39
Câu 1 : Phân tích các yếu tố quan hệ tới cầu tiền tệ theo quan điểm của Keynes và ý nghĩa của việc nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW, liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. 1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ : Khái niệm : Mức cầu tiền là số lượng tiền tệ mà dân chúng , các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước cần nắm giữ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bảo toàn giá trị trong điều kiện giá cả và các biến số kinh tế vĩ mô cho trước. Mức cầu tiền sẽ chỉ tính sự nắm giữ của các chủ thể kinh tế phi ngân hàng mà không tính nhu cầu nắm giữ tiền của các ngân hàng. Khác với nhu cầu về hàng hóa nhằm thỏa mãn yêu cầu về một giá trị sử dụng nhất định, nhu cầu tiền tệ xuất phát từ khả năng trao đổi của tiền tệ chứ không phải xuất phát từ bản thân nó - như vậy , khi đề cập đến nhu cầu tiền tệ là ngụ ý nhu cầu tiền tệ thực tế. Nói cách khác, hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn một số nhu cầu giới hạn nào đó của con người thông qua giá trị sử dụng của nó trong khi nếu có tiền trong tay, người sở hữu có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và do đó mong muốn được nắm giữ tiền dường như là vô hạn . Tuy nhiên mong muốn này bị giới hạn bởi chi phí cơ hội mà người nắm giữ tiền phải trả do từ chối đầu tư vào các công cụ sinh lời khác. Nhu cầu về tiền tệ giảm đi khi lãi suất của các công cụ đầu tư sinh lời tăng lên. Thành phần của mức cầu tiền : Mức cầu tiền tệ bao gồm : Mức cầu tiền về giao dịch, mức cầu tiền dự phòng và mức cầu tiền đầu tư, đầu cơ. Mức cầu tiền giao dịch : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ để phục vụ cho giao dịch , chi tiêu hàng ngày . Mức cầu tiền giao dịch được đáp ứng bằng khối lượng tiền có tính lỏng cao như tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của KH tại hệ thống NHTG. Mức cầu tiền dự phòng : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ để phục vụ cho các khoản chi tiêu không dự tính trước được khi có nhu cầu đột xuất trong tương lai như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,… Quy mô của nhu cầu tiền dự phòng phụ thuộc vào so sánh giữa lợi ích và giá phải trả cho việc nắm giữ tiền mặt và nó phụ thuộc vào quy mô của mức cầu tiền giao dịch và thói quen tiêu dùng Mức cầu tiền đầu tư, đầu cơ : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ nhằm quản lý tài sản 1 cách linh hoạt và có hiệu quả xét trên 2 khía cạnh đó là đảm bảo an toàn và sinh lời tối đa. Trong mức cầu tiền này thì dân chúng coi việc nắm giữ tiền là 1 công cụ đầu tư , người nắm giữ tiền dựa trên khả năng phán đoán về mức sinh lời của tài sản tài chính nhằm thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư để có mức sinh lời tối đa và mức rủi ro tối thiểu. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ theo quan điểm của Keynes : Thứ nhất, mức lãi suất thị trường : A B MD i i1 M1 i0 M0 M

Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh copy

Embed Size (px)

DESCRIPTION

danh cho ai ôn thi liên thông hoặc đang học về môn này có cái nhìn tổng quan hơn kèm với liên hệ thực tiễn trong bài

Citation preview

Page 1: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Câu 1 : Phân tích các yếu tố quan hệ tới cầu tiền tệ theo quan điểm của Keynes và ý nghĩa của việc nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc điều hành chính sách tiền tệ của NHTW, liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. 1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ :Khái niệm : Mức cầu tiền là số lượng tiền tệ mà dân chúng , các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước cần nắm giữ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bảo toàn giá trị trong điều kiện giá cả và các biến số kinh tế vĩ mô cho trước. Mức cầu tiền sẽ chỉ tính sự nắm giữ của các chủ thể kinh tế phi ngân hàng mà không tính nhu cầu nắm giữ tiền của các ngân hàng. Khác với nhu cầu về hàng hóa nhằm thỏa mãn yêu cầu về một giá trị sử dụng nhất định, nhu cầu tiền tệ xuất phát từ khả năng trao đổi của tiền tệ chứ không phải xuất phát từ bản thân nó - như vậy , khi đề cập đến nhu cầu tiền tệ là ngụ ý nhu cầu tiền tệ thực tế. Nói cách khác, hàng hóa chỉ có thể thỏa mãn một số nhu cầu giới hạn nào đó của con người thông qua giá trị sử dụng của nó trong khi nếu có tiền trong tay, người sở hữu có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và do đó mong muốn được nắm giữ tiền dường như là vô hạn . Tuy nhiên mong muốn này bị giới hạn bởi chi phí cơ hội mà người nắm giữ tiền phải trả do từ chối đầu tư vào các công cụ sinh lời khác.Nhu cầu về tiền tệ giảm đi khi lãi suất của các công cụ đầu tư sinh lời tăng lên.Thành phần của mức cầu tiền :Mức cầu tiền tệ bao gồm : Mức cầu tiền về giao dịch, mức cầu tiền dự phòng và mức cầu tiền đầu tư, đầu cơ.Mức cầu tiền giao dịch : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ để phục vụ cho giao dịch , chi tiêu hàng ngày . Mức cầu tiền giao dịch được đáp ứng bằng khối lượng tiền có tính lỏng cao như tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của KH tại hệ thống NHTG.Mức cầu tiền dự phòng : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ để phục vụ cho các khoản chi tiêu không dự tính trước được khi có nhu cầu đột xuất trong tương lai như ốm đau, bệnh tật, tai nạn,… Quy mô của nhu cầu tiền dự phòng phụ thuộc vào so sánh giữa lợi ích và giá phải trả cho việc nắm giữ tiền mặt và nó phụ thuộc vào quy mô của mức cầu tiền giao dịch và thói quen tiêu dùng Mức cầu tiền đầu tư, đầu cơ : là số lượng tiền tệ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần nắm giữ nhằm quản lý tài sản 1 cách linh hoạt và có hiệu quả xét trên 2 khía cạnh đó là đảm bảo an toàn và sinh lời tối đa. Trong mức cầu tiền này thì dân chúng coi việc nắm giữ tiền là 1 công cụ đầu tư , người nắm giữ tiền dựa trên khả năng phán đoán về mức sinh lời của tài sản tài chính nhằm thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư để có mức sinh lời tối đa và mức rủi ro tối thiểu.Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ theo quan điểm của Keynes :Thứ nhất, mức lãi suất thị trường :

Mức cầu tiền tệ biến động ngược chiều so với sự biến động của mức lãi suất thị trường : khi cố định các nhân tố khác, mức lãi suất thị trường tăng lên sẽ làm cho nhu cầu thực tế về tiền tệ giảm xuống và ngược lại. Cụ thể : khi lãi suất tăng từ i0 lên i1 thì mức cầu tiền giảm xuống từ M0 xuống M1 và ngược lại khi lãi suất giảm từ i1 xuống i0

thì mức cầu tiền tăng lên từ M1 lên M0 .Vì lãi suất của các công cụ đầu tư phản ánh chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền ,chi phí này tăng lên sẽ làm giảm mong muốn nắm giữ tiền của công chúng. Mặt khác, khi lãi suất tăng lên sẽ đẩy nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ và làm giảm khối lượng tiền cần nắm giữ. Thứ hai, mức giá cả : Khi mức giá cả chung của nền kinh tế tăng lên làm cho các chủ thể trong nền kinh tế cần nhiều tiền hơn để có thể mua được cùng một lượng hàng hóa giống như trước khi mức giá cả tăng,do đó mức cầu tiền nắm giữ cũng tăng lên và ngược lại khi mức giá cả chung của nền kinh tế giảm xuống thì số lượng số lượng tiền tệ để mua được số lượng hàng hóa giống như trước giảm xuống làm cho mức cầu tiền giảm . ( Đồ thị )Thứ ba, mức thu nhập thực tế ( hay mức sản lượng thực tế ) : Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng , thu nhập thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên ( giả định giá trị tiền tệ tương đối ổn định) thì số lượng tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nắm giữ sẽ tăng lên do đó mức cầu tiền tăng lên và ngược lại trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, thu nhập thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống làm cho số lượng tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống từ đó làm giảm mức cầu tiền . ( Đồ thị )Thứ tư , tốc độ lưu thông tiền tệ : Tốc độ lưu thông tiền tệ đo lường số lần mà khối lượng tiền tệ thực tế trong lưu thông phải quay vòng để thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm . Tốc độ lưu thông tiền tệ được tính bằng công thức : V = P×Q/M Khi tốc độ lưu thông tiền tệ tăng lên ( 1 đơn vị tiền tệ thực hiện được nhiều lần giao dịch hơn ) giả định các yếu tố khác không đổi thì nhu cầu tiền tệ thực tế giảm xuống làm cho mức cầu tiền giảm xuống và ngược lại khi tốc độ lưu thông tiền tệ giảm xuống ( 1 đơn vị tiền tệ thực hiện được ít lần giao dịch hơn ) làm cho mức cầu tiền tăng lên .

A

B

MD

i

i1

M

1

i0

M

0

M

Page 2: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Ngoài ra, mức cầu tiền tệ còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như : thói quen sử dụng tiền của công chúng, tập quán, giới tính , độ tuổi bình quân của dân số , và sự dự đoán của họ về tình hình biến động kinh tế xã hội trong nước cũng như quốc tế ,..Ý nghĩa của việc nghiên cứu mức cầu tiền tệ trong việc điều hành CSTT của NHTW , liên hệ thực tế ở Việt Nam :+) Chỉ ra được sự cần thiết về việc kiểm soát mức cầu tiền để đảm bảo cho sự ổn định giá trị tiền tệ , đảm bảo sức mua của đồng tiền : Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền, NHTW sẽ xác định nhu cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Từ đó NHTW lấy MD làm cơ sở để đưa ra mức tiền cần cung ứng trong lưu thông . Nếu lượng tiền cung ứng ra lưu thông quá ít sẽ làm cho nền kinh tế thiếu phương tiện trao đổi, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế còn nếu lượng tiền cung ứng ra lưu thông quá nhiều thì sẽ làm cho nền kinh tế thừa tiền, gây ra tình trạng lạm phát.+) Là cơ sở để NHTW dự báo và đưa ra các quyết định cung ứng tiền khi cần thiết.+) Nắm được mức độ nhạy cảm của cầu tiền và lãi suất để phục vụ cho việc lựa chọn sử dụng CSTT hay CSTK , cụ thể : Nếu đầu tư nhạy cảm với lãi suất và mức cầu tiền không nhạy cảm với lãi suất thì sử dụng CSTT có hiệu quả còn sử dụng chính sách tài khóa không có hiệu quả và ngược lại nếu đầu tư không nhạy cảm với lãi suất và mức cầu tiền nhạy cảm với lãi suất thì sử dụng chính sách tài khóa có hiệu quả còn sử dụng CSTT không có hiệu quả.+) Việc nghiên cứu MD làm cơ sở cho NHNN VN đưa ra các quyết định về mức cung tiền vào lưu thông :Trước năm 1992 , việc tính toán khối lượng tiền cần phát hành hàng năm ở VN thực chất là tính toán khối lượng tiền mặt cần phát hành. Nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế được xác định thông qua cân đối tiền mặt của các NH mà không tính đến nhu cầu tiền tệ được hình thành trên cơ sở dự trữ của hệ thống NH. Cách tính này đã tạo nên sự khan hiếm về tiền mặt và gây áp lực đối với dự trữ tiền mặt của hệ thống NH trong suốt những năm 80Từ năm 1992 – 1995 : NHNN VN đã xác định khối lượng tiền cần phát hành thêm trên cơ sở tính toán mức tiền cung ứng tăng thêm vào định kỳ kế hoạch dựa vào các yếu tố : tỷ lệ tăng trưởng dự kiến, tỷ lệ lạm phát dự tính.Từ năm 1996 đến nay : NHNN VN xác định lượng tiền cần phát hành thêm gồm 2 bước:Bước 1 :Dự tính sự biến động lượng tiền cung ứng căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến mức cầu tiềnBước 2 : Căn cứ vào sự biến động của hệ số gia tăng tỷ tiền tệ và MS để xác định MB

Câu 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M2 và đánh giá khả năng kiểm soát mức cung tiền của NHTW , liên hệ thực tế ở VN.Khái niệm mức cung tiền nói chung : Trong chương bản chất, chức năng của tiền tệ tiếp cận mức cung tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tại hệ thống NHTG , tuy nhiên khái niệm cung tiền tệ được hiểu theo nghĩa rộng xét từ khả năng tác động của cung tiền tới các biến số vĩ mô dựa trên tính lỏng của tài sản thì : Mức cung tiền là khối lượng tiền tệ cung ứng cho lưu thông bao gồm tiền và các tài sản là tiền và các tài sản khác được coi là tiền nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và nhu cầu dự trữ giá trị của các chủ thể phi ngân hàng.Mức cung tiền M2 ( tổng phương tiện thanh toán ) : Khái niệm : Là mức cung tiền rộng bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng , tiền gửi không kỳ hạn ; tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu hoặc trái phiếu do các ngân hàng thương mại phát hành.-Các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M2 :+ Thành phần của mức cung tiền M2 :

M2 = C + D + T + B Trong đó : C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NHD là tiền gửi không kỳ hạnT là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệmB là kỳ phiếu, trái phiếu NH

M2 = 1 + c + b + t × MB = m2 × MB rd + re + c + rt. t t = T / D , b = B / D , c = C/DTrong đó :c là tỷ lệ tiền mặt sử dụng ngoài hệ thống NH so với tiền gửi KKHb là tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với tiền gửi KKHt là tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm so với tiền gửi KKHre là tỷ lệ dự trữ dư thừa đối với TG KKH rd là tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi KKHrt là tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệmNhìn vào công thức trên ta thấy các yếu tố ảnh hưởng đến mức cung tiền M 2 là các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số nhân tiền m2 và MB. MB : Lượng tiền cơ sở do NHTW phát hành :

Page 3: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Trong điều kiện các nhân tố còn lại không đổi , khi MB tăng làm cho M2 tăng và ngược lại. MB do NHTW phát hành thông qua 4 kênh : thị trường ngoại hối, quan hệ tín dụng với chính phủ, quan hệ tín dụng với các NHTM , thị trường mở . Thông qua việc phát hành MB, NHTW có thể trực tiếp cung ứng tiền mặt cho các chủ thể kinh tế phi NH và hành vi này trực tiếp làm tăng C do vậy làm tăng M2 . Hoặc có thể làm tăng R và làm cơ sở cho hệ thống NHTM cho vay cung ứng làm gia tăng MS nói chung và M 2 nói riêng. MB chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố :+) Hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối : NHTW thực hiện việc mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ trực tiếp làm tăng tiền mặt ( C ) hoặc tăng dự trữ của hệ thống các NHTM ( R ) từ đó làm cho MB tăng M2 tăng , và ngược lại. Khi NHTW bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối làm giảm MB M2 giảm .+) Quan hệ tín dụng với chính phủ :Khi NHTW cho chính phủ vay để bù đắp thâm hụt ngân sách và khi chính phủ sử dụng số tiền đó làm tăng C hoặc tăng R làm cho MB tăng M2 tăng, và ngược lại. Khi chính phủ trả nợ cho NHTW thì sẽ làm giảm C hoặc giảm R từ đó làm cho MB giảm M2 giảm.+) Quan hệ tín dụng với các NHTG : Đây là kênh trực tiếp làm gia tăng dự trữ của các NHTG. Khi NHTW cho các NHTG vay làm cho dự trữ của các NHTG tăng lên làm cho MB tăng lên M2 tăng, và ngược lại khi NHTW thu nợ từ NHTG sẽ làm giảm dự trữ của các NHTG làm cho MB giảm M2 giảm. +) Hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường mở :Khi NHTW mua các loại GTCG có tính lỏng cao ( như trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc,…) trên thị trường mở sẽ làm cho MB tăng M2 tăng, và ngược lại, khi NHTW bán các loại GTCG đó trên thị trường mở sẽ làm cho MB giảm M2 giảm.Hệ số nhân tiền m2 bao gồm 6 nhân tố ảnh hưởng tới mức cung tiền M2 :+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( rd, rt ) : 2 yếu tố này có mối tương quan ngược chiều với mức cung tiền M2 :Khi NHTW quyết định tăng tỷ lệ DTBB , nguồn vốn huy động được dùng để cho vay của các NHTM ( NHTG ) là những đối tượng phải duy trì mức DTBB này sẽ phải thu hồi các khoản cho vay, bán CK hoặc tìm mọi cách HĐV từ dân chúng để khôi phục lại tình trạng cân đối của bảng tổng kết TS theo yêu cầu dự trữ mới của NHTW. Hoạt động này diễn ra trên toàn bộ hệ thống NH làm cho lượng tiền mà các NHTM gửi bắt buộc tại NHTW tăng lên Khả năng mở rộng tiền gửi của NHTM giảm xuống ( m2 giảm xuống ) M2 giảm xuống , và ngược lại khi NHTW quyết định giảm tỷ lệ DTBB , thì làm cho hệ số nhân tiền m2 tăng M2 tăng+)Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c = C / D ) có mối tương quan ngược chiều với mức cung tiền M2 Khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng tăng lên có nghĩa là người gửi tiền có nhu cầu muốn rút tiền trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nhiều hơn. Điều này làm giảm khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH M2

giảm , và ngược lại khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt của công chúng giảm xuống làm cho hệ số mở rộng tiền gửi của các NHTM tăng lên ( m2 tăng ) M2 tăng.+) Tỷ lệ dự trữ dư thừa của hệ thống NHTM ( re ) có mối tương quan ngược chiều với mức cung tiền M2 Khi các NHTM quyết định tăng tỷ lệ DTDT do các nhu cầu cần thiết cho hoạt động của nó có nghĩa là số dự trữ để tạo tiền gửi giảm đi. Để đáp ứng thay đổi này, NH thực hiện việc thu hồi các khoản vay hoặc bán bớt CK đang nắm giữ. Với ảnh hưởng trong toàn hệ thống, hành động này sẽ làm giảm tiền gửi và do đó mà lượng tiền cung ứng của toàn bộ nền kinh tế giảm M2 giảm . Và ngược lại, khi các NHTM quyết định giảm tỷ lệ DTDT thì làm cho lượng tiền cung ứng tăng M2 tăng.+) Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ ghi nợ ( b ) : 2 yếu tố này có mối tương quan thuận với mức cung tiền M2 : Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi , nếu tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn tăng lên sẽ làm cho hệ số nhân tiền ( m2 ) tăng lên. Mặc dù khi nhìn vào công thức tính M2 ta thấy nhân tố t nằm cả trên tử số và dưới mẫu số nhưng trong khi tử số tăng thêm một lượng là Δt thì mẫu số cũng tăng một lượng là rt . Δt mà rt < 1 rt . Δt < Δt tử số tăng mạnh hơn mẫu số m2 tăng M2 tăng . Và ngược lại, khi tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn giảm xuống m2 giảm M2 giảm . Tương tự , khi tỷ lệ chứng từ ghi nợ ( b ) tăng m2 tăng M2 tăng và ngược lại khi tỷ lệ chứng từ ghi nợ giảm m2 giảm M2 giảm .Qua các nhân tố ảnh hưởng tới hệ số nhân tiền m2 cho ta thấy :Tỷ lệ DTBB đối với TGKKH và tỷ lệ DTBB đối với TGCKH, TGTK( rd và rt ) là do NHTW quyết định và hoàn toàn chi phối , kiểm soát trực tiếp 2 nhân tố này .Các yếu tố còn lại cấu thành trong hệ số nhân tiền m2 thì NHTW chỉ có thể kiểm soát gián tiếp mà không chi phối được hoàn toàn :Tỷ lệ dự trữ dư thừa ( re ) chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố :+ Các nhân tố về phía NHTG : Lãi suất cho vay : Nếu lãi suất cho vay cao khả năng cho vay của các NHTG giảm xuống re tăng ; các quyết định về tỷ lệ dự trữ dư thừa : nếu quyết định dự trữ dư thừa cao re cao … tùy vào khả năng khai thác các cơ hội đầu tư của NH đối với KH , nếu khai thác tốt sẽ làm re giảm .+ Các yếu tố về phía khác hàng : nhu cầu rút tiền từ NH ( dòng tiền vào và ra của NH ) , khả năng hấp thụ vốn của KH , đạo đức của KH+ Các yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô của nền kinh tế : chính sách của NHTW, chính sách của chính phủ ( nếu NHTW đưa ra chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng re tăng và ngược lại )Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c = C / D ) và tỷ lệ TGCKH, TGTK ( t = T / D ) :

Page 4: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Phụ thuộc vào lãi suất huy động vốn của NH : nếu lãi suất huy động hấp dẫn thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng sẽ giảm do công chúng gửi tiền vào NH nhiều hơn và ngược lạiPhụ thuộc vào thu nhập của công chúngPhụ thuộc vào niềm tin của công chúng vào sự ổn định của hệ thống NHPhụ thuộc vào chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NH cũng dư dịch vụ rút tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu của công chúng.Phụ thuộc vào hoạt động Marketing của NHPhụ thuộc vào hình thức huy động vốn : Nếu các hình thức HĐV đa dạng và hấp dẫn về lãi suất, họp lý về thời gian sẽ HĐV được nhiều hơn.Tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với số dư TGKKH ( b = B / D ) :Phụ thuộc vào mức lãi suất thị trường của kỳ phiếu, trái phiếu NH Phụ thuộc vào chi phí chuyển đổi từ tài sản tài chính sang tiềnĐánh giá khả năng kiểm soát mức cung tiền của NHTW :NHTW kiểm soát mức cung tiền M2 không hoàn hảo, vì :Về khả năng kiểm soát MB : NHTW kiểm soát MB hoàn hảo vì NHTW được độc quyền phát hành tiền . Tuy nhiên, khi xét từng kênh phát hành MB thì khả năng kiểm soát của NHTW là khác nhauKênh mua, bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối : Việc mua , bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối của NHTW trên thị trường ngoại hối phụ thuộc vào ché độ tỷ giá mà quốc gia đó áp dụng :+ Nếu là chế độ tỷ giá cố định / tỷ giá thả nổi có điều tiết thì NHTW luôn trong tình trạng bị động+ Nếu là chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn thì NHTW có thể chủ động mua bán ngoại tệKênh cho chính phủ vay : Tùy thuộc vào mức độ độc lập của NHTW với chính phủ . + Nếu NHTW độc lập hoàn toàn so với chính phủ thì việc cho chính phủ vay hay không là quyền của NHTW. + Nếu NHTW trực thuộc chính phủ thì khi CP yêu cầu NHTW cho vay thì NHTW không được quyền từ chối .Kênh cho các NHTG vay : tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn của các NHTG Kênh mua bán GTCG trên thị trường mở : NHTW kiểm soát hoàn toàn và hoàn hảo trên kênh này Vậy, NHTW kiểm soát hoàn hảo MBVề khả năng kiểm soát hệ số nhân tiền m2 :Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc ( rd , rt ) : NHTW kiểm soát hoàn toàn vì NHTW là người quy định tỷ lệ DTBB của hệ thống các NHTG.Nhưng 4 yếu tố ( c , re , t , b ) : NHTW không thể kiểm soát được mà chỉ có thể gây ảnh hưởng tới các yếu tố đó thông qua kiểm soát lãi suất trên thị trường.Liên hệ thực tế ở Việt Nam :* Khả năng kiểm soát MB của NHNN VN : tính chủ động trong kiểm soát MB còn hạn chế do các chỉ tiêu thông tin dùng làm cơ sở dự đoán và kiểm soát vốn khả dụng của các NHTG của NHTW còn chưa đầy đủ, thiếu chính xác.* Khả năng kiểm soát kênh cung ứng MB của NHNN VN : -NHNN VN chưa thực sự chủ động trong việc kiểm soát các kênh phân phối vì NHNN đang áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết nên NHTW phải có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi biến động của tỉ gía và phải can thiệp khi tỷ giá có biến động quá. -Tính độc lập của NHTW theo luật mới được cải thiện nhiều hơn trước nhưng NHNN vẫn chưa được độc lập trong lựa chọn mục tiêu cuối cùng cũng như trong việc lựa chọn công cụ CSTT. Trên thực tế khi quy định tỷ lệ DTBB , NHNN VN còn phải xem chính sách của chính phủ hướng tới là chính sách gì để đưa ra quy định về tỷ lệ DTBB . Nếu chính phủ muốn thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì NHNN VN không được quy định tỷ lệ DTBB cao và ngược lại khi chính phủ muốn kiềm chế lạm phát thì NHNN VN sẽ quy định tỷ lệ DTBB cao. Mặc dù NHNN ko còn phải tài trợ sự thiếu hụt cho NSNN . Mặc dù NHNN ko phải trực tiếp cho CP vay bù đáp thiếu hụt NSNN nhưng vẫn tài trợ qua việc mua CKCP từ các TCTD.- Khả năng kiểm soát cảu NHNN đối với các kênh cho các NH vay phải tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn từ NHTG.- Trong những năm gần đây số lượng phiên giao dịch cũng như quy mô giao dịch tăng mạnh và hoạt động cung ứng MB qua kênh nghiệp vụ thị trường mở đã góp phần quan trọng trong đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho các NH tuy nhiên việc cung ứng cũng như hút về MB nhằm mở rộng hoặc hạn chế cũng ứng tiền cho mục tiêu nới lỏng và thắt chặt tiền tệ trên thực tế hiệu quả chưa cao.* Khả năng kiểm soát hệ số nhân tiền của NHNN VN.- Đối với yếu tố tỉ lệ DTBB thì NHNN chủ động kiểm soát được vì NHTW đc quyền ấn đinh mức DTBB và loại tiền gửi.- Đối với các yếu tố c, re, b, t, rt thì NHNN ko kiểm soát đc hoàn hảo vì các yêu tố này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác ngoài yếu tố NHTW. NHNN VN vẫn chưa kiểm soát được lãi suất thị trường cụ thể : từ tháng 5/2008 đến đầu năm 2010, tình trạng chạy đua lãi suất huy động của các NHTM diễn ra khá phổ biến, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nền kinh tế.

Page 5: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Câu 3. Trình bày quy trình cung ứng tiền của hệ thống NH , nêu các công cụ của chính sách tiền tệ được NH nhà nước VN sử dụng để kiểm soát MS từ năm 2008 đến nay.Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NH bao gồm quá trình cung ứng tiền của NHTW và quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTM .1.Quá trình cung ứng tiền của NHTW ( Quá trình cung ứng tiền trung ương - MB ) :Khái niệm tiền trung ương ( MB ) : MB là lượng tiền cơ sở, lượng tiền mạnh hay là lượng tiền NHTW là khối tiền do NHTW phát hành với tư cách là cơ quan độc quyền phát hành tiền .Phân chia MB :Theo hình thức tồn tại : MB = C + R Trong đó : C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH

R là dự trữ của hệ thống NHTheo các nhân tố ảnh hưởng : MB = NFA + NCG + CDMB + OiNTrong đó : NFA : Tài sản Có ngoại tệ ròng = TS Có ngoại tệ - TS Nợ ngoại tệ

NCG : Cho vay chính phủ ròng = Cho vay chính phủ - Tiền gửi chính phủCDMB : Cho vay các NHTMOiN : Tài sản Có khác ròng = TS Có khác - TS Nợ khác

Theo nguồn hình thành : MB = DL + MBn

Trong đó : DL : Cơ số tiền đi vay ( được hình thành thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu )MBn : Cơ số tiền không vay ( được hình thành thông qua nghiệp vụ thị trường mở )

Các bước phát hành MB :Bước 1 : Dự tính khối lượng MB cần phát hành :Căn cứ vào mức cầu tiền tệ dự tính theo thuyết số lượng tiền tệ : M* = P* + Q* - V* Trong đó :M* : Tốc độ tăng tiền cung ứng dự tínhP* : Tỷ lệ lạm phát dự tínhQ* : Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự tínhV* : Tốc độ lưu thông tiền tệ dự tính Bước 2 : Xác định số lượng tiền cung ứng tăng thêm :

∆MSt + 1 = M* × MSt Bước 3 :Trên cơ sở hệ số tạo tiền ( m* ) được dự tính , ta xác định được lượng tiền cơ sở tăng thêm ( ∆MBt + 1 )

∆MB t + 1 _ = ∆ MSt + 1 / m* Các kênh phát hành tiền trung ương :Mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trường ngoại hối . Ngoại hối là ngoại tệ hay vàng tiêu chuẩn quốc tế , các loại giấy tờ có giá giá ghi bằng ngoại tệ . Khi NHTW mua vàng hoặc ngoại tệ trên thị trường ngoại hối thì thì MB ↑ và ngược lại . Cụ thể là :+ Khi ngân hàng trung ương mua vào thì C↑ hoặc R↑ do đó làm cho tiền trung ương ↑ .+ Khi ngân hàng trung ương bán ra thì C ↓ hoặc R ↓ do đó làm cho tiền trung ương ↓ .Cho chính phủ hoặc đại diện của chính phủ vay nhằm bù đắp bội chi ngân sách hoặc cho vay ứng trước năm tài khóa . Chính phủ vay ngân hàng trung ương khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt .+ Khi chính phủ sử dụng tiền vay NHTW để thanh toán cho người thụ hưởng bằng tiền mặt ( trả lương, thưởng ) thì C ↑ , khi chính phủ sử dụng tiền vay NHTW để thanh toán cho người thụ hưởng bằng chuyển khoản thì R ↑ và ngược lại .Cho vay NHTM : cho vay chiết khấu, tái chiết khấu các NHTM thông qua việc chiết khấu , tái chiết khấu các GTCG ( ví dụ như các hồ sơ tín dụng, hợp đồng kinh tế ) đủ điều kiện chiết khấu theo quy định .Khi NHTW cho các NHTG vay thì tiền mặt tại quỹ của các NHTG sẽ tăng lên khi NHTW cho vay bằng tiền mặt hoặc tiền gửi của các NHTG tại NHTW sẽ tăng lên khi ngân hàng trung ương cho vay bằng chuyển khoản . Mà tiền mặt tại quỹ của các NHTG và tiền gửi của các NHTG tại NHTW là 2 bộ phận của tiền dự trữ của NHTG nên khi 2 bộ phận đó tăng thì tiền trung ương cũng tăng và ngược lại .Mua chứng khoán thông qua nghiệp vụ thị trường mở : NHTW mua các loại GTCG có tính lỏng cao như trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc,... từ đó một lượng tiền cơ sở được phát hành ra tương ứng .Thị trường mở là thị trường mua bán ngắn hạn các GTCG trong đó không chỉ có sự tham gia của ngân hàng mà còn có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác.+ Khi ngân hàng trung ương mua các GTCG trên thị trường mở thì MB↑ .+ Khi ngân hàng trung ương bán các GTCG trên thị trường mở thì MB↓.2. Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTG :

Page 6: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Các NHTM có khản năng mở rộng tiền gửi KKH từ một khoản tiền gửi ban đầu hoặc từ khoản tiền nhận được từ NHTW thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng cho các KH là các tổ chức phi NH.Khi NHTM cung ứng tín dụng có nghĩa là nó tạo ra tiền và làm tăng lượng tiền cung ứng.Từ một khoản tiền gửi ban đầu ( khoản tiền này do NHTW mới phát hành thêm vào lưu thông ) , thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM , số tiền gửi ban đầu đã tăng thêm gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu.Với quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTM , hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội.- Hệ số nhân tiền m1 :Khối tiền M1 : M1 = C + D = m1 × MBHệ số nhân tiền m1 : m1 = 1 + c

( c + rt + re )Trong đó : c = C / D : Tỷ lệ tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH so với tiền gửi KKHrd là tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi KKHre là tỷ lệ dự trữ dư thừa đối với tiền gửi KKHLượng tiền cung ứng M2 : M2 = C + D + T + B = m2 × MBTrong đó : C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NHD là tiền gửi không kỳ hạnT là tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệmB là kỳ phiếu, trái phiếu NHHệ số nhân tiền m2 : 1 + c + b + t rd + re + c + rt. t t = T / D , b = B / D , c = C/DTrong đó :b là tỷ lệ kỳ phiếu, trái phiếu NH so với tiền gửi KKHt là tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm so với tiền gửi KKHrt là tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệmCác nhân tố ảnh hưởng đến hệ số nhân tiền :+) Tỷ lệ DTBB ( re ) : khi tỷ lệ DTBB tăng lên , số tiền dự trữ của các NHTM tăng lên, số tiền cho vay của các NHTM giảm xuống , hành động này diễn ra trong cả hệ thống làm cho lượng tiền cung ứng của toàn hệ thống NH giảm xuống và ngược lại khi tỷ lệ DTBB giảm xuống thì lượng tiền cung ứng của hệ thống NH tăng lên.+) Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của dân chúng ( c ) : Khi tỷ lệ này tăng lên nghĩa là người gửi tiền có nhu cầu rút tiền mặt trên tài khoản tiền gửi KKH nhiều hơn từ đó làm giảm khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống NH. Ngược lại , khi tỷ lệ sử dụng tiền mặt giảm xuống thì hệ số mở rộng tiền gửi tăng lên+) Tỷ lệ dự trữ dư thừa của hệ thống NHTM : Khi NH tăng tỷ lệ DTDT cho các nhu cầu cần thiết cho hoạt động của nó có nghĩa là số dự trữ để tạo ra tiền gửi giảm đi làm giảm lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế và ngược lại+) Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ( t ) và chứng từ nợ NH ( b ) : hai yếu tố này có tương quan thuận với hệ số nhân tiền. Với các nhân tố khác không đổi, nếu tỷ lệ t hoặc b tăng lên làm cho m2 tăng lên và ngược lại3. Các công cụ của chính sách tiền tệ được NHNN Việt Nam để kiểm soát MS từ năm 2008 đến nay NHNN VN sử dụng các công cụ như : công cụ DTBB , quy định lãi suất tái chiết khấu - tái cho vay , quy định lãi suất cơ bản , và can thiệp trên thị trường mở Những tháng đầu năm 2008 : NHTW sử dụng các công cụ của CSTT theo hướng thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát.+)Công cụ DTBB : NHTW điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB, mở rộng diện kỳ hạn phải DTBB đối với các loại tiền gửi của KH tại tổ chức tín dụng làm giảm mức cung tiền.+) Công cụ tái cấp vốn : NHNN cho phép các TCTD được cầm cố, chiết khấu tín phiếu bắt buộc do NHNN phát hành ngày 17/3/2008 để vay vốn tại NHNN, từ đó NHNN có thể điều chỉnh tăng lãi suất tái cấp vốn làm cho MS giảm+) Công cụ lãi suất : Tính từ thời điểm đầu năm 2008, NHTW đã 3 lần tăng cặp lãi suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản đưa cặp lãi suất chỉ đạo lên ( 13 - 15 % ) và lãi suất cơ bản lên 14 % / năm.+) Công cụ nghiệp vụ thị trường mở : NHTW thực hiện các phiên bán GTCG để hút tiền về tuy nhiên do căng thẳng về vốn thanh khoản nên nhiều phiên NHTW không bán được còn nếu bán được thì hầu hết là các GTCG ngắn hạn.Từ cuối năm 2008 đến cuối năm 2009 : Các công cụ được NHTW sử dụng nhằm thực hiện mục tiêu nới lỏng tiền tệ, ngăn ngừa suy thoái của nền kinh tế+) Công cụ DTBB : NHTW nhiều lần giảm tỷ lệ DTBB đưa mức DTBB đối với tiền gửi xuống còn dưới 5 %+) Công cụ nghiệp vụ thị trường mở : NHTW mua vào các CK làm tăng MS+) Công cụ tái cấp vốn : NHTW nới lỏng điều kiện phi lãi suất. cho phép dùng tín phiếu bắt buộc và trái phiếu bằng ngoại tệ để vay NHTW

Page 7: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

+) Công cụ lãi suất : NHTW nhiều lần giảm cặp lãi suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản xuống còn dưới 10%Từ năm 2010 đến nay : các công cụ được NHTW sử dụng nhằm thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ , kiểm soát lạm phát và ngăn ngừa tình trạng đô la hóa+ Công cụ DTBB : NHTW giảm tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ nhằm mục đích giảm lãi suất cho vay ngoại tệ. tạo điều kiện cho các NH mở rộng cho vay ngoại tệ+) Công cụ lãi suất : NHTW điều chỉnh tăng cặp lãi suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản từ ( 5 -7 % ) lên ( 13- 14 % ) và NHTW đưa ra trần lãi suất huy động là 14 % / năm , quy định mức tăng trưởng về dư nợ tín dụng không quá 20 % so với năm trước.Câu 4. Phân tích các nguyên nhân của lạm phát trong nền KTTT , liên hệ lạm phát ở VN từ năm 2008 đến nayKhái niệm lạm phát : Lạm phát là hiện tượng mức giá cả chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài .Lạm phát biểu hiện biến động tăng lên của mức giá cả bình quân của tất cả các hàng hóa, dịch vụ chứ không phải là biến động của một hàng hóa cá biệt nào đó . Nguyên nhân của lạm phát:Lạm phát do 2 nguyên nhân đó là lạm phát do cầu kéo và lạm phát do chi phí đẩyLạm phát cầu kéo: Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát do tổng cầu tăng lên vượt quá mức cung ứng của hàng hóa của xã hội tạo áp lực đẩy giá cả hàng hóa tăng lên .

Các nguyên nhân của lạm phát do cầu kéoLạm phát do cầu kéo là do tổng cầu tăng, mà ta có hàm tổng cầu : AD = C + I + G + EX – IM

Ta xét các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu :+) Do chi tiêu của chính phủ tăng ( G tăng ) : Khi chi tiêu của chính phủ tăng lên , tổng cầu có thể tăng lên trực tiếp thông qua các khoản đầy tư vào các lĩnh vực thuộc phạm vi chính phủ quản lý ví dụ như chính phủ chi để phát triển kinh tế ; tăng cường chi tiêu cho tiềm lực quốc phòng , an ninh… hoặc gián tiếp thông qua các khoản phúc lợi xã hội , trợ cấp thất nghiệp tăng lên và kết quả là AD tăng giá cả tăng LP. Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu vượt quá khả năng thu ngân sách và được bù đắp bằng các khoản vay từ NHTW bằng cách phát hành tiền hoặc vay từ NHTM bằng phát hành trái phiếu ,…thì rất dễ dẫn đến trường hợp lạm phát cao và kéo dài .+) Do chi tiêu của hộ gia đình tăng ( C tăng ) : Chi tiêu của hộ gia đình tăng khi thu nhập của cá nhân , hộ gia đình tăng , khi giá cả của các hàng hóa giảm , cả hai đều có tác dụng đẩy tổng cầu lên và gây áp lực đối với lạm phát. Do lãi suất tiền gửi giảm làm cho thu nhập từ việc gửi NH giảm các hộ gia đình giảm tiết kiệm, tăng tiêu dùng C tăng AD tăng P tăng LP. Do lãi suất tiền vay giảm khuyến khích cá nhân, hộ gia đình tăng cường đi vay để tiêu dùng C tăng AD tăng P tăng LP +) Do nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp tăng( I tăng ) :Nhu cầu đầu tư của DN tăng lên do lãi suất đi vay thấp, dự đoán về triển vọng kinh tế tốt có khả năng mở rộng thị trường, chính sách ưu đãi về thuế của chính phủ… khuyến khích các DN đầu tư I tăng AD tăng LP+) Do giá trị xuất khẩu ròng tăng ( NX = EX – IM tăng ) :Giá trị xuất khẩu ròng tăng khi tỷ giá ngoại tệ tăng sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu vì thu được nhiều VND hơn , từ đó sẽ kích thích các DN xuất khẩu hàng hóa và ngược lại đối với các nhà nhập khẩu sẽ phải mất nhiều VND hơn để nhập khẩu hàng hóa làm giảm nhu cầu nhập khẩu hàng hóa. Khi giá cả của hàng hóa trong nước thấp hơn giá cả của các hàng hóa ở nước ngoài cùng loại . Thu nhập của người dân nước ngoài cao hơn so với thu nhập của người dân trong nước. Chất lượng, mẫu mã của hàng hóa trong nước tốt hơn so với các hàng hóa cùng loại ở nước ngoài… Các nguyên nhân trên sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu làm cho NX tăng AD tăng P tăng LP.+) Do chính sách tiền tệ mở rộng của NHTW : NHTW điều tiết tăng mức tiền cung ứng vào trong lưu thông bằng việc phát hành thêm tiền trung ương và tăng khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM làm cho tổng cầu tăng mạnh LP.Bản chất của lạm phát do cầu kéo :Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng : thì việc tăng tổng cầu chỉ có tác động gia tăng sản lượng là chủ yếu, giá cả có tăng nhưng với tốc độ chậm hơn .

AD

P

AD11_’

AS

Y0 Y1

P0

P1 Ban đầu thị trường cân bằng tại điểm E0 (..) Khi có sự gia tăng của 1 thành tố nào đó trong AD sẽ làm AD tăng lên, làm cho đường AD dịch chuyển sang phải. Do đường tổng cung dốc xuống nên trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trưởng cao đồng thời cũng đẩy giá cả tăng lên từ P0 lên P1

Trong dài hạn, đường cung là 1 đường thẳng đứng , khi đường AD tăng lên, đường AD dịch chuyển sang phải từ AD0 sang AD1 làm cho giá cả tăng lên

từ P0 lên P1 làm cho lạm phát tăng cao và kéo dài

P

AD1

AS

Y0 Y1

P0

P1

AD0

Page 8: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Ban đầu nền kinh tế chưa đạt được mức sản lượng tiềm năng đường tổng cầu AD0 giao với đường tổng cung SAS0

tại điểm cân bằng E0 tại mức giá P0 và mức sản lượng Y0 ( thấp hơn mức sản lượng tiềm năng Y*) khi tổng cầu tăng lên , đường tổng cầu dịch sang phải ( từ AD0 sang AD1 ) , trong điều kiện đường tổng cung không đổi làm cho mức sản lượng tăng lên từ Y0 đến Y* và mức giá cả tăng lên từ P0 đến P1 . Việc tăng tổng cầu làm tăng mức giá và tăng sản lượng kích thích nền kinh tế tăng trưởng .Trong điều kiện nền kinh tế đã đạt được hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng :

+ Khi nền kinh tế đã đạt được mức sản lượng tiềm năng ( Y*) , các nguyên nhân làm tăng tổng cầu xuất hiện làm tổng cầu tăng lên , đường tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD0 sang AD1 ) làm cho mức giá cả tăng lên từ P0 lên P1 và sản lượng tăng từ Y* lên Y1 . Khi giá cả tăng lên, áp lực đòi tăng tiền lương xuất hiện đẩy chi phí sản xuất của DN tăng lên làm cho tổng cung hàng hóa giảm , đường tổng cung dịch sang trái ( từ SAS 0 sang SAS1 ) , đường SAS1 giao với đường AD1 tại mức giá P2 và mức sản lượng giảm từ Y1 về Y* . + Các nguyên nhân làm tăng tổng cầu lại xuất hiện , đường tổng cầu lại dịch chuyển sang phải ( từ AD1 sang AD2 ) , đường tổng cầu AD2 cắt đường tổng cung SAS1 tại mức giá tăng lên P3 và mức sản lượng tăng từ Y* lên Y1 . + Quá trình điều chỉnh tiền lương tăng, đường tổng cung giảm, đường tổng cung dịch sang trái ( từ SAS 1 sang SAS2

) , đường tổng cung mới SAS2 giao với đường tổng cầu AD2 tại mức giá mới P4 và mức sản lượng Y* … Quá trình cứ tiếp tục , sự tăng lên của tổng cầu và sự điều chỉnh giảm của tổng cung làm cho mức giá ngày càng tăng cao trong khi mức sản lượng chỉ giao động quanh mức sản lượng tiềm năng .Kết luận : Khi nền kinh tế đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng thì áp lực tăng tổng cầu làm cho giá tăng lên trong khi mức sản lượng không đổi . Vậy, bản chất của lạm phát do cầu kéo là : Sự tác động qua lại của việc tăng tiền lương và sự tăng tổng cầu làm cho mức giá cả tăng lên trong khi mức sản lượng thực tế được duy trì ở mức sản lượng tiềm năng.Lạm phát chi phí đẩy : Lạm phát chi phí đẩy ( còn gọi là lạm phát do cung ) xảy ra khi chi phí sản xuất tăng đẩy giá lên. Hay lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra khi tốc độ tăng chi phí sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động làm giảm cung ứng hàng hóa của xã hội.

Nguyên nhân của lạm phát do chi phí đẩy :Chi phí tiền lương không hợp lý : Mức tăng tiền lương vượt quá mức tăng của năng suất lao động CP tăng AS giảm P tăng LP. Tiền lương tăng lên có thể là do thị trường lao động khan hiếm , do yêu cầu đòi tăng lương của công đoàn hoặc do mức lạm phát dự tính tăng lên. Sự tăng lên của mức lợi nhuận ròng của người sản xuất đẩy giá cả hàng hóa tăng lênChi phí ngoài lương tăng lên : Chi phí nguyên, nhiên vật liệu tăng lên làm cho chi phí sản xuất tăng AS giảm P tăng LP . CP NVL tăng có thể là do giá nội địa của hàng hóa nhập khẩu tăng lên, có thể do áp lực lạm phát của nước xuất khẩu hoặc do giá trị nội tệ giảm so với ngoại tệ hoặc do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế …Nếu các hàng hóa dịch vụ nhập khẩu này được sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng thì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả

P LAS

P1

P0

AD0

AD1

Y0 Y*

Y

SAS

0

E0

E1

Y1Y* Y

SAS2

P

E0

E1

LAS

P1

P0

AD0

AD1

P2

P3

P4

AD2

SAS0

SAS1

E2

E3

E4

Ban đầu thị trường cân bằng tại E0 ( P0,Y0) khi CPSX tăng lên AS giảm đường AS dịch sang trái từ AS AS’ khi đó thị trường có điểm cân bằng mới E1 ( P1 , Y1) Trong điều kiện AD không đổi mức giá tăng lên từ P0 lên P1 và mức sản lượng giảm xuống từ Y0 xuống Y1. Giá cả tăng lên làm cho nền kinh tế xảy ra lạm phát . LP do chi phí đẩy YY1

P0

P

P1

Y0

AS’

AS

0

AD

E0

E1

Page 9: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

nội địa, nếu nó được sử dụng như đầu tư vào quá trình sản xuất thì sẽ làm tăng giá thành sản xuất và từ đó làm tăng giá hàng hóa.Tác động của lạm phát do chi phí đẩy đối với nền kinh tế Khi nhà nước không can thiệp : Lạm phát do chi phí đẩy sẽ không tồn tại do cơ chế tự điều chỉnh của thị trường

Ban đầu, đường tổng cầu ( AD) và đường tổng cung (AS0) cắt nhau tại điểm cân bằng với mức giá P0 và mức sản lượng Y* . Các nguyên nhân làm tăng chi phí xuất hiện làm cho tổng cung giảm xuống, đường tổng cung dịch chuyển sang trái ( từ AS0 sang AS1 ) trong điều kiện đường AD, đường tổng cung mới AS1 giao với đường AD tại mức giá tăng lên P1 và mức sản lượng giảm xuống từ Y* xuống Y1 . Khi giá cả tăng, các doanh nghiệp muốn tăng sản lượng của mình để đạt được mức sản lượng tiềm năng ( Y* ) làm cho đường tổng cung tăng lên, đường tổng cung dịch chuyển sang phải về vị trí ban đầu ( AS1 về AS0 ) và mức sản lượng lại tăng từ Y1 lên Y* . Lạm phát chi phí đẩy trong trường hợp này chỉ xảy ra trong ngắn hạn. Khi có sự can thiệp của nhà nước vào thị trường :

Ban đầu, nền kinh tế tại điểm cân bằng E0 với mức sản lượng Y* và mức giá P0 . Chi phí sản xuất tăng lên làm cho tổng cầu giảm, đường tổng cầu dịch chuyển sang trái ( từ AS0 sang AS1). Đường AS1 cắt đường AD0 tại mức giá P1

và mức sản lượng giảm xuống Y1 . Tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế gia tăng , chính phủ can thiệp bằng cách gia tăng tổng cầu để khôi phục mức sản lượng tiềm năng và làm giảm tỷ lệ thất nghiệp , tổng cầu tăng làm cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD0 sang AD1 ) . Đường tổng cầu mới ( AD1 ) cắt đường tổng cung AS1 tại điểm cân bằng mới E2 với mức giá tăng lên là P2 , giá cả tăng lên, các nguyên nhân làm gia tăng chi phí xuất hiện , tổng cung giảm, đường tổng cung dịch chuyển sang trái ( từ AS1 sang AS2 ) làm cho mức giá tăng lên P3 và mức sản lượng giảm xuống Y1 .Chính phủ lại can thiệp điều chỉnh tăng tổng cầu để nhằm giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp , đường tổng cầu dịch chuyển sang phải ( từ AD1 sang AD2 ) . Đường AD2 cắt đường AS2 tại mức gá P4 và mức sản lượng tiềm năng Y*. Quá trình cứ tiếp tục lặp đi, lặp lại . Chi phí sản xuất tăng lên và sự điều chỉnh tăng tổng cầu làm cho giá cả ngày càng tăng tạo thành vòng tròn lạm phát “ Chi phí – Giá” .Liên hệ tình hình lạm phát ở Việt Nam từ năm 2008 đến nay :Tỷ lệ lạm phát năm 2008 là 19,89 % ; năm 2009 là 6,88 % ; năm 2010 là 11,75 %6 tháng đầu năm 2011 : CPI trong những tháng đầu năm tăng cao, từ tháng 4/2011 tốc độ tăng chậm lại. chỉ số CPI tháng 9 tăng 0,82 % và là mức thấp nhất trong vòng 13 tháng qua. So với tháng 12/2010 , CPI đã tăng 16,63 % . Trung bình 9 tháng đầu năm so với năm 2010 , chỉ số CPI tăng hơn 18 %.Nguyên nhân lạm phát do cầu kéo :+ Do chính sách nới lỏng tiền tệ làm cho mức cung tiền , khối lượng tín dụng tăng cao, gia tăng đầu tư, tiêu dùng. +) Do tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng cùng với chất lượng tín dụng hạn chế của hệ thống NH trong những năm gần đây là nguyên nhân quan trọng tiếp theo gây ra tình trạng lạm phát do cầu kéo.+) Do nhà nước nhiều lần tăng lương cho khu vực công chức nhà nước kéo theo lương trong khu vực DN cũng tăng lên làm cho tiêu dùng tăng lên.+) Do tình trạng bội chi NSNN , và 1 phần tài trợ từ nguồn vốn vay NHTW làm tăng chi tiêu của chính phủ , đẩy tổng cầu tăng cao. +) Hiệu quả đầu tư vốn của nhà nước kém hiệu quả, lãng phí đẩy lạm phát tăng caoNguyên nhân của lạm phát do chi phí đẩy :+ Lương của người lao động trong các doanh nghiệp tăng bởi hiệu ứng tăng lương của khu vực công chức nhà nước đẩy giá thành sản phẩm lên cao. +) Giá nhập khẩu NVL đầu vào gia tăng( đặc biệt là các NVL nhập khẩu như xăng,

YY1

P0

P

P1

Y*

AS1

AS0

AD

LAS

P0

P

P1

Y*

AS1

AS0

AD0

LAS

AD1

AD2

AS2

P2

P3

P4

YY1

E0

E1

E2

E3

E4

Page 10: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

dầu… tăng ) đẩy chi phí NVL tăng lên làm cho giá thành sản xuất sản phẩm , mức giá bình quân của hàng hóa, dịch vụ tăng lên lạm phát gia tăng . +) Tình trạng cạnh tranh lãi suất huy động của các NHTM làm cho chi phí đi vay của các DN tăng lên làm tăng chi phí vốn của các DN giá cả hàng hóa , dịch vụ tăng gia tăng lạm phát .+) Do điều kiện thiên nhiên : hạn hán, lũ lụt gia tăng, các DN bị tổn thất nhiều đẩy giá thành SP lên cao.Để hạn chế tình trạng lạm phát, năm 2008 chính phủ đã đưa ra 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát và đến đầu năm 2011 Chính phủ lại đưa ra Nghị quyết số 11 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, trong nghị quyết số 11 của Chính phủ đã chỉ rõ , để thực hiện mục tiêu kiềm chế LP thì áp dụng một số giải pháp chủ yếu sau :+ Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng+ Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách nhà nước+ Thúc đẩy SXKD, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng+ Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo+ Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.

Câu 5. Trình bày các giải pháp kiềm chế LP trong nền KTTT , nêu các giải pháp của NH nhà nước và chính phủ VN đã sử dụng để kiểm soát LP từ năm 2008 đến nay.Khái niệm lạm phát : Lạm phát là hiện tượng mức giá cả chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên liên tục trong một khoảng thời gian kéo dài. Các giải pháp kiềm chế LP trong nền KTTT :Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu ( làm giảm tổng cầu ) :Các giải pháp này nhằm hạn chế sự gia tăng quá mức của tổng cầu. Trước hết là thực hiện một CSTT thắt chặt do nguyên nhân cơ bản của lạm phát cầu kéo là sự gia tăng của khối lượng tiền cung ứng. Sự hạn chế cung ứng tiền sẽ có hiệu quả ngay đến sự giảm sút của nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội.+) Một CSTT thắt chặt được bắt đầu bằng việc kiểm soát và hạn chế cung ứng tiền cơ sở (MB), từ đó mà hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian. Lãi suất ngân hàng và lãi suất thị trường tăng lên sau đó sẽ làm hạn chế nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, làm giảm áp lực đối với hàng hoá và dịch vụ cung ứng. Cùng với việc thực thi CSTT thắt chặt là sự kiểm soát gắt gao chất lượng tín dụng cung ứng nhằm hạn chế khối lượng tín dụng, đồng thời đảm bảo hiệu quả của kênh cung ứng tiền cũng như chất lượng của việc sử dụng tiền tệ.+) Kiểm soát chi tiêu của ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương nhằm đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách: rà soát lại cơ cấu chi tiêu,cắt giảm các khoản đầu tư không có tính khả thi và các khoản chi phúc lợi vượt quá khả năng của nền kinh tế, cải tiến lại bộ máy quản lý nhà nước vốn cồng kềnh, không hiệu quả, gây lãng phí ngân sách. Khai thác các nguồn thu, đặc biệt là thu thuế nhằm giảm mức bội chi, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ... và cuối cùng là hạn chế phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách.+) Thực hiện chính sách khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu dùng. Lãi suất danh nghĩa được đưa lên cao hơn tỷ lệ lạm phát để hấp dẫn người gửi tiền. Biện pháp này thường được sử dụng trong trường hợp lạm phát cao và có tác động tức thời. Tuy nhiên, trong thời gian áp dụng chính sách lãi suất cao, cần có sự điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với mức độ biến động của lạm phát và hạn chế hậu quả tiềm tàng cho các tổ chức nhận tiền gửi.+) Trong điều kiện nền kinh tế mở, sự can thiệp vào tỷ giá nhằm điều chỉnh tỷ giá tăng dần dần (chứ không để tăng lên ngay) theo mức độ lạm phát cũng được sử dụng như một giải pháp nhằm giảm cầu do tỷ giá tăng khiến giá hàng xuất khẩu rẻ đi làm tăng nhu cầu xuất khẩu dẫn đến tăng tổng cầu và do đó là tăng sức ép lên giá. Mặt khác, việc điều chỉnh tỷ giá từ từ cũng sẽ làm cho giá nội địa của hàng nhập khẩu không tăng nhanh quá, giảm bớt áp lực tăng mặt bằng giá trong nước. Đối với những nước phụ thuộc vào hàng nhập khẩu, điều này đặc biệt có ý nghĩa. Tuy nhiên, hành động can thiệp này có thể làm cạn kiệt nguồn dự trữ ngoại tệ vì phải bán ra để kìm hãm tỷ giá tăng. Chính vì thế việc sử dụng giải pháp này cũng cần cân nhắc đến khả năng dự trữ ngoại hối cũng như khả năng phục hồi nguồn dự trữ của quốc gia.Nhóm giải pháp tác động vào tổng cung ( làm giảm chi phí SX ) :+) Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng tiền lương và mức tăng của năng suất lao động xã hội. Thực chất là thiết lập một cơ chế để đảm bảo mức chi trả tiền lương phù hợp với hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Sự thành công của cơ chế này sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng tiền lương (chi phí chủ yếu trong giá thành sản phẩm) bất hợp lý dẫn đến vòng luẩn quẩn: tăng lương tăng tiền tăng giá tăng lương...+) Đổi mới công nghệ nhằm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn nguyên , nhiên, vật liệu ; đa dạng hóa các nguồn cung cấp vật tư để sử dụng nguồn nguyên, nhiên, vật liệu rẻ nhất , tiết kiệm nhất+) Chống độc quyền : thực hiện chính sách chống độc quyền , cải tiến cơ chế +) Nâng cao hiệu quả quản lý trong kinh doanh, cụ thể : phải phân công lao động hợp lý, phù hợp với trình độ, sở thích, năng lực để người lao động phát huy được 1 cách tối đa hiệu quả làm việc đồng thời giảm chi phí quản lý , giảm lao động hành chính, tăng lao động trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất.+) Điều chỉnh chính sách thuế hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí cho DN

Page 11: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

+) Luôn luôn cải tiến kỹ thuật, áp dụng các dây truyền sản xuất hiện đại, tiên tiến , tiết kiệm nhiên liệu….Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khả năng cung ứng hàng hoá+) Giải pháp tình thế và tác động tức thời đến cân đối tiền hàng là nhập khẩu hàng hoá, nhất là các hàng hoá đang khan hiếm, góp phần làm giảm áp lực đối với giá cả. Tuy nhiên giải pháp này chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng: làm cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói quen dùng hàng ngoại và đặc biệt làm suy giảm sức sản xuất trong nước.+) Tăng khả năng sản xuất hàng hoá trong nước được coi là giải pháp chiến lược cơ bản nhất, tạo cơ sở ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất đây là giải pháp nhằm tăng mức sản lượng tiềm năng của xã hội. Đây là chiến lược dài hạn tập trung vào việc khai thác triệt để năng lực sản xuất của xã hội, nâng cao trình độ của lực lượng lao động, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây truyền sản xuất và quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, khuyến khích cạnh tranh và hiệu quả.Liên hệ tình hình thực trạng lạm phát ở VN từ năm 2011 đến nay:Lạm phát năm 2011 là 18,13%. Từ đầu năm 2012 đến tháng 7/2012 : 6 tháng đầu năm chỉ số CPI tăng rất thấp thậm chí tháng 6 và 7 chỉ số CPI tăng trưởng âm lần lượt là -0,26% và -0,29%. NN chính là do: suy giảm tổng cầu khiến chỉ số CPI âm trong tháng 6 và 7 nhất là cầu tiêu dùng nội địa cụ thể: tốc độ tăng trưởng của tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dung chỉ đạt 6,5% so với mức tăng trưởng trung bình trên 12% so với giai đoạn 2001 và 2010. Cầu đầu tư: đầu tư công và đầu tư tư nhân nếu loại trừ yếu tố giá thì giảm so với năm trước. Cầu đầu tư của khu vực tư nhân cũng giảm do thị trường khó khăn nên lượng hàng tồn kho nhiều, DN cắt giảm, thu hẹp SX.NN suy giảm tổng cầu là do CS that chặt tiền tệ và khống chế tăng trưởng tín dụng cho từng nhóm NH, NHNN tăng cường kiểm tra giám sát các TCTC và phi TD, nợ xấu tăng cao nên các NH đều thu hẹp cho vay.Từ tháng 8/2012 đến nay: Trái ngược với tháng 7, CPI tháng 8 đã có mức tăng trưởng ngoạn mục lên 0,63% cao nhất kể từ tháng 3/2012 và hơn tổng mức giảm của 2 tháng trước đó.NN khiến CPI tháng 8 tăng mạnh là do tăng giá một loại mặt hàng thiết yếu: xăng, dầu, dịch vụ ý tế. Trong vòng 1 tháng mặt hàng xăng A92 đã tăng từ 21k lên 23k/lít làm tăng giá ở nhiều mặt hàng khác.Các giải pháp kiềm chế lạm phát mà NHNN và chính phủ Việt Nam đã sử dụng từ năm 2008 (2011) đến nay :Các giải pháp của NHNN : Tăng tỷ lệ DTBB thêm , mở rộng diện kỳ hạn DTBBTăng cặp lãi suất chỉ đạo ( 3 lần ) đưa mức lãi suất từ ( 4,5 % - 6,5 % ) lên ( 13 % - 15 % )Phát hành tín phiếu kho bạc bắt buộc các TCTD mua Thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá Chỉ đạo các NH hạn chế tăng trưởng tín dụng và tăng cường giám sát việc các NHTM thực hiện quyết định này .Các giải pháp của Chính phủ :+) Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.+) Chính phủ sẽ điều chỉnh chính sách tài khóa theo hướng kiểm soát chặt chẽ , nâng cao hiệu quả chi tiêu công.+) Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ , bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hóa .+) Chính phủ chỉ đạo đẩy mạnh xuất khẩu , kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm tình trạng nhập siêu+) Chính phủ kêu gọi mọi người, mọi nhà triệt để tiết kiệm tiêu dùng, nhất là nhiên liệu và năng lượng+) Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và gian lận thương mại , kiểm soát việc chấp hành pháp luật của nhà nước về giá+) Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, mở rộng việc thực hiện các chính sách về an ninh, xã hội .+) Các phương tiện thông tin đại chúng cần đẩy mạnh công tác truyền bá thông tin, tuyên truyền 1 cách chính xác , ủng hộ các chủ trương , chính sách của nhà nước trên các lĩnh vực nhạy cảm như giá cả thị trường, tỷ giá ngoại tệ,…

Câu 6. Phân biệt và giải thích mối quan hệ giữa lãi suất tái cấp vốn của NHTW, lãi suất liên NH , lãi suất cho vay của hệ thống các NHTM, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN việt Nam từ 2008 đến nay Phân biệt 3 loại lãi suất :

Tiêu thức Lãi suất cho vay ( Lãi suất chiết khấu )

Lãi suất liên NH Lãi suất tái chiết khấu( Lãi suất tái cấp vốn )

Khái niệm Là loại lãi suất được áp dụng khi các NHTG cho khách hàng vay vốn.

Là loại lãi suất được áp dụng khi các NHTG cho nhau vay

Là loại lãi suất do NHTW áp dụng khi NHTW cho các NHTG vay dưới hình thức CK lại các GTCG chưa đến hạn thanh toán mà các NHTG mang đến xin CK tại NHTW

Page 12: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Cơ sở hình thành lãi suất

Lãi suất cho vay do bản thân các NHTM quyết định , nó có thể phụ thuộc vào cung - cầu vốn tín dụng trên thị trường tín dụng

Do quan hệ cung - cầu vốn tiền NHTW trên thị trường liên NH quy định

Do NHTW ấn định phù hợp với yêu cầu của CSTT trong từng thời kỳ

Tính chất Mang tính chất KD Mang tính chất KD Mang t/c chỉ đạo, quản lý, điều tiết

Mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể

Mối quan hệ giữa NHTM và khách hàng là các DN, cá nhân.

NHTM - NHTM ( mối quan hệ giữa các NHTM với nhau )

Mối quan hệ giữa NHTM và NHTW

Yếu tố chi phối

Lãi suất cho vay phụ thuộc vào lãi suất tiền gửi , thời hạn khoản cho vay, mức độ rủi ro, chi phí nghiệp vụ, mặt bằng lãi suất thị trường, mối quan hệ giữa KH và NH

LS liên NH phụ thuộc vào cung cầu tiền NHTW , sự chi phối trong việc điều hành CSTT của NHTW, tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW của các NHTM

Lãi suất tái cấp vốn phụ thuộc vào định hướng CSTT của NHTW , chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ

Lãi suất chiết khấu phụ thuộc vào thời hạn còn lại của GTCG, chất lượng GTCG, mqh giữa NH và KH, cung cầu vốn trên thị trường tín dụng

Độ lớn Lớn nhất LSTCV < LSLNH < LSCV Nhỏ nhấtMối quan hệ giữa 3 loại lãi suất trên :+) LS cho vay , LS liên NH và LS TCV có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó LS TCV ( LS TCK ) là lãi suất chủ đạo, nó chi phối LS LNH và LSCV . Một sự thay đổi của LS TCV có thể ảnh hưởng đến LS liên NH , sau đó ảnh hưởng đến LS CV theo cơ chế truyền dẫn . Cụ thể :Giả sử NHTW sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt ( NHTW tăng LS TCV ) điều này có nghĩa là các NHTM khi vay vốn ở NHTW sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn , từ đó các NHTM sẽ hạn chế vay vốn của NHTW . Khi đó, các NHTM sẽ có nhu cầu vay vốn trên thị trường liên NH , cầu vốn trên thị trường liên NH tăng lên đẩy lãi suất liên NH tăng lên ( do cầu vốn khả dụng của NHTM tăng trong điều kiện giả định cung vốn khả dụng trên thị trường liên NH không đổi ) và dẫn đến lãi suất cho vay của các NHTM đối với nền kinh tế cũng điều chỉnh tăng lên nhằm đạt được lợi ích kinh doanh của NHTM. Vì vậy, LS TCV tăng kéo theo đó là LS LNH cũng tăng và LS cho vay cũng tăng lên. Và ngược lại , khi NHTW sử dụng chính sách tiền tệ nới lỏng ( NHTW giảm lãi suất TCV ) sẽ khuyến khích các NHTM vay vốn , lúc này các NHTM sẽ dồi dào về vốn , LS trên thị trường LNH sẽ giảm kéo theo đó là LS CV của các NHTM cũng giảm. +) LS TCV chịu sự ảnh hưởng của LS LNH và LS CV : Khi NHTW xác định LS TCV phải tham khảo diễn biến của LS LNH và LS CV để điều chỉnh cho phù hợp. Bởi vì nếu LS TCV quá thấp khiến cho các NHTM đổ xô đi vay NHTW còn nếu LS TCV quá cao thì các NHTM sẽ chuyển sang vay các NHTM khác.+) Cả 3 loại LS này đều được sử dụng trong việc điều hành CSTT :LS TCV là công cụ của CSTTLS LNH là mục tiêu hoạt động của CSTTLS CV là mục tiêu trung gian của CSTTCơ chế điều hành lãi suất của NHNN VN từ năm 2008 đến nay :+) Những tháng đầu năm 2008 : NHNN cho phép các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thỏa thuận , xóa bỏ biên độ khống chế lãi suất cho vay .Các TCTD được tự thỏa thuận lãi suất cho vay với KH dựa trên quan hệ cung – cầu vốn và mức độ tín nhiệm đối với khách hàng vay thay cho cơ chế điều hành lãi suất cơ bản . NHNN không khống chế lãi suất huy động của các TCTD cho nên trong những tháng đầu năm 2008, do cạnh tranh giữa các TCTD đã diễn ra cuộc chạy đua lãi suất giữa các NH, đẩy mức lãi suất huy động lên cao ( hơn 20 %/ năm ) từ đó đẩy lãi suất cho vay lên cao. +) Từ 19/5/2008 đến 25/2/2010 : Từ ngày 19/5/2008 , để khác phục tình trạng chạy đua lãi suất huy động giữa các TCTD, NHNN sử dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng VN thay thế cơ chế lãi suất thỏa thuận. Cơ chế điều hành lãi suất mới sẽ cùng lúc tuân thủ luật NHNN và Bộ luật dân sự. NHNN công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh ( lãi suất huy động và cho vay ) , đồng thời quy định lãi suất cho vay do các bên thỏa thuận không được vượt quá 150 % lãi suất cơ bản. Riêng đối với cho vay phục vụ đời sống và cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ thì được áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận. +) Lãi suất cơ bản được công bố hàng tháng và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết. +) NHNN sử dụng các công cụ : DTBB , cặp lãi suất chỉ đạo, tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường. +) Sự thay đổi lãi suất cơ bản làm thay đổi mức lãi suất trần trong huy động vốn và cho vay của các TCTD.

Page 13: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

+) Từ tháng 26/2/ 2010 : Theo thông tư 07/2010/TT – NHNN : NHNN cho phép các NHTM được thực hiện lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay trung và dài hạn ( từ 26/2/2010 đến 13/4/2010 ) còn cho vay ngắn hạn vẫn không được vượt quá 150 % lãi suất cơ bản.+) Từ 14/4/2010 : NHNN thực hiện quy định về trần lãi suất huy động ( 12 % / năm ) và NHNN vẫn tiếp tục công bố lãi suất cơ bản hàng tháng và điều chỉnh kịp thời khi cần thiết, tuy nhiên mục đích của lãi suất cơ bản đã được bổ sung thêm là chống cho vay nặng lãi.+) Từ tháng 3 /2011 đến nay : NHNN vẫn tiếp tục áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với lãi suất cho vay tuy nhiên các NHTG cũng đã thống nhất với nhau theo mong muốn của NHTW sẽ hạ lãi suất cho vay xuống từ 17 – 19 % / năm từ tháng 9/2011. NHTW vẫn tiếp tục khống chế trần lãi suất huy động và với mức trần lãi suất huy động cao nhất là 14 % / năm . +) Cho đến tháng 10/2011 thì mức lãi suất trần huy động đối với kỳ hạn 1 tháng là 6 % / năm còn lãi suất trần huy động với kỳ hạn trên 1 tháng là 14 % /năm. NHTW kiểm soát chặt chẽ và có chế tài sử phạt rất mạnh đối với các chi nhánh NH nào có biểu hiện vi phạm lách trần LS. +) NHTW vẫn tiếp tục sử dụng các công cụ CSTT gián tiếp để tác động đến lãi suất thị trường.

Câu 7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường trên góc độ cung cầu quỹ cho vay và trên góc độ cung cầu tiền tệ , giải thích nguyên nhân biến động lãi suất thị trường ở VN từ đầu năm 2011 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường :Khái niệm : Lãi suất là tỷ lệ phần tăng thêm này so với vốn gốc ban đầu hay lãi suất là giá của quyền sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định mà người sử dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường xét trên góc độ cung – cầu quỹ cho vay : Cầu quỹ cho vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ tiêu dùng của các chủ thể kinh tế khác nhau trong nền kinh tế.Cầu quỹ cho vay được hình thành từ các nguồn sau :+) Nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân : DN và hộ gia đình vay do nhu cầu đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh và trang trải các chi phí liên quan đến tiêu dùng . Trong điều kiện các yếu tố ngoại sinh ( lạm phát dự tính, khả năng sinh lời dự tín của các công cụ đầu tư ) không đổi , nhu cầu vay vốn của DN và HGĐ rất nhạy cảm với lãi suất cho vay nó có biến động ngược chiều với lãi suất cho vay .+) Nhu cầu vay vốn của khu vực chính phủ : Chính phủ và khu vực chính phủ vay vốn nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước. Nhu cầu vay vốn của chính phủ không chịu tác động bởi lãi suất .+) Nhu cầu vay vốn của các chủ thể nước ngoài : Các chủ thể nước ngoài có nhu cầu vay vốn trong nước do có sự chênh lệch về lãi suất giữa 2 quốc gia ( lãi suất vay vốn trong nước rẻ hơn lãi suất vay vốn ở nước ngoài ), mức độ mở cửa và khả năng di chuyển vốn giữa 2 quốc gia .Cả 3 bộ phận trên tạo thành cầu quỹ cho vay của xã hội và chúng đều có biến động ngược chiều so với lãi suất. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu quỹ cho vay :

+) Tỷ suất lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư : có ảnh hưởng thuận chiều đối với cầu quỹ cho vay.Khi nền kinh tế tăng trưởng, tỷ suất lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư tăng lên làm cho cá chủ thể trong nền kinh tế mong muốn đầu tư nhiều hơn. Do đó, nhu cầu quỹ cho vay tăng lên làm cho cầu quỹ cho vay tăng, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ D0 sang D1 ( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất tăng lên từ i0 lên i1 .Ngược lại , khi nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, tỷ suất lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư giảm xuống sẽ làm giảm nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong xã hội, cầu quỹ cho vay giảm ( trong điều kiện cung quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất giảm xuống từ i0 xuống i2.

+) Tỷ lệ lạm phát dự tính : có ảnh hưởng thuận chiều đối với cầu quỹ cho vay.Ta có : Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực dự tính + Tỷ lệ lạm phát dự tính Khi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng lên mà lãi suất danh nghĩa không đổi làm cho lãi suất thực dự tính giảm xuống, lúc này người đi vay vốn sẽ được lợi do chi phí vay vốn thực tế giảm xuống chính vì vậy mà họ có nhu cầu đi vay nhiều hơn , cầu quỹ cho vay tăng , đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ D0 sang D1 ( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất tăng lên từ i0 lên i1. Ngược lại, khi tỷ lệ lạm phát dự tính giảm xuống mà lãi suất danh nghĩa không đổi làm cho lãi suất thực dự tính tăng lên, người đi vay vốn lúc này sẽ bị thiệt chính vì vậy mà họ sẽ đi vay ít hơn, cầu quỹ cho vay giảm, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang trái ( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi ) làm lãi suất giảm xuống từ i0 xuống i2.

+) Tình trạng bội chi của ngân sách nhà nước : có ảnh hưởng thuận chiều đối với cầu quỹ cho vayKhi nhà nước bị bội chi tăng lên ( chi ngân sách > thu ngân sách ) làm cho nhu cầu vay vốn của chính phủ tăng lên để bù đắp bội chi ngân sách, cầu quỹ cho vay tăng lên, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ D0 sang D1

Q2

i

Q1

i1

i2

i0

Q

D2

D0

D1

S

E2

E1

E0

Q0

Page 14: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi ) và lãi suất tăng lên từ i0 lên i1. Ngược lại, khi nhà nước ít bị bội chi hơn thì nhà nước sẽ ít phải đi vay hơn, cầu quỹ cho vay giảm , đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang trái ( trong điều kiện đường cung quỹ cho vay không đổi ) và lãi suất giảm xuống từ i0 xuống i2.

Cung quỹ cho vay là khối lượng vốn dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác nhau trong xã hội.Cung quỹ cho vay được hình thành bởi các nguồn sau :+) Tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, hộ gia đình : đây là bộ phận chủ yếu nhất của cung quỹ cho vay . Trong điều kiện bình thường, số lượng tiền gửi tiết kiệm mà hệ thống các NHTM huy động được phụ thuộc nhiều vào lãi suất : nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng nhu cầu gửi tiết kiệm và ngược lại.+) Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các DN : ví dụ như các quỹ khấu hao cơ bản , lợi nhuận chưa chia , các quỹ khác chưa sử dụng đến .+) Các khoản thu chưa sử dụng đến của ngân sách nhà nước+) Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể nước ngoài ( có thể là chính phủ, có thể là công dân nước ngoài Như vậy, cung quỹ cho vay được tạo bởi nguồn vốn dư thừa và chưa sử dụng đến của các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ và của người nước ngoài . Mặc dù có những bộ phận biến động không phụ thuộc vào lãi suất nhưng tổng hợp lại thì cung quỹ cho vay có biến động thuận chiều với lãi suất và đường cung quỹ cho vay có chiều hướng dốc lên.Các nhân tố ảnh hưởng đến cung quỹ cho vay :

+) Tài sản và thu nhập : có ảnh hưởng thuận chiều với cung quỹ CV . Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng , tài sản và thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế tăng lên , cung quỹ cho vay theo đó cũng tăng lên , đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ S0 sang S1 ( trong điều kiện đường cầu quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất giảm xuống từ i0 xuống i1. Ngược lại, trong điều kiện nền kinh tế suy thoái , thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế giảm xuống, cung quỹ cho vay giảm xuống, làm cho lãi suất tăng lên từ i0 lên i2.+) Tỷ suất lợi tức dự tính của các công cụ nợ : có ảnh hưởng thuận chiều với cung QCV : Khi LS thị trường có xu hướng tăng lên trong tương lai , giá của các công cụ nợ dài hạn sẽ bị giảm đi, tỷ suất lợi tức dự tính của nó sẽ bị giảm theo . Công cụ nợ ở hiện tại trở nên kém hấp dẫn làm giảm nhu cầu mua của các chủ thể kinh tế , cung QCV giảm , đường cung QCV dịch sang trái từ từ S0 sang S2 ( trong điều kiện đường cầu quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất tăng từ i0 lên i2. Ngược lại, khi tỷ suất lợi tức dự tính của các công cụ nợ tăng,tỷ suất lợi tức dự tính của nó tăng, làm cho lãi suất giảm từ i0 xuống i1

+) Rủi ro của các công cụ nợ : Có ảnh hưởng nghịch chiều với cung QCV : Khi rủi ro của các công cụ nợ tăng lên làm cho các NĐT sẽ hạn chế đầu tư vào các công cụ nợ, cung quỹ cho vay giảm, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái từ S0 sang S2 ( trong điều kiện đường cầu quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất tăng từ i0 lên i2. Ngược lại, khi rủi ro của các công cụ nợ giảm xuống, các NĐT sẽ tăng cường đầu tư vào các công cụ nợ , cung quỹ cho vay tăng, làm cho lãi suất giảm từ i0 xuống i1

+) Tính lỏng của các công cụ nợ :Khi tính lỏng của các công cụ nợ cao hơn so với tính lỏng của các công cụ đầu tư khác sẽ làm tăng tính hấp dẫn của các công cụ nợ cầu công cụ nợ tăng ở mọi mức lãi suất lượng cung QCV tăng đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải từ S0 sang S1 ( trong điều kiện đường cầu quỹ cho vay không đổi ) làm cho lãi suất giảm từ i0 xuống i1. Ngược lại, khi tính lỏng của các công cụ nợ càng thấp thì tính hấp dẫn của các công cụ nợ giảm, lượng quỹ cho vay giảm và lãi suất tăng lên từ i0 lên i2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường xét trên góc độ cung – cầu tiền :Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường cũng chính là những nhân tố làm dịch chuyển đường cung và đường cầu tiền Mức cầu tiền tệ là số lượng tiền tệ mà dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức phi NH , các cơ quan nhà nước cần nắm giữ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bảo toàn giá trị trong điều kiện giá cả và các biến số vĩ mô cho trước. Thành phần của mức cầu tiền : Mức cầu tiền bao gồm : MD của các cá nhân, HGĐ ; MD của các DN, các tổ chức và MD của CPCác nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền :

i

Q2 Q1

i2

i1

i0

Q

S2 S0

S1

D

E2

E1

E0

Q0

i

i1

i2

i0

Q

MD2

MD0

MD1

MS

E2

E1

E0

Page 15: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

+) Thu nhập thực tế ( Y ) : có ảnh hưởng thuận chiều đên MD . Khi NKT đang tăng trưởng, TN thực tế tăng lên, tăng nhu cầu giữ thêm tiền để dự trữ đồng thời muốn chi tiêu cho gia đình nhiều hơn MD tăng Đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ MD0 sang MD1 ( trong đk MS ko đổi làm cho lãi suất tăng từ i0 lên i1 và ngược lại khi NKT suy thoái, TN thực tế giảm xuống làm cho MD giảm và lãi suất giảm từ i0 xuống i2 .

+) Mức giá cả ( P ) : có ảnh hưởng thuận chiều đến MD :Khi P tăng thì nhu cầu nắm giữ tiền nhằm đảm bảo sức mua như ban đầu cũng tăng, MD tăng Đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ MD0 sang MD1 ( trong đk MS ko đổi làm cho lãi suất tăng từ i0 lên i1 và ngược lại khi mức giá cả giảm làm cho MD giảm và lãi suất giảm từ i0

xuống i2.

+) Tốc độ lưu thông tiền tệ ( V ) : có ảnh hưởng ngược chiều đến MD : V cho biết trong một khoảng thời gian nhất định bình quân 1 đơn vị tiền tệ được chi ra bao nhiêu lần để mua hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông. Khi V tăng 1 đơn vị tiền tệ thực hiện được nhiều lần giá trị hàng hóa trong lưu thông hơn Mức cầu tiền giảm Đường cầu tiền dịch chuyển sang trái từ MD0 sang MD2 ( trong đk MS ko đổi làm cho lãi suất giảm từ i0 xuống i2 và ngược lại khi V giảm MD tăng lãi suất tăng i0 lên i1

Mức cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và nhu cầu dự trữ giá trị của các chủ thể phi NH .Thành phần của MS : M2 = C + D + T + BC : Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH ; D : Tiền gửi không kỳ hạn có phát hành sécT : Tiền gửi có kỳ hạn , tiền gửi tiết kiệm ; B : Kỳ phiếu, trái phiếu do các NHTM phát hành.Nhân tố ảnh hưởng đến MS : Sự thay đổi mức cung tiền do NHTW quyết định . Khi NHTW tăng lượng tiền cung ứng làm cho đường cung tiền dịch chuyển sang phải từ S0 sang S1 ( trong điều kiện cầu tiền tệ không đổi ) làm cho lãi suất giảm từ i0 xuống i1 .

Như vậy, xét trên góc độ Cung – Cầu tiền , có 4 nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường đó là Mức thu nhập thực tế, mức giá cả, tốc độ lưu thông tiền tệ và mức cung tiền . Tổng hợp sự tác động của 4 nhân tố này đến việc dịch chuyển đường cung và đường cầu tiền sẽ quyết định mức LSTT.Giải thích nguyên nhân biến động lãi suất ở Việt Nam từ đầu năm 2011 đến nay :Từ khoảng đầu năm 2011 cho đến tháng 7/ 2011 : lãi suất tăng cao ,lãi suất huy động lên đến 17 – 18 % còn lãi suất cho vay lên đến 23 %. Nguyên nhân lãi suất tăng cao do giá cả tăng lên , NHTW sử dụng CSTT theo hướng thắt chặt, cạnh tranh huy động vốn giữa các NH, nhu cầu vay vốn của NH tăngNguyên nhân biến động lãi suất ở VN xét trên góc độ cung – cầu quỹ cho vayCầu quỹ cho vay : Nhu cầu vay vốn của các DN tăng cao , +) Tỷ lệ lạm phát dự tính tăng lên ,+) Tình trạng bội chi ngân sách nhà nước tăng lên Cung quỹ cho vay : Thu nhập thực tế của cá nhân, hộ gia đình giảm . +) Lãi suất dự tính của các chứng khoán nợ tăng lên. +) Nguyên nhân biến động lãi suất ở Việt Nam xét trên góc độ cung – cầu tiềnCầu tiền : Thu nhập thực tế tăng lên , +) Mức giá cả tăng lên làm cho nhu cầu nắm giữ tiền để mua được hàng hóa như trước tăng lênCung tiền : NHTW thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho cung tiền giảm xuống đẩy lãi suất thị trường tăng lênTừ tháng 9 /2011 đến nay : Lãi suất đã giảm xuống do NHTW nới lỏng chính sách tiền tệ, khống chế trần lãi suất huy động , lãi suất cho vay của các NHTM giảm xuống, tạo điều kiện cho các NHTM

Câu 8. Trình bày các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM . Nhận xét khái quát về hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam năm 2008 đến nay .Trình bày các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM :Khái niệm : Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM bao gồm nghiệp vụ tài sản Nợ - Huy động vốn và nghiệp vụ tài sản Có – Sử dụng vốn .

i

Q

S1

i1

i0

E1

E0

S0

MD

Page 16: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Nghiệp vụ tài sản Nợ - Huy động vốn :Đây là nghiệp vụ huy động, tạo nguồn vốn kinh doanh cho Ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn được phản ánh thông qua cơ cấu nguồn vốn của NHTM . Nguồn vốn của NHTM bao gồm :Vốn tiền gửi : Được hình thành từ hoạt động nhận tiền gửi và đươc huy động thường xuyên, bao gồm :Tiền gửi thanh toán : Là loại tiền gửi được ký gửi vào NH mà người gửi tiền được quyền sử dụng để thanh toán, chuyển khoản hoặc rút ra bằng tiền mặt bất cức lúc nào .Đặc điểm :+) Được hưởng lãi suất thấp hoặc không được hưởng lãi vì mục đích chủ yếu của khách hàng khi gửi loại tiền này là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua NH.+) Loại tiền gửi này mang tính chất giao dịch và biến động không ổn định do khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất kỳ lúc nào Tầm quan trọng :+) Là bộ phận nguồn vốn có chi phí huy động rẻ nhất+) Thông qua việc theo dõi biến động số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, NH có thể nắm được tình hình kinh doanh của KH , giúp cho NH có thể dễ dàng phát hiện và hạn chế được rủi ro khi cho khách hàng vay vốn.+) Loại tiền gửi này thường chiếm 15 % - 20 % tổng nguồn vốn huy động được của NH , mặc dù không ổn định nhưng xét trên bình diện toàn bộ KH thì NH vẫn có thể sử dụng 1 phần tiền gửi thanh toán để cho vay có kỳ hạn.Tiền gửi có kỳ hạn của các DN, các tổ chức kinh tế : Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào NH trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời hạn và lãi suất giữa KH và NH.Đặc điểm :+) Là loại tiền gửi phi giao dịch , biến động tương đối ổn định+) Được hưởng lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán vì mục đích gửi tiền của KH là để lấy lãi+) Ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc sử dụng để cho vayTầm quan trọng :+) Tạo nên bộ phận vốn tương đối ổn định, thuận lợi cho NH trong việc cho vay+) Là bộ phận vốn có lãi suất thấp hơn vốn đi vayTiền gửi tiết kiệm : Là khoản tiền để dành của dân cư gửi vào NH nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳTiền gửi tiết kiệm gồm :Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho NH. NH trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Đây là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định trước, người gửi tiền không được rút trước hạn ( trên thực tế NH vẫn cho rút nhưng KH khi rút sẽ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn cho thời gian thực gửi) Đặc điểm :+) Là loại tiền gửi phi giao dịch+) Là nguồn vốn tương đối ổn định và lãi suất cho loại tiền gửi này cao hơn so với lãi suất TGKKHTầm quan trọng : +) Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn tiền gửi của NH+) NH có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này để cho vay có kỳ hạn+) Lãi suất tiền gửi tiết kiệm thấp hơn lãi suất NH đi vay.Vốn tiền gửi được các NH huy động thường xuyên, tương đối ổn định , chi phí huy động vốn thấp hơn so với đi vay , là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Là nguồn vốn chủ yếu để các NHTM kinh doanh chính vì vậy người ta gọi NHTM là NH ký thác hay NHTG.Vốn đi vay :Vốn đi vay được hình thành từ hoạt động đi vay, nguồn vốn này các NHTM huy động không thường xuyên mà chỉ huy động khi có nhu cầu về vốn rất cấp bách . NHTM có thể vay NHTW, vay các NHTM khác hoặc phát hành GTCG .Vay từ NHTW : bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hay quá thiếu tiền mặt. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới hình thức đó là chiết khấu hay tái chiết khấu GTCG hoặc cho vay thế chấp ứng trướcVay ngắn hạn các khoản dự trữ của các tổ chức tín dụng khác : Mục đích của loại vay này nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW. Thời hạn của loại vay này rất ngắn, thường không quá 1 tuầnPhát hành GTCG : đây là hình thức NHTM huy động vốn từ thị trường tài chính trong nước hoặc nước ngoài bằng cách phát hành các chứng từ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu NH,…Đặc điểm : +) Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ , không đáng kể của NH ( dưới 10 % )+) Tính chất ổn định+) Có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh, thể hiện tiềm lực tài chính của NH và là cơ sở để đảm bảo chi trả cho KH trong trường hợp cho vay không thu hồi được nợ hoặc thua lỗ trong kinh doanh chứng khoán. Nó được ví

Page 17: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

như tấm đệm để chống đỡ sự giảm giá trị các tài sản Có của NH, thu hút KH, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và là chỉ tiêu được sử dụng trong đánh giá mức độ an toàn về vốn của NH.Vốn của ngân hàng : Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có .Vốn tự có bao gồm :Vốn điều lệ ( hay vốn pháp định ) là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập. Vốn điều lệ là khoản vốn tối thiểu ban đầu theo quy định để có thể thành lập được 1 NHTM. Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của các cổ đông nếu là NHTM cổ phần. Vốn điều lệ được sử dụng vào các mục đích như mua sắm tài sản, trang thiết bị cần thiết cho hoạt đông của ngân hàng ; góp vốn liên doanh ; cho các thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng.Các quỹ dự trữ : Quỹ dự trữ của NH được hình thành từ 2 quỹ : Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro . Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của NH đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh .Vốn coi như tự có : Vốn coi như tự có bao gồm các khoản tạm thời nhàn rỗi của NH . Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích, chỉ tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng ví dụ như : lợi nhuận chờ phân bổ , tiền lương chưa đến hạn thanh toán hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử dụng đến như quỹ khen thưởng, quỹ khấu hao TSCĐ, quỹ phúc lợi,…Vốn của NH thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn mà NH nắm giữ nhưng nó lại là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt vì nó phản ánh thực lực tài chính của NH, do vậy nó quyết định quy mô hoạt động của NH, là cơ sở để NH tiến hành kinh doanh , thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Nó được ví như một tấm đệm chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản Có của NH , sự giảm giá trị có thể đẩy NH đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản .Nghiệp vụ tài sản Có – Sử dụng vốn của NH :Nghiệp vụ tài sản Có của NHTM bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng các khoản vốn huy động được từ nghiệp vụ tài sản Nợ. Mục đích của nghiệp vụ này là nhằm mục tiêu lợi nhuận, hạn chế rủi ro cho các khoản vốn huy động được . Nghiệp vụ tài sản Có gồm :Nghiệp vụ ngân quỹ : thể hiện việc sử dụng vốn để đáp ứng các yêu cầu chi trả tiền mặt, DTBB,… nghiệp vụ này hình thành nên khoản mục ngân quỹ của NH. Nghiệp vụ ngân quỹ bao gồm :Tiền mặt tại quỹ : nhằm đáp ứng nhu cầu thu, chi tiều mặt cho KH ; không sinh lời.Tiền gửi tại NHTW : bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW và tiền gửi thanh toán để phục vụ các hoạt động thanh toán giữa các NH thông qua vai trò làm trung gian thanh toán của NHTW.Tiền gửi tại các NHTM khác : để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho KHTiền mặt trong quá trình thu : là khoản phát sinh do quan hệ thanh toán vãng lai giữa các NH, khi nH đã ghi vào bên Nợ nhưng thực chất lại chưa nhận được tiền.Khoản mục ngân quỹ không sinh lời nhưng nó đảm bảo khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính khác của NH vì thế nó hạn chế rủi ro thanh khoản , nâng cao uy tín cho NH, tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của NHNghiệp vụ cho vay : là nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn phục vụ SXKD của các chủ thể phi NH. Hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTG nói chung và NHTM nói riêng. Hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn dưới nhiều hình thức phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng . Có thể nêu một số loại hình chủ yếu sau :Chiết khấu thương phiếu : là hình thức cho vay ngắn hạn của NHTM trong đó NH mua những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán của KH với giá trị bằng giá trị thương phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Đến thời hạn thanh toán của thương phiếu NH đòi người mắc nợ thương phiếu theo giá trị của thương phiếu .Cho vay ứng trước : được thực hiện trên cơ sở hơp đồng tín dụng , trong đó người đi vay được phép sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định . Để thực hiện nghiệp vụ này , NH mở cho KH một tài khoản cho vay, chuyển số tiền vay vào TK đó để KH sử dụng.Cho vay vượt chi : Đây là hình thức đặc biệt của cho vay ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó người vay được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai .Tín dụng ủy thác hay bao thanh toán : là nghiệp vụ cho vay trong đó NH ký hợp đồng cho toàn bộ các phiếu bán hàng chưa thu tiền của DNCho vay thuê mua : là hình thức cho thuê tài sản , KH trả tiền thuê theo định kỳ , khi đến hạn được quyền ký hợp đồng thuê tiếp hoặc mua lại, trả lại tài sản nếu không thuê tiếp .Tín dụng bằng chữ ký : Trong hình thức tín dụng này NH không trực tiếp cho KH vay bằng tiền nhưng bằng uy tín ( chữ ký ) của mình, NH tạo điều kiện dể khách hàng sử dụng vốn của người khác và đảm bảo thanh toán cho khách hàng.Tín dụng tiêu dùng : là hình thức tín dụng được thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.Tín dụng tiêu dùng chủ yếu tài trợ cho việc mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở, xe cộ,….

Page 18: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

NX: Đây là NV sinh lời chủ yếu của NH nhưng tiềm ẩn nhiều RR chính vì vậy để hạn chế rủi ro các NH phải cẩn trọng trong việc lựa chọn khách hàng.Nghiệp vụ đầu tư : Là nghiệp vụ mà NHTM dùng vốn của mình mua các chứng khoán như trái khoán chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho NH, bảo tồn ngân quỹ, đặc biệt khi đầu tư vào trái khoán Chính phủ vì loại trái khoán này có tính lỏng rất cao. Đồng thời nó còn làm đa dạng các hoạt động kinh doanh của NH nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.Những tài sản Có khác : thể hiện việc sử dụng vốn để hình thành nên vốn hiện vật của NHTM như nhà làm việc, máy tính và những trang thiết bị khác do NH sở hữu.NX: Nghiệp vụ tài sản có khách không sinh lời nhưng tạo điều kiện, hỗ trợ cho các hoạt động sinh lời nhưng chưa đựng nhiều rủi ro. Trong quản trị tài sản thì NH cần xây dụng kết cấu danh mục tài sản hợp lý để vừa đảm bảo an toàn và vừa có mức sinh lời cao.Các dịch vụ NH thu phí: Các NHTM có chức năng thực hiện các dịch vụ thanh toán không dung tiền mặt , kinh doanh ngoại hối, các nghiệp vụ ủy thác và đại lý theo yêu cầu của KH, môi giới, bảo quản TS… Với xu hướng NH đa năng hiện nay , NHTM còn thực hiện các dịch vụ chứng khoán và bảo hiểm. Các dịch vụ này góp phần tạo ra lợi nhuận cho KH và thu hút thêm KH gửi tiền cũng như vay vốn NH.Liên hệ hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam từ năm 2008 đến nay :+) Những tháng đầu năm 2008 : hoạt động của các NHTM gặp nhiều khó khăn trong huy động huy động vốn. Lãi suất huy động của các NHTM cao do mức giá cả tăng cao nên người dân phải nắm giữ nhiều tiền cho chi tiêu ( người dân gửi tiền vào NH ít đi ), một phần là do thị trường vàng trong nước sôi động nên thu hút một lượng tiền lớn từ dân cư vào thị trường này . Cạnh tranh giữa các NHTM trở nên gay gắt , nhất là sự cạnh tranh về lãi suất huy động . Trong hoạt động cho vay , do NHTW thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt , quy định giới hạn tăng trưởng dư nợ tín dụng , lãi suất cho vay cao vì vậy các NH gặp nhiều khó khăn trong cho vay . Tính thanh khoản ở các NH gặp nhiều khó khăn, các NH phải trả chi phí cao với nghiệp vụ huy động vốn, làm tăng chi phí , giảm lợi nhuận của các NH, đặc biệt là các NH nhỏ.+) Những tháng cuối năm 2008 – cuối năm 2009 : hoạt động của các NHTM bớt khó khăn hơn vì NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng , tốc độ tăng giá giảm xuống. Nhà nước có chính sách hỗ trợ lãi suất cho các DN giúp NH mở rộng tăng cường cho vay , gia tăng lợi nhuận+) Từ năm 2010 đến đầu năm 2011 : Hoạt động của hệ thống NHTM lại gặp những khó khăn. Do thị trường vàng và ngoại hối sôi động trở lại thu hút nhiều vốn nhàn rỗi từ dân cư gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của các NHTM. Thêm vào đó lạm phát dự tính tăng cao làm tăng nhu cầu đầu tư vào tài sản thực, đầu tư ngoại tệ. Giá cả leo thang nên nhu cầu nắm giữ tiền của các chủ thể phi NH tăng; thêm vào đó là việc cạnh trnah ko lành mạnh giữa các NH trong HĐV đẩy lãi suất ngân hàng lên cao đồng thời NHTW thực hiện CSTT thắt chặt làm tăng chi phí HĐV của NH. Hoạt động cho vay giảm do lãi suất huy động cao kéo theo LS cho vay cũng tăng lên KH giảm vay NH. Hoạt động sử dụng vốn: Các NH căng thẳng về thanh khoản vì các khoản nợ cho vay CK ko thu hồi được.+) Những tháng cuối năm 2011 đến nay: Hoạt động HĐV có tín hiệu khả quan do LS huy động giảm, đồng thời thị trường vàng và ngoại tệ bớt sôi động thậm chí là trầm lắng nên những người có vốn nhàn rỗi quay trở lại gửi tiền vào ngân hàng; tốc độ tăng trưởng vốn huy động gấp 10 lần cho vay nhưng tốc độ gải ngân còn chậm. Hoạt đông sử dụng vốn: thanh khoản được cải thiện nhiều do vốn huy động tăng. Hoạt động cho vay vẫn ì ạch tính đến giữa tháng 8 tăng trưởng tín dụng mới chỉ đạt 1,4% trên tổng số dư tiền gửi tăng 11,23% cho thấy NH vẫn gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay mặc dù lãi suất cho vay đã giảm vì các DN tồn kho với khối lượng lớn, trình trạng nợ xấu cao nên dù có muốn vay các DN cũng ko đủ đk để đi vay, bản thân các NH cũng ko dám mạnh tay để cho vay.

Câu 9. Phân tích các chức năng của NHTW , liên hệ mối quan hệ giữa NHNN VN và các NHTM hiện nay : Khái niệm : NHTW là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ, thực hiện các chức năng như độc quyền phát hành tiền , là NH của các NH và là NH của chính phủ ; NHTW quản lý nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng cho mục đích phát triển của cộng đồng. . NHTW thực hiện 3 chức năng chính : Độc quyền phát hành tiền, là NH của các NH và là NH của Chính phủ .Ngân hàng phát hành tiền: NHTW được giao trọng trách độc quyền phát hành tiền theo các qui định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt (về mệnh giá, loại tiền, mức phát hành...) nhằm đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia . +) Đồng tiền do NHTW phát hành là đồng tiền lưu thông hợp pháp duy nhất, nó mang tính chất cưỡng chế lưu hành, vì vậy mọi người không có quyền từ chối nó trong thanh toán. +) Nhiệm vụ phát hành tiền còn bao gồm trách nhiệm của NHTW trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành, thời điểm phát hành cũng như phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế. +) Tiền do NHTW phát hành hoặc trực tiếp làm tăng tiền lặt lưu thông ngoài hệ thống NH hoặc làm tăng dự trữ của hệ thống NH tạo cơ sở cho hệ thống NHTG cho vay để tạo tiền làm tăng mạnh MS. MS gia tăng sẽ tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô, đặc biệt là biến số lạm phát kèm theo quyền NHTW phải có trách nhiệm trong vai trò là cơ quan độc quyền phát hành tiền , +) Trách nhiệm của NHTW : cung ứng đủ số lượng và kết cấu tiền cho lưu thông và giữ ổn định tiền tệ.

Page 19: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Lý do tập trung quyền phát hành tiền vào NHTW :+) NHTW có thể kiểm soát đươc lượng tiền trong lưu thông. +) Đảm bảo tính khan hiếm của tiền tệ. +) Đảm bảo sự thống nhất lưu thông tiền tệ trong phạm vi cả nước . +) Nhà nước có thể tập trung và sử dụng có hiệu quả lợi nhuận phát hànhNguyên tắc phát hành tiền Tôn trọng 2 nguyên tắc :Nguyên tắc phát hành tiền có vàng làm đảm bảo ( trữ kim ) : Theo nguyên tắc này thì lượng tiền mà NHTW phát hành ra phải có dự trữ vàng làm đảm bảo. +) Ưu điểm của nguyên tắc này là khống chế được việc phát hành tiền giấy, ngăn ngừa sự mất giá trị của tiền giấy so với vàng . +) Nhược điểm của nguyên tắc này là không linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu tiền tệ trong lưu thông ; gây khó khăn cho các quốc gia trong việc đảm bảo dự trữ vàng trong lưu thông tiền tệ.Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hóa : theo nguyên tắc này thì lượng tiền mà NHTW phát hành ra dựa trên cơ sở có hàng hóa làm đảm bảo. +) Ưu điểm của nguyên tắc này là linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu tiền trong lưu thông; không gây áp lực cho các quốc gia trong việc đảm bảo dự trữ vàn trong lưu thông tiền tệ . +) Nhược điểm của nguyên tắc này là : Lạm dụng phát hành quá nhiều tiền dễ gây ra tình trạng lạm phát. Dự tính khối lượng MB cần phát hành :Xuất phát từ công thức : M = m × MB MB = M / m và công thức : M . V = P . Y M = P.Y / VBước 1 : Dự tính Δ M : % Δ M = % Δ P + % Δ Y - % Δ V

Δ M = % Δ M × M năm trướcBước 2 : Dự tính m Bước 3 : Xác định Δ MB : Δ MB = Δ M / mCác kênh phát hành tiền:Phát hành qua thị trường ngoại hối : +) Mục đích : tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, ổn định tỷ giá ( đối với các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá cố định hoặc tỷ giá thả nổi có điều tiết ) , điều tiết lượng tiền cơ sở+) Ảnh hưởng của kênh : Tăng lượng tiền cơ sở và tăng mức cung tiền , ảnh hưởng đến mức độ lạm phát và tăng trưởng của nền kinh tế ; tăng dự trữ ngoại hối quốc giaPhát hành qua cho ngân sách nhà nước vay : trong trường hợp ngân sách bị thiếu hụt, thu không đủ chi +) Nguyên tắc : thời hạn cho vay thường là ngắn hạn nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời và các khoản vay phải đảm bảo bằng các chứng khoán chính phủ .+) Nhược điểm của kênh : Đây cũng là 1 kênh cung ứng lượng tiền cơ sở nhưng nếu NHTW tài trợ cho kênh này kéo dài sẽ đẩy lạm phát tăng caoPhát hành qua các NHTG :+) Mục đích : phát hành MB theo kế hoạch, phát hành nhằm duy trì khả năng thanh khoản cho các NHTG, cứu cho hệ thống NH khỏi bị sụp đổ.+) Hình thức cho vay : cho vay tái chiết khấu, cho vay cầm cố GTCG, cho vay khác+) Ảnh hưởng của kênh : kích thích đầu tư , tăng trưởng nhưng dễ gây tình trạng lạm phát.Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở :+) Mục đích : Duy trì khả năng thanh khoản cho các NH , thay đổi mục tiêu chính sách tiền tệ ( từ thắt chặt sang nới lỏng ) +) Ảnh hưởng : Ảnh hưởng nhanh và mạnh đến mức cung tiền qua đó ảnh hưởng đến các biến số kinh tế vĩ mô.Ngân hàng của các ngân hàng :NHTW không tham gia kinh doanh tiền tệ, tín dụng trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các NHTG. Bao gồm:Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian : NHTW nhận tiền gửi từ các ngân hàng trung gian dưới hai dạng sau:Tiền gửi dự trữ bắt buộc : Là lượng tiền mà các ngân hàng trung gian bắt buộc phải duy trì tại ngân hàng trung ương nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng đồng thời là công cụ để ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Tiền gửi thanh toán :Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các ngân hàng trung gian còn phải duy trì thường xuyên một lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW cho các nhu cầu chi trả trong thanh toán với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống hoặc đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW, chẳng hạn các khoản chi trả liên quan đến các khoản vay từ NHTW.NHTW thực hiện tính quản lý của mình qua quản lý dự trữ của hệ thống các NHTG :+) NHTW bắt buộc các NHTG phải mở TKTG tại NHTW để gửi 2 loại tiền đó+) Khi NHTW thay đổi tỷ lệ DTBB thì buộc các NHTG điều chỉnh tỷ lệ DTBB theo tỷ lệ mới+) Trong điều kiện bình thường thì các NHTG không được rút tiền gửi DTBB để cho vay, thanh toán mà chỉ trong trường hợp khủng hoảng mới được rút ra sử dụng Giúp NHTW quản lý được dự trữ của các NHTG qua đó chủ động kiểm soát nhằm thực hiện CSTT quốc gia.Làm trung gian thanh toán cho các NHTG hoặc giữa các NHTG với kho bạc nhà nước : Vì các ngân hàng trung gian đều mở tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt mức tại NHTW nên chúng có thể thực

Page 20: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTW thay vì thanh toán trực tiếp với nhau. NHTW thực hiện 2 phương thức thanh toán với các NHTG là :Thanh toán từng lần : là phương thức thanh toán mà mỗi lần phát sinh quan hệ giữa KH của NH này với KH của NH khác thì NH có KH được hưởng sẽ gửi chứng từ thanh toán tới NHTW để NHTW ghi giảm TKTG của NH có KH phải thanh toán và ghi Có vào TKTG của NH có KH được hưởng.Thanh toán bù trừ : Các NH là thành viên tham gia thanh toán bù trừ gửi cho NHTW bảng kê thanh toán bù trừ các khoản nợ lẫn nhau giữa các NH và ra số chênh lệch cuối cùng và số chênh lệch này được NHTW trích tiền từ tài khoản của NH phải trả để chuyển và ghi Có vào TK của NH được hưởng .Ưu điểm của phương thức thanh toán này là thanh toán nhanh, tiết kiệm chi phí cho các bên tham gia thanh toán, NHTW kiểm soát được biến động về vốn khả dụng của các NH cũng như mức độ căng thẳng về vốn trong thanh toán của các NH. Trong trường hợp các NHTG thiếu vốn trong thanh toán bù trừ sẽ được NHTW cho vay.Tính chất quản lý của NHTW thể hiện ở việc thanh toán khác hệ thống thì bắt buộc phải thanh toán qua NHTW , NHTW sẽ xem xét cho vay với mức lãi suất do NHTW ấn định khi các NHTG thiếu khả năng thanh toán tạm thời.Cấp tín dụng cho các NHTG ( tái cấp vốn ) :NHTW cho các NHTG vay nhằm mục đích : +) Phát triển tiền trung ương theo kế hoạch . +) Bổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của các NHTG một cách thường xuyên. +) Là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các NHTG khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của nó có thể ảnh hưởng đến sự an toàn hệ thống.NHTW cho các NHTG vay theo 2 hình thức : Chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG và Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố GTCGQuy định của NHTW trong cho vay :Nguyên tắc cho vay : phải có tài sản làm đảm bảo và cho vay dưới hình thức tái cấp vốnLãi suất cho vay : do NHTW ấn định gồm có cặp lãi suất chỉ đạo , lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất trong thanh toán bù trừ.Điều kiện về tài sản đảm bảo : NHTW quy định danh mục và chất lượng GTCG được dùng khi vay NHTWHạn mức tái chiết khấu : là số tiền tối đa mà NHTG được vay theo hình thức tái chiết khấu tại NHTW. NHTW đưa ra hạn mức hạn mức tái chiết khấu vì lãi suất tái chiết khấu là loại lãi suất cho vay rẻ nhất , nếu không quy định hạn mức thì các NHTG sẽ lạm dụng để vay NHTW .Thời hạn cho vay : về nguyên tắc thì NHTW chỉ cho vay ngắn hạn để đảm bảo tính linh hoạt trong điều tiết tiền tệ.Các loại hình cho vay của NHTW :+) Cho vay trong điều kiện bình thường : NHTW quy định điều kiện chặt chẽ để ngăn không cho các NH lạm dụng vay NHTW.+) Cho vay trong điều kiện hệ thống NH có nguy cơ sụp đổ : điều kiện nới lỏng hơn nhằm mục đích cứu cho hệ thống NH khỏi bị sụp đổ ( trong hoạt động tái cấp vốn , NHTW luôn luôn đóng vai trò là người cho vay cuối cùng của hệ thống NHTG ) .Tính chất quản lý của NHTW thể hiện ở số lượng cho vay do NHTW ấn định, nó không mang tính thị trường . NHTW cho các NHTG vay theo hình thức tái cấp vốn chứ không phải bằng phương thức tài trợ trước cho nền kinh tế. Trong cho vay thì NHTW luôn đóng vai trò là người cho vay cuối cùng.Ngân hàng trung ương là ngân hàng của chính phủ : NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ NH cho chính phủ , đồng thời làm đại lý và tư vấn chính sách cho Chính phủ. Các dịch vụ NH mà NHTW cấp cho chính phủ bao gồm :Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc : Tuỳ theo đặc điểm tổ chức của từng nước, chính phủ có thể uỷ quyền cho Bộ tài chính hoặc Kho bạc đứng tên chủ tài khoản tại NHTW. Hàng ngày, các khoản thu của nhà nước dưới dạng thuế, lợi nhuận hoặc khoản thu khác được gửi vào tài khoản này.Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính phủ : NHTW làm đại lý phát hành CKCP , làm đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tiền tệ quốc tế và tư vấn cho CP về các hoạt động tiền tệ - NH.Cấp tín dụng cho chính phủ trong trường hợp cần thiết: NHTW có thể cấp cho chính phủ các khoản tín dụng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính hoặc bội chi ngân sách vào cuối năm tài chính. Tuy nhiên do việc cho ngân sách vay trực tiếp sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng, có thể dẫn đến nguy cơ lạm phát nên ngày nay các NHTW rất hạn chế các khoản tín dụng trực tiếp cho chính phủ. Phần lớn các khoản tín dụng được cấp gián tiếp thông qua việc tái chiết khấu các trái phiếu kho bạc do các ngân hàng trung gian nắm giữ.Chức năng quản lý Nhà nước của NHTW :NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia : Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm. Trong bất kỳ trường hợp nào thì NHTW cũng có 1 vai trò rất quan trọng trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến chính sách tiền tệ vì mọi hoạt động của NHTW và hệ thống NH đều ảnh hưởng đến khối lượng tiền trong lưu thông và vì thế nó có thể sử dụng các công cụ có hiệu quả nhất để tác động vào khối lượng tiền đó.Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống NH : Với tư cách là NH của các NH, NHTW không chỉ cung ứng các dịch vụ NH thuần túy cho các khách hàng của nó, mà thông qua các hoạt động kinh doanh đó, NHTW thực hiện vai

Page 21: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

trò điều tiết , giám sát thường xuyên hoạt động của các NH kinh doanh nhằm mục đích : đảm bảo sự ổn định trong hoạt động NH và bảo vệ lợi ích của KH, đặc biệt là người gửi tiền trong quan hệ với NH.Liên hệ mối quan hệ giữa NHNN VN với các NHTM hiện nay :NHNN VN cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NH cho các NHTM : cho vay, thanh toánNHNN VN thông qua các NHTM để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay thực hiện CSTT quốc gia . Thông qua hoạt động tín dụng với NHTM, NHTW bơm hoặc hút tiền tới nền kinh tế . NHNN là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM . NHNN yêu cầu các NHTM mở tài khoản và duy trì số tiền tại 2 TKTG tại NHTW . Khi thanh toán khác hệ thống NHTW bắt buộc thanh toán qua NHTWNHTW ấn định lãi suất cho vay và hạn mức vay NHTW để điều tiết khả năng cho vay của hệ thống NHTM. Thông qua cung ứng các sản phẩm, dịch vụ NH, NHTW quản lý và kiểm soát được sự biến động vốn khả dụng của hệ thống NHTM

Câu 10. Trình bày hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW . Liên hệ việc lựa chọn các mục tiêu chính sách tiền tệ ở VN hiện nay.Trình bày hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW : Khái niệm : Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình để thực hiện kiểm soát , điều tiết mức cung tiền và lãi suất nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm .Hệ thống mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTW diễn ra theo trình tự :

Mục tiêu cuối cùng : Là cái đích cuối cùng mà CSTT nhằm đạt được. Mục tiêu cuối cùng do chính phủ xác định, lựa chọn và được quốc hội thông qua . Mục tiêu cuối cùng thường bao gồm các mục tiêu ổn định giá cả , tăng trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm. Mục tiêu ổn định giá cả : Là mục tiêu hàng đầu và dài hạn của CSTT . Về lý thuyết thì ổn định giá cả là giữ cho nền kinh tế có mức lạm phát = 0 nhưng thực tế thì ổn định giá cả được hiểu là giữ cho nền kinh tế có mức lạm phát không cao . +) Tầm quan trọng : Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt trong phát triển kinh tế của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán môi trường kinh tế vĩ mô . Mức giá cả thấp và ổn định tạo môi trường đầu tư ổn định , kích thích quá trình đầu tư và đảm bảo phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả . Đây là lợi ích có tầm quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và ổn định đời sống của nhân dân .+) Chỉ tiêu đo lường: thường dùng đó là chỉ tiêu CPI và có thể bổ xung thêm chỉ số lạm phát cơ bản .Mục tiêu tăng trưởng kinh tế : Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản lượng thực tế và sự phù hợp về cơ cấu nền kinh tế.+) Chỉ tiêu đo lường : GDP hoặc GNP , tỷ trọng trong từng lĩnh vực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.+) Tầm quan trọng : Khi nền kinh tế tăng trưởng tạo cơ sở vật chất cho đất nước, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế , đảm bảo các chính sách xã hội được thỏa mãnMục tiêu tăng trưởng kinh tế là mục tiêu của CSTT vì với CSTT mở rộng, lãi suất cho vay sẽ giảm làm tăng nhu cầu đầu tư của các DN, các chủ thể trong nền kinh tế làm cho nền kinh tế tăng trưởng .Mục tiêu đảm bảo công ăn việc làm , giảm tỷ lệ thất nghiệp : đây là 1 mục tiêu của CSTT bởi vì khi sử dụng CSTT mở rộng sẽ làm cho đầu tư tăng từ đó tạo ra nhiều công ăn, việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp +) Công ăn việc làm của một quốc gia có ý nghĩa quan trọng bởi vì :Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ số phản ánh sự thịnh vượng của xã hội, nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực của XHTỷ lệ thất nghiệp cao là mầm mống của tệ nạn xã hội, lãng phí nguồn lực lao động ,các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng là gánh nặng cho các khoản chi tiêu ngân sách.+) Chỉ tiêu đo lường : tỷ lệ thất nghiệp và số việc làm mới tạo ra hàng năm.Mối quan hệ giữa các mục tiêu :+) Trong dài hạn : các mục tiêu thống nhất và bổ xung cho nhau, không có mâu thuẫn : Giá cả ổn định là cơ sở kích thích đầu tư , thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm.+) Trong ngắn hạn : Có mục tiêu thống nhất với nhau ví dụ như tăng trưởng kinh tế với tạo công ăn , việc làm . Có mục tiêu lại mâu thuẫn với nhau như tăng trưởng kinh tế với ổn định giá cả . Vì vậy, tùy vào tình trạng của nền kinh tế mà NHNW lựa chọn mục tiêu nào cần ưu tiên trong ngắn hạn, tuy nhiên phải đảm bảo hài hòa với các mục tiêu khác chẳng hạn như vì theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà để cho nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát cao hoặc theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát lại để cho nền kinh tế rơi vào suy thoái .

Mục tiêu cuối cùng

CSTTMục tiêu hoạt động

Mục tiêu trung gian

Công cụ trực tiếp : HMTD, ấn định ls, tỷ giá

Công cụ gián tiếp : DTBB , c/s TCK

Page 22: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Mục tiêu trung gian : Là mục tiêu được NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng và nó có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.Tiêu chuẩn để lựa chọn mục tiêu trung gian : Các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục tiêu trung gian phải đáp ứng 3 tiêu chuẩn :+) Có thể đo lường được : có nghĩa là các mục tiêu trung gian là các chỉ tiêu được lựa chọn có thể đo lường được nhanh và chính xác vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh được tình trạng của CSTT nhanh hơn mục tiêu cuối cùng để tránh được các quyết sách sai lầm ảnh hưởng đến nền KT.+) NHTW Có thể kiểm soát được : Khi NHTW có khả năng kiểm soát mục tiêu trung gian , nó có thể điều chỉnh mục tiêu đó cho phù hợp với định hướng của CSTT.+) Có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng : có nghĩa là sự thay đổi của mục tiêu trung gian được lựa chọn phải có ảnh hưởng chắc chắn tới mục tiêu cuối cùng của CSTT . Mục đích của tiêu chuẩn là để nhằm đảm bảo cho mục tiêu được lựa chọn truyền tải được tác động của NHTW tới mục tiêu cuối cùng. Đáp ứng tốt nhất các mục tiêu trên thì các chỉ tiêu thường được lựa chọn là : Tổng lượng tiền cung ứng MS ( M 1 , M2 ) và lãi suất thị trường ( ngắn hạn, dài hạn ) .Lựa chọn mục tiêu trung gian : NHTW không thể đồng thời cùng lúc lựa chọn cả 2 mục tiêu trung gian vì chúng không thể dung hòa với nhau. Nếu chọn MS làm mục tiêu trung gian thì phải thả nổi lãi suất và ngược lại .

TH 1 : NHTW nên lựa chọn MS làm mục tiêu trung gian khi đường IS giao động mạnh vì khi đó khoảng dao động về sản lượng mà nền kinh tế đạt được nhỏ hơn so với mục tiêu lãi suất.TH 2 : NHTW nên lựa chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian khi đường LM giao động mạnh vì khi đó mức sản lượng sẽ duy trì ở mức nhất định còn nếu lựa chọn MS làm mục tiêu trung gian thì mức sản lượng sẽ dao động trong khoảng thấp hơn và cao hơn mức sản lượng được duy trì so với việc chọn lãi suất làm MTTG .Ngoài 2 chỉ tiêu trên thì tùy từng quốc gia có thể lựa chọn các chỉ tiêu khác làm MTTG như : Tổng khối lượng tín dụng cho nền kinh tế hoặc tỷ giá hối đoái .Mục tiêu hoạt động : Là mục tiêu mà NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu trung gian. Nó có phản ứng tức thời trong việc sử dụng công cụ CSTT gián tiếp .Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu :+) Có thể đo lường được : chỉ tiêu được lựa chọn phải định hướng được nhanh chóng và chính xác+) Phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định đối với các công cụ của chính sách tiền tệ+) Có mối quan hệ chặt chẽ và ổn định với mục tiêu trung gian được lựa chọnCác chỉ tiêu thường được lựa chọn :+) Lượng tiền cung ứng+) Lãi suất liên NH , LS tái CK , LS cho vay qua đêm…Mối quan hệ giữa hệ thống mục tiêu CSTT.Các mục tiêu hoạt động và mục tiêu trung gian được đưa ra nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng, việt đạt được mục tiêu hoạt động là tiền đề để đạt mục tiêu trung gina qua đó đạt được mục tiêu cuối cùng.Mức độ cần đạt được mục tiêu cuối cùng là 1 trong những cơ sở để đưa ra mức độ đạt được về mục tiêu trung gian. Mức độ cần đạt được mục tiêu trung gian là 1 trong những cơ sở để đưa ra mức độ hoạt động của mục tiêu hoạt động.Như vậy các mục tiêu trong hệ thống mục tiêu CSTT có quan hệ gắn bó và tác động qua lại lẫn nhau.Liên hệ việc lựa chọn các mục tiêu CSTT ở VN hiện nay :*Theo luật cũ: - Mục tiêu cuối cùng ở VN bao gồm: ổn định giá trị đồng tiền ( bao gồm ổn định giá cả và ổn định tỷ giá), thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống nhân dân.- Từ năm 2011 theo luật mới Luật NHNN số 06 thì VN chỉ có duy nhất một mục tiêu cuối cùng là ổn định giá cả và chọn chỉ tiêu đo lường:+ Mục tiêu trung gian là M2 và tổng dư nợ tín dụng

i

( Lựa chọn MS làm MTTG phải thả nổi i )

IS1

Y1 Y

IS0

IS2E1

E0

LM

E2

Y0 Y2

i2

i0

i1

Trường hợp 1

Y0

( Lựa chọn i làm MTTG phải thả nổi MS )

LM2

LM1

LM0

IS

i

i2

i1

i0

YY2 Y1

E0

E1

E2

Trường hợp 2

Page 23: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

+ Mục tiêu hoạt động là R và lãi suất thị trường mở*Nhận xét về hệ thống mục tiêu:- Theo luật cũ có quá nhiều mục tiêu cuối cùng trong đó có nhiều mục tiêu mâu thuẫn nhau trong ngắn hạn ví dụ như: tăng trưởng và lạm phát, ổn định giá cả và ổn định tỷ giá… gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành CSTT của NHNN. Thêm vào đó mức độ độc lập của NHNN đối với CP chưa cao dẫn đến ảnh hưởng của CSTT còn hạn chế. Theo luật mới CSTT chỉ theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả điều này tạo thuận lợi cho NHTW trong điều hành CSTT, tuy nhiên, thực tế hiện nay CSTT vẫn phải theo đuổi các mục tiêu khác theo chủ trương của Chính phủ.- Mục tiêu trung gian trong điều kiện của VN việc lựa chọn các chỉ tiêu M2 và tổng dư nợ tín dụng cũng như kiểm soát được mục tiêu trung gian cho thấy NHNN chưa đạt hiệu quả cao thể hiện ở chỗ còn có chênh lệch lớn giữa chỉ tiêu đề ra và thực hiện.- Mối quan hệ giữa các mức độ đạt được của mục tiêu cuối cùng và mục tiêu trung gian chưa thể hiện rõ. Các thông tin làm cơ sở cho việc dự báo, và kiểm soát mục tiêu hoạt động còn chưa kịp thời, thiếu chính xác nên đã làm giảm kết quả điều hành CSTT của NHNN trong thời gian qua.

Câu 11. Giải thích cơ chế tác động của các công cụ gián tiếp trong điều hành CSTT . Liên hệ việc sử dụng các công cụ CSTT của NHNN VN từ đầu năm 2008 đến nay.Giải thích cơ chế tác động của các công cụ gián tiếp trong điều hành CSTT :Khái niệm : Chính sách tiền tệ là 1 trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cần cung ứng căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế nhằm đạt được mụa tiêu về giá cả, sản lượng và công ăn việc làm.Công cụ của CSTT bao gồm các công cụ trực tiếp như : HMTD, lãi suất, tỷ giá và các công cụ gián tiếp như DTBB, LS TCV..Công cụ gián tiếp là các công cụ tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động của CSTT, thông qua cơ chế thị trường mà tác động này được truyền đến các mục tiêu trung gian là khối lượng tiền cung ứng và lãi suất.Nhóm công cụ gián tiếp gồm có :Công cụ dự trữ bắt buộc ( DTBB ) : DTBB là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi không hưởng lãi tại NHTW. Nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó. Mức dự trữ bắt buộc được quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền gửi, vào quy mô và tính chất hoạt động của NHTM.Hiện nay, DTBB được quản lý theo nguyên tắc bình quân. Cơ chế tác động của công cụ DTBB : Việc thay đổi tỷ lệ DTBB ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng theo các cách sau :+) Cơ chế tác động về lượng ( R ) : Khi NHTW tăng tỷ lệ DTBB của các NHTM Giảm Re hoặc tăng Rr Giảm khả năng cho vay hoặc giảm khả năng cung ứng tiền của hệ thống NHTG Giảm MS và ngược lại : Khi NHTW giảm tỷ lệ DTBB của các NHTM tăng MS .+) Cơ chế tác động về giá ( lãi suất ) thông qua ảnh hưởng tới cung cầu vốn trên thị trường liên NH : Khi NHTW tăng tỷ lệ DTBB của các NHTM Giảm cung vốn, tăng cầu vốn trên thị trường liên NH Lãi suất trên thị trường liên NH tăng Lãi suất cho vay của hệ thống NHTM đối với nền kinh tế tăng Giảm khả năng cho vay, giảm khả năng cung ứng tiền của hệ thống NHTG Giảm MS và ngược lại: Khi NHTW giảm tỷ lệ DTBB của các NHTM tăng MS .+) Cơ chế tác động về giá ( lãi suất ) thông qua ảnh hưởng tới chi phí : Khi NHTW tăng tỷ lệ DTBB của các NHTM Tăng lượng VHĐ phải DTBB trong khi vẫn phải trả lãi tiền gửi cho KH gửi tiền Tăng chi phí trên 1 đồng vốn cho vay Lãi suất liên NH tăng , Lãi suất cho vay của các NHTM đối với nền kinh tế tăng để bù đắp thiệt hại Giảm khả năng cho vay , khả năng cung ứng tiền của hệ thống NHTM MS giảm và ngược lại : Khi NHTW tăng tỷ lệ DTBB của các NHTM Tăng MS .Ưu điểm, nhược điểm của công cụ DTBB :Ưu điểm :+) Thiết lập được mối quan hệ giữa nhu cầu vay NHTW với việc tạo tiền vay của các NHTG+) Tôn trọng sự cạnh tranh giữa các NH vì các NH các điều kiện kinh doanh như nhau, mục đích kinh doanh như nhau đều chịu cùng 1 mức DTBB như nhau .+) Tác động nhanh, mạnh tới hệ số nhân tiền ( m ) và lượng tiền cung ứng ( MS ), giúp NHTW đạt được mục tiêu thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ 1 cách nhanh chóng.Nhược điểm của việc gia tăng tỷ lệ DTBB của các NHTM :+) Gây bất ổn định cho các NH trong quản lý khả năng thanh khoản thậm chí có thể đẩy NH nhỏ tới tình trạng phá sản .+) Gây tốn kém chi phí để thích ứng với tỷ lệ DTBB tăng thêm.+) Làm giảm lợi nhuận của các NH+) Gây xáo trộn trên BCĐ kế toán, buộc các NHTM phải có những điều chỉnh lại cho phù hợp

Page 24: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Đây là công cụ chủ động nhưng kém linh hoạt của NHTW vì NHTW hoàn toàn có thể áp dụng được một cách dễ dàng đối với hệ thống các NHTM nhưng NHTW lại rất hạn chế sử dụng công cụ này.Công cụ chính sách tái cấp vốn : Chính sách tái cấp vốn bao gồm những quy định và điều kiện mà NHTW đưa ra để áp dụng khi cho các NHTG vay. Công cụ chính sách tái cấp vốn gồm có :+) Quy định về lãi suất : Lãi suất tái chiết khấu – Lãi suất tái cầm cố thế chấp+) Quy định về phi lãi suất : điều kiện về tài sản thế chấp, hạn mức tái chiết khấu, thời hạn, hình thức vay…Cơ chế ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng của công cụ chính sách tái cấp vốn :Bản chất của công cụ chính sách tái cấp vốn là hoạt động tái cho vay của NHTW đối với các NHTG. Công cụ tái cấp vốn ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng theo các cách sau :+ Cơ chế tác động về lượng ( R ) : Khi NHTW nới lỏng chính sách tái cấp vốn ( NHTW hạ cặp lãi suất chỉ đạo , nới lỏng điều kiện phi lãi suất ) Khả năng cho vay của NHTW dễ dàng hơn Các NHTM mở rộng cho vay, tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế MS tăng và ngược lại : Khi NHTW thắt chặt chính sách tái cấp vốn MS giảm. +) Cơ chế tác động về lãi suất qua cung – cầu vốn liên NH : Khi NHTW nới lỏng chính sách tái cấp vốn ( NHTW hạ cặp lãi suất chỉ đạo, nới lỏng điều kiện phi lãi suất ) Tăng cung vốn trên thị trường liên NH Giảm lãi suất liên NH Giảm lãi suất cho vay đối với nền kinh tế Tăng khả năng cho vay, tăng khả năng cung ứng tiền của hệ thống NH MS tăng , và ngược lại : Khi NHTW thắt chặt chính sách tái cấp vốn MS giảm .+) Cơ chế tác động về lãi suất qua hiệu ứng thông báo : Khi NHTW nới lỏng chính sách tái cấp vốn ( NHTW hạ cặp lãi suất chỉ đạo , nới lỏng điều kiện phi lãi suất ) Có hiệu ứng thông báo tới thị trường về định hướng CSTT theo hướng mở rộng của NHTW Lãi suất cho vay giảm Khả năng cung ứng tiền , khả năng cho vay của hệ thống NHTG tăng MS tăng và ngược lại : Khi NHTW thắt chặt chính sách tái cấp vốn sẽ có hoạt động thông báo theo chiều hướng ngược lại MS giảm .Ưu, nhược điểm của công cụ chính sách tái cấp vốn :Ưu điểm :+) Là công cụ mang tính chất linh hoạt trong điều tiết mục tiêu trung gian, sử dụng thường xuyên mà không gây đổ vỡ NH.+) Sử dung công cụ này giúp NHTW thực hiện được vai trò là người cho vay cuối cùng cứu cho hệ thống các NHTG khỏi bị sụp đổ.Nhược điểm :+) Hiệu quả của công cụ này tùy thuộc vào nhu cầu vay NHTW của các NHTG bởi vì khi các NHTG không có nhu cầu vay thì NHTW sử dụng công cụ này tỏ ra không có hiệu quả .+) Khó sửa chữa sai lầm bằng đảo ngược việc sử dụng công cụ bởi vì khi NHTW đã cung cấp vốn cho các NHTG theo cách này thì phải có một khoảng thời gian nhất định mới có thể thu hồi lại được.Công cụ chính sách tái cấp vốn là công cụ linh hoạt nhưng kém chủ động .Công cụ nghiệp vụ thị trường mở : Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua bán ngắn hạn các GTCG trên thị trường tiền tệ của NHTW nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia . Cơ chế tác động của công cụ nghiệp vụ thị trường mở :+) Cơ chế tác động về lượng ( R ) : Khi NHTW mua CK trên thị trường mở R tăng hoặc MB tăng Khả năng cho vay cũng như khả năng cung ứng tiền của hệ thống NHTG tăng MS tăng , và ngược lại :Khi NHTW bán CK trên thị trường mở MS giảm .+) Cơ chế tác động về giá ( lãi suất ) thông qua ảnh hưởng tới cung – cầu vốn thị trường liên NH : Khi NHTW mua CK trên thị trường mở Tăng cung vốn, giảm cầu vốn trên thị trường liên NH Lãi suất liên NH giảm Lãi suất cho vay của các NHTG đối với nền kinh tế giảm Khả năng cung ứng tiền cũng như khả năng cho vay của hệ thống NHTG tăng MS tăng , và ngược lại : Khi NHTW bán CK trên thị trường mở MS giảm .+) Cơ chế tác động về giá ( lãi suất ) thông qua ảnh hưởng tới cung – cầu loại CK can thiệp : Khi NHTW mua CK trên thị trường mở Cầu của loại CK can thiệp tăng ( cung loại CK đó không đổi ) Giá của loại CK can thiệp tăng Lãi suất hoàn vốn của loại CK đó giảm Nhu cầu mua loại CK đó giảm , nhu cầu gửi NH tăng Lãi suất tiền gửi giảm Lãi suất cho vay giảm Khả năng cho vay và khả năng cung ứng tiền của hệ thống NHTG tăng MS tăng và ngược lại : Khi NHTW bán loại CK đó trên thị trường mởi MS giảm .Ưu điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở :Là công cụ rất chủ động của NHTW , được hoành thành nhanh chóng ( NHTW được hoàn toàn quyết định về nghiệp vụ thị trường mở , chủ động kiểm soát MB , làm thay đổi MB với bất kỳ khối lượng nào ) Sử dụng công cụ rất linh hoạt ( linh hoạt về thời gian sử dụng : Sử dụng một cách thường xuyên mà không gây đổ vỡ NH , linh hoạt về liều lượng can thiệp , linh hoạt về mục đích can thiệp)Điều tiết chính xác được lượng tiền cơ sở vì mục đích huy động vốn của NHTW không vì mục tiêu lợi nhuận nên bằng việc đưa ra các mức giá hấp dẫn sẽ dễ dàng tìm kiếm được khách hàng.Dễ sửa chữa sai lầm khi phát hiện ra đã bán CK quá nhiều thì lúc đó NHTW có thể mua lại đượcGiúp cho các NHTM kiểm soát được MBn.

Page 25: Câu hỏi n tập tiền tệ ltđh   copy

Đây là công cụ chủ động , linh hoạt và có hiệu quả nhất của NHTW , tuy nhiên để công cụ nghiệp vụ thị trường mở đạt được hiệu quả cao thì cần phải có đầy đủ các điều kiện sau :+) Thị trường tài chính thứ cấp phát triển ( chủ thể tham gia đông, hàng hóa đa dạng ,… )+) NHTW có khả năng dự đoán, kiểm soát biến động vốn khả dụng của hệ thống NHTG +) Trong trường hợp sử dụng nghiệp vụ thị trường mở thay đổi mục tiêu từ thắt chặt chuyển sang nới lỏng thì đòi hỏi phải có thêm điều kiện là nền kinh tế phải có khả năng hấp thụ vốn tín dụng.+) Không có sự can thiệp ngược chiều trên thị trường ngoại hốiLiên hệ việc sử dụng các công cụ CSTT của NHNN VN từ năm 2008 đến nay :Đầu năm 2008 : NHTW sử dụng các công cụ CSTT để thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, kiềm chế lạm phát.+) Công cụ tỷ giá : NHTW đã 2 lần điều chỉnh biên độ tỷ giá+) Công cụ DTBB : NHTW đã 1 lần điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB từ 10% lên 11%, mở rộng diện DTBB +) Công cụ tái cấp vốn : NHTW không cho phép các TCTD được sử dụng tín phiếu bắt buộc và trái phiếu bằng ngoại tệ để vay NHTW .+) Công cụ lãi suất : NHTW đã 3 lần nâng cao cặp LS chỉ đạo từ 4,5 % và 6,5% lên 13 % và 15 %+) NHTW phát hành 2.300 tỷ tín phiếu bắt buộc các TCTD phải muaCuối năm 2008 đến đầu năm 2010 : NHTW thực hiện CSTT theo hướng nới lỏng để ngăn ngừa sự suy thoái của nền kinh tế.+) Công cụ DTBB : NHTW đã 5 lần giảm DTBB từ mức cao nhất 11% xuống còn 3% đối với nội tệ và 4 % đối với ngoại tệ+) Công cụ tái cấp vốn : NHTW cho phép sử dụng tín phiếu bắt buộc, trái phiếu bằng ngoại tệ làm tài sản đảm bảo khi vay NHTW.+) Công cụ lãi suất : NHTW đã 7 lần giảm cặp lãi suất chỉ đạo , cặp LS chỉ đạo giảm từ 13 % - 15 % xuống còn 5 % - 7 % và điều chỉnh giảm LSCB.Giai đoạn này, NHTW nhiều phiên mua GTCG để cung cấp thanh khoản cho các NH, làm giảm tình trạng căng thẳng thanh khoản.Từ đầu năm 2010 đến nay : NHTW thực hiện CSTT theo hướng thắt chặt để kiểm soát lạm phát, ngăn ngừa tình trạng Đôla hóa nền kinh tế.+) Công cụ DTBB : NHTW giảm tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ làm kích thích cho vay bằng ngoại tệ của hệ thống NHTG , ngăn ngừa tình trạng Đô la hóa nền kinh tế.+) Công cụ lãi suất : NHTW 7 lần tăng lãi suất chỉ đạo và lãi suất cơ bản, lãi suất chỉ đạo tăng từ 5 % - 7 % lên 13% - 15 % .+) Quy định về DTBB ở Việt Nam :NHTW quy định mức DTBB đối với cả nội tệ và ngoại tệNHTW quy định mức DTBB đối với tiền gửi ở tất cả các kỳ hạnNHTW quy định mức tỷ lệ DTBB theo hướng thấp hơn đối với tiền gửi kỳ hạn dài , cao hơn đối với tiền gửi ngoại tệ và đối với các TCTD có mục đích kinh doanh không vì lợi nhuận và điều kiện kinh doanh thuận lợi hơnNHTW quản lý DTBB theo nguyên tắc bình quân.Những tháng đầu năm 2011: + Bối cảnh: giá cả tăng nhanh, nguy cơ lạm phát tăng cao, tỷ giá tăng mạnh, mức độ đô la hoá gia tăng, tình trạng thanh khoản của các NH căng thẳng.+ Công cụ DTBB: tăng tỉ lệ DTBB đối với ngoại tệ+ Công cụ lãi suất: 4 lần nâng cặp lãi suất chỉ đạo từ mức 7%- 11% lên 13%-15%. Chính thức luật hoá trần lãi suất huy động là 14%+ NHNN tiếp tục quy định hạn mứa tăng trưởng tín dụng cho các NH không quá 20% so với các năm trước. Đồng thời NHNN cũng thực hiện nhiều phiên giao dịch mua bán GTCG với kì hạn ngắn để duy trì khả năng thanh khoản cho các NHTM.Từ cuối năm 2011 đến nay: + Bối cảnh: giá cả có xu hướng giảm, tăng trưởng tín dụng chậm, tốc độ tăng trưởng của huy động vốn của NH tăng, tình trạng căng thẳng thanh khoản của các NH giảm.+ Công cụ lãi suất: giảm cặp lãi suất chỉ đạo từ 13%-15% xuống còn 8%-10% đến nay vẫn giữ nguyên+ Nghiệp vụ thị trường mở: thực hiện các phiên mua bán GTCG với kì hạn ngắn để điều tiết vốn khả dụng của các NH.+ Phân nhóm các NH và khống chế các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho từng nhóm. Từ tháng 7/ 2011 trở lại đấy thì NHNN có xu hướng nới lỏng hạn mức tăng trưởng tín dụng cho các NHTM đi đôi với kiểm soát.