21
SỐ 12 BẢN TIN LOGISTICS THÁNG 02+03-2014 1. Tđiển Logistics 2. Khách hàng Logistics 3. Quy định Pháp lut 4. Tiêu điểm tháng 1+2/2013 5. Các công ty Logistics 6. Gii pháp qun trLogistics 7. Xu hướng thtrường 8. Skin Logistics tháng ti

Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

  • Upload
    vucong

  • View
    224

  • Download
    7

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

SỐ 12

BẢN TIN LOGISTICS THÁNG 02+03-2014

1. Từ điển Logistics

2. Khách hàng Logistics

3. Quy định – Pháp luật

4. Tiêu điểm tháng 1+2/2013

5. Các công ty Logistics

6. Giải pháp quản trị Logistics

7. Xu hướng thị trường

8. Sự kiện Logistics tháng tới

Page 2: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 1

CHUỖI CUNG ỨNG TRỰC TIẾP

Chuỗi cung ứng là một trong những đề tài được đề cập nhiều nhất trong hơn hai thập kỷ qua. Điều này là một thực tế vì chuỗi cung ứng là một vấn đề liên quan đến phương thức quản lý hoạt động của DN, đặc biệt là các DN sản xuất. Xây dựng được chuỗi cung ứng hiệu quả và hợp lý sẽ giúp DN tiết kiệm rất nhiều thời gian, chi phí, và giúp cho các khâu trong chuỗi gắn kết với nhau một cách hiệu quả và nhịp nhàng, giảm thiểu tối đa các vấn đề về thủ tục cũng như nguồn nhân lực trong công tác điều phối.

Chuỗi cung ứng thông thƣờng

Từ trước đến nay, khi nhắc đến chuỗi cung ứng, người ta thường đề cập chủ yếu đến luồng di chuyển của hàng hóa và luồng thông tin phản hồi theo hướng ngược lại. Với chuỗi cung ứng này, mặc dù các mắt xích của chuỗi đã liên kết chặt chẽ với nhau, tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm:

1, Nếu chuỗi cung ứng bao gồm đầy đủ các khâu từ cung ứng nguyên liệu đến đơn vị sản xuất, trung tâm phân phối, lưu kho đến nhà bán buôn, nhà bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì vẫn còn quá rườm rà. Hành trình hàng hóa đi qua càng nhiều khâu chi phí càng tăng và thời gian càng nhiều.

2, Thông thường các nhà máy, xí nghiệp sau khi sản xuất ra thành phẩm thường sẽ lưu kho thành phẩm một thời gian, đợi đến thời điểm thực hiện đơn hàng với nhà phân phối thì mới giao hàng. Ở trung tâm phân phối, lại một lần nữa hàng hóa sẽ được lưu lại một khoảng thời gian nhất định rồi sau đó mới chuyển đến tay các nhà bán buôn, điều đó có nghĩa là hàng hóa lại được lưu kho một lần nữa ở khâu này. Quy trình lại tiếp tục khi nhà bán buôn nhập hàng để phân phối cho các nhà bán lẻ. Có nghĩa là cùng một mặt hàng mà có thể sẽ phải lưu kho đến ít nhất hai lần cho đến khi được giao cho nhà bán lẻ để bán cho người tiêu dùng. Dù thời gian lưu kho ở từng chặng được rút ngắn thì cũng lãng phí một khoảng thời gian nhất định, cộng với chi phí cho việc xây dựng kho chứa hàng ở từng nơi.

3, Theo kênh phân phối truyền thống của Việt Nam, nhà bán buôn được xem là một mắt xích quan trọng trong công tác phân phối hàng hóa. Tuy nhiên, nhà bán buôn cũng chỉ đóng vai trò là đối tượng trung gian trong chuỗi mà thôi. Và khi càng có nhiều đối tượng trung gian thì chuỗi cung ứng càng nặng nề. Mặt khác, vì mục đích hoạt động cũng như bản chất của nghiệp vụ bán buôn là mua hàng với giá thấp và bán hàng lại với giá cao, do đó, khi hàng hóa được bán cho nhà bán lẻ thì giá cả đã tăng lên nhiều so với giá bán của đại lý phân phối hoặc giá thành của nhà sản xuất. Cuối cùng, người tiêu dùng sẽ phải trả một số tiền cao hơn nhiều so với giá cả thực tế của hàng hóa. Hay nói cách khác, xây dựng chuỗi cung ứng là cần thiết, nhưng nếu chuỗi cung ứng không hiệu quả thì sẽ làm đội giá hàng hóa, góp phần không nhỏ vào hiện tượng lạm phát.

Thêm vào đó là chuỗi thông tin, với việc truyền tải thông tin theo hướng từ người bán lẻ đến bán buôn, rồi đến nhà phân phối và sau đó mới đến nhà sản xuất. Với hành trình này thì đối với một số thông tin mang tính cấp bách và có ý nghĩa quyết định trong cạnh tranh thì điều này hoàn toàn bất lợi cho nhà sản xuất. Thông tin càng qua nhiều khâu thì càng mất nhiều thời gian và mức độ sai sót càng tăng.

TỪ ĐIỂN LOGISTICS 1

Page 3: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 2

Chuỗi cung ứng trực tiếp

Với các vấn đề nêu trên, nếu có thể loại bỏ những bất cập này thì chuỗi cung ứng sẽ phát huy tác dụng tốt hơn, người tiêu dùng sẽ có khả năng mua được hàng với giá cả hợp lý hơn, góp phần hạn chế lạm phát, tránh lãng phí cho xã hội. Để thực hiện được điều này, các DN có thể thực hiện một số thao tác sau:

Đầu tiên là nên xây dựng chuỗi cung ứng trực tiếp, là chuỗi cung ứng mà trong đó càng ít khẩu trung gian càng tốt, càng ít lưu kho càng tốt. Sau khi nhà máy sản xuất thành phẩm dựa trên cơ sở đơn đặt hàng của trung tâm phân phối và thực hiện đầy đủ các thao tác bao bì đóng gói và kiểm tra chất lượng hàng hóa thì giao ngay cho trung tâm phân phối. Tại đây, hàng hóa sẽ được lưu kho và giao trực tiếp đến tay người bán lẻ, không cần thông qua nhà bán buôn. Như vậy, giá cả hàng hóa sẽ không bị tăng thêm do lợi nhuận của bên trung gian bán sỉ. Điều này giúp người tiêu dùng mua được nhiều hàng hóa hơn, DN sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.

Hai là nên thiết lập một hệ thống thông tin đến tận nhà bán lẻ. Thông tin sẽ được chia thành hai nhóm:

Nhóm 1, là các thông tin về số lượng hàng bán, số lượng hàng tồn, số lượng hàng cần cũng như số lượng đặt hàng. Loại thông tin nhóm 1 này sẽ được chuyển đến đại lý phân phối để đại lý phân phối tập hợp đầy đủ và chuyển về cho nhà sản xuất lên kế hoạch sản xuất.

Nhóm 2, là các thông tin về phản ánh của người tiêu dùng đối với sản phẩm bao gồm các thông tin về chất lượng, thương hiệu cũng như những thông tin so sánh với hàng hóa cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Các thông tin thuộc nhóm 2 này sẽ được chuyển trực tiếp đến nhà sản xuất thông qua hệ thống thông tin do nhà sản xuất xây dựng. Có như vậy, DN mới kịp thời nắm bắt được thông tin để có chiến lược kinh doanh phù hợp.

Với chuỗi cung ứng trực tiếp này DN có thể dễ dàng quản lý kết quả hoạt động của các khâu trong chuỗi của mình, đồng thời giúp DN hạn chế được tối đa thời gian và chi phí lưu kho, và phát huy lợi ích của thông tin kịp thời cho việc phát triển sản xuất và cạnh tranh trên thị trường.

Back

Page 4: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 3

AEON – SAMURAI MỚI CỦA NHẬT ĐẾN VIỆT NAM

Aeon Mall của Nhật

“Một người khôn ngoan là biết cách học những trải nghiệm của kẻ khác”. “Điều quan trọng hơn việc tạo ra cái mới là phải biết chấp nhận từ bỏ cái cũ”. “Lịch sử của doanh nghiệp phải là lịch sử của những cuộc mua bán sáp nhập”. Takuya Okada, một trong những người đàn ông quyền lực sáng lập nên đế chế Aeon, đã đúc kết tư duy kinh doanh thâm thúy của tập đoàn này trong những dòng chữ ngắn gọn trên. Chúng được tạc lên các bức tường trắng trang trọng của bảo tàng Aeon (Nhật), nơi ghi dấu lịch sử từng chặng đường của một tập đoàn bán lẻ lớn nhất đất nước mặt trời mọc, với doanh thu 60 tỉ USD năm 2012, bằng 1/100 GDP của quốc gia này.

Sự huy hoàng và phát triển của Aeon (Aeon tiếng Latinh là Vĩnh cửu) hơn 2,5 thế kỷ một lần nữa củng cố cho quan điểm của thế giới về tinh thần tích cực và chịu khó của người Nhật. Tiền sử của tập đoàn này là công ty gia đình chuyên kinh doanh kimono và phụ kiện, phát triển thịnh vượng trước thế chiến thứ II, sau đó bị chiến tranh hủy hoại hoàn toàn, rồi nhanh chóng khắc phục, vươn lên dẫn đầu ngành công nghiệp bán lẻ tại Nhật. Lịch sử phát triển của Aeon gắn liền với việc sáp nhập hàng trăm công ty kinh doanh khác cùng chí hướng và quá trình chuyển đổi cổ phần, liên doanh tích cực của Tập đoàn. Aeon ngày nay hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực bán lẻ, dịch vụ tài chính.

Soichi Okazaki, Chủ tịch Aeon Bán lẻ Nhật, đã đón tiếp chúng tôi tại 1 trong 120 trung tâm thương mại của tập đoàn này tại Nhật. Ông chia sẻ, nếu những thế hệ tiền nhiệm đã phát triển Aeon theo phương cách bắt tay cùng nhiều đối tác mạnh trong nước thì trong thời kỳ mới, tập đoàn này đã phát triển bằng cách mở rộng kinh doanh mạnh mẽ trên toàn thế giới và tiêu điểm sắp tới là Đông Nam Á.

Aeon Mall tại Việt Nam

Trong khi đó, ông Yukio Konishi, Tổng Giám đốc Aeon Mall Việt Nam, tỏ ra háo hức khi nói về tham vọng của Aeon tại thị trường này. Ông cho biết trung tâm thương mại Aeon đầu tiên tại Việt Nam sẽ được xây dựng tại quận Tân Phú, TP.HCM (tháng 1.2014), sau đó là Bình Dương (10.2014) và Long Biên (Hà Nội) (2015). Mô hình được Aeon chọn ở Việt Nam mang tên Mori (phục vụ các gia đình mua sắm).

Tại Nhật, Aeon theo đuổi chiến lược chuỗi bán lẻ tổng hợp. Không chỉ có mori, chúng tôi còn đến thăm một khu phức hợp điển hình của Aeon và chứng kiến những trung tâm khác mang tên Kaze (phục vụ đối tượng teen) và Outlet (chuyên hàng giảm giá) của Aeon. Các trung tâm này hợp thành một quần thể bán lẻ khép kín 3 gọng kiềng (Mori, Kaze, Outlet), giúp họ cạnh tranh với rất nhiều đối thủ hùng cường tại đây.

Aeon Mall và Chiến lƣợc phát triển bền vững

Naoko Sakai, nhân viên của Aeon, dẫn chúng tôi đến thăm một nông trại của Tập đoàn rộng 15 ha, nơi trồng các loại rau cải, cà chua siêu sạch cung cấp cho toàn hệ thống trung tâm thương mại Aeon. Đây là 1 trong 12 nông trại của Tập đoàn phục vụ cho định hướng nông nghiệp xanh. Trong khi tại các trung tâm của Aeon hiện diện những nhân viên trẻ lịch thiệp, ưa chuộng trang điểm thì ở các nông trại của họ, rất nhiều nông dân vui vẻ làm việc với sự năng nổ ở tuổi ngoài 70. Nhật được nhìn nhận là quốc gia có dân số già hóa, nhưng với những người lớn tuổi ở Nhật, làm việc không ngừng là cách để cơ thể luôn khỏe mạnh, cũng như chống lại các chứng bệnh tuổi già. Aeon trả cho họ hơn 700 yen (khoảng 150.000 đồng) cho một giờ làm việc.

“Chúng tôi quan tâm đến việc phát triển thực phẩm xanh và giữ môi trường xanh”, Sakai tự hào nói về Aeon. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, Aeon dường như đang muốn xây dựng và quảng bá thương hiệu xanh đến cộng đồng. Hằng năm, tập đoàn này còn trao một giải thưởng mang tên The Midori cho các công ty, cá nhân người Nhật và thế giới có đóng góp tích cực cho các hoạt động đa

KHÁCH HÀNG LOGISTICS 2

Page 5: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 4

dạng sinh học. Giáo sư Võ Quý của Việt Nam (Đại học Quốc gia Hà Nội) từng vinh dự nhận giải thưởng này.

Không chỉ các hoạt động xanh, trong tầm nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo Aeon, trách nhiệm xã hội là vấn đề luôn được cân nhắc. Trong khi vấn đề độ tuổi đang dấy lên quan ngại cho sự tăng trưởng của Nhật thì tại đây, các khu phố cho giới trẻ thích thể hiện lối sống cá nhân được hình thành. Sakai đưa chúng tôi đến Harajuku, khu “đèn xanh” của giới trẻ, nơi có trường đào tạo âm nhạc mang tên Avex. Hằng năm, Avex tổ chức các chương trình thử giọng trên toàn hệ thống trung tâm thương mại Aeon để tìm kiếm nhân tài nghệ thuật và trao học bổng.

Okazaki cho biết Aeon đang xác định Đông Nam Á như một thị trường tăng trưởng trọng điểm trong thời gian tới. Việt Nam trong làn sóng đầu tư Nhật được thụ hưởng thêm các giá trị kinh tế, văn hóa và đổi lại các nhà đầu tư Nhật tạo được tăng trưởng ngoại tệ cho quốc gia của họ. Nhưng rõ ràng, đường dài câu chuyện kinh doanh của các nhà đầu tư không phải lúc nào cũng bằng phẳng. Đối thủ của Aeon tại Việt Nam là ai và họ sẽ làm gì trong tương lai gần? Lotte Mart, Giant Crescent Mall, Parkson... hay các nhà kinh doanh nội địa.

Back

Page 6: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 5

HÀNG TỒN TẠI CẢNG PHẢI ĐƢỢC XỬ LÝ TRONG VÒNG 06 THÁNG

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 15 hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan.

Đối với hàng hóa tồn đọng tại cảng biển, không có người đến nhận, thất lạc hoặc quá thời hạn khai hải quan thì Chi cục phải thực hiện thông báo về thông tin hàng hóa tồn đọng. Thời hạn để người đến nhận hàng là 180 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu. Về hình thức xử lý hàng hóa tồn đọng tại cảng biển, cảng hàng không, sẽ áp dụng các biện pháp như chuyển giao cho cơ quan nhà nước chuyên ngành để quản lý; tiêu huỷ đối với hàng hoá không còn giá trị sử dụng; bán đấu giá hoặc bán trực tiếp theo quy định,...

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/03/2014.

THẨM QUYỀN CẤP PHÉP LƢU HÀNH XE QUÁ TẢI, SIÊU TRƢỜNG SIÊU TRỌNG

Trong nội dung của Thông tư 65/2013/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2010/TT-BGTVT có quy định: Từ ngày 01/03/2014, trừ các trường hợp do Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ cấp, thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phạm vi cả nước sẽ do Cục trưởng các Cục Quản lý đường bộ cấp. Trước đây thẩm quyền này thuộc về Tổng Giám đốc các Khu Quản lý đường bộ. Bên cạnh đó, mẫu giấy đề nghị cấp phép và mẫu giấy phép lưu hành xe quá tải cũng được sửa đổi theo phụ lục của Thông tư 65.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2014.

QUỐC LỘ NỐI TP. HCM VỚI VŨNG TÀU SẼ CÓ 03 TRẠM THU PHÍ

Ngoài 2 trạm thu phí hiện hữu, Chính phủ đã cho phép chủ đầu tư dự án BOT quốc lộ 51 xây thêm một trạm thu phí (T2) tại nút giao giữa 2 dự án Đường cao tốc TP HCM - Long Thành - Dầu Giây và quốc lộ 51 theo hợp đồng BOT đã được ký kết trước đây để chống thất thu. Tạm thu phí này sẽ do công ty cổ phần Phát triển đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (BVEC) xây thêm.

Như vậy, với trạm thu phí mới, quốc lộ 51 (nối TP HCM và Vũng Tàu) sẽ có 3 trạm (trạm T1, T2 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ở xã Tam Phước, TP Biên Hòa và xã Long Phước, huyện Long Thành); Trạm T3 ở xã Tân Hải, huyện Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu).

Theo BVEC, việc xây dựng trạm thu phí phụ T2 trên tuyến quốc lộ này nhằm chống thất thu cho dự án BOT quốc lộ 51 do từ khi 20 km đường cao tốc TP HCM - Long Thành - Dầu Giây được đưa vào khai thác, lượng xe đi quốc lộ 51 giảm đến 30%. Đơn vị này cũng dự báo thời gian tới lượng xe qua quốc lộ này còn tiếp tục giảm vì đi đường cao tốc rút ngắn được thời gian. Hơn nữa, khi cao tốc hoàn thành tổng cộng 55 km, tất cả các loại xe sẽ được đi đường này.

BVEC khẳng định việc thu phí trên quốc lộ này đảm bảo nguyên tắc không thu quá hai lần nếu xe đi trên toàn tuyến quốc lộ 51 vì trạm thu phí phụ T2 chủ yếu thu phí ôtô đi từ khu vực cảng Cái Mép để đi đường cao tốc TP HCM - Long Thành - Dầu Giây. Theo đó, các xe đi toàn tuyến quốc lộ 51 chỉ phải nộp phí tại 2 đầu trạm phía Đồng Nai và Vũng Tàu mà không phải nộp phí tại trạm phụ gần đường cao tốc Long Thành - Dầu Giây. Còn xe đi đường cao tốc Long Thành - Dầu Giây đi Vũng Tàu chỉ nộp phí ở trạm T2 mà không nộp phí ở trạm T3 ở Vũng Tàu.

PHÁP LUẬT – QUY ĐỊNH 3

Page 7: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 6

SỬA QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 29/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ 205/2010/TT-BTC của Bộ -

.

Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số quy định vềDanh mụ ủ

Danh mụ ủ ; kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế .

Đặc biệt, trong Thông tư này, Bộ Tài chính bổ sung một số khái niệm:

Cụ thể, phí bản quyền, phí giấy phép phải trả để được sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phù hợp với bộ chứng từ nếcông chế biến đơn giả

.

Phí bản quyền, phí giấy phép phải trả để được sử dụng sáng chế, bí quyết kỹ thuật hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác thể hiện trên hợp đồng mua bán, hợp đồng cấp phép hoặc các thỏa thuận khác về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ nế ặ ở hữu trí tuệ

ặ , kiểu dáng công nghiệp hoặ ặ

ặ.

Về gia công chế biến đơn giản sau nhập khẩu, Thông tư quy định hoạt động này bao gồm: các công việc bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và lưu kho; các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần; thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác; dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự; việc trộn đơn giả

...

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/04/2014.

THÔNG BÁO CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VỀ ĐĂNG KÝ, MUA, BÁN, ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN

Ngày 24/01/2014, Cục Đăng kiểm Việt Nam đã có Thông báo số 228/ĐKVN-TB về thực hiện Nghị định 161/2013/NĐ-CP về đăng ký, mua, bán đóng mới tàu biển. Nội dung thông báo nêu rõ:

1. Các quy định, yêu cầu cho việc cấp giấy chứng nhận dung tích tàu biển và giấy chứng nhận phân cấp tàu biển được quy định tại các điều từ 10 đến điều 20 của Nghị định;

2. Đối với nội dung quy định tại điểm d, Điều 33, Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận các báo cáo giám định kỹ thuật tàu biển do các tổ chức phân cấp tàu thuộc Hiệp hội các tổ chức phân cấp tàu quốc tế (IACS) thực hiện giám định và lập;

3. Đối với nội dung tại Điều 35 về nhập khẩu tàu biển, theo đề nghị của chủ tàu, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ có văn bản xác nhận trạng thái kỹ thuật tàu biển sau khi hoàn thành kiểm tra lần đầu phù hợp theo các quy định của quốc gia và quốc tế liên quan áp dụng cho tàu.

Page 8: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 7

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Để thực hiện mục tiêu trên, cần đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTVT đồng bộ, đảm bảo tính kết nối, tạo thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ logistics. Cụ thể, phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển, bao gồm cả kết cấu cầu cảng và luồng hàng hải của các cảng biển quốc gia phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển; đầu tư xây dựng các tuyến đường bộ kết nối vào cảng biển, tạo thuận lợi cho hoạt động của cảng và dịch vụ logistics.

Bên cạnh đó, phát triển hệ thống đường bộ kết nối với các hành lang, vành đai kinh tế phù hợp với quy hoạch phát triển đã được phê duyệt; cải tạo, nâng cấp các tuyến luồng, cảng, bến cảng thủy nội địa phù hợp với quy hoạch, tạo thuận lợi cho hoạt động giao thông vận tải trên các tuyến đường thủy nội địa. Đồng thời, phát triển hệ thống đường sắt kết nối với hệ thống cảng biển quốc gia, đặc biệt kết nối với cảng biển khu vực Hải Phòng và Bà Rịa-Vũng Tàu; hoàn thiện hệ thống cảng hàng không, sân bay tại các đô thị lớn như Hà Nội, Tp. HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, tạo thuận lợi phát triển dịch vụ logistics. Ngoài ra, Đề án còn có giải pháp phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ. Trong đó, tăng cường hợp tác quốc tế, tổ chức đào tạo, huấn luyện nâng cao kiến thức hiểu biết và kinh nghiệm quản trị cung ứng dịch vụ logistics cho cán bộ quản lý và doanh nghiệp dịch vụ logistics. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách tài chính bao gồm cả cơ chế, chính sách về thuế, nguồn vốn, lãi suất,... đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ logistic; đẩy mạnh cải cách hành chính đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và hoạt động cung ứng dịch vụ logistics.

THAY ĐỔI GIÁ CƢỚC VẬN TẢI SẼ PHẢI KÊ KHAI TRƢỚC 05 NGÀY

Theo dự thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, khi đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ theo giá mới phải kê khai giá cước ít nhất 5 ngày trước đó.

Theo dự thảo, kê khai giá cước vận tải bằng xe ô tô (bao gồm kê khai lần đầu và kê khai lại) là việc đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện công khai giá cước vận tải bằng xe ô tô do đơn vị cung cấp theo từng loại hình vận tải với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận kê khai quy định. Đơn vị kinh doanh vận tải có trụ sở (hoặc trụ sở chi nhánh) đóng tại địa phương nào thì thực hiện kê khai giá cước với cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kê khai tại địa phương đó.

Sở GTVT thông báo danh sách đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện kê khai giá cước phù hợp với từng thời kỳ.

Dự thảo nêu rõ, thời điểm kê khai giá cước ít nhất 05 ngày trước khi đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ theo giá mới.

Theo dự thảo, tất cả các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thực hiện niêm yết giá cước.

Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng ủy thác cho đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe (hoặc đại lý bán vé khác) bán vé vận tải khách đi xe của đơn vị mình thì đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe (hoặc đại lý bán vé khác) phải thực hiện niêm yết giá cước sau khi có ý kiến thống nhất của đơn vị kinh doanh vận tải.

Dự thảo nêu rõ, niêm yết giá cước vận tải theo các hình thức sau: thông báo công khai (trên bảng, trên giấy hoặc bằng các hình thức khác được đặt, để, treo, dán) tại nơi bán vé, nơi giao dịch, mặt ngoài hoặc bên trong phương tiện, thuận tiện cho việc quan sát của khách hàng. Khuyến khích đơn vị thông báo công khai giá cước vận tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Trong đó, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, bắt buộc phải thực hiện hình thức niêm yết tại nơi bán vé, ở mặt ngoài thành xe phía bên trái gần cánh cửa trước và bên trong xe nơi hành khách dễ quan sát. Đối với vận tải hành khách bằng taxi, bắt buộc phải thực hiện hình thức niêm yết ở mặt ngoài cánh cửa xe và bên trong xe phía dưới vị trí gắn đồng hồ tính tiền.

Page 9: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 8

THỦ TỤC HẢI QUAN VỚI HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT

Tại dự thảo Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan, Bộ Tài chính đã bổ sung một số hướng dẫn mới về thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy định.

Cụ thể, đối với hồ sơ hải quan tạm nhập, khi làm thủ tục hải quan tạm nhập ngoài những chứng từ như đối với hàng nhập khẩu thương mại, thương nhân phải: Đăng ký cửa khẩu tái xuất hàng hóa trên ô “ghi chép khác” của tờ khai hải quan; nộp vận đơn đích danh (ghi rõ tên người nhận hàng) và không được chuyển nhượng, có 1 bản sao ghi số giấy phép hoặc số giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp (trừ hàng hóa tạm nhập qua cửa khẩu đường bộ).

Bên cạnh đó, đối với bản sao hợp đồng xuất khẩu, so với quy định hiện hành, dự thảo bổ sung quy định: Khi làm thủ tục tạm nhập, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu hợp đồng xuất khẩu với bộ hồ sơ tạm nhập, ghi rõ số tờ khai tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức trên hợp đồng xuất khẩu và trả cho người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất.

Ngoài ra, thương nhân phải nộp 1 bản sao Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương. Thương nhân cũng phải nộp 1 bản chính Giấy phép tạm nhập tái xuất hàng hóa của Bộ Công Thương (đối với mặt hàng theo quy định phải được Bộ Công Thương cấp phép).

Theo dự thảo, khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “chứng từ đi kèm” của tờ khai hải quan.

Bên cạnh đó, tại dự thảo, Bộ Tài chính chỉ rõ cửa khẩu tái xuất là: Cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính; cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong Khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu phụ nằm ngoài Khu kinh tế cửa khẩu đã được UBND tỉnh biên giới công bố đủ điều kiện để tái xuất hàng hóa.

Back

Page 10: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 9

TIN KINH TẾ

ADB và Standard Chartered phối hợp tài trợ chuỗi cung ứng

Ngày 09/01/2014, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã kí thỏa thuận với Ngân hàng Standard Chartered về việc phối hợp tài trợ chuỗi cung ứng tại khu vực Châu Á. Đây là hoạt động hợp tác đầu tiên trong khuôn khổ chương trình Tài trợ Chuỗi Cung ứng (SCF) mới được ADB triển khai.

Thỏa thuận sẽ tài trợ hơn 800 triệu USD cho các giao dịch chuỗi cung ứng tại đây, phần lớn trong số đó sẽ được chuyển trực tiếp cho các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu cho khâu sản xuất trung gian và cuối cùng của các công ty lớn.

Theo thỏa thuận, ADB – ngân hàng có trụ sở tại Manila và Standard Chartered – trụ sở tại Anh sẽ cùng nhau chia sẻ rủi ro trong các giao dịch. ADB nói điều này sẽ hỗ trợ phát triển các chuỗi cung ứng ở khắp châu Á cũng như giữa châu Á với các khu vực khác trên thế giới.

“Khoảng cách thị trường trong lĩnh vực tài chính chuỗi cung ứng đang ngăn cản tăng trưởng kinh tế và việc làm, vì vậy sự tham gia của ADB là hết sức cần thiết,” Trưởng ban Tài chính Thương mại ADB Steven Beck, nói trong một tuyên bố.

Đây là thương vụ đầu tiên kiểu như vậy thuộc chương trình Tài chính chuỗi cung ứng (SCF) mới được ADB tung ra gần đây. SCF, một chương trình tương hỗ với một chương trình khác là Tài chính Thương mại của ADB, sẽ giúp giảm bớt các rủi ro thương mại và cải thiện thanh khoản bên trong các chuỗi cung ứng.

NGÀNH HÀNG KHÔNG

Châu Á- Thái Bình Dƣơng là điểm sáng về hàng không

Trong thời buổi Hãng máy bay Boeing phải đối mặt với những bất ổn kinh tế tại Mỹ và châu Âu, hai thị trường được đánh giá trụ cột trong nhiều năm qua thì điểm sáng lại lóe lên từ hai thị trường hàng không châu Á - Thái Bình Dương và Trung Đông, nơi tốc độ tăng trưởng cùng số đơn đặt mua máy bay đang bùng nổ. Boeing dự đoán tăng trưởng của thị trường hàng không ở hai khu vực này sẽ không chậm lại trong vòng 2 thập kỷ tới.

Số liệu của Boeing cho thấy châu Á - Thái Bình Dương sẽ dẫn đầu về việc tiếp nhận số máy bay mới cũng như giá trị thị trường so với các khu vực khác của thế giới. Theo đó, tới năm 2030 châu Á - Thái Bình Dương sẽ nhận 11.450 máy bay mới, chiếm hơn 1/3 trong tổng số 33.500 máy bay mới của cả thế giới; 48% số khách đi lại bằng máy bay sẽ đến và đi từ châu Á-Thái Bình Dương; giá trị thị trường của hàng không châu Á - Thái Bình Dương sẽ lên tới 1.500 tỷ USD, chiếm 37% của cả thế giới, trong khi giá trị thị trường của các khu vực chưa vươn tới ngưỡng 900 tỷ USD.

Tháng trước, Boeing đã nêu bật sự bùng nổ của thị trường hàng không châu Á-Thái Bình Dương khi nhấn mạnh khu vực này đối mặt với tình trạng thiếu phi công nghiêm trọng bởi một số hãng hàng không đã buộc phải cắt giảm các chuyến bay và mua thêm máy bay mới do đang bị thiếu.

Boeing cũng ước tính Trung Quốc sẽ cần thêm 5.000 máy bay mới trị giá khoảng 600 tỷ USD vào năm 2030, tăng mạnh so với dự báo trước đó là chỉ cần 4.330 máy bay mới vào năm 2029, do tầng lớp trung lưu ngày càng trở nên giàu có hơn khích lệ sự bùng nổ đi lại bằng đường hàng không.

Đối với Trung Đông kinh tế phục hồi nhanh sau đợt suy thoái năm 2009 và đạt được tốc độ tăng trưởng mạnh hồi năm ngoái báo trước triển vọng tăng trưởng lạc quan. Trong khi các thị trường hàng không ở phần còn lại của thế giới bị co lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2009, các hãng hàng không Trung Đông vẫn hoạt động nhộn nhịp trên các đường bay quốc tế, cho thấy sự vượt trội của khu vực này trong bức tranh hàng không toàn cầu. Các hãng hàng không Trung Đông đã có tốc độ tăng trưởng 17,8% trên các đường bay quốc tế, bỏ xa mức tăng 8,2% trung bình của hàng không toàn thế giới.

Theo Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế, các thị trường phát triển nhanh nhất đối với các đường bay quốc tế trong giai đoạn 2009-2014 sẽ là Trung Quốc, Các tiểu vương quốc Arập thống nhất, Việt Nam, Malaysia và Sri Lanka.

TIÊU ĐIỂM THÁNG 1+2/2014 4

Page 11: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 10

NGÀNH CẢNG BIỂN

Cảng Shenzhen trở thành cảng container lớn thứ ba trên thế giới

Cảng Shenzhen đã được xếp thứ ba trong bảng xếp hạng 10 cảng container hàng đầu thế giới trong năm 2013 với sản lượng hàng năm 23.27 triệu TEU, sau Shanghai và Singapore.

10 cảng container hàng đầu thế giới trong năm 2013 gồm: Shanghai, Singapore, Shenzhen, Hong Kong, Busan, Ningbo-Zhoushan, Qingdao, Guangzhou, Dubai và Tianjin.

Cảng Vũng Áng: Gần 460 ngàn tấn hàng thông qua Cảng Vũng Áng

Theo Công ty CP Cảng Vũng Áng Việt - Lào, từ đầu năm đến nay, trung bình mỗi ngày có gần 10 ngàn tấn hàng hóa các loại thông qua Cảng Vũng Áng. Theo đó, tính đến ngày 20/02/2014, đã có gần 460 ngàn tấn hàng thông qua cảng này, cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Cũng đến thời điểm trên, công ty đã tổ chức xếp dỡ an toàn 676 ngàn tấn hàng khác.

Được biết, hiện tại và dự kiến thời gian tới, số lượng tàu và hàng hóa về thông qua cảng rất lớn nhưng do thiếu cầu bến, kho bãi; trang thiết bị bốc xếp chưa đáp ứng yêu cầu thực tế sẽ gây khó khăn không nhỏ cho Công ty và các bạn hàng.

Cảng Đà Nẵng công bố cầu cảng tiếp nhận tàu hàng trọng tải đến 50.000 DWT

Ngày 25/01/2014, Cảng Đà Nẵng chính thức công bố cầu cảng cho phép tàu 50.000 DWT hoặc tàu chở khách trọng tải đến 100.000 GRT (có chiều dài khoảng 250m) ra, vào neo đậu, làm hàng tại cầu cảng số 3 (chiều dài 225,5m) thuộc Bến Cảng Tiên Sa của Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng.

Bên cạnh đó, cùng với việc công bố luồng hàng hải đạt độ sâu -11m, hiện nay Cảng Đà Nẵng có thể tiếp nhận tàu container đến 3.000 TEU. Với cầu bến như thế kết hợp với năng suất xếp dỡ ổn định, Cảng Đà Nẵng hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu làm hàng của các loại tàu lớn, đảm bảo khai thác hiệu quả và an toàn. Đây cũng là tiền đề quan trọng để Cảng Đà Nẵng có thể hoàn thành được kế hoạch 5,5 triệu tấn, 190.000 TEU trong năm 2014. Cảng Tiên Sa – Cảng Đà Nẵng là cảng biển nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong thời gian tới, Cảng Tiên Sa sẽ tiếp tục thực hiện Dự án mở rộng cảng giai đoạn 2 nhằm đảm bảo năng lực khai thác trong tương lai.

NGÀNH HÀNG HẢI

Sẽ mở thêm nhiều tuyến vận tải biển giữa Việt Nam- Hàn Quốc

Ngày 19/02/2014, Cục Hàng hải Việt Nam (HHVN) đã có buổi làm việc với đại diện lãnh đạo Cảng Pyeongtaek (Hàn Quốc). Tại buổi tiếp, phía cảng Pyeongtaek đã giới thiệu tiềm năng cũng như lợi thế của Cảng với mong muốn thông qua cảng sẽ mở thêm nhiều tuyến vận tải hơn nữa nhằm tăng khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai nước Việt Nam và Hàn Quốc.

Cục HHVN ủng hộ đề xuất về việc tăng thêm các tuyến vận tải giữa cảng Pyeongtaek với các cảng của Việt Nam. Để làm được việc này, Cục HHVN cho rằng, cảng Pyeongtaek cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, vị trí cũng như những chính sách ưu đãi của cảng đối với chủ tàu, chủ hàng Việt Nam. Hai bên cũng đã trao đổi thêm một số thôn g tin liên quan đến cơ quan quản lý cảng, phí, lệ phí hàng hải,…

Được biết, cảng Pyeongtaek cách Thủ đô Seoul khoảng 80km về phía Tây Nam, là cảng lớn thứ 5 tại Hàn Quốc, với sản lượng hàng hóa thông qua năm 2013 là 100 triệu tấn. Hiện mới chỉ có một tuyến vận tải từ cảng Pyeongtaek đến cảng Hải Phòng.

Page 12: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 11

Hàn Quốc bắt đầu chú ý đến Liên minh P3

Ủy ban Thương mại Hàn Quốc cho biết họ đã nhận được đơn xin sáp nhập của P3 Network từ Maersk Line và sẽ đánh giá liệu liên minh vận tải này có gây phương hại đến sự cạnh tranh của các công ty Hàn Quốc hay không.

P3 là một liên minh dự kiến giữa 3 hãng vận tải biển lớn nhất thế giới - Maersk Line, Mediterranean Shipping Company (Thụy Sỹ) và CMA CGM (Pháp) – hợp tác trên các tuyến vận chuyển container quốc tế chính, gồm các tuyến Á-Âu, Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Việc triển khai của P3 Network có thể gây chấn động thị trường vận chuyển container bởi các dịch vụ của ba hãng này chiếm đến 37% thị phần.

Các nhà chức trách về vấn đề cạnh tranh tại Mỹ, Liên minh châu Âu, Trung Quốc và Ba Lan cũng đang thực hiện đánh giá liên minh này.

Các hãng tàu container độc lập xem xét hợp nhất trên thị trƣờng liên minh tàu lớn

Các hãng tàu độc lập, như Evergreen, United Arab Shipping Co và China Shipping, có thể xem xét thiết lập các liên minh để cạnh tranh với các mạng lưới P3 (CMA CGM, MSC và Maersk), CKYH (Cosco, "K" Line, Yang Ming và Hanjin) và G6 (NYK, Hapag-Lloyd và OOCL, APL, Hyundai and MOL), hiện chiếm tới 80% năng lực tuyến châu Á – Địa Trung Hải; trong đó CKYH và G6 chiếm 30%, trong khi P3 chiếm 52% năng lực tuyến này.

Hanjin đã xem xét mời Evergreen vào CKYH vì các hãng tàu độc lập xem xét kết hợp để đối phó với các liên minh lớn và đương đầu với họ. Và hãng tàu Evergreen Line đã tham gia vào liên minh CKYH và đổi tên nhóm này thành “Liên minh CKYHE” khai thác tuyến Á-Âu với khu vực Địa Trung Hải. Các hãng tàu dự định sẽ tích hợp các hoạt động của Evergreen vào liên minh CKHYE từ 1/3, và sẽ bắt đầu hoàn toàn đi vào hoạt động từ giữa tháng 4 với 6 tuyến đồng khai thác giữa châu Á và Bắc Âu cũng như 4 tuyến châu Á – Địa Trung Hải. Các thành viên thuộc CKYHE đã đồng ý liên tục theo dõi các dịch vụ trên các tuyến thương mại châu Á – Bắc Âu và châu Á – Địa Trung Hải nhằm đối ưu hóa hiệu suất hoạt động cũng như tăng cường chất lượng dịch vụ về mặt mạng lưới bao phủ tuyến.

Theo kế hoạch của P3, mỗi thành viên sẽ cung cấp 9 dịch vụ trên tuyến châu Á - Địa Trung Hải. P3 đã cung cấp 18 dịch vụ trên tuyến này, MSC (6), Maersk (5) và CMA CGM (7), trong đó 7 tuyến được chia sẻ giữa 2 mạng lưới trên, tổng cộng 112.403 TEU. G6 cung cấp 3 dịch vụ trên tuyến này với 20.500 TEU với cỡ tàu trung bình 6.800 TEU, trong khi cỡ tàu trung bình của CKYH là 8.500 TEU, P3 là 10.200 TEU. Theo Lloyd’s List, dư thừa trọng tải, gây ra bởi tàu lớn hơn, sẽ được giải quyết thông qua việc hợp nhất và "không nghi ngờ rằng sẽ có sự thay đổi lớn để các hãng tàu có thể cạnh tranh trong ngành có lợi nhuận chặt chẽ này".

NGÀNH ĐƢỜNG SẮT

Sẽ có tuyến đƣờng sắt Trảng Bom - Sài Gòn

Theo đơn vị tư vấn thiết kế, chiều dài đoạn tuyến Trảng Bom - Hòa Hưng gần 46 km, trong đó đoạn đi trên cao gần 20 km. Toàn bộ tuyến bố trí 15 ga và trạm khách. Trong đó đoạn từ ga Bình Triệu đến Hòa Hưng được đánh giá là quan trọng nhất. Theo quy hoạch, sẽ xây dựng 3 đường đôi khổ 1.000 mm nhằm khai thác đường sắt khổ 1 m trong giai đoạn hiện hữu. Về lâu dài sẽ xây thêm 2 đường khổ 1.435mm. Hành lang tuyến đường sắt dự kiến theo quy hoạch của TP HCM là 30m.

Do số vốn đầu tư rất lớn nên tư vấn kiến nghị phân kỳ đầu tư theo từng đoạn và chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể, chia ra làm 2 đoạn để đầu tư gồm, đoạn Dĩ An (Bình Dương) - TP HCM (dự kiến sẽ được khởi công xây dựng trước năm 2020) và đoạn Dĩ An - Trảng Bom (Đồng Nai).

Trong đó, đoạn Dĩ An - TP HCM được phía tư vấn đưa ra hai phương án:

+ Phương án 1 là kết cấu đường 1.000 mm và 1.435 mm độc lập với nhau. Phương án này sẽ có tổng chi phí tạm tính là 41.566 tỷ đồng (chưa bao gồm tiền đầu tư tàu).

+ Phương án 2 làm chung kết cấu đường khổ 1.000 mm và 1.435 mm với tổng chi phí dự kiến 39.952 tỷ đồng.

Page 13: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 12

Còn đoạn Dĩ An - Trảng Bom nếu đi qua TP Biên Hòa tổng mức đầu tư là 23.714 tỷ đồng và nếu đi theo hướng tuyến mới quy hoạch mức đầu tư sẽ là 27.375 tỷ đồng.

Cũng theo đơn vị tư vấn, nếu xây dựng đường sắt khổ 1.000 mm đoạn Trảng Bom - Hòa Hưng năng lực chạy tàu tối đa là 30 đôi tàu/ngày. Còn đối với đường đôi khổ 1.000 mm từ 75 đến 120 đôi tàu/ngày (thời gian giãn cách từ 12 đến 20 phút). Đối với đường đôi khổ 1.435 mm là 150 đôi tàu/ngày (thời gian giãn cách là 10 phút). Đơn vị tư vấn kiến nghị trước mắt đầu tư xây dựng đoạn từ ga Bình Triệu (quận Thủ Đức) đến Trảng Bom với đường đôi khổ 1.000 mm.

Back

Theo quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết đường sắt khu vực đầu mối TP HCM của Bộ

GTVT, đến năm 2020 sẽ có các tuyến đường sắt gồm: Trảng Bom (Đồng Nai) - Hòa Hưng

(ga Sài Gòn); TP HCM - Mỹ Tho - Cần Thơ (dài 174km); TP HCM - Nha Trang (dài 366km);

TPHCM - Tây Ninh (dài 139km); Dĩ An - Lộc Ninh (dài 128km); Thủ Thiêm - Cảng hàng

không quốc tế Long Thành (Đồng Nai); tuyến chuyên dụng ra cảng Hiệp Phước là tuyến chỉ

vận chuyển hàng hóa; tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu (dài 54,6km); Tổng mức đầu tư cho các

tuyến này là 341.261 tỷ đồng; dự kiến nguồn vốn đầu tư sẽ được huy động từ vốn vay ODA,

trái phiếu chính phủ, ngân sách nhà nước, doanh nghiệp tư nhân tham gia,...

Page 14: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 13

DB SCHENKER TRIỂN KHAI DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA CHÂU Á MỚI

Dịch vụ có tên gọi “Asia Landbridge” sẽ giúp tăng nhanh tốc độ vận chuyển hàng hóa ở châu Á.

“Mạng lưới của chúng tôi dành cho dịch vụ mới này bao phủ Trung Quốc và các quốc gia ASEAN gồm Singapore, Malaysia, Thailand, Myanmar, Cambodia, VietNam và Laos. Những quốc gia này là những nền kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới. Vận chuyển qua biên giới là cách duy nhất để đảm bảo tăng trưởng tiếp tục và điều các khách hàng của chúng tôi mong đợi.” theo ông Thomas Lieb, chủ tịch ban giám đốc Schenker AG.

Tuyến với 23 trạm sẽ do các công ty đối tác phụ trách và do một trung tâm kiểm soát 24 giờ quản lý.

DHL LÀ ĐỐI TÁC LOGISTICS CHÍNH THỨC CỦA ĐOÀN XIẾC CIRQUE DU SOLEIL

DHL công bố thỏa thuận hỗ trợ công ty giải trí trực tiếp hàng đầu thế giới Cirque du Soleil trong vai trò đối tác logistics chính thức. Theo đó, DHL sẽ tham gia vào các hoạt động trong chuỗi cung ứng của Cirque du Soleil với Đội ngũ chuyên trách Triễn lãm & Sự kiện thương mại toàn cầu của DHL - công ty con của DHL Global Forwarding, Freight, chịu trách nhiệm hỗ trợ logistics cho các sự kiện của Cirque du Soleil Big Top và Arena trên toàn thế giới. DHL cũng sẽ hỗ trợ logistics trên toàn cầu cho các trụ sở chính của Cirque du Soleil tại Montreal, Canada.

Quan hệ hợp tác sẽ là cầu nối giữa hai công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tương ứng cùng tham gia các hoạt động xây dựng thương hiệu và tiếp thị trên toàn thế giới cho khách hàng, đối tác và nhân viên.

Nhu cầu logistics chính của Cirque du Soleil bao gồm dàn dựng; tháo dỡ, vận chuyển vật dụng giữa các địa điểm tổ chức, bằng đường hàng không, đường biển, đường bộ và các dịch vụ thông quan.

DHL MANG CÚP VÔ ĐỊCH NGOẠI HẠNG ANH ĐẾN VIỆT NAM

DHL cùng với đội bóng nổi tiếng thế giới Manchester United đã hợ ới thiệu Cúp Vô địch Giải Bóng đá Ngọai Hạng Anh đến TP. HCM vào cuối tháng 2 vừa qua.

Sự kiện này nhằm kỷ niệm lịch sử vô địch giải Ngoại hạng Anh lần thứ 20 của Manchester United. Chuyên gia Logistics DHL sẽ mang Cúp Vô địch Giải Ngoại hạng Anh tới 31 điểm đến tại 25 quốc gia trên toàn thế giới trong những tháng tới.

Ông Christopher Ong, Tổng Giám đốc Công ty TNHH Chuyển Phát Nhanh DHL – VNPT, chia sẻ: “Việt Nam là quốc gia cực kỳ đam mê môn bóng đá. Chúng tôi thấy điều này trên đường phố mỗi lần đội tuyển quốc gia thi đấu, tại các quán café vào mùa giải Ngoại Hạng Anh. và tại Hành trình giới thiệu Cúp vô địch Manchester United ở Việt Nam cách đây hai năm. Được đón tiêp Gary Pallister ở Việt Nam là một niềm vinh hạnh lớn và sự kiện này một lần nữa khẳng định công ty chúng tôi luôn hỗ trợ đội bóng Manchester United và Việt Nam.”

Hoạt động trong hành trình đến TP. HCM có bao gồm Hội Nghị khách hàng DHL. Cùng với Cúp Vô địch Ngoại hạng Anh, sẽ có mặt Gary Pallister, Huyền thoại của Manchester United.

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY LOGISTICS 5

Page 15: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 14

FEDEX XẾP THỨ 8 NHỮNG CÔNG TY ĐÁNG NGƢỠNG MỘ NHẤT THẾ GIỚI

Tập đoàn FedEx một lần nữa được nằm trong danh sách những công ty đáng ngưỡng mộ nhất thế giới, theo một khảo sát trên tạp chí Fortune.

Trong báo cáo hàng năm “Những Công ty đáng ngưỡng mộ nhất thế giới” năm 2013, FedEx đã xếp ở vị trí thứ 8 toàn cầu và đứng đầu trong ngành vận chuyển giao nhận. Bản khảo sát đánh giá 9 tiêu chí liên quan đến năng lực tài chính và danh tiếng doanh nghiệp.

Kể từ năm 2001, FedEx đã nằm trong top 20 công ty đáng ngưỡng mộ nhất thế giới của tạp chí Fortune.

GEMADEPT LOGISTICS

Hoạt động tiêu biểu của GLC trong tháng 1+2/2014:

- Hoạt động của DC Sóng Thần: Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh trong hoạt động tại Trung Tâm Phân Phối Sóng Thần, từ đầu năm 2014, GLC đã tiến hành chào thầu tìm kiếm nhà cung cấp thiết bị để triển khai áp dụng quản lý hàng hóa thông qua mạng di động WIFI kết nối với thiết bị handheld. Công ty đã làm việc với những nhà cung cấp giải pháp và thiết bị hàng đầu trên thị trường để triển khai dự án này như MOTOROLA, CISCO, INTERMEC, HONEYWELL.

Theo kế hoạch, trong quý 1, GLC sẽ hoàn thành việc chọn thầu và sẽ triển khai lắp đặt vận hành trong quý 2. Khi hệ thống Radio Frequency (RF) đi vào hoạt động, dữ liệu được kết nối vào phần mềm quản lý WMS, hàng hóa nhập xuất thông qua DC Sóng Thần sẽ được quản lý online nhanh nhất và chính xác nhất.

- Trong tháng 2, GLC đã tổ chức Team Building- một hoạt động thường niên của đơn vị. Với chủ đề năm nay là “Nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị”, các thành viên GLC đã hoạt động rất tích cực và sôi nổi, cùng nhau trao đổi, chia sẻ về hiện tại, mong muốn về tương lai của GLC, những tồn tại cần khắc phục, những rủi ro ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD cũng như những đề xuất táo bạo nhằm nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh cốt lõi để tạo sự phát triển bứt phá cho đơn vị trong năm 2014 -2105.

- Hoạt động mảng kho café: đến tuần cuối tháng 2, thị trường café thế giới tăng giá mạnh do dự báo sản lượng café của Brazil sụt giảm, các hãng café đã đẩy mạnh mua hàng lưu trữ và lượng hàng hóa nhập kho đã bắt đầu tăng.

Back

Page 16: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 15

GIẢI PHÁP XANH CHO TRUNG TÂM LOGISTICS

Sự hình thành và phát triển của các trung tâm logistics (TT logistics) ngày nay tạo điều kiện cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa được thực hiện một cách nhanh chóng, hợp lý và hiệu quả. Các TT logistics có vai trò thúc đẩy các ngành sản xuất và tiêu dùng phát triển, sự gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu, sự gia tăng các hoạt động xúc tiến thương mại,… những hoạt động này kích thích sự phát triển nhu cầu tiêu dùng, gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu dùng và kéo theo sự gia tăng chất thải gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Sự hình thành của các TT này cũng gây những hệ lụy trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường, vì vậy, việc phát triển các TT logistics cần phải có các giải pháp bảo vệ môi trường là hết sức cần thiết và quan trọng.

Điều kiện để trở thành trung tâm Logistics xanh

TT logistics là một trong số các loại hình hạ tầng thương mại tập trung quy mô lớn, trong quá trình hoạt động luôn có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường. Do đó, phương hướng bảo vệ môi trường trong phát triển hệ thống TT logistics cần bảo đảm các điều kiện:

1, Việc phát triển TT logistics cần được tiến hành trên cơ sở phù hợp với quá trình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển thương mại cả nước, quy hoạch các hệ thống kết cấu hạ tầng khác, nhất là quy hoạch ngành giao thông, quy hoạch đô thị, quy hoạch dân cư,…

2, Phát triển TT logistics phải gắn với yêu cầu nâng cao trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề môi trường của các cơ quan có thẩm quyền về quản lý quy hoạch, cấp phép đầu tư và quản lý môi trường. Theo qui định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP; Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, các chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều chủ đầu tư đã không thực hiện đầy đủ những quy định này nhưng vẫn được cấp phép.

Thực tế cho thấy, để gắn quá trình thực hiện quy hoạch ngành thương mại nói chung và phát triển hệ thống TT logistics nói riêng cần tiếp tục nâng cao trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền. Trách nhiệm đó thể hiện ở năng lực thẩm định các dự án đầu tư, cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng, bao gồm cả năng lực thẩm định về tác động môi trường; có cơ chế kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng TT logistics kiên quyết xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; đồng thời cũng thường xuyên cập nhật những thông tin phản hồi để hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.

3, Phát triển TT logistics phải gắn với việc nâng cao trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Vốn xây dựng các TT logistics được huy động tích cực từ mọi nguồn lực của xã hội, trên cơ sở bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút đầu tư của các DN, kể cả DN FDI. Việc nâng cao trách nhiệm xã hội về môi trường của các DN đầu tư kinh doanh hệ thống TT logistics không chỉ đảm bảo phòng ngừa tác động xấu đến môi trường, mà còn phát huy mặt tích cực của các DN trong việc cải thiện môi trường. Chẳng hạn, trong không gian xây dựng TT logistics nếu DN đề cao trách nhiệm xã hội về môi trường, thì DN đó sẽ lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hài hòa với cảnh quan, kiến trúc xung quanh và ngược lại.

4, Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra khá nhanh đang tạo nhiều áp lực về ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, sự hình thành và phát triển của các TT logistics có qui mô lớn sẽ càng làm tăng áp lực về ô nhiễm môi trường và việc ứng phó với các sự cố môi trường. Do đó, thực hiện quy hoạch phải đi kèm với kế hoạch tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá tác động đến môi trường trong quá trình hoạt động của TT logistics.

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ LOGISTICS 6

Page 17: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 16

5, Hạn chế cấp phép đầu tư các TT logistics qui mô lớn tại các khu vực quá gần nội thị và khuyến khích phát triển ra khu vực ngoại vi đô thị để giảm thiểu lưu lượng vận tải, người và hàng hóa tập trung ở trung tâm đô thị, đồng thời nâng cao khả năng giải quyết các vấn đề môi trường trên cơ sở bố trí hợp lý diện tích cây xanh, mặt nước trong khu vực dự án.

Giải pháp xanh trong phát triển Logistics

Về giải pháp kỹ thuật

Cần xác định vị trí xây dựng các công trình đáp ứng được các tiêu chí về môi trường, tại những địa điểm có thể hạn chế tối thiểu từ những tác động của tự nhiên, tránh những khu vực dễ bị ngập lụt, sạt lở, khu vực có nguồn nước ngầm ô nhiễm,... Vị trí xây dựng phải bảo đảm an toàn về phòng chống cháy nổ, thuận tiện cho việc chữa cháy, đề phòng nguy cơ cháy rừng và nguy cơ ô nhiễm nguồn nước; không gần trường học, bệnh viện, các cơ sở thuộc an ninh quốc phòng và các công trình khác có nhu cầu cách ly tiếng ồn. Bên cạnh đó, phương án thiết kế cũng phải đảm bảo giảm thiểu tác động môi trường như tăng diện tích cây xanh, hồ nước, tăng diện tích đường giao thông trong khu vực dự án, xây dựng khu vực thu gom, xử lý chất thải tại chỗ, bãi đỗ xe,...

Phải xây dựng, lắp đặt kiên cố và đầy đủ, đồng bộ theo các tiêu chuẩn – qui chuẩn hiện hành đối với các công trình như: khu vực vệ sinh, bể và hệ thống dẫn nước chữa cháy, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn (rác thải) và chất thải lỏng (nước thải) kèm theo qui trình, chế độ, công nghệ thu gom và xử lý chất thải phù hợp. Đặc biệt chú trọng đến hệ thống thu gom và xử lý chất thải từ các khu vực chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống, khu bảo quản các mặt hàng hóa chất,... Đối với các công trình có vị trí tương đối biệt lập cần có hệ thống xử lý chất thải tại chỗ, việc này đòi hỏi phải tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn, nhất là công tác phân loại chất thải rắn từ nguồn. Chú ý xây dựng phương án và đầu tư năng lực ứng cứu sự cố môi trường. Lắp đặt đầy đủ, đồng bộ thiết bị, phương tiện, công cụ chữa cháy. Thiết kế hệ thống cửa và đường thoát hiểm, cửa và đường cứu chữa khi xảy ra thảm họa theo đúng tiêu chuẩn – qui chuẩn hiện hành.

Giải pháp về quản lý

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tiếp tục nghiên cứu nhằm thể chế hóa các qui định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở thương mại, nhất là các cơ sở có qui mô lớn như TT logistics.

Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định các báo cáo về tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư xây dựng TT logistics trước khi các cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư và chứng nhận đầu tư.

Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan chuyên trách công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, trong đó trọng tâm là đánh giá tác động môi trường, thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường và tình hình hoạt động bảo vệ môi trường của hệ thống TT logistics. Tăng cường vai trò của hệ thống tổ chức bảo vệ môi trường ở cấp cơ sở. Ban hành và thực thi quy chế bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế,... nhằm tăng cường hiệu lực quản lý và bảo vệ môi trường.

Đối với các DN kinh doanh dịch vụ, Ban Quản lý các TT logistics, cần phân công lãnh đạo phụ trách, thành lập tổ chuyên trách về các hoạt động bảo vệ môi trường của TT logistics. Đồng thời xây dựng kế hoạch hàng năm về các hoạt động bảo vệ môi trường; và thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường;...

Đặc biệt là chủ động lập kế hoạch, phương án, giải pháp và chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, nhân lực và các điều kiện hậu cần để ứng phó với sự cố môi trường (nếu xảy ra) và khắc phục hậu quả do sự cố môi trường gây ra. Đặc biệt, thực hiện thường xuyên và sát sao công tác quản lý môi trường ở các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ có kỹ năng quản lý quy hoạch và xây dựng gắn với phong trào phòng chống giảm nhẹ thiên tai, đồng thời có khả năng xử lý tình huống linh hoạt, ứng biến kịp thời khi có sự cố thiên tai.

Đối với các tổ chức xã hội, hiệp hội: phải xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và từng cá nhân trong việc bảo vệ môi trường,…

Page 18: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 17

Điển hình về một số giải pháp bảo vệ môi trƣờng từ doanh nghiệp

Maersk và Primaira triển khai hệ thống làm sạch không khí cho các container lạnh

Maersk Container Industry (MCI) đang hợp tác với công ty công nghệ Boston Primaira để phát triển hệ thống làm sạch không khí cho các container lạnh Star Cool Integrated của MCI vận chuyển sản phẩm tươi và hoa.

Thử nghiệm cho thấy công nghệ đã được cấp bằng sáng chế này được gọi là Bluezone khử hiệu quả nấm, mốc và vi khuẩn. Sử dụng nồng độ ozone cao hơn 300 lần so với công nghệ cũ trên thị trường, hệ thống làm sạch không khí cũng loại bỏ ethylene hiệu quả. Bluezone có tiềm năng thay đổi phương thức. Hoa mới hái có giá 14 tỷ USD trên thị trường toàn cầu, và 90% các lô hàng liên lục địa vận chuyển bằng đường hàng không.

Công nghệ này có khả năng chuyển đổi phương thức vận tải hoa tươi bằng đường hàng không thành vận chuyển bằng container lạnh. MCI cho biết bluezone trong Star Cool sẽ có mặt vào nửa cuối năm nay.

Panalpina giới thiệu công cụ tính CO2 mới

Tập đoàn giao nhận Thụy Sĩ Panalpina có cách tính khí thải nhà kính trong vận tải dựa trên các tiêu chuẩn báo cáo của châu Âu mã EN 16.258 gồm khí thải từ sản xuất nhiên liệu, khí nhà kính khác ngoài CO2 và tiêu thụ năng lượng.

Công cụ hiện đại "EcoTransIT World" sẽ đưa thông báo tới khách hàng để họ có thể phát triển các chiến lược hiệu quả, nhằm giảm thiểu tác động môi trường của chuỗi cung ứng toàn cầu. EcoTransIT tính toán lượng khí thải cho mỗi lô hàng bao gồm trước và trong khi vận chuyển dựa vào khoảng cách, trọng lượng, phương tiện vận tải. "Tất cả các thông tin cần thiết về lô hàng được gửi từ bộ phận truyền thông Panalpina đến các máy chủ EcoTransIT, nơi áp dụng các thuật toán để tính lượng khí thải CO2 và các hạt vật chất. Kết quả được gửi lại cho Panalpina, nơi lưu trữ tất cả các dữ liệu. Sau đó Panalpina có thể sử dụng dữ liệu này để gửi thông báo cho khách hàng khi cần thiết".

Bước tiếp theo của Panalpina là đưa công cụ này đến với khách hàng của mình nhằm cung cấp thông tin trực tuyến về tác động CO2 lên từng lô hàng; bước cuối cùng sẽ bao gồm nồng độ CO2 và dữ liệu môi trường khác trên invoice (hóa đơn).

Máy làm sạch vỏ tàu của tập đoàn GAC giúp giảm thiểu chi phí và tác động tiêu cực đối với hệ sinh thái biển

Công ty TNHH EnvironHull GAC, là công ty con thuộc Tập đoàn GAC, chuyên cung cấp dịch vụ vận tải toàn cầu, dịch vụ logistics và các dịch vụ hàng hải, đã đưa ra thị trường một thiết bị làm sạch vỏ tàu điều khiển từ xa, tốc độ cao hiện đại, có thể sử dụng ngay cả khi hàng hóa đang được bốc dỡ hay đang xếp lên tàu tại cảng.

Với thương hiệu HullWiper, thiết bị mới này hứa hẹn sẽ cung cấp miễn phí thợ lặn và đảm bảo tiết giảm tối đa chi phí khi làm sạch vỏ tàu dưới nước và tác động tối thiểu đối với môi trường. Thiết bị HullWiper, có kích thước 3 x 1.5 x 0.8 m, có khả năng làm sạch diện tích thân tàu đạt 2.000 m2/h mà không có bất cứ thiệt hại nào tới bề mặt chống gỉ của thân tàu.

Đối với loại tàu container lớn, nó có thể làm sạch theo chiều dọc của thân tàu, có khả năng làm sạch 8.000m2 diện tích vỏ tàu trong vòng 7 tiếng đồng hồ, hoặc cũng khối lượng công việc trên mà chỉ mất 1 nửa số thời gian trên nếu sử dụng thợ lặn làm sạch. Thay vì đổ ra biển, những phế liệu và những tác động tiêu cực của việc tăng trưởng trong ngành hàng hải thì thiết bị này sẽ giúp chúng được xử lý theo hướng thân thiện với môi trường.

Nhãn hiệu HullWiper đã được cấp phép bởi Cơ quan Khí hậu và Ô nhiễm môi trường NaUyKFT trong lĩnh vực làm sạch tại các cảng biển NaUy, và được cấp phép của Phòng Môi trường UAE cũng như DP World, cho phép sử dụng ở các khu vực phía bên trong cầu cảng Jebel Ali.

Page 19: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 18

Tập đoàn NYK giành giải thƣởng sản phẩm môi trƣờng cho hệ thống khí- bôi trơn trên tàu

Việc sử dụng hệ thống khí – dầu bôi trơn tiết kiệm nhiên liệu trên các tàu của NYK đã mang về cho Tập đoàn này Giải thưởng của Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông Nhật Bản, một trong những hạng mục sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu được đánh giá cao nhất trong năm 2013 tại Giải thưởng Eco-Products tổ chức tại Tokyo, Nhật Bản.

Sản phẩm được tạo ra với sự góp mặt của các thành viên của Viện khoa học kỹ thuật Monohakobi thuộc tập đoàn NYK (MTI) và Công ty TNHH đóng tàu Oshima.

Giải thưởng cho hệ thống khí – dầu bôi trơn đạt được chính là “hiệu quả từ việc giảm lượng khí thải CO2 bằng cách sử dụng những bong bóng được tạo thành bởi không khí thoát ra từ đáy tàu dẫn đến giảm lực ma sát giữa đáy tàu và nước biển”. Tập đoàn NYK cho biết nghiên cứu của họ đã trở thành một “nhân tố thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như cải tiến hoạt động vận tải của tàu biển”, bên cạnh đó giúp giảm thiểu những tác động tiêu cực từ quá trình vận chuyển hàng hóa của tàu biển đối với môi trường. Tàu biển với hệ thống khí – dầu bôi trơn được đánh giá rất cao không chỉ ở Nhật Bản mà còn rộng khắp các nước trên thế giới bởi nó được coi là một trong những giải pháp tốt trong giai đoạn công tác phòng chống sự nóng lên của toàn cầu ngày nay. Ngoài ra, hệ thống khí – dầu bôi trơn của Tập đoàn NYK cũng nhận được một số giải thưởng khác, trong đó có cả giải thưởng cao nhất năm 2013 là Giải thưởng khoa học công nghệ môi trường toàn cầu Nikkei, Giải thưởng con tàu của năm 2013 do Hiệp hội Kiến trúc sư và Kỹ sư hàng hải của Nhật Bản bình chọn, ngoài ra còn giành được Giải thưởng xuất sắc tại lễ trao giải lần thứ 40 về môi trường được tài trợ tổ chức bởi Quỹ môi trường Hitachi và Công ty TNHH Nikkan Kogyo Shimbun.

Shandong tiên phong triển khai chƣơng trình thí điểm E-visa với tàu biển

Theo Xinhua, tỉnh Shandong miền đông Trung Quốc đi đầu trong việc giới thiệu chương trình thí điểm e-visa cho tàu biển cùng với việc chính thức thực hiện Quy định về E-visa với tàu biển chạy tuyến nội địa vào đầu tháng 01.2014.

Các tàu vào, ra khỏi cảng cần phải có thị thực nhập, xuất cảng và giấy phép có liên quan từ những năm 1950. Nhà khai thác tàu phải đến Phòng hàng hải ở cảng địa phương để nhận thị thực trước giờ khởi hành 4 tiếng. Trong khi hiện nay các nhà khai thác có thể đăng ký thị thực trực tuyến bằng cách gửi thông tin của tàu như xếp dỡ hàng, nhân viên trên tàu và tình hình trả phí. Tuy nhiên, tàu chở khách, tàu chở khách ro-ro, tàu khách tốc độ cao và tàu du lịch không được áp dụng e-visa. Nhân viên Cục Hàng hải Shandong cho biết e-visa mang lại tiện lợi lớn cho các đối tác hành chính và nâng cao hiệu suất của Phòng hàng hải.

Back

Page 20: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 19

DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DỆT MAY VIỆT NAM 2014

Năm 2014 được dự báo là năm thuận lợi với ngành dệt may khi Hiệp định Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang được Chính phủ nỗ lực đàm phán.

Tiếp đà phát triển năm 2013

Năm 2013, xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt 20,4 tỷ USD, tăng trên 18% so với năm 2012. Đây là năm đầu tiên, xuất khẩu dệt may vượt ngưỡng 20 tỷ USD, trong đó, các thị trường chính đều tăng mạnh: xuất khẩu sang thị trường Mỹ gần 8,6 tỷ USD, tăng 14,2%, thị trường châu Âu tăng 8,8% và Nhật Bản tăng 20,5%. Riêng thị trường Hàn Quốc tăng 43,5%. Đây cũng là năm đầu tiên, ngành dệt may Việt Nam chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu gần 50%.

Với tăng trưởng xuất khẩu dệt may liên tục trong những năm gần đây thì thị phần xuất khẩu dệt may Việt Nam cũng đã tăng lên. Hiện nay, dệt may Việt Nam chiếm khoảng 4% thị phần cung ứng hàng dệt may cho toàn cầu. Tại thị trường Mỹ, nơi Trung Quốc vốn giữ thị phần xuất khẩu số 1 tại đây với hơn 50% thị phần trước đây, nay đã giảm mạnh chỉ còn 37%. Dệt may Việt Nam hiện đã tăng thị phần tại Mỹ, hiện giữ vị trí thứ 2 với khoảng 9%.

Năm 2014 phấn đấu doanh thu tăng 12%

Bước sang năm 2014, theo dự báo về kinh tế năm 2014 của các tổ chức lớn, uy tín trên thế giới như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế, tổng thể kinh tế thế giới sẽ sáng hơn và có thể đạt mức tăng trưởng 3,6%. Thị trường Mỹ cũng được dự báo mức tăng trưởng GDP sẽ cao hơn; EU sẽ thoát khỏi suy thoái âm và hy vọng sẽ có sự tăng trưởng dương; Nhật Bản, Hàn Quốc vẫn sẽ duy trì mức tăng trưởng của năm nay. Như vậy, kể cả khi Việt Nam chưa có những thỏa thuận thương mại mới với những điều kiện thuận lợi cho ngành thì vẫn có thể đạt mức tăng trưởng khoảng 12% kim ngạch xuất khẩu cho năm 2014.

Để đạt được mục tiêu này, ngành dệt may vẫn phải bám vào 4 yếu tố: Chất lƣợng, giá cả, tốc độ cung ứng cho thị trƣờng và khả năng giải quyết các vấn đề dịch vụ sau bán hàng. Đây luôn là những thước đo mà người mua hàng đo lường người sản xuất. Đặc biệt, việc mở rộng và phát triển thị trường là một trong vấn đề không thể xem nhẹ.

Cơ hội cho ngành dệt may- cơ hội cho ngành logistics

Hiện nay, TPP đang vào giai đoạn nước rút và theo dự kiến sẽ kết thúc các cuộc đàm phán trong năm nay. Nếu được ký kết, TPP sẽ mở ra cơ hội với nhiều ngành hàng mà Việt Nam có lợi thế, trong đó, lợi ích cốt lõi là ngành dệt may, bởi có tới 60% kim ngạch xuất khẩu của dệt may Việt Nam được xuất khẩu vào các nước trong khối TPP. Với những cơ hội rộng mở phía trước khi TPP hoàn tất, ngành dệt may Việt Nam sẽ có thể cán đích 25 tỷ USD xuất khẩu trước năm 2020 và nâng tỷ lệ nội địa hóa lên mức 70% thay vì gần 50% như hiện nay. Tuy nhiên, DN dệt may sẽ phải đối mặt với 3 thách thức lớn: Cắt giảm thuế nhanh, mạnh trong giai đoạn đầu là một yếu tố kích thích quan trọng để nhà đầu tư đổ dồn về Việt Nam; quy tắc xuất xứ phải là rào cản lớn trong việc thực thi hiệp định; thách thức về xu hướng đầu tư rất nhanh và mạnh của các nhà đầu tư nước ngoài với lợi thế cả về tài chính, công nghệ và thị trường đều vượt xa so với các DN Việt Nam. Bởi vậy, DN dệt may cần có sự chuẩn bị để liên kết đƣợc với các khâu trong chuỗi cung ứng, tránh bị động khi đã ký kết mà lại không tận dụng được các điều kiện thuận lợi với các thuế quan ưu đãi khi thỏa mãn các điều kiện của TPP. Ngoài ra, các DN phải hình thành chuỗi cung ứng chặt chẽ, có cam kết, có cộng đồng trách nhiệm để xây dựng năng lực cạnh tranh của toàn chuỗi với mục tiêu biến TPP thành “cú hích” quan trọng cho dệt may Việt Nam tăng trưởng bền vững.

Vừa giữ được lợi thế trước mắt, vừa để tạo lợi thế lâu dài, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện chiến lược như thời gian qua, ngành dệt may cần có giải pháp phù hợp, linh hoạt, nâng cao năng lực cạnh tranh để biến TPP thành cú hích quan trọng cho ngành dệt may Việt Nam tăng trưởng bền vững, bởi đi kèm với cơ hội do TPP mang lại là những thách thức không hề nhỏ.

Back

XU HƢỚNG LOGISTICS 7

Page 21: Bản tin Logistics tháng 02 , 03 /2014

Bản tin Logistics – GMD Corp/R&D Dept. - Page 20

CHƢƠNG TRÌNH MỚI TRÊN VTV9: VIETNAM LOGISTICS

Chương trình Việt Nam Logistics là chương trình mới về Logistics:

Thời gian phát sóng: phát sóng lần đầu vào lúc 10g00 sáng Chủ nhật, phát lại vào lúc 11h10’ thứ Hai 8h00 và sáng thứ Tư tuần kế tiếp;

Kênh phát sóng: VTV9

Nhà sản xuất: Đài truyền hình Việt Nam

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH ĐẦU TIÊN VỀ LOGISTICS - LOGISTICS VIỆT NAM

Logistics Việt Nam là chương trình Truyền hình đầu tiên của Việt Nam nói về lĩnh vực logistics.

Thời gian phát sóng: 20h30 - 20h45 tối thứ Sáu và phát lại lúc 10h30 thứ Bảy hàng tuần

Kênh phát sóng: kênh InfoTV

Nhà sản xuất: VietNam Logistics Media phối hợp InfoTV

HỌC BỔNG NGÀNH LOGISTICS TẠI CURTIN SINGAPORE

INEC là đại diện tuyển sinh sẽ phối hợp cùng trường Đại học công lập Curtin - khu học xá Singapore (Curtin Singapore) tổ chức buổi hội thảo nhằm giới thiệu các chương trình hấp dẫn cho kỳ khai giảng vào tháng 4 của trường. Hội thảo sẽ diễn ra với thời gian và địa điểm như sau:

Thời gian: vào 16h, thứ bảy, ngày 15/03/2014

Địa điểm: phòng hội thảo INEC - 138 Trần Nhân Tôn, phường 2, quận 10, TP HCM

Đơn vị tổ chức: INEC

HỘI CHỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VIỆT NAM LẦN THỨ 24- VIETNAM EXPO 2014

Chủ đề: “Việt Nam – Hợp tác cùng phát triển”

Thời gian: từ 09 đến 12/4/2014

Địa điểm: Trung tâm Triển lãm Giảng Võ, thủ đô Hà Nội

Đơn vị tổ chức: Do Cục xúc tiến thương mại - Bộ Công thương chủ trì và Công ty Vinexad tổ chức thực hiện

Quy mô: trên 800 gian hàng trưng bày của các tập đoàn, công ty đến từ 20 quốc gia

TRIỂN LÃM- HỘI CHỢ- HỘI THẢO HÀNG HẢI CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG (APM 13) THỨ 13

Thời gian: từ ngày 19 đến ngày 21/03/2014

Địa điểm: tại Sands Expo & Convention Center. Marina Bay Sands – Singapore

Thành phần tham gia: 1.300 nhà triển lãm đến từ 53 quốc gia và vùng lãnh thổ và sẽ có trên 13.000 quan khách

Back

SỰ KIỆN LOGISTICS TRONG CÁC THÁNG TỚI 8

"Everything should be made as simple as possible, but not simpler.”

- Albert Einstein (1879-1955)-