58
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Khoa công nghệ thông tin MÔN: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT Người hướng dẫn : Ths. Lê Đức Long Sinh viên thực hiện: 1. Nguyễn Thị Ngọc Quyên 2. Nguyễn Thị Liễu Lớp : Nghiệp vụ sư phạm khóa 2 (K02)

đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

Citation preview

Page 1: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Khoa công nghệ thông tin

MÔN: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG DẠY HỌC

ĐỒ ÁN LÝ THUYẾT

Người hướng dẫn: Ths. Lê Đức Long

Sinh viên thực hiện:

1. Nguyễn Thị Ngọc Quyên2. Nguyễn Thị Liễu

Lớp : Nghiệp vụ sư phạm khóa 2 (K02)

TPHCM, THÁNG 1 NĂM 2014

Page 2: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

MỤC LỤC

Table of ContentsChương 1: Sự phát triển của công nghệ và vấn đề dạy học ở TK.21...............................................3

1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh........................................................3

1.1 Đối với giáo viên:..........................................................................................................................3

1.2 Đối với học sinh.......................................................................................................................3

2. Ứng dụng ICT với các nhu cầu giáo dục cụ thể.................................................................................3

2.1 Giới thiệu về ICT:...........................................................................................................................3

2.2 Ứng dụng ICT với các nhu cầu giáo dục cụ thể...............................................................................4

Chương 2: Dạy và học với ba phần mềm công cụ cơ bản: xử lý văn bản, bảng tính, ứng dụng CSDL..........5

1. Sử dụng các công cụ phần mềm cơ bản để làm gì? Khi nào? Thuận lợi? Khó khăn?......................5

1.1 Sử dụng ba phần mềm công cụ cơ bản: xử lý văn bản, bảng tính và ứng dụng CSDL trong dạy và học.......................................................................................................................................................5

1.2 Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản...................................................................................5

1.3 Lợi ích:...........................................................................................................................................6

1.4.Khó khăn:.......................................................................................................................................6

2. Tìm hiểu về Open office, Google Docs_ xuất sứ, chức năng, đặc điểm, cách sử dụng....................7

2.1 Tìm hiểu open office......................................................................................................................7

2.2 Tìm hiểu về Google docs..........................................................................................................8

3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS office và Open Office. Những hạn chế của Open Office. Thủ thuật khi sử dụng Open Office...............................................................................................................12

3.1. So sánh đặc điểm và chức năng của MS office và Open office:..................................................12

3.2. Những hạn chế của Open office:.................................................................................................13

3.3. Thủ thuật (mẹo vặt) khi sử dụng Open Office:...........................................................................13

Chương 3 : Dạy và học với các công cụ multimedia, hypermedia và internet...........................................16

1.Tìm hiểu các bước để xây dựng một WebLesson / Webquest............................................................16

Các bước xây dựng một Webquest........................................................................................................16

2. Tìm hiểu về tổ chức nội dung và hoạt động giảng dạy với một LMS/LCMS cụ thể..........................18

2. Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hypermedia sử dụng cho dạy học.......................................23

2.1 Tổng quan...................................................................................................................................23

2. 2 Chức năng của multimedia:........................................................................................................24

Page 1

Page 3: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

2.3 Ưu điểm của multimedia:...........................................................................................................24

2.4 Nhược điểm của multimedia......................................................................................................25

2.5 Công cụ hypermedia....................................................................................................................26

Chương 4:Dạy và học với các phần mềm dạy học: drill & practice softwares, tutorial softwares, Instructional games, simulation softwares, integrated learning system intelligent tutoring systems..........28

1. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học môn Tin học..................................................................................................................................................28

1.1 Drill and Practice (Luyện tập.................................................................................................28

1.2 Tutorial ( hướng dẫn)...................................................................................................................34

1.3 Simulation ( mô phỏng).........................................................................................................34

1.4 Instruction Game ( trò chơi).........................................................................................................38

1.5 Problem Solving (giải quyết vấn đề)...........................................................................................38

2 Tìm hiểu những điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy học...........................38

2.2 Tích cực ( ưu điểm)................................................................................................................38

2.3 Hạn chế (khó khăn)................................................................................................................39

KẾT LUẬN:..............................................................................................................................................39

Tài liệu tham khảo

Hội thảo ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tp HCM, Vũng Tàu.

Instructional technology (Wiki)- http:en.wikipedia.org/wiki//Instructional_technology

Fre , S.et al (2007). Integrating Educational Technology into Curriculum. Shell Education. ISBN 978-1-4258-0379-7 (ebook)

http://cocdoc.fpt.edu.vn/content/thuy%E1%BA%BFt-tr%C3%ACnh-c%E1%BB%B1c-%E1%BA%A5n-t%C6%B0%E1%BB%A3ng-v%E1%BB%9Bi-prezi

http://docs.google.com/document/preview

https://docs.google.com/document/preview?hgd=1&id=1mx2LW81veW1M1HotDc9mhdBLvX72B66VW7DvUWunOOw

http://phanminhchanh.info/home/modules.php?name=News&op=viewst&sid=2243

Page 2

Page 4: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Chương 1: Sự phát triển của công nghệ và vấn đề dạy học ở TK.21

1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh

Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc về công nghệ thì việc dạy học theo phương pháp truyền thống đôi khi không thể truyền tải được hết những đơn vị kiến thức trong bài nên khó hoàn thành được mục tiêu dạy học. Nhưng khi ta áp dụng công nghệ phù hợp thì có thể giúp học sinh khám phá, lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng. Do vậy, là giáo viên cần phải hiểu biết về công nghệ và dẫn dắt học sinh cách sử dụng công nghệ như là một công cụ để giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày.

1.1 Đ i v i giáo viên:ố ớ Công nghệ + sư phạm + kiến thức

Biết sáng tạo và xây dựng nội dung dạy học

Biết quản lý thông tin

Có một tư duy sư phạm “suy nghĩ của một người thầy”

Có môi trường hỗ trợ học tập

Xây dựng một phong cách mới

Có các kĩ năng của thế kỉ 21

Truy cập web mọi lúc, mọi nơi…

1.2 Đ i v i h c sinhố ớ ọ : Công nghệ + Kiến thức

_ Biết sử dụng công nghệ thành thạo nhằm thu thập thông tin cho các môn học trong trường.

_ Sử dụng công nghệ hợp pháp theo những tiêu chí về xã hội, đạo đức, con người.

2. ng d ng ICT v i các nhu c u giáo d c c thỨ ụ ớ ầ ụ ụ ể

2.1 Gi i thi u v ICT:ớ ệ ề

Page 3

Page 5: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

ICT là từ viết tắt của Information and Communications Technology Thông tin và công nghệ truyền thông ( ICT) thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa mở rộng cho công nghệ thông tin ( CNTT ) , nhưng là một thuật ngữ cụ thể hơn và qua đó nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự hội nhập của viễn thông ( đường dây điện thoại và tín hiệu không dây), máy tính cũng như phần mềm doanh nghiệp cần thiết , trung gian, lưu trữ, và hệ thống âm thanh - hình ảnh , cho phép người dùng truy cập , lưu trữ, truyền, và thao tác thông tin .

Ngày nay ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông là không thể thiếu đối với những người dạy học với những nhu cầu giáo dục cụ thể. ICT giải quyết những gì giáo viên, trợ giảng cần phải biết và làm gì để tối đa hóa giá trị công nghệ như là một thành phần quan trong trong việc giáo dục hiệu quả và hòa nhập hơn.

2.2 ng d ng ICT v i các nhu c u giáo d c c thỨ ụ ớ ầ ụ ụ ể

- Một số học sinh khuyết tật sẽ cần máy tính có thích nghi, bàn phím, xử lý văn bản và hỗ trợ IT khác. Học sinh có khó khăn về giao tiếp có thể cần hỗ trợ thông tin liên lạc di động có sử dụng tổng hợp hoặc ghi lại bài phát biểu trên lớp dựa trên các từ, biểu tượng hoặc hình ảnh.

- Tất cả các máy tính được định vị trên xe đẩy có thể điều chỉnh sao cho chiều cao  có thể được thay đổi cho trẻ em ngồi xe lăn .

- Keyguards có sẵn để phù hợp với bàn phím thông thường để ngăn chặn tác động không mong muốn

- Trackballs có sẵn cho trẻ em có tay điều khiển khó khăn- Màn hình cảm ứng được trang bị trên một số màn hình để cung cấp cho một trực tiếp hơn- Phương pháp đầu vào cho trẻ em với nhiều khó khăn học tập. Điều hướng và lựa chọn

được thực hiện bằng cách di chuyển một ngón tay qua màn màn hình cảm ứng .- Một máy tính sử dụng một màn hình hiển thị độ tương phản cao để một đứa trẻ có thị

giác kém có thể nhìn thấy nó tốt hơn.- Một máy tính có chức năng Sticky Key để một đứa trẻ với sức khỏe hạn chế trong một

tay có thể sử dụng bàn phím mà không cần phải giữ hai phím cùng một lúc.- Tất cả các máy tính ' nói chuyện ' xử lý văn bản được cài đặt để trẻ em với tầm nhìn kém

hay khó khan nhận biết chữ có thể sử dụng text-to -speech cơ sở để hỗ trợ việc đọc của bài. Font chữ mặc định sử dụng là một font Arial đậm trong kích thước 18 thiết lập , nhưng các em đều biết làm thế nào để thay đổi nếu cần thiết.

Page 4

Page 6: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

- Một số máy tính có bộ vi xử lý biểu tượng cài đặt. Họ thêm các biểu tượng tự động vào các từ khi chúng được đánh máy.

- Lớp phủ bàn phím được sử dụng rộng rãi trên khắp các trường học dụng lớp phủ với bàn phím QWERTY được in trên đó bằng chữ có độ tương phản cao để có thể nhìn thấy dễ dàng hơn.

- Bằng cách đảm bảo rằng tất cả các học sinh của mình được tiếp cận với công nghệ có thể , trường học đang cung cấp một môi trường bao gồm nhiều phương tiện hơn là có sẵn trước đó.

Ch ng 2: D y và h c v i ba ph n m m công c c b n: x lý văn b n, ươ ạ ọ ớ ầ ề ụ ơ ả ử ảb ng tính, ng d ng CSDLả ứ ụ

1. Sử dụng các công cụ phần mềm cơ bản để làm gì? Khi nào? Thuận lợi? Khó khăn?

1.1 S d ng ba ph n m m công c c b n: x lý văn b n, b ng tính và ng d ng ử ụ ầ ề ụ ơ ả ử ả ả ứ ụCSDL trong d y và h cạ ọ

Vào những ngày đầu xuất hiện máy vi tính, trình xử lý văn bản, bảng tính, và chương trình cơ sở dữ liệu đã được sử dụng như là những thành phần cơ bản trong bộ công cụ công nghệ của người giáo viên. Những công cụ này thực hiện những chức năng riêng biệt và hỗ trợ trong việc nâng cao việc dạy và học. Những phần mềm này thường được thiết kế để làm việc chung với nhau.

Sử dụng ba phần mềm công cụ cơ bản này giúp gia tăng hiệu quả công việc bởi vì chúng được thiết kế để tiết kiệm thời gian cho những công việc mang tính chất chyên biệt, do đó làm nâng cao hiệu quả công việc hơn. Ở trường, trình xử lý văn bản được giáo viên và học sinh sử dụng rất thường xuyên trong việc soan thảo bài dạy, bài tập, soạn bài luận…; bảng tính và phần mềm cơ sở giữ liệu được dùng để gia tăng hiệu quả công viêc cho giáo viên.

1.2 S d ng các ph n m m công c c b nử ụ ầ ề ụ ơ ả

Giáo viên:

_ Ttiết kiệm thời gian_ Tránh lỗi phát sinh_ Nâng cao tính thẩm mĩ_ Quản lí tài liệu_ Theo dõi thống kê …

Page 5

Page 7: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Học sinh: _ Cần tính toán, báo cáo_ Thống kê/ vẽ biểu đồ

1.3 L i ích:ợ

Trong giáo dục nói riêng và những lĩnh vực khác trong thời đại số hiện, ba công cụ được sử dụng rộng dãi nhất là xử lý văn bản, bảng tính và những chương trình cơ sở dữ liệu. Chương trình xử lý văn bản và những công cụ phần mềm khác không những phổ biến mà còn được sử dụng rộng dãi và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Tùy theo khả năng của công cụ và sự cần thiết trong từng tình huống mà những công cụ này có thể mang đến những lợi ích như :

- Làm tăng hiệu quả công việc: giúp dễ dàng sắp xếp, tạo ra những tài liệu hướng dẫn và những bài bập thực hành nhanh chóng hơn. Khi sử dụng những công cụ đó thì giáo viên có nhiều thời gian hơn đối với học sinh hoặc có nhiều thời gian hơn trong việc thiết kế các hoạt động dạy học.

- Làm gia tăng sự thể hiện: Các công cụ đó giúp giáo viên và người học tạo ra những tác phẩm tuyệt vời và giống như những nhà thiết kế chuyên nghiệp. Chất lượng của lớp học chỉ bị giới hạn bởi tài năng và những kỹ năng sử dụng công cụ của người học và giáo viên. Người học cũng nhận được sự tán thưởng và tính cạnh tranh khi sử dụng những công cụ này để tạo ra sản phẩm hấp dẫn người xem.

-Làm gia tăng sự chính xác: Những công cụ này giúp dễ dành duy trì sự tỉ mỉ, những số liệu chính xác. Thông tin càng chính xác thì càng giúp đỡ người học hơn trong việc hướng dẫn về chương trình học và những hoạt động của người học.

- Gia tăng sự hỗ trợ trong việc cộng tác và tương tác: Những công cụ phần mềm giúp người học gia tăng sự cộng tác trong việc làm nhóm cũng như trao đổi thông tin.

1.4.Khó khăn:

Những khó khăn lớn nhất đối với người sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản này là hầu hết chúng được viết dưới ngôn ngữ nước ngoài, người sử dụng phải trải qua một khóa học cơ bản mới có khả năng sử dụng hết các chức năng của chúng.

Ngoài ra, vì con người quá lệ thuộc vào máy móc, phần mềm, thiết bị trợ giúp làm khả năng thao tác và tính toán của con người cũng dần bị hạn chế.

Page 6

Page 8: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

2. Tìm hiểu về Open office, Google Docs_ xuất sứ, chức năng, đặc điểm, cách sử dụng

2.1 Tìm hi u open officeể2.1.1. Giới thiệu

*Xuất sứ:

Openoffice.org là phần mềm văn phòng độc quyền do công ty StarDivision của Đức phát triển. Sau đó công ty này được mua lại bởi Sun Microsystems vào tháng Tám năm 1999.

*Chức năng:

Openoffice là bộ ứng dụng văn phòng gồm các thành phần cơ bản sau:

Openoffice Write: trình soạn thảo văn bản, có tính năng như MS Word.

Openoffice Impress: trình soạn thảo trình diễn, tương tự MS Power Point

Openoffice Calc: trình bảng tính, tương tự như MS Excel

Openoffice Base: trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự như MS Access

*Đặc điểm:

Phần mềm soạn thảo văn bản này hoạt động được với tất cả các hệ điều hành phổ biến, khai thác chức năng và tài liệu thông qua các thành phần mở dựa trên các thư viện nguồn API và dạng hồ sơ XML.

2.1.2. Cách sử dụng Open office

2.1.2.1 Openoffice Write

Write hỗ trợ các chức năng thông thường sau:

_ Sao chép văn bản: dùng chuột, chọn Edit> copy

_ Dán văn bản: di chuyển con nháy tới nơi cần dán, chọn Edit> Paste

_ Cắt văn bản: đánh dấu đoạn văn bản cần di chuyển, chọn Edit > Cut. Tiếp đó, đưa con nháy tới nơi cần chuyển đến, chọn Edit >Paste

_ Phục hồi thao tác: nếu muốn quay lại thao tác trước đó, chọn Edit > Undo

Page 7

Page 9: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Write hỗ trợ chức năng định dạng văn bản, kiểu văn bản. Ngoài ra, có một số chức năng khác như:

_ Công cụ kiểm tra chính tả: Tools / Spellchecks.

2.1.2.2 Openoffice Impress

Openoffice Impress: trình soạn thảo trình diễn, tương tự MS Power Point

Khởi động chương trình, ta làm như sau:

Vào Start/ Programs/ OpenOffice.org 2.0/ OpenOffice.org Impress

2.1.2.3 Openoffice Calc

Openoffice Calc: trình bảng tính, có tính năng tương tự như MS Excel

Khởi động, ta làm như sau:

Vào Start/ Programs/ OpenOffice.org 2.0/ OpenOffice.org Calc

Calc nhiều hàng, nhiều cột. người dùng có thể định dạng ô bằng cách: click chuột phải vào ô, chọn Format Cells.

Trong thanh Object toolbar có một số tùy chọn cho phép thay đổi màu sắc phông chữ, canh lề…

Trong Calc dấu “;” được dùng để phân cách giữa các đối số.

2.2 Tìm hi u v Google docsể ề

2.2.1Giới thiệu Google Docs

*Xuất xứ: Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí bởi Google.

*Đặc điểm: nó bao gồm ba bộ ứng dụng văn phòng( soạn thảo văn bản, soạn thảo bản tính, soạn thảo trình chiếu) dựa trên nền tảng Web 2.0 và một số công nghệ mới nhất hiện nay như điện toán đám mây, HTML5.

*Chức năng: nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến. Người dùng sẽ không cần cài đặt những bộ ứng dụng trên máy tính của mình nữa, họ chỉ cần có một đường truyền internet và một tài khoản gmail là đã có thể sử dụng google docs cũng như những ứng dụng khác của google docs.

Page 8

Page 10: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Google Docs đã kết các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10 năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, vơi sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào 17 tháng 9 năm 2007.

2.2.2 Cách sử dụng cơ bản các ứng dụng trong Google Docs

2.2.2.1 Google document:

Bước 1: Sau khi đăng nhập vào tài khoản gmail, chọn: http://docs.google.com và tạo tài liệu mới bằng cách chọn Tạo>tài liệu

Bước 2: Nhập văn bản trực tuyến. Một điểm đặc biệt là văn bản sẽ được tự động lưu trên cơ sở dữ liệu của google. Văn bản được tạo ra cũng có thể do nhiều người cùng soạn trực tuyến.

Bước 3: Định dạng văn bản. Google docs hiện nay đã hỗ trợ tiếng việt do đó việc tìm hiểu và sử dụng nó khá dễ dàng nên tôi không đi vào chi tiết mà chỉ liệt kê những chức năng của nó cho các bạn:

_ Tạo mới một tài liệu

_ Thay đổi ngôn ngữ hiển thị của văn bản

_ Tải văn bản về máy tính với các đinh dạng hỗ trợ như PDF, ODT, RIFK.

_ Tùy chỉnh trang giấy

_ In tài liệu, phím tắt Ctr+P

_ Menu chỉnh sửa: cho phép bạn quay trở lại những bước trước hoặc dán nội dungn vào trong tài liệu.

_ Menu xem: cho phép bạn xem tài liệu theo các tùy chọn sẵn có

_ Menu định dạng văn bản: với các thuộc tính có sẵn có

_ Menu công cụ: cung cấp một số công cụ sẵn có

_ Menu bảng: giúp chèn bảng vào văn bản

_ Thiết lập chia sẻ tài liệu cho mọi người sau khi đã hoàn tất văn bản, các bạn có thể thiết lập quyền truy cập văn bản vừa tạo. Với cách này, bạn cóp thể chia sẻ cho mọi người để có thể xem hoặc cùng chỉnh sửa tài liệu với bạn, việc này rất thích hợp văn bản được tạo ra cần có sự cộng tác của nhiều người trong việc làm nhóm…

Page 9

Page 11: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

2.2.2.2 Google Presentation

Bước 1: vào Presentation trong Create

Bước 2: Thiết kế trình bày

Các thao tác cơ bản:

- Tạo mới một tài liệu: Vào Tệp/ Tạo mới/ Tài liệu

- Lưu xuống dưới dạng: Vào Tệp/ Tải xuống dưới dạng/ PDF (…, tùy chọn)

- In tài liệu: vào chế độ xem trước khi in

- Menu chỉnh sửa: cho phép quay trở lại bước trước sao chép, cắt nội dung

- Menu xem: cho phép người dùng xem trước bài trình bày

- Menu chèn: cho phép bạn chèn hình ảnh, văn bản, bản vẽ(CAD) video, hình vẽ.

- Menu định dạng: cho phép bạn định dạng lại bài trình bày của mình

- Menu trang trình bày: cho phép bạn tạo trang trình bày mới, sao chép trang trình bày và xóa trang trình bày.

- Menu bảng: có các tùy chỉnh giúp bạn làm việc với bảng

2.2.2.3 Google Spreadsheet:

Giới thiệu:

Là một công cụ trong bộ google docs, cung cấp cho người dùng khả năng soạn bảng tính với những tính năng tương đương với MS Excel, phần mềm này đã có giao diện bằng tiếng Việt nên dễ dàng sử dụng.

Các chức năng tổng quan:

_ Menu Tệp: cung cấp cho người dùng những chức năng như

Chia sẻ bảng tính cho người chỉ định hay hạn chế truy cập bảng tính

Tạo mới bảng tính, trình bày, tài liệu, bảng, vẽ

Mở một tài liệu đã có

Tạo một bản sao của bảng tính

Page 10

Page 12: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Đổi tên bảng tính

Nhập bảng tính từ file với các định dạng hỗ trợ như : .xls, .xlsx, .ods, .csv, .txt, .tsv, .tab.

Cài đặt bảng tính với tùy chọn ngôn ngữ và múi giờ

Tải bảng tính về máy với các định dạng hỗ trợ như: CSV, HTML, văn bản, PDF, Excel, openoffice.

- Menu chỉnh sửa: cung cấp cho người dùng những tính năng như quay trở lại những bước trước đó, cắt dán nội dung, tìm kiếm và thay thế…

- Menu xem: cung cấp cho người dùng những kĩ năng liên quan đến việc xem bảng tính như xem dưới dạng chuẩn, danh sách, cố định hàng, cố định cột, hiển thị đường lưới, công thức, xem toàn màn hình.

- Menu chèn: cung cấp cho người dùng những tính năng như chèn hàng bên trên, hàng bên dưới, cột sang trái, cột sang phải , trang tính mới, nhận xét hàm, dải ô được đặt tên.

Chèn biểu đồ

Chèn tiện ích

Chèn hình ảnh

- Menu định dạng:

Định dạng số

Định dạng font chữ

Một số định dạng khác

-Menu công cụ

2.2.2.4 Vẽ

-Menu chức năng

- Menu chỉnh sửa

- Menu xem

- Menu chèn

- Menu định dạng

Page 11

Page 13: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

- Menu sắp xếp

3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS office và Open Office. Những hạn chế của Open Office. Thủ thuật khi sử dụng Open Office

3.1. So sánh đ c đi m và ch c năng c a MS office và Open office:ặ ể ứ ủ

3.1.1 Đặc điểm:

MS Office Open office- Các tài liệu được soạn thảo trên MS office có thể đọc được trên Open office nhưng sẽ bị thay đổi định dạng và có một số chức năng không hoạt động được và ngược lại.- Cấu hình tối thiểu là Pentium 450 MHz with 256 MB of RAM, chạy trên Windows 2000, XP.- Sản phẩm đóng gói của Microsoft vẫn có nhiều đặc tính ưu việt và hoàn thiện hơn. Chẳng hạn như ta so sánh giữa công cụ duyệt email(Thumderbird), công cụ tạo lịch làm việc(Sunbird) và Outlook ta thấy MS outlook là sản phẩm hoàn hảo, ổn định và dễ dàng sử dụng. Bởi nó đơn giản, tiện dụng, tài liệu hỗ trợ phong phú và khả năng hỗ trợ từ phía cộng đồng va nhà cung cấp.- Về khả năng hỗ trợ người dùng, ta cũng có thể thấy đối với sản phẩm MS office, ta có thể tìm thấy hàng trăm đầu sách tiếng anh, tiếng việt và cả sự hỗ trợ chính thức từ Microsoft như các call center, wedsite với đầy đủ các thủ thuật sử dụng và cả một cộng đồng sử dụng to lớn.

- Micosoft chỉ cung cấp quyền sử dụng sản phẩm và bạn không được phép chỉnh sửa mã nguồn của sản phẩm.

- Openoffice chỉ cần chạy trên cấu hình Pentium 166 MHz processor với 128 MB of RAM. Có thể chạy trên windows 98, Linux và cả Solaris. Hệ điều hành Linux thì sẽ chạy trên máy tính cũ tốt hơn là Windows 2000 và XP.

- Openoffice.org là miễn phí nhưng nếu muốn nâng cấp nên StarOffice thì phải mua.

- Openoffice.org là hoàn toàn miễn phí và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều chỉnh và phát triển tiếp.

- Openoffice sư dụng chuẩn Opendocument và có khả năng đọc được các tài liệu được soạn thảo bởi MS Office. Tuy nhiên về mặt định dạng, đồ thị, và nhiều chức năng khác có thể bị thay đổi.

- Một số chức năng của MS office không có trên Openoffice như Pivot Table, macro trong Excel.

Page 12

Page 14: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

3.1.2. Chức năng:

Tính năng Open office MS officeSoạn thảo văn bản Writer WordBảng tính Calc ExcelTrình chiếu Imrpress PowerpointHệ thống quản lý email Không có OutlookQuản lý database Base AccessGói giao diện Draw Không cóCông cụ cho nhà phát triển Có (SDK) CóCông cụ hỗ trợ làm nhóm Có (collanos.com) CóChỉnh sửa HTML Có CóTích hợp hệ thống hỗ trợ Có CóMật khẩu bảo vệ tập tin Có CóHỗ trợ Mac và Windows Có CóGiá sản phẩm Free Có

3.2. Nh ng h n ch c a Open office:ữ ạ ế ủ

_-Sử dụng tài nguyên của hệ thống lớn hơn MS office nên khi khởi động open office chậm hơn.

-Khi mở các file định dạng thì các file định dạng bị thay đổi

- Phải cài thêm các extention (phụ kiện) kèm theo nhằm tăng cường tính năng cho bộ công cụ nên gây khó khăn cho người dùng có trình độ không cao.

- Giao diện và các ứng dụng đồ họa không đẹp bằng MS Office

3.3. Th thu t (m o v t) khi s d ng Open Office:ủ ậ ẹ ặ ử ụ

Chỉnh sửa hai hay nhiều phần của tài liệu cùng một lúc:

MS office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện( nifty split_window feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi, để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và trang 150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống.

Open office không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm chí còn tốt hơn. Click vào menu Window/New Window để mở thêm một cửa sổ mới, chúng sẽ cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ tùy thích, và yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật ngay lập tức tới tất cả các cửa sổ còn lại.

Page 13

Page 15: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào View/ Toolbars/ hoặc click chuột phải nút openoffice.org trên thanh taskbar.

Window/ New Window để mở nhiều cửa sổ của của cùng một tài liệu.

Sử dụng Open office để làm việc với các định dạng cũ:

Trong quá khứ, những phên bản cũa của MS office đã không thể mở nhiều loại tài liệu thông dụng, bởi Microsoft độc quyền trong kinh doanh. Còn phiên bản hiện tại của MS office thì không mở được các định dạng cũ, bao gồm cả những định dạng của chính Microsoft như Word 6.0.

Ngược lại Open office có thể làm việc với các món “cổ vật”, kể cả các phiên bản cũ của Word ( hỗ trợ đến word 6.0). Ngoài ra nó có thể mở các định dạng WordPerfect, bao gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy Macintosh3.5..

Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không được hỗ trợ nhưng vẫn hiện ra trong mục File/ Open. Ví dụ, nó có đề “Microsoft Win Word 5.0”, nhưng lại khoonghoox trợ định dạng này. Nói chung là Open office sẽ bỏ qua những định dạng của Word từ 2.0 đến 5.0.

Chơi game kinh điển Invaders ( game bắn ong, bắn ruồi)

Mở chương trình Calc, gõ lệnh sau vào bất cứ ô nào: =GAME(“StarWars”)

Tắt bóng đèn nhấp nháy

Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện khi Openoffice nhận thấy bạn gõ không chính xác. Sự trợ giúp này rất hữu ích, tuy nhiên đối với bạn nó có thể làm phiền. Để tắt nó, ta làm như sau: vaod Tool>Option, ở cây thư mục bên tay trái Openoffice org>General, bỏ dấu chọn của Help Agent.

Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả

Ta vào: Tool>Option>Languages Setting>Writing Aids bỏ chọn mục “Check Spelling as you type”

Tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn

Để tạo chú thích bằng dấu nháy đơn,ta vào mục: Tool>Auto Corect>Custom Quote. Đánh dấu chọn mục Replace của Single Quotes.

Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản

Page 14

Page 16: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Openoffice lưu bằng định dạng riêng của họ, khi ta sử dụng MS office không mở được file đó.

Để thay đổi mặc định, ta làm như sau: Tool>Option, vào mục Load/Save>General.

Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type(loại tài liệu) và Always save as (tương ứng với định dạng file chọn làm mặc định).

Tạo Heading: là các tiêu đề được phân theo từng cấp và đánh số tự động

Để định dạng Heading theo ý muốn, nhấn vào menu Format>Styles and Formatting. Trong màn hình tiếp, nhấn phím phải chuột vào Heading muốn định dạng, trong màn hình này ta có thể thay đổi nhiều điều theo ý muốn.

Khi cin trỏ chuột ở trong vùng một heading nào đó, toolbar sẽ xuất hiện:

Nhóm 4 nút có mũi tên chỉ sang trái, phải dùng để nâng hoặc hạ cấp Heading. Nếu một heading định nâng hoặc hạ cấp có các heading cấp thấp hơn ở bên dưới thì dùng nút có 2 mũi tên.

Nhóm 4 nút có mũi tên chỉ lên, xuống cho phép di chuyển một heading và tất cả phần văn bản bên dưới nó đến vị trí khác. Chỉ cần nhấn chuột vào heading( không cần bôi đen) rồi nhấn nút thích hợp.

Đọc, di chuyển trong văn bản theo Heading:

Khi văn bản đã có heading, nhấn vào menu View>Navigator, xuất hiện cửa sổ: ta nhấn chuột vào mép trên cửa sổ, rê nó xuống ở dưới ô Style đến khi thấy xuất hiện một vạch đen thẳng đứng thì nhả chuột ra. Cửa sổ Navigator sẽ có vị trí mới ở bên trái màn hình. Nhấn vào các dấu + bên trái Heading , muốn di chuyển đến tiêu đề nào thì nhấn chuột vào nó ở cột bên trái. Bật tắt cửu sổ Navigator này bằng nút + trên toolbar.

Tạo mục lục tự động

Khi đã thiết lập các tiêu đề bằng Heading như trên thì có thể tạo mục lục tự động. Để con trỏ chuột vào vị trí định tạo mục lục rồi nhấn menu Insert >Index and Tables >Index and Tables. Màn hình xuất hiện, trong đó:

_ Title: ta gõ vào “Mục lục” thay cho “Table of Contents”

_ Type: chọn Table of Contents

_ Protected… được đánh dấu chọn sẵn để không cho thay đổi mục lục bằng tay.

Page 15

Page 17: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

- Evaluate up to level: mặc định mục lục được lập chỉ thiết lập đến Heading 10( nếu có).

- Outline: đã chọn sẵn, quy định mục lục sẽ lập dựa vào heading.- Tab Styles: định dạng cho mục lục. Mỗi cấp mục lục( level) ứng với một style là

Contents 1, 2, 3,... Muốn thay đổi Style nhấn vào đó rồi nhấn nút Edit ở bên dưới.

Sau khi nhấn OK, mục lục sẽ xuất hiện.

Sau khi đã tạo mục lục, nếu thay đổi heading (sủa nội dung, chuyển chỗ, xóa hoặc thêm heading..) mục lục sẽ tự động cập nhật các thay đổi đó khi đóng rồi mở lại file văn bản. Cũng có thể cập nhật mục lục bằng cách nhấn phím phải chuột vào vùng mục lục rồi chọn Update Index/ Table.

Chương 3 : Dạy và học với các công cụ multimedia, hypermedia và internet

1.Tìm hiểu các bước để xây dựng một WebLesson / Webquest

Các bước xây dựng một Webquesta. .Chọn và giới thiệu chủ đề

Chủ đề phải có sự liên kết rõ ràng với nội dung xác định trong chương trình dạy. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội, đòi hỏi học sinh phải tỏ rõ quan điểm. Quan điểm đó không thể được thể hiện bằng câu trả lời “đúng “hoặc “sai” đơn giản mà phải lâp luận quan điểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏi cần trả lời khi quyết định chủ đề :

Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không? Học sinh có hứng thú với chủ đề không? Chủ đề có gắn với tình huống , hoặc vấn đề thực tiễn không? Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên internet không?

Sau khi chọn chủ đề,nên mô tả về chủ đề để giới thiệu cho học sinh. Đề tài cần được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu.

b. Tìm nguồn tài liệu học tập

Giáo viên tìm các trang web có liên quan đến chủ đề và lựa chọn những trang thích hợp để đưa vào liên kết trong Webquest. Đối với từng nhóm bài tập riêng lẻ cần tìm hiểu , đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành dạng các địa chỉ internet(URL ) . Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức. Theo cách này, người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp dụng vào việc xử lý và

Page 16

Page 18: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

giải quyết các vấn đề. Những nguồn tin này được kết hợp trong tài liệu WebQuest hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết tới các trang Web bên ngoài.Ngoài các trang Web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là nguồn thông tin chuyên môn được cung cấp qua Email, hoặc CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ thuật số( ví dụ từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan trọng là phải nêu rõ nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó nội dung này phải được giáo viên kiểm tra về chất lượng để dảm bảo tài liệu đó là đáng tin cậy.

c. Xác định mục đích.

Phải xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt dược trong việc thực hiện WebQuest.Các yêu cầu phải phù hợp với học sinh và có thể đạt được.

d. Xác định nhiệm vụ

Để đạt được mục đích của hoạt đông học tập, học sinh phải giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập của các nhóm là thành phần trung tâm của WebQuest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của học sinh, cần tránh những nhiệm vụ ôn tận, tái hiện thuần túy.Như vậy xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ riêng một cách cụ thể rõ ràng và ngắn gọn. Những nhiệm vụ cần phải phong phú về yêu cầu, về phương tiện có thể áp dụng, các dạng làm bài. Thông thường chủ đề sẽ được chia thành các tiểu chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau. Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp cận khác nhau.

e. Thiết kế tiến trình

Sau khi xác định nhiệm vụ cho các nhóm học sinh, cần thiết kế tiến trình thực hiện WebQuest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hổ trợ cho quá trình làm việc của học sinh. Tiến trình thực hiện Webquest gồm các giai đoạn chính là : nhập đề, xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày và đánh giá.

f. Trình bày trang Web

Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày WebQuest. Để lập rat rang WebQuest, không đòi hỏi những kiến thức về lập trình và cũng không cần các công cụ phức tạp HTML . Về cơ bản chỉ cần lập WebQuest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư mục HTML , không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình điều hành Web, ví dụ như Frontpage, tham khảo các mẫu WebQuest trên internet hiện có . Trang WebQuest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng.

g. Thực hiện WebQuest

Page 17

Page 19: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Sau khi đã WebQuest kênh mạng nội bộ, tiến hành với học sinh để đánh giá và sữa chữa.

h. Đánh giá, sữa chữa

Việc đánh giá WebQuest để rút ra kinh nghiệm và sữa chữa cần có sự tham gia của học sinh,đặc biệt là những thông tin phản hồi của học sinh về việc trình bày cũng như là quá trình thực hiện WebQuest. Có thể hỏi học sinh những câu hỏi sau:Các em đã học được những gì?Các em thích và không thích những gì ?Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest?....

2. Tìm hiểu về tổ chức nội dung và hoạt động giảng dạy với một LMS/LCMS cụ thể

Một hệ thống E-learning bao gồm:

Hệ thống quản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá trình học tập.

Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập.

Page 18

Page 20: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Mô hình chức năng hệ thống e-learning

LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông tin về các hoạt động của học viên từ LCMS. Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương tác. Hình 4 mô tả một mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web để thực hiện tính năng tương tác giữa LMS và LCMS cung như với các hệ thống khác.

Page 19

Page 21: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web

Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng các dịch vụ Web có khả năng tốt để thực hiện tính năng liên kết của các hệ thống E-learning bởi các lý do sau: 

Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gói tin IMS đều tuân thủ tiêu chuẩn XML.

Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ với E-learning Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gói tin IMS đều tuân thủ tiêu chuẩn XML.

 Mô hình hệ thốngMột cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính:

Page 20

Page 22: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Một ví dụ về mô hình hệ thống e-learning

- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,...

- Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools (Aurthorware, Toolbook,...)

- Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo, các courseware.

Page 21

Page 23: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

2. Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hypermedia sử dụng cho dạy học

2.1 T ng quanổ

Multimedia hay đa phương tiện, không phải là khái niệm mới trong dạy học. Khi

ta kết hợp từ hai, ba phương tiện dạy học trở lên là đã có multimedia.

Multimedia được phân loại như sau:

-Multimedia truyền thống bao gồm việc sử dụng kết hợp các phương tiện như: máy chiếu, băng cassette, phim điện ảnh, video .v.v. để nâng cao hiệu quả dạy học.

- Tuy nhiên, với sự xuất hiện của máy tính, multimedia đã có một ý nghĩa mới trong dạy học nhờ những khả năng to lớn mà máy tính đem lại. Với khả năng tương tác, multimedia trên cơ sở máy tính có thể thực hiện các công việc rất khó khăn mà multimedia truyền thống rất khó hay hầu như không thực hiện được.

Thuật ngữ “multimedia” ngày nay đã trở nên phổ biến với mọi người trong lĩnh vực giáo dục. Ta thường hiểu thuật ngữ này là multimedia trên cơ sở máy tính nhưng thực tế dạy học ở Việt nam tồn tại cả hai loại multimedia này. Multimedia không chỉ là sự phối hợp một cách có tính toán những phương tiện truyền thông khác nhau trong dạy học (như âm thanh, đồ hoạ, phim ảnh, video ...). Multimedia cũng không chỉ là cung cấp các loại phương tiện tương tự trên nhờ công cụ máy tính để có thể cá nhân hoá việc sử dụng và học tập. Thực chất, multimedia là sự kết hợp nhiều mức độ học tập khác nhau vào một công cụ dạy học, cho phép đa dạng hoá việc trình bày, thể hiện chương trình, nội dung đào tạo. Tương tác trong chương trình multimedia biến đổi chứ không theo một trật tự cố định. Nội dung trình bày và thứ tự xuất hiện trên màn hình phụ thuộc vào hoạt động của người sử dụng. Thiết bị tương tác cơ bản của multimedia là máy vi tính hay mạng máy tính.Siêu phương tiện (hypermedia) cũng là một khái niệm liên quan mật thiết đến nội dung multimedia cần quan tâm. Đó là những đơn vị thông tin được liên kết (link) với nhau mà người có thể duyệt và khảo sát được, điển hình của hypermedia là mạng toàn cầu internet. Sau đây là một số đ nh nghĩa do các chuyên gia nêu ra:

*Theo Fenrich: “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình, đồ hoạ và trắc nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn hiệu quả nhờ một máy tính có cấu hình thích hợp”.

* Theo Philip: “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản, hình ảnh, âm thanh, mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ trong một chương trình máy tính”.

Page 22

Page 24: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Multimedia với máy tính cho phép người sử dụng có thể trình bày các kiến thức theo ý mình một cách hiệu quả nhất để đạt đến mục đích của việc dạy và học.

Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đề cập đến việc xây dựng phần

mềm multimedia dạy học nên có thể định nghĩa multimedia như là: sự tích hợp

nhiều thành phần phương tiện (âm thanh, hình ảnh, văn bản, mô phỏng .v.v.) trong

một thể cộng sinh và c ng tác động, mang lại cho người d ng nhiều lợi ích đặc

biệt mà từng thành phần phương tiện riêng lẻ không thể thực hiện được.

2. 2 Ch c năng c a multimedia:ứ ủ

Không chỉ là một công cụ trình diễn hiệu quả, cho phép sử dụng theo ý thích riêng, multimedia có những lợi thế độc nhất vô nh mà multimedia truyền thống không có được. Chức năng chính của nó là:

* Cung cấp cho người học những kinh nghiệm cụ thể về đối tượng học tập theo kiểu trải nghiệm gián tiếp. Với khả năng điều khiển đồng thời tất cả các thành phần như hình ảnh, âm thanh, video, theo năng lực và sở thích của cá nhân, người học có thể tự trải nghiệm về đối tượng. iều này không thể có được nếu như các phương tiện này được thể hiện tuần tự theo một trật tự cố đ nh, một nh p độ cố đ nh mà chưa hẳn đã ph hợp với người học. Hơn nữa, từ những trải nghiệm đó, người học có được những kinh nghiệm cụ thể về tư duy, về hành vi, về ứng xử.

* Multimedia có thể góp phần gia tăng cơ hội học tập với chi phí thấp do giá máy tính ngày càng rẻ, và với một máy tính có thể học rất nhiều môn học, lĩnh vực học, tiếp cận rất nhiều nguồn thông tin và cơ hội học tập có giá trị.Tất nhiên, để hoàn tất việc học với multimedia, người học phải có đủ kỹ năng và ý chí.

* Chất lượng giáo dục không nhất thiết b chi phối bởi công nghệ mà trước hết bởi nhu cầu (needs) của người học. Khi tìm đến với multimedia, người học đã có một nhu cầu học tập cụ thể, rõ rệt, đó là một thuận lợi cơ bản. Thuận lợi ấy sẽ được nhân lên do có thể học một cách linh hoạt cả về không gian, thời gian, theo nh p độ và phong cách riêng, cá tính riêng. Nếu được thiết kế tốt, multimedia có thể tạo nên môi trường học tập vui vẻ và thân thiện mà không bị cản trở bởi tâm trạng lo sợ thất bại.

2.3 u đi m c a multimedia:Ư ể ủ

Multimedia có rất nhiều ưu điểm trong dạy học. Cũng có thể nói, qua dạy học và giáo dục mà multimedia thể hiện được sức mạnh của nó:

Page 23

Page 25: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

* Trước hết, sức mạnh sư phạm của multimedia thể hiện ở chỗ nó huy động tất cả khả năng xử lý thông tin của con người. Tất cả các cơ quan cảm giác của con người (mắt, tai .v.v.) c ng với bộ não hợp thành một hệ thống có khả năng vô c ng to lớn để biến những dữ liệu vô nghĩa thành thông tin. “Trăm nghe không bằng một thấy”, nhưng nếu cái thấy là thực thể vận động thì ý nghĩa còn lớn hơn rất nhiều.

*Multimedia cũng cho khả năng cung cấp một kiến thức tổng hợp và sâu sắc hơn so với chỉ d ng các giáo trình in kèm theo hình ảnh thông thường. Ví dụ, một đoạn phần mềm mô tả nguyên lý hoạt động của một máy phát điện sẽ có hiệu qủa hơn rất nhiều khi có thể thể hiện trình tự tạo ra dòng điện..

*Về mặt tâm lý, môi trường multimedia cũng có những thuận lợi riêng. Có thể kể ra được một số ví dụ: người học không b mặc cảm có lỗi, xấu hổ khi không làm đuợc bài, không hiểu bài phải hỏi đi hỏi lại nhiều lần, làm bài sai.Nếu được tổ chức tốt, multimedia cho phép người học truy cập, tham khảo nhanh chóng, tức thời đến một kho dữ liệu khổng lồ ngay khi đang học, mà không một giáo viên nào có được. Đối với người học, có ba ưu điểm chính sau :

-Cho phép làm việc theo nh p độ riêng và tự điều khiển cách học của bản

thân.

- Học với một người thầy vô c ng kiên nhẫn.

- Theo sát với việc học và thường xuyên nhận được phản hồi, đánh giá

Riêng đối với người dạy, multimedia cung cấp những lợi ích sau :

Cho phép làm việc một cách sáng tạo. Tiết kiệm thời gian, nhờ đó có thể khám phá nhiều chủ đề. Tìm được giải pháp thay thế những hoạt động học thiếu hiệu quả. Tăng cường thời gian giao tiếp, thảo luận với học sinh

2.4 Nh c đi m c a multimediaượ ể ủ

Trước hết, multimedia đòi hỏi người học phải có máy tính với cấu hình thích hợp. Máy tính dùng cho multimedia phải có phần cứng và phần mềm đủ để xử lý âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, video (tất cả đều là những loại thông tin có kích thước file lớn) cùng lúc. Nếu máy tính có cấu hình quá thấp, bài học sẽ thường xuyên bịngắt quãng, mô phỏng không liền lạc, hoặc thậm chí không thực hiện được. Cũng chính vì điều này mà người thiết kế phần mềm multimedia phải dự liệu trước (về những thành phần nào cần và kiểu của chúng) để cho kích thước các file dữ liệu và kích thước chung của cả phần mềm càng

Page 24

Page 26: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

nhỏ càng tốt. Kế đến, việc xây dựng một phần mềm multimedia thường tốn khá nhiều thời gian và công sức, cũng như đòi hỏi phải có những trang thiết b tối thiểu. ên giá thành khá lớn. ếu qui mô phần mềm càng lớn thời gian b kéo dài càng nhiều thì giá thành càng cao. Multimedia cũng đòi hỏi người học phải có những khả năng và hiểu biết tối thiểu về máy tính và cả chuyên môn. Bởi vậy, việc huấn luyện giáo viên, những người không thuộc chuyên ngành máy tính cũng phức tạp, và nếu làm không tốt cũng dễ gây ra những lãng phí lớn. Trong môi trường multimedia, người học không có cảm giác được lắng nghe, được chia sẻ và được khuyến khích một cách sống động như trong môi trường học tập trên lớp. ể giải quyết tốt vấn đề này, cần xây dựng multimedia dựa trên những cơ sở về tâm lý học nhận thức, lý thuyết học tập. ây là cũng là một trong những trở ngại khó giải quyết nhất khi xây dựng multimedia.

2.5 Công c hypermediaụ

Cung cấp cho người học những công cụ, phương pháp cũng như kỹ năng thiết kế một ứng dụng Hypermedia trong hoạt động dạy bao gồm:

- Các nguyên tắc sư phạm khi thiết kế, xây dựng các phần mềm học tập, các môi trường học tập điện tử, các ứng dụng multimedia( kịch bản sư phạm, quá trình thực hiện, các tình huống ứng dụng cụ thể..)

- Làm quen với các công cụ phát triển cho từng loại phương tiện khác nhau.- Xây dựng ứng dụng cụ thể.

Các công cụ Multimedia và Hypermedia dùng trong dạy học:

a. Powerpoint ( Microsoft Powerpoint)

Là một dạng ứng dụng trình diễn nằm trong gói ứng dụng văn phòng Microsoft Office do hãng Microsoft phát triển. Powerpoint sử dụng được trên hệ điều hành Windows lẫn Mac OSX

b. Prezi :

Là một ứng dụng trình chiếu tương tự như Power Point nhưng cải tiến hơn hẳn do xây dựng trên nền tảng Flash và có thể lưu trữ online hoặc offline. Đối với Prezi, tất cả bài thuyết trình đều hiện lên trên một trang duy nhất, ta gọi đó là trang trống, trong trang trống có nhiều ô giống như slide của Power Point cho phép ta có thể chèn word, pdf, hình ảnh, âm thanh, video hổ trợ bài giảng.

c. Google Docs- Presentation

Page 25

Page 27: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Google docs cho phép tạo các tập tin tài liệu một cách dễ dàng mà không cần đến phần mềm văn phòng đắt tiền của Microsoft. Ngoài ra người dụng có thể chia sẽ hoặc lưu vào Google Drive các tập tin một cách dễ dàng.

Các phần mềm biên tập video và audio:

a. Windows Movie Maker:

Là một phần mềm biên tập video trong gói Windows Essentials do Microsoft phát triển.

Nó cho phép người dùng biên tập(cắt , chèn ,xoay..) hình ảnh, âm thanh và lưu thành file hoặc xuất trực tiếp lên SkyDrive, Facebook, YouTube, Flicks. Giáo viên có thể dùng Windows Movie Maker để tạo ra những đoạn clip giới thiệu về môn học hoặc biên tập các clip sưu tầm được từ các nguồn khác.

b. Camtasia Studio

Được phát triển bởi TeehSmith, Camtasia Studio từ một phần mềm ghi hình màn hình đã trở thành một bộ phần mềm ghi hình màn hình và biên tập video chuyên sử dụng để tạo nên những clip hướng dẫn hoặc trình diền trong thuyết trình. Người dùng có thể ghi hình màn hình của mình và biên tập lại ngay trong Camtasia Studio mà không cần dùng đến phần mềm nào khác. Giáo viên có thể dùng Camtasia Studio để ghi lại màn hình những thao tác cần hướng dẫn từng bước và biên tập lại minh họa cho bài giảng để sinh viên có thể làm theo

c. Picasa

Được tạo ra bởi Lifescape vào 2002 và được google mua lại từ năm 2004, Picasa là một chương trình tổ chức và chỉnh sửa hình ảnh có tích hợp trang web chia sẽ hình ảnh. Picasa có thể chạy được trên hệ điều hành windows, Mac OSX và Linux(nếu dùng Wine). Giáo viên có thể dùng Picasa để chỉnh sữa và chia sẻ hình ảnh cho sinh viên liên quan đến bài học.

d. Audacity:

Là phần mềm miễn phí mã nguồn dùng để ghi am và biên tập âm thanh. Dự án Audacity được khởi xướng bởi Dominic Mazzoni và Roger Dannenberg. Vì đây là phần mềm miễn phí và mã nguồn mở nên nó rất được ưa chuộng trong ngành giáo dục và những nhà phát triển đã chỉnh sửa giao diện cho phù hợp hơn với giáo viên và sinh viên. Giáo viên có thể thu âm bài giảng của mình và chỉnh sửa lại( lớn hơn, nhỏ hơn, chuyển đổi âm thanh…)và chia sẻ cho sinh viên thông qua các website chia sẻ khác.

Page 26

Page 28: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Chương 4:Dạy và học với các phần mềm dạy học: drill & practice softwares, tutorial softwares, Instructional games, simulation softwares, integrated learning system intelligent tutoring systems.

1. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học môn Tin học

Các dạng phổ biến :

1.1 Drill and Practice (Luyện tậpChức năng : người học có thể làm việc với bài toán hoặc trả lời các câu hỏi và nhận phản hồi về tính chính xác của công việc. Việc phản hồi này có thể trình bày đơn giản bằng “ Ok” hoặc “ No, try again” hoặc “ đúng” “sai”.Đặc điểm : thúc đẩy học sinh trả lời câu hỏi ngay lập tức và tiết kiệm thời gian của giáo viên, Cách sử dụng : phần mềm này có thể sử dụng bất cứ khi nào mà giáo viên cảm thấy cấn làm một bài tập như là làm thử trước các lần kiểm tra chính thức. Tuy nhiên để sử dụng hiệu quả phần mềm này , người giáo viên chú ý khi thiết kế những điều sau:Phải giới hạn thời gian trả lời câu hỏi.Phải có sự phân công trả lời giữa các cá nhân hoặc các nhóm tạo sự thi đấu giữa các nhóm với nhau, hoặc các cá nhân với nhau.Sử dụng các kênh học tập để giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng còn yếu kém.

Thực hành & Luyện tập nâng cao khả năng tiếp nhận kiến thức và kỹ năng thông qua

quá trình thực hành lặp đi lặp lại. Nó thường được áp dụng trong các bài tập nhỏ như

nhớ cách phát âm hoặc từ vựng, luyện tập số học, hay có thể được sử dụng trong

những bài tập phức tạp hơn, hoặc trong các trò chơi, thể thao hay môn giáo dục thể

chất. Thực hành & Luyện tập giống như quá trình ghi nhớ, liên quan đến việc lặp đi lặp

lại những kỹ năng cụ thể nào đó như cộng trừ, hay phát âm…

Mục đích của Thực hành & Luyện tập là giúp người học ghi nhớ thông tin. Nó là một

dạng bài tập tự động. Trong hoạt động Thực hành & Luyện tập, các câu hỏi được đưa

ra, người học trả lời và phần mềm cung cấp đáp án và phản hồi.

Thực hành & Luyện tập là một trong những hình thức ra đời sớm nhất của thiết kế

hướng dẫn thúc đẩy công nghệ. Nhiều nhà giáo dục ngày nay nghĩ rằng nó mang lại ít

Page 27

Page 29: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

giá trị trong lớp học. Tuy vậy, Thực hành & Luyện tập có thể là một công cụ rất hữu ích

vì nó đưa ra các bài tập mang tính cá nhân hóa cao, đòi hỏi người học phải trả lời tất cả

các câu hỏi. Trong bối cảnh lớp học, hoạt động Thực hành & Luyện tập cho phép nhiều

người học thực hành trong một thời gian nhất định hơn là các hoạt động học tập khác.

Người học tiến hành Thực hành & Luyện tập có thể xác lập tốc độ học tập của bản thân

(nếu phần mềm hỗ trợ chức năng này). Các câu trả lời và phản hồi nhận được đều được

bảo mật.

Giảng dạy và học tập

Mục đích giáo dục

Trong giáo dục, các bài tập Thực hành & Luyện tập được sử dụng để

* Gợi nhớ và ôn lại: Thực hành & Luyện tập hỗ trợ người học gợi nhớ và ôn lại kiến thức

và kỹ năng đã được học.

* củng cố: Luyện tập là một quá trình lặp đi lặp lại, và được sử dụng như là một công cụ

tăng cường. Các hoạt động Thực hành & Luyện tập hỗ trợ người học tiếp thu tài liệu

học tập theo nhịp độ của từng cá nhân.

* đánh giá nhu cầu người học và định hướng: Thực hành & Luyện tập hỗ trợ người học

định hướng bản thân cho chủ đề mới khi đánh giá kiến thức và kỹ năng có được liên

quan đến chủ đề đó.

* (tự) đánh giá kết quả học tập: Dựa vào đánh giá, người học có thể đánh giá nhu cầu

học tập. Thực hành & Luyện tập cho phép người học biết được sự tiến bộ về khả năng

tiếp thu của mình.

Giảng dạy trong lớp học

Hoạt động Thực hành & Luyện tập có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của

quá trình dạy học:

Page 28

Page 30: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

* Giới thiệu bài học mới: Khi người học chưa làm quen với những khái niệm mới, các bài tập

Thực hành & Luyện tập có thể định hướng cho họ vào một vấn đề cụ thể của bài học, từ đó

kích thích trí tò mò, tập trung hơn của người học vào bài giảng.

* sử dụng trong giờ học: Người học có thể củng cố kiến thức và hiểu biết sau khi hoàn

thành các phần hay chương cụ thể của khóa học. Các bài tập Thực hành & Luyện tập

ngắn có thể cung cấp ngay cho giáo viên phản hồi về nhịp độ của bài học.

* ôn tập và đánh giá kết quả học tập: Thực hành & Luyện tập có thể được sử dụng để

giám sát và đánh giá nhận thức của người học, như là một bài tập kiểm tra đánh giá,

hoặc tự kiểm tra. Phương pháp này hỗ trợ giáo viên kiểm tra kiến thức và kỹ năng của

người học vào đầu giờ học và so sánh với kết quả đầu ra của họ.

Một số lưu ý

Để mang đến hiệu quả cho người học, các kỹ năng xây dựng thông qua Thực hành &

Luyện tập nên trở thành một khối kiến thức cho một mục đích học tập có ý nghĩa.

Việc sử dụng có hiệu quả Thực hành & Luyện tập phụ thuộc vào việc xác định loại kỹ

năng nào cần được xây dựng, và chiến lược nào cần được lập ra để đạt tới năng lực đó.

Giáo viên nên xây dựng các câu hỏi quan trọng về nội dung bài học, thu hút sự tập

trung của người học.

Kiểm tra trắc nghiệm là một công cụ nhanh chóng và dễ sử dụng để đánh giá người

học có đạt được một mục tiêu cụ thể nào không. Các câu hỏi trắc nghiệm nên điều

chỉnh sao cho không sáo mòn, hay nên thiết kế đa dạng để tăng cường kiểm tra các

kiến thức mới đạt được.

Ví dụ môn học

Thực hành & Luyện tập có thể được sử dụng trong bất kỳ lĩnh vực áp dụng vào chương

Page 29

Page 31: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

trình nào nếu chương trình đó mong đợi người học thông thạo kỹ năng cơ bản. Ghi

nhớ các dữ liệu toán học, thực hành ngữ pháp và thực hành từ vựng ngoại ngữ là

những ví dụ về việc sử dụng một cách phù hợp phần mềm này. Thực hành & Luyện tập

có thể tích hợp vào chương trình học dưới hai hình thức. Thứ nhất, tập trung vào một

môn học cụ thể, như môn Đọc hay Toán học. Thứ hai, để nâng cao kỹ năng trong một

số lĩnh vực của chương trình học. Một số ví dụ tạo hứng khởi cho việc sử dụng Thực hành và Luyện tập trong các môn học

khác nhau

* Toán học: Thực hành bài tập phép nhân/ phép chia hoặc các phép toán đơn giản

khác.

* Hóa học: Ôn tập kiến thức về nguyên tố hóa học bằng cách ghép cặp nguyên tố với công

thức.

* Ngôn ngữ: Ôn tập từ vựng bằng cách ghép phần mô tả với từ vựng, thực hành phát

âm.

* Văn học: Xem lại khổ thơ bằng cách thực hành bài tập điền các từ còn thiếu trong một

khổ thơ, thực hành giai điệu bằng bài tập sắp xếp.

* Địa lý: Kiểm tra kiến thức bằng cách sắp xếp các thắng cảnh với thành phố.

* Sinh học: Sắp xếp thứ tự các bước thí nghiệm, ghép các phần của cơ thể con người

* Âm nhạc: Kiểm tra kiến thức về âm nhạc nổi tiểng bằng các câu đố hay bài tập ô chữ

về các nhạc sĩ và tác phẩm.

Giá trị đem lại

Hoạt động Thực hành & Luyện tập hỗ trợ người học nắm vững tài liệu theo nhịp độ của

bản thân. Hoạt động Thực hành & Luyện tập thường là một quá trình lặp lại và được sử

dụng như là một công cụ củng cố. Việc sử dụng có hiệu quả Thực hành & Luyện tập phụ

Page 30

Page 32: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

thuộc vào việc xác định loại kỹ năng nào cần được xây dựng, và chiến lược nào cần được

lập ra để đạt tới năng lực. Nếu được tiến hành một cách hợp lý, nó sẽ đóng vai trò quan

trọng đối với những hoạt động trí tuệ phức tạp và sáng tạo giống như việc luyện tập

biểu diễn của nghệ sĩ vĩ cầm bậc thầy

Thực hành & Luyện tập có thể tích hợp trong các Bài Trình chiếu trong lớp học để giáo

viên đánh giá tiến độ của lớp học. Thực hành & Luyện tập có thể sử dụng trong

Webquest để củng cố kiến thức và hiểu biết.

hướnG Dẫn sử DụnG

Các bài tập Thực hành & Luyện tập có thể được tạo bằng các phần mềm ứng dụng như

MS PowerPoint và MS Excel, hay với các giải pháp phần mềm chuyên biệt hơn, như Hot 15

Potatoes, Violet hoặc ExE Learning cho phép tạo các bài tập khác nhau như bài tập ô

chữ, câu đố, bài tập sắp xếp, bài tập điền khuyết, bài tập trắc nghiệm, v.v.

Một phần mềm Thực hành & Luyện tập hay có thể cung cấp phản hồi cho người học,

giải thích cho người học làm thế nào để trả lời đúng, đồng thời nó cũng có một hệ

thống quản lý theo dõi sự tiến bộ của người học.

Liên kết tải phần mềm

* ExE Learning

URL: http://exelearning.org/

Giấy phép : Mã nguồn mở

hot Potatoes

URL: http://hotpot.uvic.ca/

Giấy phép: Miễn phí

* Violet

Page 31

Page 33: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

URL: http://violet.vn/main/

Giấy phép: Bản quyền FPT và Bạch Kim

Hướng dẫn sử dụng

* Hot Potatoes là một phần mềm mở, bao gồm sáu ứng dụng, cho phép người sử dụng

tạo các bài tập lựa chọn, câu trả lời ngắn, sắp xếp câu bị xáo trộn, ô chữ, sắp xếp và bài

tập điền khuyết tương tác xuất ra dạng World Wide Web.

Hướng dẫn sử dụng Hot Potatoes: Xem đĩa CNTT cho DHTC.

* Violet là một phần mềm có giao diện bằng Tiếng Việt cho phép người sử dụng tạo

các bài tập Thực hành và Luyện tập như điền khuyết, ghép đôi và giải ô chữ bằng

Tiếng Việt.

* Đường liên kết đê tải phim hướng dẫn sử dụng: http://daotao.violet.vn/

Hướng dẫn sử dụng Violet: Xem đĩa CNTT cho DHTC.

Một số lưu ý

Lưu ý khi chọn lựa gói Thực hành & Luyện tập, nên đảm bảo :

* Nó phù hợp với sự phát triển của từng người học.

* Nó củng cố kỹ năng đã được học.

* Nó dựa trên nhu cầu của cá nhân người học.

* Nó đạt được kết quả mong đợi của chương trình.

Thực hành và luyện tậpCông nghệ thông tin Cho DẠY hỌC tÍCh CỰC 16

Thực hành và luyện tập

* Nó tạo ra kinh nghiệm học tập tích cực cho người học.

* Nó cung cấp tác nhân kích thích, phản hồi và củng cố phù hợp cho người học.

Page 32

Page 34: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

1.2 Tutorial ( hướng dẫn)Xuất xứ:Chức năngĐặc điểm:Cài đặtCách sử dụng:

1.3 Simulation ( mô phỏng)Mô phỏng có thể được định nghĩa là một quá trình tạo một mô hình (chẳng hạn như

để mô tả một khái niệm trừu tượng) của một hệ thống có sẵn (như một dự án, kinh

doanh, quặng mỏ, đường phân nước, khu rừng, cơ quan trong cơ thể) để xác định và

hiểu rõ những nhân tố điều khiển hệ thống, hay dự đoán/dự báo hành vi hoạt động

của hệ thống trong tương lai. Phần lớn các hệ thống điều được mô tả định lượng dựa

trên phương trình hoặc nguyên tắc được mô phỏng.

Mô phỏng là quá trình “bắt chước” một hệ thống có thực. Các chương trình máy tính

có thể tạo ra các Mô phỏng như Mô phỏng về thời tiết, các phản ứng hoá học, thậm chí

là các quá trình sinh học.

Mô phỏng là một công cụ hiệu quả và quan trọng bởi nó đưa ra phương thức các thiết

kế lựa chọn (hoặc kế hoạch, chính sách) có thể được đánh giá mà không cần phải thực

nghiệm trên hệ thống thực (điều này có thể tiêu tốn nhiều kinh phí, thời gian, nguy

hiểm và không thực tế). Nó cho phép bạn trả lời câu hỏi “Điều gì sẽ xảy ra nếu?” về một

hệ thống mà không cần trải nghiệm thật sự trên chính hệ thống ấy.

Giảng dạy và học tập

Mục đích giáo dục

Trong giáo dục, Mô phỏng được sử dụng để:

* khảo sát các hiện tượng, sự vật, sự kiện: Thông qua tương tác với Mô phỏng bằng

Page 33

Page 35: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

cách thay đổi đầu vào và tùy biến, người học có thể quan sát được nhiều diễn biến từ

một hiện tượng từ đó giúp cho họ tự nhận xét và rút ra kết luận.

* Xác định vấn đề và giải pháp: Bằng cách vận hành các yếu tố khác nhau của hệ

thống, người học có thể hiểu về hệ thống, xác định, dự đoán các vấn đề và đưa ra các

giải pháp.

* Giải thích những quá trình phức tạp: Giáo viên có thể sử dụng Mô phỏng để minh

họa cho quá trình hệ thống hoạt động để người học hiểu sâu hơn về quá trình đó.

* củng cố: Sau khi được cung cấp đầu vào về kiến thức, người học sử dụng Mô phỏng

để ứng dụng và củng cố lý thuyết.

Giảng dạy trong lớp học

Mô phỏng có thể được sử dụng trong những thời điểm khác nhau của bài học với

những mục đích khác nhau:

* Giới thiệu bài mới, chủ đề mới: Mô phỏng gây ra hứng thú, lôi cuốn người học. Nó 67

gợi mở tình huống để người học suy nghĩ hay có cái nhìn tổng quát hơn về một vấn đề

nào đó.

để người học đạt được kiến thức và hiểu biết mới: Mô phỏng là công cụ trực quan

sinh động giúp cho người quan sát nảy sinh nhiều ý tưởng cũng như thắc mắc cần

được trao đổi và thảo luận để giải quyết vấn đề.

* ôn tập và đánh giá kết quả học tập: Mô phỏng có thể được dùng trong quá trình

ôn tập kiến thức của chương hay của bài học. Người học có thể áp dụng những gì

họ học được và dự đoán diễn tiến của hệ thống được mô phỏng. Giáo viên có thể

đánh giá mức độ hiểu bài và khả năng áp dụng của người học thông qua các bài

Page 34

Page 36: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

tập Mô phỏng.

* thư giãn (vừa chơi vừa học): Những Mô phỏng dưới các hình thức trò chơi sinh động

hỗ trợ người học ứng dụng những kiến thức liên quan từ bài học.

Ví dụ môn học

Mô phỏng không những được sử dụng trong các môn khoa học và toán học mà còn

được sử dụng trong môn kinh tế và khoa học xã hội, nơi thiết kế mô hình hệ thống có

thể được tiến hành để thao tác và quan sát sự thay đổi.

Một số ví dụ tạo hứng khởi cho việc sử dụng Mô phỏng trong các môn học khác nhau

* Vật lý học: Khám phá và phân tích các hiện tượng về cơ, nhiệt, điện, điện tử, quang, vật

lý nguyên tử hạt nhân, kỹ thuật công nghệ.

* Sinh học: Mô hình hóa giải phẫu sinh vật, thử nghiệm, phản ứng.

* Hóa học: Quan sát phản ứng hạt nhân, muối và tính tan, mô tả hệ thống tuần hoàn

Mendeleev: bằng cách thay đổi các thông số về nơ-rôn, người sử dụng có thể quan sát

sự thay đổi về các nguyên tố hóa học. Toán học: Ứng dụng trong hình học và đại số, vẽ sơ đồ, tính toán, mô tả chức năng, giải

thích khái niệm toán học.

* Địa lý: Dự báo dân số, mô phỏng sức nóng của trái đất , tra cứu bản đồ địa lý thế giới,

thử nghiệm tùy biến về nhiệt độ và nước biển dâng: Bằng cách thay đổi nhiệt độ,

người sử dụng có thể thấy sự thay đổi về mực nước biển.

* Kinh tế: Ứng dụng mô hình phát triển kinh tế, lạm phát.

* Ngôn ngữ: Mô phỏng âm thanh và phát âm tiếng nước ngoài.

Mô phỏng có thể là một bài tập mang tính thách thức của Webquest : người học đóng

vai trò là người điều tra, hay nhà khoa học để khám phá tình huống và tìm ra giải pháp.

Bài viết chia sẻ có thể được tổ chức để miêu tả từng bước quá trình của Mô phỏng để

Page 35

Page 37: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

người học hiểu sâu hơn về Mô phỏng.

Hướng dẫn sử dụng

Nhiều mô phỏng co sẵn co thê tai sử dụng trong nhiều môn hoc khac nhau. Ngoai

ra, Internet co thê hỗ trợ truy câp rông rãi cac Mô phỏng được thiết kế bởi cac nha

giao dục.

Với môt phần mềm ứng dụng như phần mềm bang tính, trinh chiếu hay phần mềm

hoat hoa, ngươi sử dụng co thê tự xây dựng cac Mô phỏng hoặc bai tâp tương tac. Cac

giai phap phần mềm chuyên dụng như Crocodile Clips (Yenka) cho phép xây dựng va

tùy biến cac Mô phỏng môt cach chuẩn xac va chuyên biêt danh cho hoat đông giang

day va hoc tâp.

Những thông tin cơ ban về công cụ, liên kết tai chương trinh hướng dẫn sử dụng co

thê tim thấy sau đây:

* microsoft Excel

Microsoft Excel rất dễ sử dụng va la môt công cụ tuyêt vơi đê giai quyết vấn đề, lâp

biêu đồ va phân tích dữ liêu. Microsoft Excel dễ dang chuyên đổi dữ liêu sang nhiều

hinh thức, va vi thế no la môt công cụ tuyêt vơi đê mô hinh hoa dữ liêu theo kiêu toan

hoc va lâp biêu đồ.

URL: http://office.microsoft.com/en-us/

Giấy phép: Ban quyền của tâp đoan Microsoft © 2010

Hướng dẫn sử dụng: xem đĩa CNTT cho DHTC

Excelets

Excelets” la những trang Excel tương tac được thiết kế trong chương trinh MS Excel,

không sử dụng ngôn ngữ lâp trinh Java va la môt mô phỏng mô hinh toan hoc hoặc

minh hoa cac khai niêm đơn gian.

Page 36

Page 38: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Hướng dẫn sử dụng:

http://academic.pgcc.edu/~ssinex/excelets/ (trang Tiếng Anh)

* PowerPoint tương tac

MS PowerPoint co thê sử dụng đê thiết kế những bai tâp tương tac băng cach thêm

môt số đặc tính như nút liên kết (button), pop-ups, siêu liên kết (hyperlink).

Hướng dẫn sử dụng: xem đĩa CNTT cho DHTC

* Java va Flash Applets

Môt Applet la môt chương trinh được viết băng ngôn ngữ lâp trinh Java, cho phép

ngươi sử dụng co thê nhúng vao trang HTML, giống như cach chèn môt bức anh vao

1.4 Instruction Game ( trò chơi)Xuất xứ Chức năngCài đặtCách sử dụng

1.5 Problem Solving (giải quyết vấn đề)Xuất xứ:Chức năngCài đặtCách sử dụng

2 Tìm hiểu những điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy học

2.2 Tích cực ( ưu điểm)Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học mà học sinh trung bình thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập.Các phần mềm dạy học được sử dụng trong nhà trường cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên đến từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng.Nhờ có các phần mềm mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với phương pháp dạy truyền thống, chỉ cần bấm chuột, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh , âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Nhờ vậy mà giáo viên có nhiều thời gian để đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học

Page 37

Page 39: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh video, camera… với âm thanh, văn bản, biểu đồ…được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.Kỹ thuật đồ họa nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình hiện tượng tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường..Những ngân hành dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả internet…có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kỳ thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh, kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, học sinh có thể có những dự đoán về các tính chất, những qui luật mới. Đây là một công dụng lớn của việc sử dụng công nghệ thông tin- các phần mềm dạy học, môi trường này sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của học sinh.

2.3 Hạn chế (khó khăn)Việc sử dụng các phần mềm dạy học cần đòi hỏi tới trình độ công nghệ, tin học của giáo viên và mất thời gian để soạn giáo án điện tử thật sự hiểu quả và phù hợp với từng bài dạy, từng đối tượng học sinhNếu không có ý thức sử dụng tốt thì các ưu thế của phần mềm có thể sẽ trở thành nhược điểm lớn và cơ bản: HS thích học vì mới lạ nhưng tâm lí bị phân tán, không theo dõi được bài học, không ghi được nội dung cơ bản của bài….Khả năng trình bày của giáo viên phải cao.Học sinh hoạt động nhiều hơn, tự học( tìm hiểu bài học) nhiều học.Sử dụng không đúng công nghệ làm cho học sinh không tiếp thu được.Giáo viên lạm dụng và phụ thuộc nhiều vào công nghệ.

K T LU N:Ế ẬViệc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học không phải là một phương pháp mới mà chỉ là sự hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học bằng các công cụ, phương tiện CNTT&TT. Do đó điều cần thiết là không thể đồng nhất việc thực hiện tiết dạy có ứng dụng CNTT &TT với bài trình chiếu Power point đơn thuần.

Cần tránh việc lạm dụng ứng dụng CNTT &TT mà không xem xét kỹ những nội dung nào cần thiết, hoặc loại bỏ hẳn những phương tiện khác.

Page 38

Page 40: đồ án lý thuyết.nhóm 4 nvsp. udcnttk2

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC

Cần tránh việc chuyển từ hình thức dạy “đọc-chép” sang “nhìn – chép”

Việc ứng dụng CNTT&TT trong một tiết dạy- học không có nghĩa là toàn bộ thời lượng tiết dạy học chỉ dành duy nhất cho việc ứng dụng này. Mà giáo viên cần linh hoạt sử dụng phương tiện CNTT& TT hay phương tiện truyền thông khác trong tiết dạy học khi nào xét thấy cần thiết và hiệu quả.

Page 39