Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Điều phối viên: PGS.TS Cao Phi Phong
Bn nữ, 18 tuổi, công nhân
Lý do vào viện: yếu tứ chi
Bệnh sử:
Cách nhập viện khoảng 10 ngày: Ngày 1 - 2: BN sốt (không rõ nhiệt độ), nổi hồng ban và bóng nước rải rác toàn thân. BN đến khám BS tư, chẩn đoán : Bệnh thủy đậu, điều trị Acyclovir 0,8g 1viên x 5 trong 1 ngày. Ngày 3 - 6: Người nhà không yên tâm nên đưa BN vào điều trị tại BV nhiệt đới. BN khỏe hơn, giảm sốt, bóng nước cũ đóng mài, không nổi thêm bóng nước mới. BN không yếu liệt chi, tiêu tiểu bình thường.
Ngày 7-9: BN tê yếu hai chân tăng dần, đi lại khó
khăn, sau đó tê yếu hai tay, tê vùng bụng và ngực,
BN đi tiểu khó và được đặt sonde tiểu, không đại tiện.
Ngày 10: Triệu chứng tê yếu vẫn tiến triển nặng dần, BN liệt hoàn toàn hai chân, đau nhiều vùng cổ, người
nhà xin chuyển BVCR điều trị.
TBVNĐ chẩn đoán: Thủy đậu/ nhiễm trùng tiểu
kháng Ceftriaxone/ TD Guillian Barré (không
rõ điều trị)
Tiền sử: không ghi nhận bất thường
Tổng trạng trung bình, Mạch: 80 lần/phút, HA: 110/
80 mmHg, Nhiệt độ: 37oC Nhịp thở: 18
lần/phút, CN: 49kg,CC:162cm, BMI:18,7 kg/m2
Toàn thân rải rác các bóng nước đã khô và đóng mài,
không thấy nổi thêm bóng nước mới.
Khám thần kinh
Yếu tứ chi: Sức cơ hai tay 3/5, hai chân 0/5, đồng đều
giữa gốc chi và ngọn chiPhản xạ gân cơ tứ chi (+++)Babinski (+) hai bên. Hoffman (+) hai bênPhản xạ da bụng (-)Rối loạn cơ vòng: BN tiểu qua sonde, 5 ngày chưa đại tiện
Khám cảm giác:
BN than tê toàn thân từ ngực trở xuốngGiảm cảm giác nông và sâu ½ người trái (?)Cổ cứng (hạn chế cử động gập ra trước, ra sau và
quay sang hai bên do đau)
BN nữ,18 tuổi, LDVV: yếu tứ chi N4/ Thủy đậu N10
•Bệnh khởi phát đột ngột, diễn tiến cấp tính
•Yếu tứ chi tăng dần
•Dấu tháp tứ chi (+)
•Rối loạn cơ vòng
•Phản dạ da bụng (-)
•Tê từ ngực trở xuống
•Giảm cảm nông, sâu ½ người trái
•Đau cổ (gáy)
•Không liệt dây sọ
•Không có tiền căn chấn thương
1. Chẩn đoán hội chứng:
Hội chứng liệt tứ chi kiểu trung ương cấp tính tiến triển
Giảm cảm giác nông, sâu ½ người trái
Cổ cứng
2. Chẩn đoán vị trí tổn thương:
Tủy cổ cao + hành não thấp
3. Chẩn đoán nguyên nhân:
Viêm tủy hướng lên do:
+ Hậu nhiễm VZV
+ Do VZV
+ Tác nhân khác: HSV, HIV, CMV, VK,...
MS đợt đầu tiên
Mạch máu: nhồi máu tủy
Chụp MRI tủy cổ có Gado
Chọc DNT: sinh hóa, tế bào, soi nấm, PCR lao, PCR HSVCác XN thường quy: CTM, Ion đồ, ĐH, AST, ALT, BUN,
Creatinin, Bilirubin (TP, TT, GT), cấy nước tiểu.
Chẩn đoán ?
Myelopathy: rối loạn chức năng tktư do tổn thương
(1) trong tủy sống (inflammatory or demyelinating , cord
infarction, vitamin B12 deficiency, copper deficiency,
etc), HAY
(2) chèn ép tủy (epidural tumors, epidural abscess,
cervical or thoracic disk).
Transverse Myelopathy: biểu hiện lâm sàng
nặng nề vận động, cảm giác và rối loạn thần kinh
thực vật do bất cứ căn nguyên ảnh hưởng đến tủy
sống.
Transverse Myelitis: khi bệnh tủy (myelopathy ) do
viêm nhiễm hay mất myelin (inflammatory or demyelinating ).
Chẩn đoán
Bệnh lý tủy cấp
Ca lâm sàng:
- Bệnh lý tủy cấp cắt ngang do viêm nhiễm
hay không viêm nhiễm
Cần thực hiện xét nghiệm gì?
MRI tủy có gado
MRI tủy sống
Mô tả:
Tổn thương hành não và tủy cổ ngực cao, gây phình nhẹ thủy, tín hiệu thấp
trên T1W, cao trên T2W và STIR, bắt thuốc tương phản từ nhẹ và không
đồng nhất
Thoái hóa gai sống thân sống cổ
Thoái hóa mất nước đĩa đệm cổ
Thoát vị đĩa dệm tầng C4/5 ra sau # 2mm, trung tâm, ép mặt trước tủy, hẹp
ống sống nhẹ, không ép rễ thần kinh
Không thấy bất thường cung đốt sống và động mạch cạnh sống trên phim
Kết luận:
Tổn thương hành não và tủy cổ- ngực cao khả năng
viêm (ADEM) ?
Thoái hóa cột sống cổ
Thoát vị đĩa dệm tầng C4/5 ra sau # 2mm, trung tâm, ép
mặt trước tủy, hẹp ống sống nhẹ, không ép rễ thần kinh.
Ca lâm sàng
-Bệnh lý tủy do viêm nhiễm (inflammatory myelitis-ATM)
(Longitudinally Extensive Transverse Myelitis, complete
ATM
Cần phân biệt
1. demyelination: multiple sclerosis (MS), neuromyelitis
optica (NMO), ADEM, Idiopathic transverse myelitis;
2. Infections: herpes Zoster, herpes simplex virus;
3. Systemic lupus erythematosus (SLE),
neurosarcoidosis.
ATM cần phải được chẩn đoán loại trừ
Tiệu chuẩn chẩn đoán hình ảnh
Jacob 2008, O’Riordan 1996, Scotti 2001, Tartaglino 1996
Viêm tủy cắt ngang cấp (ATM) là bệnh lý viêm
nhiễm đa dạng của tủy sống.
Có sự khác biệt về ATM ở châu Âu và các nước
đang phát triển, thường viêm nhiễm hệ thần kinh
trung ương do MS, ATM có thể bắt đầu của MS,
ngược lại các nước đang phát triển MS ít gặp, ATM
thường monophasic, biểu hiện nhiều thể hạn chế
ADEM. Truyền thống kết hợp tk thị giác và ATM xảy
ra monophasic(neuromyelitis optica-NMO),
Neuromyelitis optica immunoglobuline(NMO-IgG)
1. lesions <2 vertebral segments
2. asymmetric symptoms and signs .
3. Lhermitte’s sign (paresthesias spreading down the
spine, often into the legs, on neck movement)
4. proprioceptive loss of an upper extremity (‘‘sensory
useless hand syndrome’’),Brown Sequard syndrome,
5. CSF oligoclonal bands (OCBs) > 90%
6. immunoglobulin (Ig)G index > 60%.
1. At the first: partial myelitis,
2. two or more brain lesions: 88% MS in the
next 20 years. (normal MRI, the risk: 19%)
MR Brain
1. †>= 2 lesions: 88% develop MS. (Jacob 2008)
2. †No brain lesions: 10-33% develop MS.
3. … Mean time to MS: 16m, no new cases >24m
(A) Sagittal T2-weighted image: sang thương riêng
biệt, không phù tủy
(B) Sang thương nằm ngoại biên tủy
1. Relapsing demyelinating CNS
2. Predominantly: optic nerves and spinal cord.
3. more symmetric symptoms and signs,
4. greater disability than MS,
5. less complete recovery.
6. lesions in the cord > 3 vertebral segments
NMO-immunoglobulin (Ig)G was positive. (A) Sagittal T2-weighted MRI
scan shows a longitudinally extensive T2 hyperintense
lesion. (B) Axial image shows that the lesion is central within the cord
Acute disseminated encephalomyelitis (ADEM) is
a rare AUTOIMMUNE disease marked by
widespread attack of inflammation in the BRAIN and
SPINAL CORD. ADEM typically damages MYELIN,
causing destruction of WHITE MATTER. It is often
triggered following a VIRAL INFECTION OR
VACCINATION
When the patient suffers more than one demyelinating episode, it is
called recurrent disseminated encephalomyelitis[14] or multiphasic
disseminated encephalomyelitis](MDEM).
1. ADEM): monophasic disorder brain, occasionally
spinal cord.
2. History viral or other infectious illness.
3. The brain and spinal cord: demyelinating lesions same
age, gadolinium enhancement may not be seen .
4. ADEM course > 3 months
5. ADEM : more common in children,
6. reliably diagnosed: concomitant encephalopathy.
7. Follow-up clinical diagnosis of ADEM reveals: 25% MS.
LETM
1. ATM occurring in 3 weeks following vaccination:
smallpox or rabies.(In recent years: vaccines
hepatitis B, typhoid, influenza, rubella, and
tetanus)
2. But causal relationship not established.
1. Inflammatory transverse myelitis:
(CSF inflammation: pleocytosis and occasionally elevated IgG
index/OCBs) absence specific cause (MS, NMO, ADEM,
connective tissue disease, etc.)
1. idiopathic ATM: diagnosis of exclusion.
2. The bimodal peaks: onset ages 10 to 19 years and
30 to 39 years.
3. A preceding: nonspecific fever, nausea, or muscle
pain, possibly prior viral infection (common)
4. Lesion length < one segment to the entire cord.
Các nguyên nhân khác ATM ?
Xét nghiện cần làm?
Nguyên nhân thường gặp
Hội chứng Sjögren
Hội chứng Sjögren được xác định bởi viêm kết giác
mạc khô, khô miệng và viêm khớp dạng thấp. Đây là
bệnh lý miễn dịch viêm lan tỏa các tuyến ngoại tiết
và toàn bộ bề mặt của mắt. Hội chứng Sjögren có
thể xảy ra nguyên phát hay thứ phát sau một bệnh tự
miễn khác như bệnh Lupus hay bệnh đái tháo đường
type I.
Angiotensin-converting enzyme =ACE
Do nhiễm trùng
Tropical spastic paraparesis (TSP), also known as HTLV-associated
myelopathy or chronic progressive myelopathy, is an infection of the
spinal cord by Human T-lymphotropic virus resulting in paraparesis,
weakness of the legs. As the name suggests, it is most common in
tropical regions, including the Caribbean and Africa.
parasitic worms of the Schistosoma type. It may infect the urinary
tract or the intestines. Signs and symptoms may include abdominal
pain, diarrhea, bloody stool, or blood in the urine.
1. Dịch não tủy
2. PCR
3. Oligoclonal bands, IgG index
4. Cấy máy, DNT
5. Xét nghiệm về tự miễn…
Các xét nghiệm cần làm
Kết quả DNT-TRONG, KHÔNG MÀU
-ÁP LỰC BÌNH THƯỜNG
-TẾ BÀO: 39 / mm3
HC: RẤT ÍT TB THOÁI HÓA: 10 %
NEU: 0,4% LYM: 86%
-SINH HÓA:
PRO: 69.7 MG/DL
GLU: 67 MG/DL
CLO: 116.7 MMOL/L
LACTATE: 17.3 MG/DL
-PCR LAO: ÂM TÍNH
-PCR HSV: ÂM TÍN
XN HUYẾT HỌC
BC: 11.37 G/L HC: 4.2T/L TC:402 G/L
NEU: 77.9 % HGB: 125 G/L MPV: 8.3 FL
LYM:11,0% HCT: 35.8% PT: 12.1S
ESO: 1.8% MCH29.7 PG INR: 1.06
MONO: 7.3% MCV: 85.1FL FIB: 3.31 G/L
BASO: 0.2%
XN SINH HÓA:
GLUCOSE 116 MG/DL ION ĐỒ:
AST 14 U/L NA 135 MMOL/L
ALT 29 U/L K 4.2 MMOL/L
BIL TOTAL 0.48 MG/DL CL 9.8 MMOL/L
BIL DIRECT 0.2 MG/DL CA TP 2 MMOL/L
BIL INDIRECT 0.28 MG/DL CẤY NƯỚC TIỂU (-)
BUN 11 MG/DL HIV (-)
CREATININ 0.66 MG/DL
Acute complex transverse myelitis
1. Acute monophasic: nhiễm trùng, chủng ngừa
(gần ¼ là ADEM)
2. Thể nặng ATM: rối loạn tự miễn khác: system
lupus erythemtosis(SLE), Sjogren’s syndrome,
primary antiphospholipid antibody syndrome,
sarcoidosis, vasculitis
Bn nam 22 tuổi liệt tứ chi, mất cảm giác ngang cổ xuống, bệnh cấp sau
bị cảm cúm 1o ngày
Tủy phù, nhiều đoạn tăng tín hiệu ở trung tâm. Chẩn đoán IATM
Ca lâm sàng
Chẩn đoán xác định ?
1. Sự phát triển MRI và khám phá biomarker neuromyelitis
optica-IgG (kháng thể)
2. Chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn quốc tế: lâm sàng, chẩn
đoán hình ảnh(ACTM, APTM, LETM)
3. Theo dõi lâu dài
4. Trong thập kỷ qua nhiều nghiên cứu về bệnh mất myelin
tủy sống và kỷ thuật tương lai giúp chẩn đoán sớm hơn
Corticoid: Methylprednisolone IV 1g/ ngày
Điều trị triệu chứng
Chống loét
Chống nhiễm trùng đường tiểu và viêm phổi
Vật lý trị liệu
Dinh dưỡng đầy đủ.