Upload
lehanh
View
217
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Vũ Thị Thu Phƣơng
NGHIÊN CỨU CÁC HỢP CHẤT THÀNH PHẦN NHẰM GÓP PHẦN ĐÁNH GIÁ
TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ TIỂU ĐƢỜNG CỦA CÂY VỐI (CLEISTOCALYX
OPERCULATUS ROXB. MERR. ET PERRY)
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Hà Nội – 2016
Luận văn được hoàn thành tại
Khoa Hóa học – Trƣờng Đại học khoa học tự nhiên Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: 1) PGS. TS. Phan Minh Giang
2) TS. Trƣơng Thị Tố Chinh
Phản biện 1: PGS. TS. Lê Tuấn Anh
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thu Hương
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn cấp Trường họp tại khoa
Hóa học Đại học Khoa học Tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi 14 giờ 30, ngày 29 tháng 07 năm 2016
I- GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1. Mở đầu
Đái tháo đường là một bệnh mãn tính nội tiết do mức glucose cao trong máu. Chất
peptid hocmon insulin trong cơ thể chuyển hóa đường, tinh bột và các thực phẩm khác
thành năng lượng, nếu chất này không được tạo thành hoặc sử dụng hợp lý dẫn đến
bệnh đái tháo đường các dạng I và II. Ở dạng I cơ thể không thể tạo thành insulin, còn
dạng II kết quả từ sự kháng insulin. Điều trị các bệnh tiểu đường dạng II thường sử
dụng các thuốc như insulin, sulphonyl urea, biguanide, metformin, acarbose,
thiazolidinedion, ví dụ như acarbose là thuốc ức chế enzym thủy phân cacbohydrat α-
glucosidase, qua đó làm chậm và giảm sự hấp thu và tiêu hóa cacbohydrat. Các tài liệu
dược lý học dân tộc cho thấy thế giới có khoảng 800 cây thuốc được ghi nhận có tác
dụng điều trị đái tháo đường dạng II, con số được kiểm chứng qua các thử nghiệm
sinh học không nhiều, mặc dù các hoạt chất thuộc các nhóm flavonoid, terpenoid-
steroid, alkaloid, cacbohydrat, amino acid được phát hiện qua một số mô hình thử
nghiệm in vitro và in vivo. Y học dân gian Việt Nam cũng ghi nhận một vài cây thuốc có
thể tác dụng lên bệnh đái tháo đường dạng II như Mướp đắng (Momordica charantia L.)
thuộc họ Cucurbitaceae, Ổi (Psidium guajava L.), Chuối hột (Musra barjoo Sieb.) thuộc
họ Musaceae, Dây thìa canh (Gymnema sylvestre), Xoài (Mangifera indica L.) thuộc họ
Anacardiaceae, Quế (Cinnamomum cassia Bl.) thuộc họ Lauraceae, và Vối (Cleistocalyx
operculatus (Roxb.)Merr & Perry) thuộc họ Sim (Myrtaceae). Vối là một cây lớn mọc ở
nhiều vùng nông thôn miền Bắc, có nụ và lá được dùng để sắc nước uống. Một vài
nghiên cứu sàng lọc hoạt tính hạ đường huyết máu của các cao chiết từ lá và nụ Vối qua
tác dụng ức chế enzym α-glucosidase được công bố trong những năm gần đây cho thấy
cơ sở khoa học của các ghi chép dân gian trên. Tuy nhiên cần có thêm các chứng cớ khoa
học liên kết được các tác dụng này với các chất thành phần có trong hỗn hợp phức tạp
của các cao chiết từ lá và nụ Vối. Nếu như có thể phát hiện được các hoạt chất ảnh hưởng
đến bệnh đái tháo đường sự sử dụng hợp lý cây thuốc này có thể được đưa ra, dựa trên
các phân tích cẩn thận về định tính và định lượng các hoạt chất và liều lượng thuốc chứa
lượng đủ hoạt chất được sử dụng. Các nghiên cứu hóa học trên cây Vối của Việt Nam
được thực hiện cho đến này còn thiếu hệ thống và chưa tương quan được các thành phần
hóa học với việc điều trị bệnh đái tháo đường, do đó, trong khuôn khổ của một luận văn
thạc sĩ nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu góp phần hệ thống hóa các thành
phần hóa học có trong lá cây Vối và liên hệ chúng với tác dụng chữa bệnh đái tháo đường
của lá cây Vối.
2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
Hệ thống hóa các thành phần hóa học có trong lá cây Vối (Cleistocalyx
operculatus (Roxb.) Merr et Perry) qua phân tách sắc ký và nghiên cứu cấu trúc và liên
hệ các hợp chất thành phần với tác dụng chữa bệnh đái tháo đường của cây Vối.
Các nội dung nghiên cứu chính của luận văn là:
1. Thực hiện các qui trình chiết etanol và etanol-nước để điều chế các cao chiết có
tác dụng ức chế enzym α-glucosidase từ lá cây Vối.
2. Phân tách sắc ký phân tích và điều chế để phân lập các hợp chất thành phần có
trong các phần chiết etanol và etanol-nước từ lá cây Vối.
3. Xác định cấu trúc các hợp chất được phân lập bằng các phương pháp phổ hiện
đại như MS và NMR.
4. Liên hệ các hợp chất được phân lập với tác dụng lên bệnh đái tháo đường của lá
cây Vối.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn đóng góp những hiểu biết mới nhất về thành phần hóa học của cây Vối
(Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr et Perry).
- Luận văn ứng dụng các phương pháp vật lí hiện đại trong nghiên cứu cấu trúc hóa học
của các hợp chất được phân lập.
- Luận văn liên hệ được hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase của các hợp chất được
phân lập từ lá cây Vối với công dụng dược cổ truyền của cây Vối.
3.2. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã xây dựng các quy trình chiết với etanol và etanol-nước để điều chế
được các phần chiết có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase từ lá cây Vối trồng ở
Hưng Yên, từ đó đã phân lập sắc ký và xác định được cấu trúc của 10 hợp chất thành
phần chính: 1-tetratriacontanol (CO1), 2',4'-dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon
(CO2), β-sitosterol (CO3), betulin (CO4), axit betulinic (CO5), axit oleanolic (CO6),
axit maslinic (CO7), kaempferol (CO8), quercetin (CO9), axit arjunolic (CO10).
- Luận văn đã lần đầu tiên phân lập được các chất 1-tetratriacontanol (CO1), betulin
(CO4), axit maslinic (CO7), axit arjunolic (CO10) từ Cleistocalyx operculatus.
- Trong số các chất được phân lập 9/10 chất đã được chứng tỏ hoạt tính ức chế tốt
enzym α-glucosidase qua đó góp phần giải thích tác dụng ức chế enzym α-
glucosidase của các dịch chiết etanol và etanol-nước và tác dụng điều trị tiểu đường
của cây Vối trong Y học cổ truyền.
4. Bố cục của luận văn
Luận văn dày 55 trang với 1 bảng số liệu, 5 sơ đồ, 6 hình và 49 tài liệu tham khảo
được trình bày như sau:
Mục lục, danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt, danh mục các sơ đồ, bảng và
hình, danh mục các phụ lục. Mở đầu (2 trang). Chương 1: Tổng quan (15 trang). Chương
2: Thực nghiệm (8 trang). Chương 3: Kết quả và thảo luận (19 trang). Kết luận (1 trang).
Tài liệu tham khảo và phụ lục các phổ.
II- NỘI DUNG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Phần mở đầu đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng và nhiệm vụ
nghiên cứu của luận văn.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
Giới thiệu về chi Cleistocalyx thuộc họ Sim-Myrtaceae và cây Vối (Cleistocalyx
operculatus Roxb. Merr. et Perry). Giới thiệu các nghiên cứu về thực vật, công dụng
dược cổ truyền, hoạt tính sinh học, thành phần hóa học của chi Cleistocalyx.
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp xử lý mẫu và điều chế các phần chiết
Mẫu lá cây được phơi trong bóng râm đến gần khô sau đó sấy ở nhiệt độ 45 oC đến
khối lượng không đổi và xay thành bột nguyên liệu.
Bột nguyên liệu khô được ngâm chiết 3 lần với etanol 96% hoặc etanol/nước
60% ở nhiệt độ phòng. Các dịch chiết được gộp lại, cất loại dung môi dưới áp suất
giảm thu được phần chiết etanol hoặc etanol-nước. Cao thô sau đó được hòa nước và
chiết chọn lọc theo độ phân cực của dung môi, n-hexan, diclometan và etyl axetat để
thu các phần chiết tương ứng.
2.2.2. Các phương pháp phân tích và phân lập các hợp chất
2.2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
2.2.2.2. Sắc ký cột (CC, FC và Mini-C)
2.2.2.3. Kết tinh lại
2.2.3. Các phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất
Đã sử dụng kết hợp phương pháp phổ khối lượng ion hóa phun bụi điện tử
(ESI-MS), phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều (1D NMR) và
phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2 chiều (2D NMR) để xác định cấu trúc các hợp chất
được phân lập.
2.2.4. Nguyên liệu thực vật
Mẫu lá cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr. et Perry) được thu hái vào
tháng 5 năm 2013 tại Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên.
Mẫu lá cây được phơi trong bóng râm đến gần khô sau đó sấy ở nhiệt độ 45 oC đến
khối lượng không đổi và xay thành bột mịn.
2.2.5. Phương pháp điều chế các phần chiết
2.2.5.1. Điều chế phần chiết etanol từ lá vối
Ngâm 1 kg mẫu nguyên liệu bột lá vối khô trong etanol 96o thu được phần chiết
etanol thô. Phần chiết etanol thô được hòa nước và chiết lần lượt với dung môi n-hexan,
diclometan và etyl axetat để thu được các phần chiết tương ứng.
2.2.5.2. Điều chế phần chiết etanol-nước từ lá vối
Bột lá cây Vối khô (160 g) được ngâm chiết với hỗn hợp etanol/nước 60%. Dịch
chiết EtOH/nước được cất loại dung môi dưới áp suất giảm, cặn chiết được hòa với nước
cất và chiết lần lượt với n-hexan, CH2Cl2 và EtOAc cho các phần chiết tương ứng.
2.2.6. Phân tách phần chiết etanol từ lá vối
2.2.6.1. Phân tách phần chiết n-hexan
2.2.6.2. Phân tách phần chiết diclometan
2.2.6.3. Phân tách phần chiết etyl axetat
2.2.7. Phân tách phần chiết etanol-nước từ lá vối
2.2.8. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất được phân lập
Chất CO1 (1-Tetratriacontanol)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,3 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 9:1, v/v).
ESI-MS: m/z 493 ([M - H]-) (C34H70O).
1H-NMR (CDCl3): δ 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 34-CH3), 1,26 (62H, s br, 3-
CH233-CH2), 1,57 (2H, m, 2-CH2), 3,61 (2H, t, J = 7,0 Hz, 1-CH2).
Chất CO2 (2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon)
Tinh thể hình kim màu da cam, đ.n.c. 125-126 oC.
Rf = 0,4 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 7:1, v/v).
ESI-MS: m/z 299 ([M + H]+), 297 ([M - H]
-) (C18H18O4).
1H-NMR (CDCl3): δ 2,07 (3H, s, 3-CH3), 2,12 (3H, s, 5-CH3), 3,65 (3H, s, 6-
OCH3), 7,39 (3H, m, H-3, H-4, H-5), 7,63 (2H, dd, J = 8,0 Hz, 2,0 Hz, H-2, H-6), 7,83
(1H, d, J = 15,5 Hz, Hα), 7,97 (1H, d, J = 15,5 Hz, Hβ), 13,6 (1H, s, 2'-OH).
Chất CO3 (β-Sitosterol)
Tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 134-135 oC.
Rf = 0,34 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 4:1, v/v).
Chất CO4 (Betulin)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,32 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 4:1, v/v).
ESI-MS: m/z 443 ([M + H]+) (C30H50O2).
1H-NMR (CDCl3): δ 0,76 (3H, s, 4-CH3), 0,83 (3H, s, 10-CH3), 0,97 (3H, s, 14-
CH3), 0,98 (3H, s, 4-CH3), 1,02 (3H, s, 8-CH3), 1,68 (3H, s, 20-CH3), 2,38 (1H, ddd, J
= 11,0 Hz, 11,0 Hz, 6,0 Hz, H-19), 3,18 (1H, dd, J = 11,0 Hz, 5,0 Hz, H-3), 3,33 (1H,
d, J = 11,0 Hz, H-28a), 3,79 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-28b), 4,58 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-
29a), 4,68 (1H, s br, H-29b).
Chất CO5 (Axit betulinic)
Tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 270-272 oC.
Rf = 0,43 (TLC, silica gel, diclometan-etyl axetat 15:1, v/v).
ESI-MS: m/z 457 ([M + H]+), 455 ([M - H]
-) (C30H48O3).
1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): 0,75 (3H, s, 4-CH3), 0,83 (3H, s, 10-CH3), 0,95
(3H, s, 14-CH3), 0,96 (3H, s, 4-CH3), 0,98 (3H, s, 8-CH3), 1,71 (3H, s, 20-CH3), 3,01
(1H, m, H-19), 3,16 (1H, dd, J = 8,5 Hz, 7,5 Hz, H-3), 4,59 (1H, s, H-29a), 4,72 (1H,
s, H-29b).
Chất CO6 (Axit oleanolic)
Tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 264-265 oC.
Rf = 0,35 (TLC, silica gel, diclometan-etyl axetat 9:1, v/v).
ESI-MS: m/z 457 ([M + H]+), 455 ([M - H]
-) (C30H48O3).
1H-NMR (CDCl3): 0,77 (3H, s, 26-CH3), 0,78 (3H, s, 23-CH3), 0,90 (3H, s,
25-CH3), 0,91 (3H, s, 29-CH3), 0,93 (3H, s, 30-CH3), 0,98 (3H, s, 24-CH3), 1,14 (3H,
s, 27-CH3), 2,83 (1H, dd, J = 13,5 Hz, 4,0 Hz, H-18), 3,20 (1H, dd, J = 10,0 Hz, 6,0
Hz, H-3), 5,27 (1H, t, J = 3,5 Hz, H-12).
13C-NMR/DEPT (CDCl3): 15,2 (q, C-24), 15,4 (q, C-25), 16,8 (q, C-26), 18,2
(t, C-6), 22,9 (t, C-11), 23,3 (t, C-16), 23,4 (q, C-30), 25,7 (q, C-27), 26,8 (t, C-2),
27,6 (t, C-15), 27,9 (q, C-23), 30,6 (s, C-20), 32,4 (t, C-22), 32,6 (t, C-7), 32,9 (q, C-
29), 33,8 (t, C-21), 36,9 (s, C-10), 38,4 (t, C-1), 38,6 (s, C-4), 39,2 (s, C-8), 41,1 (d,
C-18), 41,6 (s, C-14), 45,9 (t, C-19), 46,3 (s, C-17), 47,5 (d, C-9), 55,1 (d, C-5), 78,8
(d, C-3), 122,2 (d, C-12), 143,7 (s, C-13), 181,3 (s, C-28).
Chất CO7 (Axit maslinic)
Tinh thể hình que màu trắng.
Rf = 0,48 (TLC, silica gel, diclometan-axeton 4:1, v/v).
ESI-MS: m/z 473 ([M + H]+), 471 ([M - H]
-) (C30H48O4).
1H-NMR (CDCl3): 0,79 (3H, s, 26-CH3), 0,81 (3H, s, 24-CH3), 0,91 (3H, s,
29-CH3), 0,93 (3H, s, 30-CH3), 0,98 (3H, s, 25-CH3), 1,02 (3H, s, 23-CH3), 1,15 (3H,
s, 27-CH3), 2,83 (1H, dd, J = 13,5 Hz, 4,0 Hz, H-18), 2,95 (1H, d, J = 10,5 Hz, H-2),
3,65 (1H, ddd, J = 11,0 Hz, 10,0 Hz, 4,5 Hz, H-3), 5,28 (1H, s br, H-12).
Chất CO8 (Kaempferol)
Tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 276-278 oC.
Rf = 0,67 (TLC, silica gel, diclometan-axeton 4:1, v/v).
ESI-MS: m/z 287 ([M + H]+), 285 ([M - H]
-) (C15H10O6).
1H-NMR (CD3OD): δ 6,19 (1H, d, J = 1,0 Hz, H-6), 6,41 (1H, s br, H-8), 6,92
(2H, d, J = 8,5 Hz, H-2, H-6), 8,1 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-3, H-5).
13C-NMR/DEPT (CD3OD): δ 94,5 (d, C-8), 99,3 (d, C-6), 104,6 (s, C-10),
116,3 (d, C-3, C-5), 123,7 (s, C-1), 130,7 (d, C-2, C-6), 137,1 (s, C-3), 148,1 (s, C-
2), 158,3 (s, C-9), 160,5 (s, C-4), 162,5 (s, C-5), 165,6 (s, C-7), 177,4 (s, C-4).
Chất CO9 (Quercetin)
Tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 295-297 oC.
Rf = 0,4 (TLC, silica gel, diclometan-axeton 4:1, v/v).
ESI-MS: m/z 303 ([M + H]+), 301 ([M - H]
-) (C15H10O7).
1H-NMR (CD3OD): δ 6,21 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,41 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-
8), 6,9 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-5), 7,65 (1H, dd, J = 9,0 Hz, 2,0 Hz, H-6), 7,75 (1H, d,
J = 2,0 Hz, H-2).
Chất CO10 (Axit arjunolic)
Tinh thể hình que màu trắng.
Rf = 0,5 (TLC, silica gel, diclometan-metanol 9:1, v/v).
1H-NMR (CDCl3): 0,72 (3H, s, 26-CH3), 0,86 (3H, s, 24-CH3), 0,95 (3H, s, 29-
CH3), 0,98 (3H, s, 30-CH3), 1,10 (3H, s, 25-CH3), 1,22 (3H, s, 27-CH3), 2,87 (1H, dd, J =
12,0 Hz, 4,0 Hz, H-18), 3,29 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-23a), 3,37 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-3),
3,54 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-23b), 3,71 (1H, ddd, J = 11,5 Hz, 9,5 Hz, 4,5 Hz, H-2), 5,28
(1H, t, J = 3,5 Hz, H-12).
13C-NMR/DEPT (CDCl3): 13,9 (q, 24-CH3), 17,5 (q, 26-CH3), 17,8 (q, 25-CH3),
19,1 (t, C-6), 23,9 (t, C-16), 24,0 (t, C-30), 24,6 (t, C-11), 26,5 (q, C-27), 28,8 (t, C-15),
31,6 (s, C-20), 33,3 (t, C-22), 33,4 (s, C-29), 33,8 (t, C-7), 34,8 (t, C-21), 39,0 (s, C-8, C-
10), 42,7 (d, C-18), 43,0 (s, C-14), 44,1 (s, C-4), 47,2 (t, C-19), 47,6 (s, C-17), 47,8 (t, C-
1), 48,1 (d, C-9), 48,9 (d, C-5), 66,2 (t, C-23), 69,9 (d, C-2), 78,1 (d, C-3), 123,4 (d, C-
12), 145,4 (s, C-13), 181,8 (s, C-28).
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT
Mẫu lá cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr. et Perry) được thu hái
vào tháng 5 năm 2013 tại Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng Yên.
3.2. ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ LÁ VỐI
1 kg mẫu nguyên liệu lá vối khô được ngâm chiết trong etanol 96o thu được
phần chiết etanol (127,5 g; 12,75% so với lượng nguyên liệu khô) và các phần chiết n-
hexan (EH) (26,6 g; 2,66%), diclometan (ED) (48,7 g; 4,87%), etyl axetat (EE) (5,8
g; 0,58%) và nước (29,3 g; 2,93%) sau phân tách 2 pha lỏng.
160 g bột lá vối khô được ngâm chiết với hỗn hợp etanol/nước 60%, thu được các
dịch chiết EtOH/nước và các phần chiết n-hexan, CH2Cl2 và etyl axetat (ENE) (2,6 g;
1,62%) sau phân tách 2 pha lỏng.
3.3. PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT TỪ LÁ VỐI
Bột lá khô
(1 kg)
Dịch chiết
etanol
Etanol 96 o
Bã rắn
Dịch chiết
Cô quay
Cao etanol
(127,5 g)
- Etanol 96o
- Lọc
Bã thải
Lọc
- Thêm nước
- Chiết n-hexan
Dịch chiết
n-hexan
Dịch nước
EH
(26,6 g)
Cô quay
- Chiết diclometan
- Chiết etyl axetat
Dịch chiết
diclometan
Dịch chiết
etyl axetat
Cô quay
EE
(5,8 g)
Dịch nước
Cô quay
ED
(48,7 g)
EN
(29,3 g)
Cô quay
Chiết hai lần
Sơ đồ 1: Quy trình điều chế các phần chiết từ lá vối
3.3.1. Phân tách phần chiết n-hexan (EH)
Sơ đồ 3: Phân tách phần chiết n-hexan
3.3.2. Phân tách phần chiết diclometan (ED)
EH1
2,6g
0,41g
EH9
3,1 g
CC, Si gel,
H/E 29:1, 19:1, 9:1, 4:1, 2:1, 1:1
- CC, Si gel,
H/E 29:1
- Kết tinh lại
CC, Si
gel, H/E
9:1, 6:1
- Rửa,
- Kết
tinh lại
EH (25 g)
EH2
1,0 g
EH3
1,9 g
EH4
0,9 g
EH6
0,5 g EH7
0,6 g
EH8
4,0 g
CO3 30 mg
CO4 20 mg
40,5
mg
CO4+CO5+CO6
(210 mg)
8 mg
CO4 15 mg
CO2 407mg
EH5.3 (1,1g)
- FC, Si gel,
H/E 29:1,
19:1, 9:1
EH5
6,2 g
- FC, Si gel,
H/E 9:1
- Kết tinh lại
CO4+CO5
(20 mg) CO6 36 mg
FC, Si gel,
H/E 29:1, 19:1
CO2
214,5 mg
CO3
40 mg
FC, Si gel,
H/E 29:1, 19:1
FC, Si gel,
D/E 29:1
19:1
CO1 25 mg
40,5
mg
Sơ đồ 4: Phân tách phần chiết diclometan
3.3.3. Phân tách phần chiết etyl axetat (EE)
ED1
0,1 g
0,41g
ED7
0,5 g
CC, Si gel, D/E 9:1, 6:1, 4:1,
2:1, 1:1, 1:2 (v/v)
H/E 7:1→1:1
ED (48 g)
ED2
0,3 g ED3
10,4 g
ED5
5,8 g ED6
3,7 g
CO5 19 mg
ED5.2
1,9 g
CO5 150 mg
CO4 12 mg
- FC, Si gel,
D/E 9:1, 6:1,
4:1
- FC, Si gel,
H/E 9:1
- Kết tinh lại
CO6 70 mg
FC, Si gel,
D/E 35:1
- FC, Si gel,
D/A 19:1, 9:1 FC, Si gel,
D/E 29:1, 19:1
CO7 46,2
mg - Rửa,
- Kết tinh lại
ED4
4,4 g
EE1
EE5
CC, Si gel,
D/A 19:1, 9:1, 4:1
EE (5,5 g)
EE2
EE3
CO9 5,7 mg
- FC, Si gel,
D/A 19:1
- FC, Si gel,
D/M 29:1
- Kết tinh lại
CO8 22,7 mg
EE4
- FC, Si gel, D/M 29:1, 19:1
- Kết tinh lại
CO9 20 mg
Sơ đồ 5: Phân tách phần chiết etyl axetat
3.3.4. Phân tách phần chiết etyl axetat (ENE)
ENE1
ENE
5
CC, Si gel,
D/M 29:1, 19:1, 9:1, 4:1
ENE (2,6 g)
ENE
2
ENE
3 - FC, Si gel,
D/M 15:1, 9:1
- Kết tinh lại
ENE
4
ENE3.2
FC, Si gel,
D/M 15:1
CO10
8 mg
Bột lá vối khô (160g)
etanol/nước 60%
Dịch chiết etanol-nước Cao etanol-nước
Dịch chiết etyl
axetat
Cất loại
dung môi
- Thêm nước
- Chiết etyl axetat
Cô quay
Sơ đồ 2: Quy trình chiết và phân tách phần chiết etanol-nước
3.4. CẤU TRÚC CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƯỢC PHÂN LẬP
♦ Chất CO1 (1-Tetratriacontanol)
Hợp chất CO1 được phân lập từ phần chiết n-hexan của lá cây Vối dưới dạng
bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,3 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 9:1, v/v).
OH
CH3
1-Tetratriacontanol – CO1
Chất này chưa được phân lập từ Cleistocalyx operculatus.
♦ Chất CO2 (2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon)
Hợp chất CO2 được phân lập từ phần chiết n-hexan của lá cây Vối dưới dạng
tinh thể hình kim màu da cam, đ.n.c. 125-126 oC, Rf = 0,4 (TLC, silica gel, n-hexan-
etyl axetat 7:1, v/v).
12
3
4
56
1'
OH
H3C
HO
CH3
O
O
CH3
α
β
3'
4'5' 6'
2'
2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon – CO2
Chất này đã được phân lập từ nụ và hoa cây Vối của Việt Nam.
Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase của 2',4'-dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-
dimetylchalcon đã được chứng minh với giá trị IC50 4,3±0,2 µg/ml [10].
♦ Chất CO3 (β-Sitosterol)
Hợp chất CO3 được phân lập từ phần chiết n-hexan của lá cây Vối dưới dạng
tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 134-135 oC, Rf = 0,34 (TLC, silica gel, n-hexan-
etyl axetat 4:1, v/v).
HO
H
HH
28
29
25
26
27
24
17
21
2018
13
8
9
12
19
1
10
5
3
β-Sitosterol – CO3
Chất này là một sitosterol xuất hiện phổ biến trong các thực vật và cũng có tác
dụng giảm đường huyết trong máu với giá trị IC50 283,67 µg/ml [37].
♦ Chất CO4 (Betulin)
Hợp chất CO4 được phân lập từ phần chiết diclometan của lá cây Vối dưới
dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,32 (TLC, silica gel, n-hexan-etyl axetat 4:1,
v/v).
OH
H
HO
30
29
20
19
22
21
2817
18
13
14
15
27
6
7
89
5
10
1
2
34
23 24
2511
12
Betulin – CO4
Betulin chứng minh có hoạt tính ức chế tốt enzym α-glucosidase với giá trị IC50
10,02±1,24 µg/ml [41]. Chất này chưa được công bố từ Cleistocalyx operculatus.
♦ Chất CO5 (Axit betulinic)
Hợp chất CO5 được phân lập từ phần chiết diclometan của lá cây Vối dưới
dạng tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 270-272 oC, Rf = 0,43 (TLC, silica gel,
diclometan-etyl axetat 15:1, v/v).
HO
COOH1
2
3
4 56
7
89
10
11
12
13
14
15
16
1718
19
20
21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
H
Axit betulinic – CO5
Axit betulinic cũng đã được thử và khẳng định có hoạt tính ức chế enzym α-
glucosidase mạnh với giá trị IC50 là 3,6±0,5 µg/ml [10].
Axit betulinic đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
♦ Chất CO6 (Axit oleanolic)
Hợp chất CO6 được phân lập từ phần chiết diclometan của lá cây Vối dưới
dạng tinh thể hình que màu trắng, đ.n.c. 264-265 oC, Rf = 0,35 (TLC, silica gel,
diclometan-etyl axetat 9:1, v/v).
HO
COOH1
2
3
4 56
7
89
10
11
1213
14
1516
1718
19 20 21
22
23 24
25 26
27
28
29 30
Axit oleanolic – CO6
Axit oleanolic đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
Axit oleanolic đã được chứng minh có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase
với giá trị IC50 là 6,1±0,3 µg/ml [10].
♦ Chất CO7 (Axit maslinic)
Hợp chất CO7 được phân lập từ phần chiết diclometan của lá cây Vối dưới
dạng tinh thể hình que màu trắng, Rf = 0,48 (TLC, silica gel, diclometan-axeton 4:1,
v/v).
HO
COOH12
3
4 56
7
89
10
11
1213
14
15
16
1718
19 20 21
22
23 24
25 26
27
28
29 30
HO
Axit maslinic – CO7
Chất này đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
Axit maslinic đã được chứng minh có hoạt tính ức chế tốt enzym α-glucosidase
với giá trị IC50 5,52±0,19 µg/ml [23].
♦ Chất CO8 (Kaempferol)
Hợp chất CO8 được phân lập từ phần chiết etyl axetat của lá cây Vối dưới dạng
tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 276-278 oC, Rf = 0,67 (TLC, silica gel, diclometan-
axeton 4:1, v/v).
OHO
OH O
OH
OH3'
4'
5'
6'
1'
2'
2
3
410
5
6
7
89
Kaempferol – CO8
Kaempferol đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
Kaempferol đã được chứng minh có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase với
giá trị IC50 là 55±5 mM (8,41µg/ml) [10].
♦ Chất CO9 (Quercetin)
Hợp chất CO9 được phân lập từ phần chiết etyl axetat của lá cây Vối dưới dạng
tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 295-297 oC, Rf = 0,4 (TLC, silica gel, diclometan-
axeton 4:1, v/v).
OHO
OH O
OH
OH
78
9 21'
2'4'
5'
6'
34
105
6
OH
3'
Quercetin – CO9
Quercetin đã được phân lập từ nụ cây Vối của Việt Nam.
Quercetin đã được chứng minh có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase khá tốt
với giá trị IC50 là 29,4 mM (8,88 µg/ml) [26].
♦ Chất CO10 (Axit arjunolic)
Hợp chất CO10 được phân lập từ phần chiết etanol-nước của lá cây Vối dưới
dạng tinh thể hình que màu vàng, đ.n.c. 295-297 oC, Rf = 0,4 (TLC, silica gel,
diclometan-axeton 4:1, v/v).
29
HO
COOH
30
19 2021
2213 18
17
14
15
1628
277
89
2611
12
25
56
24
OH
23
4
3
21
HO
Axit arjunolic – CO10
Axit arjunolic ức chế enzym α-glucosidase với giá trị IC50 là 45,0±3,6 µg/ml [43].
Chất này chưa được phân lập từ Cleistocalyx operculatus.
3.5. TỔNG KẾT CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP
♦ Chất CO1 (1-Tetratriacontanol)
OH
CH3
♦ Chất CO2 (2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetyl-chalcon)
12
3
4
56
1'
OH
H3C
HO
CH3
O
O
CH3
α
β
3'
4'5' 6'
2'
♦ Chất CO3 (β-Sitosterol)
HO
H
HH
28
29
25
26
27
24
17
21
2018
13
8
9
12
19
1
10
5
3
♦ Chất CO4 (Betulin)
OH
H
HO
30
29
20
19
22
21
2817
18
13
14
15
27
6
7
89
5
10
1
2
34
23 24
2511
12
♦ Chất CO5 (Axit betulinic)
HO
COOH1
2
3
4 56
7
89
10
11
12
13
14
15
16
1718
19
20
21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
H
♦ Chất CO6 (Axit oleanolic)
HO
COOH1
2
3
4 56
7
89
10
11
1213
14
1516
1718
19 20 21
22
23 24
25 26
27
28
29 30
♦ Chất CO7 (Axit maslinic)
HO
COOH12
3
4 56
7
89
10
11
1213
14
15
16
1718
19 20 21
22
23 24
25 26
27
28
29 30
HO
♦ Chất CO8 (Kaempferol)
OHO
OH O
OH
OH3'
4'
5'
6'
1'
2'
2
3
410
5
6
7
89
♦ Chất CO9 (Quercetin)
OHO
OH O
OH
OH
78
9 21'
2'4'
5'
6'
34
105
6
OH
3'
♦ Chất CO10 (Axit arjunolic)
29
HO
COOH
30
19 2021
2213 18
17
14
15
1628
277
89
2611
12
25
56
24
OH
23
4
3
21
HO
Bảng 1: Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase của các hợp chất phân lập được từ
lá cây Vối
TT Tên chất Ghi chú Giá trị IC50
(µg/ml)
1 1-Tetratriacontanol (CO1) Lần đầu tiên được -
phân lập
2 2',4'-Dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-
dimetylchalcon (CO2) 4,3 ± 0,2 [10]
3 β-Sitosterol (CO3) 283,67 [37]
4 Betulin (CO4)
Lần đầu tiên được
phân lập 10,02 ± 1,24 [41]
5 Axit betulinic (CO5) 3,6 ± 0,5 [10]
6 Axit oleanolic (CO6) 6,1 ± 0,3 [10]
7 Axit maslinic (CO7) Lần đầu tiên được
phân lập 5,52 ± 0,19 [23]
8 Kaempferol (CO8) 8,41 [10]
9 Quercetin (CO9) 8,88 [26]
10 Axit arjunolic (CO10) Lần đầu tiên được
phân lập 45,0 ± 3,6 [43]
KẾT LUẬN
Luận văn “Nghiên cứu các hợp chất thành phần nhằm góp phần đánh giá tác dụng
điều trị tiểu đường của cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr. et Perry)” đã thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng
tôi đã thu được các kết quả nghiên cứu như sau:
1. Đã lựa chọn được quy trình chiết với etanol và etanol-nước để điều chế được
từ lá cây Vối các phần chiết có hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và phân tách sắc
ký để phân lập được 10 hợp chất thành phần chính nhằm đánh giá ảnh hưởng của
chúng đến tác dụng điều trị tiểu đường của cây Vối.
2. Sử dụng các phương pháp phổ hiện đại ESI-MS, 1H-NMR,
13C-NMR, và
DEPT đã xác định được cấu trúc của các chất được phân lập là 1-tetratriacontanol
(CO1), 2',4'-dihydroxy-6'-metoxy-3',5'-dimetylchalcon (CO2), β-sitosterol (CO3),
betulin (CO4), axit betulinic (CO5), axit oleanolic (CO6), axit maslinic (CO7),
kaempferol (CO8), quercetin (CO9), axit arjunolic (CO10). Trong số các chất được
phân lập có 3 flavonoid: CO2, CO8, CO9; 5 triterpenoid: CO4, CO5, CO6, CO7,
CO10; 1 ancol mạch dài: CO1 và 1 steroid: CO3. Các chất 1-tetratriacontanol (CO1),
betulin (CO4), axit maslinic (CO7), axit arjunolic (CO10) lần đầu tiên được phân lập
từ Cleistocalyx operculatus.
3. Trong số các chất được phân lập 9/10 chất đã được chứng tỏ hoạt tính ức chế
tốt enzym α-glucosidase qua đó góp phần giải thích tác dụng ức chế enzym α-
glucosidase của các dịch chiết etanol và etanol-nước và tác dụng điều trị tiểu đường
của cây Vối trong Y học cổ truyền.
Các công trình đã công bố liên quan đến luận văn
Phan Minh Giang, Truong Thi To Chinh, Vu Thi Thu Phuong, A new taraxastane-type
triterpenoid from Cleistocalyx operculatus, Natural Product Communications, Vol. 29,
No. 1, 29-30 (2016).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Võ Văn Chi, Vũ Văn Chuyên, Lê Khả Kế (1971),Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam
(II), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Trương Thị Tố Chinh (2014), “ Nghiên cứu quy trình công nghệ chiết tách và tạo
chế phẩm từ cao chiết chứa hoạt chất có khả năng ức chế α-glucosidase từ cây Vối
(Cleistocalyx operculatus Roxb. Merr.Et Perry) sử dụng trong hỗ trợ điều trị tiểu
đường”, Đề tài nghiên cứu & phát triển, Bộ Công thương, Hà Nội.
3. Lê Thị Anh Đào, Nguyễn Xuân Dũng, Hoàng Văn Lựu (1997),“Nghiên cứu thành
phần hoá học của cây vối Việt Nam”,Tạp chí Khoa học, 3, 47-51.
4.Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam,NXB Y học Hà Nội, 514-515.
5. Phạm Hoàng Hộ (1994),Cây cỏ Việt Nam (II),NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đào Thị Thanh Hiền, Phạm Thanh Kỳ(2003),“Nghiên cứu một số tác dụng sinh học
của lá cây Vối”, Tạp chí Dược học, 3,22-23.
7.https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%91i (truy cập tháng 12/2015).
8. Đỗ Tất Lợi (1999),Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà
Nội,423.
9. Nguyễn Đức Minh (1972),Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam,NXB Y học,
Hà Nội.
10. Hà Thị Bích Ngọc (2011), “Điều tra nghiên cứu một số thực vật Việt Nam có tác
dụng hỗ trợ điều hòa lượng đường trong máu để ứng dụng cho bệnh nhân đái tháo
đường type 2”, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà nội.
11.Viện điều tra quy hoạch (1982), Cây gỗ rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
TIẾNG ANH
12. Amor E. C., Villasenor I. M., Yasin A., Choudhary M. I. (2004), “Prolyl
endopeptidase inhibitors from Syzygium samarangense (Blume) Merr. & L. M.
Perry”, Z. Naturforsch., 59c, 86-92.
13. Ayatollahi A. M., Ghanadian M., Afsharypour S., Abdella O. M., Mirzai M.,
Askari G. (2011), “Pentacyclic triterpenes in Euphorbia microsciadia with
their T-cell proliferation activity”, Iranian Journal of Pharmaceutical
Research, 10, 287-294.
14. Bajpai V. K., Dung N. T., Suh H. I., Kang S. C. (2010), “Antibacterial Activity of
Essential Oil and Extracts of Cleistocalyx operculatus Buds Against the
Bacteria of Xanthomonasspp.”, Journal of the American Oil Chemists' Society,
87 (11), 1341-1349.
15. Benalla W., Bellahcen S., Bnouham M. (2010), “Antidiabetic medicinal plants as
a source of alpha glucosidase inhibitors”, Current Diabetes Reviews, 6 (4), 247-254.
16. CharoensinS., TayaS., WongpornchaiS., WongpoomchaiR. (2012), “Assessment
of genotoxicity and antigenotoxicity of an aqueous extract
of Cleistocalyx nervosum var. paniala in in vitro and in vivo models”, Interdiscip.
Toxicol.,5(4),201-206.
17. Chen L. S., OuJ. J., LiS. Y., LuS. G.(2014), “Study on quantitative methods of
Cleistocalycis operculatus cortex”,Zhongguo Zhong Yao Za Zhi,39(16), 3128-3130.
18.Choi J. W., Kim M., Song H., Lee C. S., Oh W. K., Mook-Jung I., Chung S.
S., Park K. S. (2016), “DMC (2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'-dimethylchalcone)
improves glucose tolerance as a potent AMPK activator”,Metabolism, 65 (4), 533-
542.
19. Dao T. T., Tung B. T., Nguyen P. H., Thuong P. T., Yoo S. S., Kim E. H. (2010),
“C-Methylated Flavonoids from Cleistocalyx operculatus and Their Inhibitory Effects
on Novel Influenza A (H1N1) Neuraminidase”, J. Nat. Prod. 73, 1636-1642.
20. Dung N. T., Bajpai V. K., Yoon J. I., Kang S. C. (2009), “Anti-inflammatory
effects of essential oil isolated from the buds of Cleistocalyx operculatus (Roxb.)
Merr. and Perry”,Food Chem. Toxicol.,47(2), 449-453.
21. Dung N. T., Kim J. M., Kang S. C.(2008), “Chemical composition, antimicrobial
and antioxidant activities of the essential oil and the ethanol extract ofCleistocalyx
operculatus (Roxb.) Merr. and Perry buds”,Food Chem. Toxicol., 46(12), 3632-3639.
22. Guvenalp Z., Ozbe H. K., Kuruuzum-Uz A., Kazaz C., Demirezer L. O. (2009),
“Secondary metabolites from Nepeta heliotropifolia”, Turk. J. Chem., 33, 667-675.
23. Hou W., Li Y., Zhang Q., Wei X., Peng A., Chen L., Wei Y. (2009), Triterpene acids
isolated from Lagerstroemia speciosa leaves as α-glucosidase inhibitors, Phytotherapy
Research, 23 (5), 614–618.
24.Hu Y. C., Hao D. M., Zhou L. X., Zhang Z., Huang N., Hoptroff M., Lu Y. H. (2014),
“2',4'-Dihydroxy-6'-methoxy-3',5'-dimethylchalcone protects the impaired insulin
secretion induced by glucotoxicity in pancreatic β-cells”,J. Agric. Food
Chem.,62(7),1602-1608.
25. Huang H. Y., Niu J. L., Lu Y. H. (2012), “Multidrug resistance reversal effect of
DMC derived from buds of Cleistocalyx operculatus in human hepatocellular tumor
xenograft model”,J. Sci. Food. Agric.,92(1), 135-140.
26. Kumar S., Narwal S., Kumar V., Prakash O. (2011), “α-Glucosidase inhibitor from
plants: A natural approach to treat diabetes”, Pharmacognosy Review, 5 (9), 19-29.
27.Lu Y. H., Du C. B., Wu Z. B., Ye C. L., Liu J. W., Wei D. Z. (2003), “Protective
effects of Cleistocalyx operculatus on lipid peroxidation and trauma of neuronal
cells” Zhongguo Zhong Yao Za Zhi,28(10), 964-966.
28. Luo Y., Lu Y. (2012), “2',4'-Dihydroxy-6'-methoxy-3',5'-dimethylchalcone
inhibits apoptosis of MIN6 cells via improving mitochondrial function”,Pharmazie,
67(9), 798-803.
29. Mai T. T., Yamaguchi K., Yamanaka M., Lam N. T., Otsuka Y., Chuyen N. V.
(2010), “Protective and anticataract effects of the aqueous extract of Cleistocalyx
operculatus flower buds on beta-cells of streptozotocin-diabetic rats”,J. Agric. Food
Chem., 58(7), 4162-4168.
30. Mai T. T., Chuyen N. V. (2007), “Anti-hyperglyceamic Activity of an Aqueous
Extract from Flower Buds of Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr.and Perry”,
Biosci. Biotechnol.Biochem., 71 (1), 69-76.
31. Manosroi J., Chankhampan C., Kumguan K., Manosroi W. (2015), ”In vitro anti-
aging activities of extracts from leaves of Ma Kiang (Cleistocalyx nervosum var.
paniala)”, Pharm. Biol.,53(6), 862-869.
32. MinB. S., ThuC. V., DatN. T., Dang N. H., Jang H. S., Hung T. M. (2008),
“Antioxidative Flavonoids from Cleistocalyx operculatus ((Roxb.) Merr. and Perry”,
Chem. Pharm. Bull., 56(12), 1725-1728.
33. MinB. S., Cuong T.D., Lee J. S., Shin B. S., Woo M. H., Hung T. M.(2010),
“Cholinestearase inhibitor from Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. and Perry
Bubs”, Arch. Pharm. Res., 33(10), 1665-1670.
34. Min B. S., Cuong T. D., Lee J. S., Won M. H., Hung T. M. (2010), “Flavonoids
FromCleistocalyx operculatus Buds and their Cytotoxic Activity”, Bull. Korean
Chem. Soc., 31(8), 2392-2394.
35. Naidu V. S., P. Kinthada M. M. S., Kalyani P., Muralidhar P. (2012),
“Characterization and biological activities of quercetin thiosemicarbazone derivatives:
potential anticancer drugs”, Int. J. Pharm. Biomed. Sci., 3, 24-27.
36. Poontawee W., Natakankitkul S., Wongmekiat O. (2016), “Protective Effect
of Cleistocalyx nervosum var. paniala Fruit Extract against Oxidative Renal Damage
Caused by Cadmium”,Molecules,21 (2), 133.
37. Sheng Z., Dai H. , Pan S., Wang H., Hu Y., Ma W. (2014), “Isolation and
characterization of an α-glucosidase inhibitor from Musa spp. (Baxijiao) Flowers”,
Molecules, 19, 10563-10573.
38. Soliman F. M., Shehata A. H., Khalael A. E., Ezzat S. M. (2002), “An acylated
kaempferol glycoside from flowers of Foeniculum vulgare and F.
dulce”, Molecules, 7, 245-251.
39. Tanaka J. C. A., Vidotti G. J., da Silva C. C. (2003), “A new tormentic acid
derivative from Luchea divaricata Mart. (Tuliaceae)”, J. Braz. Chem. Soc., 14, 475-
478.
40. Taya S. , Punvittayagul C., Inboot W., Fukushima S., Wongpoomchai R. (2014),
“Cleistocalyx nervosum extract ameliorates chemical-induced oxidative stress in early
stages of rat hepatocarcinogenesis”,Asian Pac. J. Cancer Prev., 15 (6), 2825-2830.
41. Thiantogin P., Sotimuang C., Ovatlarnporn C. (2014), “α-Glucosidase and α-amylase
inhibitory activities of Thai folk antidiabetes formularies”. Proceedings of the 3rd CDD
International Conference, Ao Nang, Thailand.
42. Tijjani A., Ndukwe I. G., Ayo R. G. (2012), “Isolation and characterization of lup-
20(29)-ene-3,28-diol (betulin) from the stem-bark of Adenium
obesum (Apocynaceae)”, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 11, 159-262.
43.Use of arjunolic acid in preparing glycosidase inhibitor (2009),Patent
CN101416970A.
44. Woo A. Y., Waye M. M., Kwan H. S., Chan M. C., Chau C. F., Cheng C. H.
(2002), “Inhibition of ATPases by Cleistocalyx operculatus. A possible mechanism
for the cardiotonic actions of the herb”,Vascul. Pharmacol., 38(3), 163-168.
45.Ye C. L., Lai Y. F., Liu X. G., Huang Q. (2014), “Study on mechanism of inducing
apoptosis in human hepatoma SMMC-7721 cells by DMC, a chalcone from buds of
Cleistocalyx operculatus”,Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 39(15), 2942-2946.
46.Ye C. L., Liu J. W., Wei D. Z., Lu Y. H., Qian F. (2004), “In vitro anti-tumor
activity of 2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'-dimethylchalcone against six established
human cancer cell lines”, Pharmacol. Res., 50(5), 505-510.
47.Ye C. L., Lu Y. H., Wei D. Z.(2004), “Flavonoids from Cleistocalyx operculatus”,
Phytochemistry, 65(4),445-447.
48.Yu W. G., He H., Yao J. Y., Zhu Y. X., Lu Y. H. (2015), “Dimethyl Cardamonin
Exhibits Anti-inflammatory Effects via Interfering with the PI3K-PDK1-PKCα”,
Signaling Pathway, 23(6), 549-556.
49. Zhang F.-X., Liu M.-F., Lu R.-R. (1990), “Studies on the chemical constituents from
the bud of Cleistocalyx operculatus”,Acta Botanica Sinica, 32 (6), 469-472.