60
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TÓM TẮT: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHÓM FLAPPY TEAM– DH28NH07

TY GIA HOI DOAI

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TY GIA HOI DOAI

TÀI CHÍNH QUỐC TẾTÀI CHÍNH QUỐC TẾ

TÓM TẮT:

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁITỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

NHÓM FLAPPY TEAM– DH28NH07

Page 2: TY GIA HOI DOAI

NỘI DUNG CHÍNH:NỘI DUNG CHÍNH:NỘI DUNG CHÍNH:NỘI DUNG CHÍNH:

• Những khái niệm cơ bản.• Thị trường hối đoái.• Hộp đồng hối đoái.• Hành vi giao dịch.

PHỤ LỤC:PHỤ LỤC:PHỤ LỤC:PHỤ LỤC:

• Thuật ngữ.• Mở rộng.

CẤU TRÚCCẤU TRÚCCẤU TRÚCCẤU TRÚC

Page 3: TY GIA HOI DOAI

NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢNNHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Page 4: TY GIA HOI DOAI

Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu hiện thông qua đồng tiền khác.

Tỷ giá Tỷ giá

Việt Nam đóng vai trò là đồng tiền định giá.

Page 5: TY GIA HOI DOAI

Các kiểu yết giáCác kiểu yết giá

England (GBP), Australia (AUD), New zealand

(NZD), và các quốc gia sử dụng đồng tiền chung

EURO… sử dụng phương pháp yết gián tiếp.

Riêng với Mỹ vừa sử dụng yết giá trực tiếp và

gián tiếp, trong đó:

•Trực tiếp với các ngoại tệ: GBP, AUD, NZD, EUR,

SDR.

•Gián tiếp với tất cả các ngoại tệ còn lại.

Page 6: TY GIA HOI DOAI

Cầu ngoại tệCầu ngoại tệ: có do nhu cầu người trong nước mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản từ nước ngoài. Đường cầu ngoại tệ (DDF$) là đường dốc xuống từ trái sang phải.

Cung ngoại tệ: Cung ngoại tệ: có do nhu cầu người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản từ trong nước. Đường cung ngoại tệ (SSF$) là đường dốc lên từ trái sang phải.

Sự hình thành tỷ giá cân bằngSự hình thành tỷ giá cân bằng

Cung cầu ngoại tệ có nguồn gốc từ lưu chuyển hàng hóa, vốn đầu tư, lao động, dịch vụ trong phạm vi quốc tế.

Giao điểm của đường DDF$ và đường SSF$ trên trục tọa độ là điểm thị trường cân bằng. Tại đây, ta xác định được tỷ giá cân bằng (FRX).

Page 7: TY GIA HOI DOAI

Khi cung cầu trên thị trường thay đổi Đường DDF$ và SSF$ dịch chuyển Tỷ giá thay đổi.

BOP và sự thay đổi của tỷ giá cân bằngBOP và sự thay đổi của tỷ giá cân bằng

BOPBOP Cung F$Cung F$ Cầu F$Cầu F$

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Chuyển giao đến (Thu)

Chuyển giao đi (Chi)

Dòng vốn vào

Dòng vốn ra

Dự trữ chính thức

Tăng

Giảm

Các yếu tố trong BOP làm thay đổi cung, cầu ngoại tệ:Các yếu tố trong BOP làm thay đổi cung, cầu ngoại tệ:

Page 8: TY GIA HOI DOAI

BOP và sự thay đổi của tỷ giá cân bằngBOP và sự thay đổi của tỷ giá cân bằng

Yếu tố nào làm tăng cung ngoại tệ (Q -> Q1) , đường cung ngoại tệ dịch chuyển sang phải (SSF$ -> SS’F$), tỷ giá cân bằng giảm (FXR -> FXR1).

Ngược lại, bất cứ yếu tố nào làm giảm cung ngoại tệ, đường cung ngoại tệ dịch chuyển sang trái, tỷ giá cân bằng tăng.

Page 9: TY GIA HOI DOAI

Yếu tố nào làm giảm cầu ngoại tệ (Q -> Q2) , đường cầu dịch chuyển sang trái (DDF$ -> DD’F$), tỷ giá cân bằng giảm (FXR -> FXR2).

BOP và sự thay đổi của tỷ giá cân bằngBOP và sự thay đổi của tỷ giá cân bằng

Ngược lại, bất cứ yếu tố nào làm tăng cầu ngoại tệ, đường cầu ngoại tệ dịch chuyển sang phải, tỷ giá cân bằng tăng.

Page 10: TY GIA HOI DOAI

Chênh lệch tỷ giá: Spread = Ask rate – Bid rateChênh lệch tỷ giá: Spread = Ask rate – Bid rate

Trong đó: Ask rate: giá bán ra.

Bid rate: giá mua vào.

Tỷ giá mua và tỷ giá bán raTỷ giá mua và tỷ giá bán ra

Tỷ giá mua là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua đồng tiền yết giá.

Tỷ giá bán là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán đồng tiền yết giá.

Cách yết giá 2 chiều, tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua và tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán.

Nguyên nhân chênh lệch tỷ giá:•Ban đầu:- Bù đắp chi phí giao dịch.

•Về sau:- Lợi nhuân.- Rủi ro.

Page 11: TY GIA HOI DOAI

Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa 2 đồng tiền được tính toán thông qua một đồng tiền thứ 3.

Cho biếtCho biết A/B và B/CA/B và B/C A/B và C/BA/B và C/B B/A và B/CB/A và B/C

Tỷ giá chéo A/C =(A/B)(B/C) A/C = (A/B) / (C/B)A/C = (B/C) /

(B/A)

Tỷ giá chéoTỷ giá chéo

Đồng tiền thứ 3 này thường là đồng USD.

Cách xác định tỷ giá phụ thuộc vào cách yết giá trực tiếp hay gián tiếp.

Ví dụ:Ví dụ:

USD/VND = 21.000

AUD/VND = 19.000

AUD/USD = 0.904AUD/USD = 0.904

Lưu ýLưu ý: Nếu tỷ giá có tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra.

Mua vàoMua vào Bán raBán ra

A/B a b

C/B c d

Ta tính tỷ giá chéo mua vào sao cho đạt nhỏ nhất.Ta tính tỷ giá chéo bán ra sao cho đạt lớn nhất.

Page 12: TY GIA HOI DOAI

Tỷ giá thay đổi khi một trong hai ngoại tệ thay đổi giá trị so với C. Quan hệ giữa 2 đồng tiền A và B, không phải là đồng C:

Tỷ giá chéoTỷ giá chéo

Thay đổi so với CThay đổi so với C

A Tăng 1 mức bằng nhau Tăng 1 mức lớn (nhỏ) hơn Tăng Tăng

B Tăng 1 mức bằng nhau Tăng 1 mức nhỏ (lớn) hơn Không đổi Giảm

A/B Không đổi Tăng (giảm) Tăng Tăng

Giữa hai quốc gia, chỉ có duy nhất thương mại quốc tế và dòng vốn tài chính. Dòng tiền này thể hiện tình trang cung cầu cho dòng tiền 2 quốc gia, điều mà ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá cân bằng giữa hai đồng tiền.

Page 13: TY GIA HOI DOAI

THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁITHỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI

Page 14: TY GIA HOI DOAI

KHÁI NIỆMKHÁI NIỆM

- Thị trường hối đoái Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua và bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế, mà giá cả ngoại tệ được hình thành trên cơ sở cung cầu.- Trung tâm của thị trường hối đoái là thị trường liên ngân hàng ((interbank marketinterbank market)), thông qua đó mà mọi giao dịch mua bán ngoại hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau.

Page 15: TY GIA HOI DOAI

CÁC THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI NỔI BẬT TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI NỔI BẬT TRÊN THẾ GIỚITHẾ GIỚI

- Theo hệ thống Anh – MỹTheo hệ thống Anh – Mỹ thì thị trường hối đoái có tính chất biểu tượng, chỉ giao dịch ngoại hối thường xuyên giữa một số ngân hàng và người môi giới, quan hệ này có thể là trực tiếp, nhưng chủ yếu là thông qua điện thoại, telex.- Ngược lại theo hệ thống lục địa châu ÂuNgược lại theo hệ thống lục địa châu Âu thì thị trường hối đoái có địa điểm nhất định, hàng ngày những người mua bán ngoại hối tới đó để giao dịch và ký hợp đồng. Các ngân hàng thương mại lớn có chi nhánh ở nước ngoài có vai trò quan trọng trong thị trường hối đoái. Các ngân hàng này kinh doanh ngoại hối là chủ yếu, các ngân hàng khác đóng vai trò phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo của các ngân hàng lớn.

Page 16: TY GIA HOI DOAI

• Trao đổi (chuyển giao) sức mua của tiền tệ.Trao đổi (chuyển giao) sức mua của tiền tệ.• Đáp ứng nhu cầu giao dịch quốc tế của tư nhân và chính phủ Đáp ứng nhu cầu giao dịch quốc tế của tư nhân và chính phủ

các nước:các nước: Các giao dịch dân sự. Giao dịch thương mại. Giao dịch tài chính. Hoạt động đàu cơ tiền tệ.

Chức Năng của Thị Trường Hối ĐoáiChức Năng của Thị Trường Hối ĐoáiChức Năng của Thị Trường Hối ĐoáiChức Năng của Thị Trường Hối Đoái

Page 17: TY GIA HOI DOAI

ĐẶC ĐIỂM ĐẶC ĐIỂM

Thứ nhất,Thứ nhất, thị trường hối đoái mang tính quốc tế vì nó hoạt động không chỉ trong phạm vi một nước, mà trên phạm vi toàn thể giới. Mối sự biến động của tỷ giá hối đoái trên một thị trường này đều có ảnh hưởng đến tỷ giá trên những thị trường khác.

Thứ hai,Thứ hai, thị trường hối đoái mang tính liên tục, các giao dịch diễn ra 24/24 trong các ngày làm việc trong tuần.

Thứ ba, Thứ ba, thị trường hối đoái chỉ giao dịch một số ngoại tệ nhất định, trong đó đồng USD được coi là đồng tiền chuẩn. Trên thị trường hối đoái hiện nay tập trung giao dịch 15 đồng tiền chủ yếu, được công bố qua Forex.com.

Page 18: TY GIA HOI DOAI
Page 19: TY GIA HOI DOAI

Doanh số bình quân hàng ngày (tỷ USD)Doanh số bình quân hàng ngày (tỷ USD)

Hiện nay doanh số này đã lên tới

xấp xỉ 6 tỷ USD/ngày

Page 20: TY GIA HOI DOAI

ĐẶC ĐIỂMĐẶC ĐIỂM

Thứ tư,Thứ tư, sản phẩm giao dịch trên thị trường ngoại hối đã gia tăng giao dịch trên thị trường ngoại hối đã gia tăng rất mạnhrất mạnh,, đặc biệt là sự tăng trưởng rất cao của các nghiệp vụ phái sinh như forward, option …

Thứ năm,Thứ năm, phương thức giao dịch trên thị trường hối đoái chủ yếu là không qua quầy OTC (over the counter)OTC (over the counter) mà được thực hiện qua qua điện thoại, telex, fax, vi tính nối mạng …

Page 21: TY GIA HOI DOAI

VAI TRÒ VAI TRÒ

• Tạo điều kiện để kết nối các nhu cầu giao dịch ngoại tệ kết nối các nhu cầu giao dịch ngoại tệ trong nền kinh tế.

• Làm cho các giao dịch mua bán trao đổi ngoại hối đi vào nề nếp, ổn định, góp phần ổn định thị trường tài chínhổn định thị trường tài chính..

• Giúp NHTW Giúp NHTW nắm bắt được thông tin về thị trường để tham mưu cho chính phủ trong việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hốithực hiện chính sách quản lý ngoại hối.

• Tạo điều kiện để hội nhậphội nhập với thị trường tài chính quốc tế.

Page 22: TY GIA HOI DOAI

Các thành viên tham gia vào thị trường forexCác thành viên tham gia vào thị trường forexCác thành viên tham gia vào thị trường forexCác thành viên tham gia vào thị trường forex

Page 23: TY GIA HOI DOAI

Các ông lớn trên Interbank (2013)Các ông lớn trên Interbank (2013)Các ông lớn trên Interbank (2013)Các ông lớn trên Interbank (2013)

Page 24: TY GIA HOI DOAI

HỢP ĐỒNG HỐI ĐOÁIHỢP ĐỒNG HỐI ĐOÁI

Page 25: TY GIA HOI DOAI

Hợp đồng hối đoáiHợp đồng hối đoáiHợp đồng hối đoáiHợp đồng hối đoái

• Hợp đồng hối đoái Giao ngay (Fx Spot)

• Hợp đồng hối đoái Kỳ hạn (Fx Forward)

• Hợp đồng hối đoái Hoán đổi (Fx Swap)

• Hợp đồng hối đoái Tương lai (Fx Futures)

• Hợp đồng hối đoái quyền chọn (Fx Options)

Page 26: TY GIA HOI DOAI

Hợp đồng hối đoái Hợp đồng hối đoái ggiao ngayiao ngayHợp đồng hối đoái Hợp đồng hối đoái ggiao ngayiao ngay

Trong thị trường giao ngay, các đồng tiền được trao đổi thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc trong vòng 2 ngày làm việc sau khi giao dịch được thực hiện.

Trong thị trường giao ngay, các đồng tiền được trao đổi thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc trong vòng 2 ngày làm việc sau khi giao dịch được thực hiện.

Page 27: TY GIA HOI DOAI

Hợp đồng kỳ hạnHợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa một công ty và một tổ chức tài chính để trao đổi một số tiền xác định với một mức tỷ giá xác định (gọi là tỷ giá kỳ hạn) vào một ngày xác định trong tương lai.

Các công ty có thể sử dụng các hợp đồng kỳ hạn để cố định mức để cố định mức tỷ giátỷ giá mà họ có thể mua hoặc bán ngoại tệ xác định vào một ngày xác định ở tương laiở tương lai.

Tỷ giá kỳ hạn của một ngoại tệ thường thay đổi theo kỳ hạn (số ngày) của hợp đồng. Phổ biến nhất là hợp đồng 30, 60, 90, 180 và 360 ngày.

Page 28: TY GIA HOI DOAI

Hợp đồng kỳ Hợp đồng kỳ hạnhạn

FFtt= S(1+f= S(1+ftt))FFtt= S(1+f= S(1+ftt))Trong đó:Trong đó:Ft: Tỷ giá kỳ hạn.S : Tỷ giá giao ngay.ft : Điểm kỳ hạn. ft > 0: Điểm gia tăng. ft < 0: Điểm chiết khấu.

Hợp đồng Hợp đồng giao giao ngayngay

Loại Loại hợp hợp đồngđồng

Ký Ký hiệuhiệu

Ngày Ngày hợp hợp đồngđồng

Ngày Ngày thực thực hiệnhiện

GIAO NGAY

S T T+2

KỲ HẠN

Ft TKỳ hạn t

T+t+2

Page 29: TY GIA HOI DOAI

Các giao dịch kỳ hạn và hoán đổi – Các giao dịch kỳ hạn và hoán đổi – sswapwap

Hoán đổi – swap Hoán đổi – swap thường có hai thành phần thường là một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn theo hướng đối nghịch nhau.Hoán đổi – swap Hoán đổi – swap thường có hai thành phần thường là một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn theo hướng đối nghịch nhau.

Ví dụVí dụ

Một swap-in đồng đô la Canada gồm có thỏa thuận mua đô la Canada giao ngay và bán đô la Canada kỳ hạn.

Forward-forward swap, như việc mua đô la Cananda kỳ hạn 1 tháng và bán đô la Canada kỳ hạn 2 tháng

Page 30: TY GIA HOI DOAI

Hợp đồngHợp đồng tiền tệ Tương laitiền tệ Tương laiHợp đồngHợp đồng tiền tệ Tương laitiền tệ Tương lai

• Là các hợp đồng xác định tiêu chuẩn về khối lượng các hợp đồng xác định tiêu chuẩn về khối lượng của đồng tiền tham gia được trao đổi vào ngày thanh toán xác định.

• Khác với hợp đồng kỳ hạn ở cách thức giao dịch, hợp đồng tương lai là một hợp đồng được chuẩn hóa được viết bởi một nhà thanh toán bù trừ vận hành một sàn giao dịch nơi hợp đồng này có thể được mua và bán.

• Là các hợp đồng xác định tiêu chuẩn về khối lượng các hợp đồng xác định tiêu chuẩn về khối lượng của đồng tiền tham gia được trao đổi vào ngày thanh toán xác định.

• Khác với hợp đồng kỳ hạn ở cách thức giao dịch, hợp đồng tương lai là một hợp đồng được chuẩn hóa được viết bởi một nhà thanh toán bù trừ vận hành một sàn giao dịch nơi hợp đồng này có thể được mua và bán.

Page 31: TY GIA HOI DOAI

Các công ty sử dụng hợp đồng tương lai như thế nào?Các công ty sử dụng hợp đồng tương lai như thế nào?Các công ty sử dụng hợp đồng tương lai như thế nào?Các công ty sử dụng hợp đồng tương lai như thế nào?

MuaMua hợp đồng tương lai để phòng vệ các khoản phải trả.phòng vệ các khoản phải trả.MuaMua hợp đồng tương lai để phòng vệ các khoản phải trả.phòng vệ các khoản phải trả.

BánBán hợp đồng tương lai để phòng vệ các khoản phải thu.phòng vệ các khoản phải thu.

Hợp đồngHợp đồng tiền tệ Tương laitiền tệ Tương laiHợp đồngHợp đồng tiền tệ Tương laitiền tệ Tương lai

Page 32: TY GIA HOI DOAI

Hợp đồng Quyền chọnHợp đồng Quyền chọnHợp đồng Quyền chọnHợp đồng Quyền chọn

Quyền chọn Quyền chọn là các hợp đồng cung cấp cho chủ sở hữu quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua (trong trường hợp của một quyền chọn gọi) hoặc bán (trong trường hợp của một quyền chọn đặt) một tài sản. GiáGiá mà tại đó

việc bán diễn việc bán diễn ra được gọi là giá thực hiệngiá thực hiện, và được xác định vào thời điểm các bên tham gia vào tùy chọn. Hợp đồng quyền chọn cũng quy định một ngày đáo hạn chọn ngoại tệ.

Quyền chọn Quyền chọn là các hợp đồng cung cấp cho chủ sở hữu quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua (trong trường hợp của một quyền chọn gọi) hoặc bán (trong trường hợp của một quyền chọn đặt) một tài sản. GiáGiá mà tại đó

việc bán diễn việc bán diễn ra được gọi là giá thực hiệngiá thực hiện, và được xác định vào thời điểm các bên tham gia vào tùy chọn. Hợp đồng quyền chọn cũng quy định một ngày đáo hạn chọn ngoại tệ.

Page 33: TY GIA HOI DOAI

Hợp đồng Quyền chọnHợp đồng Quyền chọnHợp đồng Quyền chọnHợp đồng Quyền chọn

Quyền chọn mua tiền tệQuyền chọn mua tiền tệ Quyền chọn bán tiền tệQuyền chọn bán tiền tệ

Là quyền để mua một loại ngoại tệ xác định với tỷ giá xác định vào ngày thực hiện xác định. Quyền chọn mua được thực hiện khi một người muốn chốt mức giá tối đa mà họ phải trả cho ngoại hối đó trong tương lai.

Người sở hữu quyền bán tiền tệ có quyền bán tiền tệ ở mức giá xác định (giá thực hiện) vào khoản thời gian xác định.

Page 34: TY GIA HOI DOAI

Nếu Nếu tỷ giá giao ngay của ngoại hối tăng trên giá thực hiện, tỷ giá giao ngay của ngoại hối tăng trên giá thực hiện, người sở hữu quyền chọn mua sẽ thực hiện vị thế của họ người sở hữu quyền chọn mua sẽ thực hiện vị thế của họ bằng cách mua vào ngoại hối ở mức giá thực hiện, sẽ rẽ hơn bằng cách mua vào ngoại hối ở mức giá thực hiện, sẽ rẽ hơn tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiện thời.tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiện thời.Các công ty sử dụng Các công ty sử dụng quyền chọn mua ngoại tệ quyền chọn mua ngoại tệ như thế nào?như thế nào?

Nếu Nếu tỷ giá giao ngay của ngoại hối tăng trên giá thực hiện, tỷ giá giao ngay của ngoại hối tăng trên giá thực hiện, người sở hữu quyền chọn mua sẽ thực hiện vị thế của họ người sở hữu quyền chọn mua sẽ thực hiện vị thế của họ bằng cách mua vào ngoại hối ở mức giá thực hiện, sẽ rẽ hơn bằng cách mua vào ngoại hối ở mức giá thực hiện, sẽ rẽ hơn tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiện thời.tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiện thời.Các công ty sử dụng Các công ty sử dụng quyền chọn mua ngoại tệ quyền chọn mua ngoại tệ như thế nào?như thế nào?

Phòng vệ Phòng vệ cho những khoản phải trả trong tương lai.cho những khoản phải trả trong tương lai.Phòng vệ Phòng vệ cho những khoản phải trả trong tương lai.cho những khoản phải trả trong tương lai.

Phòng vệ Phòng vệ rủi ro trong việc chào mua dự án: cố định những rủi ro trong việc chào mua dự án: cố định những chi phí chi cho dự án đó.chi phí chi cho dự án đó.

Quyền chọn mua tiền tệQuyền chọn mua tiền tệQuyền chọn mua tiền tệQuyền chọn mua tiền tệ

Phòng vệ Phòng vệ rủi ro cho việc chào mua công ty mục tiêu.rủi ro cho việc chào mua công ty mục tiêu.

Page 35: TY GIA HOI DOAI

Đầu cơĐầu cơĐầu cơĐầu cơ

Quyền chọn mua Quyền chọn mua một ngoại tệ xác một ngoại tệ xác

định có thể được mua bởi các nhà đầu định có thể được mua bởi các nhà đầu

cơ khi họ dự đoán rằng ngoại tệ sẽ cơ khi họ dự đoán rằng ngoại tệ sẽ

tăng giá.tăng giá.

Quyền chọn mua Quyền chọn mua một ngoại tệ xác một ngoại tệ xác

định có thể được mua bởi các nhà đầu định có thể được mua bởi các nhà đầu

cơ khi họ dự đoán rằng ngoại tệ sẽ cơ khi họ dự đoán rằng ngoại tệ sẽ

tăng giá.tăng giá.

Quyền chọn Quyền chọn bán một ngoại tệ xác bán một ngoại tệ xác

định được mua bởi các nhà đầu cơ khi định được mua bởi các nhà đầu cơ khi

họ khi họ dự đoán rằng ngoại tệ sẽ họ khi họ dự đoán rằng ngoại tệ sẽ

giảm giá.giảm giá.

Quyền chọn Quyền chọn bán một ngoại tệ xác bán một ngoại tệ xác

định được mua bởi các nhà đầu cơ khi định được mua bởi các nhà đầu cơ khi

họ khi họ dự đoán rằng ngoại tệ sẽ họ khi họ dự đoán rằng ngoại tệ sẽ

giảm giá.giảm giá.

Page 36: TY GIA HOI DOAI

Mục đích của hợp đồng hối đoáiMục đích của hợp đồng hối đoáiMục đích của hợp đồng hối đoáiMục đích của hợp đồng hối đoái

Page 37: TY GIA HOI DOAI

HÀNH VI GIAO DỊCHHÀNH VI GIAO DỊCH

Page 38: TY GIA HOI DOAI

Các Hành Vi Giao Dịch Trên Thị Trường Các Hành Vi Giao Dịch Trên Thị Trường Ngoại HốiNgoại Hối

Page 39: TY GIA HOI DOAI

Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage) Kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage)

• Kinh doanh chênh lệch giá là việc lợi dụng vào sự khác biệt giữa các giá niêm yết để kiếm lời mà không chịu rủi ro. Tronng nhiều trường hợp, chiến lược này không đòi hỏi sự đầu tư vốn, nên không bị chôn vốn và cũng không gây ra rủi ro nào.

VÍ DỤ: VÍ DỤ: Hai cửa hàng thực hiện mua và bán các loại tiền xu. Nếu cửa hàng A sẵn sàng bán một đồng xu với giá 120 đô la, trong khi của hàng B lại sẵn sàng mua cùng đồng xu đó với giá 130 đô la, một người có thể thực hiện một người có thể kinh doanh chênh lệch giá bằng cách mua đồng xu tại cửa hàng A với giá 120 USD và bán lại cho cửa hàng B với giá 130 USD.

• Các dạng chung của kinh doanh chênh lệch giá:

Kinh doanh chênh lệch giá

theo vị trí

Kinh doanh chênh lệch giá ba bên

Kinh doanh chênh lệch giá

có bảo hiểm

Page 40: TY GIA HOI DOAI

Đầu cơ (Speculation)Đầu cơ (Speculation)

Đầu cơ là hành vi mua vào (giao ngay hoặc kì hạn) mà chưa bán ra, hoặc bán ra (giao ngay hoặc kì hạn) mà chưa mua vào, nghĩa là hành vi mua và bán diễn ra tại hai thời điểm khác nhau nhằm ăn chênh lệch giá.

PHÂN LOẠIPHÂN LOẠI

Đầu cơ dựa vào sự tăng giá kì vọngĐầu cơ dựa vào sự tăng giá kì vọng:: Khi một cá nhân (tổ chức) tin rằng một loại tiền tệ nào đó hiện tại bị định giá thấp hơn so với giá trị của nó trên thị trường ngoại hối, ngay bây giờ họ có thể xem xét đầu tư vào đồng tiền này trước khi nó tăng giá. Họ hi vọng sẽ chuyển khoản đầu tư thành tiền sau khi đồng tiền này tăng giá để có thể kiếm lời từ việc bán ở một mức giá cao hơn giá mà họ đã mua.

Đầu cơ dựa vào sự giảm giá kì vọngĐầu cơ dựa vào sự giảm giá kì vọng: : Khi một cá nhân (tổ chức) tin rằng một loại ngoại tệ nào đó hiện tại có giá trị cao hơn giá trị thực của nó trên thị trường ngoại hối, bay giờ họ có thể vay tiền bằng chính loại ngoại tệ đó (và chuyển ngay thành đồng nội tệ) trước khi đồng ngoại tệ đó giảm giá đến mức hợp lí. Các cá nhân( tổ chức) hi vọng sẽ trả lại khoản vay bằng ngoại tệ sau khi đồng ngoại tệ giảm giá, để họ có thể mua ngoại tệ với mức giá thấp hơn mức giá ban đầu mà họ đã chuyển toàn bộ ngoại tệ thành đồng nội tệ.

Page 41: TY GIA HOI DOAI

George Soros đầu cơ đồng Bảng Anh - “Ngày thứ tư đen tối”George Soros đầu cơ đồng Bảng Anh - “Ngày thứ tư đen tối”

• Ngày ấy, Soros cho rằng đồng Bảng Anh được giữ ở tỷ giá quá cao và sẽ không thể trụ lại lâu ở mức độ đó. Soros dùng tất cả vốn liếng của mình và vay mượn bằng đồng Bảng Anh với hết khả năng của mình để bỏ ra mua về đồng Deutsche Mark và USD, khuấy động hẳn một làn sóng đầu cơ nhằm vào đồng Bảng Anh, đến mức khiến Ngân hàng Anh buộc phải phá giá đồng Bảng Anh và nước Anh buộc phải ra khỏi Hệ thống Tiền tệ châu Âu, còn Ngân hàng Anh thì phải trải qua quá trình cải tổ.

• Khi đồng Bảng Anh bị phá giá, Soros bỏ ngoại tệ kia ra mua lại Bảng Anh - đương nhiên với giá thấp hơn, thanh toán công nợ và thu về 1 tỷ USD chỉ sau có một đêm. Vụ đầu cơ này giúp Soros trở thành huyền thoại sống trong thế giới đầu cơ.

Page 42: TY GIA HOI DOAI

Tiêu chíTiêu chíKinh doanh chênh lệch Kinh doanh chênh lệch

giágiáĐầu cơĐầu cơ

1. Thời gianMua và bán xảy ra đồng thời.

Mua và bán xảy ra tại hai thời điểm.

2. Vốn kinh doanh Không cần bỏ vốn. Phải bỏ vốn.

3. Trạng thái ngoại hốiKhông tạo ra trạng thái ngoại hối.

Tạo ra trạng thái ngoại hối mở.

4. Rủi ro tỷ giá Không chịu rủi ro tỷ giá. Chịu rủi ro tỷ giá.

5. Cơ sở kinh doanh Quan sát thị trường.Phán đoán thị trường và sẵn sáng chịu rủi ro.

6. Lãi kinh doanh Chắc chắn và biết trước.Không chắc chắn và không biết trước.

7. Địa điểm kinh doanh Tại hai thị trường. Có thể tại một thị trường.

8. Cơ hội kinh doanh Chỉ là thoảng qua.Có thể tiến hành bất cứ lúc nào.

Phân biệt Kinh doanh chênh lệch giá và Đầu cơPhân biệt Kinh doanh chênh lệch giá và Đầu cơ

Page 43: TY GIA HOI DOAI

Phòng ngừa rủi roPhòng ngừa rủi roPhòng ngừa rủi ro là việc mua hay bán hàng hóa hoặc sản phẩm tài chính sử dụng thị trường tương lai nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của mình khi giá cả biến động.

Trường thế ngoại tệ Phòng vệ rủi ro tỷ giá giảm.Đoản thế ngoại tệ Phòng vệ rủi ro tỷ giá tăng.

Page 44: TY GIA HOI DOAI

PHỤ LỤCPHỤ LỤC

Page 45: TY GIA HOI DOAI

THUẬT NGỮTHUẬT NGỮ

Thị trường OTC hay còn gọi là thị trường phi tập trung:: là thị trường được tổ chức không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định như thị trường sàn giao dịch (thị trường giao dịch tập trung), mà dựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và thương lượng thông qua sự trợ giúp của các phương tiện thông tin. Thị trường OTC không có một không gian giao dịch tập trung. Thị trường này thường được các công ty chứng khoán cùng nhau duy trì, việc giao dịch và thông tin được dựa vào hệ thống điện thoại và Internet với sự trợ giúp của các thiết bị đầu cuối.

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (nominal exchange rate): là giá tương đối của đồng tiền của hai nước.

Tỷ giá hối đoái thực (real exchange rate): là giá tương đối của hàng hóa của hai nước. Tỷ giá này cho biết tỷ lệ mà tại đó chúng ta có thể trao đổi hàng hóa của một nước này với hàng hóa của một nước khác nước khác.

Công cụ phái sinh: là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đă có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.

Page 46: TY GIA HOI DOAI

THUẬT NGỮTHUẬT NGỮ

Ngân hàng trung ương: là cơ quan độc quyền phát hành tiền và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng thương mại: là loại hình trung gian tài chính mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Nhà môi giới chứng khoán: là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, có thể là tổ chức, công ty hay cá nhân, thông qua việc tư vấn, thực hiện các giao dịch.

Kinh doanh chênh lệch giá: là việc lợi dụng vào sự khác biệt giữa các giá niêm yết để kiếm lời mà không chịu rủi ro.

Đầu cơ: là hành vi mua vào (giao ngay hoặc kì hạn) mà chưa bán ra, hoặc bán ra (giao ngay hoặc kì hạn) mà chưa mua vào, nghĩa là hành vi mua và bán diễn ra tại hai thời điểm khác nhau nhằm ăn chênh lệch giá.

Phòng ngừa rủi ro: là việc mua hay bán hàng hóa hoặc sản phẩm tài chính sử dụng thị trường tương lai nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của mình khi giá cả biến động

Page 47: TY GIA HOI DOAI

CÁC THỊ TRƯỜNG FOREX LỚN TRÊN THẾ GIỚICÁC THỊ TRƯỜNG FOREX LỚN TRÊN THẾ GIỚI

Page 48: TY GIA HOI DOAI

Theo báo cáo tháng 4/2013 thì có hơn 30 tổ chức tài chính đang tham gia giao dịch tại thị trường ngoại hối lớn nhất thế giới tại LondonLondon. Tổng khối lượng giao dịch hàng ngày tại đây lên đến 2.547 tỷ USD tăng gần 20% so với năm trước. Chiếm khoảng 40% lượng giao dịch 40% lượng giao dịch toàn cầutoàn cầu

So sánh giữa 2 thị trường hối đoái lớn

nhất thế giới

CÁC THỊ TRƯỜNG FOREX LỚN TRÊN THẾ GIỚICÁC THỊ TRƯỜNG FOREX LỚN TRÊN THẾ GIỚI

Page 49: TY GIA HOI DOAI

Tại thị trường MỹMỹ khối lượng giao dịch cũng tăng đáng kể đạt 1380 tỷ USD và chiếm khoảng 21% khối lượng giao dịch toàn cầu.và chiếm khoảng 21% khối lượng giao dịch toàn cầu.

CÁC THỊ TRƯỜNG FOREX LỚN TRÊN THẾ GIỚICÁC THỊ TRƯỜNG FOREX LỚN TRÊN THẾ GIỚI

Page 50: TY GIA HOI DOAI

Tại thị trường Nhật BảnNhật Bản. Theo báo cáo tháng 4/2013 tổng khối lượng giao dịch đạt khoảng 350 tỷ USD chiếm tương đương 6% chiếm tương đương 6% khối lượng giao dịch toàn cầu.khối lượng giao dịch toàn cầu.

CÁC THỊ TRƯỜNG FOREX LỚN TRÊN THẾ GIỚICÁC THỊ TRƯỜNG FOREX LỚN TRÊN THẾ GIỚI

Page 51: TY GIA HOI DOAI

Là quá trình mua một đồng tiền tại nơi giá rẻ và ngay lập tức bán ở một nơi khác với mức giá cao.

VÍ DỤ: VÍ DỤ: Tỷ giá niêm yết cho đô la New Zealand ($NZ) tại hai ngân hàng được trình bày như sau:

Bước 1: Bước 1: Mua đô la New Zealand từ ngân hàng phía Bắc với giá chào bán là $0,640. Bước 2: Bước 2: Bán lại ở ngân hàng phía Nam theo giá chào mua là $0,645. Nếu bạn bắt đầu với $10.000, thì sẽ mua được 15.625 đô la New Zealand tại ngân hàng phía Bắc. Sau đó, đem bán 15.625 đô la New Zealand này với giá $0,645 cho một đô la New Zealand, bạn sẽ có tổng cộng là 10.078 đô la Mỹ. Như vậy, lợi nhuận thu được của bạn từ việc kinh doanh chênh lệch theo ví trị này là 78 đô la Mỹ. (1) Lợi nhuận này là phi rủi ro vì bạn biết rằng khi mua những đồng đô la New Zealand thì bạn có thể bán lại chúng với mức giá bao nhiêu. (2) Bạn đã không phải chôn chặt vốn của mình trong vụ đầu tư này vì giao dịch của bạn có thể diễn trong trong mạng lưới viễn thông chỉ trong tích tắc.

Ngân hàngNgân hàng Mua vàoMua vào Bán raBán ra

Phương Bắc $0,635 $0,640

Phương Nam $0,645 $0,650

KINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ THEO VỊ TRÍKINH DOANH CHÊNH LỆCH GIÁ THEO VỊ TRÍ

VÍ DỤVÍ DỤ

Page 52: TY GIA HOI DOAI

Là quá trình thu lời từ sự sai lệch trong tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền được thực hiện trên thi trường giao ngay.

KINH DOANH CHÊNH LỆCH GÍA BA BÊNKINH DOANH CHÊNH LỆCH GÍA BA BÊN

VÍ DỤVÍ DỤ

Mua vàoMua vào Bán raBán ra

GBP/USD 1,6 1,61

MYR/USD 0,200 0,201

GBP/MYR 8,10 8,20

Số vốn giả định ban đầu của bạn là 10.000 USD

Bước 1: Bước 1: Đổi 10.000 USD lấy khoảng 6.211 bảng Anh (giá bán ra là 1,61 USD = 1 GBP)

Bước 2: Bước 2: Sau đó đem 6.211 bảng Anh mua 50.310 đồng riggit (dựa trên giá mua vào là 1 GBP = 8,10 MYR)

Bước 3: Bước 3: Chuyển 50.310 đồng riggit sang 10.062 USD (dựa trên giá mua vào là 1 MYR = 0,200 USD)

Lợi nhuận chính là 10.062 – 10.000 = 62 USD

Theo cách tính tỷ giá chéo thì:GBP/MYR mua vào = 1,6 / 0,201 = 7.96GBP/MYR mua vào = 1,61 / 0,200 = 8,05

Page 53: TY GIA HOI DOAI

Là quá trình lợi dụng vào sự chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia trong khi sử dụng một hợp đồng kì hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

KINH DOANH CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂMKINH DOANH CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CÓ BẢO HIỂM

VÍ DỤVÍ DỤ Mua vào Bán ra

Tỷ giá giao ngay đồng Euro $1,12 $1,13

Tỷ giá kỳ hạn đồng Euro $1,12 $1,13

Lãi suất tiền gửi Lãi suất cho vay

Lãi suất đồng đô la Mỹ 6% 9%

Lãi suất đồng Euro 6,5% 9,5%

Bước 1: Bước 1: Đổi 100.000 USD lấy khoảng 88.496 bảng Anh (tỷ giá bán ra)

Giả sử bạn có 100.000 USD để đầu tư trong 1 năm

Bước 2: Bước 2: Số lượng đồng Euro kiếm được sau 1 năm với lãi suất 6,5% là:88.496 x 1,065 = 94.248 đồng Euro

Bước 3: Bước 3: Bán đồng Euro để đổi láy đồng đô tại mức tỷ giá kỳ hạn:94.248 x 1,12 = 105.558 USD

Bước 4: Bước 4: Xác định tỷ suất sinh lời kiếm được:(105.558 – 10.000)/10.000 = 0,05558 hay 5,58%

Xuất sinh lời này nhỏ hơn so với việc đầu tư ở Mỹ nên không khả thi

Page 54: TY GIA HOI DOAI

Hồng Kông đã làm gì để chống lại cuộc tấn công này?Hồng Kông đã làm gì để chống lại cuộc tấn công này?Nhờ có dự trữ ngoại tệ hùng hậu lên tới 80 tỷ USD nên Cơ quan Tiền tệ Hồng Kông đã dám chi hơn 1 tỷ USD để bảo vệ đồng tiền của mình. Đồng thời, Cơ quan Tiền tệ Hồng Kông bắt đầu mua vào các loại cổ phiếu thành phần của Chỉ số Hang Seng để giảm áp lực giảm giá cổ phiếu. Cơ quan này và ông Donald Tsang, lúc đó là Bộ trưởng Tài chính và sau này làm Trưởng Đặc khu hành chính Hồng Kông, đã công khai tuyên chiến với giới đầu cơ. Chính quyền đã mua vào khoảng 120 tỷ đô la Hong Kong (tương đương 15 tỷ đô la Mỹ) các loại chứng khoán. Sau này, vào năm 2001, chính quyền đã bán ra số chứng khoáng này và thu lời khoảng 30 tỷ đô la Hồng Kông (khoảng 4 tỷ đô la Mỹ).Các hoạt động đầu cơ nhằm vào đô la Hồng Kông và thị trường chứng khoán của nước này đã ngừng lại vào tháng 9 năm 1998. Các nhà đầu cơ bị thiệt hại nặng.

Tháng 10 năm 1997, Dollar Hong Kong bị tấn công đầu cơ. Đồng tiền này vốn được neo vào Dollar Mỹ với tỷ giá 7,8 HKD/USD. Tuy nhiên,. tỷ lệ lạm phát ở Hồng Kông lại cao hơn ở Mỹ. Đây là cơ sở để cho giới đầu cơ tấn công Các nhà đầu bán khống cổ phiếu Hồng Kông để đối lấy đô la Hồng Kông (các cổ phiểu này họ mượn từ các người chủ sở hữu và hứa rằng sẽ mua và trả lại cho họ sau đó, tất nhiên là thêm một phần "phí thuê mướn" để sử dụng). Sau đó họ tiếp tục chuyển tất cả đô la Hồng Kông đó thành đô la Mỹ. Họ đã đặt cược rằng một trong hai tình huống sau sẽ xảy ra. Hoặc là đồng đô la Hồng Kông bị giảm giá, hoặc là Cơ quan Tiền Tệ Hồng Kông sẽ bảo vệ đồng đô la của họ bằng cách tăng lãi suất, việc này sẽ khiến cho thị trường chứng khoán nội địa bị tổn thương, các nhà đâu cơ có thể kiếm được tiền từ việc mua lại cổ phiếu với giá rẻ hơn trước đó.

Đồng đô la Hồng Kông bị tấn côngĐồng đô la Hồng Kông bị tấn côngĐồng đô la Hồng Kông bị tấn côngĐồng đô la Hồng Kông bị tấn công

Tham khảo: (http://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%E1%BB%A7ng_ho%E1%BA%A3ng_t%C3%A0i_ch%C3%ADnh_ch%C3%A2u_%C3%81_1997)

Page 55: TY GIA HOI DOAI

Cuối năm 2009, đầu năm 2010 bầu Kiên đã có những quyết định “chết người” với vàng. Ông vay vàng trong nước (vàng huy động của các ngân hàng), và bán. Có ngày ông bán 20.000 lượng vàng ở mức giá 26 triệu đồng/lượng. Vay vàng lãi suất thấp, bán và lấy tiền đồng gửi lại ngân hàng hoặc cho vay lãi suất cao, tính ra chênh lệch tới ba lần/năm. Tuy nhiên người tính không bằng trời tính. Không ai có thể ngờ giá vàng đã tăng với tốc độ chóng mặt. Những đêm không ngủ theo dõi thị trường vàng thế giới (do múi giờ của châu Âu, Mỹ lệch với Việt Nam) là thủ phạm gây bạc tóc. Trên thị trường đầu cơ, không có cái gì lên mãi và cái gì xuống mãi. Đúng là giá vàng quốc tế đã giảm sau 12 năm thăng hoa, nhưng nó giảm ở thời điểm quá xa so với ngày bầu Kiên bán khống. Tham khảo: (http://www.thesaigontimes.vn/Home/xahoi/sukien/111118/Bau-Kien-&-vang.html)

““BẦU KIÊN VÀ VÀNG”BẦU KIÊN VÀ VÀNG”Kẻ thua cuộcGiới ngân hàng cho biết bầu Kiên bắt đầu kinh doanh vàng tài khoản từ năm 2008. Ông bán vàng trong nước, mua vàng tài khoản nước ngoài để bù đắp trạng thái. Điều này chẳng khác nào nghiệp vụ bán khống, mà một trong những quy tắc của bán khống là cover (mua lại) càng nhanh càng tốt. Bầu Kiên đã không làm như vậy. Có những đợt phải mấy tháng sau ông mới mua lại vàng đã bán. Chưa kể người ta bán khống trong thị trường giá xuống, còn ông bán khống trong thị trường giá lên.

Page 56: TY GIA HOI DOAI

Khủng hoảng tài chính châu Á 1997Khủng hoảng tài chính châu Á 1997

Khủng hoảng tài chính châu Á là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các thị trường chứng khoán, trung tâm tiền tệ lớn, và giá cả của những tài sản khác ở vài nước châu Á, nhiều quốc gia trong đó được coi như là “những con Hổ Đông Á”.

Chế độ tỷ giá:Chế độ tỷ giá:

Trước năm 1997, hầu hết các quốc gia châu Á, ngoại trừ Hong Kong đều sử dụng chế độ

tỷ giá cố định tỷ giá cố định hoặc neo tỷ giá theo đồng USD (con rắn tiền tệ).

Khủng hoảng tài chính châu Á là cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ tháng 7 năm 1997 ở Thái Lan rồi ảnh hưởng đến các thị trường chứng khoán, trung tâm tiền tệ lớn, và giá cả của những tài sản khác ở vài nước châu Á, nhiều quốc gia trong đó được coi như là “những con Hổ Đông Á”.

Chế độ tỷ giá:Chế độ tỷ giá:

Trước năm 1997, hầu hết các quốc gia châu Á, ngoại trừ Hong Kong đều sử dụng chế độ

tỷ giá cố định tỷ giá cố định hoặc neo tỷ giá theo đồng USD (con rắn tiền tệ).

Page 57: TY GIA HOI DOAI

Khủng hoảng tài chính châu Á 1997Khủng hoảng tài chính châu Á 1997

Page 58: TY GIA HOI DOAI

Diễn biếnDiễn biến

Thái Lan: Thái Lan: Từ năm 1985 đến năm 1995, kinh tế Thái Lan tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm là 9%. Cuối năm 1996, báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới của IMF đã cảnh báo nền kinh tế Thái Lan tăng trưởng quá nóng và bong bóng kinh tế có thể không giữ được lâu. Cuối năm 1996, thị trường chứng khoán Thái Lan bắt đầu có sự điều chỉnh. Cả mức vốn hóa thị trường vốn lẫn chỉ số thị trường chứng khoán đều giảm đi.

Ngày 14 tháng 5 và ngày 15 tháng 5 năm 1997, đồng baht Thái bị tấn công đầu cơ quy mô lớn. Ngày 30 tháng 6, thủ tướng Thái Lan Chavalit Yongchaiyudh tuyên bố sẽ không phá giá baht, song rốt cục lại thả nổi baht vào ngày 2 tháng 7. Baht ngay lập tức mất giá gần 50%. Vào tháng 1 năm 1998, nó đã xuống đến mức 56 baht mới đổi được 1 dollar Mỹ. Chỉ số thị trường chứng khoán Thái Lan đã tụt từ mức 1.280 cuối năm 1995 xuống còn 372 cuối năm 1997. Đồng thời, mức vốn hóa thị trường vốn giảm từ 141,5 tỷ USD xuống còn 23,5 tỷ USD. Finance One, công ty tài chính lớn nhất của Thái Lan bị phá sản.

Diễn biếnDiễn biến

Thái Lan: Thái Lan: Từ năm 1985 đến năm 1995, kinh tế Thái Lan tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm là 9%. Cuối năm 1996, báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới của IMF đã cảnh báo nền kinh tế Thái Lan tăng trưởng quá nóng và bong bóng kinh tế có thể không giữ được lâu. Cuối năm 1996, thị trường chứng khoán Thái Lan bắt đầu có sự điều chỉnh. Cả mức vốn hóa thị trường vốn lẫn chỉ số thị trường chứng khoán đều giảm đi.

Ngày 14 tháng 5 và ngày 15 tháng 5 năm 1997, đồng baht Thái bị tấn công đầu cơ quy mô lớn. Ngày 30 tháng 6, thủ tướng Thái Lan Chavalit Yongchaiyudh tuyên bố sẽ không phá giá baht, song rốt cục lại thả nổi baht vào ngày 2 tháng 7. Baht ngay lập tức mất giá gần 50%. Vào tháng 1 năm 1998, nó đã xuống đến mức 56 baht mới đổi được 1 dollar Mỹ. Chỉ số thị trường chứng khoán Thái Lan đã tụt từ mức 1.280 cuối năm 1995 xuống còn 372 cuối năm 1997. Đồng thời, mức vốn hóa thị trường vốn giảm từ 141,5 tỷ USD xuống còn 23,5 tỷ USD. Finance One, công ty tài chính lớn nhất của Thái Lan bị phá sản.

Khủng hoảng tài chính châu Á 1997Khủng hoảng tài chính châu Á 1997

Page 59: TY GIA HOI DOAI

Ngày 11 tháng 8, IMF tuyên bố sẽ cung cấp một gói cứu trợ trị giá 16 tỷ dollar Mỹ cho Thái Lan. Ngày 20 tháng 8, IMF thông qua một gói cứu trợ nữa trị giá 3,9 tỷ dollar.

Không lâu sau, lại xuất hiện một

"cuộc chiến đầu cơ" "cuộc chiến đầu cơ" khác tác động vào những quốc gia còn lại trong khu vực và kết quả là sự sụp đổ dây chuyền của đồng peso Philipine, đồng rupiah Indonesia, đồng ringgit Malaysia và đồng won Hàn Quốc.

Khủng hoảng tài chính châu Á 1997Khủng hoảng tài chính châu Á 1997

Page 60: TY GIA HOI DOAI

Khủng hoảng tài chính châu Á 1997Khủng hoảng tài chính châu Á 1997