Upload
yen-nguyen
View
527
Download
5
Embed Size (px)
DESCRIPTION
nhập hàng lẻ tại kho
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCMKHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
…….OoO……..
BÁO CÁO THỰC HÀNH
ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG LẺ NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 7 Năm 2013.
1
SV: Nguyễn Thị YếnMSSV: 10068881GVHD: NGỤY THỊ SAO CHISTT: 91Lớp HP 211011003
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực hành này là kết quả của sự hướng dẫn tận
tình của quý thầy cô Khoa Thương mại Du Lịch – Trường Đại Học Công
Nghiệp TP. HCM cùng với sự quan tâm chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị tại Cảng Cát Lái.
Trong thời gian qua, ở trường tôi đã nhận được sự giúp đỡ dìu dắt của quý thầy
cô Khoa Thương Mại Du Lịch. Thầy cô đã mang đến cho em một hành trang để
bước vào cuộc sống. Ở Cảng thực tập em có điều kiện được tiếp xúc với thực
tế, trao đổi kinh nghiệm làm việc cho bản thân, tất cả những điều ấy đều nhờ
sự quan tâm từ các anh chị ở Cảng Cát Lái.
Qua đây, cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa
Thương Mại Du Lịch – Trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, đặc
biệt cô Ngụy Thị Sao Chi người đã hướng dẫn em hoàn tành bài báo cáo này,
cùng với lòng biết ơn sâu sắc tới anh chị ở Cảng Cát Lái. Tuy là thời gian đi
thực tế tìm hiểu quy trình giao nhận vận tải không phải là nhiều, nhưng đây
chính là lần đầu tiên mà chúng em được cọ xát thực tế với nghiệp vụ,
được chứng kiến thực tiễn các trình làm hàng như thế nào.
Xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢNG.........................................................6
1.1 Lịch sử hình thành:..........................................................................................6
1.2 Vị trí địa lý và tổng quan:..............................................................................9
1.3 Cơ sở vật chất:.................................................................................................12
1.4 Hoạt động của cảng biển:.............................................................................14
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG LẺ NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN................................................................................................................16
2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận:.................................................................................16
2.2.1 Nhận hồ sơ chứng từ từ nhà xuất khẩu và kiểm tra bộ chứng từ: .......16
2.2.2 Nhận thông báo hàng đến:....................................................................19
2.2.4 Làm thủ tục hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu :.................21
2.2.6 Quyết toán và lưu hồ sơ:............................................................................28
CHƯƠNG III: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, KIẾN NGHỊ......................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................32
BỘ CHỨNG TỪ
3
PHẦN MỞ ĐẦU
Với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế
Việt Nam nói chung và hoạt động giao dịch ngoại thương nói riêng cung không
thể đứng ngoài xu thế đó. Đóng góp một phần không hề nho cho tổng sản phẩm
quốc nội, hoạt động kinh doanh quốc tế đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế nước nhà.
Trong giao dịch ngoại thương, thực tế cho thấy, hoạt động giao nhận và
vận tải đóng một vai trò hết sức to lớn đối với việc chọn đối tác làm ăn cung
như ảnh hưởng rất lớn đến giá cả sản phẩm cuối cùng. Khi nền kinh tế phát
triển mạnh, rất nhiều doanh nghiệp giao nhận tại Việt Nam đã hình thành và
phát triển trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, hiện nay kết quả hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam đạt
được thực sự chưa cao, chưa phản ánh hết tiềm năng của đất nước.. Trong khi
hoạt động giao dịch ngoại thương ở các nước phát triển gần như hiện nay đã
được chuyên môn hóa một cách tối đa, từ khâu sản xuất sản phẩm, cho tới đóng
gói bao bì, làm dịch vụ logistic, thủ tục xuất nhập khẩu thì một trong những
nguyên nhân chủ yếu ở đây là do hoạt động giao dịch ngoại thương còn chưa
được chuyên môn hóa một cách tốt nhất … Học hoi từ các quốc gia trên, hiện
nay chúng ta đang cố gắng chuyên môn hóa từng bước nho trong toàn bộ quy
trình từ sản xuất cho đến tiêu dùng sản phẩm.
Mục đích nghiên cứu:
Đi thực tế là cách vận dụng bài học hiệu quả nhất, qua đó làm sáng t o
những vấn đề khuất mắt trong quá trình học trên về nghiệp vụ giao nhận. Từ đó
sẽ giúp ta có cái nhìn mở rộng hơn cung như rõ ràng hơn về chuyên ngành này.
Trên cơ sở chứng thực các quy trình cụ thể làm hàng xuất nhập khẩu từ đó
đánh giá các ưu, nhược điểm, những tồn tại và hạn chế, những bất cập được
biết đến để từ đó tổng hợp, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ
giao nhận hàng hóa hơn, đó chính là mục tiêu nghiên cứu chính của nhóm.
4
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu dựa trên những chứng từ mà em thu thập được
trong thời gian thực tế cung như tìm hiểu sơ qua cảng mà nhóm đến.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi mà em đề cập là muốn cung cấp thêm tư liệu về cảng giúp mọi
người hiểu rõ hơn. Vấn đề thứ hai là tìm hiểu cụ thể về quy trình nhập khẩu
hàng hóa gồm có những bước nào và hoàn thiện hơn kỹ năng cách làm giấy tờ
thông quan, giấy tờ nhập hàng, hải quan ra sao.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong bài tiểu luận này là phân tích
đánh giá khách quan mọi hiện tượng. Do vậy, em sử dụng các phương pháp
tiếp cận hệ thống biện chứng, phương pháp logic, ngoài ra còn có phương pháp
tiếp cận thực tiễn, phương phấp hiệu quả và hiệu năng tối đa và một số phương
pháp khác trong việc đánh giá, phân tích các kết quả hoạt động của doanh
nghiệp và đề xuất hoàn thiện.
5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢNG
1.1 Lịch sử hình thành:
2012
17/03 Thành lập Công ty CP Dịch vụ biển Tân Cảng
2011
24/06 Thành lập Công ty CP Tân Cảng – 189 (Hải
Phòng)
16/09 Thành lập Công ty TNHH Phát triển Nguồn nhân
lực Tân Cảng – STC
01/11 Thành lập Công ty CP Dịch vụ Hàng hải Tân
Cảng
2010
09/02 Chuyển đổi thành Tổng Công ty Tân Cảng Sài
Gòn
6
16/03 Thành lập Công ty CP Tân Cảng – Miền Trung
(Quy Nhơn)
01/04 Thành lập Công ty CP Tân Cảng – Cypress
06/04 Thành lập Công ty CP Tân Cảng – Hiệp Phước
21/04 Thành lập Công ty TNHH Dịch vụ Lai dắt Tân
Cảng – Cái Mép (TCTS)
29/11 Công ty CP Giải pháp Công nghệ Thông tin Tân
Cảng
2009
19/01 Thành lập Công ty CP Tân Cảng – 128 (Hải
Phòng)
04/09 Thành lập Công ty CP Cảng Quốc tế Tân Cảng –
Cái Mép (TCIT)
04/10 Thành lập Công ty CP Vận tải Tân Cảng Số Hai
13/12 Thành lập Công ty CP Kho vận Tân Cảng (trên
cơ sở sáp nhập Xí nghiệp Kho bãi Tân Cảng và
Xí nghiệp Kho bãi Cát Lái)
24/12 Công ty CP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ
Tân Cảng chính thức niêm yết 17 triệu cổ phiếu
(mã chứng khoán “TCL”) trên sàn HOSE
2008
12/03 Thành lập Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Tân
Cảng
02/05 Thành lập Công ty CP Địa ốc Tân Cảng
06/05 Thành lập Công ty CP Tân Cảng – 128 (Hải
Phòng)
22/06 Triển khai chương trình Quản lý Khai thác cảng
theo thời gian thực TOPX tại cảng Tân Cảng –
Cát Lái
15/10 Thành lập Công ty CP Xây dựng Tân Cảng số
Một
01/11 Thành lập Công ty TNHH MTV Hoa tiêu Tân
7
Cảng
2007
02/02 Chuyển đổi Xí nghiệp Xây dựng Công trình Tân
Cảng thành Công ty TNHH MTV Xây dựng
Công trình Tân Cảng
14/03 Thành lập Công ty CP Đại lý Giao nhận Vận tải
Xếp dỡ Tân Cảng (TCL)
07/08 Thành lập Công ty CP ICD Tân Cảng – Long
Bình
27/08 Thành lập Công ty CP cảng Cát Lái
14/10 Thành lập Công ty CP Cảng Container Tân Cảng
– Cái Mép (TCCT)
19/11 Thành lập Công ty cổ phần Dịch vụ và Đại lý
Tân Cảng Số Một
2006
12/12 Chuyển đổi thành mô hình Công ty mẹ – Công
ty con
2000
02/02 Thành lập Xí nghiệp Xây dựng Công trình Tân
Cảng
21/12 Thành lập Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng –
Sóng Thần
1992
12/02 Công ty Tân Cảng Sài Gòn bắt đầu làm hàng
container tại cảng Tân Cảng
1989
15/03
Công ty Tân Cảng Sài Gòn thành lập theo quyết
định số 352 TTG của Thủ tướng Chính phủ, trực
thuộc Quân chủng Hải Quân – Bộ Quốc phòng
1.2 Vị trí địa lý và tổng quan:
8
1.2.1 Vị trí địa lý:
Địa chỉ 1295B Đường Nguyễn thị Định, Phường Cát Lái, Q.2, TP. Hồ
Chí Minh.
Hiện đang là cảng container quốc tế lớn nhất và hiện đại nhất Việt
Nam.
Email.:[email protected]
9
1.2.2 Tổng quan:
Tân Cảng Sài Gòn được thành lập ngày 15/03/1989 theo quyết định
41/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Từ tháng 12/2006, Công ty chuyển
đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Ngày 09/02/2010,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký Quyết định số 418/QĐ-BQP chuyển Công ty
Tân Cảng Sài Gòn thành Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn
Hơn 23 năm xây dựng và trưởng thành (15/3/1989-15/3/2012), Tổng
Công ty Tân cảng Sài Gòn đã trở thành nhà khai thác cảng container chuyên
nghiệp, hiện đại và lớn nhất Việt Nam với các dịch vụ khai thác cảng biển như:
Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ Logistics, dịch vụ hàng hải, cứu hộ, cứu nạn,
hoa tiêu, địa ốc, cao ốc văn phòng, xây dựng công trình dân sự, quân sự ... và
vận tải đa phương thức. Hiện nay Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đang dẫn
đầu hệ thống cảng biển Việt Nam về thị phần. Sản lương hàng hoá container
xuất nhập khẩu thông qua Tân Cảng Sài Gòn chiếm trên 80% thị phần các cảng
khu vực TP HCM, và gần 50% thị phần cả nước.
Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn quản lý một hệ thống các cơ sở từ Bắc
đến Nam với hàng chục công ty con hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế. Các
Cảng của Tổng Công ty TCSG bao gồm: Cảng Tân cảng, Cảng Tân Cảng-Cát
Lái, Cảng Tân Cảng- Hiệp Phước tại TP Hồ Chí Minh, Cảng container nước
sâu Tân Cảng-Cái Mép tại Bà rịa- Vung Tàu, Cảng Tân Cảng- Miền Trung tại
Quy Nhơn. Cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng cảng, Tổng Công ty Tân
Cảng Sài Gòn rất quan tâm phát triển hệ thống Logistics . Tổng công ty hiện có
các ICD tại các vị trí trung tâm, các khu công nghiệp lớn như ICD Tân Cảng-
Sóng Thần (Bình Dương), ICD Tân Cảng- Long Bình (Đồng Nai), ICD tại cảng
Tân Cảng (TP.HCM), Depot Nhơn trạch (Đồng Nai), ICD Tân Cảng- 128 (Hải
Phòng) và sắp tới sẽ triển khai ICD Tân Cảng - 189 (Hải Phòng), ICD Tân
Cảng- Cái Mép (Bà Rịa - Vung Tàu). Công ty cung đã triển khai tuyến vận tải
thủy bằng xà lan kết nối Campuchia, khu vực đồng Bằng Sông Cửu Long tới
Cát Lái, các ICD khu vực TP Hồ Chí Minh và các cảng tại Cái Mép, trong
10
tương lai Tổng Công ty sẽ triển khai kết nối vận tải thủy tới khu vực các tỉnh
Miền Trung.
Cảng Tân Cảng - Cát Lái hiện là cảng container quốc tế lớn và hiện đại
nhất Việt Nam tại Quận 2- TP HCM, gần với cụm các khu Công nghiệp, khu
chế xuất Phía Bắc TP HCM và khu Công nghiệp các tỉnh Bình Dương và Đồng
Nai. Cảng Tân Cảng- Cát Lái có tổng diện tích gần 800.000m2, chiều dài cầu
tàu 1.189m (7bến), được trang bị 17 cẩu bờ hiện đại Panamax, hệ thống quản
lý, khai thác container hiện đại TOP-X của RBS (Australia) cùng hệ thống
phần cứng đồng bộ cho phép quản lý container theo thời gian thực, tối ưu hóa
năng lực khai thác cảng, giảm thời gian giao nhận hàng, tạo nhiều tiện ích cho
khách hàng… Cảng Tân Cảng- Cát Lái hiện là chọn lựa số 1 của các khách
hàng tại khu vực Các tỉnh phía Nam trong giao nhận hàng hóa nhờ chất lượng
dịch vụ và vị trí thuận lợi.
Cảng container Tân Cảng- Cái Mép là Cảng biển nước sâu đầu tiên của
Việt Nam đi vào hoạt động từ ngày 03/06/2009, có khả năng tiếp nhận tàu
trọng tải 110,000 DWT (tương đương 9,000 Teus). Hiện Cảng Tân Cảng- Cái
Mép có tuyến dịch vụ trực tiếp từ Việt Nam sang Bờ Đông và Bờ Tây nước Mỹ
do các Liên minh Hãng tàu lớn như The New World Alliance, The Grand
Alliance và CHYK triển khai.
Cảng Container Quốc tế Tân Cảng- Cái Mép (TCIT) là Cảng Liên doanh
giữa Tổng Công ty TCSG với 3 hãng tàu lớn của châu Á là Mitsui O.S.K Lines,
Hanjin Shipping và Wan Hai Lines đã đi vào hoạt động vào tháng 01/2011.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Tổng Công ty luôn chú trọng xây
dựng văn hóa Công ty. Nét đẹp truyền thống của đội ngu cán bộ, nhân viên
trong công ty là: Chuyên nghiệp, trách nhiệm, tận tâm với khách hàng, kỷ luật
nghiêm, năng động, sáng tạo, luôn giữ chữ tín trong kinh doanh, sống có nghĩa,
có tình, có trách nhiệm với đồng chí, đồng đội, gia đình và xã hội. Đây là
những yếu tố quan trọng làm nên thương hiệu Tân Cảng Sài Gòn.
11
Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn đã được tặng thưởng: Danh hiệu “Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới”(2004); Huân Chương Lao Động Hạng Nhất,
Nhì, Ba; Huân chương chiến Công Hạng ba và nhiều giải thưởng cao cho chất
lượng dịch vụ và thương hiệu mạnh. Đặc biệt, trong năm 2010, Tổng Công ty
TCSG là một trong 43 doanh nghiệp tại Việt Nam được vinh danh “Thương
Hiệu Quốc Gia” – đây là biểu trưng giá trị thương hiệu uy tín nhất tại Việt
Nam do Hội Đồng Thương Hiệu Quốc Gia bình chọn.
Là nhà khai thác cảng container hàng đầu tại Việt Nam, Tổng Công ty Tân
cảng Sài Gòn đang hướng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ và cung cấp
dịch vụ trọn gói cho khách hàng trong giao nhận hàng hóa với phương
châm “Đến với Tân Cảng Sài Gòn- Đến với chất lượng dịch vụ hàng đầu” .
1.3 Cơ sở vật chất:
12
13
1.4 Hoạt động của cảng biển:
Cảng Cát Lái được vận hành bởi Trung tâm Điều độ - công ty Tân Cảng Sài
Gòn. Khu vực trong cảng được chia làm 2 Terminal A và B cùng một khu vực
riêng dành cho container lạnh và một bến riêng chuyên dùng tiếp nhận sà
lan và đóng hàng gạo. Bên trong Cảng Cát Lái có 3 Depot quản lý container
rỗng, khu vực bên ngoài có 4 Depot liên kết.
Trước năm 2006, Cát Lái sử dụng phương pháp quản lý bãi và container thủ
công. Kể từ 2006 đến nay, Công ty Tân Cảng Sài Gòn đăng ký sử dụng phần
mềm quản lý Thời gian thực TOPX từ Úc, tự động hóa gần như toàn bộ các
khâu lập kế hoạch và quản lý bãi.
Ngành nghề kinh doanh
Dịch vụ kho bãi, cảng biển, cảng mở, cảng trung chuyển
Dịch vụ ICD, xếp dỡ, kiểm đếm, giao nhận hàng hóa
Dịch vụ logistics và khai thuê hải quan
14
Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ, đường sông, vận tải đa phương thức quốc
tế
Dịch vụ hoa tiêu, lai dắt tàu biển
Dịch vụ cung ứng, vệ sinh, sửa chữa container và tàu biển
Dịch vụ hàng hải, môi giới hàng hải, đại lý tàu biển, và đại lý vận tải tàu biển
Các hoạt động giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến việc làm,
tư vấn về lĩnh vực cảng biển, hàng hải và logistics
Dịch vụ nạo vét cứu hộ trên biển, trên sông
Dịch vụ kỹ thuật cơ khí
Cung cấp các giải pháp, ứng dụng, trang thiết bị, nguồn lao động, tư vấn, huấn
luyện đào tạo về công nghệ thông tin
Xây dựng sửa chữa công trình thủy, công nghiệp, dân dụng.
Kinh doanh bất động sản
Trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm
Sản xuất vật liệu xây dựng
Vận tải và đại lý kinh doanh xăng dầu
15
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG LẺ NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Sơ đồ quy trình giao nhận:
Quy trình tổ chức và thực hiện hàng nhập khẩu LCL tại công ty HƯNG
ĐÔNG PHÁT:
2.2.1 Nhận hồ sơ chứng từ từ nhà xuất khẩu và kiểm tra bộ chứng từ:
Hợp đồng này thanh toán theo phương thúc T/T:
(Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách
hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển
16
một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm
nhất định.
- Chuyển tiền bằng điện T/T : Telegraphic Transfer
Quy trình thanh toán bằng chuyển tiền:
(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người
nhập khẩu
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá),
nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi
ngân hàng phục vụ mình
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc
chi nhánh)- ngân hàng trả tiền
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng)
Sau khi giao hàng cho người chuyên chở, đại lý của công ty gom hàng lẻ
ở nước ngoài gởi thông báo lô hàng nhập ( shipping advice – S/A – hay
còn gọi là giấy báo hàng đến ) kèm theo bộ chứng từ bằng email, fax,
DHL…
Nội dung của S/A ( Giấy thông báo hàng đến) là thông báo cho Người
giao nhận( Forwarder) những chi tiết chính liên quan đến lô hàng nhập
như:
Tên và địa chỉ người gửi
Tên và địa chỉ người nhận
Tên hàng, tên tàu, số container.
Ngày đi ( ETD: Estimated Time of Departure), Ngày đến (ETA:
Estimated Time of Arrival)
Số HB/L và MB/L
17
Nhận bộ chứng từ và sắp xếp theo thứ tự. Kiểm tra nếu thấy Consignee trên
HB/L là Forwarder thì phải yêu cầu họ gởi attached file và kẹp theo thứ tự.
Bộ chứng từ này bao gồm:
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).
- Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing List).
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading).
- Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity).
- Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality).
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin).
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).
Trước khi nhận giấy báo hàng đến ta phải:
trình HB/L cho hãng tàu:
Hãng tàu sẽ fax MB/L đến Công ty giao nhận và yêu cầu
trình HB/L để khai báo hải quan trước khi tàu cập cảng 24
tiếng.
Khi đã có chứng từ trong tay, nhân viên hàng nhập sẽ fax
HB/L kèm số MB/L cho hãng tàu.
Chúng ta phải thường xuyên liên lạc hãng tàu để kịp thời
nắm bắt được ngày tàu đến chứ không thụ động ngồi chờ
giấy báo của hãng tàu. Vì đôi khi sơ xuất, hãng tàu không
gửi giấy báo kịp thời và bộ chứng từ chính chưa về đến hoặc
chưa đủ, khi đó nếu chúng ta được khách hàng ủy quyền làm
thủ tục nhập khẩu cho lô hàng thì có thể chọn một trong các
giải pháp sau:
18
- Chờ bộ cứng từ: giải pháp này mang tính thận trọng, chắc chắn nhưng
tốn nhiều chi phí cho lưu kho lưu bãi tại cảng, chưa kể đến việc khó
bảo quản chất lượng hàng hóa hay tính cấp thiết của kinh doanh.
- Linh động trong từng trường hợp cụ thể: Có thể làm công văn xin nợ
chứng từ bản chính trong bộ hồ sơ đăng ký làm thủ tục hải quan nhập
khẩu. Nếu xét thấy cần thiết và tính chắc chắn của bộ chứng từ bản
chính. Giải pháp này mang tính hiệu quả về thời gian và chi phí.
- Từ chối nhận hàng hay nhận hàng có điều kiện( thực hiện những cam
kết trong hợp đồng ngoại thương).
2.2.2 Nhận thông báo hàng đến:
Sau khi hàng nhập cảng, công ty sẽ nhận được giấy báo hàng đến từ phía
văn phòng của hãng tàu . Trên giấy báo thể hiện đầy đủ chi tiết liên quan như
số kiện, số Kgs, loại hàng, tên tàu. Vì đôi khi tàu ghi trên vận đơn khác với
tàu ghé cảng nếu có chuyển tải và những phí sẽ phải đóng.
Nội dung của giấy báo hàng:
Tên tàu: KUO HSUNG Chuyến: V.983S
HB/L No: CMSNB13040252 MB/LNo:GLNL 13042731
Cảng đi: NINGBO, CHINA Cảng đến : CẢNG CÁT LÁI –KHO 3
Số cont: CBHU5539954 SỐseal: N1081959/20’ GP
Các khoản phí phải đóng khi nhận lệnh giao hàng : phí D/O. H/L,
THC, CIS, CFS, HANDLING FEE.
2.2.3 Lấy lệnh giao hàng
“ Master Forwarder sẽ nhận lệnh giao hàng từ hãng tàu:
Master Forwarder sẽ mang B/L và giấy giới thiệu đến đại lý
19
hãng tàu nhận lệnh giao hàng (Delivery order – D/O) và
Manifest.
Trong trương hợp MB/L ( Surrender, Seawaybill) chỉ cần
giấy giới thiệu. Nếu cước MB/L là “Collect- chúng ta phải
đóng tiền cước và phí D/O”; là “Prepaid- chúng ta chỉ đóng
phí D/O”
Sau khi Master Forwarder lấy D/O, MF giao D/O cho người
nhận.---Consignee đem theo B/L do shipper gửi và giấy giới
thiệu đến để nhận D/O và đong những khoản phí cần thiết
như:
- Phí D/O
- Phí làm hàng (Handing fee) – nếu là khách hàng trực tiếp
- CFS nếu là hàng lẻ…..
- Đại lý giao nhận phải kiểm tra các điều kiện trong B/L đã thực hiện
đầy đủ chưa, sau đó mới phát hành lệnh giao hàng và bộ chứng từ để
khách hàng tự nhận hàng.
Công đoạn này có thể làm trước, sau hoặc song song với việc mở tờ khai
tại Chi cục hải quan cửa khẩu. Để lấy D/O, nhân viên phòng xuất nhập khẩu
của công ty Hưng Đông Phát sẽ liên hệ với hãng tàu/ đại lý hãng tàu trên giấy
báo hàng đến là công ty CTL MARITIME (VN) CO., LTD địa chỉ tại Lầu 6,
Tòa nhà International Plaza, 343 Phạm Ngu Lão, Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh. Tại
đây, nhân viên công ty HƯNG ĐÔNG PHÁT xuất trình 1 Bill gốc (M/B) và 1
giấy giới thiệu của chính công ty, kế tiếp là đóng các khoản phí được ghi trên
giấy báo hàng đến.
20
Đại lý hãng tàu sẽ giữ lại vận đơn và giấy giới thiệu, đồng thời cấp một
bộ gồm 4 D/O. Khi nhận D/O, nhân viên công ty Hưng Đông Phát sẽ kiểm tra
lại xem các thông tin trên lệnh có đúng với các chứng từ khác như: giấy báo
hàng đến, vận đơn, hợp đồng, phiếu đóng gói hay không, nếu phát hiện sai
lệch thì yêu cầu hãng tàu sữa lại, lệnh phải đúng thì mới nhận được hàng.
Kiểm tra D/O
Nơi nhận hàng: Cảng Cát Lái
Người nhận hàng: HUNG DONG PHAT TRADING – SERVICE –
TECHNOLOGY CO.,LTD
NO 30, 8 QUARTER, 47 ST, WARD TAN TAO, DIST BINH TAN, HCMC,
VIET NAM
Tên tàu:KUO HSIUNG Chuyến V.983S
HB/L No.: CMSNB13040252 MB/L No.: GLNL 13042731
Cảng đi: NINGBO, CHINA Cảng đến : CẢNG CÁT LÁI –KHO 3
Ngày tàu đến: 16/05/2013
Số cont: : CBHU5539954 SỐseal: N1081959/20’ GP
Đối với hàng lẻ, nhân viên giao nhận không cần phải ký cược container
và rút ruột, mà chỉ trực tiếp xuống kho nhận hàng và thanh lý kho.
2.2.4 Làm thủ tục hải quan tại chi cục hải quan cửa khẩu :
21
2.2.4.1 Đăng ký mở tờ khai tại chi cục hải quan
Phương pháp thủ công:
Tóm lại bộ hồ sơ đăng ký tờ khai gồm có:
- Giấy giới thiệu: 1 bản chính
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu: 2 bản chính
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục hải quan: 2 bản chính ( 1 hải quan, 1 người khai hải quan)
- Hóa đơn thương mại: 1 bản sao
- Hợp đồng ngoại thương: 1 Bản chính
22
- HB/L: 1 bản chính , 2 bản sao
- MB/L: 1 bản chính
- Lệnh giao hàng : 1 bản chính
- Bản kê khai chi tiết hàng hóa: 1 bản chính, 1 bản sao
- Giấy chứng nhận xuất xứ( nếu có): 1 bản chính
- ( Nếu doanh nghiệp lần đầu tiên nhập khẩu thì phải kèm theo bộ hồ sơ: 1 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và 1 bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu)
- Nếu các chứng từ đầy đủ và hợp lệ doanh nghiệp không nằm trong danh sách cưỡng chế, nhân viên hai quan đăng ký tờ khai sẽ ký tên, ghi số tờ khai vào tờ khai và đưa toàn bộ hồ sơ cho người giao nhận đánh số thứ tự và đóng dấu tên lên các chứng từ. Nhân viên hải quan sẽ trả lại 1 phiếu tiếp nhận hồ sơ ( bản giành cho người khai hải quan).
Về phương pháp khai hải quan điện tử: Người khai hải quan sẽ sử dụng phần mềm ECUS để khai trực tiếp trên máy và truyền dữ liệu tờ khai cho Hải quan và chờ kết quả phản hồi phân luồng, số tờ khai,…
Khi khai báo hải quan điện tử thành công và nhận được kết quả phản hồi
từ chi cục hải quan cửa khẩu, kết quả phản hồi sẽ ghi rõ tờ khai được phân
23
luồng gì (xanh, vàng, đo), hướng dẫn làm thủ tục hải quan, liên hệ với công
chức hải quan nào. Tùy theo tờ khai được phân luồng gì mà nhân viên bộ phận
chứng từ sẽ chuẩn bị hồ sơ làm thủ tục hải quan tại cảng cho nhân viên bộ phận
giao nhận.
Nếu tờ khai được phân luồng xanh : Nhân viên bộ phận chứng từ in 2
tờ khai hải quan điện tử và 2 tờ khai trị giá tính thuế, sau đó trình Phó
Tổng giám đốc duyệt và ký tên đóng dấu . Nhân viên bộ phận giao nhận sẽ
cầm 2 tờ khai này và Chứng thư của Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng ra
cảng làm thủ tục hải quan.
Nếu tờ khai được phân luồng vàng : Ngoài 2 tờ khai, 2 tờ GATT và
chứng thư như trên, nhân viên chứng từ còn phải chuẩn bị các chứng từ giấy đã
khai báo hải quan điện tử cho lô hàng. Đối với lô hàng này các chứng từ giấy
là : Hợp đồng ngoại thương (1 bản sao y), Hóa đơn thương mại (1 bản), Bản kê
chi tiết hàng hóa (1 bản), Vận đơn đường biển (1 bản sao y), Giấy chứng nhận
xuất xứ (1 bản gốc), Giấy phép xuất khẩu (1 bản sao y). Nhân viên giao nhận
sẽ đem bộ hồ sơ giấy này ra cảng làm thủ tục hải quan.
Nếu tờ khai được phân luồng đo : Giống như luồng vàng, nhân viên
phòng chứng từ sẽ chuẩn bị hồ sơ giấy như trên. Và do luồng đo phải kiểm tra
thực tế hàng hóa nên bộ phận chứng từ sẽ thêm “Phiếu đăng ký thời gian kiểm
hóa” vào bộ hồ sơ. Trên phiếu này ghi rõ: Số tờ khai, tên và số điện thoại
người làm thủ tục, thời gian và địa điểm đăng ký kiểm hóa.
Lô hàng này tờ khai được phân luồng đo, nhân viên giao nhận sẽ đem
toàn bộ hồ sơ giấy đã chuẩn bị đến Cát Lái làm thủ tục nhập khẩu lô hàng.
Nhân viên giao nhận sẽ liên hệ công chức hải quan tên Thắm (theo hướng dẫn
trên ô 18 tờ khai điện tử) để đăng ký mở tờ khai. Tại đây, nhân viên giao nhận
lấy “Chứng từ ghi số thuế phải thu” (lệnh chính thức) mà hải quan đã in sẵn
kẹp vào bộ hồ sơ rồi mới nộp vào cho tờ khai mở hải quan.
2.2.4.2 Quy trình luân chuyển tờ khai
24
Tờ khai được phân luồng xanh
Sau khi đăng ký mở tờ khai, hải quan mở tờ khai sẽ kiểm tra tờ khai lại
một lần nữa, nếu đúng như khai báo hải quan điện tử sẽ đóng dấu và ký tên lên
ô số 36 “xác nhận thông quan’ trên tờ khai, sau đó chuyển cho bộ phận trả tờ
khai.
Tờ khai được phân luồng vàng
Hải quan mở tờ khai sẽ kiểm tra hồ sơ giấy của công ty, nếu không có sai
sót gì sẽ chuyển qua cho hải quan kiểm thuế. Hải quan kiểm thuế sẽ kiểm tra
việc áp mã số thuế và tính thuế của công ty, nếu hàng hóa được áp đúng mã số
thuế và việc khai báo tính thuế không thấy vấn đề gì sẽ in “phiếu kiểm tra
chứng từ giấy” thể hiện rõ kết quả kiểm tra là hồ sơ hợp lệ, ký tên và đóng dấu
lên phiếu đó và ô 36 “Xác nhận thông quan” trên tờ khai và chuyển sang bộ
phận phúc tập và trả tờ khai.
Tờ khai được phân luồng đỏ
Giống như luồng vàng, tuy nhiên sau khi kiểm thuế xong hải quan kiểm
thuế sẽ chuyển tờ khai vào cho lãnh đạo để phân công hải quan kiểm hóa. Nhân
viên giao nhận chờ xem ai kiểm hóa lô hàng của mình, khi đã được phân kiểm
thì liên hệ với hải quan đó để kiểm hóa.
Có 3 mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa:
Mức a: kiểm tra 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì sẽ kết thúc kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì sẽ tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
Mức b: kiểm tra 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì sẽ kết thúc
kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì sẽ tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi
phạm.
Mức c: kiểm tra 100% lô hàng.
Sau khi kiểm hóa xong, nếu hàng hóa đúng như khai báo, hải quan sẽ in
“phiếu kiểm tra thực tế hàng hóa”, ghi rõ tỷ lệ kiểm hóa, kết quả kiểm hóa và
25
ký tên đóng dấu lên phiếu này đồng thời cung ký tên đóng dấu lên ô 36 “xác
nhận thông quan” trên tờ khai. Tờ khai sẽ được chuyển sang bộ phận phúc tập
và trả tờ khai.
2.2.4.3 Đóng thuế và lệ phí hải quan
Vì đây là hàng được phân luồng xanh nên hàng miễn kiểm hóa.
Nhân viên giao nhận nhận “ giấy báo nộp lệ phí hải quan” tại bộ phận trả tờ
khai và nộp giấy này tại “ nơi đóng lệ phí hải quan hàng mậu dịch”, nhân
viên hải quan sẽ căn cứ vào đó để lập biên lai thu lệ phí hải qun. Biên lai
thu lệ phí gồm 2 bản:
+ Bản màu trắng dành cho hải quan.
+ Bản màu đo giành cho doanh nghiệp.
Tùy theo từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp nộp thuế ngay hay trong thời
hạn nhất định.
2.2.5 Nhận lại tờ khai
- Tại “ nơi trả tờ khai” người giao nhận nộp:
+ Giấy báo nộp lệ phí hải quan
+ Biên lai thu lệ phí hải quan ( bản màu trắng dành cho Hải quan)
+ Phiếu tiếp nhận hồ sơ
- Sau khi tờ khai đã được đóng dấu đã hoàn tất thủ tục hải quan, nhân
viên hải quan sẽ trả lại thông báo thuế và 1 tờ khai hải quan (Bản
giành cho người khai HQ)
Sau khi tờ khai được thông quan, nhân viên công ty Hưng Đông Phát sẽ
xuống kho làm phiếu xuất kho và nhận hàng. Về kiểm hóa: Nhân viên công ty
sẽ xuống trực tiếp kho để kiểm hóa, trước khi kiểm nhân viên công ty c ung
26
phải tìm hàng bằng cách xuất trình House D/O cho quản lý kho để xác định vị
trí lô hàng( hàng của công ty nằm tại kho 3 cảng Cát Lái), sau khi lấy được
hàng từ trong kho ra và kiểm hóa nhân viên sẽ gọi nhân viên khuôn vác lại
giúp đưa hàng lên xe của công ty để đưa hàng về công ty.
Lưu ý:
Để kiểm tra thông tin Container LCL về kho CFS Tân Cảng & Cát Lái:
Tìm kiếm thông tin Container trên Website www.saigonnewport.com.vn , vào
mục tra cứu thông tin Container để tra cứu vị trí Container theo khu vực Cảng
Để kiểm tra thông tin hàng LCL đã vào kho CFS Tân Cảng & Cát Lái:
Tìm kiếm thông tin trên Website www.saigonnewport.com.vn , vào mục
tra cứu thông tin Hàng hóa để tra cứu theo Số Container/ Số Billing hàng vào
kho CFS. Đối với khách hàng là lái xe giao nhận trực tiếp tại kho CFS Cát Lái,
có thể sử dụng tin nhắn SMS để tra cứu thông tin hàng vào kho CFS như sau:
SNP KHN <Số container> gửi về 8140
Ví dụ: SNP KHN FCIU4222921 -> Gửi về 8140
27
Lấy hàng ra khỏi cửa khẩu:
.Khi lấy hàng ra khoi cổng cửa khẩu, người giao nhận trình nhân viên hải quan
cổng cửa khẩu tờ khai hải quan đã hoàn tất thủ tục hải quan để ghi vào sổ theo
dõi và kiểm tra thực tế số lượng hàng lấy ra có đúng với tờ khai hay không.
2.2.6 Quyết toán và lưu hồ sơ:
Khi hoàn tất việc giao nhận lô hàng, phòng xuất nhập khẩu sẽ lập bảng
giải chi làm hàng. Cùng với bảng giải chi này là các hóa đơn liên quan đến lô
hàng, phòng xuất nhập khẩu sẽ chuyển giao cho Phòng kế toán. Bộ hồ sơ của lô
hàng này sẽ được công ty lưu lại. quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container đường biển tại công ty Hưng Đông Phát kết thúc.
Những điểm cần lưu ý về quy định nghiệp vụ hàng nhập:
Đối với đại lý giao nhận:
+ Tuyệt đối không cho khách hàng nợ B/L gốc, vì không có B/L gốc là không
có bằng chứng gì là lô hàng này là của họ.
+ Lý do không xuất trình Vận đơn gốc phải hợp lý và chính đáng. Chỉ trường
hợp B/L qua ngân hàng nhưng chứng từ đến trễ mà hàng cần gấp thì phải có 1
tờ bảo lãnh của ngân hàng thì mới giao lệnh.
+ Nếu HB/L qua ngân hàng thì mặt sau của tờ B/L phải có xác nhận đóng dấu
ký hậu.
+ Khi trình HB/L cho đại lý hãng tàu, chúng ta phải trình HB/L thể hiện tên và
địa chỉ người nhận ( Consignee ) thật sự. Vì người này sẽ trực tiếp đứng ra làm
thủ tục hải quan để nhận hàng. Nếu không phải chúng ta yêu cầu người nhận
HB/L của mình fax HB/L cuối cùng.
+ Trường hợp khách hàng yêu cầu thanh toán chuyển khoản. Theo dõi, kiểm tra
và khi khách hàng đã thực hiện xong việc thanh toán mới trao D/O.
28
CHƯƠNG III: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, KIẾN NGHỊ3.1. Thuận lợi
Thực trạng giao nhận hiện nay cho thấy rằng đơn vị giao nhận đang hoạt
động với tư cách của người chủ lô hàng thực sự. Điều này có nghĩa là dựa trên
mối quan hệ và sự tin tưởng giữa hai bên, đơn vị giao nhận sẽ đứng tên trên
hợp đồng ngoại thương thay vì người chủ hàng thực sự (người nhập khẩu).
Cách làm như vậy giúp quy trình giao nhận thực hiện đơn giản hơn vì đơn vị
giao nhận không cần giấy ủy quyền, giấy giới thiệu từ người chủ hàng thực sự.
Tuy nhiên việc này chỉ xảy ra khi hai bên đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài
hoặc có sự tin tưởng nhất định.
o Đội ngu nhân viên giao nhận hiện nay được trang bị kiến thức tốt,
năng động nên dễ dàng thích ứng với công việc.
o Sự phát triển của hệ thống mạng internet với tốc độ đường truyền
nhanh, hoặc mạng treo nên việc khai báo điện tử diễn ra thuận lợi.
o Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp khi
thực hiện thủ tục HQĐT bằng phương tiện điện tử nên hạn chế tối đa
việc gặp trực tiếp giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp, từ đó
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đi lại, nhân lực, chi phí in sao
giấy tờ, thời gian đi lại, chờ đợi… không những thế còn hạn chế vấn
đề tiêu cực dễ phát sinh giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp. Thời
gian thông quan của một lô hàng xuất, nhập khẩu vì thế được giảm
đáng kể: Nếu như thực hiện thủ tục hải quan thủ công với một lô
hàng nhập khẩu luồng xanh trung bình cần 15 phút thì với thủ tục hải
quan điện tử chỉ có 5-7 phút là doanh nghiệp có thể in tờ khai để
đóng dấu đi lấy hàng (trong điều kiện đường truyền internet hoạt
động thông suốt). ở khía cạnh này, doanh nghiệp còn tiết kiệm được
chi phí lưu kho, bãi chứa hàng hóa chờ thông quan nếu như thủ tục
HQĐT được thực hiện kịp thời.
o Cơ sở vật chất của các cảng biển ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Điều này đóng góp rất lớn vào việc tiết kiệm nhanh quãng thời
gian của quy trình giao nhận. Các nhân viên giao nhận dễ dàng tìm
29
kiếm hàng hóa ngoài bãi container hay trong kho. Đồng thời phương
tiện chuyên chở trong cảng cung ngày càng hiện đại với các loại xe
chuyên dụng, giúp vận chuyển hàng hóa ra vào cảng nhanh chóng.
o Sau khi những văn bản luật của hải quan được ban hành thì tình trạng
nhập lậu và trốn thuế của các DN đã giảm đi đáng kể. Và công việc
của HQ cung như phía doanh nghiệp được rõ ràng và quy cu hơn
trước rất nhiều.
o Sau khi gia nhập WTO thì các hàng rào thuế quan cung dần được xóa
bo. Theo đó, thủ tục ngày càng thông thoáng hơn trước..
o Các quy trình, thủ tục, cách làm việc của cơ quan hải quan ngày càng
càng chuyên nghiệp và trên tinh thần “tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp”.
o Cách tính thuế và các chi phí có liên quan cung đã áp dụng theo
chuẩn quốc tế nên đồng bộ, khoa học và chính xác hơn
o Sự giới thiệu của cô và người hướng dẫn rất vui tính, nhiệt tình chỉ
bảo, cung như cung cấp cho chúng em những thông tin, giải thích tận
tình
3.2. Khó khăn
- Địa điểm của các cảng nằm ở xa gây khó khăn trong việc đi lại
- Gặp khó khăn khi vào cảng
- Là sinh viên nên khi vào cảng sẽ rất khó khăn vì lúc vào cổng phải trình
giấy tờ (nghĩa là những giấy tờ mà chứng minh được mình vào cảng là để
làm việc, để làm thủ tục nhận hàng và lấy hàng hóa) mà chúng em là sinh
viên nên không thể có những giấy tờ đó.
Ở một số cảng thì hạn chế về số người vào cảng ví dụ Cảng Cát Lái chỉ
được vào 1 người/1 lượt.
- Khó khăn trong việc xin tài liệu về 1 lô hàng cụ thể bởi vì đây là những tài
liệu mật của công ty và công ty phải lưu giữ chúng trong vòng 5 năm để
khi có tranh chấp hoặc khi có vấn đề gì thì đối chiếu, kiểm tra nên sẽ rất
khó có thể xin được.
30
- Bên cạnh đó thì khoảng cách giữa nơi làm thủ tục và kiểm tra nhận hàng
cách nhau cung xa nên việc đi lại làm giấy tờ cung mất một chút thời gian.
- Ngoài ra cung gặp khó khăn trong việc tiếp cận bộ hồ sơ.
3.3. Kiến nghị
- Bộ phận chứng từ: Phải theo dõi thường xuyên lịch trình của tàu
để kịp thời trình manfest với hãng tàu, thông báo hàng đến kịp thời
cho khách hàng. Nếu chưa có đủ chứng từ, liên lạc với đại lý hay
khách hàng để có đủ.
- Chúng ta phải hỗ trợ khách hàng trong khâu chứng từ, nếu họ
không thể liên lạc được với shipper hay chứng từ chưa về kịp.
- Chúng ta phải giao lệnh nhanh chóng để khách hàng kịp thời nhận
hàng, tránh chi phí lưu kho lưu bãi phát sinh.
- Khâu chứng từ được thực hiện cách chặt chẽ, loogic, tránh sai sót
có thể xảy ra, điều này làm cho khách hàng tin tưởng vào dịch vụ
của chúng ta hơn.
- Nâng cấp hệ thống mạng để công ty có thể sớm đăng ký tờ khai
báo hải quan bằng điện , iết kiệm được nhiều thời gian.
Về khâu nhận hàng:
Sau khi làm xong thủ tục hải quan, phải nhanh chóng gaio hàng
cho khách, tránh nhầm lẫn việc giao nhầm hàng. Trong quá trình
làm hàng có bất kì vấn đề gì ( hàng thực tế không đúng như khai
báo, thuế có sự thay đổi,…) phải báo ngay cho khách để có những
giải quyết hợp lý.
Về kho bãi:
Với lượng hàng ngày càng nhiều, công ty nên thuê kho riêng tại
cảng hoặc kho ngoại quang. Điều này sẽ giảm chi phí thuê dịch vụ
ngoài và phát triển hình thức gom hàng lẻ đóng container
31
Phần kết luận
Quy trình làm hàng nhập khẩu là một trong những bước không thể
thiếu trong thủ tục xuất nhập khẩu, nó đóng vai trò quyết định có nhận
được hàng hay không, đáp ứng đúng quy định của hải quan Việt Nam nói
chung. Là điều kiện cần để xác nhận hàng hóa về đúng nơi, đúng chủ sở
hữu của nó. Vì thế người làm nghiệp vụ xuất cần nắm rõ quy trình này để
tránh những vấn đề làm cho thủ tục trở nên phức tạp hơn gây mất thời gian
cho nhiều bên từ hãng tàu đến forwarder rồi đến chủ nhân của hàng hóa đó.
Nhóm hy vọng qua bài tiểu luận sẽ đóng góp một phần nho giúp người đọc
hoàn thiện hơn về nghiệp vụ giao nhận, có thể giúp ích cho công việc sau
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương – Ths Phạm
Minh HIền
2. Luật thương mại Việt Nam 2005
3. Thông tư số 79/2009/TT – BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
4. Thông tư số 194/2010/TT – BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Các Website
1. www.vneconomy.com.vn
2. www.customs.gov.vn
3. http://mof.gov.vn
4. http://www.saigonnewport.com.vn
32