76
Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/ “ Kế toán chi phí xây lắp công trình Oceanpark tại Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE”. SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệp Lớp: 42D5 1

Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập kế toán chi phí. Nhận làm báo cáo thực tập kế toán giá rẻ. ai có nhu cầu LH: 0989423163

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

“ Kế toán chi phí xây lắp công trình Oceanpark tại Công ty Cổ phần

kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE”.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

1

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Chương I: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp công trình

Oceanpark tại Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, hòa mình cùng với quá trình đổ mới đi lên của

đất nước, các doanh nghiệp sản xuỏt, kinh doanh, dịch vụ xây dựng…cũng có

nhiều sự đổi mới tương ưng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong những

thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực dành được nhiều quan tâm nhất ở

tất cả các doanh nghiệp.Bởi vì làm tốt công tác hạch toán kế toán đồng nghĩa với

việc quản lý tốt đồng vốn, đảm bảo mỗi đồng vốn bỏ ra luụn vỡ lợi nhuận của

công ty. Trong công tác kế toán ở doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất là

khâu quan trọng và phức tạp. Chi phí sản xuất liên quan đến hầu hết các yếu tố

đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bào việc hạch toán giá thành

chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở

doanh nghiệp là yêu cầu có tính chất xuyên suốt trong suốt quá trình hạch toán.

Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do kế toán cung cấp, nhà quản lý

doanh nghiệp sẽ đánh giá được thực trạng doanh nghiệp mình từ đó tìm cách đổi

mới, cải tiến phương thức quản lý kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,

tăng lợi nhuận.

1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài

Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành

dưới cơ chế thị trường, bên cạnh những thuận lợi thỡ cỏc doanh nghiệp phải đối

mặt với nhứng khó khăn. Và một trong những khó khăn đó là phải cạnh tranh với

các doanh nghiệp khác. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh thì ngoài việc

sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

2

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

của người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng là sản phẩm đó phải có giá thành

thấp, phù hợp với đa số mức sống chưa cao của người tiêu dùng. Điều đó đặt ra

cho các doanh nghiệp phải giải quyết một số câu hỏi: Phương pháp tập hợp chi

phí của doanh nghiệp mỡnh đó hợp lý chưa? Việc trích chi phí khấu hao cho

máy móc, tập hợp chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất

chung có hợp lý với chế độ kế toán và tình hình của doanh nghiệp chưa?

Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy vấn đề hạch toán

chi phí sản xuất là một vấn đề nổi bật, được các nhà quản lý quan tâm. Tuy còn

nhiều hạn chế song với vốn kiến thức đã học và tích lũy trong nhà trường, kết

hợp với các tài liệu đọc thêm, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Kế toán

chi phí xây lắp công trình Oceanpark tại Công ty Cổ phần kiến trúc và xây

dựng chuyên nghiệp ACE”.

1.3 Các mục tiêu nghiên cứu trong đề tài

- Đối với doanh nghiệp

Đảm bảo tập hợp chi phí một cách hợp lý và đúng lúc.

Phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị

Giúp nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng của doanh

nghiệp mình, từ đó tìm cách đổi mới, cải tiến phương thức quản lý kinh doanh,

tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Đối với nhà đầu tư

Nhờ công tác kế toán chi phí xây dựng mà các nhà đầu tư biết được tình

hình sử dụng vốn, công cụ dụng cụ, nhân công, khả năng làm việc từ đó đưa ra

các quyết định đầu tư một cách hợp lý đem lại lợi nhuận cao, giảm thiểu rui ro…

- Đối với người sử dụng thông tin

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

3

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Nhờ các thông tin mà kế toán đem lại, người sử dụng có thể so sánh các sản

phẩm của các DN với nhau về kiểu cách, kết cấu, giá cả…từ đó đưa ra sự lựa

chọn tối ưu nhất.

1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Các chi phí xây dựng phát sinh tại Công trình

Oceanpark Tại Công ty Cồ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp nghiệp

ACE.

- Thời gian nghiên cứu: Thời gian thi công công trình Oceanpark trong ba tháng

đầu năm của năm 2010 ( quý I năm 2010).

- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp

ACE.

1.5 Kết cấu luận văn: Bao gồm 4 chương

1.5.1 Chương I: Tổng quan nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp công trình tại

Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.

1.5.2 Chương II: Một số lý luận cơ bản về Kế toán chi phí xây lắp trong Doanh

nghiệp xây lắp.

1.5.3 Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng

vấn đề kế toán chi phí xây lắp công trình Oceanpark.

1.5.4 Chương IV: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây

lắp tại công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

4

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Chương II: Một số lý luận cơ bản về Kế toán chi phí xây lắp trong Doanh

nghiệp xây lắp

2.1 Một số định nghĩa, khái niệm, nội dung cơ bản của kế toán chi phí xây lắp.

2.1.1 Định nghĩa và phân loại chi phí xây lắp

2.1.1.1 Định nghĩa chi phí xây lắp

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ

chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác mà

doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời

gian nhất định.

Chi phí xây lắp là những chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất xây

dựng và lắp đặt thiết bị, nó chiếm một bộ phận chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm

xây dựng.

Các chi phí này được biểu hiện trên hai mặt định tính và định lượng.

Mặt định tính: Là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao tạo

nên quá trình sản xuất, đạt được mục đích và tạo nên sản phẩm xây lắp.

Mặt định lượng: Là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia

vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước

đo chủ yếu là tiền tệ.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí phát sinh

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí xây lắp và chi phí

ngoài xây lắp.

2.1.1.2 Phân loại chi phí xây lắp

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm rất nhiều loại có công

dụng và mục đích khác nhau, cho nên để thuận tiện cho công tác quản lí, hạch

toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định đầu tư một

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

5

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

cách nhanh chóng và chính xác nhất, cần phân loại chi phí sản xuất theo những

tiêu thức phù hợp.

Trong doanh nghiệp xây lắp, để phục vụ cho công tác quản lí chi phí và

tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất thường được phân loại chủ yếu theo

mục đích, công dụng. Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất bao gồm các khoản

mục sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được

sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực

hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.

- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp tham

gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp

dịch vụ, không phân biệt lao động thuê ngoài hay lao động thuộc doanh nghiệp

quản lí như: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả…

- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí sử dụng xe, máy thi

công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình.

- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc tổ

chức, quản lí, và phục vụ thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng.

Ngoài ra, chi phí sản xuất còn có thể phân loại theo một số tiêu thức sau:

* Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, tất cả

các chi phí cú cựng nội dung, tính chất kinh tế không phân biệt nơi chi phí đó

phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào được xếp vào cùng một loại gọi là

yếu tố chi phí, bao gồm:

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu

+ Chi phí nhân công

+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

6

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phớ khác bằng tiền

Phân loại theo yếu tố cho biết nội dung, kết cấu tỉ trọng từng loại chi phí

mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất

toàn doanh nghiệp, phục vụ cho việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi

phí sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính.

* Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí vào các đối

tượng kế toán chi phí, gồm hai loại: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

*Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm

hoàn thành, gồm ba loại: Chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.

* Căn cứ vào nội dung cấu thành của chi phí, gồm hai loại: Chi phí đơn

nhất và chi phí tổng hợp.

2.1.2 Nội dung kế toán chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp

a. Đối tượng tập hợp chi phí

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra hoạt

động xây lắp. Vì vậy, kế toán cần xác định được đối tượng tập hợp chi phí xây

lắp trên cơ sở đó thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá

thành sản phẩm.

Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi( giới hạn) mà các chi phí sản xuất

phát sinh được tập hợp theo phạm vi đó.

Trong quá trình sản xuất, các chi phí sản xuất thường phát sinh ở nhiều địa

điểm( tổ, đội, phân xưởng…) để xác định đúng đối tượng kế toán chi phí sản

xuỏt cần căn cứ vào các yếu tố sau:

- Tính chất tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công

nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất. Bao gồm :

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

7

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

+ Loại hình sản xuất đơn chiếc: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể

là công trình, hạng mục công trình.

+ Loại hình sản xuất hàng loạt: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể

là từng đơn đặt hàng, từng loại hàng.

- Căn cứ vào các yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý và khả năng,

trình độ quản lý của doanh nghiệp, trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi

phí sản xuất càng cụ thể và chi tiết.

- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán

kinh tế nội bộ doanh nghiệp.

Do tính chất đặc thù của ngành nghề xây lắp nên đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, theo

từng đơn đặt hàng, từng bộ phận, đội sản xuất xây lắp.

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng và phù hợp với đặc

điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong

việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí xây lắp từ việc hạch toán ban đầu đến tổ

chức tổng hợp số liệu và ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…

b. Phương pháp tập hợp chi phí

* Phương pháp tập hợp trực tiếp

Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí chỉ liên quan đến một đối

tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Phương phaps này đòi hỏi ngay từ khâu

hạch toán ban đầu, các chứng từ gốc phải ghi chép riêng rẽ chi phí cho từng đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, kế toán quy nạp

trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng. Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán

thường sử dụng phương pháp này để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

8

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

* Phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất

Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối

tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp. Ta tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và

phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan theo trình tự sau:

- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí

Tiêu thức phân bổ chi phí là tiêu thức đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ

thuận giữa tổng chi phí cần được phân bổ với tiêu thức phân bổ của đối tượng.

Hệ số phân bổ được xác định như sau:

H =

Trong đó: H: Hệ số phân bổ chi phí

C: Tổng chi phí cần phân bổ

T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng

- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:

Ci = H ì Ti

Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng

Ti: Đại lượng của tiêu thức phân bổ.

Tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: chi phí sản xuất, chi

phí kế hoạch, chi phí định mức, chi phí nguyên vật liệu chớnh…trong cỏc doanh

nghiệp xây lắp phương pháp này ít được áp dụng.

2.2 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm

trước.

Chi phí và giải pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp là chủ đề nghiên

cứu được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm thực hiện từ trước tới giờ. Các giải

pháp này có thể ứng dụng chung cho các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, có thể

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

9

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

là riêng cho một lĩnh vực ngành nghề kinh doanh nào đó. Để đa dạng hóa nguồn

tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu các đối tượng nghiên cứu của

luận văn, em đã tham khảo một số nguồn tài liệu sau:

Luận văn của Ninh Thị Lựu- K41D4 Đại học Thương Mại về đề tài: “ Kế

toán chi phí sản xuất dây điện tại Công ty TNHH Ngân Xuyến”.

Luận văn của Nguyễn Thị Thanh Vân- Đại học Kinh tế quốc Dân về đề

tài: “ Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 9”.

Năm 2009.

Bài viết: “ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp

xây lắp” trên Website: www.webketoan.com.

Bài viết: “ Phương pháp xác định ca mỏy, giỏ thuờ mỏy và thiết bị thi

công xây dựng cụng trỡnh” trờn Website: www.khoxaydung.vn

Các bài viết này, mỗi bài viết về một vấn đề riêng của chi phí xây lắp,

nhưng hầu hết các bài viết, luận văn đã phần nào giải quyết được các vấn đề cơ

bản về kế toán chi phí tại doanh nghiệp xây lắp. Đó là các chi phí xây lắp như:

nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí sản xuất chung đã được hạch

toán một cách cụ thể cho từng hạng mục công trình.

Tuy nhiên, không một công trình nào là giống nhau hoàn toàn. Nờn cú

những điểm chỉ riêng công trình này mới có, mà ở các công trình khác không có.

Do đó, việc hạch toán chi phí như thế nào cho hợp lý với từng công trình, và

điều kiện của từng doanh nghiệp vẫn là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp

luôn trăn trở và cần giải quyết triệt để hơn.

2.3 Phân định nội dung kế toán chi phí xây lắp trong Doanh nghiệp xây lắp

2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

10

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

2.3.1.1 Theo VAS01: Chuẩn mực chung ( Trích Quyết định 165/2002/QĐ-BTC

Ban hành ngày 31/12/2002)

TRÍCH ĐOẠN 36. 37. 38 CỦA VAS 01

Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình

hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.

Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh

doanh thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí có liên quan

đến hoạt động cho cỏc bờn khỏc sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,

…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền,

hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.

Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh

phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp

như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do

vi phạm hợp đồng,…

2.3.1.2 Theo VAS02: Hàng tồn kho( Trích QĐ 149/2001/QĐ-BTC Ban hành

ngày 31/12/2001)

TRÍCH ĐOẠN 13 CỦA VAS 02

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương

pháp sau:

- Phương phỏp tính theo giá đích danh

- Phương pháp bình quân gia quyền

- Phương pháp nhập trước, xuất trước

- Phương pháp nhập sau, xuất trước

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

11

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

2.3.1.3 Theo VAS15: Hợp đồng xây dựng ( Trích: QĐ 165/2002/QĐ-BTC Ban

hành ngày 31/12/2002)

TRÍCH ĐOẠN 16 CỦA VAS 15

Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:

- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng

- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ

được cho từng hợp đồng cụ thể

- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.

TRÍCH ĐOẠN 17 CỦA VAS 15

Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:

(a) Chi phí nhân công tại công trờng, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;

(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;

(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp

đồng;

(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật

liệu đến và đi khỏi công trình;

(đ) Chi phí thuê nhà xởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;

(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;

(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;

(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ đợc giảm khi cú cỏc khoản

thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản

thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công

khi kết thúc hợp đồng.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

12

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

TRÍCH ĐOẠN 18 CỦA VAS 15 

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể

phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:

(a) Chi phí bảo hiểm;

(b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp

đồng cụ thể;

(c) Chi phí quản lý chung trong xây dựng.

Các chi phí trên đợc phân bổ theo các phơng pháp thích hợp một cách có hệ

thống theo tỷ lệ hợp lý và đợc áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí cú cỏc

đặc điểm tơng tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thờng của hoạt động xây

dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân

bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện

chi phí đi vay đợc vốn hóa theo quy định trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").

TRÍCH ĐOẠN 19 CỦA VAS 15 

Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp

đồng như: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả

lại cho nhà thầu đã đợc quy định trong hợp đồng.

2.3.2 Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ hiện hành: Theo QĐ 15/2006/ QĐ-

BTC Ban hành ngày 20/03/2006.

2.3.2.1 Chứng từ sử dụng

Tại các công ty xây lắp có sử dụng các loại chứng từ sau khi kế toán xây lắp:

- Bảng chấm công( mẫu 01- LĐTL)

- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành hoặc Biên bản nghiệm thu.

- Phiếu báo làm thêm giờ

- Phiếu xuất kho

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

13

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

- Hóa đơn giá trị gia tăng

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.

2.3.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán

Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau để hạch toán chi phí:

- TK 621- “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Dùng để phản ánh chi phí

nguyên vật liệu thực tế phát sinh để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các

công trình. Tài khoản nay không phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho

máy thi công và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo

từng đối tượng tập hợp chi phí.

- TK 622- “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh toàn bộ chi

phí về lao động trực tiếp tham gia thi công, xây dựng công trình, gồm: tiền lương

chính, lương phụ và các khoản phụ cấp. Đối với ngành xây dựng không hạch

toán vào tài khoản này các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công

nhân trực tiếp sản xuất và chi phí của công nhân vận hành máy thi công. Tài

khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hay hạng mục công trình.

- TK 623- “ Chi phí sử dụng máy thi cụng”: Tài khoản này phản ánh toàn

bộ chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng xây lắp, gồm: chi phí

khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa máy, chi phí nhiên liệu, tiền lương của công

nhân điều khiển máy thi công và các chi phí khác phục vụ máy thi công. Tài

khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

- TK 627- “ Chi phí sản xuất chung”: dùng để phản ánh những chi phí

phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp sản xuất xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

14

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

công nhân tại các phân xưởng sản xuất. TK 627 được mở chi tiết cho từng công

trình, hạng mục công trình.

- TK 154- “ Chi phí sản xuất dở dang”: dùng để tập hợp chi phí sản xuất

kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất

kinh doanh hạch toán trên TK 154 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí

như: đội sản xuất, cụng trỡnh…

Phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí sau: chi phí nguyên vật liệ trực

tiếp. chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.

- TK 142- “ Chi phí trả trước ngắn hạn”: Dùng để phản ánh các khoản

trích trước nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động xây lắp.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một sú tài khoản sau; 111, 112, 124,

242, 133, 334, 335…

2.3.2.3 Mô tả quy trình kế toán

a.Phương pháp kế toán chi phí NVLTT: Theo phương pháp KKTX ( Sơ đồ 2.1)

Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu (NVL) sử dụng cho xây dựng, căn cứ

phiếu xuất kho kế toán hạch toán vào bên nợ TK 621: trị giá nguyên vật liệu xuất kho.

Trường hợp khi mua NVL đưa thẳng vào xây dựng thì kế toán căn cứ vào

hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng để ghi tăng cho chi phí NVLTT đồng thời kế

toán cũng phải hạch toán thuế GTGT được khấu trừ trên TK133 ( nếu doanh

nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Nếu doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử dụng cho hoạt động sản xuất

kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì kế toán căn cứ vào hoá

đơn bán hàng ghi tăng chi phí theo tổng giá thanh toán.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

15

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết nhập lại kho

hoặc có phế liệu thu hồi, kế toán ghi tăng chi phí NVLTT theo trị giá NVL nhập

lại kho.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường vào

Bên Nợ TK 632.

b.Phương pháp hạch toán kế toán chi phí NCTT :( Sơ đồ 2.2)

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi

nhận giá tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất

sản phẩm, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích nộp trong tháng cho các đối

tượng sử dụng lao động, kế toán ghi Nợ TK 622, và Có TK 334- “ Phải trả người

lao động” và 338- “ Phải trả phải nộp khỏc”.

Khi trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế toán

ghi vào bên Nợ TK 622, Có TK 335

Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về

tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất vào bên nợ TK 335, và bên có TK

334: “chi phí phải trả người lao động”.

Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT và ghi giảm chi

phí NCTT.

Về sổ kế toán: kế toán sử dụng bảng phân bổ số 1 - Bảng phân bổ tiền

lương và bảo hiểm xã hội để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả,

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng

lao động. Sau đó kế toán ghi vào bảng kê số 4 và các sổ liên quan. Ngoài ra kế

toán còn có thể sử dụng bảng kê số 6 để phản ánh chi phí phải trả và chi phí trả

trước.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

16

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

c.Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:( Sơ đồ 2.3)

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi

nhận giá tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công điều khiển máy thi

công vào Bên Nợ TK 623.1 – “Chi phớ nhõn cụng”

Trường hợp khi xuất kho NVL, công cụ dụng cụ hoặc mua NVL, CCDC

đưa thẳng vào xây dựng thì kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn bán

hàng để ghi tăng Bên Nợ TK 623.2- “Chi phí vật liệu” và Nợ TK 623.3 – “ Chi

phí dụng cụ sản xuất” đồng thời kế toán cũng phải hạch toán thuế GTGT được

khấu trừ trên TK133 ( nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ). Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL

sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT thì kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng ghi tăng chi phí theo tổng giá

thanh toán.

Khi trích khấu hao máy móc, thiết bị máy móc thì kế toán hạch toán vào

Bên Nợ TK 623.4 và bên Có TK 214. Chỉ khấu hao máy của Cty, máy đi thuê về

dựng khụng trớch khấu hao.

Khi phân bổ dần các chi phí trả trước, chi phí phải trả căn cứ vào các Bảng

phân bổ chi phí để ghi vào bên Nợ TK

Ngoài ra thỡ cũn cú cỏc chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền

khác làm cơ sở để hạch toán vào bên Nợ TK 623.7- “ Chi phí dịch vụ mua

ngoài” và TK 623.8- “ Chi phí bằng tiền khỏc”. Ghi cú cỏc tài khoản: 111,

112,331…

Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào Bên Có TK 154- “

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.

d. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung : ( sơ đồ 2.4)

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

17

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân

viên phân xưởng, kế toán ghi tăng chi phí theo số tiền lương phải thanh toán và

các khoản trích theo lương.

Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và hóa đơn mua hàng( nếu mua

dùng trực tiếp) để ghi vào bên Nợ TK 627.2 -chi phí vật liệu dùng chung cho

phân xưởng.

Khi trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà cửa do phân xưởng sản xuất

quản lý và sử dụng, kế toán hạch toán vào bên Nợ TK 627.4 – Chi phí khấu hao

tài sản cố định.

Trường hợp tính chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng, thuộc phân xưởng sản

xuất và các chi phí bằng tiền khác thì kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá

đơn bán hàng ghi tăng chi phí SXC, đồng thời cũng phải hạch toán vào bên Nợ

TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương

pháp khấu trừ). Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì phản

ánh toàn bộ chi phí thanh toán (gồm cả thuế GTGT) vào chi phí SXC.

Trường hợp trích trước chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh số chi phí

sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch sẽ được hạch

toán vào bên Nợ TK 627.

Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí kế toán căn cứ vào cỏc hoỏ đơn,

chứng từ cụ thể ghi giảm chi phí SXC.

Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá

thành sản phẩm mà tính vào giá vốn hàng hóa( do mức sản xuất thực tế < nhỏ

hơn mức công suất bình thường) ghi Có TK 627, Ghi Nợ TK 632.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

18

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC theo đối tượng tập hợp chi phí sang bên

Có TK 154( Nếu DN tập hợp chi phí theo Phương pháp kê khai thường xuyên)

hoặc bên Có TK 631( Nếu DN tập hợp chi phsi theo Phương pháp kiểm kê định kỳ).

2.3.2.4 Sổ kế toán:

Doanh nghiệp dùng hình thức sổ Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ

yếu sau:

+ Sổ Nhật ký chung

+ Sổ nhật ký đặc biệt

+ Sổ Cái

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

* Trình từ ghi sổ theo Hình thức Nhật ký chung: ( Sơ đồ 7)

- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,

trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Nhật ký chung, lấy đó làm căn cứ để ghi sổ

Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết

thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh còn được

ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, dựa vào các

chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký

đực biệt có liên quan. Định kỳ (3, 5, 7, 10...ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối

lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi

vào các TK phù hợp trên sổ Cái sau khi đã loại trừ các nghiệp vụ phát sinh được

ghi trùng lặp trên nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có)

- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm tổng hợp số liệu trên sổ Cái để lập Bảng cân

đối số phát sinh

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

19

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Sau khi đã kiểm tra tính khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo

cáo tài chính.

Doanh nghiệp dùng hình thức sổ Nhật ký chung. Bao gồm các loại sổ sau:

- Sổ Cái các TK: 621, 622, 623, 627, 154, 111, 112, 133, 142, …

- Sổ Nhật ký chung các TK: 621, 622, 623, 627, 154, 111, 112, 133, 142 …

- Sổ Chi tiết các TK: : 621, 622, 623, 627, 154, 111, 112, 133, 142 …

Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng

tình hình kế toán chi phí xây lắp công trình Oceanpark

3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán chi phí xây lắp công trình

Oceanpark

Trong thời gian thực tập tại công ty, để thu thập số liệu phục vụ cho việc

viết chuyên đề, em đã sử dụng một số phương pháp hệ nghiên cứu: phương pháp

điều tra phỏng vấn và phương pháp nghiên cứu tài liệu công ty.

3.1.1 Phương pháp điều tra.

Phương pháp điều tra phỏng vấn: (Gồm 4 bước)

- Bước 1: Xác định nguồn thông tin về kế toán chi phí xây lắp và đối

tượng cần điều tra, phỏng vấn

Nguồn thông tin về kế toán chi phí xây lắp là cơ sở kế toán áp dụng tại

trung tâm, các chứng từ, hệ thống sổ, quy trình luân chuyển chứng từ, hệ thống

tài khoản phản ánh chi phí xây lắp…

Đối tượng điều tra là cỏc phũng ban trong công ty. Do đề tài chỉ nghiên

cứu về kế toán chi phí xây lắp nên mẫu điều tra chỉ áp dụng cho cỏc phũng ban

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

20

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

có công việc liên quan đến số liệu kế toán của trung tâm: giám đốc, phòng kế

toán. Do đó đối tượng phỏng vấn bao gồm: Giám đốc và nhân viên Phòng kế

toán- tài chính.

- Bước 2: Thiết lập mẫu điều tra phỏng vấn

Các câu hỏi điều tra cho cỏc phũng ban được thiết kế liên quan đến chính

sách kế toán áp dụng tại công ty, việc quản lý và theo dõi vật tư nhập xuất tồn

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính và thanh toán lương…

Các câu hỏi phỏng vấn liên quan tới việc cung cấp thông tin kế toán chi

phí xây dựng, các quan điểm cá nhân của các nhà quản trị về các vấn đề chi phí

xây lắp.

- Bước 3: Phát phiếu điều tra, và tiến hành phỏng vấn

- Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tổng hợp các câu hỏi trả lời phỏng vấn

3.1.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Nhờ phương pháp điều tra phỏng vấn đó giúp em nắm rõ hơn về tình hình

sản xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty, từ đó có những đánh giá

chính xác về ưu điểm, cũng như một số tồn tại đang còn gặp phải trong công tác

kế toán CPXL tại công ty. Bên cạnh đú, cỏc phương pháp cũn giỳp em thu thập

những nhận xét, đánh giá rất quan trọng của nhà lãnh đạo, của các chuyên gia

kinh tế về thực trạng kế toán CPXL tại Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng

chuyên nghiệp ACE.

3.2 Đánh giá tổng qua tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến

kế toán chi phí xây lắp trong các DN xây lắp

3.2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng

chuyên nghiệp ACE.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

21

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

3.2.2 Tổng quan kờ toán chi phí xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp

Tổ chức công tác kế toán CPXL có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các

doanh nghiệp xây lắp nói riêng và với tất cả các doanh nghiệp nói chung trong

toàn bộ nền kinh tế. Một mặt, công tác kế toán CPXL cung cấp một lượng thông

tin đầy đủ, chính xác cho các nhà quản lý về hiệu quả của một hoạt động sản

xuất hàng ngày, hàng kỳ, hàng năm, để từ đó có những phản ứng, giải pháp kịp

thời nhằm tiết kiệm CPXL, hạ giá thành SP, tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi

nhuận; mặt khác giúp cho Nhà nước thực hiện sự giám sát, kiểm tra việc thực

hiện nghĩa vụ tài chính của mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy hoàn thiện công tác

kế toán CPXL là một đòi hỏi khách quan và cần thiết với các doanh nghiệp.

Nhìn chung, công tác kế toán CPXL trong doanh nghiệp xây lắp luôn

được chú trọng thực hiện một cách đúng đắn, khoa học. Trình tự hạch toán chi

phí được tiến hành khá chặt chẽ, đều đặn hàng tháng sát với thực tế. Về cơ bản

công tác kế toán CPXL đã đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách hiện

hành của Bộ tài chính, hình thức hạch toán, chứng từ sổ sách phù hợp với điều

kiện cụ thể từng côn ty.

Tuy nhiờn,với tớnh đa dạng và phức tạp của thực tế hiện nay, công tác kế

toán CPXL trong doanh nghiệp xây lắp vẫn không tránh khỏi những hạn chế

nhất định. Một số DN thực hiện công tác kế toán CPXL chưa hiệu quả, xác định

đối tượng chi phí chưa cụ thể, chính xác, điều đó làm cho công tác công tác kế

toán CPXL gặp phải những khó khăn nhất định. Bên cạnh đó, hệ thống sổ sách

chứng từ và tài khoản mà các doanh nghiệp đang sử dụng chưa hoàn toàn phù

hợp với yêu cầu quản lý thực tế tại DN. Đứng trước thực tế đó, yêu cầu cấp thiết

đặt ra là phải nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra những giải pháp cụ thể để từng

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

22

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

bước hoàn thiện công tác kế toán CPXL cho phù hợp với đặc điểm và tình hình

của DN mình.

3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán chi phí xây lắp

3.2.3.1 Nhân tố vĩ mô

Trong sự phát triển của nền kinh tế như vũ bão như hiện nay kéo theo các

ngành kinh tế cũng phát triển nhanh chóng. Đặc biệt là ngành xây dựng ngày

càng được sự quan tâm của Chính phủ và các ban ngành đoàn thể. Chính vì vậy,

sự cạnh tranh trong ngành lại trở nên nóng bỏng. Điều đó tác động tới hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của DN theo nhiều chiều hướng khác nhau.

Chính sự thay đổi trong nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến DN. Do đặc

điểm của DN xây lắp là xây dựng các công trình lớn kéo dài 2 đến 3 năm, hoặc

lâu hơn nữa, nờn nú chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía thị trường. Có thể khi bắt đầu

xây dựng công trình thì giá cả nguyên vật liệu nú cũn rẻ nhưng đến khi xây dựng

công trình đó thì giá cả nguyên vật liệu đã tăng lên rất nhiều. Điều đó ảnh hưởng

rất lớn đến công ty nói chung và kế toán chi phí xây lắp nói riêng. Thêm vào đó,

sự trượt giá của đồng tiền như hiện nay cũng làm cho việc phản ánh chi phí xây

lắp công trình xây dựng ko được chính xác.

Các chế độ đãi ngộ của Nhà nước, cỏc gúi kớch cầu cảu Nhà nước cho các

DN trong việc hạ lãi xuất vay vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh cũng góp phần

không nhỏ vào việc phát triển, đầy mạnh sản xuất.

Thêm vào đó, năm 2010 Nhà nước có ban hành thêm một số thông tư, nghị định,

chế độ kế toán mới, ví dụ như: TT 203/2009/ TT- BTC thay thế cho QĐ

206/2003/QĐ-BTC về chế độ trích khấu hao TSCĐ và được áp dụng bắt đầu từ

01/01/2010. Sau khi nhà nước ban hành TT này, đầu quý I năm 2010 các DN trong

nước đều phải áp dụng.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

23

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Bên canh đó, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 97/2009/ NĐ- CP về mức

lương cơ bản trong các doanh nghiệp và áp dụng từ ngày 01/01/2010. Và nghị định

này đã được các DN áp dụng ngay vào DN mình từ quý I năm 2010.

3.2.3.2 Nhân tố vi mô

Các nhân tố vi mô tác động đến kế toán CPXL trong DN xây lắp đó là những

yếu tố thuộc bên trong của một DN như: năng lực tài chính, trình độ năng lực của cán

bộ công nhân viên trong công ty, cũng như hệ thống tổ chức trong công ty và các quy

định trong công ty. Hiện nay, Công ty Cổ Phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp

ACE là một trong những DN đang phát triển, và tạo dựng uy tín trên thị trường xây

dựng. Vì vậy, DN vẫn còn nhiều hạn chế như: trình độ của cán bộ nhân viên còn chưa

cao, máy móc trang thiết bị dùng cho hoạt động của công ty còn nghèo nàn. Điều đó

làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và

công tác kế toán trong doanh nghiệp nói riêng.

Do đặc trưng của loại hình xây lắp của công ty là xây dựng cơ ản nên số lượng

nhu cầu công việc khá lớn đôi khi do nguồn tài chính có hạn, DN phải thuê nhân công

bên ngoài, đồng thời thuờ cỏc máy móc thiết bị về để sản xuất xây lắp. Chính điều

này cũng ảnh hưởng tới quá trình kế toán chi phí xây lắp trong công ty.

3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề nghiên cứu và tổng hợp đánh giá của các

chuyên gia

3.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm

Sau khi đã điều tra thông tin trong doanh nghiệp thông qua phỏt cỏc phiếu

điều tra. Em có tổng hợp câu hỏi của các chuyên gia ( Bảng số 3.1)

3.3.2 Kết quả đánh giá của các chuyên gia:

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần kiến trúc và

xây dựng chuyên nghiệp ACE, em đã tiến hành phỏng vấn giám đốc- Lê Trung

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

24

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Lương và hai nhân viên trong phòng kế toán là kế toán tổng hợp- Lê Thị Vân và

kế toán vật tư- hàng hóa- Nguyễn Phương Linh. Và thu được những nhận xét

đánh giá như sau:

Nhìn chung, bộ máy kế toán của Cty được tổ chức một cách khoa học, hợp

lý, gọn nhẹ, đảm bảo tính chuyên môn hóa trong công việc. Công tác hạch toán

CPXL được thực hiện đầy đủ, đều đặn từng tháng, tuân thủ theo đúng những quy

định và chế độ mà doanh nghiệp áp dụng. Vì vậy, có thể nói công tác hạch toán

CPXL của Cty đã thực hiện tương đối tốt phần hành công việc của mình, đáp

ứng tốt yêu cầu của các nhà quản trị trong việc đưa ra những quyết định và giải

pháp kinh doanh đúng đắn, kịp thời cho các doanh nghiệp.

Bên cạnh những ưu điểm mà bộ máy kế toán công ty đã đạt được thì trong

công tác kế toán CPXL vẫn không tránh khỏi những hạn chế nhất định về việc tổ

chức hạch toán và tổng hợp CPXL xây dựng toàn Cty. Cụ thể như: về kế toán chi

phí NVLTT, công tác hạch toán và sử dụng vật tư xuất dùng chưa thực sự khoa

học, hợp lý và sử dụng vật tư đưa xuống chưa đảm bảo được mục tiêu sử dụng

chi phí tiết kiệm, có hiệu quả để từng bước hạ giá thành sản phẩm. Công ty vẫn

chưa tiến hành trích trước chi phí nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất dẫn

đến sự biến động lớn về chi phí sản xuất chung giữa các kỳ kế toán. Việc hạch

toán chi phí SXC vẫn còn nhiều thiếu sót trong việc tính khấu hao TSCĐ và

phân bổ chi phí trả trước.

Đứng trước những mặt tồn tại đó, Cty đã đang đưa ra giải pháp cụ thể, phù

hợp với đặc điểm sản xuất thực tế, tiến tới mục tiêu từng bước hoàn thiện bộ máy

kế toán nói chung và công tác kế toán CPXL nói riêng.

3.4 Thực trạng quy trình kế toán chi phí xây lắp công trình Oceapark tại

Công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

25

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

3.4.1 Tổ chức công tác kế toán tại Doanh nghiệp

3.4.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty Cổ Phần kiến trúc và đầu tư chuyên nghiệp ACE được thành lập

ngày 03 tháng 10 năm 2006. Đã qua một thời gian dài, công ty đã và đang phát

triển mạnh thành một DN có uy tín trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế và thi công các

công trình xây dựng ở khu vực Miền Bắc với những nhãn hiệu độc quyền và uy

tín nhất định trên thị trường xây dựng.

Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm 5 bộ phận: kế toán tổng hợp, kế toán

tiền lương, kế toán thuế, thủ quỹ và kế toán vật tư- hàng hóa. Bộ máy kế toán

được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, nghĩa là công tác kế toán được thực

hiện tại Phòng Kế toán- Tài chính của công ty. Bao gồm tất cả các công việc từ

xử lý chứng từ, ghi sổ, kế toán chi tiết, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo cho đến việc

phân tích báo cáo tài chính. Việc sử dụng hình thức kế toán này sẽ đảm bảo sự

kết hợp một cách chặt chẽ giữa các thành viên trong phòng Kế toán- Tài chính

nói riêng và cỏc phũng ban khác trong công ty nói chung.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty( Sơ đồ 3.2)

3.4.1.2 Chính sách kế toán

Để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất, công ty đã áp dụng

các quy định sau:

- Cụng ty đó ỏp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/ QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 và các thông tư quy định sửa đổi bổ sung theo chuẩn mực Kế

toán Việt Nam.

- Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng

năm. Đồng tiền sử dụng là VNĐ.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

26

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho là : phương pháp kê khai thường

xuyên vật tư, hàng hóa của công ty.

- Phương phỏp tính giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ.

- Phương phỏp tính giá trị NVL xuất kho là phương pháp tớnh giỏ thực tế

đích danh.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng

theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.

- Tổ chức công tác kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung.

3.4.2 Thực trạng quy trình kế toán chi phí xây lắp công trình Oceanpark

3.4.2.1 Đặc điểm kế toán chi phí xây lắp tại công trình Oceanpark

Đối tượng tính giá thành ở Công trình là công trình, hạng mục công trình

hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành của Công ty được xác định là hàng

tháng. Công ty áp dụng phương pháp tớnh giá thành trực tiếp cho công trình,

hạng mục công trình. Giá thành khối lượng sản phẩm xây dựng hoàn thành bàn

giao trong kỳ được thể hiện ở bảng tính giá thành xây dựng hoàn thành cuối

tháng.

Khoản mục chi phí sản xuất tại Công trình Oceanpark là : chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và

chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp các loại chi phí kế toán sẽ tiến hành kết

chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

3.4.2.2 Thực trạng quy trình kế toán xây lắp công trình Oceanpark tại Doanh nghiệp

A. Chứng từ sử dụng

+ Phiếu chi

+ Giấy đề nghị tạm ứng

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

27

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

+ Hợp đồng kinh tế

+ Hoá đơn GTGT

+ Biên bản nghiệm thu

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công

+ Bảng phân bổ công cụ dụng cụ

+ Phiếu xuất kho

+ Phiếu nhập kho

+ Bảng chấm công

+ Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng

+ Hợp đồng thuờ mỏy

B. Vận dụng tài khoản

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành

theo QĐ 15/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Vì công ty hạch toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm công ty sử dung các tài khoản sau:

- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.

Tuy nhiêu trong tài khoản này có sử dụng các tài khoản cấp 2 là:

+ TK 6231: Chi phí nhân công

+ TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công

- TK 627: Chi phí sản xuất chung

Tại công trình Oceanpark doanh nghiệp có sử dụng một số tài khoản cấp 2 sau:

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

28

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

+ TK: 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng

+ TK 6272: Chi phí vật liệu

+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho phân xưởng

+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.

Trong quá trình hạch toán DN còn sử dụng thêm một số tài khoản sau:

- TK: 142: Phân bổ công cụ dụng cụ cho công trình

- TK 111, 112, 133: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và

các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp tại công trình

Oceanpark.

- TK 334, 338: Tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân

viên tham gia công trình Oceanpark.

- TK 154: Kết chuyển các chi phí phát sinh tại công trình Oceanpark để

tính giá thành.

- TK 214: Khấu hao máy móc thiết bị của công ty dùng trong quá trình

xây dựng công trình Oceanpark.

C. Quy trình kế toán và ghi sổ

C.1 Hạch toán nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu trong công trình này bao gồm những loại sau:

- Nguyên vật liệu chính: là NVL tham gia cấu thành công trình như: xi măng,

sắt, thép, gạch, cỏt, đỏ, sỏi…..

- Nguyên vật liệu phụ bao gồm: sơn, ve, đinh, ốc, dây buộc…

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

29

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Ngoài ra còn một số nguyên vật liệu nữa như: vôi vữa, sắt vụn….cỏc thiết

bị xây dựng cơ bản như kèo, cột, tấm panel đúc sẵn…phục vụ thi công công

trình.

NVL thi công có đặc điểm đa dạng, khối lượng lớn, dễ huy động, không

tiện lưu kho và do cơ chế thoáng gọn của công ty nên công tác thu mua NVL

phục vụ thi công do các đội trực tiếp đảm nhận.

Công ty giám sát ứng vốn cho các đội thi công theo từng công trình, hạng

mục mà các đội được giao. Đó là NVL thường được mua ngoài theo dự toán thi

công vừa đủ để thi công công trình trong kỳ và được xuất thẳng từ kho người

bán ra công trình sử dụng.

Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả công ty phải lập dự toán NVL. Căn cứ

vào tiến độ thi công và dự toán CPNVL phục vụ cho thi công kế toán đội làm thủ

tục mua nguyên vật liệu gồm giấy yêu cầu mua NVL và giấy đề nghị tạm ứng.

( Mẫu CT số 01 trong bảng phụ lục) . Giấy đề nghị tạm ứng phải do phụ trách

công trình lập và có sự phê duyệt của giám đốc.

Sau khi vật liệu được mua về và chuyển tới công trình Oceanpark, các đội

làm thủ tục kiểm nghiệm vật tư, giao hàng đảm bảo để số lượng và chất lượng.

Kế toán đội căn cứ vào hóa đơn thu mua vật tư( hóa đơn GTGT- Mẫu CT số 02

trong bảng phụ lục), kiểm tra giấy tờ hợp lệ sẽ viết phiếu nhập kho ( Mẫu CT số

03 trong bảng phụ lục) và đồng thời viết phiếu xuất kho ( Mẫu CT số 04 trong

bảng phụ luc) cho vật liệu đã mua. Công ty tớnh giỏ nguyên vật liệu theo giá

thực tế đích danh.

Đồng thời với việc tập hợp các chứng từ, thì kế toán tại công trường có

nhiệm vụ vào sổ kế toán các nghiệp vụ đã phát sinh. Bao gồm các sổ là: Sổ Cái

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

30

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

TK 621( Mẫu CT số 05), Sổ Nhật ký chung ( Mẫu CT số 06) và Sổ chi tiết TK

621 (Mẫu CT số 07).

Cuối tháng gửu báo cáo về Công ty về tình hình nguyên vật liệu tại công

trường để Kế toán tại Công ty theo dõi.

C.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Tại công trình Oceanpark chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm chi phí

thuê nhân công thuê ngoài mà không bao gồm chi phí của nhân viên trong công

ty.

Lao động trực tiếp tại công trình Oceanpark hưởng lương theo khối lượng

công việc hoành thành. Theo hình thức này, tiền lương của người lao động được

tính căn cứ vào hạng mục công trình hoàn thành nhiệm thu, và đơn giá cho từng

hạng mục.

Tiền lương khoán phải Đơn giá Khối lượng

trả cho khối lượng công = cho từng ì công việc thực hiện

việc hoàn thành hạng mục thực tế hoàn thành

Theo đặc điểm của Cty, khi xây dựng công trình Oceanpark, việc theo dõi

chi phí nhân công được giao cho các đội thực hiện. Chứng từ gốc để xác định

tiền lương phải trả cho người lao động là các hợp đồng lao động( Mẫu CT số 08

trong bảng phụ lục)

Tổ trưởng tổ lao động có trách nhiệm theo dõi số ngày công của lao động

trực tiếp trong tổ, và theo dõi tình hình thực hiện công việc đã nhận làm cho

công ty. Sau khi hoàn thành xong các hạng mục công trình đú thỡ sẽ được các

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

31

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Nhân viên kỹ thuật trong công ty nhiệm thu. Sau đó, kế toán tại công trình sẽ căn

cứ vào Biên bản nghiệm thu hạng mục công trình hoàn thành( Mẫu CT số 09) và

hợp đồng lao động đã ký giữa hai bên( Mẫu CT số 10) để trả tiền công cho Tổ

trưởng lao động ( Mẫu CT số 11). Số tiền nhận được tổ trưởng sẽ tự chia sao cho

hợp lý với tình hình của anh em trong đội do tổ trưởng quản lý. Công ty không

có trách nhiệm trong chuyện này.

Căn cứ vào các Phiếu chi ( Mẫu CT số 12) và Bảng thanh toán tiền thuê

ngoài trong tháng, kế toán mở các sổ kế toán: Sổ cái TK 622( Mẫu CT số 13), Sổ

Nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 622( Mẫu CT số 14)

Cuối tháng gửu báo cáo về Công ty về tình hình chi phí nhân công thuê

ngoài tại công trường để Kế toán tại Công ty theo dõi.

C.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công của công ty phục vụ cho công trình Oceanpark bao gồm:

Máy đầm dựi, mỏy vận thăng, máy trộn bờn tụng, mỏy cẩu…Việc quản lý máy

móc thiết bị do Phòng kinh tế kế hoạch thực hiện. Căn cứ vào tiến độ thi công

của các công trình, hạng mục công trình và nhu cầu sử dụng máy thi công, đội

trưởng các đội lập kế hoạch xin thi công điều động máy thi công, xác định thời

gian sử dụng máy làm căn cứ tính khấu hao máy thi công. Do công ty không đủ

mỏy nờn khi làm công trình Oceanpark thì phải đi thuờ thờm một số máy ngoài.

Kế toán sử dụng tài khoản 623 để hach toán chi phí máy thi công. Bao

gồm các yếu tố chi phí sau:

- Chi phí cho máy thi công phải thuê ngoài ( TK 6231) bao gồm toàn bộ chi phí

của việc thuờ mỏy và nhân công lỏi mỏy kèm theo.

- Chi phí khấu hao máy thi công( TK 6234) chỉ áp dụng cho máy của DN, cũn

mỏy đi thuờ thỡ ko trích khấu hao.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

32

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

DN trích khấu hao theo PP đường thẳng. Kế toán căn cứ vào Bảng trích khấu

hao máy thi công tại công ty( Mẫu CT số 15) và căn cứ vào các Hợp đồng thuờ

mỏy( Mẫu CT số 16), kế toán tính chi phí sử dụng máy thi công tại công trình

Oceanpark ( Mẫu CT số 17).

Đó là cơ sở để vào Các sổ kế toán, Bao gồm Sổ cái TK 623( Mẫu CT số 18),

Sổ NKC, Sổ chi tiết TK 623( Mẫu CT số 19).

Cuối tháng, kế toán tại công trình lập các Báo cáo gửu về Công ty về tình

hình chi phí máy thi công tại Công trình theo thực tế đã phát sinh.

C.4 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình Oceanpark bao gồm:

- Chi phí nhân viên ( TK 6271) bao gồm: phụ trách công trình, các kỹ sư

của công ty đang thực hiện làm việc tại công trình, thủ kho, bảo vệ, kế toán tại

công trình.

Đối với lao động trong danh sách, công ty áp dụng hình thức trả lương

theo thời gian. Tiền lương bao gồm: lương chính, lương phụ cấp.

Công thức tính lương thời gian:

Lương trả Lương Lương

CBCNV = cơ bản + phụ cấp - Bảo hiểm phải nộp.

( người/ tháng)

Trong đó:

Lương hệ số * Hệ số lượng * Ngày công làm việc

Lương cơ bản =

Ngày công trong tháng

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

33

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Lương phụ cấp là phần phụ cấp trách nhiệm cho những người có vị trí

quan trọng tham gia tại công trình, phải liên đới chịu trách nhiệm về công trình

Oceanpark.

Với đối tượng này, công ty trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo một tỉ lệ đã

được quy định.

- Chi phí vật liệu( TK 6272): phản ánh chi phí về vật liệu dùng cho việc sửa

chữa, bảo dưỡng TSCĐ tại công trường.

- Chi phí dụng cụ sản xuất( TK 6273): phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ

phục vụ công việc tại công trường như: máy tính, bàn làm việc, tủ đựng hồ

sơ, điều hũa…

- Chi phí khấu hao TSCĐ( TK 6274): phản ánh chi phí khấu hao cho tài sản

dùng tại công trường như: khấu hao máy tính, bàn làm việc, tủ đựng hồ sơ,

điều hòa.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài( TK 6277): Bao gồm các chi phí về tiền điện, tiền

nước, tiền điện thoại, mua xăng phục vụ cho cỏc mỏy hoạt động tại công

trình.

- Chi phí bằng tiền khác( TK 6278): phản ánh các chi phí bằng tiền khác ngoài

các chi phí trên.

Hàng ngày, kế toán chấm công cho nhân viên trong công ty, xem xét các sự

kiện phát sinh để ghi vào Sổ Nhật ký chung và Sổ chi tiết TK 627( Mẫu CT số

20). Sau đó lấy căn cứ để ghi vào Sổ cái TK 627( Mẫu CT số 21).

Kế toán tại công trường căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng ( Mẫu CT số

22) và bảng tính lương ở trên công ty gửu xuống để tính lương trả cho nhân viên

trong công ty. Đồng thời vào sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái số tiền đã

trả cho nhân viên.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

34

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Cuối tháng, kế toán tai Công trường, sẽ lập Báo cáo gửu lên Công ty về

tình hình chi phí sản xuất chung về DN.

C.5 Tập hợp chi phí sản xuất

Chương IV: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây

lắp tại công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.

4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

4.1.1 Đánh giá thực trạng kế toán

4.1.1.1 Đánh giá việc vận dụng chuẩn mực trong Công ty Cổ phần kiến trúc

và xây dựng chuyên nghiệp ACE.

Qua thời gian thực tập tại công ty, em thấy công tác kế toán bán hàng tại

công ty về việc vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam như sau:

- DN đã vận dụng theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam khi ghi nhận

các khoản chi phí xây lắp phát sinh trong DN theo đúng chuẩn mực VAS 15.

- Việc tớnh gớa hàng tồn kho tuân thủ theo VAS 02 và nhất quán trong kỳ.

4.1.1.2 Đánh giá việc vận dụng QĐ 15/ QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006

Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE với chức

năng là xây dựng các công trình xây lắp. Hình thức kế toán áp dụng trong công

ty là Nhật ký chung, do các nghiệp vụ phát sinh đặc thù ngành xây lắp nên việc

công ty áp dụng hình thức này là phù hợp với đặc điểm của DN. Đây là hình

thức kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, hạch toán hàng ngày

và yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu trên báo cáo giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số

liệu một cách dễ dàng.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

35

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

* Chế độ chứng từ:

Hệ thống chứng từ công ty sử dụng đầy đủ phù hợp với quy định chế độ

kế toán. Trình tự kế toán luân chuyển và bảo quản tuân thủ theo đúng chế độ,

đảm bảo tính thống nhất, khoa học, hợp lý, kịp thời, phù hợp với việc kiểm tra,

đối chiếu số liệu và đúng quy định. Việc ghi chép chứng từ, phương pháp tính

toán các chỉ tiêu kinh tế được thống nhất giữa bộ phận kế toán và các bộ phận có

liên quan đến kế toán. Các chứng từ được lập đều hợp lệ, đều có chữ ký của

những người có liờn quan (Giỏm đục, thủ quỹ hay kế toán tổng hợp, kế toán viên

lập chứng từ).

* Tài khoản kế toán sử dụng:

Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định

15/2006/ QĐ – BTC, ban hành ngày 20/03/2006. Công ty vận dụng các tài khoản

một cách linh hoạt, phù hợp với công tác thực tế hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

* Trình tự hạch toán

Đối với việc xác định và ghi nhận chi phí xây lắp đều thực hiện theo đúng

quy định chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi hoàn thành được hạch

toán và lên sổ kế toán liên quan một đầy đủ, kịp thời, tránh trường hợp ghi chép

trùng lập hay bỏ xót nghiệp vụ kinh tế. Đảm bảo việc cung cấp các thông tin số

liệu kế toán phản ánh rõ ràng, trung thực và dễ hiểu phục vụ công tác quản trị

của công ty.

* Hệ thống sổ sách kế toán:

Việc lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung, phù hợp với

thực thực tế hoạt động của công ty và yêu cầu quản lý của công ty. Mọi nghiệp

vụ kế toán chi phí xây lắp đều được đều được hạch toán trờn các Sổ Nhật ký

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

36

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

chung, Sổ cái và công ty mở thờm cỏc sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản trị để

hạch toán chi tiết kết hợp với hạch toán tổng hợp, giúp cho khối lượng công việc

kế toán giảm bớt, nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin, kịp thời và thuận tiện

cho việc lập bảng tổng hợp chi tiết và báo cáo tài chính ở cuối kỳ.

Bên cạnh những mặt đạt được trong công tác kế toán chi phí xây lắp

của công ty thì vẫn còn những tồn tại:

Tổ chức công tác kế toán xét về cơ bản thì nói chung là hợp lý, tuy nhiên

vẫn còn một số tồn tại mà kế toán cần giải quyết, nhằm hoàn thiện hơn nữa công

tác kế toán chi phí xây lắp ngày càng hoàn thiện hơn.

* Phần mềm kế toán:

Trong công ty mặc dù đã trang bị máy móc thiết bi như máy tính, Fax,

máy in, photo, nhưng công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán riêng cho mình.

Việc kiểm tra dữ liệu trên máy tính hay hệ thống sổ sách thủ công cồng kềnh gây

mất thời gian. Điều đó làm chậm tiến độ, nhiều khi gây ra tình trạng công việc

chồng chéo vào cuối tháng cho kế toán.

* Về tài khoản kế toán:

Qua quá trình thực tập tại công ty em được biết rằng, chi phí xăng dầu cho

máy thi công DN hạch toán vào TK 6277- Chi phí sản xuất chun mua ngoài. Mà

theo đúng quy định thì khoản mục chi phí này phải hạch toán vào TK 6237- Chi

phí máy thi công mua ngoài.

Như vậy, chỗ này Cty sử dụng chưa đúng tài khoản để hạch toán khoản

mục chi phí này.

* Về sổ kế toán:

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

37

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Trong quá trình xây dựng công trình xây lắp, có rất nhiều nghiệp vụ phát

sinh phải dùng đến tiền mặt, và tiền gửi ngân hàng. Tuy nhiên ngoài những sổ

như: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái, Sổ chi tiết các tài khoản thì Công ty chưa hề mở

Sổ theo dõi tiền mặt và Tài khoản ngân hàng như: Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký

chi tiền để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tại công trình xây lắp.

* Luân chuyển chứng từ:

Việc lập các chứng từ trong khi hạch toán chi phí xây lắp còn nhiều bất

cập. Nhiều khi hàng hóa mua về mà hóa đơn GTGT lại chưa về, nên khi có hóa

đơn về đôi khi số liệu không trùng khớp với cái mà kế toán đã hạch toán ban

đầu. Làm cho kế toán hạch toán không thật chính xác các chi phí thực tế phát

sinh tại công trình xây dựng.

4.1.2 Phát hiện những xu hướng mới

Công tác kế toán CPXL công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần kiến trúc

và xây dựng chuyên nghiệp ACE được thực hiện trên cơ sở những chuẩn mực

chung được quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Tuy vậy, do đặc điểm

SXKD và những điều kiện thực tế tại DN đã tạo ra những nét đặc thù riêng trong

khâu hạch toán CPXL tại công ty.

Nhằm đáp ứng mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của Cty

trong thời gian tới, nhu cầu sử dụng NVL cho sản xuất sẽ ngày càng tăng cao,

yêu cầu đặt ra cho công tác kế toán CPXL tại Cty là việc quản lý, sử dụng chi

phí phải được thực hiện một cách hiệu quả, tiết kiệm. Đây cũng chính là một khó

khăn cho công tác kế toán CPXL tại Cty khi đứng trước thực tế Cty vẫn chưa có

kế hoạch xây dựng định mức chi phí NVLTT xuất dùng trong kỳ. Khi hạch toán

CPSXC tại Cty, kế toán vẫn mắc phải một số sai sót như: không sử dụng TK

242- Chi phí trả trước dài hạn để tiến hành phân bổ chi phí cho các kỳ sản xuất

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

38

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

dùng cho nhiều công trình xây lắp, khi ghi nhận chi phí xăng dầu của máy thi

công thì DN lại hạch toán vào TK 627. Tại Công ty cũng chưa sử dụng hết các

sổ trong hình thức Nhật ký chung như: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền để theo

dõi.

Đứng trước những tiến bộ không ngừng của khoa học, kỹ thuật khi mà

phần mềm kế toán đã được sử dụng phổ biến ở tất cả các doanh nghiệp lớn, thì

hiện nay DN chỉ mới dừng lại ở việc đầu tư một hệ thống máy tính phục vụ bộ

phận kế toán. Đây cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tồn

đọng một khối lượng lớn công việc vào cuối kỳ kế toán, việc sai sót, nhầm lẫn

trong khâu tập hợp và phân bổ CPSX là rất khó tránh.

4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề nghiên cứu: đưa ra

các yêu cầu của việc hoàn thiện

4.2.1 Dự báo triển vọng

Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE chuyên tư

vấn, thiết kế và xây dựng các công trình xây lắp ở thị trường Miền Bắc và đã có

uy tín nhất định trong lòng người tiêu dùng. Trong những năm vừa qua, ngoài

việc chú trọng đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đầu tư những hệ thống máy

móc tiên tiến, hại đại nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty, đảm bảo cho chất

lượng các công trình do DN thực hiện đạt tốt nhất, có sức cạnh tranh tốt đối với

các DN trong cùng ngành, công ty còn không ngừng quan tâm đến hiệu quả hoạt

động của bộ máy kế toán. Để đáp ứng được những mục tiêu chiến lược phát triển

lâu dài, hiện nay công ty đang đầu tư một hệ thống máy tính hiện đại vào phục

vụ cho công tác kế toán và yêu cầu quản lý công ty. Bên cạnh đó, chiến lược đào

tạo nguồn nhân lực kế toán đã trở thành một phương án tối ưu của các nhà quản

trị trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cao vào công tác tổ chức

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

39

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

hạch toán kế toán tại công ty. Hiện nay, DN đang tiến hành trích một khoản chi

phí nhất định cho việc đầu tư phần mềm kế toán và tạo điều kiện để các nhân

viên kế toán có thể tham gia vào các khóa học chuyờn sõu về chuyên ngành của

mình nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu công việc đặt ra. Với những định hướng

thay đổi đó, công ty đang hi vọng sẽ từng bước hoàn thiện hơn công tác kế toán

tại đơn vị mình.

4.2.2 Quan điểm hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp tại Công ty cổ

phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.

Công tác kế toán chi phí xây lắp là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ

nội dung tổ chức kế toán tại công ty. Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán chi

phí xây lắp của công ty phải được dựa trên những quan điểm sau:

- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp phải đảm bảo tuân thủ theo

đúng các quy định trong luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện

hành. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động lớn như hiện nay, khi các

quy định của Nhà nước về kế toán và kế toán chi phí xây lắp cũng có có nhiều

thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn, yêu cầu đặt ra đối với các DN là cần

phải cập nhật thường xuyên, liên tục các quy định đó để có những điều chỉnh cho

phù hợp trong hoạt động kế toán nói chung và trong công tác kế toán chi phí xây

lắp nói riêng. Thực hiện tốt nguyên tắc này trong các DN sẽ đảm bảo tính nhất

quán, tạo điều kiện cho công tác quản lý kinh tế của Nhà nước.

- Hoàn thiện kế toán CPXL phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh

của DN. Quan điểm này đòi hỏi công ty khi áp dụng các quy định và chế độ kế

toán của Nhà nước phải đảm bảo phù hợp với quy mô hoạt động, cơ cấu bộ máy

kế toán tại công ty và yêu cầu quản lý của công ty.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

40

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí xây lắp được thực hiện trên cơ sở xác

định đúng đối tượng tập hợp chi phí xây lắp, lựa chọn phương pháp tập hợp và

tiêu thức phân bổ thích hợp. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPXL sẽ tạo điều

kiện cho việc kế toán chi phí xây lắp đầy đủ, chính xác, không bị chồng chéo, bỏ

sót. Từ đó, giúp cho kế toán CPXL được thực hiện một cách khách quan, khoa

học, dễ làm và dễ hiểu. Khâu lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí thích hợp

với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, yêu cầu quản lý của DN sẽ giúp cho việc

phân bổ chi phí chính xác tới các đối tượng sử dụng cụ thể.

4.3 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp tại công

ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.

Qua thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí xây

dựng công trình tại công ty cổ phần kiến trúc và xây dựng chuyên nghiệp ACE.

Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập tại công ty,

thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực

tập, em xin mạnh dạn nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác

kế toán chi phí xây dựng công trình tại công ty như sau

4.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện tài khoản sử dụng khi kế toán chi phí xây lắp.

4.3.1.1 Sử dụng thờm cỏc tài khoản cấp 2 để phản ánh chi tiết các chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp

Như đã trình bày ở trên, thì tại công trường xây dựng, nguyên vật liệu

được chia thành hai loại đó là: nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.

Trong mỗi loại thì lại có từng loại nguyên vật liệu đặc trưng cơ bản riêng. Xuất

phát từ thực tế công trình Oceanpark có rất nhiều nguyên vật liệu xuất dùng

trong khi xây dựng công trình, nhưng khi mua vào hoặc xuất kho nguyên vật liệu

cho công trường, thì kế toán chỉ phản ánh vào sổ là xuất Nguyên vật liệu ghi:

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

41

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Nợ TK 621 :

Có TK 152 :

Sau đó từ phiếu xuất kho, để phản ánh số liệu vào các Sổ kế toán liên

quan. Nhìn vào đó chúng ta không biết được là xuất loại nguyên vật liệu nào, vì

số liệu như vậy là quá chung chung, không phản ánh chi tiết loại vật liệu xuất ra.

Trước thực tế đó, em xin đề xuất ý kiến sau: Doanh nghiệp nên mở thêm

một số tài khoản cấp 2 để theo dõi và quản lý chặt chẽ hơn tình hình sử dụng

nguyên vật liệu tại công trường.

Ví dụ: Sẽ mở thêm một số tài khoản cấp 2, chi tiết về các loại nguyên vật

liệu như sau:

- TK 152.1 : xi măng

- TK 152.2 : thép

- TK 152.3 : sắt

- TK 152.4 : gạch

- TK 152.5 : cát

- TK 152.6 : sỏi

- TK 152.7 : đá

Với mỗi loại nguyên vật liệu chớnh thỡ DN nên mở một tài khoản cấp 2 để

theo dõi một cách cụ thể.

Và sau khi đã mở các tài khoản cấp 2 như vậy, khi vào sổ kế toán thì kế toán

tại công trường sẽ theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí trên sổ kế toán. Và

nhìn vào đó chúng ta sẽ biết là đó là nguyên vật liệu gì.

4.3.1.2 Sử dụng tài khoản 623.7 để phản ánh chi phí xăng dầu cho máy thi công

Tại công trình Oceanpark, khi phát sinh các chi phí xăng dầu chạy máy thi

công thì kế toán hạch toán như sau:

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

42

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Nợ TK 627.7: Chi phí sản xuất chung mua ngoài

Có TK 111, 112,331 : Các tài khoản tương ứng.

Như vậy, khi vào sổ kế toán thì chi phí xăng dầu được tính vào chi phí sản

xuất chung. Điều này không hợp lý, trong khi Công ty có mở tài khoản 623- Chi

phí máy thi công.

DN đang thực hiện quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì trong tài khoản 623:

Chi phí sử dụng máy thi công, có tài khoản 623.7- chi phí mua ngoài cho máy thi

công. Và khi các chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công, kế toán nên hạch

toán khoản chi phí này vào TK 623.7 thì chính xác hơn, phản ánh đúng chi phí

về máy thi công và như vậy thì chi phí sản xuất chung TK 627 cũng được phản

ánh chính xác.

Như vậy, khi phát sinh các khoản chi phí xăng dầu cho máy thi công kế

toán sẽ hạch toán như sau:

Nợ TK 623.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công

Có TK 111, 112, 331: Tài khoản tương ứng.

Khi kế toán vào sổ kế toán, khoản chi phí này sẽ được hạch toán trờn cỏc

sổ của tài khoản 623.

4.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán

Trong quá trình xây lắp các công trình xây dựng thì có rất nhiều các khoản

mục chi phí phát sinh, và khi đó yêu cầu DN sẽ phải chi ra một lượng tiền mặt và

tiền gửi ngõng hàng của mình để chi trả cho các khoản chi phớ đú.

Tại công trình Oceanpark, có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh phải liên quan

đến tiền gửi ngân hàng và tiền mặt như: chi tiền gửi ngân hàng để mua nguyên

vật liệu cho công trình, chi tiền mặt để trả tiền công cho các đội nhân công thuê

ngoài, chi tiền mặt để trả các khoản chi phí điện, nước, điện thoại hàng tháng tại

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

43

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

cụng trỡnh…Tuy nhiên, kế toán tại Công trình Oceanpark chưa mở Sổ nhật ký

chi tiền, nhật ký chi tiền cho công trình. Điều này gây khó khăn khi giám đốc,

hoặc phụ trách công trình muốn kiểm tra tình hình tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

để có kế hoạch hợp lý.

Do đó, em đề xuất rằng: DN nên tiến hành mở các nhật ký chi tiền, nhật

ký thu tiền để tiện theo dõi hàng ngày. Như vậy, vừa dễ theo dõi và cũng không

tốn quá nhiều thời gian.

4.3.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống luân chuyển chứng từ

4.3.3.1 Khi hàng hóa về nhập kho

Như thực tế tại công trình Oceanpark, em nhận thấy rằng: khi mua nguyên

vật liệu dùng cho cụng trỡnsh xây lắp nhiều khi có một số trường hợp như: hàng

hóa đã về nhập kho, và hóa đơn còn chưa về, hoặc là hóa đơn và lượng hàng hóa

thực nhận nhập kho nó không trung khớp, điều này gây khó khăn cho kế toán

hạch toán vào các Sổ.

Do đó, để hạn chế việc này thì kế toán cùng với thủ kho chỉ nhập hàng khi

có hóa đơn chứng từ đầy đủ, đồng thời kiểm tra kỹ số lượng hàng hóa cả về mặt

số lượng cũng như mặt số lượng khi nhập hàng về.

4.3.3.2 Luân chuyển chứng từ từ công trường lên công ty

Việc lập các báo cáo dồn vào cuối tháng tại công trường lên công ty làm

tăng khối lượng công việc của kế toán tại công ty vào cuối tháng, làm cho công

việc quá nhiều, dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo công việc, ảnh hưởng không tốt

đến việc xử lý, dễ xảy ra sai sút…

Do đó, để giảm bớt khối lượng công việc của kế toán tại công ty, đảm bảo

cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai sót trong quá

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

44

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

trình tổng hợp thông tin, đảm bảo tính kịp thời, chính xác công ty cần đưa ra

những quy định về việc gửi báo cáo từ công trường lên công ty.

Ví dụ: Định kỳ 10 – 15 ngày, nhân viên kế toán đội phải gửi Bảng kờ Hoỏ

đơn, chứng từ hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào cùng với đầy đủ bộ chứng từ

gốc lên phòng kế toán (thời gian chậm nộp nhiều nhất là 5 ngày đầu tháng sau)

để kế toán tiến hành đối chiếu vào các sổ tại công ty. Cỏc Hoá đơn, chứng từ

được tập hợp kịp thời sẽ là cơ sở cho việc kê khai khấu trừ thuế, đảm bảo tính

kịp thời, tránh những khoản thuế không được hoàn sẽ phải tính vào chi phí, làm

tăng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ, dẫn đến làm giảm lợi nhuận của công

ty.

4.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu phát sinh

Thực tế tại công trình xây dựng, không phải hạng mục nào làm một lần là

được, theo đúng bản thiết kế, kỹ thuật của công trình. Không ít những hạng mục

phải phá đi làm lại vài lần mới đạt yêu cầu. Tuy nhiên, trên sổ sách kế toán lại

không hề phản ánh chi phí để phá hạng mục cũ đi, xây lại hạng mục mới.

Vì trong thi công chắc chắn không tránh khỏi. Trách nhiệm đầu tiên

thuộc về đội thực hiện tốt theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra, thứ hai là trách

nhiệm của các kỹ sư phụ trách giám sát công trình, không tổ chức giám sát chặt

chẽ, khi phát sinh lại không lập biên bản để xác định khối lượng phá đi làm lại,

để từ đó có căn cứ xác định phá đi không làm lại do nguyên nhân nào, do ý thức

chủ quan của người thi công làm sai hay do thay đổi thiết kế… để có biện pháp

bồi thường hoặc tăng chi phí công trình. Công ty cần tăng cường công tác này vỡ

nú cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí.

Khi phát sinh chi phí thiệt hại phải đi làm lại, kế toán hoạch toán theo định

khoản.

Nợ TK 138 (1381) nếu chưa xác định rõ nguyên nhân giải quyết.

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

45

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

Nợ TK 1388 – nếu đã xác định rõ nguyên nhân bắt bồi thường.

Nợ TK 334 - đã xác định được nguyên nhân làm sai trừ vào tiền lương.

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Nếu thiệt hại phải đi làm lại mà do chủ quan của doanh nghiệp gây ra thì

phải tính vào chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm.

Có TK 152, 153, 111…: Các chi phí phát sinh.

Và trên cơ sỏ như vậy thì khoản chi phí này sẽ được kế toán tại công

trường hạch toán vào các sổ như một khoản chi phí.

4.3.5 Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác ứng dụng phần mềm kế toán.

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, yêu cầu của công tác quản

lý về chất lượng và khối lượng thông tin ngày càng lớn. Đặc biệt là trong nền

kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì thông tin cần được thu

thập, xử lý một cách nhanh chóng và chính xác, kịp thời cho các nhà quản trị đưa

ra quyết định một cách nhanh chóng, không bỏ lỡ mất thời cơ. Bắt nhịp với sự

tiến bộ của công nghệ khoa học kỹ thuật, hiện nay DN đã đang tiến hành đầu tư

hệ thống trang thiết bị máy tính cho phòng kế toán, nhưng hiệu quả làm việc của

các thiết bị này chưa thực sự hiệu quả.Việc sử dụng máy tính chỉ là để nhân viên

kế toán lập các bảng tính Excel và lưu các hồ sơ. Cuối kỳ, vẫn xảy ra tình trạng

công việc quá tải, nhần lẫn, sai sót.

Xuất phát từ thực tế cho thấy rằng trình độ về công nghệ thông tin của cán

bộ kế toán trong DN còn chưa cao nên việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện

đại, đặc biệt là máy vi tính chưa hiệu quả; thu thập, xử lý, tổng hợp cung cấp lưu

trữ thông tin còn nhiều hạn chế.

Vì vậy mà DN cần phải thường xuyên mở các lớp đào tạo về tin học cho

các cán bộ đặc biệt là phòng kế toán để việc thực hiện công tác kế toán được tốt

hơn. Đồng thời, DN cũng nên áp dụng một hình thức kế toán máy phù hợp với

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

46

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán chi phí

Trường Đại học Thương Mại http://lophocketoan.com/

tình hình DN mình để giảm bớt công việc của kế toán trong việc hạch toán sổ

sách bằng tay.

Để làm được điều này thì DN phải cú cỏc điều kiện cơ bản sau:

+ Công ty phải có một nguồn kinh phí nhất định để thuờ cỏc công ty, các

lập trình viên viết một chương trình kế toán, hoặc mua phần mềm kế toán.

+ Công ty cần phải lựa chọn thời điểm thích hợp để triển khai kế toán

mỏy, trỏnh gây sự xáo động quá lớn đối với hệ thống các nghiệp vụ kinh tế của

công ty.

+ Đào tạo nhân viên kế toán sử dụng thành thạo chương trình kế toán do

CT áp dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Download báo cáo thực tập kế toán mời vào http://lophocketoan.com/

Theo dich vu ke toan | hoc ke toan tong hop

SV: Đoàn Thị Phương Luận văn tốt nghiệpLớp: 42D5

47