95
“Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Trả Lương ” Lời Mở Đầu Kinh tế xã hội ngày nay phát triển đa dạng, dẫn đến sự chuyển dịch lớn lực lượng lao động thuộc mọi ngành nghề, nhất là trong các loại hình doanh nghiệp của nền kinh tế. Lực lượng lao động là lực lượng nồng cốt trong doanh nghiệp. Nếu người lao động được thoả mãn, họ sẽ làm việc với hiệu quả cao nhất nhưng nếu họ cảm nhận sự bất công thì hoạt động của tổ chức đó sẽ bị đình trệ, giảm sút rõ rệt, nghiêm trọng hơn nữa là dẫn đến phá sản. Có nhiều yếu tố để người lao động thoả mãn hay không trong đó có kể đến yếu tố của công tác trả lương Với tình hình hiện nay, công tác tiền lương vẫn chưa bù đắp được hao phí mà người lao động bỏ ra ,chưa đáp ứng được nhu cầu của cả người lao động và doanh nghiệp ,và quan trọng nhất là những chi phí phát sinh khi công tác tiền lương còn nhiều khiếm khuyết . Vì vậy, công tác tiền lương giữ vai trò đặt biệt quan trọng trong khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp.Công tác tiền lương

“Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

“Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Trả Lương ”

Lời Mở Đầu

Kinh tế xã hội ngày nay phát triển đa dạng, dẫn đến sự chuyển dịch lớn lực lượng lao động thuộc mọi ngành nghề, nhất là trong các loại hình doanh nghiệp của nền kinh tế. Lực lượng lao động là lực lượng nồng cốt trong doanh nghiệp. Nếu người lao động được thoả mãn, họ sẽ làm việc với hiệu quả cao nhất nhưng nếu họ cảm nhận sự bất công thì hoạt động của tổ chức đó sẽ bị đình trệ, giảm sút rõ rệt, nghiêm trọng hơn nữa là dẫn đến phá sản. Có nhiều yếu tố để người lao động thoả mãn hay không trong đó có kể đến yếu tố của công tác trả lương Với tình hình hiện nay, công tác tiền lương vẫn chưa bù đắp được hao phí mà người lao động bỏ ra ,chưa đáp ứng được nhu cầu của cả người lao động và doanh nghiệp ,và quan trọng nhất là những chi phí phát sinh khi công tác tiền lương còn nhiều khiếm khuyết .Vì vậy, công tác tiền lương giữ vai trò đặt biệt quan trọng trong khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp.Công tác tiền lương chỉ thực sự phát huy hiệu quả kinh tế khi được sử dụng một cách kế hoạch hợp lý. Chính vì thế mà qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Nhựa Hùng Anh kết hợp giữa lý thuyết và thực tế ở công ty ,cùng với sự hướng dẫn tận tình của T.S Phan Văn Thăng nên em chọn đề tài “Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Trả Lương ” để tìm hiểu về công tác trả lương của công ty ở tất cả các bước từng hoạch định ,tổ chức ,lãnh đạo ,kiểm tra kiểm soát để tìm ra những ưu khuyết điểm và đưa ra các biện pháp khắc phục trong công tác trả lương tại công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động về công tác trả lương tại công ty

Page 2: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Mục tiêu của đề tài: Xác định công tác tiền lương công bằng, hợp lý. Đưa ra những giải pháp, kế hoạch nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác trả lương. Không chỉ hiểu biết về công tác trả lương, mà còn cho người lao động hiểu rõ

hơn về giá trị sức lao động mà họ trao đổi trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội.

Mặc khác để nâng cao đời sống lao động, để có một xã hội công bằng, văn minh, phát triển thì nước ta phải ban hành và cải thiện từng bước các chế độ tiền lương cho phù hợp với nền kinh tế.

Ý nghĩa thực tiễn:Thông qua đề tài để hiểu rõ hơn về công tác trả lương tiền ở công ty Hùng Anh cũng như kiến thức trong những năm ngồi ghế nhà trường, đồng thời cũng cho doanh nghiệp thấy những ưu nhược điểm của họ trong công tác tổ chức tiền lương. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh hợp lý hơn.

Phương Pháp Nghiên Cứu:Chuyên đề thực tập đã áp dụng một số phương pháp như biểu bảng, thống kê, tổng hợp, phân tích làm rõ công tác trả lương tại Công ty. Sử dụng số liệu trong bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh cuối năm, các số liệu trong tổng hợp của phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng sản xuất của Công ty Hùng Anh

Với mục đích như vậy Đồ án sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

I . CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG

II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA HÙNG ANH :III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA HÙNG ANH

Page 3: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Mục LụcI . CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Trang1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò về hoàn thiện công tác trả lương..................................11.1.1 Khái niệm hoàn thiện công tác trả lương .....................................................................1 1.1.2 Bản chất về hoàn thiện công tác trả lương....................................................................21.1.3 Vai trò về hoàn thiện công tác trả lương ......................................................................31.2 Mục tiêu ,nguyên tắc và chức năng về hoàn thiện công tác trả lương..........................31.2.1 Mục tiêu về hoàn thiện công tác trả lương ..................................................................31.2.2 Nguyên Tắc về hoàn thiện công tác trả lương .............................................................51.2.3 Chức năng về hoàn thiện công tác trả lương.................................................................61.3 Cơ sở khoa học về hoàn thiện công tác trả lương ........................................................71.3.1 Cơ sở về pháp luật ........................................................................................................71.3.2 Cơ sở về nguồn lao động .............................................................................................71.3.3 Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................................81.3.4 Môi trường doanh nghiệp ............................................................................................81.4 Nội dung và Hình Thức hoàn thiện công tác trả lương.................................................91.4.1 Nội dung hoàn thiện công tác trả lương........................................................................91.4.2 Hình thức về hoàn thiện công tác trả lương .................................................................91.4.2.1 Hình Thức hoàn thiện hoạch định trả lương..............................................................91.4.2.2 Hình thức hoàn thiện tổ chức trả lương.....................................................................141.4.2.3 Hình thức hoàn thiện lãnh đạo trả lương...................................................................141.4.2.4 Hình thức hoàn thiện kiểm tra trả lương ...................................................................141.5 Phương pháp và quy trình hoàn thiện công tác trả lương ............................................151.5.1 Phương pháp hoàn thiện công tác trả lương ................................................................151.5.2 Quy trình hoàn thiện công tác trả lương ......................................................................161.6 Phương pháp nâng cao hiệu quả hoàn thiện công tác trả lương ..................................171.6.1 Phương hướng 1 : áp dụng khoa học kỹ thuật.............................................................171.6.2 Phương hướng 2 Hoàn thiện công tác kinh doanh......................................................171.6.3 Phương hướng 3 Hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động........................181.6.4 Phương hướng 4 Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh công việc.....................181.6.5 Phương hướng 5 Hoàn thiện công tác khen thưởng....................................................18Ii. Lịch Sử Hình Thành Và Quá Trình Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Nhựa Hùng Anh :2.1 Lịch sử hình thành của công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh ..............................192.1.1.Giới thiệu công ty.........................................................................................................192.1.2.Bối cảnh ra đời của công ty..........................................................................................202.2 Quá trình phát triển của công ty cổ phần Hùng Anh.....................................................362.3 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm sắp tới .................................43

Page 4: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

2.3.1 Quy mô .........................................................................................................................432.3.2 Thuận lợi và khó khăn .................................................................................................43

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA HÙNG ANH 3.1 Phân tích thực trạng của quá trình hoàn thiện công tác trả lương ...............................463.1.1 Phân tích mục tiêu hoàn thiện công tác trả lương ........................................................463.1.2 Phân tích nội dung và hình thức hoàn thiện công tác trả lương ...................................463.1.3 Phân Tích Phương Pháp Và Quy Trình........................................................................483.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty Hùng anh.........................553.2.1 Giải pháp tính lương bằng máy chấm công và trả lương bằng thẻ Atm.......................573.2.2 Giải pháp Hoàn thiện công tác kinh doanh...................................................................573.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động.....................................583.2.5 Giải pháp Hoàn thiện công tác khen thưởng.................................................................593.2.4 Giải pháp Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh công việc.................................59

Page 5: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

I . CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG

1.1 Khái niệm, bản chất và vai trò về hoàn thiện công tác trả lương

1.1.1 Khái niệm về hoàn thiện công tác trả lương

Công tác trả lương là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp

cho tổ chức đạt được hiệu suất cao cũng như tác động một cách tích cực tới đạo đức lao

động của mọi người lao động .Và cũng như các hoạt động quản trị khác hoàn thiện

công tác trả lương cũng theo bốn bước cơ bản hoạch định ,tổ chức ,lãnh đạo ,kiểm tra

kiểm soát .

Công tác trả lương là công việc ảnh hưởng trực tiếp đến sự thực hiện công việc của

người lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của tổ chức,chính vì thế công

việc này phải được thông qua bởi các cấp lãnh đạo tối cao theo các văn bản và quy

trình đã được lên kế hoạch trước đó và chỉ việc thực hiện theo kế hoạch ,và sau đó

giám đốc nhân sự sẽ đối chiếu tính toán về thời gian,sản phẩm của riêng từng cá nhân

để có được mức lương riêng từng cá nhân để có được mức lương riêng của mỗi người

và gửi cho kế toán để tính toán và cuối cùng là sẽ giao cho thủ quỹ để chi lương cho

công nhân viên theo nhiều cách khác nhau .Và cuối cùng là việc kiểm tra kiểm soát lại

các việc mà đã làm . Nếu công tác quan trọng này có khuyến điểm hoặc sai sót thì sẽ

gây ra các vấn đề nghiêm trọng về tài chính và lợi nhuận của doanh nghiệp , phát sinh

những chi phí không đáng có , gây tổn hại về doanh thu cho doanh nghiệp, hoặc gặp

phải trục trặc với pháp luật .Còn nếu chúng ta có các biện pháp khắc phục ,hoàn thiện

công tác trả lương thi sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp , mang về lợi nhuận ,

sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , nâng cao năng suất lao động…….

Chính vì thế việc hoàn thiện công tác trả lương là việc làm quan trọng mà các doanh

nghiệp luôn luôn quan tâm và tìm cách khắc phục .Việc hoàn thiện công tác trả lương

là việc làm bao trùm lên hệ thống trả lương ,từ việc hoàn thiện kế hoạch trả lương ,

hoàn thiện tổ chức trả lương ,hoàn thiện lãnh đạo trả lương và hoàn thiện kiểm tra trả

lương .

1

Page 6: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Hoàn thiện công tác trả lương là việc tìm ra nhưng sự cố gặp phải trong công tác trả

lương ,những trục trặc trong việc kế hoạch, tổ chức ,lãnh đạo ,kiểm tra trả lương sau

đó khắc phục, hoàn thiện cho công tác trả lương tốt hơn, hoàn thiện hơn với công tác

trả lương ban đầu .

1.1.2 Bản chất về hoàn thiện công tác trả lương

Đây là công việc của nhà quản trị ,với mục đích tìm ra các sai sót nhược điểm trục trặc

trong công tác trả lương để rồi khắc phục các nhược điểm đó , sai sót đó để cho công

tác trả lương trở nên hoàn thiện hơn , tiết kiệm được các chi phí không đáng có trong

công tác này .

Đặc trưng của việc hoàn thiện công tác trả lương là tìm hiểu và khắc phục các lỗi

trong công tác trả lương để cho người lao động doanh nghiệp có thể làm tốt các nhiệm

vụ của mình hơn ,đáp ứng yêu cầu của pháp luật, tạo ra 1 công tác hoàn thiện mới hoàn

hảo hơn , tốt hơn cho doanh nghiệp .Chính vì thế nên hiểu rõ được tầm quan trọng của

công tác này nên các doanh nghiệp bỏ không ít tiền bạc ,nguồn lực để hoàn thiện công

tác quan trọng này để thu lại những chi phí không đáng có trong công tác này thành lợi

nhuận của doanh nghiệp .

Nói là hoàn thiện nhưng cũng không ít các trường hợp các phần tử xấu lợi dụng việc

này để kiếm lợi cho bản thân mình trong doanh nghiệp, hay lợi dụng việc này để thực

hiện các hành vi vi phạm pháp luật , chính vì thế đứng tư cách là một nhà quản trị

chúng ta phải lên kế hoạch hoàn thiện công tác trả lương này một cách chặt chẽ ,

nghiêm túc , đúng pháp luật , để cho các phần tử xấu không có cơ hội lợi dụng . Để cho

người lao động có thể yên tâm làm việc và nhận đúng mức lương của mình. Để cho

doanh nghiệp có thể yên tâm hoạch định các công tác khác mà không phải để tâm đến

công việc quan trọng này , và để cho doanh nghiệp có thể đạt được mục đích chính của

mình chính là tạo ra lợi nhuận thật cao .

1.1.3 Vai trò về hoàn thiện công tác trả lương

2

Page 7: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Đối với doanh nghiệp việc hoàn thành công tác trả lương là một hoạt động rất quan

trọng, vì nó sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện ra các chi phí thừa trong công tác này và

cắt bỏ đi để tạo lợi nhuận, có một công tác trả lương hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của

nhân viên thì sẽ kích thích quá trình làm việc, tăng năng suất lao động, mang lại tiền tài

, lợi ích cho doanh nghiệp, hơn nữa là danh tiếng cho doanh nghiệp

Ngoài ra , đối với nhân viên khi hoàn thiên công tác trả lương thì sẽ kích thích nhân

viên làm việc tốt hơn ,thúc đẩy nhu cầu làm việc của họ sẽ tốt hơn để rồi làm xã hội

phát triển qua sự luu thông của tiền bạc nhằm thúc đẩy phát triển cho những ngành

khác và khi đó xả hội sẽ ít các phần tử xấu hơn vì họ bít làm việc để kiếm tiền mang lại

một xã hội lành mạnh và phát triền hơn

Nói tóm lại hoàn thiện công tác trả lương có vai trò rất quan trọng đối với doanh

nghiệp, người lao động và cũng quan trọng đối với kinh tế xã hội

1.2 Mục tiêu ,nguyên tắc và chức năng về hoàn thiện công tác trả lương

1.2.1 Mục tiêu về hoàn thiện công tác trả lương

Hoàn thiện công tác trả lương luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất cho

các nhà quản trị trong mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường nhiều quan điểm,

mục tiêu khác nhau khi sắp đặt hoàn thiện công tác trả lương nhưng những vấn đề đó

vẫn hướng tới các mục tiêu sau đây :

Đáp ứng đúng yêu cầu pháp luật : khi muốn hoàn thiện công tác trả lương

thì điều quan trọng đầu tiên là phải đúng pháp luật vì khi mình thay đổi hoàn

thiện đến công tác trả lương thì phải xem xét các Nghị định của chính

phủ ,Thông tư của bộ lao động và xã hội …… phải xin xác nhận thì việc

hoàn thiện công tác trả lương mới có thể hoàn thành .Những vấn đề cơ bản

của luật pháp liên quan đến trả công lao động trong các doanh nghiệp thường

chú trọng đến các vấn đề sau:

Quy định về lương tối thiểu.

3

Page 8: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Quy định về thời gian và điều kiện lao động. Quy định về lao động trẻ em. Các khoản phụ cấp trong lương. Các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai

sản, tai nạn lao động.

Để có 1 công tác trả lương tốt hơn : trong khi xã hội ngày càng phát

triển ,con người luôn luôn hướng tới những gì tốt đẹp nhất ,hoàn hảo

nhất .Và doanh nghiệp cũng vậy , để có thể chứng minh mình trên thương

trường thì phải luôn cập nhập và hoàn thiện mình .Công tác trả lương là 1

công tác quan trọng nên cần được hoàn thiện đầu tiên .Mục tiêu hướng tới

cái tốt nhất luôn luôn là yêu cầu của các doanh nghiệp .

Tiết kiệm chi phí sai sót không đáng có trong doanh nghiệp : trong các

công tác của doanh nghiệp thì công tác nào cũng phải sử dụng đến chi

phí ,và để tiết kiệm các chi phí này thì doanh nghiệp phải quản lý rất chặt

chẽ ,nhưng trong công tác trả lương thì tốn rất nhiều chi phí vì đây là 1 công

tác quan trọng quyết định đến sự sống của công ty chính vì thế nên doanh

nghiệp hết sức quan tâm và khi hoàn thiện công tác trả lương thì mục tiêu

cần hướng tới của doanh nghiệp là có thể tiết kiệm các chi phí không đáng

có trong công tác này .

Tăng năng suất lao động và thu hút nhân viên :

Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao động gồm: lương

cơ bản, thưởng, phúc lợi, trợ cấp cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra

động lực kích thích cao đối với nhân viên. Nhân viên thường mong đợi

những cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá và

khen thưởng xứng đáng. Những mong đợi này sẽ hình thành và xác định

4

Page 9: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

mục tiêu, mức độ thực hiện công việc nhân viên cần đạt được trong tương

lai. Nếu các chính sách và hoạt động quản trị trong doanh nghiệp để cho

nhân viên tự nhận thấy sự cố gắng, vất vả của họ sẽ không được đền bù

tương xứng, họ sẽ không cố gắng làm việc nữa dần dần hình thành tính ỳ,

thụ động trong tất cả nhân viên của doanh nghiệp.Các doanh nghiệp càng trả

lương cao càng có khả năng thu hút được những ứng viên giỏi trên thị

trường. Thực hiện các cuộc điều tra tiền lương trên thị trường sẽ giúp doanh

nghiệp đề ra các chính sách trả công và các mức lương thích hợp.Để duy trì

được những nhân viên giỏi trong doanh nghiệp ngồi việc lương cao còn thể

hiện được tính công bằng. Tính công bằng trong trả lương thể hiện không chỉ

thể hiện ở sự công bằng giữa những nhân viên thực hiện cùng công việc, có

kết quả tương đương, không phân biệt giới tính, dân tộc, màu da, nguồn gốc

gia đình, ... mà còn ở sự công bằng giữa công việc có tầm quan trọng, yêu

cầu mức độ chức tạp, kỹ năng thực hiện tương dương, hoặc giữa những nhân

viên làm việc trong những bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.

1.2.2 Nguyên Tắc về hoàn thiện công tác trả lương

Đúng pháp luật : đây là nguyên tắc đầu tiên và quan trọng nhất vì doanh nghiệp khi

thực hiện hoạt động kinh doanh thì luôn phải thực hiện các yêu cầu của pháp luật 1

cách đầy đủ , đúng các nguyên tắc của pháp luật .Vì là hoàn thiện công tác trả lương

nên càng phải được thực hiện đúng pháp luật ,vì đây là công tác mà pháp luật quan tậm

đến nhất vì ảnh hưởng đến đời sống của người lao động ,đảm bảo cho người lao

động .Và cũng đảm bảo cho doanh nghiệp các ưu đãi và hường ngộ khác .

Tốt hơn : việc hoàn thiện thì cái tất yếu phải đạt được là phải tốt hơn công tác trả

lương cũ .Vì đây thể hiện được mục đích chính của việc hoàn thiện công tác trả lương .

5

Page 10: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Nguyên tắc này đảm bảo chúng ta luôn đạt được mục tiêu cơ bản mà chúng ta đặt ra

khi hoàn thiện công tác trả lương

Công khai : trong công tác trả lương thì phần trả lương cho nhân viên phải đảm bảo

tính công bằng là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, được hình thành trên cơ sở

giá trị sức lao động nên phản ánh được chức năng thước đo giá trị sức lao động. Nó

được dùng làm căn cứ xác định các mức tiền công cho các loại lao động, xác định đơn

giá trả lương, đồng thời là cơ sở điều chỉnh giá cả sức lao động khi giá cả tư liệu sinh

hoạt biến động .Các nhân viên phải biết rằng doanh nghiệp hoàn thiện công tác trả

lương ra sao để thể hiện sự công khai và không để cho người lao động chụi thiệt trong

công tác này

Nhanh chóng, thuận tiện : vì là công tác trả lương nên phải nhanh chóng hoàn

thiện ,không thể để người lao động không nhận được lương khi chúng ta đang hoàn

thiện công tác trả lương vì như thế sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp ,tai

tiếng của doanh nghiệp . Sau khi qua 2 bước là hoạch định và tổ chức thì công tác lãnh

đạo phải được thực hiện 1 cách nhanh chóng, thuận tiện để tránh tình trạng xấu xảy ra

trong doanh nghiệp .

1.2.3 Chức năng về hoàn thiện công tác trả lương

Chức năng tạo sự cạnh tranh đối với các đối thủ cạnh tranh .Vì khi hoàn thiện

công tác trả lương thì doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao động ,tiết

kiệm chi phí ………chính vì thế nên khi hoàn thiện được công tác này chúng ta

có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác về nhiều mặt .Tạo ra sự cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp

Chức năng thuận tiện khi hoàn thiện công tác trả lương thì công tác trả lương

có thể trở nên thuận tiện hơn ,dễ hoạt động hơn . Thuận tiện việc tổ chức trả

lương , thuận tiện việc lãnh đạo trả lương và kiểm tra trả lương .Nhất là trong

6

Page 11: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

xã hội hiện đại , công tác trở nên nhanh gọn thuận tiện se giảm bớt áp lực công

việc và tăng năng suất lao động hơn

Chức kích thích:Kích thích là tác động, tạo ra động lực làm việc cho người lao động. Vì vậy,

khi người lao động làm việc đạt hiệu quả cao phải được trả lương cao hơn. Tiền lương phải đảm bảo khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả lao động và tính sáng tạo . Mặc khác, càng phát huy vai trò của công tác trả lương và các khoản phụ cấp đó là sự thể hiện chức năng kích thích.

1.3 Cơ sở khoa học về hoàn thiện công tác trả lương :

1.3.1 Cơ sở về pháp luật

Khi hoàn thiện công tác trả lương thì ta phải đảm bảo đáp ứng đủ các yêu cầu về các

điều khoản về tiền lương ,tiền công và các phúc lợi được quy định trong bộ luật lao

động đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ khi xác định và đưa ra các mức tiền lương . Ví

dụ như năm nay thi đã có luật của bộ lao động thương binh và xã hội yêu cầu các

doanh nghiệp chỉnh sửa các mức lương lại với mức tối thiểu là 980.000 đ /tháng .

1.3.2 Cơ sở về nguồn lao động

Thị trường lao động: tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao

động là yếu tố bên ngoài quan trọng ảnh hưởng đến số lượng tiền công mà người chủ

sử dụng sức lao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động có trình

độ .Chính vì thề khi hoàn thiện công tác tiền lương thì phải chú ý đến thị trường lao

động .Ngoài ra thì còn phải nói đến trình độ của công nhân cũng ảnh hưởng rất lớn .

Công việc là một yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến thù lao lao động, mức tiền

lương của người lao động trong tổ chức .Các doanh nghiệp rất chú trọng đến giá trị

thực của tùng công việc cụ thể,những yếu tố thuộc về công việc cần được xem xét tùy

theo đặc trưng nội dung của từng công việc cụ thể, tuy vậy những đặc trưng chung

7

Page 12: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

nhất cần được phân tích và đánh giá cho mỗi công việc gồm : kỹ năng ,trách nhiệm , sự

cố gắng và điều kiện làm việc

Chính những điều trên làm nên cơ sở hệ thống tiền lương của doanh nghiệp .

1.3.3 Đối thủ cạnh tranh

Hoàn thiện công tác trả lương để cho thu hút nguồn nhân lực ,phải xem xét đến các

công tác trả lương của doanh nghiệp khác .Nếu doanh nghiệp khác có mức lương cao

hơn thì mình điều chỉnh sao cho phù hợp hay là thêm các chính sách khuyến khích

người lao động .

1.3.4 Môi trường doanh nghiệp

Tổ chức doanh nghiệp thuộc về sản xuất hoặc lãnh vực sản xuất kinh doanh nào

Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không

Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động của tổ chức .Các tổ chức kinh doanh

thành công thường có khuynh hướng trả lương cao hơn mức lương trung bình của thị

trường lao động bên ngoài và ngược lại .

Quy mô của doanh nghiệp

Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp : tiên tiến hiện đại hay lạc hậu

Quan điểm triết lý của tổ chức trong trả lương : tổ chức đặt mức lương cao ,thấp hay

theo các mức lương trên thị trường . Chẳng hạn một số công ty muốn đứng đầu trong

việc trả lương cao hơn các tổ chứ khác sẽ thu hút những người làm việc có khả năng

cao hơn .Trả lương cao cũng thúc đẩy người lao động làm việc có chất lượng cao năng

suất lao động cao và vì thế chi phí lao động của một đơn vị sản phẩm sẽ thấp hơn .

Một số tổ chức khác lại áp dụng mức lương thịnh hành tức là mức lương trung bình mà

hầu hết các tổ chứ khác đang trả cho người lao động .Vì họ cho rằng với cách đó vẫn

thu hút được người lao động có trình độ lành nghề phù hợp với yêu cầu công

việc ,đồng thời cũng duy trì được vị trí cạnh tranh của công ty bằng cách không nâng

giá sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty .

8

Page 13: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Có tổ chức lại có chính sách trả lương thấp hơn mức lương hiện hành trên thị trường

bởi vì : tồ chức đang gặp khó khăn về tài chính hoặc là ngoài tiền lương người lao động

còn nhận được các khoản trợ cấp khác . Nhưng các công trình nghiên cứu đã chỉ rõ trả

lương thấp không có nghĩa là tiết kiệm được chi phí ,ngược lại tổ chức sẽ tốn kém hơn

bởi vì người lao động làm việc không có năng suất ,những người lao động giỏi sẽ rời tổ

chức.

1.4 Nội dung và Hình Thức

1.4.1 Nội dung :

Tạo nên một công tác trả lương hoàn hảo hơn ,tốt hơn để cho doanh nghiệp có

thể tiết kiệm các chi phí không đáng có ở doanh nghiệp và làm cho doanh thu

tăng cao.

Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần cho người lao động. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo

thực hiện đúng chức năng và vai trò của hoàn thiện công tác trả lương trong đời

sống xã hội.

Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Hoàn thiện công tác trả lương luôn là

mối quan tâm hàng đầu của lao động, một chế độ tiền lương đơn giản, dễ hiểu,

rõ ràng có tác động đến động cơ và thái độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng

hiệu quả của hoạt động quản lý nhất là quản lý về tiền lương.

1.4.2 Hình thức về hoàn thiện công tác trả lương

1.4.2.1 Hình Thức hoàn thiện hoạch định trả lương : đây là tính toán tiền lương của

công nhân viên dựa trên những thực tế đã làm dựa trên thang bảng lương , hệ số lương

9

Page 14: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

…. Muốn hoàn thiện hoạch định trả lương thì phải hoàn thiện từng phần của công tác

hoạch định trả lương ,từ phần tính toán hệ số lương , bảng lương …………..

Hoàn thiện thang bảng lương (bảng lương): Là một bảng quy định mối quan

hệ tiền lương giữa các loại lao động khác nhau trong cùng một nghề hoặc trong

cùng một doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp thuộc nhà nước thang lương được xây dựng cho cùng

một nghề hoặc một ngành và mối quan hệ giữa các loại lao động khác nhau được thể

hiện thông qua sự khác biệt về hệ số lao động.

Các doanh nghiệp không thuộc nhà nước một số nơi có xác định hệ số lương trả

cho các công việc khác nhau nhưng phần lớn các doanh nghiệp xác định trực tiếp mức

lương trả cho các loại công việc khác nhau mà không xây dựng hệ số lương. Trong quy

trình thiết kế hệ thống lương cho doanh nghiệp không thuộc nhà nước thì triết lý 3P

được xem là nền tảng để xây dựng các tiêu chuẩn và định mức tiền lương cho người

lao động.

Các doanh nghiệp không thuộc nhà nước một số nơi có xác định hệ số lương trả

triết lý 3P có nội dung sau:

Position: căn cứ vào vị trí công việc của người lao động, mỗi một công việc

khác nhau sẽ tương ứng với một mức tiền lương khác nhau.

Poson: căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm của nhân viên có thể sắp xếp người

lao động vào đúng vị trí công việc mà họ có khả năng phát triển nghề nghiệp của họ

nhất với mục đích tận dụng tối đa hố chất xám của người lao động, đồng thời cũng

tạo cho nhân viên sự hứng thú trong công việc.

Performance: mức hồn thành công việc của nhân viên là kết quả cuối cùng

để đánh giá và quyết định mức lương cho nhân viên của mình trong tương lai.

Hoàn thiện mức lương

10

Page 15: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Số tiền thoả thuận để trả cho người lao động tương ứng với trình độ chuyên môn về

kinh nghiệm về công việc đảm nhận trong một đơn vị thời gian. Tuỳ theo vào đơn vị

thời gian trả lương.

Mức lương trả cho chức vụ quan trọng

Mức lương đối với khu vực nhà nước

Ngân sách: ML = Hệ số lương 350000

Sản xuất kinh doanh: ML = Hệ số lương MLTTDN

Mức lương tuần

Mức lương ngày

Mức lương giờ

Hoàn thiện chế độ lương chức vụ

Là hệ thống đo thống nhất do nhà nước quy định và hướng dẫn dùng để đánh giá

chất lượng lao động của viên chức là cơ sở để người sử dụng lao động xác định tiền

lương cho viên chức phù hợp với chức trách, nhiệm vụ, trình độ của mỗi viên chức.

Bảng lương viên chức được xác định trên cơ sở:

Chức danh viên chức

Đánh giá sự phức tạp của lao động viên chức

Xác định hệ số lương và các mức lương

Hoàn thiện tiêu chuẩn mức độ kỹ thuật

Là bảng quy định mức độ phức tạp về kỹ thuật của công việc và yêu cầu trình độ

lành nghề của công nhân từng bậc.

Sản xuất nâng cao tay nghề là nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và

nâng cao chất lượng sản phẩm.

Hoàn thiện các khoản trích theo lương hiện nay bao gồm: Bảo hiểm xã hội,

Bảo hiểm y tế & kinh phí công đoàn

11

Page 16: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Bảo Hiểm Xã Hội: Là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp

nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khó khăn.

Bảo Hiểm Y Tế: Là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử

dụng lao động đóng cho các cơ quan Y Tế để được đài thọ khi được phát sinh nhu cầu

khám bệnh và chữa bệnh.

Kinh Phí Công Đoàn: Là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động tổ chức công

đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi

và nâng cao đời sống người lao động.

Hoàn thiện phụ cấp lương

Là khoản tiền lương bổ sung để trả thêm cho người lao động trong những trường

hợp đảm nhiệm những công việc quan trọng, phức tạp, khó khăn, độc hại hơn bình

thường mà trong tiền lương chưa tính đến. Hệ thống phụ cấp bao gồm:

Phụ cấp độc hại nguy hiểm: có bốn mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; so với mức lương

tối thiểu.

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo:

Bảng 1.1 Hệ số ,mức dộ phụ cấp

Chức danh

Hệ số, mức phụ cấp

Đặc

biệt

I II III IV

Trưởng phòng và tương đương.

Hệ số 0,6 0,4 0,3 0,2 0,1

Phó trưởng phòng và tương đương.

Hệ số 0,4 0,3 0,2 0,15 0,1

Phụ cấp khu vực: có bảy mức so với lương tối thiểu: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7;

1

12

Page 17: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Phụ cấp thu hút: có bốn mức: 20%, 30%, 40%, 50% và 70%. Tính theo lương

cấp bậc, chức vụ, lương chuyên môn nghiệp vụ.

Phụ cấp trách nhiệm: có ba mức: 0,3; 0,2; 0,1 so với mức lương tối thiểu.

Phụ cấp làm thêm: tính theo lương cấp bậc, chức vụ có hai mức:

Mức 30% đối với những công việc không thường xuyên làm việc về đêm.

Mức 40% đối với những công việc thường xuyên làm việc về đêm như: chế

độ làm ca ba,công nhân giết mổ gia súc, ...

TLCẤP BẬC

PCLÀM ĐÊM =

(26 x 8) x (30% hoặc 40%) x số giờ làm thêm

Phụ cấp lưu động: có ba mức: 0,6; 0,4; 0,2

Chế độ làm thêm giờ:

TLCB(kể cả PC)

TLTHÊM GIỜ =

(26 x 8) x (150% hoặc 200%) x số giờ làm thêm

Trong đó:

Làm thêm ngày thường trả 150% tiền lương của giờ làm việc theo tiêu

chuẩn.

Làm thêm vào ngày chủ nhật, lễ, tết trả 200% giờ tiêu chuẩn .

Trường hợp làm thêm vào ban đêm (từ 22h đến 6h) thì ngồi số tiền trả thêm

giờ còn được hưởng thêm phụ cấp làm đêm.

Phụ cấp đắt đỏ: có năm mức so với mức lương tối thiểu.

Bảng 1.2 Phụ cấp chung cả nước

Chỉ số giá cả so với mức bình quân chung cả nước

Từ 10% - 15%

Từ 15% - 20%

Từ 20% - 25%

13

Page 18: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Từ 25% - 30%

Từ 30% trở lên

1.4.2.2 Hình thức hoàn thiện tổ chức trả lương :

Doanh nghiệp sẽ có những thời gian trả lương và phương pháp trả lương khác nhau ,

đây là phần khác biệt nhất với các công ty .Vì nếu tạo điều kiện thuận lợi cho người lao

động thì sẽ thu hút rất nhiều nhân viên , thời gian trả lương rất quan trọng .Phương

pháp trả lương còn quan trọng hơn , vì trả lương theo phương pháp nào đơn

giản ,nhanh ,gọn thì người lao động thích hơn và ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể tiết

kiệm nhiều chi phí hơn .

1.4.2.3 Hình thức hoàn thiện lãnh đạo trả lương

Về việc lãnh đạo thì còn tùy vào quy mô của công ty ,vì nếu công ty lớn thì sự quản lý

sẽ cao hơn vì rất dễ xảy ra sai sót và yêu cầu của công việc này cũng sẽ cao hơn , còn

nếu quy mô nhỏ thì việc lãnh đạo sẽ đơn giản hơn , có thể là do trực tiếp giám đốc lãnh

đạo .

Nhưng ở hầu hết các doanh nghiệp thì đều do phòng nhân sự lãnh đạo việc trả lương

cùng với Thũ quỹ . Sau khi tính toán lương , tổ chức công tác trả lương thì việc lãnh

đạo rất là quan trọng ,cấp trên sẽ chỉ thị cho phòng nhân sự tổ chức trả lương , và làm

việc trực tiếp với giám đốc nhân sự .

1.4.2.4 Hình thức hoàn thiện kiểm tra trả lương

Sau khi công việc được tiến hành thì chúng ta phải kiểm tra lại xem người lao động đã

nhận lương hết chưa và có xảy ra sai sót gì không .Vì đây là công việc liên quan đến

vấn đề tiền bạc nên phải được kiểm tra thật kỹ và không để cho thành phần xấu lợi

14

Page 19: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

dụng việc này để kiếm lợi gây thất thoát cho doanh nghiệp .Có nhiều doanh nghiệp hay

quên sót phần này nhưng thật ra phần này rất quan trọng nên chúng ta phải hoàn thiện

thật hoàn hảo để đảm bảo cho người lao động và doanh nghiệp .

1.5 Phương pháp và quy trình hoàn thiện công tác trả lương :

1.5.1 Phương pháp hoàn thiện công tác trả lương

Phương pháp hoàn thiện từng phần

Phương pháp hoàn thiện toàn bộ

Phương pháp hoàn thiện từng phần là chỉ hoàn thiện 1 phần nhỏ trong công tác trả

lương .Phương pháp này có tuy tốn kém ít nhưng mất nhiều thời gian và có thể xảy

ra sai sót lớn khi sửa chửa khâu này tốt thì khâu khác sẽ xảy ra sự cố , mang tính

chất dây chuyền vì khi thay đổi 1 phần nhỏ thì khó có thể kiểm soát được những

khâu còn lại .Nhưng phần lớn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ vẩn thực hiện cách

này ,vì các doanh nghiệp muốn tiết kiệm được nhiều chi phí khi thay đổi ,hoàn

thiện .

Phương pháp hoàn thiện toàn bộ là hoàn thiện nguyên công tác trả lương gốc bằng

1 phương pháp khac tốt hơn . Cách thức này tốn nhiều tiền bạc và thời gian nên ít

khi được sữ dụng .Chỉ có các doanh nghiệp lớn mới dùng phương pháp này vì ít

xảy ra sự cố hơn , vì đã có tính toán trước trong bản kế hoạch . Nhưng bù lại thì tốn

thời gian và quy mô sửa đổi lớn ,ít nhiều gì cũng làm thay đổi doanh nghiệp về

nhiều phương diện .

1.5.2 Quy trình hoàn thiện công tác trả lương

Quy trình hoàn thiện công tác trả lương là một quy trình khép kín bao gồm 4 bước

15

Page 20: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

cơ bản :

Bước 1 : Kiểm trả xem xét công tác trả lương hiện tại được thực hiện như thế nào ?

Có hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu để ra hay không ? Có lỗi gì xảy ra trong

quá trình thực hiện công tác hay không ? Nếu thấy có lỗi xảy ra thì phải xem xét coi

nó ở khâu nào của công tác trả lương ? Xem và thử xác định mức độ tác hại của nó .

Tác hại của việc đó nếu không sửa chửa . Ghi nhận lại và báo cáo cho các cấp lãnh

đạo có liên quan đến quá trình đó .

Còn nếu thực hiện đã tốt thì xem nó tốt ở đâu ,tốt như thế nào ? Và có thể phát huy

hoặc hoàn thiện cho nó phát triển lên được hay không ?

Bước 2 : Sau khi đã phát hiện ra các nhược điểm ,lỗi phát sinh trong công tác trả

lương thì chúng ta phải đề ra 1 biện pháp để khắc phục lỗi trên . Các nhân viên

phòng nhân sự sẽ đưa ra kế hoạch ý kiến và đưa cho Giám đốc nhân sự sau khi đã

bàn bạc và thống nhất ý kiến thì sẽ đưa cho các lãnh đạo cao hơn để xem xét , Tổng

giám đốc .

Sau khi đã thống nhất và được sự đồng ý của cấp trên thì chúng ta sẽ tiến hành thực

hiện việc hoàn thiện công tác trả lương

Bước 3 :Sau khi xin được ý kiến của cấp trên và đồng ý cho việc hoàn thiện công

tác trả lương thì chúng ta sẽ cho khởi chạy công tác trả lương mới đã được hoàn

thiện .Vì đây là 1 công tác lớn nên khi thực hiện bước này khá phức tạp và tốn kém

nhiều thời gian và tiền của .

Bước 4 : Sau khi áp dụng bản kế hoạch về hoàn thiện công tác trả lương thì chúng

ta phải đánh giá xem xét rằng công tác đó đã được hoàn thiện tốt chưa ? Đạt hiệu

quả ra sao ? Xem xét xem có khắc phục được nhược điểm lúc đầu không? . Nếu đã

làm tốt thì xem xét tốt ở khâu nào ? Có thể phát huy được nữa không ? Mức độ

thành công của hoàn thiện công tác trả lương như thế nào ?

16

Page 21: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Còn nếu chưa thì xem xét tiếp xem tại sao vẫn chưa khắc phục được lỗi ,xem thử

trong quá trình thực hiện sai sót xảy ra ở khâu nào ? Và tiếp tục sửa chữa và đưa ra

phương hướng hoàn thiện mới để hoàn thành mục tiêu của hoàn thiện công tác trả

lương .

1.6 Phương pháp nâng cao hiệu quả hoàn thiện công tác trả lương

1.6.1. Phương hướng 1 : áp dụng khoa học kỹ thuật

Nền khoa học ngày càng phát triền thì càng xuất hiện nhiều ứng dụng trong công việc

kinh doanh . Chúng ta có thể áp dụng phương pháp trả tiền lương qua thẻ atm .Như vậy

thì khỏi tốn thời gian của nhân viên khi đi lãnh lương .Hoặc là chúng ta có thể áp dụng

máy chấm công ,đã có rất nhiều doanh nghiệp áp dụng .Vừa tiện lợi vừa tiết kiệm được

thời gian . Hay trong công việc tính lương thi có rất nhiều phần mềm tính tiền lương do

việt nam viết ,có rất nhiều tính năng ưu việt….

1.6.2 Phương hướng 2 Hoàn thiện công tác kinh doanh.

Quỹ lương của công ty được xây dựng dựa vào kết quả kinh doanh, chính vì vậy để

hoàn thiện công tác xây dựng quỹ lương và trả lương cho người lao động thì phải đạt

được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.

Công ty nên tập trung giữ vững và củng cố các khu vực thị trường mà công ty đã xác

lập được vị trí của mình trong những năm qua. Tích cực mở rộng thị trường kinh doanh

góp phần tăng doanh thu. Tìm kiếm các thị trường mới trong khu vực và trên thế giới.

Các đơn vị tích cực mở rộng quan hệ tìm kiếm bạn hàng mới, duy trì và phát triển các

loại hàng hoá cần cho nhu cầu phát triển hiện nay. Điều này là phướng pháp hoàn thiện

khả thi nhất và có thể triển khai mạnh mẽ nhất .

1.6.3 Phương hướng 3 Hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động.

17

Page 22: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Hoàn thiện tổ chức tiền lương căn cứ vào các thông tư hướng dẫn là tương đối chính

xác nhưng thực trạng của công tác này mới chỉ dựa vào chức danh công việc, còn mang

tính bình quân, chưa đánh giá hết năng lực và hiệu quả làm việc của các bộ phận, của

công nhân viên nên khi hoàn thiện công tác trả lương thì chúng ta phải chú ý đến điều

này vì tiền lương là thứ mà người lao động trực tiếp nhận .

1.6.4 Phương hướng 4 Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh công việc.

Việc xây dựng một bảng hệ thống hệ số chức danh công việc đối với công ty là rất

quan trọng do bảng hệ số chức danh của công ty hiện nay còn mang tính bình quân thể

hiện ở chỗ đối với cùng một hệ số chức danh nhưng khả năng hoàn thành công việc là

khác nhau. Vì vậy, theo tôi, nên xây dựng bảng hệ số chức danh cho công ty để làm

cho hệ số chức danh phản ánh đúng năng lực của từng người khắc phục được tính bình

quân, tính chủ quan khi hoàn thiện công tác trả lương .

1.6.5 Phương hướng 5 Hoàn thiện công tác khen thưởng

Hoàn thiện công tác khen thưởng là một hình thức động viên, kích thích người lao

động có hiệu quả nhất vì nó kích thích người lao động tăng năng suất lao động, giúp

người lao động có sáng tạo, sáng kiến cải tiến trong quá trình làm việc... Chính vì vậy,

các doanh nghiệp cần phải coi đây là một yếu tố quan trọng trong hoàn thiện công tác

trả lương. Đối với công ty khen thưởng kịp thời sẽ làm người lao động hăng hái trong

công việc, giúp họ hoàn thành kế hoạch ở mức cao hơn, từ đó tăng doanh thu, lợi

nhuận, quỹ lương cho công ty và đồng thởi tăng thu nhập cho người lao động.

18

Page 23: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

II. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần sản xuất nhựa

Hùng Anh :

2.1 Lịch sử hình thành của công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh :

2.1.1.Giới thiệu công ty:

Khái Quát về công ty :

- Tên giao dịch Tiếng Việt : Công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh

- Tên giao dịch Tiếng Anh : HUNG ANH PLASTICS MANUFACTURING

JOINT STOCK COMPANY

- Mã số thuế : 0303765576

- Điện thoại : 083.98175478 _ Fax : 083. 9815035

- Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 4103003260 do phòng đăng ký kinh

doanh thuộc sở - Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 03

tháng 04 năm 2005.

- Trụ sở chính : 1080 Tạ Quang Bửu ,p6 ,Q8 , Tp HCM

- Xưởng sản xuất : 1080 Tạ Quang Bửu ,p6 ,Q8 , Tp HCM

- Công Ty có một chi nhánh tại số 75 đường 3/2, phường Hưng Lợi ,Quận

Ninh Kiều ,Tp Cần Thơ ,chi nhánh chuyên kinh doanh các mặt hàng do

công ty sản xuất .

Các ngành nghề sản xuất chính của công ty là : sản xuất sản phẩm nhựa các

loại phụ kiện bộ xả ,nắp bàn cầu ,phụ kiện phòng tắm .Ngoài ra còn mua bán các loại

sành sứ , thủy tinh , sản phẩm nhựa .Và làm theo đơn đặt hàng của khách hàng .

19

Page 24: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Nguyên liệu chủ yếu được nhập từ Việt Nam .Và ngoài ra các sản phẩm thương

mại về sứ thì được công ty nhập về từ các đại lý trong nước .

Công ty nằm ngay quận 8 ,là nơi tập trung rất nhiều công ty sản xuất nên rất

thuận lợi cho nguồn nhân lực của công ty nhất là lực lượng công nhân.

2.1.2.Bối cảnh ra đời của công ty

Nắm bắt được sự phát triển của thị trường, biết được nhu cầu của khách hàng và quan

trọng nhất là bắt kịp được sự phát triển của xã hội ,chính trị, tình hình chính trị trong và

ngoài nước phát triển ổn định, tình hình kinh tế phát triển mạnh mẽ và nhất là ở quý 1

năm 2005 được xem là phát triển mạnh nhất trong 4 năm qua .Chính vì thế nên công ty

cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh được thành lập vào quý 1 năm 2005 . Với mục tiêu là

phát triển nghành nhựa đang trên đà phát triển để cạnh tranh với các nước khác trên thế

giới nên công ty bắt đầu phát triển mạnh với nhiều sản phẩm như nhựa chất lượng cao

mẫu mã đa dạng và chính vì đã phát triển như vậy nên các đối thủ cạnh tranh của công

ty không còn là các cơ sở sản xuất nhựa như trước mà bây giờ đối thủ cạnh tranh là các

công ty sản xuất thiết bị vệ sinh có tiếng … . Chính vì thế công ty hợp tác với Công Ty

Cổ Phần Sứ COSECO Đà Nẵng và đã chuyển đổi mặt hàng là thiết bị vệ sinh như nắp

lavabo và sản xuất chính thiết bị gạt nước bằng nhựa.

Nguồn vốn kinh doanh ban đầu : ( năm 2005 )

Nguồn vốn điều lệ của công ty là 10 000 000 000 đ ( mười tỷ đồng ) . Đăng ký ngày

03/04/05 do các cổ đông góp vốn :

Thái Quốc Duy

Nguyễn Văn Thọ

Châu Nhiên

Lý Thị Hà

Võ Ngọc Vui

Nguyễn Bình Dương

20

Page 25: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Quang Quốc Quyền

Người đại diện theo pháp luật của công ty :

Chức danh : Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị

Họ và tên : Thái Quốc Duy

Sinh ngày :10/06/1963 Dân tộc : kinh Quốc tịch : Việt Nam

Số chứng minh nhân dân : : 022190587

Ngày cấp 17/02/2005 Nơi cấp : CA TP HCM

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú : 195/7 Bùi Minh Trực ,Phường 5 ,Quận 8

Chỗ ở hiện tại : 195/7 Bùi Minh Trực ,Phường 5, Quận 8

Mặt Hàng Kinh Doanh :

Trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty nghành nghề kinh doanh là :

Mua bán sành sứ , thủy tinh , sản phẩm nhựa

Đại lý ký gửi mua bán hàng hóa

Môi giới thương mại

Sản xuất sản phẩm nhựa : các loại phụ kiện bộ xả ,nắp bàn cầu ,phụ kiện phòng

tắm .

Mạng lưới kinh doanh :

Đối với các sản phậm nhựa như phụ kiện cấp xả ,các loại nắp bàn cầu khách hàng chủ

yếu của công ty là các nhà máy sứ vệ sinh trong nước cụ thể bao gồm các đơn vị sau :

- Công ty cổ phần sứ COSECO Đà Nẵng

- Công ty sản xuất và kinh doanh sứ Hảo Cảnh

- Công ty sứ Thanh Trì

- Các nhà máy phân phói sứ vệ sinh tại Hà Nội ,Thái Bình ,Bình Dương….

21

Page 26: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Ngoài ra công ty Hùng Anh còn luôn giữ lại phần sứ vệ sinh từ các khách hàng trên để

phân phối cho các cửa hàng kinh doanh ,vật liệu xây dựng khu vực phía nam từ tỉnh

Bình Thuận trở vào .Riêng 12 tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long do chi nhánh Cần Thơ

đảm nhiệm phân phối .

Đối thủ cạnh tranh

Sau khi trở thành một công ty cổ phần sản xuất nhựa thì các đối thủ cạnh tranh trong

cùng ngành của công ty cũng thay đổi khi mặt hàng sản xuất chính là phụ kiện xả ,nắp

bàn cầu , các phụ kiện đi kèm với sứ , và hợp tác kinh doanh với Đại Lý COSECO và

Đại lý Hảo Cảnh vì thế các công ty cạnh tranh là các công ty lớn mạnh như Công ty cổ

phần nhựa Tiền Phong , Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh, Công ty nhựa Tân Tiến

……………..

Nhiệm vụ chính của công ty là:

Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh,

dịch vụ và các kế hoạch khác có liên quan. Tự tạo nguồn vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty, quản lý khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả

các nguồn vốn đó, đảm bảo thanh toán vốn và lãi vay, bù đắp các chi phí sản xuất

kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ tài chính với Nhà Nước và nghĩa vụ với các cổ đông

của công ty. Tự trang bị và đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh, đảm bảo chế độ hạch toán kế toán, ghi chép đầy đủ theo đúng quy định

của nhà nước đồng thời tuân thủ đầy đủ và chính xác các chính sách, chế độ quản

lý kinh tế, chế độ quản lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của nhà nước. Thực

hiện đúng và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận, kí kết trong hợp đồng mua bán

ngoại thương và các hợp đồng mua bán khác. Bên cạnh đó, công ty phải xây dựng

chế độ phân phối thu nhập, lợi tức cổ phần cho phù hợp bảo đảm công bằng đồng

thời phải luôn có chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân

22

Page 27: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

viên chức trong công ty để không ngừng nâng cao trình độ kỹ năng quản trị cũng

như trình độ văn hoá nghiệp vụ

Chức năng :

Tiến hành sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa phục vụ tiêu dùng trong

và ngoài nước.

Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm nhựa theo các

đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước.

Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân

viên.

Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các quy

định của pháp luật, chính sách Nhà nước

.

Quyền hạn: công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh là một tổ chức kinh tế

có tư cách pháp nhân nên có những quyền hạn sau đây:

Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không ngừng tăng

thêm giá trị tài sản và làm đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật công ty và

luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về thực hiện các chính sách

kinh tế, xã hội trong toàn công ty.

Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài

nước, được cử người đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ, triễn lãm ở nước

ngoài và được mời các chuyên gia, cố vấn nước ngoài vào tham gia trong lĩnh vực

sản xuất của công ty.

23

Page 28: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Được huy động vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty.

Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Sơ đồ tổ chức của công ty Hùng Anh :

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty Hùng Anh tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất cao vì

Tổng Giám Đốc làm việc trực tiếp làm việc với các phòng ban và các Giám Đốc chức

năng khác lại làm việc với các nhân viên khác .

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

24

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐCKINH DOANH

KẾ TOÁN TRƯỞNG

GIÁM ĐỐCNHÂN SỰ

GIÁM ĐỐCSẢN XUẤT

Page 29: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Ban Giám Đốc :

Gồm 1 tổng giám đốc và 1 phó giám đốc .

Giám đốc là người đại diện pháp nhân cho công ty và chụi trách nhiệm trước pháp luật

cho công ty về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , là người có

quyền điều hành cao nhất trong công ty ,chịu trách nhiệm báo cáo và xây dựng chiến

lược kinh doanh của công ty

Phó giám đốc là người tham mưu trực tiếp cho giám đốc , giúp điều hành công ty theo

sự phân công ủy quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm công việc được phân công ủy

quyền .

Theo dõi số liệu ,phân tích tình hình sản xuất kinh doanh , nghiên cứu thị trường , kiểm

tra giám sát quá trình điều hành quản lý nhân sự , quản lý kỹ thuật , vật tư ,dụng

cụ ,thiết bị .

Nghiên cứu dự thảo để đề xuất với ban giám đốc :

Kế hoạch sản xuất kinh doanh ,kế hoạc đầu tư phát triển : năm ,quý ,tháng

Biên chế tổ chức ,bổ nhiệm ,miễn nhiệm ,điều chuyển , khen thưởng và kỷ luật

cán bộ công nhân viên

Các văn bản báo cáo : tuần ,tháng ,quý , năm và đột xuất

Duy trình tổ chức hội họp , học tập ,thi đua …….về chức năng chính quyền của

công ty

Phòng Kỹ Thuật và Sản Xuất :

Chức năng

-Sản xuất các sản phẩm khi có đơn đặt hàng từ phòng kinh doanh chuyển xuống

-Quản lý đôn đốc nhân viên làm việc có hiệu quả ,năng suất cao.

-Sữa chữa kịp thời các hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình sản xuất là lắp ráp.

25

Page 30: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Nhiệm vụ:

-Chuẩn bị nguyên vật liệu để sản xuất theo đơn đặt hàng.

-Sản xuất các sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng cao

Sơ đồ 2.2 : Bộ máy sản xuất

Phòng kinh doanh

Chức năng:

Giám đốc sản xuất

Trợ lý giám đốc

Kho nhựa

Bộ phận kế hoạch

Bộ phận kỹ thuật

Bộ phận QLCL

Tổ KCS

Tổ thử nước

Tổ kỹ thuật

Tổ ép nhựa

Tổ đóng gói

Tổ pha màu

Tổ lắp ráp 1

Tổ lắp ráp 2

Tổ lắp ráp 3

26

Page 31: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

-Lập phương án kinh doanh cho công ty

-Theo dõi việc hoạt động kinh doanh đảm bảo tính hiệu quả và hợp lý của doanh

nghiệp

Nhiệm vụ

- Tiếp xúc với những đơn vị kinh doanh trong nước và ngoài nước nhằm mở rộng quan

hệ mua bán , mở rộng thị trường

-Mang về cho công ty nhiều hợp đồng, đơn đặt hàng .Tìm hiểu nghiên cứu thị trường,

nghiên cứu thị trường tiêu dùng của khách hàng.

- Nâng cao hiểu quả hoạt động kinh doanh trên thương trường

Phòng nhân sự:

Sơ đồ 2.3 Sơ Đồ Phòng Nhân Sự

Quy Trình Làm Việc Bộ Phận Nhân Sự

27

Trưởng Phòng Nhân Sự

BV Nội Bộ 1

BV Nội Bộ 2

BV Nội Bộ 3

BV Trực Công NTL

BV Trực Công NTL

NV Tạp Vụ

Nhân Viên Nhân Sự

Page 32: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

28

BAN GIÁM ĐỐC

Bảo hiểm xã hội Tài nguyên môi trườngCA PCCCTrung tâm tuyển dụng Trung tâm kiểm định KV2Cty BV Nam Thiên LongSở LĐ- TBXHUBND P6 Q8UBND Q8Liên đoàn LĐ Q8 CA P6 Q8 NH Sacombank

Liên hệ với tất cả bộ phận trong công ty về công tác nhân sự,lao động ,tiền lương ………….+ Bộ phận kế toán + Bộ phận kinh doanh + Bộ phận sản xuất

NV NHÂN SỰ

-Kiểm tra báo báo của bảo vệ tạp vụ,BV Nam Thiên Long-Chấn công ngày và giờ làm thên của cán bộ công nhân viên-Soạn thảo công văn theo yêu cầu của trưởng bộ phận-Ra thông báo tuyển dụng và phỏng vấn nhân viên-Cập nhật thông tin theo dõi hợp đồng.- Lập bảng đề nghị xem xét hợp đồng và soạn hợp đồng lao động của các bộ phận-Lưu trữ công văn HC-NS-Lập báo cáo vể số ngày nghỉ của CBCNV-Thay mặt công đoàn họp LĐLĐ-Ghi sổ và tờ khai BHXH-Nhân quỹ và quyết toán quỹ sản xuất

Trưởng Phòng

TC- NS

Page 33: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Sơ đồ 2.4

Chức năng và nhiệm vụ:

-Tuyển dụng nhân sự

-Quản lý công nhân viên

-Tính lương cho nhân viên dựa vào bảng chấm công

-Trich bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn theo đúng quy định của nhà

nước

-Nộp tiền BHXH,BHYT,KPCĐ

Đặc điểm về máy móc thiết bị

29

BẢO VỆ NỘI BỘ

Kiểm tra công việc và tác phong làm việc của công nhân-Xuất nhập hàng hóa phải chính xác 100%-Kiểm tra máy bơm,PCCC,mức xăng nhớt đúng quy định PCCC-Kiểm tra thực hiên ATLĐ của cán bộ công nhân viên-Kiểm tra việc thực hiện nội quy công ty-Kiểm tra và lập biên bản tất cả các trương hợp vi phạm của cán bộ công nhân viên

TẠP VỤ

-Kiểm tra công việc hàng ngày và tác phong làm việc-Thu gom các loại rác thải-Vệ sinh các phòng ban sân trước sân sau,…-Vệ sinh các khu sau đây theo lịch :+ thứ hai:Lau chùi cổng chính+ thứ tư :phòng trưng bày+ thứ sáu : phòng họp

BV Nam Thiên Long

-Kiểm tra công việc hàng ngày tác phong làm việc và cập nhật các sổ sách sau :- sổ bàn giao ca- sổ nhập xuất hàng-sổ theo dõi điện thoại- sổ nhận bưu chính bưu phẩm-sổ theo dõi CBCNVC đi trễSổ nhập nước bình, nước suối và trả bình

Page 34: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Công ty cổ phần sản xuất nhựa Hùng Anh , gia công theo đơn đặt hàng với nhiều loại

sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm phải sản xuất theo những qui trình riêng, vì

vậy mà công ty cần phải đầu tư, trang bị nhiều máy móc thiết bị khác nhau. Ngày nay

có rất nhiều sản phẩm nhựa khác nhau thâm nhập vào thị trường Việt Nam chính vì thế

nên công ty luôn luôn cập nhập các máy móc thiết bị tiến tiến để đáp ứng cho công

việc được tốt hơn .

Hiện tại công ty có tất cả 18 máy gồm:

Máy ép nhựa: 13 máy.

Máy xay keo: 2 máy.

    Máy trộn keo: 3 máy.

   Xuất xứ và hiệu máy

Máy ép nhựa

        Xuất xứ: Đài Loan, Nhật bản.

        Hiệu máy: Chấn Hùng,JVC, HAYABUSA, SUMITOMO.

Máy xay và máy trộn:

        Xuất xứ: Việt Nam .

        Hiệu máy: cơ sở Thanh Chức.

Yêu cầu sản phẩm do khách hàng đặt ra dẫn đến tính chủ động trong công nghệ sản

xuất rất thấp. Có nhiều mã hàng đang trong quá trình sản xuất khách hàng lại thay đổi,

bổ sung một số chi tiết cho sản phẩm. Điều này làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành

mức của người lao động cũng như ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động của

doanh nghiệp.

Đặc điểm về lao động:

Trong thời gian đầu mới hình thành tổng số lao động trong công ty còn rất hạn chế,

gồm 80 công nhân

30

Page 35: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Bảng 2.1 Tình hình lao động năm 2005

Trình độ Giới tính Tổng cộng

Đại

học

Cao

đẳng

Trung

cấp

Phổ

thông

Nam Nữ

I.Lao động gián tiếp: 8 10 2 12 8 20

- Ban giám đốc 3 2 1 3

- Phòng nhân sự 2 1 2 1 3

- Phòng kế toán 1 2 1 2 3

- Phòng kinh doanh 2 7 2 7 4 11

II.Lao động trực tiếp: 3 10 47 18 42 60

- Phòng sản xuất 3 10 47 18 42 60

Qua bảng trên thể hiện cơ cấu lao động gián tiếp và trực tiếp của công ty ta thấy: lao

động trực tiếp chiếm đa số trong tổng số lao động của toàn công ty, vì đây là công ty

sản xuất nên rất cần lượng lao động trực tiếp dồi dào, hơn nữa tính chất công việc đòi

hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù… vì vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần

lớn. Tuy nhiên, trình độ cũng như tay nghề của các lao động trong công ty vẫn chưa

cao, vì là công ty mới thành lập nên công ty vẫn chưa có điều kiện nâng cao kỹ thuật

lành nghề cho các lao động trong công ty, một phần là sự bố trí dây chuyền công nghệ

chưa khoa học, tác phong làm việc của lao động chưa được chuyên môn hóa cao….

ảnh hưởng tới năng suất lao động của toàn thể công ty.

Đặc điểm về nguyên vật liệu và thị trường :

Sau một thời gian thành lập doanh nghiệp Hùng Anh đã thật sự thay đổi, các sản phẩm

của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các sản phẩm của doanh nghiệp khác.Doanh

nghiệp không chỉ chú trọng đến việc sản xuất mà còn chú trọng đến việc tiêu thụ sản

31

Page 36: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

phẩm. Phòng kinh doanh phát triển mạnh, bộ phận tiếp thị chào hàng ngày càng phát

triển hơn

Trong giai đoạn này nhu cầu về các mặt hàng thiết yếu như: các thiết bị vệ sinh ngày

càng tăng. Các đơn đặt hàng không còn chỉ khu vực tp.hcm mà còn xuất hiện ở cả 3

miền Bắc_Trung _Nam

Ngay sau khi thành lập, Hùng Anh đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất,tăng thêm

thiết bị máy móc và phương tiện chuyên chở.Hiện nay nhu cầu các mặt hàng cao cấp

ngày càng tăng, đặc biệt các nhà máy sứ rất quan tâm đến chất lượng của(bộ kiện phụ

xả)_ nắm bắt được nhu cầu đó CT Hùng Anh đã không ngừng nghiên cứu và đến đầu

tháng 06 năm 2005 đã sản xuất thành công bộ phụ kiện xả 2 chế độ với thiết kế hoàn

toàn mới, đảm bảo tính năng xả chuẩn xác mà các loại cấp thế hệ cũ không đáp ứng

được.

Hạt nhựa là nguyên liệu chính, công ty mua lại của nhà nhập khẩu trong nước, bình

quân sử dụng 40T/tháng.

Đặc điểm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong

năm 2005:

32

Page 37: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Doanh Thu Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ

19.341.659. 852 14587155.479

Các Khoảng Khấu Trừ Doanh Thu

453117380 14587155479

Doanh Thu Thuần Về Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ  18888542472

14587155479

Giá Vốn Hàng Bán  15948830776 12003476581Lợi Nhuận Gộp Về Bán Hàng Và Cung Cấp Dịch Vụ 2939771696

2583678898

Doanh Thu Tài Chính 4935944 2352700Chi Phí Lãi Vay 133879047 258788573Chi Phí Quản Lý Kinh Doanh 2709349077

2388834415

Lợi Nhuận Thuần Từ Hoạt Động Kinh Doanh

101419516 (61591390)

Thu Nhập Khác 50162740 89621467Chi Phí KhácLợi Nhuận Khác 50162740 89621467Tổng Lợi Nhuận Kế Toán Trước Thuế

151582256 28030077

Chí Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

42443032

Lợi Nhuận Sau Thuế Doanh Nghiệp

109139224 20181655

Bàng 2.2 :Bảng Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh 2005

Qua bảng trên ta thấy được rằng dù chỉ mới thành lập như công ty đã làm rất tốt công

việc của mình và dẫn chứng chính là doanh thu của doanh nghiệp.Và để đạt được điều

đó là do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi, kinh doanh có

lời do có sự đầu tư kỹ lưỡng, kế hoạch kinh doanh hợp lý .

Khó khăn và Thuận lợi :

33

Page 38: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Bên những thành công của công ty thì phải nói đến các khó khăn và thuận lợi khi một

công ty mới như Hùng Anh được thành lập : xuất thân là một cơ sở sản xuất nhựa nên

sự thuận lợi của công ty là có được các nhà cung ứng nguyên vật liệu tốt và các đầu ra

của sản phẩm ổn định .Nhưng khó khăn khi thành lập một công ty là rất lớn , cần có sự

quản lý chặt chẽ để thống nhất về mặt sản xuất và kinh doanh .Hồi trước thì chỉ sản

xuất theo đơn đặt hàng , nay công ty phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường ,nhu

cầu của khách hàng để mà đáp ứng được thị hiếu của khách hàng để cho ra các sản

phẩm có chất lượng cao và mẫu mã đa dạng ,phong phú.

Điều thách thức thứ 2 là là làm sao nhanh chóng giảm được tỷ lệ hao hụt nguyên vật

liệu, giảm tỷ lệ phế liệu phát sinh trong sản xuất các sản phẩm nhựa, tăng cường tận

dụng triệt để những sản phẩm hỏng thông qua quy trình tái chế, tạo bột từ những sản

phẩm hỏng này và đưa bột nhựa tái chế trở lại quy trình sản xuất theo một tỷ lệ nhất

định đảm bảo những tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm. Phí vận chuyển liên tục tăng

theo giá xăng dầu đã tác động khá mạnh đến ngành nhựa mặc dù sản phẩm ống nhựa

nhẹ nhưng rất cồng kềnh nên việc vận chuyển rất tốn kém.

Tiếp theo là thách thức về việc hội nhập của Việt Nam với thế giới Việt Nam sẽ chính

thức gia nhập WTO vào cuối năm 2006 cũng là yếu tố ảnh hưởng lâu dài tới ngành

nhựa. Hiện tại, do các rào cản về mức thuế suất nhập khẩu, thủ tục hải quan, hạn ngạch

nhập khẩu,... nên hoạt động nhập khẩu thành phẩm ngành nhựa từ các nước không

được đẩy mạnh. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, mức thuế nhập khẩu sản phẩm nhựa

sẽ giảm mạnh, thông thoáng hơn về thủ tục hải quan,... sẽ là một thách thức lớn đối với

những nhà sản xuất trong nước với nguy cơ tràn ngập thị trường của hàng nhập khẩu.

Đây vừa là 1 thách thức vừa là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp vì đây cũng chính là

thời cơ để cho doanh nghiệp mới thành lập như Hùng Anh khẳng định tên tuổi của

mình trên thị trường .

Theo công ty thì Ngành nhựa vào năm 2005 vẫn đang phụ thuộc rất lớn vào nguồn

nguyên liệu nhập khẩu, để có đủ nguyên liệu cho sản xuất, hàng năm ngành nhựa phải

34

Page 39: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

nhập khẩu phần lớn nguyên liệu và với khoảng 1,5-2 triệu tấn, chưa kể hàng trăm loại

hoá chất phụ trợ. Hai liên doanh sản xuất bột nhựa PVC và dầu DOP trong nước chỉ

mới đáp ứng chưa tới 10% nguyên vật liệu toàn ngành nhựa. Sự phụ thuộc vào nguyên

liệu nhập khẩu làm cho giá sản phẩm trong nước cao hơn giá sản phẩm nhập khẩu sẽ

tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi hội nhập. Bên cạnh đó,

do tập tính chuộng hàng ngoại của người Việt Nam nên nếu vượt qua được rào cản

thuế quan, chi phí vận chuyển thì các sản phẩm ống nhựa nhập ngoại sẽ trực tiếp cạnh

tranh với sản phẩm ống nhựa Việt Nam.

Hạn chế lớn nhất đối với ngành nhựa chính là khâu nguyên liệu đầu vào, mẫu mã sản

phẩm cũng như việc đảm bảo những đơn hàng lớn, đặc biệt là khâu nguyên liệu.Thời

gian qua, ngành nhựa chịu tác động dây chuyền từ giá dầu mỏ tăng, giá nguyên liệu

nhựa tăng tới mức 1.200 USD/T đối với nhựa PE và PP, cao nhất từ trước tới nay và

tăng gần gấp đôi so với năm 2005. Trong khi đó, dự kiến nhu cầu nguyên liệu của các

nhà sản xuất trong nước năm nay khoảng 700.000 tấn nhựa PE, 600.000 tấn PP,

500.000 tấn PVC, 66.000 tấn PS… Với nhu cầu lớn như vậy, các doanh nghiệp đang

gặp rất nhiều khó khăn do phải nhập khẩu tới 90% nguyên liệu để sản xuất. Dự báo từ

nay đến cuối năm, các doanh nghiệp sản xuất nhựa trong nước tiếp tục gặp khó khăn

bởi giá nguyên liệu nhựa sẽ vẫn đứng ở mức cao do nguồn cung từ các nước Trung

Đông khan hiếm và giá ngoại tệ lên xuống thất thường.Bên cạnh việc phải phụ thuộc

quá lớn vào nguyên liệu nhập khẩu thì công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề… cũng

được xem là những thách thức đối với ngành nhựa khi Việt Nam gia nhập WTO. Nhất

là với nhựa cao cấp, doanh nghiệp trong nước sẽ phải cạnh tranh khốc liệt với sản

phẩm cùng loại từ Trung Quốc, Thái Lan… đây sẽ là trở ngại lớn cho ngành nhựa Việt

Nam, khi chúng ta phải mở cửa thị trường theo các điều khoản trong WTO.

Và thuận lợi nhất mà phải kể đến là địa điểm mà công ty làm việc và sản xuất ,Quận 8

là nơi mà nhiều công ty sản xuất khác cũng đặt cơ sở ,chính vì thế nên chuyện về

nguồn nhân lực ở đây rất dồi dào .Và việc chính phải làm là cho các cách tuyển dụng

35

Page 40: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

của công ty ,vấn đề lương bổng sao cho vừa phù hợp với đời sống công nhân và phù

hợp với việc sản xuất .

Nhưng cho đến hiện nay thì Công Ty Hùng Anh đã hoàn thành tốt những công việc mà

bước đầu công ty đã đề ra và nhất là cung cấp được cho thị trường Việt Nam những sản

phẩm chất lượng cao .

2.2. Quá trình phát triển của Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Nhựa Hùng Anh:

Trải qua năm 5 làm việc với nhiều sự biến đổi của thị trường trong và ngoài nước , và

nhất là trong lúc nền kinh tế đang có nhiều sự biến đổi như hiện nay thì Công ty Hùng

Anh đã có rất nhiều bước phát triển rõ rệt trong phương hướng kinh doanh của

mình ,và nhất là có nhiều sự thay đổi trong cơ cấu của công ty :

Đặc điểm về Vốn Kinh Doanh

Nguồn vốn điều lệ của công ty ngày 08/01/2008 do các cổ đống góp vốn là :

16.000.000.000 ( mười sáu tỷ đồng việt nam chẵn )

-Danh sách các cổ đông sáng lập :

Thái Quốc Duy : 6.929.660.000 đ

Trần Thị Tuyết : 3.903.050.000 đ

Nguyễn Văn Thọ : 3.039.870.000 đ

Trần Văn Khoa : 829.350.000 đ

Lý Thị Hà : 754.960.000 đ

Võ Ngọc Vui : 543.110.000 đ

Chỉ trong vòng năm 3 năm thì nguồn vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 60 % , đó là

một sự thay đổi lớn ,phát triền mạnh mẽ của công ty .Đã có thêm nhiều sự thay đồi của

cổ đông , nhưng chủ tịch hội đồng quản trị vẫn là ông Thái Quốc Duy .

36

Page 41: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Đặc điểm về máy móc thiết bị

Bảng 2.3 Tình hình máy móc thiết bị

Stt Danh

Mục

Thiết Bị

Đơn Vị

Tính

Số Lượng Xuất Xứ Giá Trị Ghi Chú

1 Máy Ép

Phun

Máy 13 Đài Loan 450 Triệu

2 Máy

Nghiền

Máy 2 Đài Loan 75 Triệu

3 Máy Trộn Máy 3 Đài Loan 150 Triệu

Tất cả các máy móc thiết bị đều là doanh nghiệp mua không thuế ngoại trừ mặt bằng

mỗi năm phải trả cho Cơ sở Tân Mỹ 480 triệu ( nguồn bản cân đối kế toán) . Doanh

nghiệp có số lượng máy móc khá nhiều 18 máy tất cả. Nhìn tổng thể số máy ép phun

gồm 13 máy khá nhiều cho thấy doanh nghiệp ngoài sản xuất ra còn chú trọng đến

công tác làm gia công cho các doanh nghiệp cùng ngành. Các máy móc đều của Đài

Loan chất lượng khá tốt mới sử dụng từ 2 đến 3 năm còn khá mới có thể áp dụng cho

các sản phẩm mới ra gần đây nhất. Tóm lại doanh nghiệp có cơ sở vật chất khá đầy đủ.

Hiện tại công ty có tất cả 18 máy gồm:

        Máy ép nhựa: 13 máy.

        Máy xay keo: 2 máy.

        Máy trộn keo: 3 máy.

        Xuất xứ và hiệu máy.

        Máy ép nhựa

        Xuất xứ: Đài Loan, Nhật bản.

        Hiệu máy: Chấn Hùng,JVC, HAYABUSA, SUMITOMO.

        Máy xay và máy trộn:

37

Page 42: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

        Xuất xứ: Việt Nam .

        Hiệu máy: cơ sở Thanh Chức.

Bởi kinh doanh theo phương thức ký kết hợp đồng thì công ty mới tiến hành sản xuất.

Thêm vào đó việc sản xuất không chỉ tập trung vào một loại sản phẩm nhất định nào đó

mà luôn thay đổi theo các đơn đặt hàng cá nhân. Cho nên, việc này ảnh hưởng rất lớn

đến hoạt động nâng cao năng suất lao động của công ty do năng suất sản xuất luôn thay

đổi mỗi khi sản phẩm thay đổi.

Đặc điểm về lao động:

Kể từ khi thành lập, tổng số nhân viên của công ty là 80 người ,kể cả công nhân lao

động trực tiếp , đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể. Và hiện tại là

130 người .

. Bảng 2.4 Tình hình lao động 2009

Trình độ Giới tính Tổng cộng

Đại

học

Cao

đẳng

Trung

cấp

Phổ

thông

Nam Nữ

I.Lao động gián tiếp: 9 12 0 0 10 11 20

- Ban giám đốc 3 2 1 3

- Phòng nhân sự 1 2 2 1 3

- Phòng kế toán 1 2 1 2 3

- Phòng kinh doanh 4 8 5 7 12

II.Lao động trực tiếp: 1 2 12 85 27 73 110

- Phòng sản xuất 1 2 12 85 27 73 110

Theo số liệu từ bảng trên ta thấy trong thời kỳ 2005- 2010, tổng số lao động của

công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định, đặc biệt là 30 % của năm

2010. Điều này chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu hút được một

lượng lao động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu

38

Page 43: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là yếu tố tích cực về mặt xã hội

là giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động.

Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy nhiên nó

chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến tình hình sản

xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng của người lao động.

Năm 2009 số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gấp 3 lần và cao đẳng

tăng lên 3,2 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm, từ 30 lao động năm 2008 xuống 38 lao

động năm 2009. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung, việc giảm dần lượng lao động

mà vẫn đem lại hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ

máy quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế được các chi phí quản lý lãng

phí. Cũng trong giai đoạn này, lực lượng lao động trực tiếp tăng lên gần 40 người, cho

thấy công ty ngày càng mở rộng được sản xuất, thu hút được một lượng lao động lớn.

Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu như chưa có kinh

nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao động này đã được

đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề, một số công nhân đứng

đầu dây chuyền được gửi đi đào tạo tại các trường đào tạo chuyên nghiệp. Họ có thể

sữa chữa máy móc mà không cần thuê chuyên gia sữa chữa bên ngoài. Đội ngũ công

nhân may, thêu, là… có kinh nghiệm và có tay nghề đã được thực nghiệm qua các hoạt

động của công ty trong thời gian qua.

Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty được đào tạo phần đông tại các trường

đại học, cao đẳng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm, đáp ứng đủ các kỹ năng cần

thiết với trình độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường thời trang trong

nước cũng như quốc tế.

Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh. Các sản phẩm được tạo ta có ảnh hưởng rất lớn của lao động. Lao động không

chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có tính quyết định đến chất lượng

của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong những năm gần đây, công ty

39

Page 44: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

không chỉ chú trọng đến việc mở rộng quy mô về lao động mà còn chú ý nâng cao trình

độ chuyên môn, sắp xếp cơ cấu lao động hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến tình hình sản xuất của công ty. Để có được những thành quả này, công ty đã

phải có những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng sủa người

lao động. Một trong những biện pháp đó thể hiện qua việc trả lương cho những người

lao động.

Trong các năm qua, thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng lên, nhìn

chung ở mức 1.200.000 đồng. Nếu so với mức lương bình quân khác của một số công

ty khác cùng ngành mức lương này là tương đối tốt, có khả năng tạo thu hút với lao

động, giúp họ yên tâm gắn bó lâu dài với công ty. Đối với vấn đề trả lương, công ty cố

gắng cây dựng một thang lương hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ tay nghề của

từng công nhân kết hợp với lương thưởng để khuyến khích người lao động chuyên tâm

vào công việc nhằm đem lại năng suất lao động cao. Bên cạnh đó công ty còn tiến hành

mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho người lao động. Những việc làm trên đã

giúp lao động nhiệt tình hơn với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao động.

Đặc điểm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Theo ta thấy ở bản trên vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng số vốn xấp xỉ 65

%. Vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn nói lên doanh nghiệp chưa hoạt động được hết

tiềm năng về tài lực của mình với nguồn vốn mạnh của doanh nghiệp mà chứa thể thu

hút các nhà đầu tư bên ngoài góp thêm vốn vào công ty. Đối với 1 công ty cổ phần

mà chưa dùng được triệt để được tiềm năng huy động vốn từ bên ngoài đồng nghĩa

với việc chưa phát huy hết thế mạnh của chính công ty. Tỷ lệ vốn ngắn hạn chiếm tỷ

lệ không cao thể hiện doanh nghiệp chọn chiến lược an toàn ( Chậm mà chắc) rất

được nhiều doanh nghiệp khác chọn không riêng gì đối với doanh nghiệp trong giai

đoạn hiện nay khi có rất nhiều các đối thủ muốn loại bỏ lẫn nhau .

40

Page 45: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Bảng 2.5 Sử dụng nguồn tiền tệ

Stt Nguồn Vốn Số Tiền Tỷ Lệ

Ghi

Chú

1 Nợ Ngắn Hạn 9,223,846,640 36,503,671  

2 Nợ Dài Hạn 0 0

Đã Trả

Hết

3 Vốn Chủ Sở Hữu 16,044,424,718 63,496,329  

4

Nguồn Kinh Phí Và

Quỹ Khác 0 0  

5 Tổng 25,268,271,358    

Bảng 2.6 Danh mục nguồn vốn

Stt Danh Mục Giá Trị Tỷ Lệ Vốn

1

Nguyên Giá Tài Sản Cố Định

Hữu Hình 6,089,693,322 24,100,158

2 Vốn Dành Cho Sản Xuất 9223846640 36,503,671

3

Vốn Dành Cho Kinh Doanh

Thương Mại 9,954,731,396 39,396,171

4 Tổng Cộng 25,268,271,358 100

Doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất nên cơ cấu về vốn thiên về cho sản xuất với tỷ

lệ xấp xỉ 61% . Doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị không nhiều nên tài sản cố

định chỉ chiếm 24%. Do ít máy móc nên doanh nghiệp phải đạt gia công bên ngoài

nhiều làm chi phí sản xuất tăng đáng kể dẫn đến vốn cho sản xuất khá cao 36.5%. Do

chọn chiến lược an toàn nên doanh nghiệp bán thêm 1 số loại không thể sản xuất được

nên có vốn dành cho việc mua đi bán lại khá cao đến 39%. Xét về cớ cấu vốn thì doanh

nghiệp vẫn là doanh nghiệp sản xuất

41

Page 46: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Bảng 2.7 Bảng Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh Năm 2009

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 33,651,465,733 25,910,650,524

2. Các khoản giảm trừ   0

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 33,651,465,733 25,910,650,524

(10 = 01 - 03)    

4. Giá vốn hàng bán 29,366,785,573 21,794,316,349

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4,284,680,160 4,116,334,175

(20 = 10 - 11)    

6. Doanh thu hoạt động tài chính 79,202,433 9,625,933

7. Chi phí tài chính 280,218,946 536,355,979

Trong đó : Lãi vay phải trả 280,218,946 536,355,979

8. Chi phí bán hàng 548,477,108 1,376,114,363

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,284,246,704 2,405,468,466

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 250,939,835 191,978,700

[30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)    

11. Thu nhập khác 844,750,714 95,388,000

12. Chi phí khác 774,733,004  

13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 70,017,710 95,388,000

14. Tổng lợi nhuận kế tóan trước thuế (50 = 30 + 40) 320,957,545 96,590,700

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 56,167,570  

16 . Chi phí thuế TNDN hoãn lại    

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 264,789,975 96,590,700

(60 = 50-51-52)    

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)    

2.3 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm sắp tới

2.3.1 Quy mô :

Hiện tại công ty đang mở rộng sản xuất quy mô .Công ty đã mua và cho xây dựng

ở Long An một chi nhánh của công ty với quy mô lớn hơn công ty hiện nay .Công

ty ở Long An này đã hoàn thành việc xây dựng và sẽ đưa vô hoạt động trong thời

gian sắp tới

42

Page 47: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Ngoài ra phương hướng phát triển của công ty sắp tới là cho xuất khẩu các mặt

hàng của mình ra nước ngoài .Nhưng vậy thì thị trường cạnh tranh của công ty thì

lại thêm nhiều hơn ,các công ty đối thủ cạnh tranh lại nhiều hơn .Nhưng vậy thì

công ty phải đề ra hướng phát triển thêm cho các mặt hàng hoàn thiện hơn đáp ứng

nhu cầu của thị trường , làm giảm chi phí .Đây là 1 bài toán khó mà không chỉ công

ty đang tìm hướng giải quyết mà tất cả các doanh nghiệp đều đang đau đầu

2.3.2 Thuận lợi và khó khăn :

Theo ông Nguyễn Minh Tuấn, giám đốc nghiên cứu - phân tích của CTCP Chứng

khoán SaigonBank Berjaya (SBBS) trình bày tại hội thảo: “Ngành nhựa – Đầu tư

giá trị” do SBBS tổ chức ngày 11/12/09: Các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết

trên HNX, HSX có mức định giá thấp so với trung bình của toàn thị trường, trong

khi đó khả năng sinh lời hấp dẫn với tỷ suất lợi nhuận ROA, ROE đạt mức cao.

Ngoài ra, tỷ lệ nợ ở mức trung bình và hệ số thanh toán cao làm tăng tính an toàn

của doanh nghiệp.Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành không cao

do phân bổ đia lý; các doanh nghiệp có phân khúc thị trường riêng; nhu cầu tiêu thụ

lớn. Theo SBBS, khoảng 76% các doanh nghiệp trong ngành tập trung ở khu vực

phía Nam, nên khu vực này có mức cạnh tranh hơn hẳn so với miền Bắc và miền

Trung.

Đối với thị trường nội địa, chỉ số chất dẻo trên đầu người Việt Nam khá thấp, nên

cơ hội tăng trưởng của ngành còn rất lớn. Ngoài ra, sản phẩm nhựa hàng tiêu dùng

có mức tăng trưởng cao do thay thế sản phẩm truyền thống gỗ, da….và khả năng

sản xuất hàng loạt, giá thành thấp. Đối với thị trường xuất khẩu: hiện tại, tốc độ

tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 30%/năm. Sản phẩm xuất khẩu chủ lực là bao

bì nhựa, chiếm 70% tổng sản lượng xuất khẩu. Sản phẩm nhựa Việt Nam có lợi thế

43

Page 48: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

trong hoạt động xuất khẩu so với các nước trong khu vực đặc biệt là Trung Quốc

(lợi thế về thuế quan).

Ngành nhựa Việt Nam phải nhập khẩu 80 -90% nguyên liệu đầu vào, trong khi đó

gia công là chủ yếu, chi phí nguyên liệu chiếm 70-75% giá thành sản phẩm nên

biến động tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Ngoài ra, biến động giá dầu cũng là một rủi ro.

Theo ước tính của SBBS, ngành nhựa ở Việt Nam là ngành non trẻ có tốc độ tăng

trưởng cao, 2 con số. Trong năm 2009, dự kiến tốc độ tăng trưởng của ngành

khoảng 15% so với năm 2008 và có thể duy trì được mức tăng trưởng này trong

năm 2010.

Nhóm ngành bao bì nhựa sẽ đạt mức tăng trưởng cao nhất so với mức tăng của các

dòng sản phẩm khác do nhu cầu tăng cao với tốc độ tăng trưởng dự báo khoảng

20% vào năm 2010. Cơ cấu sản phẩm ngành nhựa cũng đang chuyển dịch theo xu

hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm nhựa bao bì.

Còn khó khăn về nguồn nhân lực ,Việt Nam tuy là nhiều nhân lực nhưng khi muốn

giảm chi phí mà tiền lương công nhân thì lại phải đáp ứng nhu cầu sống của

họ .Chính vì luôn luôn đáp ứng ,quan tâm tới đề sống của người lao động ,làm việc

theo pháp luật ,theo Luật của nhà nước từ năm 2010 lương của người lao động phải

trên 980.000 đ / tháng nên công ty cũng đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ cho công

nhân như trợ giúp tiền ăn trưa ,tiền làm thêm ngoài giờ . Nhưng như thế vẫn chưa

đủ ,công ty vẫn đang tìm cách giúp cho đời sống công nhân tốt hơn và cũng vừa

làm cho công việc sản xuất tăng cao .

44

Page 49: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN SẢN XUẤT NHỰA HÙNG ANH

3.1. Phân tích thực trạng của quá trình hoàn thiện công tác trả lương

3.1.1. Phân tích mục tiêu hoàn thiện công tác trả lương

Ở công ty Hùng Anh thì ở công tác hoàn thiện trả lương thì ngoài các mục tiêu

mà đã đưa ra trên phần chương I thì còn có các mục tiêu riêng của công ty muốn hướng

đến cho người lao động , hoàn thiện công tác trả lương ngoài việc muốn đem lại lợi

nhuận cho doanh nghiệp thì phần lớn vẫn là hướng đến lợi ích cho người lao động .Còn

với các mục tiêu :

Đáp ứng đúng yêu cầu pháp luật :như đã nói khi muốn hoàn thiện công tác trả lương

thì điều quan trọng đầu tiên là phải đúng pháp luật vì khi mình thay đổi hoàn thiện đến

công tác trả lương thì phải xem xét các Nghị định của chính phủ ,Thông tư của bộ lao

động và xã hội …… phải xin xác nhận thì việc hoàn thiện công tác trả lương mới có

thể hoàn thành . chính vì thế công ty luôn làm theo luật .Quy mô của công ty là trên

100 người nên trực thuộc làm việc với Sở lao động thương binh và xã hội .Gần đây

nhất khi có quyết định của Sở Lao Động Thương Binh Và Xã Hội thì công ty đã sửa

đổi mức lương cho phù hợp quy định của pháp luật là : mức lương tối thiểu là

980.000/tháng đối với người lao động ,trong khi mức này ở năm 2005 là

450.000/tháng.

Tiết kiệm chi phí sai sót không đáng có trong doanh nghiệp : trong các công tác của

doanh nghiệp thì công tác nào cũng phải sử dụng đến chi phí ,và để tiết kiệm các chi

phí này thì doanh nghiệp phải quản lý rất chặt chẽ ,nhưng trong công tác trả lương thì

tốn rất nhiều chi phí vì đây là 1 công tác quan trọng quyết định đến sự sống của công ty

chính vì thế nên doanh nghiệp hết sức quan tâm và khi hoàn thiện công tác trả lương

thì mục tiêu cần hướng tới của doanh nghiệp là có thể tiết kiệm các chi phí không đáng

có trong công tác này . Công ty đã tiết kiệm nhiều chi phí không đáng có trong công

tác trả lương và đạt được nhiều mục tiêu khác khi hoàn thiện công tác này .

45

Page 50: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Tăng năng suất lao động và thu hút nhân viên

là mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng tới như bao doanh nghiệp khác ,và để thu

hút được người lao động thì doanh nghiệp ngoài có chế độ lương phù hợp thì phải có

các chế độ khuyến khích khen thưởng thích hợp ngoài các chế độ Bảo Hiểm Xã

Hội ,Bảo Hiểm Y Tế và mới nhất là Bảo Hiểm Thất Nghiệp . Các điều này ngoài việc

thu hút nguồn lao động so với các công ty khác thì cũng là nguồn thu hút chất xám cho

công ty một cách mạnh mẽ . Điển hình như , ngoài tiền lương thì công ty còn có các

phụ cấp thêm cho người lao động như là khi làm thêm ca 3 thì được nhân từ 1.3 đến

1.8 hệ số lương ,ngoài ra còn có tổ chức các cuộc đi chơi cho các công nhân ,nhân viên

khi có các ngày lễ như là 30/4 , 1/5 , hè ,dịp tết ……………

Và như hiện tại thì các công nhân viên đều rất an tâm khi làm việc ở đây khi công ty ta

đã đáp ứng đủ cho nhu cầu sống của học .Không những vậy ,các công nhân còn giới

thiệu thêm người quen vô , thu hút nhiều người đến để xin việc ,tạo ra môi trường làm

việc năng động ,sáng tạo .Được như vậy là nhờ tài sự nỗ lực không ngừng của bộ phận

nhân sự và sự quản lý ,lãnh đạo tài tình của trưỡng phòng nhân sự .

Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao động gồm: lương cơ bản,

thưởng, phúc lợi, trợ cấp cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích thích

cao đối với nhân viên .Như đã nói ở trên các chính sách của công ty đều đạt được nhiều

mục tiêu cùng một lúc trong đó có kích thích nhân viên .Tạo sự cạnh tranh lành mạnh

trong công ty , góp phần làm cho công ty phát triển ,đây là một chính sách tốt mà công

ty đang thực hiện và đạt được nhiều hiệu quả cao hơn mong đợi..Như là khi luôn tạo

tính công bằng trong việc trả lương giữa các nhân viên , tăng lương cho các nhân viên

khi có các thành tích trong công việc 1 cách công khai ,đều này vừa mang tính công

bằng mà vừa tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong công ty .Vì thế nên công nhân viên sẽ

cố gắng nhiều hơn trong công việc , mà doanh nghiệp vừa có thể duy trì nguồn lao

động có thực lực này .

46

Page 51: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Ngoài đáp ứng đủ mục tiêu trên thì mục tiêu chính của doanh nghiệp thì vẫn là đáp

ứng đủ cho đời sống của công nhân viên ,làm cho đời sống của họ được nâng cao thông

qua cách thức nâng thu nhập của họ và qua hoàn thiện công tác trả lương . Công ty

luôn luôn quan tâm đến đời sống của người lao động chính vì thế mà hiệu quả làm việc

luôn luôn được nâng cao .Nhất là khi trong hoàn cảnh kinh tế đang khó khăn như bây

giờ , công ty biết rõ ràng là trong hoàn cảnh như bay giờ thì người lao động phổ thông

là bị ảnh hưởng nhiều nhất ,chính vì thế công ty luôn cập nhập thông tin của người lao

động để biết tình trạng hoàn cảnh mà có các chính sách hành động thích hợp và kịp

thời để giúp đỡ người lao động .Chính vì thế hiệu quả làm việc và bầu không khí trong

công ty rất tốt , không hề có sự khuyến nại của người lao động đối với nhà quản lý và

ngược lại .

3.1.2 Phân tích nội dung và hình thức hoàn thiện công tác trả lương

3.1.2.1 Phân tích nội dung

Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh

thần cho người lao động. Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng

chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.

Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. Tiền lương là một đòn bẩy quan

trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở quan trọng nâng cao hiệu quả kinh

doanh. Do vậy, tổ chức tiền lương phải đạt yêu cầu làm tăng năng suất lao động và

phát triển nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động.

Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu

của lao động, một chế độ tiền lương đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng có tác động đến động cơ

và thái độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý nhất là

quản lý về tiền lương.

47

Page 52: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Công ty đã làm tốt những điều trên và nhất là việc đảm bảo đời sống công nhân viên

luôn được đảm bảo .Làm tốt được điều này là nhờ sự cố gắng của các nhân viên trong

công ty và ngoài ra còn là sự lãnh đạo của các cấp lãnh đạo trong công ty .

3.1.2.2 Phân tích hình Thức

Trước tiên là phải xem xét qua 2 bảng Hệ thống thang lương và bảng lương 2005 va

2010 .Vì phần lớn của bài chuyên đề này nói đến người lao động nên , em chỉ trích

một ít số liệu về công chức và công nhân thôi .

Bảng 3.1 Bảng Lương Viên Chức Chuyên Môn ,Nghiệp Vụ 2005

Chức Danh Công Việc Mã

số

Bậc

I II III IV V VI VII

1. Chuyên Viên Kỹ

Sư ,Kinh Tế Viên

D03

* Hệ Số 2.34 2.65 2.96 3.27 3.58 3.89 4.20

* Mức Lương 1053

000

1192

500

1332

000

1471

500

1611

000

1750

500

1890

000

2. Cán Sự ,Kỹ Thuật Viên D04

*Hệ số 1.80 1.99 2.18 2.37 2.56 2.75 2.94

*Mức Lương 810

000

895

500

981

000

1066

500

1152

000

1237

200

1323

000

3. Nhân Viên Phục Vụ D05

*Hệ Số 1.10 1.18 1.36 1.54 1.72 1.90 2.08

*Mức Lương 495

000

531

000

612

000

693

000

774

000

855

000

936

000

48

Page 53: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Bảng 3.2 Bảng Lương Viên Chức Chuyên Môn ,Nghiệp Vụ ,Thừa hành ,Phục Vụ năm

2009

Chức Danh Công Việc Mã

số

Bậc

I II III IV V VI VII

1. Chuyên Viên Kỹ

Sư ,Kinh Tế Viên

D03

* Hệ Số 1.50 1.75 2.05 2.40 2.80 3.25 3.75

* Mức Lương 1470

000

1715

000

2009

000

2358

000

2744

000

3185

000

3675

000

2. Cán Sự ,Kỹ Thuật Viên D04

*Hệ số 1.25 1.50 1.80 2.15 2.55 3.00 3.50

*Mức Lương 1225

000

1470

000

1764

000

2107

000

2499

000

2940

000

3430

000

3. Nhân Viên Phục Vụ D05

*Hệ Số 1.10 1.35 1.65 2.00 2.40 2.85 3.35

*Mức Lương 1078

000

1323

000

1617

000

1960

000

2352

000

2793

000

3283

000

Bảng 3.3 Lương Công nhân viên trực tiếp sản xuất ,kinh doanh và phục vụ năm

2005

Chức Danh Công Việc Mã

số

Bậc

I II III IV V VI VII

1. Nv Giao Nhận Hàng

Hóa Nội Địa

B .1

1.1

*Hệ Số 1.80 2.28 2.86 3.38 3.98

*Mức Lương 810 1tr026 1tr287 1tr521 1tr791

49

Page 54: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

2.Nv Thủ Kho,Vận

Chuyển Nội Bộ

B.11

*Hệ Số 1.75 2.21 2.78 3.30 3.85

*Mức Lương 787 994 1tr251 1tr485 1tr732

3.Công Nhân Lắp

Ráp,Ép Nhựa

A.16

*Hệ Số 1.67 1.96 2.31 2.71 3.19 3.74 4.40

*Mức Lương 751 882 1tr039 1tr219 1tr435 1tr683 1tr980

Bảng 3.4 Lương Công nhân viên trực tiếp sản xuất ,kinh doanh năm 2009

Chức Danh Công Việc Mã

số

Bậc

I II III IV V VI VII

1. Nv Giao Nhận Hàng

Hóa Nội Địa

B .1

1.1

*Hệ Số 1.25 1.50 1.80 2.15 2.55 3.00 3.50

*Mức Lương 1tr225 1tr470 1tr764 2tr107 2tr499 2tr940 3tr430

2.Nv Thủ Kho,Vận

Chuyển Nội Bộ

B.11

*Hệ Số 1.20 1.45 1.75 2.10 2.50 2.95 3.45

*Mức Lương 1tr176 1tr421 1tr715 2tr058 2tr450 2tr891 3tr381

3.Công Nhân Ép Nhựa A.16

*Hệ Số 1.15 1.40 1.70 2.05 2.45 2.90 3.40

*Mức Lương 1tr127 1tr372 1tr666 2tr009 2tr401 2tr842 3tr332

4.Công Nhân Lắp Ráp A.16

*Hệ Số 1.10 1.35 1.65 2.00 2.40 2.85 3.35

*Mức Lương 1tr078 1tr323 1tr617 1tr960 2tr352 2tr793 3tr283

50

Page 55: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Bảng Lương Công nhân viên trực tiếp sản xuất ,kinh doanh và phục vụ năm 2009

Hình thức hoàn thiện hoạch định trả lương :

Nhưng đã nói trên phần lý thuyết thì việc hoạch định trả lương cần phải hoàn thiện

từng phần nhỏ trong cách tính lương của công ty .Như trong công ty Hùng Anh thì tính

lương không theo hệ số mà lấy số lương trả cho công nhân tính theo giờ làm của 1

tháng chia cho mức lương quy định thì sẽ ra hệ số lương .Đây cũng là cách làm của các

doanh nghiệp tư nhân .

Hoàn thiện thang bảng lương (bảng lương):

Công ty có thang bảng lương được cập nhật mới nhất năm 2010 : với mức lương tối

thiểu là 980.000 . Công ty không có áp dụng nhân hệ số lương mà dùng hình thức chia

tiền lương của công ty trả cho người lao động với tiền lương tối thiểu thì ta được hệ

số . Vì thế khi tính lương không dựa trên hệ số mà dựa trên thời gian làm việc .Đây

cũng là cách tính lương mà đa số các công ty sản xuất thường áp dụng ,Và bảng thang

lương cũng có hệ số lương như dựa vào công thức

Hệ số = số tiền lương 1 tháng / mức lương tối thiểu

Và bảng thang lương đã đăng ký và được Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội chấp

nhập vào ngày 28/01/2010 .( Trích trong Bảng Hệ Thống Thang Lương và Bảng

Lương )

Mặc dù vậy công ty vẫn trả lương dựa vào hệ thống 3 P :

Position: căn cứ vào vị trí công việc của người lao động, mỗi một công việc khác nhau

sẽ tương ứng với một mức tiền lương khác nhau.

Poson: căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm của nhân viên có thể sắp xếp người lao động

vào đúng vị trí công việc mà họ có khả năng phát triển nghề nghiệp của họ nhất với

mục đích tận dụng tối đa hố chất xám của người lao động, đồng thời cũng tạo cho nhân

viên sự hứng thú trong công việc.

51

Page 56: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Performance: mức hoàn thành công việc của nhân viên là kết quả cuối cùng để đánh

giá và quyết định mức lương cho nhân viên của mình trong tương lai

Và tổng lương tháng được tính theo =lương ngày * 26 ngày

Hoàn thiện mức lương

Số tiền thoả thuận để trả cho người lao động tương ứng với trình độ chuyên môn về

kinh nghiệm về công việc đảm nhận trong một đơn vị thời gian.

Mức lương cho từng ngành ,từng bộ phận ,đây là công việc quan trọng nên khi muốn

hoàn thiện thì chúng ta phải xem xét nhiều vấn đề như là lợi nhuận của công ty ,mức

lương của cá công ty khac …………… và phải được thống nhất với các Tổng Giám

Đốc vì đây là công tác quan trọng đến sự phát triển của công ty nhưng về cơ bản thì

vẫn đáp ứng đủ yêu cầu của pháp luật về mức lương tối thiểu . .( Trích trong Bảng Hệ

Thống Thang Lương và Bảng Lương ) .Vì công ty không dùng hệ số lương mà chỉ có

mức lương rồi suy ra hệ số lương nên việc hoàn thiện công tác trả lương gần đây nhất

của công ty là việc sửa đổi mức lương thấy rõ nhất là trong bang thang lương 2010 mới

được cập nhập cho phù hợp với pháp luật .( Trích trong Bảng Hệ Thống Thang Lương

và Bảng Lương )

Hoàn thiện chế độ lương chức vụ

Được ghi rõ trong bảng lương đã đăng ký mới nhất , mỗi chức vụ có 1 mức lương riêng

tùy thuộc vào mức độ làm việc của người lao động ,tùy thuộc vào chức năng nhiệm

vụ ,tùy vào năng lực và thời gian làm việc của mỗi người .( Trích trong Bảng Hệ

Thống Thang Lương và Bảng Lương ) .Và việc này cũng được công ty hoàn thiện

trong Bảng Hệ Thống Thang Lương và Bảng

52

Page 57: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Hoàn thiện các khoản trích theo lương hiện nay bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo

hiểm y tế & kinh phí công đồn

Công ty luôn thực hiện đầy đủ việc mua bảo hiểm cho nhân viên lao động . Và từ năm

nay thì đã có thêm tiền Bảo Hiễm thất nghiệp và Tăng thêm % doanh nghiệp phải trả

khi mua bảo hiễm cho công nhân viên .Công ty luôn luôn làm tốt các yêu cầu của pháp

luật và đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên.

Nhưng chỉ có các những công nhân làm việc chính thức thì mới có những ưu đãi này

và nhân viên làm việc thời vụ thì chỉ được nhận lương theo đúng mức quy định của

công ty.

Hoàn thiện phụ cấp lương

Công ty có mức phụ cấp lương luôn được hoàn thiện để đáp ứng đời sống công nhân

viên . Vì là công ty sản xuất nên mức độ làm việc của các công nhân luôn luôn cao ,và

rất hay tăng ca để làm việc đúng với tiến độ của hợp đồng nên công ty rất chú trọng

việc hoàn thiện phụ cấp lương vì ngoài việc thu hút người làm việc thì đây là việc thể

hiện xứng đáng tiền công của họ .Nhân viên làm việc tăng ca ngoài việc được tăng

thêm % lương thì còn có các bồi dưỡng khác như là thêm phần ăn khuya .

Khi nhân viên làm việc ngoài giờ thì được nhân thêm tiền lương ngày

Ca 3 : 9h tối đến 5h sáng thì được * 1,3 lương ngày

Còn đã làm ca sáng và làm thêm ca đêm thì được * 1,5 lương ngày

Và thời gian làm việc là 26 ngày / tháng

Và việc này được

Hình thức hoàn thiện tổ chức trả lương

Ở công ty hùng anh thì việc tổ chức trả lương do phòng nhân sự đảm nhận , Lương sẽ

được nhận vào 2 lần đó là mùng 5 và 20 mỗi tháng .Cứ đến ngày mùng 1 và 15 mỗi

tháng thì phòng nhân sự sẽ tính toán giờ làm của người lao động ( trực tiếp ) và ghi vào

53

Page 58: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

trong bảng biểu và đưa cho giám đốc xem xét , còn người lao động gián tiếp thì được

trả lương theo hợp động tùy theo có vi phạm như là nghỉ quá số ngày quy định ……

hay là được huê hồng của bán hàng .Còn riêng người lao động trực tiếp thì được tính

giờ làm theo máy quét thẻ ở cổng bảo vệ ,khi đi làm và khi về ,cuối tháng thì nhân viên

nhân sự sẽ tới phòng bảo vệ lấy kết quả xem thời gian làm việc của công nhân .Và sau

đó khi tới mùng 5 và 20 của mỗi tháng thì người lao động nhận lương trực tiếp từ Thủ

quỹ , đối chiếu trên bảng tiền lương mà phòng nhân sự giao cho .

Cách thức về thời gian trả lương thì rất hay ,tạo điều kiện cho nhân viên .Nhưng

phương pháp trả lương thì rất phức tạp ,mất nhiều thời gian và có thể xảy ra sai sót về

tiền bạc khi số người nhận lương quá đông .Phải hoàn thiện việc này một cách chặt chẽ

Hình thức hoàn thiện lãnh đạo trả lương

Như đã nói ở trên thì việc lãnh đạo là do giám đốc trực tiếp lãnh đạo và thông qua giám

đốc nhân sự để lãnh đạo và tổ chức .

Hình thức hoàn thiện kiểm tra trả lương

Sau khi người lao động nhận lương thì thủ quỹ sẽ kiểm tra xem các người lao động

nhận hết lương chưa và sẽ làm bảng thống kê về số người nhận lương rồi và ai chưa

nhận lương ,kèm theo số tiền đã nhận hay chưa nhận .Và chuyển cho bộ phận nhân sự

xem xét và kiểm tra xem và giải quyết .Sau đó chuyển lên cho ban giám đốc kiểm tra

3.1.3. Phân Tích Phương Pháp Và Quy Trình

Phương Pháp

Nhưng phần lý thuyết đã nêu ra thì có 2 phương pháp hoàn thiện công tác trả lương là

phương pháp hoàn thiện từng phần và hoàn thiện toàn bộ .Ở công ty Hùng Anh thì sử

dụng phương pháp hoàn thiện từng phần .Như đã nói thì phương pháp này được hầu

hết các doanh nghiệp sử dụng vì ngoài tính thuận lợi thì còn tiết kiệm tiền bạc và thời

54

Page 59: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

gian rất nhiều .Nhưng vì gặp phải rắc rối khi chỉnh sửa 1 phần thì có thể xảy ra tình

trạng đối lập với các phần khác .Nhưng cho đến hiện tại thì công ty vẫn làm tốt công

việc này mà không gặp phải trở ngại gì . Vẫn hoàn thành mục tiêu mà công ty đưa ra

mà vẫn tiết kiệm được tiền bạc .

Quy Trình

Trên phần lý thuyết đã nêu ra 4 bước để hoàn thiện công tác trả lương và đây là một

quy trình khép kín . Cũng giống như phần lý thuyết đã đưa ra :

Bước 1 : Kiểm trả xem xét công tác trả lương hiện tại được thực hiện như thế nào ?

Có hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu để ra hay không ? Có lỗi gì xảy ra trong

quá trình thực hiện công tác hay không ? Nếu thấy có lỗi xảy ra thì phải xem xét coi

nó ở khâu nào của công tác trả lương ? Xem và thử xác định mức độ tác hại của nó .

Tác hại của việc đó nếu không sửa chửa . Ghi nhận lại và báo cáo cho các cấp lãnh

đạo có liên quan đến quá trình đó .

Còn nếu thực hiện đã tốt thì xem nó tốt ở đâu ,tốt như thế nào ? Và có thể phát huy

hoặc hoàn thiện cho nó phát triển lên được hay không ?

Bước 2 : Sau khi đã phát hiện ra các nhược điểm ,lỗi phát sinh trong công tác trả

lương thì chúng ta phải đề ra 1 biện pháp để khắc phục lỗi trên . Các nhân viên

phòng nhân sự sẽ đưa ra kế hoạch ý kiến và đưa cho Giám đốc nhân sự sau khi đã

bàn bạc và thống nhất ý kiến thì sẽ đưa cho các lãnh đạo cao hơn để xem xét , Tổng

giám đốc .

Sau khi đã thống nhất và được sự đồng ý của cấp trên thì chúng ta sẽ tiến hành thực

hiện việc hoàn thiện công tác trả lương

Bước 3 :Sau khi xin được ý kiến của cấp trên và đồng ý cho việc hoàn thiện công

tác trả lương thì chúng ta sẽ cho khởi chạy công tác trả lương mới đã được hoàn

55

Page 60: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

thiện .Vì đây là 1 công tác lớn nên khi thực hiện bước này khá phức tạp và tốn kém

nhiều thời gian và tiền của .

Bước 4 : Sau khi áp dụng bản kế hoạch về hoàn thiện công tác trả lương thì chúng

ta phải đánh giá xem xét rằng công tác đó đã được hoàn thiện tốt chưa ? Đạt hiệu

quả ra sao ? Xem xét xem có khắc phục được nhược điểm lúc đầu không? . Nếu đã

làm tốt thì xem xét tốt ở khâu nào ? Có thể phát huy được nữa không ? Mức độ

thành công của hoàn thiện công tác trả lương như thế nào ?

Còn nếu chưa thì xem xét tiếp xem tại sao vẫn chưa khắc phục được lỗi ,xem thử

trong quá trình thực hiện sai sót xảy ra ở khâu nào ? Và tiếp tục sửa chữa và đưa ra

phương hướng hoàn thiện mới để hoàn thành mục tiêu của hoàn thiện công tác trả

lương .

Đây là quy trình cơ bản hoàn thiện công tác trả lương được các doanh nghiệp sử

dụng rất nhiều và công ty Hùng Anh cũng vậy , đã sử dụng quy trình này và đang

từng bước hoàn thiện công tác trả lương của công ty Hùng Anh .

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại công ty Hùng anh

Như phần lý thuyết đã nêu ra thì giải pháp hoàn thiện công tác trả lương không

chỉ là công việc đơn giản như là chỉnh sửa lương cho công nhân ,thay thế hệ số lương

hay là thay thế cách trả lương .Vì trong công tác trả lương có nhiều yếu tố tác động đến

và khi đó thì việc trả lương hay cụ thể là tiền lương sẽ thay đổi .Chính vì thế các giải

pháp của em đưa ra thì ngoài các giải pháp hoàn thiện công tác trả lương thì còn có các

giải pháp đến các bộ phận khác như bộ phận kinh doanh ………

3.2.1. Giải pháp tính lương bằng máy chấm công và trả lương bằng thẻ Atm

56

Page 61: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

Trong thời đại ngày nay ,các tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng nhiều và rất thuận lợi

cho công việc của chúng ta .

Thay thế cho cách thức máy chấm công cũ thì hiện tại có rất nhiều các máy chấm công

được nhập khẩu về Vn với giá cả phù hợp và đơn giản và dễ sử dụng .

Hiện tại công ty Hùng Anh sử dụng máy chấm công bằng thẻ .Công nhân khi vô công

ty sẽ lấy thẻ ở phòng bảo vệ và quẹt qua máy chấm công,khi về cũng vậy .Nhưng vì số

lượng công nhân rất lớn , không thể kiểm tra hết và sẽ xảy ra tình trạng công nhân quẹt

thẻ dùm nhau ,như vậy sẽ mang thiệt hại về cho công ty .Thế nên giải pháp em đưa ra

là nên sử dụng máy chấm công bằng vân tay như thế ngoài tránh tình trạng gian lận thì

sẽ tiết kiệm thời gian và chấm công sẽ thật sự công bằng hơn đối với các công nhân

khác .

Điều tiếp theo là phương pháp trả lương ,hiện tại công ty trả lương theo phương pháp

nhận lương trực tiếp bằng tiền mặt và được các trưởng bộ phận lãnh và chia cho công

nhân bằng bao thư và được ghi tên và số tiền trên bao thư . Cách thức này làm mất

nhiều thời gian và không tránh tình trạng mất mác tiền khi người lao động không có

mặt hoặc nhầm lẫn khi có quá nhiều người lãnh tiền .Cách thức theo em là nên trả

lương qua Atm .Vừa thuận lợi vừa đơn giản và mang nhiều tiện ích ,người lao động có

thể dùng thẻ Atm để thanh toán nhiều thứ trong cuộc sống như tiền điện ,nước

…………..

3.2.2 Giải pháp Hoàn thiện công tác kinh doanh.

Quỹ lương của công ty được xây dựng dựa vào kết quả kinh doanh, chính vì vậy để

hoàn thiện công tác xây dựng quỹ lương và trả lương cho người lao động thì phải đạt

được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.

Công ty nên tập trung giữ vững và củng cố các khu vực thị trường mà công ty đã xác

lập được vị trí của mình trong những năm qua. Tích cực mở rộng thị trường kinh doanh

góp phần tăng doanh thu. Tìm kiếm các thị trường mới trong khu vực và trên thế giới.

Các đơn vị tích cực mở rộng quan hệ tìm kiếm bạn hàng mới, duy trì và phát triển các

57

Page 62: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương ”

loại hàng hoá cần cho nhu cầu phát triển hiện nay. Điều này là phướng pháp hoàn thiện

khả thi nhất và có thể triển khai mạnh mẽ nhất .

3.2.3 Giải pháp hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động.

Hoàn thiện tổ chức tiền lương căn cứ vào các thông tư hướng dẫn là tương đối chính

xác nhưng thực trạng của công tác này mới chỉ dựa vào chức danh công việc, còn mang

tính bình quân, chưa đánh giá hết năng lực và hiệu quả làm việc của các bộ phận, của

công nhân viên nên khi hoàn thiện công tác trả lương thì chúng ta phải chú ý đến điều

này vì tiền lương là thứ mà người lao động trực tiếp nhận .

3.2.4 Giải pháp Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh công việc.

Việc xây dựng một bảng hệ thống hệ số chức danh công việc đối với công ty là rất

quan trọng do bảng hệ số chức danh của công ty hiện nay còn mang tính bình quân thể

hiện ở chỗ đối với cùng một hệ số chức danh nhưng khả năng hoàn thành công việc là

khác nhau. Vì vậy, theo tôi, nên xây dựng bảng hệ số chức danh cho công ty để làm

cho hệ số chức danh phản ánh đúng năng lực của từng người khắc phục được tính bình

quân, tính chủ quan khi hoàn thiện công tác trả lương .

3.2.5 Giải pháp Hoàn thiện công tác khen thưởng

Hoàn thiện công tác khen thưởng là một hình thức động viên, kích thích người lao

động có hiệu quả nhất vì nó kích thích người lao động tăng năng suất lao động, giúp

người lao động có sáng tạo, sáng kiến cải tiến trong quá trình làm việc... Chính vì vậy,

các doanh nghiệp cần phải coi đây là một yếu tố quan trọng trong hoàn thiện công tác

trả lương. Đối với công ty khen thưởng kịp thời sẽ làm người lao động hăng hái trong

công việc, giúp họ hoàn thành kế hoạch ở mức cao hơn, từ đó tăng doanh thu, lợi

nhuận, quỹ lương cho công ty và đồng thời tăng thu nhập cho người lao động

58