172
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIT NAM HC VIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Vũ Thị Thƣơng NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MI QUAN HCỦA CÁC LOÀI CÔN TRÙNG BẮT MI VỚI SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ Ở PHÚ THỌ VÀ ẢNH HƢỞNG CA MT SYU TSINH THÁI LÊN CHÚNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2018

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Vũ Thị Thƣơng

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ

CỦA CÁC LOÀI CÔN TRÙNG BẮT MỒI VỚI SÂU HẠI

TRÊN CÂY CHÈ Ở PHÚ THỌ VÀ ẢNH HƢỞNG

CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI LÊN CHÚNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI - 2018

Page 2: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Vũ Thị Thƣơng

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ

CỦA CÁC LOÀI CÔN TRÙNG BẮT MỒI VỚI SÂU HẠI

TRÊN CÂY CHÈ Ở PHÚ THỌ VÀ ẢNH HƢỞNG

CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI LÊN CHÚNG

Chuyên ngành: Sinh thái học

Mã số: 9 42 01 20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS Trương Xuân Lam

2. PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Liên

HÀ NỘI - 2018

Page 3: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả công bố trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một

công trình nghiên cứu nào khác. Các kết quả nghiên cứu có sự phối hợp với tác giả

khác đã được đồng ý sử dụng bằng văn bản. Các tài liệu trích dẫn đã được chỉ rõ

nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Vũ Thị Thƣơng

Page 4: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

PGS.TS. Trương Xuân Lam và PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên – Viện Sinh Thái và

Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã tận tình

hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm

khoa và các đồng nghiệp trong Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, các Phòng, Ban

của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong

suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.

Trong thời gian học tập, thực hiện luận án tại Viện Sinh Thái và tài Nguyên

Sinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ,

động viên và tạo điều kiện của các thầy, cô, các nghiên cứu viên, các chuyên viên của

phòng Sinh thái côn trùng, phòng Đào tạo… Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu

sắc sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các cán bộ công tác tại trạm Bảo vệ thực

vật huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, các cán bộ công tác tại Nông trường chè Phúc

Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong

suốt quá trình điều tra, bố trí thí nghiệm ngoài thực địa.

Tôi xin chân thành cảm ơn anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên

và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.

Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng cảm ơn đến bố, mẹ, chồng, con và gia đình hai bên

nội, ngoại đã động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Vũ Thị Thương

Page 5: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU………………………………………………...…….………………....…1

1. Lý do lựa chọn đề tài…………………………………...………...…………...…..1

2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................................... 3

3. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 3

4. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................................... 4

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 5

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới...................................................................5

1.2.1.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và

diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè .......................................... 5

1.2.1.2. Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật

độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè ......................................... 10

1.2.1.3. Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi

là sâu hại chính trên chè ................................................................................... 13

1.2.1.4. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại,

côn trùng bắt mồi và mối quan hệ của chúng trên chè .................................... 16

1.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước ......................................................... 20

1.2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và

diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè ........................................ 20

1.2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật

độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè ......................................... 22

1.2.2.3. Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi

là sâu hại chính trên chè ................................................................................... 25

1.2.2.4. Những nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn

trùng bắt mồi và mối quan hệ giữa chúng trên chè ......................................... 25

Page 6: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 33

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 33

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 33

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 33

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 33

2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 33

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 34

2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 35

2.4. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ......................................................................... 35

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 36

2.5.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại trên chè, mức độ xuất hiện và diễn biến

mật độ của một số loài sâu hại phổ biến tại địa điểm nghiên cứu. ................. 36

2.5.1.1. Điều tra thành phần sâu hại chè và mức độ xuất hiện ........................ 36

2.5.1.2. Điều tra diễn biến mật độ của một số sâu hại chính trên chè tại địa

điểm nghiên cứu ................................................................................................ 37

2.5.2. Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và diễn biến

mật độ của chúng ở trên chè tại địa điểm nghiên cứu .................................... 38

2.5.2.1. Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng ................ 38

2.5.2.2. Điều tra diễn biến mật độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên

chè ..................................................................................................................... 40

2.5.3.Nghiên cứu mối quan hệ của côn trùng bắt mồi với vật mồi là sâu hại chè

tại địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 40

2.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn

trùng bắt mồi trên chè và mối quan hệ giữa chúng tại địa điểm nghiên cứu. . 41

2.5.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè .................................................. 41

2.5.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng ............................................ 42

Page 7: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

2.5.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc .............................. 43

2.5.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè .................................... 44

2.5.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp đốn chè ................................ 44

2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................................. 36

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 48

3.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại, mức độ xuất hiện và diễn biến mật độ của

một số loài hại chính trên chè tại tỉnh Phú Thọ ...................................................... 48

3.1.1. Thành phần sâu hại chè và mức độ xuất hiện của sâu hại chè ............. 48

3.1.2. Nghiên cứu diễn biến mật độ của một số loài côn trùng gây hại phổ biến

trên chè tại Hương xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ ..................................................... 53

3.1.2.1. Diễn biến mật độ của rầy xanh Empoasca flavercens Fabricius ........ 53

3.1.2.2. Diễn biến mật độ bọ trĩ Physothrips sentiventris Bagnall .................. 55

3.1.2.3. Diễn biến mật độ rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe

.......................................................................................................................... 56

3.1.2.4. Diễn biến mật độ tập hợp sâu cánh vẩy .............................................. 58

3.2. Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng, mức độ xuất

hiện và diễn biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Hƣơng

Xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ................................................................................................. 59

3.2.1. Thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và mức độ xuất hiện

..................................................................................................................... 59

3.2.2. Diễn biến mật độ loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè tại Hương xạ,

Hạ Hòa, Phú Thọ ......................................................................................... 68

3.2.2.1. Diễn biến mật độ loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus

croceovittatus Dohrn ......................................................................................... 68

3.2.2.2. Diễn biến mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius)69

3.2.2.3. Diễn biến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi .............................................. 70

3.2.2.4. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor Fabricius .................. 72

3.2.2.5. Diễn biến mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus Fabricius .. 73

Page 8: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

3.3. Mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi chính với vật mồi (Sâu hại chè

chính) tại Hương Xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ ...................................................................... 76

3.3.1. Mối quan hệ giữa một số loài bọ xít bắt mồi phổ biến và vật mồi của

chúng trên chè .............................................................................................. 76

3.3.1.1. Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius)

với bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall ........................................................ 78

3.3.1.2. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus

Dohrn với tập hợp sâu cánh vẩy hại chè .......................................................... 80

3.3.2. Mối quan hệ giữa một số loài bọ rùa phổ biến với rệp muội nâu đen

Toxoptera aurantii Fonscolombe .................................................................. 82

3.3.2.1. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) với rệp

muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe............................................... 83

3.3.2.2. Mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius)

với rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe .................................. 85

3.4. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái lên mật độ và mối quan hệ của một

số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ ......................... 87

3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè lên mật độ và mối quan hệ của

một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính ............................................ 87

3.4.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè lên mật độ của một số loài côn

trùng bắt mồi với sâu hại chính ........................................................................ 87

3.4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè lên mối quan hệ giữa một số

loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ ........................ 96

3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng lên mật độ và mối quan hệ của

một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính ............................................ 98

3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mật độ và mối quan

hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính ............................... 103

3.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mật độ và mối quan hệ

của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính .................................... 107

Page 9: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

3.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức và thời gian đốn lên mật độ và

mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính ................ 112

3.4.5.1. Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn ............................................................... 112

3.4.5.2. Ảnh hưởng của thời gian đốn ............................................................ 117

3.4.6. Ảnh hưởng của của một số thuốc trừ rầy thường dùng đến mật độ một số

loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Yên Lập, Phú Thọ ................................. 124

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................... 128

Kết luận ..................................................................................................................... 128

Đề nghị ...................................................................................................................... 128

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 133

Tài liệu tham khảo tiếng Việt ................................................................................. 133

Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài ...................................................................... 137

Page 10: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn gải

CT Công thức

IPM Intergrated Pest Managenment – Quản lý dịch hại tổng hợp

ICM Intergrated Crop Managenment – Quản lý cây trồng tổng hợp

STT Số thứ tự

THBXBM Tập hợp bọ xít bắt mồi

THBRBM Tập hợp bọ rùa bắt mồi

HSTQ Hệ số tương quan

MĐ Mật độ

TL Tỷ lệ

NSP Ngày sau phun

CCB Có che bóng

KCB Không che bóng

LSD0,05 Least Significant Difference – Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

thống kê ở mức ý nghĩa 0,05

Page 11: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Mật độ chung của nhện lớn bắt mồi trên cây chè với số lần phun thuốc

hóa học trừ sâu khác nhau (Phú Hộ, Phú Thọ, 1999) ............................................. 29

Bảng 1.2. Mật độ bọ rùa đỏ trên cây chè ở các điều kiện phun thuốc hóa học trừ

sâu khác nhau (Phú Hộ, Phú Thọ, 1999) ............................................................... 30

Bảng 2.1. Thời gian tiến hành thu mẫu nghiên cứu thành phần loài ....................... 34

Bảng 2.2. Danh sách các điểm thu mẫu ở tỉnh Phú Thọ ......................................... 35

Bảng 2.3. Các loại thuốc trừ sâu và liều lượng sử dụng ......................................... 45

Bảng 3.1. Thành phần và mức độ xuất hiện sâu hại chè tại tỉnh Phú Thọ ............... 48

Bảng 3.2. Số lượng các loài sâu hại chè đã được ghi nhận ở Phú Thọ qua các giai

đoạn ................................................................................................................... 52

Bảng 3.3. Thành phần côn trùng bắt mồi vật mồi của chúng và mức độ xuất hiện

trên chè tại Phú Thọ (2014- 2016) ........................................................................ 59

Bảng 3.4. Số lượng các loài côn trùng bắt mồi ghi nhận trên chè tại Phú Thọ ........ 64

Bảng 3.5. Số lượng và tỷ lệ của giống, loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Phú Thọ ..... 67

Bảng 3.6. Hệ số tương quan giữa bọ xít bắt mồi và vật mồi của chúng trên chè tại

Phú Thọ .............................................................................................................. 77

Bảng 3.7. Hệ số tương quan giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri với vật

mồi (Bọ trĩ Physothrips setiventris) qua các giai đoạn điều tra trên chè .................. 78

Bảng 3.8. Hệ số tương quan giữa bọ xít cổ ngỗng đen Sycanus croceovittatus với

vật mồi (Tập hợp sâu cánh vẩy) qua các giai đoạn điều tra trên chè ....................... 80

Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa mật độ bọ rùa bắt mồi phổ biến với mật độ rệp

muội hại trên cây chè ở các giai đoạn điều tra tại Phú Thọ ................................... 82

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các giống chè đến mật độ của bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi (Orius sauteri) và vật mồi (bọ trĩ Physothrips setiventris) trên chè tại Phú

Thọ trong năm 2016 ............................................................................................ 88

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của giống chè đến mật độ của bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi

(Sycanus croceovittatus) và vật mồi (tập hợp sâu hại cánh vẩy) trên chè tại Phú

Thọ trong năm 2016 ............................................................................................ 89

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các giống chè đến mật độ của tập hợp bọ xít bắt mồi

và vật mồi (rầy xanh Empoasca flavescens) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 .. 91

Page 12: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của giống chè đến mật độ của một số loài bọ rùa bắt mồi

với vật mồi (rệp muội Toxoptera theicola) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 . 933

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của giống chè đến mối quan hệ giữa một số loài côn trùng

bắt mồi và vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ........................ 96

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của cây che bóng đến mật độ của một số loài côn trùng bắt

mồi và vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ .............................................. 98

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của cây che bóng đến mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ............ 102

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mật độ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 ..... 103

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mối quan hệ giữa một số loài

côn trùng bắt mồi với sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ .................................... 106

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mật độ của một số loài côn trùng

bắt mồi và vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ......................... 108

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ............ 111

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn lên mật độ của một số loài côn trùng bắt

mồi và sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 ..................................... 112

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn lên mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ............ 116

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời gian đốn lên mật độ của một số loài côn trùng bắt

mồi và sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 .................................. 118

Bảng 3.24 . Ảnh hưởng của thời gian đốn lên mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ............ 123

Bảng 3.25. Mật độ trung bình của rầy xanh ở các công thức phun thuốc khác nhau

tại nông trường chè Phúc Khánh, Yên Lập, Phú Thọ .......................................... 125

Bảng 3. 26. Ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ rầy thường dùng đến tập hợp bọ

rùa bắt mồi tại nông trường chè Phúc Khánh, Yên Lập, Phú Thọ......................... 126

Bảng 3. 27. Ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ rầy thường dùng đến tập

hợp bọ xít bắt mồi tại nông trường chè Phúc Khánh, Yên Lập, Phú Thọ ...... 126

Page 13: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sử dụng bẫy hố để thu bắt mẫu kiến bắt mồi trên chè ............................ 39

Hình 2.2. Bẫy tổ đặt trên cây che bóng ở ruộng chè .............................................. 39

Hình 2.3. Vị trí điểm điều tra và vị trí cây che bóng ở công thức thí nghiệm .......... 42

Hình 3.1. Diễn biến mật độ rầy xanh Empoasca flavercens trên chè lai LDP1, 3

tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ ..................................................................................... 53

Hình 3.2. Diễn biến mật độ bọ trĩ Physothrips sentiventris trên chè lai LDP1, 3

tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ ..................................................................................... 55

Hình 3.3. Diễn biến mật độ rệp Toxoptera aurantii trên chè LDP1, 3 tuổi tại Hạ

Hòa, Phú Thọ ...................................................................................................... 56

Hình 3.4. Diễn biến mật độ tập hợp sâu cánh vẩy hại chè LDP1, 3 tuổi tại Hạ

Hòa, Phú Thọ ...................................................................................................... 58

Hình 3.5. Hình thái ngoài của loài Polistes communalis Nguyen, Vu & Carpenter,

2017 ............................................................................................................................ 66

Hình 3.6. Diễn biến mật độ loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi (Sycanus

croceovittatus) trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ .............................. 68

Hình 3.7. Diễn biến mật độ loài bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (Orius sauteri) trên

chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ............................................................. 70

Hình 3.8. Diễn biến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ

Hòa, Phú Thọ ...................................................................................................... 71

Hình 3.9. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor trên chè chè lai LDP1, 3

tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ ..................................................................................... 72

Hình 3.10. Diễn biến mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus trên chè lai

LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ ....................................................................... 74

Hình 3.11. Diễn biến mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ

Hòa, Phú Thọ .............................................................................................................. 75

Hình 3.12. Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ trên chè tại Phú

Thọ .............................................................................................................................. 79

Hình 3.13. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi và tập hợp sâu hại cánh

vẩy trên chè tại Phú Thọ ............................................................................................. 81

Hình 3.14. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen tại Phú Thọ

..................................................................................................................................... 84

Hình 3.15. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ 6 vằn bắt mồi với rệp muội nâu đen tại Phú

Thọ .............................................................................................................................. 86

Page 14: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Chè là cây trồng chủ yếu và được mệnh danh là “cây làm giàu” của nông dân

khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Diện tích chè ở khu vực trung du và miền núi

phía Bắc chiếm 80% cả nước, 20% còn lại rải rác ở một số tỉnh khu vực Tây Nguyên.

Theo số liệu của tổng cục thống kê, năm 2015 tổng diện tích chè ước tính đạt 134,7

nghìn ha, tăng 1,6% so với năm 2014; sản lượng chè búp đạt 1 triệu tấn, tăng 1,9% so với

năm 2014. Việt Nam hiện đang là 1 trong 5 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới cùng với

Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanka và Kenya, sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt tại 61 quốc

gia trên thế giới (Agroviet, 2012) [152].

Trong quá trình mở rộng diện tích trồng chè, thâm canh tăng năng suất đã làm

cân bằng sinh học bị phá vỡ, sâu bệnh hại chè gia tăng, mức độ gây hại ngày càng

lớn. Để phòng trừ các loại dịch hại trên cây chè, đa số nông dân chỉ sử dụng biện

pháp phun thuốc bảo vệ thực vật hóa học và phun nhiều lần trong vụ. Thành phần sâu

hại chính trên chè thường xuyên phải phòng trừ là bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ trĩ và

nhện đỏ. Năm 2015, diện tích nhiễm bọ xít muỗi trên 20 ngàn ha, diện tích nhiễm rầy

xanh trên 28 ngàn ha, diện tích nhiễm bọ trĩ trên 17 ngàn ha, diện tích nhiễm nhện đỏ

là 7,5 ngàn ha. Để phòng trừ các loài dịch hại này người nông dân sử dụng thuốc hóa

học với nồng độ cao hơn hướng dẫn chiếm 49%; 64% nông dân sử dụng hỗn hợp 2

loại thuốc khi phun và có 14% nông dân sử dụng hỗn hợp 3 loại thuốc khi phun. Trong

khi nông dân không hề biết việc phun hỗn hợp làm tăng nồng độ thuốc lên rất nhiều lần;

gần 50% nông dân phun trên 7 lần/vụ, có những hộ nông dân phun tới 4 lần/1 tháng gây

lãng phí trong sử dụng thuốc, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn tới thiên địch và

mất an toàn thực phẩm cho sản phẩm chè (Agroviet, 2012) [152]

Trong công tác phòng chống sinh vật hại để bảo vệ cây chè thì nhu cầu sử

dụng hóa chất, phân bón và các chất điều hòa sinh trưởng vẫn không ngừng gia tăng

và trở thành một thói quen của người nông dân trong công tác trồng chè. Việc gia

tăng quá mức số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học không chỉ tiêu diệt các

loài sâu hại chè mà còn làm xuất hiện nhiều loài sâu hại nguy hiểm khác, một số loài

sâu hại thứ yếu gia tăng số lượng và trở thành các loài hại chủ yếu, làm suy giảm tài

nguyên thiên địch của sâu hại trong tự nhiên, nhiều loài côn trùng bắt mồi, côn trùng

ký sinh trước đây là loài phổ biến có vai trò tích cực trong điều hòa số lượng sâu hại

phổ biến trên chè, đến nay hoặc là biến mất hoặc chỉ xuất hiện với mức độ xuất hiện

Page 15: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

2

rất thấp không còn phát huy vai trò trong đấu tranh với sâu hại nhất là các loài thuộc

nhóm bọ xít bắt mồi, bọ rùa và bọ cánh cứng bắt mồi khác. Hơn nữa, nhiều loài côn

trùng bắt mồi sống sót sau khi phun thuốc, khả năng sinh sản, tuổi thọ và tập tính bắt

mồi bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Thêm vào đó nơi trú ngụ, trốn tránh cũng như nguồn

cung cấp thức ăn cho các loài côn trùng bắt mồi ngày càng bị thu hẹp. Kết quả dẫn

đến không chỉ càng làm gia tăng sự mất cân bằng sinh thái mà còn làm ảnh hưởng

nghiêm trọng đến tính đa dạng sinh học loài của nhóm côn trùng bắt mồi.

Đời sống ngày càng được nâng cao, yêu cầu về sản phẩm sạch ngày càng bức

thiết. Qui trình Viet GAP trên chè được công bố lần đầu tiên năm 2008, trong đó nêu

rõ ưu tiên sử dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý cây trồng

tổng hợp (ICM), việc sử dụng biện pháp sinh học luôn luôn được khuyến khích. Một

trong các nội dung của biện pháp sinh học là nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt

mồi và lợi dụng chúng như là một tác nhân trong đấu tranh sinh học. Vấn đề này đã

được nghiên cứu trên nhiều cây trồng như lúa, ngô, đậu tương, lạc và rau màu. Nhiều

loài côn trùng bắt mồi đã được nhân nuôi và thả bổ sung ra đồng ruộng như bọ xít

nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) được nhân nuôi trên mầm hạt đậu trắng với

thức ăn là bọ trĩ. Chúng được sử dụng để khống chế bọ trĩ hại dưa chuột tại Gia Lâm

– Hà Nội cho kết quả tốt, số lượng bọ trĩ được khống chế suốt vụ không vượt quá

ngưỡng gây hại (không cần phun thuốc) năng suất không kém vụ trước, mẫu mã quả

đẹp (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2009) [153]. Nhân nuôi thành công bọ xít bắt mồi

Andrallus spinidens (Fabricius), bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus

Dohrn, bọ xít cổ ngỗng đỏ Sycanus falleni Stal và sử dụng các loài bọ xít bắt mồi này

thử nghiệm phòng trừ sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự (Trương Xuân Lam,

2002) [20]. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cây chè thì ít được quan tâm, nhất là các

nghiên cứu về thành phần loài côn trùng bắt mồi sâu hại chè, mối quan hệ của các

loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè ở Phú Thọ và ảnh hưởng của các yếu

tố lên mối quan hệ này. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên

cứu thành phần, mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè

ở Phú Thọ và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên chúng”.

2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Page 16: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

3

Luận án đã thống kê và cập nhật thành phần loài sâu hại và côn trùng bắt mồi tại

9 huyện trồng chè của tỉnh Phú Thọ. Luận án cung cấp dẫn liệu khoa học về diễn biến

mật độ của một số sâu hại chè chính (rầy xanh, bọ trĩ, rệp muội, tập hợp sâu bộ cánh

vẩy ăn lá chè) và côn trùng bắt mồi phổ biến (bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi, bọ xít nâu

đen nhỏ bắt mồi, bọ rùa đỏ, bọ rùa 6 vằn). Đồng thời cung cấp dẫn liệu về mối quan

hệ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến với vật mồi của chúng trên chè. Luận

án còn cung cấp dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (giống

chè, cây che bóng, biện pháp chăm sóc, đốn chè, kĩ thuật hái chè, thuốc hóa học) đến

mật độ và mối quan hệ của côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ biến trên chè.

Ý nghĩa thực tiễn

Các dẫn liệu thu được là cơ sở đề xuất các biện pháp bảo vệ, duy trì và nhân thả

các loài côn trùng bắt mồi trong phòng chống sâu hại chè ở vùng nghiên cứu

3. Mục đích của đề tài

Nghiên cứu thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi trên cây chè, mối quan hệ

giữa côn trùng bắt mồi với sâu hại chè và ảnh hưởng của một yếu tố sinh thái lên

chúng nhằm cung cấp các dẫn liệu cơ sở để quản lý tổng hợp sâu hại chè, tạo sản

phẩm chè an toàn phục vụ cho tiêu thụ và xuất khẩu.

4. Những đóng góp mới của đề tài

+ Ghi nhận mới 3 loài sâu hại trên chè ở Phú Thọ. Lần đầu tiên thống kê thành

phần loài côn trùng bắt mồi và ghi nhận mới 5 loài côn trùng bắt mồi trên chè ở Việt

Nam, trong đó mô tả 1 loài mới cho khoa học là Polistes communalis Nguyen, Vu &

Carpenter, 2017

+ Lần đầu tiên cung cấp các dẫn liệu về mối quan hệ giữa một số loài côn trùng

bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái

lên mối quan hệ này tại điểm nghiên cứu. Bổ sung một số dẫn liệu mới về biến động

số lượng của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè.

Page 17: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Cơ sở lý luận của đề tài là mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi và vật mồi của

chúng trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn của hệ sinh thái. Cây chè là một cây trồng

bị nhiều loài côn trùng gây hại, chủ yếu sinh sống ở búp chè. Tuy nhiên qua điều tra

cho thấy các loài côn trùng bắt mồi sử dụng sâu hại chè làm thức ăn cũng xuất hiện

rất phong phú trên nương chè. Chúng góp phần không nhỏ vào việc khống chế mật độ

các loài sâu hại chè. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì các đối tượng nghiên

cứu cụ thể là 4 loài côn trùng bắt mồi: bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri

(Poppius), bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ rùa 6 vằn

Menochilus sexmaculatus (Fabricius), bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) và vật

mồi của chúng là rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips

setiventris Bagnall, rệp muội Toxoptera aurantii Fonscolombe, tập hợp sâu bộ cánh

vẩy ăn lá chè. Trong tự nhiên, chúng có khả năng khống chế lẫn nhau để duy trì trạng

thái cân bằng động của hệ sinh thái nương chè. Tuy nhiên trong quá trình canh tác,

dưới sự tác động của con người đặc biệt là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa

học, thành phần và cấu trúc hệ sinh thái đồng ruộng luôn bị thay đổi, làm phá vỡ cân

bằng sinh thái tự nhiên của sinh quần theo hướng ưu tiên phát triển sinh khối và hiệu

quả kinh tế của đối tượng cây trồng, vật nuôi do con người nuôi trồng, còn các thành

phần khác trong sinh quần thì không được quan tâm đúng mức. Dẫn đến canh tác

không bền vững, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng và tàn phá dần tài nguyên

sinh vật nói riêng, tài nguyên thiên nhiên nói chung (Hiệp hội chè Việt Nam, 2000)

[9], Phạm Thị Thùy (2004) [43].

Cở sở thực tiễn của đề tài là dựa trên xu hướng canh tác bền vững đang ngày

càng được quan tâm cả trong nước và trên thế giới. Trong đó, biện pháp nhân thả

thiên địch để phòng chống sâu hại đã được nghiên cứu và ứng dụng từ những năm 70

của thế kỉ trước như ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc… Năm 1990, Malaysia đã nhân

nuôi và sử dụng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn để quản

lý tổng hợp bọ xít xanh hại đậu tương Nezara viridula (Linnaeus) (Khoo, 1990)

[124]. Việt Nam cũng nghiên cứu và sử dụng thiên địch từ những năm 90 của thế kỷ

trước và cho đến nay đã có một số thành công. Điển hình là nhân nuôi và thả bọ xít

Page 18: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

5

nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) phòng chống bọ trĩ hại dưa chuột cho

hiệu quả cao (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2009) [153]. Lợi dụng bọ xít hoa bắt mồi

Cantheconidea furcellata (Wolff) phòng trừ sâu hại trên cây đậu tương và bông đay

(Vũ Quang Côn và Trương Xuân Lam, 1994) [4]. Nghiên cứu và lợi dụng bọ xít cổ

Sycanus croceovittatus Dohrn phòng trừ một số sâu hại chính trên cây bông và cây

đậu tương, ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam (Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn,

2004 [21], Phạm Thị Thùy, 2004 [43]).

1.2 . Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới

1.2.1.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ

biến và diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè

Các kết quả nghiên cứu về thành phần sâu hại chè đã được nhiều tác giả

nghiên cứu và tập trung chủ yếu vào cuối thế kỷ XX. Các loài dịch hại (rầy xanh

Empoasca flavescens, bọ trĩ Physothrips setiventris, rệp muội Toxoptera theicola, các

loài sâu cánh vẩy, bọ xít muỗi Helopeltis theivora) đã gây nên tổn thất từ 50 – 55%

năng suất trên các nương chè ở Nam Phi (Ho, 1990) [62], (Rattan, 1992) [115] và

(Sivapalan et al., 1997a, 1997b) [111], [112], Sivapalan và Gnanapragasam (1980)

[110].

Cho đến nay, trên thế giới đã ghi nhận hơn 1000 loài chân đốt sử dụng các bộ

phận khác nhau trên cây chè làm thức ăn (Chen and Chen, 1989) [143], Khoo (1990)

[124]. Ở các nước khác nhau ghi nhận số lượng loài sâu hại chè khác nhau. Năm

1980, theo Sivapalan và Gnanapragasam (1980) [110] tại Malaixia đã xác định được

117 loài sâu và nhện hại chè trong đó có 9 loài nhện. Năm 1988, Trung Quốc đã xác

định được 200 loài sâu hại và 5 loài nhện (Chen, 1988) [76]. Năm 1992, ở khu vực

Đông Nam Á, Muraleedharan (1992a, 1992b) [100], [101] công bố có trên 300 loài

động vật hại cây chè gồm côn trùng, nhện và tuyến trùng và cho đến nay trên thế giới

đã xác định được hơn 1000 loài dịch hại trên chè. Năm 1994, ở vùng Đông bắc Ấn

Độ ghi nhận 172 loài chân đốt và 16 loài tuyến trùng tấn công cây chè (Hazarika và

Puzari, 1998) [86]. Năm 1997, theo Sivapalan et al. (1997a) [111] và Sivapalan et al.

(1997b) [112] tại Ấn độ đã xác định 200 loài sâu hại chè, trong đó nhóm chích hút là

một nhóm gây hại nghiêm trọng. Cùng năm này, tác giả Hill và Waller (1998) [67]

cho biết trên chè có đến 500 loài sâu và nhện hại. Năm 2001, Takfuji và Amano

Page 19: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

6

(2001) [55] cho biết tại Nhật Bản dịch hại chính trên chè là sâu cuốn lá, nhện, rầy

xanh và bọ trĩ .

Từ những năm 1959, tác giả Eden (1958) [129] đã xác định các loài hại quan

trọng trên chè ở đảo Great Britian thuộc vương quốc Anh là: rầy xanh (Empoasca

flavescens Fabricius), bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall), bọ xít muỗi (Helopeltis

thervora Waterhouse), sâu cuốn búp (Homona coffearia Nietner) và mọt đục cành

(Xyleborus morstatti Hazet). Không phải lúc nào các loài trên cũng đồng thời gây hại

nặng mà tùy thuộc từng vùng địa lý, điều kiện canh tác khác nhau, mức độ gây hại

của chúng khác nhau. Rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius gây thiệt hại nặng ở

Assam, nhưng lại không xuất hiện nhiều ở các vùng khác của Ấn Độ (Gireesh et al.,

2014) [105]. Bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall và loài Dendothrips bispinosus

Bagnall gây hại rất nặng ở vườm ươm chè tại Srilanka nhiều nhưng lại ít gặp trên

nương chè kinh doanh (Sivapalan and Senerethe, 1997a) [111]. Bọ xít muỗi

Helopeltis thervora Waterhouse hại nặng ở Ấn Độ, Srilanka (dẫn theo

Muraleedharan, 1992a, 1992b) [100], [101]. Rệp muội Toxoptera aurantii Boyer là

một loài sâu hại chính trên cây chè ở Trung Quốc, rệp muội có hai loại hình là có

cánh và không cánh, những con có cánh bị thu hút bởi các hợp chất dễ bay hơi trong

lá chè và bẫy dính màu vàng. Ông đã ứng dụng tập tính này để thu bắt rệp có cánh hại

chè (Wang and Tasai, 2001) [79]. Qua tổng hợp các kết quả nghiên cứu trên thế giới

cho thấy, thành phần sâu hại chè rất phong phú, loài sâu hại phổ biến gồm 4 loài côn

trùng chích hút (rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips

setiventris Bagnall, bọ xít muỗi Helopeltis thervora Waterhouse), rệp muội Toxoptera

aurantii Boyer, 1 số loài sâu hại bộ cánh vẩy (sâu cuốn búp Homona coffearia

Nietner, sâu đục thân Zeuzera coffea Nietner (Ananthakrishnan, 1984) [131]. Trong

các công trình của mình, các tác giả thường nghiên cứu thành phần loài gây hại trên cây

chè, sau đó đi sâu nghiên cứu chi tiết các loài gây hại chính. Sau đây là tổng hợp một số

nghiên cứu về các loài côn trùng gây hại chính trên chè.

* Những nghiên cứu về rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius

Về hình thái và đặc điểm sinh học: Rầy trưởng thành Empoasca flavescens

Fabricius có màu xanh hơi vàng, cơ thể dài 2,5 – 2,75mm, đẻ trứng rải rác từng quả

trên lá. Giai đoạn trứng từ 6 –13 ngày, rầy non trải qua 5 tuổi, kéo dài từ 8 – 15 ngày

tùy thuộc nhiệt độ. Rầy trưởng thành và rầy non hút nhựa ở mặt sau lá và cuống non

mềm. Empoasca flavescens Fabricius khi chích hút búp chè làm cho lá chè non gợn

Page 20: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

7

sóng, quăn lại, giòn và dễ gãy trong quá trình thu hoạch và chế biến chè, làm thâm ở

mầm chè hoặc làm cuốn mép lá, cháy lá, loài này phân bố rất rộng ở vùng nhiệt đới

và cận nhiệt đới (Muraleedharan and Radhakrishnan, 1988) [99].

Rầy xanh hại trên nhiều loại cây trồng như chè, cà phê, rau màu, cây ăn quả, cây

ngũ cốc… Đặc biệt Vora et al. (1984) [134] đã chỉ ra rằng cây Castor là một loại cây

lấy dầu từ hạt dùng để trừ sâu trong kỹ thuật trồng chè hữu cơ Ấn Độ, nhưng chính cây

này cũng bị nhiều loại sâu gây hại, trong đó có rầy xanh Empoasca flavescens

Fabricius. Theo Eden (1958) [129], Waterhouse (1993) [66] cho biết rầy xanh ở Ấn

Độ, gây thiệt hại nhiều về sản lượng chè, làm búp chè cằn lại, không phát triển được.

Theo Claridge và Wilson (1976) [91] rầy xanh còn được tìm thấy trên nhiều loại

cây trồng dại ở Đông Âu. Theo Ceruttin et al. (1990, 1991, 1992) [69], [70], [71] đã

xác nhận Empoasca flavescens Fabricius là sâu hại phổ biến trên cây nho ở Châu Âu.

Tác giả Ossiannilson (1981) [72] đưa ra một danh sách cây trồng bị rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius hại là chè, khoai tây, củ cải đường, mía, thuốc lá, bông,

cây hoa bia và nhiều loài cây ăn quả, ngoài ra còn một số cây trồng nhiệt đới khác.

Waterhouse (1993) [66] cũng đã thống kê cây trồng bị rầy xanh hại ở Đông Nam Á bao

gồm chè, đậu tương và cây cà tím.

Về phạm vi phân bố của rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius phân bố rất

rộng ở hầu hết các vùng trồng chè trên thế giới như Bangladesh, Trung Quốc, Nhật

Bản, Đài Loan, Ấn Độ, Việt Nam….. Hai loài Empoasca onukii và Empoasca

formosana phân bố ở Nhật Bản và Đài Loan. Nghiên cứu sâu hại chè và cà phê vùng

Viễn Đông đã cho biết loài Empoasca flavescens Fabricius phân bố rộng rãi ở Đông

Dương, Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản. Ở Việt Nam, rầy xanh hại ở tất cả các vùng chè

ở miền Bắc (Du Pasquier, 1932) [107].

Về qui luật phát sinh phát triển, theo Muraleedharan (1992b) [101] ở vùng

Đông Bắc Ấn Độ, rầy xanh gây hại quanh năm còn ở Darjeeling thời gian tháng 6 – 7

được xem như mùa của rầy xanh, mà thời kỳ này trùng với thời kỳ năng suất và chất

lượng chè tốt nhất.

* Những nghiên cứu về bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall

Bọ trĩ còn gọi là bọ cánh tơ, chúng gây hại trên chè, làm búp chè chùn lại, thô

cứng, lá non bị biến dạng, búp có những vết sẹo sần sùi và không phát triển được. Bọ

trĩ được xem là loài sâu hại chủ yếu ở hầu khắp vùng chè trên thế giới, có nhiều loài

bọ trĩ sống ở hoa, lá, búp chè. Bọ trĩ hại chè có kích thước nhỏ nhưng tác hại lớn bởi

Page 21: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

8

số lượng rất nhiều. Theo Rao (1975) [74] khi thảo luận về tình trạng sâu hại chè ở

Nam Ấn Độ đã nhấn mạnh bọ trĩ là một trong số các loài sâu gây hại thiệt hại cho chè

khá nghiêm trọng. Các nghiên cứu của Rattan (1988) [113], Ellis và Rattan (1977)

[121] đã điều tra trên 12.990 ha chè ở Malawi và ghi nhận có 6,785 ha bị bọ trĩ hại,

chiếm 52%. Đây là nguyên nhân thất thu một số lượng lớn sản lượng chè, đồng thời

cũng gây ra tình trạng chè con bị chết ở đây.

Muraleedharan và Kandaswamy (1980) [96] cho biết bọ trĩ có nhiều loài mỗi

loài gây hại trên những đối tượng cây trồng khác nhau như sau: Scirtothrips dorsalis

Hood hại trên một số cây có tầm quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao, bao gồm

cả cây chè và được gọi tên thường gọi là Chillies thrips hoặc bọ trĩ Assam, nó gây

nhiều thiệt hại cho chè ở Đông Bắc Ấn Độ. Scirtothrips bispinosus Bagnall phân bố

rộng, với số lượng lớn, có ở hầu hết các vùng chè Nam Ấn Độ. Heliothrips

haemorrhoidalis Bouche có tính ăn tạp cao, hại nhiều trên cà phê hơn ở chè.

Physothrips setiventris Bagnall có nhiều ở Assam và Darjeeling gây nhiều thiệt hại

cho lá non.

Mound và Palmer (1981) [85] đã nghiên cứu về các loài bọ trĩ thuộc giống

Scirtothrips. Các tác giả cho rằng giống này gồm khoảng 40 loài phân bố rộng khắp ở

các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Có 10 loài trong số đó hại trên các cây trồng chè, cà

phê, cam, chanh, điều, cây Castor, ớt, chuối, xoài, nho và dâu tây. Các tác giả cũng đã

chỉ rõ những loài cụ thể trên từng cây và phạm vi phân bố của chúng.

Theo Muraleedharan và Kandaswamy (1980) [96], Muraleedharan và

Radhakrishnan (1986) [97], Muraleedharan và Varadharan (1986) [98],

Muraleedharan (1992a, 1992b) [100], [101] cho biết ở các vùng chè Châu Á thì họ

Thripidae có 9 loài phân bố ở Ấn Độ, Srilanka, Indonesia, Bangladesh và Nhật Bản.

Phòng trừ bọ trĩ nên kết hợp biện pháp sinh học và hóa học và cho rằng trong tự

nhiên, bọ trĩ bị kiểm soát bởi nhiều loài côn trùng kí sinh và ăn thịt.

Rattan (1988) [113] đã tiến hành thí nghiệm phòng trừ bọ trĩ bằng biện pháp

đốn kết hợp với phun thuốc hóa học. Ông cho rằng nếu chỉ phun thuốc hóa học, bọ trĩ

rất nhanh phát triển trở lại. Đốn sẽ mang đi một lượng trứng bọ trĩ nhất định ra khỏi

nương chè nên kết hợp đốn và phun thuốc để phòng trừ bọ trĩ sẽ hiệu quả hơn.

* Những nghiên cứu về rệp muội Toxoptera aurantii Boyer trên chè

Page 22: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

9

Theo CABI, 1997 [151] rệp muội hại chè có các tên gọi khác nhau như

Toxoptera aurantii Boyer de Fonscolombe, T. Theaecola Buchkton, T. Alaterna

Guercio, T. Camelliae Kalt, T. Variegata Guercio, Aphid coffeae Nietner.

Wyniger và Duelli (2000) [68] cho biết giới hạn nhiệt độ của loài Toxoptera

aurantii Boyer là 8 đến 32,5oC, nhiệt độ tối ưu là 28

oC . Nuôi ở 28

oC cho tốc độ gia

tăng quần thể cao nhất R = 0,394, tỷ lệ tăng số lượng gấp đôi ngắn nhất 1,8 ngày so

với 6 ngưỡng nhiệt độ nuôi khác là 10oC, 15

oC, 20

oC, 25

oC, 30

oC, 32

oC.

Duraikannu và Azariah (2013) [133] cho biết trên chè tại Manipur, Ấn độ,

rệp muội Toxoptera aurantii Boyer xuất hiện quanh năm mật độ từ 12 đến 175

con/5cm chiều dài búp tùy thuộc vào khí hậu thời tiết và sự phong phú của côn trùng

bắt mồi sử dụng chúng làm thức ăn. Mật độ đạt cao nhất vào tháng 8 hàng năm. Rệp

muội Toxoptera aurantii Boyer là loài phá hại nghiêm trọng trên cây chè, chúng xuất

hiện từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm với mật độ 200 con/5cm chiều dài búp chè.

Borthakur và Das (1992) [51] và Borthakur et al. (1993) [52] cho biết

Toxoptera aurantii Boyer là một loài gây hại nặng nề nhất tại các đồi chè miền Nam

Trung Quốc. Chúng xuất hiện quanh năm, nhưng mật độ cao nhất vào mùa thu (tháng

8 – 10), trong thời gian này chúng xuất hiện 2 loại hình không cánh và có cánh. Tác

giả đã nghiên cứu sử dụng bẫy Pheromol để thu bắt Toxoptera aurantii Boyer phục

vụ công tác dự báo và quản lý loài sâu hại này trên cây chè tại Trung Quốc.

* Những nghiên cứu về sâu bộ cánh vẩy trên chè

Duraikannu và Azariah (2013) [133] cho biết trên chè tại Ấn Độ các loài sâu

bộ cánh vẩy xuất hiện thường xuyên gồm sâu đục thân Zeuzera coffeae Nietner xuất

hiện quanh năm, mật độ cao nhất trong tháng 3, tháng 4 và tháng 9 với mật độ trung

bình 9,5 con/40 cây chè. Homona coffearia Nietner xuất hiện quanh năm, mật độ cao

nhất vào tháng 4 – 5 và tháng 8 – 10 với mật độ cao nhất là 6 con/cây. Caloptilia

theivora xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10, tần xuất bắt gặp là 6 đến 46%.

Hazarika và Puzari (1998) [86], Hazarika et al. (2009) [87] và Kawai (1997)

[53] cho biết tại các đồi chè ở Nhật Bản, loài Adoxophyes honmai Yasuda

(Lepidoptera: Tortricidae) là một loại sâu bệnh nghiêm trọng, chúng xuất hiện

quanh năm trên nương chè. Tác giả cho biết giai đoạn sâu non của loài thích ăn lá

chè non và chè bánh tẻ, nhưng lại đẻ trứng ở lá già, phía gốc cây chè.

Vora et al. (1984) [134] cho biết tại các nương chè ở Ấn Độ loài Ectropis

obliqua Prout (Lepidoptera: Geometridae) là một loài gây hại phổ biến, chúng xuất

Page 23: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

10

hiện quanh năm trên nương chè. Tác giả đã nghiên tập tính tiết pheromon giới tính

của con cái trong giao phối để ứng dụng trong việc sử dụng bẫy pheromon thu bắt

con trưởng thành.

1.2.1.2. Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật độ

một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè

Những ghi nhận đầu tiên về côn trùng bắt mồi trên chè là năm 1903 bởi Watt

và Mann. Hai tác giả này đã phát hiện 2 loài ăn bọ xít muỗi hại chè là Melamphaus

sp. và Sycanus sp. (CABI, 1997) [151]

Thành phần loài côn trùng bắt mồi của các loài sâu hại trên trên cây chè và các

nghiên cứu nhân nuôi một số loài bắt mồi phổ biến trong phòng trừ sinh học sâu hại

chè cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể là 21 loài côn trùng bắt mồi sâu hại

trên cây chè được ghi nhận, trong đó có nhiều loài có khả năng sử dụng cho hiệu quả

phòng trừ cao như bọ xít bắt mồi Oriorus sp. và bọ mắt vàng Chrysoperla sp.

(California Environmental Protection Agency Department, 2010) [154].

Somnath và Azizur (2014) [120] đã ghi nhận 5 loài bắt mồi quan trọng trên

cây chè gồm Chrysoperla carnea, Chrysoperla rufilabris, Chrysopa sp., ruồi ăn rệp

Aphidoletes aphidimyza, bọ rùa bắt mồi Hippodamia convergens. Các loài thiên địch

này là những tác nhân quan trọng và hiệu quả trong phòng trừ rệp. Trong đó nhân

nuôi và thả ruồi ăn rệp Aphidoletes aphidimyza và bọ rùa bắt mồi Hippodamia

convergens là có triển vọng nhất.

Zhang và Wang (1992) [80] đã mô tả và nghiên cứu và phát triển một số loài

như ruồi ăn rệp Aphidoletes aphidimyza, bọ rùa Hippodamia convergens, Harmonia

axyridis và bọ mắt vàng Chrysoperla sp. Trong nhà kính để phòng trừ rệp Myzus

persicae, rệp bông Aphis gossypii, rệp Macrosiphum euphorbiaend và rệp

Aulacorthum solani thì biện pháp phòng trừ sinh học được ưu tiên và sử dụng với

việc thả ruồi ăn rệp Aphidoletes aphidimyza và bọ rùa Hippodamia convergens,

Harmonia axyridis (Buitenhuis et al., 2015) [116]. Trong công trình phòng chống bọ

trĩ hại cây chè thì có thể sử dụng loài bọ xít nhỏ thuộc họ Anthocoridae và giun tròn

Heterorhabditis bacteriophora .

Muraleedharan và Kandaswamy (1980) [96] cho rằng phòng trừ sâu hại chè

nên kết hợp biện pháp sinh học và hóa học. Các ông cũng khẳng định trong tự nhiên

sâu hại được điều chỉnh bởi nhiều loài bắt mồi. Thành phần các loài bắt mồi ăn thịt

Page 24: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

11

sâu hại trên chè thường được tách nhỏ thành từng nhóm để nghiên cứu và đưa ra các

khuyến cáo nhằm lợi dụng chúng trong phòng chống sâu hại chè.

Xie (1993) [148] đã tiến hành nghiên cứu thiên địch của rệp hại chè ở Gruzin

cho biết hai loài thiên địch quan trọng nhất thuộc về nhóm bọ rùa bắt mồi là

Coccinella septempunctata Linnaeus và Senmadialia undecimnotata.

Muraleedharan và Radhakrishnan (1986, 1988) [97], [99], Muraleedharan

(1992a, 1992b) [100], [101] cho biết đã tìm thấy nhiều loài ruồi Syrphids ăn rệp

Toxoptera aurantii Buchkton trong nương chè tại Ấn Độ như sau: Allobaccha

nubilipennis (Austen), Betasyrphus serarius (Wiedeman), Dideopsis aegrota

(Fabricius), Episyrphus balteatus (DeGeer), Ischiodon scutellaris (Fabricius),

Paragus tibialis (Fallen).

Thành phần thiên địch của loài Homona coffearia Nietner được rất nhiều tác

giả nghiên cứu như Chen (1988) [76], Cheazeau (1993) [78], Barboka (1994) [57],

Chen và Tseng (1998) [77], Wang và Tasai (2001) [79], Zhang và Wang (1992) [80],

Gutierrez và Bonato (1994) [147], Shengjie et al. (2015) [88]. Theo Barboka (1994)

[57] con non và trưởng thành của các loài Coccinellisds verania vincta Garham,

Stethous gilvifrons mulsant, Jauravia quadrinotata Kapur, Scymnus sp. tấn công tất

cả các giai đoạn phát triển của loài sâu hại này và giữ cho mật độ của chúng ở dưới

ngưỡng phòng trừ. Ngoài ra sâu non của hai loài thuộc giống Chrysopa thường thấy

ăn tất cả các giai đoạn của sâu hại này.

Theo tài liệu của CABI [151], danh sách thiên địch của bọ trĩ có 7 loài, trong

đó Franklinothrips megalops (Trybom) là loài ăn thịt phổ biến nhất của loài

Scitothrips dolalis. Mỗi ấu trùng Franklinothrips megalops (Trybom) tiêu thụ 4 – 5

Scitothrips dolalis trong 1 ngày. Tác giả Ananthakrishnan (1984) [131] khẳng định

loài Erythrothrips asiaticus Ramakrishna Ayyar & Margabandhu và Mymarothrips

garuda Ramakrishna & Margabandhu là các loài ăn thịt bọ trĩ hại chè. Tác giả

Sannigrahi và Mukopadhyay (1992) [128] đã nghiên cứu và đánh giá hiệu quả ăn thịt

bọ trĩ hại chè của loài Geocoris ochropterus Fieber tại Srilanka, ông cho biết chúng

có mối tương quan nghịch chặt chẽ, Geocoris ochropterus Fieber có khả năng phòng

trừ bọ trĩ hại chè đạt hiệu quả cao.

Từ năm 1975 đến 1980, Streibert (1981) [75] đã tiến hành điều tra thành phần

thiên địch của rệp hại chè vùng Gruzia. Theo tác giả thành phần thiên địch của rệp hại

chè rất phong phú, ông chỉ ra một số loài có vai trò quan trọng trong việc hạn chế sự

Page 25: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

12

phá hại của rệp như Coccinella septempunctata Linnaeus, Semiadalia undecimnotata

Schneider, Propyleaqua tuordecimpunctata (Linnaeus), Scynunus redenbecheri và

Scynmus quadrimaculatus (Herbst).

Ở miền Đông Ấn Độ, Barboka (1994) [57] ghi nhận có 11 loài bọ rùa ăn rệp,

trong đó phổ biến là Cryptogonus bimaculata Kapur, Scynmnus sp., Coleophora

biplagiatula, Coccinalla septempunctata Linnaeus… Có 6 loài ăn thịt khác gồm

Syrphusbalcatrus Degeer, Syrphus serarius Mied, Paragus indicus Brun, Paragus

verburiensis Struck, Xanthogramrma scutellare, Ararcina degrota Farbricius và 2

loài kí sinh là Trioxys sp. và Aphelinus sp. Zukova et al. (1982) [73] cho biết các loài

ăn thịt là nguyên nhân làm giảm 20% mật độ quần thể rệp hại chè vùng Anuar (Mỹ).

Muraleedharan và Randhakrishnan (1988) [99] đã điều tra thiên địch của nhiều

loài sâu hại chè ở Kerala và Tamil Nadu, Nam Ấn Độ bao gồm cả kí sinh và ăn thịt.

Đối với bọ trĩ đã xác định 2 loài ăn thịt là Aleothrips intermedius Bagnall và

Mymarothrips garuda Ramak, thuộc họ Aleothrips, bộ Thysanoptera, ăn bọ non và

trưởng thành loài bọ trĩ Scirtothrips bispinosus (Bagnall).

Somnath et al. (2010) [118] đã nghiên cứu tại đồn điền chè Sub – Himalaya

của Bắc Bengan, Ấn độ trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2006 và phát hiện 20 loài

bọ rùa ăn thịt sâu hại trên chè. Trong đó chiếm ưu thế là loài Micraspis

discolor (Farbricius) chiếm 42,5%.

Somnath và Rahman (2014) [119], Somnath và Azizur (2014) [120] cho biết

Micraspis discolor (Farbricius) và Menochilus sexmaculatus (Farbricius) là những

loài ăn thịt phổ biến nhất trong các đồn điền chè ở Đông Bắc Ấn Độ. Kết quả nghiên

cứu cho 2 loài trên là những loài côn trùng bắt mồi hữu hiệu của rầy, rệp và được sử

dụng trong các chương trình quản lý sâu bệnh tổng hợp.

Diễn biến mật độ của các loài côn trùng bắt mồi thường được nghiên cứu và

công bố kèm với các kết quả nghiên cứu về thành phần loài và ảnh hưởng của các yếu

tố sinh thái lên sự phát sinh phát triển của chúng. Yuliadhi et al. (2015) [81], Narisara

et al. (2016) [109] cho biết mật độ loài bọ xít bắt mồi Sycanus aurantiacus Reuter

trên chè từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2015 lần lượt là 13,8 ± 1,39 con/m2; 9,3 ± 1,77

con/m2; 10,4 ± 1,58 con/m

2; 11,0 ± 1,76 con/m

2; 19,1 ± 2,88 con/m

2. Theo Nagai và

Yano (1999) [82] thì nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự phát sinh và phát

triển của loài bọ xít bắt mồi Orius sauteri (Poppius). Nhiệt độ cho chúng phát triển là

15 o

C – 30 o

C, trong đó thích hợp nhất là 25 – 30

oC. Trên các nương chè, thì Orius

Page 26: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

13

sauteri (Poppius) xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10, trong đó mật độ cao nhất thường

rơi vào tháng 6 – 8. Theo Somnath và Azizur (2014) [120] hai loài bọ rùa bắt mồi

Micraspis discolor (Fabricius) và Menochilus sexmaculatus (Fabricius) trên chè tại

Nhật Bản, là thiên địch của loài rệp muội Toxoptera aurantii. Chúng xuất hiện quanh

năm trên nương chè, mật độ cao vào tháng 9 đến tháng 12 và mật độ thấp vào tháng 6

đến tháng 9.

1.2.1.3. Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi

là sâu hại phổ biến trên chè

* Sức ăn mồi của một số côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè

Bannerjee (2004) [56], Jeppson và Hartfor (1975) [117] nghiên cứu mối quan

hệ giữa Stethorus gilviforns Mulsant và Oligonychus coffea Neither tại Ấn Độ cho

biết trên nương chè quần thể côn trùng bắt mồi Stethorus gilviforns Mulsant có mặt

quanh năm với mật độ luôn thấp hơn số lượng vật mồi Oligonychus coffea Neither.

Nghiên cứu cũng cho thấy loài Stethorus gilviforns Mulsant có khả năng khống chế

Oligonychus coffea Neither nhưng không triệt để, do đó cần kết hợp với biện pháp

hóa học.

Banerjee (2004) [56], Das và Kakoty (1991) [123] cũng khẳng định thiên địch,

đặc biệt là nhóm côn trùng bắt mồi là một thành phần không thể thiếu trong lưới thức

ăn của hệ sinh thái ruộng chè, mối quan hệ này ổn định trong tiến hóa và chúng cùng

nhau sinh trưởng, phát triển. Các loài côn trùng bắt mồi có xu hướng giữ cho tập hợp

các loài sâu hại chè trong các giới hạn sinh học nhất định. Cũng theo tác giả này, ở

diện hẹp thiên địch hoàn toàn có thể khống chế sâu hại chè, tuy nhiên áp dụng diện

rộng thì gặp nhiều khó khăn, dùng các biện pháp bảo vệ tập hợp thiên địch trên chè

nhằm giảm lượng thuốc trừ sâu sử dụng là mục tiêu mà ông đề cập đến trong quản lý

dịch hại tổng hợp trên cây chè tại Ấn Độ.

Wang và Tasai (2001) [79] cho biết 1 bọ rùa 7 chấm trưởng thành trong 24h ăn

hết từ 2 – 110 rệp, ấu trùng của nó ăn 3 – 38 rệp; trưởng thành bọ rùa 14 chấm trong

24h ăn hết 20 – 75 trứng rệp và ấu trùng của nó ăn 28 – 50 cá thể rệp. Xếp thứ 2 sau

bọ rùa trong việc hạn chế mật độ của rệp hại chè là ruồi ăn rệp. Một ấu trùng tuổi 1

của loài Syrphus balcatrus trong 24h ăn 3 – 5 rệp, tuổi 2 ăn 8 – 12 rệp, tuổi 3 ăn 28 –

35 rệp. Ngoài ra tác giả còn cho biết côn trùng ăn rệp hại chè còn có bọ mắt vàng và

phổ biến nhất là Chrysopa carnea Stephens, trung bình 1 cá thể Chrysopa carnea

Stephens có thể ăn hết 600 – 1000 rệp chè trong cả đời sống của nó.

Page 27: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

14

Dhanapati và Varatharajan (2007) [63], Dhanapati et al. (2010) [64],

Dhanapati et al. (2016) [65] cho biết 4 loài bọ rùa bắt mồi Coccinella septempunctata

Linnaeus, Coccinella transversalis Fabricius, Oenopia sexareata (Mulsant) và

Coleophora bisselitta Mulsant là các loài săn mồi tích cực trên nương chè, thức ăn ưa

thích nhất của chúng là rệp muội Toxoptera aurantii Boyer de Fons. Ấu trùng Coccinella

septempunctata Linnaeus tiêu thụ 30,0 ± 0,5 rệp muội trong 24h và 460,0 ± 15,2 rệp

muội trong cả giai đoạn ấu trùng. Ấu trùng Coleophora bisselitta Mulsant tiêu thụ 25,2 ±

0,8 rệp muội trong 24h và 420,0 ± 10,0 rệp muội trong cả giai đoạn ấu trùng.

Somnath et al. (2010) [118] thử nghiệm thả trưởng thành bọ rùa Micraspis

discolor (Farbricius) với hỗn hợp các sâu hại chè, nhóm tác giả cũng ghi nhận rệp

muội là con mồi ưa thích nhất của loài bọ rùa này, nhưng khi thiếu thức ăn thì chúng

ăn cả nhện đỏ Oligonychus coffeae Neitner. Ở giai đoạn ấu trùng thì bọ rùa Micraspis

discolor (Farbricius) lựa chọn nhện đỏ nhiều hơn. Mỗi ấu trùng bọ rùa Micraspis

discolor (Farbricius) tiêu thụ trung bình 24,10 ± 0,77 nhện đỏ hoặc 21,70 ± 0,72 rệp

muội mỗi ngày, cả giai đoạn ấu trùng một cá thể bọ rùa Micraspis

discolor (Farbricius) tiêu thụ 280,30 nhện đỏ và 188,66 rệp muội, tuổi càng tăng thì

sức tiêu thụ con mồi càng tăng. Ở giai đoạn trưởng thành thì ngược lại bọ rùa

Micraspis discolor (Farbricius) lại ưa thích rệp muội hơn nhện đỏ. Mỗi trưởng thành

bọ rùa Micraspis discolor (Farbricius) ăn trung bình 20,32 ± 1,79 nhện đỏ hoặc 35,9

± 4,95 rệp muội mỗi ngày, cả giai đoạn trưởng thành một con đực tiêu thụ 139,30 ±

7,25 con nhện đỏ và 629,70 ± 31,13 rệp muội, một con cái tiêu thụ 547,7 ± 36,87

nhện đỏ và 1287,5 ± 98,33 rệp muội. Con cái có sức tiêu thụ vật mồi cao hơn con đực

đáng kể trong các lần thí nghiệm.

Nitin et al. (2017) [83] nghiên cứu sức ăn mồi của bọ xít cổ ngỗng bắt mồi

Sycanus galbanus Distant với sâu cánh vẩy trong phòng thí nghiệm. Kết quả thí

nghiệm cho thấy khi mật độ con mồi càng cao thì khả năng ăn mồi của Sycanus

galbanus Distant càng cao. Mahfuj et al. (2002) [49] nghiên cứu tại Bangladesh cho

biết bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) có khả năng khống chế rầy Nilaparvata

lugens (Stal) và rệp muội Toxoptera theicola Buchkton. Thả bọ rùa đỏ với tập hợp

rầy xanh và rệp muội, ghi nhận sức ăn, tác giả cho biết, mỗi bọ rùa đỏ tiêu thụ trung

bình 46,7 rầy, rệp trong giai đoạn ấu trùng và 112,6 rầy, rệp trong giai đoạn trưởng

thành. Tuổi của ấu trùng bọ rùa đỏ có tương quan thuận chặt chẽ với khả năng ăn mồi

(R= 0,94, y = - 0,0541x + 1,2425).

Page 28: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

15

Chowdhury et al. (2008) [127] nghiên cứu về sức ăn mồi của bọ rùa đỏ

Micraspis discolor (Farbricius) trong phòng thí nghiệm. Ông cho biết khă năng tiêu

thụ rệp muội Toxoptera aurantii Boyer của bọ rùa đỏ là rất lớn: con cái bọ rùa đỏ tiêu

thụ từ 1149 đến 1393 với trung bình là 1216,40 ± 22,89 rệp trong suốt đời sống của

nó và con đực tiêu thụ từ 885 đến 1269 rệp với trung bình 1003,27 ± 104,35 rệp.

Tại Ấn Độ từ những năm cuối thế kỉ 20 đã có những nghiên cứu rất bài bản về

loài bắt mồi Chrysoperla carnea (Stephens) trên nương chè. Trong điều kiện phòng thí

nghiệm nuôi với các vật mồi khác nhau thì 1 ấu trùng Chrysoperla carnea (Stephens)

tiêu thụ hết 22,8 cá thể rầy xanh Empoasca flavescens (Fabricius) (Hazarika và Puzari,

1998 [86], Hazarika và Bhuyan, 2009 [87], Rahman et al. (2012) [135].

Sannigrahi và Mukhopadhyay (1992) [128] đã khẳng định bọ xít bắt mồi

Geocoris ochropterus (Fieber) là loài trên các cánh đồng chè dưới chân núi

Darjeeling, Ấn Độ và ông đã đi sâu nghiên cứu khả năng ăn mồi, hành vi săn mồi,

thời gian sinh trưởng các pha, tỷ lệ sống… của loài Geocoris ochropterus (Fieber).

Các hành vi ăn của Geocoris ochropterus (Fieber) liên quan đến một loạt các hành

động. Nó hút các chất lỏng bên trong con mồi, để lại bộ xương ngoài. Nâng và giữ

con mồi trong vòng một thời gian ngắn có thể tiết các enzym tiêu hóa qua tuyến nước

bọt tiêu hóa các chất hút từ con mồi. Sức ăn mồi của ấu trùng tuổi 1, 2, 3, 4 loài bọ xít

Geocoris ochropterus (Fieber) với vật mồi là bọ trĩ tương ứng là 2,62 ± 0,15; 8,18 ±

0,85; 13,01 ± 1,85 và 11,89 ± 3,97. Sức ăn mồi của ấu trùng tuổi 1, 2, 3, 4 loài bọ xít

Geocoris ochropterus (Fieber) với vật mồi là sâu róm tương ứng là 1,23 ± 0,12; 1,47

± 0,04; 2,14 ± 0,13 và 7,99 ± 0,75. Đơn vị là con mồi/ngày. Khả năng điều hòa sâu

hại chè của các côn trùng bắt mồi phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khí hậu, thời

tiết, chế độ canh tác đặc biệt là thuốc trừ sâu hóa học.

* Mối quan hệ giữa số lượng của một số côn trùng bắt mồi phổ biến với vật

mồi của chúng trên chè

Dhanapati et al. (2010) [64] cho biết trong các loài côn trùng sử dụng rệp muội

Toxoptera aurantii Boyer de Fons làm thức ăn thì loài bọ rùa Coccinella

septempunctata có mối quan hệ nghịch và thể hiện bằng hệ số tương quan với rệp

muội cao nhất trên nương chè (R = -0,97), cao hơn hệ số tương quan giữa ruồi ăn rệp

Episyrphus balteatus (De Geer) với rệp muội (R = -0,95) và giữa bọ cánh mạch

Neuropteran micromus với rệp muội (R = -0,92).

Page 29: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

16

Somnath et al. (2010) [118] đã nghiên cứu tại đồn điền chè Sub - Himalaya

của Bắc Bengan, Ấn độ trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2006 cho biết mật độ tập

hợp bọ rùa tại đây có mối tương quan nghịch rất chặt chẽ với rệp muội Toxoptera

aurantii Boyer de Fons (R2 = 0,893).

Duraikannu và Azariah (2013) [133] nghiên cứu mối quan hệ giữa loài bắt mồi

Mallada desjardinsi (Navas) (Chrysopidae: Neuroptera) với nhện đỏ hại chè. Ông

nuôi Mallada desjardinsi (Navas) bằng nhện đỏ hại chè (Oligonychus coffeae

Nietner) tỷ lệ loài bắt mồi : con mồi tối ưu là 1:50 đối với trong phòng thí nghiệm và

1:33 đối với trong nhà kính. Cũng nghiên cứu tỷ lệ này Borthakurn và Das (1992)

[51] và Borthakun et al. (1993) [52] cho biết trên ruộng chè tại Ấn Độ tỷ lệ tập hợp

bọ rùa đỏ : rệp muội là 1:75, mối quan hệ giữa chúng rất chặt chẽ (R = -0.91).

1.2.1.4. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại,

côn trùng bắt mồi và mối quan hệ của chúng trên chè

Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên hệ sinh thái nương chè

được dựa trên nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau như: quan điểm đa dạng sinh học,

quan điểm bảo vệ thực vật, quan điểm du lịch sinh thái…. Vì vậy các nghiên cứu về

ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên côn trùng bắt mồi, sâu hại chè, mối quan hệ

côn trùng bắt mồi với sâu hại thường được công bố kết hợp với các nghiên cứu khác

trên chè. Các công trình đã công bố trên thế giới tập trung nhiều ở hai nước Trung

Quốc và Ấn Độ vì đây là hai nước có diện tích và sản lượng chè lớn thuộc hàng đầu

trên thế giới. Ngoài ra còn có rải rác các công bố khác của một số nước như

Banglades, Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản…

Mkwaila (1981, 1982) [60], [61] cho biết có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự

phát sinh, phát triển của bọ trĩ trong đó ảnh hưởng của nhiệt độ là chủ yếu. Một trong

những yếu tố giúp chúng lan truyền rộng khắp các nương chè là gió. Theo Sudoi

(1985, 1987) [136], [137], Mohammad và Mustak (2011) [94], đã nghiên cứu ảnh

hưởng của lượng mưa và cây che bóng đối với bọ trĩ, thấy rằng bọ trĩ xuất hiện quanh

năm nhưng mật độ cao hơn vào mùa khô, mật độ bọ trĩ tương quan nghịch với lượng

mưa của 2 tháng trước đó và mật độ bọ trĩ ở nương chè không có cây che bóng cao

hơn ở nương chè có cây che bóng.

Đặc trưng nổi bật của vùng chè Assam là có cây che bóng lâu dài, giống cây

Albizzia được sử dụng rộng rãi nhất ở vùng này, những loài thích hợp là Albizzia

Stipulata (Boivin), Albizzia procera (Roxb), Albizzia lebbek (Siris), Albizzia

Page 30: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

17

odoratissima Benth. Những cây này với mật độ trồng 40 x 40 ft (1 ft = 0,305m) được

cắt ngọn để tạo tán rộng, tính đến lúc cây trưởng thành chúng có tác dụng giảm

cường độ chiếu sáng xuống còn 50%. Loài cây Grevillea robusta (Silk Oak) được sử

dụng rộng rãi và rất phù hợp ở Srilanka, Nam Ấn Độ, Đông Phi và Nyasaland nhưng

nó lại không phù hợp ở Assam (Eden, 1958) [129].

Ở Srilanka, Visser (1961) [132] đã cho biết sản lượng chè trong 10 năm theo

dõi dưới bóng cây trẩu (Aleuristis montana Wilson) và cây họ đậu (Albizzia stipulata

Boivin) trong điều kiện không phân bón, năng suất chè không có cây che bóng là 970

lb/acre, nương chè có cây che bóng bằng cây trẩu là 1000 lb/acre, nương chè có cây

che bóng là cây họ đậu là 1170 lb/acre (1 lb = 0,454kg, 1 acre = 0,405ha). Bằng phân

tích thống kê tác giả đã chỉ ra rằng năng suất chè không chịu ảnh hưởng của cây che

bóng (sự sai khác không có ý nghĩa) nhưng lại có tác động giảm tác hại của rầy xanh

và bọ trĩ.

Mkwaila et al. (1979) [59], Mkwaila (1982) [61] cũng cho rằng sự phổ biến và

gây hại nghiêm trọng của bọ trĩ Scirthothrips aurantii Faure ở Nam Phi là kết quả của

việc phá bỏ cây che bóng cho nương chè. Muraleedharan (1992a, 1992b) [100], [101]

cho biết mật độ cây che bóng đóng vai trò quyết định mật độ quần thể bọ trĩ, rệp

muội, bọ xít muỗi và nhện. Nương chè không có cây che bóng luôn có mật độ bọ trĩ,

nhện, bọ xít muỗi cao hơn những nơi có cây che bóng, chưa thấy có sự khác biết đối

với mật độ rệp. Cũng theo ông những vùng chè thấp người dân rất chú trọng trồng

cây che bóng cho chè. Ngoài lợi ích tăng hiệu suất quang hợp, từ đó tăng năng suất

chất lượng thì lá còn có tác dụng tăng hữu cơ cho đất, cải tạo đất tốt.

Cây che bóng tạo điều kiện cho các loài côn trùng có ích phát triển. Rattan

(1992) [115] khi nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng cũng kết luận nương chè

không có cây che bóng bị bọ trĩ hại nặng, đặc biệt vào thời kì khô nóng. Theo

Barboka (1994) [57], nghiên cứu tại trạm thí nghiệm chè Tocklai (Ấn Độ) cho thấy ở

Đông Bắc Ấn Độ, ngay cả khi tán cây che bóng còn thưa cũng rất cần thiết cho chè.

Cây che bóng giúp tăng hiệu quả quang hợp, giảm nhiệt độ mặt lá, giảm cháy lá,

giảm phá hoại của sâu bệnh hại. Rattan (1988, 1989) [113], [114] đã tiến hành thí

nghiệm phòng trừ bọ trĩ Scirtothrips anrantii Faure bằng biện pháp đốn kết hợp phun

thuốc hóa học thì thấy rằng nếu đốn thì sự khác nhau giữa phun thuốc và không phun

thuốc giảm bớt. Ông cũng cho biết chè phục hồi sau đốn bị hại nặng, những năm đốn

muộn có thể bị mất tới 20% năng suất.

Page 31: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

18

Lu và Lou (2016) [138] cho biết mật độ rầy xanh ở thời gian cao điểm đầu tiên

trong năm có tương quan chặt chẽ với nhiệt độ trung bình (R = 0,7793) và nhiệt độ

tối thiểu (R = 0,8189) trong tháng 4, ứng dụng để dự báo rầy xanh chính xác đến

85,7%. Cheng (1991) [90], Fan và Peptitt (1994) [140] cũng nghiên cứu ảnh hưởng

của nhiệt độ đến mật độ rầy xanh, tác giả dùng số liệu 9 năm quan sát về mật độ

Empoasca pirisuga Matsumura và tổng nhiệt độ trung bình 10 ngày trong tháng 1 và

tháng 2 để xây dựng phương trình hồi qui dự đoán ngày bắt đầu cao điểm thứ nhất

của rầy xanh. Ở Nhật Bản, Mochizuki et al. (1991) [92] nghiên cứu ảnh hưởng của

màu sắc bẫy đối với rầy trưởng thành (Empoasca onukii Matsuda). Trong 5 loại bẫy

màu vàng, xanh nhạt, xanh lá cây, đỏ và trắng thì bẫy màu vàng có hiệu quả thu bắt

trưởng thành rầy cao nhất.

Chen (1992) [139], Chen (1994, 1995a , 1995b) [144], [145], [146], Bao et al.

(2012, 2014) [141], [142] sau 10 năm điều tra tập hợp các loài bắt mồi, từ 1981 đến

1990 khẳng định mối quan hệ giữa tập hợp các loài bắt mồi và quần thể nhện bắt mồi

chịu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái như kĩ thuật trồng trọt, khí hậu và thuốc trừ

sâu. Ông ghi nhận hơn 1100 loài thiên địch bao gồm 80 loài virut, 40 loài nấm, 240

loài ký sinh trùng và 600 loài ăn thịt, và một số loài vi khuẩn trong hệ sinh thái chè ở

Trung Quốc. Trong đó ông đi sâu nghiên cứu mối quan hệ của nhện lớn bắt mồi với

sâu hại trên chè.

Du (1932) [107] cho biết rằng giống chè có ảnh hưởng đến mật độ bọ trĩ, các

giống Trung Quốc bị hại nặng hơn giống Assam và Manipur. Somnath et al. (2010)

[118] cũng đưa quan điểm về tác động lẫn nhau giữa côn trùng bắt mồi và tính chống

chịu sâu hại của các giống chè như sau: Một sự cân bằng giữa côn trùng bắt mồi và

con mồi sẽ tăng thêm tính chống chịu sâu hại của chè. Hệ thống quản lý dịch hại tổng

hợp sẽ bền vững hơn nếu tất cả loài bắt mồi đều đóng vai trò làm giảm mật độ sâu

hại. Kết quả thí nghiệm cho thấy mật độ côn trùng bắt mồi có sự khác nhau trên 14

giống chè nghiên cứu, tỷ lệ giữa nhện hại và nhện bắt mồi cũng khác nhau giữa các

giống đó. Tác giả nhận định rằng sự bảo tồn côn trùng bắt mồi bằng cách sử dụng

chọn lọc các loại thuốc trừ sâu và lựa chọn các giống chè phù hợp là cơ sở để đạt

được thành công trong chương trình IPM trên chè.

Xie et al. (1991) [149] đã sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính để

kiểm tra tính liên tiếp trong quần thể côn trùng trong điều kiện không phun thuốc trừ

sâu ở Quảng Đông, Trung Quốc. Kết quả như sau, trong thời gian đầu từ khi trồng

Page 32: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

19

chè đến khi bắt đầu thu hoạch, côn trùng có xu hướng cư trú ở lá và búp non, các loài

sâu hại chủ yếu là Caloptilia theivora, Petaphora sp., Clania minuscula. Ở giai đoạn

2, 3 và qua đỉnh cao sản lượng, bắt đầu thời kì suy thoái, sâu hại chỉ gây ra những

thiệt hại nhẹ và chúng bị thiên địch khống chế. Chỉ số cân bằng quần thể và chỉ số đa

dạng quần thể đạt tối đa vào thời kì đỉnh cao sản lượng.

Năm 2002, Lester và Harmsen [108] công bố rằng khả năng kiểm soát sinh

học của các động vật bắt mồi đối với con mồi bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như

phản ứng chức năng, phản ứng phát triển, phổ vật mồi, tương tác nội bộ, các yếu tố

sinh thái. Trong đó các tác giả này đi sâu nghiên cứu yếu tố phản ứng chức năng.

Phản ứng chức năng được khái niệm là sự thay đổi về sức sinh sản, sự gia tăng quần

thể của loài ăn thịt ở các mật độ con mồi khác nhau.

Năm 2016, Yang et al. [84] đã nghiên cứu hiệu quả của bẫy pheromol giới tính

đối với việc thu bắt một số sâu hại và côn trùng bắt mồi trên chè. Từ đó làm cơ sở để

đề xuất biện pháp dùng pheromol giới tính để dẫn dụ hoặc thu bắt các loài côn trùng.

Một nhóm tác giả gồm các nhà toán học và côn trùng học Ấn Độ là Maiti et al.

(2008) [54] đã mô hình hóa tính hữu dụng kiểm soát sinh học của các loài gây hại

trên chè bằng mô hình toán học vi phân. Nhóm tác giả này khẳng định một nhiệm vụ

chính của sinh thái học lí thuyết là các mô hình phi tuyến tính dựa trên các tình huống

quan sát được tại đồng ruộng, vì vậy các tác giả đã xây dựng mô hình dựa trên ba yếu

tố là cây chè, sâu hại chè và loài bắt mồi Sarcophaga sp., dựa trên mô hình đó có thể

đề xuất một số biện pháp về mặt lý thuyết cho điều khiển sinh học trong quản lý tổng

hợp dịch hại chè.

Tại Bangladesh, Mohammad và Mustak (2011) [94] đã nghiên cứu biện pháp

IPM trên các nương chè ở Bangladesh, tác giả khẳng định các loài sinh vật trong quần

xã nương chè rất phong phú, đặc biệt là nhóm chân đốt, có tới 1034 loài động vật

chân đốt và 84 loài tuyến trùng được ghi nhận trên nương chè. Các biện pháp canh

tác và điều kiện sinh thái như cây che bóng, chu kì hái, cắt tỉa tạo hình, khí hậu thời

tiết… cần được quan tâm khi tiến hành biện pháp quản lý tổng hợp sâu hại trên

nương chè.

Theo Ocmen (1982) [106], Babu et al. (2008) [50] thì các loài côn trùng bắt

mồi ăn sâu hại chè chủ yếu thuộc 3 họ Phytoseiidae, Stigmaeidae, Tydeidae. Oligota

flaviceps Sharp là loài bắt mồi ăn thịt quan trọng của nhện đỏ son hại búp chè.

Amblyseius herbicolus (Chant) và Euseius ovalis (Evans) là hai loài nhện bắt mồi ăn

Page 33: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

20

thịt có vai trò quan trọng trong việc điều hòa số lượng các loài nhện hại Acaphylla

theae (Watt) và Calacarus carinatus (Green).

1.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước

1.2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến

và diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè

Giai đoạn trước năm 1945, các nghiên cứu về chè đều được thực hiện tại trạm

nghiên cứu nông lâm nghiệp Phú Hộ. Những nghiên cứu đầu tiên về sâu bệnh hại chè

là do một tác giả nước ngoài Du Pasquer (1932) [107] thực hiện giai đoạn 1931 –

1935, ông đã phát hiện 35 loài sâu và bệnh hại trên chè, bao gồm 24 loài sâu, 1 loài

nhện hại. Trong đó các loài sâu hại quan trọng là sâu chùm (Andraca bipunctata

Walk), bọ xít hoa (Poecilocoris latus Dallas), rầy xanh (Empoasca flavescens

Fabricius), nhện đỏ (Paratetranychus bioculatus Wood) và sâu đục thân (Jenjea

coffeae Niether).

Nguyễn Khắc Tiến (1986) [36] đã nghiên cứu sâu hại chè ở khu vực Bắc Bộ

và khẳng định rầy xanh, nhện đỏ và bọ xít muỗi là 3 loài sâu hại phổ biến nhất, gây

thiệt hại lớn nhất trên nương chè.

Đến năm 1967 – 1968 trong cuộc tổng điều tra diện rộng trong phạm vi cả

nước, Viện Bảo vệ thực vật đã xác định 34 loài sâu, nhện hại chè thuộc 6 bộ và có 7

loài thường xuyên xuất hiện là: Sâu chùm, sâu cuốn lá, rệp sáp xanh, rầy xanh, bọ xít

muỗi, bọ xít hoa và mối. Theo Viện bảo vệ thực vật (1976) [45], Nguyễn Văn Hùng

(1988) [10], Nguyễn Đức Khiêm (1996) [17].

Trong đợt điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh phía Nam năm 1977 –

1978, Viện Bảo vệ thực vật thu thập được 41 loài sâu và nhện hại chè trong đó các

loài gây hại chính là bọ trĩ, sâu tiện vỏ, rầy xanh, bọ xít muỗi, sâu cuốn lá và bọ xít

hoa (Viện Bảo vệ thực vật, 1976) [45], Bộ môn chuẩn đoán giám định dịch hại Viện

BVTV (2006) [3]

Phạm Văn Lầm và nnk (2011) [29] cho biết giai đoạn 2006 – 2010 điều tra tại

một số vùng trồng chè trong cả nước ghi nhận 44 loài sâu hại chè, ghi nhận mới 9 loài

cho khu hệ côn trùng trên chè ở Việt Nam.

Các kết quả nghiên cứu và công bố về thành phần sâu hại chè như sau: giai

đoạn 1986-1993 như Nguyễn Văn Thiệp và nnk (1998) [41] Nguyễn Văn Thiệp

(2000) [42], Nguyễn Văn Hùng (1998, 2001) [12], [13], Nguyễn Văn Hùng và

Nguyễn Văn Tạo (2006) [15]. Phạm Văn Lầm (2013) [30] đã ghi nhận 40 loài côn

Page 34: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

21

trùng bắt mồi trên chè và khẳng định côn trùng nhóm chích hút như rầy xanh, bọ xít

muỗi, cánh tơ là những loài gây hại chính trên chè. Và trong các công bố về sâu hại

chè thì các tác giả thường đi sâu nghiên cứu chi tiết về diễn biến mật độ, các yếu tố

ảnh hưởng và phương pháp phòng trừ các đối tượng gây hại phổ biến.

* Những nghiên cứu về rầy xanh

Về đặc điểm hình thái học của rầy xanh hại chè đã được nhiều tác giả mô tả kỹ

lưỡng như Nguyễn Khắc Tiến (1986) [36], Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42], Hà Quang

Hùng (2006) [16]. Các đặc điểm triệu chứng gây hại và đặc điểm sinh vật học, hình

thái học của rầy xanh hại chè được các tác giả trên mô tả khá thống nhất. Rầy xanh

dùng vòi chọc hút nhựa cây theo các đường gân chính và gân phụ lá chè và các cọng

chè non làm khô búp chè và cháy quăn lá. Rầy xanh thích ánh sáng tán xạ và ánh

sáng đèn. Chúng phát triển thuận lợi ở điều kiện nhiệt độ 23 – 27 oC và ẩm độ trên

80%. Rầy thường phá hại nặng trong vụ xuân từ tháng 2 đến tháng 6 và vụ thu từ

tháng 9 đến tháng 10.

Diễn biến và mức độ gây hại của rầy trên chè đã được nhiều tác giả đề cập đến

ở các mức độ khác nhau. Phần lớn các tác giả như, Nguyễn Khắc Tiến (1994) [37],

Nguyễn Văn Thiệp (1998, 2000) [40], [42], Nguyễn Thái Thắng (2001) [39], Lê Thị

Nhung (2002) [33] đều khẳng định rầy xanh là một trong những loài sâu hại búp chủ

yếu, xuất hiện quanh năm làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng

sản phẩm chè. Khi nghiên cứu sự biến động số lượng của rầy xanh trong 5 năm tại

Phú Hộ cho thấy rầy xanh có 3 cao điểm gây hại là tháng 4 – 5, tháng 7, tháng 10 –

11, trong đó cao điểm tháng 4 – 5 có mức độ gây hại lớn nhất.

Theo Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42], trong thời gian từ 1986 – 1987 tại Phú

Hộ thì rầy xanh có 2 cao điểm là tháng 5 và tháng 10, trong đó cao điểm tháng 5 có

mật độ cao hơn gấp 5 lần mật độ tháng 10. Tháng 1 mật độ rầy thấp, tháng 2 mật độ

rầy bắt đầu tăng, từ tháng 3 mật độ rầy tăng khá nhanh và đạt đỉnh cao vào tháng 5

(16,56 con/khay). Qua đỉnh điểm tháng 5, mật độ rầy lại giảm dần và thấp nhất ở

tháng 8 (1,51 con/khay), sau đó mật độ rầy lại tăng lên và đạt đỉnh cao vào tháng 10

(2,75 con/khay), tháng 11 mật độ rầy giảm. Nhưng giai đoạn 1993 đến 1997 thì mật

độ rầy xanh tăng lên nhiều, có hai cao điểm vào tháng 5 (18,89 con/khay) và tháng 9

(7,49 con/khay).

Page 35: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

22

* Những nghiên cứu về bọ trĩ

Ở Việt Nam, nghiên cứu về bọ trĩ hại chè được bắt đầu tương đối sớm, Du

Pasquier (1932) [107] đã tìm hiểu các loài bọ trĩ hại chè, cà phê về sự phân bố, tập

tính sinh sống, triệu chứng gây hại và tác hại. Ông cho biết có 4 loài bọ trĩ hại chè

gồm: Physothrips setiventris, Heliothrips setiventris, Physothrips leproyi và

Bergmatothrips theifloris.

Các tác giả Nguyễn Khắc Tiến (1986, 1994), [36], [37], Nguyễn Văn Thiệp

(2000) [42], Hà Quang Hùng và Bùi Thanh Hương (2002) [14] miêu tả hình thái và

triệu trứng gây hại của bọ trĩ trên chè có những điểm chung như sau: Bọ trĩ hại chè có

nhiều loài khác nhau nhưng ở Bắc Bộ loài thường phát sinh là Physothrips setiventris

Bagn. Bọ trĩ trưởng thành cơ thể có 3 mắt đơn màu đỏ xếp chụm vào nhau hình tam

giác, bụng có 10 đốt, râu đầu 6 đốt, cơ thể dài 0,8 – 1mm, có lông thưa, đẻ trứng rải

rác từng quả trong mô lá. Bọ trĩ hoạt động linh hoạt, thường nằm ở nách lá non, bên

cạnh gân chính và kẽ hở của tôm chè. Vòng đời trải qua giai đoạn trứng, ấu trùng

gồm 2 tuổi, tiền nhộng, nhộng và trưởng thành (Nguyễn Văn Thiệp, 2000) [42]. Bọ

trĩ hại búp chè non, tôm, cuộng búp làm cho búp chè thô, cứng và cằn lại, biến dạng

cong queo. Khi hại nặng thì búp chè chùn lại, không phát triển được, nhìn như chè bị

thiếu dinh dưỡng nghiêm trọng. Trường hợp bị phá hại nặng thì lá non rụng hết chỉ

còn trơ lại cuộng búp, càng những búp chè chưa mở càng bị hại nặng

Theo Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42], diễn biến mật độ bọ trĩ Physothrips

setiventris Bagn trong năm ở Phú Hộ có 1 cao điểm là tháng 6 – 8 (4,87 con/búp). Và

thiệt hại do chúng gây ra làm giảm năng suất búp chè tươi là 20,14%. Cũng theo tác

giả này mật độ bọ trĩ và rầy xanh có mối quan hệ tương quan nghịch theo phương

trình sau: y = -0,1681x + 8,3544. Giống chè cũng ảnh hưởng tới mật độ bọ trĩ, trên 6

giống điều tra thì bọ trĩ hại nặng nhất trên giống TRI777. Đầu năm mật độ bọ trĩ rất

thấp và tăng dần qua các tháng 2, 3, 4. Từ tháng 5 mật độ bọ trĩ tăng nhanh và đạt cao

nhất vào tháng 6 – 8, sau đó lại giảm dần và thấp nhất là tháng 12 (0,38 con/búp).

1.2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật

độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè

Các nghiên cứu về thiên địch ở Việt Nam rất ít. Nếu như những nghiên cứu về

sâu bệnh hại chè mới bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1930 thì cho đến tận những

năm 1990 thì các nghiên cứu về thiên địch mới bắt đầu được tiến hành. Người đầu

tiên nghiên cứu về thiên địch trên chè là Nguyễn Văn Thiệp (1998) [40], ông công bố

Page 36: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

23

có 13 loài thiên địch của sâu hại chè ở Phú Hộ trong đó có 6 loài thiên địch chủ yếu

của sâu hại chè gồm 4 loài nhện, 1 loài bọ xít bắt mồi và 1 loài kiến đen nhỏ. Nhóm

bắt mồi đầu tiên được nghiên cứu là nhóm nhện bắt mồi (Nguyễn Văn Đĩnh, 2001)

[7]). Các tác giả Lê Thị Nhung (2002) [33], Lê Thị Nhung và Nguyễn Thái Thắng

(1996) [32] Đặng Đức Khương, Trương Xuân Lam (2001) [18], Vũ Quang Côn và

Trương Xuân Lam (1994, 2002) [4], [5], Trương Xuân Lam (2001, 2002, 2008) [19],

[20], [22] công bố giai đoạn 1996 – 1999, tại các nương chè Phú Thọ ghi nhận 79 loài

thiên địch bao gồm cả bắt mồi và kí sinh trong đó có 33 loài thiên địch của rầy xanh,

21 loài thiên địch của nhện đỏ nâu, 16 loài thiên địch của bọ xít muỗi, 10 loài thiên

địch của bọ cánh tơ và 19 loài thiên địch của rệp muội đen. Tác giả khẳng định tập

hợp bọ rùa ăn thịt là loài thiên địch quan trọng nhất đối với nhện đỏ, thí nghiệm trong

phòng cho thấy 1 bọ rùa trưởng thành tiêu thụ 10 – 15 con nhện đỏ trong vòng 24h.

Cũng tác giả này cho biết từ năm 1996 – 1998, mật độ tập hợp thiên địch giảm 36 lần.

Điều này cho thấy thâm canh cây chè, lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật làm tập hợp

thiên địch giảm đi nhanh chóng. Tác giả đã mô tả hình thái 22 loài thiên địch thường

xuất hiện trên nương chè, đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của

nhện đen đuôi nhọn, một loài thiên địch của rầy xanh, bọ cánh tơ, rệp muội nâu đen.

Tác giả Phạm Văn Lầm và nnk (2005a) [24] cho biết giai đoạn 1996 – 2000

điều tra tại một số vùng trồng chè thuộc Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên

Quang đã phát hiện 43 loài thiên địch của sâu hại chè thuộc 10 bộ côn trùng, nhện

nhỏ và tuyến trùng. Các loài thiên địch thu được tập trung ở bộ Araneae với số lượng

15 loài (chiếm 34,9% tổng số loài thu được), tiếp theo là bộ Coleoptera với 13 loài

(chiếm 30,2% tổng số loài thu được, các bộ khác chỉ thu được từ 1 đến 5 loài.

Phạm Văn Lầm (2013) [30] trong thời gian từ năm 2006 – 2011 đã tiến hành

thu thập tập hợp loài chân khớp tại các vùng trồng chè chính như Thái Nguyên, Phú

Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Hòa Bình, Nghệ An, Lâm Đồng... Hàng ngàn

mẫu vật đã thu thập và xác định được 166 loài chân khớp thuộc 13 bộ thuộc lớp Côn

trùng và lớp hình nhện, ghi nhận 113 loài thiên địch, đã định danh được 56 loài thiên

địch, 11 loài chưa rõ mối quan hệ với nương chè, có ít nhất 10 loài thiên địch được

ghi nhận đầu tiên trên cây chè ở Việt Nam gồm: Cyrorhinus lividipennis Reuter;

Rhinocoris fuscipes (Fabricius); Sycanus croceovittatus Dohn; Eucolliuris fuscipennis

(Chaudoir); Odacantha metallica (Fairmaire); Ophionea indica (Thunberg); Leis

Page 37: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

24

dimidiata (Fabricius); Ancylopteryx octopunctata (Fabricius); Ummeliata insecticeps

(Bosenberg & Strand); Oxyopes javanus Thorell.

Lê Thị Nhung (2002) [33] theo dõi tại 2 cao điểm tháng 4 và tháng 7 năm

1999 cho biết mật độ tâp hợp thiên địch tại một số huyện của Phú Thọ như sau: mật

độ tập hợp thiên địch tháng 4/1999 cao nhất tại Phú Hộ (1,7 con/khay), tiếp theo đến

Phú Sơn (1,6 con/khay), sau đó là Hạ Hòa (0,9 con/khay) và thấp nhất là Vân Lĩnh

(0,3 con/khay). Mật độ tập hợp thiên địch tháng 7/1999 cao nhất ở Phú Hộ (1,6

con/khay), tiếp theo đến Phú Sơn (0,7 con/khay), sau đó đến Vân Lĩnh (0,2 con/khay)

và không thấy xuất hiện ở Hạ Hòa (0 con/khay).

Lê Thị Nhung (2002) [33] theo dõi mật độ thiên địch trong suốt 3 năm 1996 –

1998 cho biết hàng năm mật độ tập hợp thiên địch có 2 cao điểm vào tháng 6 – 8 và

tháng 11, mật độ tập hợp thiên địch thấp nhất vào tháng 3 (trung bình trong 3 năm là

0,70 con/khay), sau đó tăng cao dần và đạt đỉnh cao vào tháng 6 – 8 (trung bình 3

năm lần lượt là 1,20 con/khay, 1,12 con/khay và 1,30 con/khay), sang tháng 9 giảm

nhẹ (1,10 con/khay) và lại tăng trở lại vào tháng 10 và lại đạt cao điểm thứ 2 tại tháng

11 (trung bình 3 năm là 1,28 con/khay), sang tháng 12 mật độ này giảm xuống còn

0,87 con/khay.

Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] nghiên cứu diễn biến mật độ của tập hợp nhện

lớn bắt mồi tại Phú Hộ trong 4 năm liên tục từ 1994 – 1997 cho biết mật độ tập hợp

nhện lớn bắt mồi có sự biến động qua các tháng trong năm. Chúng thấp nhất ở những

tháng đầu năm (tháng 1 trung bình là 0,5 con/khay) và tăng dần ở các tháng tiếp theo

(tháng 2 trung bình là 0,76 con/khay, tháng 3 trung bình là 1,05 con/khay, tháng 4

trung bình là 2,55 con/khay) và cao nhất vào tháng 5 và tháng 6 (3,39 – 3,3

con/khay), sang tháng 7 mật độ tập hợp nhện lớn bắt mồi giảm và thấp nhất vào tháng

8 (1,67 con/khay), sau đó lại tăng lên vào tháng 9 (2,47 con/khay) và duy trì mật độ

từ 2,31 đến 2,94 con/khay.

Phạm Văn Lầm và nnk (2005a) [24] theo dõi mật độ thiên địch trên cây chè

Tân Cương, Thái Nguyên cho biết hầu hết các loài thiên địch có sự hiện diện trên cây

chè thường rất thấp. Mật độ chung của tập hợp nhện lớn điều tra năm 2005 thường

đạt trung bình 0,3 – 0,4 con/khay và trung bình cao nhất là 1,2 – 1,3 con/khay vào

tháng 5. Mật độ bọ rùa cao nhất là 0,3 – 0,5 con/khay.

Phạm Văn Lầm và Trương Thị Lan (2007a) [26] cho biết năm 2005, tại Tân

Cương, Thái Nguyên mật độ chung của các loài nhện lớn bắt mồi cao nhất đã đạt 7,0

Page 38: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

25

– 9,0 con/khay (từ ngày 9/7/2005 đến 16/7/2005). Năm 2006, cũng tại đó, mật độ

chung của các loài nhện lớn bắt mồi cao nhất chỉ đạt 0,5 – 1,1 con/khay (từ ngày

8/6/2006 đến 20/7/2006).

1.2.2.3. Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi

là sâu hại phổ biến trên chè

Cho đến nay, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về nhóm thiên địch bắt

mồi trên các cây trồng khác như đậu tương, lạc, rau, lúa ngô… nhưng các nghiên cứu

về côn trùng bắt mồi trên cây chè thì chưa được nghiên cứu nhiều. Các nghiên cứu về

thiên địch trên các cây trồng khác bắt đầu từ rất sớm nhưng trên cây chè mới bắt đầu

vào những năm cuối thế kỉ 20, tuy nhiên chủ yếu mới bước đầu nghiên cứu về thành

phần thiên địch và đề xuất phương hướng quản lý tổng hợp dịch hại chè. Đến những

năm đầu của thế kỉ XXI, qui trình quản lý tổng hợp dịch hại chè được các chuyên gia

khuyến cáo sử dụng. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu này chỉ đề xuất các biện pháp cần

thực hiện trong qui trình IPM trên chè, trong đó có đề xuất biện pháp bảo vệ và thúc

đẩy thiên địch trên nương chè, nhưng chưa có các công bố chi tiết về đặc điểm sinh

học và phương pháp bảo vệ, sử dụng thiên địch.

1.2.2.4. Những nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn

trùng bắt mồi và mối quan hệ giữa chúng trên chè

+) Ảnh hưởng của giống chè:

Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] cho biết giống chè là một yếu tố sinh thái tác

động đến sự phát sinh của rầy xanh, có giống là thức ăn ưa thích có giống lại không là

thức ăn ưa thích của rầy xanh, các giống chè thuộc nhóm chè Shan, Assam, Trung Du

ở Phú Hộ thường bị rầy xanh hại nặng hơn nhóm giống Manipua, Zectinga và Trung

Quốc lá nhỏ. Tác giả cũng cho biết giống chè TRI 777 nhiễm bọ trĩ nặng nhất (2,36

con/búp, mức a), giống chè Trung du và TH3 nhiễm bọ trĩ tương đương nhau (1,94

con/búp và 2,07 con/búp, mức b), giống PH1 và Shan nhiễm bọ trĩ tương đương nhau

(1,53 con/búp và 1,55 con/búp, mức c).

+) Ảnh hưởng của cây che bóng, cường độ ánh sáng:

Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] cho biết trồng cây che bóng có tán che phủ mặt

đất từ 16 – 70% để giảm cường độ ánh sáng tới cây chè. Nơi có cường độ ánh sáng

yếu (dưới cây che bóng) thì số lượng của rầy xanh giảm, mối quan hệ này thể hiện

bởi phương trình hồi qui y = 0,5743x + 4,4949, với hệ số tương quan R = 0,93, tỷ lệ

búp chè bị rầy xanh hại ở nương chè có cây che bóng thấp hơn ở nương chè không có

cây che bóng từ 10 – 30%. Cũng tác giả này cho biết cây che bóng có ảnh hưởng

Page 39: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

26

khác nhau đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây chè. Cường độ ánh sáng và khối lượng

búp chè có mối tương quan nghịch chặt chẽ theo phương trình hồi qui y = 0,0023x -

0,8658 (R = - 0,9756). Tác giả cũng cho biết tỷ lệ búp chè bị bọ trĩ hại cũng tương

quan thuận với cường độ ánh sáng theo phương trình hồi qui y = 0,3493x + 0,5550 (R

= 0,9852), cây che bóng có tác dụng hạn chế tác hại của bọ trĩ khá tốt.

Theo Nguyễn Văn Hùng (2001) [13] cây che bóng sẽ điều chỉnh cường độ

chiếu sáng xuống tán chè và cường độ ánh sáng có mối tương quan thuận rất chặt với

tỷ lệ búp chè bị rầy xanh hại với R 0,9331 và phương trình hồi qui y = 0,5743 +

4,4949. Cường độ ánh sáng có quan hệ tỷ lệ thuận rất chặt với tỷ lệ búp chè bị hại do

bọ trĩ với R 0,9852. Lê Thị Nhung (2002) [33] nghiên cứu tại Phú Thọ cho biết trên

lô chè có trồng cây che bóng mát mật độ rầy xanh, bọ trĩ giảm đáng kể so với chè

không có cây che bóng mát.

+) Ảnh hưởng của chế độ canh tác, biện pháp chăm sóc:

Lê Thị Nhung (2002) [33] cho biết ở lô chè sạch không phun thuốc trừ sâu, chỉ

dùng biện pháp chăm sóc và can thiệp bằng biện pháp hái chè, bón phân đầy đủ cân

đối là cho cây chè sinh trưởng khỏe, biến động của mối quan hệ giữa cây chè - sâu

hại - thiên địch trong sinh quần nương chè ổn định, chúng tự điều hòa lẫn nhau, mật

độ rầy xanh, bọ trĩ luôn thấp dưới ngưỡng mật độ cần phòng trừ. Ở lô chè sản xuất

đại trà, mặc dù phun thuốc thường xuyên nhưng mật độ rầy xanh, bọ trĩ vẫn rất cao,

đặc biệt tháng 9, mật độ rầy xanh ở lô sản xuất đại trà cao hơn lô chè không phun

thuốc trên giống PH1 là 16,73 lần.

Ảnh hưởng của sinh thái vùng chè: Lê Thị Nhung, 2002 [33] tiến hành điều tra

trên các vùng sinh thái đồi chè khác nhau tại Phú Thọ năm 1998 cho thấy mật độ tập hợp

thiên địch cao nhất ở chè rừng (3,2 con/khay), sau đó đến chè dưới tán keo (2,8

con/khay), thấp nhất là chè sản xuất (1,06 con/khay). Như vậy, về mặt đa dạng sinh học,

phát triển bền vững thì thấy rõ chế độ canh tác chè của chúng ta đang có vấn đề, dẫn đến

đa dạng sinh quần nương chè giảm, tập hợp thiên địch giảm nhanh về số lượng.

+) Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè:

Nguyễn văn Thiệp (2000) [42] cho biết hái san trật có mật độ rầy xanh cao

nhất (11,87 con/khay), hái theo lứa mật độ rầy xanh thấp hơn (9,29 con/khay), hái kĩ

thì thấp nhất (6,52 con/khay). Tỷ lệ búp bị rầy xanh hại ở chè hái san trật và hái theo

lứa tương đương nhau và cao hơn so với hái kĩ. Ông cũng cho biết, khi hái san trật

mật độ bọ trĩ cao nhất (1,73 con/búp, mức a) hái theo lứa và hái kĩ tương ứng là 1,22

con/búp và 1,39 con/búp (cùng mức b). Nguyễn Văn Hùng (2001) [13] cho biết hái kĩ

làm giảm đi nhiều rầy và trứng rầy, bọ trĩ và trứng bọ trĩ, hái đi tất cả các búp nên

Page 40: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

27

cũng giảm đi thức ăn của rầy, bọ trĩ. Vì vậy ngay sau khi hái thì mật độ rầy xanh và

bọ trĩ giảm nhiều nhưng khi búp phát triển thì tỉ lệ hại lại tăng cao, khi búp chè phát

triển cứng cáp thì tỉ lệ hại không tăng nhiều.

+) Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn chè:

Nguyễn Khắc Tiến (1986) [36] cho biết rầy xanh hại nặng trên chè đốn đau,

chè con và chè chăm sóc ít. Ông cũng cho biết đốn chè có ảnh hưởng đến số lượng

rầy xanh. Công thức đốn sửa bằng có mật độ rầy xanh cao nhất, sau đó đến công thức

đốn phớt xanh, đốn phớt và đốn thấp 45cm.

Lê Thị Nhung (2002) [33] cũng cho biết điều tra từ tháng 12/1998 đến tháng

02/1999 thì chè đốn đau có mật độ rầy xanh (13,40 con/khay) cao hơn 3,6 lần so với

rầy xanh ở chè đốn phớt (3,7 con/khay). Mật độ thiên địch ở chè đốn đau và chè đốn

phớt không sai khác (cùng bằng 0,6 con/khay). Tấn Phong (1991) [34] cũng cho biết

bộ lá chừa sau khi đốn càng nhiều thì búp chè sinh trưởng càng mạnh. Nguyễn Văn

Thiệp, 2000 [42] cho biết đốn chè sẽ tạo cành mới, tăng cường độ tán lá, tăng búp.

Chè đốn tháng 12 và chè để lưu có mật rầy trung bình từ tháng 1 đến tháng 6 hàng

năm cao hơn chè đốn vào tháng 1 và tháng 2, từ tháng 6 trở đi mật độ rầy xanh trở về

trạng thái bình thường. Tỷ lệ búp bị rầy xanh hại ở công thức chè đốn tháng 1,2 là

nặng nhất tương ứng là 78,48% và 82,38%, ở công thức đốn tháng 12 là 59,87%, chè

để lưu là 42,49%. Và trong giai đoạn phục hồi sau đốn, tuổi búp chè càng non thì tỷ

lệ búp bị rầy xanh hại càng cao: giai đoạn 1 tôm + 1 lá cá búp chè bị hại nặng nhất là

91,96% đến 95,40%; búp chè ở giai đoạn từ 1 tôm + 1 lá thật đến 1 tôm + 2 lá thật tỷ

lệ hại là 71,16% đến 75,80%; giai đoạn 1 tôm + 3 lá thật tỷ lệ bị hại là 67,33%. Lê

Thị Nhung (2002) [33] cho biết chè đốn sớm bị rầy xanh gây hại nặng hơn (5,8

con/khay) đốn muộn (1,00 con/khay) và không đốn (4,33 con/khay) còn mật độ và số

loài thiên địch lại thấp hơn so với lô chè đốn muộn và không đốn. Lô chè đốn đau có

mật độ rầy xanh (13,40 con/khay) cao hơn đốn phớt (3,7 con/khay).

+) Ảnh hưởng của thuốc hóa học đến thiên địch:

Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] cho biết hầu hết các loại thuốc thí nghiệm

(Padan 95WP, Kayazion, Sherpa 40EC, Slecron 500ND, Sumicidin 10EC, Pegasus

500SC, Ofatox 400EC, Trebon 10EC) đều ảnh hưởng rõ rệt đến tập hợp nhện lớn bắt

mồi trên chè, ông chưa tìm hiểu ảnh hưởng đối với nhóm côn trùng bắt mồi. Lê Thị

Nhung (2002) [33] nghiên cứu hệ số tái bùng phát quần thể rầy xanh, bọ trĩ sau khi

phun thuốc Sherpa 25EC tại gò Trạch, đội 25 công ty chè Phú Bền, trên giống chè

PH1 cho thấy phun thuốc Sherpa 25EC sau 14 ngày đã làm tăng mật độ bọ trĩ lên 37

lần, tăng mật độ rầy xanh lên 26 lần so với công thức không phun thuốc. Tác giả cũng

Page 41: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

28

cho rằng việc dùng thuốc có phổ tác động rộng để phun trừ sâu hại trên chè làm bùng

phát dịch hại sau đó và giảm mật độ thiên địch trên chè.

Phạm Văn Lầm và nnk (2005a) [24] sau nhiều năm nghiên cứu về thiên địch

và sâu hại chè đã nhận định sự hiện diện của thiên địch trên cây chè phụ thuộc khá rõ

vào việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật. Ở lô chè sau hơn 1 năm không sử

dụng thuốc hóa học có số loài thiên địch xuất hiện nhiều hơn và mức độ xuất hiện

phổ biến hơn, thường là mức độ hiện diện cao (+++) trong khi ở lô chè dùng thuốc

hóa học thiên địch chỉ hiện diện với mức độ thấp (+). Tập hợp nhện lớn bắt mồi sau

hơn 1 năm không dùng thuốc hóa học có mật độ biến động từ 1,5 – 1,7 con/khay

(tháng 8/1999) đến 2,7 – 3,2 con/khay (tháng 11/1999). Trong khi mật độ này ở chè

phun thuốc theo dự báo chỉ là 0,2 – 1,8 con/khay và ở chè phun thuốc định kì là 0,4 –

1,7 con/khay.

Phạm Văn Lầm và nnk (2003) [23] cho biết khi phỏng vấn nông dân ở 9 xã

trồng chè tại Thái Nguyên cho thấy số lần phun thuốc trong 1 năm trên cây chè rất

khác nhau. Tại xã Hóa Tung, người phun ít nhất 4 lần/năm, người phun nhiều nhất là

45 lần/năm. Tại xã Vô Chanh, người phun ít nhất là 12 lần/năm, người phun nhiều

nhất là 20 lần/năm. Trong đó 2/3 số người được hỏi phun dưới 15 lần/năm, 1/3 số

người được hỏi phun từ 15 lần/năm trở lên, trong đó có 10,1% số người được hỏi

phun trên 20 lần/năm.

Phan Xuân Thanh và nnk (2005) [38] đã thử nghiệm hiệu lực của thuốc thảo

mộc Sông Lam 333 phòng trừ sâu hại chè. Chế phẩm này dùng riêng rẽ hay dùng hỗn

hợp với Padan, Monster đều cho hiệu lực khá tốt đối với rầy xanh, bọ trĩ, nhện đỏ ít

ảnh hưởng đến thiên địch nên được nhóm tác giả đề xuất sử dụng theo quan điểm

IPM trên chè tại Thái Nguyên và Phú Thọ.

Phạm Văn Lầm và Trương Thị Lan (2007b) [27] tìm hiểu sự thay đổi mật độ

nhện lớn bắt mồi và bọ rùa đỏ trên chè tại Thái Nguyên và Phú Thọ khi sử dụng

thuốc hóa học bảo vệ thực vật. Các tác giả khẳng định thuốc trừ sâu hóa học có ảnh

hưởng rất lớn đến mật độ côn trùng bắt mồi, cụ thể tại bảng 1.1 và 1.2.

Tiếp tục nghiên cứu vấn đề này Phạm Văn Lầm và Trương Thị Lan (2008)

[28] nghiên cứu xây dựng mô hình sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu hóa học tại Tân

Cương, Thái Nguyên trong năm 2005 và 2006. Các hộ nông dân trong mô hình được

hướng dẫn sử dụng thuốc theo 4 đúng, số lần phun thuốc ít hơn ngoài mô hình 8 lần.

Kết quả theo dõi sau 1 năm thực hiện mô hình có sự khác biệt rõ rệt mật độ sâu hại và

thiên địch trong và ngoài mô hình. Trong năm 2005, mật độ rầy xanh trên chè ở mô

Page 42: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

29

hình từ 0,8 đến 11,0 con/khay luôn thấp hơn ngoài mô hình 1,4 đến 12,4 con/khay.

Năm 2006, rầy xanh phát sinh thấp hơn năm 2005 nhưng mật độ ngoài mô hình là

0,45 đến 5,93 con/khay luôn cao hơn trong mô hình 0,24 đến 4,33 con/khay. Tỷ lệ

búp chè bị bọ trĩ hại ở trong mô hình luôn thấp hơn ngoài mô hình. Trong mô hình, tỷ

lệ này năm 2005 là 0,6 – 5,0%, năm 2006 là 0,7 – 5,3%. Ngoài mô hình, tỷ lệ này

năm 2005 là 2,2 – 8,0%, năm 2006 là 2,7 – 8,7%. Bên cạnh đó mật độ nhện lớn bắt

mồi trong mô hình luôn cao hơn ngoài mô hình. Mật độ chung các loài nhện lớn bắt

mồi đã điều tra được vào tháng 7/2005 đạt 9,0 con/khay trong mô hình và ngoài mô

hình là 7,0 con/khay.

Bảng 1.1. Mật độ chung của nhện lớn bắt mồi trên cây chè với số lần phun thuốc

hóa học trừ sâu khác nhau (Phú Hộ, Phú Thọ, 1999)

Thời gian điều

tra

Mật độ chung của nhện lớn bắt mồi ở các điều kiện phun

thuốc hóa học trừ sâu khác nhau (con/khay)

Không phun thuốc 4 lần phun thuốc 6 lần phun thuốc

10/08/1999 1,6 ± 0,06 1,0 ± 0,06 0,9 ± 0,07

20/08/1999 1,7 ± 0,23 1,0 ± 0,11 1,4 ± 0,18

30/08/1999 1,5 ± 0,16 0,7 ± 0,06 0,8 ± 0,08

10/09/1999 2,2 ± 0,11 1,0 ± 0,08 0,8 ± 0,12

20/09/1999 2,2 ± 0,23 1,1 ± 0,08 1,2 ± 0,15

30/09/1999 2,0 ± 0,23 1,2 ± 0,08 0,8 ± 0,15

10/10/1999 2,3 ± 0,19 1,8 ± 0,20 1,7 ± 0,20

20/10/1999 2,3 ± 0,19 1,5 ± 0,18 1,1 ± 0,11

30/10/1999 1,7 ± 0,12 1,5 ± 0,12 1,4 ± 0,16

10/11/1999 3,2 ± 0,32 0,2 ± 0,01 0,7 ± 0,08

20/11/1999 1,7 ± 0,28 0,5 ± 0,04 0,5 ± 0,10

30/11/1999 2,3 ± 0,30 0,8 ± 0,10 0,4 ± 0,04

10/12/1999 2,3 ± 0,11 0,6 ± 0,01 0,4 ± 0,06

Nguồn: Phạm Văn Lầm và Trương Thị Lan (2008) [28]

Page 43: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

30

Bảng 1.2. Mật độ bọ rùa đỏ trên cây chè ở các điều kiện phun thuốc hóa học trừ

sâu khác nhau (Phú Hộ, Phú Thọ, 1999)

Thời gian điều

tra

Mật độ bọ rùa đỏ ở các điều kiện phun thuốc hóa học trừ sâu

khác nhau (con/khay)

Không phun thuốc 4 lần phun thuốc 6 lần phun thuốc

10/08/1999 0,24 ± 0,04 0 0

20/08/1999 0,20 ± 0,03 0 0

30/08/1999 0,17 ± 0,04 0 0

10/09/1999 0,20 ± 0,01 0 0,02 ± 0,02

20/09/1999 0,27 ± 0,03 0 0,04 ± 0,02

30/09/1999 0,31 ± 0,10 0 0,03 ± 0,02

10/10/1999 0,20 ± 0,05 0 0

20/10/1999 0,08 ± 0,01 0 0

30/10/1999 0,11 ± 0,07 0 0

10/11/1999 0,41 ± 0,12 0 0

20/11/1999 0,29 ± 0,03 0,10 ± 0,02 0,5 ± 0,10

30/11/1999 0,25 ± 0,26 0 0

10/12/1999 0,19 ± 0,08 0 0

Nguồn: Phạm Văn Lầm và Trương Thị Lan (2008) [28]

+) Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái khác:

Khi nghiên cứu ở nương chè chân đồi, lưng đồi và đỉnh đồi, Lê Thị Nhung

(2002) [33] cho biết mật độ rầy xanh cao nhất ở chân đồi (4,61 con/khay), tiếp theo là

lưng đồi và thấp nhất là đỉnh đồi (2,14 con/khay). Ngược lại mật độ bọ trĩ ở đỉnh đồi

cao gấp 5 lần so với chân đồi. Thiên địch thường tập trung nhiều hơn ở chân đồi và

đỉnh đồi. Mật độ rầy xanh và bọ trĩ ở hướng Tây cao hơn hướng Đông. Mật độ tập

hợp thiên địch hướng Tây cao hơn ở hướng Đông. Thành phần thiên địch ở hướng

Đông (5 loài/lần điều tra) lại phong phú hơn ở hướng Tây (2 loài/lần điều tra).

Nguyễn Văn Thiệp (1998, 2000) [40], [42], Nguyễn Văn Thiệp và nnk (1998)

[41] theo dõi số liệu từ năm 1986 đến 1997, phân tích thống kê và cho biết nhiệt độ

không khí 25 – 26oC là thích hợp nhất cho rầy xanh tích lũy số lượng và phát sinh

thành dịch ở vùng Phú Hộ.

Page 44: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

31

Nguyễn Khắc Tiến (1986) [36] đã chứng minh ẩm độ không khí ảnh hưởng

đến rầy xanh thông qua cây chè (thức ăn của rầy xanh). Lượng mưa tháng 1 – 2 tương

quan thuận với mật độ rầy (R = 0,631). Lê Thị Nhung (2002) [33] theo dõi số liệu

nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, số giờ nắng, diễn biến mật độ sâu chích hút trên chè

trong 3 năm 1996 – 1998 cho biết: trong các yếu tố thời tiết thì yếu tố nhiệt độ có ảnh

hưởng mạnh nhất tới sự phát sinh và gây hại của rầy xanh, bọ trĩ, thể hiện ở hệ số

tương quan giữa nhiệt độ trung bình ngày và mật độ rầy xanh là R = 0,64, hệ số tương

quan giữa nhiệt độ trung bình ngày và mật độ bọ trĩ là R = 0,78. Độ ẩm không khí

hầu như không ảnh hưởng đến mật độ bọ trĩ, thể hiện ở hệ số tương quan giữa ẩm độ

không khí với mật độ bọ trĩ rất thấp R = 0,10. Lượng mưa hàng tháng không có quan

hệ chặt chẽ với mật độ rầy xanh (R = 0,32) nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với mật độ

bọ trĩ (R = 0,85). Số giờ nắng không có quan hệ chặt chẽ với mật độ rầy xanh (R =

0,17) và bọ trĩ (R = 0,42). Tác giả cũng cho biết khác với sâu hại, các loài thiên địch

không bị ảnh hưởng nhiều bởi ẩm độ và lượng mưa, chỉ chịu tác động nhiều của nhiệt

độ và số giờ nắng (thiên địch trên chè đạt mật độ cao vào thời gian tháng 5 đến tháng

11 khi nhiệt độ trung bình tháng đạt 22 – 28oC và tổng số giờ nắng đạt trên 100 giờ).

Mật độ tập hợp thiên địch có quan hệ tương quan không chặt chẽ với ẩm độ (R =

0,43, y = 0,0463x – 2,6786) và lượng mưa (R = 0,45, y = 0,0011x + 0,7681) nhưng

có quan hệ tương quan chặt chẽ với nhiệt độ trung bình ngày (R = 0,63, y = 0,0259x

+ 0,5302), với số nắng (R = 0,81, y = 0,0635x + 0,7681). Mật độ thiên địch trên chè

tại Phú Thọ có mối quan hệ tương quan rất chặt chẽ với số giờ nắng (R = 0,96, y =

0,605x + 1,2185), tương quan khá chặt với nhiệt độ (R = 0,6407, y = 0,2205x +

6,9443), lượng mưa (R = 0,6423, y = 0,0024x + 2,34) và ẩm độ (R = 0,5233, y =

0,0391x + 4,3565).

Theo Nguyễn Văn Hùng (2001) [13], nhiệt độ trung bình 25 – 26 oC là khoảng

nhiệt độ thích hợp nhất cho rầy xanh tích lũy số lượng và phát sinh thành dịch, tương

đương với nhiệt độ tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10 hàng năm (hai cao điểm rầy xanh hại

Page 45: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

32

chè hàng năm). Sự phát sinh của rầy xanh còn liên quan chặt chẽ đến ẩm độ và lượng

mưa tháng 1 và 2 (R = 0,631) thông qua sự tác động của lượng mưa vào cây chè.

Mưa phùn tháng 1 và 2 làm cho thời tiết ẩm hơn, chè lại chủ yếu trồng ở trên đồi cao,

phụ thuộc vào nước mưa hoàn toàn nên thời gian này cây chè phát triển tốt, ra búp

nhiều hơn tạo nguồn thức ăn dồi dào cho rầy xanh tích lũy số lượng.

Theo Nguyễn Văn Thiệp, 2000 [42], Phạm Thị Vượng, Nguyễn Văn Hành

(1990) [48] thì tuổi chè lớn (chè giai đoạn sản xuất kinh doanh) có mật độ rầy xanh

cao hơn tuổi chè nhỏ (chè kiến thiết cơ bản). Ngược lại, mật độ bọ trĩ trên chè con ở

các giai đoạn khác nhau hầu hết đều cao hơn trên chè tuổi lớn, ở chè con mật độ bọ trĩ

trung bình cả năm là 1,07 con/búp, ở chè lớn tuổi là 0,80 con/búp. Ông cho rằng chè

con mới trồng, cành lá còn ít, tất cả các búp chè đều tràn đầy ánh nắng, nương chè

thông thoáng, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho bọ trĩ phát triển.

Nhận xét chung các nghiên cứu ở Việt Nam

Nhìn chung tại Việt Nam các nghiên cứu về thành phần côn trùng và biến

động số lượng các loài sâu hại phổ biến trên chè đã được nghiên cứu rất chi tiết bởi

các tác giả Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] và Lê Thị Nhung (2002) [33]. Tuy nhiên

các nghiên cứu về côn trùng bắt mồi còn rất hạn chế, các kết quả đã công bố chỉ tập

trung nghiên cứu thành phần và diễn biến mật độ tập hợp thiên địch mà chưa nghiên

cứu từng đối tượng cụ thể.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái như giống, cây che

bóng, kĩ thuật hái chè, kĩ thuật đốn, thời gian đốn...cũng bước đầu được nghiên cứu

bởi các tác giả nói trên. Tuy nhiên các công trình đã công bố chỉ tập trung nghiên cứu

ảnh hưởng của yếu tố sinh thái lên biến động số lượng mật độ sâu hại chè mà chưa có

công trình nào nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sinh thái lên biến động mật độ các

loài côn trùng bắt mồi và đặc biệt là ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái đó đến mối

quan hệ giữa côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng là sâu hại trên chè.

Page 46: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

33

CHƢƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các loài sâu hại trên chè, đặc biệt là nhóm sâu hại phổ biến như rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội

Toxoptera aurantii Fonscolombe, các loài sâu hại bộ cánh vẩy (Sâu đo Biston

suppressaria Guence, bọ nẹt xanh không gai Chalcocelis albigutata Snellen, sâu

cuốn búp Homona coffearia Nietner, sâu kèn ống Amatissa vaulogeri Heylaerts, sâu

kèn tổ lá Acanthopsyche subera Hmb, sâu kèn ống Amatissa vaulogeri Heylaerts …)

- Các loài côn trùng bắt mồi, đặc biệt là một số loài côn trùng phổ biến trên chè

như bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ

bắt mồi Orius sauteri (Poppius), bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius), bọ rùa 6

vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius).

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi trên chè, mối quan hệ

giữa một số côn trùng bắt mồi phổ biến với vật mồi của chúng là sâu hại chè và ảnh

hưởng của các yếu tố sinh thái lên mối quan hệ giữa chúng.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu

Đề tài được tiến hành từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017.

Điều tra diễn biến mật độ một số loài sâu hại và côn trùng bắt mồi chính trên

chè định kì 7 ngày 1 lần. Một tháng 4 kì, một năm có 48 – 50 kì điều tra, trong 3 năm

liên tiếp.

Điều tra thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi: Tiến hành 1 năm 4 đợt vào 4

mùa, mỗi đợt kéo dài 4 – 5 ngày điều tra tại các điểm đại diện của 9 huyện trong tỉnh.

Page 47: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

34

Bảng 2.1. Thời gian tiến hành thu mẫu nghiên cứu thành phần loài

Thời gian

điều tra

Địa điểm điều tra

Hạ

Hòa

Yên

Lập

Thanh

Sơn

Tân

Sơn

Thanh

Ba

Đoan

Hùng

Cẩm

Khê

Thanh

Thủy

Phù

Ninh

Mùa

Xuân

2014 10/2 10/2 11/2 11/2 13/2 13/2 14/2 14/2 15/2

2015 6/2 6/2 7/2 7/2 8/2 8/2 9/2 9/2 10/2

2016 17/2 17/2 18/2 18/2 19/2 19/2 20/2 20/2 21/2

Mùa

2014 5/6 5/6 6/6 6/6 7/6 7/6 8/6 8/6 9/6

2015 12/6 12/6 13/6 13/6 14/6 14/6 15/6 15/6 17/6

2016 10/6 10/6 11/6 11/6 12/6 12/6 13/6 13/6 14/6

Mùa

thu

2014 10/9 10/9 11/9 11/9 12/9 12/9 13/9 13/9 14/9

2015 8/9 8/9 9/9 9/9 10/9 10/9 11/9 11/9 12/9

2016 10/9 10/9 11/9 11/9 12/9 12/9 13/9 13/9 14/9

Mùa

đông

2014 10/12 10/12 11/12 11/12 12/12 12/12 13/12 13/12 14/12

2015 9/12 9/12 10/12 10/12 11/12 11/12 12/12 12/12 13/12

2016 12/12 12/12 13/12 13/12 14/12 14/12 15/12 15/12 16/12

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu của đề tài bao gồm 9 huyện vùng trọng điểm trồng chè

là: Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Hạ Hòa, Yên Lập, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Thanh

Thủy, Phù Ninh thuộc tỉnh Phú Thọ.

Thực hiện các thí nghiệm tại đồi chè của nông hộ thuộc xã Hương Xạ, huyện

Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Riêng thí nghiệm về thuốc hóa học bảo vệ thực vật thực hiện

tại Nông trường chè Phúc Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

Phân loại, nuôi ấu trùng, định danh các loài sâu hại và thiên địch và các công

việc liên quan tại Phòng Sinh thái côn trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.

Page 48: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

35

Bảng 2.2. Danh sách các điểm thu mẫu ở tỉnh Phú Thọ

Số

TT Huyện Xã

Diện tích

điều tra

1 Thanh Sơn Cự Đồng 1ha

2 Tân Sơn Tân Phú 1ha

3 Thanh Ba Ninh Dân 1ha

4 Hạ Hòa Hương Xạ 1ha

5 Yên Lập Nông trường chè Phúc Khánh 1ha

6 Đoan Hùng Hùng Quan 1ha

7 Cẩm Khê Vô Chanh 1ha

8 Thanh Thủy Phượng Mao 1ha

9 Phù Ninh Phú Nham 1ha

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thành phần sâu hại trên chè, mức độ xuất hiện và diễn biến mật

độ của một số loài hại phổ biến tại địa điểm nghiên cứu.

- Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng, diễn biến

mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè tại địa điểm nghiên cứu.

- Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là sâu

hại phổ biến trên chè tại địa điểm nghiên cứu.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (giống chè, cây che bóng,

biện pháp chăm sóc, kĩ thuật hái chè, biện pháp đốn chè, thuốc hóa học) lên sâu hại, côn

trùng bắt mồi và mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với sâu hại trên chè tại địa điểm

nghiên cứu.

2.4. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

- Giống lai LDP1và LDP2: là giống chè được chọn lọc từ hạt hữu tính năm 1981

tại Phú hộ, với mẹ là Đại Bạch Trà (giống chè trung Quốc có chất lượng tốt) và bố là

giống PH1 có nguồn gốc Assam, Ấn Độ (thứ Assammica) giống có năng suất cao.

Giống do Viện nghiên cứu chè Phú Hộ lai tạo, được công nhận giống quốc gia năm

2002. Chống chịu sâu bệnh tốt

- Giống PH1, được chọn lọc tại Viện nghiên cứu chè Phú Hộ từ quần thể

Manipur lá đậm, có nguồn gốc Assam, Ấn Độ (thứ Assammica). Giống này tuy cho

năng suất không cao nhưng ổn định, ít sâu bệnh và cho chất lượng chè ngon.

Page 49: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

36

- Giống chè Trung du có nguồn gốc Trung Quốc. Giống này tuy cho năng suất

không cao nhưng ổn định, ít sâu bệnh và cho chất lượng chè ngon.

- TRI777: Đây là giống chè Shan ở Chồ Lồng, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

được viện nghiên cứu chè Phú Hộ Việt Nam gửi hạt sang Srilanka năm 1937. Quá trình

chọn lọc và bình tuyển tại viện nghiên cứu chè Srilanka cây chè mang số hiệu TRI 777

được công nhận là giống quốc gia. Sau đó được nhập trở lại Việt Nam năm 1977.

- Cây che bóng: Chọn cây muồng lá nhọn Indigofera teysmanni Mig. làm thí

nghiệm.

- Dụng cụ: Vợt côn trùng, ống hút, chổi lông, bẫy màn treo, bẫy hố, bẫy tổ,

khay nhôm kích thước 35 x 25 x 5cm, dầu hỏa, dầu rửa bát. Cồn, foocmon, lọ đựng

mẫu. Các dụng cụ nghiên cứu khác như sổ ghi chép, máy ảnh …

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại trên chè, mức độ xuất hiện và diễn

biến mật độ của một số loài sâu hại phổ biến tại địa điểm nghiên cứu.

2.5.1.1. Điều tra thành phần sâu hại chè và mức độ xuất hiện

Tiến hành theo phương pháp điều tra của Viện Bảo vệ Thực vật (1997) [46],

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003) [1], Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn

Văn Tạo (2006) [15]

Tại các ruộng trồng chè điều tra, tiến hành điều tra ngẫu nhiên theo hàng chè

bằng vợt côn trùng đường kính 45cm, vợt ngẫu nhiên dọc theo chiều dọc của hàng

chè, cứ 10 hàng vợt ngẫu nhiên 1 hàng, thu tất cả các mẫu sâu hại và côn trùng bắt

mồi có trong vợt. Tiến hành điều tra trên các cây chè ở mỗi hàng đã chọn. Tại mỗi

hàng chè tiến hành điều tra ở các điểm điều tra (điểm trước cách điểm sau 5m), sử

dụng tay và ống hút để thu các mẫu sâu hại hoặc côn trùng bắt mồi có mặt trên cây

chè, ghi chép vật mồi để xác định phổ vật mồi và chụp ảnh quá trình bắt mồi của các

loài côn trùng bắt mồi trên chè. Song song với việc thu mẫu bằng vợt, tay và ống hút

thì tiến hành sử dụng các bẫy hố để thu bắt một số loài bắt mồi sống ở mặt đất (như

bọ chân chạy, kiến), bẫy màn treo và bẫy tổ để thu bắt đối với các loài côn trùng như

các loài ong bắt mồi. Mẫu thu được đem về phòng thí nghiệm nuôi theo dõi (đối với

các cá thể chưa là trưởng thành hoặc làm mẫu khô và mẫu ướt để phân loại và bảo

quản (đối với trưởng thành).

* Mức độ xuất hiện

Page 50: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

37

Mức độ xuất hiện của một loài được tính bằng phần trăm số lần phát hiện thấy

loài đó trên tổng số lần điều tra và được tính như sau:

Mức độ xuất hiện loài A (%) =

x 100

+: ít phổ biến khi mức độ xuất hiện < 25%

++: khá phổ biến khi mức độ xuất hiện từ 25 đến 50%

+++: phổ biến khi mức độ xuất hiện > 50%

Bảo quản mẫu vật: Theo phương pháp của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía bắc

(1992) [44]

Mẫu vật được xử lý và bảo quản theo hai phương pháp bảo quản khô và bảo

quản ướt tùy thuộc loài. Bọ rùa, bọ xít, kiến và ong được bảo quản khô, các sâu cánh

vẩy, trứng và nhộng được bảo quản ướt.

- Bảo quản khô: Dùng ghim cắm côn trùng cắm mẫu vật đảm bảo độ nguyên

vẹn của mẫu, ghi nhãn, sấy ở nhiệt độ 40 – 50oC bằng tủ sấy trong 48h, sau đó

chuyển vào hộp gỗ lưu mẫu.

- Bảo quản ướt: Bỏ đói ấu trùng 24h để bài tiết hết phân trong cơ thể, sau đó

ngâm trong cồn 70o ghi nhãn.

Phân loại, giám định mẫu theo tài liệu của Bộ môn côn trùng trường Đại học

Nông nghiệp Hà Nội (2004) [2] và Phòng Sinh thái côn trùng, Viện Sinh thái và Tài

nguyên sinh vật.

2.5.1.2. Điều tra diễn biến mật độ của một số sâu hại phổ biến trên chè tại địa

điểm nghiên cứu

Theo phương pháp của Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo (2006) [15],

Nguyễn Văn Thiệp, 2000 [42]. Theo đó, tại mỗi một lô chè lựa chọn tiến hành chọn 5

điểm chéo góc. Mỗi điểm 1 m2. Tiến hành điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần. Mật độ tính

bằng con/m2.

* Điều tra rầy xanh:

Dùng khay men hoặc khay nhôm có kích thước 35 x 30 x 5cm, dưới đáy khay

tráng một lớp dầu hoả (hoặc dầu rửa bát), đặt khay nghiêng 45o dưới gầm, rìa tán chè.

Mỗi điểm điều tra đặt khay ở 3 vị trí tạo thành hình tam giác đều cách nhau 2m, hai

vị trí ở hàng chè này và 1 vị trí ở hàng chè kia để đảm bảo độ khách quan khi lấy

mẫu. Tại mỗi vị trí dùng tay đập mạnh trên tán chè 3 đập, sau đó đếm tổng số rầy có

trong cả 3 khay.

Page 51: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

38

* Điều tra bọ trĩ, rệp muội

Tại mỗi điểm hái tất cả búp (1 tôm 2 lá) cho vào túi nilon đem về phòng thí

nghiệm đếm tổng số bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội Toxoptera

aurantii Fonscolombe trên đó.

* Điều tra sâu bộ cánh vẩy

Điều tra mật độ tập hợp các loài sâu hại bộ cánh vẩy ăn lá chè như sau: sâu đo

Biston suppressaria Guence, Bọ nẹt xanh không gai Chalcocelis albigutata Snellen,

sâu cuốn búp Homona coffearia Nietner, sâu kèn ống Amatissa vaulogeri Heylaerts,

sâu kèn tổ lá Acanthopsyche subera Hmb. tại mỗi điểm thu mẫu. Quan sát từ gốc đến

ngọn chè thu bắt tất cả các pha của sâu hại bộ cánh vẩy gồm trưởng thành, sâu non và

trứng của bộ cánh vẩy thông qua đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại. Tuy

nhiên nếu có nghi ngờ, vẫn thu mẫu mang về phòng tiếp tục nuôi sinh học và định

loại để xác định rõ ràng.

2.5.2. Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và diễn biến

mật độ của chúng ở trên chè tại địa điểm nghiên cứu

2.5.2.1. Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng

Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi, mức độ phổ biến và vật mồi của chúng

được thực hiện như điều tra thành phần sâu hại chè và mức độ phổ biến trình bày ở

mục 2.5.1.1 . Xác định vật mồi bằng cách quan sát trực tiếp tại các điểm điều tra và

xác định lại trong phòng thí nghiệm bằng nuôi côn trùng bắt mồi thu được trên chè

với các vật mồi riêng lẻ.

Sử dụng thêm bẫy hố để thu nhóm kiến bắt mồi (Theo phương pháp của hiệp

hội côn trùng Amateur Entonologists, 2015) [150] và sử dụng bẫy tổ để thu nhóm ong

bắt mồi (Theo phương pháp của Christophe, 2012) [58]

- Kiến bắt mồi: Dựa vào tập tính di chuyển theo đường đi trên mặt đất của kiến

mà sử dụng phương pháp bẫy hố để nghiên cứu thành phần và đa dạng loài của kiến

bắt mồi. Bẫy hố được thiết kế và sử dụng như sau: Một bẫy được thiết kế gồm có một

ống nhựa PVC cao 10cm, đường kính 5cm, một cốc nhựa cao 10cm, đường kính

miệng là 5cm để đựng dung dịch foocmondehyd, tiếp theo là 3 thanh tre vót nhọn dài

30cm, một cái đĩa nhựa mỏng kích thước đủ rộng để làm mái che cho cốc nhựa, để

giúp cho dung dịch trên ít bị pha loãng nếu mưa.

Page 52: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

39

Đặt ống nhựa PVC làm khuôn Cốc chứa foocmondehyd và mái che

Hình 2.1. Sử dụng bẫy hố để thu bắt mẫu kiến bắt mồi trên chè

- Ong bắt mồi: sử dụng bẫy tổ để thu mẫu. Vật liệu chính được sử dụng là nứa

tép. Thường chọn nứa bánh tẻ, phơi nứa khô tránh bị ẩm mốc ảnh hưởng đến việc làm

tổ, đẻ trứng và phát triển của ấu trùng. Chọn nứa có đường kính từ 0,5 – 2cm. Dùng

dao hoặc cưa để cưa thành từng lóng nứa có 1 đầu kín và 1 đầu hở theo chiều dài tự

nhiên của mỗi lóng nứa, thường là 15cm – 20cm. Bó thành từng bó với mỗi bó gồm

20 – 25 lóng nứa, có thể tráo đầu ống nứa về khác phía rồi dùng dây dứa buộc chặt

sao cho lóng nứa không bị tuột và rơi ra ngoài.

Hình 2.2. Bẫy tổ đặt trên cây che bóng ở ruộng chè

Page 53: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

40

Bảo quản mẫu vật: Theo phương pháp của Trung tâm Bảo vệ thực vật phía bắc

(1992) [44]. Mẫu vật được xử lý và bảo quản theo hai phương pháp bảo quản khô và

bảo quản ướt tùy thuộc loài. Bọ rùa, bọ xít, kiến và ong được bảo quản khô, các sâu

cánh vẩy, trứng và nhộng được bảo quản ướt.

Giám định các loài bọ rùa bắt mồi theo tài liệu của Hoàng Đức Nhuận (2007)

[31], các loài bọ xít bắt mồi theo Claver và Ambrose (2002) [89] và Vennison và

Ambrose (1992) [125], các loài ong bắt mồi theo Việc định tên các loài ong xã hội

bắt mồi được dựa theo Nguyen et al., 2006 [102]; Nguyen et al., 2011 [103]; Nguyen

and Kojima, 2014 [104]; Saito-Morooka et al., 2015 [126].

So sánh thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi với phần của các ghi nhận

trước tại một số vùng chè Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011 của Viện Bảo vệ thực vật

(1976) [46], Phạm Văn Lầm và nnk (2007a, 2011) [26] [29], Phạm Văn Lầm (2013)

[30].

2.5.2.2. Điều tra diễn biến mật độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên

chè

Diễn biến mật độ của côn trùng bắt mồi ở trên chè tiến hành điều tra theo

phương pháp 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 1m2 (Viện bảo vệ thực vật, 1997) [46]. Đơn

vị tính là con/m2. Tại các điểm điều tra quan sát bằng mắt thường, đếm số lượng các

loài côn trùng bắt mồi sau: bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus

Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) và đếm tất cả các loài bọ

xít bắt mồi khác bắt gặp tại điểm điều tra (tập hợp bọ xít bắt mồi); bọ rùa đỏ

Micraspis discolor (Fabricius), bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius), và

đếm tất cả các loài bọ rùa bắt mồi tại điểm điều tra (tập hợp bọ rùa bắt mồi). Tại các

điểm đã chọn, điều tra định kì 7 ngày 1 lần. Thực hiện điều tra tất cả các tầng, tán cây

chè. Riêng bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) thì chú ý quan sát kĩ tại

các kẽ lá, các búp chè, hoa chè vì kích thước chúng nhỏ và thường ẩn nấp tại các khu

vực kín đáo trên ngọn chè.

2.5.3.Nghiên cứu mối quan hệ của côn trùng bắt mồi với vật mồi là sâu hại

chè tại địa điểm nghiên cứu

Theo phương pháp xem xét mối quan hệ tương quan của Nguyễn Thanh Hải

và Đỗ Tất Lực (2008) [8]. Các bước tiến hành như sau:

Theo dõi diễn biến mật độ một số loại sâu hại phổ biến trên chè là rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội nâu

đen Toxoptera aurantii Fonscolombe, các loài sâu hại bộ cánh vẩy (sâu đục thân đỏ

Page 54: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

41

Zeuzera coffea Nietner, sâu đo Biston suppressaria Guence, sâu cuốn búp Homona

coffearia Nietner, sâu kèn tổ lá Acanthopsyche subera Hmb…)

theo phương pháp trình bày ở mục 2.5.1.2

Theo dõi diễn biến mật độ côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè là bọ xít cổ

ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius

sauteri (Poppius); bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius), bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus (Fabricius), tập hợp bọ rùa bắt mồi và tập hợp bọ xít bắt mồi theo

phương pháp trình bày tại mục 2.5.2.2.

Nghiên cứu mối quan hệ của côn trùng bắt mồi với vật mồi thông qua tỷ lệ số

lượng côn trùng bắt mồi với vật mồi và hệ số tương quan giữa côn trùng bắt mồi với

vật mồi (sâu hại phổ biến).

Hệ số tương quan R <0 thể hiện mối tương quan nghịch và ngược lại là tương

quan thuận và được chia theo các mức sau:

0,75 ≤ | |≤ 1: Thể hiện hai loài có mối tương quan rất chặt

0,5 ≤ | |< 0,75: Thể hiện hai loài có mối tương quan chặt

0,3 ≤ | |< 0,5: Thể hiện hai loài có mối tương quan yếu

| |< 0,3: Hai loài có mối tương quan rất yếu

2.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn

trùng bắt mồi trên chè và mối quan hệ giữa chúng tại địa điểm nghiên cứu.

Tham khảo phương pháp Viện bảo vệ thực vật (1997) [46], bố trí các công thức thí

nghiệm đảm bảo nguyên tắc đồng nhất các yếu tố phi thí nghiệm, các công thức chỉ khác

nhau về yếu tố thí nghiệm.

2.5.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè

+) Chọn nương chè điều tra:

Do cây chè là cây công nghiệp lâu năm nên việc điều tra trên được thực hiện

trên các nương chè sẵn có thoả mãn yêu cầu để bố trí thí nghiệm. Chọn các nương

chè trồng các giống phổ biến như sau, bố trí 5 công thức, mỗi công thức 100m2.

CT1: Giống LDP1

CT2: Giống LDP2

CT3: Giống PH1

CT4: Giống Trung du

CT5: TRI777

Yêu cầu: Các vị trí chè đã được chọn để thí nghiệm chỉ khác nhau về giống,

các yếu tố khác như nhau: Cùng 3 tuổi, cùng có cây che bóng, cùng hướng Đông,

Page 55: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

42

cùng lưng đồi, cùng chế độ chăm sóc, cùng hái san trật, cùng đốn sớm, không phun

thuốc hóa học.

+) Chỉ tiêu theo dõi:

- Diễn biến mật độ các loài sâu hại phổ biến trên từng công thức: rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội nâu

đen Toxoptera aurantii Fonscolombe, tập hợp sâu cánh vẩy ăn lá chè. Mật độ tính là

con/m2.

- Diễn biến mật độ các loài côn trùng bắt mồi chính trên từng công thức: bọ xít

cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi

Orius sauteri (Poppius), tập hợp bọ xít bắt mồi, bọ rùa đỏ Micraspis discolor

(Fabricius), bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) và tập hợp bọ rùa. Mật

độ tính là con/m2.

2.5.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng

+) Chọn nương chè điều tra

Để tìm hiểu ảnh hưởng của ánh sáng và tiểu khí hậu tới sự phát sinh của sâu

hại và côn trùng bắt mồi, mối quan hệ khống chế lẫn nhau của bắt mồi với sâu hại

thông qua cây che bóng trồng trong nương chè, trên cơ sở các cây che bóng sẵn có tại địa

điểm nghiên cứu, chọn muồng lá nhọn (Indigofera teysmanni Mig.) là đối tượng nghiên

cứu. Lựa chọn 2 lô chè tương ứng 2 công thức, mỗi công thức 1000m2

- CT1: Có cây che bóng

- CT2: Không có cây che bóng

Yêu cầu: Các vị trí chè đã được chọn để thí nghiệm chỉ khác nhau về yếu tố

cây che bóng, các yếu tố khác như nhau: Cùng 3 tuổi, cùng giống LDP1, cùng hướng

Đông, cùng lưng đồi, cùng chế độ chăm sóc, cùng hái san trật, cùng đốn sớm, không

phun thuốc hóa học.

+) Chọn điểm điều tra

Tất cả các chỉ tiêu đều được theo dõi ở vị trí giữa 4 cây che bóng đứng liền

nhau. Tại vị trí này, lấy hai hàng chè ở giữa, mỗi hàng lấy 1 đoạn 1– 2m để điều tra

tùy từng đối tượng.

Hình 2.3. Vị trí điểm điều tra và vị trí cây che bóng ở công thức thí nghiệm

Vị trí điều tra Vị trí cây che bóng

Page 56: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

43

+) Chỉ tiêu theo dõi

- Diễn biến mật độ các loài sâu hại phổ biến trên từng công thức: rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội nâu

đen Toxoptera aurantii Fonscolombe, tập hợp sâu cánh vẩy ăn lá chè. Mật độ tính là

con/m2.

- Diễn biến mật độ các loài côn trùng bắt mồi chính trên từng công thức: bọ xít

cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nhỏ Orius sauteri

(Poppius), tập hợp bọ xít bắt mồi, bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius), bọ rùa 6

vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) và tập hợp bọ rùa. Mật độ tính là con/m2.

2.5.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc

+) Bố trí thí nghiệm: Bố trí 2 công thức, mỗi công thức 1000m2

- CT1: Chăm sóc tốt: Lượng bón cho 1 ha trên 1 năm như sau: 15 tấn phân

chuồng hoặc phân hữu cơ; 100kg phân tan chậm + 150kg NPK 30-9-9; 1.000kg Urê

+ 800kg Superlân + 250kg KCl; làm cỏ 2 lần, xới đất 1 lần.

Cách bón: Phân chuồng, phân hữu cơ, phân lân, phân tan chậm chỉ bón một

lần vào đầu năm sau khi đốn chè. Phân NPK, Ure, KCL bón sau mỗi lứa hái.

- CT2: Ít chăm sóc: Lượng bón cho 1 ha trên 1năm như sau: 5 tấn phân chuồng

hoặc phân hữu cơ; 500kg phân ba màu (hỗn hợp đạm, lân và kali), 500kg ure ; làm cỏ

2 lần, không xới đất.

Cách bón: Phân chuồng, phân hữu cơ, phân NPK bón vào đầu năm sau khi

đốn, đạm ure bón vào tháng 7 – 8.

Yêu cầu: Các vị trí chè đã được chọn để thí nghiệm chỉ khác nhau về yếu tố

cây che bóng, các yếu tố khác như nhau: Cùng 3 tuổi, cùng giống LDP1, cùng hướng

Đông, cùng lưng đồi, cùng chế độ chăm sóc, cùng hái san trật, cùng đốn sớm, không

phun thuốc hóa học.

+) Chỉ tiêu theo dõi

- Diễn biến mật độ các loài sâu hại phổ biến trên từng công thức: rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội nâu đen

Toxoptera aurantii Fonscolombe, tập hợp sâu cánh vẩy ăn lá chè. Mật độ tính là con/m2.

- Diễn biến mật độ các loài côn trùng bắt mồi chính trên từng công thức: bọ xít

cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius

sauteri (Poppius), tập hợp bọ xít bắt mồi, bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius), bọ

Page 57: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

44

rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) và tập hợp bọ rùa. Mật độ tính là

con/m2.

2.5.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè

+) Bố trí 2 công thức thí nghiệm, mỗi công thức 1000m2

- CT1: Hái san trật: Trên nương chè có khoảng 30% số búp đủ tiêu chuẩn thì

hái, hái 1 tôm + 2 lá thật, những búp còn lại tiếp tục sinh trưởng và hái vào đợt sau.

Phương pháp này thường áp dụng cho chè non, đang giai đoạn tạo hình, thường hái

bằng tay, hái được nhiều đợt trong một năm, thông thường khoảng cách giữa hai đợt

hái từ 7 – 10 ngày.

- CT2: Hái kĩ: Khi búp chè nở rộ trên 75% đạt tiêu chuẩn 1 tôm + 2 lá thì hái

tất cả các búp đủ tiêu chuẩn và cả chưa đủ tiêu chuẩn.

Yêu cầu: Các vị trí chè đã được chọn để thí nghiệm chỉ khác nhau về yếu tố

phương thức hái, các yếu tố khác như nhau: Cùng 3 tuổi, cùng giống LDP1, cùng

hướng Đông, cùng lưng đồi, cùng chế độ chăm sóc, cùng có cây che bóng, cùng đốn

sớm, không phun thuốc hóa học.

+) Chỉ tiêu theo dõi

- Diễn biến mật độ các loài sâu hại phổ biến trên từng công thức: rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội nâu

đen Toxoptera aurantii Fonscolombe, tập hợp sâu cánh vẩy ăn lá chè. Mật độ tính là

con/m2.

- Diễn biến mật độ các loài côn trùng bắt mồi chính trên từng công thức: bọ xít

cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi

Orius sauteri (Poppius), tập hợp bọ xít bắt mồi, bọ rùa đỏ Micraspis discolor

(Fabricius), bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) và tập hợp bọ rùa. Mật

độ tính là con/m2.

2.5.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp đốn chè

+) Bố trí 4 công thức thí nghiệm, mỗi công thức 1000m2

- CT1: Đốn sớm (tháng 12)

- CT2: Đốn muộn (tháng 1– 2)

- CT3: Đốn phớt (Đốn cao hơn vết đốn cũ 3cm)

- CT4: Đốn đau (Đốn cách mặt đất 45cm)

Yêu cầu: Các vị trí chè đã được chọn để thí nghiệm chỉ khác nhau về yếu tố

phương thức và thời gian đốn, các yếu tố khác như nhau: Cùng 3 tuổi, cùng giống

LDP1, cùng hướng Đông, cùng lưng đồi, cùng chế độ chăm sóc, cùng có cây che

bóng, cùng hái san trật, không phun thuốc hóa học.

Page 58: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

45

+) Chỉ tiêu theo dõi

- Diễn biến mật độ các loài sâu hại phổ biến trên từng công thức: rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội nâu

đen Toxoptera aurantii Fonscolombe, tập hợp sâu cánh vẩy ăn lá chè. Mật độ tính là

con/m2.

- Diễn biến mật độ các loài côn trùng bắt mồi chính trên từng công thức: bọ xít

cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius

sauteri (Poppius), tập hợp bọ xít bắt mồi, bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius), bọ

rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) và tập hợp bọ rùa. Mật độ tính là

con/m2.

2.5.4.6. Nghiên cứu ảnh hưởng thuốc trừ sâu hóc học

Sử dụng ba loại thuốc trừ sâu hóa học thường được nông dân tại địa điểm

nghiên cứu sử dụng là Victory 585 EC, Mopride 20WP, Actador 100WP. Trên giống

chè lai LPD1

Bảng 2.3. Các loại thuốc trừ sâu và liều lƣợng sử dụng

TT Tên

thuốc

Hoạt chất Nhóm

độc

Liều lƣợng

thuốc (kg/ha)

Con đƣờng tác

động

1 Victory

585 EC

Chlorpyrifos

Ethyl +

Cypermethrin

II 600-800ml

+500l nước

Vị độc, tiếp xúc và

xông hơi

2 Mopride

20WP

Acetamiprid, II 0,2-

0,5kg+500l

nước

Thuốc nội hấp, tác

động tiếp xúc và vị

độc

3 Actador

100WP

Imidacloprid III 0,5-

0,6kg+500l

nước

Tác động tiếp xúc,

vị độc, nội hấp

mạnh, dịch chuyển

hướng ngọn

Phương pháp chọn ruộng thí nghiệm: Hợp tác với người nông dân để có thông

tin phun thuốc. Sử dụng chính các ruộng của nông dân để điều tra diện rộng mật độ

rầy xanh và côn trùng bắt mồi.

Page 59: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

46

Phương pháp chọn điểm điều tra: Chọn 5 điểm chéo góc

Thời điểm điều tra: điều tra mật độ rầy xanh và thiên địch tại thời điểm ngay

trước khi phun và 1, 3, 5, 7, 10 ngày sau khi phun.

2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý và trình bày qua bảng biểu, sơ đồ, đồ thị. Các số

liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2010.

Tính giá trị trung bình cộng:

Trong Microsoft Office Excel 2010, đại lượng này được tính bằng hàm

AVERAGE

Tính giá trị phƣơng sai mẫu:

Trong Microsoft Office Excel 2010, đại lượng này được tính tính bằng hàm VAR

Tính giá trị phƣơng sai chuẩn:

Trong Microsoft Office Excel 2010, đại lượng này được tính tính bằng hàm STDEV

Tính giá trị sai số chuẩn:

Trong đó:

n: số lượng mẫu.

Xi: giá trị mẫu thứ i của biến ngẫu nhiên X.

X: giá trị trung bình cộng của biến ngẫu nhiên X.

S2: phương sai mẫu.

s: phương sai chuẩn.

m: sai số chuẩn.

Tính hệ số tƣơng quan (R): Trong Microsoft Office Excel 2010, đại lượng này được

tính tính bằng hàm CORREL

2.7. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cơ bản về cùng nghiên cứu

Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng miền núi trung du Bắc Bộ, là nơi giao

nhau của 3 con sông lớn gồm sông Hồng, sông Đà và sông Lô. Là cửa ngõ

Page 60: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

47

phía Tây của Hà Nội. Địa hình tỉnh Phú Thọ mang đặc điểm nổi bật là chia cắt

tương đối mạnh vì nằm ở phần cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, nơi chuyển tiếp

giữa miền núi cao và miền núi thấp, gò đồi, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống

Đông Nam. Tính chung cả tỉnh, đến năm 2016 diện tích chè khoảng 15.720ha

đứng thứ 4 cả nước, tập trung ở các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba,

Đoan Hùng, Hạ Hòa,… Năng suất chè đạt gần 84 tạ/ha, sản lượng chè búp tươi

trên 117.000 tấn.

Hạ Hoà ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng trung du và miền núi phía Bắc,

chịu ảnh hưởng của hai vùng khí hậu giữa đông và tây bắc bộ. Địa hình chia

thành hai vùng: Vùng đồi núi chiếm trên 80% diện tích, vùng đồng bằng ven

sông khoảng 20%. Phía Đông Bắc giáp huyện Đoan Hùng, phía Nam giáp

huyện Sông Thao, phía Tây giáp huyện Yên lập, phía Tây Bắc giáp tỉnh Yên

Bái, cách trung tâm Việt Trì 70km. Tính riêng huyện Hạ Hòa, đến năm 2014,

huyện có 2.500 ha chè trong tổng số 9.812 ha đất nông nghiệp chiếm 25,5%.

Năng suất đạt trung bình 75tạ/ha/năm. Đất trồng chè của Hạ Hòa chủ yếu là đất

đồi thấp, nghèo dinh dưỡng và chua. Đất đồi dốc hay bị rửa trôi do gặp những

trận mưa lớn. Khí hậu của Hạ Hòa nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, mang

nhiều nét đặc trưng của khí hậu miền núi phía Tây Bắc, chia hai mùa rõ rệt.

Page 61: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

48

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần sâu hại, mức độ xuất hiện và diễn biến mật độ của một số loài

hại chính trên chè tại tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Thành phần sâu hại chè và mức độ xuất hiện của sâu hại chè

Bảng 3.1. Thành phần và mức độ xuất hiện sâu hại chè tại tỉnh Phú Thọ

ST

T

Tên Việt

Nam Tên Khoa học Họ

Mức

độ

xuất

hiện

Bộ cánh cứng (Coleoptera)

1

Câu cấu xanh

lớn Hypomeces squamosus Fabricius Curculiolidae

+

2 Bọ hung Melolontha sp. Scarabaeidae

+

3 Bọ hung Maladera orientalis Motsch. +

4 Mọt đục cành Xyleborus morstatti Haged Ipidae +

Bộ hai cánh (Diptera)

5

Ruồi hại lá

chè Oscinis theae Bigot Agromyzidae

+

Bộ cánh khác (Heteroptera)

6

Bọ xít muỗi

chè Helopeltis theivora Waterhouse Miridae

++

7

Bọ xít nâu vai

nhọn Cletus punctiger Dallas

Coreidae

+

8

Bọ xít nâu gai

vai Cletus pugnator Fabricius

+

9

Bọ xít gai vai

dài Cletus trigonus Thunberg

+

10 Bọ xít mép Homoeocerus walkeri Kirby +

11 Bọ xít dài Leptocorisa varicornis Fabricius +

12 Bọ xít hoa Poecilocoris latus Dallas Scutelleridae +

13 Bọ xít xanh Nezara viridula (Linneaus) Pentatomidae +

Bộ cánh giống (Homoptera)

14 Bọ phấn trắng Bemisia sp.

Aleyrodidae

+

15

Bọ phấn gai

đen

Aleurocanthus spiniferus

(Quainance)

+

16 Bọ phấn trắng Aleuroclava subindica Martin et +

Page 62: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

49

Mound

17 Rầy xanh chè Empoasca flavescens Fabricius Cicadellidae

+++

18 Rầy hồng lớn Tettigoniella ferrugines Fabricius +

19

Rệp muội nâu

đen Toxoptera aurantii Fonscolombe Aphididae

+++

20

Rệp sáp mềm

nâu hình ô van Kilifia acuminata Signoret Coccidae

+

21

Rệp sáp mềm

hình sao Vinsonia stellifera (Westwood)

+

22

Rệp sáp bột 2

tua dài Ferrisia virgata Cockerell Pseudococcidae

+

23

Rệp sáp bột

nhiều tua Pseudococcus crytus Hempel

+

24

Rệp sáp vảy

trắng Chionaspis theae Maskell

Diaspididae

+

25

Rệp sáp vảy

nâu dài Lepidosaphes beckii (Newman)

+

26

Rệp sáp vảy

dài Lepidosaphes gloverii (Packard)

27

Ve hình bướm

trắng Lawana imitata Melichar Flatidae

+

28

Ve hình bướm

nâu Ricania speculum Walker Ricaniidae

+

Bộ cánh bằng (Isoptera)

29 Mối Odontotermes formosanus Shiraki Termitidae +

30 Mối Coptotermes ceylonicus Holmgren Rhinotermitidae +

Bộ cánh vẩy (Lepidoptera)

31

Sâu đục thân

đỏ Zeuzera coffeae Nietner Cossidae

++

32 Sâu đo Biston suppressaria Guenee* Geometridae ++

33

Bọ nẹt xanh

không gai Chalcocelis albigutata Snellen*

Limacodidae

++

34 Bọ nẹt Parasa lepida (Cramer) +

35

Sâu róm

lưng vàng Euproctis scintillans (Walker)

+

36 Sâu róm Orvasca subnotata Walker +

37

Sâu róm u

vàng Euproctis pseudoconspersa Strand

+

Page 63: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

50

38 Sâu róm 4 u Orgyia postica (Walker) +

39 Sâu róm nâu Eterusia aedea Linneaus Zygaenidae +

40

Sâu kèn tổ

lá Acanthopsyche subera Hmb.

Psychidae

++

41

Sâu kèn mái

chùa Pagadiella hekmeyeri Heylaerts

+

42 Sâu kèn ống Amatissa vaulogeri Heylaerts ++

43

Sâu kèn bó

củi Clania crameri Westwood

+

44 Sâu xếp lá Agriophora rhombata Meyrick Tineidae +

45

Sâu cuốn

búp Homona coffearia Nietner

Tortricidae

++

46 Sâu cuốn lá Archips sp.* +

47

Sâu ngài

đêm Adoxophyes orana (Fischer)

+

48 Sâu hại búp Eumeta minuscula (Butler) Pschylidae

+

49 Sâu hại lá Pagadiella hekmeyeri Heylaerts +

Bộ cánh thẳng (Orthoptera)

50

Châu chấu

lúa Oxya sp.

Acrididae

+

51

Châu chấu

ngực u Trilophidia annulata (Thunberg)

+

52

Châu chấu

vân đen đốt

đùi Catantops acuticercus Bolivar

+

53

Châu chấu

cánh ngắn Pseudoxya diminuta (Walker)

+

54 Dế mèn lớn

Brachytrupes portentosus

Lichtenstein Gryllidae

+

55 Dế dũi Gryllotalpa orientalis Burmeister Gryllotalpidae +

Bộ cánh tơ (Thysanoptera)

56 Bọ trĩ hại chè Physothrips setiventris Bagnall Thripidae +++

Ghi chú: *: Loài ghi nhận mới trên cây chè ở Phú Thọ

+ : Ít phổ biến (mức độ xuất hiện<25%)

++ : Khá phổ biến (25% ≤ mức độ xuất hiện < 50%

+++: Phổ biến (mức độ xuất hiện ≥ 50%)

Tiến hành điều tra thành phần sâu hại chè tại 9 huyện của tỉnh Phú Thọ từ

2014 đến 2016, đã ghi nhận 56 loài côn trùng gây hại trên cây chè thuộc 8 bộ và 30

Page 64: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

51

họ. Trong đó Bộ cánh vẩy (Lepidoptera) có nhiều loài nhất có 19 loài thuộc 19 giống,

8 họ. Tiếp theo là Bộ cánh giống (Homoptera) có 15 loài thuộc 14 giống, 8 họ. Bộ

cánh khác (Hemiptera) có 8 loài thuộc 6 giống, 4 họ. Bộ cánh thẳng (Orthoptera) có 6

loài thuộc 6 giống, 3 họ. Bộ cánh cứng (Coleoptera) có 4 loài thuộc 4 giống, 3 họ. Ba

bộ còn lại có số loài rất ít, chỉ từ 1 đến 2 loài gồm: Bộ cánh bằng (Isoptera) có 2 loài

thuộc 2 giống, 2 họ; Bộ cánh tơ (Thysanoptera) có 1 loài thuộc 1 giống, 1 họ. Bộ hai

cánh (Diptera) có 1 loài thuộc 1 giống, 1 họ.

Căn cứ vào phương thức gây hại, chia sâu chè thành 3 nhóm cơ bản sau:

(1) Nhóm chích hút: chúng chích hút dịch nhựa lá và búp, gồm 26 loài thuộc

các bộ Homoptera (16 loài), Heteroptera (8 loài), Thysanoptera (1 loài) và Dipera (1

loài). Các đối tượng sâu hại gây hại chính trên chè đều thuộc nhóm này, 3 đối tượng

sâu hại phổ biến là rầy xanh, bọ trĩ và rệp muội nâu đen đều thuộc nhóm này.

(2) Nhóm ăn lá: gồm 23 loài như sâu cuốn búp, sâu róm, bọ nẹt, câu cấu xanh,

châu chấu... ăn cả lá non và búp. Các loài này chủ yếu thuộc bộ cánh vẩy Lepidoptera

(18 loài trừ sâu đục thân đỏ), 4 loài thuộc bộ cánh thẳng Orthoptera (Châu chấu lúa,

Châu chấu ngực u, Châu chấu vân đen đốt đùi, Châu chấu cánh ngắn), 1 loài thuộc bộ

cánh cứng (Câu cấu xanh)

(3) Nhóm hại thân, rễ: 8 loài gồm 2 loài thuộc bộ cánh thẳng Orthoptera (Dế

mèn lớn, Dế dũi), 2 loài thuộc bộ Isoptera (Mối chỉ đục phần vỏ bên ngoài, hại cả chè

kiến thiết cơ bản và chè kinh doanh, 3 loài thuộc bộ cánh cứng Coleoptera (Bọ hung,

Mọt đục cành, Bọ cánh cứng), 1 loài thuộc bộ cánh vẩy (sâu đục thân đỏ)

So với kết quả điều tra sâu hại trên chè ở Việt Nam như Viện Bảo vệ Thực vật

(1977 – 1979) [47] đã ghi nhận 37 loài sâu hại chè ở miền Bắc. Nguyễn Văn Hùng và

Nguyễn Văn Tạo (2006) [15] ghi nhận có 40 loài sâu hại chè ở Viện nghiên cứu chè

Phú Hộ, Phú Thọ. Phạm Văn Lầm (2013) [30] ghi nhận có 40 loài sâu hại chè tại một

số vùng chè trọng điểm trong cả nước. Kết quả nghiên cứu này trong 56 loài được ghi

nhận có 3 loài sâu hại chè được ghi nhận mới cho tỉnh Phú Thọ bao gồm: Sâu đo

Biston suppressaria Guence, Bọ nẹt xanh không gai Chalcocelis albigutata Snellen

và Sâu cuốn lá Archips sp.

Page 65: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

52

Bảng 3.2. Số lƣợng các loài sâu hại chè đã đƣợc ghi nhận ở Phú Thọ

Stt Tên bộ côn

trùng

Số lƣợng loài sâu hại chè đã phát hiện

1967 -1968 1977 -1979 2006 2006 -2011 2014 -2016

(1) (2) (3) (4) (5)

1 Orthoptera 3 4 4 4 6

2 Isoptera 2 0 1 1 2

3 Homoptera 3 7 7 15 15

4 Heteroptera 7 3 6 7 8

5 Thysanoptera 0 2 1 1 1

6 Coleoptera 2 3 5 3 4

7 Lepidoptera 16 18 15 9 19

8 Diptera 0 0 1 0 1

Tổng 33 37 40 40 56

Ghi chú: (1) Viện Bảo vệ thực vật, 1976; (2) Viện Bảo vệ thực vật, 1999; (3) Nguyễn

Văn Hùng và nnk., 2006; (4) Phạm Văn Lầm, 2015; (5) Kết quả của nghiên cứu này

(2014-2016).

Số loài côn trùng gây hại cây chè đã ghi nhận được ở nghiên cứu này so với

các kết quả nghiên cứu trước đây rất khác nhau (Bảng 3.2). Sự khác biệt chủ yếu ở bộ

cánh vẩy Lepidoptera và bộ cánh giống Homoptera. Theo Viện Bảo vệ thực vật

(1976) [45], điều tra trong giai đoạn 1967 – 1968 số loài sâu hại thuộc bộ cánh vẩy là

16 trong tổng số 33 loài chiếm 48,5%, giai đoạn 1977 – 1979, số loài sâu hại thuộc bộ

cánh vẩy là 18 trong tổng số 37 loài sâu hại trên chè chiếm 48,6%, có sự cách biệt rất

lớn so với các bộ sâu hại còn lại. Nguyễn Văn Hùng (2001) [13], Nguyễn Văn Hùng

và Nguyễn Văn Tạo (2006) [15] ghi nhận có 15 loài sâu hại thuộc bộ cánh vẩy trong

tổng số 40 loài hại trên chè chiếm 37,5%, Phạm Văn Lầm (2013) [30] trong giai đoạn

2006 – 2011 ghi nhận chỉ có 9 loài sâu hại thuộc bộ cánh vẩy trong tổng số 40 loài

hại trên chè chiếm 22,5%. Trong khi đó số loài thuộc bộ cánh giống Homoptera và bộ

cánh khác Heteroptera lại tăng lên đáng kể, đặc biệt là bộ cánh giống Homoptera. Tỷ

lệ số loài thuộc bộ cánh giống Homoptera so với tổng số loài sâu hại trên chè qua các

thời kì lần lượt là: 1967 – 1968 là 9%, 1977 – 1979 là 18,9%, năm 1997 là 15,38%,

năm 2006 là 17,50%, giai đoạn 2006 – 2011 là 37,5%, giai đoạn 2014 – 2016 là

26,78%. Tỷ lệ số loài thuộc bộ cánh khác Heteroptera so với tổng số loài sâu hại trên

chè qua các thời kì tăng nhẹ lần lượt là 1977 – 1979 là 8,10%, năm 1997 là 23,07%,

Page 66: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

53

năm 2006 là 15,00, giai đoạn 2006 – 2011 là 17,50%, giai đoạn 2014 – 2016 lại giảm

nhẹ 14,28%.

Mức độ phổ biến: Đa phần các loài sâu hại chè có tần suất bắt gặp thấp (<

25%). Trong 56 loài ghi nhận được thì có 7 loài xuất hiện khá phổ biến (tần suất bắt

gặp từ 25 đến 50% trong đó có 6 loài thuộc bộ cánh vẩy (Lepidoptera) gồm: sâu đục

thân đỏ Zeuzera coffea Nietner, sâu đo Biston suppressaria Guence, bọ nẹt xanh

không gai Chalcocelis albigutata Snellen, sâu cuốn búp Homona coffearia Nietner,

sâu kèn ống Amatissa vaulogeri Heylaerts, sâu kèn tổ lá Acanthopsyche subera Hmb.

và 1 loài thuộc bộ cánh khác (Heteroptera) là bọ xít muỗi Helopeltis theivora

Waterhouse. Chỉ có 3 loài sâu hại xuất hiện phổ biến (tần suất bắt gặp > 50) bọ trĩ

Physothrips setiventris Bagnall, rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius, rệp muội

nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe.

Kết quả của nghiên cứu này cũng tương đồng với các kết quả đã công bố trước

đây ở trên cả thế giới và Việt Nam, Takfuji và Amano (2001) [55]; Nguyễn Khắc

Tiến (1986) [36]; Viện Bảo vệ thực vật (1999) [47].

3.1.2. Diễn biến mật độ của một số loài côn trùng gây hại phổ biến trên chè

tại Hương xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ

3.1.2.1. Diễn biến mật độ của rầy xanh Empoasca flavercens Fabricius

Hình 3.1. Diễn biến mật độ rầy xanh Empoasca flavercens trên chè lai LDP1,

3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Rầy xanh là một trong những loài côn trùng gây hại nặng và phổ biến trên cây

chè. Điều tra diễn biến mật độ của rầy xanh từ năm 2014 đến năm 2016, thu được kết

quả trình bày tại hình 3.1.

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90T

hán

g 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Năm 2016 Năm 2015 Năm 2014

Mật độ (con/m2)

Page 67: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

54

So sánh mật độ rầy qua các năm cho thấy mật độ rầy xanh tăng dần qua các

năm từ 2014 đến 2016, thấp nhất là năm 2014 (trung bình 10,43 ± 0,30 con/m2), tiếp

theo là năm 2015 (trung bình 12,2 1± 0,23 con/m2) và cao nhất là năm 2016 (trung

bình 14,48 ± 0,17 con/m2).

Diễn biến mật độ: Trong tháng 1, mật độ rầy xanh rất thấp (trung bình cả 3

năm là 3,92 ± 0,09 con/m2), tháng 2 thì bắt đầu tăng, đến tháng 3 tăng rất nhanh và

đạt cao điểm lần 1 vào tháng 4 (trung bình cả 3 năm 25,79 ± 0,33 con/m2). Sau đó

mật độ rầy xanh lại giảm dần xuống và thấp nhất vào tháng 8, sau đó lại tăng nhanh

và đạt cao điểm lần 2 trong năm vào tháng 10 (trung bình cả 3 năm 22,65 ± 0,45

con/m2), sau đó lại giảm dần cho đến tháng 12 thì mật độ xuống thấp chỉ còn 5,88 ±

0,27 con/m2. Trong hai cao điểm thì cao điểm 1 (tháng 4) có mật độ rầy xanh cao hơn

cao điểm 2 (tháng 10).

Kết quả nghiên cứu cho thấy cao điểm 1 xuất hiện sớm hơn (tháng 4) và cao

điểm 2 xuất hiện muộn hơn (tháng 10) so với các kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Văn Thiệp (2000) [42] cho rằng tại Phú Thọ mật độ rầy xanh đều ghi nhận mỗi năm

có hai đỉnh cao là vào tháng 5 và tháng 9.

Có nhiều yếu tố thuận lợi cho rầy xanh phát triển, trong đó yếu tố quan trọng

nhất là nhiệt độ. Nhiệt độ không khí từ 25oC đến 26

oC là khoảng nhiệt độ thích hợp

nhất cho rầy xanh tích lũy số lượng và phát sinh thành dịch (Nguyễn Văn Thiệp,

2000) [42]. Theo Nguyễn Văn Thiệp, trong giai đoạn từ 1993 – 1997 thì nhiệt độ

trung bình tháng 5 dao động từ 25,2 – 26,3oC, nhiệt độ trung bình tháng 10 dao động

từ 25,1 – 26,4oC trùng với nhiệt độ cực thuận của rầy xanh vì vậy đây chính là hai

cao điểm mật độ trong năm. Nhưng trong giai đoạn 2014 đến 2016, mùa hè đến sớm

hơn lại kết thúc muộn hơn, nên giai đoạn nhiệt độ trùng với khoảng nhiệt độ cực

thuận của rầy xanh lại rơi vào tháng 4 và tháng 10. Kết quả khí tượng thủy văn tại

Phú thọ trong 3 năm 2014 đến 2016 cho thấy nhiệt độ trung bình tháng 4 dao động từ

24,4 – 25,3oC và nhiệt độ trung bình tháng 10 dao động từ 25 – 26,8

oC rất phù hợp

cho rầy xanh phát triển. Trong khi đó nhiệt độ trung bình tháng 5 dao động từ 27,3 –

29,8oC và nhiệt độ tháng 9 dao động từ 27,8 – 28,7

oC, quá cao so với nhiệt độ cực

thuận của rầy xanh. Đây là hậu quả của hiện tượng biến đổi khí hậu làm nhiệt độ tăng

dần lên, tác động lên sự thay đổi qui luật phát sinh phát triển của rầy xanh. Yếu tố thứ

hai ảnh hưởng đến sự hình thành hai cao điểm mật độ rầy xanh là thức ăn. Từ tháng 1

đến tháng 3, chè trong thời kì đốn, rầy xanh không có thức ăn nên mật độ rất thấp. Từ

tháng 4 trở đi, búp chè bắt đầu phát triển kéo theo mật độ rầy xanh tăng lên, tích lũy

số lượng và đạt cao điểm vào tháng 5, sau đó theo qui luật cân bằng quần thể khi mật

độ đạt đỉnh cao sẽ dẫn đến sự tự giảm số lượng vào tháng 6 và 7, tăng trở lại vào

tháng 8 và 9 và đạt cao điểm thứ 2 vào tháng 10. Yếu tố thứ 3 ảnh hưởng đến sự hình

Page 68: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

55

thành cao điểm mật độ của rầy xanh là thiên địch. Theo Trương Xuân Lam và Vũ

Quang Côn (2004) [21] cho biết thiên địch phát triển song song với sâu hại nhưng cao

điểm mật độ của thiên địch luôn ở sau cao điểm của sâu hại. Như vậy từ sau tháng 5,

thiên địch đã góp phần làm giảm số lượng rầy xanh.

3.1.2.2. Diễn biến mật độ bọ trĩ Physothrips sentiventris Bagnall

So sánh mật độ bọ trĩ qua các năm: mật độ bọ trĩ có xu hướng ngày càng tăng.

Thấp nhất là năm 2014 (trung bình 19,74 ± 1,20 con/m2), tiếp theo là năm 2015

(trung bình 23,74 ± 1,60 con/m2) và cao nhất là năm 2016 (trung bình 31,44 ± 0,80

con/m2).

Diễn biến mật độ bọ trĩ: Bọ trĩ có mặt quanh năm trên nương chè, nhưng mật

độ của chúng thay đổi qua các tháng trong năm. Có 1 cao điểm mật độ vào tháng 7

hàng năm. Tháng 1, khi nhiệt độ thấp thì mật độ bọ trĩ thấp nhất trong năm (trung

bình 3 năm là 5,97 ± 0,10 con/m2) tăng dần qua các tháng 2, 3, 4, 5. Từ tháng 6, khi

nhiệt độ không khí tăng cao thì mật độ bọ trĩ tăng rất nhanh và mật độ cao vào các

tháng 6 – 10, cao nhất là tháng 7 (trung bình 3 năm là 61,86 ± 0,50 con/m2) sau đó

mật độ lại giảm dần và lại giảm xuống thấp vào tháng 12 hàng năm (trung bình 3 năm

là 5,36 ± 0,80 con/m2). Trong khoảng thời gian từ tháng 6 – 10 thường xuyên xảy ra

các đợt phá hại nặng, đặc biệt khi thời tiết nhiệt độ cao cùng độ ẩm hanh khô thì sự

phá hại của bọ trĩ càng nặng nề hơn.

Hình 3.2. Diễn biến mật độ bọ trĩ Physothrips sentiventris trên chè lai LDP1,

3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Theo nghiên cứu này thì trong năm bọ trĩ có 1 cao điểm mật độ rơi vào khoảng

tháng 7. Về số lượng cao điểm mật độ thì hoàn toàn tương đồng với các nghiên cứu

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng

10

Th

áng

11

Th

áng

12

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Mật độ (con/m2)

Page 69: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

56

trước đây của Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] và Lê Thị Nhung (2002) [33] nhưng về

thời gian xuất hiện mật độ cao điểm thì xảy ra sớm so với kết quả nghiên cứu giai

đoạn 1993 – 1994 của Nguyễn Văn Thiệp [42], giống các kết quả nghiên cứu sau giai

đoạn này (Nguyễn Văn Thiệp, 2000) [42] và (Lê Thị Nhung, 2002) [33]. Theo

Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42]. Theo đó tại Phú Hộ, trong các năm từ 1993, 1994 thì

cao điểm mật độ bọ trĩ rơi vào tháng 8 với cao điểm mật độ lần lượt là 6,60 con/búp

và 4,62 con/búp nhưng từ năm 1995 đến 1997 thì cao điểm mật độ bọ trĩ lại rơi vào

tháng 7 và cao điểm mật độ lần lượt là 3,92 con/búp, 6,16 con/búp và 4,29 con/búp.

Theo Lê Thị Nhung (2002) [33], thì tại Phú Thọ năm 1998, đỉnh cao mật độ bọ trĩ rơi

vào tháng 7 với mật độ 3,11 con/búp. Trung bình mật độ bọ trĩ tại các tháng trong

năm 2014 – 2016 đều cao hơn so với cùng kì của các năm 1993 –1998. Như vậy càng

về sau thì mật độ bọ trĩ càng tăng và cao điểm xuất hiện sớm hơn. Điều này liên quan

đến sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết tại khu vực này sau nhiều năm.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển và hình thành cao điểm

mật độ của bọ trĩ, trong đó yếu tố ánh sáng là yếu tố quan trọng nhất. Bọ trĩ ưa ánh

sáng mạnh (Mkwaila et al, 1982) [61]. Nghiên cứu tại Phú Thọ tác giả Nguyễn Văn

Thiệp, 2000 [42] cho biết tổng số giờ chiếu sáng trong tháng trong khoảng từ 138 đến

159 là thích hợp nhất cho bọ trĩ phát triển. Đối chiếu với số liệu khí tượng tại Phú

Thọ thì tổng số giờ nắng tháng 7 của năm 2014 là 120 –150, của năm 2015 là 145 –

159, của năm 2016 là 144 – 156, trùng với khoảng cực thuận của bọ trĩ nên cao điểm

xuất hiện vào tháng này .

3.1.2.3. Diễn biến mật độ rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe

Hình 3.3. Diễn biến mật độ rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii trên chè LDP1,

3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

So sánh mật độ rệp muội nâu đen qua các năm từ 2014 đến 2016: Mật độ rệp

muội nâu đen càng ngày càng cao qua các năm, năm 2014 (trung bình 27,51 ± 1,4

0

20

40

60

80

100

120

Thán

g 1

Thán

g 2

Thán

g 3

Thán

g 4

Thán

g 5

Thán

g 6

Thán

g 7

Thán

g 8

Thán

g 9

Thán

g 1

0

Thán

g 1

1

Thán

g 1

2

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016Mật độ (con/m2)

Page 70: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

57

con/m2), năm 2015 (trung bình là 38,2 ± 0,6 con/m

2) và năm 2016 có mật độ cao nhất

(trung bình 43,03 ± 1,2 con/m2). Nhưng trong mỗi năm thì diễn biến mật độ rệp muội

nâu đen có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa hè và mùa đông. Trong mùa đông (Từ tháng

1 đến tháng 4 và từ tháng 8 đế tháng 12) thì mật độ rệp muội nâu đen tăng dần quan

các năm từ 2014 đến 2016. Nhưng trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 7 thì mật độ

rệp muội nâu đen diễn biến phức tạp, năm 2014 có mật độ thấp nhất, tiếp theo là năm

2016 và mật độ cao nhất lại rơi vào năm 2015.

Diễn biến mật độ rệp muội nâu đen: Chúng xuất hiện quanh năm, tuy nhiên

chúng gây hại nặng từ tháng 12 năm trước đến tháng 6 năm sau.

Năm 2014, 6 tháng đầu năm mật độ rệp muội nâu đen cao (từ 11,00 đến 40,45

con/m2, cao nhất là tháng 4 (40,45 ± 1,75 con/m

2). Từ tháng 7 đến tháng 9 mật độ

giảm xuống rất thấp (từ 10,20 đến 28 con/m2), bắt đầu tháng 10 thì lại tăng trở lại và

đạt cao điểm vào tháng 12 (101,46 ± 1,19 con/m2).

Năm 2015, 4 tháng đầu năm mật độ rệp muội nâu đen rất cao từ 48,2 đến

87,88 con/m2, cao nhất là tháng 1 (87,88 ± 1,29 con/m

2). Sang tháng 5 mới bắt đầu

giảm dần và đạt thấp nhất ở tháng 10 (8,32 ± 0,05 con/m2), sang tháng 11 lại tăng trở

lại và tháng 12 đạt mật độ 57,35 ± 1,2 con/m2.

Năm 2016, 3 tháng đầu năm mật độ rệp muội nâu đen rất cao lần lượt là 68,16

± 1,95 con/m2, 73,27 ± 1,15 con/m

2, 80,05 ± 1,35 con/m

2, sang tháng 4 đã bắt đầu

giảm cho đến tận tháng 9 (Từ 20,85 đến 36,76 con/m2), sáng tháng 10 thì mật độ tăng

lên và cao nhất trong năm là tháng 12 (92,08 ± 1,15 con/m2).

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển của rệp muội nâu

đen trong đó yếu tố nhiệt độ và lượng mưa là 2 yếu tố quan trọng nhất. Sự phát sinh

phát triển của rệp muội nâu đen ở 3 năm không giống nhau bởi vì diễn biến nhiệt độ

và lượng mưa của 3 năm trên không giống nhau. Năm 2014, lượng mưa trung bình

tháng từ tháng 1 đến hết tháng 6 chỉ dao động vài chục mm, có tháng chỉ 1 – 3 mm,

bắt đầu từ tháng 6 lượng mưa tăng lên hơn 200 mm và cao nhất vào tháng 8 lượng

mưa là 500 mm. Vì vậy từ tháng 1 đến tháng 6 mật độ cao, từ tháng 7 đến tháng 9

mật độ giảm xuống rất thấp, bắt đầu tháng 10 nhiệt độ thấp dần, lượng mưa giảm còn

100 – 200 mm thì rệp lại tăng trở lại và đạt cao điểm vào tháng 12 (101,47 ± 1,19

con/m2) khi này lượng mưa chỉ có 10 – 20 mm, nhiệt độ thấp 15,5 – 16,8

oC làm rệp

phát triển mạnh. Năm 2015, từ tháng 1 đến tháng 4 lượng mưa chỉ từ 26 đến 70 mm,

nhiệt độ từ 17 đến 21 oC, thích hợp cho rệp muội nâu đen phát triển, sang tháng 5

lượng mưa tăng đột biến lên đến 300 mm mật độ chúng giảm đáng kể cho đến tận

tháng 10, sang tháng 11–12 lượng mưa giảm còn 90 –100mm, nhiệt độ 17 – 18 oC thì

Page 71: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

58

mật độ chúng mới cao trở lại. Năm 2016, chỉ 3 tháng đầu lượng mưa ít dao động 32 –

105 mm, nhiệt độ thấp 15 – 16 oC thuận lợi cho rệp muội nâu đen phát triển, từ tháng

thứ 4 mưa tăng cao lên đến 200 mm/tháng, duy trì đến tận tháng 9, từ tháng 10 đến

tháng 12 lượng mưa giảm còn 3 – 20 mm, nhiệt độ 19 – 20 oC nên phù hợp cho chúng

phát triển.

3.1.2.4. Diễn biến mật độ tập hợp sâu cánh vẩy

Hình 3.4. Diễn biến mật độ tập hợp sâu cánh vẩy hại chè LDP1,

3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Trong giai đoạn 2014 – 2016, đã ghi nhận 19 loài sâu hại thuộc bộ cánh vẩy

trên chè tại Phú Thọ. Tuy nhiên đa số các loài đều xuất hiện ở mức ít phổ biến (+),

chỉ có 6 loài xuất hiện ở mức phổ biến (++) gồm: Sâu đục thân đỏ (Zeuzera coffeae

Nietner), sâu đo (Biston suppressaria Guenee), bọ nẹt xanh không gai (Chalcocelis

albigutata Snellen), sâu kèn tổ lá (Acanthopsyche subera Hmb.), Sâu kèn ống

(Amatissa vaulogeri Heylaerts), sâu cuốn búp (Homona coffearia Nietner).

So sánh mật độ tập hợp sâu cánh vẩy qua các năm: Mật độ tập hợp sâu cánh

vẩy tăng dần qua các năm. Năm 2014 có mật độ thấp nhất

(trung bình là 1,07 ± 0,06 con/m2) , tiếp đó đến năm 2015 (trung bình 1,26 ± 0,04

con/m2) và cao nhất là năm 2016 (trung bình 1,38 ± 0,09 con/m

2).

0

0,2

0,4

0,6

0,8

1

1,2

1,4

1,6

1,8

2

Thán

g 1

Thán

g 2

Thán

g 3

Thán

g 4

Thán

g 5

Thán

g 6

Thán

g 7

Thán

g 8

Thán

g 9

Thán

g 1

0

Thán

g 1

1

Thán

g 1

2

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016Mật độ (con/m2 )

Page 72: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

59

Diễn biến mật độ tập hợp sâu cánh vẩy: Tại từng thời điểm có loài mật độ

thấp, có loài có mật độ cao, nhưng do theo dõi cả tập hợp mật độ sâu cánh vẩy nên

tổng số lượng sâu cánh vẩy duy trì khá đều đặn quanh năm, mật độ giảm nhẹ vào các

tháng đầu năm (tháng 1 – 2) (trung bình tháng 1 trong 3 năm là 0,97 ± 0,02 con/m2)

khi đốn chè, sau đó tăng nhẹ không thấy xuất hiện cao điểm, mật độ sâu cánh vẩy dao

động từ 1,08 đến 1,45 con/m2. Sâu cánh vẩy (như sâu xếp lá, sâu kèn, sâu đo, bọ nẹt…)

gây hại cả lá non và lá bánh tẻ nên việc đốn chè vào cuối năm làm giảm mật độ sâu cánh

vẩy không đáng kể.

Nghiên cứu này ghi nhận 19 loài sâu hại bộ cánh vẩy trên chè nhiều hơn rất

nhiều các công bố trước đây như Phạm Văn Lầm (2013) [30] ghi nhận 9 loài, Nguyễn

Văn Hùng và nnk (1998) [11] ghi nhận 15 loài, Viện bảo vệ thực vật (1967 – 1968)

[45] ghi nhận 16 loài. Các tác giả nói trên đều chưa đi sâu nghiên cứu diễn biến mật

độ nhóm sâu hại bộ cánh vẩy trên chè, đây là công trình đầu tiên nghiên cứu vấn đề

này. Làm cơ sở đánh giá mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi và sâu cánh vẩy.

3.2. Thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng, mức độ xuất hiện và diễn

biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Hƣơng Xạ, Hạ Hòa,

Phú Thọ

3.2.1. Thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và mức độ xuất

hiện

Bảng 3.3. Thành phần côn trùng bắt mồi vật mồi của chúng và mức độ xuất hiện

trên chè tại Phú Thọ (2014 – 2016)

S

T

T

Tên Việt

Nam Tên khoa học Họ Vật mồi

Mức

độ

xuất

hiện

Bộ cánh cứng (Coleoptera)

1 Bọ cánh

cứng bắt

mồi

Eucolliuris

fuscipennis (Chaud

oir)

Carabidae

Sâu non cánh

vẩy

+

2 Bọ chân

chạy đen cổ

dài

Odacantha metallica

(Fairmilie)

Rệp, Sâu non

cánh vẩy

+

3 Bọ chân Ophionea Rệp, trứng và +

Page 73: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

60

chạy ba

khoang bắt

mồi

nigrofasciata

(Schmidt-Goebel)

sâu non cánh

vẩy

4 Bọ ba

khoang

Ophionea indica

(Thunberg)

Rệp, trứng và

sâu non cánh

vẩy

+

5 Bọ cánh

cứng cộc

chân nâu

vàng

Paederus fuscipes

Curtis

Staphylinidae

Rệp, sâu non và

nhộng cánh vẩy

+

6 Bọ cánh

cứng cộc

chân xanh

đen

Paederus tamulus

Erichson

Rệp, sâu non và

nhộng cánh vẩy

+

7 Bọ cánh cộc Oligota sp. +

8 Bọ rùa nhỏ Chilocorus gressitti

Miyat.

Coccinellidae

+

9 Bọ rùa Leis dimidiata

(Fabricius)

+

10 Bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus

(Fabricius)

Rệp, rầy, trứng

bộ cảnh vẩy

+++

11 Bọ rùa đen

nhỏ

Stethorus sp. +

12 Bọ rùa chữ

nhân

Coccinella

transversalis

Fabricius

Rệp, sâu non

cánh vẩy

+

13 Bọ rùa 8

chấm

Harmonia

octomaculata

(Fabricius)

Rệp, rầy +

14 Bọ rùa 2

chấm đỏ

Lemnia biplagiata

(Swartz)

Rệp, rầy +

Page 74: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

61

15 Bọ rùa đỏ Micraspis discolor

(Fabricius)

Rệp, rầy +++

16 Bọ rùa vàng Scymnus hoffmanni

Weise

Rệp, rầy +

17 Bọ rùa Nhật

Bản

Propylea japonica

Thunberg

Rệp, trứng ++

Bộ hai cánh (Diptera)

18 Ruồi ăn rệp Asarcina aegota

Fabricius

Syrphidae

Rệp +

19 Ruồi ăn rệp Episyrphus balteatus

(de Geer)

Rệp +

20 Ruồi ăn rệp Ischiodon scutellaris

(Fabricius)

Rệp +

21 Ruồi ăn rệp Clythia sp. Rệp +

22 Ruồi giả

ong

Paragus crenulatus

Thom.

Rệp +

Bộ cánh da (Dermaptera)

23 Bọ đuôi kìm

nâu

Prorenus sp

Carcinophor

idae

Trứng, sâu non,

nhộng của bộ

cánh vẩy, rệp,

rầy

+

Bộ cánh khác (Heteroptera)

24 Bọ xít mù

xanh

Cyrtorhinus

lividipennis Reuter*

Miridae Rầy, sâu non bộ

cánh vẩy

+

25 Bọ xít cổ

ngỗng nâu

Coranus fuscipennis

Reuter

Reduviidae

Sâu non bộ cánh

vẩy

++

26 Bọ xít cổ

ngỗng nâu

nhỏ

Coranus spiniscutis

Reuter

Sâu non bộ cánh

vẩy

+

27 Bọ xít cổ

ngỗng đen

bắt mồi

Sycanus

croceovittatus

Dohrn

Rầy, bọ nẹt, sâu

non bộ cánh

vẩy, bọ xít xanh

+++

Page 75: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

62

28 Bọ xít bắt

mồi hai gai

Poliditus peramatus

Uhler*

Sâu cuốn lá, sâu

đo

+

29 Bọ xít nâu

viền trắng

Andrallus spinidens

Fabricius*

Sâu non bộ cánh

vẩy, rầy xanh

+

30 Bọ xít nâu

đen nhỏ bắt

mồi

Orius sauteri

(Poppius)*

Anthocoridae

Trứng sâu bộ

cánh vẩy, bọ trĩ

+++

31 Bọ xít hoa Eocanthecona

furcellata (Wolff)

Pentatomidae Sâu non bộ cánh

vẩy

+

32 Bọ xít giả

bắt mồi

Nabis capsiformis

Germar

Nabidae

Sâu non bộ cánh

vẩy, trứng sâu

hại

++

Bộ cánh màng (Hymenoptera)

33 Ong bầu đất Polistes gigas

(Kirby)

Vespidae

Sâu bộ cánh vẩy +

34 Ong vàng Polistes olivaceus

(de Geer)

Sâu bộ cánh vẩy +

35 Ong vằn Polistes japonicus

de Saussure

Sâu bộ cánh vẩy +

36 Ong lửa Polistes sagittarius

de Saussure

Sâu bộ cánh vẩy +

37 Ong vằn

vàng

Polistes communalis

Nguyen, Vu &

Carpenter **

Sâu bộ cánh vẩy +

38 Ong mặt

vàng

Ropalidia stigma

(Smith)

Sâu bộ cánh vẩy +

39 Ong bụng

vàng

Vespa affinis

(Linnaeus)

Sâu bộ cánh vẩy +

40 Ong đen Allorhynchium

argentatum

(Fabricius)

Sâu bộ cánh vẩy +

Page 76: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

63

41 Ong bụng

thắt eo

Delta

pyriformepyriforme

(Fabricius)

Sâu bộ cánh vẩy +

42 Ong vằn nâu Rhynchium

brunneum

(Fabricius)

Sâu bộ cánh vẩy +

43 Kiến đen

lớn

Aenictus binghamii

Forel

Formicidae

Rệp +

44 Kiến đỏ Anoplolepis

gracilipes (Smith)

Rệp +

45 Kiến đen

nhỏ

Camponotu sp. Rệp +

46 Kiến đen Polyrhachis proxima

Roger

Rệp +

47 Kiến vàng Pheidologeton

divers (Jerdon)

Rệp +

48 Kiến lưng

dài

Odontoponera

denticulata (Smith)

Rệp +

Bộ bọ ngựa (Mantoptera)

49 Bọ ngựa Hierodula saussurei

Kirby Mantidae

Sâu bộ cánh vẩy +

Bộ cánh mạch (Neuroptera)

50 Bọ cánh

mạch nâu

Micromus sp. Hemerobiidae

Sâu bộ cánh vẩy +

51 Bọ mắt vàng Chrysopa sp. Chrysopidae Sâu bộ cánh vẩy +

Ghi chú:

*: Loài ghi nhận mới trên cây chè ở Phú Thọ; **: Loài mới cho khoa học

+ : Ít phổ biến (mức độ xuất hiện<25%)

++ : Khá phổ biến (25% ≤ mức độ xuất hiện < 50%)

+++:Phổ biến (mức độ xuất hiện ≥ 50%)

Tiến hành điều tra thành phần côn trùng bắt mồi trên chè tại 9 huyện của tỉnh

Phú Thọ từ 2014 đến 2016, đã ghi nhận 51 loài côn trùng bắt mồi trên 7 bộ và 15 họ.

Page 77: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

64

Trong đó Bộ cánh cứng (Coleoptera) có nhiều loài nhất, 17 loài thuộc 15 giống, 3 họ.

Tiếp theo là Bộ cánh màng (Hymenoptera) có 16 loài thuộc 12 giống, 2 họ. Tiếp theo

là Bộ cánh khác (Heteroptera) gồm 9 loài thuộc 9 giống, 5 họ. Tiếp theo là Bộ hai

cánh (Diptera) gồm 5 loài thuộc 5 giống, 1 họ. Bộ cánh mạch (Neuroptera) gồm 2

loài thuộc 2 giống, 2 họ. Các Bộ cánh da (Dermaptera), Bộ bọ ngựa (Mantoptera) đều

chỉ có 1 loài.

Kết quả điều tra thành phần côn trùng bắt mồi trên chè cho thấy trên chè thành

phần côn trùng bắt mồi không phong phú bằng trên các cây trồng khác như trên cây

ăn quả phát hiện 81 loài (Viện Bảo vệ thực vật, 1999) [47]. Tuy nhiên, thành phần

côn trùng bắt mồi trên chè ở nước ta phong phú hơn 1 số nước trong khu vực: Tại

Chieng Mai (Thái Lan) năm 2001 – 2002 phát hiện được 17 loài thiên địch trên cây

chè và tại Ấn Độ phát hiện được 13 loài thiên địch trên cây chè (Borthakur et al.,

1993) [52].

Bảng 3.4. Số lƣợng các loài côn trùng bắt mồi đã đƣợc ghi nhận trên chè tại

Phú Thọ

Stt Tên bộ côn

trùng

Số lƣợng loài côn trùng bắt mồi trên nƣơng chè đã đƣợc

ghi nhận

1994-1997 1995-1999 2006-2011 2013-2016

(1) (2) (3) (4)

1 Orthoptera 1 1 0 0

2 Isoptera 0 0 0 0

3 Homoptera 0 0 0 0

4 Heteroptera 1 1 6 9

5 Thysanoptera 0 1 1 0

6 Coleoptera 3 17 16 17

7 Diptera 1 2 4 5

8 Mantoptera 1 2 0 1

9 Neuroptera 1 1 3 2

10 Hymenoptera 1 12 6 16

11 Odonata 2 2 0 0

12 Dermaptera 0 0 0 1

Tổng 11 39 37 51

Ghi chú: (1) Nguyễn Văn Thiệp, 2000;(2) Lê Thị Nhung, 2002; (3) Phạm Văn Lầm,

2015; (4) Kết quả của nghiên cứu này.

Page 78: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

65

Số lượng loài côn trùng bắt mồi trên cây chè ở các giai đoạn khác nhau là rất

khác nhau. Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] điều tra từ 1994 đến 1999 tại Phú Thọ

phát hiện 22 loài thiên địch sâu hại chè, trong đó chỉ có 11 loài côn trùng bắt mồi, 8

loài nhện bắt mồi, còn lại là kí sinh và động vật ăn thịt khác. Giai đoạn 1995 – 1999,

Lê Thị Nhung (2002) [33] đã ghi nhận 39 loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Phú Thọ,

số lượng loài chênh lệch chủ yếu nằm ở bộ Coleoptera và Hymenoptera. Phạm Văn

Lầm (2013) [30] trong năm 2006–2011 ghi nhận 37 loài côn trùng bắt mồi trên chè ở

một số vùng trồng chè trọng điểm trong cả nước như Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên

Bái, Tuyên Quang, Hà Giang, Hòa Bình, Nghệ An, Lâm Đồng... So với kết quả

nghiên cứu này, đã ghi nhận 51 loài trong đó có 3 bộ côn trùng bắt mồi chiếm số

lượng ưu thế là Bộ cánh cứng (Coleoptera) có 18 loài chiếm 35,29%, Bộ cánh cánh

màng (Hymenoptera) có 16 loài chiếm 31,37%, Bộ cánh khác (Heminoptera) có 9

loài chiếm 17,65% (Bảng 3.5). Trong 51 loài côn trùng bắt mồi ghi nhận mới 4 loài

côn trùng bắt mồi trên chè tại Phú Thọ gồm: Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis

Reuter, Bọ xít bắt mồi hai gai Poliditus peramatus Uhler, Bọ xít nâu viền trắng

Andrallus spinidens Fabricius và Bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius),

1 loài được mô tả mới cho khoa học là loài Polistes communalis Nguyen, Vu &

Carpenter, 2017.

Loài Polistes communalis Nguyen, Vu & Carpenter, 2017 có thể phân biệt với

các loài khác cùng nhóm bởi các đặc điểm như: Má nhìn nghiêng rộng hơn mắt một

chút, chiều dài của mảnh gốc môi dọc theo mắt kép bằng 0.7 lần đường kính của gốc

ăng ten, đốt ăng ten thứ nhất dài gấp 3 lần chiều rộng (nơi rộng nhất), cơ thể bao phủ

bởi các lỗ to và thô, cơ thể có màu nâu; cánh màu vàng nhạt ngoại trừ chấm màu tối ở

đỉnh cảnh trước. Cơ thể con cái dài 10,1 – 12,7mm (mẫu chuẩn: 12,3mm), độ dài

cánh trước từ 9,8 – 12,4mm (mẫu chuẩn: 12,1mm), màu sắc cơ thể con cái loài

Polistes communalis có màu đen, các phần sau màu vàng, mép dưới của mảnh gốc

môi, một dải hẹp nhạt màu dọc theo mắt kép kéo dài từ phía dưới của trán đến hết

mép cong của mắt kép; hai dải ngắn và hẹp ở mép trên của mảnh lưng ngực sau, hai

sọc hẹp dọc trên mặt sau của propodeum, dải ngang ở mép dưới của mảnh lưng đốt

bụng thứ nhất (hai bên kép dài đến mép trên của mảnh), sọc mảnh dọc theo đốt

chuyển của chân sau, các phần sau màu nâu tối, đầu bao gồm mặt dưới của ăng ten,

mảnh lưng ngực trước, hai chấm lớn trên mảnh mesepisternum, hai dải xiên trên

Page 79: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

66

mảnh lưng ngực giữa, ngực sau, hai đốm mờ trên mảnh lưng của đốt bụng 1, một dải

ở mép dưới của mảnh lưng đốt bụng 4 – 6, sọc ở mặt ngoài của tất cả đốt đùi và đốt

ống và tất cả đốt bàn của các chân. Cơ thể con đực dài 10,7mm – 11,5mm, độ dài

cánh trước từ 10,5mm – 11,3mm. Màu sắc con đực gần giống với con cái, nhưng có

nhiều phần màu đen hơn như sau: mép trên và dưới của mảnh gốc môi, trán, má ngoại

trừ một dải hẹp màu nâu dọc theo mắt kép, hàm, mảnh lưng ngực giữa, mảnh lưng

ngực sau ngoại trừ hai dải ngắn hẹp màu vàng ở phía gốc, mảnh lưng đốt bụng 1

(Hình 3.5).

Hình 3.5. Hình thái ngoài của loài Polistes communalis Nguyen, Vu & Carpenter,

2017 (13- Mảnh gốc môi; 14- mặt sau của propodeum; 15- Má nhìn nghiêng;

16- Cơ thể nhìn nghiêng). Thước tỉ lệ: 1mm.

Page 80: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

67

Bảng 3.5. Số lƣợng và tỷ lệ của giống, loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Phú Thọ

Stt Tên họ côn trùng

bắt mồi

Giống Loài

Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Bộ cánh khác (Heteroptera)

1 Miridae 1 2,22 1 1,96

2 Reduviidae 5 11,11 5 9,80

3 Anthocoridae 1 2,22 1 1,96

4 Pentatomidae 1 2,22 1 1,96

5 Nabidae 1 2,22 1 1,96

Bộ cánh cứng (Coleoptera)

6 Carabidae 3 6,67 4 7,84

7 Staphylinidae 2 4,44 3 5,88

8 Coccinellidae

11 24,44 11 21,57

Bộ cánh mạch (Neuroptera)

9 Hemerobiidae 1 2,22 1 1,96

10 Chrysopidae 1 2,22 1 1,96

Bộ hai cánh (Diptera)

11 Syrphidae 4 8,89 4 7,84

Bộ cánh màng (Hymenoptera)

12 Vespidae 6 13,33 10 19,61

13 Formicidae 6 13,33 6 11,76

Bộ bọ ngựa (Mantoptera)

14 Mantidae 1 2,22 1 1,96

Bộ cánh da (Dermaptera)

15 Carcinophoridae 1 2,22 1 1,96

Tổng 45 100 51 100

Ở bậc phân loại cấp giống, trong 45 giống đã được xác định, thì họ

Coccinellidae có số lượng giống nhiều nhất với 11 giống (chiếm 24,44% tổng số

giống), tiếp theo là 2 họ Vespidae và Formicidae với 6 giống (cùng chiếm 13,33%

tổng số giống), tiếp theo là họ Reduviidae với 5 giống (chiếm 11,11% tổng số giống),

tiếp theo là họ Syrphidae với 4 giống (chiếm 8,89% tổng số giống), tiếp theo là họ

Carabidae với 3 giống (chiếm 6,67% tổng số giống), tiếp theo là họ Staphylinidae với

2 giống (cùng chiếm 4,44% tổng số giống), các họ còn lại gồm Miridae,

Page 81: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

68

Anthocoridae, Pentatomidae, Nabidae, Hemerobiidae, Chrysopidae, Mantidae và

Carcinophoridae chỉ gồm duy nhất 1 giống (cùng chiếm 2,22% tổng số giống).

Ở bậc phân loại cấp loài, họ Coccinellidae có số lượng loài nhiều nhất với 11

loài (chiếm 21,57% tổng số loài). Tiếp theo là họ Vespidae có 10 loài (chiếm 19,61%

tổng số loài). Tiếp theo là họ Formicidae có 6 loài (chiếm 11,76% tổng số loài). Tiếp

theo là họ Reduviidae có 5 loài (chiếm 9,80% tổng số loài). Tiếp theo là 2 họ

Carabidae và Syrphidae có 4 loài (chiếm 7,84% tổng số loài). Tiếp theo là họ

Staphylinidae có 3 loài (chiếm 5,88% tổng số loài). Tiếp theo là các họ Miridae,

Anthocoridae, Pentatomidae, Nabidae, Hemerobiidae, Chrysopidae, Mantidae và

Carcinophoridae đều chỉ có 1 loài (cùng chiếm 1,96% tổng số loài).

Mức độ phổ biến: Mức độ phổ biến của 51 loài côn trùng bắt mồi ghi nhận

trên chè không giống nhau, có 4 loài xuất hiện phổ biến trên chè ở Phú Thọ gồm bọ

xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, Bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi

Orius sauteri (Poppius), bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) và bọ rùa đỏ

Micraspis discolor (Fabricius). Các loài còn lại xuất hiện phổ biến và ít phổ biển.

3.2.2. Diễn biến mật độ loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè tại Hương xạ, Hạ

Hòa, Phú Thọ

3.2.2.1. Diễn biến mật độ loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus

croceovittatus Dohrn

Hình 3.6. Diễn biến mật độ loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi (Sycanus

croceovittatus) trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

0

0,2

0,4

0,6

0,8

1

1,2

1,4

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng

10

Th

áng

11

Th

áng

12

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016Mật độ (con/m

2)

Page 82: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

69

Trong khoảng thời gian 2014 đến 2016 điều tra tại Hạ Hòa, Phú Thọ thì mật

độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi tăng dần theo năm, thấp nhất là năm 2014 mật độ

trung bình là 0,39 ± 0,02 con/m2, năm 2015 mật độ trung bình tăng nhẹ 0,43 ± 0,05

con/m2 và cao nhất là năm 2016 mật độ trung bình là 0,61 ± 0,01 con/m

2.

Qua 3 năm liên tục điều tra thì mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi thường cao

nhất vào tháng 6. Điều tra trong năm 2014, tháng 1 mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt

mồi rất thấp (trung bình 0,40 ± 0,14 con/m2), tăng dần từ tháng 2 đến tháng 5 và đạt

cao nhất vào tháng 6 (trung bình 0,73 ± 0,08 con/m2), sau đó lại giảm dần và thấp

nhất vào tháng 12 (trung bình 0,20 ± 0,06 con/m2). Năm 2015, tháng 1 mật độ bọ xít

cổ ngỗng đen bắt mồi rất thấp (trung bình 0,43 ± 0,15 con/m2), tăng dần từ tháng 2

đến tháng 5 và đạt cao nhất vào tháng 6 (trung bình 0,95 ± 0,09 con/m2), sau đó lại

giảm dần và thấp nhất vào tháng 12 (trung bình 0,35 ± 0,09 con/m2). Năm 2016,

tháng 1 mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi cũng rất thấp (trung bình 0,60 ± 0,11

con/m2), tăng dần từ tháng 2 đến tháng 5 và đạt cao nhất vào tháng 6 (trung bình 1,15

± 0,05 con/m2), sau đó lại giảm dần và thấp nhất vào tháng 12 (trung bình 0,46 ± 0,06

con/m2) (Hình 3.6).

Có nhiều lý do ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển của bọ xít cổ ngỗng

đen bắt mồi nhưng quan trọng nhất là yếu tố nhiệt độ và thức ăn. Theo Trương Xuân

Lam và Vũ Quang Côn (2004) [22] nhiệt độ thích hợp nhất cho bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi sinh sản là 28 – 30oC. Theo số liệu khí tượng thủy văn tại Phú Thọ trong 3

năm 2014 – 2016 [165] thì nhiệt độ trung bình tháng 6 là 29 – 31,2 oC, phù hợp cho

loài bọ xít bắt mồi này sinh sản và phát triển và đạt cao điểm mật độ vào tháng 6 hàng

năm. Cũng theo Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn (2004) [21] thì thức ăn ưa thích

nhất của bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi là sâu non bộ cánh vẩy (Lepidoptera) và mật độ

loài bắt mồi tăng lên theo sự gia tăng số lượng của vật mồi, thường đạt cao điểm mật

độ sau cao điểm mật độ của vật mồi một thời gian. Theo số liệu điều tra trong 3 năm

2014 – 2016 thì thấy rằng tập hợp sâu cánh vẩy trên chè đạt cao điểm mật độ vào

tháng 4 hàng năm, cung cấp một lượng thức ăn dồi dào cho bọ xít cổ ngỗng đen bắt

mồi tăng trưởng, tích lũy số lượng và đạt cao điểm mật độ vào tháng 6. Bên cạnh đó,

khi không phun thuốc hóa học thì mật độ sâu hại ngày càng cao làm cho mật độ bọ

xít cổ ngỗng đen bắt mồi cũng ngày càng cao trong 3 năm nghiên cứu (2014 –2016).

Chúng sẽ tạo nên một trạng thái cân bằng sinh học động trên nương chè.

3.2.2.2. Diễn biến mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius)

Đây là một loài bắt mồi có kích thước nhỏ bé, nhưng lại hoạt động linh hoạt,

thường cư trứ ở các kẽ lá, kẽ búp và vật mồi ưu thích nhất của chúng là bọ trĩ.

Page 83: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

70

Hình 3.7. Diễn biến mật độ loài bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (Orius sauteri)

trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Mật độ bọ xít nâu nhỏ bắt mồi qua các năm: Trong giai đoạn 2014 đến 2016

thì mật bọ xít nâu nhỏ bắt mồi tăng dần, thấp nhất là năm 2014 (0,81 ± 0,07 con/m2),

năm 2015 tăng lên là 1,10 ± 0,12 con/m2 và cao nhất nhất là năm 2016 (1,30 ± 0,03

con/m2).

Diễn biến mật độ bọ xít nâu nhỏ bắt mồi: Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi xuất hiện

quanh năm trên chè với mật độ dao động từ 0,36 đến 2,27 con/m2. Hàng năm có hai

cao điểm vào tháng 5 và tháng 10. Hàng năm, tháng 1 mật độ bọ xít nâu nhỏ bắt mồi

thấp nhất (trung bình là 0,51 ± 0,01 con/m2), từ tháng 2 đến tháng 4, mật độ chúng

tăng dần và đạt đỉnh cao thứ nhất trong năm vào tháng 5 (trung bình là 1,99 ± 0,04

con/m2), sau đó mật độ bọ xít nâu nhỏ bắt mồi lại giảm và thấp nhất vào tháng 8

(trung bình là 0,92 ± 0,11 con/m2), tháng 9 chúng tăng cao trở lại và đạt đỉnh cao thứ

2 trong năm vào tháng 10 (trung bình là 2,01 ± 0,09 con/m2), bước sang tháng 11

chúng giảm dần và mật độ của chúng tại tháng 12 chỉ còn trung bình 0,72 ± 0,04

con/m2 (Hình 3.7).

3.2.2.3. Diễn biến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi

Trong giai đoạn 2014 – 2016 tại Phú Thọ, ghi nhận 9 loài bọ xít bắt mồi trên

chè (Hemiptera). Trong tổng số các loài côn trùng bắt mồi được phát hiện trên chè

trong nghiên cứu này thì số lượng các loài thuộc bộ Hemiptera chiếm vị trí thứ 3.

0

0,5

1

1,5

2

2,5

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Mật độ (con/m2)

Page 84: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

71

Đây là bộ côn trùng bắt mồi có vai trò quan trọng trong việc khống chế sâu hại chè.

Do số lượng loài lớn như vậy nên không thể theo dõi và xử lý thống kê chi tiết từng

loài mà theo dõi riêng một số loài phổ biến (bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus

croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius)), còn lại theo

dõi tập hợp tất cả các loài bọ xít bắt mồi đã bắt gặp trong quá trình điều tra.

Hình 3.8. Diễn biến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trên chè lai LDP1,

3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

So sánh mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi qua các năm: Mật độ tập hợp bọ xít bắt

mồi ngày càng tăng qua các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu từ 2014 – 2016.

Năm 2014 mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình là 2,94 ± 0,07 con/m2, năm 2015

tăng lên là 3,48 ± 0,12 con/m2 và năm 2016 là 3,98 ± 0,01 con/m

2.

Diễn biến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi: Trong suốt 3 năm theo dõi, mật độ

tập hợp bọ xít bắt mồi có 1 cao điểm vào tháng 7 – 8. Tháng 1 – 3 hàng năm chè vừa

được đốn và bắt trải qua thời kì ngủ nghỉ, các loài sâu hại giảm mạnh dẫn đến mật độ

các loài bọ xít bắt mồi cũng thấp nhất trong năm (trung bình từ 1,93 đến 2,68

con/m2). Đến tháng 4, mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi lại tăng nhẹ (trung bình 2,97 ±

0,05 con/m2), tiếp tục tăng mạnh ở tháng 5 và tháng 6 (trung bình từ 3,36 đến 5,08

con/m2). Sau đó đạt đỉnh cao vào tháng 8 (trong năm 2014 với mật độ 4,74 ± 0,13

con/m2) hoặc đạt đỉnh cao vào tháng 7 (trong năm 2015 với mật độ là 4,76 ± 0,09

con/m2 và năm 2016 với mật độ là 6,49 ± 0,11 con/m

2) (Hình 3.8).

0

1

2

3

4

5

6

7

8

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016Mật độ (con/m

2)

Page 85: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

72

Nhóm bọ xít bắt mồi rất phong phú về loài, theo kết quả điều tra côn trùng

năm 1967–1968 trên các cây trồng lâu năm ở miền Bắc Việt Nam [45] đã ghi nhận 97

loài bọ xít bắt mồi, trong đó đã xác định tên 65 loài còn 32 loài chưa xác định được

tên. Theo kết quả điều tra cơ bản động vật ở miền Bắc Việt Nam (1977-1979) [47] đã

ghi nhận được 81 loài bọ xít bắt mồi, trong đó đã xác định được tên của 53 loài, còn

28 loài chưa xác định được tên. Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn (2004) [21] đã

khẳng định sự phong phú này giúp cho sự cân bằng sinh thái và làm giảm đáng kể số

lượng sâu hại trên đồng ruộng.

3.2.2.4. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor Fabricius

Bọ rùa đỏ là một loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên nương chè, chúng

thường xuất hiện trên búp chè và cả những cây bụi xung quanh nương chè, hoạt động

nhanh nhẹn. Thức ăn ưa thích nhất của chúng là rệp, ngoài ra chúng còn sử dụng cả

rầy và trứng các loài sâu cánh vẩy làm thức ăn.

Hình 3.9. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor trên chè chè lai LDP1,

3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

So sánh mật độ bọ rùa đỏ qua các năm: Quan 3 năm điều tra liên tiếp từ 2014

đến 2016, kết quả ghi nhận tại phụ lục và hình 3.9 cho thấy, mật độ bọ rùa đỏ tăng

dần qua các năm. Năm 2014 mật độ bọ rùa đỏ trung bình là 2,99 ± 1,05 con/m2, năm

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Mật độ (con/m2)

Page 86: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

73

2015 tăng lên là 3,73 ± 1,12 con/m2, đến năm 2016, mật độ trung bình là 5,63 ± 0,96

con/m2.

Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ: Chúng xuất hiện quanh năm trên nương chè,

nhưng mật độ khác nhau ở các tháng, có 2 cao điểm mật độ vào tháng 6 hàng năm và

tháng 11 hàng năm, cao điểm thứ nhất có mật độ cao hơn cao điểm thứ 2. Tháng 1,

mật độ bọ rùa đỏ thấp, trung bình trong 3 năm là 2,92 ± 0,59 con/m2. Sang tháng 2

bắt đầu tăng nhẹ, trung bình 3 năm là 3,55 ± 0,89 con/m2. Tháng 3, mật độ bọ rùa đỏ

tăng rất mạnh lên, trung bình 3 năm là 4,31 ± 1,14 con/m2. Tiếp tục tăng ở tháng 4

(trung bình 3 năm là 4,06 ± 0,95 con/m2) và tháng 5 (trung bình 3 năm là 4,82 ± 0,85

con/m2). Đạt cao điểm mật độ thứ nhất trong năm vào tháng 6 (trung bình 3 năm là

6,78 ± 0,05 con/m2). giảm nhẹ ở tháng 7 (trung bình 3 năm là 6,06 ± 0,14 con/m

2),

sang tháng 8 mật độ lại tiếp tục giảm mạnh (trung bình 3 năm còn 4,50 ± 0,75

con/m2), tiếp tục giảm cho đến tháng 10 (trung bình 3 năm là 2,69 ± 0,99 con/m

2),

sang tháng 11 lại tăng lên và đạt cao điểm mật độ thứ 2 trong năm (trung bình 3 năm

là 4,08 ± 1,07 con/m2) sau đó lại giảm vào tháng 12 (trung bình 3 năm chỉ còn 1,86

± 0,15 con/m2) (Hình 3.9).

Nguyên nhân thứ nhất dẫn đến diễn biến mật độ bọ rùa đỏ như trên là do

nguồn thức ăn. Bọ rùa đỏ là sinh vật bậc tiêu thụ bậc 2 trong hệ sinh thái nương chè,

thức ăn ưa thích nhất là rệp, khi không có rệp chúng ăn cả rầy và các loài sâu hại

khác. Theo Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn (2004) [21], số lượng bọ xít bắt mồi

thường tăng tỷ lệ thuận với sự gia tăng số lượng vật mồi của nó và đạt đỉnh cao mật

độ sau đỉnh cao vật mồi của nó một thời gian. Trong tất cả các loài rệp gây hại trên

cây chè tại Phú Thọ thì rệp muội Toxoptera aurantii Fonscolombe là loài phổ biến

nhất. Trong thời gian nghiên cứu, rệp muội Toxoptera aurantii Fonscolombe có mật

độ cao vào tháng 4 – 5 và tháng 9 – 12, rầy xanh có cao điểm mật độ vào tháng 4 và

tháng 10, cung cấp nguồn thức ăn dồi dào cho bọ rùa đỏ sinh trưởng, phát triển và

tích lũy số lượng để đạt cao điểm mật độ vào tháng 6 và tháng 11 hàng năm. Nguyên

nhân thứ 2 là do yếu tố khí hậu thời tiết, theo Phạm Văn Lầm (2005b) [25] thì ở điều

kiện miền Bắc Việt Nam bọ rùa đỏ có hai mùa sinh sản rõ rệt là tháng 4 – 5 và tháng

9 – 10, tạo điều kiện cho chúng tích lũy số lượng và đạt cao điểm vào tháng 6 và

tháng 11 hàng năm.

3.2.2.5. Diễn biến mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus Fabricius

Bọ rùa 6 vằn là một loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè, không những thế

loài này còn phổ biến trên nhiều loài cây trồng khác như cây họ đậu, cây rau họ hoa

thập tự, cây ăn quả, cây công nghiệp. So sánh mật độ bọ rùa 6 vằn qua các năm: Qua

Page 87: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

74

3 năm điều tra liên tiếp từ 2014 đến 2016, kết quả ghi nhận tại phụ lục và hình 3.10

cho thấy mật độ bọ rùa 6 vằn tăng dần qua các năm. Năm 2014 mật độ bọ rùa đỏ

trung bình là 0,84 ± 0,15 con/m2, năm 2015 tăng nhẹ lên 1,15 ± 0,22 con/m

2, đến năm

2016 là 1,48 ± 0,20 con/m2.

Diễn biến mật độ bọ rùa 6 vằn: mật độ bọ rùa 6 vằn trong suốt 3 năm 2014 đến

2016, không có sự biến động nhiều giữa các tháng trong năm, không phát triển cao

điểm, thấp điểm rõ ràng mà chúng luôn duy trì quần thể ở mật độ thấp từ 0 đến dưới 8

con/m2. Từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm, mật độ bọ rùa 6 vằn thấp dưới 3 con/m

2.

Từ tháng 5 đến tháng 11 mật độ cao hơn (trong khoảng từ 3 đến 7 con/m2), tháng 12

mật độ bọ rùa 6 vằn giảm xuống thấp nhất trong năm (trung bình 3 năm là 1,60 ±

0,81 con/m2).

Hình 3.10. Diễn biến mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus trên chè lai

LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm 2014, suốt 4 tháng đầu năm, mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus Fabricius rất thấp (0,72 đến 2,10 con/m2). Sang tháng 5, mật độ bọ rùa

6 vằn bắt đầu tăng và đạt cao nhất ở tháng 9 (6,28 ± 0,07 con/m2). Sang tháng 10 lại

giảm dần và đạt thấp nhất vào tháng 12 (chỉ còn 0,32 ± 0,02 con/m2).

Năm 2015, suốt 4 tháng đầu năm, mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus Fabricius rất thấp (0,90 đến 2,61 con/m2). Sang tháng 5, mật độ bọ rùa

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Mật độ (con/m2)

Page 88: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

75

6 vằn bắt đầu tăng và đạt cao nhất ở tháng 7 (6,61 ± 0,06 con/m2). Sang tháng 8 lại

giảm dần và đạt thấp nhất vào tháng 12 (chỉ còn 0,58 ± 0,03 con/m2).

Năm 2016, suốt 3 tháng đầu năm, mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus Fabricius rất thấp (0,85 đến 1,52 con/m2). Sang tháng 4, mật độ bọ rùa

6 vằn bắt đầu tăng và đạt cao nhất ở tháng 11 (7,95 ± 0,85 con/m2). Sang tháng 12 lại

giảm xuống thấp (3,90 ± 0,02 con/m2).

3.2.2.6. Diễn biến mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trên chè tại Phú Thọ

Hình 3.11. Diễn biến mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trên chè lai LDP1,

3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Trong giai đoạn 2014 –2016, tại Phú Thọ, đã phát hiện 8 loài bọ rùa bắt mồi.

Do số lượng loài lớn như vậy nên khó theo dõi và xử lý thống kê chi tiết từng loài mà

theo dõi riêng một số loài phổ biến như trình bày ở trên và tập hợp tất cả các loài bọ

rùa bắt mồi bắt gặp trong quá trình điều tra.

So sánh mật độ tập hợp bọ rùa qua các năm: Qua 3 năm điều tra liên tiếp từ

2014 đến 2016, kết quả ghi nhận tại phụ lục và hình 3.11 cho thấy mật độ tập hợp bọ

rùa bắt mồi tăng dần qua các năm, năm 2014 là 3,08 ± 0,15 con/m2, năm 2015 tăng

lên là 3,38 ± 0,34 con/m2 và cao nhất là năm 2016 với mật độ 4,49 ± 0,30 con/m

2.

Diễn biến mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trên chè: Trong suốt 3 năm theo dõi

mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi có 1 cao điiể vào tháng 9 hàng năm. Từ tháng 1 đến

tháng 4 hàng năm, mật độ bọ rùa 6 vằn rất thấp (Từ 0,76 đến 3,89 con/m2). Sang

0

1

2

3

4

5

6

7

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016Mật độ (con/m2)

Page 89: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

76

tháng 4, mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi tăng nhẹ càng ngày càng tăng mạnh và đạt

đỉnh cao vào tháng 9 (trung bình đạt 5,29 ± 0,24 con/m2). Sang tháng 10, mật độ của

chúng lại giảm dần và đến tháng 12 chỉ còn trung bình 2,22 ± 0,12 con/m2.

3.3. Mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi chính với vật mồi (Sâu hại

chè chính) tại Hƣơng Xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ

Một số cặp loài bắt mồi có ý nghĩa trong ứng dụng quản lý dịch hại chè và con

mồi là các loài sâu hại phổ biến trên chè đã được lựa chọn để tìm hiểu khả năng

khống chế các loài sâu hại trên chè của các loài côn trùng bắt mồi thông qua đánh giá

mồi quan hệ giữa chúng biểu hiện bằng mối tương quan được tính hệ số tương quan

(R).

3.3.1. Mối quan hệ giữa một số loài bọ xít bắt mồi phổ biến và vật mồi của

chúng trên chè

Tiến hành đánh giá hệ số tương quan của 2 loài bọ xít bắt mồi: bọ xít cổ ngỗng

đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri

(Poppius) với vật mồi của chúng trên chè là bọ trĩ và tập hợp sâu cánh vẩy.

Tập hợp bọ xít bắt mồi có mối tương quan nghịch với rầy xanh, bọ trĩ và sâu

cánh vẩy ở cả 3 năm nghiên cứu với các mức độ khác nhau. Trong đó, tương quan chặt

nhất với rầy xanh năm 2014 có R = -0,88, năm 2015 có R = -0,77, năm 2016 có R = -

0,86. Tập hợp bọ xít bắt mồi có mối tương quan yếu với sâu bộ cánh vẩy ở cả 3 năm

nghiên cứu, năm 2014 có R = -0,36, năm 2015 có R = -0,32, năm 2016 có R = -0,34,

và tương quan rất yếu với bọ trĩ ở cả 3 năm nghiên cứu, năm 2014 có R = -0,27, năm

2015 có R = -0,44, năm 2016 có R = -0,31.

Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với một số loài sâu hại phổ biến

trên chè: chúng có mối tương quan nghịch, rất chặt với bọ trĩ ở cả 3 năm nghiên cứu,

năm 2014 có R = -0,69, năm 2015 có R = -0,89, năm 2016 có R = -0,92. Điều đó có

nghĩa loài bọ xít bắt mồi này có vai trò quan trọng trong khống chế mật độ bọ trĩ hại

chè, cần chú ý tạo mọi điều kiện cho chúng phát huy tối đa vai trò của chúng trong

quản lý tổng hợp dịch hại chè. Nhưng bọ xít nâu nhỏ bắt mồi có mối tương quan

nghịch rất yếu với rầy xanh, năm 2014 có R = -0,20, năm 2015 có R = -0,20, năm

2016 có R = -0,22 và có mối tương quan nghịch yếu hoặc rất yếu với sâu cánh vẩy,

năm 2014 có R = -0,27, năm 2015 có R = -0,11, năm 2016 có R = -0,45.

Về mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với một số loài sâu hại phổ

biến trên chè: chúng có mối tương quan nghịch, rất chặt với sâu non bộ cánh vẩy ở cả

3 năm nghiên cứu, năm 2014 có R = -0,86, năm 2015 có R = -0,89, năm 2016 có R =

Page 90: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

77

-0,62. Điều đó có nghĩa loài bọ xít bắt mồi này có vai trò quan trọng trong khống chế

mật độ sâu cánh vẩy hại chè. Nhưng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi có mối tương quan

nghịch rất yếu với rầy xanh, năm 2014 có R = -0,26, năm 2015 có R = -0,21, năm

2016 có R = -0,11 và có mối tương quan nghịch rất yếu với bọ trĩ, năm 2014 có R =

0,35, năm 2015 có R = -0,21, năm 2016 có R = 0,52.

Bảng 3.6. Hệ số tƣơng quan giữa bọ xít bắt mồi và vật mồi của chúng trên chè

tại Phú Thọ

Năm

Hệ số tƣơng quan (r)

Côn trùng bắt mồi

Vật mồi

Bọ xít nâu đen

nhỏ bắt mồi

Ornius sauteri

Bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi Sycanus

croceovittatus

2014

Rầy xanh Empoasca flavescens -0,20 -0,26

Bọ trĩ Physothrips setiventris -0,69 0,35

Tập hợp sâu cánh vẩy -0,27 -0,86

2015

Rầy xanh Empoasca flavescens -0,20 -0,24

Bọ trĩ Physothrips setiventris -0,89 -0,21

Tập hợp sâu cánh vẩy hại chè -0,11 -0,89

2016

Rầy xanh Empoasca flavescens -0,22 -0,11

Bọ trĩ Physothrips setiventris -0,92 0,52

Tập hợp sâu cánh vẩy -0,45 -0,62

Ghi chú: Tiến hành điều tra trên giống chè lai LDP1, 3 tuổi, không sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật hóa học. (-) âm thể hiện mối tương quan nghịch, (+) dương thể hiện

mối tương quan thuận.

Như vậy qua bảng 3.6 cho thấy có 3 cặp côn trùng bắt mồi và vật mồi thể hiện

mối quan hệ chặt và rất chặt là mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Ornius

sauteri (Poppius) với bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, giữa bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn và tập hợp sâu cánh vẩy. Tuy nhiên theo

Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn (2004) [21] mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi

với vật mồi là một mối quan hệ rời rạc, không liên tục, ở từng thời điểm khác nhau

trong năm mối quan hệ giữa chúng có sự thay đổi rất khác nhau. Do vậy để đánh giá

chi tiết về 3 mối quan hệ trên, chúng tôi tiến hành xem xét chi tiết từng mối quan hệ ở

các tháng khác nhau trong năm.

Page 91: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

78

3.3.1.1. Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius)

với bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall

Mỗi giai đoạn điều tra khác nhau thì mối quan hệ giữa bọ xít nâu nhỏ bắt mồi

Orius sauteri (Poppius) với bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall thể hiện khác nhau

(hình 3.12).

Bảng 3.7. Hệ số tƣơng quan giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri với

vật mồi (Bọ trĩ Physothrips setiventris) qua các giai đoạn điều tra trên chè

Hệ số tương quan (R) qua các giai đoạn điều tra

Các giai đoạn điều tra Tháng 1 đến 3 Tháng 4 đến 9 Tháng 10 đến 12

Năm 2014 0,33 -0,69 0,17

Năm 2015 0,37 -0,89 -0,22

Năm 2016 0,42 -0,92 0,39

Ghi chú: Tiến hành điều tra trên giống chè lai LDP1, 3 tuổi, không sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật hóa học. (-) âm thể hiện mối tương quan nghịch, (+) dương thể hiện

mối tương quan thuận.

Ở giai đoạn đầu, trước khi hình thành cao điểm mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi (tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau) mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ

bắt mồi và bọ trĩ hại chè thể hiện rất thấp (| | từ 0,33 đến 0,42). Giai đoạn giữa, khi

mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi cao (từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm) loài bọ xít

nâu đen nhỏ bắt mồi thể hiện rõ vai trò kìm hãm bọ trĩ hại chè thể hiện ở mối quan hệ

tương quan rất chặt chẽ. Từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2014 hệ số tương quan giữa bọ

xít nâu đen nhỏ bắt mồi và bọ trĩ hại là là R = -0,69, phương trình tương quan y = -

0,0782x + 6,1662. Từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2015 hệ số tương quan giữa bọ xít

nâu đen nhỏ bắt mồi và bọ trĩ hại là là R = -0,89, phương trình tương quan y = -

0,0722x + 7,5474. Từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2016 hệ số tương quan giữa bọ xít

nâu đen nhỏ bắt mồi và bọ trĩ hại là R = -0,92, phương trình tương quan y = -0,0567x

+ 8,1122. Giai đoạn cuối, sau cao điểm mật độ bọ xít nâu nhỏ bắt mồi (từ tháng 11

đến tháng 4 năm kế tiếp) thì mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ

hại chè rất thấp (| | từ 0,17 đến 0,39).

Page 92: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

79

Hình 3.12. Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ trên chè tại Phú Thọ

y = -0,0782x + 6,1662

R² = 0,48 (R=-0,69)

0

2

4

6

8

0 20 40 60

y = -0,0722x + 7,5474

R² = 0,79 (R=-0,89)

0

2

4

6

8

0 20 40 60 80

y = -0,0567x + 8,1122

R² = 0,85 (R=-0,92)

0

2

4

6

8

0 20 40 60 80 100

0

10

20

30

40

50

60

70

80

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Mật

độ

(co

n/m

2) Bọ trĩ P. setiventris Bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi O. sauteri

R = - 0,69 R = - 0,89 R = - 0,92

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Page 93: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

80

3.3.1.2. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus

Dohrn với tập hợp sâu cánh vẩy hại chè

Mỗi giai đoạn điều tra khác nhau thì mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt

mồi bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn với tập hợp sâu cánh vẩy hại chè thể hiện

khác nhau (hình 3.13).

Bảng 3.8. Hệ số tƣơng quan giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus

croceovittatus với vật mồi (tập hợp sâu cánh vẩy) qua các giai đoạn điều

tra trên chè

Hệ số tương quan (R) qua các giai đoạn điều tra

Các giai đoạn điều tra Tháng 1 đến 3 Tháng 4 đến 9 Tháng 10 đến 12

Năm 2014 -0,17 -0,86 0,45

Năm 2015 0,10 -0,89 -0,34

Năm 2016 -0,27 -0,62 0,04

Ghi chú: Tiến hành điều tra trên giống chè lai LDP1, 3 tuổi, không sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật hóa học. (-) âm thể hiện mối tương quan nghịch, (+) dương thể hiện

mối tương quan thuận.

Ở giai đoạn đầu, khi mật độ sâu hại bộ cảnh vẩy và mật độ bọ xít cổ ngỗng

đen bắt mồi đều thấp (tháng 1 đến tháng 4) mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt

mồi và tập hợp sâu cánh vẩy hại chè thể hiện rất thấp (| | từ 0,10 đến 0,27). Giai

đoạn giữa, khi mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi cao (từ tháng 4 đến tháng 9 hàng

năm) loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi thể hiện rõ vai trò kìm hãm sâu bộ cánh vẩy

hại chè thể hiện ở mối quan hệ tương quan rất chặt chẽ. Từ tháng 4 đến tháng 9 năm

2014 hệ số tương quan giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với sâu hại bộ cánh vẩy là R

= -0,86, phương trình tương quan y = -1,4695x + 2,0179. Từ tháng 4 đến tháng 9

năm 2015 hệ số tương quan giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với sâu hại bộ cánh

vẩy là R = -0,89, phương trình tương quan y = -6,9444x + 8,876 Từ tháng 4 đến

tháng 9 năm 2016 hệ số tương quan giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với sâu hại bộ

cánh vẩy là R = -0,62, phương trình tương quan y = -1,7654x + 2,9665. Giai đoạn

cuối (từ tháng 9 đến tháng 11) thì mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen và tập hợp

sâu cánh vẩy hại chè thể hiện rất thấp (| | từ 0,04 đến 0,45).

Page 94: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

81

Hình 3.13. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi và tập hợp sâu hại cánh vẩy trên chè tại Phú Thọ

y = -1,4695x + 2,0179

R² = 0,73 (R=-0,86)

0

0,5

1

1,5

0 0,5 1 1,5

y = -6,9444x + 8,676

R² = 0,80 (R=-0,89)

0

0,5

1

1,5

1,1 1,15 1,2 1,25

y = -1,7654x + 2,9665

R² = 0,3844 (R=-0,62)

0

0,5

1

1,5

1,2 1,25 1,3 1,35 1,4 1,45

0

0,2

0,4

0,6

0,8

1

1,2

1,4

1,6

1,8

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Mật độ tập hợp sâu cánh vẩy Bọ xít cổ ngỗng đen S. croceovittatus

R = - 0,89 R = - 0,86

R = - 0,62

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Mật độ (con/m2)

Page 95: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

82

3.3.2. Mối quan hệ giữa một số loài bọ rùa phổ biến với rệp muội nâu đen

Toxoptera aurantii Fonscolombe

Họ bọ rùa bắt mồi chiếm số lượng đông đảo (11 loài, chiếm 21,57% tổng số loài

thu được ở địa điểm nghiên cứu). Trong 11 loài được ghi nhận trên chè tại Phú Thọ thì

có 2 loài phổ biến là bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius), bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus (Fabricius), chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc khống chế rệp hại chè.

Bảng 3.9. Hệ số tƣơng quan giữa mật độ bọ rùa bắt mồi phổ biến với mật độ rệp

muội hại trên cây chè ở các giai đoạn điều tra tại Phú Thọ

Năm Giai đoạn điều tra

Hệ số tƣơng quan (R)

Bọ rùa đỏ

Micraspis

discolor với rệp

muội nâu đen

Toxoptera

aurantii

Bọ rùa 6 vằn

Menochilus

sexmaculatus với

rệp muội muội nâu

đen Toxoptera

aurantii

2014

Từ tháng 1- tháng 3 -0,24 0,11

Từ tháng 4 - tháng 7 -0,93 -0,81

Từ tháng 8 - tháng 12 -0,34 -0,41

2015

Từ tháng 1- tháng 3 0,17 -0,26

Từ tháng 4 - tháng 7 -0,81 -0,92

Từ tháng 8 - tháng 12 -0,37 -0,41

2016

Từ tháng 1- tháng 3 -0,19 -0,13

Từ tháng 4 - tháng 7 -0,83 -0,85

Từ tháng 8 - tháng 12 -0,29 -0,33

Ghi chú: Tiến hành điều tra trên giống chè lai LDP1, 3 tuổi, không sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật hóa học. (-) âm thể hiện mối tương quan nghịch, (+) dương thể hiện

mối tương quan thuận.

Bọ rùa là nhóm côn trùng bắt mồi có vai trò quan trọng trong việc khống chế

mật độ rệp muội nâu đen hại búp chè. Trong suốt thời gian dài điều tra liên tục từ

2014 đến 2016 và xử lý thống kê cho thấy tập hợp bọ rùa bắt mồi có mối tương quan

nghịch rất chặt chẽ trong suốt thời gian theo dõi ở các mức độ khác nhau. Cụ thể năm

2014, mối quan hệ này tại thời kì tương quan chặt có R = -0,89, năm 2015 có R = -

0,90 và năm 2016 có R = -0,77. Chọn hai loài có xuất hiện phổ biến trên đồi chè để

xem xét vai trò của chúng trong việc khống chế rệp muội nâu đen là bọ rùa đỏ và bọ

rùa 6 vằn, cho kết quả như sau:

Page 96: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

83

Về vai trò của bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen hại trên nương chè: Bọ rùa đỏ

có mối tương quan nghịch rất chặt chẽ với rệp muội nâu đen hại chè. Cụ thể năm

2014, tại thời điểm tương quan chặt có hệ số R = -0,93, năm 2015 có R = -0,81, năm

2016 có R = -0,83. Sức ăn mồi của bọ rùa đỏ trong điều kiện nuôi nhân tạo rất cao:

cả giai đoạn tuổi 1 trung bình tiêu thụ 38,27 ± 1,83 con rệp, cả giai đoạn tuổi 2 trung

bình tiêu thụ 71,33 ± 2,47 con rệp, cả giai đoạn tuổi 2 tiêu thụ trung bình 92,05 ±

2,88 con rệp, cả tuổi 4 tiêu thụ trung bình 170,50 ± 6,96 rệp, cả giai đoạn trưởng

thành tiêu thụ trung bình 172,80 ± 6,66 con rệp (Nguyễn Quang Cường, 2014) [6].

Về vai trò của bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen hại trên nương chè: Bọ rùa 6

vằn có mối tương quan nghịch rất chặt chè với rệp muội nâu đen hại chè. Cụ thể

năm 2014 tại thời tương quan chặt có hệ số tương quan R = -0,81, năm 2015 có R = -

0,92, năm 2016 có R = -0,85. Sức ăn mồi của loài bọ rùa này trong điều kiện nuôi

nhân tạo rất cao: cả giai đoạn tuổi 1 trung bình tiêu thụ 18,42 ± 1,36 con rệp, cả giai

đoạn tuổi 2 tiêu trung bình tiêu thụ 28,43 ± 3,44 con rệp, cả giai đoạn tuổi 2 tiêu thụ

trung bình 58,30 ± 3,43 con rệp, cả tuổi 4 tiêu thụ trung bình 73,65 ± 2,07 con rệp, cả

giai đoạn trưởng thành tiêu thụ trung bình 98,57 ± 2,57 con rệp (Nguyễn Quang

Cường, 2014) [6].

3.3.2.1. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) với rệp

muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe

Mỗi giai đoạn điều tra khác nhau thì mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ Micraspis

discolor (Fabricius) với rệp muội Toxoptera aurantii Fonscolombe trên chè thể hiện

khác nhau (hình 3.14). Ở giai đoạn đầu năm, khi mật độ bọ rùa đỏ thấp (tháng 1 đến

tháng 3) mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) với rệp muội

Toxoptera aurantii Fonscolombe trên chè thể hiện rất yếu (| | từ 0,17 đến 0,24).

Giai đoạn giữa năm, khi mật độ bọ rùa đỏ tăng cao (từ tháng 4 đến tháng 7 hàng

năm) bọ rùa đỏ thể hiện rõ vai trò kìm hãm rệp muội hại nâu đen chè thể hiện ở mối

quan hệ tương quan rất chặt chẽ. Từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2014 hệ số tương quan

giữa bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen hại chè là R = - 0,93, phương trình tương quan y

= -0,2233x + 9,3484. Từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2015 hệ số tương quan giữa bọ rùa

đỏ với rệp muội nâu đen hại chè là R = - 0,81, phương trình tương quan y = -0,066x

+ 7,4048. Từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2016 hệ số tương quan giữa bọ rùa đỏ với rệp

muội nâu đen hại chè là R = - 0,83, phương trình tương quan y = -0,116x + 4,217.

Giai đoạn cuối năm (từ tháng 8 đến tháng 12) mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp

muội nâu đen trên chè thể hiện rất yếu (| | từ 0,29 đến 0,37). (Bảng 3.9).

Page 97: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

84

Hình 3.14. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen tại Phú Thọ

y = -0,2233x + 9,3484

R² = 0,8597 (R=-0,93)

0

2

4

6

8

10

0 20 40

y = -0,066x + 7,4048

R² = 0,6528 (R=-0,81)

0

2

4

6

8

10

0 20 40 60

y = -0,1163x + 4,217

R² = 0,6893 (R = -0,83)

0

2

4

6

8

0 20 40 60

0

20

40

60

80

100

120

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Rệp muội hại chè Bọ rùa đỏ M. discolor

R= - 0,93

R = - 0,81 R= - 0,83

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Mật độ: con/m2

Page 98: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

85

3.3.2.2. Mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius)

với rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe

Mỗi giai đoạn điều tra khác nhau thì mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn

Menochilus sexmaculatus (Fabricius) với rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii

Fonscolombe trên chè thể hiện khác nhau (hình 3.15). Ở giai đoạn đầu năm, khi mật

độ bọ rùa 6 vằn thấp (tháng 1 đến tháng 3) mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn với rệp

muội nâu đen hại chè thể hiện rất yếu (| | từ 0,11 đến 0,26). Giai đoạn từ tháng 4

đến tháng 7 hàng năm khi mật độ bọ rùa 6 vằn tăng cao bọ rùa 6 vằn thể hiện rõ vai

trò kìm hãm rệp muội nâu đen hại chè thể hiện ở mối quan hệ tương quan rất chặt

chẽ. Từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2014 hệ số tương quan giữa bọ rùa 6 vằn với rệp

muội nâu đen hại chè là R = - 0,81, phương trình tương quan y = -0,1279x + 6,1768.

Từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2015 hệ số tương quan giữa bọ 6 vằn với rệp muội nâu

đen hại chè là R = - 0,92, phương trình tương quan y = -0,0812x + 7,601. Từ tháng 4

đến tháng 7 năm 2016 hệ số tương quan giữa bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen hại chè

là R = - 0,85, phương trình tương quan y = -0,4057x + 12,148. Giai đoạn cuối năm

năm (từ tháng 8 đến tháng 12) mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen

hại chè thể hiện yếu (| | từ 0,33 đến 0,41). (Bảng 3.10).

Page 99: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

86

Hình 3.15. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ 6 vằn bắt mồi với rệp muội nâu đen tại Phú Thọ

y = -0,1279x + 6,1768

R² = 0,6575 (R=-0,81)

0

2

4

6

8

0 20 40 60

y = -0,0812x + 7,601

R² = 0,8626 (R=-0,92)

0

2

4

6

8

0 20 40 60

y = -0,4057x + 12,148

R² = 0,7391 (R=-0,85)

0

2

4

6

8

0 10 20 30

0

20

40

60

80

100

120

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Th

áng 1

Th

áng 2

Th

áng 3

Th

áng 4

Th

áng 5

Th

áng 6

Th

áng 7

Th

áng 8

Th

áng 9

Th

áng 1

0

Th

áng 1

1

Th

áng 1

2

Rệp muội nâu đen Bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus

R = - 0,81

R = - 0,92 R = - 0,85

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Mật độ (Con/m2)

Page 100: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

87

3.4. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái lên mật độ và mối quan hệ của một

số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè tại Phú Thọ

3.4.1. Ảnh hưởng của giống chè lên mật độ và mối quan hệ của một số loài

côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

3.4.1.1. Anh hưởng của giống chè lên mật độ của một số loài côn trùng bắt

mồi với sâu hại phổ biến

Giống chè là một yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển cá thể và quần

thể của các sâu hại và côn trùng bắt mồi trên chè. Hiện nay, sử dụng giống chống

chịu đã được coi là một biện pháp quan trọng không thể thiếu trong các chương trình

quản lý tổng hợp nhiều loại cây trồng đảm bảo sản xuất bền vững, bảo vệ đa dạng

sinh thái môi trường.

Trong 5 giống chè thường được trồng ở Phú Thọ thì mức độ nhiễm bọ trĩ của

giống Trung Du (Nguồn gốc Trung Quốc) là nặng nhất, sau đó đến giống PH1

(Nguồn gốc Assam) và TRI777 (Giống địa phương), 2 giống lai LDP1 và LDP2

nhiễm nhẹ nhất. Cụ thể mật độ trung bình qua các tháng theo dõi, từ tháng 6 đến

tháng 10 (đây là thời gian mật độ bọ trĩ cao nhất trong năm) của giống Trung Du cao

nhất là 64,30 ± 0,70 con/m

2, tiếp theo là giống PH1 là 60,00

± 1,40 con/m

2 và thấp

nhất là giống LDP1 có mật độ là 51,70 ± 1,30 con/m

2. Kết quả nghiên cứu này cũng

phù hợp với kết quả nghiên cứu của Du Pasquier (1932) [107]. Ông cho biết rằng

giống chè có ảnh hưởng đến mật độ bọ trĩ, các giống có nguồn gốc Trung Quốc bị

hại nặng hơn giống có nguồn gốc Assam và Manipur.

Mật độ của bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (Ornius sauteri) cũng có sự sai khác ở

các giống chè khác nhau. Trong 5 giống chè thì mật độ của bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi trên giống Trung Du (nguồn gốc Trung Quốc) là cao nhất (1,53 ± 0,06 con/m

2),

sau đó đến giống PH1 (nguồn gốc Assam) với mật độ 1,10

± 0,07 con/m2) và

TRI777 (giống địa phương) với mật độ 1,15 ±0,09 con/m

2), mật độ thấp nhất trên

giống lai LDP1 (0,57 ± 0,01 con/m

2). Một trong các nguyên nhân ảnh hưởng đến mật

độ của bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi có sự sai khác là do thức ăn mà ở đây chủ yếu là

bọ trĩ hại chè. Trên các giống bị bọ trĩ gây hại nặng tức là nguồn thức ăn của bọ xít

nâu nhỏ bắt mồi nhiều làm cho mật độ của bọ xít nâu nhỏ bắt mồi cũng tăng cao.

Tuy nhiên ảnh hưởng của các giống chè tới bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi và bọ

trĩ không chỉ làm sai khác mật độ mà còn làm sai khác tỷ lệ số lượng bọ xít nâu đen

nhỏ bắt mồi: số lượng bọ trĩ. Trên giống Trung Du, tỷ lệ này là 1:42, tiếp theo giống

TRI777 (1:48), giống PH1 (1:54), giống LDP2 (1:68). Tỷ lệ số lượng bọ xít nâu đen

nhỏ bắt mồi : số lượng bọ trĩ cao nhất ở giống lai LDP1 (1:90) (Bảng 3.10).

Page 101: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

88

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của các giống chè đến mật độ của bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (Orius sauteri) và vật mồi (bọ trĩ

Physothrips setiventris) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016

Tên côn trùng bắt mồi

và vật mồi

Thời gian

theo dõi

Mật độ trên từng giống chè (con/m2) LSD

(0,05%)

LDP1 LDP2 PH1 Trung du TRI777

Bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi Orius sauteri

Tháng 6 0,51 0,55 0,75 1,05 0,78

Tháng 7 0,45 0,59 0,81 1,11 0,87

Tháng 8 0,28 0,61 0,67 1,29 0,94

Tháng 9 0,59 0,70 1,59 1,96 1,53

Tháng 10 1,04 1,34 1,67 2,23 1,62

Trung bình 0,57c ±0,01 0,76

c ±0,11 1,10

b ±0,07 1,53

a ±0,06 1,15

b ±0,09 0,25

Bọ trĩ Physothrips

setiventris

Tháng 6 42,50 43,10 45,50 53,80 52,80

Tháng 7 65,70 64,50 70,50 74,10 73,40

Tháng 8 60,00 60,60 69,40 73,40 61,90

Tháng 9 51,60 51,80 57,60 61,60 52,50

Tháng 10 38,90 39,70 57,10 58,60 39,90

Trung bình 51,70c ±1,30 51,90

c ±0,80 60,00

b ±1,40 64,30

a ±0,70 56,10

b ±0,50 4,00

Tỷ lệ côn trùng bắt mồi:vật mồi 1:90 1:68 1:54 1:42 1:48

Ghi chú: Các chữ số khác nhau thể hiện sự sai khác theo dòng ở mức 0,05% (ANOVA). Thời gian theo dõi từ tháng 6 đến tháng 10.

Page 102: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

89

Bảng 3.11. Ảnh hƣởng của giống chè đến mật độ của bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi (Sycanus croceovittatus) và vật mồi (tập

hợp sâu hại cánh vẩy) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016

Tên côn trùng bắt mồi

và vật mồi

Thời gian

theo dõi

Mật độ trên từng giống chè (con/m2) LSD

(0,05%)

LDP1 LDP2 PH1 Trung du TRI777

Bọ xít cổ ngỗng đen

Sycanus croceovittatus

Tháng 6 0,93 0,9 1,19 1,18 0,93

Tháng 7 0,81 0,55 1,05 0,75 0,81

Tháng 8 0,29 0,90 0,83 1 0,81

Tháng 9 0,38 0,53 1,15 1,18 2,21

Tháng 10 0,33 0,50 1,24 0,95 1,04

Trung bình 0,55b±0,04 0,68

b±0,09 1,09

a±0,02 1,01

a±0,07 1,16

a±0,12 0,23

Tập hợp sâu bộ cánh

vẩy

Tháng 6 2,46 1,99 2,55 2,82 2,91

Tháng 7 2,42

2,53

2,47

2,73

2,65

Tháng 8 1,38 1,52 1,30 1,74 1,42

Tháng 9 1,18 1,18 1,20 1,35 1,23

Tháng 10 1,30 1,24 1,26 1,50 1,32

Trung bình 1,75b±0,07 1,69

b±0,09 1,76

b±0,02 2,03

a±0,13 1,91

a±0,05 0,13

Tỷ lệ côn trùng bắt mồi:vật mồi 1:3 1:3 1:2 1:2 1:2

Ghi chú: Các chữ số khác nhau thể hiện sự sai khác theo dòng ở mức 0,05% (ANOVA). Thời gian theo dõi từ tháng 6 đến tháng 10

Page 103: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

90

Trong 5 giống chè nghiên cứu thì mật độ sâu hại bộ cánh vẩy trên giống

Trung Du (nguồn gốc Trung Quốc) và giống TRI777 (giống địa phương) là cao nhất,

sau đó là 2 giống lai LDP1, LDP2 và PH1(nguồn gốc Assam). Cụ thể mật độ trung

bình từ tháng 6 đến tháng 10 của giống Trung Du cao nhất là 2,03 ± 0,13 con/m2

TRI777 là 1,91 ± 0,05 con/m2

, tiếp theo là giống PH1 có mật độ 1,76 ± 0,02 con/m2,

giống LDP1 có mật độ 1,75 ± 0,07 con/m2 và giống LDP2 có mật độ là 1,69 ± 0,09

con/m2.

Bên cạnh đó, mật độ của bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi (Sycanus croceovittatus)

cũng có sự sai khác ở các giống chè khác nhau. Trong 5 giống chè thì mật độ của bọ

xít cổ ngỗng đen bắt mồi trên 3 giống TRI777, PH1 và Trung Du là cao hơn trên 2

giống lai LDP1 và LDP2. Cụ thể mật độ trung bình từ tháng 6 đến tháng 10 của

giống TRI777 là 1,16 ± 0,12 con/m2, của giống PH1 là 1,09 ± 0,02 con/m

2 và của

giống Trung Du là 1,01 ± 0,07 con/m2

cao hơn trên 2 giống lai LDP2 với mật độ là

0,68 ± 0,09 con/m2 và giống LDP1 với mật độ là 0,55 ± 0,04 con/m

2.

Cũng giống như đối với bọ trĩ và bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi, các giống chè

không những tác động đến mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi và tập hợp sâu cánh

vẩy mà còn làm sai khác tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : tập hợp sâu

cánh vẩy. Trên 3 giống Trung Du, PH1 và TRI777, tỷ lệ này là 1:2. Trên 2 giống lai

LDP1 và LDP2 thì tỷ lệ này là 1:3. (Bảng 3.11).

Page 104: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

91

Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của các giống chè đến mật độ của tập hợp bọ xít bắt mồi và vật mồi (rầy xanh Empoasca flavescens)

trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016

Tên côn trùng bắt mồi

và vật mồi

Thời gian

theo dõi

Mật độ trên từng giống chè (con/m2) LSD

(0,05%)

LDP1 LDP2 PH1 Trung du TRI777

Tập hợp bọ xít bắt mồi

Tháng 6 4,09 4,57 4,11 6,46 5,98

Tháng 7 3,87 3,15 3,05 4,32 4,00

Tháng 8 2,88 3,18 3,45 3,92 3,53

Tháng 9 3,93 3,01 4,74 4,85 6,01

Tháng 10 3,66 3,65 4,83 4,22 4,24

Trung bình 3,69b±0,12 3,51

b±0,08 4,04

b±0,20 4,75

a±0,17 4,77

a±0,13 0,59

Rầy xanh Empoasca

flavescens

Tháng 6 41,40 43,80 50,76 57,36 42,48

Tháng 7 37,32 36,12 70,56 60,72 46,68

Tháng 8 37,92 44,64 49,44 59,04 45,6

Tháng 9 109,2 112,2 66,60 135,6 129,6

Tháng 10 57,60 58,56 39,84 83,04 60,48

Trung bình 56,70c±0,19 59,10

c±0,21 55,40

c±0,15 79,20

a±0,27 65,00

b±0,22 5,40

Tỷ lệ THBX bắt mồi: rầy xanh 1:15 1:17 1:14 1:17 1:14

Ghi chú: Các chữ số khác nhau thể hiện sự sai khác theo dòng ở mức 0,05% (ANOVA). Thời gian theo dõi từ tháng 6 đến tháng 10

Page 105: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

92

Trong 5 giống chè thường được trồng ở Phú Thọ thì mật độ rầy xanh cao nhất

ở giống Trung Du (nguồn gốc Trung Quốc), sau đó đến giống TRI777 (giống địa

phương), thấp nhất trên 2 giống LDP1, LDP2 và PH1 (có nguồn gốc Assam). Mật độ

trung bình từ tháng 6 đến tháng 10 của giống Trung Du cao nhất là 79,2 ± 0,27

con/m2, tiếp theo là giống TRI777 là 65,00 ± 0,22 con/m

2 và thấp nhất là giống PH1

có mật độ là 55,40 ± 0,15con/m2. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42], tác giả cho biết tại Phú Hộ, Phú Thọ,

giống TRI777 bị nhiễm rầy xanh nặng nhất và giống PH1 nhiễm rầy xanh ít nhất

trong các giống đang trồng phổ biến tại đây. Kết quả này cũng tương đồng với kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Khắc Tiến (1986) [36] cho rằng ở Phú Hộ, Phú Thọ các

giống chè thuộc nhóm chè Shan, Assam, Trung Du thường bị rầy xanh hại nặng hơn

nhóm giống Manipua, Zectinga và Trung Quốc lá nhỏ. Trong 5 giống nghiên cứu thì

ngoài giống Trung Du thì TRI777 là giống địa phương được viện nghiên cứu chè

Phú Hộ chọn tạo cũng có nguồn gốc Trung Du.

Mật độ của tập hợp bọ xít bắt mồi trên các giống chè khác nhau cũng khác

nhau rõ rệt. Trong 5 giống chè thì mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi cao nhất trên 2

giống Trung Du (có nguồn gốc Trung Quốc với mật độ 4,75 ± 0,17 con/m2) và

TRI777 (giống địa phương với mật độ 4,77 ± 0,13 con/m2). Sau đó đến PH1 (nguồn

gốc Assam) có mật độ là 4,04 ± 0,20 và 2 giống lai LDP1 (3,69 ± 0,12 con/m2),

LDP2 (3,51 ± 0,08 con/m2). Giống ảnh hưởng đến mật độ bọ xít bắt mồi một cách

gián tiếp thông qua vật mồi (là sâu hại trên chè) của chúng. Trong 5 giống nghiên

cứu thì 2 giống Trung Du và TRI777 bị rầy xanh, bọ trĩ, sâu cánh vẩy hại nặng hơn

các giống lại. Các loài sâu hại này đều là thức ăn của nhóm bọ xít bắt mồi nên dẫn

đến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trên 2 giống Du và TRI777 cũng cao hơn 3 giống

còn lại.

Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít bắt mồi: số lượng rầy xanh cao nhất 2 giống

Trung Du và LDP2 (cùng là 1:17), tiếp theo là trên giống LDP1 (cùng là 1:15), thấp

nhất là trên 2 giống PH1 và TRI777 (cùng là 1:14). (Bảng 3.12).

Page 106: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

93

Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của giống chè đến mật độ của một số loài bọ rùa bắt mồi với vật mồi (rệp muội Toxoptera theicola)

trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016

Tên bọ rùa bắt mồi và

vật mồi

Thời gian

theo dõi

Mật độ trên từng giống chè (con/m2)

LSD

(0,05%) LDP1 LDP2 PH1 Trung du TRI777

Bọ rùa đỏ Micraspis

discolor

Tháng 6 2,75 2,95 1,65 1,15 1,95

Tháng 7 2,05 1,85 1,55 0,95 1,03

Tháng 8 1,33 1,36 1,41 1,40 1,00

Tháng 9 1,51 1,61 1,22 2,03 1,49

Tháng 10 1,54 1,38 1,31 2,28 1,83

Trung bình 1,84a±0,04 1,83

a±0,09 1,43

c±0,05 1,56

b±0,12 1,46

c±0,08 0,13

Tỷ lệ bọ rùa đỏ: rệp muội nâu đen 1: 23 1:22 1:24 1:24 1:23

Bọ rùa 6 vằn

Menochilus

sexmaculatus

Tháng 6 1,68 1,45 0,58 1,89 0,60

Tháng 7 1,55 1,37 0,64 1,93 0,47

Tháng 8 1,95 1,42 1,70 1,00 1,12

Tháng 9 1,35 1,43 1,46 1,26 1,64

Tháng 10 1,13 1,59 1,51 0,74 1,91

Trung bình 1,53a±0,08 1,45

a±0,04 1,18

c±0,03 1,36

b±0,07 1,15

c±0,06 0,08

Tỷ lệ bọ rùa sáu vằn: rệp muội nâu

đen

1:27 1:28 1:29 1:27 1:29

Page 107: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

94

Tập hợp bọ rùa bắt mồi

Tháng 6 4,50 4,50 3,46 3,12 2,85

Tháng 7 4,47 3,35 3,05 3,19 3,15

Tháng 8 3,69 3,38 3,71 2,99 2,93

Tháng 9 3,78 3,64 3,29 3,78 3,53

Tháng 10 3,79 3,57 3,42 3,5 4,14

Trung bình 4,05a±0,19 3,69

a±0,17 3,39

b±0,16 3,32

b±0,15 3,32

b±0,10 0,15

Tỷ lệ tập hợp bọ rùa: rệp muội nâu

đen 1:10 1:11 1:10 1:11 1:10

Rệp muội nâu đen

Toxoptera aurantii

Tháng 6 40,50 33,50 9,00 15,00 7,50

Tháng 7 22,00 22,50 13,00 5,50 10,50

Tháng 8 61,00 58,50 53,00 67,00 58,50

Tháng 9 45,00 46,50 51,00 52,00 47,00

Tháng 10 41,50 40,00 43,50 45,00 42,00

Trung bình 42,00a±0,01 40,20

a±0,04 33,90

c±0,02 36,90

b±0,07 33,10

c±0,06 2,05

Ghi chú: Các chữ số khác nhau thể hiện sự sai khác theo dòng ở mức 0,05% (ANOVA). Thời gian theo dõi từ tháng 6 đến tháng 10

Page 108: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

95

Bọ rùa là nhóm bắt mồi phổ biến trên nương chè, có ý nghĩa rất lớn trong việc

giữ vững trạng thái cân bằng sinh thái tự nhiên. Thức ăn ưa thích nhất của nhóm bọ

rùa là rệp muội Toxoptera aurantii Fonscolombe.

Trong 5 giống chè được theo dõi thì mật độ bọ rùa đỏ cao nhất trên 2 giống lai

LDP1 và LDP2, sau đó đến giống Trung Du (nguồn gốc Trung Quốc), thấp nhất trên

2 giống PH1(nguồn gốc Assam) và TRI777 (giống địa phương). Mật độ trung bình

qua các tháng theo dõi (từ tháng 6 đến tháng 10) của giống LDP1 là 1,84 ± 0,04

con/m2

và giống LDP2 là 1,83 ± 0,09 con/m2

, tiếp theo là giống Trung Du có mật độ

1,56 ± 0,12 con/m2 và thấp nhất là giống TRI777 có mật độ là 1,46 ± 0,08 con/m

2 và

giống PH1 có mật độ là 1,43 ± 0,05 con/m2.

Mật độ bọ rùa 6 vằn cao nhất trên 2 giống lai LDP1 và LDP2 sau đó đến

giống Trung Du (có nguồn gốc Trung Quốc), thấp nhất trên 2 giống PH1(có nguồn

gốc Assam) và TRI777 (giống địa phương). Mật độ trung bình qua từ tháng 6 đến

tháng 10 của giống LDP1 là 1,53 ± 0,08 con/m2

và giống LDP2 là 1,45 ± 0,04

con/m2

, tiếp theo là giống Trung Du có mật độ 1,36 ± 0,07 con/m2 và thấp nhất là

giống TRI777 có mật độ là 1,15 ± 0,06 con/m2 và giống PH1 có mật độ là 1,18 ±

0,03 con/m2.

Mật độ tập hợp bọ rùa cao nhất ở 2 giống lai LDP1 và LDP2, sau đó đến 3

giống Trung Du (nguồn gốc Trung Quốc), PH1 (nguồn gốc Assam) và TRI777

(giống địa phương). Cụ thể mật độ trung bình từ tháng 6 đến tháng 10 của giống

LDP1 là 4,05 ± 0,19 con/m2

và giống LDP2 là 3,69 ± 0,17 con/m2

. Tiếp theo là

giống PH1 có mật độ 3,39 ± 0,16 con/m2, giống Trung Du có mật độ 3,32 ± 0,15

con/m2 và giống TRI777 có mật độ là 3,32 ± 0,10 con/m

2.

Mật độ rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe cũng có sự sai

khác ở các giống chè khác nhau. Mật độ của rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii

Fonscolombe trên 2 giống lai LDP1 và LDP2 cao nhất, sau đó đến giống Trung Du

(nguồn gốc Trung Quốc), thấp nhất trên 2 giống PH1 (nguồn gốc Assam) và TRI777

TRI777 (giống địa phương). Cụ thể mật độ trung bình qua các tháng theo dõi, từ

tháng 6 đến tháng 10 của giống LDP1 là 42,0 ± 0,01con/m2

và giống LDP2 là 40,2 ±

0,04 con/m2

, tiếp theo là giống Trung Du có mật độ 36,9 ± 0,07 con/m2 và thấp nhất

là giống PH1 có mật độ là 33,9 ± 0,02 con/m2

và giống TRI777 có mật độ là 33,1 ±

0,06 con/m2.

Page 109: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

96

Trên các giống khác nhau, mật độ bọ rùa đỏ, bọ rùa 6 vằn và rệp muội nâu

đen khác nhau, dẫn đến tỷ lệ số lượng giữa chúng cũng khác nhau.

Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen cao nhất trên giống PH1 và Trung

Du (cùng là 1:24), tiếp theo trên giống TRI777 và LDP1 (cùng là 1:23), thấp nhất

trên giống LDP2 (1:22) (Bảng 3.13).

Tỷ lệ số lượng bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đem cao nhất trên giống TRI777

và PH1 (cùng là 1:29), tiếp theo trên giống LDP2 (1:28), cuối cùng là trên giống

LDP1 và Trung Du (cùng là 1:27) (Bảng 3.13).

Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ rùa bắt mồi : rệp muội nâu đen trên 2 giống LDP2

và Trung Du là 1:11, trên 3 giống LDP1, PH1, TRI777 là 1:10 (Bảng 3.13).

3.4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè lên mối quan hệ giữa một số

loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè tại Phú Thọ

Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của giống chè đến mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi và vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

TT

Quan hệ giữa côn trùng bắt

mồi với vật mồi (sâu hại phổ

biến)

Hệ số tƣơng quan trên từng giống chè (R)

LDP1 LDP2 PH1 Trung du TRI777

1. Bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi

với bọ trĩ -0,89 -0,97 -0,84 -0,81 -0,62

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi

với tập hợp sâu cánh vẩy -0,82 -0,76 -0,80 - 0,42 -0,86

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy

xanh -0,65 -0,59 0,14 -0,32 -0,57

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu

đen -0,97 -0,89 -0,37 -0,38 -0,96

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu

đen -0,75 -0,81 -0,03 -0,49 -0,99

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với

rệp muội nâu đen -0,85 -0,85 -0,20 -0,67 -0,98

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác nhau

cũng phụ thuộc vào các giống. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ biến trên 5

giống chè trồng phổ biến tại Phú Thọ cho thấy: Trên giống lai (LDP1, LDP2) và

giống TRI777 thì mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ

Page 110: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

97

ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh, bọ

rùa đỏ với rệp muội nâu đen, bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen và tập hợp bọ rùa

bắt mồi với rệp muội nâu đen thể hiện là tương quan nghịch, chặt và rất chặt.

Các mối tương quan yếu thể hiện ở các giống như giống PH1 có quan hệ tập

hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh thể hiện R = 0,14, quan hệ bọ rùa đỏ với rệp muội

nâu đen, bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội

nâu đen tương ứng có R = -0,37, R = 0,03 và R = -0,20. Giống Trung du có quan hệ

giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, quan hệ tập hợp bọ xít

bắt mồi với rầy xanh, quan hệ bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen và quan hệ bọ rùa 6

vằn với rệp muội nâu đen có quan hệ nghịch và yếu thể hiện ở hệ số tương quan R =

0,32 - 0,49.

Cụ thể thì mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh

vẩy chặt chẽ nhất trên giống TRI777 (R = -0,86), sau đó đến giống LDP1 (R = -

0,82), tiếp theo là giống PH1 (R = - 0,80) và LDP2 (R = -0,76) , yếu nhất trên giống

Trung Du (R = -0,46). Mối quan hệ giữa bọ xít nâu nhỏ bắt mồi với bọ trĩ chặt chẽ

nhất trên giống LDP2 (R = -0,97), tiếp theo là giống LDP1 (R = -0,89), giống PH1

(R = -0,84), giống Trung du (R = -0,81) và yếu nhất trên giống TRI777 (R = -0,62).

Mối quan hệ giữa tâp hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh chặt chẽ nhất trên giống

LDP1(R = -0,65), sau đó đến giống LDP2 (R = -0,59) và giống TRI777 (R = -0,57),

tiếp theo là giống Trung du (R = -0,32) và yếu nhất trên giống PH1 (R = 0,14). Mối

quan hệ giữa bọ rùa đỏ và rệp muội nâu đen chặt chẽ nhất trên giống LDP1 (R = -

0,97), sau đó đến TRI777 (R = -0,96), tiếp theo là giống LDP2 (R = -0,89) và yếu

nhất trên 2 giống PH1 (R = -0,37) và Trung du (R = -0,38). Mối quan hệ giữa bọ rùa

6 vằn và rệp muội nâu đen chặt chẽ nhất trên giống TRI777 (R = -0,99), sau đó đến

giống LDP2 (R = -0,81), tiếp theo là giống LDP1 (R = -0,75) và giống Trng du (R =

-0,49), yếu nhất trên giống PH1 (R = -0,03). Mối quan hệ giữa tập hợp bọ rùa với rệp

muội nâu đen chặt chẽ nhất trên giống TRI777 (R = -0,98), sau đó đến 2 giống LDP1

và LDP2 (cùng R = -0,85), tiếp theo là giống Trung du (R = -0,67) và yếu nhất trên

giống PH1 (R = -0,20).

Một trong các lý do là giống LDP1, LDP2, PH1, Trung du và TRI777 có mức

độ nhiễm bọ trĩ cao, tại thời điểm mối tương quan giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi và

bọ trĩ bắt đầu được hình thành thì mức độ nhiễm bọ trĩ cao của 5 giống là điều kiện

tốt để cho quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi và bọ trĩ được thiết lập chặt chẽ.

Điều tương tự cũng xảy ra với các giống LDP1, LDP2 và giống TRI777 đối với mối

Page 111: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

98

quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, tập hợp bọ xít

bắt mồi với rầy xanh, bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen, bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu

đen và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen. Tuy nhiên, ở các giống PH1 và

giống Trung du quan hệ tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh, quan hệ bọ rùa đỏ với

rệp muội nâu đen và bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen rất thấp do mật độ của rầy

xanh, rệp muội nâu đen không đủ để cho mối quan hệ với tập hợp bọ xít bắt mồi, bọ

rùa đỏ và bọ rùa 6 vằn được thiết lập chặt chẽ.

3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng lên mật độ và mối quan hệ

của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của cây che bóng đến mật độ của một số loài côn trùng

bắt mồi và vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ

Tên côn trùng bắt

mồi/vật mồi

Công

thức

Mật độ (con/m2) qua từng tháng điều

tra trong năm 2016

Mật

độ

trung

bình 6 7 8 9 10

Bọ xít nâu đen nhỏ

bắt mồi Orius sauteri

CCB 1,72 0,95 0,79 1,33 1,63 1,28a

KCB 1,32 0,85 0,77 0,65 1,03 0,92b

LSD0,05 0,15

Bọ trĩ Physothrips

setiventris

CCB 21,50 50,50 57,70 47,60 36,80 42,80b

KCB 32,40 61,60 60,40 52,70 39,30 49,30a

LSD0,05 3,20

Tỷ lệ bọ xít nâu đen

nhỏ bắt mồi : bọ trĩ

CCB 1:33

KCB 1:53

Bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi Sycanus

croceovittatus

CCB 1,36 1,13 0,75 1,18 1,16 1,12a

KCB 1,48 1,69 0,61 0,83 0,80 1,08a

LSD0,05 0,7

Tập hợp sâu cánh vẩy

hại chè

CCB 3,36 2,88 4,08 3,69 4,14 3,63a

KCB 2,43 3,81 4,14 3,24 4,11 3,55a

LSD0,05 0,91

Tỷ lệ Bọ xít cổ ngỗng

đen:Tập hợp sâu cánh

vẩy

CCB 1:3

KCB 1:3

Tập hợp bọ xít bắt CCB 3,28 2,26 3,44 2,64 3,02 2,93a

Page 112: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

99

mồi

KCB 3,06 2,71 2,13 2,54 3,25 2,74b

LSD0,05 0,11

Rầy xanh Empoasca

flavescens

CCB 57,84 45,36 43,20 75,84 93,00 63,05b

KCB 63,24 51,96 54,60 100,80 81,60 70,44a

LSD0,05 3,31

Tập hợp bọ xít bắt

mồi : Rầy xanh

CCB 1:22

KCB 1:26

Bọ rùa đỏ Micraspis

discolor

CCB 1,96 1,41 0,91 1,56 1,66 1,50a

KCB 1,58 1,23 0,90 1,37 1,40 1,30b

LSD0,05 0,12

Bọ rùa 6 vằn

Menochilus

sexmaculatus

CCB 1,27 1,56 0,66 1,31 1,27 1,21a

KCB 0,68 0,59 0,71 1,54 1,37 0,98b

LSD0,05 0,14

Tập hợp bọ rùa bắt

mồi

CCB 3,33 3,05 1,98 2,97 3,33 2,93a

KCB 2,42 1,93 2,51 3,12 3,17 2,63b

LSD0,05 0,20

Rệp muội nâu đen

Toxoptera aurantii

CCB 28,00 21,00 79,00 69,00 50,50 49,50a

KCB 15,50 12,50 65,50 56,00 44,00 38,70b

LSD0,05 2,11

Tỷ lệ Bọ rùa đỏ:Rệp

muội nâu đen

CCB 1:33

KCB 1:30

Tỷ lệ Bọ rùa 6 vằn :

Rệp muội nâu đen

CCB 1:41

KCB 1:40

Tỷ lệ tập hợp bọ rùa

bắt mồi:Rệp muội

nâu đen

CCB 1:17

KCB 1:15

Ghi chú: CCB - Có che bóng, KCB - Không che bóng. Các chữ số khác nhau thể

hiện sự sai khác theo cột ở mức 0,05% (ANOVA).

Cây che bóng làm thay đổi các yếu tố tiểu khí hậu khu vực đồi chè (cường độ

ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió) và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát sinh của

quần thể sâu hại và các loài côn trùng bắt mồi trên chè. Đồng thời cây che bóng còn

Page 113: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

100

có tác dụng chống xói mòn đất, cung cấp thêm dinh dưỡng cho đất, cải tạo đất nhất là

cây che bóng họ đậu.

Theo Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42], cây che bóng làm thay đổi cường độ

chiếu sáng tới cây chè, ánh sáng ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống thực vật nên gián

tiếp ảnh hưởng đến côn trùng ăn thực vật. Hạn chế ánh sáng bằng cây che bóng giảm

được tác hại của rầy xanh, bọ trĩ nhưng cường độ ánh sáng cũng có thể ảnh hưởng

đến năng suất của búp chè.

Để đánh giá một các tổng quát về ảnh hưởng của cây che bóng đến sâu hại

chè, tiến hành điều tra trong 5 tháng liên tiếp từ tháng 06 đến tháng 10 diễn biến mật

độ các loài sâu hại chè ở hai điều kiện có cây che bóng và không có cây che bóng, xử

lý thống kê để so sánh, kết quả được ghi lại tại bảng 3.15.

Mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) trung bình trên

nương chè có cây che bóng (1,28 con/m2) cao hơn trên nương chè không có cây che

bóng (0,92 con/m2). Một trong những nguyên nhân gây nên sự sai khác này là do tập

tính sợ ánh sáng trực xạ của loài bọ xít này, chúng thường hoạt động dưới tán cây

che bóng hơn là không có cây che bóng. Mật độ của bọ trĩ Physothrips setiventris

Bagnall cũng có sự sai khác ở chè có cây che bóng và chè không có cây che bóng.

Cụ thể là mật độ bọ trĩ trung bình trên chè có cây che bóng (42,8 con/m2) thấp hơn

nương chè không có cây che bóng (49,3 con/m2). Kết quả này phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] cho rằng tại Phú Hộ, Phú Thọ cường

độ ánh sáng và tỷ lệ búp chè bị bọ trĩ hại có mối tương quan thuận rất chặt chẽ với R

= 0,98, trên chè sản xuất cũng cho thấy cây che bóng giảm được tỷ lệ hại của bọ trĩ.

Kết quả của nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả của tác giả Mkwaila et al.

(1979) [59] cho rằng cây che bóng làm giảm tác hại của bọ trĩ. Do cây che bóng có

ảnh hưởng khác nhau đến mật độ các loài bắt mồi và vật mồi nên cũng làm sai khác

tỷ lệ số lượng giữa chúng. Trên chè có cây che bóng tỷ lệ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi:

bọ trĩ là 1:33 và trên chè không có cây che bóng là 1:53.

Sự sai khác mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus

Dohrn, mật độ tập hợp sâu cánh vẩy trên chè có cây che bóng và chè không có cây

che bóng không có ý nghĩa thống kê. Cụ thể từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016, mật

độ S. croceovittatus trung bình trên chè có cây che bóng là 1,12 con/m2 và trên chè

không có cây che bóng là 1,08 con/m2; mật độ tập hợp sâu cánh vẩy trên chè có cây

che bóng là 3,63 con/m2 và trên chè không có cây che bóng là 3,55 con/m

2. Do vậy

Page 114: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

101

tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy trên chè

có cây che bóng và chè không có cây che bóng cũng giống nhau, cùng là 1:3.

Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016,

trên nương chè có cây che bóng là 2,93 con/m2

cao hơn trên nương chè không có cây

che bóng (2,74 con/m2). Một trong những nguyên nhân làm tăng mật độ của tập hợp

bọ xít bắt mồi trên công thức chè có cây che bóng là do sự đóng góp rất lớn số lượng

của loài bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius), loài này ưa ánh sáng tán

xạ (dưới cây che bóng), sợ ánh sáng trực xạ. Cũng trong khoảng thời gian này, mật

độ rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius cũng có sự sai khác ở chè có cây che

bóng và chè không có cây che bóng. Cụ thể là mật độ rầy xanh trung bình trên nương

chè có cây che bóng là 63,05 con/m2 thấp hơn trên nương chè không có cây che bóng

(70,44 con/m2). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Văn Thiệp (2000) [42] cho rằng tại Phú Hộ, Phú Thọ ở nương chè có cây che bóng

mật độ rầy xanh thấp hơn nơi không có cây che bóng, tỷ lệ búp bị hại thấp hơn nơi

không có cây che bóng từ 10-30%, trung bình khoảng 18-20%. Tỷ lệ số lượng tập

hợp bọ xít bắt mồi : số lượng rầy xanh khác nhau trên các công thức thí nghiệm. Trên

chè có cây che bóng tỷ lệ này là 1:22 và trên chè không có cây che bóng là 1:26.

Bọ rùa bắt mồi và vật mồi của ưa thích của nó là rệp muội nâu đen cũng có

mạt độ khác nhau ở hai công thức thí nghiệm. Mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor

(Fabricius) trung bình ở công thức có cây che bóng là 1,50 con/m2 cao hơn ở công

thức không có cây che bóng (1,30 con/m2). Mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus (Fabricius) ở công thức có cây che bóng là 1,21 con/m2 cao hơn ở công

thức không có cây che bóng (0,98 con/m2). Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trung bình

ở công thức có cây che bóng là 2,93 con/m2 cao hơn ở công thức không có cây che

bóng (2,63 con/m2). Mật độ của rệp muội nâu đen hại chè Toxoptera aurantii

Fonscolombe cũng có sự sai khác ở chè có cây che bóng và chè không có cây che

bóng. Cụ thể là mật độ rệp muội nâu đen trung bình qua 5 tháng theo dõi (từ tháng 6

đến tháng 10 năm 2016) trên chè có cây che bóng là 49,5 con/m2 cao hơn ở công

thức không có cây che bóng (38,7 con/m2). Theo nhóm tác giả bộ môn côn trùng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam (2004) [2] thì rệp muội nâu đen thường tập trung

tại một vị trí nhất định mặt dưới lá, ưa ánh sáng tán xạ, điều này hoàn toàn phù hợp

với kết quả nghiên này. Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen trên chè có cây

che bóng là 1:33 và trên chè không có cây che bóng là 1:30. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp

muội nâu đen trên chè có cây che bóng là 1:41và trên chè không có cây che bóng là

Page 115: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

102

1:40. Tỷ lệ tập hợp bọ rùa : rệp muội nâu đen trên chè có cây che bóng là 1:17 và

trên chè không có cây che bóng là 1:15.

Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của cây che bóng đến mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với vật

mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Có che

bóng

Không che

bóng

1. Bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ -0,91 -0,52

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh

vẩy -0,47 -0,42

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,80 -0,45

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,90 -0,97

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,92 -0,91

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen -0,95 -0,95

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác nhau

trên chè có cây che bóng và không có cây che bóng. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và

sâu hại phổ biến trên chè có cây che bóng và không có cây che bóng cho thấy: Trên

chè có cây che bóng thì mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ

xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen,

bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen

thể hiện là tương quan nghịch, chặt và rất chặt.

Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ trên chè có

cây che bóng chặt chẽ hơn trên chè không có cây che bóng, hệ số tương quan giữa

chúng trên chè có cây che bóng là R = -0,91và trên chè không có cây che bóng là R =

-0,52. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu bộ cánh vẩy

trên chè có cây che bóng chặt chẽ hơn trên chè không có cây che bóng, hệ số tương

quan giữa chúng trên chè có cây che bóng là R = -0,47 và trên chè không có cây che

bóng là R = -0,42. Mối quan hệ giữa tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh trên chè có

cây che bóng chặt chẽ hơn trên chè không có cây che bóng, hệ số tương quan giữa

chúng trên chè có cây che bóng là R = -0,80 và trên chè không có cây che bóng là R

= -0,45.

Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen biểu hiện

rất khác nhau trên chè có cây che bóng và không có cây che bóng. Nếu như mối quan

hệ giữa bọ xít bắt mồi với vật mồi của nó trên chè có cây che bóng chặt chẽ hơn trên

Page 116: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

103

chè không có cây che bóng như đã nói ở trên thì mối quan hệ giữa bọ rùa bắt mồi với

rệp muội nâu đen trên chè có cây che bóng lại ít chặt chẽ hơn trên chè không có cây

che bóng. Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen trên chè có cây

che bóng ít chặt chẽ hơn trên chè không có cây che bóng, hệ số tương quan giữa

chúng trên chè có cây che bóng là R = -0,90 và trên chè không có cây che bóng là R

= -0,97. Mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen trên chè có cây che bóng ít

chặt chẽ hơn trên chè không có cây che bóng, hệ số tương quan giữa chúng trên chè có

cây che bóng là R = -0,92 và trên chè không có cây che bóng là R = -0,91.

3.4.3. Ảnh hƣởng của biện pháp chăm sóc lên mật độ và mối quan hệ của

một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

Biện pháp chăm sóc sẽ gây nên những biến đổi trong hệ sinh thái đồi chè cũng

như đối với đời sống của côn trùng. Sự biến đổi đó có thể là có lợi với một số loài

nhưng lại có thể là có hại đối với một số loài khác. Vì vậy nghiên cứu ảnh hưởng của

biện pháp chăm sóc đến sự phát sinh, phát triển quần thể của một số loài sâu hại và

côn trùng bắt mồi chính trên chè là rất cần thiết, làm cơ sở đề xuất qui trình quản lý

dịch hại tổng hợp sâu hại chè.

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mật độ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016

Tên côn trùng bắt

mồi/vật mồi

Công

thức

Mật độ (con/m2) theo tháng điều tra Mật

độ

trung

bình

6 7 8 9 10

Bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi Orius sauteri

CT1 1,32 0,91 1,06 1,37 1,63 1,26b

CT2 1,62 0,78 1,46 1,59 1,71 1,43a

LSD0,05 0,07

Bọ trĩ Physothrips

setiventris

CT1 22,60 47,50 36,80 27,50 29,80 32,80b

CT2 30,40 58,30 48,20 38,50 38,00 42,70a

LSD0,05 1,50

Tỷ lệ bọ xít nâu đen nhỏ

bắt mồi:Bọ trĩ

CT1 1:26

CT2 1:30

Bọ xít cổ ngỗng đen bắt

mồi Sycanus

croceovittatus

CT1 1,32 1,06 0,64 0,63 0,2 0,77b

CT2 1,28 1,14 0,75 1,55 1,59 1,26a

LSD0,05 0,08

Tập hợp sâu cánh vẩy hại CT1 2,50 2,16 2,56 1,80 2,10 2,22b

Page 117: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

104

chè CT2 1,86 2,58 3,12 2,80 3,20 2,71a

LSD0,05 0,12

Tỷ lệ bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi : Tập hợp sâu

cánh vẩy

CT1 1:3

CT2 1:2

Tập hợp bọ xít bắt mồi CT1 2,95 2,16 3,13 3,54 3,7 3,10b

CT2 3,16 2,27 3,44 3,82 4,02 3,34a

LSD0,05 0,16

Rầy xanh Empoasca

flavescens

CT1 55,44 43,92 41,40 75,60 45,60 52,4b

CT2 64,56 54,36 55,80 103,20 60,96 67,8a

LSD0,05 3,50

Tỷ lệ Tập hợp bọ xít bắt

mồi : Rầy xanh

CT1 1:17

CT2 1:20

Bọ rùa đỏ Micraspis

discolor

CT1 1,76 1,61 0,73 0,99 1,08 1,23b

CT2 1,68 1,31 1,25 1,70 1,72 1,53a

LSD0,05 0,05

Bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus

CT1 0,74 0,82 1,01 1,47 1,55 1,12b

CT2 1,21 1,36 1,33 1,63 1,63 1,43a

LSD0,05 0,06

Tập hợp bọ rùa bắt mồi CT1 3,13 2,98 2,24 2,96 3,13 2,89b

CT2 3,00 2,8 2,98 3,73 3,75 3,26a

LSD0,05 0,18

Rệp muội nâu đen

Toxoptera aurantii

CT1 18,00 16,00 55,50 48,50 38,50 35,30b

CT2 30,50 42,50 77,50 64,00 49,00 52,70a

LSD0,05 2,50

Tỷ lệ bọ rùa đỏ : Rệp

muội nâu đen

CT1 1:19

CT2 1:34

Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : Rệp

muội nâu đen

CT1 1:32

CT2 1:37

Tỷ lệ tập hợp bọ rùa bắt

mồi : Rệp muội nâu đen

CT1 1:12

CT2 1:16

Ghi chú: Các chữ số khác nhau thể hiện sự sai khác theo cột ở mức 0,05%

(ANOVA).

Page 118: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

105

Kết quả theo dõi từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2016 và xử lý thống kê được

ghi lại tại bảng 3.17 cho thấy:

Mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) trung bình trên

nương chè chăm sóc tốt (1,26 con/m2) thấp hơn trên nương chè chăm sóc ít (1,43

con/m2). Mật độ vật mồi ưa thích của loài bọ xít này (bọ trĩ Physothrips setiventris

Bagnall) cũng có sự sai khác ở chè chăm sóc tốt và chè chăm sóc ít. Cụ thể là mật độ

bọ trĩ trung bình trên chè chăm sóc tốt (32,8 con/m2) thấp hơn nương chè chăm sóc ít

(42,7 con/m2). Một trong những nguyên nhân đó là tập quán canh tác của nông dân.

Người trồng chè thường vì lợi ích kinh tế trước mặt mà cắt giảm phân bón, đặc biệt

là phân bón hữu cơ, tăng sử dụng thuốc trừ cỏ và trừ sâu hóa học để tiêu diệt tức thời

sâu hại nhưng chúng lại bùng phát trở lại rất nhanh. Vòng luẩn quẩn đó nhanh chóng

phá vỡ hệ sinh thái nương chè, dẫn đến canh tác không bền vững. Cây chè khi được

chăm sóc đầy đủ, bón phân cân đối sẽ sinh trưởng tốt, khỏe mạnh, tăng số lứa, giảm

thời gian giữa hai lứa làm giảm bớt lượng sâu hại theo từng lứa hái. Ngược lại chè ít

được chăm sóc sẽ sinh trưởng kém, sức chống chịu sâu kém, ra ít búp, lâu được thu

hoạch làm cho nương chè có nhiều thời gian tích lũy số lượng. Tỷ lệ số lượng bọ xít

nâu đen nhỏ bắt mồi: số lượng bọ trĩ trên chè chăm sóc tốt là 1:26 và trên chè chăm

sóc ít là 1:33.

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn trung bình

trên chè chăm sóc tốt là 0,77 con/m2 thấp hơn trên chè chăm sóc ít (1,26 con/m

2).

Trong khi đó, mật độ của tập hợp sâu cánh vẩy cũng có sự sai khác ở hai chế độ

chăm sóc. Cụ thể mật độ tập hợp sâu cánh vẩy trung bình trên chè có chăm sóc tốt là

2,22 con/m2 thấp hơn mật độ này trên chè chăm sóc ít (2,71 con/m

2). Tỷ lệ số lượng

bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy. Trên chè chăm sóc tốt

tỷ lệ này là 1:3 và trên chè chăm sóc ít là 1:2.

Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình trên nương chè chăm tốt là 3,10

con/m2

thấp hơn trên nương chè ít chăm sóc (3,34 con/m2). Mật độ rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius cũng có sự sai khác ở chè chăm sóc tốt và chè chăm

sóc ít. Mật độ rầy xanh trung bình trên nương chè chăm sóc tốt là 52,4 con/m2 thấp

hơn trên nương chè chăm sóc ít (67,8 con/m2). Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít bắt mồi

: số lượng rầy xanh. Trên chè chăm sóc tốt tỷ lệ này là 1:17 và trên chè chăm sóc ít là

1:20.

Đối với bọ rùa bắt mồi và vật mồi ưa thích của nó cũng bị ảnh hưởng rõ rệt

của chế độ chăm sóc chè. Mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Poppius) trung bình

Page 119: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

106

ở công thức chè chăm sóc tốt là 1,23 con/m2 thấp hơn ở công thức chè chăm sóc ít

(1,53 con/m2). Mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Poppius) trung bình ở

công thức chè chăm sóc tốt là 1,12 con/m2 thấp hơn ở công thức chè chăm sóc ít

(1,48 con/m2). Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trung bình ở công thức chè chăm sóc

tốt là 2,89 con/m2 thấp hơn ở công thức chè chăm sóc ít (3,26 con/m

2). Trong khi đó,

đối với mật độ của rệp muội nâu đen hại chè Toxoptera aurantii Fonscolombe cũng

có sự sai khác ở chè chăm sóc tốt và chăm sóc ít. Cụ thể là mật độ rệp muội nâu đen

trên chè chăm sóc tốt là 35,3 con/m2 thấp hơn ở công thức không chè ít chăm sóc

(52,7 con/m2). Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen trên chè chăm sóc tốt là

1:19 và trên chè chăm sóc ít là 1:34. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đen trên chè

chăm sóc tốt là 1:32 và trên chè chăm sóc ít là 1:37. Tỷ lệ Tập hợp bọ rùa : rệp muội

nâu đen trên chè chè chăm sóc tốt là 1:12 và trên chè chăm sóc ít là 1:16.

Bảng 3.18. Ảnh hƣởng của biện pháp chăm sóc lên mối quan hệ giữa một số loài

côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè tại Phú Thọ

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với vật

mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

CT1 CT2

1. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi với bọ trĩ -0,86 -0,68

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh

vẩy -0,78 -0,71

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,74 -0,38

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,80 -0,96

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,85 -0,85

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen -0,93 -0,91

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác nhau

trên chè chăm sóc tốt và chè chăm sóc ít. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ

biến trên chè chăm sóc tốt và chè chăm sóc ít cho thấy: Trên chè chăm sóc tốt thì

mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi

với tập hợp sâu cánh vẩy thể hiện là tương quan nghịch, rất chặt và cao hơn trên chè

chăm sóc ít. Trên chè chăm sóc ít mối quan hệ giữa 2 loài bọ rùa bắt mồi và tập hợp

bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen thể hiện là tương quan nghịch, rất chặt và cao

hơn trên chè chăm sóc tốt.

Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ trên chè

chăm sóc tốt chặt chẽ hơn trên chè chăm sóc ít, hệ số tương quan giữa chúng trên chè

Page 120: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

107

chăm sóc tốt là R = -0,86 và trên chè chăm sóc ít là R = -0,68. Mối quan hệ giữa bọ

xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu bộ cánh vẩy trên chè chăm sóc tốt chặt chẽ

hơn trên chè chăm sóc ít, hệ số tương quan giữa chúng trên chè chăm sóc tốt là R = -

0,78 và trên chè chăm sóc ít là R = -0,71. Mối quan hệ giữa tập hợp bọ xít bắt mồi với

rầy xanh trên chè chăm sóc tốt chặt chẽ hơn trên chè chăm sóc ít, hệ số tương quan giữa

chúng trên chè chăm sóc tốt là R = -0,74 và trên chè chăm sóc ít là R = -0,38.

Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen biểu hiện

rất khác nhau trên chè chăm sóc tốt và chè chăm sóc ít. Nếu như mối quan hệ giữa

bọ xít bắt mồi với vật mồi của nó trên chè chăm sóc tốt chặt chẽ hơn trên chè chăm

sóc ít như đã nói ở trên thì mối quan hệ giữa bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen

trên 2 công thức lại không theo qui luật nào. Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ

với rệp muội nâu đen trên chè chăm sóc tốt ít chặt chẽ hơn trên chè chăm sóc ít, hệ

số tương quan giữa chúng trên chè chăm sóc tốt là R = -0,80 và trên chè chăm sóc ít

là R = -0,96. Mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen trên chè chăm sóc

tốt không sai khác trên chè chăm sóc ít, hệ số tương quan giữa trên chè chăm sóc tốt

và chè chăm sóc ít đều là R= -0,85. Mối quan hệ giữa tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp

muội nâu đen trên chè chăm sóc tốt lại chặt chẽ hơn trên chè chăm sóc ít, hệ số tương

quan giữa chúng trên chè chăm sóc tốt là R = -0,93 và trên chè chăm sóc ít là R = -0,91.

3.4.4. Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mật độ và mối quan hệ của một

số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

Đa số các loài sâu hại phổ biến trên chè đều là nhóm gây hại và cư trú trên

búp chè (rầy xanh, bọ trĩ, rệp muội nâu đen). Vì vậy hái chè sẽ loại ra khỏi nương

chè một số lượng lớn nguồn sâu (bao gồm cả trứng, ấu trùng và trưởng thành).

Nguồn sâu hại thay đổi kéo theo các loài côn trùng bắt mồi sử dụng sâu hại chè làm

thức ăn cũng bị ảnh hưởng. Chúng đã theo dõi ảnh hưởng của phương thức thu hái

đến sâu hại, côn trùng bắt mồi và mối quan hệ giữa chúng.

Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] và Nguyễn Văn Hùng (2001) [13] đều khẳng

định trên nương chè hái san trật có mật độ và tỷ lệ rầy xanh, bọ trĩ cao hơn ở nương

chè hái kĩ, tuy nhiên chưa tác giả nào tìm hiểu ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè đến

mật độ rệp và các loài sâu cánh vẩy và các loài côn trùng bắt mồi.

Page 121: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

108

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mật độ của một số loài côn trùng

bắt mồi và vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

Tên côn trùng bắt

mồi/vật mồi

(con/m2)

Công thức

Mật độ (con/m2) theo tháng điều tra Mật

độ

trung

bình

6 7 8 9 10

Bọ xít nâu đen nhỏ

bắt mồi Orius

sauteri

Hái san trật 1,22 0,86 1,08 1,25 0,80 1,04b

Hái kĩ 1,52 1,13 1,20 2,31 2,93 1,82a

LSD0,05 0,07

Bọ trĩ Physothrips

setiventris

Hái san trật 21,70 43,90 48,30 40,00 38,50 38,50a

Hái kĩ 32,40 52,10 36,90 22,40 20,50 32,90b

LSD0,05 1,32

Tỷ lệ bọ xít nâu đen

nhỏ bắt mồi : Bọ trĩ

Hái san trật 1:37

Hái kĩ 1:18

Bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi Sycanus

croceovittatus

Hái san trật 1,17 1,08 0,42 0,78 0,45 0,78b

Hái kĩ 1,24 1,18 0,83 1,23 1,10 1,12a

LSD0,05 0,04

Tập hợp sâu hại chè

bộ cánh vẩy

Hái san trật 2,50 2,16 3,64 3,30 3,80 3,08a

Hái kĩ 1,86 2,58 2,36 1,70 1,72 2,04b

LSD0,05 0,12

Tỷ lệ bọ xít cổ

ngỗng đen bắt mồi :

tập hợp sâu bộ cánh

vẩy

Hái san trật 1:4

Hái kĩ

1:2

Tập hợp bọ xít bắt

mồi

Hái san trật 2,66 2,33 3,13 2,55 2,47 2,63b

Hái kĩ 3,58 2,43 3,44 4,35 4,02 3,56a

LSD0,05 0,15

Rầy xanh Empoasca

flavescens

Hái san trật 51,84 41,04 63,60 82,20 57,60 59,30a

Hái kĩ 62,16 49,56 47,40 58,20 39,36 51,30b

LSD0,05 3,26

Tỷ lệ Tập hợp bọ xít

bắt mồi : Rầy xanh

Hái san trật 1:23

Hái kĩ 1:14

Bọ rùa đỏ Micraspis Hái san trật 1,69 1,55 0,98 1,02 1,60 1,37b

Page 122: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

109

discolor Hái kĩ 1,63 1,38 1,18 1,15 1,77 1,42a

LSD0,05 0,05

Bọ rùa 6 vằn

Menochilus

sexmaculatus

Hái san trật 0,82 0,95 0,79 0,79 1,28 0,93b

Hái kĩ 1,26 1,38 1,30 1,61 1,62 1,43a

LSD0,05 0,06

Tập hợp bọ rùa bắt

mồi

Hái san trật 3,03 2,76 2,17 2,71 3,28 2,79b

Hái kĩ 3,11 2,90 2,98 3,26 3,29 3,11a

LSD0,05 0,15

Rệp muội hại chè

Toxoptera aurantii

Fonscolombe

Hái san trật 28,00 46,00 79,50 68,00 58,00 55,90a

Hái kĩ 21,50 32,00 50,00 44,00 35,00 36,50b

LSD0,05 1,68

Tỷ lệ Bọ rùa đỏ :

Rệp muội nâu đen

Hái san trật 1:41

Hái kĩ 1:26

Tỷ lệ Bọ rùa 6 vằn :

Rệp muội nâu đen

Hái san trật 1:60

Hái kĩ 1:25

Tỷ lệ tập hợp bọ rùa

: Rệp muội

Hái san trật 1:20

Hái kĩ 1:12

Ghi chú: Các chữ số khác nhau thể hiện sự sai khác theo cột ở mức 0,05%

(ANOVA).

Mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) trung bình từ tháng

6 đến tháng 10 năm 2016 trên nương chè hái san trật (1,04 con/m2) thấp hơn trên

nương chè hái kĩ (1,82 con/m2). Sở dĩ lại có hiện tượng trên vì tập tính và vị trí đẻ

trứng của côn trùng bắt mồi và sâu hại trên chè khác nhau. Nếu như rầy xanh, bọ trĩ,

rệp, sâu cánh vẩy hại chè đều cư trú và đẻ trứng trên các búp chè là chính và bị biện

pháp hái kĩ mang theo rất nhiều nguồn sâu ra khỏi đồng ruộng thì côn trùng bắt mồi

lại ngược lại. Schellhorn và Andow, 1999 [95] cho biết bọ rùa Coleomegilla

maculata thường đẻ trứng ở xa nguồn thức ăn, ở nơi kín đáo để tránh bị các loài côn

trùng bắt mồi ăn thịt khác ăn trứng. Trên ngô các ổ trứng Coleomegilla maculata

thường được tìm thấy ở nửa dưới thân cây ngô. Cottrell và Yeargan (1998) [130] cho

biết trứng của bọ rùa Coleomegilla maculata còn được tìm thấy nhiều trên cỏ dại ở

các cánh đồng ngô, ấu trùng mới nở ra từ ổ trứng sẽ phân tán bằng cách rơi xuống

đất và bò đến cây trồng lân cận (Cottrell và Yeargan, 1998 [130]; Seagraves và

Yeargan, 2006) [93]. Theo quan sát trên nương chè thì bọ xít cũng thường đẻ trứng ở

Page 123: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

110

các lá già, lá bánh tẻ chứ ít khi bắt gặp chúng đẻ trứng trên búp chè. Vì vậy quá trình

hái chè không mang đi trứng bọ xít và bọ rùa bắt mồi và việc hái chè không làm

giảm đi mật độ các loài này trên nương chè. Mặt khác trưởng thành các loài côn

trùng bắt mồi thường hoạt động nhanh nhẹn, việc hái chè san trật (5 - 7 ngày một lần

hái) tác động lên nương chè liên tục làm cho con trưởng thành bọ xít và bọ rùa bắt

mồi bị xua đuổi bay sang các nương chè bên cạnh. Vì vậy mật độ của chúng trên

nương chè hái san trật luôn thấp hơn ở nương chè hái kĩ.

Mật độ của bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall cũng có sự sai khác ở chè

hái san trật và chè hái kĩ. Cụ thể là mật độ bọ trĩ trung bình từ tháng 6 đến tháng 10

năm 2016 trên chè hái san trật (38,5 con/m2) cao hơn nương chè hái kĩ (32,9 con/m

2).

Một trong những nguyên nhân đó là hái san trật tạo nên tính liên tục thức ăn cho bọ

trĩ và sự tích lũy số lượng bọ trĩ trên nương chè. Khi hái san trật chỉ hái những búp

đủ tiêu chuẩn (khoảng 30%), các búp chè còn lại tiếp tục phát triển làm cho nguồn

thức ăn của sâu hại được nối tiếp trên nương chè là điều kiện thuận lợi cho sâu hại

phát triển. Đồng thời 70% còn để lại sau khi hái chứa rất nhiều nguồn sâu hại bao

gồm cả trứng, ấu trùng và trưởng thành của sâu hại chè. Hái kĩ ngoài làm giảm mật

độ sâu hại chè mà còn phù hợp với phương thức hái máy, chăm sóc và sản xuất chè

thâm canh theo qui mô lớn. Như vậy hái kĩ đều đặn 30 - 40 ngày một lứa cũng là một

biện pháp phòng trừ sâu hại chè có hiệu quả. Tỷ lệ số lượng bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi: số lượng bọ trĩ trên chè hái san trật là 1:37 chênh lệch rất nhiều so với trên chè

hái kĩ (1:18).

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn trung bình

trên chè hái san trật là 0,78 con/m2 thấp hơn mật độ này trên chè hái kĩ (1,12

con/m2). Đối với mật độ vật mồi ưa thích của chúng (tập hợp sâu cánh vẩy) cũng có

sự sai khác ở chè hái san trật và chè hái kĩ. Mật độ tập hợp sâu cánh vẩy trung bình

trên chè hái san trật là 3,08 con/m2 cao hơn mật độ này trên chè hái kĩ (2,04 con/m

2).

Tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy trên chè

hái san trật là 1:4 và trên chè hái kĩ là 1:2.

Theo dõi tổng số các loài bọ xít bắt mồi bắt gặp trên chè tại đểm nghiên cứu

cho thấy mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình trên nương chè hái san trật là 2,63

con/m2

thấp hơn trên nương chè hái kĩ (3,56 con/m2). Bên cạnh đó, mật độ rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius cũng có sự sai khác ở chè hái san trật và chè hái kĩ.

Mật độ rầy xanh trung bình trên nương chè hái san trật là 59,3 con/m2 cao hơn trên

nương chè hái kĩ (51,3 con/m2). Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít bắt mồi : số lượng rầy

Page 124: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

111

xanh có chênh lệch rất lớn trên hai công thức thí nghiệm. Trên chè hái san trật tỷ lệ

này là 1:23 và trên chè hái kĩ là 1:14.

Mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor trung bình từ tháng 6 đến tháng 10 năm

2016 ở chè hái san trật là 1,37 con/m2 thấp hơn ở chè hái kĩ (1,42 con/m

2). Mật độ

bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus trung bình chè hái san trật là 0,93 con/m2 thấp

hơn ở chè hái kĩ (1,43 con/m2). Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trung bình ở chè hái

san trật là 2,79 con/m2 thấp hơn ở chè hái kĩ (3,11 con/m

2). Mật độ của rệp muội nâu

đen hại chè Toxoptera aurantii Fonscolombe cũng có sự sai khác ở chè hái san trật

và chè hái kĩ. Cụ thể là mật độ rệp muội nâu đen trung bình trên chè hái san trật là

55,9 con/m2 cao hơn ở công thức hái kĩ (36,5 con/m

2). Tỷ lệ vật bắt mồi và con mồi

trên chè hái san trật và hái kĩ rất khác nhau. Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu

đen trên chè hái san trật là 1:41 và trên chè hái kĩ là 1:26. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp

muội nâu đen trên chè hái san trật là 1:60 và trên chè hái kĩ là 1:25. Tỷ lệ Tập hợp bọ

rùa : rệp muội nâu đen trên chè hái san trật là 1:20 và trên chè hái kĩ là 1:12.

Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của kĩ thuật hái chè lên mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với vật

mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Hái san trật Hái kĩ

1. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi với bọ trĩ -0,61 -0,79

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu

cánh vẩy -0,75 -0,82

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,54 -0,49

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,78 -0,88

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,74 -0,87

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen -0,87 -0,92

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác nhau

trên chè hái san trật và chè hái kĩ. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ biến

trên chè hái san trật và chè hái kĩ cho thấy: Trên chè hái kĩ thì mối quan hệ giữa bọ

xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh

vẩy, bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen, bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen và tập hợp

bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen thể hiện là tương quan nghịch rất chặt. Trên chè

hái san trật các mối tương quan thể hiện yếu hơn.

Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ trên chè hái

san trật ít chặt chẽ hơn trên chè hái kĩ, hệ số tương quan giữa chúng trên chè hái san

trật là R = -0,61 và trên chè hái kĩ là R = -0,79. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng

Page 125: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

112

đen bắt mồi với tập hợp sâu bộ cánh vẩy trên chè hái san trật ít chặt chẽ hơn trên chè

hái san trật, hệ số tương quan giữa chúng trên chè hái san trật là R = -0,75 và trên chè

hái kĩ là R = -0,82.

Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen biểu hiện

rất khác nhau trên chè hái san trật và chè hái kĩ. Nếu như mối quan hệ giữa bọ xít bắt

mồi với vật mồi của nó trên chè hái san trật chặt chẽ hơn trên chè hái kĩ như đã nói ở

trên thì mối quan hệ giữa bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen trên chè hái san trật lại

ít chặt chẽ hơn trên chè hái kĩ. Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp muội

nâu đen trên chè hái san trật ít chặt chẽ hơn trên chè hái kĩ, hệ số tương quan giữa

chúng trên chè hái san trật là R = -0,78 và trên chè hái kĩ là R = -0,88. Mối quan hệ

giữa bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen trên chè hái san trật ít chặt chẽ hơn trên chè

hái kĩ, hệ số tương quan giữa chúng trên chè hái san trật là R = -0,74 và trên chè hái

kĩ là R = -0,87. Mối quan hệ giữa tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen trên

chè hái san trật ít chặt chẽ hơn trên chè hái kĩ, hệ số tương quan giữa chúng trên chè

hái san trật là R = -0,87 và trên chè hái kĩ là R = -0,92.

3.4.5. Ảnh hưởng của kĩ thuật và thời gian đốn lên mật độ và mối quan hệ

của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến

3.4.5.1. Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn lên mật độ của một số loài côn trùng bắt

mồi và sâu hại phổ biến trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016

Tên côn trùng

bắt mồi/vật

mồi

Công

thức điều

tra

Mật độ (con/m2) theo tháng điều tra Mật

độ

trung

bình

1 2 3 4 5 6

Bọ xít nâu đen

nhỏ bắt mồi

Orius sauteri

Đốn đau 1,87 1,81 1,55 1,23 1,19 2,24 1,65b

Đốn phớt 2,56 2,48 2,40 1,50 1,60 2,40 2,16a

LSD0,05 0,09

Bọ trĩ

Physothrips

setiventris

Đốn đau 6,40 9,50 22,60 38,50 27,70 26,20 21,80a

Đốn phớt 4,10 6,50 9,00 35,20 22,40 20,50 16,30b

LSD0,05 0,85

Tỷ lệ bọ xít

nâu đen nhỏ

bắt mồi:Bọ trĩ

Đốn đau 1:13

Đốn phớt 1:8

Bọ xít cổ

ngỗng đen bắt

mồi Sycanus

croceovittatus

Đốn đau 0,59 0,72 0,67 0,53 0,69 0,49 0,62b

Đốn phớt 0,77 0,85 0,90 0,76 0,91 0,83 0,84a

LSD0,05 0,04

Page 126: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

113

Tập hợp sâu

hại chè bộ

cánh vẩy

Đốn đau 1,46 1,30 1,20 1,48 1,58 1,88 1,48a

Đốn phớt 1,14 1,11 1,06 1,10 1,28 1,26 1,16b

LSD0,05 0,06

Tỷ lệ bọ xít cổ

ngỗng đen :

Tập hợp sâu

cánh vẩy

Đốn đau 1:3

Đốn phớt

1:2

Tập hợp bọ xít

bắt mồi

Đốn đau 4,15 4,29 4,15 3,48 3,03 3,45 3,76b

Đốn phớt 4,42 4,62 4,62 3,94 3,65 4,43 4,28a

LSD0,05 0,21

Rầy xanh

Empoasca

flavescens

Đốn đau 24,48 36,84 49,80 62,40 71,40 44,40 48,22a

Đốn phớt 15,36 23,16 35,40 58,08 65,40 39,00 39,40b

LSD0,05 1,56

Tỷ lệ Tập hợp

bọ xít bắt

mồi:Rầy xanh

Đốn đau 1:13

Đốn phớt 1:9

Bọ rùa đỏ

Micraspis

discolor

Đốn đau 1,39 1,03 0,45 1,17 1,71 1,74 1,25b

Đốn phớt 2,56 3,95 2,06 2,43 3,32 2,54 2,81a

LSD0,05 0,10

Bọ rùa 6 vằn

Menochilus

sexmaculatus

Đốn đau 1,60 1,30 0,53 1,17 1,71 1,68 1,33b

Đốn phớt 2,56 2,20 2,52 3,07 3,00 3,13 2,75a

LSD0,05 0,12

Tập hợp bọ rùa

bắt mồi

Đốn đau 3,39 2,73 1,37 2,74 3,82 3,82 2,98b

Đốn phớt 5,62 6,65 5,08 6,00 6,82 6,17 6,06a

LSD0,05 0,22

Rệp muội nâu

đen Toxoptera

theicola

Đốn đau 48,20 58,50 48,20 16,20 19,50 41,70 38,72a

Đốn phớt 9,00 14,20 28,40 12,20 8,20 7,50 13,32b

LSD0,05 0,68

Tỷ lệ Bọ rùa

đỏ:Rệp muội

nâu đen

Đốn đau 1:31

Đốn phớt 1:5

Tỷ lệ Bọ rùa 6

vằn:Rệp muội

nâu đen

Đốn đau 1:29

Đốn phớt 1:5

Tỷ lệ tập hợp

bọ rùa:Rệp

muội nâu đen

Đốn đau 1:13

Đốn phớt 1:2

Ghi chú: Chè đốn tháng 12 năm 2015. Các chữ số khác nhau thể hiện sự sai khác

theo cột ở mức 0,05% (ANOVA).

Page 127: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

114

Đốn chè là một kĩ thuật cơ bản trong sản xuất chè. Đốn chè sẽ tạo ra cành

mới, tăng cường bộ tán lá, tạo hình, năm sau thu hoạch được nhiều búp hơn. Thông

thường đốn chè được thực hiện một lần trong năm, đôi khi cũng thực hiện theo chu

kì 3 – 4 năm một lần. Ở Phú Thọ, chè thường được đốn một lần mỗi năm từ tháng 12

đến tháng 2 năm sau. Một số địa phương, theo yêu cầu của thị trường, một phần diện

tích chè được đốn theo phương pháp rải vụ để có chè thu hoạch trong các tháng mùa

đông và mùa xuân. Tùy thuộc vào mục đích tạo hình chè mà có các kĩ thuật đốn khác

nhau (đốn đau và đốn phớt). Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi đã điều tra mật độ sâu

hại, côn trùng bắt mồi và tính mối hệ số tương quan giữa chúng ở các phương thức

và thời gian đốn khác nhau trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 năm

2016. Kết quả được ghi lại tại bảng 3.21, cụ thể như sau:

Mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) trung bình trên

nương chè đốn đau (1,65 con/m2) thấp hơn trên nương chè đốn phớt (2,16 con/m

2).

Một trong những nguyên nhân gây nên sự sai khác này là do đốn chè làm thay đổi

khu vực cư trú, vị trí đẻ trứng của côn trùng bắt mồi nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ

đến mật độ của côn trùng bắt mồi. Trong 6 tháng sau khi đốn thì mật độ các giống

côn trùng bắt mồi (bọ xít nâu nhỏ bắt mồi, bọ xít cổ ngỗng, tập hợp bọ xít bắt mồi,

bọ rùa đỏ, bọ rùa 6 vằn và tập hợp bọ rùa) ở nương chè đốn đau luôn thấp hơn ở

nương chè đốn phớt. Điều này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết về sinh thái nơi ở và

tập tính đẻ trứng. Côn trùng bắt mồi luôn có xu hướng đẻ trứng ở nơi kín đáo như

cây rậm rạp, gốc thân, kẽ lá…. Khi đốn đau làm tán lá chè bị giảm đi đáng kể, côn

trùng bắt mồi lập tức di chuyển đi nơi khác để cư trú và sinh sản. Mặc dù ở nương

chè đốn đau có mật độ sâu hại cao có nghĩa là thức ăn của côn trùng bắt mồi dồi dào.

Nhưng các loài côn trùng bắt mồi thường không ở lại quá lâu tại nơi chúng bắt mồi.

Đa số các loài côn trùng bắt mồi đều là các loài di chuyển xa và nhanh nhẹn nên

chúng vẫn đến ăn mồi tại nương chè đốn đau nhưng không lưu trú lâu tại đây. Khi

điều tra sẽ thấy mật độ côn trùng bắt mồi ở nương chè đốn đau thấp hơn ở nương chè

đốn phớt. Corbet (1973) [122] theo dõi tập tính của bọ rùa Cycloneda limbifer (Say)

cho biết trưởng thành bọ rùa bắt mồi thường không ở lại quá lâu nơi chúng bắt mồi,

nếu không đẻ trứng, chúng sẽ di chuyển hoặc bay đi sau vài phút, dài nhất ghi nhận

chúng lưu lại 1 tiếng.

Page 128: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

115

Bên cạnh đó, đối với mật độ của bọ trĩ (Physothrips setiventris) cũng có sự sai

khác ở chè đốn đau và chè đốn phớt. Cụ thể là mật độ bọ trĩ trung bình trên chè đốn

đau (21,8 con/m2) cao hơn nương chè đốn phớt (16,3 con/m

2). Kết quả của nghiên

cứu này phù hợp kết quả nghiên cứu của Nguyễn Khắc Tiến (1986) [36] cho rằng rầy

xanh hại nặng trên chè đốn đau, chè con và chè chăm sóc ít và của Lê Thị Nhung

(2002) [33] công bố điều tra từ tháng 12/1998 đến tháng 02/1999 thì chè đốn đau có

mật độ rầy xanh là 13,40 con/khay cao hơn 3,6 lần so với rầy xanh ở chè đốn phớt

(3,7 con/khay). Sở dĩ như vậy vì các loài sâu hại chủ yếu sống và đẻ trứng ở búp chè.

Đốn khác với hái, nếu hái thì chỉ mang đi phần búp chè thì đốn dù đốn đau hay đốn

phớt đều mang đi toàn bộ búp chè khỏi ruộng và một phần bộ cành, tán già tùy theo

mức độ đốn đau hay đốn phớt. Như vậy hai hình thức đốn nêu trên đều loại bỏ khỏi

nương chè một lượng sâu hại tương đương nhau. Lúc này yếu tố gây nên sự khác

biệt về mật độ chủ yếu nằm ở chính sức đề kháng của cây chè. Đỗ Ngọc Quĩ (1989)

[35] cũng cho biết bộ lá chừa sau khi đốn càng nhiều thì búp chè sinh trưởng càng

mạnh. Như vậy chè đốn phớt sẽ sinh trưởng mạnh hơn, có sức đề kháng tốt hơn với

các loài sâu hại. Tỷ lệ số lượng bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi : số lượng bọ trĩ rất khác

nhau ở các kĩ thuật đốn chè khác nhau. Trên chè đốn đau tỷ lệ này là 1:13 và trên chè

đốn phớt là 1:8.

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn trung bình

trên chè đốn đau là 0,62 con/m2 thấp hơn so mật độ này trên chè đốn phớt (0,84

con/m2). Mật độ của tập hợp sâu cánh vẩy hại chè cũng có sự sai khác ở chè đốn đau

và chè đốn phớt. Mật độ tập hợp sâu cánh vẩy trung bình trên chè đốn đau là 1,48

con/m2 cao hơn trên chè đốn phớt (1,16 con/m

2). Tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy trên chè đốn đau là 1:3 và trên chè đốn phớt

là 1:2.

Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình trên nương chè đốn đau là 3,76

con/m2

thấp hơn trên nương chè đốn phớt (4,28 con/m2). Mật độ rầy xanh Empoasca

flavescens Fabricius cũng có sự sai khác ở chè đốn đau và chè đốn phớt. Mật độ rầy

xanh trung bình trên nương chè đốn đau là 48,22 con/m2 cao hơn trên nương chè đốn

phớt (39,40 con/m2). Tư đó, kĩ thuật đốn chè cũng làm sai khác tỷ lệ số lượng giữa

chũng. Tỷ lệ số lượng tập hợp bọ xít bắt mồi : số lượng rầy xanh trên chè đốn đau là

1:13 và trên chè đốn phớt là 1:9.

Page 129: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

116

Đối với nhóm bọ rùa bắt mồi và vật mồi của chúng cũng xảy ra điều tương tự.

Mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) trung bình ở công thức chè đốn đau

là 1,25 con/m2 thấp hơn ở công thức chè đốn phớt (2,81 con/m

2). Mật độ bọ rùa 6

vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) trung ở công thức chè đốn đau 1,33 con/m2

thấp hơn ở công thức chè đốn phớt (2,75 con/m2). Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi

trung bình ở công thức chè đốn đau là 2,98 con/m2 thấp hơn ở công thức chè đốn

phớt (6,06 con/m2). Và vật mồi của bọ rùa là rệp muội nâu đen hại chè Toxoptera

aurantii Fonscolombe cũng có sự sai khác mật độ ở chè đốn đau và đốn phớt. Mật độ

rệp muội nâu đen trung bình trên chè đốn đau là 38,32 con/m2 cao hơn ở công thức

chè đốn phớt (13,32 con/m2). Tỷ lệ số lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen trên chè

đốn đau là 1:31 và trên chè đốn phớt là 1:30. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp muội nâu đen

trên chè đốn đau là 1:29 và trên chè đốn phớt là 1:5. Tỷ lệ tập hợp bọ rùa : rệp muội

nâu đen trên chè đốn đau là 1:13 và trên chè đốn phớt là 1:2.

Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của kĩ thuật đốn lên mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với

vật mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Đốn đau Đốn phớt

1. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi với bọ trĩ -0,49 -0,71

2. Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu

cánh vẩy -0,81 -0,83

3. Tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh -0,29 -0,71

4. Bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen -0,47 -0,92

5. Bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen -0,63 -0,79

6. Tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen -0,65 -0,89

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác nhau

trên chè đốn đau và chè đốn phớt. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ biến

trên chè đốn đau và đốn phớt cho thấy : Trên chè đốn phớt thì mối quan hệ giữa bọ

xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu cánh

vẩy, tập hợp bọ xít bắt mồi rầy xanh, bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen, bọ rùa 6 vằn

với rệp muội nâu đen và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen thể hiện là

tương quan nghịch chặt và rất chặt. Trên chè đốn đau các mối tương quan thể hiện

yếu hơn.

Page 130: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

117

Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ trên chè đốn

đau ít chặt chẽ hơn trên chè đốn phớt, hệ số tương quan giữa chúng trên chè đốn đau

là R = -0,49 và trên chè đốn phớt là R = -0,71. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi với tập hợp sâu bộ cánh vẩy trên chè đốn đau ít chặt chẽ hơn trên chè đốn

phớt, hệ số tương quan giữa chúng trên chè đốn đau là R = -0,81 và trên chè đốn

phớt là R = -0,83. Mối quan hệ giữa tâp hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh trên chè đốn

đau ít chặt chẽ hơn trên chè đốn phớt, hệ số tương quan giữa chúng trên chè đốn đau

là R = -0,29 và trên chè đốn phớt là R = -0,71. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp

muội nâu đen trên chè đốn đau ít chặt chẽ hơn trên chè đốn phớt, hệ số tương quan

giữa chúng trên chè đốn đau là R = -0,47 và trên chè đốn phớt là R = -0,92. Mối quan

hệ giữa bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen trên chè đốn đau ít chặt chẽ hơn trên chè

đốn phớt, hệ số tương quan giữa chúng trên chè đốn đau là R = -0,63 và trên chè đốn

phớt là R = -0,79. Mối quan hệ giữa tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen

trên chè đốn đau ít chặt chẽ hơn trên chè đốn phớt, hệ số tương quan giữa chúng trên

chè đốn đau là R = -0,65 và trên chè đốn phớt là R = -0,89.

Trong nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật đốn đến sâu

hại thì phù hợp nhưng kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của kĩ thuật đốn đến thiên

địch thì khác với kết quả của Lê Thị Nhung (2000) [33] nghiên cứu về ảnh hưởng

của kĩ thuật đốn chè đến mật độ sâu hại và tập hợp thiên địch. Tác giả điều tra tháng

2/1999 tại Phú Thọ ghi nhận kĩ thuật đốn có ảnh hưởng đến mật độ sâu hại nhưng

không ảnh hưởng đến mật độ thiên địch, trên chè đốn đau và chè đốn phớt có mật độ

thiên địch như nhau, đều bằng 0,60 con/khay, số loài thiên địch/số lần điều tra trên

chè đốn đau là 2,30 loài sai khác không có ý nghĩa với trên chè đốn phớt (2,20 loài).

3.4.5.2. Ảnh hưởng của thời gian đốn

Nguyễn Văn Thiệp (2000) [42] cho biết đốn chè sẽ tạo cành mới, tăng cường

độ tán lá, tăng búp. Chè đốn tháng 12 và chè để lưu có mật độ rầy trung bình từ

tháng 1 đến tháng 6 hàng năm cao hơn chè đốn vào tháng 1 và tháng 2 từ tháng 6

trở đi mật độ rầy xanh trở về trạng thái bình thường. Để tìm hiểu vấn đề này

chúng tôi đã bố trí thí nghiệm, theo dõi, xử lý thống kê, kết quả được ghi lại tại

bảng 3.23 và 3.24.

Page 131: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

118

Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của thời gian đốn lên mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ biến trên chè

tại Phú Thọ trong năm 2016

Tên côn trùng bắt

mồi/vật mồi

Công thức

điều tra

Mật độ (con/m2) theo tháng điều tra

1 2 3 Trung bình từ

tháng 1- 3 4 5 6

Trung bình từ

tháng 4 - 6

Bọ xít nâu đen nhỏ bắt

mồi Orius sauteri

Đốn sớm 2,57 2,46 2,11 2,38a

1,41 1,90 2,34 1,88a

Đốn muộn 1,96 1,90 1,63 1,83b

1,27 1,69 2,16 1,71a

LSD0,05 0,23 0,35

Bọ trĩ Physothrips

setiventris

Đốn sớm 3,80 7,00 17,40 9,40a

37,90 25,20 22,90 28,70a

Đốn muộn 1,90 5,10 18,40 8,50b

36,30 26,00 24,00 28,80a

LSD0,05 0,45 0,28

Tỷ lệ Bọ xít nâu nhỏ bắt

mồi:Bọ trĩ

Đốn sớm 1:4 1:15

Đốn muộn 1:5 1:17

Bọ xít cổ ngỗng đen bắt

mồi Sycanus

croceovittatus

Đốn sớm 1,28 1,10 0,91 1,10a

0,77 0,61 0,55 0,64a

Đốn muộn 1,00 0,99 0,75 0,91b

0,45 0,36 0,85 0,65a

LSD0,05 0,02 0,36

Tập hợp sâu hại chè bộ

cánh vẩy

Đốn sớm 1,84 2,06 2,56 2,15a

3,16 3,60 3,66 3,47a

Đốn muộn 1,68 1,60 2,36 1,88b

2,92 3,50 3,68 3,37a

LSD0,05 0,20 0,32

Tỷ lệ Bọ xít cổ ngỗng

đen bắt mồi : Tập hợp

sâu cánh vẩy

Đốn sớm 1:2 1:5

Đốn muộn 1:2 1:6

Tập hợp bọ xít bắt mồi

Đốn sớm 5,01 5,00 4,26 4,76a

3,55 3,18 3,70 3,48a

Đốn muộn 4,12 4,02 4,02 4,05b

3,44 2,56 3,44 3,15a

LSD0,05 0,33 0,49

Rầy xanh Empoasca Đốn sớm 12,48 41,64 46,80 33,64a

60,96 67,20 45,60 57,92a

Page 132: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

119

flavescens Đốn muộn 6,72 20,04 45,00 23,92b

61,92 69,00 45,00 58,64a

LSD0,05 5,62 3,82

Tỷ lệ Tập hợp bọ xít bắt

mồi :Rầy xanh

Đốn sớm 1:7 1:17

Đốn muộn 1:6 1:19

Bọ rùa đỏ Micraspis

discolor

Đốn sớm 5,78 5,60 2,95 4,78a

2,45 3,68 3,73 3,29a

Đốn muộn 1,38 1,01 0,89 1,09b

1,03 1,67 1,74 1,48b

LSD0,05 1,54 1,17

Bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus

Đốn sớm 8,53 5,25 3,63 5,80a

3,09 3,46 4,66 3,74a

Đốn muộn 1,58 1,25 0,97 1,27b

0,89 1,50 1,75 1,38b

LSD0,05 2,15 1,37

Tập hợp bọ rùa bắt mồi Đốn sớm 14,81 11,35 7,08 11,08a

6,03 7,64 8,89 7,52a

Đốn muộn 3,36 2,66 2,26 2,76b

2,32 3,57 3,89 3,26b

LSD0,05 3,58 2,10

Rệp muội nâu đen

Toxoptera theicola

Đốn sớm 45,50 72,50 146,00 88,0a

71,50 47,00 38,00 52,17a

Đốn muộn 31,50 57,50 114,00 67,67b

79,00 46,00 38,50 54,50a

LSD0,05 6,80 3,67

Tỷ lệ Bọ rùa đỏ:Rệp

muội nâu đen

1:18 1:16

1:62 1:37

Tỷ lệ Bọ rùa 6 vằn:Rệp

muội nâu đen

Đốn sớm 1:15 1:14

Đốn muộn 1:53 1:39

Tỷ lệ tập hợp bọ rùa:Rệp

muội nâu đen

Đốn sớm 1:8 1:7

Đốn muộn 1:25 1:17

Ghi chú: Đốn sớm (tháng 12); đốn muộn (tháng 1-2). Các chữ số khác nhau thể hiện sự sai khác theo cột ở mức 0,05% (ANOVA).

Page 133: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

120

Mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) trung bình trong 3

tháng đầu năm 2016 trên nương chè đốn sớm (2,38 con/m2) cao hơn trên nương chè

đốn muộn (1,83 con/m2). Nhưng trong 3 tháng tiếp theo thì mật độ này không khác

nhau có ý nghĩa thống kê trên hai công thức, mật độ này trên chè đốn sớm là 1,88

con/m2 và đốn muộn là 1,71 con/m

2. Một trong những nguyên nhân đó là côn trùng

bắt mồi luôn có xu hướng đẻ trứng ở nơi kín đáo như cây rậm rạp, gốc thân, lá già, lá

bánh tẻ, hoặc không đẻ trứng ở cây kí chủ mà đẻ trên các cây trồng xen, cỏ dại… Khi

đốn phớt chè thì mang đi một lượng lớn trứng và ấu trùng sâu hại chè nhưng không

ảnh hưởng nhiều đến trứng và ấu trùng côn trùng bắt mồi. Như vậy khi mật độ ban

đầu như nhau thì nơi nào có nhiều thức ăn hơn thì nơi đó sẽ có mật độ côn trùng bắt

mồi cao hơn. Theo kết quả ghi lại tại bảng 3.23 thì mật độ sâu hại trên chè đốn sớm

trong 3 tháng đầu năm đều cao hơn ở chè đốn muộn. Vì vậy mật độ côn trùng bắt

mồi (bọ xít cổ ngỗng, bọ xít đầu tròn, tập hợp bọ xít bắt mồi, bọ rùa đỏ, bọ rùa 6 vằn,

tập hợp bọ rùa) ở chè đốn sớm, trong 3 tháng đầu năm đều cao hơn trên chè đốn

muộn, từ tháng 4 trở đi không có sự sai khác. Kết quả này phù hợp với kết quả

nghiên cứu của Lê Thị Nhung (2002) [33] theo dõi mật độ tâp hợp thiên địch trong

tháng 1/1999 cho biết mật độ tập hợp thiên địch trên chè đốn sớm (0,52 con/khay)

cao hơn trên chè đốn muộn (0,40 con/khay).

Đối với bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall thì cũng chia thành 2 giai đoạn

tương tự. Trong 3 tháng đầu năm mật độ này trên nương chè đốn sớm (9,4 con/m2)

cao hơn trên nương chè đốn muộn (8,5 con/m2). Nhưng trong 3 tháng tiếp theo thì

mật độ này không khác nhau có ý nghĩa thống kê trên hai công thức, mật độ này trên

chè đốn sớm là 28,7 con/m2 và đốn muộn là 28,8 con/m

2. Một trong những nguyên

nhân đó là nguồn thức ăn của chúng. Chè đốn tháng 12 (đốn sớm) thì sang tháng 1

cây chè đang trong giai đoạn phục hồi, búp chè bắt đầu phát triển nên kéo theo sâu

hại phát sinh và tăng dần mật độ theo sự gia tăng của búp chè. Trong khi đó chè đốn

tháng 1-2 (đốn muộn) thì phải sang tháng 3 cây chè mới bắt đầu ra búp mới kéo theo

sự phát sinh của sâu hại từ tháng 3. Đồng thời bản thân công việc đốn chè đã mang đi

một lượng lớn nguồn sâu hại nên phải có một thời gian để sâu hại phục hồi quần thể.

Vì vậy từ tháng 1 đến tháng 3, mật độ sâu hại trên nương chè đốn sớm sẽ cao hơn ở

Page 134: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

121

nương chè đốn muộn. Từ tháng 4 trở đi, tốc độ phát triển của búp chè và tốc độ phục

hồi quần thể sâu hại ở nương chè đốn muộn đã theo kịp nương chè đốn sớm nên mật

độ sâu hại giữa hai nương chè không còn sự sai khác. Theo Lê Thị Nhung (2002)

[33] điều tra tháng 1-2/1999 tại Phú Thọ, tức là giai đoạn 3 tháng sau đốn thì mật độ

rầy xanh trên chè đốn sớm trung bình là 5,80 con/khay cao hơn trên chè đốn muộn

(1,00 con/khay). Tuy nhiên, giai đoạn sau đó thì ngược lại, theo Nguyễn Văn Thiệp

(2000) [42], trong cao điểm rầy tháng 5-6 thì mặc dù mật độ rầy ở hai công thức là

như nhau nhưng tỷ lệ búp bị rầy hại ở công thức đốn muộn cao hơn ở công thức đốn

sớm. Tỷ lệ búp bị rầy xanh hại ở công thức chè đốn tháng 1,2 là nặng nhất tương ứng

là 78,48% và 82,38%, ở công thức đốn tháng 12 là 59,87%, chè để lưu là 42,49%.

Tỷ lệ số lượng bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi: số lượng bọ trĩ có sự phân khúc

thành hai giai đoạn rõ rệt là giai đoạn 3 tháng đầu năm và giai đoạn từ 3 tháng tiếp

theo. Trong 3 tháng đầu năm, tỷ lệ này không khác nhau nhiều, trên chè đốn sớm tỷ

lệ này là 1:4 và trên chè đơn muộn là 1:5. Nhưng từ tháng thứ 4 trở đi tỷ lệ này có sự

chệnh lệch ngày càng rõ rệt, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:15 và trên chè đốn muộn

là 1:17.

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn trung bình

trong 3 tháng đầu năm trên nương chè đốn sớm (1,10 con/m2) cao hơn trên nương

chè đốn muộn (0,91 con/m2). Nhưng trong 3 tháng tiếp theo thì mật độ này không

khác nhau có ý nghĩa thống kê trên hai công thức, mật độ này trên chè đốn sớm là

0,64 con/m2 và đốn muộn là 0,55 con/m

2. Mật độ tập hợp sâu cánh vẩy thì cũng chia

thành 2 giai đoạn tương tự. Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2016 mật độ này trên nương

chè đốn sớm (2,15 con/m2) cao hơn trên nương chè đốn muộn (1,88 con/m

2). Nhưng

trong 3 tháng tiếp theo thì mật độ này không khác nhau có ý nghĩa thống kê trên hai

công thức, mật độ này trên chè đốn sớm là 3,47 con/m2 và đốn muộn là 3,37 con/m

2.

Tỷ lệ số lượng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi : số lượng tập hợp sâu cánh vẩy không

khác nhau ở giai đoạn 3 tháng đầu năm mà chỉ khác nhau ở 3 tháng tiếp theo. Từ

tháng 1 đến tháng 3, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:2 và trên chè đốn muộn là 1:2.

Từ tháng 4 đến tháng 6, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:5 và trên chè đốn muộn là

1:6.

Page 135: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

122

Mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trung bình trong 3 đầu năm 2016 trên nương

chè đốn sớm (4,76 con/m2) cao hơn trên nương chè đốn muộn (4,05 con/m

2). Nhưng

trong 3 tháng tiếp theo thì mật độ này không khác nhau có ý nghĩa thống kê, mật độ

này trên chè đốn sớm là 3,48 con/m2 và đốn muộn là 3,15 con/m

2. Mật độ rầy xanh

Empoasca flavescens Fabricius thì cũng chia thành 2 giai đoạn tương tự. Trong 3 đầu

năm mật độ này trên nương chè đốn sớm (33,64 con/m2) cao hơn trên nương chè đốn

muộn (23,92 con/m2). Nhưng trong 3 tháng tiếp theo thì mật độ này không khác nhau

có ý nghĩa thống kê trên hai công thức, mật độ này trên chè đốn sớm là 57,92 con/m2

và đốn muộn là 58,64con/m2. Tuy nhiên, thời gian đốn lại làm tỷ lệ số lượng giữa

chúng khác nhau ở cả hai giai đoạn. Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, trên chè

đốn sớm tỷ lệ này là 1:7 và trên chè đốn muộn là 1:6. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến

tháng 6, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:17 và trên chè đốn muộn là 1:19.

Mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor Dohrn, bọ rùa 6 vằn Menochilus

sexmaculatus (Fabricius) và tập hợp bọ rùa bắt mồi trong 6 tháng theo dõi trên chè

đốn sớm đều cao hơn trên chè đốn muộn. Cụ thể mật độ bọ rùa đỏ trung bình trong 3

đầu năm trên nương chè đốn sớm là 4,78 con/m2, trên nương chè đốn muộn là 1,09

con/m2. Và trong 3 tháng tiếp theo thì mật độ này trên chè đốn sớm là 3,29 con/m

2,

trên chè đốn muộn là 1,48 con/m2. Mật độ bọ rùa 6 vằn trong 3 đầu năm trên nương

chè đốn sớm là 5,80 con/m2, trên nương chè đốn muộn là 1,27 con/m

2. Và trong 3

tháng tiếp theo thì mật độ này trên chè đốn sớm là 3,74 con/m2, trên chè đốn muộn là

1,38 con/m2. Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trong 3 đầu năm trên nương chè đốn sớm

là 11,08 con/m2, trên nương chè đốn muộn là 2,76 con/m

2. Và trong 3 tháng tiếp theo

thì mật độ này trên chè đốn sớm là 7,52 con/m2 cũng cao hơn trên chè đốn muộn

(3,26 con/m2).

Ngược lại, mật độ của rệp muội nâu đen hại chè Toxoptera aurantii

Fonscolombe thì chia thành 2 giai đoạn. Trong 3 đầu năm (từ tháng 1 đến tháng 3

năm 2016) mật độ này trên nương chè đốn sớm (88,0 con/m2) cao hơn trên nương

chè đốn muộn (67,67 con/m2). Nhưng trong 3 tháng tiếp theo (từ tháng 4 đến tháng 6

năm 2016) thì mật độ này không khác nhau có ý nghĩa thống kê trên hai công thức,

mật độ này trên chè đố sớm là 52,17 con/m2 và đốn muộn là 54,50 con/m

2. Tỷ lệ số

Page 136: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

123

lượng bọ rùa đỏ : rệp muội nâu đen có sự chênh lệch rất rõ khi thời gian đốn chè

khác nhau. Trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là

1:18 và trên chè đốn muộn là 1:62. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6, trên chè

đốn sớm tỷ lệ này là 1:16 và trên chè đốn muộn là 1:37. Tỷ lệ bọ rùa 6 vằn : rệp muội

nâu đen trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:15 và

trên chè đốn muộn là 1:53. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6, trên chè đốn sớm

tỷ lệ này là 1:14 và trên chè đốn muộn là 1:39. Tỷ lệ tập hợp bọ rùa : rệp muội nâu

đen trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 3, trên chè đốn sớm tỷ lệ này là 1:8 và trên

chè đốn muộn là 1:25. Trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6, trên chè đốn sớm tỷ lệ

này là 1:7 và trên chè đốn muộn là 1:17.

Bảng 3.24 . Ảnh hƣởng của thời gian đốn lên mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại phổ biến) trên chè tại Phú Thọ năm 2016

STT Mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với

vật mồi

Hệ số tƣơng quan (R)

Đốn sớm Đốn muộn

2 Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi - bọ trĩ -0,84 -0,78

1 Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi - tập hợp sâu

cánh vẩy -0,95 -0,93

3 Tập hợp bọ xít bắt mồi- rầy xanh -0,72 -0,56

5 Bọ rùa đỏ - rệp muội nâu đen -0,75 -0,64

6 Bọ rùa 6 vằn – rệp muội nâu đen -0,76 -0,53

7 Tập hợp bọ rùa bắt mồi - rệp muội nâu đen -0,72 -0,62

Côn trùng bắt mồi thể hiện vai trò khống chế sâu hại ở các mức độ khác nhau

trên chè đốn sớm và chè đốn muộn. Xét 6 cặp côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ biến

trên chè đốn sớm và chè đốn muộn cho thấy : Trên chè đốn sớm thì mối quan hệ giữa

bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi với tập hợp sâu

cánh vẩy, bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen, bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen thể

hiện là tương quan nghịch, chặt và rất chặt. Trên chè đốn muộn các mối tương quan

thể hiện yếu hơn.

Page 137: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

124

Cụ thể là mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ trên chè đốn

sớm chặt chẽ hơn trên chè đốn muộn, hệ số tương quan giữa chúng trên chè đốn sớm

là R = -0,84 và trên chè đốn muộn là R = -0,71. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng

đen bắt mồi với tập hợp sâu bộ cánh vẩy trên chè đốn sớm chặt chẽ hơn trên chè đốn

muộn, hệ số tương quan giữa chúng trên chè đốn sớm là R = -0,95 và trên chè đốn

muộn là R = -0,93. Mối quan hệ giữa tâp hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh trên chè

đốn sớm chặt chẽ hơn trên chè đốn muộn, hệ số tương quan giữa chúng trên chè đốn

sớm là R = -0,72 và trên chè đốn phớt là R = -0,56. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với

rệp muội nâu đen trên chè đốn sớm chặt chẽ hơn trên chè đốn muộn, hệ số tương

quan giữa chúng trên chè đốn đau là R = -0,75 và trên chè đốn muộn là R = -0,64.

Mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn với rệp muội nâu đen trên chè đốn sớm chặt chẽ hơn

trên chè đốn muộn, hệ số tương quan giữa chúng trên chè đốn sớm là R = -0,76 và

trên chè đốn phớt là R = -0,53. Mối quan hệ giữa tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp

muội nâu đen trên chè đốn sớm chặt chẽ hơn trên chè đốn muộn, hệ số tương quan

giữa chúng trên chè đốn sớm là R = -0,72 và trên chè đốn muộn là R = -0,62.

3.4.6. Ảnh hưởng của của một số thuốc trừ rầy thường dùng đến mật độ một

số loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Yên Lập, Phú Thọ

Theo dõi mật độ rầy xanh ở các nương chè sau khi phun 1, 3, 5, 7 và 10 ngày

cho thấy khi phun thuốc Victory 585 EC thì mật độ rầy giảm mạnh nhất tại thời điểm

7 ngày sau phun (Mật độ rầy xanh trước khi phun thuốc là 28,2 con/m2 giảm xuống

còn 3,39 con/m2 sau khi phun 7 ngày). Đồng nghĩa hiệu lực trừ rầy xanh của Victory

585 EC cao nhất ở 7 ngày sau phun. Mặt khác Victory 585 EC là một thuốc trừ sâu

phổ rộng, thuộc nhóm độc II. Kết quả thí nghiệm cho thấy thuốc này có hiệu lực kéo

dài trên 10 ngày. Vì vậy thời gian cách ly dài, chỉ phù hợp khi sử dụng cho chè hái

máy. Đối với chè hái tay, thời gian thu hái liên tục, vì vậy cần sử dụng các loại thuốc

có hiệu lực ngắn, thời gian cách ly càng ngắn càng tốt.

Page 138: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

125

Bảng 3.25. Mật độ trung bình của rầy xanh ở các công thức phun thuốc khác

nhau tại nông trƣờng chè Phúc Khánh, Yên Lập, Phú Thọ

T

T

Tên

công

thức

Liều

lƣợng/ha

Mật độ trung bình rầy xanh (con/m2) LSD

0,05 Trƣớc

phun 1NSP 3NSP 5NSP 7NSP 10NSP

1 Victory

585 EC

600-

800ml

+500l

nước

28,20

± 2,40

23,40

±2,70

22,41

±0,15

9,78

±3,00

3,39

±2,70

20,19

± 2,10 1,95

2 Mopride

20WP

0,2-

0,5kg+50

0l nước

25,17

±3,30

20,19

±1,80

17,01

±2,40

4,20

±1,08

9,39

±2,40

26,04±

1,80 1,55

3 Actador

100WP

0,5-

0,6kg+50

0l nước

28,80

±3,90

20,19

±3,60

17,01

±2,70

11,79

±3,60

5,19

±3,30

16,41

±2,70 1,35

Ghi chú: NSP- ngày sau phun

Khi phun thuốc Mopride 20WP thì mật độ rầy xanh giảm mạnh tại thời điểm 5

ngày sau phun (Mật độ rầy xanh trước khi phun thuốc là 25,17 con/m2 giảm xuống

còn 4,2 con/m2 sau khi phun 5 ngày). Đồng nghĩa hiệu lực trừ rầy xanh của Mopride

20WP đạt cao nhất lúc 5 ngày sau phun. Mặt khác thời gian tác động của thuốc này

ngắn hơn Victory 585 EC. Đến ngày thứ 10 sau khi phun hiệu lực thuốc rất yếu, rầy

xanh lại bắt đầu có dấu hiệu phục hồi quần thể. Với thời gian tác động ngắn như vậy

loại thuốc này có thể sử dụng cho cả chè hái tay và hái máy.

Khi phun thuốc Actador 100WP thì mật độ rầy xanh giảm mạnh nhất tại thời

điểm 7 ngày sau phun (Mật độ rầy xanh trước khi phun thuốc là 28,8 con/m2 giảm

xuống còn 5,19 con/m2 sau khi phun 7 ngày). Đồng nghĩa hiệu lực trừ rầy xanh của

Actador 100WP cao nhất ở 7 ngày sau phun. Mặt khác, thời gian tác động của thuốc

kéo dài trên 10 ngày. Như vậy khi sử dụng loại thuốc này thời gian cách ly dài, chỉ

phù hợp với chè hái máy.

Page 139: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

126

Bảng 3. 26. Ảnh hƣởng của một số loại thuốc trừ rầy thƣờng dùng đến tập hợp bọ rùa bắt mồi tại nông trƣờng chè

Phúc Khánh, Yên Lập, Phú Thọ

Loại thuốc Lƣợng dùng/ha

Mật độ

trƣớc

phun

Mật độ (con/m2) và tỷ lệ (%) tập hợp bọ rùa bắt mồi sau phun thuốc

1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 10 ngày

MĐ TL MĐ TL MĐ TL MĐ TL MĐ TL

Victory 585 EC 600-800ml +500l nước 3,00 2,01 66,70 1,20 40,00 0,39 13,30 0,39 13,30 0,21 6,67

Mopride 20WP 0,2-0,5kg+500l nước 3,39 3,00 88,20 0,99 29,40 0,60 17,60 0,39 11,80 0,39 11,8

Actador 100WP 0,5-0,6kg+500l nước 3,36 2,19 61,10 1,41 38,90 0,60 16,70 0,21 5,56 0,39 11,1

Bảng 3. 27. Ảnh hƣởng của một số loại thuốc trừ rầy thƣờng dùng đến tập hợp bọ xít bắt mồi tại nông trƣờng chè Phúc

Khánh, Yên Lập, Phú Thọ

Loại thuốc Lƣợng dùng/ha

Mật

độ

trƣớc

phun

Mật độ (con/m2) và tỷ lệ (%) tập hợp bọ xít bắt mồi sau phun thuốc

1 ngày 3 ngày 5 ngày 7 ngày 10 ngày

MĐ TL MĐ TL MĐ TL MĐ TL MĐ TL

Victory 585 EC 600-800ml +500l nước 3,50 2,20 62,86 1,40 40,00 0,40 11,43 0,20 5,71 0,20 5,71

Mopride 20WP 0,2-0,5kg+500l nước 3,20 2,80 87,50 1,20 37,50 0,60 18,75 0,40 12,50 0,20 6,25

Actador 100WP 0,5-0,6kg+500l nước 3,60 2,40 66,67 1,60 44,44 0,40 11,11 0,20 5,55 0,20 5,56

Ghi chú: MĐ – Mật độ, TL – Tỷ lệ

Page 140: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

127

Thuốc trừ sâu hóa học có hiệu quả phòng sâu hại trừ rất cao và rất nhanh,

nhưng đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến mật độ côn trùng bắt mồi trên nương chè. Kết

quả ghi lại tại bảng 3.26 và 3.27 và cho thấy mật độ, tỷ lệ tập hợp bọ rùa bắt mồi và bọ

xít bắt mồi trên nương chè giảm mạnh sau khi phun thuốc. Đến thời điểm 5-10 ngày

sau phun mật độ giảm xuống rất thấp chỉ bằng 5-20% so với trước khi phun. Vậy IPM

trên chè trong phạm vi bảo vệ thực vật là phải làm sao giải quyết hài hòa mâu thuẫn

giữa hiệu lực trừ sâu hại và tác hại đến quần thể thiên địch. Tùy từng giai đoạn và tình

hình cụ thể để quyết định các biện pháp sinh học hay biện pháp hóa học hoặc kết hợp

nhiều biện pháp, lưu ý lựa chọn các loại thuốc ít độc với thiên địch để đảm bảo cân

bằng sinh thái, sản xuất bền vững, sản phẩm an toàn.

Page 141: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

128

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

1. Tại Phú Thọ đã ghi nhận 56 loài côn trùng gây hại trên chè thuộc 8 bộ và 3

họ. Trong đó ghi nhận mới 3 loài sâu hại chè cho tỉnh Phú Thọ gồm: Sâu đo Biston

suppressaria Guence, Bọ nẹt xanh không gai Chalcocelis albigutata Snellen và Sâu

cuốn lá Archips sp. Có 3 loài gây hại xuất hiện phổ biến là rầy xanh E. flavescens, bọ

trĩ P. setiventris, rệp muội nâu đen T. aurantii. Rầy xanh có 2 cao điểm là tháng 5 và

tháng 9. Bọ trĩ có 1 cao điểm vào tháng 8. Rệp muội xuất hiện nhiều vào mùa khô và

không có cao điểm rõ ràng.

2. Tại Phú Thọ ghi nhận 51 loài côn trùng bắt mồi trên chè thuộc 7 bộ và 15

họ. Trong đó, có 1 loài được mô tả mới cho khoa học (Polistes communalis Nguyen,

Vu & Carpenter, 2017), 4 loài bắt mồi ghi nhận mới trên chè tại Phú Thọ gồm C.

lividipennis Reuter, P. peramatus Uhler, A. spinidens Fabricius, O. sauteri (Poppius).

Có 4 loài xuất hiện phổ biến gồm Bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus

Dohrn, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi O. sauteri (Poppius), bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus

(Fabricius) và bọ rùa đỏ M. discolor (Fabricius).

3. Mật độ loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi thường cao nhất vào tháng 6, sau đó

lại giảm dần và thấp nhất vào tháng 12. Bọ xít nâu nhỏ bắt mồi xuất hiện quanh năm

trên chè, có hai điểm cao vào tháng 5 và tháng 10 và mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi có

1 điểm cao vào tháng 7 và 8. Bọ rùa đỏ xuất hiện quanh năm trên nương chè với mật

độ khác nhau, có 2 điểm cao vào tháng 6 và tháng 11 hàng năm. Bọ rùa 6 vằn không

có sự biến động nhiều giữa các tháng trong năm, chúng luôn duy trì quần thể ở mật độ

không cao và đạt mật độ lớn hơn ở các tháng cuối năm và tập hợp bọ rùa bắt mồi có 1

đỉnh cao vào tháng 9 hàng năm

4. Trong 3 năm nghiên cứu, từ tháng 5 đến tháng 10 bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi

O. sauteri có mối tương quan nghịch rất chặt với bọ trĩ (R từ -0,69 đến -0,92), từ

tháng 4 đến tháng 9 bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi S. croceovittatus có mối tương quan

nghịch rất chặt với sâu cánh vẩy (R từ -0,62 đến -0,89) và tập hợp bọ xít bắt mồi có

mối tương quan rất chặt với rầy xanh (R từ -0,77 đến –0,88). Từ tháng 4 đến tháng 7,

bọ rùa đỏ M. discolor có mối tương quan nghịch rất chặt với rệp muội nâu đen (R từ -

0,81 đến -0,93), bọ rùa 6 vằn M. sexmaculatus có mối tương quan nghịch rất chặt với

rệp muội nâu đen (R từ -0,81 đến -0,92).

5. Các yếu tố giống, cây che bóng, kĩ thuật hái chè, kĩ thuật đốn chè, thời gian

đốn và thuốc hóa học có tác động đến mật độ côn trùng gây hại, côn trùng bắt mồi phổ

biến trên chè. Mật độ 2 loài bọ xít bắt mồi O. sauteri và S. croceovittatus trên giống

Page 142: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

129

Trung Du, trên chè hái kĩ, trên chè đốn phớt là cao nhất. Mật độ O. Sauteri trên chè có

cây che bóng cao hơn trên chè không có cây che bóng nhưng mật độ S. Croceovittatus

không có sự sai khác. Đối với 2 loài bọ rùa bắt mồi, mật độ M. Discolor và M.

Sexmaculatus trên giống lai (LDP1, LDP2), trên chè có cây che bóng, trên chè hái kĩ,

trên chè đốn phớt là cao nhất. Mật độ cả 4 loài bắt mồi trên đều có sự khác nhau ở 3

tháng đầu năm nhưng không khác nhau ở 3 tháng tiếp theo trên chè đốn sớm và đốn

muộn.

6. Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ, bọ xít cổ ngỗng đen

bắt mồi với tập hợp sâu cánh vẩy, tập hợp bọ xít bắt mồi với rầy xanh, bọ rùa đỏ, bọ

rùa 6 vằn và tập hợp bọ rùa bắt mồi với rệp muội nâu đen thể hiện là tương quan

nghịch, chặt và rất chặt trên giống lai (LDP1, LDP2), giống TRI777, trên chè có cây

che bóng, trên chè chăm sóc tốt, trên chè hái kĩ, trên chè đốn phớt và trên chè đốn

sớm. Trên chè không có cây che bóng, chè chăm sóc ít, chè hái san trật, chè đốn đau

và trên chè đốn muộn các mối tương quan này thể hiện không chặt và yếu.

Đề nghị

Đề nghị tiếp tục nghiên cứu biện pháp khích lệ, nhân nuôi, thả bổ sung một số

loài côn trùng có vai trò quan trọng trong khống chế sâu hại chè như bọ xít cổ ngỗng

đen bắt mồi (Sycanus croceovittatus Dohrn), bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri

(Poppius), bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) và bọ rùa đỏ Micraspis

discolor (Fabricius).

Page 143: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

130

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

+ Ghi nhận mới 3 loài sâu hại trên chè ở Phú Thọ. Lần đầu tiên thống kê

thành phần loài côn trùng bắt mồi và ghi nhận mới 5 loài côn trùng bắt mồi trên

chè ở Việt Nam, trong đó mô tả 1 loài mới cho khoa học là Polistes communalis

Nguyen, Vu & Carpenter, 2017

+ Lần đầu tiên cung cấp các dẫn liệu về mối quan hệ giữa một số loài côn

trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố

sinh thái lên mối quan hệ này tại điểm nghiên cứu. Bổ sung một số dẫn liệu mới

về biến động số lượng của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè.

Page 144: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

131

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN

1. Vũ Thị Thương, Trương Xuân Lam, Nguyễn Thị Phương Liên. Nghiên cứu

bước đầu thành phần bọ rùa, bọ xít bắt mồi và mối quan hệ giữa một số loài bắt mồi

phổ biến với sâu hại trên cây chè ở Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Báo cáo khoa học về Sinh

thái và Tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6, trang 1712 – 1718.

2. Vũ Thị Thương, Trương Xuân Lam, Nguyễn Thị Phương Liên, Bùi Ngân Tâm.

Ảnh hưởng của cây che bóng đến mật độ của các loài côn trùng bắt mồi, sâu hại

chính trên chè và mối quan hệ giữa bọ rùa với rệp hại chè tại Phú Thọ. Báo cáo khoa

học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7, trang

1949 – 1953.

3. Lien Thi Phuong Nguyen, Thuong Thi Vu, John X. Q. Lee and James M.

Carpenter. Taxonomic notes on the Polistesstigma group (Hymenoptera, Vespidae:

Polistinae) from continental Southeast Asia, with descriptions of three new species and a

key to species. Raffles bulletin of Zoology Journal. No. 65: 269 – 279.

4. Vũ Thị Thương, Trương Xuân Lam, Nguyễn Thị Phương Liên, Hoàng Gia

Minh. Hiệu quả phòng trừ rầy xanh của một số thuốc trừ sâu thường dùng và ảnh

hưởng của chúng đến tập hợp thiên địch trên chè tại Phú Thọ. Báo cáo khoa học hội

nghị Côn trùng quốc gia lần thứ 9, trang 710 – 714.

5. Vũ Thị Thương, Trương Xuân Lam. Diễn biến mật độ một số côn trùng bắt mồi

phổ biến và vật mồi của chúng trên chè tại Hạ Hòa, Phú Thọ năm 2016. Tạp chí bảo vệ

thực vật số 6, trang 28 – 31.

6. Vu Thi Thuong, Hoang Gia Minh, Truong Xuan Lam, Nguyen Thi Phuong Lien.

Effect of Tea Cultivar on Density of some Predatory Insects and their Preys 3 in Phu Tho

Province, Vietnam. Biological Forum Journal. No. 10(1): 33 – 36.

7. Vũ Thị Thương, Hoàng Gia Minh, Lưu Thị Uyên, Bùi Ngân Tâm, Phạm Tiến Duật

(2018). Đánh giá khả năng khống chế rệp muội nâu đen của một số loài bọ rùa bắt mồi

phổ biến trên chè tại Phú Thọ thông qua hệ số tương quan và phương trình hồi qui. Báo

cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, hội nghị khoa học toàn

quốc lần thứ 3.

Page 145: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

132

8. Hoang Gia Minh, Vu Thi Thuong (2018). Community composition of predatory

bugs (Hemiptera) and their relationship with major insect pests on green Tea (Camellia

sinensis L.) plantation in Phu Tho province. Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng

dạy Sinh học ở Việt Nam, hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3.

Page 146: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

133

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003). Tiêu chuẩn ngành TCN10. Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 2-7.

2. Bộ môn côn trùng trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2004). Giáo trình

chuyên khoa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 30-60.

3. Bộ môn chuẩn đoán giám định dịch hại Viện BVTV (2006). Kết quả điều tra

côn trùng hại cây trồng các tỉnh phía Nam năm 1977-1979. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội. Tr. 1-30.

4. Vũ Quang Côn và Trương Xuân Lam (1994). Các loài bọ xít bắt mồi trên cây

đậu tương ở Miền Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 1-216.

5. Vũ Quang Côn, Trương Xuân Lam (2002). Kết quả nghiên cứu bước đầu về

thành phần loài bọ xít hại và lợi trên một số cây trồng tại vùng đệm vườn quốc

gia Tam Đảo (Mê Linh - Vĩnh Phúc). Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học

toàn quốc. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. Tr. 115 - 121.

6. Nguyễn Quang Cường (2014). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tập tính

bắt mồi của 3 loài bọ rùa bắt mồi Menochilus sexmaculatus Fabricius, Propylea

japonica Thunberg và Lemnia biplagiata Swartz. Luận án Tiến sĩ Sinh học,

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Tr. 1-100.

7. Nguyễn Văn Đĩnh (2001). Nhện hại cây trồng và biện pháp phòng chống chúng.

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 1-50.

8. Nguyễn Thanh Hải và Đỗ Tất Lực (2008). Xử lý dữ liệu thống kê Nông nghiệp

với phần mềm Excel. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 1-55.

9. Hiệp hội chè Việt Nam (2000). Ngành chè Việt Nam. Tạp chí người làm chè, số

26. Tr. 35-42.

10. Nguyễn Văn Hùng (1988). Kết quả điều tra côn trùng 1967 - 1988. Tạp chí Bảo

vệ thực vật số 6. Tr. 30-36.

11. Nguyễn Văn Hùng, Đoàn Hùng Tiến, Nguyễn Khắc Tiến (1998). Sâu bệnh, cỏ

dại hại chè và biện pháp phòng trừ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 5-

25.

Page 147: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

134

12. Nguyễn Văn Hùng (1998). Phương pháp quan trắc theo dõi thí nghiệm bảo vệ

thực vật chè, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè (1988 – 1997), Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 1-30.

13. Nguyễn Văn Hùng (2001). Phòng trừ tổng hợp rày xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ,

bọ xít muỗi hại chè. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 20-50.

14. Hà Quang Hùng, Bùi Thanh Hương (2002). Nghiên cứu một số đặc điểm hình

thái, sinh vật học của bọ xít Orius sauteri Poppius (Hemiptera : Anthocoridae)

khi được nuôi trên bọ trĩ Thrips palmi Karny và trứng ngài gạo Corcyra

cephalonica STN. Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học toàn quốc. Nhà

xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. Tr. 210 - 214.

15. Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Văn Tạo (2006). Quản lý cây chè tổng hợp. Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 10-30.

16. Hà Quang Hùng (2006). Giáo trình Biện pháp sinh học, Tài liệu giảng dạy cao

học, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Tr. 10-40.

17. Nguyễn Đức Khiêm (1996). Kết quả nghiên cứu sâu xếp lá chè Brachmia sp.

Tạp chí Bảo vệ thực vật số 3. Tr. 15-22.

18. Đặng Đức Khương, Trương Xuân Lam (2001). Bước đầu xác định các loài bọ

xít ăn thịt thuộc giống Sycanus Amy. & Serv. thuộc họ Reduviidae (Heteroptera)

ở Việt Nam. Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái học và tài nguyên

sinh vật (1996 - 2000). Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. Tr. 299 - 304.

19. Trương Xuân Lam, 2001. Thành phần bọ xít ăn thịt và đặc điểm sinh học, sinh

thái của các loài phổ biến trong hệ sinh thái nông nghiệp ở một số điểm miền

Bắc Việt Nam. Luận án Tiến Sĩ Khoa Học Sinh Học, Viện Sinh thái và Tài

nguyên sinh vật. Tr. 1-50.

20. Trương Xuân Lam (2002). Bước đầu nghiên cứu sinh học của loài bọ xít cổ

ngỗng đỏ ăn thịt Sycanus falleni Stal (Heteroptera, Reduviidae,

Harpactorinae). Tạp chí Sinh Học số 24. Nhà xuất bản Khoa Học và Công

Nghệ, Hà Nội. Tr. 7 - 13.

21. Trương Xuân Lam, Vũ Quang Côn (2004). Bọ xít bắt mồi trên một số cây trồng

ở Miền Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 3-220

Page 148: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

135

22. Trương Xuân Lam (2008). Khả năng nhân nuôi loài bọ xít ăn sâu Sycanus

falleni bằng sâu khoang Spodoptera litura và ngài gạo Corcyra cephalonica

trong phòng thí nghiệm. Báo cáo khoa học Hội nghị côn trùng học toàn quốc.

Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. Tr. 591 - 596.

23. Phạm Văn Lầm, Nguyễn Văn Liêm, Bùi Hải Sơn, Nguyễn Thành Vĩnh, Nguyễn

Thị Kim Hoa, Trương Thị Lan (2003). Góp phần nghiên cứu qui trình sản xuất

chè an toàn. Công trình nghiên cứu khoa học về Côn trùng. Nhà xuất bản Nông

nghiệp, quyển II, tr. 399-404

24. Phạm Văn Lầm, Nguyễn Kim Hoa, Trương Thị Lan (2005a). Một số dẫn liệu về

thiên địch của sâu hại chè. Công trình nghiên cứu khoa học về Côn trùng. Nhà

xuất bản Nông nghiệp, quyển II, tr. 170-176

25. Phạm Văn Lầm (2005b). Nhận dạng và bảo vệ những thiên địch chính trên

ruộng lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 32

26. Phạm Văn Lầm, Trương Thị Lan (2007a). Kết quả bước đầu thu thập và xác

định thiên địch của sâu hại chè tại một số nơi ở phía Bắc. Công trình nghiên

cứu khoa học về Côn trùng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, quyển III, tr. 55-60

27. Phạm Văn Lầm, Trương Thị Lan (2007b). Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc

trừ sâu đến tập hợp chân đốt là thiên địch trên cây chè. Công trình nghiên cứu

khoa học về Côn trùng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, quyển III, tr. 221-228

28. Phạm Văn Lầm và Trương Thị Lan (2008). Một số dẫn liệu bước đầu về sự đa

dạng loài của tập hợp chân khớp trên chè ở miền Bắc. Công trình nghiên cứu

khoa học về côn trùng, quyển III, tr. 255-261.

29. Phạm Văn Lầm, Quách Thị Ngọ, Lê Thị Tuyết Nhung, Trương Thị Lan, Thế

Trường Thành, Bùi Văn Dũng (2011). Thành phần côn trùng và nhện nhỏ hại

trên một số cây trồng chính ở Việt Nam điều tra năm 2006-2010. Công trình

nghiên cứu khoa học về Côn trùng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, quyển III, tr.

113-117.

30. Phạm Văn Lầm (2013). Thành phần chân khớp đã phát hiện trên cây chè tại

Việt Nam. Báo cáo khoa học hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài

nguyên sinh vật lần thứ 5, tr 530-537.

31. Hoàng Đức Nhuận (2007). Bọ rùa, tập 1, Tr. 1-168

Page 149: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

136

32. Lê Thị Nhung, Nguyễn Thái Thắng (1996). Một số kết quả nghiên cứu phòng trừ

tổng hợp sâu hại chè. Tạp chí hoạt động khoa học công nghệ, số 8. Tr. 20-27.

33. Lê Thị Nhung (2002). Nghiên cứu nhóm chích hút hại chè và vai trò thiên địch

trong việc hạn chế số lượng chúng ở Phú Thọ. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp,

Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. Tr. 1-120.

34. Tấn Phong (1991). Một số vấn đề về phát triển chè ở nước ta. Tạp chí Nông

nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, số 7. Tr. 15-20.

35. Đỗ Ngọc Quỹ (1989). Những nghiên cứu về cây chè ở trạm nghiên cứu chè Phú

Hộ. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 18-24.

36. Nguyễn Khắc Tiến (1986). Kết quả nghiên cứu bước đầu về rày xanh hại chè và

biện pháp phòng chống. Kết quả nghiên cứu cây Công nghiệp, Cây ăn quả

1980-1984. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 1-40.

37. Nguyễn Khắc Tiến (1994). Kết quả điều tra về thành phần nhện hại và phương

pháp phòng trừ. Tuyển tập nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ về cây

chè 1989-1993. NXB Nông nghiệp Hà Nội. Tr. 1-60.

38. Phan Xuân Thanh, Nguyễn Đức Mạnh, Phạm Văn Lầm (2005). Kết quả bước

đầu sử dụng chế phẩm thảo mộc trừ một số sâu hại chính trên chè. Công trình

nghiên cứu khoa học về Côn trùng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, quyển II, tr.

410-415.

39. Nguyễn Thái Thắng (2001). Nghiên cứu sử dụng hợp lý thuốc hoá học để

phòng trừ rầy xanh và nhện đỏ hại chè vùng Trung du Bắc bộ. Luận án Tiến sĩ

Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. Tr. 1-90.

40. Nguyễn Văn Thiệp (1998). Góp phần nghiên cứu thành phần sâu hại chè và một

số yếu tố ảnh hưởng đến biến động số lượng một số loài chính ở Phú Hộ. Tuyển

tập các công trình nghiên cứu về chè 1988-1997. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội. Tr. 40-48.

41. Nguyễn Văn Thiệp, Nguyễn Công Thuật, Nguyễn Văn Hùng (1998). Một số

nghiên cứu bước đầu về thiên địch sâu hại chè ở Phú Hộ. Tạp chí nông - công

nghiệp thực phẩm, số 8. Tr. 35-41.

42. Nguyễn Văn Thiệp (2000). Nghiên cứu cơ sở khoa học phòng trừ rầy xanh và

bọ trĩ hại chè ở Phú Thọ. Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật

Page 150: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

137

nông nghiệp Việt Nam. Tr.1-110.

43. Phạm Thị Thùy (2004). Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia Hà Nội. Tr. 1-322.

44. Trung tâm Bảo vệ thực vật phía bắc (1992). Phương pháp điều tra phát hiện và

dự tính dự báo. Tạp chí Bảo vệ Thực vật, số 5. Tr. 1-3

45. Viện bảo vệ thực vật (1976). Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968. Nhà xuất

bản Nông thôn, Hà Nội. Tr. 5-25.

46. Viện bảo vệ thực vật (1997). Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật tập 1.

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Tr. 1-40.

47. Viện bảo vệ thực vật (1999). Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh

miền Nam 1977-1979. Nhà xuất bản Nông thôn, Hà Nội. Tr. 10-30.

48. Phạm Thị Vượng, Nguyễn Văn Hành (1990). Một số kết quả nghiên cứu bước

đầu về sâu hại chè ở vùng Sông Cầu, Bắc Thái và biện pháp phòng trừ. Thông

tin bảo vệ thực vật, số 1. Tr. 10-17.

Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài

49. A. B. Mahfuj, J. Mahbuba, M. N. Bari, M. H. Mofazzel and N. Afsana (2002).

Potentiality of Micraspis discolor (F.) as a Biocontrol Agent of Nilaparvata

lugens (Stal). Journal of Biological Sciences, No. 2: 630-632,

50. A. Babu, A. R. Kumar, K. Perumalsamy and S.P. James (2008). New record of

a predator of red spider mite. Newsletter - UPASI Tea Research

Foundation,No. 18: 1- 4.

51. A. Borthakurn, S. C. Das (1992). Studies on acarrine predators of

phytophagous mites on tea in North - East Indian. International Journal of Tea

Science, No. 34: 21-24.

52. A. Borthakurn, M. Sarmah, A. Rahman and N. N. Kakoty (1993). Population

dynamics of tea pest and their natural enemy complex in relation to various

agromanagemment. Journal of Tea tech, Calcutta, No. 12: 158-165.

53. A. Kawai (1997). Prospects in integrated pest management in tea cultivation in

Japan. The Journal of Japan agricultural research quarterly (JARQ), Vol. 31:

213-217.

54. A. Maiti, A. K. Pal and G. P. Samanta (2008). Usefulness of Biocontrol of Pests

Page 151: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

138

in Tea: A Mathematical Model. Produced by Department of Mathematics

Kolkata-700073, INDIA, No. 4: 96-113.

55. A. Takafuji, H. Amano (2001). Control of multiple pests of tea and spider mites

in Greenhouse - Biologycal control of insect pests in Japan. Produced by Food

and fertilizer technology center, Extension Bulletin : 499.-505.

56. B. Banerjee (2004). How effective are predators of tea pests? - A prespertive.

International Journal of Tea Science, Vol. 3: 46-49

57. B. C. Barboka (1994). Pest of tea North - East India and their control. Printed

in The Bulletin association tea India: 30-45.

58. B. Christophe (2012). Nest Trapping, a simple method for gathering

information on life histories of solitary bees and wasps, Bionomics of 21

species of solitary aculeate in Hong Kong. Journal of Hong Kong Entomolgical

Socciety. No. 4: pp. 3-8.

59. B. Mkwaila, P. S. Rattan, W. J. Grice (1979). Tea thrips incidence, crop loss

and control measure. The Journal of Quarterty Newsl TRF of Central Africa

(Malawi), No 53, Jan.:4-10.

60. B. Mkwaila (1981). The life cycles of tow important tea pest. The Journal of

Quarterty Newsl TRF of Central Africa (Malawi), No. 61: 11-14.

61. B. Mkwaila (1982). The occurrence of tea thrips: a review. The Journal of

Quarterty Newsl TRF of Central Africa (Malawi), No. 66, Apr.: 7-11.

62. C. C. Ho (1990). Preliminary study on biologycal control of tetranychus

kanjawai in Tea filed by Amblyseiidae. Journal of Agricultural research of

China, No. 36: 217 - 219.

63. D. Dhanapati, R. Varatharajan (2007). Prey - predator relations with reference

to tea aphid, Toxoptera aurantii (Boyer de Fonscolombe) and syrphid

predators. Journal of Biology control, No. 21(Special Issue): 125-128.

64. D. Dhanapati, M. Shyam and R. Varatharajan (2010). Density, diversity and

differential feeding potentials of aphidophagous insects in the tea ecosystem.

Journal of Biopesticides, No. 3 (Special Issue): 58 - 61

65. D. Dhanapati, K. Nishikanta and R. Varatharajan (2016). Diversity and density

of tea pests in the tea gardens of Manipur. Journal of Plantation Crops, 2016,

No. 44: 47 - 51.

Page 152: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

139

66. D. F. Waterhouse (1993). Description and key to the genera of the nymphs of

British Woodland Typhlocybinae (Homoptera). The Journal of systematic

Entomology, No. 3: 75-90.

67. D. S. Hill, J. M. Waller (1998). Tea pests and diseases of tropical crops - hand

book of pests and diseases. Produced by Longman Group Ldt in Hong Kong,

Vol. 2: 50-60.

68. D. Wyniger và P. Duelli (2000). Development of the Heteropteran fauna after

an experimental forest fire in a chestnut forest in the southern part of

Switzerland (Ticino). Mitteilungen der Deutschen Gesellschaft fur allgemeine

und angewandte Entomologie. No. 12: 425-428

69. F. Cerutin, J. Baumgartner, V. Delucchi (1990). Research on the grrapvine

ecosystem in Ticino: III. Biology and mortality factors affecting Empoasca vitis

Goeth (Homoptera, Cicadellidae, Typhlocybinae). Journal of Biocontrol

science and technology, No. 3: 43-54.

70. F. Cerutin, J. Baumgartner, V. Delucchi (1991). The dynemics of the grape

leafhopper Empoasca vitis Goeth population in Southern Swirtzerland and the

implications for habitat managemant. Journal of Biocontrol science and

technology, No. 1: 177-194.

71. F. Cerutin, J. Baumgartner, V. Delucchi (1992). Research on grapevine

ecosytem in ticino: IV. Modelling the population dynamics of Empoasca vitis

Goeth (Homoptera, Cicadellidae, Typhlocybinae). Journal of Biocontrol

science and technology, No. 6: 179-200.

72. F. Ossiannilsson (1981). The Auchenorrhyncha (Homoptera) of fenoscandia

and Denmarka, Volume 2 Families Cicadidae, Cercopidae, Membracidae and

Cicadellidae (excl. Deltocephalinae. Brill publishing House, English: 5-45.

73. F. Zukova, L. A. Aksystova, G.V. Gusev (1982). Estimation of the influence of

Entomophagous species on numbers of the cabbage Aphid (Brevicoryne brassicae)

in the Amur region. Review of applied Entomology, No: 12: 879-883.

74. G.N. Rao, R. Padmanaban (1975). Thrips and their control in tea. The Journal

of the UPASI Tea scientific Dept, Cinchona (India): No. 5: 10-20.

75. H. P. Streibert (1981). A standardized laboratory rearing and testing method

for the effects of pesticides on the predatory miite Amblyseius fallacis

(Gaiman). The Journa of Entomology, US. Coppyright, No. 92: 121-127.

Page 153: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

140

76. H. T. Chen (1988). Tea mite biological control in field. The Journal of Taiwan

Tea Resreach Bulletin, No. 7: 15-25.

77. H. T. Chen and H. K. Tseng (1998). Field tests of several new chemicals for

control of tea green leaf hopper, Kanzawai spider mite and tea tortrix. The

Journal of Taiwan Tea Resreach Bulletin, No.7: 1-14.

78. J. Cheazeau (1993). Tow predator of Tetranychidea in new Guinea: Stethorus

exspectatus sp. and Stethorus sultabilis sp. (Col: Coccinellidea). The Journal of

Entomophaga, No. 28: 373-378.

79. J. J. Wang, J. H. Tasai (2001). Development, survival and reproduction of black

citrus aphid, Toxoptera aurantii (Hemiptera: Aphididae), as a function of

temperature. Journal of Bull Entomol Res, No. 91: 477 - 481.

80. J.W. Zhang, Y.J. Wang, J.S (1992). Eco-control of the tea green leaf hopper

(Homoptera: Empoasca vitis) and rational use of pesticides. Journal of Tea

science, No. 12: 139-141.

81. K. A. Yuliadhi, I.W. Supartha, I.N. Wijaya, Pudjianto (2015). Characteristic

Morphology and Biology of Sycanus aurantiacus Ishikawa et Okajima, sp. nov.

(Hemiptera: Reduviidae) on the Larvae of Tenebrio molitor L. (Coleoptera:

Tenebrionidae.Journal of Biology Agriculture and Heathcare. No. 5, pp. 15-24

82. K. Nagai and E. Yano (1999). Effect of temperature on the development and

reproduction of Orius sauteri (Poppius), a predator of Thrips palmi Karny.

Journal of Entomological and Zoology No. 34, pp. 223-339

83. K. S. Nitin, P. Shivarama, T.N. Raviprasad and K. Vanitha (2017). Biology,

Behaviour and predatory efficiency of Sycanus galbanus Distant. Hemiptera:

Reduviidae: Harpactorinae recorded in Cashew plantations. Journal of

Entomology and Zoology Studies, No. 5: 524-530.

84. K. Yang, L. Zhang, F. Guo, Y. Long, Y. Wang, X. Wan (2016).

Reidentification of Sex Pheromones of Tea Geometrid Ectropis obliqua Prout

(Lepidoptera: Geometridae). Journal of Econ Entomol, Volume 109 (1), pp.

163 - 171.

85. L. A. Mound and J. M. Palmer (1981). Identification, distribution and host-

plants of the pest species of Scirtothrips. Printed in Bull. Ent. Res. of The

British museum, London: 30-37.

86. L. K. Hazarika and Puzari (1998). Biocontrol Potential and Its Exploitation in

Page 154: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

141

Sustainable Agriculture.Printed in the United States of America, Vol. 2: 171-175.

87. L. K. Hazarika, M. Bhuyan, B. N. Hazarika (2009). Insect pests of tea and their

management. The Journal of Annu Rev Entomol, No. 54: 267-284.

88. L. Shengjie, L. Zhipeng, S. Yi, A. Douglas, P. Schaefer, O. Alele, J. Chen, Y.

Xiaodong (2015). Spider foraging strategies dominate pest suppressionin

organic tea plantations. The Joournal international Organization for Biological

Control (IOBC), No. 10: 839-847.

89. M. A. Claver, D. P. Ambrose (2002). Prey Stage Preference of the Predator,

Rhynocoris kumarii Ambrose and Livingstone (Heteroptera, Reduviidae). Three

Selected Convergence Vol. 4, No. 1 - 4: 35 - 38.

90. M. Cheng (1991). Prediction of the start of the peak of Empoasca pirisuga by

Cpmputer. Journal of Agriculture Science (china), No. 1: 181-183.

91. M. F. Claridge, M. R. Wilson (1976). Diversity and distribution patterns of

temprate woodland canopy. Journal of Ecological Entomology, No. 1: 231-250.

92. M. Mochizuki, M. Ohtaishi, K. Honma (1991). Yellow sticky trap of lat type is

useful for monittoring the occurrence of tea greenleafhopper Empoasca onukii

Matsuda in tea filed - Bul. The Journal of the National Reseach Insstitute

Vegetables, ornamental plants tea, No.7: 29-36.

93. M. P. Seagraves and K.V. Yeargan (2006). Selection and evaluation of a

companion plant to augment densities of Coleomegilla maculata (Coleoptera:

Coccinellidae) in sweet corn. Journal Environmental Entomology, No. 35:

1334-1341.

94. M. S. Mohammad and A. Mustak (2011). Integrated pest management in tea

prospects and future strategies in Bangladesh. The Journal of Plant Protection

Sciences, No. 3, December: 1-13.

95. N. A. Schellhorn, D. A. Andow (1999). Cannibalism and interspecific

predaton: role of oviposition behavior. Speccial forum “natural enemy food

webs”. Journal Ecological Applications, No. 9: 418-428.

96. N. Mureleedharan, C. Kandaswamy (1980). Tea thrips and their control.

Planter's Chronicle printed in India, Vol. 45: 34-41.

97. N. Muraleedharan, B. Radhakrishnan (1986). Syrphid predators of the tea

aphid, Toxoptera aurantii (Boyer de Fons) in the Anamallais Indian. The

Journal of Agri science, No. 56: 307-312.

Page 155: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

142

98. N. Mureleedharan, R. Varadharan (1986). Synthetic Pyrethroids for the control

of flushworm and thrips infesting tea. Planter's Chronicle printed in India, Vol.

81: 15-25.

99. N. Muraleedharan, B. Radhakrishnan (1988). Natural enemies of certain tea

pest occurring in Southern Indian- Insect science and its Application (Kenya).

Kenya publishing House, Vol. 9: 647-654.

100. N. Muraleedharan (1992a). Pest control in Asia. In Tea Cultivation to

Consumption, Eds, produced by Willson & Clifford, Chapman & Hall, London:

375-412..

101. N. Mureleedharan (1992b). Bioecology and management of tea pest in Southern

India. The Journal of plantation crops (India), No. 20: 27-38.

102. N. T. P. Lien, F. Saito, J. Kojima, J. M. Carpenter (2006). Vespidae

(Hymenoptera) of Viet Nam 3. Synoptic key to Vietnamese species of the

polistine genus Ropalidia, with notes on taxonomy and distribution.

Entomological Science, No.9: 93-100

103. N. T. P. Lien, J. Kojima, F. Saito (2011). Polistes (Polistella) wasps

(Hymenoptera: Vespidae: Polistinae) from mountainous

areas of northern Vietnam, with description of five new species. Zootaxa 3060:

1-30.

104. N. T. P. Lien, J. Kojima (2014). Distribution and nests of paper wasps

of Polistes (Polistella) in northeastern Vietnam, with description of a new

species (Hymenoptera, Vespidae, Polistinae). ZooKeys 368: 45–63.

105. N. Gireesh, R. Eswara and S. Adarsh (2014). Science of Tea Technology.

Publisher Scientific Publishers (India): 317-333.

106. P. A. Oomen (1982). Studies on population dynamies of scalet mite Brevipalpus

phoenicis a pest of tea in Indonesia. Doctor's dissertation, save in Indonesia

nation library: 1-88.

107. P. Du (1932). Principales maladies parasitares du thesier et du caféiser en

extrême Orient. Bulletin économique de L'Indochine: 20-40.

108. P. Lester, R. Harmsen (2002). Functional and numerical responses not always

indicate the most effective predator for biological control: an analysis of two

predators in a two-prey system. Journal of Applied Ecology, Vol 39: 455-468.

109. P. Narisara, S. Yukie, K. Natsuko, K. Yooichi (2016). Oviposition preference

for leaf age in the smaller tea tortrix Adoxophyes honmai (Lepidoptera:

Tortricidae) as related to performance of neonates. Journal of applied

Page 156: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

143

Entomology and Zoology. No. 51: 363 - 371.

110. P. Sivapalan, N. C. Gnanapragasam (1980). Effect of saponi and nonsteroidal

amino on the development of Homoma cofferia in vitro. The Journal of

Entomology Exp. Et., No. 27: 30-40.

111. P. Sivapalan and K. A. D. W. Seneratne (1997a). Some aspects of the biology of

the tea termite Glyptotermes dilatatus.The Journal of Tea quarterly, No. 23: 9-21.

112. P. Sivapalan, K. A. D. W. Seneratne and A.A.C.K. Karunaratne (1997b).

Observation on the occurrence and behaviour oflive wood termites

(Glyptotermes dilatatus) in low country tea fields. he Journal of Tea quarterly,

No. 23: 5-8.

113. P. S. Rattan (1988). Cultura and insecticide control of thrips. The Journal of

Quarterty Newsl TRF of Central Africa (Malawi), No. 91: 15-25.

114. P. S. Rattan (1989). Thiodan for the control of mosduito bug. The Journal of

Quarterty Newsl TRF of Central Africa (Malawi), No. 95, Jul.: 27-29.

115. P. S. Rattan (1992). Pest and disease control in Africa.Chapman. & Hall

Publishing House, London: 331-352

116. R. Buitenhuis, G. Murphy, G. Ferguson, L. Shipp (2015). Amblyseius swirskii

in greenhouse production systems: a floricultural perspectiv. The Journal of

Experimental and Applied Acarology. No.1: 55-65.

117. R. L. Jeppson, H. Hartfor (1975). Mites injurious to Economic Plant. Produced

by University of California Press, Berkeley Los Angerles London: 55-63.

118. R. Somnath, A. Mukhopadhyay, S. Das and G. Gurusubramanian (2010).

Bioefficacy of coccinellid predators on major tea pests. Journal of

Biopesticides, No. 3: 033-036.

119. R. Somnath and A. Rahman (2014). A study on the comparative predatory

efficiency and development of Micraspis discolor (F.) and Menochilus

sexmaculatus (F.) on tea aphid Toxoptera aurantii (Boyer de Fons.). Journal of

Zoology and Ecology, No. 24, pp. 25-33.

120. R. Somnath, R. Azizur (2014). A study on the comparative predatory efficiency

and development of Micraspis discolor (F.) and Menochilus sexmaculatus (F.)

on tea aphid Toxoptera aurantii (Boyer de Fons.). Journal Zoology and

Ecology, No. 24: 285-287.

121. R. T. Elliis, P. S. Rattan (1977). Yellow tea thrips. The Journal of Quarterty

Page 157: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

144

Newsl TRF of Central Africa (Malawi), No.45, Jan: 25-30.

122. S. A. Corbet (1973). Ovipossition pherromone in laval mandibular glands of

Ephestia kuehniella. Journal of Nature No. 243: 537-53

123. S. C. Das, N. N. Kakoty (1991). Cold weather practices for reducing pest

incidence on tea. International Journal of Tea Science, No. 38: 9-12

124. S. G. Khoo (1990). Use of natural enemies to control agricultural pests in

Malaysia. The Journal of Extension Bulletin (ASPAC/FFTC), No.304: 12-22.

125. S. J. Vennison, D. P. Ambrose, 1992; Biology, Behaviour and Biocontrol

Efficiency of a Reduviid Predator, Sycanus reclinatus Dohrn (Heteroptera:

Reduviidae) Mitt. Zool. Mus. Berl. 68 (1): 143 - 156.

126. S. Morooka F., N. T. P. Lien, J. Kojima (2015). Zootaxa 3947 (2): 215-235.

127. S. P. Chowdhury, M. A. Ahad, M. R. Amim (2008). Bean Aphid Predation

Efficiency of Lady Bird Beetle Micraspis discolor F. (Coleoptera:

Coccinellidae). Journal Soil Nature, No. 2: 40-45.

128. S. Sannigrahi and A. Mukhopadhyay(1992). Laboratory evaluation of

predatory efficiency of Geocoris ochropterus Fieber (Hemiptera: Lygaeidae)

on. Some common tea pest. Srilanka Journal of tea science, No. 61: 39-44.

129. T. Eden (1958). Entomological Knowledge in Tea Great Britain. Published by

Wiley-Blackwell: 5-15.

130. T. E. Cottrell and K. V. Yeargan (1998). Infuence of a native weed, Acalypha

ostryaefolia (Euphorbiacease), on Coleomegilla maculata (Coleoptera:

Coccinellidae) population density, predation and cannibalism in eweet corn.

Journal Environmental Entomology, No. 27: 1375-1385.

131. T. N. Ananthakrishnan (1984). Bioecology of thrips, Oak park, Michigan, USA.

India publishing House: 1- 233.

132. T. Visser (1961). Interplanting in tea - Tea Quart. The Jour of the TRI of

Ceylon, Vol. 32, part 2:69-79.

133. V. Duraikannu, B. Azariah (2013). Life table and efficacy of Mallada

desjardinsi (Chrysopidae: Neuroptera), an important predator of tea red spider

mite, Oligonychus coffeae (Acari: Tetranychidae). Journal of Experimental and

Applied Acarology, Vol. 61: 43-52.

134. V. J. Vora, R. K. Bharodia, M. N. Kapadia (1984). Pests of oilseed crops and

their control. The Journal of India pesticides, No. 11: 3-5.

Page 158: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

145

135. V. J. Rahman, A. Babu, A. Roobakkumar, K. Perumalsamy, D. Vasanthakumar,

M. S. R. Subramaniam (2012). Efficacy, prey stage preference and optimum

predator-prey ratio of the predatory mite, Neoseiulus longispinosus Evans

(Acari: Phytoseiidae) to control the red spider mite, Oligonychus coffeae

Nietner (Acari: Tetranychidae) infesting tea. The Journal Archives of

Phytopathology and Plant Protection, No. 45: 699-706

136. V. Sudoi (1985). The effects of rainfall and shade on the incidence of yellow tea

thrips (S. kenyensis) in Kenya. The Journal of Tea (Kenya), No. 6, Dec.: 7-12.

137. V. Sudoi (1987). Thrips: Their indentification, spatial distribution and

biocontrol agents with reference to genus Scirtothrips Shull: a review. The

Journal of Tea (Kenya), No. 8, Jul.: 33-36.

138. W. Lu, Y. F. Lou (2016). Forecasting the first peak of tea green leafhopper by

simplifying classic statistics. Produced by China Tea, Vol. 16: 30-31.

139. Y. F. Chen (1992). A survey on spiders in the tea plantations of the

Mountainous region of Zhejiang province. Chinese Journal of Biologycal

Control, No. 8: 68-71.

140. Y. Fan, F. L. Peptitt (1994). Biological control of broad mite

Polyphagotarsonemus latus (Bank) by Neoseiulus barkeri Hughes on papper -

Bological control. The Journal of Experimental & Applied Acarology, No. 4:

395-410.

141. Y.H. Bao, H. Z. Qing, A. B. John (2012). Attraction of the tea aphid, Toxoptera

aurantii, to combinations of volatiles and colors related to tea plants. Journal

Entomologia Experimentalis et Applicata, Volume 144, Issue 3, pp. 258–269

142. Y. H. Bao, X. W Meng, Z. C. Ying, Q. N. Yu, P. Cheng, C. Lin, R. C. Kamlesh,

H. Z. Qing (2014). Sex pheromone of the tea aphid, Toxoptera aurantii (Boyer

de Fonscolombe) (Hemiptera: Aphididae). Journal of Chemoecology, No. 24:

179 - 187.

143. Z. Chen and X. Chen (1989). An analysis of world tea fauna. The Journal of

Tea Science, No. 9: 13-22.

144. Z. Chen (1994). Tea Science in the year 2000 with special reference to China.

In roc. Of the Inter. Seminar on “ Intergrated crop Managemnet in tea: Towarsd

higher productivity”. Conlombo, Srilanka, Apr. 26-27, 1994: 51-57.

145. Z. Chen (1995a). Tea in 21st century. Proc. Of ’95 International Tea – Qualiy –

Human heathly symposium. The International Seminar on "Integrate crop

Management in tea, Nov., 7-10th

, Shanghai, China, : 3-6.

Page 159: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

146

146. Z. Chen (1995b). Tea Science in the year 2000 with special reference to China.

In Proc. The International Seminar on "Integrate crop Management in tea:

Towards Higher productivity". Colombo, Srilanka, Apr. 26-27, 1994: 55-62.

147. Z. J. Gutierre, O. Bonato (1994). The Tetranychidae mites attacking cassava in

the Congo and some their predators. The Journal of Afican Zoology, No. 108:

20-28.

148. Z.L. Xie (1993). Predation of Chrysilla verrsicolor spiders on tea leafhoppers.

The Journal of Tea, Guandong, No. 1: 41-44.

149. Z. Xie, S. Dai, P. Cao, S. Lai, F. Zeng, L. Shengjie, L. Seng (1991). A study on

succcession in insect communities in tea plantations not treatesd whit pesticides

on the Leizhou Peninsula. Journal of Tea Science, No. 11: 111-117.

Tài liệu Internet

150 https://www.amentsoc.org/insects/glossary/terms/pitfall-trap. Amateur

Entonologists Society. Pitfall trap. Cập nhật 20-10.2015.

151 CAB International (1997). Crop protection compendium, Training manual,

Module 1. http://www.Cabicompendium.org/namestists/cpc/Full

152 Agroviet.com.vn. Hồ sơ ngành chè. Cập nhật 10.11.2016

153 http://nongnghiep.vn/nhan-nuoi-va-su-dung-thien-dich-post29233.html. Nhân

nuôi và sử dụng thiên địch. Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh. Cập nhật

1.9.2009.

154 California Environmental Protection Agency Department, 2010.

https://www3.epa.gov/myenv/MyEnvReports.html

155 http://www.tnmtphutho.gov.vn. Dữ liệu khí tượng thủy văn.

.

Page 160: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

PHỤ LỤC

Bảng 1. Thành phần và mức độ xuất hiện sâu hại chè tại tỉnh Phú Thọ

STT Tên loài

Số lần

bắt gặp

Mức độ

xuất hiện

(%)

1 Oxya sp. 2 10

2 Trilophidia annulata (Thunberg) 1 5

3 Catantops acuticercus Bolivar 2 10

4 Pseudoxya diminuta (Walker) 3 15

5 Brachytrupes pertentosus Lichtenstein 2 10

6 Gryllotalpa orientalis Burmeister 1 5

7 Physothrips setiventris Bagnall 14 70

8 Bemisia sp. 3 15

9 Aleurocanthus spiniferus (Quainance) 2 10

10 Aleuroclava subindica Martin et Mound. 1 5

11 Empoasca flavescens Fabricius 12 60

12 Tettigoniella ferrugines Fabricius 1 5

13 Toxoptera aurantii Fonscolombe 11 55

14 Kilifia acuminata Signoret 2 10

15 Vinsonia stellifera (Westwood) 3 15

16 Ferrisia virgata Cockerell 1 5

17 Pseudococcus crytus Hempel 1 5

18 Chionaspis theae Maskell 2 10

19 Lepidosaphes beckii (Newman) 4 20

20 Lepidosaphes gloverii (Packard) 3 15

21 Lawana imitata Melichar 2 10

22 Ricania speculum Walker 1 5

23 Helopeltis theivora Waterhouse 6 30

24 Cletus punctiger Dallas 3 15

25 Cletus pugnator Fabricius 2 10

26 Cletus trigonus Thunberg 1 5

27 Homoeocerus walkeri Kirby 2 10

Page 161: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

28 Leptocorisa varicornis Fabricius 4 20

29 Leptocorisa oratorius (Fabricius) 2 10

30 Poecilocoris latus Dallas 1 5

31 Nezara viridula Linneaus 3 15

32 Hypomeces squamosus Fabricius 2 10

33 Melolontha sp. 2 10

34 Maladera orientalis Motsch. 1 5

35 Xyleborus morstatti Haget 3 15

36 Zeuzera coffea Nietner 5 25

37 Biston suppressaria Guence 6 30

38 Chalcocelis albigutata Snellen 6 30

39 Parasa lepida Cramer 2 10

40 Euproctis scintillans Walker 2 10

41 Orvasca subnotata Walker 3 15

42 Euproctis pseudoconspersa Strand* 4 20

43 Orgyia postica Walker 1 5

44 Eterusia aedae Linneaus 1 5

45 Acanthopsyche subera Hmb. 6 30

46 Pagodia hekeyeri Heylaerts 1 5

47 Amatissa vaulogeri Heylaerts 5 25

48 Clania crameri Westwood 2 10

49 Agriphora rhombata Meyrick 1 5

50 Homona coffearia Nietner 6 30

51 Archips sp. 2 10

52 Adoxophyes orana (Fischer) 1 5

53 Eumeta minuscula Butler 2 10

54 Pagadiella hekmeyeri Heylaerts 3 15

55 Odontotermes formosanus Shiraki 1 5

56 Coptotermes ceylonicus Holmgren 2 10

Tổng số lần điều tra = 20

Page 162: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 2: Diễn biến mật độ rầy xanh Empoasca flavercens Fabricius trên chè tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ rầy rầy xanh Empoasca flavercens Fabr. (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 3,75 4,62 0,90 23,76 16,35 7,05 7,80 8,70 18,90 20,55 7,80 5,01 10,43

Năm 2015 2,88 1,74 4,35 24,96 20,1 14,55 11,70 9,48 20,52 21,15 9,45 5,67 12,21

Năm 2016 3,84 5,80 6,51 28,65 23,76 17,70 13,56 11,70 21,96 26,25 7,05 6,96 14,48

TB tháng 3,49 4,05 3,92 25,79 20,07 13,10 11,02 9,96 20,46 22,65 8,10 5,88

Bảng 3: Diễn biến mật độ bọ trĩ Physothrips sentiventris Bagnall trên chè tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ rầy bọ trĩ Physothrips sentiventris Bagnall (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 3,20 4,07 6,12 12,05 16,81 26,80 47,36 42,15 39,45 22,35 12,24 4,27 19,74

Năm 2015 6,60 6,87 7,70 13,05 19,76 27,05 60,56 51,75 41,40 28,88 14,40 6,90 23,74

Năm 2016 8,12 9,53 12,00 14,72 14,90 49,40 77,65 67,60 62,64 36,76 19,00 4,92 31,44

TB tháng 5,97 6,82 8,61 13,27 17,16 34,42 61,86 53,83 47,83 29,33 15,21 5,36

Page 163: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 4: Diễn biến mật độ rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe trên chè tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 11,00 15,93 32,72 40,45 28 17,95 17,7 11,32 10,2 31,1 12,24 101,46 27,51

Năm 2015 87,88 58,53 48,20 56,60 53,52 37,05 14,9 12,24 9,00 8,32 14,8 57,35 38,20

Năm 2016 68,16 73,27 80,05 20,48 20,85 25,2 15,12 20,3 22,95 36,76 41,1 92,08 43,03

TB tháng 55,68 49,24 53,66 39,18 34,12 26,73 15,91 14,62 14,05 25,39 22,71 83,63

Bảng 5: Diễn biến mật độ tập hợp sâu cánh vẩy hại chè tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ tập hợp sâu cánh vẩy (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 0,54 1,10 1,31 1,14 1,02 0,89 1,18 1,12 1,13 1,24 1,39 0,73 1,07

Năm 2015 1,12 1,44 1,43 1,22 1,18 1,13 1,21 1,16 1,18 1,25 1,38 1,45 1,26

Năm 2016 1,24 1,57 1,52 1,40 1,34 1,24 1,34 1,26 1,26 1,28 1,57 1,52 1,38

TB tháng 0,97 1,37 1,42 1,25 1,18 1,09 1,24 1,18 1,19 1,26 1,45 1,23

Page 164: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 6. Thành phần côn trùng bắt mồi và mức độ xuất hiện trên chè tại Phú Thọ

STT Tên loài Số lần bắt

gặp

Mức độ

xuất hiện

(%)

1 Cytorrhinus lividipennis Reuter 1 5

2 Coranus fuscipennis Reuter 3 15

3 Coranus spiniscutis Reuter 2 10

4 Sycanus croceovittatus Dohrn 12 60

5 Poliditus peramatus Uhler 1 5

6 Andrallus spinidens Fabricius 3 15

7 Orius sauteri (Poppius) 11 55

8 Eocanthecona furcellata (Wolff) 2 10

9 Nabis capsiformis Germar 5 25

10 Eucolliuris fuscipennis fuscipennis

(Chaudoir) 1 5

11 Odacantha metallica (Fairmilie) 2 10

12 Ophionea nigrofasciata (Schmidt-Goebel) 2 10

13 Ophionea indica (Thunberg) 1 5

14 Paederus fuscipes Curtis 2 10

15 Paederus tamulus Erichson 3 15

16 Oligota sp. 2 10

17 Chilocorus gressitti Miyat. 1 5

18 Leis dimidiata (Fabricius) 2 10

19 Menochilus sexmaculatus (Fabricius) 13 65

20 Stethorus sp. 3 15

21 Coccinella transversalis Fabricius 2 10

22 Harmonia octomaculata (Fabricius) 2 10

23 Lemnia biplagiata (Swartz) 2 10

24 Micraspis discolor (Fabricius) 13 65

25 Scymnus hoffmanni Weise 2 10

26 Propylea japonica Thunberg 6 30

Page 165: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

27 Micromus sp. 3 15

28 Chrysopa sp. 2 10

29 Asarcina aegota Fabricius 1 5

30 Episyrphus balteatus (De Geer) 2 10

31 Ischiodon scutellaris (Fabricius) 2 10

32 Clythia sp. 1 5

33 Paragus crenulatus Thom. 1 5

34 Polistes gigas (Kirby) 1 5

35 Polistes olivaceus (DeGeer) 2 10

36 Polistes japonicus de Saussure 3 15

37 Polistes sagittarius de Saussure 1 5

38

Polistes communalis Nguyen, Vu &

Carpenter, 2017 3 15

39 Ropalidia stigma (Smith) 2 10

40 Vespa affinis (Linnaeus) 2 10

41 Allorhynchium argentatum (Fabricius) 1 5

42 Delta pyriformepyriforme (Fabricius) 3 15

43

Rhynchium brunneum brunneum

(Fabricius) 1 5

44 Aenictus binghamii Forel 1 5

45 Anoplolepis gracilipes (Smith) 3 15

46 Camponotu ssp. 3 15

47 Polyrhachis proxima Roger 2 10

48 Pheidologeton divers (Jerdon) 2 10

49 Odontoponera denticulata (Smith) 2 10

50 Hierodula saussurei Kirby 1 5

51 Prorenus sp 2 10

Tổng số lần điều tra = 20

Page 166: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 7: Diễn biến mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 0,40 0,29 0,65 0,27 0,43 0,73 0,23 0,54 0,38 0,30 0,26 0,20 0,39

Năm 2015 0,43 0,58 0,27 0,36 0,48 0,95 0,20 0,52 0,38 0,33 0,35 0,35 0,43

Năm 2016 0,60 0,68 0,58 0,54 0,67 1,15 0,54 0,65 0,41 0,53 0,47 0,46 0,61

TB tháng 0,47 0,52 0,50 0,39 0,53 0,94 0,32 0,57 0,39 0,38 0,36 0,34

Bảng 8: Diễn biến mật độ loài bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 0,36 0,20 0,22 0,40 1,65 1,02 0,96 0,50 1,45 1,67 0,73 0,56 0,81

Năm 2015 0,50 0,66 0,50 0,62 2,04 1,70 1,21 1,10 1,43 2,10 0,59 0,70 1,10

Năm 2016 0,67 0,85 0,92 1,11 2,27 1,81 1,31 1,17 1,55 2,27 0,76 0,89 1,30

TB tháng 0,51 0,57 0,55 0,71 1,99 1,51 1,16 0,92 1,48 2,01 0,69 0,72

Page 167: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 9: Diễn biến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ độ tập hợp bọ xít bắt mồi (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 2,93 1,41 2,01 2,77 2,69 4,65 4,14 4,74 2,19 2,76 2,01 3,03 2,94

Năm 2015 2,96 2,07 2,23 2,31 3,75 4,65 4,76 5,03 3,73 3,16 3,16 3,94 3,48

Năm 2016 2,15 2,33 2,29 3,84 3,63 5,96 6,49 5,68 3,93 3,66 3,94 3,85 3,98

TB tháng 2,68 1,94 2,18 2,97 3,36 5,09 5,13 5,15 3,28 3,19 3,04 3,61

Bảng 10: Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor trên chè chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 2,10 2,34 3,30 2,25 3,45 5,97 4,71 4,89 2,73 1,14 1,47 1,47 2,99

Năm 2015 3,24 4,92 4,50 4,77 2,73 4,89 6,54 2,73 3,18 2,73 3,57 0,90 3,73

Năm 2016 3,42 3,39 5,13 5,16 8,28 9,48 6,93 5,88 5,31 4,20 7,20 3,21 5,63

TB tháng 2,92 3,55 4,31 4,06 4,82 6,78 6,06 4,50 3,74 2,69 4,08 1,86

Page 168: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 11: Diễn biến mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 0,72 1,10 2,01 0,75 3,19 2,60 4,86 4,76 6,28 2,88 0,75 0,32 2,52

Năm 2015 2,55 0,90 1,98 2,61 4,02 4,00 6,61 5,85 7,64 4,02 4,75 0,58 3,79

Năm 2016 1,52 0,85 0,98 4,56 2,22 2,38 6,31 7,47 7,62 5,70 7,95 3,90 4,29

TB tháng 0,75 0,95 1,66 2,64 3,14 2,99 5,93 6,03 7,18 4,20 4,48 1,60

Bảng 12: Diễn biến mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trên chè lai LDP1, 3 tuổitại Hạ Hòa, Phú Thọ

Năm

Mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi (con/m2)

TB năm

Tháng

1

Tháng

2

Tháng

3

Tháng

4

Tháng

5

Tháng

6

Tháng

7

Tháng

8

Tháng

9

Tháng

10

Tháng

11

Tháng

12

Năm 2014 0,76 1,93 3,89 3,49 3,48 3,37 3,62 3,49 4,68 3,28 3,22 1,75 3,08

Năm 2015 2,80 3,50 2,65 2,59 3,41 3,32 4,13 3,69 4,98 3,79 3,63 2,12 3,38

Năm 2016 3,07 3,65 3,12 3,56 4,22 5,47 5,50 6,04 6,13 4,36 5,96 2,80 4,49

TB tháng 2,21 3,03 3,22 3,21 3,70 4,06 4,42 4,41 5,26 3,81 4,27 2,22

Page 169: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 13: Mật độ 1 số loài bọ xít bắt mồi và vật mồi của chúng trên chè tại Phú Thọ

Năm Tháng

Mật độ bọ trĩ

Physothrips

sentiventris

Mật độ bọ xít

nâu đen nhỏ

bắt mồi Orius

sauteri

Mật độ tập

hợp sâu

cánh vẩy

Bọ xít cổ

ngỗng đen bắt

mồi Sycanus

croceovittatus

2014

Tháng 1 3,20 0,36 0,54 0,40

Tháng 2 4,07 0,20 1,10 0,29

Tháng 3 6,12 0,22 1,31 0,65

Tháng 4 12,05 0,40 1,14 0,27

Tháng 5 16,81 1,65 1,02 0,43

Tháng 6 26,8 1,02 0,89 0,73

Tháng 7 47,36 0,96 1,18 0,23

Tháng 8 42,15 0,50 1,12 0,54

Tháng 9 39,45 1,45 1,13 0,38

Tháng 10 22,35 1,67 1,24 0,30

Tháng 11 12,24 0,73 1,39 0,26

Tháng 12 4,27 0,56 0,73 0,20

2015

Tháng 1 6,6 0,50 1,12 0,43

Tháng 2 6,87 0,66 1,44 0,58

Tháng 3 7,7 0,50 1,43 0,27

Tháng 4 13,05 0,62 1,22 0,36

Tháng 5 19,76 2,04 1,18 0,48

Tháng 6 27,05 1,70 1,13 0,95

Tháng 7 60,56 1,21 1,21 0,20

Tháng 8 51,75 1,10 1,16 0,52

Tháng 9 41,4 1,43 1,18 0,38

Tháng 10 28,88 2,10 1,25 0,33

Tháng 11 14,4 0,59 1,38 0,35

Tháng 12 6,9 0,70 1,45 0,35

2016

Tháng 1 8,12 0,67 1,24 0,60

Tháng 2 9,53 0,85 1,57 0,68

Tháng 3 12 0,92 1,52 0,58

Tháng 4 14,72 1,11 1,40 0,54

Tháng 5 14,9 2,27 1,34 0,67

Tháng 6 49,4 1,81 1,24 1,15

Tháng 7 77,65 1,31 1,34 0,54

Tháng 8 67,6 1,17 1,26 0,65

Tháng 9 62,64 1,55 1,26 0,41

Tháng 10 36,76 2,27 1,28 0,53

Tháng 11 19,00 0,76 1,57 0,47

Tháng 12 4,92 0,89 1,52 0,46

Ghi chú: Mật độ là con/m2

Page 170: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự

Bảng 14: Mật độ 1 số loài bọ rùa bắt mồi và rệp muội trên chè tại Phú Thọ

Năm Tháng

Rệp muội

hại chè

Toxoptera

aurantii

Bọ rùa

đỏ bắt

mồi

Micraspis

discolor

Bọ rùa 6 vằn

bắt mồi

Menochilus

sexmaculatus

Tập hợp bọ

rùa bắt mồi

2014

Tháng 1 11,00 2,10 0,72 2,82

Tháng 2 15,93 2,34 1,10 5,79

Tháng 3 32,72 3,30 2,01 8,67

Tháng 4 30,45 2,25 0,75 4,46

Tháng 5 28,00 3,45 3,19 10,44

Tháng 6 17,95 5,97 2,60 10,11

Tháng 7 17,70 4,71 4,86 10,87

Tháng 8 11,32 4,89 4,76 7,48

Tháng 9 10,20 2,73 6,28 11,03

Tháng 10 11,10 1,14 2,88 7,02

Tháng 11 12,24 1,47 0,75 6,67

Tháng 12 101,47 1,47 0,32 5,24

2015

Tháng 1 87,88 3,24 2,55 8,41

Tháng 2 58,53 4,92 0,90 7,50

Tháng 3 48,20 4,50 1,98 7,95

Tháng 4 56,60 4,77 2,61 7,38

Tháng 5 53,52 2,73 4,02 10,24

Tháng 6 37,05 4,89 4,00 10,98

Tháng 7 14,90 6,54 6,61 13,14

Tháng 8 12,24 2,73 5,85 11,08

Tháng 9 9,00 3,18 7,64 14,93

Tháng 10 8,32 2,73 4,02 11,38

Tháng 11 14,80 3,57 4,75 10,89

Tháng 12 57,35 0,90 0,58 3,36

2016

Tháng 1 68,16 3,42 1,52 6,21

Tháng 2 73,27 3,39 0,85 7,95

Tháng 3 80,05 5,13 0,98 9,36

Tháng 4 20,48 5,16 4,56 7,68

Tháng 5 30,85 8,28 2,22 9,66

Tháng 6 45,20 9,48 2,38 8,85

Tháng 7 15,12 6,93 6,31 13,23

Tháng 8 20,30 5,88 7,47 13,35

Tháng 9 22,95 5,31 7,62 12,00

Tháng 10 36,76 4,20 5,70 12,00

Tháng 11 41,10 7,20 7,95 15,15

Tháng 12 92,08 3,21 3,90 4,50

Ghi chú: Mật độ là con/m2

Page 171: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự
Page 172: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆgust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26184.pdfSinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự