Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI NHÂN RỘNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ THÔNG
MINH TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Giai đoạn 2018-2022
Tp. Uông Bí, Tháng 07/2018
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2
PHẦN THỨ NHẤT: SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ
THÔNG MINH CHO THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ....................................................... 4
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ .................................................................................................... 4
1. Các văn bản của Trung ƣơng ................................................................ 4
2. Các văn bản của tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 5
II. TỔNG QUAN VỀ TPTM ...................................................................................... 6
1. Khái niệm về TPTM ............................................................................ 6
2. Lợi ích của TPTM ................................................................................ 7
III. THỰC TIỄN XÂY DỰNG TPTM ..................................................................... 10
1. Thực tiễn xây dựng TPTM .................................................................. 10
2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn xây dựng TPTM ..................... 13
IV. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG MÔ HÌNH TPTM TỈNH QUẢNG
NINH 13
V. MỘT SỐ CHỈ SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT CỦA TP. UÔNG BÍ14
1. Thông tin chung về Thành phố ............................................................ 14
2. Các vấn đề cần giải quyết của Thành phố ............................................ 15
VI. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT ...................................................................... 18
PHẦN THỨ HAI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, NHU CẦU ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TẠI TP. UÔNG BÍ ................................................................. 19
I. HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .............................................................. 19
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƢỚC ................................................................................................. 19
III. NGUỒN NHÂN LỰC CNTT ............................................................................. 21
IV. CÁC CHƢƠNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐANG TRIỂN KHAI ................... 21
V. TỔNG HỢP CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG, NHU CẦU PHÁT SINH VỀ ỨNG
DỤNG CNTT ............................................................................................................ 23
PHẦN THỨ BA: TRIỂN KHAI XÂY DỰNG MÔ HÌNH TPTM CHO TP.
UÔNG BÍ ..................................................................................................................... 25
I. QUAN ĐIỂM TRIỂN KHAI ................................................................................. 25
II. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI ............................................................................ 25
I. PHẠM VI TRIỂN KHAI ....................................................................................... 26
III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG TPTM ....................................................................... 27
1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 27
2. Mục tiêu cụ thể khi triển khai TPTM cho các lĩnh vực ........................ 27
IV. TIÊU CHÍ XÂY DỰNG TPTM UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2018-2022 ............... 30
V. CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN .......................................................................... 34
1. Tuân thủ mô hình TPTM tỉnh Quảng Ninh .......................................... 34
3
2. Xác định mô hình triển khai TPTM cho Tp. Uông Bí .......................... 36
3. Xây dựng và hình thành Trung tâm điều hành TPTM Uông Bí............. 38
4. Các nhiệm vụ chuyên ngành ................................................................ 41
PHẦN THỨ TƢ: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .......................................................... 45
I. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ ............................................................... 45
1. Về tổ chức .......................................................................................... 45
2. Về nhân sự .......................................................................................... 45
II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ............................................. 46
III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH ................................................................ 48
IV. CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG, HỖ TRỢ
NGƢỜI DÂN ............................................................................................................ 50
PHẦN THỨ NĂM: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................................... 52
I. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI ..................................................................................... 52
II. KINH PHÍ DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2018 – 2022 ................................................ 55
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM ......................................................................... 55
1. Uỷ ban nhân dân thành phố Uông Bí ................................................... 55
2. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo: ................................................ 56
2.1. Sở Thông tin và Truyền thông .......................................................... 56
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ .................................................................... 56
2.3. Sở Tài chính .................................................................................... 57
2.4. Các Sở ban ngành khác .................................................................... 57
PHẦN THỨ SÁU: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN ................. 58
I. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN ........................................................... 58
1. Về quản lý .......................................................................................... 58
2. Về kinh tế ........................................................................................... 58
3. Về xã hội ............................................................................................ 58
II. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO ............... 58
1. Về công nghệ ...................................................................................... 58
2. Về tài chính ........................................................................................ 59
3. Về nhân lực ........................................................................................ 59
PHẦN THỨ BẢY: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................... 60
I. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 60
II. KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 60
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO ................................................................................... 61
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN TRIỂN KHAI MỚI
TRONG GIAI ĐOẠN 2018 – 2022 ......................................................... 61
4
PHẦN THỨ NHẤT:
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÀNH PHỐ THÔNG MINH CHO
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Các văn bản của Trung ƣơng
- Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 30/10/2016 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ: “Sớm
triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh tế đặc biệt; ƣu tiên phát triển
một số thành phố thông minh”;
- Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành
Trung ƣơng khóa XII về “Một số chủ trƣơng, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi
mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, năng suất lao động,
sức cạnh tranh của nền kinh tế” đề cập đến một nội dung “ƣu tiên phát triển một
số thành phố thông minh”;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 36ª/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện
tử xác định mục tiêu “Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn” đã định hƣớng chính phủ hƣớng tới ngƣời
dân, lấy ngƣời dân là trọng tâm…;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng
trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 – 2020;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc “Phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2016-2020”, Thủ tƣớng Chính phủ
đã chỉ đạo thực hiện “triển khai TPTM ít nhất tại 3 địa điểm theo tiêu chí do Bộ
Thông tin và Truyền thông hƣớng dẫn”;
- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, định hƣớng đến năm 2030;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/05/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng
cƣờng năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;Văn bản số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin vàTruyền thông ban hành
Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản1.0;
5
- Công văn số 58/BTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hƣớng dẫn các nguyên tắc định hƣớng về Công nghệ thông tin và
Truyền thông trong xây dựng TPTM ở Việt Nam.
2. Các văn bản của tỉnhQuảng Ninh
- Chƣơng trình hành động số 33/CT-TU ngày 27/1/2015 của Tỉnh ủy Quảng
Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính
trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế;Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày
04/7/2014 của UBND Tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của UBND Tỉnh về việc phê
duyệt Quy hoạch môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030;
- Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 của UBND Tỉnh về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 4183/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND Tỉnh về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND Tỉnh về việc ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số 4879/KH-UBND ngày 17/8/2015 của UBND Tỉnh về việc thực
hiện chƣơng trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27/01/2015 của Tỉnh ủy
Quảng Ninh về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1399/QĐ-UBND ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Uông Bí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 3645/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2017-2020;
- Kế hoạch số 3817/KH-UBND ngày 29/5/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-
2020;
- Chƣơng trình hành động số 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban chấp hành Đảng
6
bộ Tỉnh về bảo vệ môi trƣờng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2022, trong đó
có nội dung: Triển khai nhân rộng mô hình thành phố thông minh tại các thành
phố Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí.
II. TỔNG QUAN VỀ TPTM
1. Khái niệm về TPTM
Hiện nay, quá nửa dân số thế giới đang sống tại các đô thị. Theo đánh giá dự
báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2050, hai phần ba dân số toàn cầu và 64% dân số tại
các nƣớc Châu Á sẽ tập trung sinh sống tại các đô thị.1 Vấn đề tập trung dân số đang
đặt gánh nặng lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng công cộng hiện hữu của các đô thị vốn đã
đạt đến hoặc vƣợt xa tuổi thọ thiết kế. Sự quá tải về kết cấu hạ tầng cũng kéo theo
hàng loạt các vấn đề về môi trƣờng, giao thông, y tế, v.v. gây ảnh hƣởng đến chất
lƣợng cuộc sống ngƣời dân trong khi nhu cầu của ngƣời dân ngày càng cao. Thêm vào
đó, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập cũng đặt ra yêu cầu cho các đô thị phải nâng
cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh để thu hút các nguồn đầu tƣ nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế bền vững. Từ những vấn đề này, trên thế giới đang diễn ra đồng
loạt các xu hƣớng hình thành các thành phố thông minh (TPTM), gắn liền với xu
hƣớng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Industry 4.0)
Hiện nay trên thế giới đang có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa về TPTM (đô
thị thông minh). TheoCông văn số 58/BTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc hƣớng dẫn các nguyên tắc định hƣớng về Công nghệ
thông tin và Truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam thì đô thị
thông minh đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Đô thị thông minh là đô thị hoặc khu vực cư dân ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông phù hợp, tin cậy, có tính đổi mới, sáng tạo và các phương thức
khác nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phân tích, dự báo, quản lý các nguồn
lực của đô thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm
việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ
môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông
tin giữa các hệ thống và dịch vụ”.
Từ đây có thể dễ dàng nhận ra điều quan trọng nhất của một TPTM là dữ
liệu.Khi triển khai xây dựng TPTM, dữ liệu sẽ đƣợc hình thành từ các ứng dụng hiện
hữu và từ các ứng dụng thông minh mới. Dữ liệu này sẽ đƣợc sử dụng và khai thác qua
nhiều sức mạnh công nghệ về phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), máy học
(Machine Learning), ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để đƣa ra khả năng dự báo
(Prediction).
1 “World Urbanization Prospects - The 2014 Revision Highlights”. 2014. United Nations, Department of Economic and Social Affairs
(DESA), Population Division. Trang 1.
7
2. Lợi ích của TPTM
Bản chất của TPTM là việc thu thập, kết nối và tận dụng thông tin dữ liệu để
giúp cho ngƣời dân, doanh nghiệp và chính quyền có thể ra quyết định một cách chính
xác nhất. Với một hạ tầng dùng chung có thể đƣợc tận dụng tối đa giữa các lĩnh vực,
TPTM sẽ cho phép sự chia sẻ đầy đủ về thông tin dữ liệu giữa các ngành, giữa ngƣời
dân, doanh nghiệp và chính quyền, đáp ứng và hỗ trợ các nhu cầu hiện nay của Tp.
Uông Bí.
Qua đó, ngƣời dân và doanh nghiệp sẽ đạt đƣợc những lợi ích sau:
- Các dịch vụ công tích hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc giúp ngƣời dân,
doanh nghiệp thuận tiện trong việc tiếp cận các thông tin thời gian thực và
tƣơng tác với chính quyền trong các hoạt động của cuộc sống.
- Ngƣời dân và doanh nghiệp đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin và công cụ
tiện ích để thực hiện các thủ tục đăng ký, sử dụng dịch vụ công trực tuyến
và có thể theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ, yêu cầu, kiến nghị theo thời gian
thực.
- Ngƣời dân sẽ đƣợc cung cấp các dịch vụ chất lƣợng cao về du lịch, giao
thông, y tế, giáo dục, môi trƣờng đƣợc đảm bảo qua đó nâng cao chất lƣợng
cuộc sống.
- Tạo điều kiện cho ngƣời dân và doanh nghiệp giám sát và tham gia vào quá
trình xây dựng đô thị, phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân, sự đóng góp
của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là với lĩnh vực nông
nghiệp và du lịch.
- Cải thiện môi trƣờng kinh doanh thông qua các biện pháp cải cách hành
chính hiệu quả, giảm thủ tục, hồ sơ giấy, tăng cƣờng đăng ký kiểm tra, cấp
phép giám sát điện tử, có sự phối hợp liên ngành và đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp.
- Ngƣời dân, doanh nghiệp và cộng đồng khởi nghiệp có thể sử dụng dữ liệu
mở để cùng hợp tác xây dựng các giải pháp thông minh giúp giải quyết
những vấn đề chung của đô thị.
Với chính quyền, dƣới đây là bảng so sánh lợi ích giữa việc quản trị đô thị theo
hƣớng thông minh so với truyền thống:
Vấn đề Quản trị đô thị theo hƣớng
truyền thống
Quản trị đô thị theo hƣớng
thông minh
Quy hoạch - Mang tính phân tán
- Mang tính tổng thể và có định
hƣớng
- Chia sẻ nguồn lực
8
- Chƣa tiết kiệm đƣợc chi phí
- Khả năng đầu tƣ mở rộng hạn
chế
- Tiết kiệm chi phí
- Có khả năng đầu tƣ mở rộng
- Nâng cao khả năng quy hoạch
và dự báo
Cơ sở hạ tầng
ứng dụng
- Hoạt động hiệu quả chƣa cao
- Tốn nhiều tài nguyên và chi phí
để vận hành
- Đƣợc tối ƣu bởi các công nghệ
tiên tiến
- Tiết kiệm tài nguyên và chi phí
- Nâng cao các cam kết về chất
lƣợng dịch vụ cung cấp cho
ngƣời dân, doanh nghiệp
- Xây dựng trên các nền tảng mở
Vận hành hệ
thống
- Chỉ phỏng đoán đƣợc về tình
trạng cơ sở hạ tầng
- Bị động khi sự cố xảy ra
- Không thể triển khai nguồn lực
một cách hiệu quả để giải quyết
vấn đề
- Nắm bắt tình trạng cơ sở hạ
tầng theo thời gian thực
- Dự đoán và phòng tránh sự cố
- Sử dụng nguồn lực một cách
hiệu quả
- Tự động hóa công tác bảo trì
- Tiết kiệm chi phí
Đầu tƣ công
nghệ
- Rải rác và tách biệt trong từng
lĩnh vực
- Chƣa tối ƣu về lợi ích
- Không vận dụng đƣợc lợi thế
quy mô khi đầu tƣ lớn
- Quy hoạch tập trung
- Triển khai xuyên suốt giữa các
cơ quan quản lý và giữa các dự
án
- Tối ƣu lợi ích mang lại
- Giá trị và tiết kiệm chi phí đạt
mức tối đa
Sự tham gia
của ngƣời
dân
- Các kênh kết nối trực tuyến đến
ngƣời dân rất hạn chế và rải rác
- Ngƣời dân không thể sử dụng
(hoặc không dễ dàng tiếp cận)
các dịch vụ công một cách tốt
nhất
- Kênh giao diện hoàn chỉnh phục
vụ cả số đông và thiểu số
- Ngƣời dân tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ một cách dễ dàng
- Ngƣời dân có thể tham gia đóng
góp các sáng kiến cho chính
quyền
- Giao tiếp hai chiều giữa ngƣời
dân và cơ quan quản lý
9
- Có các dịch vụ đƣợc cá nhân
hóa cho từng ngƣời dân
- Ngƣời dân có thể vừa đóng góp
vừa truy cập vào dữ liệu theo thời
gian thực, và xây dựng các ứng
dụng sử dụng dữ liệu
Chia sẻ dữ
liệu
- Các Sở ban ngành và chức năng
bị tách biệt
- Các Sở ban ngành hiếm khi
chia sẻ dữ liệu và phối hợp để đề
xuất các sáng kiến
- Các Sở ban ngành và các chức
năng đƣợc tích hợp và chia sẻ
- Dữ liệu đƣợc chia sẻ giữa các
Sở ban ngành và có liên kết với
các dịch vụ cung cấp dữ liệu
ngoài thông qua các tiêu chuẩn
mở
- Các kết quả tính toán chính xác
hơn
Mô hình quản lý theo hướng tích hợp: đích đến của các TPTM2
Một trong những vấn đề lớn nhất hiện nay của các đô thị là hoạt động kém hiệu
quả với mô hình quản trị truyền thống. Mô hình quản trị truyền thống đƣợc xây dựng
2PAS 181:2014 “Smart city framework – Guide to establishing strategies for smart cities and communities”.2014. British Standards
Insitution. Trang 15.
10
xung quanh các nhà cung cấp dịch vụ, hoạt động một cách độc lập, và đƣợc phát triển
theo các chuỗi giá trị chiều dọc theo các lĩnh vực. Trong mô hình này, ngƣời dân phải
tự tƣơng tác với từng lĩnh vực và thông tin dữ liệu không đƣợc chia sẻ, gây giới hạn
khả năng phối hợp và hợp tác giữa các lĩnh vực, cũng nhƣ giữa chính quyền và xã hội,
tạo ra một hệ thống cồng kềnh và chậm chạp, khó thay đổi. Trong thực tế, khi các đô
thị đang ngày càng mở rộng về quy mô, tạo ra một kết cấu quản lý với độ phức tạp và
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực ngày càng cao, thì mô hình này thực sự không
còn hiệu quả.
Với mô hình quản lý hiện đại theo hƣớng tích hợp, giờ đây các đô thị có thể
cung cấp cho công chúng các nguồn dữ liệu theo thời gian thực trên một nền tảng mở
và đa tƣơng thích, cho phép tích hợp các dịch vụ và tối ƣu các nguồn lực. Dữ liệu (bao
gồm dữ liệu mở và của các doanh nghiệp đƣợc chia sẻ) sẽ trở thành tài sản đƣợc sử
dụng để khuyến khích các hoạt động đổi mới xuất phát từ nhu cầu của ngƣời dân và
doanh nghiệp cũng nhƣ từ nhu cầu nội tại của các đơn vị cung cấp dịch vụ (bao gồm
các cơ quan chính quyền và các doanh nghiệp). Thay bằng việc ngƣời dân, doanh
nghiệp phải giao tiếp với chính quyền theo từng lĩnh vực ngành dọc thì theo cách quản
trị thông minh, ngƣời dân doanh nghiệp sẽ tiếp cận thông tin và tƣơng tác dễ dàng hơn
với chính quyền thông qua nền tảng chung về quản lý dịch vụ, quản lý vận hành và
quản lý dữ liệu. Qua đó vừa giúp nâng cao chất lƣợng các dịch vụ công hiện hữu, vừa
góp phần tạo ra các dịch vụ và giá trị mới. Lãnh đạo các cấp chính quyền cũng có thể
cân đối ngân sách một cách tổng thể và linh hoạt hơn để hƣớng đến các giá trị kinh tế
chung thay vì gói gọn trong một lĩnh vực nhất định. Mô hình này cũng cho phép thiết
lập hệ thống quản trị xuyên suốt để hỗ trợ và đánh giá hiệu quả các thay đổi ở mức độ
vĩ mô.
III. THỰC TIỄN XÂY DỰNG TPTM
1. Thực tiễn xây dựng TPTM
Đối mặt với nhu cầu giải quyết các vấn đề về đô thị hóa, tăng dân số, từ giữa
thập niên 2000, một số thành phố lớn trên thế giới đã bắt đầu ứng dụng mạnh mẽ các
giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) (nhƣ điện toán đám mây, phân tích
dữ liệu lớn, công nghệ di động, mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo,...)
đƣợccoinhƣgiảipháptốiƣuđểgiảiquyếtviệcquảnlýđôthịvàpháttriển kinh tế- xãhội,điển
hìnhnhƣnhữnggiải pháp giải quyết các vấn đề nóng của thành phố nhƣ giao thông, y
tế,… hay những giải pháp thúc đẩy các thành phố phát triển kinh tế một cách bền vững.
Nhiều quốc gia và thành phố lớn đang triển khai xây dựng TPTM tiêu biểu bao gồm
Singapore, Ấn Độ, Trung Quốc, Seoul, Hồng Kông, Los Angeles, Paris, Moscow,
Tokyo, Washington D.C., London, Chicago, New York, Barcelona, ... dựa trên một số
tiêu chuẩn về nên tang kiên truc công nghệ cho TPTMcủa các tâp đoan giai phap hang
đâu thê giơi và của các tổ chức uy tín lớn nhƣ ISO, SCC, ITU, BSI...
11
Tại Việt Nam, đến năm 2025, diện tích đô thị khoảng 10% diện tích cả nƣớc, tỷ
lệ đô thị hóa khoảng 50% dân số, tạo ra khoảng 75% GDP. Quản lý đô thị phải khác
với quản lý nông thôn, cần phải quản lý nhanh, kịp thời, với cƣờng độ cao. Do đó xây
dựng TPTM là một điều tất yếu.
Nhìn chung, phát triển TPTM ở nƣớc ta đang ở trong các giai đoạn ban đầu.
Một số đô thị ở Việt Nam cũng đã quan tâm bắt tay vào việc xây dựng và phê duyệt
các đề án, quy hoạch phát triển TPTM, điển hình nhƣ Quảng Ninh, TPHCM, Đà Nẵng,
Bình Dƣơng, Hà Nội… Trong quá trình đó, các công ty viễn thông, công nghệ thông
tin đóng vai trò khá tích cực và quan trọng trong việc giới thiệu các giải pháp xây
dựng TPTM cho chính quyền. Thời gian qua nhiều tỉnh, thành phố đã tổ chức hội thảo
và ký thoả thuận hợp tác (MOU) với các doanh nghiệp viễn thông – CNTT trong và
ngoài nƣớc để xây dựng các dự án thí điểm về phát triển TPTM. Tuy nhiên, lựa chọn
một chiến lƣợc phát triển “đúng và trúng” để phát triển TPTM trên khắp cả nƣớc có
hiệu quả còn là việc cần làm rõ trong các giai đoạn sắp tới.
- Thành phố Đà Nẵng: UBND thành phố đã phê duyệt đề án xây dựng thành phố
thông minh hơn tại Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 25/3/2014. Đề án xác
định 5 lĩnh vực ƣu tiên triển khai là: Giao thông thông minh, cấp nƣớc thông
minh, thoát nƣớc thông minh, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Hiện nay
việc xây dựng thành phố thông minh ở Đà Nẵng đã phát huy hiệu quả ở một số
lĩnh vực. Trong lĩnh vực giao thông, Đà Nẵng đã xây dựng hệ thống quản lý xe
buýt bằng thiết bị giám sát hành trình. Thông qua các thiết bị giám sát hành
trình lắp đặt trên từng xe buýt, hệ thống thu thập đƣợc các thông tin nhƣ: vị trí,
vận tốc, địa điểm, thời gian dự kiện đến trạm, lộ trình xe theo thời gian thực,
cập nhật vị trí hiện tại trên bản đồ và thời gian đến trạm của các xe buýt. Ngƣời
dân có thể tra cứu hành trình xe buýt trên các website, qua tin nhắn SMS, qua
mạng xã hội. Đà Nẵng cũng thiết lập hệ thống điều khiển đèn tín hiệu giao
thông và trung tâm điều hành tại trung tâm Quản lý và vận hành đèn tín hiệu
giao thông và vận tải công cộng. Triển khai các camera giám sát xe ô tô, giám
sát giao thông tự động phát hiện các trƣờng hợp vƣợt đèn đỏ và lấn làn tổng
cộng tại 128 nút giao thông. Hệ thống camera này giúp thành phố bắt đầu xử
phạt vi phạm giao thông qua hình ảnh camera từ ngày 1/11/2016. Trong lĩnh
vực giám sát an ninh, trật tự, UBND thành phố đã phê duyệt dự án đầu tƣ hệ
thống camera giám sát an ninh trật tự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với quy
mô 1.609 camera trên địa bàn thành phố trong năm 2017, hiện đang triển khai ở
quận Hải Châu. Về môi trƣờng, Đà Nẵng đã triển khai trạm giám sát và cảnh
báo sớm, tự động chất lƣợng nƣớc tại nhà máy nƣớc Cầu Đỏ. Hệ thống này tự
động thu thập và phân tích dữ liệu qua các thiết bị cảm biến và cung cấp các
thông số theo thời gian thực về chất lƣợng nƣớc. Hệ thống tự động hiển thị các
12
chỉ số lên bảng thông báo phục vụ cơ quan quản lý và cung cấp công khai thông
tin cho cộng đồng. Về quản lý nƣớc thải ao, hồ, Đà Nẵng triển khai hệ thống
giám sát và cảnh báo sớm môi trƣờng nƣớc tại hồ Thạc Gián để phát hiện và
cảnh báo sớm các chỉ số để xử lý kịp thời, tránh xảy ra những tình trạng khủng
hoảng môi trƣờng. Bên cạnh đó, Đà Nẵng cũng triển khai một số cơ sở dữ liệu
trong lĩnh vực kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giáo dục đào tạo và y tế.
- Huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang): với vị thế đặc biệt và cơ sở hạ tầng
đƣợc đầu tƣ đồng bộ, Phú Quốc là địa điểm rất thích hợp để trở thành thành phố
thông minh. Ngày 29/9/2016, UBND tỉnh Kiên Giang và VNPT đã tổ chức hội
nghị xây dựng và triển khai đề án thành phố thông minh Phú Quốc. Trong lộ
trình xây dựng Phú Quốc trở thành thành phố thông minh, có 4 giai đoạn. Cụ
thể: bƣớc đầu triển khai hạ tầng mạng, công nghệ thông tin và triển khai các
dịch vụ cơ bản. Sau đó, Phú Quốc sẽ tập trung xây dựng trung tâm vận hành tập
trung, triển khai thêm các dịch vụ thông minh và cuối cùng là xây dựng thành
phố ngày càng thông minh theo xu hƣớng trên thế giới và Việt Nam. Trong năm
2017, VNPT đã triển khai và khai trƣơng các dịch vụ cơ bản nhất, phục vụ nhu
cầu thiết yếu của Phú Quốc nhƣ xây dựng chính quyền điện tử, an ninh an toàn,
hệ thống Smart Wifi và xây dựng hệ thống giám sát môi trƣờng, du lịch thông
minh. Ngày 27/10/2017, UBND Tỉnh Kiên Giang và VNPT đã chính thức công
bố hoàn thành giai đoạn 1 Đề án xây dựng thành phố thông minh Phú Quốc.
- Thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng): Với thế mạnh là du lịch và nông nghiệp,
Thành phố Đà Lạt cũng đƣợc tỉnh Lâm Đồng ƣu tiên xây dựng đề án “ Xây
dựng Đà Lạt trở thành thành phố thông minh, giai đoạn 2017-2025” (đang trong
quá trình dự thảo và phê duyệt) với mục tiêu đến năm 2025, thành phố Đà Lạt
cơ bản trở thành thành phố thông minh, hiện đại của Việt Nam và đạt đẳng cấp
quốc tế. Trong đó giai đoạn ngắn hạn tập trung xây dựng chính quyền thông
minh gắn với quản lý quy hoạch đô thị Đà Lạt, ngoài ra triển khai các giải pháp
liên quan đến du lịch, nông nghiệp, y tế trong giai đoạn ngắn hạn 2018 – 2020.
- Thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh): Đây là đơn vị thụ hƣởng đầu tiên của
Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017-2020, trong đó mục tiêu hƣớng đến là năm 2020, Thành phố Hạ Long trở
thành Thành phố du lịch thông minh của Việt Nam. Ngoài việc triển khai ƣu
tiên lĩnh vực du lịch, Thành phố Hạ Long cũng sẽ đƣợc triển khai nhiều giải
pháp về y tế thông minh, giáo dục thông minh, quản lý và điều hành hệ thống
giao thông, các giải pháp đảm bảo an toàn an ninh, quản lý môi trƣờng, chiếu
sáng thông minh. Các hạng mục đƣợc ƣu tiên triển khai cho Tp. Hạ Long cũng
là một sở cứ quan trọng để các thành phố khác của tỉnh, nhất là đối với Thành
13
phố Uông Bí cũng là các sở cứ quan trọng để có thể kế thừa triển khai, nhất là
khi thành phố cũng có nhiều lợi thế về du lịch
2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn xây dựng TPTM
- Ngƣời dân là thành phần tham gia tất yếu và là trung tâm của TPTM. Mọi tiện
ích thông minh đều cần đƣợc cung cấp một cách thuận tiện, dễ dàng sử dụng,
mang lại lợi ích cao nhất và gắn liền với các nhu cầu của ngƣời dân.
- Mỗi đô thị tùy theo những nhu cầu và điều kiện cụ thể sẽ lựa chọn cách đi và lộ
trình phù hợp để xây dựng mô hình TPTM.
- Việc xây dựng TPTM không phải là phong trào mà là chiến lƣợc để giải quyết
bài toán xây dựng và quản lý đô thị hiện đại, phát triển bền vững trƣớc quá trình
đô thị hóa nhanh, dân cƣ tăng nhanh, các nhu cầu về y tế giáo dục và đời sống
văn hóa xã hội ngày càng cao.
- Xây dựng và phát triển TPTM là một quá trình vừa làm vừa tổng kết rút kinh
nghiệm nên cần có trọng tâm, trọng điểm và bƣớc đi phù hợp. Cần giành một
giai đoạn ngắn hạn (thƣởng từ 2-3 năm) để xây dựng lộ trình tổng thể và triển
khai các dự án thí điểm (quy mô không quá lớn và cũng không quá nhỏ), đánh
giá hiệu quả trƣớc khi triển khai nhân rộng.
- Các kế hoạch, lộ trình triển khai cần có tính mở, có thể điều chỉnh trong quá
trình thực hiện cho phù hợp.
- Xây dựng TPTM phải kế thừa và phát huy đƣợc những kết quả đã đạt đƣợc
trong triển khai ứng dụng CNTT trƣớc đây, lấy đó làm cơ sở để xây dựng
TPTM, đặc biệt là vấn đề tích hợp, kế thừa và khai thác hiệu quả nguồn dữ liệu
hiện có.
- Xây dựng TPTM cần huy động đƣợc sự đồng thuận của toàn bộ hệ thống chính
trị của địa phƣơng, và huy động đƣợc nhiều thành phần xã hội tham gia từ
ngƣời dân, doanh nghiệp, các tổ chức,....
IV. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG MÔ HÌNH TPTM TỈNH QUẢNG
NINH
Đề án triển khai mô hình thành phố thông minh đƣợc xây dựng cho Tỉnh Quảng
Ninh tập trung vào giai đoạn 2017-2020 triển khai tại thành phố Hạ Long. Các lĩnh
vực ƣu tiên triển khai:
- Chính quyền điện tử
- Giáo dục
- Y tế
- Du lịch
- Tài nguyên Môi trƣờng
- Giao thông vận tải
14
- An ninh an toàn
- Xây dựng vƣờn ƣơm khởi nghiệp
Các mục tiêu tổng quát hƣớng đến khi triển khai đề án này bao gồm:
- Xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành TPTM là ứng dụng CNTT và các giải
pháp đồng bộ vào các ngành kinh tế - xã hội của Tỉnh để nâng cao năng lực
quản lý, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các hoạt động kinh tế - xã hội, tạo ra
môi trƣờng, cuộc sống tƣơi đẹp, phục vụ tốt cho ngƣời dân, doanh nghiệp và
khách du lịch.
- Đến năm 2020, Thành phố Hạ Long trở thành Thành phố du lịch thông minh
của Việt Nam.
- Đến năm 2030, Quảng Ninh trở thành một TPTM hiện đại đứng trong trong
Top đầu các TPTM của khu vực ASEAN.
Có thể thấy rằng đề án trong giai đoạn 2017-2020 Tỉnh Quảng Ninh tập trung
các nguồn lực cho Thành phố Hạ Long, chƣa có nguồn lực cho các thành phố và thị xã
khác, trong đó có thành phố Uông Bí.
Đề án cũng xác định các quan điểm và nguyên tắc triển khai, mô hình kiến trúc
tổng thể TPTM, khung ứng dụng phát triển và mô hình triển khai TPTM. Đây là các
căn cứ quan trọng để Đề án này tham chiếu đảm bảo phù hợp với Đề án tổng thể về
TPTM của Tỉnh.
V. MỘT SỐ CHỈ SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT CỦA TP. UÔNG BÍ
1. Thông tin chung về Thành phố
Uông Bí là thành phố nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh, nằm trong vùng tam
giác động lực phát triển miền Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; là đô thị loại
II đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với kỳ vọng sẽ trở
thành một đô thị kiểu mẫu, phát triển nhanh và bền vững ở vùng Đông Bắc Việt Nam.
Uông Bí có nhiều tiềm năng, lợi thế nổi trội, là điều kiện thuận lợi để thu hút
các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ phát triển kinh tế, du lịch, dịch vụ của
Thành phố cũng nhƣ của tỉnh Quảng Ninh.
Uông Bí có Di tích lịch sử văn hóa và danh thắng Yên Tử (Kinh đô Phật giáo -
Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam) và Đình Đền Công là di tích Quốc gia đặc biệt.
Thành phố còn có các di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh nhƣ: Đền - Chùa Hang son,
Chùa Ba Vàng, Chùa Phổ Am, Đình – Chùa Lạc Thanh và các khu du lịch sinh thái
nhƣ: Hồ Yên Trung, Lựng Xanh...
Thành phố có nguồn tài nguyên khoáng sản than rất lớn (là khu vực có trữ
lƣợng than lớn nhất Quảng Ninh) đang đƣợc khai thác. Đây là ngành công nghiệp
quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp điện, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng phát
15
triển thành các khu công nghiệp tập trung tại Vàng Danh, khu vực phía Nam Quốc lộ
18A, ven Quốc lộ 10 và khu đê Vành Kiệu...
Uông Bí có tổng diện tích đất tự nhiên là 25.546,41ha, gồm 9 phƣờng và 2 xã
ngoại thành. Tổng dân số thành phố (gồm thƣờng trú và qui đổi): 180.331 ngƣời (bao
gồm: dân số thƣờng trú 125.981 ngƣời, dân số quy đổi 54.350 ngƣời). Cơ cấu dân số
thay đổi theo hƣớng tỷ lệ dân số nội thành ngày một tăng, tỷ lệ dân số ngoại thị giảm
dần. Mật độ dân số trung bình là 472 ngƣời/km2 (trong đó khu vực nội thành: 642
ngƣời/km2; khu vực ngoại thành: 98 ngƣời/km2)
2. Các vấn đề cần giải quyết của Thành phố
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí đến năm
2020, tầm nhìn 2030, mục tiêu tổng quát hƣớng đến là:
Phấn đấu đến năm 2020, thành phố Uông Bí có nền kinh tế đa dạng hơn, với
ngành dịch vụ chiếm phần lớn trong tỷ trọng nền kinh tế, Uông Bí trở thành trung tâm
giáo dục đào tạo, một trong những đầu tàu tăng trưởng của tỉnh, trung tâm du lịch
tâm linh, phật giáo của cả nước. Uông Bí phát triển thành một đô thị thông minh, là
đô thị điển hình trong việc thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi theo hướng phát triển bền
vững với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện
đại. Phát triển kinh tế đảm bảo hài hòa với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo giảm
nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
giữ gìn và phát huy tốt bản sắc văn hóa truyền thống công nhân vùng mỏ, bảo tồn và
phát huy mạnh mẽ giá trị di tích lịch sử danh thắng Yên Tử. Phát triển kinh tế - xã hội
phải gắn với việc tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
Một số chỉ tiêu Thành phố cần đạt đƣợc đến năm 2020 là:
(1) Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm từ 13% đến 15%/năm.
(2) Thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tăng bình quân 10%/ năm.
(3) Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: Dịch vụ - du lịch chiếm
từ 42% - 45%; Công nghiệp và xây dựng chiếm 51% - 53%; Nông, lâm, thuỷ
sản chiếm 4% - 5%.
(4) Giá trị dịch vụ, thƣơng mại, du lịch tăng bình quân từ 15% đến 17%/năm.
(5) Giá trị sản xuất CN-TTCN - XD tăng bình quân 12 % đến 15%/năm.
(6) Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng bình quân từ 3% đến
4%/năm.
(7) GRDP bình quân đầu ngƣời đến năm 2020 đạt 8.000 USD/ngƣời/năm trở
lên.
(8) Đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dƣới 0,45% (theo tiêu chí hiện nay).
16
(9) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm 1,01%/năm.
(10) Tạo việc làm mới hàng năm đạt bình quân từ 4.300 lƣợt lao động trở lên.
(11) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 90%.
(12) Huy động 100 % trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ hoàn thành chƣơng trình
tiểu học vào lớp 6. Giữ vững 100% các trƣờng Mầm non, Tiểu học, THCS và
THPT công lập đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2020 số trƣờng học mầm non, tiểu
học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt 80% trở lên.
(13) Nâng cao chất lƣợng các tiêu chí của hai xã nông thôn mới.
(14) Tỷ lệ số hộ dân đƣợc sử dụng điện lƣới quốc gia đạt 98% trở lên.
(15) Tỷ lệ số hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh đạt 99%.
(16) Duy trì và giữ vững 100% xã, phƣờng đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
giai đoạn 2011-2020 và đạt 75 cán bộ ngành y (22 bác sĩ)/1 vạn dân.
(17) Giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 50,8% trở lên.
(18) 98% chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thu gom và xử lý; 100% khu công nghiệp
đang hoạt động có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trƣờng; tỷ lệ chất thải rắn y tế đƣợc xử lý đạt 100%.
(19) Số tổ chức cở sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh đạt 50%.
(20) Bình quân hàng năm kết nạp đảng viên mới từ 4% trở lên so với tổng số
đảng viên.
Nhìn chung, Thành phố Uông Bísẽ phải đối mặt với sự gia tăng dân số nhƣ mọi
đô thị khác, đặc biệt là tỷ lệ dân số đô thị theo dự báo sẽ chiếm tỷ lệ cao đòi hỏi thành
phố cần có khả năng đáp ứng của kết cấu hạ tầng kỹ thuật để phục vụ cuộc sống ngƣời
dân tốt hơn. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu ngƣời của ngƣời dân thành phố tăng
trƣởng qua các năm, do đó nhu cầu của ngƣời dân đô thị về chất lƣợng sống (bao gồm
an ninh; văn hóa xã hội; y tế; giáo dục; dịch vụ công; giao thông; giải trí; tiêu dùng;
nhà ở; môi trƣờng – khí hậu) sẽ ngày càng cao đặt ra thách thức cho Thành phố trong
việc nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân.
Liên quan đến lĩnh vực môi trƣờng, hiện nay Thành phố vẫn chƣa có biện pháp
quản lý hiệu quả các nguồn chất thải từ hoạt động đô thị, sản xuất công nghiệp, khai
thác khoáng sản và các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ. Việc giám sát chất lƣợng môi
trƣờng còn thiếu các cơ sở hạ tầng và việc kiểm tra xử lý các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trƣờng không khí và nguồn nƣớc vẫn phải thực hiện một cách thủ công.
Ngoài ra công tác giám sát khai thác tài nguyên, tránh các hậu quả tiêu cực còn hạn
chế do chƣa có công cụ.
Liên quan đến tiềm năng phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch: ngành du lịch
thành phố vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định, sự phát triển chƣa tƣơng xứng và khai
17
thác hết lợi thế, tiềm năng du lịch thành phố; các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí còn
ít, sản phẩm du lịch chƣa đa dạng, chất lƣợng có nâng lên nhƣng chƣa đủ sức hấp dẫn
và giữ chân du khách.
Đặc biệt trong bối cảnh Thành phố ngày càng hội nhập sâu vào xã hội thông tin
của thế giới, giờ đây ngƣời dân có thể nhanh chóng chia sẻ thông tin, ý kiến, bày tỏ
suy nghĩ, bức xúc của mình với các sự kiện, vấn đề nóng của xã hội thông qua các
thiết bị di động lên các mạng xã hội, kênh tin tức và diễn đàn trực tuyến. Do đó, Thành
phố cũng cần phải tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia tích cực vào quá trình giám
sát, xây dựng và phát triển đô thị để qua đó biến tiếng nói của họ thành các sản phẩm,
giá trị cụ thể.
Giải quyết đƣợc những thách thức trên mang ý nghĩa rất quan trọng với sự phát
triển của Thành phố. Tuy nhiên tất cả những thách thức trên đều không phải là những
bài toán đơn giản, ngắn hạn, mà đều quy về hai bài toán: khả năng dự báo quy hoạch
chính xác trong nhiều năm, qua nhiều giai đoạn, và khả năng vận hành Thành phố một
cách tổng thể đạt hiệu quả cao nhất.
Ví dụ, để kiểm soát vấn đề dân số tăng nhanh cần phải dự báo đƣợc tác động
của tình hình tăng dân số đến nhu cầu sử dụng hạ tầng đô thị và các dịch vụ liên quan
để thông qua đó thực hiện các quy hoạch phát triển liên ngành một cách chính xác.
Tƣơng tự, chỉ khi dự báo chính xác hơn đƣợc số liệu phát triển của từng ngành trong
tƣơng quan với các yếu tố đầu vào từ các ngành liên quan thì Thành phố mới có thể
đảm bảo có các chính sách tổng thể và phù hợp nhất để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
theo đúng định hƣớng đã đề ra.
Chính vì vậy mà nhu cầu ƣu tiên hàng đầu với Thành phố chính là việc làm thế
nào để nâng cao hiệu quả và độ chính xác của công tác dự báo, hỗ trợ ra quyết định để
có thể đảm bảo ban hành đƣợc các chiến lƣợc, mục tiêu, chính sách hợp lý nhằm giải
quyết đƣợc tận gốc các vấn đề và thúc đẩy thành phố phát triển bền vững. Điều này
phù hợp với xu hƣớng quản trị đô thị chung của thế giới đang ngày càng phức tạp và
đòi hỏi mức độ cao hơn.Cụ thể, so với quá khứ, quá trình ra quyết định hiện nay sẽ tận
dụng khối lƣợng dữ liệu khổng lồ không chỉ theo chiều rộng (đa lĩnh vực) mà còn theo
chiều sâu (theo thời gian: thông tin hiện tại, quá khứ, thông tin thời gian thực, thông
tin dự báo các yếu tố đầu vào) về môi trƣờng và đối tƣợng tác động của các quyết
định. Do đó quá trình ra quyết định hiện nay cũng mang tính dài hạn, toàn diện và đạt
độ chính xác cao hơn (do khả năng dự báo đƣợc sự tƣơng tác giữa các yếu tố đầu vào
cũng nhƣ có tác động hồi tiếp sau nhiều vòng tƣơng tác). Điều này cho phép các đô thị
chuyển từ việc mô hình quản lý ngắn hạn (tập trung xử lý các sự vụ tình huống) sang
mô hình quản lý dài hạn (ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của các tình huống tiêu cực sẽ
xảy ra, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng nguồn lực).
18
Để làm đƣợc điều này, nhƣ đã đề cập ở trên, Thành phố cần phải thu thập và
phân tích một khối lƣợng dữ liệu khổng lồ về môi trƣờng và đối tƣợng tác động của
các quyết định – dữ liệu không chỉ theo chiều rộng (đa lĩnh vực) mà còn theo chiều sâu
(theo thời gian). Tuy nhiên, với khối lƣợng dữ liệu cần phải xử lý và các yêu cầu về
tốc độ xử lý nhƣ trên, sẽ gần nhƣ không khả thi khi chúng ta sử dụng năng lực tính
toán hữu hạn của con ngƣời. Điều này đòi hỏi vai trò không thể thiếu của việc ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý cũng nhƣ dự báo của Thành
phố.
VI. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT
Nhƣ vậy nếu xem xét tổng quát từ tất cả các khía cạnh:
- Bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã hình thành xu thế phát triển
mới, trong đó có xây dựng TPTM.Xây dựng TPTM là một chủ trƣơng quan
trọng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội. Việc áp dụng các
tiến bộ, công nghệ mới góp phần thay đổi công tác quản lý nhà nƣớc, đem đến
hiệu quả phát triển đô thị bền vững hơn và tạo môi trƣờng sống ổn định, lành
mạnh và tiện ích hơn cho ngƣời dân. Xu hƣớng này cũng mang tính đột phá rất
cao, nếu địa phƣơng nào chậm chân sẽ bị bỏ rơi lại phía sau.
- Tỉnh Quảng Ninh đã triển khai xây dựng mô hình thành phố thông minh tỉnh
Quảng Ninh, trong đó tại đề án hầu hết mới tập trung nguồn lực triển khai tại
Hạ Long. Bên cạnh đó lãnh đạo Tỉnh cũng có chủ trƣơng nhân rộng tại các
thành phố khác của tỉnh trong đó có thành phố Uông Bí.
- Vai trò và vị thế quan trọng của Tp. Uông Bí với việc phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Quảng Ninh và vùng Đông Bắc Bộ cũng nhƣ các thách thức mà thành
phố đang phải đối mặt: kết cấu hạ tầng không đáp ứng kịp sự gia tăng dân số đô
thị, tiêu tốn năng lƣợng, ô nhiễm môi trƣờng,...
- Các yêu cầu về chất lƣợng phục vụ của ngƣời dân ngày một cao hơn; nhu cầu
tham gia vào việc góp ý, giám sát, quản lý và xây dựng của ngƣời dân;
- Nhu cầu của cơ quan quản lý trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, khả năng dự
báo và điều hành tổng thể để phát triển đúng hƣớng và hiệu quả.
Từ tất cả các khía cạnh trên có thể thấy :việc xây dựng TPTM tại Tp. Uông Bí
là hết sức cần thiết.
19
PHẦN THỨ HAI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, NHU CẦUỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TẠI TP. UÔNG BÍ
Tổng chi ngân sách cho CNTT năm 2017 của thành phố chiếm khoảng 1,3%
tổng chi ngân sách thành phố. Dƣới đây là phần nội dung đánh giá thực trạng ứng
dụng CNTT tại Thành phố Uông Bí tính đến cuối năm 2017.
I. HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Hạ tầng kỹ thuật CNTT tại trụ sở UBNDthành phố Uông Bí đƣợc đầu tƣ hiện
đại đáp ứng đƣợc nhu cầu xây dựng chính quyền điện tử, cải cách hành chính bao
gồm: 02 máy chủ Dell 2900; 01 thiết bị tƣờng lửa Fortigate; 01 router; 10 switch
Juniper/Cisco 24 ports, 02 đƣờng truyền internet tốc độ cao FTTH 100MB, 01 đƣờng
truyền internet miễn phí tại Trung tâm hội nghị thành phố; các phòng ban đều đƣợc kết
nối mạng WAN, đƣờng truyền số liệu chuyên dụng của tỉnh, hệ thống internet wifi tốc
độ cao; ngoài ra thành phố còn lắp đặt hệ thống camera an ninh, hệ thống cửa an ninh
điện tử
Tại các phòng ban: 100% cán bộ chuyên môn đƣợc trang bị đầy đủ máy tính,
máy in, máy scan, đƣờng truyền internet tốc độ cao, phần mềm diệt virus có bản
quyền, wifi tốc độ cao
Tại các xã phƣờng: 100% các đơn vị có mạng nội bộ LAN, 100% máy tính
đƣợc kết nối internet (trừ máy tính soạn thảo văn bản mật); 100% cán bộ công chức
đƣợc trang bị máy tính phục vụ công việc; bộ phận một cửa điện tử tại xã/phƣờng
đƣợc trang bị thiết bị CNTT hiện đại theo tiêu chuẩn của UBND tỉnh Quảng Ninh.
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƢỚC
Triển khai các phần mềm, hệ thống thông tin và CSDL thuộc đề án chính quyền
điện tử của Tỉnh
Thành phố đƣợc tỉnh cung câp các phần mềm quản lý văn bản tại địa chỉ:
http://congchuc.quangninh.gov.vnđã triển khai đến 14 phòng, ban chuyên môn và
UBND 11 xã, phƣờng trên địa bàn Thành phố đang đƣợc sử dụng và khai thác hiệu
quả.
Hệ thống thư điện tử công vụ và chữ ký số
Nhờ việc trang bị kiến thức và quyết liệt chấn chỉnh, nhắc nhở, đến nay, 100%
CBCCVC thành phố thƣờng xuyên sử dụng hiệu quả hòm thƣ công vụ, với gần 400
hòm thƣ công vụ đƣợc cấp. Bên cạnh đó, 31 phòng, ban, đơn vị thuộc thành phố đƣợc
cấp 31 chứng thƣ số và 146 chữ ký số cá nhân để phục vụ trao đổi văn bản qua môi
trƣờng mạng. Đến nay, các phòng, ban, ngành thành phố và UBND các xã, phƣờng
20
đều áp dụng chứng thƣ số tổ chức và chữ ký số cá nhân để trao đổi văn bản điện tử
theo quy định.
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
Thành phố đang vận hành và sử dụng tốt các chƣơng trình truyền hình trực
tuyến phục vụ các cuộc họp giữa thành phố với tỉnh và giữa thành phố với 11/11
xã/phƣờng cũng nhƣ trực tuyến tiếp dân định kỳ
Cổng thông tin điện tử Thành phố
Tổ chức vận hành đạt hiệu quả, thƣờng xuyên cập nhật các tin, bài trên cổng
thông tin điện tử của thành phố (http://uongbi.gov.vn).Cổng đƣợc xây dựng đầy đủ các
chuyên mục và hỗ trợ tốt cho công tác tuyên truyền về chính quyền điện tử
Dịch vụ công trực tuyến
Đến nay, toàn thành phố đã đƣa vào giải quyết 277/277 thủ tục hành chính
(TTHC) tại Trung tâm Hành chính công thành phố. Cùng với đó, thành phố đã triển
khai cung cấp dịch vụ công mức độ 3 là 256/277 TTHC, chiếm 92,4%; mức độ 4 là
38/277 TTHC, chiếm 13,72%. Các TTHC liên thông 2 cấp (cấp xã - huyện) đƣợc thực
hiện là 10 thủ tục lĩnh vực LĐ-TB&XH; 9 thủ tục lĩnh vực đất đai; liên thông 3 cấp
(xã - thành phố - tỉnh) 17 thủ tục lĩnh vực LĐ-TB&XH; liên thông 2 cấp (thành phố -
tỉnh) 2 thủ tục lĩnh vực LĐ-TB&XH, 18 thủ tục lĩnh vực BHXH
Đến hết tháng 9/2017, Trung tâm hành chính công thành phố đã tiếp nhận
10.895 hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, trong đó 459 hồ sơ đƣợc thực hiện ở mức
độ 3 trực tuyến (tỷ lệ ~ 4.5%)
UBND các phƣờng xã trên địa bàn đã thực hiện trên 90% số lƣợng các thủ tục ở
mức 3, 4 trong đó có 9-10 thủ tục liên thông 2 cấp thực hiện ở mức 4.
Song song với đó, thành phố tăng cƣờng đầu tƣ, trang bị các thiết bị hiện đại
đáp ứng nhu cầu xây dựng chính quyền điện tử. Nhất là tại Trung tâm Hành chính
công thành phố và hệ thống "một cửa" cấp xã có hạ tầng kỹ thuật hiện đại, với máy
kiosk lấy số thứ tự, tra cứu hồ sơ, máy tính có cấu hình cao, máy scan hiện đại, camera
giám sát, wifi miễn phí tốc độ cao, phần mềm diệt virus có bản quyền và các thiết bị
văn phòng khác phục vụ công việc chuyên môn
Các phần mềm cơ bản khác
Thành phố đã từng bƣớc triển khai nhiều phần mềm quản lý nhà nƣớc áp dụng
vào các phòng, ban chuyên môn nhƣ: phần mềm quản lý giao việc của văn phòng
HĐND&UBND thành phố; phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm quản lý ngân
sách Tabmis, phần mềm quản lý tài chính – kế toán; phần mềm quản lý dữ liệu đất đai
ELIS, phần mềm microstation của phòng TNMT, phần mềm quản lý đối tƣợng chính
sách, trẻ em của phòng LĐTBXH; phần mềm quản lý hộ tịch của phòng tƣ pháp; phần
mềm quản lý du lịch của phòng VHTT, phần mềm quản lý nhân sự EPMIS, số liệu
21
thống kê giáo dục EMIS online; hệ thống thông tin phổ cập giáo dục – xóa mù chữ của
phòng GD&ĐT, phần mềm kế toán thống kê của UBND các xã/phƣờng
Các phần mềm chuyên ngành
- Y tế: Trên địa bàn thành phố đang sử dụng 3 phần mềm CNTT theo chƣơng
trình chung của Sở Y tế : phần mềm quản lý dịch bệnh truyền nhiễm theo thông
tƣ 54; Phần mềm HIS One - quản lý khám chữa bệnh và dƣợc; Phần mềm quản
lý sức khoẻ toàn dân.
- Giáo dục: Đã triển khai Phần mềm Hệ thống thông tin Quản lý giáo dục SMAS
cho các trƣờng tiểu học, THCS và Trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố.
- An ninh trật tự, lƣu trú:Toàn thành phố chƣa có Chƣa có hệ thống camera giám
sát. Đang khai thác và sử dụng phần mềm khai báo tạm trú cho ngƣời nƣớc
ngoài theo chƣơng trình chung của Bộ Công an. Hiện tại việc quản lý lƣu trú
cho khách trong nƣớc vẫn đang triển khai thủ công
III. NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
Thành phố đã phân công 01 đồng chí Phó chủ tịch UBND thành phố phụ trách
lĩnh vực CNTT; 01 đồng chí kỹ sƣ chuyên trách lĩnh vực CNTT; 01 đồng chí chuyên
trách lĩnh vực an toàn an ninh thông tin. Ngoài ra còn 1 số cơ quan có cán bộ trình độ
Đại học CNTT chuyên trách nhƣ: Văn phòng Thành ủy, Trung tâm hành chính công,
phòng VHTT, Trung tâm Truyền thông và Văn hóa.100% cán bộ, công chức tại các cơ
quan, đơn vị có kỹ năng sử dụng CNTT để phục vụ công việc.trong năm 2017, thành
phố đã quyết liệt chỉ đạo tổ chức tập huấn, đào tạo về sử dụng các chức năng của hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý văn bản, chứng thƣ số, thƣ điện tử công vụ và
bảo mật, an toàn, an ninh thông tin. Đồng thời biên soạn, cấp phát sổ tay hƣớng dẫn sử
dụng “Phần mềm ứng dụng CNTT”.
Với nguồn nhân lực CNTT trong xã hội: 11/12 trƣờng THCS, 5/5 trƣờng THPT
có giảng dạy tin học.
IV. CÁC CHƢƠNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐANG TRIỂN KHAI
Trong khi tiếp cận xây dựng đề án nhân rộng mô hình TPTM cho Tp. Uông Bí,
dƣới đây là những chƣơng trình có liên quan do Tỉnh Quảng Ninh có triển khai mà đề
án cần xem xét kế thừa, tích hợp với các hệ thống này do Uông Bí cũng là một đơn vị
đƣợc thụ hƣởng.
- Chính quyền điện tử:Ngày 28/9/2012, UBND tỉnh có Quyết định số 2459/QĐ-
UBND về phê duyệt Đề án xây dựng Chính quyền điện tử giai đoạn 1 (2012-
2014). Từ năm 2015, Quảng Ninh đã bƣớc vào thực hiện giai đoạn 2 của Đề án.
Đến nay, có thể khẳng định, hiệu quả từ Đề án đã góp phần quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội, cải cách hành chính và nâng cao năng lực các chỉ số
cạnh tranh của tỉnh nói chung và Tp. Uông Bí nói riêng.Với Đề án Chính quyền
22
điện tử, Quảng Ninh đặt mục tiêu sẽ sớm xây dựng và hoàn thiện hạ tầng công
nghệ thông tin để xây dựng chính quyền điện tử; ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin trong hoạt động nội bộ của các cơ quan Nhà nƣớc, lấy ngƣời dân làm
trung tâm, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc, hƣớng tới nền hành chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả.
Đồng thời thực hiện đào tạo nguồn nhân lực vận hành hiệu quả hệ thống chính
quyền điện tử, gắn xây dựng chính quyền điện tử với trung tâm dịch vụ hành
chính công và cải cách thủ tục hành chính.
- Hạ tầng ICT và nền tảng dữ liệu: Dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
phần mềm nền tảngcho thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh” thuộc đề án
TPTM của Tỉnh, triển khai trong giai đoạn 2017-2019. Dự án này sẽ hình thành
nên kiến trúc nền tảng về cơ sở hạ tầng ICT và phần mềm nền tảng để có thể
mở rộng cho các địa phƣơng khi triển khai mô hình TPTM.
- Du lịch: Dự án “Ứng dụng Công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả hoạt động
ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn 1)” trong đó triển khai các giải pháp
du lịch thông minh và tập trung trên địa bàn Tp. Hạ Long
- Giáo dục:Ngành giáo dục đã triển khai đồng bộ Phần mềm SMAS - Hệ thống
thông tin Quản lý giáo dục (triển khai cho 500 trƣờng)
- Tài nguyên và Môi trƣờng:
+ Sở Tài nguyên môi trƣờng đã có dự án: “Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm phục vụ công tác quản lý tài nguyên và môi trƣờng, cảnh báo thiên
tai trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Trung tâm GIS vùng)”. Uông Bí là
địa phƣơng đƣợc thụ hƣởng trong dự án này cũng 14 huyện/thành phố khác
+ Dự án “Nâng cao năng lực quan trắc môi trƣờng tự động trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” trong đó Thành phố Uông Bí cũng đƣợc triển khai 1 số trạm do
nằm trong các địa điểm trọng yếu cần quan trắc của Tỉnh
- Giao thông và quản lý đô thị:
+ Dự án Xây dựng hệ thống quản lý giao thông thông minh trên quốc lộ 18A
đoạn Uông Bí – Hạ Long, theo hình thức thuê dịch vụ CNTT (đã phê duyệt)
trong đó Uông Bí có 8 điểm
+ Dự án “Xây dựng hệ thống quản lý điều hành giao thông thông minh” và Dự
án “Ứng dụng CNTT trong quản lý đô thị trên địa bàn thành phố Hạ Long”
đang trong quá trình phê duyệt và sẽ triển khai trong giai đoạn 2018-2019. Đây
cũng là các dự án mà Tp. Uông Bí cần tham chiếu khi triển khai mô hình TPTM
+ Thành phố Uông Bí đã có dự án hệ thống chiếu sáng thông minh đang triển
khai cho 147 tuyến đƣờng phố, ngõ dân sinh trên địa bàn.
23
- Ngoài ra tỉnh Quảng Ninh cũng đang xây dựng dự án “Xây dựng trung tâm điều
hành thông minh tại Ủy ban nhân dân tỉnh” thuộc đề án TPTM của Tỉnh
V. TỔNG HỢP CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG, NHU CẦU PHÁT SINH VỀ ỨNG
DỤNG CNTT
Bảng kết quả xếp hạng chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong nhóm các
huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Ninh năm 2017
Trong năm 2017, Tp. Uông Bí đƣợc xếp hạng 1 trong các địa phƣơng của tỉnh
Quảng Ninh trong việc đánh giá chỉ số mức độ ứng dụng CNTT nhóm các huyện, thị
xã, thành phố. Đây là một kết quả rất đáng ghi nhận khi nhiều ứng dụng CNTT đƣợc
đầu tƣ, sử dụng, khai thác hiệu quả trên địa bàn thành phố, góp phần tăng cƣờng hiệu
quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị và nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân.
Thông qua quá trình khảo sát, thành phố vẫn cần hoàn thiện, phát triển những vấn đề
sau trong lộ trình xây dựng chính quyền điện tử và hƣớng tới TPTM:
- Cơ sở dữ liệu (CSDL) và tích hợp ứng dụng:Các CSDL của Thành phố phần
lớn đang đƣợc xây dựng rời rạc tại các đơn vị, với các hệ quản trị CSDL đa
dạng. Thành phố chƣa có dữ liệu mở, chƣa có kho dữ liệu dùng chung. Thành
phố chƣa có trục liên thông kết nối chung của toàn Thành phố. Tất cả các vấn
đề này cần đƣợc giải quyết thông qua các giải pháp đồng bộ triển khai ở cấp
Tỉnh tuân thủ một khung kiến trúc ICT thống nhất
- Hệ thống an ninh bảo mật: Các hệ thống an ninh bảo mật của Thành phố đã
đƣợc xây dựng khá tốt với nhiều lớp từ vật lý đến phần mềm, đáp ứng nhu cầu
hiện tại. Tuy nhiên để đáp ứng đƣợc nhu cầu triển khai các ứng dụng của thành
phố thông minh, đòi hỏi một nền tảng an ninh thông tin xuyên suốt khung công
nghệ, đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo mật khi lƣợng dữ liệu ngày càng lớn và có giá
trị.
24
- Thành phố chƣa có bảng thông tin điều hành chung. Lãnh đạo Thành phố và
Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc chƣa đƣợc cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu
mang tính tổng hợp cao về tình hình hiện tại hoặc dự báo xu hƣớng của các vấn
đề có phạm vi toàn thành phố/toàn ngành để có thể nhanh chóng ra quyết
định;phục vụ mục đích theo dõi, điều hành của Lãnh đạo, mới chỉ có số liệu báo
cáo liên quan đến tình hình tiếp nhận, xử lý các dịch vụ công
- Đối với một số lĩnh vực chuyên ngành, nhiều đơn vị gặp phải các nhu cầu, khó
khăn thách thức nổi bật nhƣ sau:
+ Lĩnh vực chính quyền số: Chƣa có các công cụ, tiện ích phục vụ tƣơng tác 2
chiều giữa ngƣời dân với chính quyền.
+ Lĩnh vực du lịch: nhu cầu xây dựng các công cụ tiện ích cho du khách phục
vụ tra cứu, lên lịch trình khi du lịch trên địa bàn, triển khai hệ thống mạng wifi
phục vụ nhu cầu kết nối của du khách; hệ thống tin nhắn gửi tới điện thoại của
du khách khi tới thành phố Uông Bí để giới thiệu và khuyến nghị truy cập
website uongbi.gov.vn, cài đặt và sử dụng app di động
+ Lĩnh vực môi trƣờng: nhu cầu triển khai mở rộng các trạm quan trắc, hệ
thống giám sát công tác thu gom rác thải theo thời gian thực, xây dựng hệ thống
thông tin địa lý cho toàn thành phố.
+ Lĩnh vực quản lý đô thị:nhu cầu triển khai các ứng dụng quản lý hợp tác thi
công thống nhất giữa các đơn vị, các hệ thống ứng dụng CNTT trong triển khai
các bãi đỗ xe thông minh; quản lý điện đô thị thông minh, quản lý giám sát trật
tự đô thị.
+ Lĩnh vực giáo dục: nhu cầu triển khai các ứng dụng thi trực tuyến, ứng dụng
xét tuyển học sinh đầu cấp, triển khai công cụ hóa đơn điện tử.
+ Lĩnh vực an ninh trật tự: nhu cầu triển khai các hệ thống camera giám sát trên
địa bàn thành phố, trong đó tập trung vào các khu vực cửa ngõ thành phố và các
điểm nội thị trọng yếu.
- Bên cạnh đó, thành phố cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền hƣớng dẫn
ngƣời dân, doanh nghiệp sử dụng CNTT tƣơng tác với chính quyền điện tử.
Trong đó, chú trọng việc nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm "một cửa" điện
tử và dịch vụ công trực tuyến, phấn đấu các hồ sơ giao dịch phục vụ ngƣời dân
phải điện tử hóa hoàn toàn, đƣa vào quy trình điện tử để kiểm soát, phục vụ giải
quyết nhanh chóng, sớm trả kết quả cho ngƣời dân.
25
PHẦN THỨ BA:
TRIỂN KHAI XÂY DỰNG MÔ HÌNH TPTM CHO TP. UÔNG BÍ
I. QUAN ĐIỂM TRIỂN KHAI
Xây dựng TPTM cần có sự nghiên cứu thận trọng, chặt chẽ; bám sát sự chỉ đạo
của Trung ƣơng về phát triển đô thị thông minh. Xây dựng TPTM hỏi một quá trình
đổi mới không chỉ phƣơng tiện, thiết bị công nghệ mà quan trọng hơn là đổi mới quy
trình, phƣơng thức hợp tác và thay đổi thói quen của con ngƣời. Do đó, cần có kế
hoạch và lộ trình cụ thể cùng các bƣớc đi vững chắc nhằm phát huy tối đa các nguồn
lực và hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển thành phố theo hƣớng ngày càng
thông minh hơn.
Xây dựng mô hình nhân rộng TPTM cho Thành phố Uông Bí có sự chỉ đạo
thống nhất giữa lãnh đạo các cấp của tỉnh Quảng Ninh, thành phố Uông Bí và sự tham
gia các Sở ngành liên quan; đảm bảo phù hợp với các quy hoạch chung của vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng, các quy hoạch chung
của Tỉnh, đồng thời phù hợp với xu hƣớng chung, điều kiện, thế mạnh và các vấn đề
cần giải quyết của thành phố nhƣ du lịch, quản lý môi trƣờng, an ninh trật tự,..., phục
vụ mục tiêu chuyển dịch kinh tế từ “nâu” sang “xanh”
II. NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung trong xây dựng TPTM ở Việt Nam3,
các nguyên tắc chủ đạo trong việc tiếp cận và thực hiện xây dựng TPTMcho Tp. Uông
Bí nhƣ sau:
1. Bám sát định hướng phát triển của Tỉnh, phù hợp với điều kiện đặc thù của
Tp. Uông Bí, xác định các chiến lƣợc phát triển dài hạn, tầm nhìn lãnh đạo
từ đó xây dựng lộ trình TPTMtheo nhiều giai đoạn phù hợp với nhu cầu,
điều kiện, tiềm năng của thành phố; đặc biệt cần bám theo các nội dung tổng
quát của khung đề án chung về triển khai mô hình TPTM tỉnh Quảng Ninh
đã đƣợc phê duyệt
2. Lấy người dân, du khách, doanh nghiệp làm trọng tâm: tạo thuận lợi nhất
cho ngƣời dân, doanh nghiệp giao dịch, tra cứu thông tin (thông tin rộng rãi,
dễ tiếp cận, dễ sử dụng, có tính tƣơng tác cao cho ngƣời sử dụng,..). Các
ứng dụng TPTM phải hƣớng đến việc thấu hiểu nhu cầu của từng phân khúc
đối tƣợng ngƣời dân, du khách và doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải tạo ra
các không gian và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân, đảm bảo cơ chế
và kênh tƣơng tác cho phép ngƣời dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng đóng
góp ý kiến cho chính quyền thành phố
3Công văn số 58/BTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các nguyên tắc định hướng
về Công nghệ thông tin và Truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam
26
3. Xây dựng TPTM tại Tp. Uông Bí cần tham khảo các xu hướng nổi bật trên
thế giới, đúc kết các kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam, đặc biệt là các
thành phố có quy mô tƣơng tự, có các bài toán tƣơng tự để kế thừa những
kinh nghiệm, khắc phục những tồn tại khi xây dựng TPTM;
4. Xác định rõ lộ trình triển khai và các giải pháp ưu tiên có khả năng triển
khai ngay để sớm mang lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân, tạo sự đồng
thuận, nhất trí và quyết tâm cao cho toàn bộ quá trình xây dựng TPTM. Đó
là các giải pháp đáp ứng các mục tiêu ƣu tiên, các chƣơng trình ƣu tiên để
sớm chứng minh hiệu quả của việc xây dựng TPTM.
5. Triển khai xây dựng TPTM phải có tính kế thừa trong đó tận dụng những
trang thiết bị công nghệ, hạ tầng cơ sở, dịch vụ hiện tại của thành phố và
từng ngành, lĩnh vực của thành phố Uông Bí đã có hiện tại; đảm bảo tiêu
chuẩn mở, có khả năng tích hợp giữa các ứng dụng.
6. Triển khai xây dựng TPTM phải mang lại hiệu quả tối đa về kinh phí: với
chi phí thấp nhất, đảm bảo tính cạnh tranh khi đầu tƣ; trong quá trình sử
dụng tiết kiệm đƣợc chi phí, nguồn nhân lực khi quản lý, vận hành;
7. Đảm bảo sự đồng bộ giữa các giải pháp công nghệ và phi công nghệ, nhƣ
các chƣơng trình truyền thông, đào tạo bồi dƣỡng ngƣời dân, các bộ; xây
dựng các hệ thống pháp lý, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia, xây dựng các cơ chế tài chính, các chính sách khuyến
khích sáng tạo khởi nghiệp.
8. Thiết lập nền tảng mở, dữ liệu mở đế khuyến khích doanh nghiệp và người
dân cùng tham gia. Xây dựng TPTMkhông phải là nhiệm vụ của riêng các
cấp chính quyền mà cần có sự tham gia tích cực của ngƣời dân và các doanh
nghiệp. Dữ liệu mở không những nâng cao tính minh bạch của hoạt động
của chính quyền mà còn là phƣơng tiện rất hiệu quả để khuyến khích ngƣời
dân, doanh nghiệp cùng chung tay xây dựng TPTMtrên cơ sở nguồn dữ liệu
quý giá về mọi mặt của đô thị.
I. PHẠM VI TRIỂN KHAI
Phạm vi của đề án giai đoạn 2018-2022 tập trung vào các lĩnh vực sau đây:
- Chính quyền điện tử (chính quyền số);
- Du lịch;
- Quản lý đô thị; quản lý quy hoạch đô thị
- Giáo dục;
- Môi trƣờng;
- Y tế;
27
- Giao thông và an toàn, an ninh trật tự
III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG TPTM
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thành phố Uông Bí trở thành TPTM thông qua việc ứng dụng CNTT
và các phƣơng tiện đồng bộ khác vào để nâng cao chất lƣợng cuộc sống và sự hài lòng
của ngƣời dân cũng nhƣ du khách tới thành phố, công tác quản trị thành phố tinh gọn
và thông minh hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả phát triển kinh tế - xã
hội,bảo vệ môi trƣờng và phát triển thành phố bền vững. Đồng thời kết nối với Đề án
mô hình TPTM của Tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt
Đến năm 2022, Thành phố Uông Bícơ bản trở thành Thành phố du lịch thông
minh, trở thành thành phố đi đầu trong việc triển khai nhân rộng mô hình TPTM của
Tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể khi triển khai TPTM cho các lĩnh vực
2.1. Chính quyền điện tử
- Tiếp tục hỗ trợ công tác cải cách thủ tục hành chính toàn diện qua các chƣơng
trình triển khai xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh Quảng Ninh. Trong đó
ƣu tiên việc kết nối, tích hợp, chia sẻ các các ứng dụng của các ngành.
- Phấn đấu tỷ lệ hố sơ tiếp nhận và xử lý trực tuyến của ngƣời dân năm 2022 ở
mức 20%.
- Tăng cƣờng tƣơng tác giữa chính quyền với ngƣời dân và doanh nghiệp.
Ngƣời dân và doanh nghiệp đƣợc tạo điều kiện tham gia ý kiến vào các vấn
đề quan trọng của thành phốthông qua các kênh giao tiếp số nhƣ app di động
- Hình thành cáccông cụsố hỗ trợ công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp, phân
tích, dự báo, cảnh báo để hỗ trợ ra quyết định điều hành chính xác, nhanh
chóng các hoạt động và hoạch định kế hoạch phát triển của thành phố.
- Tăng cƣờng an ninh - an toàn bảo mật cho toàn bộ hệ thống trên địa bàn thành
phố.
- Đào tạo nâng cao năng lực CNTT cho cán bộ và ngƣời dân của thành phố.
2.3. Du lịch
- Áp dụng triệt để các công nghệ 4.0 trong ngành du lịch để tăng cƣờng tƣơng
tác, trải nghiệm, khám phá của du khách trƣớc, trong và sau mỗi chuyến đi.
- Xây dựng cổng thống tin du lịch tích hợp và ứng dụng du lịch thông minh trên
di động với hệ thống dữ liệu quản lý nhà hàng, khách sạn, điểm vui chơi, mua
sắm, tuyến điểm du lịch, danh lam thắng cảnh để giúp khách du lịch tìm kiếm
và tƣơng tác thông tin cần thiết tại thành phố. Ngoài ra kết hợp chặt chẽ chính
28
quyền, du khách, doanh nghiệp tạo nên một hệ sinh thái tƣơng hỗ trong ngành
du lịch, tăng cƣờng xúc tiến, quảng bá, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Phục vụ kết nối du khách mọi lúc mọi nơi thông qua hệ thống internet wifi
quảng bá
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý lƣu trú của khách du lịch trên địa
bàn thành phố. Đến năm 2020, 100% các cơ sở lƣu trú trên địa bàn sử dụng
phần mềm quản lý lƣu trú trực tuyến.
2.5. Quản lý môi trường
- Ứng dụng CNTT nâng cao năng lực hoạt động xử lý môi trƣờng, thu gom vận
chuyển chất thải.
- Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả mạng lƣới quan trắc, quản lýmôi trƣờng
không khí, nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, môi trƣờng đất trên địa bàn thành phố.
Hệ thống tự động, kết nối trực tuyến về trung tâm giám sát, cung cấp khả
năng giám sát, cảnh báo sớm và hỗ trợ việc ban hành quyết định cho nhà quản
lý.
- Ứng dụng CNTT vào xây dựng hệ thống bản đồ số GIS một cách đồng bộ.
Tiến tới hoàn thiện hệ thống dịch vụ về đất đai, cấp phép cho toàn dân tự
động và hiện đại.
2.6. Quản lý và quy hoạch đô thị
- Hoàn thiện và tích hợp các cơ sở dữ liệu trong các lĩnh vực quản lý xây dựng
phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc, chia sẻ thông tin và phối hợp liên ngành
trong các hoạt động quản lý thi công, xây dựng. Đến năm 2022, 100% khu
vực trung tâm của Thành phố đƣợc số hóa dữ liệu quy hoạch.
- Ứng dụng CNTT trong việc triển khai các bãi đỗ xe thuận tiện cho ngƣời dân,
du khách
2.4. An ninh trật tự
- Hoàn thiện các hệ thống thu thập và giám sát tình hình an ninh trên địa bàn
thành phố, triển khai quản lý tập trung công tác an ninh và ứng cứu khẩn cấp
với hệ thống quản lý thông minh; hỗ trợ công tác nắm bắt trƣớc thông tin về
những sự kiện xấu có thể diễn ra, sẵn sàng ứng phó và trấn áp mọi loại hình
tội phạm trên địa bàn, kiểm soát và duy trì các điều kiện để cuộc sống của
ngƣời dân, du khách
- Xây dựng một hệ thống camera tập trung đảm bảo giám sát anh ninh và giao
thông các địa điểm giao thông, du lịch, văn hóa xã hội và các công trình trọng
yếu góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
29
- Nâng cao vai trò của ngƣời dân trong việc tham gia báo tin, đóng góp ý kiến
với các vấn đề mất an ninh, an toàn đô thị theo thời gian thực.
2.7. Giáo dục
- Đầu tƣ, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng CNTT, ứng dụng CNTT trong các
cơ sở giáo dục.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, dạy và học, góp phần
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lƣợng giáo
dục. Ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động quản lý, điều hành của ngành giáo
dục.
- Nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ nhân lực trong ngành giáo dục phục vụ
công tác quản lý và công tác chuyên môn.
- Triển khai thí điểm các mô hình hiện đại hóa, đổi mới dạy và học nhƣ trƣờng
học thông minh, lớp học thông minh… cho một số trƣờng học tại thành phố
- Đến năm 2020, 100% các trƣờng trên địa bàn sử dụng hóa đơn điện tử.
2.8. Y tế
- Xây dựng và hình thành hồ sơ sức khỏe điện tử của ngƣời dân. Giảm tối đa các
thủ tục hành chính rƣờm rà trong các khâu đăng ký cho đến thủ tục thanh toán
khi đi khám chữa bệnh, hƣớng đến sự hài lòng của ngƣời dân trong các hoạt
động khám chữa bệnh.
- 100% các đơn vị y tế ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý,
điều hành, tác nghiệp
- Ứng dụng các giải pháp CNTT cho các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn thành
phố.
2.9. Giao thông
- Số hóa CSDL về hạ tầng giao thông tích hợp với bản đồ thông tin địa lý để
nâng cao hiệu quả quy hoạch và xây dựng CSHT giao thông.
- Đẩy mạnh phát triển các hình thức vận tải hành khách công cộng để hạn chế các
phƣơng tiện giao thông cá nhân lƣu thông vào một số khu vực, và nâng cao chất
lƣợng dịch vụ và phục vụ của các hệ thống vận tải hành khách công cộng, ứng
dụng CNTT trong giám sát các hoạt động vận chuyển hành khách công cộng.
- Áp dụng công nghệ để giám sát giao thông tại các đƣờng giao thông quan trọng
của thành phốvà hỗ trợ công tác điều khiển giao thông, xử lý vi phạm giao
thông, xử lý tai nạn gio thông.
- Minh bạch thông tin và cải thiện chất lƣợng dịch vụ giao thông. Cung cấp đầy
đủ thông tin cần thiết cho ngƣời dân, giúp ngƣời dân lựa chọn phƣơng thức di
chuyển hợp lý nhất.
30
IV. TIÊU CHÍ XÂY DỰNG TPTM UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2018-2022
Việc xác định một hệ thống tiêu chí để đánh giá TPTM ở Viêt Nam là một công
việc quan trọng, cần thiết khi mà xu hƣớng đẩy mạnh ứng dụng CNTT để xây dựng đô
thị thông minh là xu hƣớng tất yếu. Công việc này cần nhiều thời gian và Bộ Thông tin
và Truyền thông đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu khẩn trƣơng chủ trì, phối hợp
với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành tiêu chí đánh giá, công
nhận đô thị thông minh và hƣớng dẫn các địa phƣơng thực hiện.
Quảng Ninh nói chung và Tp. Uông Bí nói riêng đang ở bƣớc đầu quá trình xây
dựng TPTM, do vậy cách tiếp cận ở đây là trong khi đợi Bộ TTTT xây dựng xong bộ
tiêu chí. chúng ta tạm lấy các tiêu chí TPTM đã đƣợc phổ biến trên thế giới để định
hƣớng và trên cơ sở đó cụ thể hóa theo lộ trình phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng
giai đoạn. Khi Bộ Thông tin và Truyền thông đƣa ra bộ tiêu chí đánh giá, thì việc thực
hiện đề án sẽ phải tuân theo các tiêu chí đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Dựa trên các định hƣớng phát triển của Thành phố, Đề án đề xuất các tiêu chí phát
triển TPTM cho Tp. Uông Bí đến năm 2022 bám theo khung tiêu chí của Đề án mô
hình TPTM tỉnh Quảng Ninh nhƣ sau:
31
STT Phạm vi, lĩnh
vực
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Chỉ tiêu đề
xuất cho TP
Uông bí (2022)
Số liệu hiện tại của
TP Uông Bí
Ghi chú
I Kinh tế thông minh
1 Bức tranh kinh
tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế % 15%-16% 13,3
Tổng sản phẩm bình quân đầu ngƣời đạt USD 9000 6000
Chỉ số năng lực cạnh tranh CPI Thứ
hạng
Top 3 (trong
tỉnh)
4 (trong tỉnh)
2 Tinh thần khởi
nghiệp, sáng
tạo
Số doanh nghiệp khởi nghiệp đăng ký/năm Doanh
nghiệp
150/năm 94/năm
II Công dân thông minh
1 Nguồn nhân lực Số trung tâm đào tạo CNTT chất lƣợng cao 2 Không đề xuất
2 Tính linh hoạt,
sáng tạo
Tỷ lệ hồ sơ hành chính nộp trực tiếp qua mạng
của tổ chức, ngƣời dân trên tổng số hồ sơ hành
chính đƣợc tiếp nhận
% 15% 5%
III Quản trị điều hành thông minh
1 Chính quyền
găn kết công
dân
Tỷ lệ phần trăm của các dịch vụ hành chính
công trực tuyến mức 3 và 4
% 95% 90,6%
Sự hải lòng của tổ chức/ngƣời dân về toàn bộ
quá trình giải quyết thủ tục hành chính
Điểm Giữ nguyên 99,5%
2 Quản lý hiệu
quả và minh
bạch
Nền tảng dữ liệu mở Có Chƣa có
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
(PAPI index)
Xếp
hạng
Không có Không đề xuất
Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) Xếp
hạng
Top 3 (trong
tỉnh)
4 trong tỉnh
3 Công nghệ Chỉ số sẵn sàng phát triển và ứng dụng Công Xếp Giữ Top 2 1 trong tỉnh
32
nghệ thông tin - Truyền thông (ICT Index) hạng (trong tỉnh)
Có cơ sở hạ tầng đám mây cho TPTM và hệ
thống xử lý dƣ liệu lớn phục vụ hệ thống trung
tâm điều hành
Có Chƣa có Theo dự án chung của
tỉnh
Quản lý chiếu sáng thông minh tại các tuyến
đƣờng chính trên địa bàn thành phố Uông Bí
100%
Số điểm truy cập wifi miễn phí trên địa bàn
thành phố Uông Bí
Điểm Trên 150 điểm 3
IV Di chuyển thông minh
1 Hệ thống giao
thông vận tải
của thành phố
Uông Bí
Các tuyến giao thông chính ở Tp. Uông Bí đƣợc
áp dụng hệ thống điều hành giao thông thông
minh
% Tại đƣờng quốc
lộ
Chƣa có Theo dụ án chung của
tỉnh về điều hành giao
thông thông minh, triển
khai trên đƣờng quốc lộ
Hệ thống xe BUS trên địa bàn Tp. Uông Bí sử
dụng vé điện tử và hệ thống thông báo thông
minh
% Chƣa có Đề xuất triển khai sau
2022
Các nút giao thông trọng điểm trên địa bàn
thành phố Uông Bí đƣợc giám sát bằng camera
điểm 8 điểm Chƣa có 8 điểm nút quan trọng
V Môi trƣờng thông minh
1 Quản lý tài
nguyên và môi
trƣờng bền
vững
Quản lý chất thải, xử lý triệt để rác thải sinh
hoạt, công nghiệp và y tế Tp. Uông Bí
Có phần mềm
quản lý quá
trình thu gom
Đã xử lý nhƣng
chƣa có phần mềm
quản lý
Xây dựng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
đất đai trên địa bàn thành phố Uông Bí
Phần mềm Elis;
microtasion
Theo dụ án chung của
tỉnh
Có hệ thống cung cấp thông tin về môi trƣờng,
các thông số về ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nguồn nƣớc… để hỗ trợ trong quá trình ra các
quyết định, giải pháp xử lý môi trƣờng địa bàn
Tp. Uông Bí
Tại 5 điểm Thành phố chƣa có
(có hệ thống quan
trắc của sở TNMT)
Theo dụ án chung của
tỉnh (Đã có danh sách
trên địa bàn Thành phố)
33
VI Cuộc sống thông minh
1 Tình trạng sức
khỏe, chăm sóc
y tế
Tỷ lệ bệnh nhân có y bạ điện tử (tính trên 1,000
bệnh nhân)
100% 96% Theo dụ án chung của
tỉnh
2 Đảm bảo An
toàn
Tỷ lệ hệ thống camera giám sát tại các khu vực
công cộng trọng điểm của Tp. Uông Bí
20 điểm Chƣa có Trọng điểm cửa ngõ và
nội đô
3 Các cơ sở giáo
dục
Tỷ lệ trang bị trƣờng học thông minh trên địa
bàn Tp. Uông Bí
02 trƣờng Theo dụ án chung của
tỉnh
Tỷ lệ sử dụng học bạ điện tử và sổ liên lạc điện
tử cho các trƣờng Tp. Uông Bí
Chƣa có Theo dụ án chung của
tỉnh
4 Hấp dẫn du lịch Tỷ lệ tăng trƣởng khách vào tham quan website
du lịch
100%
Cổng du lịch tỉnh Quảng Ninh Cổng và app có
tính tƣơng tác
cao
Website thông
thƣờng
Số lƣợng du khách đến tham Yên Tử Triệu
lƣợt
ngƣời
Khoảng
5.000.000
2.650.265
(năm 2017)
Triển khai hệ thống thẻ du lịch cho Tp. Uông Bí Chƣa có Đề xuất triển khai sau
2022
Bán vé điện tử cho các điểm tham quan du lịch
Yên Tử
Chƣa có Đề xuất triển khai sau
2022
34
V. CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Tuân thủ mô hìnhTPTMtỉnh Quảng Ninh
Khung ICT cung cấp kiến trúc tổng quan về công nghệ, bao gồm các phân lớp,
thành phần với chức năng khác nhau, đảm bảo tuân thủ định hƣớng mở, cho phép liên
thông chia sẻ hạ tầng, cơ sở dữ liệu, tích hợp thiết bị, đồng vận hành các giải pháp của
nhiều nhà cung cấp và sử dụng chung các công cụ phân tích dữ liệu, tƣơng tác với
ngƣời dùng.
Triển khai các ứng dụng TPTM cần trên cơ sở kiến trúc tham chiếu TPTM do
Bộ Thông tin và Truyền thông hƣớng dẫn4 và khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam phiên bản1.05 và mô hình kiến trúc tổng thể TPTM của tỉnh Quảng Ninh.
Mô hình khung Kiến trúc tổng thể thành phố thông minh
- Tầng giao diện ngƣời dùng: đối tƣợng tiếp nhận các kết quả thực hiện thành
phố thông minh, đó là: ngƣời dân, cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp. Ngƣời dùng thông qua các kênh giao tiếp để trao đổi và tiếp nhận kết
quả từ các dịch vụ thông minh.
4Công văn số 58/BTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các nguyên tắc định hướng
về Công nghệ thông tin và Truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam 5Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam phiên bản 1.0
35
- Tầng ứng dụng: là các ứng dụng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có hệ thống Chính quyền điện tử, năng lƣợng thông minh, giao
thông thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, An toàn, an ninh …
- Tầng nền tảng tích hợp: đây là tầng dịch vụ nền tảng, hay còn gọi là tầng Nền
tảng tích hợp, nó cung cấp các công cụ, dịch vụ dùng chung để phát triển và tích hợp
các hệ thống dịch vụ. Trong Kiến trúc thành phố thông minh đây là tầng trung gian
phân tách giữa tầng ứng dụng, dịch vụ là lớp bên trên xử lý các nghiệp vụ trong các
lĩnh vực chuyên ngành cụ thể, lớp phía dƣới đƣợc xem là các nguồn thông tin, dữ liệu
số chia sẻ để phát triển các ứng dụng bên trên.
- Tầng quản lý dữ liệu: đây là nguồn tài nguyên số của thành phố thông minh
đặc trƣng là dữ liệu lớn (Big Data), đƣợc hình thành từ các Cơ sở dữ liệu cốt lõi phục
vụ công tác quản lý điều hành của Chính quyền, đặc biệt là nguồn dữ liệu phản ánh
trạng thái của các hệ thống kiểm soát, giám sát các hoạt động đô thị, môi trƣờng nhƣ
giao thông, an ninh công cộng, nƣớc, …, trong kiến trúc thành phố thông minh thông
tin sẽ từ các hệ thống cảm biến (IoT), từ mạng xã hội, …
- Hạ tầng trung tâm dữ liệu: Đây là hệ thống hạ tầng trung tâm dữ liệu để đảm
bảo hoạt động toàn bộ TPTM. Về mặt vật lý đây là trung tâm dữ liệu cho TPTM. Về
mặt công nghệ đây là là tầng đám mây cho TPTM đảm bảo phục vụ cho các hoạt động
của các ứng dụng TPTM trên các lĩnh vực.
- Tầng cơ sở hạ tầng mạng:với đặc trƣng của mạng viễn thông băng rộng đa
dịch vụ (mạng cáp quang, 3G/4G, Wifi đô thị, ...) đảm bảo sự kết nối toàn bộ các hệ
thống CNTT của tất cả các Sở, Ban, Ngành, Huyện, Thị cung nhƣ kết nối đến các hệ
thống IoT của các ứng dụng thông minh.
- Hệ thống IoT/ M2M: Là hệ thống internet vạn vật nó bao gồm cả vật thể vật lý
và vật ảo. Trong hệ thống IOT, “Things” là đối tƣợng của thế giới vật chất (Physical)
hoặc các thông tin (Virtual). “Things” có khả năng nhận diện và có thể tích hợp vào
mạng thông tin. “Things” có liên quan đến thông tin, có thể là tĩnh hay động. “Physical
Things” tồn tại trong thế giới vật lý và có khả năng đƣợc cảm nhận, đƣợc kích thích và
kết nối đƣợc trình bày ở lớp dƣới. “Virtual Things” tồn tại trong thế giới thông tin và
có khả năng đƣợc lƣu trữ, xử lý, hay truy cập. Ví dụ về “Virtual Things” bao gồm các
nội dung đa phƣơng tiện và các phần mềm ứng dụng. Lớp này cho phép quản lý các
thông tin từ IoT và chuyển về hạ tầng đám mây.
- Hệ thống sensor/ thiết bị đo: Là lớp các thiết bị sensor vật lý để giúp thành
phố nhìn, nghe, đo đếm đƣợc các đối tƣợng quan sát. Hệ thống các sensor này giống
nhƣ đầu dây thần kinh để cảm nhận đƣợc sự thay đổi để truyền về trung tâm qua tầng
kết nối. Nó có thể là các hệ thống camera giám sát giao thông, giám sát an ninh công
cộng, các bộ cảm biến, đầu đo của các hệ thống kiểm soát, giám sát các hoạt động đô
36
thị, môi trƣờng nhƣ giao thông, an ninh công cộng, nƣớc thải v.v. Thông tin từ các
thiết bị cảm nhận sẽ đƣợc truyền lên lớp IoT để xử lý và truyền về đám mây TPTM
qua mạng kết nối.
2. Xác định mô hìnhtriển khai TPTM cho Tp. Uông Bí
Căn cứ vào xu hƣớng công nghệ thế giới, định hƣớng công nghệ xây dựng
thành phố thông minh tại Thành phố Uông Bí cần đáp ứng các yếu tố sau:
- Tăng cƣờng thu thập, truyền tải, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
- Xây dựng nền tảng điện toán đám mây cung cấp tài nguyên tính toán
- Xây dựng hệ thống phân tích dữ liệu lớn
- Phát triển các hệ thống IoT
- Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin
- Tăng cƣờng sự kết nối tƣơng tác giữa ngƣời dân, doanh nghiệp và chính quyền.
- Chú trọng phát triển các ứng dụng, kết nối tới các thiết bị thông minh (di động,
cảm biến, máy tính bảng...)
- Đảm bảo kiến trúc công nghệ mở
Trên cơ mô hình tổng thể TPTM của tỉnh Quảng Ninh, Đề án triển khai mô
hình TPTM cho Uông Bí cần xác định khung giải pháp thực hiện trong việc phát triển
hạ tầng và ứng dụng ICT, từ đó thấy đƣợc bức tranh tổng thể về hạ tầng và ứng dụng
công nghệ Thành phố Uông Bí cần hƣớng tới và xác định các giải pháp ƣu tiên cho
từng giai đoạn. Cụ thể nhƣ sau:
Xây dựng lớp hạ tầng gồm các mạng kết nối và hệ thống điện toán đám mây,
làm nền tảng cung cấp tài nguyên tính toán, kết nối cho các hệ thống CNTT của
thành phố dựa trên . Các hệ thống mạng kết nối internet, kết nối nội bộ giữa các
đơn vị trong thành phố và các đơn vị theo Bộ Ngành dọc sẽ đƣợc rà soát, nâng
cấp, bổ sung, từng bƣớc hình thành mạng lƣới kết nối rộng khắp thành phố,
đảm bảo mọi nhu cầu về kết nối cho các hệ thống CNTT. Hệ thống điện toán
đám mây chung của thành phố cũng sẽ từng bƣớc đƣợc xây dựng, nhằm tối ƣu,
chia sẻ tài nguyên tính toán của thành phố. Nhiệm vụ này sẽ theo chƣơng trình
đầu tƣ chung của Tỉnh
Xác định và triển khai các CSDL nền tảng cho thành phố, ví dụ nhƣ CSDL dân
cƣ thành phố Uông Bí, CSDL đăng ký doanh nghiệp, CSDL đất đai… Các
CSDL này sẽ là nền tảng để xây dựng hệ thống các ứng dụng chuyên ngành và
liên ngành có sự kết nối, liên thông với nhau về mặt nghiệp vụ, dữ liệu.Bên
37
cạnh đó thành phố cũng từng bƣớc xây dựng kho dữ liệu tập trung, hệ thống dữ
liệu mở nhằm tận dụng và chia sẻ, tối ƣu nguồn dữ liệu của thành phố. Nhiệm
vụ này cũng sẽ theo chƣơng trình đầu tƣ chung của Tỉnh
Xây dựng trục tích hợp của thành phố, là nền tảng tích hợp dữ liệu, ứng dụng
trong cùng 1 lĩnh vực và trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Trục tích hợp tạo cơ
sở cho nhiều ứng dụng/dịch vụ khác nhau có thể giao tiếp với nhau một cách
thông suốt trong một môi trƣờng không thuần nhất về nền tảng phát triển các
ứng dụng và dịch vụ , từ đó , hƣớng đến cung cấp các dịch vụ chất lƣợng cao
theo cơ chế liên thông . Ngoài ra nó còn cung cấp khả năng cho phép cac hê
thông ƣng dung mơi truy nhâp vào cac hê thông ƣng dung co săn , nhằm tận
dụng tối đa các nguồn lực đã đầu tƣ vào các hê thông va nên tảng co săn .
Nhiệm vụ này cũng sẽ theo chƣơng trình đầu tƣ chung của Tỉnh trong Trung
tâm tích hợp dữ liệu
Xây dựng trung tâm điều hành thông minh của thành phố, thu thập và xử lý tập
trung các nguồn thông tin, dữ liệu. Từ đó hỗ trợ việc ra quyết định của Lãnh
đạo Tỉnh/Thành phố nhanh và chính xác hơn. Trung tâm này sẽ đƣợc triển khai
thí điểm với các lĩnh vực an ninh trật tự, giao thông, chính quyền số và dần mở
rộng cho các lĩnh vực khác. Nhiệm vụ này sẽ đƣợc triển khai ở Tp. Uông Bí,
tuy nhiên cần đảm bảo tích hợp và trao đổi dữ liệu với các ứng dụng khác và
Trung tâm điều hành của toàn tỉnh.
Xây dựng tổng thể về an ninh thông tin trong đó bao gồm các quy trình, chính
sách, đội ngũ vận hành, hạ tầng thiết bị. Nhiệm vụ này cũng sẽ theo chƣơng
trình đầu tƣ chung của Tỉnh trong Trung tâm tích hợp dữ liệu
Phát triển các ứng dụng theo từng lĩnh vực chuyên ngành trên nền tảng cơ sở hạ
tầng đã đƣợc trình bày ở trên. Nhiệm vụ này sẽ đƣợc trình bày trong phần 4 –
Các nhiệm vụ chuyên ngành
Mô hình triển khai cụ thể TPTM của Thành phố Uông Bí trong giai đoạn 2018-
2022 nhƣ sau:
38
Trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh- CSHT Điện toán đám mây
- CSHT Chính quyền điện tử
- Trục tích hợp dữ liệu
Trung tâm
điều hành
Tỉnh
Trung
tâm
điều
hành Sở
TNMT
Trung
tâm
điều
hành Sở
GTVT
Trung
tâm
điều
hành Sở
TT&TT
Trung
tâm
điều
hành Sở
VHTTDL
Trung
tâm
điều
hành TP
Hạ Long
Trung
tâm
điều
hành Sở
GD&ĐT
Trung
tâm
điều
hành Sở
Y tế
Trung
tâm
điều
hành
Công an
Tỉnh
Trung
tâm
điều
hành TP
Uông Bí
Các hệ thống TPTM triển khai cho TP.
Uông BíHệ
thống
chính
quyền
điện tử
Hệ
thống y
tế thông
minh
Hệ
thống
giáo
dục
thông
minh
Hệ
thống
giao
thông
thông
minh
Hệ
thống
quản lý
môi
trường
thông
minh
Hệ
thống
an toàn
an ninh
...Du lịch
Môi trường
An toàn, An ninh trật tự
Y tế Giáo dục ...
Mô hình triển khaiTPTM Uông Bí trong mối tương quan với mô hình TPTM tỉnh
Theo mô hình này, Theo mô hình kiến trúc của trục tích hợp ứng dụng ESB, tất
cả các ứng dụng tham gia kết nối vào hệ thống đều đƣợc thực hiện thông qua một cổng
giao tiếp(gateway) riêng. Mỗi cổng gateway đảm nhiệm vai trò tạo kết nối truyền
thông theocấu hình bảo mật dành riêng cho ứng dụng. Thông qua cổng giao tiếp ứng
dụng dữliệu sẽ đƣợc chuyển đổi hai chiều giữa ứng dụng và trục dữ liệu. Các hệ thống
TPTM triển khai cho Uông Bí sẽ đƣợc cấp các tài nguyên hạ tầng riêng trong Trung
tâm tích hợp dữ liệu của Tỉnh để đảm bảo Trung tâm điều hành chung của Tỉnh hoặc
các Trung tâm điều hành của các Sở ngành có đƣợc dữ liệu từ cấp Thành phố. Nguồn
dữ liệu từ các hệ thống ứng dụng này sẽ đƣợc truyền trực tiếp về Trung tâm điều hành
của Thành phố. Đồng thời thông qua trục dữ liệu, các ứng dụng triển khai trên quy mô
toàn tỉnh nhƣ giao thông thông minh, y tế thông minh, giáo dục thông minh, quản lý
môi trƣờng thông minh,... cũng sẽ đƣợc liên thông dữ liệu với Trung tâm điều hành
của Thành phố theo nguyên tắc chia sẻ.
3. Xây dựng và hình thành Trung tâm điều hành TPTM Uông Bí
Nhƣ trên đã trình bày về vai trò của nền tảng tích hợp, nó cung cấp các công cụ,
dịch vụ dùng chung để phát triển và tích hợp các hệ thống dịch vụ của thành phố thông
minh. Trung tâm điều hành TPTM đƣợc coi nhƣ “trái tim” trong TPTM.
Xây dựng trung tâm điều hành TPTM để thu thập và xử lý từ các các hệ thống
ứng dụng đã đƣợc thiết lập trong từng lĩnh vực một cách tập trung phục vụ công tác
phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị trực quan và hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo thành
phố cũng nhƣ lãnh đạo các đơn vị liên quan. Thành phần này gắn liền với hệ thống chỉ
đạo điều hành các cấp nhƣ là một công cụ hiện đại, thông minh để cung cấp thông tin
39
đa chiều cho lãnh đạo ra quyết định.Các trung tâm tiếp nhận và ứng cứu sự cố khẩn
cấp, trung tâm điều hành giao thông thông minh có thể tích hợp vào trung tâm IOC.
Dƣới đây là mô hình Trung tâm điều hành TPTM đã đƣợc xây dựng trong Đề án
mô hình TPTM tỉnh Quảng Ninh.
Mô hình Trung tâm điều hành TPTM với các hạ tầng và ứng dụng khác
Trung tâm điều hành TPTM trong phạm vi Thành phố Uông Bí sẽ đƣợc xây
dựng dựa trên mô hình thu nhỏ này, đồng thời đƣợc kết nối và tích hợp với Trung tâm
TPTM của Tỉnh cũng nhƣ các Trung tâm điều hành của các Sở ngành trên cơ sở chia
sẻ dữ liệu để đảm bảo đồng bộ, hạn chế chồng chéo với hệ thống thông tin. Trung tâm
điều hành TPTM cấp thành phố sẽ đƣợc kết nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm IOC nhƣ
mô hình.
40
Mô hình kết nối giữa các Trung tâm điều hành TPTM khi triển khai đề án
Các hệ thống và ứng dụng đƣợc hình thành từ các dự án của Đề án này ngoài
việc chuyển thông tin về Trung tâm điều hành của Thành phố sẽ đƣợc chia sẻ, kết nối
về Trung tâm điều hành của Tỉnh. Ngƣợc lại các ứng dụng dùng chung của Tỉnh trong
các lĩnh vực có liên quan đến phạm vi của Thành phố Uông Bí sẽ đƣợc chia sẻ phục vụ
tại Trung tâm điều hành của Thành phố thông qua nền tảng tích hợp nhƣ mô hình triển
khai tại mục IV.2 phía trên
41
4. Các nhiệm vụ chuyên ngành
Căn cứ trên hiện trạng và mục tiêu phân tích ở trên, bảng dƣới đây đƣa ra tổng hợp các nhiệm vụ chuyên ngành của các lĩnh
vực của TPTM mà Tp. Uông Bí cần triển khai:
TT Nhiệm vụ Chi tiết Ghi chú
1 Xây dựng kiến
trúc TPTM cho
Uông Bí
Xây dựng kiến trúc TPTM để đảm bảo thống nhất,
đồng bộ với kiến trúc chung toàn tỉnh, đảm bảo an
toàn thông tin
Đề xuất giao Sở TT&TT triển khai
2 Xây dựng chính
quyền số hướng
đến TPTM
Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các chƣơng trình theo
đề án CQĐT của Tỉnh giai đoạn 2
Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh
Xây dựng ứng dụng TPTM trên di động cho ngƣời
dân, cập nhật và tƣơng tác thông tin giữa chính quyền
và ngƣời dân
Đề xuất triển khai mới cho thành phố
Xây dựng hệ thống kho thuếvà quản lý hóa đơn điện
tử
Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí, có lộ
trình tích hợp với hệ thống thu thuế thông minh
triển khai theo đề án TPTM trên địa bàn Tp. Hạ
Long
Xây dựng hệ thống tổng hợp thông tin kinh tế, xã hội,
phân tích dữ liệu lớn, dự báo (City Dashboard).
Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông
về các hệ thống điều hành của Tỉnh
Cung cấp dữ liệu mở (Open Data) toàn diện trên nhiều
lĩnh vực.
Đề xuất triển khai mới cho thành phố
3 Xây dựng Du Cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông minh phục Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí, sau
42
lịch thông minh vụ du khách trên thiết bị di động tích hợp bản đồ số. liên thông dữ liệu với các chƣơng trình của Sở
VHTT&DL
Cung cấp hệ thống wifi công cộng cho ngƣời dân, du
khách tại các khu vực trọng điểm.
Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí
Hệ thống quản lý lƣu trú liên thông Đề xuất triển khai cho Tp. Uông Bí, sau liên
thông dữ liệu với hệ thống quản lý lƣu trú của
Tỉnh
Triển khai các tiện ích trợ lý du lịch ảo, thực tại tăng
cƣờng nâng cao trải nghiệm của du khách
Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí
4 Quản lý môi
trường thông
minh
Mở rộng mạng lƣới quan trắc chất lƣợng môi trƣờng
không khí, nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, môi trƣờng đất.
Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh
Xây dựng hệ thống giám sát thu gom rác các tuyến
phố
Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) dùng chung. Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh
Xây dựng bản đồ lan truyền ô nhiễm Đề xuất triển khai cho Tp. Uông Bí sau khi hoàn
thiện các hệ thống quan trắc
5 Quy hoạch và
quản lý đô thị
Ứng dụng quản lý hợp tác thi công xây dựng Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí
Triển khai ứng dụng bãi đỗ xe thông minh Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí
Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý hạ tầng đô thị Tích hợp với dự án GIS chung của Tỉnh
Công bố các thông tin quy hoạch cho ngƣời dân thành
phố
Thừa hƣởng kết quả từ dự án quản lý hạ tầng đô
thị
43
Xây dựng hệ thống mô phỏng 3D cho quy hoạch và
phát triển đô thị.
Tích hợp với dự án GIS và các chƣơng trình
chung của Tỉnh
6 Xây dựng các
ứng dụng an
ninh an toàn
trong TPTM
Giám sát tình hình trật tự công cộng và trật tự an toàn
giao thông bằng hình ảnh thông qua hệ thống camera
Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông
về các hệ thống điều hành của Tỉnh
Ứng dụng giải pháp lắng nghe thông tin trên internet
vào bảo đảm trật tự an ninh xã hội
Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí
Ứng dụng tiếp nhận và điều phối, ứng cứu sự cố khẩn
cấp
Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông
về các hệ thống điều hành, ứng cứu sự cố của
Tỉnh (các hệ thống 113, 114, 115,…)
7 Xây dựng giáo
dục thông minh
Tiếp tục triển khai các giải pháp theo chƣơng trình
chung của Tỉnh (hệ thống quản lý giáo dục hình thành
CSDL dùng chung, mô hình lớp học tƣơng tác thông
minh, …)
Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh
Triển khai ứng dụng thi trực tuyến Đề xuất triển khai và liên thông dữ liệu với các
hệ thống quản lý chung của ngành giáo dục
Áp dụng giải pháp hóa đơn điện tử trong ngành giáo
dục
Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí
Thẻ học sinh thông minh. Đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí
8 Xây dựng y tế
thông minh
- Tiếp tục triển khai các giải pháp y tế theo các chƣơng
trình chung của tỉnh Quảng Ninh hƣớng đến xây dựng
hồ sơ sức khỏe điện tử cho ngƣời dân thành phố
Theo chƣơng trình, dự án chung của tỉnh
44
Triển khai các giải pháp, ứng dụng CNTT cho các
bệnh viện trên địa bàn (Bệnh viện Việt Nam – Thụy
Điển, Trung tâm y tế Uông Bí)
Đề xuất triển khai cho các bệnh viện trên địa
bàn theo nguồn ngân sách của các bệnh viện
9 Giao thông
thông minh
Số hóa dữ liệu cơ sở hạ tầng giao thông thành phố Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông
về các hệ thống quản lý giao thông của Tỉnh
Tăng cƣờng tiện ích giao thông công cộng cho ngƣời
dân (vé điện tử, thanh toán điện tử,…)
Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông
về các hệ thống điều hành của Tỉnh và các thành
phố khác
Xây dựng hệ thống quản lý CSHT giao thông và điều
khiển giao thông
Đề xuất triển khai mới cho thành phố, tích hợp,
liên thông về các hệ thống điều hành giao thông
của Tỉnh
Xây dựng hệ thống quản lý điều hành giao thông nội
đô.
Đề xuất triển khai mới cho thành phố, liên thông
về trung tâm điều hành của Tỉnh
45
PHẦN THỨ TƢ:
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ
1. Về tổ chức
Để thực hiện đề án TPTMTp. Uông Bí, ngoài việc huy động sự tham gia chỉ
đạo từ Tỉnh, nòng cốt là Ban Chỉ đạo Đề án TPTM tỉnh Quảng Ninh và Tổ chuyên gia
giúp việc Ban Chỉ Đạo Đề Án,Thành phốUông Bí cũng cần thành lập Ban Điều hành
triển khai đề án. Sau khi đề án đƣợc phê duyệt và bƣớc vào giai đoạn triển khai, Thành
phố cần tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức với sự tham gia đầy đủ của các đơn vị liên quan
có phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và truyền thông và các Sở ban ngành khác.
Với Thành phố Uông Bí, cơ cấu tổ chức quản trị đề án trong suốt giai đoạn
triển khai TPTM đƣợc đề xuất nhƣ sau:
a. Lãnh đạo Thành phố đóng vai trò là Ban Chỉ đạo triển khai TPTM
Trƣởng ban Chỉ đạo đứng đầu là Bí thƣ Thành ủy hoặc 01 Phó Bí thƣ Thành ủy
và có các thành viên là các Lãnh đạo chủ chốt của Thành phố. Các hoạt động chính:
- Chỉ đạo, định hƣớng cho toàn bộ quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng TPTM
- Xem xét và quyết định chi ngân sách đối với các dự án trọng điểm dựa trên
nguồn lực và định hƣớng chung của thành phố
- Báo cáo, đề xuất Lãnh đạo cấp tỉnh và huy động các nguồn lực và sự tham gia
hỗ trợ của các đơn vị Sở ban ngành cấp tỉnh trong quá trình triển khai
b. Phòng Văn hóa thông tin đóng vai trò là đơn vị thường trực
Bộ phận thƣờng trực là bộ phận thay mặt cho Thành phố trực tiếp quản lý, theo
dõi, giám sát các hoạt động triển khai theo kế hoạch để đảm bảo tuân thủ các nội dung
công việc, lộ trình và kết quả đã đề ra.Bộ phận thƣờng trực có trách nhiệm thƣờng
xuyên báo cáo, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển khai
đề án.
2. Về nhân sự
Khuyến khích mọi hình thức hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức, công
ty nƣớc ngoài trong việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm triển khai ứng dụng
thông minh trong các lĩnh vực.
Tổ chức liên kết hợp tác với các cơ sở giáo dục, đào tạo, các hãng CNTT-TT có
uy tín ở trong và ngoài nƣớc để đào tạo về CNTT-TT và hợp tác làm việc, đầu tƣ trí
tuệ, nguồn lực vào địa phƣơng, đảm bảo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để vận hành
TPTM
46
Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ của các tổ chức trong nƣớc và quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở
nghiên cứu, các trung tâm tƣ vấn, các chuyên gia
Tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nƣớc để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự
hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho các chƣơng trình, dự án phát triển và ứng dụng CNTT
trong xây dựng TPTM. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong trong nƣớc nói chung
và tỉnh Quảng Ninh nói riêng; xây dựng các dự án kêu gọi vốn đầu tƣ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nƣớc.
Đào tạo cán bộ công chức: Có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, phổ cập thƣờng
xuyên cho cán bộ công chức trong toàn thành phố về kiến thức và kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin để có thể thực hiện các quy trình tin học
hóa về nghiệp vụ và tác nghiệp. Đồng thời, tiến hành đào tạo, tập huấn cho các cán bộ,
công chức tuyển dụng mới về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin tích
hợp đƣợc hình thành khi triển khai TPTM.
Đảm bảo bố trí ít nhất 01 nhân sự thực hiện chuyên trách tham mƣu lĩnh vực
Thông tin truyền thông theo dõi thực hiện các nội dung của Đề án.
II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
Liên quan đến chính sách pháp lý
- Về tiêu chí của TPTM: Hiện tại, trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam, chƣa có
một bộ tiêu chuẩn đánh giá, đo lƣờng hiệu quả trong việc xây dựng TPTM. Một
số tiêu chuẩn của thế giới có thể đƣợc nghiên cứu trong việc quản trị đô thị, tuy
nhiên cần đƣợc áp dụng phù hợp với đặc thù của Việt Nam và đặc thù, mặt
bằng chung của từng tỉnh/TP. Cần bám sát các hƣớng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan khi có ban hành tiêu chí
đánh giá, hƣớng dẫn các Tỉnh/TP triển khai xây dựng TPTM (theo thông báo số
10384/VPCP-KGVX ngày 01/12/2016 của Văn phòng chính phủ).
- Một trong những vấn đề quan trọng nhất của TPTM chính là chính sách về bảo
mật thông tin riêng tƣ cho ngƣời dân và doanh nghiệp, đặc biệt là trong một
môi trƣờng các thông tin dữ liệu đƣợc số hóa và mang tính kết nối cao. Thành
phố cần ban hành các quy trình kiểm soát, quy định rõ mục đích và trách nhiệm
sử dụng các dữ liệu cá nhân và doanh nghiệp trong hệ thống TPTM. Yêu cầu
các hệ thống giải pháp đƣợc cung cấp cho TPTM tuân thủ Luật và thực hiện
kiểm định, đánh giá các giải pháp đảm bảo an ninh thông tin cá nhân trƣớc khi
cho phép triển khai, và ban hành những cơ chế chế tài, xử phạt nghiêm mang
tính răn đe cao đối với các trƣờng hợp vi phạm.
- Để khuyến khích phát triển sáng tạo và khởi nghiệp dựa trên dữ liệu mở, Thành
phố cần phải đảm bảo việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (thông qua Luật sở hữu
47
trí tuệ) đƣợc thực thi một cách nghiêm túc, xử phạt mạnh những trƣờng hợp vi
phạm, đặc biệt là vi phạm có tổ chức; có cơ chế khen thƣởng cho ngƣời tố giác.
Liên quan đến hạ tầng TPTM
- Liên quan đến hạ tầng TPTM: Cần nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định
về việc phát triển hạ tầng cho đô thị (hạ tầng giao thông, cơ sở hạ tầng, các
công trình công cộng) gắn liền với việc quản trị TPTM, đảm bảo hiệu quả,
thuận tiện trong công tác điều hành, quản lý.
Liên quan đến cơ sở dữ liệu
- Liên quan đến chia sẻ cơ sở dữ liệu ngành dọc: TPTM tại Việt Nam hiện nay
đang đƣợc triển khai trong phạm vi tỉnh/TP, tích hợp và liên thông hệ thống
giữa các sở, ban ngành và các địa phƣơng trong tỉnh, tuy nhiên còn nhiều các
ứng dụng cần phải tích hợp và liên thông với các Bộ, ngành trung ƣơng nhƣ:
Thuế, Hải quan, Công an, Du lịch…Thành phố cần kiến nghị Tỉnh đề xuất Bộ
Thông tin và truyền thông xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp lý cho
phép thống nhất hệ thống cơ sở dữ liệu chung, các cơ chế phối hợp liên quan
đến việc chia sẻ, sử dụng và khai thác các dữ liệu theo ngành dọc, phù hợp và
tƣơng thích với kết nối dữ liệu của các hệ thống thông tin, báo cáo quốc gia.
Đồng thời các công tác đầu tƣ theo ngành dọc cũng cần khảo sát tình hình tại
các địa phƣơng để tránh đầu tƣ trùng lặp, không hiệu quả.
- Xây dựng và ban hành quy định về sử dụng dữ liệu mở, quy định cụ thể các loại
dữ liệu nào là dữ liệu mật, nhạy cảm của nhà nƣớc không thể cung cấp ra ngoài,
trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu khuyến khích các cơ quan nhà nƣớc tại các
“mở” các dữ liệu còn lại cho ngƣời dân và doanh nghiệp để nâng cao tính minh
bạch, phát triển kinh tế.
- Xây dựng các bảng cam kết nhằm khuyến khích các doanh nghiệp cam kết với
chính quyền trong việc tham gia cung cấp các dữ liệu mở (dữ liệu phi thƣơng
mại và không nhạy cảm của các doanh nghiệp) miễn phí cho cộng đồng.
Liên quan đến việc khuyến khích ứng dụng CNTT-VT
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng CNTT-
VT trong khai thác hoặc cung cấp các dịch vụ thông minh nhằm đổi mới quản
lý, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Xây dựng chính sách khuyến khích ngƣời dân và doanh nghiệp thực hiện các
giao dịch điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ,
dịch vụ thông minh vào cuộc sống để nâng cao chất lƣợng sinh hoạt, học tập và
làm việc.
- Đẩy mạnh thực hiện hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo Quyết
định 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tƣớng Chính phủ
48
quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nƣớc
(sau đây viết tắt là Quyết định 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014).
Thành phố cần đề xuất với Tỉnh kiến nghị với các Bộ Thông tin và truyền
thông, Tài chính, Kế hoạch và đầu tƣ sớm ban hành Thông tƣ liên tịch có
hƣớng dẫn cụ thể thủ tục, quy trình triển khai thuê dịch vụ CNTT để các địa
phƣơng thực hiện và việc thuê dịch vụ CNTT không dừng lại ở thí điểm.
- Tăng cƣờng chính sách ƣu tiên đầu tƣ, hỗ trợ cho phát triển và ứng dụng CNTT
tại các cơ quan trong hệ thống chính trị; quan tâm đầu tƣ kinh phí cho việc hoàn
thiện hệ thống pháp lý, chuẩn hoá thông tin, chuẩn hoá các chỉ số báo cáo,
thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy đủ và chính xác phục vụ các hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT.
III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH
Trong bối cảnh ngân sách Nhà nƣớc cấp cũng nhƣ ngân sách Tỉnh và Thành
phố là có giới hạn thì xây dựng TPTMcần huy động nhiều nguồn vốn khác nhau. Các
thành phố trên thế giới đang sử dụng nhiều phƣơng án đa dạng để tài trợ vốn cho các
dự án TPTM.
Phần dƣới đây sẽ giới thiệu một số giải pháp tài chính tiêu biểu mà Tp. Uông
Bícó thể cân nhắc sử dụng để tài trợ cho các dự ánTPTM.
Các nguồn vốn từ ngân sách đầu tƣ của Tỉnh và Thành phố
Các nguồn vốn từ ngân sách Trung ƣơng và ngân sách của Tỉnhlà một nguồn
vốn quan trọng đóng góp cho nhu cầu xây dựng TPTM.
Trên thế giới, một số thành phố sử dụng công cụ trái phiếu để có vốn đầu tƣ cho
các dự án TPTM. Các loại trái phiếu phổ biến gồm có: Trái phiếu công ích, trái phiếu
thu nhập, trái phiếu xanh (có mục đích sử dụng là để cấp vốn cho các dự án “xanh”
hoặc liên quan đến bảo vệ môi trƣờng).Mỹ, Nga, Ấn Độ, Thụy Điển là các quốc gia
điển hình có nhiều kinh nghiệm trong việc phát hành trái phiếu để phát triển cơ sở hạ
tầng thành phố hƣớng tới xây dựng TPTM.
Thuê hạ tầng, dịch vụ CNTT từ các doanh nghiệp (sử dụng ngân sách sự nghiệp
hàng năm)
Việc thuê dịch vụ giúp cơ quan nhà nƣớc không phải đầu tƣ kinh phí xây dựng
hạ tầng, không phải tăng biên chế mà vẫn có đƣợc dịch vụ chuyên nghiệp và công
nghệ luôn cập nhật. Việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nƣớc
đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc nhƣ nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nƣớc, giảm đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc. Trong
trƣờng hợp khả thi, tiếp tục khai thác tối đa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần
mềm, phần cứng, thông tin, dữ liệu đã có; xem xét áp dụng hình thức thuê dịch vụ tập
trung đối với các dịch vụ công nghệ thông tin có tính chất, tính năng giống nhau mà
49
nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu sử dụng; thông tin, dữ liệu hình thành trong
quá trình thuê dịch vụ và phần mềm đƣợc đặt hàng riêng để phục vụ cho việc cung cấp
dịch vụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của bên thuê.
Hợp tác công – tƣ (PPP)
Vận dụng triển khai nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ.
Với mô hình PPP, Nhà nƣớc sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và
tƣ nhân đƣợc khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lƣợng dịch vụ.
Đây là hình thức hợp tác tối ƣu hóa hiệu quả đầu tƣ và cung cấp dịch vụ công cộng
chất lƣợng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nƣớc và ngƣời dân vì tận dụng đƣợc
nguồn lực tài chính và quản lý từ tƣ nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho ngƣời
dân.
Thu phí ngƣời sử dụng
Một ví dụ là chính quyền tỉnh, thành phố sẽ thu phí những ngƣời sử dụng các
tiện ích của TPTM, tƣơng tự nhƣ việc thu phí thu phí đỗ xe… Phí sử dụng cho phép
thành phố và các cơ quan pháp lý địa phƣơng khác có thể dùng để trang trải các chi
phí liên quan đến việc phát triển các dịch vụ và nâng cấp nhằm tăng chất lƣợng cuộc
sống và dịch vụ.Tuy nhiên, thu phí ngƣời sử dụng cần phải cân nhắc các lĩnh vực, thời
điểm thu phí bởi không phải tất cả các công dân đều có thể chi trả, dễ gây ra thêm
những thách thức trong việc thúc đẩy áp dụng các công nghệ thông minh.
Các nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài (ODA, IMF, World Bank, ADB, USTDA...)
Nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức nƣớc ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong
các dự án TPTM, nhất là các dự án hƣớng đến tính cộng đồng và hƣớng đến mục tiêu
phát triển bền vững của địa phƣơng.
Một số khuyến nghị về lựa chọn phƣơng án tài chính cho các dự án, dịch vụ
Đề án đề xuất một số khuyến nghị cho thành phố để lựa chọn phƣơng án tài
chính cho các dự án, dịch vụ nhƣ sau:
- Đối với các dự án liên quan đến hạ tầng công nghệ (có chi phí đầu tƣ cao, công
nghệ thay đổi nhanh) và đòi hỏi nhiều nguồn lực vận hành: Đề xuất thành phố
nên thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp để giảm chi phí đầu tƣ ban đầu và tránh bị
lạc hậu về công nghệ.
- Đối với các dự án/dịch vụ có nguồn thu rõ ràng (kể cả dự án/dịch vụ công ích):
Đề xuất thành phố nên xã hội hóa toàn phần hoặc chia theo khu vực để xã hội
hóa. Điều này sẽ giúp tận dụng đƣợc nguồn lực của các doanh nghiệp tƣ nhân
cũng nhƣ tạo môi trƣờng cạnh tranh, giúp ngƣời dân nhận đƣợc các dịch vụ
chất lƣợng hơn và giúp phát triển kinh tế.
50
- Đối với các dự án/dịch vụ có nguồn thu chƣa rõ ràng, chƣa có cơ chế về nguồn
thu: Đề xuất thành phố có thể áp dụng hình thức PPP, kêu gọi các doanh nghiệp
đầu tƣ vận hành (ví dụ đổi đất lấy dịch vụ), hoặc Nhà nƣớc chủ động xây dựng
các cơ chế về nguồn thu (ví dụ nhƣ thu phí bảo vệ môi trƣờng từ các doanh
nghiệp sản xuất để đầu tƣ vận hành hệ thống quan trắc môi trƣờng) và tự thực
hiện.
- Đối với các hệ thống có nhu cầu sử dụng lâu dài, là tài sản của thành phố, liên
quan đến an ninh, dữ liệu cần bảo mật, các dịch vụ không thể tạo nguồn thu: Đề
xuất Nhà nƣớc tự đầu tƣ vận hành với quy mô phù hợp, vừa phải.
IV. CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG, HỖ TRỢ
NGƢỜI DÂN
Ngƣời dân không chỉ đóng vai trò góp ý cho TPTM mà còn giúp định hình,
quyết định tính khả thi của các dự án xây dựng TPTM. Dƣới đây là một số các giải
pháp liên quan đến công tác truyền thông và khuyến khích cho ngƣời dân tham gia xây
dựng TPTM nhƣ sau:
Đảm bảo tính trong suốt, minh bạch trong các hoạt động xây dựng TPTM
- Tạo cơ hội tối đa cả về thời gian và cách thức cho ngƣời dân đƣợc tham gia góp
ý để họ có cái nhìn toàn diện hơn về TPTM, đóng góp ý kiến về các lĩnh vực
trọng tâm và bày tỏ nhu cầu thực tế, cấp thiết của họ. Việc xác định đƣợc mục
tiêu đúng đắn ngay từ đầu sẽ giúp việc triển khai các dự án, giải pháp nhận
đƣợc sự đồng thuận và hỗ trợ từ ngƣời dân.
- Nâng cấp, xây dựng nội dung và thiết kế giao diện thuận tiện trên các trang
thông tin điện tử chính thức của thành phố để thƣờng xuyên cung cấp, cập nhật
thông tin đến ngƣời dân.
Tăng cƣờng tƣơng tác với ngƣời dân
Nội dung tƣơng tác với ngƣời dân phải đơn giản, dễ hiểu, sinh động, và đặc biệt
là mang tính thực tiễn cao, nêu bật đƣợc lợi ích của từng giải pháp với cuộc sống của
ngƣời dân. Thành phố cần tận dụng tất cả các kênh thông tin truyền thông và sử dụng
chúng một cách linh hoạt tùy theo đối tƣợng ngƣời dân, trong đó chú trọng xây dựng
các kênh tƣơng tác mới mang tính sáng tạo:
- Tiếp tục duy trì các tƣơng tác giữa ngƣời dân, doanh nghiệp và chính quyền,
tăng cƣờng đối thoại trong giai đoạn triển khai các chính sách, giải pháp, dịch
vụ, chia sẻ các thành tựu đạt đƣợc để ngƣời dân thấy đƣợc vai trò quan trọng
của mình trong cả lộ trình xây dựng TPTM.
- Sử dụng các kênh mạng xã hội, tin nhắn, diễn đàn trực tuyến để tƣơng tác với
ngƣời dân chủ yếu là tầng lớp thanh thiếu niên và những ngƣời ở độ tuổi từ 25-
51
35 tuổi. Phân khúc ngƣời dân này sẽ đóng vai trò là những tuyên truyền viên
không chính thức chính cho TPTM.
- Sử dụng các kênh báo đài, tranh ảnh cổ động, quảng cáo ngoài trời truyền thống
để tiếp cận ngƣời dân một cách đại chúng chủ yếu để truyền thông về TPTM.
Có những kênh và nội dung phù hợp tập trung vào đối tƣợng ngƣời cao tuổi và
ngƣời lao động có thu nhập thấp để tiếp nhận lắng nghe các ý kiến của ngƣời
dân.
Giúp ngƣời dân trải nghiệm các dịch vụ thông minh
Xem xét xây dựng các showroom công nghệ của TPTM, các mô hình trải
nghiệm trực tuyến để ngƣời dân qua đó hiểu đƣợc lợi ích của việc xây dựng TPTM,
đồng thời ngƣời dân cũng là phản hồi tốt nhất do là đối tƣợng thụ hƣởng cuối cùng của
các dịch vụ thông minh (Ví dụ tại trải nghiệm tại trung tâm hành chính công hoặc các
địa điểm du lịch, các cơ sở y tế của thành phố).
52
PHẦN THỨ NĂM:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI
Các giải pháp công nghệ đƣợc áp dụng khi triển khai TPTM đều có quy mô lớn,
phức tạp, đòi hỏi tỉnh phải đầu tƣ nguồn lực lớn để thực hiện, do đó sẽ không khả thi
nếu triển khai song song cùng lúc. Việc lựa chọn các dự án trong điểm trong việc xây
dựng TPTMcần xuất phát từ nhu cầu bức thiết của ngƣời dân, doanh nghiệp và từ quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố và các quy hoạch ngành để đảm bảo bám
sát mục tiêu chiến lƣợc của Đảng, Nhà nƣớc và chính quyền
Việc xác định phân loại ƣu tiên triển khai dự án theo nguyên tắc ƣu tiên kết hợp
với yêu cầu triển khai tuần tự của các dự án.
- Các vấn đề có mức độ ƣu tiên cao và độ khó thấp sẽ đƣợc triển khai trƣớc.
- Các vấn đề có mức độ ƣu tiên cao nhƣng độ khó cao hơn hoặc các dự án có
mức độ ƣu tiên thấp hơn nhƣng có độ khó thấp hơn sẽ đƣợc triển khai sau.
- Các vấn đề khó triển khai, mức độ ƣu tiên thấp sẽ đƣợc triển khai cuối cùng.
Căn cứ trên những cơ sở trên, lộ trình tổng thể triển khai đề ánvới các nhiệm vụ
đƣợc nêu ở mục V, phần thứ ba – Triển khai xây dựng mô hình TPTM cho Uông Bí
đƣợc chia làm 2 giai đoạn với các mục tiêu nhƣ sau:
53
Giai đoạn 2018 – 2022
Tích cực triển khai xây dựng chính quyền số trong đô thị thông
minh và triển khai các vấn đề ưu tiên liên quan đến cuộc sống
của người dân và các lĩnh vực Thành phố có lợi thế (du lịch,
giáo dục)
- Tập trung triển khai xây dựng chính quyền số (tăng cƣờng hoạt
động trong nội bộ CQNN, nâng cao tiện ích, tƣơng tác giữa chính
quyền với ngƣời dân và doanh nghiệp nhƣ app di động), kết hợp
chặt chẽ với các kết quả thực hiện xây dựng chính quyền điện tử
theo đề án chung của Tỉnh
- Lựa chọn và triển khai một số ứng dụng thông minh dễ triển
khai, mang lại hiệu quả trong lĩnh vực thế mạnh là du lịch, góp
phần thúc đẩy kinh tếvà giải quyết các vấn đề bức liên quan trực
tiếp đến cuộc sống của ngƣời dân (an ninh an toàn, môi trƣờng),
phát triển và quản lý hiệu quả ngành giáo dục thành phố cụ thể
+ Du lịch: xây dựng cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông
minh di động cho du khách, hệ thống wifi công cộng
+ Quản lý môi trƣờng thông minh: xây dựng hệ thống mạng lƣới
quan trắc, hệ thống thu gom rác thải theo thời gian thực, xây dựng
bản đồ GIS toàn thành phố
+ An ninh an toàn: triển khai hệ thống camera giám sát an ninh,
trật tự đô thị
Giai đoạn 2023 - 2025
Các giải pháp thông minh được nâng cấp theo hướng ngày
càng thông minh hơn và mở rộng ra các lĩnh vực khác của
thành phố
- Các giải pháp thông minh chuyên ngành đã khởi động triển
khai từ giai đoạn 1 cần tiếp tục đƣợc mở rộng, cùng với việc cập
nhật dữ liệu. Triển khai mở rộng các giải pháp đƣợc nêu trong
phần nhiệm vụ chuyên ngành tại Phần thứ ba - mục IV-3: Các
nhiệm vụ chuyên ngành, bắt đầu triển khai các giải pháp trong
lĩnh vực giao thông và các lĩnh vực khác
- Hình thành nền tảng dữ liệu dùng chung, trong đó đặc biệt là dữ
liệu công dân, doanh nghiệp đƣợc đồng bộ để cung cấp dịch vụ
công tốt hơn, nâng cao tính tƣơng tác giữa chính quyền, ngƣời
dân, doanh nghiệp, cung cấp dữ liệu mở.
- Triển khai dữ liệu mở trên một số lĩnh vực
- Hình thành nền tảng phân tích dữ liệu lớn, dự báo hỗ trợ ra
quyết định cho lãnh đạo thành phố
- Các dịch vụ cung cấp cho ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc cá
nhân hóa theo đối tƣợng trên các cổng thông tin/app di động
54
+ Giáo dục: Tiếp tục triển khai các chƣơng trình ứng dụng CNTT
trong ngành Giáo dụcđồng bộ của Tỉnh Quảng Ninh; triển khai
thêm các ứng dụng thi trực tuyến, xét tuyển đầu cấp, hóa đơn điện
tử trên phạm vi thành phố
+ Công tác quản lý quy hoạch đô thị: triển khai ứng dụng quản lý
công tác phối hợp thi công thống nhất, thí điểm các ứng dụng bãi
đỗ xe thông minh.
+ Y tế: Tiếp tục triển khai các chƣơng trình y tế đồng bộ của Tỉnh
Quảng Ninh, hƣớng đến việc hình thành hồ sơ sức khỏe cho
ngƣời dân thành phố
- Triển khai Trung tâm điều hành đô thị thông minh (IOC) của
thành phố. Lãnh đạo thành phố và các đơn vị liên quan đƣợc hỗ
trợ bảng thông tin điều hành trong đó tích hợp một số lĩnh vực
ban đầu nhƣ hành chính công, quy hoạch, an ninh trật tự, môi
trƣờng
- Triển khai tiện ích tiếp nhận thông tin của ngƣời dân phản ánh
với chính quyền về an ninh trật tự, vệ sinh môi trƣờng, giải quyết
thủ tục hành chính.
- Lập kế hoạch, nội dung triển khai, đầu tƣ các dự án, xây dựng
thể chế
Ghi chú: Các giải pháp, dự án đề xuất triển khai mới cho Tp. Uông Bí (ngoài các dự án theo chương trình chung của Tỉnh) trong
giai đoạn 1 được chi tiết trong phụ lục 1 đính kèm. Đề án chưa khái toán cho các dự án và nhiệm vụ khác triển khai trong giai đoạn
2.
55
II. KINH PHÍ DỰ KIẾNGIAI ĐOẠN 2018 – 2022
- Dự kiến kinh phí triển khai trong giai đoạn 2018 – 2022 (triển khai từ
2019): 247,494 triệu VNĐ
- Trong đó:
+ Nguồn kinh phí của Thành phố đề xuất: 142,840triệu VNĐ
+ Nguồn ngân sách của Tỉnhđề xuất: 104,653triệu VNĐ
- Hình thức triển khai: đối tác đầu tƣ trọn bộ giải pháp, sau đó Thành phố thuê
lại dƣới dạng dịch vụ (bố trí ngân sách của Thành phố hoặc đề xuất bổ sung
ngân sách của Tỉnh)
(Chi tiết trong phụ lục 01)
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1.Uỷ ban nhân dân thành phố Uông Bí
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở ban ngành liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện các chƣơng trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo
tính thống nhất giữa ngành với thành phố, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự
án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo,
hƣớng dẫn của Ủy ban nhân dân và Sở Thông tin và Truyền thông.
- Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách Thành phố, chủ trì tham mƣu cân đối bốtrí
ngân sách để thực hiện kế hoạch ứng dụng, phát triển CNTT để triển khai mô
hình TPTM theo kế hoạch hàng năm, báo cáo UBND Tỉnhvề chủ trƣơng và xin
phê duyệt các nguồn khác.
- Xây dựng các cơ chế hợp tác nhƣ xã hội hóa, hợp tác công tƣ PPP để huy động
các nguồn lực bên ngoài chính quyền (từ ngƣời dân, doanh nghiệp)
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp triển khai các dự án theo lĩnh
vực đƣợc phân công, đồng thời lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nƣớc, trong đó đặc biệt là mô hình TPTM mà Thành phố triển khai
- Thƣờng xuyên tuyên truyền về Chính quyền điện tử trên Cổng thông tin điện tử
thành phố, hệ thống truyền thanh và các phƣơng tiện khác từ thành phố tới cơ
sở để đông đảo nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố đƣợc biết,
đồng thời giúp ngƣời dân dễ dàng nắm bắt các thông tin và chủ động hơn trong
việc tiếp cận tiện ích từ chính quyền điện tử và TPTM mang lại.
56
- Thƣờng xuyên tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, hiệu quả, khó khăn, vƣớng mắc
trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, nhất là các vấn đề liên quan đến
nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân và phát triển bền vững.
2. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo:
2.1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là chủ chốt của Bộ phận thƣờng trực thƣờng trực giúp việc cho Ủy ban nhân
dân Tỉnh trong việc theo dõi, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Đề án; phối
hợp với các Sở ban ngành và thành phố Uông Bí xây dựng kế hoạch triển khai
chi tiết cho các dự án theo từng lĩnh vực.
- Chủ động nắm bắt các khó khăn, vƣớng mắc có khả năng ảnh hƣởng đến chất
lƣợng, tiến độ của Đề án và phối hợp với các Sở ban ngành và tỉnh Quảng Ninh
tìm phƣơng án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định đối với
các vấn đề vƣợt quá thẩm quyền. Đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết thúc
đẩy thực hiện Đề án.
- Chủ trì ban hành các tiêu chuẩn, quy định về công nghệ cho các dự án ICT cho
đô thị thông minh, đảm bảo khả năng kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu, dùng
chung hạ tầng, hƣớng dẫn Thành phố Uông Bí và các Sở ban ngành thực hiện
và giám sát các dự án, giải pháp để đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy
định đã ban hành.
- Phối hợp với Thành phố Uông Bí, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính xây
dựng dự toán kinh phí thực hiện các chƣơng trình, dự án đô thị thông minh trình
Ủy ban nhân dân xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Sở Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo triển khai trên địa bàn các nhiệm vụ đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực công nghệ, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho cán bộ công
chức của thành phố phục vụ cho vận hành đô thị thông minh.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan
nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách linh hoạt khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực xây dựng TPTM trên địa bàn tỉnh nói
chung và cho thành phố Uông Bí nói riêng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp kế hoạch triển
khai các dự án TPTM hàng năm của Thành phố Uông Bí cho tới năm 2022. Cân
đối và huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án; tổ chức
57
triển khai các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc để đầu tƣ, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
2.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tham mƣu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí
nguồn kinh phí cho Thành phố để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh theo Đề
án đƣợc phê duyệt.
2.4. Các Sở ban ngành khác
- Mỗi Sở ban ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp và hỗ trợ Thành phố
Uông Bí triển khai các dự án thuộc lĩnh vực quản lý căn cứ trên đề xuất trong
bản Đề án này. Ngoài ra, các Sở ban ngành có trách nhiệm phối hợp với các
đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên quan đến nhiều Sở ban ngành,
các dự án về nền tảng công nghệ dùng chung của toàn tỉnh, thành phố.
- Phối hợp và đồng bộ với Thành phố Uông Bí và Sở Thông tin và Truyền thông
xây dựng các kế hoạch thực hiện hàng năm cho từng hạng mục công việc đƣợc
phân giao, xác định quy mô, phạm vi, nhu cầu nguồn lực, giải pháp công nghệ,
các bƣớc thực hiện.
- Chủ động tham mƣu cho Lãnh đạo Tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện Đề án.
58
PHẦN THỨ SÁU:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
I. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Về quản lý
TPTM với sự liên kết cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin
giúp quản lý điều hành hiệu quả và thống nhất ở tất cả các lĩnh vực. Công nghệ đƣợc
ứng dụng hiệu quả giúp quản lý thành phố một cách mềm dẻo, bền vững, dƣới sự giám
sát của ngƣời dân.
Việc triển khai quản lý đô thị theo hƣớng thông minh còn cho phép khả năng
xử lý khối lƣợng dữ liệu lớn. Dữ liệu này có thể đƣợc sử dụng và khai thác qua nhiều
sức mạnh công nghệ về phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), máy học (Machine
Learning), ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để đƣa ra khả năng dự báo (Prediction), hỗ
trợ cho lãnh đạo ra quyết định hiệu quả hơn.
2. Về kinh tế
Các ứng dụng, dịch vụ, dữ liệu đƣợc chia sẻ, dùng chung, tích hợp, liên thông
của thanh phố mang lại nhiều lợi ích kinh tế rõ rệt. Việc ứng dụng các công nghệ tiên
tiến, hiện đại giúp giảm thiếu công sức con ngƣời. Chính quyền có thể đầu tƣ hoặc
thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp lớn, thu hút các nguồn lực tài chính khác... khi triển
khai các dịch vụ mới để giảm gánh nặng lên ngân sách nhà nƣớc. Ngƣời dân, doanh
nghiệp đƣợc cung cấp các dịch vụ, tiện ích thuận tiện, nhanh chóng giúp giảm thời
gian, công sức trong quá trình làm việc với cơ quan nhà nƣớc.
3. Về xã hội
Xây dựng đô thị theo hƣớng luôn phấn đấu để “thông minh hơn”, giúp tìm ra
các giải pháp giải quyết tổng hòa các nhu cầu xã hội một cách hợp lý nhất, đồng thời
không ngừng tìm kiếm giải pháp tối ƣu hơn. Ngƣời dân đƣợc tiếp cận các tiện ích
thông minh, hiện đại mang lại chất lƣợng cuộc sống tốt hơn. Việc tập trung dữ liệu và
các khả năng phân tích, dự báo sẽ hỗ trợ đắc lực cho các cơ quan quản lý đƣa ra các
quyết sách phù hợp, hiệu quả cho sự phát triển của đô thị.
II. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO
1. Về công nghệ
Sự thay đổi nhanh chóng của CNTT và sự thay đổi công nghệ trong các lĩnh
vực chuyên ngành nên các dự án đô thị thông minh luôn chƣa đựng các rủi ro nhất
định về mặt công nghệ. Lƣợng dữ liệu thu thập cực lớn đặt ra mối lo ngại về quản lý,
bảo mật thông tin. Chẳng hạn hệ thống nhận diện khuôn mặt có thể bị lạm dụng dẫn
tới vi phạm quyền riêng tƣ.
59
Bởi vậy, việc xác định, lựa chọn các công nghệ phải có sự tính toán kỹ lƣỡng
cho phù hợp với hiện tại và tƣơng lai, cần có sự tham vấn, tƣ vấn từ các chuyên gia
trong và ngoài nƣớc; phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kết nối, tích hợp, liên
thông, chú trọng đến các vấn đề ATTT.
2. Về tài chính
Dự án TPTM đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn, triển khai trong thời gian dài, khó
thấy hiệu quả ngay lập tức. Trong điều kiện ngân sách hạn chế, việc triển khai các dự
án đô thị thông minh cần tính toán đến các rủi ro về mặt tài chính.
Cần huy động từ nhiều nguồn kinh phí, nguồn của tỉnh, nguồn của thành phố,
nguồn xã hội hóa, hợp tác công tƣ, thuê dịch vụ CNTT từ các tập đoàn, công ty lớn để
giảm gánh nặng ngân sách đầu tƣ ban đầu. Bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho dự án
theo lộ trình đề ra. Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ bằng nhiều hình thức,
phục vụ cho phát triển TPTM.
3. Về nhân lực
Các dự án TPTM đòi hỏi nguồn nhân lực CNTT khá cao, nhất là nhân lực triển
khai và nhân lực vận hành, quản trị hệ thống và cả nhân lực vừa am hiểu CNTT vừa có
kiến thức trong các lĩnh vực chuyên ngành cụ thể. Ngoài ra cần lƣu ý đối tƣợng ngƣời
sử dụng, nhất là đối tƣợng ngƣời nông dân trong điều kiện tiếp cận về CNTT còn hạn
chế, sẽ khó khăn trong việc sử dụng các dịch vụ.
Do vậy, cần đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực đủ tốt để có thể quản lý, vận
hành
các hệ thống. Đồng thời, cần phải tính toán đến khâu thu thập số liệu từ các cơquan
quản lý, các doanh nghiệp, ngƣời dân sao cho kịp thời, chính xác và sử
dụng đƣợc; điều này cũng tốn kém khá nhiều nhân lực và kinh phí để thực hiện.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn, hƣớng dẫn cho ngƣời dân, doanh nghiệp
biết và sử dụng các ứng dụng CNTT, nhất là các ứng dụng dịch vụ công do các CQNN
cung cấp. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên sâu, kỹ năng chuyên nghiệp về
CNTT, về đảm bảo ATTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của thành phố.
60
PHẦN THỨ BẢY:
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đánh giá trên nhiều phƣơng diện từ định hƣớng phát triển, hiện trạng, nhu cầu
của các đơn vị của Tp. Uông Bí; tính phù hợp với định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc;
và xu hƣớng chung trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đề án đã xác định
tính tất yếu để xây dựng TPTM cho Tp. Uông Bí. Tuy nhiên, việc triển khai TPTMlà
một quá trình phức tạp, dài hạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều thành phần xã hội, nhiều
lực lƣợng, đòi hỏi sự đồng lòng và quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân Tp. Uông Bí.
Đề án đề xuất thực hiện trƣớc các giải pháp công nghệ cho phát triển các lĩnh vực
chính quyền điện tử, du lịch, môi trƣờng, quản lý đô thị, an ninh trật tự,…
Sau khi đề ra các nội dung định hƣớng tổng thể cho việc xây dựng TPTM tại
Tp. Uông Bí, đề án đã đề xuất lộ trình triển khai các giải pháp công nghệ trong giai
đoạn 2018-2020, hƣớng đến 2025. Đồng thời, đề án đã đề xuất những đầu việc, giải
pháp phi công nghệ để bổ trợ cho việc triển khai thực hiện. Các giải pháp về công
nghệ và phi công nghệ trên sẽ hỗ trợ cho tỉnh tập trung sử dụng tốt hơn các nguồn lực,
cho phép triển khai các giải pháp mang tính tổng thể - liên ngành, tiến xa hơn là các
khả năng dự báo, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo,... giúp giải quyết các vấn đề
tổng thể của chính quyền các cấp, phát huy vai trò của ngƣời dân.
Xu hƣớng triển khai xây dựng TPTM là xu hƣớng tất yếu của bất kỳ đô thị nào
trên thế giới trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra trên
toàn cầu, tạo ra một thế giới kết nối của vạn vật, tận dụng đƣợc sức mạnh tổng hợp của
tất cả các nguồn dữ liệu nhằm giải quyết các vấn đề mà mô hình quản trị đô thị truyền
thống không thể giải quyết đƣợc một cách hiệu quả . Viêc triên khai xây dƣng TPTM là
giải pháp cần thiêt để Tp. Uông Bí giải quyết các vấn đề đang vƣớng mắc, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống, thúc đẩy phát triển kinh tế, hình thành nên một mô hình đô thị
phát triển bền vững, hiện đại, đẳng cấp.
II. KHUYẾN NGHỊ
- UBND Tỉnh chấp thuận chủ trƣơng để Thành phố Uông Bí ban hành kế
hoạchđể làm cơ sở cho việc triển khai đề án.
- Phê duyệt kế hoạch triển khai thí điểm một số dự án thành phần thông minh
nhƣ đề xuất trong kế hoạch.
- Lựa chọn một số địa điểm để triển khai thí điểm dự án theo đặc thù của địa
phƣơng.
- UBND tỉnh ƣu tiên, hỗ trợ và bố trí kính phí để thực hiện các nhiệm vụ xây
dựng TPTM theo đề án khi đã đƣợc phê quyệt; bổ sung kinh phí hàng năm cho
các dự án ƣu tiên triển khai giai đoạn 2018-2020.
61
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN TRIỂN KHAIMỚI TRONG GIAI ĐOẠN 2018 – 2022
STT Tên giải
pháp/dự án
Mục tiêu dự án Thời
gian
triển
khai đầu
tƣ
Kinh phí thuê phân kỳ 5 năm (triệu đồng) Tổng GĐ
2019-
2022
Quy mô, danh sách và
phân kỳ các hạng mục
triển khai
Chủ đầu
tƣ
Đề xuất nguồn ngân
sách
2019 2020 2021 2022 Ngân
sách Tỉnh
Ngân
sách Tp.
Uông Bí
24,448 58,646 76,380 88,020 247,494 104,653 142,840
1 Xây dựng nền
tảng ICT
TPTM cho
Tp. Uông Bí
Xây dựng nền
tảng ICT TPTM
để đảm bảo thống
nhất, đồng bộ với
kiến trúc chung
toàn tỉnh, đảm bảo
an toàn thông tin
trong suốt quá
trình triển khai đề
án
Q3/2019-
2020
3,733 13,440 13,440 13,440 44,053 Xây dựng nền tảng ICT
TPTM, bao gồm
- Mở rộng hạ tầng ICT để
triển khai đề án
- Triển khai trục tích hợp
cấp thành phố
- Triển khai các giải pháp
an toàn thông tin
Sở
Thông
tin và
truyền
thông
44,053
2 Chính quyền số và hạ tầng truy
cập -
2.1 Wifi công
cộng
- Phục vụ nhu cầu
kết nối mọi lúc
mọi nơi của ngƣời
dân, du khách
- Nâng cao hình
ảnh của Thành
phố
2019-
2021
2,880 6,720 8,640 8,640 26,880 Triển khai tại các khu du
lịch, điểm công cộng tập
trung đông ngƣời
- Năm 2019: Triển khai tại
60 điểm
- Năm 2020: Triển khai
thêm 80 điểm
- Năm 2021: Triển khai
thêm 40 điểm
Thành
phố
Uông Bí
26,880
2.2 Hệ thống kho
thuế và quản
lý dữ liệu hóa
đơn
Hỗ trợ cho công
tác quản lý thuế
và góp phần cải
cách thủ tục hành
Q3/2019 1,680 3,360 3,360 3,360 11,760 Triển khai hệ thống kho
thuế và quản lý dữ liệu hóa
đơn điện tử, trang bị thiết
bị ký số cho cơ quan thuế
Thành
phố
Uông Bí
11,760
62
chính thuế nhằm
tiết kiệm thời gian
cho DN, trống
thất thoát thuế
2.2 Xây dựng ứng
dụng đô thị
thông minh
trên di động
cho ngƣời dân,
cập nhật và
tƣơng tác,
phản ánh
thông tin giữa
chính quyền và
ngƣời dân
- Tạo ra một môi
trƣờng tƣơng tác
số 2 chiều giữa
ngƣời dân và
chính quyền thành
phố
- Cung cấp các
tiện ích cho ngƣời
dân liên quan đến
hành chính công,
an ninh trật tự, chỉ
dẫn giao thông,
tiếp nhận phản
ánh, ý kiến của
ngƣời dân
Q3/2019-
2021
810 2,700 4,320 4,320 12,150 - Năm 2019: Tích hợp với
hệ thống hành chính công;
triển khai tính năng thu
thập phản ánh, góp ý của
ngƣời dân
- Năm 2020: Cung cấp
thông tin môi trƣờng, cung
cấp các thông tin về trật tự,
an toàn xã hội, các thông
tin về giao thông
- 2021-2022: kết nối với
các hệ thống và nghiệp vụ
ứng cứu khẩn cấp
Thành
phố
Uông Bí
12,150
3 Du lịch thông
minh -
3.1 Nâng cấp
Cổng thông tin
và ứng dụng
du lịch thông
minh phục vụ
du khách trên
thiết bị di động
- Tạo ra một môi
trƣờng cho nhà
quản lý, doanh
nghiệp và du
khách kết nối,
tƣơng tác với
nhau.
- Dựa trên tinh di
đông của các thiết
bị di động, ứng
dụng thể hiện
những tính năng
nhƣ môt câm nang
du lich hữu ích
cho du khách với
độ tƣơng tac cao.
2019 2,160 2,160 2,160 2,160 8,640 -Nâng cấp cổng thông tin
du lịch Uông Bí
- Xây dựng ứng dụng du
lịch thông minh trên thiết
bị di động Android, iOS
tích hợp bản đồ số và các
chức năng thông tin
- Xây dựng bản đồ du lịch
số thông minh
- Triển khai các tiện ích trợ
lý du lịch ảo, thực tại tăng
cƣờng Nâng cao trải
nghiệm của du khách
Thành
phố
Uông Bí
8,640
63
Ứng dụng giới
thiệu điểm đến
hấp dẫn của thành
phố, tour du lịch
đƣợc đề xuất theo
thời gian, tour gắn
cùng các sự kiện
du lịch, cung cấp
thông tin về sự
kiện, lễ hội, ẩm
thực, phƣơng tiện
vận chuyển, thời
tiết, chƣơng trình
khuyến mại.
3.2 Hệ thống tích
hợp dữ liệu
quản lý lƣu trú
liên thông
- Các cơ quan
quản lý theo dõi
đƣợc tình hình
đăng ký thông tin
lƣu trú, cập nhật
biến động lƣu trú
của các cơ sở trên
địa bàn để có thể
chỉ đạo kịp thời,
thông suốt
Q3/2019 90 180 180 180 630 Triển khai tích hợp hệ
thống quản lý lƣu trú hiện
hữu vào trung tâm điều
hành
Thành
phố
Uông Bí
630
4 An ninh trật
tự -
64
4.1 Giám sát tình
hình trật tự
công cộng và
trật tự an toàn
giao thông
bằng hình ảnh
- Giám sát đƣợc
mọi diễn biến
hoạt động nơi
công cộng, nơi dễ
xảy ra mất an ninh
trật tự, nơi hay có
tụ tập đám đông,
nơi dễ xảy ra trộm
cắp nhƣ khu chợ,
nhà kho, bãi giữ
xe.....
- Phát hiện và
ngăn chặn kịp thời
đƣợc các sự cố có
thể nguy hiểm đến
tính mạng con
ngƣời cũng nhƣ
thiệt hại về tài
sản.
2019-
2021
6,171 10,286 14,400 14,400 45,257 - Đầu tƣ hệ thống CNTT
tại trung tâm chỉ huy của
Công an TP bao gồm
đƣờng truyền, hệ thống các
máy trạm, Các màn hình
ghép chuyên dụng 46inch
- 15 điểm giám sát hình
ảnh tại các điểm cửa ngõ
và nội đô (với khoảng 35-
40 camera). Trong đó năm
2018: Triển khai tại 5
điểm; năm 2019: triển khai
tại 10 điểm
- Kết nối với hệ thống
camera hiện hữu của thành
phố
- Huy động xã hội hóa từ
ngƣời dân tại các khu dân
cƣ trong các năm 2021,
2022
Thành
phố
Uông Bí
45,257
5 Quản lý, quy
hoạch đô thị
-
5.1 Hệ thống hợp
tác thi công
xây dựng
Quản lý và cho
phép các đơn vị,
doanh nghiệp
(điện, nƣớc, viễn
thông,...) trong
thành phố thi
công, cùng phối
hợp với nhau để
thực thi công việc;
phục vụ cho các
hoạt động cấp
phép thi công
2020 2,640 2,640 2,640 7,920 Quản lý và cho phép các
đơn vị, doanh nghiệp (điện,
nƣớc, viễn thông,...) trong
thành phố thi công, cùng
phối hợp với nhau để thực
thi công việc; phục vụ cho
các hoạt động cấp phép thi
công
Thành
phố
Uông Bí
7,920
65
5.2 Bãi đỗ xe
thông minh
Cung cấp tiện ích
tìm kiếm và đặt
chỗ gửi xe sẽ giúp
ngƣời điều khiển
phƣơng tiện tìm
kiếm và lựa chọn
bãi đỗ phù hợp
với lộ trình di
chuyển. Ứng dụng
cung cấp các
thông tin: vị trí
bãi đỗ gần điểm
đến nhất, tình
trạng bãi đỗ, thời
gian giữ xe, giá...
2020 3,360 3,360 3,360 10,080 Cung cấp tiện ích tìm
kiếm và đặt chỗ gửi xe sẽ
giúp ngƣời điều khiển
phƣơng tiện tìm kiếm và
lựa chọn bãi đỗ phù hợp
với lộ trình di chuyển. Ứng
dụng cung cấp các thông
tin: vị trí bãi đỗ gần điểm
đến nhất, tình trạng bãi đỗ,
thời gian giữ xe, giá...
Thành
phố
Uông Bí
10,080
5.3 Xây dựng hệ
thống phần
mềm quản lý
hạ tầng đô thị
Xây dựng các ứng
dụng phần mềm
phục vụ quản lý,
cập nhật, khai
thác cơ sở dữ liệu
quy hoạch đô thị
và hạ tầng kỹ
thuật đƣợc lập
trên địa bàn thành
phố Uông Bí cho
các đối tƣợng sử
dụng khác nhau
2021-
2022
10,080 20,160 30,240 Xây dựng các ứng dụng
phần mềm phục vụ quản
lý, cập nhật, khai thác cơ
sở dữ liệu quy hoạch đô thị
và hạ tầng kỹ thuật đƣợc
lập trên địa bàn thành phố
Uông Bí cho các đối tƣợng
sử dụng khác nhau
Thành
phố
Uông Bí
30,240
66
5.4 Công bố thông
tin quy hoạch
trên cổng/app
- Cho phép ngƣời
dân lựa chọn tìm
kiếm thông tin về
lô đất theo các
tiêu chí khác nhau
nhƣ lô đất, vùng,
diện tích, loại quy
hoạch, …
- Các bên quản lý,
thanh tra cũng có
thể dựa vào đó để
đánh giá hiện
trạng cũng nhƣ
tìm hiểu các thông
tin khi đi kiểm tra
và quy hoạch."
2022 1,560 1,560 - Cho phép ngƣời dân lựa
chọn tìm kiếm thông tin về
lô đất theo các tiêu chí
khác nhau nhƣ lô đất,
vùng, diện tích, loại quy
hoạch, …
- Các bên quản lý, thanh
tra cũng có thể dựa vào đó
để đánh giá hiện trạng
cũng nhƣ tìm hiểu các
thông tin khi đi kiểm tra và
quy hoạch."
Thành
phố
Uông Bí
1,560
6 Tài nguyên &
Môi trƣờng
-
6.1 Hệ thống tích
hợp dữ liệu
ngành môi
trƣờng
Tổng hợp, lƣu trƣ
và công bố thông
tin dữ liệu môi
trƣờng
Q2/2019 630 840 840 840 3,150 - Thu thập và chuyển các
dữ liệu quan trắc tập trung
từ Sở TN&MT về thành
phố
- Bổ sung dữ liệu từ các hệ
thống quan trắc thành phố
triển khai độc lập
- Công bố thông tin cho
ngƣời dân
Thành
phố
Uông Bí
3,150
6.2 Xây dựng hệ
thống giám sát
thu gom rác
thải các tuyến
phố
Ứng dụng CNTT
trong hoạt động
thu gom rác thải
đô thị
2020 - 2,400 2,400 2,400 7,200 - Lắp đặt thêm hệ thống
GPS, cảm biến trọng
lƣợng, ... cho các xe chở
rác thải, xe chở nƣớc, ...
- Dự kiến triển khai cho 50
xe chuyên dụng
Thành
phố
Uông Bí
7,200
7 Giáo dục -
67
7.1 Ứng dụng thi
trực tuyến
Giúp học sinh
thuận tiện trong
công tác thi cử, hỗ
trợ công tác chấm
điểm, đánh giá
hiệu quả, minh
bạch
2019 600 600 600 600 2,400 Dựa trên số học sinh từng
cấp học, trong đó: số học
sinh mầm non là 8.053,
tiểu học là 11.049, THCS
là 6.530
Tổng số học sinh: 25.632
Thành
phố
Uông Bí
2,400
7.2 Triển khai hóa
đơn điện tử
trong ngành
giáo dục
Các trƣờng học sẽ
dễ dàng quản lý,
quản trị biên lai
hóa đơn và thuận
tiện trong việc tra
cứu dữ liệu thu
phí trong các
trƣờng học cũng
nhƣ tiết kiệm chi
phí in ấn phát
hành hóa đơn.
Từ 2019 360 360 360 360 1,440 Số trƣờng học sẽ tham gia
hóa đơn điện tử là 44
(trong đó MN = 15, TH =
17, THCS = 12)
Số lƣợng hóa đơn điện tử
sẽ dựa trên số học sinh
từng cấp học, trong đó: số
học sinh mầm non là
8.053, tiểu học là 11.049,
THCS là 6.530
Tổng số học sinh: 25.632
Số lƣợng hóa đơn/1 tháng:
25.632
Thành
phố
Uông Bí
1,440
8 Trung tâm
điều hành
TPTM
Giúp các lãnh đạo
và cơ quan chức
năng của các
thành phố giám
sát và quản lý
dịch vụ thành phố
tốt hơn bằng cách
cung cấp những
thông tin toàn
diện về các hoạt
động của thành
phố hàng ngày
thông qua việc
quản lý dữ liệu
tập trung và thông
minh.
2019-
2020
5,333 9,600 9,600 9,600 34,133 - Xây dựng trung tâm điều
hành Tập trung hiện đại
với màn hình ghép lớn và
hệ thống điều khiển, máy
chủ lƣu trữ, hệ thống kênh
truyền số liệu chuyên
dùng, tốc độ cao để thu
thập và xử lý từ các các hệ
thống ứng dụng đã đƣợc
thiết lập trong từng lĩnh
vực một cách Tập trung
phục vụ giám sát và điều
hành các hoạt đông của
thành phố
- Tích hợp Hệ thống tổng
hợp thông tin dữ liệu, phân
tích dữ liệu lớn, dự báo
(City Dashboard)
Thành
phố
Uông Bí
28,800 5,333
68