BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ LAN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VƢƠNG THỊ NGỌC ÁNH
MÃ SINH VIÊN : A20091
NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH MỸ LAN
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện : Vƣơng Thị Ngọc Ánh
Mã sinh viên : A20091
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Vũ Lệ
Hằng đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Nhờ sự chỉ bảo của cô em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào
thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà cô truyền
đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho
công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vƣơng Thị Ngọc Ánh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015
Sinh viên
Vƣơng Thị Ngọc Ánh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 1
1.1.Khái niệm và vai trò của phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp .... 1
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp ......................... 1
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ............. 1
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ............................ 2
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ................................................................... 2
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp .................................................................... 2
1.3. Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiê p ..................................................... 4
1.4. Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp ....................................... 5
1.4.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................ 5
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ ............................................................................. 7
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ........................................................ 7
1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 9
1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn ........................................................................... 9
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận ..................................................... 11
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................. 12
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ....................................................................... 12
1.5.5. Phân tích điểm hòa vốn ................................................................................... 24
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp .............. 25
1.6.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 25
1.6.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN .................................................................... 29
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Mỹ Lan ............................................................ 29
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển .......................................................................... 29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty ............................................................. 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan .................................................. 30
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-
2014 .............................................................................................................................. 32
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 32
2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ........................... 36
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-
2014 thông báo cáo lưu chuyển tiền tệ ........................................................................ 39
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ....................................................................... 43
2.2.5. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................... 57
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính Công ty TNHH Mỹ Lan............................ 59
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN .............................................................. 63
3.1. Định hƣớng phát triển tại Công ty TNHH Mỹ Lan ....................................... 63
3.1.1. Về sản phẩm dịch vụ ........................................................................................ 63
3.1.2. Về nhân sự ........................................................................................................ 63
3.1.3. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh ................................................................... 64
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan .. 64
3.2.1. Nâng cao dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền ................................... 64
3.2.2. Quản lý khoản phải thu ổn định, hợp lý ......................................................... 65
3.2.3. Giảm thiểu chi phí ............................................................................................ 66
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSDH Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
VLĐR Vốn lưu động ròng
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh .......................................................................... 11
Bảng 2.1. Giá trị và tỷ trọng các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 30
Bảng 2.2. Giá trị và tỷ trong các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 34
Bảng 2.3. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 36
Bảng 2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
....................................................................................................................................... 40
Bảng 2.5. Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 44
Bảng 2.6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 46
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH
Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 ........................................................................................ 46
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty TNHH Mỹ
Lan giai đoạn 2012-2014 ............................................................................................... 49
Bảng 2.9. Khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 ..... 51
Bảng 2.10. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 51
Bảng 2.11. Đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014...... 52
Bảng 2.12. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 53
Bảng 2.13. Độ bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 .......... 53
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-
2014 ............................................................................................................................... 54
Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 55
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 55
Bảng 2.17. ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 56
Thang Long University Library
Bảng 2.18. ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 57
Bảng 2.19. Sản lượng hòa vốn giai của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
....................................................................................................................................... 58
Biểu đồ 2.1. Thành phần các khoản mục trong Các khoản phải thu ngắn hạn ............. 32
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan ............................................... 30
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó,
tài chính là yếu tố hết sức quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc
nắm rõ tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn
và thành công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân
tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh giá được
năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, kết hợp
với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế về công
ty TNHH Mỹ Lan. Chính vì lý do trên, em chọn đề tài “Phân tích tài chính tại công
ty TNHH Mỹ Lan ” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp, thông tin để phân tích tài
chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể:
Phân tích tình hính tài chính của công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012 – 2014
từ cơ sở lý thuyết đã đưa ra.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng đã phân tích ở trên để đưa ra nhận định, đánh giá
và các biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Phạm vi không gian nghiên cứu: công ty TNHH Mỹ Lan.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những cơ sở lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong đó phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các
Thang Long University Library
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, mô hình Dupont… kết hợp
với những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng Internet và các
tài liệu tham khảo khác…
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân t ch t nh h nh tài ch nh doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân t ch t nh h nh tài ch nh tại Công ty Công ty TNHH Mỹ Lan
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện t nh h nh tài ch nh tại Công ty
Công ty TNHH Mỹ Lan
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của phân t ch t nh h nh tài ch nh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết
định và các giải pháp quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt
động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả quản lý tài sản hoặc hiệu quả trong việc duy trì cơ
cấu tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm
soát rủi ro của doanh nghiệp.
Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nội dung cụ
thể như sau: Phân tích chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh; phân tích cơ cấu tài
chính; phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, phân tích khả năng thanh
toán và phân tích lưu chuyển tiền tệ.
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp các
nhà quản lý thấy được hiện trạng trong cơ cấu tài chính, trong việc quản lý tài sản và
quản lý nguồn vốn để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, thích hợp.
Thứ hai, đối với ngân hàng thì việc phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là cần
thiết. Nó giúp cho ngân hàng đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó ra quyết định cho vay hay không cho vay. Điều
này sẽ làm giảm rủi ro trong các hoạt động tín dụng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng đóng một vai trò thiết yếu đối với các nhà
đầu tư. Trong môi trường tài chính hiện nay, với số lượng đông đảo cũng như quy mô
rộng lớn, nhà đầu tư cần phải biết doanh nghiệp nào mạnh, doanh nghiệp nào yếu cũng
như tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư một cách hợp lý
và giảm rủi ro đầu tư.
Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà nước đánh giá được
những tác động của cơ chế và các chính sách quản lý tài chính của nhà nước đến các
doanh nghiệp để từ đó điều chỉnh và hoàn thiện được hiệu quả cơ chế quản lý tài chính.
2
Hơn nữa, việc phân tích còn cung cấp các số liệu thống kê giúp cho việc tính toán các
số liệu trung bình ngành và xếp hạng doanh nghiệp dễ dàng hơn.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng với các chủ thể
trong và ngoài doanh nghiệp vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng cần phải tin cậy, xác thực để giúp các chủ thể này đưa ra những quyết
định chính xác đối với những mục tiêu của họ, thông tin để phân tích tài chính doanh
nghiệp gồm có:
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp là các thông tin về kinh tế, thuế, pháp luật,
tiền tệ, các thông tin về ngành doanh nghiệp, chính sách của nhà nước…
Các thông tin bên trong doanh nghiệp là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc
môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những tài liệu này sẽ đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của
doanh nghiệp. Các nhà phân tích nên quan tâm tới các thông tin về:
- Tăng trưởng, suy thoái kinh tế
- Lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ
- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
nhà nước...
Thông tin liên quan đến ngành kinh tế:
Những thông tin về ngành kinh tế sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính
trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số tài liệu cần quan tâm như:
Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành
Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và khách hàng
Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành, các chỉ số ngành
1.2.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Nguồn thông tin thứ hai và cũng là quan trọng nhất là nguồn thông tin bên trong
doanh nghiệp, cụ thể hơn là các báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính trong
Thang Long University Library
3
các doanh nghiệp, của một ngành, thậm chí toàn xã hội cho biết doanh nghiệp, ngành
và xã hội sử dụng nguồn lực tài chính như thế nào, các yếu tố sản xuất ra sao để từ đó
có những biện pháp sử dụng tốt hơn các nguồn lực tài chính và yếu tố sản xuất nhằm
đạt kết quả và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài
sản vào một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản” và
“Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch toán.
Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với
từng đối tượng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt
động.
Báo cáo cung cấp những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt
động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động thương mại, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Từ đó nhận xét được sự phù hợp giữa đặc điểm và nhiệm vụ của
doanh nghiệp với cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động. Báo cáo
cũng cho biết doanh thu của hoạt động nào chiếm tỷ lệ lớn trong doanh nghiệp, từ đó
các nhà quản trị doanh nghiệp có thể ra quyết định mở rộng kinh doanh và phát triển
doanh thu dựa vào những hoạt động đó. Ngoài ra các nhà quản trị cũng có thể đánh giá
4
được chi phí của các hoạt động để rồi đưa ra các quyết định đầu tư, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu,
chi trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết
định sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng
cách nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và
hoạt động nào sử dụng nhiều tiền nhất.
1.3. Quy tr nh phân t ch tài ch nh doanh nghiê p
Quy trình tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp được thực hiện theo các
bước dưới đây:
Bƣớc 1: Thu thập thông tin
Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng phân tích. Thông tin nhà
phân tích cần thu thập bao gô m thông tin nội bộ doanh nghiệp và thông tin bên ngoài.
Thông tin nội bộ: Nguồn này phần lớn là thông tin kế toán (Báo cáo tài chi nh),
có thể là nguồn ngắn hạn dưới 1 năm hay nguồn dài hạn trên 1 năm. Bên cạnh đó là
nguồn thông tin khác như phương án kinh doanh trong thời gian tới, tình hình nhân sự,
tiền lương, bán hàng, thị trường tiêu thụ, giá cả.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: bao gô m thông tin kinh tế vĩ mô như lạm
phát, chính sách tài khóa, tỷ giá, thuế. Thông tin về ngành kinh doanh theo bộ chỉ tiêu
tài chính chung của ngành. Nhưng đôi khi bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành
nhiều khi là cái đích đến, khó tin cậy khi lấy làm chuâ n. Do vậy, cần thu nhập số
liệu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cùng quy mô qua so sánh để đưa ra các biện
pháp khắc phục.
Bƣớc 2: Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn này, nhà phân tích sử dụng tập hợp các khái niệm, phương
Thang Long University Library
5
pháp xử lý, công cụ với thông tin ở các góc độ nghiên cứu phục vụ tính toán các chỉ
tiêu phân tích theo mục tiêu đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán so sánh với năm trước hay trung
bình ngành. Từ đó đưa ra đánh giá, xác định điểm mạnh điểm yếu, nguyên nhân để
nhà quản lý đưa ra các dự đoán và quyết định.
Bƣớc 3: Dự đoán và ra quyết định
Nhà phân tích dự báo hoạt động năm tiếp theo, thời gian tới của doanh nghiệp.
Từ kết quả phân ti ch ở trên đưa ra quyết định thích hợp. Đối với nhà đầu tư là quyết
định đầu tư hay rút vốn, với nhà quản trị doanh nghiệp là quyết đi nh tài chính, khắc
phục những điểm yếu và đề ra đi nh hướng hoạt động thời gian tới, với người cho vay
là quyết đi nh cấp vốn hay thu hồi vốn vay.
1.4. Các phƣơng pháp phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta thường dùng
các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh, phương pháp
Dupont.
1.4.1. Phương pháp so sánh
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường
kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như
phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp
Dupont..., Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng trong
từng nội dung phân tích khác nhau. Tuy nhiên phương pháp so sánh là phương pháp
được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài
chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng
riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ
để đề ra quyết định lựa chọn.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau
đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải
đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống
nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
6
Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời
gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với
đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so
sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần
lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ
cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được
lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:
Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm
trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ
gốc khác nhau;
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số
kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà
phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:
Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ gốc:
yi /y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh mức
độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Chỉ số thực hiện so với gốc của
chỉ tiêu nghiên cứu (%) =
Giá trị chỉ tiêu thực hiện *
* 100
Giá trị chỉ tiêu gốc
Thang Long University Library
7
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với ba chỉ tiêu chủ yếu hệ số thanh toán hiện
hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời.
Tỷ lệ về cơ cấu vốn bao gồm hệ số tự trả nợ, hệ số đòn bảy tài chính, hệ số tài
sản cố định, tỷ số nợ trên tài sản… Nhóm tỷ lệ này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ
tài chính.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất sinh lời (ROA), tỷ suất
sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE).
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Bản chất của phương pháp DUPONT là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản ROA, thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
8
Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích
tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng
phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài
chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Phân t ch Dupont đối với ROA
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, có dạng:
ROA = Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân Doanh thu thuần Tài sản bình quân
Mô hình phân tích trên cho thấy, có hai yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản, đó là tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay của tài sản
(SOA). Vậy nên nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và xem xét có những
biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của doanh thu và sự
vận động của tài sản để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp đang sử dụng.
Phân t ch Dupont đối với ROE
Ngoài ra mô hình Dupont còn được áp dụng trong phân tích chỉ tiêu ROE, có
dạng:
ROE = Lợi nhuận sau thuế
= Lợi nhuận sau thuế
x Doanh thu thuần
x Tài sản bình quân
VCSH Doanh thu thuần Tài sản bình quân VCSH
Từ hai mô hình trên có thể thẩy rằng số vòng quay của tài sản càng cao, sức sản
xuất của doanh nghiệp càng lớn. Hướng tới mục đích làm tăng tỉ suất sinh lời của tài
sản đồng nghĩa với việc cần nâng cao số vòng quay của tài sản, một mặt tăng được quy
mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tài
sản. Cần khai thác tối đa công suất các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi
phí sản xuất dở dang.
Thang Long University Library
9
1.5. Nội dung phân t ch tài ch nh doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích tài sản – nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng
quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời
điểm lập báo cáo). Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý,
căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của
tài sản hiện có của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn.
Thông qua đó ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh
tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc cân đối:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó: Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán
được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu 2 bên hoặc 1 bên) là phần “Tài sản”
và “Nguồn vốn”.
Phần tài sản: Phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai
đoạn, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài
sản thường được sắp xếp theo trình tự luân chuyển của vốn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành của tài sản đến cuối năm hạch
toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
đối với từng đối tượng.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Công thức tính tỷ số tổng nợ trên tổng
tài sản như sau:
Tỷ số nợ = Tổng số nợ
Tổng tài sản
Trong đó tổng nợ và tổng tài sản được lấy từ quý hoặc năm gần nhất, tùy tính tỷ
số này cho quý hay năm.
10
Thông thường các chủ nợ muốn tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao vì họ muốn lợi
nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tỷ số này cao thể
hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được
sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản quá
cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Để có nhận xét đúng đắn về tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các
tỷ số khác, nhưng nếu tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong
tương lai doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành kinh doanh, sản xuất.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công
ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh
nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc
tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách
chia tổng nợ cho vốn chủ sở hữu:
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Trong đó nợ của doanh nghiệp bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Vốn chủ
sở hữu hay vốn cổ phần của cổ đông gồm cổ phần thông thường, cổ phần ưu đãi, các
khoản lãi phải trả và nợ ròng.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà
công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì Tỷ lệ tổng nợ
trên vốn chủ sở hữu có xu hướng cao hơn, trong khi các công ty dịch vụ thì Tỷ lệ tổng
nợ trên vốn chủ sở hữu thường thấp hơn.
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về
sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh
nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có
nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại
thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về
nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài
sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ
này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.
Thang Long University Library
11
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về
tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
1.5.2. Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận
Báo cáo thu nhập, ở Việt Nam thường gọi là báo cáo kết quả kinh doanh, là báo
cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua một thời kỳ nhất định,
thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh
giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản
phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết
quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà
kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD
mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và
trong tương lai.
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu Năm trước Năm nay
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
9. Doanh thu hoạt động tài chính
10. Chi phí tài chính
11. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
12. Thu nhập khác
13. Chi phí khác
14. Lợi nhuận khác
15. Tổng lợi nhuận trước thuế
16. Thuế thu nhập doanh nghiệp
17. Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Giáo trình tài chính doanh nghiệp)
12
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự thay
đổi, kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó.
Phân tích nhân tố ảnh hưởng ở đây là nhân tố nào. Ví dụ như là do chính sách kinh tế
đất nước, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của đội ngũ công nhân viên…
hay do những nhân tố chủ quan như: trình độ sử dụng lao động, vốn đầu tư, đất đai…Từ
đó đưa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động hiệu quả.
1.5.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh dòng tiền thu, chi
trong kỳ hiện tại để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới là căn cứ đưa ra quyết định
sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Báo cáo lưu chuyển tiền cho biết được doanh nghiệp đã tạo tiền bằng cách nào,
hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã chi tiền vào mục đích
gì và sử dụng nó có hợp lý hay không? Thông qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền, nhà quản trị có thể dự đoán được dòng tiền sẽ phát sinh trong kỳ tương lai để có
thể lập một dự toán khoa học và đưa ra các quyết định nhằm huy động và sử dụng tiền
có hiệu quả hơn. Báo cáo chuyển tiền phản ánh dòng tiền thu và chi tương ứng với ba
hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Việc phân
chia này giúp cho chủ thể quan tâm biết được hoạt động nào đã thu (chi) tiền bằng cách
nào và đã sử dụng cho mục dích gì, hoạt động nào mang lại nhiều tiền nhất và hoạt động
nào sử dụng nhiều tiền nhất.
Báo cáo lưu chuyển tiền tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh sau kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích báo cáo lưu
chuyển tiền, nhà quản trị dự đoán dòng tiền phát sinh trong kỳ tới để có cơ sở dự toán
khoa học và đưa ra các quyết định tài chính nhằm huy động và sử dụng tiền có hiệu quả
hơn. Nếu bỏ qua bước phân tích này các nhà đầu tư sẽ dễ dàng bị qua mặt bởi các báo
cáo lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của các lợi nhuận này.
1.5.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu tài chính là một bộ phận cấu thành của hệ thống chỉ tiêu kinh tế nhằm
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại và quá khứ để đưa ra quyết
định trong tương lai. Nó là một phạm trù kinh tế có nội dung tương đối ổn định, thể hiện
kết quả tài chính của một doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ làm rõ
mọi hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, đánh giá doanh nghiệp theo
yêu cầu của các cấp quản lý để đạt được các lợi ích mong muốn.
Thang Long University Library
13
1.5.4.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan
hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …), các khoản
phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa
nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho)..
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính theo công thức sau:
Khả năng thanh toán
ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được
hết các khoản nợ. Nếu tỷ số thanh toán ngắn hạn nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo
hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách
để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu
hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
hả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây
có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các đầu tư tài chính ngắn hạn
14
(cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ
khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo công thức:
Theo công thức này, hàng tồn kho ở đây là hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,
vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên chưa thể chuyển
thành tiền ngay được. Và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp,
tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoảnđầu
tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ
số thanh toán nhanh phải lưu ý một số điểm:
Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán "không
dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là chưa tính đến
khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể
bán ngay được hoặc xuất đối lưu; chưa tính đến khoản phải thu mà khi cần đơn vị có
thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi
lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không
có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào cũng
được lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho các khoản phải trả nhiều, mà lại
đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp.
Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa đến
hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ dài hạn
và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp lý.
hả năng thanh toán tức th i
Khả năng thanh
toán tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
Khả năng thanh toán
nhanh =
Tổng tài sản ngắn hạn - Kho
Tổng nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
15
bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.5.4.2. Chỉ tiêu về quản lý nợ
Trên thực tế, thật khó để tìm ra một doanh nghiệp kinh doanh mà không phải vay
nợ. Do đó phân tích khả năng quản lý nợ giúp ta đánh giá công tác vay nợ của doanh
nghiệp có hợp lý không và các khoản nợ đang ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động
của doanh nghiệp. Khi phân tích khả năng quản lý nợ có những chỉ tiêu cơ bản sau
Tỷ số nợ
Tỷ số nợ = Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa tận dụng hết cơ hội
chiếm dụng vốn, chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính. Ngược lại, tỷ số này mà quá
cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh
doanh tức là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
Số lần thu nhập trên lãi vay
Số lần thu nhập trên
lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào tức là
một đồng lãi vay có thể được doanh nghiệp trả bằng bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế và lãi vay. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán
lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình hoặc kinh doanh kém đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ
trên tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
16
Tỉ số nợ trên tổng tài sản hay tỉ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty
so với tài sản. Tô ng nợ trên tử số của công thức này bao gô m nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỉ số nợ thấp vì như thế công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông thi ch có tỉ số nợ cao vì sử dụng đòn bâ y tài
chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỉ số
này cao hay thấp cần phải so sánh với tỉ số nợ bình quân ngành.
Tỉ lệ nợ so v i vốn chủ s hữu
Tỷ số nợ so với vốn
chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Tỉ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối tương quan
với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về mặt ý nghĩa tỉ lệ này cho biết:
Mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp.
Mối quan hệ tương ứng giữa các khoản nợ và vốn chủ sở hữu trong doanh
nghiệp.
Tỷ số khả năng trả lãi
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức
ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay:
Tỷ số khả năng trả lãi = EBIT
Chi phí lãi vay
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, tỷ số khả năng thanh toán lãi vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi
của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng cao.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công
ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ
không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm Lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới
Thang Long University Library
17
mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy
nhiên rủi ro này được hạn chế bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là
nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt
từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh
nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán
cho các chủ nợ của mình.
Chỉ riêng hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một công ty
vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ gốc,
chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.
Độ bẩy tài chính (DFL)
Đòn bẩy tài chính là việc doanh nghiệp sử dụng chi phí tài trợ cố định (Nợ và cổ
phiếu ưu đãi) để nhằm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông(EPS). Độ bẩy tài chính là chỉ
tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên mỗi cổ phần
(EPS) khi EBIT thay đổi, hay cụ thể hơn, độ bẩy tài chính là phần trăm thay đổi của
EPS khi EBIT thay đổi 1%. Độ bẩy tài chính được xác định bằng công thức:
DFL = Phần trăm thay đổi trong EPS
Phần trăm thay đổi trong EBIT
Do vậy, DFL được tính bằng công thức:
DFLEBIT = EBIT
EBIT – I – [ PD/ (1 – t)]
Trong đó: EBIT: Lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
I: Lãi vay phải trả hàng năm
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
PD: Cổ tức phải trả hàng năm
NS: Số lượng cổ phần thường đang lưu thông.
Từ công thức trên, ta có thể thấy, khi các yếu tố khác không thay đổi, doanh
nghiệp gia tăng sử dụng nợ vay và phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi có thể làm tăng độ
bẩy tài chính từ đó có thể khiến cho mỗi % thay đổi của EBIT gây ra lớn hơn 1% thay
đổi trong EPS. Như vậy, độ bẩy tài chính tỷ lệ thuận với lãi vay và cổ tức cổ phiếu ưu
đãi đồng thời độ bẩy tài chính giúp phản ánh khả năng khuếch đại thu nhập của mỗi cổ
đông thông qua sử dụng các chứng khoán có thu nhập cố định.
1.5.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về quản lý tài sản
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng
phản ánh trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh
18
nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát
triển thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng
cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, đối
với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu được trên cơ sở không ngừng
mở rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường ...
Số vòng quay hàng tồn kho
Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu...
trong kho và hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số
lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong
kho trước khi được bán ra.
Số vòng quay hàng
tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số này cao cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là
doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên,
hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật
liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ.
Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng
nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn
đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng
quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
Th i gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình
Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng
quay hàng tồn kho qua công thức sau:
Thời gian luân
chuyển hàng tồn kho
trung bình
= 360
Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh
nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá
còn đang trong quá trình sản xuất). Chỉ số này càng lớn càng bộc lộ những yếu kém của
doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ hàng hóa hoặc đình trệ xuất nguyên vật liệu cho sản
xuất. Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động
Thang Long University Library
19
khá tốt. Tuy nhiên, ở mức nào là thấp, mức nào là cao ta cần so sánh tương ứng chỉ tiêu
này của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đưa ra kết luận.
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền và các khoản tương đương tiền.
Số vòng quay các
khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
nghĩa: cho biết các khoản phải thu phải quay khoảng bao nhiêu vòng trong một
kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì đó. Đây là một chỉ tiêu phản ánh
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với khách hàng. Thật vậy,
quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm và tình
hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh
đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu cấp tín dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số vòng quay
quá lớn có thể khiến doanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức hấp dẫn trên thị
trường giảm so với các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương mại dài hơn. Cũng
là không tốt khi vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn lớn gây thiếu hụt vốn trong SXKD, buộc phải huy động vốn từ bên ngoài.
Thời gian thu nợ trung bình: Để biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp cần
để thu hồi được nợ sau khi bán được hàng, ta sử dụng công thức sau:
Thời gian thu nợ
trung bình =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nhận thấy rằng vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Nên nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thanh toán,
khả năng thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp cần có biện pháp để cải thiện. Nếu chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ cần thu hồi.
Cần chú ý rằng, thời gian thu nợ trung bình phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề kinh doanh. Nên khi xem xét chỉ tiêu này, cần
tìm hiểu chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng và chiến lược kinh
doanh trong thời gian tới của doanh nghiệp.
20
Số vòng quay các khoản phải trả
Để đánh giá mức độ hoàn thành nghĩa vụ đối với các khoản phải trả của doanh
nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả.
ố v ng quay
hoản phải trả =
iá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng và quản lý
Phải trả người bán+Lương,thưởng,thuế phải nộp
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà
nước. Nếu số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian dài hơn và thanh toán chậm hơn năm
trước. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Việc chiếm dụng vốn của các chủ thể khác có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín trong quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp
và sự tín nhiệm của người lao động. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nếu số vòng quay
các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh
khoản và có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ trung bình
Từ số vòng quay các khoản phải trả, ta tính được thời gian trả nợ trung bình qua
công thức sau:
Thời gian trả
nợ trung bình =
360
Số vòng quay các khoản phải trả
Là chỉ tiêu thể hiện số ngày trung bình mà doanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà
cung cấp. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Hệ số
này cao tức là doanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn
thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp phải
trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về
các điều khoản thanh toán.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình
Để tính toán khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp tới
khi thu được tiền người mua là bao lâu, ta sử dụng chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn
bằng tiền trung bình. Tính được qua công thức sau:
Thang Long University Library
21
Thời gian luân
chuyển vốn bằng
tiền trung bình
=
Thời gian thu
nợ trung bình
+
Thời gian luân
chuyển hàng tồn
kho trung bình
–
Thời gian trả nợ
trung bình.
nghĩa của chỉ tiêu này là một đồng mà doanh nghiệp chi ra thì trung bình bao
nhiêu ngày thu hồi lại được.
Hệ số này càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu hệ số này
nhỏ thì tức là khả năng quản lý vốn ngắn hạn của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên khi
phân tích chỉ tiêu cũng cần chú ý tới đặc điểm lĩnh vực ngành nghề hoạt động của
doanh nghiệp để đưa ra được nhận định chính xác nhất.
Số vòng quay TSNH
Chỉ tiêu thể hiện kết quả cuối cùng của việc luân chuyển vốn lưu động để bảo
đảm quá trình sản xuất - kinh doanh được liên tục và có hiệu quả và được tính bằng
cách:
Số vòng quay TSNH = Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này nói lên trong một năm (quý), vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao. Số nghịch đảo
của chỉ tiêu trên gọi là hệ số bảo đảm (cg. hàm lượng vốn). Hệ số bảo đảm cho thấy
muốn có một đơn vị khối lượng sản phẩm thực hiện cần thiết phải có bao nhiêu đơn vị
vốn lưu động, hoặc một đồng giá trị sản phẩm thực hiện phải có bao nhiêu đồng vốn
lưu động.
1.5.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời TSDH
Tỷ suất sinh lời của TSDH = Lợi nhuận sau thuế
TSDH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSDH của doanh nghiệp là tốt, từ đó hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản xuất của TSDH
Sức sản xuất của TSDH = Doanh thu thuần
TSDH
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao
22
nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài
hạn, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt và đó là nhân tố góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Tỷ suất sinh lời T CĐ = Lợi nhuận sau thuế
T CĐ
Tài sản cố định thường là cơ sở vật chất chủ yếu của doanh nghiệp thể hiện
năng lực sản xuất hiện có và trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đối với các công ty
thương mại và dịch vụ thì tỷ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản là không nhiều, tuy
nhiên lại không thể không có. Đầu tư vào TSCĐ là việc cần thiết để tăng năng suất
lao động và giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
Sức sản xuất của TSCĐ
Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần
T CĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư trong kỳ thì thu được bao
nhiều đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ,
nó càng cao thì tài sản cố định hoạt động càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
1.5.4.5. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng của doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu,
nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ROS
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
(ROS) =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
Thang Long University Library
23
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA
Tỉ suất sinh lời trên tổng tài
sản (ROA) =
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác
cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE) =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của
công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh
doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so
sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của
toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có
thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont:
ROE = Lợi nhuận sau thuế
x Doanh thu thuần
x TS bình quân
Doanh thu thuần TS bình quân Vốn CSH
hay
ROE = Tỷ suất sinh lời trên DT x Hiệu suất sử dụng
tổng TS x
TS bình quân
Vốn CSH
Nhìn vào hai quan hệ trên ta thấy, muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH
có thể tác động vào 3 nhân tố: Tỷ suất sinh lời trên DT thuần, hiệu suất sử dụng tổng
TS, hệ số TS so với VCSH. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
24
từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Dưới đây là một
số biện pháp làm tăng ROE khi nghiên cứu mô hình Dupont
Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
1.5.5. Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn (Break Even Point) là mức sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó
doanh nghiệp có lợi nhuận trước thuế và lãi vay bằng 0 hay thu nhập bằng chi phí hoạt
động.
Điểm hòa vốn được xác định dựa trên cơ sở những giả định như sau: Giá bán không
đổi; Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tổng biến phí tỷ lệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất hoặc tiêu thụ; Tổng định phí không đối.
Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, nghĩa là trong
điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Trong ngắn hạn, khi quy
mô hay công suất hoạt động của một công ty đã được thiết lập, chi phí cố định là chi phí
không thay đổi khi số lượng sản xuất hay tiêu thụ thay đổi. Chi phí cố định bao gồm các
loại như chi phí khấu hao, bảo hiểm, một phần chi phí điện nước và một phần chi phí
quản lý. Mặt khác, chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất
hoặc tiêu thụ thay đổi, ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, hoa hồng bán hàng, lao động
trực tiếp, một phần chi phí quản lý hành chính…
Trong kinh doanh, chúng ta phải đầu tư chi phí cố định, hoạt động tiêu thụ sản
phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi
phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty sẽ có lời, nếu doanh thu quá thấp, phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi không đủ bù đắp chi phí cố định, công ty sẽ bị
lỗ. Khi doanh thu đã vượt qua mức đủ bù đắp chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công
ty có khả năng gia tăng lợi nhuận càng nhanh, bởi vì những công ty có chi phí cố định
lớn thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn và có khả năng gia tăng doanh thu lớn hơn.
Phân tích điểm hòa vốn theo sản lƣợng
Doanh thu hòa
vốn S* =
Tổng định phí
1 - Biến phí
Giá bán
Thang Long University Library
25
Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn giúp doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp với
quy mô thị trường đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do
sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty thấy được tác động của chi phí cố định và
doanh thu tối thiểu mà công ty phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận trước thuế và
lãi vay. Một công ty có rủi ro hoạt động tiềm ẩn cao khi doanh thu hòa vốn cao. Điểm hòa
vốn cho thấy mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ sử
dụng đòn bẩy hoạt động của công ty. Đòn bẩy hoạt động là điều quan trọng khi công ty đi
qua điểm hòa vốn, nhưng nó có thể gây tổn thất đáng kể nếu không bao giờ đạt được điểm
hòa vốn. Nói cách khác, đòn bẩy hoạt động có tính rủi ro. Đó là lý do tại sao các nhà quản
lý suy nghĩ nhiều về việc tìm cách cân bằng hợp lý giữa định phí và biến phí.
Việc lựa chọn quy mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào quy mô thị trường, nếu quy
mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự án có điểm hòa vốn thấp sẽ ít
rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy nhiên trong điều kiên quy mô thị trường có
tiềm năng lớn, một dự án có quy mô lớn lại có khả năng đem lại lợi nhuận cao hơn.
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến t nh h nh tài ch nh của doanh nghiệp
1.6.1. Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình.
Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp
càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng
chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ
tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế
toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn.
Tr nh độ kỹ thuật sản xuất
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm
được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh
thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
26
Tr nh độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu
các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh
doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề
cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai
thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản
phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
Chiến lƣợc phát triển, đầu tƣ của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để
phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát
triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn
vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp.
1.6.2. Các nhân tố khách quan
Thị trƣờng
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp
còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này
phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và
tăng thị phần.
Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Yếu tố khách hàng
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà
cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh
nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi
nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm
hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó
có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì
doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu
quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện.
Thang Long University Library
27
Trạng thái nền kinh tế
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội
lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa
học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh
gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ
không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công
nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con
người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái
nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài
chính là rất khó khăn.
Về cơ chế chính sách kinh tế
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách
này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ
chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến
khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
Nhà cung cấp
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như:
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ... thì doanh nghiệp phải mua ở các
doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp đên tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền
ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh
nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp ...
28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty
TNHH Mỹ Lan trong chương 2. Trên thực tế, thực trạng tình hình tài chính công ty ra
sao, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận cũng như các chỉ tiêu tài
chính như thế nào Chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty
TNHH Mỹ Lan để làm sáng tỏ những vấn đề này.
Thang Long University Library
29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Mỹ Lan
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển
Tên giao dịch quốc tế: My Lan Construction Co., Ltd
Tên viết tắt: MLCC
Trụ sở chính: Quan Độ, Văn Môn, huyện Yên Phong, Bắc Ninh
Mã số thuế: 2300208637
Điện thoại: (0240) 3829009
Fax: (0240) 3829009
Vốn điều lệ: 8.000.000.000đ
Công ty được thành lập năm ngày 23 tháng 10 năm 2001. Ông Nguyễn Văn Sơn
là người sáng lập, đồng thời cũng là người có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của
công ty..
Công ty TNHH Mỹ Lan là Công ty Xây dựng được hình thành trong thời kỳ đất
nước đang trên đà phát triển và đổi mới, xây dựng là một trong những nhiệm vụ cấp
thiết của Chính phủ nói chung và Thành phố Bắc Giang nói riêng, nhằm đóng góp cho
đất nước những công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sở, đường dây
và trạm điện, giao thông thuỷ lợi..vv Công ty TNHH Mỹ Lan là một trong những
doanh nghiệp được thành lập nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển và đổi mới của
xã hội.
Trong suốt quá trình thành lập và phát triển, đến nay Công ty TNHH Xây Mỹ
Lan đã vươn lên trở thành một Công ty có uy tín, có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường xây dựng. Đã tham gia thi công các công trình xây dựng trên địa bàn Bắc
Giang và một số tỉnh lân cận. Các công trình do Công ty thi công đều đạt chất lượng
tốt, đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ mỹ thuật, được các chủ đầu tư đánh giá cao.
Với bộ máy lãnh đạo tổ chức điều hành gọn nhẹ, năng động, phù hợp với cơ chế
thị trường. Đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề, thiết
bị công nghệ thi công đồng bộ, Công ty TNHH Mỹ Lan khẳng định: Hoàn toàn có thể
đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng về chất lượng và tiến độ các công trình lớn
nhỏ với giá thành hợp lý nhất.
Mục tiêu chính của Công ty là trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh
vực sản xuất ống cống bê tông li tâm, thi công, san lấp các công trình xây dựng, thoát
30
nước, cầu đường, vận tải hàng hóa, cung cấp vật liệu phục vụ ngành xây dựng, phấn
đấu mở rộng thị trường luôn nâng cao tay nghề trình độ cán bộ công nhân viên ngày
càng đáp ứng hơn nữa nhu cầu của Quý khách hàng.
Công ty luôn cam kết chỉ cung cấp những sản phẩm đảm bảo chất lượng, đảm
bảo tiến độ cam kết với khách hàng. Nhằm nâng cao hơn nữa và luôn đảm bảo chất
lượng cao cho sản phẩm, công trình thi công. Công ty không ngừng đầu tư cải tiến
công nghệ, nâng cao năng lực thiết bị, tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân viên
của mình đào tạo nâng cao tay nghề.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Mỹ Lan là một đơn vị tiêu biểu trong ngành xây dựng của Bắc
Ninh. Bên cạnh đó, Công ty đã và đang tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh sang nhiều lĩnh vực khác. Cụ thể, hiện nay, công ty đang tiến hành kinh doanh:
Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn, cấu kiện
bằng kim loại.
Mua bán, cho thuê, máy móc thiết bị dùng trong xây dựng.
Lắp đặt hệ thống điện.
Sản xuất ống cống bê tông ly tâm thoát nước từ D300 đến D2000.
Trong số trên, Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công
nghiệp, kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị là lĩnh vực đem lại lợi nhuận chủ
yếu cho công ty TNHH Mỹ Lan.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Mỹ Lan
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính - kế toán
Phòng hành chính - nhân sự
Phòng kế hoạch - quản lý
kho
Phó giám đốc
Thang Long University Library
31
Giám đốc: Là người đại diện pháp lý của công ty, có quyền hành cao nhất toàn
quyền quyết định mọi vấn đề của công ty. Giám đốc điều hành hoạt động của công ty
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
Giám đốc quyết định việc xây dựng chiến lược phát triển, phương án kinh doanh và
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của công ty
theo sự phân công của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp
luật về những công việc được phân công hoặc ủy quyền. Phó giám đốc công ty do
giám đốc trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
Phòng kinh doanh: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác
bán và tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ
như sau: Nghiên cứu thị trường, nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng từ đó xây
dựng kế hoạch kinh doanh; Ký hợp đồng và thực hiện các giao dịch buôn bán với
khách hàng; Đại diện cho công ty làm việc với khách hàng, các nhà cung cấp đầu vào
về chi tiết các điều khoản trong hợp đồng, từ đó kết hợp với “phòng Kế hoạch – quản
lý kho” để lên phương án nhập hàng, lưu kho và giao hàng cho khách.
Phòng Tài chính – kế toán: Là phòng ban có chức năng tham mưu và giúp việc
cho giám đốc trong việc tổ chức công tác kế toán, tài chính. Các hoạt động tại đây bao
gồm: Giám sát mọi hoạt động kinh doanh dưới hình thái tiền tệ, hạch toán các khoản
chi phí để xác định kết quả kinh doanh; Tổ chức, theo dõi chặt chẽ chính xác tài sản và
nguồn vốn của công ty; Theo dõi công nợ và thường xuyên đôn đốc để thanh toán
công nợ; Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về sản xuất, kinh doanh cho Ban
giám đốc.
Bên cạnh đó, phòng Tài chính – kế toán cũng phải thực hiện các nghiệp vụ kế
toán khác như: Thanh toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
và chi phí đầu tư các dự án quy định; Quyết toán các hợp đồng kinh tế; Thực hiện và
theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ
đối với công nhân viên trong công ty; Bảo quản và lưu trữ các tài liệu kế toán, tài
chính, chứng từ có giá của công ty
Phòng Hành chính – nhân sự: Là bộ phận thực hiện các công tác tổ chức, nhân
sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng của công ty, phòng này
thực hiện các nhiệm vụ tổng hợ về hành chính, văn thư, tiếp nhận và lưu trữ văn bản,
tham mưu cho BGĐ xử lý các văn bản hành chính nhanh chóng, kịp thời; Cấp phát văn
phòng phẩm cho các phòng ban trong công ty; Quản lý con dấu, chữ kí theo quy định;
32
Cấp giấy công tác, giấy giới thiệu, sao lưu các văn bản của cấp trên theo quy định của
Ban giám đốc.
Ngoài ra, phòng Hành chính – nhân sự còn chịu trách nhiệm tổ chức, tuyển dụng
nhân viên theo nhu cầu của công ty tuân theo quy định pháp luật; Tiến hành kiểm tra,
nhận xét và đánh giá năng lực cán bộ nhân viên định kì thường xuyên từ đó đề xuất ý
kiến chính xác, kịp thời, khách quan trong việc quản lý sử dụng, khen thưởng, kỷ luật
nhân viên công ty.
Phòng Kế hoạch – quản lý kho: Chịu trách nhiệm tổng hợp và nghiên cứu hồ sơ,
các điều khoản trong mỗi hợp đồng để tham mưu cho giám đốc về kế hoạch xuất, nhập
hàng hóa, lưu kho; Xây dựng, phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các kế hoạch kinh doanh;
Quản lý các sản phẩm, xuất nhập sản phẩm qua bất cứ nguồn nào đều phải lập hóa đơn
chứng từ có đủ chữ ký ghi trên hóa đơn.
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn tại Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn
2012-2014
Cơ cấu tài sản
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy quy mô tổng tài sản của Công ty năm 2013 giảm
42.382.815.449 đồng, tương đương giảm 27,09% so với năm 2012. Tài sản ngắn hạn
năm 2013 giảm đi so với năm 2012 là nguyên nhân khiến tổng tài sản giảm trong năm
2013. Đến năm 2014, tổng tài sản tăng 15.693.217.001 VNĐ, tương đương tăng
13,72% so với năm 2013. Tồng tài sản tăng do cả TSNH lẫn TSDH đều tăng, nhưng
mức tăng của TSNH là lớn hơn
Năm 2013, cơ cấu tài sản công ty thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng tài sản ngắn
hạn và tăng tỷ trọng tài sản dài hạn. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cuối năm 2012 là
92,54%, đến cuối năm 2014 là 81,94%, trong đó chủ yếu là giảm tỷ trọng các khoản
phải thu và tài sản ngắn hạn khác, tỷ trọng tồn kho vẫn ổn định. Tài sản dài hạn của
công ty trong giai đoạn này tăng dần nhưng lại ở mức không đáng kể, từ 11.693.063.722
đồng năm 2012 lên đến 23.487.941.896 năm 2014. Công ty thuộc lĩnh vực xây dựng
nên tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho dù có giảm cũng vẫn chiếm ở mức rất cao (>80%).
Thang Long University Library
30
Bảng 2.1. Giá trị và tỷ trọng các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tăng
so với
năm
2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng so
với năm
2013
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn 145.047.482.650 92,54 94.077.420.640 82,27 (35,14) 106.563.006.028 81,94 13,27
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 27.436.959.887 17,50 13.100.471.375 11,46 (52,25) 25.274.024.129 19,43 92,92
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 101.545.229.633 64,79 58.807.036.888 51,42 (42,09) 59.227.084.328 45,54 0,71
IV. Hàng tồn kho 15.689.797.925 10,01 21.424.468.039 18,73 36,55 21.033.883.990 16,17 (1,82)
V. Tài sản ngắn hạn khác 375.495.205 0,24 745.444.338 0,65 98,52 1.028.013.581 0,79 37,91
B. Tài sản dài hạn 11.693.063.722 7,46 20.280.310.283 17,73 73,44 23.487.941.896 18,06 15,82
I. Tài sản cố định 10.915.521.915 6,96 17.986.398.569 15,73 64,78 20.701.391.370 15,92 15,09
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 684.604.500 0,44 684.604.500 0,60 0,00 2.779.904.500 2,14 306,06
III. Tài sản dài hạn khác 92.937.307 0,06 1.609.307.214 1,41 1631,6 6.646.026 0,01 (99,59)
Tổng cộng tài sản 156.740.546.372 100,00 114.357.730.923 100,00 (27,04) 130.050.947.924 100,00 13,72
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của Công ty)
31
Tài sản ngắn hạn
Năm 2013 tài sản ngắn hạn sụt giảm mạnh so với năm 2012 (giảm 35,14%), trong
đó có hai nhân tố ảnh hưởng lớn đến tài sản ngắn hạn là tiền và các khoản tương đương
tiền và các khoản phải thu ngắn hạn. Lượng tiền mặt giảm làm cho tài sản ngắn hạn
giảm 14.336.488.512 đồng, tương ứng với mức giảm 52,25%, trong khi đó các khoản
phải thu ngắn hạn giảm 42.738.192.745 đồng, tương ứng giảm 42,09%. Tài sản ngắn
hạn giảm đi cũng một phần do sự giảm doanh thu thuần và sự tăng giá vốn hàng bán,
khiến cho lợi nhuận sau thuế giảm. Đến cuối năm 2014, công ty kinh doanh tốt hơn,
lượng tiền mặt tăng mạnh 92,92% làm cho tài sản ngắn hạn tăng nhẹ. Cụ thể:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Năm 2012, lượng tiền Công ty nắm giữ là 27.436.959.887 đồng, chiếm khoảng
17,5% trong TSNH. Nhận thấy lượng tiền nắm giữ ở mức cao, gây ứ đọng vốn, vì vậy,
đến năm 2013, Công ty chủ trương thực hiện chính sách cắt giảm và hạn chế dự trữ tiền
mặt khiến khoản mục này giảm mạnh, giảm 14.336.488.512 đồng, tương đương giảm
52,52% so với năm 2012. Công ty sử dụng một phần trong số tiền này để thanh toán
5.000.000.000 VNĐ được Tập đoàn thép Hòa Phát cho nợ khi nhập một lô thép phục
vụ thi công công trình chung cư Đặng Xá vào cuối năm 2011 và 3.000.000.000 đồng
được Xí nghiệp gạch Thạch Bàn cho nợ. Phần còn lại được Công ty sử dụng để đầu tư
cho TSDH mà cụ thể là mua thêm 2 xe 5 tấn phục vụ vận chuyển vật liệu xây dựng từ
kho của Công ty đến công trình và mua thêm 2 máy trộn bê tông, 3 máy xúc… phục vụ
hoạt động thi công công trình.
Tháng 6 năm 2014, khi tổng kết hoạt động kinh doanh nửa đầu năm 2014, ban
giám đốc Công ty nhận thấy tình hình doanh thu giảm so với cùng kỳ năm trước, lo
ngại những rủi ro thanh toán có thể gặp phải hoặc thiếu vốn đầu tư cho hoạt động kinh
doanh nên Công ty đã tiến hành nâng mức dự trữ tiền lên thành 25.274.024.129 VNĐ,
tương đương tăng 92,92% so với năm 2013.
Các khoản phải thu ngắn hạn:
Năm 2013 các khoản phải thu giảm mạnh, giảm 14.534.355.281 đồng, tương
đương giảm 42,09% so với năm 2012, sự giảm của khoản mục này chủ yếu là do sự
giảm đi của khoản Phải thu khách hàng.
Năm 2014 giảm 29.776.667.157 VNĐ tương đương giảm 33,35% so với năm
2013 đạt mức 59.494.888.228 VNĐ, nguyên nhân cũng do sự giảm mạnh của khoản
mục phải thu khách hàng. Cụ thể từng khoản mục trong Các khoản phải thu như sau:
Thang Long University Library
32
Biểu đồ 2.1. Thành phần các khoản mục trong Các khoản phải thu ngắn hạn
(Nguồn: Tổng hợp từ Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2012-2014)
Phải thu của khách hàng: Phải thu của khách hàng có xu hướng tăng mạnh vào
năm 2013, khoản mục này tăng 31.436.237.732 VNĐ, tương đương tăng 455,09% so
với năm 2012. Nguyên nhân của tình trạng này là cũng là do xuất phát từ đặc điểm
ngành của Công ty. Công ty chủ yếu thi công công trình từ phía các nhà đầu tư thông
qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu, mà đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay thì để giành được hợp đồng là rất khó khăn. Do đó bên cạnh nhiều cố
gắng khác, Công ty cũng phải chấp nhận nhiều điều khoản bất lợi trong thanh toán như
là chấp nhận thanh toán chậm nhằm tạo ra một lợi thế trong cạnh tranh với các doanh
nghiệp cùng ngành. Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng các công trình xây dựng còn có một quy định mang tính bắt buộc trong phương
thức thanh toán đó là để lại 5% giá trị công trình để bảo hành (nguồn: khoản 2 Điều 45
Nghị định 48/2010/NĐ-CP). Tuy nhiên, dù đã nới lỏng tín dụng cho khách hàng nhưng
doanh thu trong 2013 không tăng lên, thậm chí còn giảm đi so với năm 2013, chứng tỏ,
chính sách này chưa mang lại hiệu quả trong việc gia tăng doanh thu cho Công ty.
Năm 2014, khoản mục này tiếp tục tăng 23,95% so với năm 2013, Công ty vẫn tiếp tục
chấp nhận rủi ro trong thu hồi nợ, chấp nhận thanh toán chậm để thu hút thêm khách
hàng. Đến năm 2014, nhờ chính sách tín dụng nới lỏng, Công ty đã nhận thêm được
nhiều công trình thi công hơn: thi công xây dựng trụ sở ngân hàng Vietinbank chi
33
nhánh Bắc Ninh, xây dựng trường mầm non Hoa Sữa… khiến doanh thu gia tăng đáng
kế, tăng 21,09% so với năm 2013.
Phải thu khách hàng tăng mạnh cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng
tương đối lớn, tuy nhiên, nếu nhìn trên góc độ khả quan thì phải thu khách hàng gia
tăng do số lượng các hợp đồng mà Công ty cung ứng gia tăng, mặt khác do Công ty
nới lỏng chi nh sách bán chịu cho khách hàng nhằm tăng doanh thu và mở rộng thị
trường. Chính vì vậy mà khoản phải thu khách hàng của Công ty tăng và chiếm tỷ
trọng lớn trong khoản phải thu ngắn hạn.
Trả trước người bán: Khoản mục này có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012-
2014. Cụ thể, năm 2013, khoản mục này là 14.757.508.677 VNĐ, giảm
13.068.104.323 VNĐ, tương đương giảm 46,96% so với năm 2012. Năm 2014 khoản
mục này tiếp tục giảm 9.467.687.087 VNĐ, tương đương giảm 64,16% so với năm
2013. Nguyên nhân là do thời gian gần đây, Công ty tạo dựng được uy tín nhất định
trong ngành xây dựng và thường xuyên nhập nguyên vật liệu tại một số Công ty nhất
định (nhập thép từ Tập đoàn Hòa Phát, nhập gạch từ Xí nghiệp gạch Thạch Bàn, sắt
nhập từ công ty TNHH Ánh Dũng) nên các nhà phân phối thường không yêu cầu Công
ty ứng trước tiền nhập nguyên vật liệu.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty trong 3 năm chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng tài sản (dưới 20%), chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Năm 2013,
hàng tồn kho của công ty tăng mạnh từ 15.689.797.925 đồng năm 2012 lên tới
21.424.468.039 đồng, tương ứng với tốc độ tăng 36,55%. Nguyên nhân một phần là
do trong năm 2013 công ty bắt đầu tham gia thi công một số hạng mục quan trọng cho
dự án GEMEK TOWER. Đây là một dự án lớn đòi hòi thời gian thi công dài và lượng
nguyên vật liệu lớn. Vì vậy, chi phí xây dựng dở dang và chi phí nhập mua nguyên vật
liệu: thép, xi măng tăng cao làm cho hàng tồn kho tăng... Trong năm 2014, hàng tồn
kho của công ty giảm nhẹ so với năm 2013, bởi vì công ty mua ít hàng để nhập kho hơn,
thay vào đó tập trung giải quyết số hàng tồn kho bị ứ đọng.
Tài sản dài hạn
Về phần tài sản dài hạn, chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là tài sản cố định. Tài sản cố
định tăng qua các năm, chứng tỏ cơ sở vật chất của công ty được tăng cường, quy mô
và hiệu quả kinh doanh được tăng lên. Cụ thể, TSCĐ năm 2013 tăng 7.070.876.654
đồng, tương đương tăng 64,77% so với năm 2012, nguyên nhân là do Công ty tiến
hành sửa chữa trụ sở chính của Công ty và tiến hành đầu tư thêm một số máy móc:
máy ủi, máy xúc, xe tải, máy trộn xi măng phục vụ hoạt động thi công công trình. Năm
2014, khoản mục này tiếp tục tăng 2.714.992.801 VNĐ, tương đương tăng 15,09% so
Thang Long University Library
34
với năm 2013. Công ty luôn chú trọng đầu tư TSCĐ để phát triển Công ty theo hường
bền vững, ổn định
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn cuối năm 2014 bỗng tăng vọt so với năm 2013,
từ 684.604.500 đồng lên đến 2.779.904.500 đồng, tương ứng với mức tăng 306,06%.
Điều này xảy ra là do năm 2014 công ty đã tập trung đầu tư liên kết với hai công ty
khác để tăng cường hiệu quả kinh doanh trên quy mô lớn. Các khoản tài sản dài hạn
khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty đặc biệt là vào
năm 2013, mặc dù các khoản này chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Cuối năm 2013, khoản này
bỗng tăng một cách đột biến (mức tăng1631,61%). Điều này đối với công ty mà nói là
một biểu hiện không tốt vì đa số các yếu tố trong phần tài sản này là những yếu tố chi
phí đã chi và sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo.
Cơ cấu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm, đầu năm 2013 là 156.740.546.372
đồng, cho đến cuối năm giảm xuống còn 114.357.730.923 đồng, tương ứng với sự giảm
27,04%. Cho đến năm 2014, mặc dù tổng nguồn vốn có tăng nhưng chỉ ở mức 13,72%,
vậy nên nguồn vốn năm 2014 vẫn ít hơn năm 2012. Sự suy thoái kinh tế là yếu tố cơ bản
khiến cho việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Việc các ngân hàng thương mại cho
vay với lãi suất cao có gia tăng áp lực tài chính và đe dọa khả năng thanh toán của công
ty. Tuy vậy công ty vẫn chọn cách huy động vốn chủ yếu bằng nợ ngắn hạn. Cụ thể:
Nợ phải trả
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, có thể thấy rằng nợ phải trả chiếm tỷ trọng
khá cao. Năm 2013 nợ phải trả giảm 39.791.308.703 đồng so với năm 2012 (tương ứng
tỉ lệ giảm 34,34%).
Phải trả ngƣời bán: Tuy đây không phải là khoản chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của công ty, nhưng khoản này cũng đã cho thấy sự ảnh hưởng của nó
trong giai đoạn 3 năm. Năm 2012, công ty thực hiện chiếm dụng vốn của các nhà cung
cấp như: xí nghiệp gạch Thạch Bàn, công ty xi măng Hoàng Thạch, thép Hòa Phát…
vì trước đó công ty hoạt động hiệu quả, có uy tín cao trên thị trường. Tuy nhiên đến năm
2013, do hoạt động kinh doanh bị giảm sút dẫn đến giảm uy tín, đồng thời công ty phải
thanh toán một vài khoản nợ đến hạn nên phải trả người bán giảm xuống với mức
giảm 37,32%.
Đến năm 2014, hiệu quả kinh doanh tăng lên, công ty tạo được uy tín với nhiều
nhà cung cấp và đồng thời để tránh rủi ro, công ty kéo dài thời gian trả nợ và lưu trữ
lượng tiền mặt đủ để thanh toán đúng hạn cho khoản này. Hệ quả là khoản phải trả
người bán năm 2014 tăng vọt (lên tới 35.814.373.097 đồng, mức tăng 56,23%).
34
Bảng 2.2. Giá trị và tỷ trong các khoản mục tài sản của của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng so với
năm 2012 Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng so
với năm
2013
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 115.883.869.105 73,93 76.092.560.402 66,54 (34,34) 93.608.231.040 71,98 23,02
I. Nợ ngắn hạn 115.883.869.105 73,93 76.092.560.402 66,54 (34,34) 93.608.231.040 71,98 23,02
1. Vay và nợ ngắn hạn
27.013.577.720
17,23 29.619.895.205 25,90 9,65 33.496.781.607 25,76 13,09
2. Phải trả người bán
36.571.388.223 23,33 22.923.531.205 20,05 (37,32) 35.814.373.097 27,54 56,23
3. Người mua trả tiền trước 38.165.116.142 24,35 12.327.855.404 10,78 (67,7) 10.304.301.391 7,92 (16,41)
4. Phải trả, phải nộp khác 14.133.787.020 9,02 11.221.278.588 9,81 (20,61) 13.992.774.945 10,76 24,70
II. Nợ dài hạn 0 0,00 0 0,0
B. Vốn chủ sở hữu 40.856.677.267 26,07 38.265.170.521 33,46 (6,34) 36.442.716.884 28,02 (4,76)
I. Vốn chủ sở hữu 41.132.418.429 26,24 37.706.187.054 32,97 (8,33) 35.888.110.535 27,60 (4,82)
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (275.741.162) -0,18 558.983.467 0,49 (302,72) 554.606.349 0,43 (0,78)
Tổng nguồn vốn 156.740.546.372
100 114.357.730.923 100 (27,04) 130.050.947.924 100 13,72
(Nguồn: Số liệu tính toán từ BCTC của Công ty)
Thang Long University Library
35
Ngƣời mua trả tiền trƣớc: Năm 2013 khoản này giảm 67,70%, điều này là do
trong năm 2013 công ty làm ăn không tốt, dẫn đến việc khách hàng không muốn cho
công ty chiếm dụng tiền của mình, vì rõ ràng thời điểm này rủi ro tài chính của công ty
là khá cao, các khách hàng sợ công ty sẽ không thanh toán được cho mình đúng hạn.
Đến năm 2014, do công ty tập trung vào chính sách bán chịu cho khách hàng nên hầu
như không thể chiếm dụng vốn của họ. Vì vậy mặc dù năm 2014 doanh thu tăng và hiệu
quả kinh doanh được nâng cao, nhưng khoản này lại giảm 16,41%. Bên cạnh đó, các
khoản phải trả, phải nộp khác cũng không có biến động nhiều lắm, vẫn chiếm tỷ trọng
9-10% trong tổng nguồn vốn.
Trong giai đoạn 2012-2014, công ty không có phát sinh khoản nợ dài hạn, khiến
cho giá trị của khoản nợ ngắn hạn chính bằng giá trị của khoản nợ phải trả. Nợ ngắn hạn
của công ty được hình thành chủ yếu từ các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả
người bán và khoản người mua trả tiền trước. Điều này cũng hợp lý vì khi việc công
ty giảm phần chiếm dụng vốn đối với khách hàng sẽ phần nào làm cho công ty gặp khó
khăn và bất lợi. Đến cuối năm 2014, khoản này cũng vẫn giảm nhưng tốc độ giảm ít
hơn nhiều so với trước (16,41%), chứng tỏ công ty đã một phần thoát khỏi khó khăn
và đi vào đúng quỹ đạo, mặc dù chưa đạt được mức tăng trưởng năm 2012.
Vốn chủ sở hữu
Nhìn vào bảng 2.2 ta có thể thấy từ năm 2012 – 2014, vốn chủ sở hữu nhìn chung
có dấu hiệu giảm dần. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn lại có xu hướng
biến động (năm 2012 là 26,07%, năm 2013 tăng lên đến 33,46%, năm 2014 lại giảm
xuống 28,02%). Yếu tố chủ yếu làm thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty là lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối. Trong năm 2013, công ty gặp nhiều khó khăn, dẫn đến lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối giảm mạnh, gây nên sự giảm của tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trong năm 2013. Nhìn chung tỷ trọng của vốn chủ sở hữu thấp đã khiến cho mặt tự
chủ về tài chính của công ty trong giai đoạn này là không cao, việc này làm cho rủi ro
thanh toán các khoản nợ đến hạn của công ty là tương đối lớn. Vốn chủ sở hữu thấp
cũng làm cho lượng lợi nhuận để lại hàng năm của công ty không đủ để duy trì tỷ lệ vốn
đầu tư của chủ sở hữu, gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc tăng trưởng quy mô sản xuất
kinh doanh của công ty. Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, việc chiếm dụng vốn của các
công ty khác và nâng cao tỷ trọng nợ cũng là điều dễ hiểu, tuy nhiên công ty cần phải
thận trọng hơn đối với những quyết định của mình, tránh trường hợp mất tự chủ tài chính
hay hơn nữa, dẫn đến giải thể và phá sản.
36
2.2.2. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014 thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua bảng 2.1, ta có thể nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty
giai đoạn 2012 – 2014 như sau:
Tình hình doanh thu
Năm 2013, doanh thu thuần của công ty là 180.559.702.434 đồng, giảm
77.862.280.598 VNĐ, tương đương giảm 30,13% so với năm 2012. Giai đoạn 2012 -
2013 tiếp tục là một giai đoạn nhiều khó khăn đối với thị trường xây dựng trong bối
cảnh kinh tế toàn cầu tiếp tục suy thoái khiến cho nhu cầu xây dựng bị sụt giảm cùng
với yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng khắt khe, cạnh tranh trên thị
trường xây dựng ngày một gay gắt trong khi các đối thủ cạnh tranh đẩy mạnh các hoạt
động marketing, Công ty TNHH Mỹ Lan lại quan niệm theo hướng “hữu xạ tự thiên
hương” nên không chú trọng đầu tư cho các hoạt động này khiến cho doanh thu bán
hàng năm 2013 có sự suy giảm rõ rệt.
Đến năm 2014, doanh thu thuần tăng lên 21,09%, đạt mức 218.646.809.741 đồng.
Có sự tăng trưởng về doanh thu như vậy là do năm 2014 Công ty đã có kế hoạch hoạt
động nhạy bén hơn, liên tục đưa ra những chính sách marketing để quảng bá hình ảnh
Công ty, thu hút thêm khách hàng. Ngoài ra, doanh thu tăng cũng là do trong những
năm qua là một công ty thi công công trình có uy tín trên địa bàn thành phố Bắc Giang
và Công ty luôn nỗ lực đưa ra những chính sách bán hàng hợp lý, luôn luôn đảm bàn
giao đúng hạn cho chủ đầu tư những công trình chất lượng nên các khoản thu từ việc
tư vấn thiết kế, thi công xây dựng các công trình dân dụng trong thành phố Bắc Giang
cũng như sự tin tưởng giao phó công trình của các khách hàng cũ không ngừng gia
tăng nên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh. Cụ thể, Công ty nhận
được gói thầu thi công chung cư Tân Á, dự án GEMEK TOWER, trụ sở Vietinbank,
trường mầm non Hoa Sữa… Thêm vào đó, việc Công ty gia tăng cấp tín dụng, chấp
nhận cho khách hàng thanh toán chậm cũng là một nguyên nhân chủ yếu khiên doanh
thu Công ty tăng lên trong năm 2014.
Giảm trừ doanh thu: Trong cả giai đoạn 2012 – 2014, khoản mục giảm trừ
doanh thu bằng 0 do công trình Công ty thi công không phát sinh lỗi sau khi bàn giao
nên Công ty không phải chi trả các khoản giám giá hàng bán hay khắc phục sự cố. Có
được kết quả này là do quy trình kiểm soát chất lượng luôn được Công ty chú trọng
xây dựng và dần hoàn thiện từ khi thành lập đến suốt quá trình phát triển.
Thang Long University Library
36
Bảng 2.3. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013/2012 Năm 2014/2013
Số tiền % Số tiền %
(A) (1) (2) (3) (2) – (1) (3) – (2)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 258.421.983.032 180.559.702.434 218.646.809.741 (77.862.280.598) (30,13) 38.087.107.307 21,09
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 258.421.983.032 180.559.702.434 218.646.809.741 (77.862.280.598) (30,13) 38.087.107.307 21,09
4. Giá vốn hàng bán 229.463.656.702 158.602.772.330 194.373.151.155 (70.860.884.372) (30,88) 35.770.378.825 22,55
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 28.958.326.330 21.956.930.104 24.273.658.586 (7.001.396.226) (24,18) 2.316.728.482 10,55
6. Doanh thu hoạt động tài chính 185.078.044 605.453.878 494.573.752 420.375.834 227,13 (110.880.126) (18,31)
7. Chi phí tài chính 2.476.771.762 3.342.850.709 4.376.853.645 866.078.947 34,97 1.034.002.936 30,93
Trong đó: Chi phí trả lãi vay 2.476.771.762 2.921.299.564 4.314.266.510 444.527.802 17,95 1.392.966.946 47,68
8. Chi phí bán hàng 1.783.029.130 849.780.288 2.546.166.608 (933.248.842) (52,34) 1.696.386.320 199,63
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.317.293.405 16.034.814.646 13.452.542.118 (2.282.478.759) (12,46) (2.582.272.528) (16,10)
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.566.310.077 2.334.938.339 4.392.669.967 (4.231.371.738) (64,44) (2.057.731.628) 88,13
11. Thu nhập khác 29.670.703 2.200.000.000 181.201.717 2.170.329.297 7314,72 (2.018.798.283) (91,76)
12. Chi phí khác - - 70.594 - - 70.594 -
13. Lợi nhuận khác 29.670.703 2.200.000.000 181.131.123 - 0,00 151.460.420 510,47
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 6.595.980.780 4.534.938.339 4.573.801.090 (2.061.042.441) (31,25) 38.862.751 0,86
15. Thuế TNDN 1.648.995.195 1.133.734.585 1.143.450.273 (515.260.610) (31,25) 9.715.688 0,86
16. Lợi nhuận sau thuế 4.946.985.585 3.401.203.754 3.430.350.818 (1.545.781.831) (31,25) 29.147.063 0,86
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán))
37
Tình hình chi phí
Giá vốn hàng bán trong giai đoạn 2012 – 2014 cũng biến động như doanh
thu. Năm 2013, giá vốn hàng bán giảm 70.860.884.372 đồng, tương đương giảm
30,88% so với năm 2011, nguyên nhân là do năm 2013, công ty đạt được ít hợp đồng
xây dựng hơn so với năm 2012. Tuy giá vốn hàng bán giảm là tín hiệu tốt, nhưng do
tốc độ giảm của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu (giảm 30,13%)
trong năm 2013 nên lợi nhuận vì thế cũng sẽ không có biến động nhiều (thực tế cho
thấy lợi nhuận sau thuế giảm).
Đến năm 2014, giá vốn hàng bán tăng 35.770.378.825 VNĐ, tương đương tăng
22,55% so với năm 2013 vì công ty nhận được nhiều hợp đồng thi công, xây dựng hơn so
với năm 2013: xây dựng chung cư Tân Á, xây dựng trường mầm non Hoa Sữa, xây dựng
trụ sở Vietinbank. Ngoài ra, trong năm 2014, giá cả các loại nguyên vật liệu phục vụ cho
xây dựng tăng liên tục, nhất là giá xăng dầu tăng khiến các loại hàng hóa khác như sắt,
thép, xi măng… cũng tăng theo khiến chi phí đầu vào tăng... Cụ thể, năm 2014 giá
nguyên vật liệu tăng, nhiều loại nguyên vật liệu tăng mạnh, tăng mạnh nhất là giá thép,
với 4- 5 lần điều chỉnh tăng giá. Nếu như năm 2013, giá thép thường chỉ ở mức 12.000
- 13.000 đồng/kg thì sang năm 2014 giá thép đã leo thang lên đến khoảng 15.000
đồng/kg. Thêm vào đó, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng của doanh
thu thuần chứng tỏ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi giá vốn, vậy
nên để quản lý chi phí hợp lý công ty vẫn nên tiếp tục chính sách hạ giá vốn hàng bán và
giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận.
Các khoản chi phí tài chính có xu hướng tăng trong các năm, trong đó chi phí lãi
vay chiếm tỷ trọng cao. Điều này cũng là hợp lý vì trong 3 năm đặc biệt là năm 2013,
công ty luôn gặp khó khăn về vốn. Các khoản vốn của công ty hầu như là vốn đi vay và
đi chiếm dụng. Năm 2013, doanh thu giảm, tình hình hoạt động khó khăn, dẫn đến việc
công ty phải đi vay thêm vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư. Mặc dù các ngân hàng
thương mại trong thời gian này thiết lập mức lãi suất cho vay khá cao (cụ thể khoảng
14% với các khoản vay dài hạn), nhưng công ty vẫn phải huy động vốn. Điều này làm
cho chi phí lãi vay phải trả trong năm 2014 tăng mạnh với tốc độ tăng 47,68%, đạt
mức 4.314.266.510 đồng và chiếm hơn 90% tổng số chi phí tài chính. Khoản vay của
Công ty thường đến từ ngân hàng Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh hoặc chi nhánh Bắc
Giang.
Chi phí hoạt động doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
bán hàng, biến động của hai loại chi phí này cụ thể như sau:
Thang Long University Library
38
Chi phí bán hàng
Năm 2013, chi phí bán hàng giảm 52,34% tương ứng giảm 933.248.842 đồng so
với năm 2012. Chi phí bán hàng giảm chủ yếu từ những cố gắng cắt giảm chi phí trong
khâu bán hàng như chi phí nguyên vật liệu phục vụ bán hàng, chi phí nhân công đều
giảm. Thêm vào đó, do lượng khách hàng thanh toán sớm một phần hợp đồng xây dựng
được hưởng chiết khấu thanh toán giảm đi nên đây cũng là một phần dẫn đến chi phí bán
hàng giảm. Đến năm 2014, khoản mục này tăng lên thành 1.696.386.320 đồng, tương
đương tăng 199,63% so với năm 2013. Công ty tăng cường các hoạt động markerting
nên phải trả chi phí không nhỏ cho các hoạt động này khiến chi phí bán hàng tăng lên.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của Công ty không mấy khả quan trong khi chi phí quản lý
doanh nghiệp khá cao nên Công ty TNHH Mỹ Lan đã nỗ lực trong việc cắt giảm các
loại chi phí phát sinh, vận động cán bộ công nhân viên thực hiện tiết kiệm trong mọi
khâu khiến cho chi phí quản lý doanh nghiệp giảm đi., cụ thể năm 2013, khoản mục
này giảm 2.282.478.759 đồng, tương đương giảm 12,46% so với năm 2012, năm 2014
tiếp tục giảm 2.582.272.528 đồng, tương đương giảm 16,1% so với năm 2013.
Tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng có xu hướng biến động, năm 2012 công ty
thu về được 4.946.985.585 đồng, năm 2013 giảm xuống còn 3.401.203.754 đồng.
Nguyên nhân chủ yếu vẫn là doanh thu năm 2013 giảm mạnh do tình hình kinh tế khó
khăn. Trong năm 2013, việc doanh thu bàn hàng và cung cấp dịch vụ giảm làm cho giá
vốn hàng bán giảm khiến lợi nhuận sau thuế tăng (mức tăng 70.860.884.372 đồng).
Tuy nhiên doanh thu của năm 2013 giảm mạnh do tình hình kinh tế khó khăn, thậm
chí còn giảm mạnh hơn cả giá vốn hàng bán (mức giảm 77.862.280.598 đồng) nên tổng
kết lại doanh thu thuần của công ty vẫn giảm. Bên cạnh đó, nhờ sự đầu tư tài chính
vào công ty con và các đơn vị trực thuộc, doanh thu hoạt động tài chính tăng
420.375.834 đồng nhưng sự tăng này cũng không thể bù đắp được chi phí hoạt động
tài chính, vì khoản mục này giảm 866.078.947 đồng so với năm 2012. Chi phí hoạt
động tài chính giảm nhiều hơn doanh thu tài chính nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính
của công ty giảm. Mặc dù công ty đã thực hiện rất thành công việc kiểm soát chi phí
(chi phí hoạt động doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp giảm 3.215.727.601 đồng) nhưng vẫn không thể làm cho lợi nhuận tăng lên do
các khoản thu vào bị giảm khá mạnh. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của năm 2013
giảm nhiều so với năm 2012, chứng tỏ hoạt động xây dựng của doanh nghiệp lúc này
đang gặp nhiều khó khăn.
39
Đối với giai đoạn tiếp theo 2013 – 2014, tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm
2014 có tăng so với năm 2013 nhưng ở mức không đáng kể 29.147.063 đồng, tương
ứng tăng 0,86% so với năm 2013. Trong năm này, công ty bán được nhiều hàng hơn
so với năm 2013, đồng thời dùng vốn vay đầu tư vào các cơ sở trực thuộc, làm tăng
hiệu quả hoạt động của các cơ sở này nên doanh thu cũng vì thế mà tăng lên. Giá vốn
hàng bán tăng với tốc độ 22,55% so với năm 2012, nhưng doanh thu bán hàng lại tăng
với tốc độ nhỏ hơn là 21,09%, chứng tỏ rằng lợi nhuận gộp của công ty vẫn giữ được ở
mức dương. Mặt khác mặc dù chi phí bán hàng tăng do công ty bán được nhiều hàng
hơn và do ảnh hưởng của lạm phát nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm mạnh
khiến cho lợi nhuận sau thuế tăng. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm là bởi vì sau
năm 2013 công ty đã thực hiện cơ cấu lại tổ chức, làm cho hệ thống của công ty gọn
hơn. Đồng thời trong năm 2014 công ty cũng phải thay thế một số khoản nợ đến hạn
nên chi phí trả lãi vay cũng tăng cao.
Tóm lại, ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế năm 2013 giảm 31,25% so với năm
2012, năm 2014 lợi nhuận sau thuế tuy tăng so với năm 2013 nhưng chưa đáng kể (chỉ
tăng 0,86%) và không vượt quá được mức của năm 2012. Qua 2 giai đoạn, có 2 nhân
tố ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế với mức cao nhất đó là doanh thu thuần và giá vốn
hàng bán. Do đó công ty cần tìm mọi biện pháp để mở rộng thị trường, tăng doanh thu
và tiết kiệm các khoản chi phí. Công ty cần phải kiểm tra nội dung các khoản mục đầu
tư, nhằm sử dụng đúng mục đích để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Ngoài ra
công ty cần phát huy các nhân tố tích cực để gia tăng lợi nhuận.
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-
2014 thông báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Trong
phương pháp này, lưu chuyển tiền ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh được lập trên
cơ sở các khoản thu trừ đi các khoản chi cho hoạt động kinh doanh, các khoản thu chi
được xác định căn cứ trên tài khoản vốn bằng tiền và các tài khoản đối ứng.
Căn cứ vào bảng 2.3, ta thấy lưu chuyển tiền đầu kỳ của các năm đều giảm so với
năm trước đó, năm 2013 giảm đi 18.898 triệu đồng so với năm 2012 tương đương với
mức giảm 40,79% và năm 2014 giảm đi 14.336 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng
với sự giảm 52,25%. Nguyên nhân chủ yếu là do 3 hoạt động:
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Thang Long University Library
40
Bảng 2.4. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2013/2012 Năm 2014/2013
Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối Tƣơng đối
I. LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG SX-KD
1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 241.677 198.279 216.044 (43.398) (17,96) 17.765 8,96
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (165.122) (120.451) (121.828) 44.671 (27,05) (1.377) 1,14
3. Tiền chi trả cho người lao động (7.503) (6.904) (6.734) 599 (7,98) 170 (2,46)
4. Tiền chi trả lãi (1.666) (3.066) (4.031) (1.400) 84,03 (965) 31,47
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (1.128) - (1.640) 1.128 (100,00) (1.640) -
6. Tiền thu khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh 37.005 31.257 27.926 (5.748) (15,53) (3.331) (10,66)
7. Tiền chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh (69.566) (64.159) (52.876) 5.407 (7,77) 11.283 (17,59)
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động SX-KD 33.697 34.956 56.861 1.259 (3,74) 21.905 62,66
II. LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (4.097) (12.358) (2.327) (8.261) 201,64 10.031 (81,17)
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác - - (2.095) - - (2.095) -
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ (4.097) (12.358) (4.422) (8.261) 201,64 7.936 (64,22)
III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 900 26.159 33.305 25.259 2.806,56 7.146 27,32
4. Tiền chi trả nợ gốc vay (49.244) (58.392) (72.622) (9.148) 18,58 (14.230) 24,37
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu - (4.699) (945) (4.699) - 3.754 (79,89)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (48.497) (36.932) (40.262) 11.565 (23,85) (3.330) 9,02
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ (18.898) (14.336) 12.175 4.562 (24,14) 26.511 184,93
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu kỳ 46.335 27.437 13.101 (18.898) (40,79) (14.336) (52,25)
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ 27.437 13.101 25.276 (14.336) (52,25) 12.175 92,93
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tài chính)
41
Theo báo cáo lưu chuyển tiền của công ty, các khoản chi chiếm tỷ trọng lớn và
ảnh hưởng đến sự thay đổi của lưu chuyển tiền thuần trong hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2012 là tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ và tiền chi
khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2012, khoản thu khác cho hoạt động
sản xuất kinh doanh bé hơn khoản chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh (khoản
thu khác có giá trị là 37.005 triệu đồng, trong khi đó khoản chi khác là 69.566 triệu
đồng). Mặc dù vậy, do doanh thu cao (đạt 241.677 triệu đồng cuối năm 2012), từ đó
luồng tiền vào của công ty lớn hơn luồng tiền ra làm cho luồng tiền thuần từ hoạt
động này của công ty mang dấu dương.
Năm 2013, công ty gặp bất ổn về hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu giảm
xuống còn 198.279 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 17,96%. Ngoài ra tiền chi cho
người cung cấp hàng hóa dịch vụ cũng giảm đáng kể với mức giảm 27,05%. Biến động
lớn nhất là ở khoản chi trả lãi khác, trong năm 2013 công ty thanh toán các khoản nợ
đến hạn cho các tổ chức tín dụng khiến cho giá trị khoản này tăng từ 1.666 triệu đồng
năm 2012 lên đến 3.066 triệu đồng (tăng 84,03%). Mặc dù doanh thu giảm những các
khoản chi phí các khoản khác cũng giảm so với năm 2012 nên luồng tiền vào vẫn lớn
hơn luồng tiền ra, luồng tiền thuần hoạt động kinh doanh mang dấu dương.Đến cuối
năm 2014, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tiếp tục mang dấu dương,
thậm chí còn tăng 62,66% so với mức của năm 2013, đánh dấu một năm hoạt động
thành công của công ty. Con số này nếu so sánh với mức tăng 3,74% của giai đoạn
2012 – 2013 thì quả là một bước nhảy vọt. Trong khi luồng tiền vào tăng nhẹ, thì
luồng tiền ra lại giảm, đặc biệt là khoản chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh với
tốc độ giảm là 17,59%.
Tóm lại: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn
2012 – 2014 đều mang dấu dương. Điều này chứng tỏ số tiền chi ra để mua nguyên vật
liệu dự trữ hàng tồn kho và chi thường xuyên giảm đi, chứng tỏ doanh nghiệp không mở
rộng đầu tư. Tuy nhiên luồng tiền thu vào lớn hơn luồng tiền ra cũng đem lại cho công
ty khả năng thanh toán tốt, công ty vẫn có xu hướng trả được các khoản nợ vay và mở
rộng đầu tư trong thời gian sắp tới.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
Trong giai đoạn 2012 – 2014, công ty hầu như chỉ phát sinh khoản đầu tư đó là
tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, cụ thể là đầu tư thêm
TSCĐ: máy tính, máy in cho bộ phận Hành chính và sửa lại trụ sở chính Công ty.
Năm 2012, giá trị của khoản này là 4.097 triệu đồng, đến năm 2013 tăng lên đột biến
201,64%, đạt mức 12.358 triệu đồng, cuối năm 2012 lại giảm xuống chỉ còn 2.327 triệu
Thang Long University Library
42
đồng, có thể nói là tương đối biến động. Vì trong năm 2012 chỉ phát sinh một khoản
thu nên luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư mang dấu âm.
Năm 2013, công ty cũng chỉ đầu tư mạnh để mua sắm và xây dựng TSCĐ nên
luồng tiền thuần vẫn mang dấu âm. Sở dĩ có sự đột biến là bởi vì trong thời điểm này,
mặc dù gặp bất ổn tài chính, nhưng công ty, do có lợi thế từ luồng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh và khả năng trả các khoản nợ vay ngắn hạn, từ đó dần dần từng bước
mở rộng quy mô và khôi phục tình trạng cũ.
Đến năm 2014, do công ty đầu tư tài trợ cho 6 trung tâm trực thuộc của mình và 2
công ty khác nên khoản chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác tăng lên 2.095 triệu đồng.
Lúc này công ty chỉ phát sinh 2 khoản thu nên luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư tiếp
tục mang dấu âm.
Tóm lại: Luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư trong 3 năm đều mang dấu âm,
chứng tỏ công ty có chính sách mở rộng đầu tư, từ đó chi tiền ra để mua sắm xây
dựng thêm tài sản cố định, hoặc gia tăng đầu tư vốn ra bên ngoài. Đây cũng là
chính sách hợp lý vì thực tế cho thấy đến năm 2014, công ty đã hoạt động hiệu quả
và từng bước tiến lại gần mức lợi nhuận ở năm 2012.
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
Chiếm tỷ trọng lớn trong lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là các khoản vay
ngắn hạn, dài hạn nhận được và chi trả gốc vay. Năm 2012, do hoạt động tốt, công ty
vay ngắn hạn và dài hạn rất ít và nhận được 900 triệu đồng trong khi đó khoản chi trả
gốc vay lớn hơn rất rất nhiều (chi trả gốc vay năm 2012 đạt 49.244 triệu đồng). Sự
chênh lệch giữa hai khoản này đã làm cho luồng tiền thuần từ hoạt động tài chính năm
2012 của công ty mang dấu âm.
Đến năm 2013, lượng vay ngắn hạn và dài hạn nhận được của công ty bỗng tăng
lên mãnh liệt với tốc độ tăng là 2806,56% và công ty đã nhận được 26.159 triệu đồng
để sử dụng vào các hoạt động của mình. Mặc dù lượng tiền công ty nhận được là
không nhỏ, nhưng phần chi trả gốc vay vẫn cao hơn khoản vay nhận được, hơn nữa
công ty lại phải trả thêm cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu nên luồng tiền thuần năm
2013 mang dấu âm.
Cuối năm 2014, công ty tiếp tục vay thêm tiền mặc dù tốc độ tăng không bằng năm
2013. Phần chi trả nợ gốc theo khoản vay khổng lồ năm 2013 vẫn tiếp tục tăng lên.
Luồng tiền vào ít hơn nhiều so với luồng tiền ra nên luồng tiền thuần của công ty từ hoạt
động đầu tư năm 2014 tiếp tục mang dấu âm.
Tóm lại: Luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư trong giai đoạn 2012 – 2014 đều
mang dấu âm, chứng tỏ công ty không cần tài trợ, công ty đã trả bớt nợ vay và chia lãi
43
cho chủ sở hữu (năm 2013 và năm 2014). Đây cũng là dấu hiệu cho thấy công ty đang
trong quá trình cơ cấu lại tài sản.
Kết hợp 3 hoạt động: lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển
tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính ta có lưu chuyển tiền
thuận trong kỳ. Năm 2012, mặc dù lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của
công ty mang dấu dương, nhưng cũng không thể bù đắp được lượng lưu chuyển tiền
thuần từ hai hoạt động còn lại. Thậm chí nó còn ít hơn lượng nợ gốc vay mà công ty
phải chi trả. Do đó luồng tiền thuần trong kỳ năm 2012 mang dấu âm, công ty chi nhiều
hơn thu. Đến năm 2013, lưu chuyển tiền thuần tiếp tục mang dấu âm, nhưng đã giảm so
với năm 2012, từ 18.898 triệu đồng xuống còn 14.336 triệu đồng, tương ứng với mức
giảm 24,14%. Lý do là vì trong năm này công ty vay thêm một lượng lớn nên dòng tiền
vào có tăng thêm một lượng đáng kể, nhưng vẫn không bù đắp được lượng tiền chi ra.
Cuối năm 2014, lưu chuyển tiền thuần chuyển sang dấu dương đạt 12.175 triệu đồng
tương ứng tăng 189.93% so với năm 2013 do luồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
cao hơn luồng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và tài chính.
Trong 2 năm 2012 và 2013 luồng tiền thuần trong kỳ giảm nên tiền và các khoản
tương đương tiền cuối kỳ vì thể mà giảm theo. Đến năm 2014, luồng tiền thuần mang dấu
dương nên lượng tiền cuối kỳ tăng vọt với tốc độ tăng 92,93%, đạt mức 27.105 triệu đồng.
Điều này làm cho lượng tiền công ty có được tăng lên và sẵn sàng cho các hoạt động mới.
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài chính và
hiệu quả hoạt động của công ty. Đây cũng là thông tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng,
nhà đầu tư và cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các mục tiêu của
mình trên thị trường. Khả năng thanh toán chia làm 2 loại: Khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn và khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, ta xét các chỉ tiêu tài chính sau: hệ số thanh toán ngay, hệ số thanh toán nhanh, hệ
số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán tức thời và hệ số chuyển đổi thành tiền từ
tài sản ngắn hạn. Cụ thể:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong giai đoạn 3 năm có xu hướng
giảm nhưng cũng không có nhiều biến động
Năm 2012, hệ số này là 1,26 lần. Giá trị này cho thấy để có thể thanh toán 1 đồng
nợ ngắn hạn thì cần 1,26 đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này tuy lớn hơn 1 nhưng vẫn ở
mức thấp cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn chưa được đảm báo
Thang Long University Library
44
toàn diện. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2013 giảm 0,02 lần so với
năm 2012. Trong năm 2013 công ty hoạt động không tốt nên Công ty không tiến
hành đầu tư cho TSNH khiến khoản mục này giảm 35,14% so với năm 2013, trong khi
đó nợ ngắn hạn giảm với tốc độ nhỏ hơn là 34,34%.
Bảng 2.5. Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty TNHH
Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13
Hệ số khả năng thanh
toán ngắn hạn
1,26
1,24
1,14
(0,02)
(0,10)
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
1,12
0,95
0,91
(0,16)
(0,04)
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
0,24
0,17
0,27
(0,06)
0,10
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Sang năm 2014, công ty hoạt động tốt hơn và tài sản ngắn hạn lẫn nợ ngắn hạn
đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lại bé hơn tốc độ tăng của nợ
ngắn hạn (13,27% so với 23,02%), nên chung quy lại chỉ tiêu này vẫn giảm, lúc này
công ty chỉ còn 1,14 đồng tài sản để thanh toán 1 đồng nợ vay. Việc suy giảm khả năng
thanh toán hiện thời của Công ty sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín trong tương lai và rất
đáng lo ngại vì phần lớn nguồn vốn vay lại là các khoản nợ phải trả người bán và vay
nợ ngắn hạn. Công ty cần chú ý để đảm bảo an toàn về mặt tài chính.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong giai đoạn 3 năm cũng có
xu hướng giảm. Vào năm 2013 tác động xấu của nền kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu của công ty và làm cho công ty dư thừa một lượng tồn kho khá lớn.
Hàng tồn kho của năm 2013 tăng 36,55% so với năm 2012. Hơn nữa như đã phân tích
ở trên, 2 khoản mục là tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều giảm xuống nên công ty
chỉ có được 0,95 đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao để tài trợ cho 1 đồng
nợ ngắn hạn, thay vì 1,12 đồng năm 2012. Cho đến năm 2014, mặc dù công ty đã
giảm được lượng hàng tồn kho xuống, nhưng hầu như không đáng kể (hàng tồn kho
chỉ giảm 1,82%). Vì vậy nên tài sản ngắn hạn năm 2014 có tăng (tăng 13,27%) cũng
không nâng cao được hệ số khả năng thanh toán nhanh. Tuy tốc độ giảm không nhanh
nhưng tại 3 thời điểm hệ số này có giá trị thấp, chứng tỏ công ty không có đủ các tài
sản để chuyển đổi thành tiền để thanh toán công nợ ngắn hạn. Do đó trong những năm
45
tới, công ty cần phải thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hệ số này lên, ví dụ như
giảm tỷ trọng hàng tồn kho. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản thấp nên nếu bị ứ
đọng lâu dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán tức th i của năm 2013 so với năm 2012 chỉ giảm
0,06 lần nhưng cả 2 năm giá trị đều nhỏ hơn 0,5 (năm 2012 là 0,23 và năm 2013 là
0,17). Đến năm 2014, hệ số này tăng lên 0,1 lần nhưng vẫn nhỏ hơn 0,5. Điều này là
do năm 2013 khoản tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh, làm cho lượng
tiền mặt công ty có để tài trợ cho một đồng nợ ngắn hạn là rất ít, thậm chí làm công ty
bị lỗ. Chỉ tiêu này quá thấp, chứng tỏ công ty không có đủ khả năng thanh toán các
khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện. Trên thực tế đã chứng
minh năm 2013 công ty đã gặp khó khăn và bất ổn về tài chính. Vào năm nay công ty
dự trữ tiền mặt rất ít, việc này một mặt sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn, tuy nhiên mặt
khác sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả nợ của công ty.
Tóm lại: Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty nhìn
chung là thấp, chỉ tiêu này mà thấp kéo dài trong nhiều năm liền sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động tài chính của công ty. Để nâng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, công ty cần
có các biện pháp huy động vốn hợp lý để đáp ứng nhu cầu thanh toán, góp phần làm ổn
định tài chính và nâng cao lượng dự trữ tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Thông thường ta xét 2 chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn, đó là
hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn và hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay. Tuy
nhiên, trong giai đoạn 2012 – 2014, công ty không hề phát sinh một khoản nợ dài hạn
nào, do đó ta chỉ phân tích được hệ số khả ngăn thanh toán lãi tiền vay. Cụ thể:
Bảng 2.5 cho thấy hệ số khả năng thanh toán lãi vay giảm qua các năm, đặc biệt là
năm 2013 giảm 3,53 lần so với năm 2012. Điều này là do lợi nhuận trước thuế và lãi
vay giảm mạnh (năm 2013 giảm đến 6.613 triệu đồng so với năm 2012) và chi lãi vay
tăng cao (đặc biệt là năm 2012 với lượng lãi vay phải trả lên đến 4.314 triệu đồng) do
công ty thực hiện huy động một lượng vốn lớn năm 2013 để đầu tư vào TSCĐ, các cơ
sở trực thuộc với mục đích nâng cao doanh thu trong năm tiếp theo.
Thang Long University Library
46
Bảng 2.6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012 - 2014
Đơn vị tính: Lần
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13 EBIT (triệu đồng) 20.560 13.947 14.059 (6.613) (112)
Chi lãi vay (triệu đồng)
2.476 2.921 4.314 0.445 1.393
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay 8,3 4,77 3,26 (3,53) (1,52)
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Trừ năm 2012 ra thì chỉ tiêu tại các năm còn lại là tương đối thấp, chứng tỏ khả
năng thanh toán chi phí lãi vay của công ty là yếu, làm cho tiền vay được sử dụng
không hiệu quả. Công ty nên kiểm soát hệ số này tốt hơn nữa để có thể sử dụng khoản
vay một cách hợp lý và đảm bảo được khả năng trả lãi bằng cách tận dụng các khoản
vay với lãi suất thấp, các gói tài trợ từ Nhà nước…
2.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công
ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13
TSNH bình quân (triệu đồng) 128.991 119.562 100.320 4.225 (17.570)
EAT (triệu đồng) 4.947 3.401 3.430 (1.546) (29)
Doanh thu thuần (triệu đồng) 258.421 180.559 218.646 (77.862) 38.087
Số vòng quay của TSNH (vòng) 2,00 1,51 2,18 (0,49) 0,67
Thời gian 1 vòng quay TSNH 180 238,41 165,13 58,41 73,27
Số vòng quay HTK (vòng/năm) 13,32 8,55 9,16 (4,77) 0,61
Thời gian 1 vòng quay HTK (ngày) 27,03 42,11 39,30 15,08 (2,80)
Số vòng quay các khoản phải thu(vòng/năm) 4,97 3,36 5,09 (1,61) 1,73
Thời gian thu tiền (ngày) 72,38 107,09 70,69 34,71 (36,40)
Số vòng quay các khoản phải trả (lần) 6,12 6,29 5,1 0,18 (1,19)
Thời gian trả nợ (ngày) 58,85 57,21 70,59 (1,64) 13,38
Thời gian quay vòng tiền (ngày) 40,56 91,99 39,4 51,43 (52,59)
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,49 lần nghĩa là
trong năm 2013 tài sản ngắn hạn đã tạo ra ít đồng doanh thu thuần so với năm 2012 là
0,49 lần. Điều này là do trong năm 2013 mức sụt giảm của doanh thu thuần lớn hơn mức
sụt giảm của tài sản ngắn hạn, cụ thể như sau:
47
Doanh thu thuần trong năm 2013 sụt giảm so với năm 2012 (từ 258.421.983.032
đồng xuống còn 180.559.702.434 đồng) là do tác động xấu của nền kinh tế và sự cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh, hơn nữa cũng trong năm này, công ty thắt
chặt hơn chính sách tín dụng thương mại về điều khoản bán chịu cũng như tiêu chuẩn
bán chịu. Mặt khác, chính sách bán hàng và chính sách phân phối qua các đại lý không
hiệu quả cũng gây tác động kép làm doanh thu của công ty giảm.
Tài sản ngắn hạn năm 2013 sụt giảm so với năm 2012 (tốc độ giảm 35,14%) chủ
yếu là sự sụt giảm mạnh của phải thu khách hàng (do chính sách tín dụng của công ty).
Mặc dù tốc độ giảm của phải thu khách hàng lớn hơn doanh thu nhưng cũng do
áp dụng chính sách bán hàng không hiệu quả làm cho hàng tồn kho gia tăng trong năm
2013 (số tiền ....), tài sản ngắn hạn khác cũng gia tăng do thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ gia tăng mạnh. Chính điều này làm cho mức giảm của tài sản ngắn hạn nhỏ
hơn mức giảm của doanh thu thuần.
Sang năm 2014, cả doanh thu thuần và tài sản ngắn hạn đều tăng. Doanh thu
thuần tăng là do công ty kí được nhiều hợp đồng thi công hơn, đồng thời có chính sách
chú trọng vào chất lượng công trình. Trong năm này công ty thực hiện nâng cao số
vòng quay tài sản ngắn hạn bằng cách cắt giảm những chi phí không cần thiết, cơ cấu
lại hàng tồn kho và phải thu khách hàng, khiến cho số vòng quay tăng lên 0,67 vòng và
đạt 2,18 vòng.
Chỉ tiêu này của công ty trong giai đoạn 3 năm cũng tương đối thấp, chứng tỏ các
tài sản vận động chậm, hàng tồn kho và sản phẩm dở dang nhiều, công ty sử dụng tài
sản ngắn hạn chưa hiệu quả. Ngoài ra chỉ tiêu này còn cho biết 1 đồng giá trị tài sản
ngắn hạn đầu tư thì thu được bao nhiều đồng doanh thu thuần, thể hiện sự vận động
của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Ở giai đoạn này tài sản vận động chậm, do đó ngăn cản
sự gia tăng của lợi nhuận.
Th i gian một vòng quay tài sản ngắn hạn
Năm 2013, tài sản ngắn hạn bị ứ đọng, làm cho thời gian một vòng quay tài sản
ngắn hạn tăng lên 238,41 ngày. Việc này rõ ràng để làm giảm doanh thu và lợi nhuận
của công ty và cũng là lý do không nhỏ khiến công ty lâm vào bất ổn tài chính. Đến năm
2014, công ty thực hiện các chính sách kiểm soát hợp lý chi phí và tăng doanh thu nên
tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn giảm đi nhiều (mức giảm 73,27 ngày), chỉ còn
165,14 ngày, thậm chí tốc độ quay vòng còn nhanh hơn cả năm 2012. Dù vậy thời gian
165,14 ngày cũng khá lâu, điều này làm cho doanh thu và lợi nhuận của năm 2014 tăng
lên nhưng với một lượng không đáng kể. Thực sự các số liệu đã cho thấy rằng, tài sản
ngắn hạn của công ty trong giai đoạn 3 năm vận động rất chậm.
Thang Long University Library
48
Vòng quay hàng tồn kho
Nhìn vào bảng 2.6 ta thấy vòng quay tồn kho năm 2012 đạt mức 13,32 vòng trong
khi đó đến năm 2013 chỉ đạt 8,55 vòng, cho thấy hàng tồn kho trong 2 năm đầu giai
đoạn có xu hướng luân chuyển giá trị chậm hơn, làm cho việc quay vòng vốn của công
ty bị chậm hơn nguyên nhân là do tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ
tăng của hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán năm 2013 giảm là do sự giảm của chi phí thu
mua hàng hóa. Do phải đối mặt với khó khăn, công ty đã nhập ít nguyên vật liệu xây
dựng hơn năm 2012. Mặt khác, việc sụt giảm hiệu quả kinh doanh làm cho doanh thu
giảm dẫn đến hàng tồn kho gia tăng mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty. Đến năm 2014, số vòng quay tồn kho đạt 9,16 vòng, tuy tăng so
với năm 2013 nhưng vẫn chưa đạt mức cao. Nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề thì tốc độ quay vòng vốn vào hàng tồn kho của công ty vẫn còn thấp hơn.
Thời gian quay 1 vòng hàng tồn kho cũng biến động không ngừng, số vòng tồn
kho có xu hướng giảm đi làm cho thời gian một vòng quay tăng lên. Hàng tồn kho bị ứ
đọng quá lâu sẽ khiến cho chi phí lưu kho tăng lên và giảm hiệu quả kinh doanh. Đặc
biệt là vào năm 2013, chỉ tiêu này tăng quá cao (tăng 15,03 vòng) và đạt mức 42,11
vòng, so với chỉ 27,02 vòng năm 2014. Mức tăng như vậy là quá lớn, công ty cần xem
xét lại hoạt động kinh doanh của mình.
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu năm 2013 giảm 1,61 vòng so với năm 2012 và chỉ ở
mức 3,36 vòng/năm, tương ứng với thời gian thu tiền là 107,09 ngày. Nguyên nhân của
sự giảm này là doanh thu thuần năm 2013 giảm mạnh vì công ty gặp khó khăn, còn
khoản phải thu khách hàng lại tăng vì chính sách thu nợ của công ty hoạt động tốt. Đến
năm 2014, con số này tăng lên là 5,09 vòng, tương ứng với thời gian thu tiền là 70,69
ngày. Vòng quay khoản phải thu của 3 năm là rất thấp, có nghĩa là thời gian thu tiền khá
lâu. Điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của công ty còn chưa tốt và khó có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Tuy trong năm 2014 tình hình
đã trở nên tốt hơn so với năm 2013 nhưng công ty vẫn phải tiếp tục thực hiện các chính
sách hợp lý với mục đích làm giảm các khoản phải thu và rút ngắn thời gian thu tiền
trong giai đoạn tiếp theo.
Vòng quay khoản phải trả và th i gian trả nợ
Số vòng quay khoản phải trả của công ty trong 3 năm 2012 – 2014 đạt giá trị thấp,
từ đó làm cho thời gian trả nợ dài ra, chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn của các đối
tượng khác là tương đối lâu. Thời gian quay vòng khoản phải trả của công ty trung bình
3 năm đạt 62,21 ngày (năm 2012 là 58,85 ngày, năm 2013 là 57,21 ngày và năm 2012 là
49
70,59 ngày). Lý do là bởi năm 2013 giá vốn hàng bán cùng với các khoản chi phí giảm,
trong khi đó phải trả người bán và các khoản phải trả khác cũng giảm, nhưng với tốc độ
giảm nhanh hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán và chi phí quản lý. Trong 3 năm công
ty cũng chú trọng vào việc giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2012 là 20.100.322.535 đồng, cho đến năm 2014
giảm xuống còn 15.998.708.726 đồng). Mặc dù trong thời kỳ kinh tế khó khăn, chiếm
dụng vốn của các đối tượng khác là một lợi thế, tuy nhiên công ty cần phải chú ý về chỉ
tiêu này vì trong thời gian dài nó có thể ảnh hưởng tới uy tín của công ty).
Th i gian quay vòng tiền
Vòng quay tiền được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu đầu vào tới khi nhận
được tiền mặt trong bán hàng. Năm 2012, thời gian quay vòng tiềnlà 40,56 ngày, đến
năm 2013 bỗng tăng 51,43 ngày lên tận 91,99 ngày. Lý do là trong năm này công ty
phải vay thêm vốn để ứng phó với tình hình bất ổn trong khi vẫn phải chờ khách hàng
trả nợ tiền hàng cho mình. Đến năm 2014, vòng quay tiền giảm xuống chỉ còn 30,49
ngày, chứng tỏ công ty đã quản lý vốn lưu động tốt hơn năm 2013. Tuy có những biến
chuyển tích cực nhưng so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề thì vòng quay tiền
của công ty vẫn còn cao, điều này làm cho lượng tiền mặt của công ty khan hiếm hơn
cho hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư. Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, ta cũng đã thấy rõ điều này.
2.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty
TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2012
Năm
2013/12
Năm
2014/13
TSDH bình quân (triệu đồng) 10.782 15.986 21.884 5.204 5.898
Giá trị còn lại của TSCĐ bình
quân (triệu đồng) 7.356 4.602 11.838 (2.754) 7.236
EAT (triệu đồng) 4.947 3.401 3.430 (1.546) (29)
Doanh thu thuần (triệu đồng) 258.421 180.559 218.646 (77.862) 38.087
Tỷ suất sinh lời của TSDH 45,88 21,27 15,67 (24,61) (5,6)
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ 67,25 73,9 28,97 6,65 (44,93)
Sức sản xuất của TSCĐ 35,13 39,23 18,47 4,1 (20,77)
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
50
Tỷ suất sinh l i của TSDH
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì
tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng 2.11, ta thấy rằng năm 2012 trung
bình cứ 100 giá trị TSDH tạo ra được 45,88 đồng lợi nhuận. Đây là con số không phải
là nhỏ. Tuy nhiên đến năm 2013, chỉ tiêu này bỗng giảm mạnh xuống chỉ còn 21,27%.
Điều này có nghĩa là trung bình 100 đồng giá trị TSDH chỉ tạo được có 21,27 đồng.
Nguyên nhân là do sự sụt giảm đột ngột của lợi nhuận sau thuế (chi phí lãi vay tăng
lên) Chênh lệch 24,61% phản ánh rõ được tình hình tài chính trái ngược của công ty
trong 2 năm 2012 và 2013. Đến năm 2014, mặc dù công ty đã khắc phục phần nào vấn
đề tuy nhiên lợi nhuận sau thuế vẫn chỉ tăng nhẹ, khiến cho tỷ suất này lại giảm nữa, đạt
mức 15,67%. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty thấp dần trong 3 năm.
Tỷ suất sinh l i của TSCĐ
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ có giá trị rất biến động trong giai đoạn 3 năm. Theo
bảng 2.11, tỷ suất sinh lời của TSCĐ đạt giá trị trung bình là 56,71%, nghĩa là cứ trung
bình 100 đồng tài sản cố định bỏ ra thì thu về được 56,71 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2012 cứ 100 đồng tài sản cố định tạo ra được 67,25 đồng lợi nhuận sau thuế, đến
năm 2013 con số này là 73,9 đồng. Tuy nhiên đến năm 2014, do lợi nhuận tăng thêm
thì không được bao nhiêu mà tài sản cố định lại tăng đáng kể nên tỷ suất sinh lời bỗng
giảm mạnh đột ngột chỉ còn đạt mức 28,97%. Rõ ràng đây là dấu hiệu cho thấy công
suất máy móc sử dụng chưa hiệu quả và có dấu hiệu suy giảm. Tuy công ty hoạt động
trong lĩnh vực thương mại nên vai trò của TSCĐ cũng không chiếm phần lớn nhưng
cũng không thể nói là TSCĐ không quan trọng trong hoạt động của công ty. Mặt khác
công ty cũng đã dùng một lượng vốn vay để đầu tư cho TSCĐ nên việc nâng cao hiệu
quả của TSCĐ lại càng cấp thiết.
Sức sản xuất của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo được
bao nhiều đồng doanh thu thuần. Bảng 2.7 cho biết, năm 2012 cứ một đồng tài sản cố
định thì công ty tạo ra được 35,13 đồng doanh thu thuần. Năm 2013, doanh thu thuần
giảm từ mức 258.421 triệu đồng xuống còn 180.559 triệu đồng (tốc độ giảm 30,12%),
trong khi đó giá trị còn lại của tài sản cố định bình quân lại giảm từ 7.356 triệu đồng
xuống còn 4.602 triệu đồng (tốc độ giảm 37,43%). Giá trị còn lại của tài sản cố định
giảm nhanh hơn doanh thu thuần nên sức sản xuất của tài sản cố định năm 2013 lại
tăng lên so với năm 2012. Cho đến năm 2014, chỉ tiêu này bỗng giảm xuống còn 18,47
lần. Điều này cho biết 1 đồng tài sản chỉ đem lại 18,47 đồng doanh thu thuần. Vào lúc
này, giá trị còn lại của tài sản cố định bình quân đã tăng nhanh hơn so với doanh thu
thuần. Với mọi công ty thì việc gia tăng tài sản cố định hàng năm là việc thiết yếu để
51
mở rộng quy mô, vì vậy để nâng cao sức sản xuất của TSCĐ trong thời gian tới công ty
cần phải có giải pháp nâng cao doanh thu thuần.
2.2.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Bảng 2.9. Khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13
Tỷ số nợ trên nguồn vốn 73,93 66,53 71,98 (7,4) 5,45
Hệ số vốn chủ sở hữu 26,07 33,47 28,02 7,4 (5,45)
Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Trong giai đoạn 3 năm, hệ số nợ của công ty đều ở mức cao (hơn 60%). Nguyên
nhân chủ yếu là do công ty có chính sách chiếm dụng vốn của các đối tượng khác để
thích ứng với tình hình kinh tế khó khăn. Điển hình là các khoản phải trả người bán,
người mua trả tiền trước hay vay nợ ngắn hạn trong năm 2013 tuy có giảm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong nguồn vốn của công ty (khoảng 20%). Năm 2013 hệ số
nợ giảm là do tình hình kinh doanh của công ty bất ổn, uy tín giảm nên số vốn tín dụng
thương mại từ người bán và khách hàng giảm mạnh. Ngược lại, hệ số vốn chủ sở hữu lại
có xu hướng tăng lên, nhưng những thay đổi này là không đáng kể, khi mà tỷ trọng vốn
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn vẫn còn thấp. Năm 2013, hệ số vốn chủ sở hữu tăng
thêm 7,4% là do công ty thực hiện huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, từ đó sử dụng
một phần nguồn này để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh. Điều này cho thấy công ty
đã phần nào cải thiện được khả năng tự chủ tài chính của mình trong năm 2013. Tuy
nhiên, vì phần tài trợ này đến từ nguồn vốn vay nên nó không thể đảm bảo trong dài hạn,
và thực tế cho thấy là năm 2014 công ty phải trả một lượng lãi vay của các khoản nợ đến
hạn rất cao (4.314 triệu đồng), làm cho hệ số vốn chủ sở hữu giảm xuống.
Mức độ sử dụng của đòn bẩy hoạt động
Bảng 2.10. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Mức độ sử dụng đoàn bẩy hoạt động
Chi phí cố định/Tổng chi phí 0,047 0,067 0,067
Chi phí cố định/Doanh thu 0,042 0,058 0,059
Biến phí/Doanh thu 0,878 0,863 0,876
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
52
Dựa vào bảng 2.17 ta có thể thấy rằng tỷ lệ chi phí cố định trên tổng chi phí cũng
như chi phí cố định trên doanh thu từ năm 2012 đến năm 2013 đều tăng, sau đó hầu
như không thay đổi ở năm 2014. Công ty sử dụng một tỷ lệ khá nhỏ các tài sản cố định
trong hoạt động kinh doanh.
Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động
Bảng 2.11. Đòn bẩy hoạt động của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-
2014
Chỉ tiêu Nă
m
Chênh lệch
2012 2013 2014 2013/12 2014/13
EBIT (triệu đồng) 20.560 13.947 14.059 -32% 0,8%
Định phí (triệu đồng) 10.910 10.630 13.009 -2,6% 22,38%
Độ bẩy hoạt động (lần) 1,53 1,76 1,92 15% 9,3%
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Giai đoạn 2012 - 2013
Độ bẩy hoạt động của năm 2013 là 1,76 lần, nghĩa là với mức doanh thu đạt được
là 180.559 triệu đồng thì cứ 1% thay đổi của doanh thu thì lợi nhuận trước thuế và lãi
vay sẽ thay đổi 1,76%. Nếu so sánh với năm 2012 thì độ bẩy hoạt động tăng 15% tức
là mức độ biến động của lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi có sự thay đổi doanh thu
trong năm 2013 cao hơn năm 2012. Điều này cho thấy rủi ro kinh doanh năm 2013 cao
hơn năm 2012.
Sự thay đổi của độ bẩy hoạt động trong 2 năm được lý giải như sau:
Tỷ trọng chi phí cố định trên tổng chi phí của năm 2013 tăng 2% so với năm
2012 (bảng 2.17), chứng tỏ công ty sử dụng chi phí cố định lớn hơn sẽ làm gia tăng
điểm hòa vốn, từ đó gia tăng đòn bẩy hoạt động.
Bảng 2.17 cũng cho thấy tỷ lệ biến phí trên doanh thu giảm 1,5%. Điều này có
được không phải vì công ty đã quản lý chi phí tốt hơn mà trong thời gian này công ty
phải thực hiện giảm chỉ phí và giá vốn hàng bán để khắc phục khó khăn, từ đó rủi ro
kinh doanh giảm, điểm hòa vốn giảm.
Giai đoạn 2013 - 2014
Năm 2013, độ bẩy hoạt động đạt giá trị 1,92, nghĩa là cứ 1% thay đổi trên mức
doanh thu 218.646 triệu đồng sẽ làm lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1,92%. Độ
nghiêng của đòn bẩy tài chính trong năm 2014 là lớn hơn so với năm 2013. Cụ thể:
53
Tỷ trọng chi phí cố định trên tổng chi phí của năm 2014 là xấp xỉ năm 2013, trong
khi đó tỷ lệ chi phí cố định trên doanh thu lại tăng nhẹ, điều này cũng phần nào làm tăng
đòn bẩy hoạt động.
Tỷ lệ biến phí trên doanh thu tăng từ 86,3% lên 87,6%, điều này làm cho điểm hòa
vốn tăng lên, chi phí được sử dụng nhiều hơn, tạo được nhiều doanh thu hơn tuy nhiên
rủi ro kinh doanh lại tăng cao. Qua bảng 2.18 ta còn thấy được độ bẩy hoạt động năm
2014 là lớn nhất, điều này có được là do năm 2014, công ty có doanh thu tiêu thụ gần
với doanh thu hòa vốn nhất, làm cho mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động lớn, gia
tăng rủi ro hoạt động của công ty. Tuy nhiên nếu công ty có thể tận dụng được lợi thế
của đòn bẩy hoạt động thì công ty sẽ thu được lợi ích không nhỏ.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
Bảng 2.12. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
Tổng nợ/Tổng tài sản 0,74 0,67 0,71
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu 2,81 2,01 2,61
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Vì công ty không phát hành cổ phiểu ưu đãi, cho nên ta tính đòn bẩy tài
chính theo phương án tài trợ bằng nợ do đó chỉ tiêu PD trong công thức 1.31 sẽ
mang giá trị không.Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản khá cao, dao động ở mức
0,67 – 0,75 lần, trong khi đó tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đạt giá trị từ 2 – 2,81
lần, chứng tỏ phần nợ của công ty lớn hơn vốn chủ sở hữu rất nhiều, mặt tự
chủ tài chính của công ty thấp.
Độ bẩy tài chính
Bảng 2.13. Độ bẩy tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Nă
m
Chênh lệch (%)
2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013
EBIT 20.560 13.947 14.059 (32,16) 0,8
Lãi vay 2.476 2.921 4.314 17,97 47,68
Độ bẩy tài chính (lần) 1,14 1,26 1,44 11,26 14,05
(Nguồn: Số liệu tính được từ các báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
54
Nhìn chung, độ bẩy tài chính trong giai đoạn 2012 – 2014 không có biến động
nhiều, đều giữ ở mức dưới 1,5 lần. Năm 2012, độ bẩy tài chính của công ty ở mức 1,14
lần. Trong năm này giá trị của độ bẩy tài chính cho thấy mức độ rủi ro về mặt tài chính
của công ty là thấp. Đến năm 2013, mặc dù EBIT năm này giảm tới 32,16% do bất ổn
tài chính và lãi vay tăng 17,97%, nhưng độ bẩy tài chính cũng chỉ tăng nhẹ 11,26% so
với năm 2012. Đến năm 2014, để khắc phục khó khăn từ cuối năm 2013, công ty đã
phải huy động thêm vốn và lãi vay tăng lên đến 4.314 triệu đồng, tương ứng với mức
tăng 47,68%. Trong khi đó, EBIT lại hầu như không hề tăng chút nào (mức tăng chỉ có
0,8%), từ đó dẫn đến mức tăng nhanh của độ bẩy tài chính từ 1,26 lần lên 1,44 lần.
Tuy vậy nhưng độ bẩy tài chính của công ty, kể cả là năm 2014, cũng chưa cao. Điều
này có thể làm giảm rủi ro tài chính đối với công ty nhưng cũng làm cho công ty mất
đi lợi ích từ lá chắn thuế của nợ vay, làm cho khả năng sinh lời bị suy giảm. Chính
sách của công ty trong thời gian này là chiếm dụng vốn nhiều, dùng nợ vay để tài trợ
cho tài sản nhưng mức độ vẫn chưa cao, bằng chứng cho việc này là lợi nhuận sau thuế
năm 2014 tăng rất nhẹ so với năm 2013. Công ty cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng
nợ vay hơn nữa, bên cạnh đó cũng cần xem xét mức độ rủi ro tài chính, từ đó sử dụng
đòn bẩy một cách linh hoạt nhất.
2.2.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh l i trên doanh thu
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13
EAT (triệu đồng) 4.947 3.401 3.430 (1.546) (29)
Doanh thu thuần (triệu đồng) 258.421 180.559 218.646 (77.862) 38.087
ROS (%) 1,91 1,8 1,57 (0,03) (0,31)
Giá vốn hàng bán/Doanh thu (%) 88,79 87,83 88,89 (0,96) 1,06
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Nhìn chung thì ROS 3 năm không có biến động lớn. Năm 2013, bình quân với 100
đồng doanh thu thì công ty tạo ra 1,88 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm đi 0,3 đồng so với
năm 2012, mức giảm 0,03%. Sang năm 2014, tỷ suất này lại giảm tiếp đi 0,31%. Tỷ suất
ROS giảm là do doanh thu giảm và khả năng quản lý chi phí của công ty không hiệu quả.
Cụ thể: Trong 3 năm 2012 – 2014, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần có xu
hướng tăng, chứng tỏ là để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần nhiều chi phí hơn.
55
Tỷ suất sinh l i trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 2.15. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của Công ty TNHH Mỹ Lan giai
đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13
Tài sản (triệu đồng) 135.549 139.774 122.204 4.225 (17.570)
EAT (triệu đồng) 4.947 3.401 3.430 (1.546) (29)
ROA (%) 3,65 2,43 2,81 (1,22) 0,37
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Qua bảng 2.12, ta thấy chỉ tiêu ROA trong giai đoạn 3 năm là có biến động nhưng
không đáng kể. Năm 2012, trung bình cứ 100 đồng tài sản bỏ ra công ty thu về 3,65
đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2013 trung bình cứ 100 đồng tài sản thu về 2,43 đồng lợi
nhuận và đến năm 2014 con số này là 2,81 đồng. Mặc dù năm 2013 chỉ tiêu ROA giảm
1,22% so với năm 2012, nhưng đến năm 2014 chỉ tiêu này lại tăng nhẹ 0,37% so với
năm 2013. Năm 2013 lượng tài sản bình quân tăng 4.225 triệu đồng so với năm 2012,
lớn hơn mức giảm của lợi nhuận sau thuế (giảm 1.546 triệu đồng) nên gây ra sự giảm
của ROA. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có xu hướng giảm, công ty cần có các biện
pháp thích hợp để gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó sẽ thu được lợi nhuận nhiều
hơn từ mỗi đồng tài sản bỏ ra.
Tỷ suất sinh l i trên vốn chủ s hữu
Bảng 2.16. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Mỹ Lan
giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13
Tài sản (triệu đồng) 135.549 139.774 122.204 4.225 (17.570)
EAT (triệu đồng) 4.947 3.401 3.430 (1.546) (29)
VCSH (triệu đồng) 38.405 39.419 36.797 1.014 (2.622)
ROE (%) 12,88 8,63 9,32% (4,25) (0,69)
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Dựa vào bảng 2.13, ta thấy chỉ tiêu ROE của công ty trong 3 năm nhìn chung là
giảm. Năm 2012, trung bình cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được 12,88
đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Đến năm 2013, con số này giảm mạnh
xuống còn 8,63 đồng lợi nhuận sau thuế do công ty gặp bất ổn tài chính và năm 2014 là
9,32 đồng. ROE giảm cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty chưa đạt hiệu
Thang Long University Library
56
quả cao, khả năng đầu tư vẫn gặp nhiều khó khăn mặc dù công ty vẫn chưa gặp phải
tình trạng thua lỗ.
2.2.4.6. Ứng dụng phân tích Dupont
Phân tích Dupont đối với ROA
Bảng 2.17. ROA và các nhân tố ảnh hƣởng đến ROA của Công ty TNHH Mỹ
Lan giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13
ROA (%) 3,65 2,43 2,81 (1,22) 0,37
EAT/Doanh thu thuần (ROS) 1,91 1,88 1,57 (0,03) (0,31)
Doanh thu thuần/ Tài sản
1,906 1,292 1,789 (0,615) 0,497
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Năm 2013, vòng quay của tài sản giảm đi 0,615 vòng và tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu thuần (ROS) giảm đi 0,03% nên cả hiệu quả tiết kiệm vốn và hiệu
quả tiết kiệm chi phí đều giảm. Nếu năm 2013, vòng quay tài sản không đổi, hiệu quả
tiết kiệm chi phí giảm sẽ làm cho ROA giảm: -0,03% × 1,906 = -0,06%. Khi vòng
quay của tài sản giảm sẽ làm ROA giảm: -0,615 × 1,88%= -1,16%. Tổng hợp ảnh
hưởng của hiệu quả tiết kiệm chi phí và hiệu quả tiết kiệm vốn: -1,16 – 0,06 = -1,22%.
Đến năm 2014, do công ty nâng số vòng quay của tài sản bằng các biện pháp như
khai thác tối đa công suất của các tài sản đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho và chi phí
sản suất dở dang. Kết quả là vòng quay của tài sản đã tăng lên 1,789 vòng. Đồng thời
để tăng quy mô về doanh thu thuần công ty cũng đã giảm các khoản giảm trừ doanh
thu và mở rộng thị phần kết hợp với việc kiểm soát chi phí trong các khâu sản xuất và
tiêu thụ, áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Việc này cũng đã làm doanh
thu thuần tăng lên, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần vẫn giảm
0,31%, nên trong năm này hiệu quả tiết kiệm vốn tăng và hiệu quả tiết kiệm chi phí
giảm. Giả sử trong năm 2014, vòng quay tài sản không đổi, hiệu quả tiết kiệm chi phí
giảm sẽ làm cho ROA giảm: -0,31% × 1,292 = -0,41%. Khi vòng quay của tài sản tăng
sẽ làm ROA tăng: 0,497 × 1,57% = 0,78%. Như vậy tác động của hiệu quả tiết kiệm
vốn ảnh hưởng lớn hơn và sẽ làm tăng ROA: -0,41% + 0,78% = 0,37%.
Phân tích Dupont đối với ROE
Ta có 3 nhân tố ảnh hường đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, đó là: tỷ suất
sinh lời của doanh thu thuần (ROS), tỷ lệ doanh thu thuần trên tài sản bình quân (số vòng
quay tài sản) và hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu (hệ số đòn bẩy tài chính). Cụ thể:
57
Bảng 2.18. ROE và các nhân tố ảnh hƣởng đến ROE của Công ty TNHH Mỹ
Lan giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2013/12
Năm
2014/13
ROE (%) 12,88 8,63 9,32 (4,25) 0,69
EAT/Doanh thu thuần (ROS) (%) 1,91 1,88 1,57 (0,03) (0,31)
Doanh thu thuần/ Tài sản BQ (vòng) 1,906 1,292 1,789 (0,615) 0,497
Tài sản BQ/VCSH 3,53 3,55 3,32 0,02 (0,23)
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Chỉ tiêu ROE của năm 2013 giảm mạnh so với năm trước đó 4,25%, chứng tỏ
rằng hiệu quả sử dụng vốn đã giảm. Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần giảm so với
năm 2012 0,03%, chứng tỏ công ty kiểm soát chi phí không tốt và cần phải xem xét lại
hoạt động của mình. Số vòng quay tài sản cũng giảm so với năm 2012 với mức giảm
là 0,615 vòng, chứng tỏ sự vận động của các tài sản chậm đi, đây cũng là một nhân tố
tiêu cực ảnh hưởng đến ROE. Đòn bẩy tài chính năm 2013 tăng so với năm 2012
nhưng tăng rất ít (0,02). Đây là hệ quả của việc công ty đã vay thêm tiền để đầu tư tài
sản, nhưng nó cũng không giúp được ROE tăng.
Cho đến năm 2014, chỉ tiêu ROE tăng nhẹ so với năm 2013 0,69%. Trong thời
gian này công ty đã hoạt động hiệu quả hơn và tăng hiệu quả sử dụng vốn, tuy nhiên
vẫn chưa bằng được mức năm 2012. Tỷ suất của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
thuần giảm so với năm 2013 0,31%, hiệu quả tiết kiệm chi phí là thấp. Số vòng quay
tài sản tăng thêm 0,497 vòng, chứng tỏ sự vận động của tài sản nhanh, khiến cho ROE
tăng. Đòn bẩy tài chính lại giảm so với năm 2013 do có sự thay đổi cơ cấu về vốn chủ
sở hữu và vốn vay.
2.2.5. Phân tích điểm hòa vốn
Bảng dưới đây thể hiện doanh thu hòa vốn của công ty trong giai đoạn 2012-
2014, dựa theo báo cáo kế toán quản trị của công ty:
Thang Long University Library
58
Bảng 2.19. Sản lƣợng hòa vốn giai của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2012
2013
2014
2012 - 2013 2013 - 2014
Tuyệt đối Tƣơng đối(%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%)
I. Định phí 10.910 10.630 13.009
(280) (2,57) 2.379
22,38
1. Chi phí sản xuất chung cố định 2.512 2.620 2.795 108 4,30 175 6,68
- Chi phí khấu hao tài sản cố định 1.523 1.856 2.236
333 21,86 380 20,47
- CP nhân viên 989 764 559
(225) (22,75) (205) (26,83)
2. CP quản lý bán hàng 513 435 849 (78) (15,20) 414 95,17
3. CP quản lý chung 5.373 4.955 6.570 (418) (7,78) 1.615 32,59
II. Giá vốn hàng bán 229.463 158.602 194.373 (70.861) (30,88) 35.771 22,55
III. Tổng biến phí 226.951 155.982 191.578 (70.969) (31,27) 35.596 22,82
IV. Doanh thu tiêu thụ 258.421 180.559 218.646 (77.862) (30,13) 38.087 21,09
V. Biến phí đơn vị 17,56 19,87 20,15 2 13,12 0 1,43
VI. Giá bán đơn vị 19 23 22 3 15 (1) (4,35)
VII. Doanh thu hòa vốn 143.951 78.111 154.701 (65.839) (45,74) 76.589 98,05
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
59
Theo bảng 2.16, ta có thể thấy trong giai đoạn 3 năm 2012 – 2012, doanh thu tiêu
thụ của công ty luôn lớn hơn doanh thu hòa vốn, tuy nhiên có hơi hướng biến động, đặc
biệt là giai đoạn 2012 – 2013. Cụ thể:
Năm 2013, doanh thu hòa vốn của công ty giảm so với năm 2012. Doanh hòa vốn
giảm đi 45,74%, từ lượng 143.951 triệu đồng xuống còn 78.111 triệu đồng. Dựa vào
công thức 1.27 ta có thể thấy rằng có 2 yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu điểm hòa vốn,
đó là tổng định phí (phần tử số) tỷ lệ thuận và phần tỷ lệ giữa giá bán và biến phí đơn vị
(phần mẫu số) tỷ lệ nghịch. Trong giai đoạn này định phí giảm 2,57% trong khi giá bán
đơn vị tăng lên 15% khiến cho doanh thu hòa vốn giảm. Doanh thu tiêu thụ còn giảm
mạnh hơn sản lượng hòa vốn (mức giảm 30,13%) với nguyên nhân là do bất ổn về hiệu
quả kinh doanh của công ty trong năm 2013.
Đến năm 2014, doanh thu tiêu thụ và doanh thu hòa vốn tăng mạnh so với năm
2013. Doanh thu tiêu thụ tăng từ 180.559 triệu đồng lên 218.646 triệu đồng, trong
khi đó doanh thu hòa vốn tăng lên đạt 154.701 triệu đồng. Trong năm nay định phí tăng
cao (tăng 22,38%) do công ty khai thác tối đa công suất của các tài sản cố định được
tài trợ bởi nguồn vốn vay năm 2013, trong đó giá bán đơn vị giảm nhẹ, biến phí đơn
vị tăng nhẹ nên doanh thu hòa vốn của công ty tăng lên.
Tóm lại: Trong giai đoạn 3 năm doanh thu tiêu thụ luôn lớn hơn doanh thu hòa
vốn, chứng tỏ lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty luôn dương. Mặc dù vậy, công
ty nên chú trọng hơn vào việc làm tăng hiệu quả kinh doanh, tránh để tình trạng năm
2013 xảy ra, đẩy công ty vào tình thế khó khăn.
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính Công ty TNHH Mỹ Lan
Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty trên cơ sở hệ thống
báo cáo tài chính giai đoạn 2012 – 2014, cùng với việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động… Ta có thể đánh giá về tình
hình tài chính của Công ty TNHH Mỹ Lan như sau:
2.3.1. Kết quả đạt được
T nh h nh doanh thu – lợi nhuận: Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
trong cả giai đoạn 2012 – 2014, công ty làm ăn có lãi mặc dù đây là thời kì khá khó
khăn cho ngành xây dựng.
Cơ cấu tài sản: Công ty đã mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị, cụ thể trang
bị thêm máy tính, máy in cho phòng Hành chính- nhân sự, mua thêm một số máy xúc,
máy trộn bê tông, đổi mới công nghệ, phục vụ cho hoạt động thi công và kinh doanh
có hiệu quả hơn. Đi đôi với việc mua sắm thêm tài sản, Công ty cũng đã giảm tỷ lệ vốn
vay trong năm 2014, điều này một phần nhằm hạn chế sự gia tăng của chi phí lãi vay.
Thang Long University Library
60
Khả năng thanh toán: Qua các phân tích về hệ số về khả năng thanh toán tổng
quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức thời..., có thể thấy rằng
công ty đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính. Hầu như tất cả các hệ số về
khả năng thanh toán của công ty luôn ở mức lớn hơn 1 tức là tài sản ngắn hạn đủ để
đảm bảo thanh toán cho nợ ngắn hạn,
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Cơ cấu tài sản:
Những tồn tại về mặt tài chính của Công ty ngày càng được giảm xuống để thích
nghi với tình hình mới, làm tăng hiệu quả kinh doanh đưa mức tổng lợi nhuận ngày
càng tăng lên. Quy mô tài sản công ty nói chung năm 2012 tăng lên 13,72% so với
năm trước. Tuy nhiên, cơ cấu tài sản chưa thật hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành
nghề kinh doanh của Công ty. Cụ thể:
Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của công ty chủ yếu là tiền và các khoản tương đương tiền và các
khoản phải thu ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao (trung
bình khoảng 50%), trong khi tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm khoảng
16%. Nguyên nhân của điều này là chính sách của công ty là bán chịu cho các khách
hàng, điều này một mặt là rất tốt vì nó thu hút được nhiều khách hàng, đem lại doanh
thu cho công ty, tuy nhiên mặt khác nó đem lại sự rủi ro tiềm tàng khi mà trong ngắn
hạn, công ty không đủ lượng tiền mặt dự trữ cho các hoạt động, và đặc biệt là khả năng
thanh toán.
Tài sản dài hạn
Các khoản mục tài sản vẫn chưa có sự phân bố hợp lý. Về phần tài sản dài hạn
của Công ty chỉ có TSCĐ hữu hình mà không có các tài sản khác. Giá trị TSCĐ năm
2014 tăng so với năm 2013 do cuối năm 2013 công ty thiếu vốn để đầu tư trang bị cho
TSCĐ, tuy nhiên nguyên giá TSCĐ do mua sắm cũng tăng nhưng rất ít. Công ty đầu tư
đang theo hướng tăng dần TSCĐ theo các năm, muốn làm được điều này cần phải có
tiềm lực tài chính vững chắc, đồng thời lợi nhuận để lại các năm phải tăng lên, vì lấy
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho TSDH là một hoạt động vô cùng rủi ro. Giải pháp
lúc này của công ty là nâng cao lượng tiền mặt và nâng cao lợi nhuận sau thuế.
Cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả của Công ty chiếm tỉ trọng lớn, (chiếm trên 80%). Điều này cho thấy
Công ty phụ thuộc quá nhiều vào sử dụng nợ. Điều này dễ gây ra rủi ro về thanh khoản
cho Công ty. Hiện tại vốn chủ sở hữu của Công ty là rất thấp nên Công ty cần nhanh
chóng gia tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao vị thế thanh khoản của mình.
61
Nhu cầu vốn kinh doanh cần cho sản xuất là rất lớn, trong khi vốn chủ sở hữu do
quá ít dẫn đến khó khăn trong chủ động về sử dụng vốn. Hơn nữa, do đặc điểm kinh
doanh của Công ty, thường xuyên có những đơn thi công, thiết kế cho các công trình,
thường không được thanh toán ngay, chi phí về sản phẩm dở dang là rất lớn, cần số
vốn ứng ra là lớn vì vậy càng làm tăng khó khăn về vốn.
T nh h nh doanh thu, chi ph và lợi nhuận
Trong giai đoạn 2012 – 2014, giá vốn hàng bán ngày càng chiếm tỉ trọng cao so
với doanh thu cho thấy việc quản lí chi phí nguyên vật liệu và nhân công của Công ty
chưa được tốt, vì thế cần phải có chính sách phù hợp để tăng cường quản lí chi phí của
Công ty.
Thêm vào đó, lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm trong năm 2014.
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là bé hơn vì công ty không dự trữ đủ lượng
tiền mặt đủ để có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn. Công ty cần phải thực hiện giải
pháp trước mắt là nâng cao lượng dự trữ tiền mặt nhằm đảm bảo được sự độc lập tài
chính của mình.
Khả năng quản l nợ
Các khoản Nợ phải trả của Công ty năm 2014 tăng lên so với năm trước với tổng
số nợ phải trả là 93.608.231.040 đồng, trong đó chủ yếu là do tăng các khoản vay ngắn
hạn (33.496.781.607 đồng) và các khoản phải trả cho người bán (35.814.373.097
đồng), các khoản nợ các đối tượng khác như người mua cũng tăng nhưng chậm hơn.
Nguyên nhân chính làm cho các khoản nợ vay tăng lên là do Công ty tăng mức dự trữ
hàng tồn kho, đồng thời Công ty bán chịu cho khách hàng tăng. Để đảm bảo thanh
toán cho nhà cung cấp đúng hạn và đảm bảo chữ tín đối với họ cho nên Công ty phải
vay tạm thời để thực hiện mục tiêu này. Nếu so sánh với các khoản phải thu thì Công
ty đi chiếm dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng, đồng thời nếu so với vốn chủ sở hữu thì
các khoản phải thanh toán cũng chiếm tỷ trọng lớn do đó khả năng thanh toán nợ của
Công ty chưa thật cao. Điều này có ảnh hưởng đến tâm lý của các chủ Ngân hàng, các
nhà cho vay tín dụng cũng như những người có quan hệ thanh toán với công ty. Nếu
khả năng thanh toán hiện hành ngắn hạn của Công ty rất tốt nhưng khả năng thanh
toán nhanh của Công ty lại giảm do vốn bằng tiền và các khoản có thể chuyển hoá
nhanh thành tiền của Công ty giảm do đó khả năng đầu tư vào những lĩnh vực kinh
doanh có chu kỳ kinh doanh ngắn của Công ty bị hạn chế. Để có thể nâng cao uy tín và
nhờ đó chiếm dụng được vốn của các đối tượng, công ty phải tiếp tục nâng cao lợi
nhuận; bên cạnh đó phải chuẩn bị một lượng tiền mặt đủ để giải quyết các khoản nợ
ngắn hạn.
Thang Long University Library
62
Khả năng sinh lời
Thông qua các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS, có thể thấy khả
năng sinh lời của Công ty là rất thấp, nguyên nhân là doanh thu cũng như chi phí chưa
có sự phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp đã tạo ra con số lợi nhuận sau thuế là
không như mong đợi. Khả năng sinh lời kém Công ty cần có các sự điều chỉnh để phát
triển tối đa tiềm lực phát triển trong tương lai của Công ty TNHH Mỹ Lan và là cơ sở
để thu hút thêm các đối tác tín dụng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nội dung chương 2 trình bày khái quát về Công ty TNHH Mỹ Lan và phân tích
tình hình tài chính tại Công ty. Qua việc phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả
kinh doanh cũng như các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả
năng sinh lời của Công ty ta thấy được thực trạng tình hình tài chính của Công ty cũng
như những biến động về tài chính và nguyên nhân biến động. Từ đây, ta có thể nhận
thấy được những ưu điểm cũng như nhược điểm về tình hình tài chính của Công ty từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
3.1. Định hƣớng phát triển tại Công ty TNHH Mỹ Lan
Năm 2014 vừa qua được xem là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với
kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng, Việt Nam không nằm ngoài
ảnh hưởng của những biến động đó khi phải đối mặt với bội chi ngân sách, lạm phát
cao, lãi suất tăng cao…
Năm 2015 được dự đoán nền kinh tế vẫn chưa thể phục hồi và nền kinh tế phải
tạo bước ngoặt để xoay chuyển tình hình nhằm ổn định vững chắc, tránh không để lạm
phát tiếp tục xảy ra. Điều này sẽ giúp khôi phục lòng tin, hạ thấp mức lạm phát đủ mức
giúp các doanh nghiệp duy trì tồn tại. Nhiều thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng xây lắp nói chung và Công ty TNHH Mỹ Lan nói
riêng. Các công trình, các dự án đầu tư bị cắt giảm do giá cả nguyên vật liệu biến động
thường xuyên, lãi suất cao, cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng càng gay gắt, công ăn
việc làm ngày càng khó khăn. Thêm vào đó, nguồn vốn vay hạn hẹp do chính sách thắt
chặt của nhà nước. Căn cứ vào tình hình thực tế, công ty đã đặt ra những mục tiêu và
định hướng cụ thể cho hoạt động của mình trong thời gian tới như sau :
Mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2014 -2015 của công ty thể hiện qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
3.1.1. Về sản phẩm dịch vụ
Tiếp tục tập trung vào các hoạt động mạng lại lợi nhuận chính của công ty như:
Kiểm tra và phân tích kỹ thuật công trình xây dựng;
Thiết kế công trình thủy lợi, công trình dân dụng, công nghiệp;
Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình cầu, đường bộ và giám sát thi công
xây dựng loại công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty.
3.1.2. Về nhân sự
Hiện nay, nguồn nhân lực của công ty có khoảng 55 người, trong đó có hơn 12
kỹ sư có trình độ Đại học trở lên, 18 người là công nhân chính thức của công ty và 15
người là công nhân thời vụ đều là các công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm trong
lĩnh vực thi công lắp đặt, giám sát công trình; cùng với cán bộ quản lý, ban lãnh đạo
của công ty TNHH Mỹ Lan
Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng góp phần vào thành công và sự tăng
trưởng cho công ty của nguồn nhân lực, công ty đã xây dựng một kế hoạch đào tạo
được duy trì thường xuyên bằng nhiều hình thức nhằm không ngừng phát triển đội ngũ
Thang Long University Library
64
nhân lực đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa ngành nghề của công ty, sử dụng thành thạo các
trang thiết bị hiện đại, hiểu rõ chu trình thi công lắp đặt sản xuất, theo kịp trình độ
công nghệ tiên tiến trên Thế giới. Bên cạnh đó, công ty cũng đưa ra hệ thống lương
thưởng hợp lý và các chế độ đãi ngộ dành cho công nhân viên để thúc đẩy tinh thần
làm việc, gia tăng năng suất lao động của công nhân viên.
3.1.3. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào những kết quả đạt được qua các năm, những thiếu sót, hạn chế
cầnkhắc phục; dựa vào những bản hợp đồng, dự án mới được ký kết, năng lực sản
xuấtcủa nguồn nhân lực trong Công ty, ban Giám đốc đã xây dựng những chỉ tiêu định
hướng cho hoạt động của năm 2015 và những năm tiếp theo như sau:
Tìm kiếm các nhà đầu tư, các nhà cung cấp nguyên vật liệu mới trong nước
cóuy tín chất lượng để tạo sự chủ động cho đầu tư vào sản phẩm cũng như chủ
độngtrong kinh doanh, giảm giá vốn hàng bán cho nguyên vật liệu đầu vào nhằm hạ
giáthành sản xuất, tiết kiệm vật tư; phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sảnxuất.
Nâng cao tỷ lệ vốn tự có, đưa ra các chính sách và phương thức quảng bá hợp
lý để tăng doanh số, doanh thu bán hàng, giảm tối đa các loại chi phí để lợi nhuận sau
thuế năm 2014 và những năm tiếp theo sẽ đạt mức phát triển dương và tăng lên qua
các năm. Giảm dần tỷ lệ nợ phải trả, nâng cao khả năng tự thanh toán của công ty. Các
chính sách tín dụng thắt chặt hơn trước để thời gian quay vòng khoản phải thu giảm
xuống, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt nhanh hơn.
Tiến hành phát triển chiến lược trung và dài hạn: Thực hiện phát triển trên
phạm vi toàn quốc, mở thêm các chi nhánh ở những khu vực phát triển công nghiệp,
nhà máy,… Giữ vững và mở rộng khai thác thị trường nhằm mục tiêu trở thành công
ty xây dựng uy tín của toàn khu vực.
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan
3.2.1. Nâng cao dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền
Thông qua việc phân tích khoản tiền và tương đương tiền cũng như phân tích chỉ
tiêu khả năng thanh toán tức thời của Công ty ở chương 2 có thể thấy được chính sách
dự trữ tiền của Công ty chưa ổn định. Lượng tiền mặt dự trữ của Công ty thấp gây ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán tức thời của Công ty. Nếu có nhiều khoản nợ đến hạn
thì Công ty sẽ gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán gây ảnh hưởng tới uy tín cũng
như hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, việc dự trữ tiền mặt còn nhằm thực hiện mục đích giao dịch, đối phó
với các nhân tố bất thường, thực hiện mục đích đầu cơ và một số những nhu cầu khác.
Khi có tiền dự trữ không những giúp cho Công ty đảm bảo khả năng thanh toán mà
65
còn giúp cho Công ty tận dụng được những cơ hội đầu tư khi có tiền dư thừa, nâng cao
vị thế của Công ty trên thị trường. Do vậy, Công ty cần nghiên cứu các biện pháp tăng
khoản dự trữ tiền và thiết lập mô hình dự trữ tiền mặt phù hợp.
Công ty có thể sử dụng mô hình dự trữ tiền mặt Miller Orr để nâng cao hiệu quả
quản trị tiền mặt. Hiện nay, phần lớn các Công ty nói chung và TNHH Mỹ Lan chưa
chú trọng đến việc áp dụng mô hình quản trị tiền mặt và công tác dự đoán nhu cầu và
dòng tiền mặt hàng ngày. Mô hình Miller Orr giúp Công ty giải quyết vấn đề này. Với
đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, Công ty TNHH Mỹ Lan cần áp dụng mô
hình quản lý tiền mặt linh hoạt như mô hình Miller Orr. Do trong mô hình Miller Orr,
số lần giao dịch của mỗi thời kỳ là số ngẫu nhiên, thay đổi tùy thuộc vào sự biến động
của lượng thu và chi tiền mặt.
3.2.2. Quản lý khoản phải thu ổn định, hợp lý
Thời gian này công ty luôn phải đi vay vốn để trả nợ cho nhà cung cấp và phải bỏ
ra một khoản chi phí về lãi vay trong khi đó công ty lại đang có những khoản nợ đọng
kéo dài mà chưa thu hồi được và những khoản nợ này thì công ty không được phải trả
lãi. Nếu như tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài thì trong thời gian đến công ty chưa
chắc thu hồi được hết các khoản nợ này. Do đó Công ty cần cải thiện công tác thu hồi
vốn từ các khoản phải thu để lành mạnh hóa tình hình tài chính, tăng khả năng chủ
động đối với tài sản của mình để đáp ứng những nhu cầu của Công ty, đảm bảo uy tín
với các nhà đầu tư, nhà cung cấp và bên cho vay. Để làm được điều đó, Công ty cần có
những chính sách hiệu quả hơn như:
Đánh giá năng lực khách hàng nhằm quyết định có hay không cho khách hàng nợ.
Ở đây, Công ty cần có sự công khai, minh bạch của khách hàng để tìm hiểu rõ tình
hình tài chính của khách hàng để có thể quyết định hạn mức tín dụng cũng như thời
gian thanh toán nợ cho phù hợp. Nếu như khách hàng có uy tín, có khả năng tài chính
tốt thì doanh nghiệp mới có thể cho nợ. Nếu tình hình tài chính của khách hàng không
tốt thì Công ty không nên cho khách hàng đó nợ để tránh rủi ro không thu hồi được nợ.
Cần có những điều kiện rõ ràng, chặt chẽ với đối tác để đảm bảo an toàn nợ. Bên
cạnh đó cũng cần có những quy định rõ ràng về thời hạn, điều kiện thanh toán cũng
như những hình phạt để nâng cao trách nhiệm của đối tác nhằm hạn chế rủi ro cho
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp tất yếu có những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, Công ty cần
có những biện pháp phù hợp, cứng rắn để xử lý. Nếu các khoản nợ này quá lớn, CT
cần có dự phòng các khoản phải thu khó đòi nhằm tăng tính chủ động đối phó với
những khó khăn có thể gặp phải. Bên cạnh đó cần xem xét đánh giá lại những khách
hàng này để có những quyết định có hợp tác với họ nữa không.
Thang Long University Library
66
Trong trường hợp nếu thấy khó thu hồi nợ có thể nhờ công ty chuyên thu nợ hoặc
bán nợ khi cần thiết. Công ty có thể có các chính sách chiết khấu thương mại thích hợp
để khuyến khích khách hàng thanh toán ngay hoặc thanh toán đúng hạn nhằm thu hồi
vốn nhanh và giảm tối đa nguy cơ rủi ro cho mình.
Hiện nay Công ty chưa có bộ phận chuyên trách ở phòng Tài chính – Kế toán để
quản lý và theo dõi công nợ mà việc quản lý công nợ do phòng kế toán phụ trách và
chỉ theo dõi số dư nợ. Vì vậy Công ty nên có bộ phận chuyên trách ở phòng kinh
doanh để quản lý thu nợ và theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo kỹ về
kĩ năng giao tiếp điện thoại, khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết
thanh toán, cách xử lý các tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ…
Ngoài ra, Công ty nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành hỗ trợ quản lý công nợ.
Những phần mềm này có thể kết xuất ra được các báo cáo tổng hợp cũng như báo cáo
công nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng
cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.
Bên cạnh đó, khi ký kết hợp đồng giữa 2 bên cần phải quy định thời gian trả nợ,
nếu sau thời gian quy định mà bên A chưa trả hết nợ thì ta sẽ tính một mức lãi suất hay
còn gọi là tiền phạt do làm sai hợp đồng. Còn nếu bên A trả tiền trước hạn thì ta sẽ
trích ra một khoản để thưởng.(Vấn đề này được dùng để áp dụng cho các công trình tư
nhân). Báo cáo này được lập và xử lý theo yêu cầu của nhà quản lý, vì vậy dựa vào nó
công tác phân tích có thể tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào mà không phụ thuộc vào
thời điểm quyết toán. Mặt khác để nâng cao hiệu quả trong công tác thu hồi nợ công ty
có thể sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp. Vì thông qua hoạt động mang tính
chuyên nghiệp và trải qua kinh nghiệm thì hiệu suất thu hồi nợ dần dần sẽ nâng cao
trong khi chi phí thu hồi nợ có thể giảm.
3.2.3. Giảm thiểu chi phí
Trong giai đoạn 2012 – 2014, giá vốn hàng bán luôn chiếm tỉ trọng cao so với
doanh thu cho thấy việc quản lí chi phí nguyên vật liệu và nhân công của Công ty
chưa được tốt, vì thế cần phải có chính sách phù hợp để tăng cường quản lí chi phí của
Công ty.
Chi ph nguyên vật liê u:
Khoản chi phí này là khoản chi rất lớn trực tiếp tạo ra sản phẩm, ngoài những
nguyên vật liệu dùng ngay vào sản xuất còn một khối lượng nguyên vật liệu nằm trong
hàng tồn kho làm tăng lượng vốn ứng trước, tăng chi phí cần có biện pháp làm giảm
bớt chi phí có thể đối với chi phí này.
67
Ví dụ: Khi tiến hành thi công xây dựng cầu, người ta cần tiến hành theo một chu
trình nhất định: làm cọc, dầm… hoàn thành. Vì vậy xác định nhu cầu một cọc cần bao
nhiêu thép, bao nhiêu giờ máy hoàn thành một cọc, một ngày hoàn thành bao nhiêu
cọc, trong bao nhiêu ngày thì hoàn thành giai đoạn đầu, lần lượt các giai đoạn sau, trên
cơ sở đó xác định các giải pháp.
Xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu đối với từng khâu của từng công
trình, phân loại nhu cầu theo từng loại vật tư chính, phụ; nguyên vật liệu nào cần
trước, nguyên vật liệu nào cần sau. Tránh tình trạng xác định nhu cầu một cách chung
chung dẫn đến tình trạng vận chuyển vật tư đến chân công trình, vật tư cần trước chưa
có, đáp ứng không đủ, vật tư chưa cần thì thừa.
Xây dựng định mức tiêu hao cho từng công trình, từng hạng mục công trình,
xác định được định mức này để xác định cụ thể nhu cầu trong khoảng thời gian nhất
định (Ví dụ: nhu cầu dự trữ vật tư trong một tuần để vừa đảm bảo kịp thời nhu cầu sản
xuất vừa lại giảm thiểu chi phí do vận chuyển bảo quản, tiêu hao vật tư do để tại công
trường).
Tìm kiếm nguồn cung cấp đủ tin cậy, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý và chi
phí vận chuyển đến chân công trình thấp nhất. Nguồn cung cấp vật liệu của công ty do
những đối tác tin cậy đảm bảo chất lượng vật tư, vừa đảm bảo chặt chẽ chi phí thu mua
vật tư do việc mua rải rác, cân nhắc giữa chi phí vật tư công ty mua về vận chuyển tới
công trình với chi phí mua tại địa phương để có quyết định mua vật tư chi phí thấp
nhất mà vẫn đảm bảo về chất lượng.
Bố trí phương tiện vận tải, tổ chức tốt quá trình vận chuyển để nguyên vật liệu
luôn đáp ứng đủ sản xuất mà không tồn đọng quá nhiều. Vì nếu không đủ phương tiện
vận tải, do nhu cầu phục vụ một lúc nhiều công trình nên nguyên vật liệu được chuyển
với số lần ít nhưng khối lượng nhiều làm nguyên vật liệu dự trữ tại công trình tăng lên.
Trong quá trình sử dụng, cần tiến hành giao sử dụng theo định mức đối với
từng tổ, đội sản xuất theo từng công trình và hạng mục công trình để vừa đảm bảo nhu
cầu sản xuất, vừa nâng cao tinh thần trách nhiệm của người quản lý tại các đội.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thi công, hạn chế đến mức
thấp nhất lỗi sai kỹ thuật, sai quy cách, tránh hiện tượng phá đi làm lại, gây lãng phí và
giảm uy tín đối với khách hàng.
Chi phí nhân công
Nhân công sản xuất tại công trường do các đội quản lý lập bảng chấm công,
hàng tháng các đội gửi về thanh toán, vì vậy cần quản lý chi phí này một cách chặt
chẽ, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đội quản lý. Nhân công được chia thành:
Nhân công chủ chốt có tay nghề ở công ty và nhân công phổ thông do thuê ngoài.
Thang Long University Library
68
Đối với nhân công của công ty:
Là nguồn nhân công có tay nghề đã qua đào tạo, cần thường xuyên bổ túc tay
nghề, có điểm mới phát sinh về kỹ thuật cần cử người đi học để truyền đạt cho các
công nhân còn lại.
Do đặc điểm xây dựng công trình rải rác cần điều chuyển nhân công đi các nơi
ở có chính sách, biện pháp khuyến khích về mặt tài chính, tạo nơi ăn ở thuận tiện để
nâng cao tính tự giác và tinh thần trách nhiệm.
Có cơ chế thưởng phạt trên cơ sở bảng chấm công để tạo mội trường làm việc
lành mạnh, nâng cao năng suất, tinh thần tự giác lao động.
Đối với lao động thuê ngoài:
Là những lao động phổ thông làm việc khuôn vác, vận chuyển… có thể sử dụng
nguồn lao động dồi dào này ngay tại địa phương mà không cần điều chuyển nhân công
của mình từ xa tới. Nguồn lao động này có ưu thế: dồi dào, giá thành rẻ, không cần lo
cơ sở vật chất như nơi ăn, ngủ nên giảm được một khoản chi phí.
Đối với lao động này cần:
Đưa ra chế độ thù lao hợp lý, khuyến khích họ làm việc tích cực.
Tổ chức phân bố đều lao động thuê ngoài vào từng đội sản xuất để thuận lợi
cho việc quản lý và giám sát thi công trong quá trình sản xuất.
Chi ph quản lý:
Đây là khoản chi phí gián tiếp nhưng trực tiếp làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp. Đây cũng là khoản chi khó quản lý vì nó không được dựa trên định
mức nhất định. Vì vậy cần:
Đưa ra giới hạn các chi phí quản lý, giao dịch tiếp khách để khống chế khoản
chi này.
Giảm tối đa nhân viên quản lý, chỉ giữ lại những cán bộ có năng lực, trách
nhiệm với công ty.
Thiết bị phục vụ quản lý là thiết bị hiện đại dễ hao mòn vô hình nên cần xem
xét kỹ lưỡng trước khi đầu tư mua sắm, gắn những thiết bị này với kế hoạch sử dụng,
kế hoạch sản xuất.
Mọi chi phí quản lý, chi phí hội nghị… trên cơ sở hóa đơn, chứng từ rõ ràng
đảm bảo ti nh hợp lý, mục đích của chi phí bỏ ra.
69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Dựa vào những phân ti ch về thực trạng tình hình tài chính trong chương 2, cùng
với những lí luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính ở chương 1, chương 3 đã đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Mỹ Lan.
Những giải pháp được đưa ra phù hợp với điều kiện tài chính của Công ty cũng như
tình hình nền kinh tế Việt Nam.
Chương 3 đưa ra những gợi ý nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty
như: tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu, nâng cao công tác quản lý chi phí, tăng
cường quản lí hàng lưu kho và một số giải pháp khác.
Thang Long University Library
LỜI KẾT
Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế và xu thế hội nhập mạnh mẽ hiện
nay, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng là mục tiêu lâu dài cần đạt tới
của tất cả các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh
thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một
vấn đề quan trọng.
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, các
nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của Công ty và từ đó có thể đưa
ra các quyết định đúng đắn.
Không năm ngoài mục tiêu trên, với đề tài “Phân t ch tài ch nh tại Công ty
TNHH Mỹ Lan”, khóa luận đã trình bày những lý luận chung về phân tích tài chính,
nội dung, phương pháp phân tích tài chính mà Công ty đang thực hiện. Từ đó đề xuất
các giải pháp và kiến nghị với mong muốn hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu
quả hơn trong tương lai.
Do hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những đánh giá và
góp ý của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa,
em xin chân thành cảm ơn ThS. Vũ Lệ Hằng đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Vƣơng Thị Ngọc Ánh
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2012, năm 2013, năm 2014 của Công ty TNHH Mỹ Lan.
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, năm 2013, năm 2014 của
Công ty TNHH Mỹ Lan.
3. Lưu chuyển tiền tệ năm 2012, năm 2013, năm 2014 của Công ty TNHH Mỹ Lan.
Thang Long University Library
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 )
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
TÀI SẢN Mã số Thuyết
minh Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160)
100 94,077,420,640 145,047,482,650
I. Tiền 110 13,100,471,375 27,436,959,887
1. Tiền 111 1 13,100,471,375 27,436,959,887
2. Các khoản tương đương tiền 112 1
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120
1. Đầu tư ngắn hạn 121 11
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) 129
III. Các khoản phải thu 130 58,807,036,888 101,545,229,633
1. Phải thu của khách hàng 131 2 38,343,971,938 69,077,342,060
2. Trả trước cho người bán 132 14,757,508,677 27,825,613,000
3. PhảI thu nội bộ 133 2 3,300,207,278 4,360,915,578
4. Phải theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5. Các khoản phải thu khác 138 2 2,405,348,995 281,358,995
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 2
IV. Hàng tồn kho 140 21,424,468,039 15,689,797,925
6. Hàng hoá tồn kho 141 3 21,503,025,464 15,768,355,350
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (78,557,425) (78,557,425)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 745,444,338 375,495,205
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước 151 165,923,031 38,990,000
3. Các khoản phải thu khác 152 4
4. Thuế và các nộp NSNN đã nộp 155 570,250,398 336,505,205
5.Tài sản ngắn hạn khác 158 9,270,909
B. TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 230 + 240+250+260) 200 20,280,310,283 11,693,063,722
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5
2. PhảI thu nội bộ dài hạn 212
3. PhảI thu dài hạn khác 213
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219
II. Tài sản cố định 220 17,986,398,569 10,915,521,915
1. Tài sản cố định hữu hình 221 6 2,974,657,194 6,230,934,740
- Nguyên giá 222 4,803,636,133 9,276,814,661
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (1,828,978,939) (3,045,879,921)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 7
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226
3. Tài sản cố định vô hình 227 8
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (65THĐ) 230 9 15,011,741,375 4,684,587,175
III. Bất động sản đầu tư 240 10
1. Nguyên giá 241
2. Giá trị hao mòn luỹ kế 242
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 684,604,500 684,604,500
1. Đầu tư vào công ty con 251 684,604,500 684,604,500
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 259
V. Tài sản dài hạn khác 260 1,609,307,214 92,937,307
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 12 1,609,307,214 92,937,307
Thang Long University Library
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13
3. Tài sản dài hạn khác 268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 250 114,357,730,923 156,740,546,372
NGUỒN VỐN MÃ SỐ Số cuối năm Số đầu năm
1 2 4
A NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320 + 330) 300 76,092,560,402 115,883,869,105
I. Nợ ngắn hạn 310 76,092,560,402 115,883,869,105
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 29,619,895,205 27,013,577,720
2. Phải trả cho người bán 312 22,923,531,205 36,571,388,223
3. Người mua trả tiền trước 313 12,327,855,404 38,165,116,142
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 3,974,057,506 3,005,628,366
5. Phải trả công nhân viên 315 989,000,000 1,219,369,104
6. Chi phí phảI trả 315 331,510,909 324,772,530
7. Phải trả nội bộ 317 3,300,207,278 4,360,915,578
8. PhảI thu khác 318 1,993,751,364 4,989,585,000
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 632,751,531 233,516,442
II. Nợ dài hạn 320
1. PhảI trả dài hạn người bán 321
2. PhảI trả dài hạn nội bộ 322
3. PhảI trả dài hạn khác 323
4. Vay và nợ dài hạn 324
5. Thuế thu nhập hoãn lại phảI trả 325
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420) 400 38,265,170,521 40,856,677,267
I. Vốn chủ sở hữu 410 37,706,187,054 41,132,418,429
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 33,589,133,265 33,589,133,265
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 1,312,500,000 1,312,500,000
3. Cổ phiếu ngân quỹ 413 (1,375,100,000) (1,375,100,000)
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 -
6. Quỹ đầu tư phát triển 416 1,421,259,962 679,804,384
7. Quỹ dự phòng tài chính 417 512,395,942 304,741,000
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 25,359,000 25,359,000
9. Nguồn vốn đầu tư XDCB -
10. Lợi nhuận chưa phân phối 419 2,220,638,885 6,595,980,780
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 558,983,467 (275,741,162)
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 421 558,983,467 (275,741,162)
2. Nguồn kinh phí 422
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 423
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400) 430 114,357,730,923 156,740,546,372
Thang Long University Library
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Tại ngày 31 tháng 12 năm 2014 )
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
TÀI SẢN Mã số Thuyết Số cuối kỳ Số đầu kỳ
minh
1 2 3 4 5
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN 100 106.563.006.028 94.077.420.640
(100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160)
I. Tiền 110 25.274.024.129 13.100.471.375
1. Tiền 111 1 25.274.024.129 13.100.471.375
2. Các khoản tương đương tiền 112 1
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0
1. Đầu tư ngắn hạn 121 11
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn (*) 129
III. Các khoản phải thu 130 59.227.084.328 58.807.036.888
1. Phải thu của khách hàng 131 2 47.527.687.897 38.343.971.938
2. Trả trước cho người bán 132 5.289.821.590 14.757.508.677
3. PhảI thu nội bộ 133 2 3.904.917.715 3.300.207.278
4. Phải theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134
5. Các khoản phải thu khác 138 2 2.504.657.126 2.405.348.995
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) 139 2
IV. Hàng tồn kho 140 21.033.883.990 21.424.468.039
6. Hàng hoá tồn kho 141 3 21.112.441.415 21.503.025.464
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (78.557.425) (78.557.425)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1.028.013.581 745.444.338
1. Tạm ứng 183.578.391
2. Chi phí trả trước 151 136.840.684 165.923.031
3. Các khoản phải thu khác (ký quỹ) 152 4 136.334.619
4. Thuế và các nộp NSNN đã nộp 155 571.259.887 570.250.398
5.Tài sản ngắn hạn khác 158 0 9.270.909
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 23.487.941.896 20.280.310.283
(200 = 210 + 220 + 230 + 240+250+260)
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 5
2. PhảI thu nội bộ dài hạn 212
3. PhảI thu dài hạn khác 213
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219
II. Tài sản cố định 220 20.701.391.370 17.986.398.569
1. Tài sản cố định hữu hình 221 6 20.701.391.370 2.974.657.194
- Nguyên giá 222 23.153.730.417 4.803.636.133
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (2.452.339.047) (1.828.978.939)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 7
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226
3. Tài sản cố định vô hình 227 8
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (65THĐ) 230 9 0 15.011.741.375
III. Bất động sản đầu tư 240 10
Nguyên giá 241
Thang Long University Library
Giá trị hao mòn luỹ kế 242
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 11 2.779.904.500 684.604.500
1. Đầu tư vào công ty con 251 2.779.904.500 684.604.500
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư dài hạn khác 258
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) 259
V. Tài sản dài hạn khác 260 6.646.026 1.609.307.214
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 12 0 1.609.307.214
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 13
3. Tài sản dài hạn khác 268 6.646.026
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) 250 130.050.947.924 114.357.730.923
NGUỒN VỐN MÃ SỐ Số cuối kỳ Số đầu kỳ
1 2 4
A NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320 + 330) 300 93.608.231.040 76.092.560.402
I. Nợ ngắn hạn 310 93.608.231.040 76.092.560.402
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 33.496.781.607 29.619.895.205
2. Phải trả cho người bán 312 35.814.373.097 22.923.531.205
3. Người mua trả tiền trước 313 10.304.301.391 12.327.855.404
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 4.834.520.318 3.974.057.506
5. Phải trả công nhân viên 315 600.000.000 989.000.000
6. Chi phí phảI trả 315 767.145.283 331.510.909
7. Phải trả nội bộ 317 3.904.917.715 3.300.207.278
8. PhảI thu khác 318 0 1.993.751.364
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác 319 3.886.191.629 632.751.531
II. Nợ dài hạn 320
1. PhảI trả dài hạn người bán 321
2. PhảI trả dài hạn nội bộ 322
3. PhảI trả dài hạn khác 323
4. Vay và nợ dài hạn 324
5. Thuế thu nhập hoãn lại phảI trả 325
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 420) 400 36.442.716.884 38.265.170.521
I. Vốn chủ sở hữu 410 35.888.110.535 37.706.187.054
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 31.250.000.000 33.589.133.265
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 1.312.500.000
3. Cổ phiếu ngân quỹ 413 95.000.000 (1.375.100.000)
4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 -
6. Quỹ đầu tư phát triển 416 727.275.642 1.421.259.962
7. Quỹ dự phòng tài chính 417 640.168.657 512.395.942
8. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 161.366.236 25.359.000
9. Nguồn vốn đầu tư XDCB -
10. Lợi nhuận chưa phân phối 419 3.014.300.000 2.220.638.885
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 554.606.349 558.983.467
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 421 554.606.349 558.983.467
2. Nguồn kinh phí 422
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 423
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400) 430 130.050.947.924 114.357.730.923
Ghi chú: Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).
Thang Long University Library
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2012
PHẦN I - LÃI LỖ
CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh
Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 24
258.421.983.032
210.896.657.641
2. Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07) 03 24
0
78.510.600
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03)
10 24
258.421.983.032
210.818.147.041
4. Giá vốn hàng bán 11 25
229.463.656.702
191.941.134.444
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
28.958.326.330
18.877.012.597
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 24
185.078.044
604.874.160
7. Chi phí tài chính 22 26
2.476.771.762
918.071.660
Trong đó: Chi lãI vay 23
2.476.771.762
649.513.859
8. Chi phí bán hàng 24
1.783.029.130
1.209.812.823
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
18.317.293.405
11.894.251.138
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + (21 - 22) - (24+25)
30
6.566.310.077
5.459.751.136
11. Thu nhập khác 31
29.670.703
17.622.903
12. Chi phí khác 32
34.796.458
13. Lợi nhuận khác (40= 31-32) 40
29.670.703
(17.173.555)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
50
6.595.980.780
5.442.577.581
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 28
1.648.995.195
952.451.077
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 - 51)
60 28
4.946.985.585
4.490.126.504
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2013
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2013
PHẦN I - LÃI LỖ
CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh
Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
24
180.559.702.434
258.421.983.032
2. Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07) 03
24
0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03)
10
24
180.559.702.434
258.421.983.032
4. Giá vốn hàng bán 11
25
158.602.772.330
229.463.656.702
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
21.956.930.104
28.958.326.330
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21
24
605.453.878
185.078.044
7. Chi phí tài chính 22
26
3.342.850.709
2.476.771.762
Trong đó: Chi phí lãI vay 23
2.921.299.564
2.476.771.762
8. Chi phí bán hàng 24
849.780.288
1.783.029.130
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
16.034.814.646
18.317.293.405
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24+25)
30
2.334.938.339
6.566.310.077
11. Thu nhập khác 31
2.200.000.000
29.670.703
12. Chi phí khác 32
13. Lợi nhuận khác (40= 31-32) 40
2.200.000.000
29.670.703
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50
4.534.938.339
6.595.980.780
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51
28
1.133.734.585
1.648.995.195
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51)
60
28
3.401.203.754
4.946.985.585
Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2014
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC
Thang Long University Library
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2014
PHẦN I - LÃI LỖ
CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh
Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 24 218.646.809.741 180.559.702.434
2. Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07) 03 24 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03)
10 24 218.646.809.741 180.559.702.434
4. Giá vốn hàng bán 11 25 194.373.151.155 158.602.772.330
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 24.273.658.586 21.956.930.104
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 24 494.573.752 605.453.878
7. Chi phí tài chính 22 26 4.376.853.645 3.342.850.709
Trong đó: Chi lãi vay 23 4.314.266.510 2.921.299.564
8. Chi phí bán hàng 24 2.546.166.608 849.780.288
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 13.452.542.118 16.034.814.646
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 4.392.669.967 2.334.938.339
(30 = 20 + (21 - 22) - (24+25) 0
11. Thu nhập khác 31 181.201.717 2.200.000.000
12. Chi phí khác 32 70.594
13. Lợi nhuận khác (40= 31-32) 40 181.131.123 29.670.703
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 4.573.801.090 4.534.938.339
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 28 1.143.450.273 1.133.734.585
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 - 51) 60 28 3.430.350.818 3.401.203.754
Hà nội, ngày 15 tháng 02 năm 2015
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Năm 2012
(Phương pháp trực tiếp)
Chỉ tiêu Mã số T M Kỳ này Kỳ trước
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động SX-KD 0 -
1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 1 241.677.718.157 223.941.297.034
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 2 (165.122.278.791) (135.079.965.011)
3. Tiền chi trả cho người lao động 3 (7.503.157.323) (5.784.980.534)
4. Tiền chi trả lãi 4 (1.666.076.049) (676.013.859)
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 5 (1.128.432.293) (1.250.105.835)
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 6 37.005.026.936 159.752.289.642
7. Tiền chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh 7 (69.566.271.216) (187.158.931.716)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SX-KD=1-2-3-4-5+6-7 20 33.696.529.421 53.743.589.721
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - -
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khá 21 (4.097.813.539)
2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác 22 - -
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 - -
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 -
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 - (392.492.000)
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 - -
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 - -
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (4.097.813.539) (392.492.000)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - -
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 -
2. Tiền chi trả vốn góp cho các CSH, mua lại c/phiếu đã p/hành 32 - -
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 900.000.000
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (49.244.640.020) (24.747.662.433)
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 - -
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 - -
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (48.497.640.020) (27.780.162.433)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ =20+30+40 50 (18.898.924.138) 25.570.935.288
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 46.335.884.025 20.764.948.737
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 -
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 27.436.959.887 46.335.884.025
Hà nội, ngày 15 tháng 02 năm 2013
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC
Thang Long University Library
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Năm 2013
(Phương pháp trực tiếp)
Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động SX-KD 0 -
1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 1 198.279.941.166 241.677.718.157
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 2 (120.451.963.090) (165.122.278.791)
3. Tiền chi trả cho người lao động 3 (6.904.320.070) (7.503.157.323)
4. Tiền chi trả lãi 4 (3.066.491.603) (1.666.076.049)
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 5 - (1.128.432.293)
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 6 31.257.432.264 37.005.026.936
7. Tiền chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh 7 (64.159.953.779) (69.566.271.216)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SX-KD=1-2-3-4-5+6-7 20 34.954.644.888 33.696.529.421
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - -
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 (12.358.252.547) (4.097.813.539)
2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác 22 - -
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 - -
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 -
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 -
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 - -
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 - -
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (12.358.252.547) (4.097.813.539)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - -
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 -
2. Tiền chi trả vốn góp cho các CSH, mua lại c/phiếu đã p/hành 32 - (153.000.000)
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 26.159.326.515 900.000.000
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (58.392.606.368) (49.244.640.020)
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 - -
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 (4.699.601.000)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (36.932.880.853) (48.497.640.020)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ =20+30+40 50 (14.336.488.512) (18.898.924.138)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 27.436.959.887 46.335.884.025
ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 -
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 13.100.471.375 27.436.959.887
Hà nội, ngày 15 tháng 02 năm 2014
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ LAN
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Năm 2014
(Phương pháp trực tiếp)
Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động SX-KD 0 -
1. Tiền thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 1 216.044.017.728 198.279.941.166
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 2 (121.828.512.010) (120.451.963.090)
3. Tiền chi trả cho người lao động 3 (6.734.026.503) (6.904.320.070)
4. Tiền chi trả lãi 4 (4.031.395.974) (3.066.491.603)
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 5 (1.640.522.795)
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 6 27.926.597.960 31.257.432.264
7. Tiền chi khác cho hoạt động sản xuất kinh doanh 7 (52.876.863.052) (64.159.953.779)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SX-KD=1-2-3-4-5+6-7 20 56.859.295.354 34.954.644.888
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - -
1. Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 (2.327.510.858) (12.358.252.547)
2. Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các TS dài hạn khác 22 - -
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 - -
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 -
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 (2.095.300.000)
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 - -
7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 - -
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (4.422.810.858) (12.358.252.547)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - -
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31 -
2. Tiền chi trả vốn góp cho các CSH, mua lại c/phiếu đã p/hành 32 -
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 33.305.138.567 26.159.326.515
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (72.622.750.476) (58.392.606.368)
5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 - -
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 (945.319.834) (4.699.601.000)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (40.262.931.743) (36.932.880.853)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ =20+30+40 50 12.173.552.753 (14.336.488.512)
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 13.100.471.376 27.436.959.887
ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 -
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 70 25.274.024.129 13.100.471.375
Hà nội, ngày 15 tháng 02 năm 2015
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Kiều (2003). Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright: Phân tích tài
chính.
2. Nguyễn Năng Phúc (2011). Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính. Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Ngô Kim Phượng (2012). Phân tích tài chính doanh nghiệp. TP.HCM: Nhà xuất bản
Lao động.
4. Nguyễn Ngọc Quang (2013). Phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài
chính.