30
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN ---------- Ngô ThHng ĐÁNH GIÁ HIỆU QUQUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LCH VƢỜN QUC GIA CÁT BÀ TÓM TT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Ni 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

----------

Ngô Thị Hằng

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH

VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015

Page 2: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Ngô Thị Hằng

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH

VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số:

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe

Hà Nội - 2015

Page 3: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: Ngô Thị Hằng

Giới tính: Nữ

Ngày sinh: 17/09/1991

Nơi sinh: Bắc Ninh

Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số:

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe

Tên đề tài luận văn: “Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch vườn quốc gia Cát

Bà”.

Page 4: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

1

MỞ ĐẦU

Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong 16 quốc gia có ĐDSH cao nhất thế giới

với nhiều rừng, cây cối, rạn san hô,... tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% loài chim và

thú hoang dã trên thế giới. Việt Nam được quỹ bảo tồn động vật hoang dã (WWF) có 3 trong

hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu. Tổ chức bảo tồn chim thế giới (Birdlife International) công

nhận là một trong 5 vùng chim đặc hữu. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) công

nhận có 6 trung tâm đa dạng về thực vật[32].

Tuy nhiên trong những năm gần đây vấn đề suy thoái ĐDSH ngày càng nghiêm trọng.

Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của sự suy thoái ĐDSH là sự tuyệt chủng loài do

môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động.

VQG Cát Bà là một trong những khu vực có tính ĐDSH cao nhất nước ta, là nơi tập

trung nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có tầm quan trọng trong khu vực. Với kiểu rừng nhiệt

đới thưòng xanh mưa mùa ở đai thấp và nhiều kiểu phụ rừng [33].

Trên đảo Cát Bà có 32 loài thú, 69 loài chim và 20 loài bò sát, lưỡng cư. Nhiều loài

quý hiếm Voọc đầu trắng, sơn dương, rái cá, báo, mèo rừng, cầy hương, sóc đen. Đặc biệt

voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi polyocephalus) là loài đặc hữu ở Cát Bà. Bên

cạnh thú nhiều loài chim quý cũng được ghi nhân như chim Sâm cầm, Khướu, chim Cu

xanh, Cugáy. [33].

Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung và

nguồn tài nguyên ếch, bò sát nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nguyên nhân chính là do

các hoạt động nhân tác mà cụ thể là do sự phát triển chóng mặt của hoạt động du lịch trên

đảo Cát Bà trong những năm gầnđây. [34].

Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: ‘‘Đánh giá hiệu quả

Quản lý môi trƣờng du lịch vƣờn quốc gia Cát Bà” nhằm dung hòa giữa phát triển kinh tế

và bảo tồnĐDSH.

Mục tiêu nghiên cứu

Góp phần nâng cao hiệu quả QL MTDL tại VQG CátBà.

Nội dung nghiên cứu

Mức độ và tầm quan trọng của du lịch tại các VQG nói chung và VQG Cát Bà nóiriêng.

Tài nguyên Du lịch VQG CátBà.

Ảnh hưởng của các hoạt động phát triển du lịch đối với VQG CátBà.

Page 5: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

2

Hiện trạng quản lý MTDL tại VQG CátBà.

Nguyên nhân gây suy thoái MTDL VQG CátBà

Đề xuất giải pháp quản lý MTDL tại VQG CátBà.

Page 6: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

3

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về Môi trường du lịch và quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch

1.1.1. Khái niệm về môi trường du lịch

1.1.2. Khái niệm về bảo vệ môi trường du lịch

1.1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch

1.1.3.1. Tác động của du lịch đến môi trường

1.1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường đến các hoạt động du lịch

1.2. Tổng quan vấn đề phát triển du lịch tại các VQG Việt Nam

1.3. Lịch sử nghiên cứu về MTDL tại VQG Cát Bà

1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.4.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

b. Khí hậu thuỷ văn

c. Địa hình, địa thế

d. Địa chất đất đai

e. Đa dạng sinh học VQG Cát Bà

1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa

a. Dân số và nguồn dân cư

b. Các hoạt động kinh tế - xãhội

Page 7: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

4

CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

- MTDL tại VQG Cát Bà;

- Các hoạt động phát triển du lịch tại đảo Cát Bà;

- Các chính sách QL MTDL hiện có tại đảo Cát Bà.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:

VQG Cát Bà phần đất liền (Trong phạm vi đề tài không nghiên cứu đến phần biển

củaVQG).

2.2. Phƣơng pháp luận

Tiếp cận hệ sinh thái, tiếp cận quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng và tiếp cận hệ

thống trong quản lý TN & MT để thực hiện quản lý môi trường du lịch tại VQG Cát Bà.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Tham khảo tài liệu, liên hệ địa phƣơng nơi nghiên cứu, thu thập tài liệu

thứ cấp, thừa kế tài liệu

2.3.2. Điều tra, khảo sát thực tế ngoài thực địa: 2 đợt bằng phƣơng pháp đánh

giá nhanh(Tham vấn cộng đồng và nhà quản lý du lịch, khảo sát thực địa để kiểm

chứng và bổ sung tài liệu);

2.3.3. Phƣơng pháp SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)

S (Strengths)

Điểm mạnh

O (Oppotunities)

Cơ hội

W (Weaknesses)

Điểm yếu)

T (Threats)

Thách thức

Trong phạm vi đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích các

điểm mạnh, điểm yếu của MTDL VQG Cát Bà, những cơ hội có thể đến với hệ sản xuất này

và thách thức hệ sản xuất có thể gặp phải trong quá trình phát triển.

2.3.4. Quy trình DPSIR (Driver – Pressure – State – impact – Response) (Động

lực chi phối – áp lực – hiện trạng – tác động - ứng phó) trong đánh giá hiện

trạng MTDL

Phương pháp Đánh giá Tổng hợp DPSIR do Tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA) xây

Page 8: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

5

dựng vào năm 1999 là một mô hình nhận thức dùng để xác định, phân tích và đánh giá các

chuỗi quan hệ nguyên nhân – kết quả. Cấu trúc của mô hình bao gồm các thông số chỉ thị về

điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội của vùng nghiên cứu, dựa vào đặc điểm và bản chất,

các thông số này được chia thành 5 hợp phần như hình sau:[27, 28].

Hình 4: Mô hìnhDPSIR

Tác giả sử dụng DPSIR để lập kế hoạch quản lý môi trường du lịch VQG CátBà.

Trong phạm vi đề tài tác giả sử dụng DPSIR để xem xét các kía cạnh sau:

- Động lực chi phối các chính sách, kế hoạch QL MTDL tại VQG Cát Bà trong chính

sách phát triển kinh tế - xã hội của UBND thành phố Hải Phòng(D).

- Áp lực của các chính sách lên MTDL VQG Cát Bà(P).

- Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà thời điểm áp dụng các chính sách quản lý hiện

hành(S).

- Tác động lên các thành phần của MTDL (Các hệ sinh thái, động – thực vật, đất nước,

cảnh quan thiên nhiên...)(I).

- Đưa ra các giải phát ứng phó quản lý MTDL theo hướng phát triển bền vững (R).

Page 9: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

6

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tài nguyên du lịch VQG Cát Bà

3.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Nhờ sự giàu có về cảnh quan thiên nhiên và ĐDSH như đã phân tích ở trên, VQG Cát

Bà có rất nhiều tuyến, điểm tham quan, du lịch đặc sắc có thể kể đến như:

Tuyến rừng kim giao – đỉnh Ngự Lâm;

Tuyến ao ếch;

Tuyến giáo dục môi trường;

Tuyến Mây bầu – Khe Sâu;

Tuyến Ao Ếch – Việt Hải;

Tuyến du lịch mạo hiểm Tiền Đức – Mây Bầu;

Tuyến VQG – Khu du lịch sinh thái cộng đồng Phù Long.

Tuyến Hang Ủy Ban – Liên Minh – Suối Gôi;

...

Đây chính là một trong những nguồn khai thác tiềm năng giúp VQG Cát Bà có thể khai

thác và phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch.

3.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn

a. Lễhội

Lễ hội đua thuyền rồng trên biển là một nét văn hoá riêng có tại đảo Cát Bà. Dân đi

biển Cát Bà thường tổ chức đua thuyền rồng khi kết thúc vụ cá Bắc, mở đầu vụ các Nam vào

ngày ¼ dương lịch (ngày Bác Hồ về thăm Cát Bà năm 1959).[6].

b. Các di tích lịch sử - văn hóa

Trên thị trấn Cát Bà ngày nay còn nhiều di tích văn hóa, lịch sử lâu đời. Người dân trên

đảo cũng rất tự hào về con đường học hành đỗ đạt của cha ông một thời. [8].

3.2. Phân tích, đánh giá và định hƣớng vấn đề QL MTDL VQG Cát Bà theo hƣớng

phát triển bền vững

3.2.1. Phân tích lực điều khiển vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà (D – Driving

Forces) trong chiến lƣợc, quy hoạch phát triển KT – XH nói chung và quy

hoạch ngành du lịch nói riêng của thành phố Hải Phòng

3.2.1.1. Quy hoạch và QL MTDL tại VQG Cát Bà của UBND thành phốHải

Phòng

Trong phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến

Page 10: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

7

năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng và “Kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội 2015 – 2020” của UBND huyện Cát Hải không có một mục tiêu nào liên quan đến

việc QL MTDL đảo Cát Bà nói chung, VQG Cát Bà nói riêng.[18, 21].

VQG Cát Bà được thành lập vào ngày 31 tháng 3 năm 1986 theo Quyết định số 79-CT

của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) với tổng diện tích là 15.200

ha. Ngày 19/5/2005 UBND thành phố Hải Phòng giao Sở NN&PTNT thực hiện nhiệm vụ

quản lý nhà nước đối với VQG Cát Bà tại Quyết định số 605/QĐ- UB.

Chức năng: Bảo vệ giá trị các nguồn tài nguyên thiên nhiên bảo gồm các hệ sinh thái

thực vật, động vật rừng, biển và các nguồn gen động thực vật quý hiếm. Nghiên cứu đặc điểm

sinh vật học của một số loài động, thực vật đặc trưng của Vườn, các hệ sinh thái điển hình

rừng nhiệt đới vùng núi đá vôi. Tổ chức tham quan học tập, du lịch giới thiệu cảnh quan và

tài nguyên thiênnhiên.

Năm 2004, Tổ chức Văn hóa – Khoa học và Giáo dục Liên Hợp quốc (UNESCO) công

nhận KDTSQ thế giới quần đảo Cát Bà với tổng diện tích là26.140ha.

Ngày 30/10/2006 dự án điều tra quy hoạch VQG Cát Bà thành phố Hải Phòng giai

đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn 2020 được phê duyệt tại Quyết định 2355/QĐ-UBND với tổng

diện tích là16.196,8ha.[33].

VQG Cát Bà được phân chia thành 3 khu vực chức năng sau:

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 4914,6ha.

Phân khu phục hồi sinh thái 1.1189,1ha.

Phân khu phục vụ hành chính 93,1ha.

3.2.1.2. Định hƣớng QL MTDL đến năm 2025, tầm nhìn 2050 của UBND thành

phố Hải Phòng

Với vai trò quan trọng trong việc bảo tồn ĐDSH và cảnh quan thiên nhiên, định hướng

QL MTDL tại Cát Bà trong những năm tới đã được thể hiện trong một vài giải pháp về quy

hoạch tại phê duyệt “Quy hoạch tổng thế phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến

năm 2030, tầm nhìn 2050” của UBND thành phố Hải Phòng tháng 12, 2014. Định hướng QL

MTDL tại VQG Cát Bà được lồng ghép trong kế hoạch phát triển của ngành du lịch.[21].

Các giải pháp về quản lý:

- Xem xét việc xây dựng Đề án thành lập Ban quản lý quần đảo Cát Bà trực thuộc

UBND thành phố với chức năng quản lý các hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt là

Page 11: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

8

du lịch trong mối quan hệ với bảo tồn giá trị sinh thái - đa dạng sinh học, cảnh quan

và môi trường quần đảo Cát Bà.

- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch cần được thực hiện với việc thành lập

các cơ quan chuyên trách phát triển du lịch tại VQG, Khu dự trữ sinh quyển thế

giới,...

- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi

để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn quần đảo Cát Bà.

- Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trong việc thực hiện quy

hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

Giải pháp về cơ chế, chính sách:

UBND thành phố Hải Phòng chỉ đạo các ngành chức năng tập trung nghiên cứu xây

dựng một số cơ chế chính sách cơ bản sau:

- Chính sách về thuế: Thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế theo quy định của các

luật thuế hiện hành, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch gắn với

bảo tồn, phát triển cộng đồng, có ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường

và công nghệ hiện đại mà Việt Nam chưa có.

- Chính sách thu hút vốn đầu tư: Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục đầu tư, mặt

bằng xây dựng, hạ tầng và đảm bảo hài hòa lợi ích.

- Chính sách thị trường khách: Tạo môi trường dịch vụ công tốt nhất (bảo hiểm, y tế,

ngân hàng, viễn thông...) và điều kiện đi lại thuận lợi nhất để khách du lịch tiếp cận

Cát Bà.

- Chính sách về phát triển cộng đồng: Hỗ trợ nâng cao năng lực tham gia của cộng

đồng vào hoạt động du lịch; khuyến khích sử dụng nhân lực địa phương.

- Chính sách về bảo vệ tài nguyên và môi trường: Miễn giảm hoặc không thu thuế trong

thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần túy cho việc bảo vệ môi trường du

lịch hoặc đầu tư kinh doanh du lịch với các công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trường;

khuyến khích ứng dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng, nước sạch và tái sử dụng

chất thải trong các cơ sở dịch vụ du lịch, sử dụng phương tiện vận chuyển khách du

lịch thân thiện với môi trường.

Giải pháp ứng phó với BĐKH:

- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và những tác động đến du lịch.

Page 12: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

9

- Khuyến khích phát triển loại hình/sản phẩm du lịch thân thiện với môi trường, đặc

biệt là du lịch sinh thái.

- Giảm và tiến tới thay thế các thiết bị làm lạnh có sử dụng khí CFC trong các cơ sở

dịch vụ du lịch; hạn chế khí thải CO2 từ các phương tiện vận chuyển du lịch trên đảo

và trên vịnh với việc thực hiện lộ trình cắt giảm phương tiện giao thông sử dụng xăng

dầu.

- Khuyến khích áp dụng mô hình Giảm thiểu chất thải - Tái sử dụng - Tái chế chất thải

(3R: Reduce - Reuse - Recycle) trong hoạt động phát triển du lịch Cát Bà.

Nhóm các dự án phát triển du lịch gắn với bảo tồn:

1 Trung tâm cứu

hộ, cứu nạn du

lịch CátBà.

- Cứu hộ, cứu nạn trên

biển; cấp cứu ytế.

- Hướng dẫn, sơ cứu du

khách khi bị sinh vật độc

hại cắn,đốt...

VQG Cát

2015-

2016

Hỗ trợ

quốctế

2 Phục hồi và phát

triển rừng ngập

mặn từ Phù Long

dọc theo bờ Tây

đảo Cát Bà.

- Phục hồi hệ sinh thái

rừng ngậpmặn.

- Hỗ trợ phát triển sản

phẩm du lịch sinhthái.

- Tạo “lá chắn” hạn chế tác

động của Cảng Lạch Huyện

đến môi trường đảo.

Dải ven bờ

Phù Long -

vịnh Cái

Giá

2015-

2017

Xã hội

hóa Hỗ

trợ quốc

tế

3 Phục hồi hệ sinh

thái rạn san hô tại

các đảo Cát Ông,

Cát Dứa, Vạn Bội,

Tai Kéo,

ÁngThảm.

Phục hồi hệ sinh thái rạn

san hô vùng biển CátBà

Hỗ trợ phát triển sản phẩm

du lịch sinh thái - lặnbiển.

Tại vùng

nước quanh

các đảo lựa

chọn

2015-

2017

Hỗ trợ

quốctế

4 Phát triển khu

nuôi động vật bán

hoang dã trên

tuyến Vườn Quốc

gia - Ao Ếch -

ViệtHải.

Bảo tồn các loài động vật ở

VQG CátBà.

Góp phần tăng tính hấp dẫn

tuyến du lịch sinhthái.

VQG Cát

2015-

2017

Hỗ trợ

quốctế

Nhận xét: Thông qua những giải pháp về quy hoạch, QL MTDL tại VQG Cát Bà có thể

Page 13: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

10

nhận thấy rằng vấn đề quản lý môi trường tại điểm du lịch Cát Bà chưa thực sự được UBND

thành phố Hải Phòng chú trọng. Định hướng chính của UBND thành phố Hải phòng là nhằm

thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh ngành dịch vụ du lịch tại đây.

3.2.2. Phân tích sức ép (P – Pressure) lên hoạt động QL MTDL tại VQGCát Bà

Sức ép tự nhiên

Việc BĐKH đang tác động mạnh mẽ đến khu dự trữ sinh quyển Cát Bà là điều có thể

thấy rõ: nước biển ở Hải Phòng đã dâng lên mức 20cm. Khoảng 10 năm qua nhiệt độ tại đây

tăng 0,12ºC, nhiệt độ trung bình những tháng mùa Đông luôn ở mức cao hơn so với mức

trung bình của khí hậu và vẫn có xu hướng tăng. Năm 2009 xảy ra hiện tượng mưa đá, đầu

năm 2011 xảy ra hiện tượng lốc xoáy. Gió bão gây triều cường lớn tại thị trấn Cát Hải, sương

muối khiến cây héo lá và hàng loạt cây trồng chết. Thiên tai lũ lụt gia tăng dẫn đến hiện

tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờbiển…[27].

Vấn đề về tác động của BĐKH là một trong những thách thức lớn đối với công tác QL

MTDL và bảo tồn tại một VQG nhạy cảm như CátBà.

Sức ép nhân tác

a. Thói quen, tập tính sinh hoạt của người dân tại vùng đệm VQG

Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của Vườn và trên đảo còn gặp

nhiều khó khăn, thiếu đất canh tác, không có công ăn việc làm ổn định, thói quen sống dựa

vào khai thác tài nguyên thiên nhiên như săn bắt động vật, khai thác cây cảnh, cây thuốc, lấy

mật ong dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học, gây ra cháy rừng.

Trong quá trình thực địa tại VQG Cát Bà, tại chợ thị trấn Cát Bà ngoài các mặt hàng hải

sản còn có rất nhiều mặt hàng người dân địa phương khai thác từ rừng để bán cho khách du

lịch như: sáp ong, mật ong rừng, các loại côn trùng như tắc kè, thằn lằn...vv.

b. Hoạt động dulịch

VQG Cát Bà có tiềm năng đặc biệt về phát triển du lịch. Trong những năm gần đây,

lượng du khách đến đây tăng đột biến. Hoạt động du lịch đã góp phần đáng kể cải thiện thu

nhập cho người dân và ngân sách địa phương. Tuy nhiên các hoạt động du lịch đã gây ra rất

nhiều sức ép tới môi trường sinh thái nhạy cảm đặc trưng của vùng, vì vậy, đây được coi là

một động lực chi phối quan trọng tới MTDL VQG Cát Bà. Chuỗi ảnh hưởng của phát triển

du lịch được phân tích và thể hiện tóm tắt như sau:

Page 14: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

11

Áp lực số lượt khách du lịch ngày càng tăng qua các năm.

Xây dựng các cơ sở vật chất, hạ tầng (Nhà nghỉ, khách sạn, quán hàng,đường..)

c. Áp lực từ năng lực quản lý của cán bộ VQG Cát Bà

- Gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc kiểm tra,

quan lý tại vườn.

- Đội ngũ quản lý mỏng, trình độ cán bộ, kiểm lâm còn hạn chế. Các lớp đào tạo cho

cán bộ quản lý vườn còn rất ít.

- Hiện tại vườn có 11 trạm kiểm lâm tuy nhiên thực tế cho thấy rằng con số này là chưa

đủ đối với 1 VQG rộng lớn như Cát Bà. Tình trạng săn bắt, bẫy chim, thú rằng vẫn

diễn ra mà không có sự can thiệp của chính quyền địa phương.

- Các chính sách QL MTDL còn nhiều lỏng lẻo, chưa rõ ràng. Các vấn đề về môi

trường diễn ra tại VQG chưa được kiểm tra, giám sát chặt chẽ như việc xả thải của

các khách sạn ra môi trường.

3.2.3. Phân tích hiện trạng (S – State) hoạt động QL MTDL tại VQG Cát Bà

3.2.3.1. Cơ cấu, nhân lực quản lý Cơ cấu tổ chức

Page 15: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

12

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà được thể hiện trong sơ đồ

trên. Trong đó, Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà với Ban Lãnh đạo như nói trên sẽ chỉ đạo

các phòng, ban trực thuộc trong việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị Di sản, đảm bảo sự

bền vững của Di sản. Các phòng, ban trực thuộc Ban Quản lý Quần đảo Cát Bà.

Trong số các phòng, ban nói trên, có 03 đơn vị tập trung nhiều nhân lực là: VQG Cát

Bà (81 cán bộ), Ban quản lý các Vịnh Cát Bà (41 cán bộ); Ban quản lý khu Dự trữ Sinh

quyển Quần đảo Cát Bà (20 cán bộ).(Nguồn: Sổ tay quản lý VQG Cát Bà).[6, 33].

Hạt kiểm lâm của VQG Cát Bà hiện có hơn 60 người, được bố trí thành 12 đơn vị,

trong đó có một tổ kiểm lâm cơ động và 10 trạm kiểm lâm. Ngoài việc bảo vệ VQG, lực

lượng kiểm lâm ở đây còn thực hiện chức năng bảo vệ khu dự trữ sinh quyển thế giới quần

đảo Cát Bà với diện tích hơn 26 nghìn ha. Ðể làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, Hạt

kiểm lâm còn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai cụ thể, chủ động phối hợp chính

quyền địa phương và các cơ quan chức năng sẵn sàng ứng cứu kịp thời trong mọi tình huống.

Với nhiệm vụ bảo tồn nguyên vẹn tài nguyên thiên nhiên, nghiên cứu khoa học và phát

triển dịch vụ du lịch sinh thái, trong những năm qua, công tác bảo vệ ở đây được duy trì

thườngxuyên.

Ngoài ra, việc QL MTDL tại VQG Cát Bà còn sự tham gia của người dân địa phương.

Bằng chứng là theo báo cáo của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cát Hải,

cuối năm 2014 VQG Cát Bà đã hoàn tất hồ sơ khoán và giao diện tích rừng cho các hộ nhận

khoán.[17].

3.2.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch tại VQG Cát Bà

Trong những năm trở lại đây VQG Cát Bà là một điểm đến du lịch hấp dẫn và thu hút

trên 1 triệu lượt khách đến tham quan, nghiên cứu hàng năm. Các hoạt động du lịch tại VQG

Cát Bà cũng rất phong phú, đa dạng với nhiều loại hình và tuyến điểm khác nhau.

c. Sức hút khách du lịch của VQG Cát Bà

Theo thống kê năm 2014, tổng số lượt khách du lịch đến Cát Bà đạt 1.513.000 lượt

khách, đạt 101% kế hoạch đề ra trong năm 2014, tăng 14% so với năm 2013. Doanh thu từ

Page 16: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

13

dịch vụ lưu trú và ăn uống là 671,2 tỷ đồng.[19].

Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, tổng số lượt khách du lịch đến Cát

Bà ước tính đạt 1.600.000 lượt khách.[19].

Như vậy, số khách bình quân một ngày gần 4400 lượt. Đây là một con số đáng mơ ước

của bất kỳ một địa điểm tham quan, du lịch nào.

Bảng 2: Số lƣợt khách du lịch đến Cát Bà (2009–2015)

Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Ƣớc

tính 2015

Số lượt khách du lịch

(Triệu lượt)

1.03 1.14 1.21 1.33 1.36 1.51 1.6

Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch HảiPhòng

Qua phân tích có thể nhận thấy lượng khách du lịch đến VQG Cát Bà rất lớn trong

những năm trở lại đây và có chiều hướng tăng lên theo kế hoạch quy hoạch phát triển du lịch

của UBND thành phố Hải Phòng tầm nhìn đến 2050.

d. Các vấn đề bất cập đang gặp phải của hoạt động du lịch tại MTDL VQG Cát

Du lịch mang tính mùa vụ

Lượng khách du lịch đến Cát Bà không cân đối, ít về mùa đông nhưng lại quá tải về

mùa hè.

Số lượng khách du lịch đến Cát Bà vào các dịp cuối tuần trong mùa du lịch cao điểm

(từ thàng 5 đến tháng 9) tính trong 6 tháng năm 2015 dao động từ 2500 đến 5000 lượt

khách/ngày. (Nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng).[19].

Vào các tháng mùa đông, hoạt động du lịch gần như đóng băng. Chỉ có một số ít các

nhóm nghiên cứu, sinh viên đến học tập, nghiên cứu tại vườn.

Cơ sở hạ tầng

Ở Cát Bà hiện nay có khoảng 150 khách sạn nhà nghỉ nằm rải rác trong thị trấn, nhiều

nhất là ngay khu đường 1/4 ven biển. Tổng số phòng nghỉ của các khách sạn, nhà nghỉ tại cát

Bà khoảng 2500 phòng, đáp ứng cho khoảng 5000 du khách.[17].

Nhận xét: Vùng đệm VQG Cát Bà có rất nhiều khách sạn, nhà nghỉ lớn, nhỏ. Tuy nhiên

trong đó chỉ có 1 khách sạn nhà nước (Nhà khách Cát Bà) còn lại là các khách sạn tư nhân

được xây dựng manh mún, chấp vá, tự phát của tư nhân hoặc cổ phần.

Có thể nói Cát Bà vẫn còn nhiều khó khăn trong việc đi lại, giá điện và nước sạch. Vấn

đề này không những chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Cát Bà mà còn

Page 17: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

14

gây ra những trở ngại cho việc đầu tư, phát triển các hoạt động du lịch.

Nhận thức của ngƣời dân

Người làm dịch vụ du lịch: Việc kinh doanh du lịch ở đây còn tùy tiện, công tác đào tạo

nghiệp vụ cho những người làm du lịch trên đảo gặp nhiều khó khăn, phần lớn lao động ở đây

làm việc theo mùa vụ.

Người dân địa phương sống tại vùng đệm VQG: Đời sống của người dân tại vùng đệm

xunh quanh VQG còn nghèo. Người dân vẫn có những tập tính sống dựa vào rừng, khai thác,

kiếm của, bẫy thú, chim trong vùng lõi VQG. Đặc biệt trong những năm trở lại đây tình trạng

bẫy thú, chim rừng phục vụ cho việc thưởng thức đặc sản của khách du lịch diễn ra khánhiều.

Nhận thức của khách du lịch còn chưa cao. Qua khảo sát thực tế tình trạng vứt rác

(Chai, lọ nước uống, vỏ bánh kẹo, thuốc lá, túi nilon,...) của khách du lịch khi đến tham quan

VQG diễn ra khánhiều.

3.2.3.3. Hiện trạng MTDL tại VQG Cát Bà

a. Hiện trạng môi trƣờng không khí

Để đánh giá hiện trạng chất lượng không khí khu du lịch Cát Bà, đã có những dự án

tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích thông qua một số chỉ tiêu đặc trưng như CO, SO2,

NOx…Trên cơ sở đó thu thập số liệu qua 2 năm gần đây 2014 –2015.[3].

Qua kết quả quan trắc chất lượng không khí khu vực thị trấn Cát Bà, có thể nhận thấy

các chỉ tiêu đều thấp hơn QCVN cho phép. Vì vậy, khu vực này chưa bị nhiễm không khí.

Tuy nhiên vào mùa du lịch cao điểm (Từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm) thông số tiếng ồn tại

các điểm du lịch tại VQG luôn ~ những cho phép theo QCVN.

b. Hiện trạng môi trƣờng đất

Hiện trạng môi trường đất được thể hiện sơ bộ qua một số chỉ tiêu kim loại nặng trong

đất.[20].

Nhìn chung, mức kim loại độc trong mẫu đất thấp hơn mức được quy định. Trên thực tế

khu du lịch Cát Bà không có hoạt động công nghiệp phát sinh kim loại thải vào môi trường.

c. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc

Hiện trạng môi trường nước khu du lịch Cát Bà sẽ được thể hiện qua 3 nguồn: nước

mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ.

Các thông số trong môi trường nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ trong

ngưỡng cho phép theo quy chuẩn Việt Nam.

d. Hiện trạng quản lý chất thái rắn

Page 18: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

15

Cát Bà hiện có khoảng 120 khách sạn, nhà nghỉ, có thể đón tiếp được tối đa cùng lúc là

5.500 khách. Dân số huyện Cát Hải ~ 30451 người, nhưng thường xuyên có khoảng 40000

người người tập trung ở đây. Điều này đã làm cho môi trường Cát Bà hiện đang phải đối mặt

với hai nguồn rác, đó là rác thải sinh hoạt và rác từ hoạt động nuôi trồng – đánh bắt thủy sản.

Với số người tập trung lên tới 40.000 người thì số lượng rác thải phát sinh khoảng

80.000kg/ngày đêm. (Nguồn: Công ty môi trường đô thị Cát Hải).

Hiện nay thị trấn Cát Bà có khu vực xử lý rác thải do Công ty công trình công cộng và

dịch vụ đô thị Cát Hải, quản lý vận chuyển xử lý rác thải của thị trấn Cát Bà với khả năng xử

lý 50 tấn/ngày nên hoàn toàn có thể xử lý được lượng rác thải phát sinh hàng ngày.

Như vậy, với chất thải rắn vấn đề còn tồn tại ở đây không phải là năng lực xử lý mà là ý

thức thu gom rác của du khách, người dân. Trên khắp khu du lịch đều bố trí các thùng đựng

rác công cộng nhưng tại khu vực bãi tắm, bến tàu vẫn còn rác thải vứt bừa bãi, gây mất mỹ

quan, ảnh hưởng đến vệ sinh khu vực cũng như sức khỏe cộng đồng.

e. Hiện trạng các HST

VQG Cát Bà rộng 15.200 ha, bao gồm 9.800 ha rừng núi và 5.400 ha mặt nước biển,

chiếm trên 50% diện tích toàn đảo Cát Bà (28.500 ha). Trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt

với 800 ha là những khu rừng nguyên sinh, 14.000 ha còn lại là vùng phục hồi sinh thái.[33].

Nhìn chung các HST trong MTDL VQG Cát Bà đang được khai thác để phục vụ các

hoạt động du lịch, nghiên cứu. Vùng đệm đang được khai thác một cách mạnh mẽ để phục vụ

hoạt động du lịch. Tuy nhiên, vùng lõi VQG chưa chịu ảnh hưởng quá nhiều, mới có một vài

lán trại bán nước, đồ lưu niệm tại chân VQG, hàng ngày tiếp đón hàng nghìn lượt khách tới

tham quan, nghiên cứu tại đây.

3.2.4. Tác động (I – Impact) của các hoạt động QL MTDL đối với ĐDSH và bảo tồn tài

nguyên tại VQG Cát Bà

3.2.4.1. Tác động tích cực

Ban quản lý VQG Cát Bà:

Với lực lượng quản lý nhân viên quản lý VQG đã góp một phần lớn vào việc bảo tồn

ĐDSH và môi trường tự nhiên của vườn.

Theo báo cáo của hạt kiểm lâm VQG Cát Bà: Từ năm 2013 đến nay, Hạt Kiểm lâm đã

tổ chức tuần tra, kiểm soát, phục bắt, nắm bắt thông tin được hơn ba nghìn lượt, thường

xuyên tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao rừng, bảo vệ và phát triển rừng. Bên

cạnh đó, lực lượng kiểm lâm cũng kiểm tra thực hiện tốt kế hoạch phòng cháy, chữa cháy

rừng. Ở các khu vực trọng điểm trong mùa hanh khô có nguy cơ cháy rừng cao đều được bố

Page 19: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

16

trí lực lượng ứng trực. Nhờ vậy, từ năm 2013 đến nay không để xảy ra vụ cháy rừng nào.

Công tác kiểm tra, tuần tra các tuyến, điểm du lịch tại VQG được cán bộ VQG kiểm tra

thường xuyên.

Ngoài ra, UBND huyện Cát Hải cũng hợp tác với một số tổ chức phi chính phủ như

Oxfam, CR, MCD (Trung tâm sinh vật biển và phát triển cộng đồng) tổ chức các buổi tập

huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ địa phương vùng đệm VQG.

Ban quản lý VQG Cát Bà đã áp dụng rất khéo léo các mô hình quản lý áp dụng kiến

thức bản địa cộng đồng trong công tác quản lý và bảo tồn VQG cảnh quan thiên nhiên và

ĐDSH tại VQG Cát Bà.

Các mặt hạn chế

Thực tế, công tác quản lý MTDL tại VQG Cát Bà trong những năm qua còn gặp rất

nhiều khó khăn, thách thức:

Đời sống của cộng đồng dân cư tại các khu vùng đệm của VQG và trên đảo còn gặp

nhiều khó khăn. Tình trạng bẫy thú, chim của người dân để phục vụ khách du lịch

trong những năm trở lại đây vẫn xảy ra và chưa có giải pháp quản lý triệt để.

Việc quản lý các khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ tham quan, du lịch tại vùng đệm

VQG chưa được UBND huyện Cát Hải chú trọng: tình trạng sả chất thải từ các khách

sạn ra môi trường chưa được kiểm soát, giám sát chặt chẽ. [20].

Ngoài ra, còn có việc tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch như phát triển cơ sở hạ

tầng như làm đường, xây dựng bến tàu làm phá vỡ cảnh quan, chiếm dụng các HST tự

nhiên. Việc quản lý vấn đề này chưa được UBND huyện Cát Hải quan tâm đúng mức.

[17].

Các hoạt động vận chuyển, tham quan của khách du lịch gây tiếng ồn, bụi ảnh hưởng

đến đời sống của động, thực vật nơi đây.

Bên cạnh những thách thức kể trên, công tác QL MTDL của Vườn còn có nhiều khó

khăn như phương tiện, nhiên liệu, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác quản lý còn thiếu

thốn rất nhiều.

3.2.5. Đề xuất giải pháp (R – Response) QL MTDL tại VQG CátBà

3.2.5.1. Phân tích điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức của MTDL tại VQG

CátBà

MTDL VQG Cát Bà có rất nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất và

tiềm năng có thể khai thác phục vụ cho phát triển du lịch nâng cao đời sống của người dân và

Page 20: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

17

chi phí bảo tồn ĐDSH vườn. Tuy nhiên, xem xét trong nội tại hệ MTDL của vườn có rất

nhiều điểm yếu. Trong quá trình khai thác, phát triển cũng gặp rất nhiều thách thức. Nếu nắm

rõ những điều này sẽ góp phần tích cực trong việc xây dựng các chính sách quản lý MTDL và

định hướng phát triển vườn.

S (Điểmmạnh):

- Các kiểu HST đa dạng, độc đáo và đặc

sắc

- Tài nguyên thiên nhiên giàu có:

ĐDSH cao. Có nhiều loài quý hiếm,

đặc hữu chỉ có tại một số ít nơi trên

thế giới.

- Quần đảo Cát Bà được UNESCO

công nhận là khu dự trữ sinh quyển

thế giới.

- Cơ sở vật chất (Khách sạn, nhà nghỉ,

đường sá) ngày càng được cải thiện,

nâng cấp.

W (Điểmyếu):

- MTDL trên đảo, tách rời với phần đất

liền khó khăn trong việc thông tin liên

lạc, vận chuyển.

- Sức tải sinh thái, sức tải xã hội hạn

chế.

- Ban quản lý MTDL tại VQG trình độ

còn thấp, thiếu thốn cơ sở vật chất,

trang thiết bị.

- Nhận thức của người dân trong MTDL

VQG Cát Bà chưa cao.

- Chính sách quản lý lỏng lẻo, chưa chặt

chẽ.

- Các HST, động thực vật rất đang dạng

tuy nhiên rất nhạy cảm dưới sự biến

đổi của môi trường.

T (Tháchthức):

- Áp lực từ các hoạt động du lịch (Khách

du lịch: Rác thải, nguồn thức ăn, ...,

xây dựng cơ sở, hạ tầng phục vụ du

lịch) lên các HST hiện

có trong MTDL VQG CátBà.

- Xây dựng chính sách quản lý. Nếu

quản lý không tốt sẽ dẫn tới suy thoái

MTDL. Đây là một bài toán khó trong

việc cân bằng giữa phát triển kinh tế

và bảo tồnĐDSH.

- Nâng cao nhận thức của người dân địa

phương và khách dulịch.

O (Cơ hội):

- MTDL vùng đệm có nhiều hoạt động

và loại hình có thể khai thác để phát

triển đời sống người dân và tăng kinh

phí phục vụ bảo tồn ĐDSH. (Ví dụ:

Du lịch sinh thái cộng

đồng,Homestay)

- Có thể đầu tư phát triển mạnh về

mảnh nghiên cứu, học tập cho sinh

viên các trường đại học, viện nghiên

cứu phục vụ phát triển, bảo tồn

ĐDSHvườn.

3.2.5.2. Các mô hìnhquản lý áp dụng tri thức bản địa cộng đồng đang đƣợc áp

Page 21: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

18

dụng hiệu quả để quản lý và bảo vệ môi trƣờng du lịch tại VQG Cát Bà

Làng Việt Hải sống tại vùng lõi VQG Cát Bà:

Sơ lược về mô hình quản lý:

Làng Việt Hải nằm trong vùng lõi của VQG Cát Bà, cách trung tâm VQG 2 tiếng đi bộ,

có khoảng 80 hộ gia đình và 300 nhân khẩu sống trong thung lũng của VQG Cát Bà. Việt Hải

dù ít dân nhưng đã được lập là một xã trực thuộc đơn vị hành chính huyện Cát Hải. Nằm sâu

trong một “áng” thung lũng rộng được bao bọc xunh quanh toàn rừng. Là vị trí rất thuận lợi

cho loại hình du lịch khám phá, du lịch cộng đồng, du lịch mạo hiểm.

Bộ máy hành chính của chính quyền xã, thuộc sự quản lý của UBND huyện Cát Hải và

là một xã độc lập, có người đứng đầu là chủ tịch xã, có bộ máy tự quản, đó là lực lượng chính

quyền, các đoàn thể và thanh niên địa phương, có trách nhiệm quản lý đời sống và đảm bảo

an ninh địa phương xã Việt Hải. Xã có hội đồng nhân dân, có chủ tịch xã do dân bầu lên thực

hiện trách nhiệm quản lý hành chính.

Người dân Việt Hải sống thành một quần thể tập trung đông đúc và có tổ chức, sống

trong rừng quốc gia Cát Bà, nhưng vẫn có ruộng để canh tác, nhưng đó không phải là nghề

chính, mà là đi rừng và biển (Nhưng người dân Việt Hải đi biển ít hơn và kinh nghiệm ít hơn

so với người dân xã khác, họ không dựa vào biển để sống mà dụa vào rừng nhiều hơn).

Cơ cấu kinh tế (2014): Nông nghiệp chiếm 3.5% tổng thu nhập, các nguồn thu khác đạt

30%, riêng du lịch đạt 51% thu nhập vươn lên đứng đầu (Nguồn: UBND xã Việt Hải).

Việt Hải là một bộ phận của VQG Cát Bà, nhân dân thuộc quản lý của UBND huyện

Cát Hải còn thiên nhiên thì chịu sự quản lý của VQG Cát Bà, nên khi muốn vào thăm phải

đóng phí cho VQG Cát Bà.

Hiện nay, tại làng Việt Hải hoạt động du lịch sinh thái cộng đồng đang rất phát triển và

thu hút khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế.

Ý nghĩa của mô hình:

- Dần bỏ tập tính sống dựa vào rừng (săn bắt thú rừng, khai thác củi, gỗ, hái lượm) của

người dân xã Việt Hải. Góp phần tích cực vào việc bảo tổn thiên nhiên, ĐDSH của

VQG.

- Phát triển đời sống, tăng thu nhập cho người dân nơi đây. Đây là một mô hình phát

triển kinh tế bền vững (Loại hình kinh tế chủ đạo: Du lịch sinh thái cộng đồng) giúp

người dân địa phương ứng phó với BĐKH.

- Ban quản lý VQG Cát Bà thu được nguồn kinh phí từ việc tham quan, du lịch tại đây

để có thêm chi phí phục vụ công tác tôn tạo, bảo tồn tại VQG.

- Một mô hình quản lý hiệu quả giúp cho người dân bản địa ý thức được tiềm năng và

Page 22: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

19

bảo vệ thiên nhiên, giúp du khách tham quan, học tập, nghiên cứu thiên nhiên, ĐDSH.

Nhận xét: Đây là một trong những mô hình quản lý hiệu quả áp dụng tri thức bản địa

cộng đồng xây dựng loại hình kinh tế phù hợp giúp người dân ứng phó với BĐKH, phục vụ

việc quản lý và bảo tồn tài nguyên, một điểm rất đặc sắc và đúng đắn của chính quyền quản

lý VQG Cát Bà.

Mô hình quản lý hệ sinh thái ao ếch, xã Việt Hải

Sơ lược về HST ao ếch và chính sách quản lý:

Nằm giữa VQG Cát Bà, trên tuyến đường bộ xuyên rừng từ trung tâm VQG đến xã Việt

Hải (huyện Cát Hải), Ao Ếch là điểm đến thú vị đối với nhiều du khách. Ao Ếch giữa rừng,

trên tuyến đường bộ đi xã Việt Hải có ếch cùng ễnh ương, chão chuộc sinh sống.

Ao Ếch nằm lưng chừng núi, ở độ cao 80 mét so với mực nước biển, nước ao trong

nhìn thấy đáy. Ao có diện tích 3,2 héc-ta và thay đổi theo mùa. Mùa khô, lòng ao thu hẹp lại,

nhưng chẳng bao giờ cạn nước. Còn mùa mưa, nước từ những khe đá chảy xuống làm ao

rộng hơn. Từ đáy ao, vươn lên hàng nghìn cây Và Nước - loài cây chỉ có ở Ao Ếch mà không

tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác. Ngoài ếch, ở Ao Ếch còn có loài cá dầm đất sinh sống. Đặc

biệt, Ao Ếch có rất nhiều cua đồng.

Ao ếch thu hút rất nhiều khách du lịch đếm tham quan, khám phá. Đây là một trong

những điểm du lịch độc đáo tại VQG Cát Bà.

Lực lượng quản lý: Ao ếch nằm giữa rừng, đường đi hiểm trở, được bảo vệ bởi các cán

bộ VQG Cát Bà, lực lượng kiểm lâm. Hiện nay, cùng với ý thức của người dân ngày càng

được nâng cao, Ao Ếch giữ được vẻ đẹp hoang sơ vốn có.

Ý nghĩa chính sách quản lý HST ao ếch:

- Đây là một kiểu HST độc đáo, nơi sinh sống của nhiều loài ếch, lưỡng cư, góp phần

tạo nên tính ĐDSH phong phú tại VQG Cát Bà.

- HST ao ếch cũng là điểm khai thác du lịch tiềm năng, thu hút nhiều lượt khách du

lịch.

Chính sách giữ rừng kim giao trên núi đá vôi

Sơ lược về rừng kim giao trên núi đá vôi và chính sách giữ rừng của ban quản lý VQG

Cát Bà:

Rừng trên núi đá vôi chiếm diện tích lớn nhất, xen kẽ là những khu rừng mọc tự nhiên

trên núi đất, đặc biệt ở khu vực Trung Trang có khu rừng Kim Giao mọc tự nhiên. Hệ thực

vật ở đây có 620 loài, thuộc 123 họ có giá trị như Chó Ðãi, Trai Lý, Lát Hoa, Ðinh, Kim

Giao... Ðây là những loại cây cần được bảo vệ và phát triển. Hệ động vật ở đây cũng rất

phong phú với 20 loài thú, 69 loài chim, 20 loài bò sát và lưỡng cư, đặc biệt có loài Voọc đầu

trắng thường sống ở các vách đá cheo leo ven biển - đây là một loài thú rất quí hiếm mà bây

Page 23: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

20

giờ chỉ còn thấy ở Cát Bà.

Theo chính sách của ban quản lý VQG Cát Bà, rừng kim giao trên núi đá vôi thuộc

phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của VQG và được ưu tiên bảo vệ hàng đầu trong chính sách

quản lý của vườn. Tại đây vẫn cho phép hoạt động tham quan, nghiên cứu của du khách tuy

nhiên vấn đề này được quản lý rất chặt chẽ để không làm ảnh hưởng tới đời sống của các loài

động vật nơi đây.

Ý nghĩa của chính sách:

- Giúp bảo tồn các loài sinh vật sống trên núi đá vôi của VQG đặc biệt là loài Voọc đầu

trắng chỉ có tại VQG Cát Bà. Voọc đầu trắng là loài sinh vật đặc hữu là một trong các

điểm thu hút và hấp dẫn đặc biệt chỉ có tại VQG Cát Bà. Bảo vệ nơi cư trú của chúng

là một trong những vấn đề sống còn của VQG.

Xây dựng đường đi ven rìa xunh quanh đảo, chỉ giữ một lối đi hẹp trong vùng lõi VQG

để dân bản địa di chuyển, khách du lịch, tham quan, nghiên cứu có thể đi bộ lên tham

quan

Sơ lược về chính sách:

UBND huyện Cát Hải xây dựng tuyến đường nhựa để phục vụ việc lưu thông trên đảo

Cát Bà tại phần rìa các xã vùng đệm của đảo, không xây dựng lấn qua vùng lõi VQG.

Vùng lõi VQG Cát Bà chỉ để một lối đi hẹp rộng tầm 1 mét để người dân, khách tham

quan, du lịch có thể đi lại, đảm bảo các cành cây giao nhau.

Ý nghĩa của chính sách:

- Các phương tiện di chuyển trên đảo sẽ không làm ảnh hưởng đến đời sống của các

loài sinh vật tại VQG. Các hệ sinh thái tại VQG Cát Bà ở trên đảo tác biệt với phần

đất liền nên rất nhạy cảm nên cần được bảo vệ nghiêm ngặt và hạn chế tối đa các tác

động nhân tác đến môi trường tự nhiên.

- Tạo điều kiện các loài thú vẫn có thể gặp gỡ, giao phối. Hiện nay, dưới tác động của

BĐKH, số lượng các loài động thực vật tại VQG giảm dần. Tiêu biểu là loài Voọc đầu

trắng tại VQG. Vì vậy, đi liền với phát triển du lịch cần chú trọng đặc biệt tới việc bảo

tồn.

Nhận xét: Đây chính sách đúng đắn của UBND thành phố Hải Phòng, huyện Cát Hải về

vấn đề phát triển kinh tế và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

3.2.5.3. Đề xuất giải pháp

a. Xây dựng bộ chính sách QL MTDL chặt chẽ theo hƣớng phát triển bền vững:

phát triển kinh tế - xã hội đi liền với việc bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn ĐDSH VQG

Cát Bà

Page 24: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

21

b. Lồng ghép vấn đề QL MTDL tại VQG Cát Bà và kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của địa phƣơng và kế hoạch phát triển của ngành du lịch

c. QL MTDL dựa vào cộng đồng

- Phương thức quản lý dựa vào cộngđồng:[3, 28]

Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một tập hợp mô hình quản lý có sự tham

gia của cộng đồng, trong đó cộng đồng là người đưa ra quyết định cuối cùng về tất cả các

vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thựchiện.

Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một trong ba phương thức quản lý: Nhà

nước quản lý tập trung; quản lý dựa vào cộng đồng; cộng đồng tự quản lý. Trong phương

thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấpđộ:

Cấp độ thông báo: Nhà nước ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham

gia quảnlý.

Cấp độ tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nước tham khảo ý kiến của cộng

đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham gia quảnlý.

Cấp độ cùng thực hiện: Cộng đồng có cơ hội và được phép tham gia thảo luận, góp ý

kiến để đưa ra quyết định và được tham gia quảnlý.

Cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quảnlý.

Cấp độ ch trì: Cộng đồng được Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ thực hiện

việc kiểmsoát.

- Áp dụng QL MTDL VQG Cát Bà:

VQG Cát Bà có 5 xã vùng đệm, 1 thị trấn với dân số khoảng 10500 người. Cộng đồng

địa phương là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của MTDL tại

VQG Cát Bà.[17].

Các cấp quản lý MTDL VQG Cát Bà có thể dựa vào dân, cùng dân bàn bạc và đưa ra

những giải pháp tốt nhất để vừa đảm bảo nâng cao đời sống của người dân đồng thời vừa gắn

với bảo vệ môi trường. Ở các mô hình này luôn có sự tham gia của nhân dân trong quá trình

tự lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và cưỡng chế thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường

có sự gắn kết với quyền lợi của người dân.

Ban quản lý MTDL VQG Cát Bà hoàn toàn có thể học tập và ứng dụng mô hình này tại

địa phương mình.

d. Giáo dục:

Page 25: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

22

- Đào tạo, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, lực lượng kiểm lâm MTDL VQG: tổ

chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, cử cán bộ đi đào tạo, học

tập kinh nghiệm từ các địa phương khác.

- Nâng cao nhận thức người dân: chính quyền địa phương tổ chức các buổi tập huấn cho

người dân địa phương; tuyên truyền tầm quan trọng của MTDL và các chính sách QL

MTDL trên các phương tiện truyền thông đại chúng hoặc gặp gỡ truyền đạt trực tiếp;

- Nâng cao nhận thức các chủ dịch vụ như chủ khách sạn, nhà nghỉ, hàng quán dịch vụ du

lịch về tầm quan trọng của MTDL và các chính sách cần thực hiện để bảo vệ MTDL

theo hướng phát triển bền vững.

- Nâng cao nhận thức khách du lịch bằng các biện pháp truyền thông (poster, loa đài, báo,

...) về các nội quy cần thực hiện khi đến tham quan, học tập, nghiên cứu tại vườn.

e. Truyền thông:

- Thiết kế Poster tuyên truyền mang tính chất giáo dục môi trường, thực hiện các nội quy,

định hướng, chính sách QL MTDL VQG Cát Bà. Poster có thể treo tại các vị trí dễ nhìn

đối với khách du lịch và người dân như tại cổng VQG hay sử dụng xe truyền thông.

- Tổ chức các chương trình truyền thông, hành động về môi trường nhằm nâng cao nhận

thức của người dân trong việc quản lý môi trường nói chung vàmôi trường du lịch nói

riêng.

- Truyền thông cho người dân các xã tại VQG bằng loa phát thanh tại thôn, phường để

các định hướng, chính sách QL MTDL của chính quyền đến gần hơn với người dân.

- Truyền thông qua mạng Internet: Cập nhật rõ các chính sách quản lý và tầm quan trọng

của MTDL VQG Cát Bà tại trang Web chính thức của VQG Cát Bà

(http://www.vuonquocgiacatba.com.vn/vi/) nhằm tăng cường nhận thức cho người dân.

Hiện tại trang Web của VQG Cát Bà chưa có hạng mục đề cập đến các chính sách quản

lý, định hướng phát triển của vườn.

- Truyền thông qua các phương tiện mạng xã hội như Facebook, Zing, ... Tuyên truyền

tầm quan trọng, mức độ nhạy cảm cần được bảo vệ của MTDL VQG Cát Bà, các chính

sách quản lý vườn.

f. Vận động nguồn tài trợ từ các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng, trang thiết bị, kinh phí mở các khóa đào tạo, tập huấn để phục vụ tăng cường

QL MTDL tại VQG Cát Bà.

Page 26: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý môi trường du lịch Vườn

quốc gia Cát Bà” tác giả rút ra được một số kết luận sau:

VQG Cát Bà chứa đựng giá trị cao về cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học; là nơi

có số lượng kiểu thảm thực vật đa dạng vào bậc cao so với các khu rừng đặc dụng

Việt Nam; là nơi có quần thể Voọc Cát Bà là một loài linh trưởng đặc hữu duy nhất

trên thế giới chỉ có ở Cát Bà - Việt Nam. Tất cả các điều này cho thấy rằng VQG Cát

Bà đóng vai trò vô cùng quan trọng trong bảo trong việc bảo tồn cảnh quan thiên

nhiên và ĐDSH.

Hiện tại trong những năm trở lại đây VQG là nơi diễn ra rất nhiều hoạt động du lịch,

thu hút khách trong và ngoài nước do được thiên nhiên ưu ái về cảnh quan. Hiện trạng

môi trường du lịch của VQG chưa bị xuống cấp nghiêm trọng. VQG vẫn giữ được nét

hoang sơ. Tuy nhiên vấn đề QL MTDL của chính quyền địa phương chưa được chặt

chẽ, gặp phải nhiều bất cập như: Các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, các

cấp quản lý rất ít; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động QL MTDL còn thiếu thốn; trình

độ cán bộ quản lý chưacao; UBND thành phố Hải Phòng chưa thực sự chú trọng QL

MTDL tại VQG Cát Bà.

Ban quản lý VQG Cát Bà đã biết vận dụng, phát huy tốt các mô hình quản lý dựa trên

tri thức bản địa cộng đồng để đưa ra các giải pháp phù hợp vừa giúp phát triển kinh tế,

xã hội địa phương, ứng phó với BĐKH, vừa bảo tồn ĐDSH và quản lý môi trường du

lịch VQG Cát Bà. Ban quản lý VQG, UBND huyện Cát Hải còn áp dụng rất nhiều

chính sách hợp lý giúp bảo tồn ĐDSH và nét độc đáo của thiên nhiên tại VQG. Các

mô hình, chính sách đó có thể làm cơ sở cho các VQG khác học hỏi và áp dụng.

UBND thành phố Hải Phòng rất chú trọng đẩy mạnh phát triển hoạt động dulịch tại

VQG Cát Bà. Điều này đã được thể hiện rõ qua Quyết định số: 2732/QĐ-UBND

(5/12/2014) về “Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến

năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, phấn đấu đạt trên 2 triệu lượt khách/năm đến

năm2025. Các chính sách lồng ghép để QL MTDL vườn quốc gia Cát Bà chưa được

lồng ghép vào chính sách phát triển ngành du lịch tại đảo Cát Bà của UBND thành

phố.

Hoạt động tham quan, du lịch, nghiên cứu tại VQG Cát Bà góp phần đáng kể trong

Page 27: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

24

việc thay đổi diện mạo đảo Cát Bà, nâng cao đời sống người dân và giúp tăng ngân

sách nhà nước đặc biệt trong 5 năm trở lại đây. Số lượt khách du lịch đến VQG Cát

Bà từ năm 2009 đến nay đạt từ 1 ~ 1.5 triệu lượt/năm. Tuy nhiên đi liên với sự phát

triển về kinh tế - xã hội hoạt động du lịch mang đến rất nhiều vấn đề tiêu cực tại VQG

Cát Bà: Chiếm dụng HST tự nhiên do xây dựng các công trình phục vụ du lịch; suy

giảm ĐDSH, suy giảm chất lượng môi trường. Vì vậy, nếu không có những phương

thức, định hướng quản lý đúng đắn MTDL VQG Cát Bà sẽ ảnh hưởng đến ĐDSH,

chất lượng môi trường nơi đây.

Để giải quyết phần nào vấn đề đặt ra ở trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá

hiệu quả QL MTDL tại VQG Cát Bà với các chính sách, mô hình hiện đang được áp dụng,

đồng thời đề xuất những giải pháp quản lý cụ thể và mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu

quả QL MTDL VQG Cát Bà, thích ứng với BĐKH. Các giải pháp dựa trên quá trình nghiên

cứu và khảo sát thực địa của tác giả tại MTDL VQG Cát Bà. Các giải pháp mặc dù có sự đầu

tư nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn

từ quý thầy cô, các chuyên gia và bạn đọc. Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một

phần nhỏ giúp vào sự phát triển của VQG Cát Bà.

Khuyến nghị

Đối với UBND thành phố Hải Phòng:

UBND thành phố Hải Phòng cần xây dựng đề án, bộ chính sách phục vụ giám sát,

quản lý chặt chẽ MTDL song song với việc phát triển các hoạt động du lịch, tham

quan, nghiên cứu tại VQG Cát Bà.

Định hướng QL MTDL theo hướng phát triển bền vững: phát triển kinh tế - xã hội

không được lơ là việc bảo vệ môi trường.

Kêu gọi đầu tư, xây dựng thêm cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc QL MTDL tại VQG.

Đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý, lực lượng kiểm lâm rừng có trình độ cao, nhận thức

tốt.

Xử lý nghiêm khắc các trường hợp cán bộ có hành không tốt gây ảnh hưởng đến

MTDLVQG.

Quản lý MTDL dựa vào cộng đồng địa phương.

Đối với Sở Tài nguyên và môi trƣờng Hải Phòng:

Xây dựng chương trình quan trắc hiện trạng môi trường thường niên tại các điểm chịu

ảnh hưởng của các hoạt động du lịch trên đảo Cát Bà nói chung VQG Cát Bà nói

riêng. Từ đó, theo dõi được hiện trạng môi trường để đưa ra các hoạt động ứng phó

kịp thời.

Page 28: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

25

Xây dựng các đề án về phát triển, bảo vệ tài nguyên MTDL VQG Cát Bà.

Đối với Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hải Phòng:

Tính toán sức chứa sinh thái, sức chứa xã hội hiện tại của VQG Cát Bà từ đó đưa ra

các phương án phát triển du lịch đúng đắn, phù hợp với điều kiện cho phép của vườn.

Nâng cao nhận thức của người dân địa phương về vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn

ĐDSH. Bảo vệ VQG Cát Bà chính là bảo vệ cuộc sống của người dân nơi đây.

Nâng cao nhận thức của khách du lịch.

Nâng cao ý thức của các chủ dịch vụ du lịch. Hỗ trợ, phối hợp với các công ty lữ hành

trong việc giới thiệu về VQG, giáo dục nâng cao nhận thức của du khách.

Page 29: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TiếngViệt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Quy chế Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du

lịch, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng

sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Dựa vào cộng đồng để bảo tồn đa dạng sinh

học: http://www.vacne.org.vn/dua-vao-cong-dong-de-bao-ton-da-dang- sinh-

hoc/213616.html

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007), Quy chế quản lý các hoạt động du

lịch sinh thái tại các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn thiên nhiên, Hà Nội.

5. Bộ Tư pháp (2005), Luật Bảo vệ Môi trường, Hà Nội.

6. Dư địa chí Cát Hải 2014.

7. Vũ Việt Hà (10,2008) ,Nguồn lợi hải sản vùng biển Hải Phòng, hiện trạng khai thác,

bảo vệ định hướng phát triển ngành đến năm 2020, Bản tin điện tử Viện nghiên

cứu hải sản.

8. Nguyễn Văn Hách (2013), Báo điện tử đảng cộng sản, Các giải pháp bản tồn đa dạng

sinh học Vườn quốc gia Cát Bà:

http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=2834072

5&cn_id=594101

9. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2002), Du lịch bền vững, NXB ĐHQG Hà Nội.

10. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2007) Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi

trường và phát triển, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Phạm Trung Lương (2010), Chuyên đề: Bảo vệ môi trường Du lịch,

http://www.vacne.org.vn/default.aspx?newsid=4254

12. Phạm Thị Hồng Nga (2010), Phương pháp đánh giá tổng hợp DIPSIR ở vùng bờ biển

Thừa Thiên – Huế.(T47)

13. Niêm giám thống kê thành phố Hải Phòng năm 2014, nửa đầu 2015(T61)

14. Trần Tâm, Tạp chí môi trường số 6, 2014, Giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững

nguồn lợi ven biển quần đảo Cát Bà. (trang37)

15. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Quốc gia Hà Nội.

16. Lê Văn Thắng (2008), Du lịch và môi trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

17. UBND Huyện Cát Hải (2014), Báo cáo kinh tế - xã hội 2014.

18. UBND Huyện Cát Hải (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015 –

2020.

Page 30: ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - hus.vnu.edu.vn (112).pdf · môi trường sống bị tổn hại. Tốc độ tuyệt chủng các loài đang ở mức báo động. Tốc

27

19. UBND thành phố Hải Phòng, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch: Báo cáo hoạt động du

lịch Hải phòng từ 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, nửa đầu năm 2015.

20. UBND thành phố Hải Phòng, Sở Tài nguyên và môi trường: Báo cáo quan trắc hiện

trạng môi trường thành phố Hải Phòng năm 2014 và nửa đầu 2015.

21. UBND thành phố Hải Phòng, Quyết định số: 2732/QĐ-UBND (5/12/2014) Quy

hoạch Tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2030, tầm

nhìn đến năm 2050.

22. UBND xã Hiền Hào (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 xã

Hiền Hào, Huyện Cát Hải.

23. UBND xã Việt Hải (2010), Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 xã

Việt Hải, huyện Cát Hải.

24. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2001), Môi trường du lịch Việt Nam và những vấn

đề đặt ra cho phát triển du lịch bền vững, Hà Nội.

25. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2010), Quy hoạch chi tiết các khu du lịch ở Hải

Phòng, thành phố Hải Phòng.

II. Tiếng anh:

26. Clayton (1997), A.M.H and N.J. Radiffe. Sustainability-A system Approach.

Earthscan, London, UK.

27. Robert P.Blauvelt, Journal of Environment and Econogy ISSN 2157 – 6092 (2014),

Systematizing Environmental Indicators andIndices.

28. Un-habitat (2002), Guide for Community Based Environmental Management

Information Systems (CEMIS)(THE).

29. Peter Kristensen (2004), The DPSIR Framework, National Environmental Research

Institute,Denmark.

30. Rick Suttle, Demand Media (2004) External Environment SWOTAnalysis.

III. Tài liệu online:

31. Cổng thông tin Sở văn hóa – Thể thao và Du lịch Hải Phòng:

http://haiphong.gov.vn/Portal/Default.aspx?Organization=VHTT

32. Giới thiệu VQG Cát Bà, Sinh vật rừng Việt Nam:

http://www.vncreatures.net/mapcb.php

33. Sinh vật rừng Việt Nam:http://www.vncreatures.net/event06.php

34. Tầm nhìn du lịch Việt Nam: Lịch sử , lễ hội đảo Cát Bà

http://www.dulichvtv.com/guide_Lich_su_le_hoi_Dao_Cat_Ba_1482.html

35. Vườn quốc gia Cát Bà:http://www.vuonquocgiacatba.com.vn