60
Sơ lược hình ảnh bệnh lý và tổn thương của trên và chi dưới I. Gãy xương 1. Định nghĩa: Gãy xương là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xương do nguyên nhân cơ học, do đó gây ra sự gián đoạn truyền lực qua xương. 2. Nguyên nhân: - Do lực bên ngoài (lực chấn thương): gãy trực tiếp nếu nơi gãy ngay điểm chấn thương, gãy gián tiếp nếu nơi gãy xa điểm tác động. - Do lực giằng kéo: gây mẻ xương. Giằng kéo có thể do căng cơ hoặc dây chằng quá mức. - Gãy xương bệnh lý: trên xương bệnh (loãng xương, u xương…) thì chỉ cần một lực không đáng kể cũng gây ra gãy xương. - Gãy xương mỏi: do chấn thương lực không quá mạnh nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần, lâu dần gây gãy xương. 3. Các thể di lệch của xương gãy: Không di lệch. Di lệch sang bên. Di lệch chồng ngắn. Di lệch xa nhau. Di lệch gập góc.

So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

Sơ lược hình ảnh bệnh lý và tổn thương của trên và chi dưới

I. Gãy xương

1.     Định nghĩa:

Gãy xương là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xương do nguyên nhân cơ học, do đó gây ra sự gián đoạn truyền lực qua xương.

2.     Nguyên nhân:

-        Do lực bên ngoài (lực chấn thương): gãy trực tiếp nếu nơi gãy ngay điểm chấn thương, gãy gián tiếp nếu nơi gãy xa điểm tác động.

-        Do lực giằng kéo: gây mẻ xương. Giằng kéo có thể do căng cơ hoặc dây chằng quá mức.

-        Gãy xương bệnh lý: trên xương bệnh (loãng xương, u xương…) thì chỉ cần một lực không đáng kể cũng gây ra gãy xương.

-        Gãy xương mỏi: do chấn thương lực không quá mạnh nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần, lâu dần gây gãy xương.

3.     Các thể di lệch của xương gãy: Không di lệch. Di lệch sang bên. Di lệch chồng ngắn. Di lệch xa nhau. Di lệch gập góc. Di lệch xoay.

3.Một số hình ảnh x quang về gãy xương

Page 2: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

a. Gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay :

b.Trật khơp vai: Trật ra trươc và vào trong là hay gặp nhất hầu hết là dươi mỏm quạ.. Trật ra sau thương hay kem theo gãy bơ sau ổ chao.

Page 3: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

. Trật xuông dươi hiếm gặp và có thể làm cho cánh tay giạng ra quá mức.. Trật lên trên chỉ xay ra khi gãy đầu mỏm cung vai.

Page 4: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

c. Gãy đầu trên xương cánh tay

Page 5: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

d. G ãy monteggia : Gãy trật Monteggia ở trẻ em

Page 6: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

Gãy trật Monteggia gồm các tổn thương gãy xương trụ, trật chỏm quay kèm tổn thương dây chằng và bao khớp. Vì ở trẻ em có các loại gãy xương đặc biệt khác với người lớn nên nếu không chú ý dễ bị bỏ sót tổn thương.

Phân loại gãy Monteggia trẻ em theo Letts:_ Ở trẻ em, Letts chia loại I Bado (chỏm quay trật ra trước) thành 3 nhóm nhỏ hơn:Loại IA: Gãy cong tạo hình (xương trụ).Loại IB: Gãy cành tươi.Loại IC: Gãy hoàn toàn._ Với loại II và loại III Bado, Letts có loại D và E.Loại D: Gãy xương trụ ở hành xương kèm trật chỏm quay ra sau.Loại E: Gãy cành tươi ở hành xương tru, trật chỏm quay ra ngoài

Page 7: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 8: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

e.Gãy pouteau colles : I. Đặc điểm:            1. Là gãy đầu dưới xương quay phía trên khớp quay -tụ cốt, với di lệch điển hình:            - Đọan ngoại vi di lệch ra sau, ra ngoài và lên trên.            - Còn gọi là gãy Pouteau-Colles (Pouteau là người đầu tiên mô tả, Colles là người trình bày về kỹ thuật tổn thương giải phẫu và pp điều trị loại gãy này).            - Hay gặp người già (do thưa xương), có thể gặp người lớn, TE thường bong sụn tiếp hợp.II. Nguyên nhân-cơ chế:            1. Trực tiếp: Trước kia gặp khi quay Maniven ôtô, Maniven bật trở lại đánh mạnh vầ đầu dưới xương quay và làm gãy xương.            2. Gián tiếp: Ngã chống tay trong tư thế bàn tay duỗi hết mức (đầu dưới xương quay bị ép giữa mắt đất và sức nặng thân người).                        Là nguyên nhân thường gặp.III. Giải phẫu bệnh:            1. Vị trí gãy:- Đường gãy bao giờ cũng ở trên khớp, giữa chỗ nối thân xương với khớp.- Khoảng 4cm trên mỏm trâm quay, và khoảng 2,5cm trên khớp quay – tụ cốt.Hiện nay người ta mô tả 2 loại gãy:            + Gãy cao (hay gặp: Đường gãy ở khoảng 2,5cm trên khớp quay – tụ cốt.            + Gãy thấp (ít gặp): Đường gãy ở khoảng 1cm trên khớp quay – tụ cốt.2. Đường gãy: Ngang có hình răng cưa hoặc chéo vát.3. Di lệch: Các trường hợp gãy hoàn toàn bao giờ cũng có di lệch rất điển hình. Đoạn ngoại vi di lệch theo 3 hướng:            + Ra sau: đoạn ngoại vi di lệch ra sau, thường làm cho đường gãy há phía trước (trừ gãy cắm gắn).            + Ra ngoài: do đầu dười xương quay được cố định bởi dây chằng tam giác và dây chằng quay và trụ-tụ cốt. Do đó khi đoạn ngoại vi gãy kéo mạnh ra ngoài thường làm toác khớp quay-trụ dưới và có thể kết hợp với tổn thương dây chằng tam giác, hoặc gãy mỏm trâm trụ.            + Lên trên: đoạn ngoại vi lên trên do di lệch Cheng làm cho Mỏm trâm quay cao lên > so Mỏm trâm trụ.

Page 9: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 10: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

f. Gãy đầu trên xương cẳng tay : I.Gãy mỏm khuỷu:1.Đắc điễm:- MK là phần đầu trên của xương trụ,cùng với mỏm vẹt tạo thành hõm Zigma lớn.- Gãy MK là gãy xương phạm khớp.- Nếu có di lệch: là di lệch giản cách( do tác động của cơ tam đầu cánh tay,thường điều trị bằng PT.

2.Nguyên nhân-cơ chế:- Trực tiếp: Ngã đập khuỷu xuống đất/bị đánh vào MK.- Gián tiếp: Gấp khuỷu đột ngột,mạnh do cô kéo cơ tam đầu cánh tay.

3.Phân loai theo Colton: Chia Gãy MK thành 4 loại.- Loại I: Gãy bong đứt MK( có thể phạm/không phạm khớp,mãnh vở < 50% của MK).- Loại II:Gãy ngang/chéotừ phần giữa MKđến bờ sau MK.- Loại III: Gãy phần nền của MK.- Loại IV: Gãy MK nhiều mảnh.

II.Gãy chỏm xương quay:1.Đặc điễm: Chỏm xương quay tạo với Lồi cầu xương cánh tay thành khớp lối cầu-quay và với đầu trên xương trụ thành khớp quay-trụ trên,vì vậy gãy chỏm xương quay sẻ ảnh hưởng tới chic năng gấp-duỗi khớp khuỷu,sấp-ngữa cánh tay.

2.Cơ chế: Thường do gáin tiếp: Khi ngã chống tay,khuỷu duỗi,lồi cầu xương cánh tay thúc mạnh vào chỏm xương quay->Gãy.

3.Phân loại:

Theo Mason:

Loại I:Gãy không di lệch.

Loại II: Gãy chỏm xương quay có di lệch.

Loại III: Gãy chỏm xương quay nhiều mảnh.

Loại IV: Gãy chỏm xương quay két hợp sai khớp khuỷu.

Page 11: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 12: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 13: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

h.Vỡ khung chậu : I.Đặc điểm khung chậu:            1.Khung chậu có hình thể như một cái chậu thắt ở giữa,gồm 2 xương  chậu,xương cùng và xương cụt.            2.Xương chậu gồm 3 xương hợp lại:                        +Xương chậu.                        +Xương ngồi.                        +Xương mu.                        Nơi tiếp giáp 3 xương là ỗ cối.            Phía trước là khớp mu.            Phía sau khớp với xương cùng của cột sống gọi là khớp cùng chậu.            3.Gãy xương chậu chiếm tỷ lệ 1-2% trong tổng số gãy xương.              Là xương xố nên khi gãy gây chảy máu nhiều.              Người ta chia ra 3 loại:            3.1.Gãy thành xương cánh chậu: di lệch ít,điều tri dể dàng.            3.2.Gãy ỗ cối: điều trị khó,dể gây biến chứng ảnh hưởng đến chic năng hoạt động của khớp hông sau này.            3.3.Gãy khung chậu: chãy nhiều máu,dể shock,hay bị tổn thương cơ quan nội tạng trong khung chậu gây ra tai bién gây nguy hiễm đến tính mạng.II.Nguyên nhân và cơ chế:            1.Trực tiếp: Ngã ngồi gãy ụ ngồi,gãy ngành cánh chậu ( như gãy Duverney)như khi xương chậu bị ép lại : xe đè qua hoặc bị ép giữa 2 toa ràu.            2.Gián tiếp:             - NGã ở độ cao lớn,do sập hầm,vùi lấp,tai nạn giao thông.            - Do cơ co kéo quá mức: hay gặp ở người chơi thể thao( gãy gai chậu trước trên do cơ căng cân đùi và cơ may kéo,Gãy gai chậu trước dưới do cơ thẳng trước kéo,Gãy cánh chậu do cơ mông nhỡ kéo).III.GPBL:1.Tổn thương ở xương: Người ta chí gayx xương chậu thành nhiều loại:            1.1.Gãy thành chậu( hay rìa chậu): Gồm các thể sau:            *Xương chậu:            - Gãy gai chậu: Trước trên và trước dưới.            - Gãy dọc cánh chậu.            - Gãy ngang cánh chậu kiễu Duverney.            *Xương cùng:            - Gãy ngang xương cùng.            *Gãy ngành mu-chậu.            *Gãy ụ ngồi.            *Gãy ngành ngồi-chậu.            *Gãy ngang xương cụt.            1.2.Gãy ỗ cối:            *Gãy rìa trên ỗ cói.            *Gãy rìa dưới ỗ cối.            *Gãy  rìa ỗ cối thành mảnh lớn gây bán trật khớp hánh nhẹ.            *Gãy dấy ỗ cối,chỏm xương đùi : Gọi là TRật khớp háng trung tâm hoàn toàn.            1.3.Gãy khung chậu( gãy vòng đai chậu):            *Gãy một cung:            - Gãy cung trước( gãy ngành mu-chậu và ngồi chậu,gãy một hay cả hai bên).            - Trậi khớp mu.

Page 14: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

            - Gãy cung sau( gãy dọc theo các lỗ xương cùng).            - Trật khớp cùng-chậu.            - Gãy cánh chậu.            *Gãy cả 2 cung trước và sau:            - Gãy khung chậu kiễu Malgaigne ( gãy ngành mu chậu-ngồi chậu của cung trước và gãy dọc cánh chậu của cung sau).            - Gãy khung chậu kiễu Voillemier( gãy ngành mu chậu-ngồi chậu / trật khớp mu của cung trước + gãy  gãy dọc xương cùng cụt( gãy cung sau)/trật khớp cùng chậu của cung sau).2.Tổn thương kết hợp:            Có thể gặp các tổn thương khác: đứt niệu đạo,Vở bàng quang,đứt niệu quản,tổn thương âm đạo-tử cung-vòi buồng trứng,mm-tk trong khung chậu.

Page 15: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 16: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

..Trật khớp

1. Định nghĩa:

Trật khơp là sự di chuyển bất thương giữa các đầu xương làm cho các mặt khơp bị lệch lạc.

Nhắc lại một sô đặc điểm giai phẫu sinh lý.

2. Giải phẫu:

Một khơp bao gồm.

−    Chỏm và ổ khơp là nơi các đầu xương dài nôi vơi nhau.

−    Các dây chằng là phương tiện giữ khơp.

−    Bao hoạt dịch tiết ra dịch khơp có nhiệm vụ nuôi sụn khơp và bôi trơn mặt khơp, đồng thơi

ngăn ngừa nhiễm trung khơp.

−    Mạch nuôi khơp: thương do các dây chằng bao khơp và mạch thân xương lên nuôi.

3. Sinh lý:

−    Khơp hoạt động khi mà cấu trúc giai phẫu khơp bình thương.

−    Khơp chỏm tròn: có nhiều động tác: dạng, khép, xoay v.v… biên độ vận động khơp lơn(khơp

vai, khơp háng).

−    Khơp ròng rọc: chỉ có 2 động tác gấp, duỗi, không có động tác lắc ngang(khơp khuỷu, khơp

gôi).

−    Khi trật khơp hoặc có gãy xương kem theo, rất dễ bị cứng khơp, thoái hoá khơp hoặc tiêu

chỏm.

4. Dịch tễ học

Mỗi tuổi thương có một loại trật khơp.

−    Trẻ em: trật khơp khuỷu.

−    Ngươi lơn: trật khơp vai, khơp háng.

−    Hay gặp trật khơp: ở tuổi tre, tuổi lao động.

−    Nam nhiều hơn nữ.

Page 17: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

5. Nguyên nhân, cơ chế trật khớp.

5.1 Nguyên nhân:

Do chấn thương là chủ yếu

−    Tai nạn giao thông.

−    Tai nạn lao động.

−    Tai nạn thể dục thể thao.

−    Tai nạn học đương.

Do bệnh lý: viêm xương khơp háng, trật khơp vai do liệt cơ delta, do trật khơp bẩm sinh.

5.2 Cơ chế:

Cơ chế chấn thương gián tiếp: là chủ yếu, như ngã chông tay gây trật khơp vai, khơp khuỷu.

Cơ chế trực tiếp: Có thể gây nên trật khơp hở. Loại này hiếm gặp.

6. Phân loại trật khớp

−    Trật khơp mơi: ngay sau tai nạn.

−    Trật khơp cũ: sau tai nạn 3 tuần.

−    Trật khơp tái diễn: trật khơp nhiều lần, tần suất>8-10 lần.

7. Tổn thương giải phẫu bệnh

Xương khớp:

−    Vỡ ổ khơp.

−    Vỡ chỏm khơp.

−    Gãy cổ chỏm kem theo(gãy cổ xương đui, cổ xương cánh tay).

−    Bong sụn tiếp ở trẻ em.

Phần mềm:

−    Tổn thương dây chằng, bao khơp: rách, dãn.

−    Mạch nuôi chỏm tổn thương nặng hay nhẹ tuỳ thuộc vào mức độ di lệch của đầu xương và

phụ thuộc vào mạch nuôi từng khơp riêng.

Page 18: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

−    Mạch, thần kinh: trật khơpkhuỷu có thể gây đứt mạch máu và thần kinh cánh tay, trật khơp

gôi có thể gây tổn thương mạch khoeo.

i.Trật khơp háng :

Page 19: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

k.Gãy cổ xương đui : I.Đặc điểm GP liên quan chẩn đoán và điều trị:

1.Xương: - Góc cổ xương và trục thân xương tạo góc 125 – 135( tb 130 độ).-Tạo mặt phẳng ngang góc 20 độ( trục nghiêng).            Nên trong điều trị cần chú ý nắn chỉnh góc,tránh di lệch điểm tỳ gây biến chứng thoáI hoá và lâu liền.2.Bè xương vùng cổ xương đùi: chia 2 bè cung nhọn và nan quạt,tiếp giáp giữa 2 bè là điểm yếu : đó là cổ phẫu thuật.3.Mạch máu nuôI xương vunbgf cổ và liên mấu chuyễn:            - Đm dây chằng tròn.            - Đm mũ trước và mũ sau( đm đùi sâu).            - Đm xiuên của thân xương đI lên.Do đó:             - Gảy xương càng sat chõm thì khã năng hoại tử chõm càng lớn.            - Gảy ở xa chỏm dinh dưỡng tót hơn.4.Gảy cỗ xương đùi là gảy xương phạm khớp làm máu từ ổ gảy vào khớp->nếu bất động lâu->ThoáI hoá và dính khớp.5.Bình thường khớp được nuôI bởi dịch khớp qua thẩm thấu.   Khi máu tràn vào khớp làm thay đổi dịch khớp->nuôI dưỡng kém và dính khớp.   Do đó phảI điều trị sớm ,cố định tốt,vân động sớm để tránh dính khớp->nên tốt nhất là phẩu thuật.6.Khi nói gảy cổ xương đùi là nói gảy cổ GiảI phẫu xương đùi.7.Cổ xương đùi:         - Giới hạn từ Chỏm xương tới Liên mấu chuyển.         - Dài 30-40mm.         - Hợp với trục thân xương một góc mở vào trong 130 độ và hợp với trục qua 2 lồi cầu góc xiên 20-30 độ.- Khi hợp với thân xương goc 30 dộ có tác dụng trong khép và dạng đùi.- Khi hợp với trục qua 2 lồi cầu góc nghiêng 20-30 độ có tác dụng đến động tác xoay đùi.- Hoàn toàn nằm trong bao khớp,trừ phần sau từ 1/3 ngoài tới LMC.Nên:- Chú ý nắn chỉnh góc tốt-> giúp lion xương và duy trì được chức năng.-  2 góc này có tác dụng trong chẩn đoán gảy xương đùi.II.Nguyên nhân –cơ chế:  1.Trực tiếp: do đập mạnh vùng MCL và cỗ xương đùi lên nền cứng->gảy dạng( ít gặp).2.Gián tiếp: Ngã bàn chân,đầu gối đập xuống nền ở tư thế khép,trọng lượng cơ thể từ trên xuống và phản lực từ dưới lên gây nên cơ chế cắt kéo làm gảy cổ xương đùi.( với liên mấu chuyễn xương đùi: ngã tư thế chân dạng và xoay ngoài quá mức).III.Chẩn đoán:1.Cơ năng:- Đau chói tại khớp háng.- Bất lực vân động( không hoàn toàn trong gảy dạng và hoàn toàn trong gảy khép).2.Tại chổ:- Biến dạng chi thể:+Sưng nề: đo chu vi chi > bên làng.+Chiều dài tuyệt đối và tương đối xương đùi ngắn hơn bên lành.+Trục chi thay đổi.+3 đường : Nelaton-Rosse,Peter,Schmaker thay đổi.+Tam giác Bryant mất vuông cân.- Xq thẳng nghiêng chẩn đoán xác định.

Page 20: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 21: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

l.Gãy đầu trên xương chày :

Gẫy đầu trên xương chày : gẫy mâm chầy, gẫy gai chầy (chỗ bám dây chằng chéo ) - Gãy gai mâm chày nó thương phôi hợp ít nhiều vơi hai dạng trên.Trên phim chụp (hình 1) cho ta thấy một hình thái gẫy phức tạp, các manh vỡ rơi nhau ra, xương chày ở phía dươi. Những trương hợp này rất khó khăn khi mổ lấy lại giai phẫu bình thương.

Hình 1: Gẫy gai và hai mâm chày: đầu trên của xương chầy hoàn toàn rơi khỏi thân xương, bề mặt khơp bao gồm nhiều manh nhỏ.

Page 22: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

Chụp điện quang sau mổ kết hợp xương (hình 2) : Bề mặt khơp tương đôi phẳng, các vis và nẹp  dựng lại các manh vỡ và giữ liên tục vơi thân xương chày ở phía dươi.

Hình 2

Đây là hình anh gẫy gai chầy sau. Manh vỡ tuy nhỏ nhưng là chỗ bám của dây chằng chéo sau. Cần phai nắn lại, đưa manh vỡ vào vị trí của nó và cô định lại, như thế mơi lấy lại được khơp gôi bình thương.

Kiểm tra chụp phim sau mổ ( kết hợp xương) , hai vis giữ lại manh vỡ về vị trí của nó. Bệnh nhân cần được bất động thêm bằng nẹp trong vòng 1 tháng, nên sử dụng nẹp có khơp động để bệnh nhân vẫn có thể tập nhẹ nhàng, sau 1 tháng cho phép bệnh nhân tập phục hồi chức năng , tập đứng vơi hai nạng. Luyện tập cần thực hiện ở trung tâm phục hồi chức năng sau mổ 1 tháng. 

Page 23: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

Gẫy đầu dươi xương đui

Gẫy trên lồi cầu , gẫy liên lồi cầu hoặc phôi hợp ca hai.

Đây là trương hợp gẫy một lồi cầu đã được mổ bắt vis, nhưng kết hợp xương không đủ vững chính vì thế làm gẫy vis và tạo khơp gia.

Thế thì cần phai lấy bỏ hết các vis cũ, làm sạch hai đầu xương, rồi kết hợp bằng phương pháp khác chắc chắn hơn, như hình sau.

Đặt lại lồi cầu lại vị trí tôt nhất, kết xương bằng nẹp vis, chắc chắn hơn cho phép liền xương tôt hơn. Luyện tập có thể tiến hành ngay nhưng phai làm ở trong nẹp có khơp động. Trong vòng 45 ngày không được tỳ, tập đứng dần vào ngày thứ 100 sau mổ.

Gẫy đầu gôi phôi hợp vơi gẫy cẳng chân

Dươi đây là một loại gẫy phôi hợp : lún mâm chày, gẫy gai chày trươc ( chỗ bám dây chắng chéo trươc) và  gãy thân xương ở phía dươi. Điều trị cần phôi hợp vơi nâng mâm chày lên , kết hợp xương ở phần thân xương chày phía dươi.

Kết qua sau mổ(kết hợp xương)

Page 24: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

.

Nhơ nẹp vis, mà phần gẫy dươi của thân xương chày cũng như mâm chày được tạo lại cấu trúc giai phẫu bình thương để liền xương. Trong vòng 45 ngày không được tỳ, sau đó tập dần bằng nạng từ từ, đứng lên. Đứng tỳ hoàn toàn vào tháng thứ 3 sau mổ. Mặc du không kết hợp xương nhưng xương mác vẫn liền tôt. Ngay ca những manh phía ngoài của xương chày không được kết xương chúng vẫn liền là vì chúng vẫn giữ được màng xương.

Page 25: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 26: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 27: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

m.Vỡ xương bánh che : 1.Xương bánh chè nằm trong hệ thống duỗi gối,che chở mặt trước khớp gối.Mặt sau xương bánh chè liên quan trực tiếp với khớp gối->nên gỷa xương bánh chè là gảy xương phạm khớp.2.Hệ thống duỗi gối bao gôm gân cơ tứ đầu đùi,xương bánh chè và gân bánh chè.Vì vậy gảy xương bánh chè sẽ ảnh hưởn đến chức năng gấp duỗi khớp.3.Cấu trúc của xương bánh chè:Bọc bên ngoài là tổ chức xương đặc,ở trong là tổ chức xương xốp,khi gảy xương bánh chè có thể vở làm nhiều mảnh.4.Mặt trước xương bánh chè có nhiều thớ sợi đan chéo nhau.5.Hai bên xương bánh chè có cánh xương bánh chè giữ cho xương  bánh chừ không di lệch sang 2 bên.6.Cảm giác cho vùng gối: - Dây thần kinh đùi: mặt trứơc đùi và gối.- Dây đùi bì: mặt ngoài gối.7.Xương bánh chè là xương vừng to nhất cơ thể,tăng cường sức mạnh cho khớp gối,cho cẳng chân-> do đó trong điều trị khi lấy bỏ xương bánh chè thì không làm ảnh hương nhiều mà chỉ làm giảm sức mạnh của hoạt động chức năng tại khớp gối.8.Gãy xương bánh chè chiếm 2 -4 % tổng số các trường hợp gãy xương.9.Gãy xương banhư chè nêu điều trị sớm-đúng pp sẻ cho kết quả tốt.

Page 28: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 29: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

II.Một sô bệnh lý của chi trên và chi dươi

1. Loãng xương

Loãng xương là một chứng bệnh làm cho xương bị yếu và giòn. Bị chứng này, xương dễ bị gãy hơn bình thương. Chỉ cần một va chạm nhẹ hoặc ngã cũng có thể làm xương bị gẫy nặng. Ở Úc trong sô những ngươi trên 60 tuổi, những ngươi thuộc phái nữ và một phần ba những ngươi thuộc phái nam sẽ bị gãy xương do loãng xương gây ra.

Ở Úc loãng xương và gãy xương là những nguyên nhân chính gây ra thương tích, tật nguyền lâu dài và thậm chí gây tử vong ở ngươi lơn tuổi. Một phần năm những ngươi bị gãy xương sẽ bị thiệt mạng trong vòng 6 tháng nếu không được chăm sóc y tế đầy đủ. Trong sô những ngươi không bị thiệt mạng thì có tơi 50% sẽ không di chuyển được, hoặc phai nằm liệt giương nếu không có trợ giúp y tế thương xuyên.

Chứng loãng xương thương được gọi là chứng bệnh âm thầm, vì thương không có dấu hiệu hay triệu chứng nào cho thấy bệnh nhân bị mắc bệnh, chỉ phát hiện được khi đã có gãy xương.

Bất cứ xương nào trên cơ thể cũng có thể gãy, nhưng thông thương nhất là xương hông, xương sông, xương cổ tay, xương sươn, xương chậu và xương cánh tay.

Những yếu tô liên quan đến chứng Loãng xương:

Sự rắn chắc của xương trong cơ thể tuy thuộc vào:

. Yếu tô di truyền (60-80%)

. Lượng kích thich tô trong cơ thể của mỗi ngươi. Ở nữ giơi là kích thích tô nữ (oestrogen); ở nam giơi là kích thích tô nam (testosterone)

. Hoạt động, vận động thương xuyên

. Thức ăn hàng ngày

Những yếu tô nói trên anh hưởng đến sự tạo thành của xương trươc giai đoạn trưởng thành là khi xương ở vào thơi kỳ mạnh nhất. Từ tuổi 30 trở đi điều quan trọng là duy trì sức mạnh của xương và tránh cho xương bị mỏng dần đi.

Page 30: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

Loãng xương bàn tay

Loãng xương gót chân

Page 31: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

2. Đặc xương

Page 32: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

3.U xương ác tính :

Định nghĩa

Ung thư xương là một bệnh ung thư thương bắt đầu ở xương. Ung thư xương có thể bắt đầu ở bất kỳ xương nào trong cơ thể, nhưng phổ biến nhất là anh hưởng đến xương dài tạo nên những cánh tay và chân.

Một sô loại ung thư xương tồn tại. Một sô loại ung thư xương xay ra chủ yếu ở trẻ em, trong khi những loại khác anh hưởng đến hầu hết là ngươi lơn.

Thuật ngữ "ung thư xương" không bao gồm ung thư bắt đầu ở nơi khác trong cơ thể và lây lan (di căn) tơi xương. Thay vào đó, những ngươi bệnh ung thư được đặt tên theo nơi nó bắt đầu, chẳng hạn như ung thư vú mà đã di căn vào xương. Ung thư xương cũng không bao gồm ung thư tế bào máu, chẳng hạn như đa u tuỷ và bệnh bạch cầu, bắt đầu trong tủy xương, nơi các tế bào máu được san sinh.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư xương bao gồm:

- Đau xương.

- Sưng và đau ở gần khu vực bị anh hưởng.

- Xương bị suy yếu, đôi khi dẫn đến gãy xương.

- Mệt mỏi.

- Giam cân ngoài ý muôn.

Nguyên nhân

Không rõ ràng những gì hay gây ra bệnh ung thư xương nhất. Các bác sĩ biết bệnh ung thư xương bắt đầu như là một lỗi trong DNA của tế bào. Lỗi này làm cho các tế bào phát triển và phân chia một cách không kiểm soát được. Những tế bào này tiếp tục sông nhiêu hơn là chết tại một thơi gian. Việc tích lũy các tế bào đột biến hình thành một khôi u có thể xâm nhập cấu trúc gần đó, lây lan ra các vung khác của cơ thể.

Các loại ung thư xương

Page 33: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

Ung thư xương được chia thành các loại riêng biệt dựa trên các loại tế bào nơi ung thư đã bắt đầu. Bao gồm:

- U xương ác tính. U xương ác tính bắt đầu ở các tế bào xương. U xương ác tính thương xay ra nhất ở trẻ em và ngươi lơn trẻ tuổi.

- Chondrosarcoma. Chondrosarcoma bắt đầu trong các tế bào sụn mà thương được tìm thấy ở đầu của xương. Chondrosarcoma phổ biến nhất là anh hưởng đến ngươi lơn tuổi.

- Ewing'S sarcoma. Không phai rõ ràng nơi Ewing 's sarcoma xương bắt đầu. Các nhà khoa học tin rằng Ewing 's sarcoma có thể bắt đầu trong mô thần kinh trong xương. Ewing 's sarcoma thương xay ra nhất ở trẻ em và ngươi lơn trẻ tuổi.

Yếu tô nguy cơ

Hầu hết các bệnh ung thư xương xay ra ở những ngươi có yếu tô nguy cơ có thể nhận dạng. Nó không được biết những gì gây ra ung thư xương, nhưng yếu tô làm tăng nguy cơ ung thư xương bao gồm:

- Hội chứng di truyền. Một sô hội chứng di truyền hiếm qua các gia đình làm tăng nguy cơ ung thư xương, bao gồm hội chứng Li- Fraumeni, hội chứng Rothmund - Thomson, retinoblastoma cha truyền con nôi và exostoses.

- Bệnh Paget xương. Tình trạng tiền ung thư này có anh hưởng đến ngươi lơn tuổi làm tăng nguy cơ ung thư xương.

- Xạ trị cho bệnh ung thư. Tiếp xúc vơi liều lượng lơn bức xạ, như là những ngươi trong thơi gian xạ trị ung thư, tăng nguy cơ ung thư xương trong tương lai.

Các xét nghiệm và chẩn đoán

Hình anh. Những gì hình anh trai nghiệm phụ thuộc vào tình hình bệnh. Bác sĩ có thể khuyên nên kiểm tra một hoặc nhiều hình anh để đánh giá khu vực quan tâm, bao gồm:

- Scan xương.

- Chụp cắt lơp vi tính (CT).

- Chụp cộng hưởng từ ( MRI).

- Positron emission tomography (PET).

- X - quang.

Page 34: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

- Loại bỏ một mẫu mô để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Bác sĩ có thể đề nghị một thủ tục để loại bỏ (sinh thiết) một mẫu tế bào từ khôi u để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Thử nghiệm có thể nói cho bác sĩ biết có thể là mô ung thư, và nếu có thì là loại ung thư nào. Thử nghiệm cũng có thể tiết lộ cấp của bệnh ung thư, giúp bác sĩ hiểu thái độ tích cực vơi các bệnh ung thư khi có thể.

Các loại thủ tục làm sinh thiết được sử dụng để chẩn đoán ung thư xương bao gồm:

- Chen một kim qua da và thành khôi u. Trong sinh thiết, bác sĩ chen một kim mỏng thông qua làn da và hương nó vào khôi u. Kim này được dung để loại bỏ manh nhỏ của tế bào từ khôi u.

- Phẫu thuật để loại bỏ một mẫu mô để thử nghiệm. Trong thơi gian phẫu thuật sinh thiết, bác sĩ làm một vết mổ qua da và loại bỏ hoặc toàn bộ khôi u hoặc một phần của khôi u.

Xác định loại sinh thiết cần và các chi phí của nó như thế nào phai được thực hiện đòi hỏi phai lập kế hoạch cẩn thận bởi đội ngũ y tế. Các bác sĩ cần phai thực hiện sinh thiết trong một cách mà không anh hưởng đến tương lai phẫu thuật để loại bỏ bệnh ung thư xương. Vì lý do này, hãy hỏi bác sĩ cho một giơi thiệu đến một bác sĩ phẫu thuật thích hợp trươc khi làm sinh thiết.

Các xét nghiệm để xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư xương:

Sau khi bác sĩ chẩn đoán ung thư xương, ngươi đó làm việc để xác định mức độ (giai đoạn) của bệnh ung thư. Hương dẫn giai đoạn của ung thư sẽ có tuy chọn điều trị.

Các giai đoạn của ung thư xương bao gồm:

- Giai đoạn I. Ở giai đoạn này, ung thư xương được giơi hạn trong xương và không lây lan sang các khu vực khác của cơ thể. Sau khi thử nghiệm sinh thiết, ung thư ở giai đoạn này được xem là cấp thấp và không được xem là tích cực.

- Giai đoạn II. Giai đoạn này của bệnh ung thư xương được giơi hạn trong xương và không lây lan sang các khu vực khác của cơ thể. Nhưng thử nghiệm sinh thiết cho thấy bệnh ung thư xương là loại cao cấp và được xem là tích cực.

- Giai đoạn III. Ở giai đoạn này, ung thư xương xay ra ở hai hoặc nhiều nơi trên cung một xương.

- Giai đoạn IV. Giai đoạn này của bệnh ung thư xương cho thấy rằng ung thư đã lan rộng từ xương tơi các khu vực khác của cơ thể, chẳng hạn như não, gan hoặc phổi.

Page 35: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

..Sacrom xương

Page 36: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

3.U tế bào khổng lồ

Page 37: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 38: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

11. Bệnh lý paget

Ewing sarcoma là một tế bào khôi u ác tính tròn. Nó là một căn bệnh hiếm gặp trong đó ung thư tế bào được tìm thấy trong các xương hoặc mềm mô . Các khu vực phổ biến nhất trong đó nó xay ra là xương chậu , các xương đui , các xương cánh tay , các xương sươn và xương đòn.

Bởi vì một quỹ tích di truyền phổ biến có trách nhiệm phần lơn Ewing sarcoma và các khôi u neuroectodermal nguyên thủy , những đôi khi được nhóm lại vơi nhau trong một thể loại được biết đến như là gia đình Ewing của khôi u . [1] Các bệnh này, tuy nhiên, được coi là khác nhau: ngoại vi các khôi u nguyên thủy neuroectodermal thương không liên kết vơi xương, trong khi sacôm Ewing thương nhất liên quan đến xương.

Ewing sarcoma xay ra thương xuyên nhất ở nam thiếu niên , vơi một tỉ lệ nam nữ của 1.6:1. [2]

Mặc du thương được phân loại như là một khôi u xương, sarcoma Ewing có thể có những đặc điểm của ca hai mesodermal và ngoại bì xuất xứ, làm cho nó khó để phân loại. [3]

Page 40: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

4.U xương lành tính :

Page 41: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564
Page 42: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

6.U nang xương :

Page 43: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

7.Hình anh hoại tử chỏm xương đui hai bên

Page 44: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

9. Lao xương khớp :Lao xương khơplà tình trạng viêm các khơp, xương do lao trong đó viêm đôt sông - đĩa đệm do lao hay gặp nhất. Trương hợp anh trai bạn đau cột sông thắt lưng có thể bị viêm đôt sông - đĩa đệm do lao. Biểu hiện tại chỗ: thương bệnh nhân đau âm ỉ liên tục, đau tăng về đêm. Ấn tại chỗ đau chói. Khi bị lâu có thể dẫn đến xẹp đôt sông gây gu nhọn. Lao có thể dò mủ ra ngoài, chất mủ giông như bã đậu. Cũng có khi lao tạo thành ổ áp-xe lạnh cạnh cột sông.

trực khuẩn lao trong xương

I. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH LAO XƯƠNG KHỚP: Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do vi khuẩn lao ngươi, có thể gặp vi

khuẩn lao bò, rất hiếm gặp vi khuẩn kháng cồn kháng toán không điển hình.

o Lao xương khơp thương xuất hiện sau lao sơ nhiễm 2 - 3 năm (giai đoạn 2 theo Ranke). Hay thấy sau lao các màng và trươc lao các nội tạng.

o Vi khuẩn lao có thể lan từ phức hợp sơ nhiễm tơi bất kỳ xương hoặc khơp nào trong cơ thể. Thông thương vi khuẩn lao tơi

Page 45: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

khơp chủ yếu theo đương máu, ít trương hợp vi khuẩn theo đương bạch huyết, có thể theo đương tiếp cận như lao khơp háng do lan từ ổ áp xe lạnh của cơ thắt lưng.

o Tuổi mắc bệnh trươc đây đa sô là tuổi trẻ < 20. Hiện nay lao xương khơp chủ yếu gặp ở ngươi lơn, lứa tuổi từ 16 - 45 tuổi.

Các yếu tô thuận lợi mắc lao xương khơp: o Trẻ nhỏ chưa được tiêm phòng lao bằng vaccin BCG. o Có tiếp xúc vơi nguồn lây đặc biệt là nguồn lây chính, nguy

hiểm, tiếp xúc thương xuyên liên tục. o Đã và đang điều trị lao sơ nhiễm, lao phổi hay một lao ngoài

phổi khác. o Có thể mắc một sô bệnh có tính chất toàn thân như: đái tháo

đương, loét dạ dày - tá tràng, cắt 2/3 dạ dày. o Cơ thể suy giam miễn dịch, còi xương, suy dinh dưỡng, nhiễm

HIV/AIDS, suy kiệt nặng. Vị trí tổn thương theo thông kê của nhiều tác gia thấy:

o Lao cột sông chiếm 60 - 70 %. o Lao khơp háng chiếm 15 - 20%. o Lao khơp gôi chiếm 10 - 15%. o Lao khơp cổ chân 5 - 10%. o Lao khơp bàn chân 5%. o Các nơi khác hiếm gặp.

Page 46: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

8.Lao khơp háng

Page 47: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564

10.Bệnh gout: Là một bệnh rối loạn chuyển hóa gây tăng lượng acid uric trong huyết thanh. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là khớp viêm tái phát nhiều lần, dị dạng khớp, nổi u cục dưới đa và quanh khớp, bệnh tiến triển gây sỏi thận do acid uric, bệnh thận do gút. Thường gặp ở nam giới tuổi trung niên.

Xuất hiện đầu tiên trong sách ‘Đan Khê Tâm Pháp’.

Đông y còn gọi là ‘Lịch Tiết Phong, ‘Bạch Hổ Phong’, ‘Bạch Hổ Lịch Tiết’.

Nguyên nhân bệnh lý theo y học cổ truyền

Goutt là một bệnh tăng acid uric huyết thanh với những biểu hiện đau khớp cấp. Lượng acid uric huyết tăng do tăng sản xuất lượng acid uric hoặc do thận đào thải kém hoặc do cả hai. Theo YHCT, thống phong là do ngoại tà xâm nhập cơ thể gây tắc nghẽn kinh lạc, khí huyết ứ trệ tại khớp gây đau co duỗi khó khăn. Bắt đầu bệnh còn ở cơ biểu kinh lạc, bệnh lâu, tà khí vào gân xương gây tổn thương tạng phủ, chức năng của khí huyết tân dịch rối loạn, tân dịch ứ trệ thành đàm, khí huyết ngưng trệ thành ứ, đàm ứ kết mà hình thành các u cục tôphi quanh khớp, dưới da. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn thương đến can thận, làm biến dạng các khớp và tái phát nhiều lần.

Y văn cổ không có ghi chứng gút nhưng có chứng "thống phong" là chỉ chứng thống tý lâu ngày khó khỏi. Cho nên bệnh thống phong có thể qui thuộc phạm trù chứng tý trong đông y.

Triệu chứng lâm sàng:

Bệnh có 2 thể lâm sàng.

l- Cấp tính: Cơn đau sưng tấy dữ dội đột ngột của khớp bàn chân, ngón cái, thường và0 ban đêm (cũng có thể ở các vị trí khác: ngón chân khác, cổ chân, gối...) khớp đỏ xẫm, ấn đau nhiều, khớp hoạt động hạn chế, kéo dài 2, 3 ngày hoặc 5, 6 ngày rồi khỏi không để lại di chứng nhưng rất dễ tái phát.

2. Mạn tính: Thường do bệnh cấp tính chuyển thành, biểu hiện viêm nhiều khớp mạn tính (khớp nhỏ, vừa và đối xứng) tái phát nhiều, thời gian ổn định rút ngắn, khớp bệnh đau nhiều kéo dài, tại khớp có thể sưng nóng đỏ không rõ nhưng thường cớ sốt, khớp dị dạng, co duỗi khó khăn, xuất hiện nốt u cục quanh khớp, dưới da, vành tai (hạt tôphi) mềm, không đau, trong chứa một chất trắng như phấn. Bệnh tiến triển lâu ngày gây tổn thương thận (viêm thận kẽ, sạn tiết niệu, tiểu máu, suy thận cấp, mạn).

Page 48: So luoc hinh_anh_benh_ly_va_ton_thuong_cua_tren_va_chi_duoi_1564