17
1 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỘT SỐ LƯU Ý TRONG TRÌNH BÀY LUẬN VĂN THẠC SĨ PGS.TS. Hoàng Văn Cường, TS. Doãn Hoàng Minh Viện Đào Tạo Sau đại học Trường ĐH Kinh tế Quốc dân (Bản thảo lần 1) Trình bày luận văn thạc sĩ - công đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu - là một nội dung ít được đề cập trong các sách viết về phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên vấn đề này lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi lẽ qua đây người đọc sẽ đánh giá toàn bộ giá trị của kết quả nghiên cứu. Đối tượng hướng tới của một luận văn thạc sĩ có thể là các giảng viên được mời tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu, các sinh viên và những nhà nghiên cứu khác có nhu cầu tham khảo tài liệu, và thậm chí cả các doanh nghiệp đang cần giải quyết các vấn đề tương tự. Việc không nắm được những nguyên tắc chung và những quy định trong công bố kết quả nghiên cứu có thể dẫn đến những sai lầm không đáng có trong cách thức trình bày một luận văn thạc sĩ, gây ảnh hưởng đáng tiếc đến giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của toàn bộ công trình nghiên cứu. Với mục tiêu giúp tác giả của các luận văn thạc sĩ thể hiện được chất lượng công trình nghiên cứu mà mình đã thực hiện nghiêm túc, đồng thời để đảm bảo các luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Quốc dân được trình bày theo một hình thức thống nhất, nội dung dưới đây đề cập đến những nguyên tắc, kỹ thuật cùng những quy định liên quan đến việc trình bày luận văn thạc sĩ. Nội dung này chia thành ba phần chính: - Những nguyên tắc cơ bản về kết cấu và nội dung luận văn thạc sĩ - Những lưu ý về văn phong và hình thức trình bày - Những quy định cụ thể trong soạn thảo và định dạng văn bản 1. Những nguyên tắc cơ bản về kết cấu luận văn thạc sĩ Luận văn thạc sĩ là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập. Trên cơ sở khai thác những kiến thức chuyên ngành nâng cao đã được trang bị trong chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, học viên tìm cách giải quyết một vấn đề cụ thể của thực tiễn. Nội dung luận văn cần phải thể hiện là người học đã làm chủ (master) một lĩnh vực chuyên môn. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức được cung cấp trong quá trình học tập để xử lý câu hỏi đặt ra của đề tài. Không có quy định về giới hạn số lượng các phần và chương mục trong một luận văn thạc sĩ. Một luận văn có thể bao gồm 3 chương, 5 chương hay nhiều hơn, nhưng nhìn chung kết cấu luận văn sẽ bao gồm ba phần chính : Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Ngoài ra còn có hệ thống mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.

Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỘT SỐ LƯU Ý TRONG TRÌNH BÀY LUẬN VĂN THẠC SĨ PGS.TS. Hoàng Văn Cường, TS. Doãn Hoàng Minh

Viện Đào Tạo Sau đại học Trường ĐH Kinh tế Quốc dân (Bản thảo lần 1)

Trình bày luận văn thạc sĩ - công đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu - là một nội dung ít được đề cập trong các sách viết về phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên vấn đề này lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi lẽ qua đây người đọc sẽ đánh giá toàn bộ giá

trị của kết quả nghiên cứu. Đối tượng hướng tới của một luận văn thạc sĩ có thể là các giảng viên được mời tham gia đánh giá kết quả nghiên cứu, các sinh viên và những nhà

nghiên cứu khác có nhu cầu tham khảo tài liệu, và thậm chí cả các doanh nghiệp đang cần giải quyết các vấn đề tương tự. Việc không nắm được những nguyên tắc chung và

những quy định trong công bố kết quả nghiên cứu có thể dẫn đến những sai lầm không đáng có trong cách thức trình bày một luận văn thạc sĩ, gây ảnh hưởng đáng tiếc đến

giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của toàn bộ công trình nghiên cứu. Với mục tiêu giúp tác giả của các luận văn thạc sĩ thể hiện được chất lượng công trình nghiên cứu

mà mình đã thực hiện nghiêm túc, đồng thời để đảm bảo các luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Quốc dân được trình bày theo một hình thức thống nhất, nội dung dưới đây

đề cập đến những nguyên tắc, kỹ thuật cùng những quy định liên quan đến việc trình bày luận văn thạc sĩ. Nội dung này chia thành ba phần chính:

- Những nguyên tắc cơ bản về kết cấu và nội dung luận văn thạc sĩ - Những lưu ý về văn phong và hình thức trình bày

- Những quy định cụ thể trong soạn thảo và định dạng văn bản

1. Những nguyên tắc cơ bản về kết cấu luận văn thạc sĩ Luận văn thạc sĩ là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập. Trên cơ sở khai thác

những kiến thức chuyên ngành nâng cao đã được trang bị trong chương trình đào tạo, đồng thời vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, học viên tìm cách giải quyết

một vấn đề cụ thể của thực tiễn. Nội dung luận văn cần phải thể hiện là người học đã làm chủ (master) một lĩnh vực chuyên môn. Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác

giả đã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những kiến thức được cung cấp trong quá trình học tập để xử lý câu hỏi đặt ra của đề tài.

Không có quy định về giới hạn số lượng các phần và chương mục trong một luận văn thạc sĩ. Một luận văn có thể bao gồm 3 chương, 5 chương hay nhiều hơn, nhưng nhìn

chung kết cấu luận văn sẽ bao gồm ba phần chính : Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Ngoài ra còn có hệ thống mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,

phụ lục.

Page 2: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

2

A) Phần mở đầu: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

a. Lý do chọn đề tài: Nội dung này còn có thể được trình bày dưới tên gọi “tính cấp thiết của đề tài”. Trong phần này, luận văn cần nêu rõ cơ sở cho việc lựa chọn đề tài

bắt nguồn từ những vấn đề đặt ra của thực tiễn, những vướng mắc chưa được làm rõ, những khó khăn cần tìm giải pháp tháo gỡ. Tác giả cần nêu ra một cách thuyết phục vì

sao vấn đề đó lại cần được đem ra nghiên cứu và tháo gỡ, thông qua những dẫn chứng về mức độ quan trọng của vấn đề, và giá trị đóng góp của việc nghiên cứu giải quyết vấn đề đang đặt ra (ví dụ: tầm ảnh hưởng của vấn đề tới hiệu quả hoạt động của một

doanh nghiệp v.v.). Vấn đề đặt ra cần thể hiện sự liên quan chặt chẽ với lĩnh vực chuyên môn đào tạo của tác giả. Nếu vấn đề đặt ra không mới và đã từng được đề cập

đến trong những nghiên cứu khác, học viên cũng cần chỉ rõ những nghiên cứu trước đây chưa giải đáp thỏa đáng những câu hỏi đặt ra về vấn đề này như thế nào, và nghiên

cứu này sẽ góp phần khắc phục những hạn chế đó ra sao.

Việc trình bày lý do lựa chọn đề tài cần đảm bảo tính thuyết phục, có thể thông qua một số dẫn chứng số liệu. Tuy nhiên cần lưu ý tránh tình trạng sa đà đi quá sâu vào

trình bày thực trạng, là nội dung sẽ được triển khai trong phần chính của luận văn. Ví dụ trên đây là phần trình bày lý do chọn đề tài của một luận văn thạc sĩ chuyên

“Cạnh tranh trong ngành hàng không ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là trong giai đoạn khủng

hoảng kinh tế thế giới hiện nay. Theo Hiệp hội vận tải Hàng không quốc tế IATA, chỉ tính riêng

năm 2008, ngành công nghiệp hàng không dân dụng đã phải chịu lỗ 10,4 tỷ USD, năm 2009 là 9,2

tỷ và dự báo năm 2010 sẽ là 2,8 tỷ USD. Hàng không là một ngành dịch vụ vận tải rất nhạy cảm

với sự thay đổi của nền kinh tế, chính trị, khí hậu và bệnh dịch trên thế giới. Điều này đã dẫn đến

một loạt các hãng hàng không (HHK) trên thế giới rơi vào cảnh bị phá sản, hoặc phải chịu sự

kiểm soát của nhà nước.

Vietnam Airlines đang phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn, không chỉ đối với các HHK

truyền thống trên thế giới, mà còn phải cạnh tranh với các HHK giá rẻ đang nổi lên như một hiện

tượng kinh tế mới trong ngành dịch vụ vận tải hàng không. Để tồn tại và phát triển trong hội nhập

hàng không sắp tới, Vietnam Airlines buộc phải tìm mọi cách đứng vững trong thị trường, phải

đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi cho doanh nghiệp phát triển và đóng góp cho nền kinh tế đất

nước. Một trong những giải pháp thúc đẩy sự phát triển đó là chính sách giá.

Chính sách giá của Vietnam Airlines trong những năm qua đã đạt được một số yêu cầu

nhất định. Tuy nhiên, chính sách giá của doanh nghiệp này vẫn còn nhiều bất cập như: sự linh

hoạt của chính sách giá chưa cao, không phân tích được chi phí để tính giá thành, phân biệt giá

chủ yếu theo giá của đối thủ cạnh tranh, chưa bù đắp được chi phí, quy trình tính giá lỏng lẻo và

thụ động mang tính đối phó, khả năng liên kết giữa các bộ phận kém …

Xuất phát từ tầm quan trọng của chính sách giá và thực tế khách quan áp dụng chính

sách giá trong dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines nên tên đề tài: “Chính sách

giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho

bản luận văn này. Mục đích chính của đề tài này là tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong

chính sách giá vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines và đưa ra một số giải pháp hoàn

thiện. Giải quyết tốt đề tài trên cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh

của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đứng vững trên thị trường….” DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Bối cảnh chung với dẫn chứng

Bối cảnh cụ thể của doanh nghiệp và tầm quan trọng của vấn đề

Những vướng mắc/khó khăn cụ thể cần tháo gỡ liên quan đến vấn đề

Mục tiêu và giá trị đóng góp của việc giải quyết vấn đề

Page 3: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

3

ngành marketing về đề tài “Chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines”. Tác giả đã đi từ việc giới thiệu bối cảnh chung có liên quan đến đề

tài nghiên cứu, kèm theo một vài dẫn chứng số liệu nhằm thu hút sự quan tâm của độc giả. Sau đó tác giả dẫn dắt người đọc tới bối cảnh riêng liên quan cụ thể đến doanh

nghiệp mình chọn nghiên cứu và chỉ ra những khó khăn vướng mắc cần được tháo gỡ, cũng như tầm quan trọng của việc giải quyết những vướng mắc đó, từ đó hướng người

đọc đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài, và đồng thời cũng thuyết phục được người đọc về ý nghĩa đóng góp của một nghiên cứu như vậy.

b. Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu có thể được trình bày dưới dạng tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi để tìm hiểu nguyên nhân và từ đó giải quyết vấn đề đặt ra.

Mục đích nghiên cứu cần thể hiện sự logic trong việc bám sát với mục đích giải quyết vấn đề và gắn với lĩnh vực kiến thức chuyên sâu của học viên. Khi trình bày mục tiêu

nghiên cứu, học viên cũng cần lưu ý không liệt kê quá chi tiết, mà nên tổng hợp thành từ 3-4 ý (câu hỏi) chính, tương ứng với từng bước tìm ra cách thức giải quyết vấn đề

đặt ra. Mục tiêu nghiên cứu cần cho thấy được hướng đi của cuộc nghiên cứu, qua đó người đọc có thể đánh giá tính hợp lý và khoa học của luận văn, cũng như bước đầu

nhận định giá trị của những kết quả mà luận văn dự kiến đạt được. Bên cạnh đó, mục tiêu nghiên cứu cũng cần được thể hiện là phù hợp với yêu cầu trình độ đào tạo và phù

hợp với điều kiện thực hiện của luận văn. Trên thực tế, nhiều luận văn thạc sĩ có sự nhầm lẫn giữa mục tiêu nghiên cứu và nội

dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu là những vấn đề luận văn đi vào tìm hiểu, xem xét, trong khi mục tiêu nghiên cứu là những những kết quả cụ thể mà luận văn mong

muốn hướng tới khi đi vào tìm hiểu nghiên cứu những nội dung đó. Trong ví dụ dưới đây về đề tài “Phát triển tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt

Nam”, tác giả mới chỉ nêu được nội dung nghiên cứu chứ chưa xác định cụ thể cái đích muốn đạt được - những câu trả lời hay những kết quả mới mà luận văn muốn tìm ra là

gì:

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Hệ thống những vấn đề cơ bản về tín dụng, phát triển tín dụng của Ngân hàng thương mại

Phân tích đánh giá thực trạng phát triển tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công

thương Việt Nam

Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian tới.

TĐH, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Page 4: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

4

Ví dụ dưới đây là một cách trình bày mục đích nghiên cứu khá rõ ràng và hợp lý của

một luận văn với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng phương pháp 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty TNHH N.S”

c. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Trong phần mở đầu, luận văn cần xác định đúng đối tượng nghiên cứu- yếu tố trung tâm xuyên suốt toàn bộ cuộc nghiên cứu của mình,

đồng thời trình bày khách thể là nơi hay bối cảnh ở đó đối tượng nghiên cứu có thể được quan sát (ví dụ “chính sách giá vận chuyển hành khách” -đối tượng nghiên cứu-

“tại Việt Nam Airline” - khách thể). Việc xác định đúng đối tượng nghiên cứu sẽ giúp cho người đọc dễ dàng theo dõi hướng nghiên cứu của luận văn, nắm bắt được nhiệm

vụ trung tâm của đề tài và toàn bộ nội dung triển khai. Trong phần mở đầu, luận văn cũng cần nêu rõ phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể liên quan đến các giới hạn về

không gian, thời gian, khách thể, hoặc các nội dung có thể có liên quan, nhưng tác giả chủ động không đề cập đến trong nghiên cứu… Khi trình bày giới hạn phạm vi nghiên

cứu, tác giả cần phải lý giải tại sao không bao quát ở một phạm vi khác, và với việc giới hạn như vậy khi sử dụng các kết quả cuối cùng cần phải có những thận trọng, hay

cân nhắc như thế nào. Trên thực tế, trong nhiều trường hợp người viết nhầm lẫn giữa đối tượng nghiên cứu với khách thể, hay nguồn cung cấp thông tin. Ở ví dụ dưới đây,

tác giả luận văn đã có sự nhầm lẫn trong việc trình bày đối tượng nghiên cứu và xác định phạm vi nghiên cứu:

2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về chất lượng sản phẩm và phương pháp 5S, luận văn

hướng đến những mục đích cụ thể như sau:

- Làm rõ bản chất và vai trò của phương pháp 5S trong quản trị chất lượng sản phẩm trong

doanh nghiệp.

- Phân tích thực trạng tình hình chất lượng sản phẩm của công ty trước và sau khi áp dụng

phương pháp 5S để từ đó khẳng định những ưu, nhược điểm, nguyên nhân cho Công ty N.S

(trước hết là với sản phẩm gạch tại Nhà máy Gạch Ceramic N.S).

- Từ đó luận văn sẽ đề xuất thêm những phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc ứng

dụng 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho Công ty N.S.

NTTH, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Page 5: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

5

d. Phương pháp nghiên cứu: Mục này dành cho việc trình bày cụ thể cách thức, quy trình tiến hành nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong mục tiêu nghiên

cứu. Phương pháp nghiên cứu cần được mô tả rõ ràng và chi tiết, đồng thời gắn trực tiếp đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài, để qua đó người đọc có thể xác định được tính

phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu thu thập được, của phương pháp và kỹ thuật phân tích, và của các kết quả nghiên cứu. Trên thực tế, nhiều tác giả luận văn còn trình bày

phương pháp nghiên cứu một cách sơ sài và mang tính liệt kê, lẫn lộn giữa phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận nghiên cứu, giữa phương pháp nghiên cứu và

các kỹ thuật cụ thể trong việc thu thập thông tin và số liệu. Việc không nắm vững về phương pháp nghiên cứu và coi nhẹ nội dung này trong khi trình bày luận văn ảnh

hưởng trực tiếp đến giá trị khoa học của công trình nghiên cứu, độ tin cậy và tính thuyết phục của những kết quả cũng như những khuyến nghị, đề xuất của tác giả.

Phân tích, so sánh, tổng hợp, sơ đồ, biểu mẫu… là những kỹ thuật, những công cụ cụ

thể để triển khai nghiên cứu, đó chưa nói lên phương pháp. Cách trình bày về phương

-Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những vấn đề thực tiễn của quá trình hình thành và

thực hiện giá. Thông tin, dữ liệu được thu thập từ các nguồn:

(1). Phòng Giá cước và quản trị doanh thu – Ban Tiếp thị hành khách- Hãng HKQG Việt

nam.

(2). Các hành khách của Vietnam Airlines.

(3). Tài liệu về xu hướng vận tải và giá hàng không trên thế giới.

(4). Các đối thủ cạnh tranh của Vietnam Airlines.

(5). Các chính sách của nhà nước, đặc biệt là các chính sách có liên quan đến giá.

-Phạm vi nghiên cứu: Các nội dung liên quan đến chính sách giá của Vietnam Airlines.

DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Các nội dung dưới mục “Đối tượng nghiên cứu” chủ yếu nói về các nguồn thông tin. Còn nội dung “Phạm vi nghiên cứu” mới chính là đối tượng nghiên cứu

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đó là: phương

pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và

so sánh. Ngoài ra còn thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các cơ quan Bộ ngành Trung

ương và địa phương.

CPN, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là các phương pháp luận, tác giả trình bày như thế này chưa cho biết cách thức tiến hành giải quyết câu hỏi nghiên cứu đặt ra

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, sơ đồ, biểu

mẫu .v.v.. được sử dụng để nghiên cứu.

TĐH, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Page 6: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

6

pháp nghiên cứu như ở trên là quá chung chung, thể hiện sự coi nhẹ và không nắm vững về phương pháp nghiên cứu, đặc biệt không hề có sự gắn kết với việc giải quyết

câu hỏi đặt ra của đề tài. Trong phần giới thiệu về phương pháp nghiên cứu, tác giả luận văn cần chỉ ra được các nội dung:

- Cách thức tiếp cận giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra : luận văn sẽ vận dụng mô hình (khung) lý thuyết nào để phân tích thực trạng, áp dụng phương pháp nghiên

cứu định tính hay định lượng trong thu thập và xử lý thông tin, có tiến hành điều tra, khảo sát hay sử dụng các dữ liệu đã có sẵn…

- Nguồn dữ liệu: Đối với các dữ liệu thứ cấp, cần chỉ rõ nguồn và bình luận về độ tin

cậy của dữ liệu. Đối với các dữ liệu sơ cấp, cần trình bày rõ đối tượng cung cấp thông tin (ví dụ: người được phỏng vấn, trả lời phiếu điều tra, v.v.), phương pháp chọn mẫu,

và quy trình thu thập thông tin. Các mẫu phiếu điều tra hoặc câu hỏi phỏng vấn (nếu có) được trình bày ở phụ lục.

- Phương pháp phân tích dữ liệu: học viên trình bày rõ phương pháp phân tích dữ liệu và phần mềm trợ giúp (nếu có). Ví dụ với đề tài về “Chính sách giá dịch vụ vận chuyển

hành khách của Việt Nam Airlines”, nguồn dữ liệu được trình bày một cách rõ ràng và hợp lý như sau:

e. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ở phần này, luận văn cần trình bày giá trị đóng góp theo cách mang đến câu trả lời như thế nào cho những vấn đề thực tiễn đang

đặt ra, cũng như những kiến thức chuyên môn được bổ sung hoặc được củng cố. Ở phần này, tác giả cần chỉ rõ khả năng kết quả nghiên cứu có thể góp phần giải quyết

vấn đề đặt ra như thế nào, ai là những đối tượng có thể khai thác, sử dụng kết quả thu được. Ví dụ dưới đây là cách trình bày ý nghĩa khoa học và thực tiễn của một đề tài

--Nguồn dữ liệu thứ cấp Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ: Ban Tài chính Kế toán,

Công ty Cổ phần tin học Hàng không AITS, Ban Kế hoạch Thị trường, Ban Tiếp thị và bán sản

phẩm, nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài : Cục Hàng không Việt Nam, Cục Xuất nhập cảnh A18-

Bộ công an, tạp trí Skytrax, dữ liệu cạnh tranh thu thập tại các đại lý SunFlower, Global Travel,

Phòng vé 390, số liệu giá qua mạng Internet… Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp

trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.

-Nguồn dữ liệu sơ cấp Luận văn tiến hành lấy ý kiến từ các cá nhân thông qua bảng câu hỏi điều tra. Đối tượng được hỏi

là các khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines. Bên cạnh đó

tác giả tiến hành thăm dò lấy ý kiến từ phía các cá nhân là những chuyên gia có kinh nghiệm công

tác lâu năm trong ngành, hiện đang giữ vị trí quan trọng, đặc biệt là các lãnh đạo ba ban thương

mại chủ chốt là Ban Kế hoạch phát triển, Ban Tiếp thị và bán sản phẩm và Ban Dịch vụ thị trường,

các cán bộ và chuyên viên Phòng giá cước và quản trị doanh thu thuộc Ban Tiếp thị và bán sản

phẩm và Ban Tài chính Kế toán.

DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Page 7: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

7

viết về “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường” :

B) Phần nội dung: Trình bày cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đánh giá, bàn luận những kết quả thu được từ nghiên cứu

a. Cơ sở lý luận: Luận văn trước hết là một công trình nghiên cứu khoa học ở đó tác giả vận dụng những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực chuyên môn để phân tích và

giải quyết một vấn đề thực tế. Do đó luận văn cần trình bày cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc triển khai nghiên cứu và phân tích thực trạng. Cơ sở lý luận ở đây có thể được

hiểu là mảng kiến thức lý thuyết chuyên môn mà tác giả sẽ vận dụng. Cần lưu ý rằng việc trình bày cơ sở lý luận không có nghĩa là tác giả chép hay tóm tắt lại những kiến

thức lý thuyết quen thuộc của một (hay một vài) tác giả khác đã công bố trong các giáo trình hay sách giáo khoa thuộc chuyên ngành. Tác giả cần thể hiện khả năng tổng hợp

và phê phán trong việc khai thác các kiến thức lý thuyết của các tác giả trong và ngoài nước liên quan trực tiếp đến đến việc nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra của luận

văn. Các nội dung đề cập đến trong phần này phải thực sự có ích và cần thiết cho việc phân tích, tránh sự dàn trải và thiếu tính liên hệ. Ở trình độ thạc sĩ, các nội dung đưa

vào trình bày trong cơ sở lý thuyết cần được lựa chọn để thể hiện sự chuyên sâu của bậc đào tạo, tránh tình trạng đưa vào cơ sở lý luận gần như toàn bộ các kiến thức cơ

bản như ở bậc đại học, không thể hiện được tầm giá trị của một luận văn thạc sĩ.

b. Phân tích thực trạng: Nội dung phần này thể hiện khả năng vận dụng kiến thức

chuyên sâu, cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học, trong việc nhìn nhận, phân tích và đánh giá vấn đề thực tiễn. Các nội dung đề cập đến trong phần này hướng trực

tiếp đến việc trả lời các câu hỏi đặt ra, tìm hiểu và giải quyết vấn đề nghiên cứu. Nội dung phân tích thực trạng cần thể hiện tính khoa học trong việc bám sát khung lý

thuyết đã được trình bày trong phần cơ sở lý luận, được minh chứng thông qua các số liệu có độ tin cậy. Việc phân tích thực trạng cũng cần lưu ý tập trung trong phạm vi

Những đóng góp khoa học của luận văn

- Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn đưa ra cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối

với các đơn vị sự nghiệp có thu

- Trên phương diện thực tiễn: tác giả luận văn luận giải cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm

chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường, từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn

thiện cơ chế tự chủ tài chính cho phù hợp, khuyến khích việc huy động nguồn thu trong các đơn vị

sự nghiệp nói chung và Trung tâm chuyển giao công nghệ nước sạch và vệ sinh môi trường nói

riêng.

VTL, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Page 8: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

8

nghiên cứu đã giới hạn, tránh xu hướng bị phân tán hay quá đi vào chi tiết tới những nội dung không trực tiếp góp phần giải quyết các câu hỏi đặt ra, nhằm đảm bảo tính

chặt chẽ và xúc tích của luận văn. Nhìn chung, phần phân tích thực trạng thường bao gồm các nội dung:

- Giới thiệu khái quát về khách thể, cung cấp những thông tin cơ sở để người đọc có thể nắm được bối cảnh chung trên đó vấn đề được xem xét nghiên cứu.

- Các kết quả nghiên cứu, phân tích thực tiễn trên những khía cạnh gắn với mục tiêu nghiên cứu. Để đảm bảo tính thuyết phục, những phân tích này cần đi kèm với những dữ liệu thứ cấp được cung cấp bới các nguồn thông tin chính thức có

độ tin cậy, và (hoặc) sơ cấp do tác giả tự thu thập. Trong trường hợp sử dụng dữ liệu sơ cấp, tác giả có thể dành một phần để trình bày chi tiết về phương pháp và

cách thức triển khai thu thập thông tin để qua đó người đọc đánh giá được giá trị khoa học và độ tin cậy của các thông tin đó.

c. Đánh giá, bàn luận những kết quả thu được và các đề xuất: Kết quả thu được từ nghiên cứu là những thông tin, kiến thức, kết luận được đúc rút từ phân tích thực tế,

dựa trên cơ sở lý thuyết. Khi trình bày nội dung này, tác giả phải bám sát mục tiêu nghiên cứu hoặc các câu hỏi nghiên cứu, đồng thời chỉ rõ các kết quả đó cung cấp

thông tin để trả lời những câu hỏi đặt ra ở mức độ nào.

Trên cơ sở những kết luận rút ra từ nghiên cứu, tác giả đưa ra các dự báo và đề xuất,

kiến nghị để hướng đến việc giải quyết các vấn đề đặt ra trong phạm vi nội dung, đối tượng nghiên cứu của đề tài. Các dự báo và đề xuất cần phải thực sự dựa trên những

phát hiện của nghiên cứu thực tế của chính tác giả, tránh hiện tượng đưa ra hàng loạt các kiến nghị nhưng thiếu tính liên hệ với những vấn đề mà kết quả nghiên cứu thực sự

tìm được. Những kiến nghị này phải thể hiện tính mới, tính sáng tạo, và khả thi.

Trong phần bàn luận, tác giả cần nêu bật được giá trị đóng góp về mặt thực tiễn (qua

việc giải quyết vấn đề đặt ra) và về mặt khoa học, lý luận (nếu có, qua việc vận dụng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học). Tác giả cũng cần trình bày những hạn

chế của kết quả nghiên cứu và những khuyến cáo có thể có trong việc sử dụng kết quả đó.

C) Phần kết luận: tóm tắt những thành công của luận văn, chỉ ra những giới hạn chưa giải quyết được và kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo.

Phần kết luận tổng hợp lại những đóng góp cơ bản mà luận văn đã đạt được. Trong phần này, tác giả có thể trình bày tóm tắt lại những câu hỏi nghiên cứu đặt ra đã được

trả lời như thế nào, và từ đó luận văn đã mang đến các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu ra sao. Nội dung kết luận cần cô đọng, mang tính khái quát và khẳng định được giá trị

đóng góp mới của luận văn về cả thực tiễn và khoa học. Bên cạnh giá trị đóng góp,

Page 9: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

9

phần kết luận của luận văn cũng cần ghi nhận những hạn chế trong việc sử dụng kết quả, những câu hỏi chưa có đủ thông tin để trả lời, những khoảng trống mà nghiên cứu

chưa đề cập đến… qua đó chỉ ra hướng đi cho những nghiên cứu tiếp theo.

D) Các nội dung khác trong kết cấu luận văn

a. Tóm tắt luận văn

Nội dung này giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được các kết quả nghiên cứu chính

của luận văn, qua đó đánh giá được giá trị đóng góp của công trình nghiên cứu. Thông thường tóm tắt luận văn được trình bày trong 5-10 trang, bao gồm phần tóm lược cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đã trình bày trong luận văn, chỉ ra những kết quả

đạt được, điểm mới và hạn chế trong luận văn. Cần lưu ý là tóm tắt luận văn không phải là sự liệt kê lại các tên chương, mục và tiểu mục theo đề cương chi tiết, bởi người

đọc đã có thể nắm bắt được thông tin này thông qua mục lục của luận văn. Tóm tắt luận văn cần tập trung vào những thông tin, kiến thức thể hiện những đóng góp mới

của tác giả, qua đó khiến người đọc có được sự quan tâm và mong muốn đi sâu tìm hiểu toàn bộ luận văn.

b. Phụ lục: Phần này dành cho những thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu mà tác giả thấy không phải là nội dung tiêu biểu, không nhất thiết phải đưa vào trong phần

chính của luận văn, tuy nhiên có thể hữu ích trong việc cung cấp dẫn chứng bổ sung cho các lập luận trình bày trong bài hoặc làm sáng tỏ phương pháp tiến hành nghiên

cứu. Một số dạng tài liệu nên đưa vào phụ lục:

- Các bảng số liệu dài và chi tiết không phù hợp trong nội dung chính

- Các tính toán trong phân tích số liệu minh chứng cho các nhận định, kết luận đưa ra trong thân bài.

- Các mẫu phiếu thu thập thông tin sơ cấp định tính và định lượng nếu trong nghiên cứu có thực hiện khảo sát.

Tuy thường không có giới hạn cho phụ lục, nhưng tác giả nên cân nhắc chọn lọc những thông tin thật sự hữu ích, tránh tình trạng làm người đọc quá tải với các bảng biểu, số

liệu không cần thiết. Khi có nhiều dạng tài liệu trong phụ lục, từng loại tài liệu cần được sắp xếp thành từng phần, có đánh số thứ tự và đánh số trang riêng. Các phần này

cũng nên được thể hiện trong phần mục lục chung của luận văn.

c. Mục lục và danh mục bảng biểu, hình vẽ: đối với mỗi luận văn thạc sĩ, mục lục là

một nội dung quan trọng giúp người đọc có một cái nhìn tổng quát về cấu trúc và nội dung của toàn bộ luận văn, qua đó người đọc phần nào đánh giá được tính logic và hợp

lý của công trình nghiên cứu. Mục lục cũng có tác dụng dẫn dắt người đọc theo sát mạch nghiên cứu của luận văn, hoặc định hướng cho người đọc tìm đến những nội

dung hữu ích tùy theo mối quan tâm của người đọc. Do đó, việc trình bày mục lục cần

Page 10: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

10

đảm bảo sự rõ ràng, đầy đủ và thuyết phục. Bên cạnh đó cũng tránh những mục lục quá chi tiết, hoặc không cân xứng về mức độ chi tiết giữa các chương mục.

Các bảng biểu, hình vẽ sử dụng để minh họa trong luận văn cũng cần được tập hợp theo danh mục theo đúng quy định. Cũng giống như mục lục, danh mục này có tác

dụng dẫn dắt và định hướng cho người đọc trong quá trình nghiên cứu luận văn, qua đó người đọc có thể nắm bắt được tính logic và diễn biến phân tích xử lý vấn đề nghiên

cứu.

d. Danh mục tài liệu tham khảo

Danh mục tài liệu tham khảo là một nội dung bắt buộc phải có trong bất cứ một công

trình nghiên cứu khoa học nào, bởi lẽ một công trình nghiên cứu không bao giờ có thể độc lập hoàn toàn mà luôn phải vận dụng, liên hệ với các nghiên cứu, các kiến thức

khác đã được công bố trước đó. Việc vận dụng và liên hệ này cần phải được ghi nhận đầy đủ trong mục Danh mục tài liệu tham khảo. Thông qua danh mục này, người đọc

có thể đánh giá khả năng bao quát và mức độ hiểu biết của tác giả về các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề. Danh mục này cũng là một căn cứ để đánh giá cơ sở khoa học

vững chắc của luận văn và cho biết tác giả luận văn đã biết khai thác và kế thừa thành quả nghiên cứu trước như thế nào.

e. Lời cảm ơn

Đây là một nội dung không bắt buộc trong các luận văn, tuy nhiên nhiều tác giả có thể

đưa vào để bày tỏ sự ghi nhận đối với những cá nhân hay tập thể có liên quan đến quá trình thực hiện luận văn. Lời cảm ơn thường được đặt trang trọng ở đầu luận văn, ngay

sau trang bìa phụ. Lời cảm ơn nên được viết ngắn gọn và xúc tích, thể hiện sự trân trọng và nghiêm túc của tác giả.

2. Các lưu ý trong văn phong và hình thức trình bày

Là một công trình nghiên cứu khoa học ở trình độ thạc sĩ, ngôn ngữ sử dụng và hình thức của luận văn cần đảm bảo thể hiện được giá trị khoa học và chất lượng chuyên

môn. Điều này sẽ được người đọc đánh giá trên một số phương diện chính như văn phong (bố cục, diễn đạt, lập luận), trình bày tiêu đề, sử dụng bảng, biểu; trích dẫn tài

liệu tham khảo.

A. Văn phong (academic style):

Bố cục cũng như cách sử dụng ngôn ngữ trong luận văn thạc sĩ, khác với sáng tác văn học, hay viết báo, ở chỗ cần thể hiện được một số tính chất cơ bản của một công trình

nghiên cứu như tính khoa học, tính khách quan, tính chặt chẽ và cụ thể. Có một số nguyên tắc chung trong văn phong dùng trong trình bày các công trình nghiên cứu như:

Page 11: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

11

a. Bố cục chặt chẽ, phân tích, lập luận rõ ràng và gắn kết: Người đọc sẽ dễ theo dõi và hiểu được nội dung của một luận văn hơn nếu như việc trình bày luận văn có cấu trúc

khoa học, rõ ràng và mạch lạc, và người đọc nắm bắt được điều đó ngay từ phần mở đầu. Muốn vậy bản thân tác giả cần rất rõ ràng trong việc tổ chức các nội dung và ý

kiến mình muốn đưa ra trình bày.

Một luận văn thường được chia thành các chương, mục, tiểu mục. Trong mỗi tiểu mục

gồm nhiều đoạn, trong mỗi đoạn là các câu. Mỗi đoạn trong luận văn tập trung phân tích, trình bày một nội dung, một ý kiến, trong đó các câu đều xoay quanh vấn đề trung tâm. Tác giả luận văn cần tránh việc trình bày lan man nhiều ý trong một đoạn, hoặc

một đoạn quá dài dòng, khiến người đọc khó theo dõi. Bên cạnh đó, một đoạn cũng cần được phát triển với đầy đủ các thông tin để thực sự có thể được coi là một đoạn. Thông

thường cấu trúc mỗi đoạn bao gồm nhiều câu theo trình tự :

Đưa ra ý kiến / chủ đề chính

Phân tích, giải thích ý kiến

Đưa ra các dẫn chứng, minh họa

Tóm tắt, kết luận ý kiến / chủ đề

Tiểu mục là một tập hợp của nhiều đoạn có liên quan đến cùng một vấn đề. Giữa các

đoạn trong cùng một tiểu mục cần có sự dẫn dắt và liên kết với nhau để người đọc thấy được sự logic trong mạch trình bày của tác giả.

Tương tự như vậy với các mục và chương. Việc bố cục luận văn thành các chương, mục hợp lý, rõ ràng, khoa học sẽ giúp người đọc dễ dàng theo dõi nội dung cũng như

tăng giá trị thuyết phục của công trình nghiên cứu.

b. Đảm bảo tính khách quan và thận trọng khi đưa ra các ý kiến, kết luận: Khi phân

tích, bình luận các hiện tượng, cần tránh việc đưa ra các khẳng định tuyệt đối. Lý do là trong phần lớn trường hợp, các tác giả thường chỉ nghiên cứu được một hay một vài

khía cạnh của vấn đề, phát hiện được một sự tương quan hay liên hệ giữa các hiện tượng, chứ chưa thể chỉ ra một mối quan hệ nhân quả trực tiếp. Để đảm bảo độ thận

trọng, cũng như tăng tính chặt chẽ và khách quan, nên sử dụng các cấu trúc câu như : cho thấy, có biểu hiện, phần lớn…

Năng lực công nghệ ngân hàng

Cho đến thời điểm này, không một ngân hàng nào không nhận ra được tầm quan trọng của

công nghệ nói chung và công nghệ thông tin nói riêng trong hoạt động của mình. Trước áp

lực cạnh tranh của hội nhập quốc tế các ngân hàng Việt nam đều phải tiến hành công cuộc

hiện đại hóa công nghệ.

TĐH, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Những nhận định mang tính tuyệt đối như ở bên có thể bị coi là thiếu thận trọng, do người nghiên cứu không thể nắm chắc tình hình của tất cả các ngân hàng.

Page 12: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

12

-Tránh dùng đại từ ngôi thứ nhất và thứ hai (tôi, chúng tôi, anh/chị, các anh/các chị):

Mặc dù trong khi trình bày luận văn tác giả cần thể hiện các ý kiến nhận định của chính mình, nhưng việc sử dụng ngôi thứ ba trong các phân tích và lập luận sẽ làm tăng tính

khách quan cho các ý kiến đưa ra. Đặc biệt trong khi trình bày luận văn tuyệt đối tránh sử dụng ngôi thứ hai.

c. Sử dụng các ngôn từ thuộc về văn viết, tránh cách diễn đạt theo kiểu cảm tính: Văn phong sử dụng trong nghiên cứu khoa học đòi hỏi sự chính xác và khách quan. Do đó

khi trình bày luận văn cần lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu phù hợp. Đặc biệt, cần tránh sử dụng các từ ngữ mang tính cảm thán, ví dụ như “tuyệt vời”, “không thể tin được” là

những ngôn từ chỉ thích hợp trong văn nói, hoặc trong các sáng tác báo chí hoặc văn chương.

B. Trình bày tiêu đề

Mỗi chương, mục và tiểu mục đều phải có tên gọi hay tiêu đề, nhằm tóm tắt và thông

báo cho người đọc biết nội dung chính sẽ được trình bày sau đó. Các tiêu đề cần ngắn gọn nhất có thể được và chứa đựng những “từ khóa” quan trọng có liên quan đến nội

dung, chủ đề nghiên cứu. Các tiêu đề cần được đánh số thứ tự và trình bày theo quy định thống nhất. Một luận văn thường có dung lượng từ 80 đến 100 trang giấy, hệ

thống các tiêu đề có tác dụng như bộ khung giúp độc giả nắm được định hướng, dẫn dắt độc giả theo dõi mạch phân tích và lập luận của tác giả.

C. Sử dụng bảng biểu, hình vẽ

Tổng hợp kết quả nghiên cứu, tôi thấy chưa có một đề tài nào nghiên cứu về các chính

sách marketing cho sản phẩm bánh kẹo của Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần

bánh kẹo Hải Hà nói riêng. Vì vậy tôi khẳng định đề tài tôi làm không trùng với bất kì đề

tài nào.

NTTN, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Có thể diễn đạt lại ý này bằng cách viết : “Kết quả tổng hợp các nghiên cứu trước cho thấy chưa có một đề tài nào nghiên cứu về các chính sách…”

…..

Tác giả tin rằng với việc ứng dụng một cách hiệu quả các giải pháp nhằm tăng

cường quản lý rủi ro tín dụng nói trên sẽ giúp cho Ngân hàng No&PTNT VN ngày càng

phát triển vững mạnh trên con đường hội nhập vào thị trường tài chính - tiền tệ trong khu

vực và trên thế giới.

NTD, Luận văn thạc sĩ K.16, ĐHKTQD

Việc dùng từ “tác giả” thay cho “tôi” làm tăng tính khách quan trong nhận định này

Page 13: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

13

Trong nhiều trường hợp, thông tin trong luận văn được đưa ra dưới dạng bảng biểu, hình vẽ, đồ thị… Đây là một cách trình bày xúc tích và hình ảnh, có tác dụng giúp

người đọc dễ dàng nắm bắt được thông tin, đồng thời tăng tính hấp dẫn cũng như độ thuyết phục của thông tin đưa ra so với cách diễn đạt bằng các câu thông thường. Tuy

nhiên, bảng biểu, hình vẽ không thể thay thế hoàn toàn cho các lập luận. Các thông tin, số liệu trong các bảng biểu và hình vẽ chỉ mang tính chất minh họa hay dẫn chứng, và

cần được phân tích, giải thích, bình luận để thấy được quan điểm, ý kiến của tác giả khi sử dụng những minh họa hay dẫn chứng đó. Các bảng, biểu, hình vẽ cũng cần được đặt tên và đánh số thứ tự theo quy định, đặc biệt cần phải chỉ dẫn nguồn gốc đảm bảo độ

tin cậy của các thông tin được đưa ra.

D. Trích dẫn

Khi đưa ra các phân tích và lập luận, đặc biệt trong phần cơ sở lý luận, tác giả luận văn nên sử dụng các trích dẫn từ những nguồn tài liệu tham khảo có liên quan đến chủ đề

nghiên cứu. Trước hết, bản thân việc vận dụng và liên hệ này tạo nên cơ sở khoa học vững chắc cho các phân tích cũng như nhận định của tác giả. Điều này chứng tỏ người

làm nghiên cứu có sự hiểu biết về vấn đề, lĩnh vực nghiên cứu, biết kế thừa và vận dụng những kiến thức đã được ghi nhận. Khi có sự liên hệ đến các tác giả khác, các ý

kiến, nhận định của tác giả đưa ra sẽ tăng tính khách quan và tăng giá trị thuyết phục.

Bên cạnh đó, khi đưa ra bất cứ lập luận, phân tích nào trong luận văn có sử dụng đến

những thông tin đã được các tác giả khác nêu lên, cần phải ghi đầy đủ xuất xứ của các thông tin đó, cho dù đó là kiến thức trong giáo trình, thông tin từ các bài báo, tạp chí,

hay nội dung các phát biểu, báo cáo… Việc không tôn trọng nguyên tắc này khi công bố các kết quả nghiên cứu vẫn bị lên án là hiện tượng “đạo văn”, là sự vi phạm nguyên

tắc trung thực của người làm nghiên cứu, và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và đạo đức khoa học nếu bị phát hiện.

Một số lưu ý khác khi trích dẫn

- Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như

không làm luận văn nặng nề với những tham khảo trích dẫn.

- Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn

thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn.

- Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài

hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Trong trường hợp này, mở đầu và kết thúc đoạn trích

không phải sử dụng dấu ngoặc kép.

Page 14: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

14

- Trích dẫn được ghi theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo, được đặt trong ngoặc vuông và có thể bao gồm cả số trang, ví dụ [15, tr.314-315].

- Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [19], [25].

3. Một số quy định cụ thể trong soạn thảo và định dạng văn bản đối với luận văn thạc sĩ tại Trường ĐH KTQD

Căn cứ theo Quy định Đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, ban hành kèm theo Quyết định số 2507/QDD-ĐHKTQD ngày 31/12/2009 của Hiệu trưởng Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.

Luận văn thạc sĩ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ. Nếu luận văn là công trình khoa học hoặc một

phần công trình khoa học của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải xuất trình với cơ sở đào tạo các văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho

phép học viên sử dụng công trình này trong luận văn để bảo vệ lấy bằng thạc sĩ.

Một luận văn thạc sĩ bao gồm các phần trình bày theo thứ tự sau:

- Bìa luận văn (bản chính thức cuối cùng): đóng bìa cứng, có in chữ nhũ bạc bằng tiếng Việt (hoặc tiếng Anh nếu luận văn viết bằng tiếng Anh) có đầy đủ dấu, không viết tắt,

cân giữa trang.

- Bìa phụ

- Lời cam đoan của tác giả về tính trung thực, hợp pháp của nghiên cứu

- Lời cảm ơn (Nếu có)

- Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu và danh mục các từ viết tắt

- Mục lục

- Tóm tắt luận văn

- Lời mở đầu

- Các chương

- Kết luận, kiến nghị

- Danh mục công trình khoa học đã công bố của tác giả (nếu có)

- Tài liệu tham khảo

- Phụ lục

Định dạng trang văn bản

Page 15: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

15

Luận văn thạc sĩ có khối lượng khoảng từ 80 đến 100 trang A4 (210 x 297 mm) không kể phụ lục.

Luận văn được in trên một mặt giấy trắng, trình bày rõ ràng, mạch lạc, không tẩy xóa, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị…

Luận văn sử dụng phông chữ Times New Roman cỡ 13, kiểu chữ thường, căn lề đều hai bên, giãn dòng 1.5.

Đặt lề - Lề trên: 35mm - Lề dưới: 30mm

- Lề trái: 35mm - Lề phải: 20mm

Định dạng tên chương và các tiểu mục

Tên chương:

- Phông chữ: Times New Roman - Cỡ chữ: 16

- Kiểu chữ: in hoa, nét đậm - Dãn dòng: 1.5 lines

- Căn lề: trái - Có đánh số theo quy định

Tiểu mục cấp 1:

- Phông chữ: Times New Roman

- Cỡ chữ: 14 - Kiểu chữ: in thường, nét đậm

- Dãn dòng: 1.5 lines - Căn lề: trái

- Có đánh số theo quy định

Tiểu mục cấp 2:

- Phông chữ: Times New Roman - Cỡ chữ: 14

- Kiểu chữ: in thường, nét đậm, nghiêng - Dãn dòng: 1.5 lines

- Căn lề: trái - Có đánh số theo quy định

Tiểu mục cấp 3:

- Phông chữ: Times New Roman

Page 16: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

16

- Cỡ chữ: 14 - Kiểu chữ: in thường

- Dãn dòng: 1.5 lines - Căn lề: trái

- Có đánh số theo quy định Khi vào mỗi chương, tên chương cần được đặt ở đầu trang. Không bao giờ đặt tên các

mục và tiểu mục ở cuối trang giấy.

Định dạng tên bảng, biểu, hình, sơ đồ:

- Vị trí: phía trên đối với các bảng, phía dưới đối với các hình vẽ, sơ đồ

- Phông chữ: Times New Roman - Cỡ chữ: 12

- Kiểu chữ: in thường, nét đậm - Dãn dòng: 1.5 lines

- Căn lề: giữa - Có đánh số theo quy định sau các chữ Bảng, Biểu, Hình và Sơ đồ

Cách viết tắt

- Không lạm dụng việc viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ

hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn.

- Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm

từ ít xuất hiện trong luận văn.

- Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức... thì được viết

tắt sau lần thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.

- Nếu luận văn có chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp

theo thứ tự ABC) ở phần đầu luận văn.

Trình bày danh mục tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo được xếp theo thông lệ quốc tế. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch (đối với những tài liệu bằng ngôn

ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).

Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả hoặc tên cơ quan ban hành báo

cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T; Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v...

Tài liệu tham khảo là sách, luận văn, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin theo trình tự sau:

1) Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách).

Page 17: Hướng dẫn làm nghiên cứu khoa học

17

2) (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).

3) Tên sách, luận văn hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).

4) Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản).

5) Nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).

Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách...phải ghi đầy đủ các thông tin sau:

1) Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách).

2) (Năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).

3) "Tên bài báo", (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối

tên).

4) Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên).

5) Tập (không có dấu ngăn cách).

6) (Số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).

7) Các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc).

Tài liệu tham khảo là trang thông tin website, dùng dấu chấm để ngăn cách giữa các

phần.

1) Tên tác giả hoặc biên tập (nếu biết).

2) Năm (nếu biết).

3) Tiêu đề trang web [Trực tuyến].

4) Nơi đăng tin: Cơ quan ban hành (nếu biết).

5) Địa chỉ: địa chỉ trang web [Truy cập ngày/tháng/năm].