68
1 UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI NHÂN RỘNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ THÔNG MINH TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH Giai đoạn 2018-2022 Tp. Uông Bí, Tháng 07/2018

UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

1

UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ

ĐỀ ÁN

TRIỂN KHAI NHÂN RỘNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ THÔNG

MINH TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

Giai đoạn 2018-2022

Tp. Uông Bí, Tháng 07/2018

Page 2: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

2

MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2

PHẦN THỨ NHẤT: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ

THÔNG MINH CHO THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ....................................................... 4

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ .................................................................................................... 4

1. Các văn bản của Trung ƣơng ................................................................ 4

2. Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 5

II. TỔNG QUAN VỀ TPTM ...................................................................................... 6

1. Khái niệm về TPTM ............................................................................ 6

2. Lợi ích của TPTM ................................................................................ 7

III. THỰC TIỄN XÂY DỰNG TPTM ..................................................................... 10

1. Thực tiễn xây dựng TPTM .................................................................. 10

2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn xây dựng TPTM ..................... 13

IV. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG MÔ HÌNH TPTM TỈNH QUẢNG

NINH 13

V. MỘT SỐ CHỈ SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT CỦA TP. UÔNG BÍ14

1. Thông tin chung về Thành phố ............................................................ 14

2. Các vấn đề cần giải quyết của Thành phố ............................................ 15

VI. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT ...................................................................... 18

PHẦN THỨ HAI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, NHU CẦU ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ THÔNG TIN TẠI TP. UÔNG BÍ ................................................................. 19

I. HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .............................................................. 19

II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ

QUAN NHÀ NƢỚC ................................................................................................. 19

III. NGUỒN NHÂN LỰC CNTT ............................................................................. 21

IV. CÁC CHƢƠNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐANG TRIỂN KHAI ................... 21

V. TỔNG HỢP CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG, NHU CẦU PHÁT SINH VỀ ỨNG

DỤNG CNTT ............................................................................................................ 23

PHẦN THỨ BA: TRIỂN KHAI XÂY DỰNG MÔ HÌNH TPTM CHO TP.

UÔNG BÍ ..................................................................................................................... 25

I. QUAN ĐIỂM TRIỂN KHAI ................................................................................. 25

II. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI ............................................................................ 25

I. PHẠM VI TRIỂN KHAI ....................................................................................... 26

III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG TPTM ....................................................................... 27

1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 27

2. Mục tiêu cụ thể khi triển khai TPTM cho các lĩnh vực ........................ 27

IV. TIÊU CHÍ XÂY DỰNG TPTM UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2018-2022 ............... 30

V. CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN .......................................................................... 34

1. Tuân thủ mô hình TPTM tỉnh Quảng Ninh .......................................... 34

Page 3: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

3

2. Xác định mô hình triển khai TPTM cho Tp. Uông Bí .......................... 36

3. Xây dựng và hình thành Trung tâm điều hành TPTM Uông Bí............. 38

4. Các nhiệm vụ chuyên ngành ................................................................ 41

PHẦN THỨ TƢ: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .......................................................... 45

I. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ ............................................................... 45

1. Về tổ chức .......................................................................................... 45

2. Về nhân sự .......................................................................................... 45

II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ............................................. 46

III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH ................................................................ 48

IV. CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG, HỖ TRỢ

NGƢỜI DÂN ............................................................................................................ 50

PHẦN THỨ NĂM: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................................... 52

I. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI ..................................................................................... 52

II. KINH PHÍ DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2018 – 2022 ................................................ 55

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM ......................................................................... 55

1. Uỷ ban nhân dân thành phố Uông Bí ................................................... 55

2. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo: ................................................ 56

2.1. Sở Thông tin và Truyền thông .......................................................... 56

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ .................................................................... 56

2.3. Sở Tài chính .................................................................................... 57

2.4. Các Sở ban ngành khác .................................................................... 57

PHẦN THỨ SÁU: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN ................. 58

I. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN ........................................................... 58

1. Về quản lý .......................................................................................... 58

2. Về kinh tế ........................................................................................... 58

3. Về xã hội ............................................................................................ 58

II. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO ............... 58

1. Về công nghệ ...................................................................................... 58

2. Về tài chính ........................................................................................ 59

3. Về nhân lực ........................................................................................ 59

PHẦN THỨ BẢY: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................... 60

I. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 60

II. KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 60

CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO ................................................................................... 61

PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN TRIỂN KHAI MỚI

TRONG GIAI ĐOẠN 2018 – 2022 ......................................................... 61

Page 4: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

4

PHẦN THỨ NHẤT:

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ THÔNG MINH CHO

THÀNH PHỐ UÔNG BÍ

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Các văn bản của Trung ƣơng

- Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ: “Sớm

triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh tế đặc biệt; ƣu tiên phát triển

một số thành phố thông minh”;

- Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành

Trung ƣơng khóa XII về “Một số chủ trƣơng, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi

mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, năng suất lao động,

sức cạnh tranh của nền kinh tế” đề cập đến một nội dung “ƣu tiên phát triển một

số thành phố thông minh”;

- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng

dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và

hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết số 36ª/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện

tử xác định mục tiêu “Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất

lƣợng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân và

doanh nghiệp ngày càng tốt hơn” đã định hƣớng chính phủ hƣớng tới ngƣời

dân, lấy ngƣời dân là trọng tâm…;

- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng

trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020;

- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về

việc “Phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016-2020”, Thủ tƣớng Chính phủ

đã chỉ đạo thực hiện “triển khai TPTM ít nhất tại 3 địa điểm theo tiêu chí do Bộ

Thông tin và Truyền thông hƣớng dẫn”;

- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về

việc Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm

2020, định hƣớng đến năm 2030;

- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng

cƣờng năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;Văn bản số

1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin vàTruyền thông ban hành

Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản1.0;

Page 5: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

5

- Công văn số 58/BTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền

thông về việc hƣớng dẫn các nguyên tắc định hƣớng về Công nghệ thông tin và

Truyền thông trong xây dựng TPTM ở Việt Nam.

2. Các văn bản của tỉnhQuảng Ninh

- Chƣơng trình hành động số 33/CT-TU ngày 27/1/2015 của Tỉnh ủy Quảng

Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính

trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát

triển bền vững và hội nhập quốc tế;Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày

04/7/2014 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du

lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND Tỉnh về việc phê

duyệt Quy hoạch môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030;

- Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 của UBND Tỉnh về việc phê

duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 4183/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND Tỉnh về việc phê

duyệt Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND Tỉnh về việc ban

hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;

- Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 17/8/2015 của UBND Tỉnh về việc thực

hiện chƣơng trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27/01/2015 của Tỉnh ủy

Quảng Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của

Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Quyết định số 1399/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh

về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố

Uông Bí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

- Quyết định số 3645/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh

về việc phê duyệt Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng

Ninh giai đoạn 2017-2020;

- Kế hoạch số 3817/KH-UBND ngày 29/5/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về

việc triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-

2020;

- Chƣơng trình hành động số 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh

thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban chấp hành Đảng

Page 6: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

6

bộ Tỉnh về bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2022, trong đó

có nội dung: Triển khai nhân rộng mô hình thành phố thông minh tại các thành

phố Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí.

II. TỔNG QUAN VỀ TPTM

1. Khái niệm về TPTM

Hiện nay, quá nửa dân số thế giới đang sống tại các đô thị. Theo đánh giá dự

báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2050, hai phần ba dân số toàn cầu và 64% dân số tại

các nƣớc Châu Á sẽ tập trung sinh sống tại các đô thị.1 Vấn đề tập trung dân số đang

đặt gánh nặng lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng công cộng hiện hữu của các đô thị vốn đã

đạt đến hoặc vƣợt xa tuổi thọ thiết kế. Sự quá tải về kết cấu hạ tầng cũng kéo theo

hàng loạt các vấn đề về môi trƣờng, giao thông, y tế, v.v. gây ảnh hƣởng đến chất

lƣợng cuộc sống ngƣời dân trong khi nhu cầu của ngƣời dân ngày càng cao. Thêm vào

đó, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập cũng đặt ra yêu cầu cho các đô thị phải nâng

cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh để thu hút các nguồn đầu tƣ nhằm thúc

đẩy phát triển kinh tế bền vững. Từ những vấn đề này, trên thế giới đang diễn ra đồng

loạt các xu hƣớng hình thành các thành phố thông minh (TPTM), gắn liền với xu

hƣớng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Industry 4.0)

Hiện nay trên thế giới đang có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa về TPTM (đô

thị thông minh). TheoCông văn số 58/BTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông

tin và Truyền thông về việc hƣớng dẫn các nguyên tắc định hƣớng về Công nghệ

thông tin và Truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam thì đô thị

thông minh đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

“Đô thị thông minh là đô thị hoặc khu vực cư dân ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông phù hợp, tin cậy, có tính đổi mới, sáng tạo và các phương thức

khác nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phân tích, dự báo, quản lý các nguồn

lực của đô thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm

việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ

môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông

tin giữa các hệ thống và dịch vụ”.

Từ đây có thể dễ dàng nhận ra điều quan trọng nhất của một TPTM là dữ

liệu.Khi triển khai xây dựng TPTM, dữ liệu sẽ đƣợc hình thành từ các ứng dụng hiện

hữu và từ các ứng dụng thông minh mới. Dữ liệu này sẽ đƣợc sử dụng và khai thác qua

nhiều sức mạnh công nghệ về phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), máy học

(Machine Learning), ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để đƣa ra khả năng dự báo

(Prediction).

1 “World Urbanization Prospects - The 2014 Revision Highlights”. 2014. United Nations, Department of Economic and Social Affairs

(DESA), Population Division. Trang 1.

Page 7: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

7

2. Lợi ích của TPTM

Bản chất của TPTM là việc thu thập, kết nối và tận dụng thông tin dữ liệu để

giúp cho ngƣời dân, doanh nghiệp và chính quyền có thể ra quyết định một cách chính

xác nhất. Với một hạ tầng dùng chung có thể đƣợc tận dụng tối đa giữa các lĩnh vực,

TPTM sẽ cho phép sự chia sẻ đầy đủ về thông tin dữ liệu giữa các ngành, giữa ngƣời

dân, doanh nghiệp và chính quyền, đáp ứng và hỗ trợ các nhu cầu hiện nay của Tp.

Uông Bí.

Qua đó, ngƣời dân và doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc những lợi ích sau:

- Các dịch vụ công tích hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc giúp ngƣời dân,

doanh nghiệp thuận tiện trong việc tiếp cận các thông tin thời gian thực và

tƣơng tác với chính quyền trong các hoạt động của cuộc sống.

- Ngƣời dân và doanh nghiệp đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin và công cụ

tiện ích để thực hiện các thủ tục đăng ký, sử dụng dịch vụ công trực tuyến

và có thể theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ, yêu cầu, kiến nghị theo thời gian

thực.

- Ngƣời dân sẽ đƣợc cung cấp các dịch vụ chất lƣợng cao về du lịch, giao

thông, y tế, giáo dục, môi trƣờng đƣợc đảm bảo qua đó nâng cao chất lƣợng

cuộc sống.

- Tạo điều kiện cho ngƣời dân và doanh nghiệp giám sát và tham gia vào quá

trình xây dựng đô thị, phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân, sự đóng góp

của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là với lĩnh vực nông

nghiệp và du lịch.

- Cải thiện môi trƣờng kinh doanh thông qua các biện pháp cải cách hành

chính hiệu quả, giảm thủ tục, hồ sơ giấy, tăng cƣờng đăng ký kiểm tra, cấp

phép giám sát điện tử, có sự phối hợp liên ngành và đáp ứng yêu cầu của

doanh nghiệp.

- Ngƣời dân, doanh nghiệp và cộng đồng khởi nghiệp có thể sử dụng dữ liệu

mở để cùng hợp tác xây dựng các giải pháp thông minh giúp giải quyết

những vấn đề chung của đô thị.

Với chính quyền, dƣới đây là bảng so sánh lợi ích giữa việc quản trị đô thị theo

hƣớng thông minh so với truyền thống:

Vấn đề Quản trị đô thị theo hƣớng

truyền thống

Quản trị đô thị theo hƣớng

thông minh

Quy hoạch - Mang tính phân tán

- Mang tính tổng thể và có định

hƣớng

- Chia sẻ nguồn lực

Page 8: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

8

- Chƣa tiết kiệm đƣợc chi phí

- Khả năng đầu tƣ mở rộng hạn

chế

- Tiết kiệm chi phí

- Có khả năng đầu tƣ mở rộng

- Nâng cao khả năng quy hoạch

và dự báo

Cơ sở hạ tầng

ứng dụng

- Hoạt động hiệu quả chƣa cao

- Tốn nhiều tài nguyên và chi phí

để vận hành

- Đƣợc tối ƣu bởi các công nghệ

tiên tiến

- Tiết kiệm tài nguyên và chi phí

- Nâng cao các cam kết về chất

lƣợng dịch vụ cung cấp cho

ngƣời dân, doanh nghiệp

- Xây dựng trên các nền tảng mở

Vận hành hệ

thống

- Chỉ phỏng đoán đƣợc về tình

trạng cơ sở hạ tầng

- Bị động khi sự cố xảy ra

- Không thể triển khai nguồn lực

một cách hiệu quả để giải quyết

vấn đề

- Nắm bắt tình trạng cơ sở hạ

tầng theo thời gian thực

- Dự đoán và phòng tránh sự cố

- Sử dụng nguồn lực một cách

hiệu quả

- Tự động hóa công tác bảo trì

- Tiết kiệm chi phí

Đầu tƣ công

nghệ

- Rải rác và tách biệt trong từng

lĩnh vực

- Chƣa tối ƣu về lợi ích

- Không vận dụng đƣợc lợi thế

quy mô khi đầu tƣ lớn

- Quy hoạch tập trung

- Triển khai xuyên suốt giữa các

cơ quan quản lý và giữa các dự

án

- Tối ƣu lợi ích mang lại

- Giá trị và tiết kiệm chi phí đạt

mức tối đa

Sự tham gia

của ngƣời

dân

- Các kênh kết nối trực tuyến đến

ngƣời dân rất hạn chế và rải rác

- Ngƣời dân không thể sử dụng

(hoặc không dễ dàng tiếp cận)

các dịch vụ công một cách tốt

nhất

- Kênh giao diện hoàn chỉnh phục

vụ cả số đông và thiểu số

- Ngƣời dân tiếp cận và sử dụng

các dịch vụ một cách dễ dàng

- Ngƣời dân có thể tham gia đóng

góp các sáng kiến cho chính

quyền

- Giao tiếp hai chiều giữa ngƣời

dân và cơ quan quản lý

Page 9: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

9

- Có các dịch vụ đƣợc cá nhân

hóa cho từng ngƣời dân

- Ngƣời dân có thể vừa đóng góp

vừa truy cập vào dữ liệu theo thời

gian thực, và xây dựng các ứng

dụng sử dụng dữ liệu

Chia sẻ dữ

liệu

- Các Sở ban ngành và chức năng

bị tách biệt

- Các Sở ban ngành hiếm khi

chia sẻ dữ liệu và phối hợp để đề

xuất các sáng kiến

- Các Sở ban ngành và các chức

năng đƣợc tích hợp và chia sẻ

- Dữ liệu đƣợc chia sẻ giữa các

Sở ban ngành và có liên kết với

các dịch vụ cung cấp dữ liệu

ngoài thông qua các tiêu chuẩn

mở

- Các kết quả tính toán chính xác

hơn

Mô hình quản lý theo hướng tích hợp: đích đến của các TPTM2

Một trong những vấn đề lớn nhất hiện nay của các đô thị là hoạt động kém hiệu

quả với mô hình quản trị truyền thống. Mô hình quản trị truyền thống đƣợc xây dựng

2PAS 181:2014 “Smart city framework – Guide to establishing strategies for smart cities and communities”.2014. British Standards

Insitution. Trang 15.

Page 10: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

10

xung quanh các nhà cung cấp dịch vụ, hoạt động một cách độc lập, và đƣợc phát triển

theo các chuỗi giá trị chiều dọc theo các lĩnh vực. Trong mô hình này, ngƣời dân phải

tự tƣơng tác với từng lĩnh vực và thông tin dữ liệu không đƣợc chia sẻ, gây giới hạn

khả năng phối hợp và hợp tác giữa các lĩnh vực, cũng nhƣ giữa chính quyền và xã hội,

tạo ra một hệ thống cồng kềnh và chậm chạp, khó thay đổi. Trong thực tế, khi các đô

thị đang ngày càng mở rộng về quy mô, tạo ra một kết cấu quản lý với độ phức tạp và

sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực ngày càng cao, thì mô hình này thực sự không

còn hiệu quả.

Với mô hình quản lý hiện đại theo hƣớng tích hợp, giờ đây các đô thị có thể

cung cấp cho công chúng các nguồn dữ liệu theo thời gian thực trên một nền tảng mở

và đa tƣơng thích, cho phép tích hợp các dịch vụ và tối ƣu các nguồn lực. Dữ liệu (bao

gồm dữ liệu mở và của các doanh nghiệp đƣợc chia sẻ) sẽ trở thành tài sản đƣợc sử

dụng để khuyến khích các hoạt động đổi mới xuất phát từ nhu cầu của ngƣời dân và

doanh nghiệp cũng nhƣ từ nhu cầu nội tại của các đơn vị cung cấp dịch vụ (bao gồm

các cơ quan chính quyền và các doanh nghiệp). Thay bằng việc ngƣời dân, doanh

nghiệp phải giao tiếp với chính quyền theo từng lĩnh vực ngành dọc thì theo cách quản

trị thông minh, ngƣời dân doanh nghiệp sẽ tiếp cận thông tin và tƣơng tác dễ dàng hơn

với chính quyền thông qua nền tảng chung về quản lý dịch vụ, quản lý vận hành và

quản lý dữ liệu. Qua đó vừa giúp nâng cao chất lƣợng các dịch vụ công hiện hữu, vừa

góp phần tạo ra các dịch vụ và giá trị mới. Lãnh đạo các cấp chính quyền cũng có thể

cân đối ngân sách một cách tổng thể và linh hoạt hơn để hƣớng đến các giá trị kinh tế

chung thay vì gói gọn trong một lĩnh vực nhất định. Mô hình này cũng cho phép thiết

lập hệ thống quản trị xuyên suốt để hỗ trợ và đánh giá hiệu quả các thay đổi ở mức độ

vĩ mô.

III. THỰC TIỄN XÂY DỰNG TPTM

1. Thực tiễn xây dựng TPTM

Đối mặt với nhu cầu giải quyết các vấn đề về đô thị hóa, tăng dân số, từ giữa

thập niên 2000, một số thành phố lớn trên thế giới đã bắt đầu ứng dụng mạnh mẽ các

giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) (nhƣ điện toán đám mây, phân tích

dữ liệu lớn, công nghệ di động, mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo,...)

đƣợccoinhƣgiảipháptốiƣuđểgiảiquyếtviệcquảnlýđôthịvàpháttriển kinh tế- xãhội,điển

hìnhnhƣnhữnggiải pháp giải quyết các vấn đề nóng của thành phố nhƣ giao thông, y

tế,… hay những giải pháp thúc đẩy các thành phố phát triển kinh tế một cách bền vững.

Nhiều quốc gia và thành phố lớn đang triển khai xây dựng TPTM tiêu biểu bao gồm

Singapore, Ấn Độ, Trung Quốc, Seoul, Hồng Kông, Los Angeles, Paris, Moscow,

Tokyo, Washington D.C., London, Chicago, New York, Barcelona, ... dựa trên một số

tiêu chuẩn về nên tang kiên truc công nghệ cho TPTMcủa các tâp đoan giai phap hang

đâu thê giơi và của các tổ chức uy tín lớn nhƣ ISO, SCC, ITU, BSI...

Page 11: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

11

Tại Việt Nam, đến năm 2025, diện tích đô thị khoảng 10% diện tích cả nƣớc, tỷ

lệ đô thị hóa khoảng 50% dân số, tạo ra khoảng 75% GDP. Quản lý đô thị phải khác

với quản lý nông thôn, cần phải quản lý nhanh, kịp thời, với cƣờng độ cao. Do đó xây

dựng TPTM là một điều tất yếu.

Nhìn chung, phát triển TPTM ở nƣớc ta đang ở trong các giai đoạn ban đầu.

Một số đô thị ở Việt Nam cũng đã quan tâm bắt tay vào việc xây dựng và phê duyệt

các đề án, quy hoạch phát triển TPTM, điển hình nhƣ Quảng Ninh, TPHCM, Đà Nẵng,

Bình Dƣơng, Hà Nội… Trong quá trình đó, các công ty viễn thông, công nghệ thông

tin đóng vai trò khá tích cực và quan trọng trong việc giới thiệu các giải pháp xây

dựng TPTM cho chính quyền. Thời gian qua nhiều tỉnh, thành phố đã tổ chức hội thảo

và ký thoả thuận hợp tác (MOU) với các doanh nghiệp viễn thông – CNTT trong và

ngoài nƣớc để xây dựng các dự án thí điểm về phát triển TPTM. Tuy nhiên, lựa chọn

một chiến lƣợc phát triển “đúng và trúng” để phát triển TPTM trên khắp cả nƣớc có

hiệu quả còn là việc cần làm rõ trong các giai đoạn sắp tới.

- Thành phố Đà Nẵng: UBND thành phố đã phê duyệt đề án xây dựng thành phố

thông minh hơn tại Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 25/3/2014. Đề án xác

định 5 lĩnh vực ƣu tiên triển khai là: Giao thông thông minh, cấp nƣớc thông

minh, thoát nƣớc thông minh, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Hiện nay

việc xây dựng thành phố thông minh ở Đà Nẵng đã phát huy hiệu quả ở một số

lĩnh vực. Trong lĩnh vực giao thông, Đà Nẵng đã xây dựng hệ thống quản lý xe

buýt bằng thiết bị giám sát hành trình. Thông qua các thiết bị giám sát hành

trình lắp đặt trên từng xe buýt, hệ thống thu thập đƣợc các thông tin nhƣ: vị trí,

vận tốc, địa điểm, thời gian dự kiện đến trạm, lộ trình xe theo thời gian thực,

cập nhật vị trí hiện tại trên bản đồ và thời gian đến trạm của các xe buýt. Ngƣời

dân có thể tra cứu hành trình xe buýt trên các website, qua tin nhắn SMS, qua

mạng xã hội. Đà Nẵng cũng thiết lập hệ thống điều khiển đèn tín hiệu giao

thông và trung tâm điều hành tại trung tâm Quản lý và vận hành đèn tín hiệu

giao thông và vận tải công cộng. Triển khai các camera giám sát xe ô tô, giám

sát giao thông tự động phát hiện các trƣờng hợp vƣợt đèn đỏ và lấn làn tổng

cộng tại 128 nút giao thông. Hệ thống camera này giúp thành phố bắt đầu xử

phạt vi phạm giao thông qua hình ảnh camera từ ngày 1/11/2016. Trong lĩnh

vực giám sát an ninh, trật tự, UBND thành phố đã phê duyệt dự án đầu tƣ hệ

thống camera giám sát an ninh trật tự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với quy

mô 1.609 camera trên địa bàn thành phố trong năm 2017, hiện đang triển khai ở

quận Hải Châu. Về môi trƣờng, Đà Nẵng đã triển khai trạm giám sát và cảnh

báo sớm, tự động chất lƣợng nƣớc tại nhà máy nƣớc Cầu Đỏ. Hệ thống này tự

động thu thập và phân tích dữ liệu qua các thiết bị cảm biến và cung cấp các

thông số theo thời gian thực về chất lƣợng nƣớc. Hệ thống tự động hiển thị các

Page 12: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

12

chỉ số lên bảng thông báo phục vụ cơ quan quản lý và cung cấp công khai thông

tin cho cộng đồng. Về quản lý nƣớc thải ao, hồ, Đà Nẵng triển khai hệ thống

giám sát và cảnh báo sớm môi trƣờng nƣớc tại hồ Thạc Gián để phát hiện và

cảnh báo sớm các chỉ số để xử lý kịp thời, tránh xảy ra những tình trạng khủng

hoảng môi trƣờng. Bên cạnh đó, Đà Nẵng cũng triển khai một số cơ sở dữ liệu

trong lĩnh vực kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giáo dục đào tạo và y tế.

- Huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang): với vị thế đặc biệt và cơ sở hạ tầng

đƣợc đầu tƣ đồng bộ, Phú Quốc là địa điểm rất thích hợp để trở thành thành phố

thông minh. Ngày 29/9/2016, UBND tỉnh Kiên Giang và VNPT đã tổ chức hội

nghị xây dựng và triển khai đề án thành phố thông minh Phú Quốc. Trong lộ

trình xây dựng Phú Quốc trở thành thành phố thông minh, có 4 giai đoạn. Cụ

thể: bƣớc đầu triển khai hạ tầng mạng, công nghệ thông tin và triển khai các

dịch vụ cơ bản. Sau đó, Phú Quốc sẽ tập trung xây dựng trung tâm vận hành tập

trung, triển khai thêm các dịch vụ thông minh và cuối cùng là xây dựng thành

phố ngày càng thông minh theo xu hƣớng trên thế giới và Việt Nam. Trong năm

2017, VNPT đã triển khai và khai trƣơng các dịch vụ cơ bản nhất, phục vụ nhu

cầu thiết yếu của Phú Quốc nhƣ xây dựng chính quyền điện tử, an ninh an toàn,

hệ thống Smart Wifi và xây dựng hệ thống giám sát môi trƣờng, du lịch thông

minh. Ngày 27/10/2017, UBND Tỉnh Kiên Giang và VNPT đã chính thức công

bố hoàn thành giai đoạn 1 Đề án xây dựng thành phố thông minh Phú Quốc.

- Thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng): Với thế mạnh là du lịch và nông nghiệp,

Thành phố Đà Lạt cũng đƣợc tỉnh Lâm Đồng ƣu tiên xây dựng đề án “ Xây

dựng Đà Lạt trở thành thành phố thông minh, giai đoạn 2017-2025” (đang trong

quá trình dự thảo và phê duyệt) với mục tiêu đến năm 2025, thành phố Đà Lạt

cơ bản trở thành thành phố thông minh, hiện đại của Việt Nam và đạt đẳng cấp

quốc tế. Trong đó giai đoạn ngắn hạn tập trung xây dựng chính quyền thông

minh gắn với quản lý quy hoạch đô thị Đà Lạt, ngoài ra triển khai các giải pháp

liên quan đến du lịch, nông nghiệp, y tế trong giai đoạn ngắn hạn 2018 – 2020.

- Thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh): Đây là đơn vị thụ hƣởng đầu tiên của

Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

2017-2020, trong đó mục tiêu hƣớng đến là năm 2020, Thành phố Hạ Long trở

thành Thành phố du lịch thông minh của Việt Nam. Ngoài việc triển khai ƣu

tiên lĩnh vực du lịch, Thành phố Hạ Long cũng sẽ đƣợc triển khai nhiều giải

pháp về y tế thông minh, giáo dục thông minh, quản lý và điều hành hệ thống

giao thông, các giải pháp đảm bảo an toàn an ninh, quản lý môi trƣờng, chiếu

sáng thông minh. Các hạng mục đƣợc ƣu tiên triển khai cho Tp. Hạ Long cũng

là một sở cứ quan trọng để các thành phố khác của tỉnh, nhất là đối với Thành

Page 13: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

13

phố Uông Bí cũng là các sở cứ quan trọng để có thể kế thừa triển khai, nhất là

khi thành phố cũng có nhiều lợi thế về du lịch

2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn xây dựng TPTM

- Ngƣời dân là thành phần tham gia tất yếu và là trung tâm của TPTM. Mọi tiện

ích thông minh đều cần đƣợc cung cấp một cách thuận tiện, dễ dàng sử dụng,

mang lại lợi ích cao nhất và gắn liền với các nhu cầu của ngƣời dân.

- Mỗi đô thị tùy theo những nhu cầu và điều kiện cụ thể sẽ lựa chọn cách đi và lộ

trình phù hợp để xây dựng mô hình TPTM.

- Việc xây dựng TPTM không phải là phong trào mà là chiến lƣợc để giải quyết

bài toán xây dựng và quản lý đô thị hiện đại, phát triển bền vững trƣớc quá trình

đô thị hóa nhanh, dân cƣ tăng nhanh, các nhu cầu về y tế giáo dục và đời sống

văn hóa xã hội ngày càng cao.

- Xây dựng và phát triển TPTM là một quá trình vừa làm vừa tổng kết rút kinh

nghiệm nên cần có trọng tâm, trọng điểm và bƣớc đi phù hợp. Cần giành một

giai đoạn ngắn hạn (thƣởng từ 2-3 năm) để xây dựng lộ trình tổng thể và triển

khai các dự án thí điểm (quy mô không quá lớn và cũng không quá nhỏ), đánh

giá hiệu quả trƣớc khi triển khai nhân rộng.

- Các kế hoạch, lộ trình triển khai cần có tính mở, có thể điều chỉnh trong quá

trình thực hiện cho phù hợp.

- Xây dựng TPTM phải kế thừa và phát huy đƣợc những kết quả đã đạt đƣợc

trong triển khai ứng dụng CNTT trƣớc đây, lấy đó làm cơ sở để xây dựng

TPTM, đặc biệt là vấn đề tích hợp, kế thừa và khai thác hiệu quả nguồn dữ liệu

hiện có.

- Xây dựng TPTM cần huy động đƣợc sự đồng thuận của toàn bộ hệ thống chính

trị của địa phƣơng, và huy động đƣợc nhiều thành phần xã hội tham gia từ

ngƣời dân, doanh nghiệp, các tổ chức,....

IV. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG MÔ HÌNH TPTM TỈNH QUẢNG

NINH

Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh đƣợc xây dựng cho Tỉnh Quảng

Ninh tập trung vào giai đoạn 2017-2020 triển khai tại thành phố Hạ Long. Các lĩnh

vực ƣu tiên triển khai:

- Chính quyền điện tử

- Giáo dục

- Y tế

- Du lịch

- Tài nguyên Môi trƣờng

- Giao thông vận tải

Page 14: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

14

- An ninh an toàn

- Xây dựng vƣờn ƣơm khởi nghiệp

Các mục tiêu tổng quát hƣớng đến khi triển khai đề án này bao gồm:

- Xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành TPTM là ứng dụng CNTT và các giải

pháp đồng bộ vào các ngành kinh tế - xã hội của Tỉnh để nâng cao năng lực

quản lý, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội, tạo ra

môi trƣờng, cuộc sống tƣơi đẹp, phục vụ tốt cho ngƣời dân, doanh nghiệp và

khách du lịch.

- Đến năm 2020, Thành phố Hạ Long trở thành Thành phố du lịch thông minh

của Việt Nam.

- Đến năm 2030, Quảng Ninh trở thành một TPTM hiện đại đứng trong trong

Top đầu các TPTM của khu vực ASEAN.

Có thể thấy rằng đề án trong giai đoạn 2017-2020 Tỉnh Quảng Ninh tập trung

các nguồn lực cho Thành phố Hạ Long, chƣa có nguồn lực cho các thành phố và thị xã

khác, trong đó có thành phố Uông Bí.

Đề án cũng xác định các quan điểm và nguyên tắc triển khai, mô hình kiến trúc

tổng thể TPTM, khung ứng dụng phát triển và mô hình triển khai TPTM. Đây là các

căn cứ quan trọng để Đề án này tham chiếu đảm bảo phù hợp với Đề án tổng thể về

TPTM của Tỉnh.

V. MỘT SỐ CHỈ SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT CỦA TP. UÔNG BÍ

1. Thông tin chung về Thành phố

Uông Bí là thành phố nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh, nằm trong vùng tam

giác động lực phát triển miền Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; là đô thị loại

II đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với kỳ vọng sẽ trở

thành một đô thị kiểu mẫu, phát triển nhanh và bền vững ở vùng Đông Bắc Việt Nam.

Uông Bí có nhiều tiềm năng, lợi thế nổi trội, là điều kiện thuận lợi để thu hút

các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ của

Thành phố cũng nhƣ của tỉnh Quảng Ninh.

Uông Bí có Di tích lịch sử văn hóa và danh thắng Yên Tử (Kinh đô Phật giáo -

Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam) và Đình Đền Công là di tích Quốc gia đặc biệt.

Thành phố còn có các di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh nhƣ: Đền - Chùa Hang son,

Chùa Ba Vàng, Chùa Phổ Am, Đình – Chùa Lạc Thanh và các khu du lịch sinh thái

nhƣ: Hồ Yên Trung, Lựng Xanh...

Thành phố có nguồn tài nguyên khoáng sản than rất lớn (là khu vực có trữ

lƣợng than lớn nhất Quảng Ninh) đang đƣợc khai thác. Đây là ngành công nghiệp

quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp điện, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng phát

Page 15: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

15

triển thành các khu công nghiệp tập trung tại Vàng Danh, khu vực phía Nam Quốc lộ

18A, ven Quốc lộ 10 và khu đê Vành Kiệu...

Uông Bí có tổng diện tích đất tự nhiên là 25.546,41ha, gồm 9 phƣờng và 2 xã

ngoại thành. Tổng dân số thành phố (gồm thƣờng trú và qui đổi): 180.331 ngƣời (bao

gồm: dân số thƣờng trú 125.981 ngƣời, dân số quy đổi 54.350 ngƣời). Cơ cấu dân số

thay đổi theo hƣớng tỷ lệ dân số nội thành ngày một tăng, tỷ lệ dân số ngoại thị giảm

dần. Mật độ dân số trung bình là 472 ngƣời/km2 (trong đó khu vực nội thành: 642

ngƣời/km2; khu vực ngoại thành: 98 ngƣời/km2)

2. Các vấn đề cần giải quyết của Thành phố

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí đến năm

2020, tầm nhìn 2030, mục tiêu tổng quát hƣớng đến là:

Phấn đấu đến năm 2020, thành phố Uông Bí có nền kinh tế đa dạng hơn, với

ngành dịch vụ chiếm phần lớn trong tỷ trọng nền kinh tế, Uông Bí trở thành trung tâm

giáo dục đào tạo, một trong những đầu tàu tăng trưởng của tỉnh, trung tâm du lịch

tâm linh, phật giáo của cả nước. Uông Bí phát triển thành một đô thị thông minh, là

đô thị điển hình trong việc thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi theo hướng phát triển bền

vững với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện

đại. Phát triển kinh tế đảm bảo hài hòa với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo giảm

nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;

giữ gìn và phát huy tốt bản sắc văn hóa truyền thống công nhân vùng mỏ, bảo tồn và

phát huy mạnh mẽ giá trị di tích lịch sử danh thắng Yên Tử. Phát triển kinh tế - xã hội

phải gắn với việc tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự

an toàn xã hội.

Một số chỉ tiêu Thành phố cần đạt đƣợc đến năm 2020 là:

(1) Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm từ 13% đến 15%/năm.

(2) Thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tăng bình quân 10%/ năm.

(3) Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: Dịch vụ - du lịch chiếm

từ 42% - 45%; Công nghiệp và xây dựng chiếm 51% - 53%; Nông, lâm, thuỷ

sản chiếm 4% - 5%.

(4) Giá trị dịch vụ, thƣơng mại, du lịch tăng bình quân từ 15% đến 17%/năm.

(5) Giá trị sản xuất CN-TTCN - XD tăng bình quân 12 % đến 15%/năm.

(6) Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng bình quân từ 3% đến

4%/năm.

(7) GRDP bình quân đầu ngƣời đến năm 2020 đạt 8.000 USD/ngƣời/năm trở

lên.

(8) Đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dƣới 0,45% (theo tiêu chí hiện nay).

Page 16: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

16

(9) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm 1,01%/năm.

(10) Tạo việc làm mới hàng năm đạt bình quân từ 4.300 lƣợt lao động trở lên.

(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 90%.

(12) Huy động 100 % trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ hoàn thành chƣơng trình

tiểu học vào lớp 6. Giữ vững 100% các trƣờng Mầm non, Tiểu học, THCS và

THPT công lập đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2020 số trƣờng học mầm non, tiểu

học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 80% trở lên.

(13) Nâng cao chất lƣợng các tiêu chí của hai xã nông thôn mới.

(14) Tỷ lệ số hộ dân đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia đạt 98% trở lên.

(15) Tỷ lệ số hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh đạt 99%.

(16) Duy trì và giữ vững 100% xã, phƣờng đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã

giai đoạn 2011-2020 và đạt 75 cán bộ ngành y (22 bác sĩ)/1 vạn dân.

(17) Giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 50,8% trở lên.

(18) 98% chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thu gom và xử lý; 100% khu công nghiệp

đang hoạt động có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi

trƣờng; tỷ lệ chất thải rắn y tế đƣợc xử lý đạt 100%.

(19) Số tổ chức cở sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh đạt 50%.

(20) Bình quân hàng năm kết nạp đảng viên mới từ 4% trở lên so với tổng số

đảng viên.

Nhìn chung, Thành phố Uông Bísẽ phải đối mặt với sự gia tăng dân số nhƣ mọi

đô thị khác, đặc biệt là tỷ lệ dân số đô thị theo dự báo sẽ chiếm tỷ lệ cao đòi hỏi thành

phố cần có khả năng đáp ứng của kết cấu hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cuộc sống ngƣời

dân tốt hơn. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu ngƣời của ngƣời dân thành phố tăng

trƣởng qua các năm, do đó nhu cầu của ngƣời dân đô thị về chất lƣợng sống (bao gồm

an ninh; văn hóa xã hội; y tế; giáo dục; dịch vụ công; giao thông; giải trí; tiêu dùng;

nhà ở; môi trƣờng – khí hậu) sẽ ngày càng cao đặt ra thách thức cho Thành phố trong

việc nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân.

Liên quan đến lĩnh vực môi trƣờng, hiện nay Thành phố vẫn chƣa có biện pháp

quản lý hiệu quả các nguồn chất thải từ hoạt động đô thị, sản xuất công nghiệp, khai

thác khoáng sản và các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ. Việc giám sát chất lƣợng môi

trƣờng còn thiếu các cơ sở hạ tầng và việc kiểm tra xử lý các cơ sở sản xuất gây ô

nhiễm môi trƣờng không khí và nguồn nƣớc vẫn phải thực hiện một cách thủ công.

Ngoài ra công tác giám sát khai thác tài nguyên, tránh các hậu quả tiêu cực còn hạn

chế do chƣa có công cụ.

Liên quan đến tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch: ngành du lịch

thành phố vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định, sự phát triển chƣa tƣơng xứng và khai

Page 17: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

17

thác hết lợi thế, tiềm năng du lịch thành phố; các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí còn

ít, sản phẩm du lịch chƣa đa dạng, chất lƣợng có nâng lên nhƣng chƣa đủ sức hấp dẫn

và giữ chân du khách.

Đặc biệt trong bối cảnh Thành phố ngày càng hội nhập sâu vào xã hội thông tin

của thế giới, giờ đây ngƣời dân có thể nhanh chóng chia sẻ thông tin, ý kiến, bày tỏ

suy nghĩ, bức xúc của mình với các sự kiện, vấn đề nóng của xã hội thông qua các

thiết bị di động lên các mạng xã hội, kênh tin tức và diễn đàn trực tuyến. Do đó, Thành

phố cũng cần phải tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia tích cực vào quá trình giám

sát, xây dựng và phát triển đô thị để qua đó biến tiếng nói của họ thành các sản phẩm,

giá trị cụ thể.

Giải quyết đƣợc những thách thức trên mang ý nghĩa rất quan trọng với sự phát

triển của Thành phố. Tuy nhiên tất cả những thách thức trên đều không phải là những

bài toán đơn giản, ngắn hạn, mà đều quy về hai bài toán: khả năng dự báo quy hoạch

chính xác trong nhiều năm, qua nhiều giai đoạn, và khả năng vận hành Thành phố một

cách tổng thể đạt hiệu quả cao nhất.

Ví dụ, để kiểm soát vấn đề dân số tăng nhanh cần phải dự báo đƣợc tác động

của tình hình tăng dân số đến nhu cầu sử dụng hạ tầng đô thị và các dịch vụ liên quan

để thông qua đó thực hiện các quy hoạch phát triển liên ngành một cách chính xác.

Tƣơng tự, chỉ khi dự báo chính xác hơn đƣợc số liệu phát triển của từng ngành trong

tƣơng quan với các yếu tố đầu vào từ các ngành liên quan thì Thành phố mới có thể

đảm bảo có các chính sách tổng thể và phù hợp nhất để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế

theo đúng định hƣớng đã đề ra.

Chính vì vậy mà nhu cầu ƣu tiên hàng đầu với Thành phố chính là việc làm thế

nào để nâng cao hiệu quả và độ chính xác của công tác dự báo, hỗ trợ ra quyết định để

có thể đảm bảo ban hành đƣợc các chiến lƣợc, mục tiêu, chính sách hợp lý nhằm giải

quyết đƣợc tận gốc các vấn đề và thúc đẩy thành phố phát triển bền vững. Điều này

phù hợp với xu hƣớng quản trị đô thị chung của thế giới đang ngày càng phức tạp và

đòi hỏi mức độ cao hơn.Cụ thể, so với quá khứ, quá trình ra quyết định hiện nay sẽ tận

dụng khối lƣợng dữ liệu khổng lồ không chỉ theo chiều rộng (đa lĩnh vực) mà còn theo

chiều sâu (theo thời gian: thông tin hiện tại, quá khứ, thông tin thời gian thực, thông

tin dự báo các yếu tố đầu vào) về môi trƣờng và đối tƣợng tác động của các quyết

định. Do đó quá trình ra quyết định hiện nay cũng mang tính dài hạn, toàn diện và đạt

độ chính xác cao hơn (do khả năng dự báo đƣợc sự tƣơng tác giữa các yếu tố đầu vào

cũng nhƣ có tác động hồi tiếp sau nhiều vòng tƣơng tác). Điều này cho phép các đô thị

chuyển từ việc mô hình quản lý ngắn hạn (tập trung xử lý các sự vụ tình huống) sang

mô hình quản lý dài hạn (ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của các tình huống tiêu cực sẽ

xảy ra, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng nguồn lực).

Page 18: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

18

Để làm đƣợc điều này, nhƣ đã đề cập ở trên, Thành phố cần phải thu thập và

phân tích một khối lƣợng dữ liệu khổng lồ về môi trƣờng và đối tƣợng tác động của

các quyết định – dữ liệu không chỉ theo chiều rộng (đa lĩnh vực) mà còn theo chiều sâu

(theo thời gian). Tuy nhiên, với khối lƣợng dữ liệu cần phải xử lý và các yêu cầu về

tốc độ xử lý nhƣ trên, sẽ gần nhƣ không khả thi khi chúng ta sử dụng năng lực tính

toán hữu hạn của con ngƣời. Điều này đòi hỏi vai trò không thể thiếu của việc ứng

dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý cũng nhƣ dự báo của Thành

phố.

VI. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT

Nhƣ vậy nếu xem xét tổng quát từ tất cả các khía cạnh:

- Bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã hình thành xu thế phát triển

mới, trong đó có xây dựng TPTM.Xây dựng TPTM là một chủ trƣơng quan

trọng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội. Việc áp dụng các

tiến bộ, công nghệ mới góp phần thay đổi công tác quản lý nhà nƣớc, đem đến

hiệu quả phát triển đô thị bền vững hơn và tạo môi trƣờng sống ổn định, lành

mạnh và tiện ích hơn cho ngƣời dân. Xu hƣớng này cũng mang tính đột phá rất

cao, nếu địa phƣơng nào chậm chân sẽ bị bỏ rơi lại phía sau.

- Tỉnh Quảng Ninh đã triển khai xây dựng mô hình thành phố thông minh tỉnh

Quảng Ninh, trong đó tại đề án hầu hết mới tập trung nguồn lực triển khai tại

Hạ Long. Bên cạnh đó lãnh đạo Tỉnh cũng có chủ trƣơng nhân rộng tại các

thành phố khác của tỉnh trong đó có thành phố Uông Bí.

- Vai trò và vị thế quan trọng của Tp. Uông Bí với việc phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh Quảng Ninh và vùng Đông Bắc Bộ cũng nhƣ các thách thức mà thành

phố đang phải đối mặt: kết cấu hạ tầng không đáp ứng kịp sự gia tăng dân số đô

thị, tiêu tốn năng lƣợng, ô nhiễm môi trƣờng,...

- Các yêu cầu về chất lƣợng phục vụ của ngƣời dân ngày một cao hơn; nhu cầu

tham gia vào việc góp ý, giám sát, quản lý và xây dựng của ngƣời dân;

- Nhu cầu của cơ quan quản lý trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, khả năng dự

báo và điều hành tổng thể để phát triển đúng hƣớng và hiệu quả.

Từ tất cả các khía cạnh trên có thể thấy :việc xây dựng TPTM tại Tp. Uông Bí

là hết sức cần thiết.

Page 19: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

19

PHẦN THỨ HAI:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, NHU CẦUỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TẠI TP. UÔNG BÍ

Tổng chi ngân sách cho CNTT năm 2017 của thành phố chiếm khoảng 1,3%

tổng chi ngân sách thành phố. Dƣới đây là phần nội dung đánh giá thực trạng ứng

dụng CNTT tại Thành phố Uông Bí tính đến cuối năm 2017.

I. HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại trụ sở UBNDthành phố Uông Bí đƣợc đầu tƣ hiện

đại đáp ứng đƣợc nhu cầu xây dựng chính quyền điện tử, cải cách hành chính bao

gồm: 02 máy chủ Dell 2900; 01 thiết bị tƣờng lửa Fortigate; 01 router; 10 switch

Juniper/Cisco 24 ports, 02 đƣờng truyền internet tốc độ cao FTTH 100MB, 01 đƣờng

truyền internet miễn phí tại Trung tâm hội nghị thành phố; các phòng ban đều đƣợc kết

nối mạng WAN, đƣờng truyền số liệu chuyên dụng của tỉnh, hệ thống internet wifi tốc

độ cao; ngoài ra thành phố còn lắp đặt hệ thống camera an ninh, hệ thống cửa an ninh

điện tử

Tại các phòng ban: 100% cán bộ chuyên môn đƣợc trang bị đầy đủ máy tính,

máy in, máy scan, đƣờng truyền internet tốc độ cao, phần mềm diệt virus có bản

quyền, wifi tốc độ cao

Tại các xã phƣờng: 100% các đơn vị có mạng nội bộ LAN, 100% máy tính

đƣợc kết nối internet (trừ máy tính soạn thảo văn bản mật); 100% cán bộ công chức

đƣợc trang bị máy tính phục vụ công việc; bộ phận một cửa điện tử tại xã/phƣờng

đƣợc trang bị thiết bị CNTT hiện đại theo tiêu chuẩn của UBND tỉnh Quảng Ninh.

II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ

QUAN NHÀ NƢỚC

Triển khai các phần mềm, hệ thống thông tin và CSDL thuộc đề án chính quyền

điện tử của Tỉnh

Thành phố đƣợc tỉnh cung câp các phần mềm quản lý văn bản tại địa chỉ:

http://congchuc.quangninh.gov.vnđã triển khai đến 14 phòng, ban chuyên môn và

UBND 11 xã, phƣờng trên địa bàn Thành phố đang đƣợc sử dụng và khai thác hiệu

quả.

Hệ thống thư điện tử công vụ và chữ ký số

Nhờ việc trang bị kiến thức và quyết liệt chấn chỉnh, nhắc nhở, đến nay, 100%

CBCCVC thành phố thƣờng xuyên sử dụng hiệu quả hòm thƣ công vụ, với gần 400

hòm thƣ công vụ đƣợc cấp. Bên cạnh đó, 31 phòng, ban, đơn vị thuộc thành phố đƣợc

cấp 31 chứng thƣ số và 146 chữ ký số cá nhân để phục vụ trao đổi văn bản qua môi

trƣờng mạng. Đến nay, các phòng, ban, ngành thành phố và UBND các xã, phƣờng

Page 20: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

20

đều áp dụng chứng thƣ số tổ chức và chữ ký số cá nhân để trao đổi văn bản điện tử

theo quy định.

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến

Thành phố đang vận hành và sử dụng tốt các chƣơng trình truyền hình trực

tuyến phục vụ các cuộc họp giữa thành phố với tỉnh và giữa thành phố với 11/11

xã/phƣờng cũng nhƣ trực tuyến tiếp dân định kỳ

Cổng thông tin điện tử Thành phố

Tổ chức vận hành đạt hiệu quả, thƣờng xuyên cập nhật các tin, bài trên cổng

thông tin điện tử của thành phố (http://uongbi.gov.vn).Cổng đƣợc xây dựng đầy đủ các

chuyên mục và hỗ trợ tốt cho công tác tuyên truyền về chính quyền điện tử

Dịch vụ công trực tuyến

Đến nay, toàn thành phố đã đƣa vào giải quyết 277/277 thủ tục hành chính

(TTHC) tại Trung tâm Hành chính công thành phố. Cùng với đó, thành phố đã triển

khai cung cấp dịch vụ công mức độ 3 là 256/277 TTHC, chiếm 92,4%; mức độ 4 là

38/277 TTHC, chiếm 13,72%. Các TTHC liên thông 2 cấp (cấp xã - huyện) đƣợc thực

hiện là 10 thủ tục lĩnh vực LĐ-TB&XH; 9 thủ tục lĩnh vực đất đai; liên thông 3 cấp

(xã - thành phố - tỉnh) 17 thủ tục lĩnh vực LĐ-TB&XH; liên thông 2 cấp (thành phố -

tỉnh) 2 thủ tục lĩnh vực LĐ-TB&XH, 18 thủ tục lĩnh vực BHXH

Đến hết tháng 9/2017, Trung tâm hành chính công thành phố đã tiếp nhận

10.895 hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, trong đó 459 hồ sơ đƣợc thực hiện ở mức

độ 3 trực tuyến (tỷ lệ ~ 4.5%)

UBND các phƣờng xã trên địa bàn đã thực hiện trên 90% số lƣợng các thủ tục ở

mức 3, 4 trong đó có 9-10 thủ tục liên thông 2 cấp thực hiện ở mức 4.

Song song với đó, thành phố tăng cƣờng đầu tƣ, trang bị các thiết bị hiện đại

đáp ứng nhu cầu xây dựng chính quyền điện tử. Nhất là tại Trung tâm Hành chính

công thành phố và hệ thống "một cửa" cấp xã có hạ tầng kỹ thuật hiện đại, với máy

kiosk lấy số thứ tự, tra cứu hồ sơ, máy tính có cấu hình cao, máy scan hiện đại, camera

giám sát, wifi miễn phí tốc độ cao, phần mềm diệt virus có bản quyền và các thiết bị

văn phòng khác phục vụ công việc chuyên môn

Các phần mềm cơ bản khác

Thành phố đã từng bƣớc triển khai nhiều phần mềm quản lý nhà nƣớc áp dụng

vào các phòng, ban chuyên môn nhƣ: phần mềm quản lý giao việc của văn phòng

HĐND&UBND thành phố; phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm quản lý ngân

sách Tabmis, phần mềm quản lý tài chính – kế toán; phần mềm quản lý dữ liệu đất đai

ELIS, phần mềm microstation của phòng TNMT, phần mềm quản lý đối tƣợng chính

sách, trẻ em của phòng LĐTBXH; phần mềm quản lý hộ tịch của phòng tƣ pháp; phần

mềm quản lý du lịch của phòng VHTT, phần mềm quản lý nhân sự EPMIS, số liệu

Page 21: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

21

thống kê giáo dục EMIS online; hệ thống thông tin phổ cập giáo dục – xóa mù chữ của

phòng GD&ĐT, phần mềm kế toán thống kê của UBND các xã/phƣờng

Các phần mềm chuyên ngành

- Y tế: Trên địa bàn thành phố đang sử dụng 3 phần mềm CNTT theo chƣơng

trình chung của Sở Y tế : phần mềm quản lý dịch bệnh truyền nhiễm theo thông

tƣ 54; Phần mềm HIS One - quản lý khám chữa bệnh và dƣợc; Phần mềm quản

lý sức khoẻ toàn dân.

- Giáo dục: Đã triển khai Phần mềm Hệ thống thông tin Quản lý giáo dục SMAS

cho các trƣờng tiểu học, THCS và Trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố.

- An ninh trật tự, lƣu trú:Toàn thành phố chƣa có Chƣa có hệ thống camera giám

sát. Đang khai thác và sử dụng phần mềm khai báo tạm trú cho ngƣời nƣớc

ngoài theo chƣơng trình chung của Bộ Công an. Hiện tại việc quản lý lƣu trú

cho khách trong nƣớc vẫn đang triển khai thủ công

III. NGUỒN NHÂN LỰC CNTT

Thành phố đã phân công 01 đồng chí Phó chủ tịch UBND thành phố phụ trách

lĩnh vực CNTT; 01 đồng chí kỹ sƣ chuyên trách lĩnh vực CNTT; 01 đồng chí chuyên

trách lĩnh vực an toàn an ninh thông tin. Ngoài ra còn 1 số cơ quan có cán bộ trình độ

Đại học CNTT chuyên trách nhƣ: Văn phòng Thành ủy, Trung tâm hành chính công,

phòng VHTT, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa.100% cán bộ, công chức tại các cơ

quan, đơn vị có kỹ năng sử dụng CNTT để phục vụ công việc.trong năm 2017, thành

phố đã quyết liệt chỉ đạo tổ chức tập huấn, đào tạo về sử dụng các chức năng của hệ

thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý văn bản, chứng thƣ số, thƣ điện tử công vụ và

bảo mật, an toàn, an ninh thông tin. Đồng thời biên soạn, cấp phát sổ tay hƣớng dẫn sử

dụng “Phần mềm ứng dụng CNTT”.

Với nguồn nhân lực CNTT trong xã hội: 11/12 trƣờng THCS, 5/5 trƣờng THPT

có giảng dạy tin học.

IV. CÁC CHƢƠNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐANG TRIỂN KHAI

Trong khi tiếp cận xây dựng đề án nhân rộng mô hình TPTM cho Tp. Uông Bí,

dƣới đây là những chƣơng trình có liên quan do Tỉnh Quảng Ninh có triển khai mà đề

án cần xem xét kế thừa, tích hợp với các hệ thống này do Uông Bí cũng là một đơn vị

đƣợc thụ hƣởng.

- Chính quyền điện tử:Ngày 28/9/2012, UBND tỉnh có Quyết định số 2459/QĐ-

UBND về phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử giai đoạn 1 (2012-

2014). Từ năm 2015, Quảng Ninh đã bƣớc vào thực hiện giai đoạn 2 của Đề án.

Đến nay, có thể khẳng định, hiệu quả từ Đề án đã góp phần quan trọng trong

phát triển kinh tế xã hội, cải cách hành chính và nâng cao năng lực các chỉ số

cạnh tranh của tỉnh nói chung và Tp. Uông Bí nói riêng.Với Đề án Chính quyền

Page 22: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

22

điện tử, Quảng Ninh đặt mục tiêu sẽ sớm xây dựng và hoàn thiện hạ tầng công

nghệ thông tin để xây dựng chính quyền điện tử; ứng dụng rộng rãi công nghệ

thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan Nhà nƣớc, lấy ngƣời dân làm

trung tâm, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao để nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nƣớc, hƣớng tới nền hành chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả.

Đồng thời thực hiện đào tạo nguồn nhân lực vận hành hiệu quả hệ thống chính

quyền điện tử, gắn xây dựng chính quyền điện tử với trung tâm dịch vụ hành

chính công và cải cách thủ tục hành chính.

- Hạ tầng ICT và nền tảng dữ liệu: Dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và

phần mềm nền tảngcho thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh” thuộc đề án

TPTM của Tỉnh, triển khai trong giai đoạn 2017-2019. Dự án này sẽ hình thành

nên kiến trúc nền tảng về cơ sở hạ tầng ICT và phần mềm nền tảng để có thể

mở rộng cho các địa phƣơng khi triển khai mô hình TPTM.

- Du lịch: Dự án “Ứng dụng Công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả hoạt động

ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn 1)” trong đó triển khai các giải pháp

du lịch thông minh và tập trung trên địa bàn Tp. Hạ Long

- Giáo dục:Ngành giáo dục đã triển khai đồng bộ Phần mềm SMAS - Hệ thống

thông tin Quản lý giáo dục (triển khai cho 500 trƣờng)

- Tài nguyên và Môi trƣờng:

+ Sở Tài nguyên môi trƣờng đã có dự án: “Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và

phần mềm phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng, cảnh báo thiên

tai trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Trung tâm GIS vùng)”. Uông Bí là

địa phƣơng đƣợc thụ hƣởng trong dự án này cũng 14 huyện/thành phố khác

+ Dự án “Nâng cao năng lực quan trắc môi trƣờng tự động trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh” trong đó Thành phố Uông Bí cũng đƣợc triển khai 1 số trạm do

nằm trong các địa điểm trọng yếu cần quan trắc của Tỉnh

- Giao thông và quản lý đô thị:

+ Dự án Xây dựng hệ thống quản lý giao thông thông minh trên quốc lộ 18A

đoạn Uông Bí – Hạ Long, theo hình thức thuê dịch vụ CNTT (đã phê duyệt)

trong đó Uông Bí có 8 điểm

+ Dự án “Xây dựng hệ thống quản lý điều hành giao thông thông minh” và Dự

án “Ứng dụng CNTT trong quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Hạ Long”

đang trong quá trình phê duyệt và sẽ triển khai trong giai đoạn 2018-2019. Đây

cũng là các dự án mà Tp. Uông Bí cần tham chiếu khi triển khai mô hình TPTM

+ Thành phố Uông Bí đã có dự án hệ thống chiếu sáng thông minh đang triển

khai cho 147 tuyến đƣờng phố, ngõ dân sinh trên địa bàn.

Page 23: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

23

- Ngoài ra tỉnh Quảng Ninh cũng đang xây dựng dự án “Xây dựng trung tâm điều

hành thông minh tại Ủy ban nhân dân tỉnh” thuộc đề án TPTM của Tỉnh

V. TỔNG HỢP CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG, NHU CẦU PHÁT SINH VỀ ỨNG

DỤNG CNTT

Bảng kết quả xếp hạng chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong nhóm các

huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Ninh năm 2017

Trong năm 2017, Tp. Uông Bí đƣợc xếp hạng 1 trong các địa phƣơng của tỉnh

Quảng Ninh trong việc đánh giá chỉ số mức độ ứng dụng CNTT nhóm các huyện, thị

xã, thành phố. Đây là một kết quả rất đáng ghi nhận khi nhiều ứng dụng CNTT đƣợc

đầu tƣ, sử dụng, khai thác hiệu quả trên địa bàn thành phố, góp phần tăng cƣờng hiệu

quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị và nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân.

Thông qua quá trình khảo sát, thành phố vẫn cần hoàn thiện, phát triển những vấn đề

sau trong lộ trình xây dựng chính quyền điện tử và hƣớng tới TPTM:

- Cơ sở dữ liệu (CSDL) và tích hợp ứng dụng:Các CSDL của Thành phố phần

lớn đang đƣợc xây dựng rời rạc tại các đơn vị, với các hệ quản trị CSDL đa

dạng. Thành phố chƣa có dữ liệu mở, chƣa có kho dữ liệu dùng chung. Thành

phố chƣa có trục liên thông kết nối chung của toàn Thành phố. Tất cả các vấn

đề này cần đƣợc giải quyết thông qua các giải pháp đồng bộ triển khai ở cấp

Tỉnh tuân thủ một khung kiến trúc ICT thống nhất

- Hệ thống an ninh bảo mật: Các hệ thống an ninh bảo mật của Thành phố đã

đƣợc xây dựng khá tốt với nhiều lớp từ vật lý đến phần mềm, đáp ứng nhu cầu

hiện tại. Tuy nhiên để đáp ứng đƣợc nhu cầu triển khai các ứng dụng của thành

phố thông minh, đòi hỏi một nền tảng an ninh thông tin xuyên suốt khung công

nghệ, đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo mật khi lƣợng dữ liệu ngày càng lớn và có giá

trị.

Page 24: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

24

- Thành phố chƣa có bảng thông tin điều hành chung. Lãnh đạo Thành phố và

Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc chƣa đƣợc cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu

mang tính tổng hợp cao về tình hình hiện tại hoặc dự báo xu hƣớng của các vấn

đề có phạm vi toàn thành phố/toàn ngành để có thể nhanh chóng ra quyết

định;phục vụ mục đích theo dõi, điều hành của Lãnh đạo, mới chỉ có số liệu báo

cáo liên quan đến tình hình tiếp nhận, xử lý các dịch vụ công

- Đối với một số lĩnh vực chuyên ngành, nhiều đơn vị gặp phải các nhu cầu, khó

khăn thách thức nổi bật nhƣ sau:

+ Lĩnh vực chính quyền số: Chƣa có các công cụ, tiện ích phục vụ tƣơng tác 2

chiều giữa ngƣời dân với chính quyền.

+ Lĩnh vực du lịch: nhu cầu xây dựng các công cụ tiện ích cho du khách phục

vụ tra cứu, lên lịch trình khi du lịch trên địa bàn, triển khai hệ thống mạng wifi

phục vụ nhu cầu kết nối của du khách; hệ thống tin nhắn gửi tới điện thoại của

du khách khi tới thành phố Uông Bí để giới thiệu và khuyến nghị truy cập

website uongbi.gov.vn, cài đặt và sử dụng app di động

+ Lĩnh vực môi trƣờng: nhu cầu triển khai mở rộng các trạm quan trắc, hệ

thống giám sát công tác thu gom rác thải theo thời gian thực, xây dựng hệ thống

thông tin địa lý cho toàn thành phố.

+ Lĩnh vực quản lý đô thị:nhu cầu triển khai các ứng dụng quản lý hợp tác thi

công thống nhất giữa các đơn vị, các hệ thống ứng dụng CNTT trong triển khai

các bãi đỗ xe thông minh; quản lý điện đô thị thông minh, quản lý giám sát trật

tự đô thị.

+ Lĩnh vực giáo dục: nhu cầu triển khai các ứng dụng thi trực tuyến, ứng dụng

xét tuyển học sinh đầu cấp, triển khai công cụ hóa đơn điện tử.

+ Lĩnh vực an ninh trật tự: nhu cầu triển khai các hệ thống camera giám sát trên

địa bàn thành phố, trong đó tập trung vào các khu vực cửa ngõ thành phố và các

điểm nội thị trọng yếu.

- Bên cạnh đó, thành phố cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền hƣớng dẫn

ngƣời dân, doanh nghiệp sử dụng CNTT tƣơng tác với chính quyền điện tử.

Trong đó, chú trọng việc nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm "một cửa" điện

tử và dịch vụ công trực tuyến, phấn đấu các hồ sơ giao dịch phục vụ ngƣời dân

phải điện tử hóa hoàn toàn, đƣa vào quy trình điện tử để kiểm soát, phục vụ giải

quyết nhanh chóng, sớm trả kết quả cho ngƣời dân.

Page 25: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

25

PHẦN THỨ BA:

TRIỂN KHAI XÂY DỰNG MÔ HÌNH TPTM CHO TP. UÔNG BÍ

I. QUAN ĐIỂM TRIỂN KHAI

Xây dựng TPTM cần có sự nghiên cứu thận trọng, chặt chẽ; bám sát sự chỉ đạo

của Trung ƣơng về phát triển đô thị thông minh. Xây dựng TPTM hỏi một quá trình

đổi mới không chỉ phƣơng tiện, thiết bị công nghệ mà quan trọng hơn là đổi mới quy

trình, phƣơng thức hợp tác và thay đổi thói quen của con ngƣời. Do đó, cần có kế

hoạch và lộ trình cụ thể cùng các bƣớc đi vững chắc nhằm phát huy tối đa các nguồn

lực và hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển thành phố theo hƣớng ngày càng

thông minh hơn.

Xây dựng mô hình nhân rộng TPTM cho Thành phố Uông Bí có sự chỉ đạo

thống nhất giữa lãnh đạo các cấp của tỉnh Quảng Ninh, thành phố Uông Bí và sự tham

gia các Sở ngành liên quan; đảm bảo phù hợp với các quy hoạch chung của vùng kinh

tế trọng điểm Bắc Bộ, quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng, các quy hoạch chung

của Tỉnh, đồng thời phù hợp với xu hƣớng chung, điều kiện, thế mạnh và các vấn đề

cần giải quyết của thành phố nhƣ du lịch, quản lý môi trƣờng, an ninh trật tự,..., phục

vụ mục tiêu chuyển dịch kinh tế từ “nâu” sang “xanh”

II. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI

Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung trong xây dựng TPTM ở Việt Nam3,

các nguyên tắc chủ đạo trong việc tiếp cận và thực hiện xây dựng TPTMcho Tp. Uông

Bí nhƣ sau:

1. Bám sát định hướng phát triển của Tỉnh, phù hợp với điều kiện đặc thù của

Tp. Uông Bí, xác định các chiến lƣợc phát triển dài hạn, tầm nhìn lãnh đạo

từ đó xây dựng lộ trình TPTMtheo nhiều giai đoạn phù hợp với nhu cầu,

điều kiện, tiềm năng của thành phố; đặc biệt cần bám theo các nội dung tổng

quát của khung đề án chung về triển khai mô hình TPTM tỉnh Quảng Ninh

đã đƣợc phê duyệt

2. Lấy người dân, du khách, doanh nghiệp làm trọng tâm: tạo thuận lợi nhất

cho ngƣời dân, doanh nghiệp giao dịch, tra cứu thông tin (thông tin rộng rãi,

dễ tiếp cận, dễ sử dụng, có tính tƣơng tác cao cho ngƣời sử dụng,..). Các

ứng dụng TPTM phải hƣớng đến việc thấu hiểu nhu cầu của từng phân khúc

đối tƣợng ngƣời dân, du khách và doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải tạo ra

các không gian và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân, đảm bảo cơ chế

và kênh tƣơng tác cho phép ngƣời dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng đóng

góp ý kiến cho chính quyền thành phố

3Công văn số 58/BTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các nguyên tắc định hướng

về Công nghệ thông tin và Truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam

Page 26: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

26

3. Xây dựng TPTM tại Tp. Uông Bí cần tham khảo các xu hướng nổi bật trên

thế giới, đúc kết các kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam, đặc biệt là các

thành phố có quy mô tƣơng tự, có các bài toán tƣơng tự để kế thừa những

kinh nghiệm, khắc phục những tồn tại khi xây dựng TPTM;

4. Xác định rõ lộ trình triển khai và các giải pháp ưu tiên có khả năng triển

khai ngay để sớm mang lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân, tạo sự đồng

thuận, nhất trí và quyết tâm cao cho toàn bộ quá trình xây dựng TPTM. Đó

là các giải pháp đáp ứng các mục tiêu ƣu tiên, các chƣơng trình ƣu tiên để

sớm chứng minh hiệu quả của việc xây dựng TPTM.

5. Triển khai xây dựng TPTM phải có tính kế thừa trong đó tận dụng những

trang thiết bị công nghệ, hạ tầng cơ sở, dịch vụ hiện tại của thành phố và

từng ngành, lĩnh vực của thành phố Uông Bí đã có hiện tại; đảm bảo tiêu

chuẩn mở, có khả năng tích hợp giữa các ứng dụng.

6. Triển khai xây dựng TPTM phải mang lại hiệu quả tối đa về kinh phí: với

chi phí thấp nhất, đảm bảo tính cạnh tranh khi đầu tƣ; trong quá trình sử

dụng tiết kiệm đƣợc chi phí, nguồn nhân lực khi quản lý, vận hành;

7. Đảm bảo sự đồng bộ giữa các giải pháp công nghệ và phi công nghệ, nhƣ

các chƣơng trình truyền thông, đào tạo bồi dƣỡng ngƣời dân, các bộ; xây

dựng các hệ thống pháp lý, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh

nghiệp tham gia, xây dựng các cơ chế tài chính, các chính sách khuyến

khích sáng tạo khởi nghiệp.

8. Thiết lập nền tảng mở, dữ liệu mở đế khuyến khích doanh nghiệp và người

dân cùng tham gia. Xây dựng TPTMkhông phải là nhiệm vụ của riêng các

cấp chính quyền mà cần có sự tham gia tích cực của ngƣời dân và các doanh

nghiệp. Dữ liệu mở không những nâng cao tính minh bạch của hoạt động

của chính quyền mà còn là phƣơng tiện rất hiệu quả để khuyến khích ngƣời

dân, doanh nghiệp cùng chung tay xây dựng TPTMtrên cơ sở nguồn dữ liệu

quý giá về mọi mặt của đô thị.

I. PHẠM VI TRIỂN KHAI

Phạm vi của đề án giai đoạn 2018-2022 tập trung vào các lĩnh vực sau đây:

- Chính quyền điện tử (chính quyền số);

- Du lịch;

- Quản lý đô thị; quản lý quy hoạch đô thị

- Giáo dục;

- Môi trƣờng;

- Y tế;

Page 27: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

27

- Giao thông và an toàn, an ninh trật tự

III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG TPTM

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng thành phố Uông Bí trở thành TPTM thông qua việc ứng dụng CNTT

và các phƣơng tiện đồng bộ khác vào để nâng cao chất lƣợng cuộc sống và sự hài lòng

của ngƣời dân cũng nhƣ du khách tới thành phố, công tác quản trị thành phố tinh gọn

và thông minh hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế - xã

hội,bảo vệ môi trƣờng và phát triển thành phố bền vững. Đồng thời kết nối với Đề án

mô hình TPTM của Tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt

Đến năm 2022, Thành phố Uông Bícơ bản trở thành Thành phố du lịch thông

minh, trở thành thành phố đi đầu trong việc triển khai nhân rộng mô hình TPTM của

Tỉnh Quảng Ninh.

2. Mục tiêu cụ thể khi triển khai TPTM cho các lĩnh vực

2.1. Chính quyền điện tử

- Tiếp tục hỗ trợ công tác cải cách thủ tục hành chính toàn diện qua các chƣơng

trình triển khai xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh Quảng Ninh. Trong đó

ƣu tiên việc kết nối, tích hợp, chia sẻ các các ứng dụng của các ngành.

- Phấn đấu tỷ lệ hố sơ tiếp nhận và xử lý trực tuyến của ngƣời dân năm 2022 ở

mức 20%.

- Tăng cƣờng tƣơng tác giữa chính quyền với ngƣời dân và doanh nghiệp.

Ngƣời dân và doanh nghiệp đƣợc tạo điều kiện tham gia ý kiến vào các vấn

đề quan trọng của thành phốthông qua các kênh giao tiếp số nhƣ app di động

- Hình thành cáccông cụsố hỗ trợ công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp, phân

tích, dự báo, cảnh báo để hỗ trợ ra quyết định điều hành chính xác, nhanh

chóng các hoạt động và hoạch định kế hoạch phát triển của thành phố.

- Tăng cƣờng an ninh - an toàn bảo mật cho toàn bộ hệ thống trên địa bàn thành

phố.

- Đào tạo nâng cao năng lực CNTT cho cán bộ và ngƣời dân của thành phố.

2.3. Du lịch

- Áp dụng triệt để các công nghệ 4.0 trong ngành du lịch để tăng cƣờng tƣơng

tác, trải nghiệm, khám phá của du khách trƣớc, trong và sau mỗi chuyến đi.

- Xây dựng cổng thống tin du lịch tích hợp và ứng dụng du lịch thông minh trên

di động với hệ thống dữ liệu quản lý nhà hàng, khách sạn, điểm vui chơi, mua

sắm, tuyến điểm du lịch, danh lam thắng cảnh để giúp khách du lịch tìm kiếm

và tƣơng tác thông tin cần thiết tại thành phố. Ngoài ra kết hợp chặt chẽ chính

Page 28: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

28

quyền, du khách, doanh nghiệp tạo nên một hệ sinh thái tƣơng hỗ trong ngành

du lịch, tăng cƣờng xúc tiến, quảng bá, hỗ trợ doanh nghiệp.

- Phục vụ kết nối du khách mọi lúc mọi nơi thông qua hệ thống internet wifi

quảng bá

- Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý lƣu trú của khách du lịch trên địa

bàn thành phố. Đến năm 2020, 100% các cơ sở lƣu trú trên địa bàn sử dụng

phần mềm quản lý lƣu trú trực tuyến.

2.5. Quản lý môi trường

- Ứng dụng CNTT nâng cao năng lực hoạt động xử lý môi trƣờng, thu gom vận

chuyển chất thải.

- Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả mạng lƣới quan trắc, quản lýmôi trƣờng

không khí, nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, môi trƣờng đất trên địa bàn thành phố.

Hệ thống tự động, kết nối trực tuyến về trung tâm giám sát, cung cấp khả

năng giám sát, cảnh báo sớm và hỗ trợ việc ban hành quyết định cho nhà quản

lý.

- Ứng dụng CNTT vào xây dựng hệ thống bản đồ số GIS một cách đồng bộ.

Tiến tới hoàn thiện hệ thống dịch vụ về đất đai, cấp phép cho toàn dân tự

động và hiện đại.

2.6. Quản lý và quy hoạch đô thị

- Hoàn thiện và tích hợp các cơ sở dữ liệu trong các lĩnh vực quản lý xây dựng

phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc, chia sẻ thông tin và phối hợp liên ngành

trong các hoạt động quản lý thi công, xây dựng. Đến năm 2022, 100% khu

vực trung tâm của Thành phố đƣợc số hóa dữ liệu quy hoạch.

- Ứng dụng CNTT trong việc triển khai các bãi đỗ xe thuận tiện cho ngƣời dân,

du khách

2.4. An ninh trật tự

- Hoàn thiện các hệ thống thu thập và giám sát tình hình an ninh trên địa bàn

thành phố, triển khai quản lý tập trung công tác an ninh và ứng cứu khẩn cấp

với hệ thống quản lý thông minh; hỗ trợ công tác nắm bắt trƣớc thông tin về

những sự kiện xấu có thể diễn ra, sẵn sàng ứng phó và trấn áp mọi loại hình

tội phạm trên địa bàn, kiểm soát và duy trì các điều kiện để cuộc sống của

ngƣời dân, du khách

- Xây dựng một hệ thống camera tập trung đảm bảo giám sát anh ninh và giao

thông các địa điểm giao thông, du lịch, văn hóa xã hội và các công trình trọng

yếu góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Page 29: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

29

- Nâng cao vai trò của ngƣời dân trong việc tham gia báo tin, đóng góp ý kiến

với các vấn đề mất an ninh, an toàn đô thị theo thời gian thực.

2.7. Giáo dục

- Đầu tƣ, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT, ứng dụng CNTT trong các

cơ sở giáo dục.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, dạy và học, góp phần

đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lƣợng giáo

dục. Ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động quản lý, điều hành của ngành giáo

dục.

- Nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ nhân lực trong ngành giáo dục phục vụ

công tác quản lý và công tác chuyên môn.

- Triển khai thí điểm các mô hình hiện đại hóa, đổi mới dạy và học nhƣ trƣờng

học thông minh, lớp học thông minh… cho một số trƣờng học tại thành phố

- Đến năm 2020, 100% các trƣờng trên địa bàn sử dụng hóa đơn điện tử.

2.8. Y tế

- Xây dựng và hình thành hồ sơ sức khỏe điện tử của ngƣời dân. Giảm tối đa các

thủ tục hành chính rƣờm rà trong các khâu đăng ký cho đến thủ tục thanh toán

khi đi khám chữa bệnh, hƣớng đến sự hài lòng của ngƣời dân trong các hoạt

động khám chữa bệnh.

- 100% các đơn vị y tế ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý,

điều hành, tác nghiệp

- Ứng dụng các giải pháp CNTT cho các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn thành

phố.

2.9. Giao thông

- Số hóa CSDL về hạ tầng giao thông tích hợp với bản đồ thông tin địa lý để

nâng cao hiệu quả quy hoạch và xây dựng CSHT giao thông.

- Đẩy mạnh phát triển các hình thức vận tải hành khách công cộng để hạn chế các

phƣơng tiện giao thông cá nhân lƣu thông vào một số khu vực, và nâng cao chất

lƣợng dịch vụ và phục vụ của các hệ thống vận tải hành khách công cộng, ứng

dụng CNTT trong giám sát các hoạt động vận chuyển hành khách công cộng.

- Áp dụng công nghệ để giám sát giao thông tại các đƣờng giao thông quan trọng

của thành phốvà hỗ trợ công tác điều khiển giao thông, xử lý vi phạm giao

thông, xử lý tai nạn gio thông.

- Minh bạch thông tin và cải thiện chất lƣợng dịch vụ giao thông. Cung cấp đầy

đủ thông tin cần thiết cho ngƣời dân, giúp ngƣời dân lựa chọn phƣơng thức di

chuyển hợp lý nhất.

Page 30: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

30

IV. TIÊU CHÍ XÂY DỰNG TPTM UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2018-2022

Việc xác định một hệ thống tiêu chí để đánh giá TPTM ở Viêt Nam là một công

việc quan trọng, cần thiết khi mà xu hƣớng đẩy mạnh ứng dụng CNTT để xây dựng đô

thị thông minh là xu hƣớng tất yếu. Công việc này cần nhiều thời gian và Bộ Thông tin

và Truyền thông đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu khẩn trƣơng chủ trì, phối hợp

với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá, công

nhận đô thị thông minh và hƣớng dẫn các địa phƣơng thực hiện.

Quảng Ninh nói chung và Tp. Uông Bí nói riêng đang ở bƣớc đầu quá trình xây

dựng TPTM, do vậy cách tiếp cận ở đây là trong khi đợi Bộ TTTT xây dựng xong bộ

tiêu chí. chúng ta tạm lấy các tiêu chí TPTM đã đƣợc phổ biến trên thế giới để định

hƣớng và trên cơ sở đó cụ thể hóa theo lộ trình phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng

giai đoạn. Khi Bộ Thông tin và Truyền thông đƣa ra bộ tiêu chí đánh giá, thì việc thực

hiện đề án sẽ phải tuân theo các tiêu chí đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Dựa trên các định hƣớng phát triển của Thành phố, Đề án đề xuất các tiêu chí phát

triển TPTM cho Tp. Uông Bí đến năm 2022 bám theo khung tiêu chí của Đề án mô

hình TPTM tỉnh Quảng Ninh nhƣ sau:

Page 31: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

31

STT Phạm vi, lĩnh

vực

Chỉ tiêu Đơn vị

tính

Chỉ tiêu đề

xuất cho TP

Uông bí (2022)

Số liệu hiện tại của

TP Uông Bí

Ghi chú

I Kinh tế thông minh

1 Bức tranh kinh

tế

Tốc độ tăng trƣởng kinh tế % 15%-16% 13,3

Tổng sản phẩm bình quân đầu ngƣời đạt USD 9000 6000

Chỉ số năng lực cạnh tranh CPI Thứ

hạng

Top 3 (trong

tỉnh)

4 (trong tỉnh)

2 Tinh thần khởi

nghiệp, sáng

tạo

Số doanh nghiệp khởi nghiệp đăng ký/năm Doanh

nghiệp

150/năm 94/năm

II Công dân thông minh

1 Nguồn nhân lực Số trung tâm đào tạo CNTT chất lƣợng cao 2 Không đề xuất

2 Tính linh hoạt,

sáng tạo

Tỷ lệ hồ sơ hành chính nộp trực tiếp qua mạng

của tổ chức, ngƣời dân trên tổng số hồ sơ hành

chính đƣợc tiếp nhận

% 15% 5%

III Quản trị điều hành thông minh

1 Chính quyền

găn kết công

dân

Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ hành chính

công trực tuyến mức 3 và 4

% 95% 90,6%

Sự hải lòng của tổ chức/ngƣời dân về toàn bộ

quá trình giải quyết thủ tục hành chính

Điểm Giữ nguyên 99,5%

2 Quản lý hiệu

quả và minh

bạch

Nền tảng dữ liệu mở Có Chƣa có

Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công

(PAPI index)

Xếp

hạng

Không có Không đề xuất

Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) Xếp

hạng

Top 3 (trong

tỉnh)

4 trong tỉnh

3 Công nghệ Chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng Công Xếp Giữ Top 2 1 trong tỉnh

Page 32: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

32

nghệ thông tin - Truyền thông (ICT Index) hạng (trong tỉnh)

Có cơ sở hạ tầng đám mây cho TPTM và hệ

thống xử lý dƣ liệu lớn phục vụ hệ thống trung

tâm điều hành

Có Chƣa có Theo dự án chung của

tỉnh

Quản lý chiếu sáng thông minh tại các tuyến

đƣờng chính trên địa bàn thành phố Uông Bí

100%

Số điểm truy cập wifi miễn phí trên địa bàn

thành phố Uông Bí

Điểm Trên 150 điểm 3

IV Di chuyển thông minh

1 Hệ thống giao

thông vận tải

của thành phố

Uông Bí

Các tuyến giao thông chính ở Tp. Uông Bí đƣợc

áp dụng hệ thống điều hành giao thông thông

minh

% Tại đƣờng quốc

lộ

Chƣa có Theo dụ án chung của

tỉnh về điều hành giao

thông thông minh, triển

khai trên đƣờng quốc lộ

Hệ thống xe BUS trên địa bàn Tp. Uông Bí sử

dụng vé điện tử và hệ thống thông báo thông

minh

% Chƣa có Đề xuất triển khai sau

2022

Các nút giao thông trọng điểm trên địa bàn

thành phố Uông Bí đƣợc giám sát bằng camera

điểm 8 điểm Chƣa có 8 điểm nút quan trọng

V Môi trƣờng thông minh

1 Quản lý tài

nguyên và môi

trƣờng bền

vững

Quản lý chất thải, xử lý triệt để rác thải sinh

hoạt, công nghiệp và y tế Tp. Uông Bí

Có phần mềm

quản lý quá

trình thu gom

Đã xử lý nhƣng

chƣa có phần mềm

quản lý

Xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu

đất đai trên địa bàn thành phố Uông Bí

Phần mềm Elis;

microtasion

Theo dụ án chung của

tỉnh

Có hệ thống cung cấp thông tin về môi trƣờng,

các thông số về ô nhiễm không khí, ô nhiễm

nguồn nƣớc… để hỗ trợ trong quá trình ra các

quyết định, giải pháp xử lý môi trƣờng địa bàn

Tp. Uông Bí

Tại 5 điểm Thành phố chƣa có

(có hệ thống quan

trắc của sở TNMT)

Theo dụ án chung của

tỉnh (Đã có danh sách

trên địa bàn Thành phố)

Page 33: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

33

VI Cuộc sống thông minh

1 Tình trạng sức

khỏe, chăm sóc

y tế

Tỷ lệ bệnh nhân có y bạ điện tử (tính trên 1,000

bệnh nhân)

100% 96% Theo dụ án chung của

tỉnh

2 Đảm bảo An

toàn

Tỷ lệ hệ thống camera giám sát tại các khu vực

công cộng trọng điểm của Tp. Uông Bí

20 điểm Chƣa có Trọng điểm cửa ngõ và

nội đô

3 Các cơ sở giáo

dục

Tỷ lệ trang bị trƣờng học thông minh trên địa

bàn Tp. Uông Bí

02 trƣờng Theo dụ án chung của

tỉnh

Tỷ lệ sử dụng học bạ điện tử và sổ liên lạc điện

tử cho các trƣờng Tp. Uông Bí

Chƣa có Theo dụ án chung của

tỉnh

4 Hấp dẫn du lịch Tỷ lệ tăng trƣởng khách vào tham quan website

du lịch

100%

Cổng du lịch tỉnh Quảng Ninh Cổng và app có

tính tƣơng tác

cao

Website thông

thƣờng

Số lƣợng du khách đến tham Yên Tử Triệu

lƣợt

ngƣời

Khoảng

5.000.000

2.650.265

(năm 2017)

Triển khai hệ thống thẻ du lịch cho Tp. Uông Bí Chƣa có Đề xuất triển khai sau

2022

Bán vé điện tử cho các điểm tham quan du lịch

Yên Tử

Chƣa có Đề xuất triển khai sau

2022

Page 34: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

34

V. CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN

1. Tuân thủ mô hìnhTPTMtỉnh Quảng Ninh

Khung ICT cung cấp kiến trúc tổng quan về công nghệ, bao gồm các phân lớp,

thành phần với chức năng khác nhau, đảm bảo tuân thủ định hƣớng mở, cho phép liên

thông chia sẻ hạ tầng, cơ sở dữ liệu, tích hợp thiết bị, đồng vận hành các giải pháp của

nhiều nhà cung cấp và sử dụng chung các công cụ phân tích dữ liệu, tƣơng tác với

ngƣời dùng.

Triển khai các ứng dụng TPTM cần trên cơ sở kiến trúc tham chiếu TPTM do

Bộ Thông tin và Truyền thông hƣớng dẫn4 và khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt

Nam phiên bản1.05 và mô hình kiến trúc tổng thể TPTM của tỉnh Quảng Ninh.

Mô hình khung Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh

- Tầng giao diện ngƣời dùng: đối tƣợng tiếp nhận các kết quả thực hiện thành

phố thông minh, đó là: ngƣời dân, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp. Ngƣời dùng thông qua các kênh giao tiếp để trao đổi và tiếp nhận kết

quả từ các dịch vụ thông minh.

4Công văn số 58/BTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các nguyên tắc định hướng

về Công nghệ thông tin và Truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam 5Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử

Việt Nam phiên bản 1.0

Page 35: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

35

- Tầng ứng dụng: là các ứng dụng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực của đời

sống xã hội, trong đó có hệ thống Chính quyền điện tử, năng lƣợng thông minh, giao

thông thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, An toàn, an ninh …

- Tầng nền tảng tích hợp: đây là tầng dịch vụ nền tảng, hay còn gọi là tầng Nền

tảng tích hợp, nó cung cấp các công cụ, dịch vụ dùng chung để phát triển và tích hợp

các hệ thống dịch vụ. Trong Kiến trúc thành phố thông minh đây là tầng trung gian

phân tách giữa tầng ứng dụng, dịch vụ là lớp bên trên xử lý các nghiệp vụ trong các

lĩnh vực chuyên ngành cụ thể, lớp phía dƣới đƣợc xem là các nguồn thông tin, dữ liệu

số chia sẻ để phát triển các ứng dụng bên trên.

- Tầng quản lý dữ liệu: đây là nguồn tài nguyên số của thành phố thông minh

đặc trƣng là dữ liệu lớn (Big Data), đƣợc hình thành từ các Cơ sở dữ liệu cốt lõi phục

vụ công tác quản lý điều hành của Chính quyền, đặc biệt là nguồn dữ liệu phản ánh

trạng thái của các hệ thống kiểm soát, giám sát các hoạt động đô thị, môi trƣờng nhƣ

giao thông, an ninh công cộng, nƣớc, …, trong kiến trúc thành phố thông minh thông

tin sẽ từ các hệ thống cảm biến (IoT), từ mạng xã hội, …

- Hạ tầng trung tâm dữ liệu: Đây là hệ thống hạ tầng trung tâm dữ liệu để đảm

bảo hoạt động toàn bộ TPTM. Về mặt vật lý đây là trung tâm dữ liệu cho TPTM. Về

mặt công nghệ đây là là tầng đám mây cho TPTM đảm bảo phục vụ cho các hoạt động

của các ứng dụng TPTM trên các lĩnh vực.

- Tầng cơ sở hạ tầng mạng:với đặc trƣng của mạng viễn thông băng rộng đa

dịch vụ (mạng cáp quang, 3G/4G, Wifi đô thị, ...) đảm bảo sự kết nối toàn bộ các hệ

thống CNTT của tất cả các Sở, Ban, Ngành, Huyện, Thị cung nhƣ kết nối đến các hệ

thống IoT của các ứng dụng thông minh.

- Hệ thống IoT/ M2M: Là hệ thống internet vạn vật nó bao gồm cả vật thể vật lý

và vật ảo. Trong hệ thống IOT, “Things” là đối tƣợng của thế giới vật chất (Physical)

hoặc các thông tin (Virtual). “Things” có khả năng nhận diện và có thể tích hợp vào

mạng thông tin. “Things” có liên quan đến thông tin, có thể là tĩnh hay động. “Physical

Things” tồn tại trong thế giới vật lý và có khả năng đƣợc cảm nhận, đƣợc kích thích và

kết nối đƣợc trình bày ở lớp dƣới. “Virtual Things” tồn tại trong thế giới thông tin và

có khả năng đƣợc lƣu trữ, xử lý, hay truy cập. Ví dụ về “Virtual Things” bao gồm các

nội dung đa phƣơng tiện và các phần mềm ứng dụng. Lớp này cho phép quản lý các

thông tin từ IoT và chuyển về hạ tầng đám mây.

- Hệ thống sensor/ thiết bị đo: Là lớp các thiết bị sensor vật lý để giúp thành

phố nhìn, nghe, đo đếm đƣợc các đối tƣợng quan sát. Hệ thống các sensor này giống

nhƣ đầu dây thần kinh để cảm nhận đƣợc sự thay đổi để truyền về trung tâm qua tầng

kết nối. Nó có thể là các hệ thống camera giám sát giao thông, giám sát an ninh công

cộng, các bộ cảm biến, đầu đo của các hệ thống kiểm soát, giám sát các hoạt động đô

Page 36: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

36

thị, môi trƣờng nhƣ giao thông, an ninh công cộng, nƣớc thải v.v. Thông tin từ các

thiết bị cảm nhận sẽ đƣợc truyền lên lớp IoT để xử lý và truyền về đám mây TPTM

qua mạng kết nối.

2. Xác định mô hìnhtriển khai TPTM cho Tp. Uông Bí

Căn cứ vào xu hƣớng công nghệ thế giới, định hƣớng công nghệ xây dựng

thành phố thông minh tại Thành phố Uông Bí cần đáp ứng các yếu tố sau:

- Tăng cƣờng thu thập, truyền tải, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu

- Xây dựng nền tảng điện toán đám mây cung cấp tài nguyên tính toán

- Xây dựng hệ thống phân tích dữ liệu lớn

- Phát triển các hệ thống IoT

- Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin

- Tăng cƣờng sự kết nối tƣơng tác giữa ngƣời dân, doanh nghiệp và chính quyền.

- Chú trọng phát triển các ứng dụng, kết nối tới các thiết bị thông minh (di động,

cảm biến, máy tính bảng...)

- Đảm bảo kiến trúc công nghệ mở

Trên cơ mô hình tổng thể TPTM của tỉnh Quảng Ninh, Đề án triển khai mô

hình TPTM cho Uông Bí cần xác định khung giải pháp thực hiện trong việc phát triển

hạ tầng và ứng dụng ICT, từ đó thấy đƣợc bức tranh tổng thể về hạ tầng và ứng dụng

công nghệ Thành phố Uông Bí cần hƣớng tới và xác định các giải pháp ƣu tiên cho

từng giai đoạn. Cụ thể nhƣ sau:

Xây dựng lớp hạ tầng gồm các mạng kết nối và hệ thống điện toán đám mây,

làm nền tảng cung cấp tài nguyên tính toán, kết nối cho các hệ thống CNTT của

thành phố dựa trên . Các hệ thống mạng kết nối internet, kết nối nội bộ giữa các

đơn vị trong thành phố và các đơn vị theo Bộ Ngành dọc sẽ đƣợc rà soát, nâng

cấp, bổ sung, từng bƣớc hình thành mạng lƣới kết nối rộng khắp thành phố,

đảm bảo mọi nhu cầu về kết nối cho các hệ thống CNTT. Hệ thống điện toán

đám mây chung của thành phố cũng sẽ từng bƣớc đƣợc xây dựng, nhằm tối ƣu,

chia sẻ tài nguyên tính toán của thành phố. Nhiệm vụ này sẽ theo chƣơng trình

đầu tƣ chung của Tỉnh

Xác định và triển khai các CSDL nền tảng cho thành phố, ví dụ nhƣ CSDL dân

cƣ thành phố Uông Bí, CSDL đăng ký doanh nghiệp, CSDL đất đai… Các

CSDL này sẽ là nền tảng để xây dựng hệ thống các ứng dụng chuyên ngành và

liên ngành có sự kết nối, liên thông với nhau về mặt nghiệp vụ, dữ liệu.Bên

Page 37: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

37

cạnh đó thành phố cũng từng bƣớc xây dựng kho dữ liệu tập trung, hệ thống dữ

liệu mở nhằm tận dụng và chia sẻ, tối ƣu nguồn dữ liệu của thành phố. Nhiệm

vụ này cũng sẽ theo chƣơng trình đầu tƣ chung của Tỉnh

Xây dựng trục tích hợp của thành phố, là nền tảng tích hợp dữ liệu, ứng dụng

trong cùng 1 lĩnh vực và trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trục tích hợp tạo cơ

sở cho nhiều ứng dụng/dịch vụ khác nhau có thể giao tiếp với nhau một cách

thông suốt trong một môi trƣờng không thuần nhất về nền tảng phát triển các

ứng dụng và dịch vụ , từ đó , hƣớng đến cung cấp các dịch vụ chất lƣợng cao

theo cơ chế liên thông . Ngoài ra nó còn cung cấp khả năng cho phép cac hê

thông ƣng dung mơi truy nhâp vào cac hê thông ƣng dung co săn , nhằm tận

dụng tối đa các nguồn lực đã đầu tƣ vào các hê thông va nên tảng co săn .

Nhiệm vụ này cũng sẽ theo chƣơng trình đầu tƣ chung của Tỉnh trong Trung

tâm tích hợp dữ liệu

Xây dựng trung tâm điều hành thông minh của thành phố, thu thập và xử lý tập

trung các nguồn thông tin, dữ liệu. Từ đó hỗ trợ việc ra quyết định của Lãnh

đạo Tỉnh/Thành phố nhanh và chính xác hơn. Trung tâm này sẽ đƣợc triển khai

thí điểm với các lĩnh vực an ninh trật tự, giao thông, chính quyền số và dần mở

rộng cho các lĩnh vực khác. Nhiệm vụ này sẽ đƣợc triển khai ở Tp. Uông Bí,

tuy nhiên cần đảm bảo tích hợp và trao đổi dữ liệu với các ứng dụng khác và

Trung tâm điều hành của toàn tỉnh.

Xây dựng tổng thể về an ninh thông tin trong đó bao gồm các quy trình, chính

sách, đội ngũ vận hành, hạ tầng thiết bị. Nhiệm vụ này cũng sẽ theo chƣơng

trình đầu tƣ chung của Tỉnh trong Trung tâm tích hợp dữ liệu

Phát triển các ứng dụng theo từng lĩnh vực chuyên ngành trên nền tảng cơ sở hạ

tầng đã đƣợc trình bày ở trên. Nhiệm vụ này sẽ đƣợc trình bày trong phần 4 –

Các nhiệm vụ chuyên ngành

Mô hình triển khai cụ thể TPTM của Thành phố Uông Bí trong giai đoạn 2018-

2022 nhƣ sau:

Page 38: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

38

Trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh- CSHT Điện toán đám mây

- CSHT Chính quyền điện tử

- Trục tích hợp dữ liệu

Trung tâm

điều hành

Tỉnh

Trung

tâm

điều

hành Sở

TNMT

Trung

tâm

điều

hành Sở

GTVT

Trung

tâm

điều

hành Sở

TT&TT

Trung

tâm

điều

hành Sở

VHTTDL

Trung

tâm

điều

hành TP

Hạ Long

Trung

tâm

điều

hành Sở

GD&ĐT

Trung

tâm

điều

hành Sở

Y tế

Trung

tâm

điều

hành

Công an

Tỉnh

Trung

tâm

điều

hành TP

Uông Bí

Các hệ thống TPTM triển khai cho TP.

Uông BíHệ

thống

chính

quyền

điện tử

Hệ

thống y

tế thông

minh

Hệ

thống

giáo

dục

thông

minh

Hệ

thống

giao

thông

thông

minh

Hệ

thống

quản lý

môi

trường

thông

minh

Hệ

thống

an toàn

an ninh

...Du lịch

Môi trường

An toàn, An ninh trật tự

Y tế Giáo dục ...

Mô hình triển khaiTPTM Uông Bí trong mối tương quan với mô hình TPTM tỉnh

Theo mô hình này, Theo mô hình kiến trúc của trục tích hợp ứng dụng ESB, tất

cả các ứng dụng tham gia kết nối vào hệ thống đều đƣợc thực hiện thông qua một cổng

giao tiếp(gateway) riêng. Mỗi cổng gateway đảm nhiệm vai trò tạo kết nối truyền

thông theocấu hình bảo mật dành riêng cho ứng dụng. Thông qua cổng giao tiếp ứng

dụng dữliệu sẽ đƣợc chuyển đổi hai chiều giữa ứng dụng và trục dữ liệu. Các hệ thống

TPTM triển khai cho Uông Bí sẽ đƣợc cấp các tài nguyên hạ tầng riêng trong Trung

tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh để đảm bảo Trung tâm điều hành chung của Tỉnh hoặc

các Trung tâm điều hành của các Sở ngành có đƣợc dữ liệu từ cấp Thành phố. Nguồn

dữ liệu từ các hệ thống ứng dụng này sẽ đƣợc truyền trực tiếp về Trung tâm điều hành

của Thành phố. Đồng thời thông qua trục dữ liệu, các ứng dụng triển khai trên quy mô

toàn tỉnh nhƣ giao thông thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, quản lý

môi trƣờng thông minh,... cũng sẽ đƣợc liên thông dữ liệu với Trung tâm điều hành

của Thành phố theo nguyên tắc chia sẻ.

3. Xây dựng và hình thành Trung tâm điều hành TPTM Uông Bí

Nhƣ trên đã trình bày về vai trò của nền tảng tích hợp, nó cung cấp các công cụ,

dịch vụ dùng chung để phát triển và tích hợp các hệ thống dịch vụ của thành phố thông

minh. Trung tâm điều hành TPTM đƣợc coi nhƣ “trái tim” trong TPTM.

Xây dựng trung tâm điều hành TPTM để thu thập và xử lý từ các các hệ thống

ứng dụng đã đƣợc thiết lập trong từng lĩnh vực một cách tập trung phục vụ công tác

phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị trực quan và hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo thành

phố cũng nhƣ lãnh đạo các đơn vị liên quan. Thành phần này gắn liền với hệ thống chỉ

đạo điều hành các cấp nhƣ là một công cụ hiện đại, thông minh để cung cấp thông tin

Page 39: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

39

đa chiều cho lãnh đạo ra quyết định.Các trung tâm tiếp nhận và ứng cứu sự cố khẩn

cấp, trung tâm điều hành giao thông thông minh có thể tích hợp vào trung tâm IOC.

Dƣới đây là mô hình Trung tâm điều hành TPTM đã đƣợc xây dựng trong Đề án

mô hình TPTM tỉnh Quảng Ninh.

Mô hình Trung tâm điều hành TPTM với các hạ tầng và ứng dụng khác

Trung tâm điều hành TPTM trong phạm vi Thành phố Uông Bí sẽ đƣợc xây

dựng dựa trên mô hình thu nhỏ này, đồng thời đƣợc kết nối và tích hợp với Trung tâm

TPTM của Tỉnh cũng nhƣ các Trung tâm điều hành của các Sở ngành trên cơ sở chia

sẻ dữ liệu để đảm bảo đồng bộ, hạn chế chồng chéo với hệ thống thông tin. Trung tâm

điều hành TPTM cấp thành phố sẽ đƣợc kết nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm IOC nhƣ

mô hình.

Page 40: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

40

Mô hình kết nối giữa các Trung tâm điều hành TPTM khi triển khai đề án

Các hệ thống và ứng dụng đƣợc hình thành từ các dự án của Đề án này ngoài

việc chuyển thông tin về Trung tâm điều hành của Thành phố sẽ đƣợc chia sẻ, kết nối

về Trung tâm điều hành của Tỉnh. Ngƣợc lại các ứng dụng dùng chung của Tỉnh trong

các lĩnh vực có liên quan đến phạm vi của Thành phố Uông Bí sẽ đƣợc chia sẻ phục vụ

tại Trung tâm điều hành của Thành phố thông qua nền tảng tích hợp nhƣ mô hình triển

khai tại mục IV.2 phía trên

Page 41: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

41

4. Các nhiệm vụ chuyên ngành

Căn cứ trên hiện trạng và mục tiêu phân tích ở trên, bảng dƣới đây đƣa ra tổng hợp các nhiệm vụ chuyên ngành của các lĩnh

vực của TPTM mà Tp. Uông Bí cần triển khai:

TT Nhiệm vụ Chi tiết Ghi chú

1 Xây dựng kiến

trúc TPTM cho

Uông Bí

Xây dựng kiến trúc TPTM để đảm bảo thống nhất,

đồng bộ với kiến trúc chung toàn tỉnh, đảm bảo an

toàn thông tin

Đề xuất giao Sở TT&TT triển khai

2 Xây dựng chính

quyền số hướng

đến TPTM

Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các chƣơng trình theo

đề án CQĐT của Tỉnh giai đoạn 2

Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh

Xây dựng ứng dụng TPTM trên di động cho ngƣời

dân, cập nhật và tƣơng tác thông tin giữa chính quyền

và ngƣời dân

Đề xuất triển khai mới cho thành phố

Xây dựng hệ thống kho thuếvà quản lý hóa đơn điện

tử

Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí, có lộ

trình tích hợp với hệ thống thu thuế thông minh

triển khai theo đề án TPTM trên địa bàn Tp. Hạ

Long

Xây dựng hệ thống tổng hợp thông tin kinh tế, xã hội,

phân tích dữ liệu lớn, dự báo (City Dashboard).

Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông

về các hệ thống điều hành của Tỉnh

Cung cấp dữ liệu mở (Open Data) toàn diện trên nhiều

lĩnh vực.

Đề xuất triển khai mới cho thành phố

3 Xây dựng Du Cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông minh phục Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí, sau

Page 42: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

42

lịch thông minh vụ du khách trên thiết bị di động tích hợp bản đồ số. liên thông dữ liệu với các chƣơng trình của Sở

VHTT&DL

Cung cấp hệ thống wifi công cộng cho ngƣời dân, du

khách tại các khu vực trọng điểm.

Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí

Hệ thống quản lý lƣu trú liên thông Đề xuất triển khai cho Tp. Uông Bí, sau liên

thông dữ liệu với hệ thống quản lý lƣu trú của

Tỉnh

Triển khai các tiện ích trợ lý du lịch ảo, thực tại tăng

cƣờng nâng cao trải nghiệm của du khách

Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí

4 Quản lý môi

trường thông

minh

Mở rộng mạng lƣới quan trắc chất lƣợng môi trƣờng

không khí, nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, môi trƣờng đất.

Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh

Xây dựng hệ thống giám sát thu gom rác các tuyến

phố

Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí

Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) dùng chung. Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh

Xây dựng bản đồ lan truyền ô nhiễm Đề xuất triển khai cho Tp. Uông Bí sau khi hoàn

thiện các hệ thống quan trắc

5 Quy hoạch và

quản lý đô thị

Ứng dụng quản lý hợp tác thi công xây dựng Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí

Triển khai ứng dụng bãi đỗ xe thông minh Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí

Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý hạ tầng đô thị Tích hợp với dự án GIS chung của Tỉnh

Công bố các thông tin quy hoạch cho ngƣời dân thành

phố

Thừa hƣởng kết quả từ dự án quản lý hạ tầng đô

thị

Page 43: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

43

Xây dựng hệ thống mô phỏng 3D cho quy hoạch và

phát triển đô thị.

Tích hợp với dự án GIS và các chƣơng trình

chung của Tỉnh

6 Xây dựng các

ứng dụng an

ninh an toàn

trong TPTM

Giám sát tình hình trật tự công cộng và trật tự an toàn

giao thông bằng hình ảnh thông qua hệ thống camera

Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông

về các hệ thống điều hành của Tỉnh

Ứng dụng giải pháp lắng nghe thông tin trên internet

vào bảo đảm trật tự an ninh xã hội

Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí

Ứng dụng tiếp nhận và điều phối, ứng cứu sự cố khẩn

cấp

Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông

về các hệ thống điều hành, ứng cứu sự cố của

Tỉnh (các hệ thống 113, 114, 115,…)

7 Xây dựng giáo

dục thông minh

Tiếp tục triển khai các giải pháp theo chƣơng trình

chung của Tỉnh (hệ thống quản lý giáo dục hình thành

CSDL dùng chung, mô hình lớp học tƣơng tác thông

minh, …)

Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh

Triển khai ứng dụng thi trực tuyến Đề xuất triển khai và liên thông dữ liệu với các

hệ thống quản lý chung của ngành giáo dục

Áp dụng giải pháp hóa đơn điện tử trong ngành giáo

dục

Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí

Thẻ học sinh thông minh. Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí

8 Xây dựng y tế

thông minh

- Tiếp tục triển khai các giải pháp y tế theo các chƣơng

trình chung của tỉnh Quảng Ninh hƣớng đến xây dựng

hồ sơ sức khỏe điện tử cho ngƣời dân thành phố

Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh

Page 44: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

44

Triển khai các giải pháp, ứng dụng CNTT cho các

bệnh viện trên địa bàn (Bệnh viện Việt Nam – Thụy

Điển, Trung tâm y tế Uông Bí)

Đề xuất triển khai cho các bệnh viện trên địa

bàn theo nguồn ngân sách của các bệnh viện

9 Giao thông

thông minh

Số hóa dữ liệu cơ sở hạ tầng giao thông thành phố Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông

về các hệ thống quản lý giao thông của Tỉnh

Tăng cƣờng tiện ích giao thông công cộng cho ngƣời

dân (vé điện tử, thanh toán điện tử,…)

Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông

về các hệ thống điều hành của Tỉnh và các thành

phố khác

Xây dựng hệ thống quản lý CSHT giao thông và điều

khiển giao thông

Đề xuất triển khai mới cho thành phố, tích hợp,

liên thông về các hệ thống điều hành giao thông

của Tỉnh

Xây dựng hệ thống quản lý điều hành giao thông nội

đô.

Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông

về trung tâm điều hành của Tỉnh

Page 45: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

45

PHẦN THỨ TƢ:

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ

1. Về tổ chức

Để thực hiện đề án TPTMTp. Uông Bí, ngoài việc huy động sự tham gia chỉ

đạo từ Tỉnh, nòng cốt là Ban Chỉ đạo Đề án TPTM tỉnh Quảng Ninh và Tổ chuyên gia

giúp việc Ban Chỉ Đạo Đề Án,Thành phốUông Bí cũng cần thành lập Ban Điều hành

triển khai đề án. Sau khi đề án đƣợc phê duyệt và bƣớc vào giai đoạn triển khai, Thành

phố cần tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức với sự tham gia đầy đủ của các đơn vị liên quan

có phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và truyền thông và các Sở ban ngành khác.

Với Thành phố Uông Bí, cơ cấu tổ chức quản trị đề án trong suốt giai đoạn

triển khai TPTM đƣợc đề xuất nhƣ sau:

a. Lãnh đạo Thành phố đóng vai trò là Ban Chỉ đạo triển khai TPTM

Trƣởng ban Chỉ đạo đứng đầu là Bí thƣ Thành ủy hoặc 01 Phó Bí thƣ Thành ủy

và có các thành viên là các Lãnh đạo chủ chốt của Thành phố. Các hoạt động chính:

- Chỉ đạo, định hƣớng cho toàn bộ quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng TPTM

- Xem xét và quyết định chi ngân sách đối với các dự án trọng điểm dựa trên

nguồn lực và định hƣớng chung của thành phố

- Báo cáo, đề xuất Lãnh đạo cấp tỉnh và huy động các nguồn lực và sự tham gia

hỗ trợ của các đơn vị Sở ban ngành cấp tỉnh trong quá trình triển khai

b. Phòng Văn hóa thông tin đóng vai trò là đơn vị thường trực

Bộ phận thƣờng trực là bộ phận thay mặt cho Thành phố trực tiếp quản lý, theo

dõi, giám sát các hoạt động triển khai theo kế hoạch để đảm bảo tuân thủ các nội dung

công việc, lộ trình và kết quả đã đề ra.Bộ phận thƣờng trực có trách nhiệm thƣờng

xuyên báo cáo, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai

đề án.

2. Về nhân sự

Khuyến khích mọi hình thức hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức, công

ty nƣớc ngoài trong việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm triển khai ứng dụng

thông minh trong các lĩnh vực.

Tổ chức liên kết hợp tác với các cơ sở giáo dục, đào tạo, các hãng CNTT-TT có

uy tín ở trong và ngoài nƣớc để đào tạo về CNTT-TT và hợp tác làm việc, đầu tƣ trí

tuệ, nguồn lực vào địa phƣơng, đảm bảo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để vận hành

TPTM

Page 46: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

46

Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao

công nghệ của các tổ chức trong nƣớc và quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở

nghiên cứu, các trung tâm tƣ vấn, các chuyên gia

Tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nƣớc để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự

hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho các chƣơng trình, dự án phát triển và ứng dụng CNTT

trong xây dựng TPTM. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong trong nƣớc nói chung

và tỉnh Quảng Ninh nói riêng; xây dựng các dự án kêu gọi vốn đầu tƣ của các tổ chức,

cá nhân trong và ngoài nƣớc.

Đào tạo cán bộ công chức: Có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, phổ cập thƣờng

xuyên cho cán bộ công chức trong toàn thành phố về kiến thức và kỹ năng ứng dụng

công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin để có thể thực hiện các quy trình tin học

hóa về nghiệp vụ và tác nghiệp. Đồng thời, tiến hành đào tạo, tập huấn cho các cán bộ,

công chức tuyển dụng mới về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin tích

hợp đƣợc hình thành khi triển khai TPTM.

Đảm bảo bố trí ít nhất 01 nhân sự thực hiện chuyên trách tham mƣu lĩnh vực

Thông tin truyền thông theo dõi thực hiện các nội dung của Đề án.

II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH

Liên quan đến chính sách pháp lý

- Về tiêu chí của TPTM: Hiện tại, trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam, chƣa có

một bộ tiêu chuẩn đánh giá, đo lƣờng hiệu quả trong việc xây dựng TPTM. Một

số tiêu chuẩn của thế giới có thể đƣợc nghiên cứu trong việc quản trị đô thị, tuy

nhiên cần đƣợc áp dụng phù hợp với đặc thù của Việt Nam và đặc thù, mặt

bằng chung của từng tỉnh/TP. Cần bám sát các hƣớng dẫn của Bộ Thông tin và

Truyền thông, Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan khi có ban hành tiêu chí

đánh giá, hƣớng dẫn các Tỉnh/TP triển khai xây dựng TPTM (theo thông báo số

10384/VPCP-KGVX ngày 01/12/2016 của Văn phòng chính phủ).

- Một trong những vấn đề quan trọng nhất của TPTM chính là chính sách về bảo

mật thông tin riêng tƣ cho ngƣời dân và doanh nghiệp, đặc biệt là trong một

môi trƣờng các thông tin dữ liệu đƣợc số hóa và mang tính kết nối cao. Thành

phố cần ban hành các quy trình kiểm soát, quy định rõ mục đích và trách nhiệm

sử dụng các dữ liệu cá nhân và doanh nghiệp trong hệ thống TPTM. Yêu cầu

các hệ thống giải pháp đƣợc cung cấp cho TPTM tuân thủ Luật và thực hiện

kiểm định, đánh giá các giải pháp đảm bảo an ninh thông tin cá nhân trƣớc khi

cho phép triển khai, và ban hành những cơ chế chế tài, xử phạt nghiêm mang

tính răn đe cao đối với các trƣờng hợp vi phạm.

- Để khuyến khích phát triển sáng tạo và khởi nghiệp dựa trên dữ liệu mở, Thành

phố cần phải đảm bảo việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (thông qua Luật sở hữu

Page 47: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

47

trí tuệ) đƣợc thực thi một cách nghiêm túc, xử phạt mạnh những trƣờng hợp vi

phạm, đặc biệt là vi phạm có tổ chức; có cơ chế khen thƣởng cho ngƣời tố giác.

Liên quan đến hạ tầng TPTM

- Liên quan đến hạ tầng TPTM: Cần nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định

về việc phát triển hạ tầng cho đô thị (hạ tầng giao thông, cơ sở hạ tầng, các

công trình công cộng) gắn liền với việc quản trị TPTM, đảm bảo hiệu quả,

thuận tiện trong công tác điều hành, quản lý.

Liên quan đến cơ sở dữ liệu

- Liên quan đến chia sẻ cơ sở dữ liệu ngành dọc: TPTM tại Việt Nam hiện nay

đang đƣợc triển khai trong phạm vi tỉnh/TP, tích hợp và liên thông hệ thống

giữa các sở, ban ngành và các địa phƣơng trong tỉnh, tuy nhiên còn nhiều các

ứng dụng cần phải tích hợp và liên thông với các Bộ, ngành trung ƣơng nhƣ:

Thuế, Hải quan, Công an, Du lịch…Thành phố cần kiến nghị Tỉnh đề xuất Bộ

Thông tin và truyền thông xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp lý cho

phép thống nhất hệ thống cơ sở dữ liệu chung, các cơ chế phối hợp liên quan

đến việc chia sẻ, sử dụng và khai thác các dữ liệu theo ngành dọc, phù hợp và

tƣơng thích với kết nối dữ liệu của các hệ thống thông tin, báo cáo quốc gia.

Đồng thời các công tác đầu tƣ theo ngành dọc cũng cần khảo sát tình hình tại

các địa phƣơng để tránh đầu tƣ trùng lặp, không hiệu quả.

- Xây dựng và ban hành quy định về sử dụng dữ liệu mở, quy định cụ thể các loại

dữ liệu nào là dữ liệu mật, nhạy cảm của nhà nƣớc không thể cung cấp ra ngoài,

trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu khuyến khích các cơ quan nhà nƣớc tại các

“mở” các dữ liệu còn lại cho ngƣời dân và doanh nghiệp để nâng cao tính minh

bạch, phát triển kinh tế.

- Xây dựng các bảng cam kết nhằm khuyến khích các doanh nghiệp cam kết với

chính quyền trong việc tham gia cung cấp các dữ liệu mở (dữ liệu phi thƣơng

mại và không nhạy cảm của các doanh nghiệp) miễn phí cho cộng đồng.

Liên quan đến việc khuyến khích ứng dụng CNTT-VT

- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng CNTT-

VT trong khai thác hoặc cung cấp các dịch vụ thông minh nhằm đổi mới quản

lý, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh nghiệp.

- Xây dựng chính sách khuyến khích ngƣời dân và doanh nghiệp thực hiện các

giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ,

dịch vụ thông minh vào cuộc sống để nâng cao chất lƣợng sinh hoạt, học tập và

làm việc.

- Đẩy mạnh thực hiện hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo Quyết

định 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ

Page 48: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

48

quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nƣớc

(sau đây viết tắt là Quyết định 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014).

Thành phố cần đề xuất với Tỉnh kiến nghị với các Bộ Thông tin và truyền

thông, Tài chính, Kế hoạch và đầu tƣ sớm ban hành Thông tƣ liên tịch có

hƣớng dẫn cụ thể thủ tục, quy trình triển khai thuê dịch vụ CNTT để các địa

phƣơng thực hiện và việc thuê dịch vụ CNTT không dừng lại ở thí điểm.

- Tăng cƣờng chính sách ƣu tiên đầu tƣ, hỗ trợ cho phát triển và ứng dụng CNTT

tại các cơ quan trong hệ thống chính trị; quan tâm đầu tƣ kinh phí cho việc hoàn

thiện hệ thống pháp lý, chuẩn hoá thông tin, chuẩn hoá các chỉ số báo cáo,

thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy đủ và chính xác phục vụ các hoạt

động ứng dụng và phát triển CNTT.

III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH

Trong bối cảnh ngân sách Nhà nƣớc cấp cũng nhƣ ngân sách Tỉnh và Thành

phố là có giới hạn thì xây dựng TPTMcần huy động nhiều nguồn vốn khác nhau. Các

thành phố trên thế giới đang sử dụng nhiều phƣơng án đa dạng để tài trợ vốn cho các

dự án TPTM.

Phần dƣới đây sẽ giới thiệu một số giải pháp tài chính tiêu biểu mà Tp. Uông

Bícó thể cân nhắc sử dụng để tài trợ cho các dự ánTPTM.

Các nguồn vốn từ ngân sách đầu tƣ của Tỉnh và Thành phố

Các nguồn vốn từ ngân sách Trung ƣơng và ngân sách của Tỉnhlà một nguồn

vốn quan trọng đóng góp cho nhu cầu xây dựng TPTM.

Trên thế giới, một số thành phố sử dụng công cụ trái phiếu để có vốn đầu tƣ cho

các dự án TPTM. Các loại trái phiếu phổ biến gồm có: Trái phiếu công ích, trái phiếu

thu nhập, trái phiếu xanh (có mục đích sử dụng là để cấp vốn cho các dự án “xanh”

hoặc liên quan đến bảo vệ môi trƣờng).Mỹ, Nga, Ấn Độ, Thụy Điển là các quốc gia

điển hình có nhiều kinh nghiệm trong việc phát hành trái phiếu để phát triển cơ sở hạ

tầng thành phố hƣớng tới xây dựng TPTM.

Thuê hạ tầng, dịch vụ CNTT từ các doanh nghiệp (sử dụng ngân sách sự nghiệp

hàng năm)

Việc thuê dịch vụ giúp cơ quan nhà nƣớc không phải đầu tƣ kinh phí xây dựng

hạ tầng, không phải tăng biên chế mà vẫn có đƣợc dịch vụ chuyên nghiệp và công

nghệ luôn cập nhật. Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nƣớc

đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc nhƣ nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ

thông tin trong các cơ quan nhà nƣớc, giảm đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc. Trong

trƣờng hợp khả thi, tiếp tục khai thác tối đa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần

mềm, phần cứng, thông tin, dữ liệu đã có; xem xét áp dụng hình thức thuê dịch vụ tập

trung đối với các dịch vụ công nghệ thông tin có tính chất, tính năng giống nhau mà

Page 49: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

49

nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu sử dụng; thông tin, dữ liệu hình thành trong

quá trình thuê dịch vụ và phần mềm đƣợc đặt hàng riêng để phục vụ cho việc cung cấp

dịch vụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của bên thuê.

Hợp tác công – tƣ (PPP)

Vận dụng triển khai nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của

Chính phủ về đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ.

Với mô hình PPP, Nhà nƣớc sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và

tƣ nhân đƣợc khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lƣợng dịch vụ.

Đây là hình thức hợp tác tối ƣu hóa hiệu quả đầu tƣ và cung cấp dịch vụ công cộng

chất lƣợng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nƣớc và ngƣời dân vì tận dụng đƣợc

nguồn lực tài chính và quản lý từ tƣ nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho ngƣời

dân.

Thu phí ngƣời sử dụng

Một ví dụ là chính quyền tỉnh, thành phố sẽ thu phí những ngƣời sử dụng các

tiện ích của TPTM, tƣơng tự nhƣ việc thu phí thu phí đỗ xe… Phí sử dụng cho phép

thành phố và các cơ quan pháp lý địa phƣơng khác có thể dùng để trang trải các chi

phí liên quan đến việc phát triển các dịch vụ và nâng cấp nhằm tăng chất lƣợng cuộc

sống và dịch vụ.Tuy nhiên, thu phí ngƣời sử dụng cần phải cân nhắc các lĩnh vực, thời

điểm thu phí bởi không phải tất cả các công dân đều có thể chi trả, dễ gây ra thêm

những thách thức trong việc thúc đẩy áp dụng các công nghệ thông minh.

Các nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài (ODA, IMF, World Bank, ADB, USTDA...)

Nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức nƣớc ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong

các dự án TPTM, nhất là các dự án hƣớng đến tính cộng đồng và hƣớng đến mục tiêu

phát triển bền vững của địa phƣơng.

Một số khuyến nghị về lựa chọn phƣơng án tài chính cho các dự án, dịch vụ

Đề án đề xuất một số khuyến nghị cho thành phố để lựa chọn phƣơng án tài

chính cho các dự án, dịch vụ nhƣ sau:

- Đối với các dự án liên quan đến hạ tầng công nghệ (có chi phí đầu tƣ cao, công

nghệ thay đổi nhanh) và đòi hỏi nhiều nguồn lực vận hành: Đề xuất thành phố

nên thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp để giảm chi phí đầu tƣ ban đầu và tránh bị

lạc hậu về công nghệ.

- Đối với các dự án/dịch vụ có nguồn thu rõ ràng (kể cả dự án/dịch vụ công ích):

Đề xuất thành phố nên xã hội hóa toàn phần hoặc chia theo khu vực để xã hội

hóa. Điều này sẽ giúp tận dụng đƣợc nguồn lực của các doanh nghiệp tƣ nhân

cũng nhƣ tạo môi trƣờng cạnh tranh, giúp ngƣời dân nhận đƣợc các dịch vụ

chất lƣợng hơn và giúp phát triển kinh tế.

Page 50: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

50

- Đối với các dự án/dịch vụ có nguồn thu chƣa rõ ràng, chƣa có cơ chế về nguồn

thu: Đề xuất thành phố có thể áp dụng hình thức PPP, kêu gọi các doanh nghiệp

đầu tƣ vận hành (ví dụ đổi đất lấy dịch vụ), hoặc Nhà nƣớc chủ động xây dựng

các cơ chế về nguồn thu (ví dụ nhƣ thu phí bảo vệ môi trƣờng từ các doanh

nghiệp sản xuất để đầu tƣ vận hành hệ thống quan trắc môi trƣờng) và tự thực

hiện.

- Đối với các hệ thống có nhu cầu sử dụng lâu dài, là tài sản của thành phố, liên

quan đến an ninh, dữ liệu cần bảo mật, các dịch vụ không thể tạo nguồn thu: Đề

xuất Nhà nƣớc tự đầu tƣ vận hành với quy mô phù hợp, vừa phải.

IV. CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG, HỖ TRỢ

NGƢỜI DÂN

Ngƣời dân không chỉ đóng vai trò góp ý cho TPTM mà còn giúp định hình,

quyết định tính khả thi của các dự án xây dựng TPTM. Dƣới đây là một số các giải

pháp liên quan đến công tác truyền thông và khuyến khích cho ngƣời dân tham gia xây

dựng TPTM nhƣ sau:

Đảm bảo tính trong suốt, minh bạch trong các hoạt động xây dựng TPTM

- Tạo cơ hội tối đa cả về thời gian và cách thức cho ngƣời dân đƣợc tham gia góp

ý để họ có cái nhìn toàn diện hơn về TPTM, đóng góp ý kiến về các lĩnh vực

trọng tâm và bày tỏ nhu cầu thực tế, cấp thiết của họ. Việc xác định đƣợc mục

tiêu đúng đắn ngay từ đầu sẽ giúp việc triển khai các dự án, giải pháp nhận

đƣợc sự đồng thuận và hỗ trợ từ ngƣời dân.

- Nâng cấp, xây dựng nội dung và thiết kế giao diện thuận tiện trên các trang

thông tin điện tử chính thức của thành phố để thƣờng xuyên cung cấp, cập nhật

thông tin đến ngƣời dân.

Tăng cƣờng tƣơng tác với ngƣời dân

Nội dung tƣơng tác với ngƣời dân phải đơn giản, dễ hiểu, sinh động, và đặc biệt

là mang tính thực tiễn cao, nêu bật đƣợc lợi ích của từng giải pháp với cuộc sống của

ngƣời dân. Thành phố cần tận dụng tất cả các kênh thông tin truyền thông và sử dụng

chúng một cách linh hoạt tùy theo đối tƣợng ngƣời dân, trong đó chú trọng xây dựng

các kênh tƣơng tác mới mang tính sáng tạo:

- Tiếp tục duy trì các tƣơng tác giữa ngƣời dân, doanh nghiệp và chính quyền,

tăng cƣờng đối thoại trong giai đoạn triển khai các chính sách, giải pháp, dịch

vụ, chia sẻ các thành tựu đạt đƣợc để ngƣời dân thấy đƣợc vai trò quan trọng

của mình trong cả lộ trình xây dựng TPTM.

- Sử dụng các kênh mạng xã hội, tin nhắn, diễn đàn trực tuyến để tƣơng tác với

ngƣời dân chủ yếu là tầng lớp thanh thiếu niên và những ngƣời ở độ tuổi từ 25-

Page 51: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

51

35 tuổi. Phân khúc ngƣời dân này sẽ đóng vai trò là những tuyên truyền viên

không chính thức chính cho TPTM.

- Sử dụng các kênh báo đài, tranh ảnh cổ động, quảng cáo ngoài trời truyền thống

để tiếp cận ngƣời dân một cách đại chúng chủ yếu để truyền thông về TPTM.

Có những kênh và nội dung phù hợp tập trung vào đối tƣợng ngƣời cao tuổi và

ngƣời lao động có thu nhập thấp để tiếp nhận lắng nghe các ý kiến của ngƣời

dân.

Giúp ngƣời dân trải nghiệm các dịch vụ thông minh

Xem xét xây dựng các showroom công nghệ của TPTM, các mô hình trải

nghiệm trực tuyến để ngƣời dân qua đó hiểu đƣợc lợi ích của việc xây dựng TPTM,

đồng thời ngƣời dân cũng là phản hồi tốt nhất do là đối tƣợng thụ hƣởng cuối cùng của

các dịch vụ thông minh (Ví dụ tại trải nghiệm tại trung tâm hành chính công hoặc các

địa điểm du lịch, các cơ sở y tế của thành phố).

Page 52: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

52

PHẦN THỨ NĂM:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI

Các giải pháp công nghệ đƣợc áp dụng khi triển khai TPTM đều có quy mô lớn,

phức tạp, đòi hỏi tỉnh phải đầu tƣ nguồn lực lớn để thực hiện, do đó sẽ không khả thi

nếu triển khai song song cùng lúc. Việc lựa chọn các dự án trong điểm trong việc xây

dựng TPTMcần xuất phát từ nhu cầu bức thiết của ngƣời dân, doanh nghiệp và từ quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố và các quy hoạch ngành để đảm bảo bám

sát mục tiêu chiến lƣợc của Đảng, Nhà nƣớc và chính quyền

Việc xác định phân loại ƣu tiên triển khai dự án theo nguyên tắc ƣu tiên kết hợp

với yêu cầu triển khai tuần tự của các dự án.

- Các vấn đề có mức độ ƣu tiên cao và độ khó thấp sẽ đƣợc triển khai trƣớc.

- Các vấn đề có mức độ ƣu tiên cao nhƣng độ khó cao hơn hoặc các dự án có

mức độ ƣu tiên thấp hơn nhƣng có độ khó thấp hơn sẽ đƣợc triển khai sau.

- Các vấn đề khó triển khai, mức độ ƣu tiên thấp sẽ đƣợc triển khai cuối cùng.

Căn cứ trên những cơ sở trên, lộ trình tổng thể triển khai đề ánvới các nhiệm vụ

đƣợc nêu ở mục V, phần thứ ba – Triển khai xây dựng mô hình TPTM cho Uông Bí

đƣợc chia làm 2 giai đoạn với các mục tiêu nhƣ sau:

Page 53: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

53

Giai đoạn 2018 – 2022

Tích cực triển khai xây dựng chính quyền số trong đô thị thông

minh và triển khai các vấn đề ưu tiên liên quan đến cuộc sống

của người dân và các lĩnh vực Thành phố có lợi thế (du lịch,

giáo dục)

- Tập trung triển khai xây dựng chính quyền số (tăng cƣờng hoạt

động trong nội bộ CQNN, nâng cao tiện ích, tƣơng tác giữa chính

quyền với ngƣời dân và doanh nghiệp nhƣ app di động), kết hợp

chặt chẽ với các kết quả thực hiện xây dựng chính quyền điện tử

theo đề án chung của Tỉnh

- Lựa chọn và triển khai một số ứng dụng thông minh dễ triển

khai, mang lại hiệu quả trong lĩnh vực thế mạnh là du lịch, góp

phần thúc đẩy kinh tếvà giải quyết các vấn đề bức liên quan trực

tiếp đến cuộc sống của ngƣời dân (an ninh an toàn, môi trƣờng),

phát triển và quản lý hiệu quả ngành giáo dục thành phố cụ thể

+ Du lịch: xây dựng cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông

minh di động cho du khách, hệ thống wifi công cộng

+ Quản lý môi trƣờng thông minh: xây dựng hệ thống mạng lƣới

quan trắc, hệ thống thu gom rác thải theo thời gian thực, xây dựng

bản đồ GIS toàn thành phố

+ An ninh an toàn: triển khai hệ thống camera giám sát an ninh,

trật tự đô thị

Giai đoạn 2023 - 2025

Các giải pháp thông minh được nâng cấp theo hướng ngày

càng thông minh hơn và mở rộng ra các lĩnh vực khác của

thành phố

- Các giải pháp thông minh chuyên ngành đã khởi động triển

khai từ giai đoạn 1 cần tiếp tục đƣợc mở rộng, cùng với việc cập

nhật dữ liệu. Triển khai mở rộng các giải pháp đƣợc nêu trong

phần nhiệm vụ chuyên ngành tại Phần thứ ba - mục IV-3: Các

nhiệm vụ chuyên ngành, bắt đầu triển khai các giải pháp trong

lĩnh vực giao thông và các lĩnh vực khác

- Hình thành nền tảng dữ liệu dùng chung, trong đó đặc biệt là dữ

liệu công dân, doanh nghiệp đƣợc đồng bộ để cung cấp dịch vụ

công tốt hơn, nâng cao tính tƣơng tác giữa chính quyền, ngƣời

dân, doanh nghiệp, cung cấp dữ liệu mở.

- Triển khai dữ liệu mở trên một số lĩnh vực

- Hình thành nền tảng phân tích dữ liệu lớn, dự báo hỗ trợ ra

quyết định cho lãnh đạo thành phố

- Các dịch vụ cung cấp cho ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc cá

nhân hóa theo đối tƣợng trên các cổng thông tin/app di động

Page 54: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

54

+ Giáo dục: Tiếp tục triển khai các chƣơng trình ứng dụng CNTT

trong ngành Giáo dụcđồng bộ của Tỉnh Quảng Ninh; triển khai

thêm các ứng dụng thi trực tuyến, xét tuyển đầu cấp, hóa đơn điện

tử trên phạm vi thành phố

+ Công tác quản lý quy hoạch đô thị: triển khai ứng dụng quản lý

công tác phối hợp thi công thống nhất, thí điểm các ứng dụng bãi

đỗ xe thông minh.

+ Y tế: Tiếp tục triển khai các chƣơng trình y tế đồng bộ của Tỉnh

Quảng Ninh, hƣớng đến việc hình thành hồ sơ sức khỏe cho

ngƣời dân thành phố

- Triển khai Trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC) của

thành phố. Lãnh đạo thành phố và các đơn vị liên quan đƣợc hỗ

trợ bảng thông tin điều hành trong đó tích hợp một số lĩnh vực

ban đầu nhƣ hành chính công, quy hoạch, an ninh trật tự, môi

trƣờng

- Triển khai tiện ích tiếp nhận thông tin của ngƣời dân phản ánh

với chính quyền về an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng, giải quyết

thủ tục hành chính.

- Lập kế hoạch, nội dung triển khai, đầu tƣ các dự án, xây dựng

thể chế

Ghi chú: Các giải pháp, dự án đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí (ngoài các dự án theo chương trình chung của Tỉnh) trong

giai đoạn 1 được chi tiết trong phụ lục 1 đính kèm. Đề án chưa khái toán cho các dự án và nhiệm vụ khác triển khai trong giai đoạn

2.

Page 55: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

55

II. KINH PHÍ DỰ KIẾNGIAI ĐOẠN 2018 – 2022

- Dự kiến kinh phí triển khai trong giai đoạn 2018 – 2022 (triển khai từ

2019): 247,494 triệu VNĐ

- Trong đó:

+ Nguồn kinh phí của Thành phố đề xuất: 142,840triệu VNĐ

+ Nguồn ngân sách của Tỉnhđề xuất: 104,653triệu VNĐ

- Hình thức triển khai: đối tác đầu tƣ trọn bộ giải pháp, sau đó Thành phố thuê

lại dƣới dạng dịch vụ (bố trí ngân sách của Thành phố hoặc đề xuất bổ sung

ngân sách của Tỉnh)

(Chi tiết trong phụ lục 01)

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1.Uỷ ban nhân dân thành phố Uông Bí

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở ban ngành liên quan

trong quá trình tổ chức thực hiện các chƣơng trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo

tính thống nhất giữa ngành với thành phố, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê

duyệt

- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự

án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo,

hƣớng dẫn của Ủy ban nhân dân và Sở Thông tin và Truyền thông.

- Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách Thành phố, chủ trì tham mƣu cân đối bốtrí

ngân sách để thực hiện kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT để triển khai mô

hình TPTM theo kế hoạch hàng năm, báo cáo UBND Tỉnhvề chủ trƣơng và xin

phê duyệt các nguồn khác.

- Xây dựng các cơ chế hợp tác nhƣ xã hội hóa, hợp tác công tƣ PPP để huy động

các nguồn lực bên ngoài chính quyền (từ ngƣời dân, doanh nghiệp)

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp triển khai các dự án theo lĩnh

vực đƣợc phân công, đồng thời lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao

nhận thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan

nhà nƣớc, trong đó đặc biệt là mô hình TPTM mà Thành phố triển khai

- Thƣờng xuyên tuyên truyền về Chính quyền điện tử trên Cổng thông tin điện tử

thành phố, hệ thống truyền thanh và các phƣơng tiện khác từ thành phố tới cơ

sở để đông đảo nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố đƣợc biết,

đồng thời giúp ngƣời dân dễ dàng nắm bắt các thông tin và chủ động hơn trong

việc tiếp cận tiện ích từ chính quyền điện tử và TPTM mang lại.

Page 56: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

56

- Thƣờng xuyên tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, hiệu quả, khó khăn, vƣớng mắc

trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, nhất là các vấn đề liên quan đến

nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân và phát triển bền vững.

2. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo:

2.1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Là chủ chốt của Bộ phận thƣờng trực thƣờng trực giúp việc cho Ủy ban nhân

dân Tỉnh trong việc theo dõi, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Đề án; phối

hợp với các Sở ban ngành và thành phố Uông Bí xây dựng kế hoạch triển khai

chi tiết cho các dự án theo từng lĩnh vực.

- Chủ động nắm bắt các khó khăn, vƣớng mắc có khả năng ảnh hƣởng đến chất

lƣợng, tiến độ của Đề án và phối hợp với các Sở ban ngành và tỉnh Quảng Ninh

tìm phƣơng án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định đối với

các vấn đề vƣợt quá thẩm quyền. Đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết thúc

đẩy thực hiện Đề án.

- Chủ trì ban hành các tiêu chuẩn, quy định về công nghệ cho các dự án ICT cho

đô thị thông minh, đảm bảo khả năng kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu, dùng

chung hạ tầng, hƣớng dẫn Thành phố Uông Bí và các Sở ban ngành thực hiện

và giám sát các dự án, giải pháp để đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy

định đã ban hành.

- Phối hợp với Thành phố Uông Bí, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính xây

dựng dự toán kinh phí thực hiện các chƣơng trình, dự án đô thị thông minh trình

Ủy ban nhân dân xem xét, phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Sở Giáo dục

và Đào tạo chỉ đạo triển khai trên địa bàn các nhiệm vụ đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực công nghệ, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho cán bộ công

chức của thành phố phục vụ cho vận hành đô thị thông minh.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan

nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách linh hoạt khuyến khích các thành phần

kinh tế tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực xây dựng TPTM trên địa bàn tỉnh nói

chung và cho thành phố Uông Bí nói riêng.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp kế hoạch triển

khai các dự án TPTM hàng năm của Thành phố Uông Bí cho tới năm 2022. Cân

đối và huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án; tổ chức

Page 57: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

57

triển khai các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tƣ

trong và ngoài nƣớc để đầu tƣ, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.

2.3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tham mƣu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí

nguồn kinh phí cho Thành phố để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh theo Đề

án đƣợc phê duyệt.

2.4. Các Sở ban ngành khác

- Mỗi Sở ban ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp và hỗ trợ Thành phố

Uông Bí triển khai các dự án thuộc lĩnh vực quản lý căn cứ trên đề xuất trong

bản Đề án này. Ngoài ra, các Sở ban ngành có trách nhiệm phối hợp với các

đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên quan đến nhiều Sở ban ngành,

các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của toàn tỉnh, thành phố.

- Phối hợp và đồng bộ với Thành phố Uông Bí và Sở Thông tin và Truyền thông

xây dựng các kế hoạch thực hiện hàng năm cho từng hạng mục công việc đƣợc

phân giao, xác định quy mô, phạm vi, nhu cầu nguồn lực, giải pháp công nghệ,

các bƣớc thực hiện.

- Chủ động tham mƣu cho Lãnh đạo Tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách tạo

điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Đề án.

Page 58: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

58

PHẦN THỨ SÁU:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN

I. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Về quản lý

TPTM với sự liên kết cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin

giúp quản lý điều hành hiệu quả và thống nhất ở tất cả các lĩnh vực. Công nghệ đƣợc

ứng dụng hiệu quả giúp quản lý thành phố một cách mềm dẻo, bền vững, dƣới sự giám

sát của ngƣời dân.

Việc triển khai quản lý đô thị theo hƣớng thông minh còn cho phép khả năng

xử lý khối lƣợng dữ liệu lớn. Dữ liệu này có thể đƣợc sử dụng và khai thác qua nhiều

sức mạnh công nghệ về phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), máy học (Machine

Learning), ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để đƣa ra khả năng dự báo (Prediction), hỗ

trợ cho lãnh đạo ra quyết định hiệu quả hơn.

2. Về kinh tế

Các ứng dụng, dịch vụ, dữ liệu đƣợc chia sẻ, dùng chung, tích hợp, liên thông

của thanh phố mang lại nhiều lợi ích kinh tế rõ rệt. Việc ứng dụng các công nghệ tiên

tiến, hiện đại giúp giảm thiếu công sức con ngƣời. Chính quyền có thể đầu tƣ hoặc

thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp lớn, thu hút các nguồn lực tài chính khác... khi triển

khai các dịch vụ mới để giảm gánh nặng lên ngân sách nhà nƣớc. Ngƣời dân, doanh

nghiệp đƣợc cung cấp các dịch vụ, tiện ích thuận tiện, nhanh chóng giúp giảm thời

gian, công sức trong quá trình làm việc với cơ quan nhà nƣớc.

3. Về xã hội

Xây dựng đô thị theo hƣớng luôn phấn đấu để “thông minh hơn”, giúp tìm ra

các giải pháp giải quyết tổng hòa các nhu cầu xã hội một cách hợp lý nhất, đồng thời

không ngừng tìm kiếm giải pháp tối ƣu hơn. Ngƣời dân đƣợc tiếp cận các tiện ích

thông minh, hiện đại mang lại chất lƣợng cuộc sống tốt hơn. Việc tập trung dữ liệu và

các khả năng phân tích, dự báo sẽ hỗ trợ đắc lực cho các cơ quan quản lý đƣa ra các

quyết sách phù hợp, hiệu quả cho sự phát triển của đô thị.

II. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO

1. Về công nghệ

Sự thay đổi nhanh chóng của CNTT và sự thay đổi công nghệ trong các lĩnh

vực chuyên ngành nên các dự án đô thị thông minh luôn chƣa đựng các rủi ro nhất

định về mặt công nghệ. Lƣợng dữ liệu thu thập cực lớn đặt ra mối lo ngại về quản lý,

bảo mật thông tin. Chẳng hạn hệ thống nhận diện khuôn mặt có thể bị lạm dụng dẫn

tới vi phạm quyền riêng tƣ.

Page 59: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

59

Bởi vậy, việc xác định, lựa chọn các công nghệ phải có sự tính toán kỹ lƣỡng

cho phù hợp với hiện tại và tƣơng lai, cần có sự tham vấn, tƣ vấn từ các chuyên gia

trong và ngoài nƣớc; phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kết nối, tích hợp, liên

thông, chú trọng đến các vấn đề ATTT.

2. Về tài chính

Dự án TPTM đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn, triển khai trong thời gian dài, khó

thấy hiệu quả ngay lập tức. Trong điều kiện ngân sách hạn chế, việc triển khai các dự

án đô thị thông minh cần tính toán đến các rủi ro về mặt tài chính.

Cần huy động từ nhiều nguồn kinh phí, nguồn của tỉnh, nguồn của thành phố,

nguồn xã hội hóa, hợp tác công tƣ, thuê dịch vụ CNTT từ các tập đoàn, công ty lớn để

giảm gánh nặng ngân sách đầu tƣ ban đầu. Bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho dự án

theo lộ trình đề ra. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ bằng nhiều hình thức,

phục vụ cho phát triển TPTM.

3. Về nhân lực

Các dự án TPTM đòi hỏi nguồn nhân lực CNTT khá cao, nhất là nhân lực triển

khai và nhân lực vận hành, quản trị hệ thống và cả nhân lực vừa am hiểu CNTT vừa có

kiến thức trong các lĩnh vực chuyên ngành cụ thể. Ngoài ra cần lƣu ý đối tƣợng ngƣời

sử dụng, nhất là đối tƣợng ngƣời nông dân trong điều kiện tiếp cận về CNTT còn hạn

chế, sẽ khó khăn trong việc sử dụng các dịch vụ.

Do vậy, cần đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực đủ tốt để có thể quản lý, vận

hành

các hệ thống. Đồng thời, cần phải tính toán đến khâu thu thập số liệu từ các cơquan

quản lý, các doanh nghiệp, ngƣời dân sao cho kịp thời, chính xác và sử

dụng đƣợc; điều này cũng tốn kém khá nhiều nhân lực và kinh phí để thực hiện.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn, hƣớng dẫn cho ngƣời dân, doanh nghiệp

biết và sử dụng các ứng dụng CNTT, nhất là các ứng dụng dịch vụ công do các CQNN

cung cấp. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên sâu, kỹ năng chuyên nghiệp về

CNTT, về đảm bảo ATTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của thành phố.

Page 60: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

60

PHẦN THỨ BẢY:

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Đánh giá trên nhiều phƣơng diện từ định hƣớng phát triển, hiện trạng, nhu cầu

của các đơn vị của Tp. Uông Bí; tính phù hợp với định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc;

và xu hƣớng chung trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đề án đã xác định

tính tất yếu để xây dựng TPTM cho Tp. Uông Bí. Tuy nhiên, việc triển khai TPTMlà

một quá trình phức tạp, dài hạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều thành phần xã hội, nhiều

lực lƣợng, đòi hỏi sự đồng lòng và quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân Tp. Uông Bí.

Đề án đề xuất thực hiện trƣớc các giải pháp công nghệ cho phát triển các lĩnh vực

chính quyền điện tử, du lịch, môi trƣờng, quản lý đô thị, an ninh trật tự,…

Sau khi đề ra các nội dung định hƣớng tổng thể cho việc xây dựng TPTM tại

Tp. Uông Bí, đề án đã đề xuất lộ trình triển khai các giải pháp công nghệ trong giai

đoạn 2018-2020, hƣớng đến 2025. Đồng thời, đề án đã đề xuất những đầu việc, giải

pháp phi công nghệ để bổ trợ cho việc triển khai thực hiện. Các giải pháp về công

nghệ và phi công nghệ trên sẽ hỗ trợ cho tỉnh tập trung sử dụng tốt hơn các nguồn lực,

cho phép triển khai các giải pháp mang tính tổng thể - liên ngành, tiến xa hơn là các

khả năng dự báo, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo,... giúp giải quyết các vấn đề

tổng thể của chính quyền các cấp, phát huy vai trò của ngƣời dân.

Xu hƣớng triển khai xây dựng TPTM là xu hƣớng tất yếu của bất kỳ đô thị nào

trên thế giới trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra trên

toàn cầu, tạo ra một thế giới kết nối của vạn vật, tận dụng đƣợc sức mạnh tổng hợp của

tất cả các nguồn dữ liệu nhằm giải quyết các vấn đề mà mô hình quản trị đô thị truyền

thống không thể giải quyết đƣợc một cách hiệu quả . Viêc triên khai xây dƣng TPTM là

giải pháp cần thiêt để Tp. Uông Bí giải quyết các vấn đề đang vƣớng mắc, nâng cao

chất lƣợng cuộc sống, thúc đẩy phát triển kinh tế, hình thành nên một mô hình đô thị

phát triển bền vững, hiện đại, đẳng cấp.

II. KHUYẾN NGHỊ

- UBND Tỉnh chấp thuận chủ trƣơng để Thành phố Uông Bí ban hành kế

hoạchđể làm cơ sở cho việc triển khai đề án.

- Phê duyệt kế hoạch triển khai thí điểm một số dự án thành phần thông minh

nhƣ đề xuất trong kế hoạch.

- Lựa chọn một số địa điểm để triển khai thí điểm dự án theo đặc thù của địa

phƣơng.

- UBND tỉnh ƣu tiên, hỗ trợ và bố trí kính phí để thực hiện các nhiệm vụ xây

dựng TPTM theo đề án khi đã đƣợc phê quyệt; bổ sung kinh phí hàng năm cho

các dự án ƣu tiên triển khai giai đoạn 2018-2020.

Page 61: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

61

CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN TRIỂN KHAIMỚI TRONG GIAI ĐOẠN 2018 – 2022

STT Tên giải

pháp/dự án

Mục tiêu dự án Thời

gian

triển

khai đầu

Kinh phí thuê phân kỳ 5 năm (triệu đồng) Tổng GĐ

2019-

2022

Quy mô, danh sách và

phân kỳ các hạng mục

triển khai

Chủ đầu

Đề xuất nguồn ngân

sách

2019 2020 2021 2022 Ngân

sách Tỉnh

Ngân

sách Tp.

Uông Bí

24,448 58,646 76,380 88,020 247,494 104,653 142,840

1 Xây dựng nền

tảng ICT

TPTM cho

Tp. Uông Bí

Xây dựng nền

tảng ICT TPTM

để đảm bảo thống

nhất, đồng bộ với

kiến trúc chung

toàn tỉnh, đảm bảo

an toàn thông tin

trong suốt quá

trình triển khai đề

án

Q3/2019-

2020

3,733 13,440 13,440 13,440 44,053 Xây dựng nền tảng ICT

TPTM, bao gồm

- Mở rộng hạ tầng ICT để

triển khai đề án

- Triển khai trục tích hợp

cấp thành phố

- Triển khai các giải pháp

an toàn thông tin

Sở

Thông

tin và

truyền

thông

44,053

2 Chính quyền số và hạ tầng truy

cập -

2.1 Wifi công

cộng

- Phục vụ nhu cầu

kết nối mọi lúc

mọi nơi của ngƣời

dân, du khách

- Nâng cao hình

ảnh của Thành

phố

2019-

2021

2,880 6,720 8,640 8,640 26,880 Triển khai tại các khu du

lịch, điểm công cộng tập

trung đông ngƣời

- Năm 2019: Triển khai tại

60 điểm

- Năm 2020: Triển khai

thêm 80 điểm

- Năm 2021: Triển khai

thêm 40 điểm

Thành

phố

Uông Bí

26,880

2.2 Hệ thống kho

thuế và quản

lý dữ liệu hóa

đơn

Hỗ trợ cho công

tác quản lý thuế

và góp phần cải

cách thủ tục hành

Q3/2019 1,680 3,360 3,360 3,360 11,760 Triển khai hệ thống kho

thuế và quản lý dữ liệu hóa

đơn điện tử, trang bị thiết

bị ký số cho cơ quan thuế

Thành

phố

Uông Bí

11,760

Page 62: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

62

chính thuế nhằm

tiết kiệm thời gian

cho DN, trống

thất thoát thuế

2.2 Xây dựng ứng

dụng đô thị

thông minh

trên di động

cho ngƣời dân,

cập nhật và

tƣơng tác,

phản ánh

thông tin giữa

chính quyền và

ngƣời dân

- Tạo ra một môi

trƣờng tƣơng tác

số 2 chiều giữa

ngƣời dân và

chính quyền thành

phố

- Cung cấp các

tiện ích cho ngƣời

dân liên quan đến

hành chính công,

an ninh trật tự, chỉ

dẫn giao thông,

tiếp nhận phản

ánh, ý kiến của

ngƣời dân

Q3/2019-

2021

810 2,700 4,320 4,320 12,150 - Năm 2019: Tích hợp với

hệ thống hành chính công;

triển khai tính năng thu

thập phản ánh, góp ý của

ngƣời dân

- Năm 2020: Cung cấp

thông tin môi trƣờng, cung

cấp các thông tin về trật tự,

an toàn xã hội, các thông

tin về giao thông

- 2021-2022: kết nối với

các hệ thống và nghiệp vụ

ứng cứu khẩn cấp

Thành

phố

Uông Bí

12,150

3 Du lịch thông

minh -

3.1 Nâng cấp

Cổng thông tin

và ứng dụng

du lịch thông

minh phục vụ

du khách trên

thiết bị di động

- Tạo ra một môi

trƣờng cho nhà

quản lý, doanh

nghiệp và du

khách kết nối,

tƣơng tác với

nhau.

- Dựa trên tinh di

đông của các thiết

bị di động, ứng

dụng thể hiện

những tính năng

nhƣ môt câm nang

du lich hữu ích

cho du khách với

độ tƣơng tac cao.

2019 2,160 2,160 2,160 2,160 8,640 -Nâng cấp cổng thông tin

du lịch Uông Bí

- Xây dựng ứng dụng du

lịch thông minh trên thiết

bị di động Android, iOS

tích hợp bản đồ số và các

chức năng thông tin

- Xây dựng bản đồ du lịch

số thông minh

- Triển khai các tiện ích trợ

lý du lịch ảo, thực tại tăng

cƣờng Nâng cao trải

nghiệm của du khách

Thành

phố

Uông Bí

8,640

Page 63: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

63

Ứng dụng giới

thiệu điểm đến

hấp dẫn của thành

phố, tour du lịch

đƣợc đề xuất theo

thời gian, tour gắn

cùng các sự kiện

du lịch, cung cấp

thông tin về sự

kiện, lễ hội, ẩm

thực, phƣơng tiện

vận chuyển, thời

tiết, chƣơng trình

khuyến mại.

3.2 Hệ thống tích

hợp dữ liệu

quản lý lƣu trú

liên thông

- Các cơ quan

quản lý theo dõi

đƣợc tình hình

đăng ký thông tin

lƣu trú, cập nhật

biến động lƣu trú

của các cơ sở trên

địa bàn để có thể

chỉ đạo kịp thời,

thông suốt

Q3/2019 90 180 180 180 630 Triển khai tích hợp hệ

thống quản lý lƣu trú hiện

hữu vào trung tâm điều

hành

Thành

phố

Uông Bí

630

4 An ninh trật

tự -

Page 64: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

64

4.1 Giám sát tình

hình trật tự

công cộng và

trật tự an toàn

giao thông

bằng hình ảnh

- Giám sát đƣợc

mọi diễn biến

hoạt động nơi

công cộng, nơi dễ

xảy ra mất an ninh

trật tự, nơi hay có

tụ tập đám đông,

nơi dễ xảy ra trộm

cắp nhƣ khu chợ,

nhà kho, bãi giữ

xe.....

- Phát hiện và

ngăn chặn kịp thời

đƣợc các sự cố có

thể nguy hiểm đến

tính mạng con

ngƣời cũng nhƣ

thiệt hại về tài

sản.

2019-

2021

6,171 10,286 14,400 14,400 45,257 - Đầu tƣ hệ thống CNTT

tại trung tâm chỉ huy của

Công an TP bao gồm

đƣờng truyền, hệ thống các

máy trạm, Các màn hình

ghép chuyên dụng 46inch

- 15 điểm giám sát hình

ảnh tại các điểm cửa ngõ

và nội đô (với khoảng 35-

40 camera). Trong đó năm

2018: Triển khai tại 5

điểm; năm 2019: triển khai

tại 10 điểm

- Kết nối với hệ thống

camera hiện hữu của thành

phố

- Huy động xã hội hóa từ

ngƣời dân tại các khu dân

cƣ trong các năm 2021,

2022

Thành

phố

Uông Bí

45,257

5 Quản lý, quy

hoạch đô thị

-

5.1 Hệ thống hợp

tác thi công

xây dựng

Quản lý và cho

phép các đơn vị,

doanh nghiệp

(điện, nƣớc, viễn

thông,...) trong

thành phố thi

công, cùng phối

hợp với nhau để

thực thi công việc;

phục vụ cho các

hoạt động cấp

phép thi công

2020 2,640 2,640 2,640 7,920 Quản lý và cho phép các

đơn vị, doanh nghiệp (điện,

nƣớc, viễn thông,...) trong

thành phố thi công, cùng

phối hợp với nhau để thực

thi công việc; phục vụ cho

các hoạt động cấp phép thi

công

Thành

phố

Uông Bí

7,920

Page 65: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

65

5.2 Bãi đỗ xe

thông minh

Cung cấp tiện ích

tìm kiếm và đặt

chỗ gửi xe sẽ giúp

ngƣời điều khiển

phƣơng tiện tìm

kiếm và lựa chọn

bãi đỗ phù hợp

với lộ trình di

chuyển. Ứng dụng

cung cấp các

thông tin: vị trí

bãi đỗ gần điểm

đến nhất, tình

trạng bãi đỗ, thời

gian giữ xe, giá...

2020 3,360 3,360 3,360 10,080 Cung cấp tiện ích tìm

kiếm và đặt chỗ gửi xe sẽ

giúp ngƣời điều khiển

phƣơng tiện tìm kiếm và

lựa chọn bãi đỗ phù hợp

với lộ trình di chuyển. Ứng

dụng cung cấp các thông

tin: vị trí bãi đỗ gần điểm

đến nhất, tình trạng bãi đỗ,

thời gian giữ xe, giá...

Thành

phố

Uông Bí

10,080

5.3 Xây dựng hệ

thống phần

mềm quản lý

hạ tầng đô thị

Xây dựng các ứng

dụng phần mềm

phục vụ quản lý,

cập nhật, khai

thác cơ sở dữ liệu

quy hoạch đô thị

và hạ tầng kỹ

thuật đƣợc lập

trên địa bàn thành

phố Uông Bí cho

các đối tƣợng sử

dụng khác nhau

2021-

2022

10,080 20,160 30,240 Xây dựng các ứng dụng

phần mềm phục vụ quản

lý, cập nhật, khai thác cơ

sở dữ liệu quy hoạch đô thị

và hạ tầng kỹ thuật đƣợc

lập trên địa bàn thành phố

Uông Bí cho các đối tƣợng

sử dụng khác nhau

Thành

phố

Uông Bí

30,240

Page 66: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

66

5.4 Công bố thông

tin quy hoạch

trên cổng/app

- Cho phép ngƣời

dân lựa chọn tìm

kiếm thông tin về

lô đất theo các

tiêu chí khác nhau

nhƣ lô đất, vùng,

diện tích, loại quy

hoạch, …

- Các bên quản lý,

thanh tra cũng có

thể dựa vào đó để

đánh giá hiện

trạng cũng nhƣ

tìm hiểu các thông

tin khi đi kiểm tra

và quy hoạch."

2022 1,560 1,560 - Cho phép ngƣời dân lựa

chọn tìm kiếm thông tin về

lô đất theo các tiêu chí

khác nhau nhƣ lô đất,

vùng, diện tích, loại quy

hoạch, …

- Các bên quản lý, thanh

tra cũng có thể dựa vào đó

để đánh giá hiện trạng

cũng nhƣ tìm hiểu các

thông tin khi đi kiểm tra và

quy hoạch."

Thành

phố

Uông Bí

1,560

6 Tài nguyên &

Môi trƣờng

-

6.1 Hệ thống tích

hợp dữ liệu

ngành môi

trƣờng

Tổng hợp, lƣu trƣ

và công bố thông

tin dữ liệu môi

trƣờng

Q2/2019 630 840 840 840 3,150 - Thu thập và chuyển các

dữ liệu quan trắc tập trung

từ Sở TN&MT về thành

phố

- Bổ sung dữ liệu từ các hệ

thống quan trắc thành phố

triển khai độc lập

- Công bố thông tin cho

ngƣời dân

Thành

phố

Uông Bí

3,150

6.2 Xây dựng hệ

thống giám sát

thu gom rác

thải các tuyến

phố

Ứng dụng CNTT

trong hoạt động

thu gom rác thải

đô thị

2020 - 2,400 2,400 2,400 7,200 - Lắp đặt thêm hệ thống

GPS, cảm biến trọng

lƣợng, ... cho các xe chở

rác thải, xe chở nƣớc, ...

- Dự kiến triển khai cho 50

xe chuyên dụng

Thành

phố

Uông Bí

7,200

7 Giáo dục -

Page 67: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

67

7.1 Ứng dụng thi

trực tuyến

Giúp học sinh

thuận tiện trong

công tác thi cử, hỗ

trợ công tác chấm

điểm, đánh giá

hiệu quả, minh

bạch

2019 600 600 600 600 2,400 Dựa trên số học sinh từng

cấp học, trong đó: số học

sinh mầm non là 8.053,

tiểu học là 11.049, THCS

là 6.530

Tổng số học sinh: 25.632

Thành

phố

Uông Bí

2,400

7.2 Triển khai hóa

đơn điện tử

trong ngành

giáo dục

Các trƣờng học sẽ

dễ dàng quản lý,

quản trị biên lai

hóa đơn và thuận

tiện trong việc tra

cứu dữ liệu thu

phí trong các

trƣờng học cũng

nhƣ tiết kiệm chi

phí in ấn phát

hành hóa đơn.

Từ 2019 360 360 360 360 1,440 Số trƣờng học sẽ tham gia

hóa đơn điện tử là 44

(trong đó MN = 15, TH =

17, THCS = 12)

Số lƣợng hóa đơn điện tử

sẽ dựa trên số học sinh

từng cấp học, trong đó: số

học sinh mầm non là

8.053, tiểu học là 11.049,

THCS là 6.530

Tổng số học sinh: 25.632

Số lƣợng hóa đơn/1 tháng:

25.632

Thành

phố

Uông Bí

1,440

8 Trung tâm

điều hành

TPTM

Giúp các lãnh đạo

và cơ quan chức

năng của các

thành phố giám

sát và quản lý

dịch vụ thành phố

tốt hơn bằng cách

cung cấp những

thông tin toàn

diện về các hoạt

động của thành

phố hàng ngày

thông qua việc

quản lý dữ liệu

tập trung và thông

minh.

2019-

2020

5,333 9,600 9,600 9,600 34,133 - Xây dựng trung tâm điều

hành Tập trung hiện đại

với màn hình ghép lớn và

hệ thống điều khiển, máy

chủ lƣu trữ, hệ thống kênh

truyền số liệu chuyên

dùng, tốc độ cao để thu

thập và xử lý từ các các hệ

thống ứng dụng đã đƣợc

thiết lập trong từng lĩnh

vực một cách Tập trung

phục vụ giám sát và điều

hành các hoạt đông của

thành phố

- Tích hợp Hệ thống tổng

hợp thông tin dữ liệu, phân

tích dữ liệu lớn, dự báo

(City Dashboard)

Thành

phố

Uông Bí

28,800 5,333

Page 68: UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ - quangninh.gov.vn city uongbi... · 4 phẦn thỨ nhẤt: sỰ cẦn thiẾt xÂy dỰng mÔ hÌnh thÀnh phỐ thÔng minh cho thÀnh phỐ uÔng bÍ

68