70
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ---------- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài : Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 . 1

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu. Tham khảo tài liệu kế toán, bài tập kế toán, báo cáo thực tập kế toán tại http://tintucketoan.com

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

TRƯỜNG ………………….KHOA……………………….

----------

Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .

1

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

MỤC LỤC

Chuyên đề được xây dựng bởi 3 phần :

Lời mở đầu......................................................................................................................................1

PHẦN I:

Đặc điểm tình hình chung của Công ty Dệt 8-3

1.1 - Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 8-3..................................................5

1.2 - Chức năng - nhiệm vụ kinh doanh ..................................................................................7

1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý....................................................................................8

1.4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................................11

1.5 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.........................................................................12

Phần II:

Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3

2.1 - Lý do chọn phần hành nghiệp vụ kế toán.......................................................................15

2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3........15

2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3............................................................15

2.2.2 - Phân loại Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .........................................................17

2.2.3 - Tính toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3............................................................17

a - Đối với Nguyên vật liệu trong kỳ

b - Đối với Nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ

2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ...................................19

2.2.5 - Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3..............................................20

2.2.6 - Tổ chức kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3................................. 32

a - Tài khỏan sử dụng - Sổ kế toán.

b - Kế tóan nhập Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3

c - Kế tóan xuất Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3

2

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2BPhần III :

Kết luận

3.1- Đánh giá về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.............................41

3.2 - Kết luận .........................................................................................................................44

3

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường này Công ty Dệt 8-3 cũng như các Công ty Trong nền kinh tế

thị trường hiện nay, bất cứ 1 Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam đều phải đối đầu với rất

nhiêù khó khăn . Có nhiều ý kiến cho rằng sự thay đổi quá nhanh cuả hệ thống và Thế giới , sự hòa

nhập kinh tế đất nước trong vùng và Thế giới , sự phát triển của khoa học công nghệ và sự cạnh

tranh đang là yếu tố cản trở sự phát triển cuả Doanh nghiệp .Các Doanh nghiệp đều cố gắn phát huy

hết năng lực của mình nhằm tìm dược một thế đứng trong thị trường hiện nay .

Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất được đều đặn , liên tục , thường xuyên thì việc đảm

bảo nhu cầu vật tư đúng về chất lượng , thời gian , cung ứng là vô cùng quan trọng .Đảm bảo cung

ứng vật tư tốt có tính chất tiền đề cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm , tiết kiệm vật tư , góp

phần làm tăng nguồn lao động ,cải tiến thiết bị máy móc .Ngoài ra , nó còn ảnh hưởng tích cực đến

tình hình tài chính cuả đơn vị ,giảm giá sản phẩm , tăng lợi nhuận , thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu

quả .

Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nước , có quy mô lớn trải qua 40 năm hoạt động

đến nay đã gặt hái được những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng góp cuả công tác kế

toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu .

Kế toán Nguyên vật liệu là một khâu quan trọng cuả Công ty .Do vậy , quản lý tốt Nguyên

vật liệu sẽ góp phần đắc lực trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận , một cái đích mà Doanh nghiệp

nào cũng phải hướng tới .Trong nền kinh tế thị trường này , Công ty Dệt 8-3 cũng như các Công ty

Nhà nước khác phải tự chủ trong kinh doanh , tự do đầu vào , đầu ra . Do vậy , kế toán Nguyên vật

liêụ là điều kiện không thể thiếu trong việc quản lý vật tư nói riêng va quản lý sản xuất nói chung .

Qua gần 2 tháng thực tập tại Công ty , em đã được tìm hiểu công tác kế toán của Công ty . Việc tìm

hiểu này đã góp phần giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình "Tổ chức kế toán Nguyên vật

liệu tại Công ty Dệt 8-3 ".

Với lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế . Bản thân em đã cố gắng vận dụng những kiến

thức đã được nhà trường đào tạo , cũng như được sự hướng dẫn tận tình cuả các Đồng chí cán bộ

nghiệp vụ Phòng kế toán cuả văn phòng công ty Dệt 8-3 , cùng với sự hướng dẫn tận tình cuả Thầy

4

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B(Cô) giáo hướng dẫn và các Thầy(Cô) trong bộ môn khoa kế toán trường Trung Học Kinh Tế . Em

đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp . Tuy vậy chuyên đề này cũng không tránh khỏi những thiếu

sót, em rất mong được sử chỉ bảo và góp ý cuả các Thầy(Cô) và các Đồng chí cán bộ nghiệp vụ văn

phòng Công ty Dệt 8-3.

5

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

PHẦN I :

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA

CÔNG TY DỆT 8-3

1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 8-3

Công ty Dệt 8-3 là thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam

Tên giao dịch : EMTEXCO

Trụ sở công ty :460- Minh Khai -Hai Bà Trưng - Hà Nội

Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, miền Bắc giải

phóng , định hướng tiến lên Chủ nghĩa xã hội .Ngay từ cuối kế hoạch ba năm khôi phục kinh tế

(1955-1957) đồng thời với việc khôi phục , mở rộng nhà máy Dệt Nam Định , nhà máy đã chủ

trương xây dựng 1 nhà máy dệt quy mô lớn ở Hà Nội để nâng mức cung cấp vải sợi theo nhu cầu thị

hiếu của nhân dân và lực lượng vũ trang , giải quyết công ăn việc làm cho 1 bộ phận lao động của

Thủ đô đặc biệt là lao động nữ , góp phần cải tạo Hà Nội từ 1 thành phố tiêu thụ thành 1 trung tâm

kinh tế của hậu phương miền Bắc .

Nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ nữ trong sự phát tiển kinh tế đất nước nâng cao ý

nghĩa chính trị của công trình xây dựng nhà máy Dệt mới , Trung Ương Đảng và hội đồng chính phủ

quyết định giao cho Trung ương hội liên hiệp phụ nữ tổ chức cuộc vận động cho vay tiền góp vốn

xây dựng Nhà máy Dệt 8-3 và lấy ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 đặt tên cho nhà máy Dệt tương lai .

Cuộc vận động góp vốn xây dựng nhà máy Dệt 8-3 được chính thức phát động với mục đích cao đẹp

góp phần xây dựng miền Bắc vững mạnh , làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, đồng

thời cuộc vận động giáo dục , nâng cao nhiệt tình chủ nghĩa Xã hội , tinh thần yêu nước, cổ vũ bằng

lòng hăng hái phấn khởi tin tưởng của giới phụ nữ trên mọi mặt công tác .

Giai đoạn 1960 - 1965 là thời gian hình thành lên những nền móng ban đầu của toàn bộ lịch

sử Nhà máy Dệt 8-3 . Và ngày 8-3 - 1965 Nha`máy Dệt 8-3 được chính thức thành lập và đi vào

hoạt động .

Tổng diện tích của Nhà máy có mặt bằng là 320.000 m2 trong đó diện tích lắp đặt sử dụng

là 180.000m2 nằm ở phía Đông Nam thành phố Hà Nội , thuộc địa phận quận Hai Bà Trưng .Kể từ

6

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2Bngày thành lập và trong suốt thời kỳ chống Mỹ cứu nước Nhà máy luôn đi đầu trong phong trào thi

đua sản xuất cung ứng kịp thời nhu cầu vải sợi cho tiền tuyến đồng thời làm tốt công tác hậu

phương vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu .

Năm 1985 , Nhà máy vinh dự được Quốc Hội , Hội đồng Nhà nước trao tặng huân chương

lao động hạng nhất .Tuy nhiên, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường , Nhà máy Dệt 8-3 luôn

phải đương đầu với những khó khăn trong sản xuất kinh doanh .Đặc biệt là khi hệ thống Xã Hội Chủ

Nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhà máy đã mất đi nhiều bạn hàng lớn . Nhưng nhờ sự quan

tâm của Nhà Nước và các cấp hữu quan , sự kiên trì lãnh đạo của tập thể Nhà máy , Nhà máy Dệt 8-

3 đã từng bước khắc phục khó khăn để thích nghi với cơ chế mới , vươn lên khẳng định vị trí của

mình . Trong sản xuất Nhà máy luôn lấy chất lượng sản phẩm làm trọng tâm , tiến hành tổ chức , sắp

xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất , đầu tư mua sắm nhiều máy móc mới ,hiện đại đa

dạng hóa sản phẩm nâng cao tay nghề công nhân . Nhờ những biện pháp trên Nhà máy Dệt 8-3 đã

vượt qua bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành nhiệm vụ do Bộ Công nghiệp nhẹ giao .

Ngày 13-2-1991 theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ , Nhà máy Dệt 8-3 đổi tên thành

Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 .Nó cũng chỉ ra chức năng quyền hạn của Nhà máy là Doanh nghiệp

Nhà Nước , hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch .

Hơn 2 năm hoạt động thực hiện theo mô hình Nhà máy Liên Hợp Dệt , Dệt 8-3 từng bước

phát huy những thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại khó khăn .Tuy vậy khi sự nghiệp đổi

mới đi vào chiều sâu ,sự tăng trưởng và nhịp độ vận động của nền kinh tế ngày càng nhanh , đòi hỏi

các Doanh nghiệp không ngừng đổi mới phương thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .Để có

khả năng thích ứng hơn nữa với cơ chế thị trường , giữa tháng 4 năm 1994 Tổng giám đốc đã làm tờ

trình gửi Bộ Công nghiệp nhẹ cho phép đổi tên Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 thành công ty Dệt 8-3 .

Và sau đó , ngày 26-7-1994 Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 830-TCLĐ đổi tên theo đề nghị

của Tổng giám đốc .Việc đổi tên naỳ không phải là sự chuyển đổi về hình thức mà thực chất là

chuyển đổi về tư duy kinh tế , đổi mới chức năng ,nhiệm vụ , phương thức hoạt động của đơn vị Nhà

nước .

Qua 39 năm hình thành và phát triển , Công ty Dệt 8-3 đã đạt được những thành tựu đáng

kể.Đã cung cấp 1 khối lượng lớn các sản phẩm có chất lượng và được tiêu dùng rộng rãi : vải phin ,

vải kaki , vải chéo , 1 số mặt hàng chất lượng 100% cotton , sản phẩm may mặc …Sản phẩm của

công ty dã có mặt tại 1 số thị trường quan trọng trên thế giới như Đông Âu, Nhật Bản , Trung Quốc

… Hiện nay , Công ty đã có 1 đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên lành nghề . Nhiều cán bộ

7

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2Bcông đoàn tận tụy , gương mẫu đã được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng huy chương “

Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn ”… Những thành công đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng

nó đã đánh dấu 1 cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công Ty Dệt 8-3.

1.2- Chức năng –nhiệm vụ kinh doanh .

Trong mô hình tài chính quản lý Công ty , hai chức năng sản xuất và kinh doanh luôn gắn bó

chặt chẽ với nhau .

Công ty Dệt 8-3 là Doanh Nghiệp Nhà nước nên chức năng chính của công ty là tổ chức sản

xuất và kinh doanh hàng sợi ,may măc theo kế hoạch của Tổng Công ty Dệt may và theo nhu cầu thị

trường

Ngoài ra , Công ty còn thưc hiện 1 số chức năng sau :

_ Tự đầu tư sản xuất , cung ứng , đén tiêu thụ sản phẩm.

_ Xuất khẩu nhiên liệu , phụ liệu thiết bị phụ tùng ,sản phẩm dêt , may mặc liên doanh liên

kết với các tổ chức kinh tế trong va ngoài nước .

_ Nghiên cứu , ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến

_ Đào tạo bôi` dưỡng cán bộ quản lý , nâng cao trình độ người lao động .

_ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nghành nghề khác theo quy định của Pháp

luật và nhiệm vụ khác Tổng Công ty Dệt may giao cho .

Từ chức năng - nhiệm vu trên có thể nói Công ty Dệt 8-3 đóng vai trò quan trọng là 1 trong

những Công ty Dệt có quy mô lớn , sản xuất hoàn chỉnh các khâu trong cả nước .

Chức năng - nhiệm vụ hiện nay của Công ty là đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường .

Công ty đã không ngừng vươn lên phát triển và ngày càng hoàn thiện mình .Nhằm xây dựng 1 nền

kinh tế vững chắc góp phần cho dân giàu nước mạnh và Xã Hội càng đi lên sánh bước với các nước

trên Thế Giới .

1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt 8-3.

Bước sang nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ trương cải tiến bộ

máy quản lý từ Nhà máy với các phân xưởng thành Công ty với các xí nghiệp thành viên .Đứng đầu

Công ty là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban xí nghiệp thành viên .Giúp việc

cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và phòng nghiệp vụ .

_ Ban giám đốc gồm 3 người : 1 Tổng giám đốc và 2 Phó giám đốc .

8

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Tổng giám đốc là ngưòi có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty , là người chịu trách

nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh .

Hai Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc và giúp Tổng giám đốc điều

hành và quản lý Công ty trong lĩnh vực mà mình phụ trách .

Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau

Sơ Đồ Về Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty Dệt 8-3

Tổng giám đốc

Phó TGĐ kỹ thuật

Phó TGĐ sản xuất

XNNhuộm

XNMay

XN Sợi

XNSợi ý

XNDệt

XNCơ Điện

XN Dịch vụ

CácNgành

Ca A

Ca B

Ca C

TỔ SẢN XUẤT

TỔ SẢN XUẤT

TỔ SẢN XUẤT

BanCBĐT

Phòng KTTC

Phòng KH

PhòngXNK

PhòngTCLĐ

PhòngTCTH

TTTM

Phòng KD

Phòng KT

KSC

9

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

+ Phòng kế hoạch tiêu thụ : có chức năng xây dưng kế hoạch tháng, quý , năm. Điều hành

sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị

trường để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo

cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất .

+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tim kiếm thị trường để tiêu thụ sản

phẩm , gọi vốn đầu tư nước ngoài xây dựng các phương án đầu tư .

Phó Tổng giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật .

Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về mảng tiêu thụ sản

phẩm và sản xuất .

Phó Tổng giám đốc điều hành tổ chức–lao động : phụ trách lao động .

_ Các phòng ban chức năng nhiệm vụ bao gồm :

+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế những sản phẩm mới .

+ Ban đầu tư : Lập và thẩm định các dự án đầu tư , quản lý nguồn vốn đầu tư .

+ Phòng KCS chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sản xuất và kiểm

tra chất lượng đầu vào .

+ Phòng kế toán tài chính giúp lãnh đạo Công ty trong việc công tác hạch toán các chi phí

sản xuất kinh doanh .Báo cáo tình hình tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng . Đồng

thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng . Đồng thời ,

có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty , xác định nhu cầu về vốn , tình hình hiện có

và sự biến động của các loại tài sản trong Công ty .

+ Phòng kế hoạch văn phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch : tháng , năm .

Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ vào nhu cầu và các thông

tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao

nhất , đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất .

+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản

phẩm , gọi vốn đầu tư nứơc ngoài xây dựng các phương án đầu tư .

+ Phòng tổ chức lao động : có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty .

_ Các xí nghiệp sản xuất chính : là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm , đứng đầu mỗi

xí nghiệp là Giám đốc . Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên , chịu trách nhiệm quản lý

bảo toàn , phát triển vốn , tài sản và các nguồn lực khác do Công ty giao .

10

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B1.4- Đăc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8-3 .

Công ty Dệt 8-3 là Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải , sợi, và may

mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoàinước , trong đó có vải và sợi là hai mặt hàng chính của

Công ty . Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt hàng này dùng để cung cấp cho xí nghiệp

Dệt , còn lại được bán ra ngoài . Các loại sản phẩm dệt của Công ty được tiêu ding rộng rãI như :

kaki , nỉ , lanh , siu , vải phin , vải katê , vải chéo, 1 số mặt hàng chất liệu 100% cotton . Ngoài ra

Công ty còn có mặt hàng , quần áo may sẵn do xí nghiệp may sản xuất . Đặc điểm của các loại sản

phẩm này là có thể để lâu , không bị hao hụt nên cũng dễ dàng cho công tác quản lý .

Hoạt động sản xuất của Công ty Dệt 8-3 dươc chia thành 2 bộ phận :

_ Bộ phận sản xuất chính gồm 5 xí nghiệp : 2 xí nghiệp sợi , xí nghiệp dệt , xí nghiệp

nhuộm và xí nghiệp may .

_ Bộ phận sản xuất phụ gồm 1 xí nghiệp : xí nghiệp cơ điện

Các xí nghiệp hoạt động riêng biệt , sản phẩm làm ra có thể là bán thành phẩm được bán ra

ngoài hoặc chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục sản xuất .

Sơ Đồ Tổ Chức Hoạt Động Sản Xuất

CÔNG TY DỆT 8/3

BỘ PHẬN SẢN XUẤT CHÍNH

BỘ PHẬN SẢN XUẤT PHỤ

XN Sợi

XN Dệt

XNmay

XNCơ Điện

XN DV

11

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất .

Công nghệ sản xuất của Công ty Dệt 8-3 là công nghệ liên hợp khép kín , trong đó môĩ giai

đoạn chức năng được thực hiện ở một Xí nghiệp thành viên . Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất

như : sợi , vải , mộc , vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập , cố thể bán ra ngoài hoặc có thể

tiếp tục chế biến trong nội bộ Công ty .

Quá trình công nghệ được khép kín từ Sợi - Dệt – Nhuộm – May.

Làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm ở Công ty , dễ dàng hơn trong công tác lập

kế hoạch sản xuất và tiêu thụ , tạo sự chắc chắn và chặt chẽ trong công tác quản lý .

12

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt 8-3

XN SỢI

XN DỆT

XN NHUỘM

XN MAY

BÔNG

CUNG BÔNG

ĐÁNH ỐNG

ĐÁNH LÔNGĐỐT SỢI ĐẦU TƠ

CẮT

CHẢI

GHÉP HỒ SỢI DỌC

NẤU TẨY

- Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng :

Do đặc điểm của Công ty là Doanh nghiệp có quy mô lớn chu kỳ sản xuất ngắn .Để giảm

bớt khối lượng công việc ghi

SỢI VẢI MỐC VẢI THÀNH PHẨM

MẮC SỢI

RŨ HỒ MAY

SỢI THÔ GIẶT HOÀN TẤT

XÂU GHO

SỢI CAN VẢI DỆT

KIỀM BÓNG

ĐÓNG GÓI

VẢI MỘC XE NHUỘM SẢN PHẨM MAY

VĂNG SẤY

ĐÁNH ỐNG

SỢI VẢI THÀNH PHẨM

13

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2Bchép và cung cấp thông tin kịp thời và thuận tiện cho việc quản lý Công ty lựa chọn hình thức Kế

toán Nhật ký chứng từ . Theo dõi theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo thứ tự

thời gian và ghi theo hệ thống , kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Cuối tháng tổng

hợp số liệu phát sinh ở các sổ , các Bảng kê , Bảng phân bổ , Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái lập

Báo cáo .

Hệ thống sổ kế toán và phương pháp kế toán

Hiện nay công tác kế toán ở Công ty thực hiện theo quyết định 1141/TC/QĐ/CDKT ngày

01/01/ 1995 của Bộ Trưởng Tài Chính .Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm 10 Nhật ký chứng

từ , 10 Bảng kê , 4 Bảng kê , 4 Bảng phân bổ , 6 Bảng chi tiết , 1 Sổ cái , 4 Bảng báo cáo .

Phương pháp kế toán là phương pháp kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng khấu trừ kết hợp với

việc kiểm tra cuối kỳ .

Đơn vị sử dụng trong kế toán : VNĐ .

Niên độ kế toán : Bắt đầu 01/01/N đến 31/12/N .

PHẦN II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆUTẠI CÔNG TY DỆT 8-3

2.1 - Lý do chọn hành nghiệp vụ kế toán .

14

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nước trải qua 40 năm hoạt động đến nay đã gặt

hái được những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng góp của công tác kế toán , đặc biệt là

công tác kế toán Nguyên vật liệu .

Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chỉ tiêu chủ yếu ảnh

hưởng quan trọng đến gía thành sản phẩm. Việc xác định lãi , lỗ của Công ty hay nói cách khác là

ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty .

Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8-3 ,trên cơ sở những kiến thức đã học ở Trường ,

em đã được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các Thầy (cô) gíao hướng dẫn , các Cô các Bác các

Anh (chị) trong Phòng kế toán nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về tình hình công tác kế toán

Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .

2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.

2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .

Công ty Dệt 8-3 là Doanh nghiệp có quy mô lớn , sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng , đa

dạng về chủng loại và mặt hàng . Do vậy là yếu tố đàu vào của Công ty cũng bao gồm nhiều chủng

loại ( Khoảng 8000 đến 9000 loại ) số lượng mỗi loại tương đối lớn , có nhiều đặc điểm và đơn vị

tính khác nhau .

Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là Nguyên vật liệu mua ngoài và vật liệu sản xuất mua

trong nước . Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là Bông , Bông có đặc điểm dễ bị hút ẩm ngoài

không khí nên thường được đóng thành kiện . Trọng lương của Bông thường được thay đổi theo

điều kiện khí hậu , điều kiện bảo quản . Do đặc điểm này nên Công ty cần phải tính toán chính xác

độ hút ẩm của Bông khi nhập và khi xuất Bông để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí

Nguyên vật liệu chính để tính giá thành .Mặt khác , để bảo quản tốt Bông , Công ty cần phải đề ra

những yêu cầu cần thiết đối với trang thiết bị tại kho, Bông thường được đặt ở những nơi khô ráo và

thoáng mát .

Hệ thống kho của Công ty chia thành 6 loại bao gồm 12 kho :

- Kho chứa Nguyên vật liệu chính : Kho Bông .

- Kho chứa Nguyên vật liệu phụ .

+ Kho thiết bị

+ Kho tạp phẩm

+ Kho hóa chất

+ Kho bột

15

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

- Kho chứa phụ tùng bao gồm :

+ Kho cơ kiện sợi

+ Kho cơ kiện dệt

- Kho chứa nhiên liệu : Kho xăng , dầu .

- Kho chứa công cụ dụng cụ :

+ Kho công cụ

+ Kho điện

- Kho chứa phế liệu

Các kho dự trữ của Công ty được sắp xếp hợp lý , gần các phân xưởng sản xuất . Các kho

đều được trang thiết bị cần thiết cho việc bảo quản do đó chất lượng vật tư cần được bảo quản tốt .

Tại đơn vị sản xuất như Công ty Dệt 8-3 với đặc điểm Nguyên vật liệu đa dạng phức tạp

thì khối lượng công việc hạch toán do 3 người đảm nhiệm . Một người phụ trách kế toán vật liệu

chính , một người phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay thế , người còn lại phụ trách nhiên liệu và

phế liệu .

Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết Nguyên vật liệu , chủ yếu thực hiện trên máy tính . Kế

toán hàng ngày có nhiệm vụ thu nhập , kiểm tra chứng từ như : Phiếu xuất kho , phiếu nhập kho sau

đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho như thủ kho như thẻ kho . Dữ liệu đựơc nhập vào

máy , máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như : Tính giá , tình hình Nhập - Xuất– Tồn Nguyên

vật liệu , bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn , các báo cáo theo yêu cầu của kế toán để phục vụ cho

công tác hạch toán .

2.2.2- Phân loại Nguyên vật liệu ở Công ty Dệt 8-3 .

Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu đẻ phân thành các loại sau :

- Vật liệu chính : Bông , sợi , …

- Vật liệu phụ : Thuốc tẩy , thuốc nhuộm , hồ …

- Phụ tùng thay thế : cọc sợi , dây săng , dây thừng sợi …

- Nhiên liệu : Than , xăng , dầu ,điện …

- Phế liệu : VảI phế phẩm , đầu sợi .

- Để thuận tiện cho việc quản lý Nguyên vật liệu kế toán nhập sổ “ Danh điểm vật tư ” sổ

này được lưu trữ trên máy tính .

2.2.3- Tính gía nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .

a - Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho trong kỳ .

16

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

_ Với những loại Nguyên vật liệu được người cung cấp ngay tại kho thì giá ghi trên hóa

đơn là giá nhập kho . Trong trường hợp phải mua Nguyên vật liệu ở xa thì giá nhập kho :

Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho = Giá mua tên hóa đơn + Chi phí có liên quan .

- Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho do Công ty tự sản xuất được :

Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho chế biến + Chi phí chế biến

thực tế .

Còn đối với phế liệu Nhập kho thì giá thực tế vật liệu thu hồi ước tính có thể sử dụng được .

Trong Công ty Dệt 8-3 không có trường hợp nhận vốn góp liên doanh , viện trợ …

b - Đối với Nguyên vật liệu Xuất kho trong kỳ .

Phương pháp tính giá Nguyên vật liệu Xuất kho được Công ty áp dụng là phương pháp giá

đơn vị bình quân gia quyền .

Trong Công ty có sử dụng kế toán máy nên phương pháp này là hoàn toàn chính xác vì

phương pháp này sẽ cho ta giá sát với thực tế nhất và mỗi lần xuất ta đều biết được ngay giá Xuất

kho .

Đối với vật liệu Bông Xuất kho được kế toán của Công ty tính theo phương pháp hạch toán

vật liệu Bông được sử dụng riêng một phương pháp tính giá vì :

- Chủng loại Bông của Công ty không nhiều , gía cả thường xuyên biến động do phụ thuộc

vào các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ( vụ mùa , thời tiết …).

- Khi mua Bông có nhiều chi phí nên giá mua ghi trên hóa đơn và gía trị thực tế thanh toán

với người bán thường chênh lệch rất nhiều .

Vì những lý do trên , để đơn giản trong công tác hạch toán Bông kế toán đã sử dụng phương

pháp giá hạch toán cho Bông xuất kho . Cuối tháng kế toán điều chỉnh giá Bông từ hạch toán về giá

thực tế thông qua hệ số giá .Cách tính như sau :

- Đối với Bông nhập kho trong tháng kế toán vật liệu ghi theo hóa đơn mua hàng cà đưa số

liệu vào máy tính .

- Đối với Bông xuất kho kế toán áp dụng giá hạch toán và điều chỉnh về giá thực tế thông

qua hệ số giá.

Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng *Hệ số giá .

Trong đó :

Hệ số = Gía thực tế NVL tồn đầu kỳ+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ

gía Gía hạch toán NVLtồn đầu kỳ+Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ

17

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2BGiá hạch toán và thực tế của Bông tồn kho lấy từ “ Nhật ký chứng từ số

5 ”. ghi có TK 331 ."Trên nhật ký số 5" kế toán theo dõi từng loại vật liệu nhập trong kỳ .

Nhận xét :

Phương pháp tính giá với vật liệu chính là Bông xuất kho mà kế toán Công ty áp dụng có

ưu điểm làm giản tiện cho công tác hạch toán Bông trong tháng. Tuy nhiên , việc áp dụng phương

pháp tính giá Bông như trên còn có điều chưa hợp lý . Nếu làm như vậy vật liệu Bông sẽ được

tính giá hai lần .

2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.

NKCT Số 5

Sổ CT Số 2

Phiếu nhập Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng tổng hợp N-X-T

Báocáo

Sổ cái

Bảng phân bổ số 2

Phiếu xuất

Bảng kê xuất

Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng :

Quan hệ đối chiếu :

18

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B2.2.5. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .

a - Thủ tục và chứng từ Nhập Nguyên vật liệu .

Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài , chứng từ mà kế toán sử dụng là “ Phiếu nhập kho ”.

Trên cơ cở kế hoạch mua sắm Nguyên vật liệu cho dự trữ và sản xuất , tìm kiếm thị trường

sao cho phù hợp nhất . Khi hàng về , đối với các loại vật tư cần thiết phải được kiểm nghiệm thì

Công ty sẽ lập Ban kiểm nghiệm , kết quả kiểm nghiệm được ghi vào : “ Biên bản kiểm nghiệm

”. Trên cơ sở hóa đơn , biên bản kiểm nghiệm và các chứng từ liên quan ( nếu có ) bộ phận cung

ứng sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu này lập làm 3 liên , có thể lập cho một thứ hoặc nhiều thứ

Nguyên vật liệu cùng loại cùng một lần giao nhận và cùng một kho .

Dựa vào “ Phiếu nhập kho”kế toán thủ kho , bộ phận cung tiêu cung tiến hành kiểm kê

Nguyên vật liệu . Sau đó thủ kho sẽ ghi sổ vào cột thực nhập trên “ Phiếu nhập kho ”. Phiếu

nhập kho lập làm 3 liên , 1 liên lưu tại bộ phận cung ứng , 1 liên lưu cùng hóa đơn sẽ gửi cho kế

toán thanh toán với người bán để gi sổ và theo dõi , liên còn lại thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ

kho vào chuyển lên cho kế toán Nguyên vật liệu để kiểm kê , định khoản và vào máy .

Đối với vật liệu tự chế nhập kho , vật liệu không dùng hết nhập kho , vật liệu thừa khi kiểm

kê , phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của Công ty là “Phiếu nhập kho ” do bộ phận có vật

liệu nhập kho lập .

Phiếu này lập làm 3 liên , 1 liên giao cho người nộp , 1 liên giao cho Phòng cung ứng vật tư ,

liên còn lại giao cho thủ kho ghi trên thẻ kho và chuyển lên cho Phòng kế toán . Các khoản phải

trả người bán được theo dõi trên “ Nhật kí chứng từ số 5 ” và theo dõi chi tiết cho từng nhà cung

cấp trên “ Sổ chi tiết số 2 ”. “ Nhật ký chứng từ số 5 ” và “ Sổ chi tiết số 2 ” được mở cho từng

tháng .

HÓA ĐƠN (GTGT)

Liên 2 ( Giao cho khách hàng ) Ngày 02 tháng 4 năm 2004 SỐ 01-CA/00-B

Đơn vị bán : Công ty Bông Việt Nam Địa chỉ :.......................................................Số tài khoản ..........................Điện thoại :...........................................................MS.....................................

19

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Họ, tên người mua: Công ty Dệt 8-3 .....................................................................STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Bông VN lô 1 Kg 300 24.000 7.200.000 02 Bông xơ (vụ 3/4) Kg 500 28.000 11.900.000

Cộng tiền hàng 19.100.000Thuế suất GTGT 10% 1.910.000Tổng cộng tiền thanh toán 21.010.000

Hình thức thanh toán :Tiền mặt ..................................MS: 0100381341...............

Số tiền viết bằng chữ :Hai mươi mốt triệu không trăm mười ngàn đồng chẵn .

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký ghi rõ họ tên )

Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất , xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật tư , xí nghiệp lập

phiếu Xuất kho với sự cho phép của người phụ trách Nguyên vật liệu .Sau đó Phiếu xuất kho được

chuyển lên cho bộ phân cung tiêu duyệt . Nếu được duyệt , người nhận sẽ xuống kho để cùng thủ

kho nhận hàng .Thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất , số lượng này chỉ được phép nhỏ hơn số lượng

yêu cầu của Xí nghiệp khi trong kho không đủ và không được lớn hơn số lượng yêu cầu .

"Phiếu Xuất kho" lập làm 3 liên :1 liên lưu tại bộ phận thống kê , 1 liên do đơn vị lĩnh vật tư

lưu, còn lại 1 liên do thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển cho Phòng kế toán tài chính .

Đối với Nguyên vật liệu , Ban kế toán sử dụng chứng từ "Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho ".Căn

cứ vào thỏa thuận của Khách hàng , Phòng kế hoạch tiêu thụ lập "Hóa đơn kiêm phiếu Xuất kho

".Phiếu này lập thành 3 liên : 1 liên giao cho Khách hàng , 1 liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau

đó chuyển cho Phòng kế toán tài chính , 1 liên lưu tại bộ phận bán hàng của Phòng kế hoạch tiêu thụ

.

Để phù hợp với đặc điểm vật liệu kho tàng của công ty và để công tác kế toán đạt hiệu quả

cao , Công ty đã hạch tóan chi tiết vật liệu , theo phương pháp " Sổ số dư ". Các hạch tóan được

thực hiện theo trình tự :

- Tại kho :

Mỗi kho , thủ kho mở thẻ kho và thẻ kho này được mở cho cả năm cho từng loại Nguyên vật

liệu .Hàng ngày , căn cứ vào các Chứng từ Nhập , Xuất kho , thủ kho ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi

20

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2Bvào thẻ kho , cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ Xuất , Nhập kho gửi cho Phòng kế toán để

làm căn cứ ghi sổ .

Ví dụ : Theo phiếu Nhập kho số 08 ngày 10/4/04 tại kho (Bảng 02) và theo phiếu Xuất kho số

03 ngày 15/4/04 tại kho Bông , kế toán ghi vào thẻ kho tờ số 8(Bảng 04 ).

- Tại phòng kế toán :

Định kỳ , kế toán Nguyên vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho

.Hàng ngày kho nhận được các chứng từ phiếu Xuất , Nhập , kế toán vật liệu kiểm tra lại các chứng

từ , rồi lại nhập số liệu vào máy tính .Máy sẽ tự động tính giá cho các phiếu Xuất kho theo phương

pháp bình quân giá quyền liên hoàn cho từng thứ vật liệu .Cuối tháng , kế toán in ra các bảng :"Bảng

liệt kê các chứng từ Xuất

Nhập vật liệu ", "Bảng tổng hợp Nhập , Xuất , Tồn kho vật liệu ", và "Sổ số dư " cho từng

kho".

Bảng 2

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 10 tháng 4 năm 2004

Số 08

Nợ TK 152(152.1)

Có TK 331

Họ tên người giao hàng : Anh Quang .

Theo hóa đơn số 10500 ngày 02/04/04 của Công ty Dệt Nhuộm Xuất Khẩu

Thăng Long .

Nhập tại kho : Bông .

STT Tên,nhãn ,hiệu,quy

cách vật tư

Mã số ĐVT Số lượng Đơn

giá

Thành tiền

Theo CT Thực nhập

01 Bông VN lô 1 152001 Kg 300 300 24.000 7.200.000

02 Bông xơ (3/4) 152002 Kg 500 500 3.800 11.900.000

Cộng 19.100.000

21

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Nhập ngày 10 tháng 4 năm 2004

Bảng 03 Công ty Dệt 8-3 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15 tháng 4 năm 2004 Số 03

Nợ TK 621(621.1). Có TK 152(152.1)/

Họ tên người giao hàng : Anh Hiếu . Địa chỉ : Xí nghiệp Sợi ý Lý do xuất kho : Sản xuất . Xuất tại kho :Bông .

STT Tên nhãn,hiệu, quy Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá

Thành tiền Theo CT Thực nhập

01 Bông VN lô 1 152001 Kg 300 300 24.120 7.236.000 7.236.000

Xuất , ngày 15 tháng 4 năm 2004

Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký,ghi rõ họ tên ) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)

22

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Công ty Dệt 8-3 Tên kho: Bông . Mẫu số 06-VT Ban hành theo quyết dịnh 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC

Bảng 04 ( Trích )

THẺ KHO (TRÍCH) Ngày lập thẻ : ngày 18 tháng 4 năm 2004 Tờ số 08

Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Bông VN lô 1 Đơn vị tính : Kg .Mã số : 152001

Ngày Nhập,Xuất

Chứng từ Diễn giải

Số lượng Ký xác nhận kế toánNgày

Tháng Nhập Xuất Tồn

Nhập Xuất 10/4/04 Tồn kho 10.000

15/4/04 Nhập kho 300

Xuất kho 300

................... .......... ........ ........ .................. .......... .........

Cộng

35.000 40.000 5.000

23

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Công ty Dệt 8-3 Tên kho: Bông . Mẫu số 06-VT Ban hành theo quyết dịnh 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC

Bảng 04 ( Trích ) THẺ KHO (TRÍCH) Ngày lập thẻ : ngày 18 tháng 4 năm 2004 Tờ số 09

Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Bông sơ .Đơn vị tính : Kg .Mã số : 152002.

Ngày Nhập,Xuất

Chứng từ Diễn giải

Số lượng Ký xác nhận kế toánNgày

Tháng Nhập Xuất Tồn

Nhập Xuất 10/4/04 Tồn kho 5.000

15/4/04 Nhập kho 500

Xuất kho

.................... ....... ....... ....... .................... ........... ........... ............

Cộng 20.000 20.000 5.000

24

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 05 BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU

Tháng 04 năm 2004

STT Diễn giải TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3

01 Ghi có TK 111 2.540.000.000 950.000.000 500.000.000

02 Ghi có TK 112 1.260.000.000 1.800.000.000 1.200.000.000

03 Ghi có TK 331 990.000.000 300.000.000

....................... ......................... ...................... ...........................

Cộng 6.546.200.000 3.050.000.000 1.700.000.000

Bảng 06

BẢNG KÊ TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU

Tháng 04 năm 2004

STT TK có

TK nợ

TK 152.1 TK 152.3 TK 152.3

01 TK 621

- TK 621.1 3.450.000.000 1.050.000.000 170.000.000

- TK 621.2 2.110.000.000 980.000.000 160.000.000

- TK 621.3 1.414.700.000 1.070.000.000 150.200.000

02 TK 627

- TK 627.1

- TK 627.3 580.000.000

03 TK 642 850.000.000

- TK 642.1 322.000.000 147.200.000

Cộng 6.974.700.000 4.605.520.000 2.058.200.000

25

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu mở cho từng kho ,chi tiết cho từng danh

điểm , từng loại vật liệu , mỗi danh điểm được theo dõi trên một dòng của bảng . Nó theo dõi cả về

số lượng và giá trị của từng loại Nguyên vật liệu Nhập-Xuất-Tồn kho trong tháng .

Số liệu tổng hợp trên "Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu " được kế toán đối

chiếu với số liệu trên thẻ kho cuả thủ kho (Bảng 07).

Từ số liệu trên thẻ kho , kế toán Nguyên vật liệu lập Sổ số dư vào cuối tháng .Sổ số dư được

lập để theo dõi cho một năm ,mỗi tháng được theo dõi trên 1 cột với hai chỉ tiêu:số lượng và số tiền .

Mỗi danh điểm vật tư được theo dõi trên 1 dòng .

VD: Dựa vào thẻ kho tờ số 08 ngày 15 tháng 4 năm 2004 theo dõi cho Nguyên vật liệu chính

là Bông manh danh điểm 152001 .

Số dư đầu tháng của thể kho sẽ là số dư đầu tháng 4 và cuối tháng trên thẻ kho sẽ là số dư đầu

tháng 5 trên sổ số dư .

Khi lập xong sổ số dư ta sẽ đối chiếu với Bảng tổng hợp Xuất-Nhập-Tồn trong tháng 4/2004

của kho Bông .Số lượng , thành tiền , dư đầu tháng, dư cuối tháng trên Bảng tổng hợp phải bằng số

lượng thành tiền ,dư đầu tháng 4 và 5 trên Sổ số dư(Bảng 08)

26

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 07 (Trích)

BẢNG KÊ TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU Kho Bông tháng 4 năm 2004

Loại Bông Đơn

giá

Dư đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Dư cuối tháng

Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền

Bông VN

lô 1

10.000 240.000.000 35.000 840.000.000 40.000 964.800.000 5.000 115.200.000

Bông Xơ 5.000 119.000.000 20.000 476.000.000 20.000 526.220.000 5.000 68.780.000

Bông LX

cấp 2

7.000 175.000.000 15.000 375.000.000 20.000 515.500.000 2000 238.500.000

Bông VN

lô 4

12.000 288.000.000 32.000 768.000.000 40.000 964.800.000 4.000 91.200.000

Gấm ý 3.000 36.000.000 17.000 204.000.000 15.000 185.000.000 5.000 55.000.000

............... ....... .......... ...................... ........... ....................... ............ ........................ .......... ....................

Cộng 3.315.500.000 6.546.200.000 6.974.700.000 2.887.000.00

27

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 08

(Trích) SỔ SỐ DƯ - KHO BÔNG

ST

T

Danh

điểm

Tên vật

Đơn

giá

Dư đầu tháng 1/04 Dư đầu tháng 2/04 Dư đầu tháng 3/04 Dư đầu tháng 4/04

Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền

01 152001 Bông VN

lô 1

8.500 204.000.000 10.000 240.000.000 5.000 115.200.000 9.000 216.050.000

02 152002 Bông Xơ 5.500 131.000.000 5.000 119.000.000 3.000 68.780.000 4.500 107.100.000

03 152003 Bông LX

cấp 2

6.000 155.000.000 7.000 175.000.000 2.000 238.500.000 5.000 125.000.000

04 152004 Bông VN

lô 4

11.000 264.500.000 12.000 288,000.000 4.000 91.200.000 8.000 192.500.000

05 152002 Gấm ý 4.500 549.800.000 3.000 36.000.000 5.000 55.000.000 3.500 42.800.000

06 152006 Bông

Hazebeck

9.000 220.500.000 8.000 196.400.000 7.500 138.000.000 7.000 171.500.000

............ ............... ........... ..................... ............. .................... .......... ....................... ............ ........................

Cộng 125.410 3.010.000.000 145.000 3.315.500.000 105.000 18.870.000.000 105.400 3.315.500.000

28

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 09 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 04 năm 2004

Nợ

TK 152.1 TK152.2 TK152.3

TK HT TT HT TT HT TT

TK621

621.1 XN Sợi I 3.445.000.000 3.450.000.000 1.045.000.000 1.050.000.000 168.500.000 170.000.000

621.2 XN Sợi II 2.100.000.000 2.110.000.000 978.000.000 980.000.000 167.200.000 160.800.000

621.3 XN Sợi ý 1.395.000.000 1.414.000.000 1.068.000.000 1.070.000.000 147.500.000 150.200.000

TK627

627.1 XN Sợi I 695.000.000 780.000.000 579.200.000 580.000.000

627.2 XN Sợi II 403.500.000 403.520.000 848.000.000 850.000.000

TK642

642.2 XN Sợi II 410.500.000 320.000.000 146.600.000 147.200.000

Cộng 6.940.000.000 6.974.700.000 4.600.000.000 4.605.520.000 2.050.000.000 2.058.200.000

29

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B 2.2.6 - Tổ chức kế tóan Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3

Nguyên vật liệu có một giá trị quan trọng trong sản xuất , chiếm tỉ lệ lớn trong giá thành sản

phẩm (80%) và giá trị tài sản dự trữ .

Công ty có nhiều Xí nghiệp , các Xí nghiệp phải tự hạch toán trên cơ sở lĩnh vật tư . Muốn

theo dõi được tình hình Nhập-Xuất vật tư cho từng Xí nghiệp và tình hình tồn kho vật tư tại mọi thời

điểm Công ty đã xử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp Nguyên vật

liệu.

a - Tài khoản sử dụng:

Để phục vụ cho việc hạch tóan tổng hợp Nguyên vật liệu Công ty có sử dụng các tài khoản

sau :

TK 152 "Nguyên liệu , vật liệu ". Được mở chi tiết :

TK 152.1 - Nguyên vật liệu chính .

TK 152.2 - Nguyên vật liệu phụ .

TK 152.3 - Nhiên liệu .

TK 152.4 - Phụ tùng thay thế .

TK 152.5 - Phế liệu .

TK 621,627,154 .Được mở chi tiết như sau :

TK 621.1 , 627.2.1 , 627.3.1 , 154.1 : XN Sợi I .

TK 621.2 , 627.2.2, 627.3.3 , 154.2 : XN Sợi II.

TK 621.3 , 627.2.3 , 627.3.3 , 154.3 : XN Sợi ý .

TK 621.4 , 627.2.4 , 627.3.4 , 154.4 : XN Dệt .

TK 621.5 , 627.2.5 , 627.3.5 , 154.5 : XN Nhuộm .

TK 621.6 , 627.2.6 , 627.3.6 , 154.6 : XN Cơ Điện .

TK 621.8 , 627.2.8 , 627.3.8 , 154.8 : XN May .

Ngoài ra , Công ty còn sử dụng các tài khoản như : TK 331 , TK 641 , TK 642 , TK 141 ,

TK 131 ....

30

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 10 BẢNG KÊ SỐ 03 - TÍNH GIÁ VẬT LIỆU Tháng 04/2004

Diễn giải TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3

HT TT HT TT HT TT

I.Số VL tồn đầu tháng 3.300.000.000 3.315.500.000 2.050.000.000 2.055.000.000 1.100.000.000 1.100.100.000

II.Số VL nhập trong tháng 5.540.000.000 5.546.200.000 3.050.000.000 3.555.000.000 1.700.000.000 1.701.000.000

- Ghi có TK 111 2.540.000.000 2.540.100.000 950.000.000 950.050.000

- Ghi có TK 112 1.460.000.000 1.465.000.000 1.800.000.000 1.801.000.000 500.000.000 500.300.000

- Ghi có TK 151 550.000.000 500.010.000 1.200.000.000 1.200.700.000

- Ghi có TK 331 990.000.000 991.090.000 800.000.000 803.950.000

Cộng 8.840.000.000 8.861.700.000 5.600.000.000 5.610.000.000 2.800.000.000 2.801.100.000

Hệ số giá 1.005 1.0012 1.004

III.Số VL xuất trong tháng 6.940.000.000 6.974.700.000 4.600.000.000 4.605.520.000 2.050.000.000 2.058.200.000

Số vật liệu tồn 1.900.000.000 1.887.000.000 1.000.000.000 10.044.480.000 750.000.000 742.900.000

31

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2Bb - Kế toán Nhập Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3:

Khi nhập Nguyên vật liệu phiếu nhập kho được viết thành ba liên : 1 liên giao cho thủ kho

ghi trên thẻ kho sau đó chuyển lên cho Phòng kế toán , 1 liên lưu tại bộ phận thống kê , 1 liên và hóa

đơn do người nhập kho giữ sau đó chuyển cho kế toán thanh toán .

Hàng ngày , kế toán vật tư dựa vào các chứng từ Nhập kho , tiến hành kiểm tra , định khoản

rồi đưa dữ liệu vào máy tính .

Ví dụ : Dựa vào phiếu Nhập kho số 08 ngày 10 tháng 4 năm 2004 nhập tại kho Bông kế

toán định khoản :

Nợ TK 152(152.1) : 19.100.000

Nợ TK 133 : 1.910.000

Có TK 331 : 21.010.000

Kế toán thanh toán theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà cung cấp "

Sổ chi tiết 2 " . Mỗi phiếu được theo dõi trên một dòng của " Sổ chi tiết sô 2 " với tên của nhà cung

cấp đó cùng với số tiền ghi trên hóa đơn và các chứng từ khác có liên quan . Số dư đầu tháng của

từng nhà cung cấp được lấy từ "Sổ chi tiết số 2 " của tháng trước .Ngoài ra , vật liệu mua vào được

theo dõi cho từng tài khoản vật liệu trong "Nhật ký chứng từ số 5 " . Trên cột tài khoản 331 của

"Nhật ký chứng từ số 5 " giá xuất kho của vật liệu 152(152.1) được lấy trên "Sổ chi tiết số 2".Các

cột tài khoản khác với số tiền trên "Nhật ký chứng từ số 5" được lấy từ cột ghi Nợ TK 33` và các tài

khoản khác có liên quan (Bảng 12).

c - Kế toán Xuất Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3:

Hàng ngày kế toán thu nhận các chứng từ xuất kho sau đó kiểm tra , đối chiếu và định khoản.

VD : Căn cứ vào phiếu Xuất kho ngày 15 tháng 4 năm 2004 tại kho Bông kế toán định

khoản như sau :

Nợ TK 621(621.1) : 7.200.000

Có TK 152(152.1) :7.200.000

Sau đó kế toán Nhập dữ liệu vào máy tính và máy tính sx tự tính giá cho vật liệu Xuất kho

theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn .Cuối tháng kế toán in ra "Bảng tình hình xuất vật

tư " cho tèng tài khoản của từng kho và bảng này đượct heo dõi cho tèn Xí nghiệp (Bảng 09).

32

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Đến cuối tháng kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan để lập "Bảng tổng hợp Xuất

Nguyên vật liệu "(Bảng 10). trên cơ sở bảng này và "Nhật ký chứng từ số 5 " kế toán lập Sổ cái tài

khoản 152 .Số dư đầu tháng trên sổ cái tài khoản 152 được lấy từ số dư cuối tháng trước trên tài

khoản 152 (Bảng 13) . Tổng số nhập trong tháng được lấy từ "Nhật ký chứng từ số 5" trên cột giá

thực tế nhập ,mỗi phiếu nhập được theo dõi trên một dòng , có ghi ngày , tháng nhập , tài khoản đối

ứng , số tiền tương ứng với từng loại vật liệu nhập .Tổng số xuất được lấy từ " Bảng phân bố số 2 ",

mỗi phiếu xuất được theo dõi trên 1 dòng của sổ cuối tháng kế toán tính ra số tồn .Xí nghiệp chỉ

nhận 1 liên của phiếu xuất kho , 1 liên lưu thống kê, 1 liên do kế toán giữ .Công ty sử dụng " Bảng

kê số 3 " để tính giá thực tế cho tất cả các loại vật liệu chính và vật liệu phụ (Bảng 10).

33

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 11 (trích ) SỔ CHI TIẾT SỐ 2

Tháng 04 năm 2004

STT Đơn vị

bán

Dư đầu

tháng

Hóa đơn Phiếu

nhập

TK 152.1 TK

152.2

TK

152.3

TK111 TK

112

Dư cuối

tháng

Nợ Có Số Ngày Số Ngày HT TT HT TT HT TT Nợ Có

01 Công ty Dệt

Nhuộm và xuất

khẩu

Thăng Long

8.000.00

0

8 10/4 21.000.00

0

21.010.00

0

23.010.00

0

6.000.000

Cộng 75.000.00

0

75.400.00

0

65.000.00

0

10.400.00

0

34

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 11 (trích ) SỔ CHI TIẾT SỐ 2

Tháng 04 năm 2004

STT Đơn vị

bán

Dư đầu

tháng

Hóa đơn Phiếu

nhập

TK 152.1 TK

152.2

TK

152.3

TK111 TK

112

Dư cuối

tháng

Nợ Có Số Ngày Số Ngà

y

HT TT HT TT HT TT Nợ Có

01 Công ty

Dệt

may

15.000.00

0

45.000.000 45.020.000 50.000.000

10.020.00

0

Cộng 110.000.00

0

110.800.00

0

100.000.00

0

10.800.00

0

35

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 11 (trích ) SỔ CHI TIẾT SỐ 2

Tháng 04 năm 2004

ST

T

Đơn vị

bán

Dư đầu tháng Hóa đơn Phiếu

nhập

TK 152.1 TK

152.2

TK

152.3

TK111 TK

11

2

Dư cuối

tháng

N

Có S

Ngà

y

S

Ngà

y

HT TT H

T

T

T

H

T

T

T

N

01 Công ty

Bông

Việt

Nam

20.000.00

0

150.500.00

0

150.800.00

0

160.800.00

0

10.000.00

0

Cộng 224.000.00

0

224.500.00

0

220.000.00

0

45.000.00

0

36

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

37

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 12 (trích) NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 - TK 331 - "PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN" Tháng 4 năm 2004

ST

TDiễn giải Dư đầu kỳ Ghi có TK 331,ghi Nợ các TK

Cộng có TK

331

Ghi nợ TK 331,ghi Có

các TK

Cộng nợ TK

331

Số dư đầu

tháng

N Có 152.1 152.2 152.3 .. 111 11

2

13

1

.. N Có

Công ty

Dệt , Nhuộm

XKTL

8.000.000 75.400.000

75.400.000 65.000.000

65.000.000 10.400.000

Công ty

Dệt may

15.000.000 110.800.000 110.800.000 100.000.000 100.000.000 10.800.000

Công ty

Bông VN 20.000.000

224.500.000

224.500.000 220.000.000

220.000.000 45.000.000

Công ty Dệt

Hà Nam 18.000.000 95.000.000

95.000.000 82.000.000

82.000.000 13.000.000

.............. .................. ......................

.

.........

.

.........

.

.. .......................

.

......................

.

.....

.

.....

.

.. ......................

.

.. .....................

.

Cộng 180.000.00

0

1.795.040.00

0

1.795.040.000 1.500.000.00

0

1.500.000.00

0

475.040.000

38

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

39

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Phương KT2B

Bảng 13 SỔ CÁI TK 152 - "NGUYÊN LIỆU , VẬT LIỆU " Tháng 4 năm 2004

Ngà

y

ghi

Diễn giải TK

đối

ứng

TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3 TK 152.4

Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Dư đầu

tháng 3.315.500.00

0

2.055.000.00

0

1.100.100.00

0

6.470.600.00

0

Nhập trong

tháng 5.546.200.00

0

355.500.000 1.701.000.00

0

1.802.200.00

0

Xuất

trong

tháng

6.974.700.00

0

4.605.520.00

0

2.058.200.00

0

13.638.420.00

0

Dư cuối

tháng 1.887.000.00

0

100.448.000 742.900.000 3.634.380.00

0

40

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Hµ Thu Ph¬ng KT2B

PHẦN III

KẾT LUẬN CHUNG

3.1 - Nhận xét chung về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3

Qua 40 năm xây dựng và trởng thành , Công ty Dệt 8-3 đã không ngừng cố gắng để phát

triển vững mạnh và đạt đợc những thành tựu đáng kể nh ngày nay . Điều đó thể hiện những cố gắng

hết mình của toàn bộ tập thể cán bộ ,Công nhân viên của Công ty Dệt 8-3 .Trong đó ,sự đóng góp

của bộ máy kế toán là một phần quan trong không thể thiếu .Cùng với sự phát triển của Công ty ,

công tác kế toán của Phòng kế toán cũng không ngừng hoàn thiện để ngày càng thích hợp với nền

kinh tế hiện nay. Bộ máy kế toán của Công ty thờng xuyên kiện toàn và tổ chức lại ngày càng lại

ngày càng hợp lý và hiệu quả cho phù hợp với quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty . Từ chỗ bộ máy cồng kềnh với hơn 60 nhân viên nay chỉ còn 15 nhân viên với chức năng , nhiệm

vụ cụ thể .Hàng năm Công ty thờng cử cán bộ có chức năng đi học hỏi , nhằm nâng cao chuyên môn

, nắm bắt được những thông tin mới về hệ thống kế toán trong nước và trên Thế giới .

Cùng với sự phát triển đó , công tác Kế toán nói chung và công tác kế toán Nguyên vật liệu

nói riêng cũng không ngừng phát triển cải tiến về mọi mặt góp phần đáng kể vào việc quản lý , hạch

toán mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .Những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán thể hiện ở

những điểm sau :

- Mặc dù Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn nhng mô hình tổ chức

bộ máy kế tóan theo hình thức tập trung lại hoạt động rất có nhiều hiệu quả .Bộ máy kế toán của

Công ty hoạt động có nguyên tắc , cán bộ có trình độ chuyên môn, nhiệt tình tiếp cận với chế độ kế

toán mới , có tác phong làm việc có khoa học , có tinh thần đoàn kết , tương trợ giúp đỡ nhau trong

công việc .

- Kế toán Công ty áp dụng hạch toán theo phương thức "Nhật ký chứng từ " phương pháp này

là phù hợp với đặc điểm, có quy mô của Công ty .Công tác hạch tóan của Công ty trong các khâu

chứng từ , sổ sách đã đi vào nề nếp ,đảm bảo tính chính xác ,rõ ràng và đúng với chế độ kế toán hiện

hành .

- Công tác kế toán Nguyên vật liệu được tiến hành hàng tháng có quy củ , phối hợp nhịp

nhàng giữa các nhân viên , xưởng, kho và Phòng kế toán .Từ đó giúp cho số liệu hạch toán được ghi

chép chính xác, đầy đủ, kịp thời , là cơ sở cho việc lập Báo cáo kế toán từng kỳ cũng đựơc chính xác

đầy đủ kịp thời .

41

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Hµ Thu Ph¬ng KT2B

- Việc quản lý vật liệu ở các khâu dự trữ , thu mua , sử dụng tại Công ty được thực hiện rất

hiệu quả , cụ thể là :

+ Trong khâu bảo quản : Hệ thống kho tàng của Công ty được xây dựng khá tốt và hợp lý với

đội ngũ cán bộ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc tổ chức bảo quản vật tư , tổ chức giao , cấp

vật tư được tiến hành rất tốt .

+ ở khâu thu mua : Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật tư . Mặc dù

khối lượng vật tư lớn và chủng loại đa dạng nhưng Công ty vẫn luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho

sản xuất , không làm gián đoạn quá trình sản xuất giúp kế hoạch của Công ty luôn hoàn thành đúng

tiến độ .

+ ở khâu sử dụng : Nhu cầu sử dụng vật liệu ở các phân xưởng đều được bộ phận cung tiêu

kiểm tra , xét duyệt trên cơ sở kế hoạch và định mức chặt chẽ .Vì thế , Công ty đã quản lý vật tư đưa

vào sản xuất một cách hợp lý , tiết kiệm đựoc chi phí Nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm .

- Việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch tóan vật

liệu và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty , đã đáp ứng được nhu cầu theo dõi thường xuyên

tình hình biến động vật tư , tiền vốn .Để hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu , kế toán Công ty sử dụng

phương pháp ghi thẻ song song để đối chiếu là rất thuận tiện , về việc ghi chép và tính toán thì đơn

giản ,dễ kiểm tra , đối chiếu không chỉ giữa thủ kho với kho mà còn trong nội bộ Phòng kế toán .

- Công ty đã sử dụng kế toán máy để hỗ trợ cho hoạt động của bộ máy kế toán .Vì thế việc

hạch toán được thực hiện chính xác , kịp thời , giảm bớt được khối lượng công việc và tránh được

những sai sót , đáp ứng kịp thời yêu cầu về quản lý đòi hỏi ngày càng cao trong nền kinh tế thị

trường .Đồng thời với việc áp dụng kế toán máy , Công ty đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật

tư hết sức chi tiết , tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán vật liệu trong Công ty .

Với nền kinh tế thị trường biến động không ngừng và luôn có những chuyển biến phức tạp

như hiện nay , các Doanh nghiệp đều phải tìm cách đổi mới và hoàn thiện mình , khắc phục những

thiếu sót ,tồn tại , phát huy hết tiềm năng nội lực thì mới có thể tồn tại và phát triển được .Trong xu

thế đó , Công ty Dệt 8-3 rất quan tâm chú trọng và ngày càng hoàn thiện hơn trong công tác quản

lý ,phát huy thế mạnh vốn có của mình .Công ty đang tìm cho mình bước đi mới , mạnh dạn đổi mới

dây chuyền công nghệ sản xuất nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm , từng bước

phát triển khong ngừng trong cơ chế thị trường , góp phần hoàn thiện và nâng cao đời sống của cán

bộ , công nhân viên trong Công ty .

42

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Hµ Thu Ph¬ng KT2B

Tuy nhiên , bên cạnh những ưu điểm trên thì việc tổ chức công tác kế toán Vật liệu ở Công ty

Dệt 8-3 vẫn còn 1 số hạn chế cần được khắc phục và hoàn thiện hơn , cụ thể là :

- Về công tác quản lý chi tiết vật liệu :

Việc hạch toán chi tiết giữa thủ kho và Phòng kế tóan: Trong điều kiện đã áp dụng kế toán

máy ,việc Công ty lựa chọn phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu là phù hợp

với trình độ kế toán và số lần các nghiệp vụ phát sinh .Tuy vậy , việc ghi chép ở kho và Phòng kế

toán còn trùng lặp : ở kho , thủ kho ghi chép về số lượng vật liệu Nhập-Xuất-Tồn hàng ngày vào thẻ

kho để đối chiếu với thẻ kho Phòng kế toán cũng thực hiện việc ghi chép vào thẻ kho để đối chiếu

với thẻ kho của thủ kho thay vì đối chiếu bằng sổ chi tiết vật liệu . Như vậy , thẻ kho phải ghi tới 2

lần trong khi việc đó là không cần thiết .Hơn nữa , kế tóan lại không in ra toàn bộ Sổ chi tiết của vật

liệu để đối chiếu kiểm tra nên rất dễ xảy ra nhầm lẫn .

- Việc đối chiếu kiểm tra số lượng vật tư xuất vào các Xí nghiệp còn chưa được thực hiện :

khi nhận được vật liệu để tiến hành sản xuất các Xí nghiệp có nhận được 1 liên của phiếu xuất kho

để lưu giữ . Nhưng đến cuối tháng các Xí nghiệp đã không nhận được các số liệu của phòng kế toán

về lượng vật liệu đã xuất vào Xí nghiệp mình trong tháng . Như vậy , việc lưu giữu phiếu xuất kho

sẽ không có tác dụng đối chiếu , đồng thời các sai sót ( nếu có ) sẽ khó có thể phát hiện được dẫn

đến việc tính toán sai giá thành của sản phẩm sản xuất ra .

- Về việc xuất kho vật liệu : Khi cần vật liệu dùng cho sản xuất , các Xí nghiệp phải lập phiếu

xin lĩnh vật tư và phải được xét duyệt của người phụ trách vật liệu , thì mới được cấp phiếu xuất kho

. Quy định trên là rất cần thiết và nó tạo điều kiện kiểm soát chặt chẽ được vật liệu .Tuy nhiên ,

trong 1 số trường hợp cấp bách , việc thực hiện theo đúng trình tự như trên sẽ làm mất nhiều thời

gian , thậm chí sẽ làm ngưng trễ việc sản xuất .

- Ngoài ra , tại Công ty việc vận chuyển vật liệu và kiểm tra chất lượng của vật liệu tồn kho

còn chưa được quan tâm .

3.2 - Kết luận

43

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Hµ Thu Ph¬ng KT2B

KẾT LUẬN

Quá trình hạch toán Nguyên vật liệu là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ sản xuất kinh doanh và

quyết định giá thành sản phẩm .

Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế , xu hướng hội nhập nói chung và hội nhập kế toán

nói riêng , hiệu quả kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài của các Doanh nghiệp .Đối với

mỗi Doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố

trong đó phải kể đến yếu tố Nguyên vật liệu .

Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chi tiêu chủ yếu ảnh

hưởng quan trọng đến giá thành sản phẩm . Việc xác định lỗ , lãi của Công ty hay nói cách khác

chính là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty .

Để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán cùng với tiết kiệm và sử dụng hiệu quả

Nguyên vật liệu của Doanh nghiệp . Trong thời gian thực tập tại Công ty , trên cơ sở những kiến

thức đã học ở trường ,được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các Thầy (Cô) giáo hướng dẫn , các

Cô , các Bác ,các Anh chị trong Phòng kế toán nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu về đề tài( "Tổ

chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3")

Tuy nhiên , do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên Báo cáo thực tập

của em không tránh khỏi những thiếu sót .Vì vậy , em rất mong nhận được sự giúp đỡ , góp ý của

các Thầy(Cô) để nhận thức của em được hoàn thiện hơn .

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các Thầy (Cô) bộ môn kế toán , cùng các Cô , các Chú

cán bộ Công nhân viên trong Công ty Dệt 8-3 , đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo :Trịnh

Thị Thu Nguyệt để em có thể hoàn thành tốt được Báo cáo thực tập này .

Hà nội ngày 10 tháng 6 năm 2005

44

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Hµ Thu Ph¬ng KT2B

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hướng dẫn thực hành ghi sổ ( TS . Phạm Huy Đoán ).

2. Sơ đồ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ( TS . Phùng Thị Đoan ).

3. Giáo trình Kế toán tài chính - Trường ĐHKTQD.

4. Hệ thống kế toán Doanh nghiệp .

5. Tạp chí kế toán .

6. Lớp học kế toán tổng hợp

7. Lớp học kế toán thực hành

8. Lớp học kế toán thuế

" Tôi xin cam đoan đây là tài liệu nghiên cứu của riêng tôi . Số liêu và tài liệu trong Báo cáo

chuyên đề thực tập là trung thực .Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

của Cô giáo : Trịnh Thị Thu Nguyệt ".

45

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp Hµ Thu Ph¬ng KT2B

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

46