47
Bài tập nhóm 11 Chủ đề: CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 1. Trương Quế Hằng 2. Trương Thị Diện 3. Đinh Thị Quý 4. Nguyễn Thị Thu Hà 5. Vũ Viết Thông Danh sách nhóm:

CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ

Embed Size (px)

Citation preview

Bài tập nhóm 11

Chủ đề:

CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ

1. Trương Quế Hằng

2. Trương Thị Diện

3. Đinh Thị Quý

4. Nguyễn Thị Thu Hà

5. Vũ Viết Thông

Danh sách nhóm:

Nội dung

Khái niệm và ý nghĩa

Cấu trúc

Nguyên tắc

KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA

1. Khái niệm cán cân thanh toán

2. Ý nghĩa cán cân thanh toán

Cán cân thanh toán là gì? một bảng báo cáo thống kê

ghi lại tất cả các giao dịch kinh tế giữa các tổ chức và

cá nhân thường trú của 1 nước với các tổ chức và cá

nhân không thường trú

Khái niệm

• Các dạng giao dịch kinh tế

Giao dịch hàng đổi hàng

Trao đổi hàng hóa và dịch vụ với tài sản tài chính

Trao đổi các dạng tài chính khác nhau

Chuyển giao một chiều

Khái niệm

Khái niệm

• Người cư trú (được quy định tại khoản 2 điều

2 Luật thuế Thu nhập cá nhân)

• Có mặt tại VN từ 138 ngày trở lên tính theo 12

tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại

VN

• Có nơi ở thường xuyên tại VN

• Cá nhân không thường trú

Khái niệm

• Các tổ chức WB, WTO, IMF,… là người

không cư trú với mọi quốc gia

• Công ty đa quốc gia, chi nhánh tại quốc gia

nào thì là tổ chức cư trú tại quốc gia đó

• Công dân đến quốc gia khác học tập, chữa

bệnh,… không kể thời gian dài ngắn đều được

gọi là người không cư trú

• Quốc tịch và người cư trú khác nhau

Khái niệm

Ý nghĩa

• Điều hành và quản lý vĩ mô nèn kinh tế

• Là một chỉ số về kinh tế và tính ổn định của

chính trị

• Công cụ đánh giá tiềm năng 1 nền kinh tế và

giúp các nhà hoạch định kinh tế có định hướng

đúng đắn

CẤU TRÚC

Tài khoản vãng lai

Tài khoản vốn

Tài khoản tài chính

Sai số thường gặp trong thống

kê cán cân thanh toán

Cấu trúc

cán cân

thanh toán

Cấu trúc

Đẳng thức

cán cân

thanh toán

Sai số

thống kê

TKVL+TKV+TKTC = 0

Cán cân

thanh

toán

Cấu trúc

Các tài khoản của bảng cán cân thanh toán

Tài khoản vãng lai

TKVL ghi lại các giao dịch liên quan đến thương mại hàng hóa và dịch vụ

thu nhập

thanh toán đầu tư

chuyển giao thu nhập một chiều

là các giao dịch thực

Cán cân tài khoản vãng lai là chênh lệch giữa khoản

thu được của tài khoản vãng lai trừ đi các khoản

thanh toán tài khoản vãng lai

Cán cân thương mại là một phần nằm trong tài

khoản vãng lai

Tài khoản vãng lai

Tài sản đặc biệt gồm

các tài sản không phải

là tài sản tài chính và

không được sản xuất

các tài sản tài nguyên

các tài sản marketing.

Giao dịch vốn đặc

biệt như

miễn giảm nợ

viện trợ đầu tư

tài sản đi cùng

với người di cư.

Tài khoản vốn ghi lại các giao dịch liên quan đến vốn và

các tài sản đặc biệt.

Tài khoản vốn

Cán cân tài khoản vốn là chênh lệch giữa các khoản thu và

chi liên quan đến các giao dịch vốn và tài sản đặc biệt

Tài khoản vốn

Tài khoản tài chính

• Ghi lại các giao dịch liên quan đến tài sản tài chính.Dòng vào vốn tài chính

Dòng ra vốn tài chính

Vốn đầu tư

tài chính

Tài sản dự

trữ

• đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

•Đầu tư danh mục: trái phiếu, cổ phiếu

•Phái sinh tài chính

•Tiền gửi và tín dụng ngân hang

•Tiền mặt và các tái sản khác

•Vàng

•Ngoại tệ

•SDR

•Tài khoản tài chính gồm 2 thành phần

Tài khoản tài chính

Đẳng thức cán cân thanh toán

• Cán cân thanh toán là tổng của cán cân tài khoản

vãng lai, cán cân tài khoản vốn, cán cân tài khoản tài

chính không bao gồm sự thay đổi trong tài sản dự

trữ

• Do mỗi giao dịch kinh tế đều được thực hiện hoạch

toán kép nên ta có đẳng thức kinh tế:

Cáncân

TKVL

Cáncân

TKV

Cáncân

TKTC 0

Sai số thống kê

• Thực tế thì: đẳng thức cán cân thanh toán không

được duy trì

• Tại sao ??????? => Sai số thống kê

Buôn lậu

Báo cáo không chính xác

Sự không nhất quán về thời gian

Trốn thuế

• Sai số thống kê đủ nhỏ, bảng cán cân thanh toán vẫn

được xem là đáng tin cậy

Sai số thống kê

Cán cân thanh toán

Cáncân

TKVL

Cáncân

TKV

Cáncân

TKTC

Sai sốthống

kêCCTT

=> Cán cân thanh toán có thể thặng dư

hoặc thâm hụt

Phần 3: Nguyên tắc cán cân thanh

toán quốc tế

Nguyên tắc lập

Nguyên tắc ghi chép

Nguyên tắc lập bảng cán cân thanh

toán quốc tế

1. Phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn

của Việt Nam

2. Đơn vị tiền tệ là đồng đô la Mỹ (USD)

3. Tỷ giá quy đổi đồng Việt Nam (VND) sang USD là

tỉ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà

nước công bố tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.

Nguyên tắc lập cán cân thanh toán

quốc tế

4. Quy đổi các ngoại tệ không phải USD

5. Thời điểm thống kê các giao dịch là thời điểm

thay đổi quyền sở hữu giữa người cư trú và

người không cư trú

6. Giá trị của giao dịch được xác định theo

nguyên tắc thị trường tại thời điểm giao dịch

Nguyên tắc ghi chép

Ghi chép:

Bên có

• Ghi dấu (+)

• Tăng cung ngoại tệ và cầu nội tệ

• VD: xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu nhập 1 chiều từ nước ngoài gửivề trong nước,……

Bên nợ

• Ghi dấu (-)

• Phát sinh cung ngoại tệ và cung nội tệ

• VD: nhập khẩu hàng hóa, ….

Nguyên tắc ghi chép

Hạch toán:

• Nguyên tắc hạch toán kép:

– Các giao dịch đều được ghi bằng 2 bút toán có giá

trị tuyệt đối bằng nhau ,ngược dấu.

– Một bút toán ghi vào bên nợ với dấu trừ (-) và một

bút toán ghi vào bên có với dấu cộng(+)

Phần 4: Biện pháp điều chỉnh cán cân thanh

toán quốc tế

• A, Biện pháp chung:

•Chủ nợBội thu

•Mắc nợ nước ngoàiBội Chi

• Cán cân thanh toán:

Thâm hụt cán cân thanh toán hàm ý rằng cung

ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ, nhập khẩu lớn hơn

xuất khẩu

Thặng dư cán cân thanh toán hàm ý rằng cung

ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, xuất khẩu nhiều hơn

nhập khẩu

• NHTW mua ngoại tệ, làm cho dự trữ ngoại hối

tăng => làm tăng cầu ngoại tệ, nên phải ghi nợ

(-)

=> đưa cán cân thanh toán về mức ổn định

Thặng dư cán cân thanh toán quốc tế

Thặng dư cán cân thanh toán quốc tế

• Các nước dùng bội thu đó để tăng cường đầu tư ra

nước ngoài và bổ sung quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia.

Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế

Bội chi

Giảm chi tiêu ngân sách nhà

nước

Tăng thu hút đầu tư nước ngoài

Điều chỉnh tỷ giá hối

đoáiChính sách chiết

khấu

Chính sách bảo hộ mậu

dịch

Sd quyền rút vốn đặc biệt SDR tại

IMF

Giảm bớt chi tiêu ngân sách nhà nước

• Tác động đến tổng cầu do đó cải thiện cán cân

trong ngắn hạn.

• Đi kèm với các chính sách thắt chặt tiền tệ,

thuế khóa như:

– tăng lãi suất cho vay

– dùng công cụ thuế

Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài

Sử dụng các biện pháp sau:

• nâng lãi suất tiền

• Vay từ nước ngoài và tìm kiếm nguồn viện trợ của

nhà nước

• Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thủ tục dễ dàng, ưu

đãi về thuế, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

Điều chỉnh tỷ giá hối đoái

• Mục đích khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ

đồng thời hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ.

• Chính sách hối đoái chính là tác động trực tiếp vào tỷ

giá hối đoái

Chính sách chiết khấu

• Ngân hàng trung ương tìm cách thay đổi lãi suất tái

chiết khấu của ngân hàng.

• Nếu lãi suất tái chiết khấu tăng khi lãi suất các nước

trong khu vực vẫn dữ nguyên sẽ thu hút được ngoại tệ

lớn từ trong nước và nước ngoài vào trong nước.

• Khi cần thiết ngân hàng trung ương hạ lãi suất chiết

khấu: đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài

tăng thu ngoại tệ.

Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch

• Nhằm kích thích xuất khẩu hàng hóa ra nước

ngoài, tăng thu ngoại tệ, bù đắp sự thiếu hụt,

sử dụng hàng rào thuế quan hạn chế nhập khẩu

Sử dụng quyền rút vốn đặc biệt SDR tại

IMF

Khi quốc gia là một thành viên chính thức của IMF thì

có thể sử dụng quyền rút vốn đặc biệt hoặc xuất vàng để

trang trải các khoản nợ nước ngoài.

Các biện pháp mang tính chiến lượcTăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ

Có chính sách thu hút khách du lịch, kiều hối, xuất khẩu lao động, xuất khẩu công nghệ nhằm tăng thu ngoại tệ.

.

Đổi mới chính sách quản lý kinh tế đối ngoại để thu hút vốn đầu tư

.

Nâng cao trình độ quản lý và điều hành kinh tế của chính phủ và các cấp chính quyền

B. Đối với Việt Nam • Cán cân thương mại: Từ năm 2003 đến năm 2011,

cán cân thương mại Việt Nam rơi vào tình trạng thâm

hụt.Tuy nhiên trong năm 2012 và quý I/2013, Việt

Nam xuất siêu 284 triệu USD và năm 2012 là năm

đầu tiên xuất siêu hàng hóa kể từ năm 1993.

• Cán cân dịch vụ Cán cân dịch vụ của Việt Nam giai

đoạn 2000-2011 liên tục trong trạng thái thâm hụt.

Thâm hụt cán cân dịch vụ ngày càng tăngvới tốc độ

nhanh, năm2007 mức thâm hụt là 0,894 tỷUSD, đến

năm 2011 là 2,98 tỷ USD.

Trong năm 2014

Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 10 tháng

năm 2014

• Tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2014, tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt hơn 245,3 tỷ USD, tăng

12,8%, tương ứng tăng gần 27,8 tỷ USD so với cùng kỳ năm

2013; trong đó xuất khẩu đạt kim ngạch hơn 123,83 tỷ USD,

tăng 14,1%, tương ứng tăng hơn 15,28 tỷ USD; và nhập khẩu

đạt hơn 121,47 tỷ USD, tăng 11,5%, tương ứng tăng gần 12,52

tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa 10 tháng năm 2014 đạt

mức thặng dư hơn 2,36 tỷ USD.

• Tính đến hết tháng 10/2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

của khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 145,62 tỷ USD, tăng 13,1

so với cùng kỳ năm 2013

• Tính đến hết 10 tháng/2014 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

của khối này đạt hơn 99,68 tỷ USD, tăng 12,3%, tương ứng

tăng hơn 10,89 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013.

Tài khoản tài chính.• Hiện có khoảng 50 nhà tài trợ song phương và đa

phương đang hoạt động, cung cấp nguồn ODA và vốn

vay ưu đãi cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội

của Việt Nam.

• Tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước quốc

tế cụ thể từ năm 1993 đến 2012 đạt trên 58,4 tỷ

USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết,

trong đó vốn vay ưu đãi đạt 51,6 tỷ USD và

chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không hoàn

lại đạt 6,76 tỷ USD và chiếm khoảng 11,6%.

• Trong hai thập kỷ qua, tổng nguồn vốn ODA

giải ngân đạt 37,59 tỷ USD, chiếm trên

66,92% tổng vốn ODA ký kết.

I. Thực trạng:

Các khoản nợ ngắn hạn của Việt Nam vẫn có thể trả đúng hạn

Các dự trữ đủ lớn với kim ngạch xuất khẩu

Các dòng vốn quốc tế trở lại như trước đây khi nền kinh tế bắt đầu khởi sắc trở lại từ năm 2010.

Những biện pháp chính

Khuyến khích xuất khẩu:

Điều tiết nhập khẩu:

Thu hút chuyển tiền nước ngoài:

• Thanks for listen !