Upload
lamduong
View
227
Download
14
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI DẠY HỌC
NHẰM TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN SƯ PHẠM TRONG DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Mã số: CS2011.01.41
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Kim Chuyên
ĐỒNG THÁP, Tháng 06/2012
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
ĐH Đại học
GDH Giáo dục học
GV Giảng viên
LĐC Lớp đối chứng
LTN Lớp thực nghiệm
LLGD Lý luận giáo dục
SV Sinh viên
SP Sư phạm
SVSP Sinh viên sư phạm
TCH Tích cực hóa
TTC Tính tích cực
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................... 6
2.Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................ 6
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu: ....................................................................... 7
4. Giả thuyết khoa học:................................................................................................. 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:............................................................................................... 7
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG & SỬ DỤNG TRÒ
CHƠI DẠY HỌC........................................................................................................... 9
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề: .................................................................................... 9
1.2 Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 11
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về trò chơi dạy học và tích cực hóa hoạt động
học tập .......................................................................................................................... 16
1.4. Đặc điểm sư phạm môn GDH ............................................................................ 27
1.5. Đặc điểm của SV sư phạm ............................................................................27
1.6. Kết luận chương 1 ................................................................................................ 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI DẠY
HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC HỆ SƯ PHẠM Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP ............................................................................................ 32
2.1. Vài nét về trường Đại học Đồng Tháp và chương trình môn GDH hệ SP 322
2.2 Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH hệ
sư phạm ở trường Đại học Đồng Tháp .................................................................... 34
2.3 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 48
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG CÁC TRÒ CHƠI DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC HỌC VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG....................................... 5050
3.1 Xây dựng một số trò chơi trong dạy học môn GDH (phần LLGD) .............. 50
3.2 Biện pháp xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH 622
3.3 Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 677
3.4 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 788
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 79
3
1. Kết luận..................................................................................................................... 79
2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………. 82
PHỤ LỤC…………………………………...........……………………………… 85
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Mục bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Phân phối chương trình môn GDH 34
Bảng 2.2. Nhận thức của SV về hình thức và PPDH môn GDH 36
Bảng 2.3. Hứng thú của SV với các loại trò chơi dạy học môn GDH 37
Bảng 2.4. GV nhận định về tác dụng của việc sử dụng trò chơi 38
Bảng 2.5. Căn cứ xây dựng và sử dụng trò chơi của GV 40
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng trò chơi trong giờ học môn GDH theo ý kiến 41
của SV
Bảng 2.7. Mức độ phân bổ thời gian sử dụng trò chơi do GV nhận xét 42
Bảng 2.8. Thái độ của SV khi tham gia trò chơi 42
Bảng 2.9. SV ứng xử với trò chơi khi GV tổ chức 43
Bảng 2.10. Đánh giá của GV khi SV tiếp nhận trò chơi 45
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng các loại trò chơi, theo đánh giá của GV 46
Bảng 3.1. Phân phối tần số kiểm tra trước thực nghiệm 70
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra nhận thức của 2 nhóm khi chưa có tác động 71
Sư phạm
Bảng 3.3. Mức độ biểu hiện tính tích cực trong giờ học 72
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra 15 phút lần 1 75
Bảng 3.5. kết quả kiểm tra 15 phút lần 2 76
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Mục hình Tên hình Trang
Hình 2.1. Hứng thú của SV đối với PP& HT 36
dạy học môn GDH
Hình 2.2. Tần số sử dụng trò chơi của GV theo 40
đánh giá của GV
Hình 2.3. Độ khó của trò chơi theo ý kiến của SV 44
Hình 3.1. Biểu diễn tần suất kết quả kiểm tra trước khi 71
có tác động sư phạm
Hình 3.2. Biểu hiện tính tích cực ở lớp đối chứng 73
Hình 3.3. Biểu hiện tính tích cực ở lớp thực nghiệm 73
Hình 3.4. So sánh kết quả học tập sau 2 lần thực nghiệm 77
6
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Quá trình dạy học ngày nay xác định nhà trường phải chú trọng tập trung vào việc
tạo ra những cơ hội và điều kiện học tập thuận lợi cho người học, yêu cầu này một mặt
kích thích người người học phát huy cao độ tính tích cực học tập, mặt khác yêu cầu
người GV phải khuyến khích, hướng dẫn và tổ chức học tập cho người học phải chủ
động trong việc chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm và giá trị cần thiết cho bản thân để họ
có khả năng thích ứng cao trong việc tiếp cận xu hướng dạy học mới.
Yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực đã đặt ra những đòi hỏi phải đổi mới mục
tiêu, nội dung của quá trình đào tạo ở mọi cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục
quốc dân ở nước ta. Các trường đại học nói chung và trường Đại học Đồng Tháp nói
riêng đã có nhiều cải tiến trong công tác đảm bảo chất lượng đào tạo. Nhiều hoạt động
nhằm đổi mới phương pháp dạy học đã được phát động và triển khai dưới nhiều hình
thức khác nhau. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều biện pháp dạy học phát huy tính tích cực
học tập cho SV vẫn chưa được triển khai, một trong những kỹ thuật dạy học chưa được
đông đảo giáo viên quan tâm sử dụng đó là kỹ thuật sử dụng trò chơi trong dạy học.
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học là một biện pháp dạy học phù hợp với xu hướng
đổi mới dạy học hiện đại.
Ở các trường đào tạo ngành sư phạm, môn Giáo dục học là môn nghiệp vụ, việc sử
dụng biện pháp dạy học của GV có ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập kinh nghiệm
trong giảng dạy và tổ chức hoạt động giáo dục của SV về sau. Trong chương trình dạy
học môn GDH, nhiều nội dung nếu được thiết kế để tổ chức theo trò chơi dạy học sẽ
phát huy được tính tích cực học tập của SV và mang lại hiệu quả cao trong quá trình
dạy học theo xu hướng hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “
Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của sinh
viên sư phạm trong dạy học môn Giáo dục học ở Trường Đại học Đồng Tháp” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề sử dụng trò chơi dạy
học nhằm thiết kế thành modul bài giảng có sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học
môn GDH để tích cực hóa hoạt động học tập của SV, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng học tập môn GDH cho SVSP ở trường ĐH Đồng Tháp.
7
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy và học môn GDH (phần LLGD) của SVSP trên lớp ở trường ĐH
Đồng Tháp.
3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống các trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH (phần LLGD) của SVSP ở
trường ĐH Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề tài: “Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hóa hóa hoạt
động học tập của SVSP trong dạy học môn GDH ở trường ĐH Đồng Tháp” được hoàn
thành sẽ xây dựng được hệ thống các trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH và các
biện pháp sử dụng chúng phù hợp với các hình thức tổ chức dạy học, đặc điểm môn
học và đặc điểm SV thì sẽ phát huy tính tích cực học tập cho SVSP, đồng thời góp
phần nâng cao hiệu quả, chất lượng trong dạy học môn GDH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng trò
chơi dạy học trong dạy học môn GDH.
5.2 Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học
môn GDH của SVSP ở trường ĐH Đồng Tháp.
5.3. Xây dựng hệ thống các trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH (phần LLGD)
và nghiên cứu các biện pháp sử dụng hệ thống trò chơi học tập đã thiết kế.
5.4 Tổ chức thực nghiệm sư phạm
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng và sử dụng trò chơi dạy
học trong dạy học môn GDH (phần LLGD) của SVSP năm thứ nhất ở trường ĐH
Đồng Tháp.
Thực nghiệm được tổ chức tại trường ĐH Đồng Tháp trên quy mô nhóm thực
nghiệm lớp HPGE407507 có 166 SV và nhóm đối chứng lớp HP GE407508 có 168
SV
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
8
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nguồn tài liệu có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học môn Giáo dục học (phần: LLGD) thông qua dự giờ,
thăm các lớp đại học sư phạm khóa 2010, để thu thập thông tin liên quan đến viêc sử
dụng trò chơi dạy học
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket
Xây dựng hai loại bảng điều tra ( phiếu Anket) dùng cho GV và SV để thu thập
thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Thông qua phỏng vấn GV và SV về việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy
học và nhận xét của GV và SV về các trò chơi dạy học đề tài đưa ra.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm kết quả nghiên cứu, so sánh, đối chiếu với thực trạng, đồng thời
quan sát, điều tra và phỏng vấn SV và GV về hiệu quả của việc ứng dụng các trò chơi
dạy học trong môn GDH.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Căn cứ vào các sản phẩm nghiên cứu của các tác giả khác, các trò chơi trong giáo
trình và các tài liệu khác để xây dựng các trò chơi dạy học phù hợp.
7.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để xử lý kết quả thu thập được. Phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá trong quá trình nghiên cứu.
9
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
TRÒ CHƠI DẠY HỌC
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
1.1.1 Ở nước ngoài:
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga như:
P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao vai trò giáo
dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo.
E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra
nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò chơi dân gian Nga [11tr
19-20]
Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập trong dân gian còn có một số hệ thống trò chơi
dạy học khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện cho khuynh hướng sử
dụng trò chơi dạy học làm phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ phải kể đến nhà sư
phạm nổi tiếng người tiệp khắc I.A.Komenxki(1592-1670). Ông coi trò chơi là hình
thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi dạy
học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được
phát triển, mở rộng phong phú thêm vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui
sướng của tuổi thơ, là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ I.A.Komenxki đã
khuyên người lớn phải chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo
đúng đắn cho trẻ chơi.
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy học được
thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm người Đức
Ph.Phroebel(1782-1852) Ông là người đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết hợp dạy
học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về trò chơi phản ánh cơ sở lý luận sư
phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng thông qua trò chơi trẻ nhận thức được cái khởi
đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận thức được những qui luật tạo ra
thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình. Vì thế ông phủ nhận tính sáng tạo và tính
tích cực của trẻ trong khi chơi. Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển
cái vốn có sẵn của trẻ, ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình phát
triển thể chất, làm vốn ngôn ngữ cũng như phát triển tư duy, trí tưởng tượng của trẻ
[11 tr22]
10
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phương tiện dạy học. Theo ông, nếu trên tiết học,
giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết học dưới hình
thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của người học và tất
nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã đưa ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời
như: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi
đoán từ trái nghĩa, điền những từ còn thiếu ... Theo ông, những trò chơi này mang lại
cho người học niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng [11 tr 25-26]
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học trên “tiết
học” được phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia, VR.Bexpalova,
E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy học bằng trò chơi. Bà chỉ
ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học” dưới hình thức trò chơi học tập, coi
trò chơi học tập như là hình thức dạy học, giúp người học lĩnh hội những tri thức mới
từ những ý tưởng đó, Bà đã soạn thảo ra một số “tiết học – trò chơi” và đưa ra một số
yêu cầu khi xây dựng chúng [11 tr 30]
Bên cạnh đó, tính tích cực cũng được các nhà khoa học như B.P.Exipov,
A.M.Machiuskin(Liênxô);OKon(Balan),Skinner,Bruner(Mỹ),Xavier,Roegiers(Pháp)...
nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau.
Thứ nhất, nghiên cứu và xem xét tính tích cực nhận thức của người học trong mối
quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, ý chí (A.I.Serbacov, I.F.Kharlamov,
R.A.Nhidamov, V.Okon ...) hướng nghiên cứu này đã bổ trợ rất nhiều cho các nhà
giáo dục trong việc tìm kiếm những con đường và điều kiện cần thiết nhằm phát huy
tính tích cực nhận thức của người học.
Thứ hai, nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức của người
lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý tới vai trò chủ động và chủ thể trong quá trình
nhận thức (B.P.Êxipop, LP.Anstova, Xavier Roegiers, Jean-Marc Denomme,
Madedine Roy...) các tác giả này coi tính tích cực nhận thức là thái độ của chủ thể
nhận thức đối với đối tượng nhận thức thông qua việc huy động các chức năng tâm lý
ở mức độ cao nhằm giải quyết những vấn đề nhận thức.
1.1.2 Ở trong nước
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy
học dưới các góc độ và các bộ môn khác nhau. Một số tác giả như Phan Huỳnh Hoa,
Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc ... đã để tâm
11
nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập [15]; [25] ... Những hệ thống
trò chơi và trò chơi học tập được các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến
thức phục vụ một số môn học như: Hình thành biểu tượng toán sơ đẳng, làm quen với
môi trường xung quanh .., rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn
ngữ cho trẻ.
Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học tập, không chỉ
phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lý chung của người học.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu nghiên cứu việc xây dựng và sử
dụng trò chơi dạy học dành cho quá trình nhận thức của người học.
Gần đây trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến
trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Trong
tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí tuệ dành cho trẻ em [39]
Còn tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống trò chơi học tập nhằm
phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn [34]
Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến việc xây
dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học. Tuy
nhiên, mỗi một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các bộ môn khác nhau, chẳng
hạn: Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi nhằm hình
thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi. Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc thiết kế
và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi). Tác
giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông
qua việc xây dựng và sử dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên, các tác giả chỉ dừng lại ở
phạm vi nghiên cứu chủ yếu là trẻ.
Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trước đến nay tuy đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học. Song chưa có một công trình
nghiên cứu nào đi sâu vào việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực
hóa hoạt động học tập của SV trong dạy học môn GDH. Những công trình nghiên cứu
nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài: “Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của SVSP trong dạy học môn GDH ở trường đại
học Đồng Tháp”.
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Trò chơi
12
1.2.1.1 Chơi và hoạt động chơi
-Chơi là một trong những hoạt động của con người, có mặt trong đời sống con
người ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một người lớn lên già đi. Khi
chơi, cả người lớn lẫn trẻ em đều say mê, vui vẻ, thoải mái. Đối với người lớn, hoạt
động chơi chiếm một vị trí nhất định trong cuộc sống của họ. Còn đối với trẻ mẫu
giáo, hoạt động chơi là nội dung chính của cuộc sống là hoạt động chủ đạo của trẻ ở
lứa tuổi này.
-Có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chơi”, có thể điểm qua một vài định
nghĩa về “chơi” như:
+ “Chơi là hoạt động chỉ nhằm cho vui mà thôi, không có mục đích gì khác” [39]
+ “Chơi là hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi” [29]
+ “Chơi là một hoạt động vô tư, người chơi không chú tâm vào một lợi ích thiết
thực nào cả, trong khi chơi các mối quan hệ của con người với tự nhiên với xã hội
được mô phỏng lại, nó mang đến cho người chơi một trạng thái tinh thần vui vẻ, thoải
mái, dễ chịu” [39].
+ “Chơi là kiểu hành vi hoặc hoạt động tự nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc đẩy là
những yếu tố bên trong quá trình chơi và chủ thể không nhất thiết theo đuổi những
mục tiêu và lợi ích thực dụng một cách tự giác trong quá trình đó. Bản thân quá trình
chơi có sức cuốn hút tự thân và các yếu tố tâm lý của con người trong khi chơi nói
chung mang tính chất vui đùa, ngẫu hứng, tự do, cởi mở, thư giản, có khuynh hướng
thể nghiệm những tâm trạng hoặc tạo ra sự khuây khỏa cho mình”[19, tr384]
Rõ ràng khó có thể đưa ra một khái niệm chung cho một hiện tượng “chơi” trong
toàn bộ phạm vi hoạt động rộng lớn của con người vì hình thức thể hiện của hoạt động
chơi vô cùng đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức.
-Hoạt động chơi là hình thái đặc biệt của sự chơi và chỉ có ở con người. Quá trình
chơi diễn ra ở 2 cấp độ: cấp độ hành vi và cấp độ hoạt động. Với tư cách là hoạt động,
sự chơi diễn ra theo nhu cầu của chủ thể, được điều khiển bởi động cơ bên trong quá
trình chơi. Yếu tố động cơ là căn cứ phân biệt rõ hoạt động chơi với những dạng hoạt
động khác. Hoạt động chơi là dạng chơi có ý thức, cả nội dung văn hóa xã hội, dựa
trên các chức năng tâm lý cấp cao và chỉ có ở người, không có ở động vật [19 tr387]
“Loại hoạt động nào có cấu trúc động cơ nằm trong chính quá trình hoạt động, đó
chính là hoạt động chơi” [23]
13
Tóm lại, hoạt động chơi cả trẻ em và người lớn đều có cùng bản chất tự nhiên, ngây
thơ, vô tư vì nó là một trường hợp của chơi nhưng đây là dạng chơi ở người có ý thức,
có động cơ xã hội và văn hóa, có nội dung nhận thức, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ.
Hoạt động chơi đương nhiên là chơi nhưng không phải mọi hiện tượng chơi nào cũng
là hoạt động chơi – có nhiều hiện tượng chơi chỉ là hành vi hay động thái biểu hiện
những khả năng và nhu cầu bản năng của cá thể sinh vật hoặc người.
1.2.1.2 Trò chơi
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross, S.Hall,
V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa năng
lượng dư thừa.
Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một nhân tố quan
trọng đối với sự phát triển trí tuệ.
Trên quan điểm macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trò chơi có
nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được truyền thụ từ thế hệ
này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục[11]
Còn tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa khác nhau
tương đối xa
+ Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc
định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách
thức đối với người tham gia.
+ Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như
chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới
hình thức chơi ...
Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế,
nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản.
Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay
quy tắc chính là phương tiện tổ chức tập hợp đó.
Tóm lại, trò chơi chính là sự chơi có luật, những hành vi chơi tùy tiện, bất giác
không gọi là trò chơi [19]
1.2.2 Trò chơi dạy học
- Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học, tất cả
những trò chơi gắn với việc dạy học như là phương pháp, hình thức tổ chức và luyện
14
tập ... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều được gọi là trò chơi
dạy học.
Do những lợi thế của trò chơi có luật được quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có
luật), trò chơi dạy học còn được hiểu là loại trò chơi có luật có định hướng đối với sự
phát triển trí tuệ của người học, thường do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích
giáo dục và dạy học.
Trò chơi dạy học có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian, trong những trò chơi
đầu tiên của mẹ với con, trong các trò vui và những bài hát khôi hài làm cho đứa trẻ
chú ý đến những vật xung quanh, gọi tên các vật đó và dùng hình thức đó để dạy con,
những trò chơi đó có chứa đựng các yếu tố dạy học [31]
-Tổng hợp các lý thuyết nghiên cứu về trò chơi dạy học của các nhà nghiên cứu Xô
Viết, tác giả Trương Thị Xuân Huệ trong công trình nghiên cứu: “Sử dụng phương
pháp trò chơi trong công tác chuẩn bị trí tuệ cho trẻ em học toán lớp 1”, khẳng định
rằng trò chơi dạy học được hiểu là trò chơi có nhiệm vụ giáo dục, trò chơi dạy học là
trò chơi có nội dung và luật chơi cho trước do người lớn sáng tác và đưa vào cuộc
sống của trẻ [16]
Còn theo tác giả Đặng Thành Hưng thì những trò chơi giáo dục được lựa chọn và
sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương
pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hướng dẫn và động viên trẻ hay học sinh tìm
kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các
phương thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp
luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hướng dẫn
quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học.
Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học được tổ
chức tương đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và được định hướng
vào mục tiêu, nội dung học tập.
Trò chơi dạy học được sáng tạo ra và được sử dụng bởi các nhà giáo và người lớn
dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy học, đặc biệt là của lý luận dạy học các
môn học cụ thể. Chúng phản ánh lý thuyết, ý tưởng, mục tiêu của nhà giáo, là một
trong những hoạt động giáo dục không tuân theo bài bản cứng nhắc như những giờ
học.
15
Cần lưu ý rằng, cách gọi tên trước đây là trò chơi học tập thật ra chưa chính xác,
bởi vì học sinh không xây dựng và thiết kế chúng, ý tưởng và mục tiêu của trò chơi
không phải do học sinh đề ra, học sinh cũng không tiến hành trò chơi mà là tham gia
trò chơi. Đó là một loại hoạt động giáo dục do GV tiến hành để dạy học là một “trò”
của GV chứ không phải trò của học sinh [19]
1.2.3. Tích cực hóa học tập
Để làm rỏ về khái niệm tích cực hóa học tập chúng ta cần phải hiểu một số khái
niệm nền tảng
- Tính tích cực : Có nhiều ý kiến bàn về tính tích cực. Theo quan điểm của Tâm lý
học, tính tích cực được biểu đạt bởi những quan niệm khác nhau như:
+ Động lực cá nhân của các cơ thể sống với tư cách là nguồn gốc của mọi hành
động cải cách hay duy trì các mối quan hệ có ý nghĩa sống còn mà chúng tiến hành với
môi trường xung quanh.
+ Là đặc điểm chung của cơ thể sống, trong mối tương quan với hoạt động, TTC
đóng vai trò điều kiện của các quá trình hình thành, thực hiện và thay đổi về loại hình
của hoạt động, nó là thuộc tính quan trọng của mọi sự vận động nội sinh của hoạt
động. TTC được đặc trưng bởi sự chi phối mạnh mẽ của các hành động đang xảy ra,
tính đặc thù của trạng thái bên trong của chủ thể cả thời điểm hành động, tính quy định
của mục đích hành động trong hiện tại, tính siêu hoàn cảnh (tức là sự vượt quá các giới
hạn của mục đích ban đàu), và tính bền vững tương đối của hành động trong sự tương
quan với mục đích đã thông qua. [30]
Theo tác giả Nguyễn Xuân Thức [32 ], TTC phải bao hàm các dấu hiệu sau:
+ Nhu cầu tâm lý hoạt động của con người, tồn tại như một thành tố tâm lý bên
trong, động lực của TTC. Nhu cầu tồn tại khát vọng, nguồn gốc bên trong của TTC,
hoạt động của con người, thể hiện ở sự tự nguyện hoạt động tác động vào thế giới bên
ngoài, nhằm thoả mãn nhu cầu đó.
+ Tính chủ động trong hoạt động đối lập với tính bị động
+ Nói lên kết quả của TTC hoạt động, sự thích ứng tâm lý, sự cải tạo thay đổi của
chủ thể đối với thế giới xung quanh
Dưới góc độ Giáo dục học, TTC được hiểu là nét tính cách quan trọng trong nhân
cách thể hiện ở năng lực làm thay đổi thực tiễn theo nhu cầu, mục đích của mình trong
lao động sản xuất, học tập, sáng tạo, đấu tranh…Do vậy, TTC cần được định hướng
16
đúng đắn, phải nhằm phục vụ cho mục đích tốt đẹp, cao cả thì hoạt động của con
người mới có giá trị đích thực, mới đem lại lợi ích cho bản thân và cho xã hội.
-Tính tích cực nhận thức : “ Là trạng thái hoạt động của người học, đặc trưng bởi
khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực vươn cao trong quá trình nắm kiến thức.
Đó chính là tính tích cực của cá nhân được huy động giải quyết nhiệm vụ nhận thức
[18,19]
- Tính tích cực học tập thực chất là tính tích cực cá nhân được huy động vào quá
trình học tập. Theo chúng tôi, tính tích cực học tập là dùng hết sức mình để thực hiện
các nhiệm vụ học tập. Tính tích cực học tập thường được thể hiện ở ba mức độ từ thấp
đến cao: bắt chước, tìm tòi và sáng tạo trong học tập. Nó luôn gắn liền với nhu cầu của
người học và được biểu hiện trong kết quả học tập của SV.
- Tích cực hóa học tập là tác động đến người học và quá trình học tập thông qua các
yếu tố của quá trình dạy học. Hay nói cách khác, tích cực hóa học tập là giúp cho
người học tự giác, chủ động, độc lập, sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ học tập của
mình.
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về trò chơi dạy học và tích cực hóa hoạt động
học tập
1.3.1. Lý luận về trò chơi dạy học
1.3.1.1. Cấu trúc chung của trò chơi dạy học
Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của trò chơi thông thường, nhưng về cấu trúc nó
kết hợp các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong một tổ hợp hoạt động và quan hệ
hiện thực. Đó là cấu trúc phức tạp, gồm những thành tố sau:
1/ Mục đích hay chủ định chơi- nó cũng là những nhiệm vụ học tập của học sinh
trong khi tham gia chơi. Mục đích này chi phối tất cả những yếu tố của trò chơi. Khi
trò chơi kết thúc, mức độ đạt được của mục đích chơi được phản ánh ở kết quả hiện
thực mà học sinh thu được và kết quả đó cũng là kết quả giải quyết các nhiệm vụ học
tập - học sinh học được những gì cụ thể thì chính những cái đó phải thể hiện trong kết
quả chơi.
2/ Các hành động hay hành động chơi- là những hoạt động thực sự mà người tham
gia trò chơi tiến hành để thực hiện vai, nhiệm vụ và vai trò của mình trong trò chơi.
3/ Luật chơi hay quy tắc chơi là những quy định nhằm bảo đảm sự định hướng các
hoạt động và hành động chơi vào mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập, chỉ ra các mục
17
tiêu và kết quả của các hành động , các phương thức và tính chất của hoạt động và
hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành động, tạo ra các tiêu chí điều
chỉnh các quan hệ và hành vi của người tham gia và tiêu chí đánh giá hoạt động, hành
động chơi có đáp ứng các nhiệm vụ học tập hay không.
4/ Đối tượng hoạt động và giao tiếp là những thành tố chính của các hoạt động, tuy
nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được xác định và thiết kế
chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi
5/ Các quá trình, tình huống và quan hệ - là những tiến trình, biến số và khuynh
hướng của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật chơi. Dưới ảnh
hưởng của luật chơi, chúng diễn ra như là động thái của trò chơi, nhưng hướng vào
mục đích của dạy học [19 tr 396 - 398].
1.3.1.2. Phân loại trò chơi dạy học
a. Nguyên tắc chung phân loại trò chơi
* Vấn đề phân loại trò chơi trong khoa học giáo dục
Lâu nay chưa có sự nhất quan trong phân loại trò chơi, cũng không rõ nguyên tắc
phân loại. Quan điểm phổ biến hiện nay, thể hiện trong chương trình, tài liệu giáo
khoa, giáo trình, luận văn khoa học, là phân chia trò chơi thành các loại.
- Trò chơi học tập, là trò chơi có luật.
- Trò chơi vận động
-Trò chơi đóng vai (chủ đề).
- Trò chơi đóng kịch (theo kịch bản)
- Trò chơi xây dựng - lắp ghép.
- Trò chơi bác sĩ…
Cứ theo logic này có thể có trò chơi ngôn ngữ trò chơi nghệ thuật, trò chơi khoa học,
trò chơi giao thông vận tải, trò chơi truyền tin… [19 tr 399].
*Nguyên tắc phân loại trò chơi
Đó là vấn đề quan trọng trong lý thuyết và thực tiễn sử dụng trò chơi. Những
nguyên tắc này không cố định, mà phụ thuộc vào cách tiếp cận khoa học cụ thể, nghĩa
là không có một nguyên tắc duy nhất nào cả.
Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng về trò chơi nói chung, có thể phân loại theo một
số cách tiếp cận sau:
+ Cách tiếp cận văn hoá
18
. Những trò chơi nhại lại hay phóng tác (Simulations): Đó là sự trừu tượng hoá và
tái tạo một mảng hiện thực dưới hình thức chơi, với những đối tượng, quá trình, quan
hệ và tình huống mô phỏng nhưng phản ánh nhu cầu giải quyết vấn đề, nhận thức,
đánh giá, tạo dựng cái gì đó thiết thực trong cuộc sống của con người.
. Những trò chơi sáng tạo hay kiến tạo (games): Đó là tổ hợp những hoạt động
được tiến hành theo những luật, quy tắc, phần thưởng hay phần thắng và mục đích
chơi mới được đặt ra một cách chủ động, không phụ thuộc vào những tiền lệ một cách
trực tiếp. Kiểu trò chơi này có thể gồm một vài yếu tổ đơn lẻ mang tính chất phóng
tác, nhưng chúng không giữ vai trò quan trọng trong mục đích, luật và quy tắc chơi.
. Những trò chơi nửa phóng tác nửa sáng tạo của (simualated Games):
Đó là những hoạt động và mục đích và phần thưởng hay giải thưởng thường
phỏng theo những tiền lệ đã có, tức là phóng tác những thói thường, những các lụật lệ,
quy tắc của trò chơi lại là những yếu tổ mới được đặt ra, không dựa vào tiền lệ nào có
sẵn. Và trường hợp ngược lại, trò chơi này gồm các luật lệ, quy tắc phóng tác và
những mục đích, cách đặt giải thưởng có tính rất sáng tạo.
+ Cách tiếp cận lịch sử.
. Những trò chơi dân gian, có tính truyền thống: Đó là những trò chơi thường đi
kèm với lễ hội, liên hoan và sinh hoạt cộng đồng truyền thống - múa lân, chơi cầu
mây, thi nấu cơm trên thuyền, chơi trốn tìm, thi vật v.v....chúng thường có hình thức
đặc trưng của văn hoá dân tộc và có nội dung nghiêng về giải trí, tiêu khiển, thư giãn,
vui vẻ, bồi dưỡng đời sống tinh thần của con người.
. Những trò chơi hiện đại, có tính chất công nghiệp và văn minh phổ biến: Đó là
những trò chơi được thiết kế và tổ chức theo phong cách hiện đại, có sự tham gia của
các yếu tổ quan lý, công nghệ, nghệ thuật, sư phạm, tâm lý và các khoa học khác, với
nội dung phản ánh các hoạt động, quan hệ, quá trình và tình huống xã hội hiện đại. Ví
dụ: Trò chơi xây dựng hay lắp ráp các cấu kiện, mô hình kỹ thuật, trò chơi điện tử như
lái xe, bắn súng, các môn thi đấu thể thao mới xuất hiện....Chúng thường phổ biến ở
nhiều nền văn hoá khác nhau và có nội dung nghiêng về phản ánh hiện thực đương đại.
+ Cách tiếp cận tâm lý.
. Những trò chơi thi đấu, có tính chất tranh đua để giành thành tích tốt nhất hoặc
vượt qua thử thách một cách xuất sắc nhất: Đó là những trò chơi có tập hợp quy tắc,
luật lệ chặt chẽ nhằm định rõ mục đích, kết quả, hoặc yêu cầu về thành tích phải vượt
19
qua, buộc những người tham gia phải nỗ lực ganh đua với nhau để giành thành tích
cao nhất.
. Những trò chơi không thi đấu, không có tính chất thi thố, tranh đua: Đó là những
trò chơi chỉ có mục đích thắng đối thủ, loại đối thủ khỏi cuộc chơi hoặc thắng chính
trò chơi, có tính chất "không nhất thì bét", không thắng thì thua, mà không có quá trình
đánh giá, xem xét và xếp hạng thành tích. Chẳng hạn các trò đánh cờ vây đôi, đánh cờ
với máy tính điện tử, chọi gà, chơi quyền anh, giải các bài toán vui hay lắp ghép các
mô hình kỹ thuật...là những trò chơi không thi đấu.
+ Cách tiếp cận chức năng.
. Những trò chơi giải trí, tiêu khiển: Đó là kiểu trò chơi có chức năng cứu rỗi, giải
toả bớt những căng thẳng tâm lý do công việc, quan hệ, đời sống lao động và đấu tranh
gây ra. Chúng có thể có tính chất thi đấu hoặc không thi đấu, có giải thưởng hay không
có giải thưởng... Nói chung, các trò chơi giải trí không nhằm những mục đích hay lợi
ích công việc. Ví dụ: Đánh bài, thi hát đối, chơi cờ, chơi đố chữ...cốt để vui vẻ trong
những lúc rỗi rãi, đàn đúm bạn bè, họp mặt, hội hè.
. Những trò chơi công vụ: Gồm những trò chơi nhằm những mục đích công việc
nghiêm túc, trong đó các hoạt động của người tham gia tuy có hình thức là chơi song
nội dung và nhiệm vụ phải giải quyết lại là những công việc nhất định. Trò chơi công
vụ, luật chơi chỉ là hình thức và chỉ dẫn công việc phải làm, người tham gia hầu như
không thực sự tiến hành hoạt động chơi, mà tiến hành những hoạt động khác.
. Những trò chơi dùng sức lực thể chất: Chúng đồng thời có chức năng chủ yếu là
cải thiện và phát triển thể chất của người tham gia, về hình thể, sức vóc, sức mạnh cơ
thể, khả năng vận động cơ thể, độ khéo léo của chân tay hay tư thế của thân thể, vận
động và chức năng của các giác quan....
. Những trò chơi trí tuệ: Có tác động chủ yếu đến các chức năng và quá trình tâm
lý của con người, cải thiện các yếu tổ tâm trí đồng thời cũng đòi hỏi người tham gia
phải huy động và vận dụng các sức mạnh tâm trí của mình để thực hiện những hoạt
động cần thiết trong trò chơi.
b. Phân loại trò chơi dạy học
- Những hình thái cơ bản của chơi xét theo bản chất tâm sinh lý của nó (chơi đơn
độc, chơi song song, chơi hội, chơi hợp tác, chơi chức năng, chơi kiến tạo, chơi tự do,
chơi có nghi thức, chơi sao chép lại mẫu, chơi có liên hệ, chơi sáng tạo v.v....) gợi ra
20
rằng cần phân loại trò chơi dạy học theo các cấu trúc hay chức năng tâm sinh lý của
người tham gia trò chơi, đồng thời cũng chính là đối tượng của dạy học.
-Những chức năng tâm sinh lý chủ yếu của con người xét đến cùng, từ bé cho đến
lớn và qua suốt cuộc đời, được thể hiện trong mọi hoạt động, quan hệ, công việc và
những lĩnh vực sinh hoạt khác nhau của cá nhân, là nhận thức, biểu cảm hay thái độ,
và vận động. Ba chức năng này cũng là những lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu
giáo dục, rèn luyện của học sinh trong quá trình dạy học. Như vậy, căn cứ vào chức
năng, trò chơi dạy học có 3 nhóm sau:
** Nhóm 1: Trò chơi phát triển nhận thức.
Đó là loại trò chơi đòi hỏi người tham gia phải sử dụng các chức năng nhận thức,
nỗ lực hoạt động nhận thức, thực hiện các hành vi và hành động nhận thức để tiến
hành các nhiệm vụ chơi, hoàn thành các luật và quy tắc chơi, tuân thủ những yêu cầu
và mục đích chơi, nhờ vậy mà cải thiện và phát triển được khả năng nhận thức, quá
trình và kết quả nhận thức của mình. Trò chơi phát triển nhận thức lại được phân thành
một số nhóm nhỏ:
+ Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác: Ví dụ các trò chơi thi xếp hình, ghép
hình theo hình dạng, theo màu sắc; trò chơi nhận dạng các đồ vật, con vật và đối chiếu
các sự vật với mẫu, với vật thật, với mô hình, trò chơi phân biệt các sắc thái của màu,
phân biệt các bộ phận đồng nhất và khác nhau giữa các sự vật; trò chơi nghe và nhận
dạng âm thanh...
+ Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ: Ví dụ trò chơi kể và tiếp nối các từ
đồng nghĩa, các đồ vật, các con vật, các chữ cái: Trò chơi nhắc lại các âm, các nốt
nhạc, trò chơi nhận lại các hình sau khi quan sát, nhớ lại dạy số, nhớ lại số lượng hay
kích thức của vật....
+ Các trò chơi phát triển tưởng tượng và tư duy: Ví dụ các môn cờ khác nhau, các
trò chơi xây dựng, lắp ghép mô hình, các trò chơi có vai (phóng tác), phân vai (theo
chủ đề) và đóng kịch ; các trò chơi thi giải đố, thi tính toán thi với các thực nghiệm
khoa học; các trò chơi thực hiện những thuật toán như xếp đội hình, giải các bài tập
theo chương trình; các trò chơi khoa học vui...
** Nhóm 2: Trò chơi phát triển các giá trị
Đó là những trò chơi có nội dụng văn hoá, xã hội, trong đó các quan hệ chơi phóng
tác hoạt lý tưởng hoá các quan hệ đạo đức, thẩm mỹ, kinh tế, gia đình, xã hội, chính
21
trị, pháp luật, quân sự...hiện thực và các quy luật hay quy tắc chơi được định hướng
vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm tích cực, động viên ý chí và nhu
cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá nhân của người tham gia.
Ví dụ: Các trò chơi phân vai theo các chủ đề, các trò chơi đóng kịch, các trò chơi
dân gian có tính chất lễ hội, các trò chơi tập thể có tính chất liên hoan: Thi nấu cơm,
thi kéo co, thi nhảy múa, thi đọc thơ, thi làm thơ; các trò chơi phóng tác những nghề
nghiệp hay quan hệ xã hội... Chúng là môi trường giao tiếp và chia sẻ kinh nghiệm
sống, giúp trẻ học và rèn luyện những kỹ năng xã hội, kỹ năng cộng tác…
Một số trò chơi đòi hỏi khả năng đánh giá sự vật hay hành vi, hành động, tính
cách con người, khả năng giải đáp những tình huống khác nhau.
** Nhóm thứ 3: Trò chơi phát triển vận động.
+ Hầu hết các trò chơi thể thao như chơi bóng, đá cầu, mang vác, leo trèo, chạy
nhảy, nhảy dây, đuổi bắt, xếp hình bằng đội ngũ...
+ Các trò chơi phóng tác có nội dung quân sự, lao động, dịch vụ đòi hỏi phải vận
động thể chất và di chuyển cơ thể.
Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi được chơi hơi khác những trò chơi
vận động, nó có vi phạm rộng hơn. Trò chơi vận động trực tiếp đòi hỏi các vận động
phải tuân theo luật hay quy tắc, và nội dung chơi chủ yếu là vận động. Nó đương nhiên
có chức năng phát triển vận động. Còn trò chơi phát triển vận động vừa gồm các trò
chơi vận động vừa gồm những trò chơi khác.
Chức năng của cá nhân ngày càng phát triển phân hoá theo sự tăng dần của lứa tuổi
và thể hiện cụ thể trong các lĩnh vực hành vi, hoạt động quan hệ thực hiện của con
người. Dạy học chính là dạy người ta lĩnh hội các phương thức hành vi, hoạt động và
quan hệ, hay như chúng ta quen gọi là các mặt giáo dục và phát triển của trẻ em. Các
lĩnh vực hay các mặt này là tầng phát triển cụ thể hơn tầng chức năng, có nội dung bộ
môn hay chuyên biệt, có tính chất ngành. Nếu như các hành vi và hoạt động có cơ cấu
ngành (lĩnh vực) thì bản thân cơ cấu đó gợi ý cho ta phân loại và xác định các nhóm
trò chơi dạy học theo nguyên tắc ngành. Điều đó còn có nghĩa nếu cơ cấu ngành thay
đổi theo lứa tuổi học sinh, thì hệ thống trò chơi phải thay đổi [19 tr 411 - 415].
1.3.1.3. Chức năng dạy học của trò chơi
22
- Xây dựng đội chơi: Đó là những trò chơi được sử dụng để cải thiện mối quan hệ
giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tập thể. Các thành viên sẽ họp lại thành
nhóm và làm việc theo nhóm.
- Cải thiện khả năng giao tiếp: Loại trò chơi này được thiết kế và sử dụng để
người chơi thấy được cái họ cần cải thiện trong khả năng giao tiếp. Khi một chương
trình về kỹ năng giao tiếp người chơi cần phải đảm bảo tất cả những gì mình đưa ra là
đúng và những bản nhận xét là một phần quan trọng của trò chơi. Lời nhận xét phải cụ
thể và hướng tới những cách cư xử của từng cá nhân khi giải quyết vấn đề.
- Phát triển kỹ năng thuyết trình: Bao gồm những trò chơi có mục đích giúp người
chơi phát triển khả năng đứng trước đám đông hay kỹ năng thuyết trình.
Trong khi sử dụng các trò chơi để tăng cường kỹ năng thuyết trình SV cần chớp
thời cơ bằng việc thể hiện cá tính của mỗi cá nhân trong nhóm bất cứ khi nào có thể.
Điều này sẽ phát triển các kỹ năng thuyết trình. Điều quan trọng là người thuyết trình
phải đảm bảo những cá nhân đó được để ý và được báo cáo lại bởi các thành viên khác
còn lại trong nhóm. Bằng cách quan sát đơn giản các thành viên trong đội sẽ nhận ra
những điều mà họ cần. SV càng nhìn thấy nhiều phong cách thuyết trình càng tốt.
- Rèn luyện trí nhớ: Các hoạt động đòi hỏi phải tái hiện trong thời gian ngắn hoặc
dài những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác. Trí nhớ được trắc định bằng
các trò đố, trong đó phải huy động tri thức từ quá khứ để giải đáp những câu hỏi đánh
đố. Bởi vì trò chơi đố có thể được xây dựng cho tất cả những lĩnh vực học tập trong
nhà trường, nên có thể sử dụng chúng như những biện pháp để giúp SV tập dượt tri
thức đã học trước đây và bằng cách đó nâng cao hiệu suất trí nhớ của họ.
- Rèn luyện tính sáng tạo: Hiểu theo nghĩa phát kiến ra một biến thể mới của hoạt
động. Rõ ràng là các kiểu trò chơi khác biệt nhau ở mức độ độc đáo mà nó khuyến
khích hoặc hạn chế. Những phương án khác của trò chơi thích hợp nhất cho việc kích
thích tính sáng tạo là giải trí bằng đồ hoạ, vẽ tranh, viết truyện, làm thơ, nghĩ ra các trò
đùa, câu đố, mô tả những phát kiến tưởng tượng...
- Học những kỹ năng phán đoán: Chỉ một loại năng lực lường trước những dữ liệu
của các hành động có thể xảy ra trong tương lai ở trong một tình huống, và đánh giá
những nhân tố nào quyết định xác suất lớn nhất xảy ra điều gì đó.
- Học kỹ năng đánh lừa: Chỉ một loại năng lực đánh lạc hướng người khác bằng
cách tỏ ra dự định một hành động này nhưng thực tế lai thực hiện một hành động khác.
23
Năng lực này là sự mở rộng của năng lực dự đoán các sự kiện, nó đòi hỏi phải ước
định được mình có thể dùng những cử chỉ biểu đạt nào để đánh loại được các đối thủ,
khiến cho họ phán đoán những sai lầm về những hoạt động sau đó của mình.
- Học và rèn luyện hành vi có luật: Có nghĩa là cá nhân hiểu các luật lệ, quy tắc
chi phối hoạt động, tuân theo luật, tôn trọng những thoả thuận đã nhất trí với nhau để
tránh vi phạm luật và làm theo những gì đã nhất trí. Mọi trò chơi có thể kích thích
những tiến bộ hướng tới những mục tiêu này nhất là trò chơi dạy học.
- Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: Có nghĩa là cá nhân
tán thành những phản ứng được chấp nhận về mặt xã hội trước sự thắng và bại. Bất cứ
hoạt động nào hễ có mục đích vươn tới hoặc có đối thủ để chiến thắng, đều tạo ra
những cơ hội tốt để bồi dưỡng thái độ này.
- Cải thiện kỹ năng tự quản: Thông qua các trò chơi cho phép người tham gia biết
được họ có thể cải thiện kỹ thuật tự đánh giá bản thân ở chỗ nào. Ở đây chúng ta chỉ
quan tâm đến việc cải thiện khả năng tổ chức của người tham gia [19 ]
1.3.1.4. Quy tắc sử dụng trò chơi dạy học
- Xác định rõ mục tiêu dạy học – giáo dục của mỗi trò chơi: cần làm rõ những gì là
nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống chơi, và bên cạnh đó những gì là nhiệm vụ,
quan hệ, nội dung và tình huống dạy học-giáo dục.
- Trò chơi phóng tác chủ yếu giúp người học nâng cao nhận thức, hiểu sâu hơn bản
chất của vấn đề và cách giải quyết vấn đề mà trong những tình huống chính thức người
học khó hoặc không thể tiếp cận được.
- Trò chơi sáng tạo chủ yếu dạy người học cách suy nghĩ, rèn luyện tính năng động
của hành vi, động cơ xã hội trong học tập, tạo ra môi trường áp dụng những tri thức và
tư tưởng.
- Trò chơi cần được xem như môi trường hoạt động của người học, để học chính
nội dung của đề tài, bài học thông qua ứng xử, xử lý, thực hiện, hành động với các đối
tượng, quá trình, quan hệ và tình huống chơi.
- Trò chơi phải có quan hệ chặt chẽ với nội dung học tập và nội dung cần phù hợp
với thực tế tổ chức trò chơi.
- Chỉ lựa chọn những yếu tố, vấn đề quan trọng, cần thết và thích hợp với phương
thức chơi để đưa vào trò chơi với phán đoán rằng trò chơi sẽ mang lại hiệu quả cao
hơn so với giờ học bài bản.
24
- Trong trò chơi các vai chơi và các vai trò của người chơi cần được xác định rõ
ràng. Đặc biệt phải tránh làm cho người chơi lẫn lộn vai chơi trong các trò chơi phân
vai đóng kịch và một số trò chơi phóng tác với vai trò hoạt động của họ trong việc
thực hiện nhiệm vụ học tập, vai trò trách nhiệm đối với công việc trong quá trình chơi.
- Khi đề ra các giải pháp hay kết luận về những vấn đề, tình huống phóng tác
(chơi), cần tránh tuyệt đối hoá hoàn cảnh chơi mà phải tìm cách đưa ra những liên hệ,
biến cố dữ liệu của đời sống thực tế vào, nhằm tạo ra sự gần gũi giữa tình hướng chơi
và tình huống thật.
- Trong quá trình chơi, chỉ cho phép một số SV tham gia hành động, nhập vai chơi,
còn số SV kia quan sát học tập, sau đó đảo lại tiến trình chơi. Không thể đưa tất cả SV
vào tình huống chơi và biến trò chơi thành trò giải trí đơn thuần.
- Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo để có khả năng giải đáp những thắc mắc của SV,
hướng dẫn và điều chỉnh quá trình chơi, tổ chức tổng thể trò chơi theo đúng thể loại
đặc thù của nó.
- Các quy luật và quy tắc chơi cần tự nhiên đến mức cao nhất, tránh gò bó và được
người học hiểu rõ, chấp nhận trước khi tiến hành trò chơi.
- Cần có sự thảo luận và tổng kết sau trò chơi về 2 điều: nội dung và mục tiêu học
tập đạt đến đâu, người học học được cái gì bổ ích theo yêu cầu dạy học và ngoài yêu
cầu dạy học; xử lí tương tác nhóm và rút kinh nghiệm về tổ chức, trách nhiệm cá nhân
của người học trong hoạt động.
- Thảo luận sau trò chơi cần được kết hợp với giao bài tập, nhiện vụ về nhà và bước
chuẩn bị cho việc học tập tiếp sau.
- Trong lúc giao bài tập về nhà, GV nên đặt ra những câu hỏi về hoạt động của sinh
viên, kết quả và nguyên nhân dẫn các em đến kết quả đó, những ý tưởng và sáng kiến
của SV trong quá trình chơi
- GV cần sử dụng một số biện pháp và hình thức đánh giá kết quả và hành vi học
tập của SV trong các điều kiện của trò chơi và những hoạt động khác nhau dưới hình
thức chơi. Điều đó giúp GV thu được thông tin ngược cả cho việc dạy học nói chung
lẫn cho việc tổ chức hướng dẫn các trò chơi sau này hiệu quả hơn [19 tr 429].
1.3.1.5. Tác dụng của việc sử dụng trò chơi dạy học để nâng cao tính tích cực học tập
của SV trong dạy học môn GDH
25
Trong quá trình dạy học môn GDH, các trò chơi nếu được sử dụng hợp lý sẽ thúc
đẩy một cách tự nhiên tính năng động và tính tích cực tham gia học tập của SV.
Sử dụng trò chơi trong dạy học nói chung và trong dạy học môn GDH nói riêng sẽ
tạo được môi trường, không khí học tập vui vẻ và cho chúng ta thấy học tập không khô
khan, tẻ nhạt mà cũng khá lý thú. Học tập của SV không chỉ là quá trình tiếp thu kiến
thức, nó liên quan đến thực hành, hợp tác, làm việc tập thể theo tổ nhóm hơn là ganh
đua cá nhân.
Trò chơi được sử dụng hợp lý sẽ giúp cho SV lĩnh hội tri thức trong tất cả các khâu
của QTDH, gây hứng thú học tập đối với môn Giáo dục học, làm cho những kiến thức
SV tự chiếm lĩnh ngày càng sâu sắc hơn. Đăc biệt thông qua trò chơi SV có thể tự tìm
tòi, nghiên cứu, rèn luyện tri thức trong quá trình học tập ngoài giờ lên lớp. Nếu nhóm
học sinh nào đó quen với không khí trầm, các em có thể ít hào hứng, hoặc tỏ ra miễn
cưỡng lúc đầu. Nhưng trò chơi bao giờ cũng mang bản chất lôi cuốn hấp dẫn với mọi
đối tượng, nó khuyến khích mức độ tập trung công việc thực sự cũng như kích thích
niềm ham mê đối với bài học.
Trò chơi có tác dụng hoà đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của SV. Hơn
thế nữa, mối quan tâm và hoạt động của SV thể hiện qua các tiết học có trò chơi làm
nảy sinh tình cảm của các em đối với môn học. Do vậy chúng ta hãy mạnh dạn và cố
gắng áp dụng trò chơi trong dạy học nói chung và trong quá trình dạy học môn GDH
nói riêng.
1.3.2. Lý luận về tích cực hóa hoạt động học tập
1.3.2.1. Tích cực hóa người học vào quá trình học tập
Vấn đề TCH được đặt ra từ rất lâu, được giải thích từ nhiều lập trường khác nhau
như: TCH quá trình dạy học, TCH quá trình nhận thức của học sinh; phát huy TTCNT
của học sinh, nâng cao tính tích cực tự giác chủ động của học sinh; tích cực hoá hoạt
động của học sinh; phát huy tính tích cực, sáng tạo năng động của học sinh…
Tác giả Đặng Thành Hưng đã đưa ra khái niệm về TCH như sau:
Tích cực hoá là làm cho người học sống và làm việc tích cực đến mức tối đa so với
tiềm năng và bản chất của mỗi người, so với những điều kiện và cơ hội thực tế mà mỗi
người có được. [19 tr 191]
26
Theo Thái Duy Tuyên, TCH là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến
các vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức
sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. [36 tr 281]
Như vậy, có thể hiểu: Tích cực hoá người học vào quá trình học tập là quá trình tác
động để làm cho người học năng động hơn, linh hoạt hơn trong học tập nhằm nâng cao
hiệu quả học tập của người học. TCH người học nói chung chính là phát triển và nâng
caoTTC cá nhân hướng vào lĩnh vực học tập, tích cực hoá cá nhân, làm cho tính tích
cực cá nhân được phân hoá và hướng nhiều hơn vào việc giải quyết các vấn đề, nhiệm
vụ học tập nhằm đạt các mục tiêu học tập.
1.3.2.2. Các biện pháp tích cực hóa học tập
- Biện pháp tích cực hóa học tập là kiểu biện pháp dạy học hướng vào người học,
dựa vào kinh nghiệm và hoạt động của chính họ để tập trung tác động vào quá trình
học tập nhằm hình thành và phát triển hoạt động học tập, làm cho người học trở thành
chủ thể tự giác của quá trình đó.
- Các biện pháp cụ thể để tích cực hóa học tập
+ Phân hóa dạy học vi mô, tức là thực hiện cách tiếp cận riêng biệt trên lớp để tăng
hiệu quả học nhóm và cá nhân
+ Sử dụng các kỹ thuật tương tác đa phương tiện theo các yêu cầu trực quan, sinh
động, đa chiều, đa kênh đa chức năng và kích thích được quá trình học tập
+ Tổ chức các quan hệ và môi trường học tập đa dạng, giàu cảm xúc tích cực.đó là
đa dạng hóa môi trường học tập, hay các hình thức tổ chức dạy học.
+ Sử dụng những phương pháp luận dạy học thích hợp với người học và mục tiêu
nội dung học tập
+ Tổ chức và khuyến khích các hoạt động thực hành, thực nghiệm, ứng dụng tri
thức của học sinh trong học tập
+ Huy động và sử dụng kinh nghiệm sống, kinh nghiệm học tập của người học
trong quá trình học tập
+ Tổ chức các tình huống dạy học linh động, đòi hỏi học sinh phải thực hiện nhiều
quan hệ tương tác, hợp tác, tham gia và chủ động suy nghĩ, hành động tự kiểm tra, tự
đánh giá
27
+ Sử dụng trò chơi và những môi trường học tập cởi mở khác để nâng cao tính tự
giác, tự nguyện, tự do học tập, giảm nhẹ sự căng thẳng thể chất và tâm lý của người
học
+ Đánh giá người học và kết quả học tập khách quan, công bằng, cụ thể, kịp thời,
kết hợp với việc tổ chức, khuyến khích người học tự đánh giá quá trình và kết quả học
tập của mình và đánh giá lẫn nhau
+ Thu hút, động viên người học hợp tác, tương trợ, quan tâm lẫn nhau trong học
tập [19 tr 218,226]
1.4. Đặc điểm sư phạm môn GDH
1.4.1. Mục tiêu và nội dung đào tạo
Từ khóa tuyển sinh năm 2008, Trường Đại học Đồng Tháp đào tạo theo hệ thống
tín chỉ. Việc xác định mục tiêu và nội dung môn GDH cũng như các môn học khác
được các tổ bộ môn xây dựng. Sau đây là mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo
môn GDH dành cho hệ sư phạm
1.4.1.1. Mục tiêu
- Trình bày và phân tích những kiến thức cơ bản về lý luận DH và lý luận GD.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải thích, đưa ra những đề xuất có liên quan đến
thực tiễn DH, GD
- Nhận xét thực trạng dạy học, giáo dục ở trường trung học để rút ra bài học cho
bản thân.
- Bước đầu hình thành kỹ năng dạy học và giáo dục (thiết kế, tổ chức, xử lý tình
huống, đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục…).
- Biết cách sưu tầm, xử lý thông tin, trình bày, nhận xét, đánh giá kết quả tự học,
hợp tác…
- Tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức, rèn kỹ năng dạy
học và giáo dục.
1.4.1.2. Nội dung
Phần Lý luận giáo dục
Phân phối chương trình môn GDH được trình bày cụ thể ở phần sau (mục 2.1.2.2,
bảng 2.2 )
1.5. Đặc điểm của SV sư phạm
1.5.1. Đặc điểm nhận thức trong hoạt động học tập
28
Một trong những quá trình tâm lý cấp cao diễn ra trong hoạt động học tập của SV
và nói lên đặc trưng căng thẳng mạnh mẽ về trí óc là quá trình nhận thức ở SV khác
hẳn các lứa tuổi SV về sự phát triển, tính chọn lọc cao và tính độc lập sáng tạo.
Trong quá trình học tập của SV việc tri giác nội dung học tập có sự chọn lọc rất
cao. SV thường chỉ quan tâm đến những thông tin trong bài giảng, giáo trình, tạp chí,
trên website...có liên quan đến hứng thú nhận thức, có ít cho hoạt động chuyên môn
của mình. Do đó, đòi hỏi GV phải quan tâm đến tính có ích của thông tin về phương
pháp luận khoa học và nghề nghiệp.
Các quá trình trí nhớ thường xuyên diễn ra trong hoạt động học tập của SV. Kết
quả học tập của SV phụ thuộc việc ghi nhớ, giữ gìn và nhớ tài liệu khi cần thiết. SV
phải huy động trí nhớ có ý nghĩa các nội dung bài học. Một số nội dung buộc phải sử
dụng trí nhớ máy móc mới hoàn thành được yêu cầu học tập. Để thực hiện tốt các
nhiệm vụ học tập đòi hỏi SV phải thực hiện song song cả hai loại trí nhớ, phải ghi
chép thông tin, phải tóm tắt nội dung học tập. Ghi nhớ giúp cho SV tích lũy kinh
nghiệm những tri thức, những thông tin, những kỹ năng cần thiết qua đó hình thành
thái độ phù hợp với hoạt động của mình.
Quá trình tư duy diễn ra rất căng thẳng trong suốt quá trình học tập của SV. Tư duy
của SV luôn gắn liền với phẩm chất nhân cách độc lập: khi nghe giảng, đọc sách, xem
video, trò chơi, tình hống...luôn có sự phê phán, nó mang tính cá nhân rất cao. SV chỉ
chấp nhận những tri thức có sự chứng minh trên cơ sở những lập luận chặt chẽ, logic,
chính xác và khoa học. Tính độc lập trong tư duy giúp cho SV chuyển những phán
đoán nảy sinh trong quá trình nắm tri thức vào những ý kiến riêng và niềm tin riêng
của bản thân họ. Điều này được biểu hiện ở các dấu hiệu:
- Tự đặt ra vấn đề
- Tự tìm cách giải quyết vấn đề đó theo nhiều chiều hướng, phương thức khác nhau
- Có ý chí theo đuổi mục đích cuối cùng
- Tự đánh giá kết quả tìm được
Phẩm chất tư duy sáng tạo của SV cũng được bộc lộ rõ rệt. Nó biểu hiện ở chỗ học
tập vượt ra khỏi giới hạn những tài liệu cơ bản giữa tri thức và kinh nghiệm để giải
quyết vấn đề.
1.5.2. Đặc điểm xã hội của SV sư phạm
29
Phần lớn SV hiện nay có độ tuổi từ 18 đến 24, là giai đoạn chuyển từ sự chín muồi
về thể lực sang trưởng thành về phương diện xã hội. Đây cũng là giai đoạn SV sư
phạm đang chuẩn bị tích lũy năng lực và phẩm chất để thực hiện chức năng giáo dục
của xã hội giao phó. Theo nghiên cứu của B.G.Ananhev, lứa tuổi SV thời kỳ phát triển
nhất về tình cảm đạo đức và thẩm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách.
Đặc biệt là họ đóng vai trò xã hội của người lớn. Người SV có kế hoạch riêng cho hoạt
động của mình và độc lập trong phán đoán và hành vi. Trong thời kỳ này, SV có sự
chuyển biến mạnh mẽ về động cơ, thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề GV trong
tương lai của mình. Họ xác định được con đường tương lai của mình và tích cực học
tập, rèn luyện để hình thành và phát triển nhân cách của mình theo yêu cầu nghề
nghiệp và họ bắt đầu thể hiện mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Sự phát triển nhân cách trong giai đoạn SV có những đặc điểm: niềm tin, xu hướng
nghề nghiệp và năng lực cần thiết đang được củng cố, quá trình nhận thức được “nghề
nghiệp hóa”, tinh thần trách nhiệm được nâng cao, kỳ vọng đối với nghề nghiệp được
phát triển, sự trưởng thành về mặt xã hội, khả năng tự giáo dục của SV được nâng
cao, tính độc lập sẵn sáng đối với hoạt động được củng cố...Tùy theo từng giai đoạn
trong quá trình học tập ( từ năm thứ nhất cho đến năm thứ 4) nhân cách của người SV
sư phạm có sự biến đổi khác nhau.
1.5.3. Đặc điểm nghề nghiệp trong tương lai của SV sư phạm
Phần lớn SV ngành sư phạm sau khi ra trường sẽ tham gia vào công tác dạy học và
giáo dục. Từ những đặc điểm nhận thức và xã hội trên của SV, chúng ta nhận thấy
rằng với đặc thù là SV ngành sư phạm, các hoạt động học tập và các hoạt động khác
của họ sẽ hướng đến việc hoàn thiện nhân cách phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp. Lao
động trong tương lai SV sư phạm hướng đến có những đặc điểm sau:
- Về mục đích của lao động sư phạm: Mục đích lao động sư phạm xét cho cùng là
giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện,hài hòa, chuẩn bị cho họ những phẩm chất và
năng lực cần thiết để bước vào đời theo yêu cầu của xã hội theo từng giai đoạn.
- Về đối tượng lao động: đối tượng lao động trong tương lai của SV sư phạm
không phải là vật vô tri vô giác, mà là con người, những thế hệ trẻ đang trưởng thành
[13]. Đối tượng lao động này phát triển theo những quy luật của sự hình thành con
người, của tâm lý, của nhận thức…Điều này đòi hỏi SV sư phạm phải nắm vững để có
phương hướng rèn luyện cho phù hợp. Thông qua học tập môn GDH giúp ích cho SV
30
hình thành tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ để làm việc với đối tượng trong tương
lai rất hiệu quả.
- Về công cụ lao động: để tác động đến đối tượng lao động đặc biệt trên, người GV
cần có những công cụ đặc biệt. Công cụ này chính là nhân cách của GV.AI. Ghecxen
cho rằng: không những tri thức của GV mà cả chính nhân cách của họ, những phẩm
chất tâm hồn của họ cũng ảnh hưởng sâu sắc đến thế hệ trẻ [13].
- Về sản phẩm lao động: đối tượng lao động sư phạm là con người và sản phẩm lao
động cũng lại là con người. Song phải trải qua quá trình giáo dục và tự giáo dục lâu
dài, do GV tổ chức và điều khiển, những con người đó đã có những chuyển biến sâu
sắc về chất trong nhân cách. Họ đã được chuẩn bị toàn diện để đi vào cuộc sống và đáp
ứng các yêu cầu muôn màu, muôn vẽ của cuộc sống.
- Về thới gian và không gian: Thời gian lao động sư phạm được chia làm hai bộ
phận: theo quy chế (gắn liền với thời gian làm việc hành chánh) và ngoài quy chế ( gắn
với thời gian ngoài giờ hành chánh), đây là thời gian GV phải chuẩn bị tốt để tiến hành
quá trình giáo dục. Hai bộ phận này liên quan mật thiết và thống nhất với nhau. Với
đặc điểm về thời gian lao động như vậy, lao động sư phạm trong không gian là ở nhà
trường và ở ngoài nhà trường
Với những đặc điểm nghề nghiệp trong tương lai như vậy, SV ngành sư phạm cần
phải nổ lực hết mình trong học tập và rèn luyện mới hoàn thành được nhiệm vụ của
mình.
1.6. Kết luận chương 1
- Dạy học tích cực hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo nói chung và
chất lượng dạy học môn GDH nói riêng. Vấn đề tích cực hóa học tập của SV trong dạy
hoc môn GDH có tầm quan trọng đặc biệt. Việc làm này có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển trí tuệ cho SV, kích thích tư duy của các em, nâng cao hứng thú học tập môn
GDH. Trên cơ sở bồi dưỡng những phẩm chất trí tuệ, hình thành và phát triển năng lực
trí tuệ, tính tích cực, tính độc lập, sáng tạo của tư duy mà rèn luyện cho SV những nét
toàn diện nhân cách của người GV tương lai.
- Trong số những biện pháp tích cực hóa, sử dụng trò chơi dạy học được xem là
một trong những kỹ thuật dạy học hiễu quả nhằm tạo ra một quá trình tương tác, thu
hút động viên SV tham gia và hợp tác để nâng cao tính chủ thể và tự giác tạo cơ hội
31
cho các em thực hành vận dụng những kinh nghiệm, những tri thức đã học vào trong
thực tiễn …góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Việc phân tích những đặc điểm tiềm năng của (phần LLGD) môn GDH và của
SVSP cũng là căn cứ lý thuyết cần thiết để định hướng cho việc khảo sát thực trạng
dạy học môn này và việc xây dựng hệ thống trò chơi
Những căn cứ lý thuyết trên chỉ là một trong những phương án được lựa chọn để định
hướng nghiên cứu cụ thể trong đề tài này chứ không phải là duy nhất đúng. Nhiều vấn
đề lý luận về trò chơi và sử dụng trò chơi dạy học cần được tiếp tục giải đáp chuyên
biệt hơn bằng những nghiên cứu khác nhau ở các cấp học, các lĩnh vực học tập.
32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI DẠY
HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC HỆ SƯ PHẠM Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
2.1. Vài nét về trường Đại học Đồng Tháp và chương trình môn GDH hệ SP
2.1.1. Vài nét về trường Đại học Đồng Tháp
- Trường Đại học Đồng Tháp được thành lập ngày 10/01/2003 theo quyết định số
08/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và công văn số 5830/VPCP-KGVX ngày
9/4/2008 về việc đổi tên trường Đại học SP Đồng Tháp, với chức năng, nhiệm vụ:
+ Đào tạo GV mầm non, GV phổ thông các cấp cho Tỉnh Đồng Tháp và vùng đồng
bằng sông cửu long.
+ Bồi dưỡng và đào tạo lại chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV, cán bộ quản lý
giáo dục.
+ Nghiên cứu khoa học, triển khai áp dụng tiến bộ khoa học phục vụ phát triển
kinh tế xã hội.
- Cơ cấu tổ chức: Trường Đại học Đồng Tháp có 01 Hiệu trưởng và 02 phó Hiệu
trưởng.
- Đội ngũ nhân sự 602 cán bộ, giảng viên, công nhân viên. Trong đó có: 19 tiến sỹ,
108 thạc sỹ, 61 nghiên cứu sinh, 37 GV chính, 138 người đang học cao học.
Tổ chức của trường:
14. Khoa đào tạo chuyên ngành
- Khoa toán học
- Khoa vật lý
- Khoa sinh học
- Khoa hóa học
- Khoa khoa học xã hội và nhân văn
- Khoa địa lý
- Khoa kinh tế
- Khoa giáo dục chính trị
- Khoa tiểu học mầm non
- Khoa ngoại ngữ
- Khoa giáo dục thể chất
- Khoa tâm lý giáo dục và QLGD
- Khoa nghệ thuật
- Khoa công nghệ thông tin
03 Trung tâm
- Trung tâm thông tin và tư liệu
- Trung tâm thể dục và thể thao
- Trung tâm ngoại ngữ và tin học
01 Ban quản lý dự án
01 Trạm y tế
11 phòng chức năng
- Phòng đào tạo
- Phòng hành chính tổng hợp
33
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng quản trị và thiết bị công nghệ
- Phòng quản lý KH & sau đại học
- Phòng quan hệ và hợp tác quốc tế
- Phòng công tác SV
- Phòng khảo thí & đảm bảo chất
lượng đào tạo
- Phòng thanh tra đào tạo
01 Viện nghiên cứu
- Viện nghiên cứu phát triển Đồng
Tháp Mười
01 Thư viện
01 Trường Mầm non Hoa Hồng
- Đào tạo:
+ Năm 2003, khi mới nâng cấp thành trường Đại học chỉ có 05 ngành đại học
với 200 SV và 14 ngành CĐ với 550 SV
+ Năm 2009-2010, Trường Đại học Đồng Tháp đào tạo 32 ngành ĐH và 20 ngành
CĐ hệ chính quy, 05 ngành trung cấp chuyên nghiệp với trên 12.000 SV từ các tỉnh
Đồng bằng sông cửu long và cả nước, đồng thời với hơn 8000 học viên hệ vừa học
vừa làm.
+ Năm 2009-2010 Trường Đại học Đồng Tháp đã chính thức chuyển sang đào
tạo theo tín chỉ.
+ Năm 2010-2011, Trường Đại học Đồng Tháp đào tạo 32 ngành đại học và 20
ngành cao đẳng hệ chính quy, 05 ngành trung cấp chuyên nghiệp với trên 12.000
SV từ các tỉnh Đồng bằng sông cửu long và cả nước, đồng thời với trên 7000 học
viên hệ vừa học vừa làm.
+ Trường Đại học Đồng Tháp liên kết với các trường Đại học trong nước đào
tạo Sau đại học nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, GV của trường và đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng
Tháp và khu vực Đồng bằng sông cửu long. Tổng số có 178 học viên với 24 ngành
đào tạo
(Nguồn: Trường Đại học Đồng Tháp tháng 05/2011)
2.1.2 Chương trình và thực hiện chương trình dạy học môn GDH hệ sư phạm ở
trường Đại học Đồng Tháp.
2.1.2.1 Đội ngũ GV giảng dạy môn GDH
Môn GDH do tổ GDH thuộc khoa Tâm lý giáo dục và Quản lý giáo dục đảm
nhiệm. Hiện có 04 GV trực tiếp tham gia giảng dạy cho các khối lớp đào tạo trung
34
cấp, cao đẳng, đại học (trong và ngoài sư phạm). Kể từ năm 2008-2009, trường Đại
học Đồng Tháp chuyển từ hình thức đào tạo niên chế sang đào tạo tín chỉ. Vì vậy,
chương trình đào tạo môn GDH cũng được xây dựng theo hướng phù hợp với hình
thức đào tạo mới.
2.1.2.2 Phân phối chương trình môn GDH (phần LLGD) hệ sư phạm. (Bảng 2.1)
Bảng 2.1. Phân phối chương trình môn GDH (Phần LLGD) hệ SP
Hình thức tổ
chức dạy học
Nội dung
Số tiết
lên lớp
Số tiết
tự học
Chương I. Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục
1.1 Quá trình giáo dục
1.2 Một số nguyên tắc giáo dục cơ bản
1.3 Một số phương pháp giáo dục cơ bản
6 12
Chương II. Tổ chức các hoạt động giáo dục
2.1 Giáo dục đạo đức
2.2 Giáo dục thẩm mỹ
2.3 Giáo dục thể chất
2.4 Giáo dục lao động hướng nghiệp
2.5 Một số nội dung giáo dục khác: Giáo dục môi trường, giáo
dục giới tính, giáo dục phòng chống ma túy.
4 8
Chương III. Người giáo viên chủ nhiệm lớp
3.1 Vai trò, vị trí của người giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2 Nội dung công tác của người giáo viên chủ nhiệm
3.3 Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm
3.4 Yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
5 10
(Nguồn: Đề cương môn GDH (hệ sư phạm) – Tổ giáo dục học – Khoa Tâm lý Giáo
dục và Quản lý giáo dục – Đại học Đồng Tháp, năm học 2010-2011).
2.2 Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH
hệ sư phạm ở trường Đại học Đồng Tháp.
2.2.1 Tổ chức khảo sát thực trạng
35
- Mục đích khảo sát: Xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các trò chơi và
biện pháp mang tính quy trình khi sử dụng chúng trong dạy học môn GDH hệ SP ở
trường ĐH Đồng Tháp.
- Đối tượng khảo sát: 4 GV dạy ở khoa tâm lý giáo dục và quản lý giáo dục cùng
200 SV hệ SP ở trường ĐH Đồng Tháp.
- Nội dung khảo sát:
1) Nhận thức của SV về việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn
GDH
2) Nhận thức của GV về vai trò, tác dụng của việc sử dụng trò chơi trong dạy
học môn GDH
3) Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH
của GV
4) Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng trò chơi trong dạy học môn GDH
(phần LLGD)
- Phương pháp khảo sát:
Bằng phương pháp quan sát (thông qua dự giờ, thăm lớp), điều tra bằng phiếu
anket, phỏng vấn trực tiếp GV, SV tổng kết kinh nghiệm của GV để thu thập thông
tin về thực trạng nghiên cứu, thống kê toán học (dùng để xử lý số liệu thu thập
được)
- Chọn mẫu khảo sát:
4 GV giảng dạy ở khoa tâm lý giáo dục và quản lý giáo dục và 200 SV chuyên
ngành: Toán, Hóa, Sinh, Lý, Văn, Sử, Địa, Giáo dục chính trị.
- Thời gian khảo sát: tháng 3 và tháng 4 năm 2011
2.2.2 Kết quả khảo sát
2.2.2.1 Nhận thức của SV về việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn
GDH.
Qua 11 câu hỏi đóng và 3 câu hỏi mở (phụ lục 2) kết quả hỏi ý kiến 200 SV cho
thấy:
- 50% số SV cho rằng GV không bao giờ sử dụng trò chơi trong dạy học môn
giáo dục học, 35% ý kiến SV cho là ít khi GV sử dụng trò chơi, còn lại 15% SV cho
là bình thường (câu hỏi 2)
36
- 85% số SV khẳng định việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn
giáo dục học là cần thiết, 13% cho là rất cần thiết, chỉ có 2% là không cần thiết (câu
hỏi 4)
Về hứng thú của SV đối với các hình thức và phương pháp dạy học môn GDH
của GV (câu hỏi 1). Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.2. Nhận thức của SV về hình thức và PPDH môn GDH
Phương pháp và hình thức Số
lượng
(SV)
Tỷ lệ
(%)
Thuyết trình (không đặt câu hỏi) 0 0
Đàm thoại (đặt câu hỏi để SV trả lời) 45 22.5
Thảo luận nhóm và báo cáo kết quả 45 22.5
Kết hợp vừa dạy thuyết trình vừa đặt câu hỏi 150 75
Sử dụng trò chơi trong dạy học 178 89
Hình thức khác 0 0
75%
89%
22,5% 22,5%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đàm thoại
Thảo luận nhóm
Thuyết trình và đặt câu hỏi
Sử dụng trò chơi trong dạy học
Hình 2.1 Hứng thú của SV đối với phương pháp và hình thức dạy học GDH
37
- Với câu hỏi 9 (phụ lục 2) về hứng thú của SV đối với các loại trò chơi dạy học
trong dạy học môn GDH được SV cho ý kiến thể hiện qua bảng 2.3
Loại trò chơi Số lượng (SV) Tỷ lệ
(%)
Trò chơi phát triển nhận thức 96 48
Trò chơi phát triển các giá trị 24 12
Trò chơi phát triển vận động 0 0
Ý kiến khác 100
GV chưa tổ chức
50
Bảng 2.3. Hứng thú của SV với các loại trò chơi dạy học môn GDH
Nhìn vào kết quả khảo sát chúng ta thấy có 96 SV đạt tỷ lệ 48% ý kiến cho rằng
các em thích GV xây dựng theo kiểu trò chơi phát triển nhận thức để rèn luyện trí
nhớ, phát triển tư duy và tưởng tượng. 12% ý kiến SV cho rằng GV nên xây dựng
kiểu trò chơi phát triển các giá trị về thái độ, cảm xúc, tình cảm ý chí. Không có ý
kiến nào thích GV xây dựng trò chơi phát triển vận động. Nhưng bên cạnh đó,
chúng ta thấy có đến 50% ý kiến khác vì cho rằng GV chưa tổ chức trò chơi nên họ
chưa thể khẳng định mình sẽ có hứng thú với loại trò chơi nào.
2.2.2.2 Nhận thức của GV về vai trò, tác dụng của trò chơi trong dạy học môn GDH
Qua phân tích số liệu thu được từ ý kiến trả lời 11 câu hỏi dành cho GV (phụ lục
1) chúng tôi thấy rằng:
- 100% GV khẳng định sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH là cần thiết
(câu hỏi 1)
- Về tác dụng của việc sử dụng câu hỏi trên lớp với 5 mức độ đánh giá qui ước
là: 1. Hoàn toàn không có tác dụng; 2. Không tác dụng lắm; 3. Bình thường; 4. Tác
dụng; 5. Rất có tác dụng (câu hỏi 2), ý kiến của GV thể hiện trên bảng 2.4
Bảng 2.4. GV nhận định về tác dụng của việc sử dụng trò chơi
38
GV dạy GDH Các tác dụng
5
(%)
4
(%)
3
(%)
2
(%)
1
(%)
Tập trung sự chú ý của SV 25 75 0 0 0
Hình thành không khí vui vẻ, hứng
khởi trong học tập
75 25 0 0 0
SV hiểu và nắm kiến thức sâu hơn 25 50 25 0 0
Hình thành cảm xúc, động cơ, hứng
thú học tập
50 50 0 0 0
Rèn kỹ năng tương tác, phối hợp
giải quyết nhiệm vụ học tập giữa
SV với SV
0 75 25 0 0
Nâng cao tương tác GV – SV trong
dạy học
25 50 25 0 0
Rèn luyện cho SV kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng ứng xử trong
học tập
25 75 0 0 0
Phát triển tư duy sáng tạo, tìm cái
mới của SV
0 50 50 0 0
- Nhìn vào bảng kết quả cho chúng ta thấy có 43 (chiếm 75%) ý kiến GV cho
rằng trò chơi rất có tác dụng hình thành không khí vui vẻ, hứng khởi trong học tập
cho SV và 25% ý kiến GV cũng cho rằng rất có tác dụng trong việc tập trung sự chú
ý của SV, giúp SV hiểu và nắm kiến thức sâu hơn, nâng cao sự tương tác giữa GV
và SV trong dạy học đồng thời rèn luyện cho SV kỹ năng làm việc nhóm và rèn trí
nhớ cho SV ở câu hỏi tập trung sự chú ý của SV, rèn kỹ năng tương tác, phối hợp
giải quyết nhiệm vụ giữa SV với SV và rèn luyện cho SV kỹ năng làm việc nhóm
có 43 GV (chiếm 75%) ý kiến cho rằng có tác dụng và cũng có 50% ý kiến GV cho
rằng có tác dụng giúp SV hiểu và nắm kiến thức sâu hơn, hình thành động cơ hứng
39
thú học tập, nâng cao tương tác giữa GV – SV trong dạy học và phát triển tư duy
sáng tạo, tìm tòi cái mới của SV.
- Tuy nhiên, số lượng ý kiến lựa chọn tác dụng “bình thường” của trò chơi đối
với việc giúp SV hiểu và nắm kiến thức sâu hơn, rèn kỹ năng tương tác phối hợp
giải quyết nhiệm vụ giữa SV với SV nâng cao tương tác giữa GV và SV trong dạy
học cũng chiếm tỷ lệ là 25%
- Đặc biệt có 50% ý kiến GV cho rằng trò chơi chỉ có tác dụng bình thường đối
với việc rèn luyện trí nhớ của SV và phát triển tư duy sáng tạo, tìm cái mới của SV
Không có ý kiến GV cho rằng việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH là
không có tác dụng lắm và hoàn toàn không có tác dụng
- Qua đây, chúng tôi cho rằng: nhận thức của GV về tác dụng của việc sử dụng
trò chơi đối với quá trình dạy học là rất phù hợp.
2.2.2.3 Thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH
- Căn cứ để GV xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH
Về căn cứ để GV xây dựng và sử dụng trò chơi (câu hỏi 8) kết quả điều tra thu
được (bảng 2.4)
+ 100% GV căn cứ vào nội dung học tập, mục đích sử dụng trò chơi chủ yếu
hướng vào việc giúp SV lĩnh hội nội dung mới là hoàn toàn hợp lý. Có 75% ý kiến
căn cứ vào số lượng của SV, căn cứ vào trình độ hiểu biết của SV để tổ chức trò
chơi.
+ 50% số SV căn cứ vào diễn biến không khí học tập, vào các khâu của quá
trình lên lớp. Điều đó cho thấy họ phải xây dựng các trò chơi một cách linh hoạt tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính tích cực của SV
+ Tuy nhiên, các căn cứ này cũng dễ gây cho GV những hạn chế nhất định vì số
lượng SV quá đông
+ Có 25% ý kiến GV cho rằng căn cứ vào hình thức và phương pháp học tập,
không có GV nào cho rằng căn cứ vào chuyên ngành đang theo học của SV, họ
không quan tâm nhiều đến căn cứ này vì SV đến từ những chuyên ngành khác nhau.
Bảng 2.5. Căn cứ xây dựng và sử dụng trò chơi của GV
40
Ý kiến GV Các căn cứ
Số lượng
(SV)
Tỷ lệ
(%)
Căn cứ vào chuyên ngành đang theo học của SV 0 0
Căn cứ vào các khâu của quá trình dạy học 1 25
Căn cứ vào nội dung học 4 100
Căn cứ vào hình thức và phương pháp học tập 1 25
Căn cứ vào số lượng của SV 1 lớp 2 50
Căn cứ vào không khí học tập của lớp học 3 75
Căn cứ vào trình độ hiểu biết của SV 2 50
Căn cứ vào diễn biến trong quá trình dạy học 2 50
- Đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng trò chơi của GV trong dạy học
môn GDH
+ Đánh giá của SV về tần số sử dụng trò chơi của GV dạy học môn GDH (câu
hỏi 10), kết quả điều tra thể hiện trên hình 2.2
Hình 2.2 Tần số sử dụng trò chơi của GV theo đánh giá của SV
60% số SV cho rằng GV không bao giờ sử dụng trò chơi trong dạy học môn
GDH, còn 20% ý kiến SV cho rằng việc sử dụng trò chơi của GV là quá ít, và 8% là
41
ít , bên cạnh đó có 10% SV cho là vừa phải, hợp lý. Tuy nhiên, củng có tỷ lệ SV
cho là GV sử dụng trò chơi quá nhiều và nhiều là 1%, phần nào phản ánh sự không
đồng đều về mức độ sử dụng trò chơi của các GV, nó cũng phản ánh cả tính tích
cực hay thụ động của SV trong quá trình học tập.
+ Kiến nghị của SV về mức độ trò chơi mà GV nên sử dụng trong dạy học môn
GDH
Qua ý kiến trả lời câu hỏi số 11 (phụ lục 2) của SV, tình hình thực tế thể hiện
trên bảng 2.6
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng trò chơi hợp lý trong giờ học môn GDH theo ý
kiến của SV
Mức độ Số lượng
(SV)
Tỷ lệ
(%)
Không sử dụng 1 0.5
1 tiết / 2 tiết 0 0
Cả 2 tiết 0 0
Linh động theo nội dung dạy học 199 99.5
Ý kiến khác 0 0
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy có 99.5% ý kiến SV cho rằng GV nên tổ chức
trò chơi linh động theo nội dung dạy học, chỉ có 0.5% SV cho rằng không cần sử
dụng trò chơi và không có SV nào yêu cầu GV tổ chức 1 đến 2 tiết hoặc cả 2 tiết chỉ
sử dụng trò chơi duy nhất.
- Nhận thức của GV về mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH
+ Về tần số sử dụng trò chơi (câu hỏi 4, phụ lục 1) GV tự nhận xét lựa chọn 2
phương án là thỉnh thoảng và ít khi như nhau (50%)
+ Về mức độ phân bổ thời gian sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH (câu
hỏi 5, phụ lục 1) nhận xét của GV thể hiện bảng 2.7
Bảng 2.7. Mức độ phân bổ thời gian sử dụng trò chơi trong dạy học môn
GDH do GV nhận xét
42
GV Mức độ
Số lượng (SV) Tỷ lệ (%)
Không sử dụng 0 0
1 đến 2 tiết 0 0
Cả 2 tiết 0 0
Linh động theo nội dung dạy học 4 100
100% ý kiến GV đều cho rằng GV nên sử dụng trò chơi linh động theo nội dung
dạy học không có ý kiến GV nào cho rằng không sử dụng, hay sử dụng 1 đến 2 tiết
hoặc cả 2 tiết
+ Về mức độ sử dụng các loại trò chơi trong dạy học môn GDH theo đánh giá
của GV
Với câu hỏi 7 (phụ lục 1) có 50% ý kiến GV cho rằng họ thường xuyên tổ chức
các trò chơi phát triển nhận thức và 25% ý kiến GV tổ chức trò chơi phát triển các
giá trị. Bên cạnh đó cũng có 2 GV chiếm tỷ lệ 50% cho rằng ít khi GV tổ chức các
loại trò chơi phát triển nhận thức và 75% ý kiến cho rằng ít khi GV tổ chức trò chơi
phát triển các giá trị. 100% GV chưa tổ chức trò chơi phát triển vận động cho SV
tham gia
Thực trạng tiếp nhận và giải quyết trò chơi trong dạy học môn GDH trên lớp
của SV
+ Đánh giá của SV
SV tự nhận định thái độ của mình khi tiếp nhận trò chơi của GV (câu hỏi 5, phụ
lục 2) như trên bảng 2.8. Thái độ tiếp nhận trò chơi của SV phản ánh tác dụng tích
cực hóa của trò chơi trong quá trình dạy học khác nhau đối với những SV khác nhau
Bảng 2.8. Thái độ của SV khi tham gia trò chơi
Thái độ Số lượng (SV) Tỷ lệ (%)
Rất thích 80 40
Thích 5 2.5
Bình thường 10 5
Căng thẳng, mệt mỏi, sợ bị gọi 4 2
Uể oải, chán nản 1 0.5
43
Không quan tâm 0 0
Ý kiến khác 100
(GV chưa tổ chức)
50
Thái độ tích cực của SV khi tham gia trò chơi rất thích chiếm tỷ lệ 40%, 2.5% ý
kiến SV cho rằng thích và 5% cho là bình thường khi tham gia trò chơi. Tuy nhiên,
cũng có ý kiến cho rằng cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng sợ bị gọi là 2% và uể oải
chán nản là 0.5%
Đặc biệt hơn có 50% ý kiến SV cho rằng GV chưa tổ chức trò chơi nên họ không
bày tỏ được thái độ của mình khi tiếp nhận trò chơi của GV
+ Cách xử sự của SV khi tiếp nhận trò chơi của GV (câu hỏi 6, phụ lục 2). Thể
hiện ở bảng 2.9
Bảng 2.9. SV ứng xử với trò chơi khi GV tổ chức
Hoạt động của SV Số lượng (SV) Tỷ lệ (%)
Suy nghĩ và thực hiện theo yêu cầu 94 47
Suy nghĩ vấn đề nhưng không tự giác tham gia 5 2.5
Không quan tâm, không tham gia 1 0.5
Ý kiến khác 100
(GV chưa tổ
chức)
50
Khi tiếp nhận trò chơi của GV, có 94 SV (chiếm 47%) ý kiến cho rằng phải suy
nghĩ và thực hiện theo yêu cầu, 2.5% ý kiến cho rằng suy nghĩ vấn đề nhưng không
tự giác tham gia và không quan tâm, không tham gia chiếm tỷ lệ 0.5%. Bên cạnh
đó, có 50% SV cho rằng GV chưa tổ chức nên chúng tôi chưa thu được hết tín hiệu
ngược từ phía SV khi GV tổ chức trò chơi dạy học.
Như vậy, chúng ta vẫn còn có SV khi GV tổ chức trò chơi cho các em vẫn có suy
nghĩ nhưng rất e ngại tham gia vì các em mắc phải tâm lý e dè, sợ hải và ngại lẫn
nhau. Đây là những SV học tập rất thụ động và luôn tìm cách “đối phó” với các yêu
44
cầu của GV. Đối với những SV này trong quá trình dạy học, GV phải chú ý nhiều
hơn, phải động viên, khuyến khích họ tham gia vào hoạt động của tập thể.
Thái độ tiếp nhận và giải quyết trò chơi của SV một phần phụ thuộc vào cách tổ
chức trò chơi của GV. Để khảo sát vấn đề này, chúng tôi tiến hành dự giờ, phỏng
vấn và sử dụng câu hỏi 8 (câu hỏi 8, phụ lục 2). Kết quả thu được như trên hình
2.4 Đánh giá của SV về mức độ khó trong các trò chơi đã được GV xây dựng và sử
dụng
Hình 2.3. Độ khó của trò chơi theo ý kiến của SV
Có 50% ý kiến SV cho rằng GV chưa tổ chức nên họ không biết những trò chơi
GV xây dựng và sử dụng có mức độ như thế nào và 35% ý kiến SV cho rằng họ
cảm thấy bình thường khi giải quyết trò chơi. Tỷ lệ SV phải nỗ lực tối đa mới giải
quyết được yêu cầu của trò chơi chiếm 15%. Mặc dù tỷ lệ này không nhiều nhưng
khi tổ chức trò chơi đòi hỏi phải có sự nỗ lực tối đa để tham gia giải quyết trò chơi,
điều này mới tạo ra được sự tích cực trong học tập, mới đưa SV vào tình huống có
vấn đề.
+ Đánh giá của GV
Theo đánh giá của GV về cách xử lý của SV khi tham gia tiếp nhận trò chơi (câu
hỏi 6, phụ lục 1) được chia thành 5 mức: 1. Không có SV nào ; 2. Ít; 3. Trung bình
(vừa phải); 4. Nhiều; 5. Hầu hết và được thể hiện trên bảng 2.10
45
Bảng 2.10. Cách xử lý của SV khi tiếp nhận trò chơi theo đánh giá của GV
Mức độ (%) Các hoạt động của SV
5 4 3 2 1
Hào hứng tham gia trò chơi 75 25 0 0 0
Đọc nghiên cứu tài liệu để thực hiện trò
chơi
0 25 50 25 0
Thảo luận với bạn để giải quyết trò chơi 100 0 0 0 0
Tìm mọi cách để đối phó với GV 0 0 0 100 0
Phớt lờ, không quan tâm đến trò chơi 0 0 0 100 0
Hoạt động khác 0 0 0 0 0
- Dựa vào kết quả đánh giá của GV chúng tôi nhận thấy: có 100% ý kiến GV cho
rằng hầu hết SV thảo luận với bạn để giải quyết trò chơi, 75% ý kiến GV cho là hầu
hết SV rất hào hứng khi tham gia trò chơi. Có một GV chiếm tỷ lệ (25%) cho là có
nhiều SV đọc nghiên cứu tài liệu để giải quyết vấn đề và hào hứng khi tham gia trò
chơi.
- Có 50% ý kiến GV nhận định rằng số lượng SV tham gia vào trò chơi ở mức
trung bình (chiếm khoảng nữa lớp) đọc tài liệu nghiên cứu để thực hiện trò chơi và
25% ý kiến cho rằng SV ít đọc tài liệu để thực hiện trò chơi và 25% ý kiến cho rằng
SV ít đọc tài liệu để thực hiện trò chơi. Điều này vừa thể hiện được ý thức học tập
của SV nhưng cũng vừa phản ánh được sự phụ thuộc của SV vào tài liệu học tập và
một phần phản ánh nội dung của trò chơi học tập mà GV tổ chức.
- Tuy nhiên, có đến 100% ý kiến GV cho rằng vẫn còn một ít SV tìm mọi cách
để đối phó với GV hay phớt lờ không quan tâm đến trò chơi.
Như phần trên đã phân tích, đây là những SV thường thụ động, không có hứng
thú và không xem trọng việc học tập của bản thân, mục đích học tập của họ là học
để thi qua môn học và lấy bằng. Trong quá trình trao đổi với chúng tôi, nhiều SV
chia sẻ rằng: sự lo lắng khi ra trường không xin được việc làm gây cho các em tâm
lý không yên tâm trong học tập, chán nản, uể oải trong học tập, mất dần hứng thú
học tập.
46
Với câu hỏi 9 (phụ lục 1) về hiệu quả sử dụng các loại trò chơi trong dạy học
môn GDH theo đánh giá của GV được thể hiện ở bảng 2.11
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng các loại trò chơi trong dạy học môn GDH, theo
đánh giá của GV
Hiệu quả Các loại trò chơi
5
(%)
4
(%)
3
(%)
2
(%)
1
(%)
Trò chơi phát triển nhận thức 0 75 25 0 0
Trò chơi phát triển các giá trị 0 75 25 0 0
Trò chơi phát triển vận động 0 0 0 0 0
5. Rất hiệu quả; 4. Hiệu quả; 3. Bình thường; 2. Không hiệu quả; 1. Hoàn toàn
không hiệu quả
Đối với 2 loại trò chơi phát triển nhận thức và trò chơi phát triển các giá trị được
GV nhận xét rằng có hiệu quả khi GV tổ chức cho SV chơi chiếm tỷ lệ 75%, chỉ có
1 GV chiếm tỷ lệ 25% cho là bình thường còn đối với trò chơi phát triển vận động
thì không có ý kiến gì vì GV chưa từng tổ chức cho SV tham gia loại trò chơi này.
Như vậy, qua các ý kiến đánh giá của GV và SV về thực trạng xây dựng và sử dụng
trò chơi trong dạy học môn GDH cho thấy: mặc dù GV một phần nào đó đã phát
huy được tính tích cực học tập của SV nhưng số lượng SV thụ động, phớt lờ, không
quan tâm đến giải quyết nhiệm vụ học tập và tìm mọi cách để đối phó với GV vẫn
còn tồn tại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này như đã phân tích ở trên
và để giải quyết vấn đề này đòi hỏi trong quá trình giảng dạy GV phải xây dựng và
sử dụng các loại trò chơi thật phong phú, đa dạng mang tính hấp dẫn để lôi cuốn các
em học tập một cách tự nhiên, thoải mái khi phải thực hiện các nhiệm vụ học tập.
2.2.2.4 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy
học môn GDH
- Những thuận lợi khi xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn
GDH
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng chúng tôi nhận thấy vấn đề xây dựng và sử
dụng trò chơi trong dạy học môn GDH có một số thuận lợi sau:
47
1) Đội ngũ giảng viên giảng dạy môn GDH có trình độ chuyên môn tốt. Hầu hết
các GV đều tham gia giảng dạy rất lâu năm. Với trình độ và kinh nghiệm giảng dạy
đó họ có khả năng nắm bắt đặc điểm, tâm sinh lý, nhận thức …. của sinh viên được
tốt hơn và việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học cũng thuận lợi hơn.
2) Tổ chuyên môn có sự đoàn kết cao, luôn có sự phối hợp, bàn bạc, học hỏi
kinh nghiệm của nhau, thống nhất với nhau trong các hoạt động chuyên môn. Các
GV luôn quan tâm đến vấn đề tích cực hóa trong dạy học, cũng như nghiên cứu các
biện pháp, kỹ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học. Các GV đều nhận thức
đúng đắn về sự cần thiết của việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn
GDH.
3) Số lượng giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu trên Internet liên quan đến dạy
học môn GDH khá nhiều là cơ sở để GV có thể tham khảo, kế thừa, thiết kế, sáng
tạo các loại trò chơi dạy học sao cho phù hợp với nội dung bài học, môn học để khai
thác vốn hiểu biết của SV cũng như các kỹ năng phân tích, đánh giá của họ.
4) Qua cách đánh giá ở trên chúng tôi nhận thấy đã có những sinh viên có ý thức
tốt, tích cực, độc lập trong học tập, đây là cơ sở để GV sử dụng các trò chơi trong
dạy học nhằm lôi cuốn các SV này và thông qua họ để tạo ra bầu không khí tương
tác tốt trong học tập.
- Những khó khăn khi xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học
môn GDH
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, khi xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học
trong dạy học môn GDH vẫn còn một số khó khăn, tồn tại cần phải giải quyết.
1) Số lượng SV thụ động trong học tập còn rất nhiều không khí học tập chưa tốt,
bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng SV học “đối phó” để không phải học lại môn học
mặc dù đây là môn nghiệp vụ.
2) Mặc dù số lượng giáo trình, tài liệu tham khảo môn GDH khá nhiều nhưng
SV vẫn không có sự chuẩn bị, không đầu tư vào tài liệu. Rất nhiều SV không có tài
liệu học tập môn học thiếu cả những tài liệu bắt buộc, chỉ có cuốn bài giảng của
GV, không có sự tìm tòi tài liệu để phát triển tri thức.
3) Trong quá trình tổ chức dạy học môn GDH do đặc thù là môn chung, dạy
theo lớp tín chỉ nên số lượng SV rất đông (từ 90 SV trên 1 lớp trở lên), được dạy ở
những giảng đường lớn. Do đó, tạo nên sức ép rất nhiều từ phía GV và SV . Ví dụ
48
như: Số lượng SV quá đông được ghép từ nhiều lớp khác nhau nên SV dễ bị ảnh
hưởng mặt tâm lý như: rụt rè, e ngại, không mạnh dạn tự tin đứng phát biểu trước
đám đông.
4) Do số lượng SV đông, không gian hoạt động chật hẹp dẫn đến việc tổ chức
các trò chơi học tập cũng như trong quá trình chơi của SV bị hạn chế, việc bao quát
lớp của GV là rất khó nên số lượng trò chơi được tổ chức còn rất ít.
5) Thời gian phân bổ cho môn GDH (phần LLGD) rất ít chỉ có (15 tiết) nên đôi
khi GV cũng rất ngại tổ chức trò chơi học tập cho SV.
6) GV vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trò chơi dạy học cho
sinh viên. Vì tài liệu thiết kế các loại trò chơi dạy học chủ yếu là dành cho độ tuổi
mầm non, tiểu học rất nhiều còn đối tượng là SV thì rất ít đầu sách tham khảo.
7) Tuy trò chơi có những tác dụng to lớn trong việc kích thích tính tích cực học
tập của SV, nhưng kết quả khảo sát cho thấy việc tổ chức trò chơi học tập trong dạy
học môn GDH cho SV còn rất ít, đôi khi không có. Các loại trò chơi được thiết kế
còn đơn điệu, hình thức tổ chức trò chơi chưa hấp dẫn nên đôi khi chưa thu hút
được tất cả SV cùng chơi.
Ngoài ra, việc tổ chức trò chơi dạy học có thu hút được SV hay không? Có tạo
nên hứng thú cho SV không? Điều này còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực tổ chức
các trò chơi của GV.
2.3 Kết luận chương 2
- Qua việc điều tra, phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng xây dựng và
sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH hệ sư phạm, chúng tôi nhận thấy rằng:
hầu hết GV và SV nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của việc tổ chức các trò chơi
dạy học trong quá trình dạy học môn GDH.
- Các GV đã có những cố gắng nhất định trong việc xây dựng và sử dụng trò
chơi dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của SV và hoạt động này đã cho
được một số kết quả. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và sử dụng trò chơi cũng
còn nhiều tồn tại cần phải giải quyết.
- Chúng tôi đã phân tích rõ những nguyên nhân khách quan và chủ quan của vấn
đề này. Đây là cơ sở thực tiễn rất có giá trị là tiền đề, căn cứ để chúng tôi xây dựng
các trò chơi dạy học cũng như các biện pháp, quy trình sử dụng trò chơi nhằm phát
huy tính tích cực học tập của SV, góp phần nâng cao kết quả học tập môn GDH.
49
- Mặc dù, các GV có tổ chức trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH cho SV
nhưng còn rất ít, những trò chơi: vào bài mới, tìm hiểu tri thức mới, củng cố ôn tập
… chưa được khai thác nhiều. Do đó, việc nghiên cứu, bổ sung thêm những trò chơi
dạy học trong dạy học môn GDH nhằm kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực
học tập của SV là hết sức cần thiết.
50
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG CÁC TRÒ CHƠI DẠY HỌC TRONG DẠY HỌC
MÔN GDH VÀ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG
3.1 Xây dựng một số trò chơi trong dạy học môn GDH (phần LLGD)
3.1.1 Cơ sở xây dựng và các nguyên tắc của việc thiết kế trò chơi dạy học trong
dạy học môn GDH
3.1.1.1 Cơ sở xây dựng trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH
Để xây dựng trò chơi dạy học phục vụ cho việc dạy học môn GDH. Chúng tôi
căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, phương pháp của bài học
- Căn cứ vào logic của quá trình dạy học trên lớp
- Căn cứ vào cách phân loại trò chơi trong dạy học (đã trình bày ở phần cơ sở lý
luận của đề tài).
- Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tiễn dạy học môn GDH (phần LLGD) của
SVSP ở trường ĐH Đồng Tháp.
- Căn cứ vào đặc điểm của SV hệ sư phạm trong quá trình học tập ở trường.
- Căn cứ vào chương trình dạy học môn GDH (phần LLGD) dành cho SVSP
- Căn cứ vào giáo trình, bài giảng dạy học môn GDH
3.1.1.2 Các nguyên tắc của việc thiết kế trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã nêu ở chương 1. Chúng tôi thiết kế
các trò chơi dạy học dựa trên một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính mục đích: Mục đích của trò chơi là phát huy tính tích cực học tập
của SV. Vì vậy nhiệm vụ chơi, luật chơi và hành động của trò chơi đòi hỏi SV phải
sử dụng các giác quan, các thao tác trí tuệ, đặc biệt là thao tác tư duy như: phân tích,
tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để lĩnh hội kiến thức của bài học, môn học.
- Đảm bảo tính chất của hoạt động chơi: Mỗi trò chơi học tập phải là trò chơi
đích thực, thực sự hấp dẫn, kích thích tính tích cực, tự lập, sáng tạo của SV. Những
trò chơi nhằm tích cực hóa hoạt động học tập cho SV phải tạo cơ hội cho các em
hứng thú, tự nguyện tham gia vào trò chơi, tích cực vận dụng vốn hiểu biết và năng
lực trí tuệ của mình để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những hoàn cảnh chơi sinh
động với yếu tố thi đua lẫn nhau.
51
- Đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển: Các trò chơi được sắp xếp từ đơn
giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, tạo thành một hệ thống gồm các nhóm trò chơi
nhằm nâng cao năng lực phát triển trí tuệ của SV.
- Đảm bảo tính đa dạng: Các trò chơi hệ thống phải đa dạng, phong phú tạo cơ
hội cho SV thực hành, vận dụng vốn hiểu biết thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau và
khả năng tư duy của họ để giải quyết nhiệm vụ học tập trong những tình huống chơi
đa dạng, phong phú.
3.1.2 Thiết kế Modul bài giảng có sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH
(phần LLGD)
3.1.2.1 Mô tả chung các nhóm trò chơi dạy học:
Dựa trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc đã nêu ở trên, hệ thống trò chơi dạy
học được thiết kế trong đề tài nghiên cứu này gồm 3 nhóm trò chơi chính được xếp
theo 3 hướng như sau:
- Nhóm các trò chơi giới thiệu nội dung mới (gây hứng thú nhận thức)
- Nhóm trò chơi tìm hiểu tri thức (lĩnh hội tri thức mới)
- Nhóm trò chơi củng cố ôn tập
Nhóm 1: Nhóm trò chơi giới thiệu nội dung mới
Những trò chơi này có thể sử dụng khi bắt đầu vào 1 tiết học, nó có tác dụng
khởi động tư duy của SV, dẫn dắt SV tìm hiểu nội dung, học tập một cách tự nhiên,
thoải mái và vui vẻ. Không chỉ vậy, trò chơi này còn được sử dụng khi chuyển tiếp
sang một nội dung mới trong giờ học. Cách chuyển tiếp này giúp SV thay đổi trạng
thái, kích thích hoạt động trí tuệ để đạt được mục tiêu bài học.
Nhóm 2: Nhóm trò chơi lĩnh hội tri thức mới
Dựa vào quan điểm “Vùng phát triển gần nhất” những loại trò chơi này nhằm
huy động vốn hiểu biết của SV. Qua trò chơi này, giúp SV nắm được trình độ nhận
thức hiện tại của SV mà đưa ra các yêu cầu cao hơn hướng đến vùng phát triển gần
nhất. Để sử dụng loại trò chơi này, GV phải linh hoạt trong quá trình tổ chức vì mỗi
em có sự nhận thức khác nhau như: trình độ, chuyên ngành, lĩnh vực …
Nhóm 3: Nhóm trò chơi củng cố ôn tập
Những trò chơi trong nhóm này được sử dụng sau khi SV đã được học một nội
dung hoặc kỹ năng nào đó, những kiến thức hoặc kỹ năng đã học là cơ sở để SV
thực hiện những trò chơi này. Để tham gia được trò chơi và mong muốn chiến
52
thắng, sinh viên phải tích cực huy động trí nhớ, tư duy và khả năng phản ứng nhanh
của mình. Điều đó, sẽ giúp SV củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng một cách tự
nhiên, tự giác và tích cực.
Ngoài cách phân loại như trên, còn có thể phân loại các trò chơi thành nhóm trò
chơi trí tuệ, nhóm trò chơi vận động, nhóm trò chơi phối hợp trí tuệ và vận động …
Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu của mình, chúng tôi chỉ đưa ra những trò chơi
mang tính chất định hướng cho các bài học mà chưa đi sâu vào tất cả các nhóm tiểu
tiết trò chơi.
3.1.2.2 Minh họa việc thiết kế và sử dụng một số chơi trong dạy học môn GDH
(phần LLGD)
a. Nhóm trò chơi giới thiệu nội dung mới
Những trò chơi được sử dụng trong nhóm này có thể là:
1) Trò chơi ô chữ
Trò chơi ô chữ trong dạy học có nhiều dạng khác nhau, có thể là giải những ô
chữ hàng ngang rồi tìm từ khóa trong ô chữ hàng dọc, có thể là ô chữ dưới dạng sơ
đồ …
Mỗi ô chữ bao gồm cũng có lời gợi ý và nội dung ô chữ có liên quan trực tiếp đến
bài học.
Ví dụ: Khi giới thiệu vào bài mới ở chương 2: Tổ chức các hoạt động giáo dục ở
trường trung học
- Mục đích: + Ôn lại nội dung bài trong chương 1
+ Giới thiệu nội dung mới trong chương 2 và giúp cho SV hiểu rõ
các nội dung giáo dục, tầm quan trọng cũng như mối quan hệ giữa chúng trong việc
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
- Chuẩn bị: GV thiết kế ô chữ có câu gợi ý, vòng quay số, bảng điểm, danh sách
- Cách chơi: Cả lớp cùng chơi
GV sẽ quay số ngẫu nhiên, bạn nào được gọi tên sẽ chọn ô chữ của mình, sau đó
nghe lời gợi ý của GV và suy nghĩ trong vòng 10 giây nếu trả lời đúng đáp án sẽ
được điểm cộng còn nếu bạn nào trả lời sai thì nhường cơ hội cho các bạn còn lại.
Ai tìm ra được ô từ khóa chính xác và nhanh nhất sẽ là người chiến thắng.
(Minh họa trò chơi ô chữ: GD đạo đức)
Nội dung gợi ý:
53
1. Ô chữ số 1: Đây là 1 trong 3 lực lượng quan trọng tác động đến sự phát triển
nhân cách con người.
→ Gia đình
2. Ô chữ số 2: Để hình thành 1 thói quen tốt cho học sinh, ngoài đảm bảo tính
hệ thống nhà giáo dục cần phải đảm bảo tính chất này.
→ Liên tục
3. Ô chữ số 3: Khi xử lý 1 tình huống GD, nhà GD cần chú ý đảm bảo nguyên
tắc này.
→ Cá biệt hóa
4. Ô chữ số 4: Đây là công việc giúp học sinh vận dụng những tri thức vào
trong thực tiễn cuộc sống.
→ Lao động
5. Ô chữ số 5: Đây là một tính cách của GV tỏ ra dễ hài lòng, không yêu cầu
cao đối với học sinh của mình trong quá trình giáo dục
→ Dễ dãi
6. Ô chữ số 6 : Khi thực hiện 1 hành động, để đạt hiệu quả, chúng ta cần phải
xác định cái gì?
→ Mục đích
7. Ô chữ số 7: Đây là 1 việc làm quan trọng nhất trong quá trình học tập ở bậc
đại học của SV.
→ Tự học
8. Ô chữ số 8: Việc giải quyết có hiệu quả các mâu thuẩn xãy ra trong quá trình
giáo dục đó chính là gì của quá trình giáo dục?
→ Động lực
9. Ô chữ số 9: Hảy điền vào từ còn thiếu trong 2 câu thơ của Nguyễn Đình
Chiểu: “ Chở bao nhiêu…thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”
→ Đạo
10. Ô chữ số 10: Trình tự thực hiện hợp lý các khâu của quá trình giáo dục gọi
là gì của quá trình giáo dục?
→ Logic
54
11. Ô chữ số 11: Đây là 1 phương pháp được GV thực hiện bằng cách sử dụng
hệ thống câu hỏi để trao đổi, trò chuyện với học sinh gọi là gì?
→ Đàm thoại
12. Ô chữ số 12: Điền từ còn thiếu trong đoạn nhạc sau
→ Yêu thương
13. Ô chữ số 13: Đây là tên của 1 bài hát do nhạc sỹ Nguyễn Thị Hải sáng tác.
→ Chấp cánh ước mơ
Ô Chữ từ khóa : Đây là 1 nội dung góp phần hình thành toàn diện cho học sinh
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
2) Trò chơi đuổi hình bắt chữ
Trò chơi này có thể áp dụng vào phần: cấu trúc của quá trình giáo dục, các
phương pháp giáo dục hay trong chương 3 người GV chủ nhiệm lớp
Ví dụ: Trong chương 3 Người giáo viên chủ nhiệm lớp
- Mục đích: vui để học, giúp cho SV tìm hiểu thêm các thông tin liên quan đến
người GV chủ nhiệm. Đồng thời rèn tư duy nhạy bén, sự tập trung chú ý, óc quan
sát và khả năng khái quát hóa của sinh viên.
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị các hình ảnh liên quan đến chủ đề người GV chủ nhiệm
- Cách chơi: cả lớp cùng chơi
Chọn số ngẫu nhiên. Gọi sinh viên trả lời
GV chiếu lên từng ảnh 1 trong vòng 10 giây bạn nào trả lời đúng đáp án sẽ
được điểm cộng. Bạn nào trả lời sai sẽ nhường cơ hội cho các bạn còn lại.
3) Trò chơi nở hoa trí tuệ
Trò chơi này có thể áp dụng trong chương 3: Người giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học
- Mục đích: Giúp cho SV hiểu biết thêm một số thông tin liên quan đến công
việc, nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học.
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị thiết kế các bông hoa có lời gợi ý liên quan đến người
GV chủ nhiệm.
- Cách chơi: Cả lớp cùng chơi. Quay số ngẫu nhiên. GV chiếu các bông hoa lên
cho SV chọn. Mỗi bông hoa có một lời gợi ý, trong mỗi từ gợi ý đó có chữ cái đầu
tiên của bình hoa. Sau 10 giây bạn nào trả lời đúng sẽ được điểm cộng, bạn nào trả
55
lời sai hoặc không trả lời được sẽ nhường cơ hội cho các bạn còn lại, ai đoán được ô
từ khóa của bình hoa nhanh nhất và chính xác sẽ được điểm thưởng.
4) Trò chơi tìm các thông tin liên quan đến nội dung GV cần giới thiệu
Trò chơi này có thể áp dụng vào rất nhiều bài, nhiều lĩnh vực khác nhau và có
thể tổ chức cho cả lớp cùng chơi hoặc chia theo nhóm.
Ví dụ: Khi giới thiệu phần các phương pháp giáo dục. Yêu cầu SV cùng tham
gia trò chơi
- Mục đích: Giúp cho SV phát triển năng lực trí tuệ, phát huy tính tích cực học
tập của sinh viên, rèn kỹ năng họp tác nhóm.
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị các mãnh giấy cắt sẵn để phát cho các nhóm SV
- Cách chơi: Yêu cầu mỗi nhóm hãy viết ra giấy các phương pháp giáo dục mà
bạn biết
Thời gian: 2 phút hết thời gian
Nhóm nào viết ra được nhiều nhất và chính xác đúng theo yêu cầu thì đó là đội
chiến thắng.
Ngoài những trò chơi nói trên, còn có rất nhiều trò chơi khác trong nhóm này
như:
5) Trò chơi giải quyết các nhiệm vụ theo yêu cầu
6) Trò chơi câu đố (liên quan đến nội dung bài học)
b. Nhóm trò chơi tìm hiểu tri thức (lĩnh hội tri thức mới)
Những trò chơi được sử dụng trong nhóm này là:
1) Trò chơi gợi ý từ có kèm theo hình ảnh
Trò chơi này có thể áp dụng trong chương 1: Những vấn đề cơ bản của LLGD.
Phần cấu trúc của QTGD
- Mục đích: Giúp cho SV hiểu rõ từng thành tố trong quá trình giáo dục
Thông qua các hình ảnh có lời gợi ý giúp cho SV hiểu và nhớ nội dung bài học của
mình sâu sắc hơn.
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị các hình ảnh kèm theo lời gợi ý có liên quan đến nội
dung bài học.
- Cách chơi: GV lần lượt đưa ra từng hình ảnh. Mỗi hình đều có từ gợi ý liên
quan đến nội dung cần tìm hiểu. Trong vòng 10 giây SV nào trả lời đúng từ khóa sẽ
được điểm cộng. Bạn nào trả lời sai sẽ nhường cơ hội cho các bạn còn lại
56
(Minh họa trò chơi: Phần cấu trúc của QTGD)
Hình ảnh gợi ý thứ nhất:
- Chịu sự quy định của mục đích- nhiệm vụ giáo dục
- Gồm hệ thống các giá trị chuẩn mực, các giá trị XH, đạo đức, nhân văn, nghề
nghiệp cần hình thành ở người được giáo dục
- Là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, về tư duy, về khoa học, kỹ
thuật công nghệ, đạo đức, lao động, thẩm mỹ, nghệ thuật….Đó là các mặt GD đạo
đức, GD thể chất, GD thẩm mỹ, GD lao động, GD giới tính, GD môi trường, dân
số, pháp luật…..
Từ khóa: Nội dung giáo dục
Hình ảnh gợi ý thứ 2:
57
- Là những thành tố quy định cách thức hoạt động của nhà giáo dục và người được
giáo dục
- ……………………..càng khoa học, hiện đại, tiên tiến thì càng tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình giáo dục đạt kết quả cao.
Từ khóa: Phương pháp, phương tiện giáo dục
Hình ảnh gợi ý thứ 3:
- Là chủ thể tác động giáo dục (GV, tập thể sư phạm, cha mẹ…)
- Có vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển QTGD
- Kích thích làm phát triển ở người được giáo dục tính tự giác, tích cực, tự GD...
Từ khóa: Nhà giáo dục ( chủ thể GD)
Hình ảnh gợi ý thứ 4:
58
- Là khách thể khi nhận sự tác động có định hướng của nhà GD
- Là chủ thể tự GD, chủ động tiếp nhận các tác động có chọn lọc
Từ khóa: Người được giáo dục (đối tượng giáo dục)
Hình ảnh gợi ý thứ 5:
- Là mức độ phát triển nhân cách của người được GD
đạt được sau quá trình GD nhất định
- Đồng thời cũng là………..sự vận động và phát triển
ở người được GD
Từ khóa: Kết quả giáo dục
*** Cấu trúc của QTGD:
Cấu trúc của QTGD là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm nhiều tành tố cấu thành:
- Mục đích- nhiệm vụ GD
- Nội dung GD
- Phương pháp, phương tiện GD
- Nhà GD
- Người được GD
- Hình thức tổ chức GD
- Kết quả GD
59
2) Trò chơi thuyết minh hình ảnh
Trò chơi này có thể áp dụng trong phần các phương pháp giáo dục, các nội dung
giáo dục …
Ví dụ: Trong phần các phương pháp giáo dục
- Mục đích: Rèn khả năng liên hệ hình ảnh về các phương pháp giáo dục với tri
thức thực tiễn. Đồng thời rèn khả năng quan sát, nhanh nhẹn tư duy
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị các hình ảnh liên quan đến các phương pháp giáo dục
- Cách chơi: chia nhóm
Mỗi nhóm chọn hình ảnh về phương pháp giáo dục của mình.
Thể lệ: Giáo viên đưa ra hình ảnh cho từng đội suy nghĩ và hùng biện về hình
ảnh đó (bốc thăm), thời gian cho mỗi đội là: 5 phút hội ý và 3 phút thuyết minh về
hình ảnh.
Tiêu chí đánh giá:
1. Đúng nội dung
2. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ thuyết trình
3. Có những ví dụ điển hình
3) Trò chơi đi tìm các mảnh ghép
Ở phần các phương pháp giáo dục hay các nội dung giáo dục chúng ta có thể tổ
chức trò chơi này cho sinh viên.
Ví dụ: Khi tìm hiểu nội dung các phương pháp giáo dục GV đưa ra hình ảnh của
một phương pháp giáo dục bất kỳ. Trong hình ảnh đó có 5 mảnh ghép nhỏ. Mỗi
mảnh ghép có lời gợi ý nội dung liên quan đến phương pháp đó. SV phải trả lời ô từ
khóa cho từng mãnh ghép nhỏ. GV cứ tiếp tục lật các mãnh ghép đó cho đến khi
nào SV tìm được ô chữ từ khóa cuối cùng của phương pháp mà GV đưa ra.
4) Trò chơi đi tìm kho báu
Trong chương 3: Người GV chủ nhiệm lớp, chúng ta có thể tổ chức trò chơi này
cho SV.
- Mục đích: Giúp SV hiểu biết thêm các kiến thức về ca dao, tục ngữ, danh ngôn
nói về nghề giáo.
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị các câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về nghề giáo
Giấy cắt sẵn chia cho các nhóm chơi
- Cách chơi: Chia thành nhóm
60
Thời gian: 2 phút
Yêu cầu mỗi nhóm hãy ghi các câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn nói về nghề giáo
Hết thời gian GV đọc lên cho cả lớp cùng nghe và xem xét. Đội nào tìm được
nhiều câu nhất và đúng với yêu cầu thì đó là đội chiến thắng.
5) Trò chơi chọn phương án đúng nhất: a, b, c, d
6) Trò chơi nở hoa trí tuệ
Trò chơi này có thể sử dụng khi chúng ta muốn cho SV thực hiện buổi thảo luận
về chủ đề nội dung và phương pháp công tác của người GV chủ nhiệm lớp.
- Mục đích: Giúp SV rèn luyện tư duy nhanh nhẹn, ghi nhớ tập trung, chú ý cao
để thực hiện được nhiệm vụ nhận thức nội dung của bài học.
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị các bông hoa có lời gợi ý liên quan đến nội dung cần
tìm hiểu
- Cách chơi: Cả lớp cùng chơi
GV lần lượt chiếu các bông hoa lên
Mỗi bông hoa có từ gợi ý. Trong vòng 10 giây SV phải trả lời từ khóa. Ai trả lời
đúng sẽ được điểm cộng, bạn nào trả lời sai nhường cơ hội cho các bạn còn lại. GV
lần lượt mở từng cánh hoa, cho đến hoa cuối cùng. Nếu SV nào trả lời đúng từ khóa
cuối cùng trước thì sẽ được điểm thưởng.
c. Nhóm trò chơi ôn tập, củng cố
Trong nhóm này có những trò chơi như sau
1)Trò chơi lựa chọn phương án đúng
Trò chơi này có thể tổ chức dưới dạng những câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi
liên quan đến kiến thức hay kỹ năng đã học được giới thiệu bằng nhiều phương án
khác nhau, yêu cầu người chơi hay đội chơi chọn phương án đúng.
Ví dụ: Trong chương 1: Những vấn đề cơ bản của LLGD
- Mục đích: Giúp SV hệ thống hóa các tri thức đã học một cách lôgic
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị bộ câu hỏi liên quan đến nội dung của bài học
- Cách chơi: Cả lớp cùng chơi
GV quay số ngẫu nhiên, SV chọn phương án trả lời trong vòng 10 giây. Bạn nào
trả lời đúng sẽ được điểm cộng, nếu trả lời sai sẽ nhường cơ hội cho các bạn còn lại.
2) Trò chơi xếp hình đúng
61
Trò chơi xếp hình đúng có thể là xếp các mảnh ghép khác nhau thành một hình
hoàn chỉnh, có thể là xếp các hình hay nội dung có chung đặc điểm vào một nhóm,
một thể loại. Để tổ chức trò chơi này, GV cần có sự chuẩn bị sẵn các mảnh ghép.
Những mảnh ghép đó có thể là hình ảnh, có thể là chữ viết thể hiện nội dung. Dưới
đây là một ví dụ minh họa khi tổ chức trò chơi để ôn tập các nguyên tắc dạy học và
các nguyên tắc giáo dục.
- Mục đích: Rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo léo giúp SV nhớ lại nội dung bài học
một cách lôgic
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị các mảnh ghép (hình ảnh hoặc chữ viết)
- Cách chơi: Chia nhóm
Cả 2 nhóm tìm trong các mảnh ghép có sẵn các nguyên tắc dạy học và nguyên
tắc giáo dục trộn lẫn vào nhau. Mỗi nhóm phải xếp thành sơ đồ đúng theo yêu cầu
của GV
Chúng ta có đáp án của đội chơi là:
Đội 1: Các nguyên tắc dạy học
Đội 2: Các nguyên tắc giáo dục
Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ, đội nào có sơ đồ đúng, đầy đủ và hoàn thành
trong thời gian ngắn hơn sẽ là đội chiến thắng.
3)Trò chơi trả lời nhanh
Trò chơi này có thể tổ chức dưới dạng các gói câu hỏi. Mỗi gói câu hỏi đều liên
quan đến kiến thức của các bài học trước.
Ví dụ: Trong chương 2 phần ôn tập của chương chúng ta có thể tổ chức cho SV
chơi trò chơi này.
- Mục đích: Giúp SV tích cực huy động trí nhớ, tư duy và khả năng phản ứng
nhanh về các nội dung đã được học
- Chuẩn bị: GV chuẩn bị các gói câu hỏi và đáp án cho các đội chơi, thẻ điểm …
- Cách chơi: Chia nhóm
Mỗi đội chọn cho mình một gói câu hỏi
Cử đại diện người để lên trả lời câu hỏi
Cuối cùng GV tổng kết đội nào có nhiều câu trả lời đúng và số điểm cao nhất thì
đó là đội chiến thắng.
4) Trò chơi cho tôi biết thêm
62
Trò chơi mang tính chất ôn tập, áp dụng cho cả lớp. Ví dụ để ôn tập chương 1:
Những vấn đề cơ bản của LLGD
- Mục đích: Giúp SV nhớ lại những kiến thức đã học một cách lôgic
- Cách chơi: Chia thành 2 nhóm
Yêu cầu mỗi nhóm phải nêu ra nội dung các đề mục trong chương 1
Ví dụ:
Đội 1: Nêu khái niệm của QTGD
Đội 2: Nêu cấu trúc của QTGD
Đội 1: Nêu bản chất của QTGD
Đội 2: Nêu đặc điểm của QTGD
Cứ như thế, khi đội 1 phát biểu xong đến đội 2 phải nghĩ ra một nội dung mới
trong chương 1 khác với nội dung của đội 1 cho cả 2 đội phát biểu trong vòng 5
phút cho đến khi một bên thua cuộc.
5) Trò chơi ô chữ: dưới dạng sơ đồ
Trò chơi này được tổ chức khi GV muốn tổng kết một nội dung kiến thức nào
đó. Người chơi phải đoán đỉnh gốc trước rồi mới đoán dần các đỉnh con. Tuy nhiên,
dù tổ chức theo kiểu nào đi nữa thì sau khi giải quyết xong ô chữ GV phải giới
thiệu, phân tích những nét cơ bản về nội dung trong ô chữ đó.
Ví dụ: Trong chương 1, chương 2, chương 3 chúng ta có thể tổ chức trò chơi này.
3.2 Biện pháp xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong dạy học môn GDH
3.2.1 Đề xuất một số biện pháp khi xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học trong
dạy học môn GDH.
3.2.1.1 Biện pháp 1: Xây dựng các bước
- chuẩn bị:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu cần đạt của từng nội dung sử dụng trò chơi
+ Bước 2: Lựa chọn trò chơi
+ Bước 3: Thiết kế nội dung của từng trò chơi (soạn ô chữ, phiếu chơi, câu hỏi
trắc nghiệm, hình ảnh …)
+ Bước 4: Thiết kế luật chơi, tiến trình chơi, cách tổ chức …
Sau các bước chuẩn bị cho việc tổ chức trò chơi, cần chuẩn bị các đồ dùng, thiết
bị, phương tiện tổ chức trò chơi, chuẩn bị phần thưởng (nếu có thể) để trò chơi thêm
hấp dẫn.
63
- Tổ chức trò chơi:
+ Bước 1: GV giới thiệu trò chơi, luật chơi và cách chơi
+ Bước 2: Lựa chọn sinh viên tham gia trò chơi (nếu tổ chức cho cả lớp cùng
chơi thì không cần thực hiện bước này)
+ Bước 3: Tổ chức cho các SV tham gia trò chơi, dẫn dắt hoạt động chơi, giám
sát và thực hiện theo luật chơi.
+ Bước 4: Tuyên bố người thắng cuộc và trao thưởng (nếu có)
- Kết thúc:
+ Tổ chức cho SV tự rút ra những vấn đề chính thông qua trò chơi như ý nghĩ
của trò chơi, nội dung liên quan đến trò chơi, cách thực hiện chơi như thế nào để đạt
hiệu quả …
+ Xem các hoạt động dạy và học đã đạt được những kết quả, hiệu quả và tác
động như thế nào đối với sinh viên.
+ Sử dụng kết quả đánh giá nhằm: cải tiến phương pháp dạy học, xác định nhu
cầu học tập mới, cổ vũ, động viên SV tích cực tham gia các hoạt động tiếp theo.
3.2.1.2 Biện pháp 2: Xây dựng và sử dụng các loại trò chơi dạy học phù hợp.
Trong chương trình dạy học môn GDH, người GV có thể sử dụng nhiều dạng trò
chơi khác nhau. Tuy nhiên, để sử dụng trò chơi trong dạy học có hiệu quả, đòi hỏi
chúng ta phải lựa chọn các loại trò chơi dạy học phù hợp và phải linh hoạt, khéo léo
sử dụng nhiều loại trò chơi khác nhau để đạt được ý đồ dạy học của mình. Điều này
đòi hỏi GV phải nắm vững tác dụng của mỗi loại trò chơi. Tùy theo mục đích của
việc sử dụng trò chơi mà GV lựa chọn các loại trò chơi dạy học cho phù hợp.
Nhưng đối với các trò chơi dạy học nào cũng vậy, khi tổ chức cho sinh viên chơi,
GV muốn tích cực hóa hoạt động học tập cho sinh viên cần chú ý các vấn đề sau:
- Nghiên cứu kỹ luật chơi: Xác định rõ những quy định với những người tham
gia trò chơi là gì, vai trò của các thành viên tham gia trò chơi được xác định cụ thể
ra sao.
- Nghiên cứu kỹ cách thức chơi và cách tổ chức trò chơi: Xác định tiến trình của
trò chơi, hình thức tổ chức và những điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện
trò chơi
- Soạn giáo án và chuẩn bị điều kiện, phương tiện chơi: Giáo án do GV thiết kế
để sử dụng trò chơi phải thể hiện bằng chuỗi các hoạt động tương ứng với tiến trình
64
vận động nội dung học vấn của bài học. Hoạt động chơi của SV được chia cắt thành
những hành động cụ thể và được xác định mục tiêu tương ứng.
- Đặc biệt GV cần xác định thật chính xác mục tiêu của việc sử dụng trò chơi
trong giáo án của mình. Một bài học có thể sử dụng nhiều trò chơi nên mỗi trò chơi
sẽ giúp người học đạt đến những mục tiêu cụ thể của bài học, trong đó có cả mục
tiêu giúp SV chuyển trạng thái sau từng đoạn thông tin của bài học
Tuy nhiên, các đặc điểm nêu trên cũng chỉ mang tính chất tương đối tùy theo
nội dung của trò chơi và đặc điểm của SV. Vì vậy, GV cần tổ chức số lượng trò
chơi phù hợp với thời gian, logic của bài học để giúp SV hiểu được trọng tâm của
bài học.
3.2.1.3 Biện pháp 3: Sử dụng trò chơi kết hợp với phương tiện, kỹ thuật dạy học.
Phương tiện dạy học là “những đối tượng, đồ vật, vật chất tự nhiên hoặc nhân
tạo, có chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ, chuyển tải các hoạt động và quan hệ của GV
và người học trên lớp, là công cụ phục vụ các nhiệm vụ giảng dạy và học tập [19
trang 180]. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, phương tiện dạy học
ngày càng được áp dụng rộng rãi và đã phát huy tính tích cực học tập của người
học. Trong lý luận dạy học hiện nay, chúng ta thường chia phương tiện dạy học
gồm 2 loại là:
- Phương tiện dạy học thông thường như: ngôn ngữ, bảng phấn, sách giáo khoa,
tài liệu học tập.
- Phương tiện kỹ thuật như: phương tiện nghe, nhìn, tổ hợp nghe nhìn, các dụng
cụ, thiết bị, máy móc kỹ thuật thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm, các phương tiện
tương tác mạnh có tính năng sư phạm chung không bó hẹp ở từng môn học, đa chức
năng (máy tính điện tử, các phần mềm dạy học trên máy vi tính, các phần mềm sử
dụng trên mạng và bản thân các kiểu mạng truyền thông giáo dục)
Trong dạy học môn GDH việc GV sử dụng trò chơi kết hợp với các phương tiện
dạy học chúng ta cần chú ý các vấn đề sau:
- Sử dụng trò chơi kết hợp với sử dụng máy chiếu Overhead, Projector đòi hỏi
người giáo viên cần phải biết được các yêu cầu cần thiết khi sử dụng loại phương
tiện này.
Sử dụng máy vi tính và phần mềm dạy học hiện nay được phổ biến rất rộng rãi
trong quá trình dạy học và đã khẳng định được tính ưu việt của nó. Tuy nhiên,
65
không phải loại trò chơi nào GV cũng có thể sử dụng nó mà phải căn cứ vào mục
đích, nội dung, hình thức, thời gian, điều kiện cơ sở vật chất … khi sử dụng máy
tính các phần mềm dạy học để tổ chức các trò chơi dạy học cho sinh viên, GV
thường sử dụng phổ biến bộ Microsoft Office là Powerpoint, Violet, Fontpage
Activinspire, Geoplan-Geospace, Minionotebook.
- Sử dụng trò chơi với trình chiếu Powerpoint: GV phải sắp xếp trình tự trò chơi
một cách logic trong bài học. Trong quá trình giảng dạy đến lúc GV muốn tổ chức
trò chơi cho sinh viên thì cần phải thông báo nhiệm vụ cần giải quyết cho sinh viên,
GV xây dựng các trò chơi phải có đáp án sẵn (nếu có thể minh họa bằng hình ảnh,
lời giải thích …) điều này, giúp GV tiết kiệm thời gian không phải giảng, giải nhiều
mà sinh viên vẫn nắm vấn đề một cách sâu sắc hơn. Khi đưa ra đáp án đúng, GV
phải trình chiếu lên màn hình để tất cả sinh viên có thể quan sát được.
3.2.1.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng cho GV về nhận thức và kỹ năng xây dựng và sử
dụng trò chơi trong dạy học GDH
Những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục như A.P Uxova,
A.I. Xorokina, L.A.Venger… đều thống nhất rằng, trò chơi học tập có một ý nghĩa
quan trọng đối với việc giáo dục và phát triển trí tuệ của người học [11]. Vì thế cần
phải coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức cho GV về tính tích cực
của việc tổ chức trò chơi trong dạy học thông qua bộ môn GDH bằng các chuyên
đề, các lớp tập huấn, hội thảo, cuộc thi, đề tài…để tạo điều kiện cho GV có cơ hội
giao lưu, học hỏi, mở rộng tầm nhìn, nâng cao năng lực chuyên môn, qua đó họ có
thêm kinh nghiệm để xây dựng, thiết kế, tổ chức trò chơi học tập vào trong bộ môn
mình một cách linh hoạt hơn.
Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học là một quá trình phức tạp: một mặt chúng
là hình thức dạy học, đồng thời chúng vẫn là hoạt động vui chơi. Nếu trên tiết học
có sử dụng trò chơi học tập thì giúp cho người học có hứng thú đến với tiết học, chú
ý đến những lời chỉ dẫn của GV, đãm bảo sự lĩnh hội chương trình học tập một cách
tốt hơn. Thông qua trò chơi học tập không những cung cấp cho SV một khối lượng
kiến thức nhất định mà còn dạy SV lĩnh hội những tri thức ấy, trang bị cho chúng
các kỹ năng làm việc, phát triển tính tích cực, tính tự lập của tư duy. Cho nên, GV
cần đầu tư nhiều thời gian, công sức trong công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế
66
các loại trò chơi dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình của môn
học.
Ngoài ra, GV cần rèn luyện các kỹ năng tổ chức, quản lý trò chơi. Có thể nói
việc điều khiển trò chơi là một nghệ thuật, vì trò chơi có sôi nổi, có hấp dẫn hay
không , có phát huy tính tích cực học tập của SV hay không, không chỉ phụ thuộc
vào nội dung của trò chơi mà còn phụ thộc vào cả người điều khiển trò chơi. Vì
vậy, trong quá trình tổ chức trò chơi học tập cho SV, GV cần phải biết kết hợp giữa
giọng nói, điệu bộ, cử chỉ….một cách linh hoạt, có như vậy mới tạo cho người chơi
cảm giác hồ hởi, phấn khởi, tham gia chơi nhiệt tình.
3.2.1.5. Biện pháp5: Nâng cao nhận thức, hành vi và thái độ tích cực cho SV khi
thực hiện các trò chơi dạy học do GV đề ra
- Hoạt động học tập của SV với bản chất là hoạt động nhận thức mang tính chất
nghiên cứu nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành phẩm chất năng
lực của người học. GV cần hướng dẫn cho SV hiểu được mục đích, yêu cầu nội
dung môn học cần phải đạt được để SV có thời gian chuẩn bị trước bài học của
mình. Trong dạy học hiện đại, đòi hỏi SV phải phần nào tự mình tích lũy dữ kiện,
tìm kiếm thông tin dựa vào kinh nghiệm cá nhân dưới sự hổ trợ của GV, nên khi tổ
chức các trò chơi học tập GV cần yêu cầu SV tìm kiếm thông tin trên tài liệu, sách
tham khảo, internet…để chuẩn bị lĩnh hội nội dung bài học nhanh chóng hơn.
- Trong quá trình tổ chức trò chơi học tập GV cần phải đáp ứng thỏa mãn nhu
cầu hứng thú của người chơi, phải coi SV là trung tâm, là chủ thể trong trò chơi.
GV chỉ đóng vai trò là người tổ chức hướng dẫn là “điểm tựa”, là “thang đỡ” giúp
người chơi trong những lúc thật cần thiết, để tạo điều kiện, cơ hội cho họ vươn lên.
Đồng thời cũng phải bảo đảm tự do, tự nguyện cho họ trong quá trình chơi.
- GV cần tạo điều kiện cho SV tham gia vào trò chơi một cách tự tin, mạnh dạn,
giúp họ có thêm sức mạnh và động cơ học tập hứng thú khi được tiếp nhận và tham
gia giải quyết trò chơi, làm cho họ cảm thấy được sự gần gủi, được cởi mở và quan
trọng hơn làm cho người học chú ý vào nội dung bài học một cách tự nhiên, không
gượng ép, bắt buộc, khô cứng.
- Dạy học thông qua trò chơi học tập cũng là một trong những con đường giúp
GV thực hiện được mục đích dạy học, giáo dục của mình. Trong trò chơi GV cùng
SV khám phá, cùng giải quyết, cùng đi đến những kết luận cụ thể. Điều này đã tạo
67
cho SV hoạt động nhận thức tích cực trong khi chơi, vận dụng vốn kinh nghiệm
kiến thức đã có vào hoàn cảnh mới, được thử sức mình trong các điều kiện khác
nhau để hoàn thành nhiệm vụ mà trò chơi đặt ra. Với các trò chơi đa dạng và hấp
dẩn, họ sẽ có hứng thú và đó cũng là động lực quan trọng để thúc đẩy tính tích cực
nhận thức của SV.
3.2.2 Một số yêu cầu cần đảm bảo khi xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy
học môn GDH.
Khi tổ chức trò chơi học tập cho SV, GV cần chú ý đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Cần sử dụng phối hợp trò chơi với các phương pháp dạy học khác, không tổ
chức trò chơi quá lâu.
- Những trò chơi được lựa chọn phải dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với đặc
điểm và khả năng của sinh viên với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế
của lớp học.
- Người chơi phải nắm được quy tắc chơi và tôn trọng luật chơi
- Tạo điều kiện cho SV tham gia tổ chức điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị,
tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của SV.
- Trò chơi sử dụng phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lý không gây
nhàm chán.
- GV phải quan sát, theo dõi và bao quát lớp học để kịp thời giúp đỡ, khuyến
khích, động viên người chơi khi cần thiết.
- Dùng yếu tố thi đua để lôi cuốn SV tích cực tham gia trò chơi, song cũng
không quá nhấn mạnh vào yếu tố thi đua một cách quá mức, biến thi đua thành ganh
đua.
- Sau khi chơi cần tổ chức thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
3.3 Thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Quy trình thực nghiệm
- Mục đích thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi hợp lý của trò chơi và sử dụng trò
chơi trong dạy học môn GDH (phần LLGD) theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của SV sư phạm.
- Nội dung thực nghiệm: Giới hạn ở phần lý luận giáo dục với nội dung các trò
chơi dạy học đã được thiết kế như nêu ở phần trên.
68
- Phương pháp và kỹ thuật tiến hành
+ Chọn mẫu thực nghiệm
. Lớp đối chứng: Gồm SV lớp HPGE407507 năm thứ 1 (số lượng 166 SV,
ngành: toán, lý, hóa, sinh, văn, sử, địa, GDCT)
. Lớp thực nghiệm: Gồm SV lớp HPGE407508 năm thứ 1 (số lượng 168 SV,
ngành: toán, lý, hóa, sinh, văn, sử, địa, CNTT)
Với những điều kiện tương đồng về điểm thi đầu vào xấp xỉ nhau, độ tuổi, tỷ lệ
nam nữ, cùng các chuyên ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội của cả 2 như
nhau.
Thực nghiệm được tiến hành từ tháng 3 – tháng 5 năm 2011. Các lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng cùng thực hiện nội dung học tập theo những thời điểm như
nhau.
+ Các bước tiến hành thực nghiệm
.Trước hết chúng tôi tiến hành khảo sát nội dung chương trình giảng dạy môn
GDH (phần LLGD) cho SV cả 2 lớp bằng bài kiểm tra 15 phút
. Chúng tôi thiết kế bài kiểm tra căn cứ vào mục tiêu đã xác định, tiến hành
kiểm tra trước khi tiến hành dạy thử nghiệm nhằm đánh giá mức độ nắm tri thức
môn GDH của các em.
. Sau đó chúng tôi tiến hành dạy thử nghiệm
. Kiểm tra sau khi dạy thử nghiệm
. Cuối cùng là phân tích kết quả thực nghiệm và kết luận
+Tiêu chí đo đạc và đánh giá
Căn cứ vào các dấu hiệu biểu hiện tính tích cực học tập của sinh viên. Chúng tôi
xác định một số chỉ số cơ bản sau để đo đạc, so sánh trong thử nghiệm và đối
chứng.
1) Các hành vi biểu hiện tích tích cực trong quá trình học tập môn GDH của SV
Tập trung chú ý vào nội dung bài học/số lượng sinh viên 1 lớp ( 1A )
Hứng thú, tích cực học tập/số lượng sinh viên 1 lớp ( 2A )
Tìm kiếm tư liệu/số lượng sinh viên 1 lớp ( 3A )
Hợp tác nhóm/số lượng sinh viên 1 lớp ( 4A )
Trao đổi ý kiến. Chia 2 mức độ ( 5A ):
69
K: không trao đổi
C: có trao đổi
Các chỉ số 1A , 2A , 3A , 4A , 5A ghi dấu bằng số lượng để đánh giá mức độ xuất
hiện của mỗi chỉ số đối với mỗi trò chơi. Sau đó tính giá trị trung bình của chúng,
mức độ xuất hiện nào của giá trị trung bình xuất hiện càng nhiều thì giá trị càng cao
chỉ số A5 ghi dấu có hoặc không.
Phiếu đánh giá tiêu chí đo đạc được sử dụng để ghi dấu các chỉ số đánh giá tích
cực học tập trong giờ học. Căn cứ vào tần suất hiện của các dấu hiệu để đánh giá
mô tả các chỉ số định tính của các giờ thử nghiệm và đối chứng.
2) Kết quả học tập
Để đánh giá kết quả học tập của SV chúng tôi dùng bài kiểm tra 15 phút lần
1(Chương 1: Những vấn đề cơ bản của Lý luận giáo dục) và bài kiểm tra 15 phút
lần 2 sau khi học xong (Chương 3. Người giáo viên chủ nhiệm lớp cuối cùng, so
sánh giá trị trung bình của SV giữa 2 lớp)
+ Tổ chức dạy thực nghiệm
- Đối với lớp đối chứng (GE407507), tổ chức tiết dạy bình thường: GV sử dụng
các phương pháp thuyết trình, vấn đáp theo logic bài học dạy những ngày thường.
- Đối với lớp thực nghiệm (GE407508) tổ chức tiến hành tiết dạy thực nghiệm:
Thực nghiệm tiết dạy phần: “Các nguyên tắc giáo dục”, “Phương pháp giáo dục”,
“Nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” có sử dụng các trò chơi dạy học
đã được xây dựng ở trên. ( Cụ thể đưa vào phần phụ lục)
+ Đo sau thực nghiệm ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Cho SV lớp đối chứng và lớp thực nghiệm kiểm tra 15 phút 2 lần có cùng đề ở
chương I và chương III
+ Kỹ thuật đo và đánh giá
1) Đo tần số biểu hiện tính tích cực trong quá trình học tập
Qua quan sát các buổi học ở 2 lớp thử nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi ghi
chép, phân tích các biên bản căn cứ vào tiêu chí đo đạc đã xác định ở trên để thống
kê, tính trung bình của từng chỉ số đó.
Đó là kết quả học tập của SV dựa vào bài kiểm tra của cả 2 lần ở lớp thực
nghiệm và đối chứng.
70
So sánh kết quả ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi sử dụng công thức
kiểm định thống kê ý nghĩa khác biệt của 2 trung bình mẫu.
2
22
1
21
21
NS
NS
XXT
Trong đó:
1N , 1X , 1S là điểm trung bình và phương sai của lớp đối chứng
2N , 2X , 2S là điểm trung bình và phương sai của lớp thực nghiệm
Với mức xác xuất 05,0 nếu 2TT thì sự khác nhau không có ý nghĩa và
ngược lại.
Điểm trung bình: N
X ii xn Trong đó, in là số SV, ix là điểm
Phương sai 1
)( 22
N
xxS in i
3.3.2 Kết quả khảo sát đầu vào bằng kiểm tra 15 phút
Nội dung chương trình giảng dạy môn GDH trung học (phần LLGD) được thể
hiện ở bảng 3.1 và bảng 3.2
Bảng 3.1 Phân phối tần số điểm kiểm tra trước thực nghiệm
Điểm số )( in Nhóm
Lớp
Số
bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 X
Đối
chứng 407507 166 0 0 0 14 26 54 32 24 12 4 0
Tần số
)( ix 166 14 26 54 32 24 12 4 0 5,4698
Thực
nghiệm 407508 168 0 0 0 15 27 53 35 22 12 4 0
Tần số
)( ix 168 15 27 53 35 22 12 4 0 5,4404
71
Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra nhận thức của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
khi chưa có tác động sư phạm
Mức độ % Nhóm Tổng số
bài Yếu – Kém Trung bình Khá Giỏi
Đối chứng 166 24,10 51,80 21,69 2,41
Thực
nghiệm
168 25 52,39 20,23 2,38
Chú thích:
+ Từ 0 – 4 điểm là: Yếu – Kém
+ Từ 5 – 6 điểm là: Trung bình
+ Từ 7 – 8 điểm là: Khá
+ Từ 9 – 10 điểm là: Giỏi
Dựa vào bảng 3.2 chúng tôi minh họa kết quả trước khi tác động sư phạm ở hình
3.1 dưới đây.
51.80
21.69
2.41
25.00
52.39
20.23
2.38
24.10
0
10
20
30
40
50
60
Đối chứng
Thực nghiệm
Hình 3.1 Biểu diễn tần suất kết quả kiểm tra trước khi có tác động sư phạm
Yếu – Kém Trung bình Khá Giỏi
72
- Điểm trung bình
+ Nhóm đối chứng
166
)9.4()8.12()7.24()6.32()5.54()4.26()3.14(
nxn
X ii
4698.5166908
166369616819227010442
+ Nhóm thực nghiệm
168
)9.4()8.12()7.22()6.35()5.53()4.27()3.15(
nxn
X ii
4404.5168914
168369615421026510845
Như vậy, qua kết quả kiểm tra đầu vào chúng tôi thấy trình độ nhận thức của SV
trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm là ở trình độ trung bình môn GDH trung
học (phần LLGD). Trình độ SV ở các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm là tương
đương nhau, không có sự chênh lệch lớn.
3.3.3 Kết quả thực nghiệm
3.3.3.1 Biểu hiện các hành động tham gia trong giờ học
So sánh kết quả trung bình về mức độ của các biểu hiện ở bảng 3.3. Các hình 3.2
và 3.3
Bảng 3.3 Mức độ biểu hiện tính tích cực trong dạy học
Chương I. Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục.
Lớp Tỷ lệ )( 1A Tỷ lệ )( 2A Tỷ lệ )( 3A Tỷ lệ )( 4A Tỷ lệ )( 5A
Đối
chứng 22.0166
36
31.0166
52 29.016648
36.0166
60
K
Thực
nghiệm 38.0168
64
67.0168
114
48.0168
81
59.0168
99
C
73
Hình 3.2 Biểu hiện tích cực ở lớp đối chứng
Hình 3.3 Biểu hiện tích cực ở lớp thực nghiệm
+ Chỉ số A1: Chỉ số SV tập trung chú ý vào nội dung bài học, ở lớp thực nghiệm
cao hơn lớp đối chứng. Điều này cho thấy, thông qua trò chơi học tập nhằm lôi cuốn
SV học tập một cách thoải mái, tự nhiên và phát huy sự tập trung chú ý của các em
vừa giúp các em ghi nhớ kiến thức của bài học thông qua nội dung trò chơi một
cách nhanh chóng và linh hoạt hơn.
74
+ Chỉ số A2: Mức độ hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập ở
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng rất nhiều. Điều này cho ta thấy, ở lớp thực
nghiệm việc học tập của SV được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không
khô khan, nhàm chán, SV được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên,
hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, giải trừ được những mệt mõi căng thẳng trong
học tập.
+ Chỉ số A3: Chỉ số SV tìm kiếm tư liệu để giải quyết nhiệm vụ học tập ở lớp
thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng.
+ Chỉ số A4: Chỉ số SV hợp tác nhóm ở lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối
chứng. Bởi vì ở lớp đối chứng để giải quyết nhiệm vụ học tập SV thường rất ngại
hợp tác, trao đổi với nhóm, các em học tập một cách thụ động tỏ ra mệt mỏi, uể oải.
Còn đối với lớp thực nghiệm vì phải giải quyết nhiệm vụ học tập thông qua trò chơi
nên các em rất tích cực hợp tác với nhóm để giành lấy sự chiến thắng.
+ Chỉ số A5: Mức độ trao đổi ý kiến ở lớp thực nghiệm cũng nhiều hơn so với
lớp đối chứng. Quan sát giờ học, chúng tôi nhận thấy ở lớp thực nghiệm ngoài
những SV tích cực tham gia các trò chơi, các em khác không tham gia trò chơi
nhưng vẫn có sự trao đổi ý kiến với các bạn bên cạnh mình. Còn ở lớp đối chứng,
không khí học tập yên lặng hơn. Như vậy, không khí học tập ở các lớp thực nghiệm
sôi động hơn, SV tích cực hơn để giải quyết nhiệm vụ học tập thông qua các trò
chơi.
3.3.3.2 Kết quả học tập
Chúng tôi tiến hành cho SV 2 lớp đối chứng và thực nghiệm làm bài kiểm tra 15
phút (lần 1, lần 2), sau tiết dạy (tính điểm trung bình), sau đó tiến hành chấm điểm,
kết quả như sau:
Bài kiểm tra 15 phút (lần 1) kết quả học tập được thể hiện trên bảng 3.4
Bảng 3.4 Kết quả kiểm tra 15 phút lần 1 (khi có tác động sư phạm)
75
Số lượng SV đạt điểm tương ứng Điểm
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
3 14 0
4 23 15
5 53 32
6 38 45
7 24 39
8 10 28
9 4 9
10 0 0
Điểm trung bình 5.4879 (5.49) 6.3571 (6.36)
Phương sai 1.9847 1.8118
T -5.7692
2t 1.96
Điểm trung bình:
+ Nhóm đối chứng :
166
)9.4()8.10()7.24()6.38()5.53()4.23()3.14(
nxn
X ii
49.54879.5166911
16636801682282659242
+ Nhóm thực nghiệm:
168
)9.9()8.28()7.39()6.45()5.32()4.15(
nxn
X ii
36.63571.6168
1068168
8122427327016060
- Lớp thực nghiệm chỉ có 15 điểm dưới 5, trong khi đó lớp đối chứng có 37 SV
có điểm dưới 5. Lớp thực nghiệm có 9 điểm 9 và 28 điểm 8, trong khi lớp đối chứng
chỉ có 4 điểm 9 và 10 điểm 8, còn điểm 7 lớp thực nghiệm có đến 39 SV lớp đối
76
chứng có 24 SV. Về điểm trung bình, lớp thực nghiệm là: 6,36 và lớp đối chứng là
5,49
Sử dụng công thức kiểm định ở trên cho kết quả:
T= -5,7692 và t = 1,96 vậy │T│ = 5,7692 > 96.1t
Điều này cho ta kết luận sự khác biệt là có ý nghĩa, và cho chúng ta khẳng định
rằng biện pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH là có tác dụng tích cực
Bài kiểm tra 15 phút lần 2 sau tiết dạy chương III: Người GV chủ nhiệm lớp có
kết quả thể hiện trên bảng 3.5
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra 15 phút lần 2 (khi có tác động sư phạm)
Số lượng SV đạt điểm tương ứng Điểm
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
3 14 0
4 24 14
5 52 31
6 39 42
7 21 40
8 11 29
9 5 12
10 0 0
Điểm trung bình 5.4939 (5.50) 6.4464 (6.45)
Phương sai 2.0697 1.9013
T -6.2247
2t 1.96
- Điểm trung bình
+ Lớp đối chứng
166
)9.5()8.11()7.21()6.39()5.52()4.24()3.14(
nxn
X ii
50.54939.5166912
16645881472342609642
77
+ Lớp thực nghiệm:
168
)9.12()8.29()7.40()6.42()5.31()4.14(
nxn
X ii
45.64464.61681083
16810823228025215556
Về điểm trung bình của bài kiểm tra lần 2 sau tiết dạy, lớp thực nghiệm có điểm
trung bình (6.45) cao hơn lớp đối chứng (5.50)
Áp dụng công thức toán học để kiểm định kết quả chúng tôi có: 2247.6T và
96.1t . Như vậy: 2247.6T > 96.1t
Theo lý thuyết toán học chúng ta khẳng định sự khác biệt là có ý nghĩa và biện
pháp sử dụng trò chơi trong dạy học là có tác dụng tích cực.
So sánh kết quả học tập điểm trung bình của 2 lần kiểm tra ở lớp đối và lớp thực
nghiệm được minh họa trên hình 3.4
Hình 3.4 So sánh kết quả học tập sau 2 lần thực nghiệm
3.3.4 Đánh giá chung thực nghiệm
- Các chỉ số biểu thị tính tích cực học tập (A1, A2, A3, A4, A5) và chỉ số kết quả
học tập của SV lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng.
78
- Các kết quả thực nghiệm cho phép nhận định rằng giờ học được tổ chức với
các trò chơi học tập dựa vào các trò chơi và các biện pháp sử dụng trò chơi dạy học
do chúng tôi xây dựng là có hiệu quả như dự kiến. Cụ thể:
+ Tạo ra mối quan hệ tương tác tích cực trong quá trình dạy học giữa GV và SV,
giữa SV với SV.
+ Gây hứng thú học tập đối với môn GDH. Thông qua trò chơi học tập nhằm lôi
cuốn, kích thích niềm say mê đối với bài học, làm cho những kiến thức SV tự chiếm
lĩnh ngày càng sâu sắc hơn.
+ Tích cực hóa quá trình học tập của SV (SV tự giác, tích cực, tham gia thảo
luận, trao đổi ý kiến, hợp tác nhóm …) nhiều hơn lớp học bình thường.
+ Kết quả học tập ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Bởi vì, việc học tập
ở lớp thực nghiệm được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan,
nhàm chán. Thông qua các trò chơi học tập SV được lôi cuốn vào quá trình luyện
tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, giải trừ được những
mệt mỏi, căng thẳng trong học tập.
- GV giảng dạy môn GDH có thể sử dụng các trò chơi và các biện pháp sử dụng
do chúng tôi xây dựng ở trên để tích cực hóa người học và quá trình học tập của SV
trong quá trình dạy học. Hoặc tham khảo cách xây dựng và sử dụng của chúng tôi
để phát triển những trò chơi khác và các biện pháp sử dụng khác có hiệu quả cao
hơn trong điều kiện cụ thể của mình
3.4 Kết luận chương 3
- Qua 2 lần thực nghiệm đã cho thấy tính ổn định các kết quả của nhóm thực
nghiệm
- Vận dụng các biện pháp mang tính quy trình khi xây dựng và sử dụng trò chơi
trong dạy học môn GDH nghĩa là giúp cho SV chủ động tham gia vào quá trình học
tập, làm cho họ thực sự trở thành chủ thể của hoạt động học tập, tự bản thân họ
trong và bằng hoạt động của mình kiến tạo tri thức, hình thành kỹ năng cho bản
thân mình.
- Kết quả trên đây đã chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề
tài đã đặt ra. Việc vận dụng các biện pháp khi sử dụng trò chơi trong dạy học môn
GDH đã có hiệu quả bước đầu nhằm phát huy tính tích cực học tập của SV và góp
phần nâng cao chất lượng trong quá trình dạy học môn GDH hiện nay.
79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn vấn đề xây dựng và xây dựng trò chơi
trong dạy học môn GDH nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của SV sư phạm,
chúng tôi rút ra những kết luận như sau:
1.1. Vấn đề tích cực hóa học tập của SV trong dạy học môn GDH có tầm quan trọng
đặc biệt, việc làm này có tác dụng thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho SV, kích thích
tư duy của các em, nâng cao hứng thú học tập môn GDH. Trong số những biện
pháp dạy học tích cực hóa, sử dụng trò chơi được xem là một trong những kĩ thuật
dạy học hiệu quả, nhằm tạo ra quá trình tương tác, thu hút, động viên SV tham gia
hợp tác để nâng cao tính chủ thể và tự giác, tạo cơ hội cho các em thực hành vận
dụng những kinh nghiệm, những tri thức đã học … để góp phần nâng cao chất
lượng và học môn GDH
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH có rất nhiều tác dụng, tuy nhiên
khi sử dụng nó không nên quá lạm dụng, chỉ sử dụng trong thời gian ngắn như khởi
động buổi học, giới thiệu một nội dung mới hoặc để củng cố một vấn đề. Nếu trong
buổi học thấy tình trạng SV mệt mỏi cũng có thể sử dụng trò chơi học tập để giúp
SV thay đổi trạng thái, lấy lại tinh thần học tập, việc sử dụng trò chơi trong dạy học
môn GDH vừa giúp SV thấy thoải mái, vừa phát huy tính tự lực của các em đồng
thời vẫn có những điểm tựa để ghi nhớ kiến thức của bài học thông qua nội dung
chơi.
1.2. Tính tích cực học tập của SV sư phạm trong học tập môn GDH hiện nay chưa
cao. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên do vẫn còn hiện tượng SV học “đối phó”
coi đó là môn phụ, SV chưa hứng thú với môn học này nhiều vì khối lượng kiến
thức thường tương đối dài, khá trừu tượng làm cho lớp học dễ bị thụ động. Bên
cạnh đó, SV trong lớp quá đông, GV khó tạo được mối quan hệ tương tác giữa thầy
và trò dẫn đến tình trạng mệt mỏi, chán ngán ở SV, các em cảm thấy bị gò bó, ép
buột khi phải thực hiện các nhiệm vụ học tập. Đã có một số GV sử dụng trò chơi
dạy học trong quá trình dạy học môn GDH nhưng nhìn chung việc sử dụng các trò
chơi này còn đơn điệu do GV vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trò
chơi dạy học, hình thức tổ chức chưa phong phú, hấp dẫn nên đôi khi chưa thu hút,
lôi cuốn được tất cả SV tham gia học tập.
80
1.3. Chúng tôi đã xây dựng được một số trò chơi và đưa ra các biện pháp sử dụng
trò chơi dạy học ở trên chỉ mang những gợi ý cơ bản trong dạy học môn GDH (phần
LLGD) hệ sư phạm. GV, cần sáng tạo, linh hoạt theo điều kiện dạy học, tại trường
và cần bổ sung thêm nhiều trò chơi dạy học và biện pháp sử dụng mới phù hợp với
phong cách giảng dạy của bản thân cũng như theo đúng tình huống dạy học cụ thể.
1.4. Kết quả thực nghiệm cho phép khẳng định việc sử dụng trò chơi dạy học trong
dạy học môn GDH giúp cho SV chủ động tham gia vào quá trình học tập, làm cho
họ thực sự trở thành chủ thể của hoạt động học đã chứng minh được tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra.
Kết quả thực nghiệm được xử lý toán học và kiểm định thống kê phù hợp với
tính chất của dữ liệu thu được. Đồng thời kết quả thực nghiệm cho thấy tính tích
cực và kết quả học tập của SV được cải thiện phần nào nhờ tác động của trò chơi
dạy học và các biện pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với sinh viên
- Sinh viên phải có đủ tài liệu (giáo trình, sách chuyên khảo, các văn bản pháp
luật, quy định về giáo dục …) để học tập, nghiên cứu môn học
- Sinh viên phải ý thức được tầm quan trọng của môn GDH đối với nghề nghiệp
của bản thân, phải tích cực học tập để trang bị các tri thức cần thiết cho công việc
tương lai.
2.2 Đối với giáo viên
- Giáo viên trong tổ cần thường xuyên sinh hoạt chuyên môn hơn để trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy
học môn GDH cũng như các biện pháp dạy học khác nhau nhằm tích cực hóa quá
trình học tập của SV.
Bên cạnh đó, GV cần đầu tư nhiều thời gian, công sức trong công tác chuẩn bị
lên lớp, cần nghiên cứu dự kiến các loại trò chơi các yêu cầu cũng như kịch bản dạy
học trên lớp.
Ngoài ra, GV cần nghiên cứu tùy theo số lượng SV, điều kiện cơ sở vật chất để
tổ chức các trò chơi sao cho phù hợp với đặc điểm của từng lớp học.
Trong quá trình dạy học, GV cần yêu cầu SV nghiêm túc trong học tập và
thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị học tập của SV ở nhà, phải chuẩn bị các
81
phiếu theo dõi quá trình học tập của SV làm cơ sở cho quá trình kiểm tra đánh giá
được khách quan hơn, tạo động cơ học tập tốt cho SV.
- Căn cứ vào nội dung chương trình giảng dạy môn GDH, GV có thể sưu tầm và
thiết kế các loại trò chơi cho từng bài thuộc từng phần học và nghiên cứu sử dụng
phối hợp giữa kỹ thuật sử dụng trò chơi dạy học và các kỹ thuật dạy học khác.
2.3 Đối với nhà trường
- Nhà trường cần tổ chức thường xuyên bồi dưỡng cho GV về các phương pháp
dạy học, khuyến khích GV sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy học theo
xu hướng hiện nay như các phòng chức năng, máy móc, mua các phần mềm bản
quyền về dạy học tương tác, có chính sách động viên cho cán bộ, GV thiết kế các
phương tiện dạy học mới để phục vụ tốt cho giảng dạy.
- Nhà trường cần hạn chế kiểu dạy học ghép lớp có số lượng SV quá đông và
điều này gây ảnh hưởng đến việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện
nay.
82
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Như An (1996), Phương pháp dạy học giáo dục học, tập 1,2, NXB
Giáo dục, Hà Nội
2. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực tự học của học sinh trong
quá trình dạy học, Bộ GD&ĐT, Vụ GV, Hà Nội.
3. Lê Khánh Bằng (1993), Một số vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình dạy
học đại học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, ĐHSP 1, Hà Nội
4. Bộ GD&ĐT- Công đoàn ngành giáo dục Việt Nam (2003), Đổi mới phương
pháp dạy học ở Đại học và Cao đẳng. Kỷ yếu hội thảo, NXB GD, Hà Nội
5. Trần Hoàng Chiến(1998), về việc sử dụng phương pháp dạy học môn Tâm
lý, giáo dục ở trường sư phạm, tạp chí NCGD số 10
6. Hoàng Chúng(1983) phương pháp thống kê toán học trong giáo dục, NXB
GD, Hà Nội
7. Ngô Thu Cúc(1996), Một số phương hướng và biện pháp nâng cao tính tích
cực học tập của học sinh trong quá trình dạy học tiểu học, luận án phó tiến sĩ
khoa học sư phạm tâm lí- Hà Nội
8. Hồ Ngọc Đại (1999), Giải pháp giáo dục, NXB GD, Hà Nội
9. Vũ Cao Đàm(2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB khoa học kỹ
thuật, Hà Nội
10. S.B. Enconhin(Thanh Hà dịch) 1998, Tâm lý học trò chơi, NXB Thành phố
Hồ Chí Minh
11. Nguyễn Thị Hòa (2007), phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ MG 5-6
tuổi trong trò chơi học tập, NXB ĐHSP
12. Bùi Hiền – Nguyễn Văn Giao- Nguyễn Hữu Quỳnh- Vũ Văn Tảo(2001), Từ
điển GDH, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội
13. Đặng Vũ Hoạt , Lý luận dạy học đại học (dùng cho học viên cao học)
14. Đặng Vũ Hoạt- Hà Thị Đức (2003), Lý luận dạy học đại học, NXB ĐH sư
phạm Hà Nội
15. Vũ Minh Hồng (1980), Trò chơi học tập, NXB GD
16. Trương Thị Xuân Huệ (2004), Xây dựng và sử dụng trò chơi phát triển
nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi, Luận án tiến sĩ
giáo dục, Hà Nội
83
17. Đặng tiến Huy (1997), 50 trò chơi vui- khỏe thông minh, NXB văn hóa
thông tin
18. Đặng Thành Hưng(1994), Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức
của giáo sinh trong giờ lên lớp, trung tâm giáo dục, Viện KHGD
19. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại-Lý luận,biện pháp, kỹ thuật,
NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội
20. Nguyễn Văn Khải (1998), Vận dụng những phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức khi dạy một phần ở
ĐHSP, Tạp chí NCGD số 7
21. Nguyễn Kỳ(1996), Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, Tạp chí
DH& GDCN số 5
22. IF Khar Lamop(1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào,
NXB Giáo dục
23. Trần Đồng Lâm- Đinh Mạnh Cường (2005), Trò chơi vận động, Dự án đào
tạo GV THCS
24. A. N. Leonchiep(1980), Sự phát triển tâm lý của trẻ em, trường CĐSP MG
TW3
25. Lê Bích Ngọc(1998), Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm hình
thành biểu tượng về thiên nhiên cho trẻ MG lớn, luận văn thạc sỹ
26. Wilbert J. McKeachie (2003), những thủ thuật trong dạy học các chiến lược
, nghiên cứu lý luận về dạy học dành cho các giảng viên Đại học &Cao đẳng,
Dự án Việt- Bỉ, Hà Nội
27. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo dục học (1,2)
28. Geofey Petty(2003), Dạy học ngày nay, Dự án Việt-Bỉ, Hà Nội
29. Hoàng Phê (chủ biên) 1994, Từ điển tiếng việt, NXB KHXH
30. J. Piaget (1986), Tâm lý học giáo dục, NXB GD
31. Ngô Tấn Tạo (1996), 100 trò chơi sinh hoạt, NXB TP Hồ Chí Minh
32. Nguyễn Xuân Thức, Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ MG từ 5-6
tuổi trong hoạt động vui chơi, luận án tiến sĩ, khoa Tâm lý.
33. Robert Fisher (2003), Dạy trẻ học, Dự án Việt- Bỉ, Hà Nội
84
34. Nguyễn Ngọc Trâm(2003), Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát
triển khả năng khái quát hóa của trẻ MG lớn, Luận văn tiến sĩ giáo dục, viện
KHGD, Hà Nội
35. Nguyễn Hữu Trí(1996), Suy nghĩ về dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”,
Tạp chí NCGD số 12
36. Thái Duy Tuyên(1998), Đề cương lý luận dạy học (Dùng cho học viên cao
học), viện KHGD
37. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nội
38. Thái Duy Tuyên (1996), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, Tạp
chí NCGD, số 2
39. Nguyễn Ánh Tuyết (2000), Trò chơi trẻ em, NXB Phụ nữ, Hà Nội
40. Trung tâm KHXH& NV, Từ điển tâm lý học, NXB KHXH, Hà Nội
41. A.X. Xôrokina & E. G. Baturina (1970), Những trò chơi có luật trong
trường MG, trường CĐSP MG TW 3, TP Hồ Chí Minh.
85
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CBGD MÔN GIÁO DỤC HỌC
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, mong quý Thầy (Cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào �
trước câu trả lời đúng với ý kiến của Thầy (Cô) (ở một số câu có thể chọn nhiều
hơn 1 câu trả lời, khoanh tròn các lựa chọn); hoặc ghi câu trả lời vào một số câu
hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy (Cô).
Câu 1: Thầy (Cô) cho biết sự cần thiết của việc sử dụng trò chơi dạy học trong dạy
học môn Giáo dục học như thế nào?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết.
Câu 2: Theo Thầy (Cô) sử dụng trũ chơi trong dạy học môn Giáo dục học ở trên
lớp có tác dụng như thế nào?(Khoanh tròn vào các số lựa chọn: 5. Rất tác dụng; 4.
Tác dụng; 3: Bình thường ; 2. Không tác dụng lắm; 1. Hoàn toàn không có tác
dụng).
Các tác dụng của việc sử dụng trũ chơi Mức độ
Tập trung sự chỳ ý của sinh viên 5 4 3 2 1
Hình thành không khí vui vẻ, hứng khởi tronghọc tập 5 4 3 2 1
Sinh viên hiểu và nắm kiến thức sâu hơn 5 4 3 2 1
Hình thành xúc cảm, động cơ, hứng thú học tập đối
với môn học và tạo môi trường thuận trong học tập
5 4 3 2 1
Rèn luyện kỹ năng tương tác, phối hợp giải quyết
nhiệm vụ học tập giữa sinh viên với sinh viên.
5 4 3 2 1
Nâng cao tương tác giữa GV với SV trong quá trình
dạy học
5 4 3 2 1
Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng ứng xử trong học tập.
5 4 3 2 1
Rèn luyện trí nhớ của sinh viên 5 4 3 2 1
Phát triển tư dung sáng tạo, tìm tòi cái mới của SV 5 4 3 2 1
Các ý kiến khác (nêu rõ) 5 4 3 2 1
86
Câu 3: Trong dạy học môn Giáo dục học trên lớp, Thầy cô thường sử dụng trũ chơi
dạy học trong các phần nào?
Phần 1: Những vấn đề chung của giáo dục học
Phần 2: Lý luận dạy học
Phần 3: Lý luận giáo dục
Ý kiến khác…………………………………………………………………………...
Câu 4: Mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH trên lớp như thế nào?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
ít khi
Không bao giờ
Câu 5: Trong dạy học môn Giáo dục học trên lớp,nếu có sử dụng trò chơi, theo
Thầy (Cô) nên phân bố thời gian cho hình thức này như thế nào?
Không sử dụng Một tiết/ hai tiết
Cả hai tiết Linh động theo nội dung dạy học
Câu 6: Đánh giá của Thầy (Cô) như thế nào khi sinh viên tham gia trò chơi của
giảng viên đặt ra?
Hào hứng tham gia trò chơi, qua trò chơi để nắm nội dung
Đọc, nghiên cứu tài liệu để thực hiện trò chơi
Thảo luận với bạn để giải quyết trò chơi
Tìm mọi cách để đối phó với giảng viên
Phớt lờ, không quan tâm đến trò chơi
Hoạt động khác……………………………………………………………………….
Câu 7: Thầy (Cô) cho biết mức độ sử dụng các loại trò chơi trong dạy học môn
Giáo dục học trên lớp như thế nào? ( Khoanh tròn vào số lựa chọn: 5. Rất thường
xuyên; 4. Thường xuyên; 3. Thỉnh thoảng; 2. ít khi; Chưa bao giờ).
87
Các loại trò chơi Mức độ sử dụng
- Trò chơi phát triển nhận thức:
( Các trò chơi phát triển cảm giác, tri giác,
rèn luyện trí nhớ, phát triển tư duy và tưởng tượng)
5 4 3 2 1
- Trò chơi phát triển các giá trị
( Thái độ, cảm xúc, tình cảm, ý chí….)
5 4 3 2 1
- Trũ chơi phát triển vận động
( Chơi bóng, leo trèo, chạy nhảy, đuổi bắt…)
5 4 3 2 1
Câu 8: Trong dạy học môn Giáo dục học, khi xây dựng và sử dụng các trò chơi
dạy học, Thầy (Cô) thường căn cứ vào các vấn đề gì để xây dựng trò chơi cho SV?
Căn cứ vào chuyên ngành đang theo học của sinh viên
Căn cứ vào các khâu của quá trình dạy học
Căn cứ vào nội dung học tập
Căn cứ vào hình thức và phương pháp học tập.
Căn cứ vào số lượng sinh viên của một lớp
Căn cứ vào không khí học tập của lớp học
Căn cứ vào trình độ hiểu biết của sinh viên
Căn cứ vào diễn biến trong quá trình dạy học.
Ý kiến khác………………………………………………………………………
Câu 9: Thầy (Cô) cho biết hiệu quả của việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn
Giáo dục học ở trên lớp như thế nào? (Khoanh tròn vào số lựa chọn: 5: Rất hiệu
quả; 4: Hiệu quả; 3: Bình thường; 2: Không hiệu quả; 1: Hoàn toàn không hiệu quả)
Loại trò chơi Hiệu quả
- Trò chơi phát triển nhận thức:
( Các trò chơi phát triển cảm giác, tri giác,
rèn luyện trí nhớ, phát triển tư duy và tưởng tượng)
5 4 3 2 1
- Trò chơi phát triển các giá trị
( Thái độ, cảm xúc, tình cảm, ý chí….)
5 4 3 2 1
- Trũ chơi phát triển vận động
( Chơi bóng, leo trèo, chạy nhảy, đuổi bắt…)
5 4 3 2 1
88
Câu 10: Thầy (Cô) cho biết những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng và sử dụng
trò chơi dạy học môn Giáo dục học ở trên lớp là gì?
Thuận lợi -----------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khó khăn -----------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 11: Theo ý kiến của Thầy (Cô) làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng trò
chơi khi dạy học môn Giáo dục học ở trên lớp được tốt hơn?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
1. Giới tính: - Nam - Nữ
2. Tuổi
3. Trình độ Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ
4. Số năm giảng dạy Giáo dục học: Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 năm
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy (Cô) !
89
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SINH VIÊN
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, mong anh(chị) vui lòng
cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào � trước
câu trả lời đúng với ý kiến của các anh (chị) (ở một số câu có thể chọn nhiều hơn 1
câu trả lời); hoặc ghi câu trả lời vào một số câu hỏi dưới đây . Xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của anh (chị).
Câu 1: Trong dạy học môn Giáo dục học, anh (chị) thích giảng viên sử dụng những
phương pháp và hình thức dạy học nào?
Thuyết trình ( không đặt câu hỏi)
Đàm thoại (đặt câu hỏi để SV trả lời)
Thảo luận nhóm và báo cáo kết quả
Kết hợp vừa dạy thuyết trình vừa đặt câu hỏi.
Sử dụng trò chơi trong dạy học
Hình thức khác ………………………………………………………………
Câu 2: Anh (chị) cho biết khi dạy môn Giáo dục học, giảng viên có sử dụng trò
chơi trong dạy học không?
Rất thường xuyên Bình thường
ít khi Không bao giờ
Câu 4: Trong dạy học môn Giáo dục học, theo anh (chị) giảng viên sử dụng trò
chơi cho sinh viên thực hiện là:
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 5: Trong dạy học môn Giáo dục học, khi giảng viên sử dụng trò chơi, anh (chị)
cảm thấy:
Rất thích, hào hứng tham gia
Thích
Bình thường
Căng thẳng, mệt mỏi sợ phải gọi trả lời
Uể oải, chán nản.
90
Không quan tâm
Ý kiến khác:…………………………………………………………………………
Câu 6: Trong dạy học môn Giáo dục học, sau khi giảng viên tổ chức trò chơi dạy
học, anh (chị) thường:
Suy nghĩ và thực hiện yêu cầu
Suy nghĩ vấn đề nhưng không tự giác tham gia
Không quan tâm , không tham gia
Ý kiến khác…………………………………………………………………………...
Câu 7: Trong dạy học môn Giáo dục học, anh (chị) thường tham gia những hoạt
động nào để giải quyết trò chơi của giảng viên đặt ra:
Tự suy nghĩ, huy động vốn kinh nghiệm của bản thân để thực hiện
Đọc, nghiên cứu tài liệu để giải quyết vấn đề.
Thảo luận với bạn để giải quyết.
Không quan tâm, không tham gia giải quyết
Hoạt động khác……………………………………………………………………….
Câu 8: Trong dạy học môn Giáo dục học ở trên lớp, các trò chơi do giảng viên xây
dựng, đối với bạn thường:
Quá dễ
Bình thường
Phải nỗ lực tối đa mới giải quyết được được
Cố gắng hết sức nhưng không giải quyết được.
Ý kiến khác…………………………………………………………………………...
Câu 9: Anh (chị) thích GV xây dựng các kiểu trò chơi dạy học như thế nào?
Trò chơi phát triển nhận thức:
( Các trò chơi phát triển cảm giác, tri giác, rèn luyện trí nhớ, phát triển tư duy và
tưởng tượng)
Trò chơi phát triển các giá trị
( Thái độ, cảm xúc, tình cảm, ý chí….)
Trò chơi phát triển vận động
( Chơi bóng, leo trèo, chạy nhảy, đuổi bắt…)
Ý kiến khác…………………………………………………………………………
91
Câu 10: Mức độ giảng viên sử dụng trò chơi trong dạy học môn Giáo dục học ở
lớp của anh (chị) là:
Quá nhiều Nhiều Vừa phải, hợp lý Ít
Quá ít Không bao giờ tổ chức
Câu 11: Khi dạy học môn Giáo dục học trên lớp, theo anh (chị) giảng viên nên tổ
chức trò chơi như thế nào là hợp lý?
Không sử dụng Một tiết/ hai tiết
Cả hai tiết Linh động theo nội dung dạy học
Ý kiến khác………………………………………………………………………..
Câu 12: Những thuận lợi của bạn khi thực hiện trò chơi dạy học của giảng viên
đưa ra là gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 13: Những khó khăn của bạn khi tham gia trò chơi dạy học của giảng viên đưa
ra là gì?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 14: Bạn có kiến nghị gì để giảng viên xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học
môn Giáo dục học ở trên lớp được tốt hơn.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân sau:
1. Giới tính: - Nam - Nữ
2. Khoa ………………………….., học năm thứ………………………………..
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh (chị)!
92
PHỤ LỤC 3
PHIẾU DỰ GIỜ
Tên bài:.................................................................Tiết:…………Lớp
Ngày dạy:…………………………………………………………
GV dạy:…………………………………………………………..
Người dự: ………………………………………………………..
Nội dung giờ học Biện pháp sử dụng
Trò chơi
Biểu hiện tính tích cực của
SV
Ghi chú
A 1; A 2; A 3; A 4; A 5
- Đánh giá chung:
- Tính trung bình mỗi chỉ số cho một câu hỏi
+ A 1:
+ A 2:
+ A 3:
+ A 4:
+ A 5: C………………K………………
- Biện pháp sử dụng trò chơi của GV:
93
PHỤ LỤC 4
Đề kiểm tra 15 phút
( khi chưa có tác động sư phạm)
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu khái niệm của quá trình giáo dục.
Câu 2: Trình bày cấu trúc của quá trình giáo dục theo quan điểm tiếp cận hệ thống
toàn vẹn.
Đề kiểm tra 15 phút lần 1
( Dùng cho cả 2 lớp thử nghiệm và đối chứng)
Câu 1: Động lực của quá trình giáo dục là gì? Cho ví dụ minh họa.
Câu 2: Anh (chị) hãy liệt kê các nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình giáo dục
học sinh.
Đề kiểm tra 15 phút lần 2
( Dùng cho cả 2 lớp thử nghiệm và đối chứng)
Câu 1: Anh (chị) hãy liệt kê 6 nội dung trong công tác chủ nhiệm lớp.
Câu 2: Anh (chị) hãy nêu cách thức tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm.
94
PHỤ LỤC 5
(Một số trò chơi thiết kế)
1. Trò chơi nở hoa trí tuệ
Có 6 bông hoa, trong mỗi bông hoa các từ gợi ý có chữ cái đầu tiên của các từ trong
bình hoa. SV chọn và mở từng bông hoa, sau 10 giây đưa ra câu trả lời. Nếu SV nào
trả lời sai hoặc không trả lời được sẽ ưu tiên cho SV khác xung phong trả lời. Ai trả
lời được từ khóa sẽ được phần thưởng
7
- Hoa 1: Trường học đầu tiên của đứa trẻ
→ GIA ĐÌNH
- Hoa 2: Đây là tên của 1 bài hát do nhạc sỹ Vũ Hoàng sáng tác
→ DẤU CHÂN TÌNH NGUYỆN
- Hoa 3: Là 1 trong những nội dung tìm hiểu để GVCN biết rỏ đặc điểm học
sinh của mình
→ HOÀN CẢNH SỐNG
- Hoa 4: Thông qua hoạt động này giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách
→ SINH HOẠT TẬP THỂ
- Hoa 5: Trong công tác tổ chức và sinh hoạt tập thể của các chi Đội thiếu niên
hay chi Đoàn thanh niên thì GV chủ nhiệm là người ………………đặc biệt
quan trọng
→ CỐ VẤN
- Hoa 6: Khi học sinh bị kỷ luật thì GV chủ nhiệm phải thông qua ai?
→ BAN GIÁM HIỆU
Từ khóa: (Bình hoa) Là 1 công việc cực kỳ quan trọng và không thể thiếu
được của người GV chủ nhiệm lớp
→ GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT
95
2. Trò chơi thuyết minh hình ảnh về các phương pháp giáo dục
Thể lệ: Giáo viên đưa ra hình ảnh cho từng đội suy nghĩ và hùng biện về hình ảnh
đó (bốc thăm), thời gian cho mỗi đội là: 5 phút hội ý và 3 phút thuyết minh về hình
ảnh.
Tiêu chí đánh giá:
1. Đúng nội dung
2. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ thuyết trình
3. Có những ví dụ điển hình
HÌNH 1: PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI
HÌNH 2: PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN
HÌNH 3: PHƯƠNG PHÁP NÊU GƯƠNG
96
HÌNH 4: PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP
HÌNH 5: PHƯƠNG PHÁP KHEN THƯỞNG
.
3. Trò chơi trả lời nhanh theo gói câu hỏi
Thể lệ: Chia lớp thành các đội chơi, phổ biến luật chơi trong các khoảng thời
gian ấn định, có thể là trong vòng 3-4 phút. Mỗi đội sẽ trả lời nhanh 5 câu hỏi.
Những câu hỏi này tập trung vào kiến thức đã học, mỗi câu trả lời đúng sẽ được một
thẻ điểm. Đội nào được nhiều phiếu điểm nhất sẽ đạt giải.
GÓI 1:
Câu hỏi Đáp án
Câu 1: Quá trình giáo dục có mấy đặc điểm?
4
Câu 2: Chức năng trội (chính) của quá trình giáo
dục là gì?
Hình thành phẩm chất đạo đức
Câu 3: Bản chất của quá trình giáo dục là gì? Chuyển hóa một cách tích cực, tự
giác các chuẩn mực xã hội thành
hành vi và thói quen hành vi
tương ứng dưới sự chủ đạo của
GV
97
Câu 4: Nêu logic các khâu của quá trình giáo
dục
Kiến thức -> thái độ -> Hành vi
Câu 5: Giáo dục lao động ở trường phổ thông
được thực hiện qua các hình thức nào?
- Thông qua dạy học các môn
học
- Thông qua lao động, tham quan
sản xuất….
GÓI 2:
Câu hỏi Đáp án
Câu 1: Cấu trúc của quá trình gồm mấy
yếu tố
6
Câu 2: Động lực của quá trình giáo dục
là gì?
Giải quyết có hiệu quả các mâu thuẩn
trong quá trình giáo dục
Câu 3: Trong quá trình giáo dục có mấy
loại mâu thuẩn? Kể tên các mâu thuẩn?
2 – mâu thuẩn bên trong và mâu thuẩn
bên ngoài
Câu 4: Nêu mâu thuẩn cơ bản của qúa
trình giáo dục?
Yêu cầu các chuẩn mực xã hội đề ra cao
>< Trình độ được giáo dục của học sinh
còn hạn chế
Câu 5: Giáo dục thẩm mỹ ở trường phổ
thông được thực hiện qua các hình thức
nào?
- Thông qua dạy học các môn học: Ngữ
văn, âm nhạc, mỹ thuật…
- Thông qua các hoạt động GD NGLL về
văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao…
GÓI 3:
Câu hỏi Đáp án
Câu 1: Có mấy nhóm phương pháp giáo dục? 3 nhóm
Câu 2: Hãy nêu một ví dụ thể hiện mâu thuẩn
bên trong của QTGD?
ND ><PP, MĐ><KQ….
Câu 3: Vai trò chủ đạo của người GV trong quá
trình GD thể hiện như thế nào?
Tổ chức, định hướng, hướng
dẫn, điều khiển, điều
chỉnh…quá trình GD.
98
Câu 4: Tính thống nhất của QTGD và QTDH thể
hiện ở những điểm nào?
- Cấu trúc, mục đích
- Trong QTDH có nhiệm
vụ giáo dục
Câu 5: Giáo dục thể chất ở trường phổ thông
được thực hiện qua các hình thức nào?
- Thông qua môn thể dục
- Các biện pháp vệ sinh, bồi
dưỡng sức khỏe
- HĐNGLL về thể dục, thể thao.
GÓI 4
Câu hỏi Đáp án
Câu 1: Quá trình giáo dục có mấy nguyên tắc cơ
bản
9
Câu 2: Mâu thuẩn bên trong là gì? MT giữa các thành tố và bản
thân từng thành tố trong quá
trình GD với nhau.
Câu 3: Tính không đồng nhất của QTGD và
QTDH thể hiện ở những điểm nào?
- Bản chất
- Đặc điểm
- Chức năng
Câu 4: Mâu thuẩn bên ngoài của quá trình giáo
dục là gì?
Mâu thuẩn giữa các thành tố của
QTGD với điều kiện KT _ VH _
CT _ XH bên ngoài.
Câu 5: Giáo dục đạo đức ở trường phổ thông
được thực hiện qua các hình thức nào?
- Thông qua các môn học đặc
biệt môn GD công dân
- Các hoạt động GD ngoài giờ
lên lớp
4.Trò chơi trả lời câu hỏi kết thúc chương dưới dạng trắc nghiệm
Câu 1: Cấu trúc của quá trình giáo dục gồm mấy thành tố? (nêu rõ):
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 E. 6
Câu 2: Bản chất của quá trình giáo dục là:
A. Quá trình nhận thức của học sinh do GV hướng dẫn
99
B. Quá trình chuyển hóa tự giác, tích cực các chuẩn mực đạo đức thành hành
vi và thói quen tương ứng cho học sinh do GV hướng dẫn
C. Quá trình học tập của học sinh
D. Việc giải quyết các mâu thuẩn
Câu 3: Trong các mâu thuẩn sau, mâu thuẩn nào là mâu thuẩn cơ bản
của QTGD:
A. Nội dung GD cao >< Phương pháp GD lạc hậu
B. Yêu cầu được giáo dục của học sinh cao >< Môi trường xã hội đáp ứng
thấp
C. Yêu cầu của chuẩn mực xã hội đề ra cao >< Trình độ phát triển của HS
còn hạn chế
D. Yêu cầu nhiệm vụ dạy học ngày càng cao >< Trình độ phát triển trí tuệ
của học sinh còn hạn chế
Câu 4: Trong các mâu thuẩn sau, mâu thuẩn nào là mâu thuẩn bên
trong của QTGD:
A. Nội dung giáo dục thấp >< Môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội phát
triển cao
B. Phương tiện giáo dục lạc hậu >< Kinh tế xã hội phát triển cao
C. Kết quả giáo dục thâp >< Yêu cầu xã hội cao
D. Mục đích giáo dục cao >< Kết quả giáo dục đạt được thâp
Câu 5: Trong các ý sau, ý nào là đặc điểm của QTGD:
A. Là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh
B. Quá trình giáo dục mang tính cá biệt
C. Đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục
D. Thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn trong quá trình giáo dục
Câu 6: Quá trình giáo dục có mấy đặc điểm (nêu rõ)?
A. 2 B.3 C. 4 D. 5 E.6 F.7
Câu 7: Logic của quá trình giáo dục diễn ra theo trình tự:
A. Nhận thức Hành vi Thái độ
B. Hành vi Thái độ Nhận thức
C. Nhận thức Thái độ Hành vi
D. Thái độ Hành vi Nhận thức
100
Câu 8: Biểu hiện nào sau đây thể hiện người giáo viên thực hiện đúng
nguyên tắc tôn trọng nhân cách học sinh:
A. Đưa ra các yêu cầu dễ, đơn giản đối với học sinh
B. Thiếu tin tưởng, định kiến, khắt khe với học sinh
C. Đưa ra yêu cầu để học sinh nỗ lực tối đa để thực hiện nhiệm vụ
D. Phát hiện những ưu điểm để kích thích phát huy học sinh và bỏ qua
những sai sót hạn chế của họ
Câu 9. Vì sao phải đảm bảo nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng
tập thể?
A. Tập thể vừa là môi trường vừa là phương tiện giáo dục
B. Tập thể là môi trường lành mạnh
C. Tập thể có người lãnh đạo, định hướng
D. Tâp thể có sự đoàn kết cao
Câu 10: Vì sao phải đảm bảo nguyên tắc cá biệt hóa trong quá trình giáo
dục?
A. Mỗi học sinh đều chưa có kinh nghiệm sống
B. Trình độ nhận thức của học sinh là như nhau
C. Mỗi tình huống, mỗi học sinh đều có những đặc điểm riêng
D. Học sinh có chung môi trường giáo dục
Câu 11: Vì sao phải đảm bảo nguyên tắc kết hợp giáo dục gia đình – nhà
trường – xã hội?
A. Tạo nên sức mạnh tổng hợp, tác động đồng bộ lên nhân cách của người
học sinh
B. Gia đình – Xã hội luôn luôn quan tâm đến học sinh
C. Các thành viên trong gia đình đều có phương pháp giáo dục tốt
D. Môi trường xã hội luôn luôn tác động tích cực đến học sinh
Câu 12: Trong quá trình giáo dục, người giáo viên sử dụng phương
pháp đàm thoại là:
A. Dùng lời nói để giải thích một vấn đề cho học sinh hiểu
B. Sử dụng câu hỏi để học sinh suy nghĩ, thảo luận trả lời theo chủ đề
C. Yêu cầu học sinh thực hành các nhiệm vụ cụ thể mà giáo viên đề ra
D. Kể một tấm gương điển hình cho học sinh noi theo
101
Câu 13: Kể chuyện là phương pháp người giáo viên:
A. Dùng lời nói để giải thích một vấn đề cho học sinh hiểu
B. Đặt câu hỏi liên quan đến một câu chuyện có thật để học sinh trả lời
C. Dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục cho học
sinh
D. Đưa ra câu chuyện cho học sinh đối thoại, tranh luận với nhau
Câu 14: Tác dụng lớn nhất của phương pháp thi đua là:
A. Giúp học sinh nhận ra những sai sót, lỗi lầm để sửa chữa
B. Giúp học sinh đồng tình, ủng hộ với những điều đúng đắn xung quanh
C. Giúp học sinh hài lòng, tin tưởng vào năng lực của bản thân
D. Kích thích, thúc đẩy học sinh cố gắng vươn lên để đạt được kết quả cao
nhất
Câu 15: Tác dụng lớn nhất của phương pháp khen thưởng đối với học
sinh là:
A. Giúp học sinh đồng tình, ủng hộ với những điều đúng đắn xung quanh
B. Giúp học sinh có cảm giác hài lòng, tin tưởng vào năng lực của mình để
tiếp tục phát huy các hành vi, hành động tốt.
C. Kích thích, thúc đẩy học sinh cố gắng vươn lên để đạt được kết quả cao
nhất
D. Giúp học sinh khắc phục những nhút nhát, rụt rè của bản thân
Câu 16: Mục đích cơ bản của phương pháp trách phạt là:
A. Giúp học sinh có cảm giác hài lòng, tin tưởng vào năng lực của mình để
tiếp tục phát huy các hành vi, hành động tốt
B. Tạo được dư luận lành mạnh cho học sinh
C. Giúp học sinh tránh được tâm lý chủ quan, thỏa mãn, kiêu ngạo
D. Giúp học sinh nhận ra những sai sót, lỗi lầm để sửa chữa
Câu 17: Một trong những yêu cầu khi giáo viên sử dung phương pháp
trách phạt là:
A. Phải kiên quyết thực hiện, biết bỏ qua dư luận
B. Trách phạt cả tập thể để nâng cao hiệu quả
C. Buộc học sinh phải chấp hành hình thức và mức độ phạt do GV đề ra
D. Không gây ra sự đau khổ về tâm hồn và thể xác đối với học sinh
102
Câu 18: Theo bạn, môn Giáo dục học có vị trí như thế nào đối với
chuyên ngành mà bạn đang theo học:
A. Môn Cơ sở
B. Môn nghiệp vụ
C. Môn chuyên ngành
D. Môn tổng hợp
Câu 19: Chức năng cơ bản của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là gì?
A. Hình thành năng lực cho học sinh
B. Hình thành phẩm chất cho học sinh
C. Hình thành thể chất cho học sinh
D. Hình thành động lực học tập cho học sinh
Câu 20: Bản chất của quá trình dạy học là gì?
A. Hình thành trí tuệ cho học sinh
B. Chuyển hóa chuẩn mực đạo đức thành hành vi và thói quen tốt cho học
sinh
C. Tổ chức quá trình nhận thức độc đáo cho học sinh dưới dự hướng dẫn của
giáo viên
D. Giúp học sinh có nhân cách phát triển toàn diện
Đáp án
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
E B C D B C C C A C
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
A B C D B D D B B C
103