Upload
luanle
View
52
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Economy
Citation preview
Lời mở đầu
Để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững cần kết hợp rất nhiều hoạt
động như: nghiên cứu nhu cầu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế,
của chính doanh nghiệp, marketing, bán hàng và tài chính... Từ đó, doanh nghiệp vạch ra
các chiến lược phát triển ngắn và dài hạn, nhằm mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận
cho chủ sở hữu.
Một trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu được đó là phân tích tài chính và
đánh giá hiệu quả tài chính, thông qua đó tìm các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính.
Nhằm mục đích cuối cùng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong tương lai, đem lại
nguồn lợi lớn của doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
Công ty Vinamilk đóng góp to lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân nói
chung và ngành hàng sữa nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện khu vực hoá, quốc tế hoá
như hiện nay, thì việc cung cấp một nguồn năng lượng tốt cho sức khỏe và nâng cao tinh
thần ngày càng cần thiết và đóng vai trò quan trọng, không thể thiếu, phục vụ cho đất
nước.
Do đó, yêu cầu đặt ra đối với Công ty Sữa Việt Nam và các đơn vị thành viên là phải đi
trước một bước, tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài của đất nước. Hiểu
được tầm quan trọng của nó, nhóm chúng em xin phép được phân tích tình hình tài chính
của Vinamilk.
Phần nội dung bao gồm:
- Giới thiệu về Vinamilk.
- Phân tích tình hình tài chính
-
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, và hoàn thành đề tài nghiên cứu về tình hình tài
chính của công ty là: Phân tích tình hình tài chính của Vinamilk thì nhóm chúng em
không thể tránh những thiếu sót và sai sót.
Mong thầy góp ý thêm để đề tài của nhóm chúng em hoàn thiện hơn.
Nội dung chính
1. Giới thiệu về công ty Vinamilk
- Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
- Tên tiếng Anh: Viet Nam Dairy Products Joint Stock Company
- Tên viết tắt là: Vinamilk
- Địa chỉ: 184 – 188 Nguyễn Đình Chiểu, P6, Q3, TP. HCM
- Điện thoại: ( (84.8) 39 300 358 – 39 305 197
- Fax: (84.8) 39 305 206
- Website: www.vinamilk.com.vn
- Email: [email protected]
1.1. Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người “
1.2. Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người
và xã hội.
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển:
Thời bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa –
Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba
xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc),
Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp thực
phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I .
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản
xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành
công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố
Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao dịch
trên sàn giao dịch hứng khoán là VNM.
2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên
1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình
Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ
An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh
Nghệ An.
2006: Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng
khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và
khám sức khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa
Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400
con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa
tại Nghệ An, Tuyên Quang
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
http://vi.wikipedia.org/wiki/Vinamilk
2. Phân tích tình hình tài chính của Vinamilk
2.1. Tình hình chung
2.1.1. Phân Tích SWOT Của Công Ty Vinamilk
Điểm mạnh
Thương hiệu mạnh , thị phần lớn (75%).
Thương hiệu Vinamilk là thương hiệu quen
thuộc và được người tiêu dùng Việt Nam tin
tưởng sử dụng 34 năm qua. Với chất lượng
và sản phẩm luôn được người tiêu dùng
đánh giá cao, Vinamilk đang dần tự khẳng
định được mình không chỉ ở thị trường
trong nước mà ngay cả thị trường quốc tế.
Sản phẩm đa dạng, giá cả cạnh tranh.
Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh (150
chủng loại sản phẩm).
Quan hệ bền vững với các đối tác.
Mạng Lưới phân phối rộng khắp (64 tỉnh
thành ).Đội ngủ tiếp thị và nghiên cứu sản
phẩm giàu kinh nghiệm.Ban lãnh đạo và
điều hành Công ty là những người có khả
năng quản lý tốt, và trình độ chuyên môn
cao.
Đa phần sản phẩm được sản xuất
tại 10 nhà máy phân bổ đều trên cả nước,
với tổng công suất khoảng 570,406 tấn sữa
mỗi năm. Do vậy, với hơn 240 nhà phân
phối cùng với hơn 140,000 điểm bán hàng
đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty đưa
được sản phẩm tới tay người tiêu dùng với
thời gian nhanh nhất. Dây chuyền sản xuất
tiên tiến.
Điểm Yếu
Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị
trường trong nước.
Hoạt động Marketing của công ty chủ
yếu tập trung ở miền Nam.
Nguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao
gồm sữa bột và sữa tươi, trong khi sữa bột
gần như phải nhập khẩu hoàn toàn thì sữa
tươi chỉ đáp ứng được khoảng 28% tổng
nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến
sữa. Do đó, việc biến động tỷ giá sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc cạnh tranh với các đối
thủ trong cũng ngành đang dần trở lên
quyết liệt, cũng phần nào ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nhà nước đang nắm giữ 47,6%,
khối ngoại đang sở hữu 46% cổ phần của
Vinamilk, chỉ còn 6,4% nằm trong tay các
thành viên hội đồng quản trị, người lao
động và nhà đầu tư bên ngoài. Số lượng
6,4% này cũng ít được giao dịch, nên hiện
tại thanh khoản của Vinamilk hiện đang
khá thấp
Cơ Hội
Các chính sách ưu đãi của chính phủ về
ngành sữa ( phê duyệt 2000 tỷ cho các dự
án phát triển ngành sữa đến 2020 ).
Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
(vinamilk cũng chủ động đầu tư, xây dựng
các nguồn đầu tư, xây dựng các nguồn
nguyên liệu phục vụ nhu cầu của doanh
Thách Thức
Nền kinh tế không ổn định ( lạm phát ,
khủng hoảng kinh tế .....).
Gia nhập WTO : xuất hiện nhiều đối thủ
cạnh tranh.
Do nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu từ
nước ngoài nên Công ty cũng chịu sự tác
động của sự biến động giá nguyên vật liệu.
nghiệp).
Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh
tế khu vực và thế giới sẽ mở ra nhiều cơ hội
cho sự phát triển cho Công ty.
Sự phát triển của ngành sữa luôn đi liền
với sự phát triển của nền kinh tế. Nền kinh
tế Việt Nam trong những năm qua luôn duy
trì tốc độTăng trưởng cao và ổn định. Đây
là cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn nữa cho
ngành sữa trong thời gian tới.
Định hướng phát triển ngành công nghiệp
chế biến sữa đến năm 2015, cả nước phấn
đấu đạt 1,9 tỷ lít quy sữa tươi, ước tính
trung bình 21 lít/người/năm, đáp ứng 35%
nhu cầu người tiêu dùng. Đến năm 2025 là
3,4 tỷ lít quy sữa tươi, trung bình 34
lít/người/năm. Do vậy tiềm năng tăng
trưởng về doanh thu và lợi nhuận của Công
ty trong dài hạn còn rất lớn.
Biến động tỷ giá trong thời gian gần đây
cũng khiến Công ty bị chịu tác động không
nhỏ.
Cạnh tranh trong mảng thị trường sữa
bột đang diễn ra rất gay gắt. Mặc dù giá
sữa ngoại liên tục tăng 5-7% từ đầu năm
2010 nhưng người tiêu dùng vẫn chuộng
sữa ngoại hơn sữa nội, do đó khả năng
tăng doanh thu từ mảng sữa bột của công ty
trong nước không cao như các sản phẩm
khác. Hoạt động Marketing của công ty
chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi
Miền Bắc, chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại
chưa được công ty đầu tư mạnh cho các
hoạt động Marketing, điều này có thể dẫn
đến việc công Vinamilk mất dần thị trường
vào tay các đối thủ cạnh tranh của mình
như Dutch Lady, Abbott,…
2.2. Phân Tích Pest Của Công Ty Vinamilk
Kinh Tế
Nền kinh tế tăng trưởng nhanh của Việt
Nam đã có tác động tích
cực tới sức mua trong nước.
Gia nhập WTO gây áp lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Thuế nhập khẩu sản phẩm sữa giảm
tạo điều kiện thuận lợi cho các sản
phẩm sữa ngoại nhập tăng.
Lạm phát tăng, xăng dầu tăng, Giá bò
giống tăng .
Thể Chế Chính Trị
Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
rất nghiêm ngặt.
Nền chính trị ổn định thuận lợi cho việc
kinh doanh của công ty.
Chính phủ ban hành các chính sách ưu
đãi ( phê duyệt 2000 tỷ
đồng cho các dự án phát triển ngành sữa
đến năm 2020).
Xã Hội
Mức sống người dân ngày càng nâng
cao.
Nhu cầu nâng cao sức khỏe và làm đẹp
ngày càng tăng.
Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn cao.
Phần lớn người người dân Việt Nam
chưa có thói quen uống
sữa.
Công Nghệ
Công nghệ sản xuất sữa bột sấy
phun từ công nghệ “gõ” sang
công nghệ “thổi khí” .
Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ
cao .
Công nghệ chiết lon sữa bột.
Thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa
dạng hóa bao bì sản
phẩm
Công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm
quản lý chất lượng theo
ISO
Môi Trường
Khí hậu gió mùa nóng ẩm.
Thường xuyên xảy ra thiên tai lũ lụt
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Qua đó ta biết được
tình hình kinh doanh qua các năm của doanh nghiệp như thế nào, lời hay lỗ, có tăng
trưởng hay không và các số liệu cho ta thấy rõ nhất về các vấn đề này là các khoản mục
về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh 2007 2008 2009 2010 May-11
Doanh thu thuần 6,537,964 8,208,982 10,613,771 15,752,866 21,525,888
Giá vốn hàng bán 4,836,283 5,610,969 6,735,062 10,579,208 14,505,503
Lợi nhuận gộp 1,701,681 2,598,013 3,878,709 5,173,658 7,020,384
Chi phí bán hàng 864,363 1,052,308 1,245,476 1,438,186 1,565,742
Chi phí quản lý 204,192 297,804 292,942 388,147 429,075
Lợi nhuận tài chính 201,465 -6,761 255,108 295,098 118,825
Lợi nhuận thuần
HĐKD
834,591 1,241,140 2,595,399 3,642,423 5,144,310
Lợi nhuận khác 120,790 130,173 135,959 608,785 229,691
Lợi nhuận trước thuế 955,381 1,371,313 2,731,358 4,251,208 5,373,503
Thuế thu nhập 8,017 201,133 367,781 654,403 807,723
Lợi nhuận sau thuế 963,448 1,250,120 2,375,692 3,616,186 4,565,780
EPS 5,497 7,132 6,763 10,242 12,316
Bảng cân đối kế toán 2007 2008 2009 2010 May-11
Tổng tài sản 5,425,117 5,966,959
8,482,03
6
10,773,03
3
11,001,23
7
Tài sản ngắn hạn 3,177,727 3,187,605
5,069,15
7 5,919,803 6,038,850
Tiền 117,819 338,654 426,135 263,472 538,253
Khoản phải thu 654,720 646,385 728,634 1,124,862 1,142,003
Hàng tồn kho 1,675,164 1,775,342
1,311,76
5 2,351,354 2,400,817
Đầu tư dài hạn 401,018 570,657 602,479 1,141,798 1,166,303
Tài sản cố định 1,641,669 1,936,923
2,524,96
4 3,428,571 3,507,153
Tổng nợ 1,073,230 1,154,432
1,808,93
1 2,549,201 2,600,911
Nợ ngắn hạn 933,357 972,502
1,552,60
6 2,385,617 2,435,616
Khoản phải trả 923,394 784,280
1,539,32
3 1,817,657 1,855,466
Nợ dài hạn 139,873 181,930 256,325 163,584 167,095
Nợ khác 0 0 0 0 0
Vốn chủ sở hữu 4,315,937 4,761,913
6,637,73
9 8,223,832 8,400,326
Vốn điều lệ 1,752,757 1,752,757
3,512,65
3 3,530,721 3,707,216
Phần hùn thiểu số 35,950 50,614 35,366 0 0
Nguồn vốn 5,425,117 5,966,959
8,482,03
6
10,773,03
3
11,001,23
7
Thông tin tài chính của Vinamilk:
DOANH THU:
2008 2009 2010 2011
Quý 1
1.808,13 tỷ 2.068,58 tỷ 3.250,12 tỷ 4.535,43 tỷ
Quý 2
2.063,69 tỷ 2.675,25 tỷ 3.986,85 tỷ 5.420,40 tỷ
Quý 3
2.114,61 tỷ 2.997,65 tỷ 4.376,03 tỷ ---
Quý 4
2.252,11 tỷ 2.873,34 tỷ 4.139,98 tỷ ---
Tổng
8.238,54 tỷ 10.614,83 tỷ 15.752,98 tỷ 9.955,83 tỷ
Khởi đầu từ cuối năm 2008 và kéo sang 2009, khủng hoảng tài chính thế giới đã ảnh hưởng
đến nhiều mặt của nền kinh tế. Không ít công ty phá sản hoặc sát nhập, GDP của nhiều quốc
gia giảm mạnh. Tại Việt Nam, nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng nặm nề, kinh ngạch xuất nhập
khẩu, GDP, thu hút đầu từ nước ngoài đều giảm. Trong bối cảnh đầu khó khăn đó, Vinamilk
vẫn tăng trưởng với tốc độ ấn tượng. Doanh thu công ty vinamilk ngày càng tăng từ 2008 đến
2010, năm 2009 doanh thu tăng hơn 2.400 tỉ đồng (28,84%) so với năm 2008 (doanh thu
năm 2008 là 8.239,54 tỷ đồng), đặc biệt năm 2010 doanh thu công ty tăng đột biến, tăng gần
2 lần so với năm 2008 (từ 8.239,54 tỷ đồng lên thành 15.752,98 tỷ đồng – 48.41%).
Theo thống kê, thì dự kiến doanh thu năm 2011 sẽ còn cao hơn nữa, vì cả 2 quý đầu của năm
đều có doanh thu lớn hơn tất cả các quý trong ba năm (2008, 2009, 2010).
Nhận xét sơ bộ cho ta biết được, khả năng bán hàng, và chất lượng sản phẩm ngày càng được
nâng cao, góp phần giúp doanh thu công ty tăng cao. Đó là một tín hiệu cực tốt.
LỢI NHUẬN:
2008 2009 2010 2011
Quý 1
308,83 tỷ 485,42 tỷ 816,80 tỷ 1.006,45 tỷ
Quý 2
388,93 tỷ 564,49 tỷ 931,08 tỷ 1.107,20 tỷ
Quý 3
337,22 tỷ 730,30 tỷ 1.136,72 tỷ ---
Quý 4
211,67 tỷ 600,49 tỷ 730,90 tỷ ---
Tổng
1.246,65 tỷ 2.380,70 tỷ 3.615,49 tỷ 2.113,66 tỷ
Doanh thu tăng nhanh như vậy, phần nào chúng ta cũng có thể đoán được lợi nhuận của công
ty như thế nào.
Lợi nhuận thu được trong từng quý của từng năm không quá biến động, không có quý nào
cao liên tục trong nhiều năm, chứng tỏ lợi nhuận của công ty không phụ thuộc vào thời điểm
bán.
Lợi nhuân công ty tăng khá nhanh, 2008 đến 2009 lợi nhuân tăng gần gấp đôi (cụ thể tốc độ
tăng trưởng là 90,97 %) , đến 2010 thì lợi nhuận công ty lại bằng gần 3 lần so với năm 2008
(tốc độ tăng trưởng 190%), điều đó có thể thấy rõ ràng trên biểu đồ và số liệu thống kê.
Có thể đây là do lợi thế của quy mô sản xuất, sản xuất càng nhiều, càng được lợi về chi phí.
ữ liệu trên mỗi CP
2008 2009 2010 TTM TB 3
năm
Thông tin trên mỗi cổ phiếu
quan trọng nhất là Lợi nhuận
trên mỗi cổ phiếu (EPS). Đây
là phần lợi nhuận mà công ty
EPS
pha
loãng
7132,31 6763,54 10243,98 10539,27 7409,14
EPS
cơ bản 7132,31 11329,05 10253,59 10884,25 8602,52
Doanh
thu
trên
mỗi
CP
46834,69 50614,29 44666,79 55137,41 45353,66
2008 2009 2010 MRQ TB 3
năm
Giá trị
sổ
sách
trên
mỗi
CP
26617,85 18367,54 22070,56 30394,99 22810,96
EPS pha loãng
phân bổ cho mỗi cổ phần thông
thường đang được lưu hành
trên thị trường. EPS được coi
là một chỉ số thể hiện khả năng
thu lợi nhuận của doanh nghiệp
và là biến số hết sức quan
trọng trong việc tính toán giá
cổ phiếu.
Sức mạnh tài chính
Khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của VNM trong giai đoạn năm từ năm 2008 ->
năm 2010 có chiều hướng giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của DN chưa thật
hiệu quả cho việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch đề ra. Một phần có thể
do công ty tăng các khoản vay nợ để phục vụ mở rộng các nhà máy sản xuất. Tuy nhiên
chỉ số này vẫn nằm ở mức an toàn cao.
2008 2009 2010 MRQ TB 3 năm
Khả năng thanh
toán nhanh 1,32 2,17 1,35 2,08 1,58
Khả năng thanh
toán hiện hành 2,98 2,92 2,24 3,39 2,81
Nợ dài hạn/Vốn
CSH 0,04 0,04 0,02 0,01 0,03
Tổng nợ/Vốn
CSH 0,27 0,31 0,35 0,24 0,30
Tổng nợ/Tổng tài
sản 0,21 0,23 0,26 0,20 0,23
Xu hướng sử dụng nợ của VNM tăng dần qua các năm cho thấy VNM tiếp tục
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất góp phần tạo ra bước đột phá về doanh thu lợi
nhuân trong thời gian tới. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả không chỉ giúp
VNM tăng trưởng mạnh mẽ mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng sinh lợi
2008 2009 2010 TTM TB 3
năm
Tỷ lệ lãi gộp (Gross Margin) cho biết
mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra
được bao nhiêu đồng thu nhập. Hệ số
Tỷ lệ lãi gộp (%) 31,65 36,54 32,84 31,11 32,07
Tỷ lệ lãi từ hoạt
động KD (%) 15,12 24,45 23,12 21,87 18,81
Tỷ lệ EBIT (%) 17,03 25,80 27,03 23,28 21,10
Tỷ lệ lãi ròng
(%) 15,21 22,39 22,95 19,74 18,76
Tỷ lệ lãi gộp (%)
biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất
hữu ích khi tiến hành so sánh các
doanh nghiệp trong cùng một
ngành.Doanh nghiệp nào có hệ số
biên lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ
doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm
soát chi phí hiệu quả hơn so với đối
thủ cạnh tranh của nó.
Tỷ lệ lãi từ hoạt động KD (Operating
Margin) cho biết lãnh đạo doanh
nghiệp đã thành công đến mức nào
trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt
động của doanh nghiệp. Hệ số lợi
nhuận hoạt động được tính bằng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
chia cho doanh thu.
Tỷ lệ EBIT phản ánh hiệu quả quản
lý tất cả chi phí hoạt động, bao gồm
giá vốn và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý của doanh nghiệp.
Tỷ lệ lãi ròng phản ánh khoản thu
nhập ròng (lợi nhuận sau thuế) của
một doanh nghiệp so với doanh thu.
Hiệu quả quản lý
2008 2009 2010 TTM TB 3 năm
Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) (%) 21,92 32,89 37,55 32,25 28,42
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) (%) 28,09 42,73 50,15 41,46 37,23
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (ROIC) (%) 24,44 34,96 38,28 35,31 28,88
Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA) (%)
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) (%)
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư (ROIC) (%)
Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ số ROE của VNM tăng dần qua các năm từ năm 2008 và năm 2010 lần lượt là 26.27% và
45.27%. Con số này cho thấy VNM đã có hiệu quả cao và phát triển vượt bậc kể từ năm 2008
trở đi.
Năm 2010 đã đánh dấu bước tiến mạnh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp trở thành công ty
làm ăn có hiệu quả vốn cao.
Các chí số ROA, ROR có xu hướng tăng dần từ 2009 và năm 2010, nên khả năng sẽ tiếp tục duy
trì đà tăng trưởng cao trong năm 2011.
Khả năng hoạt động
2008 2009 2010 TTM TB 3
năm
Vòng quay
hàng tồn kho 3,26 4,36 5,78 4,85 4,27
Vòng quay
các khoản
phải thu
12,61 15,33 16,92 11,11 14,06
Vòng quay
tổng tài sản 1,44 1,47 1,64 1,63 1,50
Vòng quay hàng tồn kho của VNM có xu hướng giảm dần trong giai đoạn từ năm 2009 -
> năm 2010
lần lượt từ 8.32 -> 6.97 lần. Vòng quay các khoản phải thu có xu tăng dần qua các năm từ
12.70 lần
năm 2008 lên 14.16 lần năm 2010. Việc vòng quay các khoản phải thu tăng chứng tỏ số
tiền của
doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng ít đi, lượng tiền mặt sẽ ngày càng tăng, giúp DN
chủ động
được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, giảm thiểu việc đi vay vốn ngân hàng trong bối
cảnh mặt
bàng lãi suất cho vay chưa có dấu hiệu hạ nhiệt ngay cả trong năm 2011 này.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Tốc độ tăng tổng tài sản 43.25% năm 2009 và 27.67% năm 2010 so với cùng kỳ. Tốc độ
tăng
vốn chủ sở hữu cũng rất cao từ 39.49% năm 2009 và 19.75% năm 2010 so với cùng kỳ.
• Tốc độ tăng trưởng của tài sản cố định năm 2010 tăng 31.64 % so với cùng kỳ cho
thấy cho
thấy khả năng hấp thụ và đầu tư của công ty là hiệu quả.
• Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần của Công ty cũng khá ấn tượng, năm 2010
doanh thu
thuần của VNM đạt hơn 15,845 nghìn tỷ đồng tăng 48.78 % so với cùng kỳ. Đóng góp
vào cơ
cấu doanh thu chủ yếu vẫn là doanh thu từ trong nước. Chỉ riêng 9 tháng đầu năm tổng
doanh
thu nội địa đã đạt 10,385 nghìn tỷ đồng tăng 51,06% so với cùng kỳ tương ứng 6,875
nghìn tỷ
đồng. Doanh thu xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt 1,301 nghìn tỷ đồng, tăng
45,95% so với
cùng kỳ.
• Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của VNM khá ấn tượng đặc biệt trong năm 2009 đã
tăng trưởng
tới 90.26% so với năm 2008. Bước sang năm 2010, một năm đầy khó khăn thách thức
không
chỉ VNM mà các DN cùng ngành do tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh
tế
trong nước tăng trưởng chậm lại, mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục duy trì ở mức cao gây
khó
khăn cho hoạt động đầu tư của DN. Tuy nhiên, trong bối cảnh đầy khó khăn việc VNM
tiếp
tục gặt hái được nhiều thành công thông qua kết quả kinh doanh năm 2010 khi LNST đạt
hơn
3,602 nghìn tỷ đồng tăng 51.29 % so với cùng kỳ.
Nhận xét
Các chỉ tiêu tài chính về quy mô vốn và tài sản cho thấy VNM là công ty có tốc độ tăng
trưởng nhanh và có khả năng hấp thụ vốn tốt. Điều này cho thấy tính hiệu quả của
doanh
nghiệp cao và hoàn toàn có khả năng tiếp tục tăng trưởng trong những năm 2011 và các
năm
tiếp theo.
So sánh một số chỉ tiêu tài chính 4 quý gần nhất của một số DN sữa thế giới năm 2010
No. Name National P/E
ROI
(%)
ROE
(%)
1 ABBOTT LABORATORIES.CO American 15.91 11.96 22.11
2 MEIJI DAIRIES. CO Japan 15.91 4.24 5.96
3 AUSNUTRIA DAIRY. CO HongKong 12.36 30.6 30.62
4 DAIRY CREST GRP.CO England 10.1 5.96 19.93
5 UNIBEL SA.CO France 6.62 11.6 15.8
6 NAMYANG DAIRY.CO Korea 7.21 8.75 9.23
7 WARRNAM BOOL CHEE.CO Australia 16.85 6.9 8.86
8 GLANBIA PLC.CO IRELAND 8 11.19 48.12
9
DUTYLADY MILK INDUSTRY
BHD.CO Malaixia 16.3 33.1 33.71
10 ALASKA MILK CORP.CO Philippines 6.47 36.73 36.92
11 CENTRALE LAITIER.CO Moroco 18.92 29.27 36.34
Trung bình
12.24 17.3 24.33
Nguồn: Bloomberg, Reuters, APS tổng hợp
Trên sàn HNX hiện chí có một công ty đang cung cấp các sản phẩm sữa giống VNM với
mã cổ phiếu là HNM (Công ty cổ phần sữa Hà Nội). Tuy nhiên, vì công ty này có quy mô
khá nhỏ so với VNM, nên chúng tôi đã so sánh VNM với một số công ty sản xuất và chế
biến sữa trên thế giới với cũng quy mô vốn tương đương.
Chỉ số P/E và ROE của VNM hiện tại lần lượt là 8.96 và 45.27 %. Qua bảng so sánh trên
cho thấy,hiện chỉ số P/E của VNM so với các công ty so sánh trong bảng phân tích hiện ở
mức khá hấp dẫn so với mức P/E trung bình ngành sữa thế giới hiện đang ở mức 12.24.
Với việc luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao qua nhiều năm liên tiếp cùng với vị thế được
củng cố khá vững chắc so với các đối thủ cạnh tranh trong nước, Vinamilk hứa hẹn sẽ
tiếp tục sẽ là con chim đầu ngành trong ngành sữa Việt Nam.