76
Nhật ký phố WALL Nguyễn Hữu Tiến Nguyễn Hiếu Nghĩa Nguyễn Xuân Cường Nguyễn Thị Huế Dương Duy Phương Phạm Ngọc Hảo

Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Embed Size (px)

DESCRIPTION

bài pre nhóm nhật ký phố wall

Citation preview

Page 1: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhật ký phố WALL

Nguyễn Hữu Tiến

Nguyễn Hiếu Nghĩa

Nguyễn Xuân Cường

Nguyễn Thị Huế

Dương Duy Phương

Phạm Ngọc Hảo

Page 2: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

CẤU TRÚC CÁN CÂN THANH TOÁN

Page 3: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

NGÀY 4.12, ỦY BAN GIÁM SÁT TÀI CHÍNH QUỐC GIA (NFSC) CÔNG BỐ BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM 11 THÁNG NĂM 2013.

Báo cáo này dự báo cán cân thanh toán quốc tế năm 2013 thặng dư khoảng 1,5 - 2 tỉ USD. Trong đó cán cân thanh toán vãng lai thặng dư khoảng 6% GDP trong nửa đầu năm.

Page 4: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Sổ Tay về Cán Cân Thanh Toán Quốc tế của IMF lần 5

CCTT là một bản thống kê tóm tắt một cách hệ thống, trong một khoảng thời gian nhất định, các giao dịch kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới. Các giao dịch, đa số là giữa đối tượng thường trú và phi thường trú, gồm có các giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và thu nhập; và các giao dịch về trái quyền tài chính và nợ đối với phần còn lại của thế giới.Nguồn: Sổ Tay Cán Cân Thanh Toán Quốc tế (Balance of Payments Manual), IMF, ấn bản lần thứ 5, năm 1993

Page 5: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Câu hỏi

Những gì được tính vào những hạng mục mà chúng ta thấy trong CCTT?

Đâu là những nguyên tắc quy định việc tính toán trong CCTT? Hay nói cách khác, ý nghĩa của các hạng mục là gì?

Page 6: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Tài khoản vãng lai

Tài khoản vãng lai được chia thành bốn mục: hàng hóa, dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng lai.

Chúng ta gọi những giao dịch được ghi lại trong tài khoản vãng lai là các giao dịch thực

Page 7: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Các giao dịch được xếp vào mục hàng hóa cho thấy những thay đổi trong quyền sở hữu của các sản phẩm hữu hình. Những mục này gồm có hai loại: hàng tiêu dùng (như thực phẩm, quần áo và thuốc men) và hàng tư bản (máy móc và phương tiện vận tải chẳng hạn).

Mục dịch vụ gồm các khoản như giao thông vận tải, bảo hiểm và du lịch

Page 8: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Thu nhập

Thu nhập cho thấy các khoản thu được từ nước ngoài bởi đối tượng thường trú (bên có) và các khoản thu của đối tượng phi thường trú trong nền kinh tế của chúng ta (bên nợ).

Page 9: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Chuyển giao vãng lai

Chuyển giao vãng lai là quà tặng bằng tiền hay hiện vật cho đối tượng phi thường trú hay của đối tượng phi thường trú, kể cả cá nhân và chính phủ nước ngoài.

Page 10: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Tài khoản vốn và tài chính

• Mục chính trong tài khoản vốn là chuyển giao vốn. Chuyển giao vốn thường bắt nguồn từ các chính phủ nước ngoài và được dùng để tài trợ cho các dự án đầu tư và mua máy móc, thiết bị.

• Tài khoản tài chính có bốn hạng mục chức năng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, đầu tư khác và tài sản dự trữ.

Page 11: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Đầu tư trực tiếp

Đầu tư trực tiếp tính các khoản đầu tư vào trong nước sở tại bởi các nhà đầu tư nước ngoài hay của các nhà đầu tư trong nước ra nước ngoài. Đây là các nhà đầu tư nắm giữ cổ phần (ít nhất là 10 % tổng số vốn) trong một doanh nghiệp với mục tiều trở thành người quản lý duy nhất hay đồng quản lý

Page 12: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Đầu tư gián tiếp

Đầu tư gián tiếp là mua cổ phiếu và trái phiếu với ý định kiếm cổ tức và tiền lãi từ một doanh nghiệp, chứ không phải là đứng ra quản lý doanh nghiệp đó

Page 13: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Đầu tư khác

Đầu tư khác gồm có các khoản vay chính phủ, tín dụng ngoại thương ngắn hạn và đa số các giao dịch giữa các ngân hàng thương mại của nước sở tại và phần còn lại của thế giới. Phần trình bày tiêu chuẩn này của CCTT cũng có cả khoản vay từ Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế, cùng với các khoản nợ khác của ngân hàng trung ương

Page 14: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Các nguyên tắc kế toán CCTT

Đối tượng thường trú• Đối tượng phi thường trú

Page 15: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Cá nhân thường được xem là thường trú nếu họ đã sống tại nước sở tại ít nhất là một năm hoặc có ý định sống tại đó ít nhất là một năm.

Doanh nghiệp thường được xem là đối tượng thường trú của nước sở tại nơi họ đang kinh doanh miễn là họ có ít nhất một nhà máy, cửa hàng hoặc kho bãi ở đó. Công ty con của các công ty nước ngoài được xem là đối tượng thường trú của nước mà các công ty con đó đang kinh doanh chứ không phải là nước đặt trụ sở của công ty mẹ

Chính phủ, cho dù là cấp quốc gia, khu vực hay địa phương đều là đối tượng thường trú của chính những nước đó, cũng như tất cả các cơ quan khác của họ. Thậm chí cả các tòa đại sứ và các căn cứ quân sự của họ tại nước ngoài cũng vẫn được xem là đối tượng thường trú của nước nhà

Page 16: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Đối tượng phi thường trú gồm có khách nước ngoài (du khách, thủy thủ hoặc phi hành đoàn và công nhân thời vụ chẳng hạn), những cá nhân sống và làm việc tại nước sở tại chưa tới một năm, các nhà ngoại giao và thành viên của các lực lượng vũ trang nước ngoài đóng tại nước sở tại.

Page 17: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nguyên tắc bút toán theo phát sinh

Các tài khoản trong CCTT được tổ chức trên cơ sở bút toán theo phát sinh chứ không phải trên cơ sở thực trả hoặc thực nhận tiền mặt.

Một giao dịch quốc tế được ghi nhận ngay tại thời điểm chuyển quyền sở hữu, chứ không nhất thiết tính vào thời điểm thực hiện thanh toán.

Page 18: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Kế toán ghi sổ kép

Sử dụng kế toán ghi sổ kép, mỗi chiều của một giao dịch đều được ghi vào CCTT, một lần ghi vào bên có và một lần ghi vào bên nợ

Page 19: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Mọi giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú làm phát sinh cung ngoại tệ và cầu nội tệ đều được ghi có (+) trong BOP

Mọi giao dịch làm phát sinh cầu ngoại tệ và cung nội tệ đều được ghi có (-) trong BOP

Page 20: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

CÁN CÂN VÃNG LAI

Cán cân vãng lai (Current Account: CA)• Cán cân thương mại (TB).• Cán cân dịch vụ (SE).

• Cán cân thu nhập (IC).

• Cán cân chuyển giao vãng lai 1 chiều (TR).Có thể thấy, CA được cấu thành từ 4 cán cân bộ phận nên

các nhân tố ảnh hưởng đến các bộ phận này cũng chính là các nhân tố ảnh hưởng đến CA.

Page 21: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thương mại

Cán cân thương mại (TB) còn được gọi là cán cân “hữu hình” vì nó phản ánh chênh lệch giữa khoản thu xuất khẩu (XK) và các khoản chi cho nhập khẩu (NK) hàng hóa, mà các hàng hóa này có thể nhìn thấy bằng mắt thường khi đi qua biên giới.

XK tạo ra các nguồn thu nên được ghi có trong BOP (+).NK làm phát sinh các khoản chi nên được ghi nợ trong BOP (-).

Page 22: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thương mại

TB thường rơi vào 3 trạng thái sau dựa vào sự chênh lệch giữa của giá trị giao dịch xuất khẩu và nhập khẩu ( hay là Xuất khẩu ròng: Net Export)

Khi mức chênh lệch lớn hơn không (NX>0): Xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, thu nhiều hơn chi nên TB thặng dư.

Khi mức chênh lệch là nhỏ hơn không (NX<0): Nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, chi nhiều hơn thu nên TB thâm hụt.

Khi chênh lệch đúng bằng không (NX=0): TB ở trạng thái cân bằng.

Page 23: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thương mại

Và điều đáng nói là hầu như các nước trên thế giới đều rơi vào trạng thái thâm hụt TB. Vấn đề đặt ra là liệu thâm hụt TB có đồng hành cùng với sự trì trệ của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay đó là dấu hiệu của một sự tăng trưởng kinh tế?

Phân tích TB của nước Mỹ, thấy rằng từ những năm 70, Mỹ luôn công bố thâm hụt và tình trạng này gia tăng một cách nhanh chóng từ những năm 1997. Điểm đáng chú ý là thâm hụt giảm đi trong suốt quá trình trì trệ ( chằng hạn như năm 1991, một năm khủng hoảng, trì trệ thì TB thặng dư) và tăng lên trong những giai đoạn phát triển.

Thâm hụt thương mại thường diễn ra ở nhiều nền kinh tế đang phát triển. Tuy nhiên, nếu nền kinh tế hấp thụ vốn đầu tư tốt, đầu tư hiệu quả thì thâm hụt thương mại cao lại là tiền đề cho sự tăng trưởng trong các giai đoạn phát triển tiếp theo và ngược lại.

Page 24: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhân tố ảnh hưởng đến các cân thương mại.

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến Xuất nhập khẩu hàng hóa, đó là những nhân tố ảnh hưởng lên giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu như tỷ giá, lạm phát, giá thế giới của hàng hóa, thu nhập, thuế quan và hạn ngạch… Tuy nhiên, tác động của các yếu tố này đới với XK và NK là khác nhau. TB được cải thiện khi tác động ròng của các nhân tố lên giá trị XK và NK là dương, và trở nên xấu đi khi các động ròng của các nhân tố lên giá trị XK và NK là âm.

Page 25: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên giá trị hàng hóa xuất khẩu

Với các nhân tố khác không đổi, khi tỷ giá tăng làm cho giá hàng hóa XK tính bằng ngoại tệ giảm, kích thích tăng khối lượng XK, dẫn đến:

A. Làm tăng giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ:

Do giá trị xuất khẩu bằng nội tệ được biểu diễn bằng hàm số:

X=P.Qx

• Trong đó:

P: mức giá cả hàng hóa tính bằng nội tệ ( được xem như là không đổi)

Qx: Khối lượng hàng hóa XK.

X: giá trị XK tính bằng nội tệ.

Nhân tố tỷ giá

Page 26: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhân tố tỷ giá

Khi giá hàng hóa được xem là không đổi, nếu tỷ giá tăng lên làm khối lượng hàng hóa xuất khẩu tăng và dẫn đến Giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ sẽ tăng, khiến cho Cầu ngoại tệ tăng.

Dễ hiểu bởi giá hàng hóa tính bằng nội tệ được xem là không đổi, thì khi tỷ giá tăng làm cho giá hàng hóa tính bằng ngoại tệ giảm dẫn đến nước ngoài sẽ thấy hàng trong nước rẻ hơn một cách tương đối, làm xuất khẩu tăng lên thêm và từ đó khiến giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ sẽ tăng. Tuy nhiên, muốn làm được điều đó thì nền kinh tế phải đủ sức để sản xuất đủ hàng hóa phục vụ cho gia tăng xuất khẩu.

Page 27: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhân tố tỷ giá

B. Làm cho giá trị XK bằng ngoại tệ có thể tăng hoặc giảmDo giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ được biểu diễn bằng

hàm số:

X*= Qx

• Trong đó:

E: tý giá hối đoái.

X*: giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ.

Page 28: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhân tố tỷ giá

Khi tỷ giá tăng (tức E tăng) làm cho khối lượng xuất khẩu tăng ( tức Qx tăng) và giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ (X*) sẽ:

-Tăng, nếu tỷ lệ tăng khối lượng xuất khẩu lớn hơn tỷ lệ tăng tỷ giá, nghĩa là khi:

>1

• Trong đó:

Q0: khối lượng xuất khẩu trước khi tỷ giá tăng.

Q1: khối lượng xuất khẩu sau khi tỷ giá tăng.

E0: mức tỷ giá trước khi thay đổi.

E1: mức tỷ giá sau khi thay đổi.Trường hợp tỷ giá tăng làm tăng giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ

được gọi là “giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ co giãn với tỷ giá”.

Page 29: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhân tố tỷ giá

Giảm nếu tỷ lệ tăng khối lượng xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ tăng tỷ giá, nghĩa là khi:

<1

Trường hợp tỷ giá tăng làm giảm giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được gọi là “giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ không co giãn với tỷ giá”

-Không thay đổi nếu tỷ lệ tăng khối lượng xuất khẩu bằng tỷ lệ tăng tỷ giá, nghĩa là khi:

=1

Trường hợp này gọi là “xuất khẩu co dãn ngang với tỷ giá”

Page 30: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhân tố tỷ giá

Vậy, khi tỷ giá tăng có thể làm cho giá trị xuất khẩu bằng ngoại tệ có thể tăng lên hay giảm xuống, và điều này phụ thuộc vào “tính co dãn của xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đối với tỷ giá”

Nhìn chung, tỷ giá tăng sẽ làm tăng cầu nội tệ, nhưng không nhất thiết làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường. (Giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ tăng, nhưng tính bằng ngoại tệ tăng hay không còn tùy thuộc vào độ co dãn của xuất khẩu với tỷ giá)

Page 31: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhân tố lạm phát Giá cả hàng hóa tính bằng nội tệ tăng lên.Với các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ lạm phát của một nước

cao hơn ở nước ngoài, làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa nước này trên thị trường quốc tế, do đó, làm cho khối lượng xuất khẩu giảm do hàng hóa trong nước tăng giá (do chỉ số giá tăng lên) mà tỷ giá không đổi làm cho hàng trong nước đắt hơn 1 cách tương đối so với hàng nước ngoài.

Và giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ và ngoại tệ có thể tăng hoặc giảm.

Page 32: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Nhân tố lạm phát

• Điều này xảy ra là vì:• X=P.Qx

• X*= Qx

• Từ 2 công thức trên, dễ thấy: Do tỷ giá E không đổi, khi P tăng làm Q giảm, và dẫn đến X và X* có thể tăng hoặc giảm.

• Nếu đường cung xuất khẩu tính bằng nội tệ là co dãn với giá cả, tức là P tăng làm cho Qx giảm nhưng Qx giảm nhanh hơn so với P tăng, khi đó giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ (ngoại tệ) sẽ giảm. Và ngược lại.

• Tóm lại ảnh hưởng của nhân tố lạm phát lên giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ và ngoại tệ là không rõ ràng.

Page 33: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Giá thế giới hàng hóa xuất khẩu tăng

Giá hàng hóa tính bằng ngoại tệ tăng.

Với các nhân tố khác không đổi, nếu giá thế giới của hàng hóa XK của một nước tăng sẽ làm tăng giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ và ngoại tệ.

Page 34: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Thu nhập của người không cư trú

Với các nhân tố khác không đổi, khi thu nhập thực tế của người không cư trú tăng thì làm tăng cầu XK bởi người không cư trú, tức là làm tăng giá trị XK tính bằng nội tệ và ngoại tệ.Do khi thu nhập của người không cư trú tăng làm cho cầu mua hàng của họ tăng lên (khi tỷ giá và giá hàng hóa tính bằng nội tệ không đổi)

Page 35: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Thuế quan và hạn ngạch ở nước ngoài

Với các nhân tố khác không đổi, nếu nước ngoài áp dụng hạn mức thuế quan cao, hạn ngạch NK thấp cũng như áp dụng các hàng rào phi thuế quan như yêu cầu về chất lượng hàng hóa và tệ nạn quan liêu… thì sẽ làm giảm giá trị XK.

Page 36: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

2.1.2 CÁN CÂN DỊCH VỤ

Khoản – thu chi từ hoạt động dịch vụ về vận tải,du lịch,bảo hiểm,bưu chính viễn thông,ngân hàng,thông tin,xây dựng và các dịch vụ khác giữa NCT và PCT

Page 37: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

2.1.2 CÁN CÂN DỊCH VỤ

XK dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ→được ghi vào bên có và có dấu (+)

NK dịch vụ làm phát sinh cầu ngoại tệ→được ghi vào bên nợ và có dấu (-)

• .

Page 38: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

2.1.2 CÁN CÂN DỊCH VỤ

XNK là 1 lĩnh vực rất quan trọng

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu cả trong lĩnh vực sản xuất,xuất nhập khẩu là xu hướng chung của thế giới,đặc biệt là các nước phát triển để chuyển dịch dần việc sản xuất sản phẩm vật chất sang các nước khác làm giảm ô nhiễm ở nước mình,tận dụng giá nhân công rẻ ở những nước đang phát triển

XK dịch vụ-đặc biệt là dịch vụ khoa học công nghệ,dịch vụ tài chính có giá trị tăng cao-nhằm thu lơi nhuận cao

Page 39: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

2.1.2 CÁN CÂN THU NHẬP

Thu nhập của người lao động

Tiền lương,tiền thưởng và các khoản thu nhập khác bằng tiền hiện vật mà NCT trả cho người PCT và ngược lại

Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm: số lượng và chất lượng(mức lương)của những người lao đông ở nước ngoài

Thu nhập về đầu tư

Các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp,lãi đầu tư từ giấy tờ có giá và các khoản lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa NCT và người PCT

Nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập về đầu tư:Số lượng đầu tư và tỷ lệ sinh lời(hay mức lãi suất)của các dự án đầu tư trước đây. Yếu tố tỷ giá đóng vai trò thứ yếu vì tỷ giá chỉ ảnh hưởng lên giá trị chuyển hóa thu nhập sang đồng tiền khác nhau

Page 40: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

2.1.2 CÁN CÂN THU NHẬP

Các khoản thu nhập của NCT từ người PCT làm phát sinh cung ngoại tệ →ghi vào bên có và có dấu(+)

Các khoản thu nhập mà NCT trả cho người PCT làm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên nợ và có dấu (-)

Page 41: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

2.1.2 CÁN CÂN CHUYỂN GIAO VÃNG LAI MỘT CHIỀU

Phản ánh các khoản quà tặng , quà biếu,các khoản viện trợ không hoàn lại dành cho mục đích tiêu dùng của NCT và người PCT

Phản ánh sự phân phối lại thu nhập giữa NCT và người PCT

Page 42: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

2.1.2 CÁN CÂN CHUYỂN GIAO VÃNG LAI MỘT CHIỀU

• được ghi vào bên có

• có dấu (+)

Các khoản thu làm phát sinh cung ngoại tệ

• được ghi vào bên nợ

• có dấu (-)

Các khoản chi làm phát sinh cầu ngoại tệ

Page 43: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

KẾT LUẬN- Cán cân vãng lai ghi chép các hạng mục về thu nhập,mà đặc trưng

là chúng phản ánh mối quan hệ sở hữu về tài sản giữa NCT và người PCT. Do đó,tình trạng của cán cân vãng lai ảnh hưởng lâu dài đến sự ổn định của nền kinh tế mà đặc biệt lả tỷ giá hối đoái.

- Trong 4 cán cân bộ phận cấu thành của cán cân vãng lai thì cán cân thương mại chiếm tỷ trọng chủ yếu,nên các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại là những nhân tố chủ yếu tác động lên cán cân thương mại. cán cân dịch vụ,thu nhập và chuyển giao vãng lai một chiều không thể quan sát bằng mắt thường nên được gọi là ‘cán cân vô hình’

- Cán cân vãng lai=cán cân vô hình+cán cân hữu hình

Page 44: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

CÁN CÂN VỐN

Cán cân vốn dài

hạn

Cán cân vốn

ngắn hạn

Cán cân vốn một

chiều

Page 45: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

I.CÁN CÂN VỐN DÀI HẠN* Luồng vốn dài hạn chảy vào và chảy ra được phân theo 2 tiêu chí :chủ thể và khách thể.

1.Theo tiêu chí chủ thể

Khu vực tư nhân

Khu vưc nhà nước

Page 46: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

2.Theo tiêu chí khách thể

Đầu tư gián tiếp

Đầu tư trực tiếp

Vốn dài hạn khác

Page 47: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

• Trên mặt lý thuyết,mức độ kiểm soát công ty nước ngoài trên 51% thì được xem là đầu tư trực tiếp.

• Trên thực tế ,các quốc gia đều coi các khoản đầu tư nước ngoài chiếm từ 30% trở lên thì được xem là đầu tư trực tiếp.

a.Đầu tư trực tiếp

Page 48: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

b.Đầu tư gián tiếp

+ Đầu tư gián tiếp gồm : mua trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ , cổ phiếu.

c.Vốn dài hạn khác

+ Chủ yếu là tín dụng dài hạn thuộc khu vực nhà nước và tín dụng thương mại thuộc khu vực tư nhân.

Page 49: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

II.Cán cân vốn ngắn hạn

+ Luồng vốn dài hạn chảy vào và chảy ra được phân theo tiêu chí “chủ thể “ thành khu vực nhà nước và khu vực tư nhân

+ Ngoài ra còn có : tín dụng thương mại ngắn hạn, hoạt động tiền gửi, kinh doanh ngoại hối…

Page 50: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

+ Các nguồn vốn ngắn hạn tăng lên nhanh chóng là do xu hướng thả nổi tỷ giá sau khi Hệ thống Bretton-Woods sụp đổ vào năm 1973

III.Chuyển giao vốn một chiều

- Gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cho mục đích đầu tư, các khoản nợ được xoá, các khoản tài sản bằng tiền, hiện vật của người cư trú di cư mang ra nước ngoài và của người không cư trú di cư mang vào trong nước..

Page 51: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Vậy các cân vốn phản ánh di chuyển vốn vào và ra đối với một quốc gia

+ Luồng vốn chảy vào phản ánh: hoặc làm giảm tài sản có của người cư trú đối với người không cư trú, hoặc làm tăng tài sản nợ của người cư trú đối với người không cư trú.+ Luồng vốn chảy vào làm phát sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ) nên được ghi có (+) trên tài khoản vốn.

Page 52: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

+ Luồng vốn chảy ra phản ánh: hoặc làm tăng tài sản có của người cư trú đối với người không cư trú, hoặc làm giảm tài sản nợ của người cư trú đối với người không cư trú.+ Luồng vốn chảy ra làm phát sinh cầu ngoại tệ (cung nội tệ) nên được ghi nợ (-) trên tài khoản vốn.

Page 53: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Hệ thống Bretton-Woods :

+ Vào năm 1944, một hội nghị quốc tế được nhóm họp tại Bretton Woods (Mỹ) với sự tham gia của đại diện 44 quốc gia đã đưa ra một loạt các biện pháp liên quan đến lĩnh vực tài chính tiền tệ, dẫn đến sự hình thành hệ thống tiền tệ quốc tế mới với tên gọi  là hệ thống Bretton Woods. 

Giải thích thuật ngữ

Page 54: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Thứ hai, là dự trự quốc tế. Muốn duy trì tỷ giá hối đoái cố định, các quốc gia phải có một lượng dự trữ quốc tế đủ lớn bằng vàng và ngoại tệ.

Thứ ba là khả năng chuyển đổi các đồng tiền. Các quốc gia tham gia vào quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)phải cam kết chuyển đổi không hạn chế đồng nội tệ đối với các giao dịch trong cán cân vãng lai.

Thứ nhất là chế độ tỷ giá. Tỷ giá hối đoái cố định trong ngắn hạn, có thể điều chỉnh trong những  trường hợp cụ thể.

Page 55: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

+ Giấy nhận nợ là một hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý giữa một người cho vay và một người đi vay. Các điều khoản về khoản cho vay này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng. Khi hợp đồng được kí kết, các bên sẽ chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản quy định trong hợp đồng và nếu có bất kì sự vi phạm nào thì sẽ phải gánh chịu hậu quả pháp lý.

Giấy nhận nợ

Page 56: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

--ghi chép các hạng mục về thu nhập-Phản ánh mối quan hệ về sở hữu về tài sản giữa NCT và PCT→ảnh hưởng lâu dài lên sự ổn định của nền kinh tế đặc biệt là tỷ giá hối đoái

-khoản đi vay có kì hạn càng dài↔thu nhập: tạo được các yếu tố ổn định cho nền kinh tế-khoản cho vay càng dài hạn ↔khoản chi từ thu nhập→ảnh hưởng lâu dài lên sự ổn định của nền kinh tế đặc biệt là tỷ giá hối đoái

→tính chất ổn định của cán cân cơ bản ảnh hưởng lâu dài lên nền kinh tế và

tỷ giá hối đoái→được các nhà phân tích và hoạch định chính

sách đặc biệt quan tâm

CÁN CÂN CƠ BẢN

CÁN CÂN VỐN DÀI

HẠN

CÁN CÂN VÃNG LAI

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

Page 57: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

Đồng thời để phân tích rủi ro thanh khoản của nền kinh tế,người ta thường sử dụng khái niệm cán cân cơ bản:

BB = CA + KL

BB: cán cân cơ bảnCA: cán cân vãng laiKL : cán cân vốn dài hạn

Page 58: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

KHI NÀO NỀN KINH TẾ CHỊU RỦI RO THANH KHOẢN ?( XÉT TRƯỜNG HỢP NHẦM LẪN VÀ SAI SÓT = 0)

Page 59: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

CA = -10, KL = +15, KS = -

5 ????

→Nền kinh tế là con nợ. Như vậy,nền kinh tế có thâm hụt CA nhưng đã đi vay dài hạn là +15 để tài trợ cho thâm hụt CA là -10, phần còn lại đi vay

ngắn hạn là -5.Nghĩa là cho dù nền kinh tế là con nợ, nhưng không chịu rủi ro thanh khoản vì BB = CA+ KL = (-10) + (+15) = +5>0

Page 60: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

CA = +10, KL= -15, Ks= +5

????????

Nền kinh tế là chủ nợ. Như vậy nền kinh tế có thặng dư CA=+10 nhưng đã đi vay dài hạn là -15, phần thiếu hụt được tài trợ bởi vay ngắn hạn là +5.

Nghĩa là dù nền kinh tế thặng dư, nhưng chịu rủi ro thanh khoản vì BB = CA +KL=(+10)+(-15)=-5<0

Page 61: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

Nền kinh tế chịu rủi ro thanh khoản hay không, không phụ thuộc vào CA mà phụ thuộc vào BB

.• Nếu BB >0,thì nền kinh tế

không chịu rủi ro thanh khoản• Nếu BB<0, thì nền kinh tế chịu

rủi ro thanh khoản.

Page 62: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

Điều này xảy ra là vì,vốn dài hạn có đặc trưng của sự phân phối lại thu nhập tương đối ổn định trong một thời gian dài giữa một quốc gia và phần thế giới bên ngoài; ngoài ra, sự bù trừ cho nhau giữa thặng dư của cán cân vãng lai và thâm hụt của cán cân vốn dài hạn có thể được duy trì lâu dài.trên cơ sở của những đặc điểm này của cán cân cơ bản mà chúng ta có thể định hướng chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân.

Page 63: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 01/2014 đạt 21,48 tỷ USD, giảm 9,9% so với tháng trước và giảm 3% so với kết quả thực hiện của tháng 01/2013. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 11,46 tỷ USD, với tốc độ giảm lần lượt là 1,5% và 0,8%; tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu là 10,02 tỷ USD, giảm 17,8% và giảm 5,5%.Trong tháng đầu tiên của năm 2014, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xuất siêu tới 1,41 tỷ USD và khối doanh nghiệp có vốn hoàn toàn trong nước thặng dư 31 triệu USD. Do đó, về tổng thể thì cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 01/2014 của cả nước đã thặng dư 1,44 tỷ USD.

Page 64: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

4.2.3 CÁN CÂN CƠ BẢN

Thặng dư thương mại cũng như sự giảm bớt thâm hụt thương mại nhìn chung được cho là điều kiện thuận lợi để giá trị của đồng nội tệ tăng lên:

Thặng dư thương mại↑ = ↑Tỷ giá hối đoái

Khi một quốc gia đang có thặng dư thương mại, tổng giá trị các dòng ngoại tệ chảy vào quốc gia đó cao hơn tổng giá trị các dòng ngoại tệ chảy ra. Ngoại tệ khi vượt qua biên giới sẽ được chuyển đổi thành đồng nội tệ và như vậy, nguồn cung ngoại tệ sẽ tăng lên. Kết quả là tỷ giá hối đoái của các đồng ngoại tệ sẽ giảm còn tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ sẽ tăng.

Page 65: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

CÁN CÂN TỔNG THỂ (OB)Cán cân thanh toán tổng thể là báo cáo ghi chép lại tất cả các loại giao dịch của 1 nước với tất cả các giao dịch của một nước với tất cả các nước còn lại, trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.

Khi cán cân thanh toán tổng thể thặng dư thì Chính phủ có thể vận hành chính sách theo hướng tăng nhập khẩu hàng hóa, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô để duy trì tài nguyên.

Khi cán cân tổng thể ở thâm hụt, Chính phủ sẽ phải vận hành chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt, hoặc có thể phải phá giá tiền tệ để thúc đẩy xuất khẩu, dồng thời giẩm nhập khẩu, vay nước ngoài để thanh toán các khoản nợ đến hạn..

Cán cân thanh toán =Cán cân vãng lại +Cán cân vốn +Sai xót

Page 66: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Hạng nhầm lẫn và sai xót thống kê bao gồm các loại giao dịch kinh tế thực tế đã xảy ra nhưng không được ghi chép hoặc ghi chép có nhầm lẫn không chính xác.

Nguyên nhân sai, nhầm lẫn : Không thể tập hợp, thống kê hết giao dịch kinh tế của quốc gia trong một thời kỳ. Số liệu lấy từ những nguồn khác nhau. Trốn thuế gian lận thương mại. Tinh thần trách nhiệm của cán bộ điều tra thống kê thấp dẫn đến việc xác định cung

cấp và ghi chép sai. Các giao dịch giữa người cư trú và không cư trú diễn ra nhiều nên việc sai sót khó tranh khỏi …..

Page 67: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam( 6 tháng đầu năm 2010 )

  Quý I/2010

Quý II/2010

Ước 6 tháng đầu năm

I. Cán cân vãng lai -1.892 -1.678 -3.570

1. Cán cân thương mại (xuất khẩu FOB-nhập khẩu FOB)

-2.239 -1.963 -4.202

2. Chuyển tiền một chiều (ròng) 2.051 1.828 3.879

II. Cán cân vốn và tài chính 3.686 3.319 7.005

1. Đầu tư trực tiếp (ròng) 1.670 2.035 3.705

2. Vay nước ngoài (ròng) 898 702 1.600

3. Đầu tư gián tiếp (ròng) 1.290 510 1.800

III. Tổng cán cân vãng lai và cán cân vốn và tài chính

1.794 1.641 3.435

Page 68: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

  2009 2010 (F) 2011 (F)

Cán cân vãng lai- Cán cân thương mại- Cán cân dịch vụ- Cán cân thu nhập đầu tư- Chuyển giao

- 7440- 8.306- 1.129- 4.5326527

- 9.405- -10596- 1649- 38596698

- 9.470- 10.422- 1.645- 4.7557.340

Cán cân vốn- FDI (ròng)- Vay trung và dài hạn- Vốn ngắn hạn khác (ròng)- FPI

11.45269004473- 49128

12113756525414391627

13.3127.9283.1765811.692

Lỗi và sai sót - 12.178 0.0 0.0

Cán cân tổng thể - 8.166 2708 3.842

Cán cân thanh toán 2009 – 2011

Page 69: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Từ bảng số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong năm 2009 đến 2011.

Chúng ta hãy xem xét tình trạng cán cân tổng thể của các năm

Năm 2009 : OB = CA + KA – OM = -7440 + 11452 – 12178 = -8166

Năm 2010 : OB = CA + KA – OM = -9405 + 12113 – 0 = 2708

Năm 2011 : OB = CA + KA – OM = -9470 + 13312 – 0 = 3942

Trong đó: OB : cán cân tổng thể.

CA: cán cân vãng lai.

KA: cán cân vốn-tài chính.

OM: Sai xót và nhầm lẫn .

Page 70: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân bù đắp chính thức (official financing balance – OFB)

Page 71: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Bao gồm các hạng mục:

Thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia ( )1

Tín dụng về IMF và các NHTW khác ( L- loans)

2

Thay đổi dự trữ của các NHTW khác bằng đồng tiền của quốc gia lập cán cân thanh toán ( )

3

Page 72: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

Quốc gia Việt Nam

NHTWNKT ( phần còn lại

không bao gồm NHTW)

Page 73: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

• Khi NHTW bán ngoại tệ, làm cho dự trữ ngoại hối giảm đồng thời làm tăng cung ngoại tệ cho NKT, nên phải ghi có (+).

• Khi NHTW mua ngoại tệ, làm cho dự trữ ngoại hối tăng đồng thời làm tăng cầu ngoại tệ cho NKT, nên phải ghi nợ (-).

Page 74: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

•Tóm lại: OFB = + L+ •Như vậy: Khi tăng thì ghi nợ (-).•Khi giảm ghi có(+)

Page 75: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

• Khi OB ghi + Thì OFB là –

Vì Khi NHTW mua ngoại tệ làm tăng cầu ngoại tệ đối với NKT , dự trữ ngoại hối tăng nên OFB ghi âm.

Page 76: Cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế

• Khi OB ghi – Thì OFB là +

Vì Khi NHTW bán ngoại tệ làm tăng cung ngoại tệ đối với NKT , dự trữ ngoại hối giảm nên OFB ghi dương.