Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THÀNH CHUNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thái Nguyên, năm 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THÀNH CHUNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S Nguyễn Thị Minh Thọ
Thái Nguyên, năm 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thành Chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám
ơn các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Bùi Đình Hòa và Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Thọ trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo và chuyên viên sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; sở
Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Tài chính – Kế hoạch 9 huyện, thành tỉnh
Thái Nguyên.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Thái Nguyên; Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thái Nguyên; Hội Doanh
nghiệp trẻ tỉnh Thái Nguyên, các quý Ông, Bà lãnh đạo các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, góp ý và
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo sở Tài chính, lãnh đạo
các phòng, ban trong sở cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn
này.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Nguyễn Thành Chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................. vi
Danh mục các bảng ....................................................................... vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ....................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 3
4. Đóng góp mới của Luận văn .................................................... 4
5. Bố cục của Luận văn ................................................................. 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp .................................................... 5
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông lâm nghiệp ....................... 6
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trong nền
kinh tế của tỉnh ...............................................................................
7
1.1.4. Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp ......................... 10
1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp .......................................
13
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin .......................................... 13
1.2.2. Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin ............................... 14
1.2.3. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .................................
16
1.2.4. Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .................................
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới ........ 22
1.3.1. Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trên thế giới ...................................................................................
22
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ ......................................................... 22
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ............................................... 25
1.3.4. Kinh nghiệm của Sinhgapore ............................................ 25
1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................... 27
1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam ...........................
28
1.4.1. Thực trạng 28
1.4.2. Hiệu quả ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp 30
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................... 33
1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................ 33
1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu ........................................... 33
1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích ..... 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG
LÂM NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN
37
2.1. Đặc điểm Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái
Nguyên ..................................................................................
37
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh .................................
38
2.2.1. Tình hình lao động và trình độ lao động ........................... 38
2.2.2. Tình hình thu nhập bình quân của người lao động ........... 41
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................
42
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..........
47
2.3.1. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin ............................... 47
2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh
nghiệp ............................................................................................
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất ................. 53
2.3.4. Internet và ứng dụng trong thương mại ............................ 53
2.3.5. Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên.................
54
2.3.6. Thực trạng về các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng
đến ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
57
2.3.7. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên
58
2.3.8 Nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin còn
hạn chế trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái
Nguyên
60
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
62
3.1. Bối cảnh hiện nay của các doanh nghiệp.............................. 62
3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong doanh nghiệp
3.2.1. Quan điểm phát triển công nghệ thông tin ........................ 64
3.2.2. Mục tiêu tổng quát phát triển công nghệ thông tin ........... 65
3.3. Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
66
3.3.1. Các giải pháp của tỉnh ........................................................ 67
3.3.2. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................
70
3.3.3. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp
công nghệ thông tin .......................................................................
79
KẾT LUẬN ................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
PHỤ LỤC ...................................................................................... 86
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Gốc tiếng Anh Nghĩa của từ
CAD Computerized Aided Design
Thiết kế với sự trợ giúp của
máy tính điện tử
CAM
Computerized Aided
Manufacture
Chế tạo với sự trợ giúp của
máy tính điện tử
CIO Chief Information Officer Giám đốc thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT&TT Công nghệ thông tin và
truyền thông
DN Doanh nghiệp
MIS Managerment Information
Systems
Hệ thống thông tin quản lý
DSS Decision Support Systems Hệ thống thông tin hỗ trợ ra
quyết định
ES Expert Systems Các hệ chuyên gia
EPR Enterprise Resource Planning Hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp
CRM Customor Relationship
Management
Hệ thống quản lý quan hệ với
khách hàng
ITU International Telecommunication
Union
Liên minh viễn thông quốc tế
IRS Information Reporting Systems Hệ thống thông tin thông báo
LAN Local Area Network Mạng nội bộ
NLN Nông lâm nghiệp
SCM Supply Chain Management Hệ thống quản lý chuối cung
ứng
PCS Process Control Systems Hệ thống điều khiển các quá
trình
PC Personal Computer Máy vi tính
TPS Transaction Processing Systems Hệ thống xử lý giao dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh năm 2006 ............................
11
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái
Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn ...............
13
Bảng 2.1: Thực trạng trình độ người lao động trong các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
39
Bảng 2.2: Số lượng lao động tại các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..............................
40
Bảng 2.3: Thực trạng thu nhập bình quân của người lao động tại
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên ........
41
Bảng 2.4: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên .....................
42
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp chế biến nông
sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.................................
43
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm nghiệp ...
45
Bảng 2.7: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp nông lâm
nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................
46
Bảng 2.8: Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
48
Bảng 2.9: Tình hình đầu tư hạ tầng CNTT trong các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006
50
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng các loại phần mềm ở các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
50
Bảng 2.11: Các khó khăn lớn nhất trong việc đầu tư và ứng dụng
công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 .............................
55
Bảng 2.12: Một số ứng dụng công nghệ thông tin có nhu cầu lớn
trong thời gian tới của các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ...............................................
56
Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT tại các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 59
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Trang
Biểu đồ 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh năm 2006 ............................
12
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006 ................................
12
Biểu đồ 2.1: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đánh giá hiệu quả mà Internet mang lại ...........................
55
Biểu đồ 2.2: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đánh giá lợi ích do công nghệ thông tin mang lại..........
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão trên
toàn thế giới; từng ngày làm thay đổi và tác động mạnh vào mọi lĩnh vực
đời sống, kinh tế - xã hội của con người và đang giữ một vai trò hết sức
quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu thì các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức của Việt Nam mới chỉ đứng ở ngưỡng cửa của
công nghệ thông tin. Nói thế có nghĩa phần lớn các doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức của ta chưa sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trừ
những khu vực kinh tế có yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao như ngân
hàng, viễn thông, hàng không v.v… việc ứng dụng công nghệ thông tin đã
trở thành yếu tố sống còn.
Trong nhiều năm qua các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của mình, song
cũng bộc lộ nhiều tồn tại khó khăn như: năng lực quản lý kinh doanh yếu
kém, công nghệ máy móc lạc hậu, chất lượng sản phẩm hạn chế, sức cạnh
tranh chưa cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Điều đó là
tất yếu và tự nhiên đối các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa
vào quy trình sản xuất thủ công truyền thống nên đã chi phối hầu hết các
quy trình, tác nghiệp quản lý. Các quy trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện thủ công và vì vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng
sản phẩm. Các thông tin quản lý được lưu trữ tách biệt, không thể chia sẻ,
khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Các mối quan hệ (bao gồm cả
quan hệ ngang và dọc) trong quá trình quản lý sản xuất đều chưa được liên
kết, liên thông một cách chặt chẽ để trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Quy trình sản xuất kinh doanh thủ công là một trong những nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh như: Doanh thu đạt thấp, chi phí kinh
doanh không tương ứng với doanh thu, đặc biệt lãng phí chi phí nhân công,
chi phí nguyên vật liệu ... làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh còn thấp…
Để phát triển, hội nhập, nâng cao vị thế của mình, các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp tỉnh phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở
cải thiện các bất cập nêu trên. Điều đó có nghĩa phải thay đổi phương thức
quản lý sản xuất kinh doanh từ thủ công sang phương thức quản lý hiện đại,
chuyên nghiệp hơn. Và ứng dụng công nghệ thông tin là lựa chọn tất yếu để
xây dựng quy trình sản xuất kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các
doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
2. Mục đích nghiên cứu:
2.1. Mục đích chung:
Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình ứng
dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Thông
qua phân tích thấy được những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó tìm ra những
giải pháp khả thi nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các
doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay;
- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp, đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ nông lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản.
- Doanh nghiệp khác (xây dựng trong nông lâm nghiệp).
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp,
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Bao gồm 29 doanh nghiệp.
- Về thời gian: Phần tổng quan được thu thập từ các tài liệu đã công
bố trong khoảng thời gian từ năm 2004-2006.
4. Đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong các doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp;
- Đề xuất các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Khẳng định được vai trò quan trọng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Thông qua thu thập và phân tích số liệu, luận văn đã đánh giá được
thực trạng tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp. Từ đó có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương
xây dựng cơ chế, giải pháp khoa học nhằm phát triển doanh nghiệp Nông
Lâm nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
5. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2:Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng I:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp, nhưng có thể
nhận định doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận. Doanh nghiệp được coi là
chủ thể kinh doanh chủ yếu trong nền kinh tế thị trường bởi một số lý do sau
đây [13], [17]:
- Doanh nghiệp là một tổ chức được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật, vì thế cơ sở pháp lý và ràng buộc của doanh nghiệp là chặt chẽ và ổn định;
- Doanh nghiệp có mức vốn đầu tư và quy mô hoạt động đủ lớn, vượt ra
khỏi quy mô của cá nhân và hộ gia đình kinh doanh, vì vậy có thể phát huy ưu
thế về quy mô trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ khá chặt chẽ và bền
vững, vì vậy có nhiều điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp lấy việc kinh doanh thu lợi nhuận làm mục tiêu cơ bản
nhất, vì vậy có thể coi doanh nghiệp là một chủ thể chủ lực, đi đầu trong việc tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận của toàn bộ nền kinh tế.
Để thống nhất, Doanh nghiệp được định nghĩa như sau [13]:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh .
Trên thực tế các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chỉ trừ các Tổng Công ty 90, 91 nên đối tượng nghiên cứu của đề tài là
những doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thực chất là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh
doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình năm không quá 300
người [12].
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung có những đặc điểm chủ yếu
sau đây [4], [12]:
Thứ nhất: bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao, đáp ứng nhanh
với tình hình biến đổi của thị trường trong và ngoài nước, có thể thay đổi kịp
thời số lượng và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở quan hệ
trực tiếp giữa người cung ứng và khách hàng
Thứ hai: vốn ít nên dễ chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, ít khi bị tổn thất
lớn khi thị trường biến động mạnh.
Thứ ba: vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thiếu, nhất là giai đoạn đầu tư
ban đầu nên ít có điều kiện đầu tư vào công nghệ, nếu có, chỉ dừng lại ở mức
cải tiến kỹ thuật giản đơn
Thứ tư: do tiềm lực về tài chính yếu nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
xu hướng sử dụng nhiều lao động
Thứ năm: các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực sản
xuất của nền kinh tế, tuy nhiên chủ yếu trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, gia công may mặc, da giầy, công nghiệp nhẹ, cơ khí.
1..1.2. Khái niệm Doanh nghiệp nông lâm nghiệp:
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp Nông Lâm
nghiệp tuỳ thuộc vào cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu, nhưng nhìn chung
đều đồng nhất với ý kiến cho rằng [17]:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là đơn vị kinh doanh cơ sở của nền sản
xuất xã hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, được Nhà nước bảo hộ, không
phân biệt hình thức sở hữu vốn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Ngoài ra cũng có ý kiến cho rằng có thể tách bạch khái niệm doanh
nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp lâm nghiệp khi thực hiện mục đích nghiên
cứu riêng, do vậy ta có khái niệm sau [17]:
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận
chuyển, chế biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong
lĩnh vực nông nghiệp.
Doanh nghiệp lâm nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực lâm nghiệp, với các hoạt động xây dựng rừng,
khai thác vận chuyển và chế biến các loại lâm sản, thực hiện dịch vụ trong lĩnh
vực lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu về lâm sản đối với toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
tất yếu có nhiều loại hình doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, có những doanh nghiệp đa ngành nghề như: Sản xuất vật
liệu xây dựng - Xây dựng cơ bản; Kinh doanh thương mại - Du lịch; Nông Lâm
nghiệp ... hoặc cũng có những doanh nghiệp chỉ tổ chức sản xuất kinh doanh
trong một lĩnh vực như: Xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng; Nông nghiệp
hay Lâm nghiệp ... Do vậy việc định nghĩa loại hình doanh nghiệp theo ngành
nghề kinh doanh phục vụ công tác nghiên cứu là điều cần thiết.
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp Nông lâm nghiệp trong nền kinh
tế của tỉnh
1.1.3.1. Tăng thu cho Ngân sách:
Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là
động lực thúc đẩy hình thành các trung tâm kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật,
đổi mới cho toàn bộ nền kinh tế, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân lành
nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cho quá trình phát triển, là lực lượng thường
xuyên và lâu dài của công cuộc phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hiện nay, trên thế giới đặc biệt là các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
nước đang phát triển đều thấy rõ vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong phát
triển kinh tế của đất nước. Đối với Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trình độ công nghệ còn lạc hậu, công
tác quản lý điều hành còn nhiều yếu kém, năng suất và trình độ lao động chưa
cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang đóng góp đáng kể là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đã tạo công ăn việc làm và thu
nhập cho hàng triệu người lao động [4].
Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
Nông Lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế ở nước ta như
tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho
người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của xã hội, thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác nguồn tài
nguyên và thế mạnh tiềm tàng trong lĩnh vực Nông Lâm nghiệp, kích thích và
mở mang giao lưu thương mại quốc tế. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp phát
triển làm tăng khả năng cung ứng sản phẩm cho xã hội, và tăng thu cho ngân
sách Nhà nước. Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
nói riêng đã và đang có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta.
1.1.3.2 Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực
nông thôn:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho người lao
động ở khu vực nông thôn, ngoài việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế -
xã hội miền núi còn phải thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là mắt xích quan trọng trong việc triển
khai một số chương trình có mục tiêu để hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân dân các
dân tộc hoà cùng vào tiến trình phát triển của cả nước như chương trình xoá đói
giảm nghèo, có thể nói chương trình này đã giúp cho đại bộ phận nhân dân và
bộ mặt nông thôn miền núi nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng,
biên giới hải đảo, vùng an toàn khu đã được cải thiện một cách rõ rệt, góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
ổn định kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, thực hiện công bằng văn minh cùng
với các thành phần kinh tế khác giải quyết các vấn đề về việc làm, thu nhập cho
người lao động, xoá đói giảm nghèo, phát triển văn hoá y tế giáo dục, làm cơ sở
và nền tảng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đảm bảo
an ninh quốc phòng.
1.1.3.3 Vai trò trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu
vực nông thôn [30]:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp có vai trò tích cực trong việc triển khai
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu vực nông nghiệp nông thôn, góp
phần nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là thực hiện các chương trình có mục tiêu đối với khu vực
nông thôn miền núi, việc áp dụng công nghệ chế biến hàng nông lâm sản là cơ
sở nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần chuyển dịch
cơ cấu cây trồng hợp lý với tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa
phương. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nông thôn.
1.1.3.4 Vai trò trong việc bảo vệ môi trường sinh thái
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp góp phần bảo vệ môi trường sinh thái,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Việt
Nam, việc giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cũng như việc
phát triển nền kinh tế dịch vụ, mở cửa đầu tư nước ngoài và tham gia vào nền
thương mại khu vực và Quốc tế đã đem lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to
lớn, nền kinh tế phát triển tương đối nhanh nhưng cũng phải đương đầu với một
số vấn đề gay cấn như bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên, đây là vấn đề
khó giải quyết bởi tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường thường mâu thuẫn
trực tiếp với nhau. ở nước ta, đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích, miền núi là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
vùng hiện còn trên 90% diện tích rừng cả nước, là nơi cung cấp nguồn động
thực vật và nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng cho cả nước, nhưng hiện
nay hệ sinh thái đang bị suy giảm nghiêm trọng, cuộc sống của cư dân miền núi
gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp đã và đang là cầu nối
giúp Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm gìn giữ và bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo vệ môi trường, chống lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, bảo
tồn thảm thực vật xanh chống lại sự biến đổi khí hậu, bảo tồn nguồn nước mặt
và nước ngầm, giảm mức độ ô nhiễm không khí và nước, tạo điều kiện cho loại
hình du lịch sinh thái phát triển [12],[30].
1.1.4. Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
1.1.4.1. Phân loại theo ngành nghề kinh doanh
Phân loại doanh nghiệp theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại,
dịch vụ và chế biến nông lâm sản trong giai đoạn hiện nay chỉ mang tính tương
đối, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong
phạm vi một khâu hoặc một công đoạn nào đó từ sản xuất đến tiêu dùng. Trong
giai đoạn hiện nay nhiều doanh nghiệp thực hiện theo mô hình sản xuất kinh
doanh tổng hợp, đa ngành đa nghề. Các ngành nghề hỗ trợ cho nhau cùng phát
triển và giảm tính rủi ro cho doanh nghiệp. Việc phân loại doanh nghiệp Nông
Lâm nghiệp theo ngành nghề kinh doanh phục vụ nghiên cứu là cần thiết và tập
trung cơ bản các loại sau [4]:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp: Là doanh nghiệp
được Nhà nước giao đất, thuê đất, đảm bảo thực hiện quy trình khép kín từ tổ chức
trồng và chăm sóc, thu hoạch chế biến và đưa sản phẩm tiêu thụ ra thị trường.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp: Là doanh nghiệp thực hiện một công đoạn mua sản phẩm nông lâm
nghiệp của doanh nghiệp này và bán cho doanh nghiệp khác nhằm thu được lợi
nhuận. Hoặc thực hiện dịch vụ môi giới mua bán hàng hoá, thực hiện xuất nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng, thực hiện dịch vụ đối với nhà nước trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp thông qua các dự án ví dụ như trồng rừng...
- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản: Là doanh nghiệp thực hiện một
công đoạn thu mua nguyên liệu của doanh nghiệp hoặc của nhân dân, sau đó tổ
chức chế biến thành sản phẩm và bán ra thị trường.
- Doanh nghiệp khác: Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
các công trình cơ bản phục vụ nông lâm nghiệp.
(Xem Bảng 1.1, 1.2, 1.3 và Hình 1.1, 1.2)
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT Huyện, thành, thị Số DN Sản xuất
sản phẩm
NLN
Thương mại,
dịch vụ
NLN
Chế biến
nông lâm sản
Khác
(XDCB)
NLN
1 TP Thái Nguyên 12 1 3 7 1
2 Phổ Yên 1 1
3 TX Sông Công 1 1
4 Phú Lương 3 1 1 1
5 Đại Từ 6 1 5
6 Đồng Hỷ 5 1 1 3
7 Võ Nhai 1 1
Tổng cộng: 29 4 8 16 1
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006.
Đối với loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm Nông Lâm nghiệp có
4 doanh nghiệp chiếm 13,33% tổng số doanh nghiệp, nhưng chiếm 59,48% trên
tổng số vốn đăng ký, bình quân 32.200 triệu đồng/doanh nghiệp (trong đó công
ty Ván dăm là doanh nghiệp Trung ương có mức vốn đăng ký 117.600 triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
đồng, còn lại doanh nghiệp sản xuất Địa phương mức vốn đăng ký bình quân
khoảng 3.700 triệu đồng/doanh nghiệp).
Biểu đồ 1.1 Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp toàn tỉnh
theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006
Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006
0 2 4
6 8
10 12
14 16 18
Sản xuất sản phẩm
NLN
Thương mại, dịch vụ lĩnh vực NLN
Chế biến nông lâm sản
Khác (XDCB) NLN
DN Sản xuất
sản phẩm NLN
DN KD thương
mại, dịch vụ NLN
DN Chế biến
nông lâm sản
DN khác
(XDCB) ngành NLN
13,33%
53,33 0%
3,33 %
30%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ chủ yếu là đầu tư
vốn lưu động, mức vốn không đòi hỏi lớn, thời gian quay vòng vốn và thu hồi
vốn nhanh nên cũng thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này.
1.1.4.2. Phân loại theo hình thức sở hữu vốn:
Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn được chia làm 4 loại
là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn.
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn.
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT Huyện,
thành thị
Tổng
Số
DN
Nhà nước
Công ty
cổ phần
DN
tư nhân
Công ty
TNHH
1 TP Thái Nguyên 12 3 5 4
2 Phổ Yên 1 1
3 TX Sông Công 1 1
4 Phú Lương 3 1 1 1
5 Đại Từ 6 1 4 1
6 Đồng Hỷ 5 1 2 1 1
7 Võ Nhai 1 1
Tổng cộng: 29 7 13 2 7
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006
1.2. Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Bắt đầu từ giữa thập kỷ 70, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong cuộc cách mạng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của các nước. Chỉ trong vòng 20 năm qua, nền công nghiệp của
thế giới đã có mức tăng trưởng hơn cả thời gian 70 năm trước đó. Việc ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
dụng rộng rãi của công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đã góp phần quyết
định cho sự tăng trưởng trên.
Công nghệ thông tin thực chất là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với
công nghệ liên lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử. Công
nghệ thông tin bao gồm cả phần cứng, phần mềm và dịch vụ [2].
Công nghệ thông tin có thể được định nghĩa như sau: Công nghệ thông tin
(CNTT) là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội [2].
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng các phương tiện CNTT và truyền thông
phục vụ các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh thương mại, khoa học, giáo
dục, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng. Trong đó CNTT và truyền thông bao
gồm: công nghệ máy tính, công nghệ truyền thông, công nghệ nội dung được
chứa đựng trong các sản phẩm và dịch vụ sau: Các hệ thống thiết bị thông tin và
truyền thông; các dịch vụ thông tin; các dịch vụ truyền thông; các sản phẩm phần
mềm ứng dụng; sản xuất và xây dựng các nội dung thông tin [2].
1.2.2. Ví trí, vai trò của công nghệ thông tin:
1.2.2.1. Về Kinh tế
Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hoá, xã hội của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Công nghệ
thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá
trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi cơ cấu xã hội. Công
nghệ thông tin góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi
sâu sắc các ngành công nghiệp hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của các
ngành công nghiệp truyền thống thông quan một hệ thống hỗ trợ như viễn
thông, Internet, thương mại điện tử, dịch vụ truyền thông đa phương tiện.
Nhiều nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo
và đi sau, song biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển công nghệ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
tin nên đã tạo được những bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm
nước này phải kể tới là ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc.
Nắm bắt được tiềm năng của CNTT, cho phép vượt qua các rào cản lạc
hậu về phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ để nâng cao hiệu quả trong việc thực
hiện các mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện y tế, chăm sóc sức
khoẻ, giáo dục đào tạo, cũng như thương mại. Để làm được điều đó các nước
đang phát triển phải xây dựng các chiến lược quốc gia, xây dựng một môi
trường pháp lý và chính sách khuyến khích phát triển và khai thác CNTT để
thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực CNTT,
khuyến khích sáng kiến cộng đồng và hợp tác trong nước [1].
1.2.2.2. Về Văn hoá Xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong những thập niên cuối của thế
kỷ XX đã tạo ra những điều kiện thuận lợi mới cho sự phát triển của kinh tế
xã hội trên phạm vi toàn cầu. Công nghệ thông tin đã được ứng dụng trong
mọi lĩnh vực trong đó có văn hoá, xã hội. ứng dụng của CNTT đã không
ngừng nâng cao, cải thiện đời sống văn hoá, chất lượng cuộc sống cho
người dân. Nhờ có kết nối Internet toàn cầu, sự giao lưu văn hoá giữa các
quốc gia trở nên dễ dàng. Đồng thời con người dễ dàng tìm hiểu được các
vấn đề xã hội trên Internet.
1.2.2.3 Về Quốc phòng – An ninh.
CNTT đã trở thành phương tiện được ứng dụng rộng rãi và có chiều
sâu trong Quốc phòng, an ninh. CNTT đã góp phần to lớn trong công tác
quản lý, điều hành và giải pháp hữu hiệu trong việc đảm bảo quốc phòng,
an ninh [12].
Khi xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
thế lực chính trị phát triển không ngừng, vấn đề đảm bảo quốc phòng, an
ninh quốc gia luôn được đặt lên hàng đầu trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
1.2.3. Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
CNTT được ứng dụng trong mọi hoạt động do khả năng xử lý thông tin tự
động, nhanh chóng và chính xác. Việc ứng dụng CNTT cho phép nâng cao sức
sản xuất, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. CNTT được ứng dụng vào
các tổ chức, doanh nghiệp trên rất nhiều lĩnh vực, khía cạnh như: sản xuất, kinh
doanh, quản lý. Đặc biệt trong quản lý, ứng dụng nổi bật nhất là việc hình thành
các hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị
phần cứng, phần mềm, dữ liệu… cùng thực hiện các hoạt động thu thập, lưu trữ,
xử lý, truyền đạt thông tin trong một tập các ràng buộc gọi là môi trường [1].
Hệ thống thông tin được chia làm hai loại là hệ thống thông tin tác nghiệp và
hệ thống thông tin quản lý.
1.2.3.1. Hệ thống thông tin tác nghiệp :
Hệ thống thông tin tác nghiệp (OIS-Operations Information Systems) gắn
liền với việc xử lý các hoạt động tác nghiệp của một chức năng nghiệp vụ xác
định. Nó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động có tính thường xuyên trong một
doanh nghiệp [19].
Hệ thống thông tin tác nghiệp chịu trách nhiệm xử lý các hoạt động giao
dịch, công việc điều khiển các quá trình hoặc các hệ thống tự động hoá văn phòng.
Hệ thống xử lý tác nghiệp có các đặc trưng sau: Khối lượng công việc giao dịch
nhiều; các quy trình để xử lý giao dịch là rõ ràng, chặt chẽ, có thể mô tả một cách
chi tiết; ít có trường hợp ngoại lệ [19].
Hệ thống xử lý giao dịch (TPS. Transaction Processing Systems) là ví dụ tiêu
biểu về hệ thống xử lý tác nghiệp [12]. Đó là hệ thống thông tin xử lý các dữ liệu
thu được từ các việc xảy ra hàng ngày trong các hoạt động giao dịch của một
doanh nghiệp như các hoạt động: mua vào, bán ra, gửi tiền ở ngân hàng, rút tiền ra,
trả tiền, thanh toán. Có thể kể một vài hệ thống loại này như: Hệ thống thanh toán
tài vụ, hệ thống quản lý khách hàng, hệ thống bán hàng tự động, hệ thống quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
nhân sự, hệ thống gửi tiền qua bưu điện, hệ thống thanh toán ngân hàng, hệ thống
xử lý hoạt động giao dịch bán hàng, các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ vận tải hàng
hoá. Phần lớn các hệ thống này đều hợp tác chặt chẽ với các mạng lưới thông tin
viễn thông.
Hệ thống điều khiển các quá trình (PCS. Process Control Systems) là hệ thống
sử dụng máy tính điện tử để ra các quyết định điều chỉnh các quá trình sản xuất một
cách tự động [19]. Ví dụ: các hệ thống lọc dầu; các dây chuyền lắp ráp tự động ô tô,
xe máy và các máy móc khác; các dây chuyền in hoa, phun màu và dệt tự động tại
các nhà máy dệt và các dây chuyền tự động khác tại các nhà máy sản xuất. ở đây hệ
thống kiểm tra các quá trình vật lý, thu thập và xử lý các dữ liệu được phát hiện bởi
các biến cảm và thực hiện các điều chỉnh cần thiết đối với quá trình.
Hoạt động văn phòng tin học hoá (OAS. Office Automation Systems) cũng
là một hệ thống xử lý tác nghiệp [12]. Ở đây máy tính được sử dụng để thực hiện
các chức năng của hoạt động văn phòng như:
- Xử lý văn bản: Người quản lý sử dụng các phần mềm soạn thảo, xử lý văn
bản để biên soạn, in ấn các tài liệu văn bản như thư từ, công văn, báo cáo, bảng
biểu. Đó là ứng dụng phổ biến nhất của tin học văn phòng.
- Giao dịch: Ngày nay, nhờ việc ứng dụng CNTT mà doanh nghiệp có thể
tìm kiếm thông tin, khảo sát thị trường, liên lạc với khắp nơi trên trái đất nhanh và
rẻ hơn rất nhiều so với bưu điện. Nhờ sự phát triển mang tính chất bùng nổ của
mạng thông tin toàn cầu Internet, các doanh nghiệp có thể: sử dụng nguồn thông
tin vô tận trên thế giới, toàn cầu hoá hoạt động của tổ chức, thực hiện việc điều
hành từ xa, thực hiện việc tiếp thị từ xa, thực hiện các dịch vụ thương mại điện tử.
- Bảng tính điện tử: Sử dụng các bảng tính điện tử để lập các bảng biểu thống
kê, tính toán và quản trị cơ sở dữ liệu. Các dữ liệu được thể hiện không chỉ trong
các bản dữ liệu mà còn dưới dạng biểu đồ, bảng biểu liên quan đến dữ liệu đó.
1.2.3.2. Hệ thống thông tin quản lý :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Hệ thống thông tin quản lý (MIS. Management Information Systems) có mục
đích cung cấp thông tin trợ giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trong việc ra
quyết định và quản lý công việc trong tổ chức, cung cấp thông tin và hỗ trợ cho
việc ra quyết định ở tất cả các cấp độ quản lý, từ quản lý chiến lược, quản lý chiến
thuật đến quản lý tác nghiệp. Hệ thống thông tin quản lý bao gồm các cơ sở dữ
liệu, các luồng thông tin và được quy định các chức năng để thực hiện mục tiêu
chung. Hệ thống này hỗ trợ nhiều chức năng xử lý dữ liệu trong giao dịch và lưu
trữ, thích ứng được với những thay đổi của quy trình xử lý thông tin, cung cấp đầy
đủ thông tin để các nhà quản lý sử dụng trong quá trình ra quyết định và điều hành
hoạt động của doanh nghiệp [19].
So với hệ thống thông tin tác nghiệp, hệ thống thông tin quản lý mềm dẻo
hơn, có nhiều chức năng xử lý dữ liệu hơn. Có hai các loại hệ thống thông tin quản
lý sau [19]:
Hệ thống thông tin tổng hợp thông báo (IRS. Information Reporting
Systems) là dạng chung nhất của hệ thống thông tin quản lý, nó cung cấp cho nhà
quản lý các sản phẩm thông tin hỗ trợ việc ra quyết định hàng ngày của họ. Các hệ
thống thông tin này tìm các thông tin về các hoạt động nội bộ từ các cơ sở dữ liệu
được cập nhật bởi hệ thống xử lý các hoạt động giao dịch. Chúng cũng có thể nhận
dữ liệu về môi trường xung quanh từ các nguồn bên ngoài. Hệ thống phải cung
cấp cho nhà quản lý những thông tin theo yêu cầu, những thông tin mang tính định
kỳ hoặc theo một danh mục đã xác định từ trước. Ngoài ra còn cung cấp những
thông tin đặc biệt mang tính ngoại lệ, những bản báo cáo theo yêu cầu và những
câu trả lời tức thì cho những câu hỏi. Ví dụ, người quản lý bán hàng có thể nhận
được câu trả lời tức thời về tình hình bán một sản phẩm nào đó, các báo cáo hàng
tuần đánh giá các kết quả bán được của một nhân viên hay một cửa hàng. Các
chương trình ứng dụng và các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu của IRS sẽ cho
phép nhà quản lý tiếp cận tới các cơ sở dữ liệu hợp thành của tổ chức và cả những
cơ sở dữ liệu bên ngoài khi cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định (DSS.Decision Support Systems): Hệ
thống này thường được xây dựng dựa trên hệ thống thông tin tác nghiệp và hệ
thống thông tin thông báo tồn tại trong tổ chức. Hệ thống này cung cấp cho các
nhà quản lý các mô hình phân tích để mô phỏng các vấn đề trong thực tiễn, cách
tìm kiếm dữ liệu, các khả năng biểu diễn thông tin và thường nhấn mạnh việc kết
xuất thông tin bằng hình ảnh. DSS không tự làm quyết định cụ thể giúp con người
trong công tác quản lý mà chỉ hỗ trợ việc tính toán các phương án để nhà quản lý
lựa chọn và đưa ra quyết định cuối cùng.
1.2.4. Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp
Việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp đem đến một sự tác
động rất lớn đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Tác động của việc ứng
dụng CNTT trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và quản lý có thể tóm
lược như sau [2]:
Đối với công nghiệp, CNTT được ứng dụng trong các quá trình sản
xuất và trong tổ chức của các ngành công nghiệp vốn có thể tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới với nhiều tính năng hiện đại,
tự động hoá các hoạt động thiết kế và chế tạo sản phẩm, tin học hoá các
hoạt động tiếp thị, kinh doanh. CNTT không chỉ tác động đến các ngành
công nghiệp công nghệ cao, mà còn tác động tới các ngành thủ công nghiệp
hoặc công nghiệp với công nghệ thấp như dệt, may mặc, thêu ren. bằng
việc ứng dụng CNTT trong việc tự động hoá thiết kế, chế tạo sản phẩm.
Đối với ngành dịch vụ, CNTT làm thay đổi một cách sâu sắc nội dung
và cách thức hoạt động của nhiều loại hình dịch vụ như thương mại, quảng
cáo và tiếp thị, giao thông vận tải, bảo hiểm, thông tin liên lạc. và đặc biệt
quan trọng là các dịch vụ tài chính và ngân hàng. CNTT tạo điều kiện cho
các hoạt động dịch vụ biến đổi theo hướng tăng hàm lượng trí tuệ, vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
trong nhiều trường hợp làm chuyển đổi vai trò của các dịch vụ đó từ chỗ
phục vụ thụ động sang trợ giúp quyết định đối với khách hàng.
Năng suất và tăng trưởng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào việc ứng dụng
CNTT trong sản xuất. Việc ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh đã
làm nổi bật vai trò năng động của các doanh nghiệp, xí nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ so với các tập đoàn lớn mang nặng tính chất quan liêu.
Nhờ các ứng dụng CNTT, một nền kinh tế mới mang tính chất toàn cầu
đã xuất hiện. Điều này mang lại lợi thế to lớn cho các công ty xuyên quốc
gia và đa quốc gia do chúng có nhiều ưu thế về các nguồn lực và các tri thức,
thông tin cần thiết đối với việc sản xuất và tiêu thụ các hàng hoá và dịch vụ
trên quy mô quốc tế. Nhờ các thành tựu của tin học - viễn thông, các công ty
xuyên và đa quốc gia đều tiến hành phân bố sản xuất theo hướng phân tán:
tiến hành nghiên cứu, thiết kế sản phẩm ở một nước, sản xuất các yếu tố cấu
thành ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ sản phẩm ở nước thứ tư
và gửi lợi nhuận để đầu tư vào nước thứ năm.. Lợi ích của việc ứng dụng
CNTT trong các doanh nghiệp được thể hiện như sau [12]:
Thứ nhất, giúp các doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú,
nhanh chóng, kịp thời: Việc ứng dụng CNTT, đặc biệt là khi sử dụng
Internet/Web sẽ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nắm được thông tin
phong phú về thị trường trong nước và quốc tế. Nhờ đó các doanh nghiệp
có thể xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp với xu thế
phát triển của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế.
Thứ hai, giảm các chi phí: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, tiếp thị
và chi phí giao dịch: Việc ứng dụng CNTT cho phép các doanh nghiệp
giảm được chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng
không giấy tờ chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm, chuyển
giao tài liệu cũng giảm nhiều lần. Theo số liệu của hãng General Electricity
của Mỹ, tiết kiệm trên hướng này đạt tới 30%. Thêm vào đó, các nhân viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công đoạn sự vụ, có thể tập trung
vào nghiên cứu phát triển. Hơn nữa, việc ứng dụng các dây truyền sản xuất
tự động có tác dụng tăng năng suất lao động lên rất nhiều lần, hạn chế tới
mức tối đa sản phẩm hỏng, dư thừa sản phẩm do lạc hậu với thị hiếu, thị
trường . Tất cả những điểm trên đưa đến kết quả là chi phí sản xuất giảm đi
rất nhiều lần.
Thứ ba, giúp thiết lập và củng cố quan hệ với đối tác: Thông qua
mạng, người tiêu thụ, doanh nghiệp, cơ quan Chính phủ có thể giao tiếp
trực tiếp và liên tục với nhau gần như không còn khoảng cách địa lý và thời
gian. Nhờ đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng
và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện
nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có
nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
Thứ tư, tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số: Công nghệ thông tin
phát triển kéo theo sự ra đời của mạng máy tính, từ các mạng cục bộ, mạng
diện rộng cho tới mạng toàn cầu Internet và xa lộ thông tin. Trong nền kinh
tế số, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ưu thế về tính linh hoạt, chủ quyền
và mềm dẻo, không bị đè nặng bởi các bất lợi mà các công ty lớn phải chịu
là quan liêu, trật tự ngột ngạt và ít có khả năng thay đổi, có thể dựa vào lợi
thế của Internet để vượt qua được các ưu thế chính của các công ty lớn, tiết
kiệm nhờ mở rộng quy mô và có khả năng tiếp cận với các nguồn tài
nguyên. Nếu không nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số thì sau khoảng
một thập kỷ nữa, nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh
lợi ích này mang tính tiềm tàng, tính chiến lược công nghệ và tính chính
sách phát triển mà các nước chưa công nghiệp hoá cần lưu ý vì có luận
điểm cho rằng sớm chuyển sang nền kinh tế số thì một nước đang phát triển
có thể tạo ra một bước nhảy vọt, tiếp kịp các nước đi trước trong một thời
gian ngắn hơn [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
1.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới.
1.3.1. Hiện trạng phát triển và ứng dụng CNTT trên thế giới
CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, xã hội, văn hoá của các
nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. CNTT được ứng dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thay đổi cơ cấu xã hội. CNTT góp phần tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới,
làm thay đổi sâu sắc các ngành công nghiệp hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh
của các ngành công nghiệp truyền thống, thông qua một hệ thống hỗ trợ như
viễn thông, thương mại điện tử, dịch vụ tryền thông đa phương tiện. Nhiều
nước đang phát triển, trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và đi sau, song
biết tận dụng cơ hội ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo được những
bước phát triển vượt bậc. Tiêu biểu trong nhóm nước này phải kể tới là Ấn Độ,
Trung Quốc, Hàn Quốc [24].
Các tổ chức quốc tế đã đánh giá cao vai trò của CNTT đối với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của các nước, do đó đã tổ chức nhiều diễn đàn, hội
nghị, hội thảo để tuyền truyền, quảng bá, tổng kết kinh nghiệm, nêu bài học,
khuyến cáo chương trình hành động, hướng dẫn và hỗ trợ các nước hoạch định
chiến lược ứng dụng và phát triển CNTT [24]. Dưới đây sẽ xem xét những kinh
nghiệm thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của một số nước mà Việt Nam có thể học tập.
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ
Theo kết quả thăm dò của Viện nghiên cứu quốc phòng RAND (Mỹ), siêu
cường quốc này vẫn sẽ bám chắc vị trí dẫn đầu thế giới của mình trong tiến
trình phát triển CNTT nhiều năm tới, bất chấp sự nổi lên của một số nước ở
Châu Á.
Nguyên nhân chính là các nhà chức trách tại Mỹ đã tạo ra một môi trường
cực kỳ thuận lợi cho sự phát triển của CNTT [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Mỹ là nước đầu tiên trên thế giới khởi xướng việc xây dựng hạ tầng cơ sở
thông tin quốc gia (NII) và toàn cầu (GII) nhằm xây dựng tiềm lực thông tin để
tăng trưởng kinh tế và chuẩn bị cho toàn nước Mỹ bước vào xã hội thông tin.
Ngay từ năm 1993 Mỹ đã quyết định đầu tư 200 tỷ USD để triển khai Siêu lộ
cao thông tin với dự kiến hoàn thành trong 10-15 năm. Kế hoạch xây dựng hạ
tầng cơ sở thông tin quốc gia Mỹ được thực hiện từ tháng 9/1993 để đảm bảo
mọi công dân Mỹ có quyền truy nhập thông tin một cách bình đẳng và giám sát
môi trường hiệu quả với các thành tố chủ yếu sau đây [24]:
1. Một loạt lớn các thiết bị tin học và viễn thông đang được triển khai trên
quy mô lớn ở Mỹ.
2. Thông tin dưới các dạng thức như chương trình Video, các cơ sở dữ liệu
khoa học hay kinh doanh, các hình ảnh, các băng ghi âm, các tài liệu lưu trữ ở
thư viện.
3. Các ứng dụng và các phần mềm cho phép người dùng truy cập, thao tác,
tổ chức và lĩnh hội khối lượng thông tin phổ biến trên mạng.
4. Các tiêu chuẩn và các giao thức của mạng thông tin tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kết nối và vận hành liên mạng và đảm bảo tính chất riêng tư của
các cá nhân, sự an toàn của thông tin đưa vào mạng cũng như sự an ninh và khả
năng thực hiện của mạng lưới.
5. Các đơn vị, cơ quan sản xuất thông tin, phát triển các ứng dụng và các
dịch vụ, tạo ra các phương tiện hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực thông tin.
Để thực hiện các mục tiêu đã vạch ra, Tổng thống Bin Clintơn đã đưa ra
các chương trình cụ thể sau [24]:
1. Thực hiện chương trình Máy Tính và Truyền thông tính năng cao
(HPCC High Performance Computing and Communicating Program). Công tác
nghiên cứu triển khai do chương trình này tài trợ nhằm tạo ra: các siêu máy tính
mạnh hơn; các mạng máy tính nhanh hơn và mạng tốc độ cao quốc gia đầu tiên
của Mỹ; phần mềm tinh vi hơn, mạng lưới này do khu vực tư nhân xây dựng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
nhưng được khuyến khích bởi chính sách Liên bang và các chính sách phát
triển công nghệ.
2. Thành lập một lực lượng đặc nhiệm về hạ tầng cơ sở thông tin nằm
trong Hội đồng kinh tế quốc gia, làm việc cùng với Quốc Hội Mỹ và khu vực tư
nhân để tìm ra tiếng nói chung và thực hiện những thay đổi chính sách cần thiết
nhằm thúc đẩy sự triển khai một hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.
3. Tạo ra một chương trình công nghệ hạ tầng cơ sở thông tin để hỗ trợ
nền công nghiệp trong việc phát triển phần cứng và phần mềm cần thiết cho
việc ứng dụng đầy đủ công nghệ mạng và máy tính tiên tiến vào các ngành chế
tạo, y tế, học tập và thư viện.
4. Cung cấp vốn cho các đề án thử nghiệm mạng: Thông qua Cục quản lý
thông tin viễn thông quốc gia Mỹ (NTIA) thộc Bộ Thương mại Mỹ, NTIA cấp
vốn cần thiết cho các bang, trường học, thư viện và các tổ chức phi lợi nhuận
khác để họ có thể mua sắm máy tính nối mạng cần thiết cho việc học tập từ xa
và kết nối vào mạng cần thiết cho việc học tập từ xa và kết nối vào mạng
Internet. Những đề án thử nghiệm này sẽ mang lại lợi ích của mạng tới cho các
cộng đồng giáo dục và thư viện trên toàn nước Mỹ.
5. Thúc đẩy phổ biến thông tin khoa học công nghệ trong toàn liên bang.
Nhà nước Mỹ cam kết sử dụng công nghệ mạng và máy tính mới để thu thập
và xử lý hàng năm những thông tin khoa học công nghệ (các dữ liệu kinh tế, dữ
liệu môi trường và thông tin công nghệ ) với chi phí hàng tỷ USD của chính
phủ liên bang nhằm làm cho chúng trở nên luôn được sẵn sàng tiếp cận và phục
vụ ngày càng nhiều hơn cho những người đã đóng thuế và những người đã trả
tiền dịch vụ này. Bởi vậy, chính phủ Mỹ sẽ phải đề ra các chính sách thông tin
liên bang phù hợp nhằm đảm bảo luôn luôn có sẵn thông tin với giá cả hợp lý
đối với càng nhiều người dùng càng tốt, đồng thời khuyến khích sự phát triển
của ngành thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản :
Chính phủ Nhật Bản đã có ý thức rất sớm về việc phát triển CNTT. Tháng
3/1993, Bộ Bưu chính viễn thông Nhật Bản đã thành lập một tổ chức có tên là
Uỷ ban viễn thông để hoạch định chính sách hành động của Nhật Bản từ đầu
thập kỷ 90 tới đầu thế kỷ sau, với nội dung thực hiện chương trình triển khai
một hạ tầng thông tin và truyền thông mới, đặc biệt là xây dựng một mạng cáp
quang cũng như chính sách tạo điều kiện phát triển các ứng dụng vào khu vực
tư nhân. Mục tiêu cuối cùng là triển khai hàng loạt và nhanh chóng các siêu lộ
cao tốc thông tin để đến năm 2010, tất cả các gia đình và các xí nghiệp thuộc
lãnh thổ Nhật Bản đều có thể truy nhập các siêu lộ này. Để thực hiện mục tiêu
này, Nhật Bản đã đề xướng xây dựng môt hạ tầng thông tin quốc gia và các
siêu lộ cao tốc thông tin với tổng chi phí lên tới gần 400 tỷ USD. Cụ thể là
Chính phủ đảm bảo cung cấp các máy tính có chức năng cung cấp thông tin và
truyền thông cho tất cả các cán bộ nghiên cứu của Nhà nước làm việc trong các
lĩnh vực nghiên cứu vào năm 2000; đảm bảo cung cấp cho tất cả các viện của
Nhà nước các mạng cục bộ (LAN), đồng thời nối kết với tất cả các máy tính
của các cán bộ nghiên cứu lại; triển khai các cơ sở dữ liệu về thông tin nghiên
cứu; triển khai các mạng thông tin điện tử trong các viện. Nhật Bản cho rằng
việc thúc đẩy duy trì và sử dụng một cơ sở thông tin nghiên cứu như vậy sẽ
chắc chắn tạo ra một hệ thống thông tin cho toàn xã hội Nhật cũng như trong
từng lĩnh vực công nghiệp, giáo dục - đào tạo, y tế … nói riêng và cuối cùng sẽ
đưa đến một xã hội thông tin tiên tiến [24].
1.3.4. Kinh nghiệm của Singapore
Singapore tách ra khỏi thuộc địa Anh và được Anh thừa nhận độc lập từ
năm 1959. Singapore có diện tích khoảng 623 km2 và là một trong những nước
có mật độ dân số cao nhất [12].
Hệ thống viễn thông tiên tiến của Singapore có lẽ là hạ tầng cơ sở lớn nhất
với những tuyến cáp dưới biển trực tiếp, nối với 4 vệ tinh và 2 trạm mặt đất bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
phủ 2/3 trái đất. Một trong những khác biệt thực tế của Singapore là việc không
xây dựng quá nhiều hạ tầng cơ sở công nghệ mà tập trung xây dựng những ứng
dụng để sử dụng hạ tầng cơ sở thông tin này. Hội đồng điện toán quốc gia được
thành lập năm 1980 với nhiệm vụ chính là tập trung vào phát triển và tiếp cận
những ứng dụng về CNTT tầm cỡ quốc tế. Hội đồng này đã lập kế hoạch
CNTT quốc gia (NITP) một cách toàn diện. Kế hoạch này có 5 vấn đề trọng
tâm [12], [24].
1) Nguồn lực CNTT: Mặc dù Singapore gần như đã có đủ lao động CNTT
cho hơn 20 năm, song Chính phủ đã xác định là phải tạo đủ số lao động được
đào tạo kỹ càng về chuyên môn CNTT, và phải chuẩn bị nhập khẩu số còn thiếu.
2) Đào tạo CNTT: bằng việc sử dụng các chương trình giáo dục và
khuyến khích duy trì thường xuyên, chính phủ đã thành công trong việc tạo ra
môi trường giáo dục không chỉ đảm nhận mà còn sử dụng CNTT.
3) Hạ tầng cơ sở truyền thông tin: Với nhiệm vụ cập nhật hạ tầng cơ sở
viễn thông của Singapore
4) Ứng dụng CNTT: Có chương trình hỗ trợ và khuyến khích cụ thể ứng
dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
5) Phát triển ngành công nghiệp CNTT nhằm tạo ra phần mềm, phần cứng
trong nước và phát triển các công ty dịch vụ máy tính
Singapore là một trong số các nước đầu tiên trên thế giới có mạng phổ cập
liên kết ảo các máy tính trong từng ngôi nhà, trường học và văn phòng. Dự án
Mạng Singapore One được triển khai có mục đích thoả mãn nhu cầu trong
tương lai của Singapore đối với các kết nối dải rộng toàn quốc. Khi được triển
khai đầy đủ, nó sẽ là mạng dải rộng toàn quốc đầu tiên trên thế giới có khả năng
phân phát các ứng dụng đa phương tiện, các ứng dụng trực tuyến và các dịch vụ
đến từng nhà, trường học và các văn phòng ở Singapore.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước có dân số lớn nhất thế giới, cũng là nước có tốc độ
tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, được mệnh danh là một quốc gia có đất
rộng, tài nguyên phong phú. Theo dự đoán của các nhà nghiên cứu kinh tế thế
giới, Trung Quốc sẽ trở thành cường quốc buôn bán thế giới trong thế kỷ XXI.
Hiện nay Trung Quốc đang nổi lên như một đối thủ lớn tại Châu Á cũng như
trên thế giới, đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất phần cứng, chiếm từ 70% đến
80% tổng sản lượng toàn cầu về vật liệu, linh kiện và sản phẩm CNTT [24].
Từ những năm 1980, Trung Quốc đã có những quan tâm lớn đến việc tin
học hoá quốc gia. ý tưởng thiết lập nên một mạng lưới thông tin hiện đại và tăng
tốc quy trình tin học hoá nền kinh tế quốc gia được nêu ra trong quyết định của
Hội đồng Nhà nước về việc tăng tốc độ phát triển khoa học và công nghệ công
bố ngày 6/5/1995. Trong kế hoạch lần thứ 9 và kế hoạch dài hạn đến năm 2010
về phát triển xã hội và kinh tế quốc gia được ban hành vào ngày 17/3/1996, mục
tiêu tin học hoá quốc gia đến năm 2010 là Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia (NII)
được xây dựng trên cơ sở mạng số dịch vụ tích hợp (ISDN) dải tần rộng có thể
cải thiện to lớn mức độ tin học hoá nền kinh tế quốc gia [25].
Trung Quốc đã xây dựng mạng lưới điện thoại công cộng truyền số hoá
lớn hàng thứ hai trên thế giới với cáp quang làm phương tiện chính và các vệ
tinh, sóng viba số hoá làm phương tiện bổ trợ. Trên cơ sở đó thành lập nên
mạng lưới điện thoại công cộng quốc gia chuyển theo bó (PSTN), mạng lưới
viễn thông số hoá và mạng lưới viễn thông di động công cộng. Mạng thông
minh và mạng số dịch vụ tích hợp (ISDN) cũng đang được xây dựng [20].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
1.4. Thực trạng và đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam
1.4.1. Về thực trạng :
CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành nghề công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc
đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại [2].
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [6].
Tuy nhiên, công nghệ thông tin Việt Nam hiện nay vẫn đang ở tình
trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nước
trên thế giới và khu vực. Việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu
của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu về hội nhập khu vực
và quốc tế, vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT chưa được phát
huy mạnh mẽ. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT chưa được chuẩn bị kịp
thời cả về số lượng và chất lượng, về chuyên môn cũng như về ngoại ngữ,
viễn thông và Internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu về tốc độ,
chất lượng và giá cước cho ứng dụng và phát triển CNTT. Đầu tư cho CNTT
chưa đủ mức cần thiết, quản lý Nhà nước về lĩnh vực này vẫn phân tán và
chưa hiệu quả, ứng dụng CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết thực
và còn lãng phí.
Hiện nay Việt Nam có khoảng 272.000 doanh nghiệp hoạt động trên
thương trường [12]. Trong đó có 18 Tổng công ty 91, 78 Tổng công ty 90,
hơn 4.800 doanh nghiệp Nhà nước. Theo tiêu chí của Việt Nam hiện nay về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
doanh nghiệp vừa và nhỏ (có quy mô dưới 300 lao động và số vốn dưới 10 tỷ
VND) thì khoảng 95% doanh nghiệp Việt Nam nói trên thuộc loại vừa và
nhỏ với các hình thức: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công
ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh. Thực tế trong những năm qua
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã có những đóng góp tích cực cho
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền
kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn có những hạn chế là: khả
năng thâm nhập thị trường kém; thiếu nguồn vốn và cơ cấu vốn không hợp
lý; khả năng tiếp cận công nghệ hạn chế; yếu kém trong công tác quản lý và
tổ chức; yếu kém trong quan hệ kinh doanh và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Theo kết quả điều tra mới đây của Phòng Thương mại công nghiệp
Việt Nam về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, khoảng 70% doanh
nghiệp có ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh ở
các mức độ khác nhau.
Trong 2.233 doanh nghiệp thuộc 5 thành phố lớn là Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh, các thiết bị phục vụ
CNTT được sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu là
máy tính để bàn và máy in, các thiết bị khác như máy scan, máy tính xách tay
vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Trong quá trình ứng dụng CNTT, có tới 24% doanh
nghiệp không sử dụng bất kỳ dịch vụ hỗ trợ nào khác như tư vấn, bảo trì, sửa
chữa, thiết kế web … Phần lớn các doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng
các dịch vụ bên ngoài, đặc biệt có tới 96,4% không sử dụng dịch vụ tư vấn,
và 97% không ứng dụng thương mại điện tử. Thêm vào đó, tỷ trọng đầu tư
của doanh nghiệp vào CNTT có sự mất cân đối nghiêm trọng, 59,9% quỹ đầu
tư dành cho phần cứng, 10,9% dành cho phần mềm và chỉ có 4,8% cho đào
tạo nhân lực trong khi đây là yếu tố rất quan trọng để ứng dụng CNTT có
hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
1.4.2. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam
Tại hội thảo quốc gia về ứng dụng CNTT-TT trong doanh nghiệp năm
2006 tại Đà Nẵng, nhiều doanh nghiệp đã khẳng định CNTT đang trở thành
yếu tố không thể thiếu trong sự thành công của họ. Nổi bật trong đó là Tổng
công ty Dệt may Việt Nam (Vinatex), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank), Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng [31]...
Với Vinatex, ứng dụng mang lại hiệu quả nhất là hệ thống CAD/CAM,
đã giúp doanh thu của Tổng công ty tăng 16-17%/năm, kim ngạch xuất khẩu
tăng 18-19%/năm. Đây là hệ thống phục vụ cho việc thiết kế và sản xuất bằng
máy tính, được ứng dụng rộng rãi ở tất cả các khâu; đối với ngành may là thiết
kế thời trang, thiết kế mẫu rập, nhảy cỡ, giác sơ đồ, trải vải, cắt, lắp ráp thành
phẩm,... còn đối với ngành dệt là dệt nhãn, dệt vải thêu...
Trong các doanh nghiệp may, khâu cắt được quan tâm nhất vì mang lợi
nhiều nhất. Giả sử một sản phẩm may cần trung bình 1,5m2 và mỗi năm cần
sản xuất một triệu sản phẩm thì lượng vải tiêu thụ ít nhất là 1.500.000m2. Nếu
tiết kiệm 1% lượng vải sử dụng trong năm thì đã tiết kiệm được 15.000m2.
Nếu giá vải khoảng 10.000 đồng/m2 thì doanh nghiệp đã lãi khoảng 150 triệu
đồng/năm. Việc ứng dụng hệ thống CAD/CAM tại Vinatex chính là đã đem lại
sự tiết kiệm như vậy!
Trong khi đó, với phương châm "đi tắt đón đầu" áp dụng các giải pháp
công nghệ tiến tiến của thế giới ngay từ những năm đầu thập kỷ 1990,
Vietcombank đã nhanh chóng vươn lên trở thành ngân hàng hàng đầu ở Việt
Nam. Với lợi thế đi trước về mặt công nghệ trong việc đầu tư hệ thống hạ tầng
CNTT bao gồm hệ thống bán lẻ, hệ thống mạng diện rộng và các chuẩn mực
về hệ thống, tuy dịch vụ thẻ ghi nợ Connect-24 của Vietcombank chỉ mới đưa
ra cho khách hàng sử dụng trong vòng chưa đầy hai năm nhưng đã nhận được
sự đón nhận tích cực ngoài mức dự kiến. Đến nay, Vietcombank đã đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
200.000 thẻ trong khi kế hoạch cho hai năm 2002–2003 chỉ khoảng trên
50.000 thẻ!
Trên thực tế, nguyên nhân của việc tăng số lượng thẻ một cách đột biến
như vậy không phải chỉ do Vietcombank có mạng lưới máy ATM rộng hơn các
ngân hàng khác, cũng không đơn thuần do việc dịch vụ này chưa chịu phí (dù
phí phát hành vẫn là 100.000đ/thẻ) mà điều quan trọng là mức độ ổn định cao,
tiện lợi cho khách hàng cả về không gian và thời gian giao dịch (24x7x365) tại
160 điểm đặt máy - tính đến hết tháng 2/2004. Ngoài ra, thông qua việc thiết
lập nền tảng kỹ thuật vững chắc cho hệ thống Connect-24, Vietcombank đã và
đang tiếp tục đưa ra hàng loạt sản phẩm và tiện ích cho khách hàng mở tài
khoản cá nhân (có kỳ hạn và không kỳ hạn) có thể sử dụng tiền trên các tài
khoản của mình một cách tiện lợi nhất.
Kể cả với một doanh nghiệp địa phương như Công ty Hữu Nghị Đà
Nẵng, việc ứng dụng CNTT-TT cũng đã mang lại những lợi ích thiết thực và
lớn lao. Hiện Công ty đã xây dựng được mạng LAN với 124 máy trạm nối
mạng vào một máy chủ kết nối internet cùng hệ thống tổng đài nội bộ 120 số
nối với tất cả các bộ phận đầu mối quản lý. Bên cạnh đó, Công ty đã cũng ứng
dụng phần mềm phát triển thiết kế chi tiết giày từ năm 1996, phần mềm quản
lý đối với trên 1.000 loại vật tư, phần mềm quản lý tiến độ sản xuất và phần
mềm quản lý nhân sự... Chính nhờ hệ thống ICT này mà chất lượng công tác
quản lý mọi mặt của đơn vị đã tăng lên đáng kể, góp phần đưa doanh thu trong
bốn năm qua tăng từ 181,4 tỷ đồng năm 2001 lên 270 tỷ đồng năm 2004; kim
ngạch xuất khẩu cũng tăng từ 12 triệu USD lên 18 triệu USD. Chỉ riêng việc sử
dụng hệ thống mạng điện thoại nội bộ đã giúp Công ty tiết kiệm được mỗi năm
gần 500 triệu đồng tiền cước phí điện thoại so với chi phí lắp đặt ban đầu chỉ
43 triệu đồng!
Nhờ những lợi ích thiết thực như vậy mà qua khảo sát tại 217 doanh
nghiệp trong cả nước, đã có 77% doanh nghiệp cho rằng CNTT giúp tăng năng
suất lao động; 43% cho rằng CNTT làm tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
59% đánh giá CNTT làm tăng khả năng cạnh tranh và 6% ghi nhận CNTT còn
mang lại các hiệu quả khác...
Một trong những doanh nghiệp thành công trong ứng dụng CNTT là
công ty dệt Phong Phú. Công ty dệt Phong Phú đã thắng lợi lớn nhờ ứng dụng
CNTT. Công ty đã sử dụng thông tin trên mạng Internet về thị trường bông
quốc tế, phân tích dự báo tình hình cung cầu của Mỹ, Trung Quốc, Châu Phi
trên Internet, phán đoán khả năng tiêu thụ thị trường trong nước và đã quyết
định ký những hợp đồng nhập khẩu số lượng lớn bông. Ngay sau ký hợp đồng,
giá bông thế giới và trong nước tăng vọt, Phong Phú đã thu lợi hàng tỷ đồng.
Hiện nay, Công ty đã trang bị hơn 180 máy vi tính nối mạng, tự viết các
phần mềm quản lý kho, tài chính, kỹ thuật, vật tư và phần mềm thiết kế mặt
hàng. Đặc biệt phần mềm thiết kế mặt hàng đảm bảo thiết kế các loại hoa văn
trên vải theo yêu cầu khách hàng. Chương trình quản lý vật tư đã giúp công ty
luôn chủ động quản lý vật tư, tiết kiệm thời gian và chi phí. Nhờ đó có kế
hoạch dự trữ vật tư, nguyên liệu hợp lý, không để thừa hoặc thiếu như trước
đây.
Năm 2006, Công ty Dệt Phong Phú vừa sản xuất vừa tiến hành đầu tư
mở rộng với quy mô lớn. Hơn 450 tỷ đồng đã được đầu tư nhập thiết bị và
công nghệ hiện đại, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Nhờ đó,
công suất sợi từ 2.000 tấn tăng lên 10.000 tấn/năm; công suất vải từ 5 triệu mét
tăng lên 15 triệu mét/năm; từ chỗ chưa có mặt hàng khăn, đến nay mỗi năm
xuất trên 3.500 tấn khăn sang Nhật và các nước EU; nộp ngân sách tăng 44
lần...
Nhìn chung, việc ứng dụng CNTT ở Việt Nam những năm qua đã có
khởi sắc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như: chưa tạo được nền
tảng CNTT vững chắc cho quốc gia; thiếu cơ chế, chính sách và sự phối hợp
có hiệu quả giữa các bộ, ban, ngành có liên quan; hệ thống quản lý còn bất cập;
đặc biệt là nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào? có hiệu quả không?
- Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay như thế nào?
- Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?
- Các giải pháp nào góp phần tăng cường phát triển ứng dụng công
nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên?
1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu
1.5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp được chọn lọc và tổng
hợp từ các tài liệu đã được các cơ quan chức năng thu thập, công bố. Các tài
liệu này được thu thập từ các Bộ, cơ quan ngang bộ thuộc trung ương và các
Sở, ban, ngành ở địa phương.
* Thu thập thông tin sơ cấp: Trong điều kiện số lượng các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp của tỉnh không nhiều, chúng tôi quyết định lựa chọn
phương thức điều tra tổng thể 29 doanh nghiệp nông lâm nghiệp có trên địa
bàn tỉnh đến thời điểm nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra trực tiếp: Được tổng hợp và hệ thống hoá từ
phiếu điều tra thực tế tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của 29 doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.5.2.2. Phương pháp sử lý số liệu:
- Dùng chương trình Excel trong phần mềm Microsoft office.
1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích:
1.5.3.1. Hệ thống chỉ tiêu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
- Chỉ tiêu lao động: đánh giá số lượng, trình độ, năng lực sử dụng công
nghệ thông tin của lực lượng lao động trong doanh nghiệp;
- Chỉ tiêu về cơ sở vật chất công nghệ thông tin của doanh nghiệp: các
loại thiết bị công nghệ thông tin đang sử dụng, các loại mạng thông tin, chi
phí sử dụng mạng, mục đích sử dụng và lợi ích sử dụng;
- Chỉ tiêu ứng dụng CNTT trong quản lý, sản xuất: Khảo sát tình hình
sử dụng các loại phần mềm, qua đó đánh giá nhu cầu ứng dụng phần mềm
trong quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh.
- Phân tích một số chỉ tiêu về tình hình tài chính: Tổng vốn kinh doanh,
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, số nộp ngân sách ... đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Các chỉ tiêu phản ánh những khó khăn của doanh nghiệp trong quá
trình tổ chức sản xuất kinh doanh (tiêu thụ, quảng cáo, tài chính, quản lý, xuất
khẩu, nhập khẩu ...) đặc biệt là vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
- Các chỉ tiêu về kỹ thuật sử dụng soạn thảo văn bản, khai thác mạng
Internet, sử dụng các chương trình phần mềm trong doanh nghiệp và các hiệu
quả sử dụng thực tế trong quản lý doanh nghiệp, quảng cáo sản phẩm, thương
hiệu, Marketting, phân tích dữ liệu, công tác kế toán, tiêu thụ sản phẩm …
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
doanh nghiệp: Giảm được nhân lực; Tiếp cận thị trường nhanh; Giảm thời
gian lao động; Quan hệ chi tiết với khách hàng; Mang lại hiệu quả công việc;
Tra cứu thông tin nhanh; hoặc không có tác dụng rõ rệt.
- Các chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin khác trong doanh nghiệp.
1.5.3.2. Phương pháp phân tích đánh giá:
* Phương pháp duy vật biện chứng:
Phương pháp chung và tổng quát cho toàn bộ đề tài, sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các lý luận kinh tế học. Với các
phương pháp phân tích tổng hợp, suy diễn và quy nạp sẽ giúp xem xét, đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
giá các sự việc hiện tượng trong mối quan hệ hệ thống, có liên quan, có tác
động ảnh hưởng với nhau chuyển biến và phát triển, từ đó rút ra những kết
luận có tính chất quy luật, thực chất và bản chất của vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh:
So sánh theo thời gian, theo loại hình doanh nghiệp, theo mức độ đầu
tư … để xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản
ánh chân thực, khoa học, chính xác hiện tượng nghiên cứu.
* Phương pháp thống kê:
Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố
đầu vào như: quy mô lao động, loại hình doanh nghiệp, đầu tư cho công nghệ
thông tin … thông qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận nhằm đưa
ra các giải pháp có tính khoa học cũng như trong thực tế trong việc ứng dụng
CNTT nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
* Phương pháp chuyên gia:
Dùng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các chuyên gia nông, lâm
nghiệp, các cán bộ khuyến nông, các thày, cô giáo đã và đang giảng dạy tại
các trường đại học. Phương pháp chuyên gia giúp thu thập, chọn lọc những
thông tin, ý kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính doanh
nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
TÓM TẮT CHƢƠNG I
Trong chương này đã trình một cách vắn tắt về doanh nghiệp, công
nghệ thông tin đồng thời trình bày được các ứng dụng và ích lợi của CNTT
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong chương này
tác giả đã trình bày kinh nghiệm phong phú của các nước trong việc triển khai
ứng dụng CNTT bao gồm các nước: Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Trung
Quốc. Mỗi nước này có một chiến lược, bước đi khác nhau trong việc ứng
dụng CNTT nhưng đều thành công và đều để lại những bài học quý báu cho cả
doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam học tập. Tuy mỗi nước có một bước đi
khác nhau, nhưng tất cả các nước này đều có chung điểm giống nhau là: Nhà
nước là người dẫn dắt, đi đầu đầu, cổ vũ, tạo mọi thuận lợi, tạo ra môi
trường, tạo ra hành lang pháp lý, tạo ra con đường cho việc triển khai ứng
dụng CNTT và các doanh nghiệp của họ rất nhanh nhạy, nhận thấy ngay
những thuận lợi, những ích lợi và sự cần thiết phải ứng dụng CNTT để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và nhanh
chóng chớp ngay lấy cơ hội này, đi ngay trên con đường CNTT mà Nhà nước
vừa tạo dựng nên.
Trong những năm 90, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đua nhau trang bị
máy tính đắt tiền, nhưng chỉ sử dụng chủ yếu vào soạn thảo văn bản, chưa phát
huy được công suất của máy tính thì máy tính đó đã trở nên lạc hậu, do đó chi
phí đầu tư bị khấu hao vô hình hết mà không đem lại kết quả là bao nhiêu.
Bước sang thế kỷ XXI, việc đầu tư cho CNTT trong các doanh nghiệp có định
hướng tốt hơn nhưng vẫn còn lúng túng, hiệu quả chưa cao, trình độ ứng dụng
CNTT hiện nay của chúng ta còn thấp, kém xa các nước trong khu vực.
Ứng dụng Công nghệ thông tin cho doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đang được mọi người, mọi ngành rất
quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Chƣơng II
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên nằm ở phía Bắc tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, phía
Tây tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang. Tỉnh Thái Nguyên có
diện tích tự nhiên 3.541 km2 và dân số hơn 1 triệu người, với 8 dân tộc anh em
chủ yếu sinh sống đó là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và
Dao. Tỉnh Thái Nguyên cú 9 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên,
thị xã Sông Công và 7 huyện (Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ,
Định Hoá, Phú Lương)..
Trước đây và hiện nay, tỉnh Thái Nguyên vẫn được Chính phủ coi là
Trung tâm văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Trong 5 năm
gần đây Thái Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển kinh tế (GDP) bình quân 7 -
9%. Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn thứ 3 trong cả nước với 5 trường Đại
học, 16 trường Cao đẳng, Trung học và dạy nghề, có bệnh viện đa khoa khu
vực. Thái Nguyên là nơi hội tụ nền văn hoá của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam. Tỉnh Thái Nguyên có di tích lịch sử An toàn khu (ATK) ở huyện Định
Hoá, có di tích khảo cổ học thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai, có các di tích
kiến trúc nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh. Tỉnh
Thái Nguyên có nhiều khu thiên nhiên phong cảnh sơn thuỷ hữu tình như khu
du lịch Hồ Núi Cốc, Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà…
Các cơ sở hạ tầng của tỉnh Thái Nguyên đã được hoàn thiện dần, hệ
thống đường giao thông quốc lộ đã được nâng cấp tốt hơn. Hiện nay dự án
đường tránh qua thành phố Thái Nguyên đang được triển khai, cầu Quán Triều
và đoạn nối quốc lộ 1B với quốc lộ 3 đã được khởi công xây dựng, đường cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
tốc tuyến Thái Nguyên - Hà Nội dự kiến xây dựng vào năm 2006 sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội khu vực phía Bắc.
Thành phố Thái Nguyên đã được Chính quyết định nâng lên thành phố
loại II theo tiêu chuẩn của Việt Nam. Hệ thống cấp nước của trung tâm thành
phố Thái Nguyên đó được đầu tư hoàn chỉnh. Nhà máy nước đang được nâng
cấp tại thị xã Sông Công và các thị trấn, thị tứ. Hiện nay thành phố Thái
Nguyên đang thực hiện dự án thoát nước và xử lý nước thải bằng nguồn vốn
vay của Chính phủ Pháp. Hệ thống bưu chính viễn thông đã được phủ kín gần
hết toàn tỉnh.
Tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế và xã hội.
Nhiều tiềm năng đã và đang trở thành nguồn sống của con người, song có nhiều
tiềm năng hiện vẫn còn là những cơ hội đang chờ đón các nhà đầu tư khai thác.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Để đưa ra được giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển
doanh nghiệp nông lâm nghiệp, cần phải đánh giá được thực trạng hiện tại của
các doanh nghiệp trên nhiều góc độ như về lao động, thu nhập và trình độ
người lao động, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình đóng góp
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước... từ đó mới có thể đưa ra giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin phát triển doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp phù hợp và có
cơ sở.
2.2.1. Tình hình lao động và trình độ người lao động
Thực trạng lao động và trình độ của người lao động tại các doanh nghiệp
Nông Lâm nghiệp thể hiện qua bảng 2.1
Ta thấy số lao động có trình độ sau đại học rất thấp, có 07 người trên
tổng số 3.342 lao động chiếm 0,2%, và chủ yếu ở loại hình doanh nghiệp kinh
doanh thương mại dịch vụ và chế biến nông lâm sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Bảng số 2.1 Thực trạng trình độ ngƣời lao động
tại doanh nghiệp nông lâm nghiệp năm 2006
Đơn vị tính: Người
TT
Loại hình
doanh nghiệp
Tổng số
lao động
Trình độ đào tạo
Sau đại học Đại học Cao đẳng,
Trung cấp
Lao động
phổ thông
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
1 DN Sản xuất sản
phẩm NLN
625 0 0,00 54 8,64 98 15,68 473 75,68
2 DN Chế biến
nông lâm sản
1852 2 0,10 213 11,5 302 16,3 1335 72,08
3 DN KD thương
mại, dịch vụ
NLN
752 5 0,68 139 18,40 167 22,22 441 59,51
4 DN NLN khác
(XDCB) 113 0 0,00 23 20,35 27 23,89 63 55,75
Cộng: 3 342 7 0,20 429 12,8 594 17,77 2.312 69,1
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số lao động có trình độ đại học có 429 người, chiếm 12,8%, có tỷ lệ cao
ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ và doanh nghiệp khác.
Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp có 594 người, chiếm
17,77%, chủ yếu ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ và doanh
nghiệp khác.
Số lao động là lao động phổ thông lớn nhất có 2.312 người, chiếm
69,1%, chủ yếu ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp chế biến
nông lâm sản .
Đánh giá chung ta thấy lao động ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại
và doanh nghiệp khác (XDCB) có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao hơn. Các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và doanh nghiệp chế biến Nông Lâm nghiệp
chủ yếu sử dụng là lao động chưa qua đào tạo, hoặc ở trình độ thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Bảng 2.2: Số lƣợng lao động tại các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2006
Đơn vị tính: Người
TT Tên Doanh nghiệp Số lao động
Tổng số
Trong đó:
LĐ quản lý
1 Nông trường Phú Lương 35 12
2 Công ty Chè Sông Cầu 375 33
3 Cty CP SX phân bón TN 111 15
4 Cty Ván dăm TN 102 12
5 Công ty CP Xuất nhập khẩu TN 126 14
6 Công ty CP XNK Chè Tín Đạt 71 7
7 Công ty CP Chè Quân Chu 142 13
8 Công ty CP Chè Hà Thái 93 8
9 Công ty CP Chế biến lâm Sản 45 6
10 Công ty CP Chè Hà Nội 42 4
11 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 25 3
12 Công ty TNHH Trà Phú Lương 49 3
13 Cty TNHH Chè Đồng Hỷ 21 2
14 Cty TNHH chế biến n.sản chè TN 34 3
15 Cty Chè Thái Nguyên 161 16
16 Cty TNHH Hoàng Bình 152 12
17 Cty CP Lương thực Hà Tuyên Thái 83 9
18 Cty Giấy Hoàng Văn Thụ 515 41
19 Cty CP Giấy xuất khẩu TN 321 29
20 Cty TNHH XNK Trung Nguyên 84 8
21 Công ty Lâm nghiệp Đại Từ 85 12
22 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai 51 53
23 DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc 14 4
24 Cty TNHH Quản lý k.thác c.trình t.lợi 155 15
25 Cty CP Vật t nông nghiệp TN 245 21
29 Cty CP Vật tư bảo vệ thực vật TN 17 4
27 Cty CP TV XDCS Hạ tầng TN 55 6
28 Cty TNHH P.triển nông sản Phú Thái 18 2
29 Cty CP XDNN và PTNT 115 11
Cộng 3.342 747
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
2.2.2. Tình hình thu nhập bình quân của người lao động
Con người là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp, ngoài vấn đề về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, việc trả công lao
động là một sẽ là động lực để thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng suất và chất
lượng của sản phẩm. Ta thấy thu nhập bình quân của lao động trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay là thấp, đối
với doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ và doanh nghiệp xây dựng
cơ bản trong nông nghiệp có khá hơn so với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
và doanh nghiệp chế biến nông lâm sản, thu nhập bình quân người lao động
năm 2004 khoảng 740 ngàn đồng/người/tháng, năm 2005 khoảng 840 ngàn
đồng/người/tháng, năm 2006 khoảng 1.000 ngàn đồng đồng/người/tháng, tốc
độ tăng về thu nhập bình quân hàng năm từ 12% đến 19% .
Bảng 2.3 Thực trạng thu nhập bình quân của
ngƣời lao động tại doanh nghiệp nông lâm nghiệp
ĐVT: 1.000đ/người/tháng
Stt Loại hình Năm So sánh
doanh nghiệp 2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ (%) Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1 DN Sản xuất
sản phẩm NLN
659 764 871 105 115,93 107 114,01
2 DN Chế biến
nông lâm sản
757 771 935 14 101,85 164 121,27
3 DN KD thương
mại, dịch vụ
NLN
795 952 1.138 157 119,75 186 119,54
4 DN NLN khác
(XDCB)
759 857 1.050 98 112,91 193 122,52
Thu nhập bình
quân
742 836 999 94 112,67 163 119,50
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
2.2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp
Thu được lợi nhuận được coi là mục tiêu chính của các doanh nghiệp, nếu
không thu được lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Lợi nhuận là điều kiện
để đáp ứng lợi ích của chủ đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Có lợi nhuận doanh
nghiệp có thể thu hút vốn để tổ chức và mở rộng quá trình kinh doanh, tái sản
xuất mở rộng nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người lao động.
2.2.3.1 Loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp:
Có 04 doanh nghiệp, gồm 03 doanh nghiệp nhà nước, và 01 doanh nghiệp
tư nhân sản xuất phân bón phục vụ ngành nông nghiệp trên địa bàn, trong đó
Nông trường Phú Lương là địa phương quản lý.
Bảng 2.4 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2004 2 005 2006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1 Vốn đăng ký
kinh doanh 128.973 128.840 128.840 76 100,06 0 100
2 Tổng doanh thu 46.266 40.221 41.576 - 6.045 86,93 1.355 103,36
3 Tổng chi phí 46.999 41.984 42.738 - 5.015 89,33 754 102
4 Tổng lợi nhuận
trước thuế -733 -1.763 -1.162 -1030 -240 601 65
5 Tổng số nộp
ngân sách 2.584 2.458 2.497 -126 95,12 39 101,58
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
Từ bảng 2.4 có thể đánh giá chung là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
Nông Lâm nghiệp không có hiệu quả, năm 2004, 2005 và 2006 sản xuất kinh
doanh thua lỗ. Tổng doanh thu giảm dần qua các năm, năm 2005 bằng 96,73%
so với năm 2004, đến năm 2006 chỉ bằng 86,93% so với năm 2005. Các khoản
nộp ngân sách hàng năm cũng giảm, năm 2005 bằng 90% so với năm 2004,
đến năm 2006 bằng 95,12% so với năm 2005.
2.2.3.2 Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản:
Gồm có 16 doanh nghiệp; Năm 2006 có 01 doanh nghiệp lỗ và 15 doanh
nghiệp lãi, trong đó có 01 doanh nghiệp lỗ 03 năm liên tục là công ty Giấy
Hoàng Văn Thụ.
Bảng 2.5 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp
chế biến nông lâm sản
ĐVT: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1 Vốn đăng ký kinh
doanh 49.914 56.850 55.730 6.936 113,90 -1120 -1.97
2 Tổng doanh thu 580.481 680.903 611.120 100.422 117,30 -69.783 -10,2
3 Tổng chi phí 589.340 679.564 608.248 90.224 115,31 -71.316 -10,5
4 Tổng lợi nhuận tr-
ước thuế -8 859 1 339 2 872 10.198 -15,11 1533 215
5 Thuế thu nhập
doanh nghiệp 374,9 804,16 375 429 215
6 Lợi nhuận sau
thuế 964,1 2067,84 964 1104 214,5
7 Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn ĐKKD 0,66 3,71 0,66 3,05
9 Tổng số nộp ngân
sách 6.375 12.108 15.215 5.733 189,93 3.107 125,66
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản trong năm 2004, 2005 sản xuất
kinh doanh lỗ, năm 2006 sản xuất kinh doanh lãi. Nguyên nhân chính dẫn đến
kinh doanh lỗ.
+ Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ năm 2002 được ngân sách nhà nước cải
tạo nâng cấp dây chuyền sản xuất nên những năm đầu sản xuất kinh doanh bị lỗ
do chi phí lãi vay, chi phí khấu hao tài sản cố định lớn, đến năm 2006 công ty
sản xuất kinh doanh hoà vốn, dự kiến năm 2007 sẽ có lãi.
Còn lại là các doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác, có quy mô nhỏ,
lao động ít, chủ yếu là thuê lao động ngắn hạn khi vào mùa vụ sản xuất. Do bộ
máy quản lý gọn nhẹ nên các doanh nghiệp này năng động trong sản xuất, hàng
năm đều kinh doanh có lãi, tuy nhiên mức lãi thấp.
2.2.3.3 Doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ trong lĩnh vực
nông lâm nghiệp: gồm có 08 doanh nghiệp, hàng năm đều có 03 doanh nghiệp
lỗ và 05 doanh nghiệp lãi; trong đó Công ty L âm Nghiệp Võ Nhai lỗ 03 năm
liên tục, C ông ty Lâm nghiệp Đại Từ lỗ 02 năm liên tục.
Hiện nay ngoài các hoạt động trồng rừng sản xuất, liên doanh trồng rừng
với các hộ nông dân, các lâm trường là nơi tiếp nhận và làm dịch vụ triển khai
các dự án trồng rừng 327 và 661.
Các Công ty lâm nghiệp được chuyển đổi từ các lâm trường Quốc
doanh trước đây. Trong giai đoạn phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, mặc
dù các doanh nghiệp này đã trăn trở tìm lối ra, Nhà nước đã có cơ chế chính
sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp quốc
doanh phát triển. Đến nay tuy đã có nhiều đổi mới phương thức quản lý,
phương thức kinh doanh nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn chưa được
cải thiện, hầu hết các doanh nghiệp đều thua lỗ mất vốn, thu nhập của người lao
động thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Bảng 2.6 Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp
kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2 004 2 005 2 006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1 Vốn đăng ký kinh
doanh 26.583 27.900 28.451 1.317 105.0 551 102.0
2 Tổng doanh thu 151.493 166.700 17.853 15.207 110.0 -148.847 10.7
3 Tổng chi phí 150.641 166.278 16.720 15.637 110.4 -149.558 10.1
4 Tổng lợi nhuận
trước thuế 852 422 1.133 -430 49.5 711 268.5
5 Thuế thu nhập
doanh nghiệp 238.6 118.8 238.6 -119.8 49.8
6 Lợi nhuận sau thuế 613.4 303.8 613 -309.6 49.5
7
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn ĐKKD
(%) 3.21 1.51 3,21 -1.7 47.0
8 Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu (%) 0.56 0.25 0,56 -0.31 44.6
9 Tổng số nộp ngân
sách 1282 1149 1359 -133 89.6 210 118.3
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
2.2.3.4 Loại hình doanh nghiệp khác trong lĩnh vực nông lâm nghiệp:
Là doanh nghiệp xây dựng cơ bản các công trình phục vụ trong nông lâm
nghiệp, đây là công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước từ
năm 2001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
Là doanh nghiệp nhà nước sau khi được cổ phần hoá doanh nghiệp đã
sắp xếp lại lao động, tổ chức lại sản xuất và kinh doanh ngày càng hiệu quả, tạo
được việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng
gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn kinh doanh phải vay vốn ngân hàng, ngành
nghề bị cạnh tranh gay gắt, các công trình cây dựng cơ bản Nhà nước chậm
được thanh toán vốn, dẫn đến lãi phải trả ngân hàng cao ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Có thể đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2004 đến năm 2006 không có hiệu
quả. Năm 2004 và năm 2005 bị lỗ, đến năm 2006 có lãi nhưng thấp.
Bảng 2.7 Hiệu quả kinh tế loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp khác
ĐVT: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
Năm So sánh
2004 2005 2006 2005 /2004 2006 /2005
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1 Vốn đăng ký kinh
doanh 3.753 3.950 4.105 197,0 105,2 155 103,9
2 Tổng doanh thu 13.797 7.419 17.853 -6.378,0 53,8 10.434 240,6
3 Tổng chi phí 13.117 7.164 16.720 -5.953,0 54,6 9.556 233,4
4 Tổng lợi nhuận
trước thuế 680 255 1.133 -425,0 37,5 878 444,3
5 Thuế TNDN 190 71 317 -119,0 37,5 246 444,3
6 Lợi nhuận sau
thuế 490 184 816 -306,0 37,5 632 444,3
7 TSLN trên vốn
ĐKKD (%) 13,0 3,2 1,5 -9,8 24,6 -2 47,0
8 TSLNtrên doanh
thu (%) 0,6 0,3 0,6 0 44,6
9 Tổng số nộp ngân
sách 1282 1149 1359 -133,0 89,6 210 118,3
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Hiện nay 90% các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của ứng dụng CNTT
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều doanh
nghiệp vẫn còn rất lúng túng không biết thực hiện từ đâu và như thế nào cho
đỡ tốn kém mà vẫn hiệu quả. Mới chỉ có 50% các doanh nghiệp có ứng dụng
CNTT trong hoạt động kinh doanh. Các ứng dụng CNTT trong các doanh
nghiệp chủ yếu mới dừng lại ở công tác văn phòng, kế toán và chỉ một số ít
trong sản xuất. Dưới đây là các số liệu khảo sát điều tra cụ thể về từng mặt liên
quan đến ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.3.1. Cơ sở vật chất về CNTT
Đa số các doanh nghiệp được trang bị các thiết bị CNTT chủ yếu như
điện thoại, Fax, máy vi tính, máy in. Tuy nhiên máy vi tính ở các doanh nghiệp
còn thiếu thốn, lạc hậu, tốc độ chậm, chỉ một số ít các doanh nghiệp có trang
thiết bị CNTT hiện đại. So với các loại hình doanh nghiệp khác trên địa bàn
tỉnh thì các doanh nghiệp nông lâm nghiệp còn yếu, máy móc thiếu thốn, chắp
vá, lạc hậu, tốc độ xử lý chậm, các ứng dụng CNTT hạn chế. Nguyên nhân chủ
yếu là do khả năng tài chính của các doanh nghiệp hạn chế; đội ngũ cán bộ có
nhận thức, trình độ sử dụng, làm chủ CNTT yếu kém, mơ hồ, chưa được đào
tạo chuyên sâu về CNTT, chưa khai thác tối đa, hiệu quả các máy móc thiết bị
đã có.
Kết quả khảo sát 29 doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh về
cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT cho thấy có 80% doanh nghiệp trang bị
máy vi tính: Doanh nghiệp có trang bị máy vi tính ít nhất là 1 máy và nhiều
nhất là 20 máy. 55% số người được phỏng vấn cho rằng doanh nghiệp mình
còn thiếu máy vi tính trong hoạt động; 45% người được phỏng vấn cho rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
máy vi tính được trang bị trong cơ quan là đủ sử dụng. Tuy nhiên dựa vào số
liệu điều tra về số người và số máy có trong doanh nghiệp, chỉ 10% doanh
nghiệp có đủ máy vi tính làm việc theo đúng nghĩa ( mỗi người một máy).
Theo số liệu điều tra, thành phố Thái Nguyên có số lượng doanh nghiệp
nhiều nhất trên địa bàn với tổng số 12 doanh nghiệp tạo công ăn việc làm cho
2.092 lao động. Loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có 03 doanh nghiệp;
02 doanh nghiệp chế biến nông lâm sản; 02 doanh nghiệp xây dựng cơ bản và
05 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại dịch vụ.
Trong đó 100% doanh nghiệp đều trang bị điện thoại, máy vi tính và Fax.
Bảng 2.8 Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp (Năm 2006)
Đơn vị tính: Chiếc
TT Địa bàn Số lượng doanh nghiệp Số lượng
máy vi tính
1 TP Thái Nguyên 12 58
2 Phổ Yên 1 2
3 TX Sông Công 1 2
4 Phú Lương 3 7
5 Đại Từ 6 20
6 Định Hoá 0 0
7 Đồng Hỷ 5 12
8 Võ Nhai 1 1
Cộng 29 101
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Đa số các máy tính, máy điện thoại, máy fax chỉ dành cho cán bộ quản
lý, kế toán dùng trong giao dịch và tổng hợp tính toán số liệu kế toán thống kê,
chưa có doanh nghiệp sử dụng vào trong sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
lượng máy tính còn hạn chế, nhiều máy tính còn lạc hậu, tốc độ xử lý chậm,
khó đáp ứng nhu cầu công việc.
Đơn vị địa bàn có số lượng doanh nghiệp đứng thứ hai là huyện Đại Từ
với 6 doanh nghiệp (chiếm 20,6% tổng số doanh nghiệp) và số lượng lao động
là 501 người. Trong đó 100% doanh nghiệp được trang bị đầy đủ cả máy điện
thoại và máy Fax; 95% doanh nghiệp có máy vi tính nhưng trong tình trạng
thiếu, không đủ sử dụng. Tỷ lệ máy tính đạt 25 người /máy, thấp hơn so thành
phố Thái Nguyên do sự chênh lệch về trình độ, khả năng tài chính của các
doanh nghiệp.
Huyện Đồng Hỷ có 05 doanh nghiệp nông lâm nghiệp hoạt động trên
địa bàn với 497 lao động. Các doanh nghiệp này được trang bị 100% máy điện
thoại và máy Fax nhưng tổng số máy vi tính chỉ có 12 chiếc, đạt tỷ lệ 41,4
người/máy, thấp nhất so với các huyện, thành thị trong tỉnh. Phần lớn các máy
vi tính được trang bị đã lạc hậu, chỉ sử dụng để soạn thảo và lưu trữ văn bản,
chưa được khai thác triệt để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Các huyện còn lại có số lượng doanh nghiệp thấp từ 1-3 doanh nghiệp
mỗi huyện. Cơ sở vật chất công nghệ thông tin nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu
do khả năng về tài chính chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư, đổi mới công nghệ.
Kết quả khảo sát cơ sở vật chất hạ tầng của các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho thấy đầu tư của doanh nghiệp cho
CNTT cơ bản tập trung vào trang thiết bị phần cứng và phục vụ công tác văn
phòng. Kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực, các giải pháp ứng dụng và phần
mềm ứng dụng còn hạn chế… Các doanh nghiệp sử dụng CNTT hỗ trợ thương
mại điện tử còn quá ít và gặp nhiều bất cập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
Bảng 2.9 Tình hình đầu tƣ hạ tầng CNTT trong các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Nội dung
Loại hình DN
Có
mạng
LAN
Có kết
nối
Internet
Có
Website
Có giao
dịch Email
DN sản xuất sản phẩm 1 1 0 1
DN kinh doanh thương mại 2 1 0 1
DN chế biến nông lâm sản 8 4 0 3
DN khác (Xây dựng cơ bản) 1 0 0 0
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Nhận thức và khả năng được tiếp cận, cung ứng các sản phẩm và dịch
vụ CNTT tốt là những thách thức với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ứng dụng CNTT và đó cũng là nguyên nhân cản trở
việc đầu tư ứng dụng CNTT của doanh nghiệp.
2.3.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý doanh nghiệp.
Kết quả điều tra, khảo sát tình hình sử dụng phần mềm của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thể hiện ở bảng
2.9 dưới đây:
Bảng 2.10 Tình hình sử dụng các loại phần mềm ở các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp (tính đến 30/6/2007)
TT Loại phần mềm Số doanh nghiệp
1 Nhóm phần mềm soạn thảo văn bản 29
2 Nhóm phần mềm quản lý lao động 3
3 Nhóm phần mềm phục vụ sản xuất 1
4 Nhóm phần mềm kế toán tài chính 21
5 Nhóm phần mềm khác 1
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn doanh nghiệp đã biết sử dụng các
phần mềm ứng dụng đa năng để thực hiện công tác văn phòng như: Phần mềm
xử lý văn bản, Bảng tính điện tử, Phần mềm quản lý thông tin cá nhân, phần
mềm đồ hoạ (như Correl Draw, Photo 4), phần mềm trình diễn đồ hoạ
Powerpoint, phần mềm chế bản, phần mềm tự động hoá văn phòng (sổ tay,
bảng tính, máy tính con, thư tín điện tử, Fax). Nhìn chung nhiều doanh nghiệp
đã đạt được trình độ ứng dụng CNTT trong công tác văn phòng ở mức đơn
giản. Khoảng 40% số doanh nghiệp có phần mềm ứng dụng chuyên biệt trong
công tác kế toán tài chính. Các loại chương trình khác hỗ trợ cho hoạt động
quản lý doanh nghiệp vẫn chưa được áp dụng rộng rãi và có tỷ lệ dưới 30%,
những chương trình mang tính đặc thù hơn như quản lý sản xuất có mức độ
ứng dụng thấp hơn nữa (khoảng 5%).
Tỉ lệ các chương trình thật sự thoả mãn được yêu cầu của doanh nghiệp
chưa cao, chỉ khoảng 20%. Tỉ lệ doanh nghiệp không cảm thấy thật thoả mãn
đối với các chương trình mình đang sử dụng tương đối cao. Điều này cho thấy
việc sử dụng các chương trình quản lý doanh nghiệp mang lại hiệu quả còn hạn
chế.
Phần lớn các doanh nghiệp dùng phần mềm của các nhà cung cấp
chuyên nghiệp thì nhiều phân hệ khác nhau cùng chức năng của nhiều nhà cung
cấp làm cho việc hệ thống trở nên không đồng bộ, gây nhiều khó khăn khi khai
thác. Đa số các chương trình hỗ trợ quản lý doanh nghiệp thiếu tính chuyên
nghiệp. Phần lớn các chương trình chỉ chú trọng vào việc đáp ứng các yêu cầu
về nghiệp vụ chưa chú trọng đến việc gia tăng các chức năng tiện ích, bảo mật,
sao lưu dữ liệu... Các chương trình này cũng không được thiết kế theo một tiêu
chuẩn nhất định, phần lớn được phát triển theo yêu cầu của doanh nghiệp và
không chú trọng đến khả năng có thể nâng cấp sau này.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy nhu cầu ứng dụng CNTT trong quản lý
doanh nghiệp hiện nay rất lớn (100% các doanh nghiệp cho rằng rất cần các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
phần mềm ứng dụng phục vụ các hoạt động mọi mặt tại doanh nghiệp) nhưng
thực tế việc thực hiện được còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Nguyên nhân có doanh nghiệp chưa nhận thức được đầy đủ các lợi
ích của ứng dụng CNTT, có doanh nghiệp nhận thức được ích lợi của việc ứng
dụng CNTT trong kinh doanh nhưng không thực hiện được do trình độ nhân
viên hạn chế, cán bộ doanh nghiệp mới chỉ nhận thức được các ích lợi của việc
ứng dụng CNTT, chưa đủ trình độ vận dụng trong thực tiễn, thêm vào đó là tình
hình tài chính eo hẹp, khó khăn của các doanh nghiệp trong khi giá máy móc
thiết bị cao, chi phí cho việc triển khai các ứng dụng CNTT cao, chi phí vận
hành cao. Chính vì thế phần lớn các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh chỉ dừng lại ở việc đầu tư mua máy vi tính, máy in ... còn phần mềm chạy
trong máy tính chủ yếu là sao chép không bản quyền, không có đủ khả năng tài
chính để mua phần mềm hệ thống hay đặt mua các phần mềm ứng dụng khác.
Điều này cũng phản ánh khá rõ trong cơ cấu đầu tư với trên 82% dành cho việc
mua thiết bị, 12% dành cho dịch vụ, chỉ khoảng 5% dành cho phần mềm.
Theo kết quả khảo sát điều tra các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên, mong muốn của họ là thông tin thật cụ thể, chi tiết.
Muốn ứng dụng CNTT trong hoạt động doanh nghiệp thì họ phải nên lập kế
hoạch ra sao ? Qui mô, mức độ ứng dụng như thế nào là hợp lý ? Muốn tìm
nguồn nhân lực phục vụ việc ứng dụng thì tìm ở đâu ? Muốn đào tạo nhân viên
đáp ứng công việc CNTT thì nên tới chỗ nào ?... đó là những vấn đề thiết thực
mà các doanh nghiệp đặt ra. Những đánh giá, điều tra về việc ứng dụng CNTT
cho một doanh nghiệp với đặc thù riêng hết bao nhiêu tiền, làm những gì, yêu
cầu nhân lực ra sao ? Thuê nhân lực và mua sản phẩm CNTT ở đâu? Sau khi áp
dụng, doanh nghiệp đã thu được lợi ích gì ? Hàng tháng giảm thiểu được thời
gian làm thủ tục hành chính bao nhiêu ? Lợi nhuận tăng thế nào ?… Nếu doanh
nghiệp thấy có lợi thực sự, không cần ai thúc đẩy, không cần ai tuyên truyền tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
chắc rằng doanh nghiệp tôi sẽ tự động đầu tư, đó là kiến nghị chính đáng của
nhiều doanh nghiệp.
2.3.3. Ứng dụng CNTT trong sản xuất
Đại đa số các doanh nghiệp vẫn vận hành sản xuất theo cách không có
sự trợ giúp của CNTT. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp có máy móc thiết bị lạc hậu, chỉ một số lượng nhỏ các doanh
nghiệp được trang bị máy móc dây truyền tự động hoá, vì thế năng suất, chất
lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, do đó tính cạnh tranh thấp.
Tuy doanh nghiệp nông lâm nghiệp ở các huyện, thành thị mức độ ứng
dụng CNTT trong sản xuất khác nhau nhưng khi được hỏi chung một câu hỏi:
doanh nghiệp có thấy cần thiết phải ứng dụng CNTT trong sản xuất hay không
thì 100% doanh nghiệp đều trả lời là rất cần thiết để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm. Trên thực tế, các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan
trọng, sự cần thiết phải ứng dụng CNTT nhưng chưa ứng dụng là do khó khăn
về tài chính, trình độ hạn chế, không biết thực hiện từ đâu, cụ thể thế nào cho
hiệu quả.
2.3.4. Internet và ứng dụng trong thương mại
Việc mở rộng Internet cho phép các doanh nghiệp có thể mở rộng việc
giao dịch thương mại trên phạm vi toàn cầu. Tuy vậy, thực tế việc khai thác và
sử dụng CNTT phục vụ các hoạt động giao thương chủ yếu mới dừng ở mức
độ giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm trên trang Web, sử dụng thư điện tử, tìm
kiếm thông tin trên Internet. Rất ít các giao dịch trực tuyến đặt hàng và thanh
toán qua mạng.
Theo kết quả khảo sát điều tra cho thấy các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên rất ít chú trọng đến việc tạo dựng thương
hiệu, quảng bá hình ảnh của mình tới các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước
và trên thế giới. Chỉ có 6/29 doanh nghiệp có kết nối Internet nhưng việc khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
thác hết sức hạn chế, 100% doanh nghiệp chưa có trang Website riêng của
mình.
Các doanh nghiệp chưa có trang Web của mình chủ yếu là do lãnh đạo
tại các doanh nghiệp chưa có nhận thức đúng về nhu cầu cần có trang Web của
doanh nghiệp, một số doanh nghiệp không tin tưởng vào hiệu quả mang lại khi
đầu tư cho trang Web của mình...
6.5%
47.0%
42.9%
3.6%
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Không hiệu quả
Hình 2.1: Doanh nghiệp đánh giá hiệu quả mà Internet mang lại
2.3.5 Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ thông tin của các
doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Qua kết quả khảo sát điều tra và phân tích thực trạng có thể đánh giá
việc ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế, hiệu quả thấp. Tỷ lệ sử dụng phần
cứng, phần mềm cơ bản và mạng internet là khá thấp. Hầu hết các doanh
nghiệp muốn đầu tư thêm vào phần cứng cơ bản và mạng internet. Tỷ lệ sử
dụng cao nhất là điện thoại cố định (100% các doanh nghiệp được điều tra sử
dụng), điện thoại di động (93%), và máy tính để bàn (91%). 60 đến 70% doanh
nghiệp sử dụng máy in, máy fax, và máy photocopy. Việc sử dụng các sản
phẩm của Microsoft là rất phổ biến với 90% doanh nghiệp sử dụng hệ điều
hành Windows, Word, và Excel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
55
2.3.5.1 Những khó khăn của các doanh nghiệp trong ứng dụng công
nghệ thông tin: Qua điều tra khảo sát có thể thấy rõ các khó khăn của doanh
nghiệp trong ứng dụng công nghệ thông tin:
Bảng 2.11: Các khó khăn lớn nhất trong việc đầu tƣ và ứng dụng CNTT
trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Các khó khăn Số % doanh nghiệp
Khó khăn về tài chính 74%
Nhân viên không đủ khả năng vận hành CNTT 62%
Thiếu thông tin về các sản phẩm, dịch vụ và
nhà cung cấp CNTT 26%
Thái độ của nhân viên (ngại áp dụng CNTT) 58%
Ứng dụng CNTT không phù hợp với quy trình
hiện tại 14%
Lãnh đạo không thấy hoặc thấy rất ít lợi ích của
việc ứng dụng CNTT 41%
Quy trình nghiệp vụ hiện tại không rõ ràng 30%
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
2.3.5.2 Nhu cầu và cơ hội phát triển ứng dụng CNTT
Việc điều tra cho thấy các doanh nghiệp có nhu cầu lớn trong việc đầu
tư thêm vào công nghệ quản lý kinh doanh và CNTT nhằm mục đích mở rộng
kinh doanh. Mặc dù hiện nay đó có nhiều sản phẩm CNTT&TT sẵn có tại thị
trường Việt Nam, hầu hết các công việc liên hệ khách hàng, đặt hàng thông báo
giá và gửi hoá đơn thanh toán, lập kế hoạch và mua sắm đều được thực hiện
bằng phương pháp thủ công hoặc bằng fax và thư điện tử với các khách hàng
trong nước hoặc các đại lý ở nước ngoài thay vì tự động hoá việc quản lý bằng
phần mềm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
56
Bảng 2.12: Một số ứng dụng CNTT có nhu cầu lớn trong thời gian tới
của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Loại ứng dụng CNTT Số % doanh nghiệp
đang sử dụng
Số % doanh nghiệp
muốn sử dụng trong
tương lai
Phần mềm kế toán 71% 98%
Mạng nội bộ 41% 72%
Phần mềm quản lý nhân
sự, tiền lương 10% 55%
Trang web điện tử 0% 94%
Nguồn: Tổng hợp từ Phiếu điều tra về doanh nghiệp nông lâm nghiệp của tác giả.
Kết quả điều tra cũng cho thấy các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhìn chung đã sẵng sàng chuyển sang ứng dụng cấp
độ công nghệ phức tạp hơn. Tuy nhiên, chính bản thân những công ty này cũng
bộc lộ những vấn đề chung mà phần mềm quản lý có thể là một giải pháp để
doanh nghiệp ứng dụng giải quyết những vấn đề này.
- Quản lý dòng tiền
- Quản lý hàng tồn kho
- Quản lý khách hàng
- Quản lý chất lượng
Ngoài nhu cầu ứng dụng hệ thống thông tin quản lý như trên, kết quả
của cuộc điều tra cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp rất muốn ứng dụng các
hình thức CNTT phù hợp để tăng cường năng lực bán hàng và tiếp thị, tăng khả
năng tiếp cận thông tin thị trường – giá cả, và thực hiện thương mại điện tử.
Với nhu cầu lớn đó, có rất nhiều cơ hội cho cả các doanh nghiệp
CNTT và các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Các doanh nghiệp tham gia vào Chương trình phát triển ứng dụng CNTT trong
doanh nghiệp đang nỗ lực triển khai việc cung cấp các giải pháp thích hợp, dễ
tiếp cận và sẵn có hơn cho các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Khi các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
57
nghiệp nông lâm nghiệp biết đến nhiều sản phẩm trên thị trường, họ sẽ tiếp cận
các doanh nghiệp CNTT để yêu cầu tư vấn, cung cấp sản phẩm và triển khai
các giải pháp thích hợp nhằm cải tổ doanh nghiệp của họ.
2.3.6. Thực trạng về các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến
ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên:
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính Trị và
nhiều văn kiện khác của Đảng và Nhà Nước đã chủ trương khuyến khích các
doanh nghiệp ứng dụng CNTT để đổi mới quản lý, nâng cao năng lực sản xuất
và cạnh tranh. Tuy nhiên các chính sách đó mới chỉ là định hướng, khuyến
khích bước đầu, chưa có chương trình quốc gia lớn, tổng thể và toàn diện về
vấn đề này:
- Không có hệ thống tư vấn cho doanh nghiệp về ứng dụng CNTT;
thông tin cho doanh nghiệp về ứng dụng CNTT rất ít, không có đào tạo thích
hợp cho các nhân viên doanh nghiệp về CNTT. Chi phí đào tạo mà doanh
nghiệp chi ra gặp khó khăn khi tính toán thuế. Các nước khác làm vấn đề này
rất mạnh.
- Môi trường pháp lý cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp còn
cần phải bổ sung và hoàn thiện nhiều, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến
thương mại điện tử, an toàn và bảo mật thông tin.
Nhìn chung, tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng với các chính sách hỗ trợ ứng
dụng CNTT là thấp, chỉ chiếm 10% số doanh nghiệp được khảo sát. 75%
doanh nghiệp đánh giá Chính phủ hoặc tỉnh chưa có chính sách cụ thể, 15%
doanh nghiệp cho rằng các chính sách chưa tốt.
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ rất quan tâm đến chính sách
cho CNTT. Các chính sách tạo môi trường phát triển CNTT ra đời khá đều đặn
với mật độ ban hành trung bình cao hơn rất nhiều ngành, lĩnh vực khác. Tuy
nhiên, phần nhiều những chính sách đó hướng đến tạo môi trường cho phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
58
triển công nghiệp CNTT chứ chưa nhấn mạnh đến ứng dụng CNTT. Ngay cả
chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp cũng chưa được
quan tâm đúng mức. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng các chính sách CNTT
vẫn bộc lộ nhiều bất cập, chưa thực sự tạo ra một môi trường thuận lợi thúc đẩy
ứng dụng CNTT tại các doanh nghiệp. Nói một cách đơn giản hơn, có điều gì
đó “chưa ổn” trong những chính sách tạo môi trường ứng dụng CNTT hiện
nay. Còn đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, phần lớn
còn chưa có niềm tin vào sự hỗ trợ của nhà nước đối với đơn vị mình mà đa số
là tự vận động hoặc chờ đợi sự hỗ trợ của Tổng Công ty hoặc các đơn vị chủ
quản cấp trên thuộc ngành dọc của mình.
2.3.7. Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Kết quả điều tra khảo sát 29 doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã phần nào nhận thức được hiệu
quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù
chưa xác định được con số cụ thể nhưng đã có 23/29 doanh nghiệp cho
rằng ứng dụng CNTT giảm được nhân lực, đồng nghĩa với giảm được chi
phí nhân công trong sản xuất. Tỷ lệ 51.7% tức là 15/29 doanh nghiệp
nông lâm nghiệp tỉnh đã tiếp cận được thị trường nhanh hơn nhờ công
nghệ thông tin. Mặc dù hiểu được như vậy nhưng thực chất trong 29
doanh nghiệp chỉ có Công ty TNHH Chè Hoàng Bình đã kết nối mạng
Internet, bước đầu tìm kiếm khai thác thông tin trên mạng và tham khảo
thông tin làm cơ sở hoạch định chiến lược kinh doanh đáp ứng thị trường
trong nước và tiếp cận thị trường Quốc tế.
Đã có 24/29 doanh nghiệp cho biết thời gian lao động được tiết
kiệm nhiều khi thực hiện áp dụng công nghệ thông tin. Điều này chủ yếu
được nhắc đến trong quá trình hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
59
báo cáo quản trị. Đây cũng chính là sự hài lòng của các nhà quản trị doanh
nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh, nhu cầu tra cứu thông tin đáp
ứng một cách kịp thời hơn, các quyết định quản lý được ra nhanh hơn,
doanh nghiệp có thể chủ động nắm bắt được thời cơ kinh doanh, nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường.
Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT tại các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006.
Hiệu quả ứng dụng CNTT Số DN đánh giá Tỷ lệ %
Giảm được nhân lực 23 79.3
Tiếp cận thị trường nhanh 15 51.7
Giảm thời gian lao động 24 82.7
Quan hệ chi tiết với khách hàng 12 41.3
Mang lại hiệu quả công việc 14 48.2
Tra cứu thông tin nhanh 26 89.6
Không có tác dụng rõ rệt 3 10.3
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
90.0
100.0
Tỷ lệ %
Giảm được nhân lực
Tiếp cận thị trường
nhanh
Giảm thời gian lao
động
Quan hệ chi tiết với
khách hàng
Mang lại hiệu quả
công việc
Tra cứu thông tin
nhanh
Không có tác dụng
rõ rệt
Hình 2.2: Doanh nghiệp đánh giá về các ích lợi do CNTT mang lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
60
2.3.8 Nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin còn
hạn chế trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Mặc dù các doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn tỉnh đã triển
khai ứng dụng CNTT ở diện rộng. Tuy nhiên trong những năm qua, việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh mới đang ở những bước chập chững đầu tiên.
Nhiều doanh nghiệp cũng trang bị máy tính đắt tiền, nhưng chỉ sử dụng
chủ yếu vào soạn thảo văn bản, chưa phát huy được công suất của máy
tính thì máy tính đó đã trở nên lạc hậu, do đó chi phí đầu tư bị khấu hao
vô hình hết mà không đem lại kết quả là bao nhiêu. Trong thời gian gần
đây, việc đầu tư cho CNTT trong các doanh nghiệp có định hướng tốt hơn
nhưng vẫn còn lúng túng, hiệu quả chưa cao, trình độ ứng dụng CNTT
hiện nay còn thấp, kém xa các doanh nghiệp trong tỉnh và các tỉnh bạn.
Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng những nguyên nhân chủ yếu là do :
- Chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng, ích lợi của việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khả năng tài chính hạn chế, giá thành của các thiết bị thông tin
còn quá cao so với mức thu nhập.
- Nguồn nhân lực được đào tạo về CNTT ít và chưa chuyên sâu,
hiểu biết của cán bộ nghiệp vụ về ngoại ngữ, tin học hạn chế.
- CNTT chưa được phổ biến trên diện rộng.
- Lối làm việc cũ vẫn tồn tại, chưa phù hợp với xu thế hiện nay của
nền kinh tế thị trường.
- Công tác xúc tiến thương mại chưa được quan tâm đúng mức ở cả
phía các doanh nghiệp và cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
- Các doanh nghiệp chưa phổ biến áp dụng tiêu chuẩn quản lý ISO.
- Tốc độ kinh doanh chưa cao.
- Kỹ thuật nghiệp vụ chưa cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương này, trên cơ sở các nghiên cứu, các kết quả khảo sát
toàn bộ, tác giả đã trình bày thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên hiện nay. Tác giả đã đi đến kết luận: Hiện nay 90% doanh nghiệp
đã nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong hoạt động
kinh doanh nhưng còn lúng túng trong việc tổ chức thực hiện; chỉ 50%
các doanh nghiệp có ứng dụng CNTT trong quản lý, sản xuất, kinh doanh
ở các mức độ khác nhau. Nhìn chung tình hình ứng dụng CNTT trong các
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh hiện nay kém xa so với doanh nghiệp
trong tỉnh và trong khu vực. Qua phân tích đánh giá, tác giả đề ra những
nguyên nhân chính làm cho việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các
doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn hạn
chế, hiệu quả ứng dụng chưa cao. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở
để tác giả đề xuất các giải pháp trong chương 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
62
Chƣơng III
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Bối cảnh hiện nay của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và
các doanh nghiệp ở Việt Nam đang đứng trước bối cảnh mới của thế giới, đó là
[30]:
Thứ nhất, xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hoá:
Hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau
theo những quy định chung. Việc hội nhập kinh tế đã giúp cho các quốc gia có
thêm sức mạnh, hỗ trợ nhau cùng phát triển nên sau chiến tranh thế giới thứ hai
đã xuất hiện các tổ chức như Liên minh Châu Âu (EU), Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV), Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Từ
những năm 80 trở lại đây, tiến trình này phát triển mạnh cùng với xu hướng
toàn cầu hoá đời sống kinh tế, thể hiện ở sự xuất hiện nhiều tổ chức liên kết
kinh tế khu vực và toàn cầu.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng sâu rộng. Xu thế
hình thành các nền kinh tế dựa trên tri thức đang trở thành hiện thực dưới tác
động của sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT.
Nắm bắt được xu thế trên, Việt Nam đã gia nhập ASEAN và khu vực mậu dịch
tự do AFTA, gia nhập tổ chức APEC, và tổ chức thương mại thế giới WTO.
Thứ hai, xu thế thương mại điện tử [15]: Thế kỷ XX đã tạo ra sự phát
triển có tính bùng nổ các mạng viễn thông truyền dữ liệu quốc gia và quốc tế,
sau khi hợp nhất được các mạng telex, điện thoại, mạng LAN, WAN, phát
thanh, truyền hình trên cơ sở kỹ thuật vi ba, số hoá và nén số, cáp sợi quang,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63
công nghệ laser, công nghệ chuyển tải không đồng bộ (ATM), công nghệ thông
tin vệ tinh tầm thấp khiến cho khả năng nối kết mạng rộng rãi các trung tâm
tính toán quốc gia và quốc tế lại với nhau cũng như nối liền các máy vi tính của
mọi gia đình trên quy mô quốc gia và toàn cầu trở nên hiện thực. Kết quả, trên
thực tế đã tạo ra một không gian ảo gồm các hệ thống. Siêu lộ cao tốc thông tin.
bao phủ toàn thế giới, liên kết hàng chục triệu máy tính của tất cả các nước trên
thế giới lại với nhau. Hiện nay công nghệ thông tin không những là biểu tượng
cho một ngành công nghệ tiên phong mở ra thị trường rộng lớn và hấp dẫn mà
còn dựa vào những ứng dụng của mạng viễn thông và sự mở rộng không ngừng
của các nghiệp vụ thông tin đại chúng đem lại sự phát triển cho nhiều ngành
công nghiệp liên quan. Hiệu quả kinh tế to lớn tiềm ẩn trong công nghệ thông
tin đang thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư và các nhà kinh doanh đa ngành
nghề.
Theo nhiều dự báo quốc tế, những thập niên đầu thế kỷ XXI sẽ diễn ra
những biến đổi lớn lao trong nền kinh tế toàn cầu dựa trên sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin. Đó là xu thế thương mại điện tử.
Thương mại điện tử là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương
tiện điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện
công nghệ điện tử mà nói chung, không cần in ra giấy trong bất kỳ công đoạn
nào của quá trình giao dịch (nên còn gọi là thương mại không giấy tờ). Phạm vi
của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu như mọi hình thái hoạt động kinh
tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade). Buôn bán
hàng hoá và dịch vụ chỉ là một trong hàng nghìn lĩnh vực áp dụng của TMĐT.
Các phương tiện điện tử được sử dụng trong thương mại điện tử có thể là máy
điện thoại, Telex, Fax, truyền hình, thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử, mạng,
Internet và Web. Do công cụ Internet/Web ngày càng phổ biến nên giao dịch
TMĐT chủ yếu sử dụng Internet.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
64
Thương mại điện tử đang phát triển nhanh và rộng khắp trên bình diện
toàn cầu. Số lượng các quốc gia chấp nhận và tham gia thương mại điện tử có
xu hướng tăng nhanh trong phạm vi toàn cầu. Việt Nam cũng đang nghiên cứu,
học hỏi kinh nghiệm để áp dụng thương mại điện tử.
Trước xu thế hội nhập khu vực và toàn cầu hoá, trước xu thế thương mại
điện tử, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại khu vực ASEAN, đã tham
gia nhóm các nước APEC và đang trên con đường gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO.
Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nông
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng cần phải cố gắng triệt để
tận dụng những cơ hội, nắm lấy công cụ công nghệ thông tin để nâng cao sức
cạnh tranh, vươn lên hoà nhập vào nền kinh tế thế giới nếu không sẽ sớm muộn
bị đào thải.
3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển ứng dụng CNTT trong doanh
nghiệp
3.2.1. Quan điểm phát triển CNTT
Chính phủ Việt Nam rất coi trọng việc phát triển CNTT và coi đó như
chiếc chìa khoá trong quá trình đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách với các
nước đi trước với những quan điểm chủ yếu như sau [7]:
Thứ nhất, CNTT&TT là công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục
tiêu thiên niên kỷ, từng bước hình thành xã hội thông tin . cơ sở để rút ngắn quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. ứng dụng CNTT&TT là yếu tố có
ý nghĩa quyết định chiến lược, tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng trong
phát triển. ứng dụng CNTT&TT phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động
chính trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc
phòng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
65
Thứ hai, công nghiệp CNTT&TT là ngành kinh tế mũi nhọn, được Nhà
nước ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần quan trọng
vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực cùng phát triển, tăng
cường năng lực công nghệ quốc gia trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
Phát triển công nghiệp nội dung thông tin và công nghiệp phần mềm
được coi là hướng ưu tiên quan trọng nhằm tận dụng lợi thế nguồn lao động
Việt Nam và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông
tin.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng CNTT&TT là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên
phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả, đi trước
một bước nhằm tạo cơ sở cho ứng dụng CNTT&TT trong mọi lĩnh vực và
trong toàn xã hội.
Đầu tư vào hạ tầng thông tin và truyền thông là đầu tư chiều sâu, mang
lại lợi ích lâu dài cho xã hội.
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực về CNTT&TT là yếu tố then chốt có
ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT&TT. Đảm bảo
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu
theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân lực có tri thức, phát triển mạnh mẽ
năng lực công nghệ quốc gia.
3.2.2. Mục tiêu tổng quát phát triển CNTT
Đến năm 2010, trên cơ sở phát triển và ứng dụng mạnh mẽ CNTT&TT
Việt Namđạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN về xã hội thông tin
với một số mục tiêu cơ bản sau đây [7]:
Thứ nhất, ứng dụng rộng rãi CNTT&TT trong mọi lĩnh vực, khai thác
thông tin và tri thức trong tất cả các ngành nhằm xây dựng và phát triển Việt
Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử,
giao dịch và thương mại điện tử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
66
Thứ hai, công nghiệp CNTT&TT trở thành công nghiệp mũi nhọn quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, có tốc độ tăng trưởng trung bình 20-
25%/năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6-7 tỷ USD, đóng góp cho tỷ lệ tăng
trưởng 15%.
Thứ ba, cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông
lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin
của toàn xã hội. Mật độ điện thoại đạt 30-35 máy/100 dân với hơn 60% số hộ
gia đình có điện thoại, tỷ lệ sử dụng Internet đạt trên 50%, trong đó 30% là thuê
bao băng rộng.
Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực CNTT&TT theo hướng hội nhập và
đạt trình độ quốc tế. Đào tạo ở các khoa CNTT&TT trọng điểm đạt trình độ và
chất lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức,
viên chức, giáo viên tất cả các cấp, bác sĩ, y sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng,
học sinh trung học chuyên nghiệp, trung học nghề và trung học phổ thông, 50%
học sinh trung học cơ sở và một bộ phận dân cư có thể sử dụng các ứng dụng
CNTT&TT và khai thác Internet.
3.3. Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Thực trạng phát triển CNTT hiện nay của các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn mang tính tự phát, ai muốn làm gì thì
cứ làm và rất nhiều vấn đề cần phải sắp xếp lại, đưa vào tầm quản lý vĩ mô và
vào quỹ đạo quốc gia. Ứng dụng CNTT hiệu quả trong hoạt động của doanh
nghiệp là yếu tố sống còn không chỉ của bản thân doanh nghiệp Nông Lâm
nghiệp mà còn là của cả nền kinh tế của tỉnh, của đất nước. Để việc ứng dụng
CNTT có hiệu quả cần phải có giải pháp toàn diện cả về phía tỉnh và các doanh
nghiệp trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh - chủ thể đóng vai trò điều tiết toàn bộ nền kinh
tế của tỉnh cần tạo môi trường thuận lợi, cơ chế khuyến khích các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
67
ứng dụng CNTT nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích
tỉnh, của đất nước.
- Các doanh nghiệp đóng vai trò như người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ
CNTT-TT, các doanh nghiệp là nhà đầu tư để CNTT-TT trở thành công cụ hữu
hiệu cho doanh nghiệp.
- Các đơn vị cung ứng sản phẩm và dịch vụ CNTT-TT, đó là các đơn vị
CNTT phần cứng, phần mềm, viễn thông, đào tạo, tư vấn, xuất bản.
3.3.1. Những giải pháp của tỉnh:
Tỉnh có vai trò trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận lợi, tạo ra
cơ chế khuyến khích, thúc đẩy, hướng dẫn các doanh nghiệp ứng dụng CNTT
nhằm mục tiêu doanh nghiệp giàu, đẩy mạnh phát triển kinh tế của tỉnh. Những
giải pháp chủ yếu mà tỉnh Thái Nguyên cần thực trong điều kiện hiện nay là:
3.3.1.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT cho mọi
tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp:
Muốn đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh thì
song song với quá trình xây dựng các cơ sở hạ tầng và pháp lý, cần nâng cao
nhận thức và kiến thức về CNTT cho mọi tầng lớp xã hội, đặc biệt là đối với
các cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp. Các biện pháp để nâng cao nhận thức là:
- Tỉnh cần tuyên truyền để các doanh nghiệp nhận thức được vai trò, ích
lợi to lớn của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng như: phát thanh, truyền hình, sách, báo, tạp chí.
- Có biện pháp hỗ trợ cho công tác biên soạn và phát hành rộng rãi các
tài liệu phổ biến và hướng dẫn về ứng dụng CNTT.
- Tổ chức những khoá học, những cuộc hội thảo để phổ biến kiến thức
ứng dụng CNTT đến các cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp Nông Lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cần giao cho một số cơ quan, tổ chức Nhà nước của tỉnh có trách
nhiệm phổ cập kiến thức, và cung cấp những thông tin cập nhật về tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
68
ứng dụng CNTT trong tỉnh và khu vực giúp các doanh nghiệp thấy được xu thế
thực tế, ích lợi và các hình thái ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh để
thôi thúc các doanh nghiệp học tập.
- Thay đổi dần dần cách thức giao tiếp và tập quán kinh doanh của các
doanh nghiệp bằng việc từng bước triển khai các liên lạc với các doanh nghiệp
thông qua các chương trình ứng dụng CNTT của tỉnh.
3.3.1.2. Tập trung phát triển nguồn nhân lực cho CNTT
Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực đúng và
đủ. Các hoạt động đào tạo CNTT hiện nay thiếu tính hệ thống và đồng bộ nên
hiệu quả không cao.
Hiện tại việc đào tạo chính quy nguồn nhân lực này còn hạn chế cả về
chất lẫn lượng. Việt Nam là nước đi sau, qua học tập kinh nghiệm ở các nước đi
trước kết hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Trong vòng vài năm tới (từ nay
đến năm 2010) tỉnh cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Phổ cập tin học vào nhà trường ở các cấp, nhất là vùng nông thôn và
vùng sâu, vùng xa. Tốc độ thay đổi của máy vi tính hiện nay đã tạo ra sự dư
thừa rất lớn các bộ vi xử lý thế hệ cũ và đã qua sử dụng mà hoàn toàn có thể
thích hợp để sử dụng cho việc học tập. Công nghệ ADSL hiện nay đã và đang
được triển khai ở đa số các thành phố cho phép truy cập Internet tốc độ cao với
giá rẻ, triển khai Internet đại trà trong các trường học.
- Tập trung đầu tư cho các trường, lĩnh vực trọng điểm để đổi mới nội
dung chương trình, giáo trình, kể cả sử dụng nguồn tài liệu nước ngoài; bồi
dưỡng giảng viên, trang bị phương tiện đào tạo, kết nối mạng và khai thác
Internet; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tổ chức các loại
hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về CNTT, tăng cường hợp tác quốc tế
về đào tạo nghiên cứu và ứng dụng CNTT.
- Mở các lớp đào tạo miễn phí kiến thức quản lý doanh nghiệp cho các
giám đốc doanh nghiệp tư nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
69
3.3.1.3. Nhóm giải pháp về kết cấu hạ tầng CNTT:
- Tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ cần thiết để tăng chất lượng
dịch vụ Internet và giảm giá thành. Trong đó đặc biệt ưu đãi cho các cơ quan
giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Có các chính sách ưu đãi hoạt động sản xuất và lắp ráp máy tính và các
thiết bị điện tử trong tỉnh để tạo ra những máy vi tính với giá rẻ. Từ đó tạo điều
kiện cho các cá nhân có thể tự trang bị máy vi tính và tiếp xúc với CNTT.
- Khuyến khích các doanh nghiệp phần mềm sản xuất các phần mềm
trọn gói có tính thương mại cao vừa làm cho chi phí ứng dụng CNTT giảm, vừa
để cho các doanh nghiệp phần mềm có thời gian tập trung vào việc nghiên cứu,
sản xuất, phát triển các sản phẩm phần mềm khác.
- Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển ứng dụng
CNTT
- Có các chính sách hỗ trợ để phổ cập các dịch vụ viễn thông đến đông
đảo công chúng, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, các vùng có điều kiện
kinh tế khó khăn.
- Mở rộng từng bước cho cạnh tranh trong việc cung cấp các dịch vụ
viễn thông.
3.3.1.4. Nhóm giải pháp xây dựng môi trường pháp lý và các chính sách
khuyến khích ứng dụng CNTT
- Tỉnh cần rà soát và tháo bỏ những quy định không phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho CNTT phát triển như vấn đề khấu hao tài sản thiết bị
CNTT, chi phí đào tạo CNTT cho các cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp,
quyết toán chi phí phần mềm... nhằm khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng
CNTT.
- Tỉnh cần có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào CNTT. Việt
Nam có nguồn nhân công rẻ, đặc biệt người dân Việt Nam rất thông minh, cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
70
cù nên đoàn học sinh Việt Nam luôn dành được thứ hạng rất cao trong các kỳ
thi học sinh giỏi toán, vật lý, tin học, hoá học quốc tế.
Tuy nhiên năng suất lao động, trình độ tay nghề thấp, cộng thêm nạn
quan liêu, sách nhiễu làm nản chí các nhà đầu tư. Để thu hút đầu tư CNTT, Sở
Khoa học Công nghệ, Sở Bưu chính Viễn thông cần có những biện pháp đột
phá để có thể chào mời nhà đầu tư nước ngoài. Nếu các điều kiện này không
làm được trên phạm vi toàn tỉnh thì ít nhất làm ở một số khu công nghiệp, xây
dựng các doanh nghiệp phần mềm.
- Tỉnh cần có chính sách đầu tư nghiên cứu các phần mềm quản lý trong
doanh nghiệp. Triển khai thử nghiệm rộng rãi các hình thức ứng dụng CNTT
trong các doanh nghiệp để rút kinh nghiệm và nhân rộng, cấp phát miễn phí
phần mềm thử nghiệm thành công này cho các doanh nghiệp sử dụng.
3.3.2. Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh đang là một
vấn đề hết sức cần thiết với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc đưa ứng dụng công nghệ
thông tin vào doanh nghiệp hiện nay như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là
một câu hỏi khó cho không ít các nhà lãnh đạo, quản lý. Việc ứng dụng CNTT
có thành công hay không còn phụ thuộc vào bản thân mỗi doanh nghiệp. Việc
định hướng đúng, có tầm nhìn xa trông rộng, biết vận dụng tổng thể các yếu tố
nội lực (bên trong), các yếu tố bên ngoài một cách linh hoạt sáng tạo là nhân tố
cốt lõi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong một tổ chức. Ứng dụng
công nghệ thông tin có hiệu quả sẽ có tác động tích cực cho các hoạt động của
một tổ chức và ngược lại, việc kém hiểu biết về ứng dụng công nghệ thông tin
và áp dụng không linh hoạt sẽ gây lãng phí tiền của, lãng phí công sức và công
việc quản lý trì trệ, kém hiệu quả. Nhận thức được những yếu kém nội tại cùng
những xu thế phát triển của thế giới, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
71
bàn tỉnh Thái Nguyên không thể trông đợi cho đến khi mọi thứ được sắp đặt
đâu vào đấy. Có nhiều cơ hội để các doanh nghiệp nhỏ, non trẻ đi sau theo kịp
thời đại do mức chi phí cho công nghệ mới đã giảm rất nhiều. Vì vậy, ngay từ
bây giờ các doanh nghiệp cần nắm ngay lấy công cụ CNTT để cải tiến phương
thức sản xuất, quản lý, giao thương, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp cần phải có những biện
pháp thích hợp với điều kiện thực tế hiện nay của mình, trên cơ sở nắm vững 4
GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN của doanh nghiệp [2]:
Giai đoạn 1: Giai đoạn mới ra đời, còn ít người biết đến, sản phẩm/ dịch
vụ bán ra còn thấp. Doanh nghiệp bắt đầu hoạt động và tìm cách khẳng định sự
có mặt của mình trên thị trường.
Giai đoạn 2: Giai đoạn phát triển, sản phẩm/ dịch vụ bắt đầu nổi tiếng,
được nhiều người ưa chuộng, lượng hàng bán ra tăng nhanh. Vấn đề hàng đầu
là công tác quản lý và điều hành phải đáp ứng được đòi hỏi của sự tăng trưởng,
phát triển.
Giai đoạn 3: Giai đoạn chín muồi. Lượng sản phẩm/ dịch vụ bán ra lớn,
nhưng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh, xâm chiếm thị trường nên không tăng
nhanh được nữa, mà đi vào thế dần dần ổn định, chín muồi. Vấn đề lớn nhất
trong giai đoạn này là phát huy được sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp, để
tiếp tục duy trì lợi thế và tìm kiếm các cơ hội mới.
Giai đoạn 4: Giai đoạn này được gọi là suy tàn của chu kỳ cũ và chuyển
sang một chu kỳ phát triển mới. Nếu Doanh nghiệp không có cải tiến gì đặc
biệt, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh lại đang phát triển, thì lượng sản phẩm/
dịch vụ bán ra của doanh nghiệp sẽ giảm xuống rất nhanh, đi đến chỗ kết thúc.
Doanh nghiệp cần đến một sự chuyển hướng hoặc đột phá cả trong sản phẩm/
dịch vụ lẫn tổ chức, điều hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
Mỗi chu kỳ phát triển doanh nghiệp gồm 4 giai đoạn trên đây là một gợi
ý cho một mô hình đầu tư nhiều giai đoạn vào công nghệ thông tin, như một
giải pháp phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề đặt ra với doanh nghiệp trong
từng giai đoạn của chu kỳ phát triển. Tuy nhiên quan hệ giữa các giai đoạn đầu
tư cho CNTT và các giai đoạn phát triển doanh nghiệp trên thực tế cần được
nhìn nhận một cách linh hoạt.
Mỗi doanh nghiệp, trong các giai đoạn phát triển cụ thể của mình, phải
chọn lấy cách đầu tư cho CNTT phù hợp, và nếu cần, phải có các thay đổi cần
thiết để phát huy được hiệu quả các khoản đầu tư đó. Nói chung, việc đầu tư
cho CNTT trong doanh nghiệp nên được tiến hành từng bước, theo giai đoạn.
Các giai đoạn đầu tư này kế thừa nhau, phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn, và phù hợp với năng lực khai thác công
nghệ của doanh nghiệp trong giai đoạn đó. Đó là cách để đạt được hiệu quả đầu
tư cao.
Một mô hình đầu tư của các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nên gồm 4 giai
đoạn với các mục tiêu: đầu tư cơ sở, đầu tư nâng cao hiệu suất hoạt động của
các bộ phận, đầu tư nâng cao hiệu suất làm việc của toàn thể doanh nghiệp và
đầu tư để biến đổi toàn bộ doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh. Mỗi giai đoạn
đầu tư này đều có các yêu cầu và nội dung cụ thể, phù hợp với trình độ quản lý
và quy mô doanh nghiệp. Đến lượt mình, đầu tư CNTT đúng đắn sẽ thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp.
3.3.2.1: Giai đoạn 1- Đầu tư cơ sở về CNTT:
Đầu tư cơ sở về CNTT vẫn được xem là các đầu tư trong giai đoạn đầu
tiên, giai đoạn khởi nghiệp của doanh nghiệp. Đầu tư cơ sở ở đây muốn nói đến
sự đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh vào
CNTT, thường là vào thời gian khởi nghiệp, bao gồm các trang bị cơ bản về
phần cứng, phần mềm và nhân lực. Mức độ trang bị cơ bản của các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
73
nghiệp có thể không giống nhau, tuy nhiên cần đạt được một số yêu cầu chính
sau:
- Về cơ sở hạ tầng công nghệ (phần cứng và phần mềm): trang bị đủ để
triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp, đảm bảo tạo được
cơ sở cho việc ứng dụng CNTT một cách thực sự trong doanh nghiệp. Trước
tiên là giải quyết được một số công việc đơn giản, thay thế một số công việc thủ
công, nhất là hệ thống soạn thảo văn bản. Cần phải đạt được trình độ quản lý
văn bản trên máy tính.
- Về con người: được đào tạo để sử dụng được các hạ tầng trên vào một
số hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của doanh nghiệp. Phải khởi tạo được các
thói quen và nề nếp làm việc mới, có sử dụng máy tính. Đó là làm quen với
thông tin số hóa, làm quen với các phần mềm, làm quen một số vấn đề cơ bản
trong “văn hóa máy tính” như: chia sẻ dữ liệu, dùng chung công cụ và tài
nguyên máy tính, … tức là làm quen với cơ hội và thách thức khi sử dụng máy
tính sau này.
Nói chung trong giai đoạn này các hạng mục đầu tư CNTT tương đối
đơn giản: phần cứng và phần mềm phổ biến, phổ cập, chưa giải quyết được các
ứng dụng CNTT chuyên sâu. Do vậy trong giai đoạn này các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể chưa cần những chuyên viên CNTT
cho riêng doanh nghiệp mình. Có thể sử dụng các dịch vụ của các Công ty tin
học chuyên cung cấp, cài đặt và bảo trì hạ tầng CNTT loại này. Tuy nhiên, để
chuẩn bị cho các bước đầu tư tiếp theo, doanh nghiệp cũng cần có quy hoạch
xây dựng nhân lực CNTT của mình ngay từ bây giờ.
3.3.2.2: Giai đoạn 2- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động của
các bộ phận trong doanh nghiệp:
Mục tiêu của giai đoạn này là đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất hoạt
động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, cụ thể cho các
hoạt động của phòng, ban chức năng hoặc các nhóm làm việc theo nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
74
(đội dự án, nhóm nghiên cứu …). Đây là bước phát triển tự nhiên của hầu hết
các doanh nghiệp, vì khối lượng thông tin cần xử lý tăng lên, và do đã có được
các kỹ năng cần thiết về ứng dụng CNTT giai đoạn trước.
Bước chuyển sang giai đoạn này có thể được xem là từ khi doanh
nghiệp bắt đầu gặp các khó khăn về quản lý và xử lý thông tin nghiệp vụ, thí
dụ: không tìm thấy hoặc tìm quá lâu các tài liệu nghiệp vụ cần thiết, không có
được kịp thời các báo cáo thống kê về bán hàng, không nắm được chính xác
hàng tồn kho …Đó là biểu hiện của việc các quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ cũ
đã không còn đáp ứng các nhu cầu hoạt động, bắt đầu gây trở ngại và có thể cản
trở, gây hậu quả xấu cho công việc kinh doanhh của doanh nghiệp.
Nếu nhà quản lý doanh nghiệp dự báo được thời điểm này thì việc đầu
tư cho giai đoạn 2 chủ động và hiệu quả hơn, so với việc “nước đến chân mới
nhảy”, phải mua vội vàng một hệ thống phần mềm kế toán hay quản lý vật tư
được quảng cáo nhiều, hoặc nghe nói đã được doanh nghiệp bạn “dùng thấy
tốt” như nhiều doanh nghiệp vẫn thường làm hiện nay.
Nói chung ở giai đoạn đầu tư này, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
nên trang bị các phần mềm và xây dựng hệ thống thông tin chuyên dụng. Tùy
theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp có thể trang bị bằng cách đi mua các
phần mềm đóng gói có sẵn trên thị trường (thường gọi là các phần mềm thương
mại), hoặc đặt một công ty phần mềm phát triển cho mình, tức là xây dựng cho
doanh nghiệp một chương trình đặc thù, đáp ứng yêu cầu riêng của doanh
nghiệp. Lưu ý rằng việc thiết kế phần mềm riêng cho doanh nghiệp có thể hiệu
quả trong một số giai đoạn, tuy nhiên, các hệ thống này thường được thiết kế để
đáp ứng các nhu cầu tại chỗ của doanh nghiệp. Khi cần tích hợp các hệ thống
quản lý, hoặc theo “chiều ngang”- với các hệ thống quản lý chức năng khác của
doanh nghiệp, hoặc theo “chiều dọc”- với các hệ thống cùng chức năng, có thể
sẽ gặp khó khăn nếu trong thiết kế ban đầu không dự tính các khả năng đó và
không áp dụng các kỹ thuật cho phép thay đổi khi cần thiết. Hiện nay có nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
Công ty phần mềm đã phát triển và cung cấp các hệ thông có chức năng phổ
biến, như các hệ thống quản lý công văn, kế toán, quản lý vật tư, quản lý nhân
sự …với các thiết kế được đầu tư theo hướng vừa đảm bảo các chức năng
chuyên môn, vừa mềm dẻo trong việc triển khai cho các khách hàng cụ thể
(thường gọi đó là khả năng “tùy biến” trong triển khai). Các hệ thống thông tin
có ứng dụng rộng rãi như xử lý giao dịch, HTTT quản lý, HTTT nguồn nhân
lực, cho đến các hệ thống thương mại cao cấp và chuyên dụng hơn nói chung
đều có khả năng tùy biến như vậy cho phù hợp với các tình huống ứng dụng cụ
thể.
Ở giai đoạn đầu tư này, việc trang bị và đưa vào hoạt động các phần
mềm chuyên dụng có thể chưa gây nên các xáo trộn trong toàn cơ quan, nhưng
quy trình nghiệp vụ của các phòng ban được trang bị thì có ảnh hưởng. Đó là vì
các phần mềm ứng dụng khó có thể “may đo” theo đúng y như các cách xử lý
nghiệp vụ hiện hành (thủ công) của doanh nghiệp. Thông thường, các phần
mềm chuyên dụng dựa trên các quy trình thông tin chặt chẽ và khoa học hơn,
do đó việc thay đổi một số nề nếp công việc, chủ yếu nhằm kiểm soát được
luồng thông tin tốt hơn, mức độ chuẩn hóa quy trình thông tin cao hơn … là cần
thiết và là một sự cải thiện về nghiệp vụ cần được chấp nhận và tuân thủ. Cần
chú ý rằng, thay đổi thói quen làm việc là một trở ngại không dễ vượt qua, nó
đòi hỏi nỗ lực không chỉ của nhân viên nghiệp vụ có liên quan trực tiếp, mà còn
cả quyết tâm của lãnh đạo cấp cao nhất.
3.3.2.3: Giai đoạn 3- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất làm việc của
toàn thể doanh nghiệp
Ở giai đoạn này có những yêu cầu về đầu tư CNTT cao hơn hẳn hai giai
đoạn trên. Giai đoạn 2 có thể coi là giai đoạn “số hóa” cục bộ, còn giai đoạn 3
là giai đoạn “số hóa” toàn thể doanh nghiệp. Chuyển từ cục bộ sang toàn thể là
vấn đề lớn nhất của giai đoạn 3 này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
Về cơ sở hạ tầng CNTT, cần có mạng diện rộng phủ khắp doanh nghiệp,
đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ phận. Các
phần mềm tích hợp (liên chức năng), và các cơ sở dữ liệu cấp toàn công ty là
những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp. “Văn hóa
số” được khởi đầu xây dựng và phát triển dần dần trong hai giai đoạn trước nay
đã trở nên chín muồi, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp,
mà nền tảng là các chuẩn mực làm việc, các thước đo công việc mới, cùng hệ
thống các quy định và công cụ đảm bảo cho việc thực thi đầy đủ các chuẩn mực
đó trong toàn doanh nghiệp.
Chưa nhiều doanh nghiệp thực sự đạt được trình độ phát triển này, tuy
nhiên, các doanh nghiệp nông lâm nghiệp nên biết vận dụng vì đầu tư CNTT
theo tiêu chí của giai đoạn này đang là một xu hướng mạnh mẽ hiện nay.
Bắt đầu từ giai đoạn này, doanh nghiệp cần một vị lãnh đạo về CNTT,
tiếng Anh gọi là CIO (Chief Information Officer) – Giám đốc CNTT - một vị
trí quản lý cao cấp bao quát toàn bộ CNTT cho một công ty, tập trung vào việc
hoạch định chiến lược và quy hoạch dài hạn cho HTTT [2]. Đây là một vị trí
không thể thiếu của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư này, là người quyết
định chiến lược đầu tư CNTT, trong đó có các hệ thống như ERP (hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp), CRM (quản lý quan hệ với khách hàng), SCM (quản
lý chuối cung ứng) cho doanh nghiệp, và tổ chức triển khai toàn bộ các hoạt
động này.
Các hệ thống ERP, CRM, SCM gọi là các hệ thống quản lý tích hợp,
hoặc hệ thống liên chức năng, là một sự nâng cấp toàn diện của các hệ thống
chức năng riêng rẽ các giai đoạn trước. Đây là bước phát triển đầu tư tất yếu, khi
yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm được
toàn bộ, “ngay lập tức”, thông tin mọi mặt của doanh nghiệp trong các mối quan
hệ của chúng, chứ không phải các mảng thông tin riêng rẽ từng mặt. Đây thường
là lúc doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả quản lý một cách cơ bản, thí dụ khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
đạt được sự phát triển rất mạnh về quy mô hoạt động, hoặc đứng trước các sức
ép mạnh mẽ của thị trường, phải giải quyết đồng thời rất nhiều vấn đề quản lý
phức tạp nhằm giữ được mức tăng trưởng và vị thế cạnh tranh [2].
- Về EPR (Enterprise Resource Planning) – là một hệ thống quản lý tích
hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, bao trùm lên toàn bộ các hoạt động chức
năng chính của doanh nghiệp như kế toán, quản trị nhân lực, quản lý sản xuất,
quản trị hệ thống hậu cần, và quản trị hệ thống bán hàng.
- Về CRM (Customor Relationship Management) – là một hệ thống đặt
trọng tâm vào khả năng giao tiếp với bên ngoài (khách hàng, nhà cung cấp) của
một hệ thống quản lý, do đó có tên gọi Quản trị quan hệ khách hàng. CRM
quản lý từ phân tích thị trường, lập kế hoạch tiếp thị và bán hàng, đến các hoạt
động tiếp thị như chiến dịch tiếp thị trực tiếp qua thư, email ... , quản lý các đơn
đặt hàng và quản lý hoạt động chăm sóc khách hàng, như các trung tâm dịch vụ
khách hàng, hỗ trợ qua Internet, hỗ trợ tự động … CRM còn phân tích nhiều
chiều về khách hàng để giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động phát triển
sản phẩm và bán hàng. CRM hiện nay chủ yếu dùng công nghệ Web và
Internet, dựa trên nhận định những công cụ này tạo diện tiếp xúc rộng nhất cho
hệ thống, với khả năng truy cập bất kỳ từ điểm nào.
- Về SCM (Supply Chain Management) – khái niệm về dây chuyền
cung cấp được định nghĩa là quá trình từ khi doanh nghiệp tìm kiếm và mua
nguyên vật liệu cần thiết, sản xuất ra sản phẩm, và đưa sản phẩm đó đến tay
khách hàng. Nói chung hệ thống phần mềm SCM sẽ phục vụ các công việc từ
lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, lựa chọn nhà cung cấp, đưa ra các quy trình
theo đó nhà cung cấp sẽ phải tuân thủ trong việc cung cấp nguyên liệu cho
doanh nghiệp, lập kế hoạch cho lượng hàng sản xuất, quản lý quá trình giao
hàng bao gồm quản lý kho và lịch giao hàng, cho đến quản lý hàng trả lại và hỗ
trợ khách hàng trong việc nhận hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
Các hệ thống trên kết tinh các kiến thức về CNTT và về quản lý doanh
nghiệp, đòi hỏi các điều kiện và cách thức triển khai cho phù hợp với mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy vai trò hỗ trợ triển khai ở đây là rất quan trọng. Công tác
hỗ trợ này hiện nay thường do các chuyên gia hệ thông thông tin đảm nhận [1].
Các doanh nghiệp nên bổ nhiệm chức danh CIO – Giám đốc CNTT
trong giai đoạn này. Chức danh này đòi hỏi là nhà quản lý có hiểu biết chuyên
nghiệp về CNTT, được hiểu là có cương vị tương đương với Giám đốc Tài
chính, Giám đốc kinh doanh ...
3.3.2.4. Giai đoạn 4- Đầu tư CNTT để biến đổi doanh nghiệp, tạo lợi thế
cạnh tranh quốc tế:
Đây là giai đoạn đầu tư cho CNTT nhằm đạt lợi thế cạnh tranh trong
môi trường kinh doanh hiện đại, tức là đầu tư CNTT vào các sản phẩm, dịch vụ
để tạo nên ưu thế về giá, tạo nên sự khác biệt, và các phẩm chất khác, phù hợp
với chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn đề kinh doanh
trong thời đại Internet, cụ thể hơn là sử dụng công nghệ và các dịch vụ của
Internet trong kinh doanh, có vai trò quyết định. Thí dụ: xây dựng Intranet
(mạng nội bộ) để chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp, xây dựng Extranet
(mạng diện rộng) để kết nối và chia sẻ có lựa chọn các nguồn thông tin với các
đối tác, nhà cung cấp, khách hàng, tạo các dịch vụ mới trên mạng để giữ khách,
ngăn cản khách hàng chạy sang phía đối thủ …
Tóm lại: Bốn giai đoạn đầu tư đã nêu ở trên là một căn cứ để các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên quyết định đầu tư vào
CNTT. Tuy nhiên, không nên coi đó là mô hình duy nhất. Tốc độ phát triển của
doanh nghiệp và công nghệ, không phải lúc nào cũng giống nhau, do vậy có sự
đan xen giữa các giai đoạn đầu tư CNTT với các giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp. Có thể có doanh nghiệp hội tụ được các điều kiện để bỏ qua một giai
đoạn đầu tư nào đó, hoặc chọn được mô hình đầu tư khác với mô hình trên đây.
Điều này rất có thể xảy ra với các doanh nghiệp mới thành lập do sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
nhanh chóng của CNTT. Các doanh nghiệp này đương nhiên được thừa hưởng
một thị trường CNTT mà ở đó, các tính năng các thiết bị CNTT ngày một mạnh
lên, giá cả ngày càng rẻ đi, và, đã có được một sự đầu tư toàn cầu, sự nâng cấp
toàn cầu về hạ tầng CNTT. Đây là cơ sở cho việc “đốt cháy giai đoạn” đầu tư
CNTT của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
3.3.3. Những giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp CNTT
- Với vai trò là nhà cung cấp, điều quan trọng hàng đầu là chất lượng sản
phẩm phải được đảm bảo, cần chú trọng các quy trình triển khai giải pháp cho
doanh nghiệp và các hỗ trợ sau bán hàng.
- Các doanh nghiệp phần mềm cần đầu tư kiến thức chuyên ngành cho
các chuyên gia tham gia vào sản xuất phần mềm ứng dụng, chú ý khai thác các
khả năng hỗ trợ của Nhà nước khi đi vào các lĩnh vực công nghệ phức tạp và đi
vào các ngành quy mô lớn.
- Các hội và hiệp hội ở Trung ương cũng như địa phương có liên quan
đến CNTT-TT nên nghiên cứu phát triển mạng lưới các đơn vị tư vấn có thực
lực và hoạt động độc lập với các đơn vị cung ứng sản phẩm . dịch vụ, các hiệp
hội cũng nên nghiên cứu tổ chức các chương trình đào tạo CNTT-TT thích hợp
cho doanh nghiệp ứng dụng.
- Các hiệp hội các doanh nghiệp CNTT-TT, các cơ quan thông tin khoa
học công nghệ nên tổ chức các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT
trong các doanh nghiệp, tổ chức đánh giá và giới thiệu các sản phẩm CNTT
ứng dụng trong các doanh nghiệp.
- Các nhà cung ứng sản phẩm-dịch vụ CNTT cần dựa trên danh mục các
dự án nghiên cứu khoa học ưu tiên hàng năm, cũng như các chính sách khuyến
khích của Chính phủ, tích cực xuống các nhà máy, các doanh nghiệp thu thập ý
kiến cải tiến quy trình sản phẩm, sau đó suy nghĩ xem làm thế nào ứng dụng
CNTT để biến các ý tưởng thành hiện thực. Sau khi có dự án, các đơn vị CNTT
trình lên Bộ khoa học công nghệ hoặc Bộ chủ quản để xin tài trợ nghiên cứu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
80
phát triển. Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp CNTT của Ấn Độ đã thực
hiện rất thành công trong việc tự động hoá các ngành công nghiệp bao gồm:
đường sắt, luyện kim, phân bón, hoá chất, xi măng, dệt, giấy, chế biến thực
phẩm và năng lượng như đã trình bày trong chương 1.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Đây là chương trọng tâm của đề tài. Trên cơ sở các nghiên cứu ở
chương 1, chương 2, tác giả đã đưa ra một loạt giải pháp cho cả phía Nhà nước,
doanh nghiệp ứng dụng CNTT và các nhà cung ứng sản phẩm-dịch vụ công
nghệ thông tin, truyền thông. Đặc biệt là về phía các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp cần chủ động chọn các giải pháp đầu tư CNTT cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển, phù hợp với các chiến lược chiến lược canh tranh cơ bản
và các biện pháp ứng dụng CNTT hỗ trợ chúng. Nếu các giải pháp được thực
hiện đồng thời từ cả ba phía chủ thể như trên thì việc ứng dụng CNTT tại các
doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ đạt kết quả cao
nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
81
KẾT LUẬN
1. Trong thời đại kinh tế tri thức, khả năng tiếp cận CNTT có ý nghĩa
sống còn đối với một nước muốn thoát khỏi tình trạng lạc hậu và kém phát
triển. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường, điều kiện
thuận lợi, tạo ra cơ chế khuyến khích, thúc đẩy, hướng dẫn các doanh nghiệp
ứng dụng CNTT nhằm mục tiêu doanh nghiệp giàu, nước mạnh. Những biện
pháp chủ yếu mà tỉnh Thái Nguyên cần thực trong điều kiện hiện nay là: tập
trung phát triển nguồn nhân lực cho CNTT, tiếp tục nâng cấp hạ tầng công
nghệ để tăng chất lượng dịch vụ viễn thông và Internet, giảm giá thành; xây
dựng môi trường pháp lý và các chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT;
2. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh đã nhận thức được vai trò của CNTT trong việc nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả, chất lượng sản phẩm cũng như khả năng hội nhập. Nhưng việc
ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp vẫn ở trong tình trạng thiếu chiến
lược, lúng túng trong việc tổ chức và triển khai thực hiện. Việc ứng dụng
CNTT hiện nay trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
hiện nay là hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Những biện pháp hiện nay mà các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
cần thực hiện để việc ứng dụng CNTT thành công là :
- Đầu tư cơ sở về CNTT: bao gồm các trang bị cơ bản về phần cứng,
phần mềm và nhân lực. Về cơ sở hạ tầng công nghệ (phần cứng và phần mềm):
trang bị đủ để triển khai một số ứng dụng thường xuyên của doanh nghiệp, đảm
bảo tạo được cơ sở cho việc ứng dụng CNTT một cách thực sự trong doanh
nghiệp. Về con người: được đào tạo để sử dụng được các hạ tầng trên vào một
số hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của doanh nghiệp.
- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong
doanh nghiệp: trang bị các phần mềm và xây dựng hệ thống thông tin chuyên
dụng. Tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp có thể trang bị bằng cách đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
82
mua các phần mềm đóng gói có sẵn trên thị trường (thường gọi là các phần
mềm thương mại). Mục tiêu của giai đoạn này là đầu tư CNTT để nâng cao
hiệu suất hoạt động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp.
- Đầu tư CNTT để nâng cao hiệu suất làm việc của toàn thể doanh
nghiệp: Về cơ sở hạ tầng CNTT, cần có mạng diện rộng phủ khắp doanh
nghiệp, đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ
phận. Các phần mềm tích hợp (liên chức năng), và các cơ sở dữ liệu cấp toàn
công ty là những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và tác nghiệp.
“Văn hóa số” được khởi đầu xây dựng và phát triển dần dần trong hai giai đoạn
trước nay đã trở nên chín muồi, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp, mà nền tảng là các chuẩn mực làm việc, các thước đo công việc
mới, cùng hệ thống các quy định và công cụ đảm bảo cho việc thực thi đầy đủ
các chuẩn mực đó trong toàn doanh nghiệp.
- Đầu tư CNTT để biến đổi doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh quốc
tế: Đây là giai đoạn đầu tư cho CNTT nhằm đạt lợi thế cạnh tranh trong môi
trường kinh doanh hiện đại, tức là đầu tư CNTT vào các sản phẩm, dịch vụ để
tạo nên ưu thế về giá, tạo nên sự khác biệt, và các phẩm chất khác, phù hợp với
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn đề kinh doanh trong
thời đại Internet, cụ thể hơn là sử dụng công nghệ và các dịch vụ của Internet
trong kinh doanh, có vai trò quyết định.
4. Tuy nhiên, dù bằng con đường nào, thì vấn đề cơ bản để triển khai
ứng dụng CNTT thành công vẫn là: ứng dụng đó phải thực sự cần thiết cho
doanh nghiệp, và doanh nghiệp phải được chuẩn bị để đưa nó vào hoạt động
thường xuyên của mình. Hy vọng trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ hiện nay
về cả công nghệ và các cơ hội kinh doanh, sẽ có nhiều các doanh nghiệp nông
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ứng dụng thành công CNTT nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Quản lý công nghệ thông tin –
Chìa khoá dẫn đến thành công, Nxb Bưu điện, Hà Nội.
2. Cao Kim Ánh, Trần Ngọc Ca, Nguyễn Việt Hải, Nguyễn An Nhân, Trần
Lương Sơn, Trần Thanh Sơn (2005), Sổ tay công nghệ thông tin và
truyền thông cho doanh nghiệp, Dự án nâng cao năng lực cạnh
tranh Việt Nam (VNCI), Hà Nội.
3. David Begg - Stanley Fischer - Rudiger Dornbusch (2007), Kinh tế học,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. Fred L. Fry (2006), Chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Nxb Lao động, Hà Nội.
5. Hoàng Minh Sơn (2004), Mạng Truyền thông công nghiệp, Nxb Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội.
6. Lê Minh Toàn, Dương Hải Hà, Lê Minh Thắng (2007), Tìm hiểu Luật
Công nghệ thông tin và các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ,
Nxb Bưu điện, Hà Nội.
7. Lê Minh Toàn, Dương Hải Hà, Lê Minh Thắng (2007), Tìm hiểu Luật
Giao dịch Thương mại điện tử và các Nghị định hướng dẫn của
Chính phủ, Nxb Bưu điện, Hà Nội.
8. Lê Ngọc Giao, Phan Hoà Trung, Trần Trung Hiếu (2007), Mạng phân
phối nội dung (Kiến trúc, công nghệ và ứng dụng), Nxb Bưu điện,
Hà Nội.
9. Ngô Trung Việt (2007), Tổ chức quản lý trong thời đại công nghệ thông
tin và tri thức, Nxb Bưu điện, Hà Nội.
10. Nguyễn Thành Danh (2005), Internet – Thế giới tri thức của mọi người,
Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
84
11. Nguyễn Thế Hùng (2002), Điều Kỳ diệu của máy tính, Nxb Thống Kê,
Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Thuỷ (2005), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam, Đề tài báo cáo
Khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
13. Nguyễn Thu Thảo (2006), Tìm hiểu về Luật Đầu tư chung và Luật
Doanh nghiệp thống nhất của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Có hiệu lực từ 01/7/2006 – Song ngữ Anh Việt), Nxb Thống Kê,
Hà Nội.
14. Nguyễn Trung Toàn (2007), Các kỹ năng Marketing trên Internet, Nxb
Lao động, Hà Nội.
15. Nguyễn Trung Toàn (2007), Khái quát Thương mại điện tử, Nxb Bưu
điện, Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Hùng, Bùi Minh Tuân, Vũ Mạnh Thắng, Phạm Văn Oanh
(2006), Giáo trình tin học đại cương, Nxb Khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
17. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hữu Đào (2002), Quản lý doanh nghiệp lâm
nghiệm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Phạm Thế Phương (2005), Khám phá thế giới thông tin Internet, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
19. Phạm Thị Thanh Hồng, Phạm Minh Tuấn (2007), Hệ thống thông tin
quản lý, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
20. Phùng Kim Hoàn (2007), Kiến thức thiết yếu về mạng máy tính, Nxb Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
21. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên (tháng 5/2007), Báo cáo
tổng kết hoạt động năm 2006, xây dựng kế hoạch năm 2007.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
85
22. Tôn Thất Nguyên Thiêm (2005), Thị trường chiến lược cơ cấu – cạnh
tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, Nxb
trẻ, Hà Nội.
23. Tổng cục Thống Kê (2006), Tư liệu Kinh tế – Xã hội 671 huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội.
24. Trần Nhật Lệ, Nguyễn Việt Dũng (2002), Cải cách Viễn thông – Kinh
nghiệm của một số nước, Nxb Bưu điện, Hà Nội.
25. Trần Quốc Hùng (2004), Trung Quốc – Asean trong hội nhập, Nxb trẻ,
Hà Nội.
26. Trần Văn Đức, Thái Anh Hùng (1998), Tìm hiểu về Luật kinh tế, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
27. Viện Chiến lược Bưu Chính – Viễn thông và Công nghệ thông tin
(2005), Công nghệ Thông tin và Truyền thông (ICT), Nxb Bưu
điện, Hà Nội.
28. Võ Xuân Vỹ (2006), Tin học thực hành, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
29. Vũ Đình Cự (2007), Khoa học công nghệ thông tin và điện tử, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
30. Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hà (2006), Phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Kinh nghiệm của nước ngoài và phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
31 Viện tin học doanh nghiệp (2006), Báo cáo thực trạng ứng dụng CNTT
trong các doanh nghiệp Việt Nam năm 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
86
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1:
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
1- Tên và địa chỉ doanh nghiệp
Tên tiếng Việt : ................................................................................
Địa chỉ : .............................................................................................
Điện thoại: .........................................................................................
Fax:.....................................................................................................
2- Ngành nghề sản xuất kinh doanh (theo đăng ký kinh doanh):
............................................................................................................
............................................................................................................
Năm thành lập đơn vị : ......................................................................
3- Lao động của doanh nghiệp (Người)
Tổng số CBCNV ( biên chế và hợp đồng )
Chia theo chức năng:
Trực tiếp: ……………………………………………………..
Gián tiếp: …………………………………………………….
Chia theo mức độ đào tạo:
Công nhân phổ thông: ……………………………………….
Sơ cấp: ……………………………………………………….
Trung cấp: ……………………………………………………
Cao đẳng và đại học: …………………………………………
Trên đại học: …………………………………………………
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
87
4- Một số chỉ tiêu về tài chính :
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Tổng vốn kinh doanh
2 Tổng doanh thu
3 Tổng chi phí
4 Kết quả SXKD
5 Số phát sinh phải nộp ngân sách
5- Cơ sở vật chất công nghệ thông tin của doanh nghiệp
- Tổng số máy điện thoại : ………………………………………….
- Số máy Fax : ………………………………………………………
- Tổng số máy vi tính : ……………………………………………..
* Số máy vi tính hiện có tại DN đã đáp ứng yêu cầu công việc doanh
nghiệp chưa ?
Thiếu Đủ Thừa Không cần thiết
6- Doanh nghiệp có mạng LAN (mạng nội bộ) hay không ?
Có Không Không biết
7- Doanh nghiệp có kết nối Internet hay không ?
Có Không Không biết
Nếu có xin cho biết hình thức kết nối Internet :
Qua đường điện thoại
Qua đường cáp
Khác
7- Theo đánh giá của doanh nghiệp, giá cƣớc điện thoại và Internet
của Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào ?
Thấp Trung bình Cao Quá cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
88
8- Tình hình sử dụng mạng Thông tin thƣơng mại toàn cầu Internet
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :
Chưa sử dụng
Sử dụng để giao dịch thư điện tử
Sử dụng để tìm kiếm thông tin
Sử dụng để tìm hiểu thị trường
Sử dụng để giao dịch với khách hàng của doanh nghiệp
Sử dụng để tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Sử dụng để xây dựng chiến lược đầu tư của doanh nghiệp
Sử dụng để xây dựng chiến lược kinh doanh của DN
Sử dụng để điều hành sản xuất của doanh nghiệp
Các mục đích sử dụng khác :
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Nếu đã sử dụng Internet, theo đánh giá của doanh nghiệp, tốc độ truy
cập Internet của Việt Nam như thế nào ?
Quá chậm Chậm Bình thường Nhanh Không biết
Theo doanh nghiệp, dịch vụ sử dụng Internet của Việt Nam có thuận lợi
hay không?
Có Không Không biết
Nếu không thuận lợi thì theo DN cần phải thay đổi những gì:
.............................................................................................................
9. Số cán bộ đƣợc đào tạo về công nghệ thông tin trong doanh
nghiệp :
Trong đó :
- Số có trình độ từ đại học trở lên: ………………………………….
- Số có trình độ trung cấp hoặc được đào tạo trong các trường dạy nghề:
……………………………………………………………………….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
89
10. Doanh nghiệp có website riêng hay không ?
Có Không Không biết
Nếu có, thì Website của doanh nghiệp là : Tĩnh Động
Nếu chưa có, doanh nghiệp có muốn sử dụng không:
11- Doanh nghiệp đã sử dụng chƣơng trình phần mềm riêng phục
vụ công việc đặc thù tại đơn vị chƣa ?
Loại ứng dụng CNTT Doanh nghiệp
đang sử dụng
Doanh nghiệp muốn sử
dụng trong tương lai
Phần mềm kế toán
Phần mềm soạn thảo văn bản
Phần mềm bảng tính điện tử
Phần mềm quản lý lao động
Phần mềm đồ hoạ
Phần mềm quản lý văn bản
(văn thư điện tử)
Phần mềm quản lý vật tư
Phần mềm quản lý tài sản
Phần mềm kế toán quản trị
Phần mềm khác
12. Doanh nghiệp thấy có những khó khăn gì trong ứng dụng công
nghệ thông tin:
Khó khăn về tài chính
Nhân viên không đủ khả năng vận hành CNTT
Thiếu thông tin về các sản phẩm, dịch vụ và nhà cung cấp
CNTT
Thái độ của nhân viên (ngại áp dụng CNTT)
Ứng dụng CNTT không phù hợp với quy trình hiện tại
Lãnh đạo không thấy hoặc thấy rất ít lợi ích của việc ứng dụng
CNTT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
90
13. Nhận xét của doanh nghiệp về hiệu quả ứng dụng Công nghệ
thông tin trong hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp:
a- Giảm được nhân lực e- Tiếp cận thị trường nhanh
b- Giảm thời gian f- Quan hệ chi tiết với khách hàng
c- Mang lại hiệu quả công việc g- Không có tác dụng rõ rệt
d- Tra cứu thông tin nhanh
14. Doanh nghiệp đánh giá tác động của chế độ chính sách đối với
hoạt động ứng dụng CNTT trong tại doanh nghiệp
Công nghệ sản xuất:
Hài lòng
Chưa hài lòng
Không có ý kiến gì
15. Những khó khăn chủ yếu DN đã gặp
Tiêu thụ Quảng cáo Tài chính
Nhập khẩu Quản lý Sản xuất
Xuất khẩu
Đề nghị doanh nghiệp cho biết 3 yếu tố khó khăn nhất của đơn vị mình
trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ :
Do thị trường trong nước
Do thị trường nước ngoài
Thanh toán
Hệ thống phân phối
Phương tiện vận chuyển
Thông tin
Yếu tố khác (nếu có)
16. Các ứng dụng Công nghệ thông tin khác trong doanh nghiệp:
.........................................................................................................
.............................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
91
Phụ lục số 2: Danh sách các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006
TT Tên doanh nghiệp Địa chỉ
1 Công ty cổ phần Chè Quân Chu TT Quân Chu H. Đại Từ
2 Công ty cổ phần Chè Hà Thái Xã Hà Thượng H. Đại Từ
3 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Chè Tín Đạt Số 91 Phố Chợ TT Đại Từ
4 Công ty Lâm Nghiệp Đại Từ Xã Hùng Sơn H. Đại Từ
5 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh Thị trấn Đại Từ
6 Cty CP XNK TN - Chi nhánh NM Chè XK Đại
từ
Xã Bản Ngoại H. Đại Từ
7 Công ty cổ phần Vật tư bảo vệ thực vật TN Xã Sơn Cẩm H.Phú Lương
8 Nông trường Phú Lương Xã Động Đạt H.Phú Lương
9 Công ty TNHH Trà Phú Lương Xã Phấn Mễ H.Phú Lương
10 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ
11 Công ty cổ phần Lâm sản TN TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ
12 DN Bảo quản nông lâm sản Hà Bắc TT Chùa Hang H. Đồng Hỷ
13 Công ty Chè Sông cầu TT Sông Cầu H. Đồng Hỷ
14 Công ty cổ phần Chè Hà Nội Xã Hoà Bình H. Đồng Hỷ
15 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai TT Đình Cả H. Võ Nhai
16 Công ty cổ phần Sản xuất phân bón TN Khu Công nghiệp Sông Công
17 Công ty TNHH Phát triển nông sản Phú Thái Xã Minh Đức H.Phổ Yên
18 Công ty cổ phần XDNN và PTNT TN P.Quang Trung TPTN
19 Công ty cổ phần Tư vấn XDNN và PTNT TN P.Phan Đình Phùng TPTN
20 C.ty TNHH Hoàng Bình - NM Chè XK Tân
Cương
Xã Quyết Thắng TPTN
21 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Trung Nguyên Tổ 22 Đồng Quang TPTN
22 Công ty TNHH Chế biến nông sản chè TN Tổ 54 Tân Thịnh TPTN
23 Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp TN P.Đồng quang TPTN
24 Cty TNHH Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi P.Đồng quang TPTN
25 Công ty Chè Thái Nguyên P. Tân Thịnh TPTN
26 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ P. Quan Triều TPTN
27 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN P. Tân Long TPTN
28 Công ty Ván dăm TN P. Phú Xá TPTN
29 Công ty CP Lương thực Hà Tuyên Thái P.Phan Đình Phùng TPTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
92
Phụ lục số 3: Tổng hợp kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
TT Tên đơn vị 2004 2005 2006
I DN SẢN XUẤT SẢN PHẨM -733 -1 763 -1 162
1 Nông trường Phú Lương -255 -185 -179
2 Công ty Chè Sông Cầu 46 16 25
3 Công ty CP SX phân bón TN 120 150 115
4 Công ty Ván dăm TN - 644 - 1 744 -1 123
II DN CHẾ BIẾN NÔNG LÂM SẢN -8 859 1 339 2 872
1 Công ty CP Xuất nhập khẩu TN 40 150 117
2 Công ty CP XNK Chè Tín Đạt 10 16 29
3 Công ty CP Chè Quân Chu 212 385 250
4 Công ty CP Chè Hà Thái 298 620 553
5 Công ty CP Chế biến lâm Sản 14 43 24
6 Công ty CP Chè Hà Nội 3 8 17
7 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 15 -5 9
8 Công ty TNHH Trà Phú Lương 8 16 21
9 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ 7 9 11
10 Công ty TNHH chế biến n.sản chè TN 10 128 104
11 Công ty Chè Thái Nguyên -396 576 423
12 Công ty TNHH Hoàng Bình 240 322 410
13 Công ty CP L.thực Hà Tuyên Thái 406 263 327
14 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ -10 036 -1 597 101
15 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN 250 320 385
16 Công ty TNHH XNK Trung Nguyên 60 85 91
III DN KD T.MẠI, DỊCH VỤ 852 422 1 133
1 Công ty Lâm nghiệp Đại Từ -15 -304 -30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
93
TT Tên đơn vị 2004 2005 2006
2 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai -93 -408 -109
3 DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc 5 8 7
4 Công ty TNHH Q.lý k.thác c.trình t.lợi 0 55 60
5 Công ty CP Vật tư nông nghiệp TN 750 795 821
6 Công ty CP Vật tư bảo vệ thực vật TN 18 35 27
7 Công ty CP TV XDCS Hạ tầng TN 227 307 315
8 Công ty TNHH P.triển n.sản Phú Thái 25 31 42
IV DOANH NGHIỆP KHÁC 680 255 318
1 Công ty CP XDNN và PTNT 680 255 318
CỘNG: -8 060 253 3 161
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
94
Phụ lục số 4: Tổng hợp cơ sở vật chất CNTT của các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp đến 31/12/2006
TT Tên đơn vị
Tổng số
máy
điện
thoại
Tổng số
máy
FAX
Tổng số
máy vi
tính
1 Công ty cổ phần Chè Quân Chu 3 1 5
2 Công ty cổ phần Chè Hà Thái 2 1 4
3 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Chè Tín
Đạt
1 1 3
4 Công ty Lâm Nghiệp Đại Từ 3 1 3
5 Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh 2 1 2
6 Cty CP XNK TN - Chi nhánh NM Chè
XK Đại từ
1 1 3
7 Công ty cổ phần Vật tư bảo vệ thực vật TN 5 1 4
8 Nông trường Phú Lương 2 1 1
9 Công ty TNHH Trà Phú Lương 3 1 2
10 Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ 3 1 3
11 Công ty cổ phần Lâm sản TN 4 1 2
12 DN Bảo quản nông lâm sản Hà Bắc 3 1 3
13 Công ty Chè Sông cầu 5 1 3
14 Công ty cổ phần Chè Hà Nội 2 1 1
15 Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai 1 1 1
16 Công ty cổ phần Sản xuất phân bón TN 2 1 2
17 Công ty TNHH PT nông sản Phú Thái 3 1 2
18 Công ty cổ phần XDNN và PTNT TN 6 1 5
19 Công ty cổ phần Tư vấn XDNN và PTNT 5 1 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
95
TT Tên đơn vị
Tổng số
máy
điện
thoại
Tổng số
máy
FAX
Tổng số
máy vi
tính
20 C.ty TNHH Hoàng Bình - NM Chè XK
Tân Cương
12 1 6
21 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Trung
Nguyên
7 1 4
22 Công ty TNHH Chế biến nông sản chè TN 3 1 2
23 Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp TN 19 3 12
24 Cty TNHH Quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi
16 2 8
25 Công ty Chè Thái Nguyên 6 1 3
26 Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ 11 1 3
27 Công ty CP Giấy xuất khẩu TN 12 1 6
28 Công ty Ván dăm TN 7 1 2
29 Công ty CP Lương thực Hà Tuyên Thái 4 1 1
CỘNG: 108 32 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
96
Phụ lục số 5: Tình hình đầu tƣ hạ tầng CNTT trong các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2006
Nội dung
Loại hình DN
Có
mạng
LAN
Có kết
nối
Internet
Có
Website
Có giao
dịch
DN sản xuất sản phẩm 1 1 0 1
Nông trường Phú Lương
Công ty Chè Sông Cầu x x
Công ty CP SX phân bón TN
Công ty Ván dăm TN
DN kinh doanh thƣơng mại 2 1 0 1
Công ty Lâm nghiệp Đại Từ
Công ty Lâm nghiệp Võ Nhai
DNTN Bảo quản NLS Hà Bắc
Công ty TNHH QLKT c.trình TL x
Công ty CP Vật tư NN TN x x
Công ty CP Vật tư BVTV TN
Công ty CP TV XDCS Hạ tầng TN
Công ty TNHH P.triển n.sản Phú
Thái
DN chế biến nông lâm sản 8 4 0 3
Công ty CP Xuất nhập khẩu TN x x x
Công ty CP XNK Chè Tín Đạt
Công ty CP Chè Quân Chu x x x
Công ty CP Chè Hà Thái x
Công ty CP Chế biến lâm Sản
Công ty CP Chè Hà Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
97
Nội dung
Loại hình DN
Có
mạng
LAN
Có kết
nối
Internet
Có
Website
Có giao
dịch
Doanh nghiệp Chè Tuấn Oanh
Công ty TNHH Trà Phú Lương
Công ty TNHH Chè Đồng Hỷ
Công ty TNHH chế biến n.sản chè
TN x
Công ty Chè Thái Nguyên x
Công ty TNHH Hoàng Bình x x x
Công ty CP L.thực Hà Tuyên Thái
Công ty Giấy Hoàng Văn Thụ x
Công ty CP Giấy xuất khẩu TN
Công ty TNHH XNK Trung
Nguyên x x
DN khác (Xây dựng cơ bản) 1 0 0 0
Công ty CP XDNN và PTNT x
Cộng