Upload
nguyenquynh
View
233
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 1
PHẦN 1. LUYỆN KĨ NĂNG CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT
1.1. Chính tả là gì?
Chính tả là cách viết chữ được coi là chuẩn của một ngôn ngữ; hay hiểu theo
nghĩa thông thường là “phép viết đúng” [dẫn theo 1; tr.3].
Nội dung chính tả tiếng Việt bao gồm một số vấn đề cơ bản sau:
- Cách viết đúng cho các từ ngữ theo quy tắc của hệ thống chữ viết tiếng Việt,
đặc biệt là xác định cách viết thống nhất cho các từ có những cách phát âm giống
nhau nhưng lại có cách viết khác nhau.
- Cách viết tên riêng Việt Nam.
- Cách viết tên cơ quan, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
- Cách viết tên riêng nước ngoài, tên riêng các dân tộc thiểu số sống trên đất
nước Việt Nam.
- Cách viết thuật ngữ khoa học.
- Cách viết tên tác phẩm, văn bản.
- Cách viết tắt.
- Cách dùng số, chữ biểu thị số.
- Cách sử dụng các dấu câu.
1.2. Một số lỗi chính tả thường gặp
(Xem tài liệu [1], trang 4 - 5)
1.2.1. Lỗi do không nắm vững các quy tắc chính tả
1.2.2. Lỗi do phát âm sai
1.3. Nguyên tắc chính tả tiếng Việt
Chữ Việt hiện đại được xây dựng trên cơ sở ghi âm. Nguyên tắc cơ bản của
chính tả tiếng Việt là nguyên tắc ngữ âm học, nghĩa là phát âm như thế nào thì viết
như thế đấy. Như vậy có thể hiểu viết đúng chính tả tiếng Việt thực chất là viết
đúng theo cách phát âm phổ biến của tiếng Việt dựa trên cơ sở ý nghĩa của từ, cụ
thể đó là:
- Viết đúng phần phụ âm đầu và phần vần của một tiếng.
- Viết đúng thanh điệu của một tiếng.
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 2
1.4. Một số quy tắc viết đúng chính tả
1.4.1. Đối với chữ viết thường
1.4.1.1. Dựa vào quy tắc chính tả
Để viết đúng chính tả tiếng Việt cần phải học thuộc một số quy tắc thể
hiện bằng chữ viết của một số âm vị tiếng Việt.
a) Đối với các âm đầu
Tiếng Việt có 18 âm vị âm đầu được ghi bằng một hình thức duy nhất (tương
ứng với 1 âm vị chỉ có 1 hình thức chữ viết) nhưng lại có những âm vị được ghi
bằng 2 hay 3 hình thức khác nhau (những cách ghi này đều có những quy tắc nhất
định). Cụ thể là có 4 âm vị sau:
+ Âm vị / z / được viết bằng “d” hoặc “gi”. Nói cách khác, hai cách viết “d”
và “gi” ngày nay đều được phát âm là / z /. Ví dụ: “da”, “gia” được đọc như nhau.
+ Âm vị / k / được viết bằng “k” khi đi trước các nguyên âm / i, e, ɛ, ie/;
bằng “q” khi đi trước âm đệm /w/, ví dụ: “quên”, “qua”; bằng “c” trong các trường
hợp còn lại.
+ Âm vị // được viết bằng “ngh” khi đi trước / i, e, ɛ, ie/ và viết bằng “ng”
trong các trường hợp còn lại.
+ Âm vị / / được viết bằng “gh” khi đi trước / i, e, ɛ, ie/ và viết bằng “g”
trong các trường hợp còn lại.
b) Đối với âm đệm
- Âm đệm /w/ được thể hiện trên chữ viết bằng hai hình thức:
+ Âm đệm /w/ được ghi bằng con chữ “o” khi đi trước các nguyên âm rộng
/a, ă, ɛ, ɛ/. Ví dụ: hoa, hòe, hoạn nạn, xoăn, xoen xoét…
+ Âm đệm /w/ được ghi bằng con chữ “u” khi đi trước các nguyên âm còn
lại. Ví dụ: huệ, tuy, huân, khuya, tuần lễ...
- Sau phụ âm /k/, âm đệm luôn được viết là “u”, dù sau nó là nguyên âm rộng
hay hẹp. Ví dụ: quê, quán, lãng quên, quấn quýt, quân đội...
c) Đối với các âm chính
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 3
Trên chữ viết, các nguyên âm tiếng Việt chủ yếu được thể hiện bằng một
hình thức; nhưng cũng có trường hợp chúng được thể hiện bằng 2 hình thức; hay
thậm chí cá biệt có âm được thể hiện đến 4 hình thức chữ viết. Và sự thể hiện bằng
các hình thức chữ viết của các nguyên âm cũng có những quy tắc nhất định.
- Nguyên âm /i/ được ghi bằng “y” nếu trước nó là âm đệm /w/ hoặc khi nó
đứng một mình làm âm tiết, ví dụ: suy, thúy, ý thức, quy tắc. Trong các trường hợp
còn lại, nguyên âm /i/ được ghi bằng “i”, ví dụ: đi, lí do, tri thức…
- Nguyên âm /ă/ được ghi bằng “a” (chỉ có trong các vần “au, ay”), ví dụ:
đau tay, hay…; và được ghi bằng “ă” trong các trường hợp còn lại, ví dụ: năm,
trăng…
- Nguyên âm đôi /ie/ được ghi bằng “yê” trong các âm tiết không có âm đầu
và âm đệm; hoặc âm tiết có cả âm đệm và âm cuối, ví dụ: yên, khuyên; được ghi
bằng“ya” trong âm tiết có âm đệm, không âm cuối, ví dụ: khuya; được ghi bằng
“iê” xuất hiện trong âm tiết không có âm đệm, có âm cuối, ví dụ: tiếng, biêng biếc,
tiên tiến,…; được ghi bằng “ia” trong âm tiết không có âm đệm, không âm cuối, ví
dụ: mía, tia, chia,…
- Nguyên âm đôi /ɯɤ/ được ghi bằng “ưa” trong âm tiết có âm cuối zero, ví
dụ: trưa, mưa, xưa,…; được ghi bằng “ươ” trong âm tiết có âm cuối tích cực, ví dụ:
sương, nương, ươn ướt, cướp…
- Nguyên âm đôi /Uo/ được ghi bằng “ua” trong âm tiết có âm cuối zero, ví
dụ: tua, chua, mua…; được ghi bằng “uô” trong âm tiết có âm cuối tích cực, ví dụ:
luôn, xuống,…
1.4.1.2. Một số mẹo để viết đúng chính tả
(Xem tài liệu [1], trang 7-9)
a) Mẹo viết dấu hỏi (?) dấu ngã (~)
b) Mẹo viết phụ âm đầu r/d/gi
c) Mẹo viết phụ âm đầu ch/tr
d) Mẹo viết phụ âm đầu s/x
e) Mẹo viết vần ăc/ ắt và ăng / ăn
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 4
1.4.2. Đối với chữ viết hoa
1.4.2.1. Những trường hợp cần viết hoa
- Viết hoa tên riêng của người, địa danh, tên riêng của các tổ chức, các cơ
quan đoàn thể.
- Viết hoa chữ cái đứng đầu câu sau dấu chấm, dấu chấm than, dấu hỏi
hoặc sau dấu gạch đầu dòng bắt đầu một lời thoại; viết hoa chữ cái đứng đầu một
dòng thơ.
- Viết hoa khi từ được sử dụng với dụng ý tu từ.
1.4.2.2. Quy tắc viết hoa
- Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết đối với tên người và địa danh.
Ví dụ: Nam Cao, Phan Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Du; Đà Nẵng, Bà Nà, Hội An…
- Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và các âm tiết đầu của các bộ
phận tạo thành tên riêng (nếu có tên người, địa danh thì viết theo quy tắc trên); ví
dụ: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đối với trường hợp là tên riêng nước ngoài, nếu phiên qua âm Hán Việt
thì viết hoa như cách viết tên riêng người Việt Nam, như: Mao Trạch Đông, Mạc
Tư Khoa, Luân Đôn, Ba Lan, Pháp…; nếu tên riêng nước ngoài được phiên âm trực
tiếp, gần sát với cách đọc thì chỉ viết hoa chữ cái đầu của bộ phận tạo thành tên
riêng và có dấu gạch nối giữa các âm tiết (không có dấu cách giữa dấu gạch nối và
các âm tiết). Ví dụ: Lô-mô-nô-xốp, Mát-xcơ-va, In-đô-nê-xi-a…
- Ðối với tên tác phẩm, văn bản, văn bản viết tay, chỉ viết hoa chữ cái đầu
tiên của tên gọi và cả tên gọi phải đặt trong ngoặc kép. Ví dụ: “Người mẹ cầm
súng”, “Tắt đèn”, “Ðất nước đứng lên”, “Bến không chồng” ...
1.4.3. Đối với chữ viết tắt
Hiện nay, trên sách báo, có hai cách viết tắt: viết tắt theo từ và viết tắt theo
âm tiết.
- Viết tắt theo từ là cách viết giữ lại chữ cái đầu tiên trong âm tiết thứ nhất
của mỗi từ, các chữ cái còn lại bị lược bỏ.
Ví dụ: Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS).
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 5
- Viết tắt theo âm tiết là cách viết giữ lại chữ cái thứ nhất của mỗi âm tiết,
các chữ cái còn lại bị lược bỏ.
Ví dụ: Uỷ ban nhân dân (UBND); hội đồng nhân dân (HÐND); đại học sư
phạm (ÐHSP) v.v...
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 6
CHƯƠNG 2. LUYỆN KĨ NĂNG DÙNG TỪ
2.1. Từ và từ vựng tiếng Việt
2.1.1. Từ tiếng Việt
2.1.1.1. Khái niệm từ
Xét ở phương diện ngữ pháp có thể định nghĩa từ là “đơn vị ngôn ngữ nhỏ
nhất mà có nghĩa, hoạt động độc lập và có thể tái hiện tự do trong lời nói để tạo
nên câu”. [3; tr.50]
2.1.1.2. Các cơ sở phân loại từ tiếng Việt
a) Xét về mặt cấu tạo ngữ pháp: căn cứ ở mặt số lượng tiếng, chúng ta có:
- Từ đơn: là từ chỉ chứa một tiếng. Ví dụ: học, trường, sách, sẽ, đang...
- Từ phức: là từ gồm 2 tiếng trở lên, như tàu xe, trường học, máy tính… Căn
cứ vào mặt quan hệ giữa các thành tố cấu tạo từ, người ta tiếp tục phân loại từ phức
ra làm các loại: từ ghép, từ láy, từ ngẫu kết.
+ Từ ghép là từ có quan hệ giữa các thành tố là quan hệ ngữ nghĩa. Ví dụ:
chạy nhảy, sửa chữa, đi đứng...
+ Từ láy là từ mà quan hệ giữa các thành tố là quan hệ về mặt ngữ âm. Ví dụ:
đủng đỉnh, vội vàng, đo đỏ...
+ Từ ngẫu kết: là từ mà quan hệ giữa các thành tố trong từ là quan hệ ngẫu
nhiên, giữa chúng không có quan hệ về ý nghĩa và cũng không có quan hệ về ngữ
âm nhưng kết hợp do chúng tạo nên lại có nghĩa. Ví dụ: mồ hôi, bù nhìn…
b) Xét về mặt nguồn gốc, từ tiếng Việt gồm có từ thuần Việt và từ vay mượn.
- Từ thuần Việt là hệ thống từ gốc, từ cơ bản vốn có của tiếng Việt. Từ thuần
Việt là những từ được dân tộc ta dùng từ thượng cổ tới nay, chúng biểu thị những
sự vật, hiện tượng cơ bản nhất. Ví dụ: vợ, chồng, ăn, uống, khó, mệt, cười, tắm...
- Từ vay mượn bao gồm từ gốc Hán và từ gốc Ấn Âu.
c) Xét về mặt phạm vi sử dụng, từ tiếng Việt được chia thành từ toàn dân và từ địa
phương.
d) Xét về mặt số lượng nghĩa, từ tiếng Việt gồm từ một nghĩa và từ nhiều nghĩa:
- Từ một nghĩa là từ chỉ mang một nghĩa duy nhất. Ví dụ: xe đạp, bàn...
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 7
- Từ nhiều nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên, giữa các nghĩa có mối quan hệ với
nhau và được sắp xếp theo một tổ chức nào đó.
e) Xét về mặt quan hệ giữa âm và nghĩa, từ được chia thành từ đồng âm, từ đồng
nghĩa, từ trái nghĩa.
- Từ đồng âm là những từ trùng nhau về hình thức âm thanh nhưng khác
nhau về nghĩa.
- Từ đồng nghĩa là những từ gần nhau về nghĩa nhưng khác nhau về âm
thanh, biểu thị các sắc thái của một khái niệm.
- Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm, đối lập nhau về ý nghĩa,
biểu đạt những khái niệm tương phản về lôgic nhưng có quan hệ tương liên.
2.1.2. Từ vựng tiếng Việt
Trong tiếng Việt, các đơn vị tương đương với từ gồm: thành ngữ và quán
ngữ.
- Thành ngữ là cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc và ý nghĩa. Ví dụ: mẹ
tròn con vuông, chuột sa chĩnh nếp, đục nước béo cò, bắt cóc bỏ đĩa, chó ngáp phải
ruồi, mèo mù vớ cá rán...
- Quán ngữ là cụm từ cố định được dùng lặp đi lặp lại trong các loại văn bản
để liên kết, nhập đề, nhấn mạnh, rào đón... Ví dụ: của đáng tội, nói bỏ ngoài tai, nói
trộm vía, có thể nói rằng, suy cho cùng, bên cạnh đó, hỏi khí không phải...
2.2. Những yêu cầu chung của việc dùng từ
(Xem tài liệu [1], trang 32 - 40)
2.2.1. Dùng từ phải đúng âm thanh, đúng ý nghĩa
2.2.2. Dùng từ phải đúng quy tắc ngữ pháp
2.2.3. Dùng từ phải đúng phong cách ngôn ngữ
2.2.4. Một số lỗi khác cần tránh khi dùng từ
2.2.4.1. Tránh dùng từ sáo rỗng, công thức
2.2.4.2. Tránh dùng từ thừa, lặp
2.2.4.3. Tránh lạm dụng từ vay mượn
2.3. Thao tác lựa chọn và sử dụng từ
2.3.1. Xác định nội dung cần biểu đạt
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 8
Cần phải xác định rõ nội dung cần biểu đạt để việc lựa chọn và sử dụng từ
đạt hiệu quả. Khi nội dung xuất hiện thì cũng đồng thời là lúc từ đầu tiên xuất hiện,
nhưng từ đó chưa chắc là từ tốt nhất. Vì vậy, cần phải huy động thêm các từ khác để
có thể chọn được từ phù hợp nhất cho việc thể hiện nội dung.
2.3.2. Xác định các từ ngữ đáp ứng được với nội dung biểu đạt
Khi đã có nội dung và có từ, ta cần đặt từ đó trong mối quan hệ với các từ
cùng nghĩa, gần nghĩa để lựa chọn từ cho phù hợp nhất và chính xác nhất với nội
dung cần thể hiện.
2.3.3. Lựa chọn từ phù hợp nhất với nội dung biểu đạt
Khi đã có được một số lượng các từ ngữ đủ để lựa chọn cần phải lựa chọn
từ phù hợp nhất với nội dung biểu đạt. Từ nào vừa thỏa mãn được việc phản ánh
hiện thực, thể hiện chính xác nhất thái độ, tình cảm của người nói, người viết vừa
đảm bảo được tính liên kết chặt chẽ với từ khác, câu khác trong đoạn văn, bài văn
và phù hợp với phong cách ngôn ngữ thì từ đó sẽ được lựa chọn.
2.3.4. Kiểm tra lại từ đã sử dụng
Đây là bước kiểm tra, đối chiếu lại từ được lựa chọn để sử dụng có đúng
nội dung cần thể hiện chưa; có đảm bảo được sự liên kết với các từ khác, câu khác
trong đoạn, bài văn hay không; có phù hợp với phong cách ngôn ngữ hay không.
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 9
CHƯƠNG 3. LUYỆN KĨ NĂNG ĐẶT CÂU
3.1. Câu trong tiếng Việt
3.1.1. Khái niệm
“Câu là đơn vị ngữ pháp dùng từ đặt ra trong quá trình suy nghĩ và thông báo
nhằm diễn đạt một ý nghĩa tương đối trọn vẹn, có cấu tạo ngữ pháp độc lập, có ngữ
điệu kết thúc”. [3; tr.101]
3.1.2. Các thành phần của câu
(Xem tài liệu [3], trang 104 -108)
3.1.2.1. Thành phần nòng cốt câu
3.1.2.2. Thành phần ngoài nòng cốt câu
3.1.3. Phân loại câu
3.1.3.1. Phân loại câu theo cấu trúc cú pháp
(Xem tài liệu [3], trang 108-116)
a) Câu đơn
b) Câu phức
c) Câu ghép
3.1.3.2. Phân loại câu theo mục đích phát ngôn
(Xem tài liệu [1], trang 55- 56)
a) Câu tường thuật
b) Câu nghi vấn
c) Câu cầu khiến
d) Câu cảm thán
3.2. Yêu cầu chung của việc đặt câu
(Xem tài liệu [1], trang 63-67)
3.2.1. Đặt câu phải đúng quy tắc ngữ pháp
3.2.2. Đặt câu phải hợp lôgic - ngữ nghĩa
3.2.2.1. Câu phải có nghĩa
3.2.2.2. Câu phải phù hợp với lôgic tồn tại, vận động của đối tượng
3.2.2.3. Câu phải có sự nhất quán về nội dung trình bày
3.2.3. Đặt câu phải phù hợp với phong cách ngôn ngữ văn bản
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 10
3.3. Chữa câu sai
3.3.1. Một số lưu ý khi chữa câu sai
3.3.1.1. Nguyên nhân viết câu sai
- Người viết thiếu những hiểu biết về ngôn ngữ học nói chung và ngữ pháp
tiếng Việt nói riêng nên thường dẫn đến câu sai cấu trúc ngữ pháp.
- Do năng lực tư duy của người viết kém nên thể hiện các ý không rành
mạch, sắp xếp nội dung lộn xộn, diễn đạt thiếu trong sáng, không mạch lạc.
- Do trình độ văn hóa và sự hiểu biết chung về các mặt của đời sống xã hội
của người viết còn những hạn chế. Điều này khiến cho các câu tạo ra thường mắc
sai lầm về nội dung lôgic – ngữ nghĩa.
3.3.1.2. Phương pháp để chữa câu sai
- Cần nắm vững tiêu chí của một câu đúng (đúng ngữ pháp, lôgic ngữ nghĩa,
phong cách, mối quan hệ liên kết câu trong toàn văn bản).
- Khi đã biết câu sai, muốn chữa được, cần phải theo dõi mạch nội dung
thông tin để tìm hiểu xem câu bắt đầu đứt mạch, khó hiểu hoặc không hiểu được từ
phần nào, ý nào. Khi phát hiện đúng được điểm sai, ta rút gọn để tìm cấu trúc nòng
cốt phù hợp với nội dung cần thể hiện sau đó đề xuất cách sửa cho hợp lí.
Việc chữa câu sai không phải chỉ là việc viết lại câu cho đúng với mô hình
ngữ pháp. Trong khi tiến hành phân tích và sửa chữa câu sai cần phải đảm bảo tìm
ra được nội dung và mục đích muốn viết của chủ thể và cố gắng giữ lại mức độ tối
đa nội dung và mục đích ấy.
- Khi chữa xong, cần kiểm tra lại câu chữa xem đã đúng với tổ chức nội tại
của câu chưa và có thống nhất nghĩa với các câu khác trong văn bản không. Nếu
chưa đạt yêu cầu thì xem xét lại và tìm cách chữa khác cho phù hợp.
3.3.2. Một số lỗi câu thường gặp
3.3.2.1. Câu sai ngữ pháp
a) Câu thiếu thành phần nòng cốt câu
a1) Câu thiếu chủ ngữ
Ví dụ: Trong tác phẩm Tắt đèn đã thể hiện đậm nét những phẩm chất tốt đẹp
của người dân lao động, đặc biệt là người phụ nữ lao động.
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 11
- Phân tích lỗi: thiếu chủ ngữ, người viết nhầm bộ phận trạng ngữ “trong tác
phẩm Tắt đèn” là chủ ngữ.
a2) Câu thiếu vị ngữ
Ví dụ: Hồ Chủ tịch, vị cha già kính yêu của dân tộc, lãnh tụ thiên tài của
cách mạng Việt Nam, người kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc
Việt Nam.
- Phân tích lỗi: thiếu vị ngữ, người viết kéo dài thành phần phụ giải thích và
lầm tưởng đây là vị ngữ.
a3) Câu thiếu chủ ngữ và vị ngữ
Khi người viết triển khai thành phần phụ (thường là trạng ngữ) quá dài dẫn
đến quên không triển khai thành phần nòng cốt câu.
Ví dụ:
Từ khi anh gia nhập Vệ quốc đoàn, chiến đấu với tinh thần quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh, rồi lên đường tham gia các chiến dịch trong cuộc kháng chiến
chống Pháp, kháng chiến chống Mĩ, đến khi nhận quyết định về hưu với quân hàm
trung tá.
b) Câu thiếu một vế trong câu ghép
Lỗi này thường gặp ở những câu ghép có cặp quan hệ từ hô ứng, người viết
chỉ mới triển khai một vế, thiếu vế thứ hai nên dẫn tới câu sai. Ví dụ:
Nếu ai đã từng làm quen với hình tượng người nông dân với cuộc sống vất
vả, cực nhọc, tối tăm ở nông thôn Việt Nam trong các tác phẩm văn học trước Cách
mạng tháng Tám.
- Phân tích lỗi: người viết sử dụng cặp quan hệ từ “nếu…thì…” nhưng chỉ
triển khai vế sau “nếu”, chưa triển khai vế sau “thì”.
c. Câu thiếu hoặc thừa thành phần ngoài nòng cốt câu
Ví dụ 1: Kẻ thù giết chết song giết sao được tinh thần cách mạng trong con
người họ.
- Phân tích lỗi: câu trên thiếu bổ ngữ bắt buộc sau kẻ thù giết chết.
d) Câu mơ hồ cấu trúc - câu bị chập cấu trúc
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 12
Đây là những câu có một cấu trúc ngữ pháp nhưng có thể có hai hoặc hơn hai
cấu trúc ngữ nghĩa.
Ví dụ: Trả lời phỏng vấn nhân chuyến thăm Đông Nam Á của thủ tướng Võ
Văn Kiệt.
- Phân tích lỗi: viết như thế này dễ dẫn tới hai cách hiểu khác nhau: thứ nhất
là thủ tướng trả lời phỏng vấn của nhà báo; cách hiểu thứ hai là có một người trả
lời phỏng vấn của thủ tướng Võ Văn Kiệt.
e) Câu có kết cấu rối nát
Đây là những câu mà người viết triển khai phán đoán, suy lí theo các quan hệ
phức tạp nhiều tầng bậc, nhưng không xác định được quan hệ ý nghĩa và quan hệ
ngữ pháp rõ ràng, nên câu bị rối rắm, tối nghĩa.
Ví dụ: Với tinh thần yêu nước căm thù giặc sâu sắc, cuộc chiến tranh kéo dài
năm năm, mười năm hay hai mươi năm với tinh thần chịu đựng gian khổ quyết đánh
đến cùng của mỗi người dân Việt Nam cuộc kháng chiến nhất định sẽ đi đến thành
công.
- Phân tích lỗi: Câu trên có nội dung nhưng diễn đạt lộn xộn, cần phải sắp
xếp lại.
3.3.2.2. Câu sai lôgic - ngữ nghĩa
a) Câu sai lôgic
Ví dụ:
Chú tôi bị thương hai lần, một lần ở đùi, một lần ở Thành cổ Quảng Trị.
Đề xuất cách chữa: Chú tôi bị thương hai lần: một lần ở Huế, một lần ở
Thành cổ Quảng Trị.
b) Câu phản ánh sai hiện thực khách quan
Ví dụ: “Truyện Kiều” là một kiệt tác của Nguyễn Công Hoan.
Đề xuất cách sửa: “Truyện Kiều” là một kiệt tác của Nguyễn Du.
c) Câu thiếu thông tin
Khi đặt câu ngoài việc chú ý đến cấu tạo ngữ pháp, quan hệ ngữ nghĩa còn
phải chú ý đến lượng thông tin mà mình nói (viết) ra. Quá trình giao tiếp chỉ thật sự
hiệu quả khi người nói (viết) cung cấp những thông tin đối với người nghe (đọc).
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 13
Ví dụ: Nó đá bóng bằng chân.
Đề xuất cách sửa: Nó đá bóng bằng chân trái.
d) Câu có thành phần đồng chức không cùng loại
Ví dụ: Hãy tìm các ví dụ trong “Truyện Kiều”, “Tắt đèn”, Hồ Xuân Hương
để chứng minh….
Đề xuất cách sửa: Hãy tìm các ví dụ trong “Truyện Kiều”, “Tắt đèn”,
“Bánh trôi nước” để chứng minh….
3.3.2.3. Câu sai phong cách
Câu sai phong cách là những câu dùng không đúng, không phù hợp với các
phong cách chức năng ngôn ngữ.
Ví dụ:
Một hôm trời mát mẻ, một người đi xe đạp từ A đến B rất thong thả với vận
tốc là 10 km/h. Vì thong thả nên người đó đi mất những 4 tiếng đồng hồ. Tính độ
dài quãng đường AB.
Đề xuất cách chữa: Thay thế những từ và cách dùng câu trong ngôn ngữ
sinh hoạt hằng ngày bằng cách dùng từ, câu trong văn bản khoa học, như: Một
người đi từ A đến B với vận tốc 10 km/h. Người đó đi mất 4 giờ. Tính độ dài quãng
đường AB.
3.3.2.5. Câu sai dấu câu
Đây là lỗi mà người viết sử dụng các dấu câu không đúng quy tắc khi ngắt
các thành phần câu hoặc đặt dấu câu không đúng với các loại câu (chẳng hạn dùng
dấu chấm hỏi cho câu trần thuật, dấu chấm cho câu nghi vấn…). Ví dụ:
Tôi đã đọc nhiều loại báo, Nhân dân, Hà Nội mới, Quân đội nhân dân, nhiều
loại tạp chí, Văn học, Sinh viên, Văn nghệ quân đội…
Đề xuất cách sửa: thay thế một số dấu câu để cho các thành phần câu
được phân biệt rõ ràng hơn, như: Tôi đã đọc nhiều loại báo: Nhân dân, Hà Nội mới,
Quân đội nhân dân; nhiều loại tạp chí: Văn học, Sinh viên, Văn nghệ quân đội…
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 14
CHƯƠNG 4. LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN
4.1. Đoạn văn
4.1.1. Khái niệm
“Đoạn văn là đơn vị cơ sở cấu thành văn bản, trực tiếp đứng trên câu, diễn
đạt một nội dung nhất định, được mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa và kết
thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn”. [3, tr.122]
4.1.2. Cấu trúc của đoạn văn
- Một đoạn ở dạng hoàn chỉnh nhất thường có 3 phần:
+ Phần mở đoạn (m)
+ Phần khai triển (a)
+ Phần kết đoạn (k)
Tuy nhiên không phải khi nào viết đoạn cũng cần đủ 3 phần.
- Trong đoạn văn có câu chủ đề, các câu còn lại của đoạn gọi là câu khai
triển. Câu chủ đề là câu mang ý khái quát gần trùng với ý chính của đoạn văn. Các
câu khai triển làm nhiệm vụ minh họa, khai triển ý của câu chủ đề. Câu chủ đề
thường đứng đầu hoặc cũng có thể đứng cuối hoặc giữa đoạn văn.
4.1.3. Tìm hiểu cách lập luận trong một đoạn văn
Lập luận là cách nêu luận điểm và vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận
điểm được nổi bật và có sức thuyết phục. Một số phương pháp lập luận trong đoạn
văn như sau:
4.1.3.1. Quy nạp
Quy nạp là cách lập luận đi từ cái riêng, cái cụ thể, cái bộ phận đến cái
chung, cái tổng quát, cái toàn thể. Đoạn văn quy nạp là đoạn văn có các câu diễn đạt
ý cụ thể đứng trước, câu diễn đạt ý chung, khái quát đứng sau.
Ví dụ: “Hiện nay trình độ của đại đa số đồng bào ta bây giờ không cho phép
đọc dài, điều kiện giấy mực của ta không cho phép viết dài và in dài, thời giờ của
ta, người lính đánh giặc, người dân đi làm không cho phép xem lâu. Vì vậy, nên
viết ngắn chừng nào tốt chừng ấy.” (Hồ Chí Minh)
4.1.3.2. Diễn dịch
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 15
Diễn dịch là cách lập luận từ cái chung, cái khái quát, cái toàn thể đến cái
riêng, cái cụ thể, cái bộ phận. Đoạn văn diễn dịch là đoạn gồm một chuỗi câu trong
đó thường có một câu hoặc một số câu mang ý chính, khái quát đứng trước, những
câu còn lại mang ý cụ thể, minh họa đứng sau.
Ví dụ: Trong xã hội Truyện Kiều, đồng tiền đã thành một sức mạnh tác
quái rất ghê. Quan lại vì tiền mà bất chấp công lí. Sai nha vì tiền mà làm nghề
buôn bán người. Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm. (Hoài Thanh)
4.1.3.3. Phối hợp giữa diễn dịch và quy nạp
Đoạn văn có cách lập luận phối hợp giữa diễn dịch và quy nạp (đoạn tổng
phân hợp) là đoạn văn được mở đầu bằng một ý khái quát, sau đó ý này được cụ thể
hóa, chi tiết hóa và rồi cuối cùng là một ý khái quát được nâng cao hơn so với ý mở
đầu. Đây là đoạn văn có câu chủ đề ghép (đầu và cuối đoạn văn).
Ví dụ: Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp: đẹp như thế nào, đó là điều rất khó
nói. Chúng ta không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào, cũng như ta không thể nào
phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên. Nhưng đối với chúng ta là người
Việt Nam, chúng ta cảm thấy và thưởng thức một cách tự nhiên cái đẹp của tiếng
nước ta, tiếng nói của quần chúng nhân dân trong ca dao và dân ca, lời văn của
các nhà văn lớn. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp, bởi vì tâm hồn của người Việt
Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay
là cao quí, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng)
4.1.3.4. Song hành
Song hành là cách lập luận có các ý đẳng lập với nhau, không ý nào bao trùm
ý nào. Hay đoạn song hành là đoạn văn không có câu chủ đề, các câu ngang bậc
nhau về ý, các ý đẳng lập với nhau.
Ví dụ: Ca dao là bầu sữa tinh thần nuôi dưỡng trẻ thơ (hát ru). Ca dao là
hình thức trò chuyện tâm tình của những chàng trai cô gái (hát ví, hát xoan, hát
ghẹo). Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của
những người đã khuất (bài ca lễ hội). Ca dao là phương tiện bộc lộ nỗi tức giận
hoặc lòng hân hoan của những người sản xuất (hò, lý).
4.1.3.5. Móc xích
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 16
Móc xích là kiểu lập luận mà nội dung được trình bày theo cách ý câu sau
nối tiếp ý câu trước, phát triển ý câu trước và cứ thế nối tiếp nhau đến hết đoạn.
Cách trình bày này thường chặt chẽ vì tạo ra được sự liên tục của các ý trong đoạn
văn.
Ví dụ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn
tăng gia sản xuất tốt thì phải có kỹ thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kỹ thuật thì phải
có văn hóa. Vậy việc bổ túc văn hóa là cực kỳ cần thiết (Hồ Chí Minh)
4.2. Yêu cầu chung của việc viết đoạn văn trong văn bản
4.2.1. Đoạn văn phải có sự thống nhất về chủ đề
Đoạn văn được coi là có sự thống nhất chủ đề khi mà trong suốt quá trình
triển khai đoạn văn, tác giả chỉ tập trung viết về cùng một hiện thực khách quan và
cùng hướng theo một chủ đích nhất định.
4.2.2. Đoạn văn phải chặt chẽ về lôgic
Giữa các câu trong đoạn văn phải đảm bảo tính mạch lạc, chặt chẽ và hợp
lôgic. Các câu trong đoạn cần được sử dụng phương tiện liên kết cho phù hợp.
4.2.3. Đoạn văn phải phù hợp với phong cách chung của văn bản
Đoạn văn cần phải đảm bảo có sự phù hợp với phong cách chung của văn
bản. Mỗi phong cách có sự lựa chọn khác nhau về cách cấu tạo đoạn văn, về việc sử
dụng các phương tiện liên kết.
4.3. Luyện viết đoạn văn
4.3.1. Luyện viết các đoạn văn không có câu chủ đề
Các câu trong đoạn nằm trong quan hệ song hành với nhau. Mỗi câu trình
bày một phương diện của nội dung đoạn văn. Về cấu tạo, các câu có thể viết theo
kiểu lặp cấu trúc. Nhưng viết đoạn văn theo hướng này lại vẫn đòi hỏi lựa chọn thứ
tự sắp xếp các câu theo một căn cứ nhất định.
4.3.2. Luyện viết đoạn văn có câu chủ đề
Nội dung khái quát của đoạn được diễn đạt tập trung ở câu chủ đề. Các câu
còn lại thì làm nhiệm vụ triển khai cụ thể hoặc nêu luận cứ, trình bày lập luận để
tiến tới kết luận được trình bày ở câu chủ đề.
4.3.2.1. Câu chủ đề ở đầu đoạn văn (Đoạn văn có kết cấu diễn dịch)
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 17
4.3.2.2. Câu chủ đề ở cuối đoạn văn (Đoạn văn có kết cấu quy nạp)
4.3.2.3. Câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn (Đoạn văn có kết cấu tổng- phân- hợp)
4.3.3. Luyện viết đoạn văn theo mối quan hệ ý nghĩa
(Xem tài liệu [1], trang 99 -105)
Để thuận lợi cho việc viết đoạn văn, chúng ta thống nhất cách gọi sau:
- Câu ở vị trí đầu đoạn là câu khởi đầu, hay câu mở đầu (có thể là câu chủ đề
hoặc không phải là câu chủ đề).
- Tên đoạn văn là tên gọi của mối quan hệ ý nghĩa được sử dụng để xây dựng
đoạn văn đó.
4.3.3.1. Viết đoạn văn có quan hệ liệt kê
Mô hình chung của loại đoạn văn này là:
KHỞI ĐẦU ………LIỆT KÊ……..LIỆT KÊ
4.3.3.2. Viết đoạn văn có quan hệ tương phản
Mô hình chung của loại đoạn văn này là:
KHỞI ĐẦU …………TƯƠNG PHẢN…………TƯƠNG PHẢN
4.3.3.3. Viết đoạn văn có quan hệ nhân quả
Mô hình chung của loại đoạn văn này là:
KHỞI ĐẦU …….KẾT QUẢ………KẾT QUẢ
(nguyên nhân)
4.3.3.4. Viết đoạn văn có quan hệ suy luận
Mô hình chung của loại đoạn văn này là:
KHỞI ĐẦU ……..SUY LUẬN………SUY LUẬN
4.3.3.5. Viết đoạn văn có quan hệ hỗn hợp
Mô hình chung của loại đoạn văn này là:
KHỞI ĐẦU ……..QUAN HỆ 1………..QUAN HỆ 2
4.4. Luyện tách đoạn văn và liên kết đoạn văn
4.4.1. Tách đoạn văn
4.4.1.1. Tác dụng của việc tách đoạn
Nhằm tạo cho văn bản có tính mạch lạc, khúc chiết trong sự trình bày, đồng
thời tạo cơ sở thuận lợi cho sự lĩnh hội văn bản.
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 18
4.4.1.2. Quy tắc tách đoạn
Việc tách đoạn tùy vào nội dung của bài viết và phong cách văn bản cũng
như phong cách trình bày của tác giả. Một số cơ sở tách đoạn trong văn bản chính
luận và văn bản khoa học đó là:
- Tách đoạn theo tiểu chủ đề
- Tách đoạn theo thời gian
- Tách đoạn theo không gian
- Tách đoạn để nhấn mạnh
4.4.2. Liên kết đoạn
4.4.2.1. Một số vấn đề về tính liên kết
Một văn bản giao tiếp không phải là phép cộng đơn thuần của các câu, các
đoạn. Giữa các câu trong văn bản có những sợi dây liên hệ chặt chẽ kéo dài từ câu
này sang câu khác tạo thành một mạng lưới dày đặc, trong đó mỗi câu riêng biệt gắn
bó chặt chẽ với những câu còn lại.
4.4.2.2. Các phương thức liên kết câu trong đoạn
(Xem tài liệu [3], trang 126 - 131).
a) Phép lặp
b) Phép thế
c) Phép liên tưởng
d) Phép đối
e) Phép nối
g) Phép tỉnh lược
h) Phép tuyến tính
4.4.2.3. Liên kết đoạn văn trong văn bản
- Dùng từ ngữ chỉ trình tự, chỉ sự liệt kê, sự bổ sung để liên kết đoạn. Lúc
này, trong các đoạn văn thường chứa các từ ngữ như: một là, hai là, thứ nhất là, thứ
hai là, trước hết là, sau cùng là, mặt khác là, trước hết, sau nữa…
- Dùng các từ ngữ có ý nghĩa tóm tắt, tổng kết, khái quát…các nội dung đã
được trình bày để liên kết các đoạn văn. Lúc này trong các đoạn văn thường chứa
các từ ngữ như: tóm tắt, tổng kết lại, nhìn chung, nói một cách ngắn gọn, tóm lại…
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 19
- Dùng các từ ngữ có ý nghĩa đối lập, tương phản…để liên kết đoạn văn. Lúc
này, trong các đoạn văn thường có chứa các từ ngữ như: trái lại, ngược lại, đối lập
với, thế mà, tuy vậy….
Ngoài ra, còn có thể dùng câu nối hoặc câu có sự song hành cú pháp để liên
kết các đoạn văn trong văn bản.
4.5. Luyện rút gọn và mở rộng đoạn văn
4.5.1. Rút gọn đoạn văn
Rút gọn đoạn văn là rút ngắn, làm giảm bớt dung lượng của đoạn văn nhưng
nội dung khái quát của đoạn văn được giữ lại. Việc rút gọn có thể được tiến hành
theo các cách sau:
- Rút gọn thành phần câu: theo cách này, mỗi lần rút gọn ta lượt bớt đi một
thành phần câu (các từ ngữ), theo đó đoạn văn sẽ ngắn dần lại.
- Nén câu: là cách tóm tắt, khái quát nghĩa của các câu trong đoạn văn thành
một hoặc hai câu (thường sử dụng cho đoạn văn không có câu chủ đề).
- Lược câu là bỏ bớt các câu có thông tin phụ chỉ để lại các câu mang nội
dung quan yếu.
4.5.2. Mở rộng đoạn văn
Mở rộng đoạn văn tức làm tăng dung lượng của đoạn song nội dung chung
vẫn giữ được về cơ bản.
- Thêm câu bậc một cho các câu gốc.
- Thêm các câu ở bậc khác nhau. Thêm các câu phụ ở bậc cao cho các câu
phụ ở bậc thấp hơn so với nó.
4.6. Luyện chữa lỗi đoạn văn
4.6.1. Lỗi chủ đề
4.6.1.1. Triển khai lạc chủ đề
4.6.1.2. Triển khai thiếu hụt chủ đề
4.6.1.3. Triển khai loãng chủ đề
4.6.1.4. Triển khai lặp chủ đề
4.6.2. Lỗi lôgíc
4.6.2.1. Mâu thuẫn ý
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 20
4.6.2.2. Đứt mạch ý
4.6.3. Lỗi hình thức
4.6.3.1. Tách đoạn không phù hợp
4.6.3.2. Sử dụng phương tiện liên kết không phù hợp
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 21
CHƯƠNG 5. LUYỆN KĨ NĂNG XÂY DỰNG VĂN BẢN
5.1. Văn bản
5.1.1. Khái niệm
Văn bản là một khối hoàn chỉnh dùng trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, có ý
nghĩa trọn vẹn (tương đối), có cấu tạo ngữ pháp đúng, có tính liên kết và được dùng
vào những mục tiêu và những hoàn cảnh nhất định.
5.1.2. Các đặc trưng của văn bản
(Xem tài liệu [3], trang 120 - 122)
a) Tính trọn vẹn tương đối về hình thức
b) Tính trọn vẹn tương đối về nội dung
c) Tính liên kết
d) Mục tiêu thực dụng của văn bản
5.1.3. Liên kết trong văn bản
5.1.3.1. Khái niệm tính liên kết
Tính liên kết là mạng lưới các mối liên hệ giữa các câu trong một văn bản.
Tính liên kết chính là nhân tố quan trọng nhất có tác dụng biến một chuỗi câu trở
thành văn bản.
5.1.3.2. Các mặt liên kết trong văn bản
Mỗi văn bản đều phải có đủ hai mặt liên kết là: liên kết hình thức và liên kết
nội dung. Giữa hai mặt liên kết này có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ: liên kết
nội dung được thể hiện bằng một hệ thống các phương tiện liên kết hình thức và
liên kết hình thức chủ yếu dùng để diễn đạt liên kết nội dung.
Liên kết nội dung bao gồm hai bình diện là liên kết chủ đề và liên kết lôgic.
- Liên kết chủ đề là các câu trong văn bản tập trung thể hiện xoay quanh
khẳng định hạt nhân nghĩa của văn bản. Đó là nội dung cô đúc của văn bản.
- Liên kết lôgic là các câu theo một trình tự hợp lí với sự phát triển lôgic của
sự vật, sự kiện để thể hiện liên kết chủ đề của văn bản.
5.2. Quy trình xây dựng văn bản
5.2.1. Định hướng xây dựng văn bản
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 22
Việc định hướng thường được tập trung vào việc trả lời sáng rõ cho một
số câu hỏi sau đây:
- Nói (viết) nhằm đạt kết quả gì? (mục đích giao tiếp?)
- Nói (viết) về những vấn đề gì? (nội dung giao tiếp?)
- Nói (viết) với đối tượng nào? (nhân vật giao tiếp?)
- Nói (viết) như thế nào? (cách thức giao tiếp?)
5.2.1.1. Định hướng mục đích giao tiếp
Mục đích của một văn bản có thể chia nhỏ ra thành:
- Mục đích tác động về nhận thức.
- Mục đích tác động về tình cảm.
- Mục đích tác động về hành động.
Hiệu quả của việc giao tiếp được đánh dấu bằng những mục đích giao tiếp đã
đạt được đến chừng mực nào.
5.2.1.2. Định hướng nội dung giao tiếp
Định hướng nội dung là việc xác định mảng hiện thực sẽ được đề cập tới
trong văn bản.
5.2.1.3. Định hướng nhân vật giao tiếp
Người viết, người nói và người đọc, người nghe – những nhân vật tham gia
quá trình giao tiếp – được chúng ta gọi chung là những nhân vật giao tiếp.
Nhân vật giao tiếp là một trong những nhân tố cần phải được định hướng rất
rõ ràng trước khi trình bày văn bản.
5.2.1.4. Định hướng cách thức giao tiếp
Việc lựa chọn cách thức giao tiếp phù hợp là một yếu tố quan trọng tạo nên
hiệu quả giao tiếp. Cách thức tiếp nhận nội dung văn bản còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nữa như đặc điểm giới tính, điều kiện sống, tâm lý xã hội… của người
nhận.
5.2.2. Lập đề cương văn bản
Lập đề cương (còn gọi là lập dàn ý, lập bố cục, lập dàn bài) là sự sắp xếp các
ý theo sự thống nhất của từng tiểu chủ đề, phản ánh cơ sở lôgic của hiện thực và thể
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 23
hiện được cách trình bày, cách lập luận riêng của tác giả về nội dung và vấn đề
được đề cập tới.
5.2.2.1. Tác dụng của việc lập đề cương
- Có cái nhìn bao quát chung cho toàn bộ những nội dung triển khai trong
suốt văn bản.
- Có thể nhận ra đâu là ý chính cần nhấn mạnh, đâu là ý phụ có thể bỏ qua
hoặc lướt qua để làm nổi rõ đề tài cũng như chủ đề của văn bản.
- Chủ động trong việc tính toán dung lượng chung của văn bản cũng như
dung lượng riêng của từng phần, từng ý.
5.2.2.2. Yêu cầu của việc lập đề cương
- Đề cương phải thể hiện được đề tài cũng như chủ đề cần phải triển khai trong
toàn bộ văn bản. Những nội dung cần triển khai này trong đề cương phải phù hợp
với các ý đã được chuẩn bị trong bước định hướng.
- Các ý lớn, nhỏ trong đề cương phải sắp xếp một cách hợp lí, một mặt vừa
phản ánh được lôgic tồn tại, vận động của bản thân đối tượng trình bày, mặt khác
cũng cần phản ánh được lôgic của bản thân việc trình bày đó.
- Đề cương trình bày cần cô đọng, ngắn gọn, sáng sủa và phải có những kí
hiệu nhất định để ghi các đề mục, các ý hoặc các chi tiết.
5.2.3. Triển khai đề cương thành văn bản
Để tạo được một văn bản hoàn chỉnh, khi triển khai, chúng ta cần viết văn
bản theo trình tự sau:
5.2.3.1. Viết phần Mở bài
Phần Mở bài có nhiệm vụ giới thiệu đề tài, xác định chủ đề cho nội dung
trình bày và xác lập mối quan hệ giữa tác giả với đối tượng giao tiếp. Phần này
chỉ rõ hệ thống vấn đề, nội dung vấn đề và phạm vi vấn đề sẽ được bàn đến.
5.2.3.2. Viết phần Thân bài
Phần này còn được gọi là phần triển khai. Đây là phần quan trọng nhất của
toàn bộ văn bản, nó làm nhiệm vụ phát triển những tư tưởng chủ yếu được vạch ra ở
phần Mở bài sao cho đầy đủ, trọn vẹn.
5.2.3.3. Viết phần Kết bài
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 24
Phần Kết bài có nhiệm vụ khái quát hóa những điều đã trình bày ở phần
chính và rút ra kết luận, rút ra bài học liên hệ (nếu có). Về hình thức, nó phải tương
ứng với phần Mở bài.
5.2.4. Kiểm tra và hoàn thiện văn bản
Sau khi hoàn thành việc triển khai văn bản, chúng ta phải rà soát, kiểm tra và
hoàn thiện văn bản đã được viết.
5.3. Thực hành xây dựng một số văn bản hành chính thông dụng
5.3.1. Văn bản hành chính và đặc điểm ngôn ngữ của văn bản hành chính
5.3.1.1. Khái niệm
Văn bản hành chính công vụ là loại văn bản thể hiện vai của người giao tiếp
trong lĩnh vực hành chính - công vụ.
5.3.1.2. Các kiểu dạng của văn bản hành chính
Dựa vào phạm vi biểu đạt và các đặc điểm về ngôn ngữ, loại thể của ngôn
bản hành chính - công vụ người ta phân chia thành các kiểu dạng:
a) Văn bản văn thư:
- thông báo, thông tư, chỉ thị, quyết định, nghị quyết.
- đơn từ, báo cáo, biên bản, tường trình, phúc trình
- văn bằng, giấy chứng nhận, giấy phép, giấy biên nhận
- giấy mời, giấy gọi, giấy báo
- công văn, công điện, điện báo
b) Văn bản pháp quyền: hiến pháp, các bộ luật, sắc lệnh, điều lệ, quy chế,
quy định, nội quy.
c) Văn bản ngoại giao: công điện, công hàm, quốc thư diễn từ, đáp từ, hiệp
định, điều ước, nghị định thư...
d) Văn bản quân sự: mệnh lệnh, báo cáo, điều lệnh, nhật lệnh
5.3.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản hành chính công vụ
a) Đặc điểm ngữ âm và chữ viết
- Bắt buộc phải sử dụng hệ thống ngữ âm chuẩn.
- Dù viết hay in đều phải sử dụng kiểu chữ chân phương, dễ đọc.
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 25
- Cách viết các chữ số, hạng mục, bảng biểu đều tuân theo những quy định
chặt chẽ.
b) Đặc điểm từ ngữ
- Từ dùng phải rõ ràng, chính xác, cụ thể và đơn nghĩa (không có từ ngữ địa
phương, biệt ngữ, tiếng lóng).
- Danh từ, từ Hán Việt chiếm tỉ lệ khá lớn nhằm biểu đạt tính khách quan,
nghiêm túc, trang trọng của văn bản hành chính.
- Các từ ngữ hành chính và các khuôn sáo hành chính xuất hiện với tần số
cao: công tố viên, bên nguyên, bên bị, chủ tài khoản, biên bản, biên lai thanh toán,
quy chế, kính chuyển, chiếu, xét..., đề nghị..., chịu trách nhiệm thi hành…
c) Đặc điểm cú pháp
- Cấu trúc câu văn chặt chẽ, các thành phần quan hệ rõ ràng.
- Kiểu câu tường thuật được sử dụng nhiều.
- Trong văn bản hành chính công vụ tồn tại một kiểu câu ghép trải rộng ra cả
văn bản với nhiều mệnh đề với hiện tượng xuống dòng đặc biệt. Người ta gọi là câu
văn hành chính.
5.3.2. Kĩ thuật và thể thức trình bày văn bản hành chính công vụ
Tham khảo quy định mới nhất về kĩ thuật và thể thức trình bày văn bản hành
chính công vụ của Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ (thông tư số: 01/2011/TT-
BNV).
5.3.3. Thực hành soạn thảo một số văn bản hành chính thông dụng
5.3.3.1. Viết đơn
Đơn từ là loại văn bản hành chính yêu cầu về việc riêng, được viết ra giấy
(theo mẫu hoặc không theo mẫu) để trình bày chính thức với tổ chức hoặc người có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu, nguyện vọng đó.
* Các mục của một lá đơn:
(1) Quốc hiệu, tiêu ngữ
(2) Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn
(3) Tên đơn (đơn + trích yếu nội dung đơn)
(4) Địa chỉ gửi đơn (cá nhân, cơ quan nào, cần ghi cụ thể, rõ ràng, đầy đủ)
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 26
(5) Phần tự giới thiệu của người viết đơn (tên, địa chỉ…)
(6) Trình bày sự việc, lí do, nguyện vọng (đề nghị)
(7) Cam đoan và cảm ơn
(8) Tên và chữ kí của người viết đơn (Lưu ý: Không nên dùng dấu khắc tên
đóng vào đơn thay cho chữ viết tay hoặc đóng dấu).
Tùy từng trường hợp, từng nội dung đơn cụ thể mà trong đơn và cuối đơn
phải có thêm phần ghi rõ lí do, phần xác nhận của cá nhân hoặc tổ chức có liên
quan.
* Mẫu đơn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
….., ngày….tháng…..năm….
ĐƠN XIN….
Kính gửi:
Tôi tên là:…
Địa chỉ:…
Trình bày sự việc, lí do, nguyện vọng
Cam đoan và cảm ơn
Người viết đơn
Chữ kí
Họ và tên người viết đơn
5.3.3.2. Viết tờ trình
* Các mục của một tờ trình:
(1) Quốc hiệu, tiêu ngữ;
(2) Tên cơ quan ban hành văn bản;
(3) Số và kí hiệu;
(4) Địa danh và ngày tháng ban hành văn bản
(5) Tên loại văn bản (Tờ trình) và trích yếu nội dung
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 27
(6) Nơi gửi trình (Kính gửi)
(7) Nội dung
(8) Thẩm quyền kí
(9) Nơi nhận
* Mẫu tờ trình:
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: …/TTr-… …., ngày….tháng….năm….
TỜ TRÌNH
Về việc………………….
Kính gửi:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Nơi nhận: THẨM QUYỀN KÍ
-……….; (kí tên, đóng dấu)
-………..;
- Lưu:…. Họ và tên
5.3.3.3. Viết báo cáo
Báo cáo thường là bản tổng hợp trình bày về tình hình, sự việc, hoạt động và
các kết quả đạt được của một cá nhân hay một tập thể.
* Một bản báo cáo cần có các mục chính như sau:
(1) Quốc hiệu và tiêu ngữ;
(2) Tên cơ quan ban hành;
(3) Số, kí hiệu văn bản;
(4) Địa danh, ngày tháng năm viết báo cáo.
(5) Tên văn bản và trích yếu nội dung văn bản.
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 28
(6) Nội dung.
Đặt vấn đề: nêu lí do báo cáo, khái quát tình hình.
Trình bày sự việc, hoạt động và các kết quả đã làm được, chưa làm
được. Đánh giá kết quả, chỉ ra nguyên nhân thành công hay thất bại.
Kết luận: Nhận định triển vọng, kiến nghị và đề xuất phương hướng,
giải pháp khắc phục những tồn tại.
(7) Chức vụ, chữ kí, họ và tên người báo cáo.
(8) Nơi nhận
* Mẫu:
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: …/ BC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày… tháng… năm…
BÁO CÁO
Về việc………….…
I. Phần Mở đầu
1. Nêu những điểm chính về chủ trương, nhiệm vụ được giao
2. Nêu những điều kiện, hoàn cảnh thực hiện nhiệm vụ công tác
II. Phần Nội dung
1. Kiểm điểm những việc đã làm, những việc chưa hoàn thành.
2. Những ưu khuyết điểm của quá trình thực hiện
3. Đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm
III. Phần Kết luận
1. Phương hướng
2. Đề nghị
3. Triển vọng công tác trong thời gian tới
Nơi nhận: THẨM QUYỀN KÍ
-……….; (kí tên, đóng dấu)
- Lưu:…. Họ và tên
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 29
5.3.3.4. Viết biên bản
Biên bản là kiểu văn bản hành chính ghi chép lại những sự việc đã xảy ra
hoặc đang xảy ra.
* Biên bản bao gồm các mục cơ bản sau:
(1) Quốc hiệu và tiêu ngữ.
(2) Tên văn bản và trích yếu nội dung sự việc: Biên bản ...
(3) Thời gian (ghi cụ thể chi tiết giờ, phút, ngày, tháng, năm (ghi rất cụ thể
thời gian giờ phút lập biên bản); địa điểm (ghi cụ thể địa chỉ xảy ra, tiến hành sự
việc).
(4) Thành phần tham dự (có mặt, vắng mặt, ghi rõ họ tên, lý do người vắng
mặt; họ tên người chủ trì, thư kí).
(5) Nội dung: Ghi lại đầy đủ, đúng tiến trình sự việc, hoạt động.
(6) Phần kết thúc văn bản: Phải ghi thời gian chấm dứt sự kiện thực tế như:
bàn giao xong, hội nghị kết thúc, kiểm tra, khám nghiệm kết thúc lúc mấy giờ…
ngày… Biên bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe (có bổ sung sửa chữa nếu có
yêu cầu) và xác nhận là biên bản phản ánh đúng sự kiện và cùng kí xác nhận.
(7) Thủ tục kí xác nhận: Trong biên bản muốn có thủ tục chặt chẽ phải lưu ý
việc kí xác nhận, phải có tối thiểu hai người kí thì các thông tin trong biên bản mới
có độ tin cậy cao. Thông thường trong các cuộc họp, hội nghị biên bản phải có thư
kí và chủ tọa kí xác nhận và ghi rõ họ tên.
Nếu là biên bản về một vụ việc thì phần nội dung ghi lại đầy đủ, chính xác
mọi sự việc, thời gian xảy ra sự việc, người chứng kiến. Và tất cả các thành viên
đều phải kí vào biên bản.
* Mẫu biên bản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Về việc………….…
- Thời gian:
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 30
- Địa điểm:
- Thành phần tham dự:
- Nội dung: Ghi lại đầy đủ, đúng tiến trình sự việc, hoạt động.
- Cuộc họp (hội nghị) kết thúc lúc….
THƯ KÍ CHỦ TỌA
(kí tên) (kí tên)
Họ và tên Họ và tên
5.3.3.5. Viết thông báo
Thông báo là văn bản thông tin về các loại hoạt động của cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội.
* Các mục của bản thông báo
(1) Quốc hiệu và tiêu ngữ;
(2) Địa danh và ngày tháng năm ra thông báo;
(3) Tên cơ quan thông báo;
(4) Số và kí hiệu;
(5) Tên văn bản (thông báo) và trích yếu nội dung;
(6) Nội dung thông báo;
(7) Kí đóng dấu cơ quan;
(8) Nơi nhận.
* Mẫu thông báo
TÊN CƠ QUAN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: …/TB-… …., ngày….tháng….năm….
THÔNG BÁO
Về việc………………….
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 31
Nơi nhận: THẨM QUYỀN KÍ
-……….; (kí tên, đóng dấu)
-………..;
- Lưu:…. Họ và tên
LUYỆN TẬP CHƯƠNG 5
Bài tập 1. Từ các vấn đề sau, hãy lập dàn ý chi tiết:
(1) Học sinh phổ thông không phải chỉ cần học giỏi Toán mà còn cần học
giỏi cả Văn nữa.
(2) Sinh viên và phong trào hiến máu nhân đạo.
(3) Sự đóng góp của thanh niên vào phong trào nghiên cứu khoa học.
(4) Tình trạng nghiện internet của tuổi trẻ học đường ngày nay.
(5) Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu tình thương.s
Bài tập 2. Đối với các vấn đề ở bài tập 1, hãy viết phần mở bài và kết bài.
Bài tập 3. Anh (chị) hãy viết đơn xin phép nghỉ học.
Bài tập 4. Anh (chị) hãy viết đơn xin việc.
Bài tâp 5. Anh (chị) hãy viết đơn đề nghị công ti bảo hiểm giải quyết chế độ
đền bù theo hợp đồng bảo hiểm HS-SV.
Bài tập 6. Tưởng tượng anh (chị) vừa kết thúc đợt thực tập, hãy viết báo cáo
thực tập tốt nghiệp.
Bài tập 7. Tưởng tượng anh (chị) là Ban cán sự lớp, hãy viết báo cáo tổng kết
năm học 2013-2014 của lớp anh/chị.
Bài tâp 8. Anh (chị) hãy viết biên bản xét kết nạp Đảng cho hai Đoàn viên ưu
tú trong lớp.
Bài tập 9. Anh (chị) hãy viết biên bản xét hình thức kỉ luật đối với 1 sinh viên
cá biệt trong lớp.
Bài tập 10. Anh (chị) hay viết một văn bản Thông báo của Ban Chấp hành
Liên chi Đoàn khoa ….. đến các Chi đoàn về kế hoạch hoạt động cắm trại nhân
ngày 26/3.
Bài giảng Tiếng Việt thực hành – Tài liệu lưu hành nội bộ - 2015
Th.S Hồ Trần Ngọc Oanh
Giảng viên Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH CHO SINH VIÊN
* Giáo trình chính:
1. Đại học Huế (2005), Giáo trình Tiếng Việt thực hành A, Nxb Giáo dục, H
* Tài liệu tham khảo:
2. Lê A, Đinh Thanh Huệ (1997), Tiếng Việt thực hành, NXBGD Hà Nội.
3. Trương Thị Diễm, Bùi Trọng Ngoãn (2007), Giáo trình Tiếng Việt, Đại học Đà
Nẵng.
4. Trương Thị Diễm (2013), Giáo trình Tiếng Việt nâng cao, Nxb Lao động.
5. Đại học Huế (2009), Giáo trình Tiếng Việt thực hành B, Nxb ĐH Huế.
6. Nguyễn Thị Ly Kha (2008), Ngữ pháp văn bản và luyện tập làm văn, Nxb
Giáo dục, H.
7. Lã Thị Bắc Lý, Phan Thị Hồng Xuân, Nguyễn Thị Thu Nga (2011), Giáo
trình Tiếng Việt và tiếng Việt thực hành, Nxb. ĐH Sư phạm.
8. Nguyễn Quang Ninh (1997), 150 bài tập rèn luyện kỹ năng dựng đoạn văn
dùng cho THCS và THPT, NXBGD, Hà Nội.
9. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên, 2008), Tiếng Việt thực hành, Nxb. ĐHQG
Hà Nội.
10. Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh (2008), Tiếng Việt thực hành, Nxb
ĐH Sư phạm, H.
11. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (2009), Tiếng Việt thực hành, Nxb.
Giáo dục, H.