24
link 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà máy sử dụng toàn bộ thiết bị của Rieter 08 LINH KIỆN Các dịch vụ đáng giá cho khách hàng của Rieter 10 SỰ KIỆN Trung tâm kéo sợi mới ở Thường Châu, Trung Quốc 12 Triển lãm ITMA Asia + CITME 2014 ở Thượng Hải thành công tốt đẹp Tạp chí khách hàng của Hệ thống kéo sợi xơ ngắn Rieter Số 65 / 2014 / VN

05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

link

05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà máy sử dụng toàn bộ thiết bị của Rieter 08 LINH KIỆN Các dịch vụ đáng giá cho khách hàng của Rieter 10 SỰ KIỆN Trung tâm kéo sợi mới ở Thường Châu, Trung Quốc 12 Triển lãm ITMA Asia + CITME 2014 ở Thượng Hải thành công tốt đẹp

Tạp chí khách hàng của Hệ thống kéo sợi xơ ngắn Rieter Số 65 / 2014 / VN

Page 2: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

2 LINK 65 /2014

NỘI DUNG TIN TỨC SẢN PHẨM 03 R 35 với 500 đầu kéo sợi – máy kéo sợi rotor bán tự động dài nhất

05 Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà máy sử dụng toàn bộ thiết bị của Rieter

LINH KIỆN 08 Các dịch vụ đáng giá cho khách hàng của Rieter

SỰ KIỆN 10 Trung tâm kéo sợi mới ở Thường Châu, Trung Quốc

12 Triển lãm ITMA Asia + CITME 2014 ở Thượng Hải thành công tốt đẹp

THỊ TRƯỜNG & XU HƯỚNG

14 HOA KỲ – từ buổi “hoàng hôn” tới lúc “bình binh” của ngành công nghiệp

18 Hiểu biết về ứng dụng của sợi giúp đưa ra quyết định

CÔNG NGHỆ 20 Kéo sợi rotor hiệu năng cao với nguyên liệu pha Polyester – Viscose

RIETER TOÀN CẦU 21 Gia đình Com4® ở Ấn Độ đang phát triển

KHÁCH HÀNG CỦACHÚNG TÔI

23 Từ góc nhìn của khách hàng chúng tôi

Bìa:ITMA Asia + CITME 2014 là một cuộc triển lãm thành công tốt đẹp cho Rieter với rất nhiều khách hàng quan tâm đã liên hệ với công ty.

Nhà xuất bản:Hệ thống kéo sợi xơ ngắn Rieter

Tổng Biên tập: Anja Knick Tiếp thị hệ thống Sợi xơ ngắn

Bản quyền:© 2014 Rieter Machine Works Ltd., Klosterstrasse 20, CH-8406 Winterthur, www.rieter.com, [email protected]Được phép tái bản, cần phải có sự đồng ý trước đó; cần phải có bản sao chép.

Thiết kế và sản xuất:Marketing Rieter CZ s.r.o.

Tập: Year 26

Page 3: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

3LINK 65 /2014

Máy kéo sợi rotor bán tự động R 35 giờ đây cung cấp đến 500 đầu kéo sợi cho mỗi máy. Các đầu kéo sợi này còn được hỗ trợ tối ưu bởi các mặt máy hoạt động độc lập với nhau, đươc cung cấp ở dạng tiêu chuẩn. Công nghệ mới Fast-Spinning-In (tìm đầu sợi nhanh) giảm khối lượng công việc cho người vận hành, gia tăng năng suất máy và hỗ trợ việc kiểm soát chất lượng.

R 35 với 500 đầu kéo sợi – máy kéo sợi rotor bán tự động dài nhất

Với 500 đầu kéo sợi, máy R 35 là máy kéo sợi rotor bán tự động dài nhất (Hình 1). Ngoài ra, khả năng nối sợi nhanh và quấn sợi được cải thiện giúp gia tăng năng suất, hiệu suất và quy trình đánh ống là những yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến các quy trình gia công về sau.

Năng suất cao với chiều dài máy tối đaNhờ độ ổn định kéo sợi được cải thiện với hộp kéo sợi mới S 35, tỷ lệ đứt sợi nằm ở mức thấp và việc đạt được năng suất cao là hoàn toàn có thể. Bộ phận rải sợi mới bằng điện tử khi đánh ống và thiết kế máy vững chãi giúp năng suất tăng lên đến 200 m/phút cho 500 đầu kéo sợi (Hình 2). Tốc độ rotor tối đa là 120 000 vòng/phút mà không bị giới hạn bởi chiều dài của máy.

Tìm kiếm nhanh chóng đầu sợi với công nghệ Fast-Spinning-In (FSI)Công nghệ mới Fast-Spinning-In của R 35 giản lược bớt việc tìm kiếm đầu sợi tốn thời gian. Khi xảy ra hiện tượng mất điện hoặc cắt lọc sợi, đầu sợi vẫn nằm trong tầm mắt của nhân viên vận hành. Việc này có thể thực hiện được là do tay nâng quấn sợi nhanh, mới giúp ngừng búp sợi nhanh chóng và tin cậy mà không gây ảnh hưởng bề mặt.Hình 1 Kéo sợi kinh

tế với máy kéo sợi rotor bán tự động R 35 với 500 đầu kéo sợi.

TIN TỨC SẢN PHẨM

Page 4: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

4 LINK 65 /2014

TIN TỨC SẢN PHẨM

Công nghệ Fast-Spinning-In cho chất lượng cao hơnĐầu sợi được làm cho có thể thấy được nhờ công nghệ Fast-Spinning-In cho người vận hành thấy được rằng nguyên nhân ngừng máy là do việc cắt lọc sợi. Trong những trường hợp như vậy, người vận hành có thể được hướng dẫn rõ ràng và đơn giản để rút ra từ búp sợi một lượng sợi vừa đủ để có thể hoàn toàn loại bỏ lỗi sợi. So với các máy tiêu chuẩn khác, chức năng này giảm nguy cơ lỗi vẫn còn trên búp sợi sau thao tác cắt lọc. Điều này giúp chất lượng được nâng cao.

Máy dài có hiệu suất cao nhờ các mặt máy độc lập với nhauMáy R 35 cực kỳ linh hoạt với các bộ truyền động độc lập cho mỗi mặt máy. Nếu cần thiết, máy R 35 dài cũng có thể được vận hành như hai máy ngắn. Vì vậy, hai lô hàng khác nhau có thể được sản xuất đồng thời trên máy. Sau khi đổ sợi, hai băng chuyền độc lập đảm bảo các búp sợi không bị lẫn với nhau.

Ngoài ra, quãng thời gian dừng máy suốt quá trình đổi lô hàng và công tác bảo trì cũng được giảm xuống đến 50 % vì chỉ có một mặt máy phải ngừng hoạt động trong khi mặt máy còn lại vẫn tiếp tục sản xuất bình thường.

R 35 với thiết kế thuyết phục về năng suất và chất lượngThiết kế và kiểu dáng mới của máy R 35 đáp ứng được những yêu cầu của thị trường toàn cầu về năng suất cao hơn, giảm tải cho người đứng máy và khả năng vận hành tối ưu. Các giải pháp được đưa ra có thể được tóm tắt như sau:

•Tốc độ sản xuất và tốc độ rotor tối đa trên toàn bộ chiều dài máy, vì máy bền hơn so với máy của đối thủ cạnh tranh.

•Chiều cao làm việc thấp đặc biệt để tiếp cận máy nhanh và dễ dàng.

•Quá trình thao tác dễ dàng và nhanh với hệ thống nối sợi AMIspin đươc hiện đại hóa giúp giảm nhân lực và gia tăng hiệu suất.

•Công nghệ mới Fast-Spinning-In hỗ trợ người đứng máy khi thực hiện việc cắt lọc sợi và mất điện để đạt hiệu suất máy cao hơn.

•Thay đổi lô hàng và bảo trì hiệu quả cũng như khả năng linh hoạt cao nhờ các mặt máy độc lập với nhau.

•Máy kéo sợi rotor bán tự động là một giải pháp thông minh và kinh tế cho sợi chất lượng tốt và năng suất cao.

14-201 •

Karel Boněk

Quản lý sản phẩm Rotor [email protected]

Jagadish Gujar

Quản lý sản phẩm Rotor [email protected]

Hình 2 Tốc độ ra sợi lên đến 200 m/phút trên toàn bộ chiều dài máy– có thể với R 35 nhờ vào bộ rải sợi mới bằng điện tử cho mỗi mặt máy.

Page 5: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

5LINK 65 /2014

51 %

24 %

9 %

9 %

7 %

38 %

15 %

3 %

33 %11 %

Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà máy sử dụng toàn bộ thiết bị của RieterCác khách hàng quyết định sử dụng toàn bộ dây chuyền của Rieter cho nhà máy của mình sẽ thu lợi từ chi phí sản xuất sợi thấp hơn khi so với các xưởng kéo sợi sử dụng các nhà cung cấp khác nhau (“xưởng hỗn hợp”). Khi mà lãi suất phân bố được xem xét, thì một bức tranh tổng thể hết sức khích lệ lộ diện nhờ vào hệ thống kết nối đồng bộ chuẩn mực của Rieter.

Là một nhà cung cấp hệ thống từ kiện xơ đến sợi cho tất cả các hệ thống kéo sợi thông thường, Rieter có một công cụ tính toán đặc biệt cho phép các chi phí sản xuất sợi của một xưởng kéo sợi hoàn chỉnh có thể được tính toán hết sức chuẩn xác. Những so sánh về kinh tế giữa các công nghệ kéo sợi mà nhờ đó hoàn toàn trở nên dễ dàng nhất có thể. Quy trình đưa ra quyết định của các khách hàng, công nghệ nào là phù hợp nhất cho ứng dụng cụ thể, nhờ đó được hỗ trợ bằng một hình thức hoàn toàn khách quan và tối ưu.

Những điểm cốt lõi rõ ràng trong quá trình phát triểnCác chi phí sản xuất sợi được chia ra làm năm loại: phế, lương, điện năng, nguyên liệu và vốn. Dựa vào

Hình 1 Sự phân bố của các kiểu chi phí trong khu vực chuẩn bị xơ và kéo sợi là hoàn toàn khác nhau.

việc quy trình chuẩn bị hoặc khu vực kéo sợi được xem xét ra sao, mà việc phân chia các loại chi phí sản xuất sợi sẽ cho thấy những sự khác biệt (Hình 1).

Chính vì vậy Rieter đặt ra những ưu tiên khác nhau trong quá trình phát triển đối với từng công đoạn xử lý tương ứng. Ví dụ như, với khâu chuẩn bị, giảm lượng phế là điều rõ ràng cần tập trung vì ở đây tồn tại tiềm năng tiết kiệm cao nhất. Đối với khu cung bông thì ưu tiên được thực hiện ở khâu làm sạch có chọn lọc nhờ bộ hiển thị tính chất VARIOset. Với máy chải thô hiệu năng cao C 70, bộ Q ở khu vực trước và sau vùng chải thô đảm bảo việc lựa chọn xơ được tốt hơn. Trong khu chải kỹ, mô hình hình học chải kỹ mới của máy E 80 mở ra những khả năng hoàn toàn mới. Một trong số các lựa chọn là sự cắt giảm rõ ràng của lượng bông rơi với chất lượng sợi vẫn ổn định. Nhìn chung, với quy trình chuẩn bị từ Rieter, khả năng tiết kiệm đến 5 % nguyên liệu thô là hoàn toàn thực tiễn khi so với các “xưởng hỗn hợp”.

Đối với các máy kéo sợi cuối cùng, mục tiêu phát triển chính là giảm điện năng tiêu thụ. Vì vậy, lấy ví dụ là hệ thống nén đặc biệt K 46 với các thùng đột lỗ tiết kiệm đến 20 % điện năng tiêu thụ khi so với hệ thống dùng đai. Ngoài ra, chi phí bảo trì cũng được giảm bởi vì việc thay thế thường xuyên các linh kiện bị mòn như các đai đột lỗ là không còn xảy ra nữa.

PRODUCT NEWS

Phân bố các chi phí kéo sợi trong khu vực chuẩnb ị và kéo sợi

Chuẩn bị

Phế Lương Điện năng Nguyên liệu Vốn

VARIOline Máy chải thô Máy chải kỹChuẩn bị chải kỹ

Máy ghép Máy hoàn tất Máy sợi thô

Máy kéo sợi compact

Máy đánh ống

Khu vực kéo sợi

Page 6: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

6 LINK 65 /2014

Rieter

- 5 %

TIN TỨC SẢN PHẨM

Vào những thời điểm việc tuyển dụng gặp khó khăn, thì những giải pháp về tự động hóa hiệu quả, tiết kiệm và tin cậy trở nên vô cùng cần thiết. Với chải kỹ, hệ thống vận chuyển cuộn cúi và hệ thống nối sợi tự động ROBOlap giúp nâng cao khả năng vận hành tự động. Sợi thô và máy kéo sợi nồi cọc tương ứng được kết nối với hệ thống vận chuyển búp sợi SERVO-trail. Bên cạnh những lợi ích về kinh tế của những giải pháp tự động đã nêu, các hệ thống vận chuyển cũng có ảnh hưởng tích cực lên chất lượng của sợi. Hơn nữa, Rieter cung cấp cho khách hàng của mình thiết kế thùng cúi đường kính 1 000 mm đặc biệt. Việc này dẫn đến việc cắt giảm 40 % việc di chuyển trong quy trình chuẩn bị.

Những giá trị thuyết phụcĐể có một cái nhìn rõ hơn, những lợi ích cho khách hàng được tóm lược trong một bảng tổng kết hoàn chỉnh. Để làm một ví dụ thực tiễn chuẩn xác, một xưởng kéo sợi nén cho nguyên liệu bông chải kỹ Ne 40 để sản xuất sợi dùng trong dệt thoi áo sơ mi đã được sử dụng (Hình 2). Năng suất theo giờ là 491 kg. Thổ Nhĩ Kỳ đã được chọn làm địa điểm của nhà máy và cũng như điều kiện làm việc cũng vậy (chi phí).

Xưởng “hỗn hợp” của đối thủ cạnh tranh gồm ba nhà cung cấp máy, mỗi loại sử dụng thiết bị mới nhất hiện có. Dữ liệu về bảng so sánh thu thập được từ nhiều so sánh thực tiến khác nhau được tổng kết trong bảng (Hình 3).

Hình 2 Nhà xưởng kéo sợi sử dụng toàn bộ dây chuyền của Rieter để kéo sợi nén Ne 40, 100 % bông, với năng suất 491 kg/giờ.

Hình 3 So sánh cả hai xưởng kéo sợi có cùng năng suất 491 kg/giờ.

Xưởng hỗn hợp Rieter Delta Rieter

Phí đầu tư Delta [million CHF] --- --- + 1.1

Số máy kéo sợi nén 18 16 - 2

Số cọc trên mỗi máy 1 680 1 824 + 8.5 %

Điện năng tiêu thụ (tương đối) 100 % 85 % - 15 %

Số đầu mối trên môt máy ghép 1 2

Bông rơi [%] 19 17 - 2 %

Số máy chải kỹ 9 8 - 1

Đường kính thùng cúi chải kỹ [mm] 600 1 000

Tổng lượng phế cung bông /máy chải thô [%] 8.0 7.1 - 0.9 %

Số máy chải thô 10 9 - 1

Hình 4 Chi phí sản xuất thấp hơn 5 % với nhà xưởng sử dụng toàn bộ dây chuyền của Rieter.

2,0

1,5

1,0

0,5

0,0

Bảng so sánh các chi phí kéo sợi

Xưởng hỗn hợp

Phế Điện năng (0.106 CHF/kWh)Lương

Nguyên liệu

Chi p

hí sả

n xu

ất sợ

i [CH

F/kg

]

Vốn (10 % lãi suất)

1.846 Ưu điểm từ phía Rieter:0.098 CHF/kg

1.748

Page 7: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

7LINK 65 /2014

9

8

7

6

5

4

3

2

1

0

-1

6

5

4

3

2

1

0

-111 12 13 148 9 10 1 2 3 4 5 6 7

1

4

32

Chi phí sản xuất sợi thấp hơnNhững tính toán về các chi phí sản xuất sợi cho thấy kết quả có sự khác biệt 5 % về xu hướng lựa chọn nhà xưởng dùng toàn bộ dây chuyền của Rieter (Hình 4). Việc tiết kiệm này, được hoạch định cho cả một năm, còn đem đến kết quả là lãi suất phân bố thặng dư lên đến 400 000 CHF/năm. Chi phí đầu tư nhiều hơn 1.1

Hình 5 Lợi tức đầu tư với nhà xưởng xử dụng toàn bộ máy của Rieter trong vòng dưới 3 năm.

Hình 6 Toàn bộ chi phí về nhà xưởng của Rieter để sản xuất sợi nén thu thập được bằng cách so sánh với xưởng hỗn hợp của các đối thủ cạnh tranh với lãi suất phân phối cao hơn đến 5 triệu CHF cho toàn bộ chu kỳ làm việc.

Xưởng hỗn hợp Rieter

Các chi phí sản xuất sợi [CHF/kg] 1.846 1.748

Giờ sản xuất trong năm 8 520 8 520

Năng suất [kg/h] 491 491

Chi phí sản xuất sợi mỗi năm [CHF] 7 722 000 7 312 000

Lợi ích từ xưởng sử dụng toàn bộ dây chuyền của Rieter: CHF 410 000 / năm

Lợi tức đầu tư của chi phí đầu tư Delta: < 3 years

triệu CHF (Franc Thụy Sỹ) đối với giải pháp sử dụng toàn bộ dây chuyền của Rieter sẽ được bù đắp lại trong chưa đầy 3 năm (Hình 5).

Lợi nhuận được nâng lên với RieterBức tranh này ngày càng trở nên thú vị khi mà toàn bộ thời gian sản xuất đều được nắm rõ. Trong ví dụ thực tiễn của chúng tôi, thời gian này được hoạch định trong 14 năm.

Nhờ vào việc tận dụng nguyên liệu thô tốt hơn, ít tốn điện năng hơn và giảm nhu cầu nguồn nhân lực, nhà xưởng sử dụng toàn bộ dây chuyền của Rieter tạo ra lãi suất phân bố thặng dư lên đến trên 5 triệu CHF (Hình 6).

Không phải yếu tố nào cũng có thể mua đượcBên cạnh những lợi ích về kinh tế, nhà xưởng sử dụng toàn bộ dây chuyền của Rieter còn đem đến những ưu điểm quan trọng khác nữa:

•Là đối tác cho mọi lĩnh vực (bán hàng, dịch vụ, phụ tùng, hỗ trợ công nghệ và vân vân).

•Những lời khuyên hoàn toàn khách quan về hệ thống kéo sợi tối ưu.

•Những tính toán kinh tế được thiết kế theo yêu cầu cho từng trường hợp cụ thể của khách hàng.

•Các thí nghiệm kéo sợi trải dài từ kiện xơ đến sợi thành phẩm.

•Hỗ trợ công nghệ cho mọi công đoạn gia công từ một nguồn.

•Hỗ trợ tiếp thị sợi.•Giải pháp tài chính thu hút.

Trong các số Link sắp tới, những tính toán tương tự cho các nhà xưởng dùng các máy kéo sợi nồi cọc, ro-tor và khí nén sẽ được lên kế hoạch. 14-202 •

Alexander Stampfer

Trưởng phòng Quản lý Sản phẩm [email protected]

Lãi suất phân bố cao hơn 5 triệu CHF trên toàn bộ vòng đời sản phẩm

Các

chi p

hí sả

n xu

ất sợ

i mỗi

năm

bao

gồ

m tỉ

lệ đ

ầu tư

/rút

đầu

tư [t

riệu

CHF]

Thời gian [Các năm]

Đối thủ cạnh tranh Chỉ sử dụng máy Rieter

Lãi suất phân phối thặng dư với Rieter

Lãi s

uất p

hân

bố th

ặng

1 Chi phí đầu tư Delta (Năm 1): -1.1 triệu CHF

2 Lãi suất phân phối thặng dư suốt chu kỳ trả góp (Năm 1-10): 4.1 triệu CHF

3 Lãi suất phân phối thặng dư sau chu kỳ trả góp (Năm 11-14): 2.0 triệu CHF

4 “Giá thượng hạng” đối với máy của Rieter trên thị trường máy đã sử dụng (Năm 14) 0.5 triệu CHF

Lãi suất phân phối thặng dư với nhà xưởng chỉ dùng máy của Rieter 5.5 triệu CHF

TIN TỨC SẢN PHẨM

Page 8: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

8 LINK 65 /2014

Hình 1 Toàn bộ các dịch vụ được cung cấp bởi bộ phận Phụ tùng và Dịch vụ của Rieter.

Hình 2 Các nhân viên được đào tạo sẽ giúp giảm chi phí sản xuất.

Ở Rieter, “Phụ tùng và Dịch vụ” không chỉ phụ trách về buôn bán các phụ tùng thay thế mà còn các dịch vụ về máy móc sao cho năng suất của nhà máy luôn cao nhất có thể. Để đảm bảo về mặt năng suất, Rieter cung cấp khách hàng của mình những dịch vụ có giá trị cao hơn nữa.

Các dịch vụ đáng giá cho khách hàng của Rieter

Các khách hàng mua sản phẩm từ Rieter sẽ không chỉ thu lợi từ các máy năng suất cao mà còn cả những dịch vụ toàn diện (Hình 1).

Lắp đặt và chuyển giao bởi những chuyên giaDo các máy đã được lắp đặt sơ bộ trước và các đội lắp ráp được huấn luyện bài bản, các máy được lắp đặt cho khách hàng với thời gian nhanh nhất có thể. Việc chuyển giao diễn ra nhanh chóng. Trong suốt quá trình lắp đặt và chuyển giao, một chuyên gia của Rieter sẽ có mặt tại nơi cơ sở của khách hàng. Họ sẽ chịu trách nhiệm về việc lắp đặt, chuyển giao và bàn giao thiết bị cho khách hàng. Theo cách này, Rieter

đảm việc bắt đầu sản xuất của nhà xưởng được đúng thời gian. So với các đối thủ cạnh tranh, việc lắp đặt nhà xưởng sử dụng toàn bộ thiết bị của Rieter thì thời gian lắp đặt hoàn chỉnh cần bình quân bốn tuần lễ.

Dịch vụ khách hàng và hỗ trợ kỹ thuật toàn cầuDịch vụ khách hàng của Rieter được tổ chức theo mạng lưới toàn cầu. Ở nhiều nước, các chuyên gia của Rieter sẽ được bố trí tại chỗ. Họ quen thuộc với những vấn đề về văn hóa, dùng ngôn ngữ địa phương và đều nắm bắt được các yêu cầu của khách hàng. Khách hàng vì thế sẽ có lợi đối với dịch vụ theo giờ địa phương.

Nếu khách hàng thích những quy trình mới, sử dụng nguyên liệu mới hoặc việc sản xuất sợi mới, họ có thể lựa chọn thực hiện các thí nghiệm tại các Trung tâm Kéo sợi của Rieter. Khách hàng sẽ thu được lợi từ các bí quyết toàn diện từ các kỹ thuật viên của Rieter và sẽ được cung cấp kết quả thí nghiệm đầy đủ và những đề xuất làm cơ sở thực hiện việc kéo sợi tại xưởng của mình.

Đào tạo nhân lực và quản lý cho khách hàngRieter không chỉ coi trọng việc liên tục đào tạo các chuyên gia cho bản thân mà còn cả việc đào tạo nguồn nhân lực và chuyên viên quản lý. Việc giảng dạy được thực hiện ngay tại các trung tâm kéo sợi và đào tạo hiện đại của Rieter hoặc trực tiếp tại cơ sở kéo sợi của khách hàng.

Về việc đào tạo cho khách hàng, Rieter sẵn sàng cung cấp những kinh nghiệm và bí quyết lâu năm và mang đến cho khách hàng cơ hội liên tục tối ưu các quy trình của mình và nâng cao hiệu năng của các máy.

Lắp đặt

Dịch vụ sửa chữa điện tử

Phát triển dự án

Chuyển giao

Dịch vụ phụ tùng

Kiểm toán bảo trì

Dịch vụ khách hàng

Hỗ trợ công nghệ

Nâng cấp và đầu tư mới

Đào tạo khách hàng

LINH KIỆN

Page 9: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

9LINK 65 /2014

Hình 3 Trung tâm sửa chữa điện tử cũng cung cấp hỗ trợ với các thiết bị thí nghiệm kiểm tra được phát triển đặc biệt.

Chi phí cho các phụ tùng thay thế được giảm. Khách hàng sẽ giảm thiểu được rất nhiều các chi phí cho sản xuất.

Dịch vụ sửa chữa điện tử, các loại phụ tùng thay thếCác trung tâm sửa chữa điện tử tại địa phương trên toàn cầu đảm bảo các nhân viên bảo trì điện tử luôn được phân bố nhanh chóng đến khách hàng trong trường hợp khẩn cấp. Khi máy bị hỏng, khách hàng có thể được giúp đỡ phần nào bằng các thiết bị thay thế. Có rất nhiều các phụ tùng thay thế có sẵn trong các trường hợp khẩn cấp. Các khách hàng vì thế có được lợi thế về thời gian dừng máy ngắn.

Với các phụ tùng thay thế, khách hàng của Rieter có thể tin dùng các linh kiện sẵn có không phải chỉ trong gian đoạn ngắn mà cả trong giai đoạn dài hơi. Rieter đảm bảo mọi thứ đều sẵn sàng phục vụ trong vòng ít nhất 10 năm.

Tối ưu công suất, những đề xuất bảo trìKhách hàng của Rieter có khả năng yêu cầu máy được lắp đặt và kiểm tra kỹ lưỡng thường xuyên bởi biệt đội bảo trì. Quy trình làm việc tại các xưởng kéo sợi của khách hàng được kiểm tra chi tiết và đưa ra đề xuất cần thiết để tối ưu hóa. Hơn nữa những đề xuất tương ứng để thực hiện công việc bảo trì cũng có thể được đưa ra. Với những cuộc kiểm tra đơn lẻ, các kỹ sư bảo trì chuyên nghiệp sẽ sẵn sàng phục vụ.

Urs Tschanz

Trưởng phòng Bán hàng, Hỗ trợ Phụ tù[email protected]

Giảm chi phí sản xuất bằng cách nâng cấp và đầu tư mớiHơn nữa, Rieter cũng phát triển các cải tiến cho các dòng máy cũ của mình. Với những cải tiến này, các máy đang có vẫn có thể được hiện đại hóa, hiệu năng sản xuất được gia tăng và bằng những chuyển đổi đặc biệt thì các chi phí sẽ được giảm xuống. Những điểm nổi trội cụ thể là bộ chuyển đổi tiết kiệm điện năng “ECOrized” cho máy kéo sợi nồi cọc, việc loại bỏ an toàn các hạt kim loại ngoại lai bằng vòm nam châm tại khu cung bông, cũng như bộ hiệu chỉnh cho các máy chải kỹ. Giá trị luôn được đặt trong các chu kỳ lãi suất ngắn. Đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để biết chi tiết về các chương trình cụ thể. 14-203 •

LINH KIỆN

Page 10: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

10 LINK 65 /2014

Trung tâm kéo sợi mới ở Thường Châu – Trung QuốcTừ 2007, Rieter đã cung cấp cho khách hàng tại Trung Quốc sự hỗ trợ công nghệ toàn diện. Việc mở Trung tâm Kéo sợi tại Thường Châu sắp sửa được thực hiện.

Với Trung tâm Kéo sợi ở Thường Châu – Trung Quốc (Hình 1) và Winterthur – Thụy Sỹ, Rieter đáp ứng được những yêu cầu về công nghệ quan trọng cho khách hàng của mình

Phía sau tên gọi “Trung tâm Kéo sợi” là những chức năng tương ứng với những yêu cầu phải hoàn thành những đòi hỏi ngắn lẫn dài hạn của các khách hàng.

Thí nghiệm kéo sợi cho khách hàngCác thí nghiệm kéo sợi có thể cho khách hàng thấy được chất lượng sợi và năng suất có thể đạt được với nguyên liệu thô đang dùng. Bằng chứng và khả năng thu nhận kiến thức này sẽ hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định, bởi vì mức độ đảm bảo về giá trị đạt được là hoàn toàn đảm bảo.

Để đáp ứng được mong đợi của khách hàng, bên cạnh những máy móc tối tân và trình tự quy trình xử lý, các điều kiện cơ bản tối ưu, tất cả các bộ phận công nghệ hiện có, điều kiện khí hậu được kiểm soát và một phòng thí nghiệm nguyên liệu thô và sợi thích hợp cũng hết sức cần thiết. Hiển nhiên, việc này đòi hỏi một đội ngũ công nghệ chuyên nghiệp và ăn ý và khả năng tận dụng sự đồng trợ của toàn bộ đội công nghệ. Cuối cùng, việc thể hiện và phân tích kết quả rõ ràng mạch lạc – các báo cáo kéo sợi cho khách hàng – là cơ sở để bàn luận và đưa ra quyết định cao hơn nữa.

Trình bày máy móc và quy trìnhCác thí nghiệm kéo sợi cho khách hàng được thực hiện trên các máy mới cung cấp cho khách hàng cơ hội tham gia trực tiếp vào quy trình kiểm tra và có được cái nhìn tổng quát và các lựa chọn cài đặt máy, độ linh hoạt của các máy mới và kết quả của quy trình. Khi khách hàng có được điều này là một niềm vui đối với Rieter. Việc tham gia của khách hàng vào các thí nghiệm giúp cho các thảo luận có giá trị và xây dựng niềm tin.

Phân tích quy trình để phát triển và tối ưu máy mócRieter phát triển các quy trình kéo sợi hoàn toàn từ xé tơi xơ và lạm sạch xơ đến hình thành sợi cho cả bốn quy trình kéo sợi phổ biến trên thị trường ngày nay. Điều này làm cho chúng tôi phải phát triển những đề

Hình 1 Trung tâm Kéo sợi mới ở Thường Châu – Trung Quốc cho phép sự hỗ trợ công nghệ toàn diện đến các khách hàng của Rieter.

SỰ KIỆN

Page 11: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

11LINK 65 /2014

xuất tương ứng cho toàn bộ các công đoạn trong quy trình và cả giai đoạn kéo sợi dựa vào ứng dụng được đặt ra. Việc này cũng tự động áp dụng cho nguyên liệu thô mới và nguyên liệu thô pha. Ở đây là những khả năng và tiềm năng sẽ đem đến kết quả cho khách hàng của chúng tôi. Mục tiêu là nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc đưa ra quyết định tốt nhất có thể.

Với các thí nghiệm phân tích quy trình, cơ sở để đưa ra những đề xuất và các bước phát triển xa hơn cho máy móc trên toàn bộ quy trình kéo sợi từ xơ đến các công đoạn gia công sợi về sau sẽ được hình thành.

Harald Schwippl

Trường phòng Công nghệ SYS [email protected]

Tất cả những phát hiện từ các thí nghiệm được thực hiện hoàn toàn vì lợi ý khách hàng, trực tiếp và gián tiếp, thông qua việc phát triển máy móc.

Đào tạo về máyCác khóa học về máy và các khoản đào tạo được cung cấp hoặc thực tế tại cơ sở của khách hàng hoặc tại Rieter. Trong trường hợp các khóa đào tạo nội bộ về máy, những khóa đào tạo này trong tương lai có thể được tổ chức thường xuyên hơn tại Trung tâm Kéo sợi ở Thường Châu. Việc kết hợp các kiến thức về mảng công nghệ và cài đặt tối ưu của các máy sẽ đem đến những lợi ích cao nhất về chất lượng và năng suất.

Hợp tác và liên kết giữa các Trung tâm Kéo sợiTrung tâm kéo sợi hiện đại ở Winterthur và Trung tâm Kéo sợi mới ở Thường Châu làm liên kết rất chặt chẽ. Ở đây, Hệ thống Thông tin Công nghệ (Tis) nội bộ là một điều kiện tiên quyết quan trọng. Hệ thống cho phép sự trao đổi qua lại giữa các dữ liệu và các phát hiện. Ngoài ra, hệ thống còn cho phép sự tương tác về công nghệ được thể hiện thông qua việc phân tích các thí nghiệm đã tiến hành trong bao nhiêu năm qua.

Triển vọng tương laiViệc mở rộng và xây mới Trung tâm Kéo sợi ở Thường Châu – Trung Quốc làm cho việc hỗ trợ chuyên sâu được nhiều hơn cho khách hàng.

•Xác định cân bằng tối ưu về chất lượng và năng suất.

•Đề xuất và lời khuyên.•Phát triển máy móc nhiều hơn.•Các khóa học về máy móc.

Rieter mong đợi quý vị ghé thăm. 14-204 •

SỰ KIỆN

Page 12: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

12 LINK 65 /2014

SỰ KIỆN

Triển lãm ITMA Asia + CITME 2014 ở Thượng Hải thành công tốt đẹpNhiều khách hàng và các cơ quan trong nhiều lĩnh vực và quốc gia khác nhau có quan tâm đến ngành dệt đã thu thập thông tin tại quầy của Rieter về những cải tiến và những điểm nổi bật. Các buổi tranh luận sôi nổi đã được tổ chức và các dự án hấp dẫn đã được bàn thảo.

Từ 16 đến 20 Tháng Sáu năm 2014, ITMA Châu Á + CITME 2014 đã được tổ chức tại Thượng Hải, Trung Quốc. Năng lực về 4 hệ kéo sợi – là những gì mà Riet-er đã trưng bày tại quầy của mình. Để đạt được thành công trong việc vận hành xưởng kéo sợi, bí quyết về tài chính, lập kế hoạch xưởng kéo sợi, sử dụng các chi tiết công nghệ đúng đắn, lựa chọn quy trình kéo sợi chính xác và xem xét những yếu tố khác là những điều cần thiết. Khách tham quan đã bị thuyết phục bởi Rieter, và có thể tin tưởng vào sự các chuyên gia hết sức chuyên nghiệp.

Những nét nổi bật tại hội chợMáy chải thô C 70 với bề rộng 1.5 mét, máy ghép hai mối SB-D 22, máy kéo sợi nồi cọc G 32, máy kéo sợi rotor hoàn toàn tự động R 60, cũng như máy kéo sợi khí nén thế hệ mới J 20 tao ra sợi trực tiếp tại chỗ đã tạo ra sự thu hút đặc biệt ở hội chợ. Ngoài ra khu vực công nghệ với nhiều ứng dụng trong ngành dệt cũng như bộ phận Linh kiện và Dịch vụ là những điểm thu hút với khách tham quan.

Thảo luận sôi nổiTâm điểm của các cuộc thảo luận là các giải pháp tiết kiệm điện năng của Rieter chẳng hạn như vòi hút ECOrized, 4 công nghệ kéo sợi, tự động hóa cũng như các linh kiện thay thế và chuyển đổi. Nhờ các buổi triển lãm mà các cải tiến thú vị đã được thảo luận trực tiếp ở các mô hình tương ứng hoặc các máy vận hành.

Toàn bộ đội ngũ Rieter xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý khách tham quan. 14-205 •

Huang Wei

Quản lý Tiếp thị [email protected]

Page 13: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

13LINK 65 /2014

SỰ KIỆN

Page 14: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

14 LINK 65 /2014

HOA KỲ – từ buổi „hoàng hôn” tới lúc „bình minh” của ngành công nghiệpTrong thế kỷ trước, công nghiệp dệt của Mỹ đánh dấu mạnh mẽ sự phát triển của công nghiệp trong nội bộ đất nước. Trải qua thời gian, tầm quan trọng của ngành công nghiệp dệt Mỹ giảm sút nghiêm trọng bởi nhiều lý do. Từ năm 2010, rất nhiều hãng trong các nhà máy dệt đã thực hiện những bước đột phá về kỹ thuật và công nghệ. Đầu tư đáng kể vào công nghệ kéo sợi rotor cũng như kéo sợi khí nén đánh dấu một xu hướng phát triển rõ ràng.

Cạnh tranh toàn cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong những năm gần đây, một số yếu tố đã ưu tiên thay đổi ở Mỹ như vị trí sản xuất, ví dụ chi phí năng lượng và sự sẵn sàng sản xuất, chi phí nhân công giảm đáng kể thông qua tự động hóa, bông được trợ cấp, sự mất giá của đồng đô la Mỹ, sự ổn định của chính trị và xã hội, nguồn vốn đầu tư sẵn có và điều kiện hậu cần tốt cũng như các chương trình hỗ trợ cấp vốn của chính phủ.

Sức mạnh của Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ, sự ưa thích của khách hàng, sự thay đổi của các yếu tố kinh doanh như đề cập ở trên, và hơn hết, sự thật rằng Mỹ là một trong những quốc gia hàng đầu về bông với chính sách tiếp thị bông nổi tiếng toàn cầu, đã dẫn đến sự phục hưng của công nghiệp dệt Mỹ.

Hình 1 Hiệp định thương mại và các chương trình tài trợ đóng góp vào sự phục hưng của công nghiệp dệt Mỹ.

NAFTA 1994•Hiệp định thương mại giữa Mỹ, Mexico

và Canada.

CAFTA 2004/2009•Nối kết các nền kinh tế quốc gia của Mỹ

và các nước Trung Mỹ như Costa Rica, Cộng hòa Dominican, El Salvador, Guatemala, Honduras và Nicaragua.

Hiệp định thương mại tự do•Với Chile, Peru, Panama, Columbia và các

nước khác

Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) 2008•Thảo luận từ 2008

•Có khả năng mở cửa biên giới giữa các nước Mỹ, Australia, Brunei, Chile, Malaysia, New Zealand, Peru, Singapore, Việt Nam và có khả năng bao gồm cả Canada và Mexico.

Chu kỳ thời trang•Chu kỳ vòng quay thời trang ngắn yêu cầu

phải có lộ trình thu mua ngắn hơn.

Sự ưa thích của khách hàng với „Made in USA“•Sản phẩm làm nội địa được yêu thích lựa

chọn•Nhiều công ty đã làm nên xu hướng trên

Trong 10 năm gần đây, sản xuất dệt may ở Mỹ được nhiều người mô tả như một ngành công nghiệp “xế chiều”. Tầm quan trọng của công nghiệp dệt Mỹ suy giảm do một số yếu tố như tình trạng chung của nền kinh tế, chiến tranh và thời kỳ hậu chiến, khủng hoảng dầu và lạm phát, sự lên xuống của mùa vụ bông, cạnh tranh toàn cầu cũng như xu hướng của ngành dệt. Chấm dứt của Hiệp định về các loại xơ Multi Fibre Agreement (MFA) trong năm 2005 và sự phát triển mạnh mẽ ở Trung Quốc gây nên sự đóng cửa hàng loạt của các công ty dệt may, đặc biệt là các dây chuyền dệt thoi và dệt kim. Hiện nay, xu thế phục hưng đáng kể rất rõ ràng căn cứ trên hàng loạt các hiệp định thương mại và các hoạt động hành lang của những người có tầm nhìn xa (Hình 1).

THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG

Page 15: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

15LINK 65 /2014

Hình 2 Giá bông ảnh hưởng lớn đến cạnh tranh toàn cầu.

Xơ chủ yếu trở lại dưới dạng quần áo và đồ gia dụng. Bổ sung chi phí của toàn bộ chuỗi cung ứng bắt đầu với chi phí nguyên liệu bông, cộng với phí nhập khẩu và chi phí vận chuyển bông, chi phí sản xuất tại xưởng, tại nhà máy dệt thoi/ dệt kim, hoàn tất cũng như chi phí may. Chi phí nữa bổ sung vào chi phí của sản phẩm dệt may hoàn tất là lợi nhuận của các công ty dệt. Khi tính tổng toàn bộ, chi phí vận chuyển khứ hồi và chi phí nhập khẩu tạo nên phí của sản phẩm khi sản phẩm đó đến Mỹ.

Trong hình 3, viễn cảnh có thể xản ra của chuỗi phân phối toàn cầu được thể hiện. Chúng được giữ tương đối khái quát và chỉ có thể đưa ra xu hướng. Tổng kết là rõ ràng. So sánh trường hợp 1 và 2 cho thấy giá rẻ hơn khi gửi sợi thay vì bông cho các quy trình sản xuất tiếp theo tới Trung Quốc. Lý do là thuế nhập khẩu bông cao.

Trường hợp 3 có vẻ cho kết quả tốt nhất trong tổng hợp này. Gửi bông Mỹ tới các nước châu Á khác thay vì sau đó phải tái nhập khẩu sản phẩm hoàn tất vào Mỹ.

Mỹ với chi phi sản xuất sợi có tính cạnh tranh toàn cầuChi phí sản xuất sợi toàn cầu (Hình 2) cho thấy tỉ lệrất lớn về chi phí nguyên liệu trên tổng chi phí.Sự sẵn có tại chỗ và giá cạnh tranh của bông nội địa là lợi thế rất tốt. Chi phí sản xuất sợi trung bình thế giới cho sợi rotor Ne20 không tính chi nguyên liệu nằm ở mức 70 US cents trên 1 kilogam sợi. Ở Mỹ, chi phí đó là 66 US cents, dưới mức trung bình của thế giới. Nếu bao gồm cả giá cotton trong tính toán, Mỹ là nơi sản xuất với tính kinh tế cao nhất, theo sau là Ấn Độ. Chi phí trung bình thế giới nằm vào khoảng 2.64 USD trên 1 kilo sợi.

Tỉ lệ này duy trì ổn định cho tới vài năm tới, như đã giả định rằng các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất ở Mỹ là không đổi, trong khi đó mức lương, hiện tại, ở những nước được coi là có chi phí nhân công rẻ hiện đang tăng lên.

Sự phụ thuộc vào toàn bộ chuỗi cung ứngƯu điểm của việc sản xuất sợi tại Mỹ không chỉ là nhờ chi phí sản xuất thấp mà còn nhờ vào toàn bộ chuỗi cung ứng. 50% xơ bông xuất xứ Mỹ được xuất khẩu tới Trung Quốc và châu Á.

Chi phí sản xuất sợi cho 1 kilo sợi rotor Ne 20

4

3.5

3

2.5

2

1.2

1

0.5

0Brazil Trung

Quốc

USD

trên

1 k

g sợ

i

ÝAi Cập Ấn Độ Thổ Nhĩ KỳHàn Quốc Hoa Kỳ

Chi phí trung bình thế giới có tính nguyên liệu: 2.64 USD/kg

Chi phí trung bình thế giới không tính nguyên liệu 0.70 USD/kg

3.70

2.77

3.22

2.21 2.302.322.12

Phế LãiĐiện năng Nguyên liệuThiết bịNhân công

2.47

Khấu hao

Nguồn: Rieter SPICA Berechnung, 06.2013

THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG

Page 16: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

16 LINK 65 /2014

2007 2008 2009 2010 2011

180

160

140

120

100

80

60

40

20

0

3 500

3 000

2 500

2 000

1 500

1 000

500

0

242 269247216234

3 1192 4862 4792 4152 859

Trường hợp 4 chỉ cho thấy giảm thiểu chi phí phân phối cao hơn so với trường hợp 3. Do đó, nó được coi là yếu tố hấp dẫn để xuất khẩu sợi hoàn tất cho các nước châu Á khác phục vụ các quá trình công nghệ phía sau.

Trường hợp 5 và 6 thể hiện chi phí cao nhất. Dựa trên giả định đã lập ra, có vẻ như không đáng giá khi gửi bông Mỹ hoặc sợi tới các nước Mỹ Latin như Mexico phục vụ cho các quá trình công nghệ sau kéo sợi. Kết quả có thể hiện ra khác biệt khi liên hệ với chi phí hiện hành và cho những trường hợp riêng biệt. Ở đây cũng thiếu các vấn đề quan tâm như “thời gian ra tới thị trường” và vốn cam kết trong chuỗi cung ứng.

Nếu lương ở châu Á và năng suất ở châu Mỹ tăng hơn nữa, xuất khẩu bông và sợi Mỹ Latin còn tốt hơn nữa nhằm đưa chuỗi sản xuất tới đó cho đến tận sản phẩm dệt may hoàn tất.

THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG

Hình 3 Trong ví dụ đưa ra, chi phí phân phối cho mỗi kg sản phẩm dệt rất khác biệt phụ thuộc vào mô hình kinh doanh và sức mạnh canh tranh của các nhà máy kéo sợi Mỹ tới một mức trung bình ở các nước châu Á là rõ ràng.

Hình 4 Ngày nay, số nhà máy kéo sợi nhiều hơn trước khủng hoảng. Năng lực kéo sợi tiếp tục tăng lên.

Chi phí theo chuỗi giá trị gia tăng tính theo USD trên 1 kg sản phẩm dệt

Chi p

hí h

iệu

dụng

thể

lệch

so v

ới c

hi p

hí đ

ại d

iện

này,

do

chún

g ph

ụ th

uộc

v

ào c

ác, n

ước

có li

ên q

uan,

chi

phí

thực

tế v

à m

ối q

uan

hệ c

ung

cấp.

1 Bông tới Trung Quốc, sản phẩm hoàn tất khứ hồi

2 Sợi tới Trung Quốc, sản phẩm hoàn tất khứ hồi

3 Bông tới châu Á, sản phẩm hoàn tất khứ hồi

4 Sợi tới châu Á, sản phẩm hoàn tất khứ hồi

5 Bông tới Mỹ Latin,sản phẩm hoàn tất khứ hồi

6 Sợi tới Mỹ Latin, sản phẩm hoàn tất khứ hồi

Nguyên liệu

Thuế nhập khẩu

Chi phí vạận chuyển

Chi phí kéo sơij

Chi phi dệt thoi / dẹệt kim

Chi phí hoàn tất

sản phẩm

Lãi Giá trị của sản phẩm hoàn tất

Phí vận chuyển

Thuế nhập khẩu

Phí phân phối

Nguồn: Rieter GPCP Studie, 06.2013

Công nghiệp kéo sơij Mỹ

Cọc

sợi x

uất t

ương

đươ

ng [1

000

cọc

] ư

ISố

cọc

lắpđ

ặt tư

ơng

đươn

g [1

000

cọc

];

Số n

hà m

áy k

éo sợ

i Mỹ

Rotor Nồi cọc, Compact

Số cọc lắp đặt tương đương [1 000 cọc]

Kéo sợi khí nén

Số nhà máy kéo sợi

Nguồn: Rieter GPCP study, 06.2013, Rieter 1 to 1* Yếu tố Nồi cọc, Compact 1; Rotor 5.2; Kéo sợi khí nén 20

2.1

2.1

2.1

2.1

2.1

2.1

0.9

0.2

0.0

0.2

0.1

0.3

0.4

0.4

0.5

0.5

0.7

0.7

1.1

1.2

1.1

1.2

1.2

1.2

0.6

0.6

0.6

0.6

0.8

0.8

2.0

1.9

1.8

1.9

2.8

2.8

4.6

4.6

4.4

4.4 3.6

3.6

3.6

3.6

3.6

3.6

13.3

12.7

12.3

12.6

18.6

18.8

0.8

0.8

0.8

0.8

0.6

0.6

16.1

15.4

14.9

15.3

22.0

22.2

10.1

10.1

Page 17: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

17LINK 65 /2014

2007 2008 2009 2010 2011 2012

0.070.030.040.05

0.030.06

2007 2008 2009 2010 2011 2012

0.360.410.470.41

0.340.38

0.25

0.20

0.15

0.10

0.05

0.00

1.40

1.20

1.00

0.80

0.60

0.40

0.20

0.00

0.16

0.130.14

0.14

0.12

0.14

0.70

0.60

0.50

0.40

0.30

0.20

0.10

0.00

1.40

1.20

1.00

0.80

0.60

0.40

0.20

0.00

0.14

0.120.120.12

0.090.13

Iris Biermann

Giám đốc Tiếp thị cao cấp [email protected]

Đầu tư ồ ạt vào công nghiệp dệt MỹTừ năm 2007 đến 2009, các nhà máy kéo sợi đóng cửa. Trong cùng giai đoạn đó, năng lực kéo sợi giảm sút 30 %. Từ năm 2009, thị trường hồi phục và các nhà máy kéo sợi đã mở cửa trở lại. Năng lực kéo sợi đang tăng lại (Hình 4 ).

Từ gần 300 nhà máy kéo sợi, tất cả các cơ sở kéo sợi xơ ngắn có máy từ hãng Rieter. Đầu tư gần đây nhất trong năm 2013 và 2014 hầu hết đặc biệt là các dây chuyền toàn bộ của Rieter. Các máy này nhìn chung trong chương trình đầu tư thay thế hoặc bổ sung. Đầu tư từ năm 2013 đã được thực hiện cho tương đương 100 000 cọc. Những hệ thống kéo sợi công đoạn cuối cùng này có năng lực sản xuất xấp xỉ 40 000 tấn/năm.

Xuất khẩu sợi Mỹ đang chiếm lĩnh lại thị trường thếTrong năm 2012, nước Mỹ nhập khẩu 0.13 triệu tấn sợi filament và 0.03 triệu tấn sợi bông (Hình 5). Đa phần sợi filament đã được nhập khẩu.

Sợi bông chủ yếu được xuất khẩu. Giữa năm 2007 và năm 2012 (điều chỉnh theo biến động) xuất khẩu tăng khoảng 14 % (Hình 6).

Với sự phát triển đáng kể này ở Mỹ, buổi “hoàng hôn” của công nghiệp một lần nữa đã chuyển sang bình minh. 14-206 •

THỊ TRƯỜNG & XU HƯỚNG

Hình 5 Nhập khẩu sợi Mỹ đang giảm nhờ vào công nghiệp kéo sợi nội địa.

Sợi filament

Lượng xơ ngắn tiêu thụ

Sợi bông

Xuất khẩu sợi Mỹ

Sợi n

hập

khẩu

[triệ

u tấ

n]Sợ

i xuấ

t khẩ

u [tr

iệu

tấn]

Xơ n

gắn

tiêu

thụ

[triệ

u tấ

n]Xơ

ngắ

n tiê

u th

ụ [tr

iệu

tấn]

Nguồn: Rieter GPCP study, 06.2013

Xuất khẩu sợi Mỹ

Hình 6 Xuất khẩu sợi Mỹ đang tăng lên. Sợi Mỹ là một mặt hàng ngoại thương hấp dẫn.

Sợi filament

Xơ ngắn được tiêu thụ

Sợi bông

Nguồn: Rieter GPCP study, 06.2013

Page 18: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

18 LINK 65 /2014

100 %

90 %

80 %

70 %

60 %

50 %

40 %

30 %

20 %

10 %

0

Hiểu biết về ứng dụng của sợi giúp đưa ra quyết địnhNhằm tạo khả năng đánh giá sự phù hợp của sợi cho các ứng dụng riêng biệt, bốn kiểu sợi có trên thị trường cần được phân loại. Mô hình phân loại sợi của Rieter chú trọng đến 4 kiểu sợi: nồi cọc, sợi nén (compact), sợi rotor và sợi khí nén (air-spun) trong mối quan hệ chặt chẽ với các yêu cầu ứng dụng đa dạng trong ngành dệt.

Tương đương 300 triệu cọc sợi * hàng ngày sản xuất sợi cho 7 tỉ người trên toàn thế giới. Thực tế rằng 300 triệu cọc sợi được lắp đặt trên toàn thế giới, trong đó khoảng 75 % được sử dụng thường xuyên. Ngày nay, 2 % sợi được sản xuất từ hệ thống kéo sợi khí nén, 8 % từ kéo sợi nén, 14% với kéo sợi rotor và 76 % từ kéo sợi nồi cọc. Cơ bản ở đây là thông số từ ITMF 2012 (International Textile Manufacturers Federa-tion- Hiệp hội sản xuất dệt may quốc tế) cũng như các thống kê nội bộ của Rieter.

Nơi hành trình bắt đầuHiện thời, xấp xỉ 46 triệu tấn sợi từ xơ ngắn được sản xuất hàng năm, trong đó có 27 triệu tấn sợi nồi cọc,

15 tấn sợi rotor, 3 tấn sợi nén và cùng thời điểm đó là 1 triệu tấn sợi khí nén.

Nếu đánh giá sợi trên khía cạnh ứng dụng, số lượng sản xuất tiềm năng của mỗi loại sợi có thể được rút ra theo mô hình phân loại sợi của Rieter. Nói cách khác, có thể đưa ra được đánh giá bao nhiêu sợi phải được kéo ra theo mỗi loại khi quan tâm tới các đặc trưng tính chất tối ưu của sợi.

Phân tích tiềm năng thận trọng từ mô hình phân loại của Rieter cho thấy sự phát triển tiềm năng của sợi nén và sợi khí nén. Về khía cạnh đó, Rieter đoán trước rằng sự phát triển này có thể gây bất lợi cho kéo sợi nồi cọc.

Chất lượng cao thông qua kéo sợi chải kỹKhoảng 20 % sợi kéo từ xơ cắt ngắn trên thế giới là sợi chải kỹ. Chính xác hơn, hơn 60 % của sợi nén là sợi chải kỹ và 30 % trên tất cả sợi nồi cọc. Sợi rotor thực tế kỹ thuật không thể là sợi chãi kỹ. Sợi khí nén có tỉ lệ chải kỹ 25 % nguyên liệu (Hình 1). Về mặt kỹ thuật, sợi mảnh cần cung cấp nguyên liệu chải kỹ nhiều hơn là sợi thô. Số lượng các xơ trong mặt cắt ngang sợi càng nhỏ thì sợi càng mảnh, dẫn đến giới hạn khả năng quy trình giới hạn do tỉ lệ đứt sợi cao. Với xơ được chải kỹ sạch và sắp xếp song song, giới hạn kéo sợi có thể được thay đổi.

Sợi pha vẫn phát triển đi lênTrong giai đoạn khủng hoảng 2010 / 2011, có thể quan sát thấy do giá bông cao các nhà máy kéo sợi tăng tỉ lệ xơ nhân tạo lên, đặc biệt trong kéo sợi pha. Dự đoán rằng tỉ lệ sợi pha sẽ giữ vững ở vị trí cao. Nếu tiên lượng của PCI (Tập đoán tư vấn PCI Anh) được lựa chọn, sự ổn định của số lượng xơ nhân tạo được sự đoán sẽ còn ở giai đoạn dài lâu. Tỉ lệ bông trong tổng số xơ dệt sẽ lại tăng lên 28 % (Hình 2).

*Cọc sợi tương đương = năng lực lắp đặt x hệ số sản xuất.

THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG

Nồi cọc Nén Rotor Khí nén

Chải thô Chải kỹ

Nguồn: PCI 2012, mô hình phân loại sợi Rieter, 46 triệu tấn sợi

Hình 1 Khoảng 20 % của sợi từ xơ ngắn trên thế giới là sợi chải kỹ.

Phân bố thực tế của các kiểu chuẩn bị xơ dựa trên công nghệ kéo sợi trên 1 000 tấn mỗi năm

Page 19: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

19LINK 65 /2014

25 000

20 000

15 000

10 000

5 000

0

140 000

120 000

100 000

80 000

60 000

40 000

20 000

0

40 %

35 %

30 %

25 %

20 %

15 %

10 %

5 %

0

2000

2003

2006

2009

2012

2015

2018

2021

2024

2027

2030

Iris Biermann

Giám đốc Tiếp thị cao cấp [email protected]

Nhìn thoáng qua phân bố xơ cho thấy kéo sợi nồi cọc là quy trình linh hoạt nhất với khả năng sử dụng nhiều loại nguyên liệu, theo sát là kéo sợi rotor. Kéo sợi nén không phải là đại diện tiêu biểu trong nhóm xơ nhân tạo và sợi khí nén đa phần kéo từ xơ cellu-lose, bông và xơ pha của chúng.

Pha trộn trong vải có thể thực hiện theo hai phương pháp: pha sợi trong khi thiết kế vải, hoặc sợi đã được pha xơ trước khi được gia công tạo vải. Phân tích tiềm năng chỉ cho thấy đánh giá trên khía cạnh các ứng dụng dệt đa đạng, pha xơ nhiệt dẻo và xơ cel-lulose đem lại khả năng thích nghi rất tốt cho tính chất của vải.

Tỉ lệ pha trộn xơ cao trong kéo sợi rotor phụ thuộc vào bổ sung xơ hồi. Xơ từ phế của quá trình sản xuất hoặc từ xơ hồi được sử dụng trong dệt (Hình 3).

Vấn đề rút ra từ phân tích tổng thể của Rieter cho thấy bối cảnh của bốn loại sợi cơ bản trên thị trường. 14-207 •

THỊ TRƯỜNG VÀ XU HƯỚNG

Nồi cọc RotorNén Khí nén

Phân bố nguyên liệu hiện thời dựa trên công nghệ kéo sợi

Bông Xơ nhân tạo

Xơ Cellulose

Xơ pha Các loại khác

1 00

0 tấ

n tr

ong

một

năm

Hình 2 Dự báo của PCI về phần trăm xơ bông trên tổng số xơ tăng trong khi phần trăm xơ nhân tạo sẽ giữ ở mức ổn định là 25 %.

Hình 3 Phân bố nguyên liệu giữa 4 loại sợi.

Sự phát triển của tiêu thụ xơ toàn thế giới

Nguồn: PCI 2012

Bông Xơ nhân tạo cắt ngắnLen Filament liên tục

1 00

0 tấ

n xơ

Tỉ lệ bông trên tổng số xơ Tỉ lệ xơ nhân tạo trên tổng số xơơ

Nguồn: PCI 2012, Mô hình phân loại Rieter, 46 triệu tấn sợi

Page 20: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

20 LINK 65 /2014

CÔNG NGHỆ

Xơ làm từ polyester (PES) đang tăng một cánh đáng kể do nhiều lý do, kéo sợi rotor cũng vậy. Độ bền xơ cao cho phép sợi từ PES đạt được cùng độ bền như sợi viscose (CV) nhưng chỉ với độ săn thấp hơn. Độ săn thấp có nghĩa là tốc độ ra sợi cao hơn mà không cần tốc độ rotor cao hơn, điều dẫn đến hiệu suất năng lượng cao hơn nữa.

Kéo sợi rotor hiệu năng cao với nguyên liệu pha trộn polyester-viscose

Khi so sánh với sợi 100 % viscose và 100 % bông, sợi pha PES có thể tiết kiệm chi phí nguyên liệu. Tuy nhiên, vải vẫn mềm và cảm giác sờ tay tương tự như viscose. Sản phẩm cuối cùng từ sợi pha PES đặc trưng bởi khả năng chống mài mòn cao, dễ chăm sóc và khả năng chống nhàu cao. Pha trộn tương tự có thể dùng cho kéo sợi nồi cọc và kéo sợi khí nén.

Ưu điểm của công nghệ R 60 Khi kéo sợi pha PES-CV, máy kéo sợi tự động rotor R 60 đem lại những lợi điểm đặc biệt sau:

•Sự ổn định kéo sợi cao hơn của hộp kéo sợi S 60 cho phép kéo sợi trên máy R 60 với độ săn sợi thấp hơn. Nhờ đó, tốc độ ra sợi tăng nhờ độ săn thấp mà không cần tăng tốc độ rotor, yếu tố này đảm bảo đạt sản lượng tốt. Cùng thời điểm đó, năng lượng tiêu thụ trên mỗi kg sợi giảm đi.

•Công nghệ vòi phun lạnh dùng trong hộp kéo sợi S 60 tạo nhiệt độ bề mặt của vòi phun thấp hơn khoảng 10 °C. Điều này giảm nguy cơ phá hủy xơ PES bởi nhiệt độ quá cao khi kéo sợi tốc độ cao.

Trong thời gian ITMA Asia + CITME ở Thượng Hải, một mặt của máy kéo sợi rotor R60 được kéo với sợi pha PES-CV (65/35). Kết quả cho thấy máy có thể đạt tới tốc độ ra sợi 250 m/p mà không làm hư hại sợi.

Sản lượng tối đa phụ thuộc vào vận hành đúng toàn bộ quy trình công nghệVới quy trình pha trộn PES, khuyến nghị nên pha miếng xơ để đảm bảo trộn đồng đều các xơ. Pha trộn cúi cũng có thể coi là giải pháp thay thế.

Kéo sợi rotor hiệu năng cao yêu cầu tính chất xơ PES ổn định và cài đặt tối ưu, đồng thời vận hành bảo dưỡng đúng đắn toàn bộ dây chuyền chuẩn bị kéo sợi.

Kết luậnĐể thay đổi từ 100 % CV đến pha PES-CV (65/35), không có thay đổi nào cần thiết về thiết bị kéo sợi (Hình 2). Chỉ phải thay đổi nguyên liệu khởi đầu và cài đặt phù hợp trên thanh điều khiển của máy.

Với kéo sợi rotor, ta có thể thực hiện được những phản ứng linh hoạt theo yêu cầu thị trường. Nhờ vào việc dễ dàng vận hành, rất đơn giản để chuyển từ sợi 100 % CV tới các loại pha trộn thay thế với chi phí thay đổi có thể chấp nhận được. 14-208 •

Hình 2 Để chuyển từ 100 % CV sang sợi pha PES-CV (65/35), không cần thiết phải thay đổi thiết bị kéo sợi.

Hình 1 Pha PES-CV tạo khả năng sản xuất các sản phẩm thời trang với chi phí nguyên liệu hợp lý.

Thiết bị kéo sợi cho sợi Viscose và sợi Pha Polyester-Viscose

100 % CV 65 %/35 % PES-CV Blend

Kiểu rotor 33XT-BD 33XT-BD

Đĩa rãnh 31 31

Kiểu trục xé OS21 DN OS21 DN

Cơ cấu xé Tiêu chuẩn Tiêu chuẩn

Vòi hút kéo sợi Nano 6 Nano 6

Điều chỉnh săn Trắng Trắng

Yun Wu

Quản lý trung tâm kéo sợi và thí nghiệm [email protected]

Page 21: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

21LINK 65 /2014

RIETER TOÀN CẦU

Com4® hiện nay được ghi nhận như một nhãn hiệu sợi trên thị trường toàn cầu. Điều này cũng đúng với thị trường Ấn Độ, nơi mức độ nhận thức về sợi Com4® đang phát triển và sự phổ biến của thương hiệu ngày một tăng. Các nhà máy kéo sợi hiểu biết về sợi Com4®. Điều này giúp xây dựng niềm tin về chất lượng sợi được cung cấp.

Gia đình Com4® ở Ấn Độ đang phát triển

Trong ba năm gần đây, Rieter theo đuổi một khái niệm mới về sợi kéo trên bốn hệ thống kéo sợi từ Ri-eter. Nhãn hiệu thương mại Com4® cung cấp thông tin nền tảng về cả bốn loại sợi:

•Com4®ring – cho sợi nồi cọc kéo trên dây chuyền sợi nồi cọc Rieter

•Com4®compact – cho sợi nén kéo trên dây chuyền sợi nén Rieter

•Com4®rotor – cho sợi rotor kéo trên dây chuyền sợi rotor Rieter

•Com4®jet – cho sợi khí nén kéo trên dây chuyền sợi khí nén Rieter

Thương hiệu đang ngày càng phổ biến ở Ấn ĐộNăm 2013, Rieter tham gia hai triển lãm và cũng tổ chức một hội thảo sợi Com4®. Khán giả nhắm tới là những người vận hành kéo sợi, đặt mua và bán sợi từ Ấn Độ. Thông qua những kênh này, Rieter phấn đấu để mọi người biết đến bốn loại sợi Com4® và cung cấp thông tin về các tính chất của chúng cho các quá trình sau kéo sợi bổ sung thêm vào các lĩnh vực áp dụng tiêu biểu và sản phẩm cuối cùng.

Khách tới hội thảo về sợi và các triển lãm đã rất thích thú muốn hiểu thêm về sợi và có thêm được các thông tin bổ sung về các loại sợi Com4®, vải và sản phẩm hoàn tất. Bí quyết công nghệ được cung cấp tại các sự kiện nói trên từ các chuyên gia Riet-er giúp khách thăm quan hiểu các ưu điểm của từng loại sợi kéo theo các công nghệ khác nhau. Xác định sợi phù hợp với mục đích sử dụng cuối cùng rút ra từ hiểu biết từ các hoạt động này là một lợi điểm quan trọng cho những người tham gia với những ứng dụng sợi thường ngày.

Các công ty kéo sợi đánh giá cao cam kết của Rieter về việc làm cho sợi Com4® trở nên nổi tiếng hơn trên thị trường Ấn Độ.

Trong năm 2014 Rieter sẽ tiếp tục với các hoạt động tiếp thị. Hỗ trợ của bằng chứng nhận Com4® trong đẩy mạnh thương hiệu sợi nhờ đó tiếp tục được bảo đảm. Các sự kiện dưới đây đã và đang nằm trong chương trình:

•Triển lãm Xơ & Sợi 2014 ở Mumbai, Tháng 4 2014

•Yarntex 2014 ở Tirupur, Tháng 9 – 2014

•HộI thảo sợi Com4® Rieter ở Kolhapur, Tháng 9 – 2014

Các công ty mớI có Bằng chứng nhận sợiNgày nay ở Ấn Độ, nhiều công ty kéo sợi hiểu giá trị lợi ích mà bằng chứng nhận Com4® đem lại. Trong những tháng gần đây, hơn 12 khách hàng đã tham gia vào cộng đồng Com4®, nhờ đó mở rộng mạng lưới toàn cầu của các công ty có bằng chứng nhận sợi Com4®:

•Aarti International Ltd., Ludhiana, Com4®compact

Trao bằng chứng nhận Sợi Com4®compact (trái sang phải): ÔngBalasubramanian, Kinh doanh Rieter Ấn Độ, Ông. Dinesh Oswal, Giám đốc điều hành công ty kéo sợi Nahar.

Page 22: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

22 LINK 65 /2014

•Amaravathi Textiles (P) Ltd., Prakasam, Com4®compact

•Eveready Spinning Mills Ltd., Dindigul, Com4®ring

•Loknayak Jayprakash Narayan SSSGL, Shahada, Com4®ring

•Nahar Spinning Mills, Ludhiana, Com4®compact•Nitin Spinners Ltd., Bhilwara, Com4®rotor•Premier Mills Pvt. Ltd., Udumalpet,

Com4®compact•Pundrik Textile Mills Pvt. Ltd., Ludhiana,

Com4®ring•Sagareshwar SSGL, Sangli, Com4®ring•Seyadu Spinning Mills, Alangulam, Com4®ring•Sri Balambika Textile Mills (P) Ltd., Tirupur,

Com4®ring, Com4®compact•Vaibhav Yarn Mills Pvt. Ltd., Ludhiana,

Com4®rotor

Tất cả các công ty có bằng chứng nhận và thông tin liên hệ của họ đều được liệt kê trong quyển sách quảng cáo của Rieter “ Bằng chứng nhận sợi và các tham khảo khách hàng”. Quyển sách này được phân phối tích cực tại các hội chợ và hội thảo, và có thể tìm thấy trên trang web của Rieter.

Khách hàng nói về sợi Com4®Ngày càng nhiều các nhà máy kéo sợi sở hữu máy cuối của dây chuyền từ Rieter muốn trở thành thành

Tháng 9 năm 2013 tại hội thảo sợi Com4® ở Ấn Độ – đặc biệt chú ý đến 4 loại sợi Com4®.

viên của gia đình Com4®. Điều này có thể giúp họ đứng thêm một bậc trong thứ hạng cạnh tranh, có nghĩa là trở nên khác biệt hoặc tốt hơn so với hơn so với đối thủ cạnh tranh, nhờ đó đem lại nhiều lợi thế hơn cho khách hàng của họ. Điều quan trọng nhất đối với những nhà máy kéo sợi này là khách hàng của họ (người sử dụng sợi, các nhà máy dệt thoi dệt kim đã quen thuộc với những lợi điểm của sợi Com4® và có niềm tin vào chất lượng sợi được cung cấp.

“Sợi nồi cọc Com4®ring kéo trên máy Rieter đem lại chất lượng tốt và ổn định nhất trên thị trường”

Munish Avasthi, Giám đốc điều hành, Sportking India Ltd.

“Sợi nén Com4®compact là một sợi “phải có” cho khách hàng của tôi. Họ chấp nhận không cần thỏa hiệp với sợi nén compact”

Dinesh Oswal, Giám đốc điều hành, Nahar Group

14-209 •

Pankaj Dangra

Giám đốc tiếp thị Ấn Độ [email protected]

RIETER TOÀN CẦU

Page 23: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

23LINK 65 /2014

Từ góc nhìn khách hàng của chúng tôi

KHÁCH HÀNG CỦA CHÚNG TÔI

Khách hàng của Rieter là nhưng công ty kéo ra loại sợi chất lượng cao trên thế giới. Hãy đọc xem khách hàng của chúng tôi nói gì về điều này.

“Sợi nồi cọc Com4®ring, sợi nén Com4®compact, sợi rotor Com4®rotor và sợi khí nén Com4®jet kéo trên máy của Rieter là sự lựa chọn tốt nhất cho tôi và khách hàng của tôi.”

Anupam AgrawalGiám đốc kéo sợi xơ ngắn,

Indorama, Indonesia.

“Điều chỉnh chính xác và kéo dài chính xác, tốc độ cao, ngay cả với khi xếp cúi vào thùng cùng với chất lượng cúi cao nhất- đó là những đặc trưng hứa hẹn của máy ghép RSB-D 45. Chúng tôi đã dùng máy ghép tự động làm đều Rieter qua nhiều thế hệ và luôn đạt được lợi ích từ những ưu điểm của máy, liên quan đến chất lượng, sản lượng và tiết kiệm chi phí.”

Makhan Lal ManglaGiám đốc điều hành,

Rama Krishna Spintex Pvt. Ltd., India.

Indorama là một trong những công ty lớn nhất xuất khẩu sợi bông và nhiệt dẻo cũng như xơ polyester và filament ở Indonesia. Công ty sở hữu máy bao gồm tổng cộng 490 000 cọc sợi, trong đó 300 000 ở In-donesia. Các sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu tới các thị trường tinh tế trên 80 nước ở Châu Âu, châu Mỹ và châu Á.

Chiến lược của công ty là theo sát thời đại, và điều này trong lĩnh vực công nghệ, là chất lượng và hơn hết là sự ổn định chất lượng. 14-210 •

www.indorama.com

Rama Krishna là một trong các công ty nổi bật về kéo sợi trong vùng trung tâm sợi bông Punjab và có năng lực 2 000 rotor cùng với khả năng cán bông tích hợp. Khả năng sản xuất sợi 100 % bông ở mức chất lượng tiêu chuẩn đường 5 % Uster đem lại một vị thế khác của Rama Krishna so với các nhà máy kéo sợi khác. Với năm tốt đẹp hiện nay, Rama Kris-hna cũng đã nhận được bằng chứng nhận sợi Rieter.

Rama Krishna có thể sản xuất 15 tấn sợi bông trong khoảng chi số Ne 10 đến Ne16 từ 100 % bông phế. Những chi số này được dùng với các mức chất lượng đặc biệt trong lĩnh vực dệt vải jeans, đồ trải giường, màn cửa và khăn tắm chất lượng cao cũng như các loại vải may sơ mi và vest định hướng xuất khẩu. 14-211 •

Page 24: 05 TIN TỨC SẢN PHẨM Khả năng sinh lãi cao hơn cho các nhà

www.rieter.com

Máy kéo sợi rotor bán tự động R 35 được thiết kế với mục tiêu có sự linh hoạt cao và thân thiện với người vận hành. Với 500 đầu kéo sợi, máy còn hấp dẫn và kinh tế hơn nữa!

Rieter Machine Works Ltd.Klosterstrasse 20CH-8406 WinterthurT +41 52 208 7171F +41 52 208 [email protected]@rieter.com

Rieter India Private Ltd.Gat No 134/1, Vadhu RoadOff Pune-Nagar Road, Koregaon BhimaTaluka Shirur, District PuneIN-Maharashtra 412216T +91 2137 308 500F +91 2137 308 426

Rieter (China)Textile Instruments Co., Ltd.Shanghai BranchUnit B-1, 6F, Building A,Synnex International Park1068 West Tianshan RoadCN-Shanghai 200335T +86 21 6037 3333F +86 21 6037 3399

Bentex Trading Co.,Ltd.(Đại lý Rieter tại Việt Nam)181 Chấn Hưng, P.6, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh.E21, Đại Kim, Định Công, Q.Hoàng Mai, Hà Nội.T +84.8.62642199 / 4.36410100F +84.8.62642202 / [email protected]