Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
2
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả ñược nêu trong ñề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng, không trùng lắp hay sao chép bất cứ công trình khoa học nào ñã công bố.
Tác giả luận án
3
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Trang phụ bìa 1
Lời cam ñoan 2
Mục lục 3
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt 6
Danh mục các bảng 7
Danh mục các hình vẽ 8
PHẦN MỞ ðẦU 9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG ðIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
18
1.1. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ
18
1.1.1. ðặc ñiểm của giáo dục ñại học trong ñiều kiện kinh tế thị trường 18
1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển giáo dục ñại học 27
1.1.3. ðặc ñiểm của chính sách phát triển giáo dục ñại học. 35
1.1.4. Tầm quan trọng của chính sách phát triển giáo dục ñại học trong nền kinh tế thị trường
41
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
44
1.2.1. Nội dung của chính sách phát triển giáo dục ñại học 45
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển giáo dục ñại học 53
1.3. KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
62
4
1.3.1. Chính sách phát triển giáo dục ở các nước phát triển, ñang phát triển và nền kinh tế chuyển ñổi
62
1.3.2. Những kinh nghiệm rút ra cho việc hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ñại học ở các nước ñối với nước ta
79
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM
85
2.1. KHÁI QUÁT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM TỪ SAU ðỔI MỚI ðẾN NAY
85
2.1.1. Quá trình ñổi mới nội dung chính sách phát triển giáo dục ñại học ở nước ta.
85
2.1.2. ðánh giá biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ñại học
105
2.2. NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
127
2.2.1. Những hạn chế chủ yếu của chính sách phát triển giáo dục ñại học ở nước ta hiện nay
127
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế và bất cập của chính sách phát triển giáo dục ñại học Việt Nam hiện nay
136
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
164
3.1. QUAN ðIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
164
3.1.1. Bối cảnh và xu thế phát triển giáo dục ñại học Việt Nam trong những thập niên ñầu của thế kỷ XXI
164
3.1.2. Quan ñiểm hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ñại học ở Việt Nam những năm tới
169
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM
175
5
TỚI
3.2.1. Thúc ñẩy tăng trưởng về quy mô, số lượng sản phẩm giáo dục ñại học ñáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội
175
3.2.2. Tiếp tục ñổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục ñại học 176
3.2.3. Thúc ñẩy nâng cao chất lượng giáo dục ñại học 180
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI
184
3.3.1. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật khuyến khích vận dụng quy luật thị trường trong quản lý và quản trị giáo dục ñại học
184
3.3.2. Thúc ñẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện mô hình “giả thị trường” giáo dục ñại học
192
3.3.3. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và chuyển từ nhà nước quản lý sang nhà nước giám sát giáo dục ñại học
195
3.3.4. ðổi mới công tác tổ chức thiết kế và thực thi chính sách phát triển giáo dục ñại học
197
3.3.5. Mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế của giáo dục ñại học 211
KẾT LUẬN 216
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN
218
TÀI LIỆU THAM KHẢO 220
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giáo dục ñại học: GDðH
Kinh tế thị trường: KTTT
Chủ nghĩa xã hội: CNXH
Xã hội chủ nghĩa: XHCN
Công nghiệp hóa: CNH
Hiện ñại hóa: HðH
Xã hội hóa: XHH
ðại học: ðH
Cao ñẳng: Cð
Ngân sách nhà nước: NSNN
Công nghệ thông tin: CNTT
Truyền thông: TT
Hợp tác quốc tế: HTQT
Ngân hàng thế giới: WB
Tổ chức thương mại thế giới: WTO
Tổ chức thuế quan thế giới: GATS
Khoa học: KH
Công nghệ: CN
Nghiên cứu khoa học: NCKH
Khoa học công nghệ: KHCN
Cơ sở dữ liệu: CSDL
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Số lượng trường ñại học và cao ñẳng giai ñoạn 1981-2006
Bảng 2. Quy mô ñào tạo ñại học và cao ñẳng giai ñoạn 1981-2006
Bảng 3. Cơ cấu trình ñộ ñào tạo ñại học cao ñẳng
Bảng 4. Sinh viên ðH và Cð theo hình thức ñào tạo
Bảng 5. Cơ cấu các trường ñại học cao ñẳng theo vùng miền
Bảng 6. Số lượng trường ñại học, cao ñẳng ngoài công lập
Bảng 7. Phát triển ñội ngũ cán bộ giảng dạy giai ñoạn 1986-2006
Bảng 8. Một số chỉ số ñánh giá về cơ sở vật chất, thư viện và khả năng phục vụ
sinh viên tại 165 trường ñại học và cao ñẳng
Bảng 9. Kết nối Internet của 165 trường ñại học và cao ñẳn
Bảng 10. Số sinh viên tuyển mới có NSNN giai ñoạn 1991-2000
Bảng 11. Nguồn thu của 165 trường ñại học và cao ñẳng công lập
Biểu 12. Quy mô ñào tạo sau ñại học ở trong nước
Bảng 13. Chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh dự thi
Bảng 14: Tỷ lệ sinh viên/dân số trong ñộ tuổi từ 18 ñến 25 năm 2001
Bảng 15. Tỷ lệ % sinh viên năm thứ nhất hệ chính quy theo khối ngành ñào tạo
Bảng 16: Tỷ lệ % dân số, diện tích, GDP, sinh viên, trường ñại học, cao ñẳng và
cán bộ giảng dạy mỗi vùng so với cả nước năm 2005
Bảng 17. Tỷ lệ sinh viên trường công lập và trường ngoài công lập
Bảng 18. Diện tích thuê, mượn của một số trường ñại học dân lập và tư thục
Bảng 19. Tỷ lệ sinh viên người dân tộc và quy mô cử tuyển
8
Bảng 20. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có bằng ðH, Cð năm 2001
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ðỒ THỊ
Hình 1. Tăng trưởng quy mô ñào tạo 2001-2005 theo trình ñộ ñào tạo
Hình 2. Tỷ lệ giảng viên có trình ñộ sau ñại học từ 2001-2005
Hình 3. Tốc ñộ tăng sinh viên và giảng viên ñại học, cao ñẳng
Hình 4. Số sinh viên/1 giảng viên 1990-2006
Hình 5. Cơ cấu ñội ngũ cán bộ giảng dạy theo học hàm, học vị
Hình 6. Cơ cấu ñầu tư GD và ðT trong tổng ñầu tư xã hội
9
PHẦN MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
ðại hội VI (1986) của ðảng Cộng sản Việt Nam ñã khởi xướng sự nghiệp
ñổi mới kinh tế-xã hội của ñất nước mà nội dung cơ bản là chuyển dịch từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường (KTTT) ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN), công nhận sự ña dạng của các hình thức sở hữu, tạo ñiều
kiện ñể mở rộng sản xuất hàng hóa và dịch vụ, thực hiện chính sách mở cửa
trong quan hệ quốc tế.
Trong hơn 20 năm qua, phù hợp và ñáp ứng quá trình chuyển ñổi kinh tế-
xã hội, chính sách phát triển giáo dục ñại học (GDðH) cũng ñã và ñang trong
quá trình tự ñổi mới. GDðH ñã triển khai nhiều chủ trương và biện pháp quan
trọng, trong ñó phải kể ñến việc thực hiện dân chủ hóa nhà trường; ñiều chỉnh
mục tiêu, cấu trúc lại chương trình ñào tạo; xây dựng các trường ñại học kiểu
mới; thực hiện quy trình ñào tạo mới, áp dụng học chế tín chỉ; ña dạng hóa các
loại hình ñào tạo, kết gắn các hoạt ñộng ñào tạo với nghiên cứu khoa học và lao
ñộng sản xuất…
Mặc dù ñã có những cố gắng nhưng nhìn chung, sự chuyển biến của chính
sách phát triển GDðH còn chậm so với các yêu cầu mới nẩy sinh từ sự nghiệp
công nghiệp hóa (CNH), hiện ñại hóa (HðH) ñất nước. Một trong những nguyên
nhân của sự chậm trễ này là do chính sách phát triển GDðH còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, việc lựa chọn vấn ñề “ Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ñại
học ở Việt Nam hiện nay” làm ñề tài luận án tiến sỹ khoa học kinh tế là vấn ñề
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc.
10
2. Tổng quan nghiên cứu
Vấn ñề chính sách phát triển GDðH ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới ñề cập ñến. Có thể khái quát trên một số vấn ñề chính sau ñây:
Thứ nhất, các nhà kinh tế học hiện ñại quan niệm, sản phẩm giáo dục là
một loại dịch vụ, trong nền kinh tế thị trường cần ñặt nó trong môi trường cạnh
tranh ñể lựa chọn ñược những dịch vụ tốt. Về vấn ñề này có lẽ Milton Friedman
(1912-2006), giáo sư Trường ðại học Chicago (Mỹ), là nhà kinh tế học ñầu tiên
nêu lên. Theo ông, giống như mọi hàng hóa mang tính dịch vụ khác, sản phẩm
giáo dục cần ñược ñặt trong môi trường cạnh tranh ñể ñào thải những sản phẩm
xấu và phát triển những dịch vụ tốt. Tính chất công của giáo dục, theo ông, nên
ñặt trong sự quản lý của chính phủ bằng việc phân phối ngân sách, quy ñịnh các
khuôn khổ pháp lý, cung cấp phiếu giáo dục…. Các trường, học viện sẽ là ñơn vị
cung cấp sản phẩm như chương trình, môi trường học…ñể người tiêu dùng (phụ
huynh và người học) ñưa ra quyết ñịnh cuối cùng. Tư tưởng của M. Friedman
ngay lập tức ñược GDðH tiếp cận và thể hiện trong chính sách phát triển của nó
với hai lý do chính:
- Ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra ý nghĩa quan trọng của
nguồn lực con người trong phát triển kinh tế, trên cơ sở ñó khẳng ñịnh ñầu tư
cho giáo dục-ñào tạo là ñầu tư vào nguồn vốn con người, ñầu tư cho phát triển và
ñầu tư cho tương lai. Gary S. Becker-nhà kinh tế học người Mỹ ñược giải thưởng
Nobel về kinh tế năm 1992, Schultz (1961), Denison (1962), B.F. Kiker (1972),
Gareth William (1984), George Psacharopoulos và Maureen Woodhall (1985),
Jacques Hallak (1990), Bruce E. Kaufman và Julie L Hotchkis (2000)..., trước ñó
11
nữa là Ricardo, Adam Smith ñều thống nhất ñầu tư cho giáo dục-ñào tạo và việc
nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bao gồm cả việc giải quyết vấn ñề dinh
dưỡng và kế hoạch hoá gia ñình, ñược xem như quá trình ñầu tư cơ bản. G.S.
Becker cho rằng, việc ñến trường học một khoá máy tính hay việc chi tiêu cho
việc chăm sóc y tế cũng là thể hiện của hoạt ñộng ñầu tư vì việc cải thiện tình
trạng sức khoẻ sẽ dẫn ñến việc nâng cao thu nhập là yếu tố theo ñuổi suốt cuộc
ñời của mỗi con người. Như thế, nó hoàn toàn ñúng với quan niệm và ñịnh nghĩa
truyền thống của hoạt ñộng ñầu tư. Vì vậy, chi tiêu cho giáo dục, ñào tạo hay cho
hoạt ñộng chăm sóc y tế ñều có thể nói ñó là chi ñầu tư cơ bản. Các báo cáo
nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ cho chiều
hướng này.
Hiệp ñịnh thương mại chung GATS của WTO ñã xếp GDðH vào lĩnh vực
dịch vụ. Một nghiên cứu gần ñây của Jane Kninght (Trung tâm Phát triển Giáo
dục Quốc tế, Viện Ontarino về nghiên cứu giáo dục thuộc Trường ðại học
Toronto, Canada) ñã cho rằng, hoạt ñộng GDðH ñã di chuyển qua biên giới giữa
các quốc gia trong nhiều năm thông qua hợp tác phát triển, trao ñổi tri thức và
bây giờ là các mục tiêu thương mại. ðó là một thực tế mà GDðH cần ñối mặt và
hành ñộng.
Do vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia và
ưu thế trong tìm kiếm việc làm của những người có bằng cấp học vị cao, GDðH
trên thế giới những năm qua ñã có những phát triển vượt bậc. Một trong những
ghi nhận của sự phát triển là quá trình mở rộng quy mô của GDðH. Số liệu
thống kê qua các năm cho biết, tỷ lệ tăng quy mô sinh viên ñại học hàng năm
bình quân của các nước Tây Âu khoảng 10% trong suốt thời kỳ những năm 1960
và ñã tăng lên gấp ñôi trong thập kỷ 70. Ở hầu hết các nước ñang phát triển, tỷ lệ
12
tăng trưởng quy mô sinh viên hàng năm cũng rất cao. ðối với các nước có mức
thu nhập bình quân ñầu người thấp và trung bình, tỷ lệ tăng trưởng khoảng
6.2%/năm; các nước có mức thu nhập cao, tỷ lệ này là 7.3%/năm. Theo số liệu
thống kê của Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO), tổng quy mô sinh viên của bậc ñại học trên toàn thế giới là 13 triệu
vào năm 1960; 28 triệu vào năm 1970; 46 triệu vào năm 1980 và 65 triệu vào
năm 1991. Chỉ tính các nước ñang phát triển, năm 1960 tổng quy mô sinh viên là
3 triệu, ñã tăng lên 7 triệu vào năm 1970, rồi 16 triệu vào năm 1980 và ñạt 30
triệu vào năm 1991.
Thứ hai, sự gia tăng quy mô trong ñiều kiện nguồn lực hạn hẹp ñã làm cho
chất lượng giáo dục ñại học bị ñe doạ, ñặt các chính phủ phải tự tìm ra phương
hướng và giải pháp(chính sách) riêng cho quốc gia của họ. Theo tổng kết của
World Bank, tựu trung các phương hướng và giải pháp của các quốc gia gồm
những khía cạnh sau:
- Tăng cường ña dạng hoá của cơ sở ñào tạo ñại học, mà chủ yếu là thay
ñổi các nhiệm vụ của nhà trường ñại học và phát triển các cơ sở ñào tạo ñại học
mới phi chuẩn.
- ða phương hoá việc tài trợ cho các cơ sở của giáo dục ñại học và xác
ñịnh vai trò nhà nước ñối với giáo dục ñại học thông qua chính sách tài chính ñể
can thiệp trực tiếp vào kết quả ñào tạo của các nhà trường ñại học. Việc ña
phương hoá ñược thực hiện theo 3 nội dung: huy ñộng tối ña nguồn tài chính tư
nhân; thu hồi chi phí ñào tạo thông qua hỗ trợ tài chính cho các sinh viên (cho
vay sinh viên) và nâng cao hiệu quả của việc cấp phát, sử dụng các nguồn lực
của giáo dục ñại học.
13
- Tập trung vào các khía cạnh chất lượng, sự thích ứng và tính công bằng
trong giáo dục ñại học.
Theo Bikas C.Sanyal (1995), những bài học về xây dựng chính sách phát
triển GDðH trên thế giới trong những năm qua có thể khái quát trong 6 ñiểm: i).
Hợp nhất các trường ñại học nhỏ ñể thành lập ñại học lớn hơn, ñào tạo ña ngành,
ña lĩnh vực (xảy ra ở Trung quốc, Australia, Hà Lan và Anh....); ii). cải tổ về
quản lý trường ñại học (xảy ra ở hầu hết các nước); iii). ña dạng hoá các loại
hình ñào tạo ñại học (chủ yếu diễn ra ở các nước ñang phát triển; các nước ðông
Nam Á, Trung ðông và Nam Mỹ); iv). ña phương hoá nguồn lực (ñược áp dụng
ở tất cả các nước trên thế giới nhưng chủ yếu là nhóm nước có thu nhập thấp);
v). xác ñịnh lại vai trò nhà nước trong phát triển giáo dục ñại học và vi). tập
trung chủ yếu vào những vấn ñề chất lượng và hiệu quả.
Việt Nam tiến hành công cuộc ñổi mới ñất nước từ năm 1986. Cho ñến
nay, số lượng các công trình nghiên cứu về những vấn ñề ñặt ra ñối với chính
sách phát triển GDðH còn rất khiêm tốn với những quan ñiểm trái ngược nhau.
Một số người cho rằng thị trường GDðH tồn tại trong nền KTTT ñịnh hướng
XHCN có tính tất yếu như Giáo sư Trần Phương, Giáo sư Phạm Phụ, Giáo sư Lê
Thành Khôi (UNESCO Paris), Tiến sỹ Vũ Quang Việt (Chuyên gia cao cấp Cơ
quan Thống kê của Liên hợp quốc...); ngược lại một số khác phủ nhân sự tồn tại
này như Giáo sư Phạm Minh Hạc, Giáo sư Hoàng Tụy, Giáo sư Bùi Trọng Liễu
(ðại học Paris).... Các quan ñiểm phần lớn ñược thể hiện thông qua các bài ñăng
tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành và một số sách chuyên khảo nên cả về
dung lượng, phạm vi, nội dung và phương pháp tiếp cận còn rất hạn chế. Hầu
như các bài viết chỉ dừng lại ở góc ñộ tranh luận, nêu quan ñiểm hay khai thác
14
thông tin nên chưa góp phần hệ thống hóa thành cơ sở lý luận ñặt nền móng cho
việc xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển GDðH trong môi trường mới.
3. Mục tiêu của luận án
- Làm rõ những vấn ñề cơ bản về chính sách phát triển giáo dục ñại học
trong ñiều kiện kinh tế thị trường;
- ðánh giá thực trạng chính sách phát triển giáo dục ñại học ở Việt Nam
những năm ñổi mới vừa qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế của chính sách phát triển giáo dục ñại học.
- ðề xuất quan ñiểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách
phát triển giáo dục ñại học ở nước ta những năm tới.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận án này là chính sách phát triển GDðH dưới
góc ñộ kinh tế-chính trị, bao gồm các khía cạnh: Quan ñiểm, mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung, phương pháp và các ñiều kiện bảo ñảm cho quá trình hoạch ñịnh,
tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ñại học ở nước ta.
Chính sách phát triển giáo dục ñại học có phạm vi rộng. Luận án này tiếp cận
chính sách phát triển giáo dục với các nội dung cơ bản là chính sách tăng trưởng,
chính sách chất lượng và chính sách cơ cấu trong phát triển giáo dục ñại học.
Về thời gian, luận án chủ yếu ñề cập tới thực trạng chính sách phát triển
giáo dục ñại học từ khi ñổi mới ñến nay và khuyến nghị cho những năm tới.
15
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu chính sách phát triển GDðH nằm trong phạm vi của lĩnh vực
khoa học liên ngành, bao gồm kinh tế học, chính trị học, quản trị học, xã hội học,
giáo dục học, khoa học lịch sử và các khoa học khác....
- Sử dụng cách tiếp cận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, với công cụ
trừu tượng hóa, kết hợp giữa phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, ñối chiếu,
so sánh ñể phân tích làm rõ những kết quả nghiên cứu của luận án.
- Thu thập thông tin, số liệu thống kê, tư liệu, kế thừa các kết quả nghiên
cứu của các cuộc ñiều tra, khảo sát ñã ñược công bố, các thông tin từ kỷ yếu hội
nghị hội thảo quốc tế, khu vực và trong nước ñể ñưa ra các kinh nghiệm quốc tế,
ñánh giá thực trạng chính sách phát triển GDðH ở Việt nam hiện nay, làm căn
cứ cho các kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát
triển GDðH những năm tới.
6. Những ñóng góp mới của ñề tài nghiên cứu
1. Về khía cạnh lý thuyết, luận án xây dựng khung lý thuyết phân tích và
ñánh giá chính sách phát triển giáo dục ñại học trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam phù hợp với những nguyên
tắc cơ bản của kinh tế thị trường, nhằm thúc ñẩy hệ thống giáo dục ñại học phát
triển nhanh, hiệu quả, bền vững và hội nhập quốc tế thành công.
2. Về khía cạnh thực tiễn, luận án chỉ ra các bất cập của những chính sách
phát triển giáo dục ñại học liên quan ñến các vấn ñề tăng trưởng, cơ cấu và chất
16
lượng, ñặc biệt là bất cập về quy trình và năng lực ñội ngũ cán bộ làm chính
sách. Luận án ñề xuất những quan ñiểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện
chính sách phát triển giáo dục ñại học ở nước ta những năm tới với những nội
dung sau:
i). Nhận thức ñầy ñủ, tôn trọng và vận dụng ñúng ñắn các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với ñiều kiện phát triển
của Việt Nam vào quản lý và quản trị ñại học.
ii). Bảo ñảm tính ñồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế giáo dục
ñại học; giữa các yếu tố thị trường và các mục tiêu phúc lợi xã hội của giáo dục
ñại học; giữa thể chế giáo dục ñại học với thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà
nước, thị trường, xã hội và giáo dục ñại học; giữa chất lượng, hiệu quả và công
bằng xã hội trong giáo dục ñại học thông qua việc hình thành, phát triển và từng
bước hoàn thiện mô hình “giả thị trường” giáo dục ñại học.
iii). Ðổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý giáo dục ñại học của
Nhà nước, chuyển từ nhà nước quản lý sang nhà nước giám sát giáo dục ñại học
phù hợp với những yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập giáo dục ñại học quốc tế trong giai ñoạn hiện nay.
Vận dụng và phát huy mặt tích cực, hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị
trường trong lĩnh vực giáo dục ñại học.
iv). ðổi mới tổ chức thiết kế và thực thi chính sách phát triển giáo dục ñại
học; nâng cao vai trò của các chủ thể trong bộ máy nhà nước và ngoài bộ máy
nhà nước, bao gồm các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã
hội, nghề nghiệp và ñặc biệt các trường ñại học trong xây dựng chính sách giáo
17
dục ñại học. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo ñiều
kiện ñể các chủ thể ngoài bộ máy nhà nước tham gia có hiệu quả vào quá trình
hoạch ñịnh, thực thi và giám sát thực hiện chính sách phát triển giáo dục ñại học.
7. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm phần mở ñầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
3 chương:
Chương 1: Những vấn ñề cơ bản về chính sách phát triển giáo dục ñại
học trong ñiều kiện kinh tế thị trường.
Chương 2: . Thực trạng chính sách phát triển giáo dục ñại học ở Việt
Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát
triển giáo dục ñại học ở Việt Nam những năm tới.
CHƯƠNG 1
18
NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG ðIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ
1.1.1. ðặc ñiểm của giáo dục ñại học trong ñiều kiện kinh tế thị trường
Giáo dục và ñào tạo là bộ phận quan trọng nhất trong văn hóa của một
quốc gia; liên quan chặt chẽ ñến văn minh, phát triển kinh tế-xã hội, ñảm bảo
quốc phòng-an ninh và sự ổn ñịnh chính trị của mỗi ñất nước. Vì vậy, chính phủ,
nhân dân ở tất cả các nước trên thế giới, cũng như các tổ chức quốc tế ñều có sự
quan tâm ñặc biệt ñến phát triển giáo dục và ñào tạo.
Giáo dục ñại học (GDðH) là bậc học sau cùng trong hệ thống giáo dục và
ñào tạo của mỗi nước; ñào tạo ñội ngũ lao ñộng lành nghề, bao gồm các nhà
khoa học, các chuyên gia, kỹ sư và những cán bộ chuyên môn kỹ thuật ở các
trình ñộ khác nhau. GDðH không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và vì
vậy, không trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật chất. Tuy nhiên, theo phân công lao
ñộng xã hội, GDðH là nơi duy nhất có ñủ ñiều kiện và ñủ khả năng cung cấp
nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng và trình ñộ chuyên môn cao cho nền kinh tế.
GDðH làm tăng giá trị cho mỗi cá nhân thông qua việc trang bị cho họ tài khéo
léo, sự hiểu biết ñể làm ra nhiều của cải vật chất hơn cho bản thân và cho xã hội,
gắn liền với sự bảo ñảm quyền ñược sống và ñược làm việc với năng suất lao
ñộng cao hơn của mỗi người.
19
Theo Manuel Castell (1991), GDðH có ba chức năng quan trọng. Trước
hết, nó bảo tồn các nền văn hoá và tri thức nhân loại; tái tạo hoặc phản biÖn ý
thức hệ chi phối của quốc gia. Thứ hai, nã lựa chọn những người ưu tú giíi thiÖu
cho ®Êt n−íc và cuèi cïng, nã s¸ng t¹o ra kho tµng tri thức mới. GDðH không
chỉ cải thiện những lựa chọn cá nhân sẵn có cho tất cả mọi người, mà cßn tạo ra
một lực lượng lao ñộng có năng lực sáng tạo, biết chắt lọc và áp dụng các tri
thức thu ñược từ kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học vào sản xuất và
ñời sống. GDðH góp phần làm tăng năng suất lao ñộng và nâng cao mức sống
cho toàn bộ các thành viên trong xã hội; gãp phÇn xoá bỏ khoảng cách thu nhập
giữa người giàu và người nghèo th«ng qua viÖc trang bÞ cho người häc những tri
thức và kỹ năng cần thiết ñể kiếm sống.
GDðH có vai trò ñặc biệt quan trọng cho sự phồn thịnh của một nền kinh
tế hiện ñại- nền “kinh tế tri thức”, ®−îc dù b¸o sÏ ngày càng cã ý nghÜa quyết
ñịnh ®Õn sự thịnh v−îng cña nh©n lo¹i trong tương lai. Liªn HiÖp quèc x¸c ®Þnh
giáo dục nãi chung, GDðH nãi riªng là quyền con người [65, tr.227-237]; là
phương tiện phát triển riêng của mỗi cá nhân, phương tiện xây dựng nền văn
hoá, chia sẻ truyền thống và cung cấp sức mạnh cho xã hội nói chung và là một
phương tiện tích luỹ tài sản và khả năng cạnh tranh của cá nhân và xã hội
(Bowen, 1980; Scott, 1998).
Trong nền KTTT ở Việt Nam, GDðH vừa là một quá trình, vừa là một
hành ñộng. Là một hành ñộng, GDðH ñược thực hiện dưới hình thức cung cấp
sức lao ñộng của các giáo sư, giảng viên cho người học và người học mua lao
ñộng của người dạy bằng phí, học phí, hoặc ñóng thuế ñể nhà nước trả công, trả
lương cho họ. Dưới góc ñộ phân công lao ñộng xã hội trong nền sản xuất hàng
20
hoá, loại lao ñộng giảng dạy của các giáo sư, giảng viên không sản xuất ra tư
bản. Theo K. Marx, ñó là loại lao ñộng phi sản xuất và khi trao ñổi, nó ñược
mua-bán như một dịch vụ và hàng hoá thông thường. K. Marx viết: “Trong
trường hợp tiền trực tiếp ñược trao ñổi lấy loại lao ñộng sản xuất không sản xuất
ra tư bản, do ñó là lao ñộng phi sản xuất thì lao ñộng ấy ñược mua như là một
dịch vụ. Biểu hiện ấy nói chung chẳng qua là giá trị sử dụng ñặc biệt mà lao
ñộng ấy cung cấp, giống như mọi hàng hoá khác”[36, tr.98].
Như vậy, sản phẩm GDðH là một loại dịch vụ và nó có ñầy ñủ tính chất
kinh tế như các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác, bởi vì theo K. Marx,
bản thân những dịch vụ ấy cũng giống như những hàng hoá ông mua, có thể là
cần thiết hoặc có thể chỉ có vẻ là cần thiết-ví dụ, những dịch vụ của người lính,
hoặc của thầy thuốc, hoặc của luật sư-hoặc chúng có thể là những dịch vụ ñem
lại khoái cảm cho ông. Nhưng ñiều ñó tuyệt nhiên không làm thay ñổi tính chất
kinh tế của chúng [36, tr.99]. Dịch vụ GDðH ñược diễn ra thông qua sự tác ñộng
trực tiếp từ người dạy ñến người học. Quá trình cung ứng dịch vụ cũng ñồng
thời là quá trình tiêu thụ dịch vụ.
Sản phẩm dịch vụ GDðH là ñối tượng nghiên cứu của kinh tế học giáo
dục. Người ñầu tiên ñặt nền móng cho việc nghiên cứu các vấn ñề về kinh tế học
GDðH là William Petty (1623-1687)-người mà sau này ñược Karl Marx gọi là
“cha ñẻ của nền kinh tế chính trị học nước Anh”. W. Petty ñã tính ước lượng
hiệu suất của các hạng người lao ñộng. Theo ông, ở Hà Lan, nhà nông, thuỷ thủ,
nhà binh, thợ thủ công và thương nhân là cột trụ thực sự của cơ nghiệp quốc gia.
Người thuỷ thủ giá trị bằng ba các người khác, vì họ không chỉ ñi biển, mà lại là
nhà buôn và nhà binh. Ở Anh, nhà nông chỉ ñược khoảng 4 shillings một tuần,
21
người thuỷ thủ ñược tới 12. Trên cơ sở lý thuyết của W. Petty, những nhà kinh tế
học sau này như Adam Smith (1723-1790), Stuart Mill (1806-1873), Karl Marx
(1818-1883), Alfred Marshall (1842-1924) ñều nhấn mạnh giá trị của lao ñộng,
giá trị kinh tế của con người, của giáo dục-ñào tạo nói chung và GDðH nói
riêng.
Khi xem xét GDðH như một loại dịch vụ, người ta ñã trừu tượng hoá nội
dung của nó, chỉ nghiên cứu nó dưới ý nghĩa là một hành vi cung ứng sản phẩm
lao ñộng của người này cho người kia nhằm thoả mãn một lợi ích cụ thể nào ñó.
K. Mark viết:
Nếu tôi mua dịch vụ của thày giáo-hoặc những người khác mua
dịch vụ ấy cho tôi-không phải ñể phát triển các năng lực của tôi, mà
là ñể có ñược khả năng kiếm tiền, và nếu khi làm như vậy tôi thật sự
lĩnh hội ñược ñiều gì ñó-ñiều này nó hoàn toàn không phụ thuộc vào
việc trả tiền cho dịch vụ này-thì những chi phí cho việc học tập ấy,
cũng như các chi phí vào việc nuôi tôi ñều thuộc những chi phí sản
xuất ra sức lao ñộng của tôi. Nhưng tính chất hữu ích ñặc biệt của
dịch vụ ấy không hề làm thay ñổi quan hệ kinh tế ñó, và nó không
phải là quan hệ mà trong ñó tiền sẽ ñược tôi biến thành tư bản hoặc
thông qua quan hệ ấy người thực hiện dịch vụ, thày giáo, sẽ biến tôi
thành nhà tư bản của mình, thành người chủ của mình. Do vậy ñối
với tính chất kinh tế của quan hệ ñó thì hoàn toàn không cần thiết
xem thầy thuốc có chữa khỏi bệnh cho tôi hay không, thày giáo có
dạy tôi ñạt kết quả hay không, luật sư có làm cho tôi thắng kiện hay
không. Ở ñây người ta trả tiền cho bản thân dịch vụ, xét về bản chất
22
của chính nó thì kết quả của dịch vụ ấy không ñược người cung cấp
dịch vụ ñảm bảo. Việc trả công cho ñại bộ phận các dịch vụ thuộc
những chi phí tiêu dùng các hàng hoá, ví dụ, những dịch vụ của bà
ñầu bếp, của người hầu gái v.v..[36, tr.97].
Theo Adam Smith, trong xã hội không ai cung ứng sản phẩm lao ñộng của
mình không công cho người khác. Vì vậy, người mua dịch vụ GDðH phải trả
phí sử dụng dịch vụ. Thứ phí ñó là ñể bù ñắp chi phí lao ñộng cần thiết (bao gồm
lao ñộng sống và lao ñộng vật hoá) ñể sản xuất ra dịch vụ.
Là một loại sản phẩm dịch vụ, GDðH có ñầy ñủ các tính chất kinh tế giống
như các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác, nhưng nó không thích hợp với
việc mua-bán hàng hoá, bởi vì theo K. Marx:
Những dịch vụ, nói cách khác, những giá trị sử dụng thuộc loại nào
ñó-kết quả của những hình thức hoạt ñộng lao ñộng nào ñó-ñược thể
hiện trong các hàng hoá, còn những dịch vụ khác thì, ngược lại,
không ñể lại kết quả rõ rệt tách rời khỏi bản thân người thực hiện;
nói cách khác, kết quả của chúng không thích hợp với việc bán hàng
hoá [36, tr.97].
Ngoài ra, dịch vụ GDðH còn có những ñặc ñiểm riêng biệt khi so sánh với
các loại sản phẩm dịch vụ khác. Sản phẩm của dịch vụ GDðH là những người
công dân có ích với chính mình, có trách nhiệm với gia ñình, xã hội và quốc gia.
Những sản phẩm như vậy ñược gọi là loại hàng hoá có ngoại biên thuận. Nó
không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho cả xã hội và lợi ích xã hội
23
luôn luôn lớn hơn lợi ích cá nhân. Tổng lợi ích xã hội sẽ tăng lên nếu như loại
sản phẩm này ñược sản xuất nhiều hơn.
Phù hợp với những ñặc trưng của nền KTTT, lý thuyết kinh tế và nội dung
kinh tế chính trị của chủ nghĩa K. Marx trên ñây, GDðH trong nền KTTT vừa có
nội dung kinh tế của một sản phẩm hàng hoá, vừa có nội dung của quan hệ sản
xuất xã hội. Sản phẩm GDðH có nội dung hàng hóa vì quá trình sản xuất dịch vụ
GDðH ñòi hỏi sự tiêu hao các nguồn lực khan hiếm, nên nó cần ñạt ñược hiệu
quả cao nhất với chi phí tiết kiệm nhất. Trong trường hợp này, nhà nước ñộc
quyền sản xuất GDðH (dù là bao cấp miễn phí hay có ñóng học phí) không phải
là biện pháp tối ưu vì không có công cụ ño lường mức khan hiếm xã hội. ðiều
này làm cho số lượng, chất lượng và ngành nghề của lực lượng lao ñộng mà
GDðH ñào tạo cung cấp có thể không hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao ñộng và mục tiêu phát triển quốc gia. Hơn nữa, GDðH luôn luôn gắn
liền với hình thái kinh tế và chế ñộ chính trị-xã hội nhất ñịnh.Vì vậy trong nền
kinh tế hoạt ñộng theo cơ chế thị trường, GDðH cần có các cơ chế hoạt ñộng
phù hợp với các ñịnh chế và thể chế của nền KTTT hiện hữu.
GDðH có nội dung của quan hệ sản xuất xã hội, bởi vì giá cả dịch vụ
GDðH trong KTTT không hoàn toàn phản ánh sự khan hiếm. Trước hết, cung và
cầu GDðH thường phụ thuộc vào sự khác biệt về mức lương hay thu nhập (giữa
người có và không có văn bằng ñại học). Sau nữa là khả năng thành công trong
việc tìm kiếm công ăn việc làm trong khu vực công nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp của
người có hoặc không có văn bằng ñại học). Tiếp theo là các chi phí trực tiếp liên
quan ñến giáo dục (chẳng hạn như học phí và lệ phí). Cuối cùng là chi phí cơ hội
hay chi phí gián tiếp liên quan ñến giáo dục (số tiền người sinh viên có thể thu
24
ñược nếu không ñi học). Không chỉ có thế, GDðH còn là một loại hàng hoá ñặc
biệt vì có những ñặc tính của hàng hoá công (lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích cá
nhân, có tính bền vững ñi theo suốt cuộc ñời con người và người mua cuối cùng
cũng là người tiêu thụ). Vì lý do lợi nhuận ngắn hạn, một số cơ sở GDðH có thể
cung cấp những người tốt nghịêp thiếu chất lượng. Sự lạm phát bằng cấp thiếu
tiêu chuẩn chất lượng sẽ làm tăng tổn phí giao dịch trong thị trường lao ñộng và
làm suy giảm hiệu năng của KTTT. Ngoài ra, KTTT có thể sẽ làm cho một bộ
phận người trở lên nghèo hơn nên không có khả năng chi trả học phí, mặc dù có
năng lực học tập; hoặc một số cha mẹ ñánh giá thấp lợi ích học vấn ñại học nên
không ñầu tư cho con cái ñi học...Cho dù trường hợp nào xảy ra, ñể vừa hạn chế
các tổn phí giao dịch trong thị trường lao ñộng do chất lượng ñào tạo thấp, vừa
bảo ñảm cơ hội học tập ñại học ngang nhau cho mọi cá nhân trong xã hội
XHCN, giáo dục ñại học phải có sự can thiệp của nhà nước. Nói khác ñi, xét
dưới ý niệm công bằng xã hội, GDðH là một hàng hoá mà chính phủ phải can
thiệp mạnh mẽ vào thị trường thông qua các biện pháp như: Tài trợ trực tiếp cho
ñào tạo, nghiên cứu khoa học; khuyến khích tư nhân (kể cả tư nhân nước ngoài)
ñầu tư phát triển GDðH, nhất là dưới hình thức vô vụ lợi và ñiều tiết chất lượng
GDðH công cũng như tư.
Dịch vụ GDðH không chỉ là loại sản phẩm dịch vụ có lợi ích ngoại sinh cao, mà còn là loại sản phẩm
ñặc biệt vì giá cả dịch vụ biến ñộng không theo một tỷ lệ nhất ñịnh với năng suất lao ñộng. Về lý thuyết, ñối với
một sản phẩm bất kỳ, khi lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích cá nhân và do ñó lớn hơn chi
phí cá nhân, ñể khuyến khích tiêu dùng xã hội, nhà nước cần có sự bù ñắp cho
chi phí cá nhân. Việc bù ñắp thuộc trách nhiệm của nhà nước hoặc ai ñó theo
nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận. Sản phẩm dịch vụ GDðH không bị tác
ñộng bởi tăng năng suất lao ñộng. Những sản phẩm thông thường, khoa học kỹ
25
thuật có thể tác ñộng làm tăng năng suất lao ñộng và với việc sử dụng máy móc
và công nghệ mới, người ta có thể sản xuất cùng một ñơn vị sản phẩm với cùng
chất lượng nhưng với chi phí thấp hơn. Còn ñối với sản phẩm dịch vụ GDðH,
tương tự như các hoạt ñộng nghệ thuật cao cấp, năng suất lao ñộng của người
giảng viên không thể tăng nhanh như năng suất của một cái máy và càng không
thể tăng số sinh viên tính trên một cán bộ giảng dạy nếu không muốn giảm chất
lượng giảng dạy. Ngược lại, muốn tăng chất lượng giảng dạy cần giảm số sinh
viên trên một cán bộ giảng dạy. Hơn nữa, việc nâng cao chất lượng giảng dạy ñã
làm tăng thời gian huấn luyện giảng viên, chưa kể ñến nhu cầu giảng viên, thiết
bị, công cụ, sách vở và cuối cùng là sự tăng chi phí ñào tạo nói chung.
Thước ño giá trị của dịch vụ GDðH là mức phí phải trả. Hành vi này dẫn
ñến sự ra ñời của thị trường dịch vụ GDðH. Thị trường dịch vụ GDðH hình
thành một cách tự nhiên và tồn tại khách quan cùng với các loại thị trường khác
trong KTTT. Sự can thiệp của nhà nước vào thị trường dịch vụ GDðH chủ yếu bằng việc xem xét
trợ cấp khuyến khích sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc thực hiện trợ cấp giá cả hoặc miễn trừ các
khoản ñóng góp, hoặc nộp thuế. Một cách tự nhiên, GDðH trở thành nơi ñể chính phủ triển khai và
thi hành các chính sách công quan trọng. Thị trường này trở nên sôi ñộng khi nền
GDðH chuyển sang giai ñoạn ñáp ứng nhu cầu của số ñông (ñại chúng), tấm
bằng ñại học trở thành tấm giấy thông hành vào ñời của từng cá nhân (ở cả
những nước phát triển và ñang phát triển), GDðH ñược xem là phương tiện chủ
yếu mang lại lợi ích cho cá nhân và chi tiêu cho GDðH tạo ra áp lực ngày càng
tăng lên ñối với ngân sách nhà nước (NSNN). Khi mức ñầu tư NSNN tính trên
ñầu sinh viên giảm liên tục, như một kết quả, trường ñại học phải ñi tìm các
nguồn thu khác ngoài NSNN, trong ñó có việc thu học phí và mở rộng các hoạt
ñộng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, mua hoặc bán quyền sở hữu
26
trí tuệ và sản xuất thử nghiệm có tính chất kinh doanh. Cơ chế cạnh tranh giữa
các trường ñại học trong nghiên cứu khoa học và hoạt ñộng ñào tạo xuất hiện.
Hệ thống trường ñại học tư thục thuộc sở hữu tư nhân ra ñời. Về công tác quản
lý, quản trị và hành chính, hệ thống GDðH ñòi hỏi phải ñược vận hành một cách
có hiệu quả hơn. ðây chính là các yếu tố và những tác nhân của quá trình hình
thành thị trường dịch vụ GDðH.
Theo P. Williams (1996), thị trường dịch vụ GDðH có một số ưu ñiểm
chính. Một là, thị trường làm cho GDðH ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của phát triển
kinh tế - xã hội. Sự ra ñời của thị trường dịch vụ GDðH từng bước giảm bớt sự
tham gia trực tiếp của chính phủ trong hoạt ñộng ñiều hành trường ñại học;
chuyển quyền ra quyết ñịnh từ bộ, trường và khoa sang sinh viên và gia ñình;
gắn kết các trường ñại học với nền kinh tế và cộng ñồng doanh nghiệp thông qua
cơ chế ñặt hàng ñào tạo, thành lập trường ñại học trong các công ty lớn hay lập
các công ty dịch vụ hoặc kinh doanh bên trong trường ñại học, ñồng thời các
giáo sư, giảng viên ñại học có thể làm việc bán thời gian ở các doanh
nghiệp...Hai là, thị trường làm cho GDðH có khả năng thích nghi và sáng tạo
hơn. Một phần tài chính ñại học ñược chia sẻ từ cha mẹ sinh viên hoặc sinh viên-
những người ñược hưởng lợi cuối cùng của GDðH. Hệ thống thị trường giải
quyết các vấn ñề về trách nhiệm giải trình và rủi ro thông qua hợp ñồng. Các
quan hệ thị trường lâu dài, từ 4 ñến 6 hoặc 8 năm học ñại học thúc ñẩy hợp tác
và lòng tin.
Tuy nhiên, thị trường dịch vụ sản phẩm GDðH cũng ñầy rẫy những rủi ro
và bất trắc. Nó có thể làm xói mòn trách nhiệm xã hội, văn hóa và các mục tiêu
của GDðH. Vì nó chỉ ñáp ứng các lợi ích và chi phí mà thực tế xuất hiện trong
27
quan hệ cung-cầu của người mua và người bán nên trong ngắn hạn, với việc tập
trung vào hướng nghiệp và nghiên cứu ứng dụng, nó có thể phá hỏng các mục
tiêu và giá trị của giáo dục tự do và những tìm tòi lý thuyết cơ bản. Theo Leslie
và Johnson (1974), cơ chế giá trong thị trường dịch vụ GDðH có thể dễ bị bóp
méo. Winston (1992), dưới một khía cạnh khác, cho rằng hạn chế của thị trường
dịch vụ GDðH là tình trạng không phân bổ. Theo ông, các trường ñại học là các
tổ chức phi lợi nhuận nên mặc dù có thể có thu lợi nhuận nhưng không thể phân
phối lợi nhuận này cho những bên có quyền lợi liên quan. Lợi nhuận chỉ có thể
sử dụng trong phạm vi trường ñại học phù hợp với sứ mạng và nhiệm vụ ñược
xác ñịnh sẵn. Quá trình phân bổ nội bộ phần nhiều không phụ thuộc vào các
ñiều kiện thị trường. Theo Peston (1989) và Gorard (1997), một ñặc ñiểm nữa
của thị trường dịch vụ GDðH là không giới hạn giá cả và cung cấp thông tin. Nó
trái ngược với các mô hình thị trường tân cổ ñiển và là một thị trường ñộc quyền
có ít người bán, tiền lãi tăng lên theo tỷ lệ ñầu ra. Thị trường dịch vụ GDðH
không phải lúc nào cũng là cụ thể; vừa cạnh tranh hoàn hảo, vừa không hoàn hảo
nên nó rất ña dạng và có mối quan hệ qua lại với nhau. Gordon Winston (1992)
gọi thị trường dịch vụ GDðH là thị trường uỷ thác vì thông tin không ñối xứng.
Với những tính chất và ñặc trưng hoạt ñộng của thị trường dịch vụ GDðH
như ñã trình bày trên ñây, không có và không thể có thị trường dịch vụ sản phẩm
GDðH theo ñúng nghĩa. Cấu trúc thị trường dịch vụ sản phẩm GDðH bị ảnh
hưởng bởi những ñiều kiện kinh tế-xã hội cơ bản, cũng như khuôn khổ pháp luật
chung mà trong ñó hệ thống GDðH vận hành. Coulson (1996) nhận xét: không
có quốc gia nào hiện nay mở ra thị trường cạnh tranh và tự do thực sự trong
GDðH bởi vì trước hết, việc ño lường giá trị ñích thực của dịch vụ GDðH là rất
28
khó. Bên cạnh ñó giá cả của dịch vụ GDðH không thể chỉ xác ñịnh dựa trên chi
phí trực tiếp của người dạy. Ngoài ra, GDðH là thuộc tính sản phẩm công, chịu
ảnh hưởng ngoại biên thuận. Người mua sản phẩm dịch vụ GDðH không chỉ
mang lại lợi ích cho cá nhân, mà còn mang lại lợi ích cho xã hội.
Tính chất vừa là sản phẩm hàng hóa, vừa là sản phẩm công cộng là nét ñặc
trưng cơ bản nhất của sản phẩm dịch vụ GDðH. Tính chất này có ý nghĩa quan
trọng ñối với chính sách phát triển GDðH. Nó ñòi hỏi chính sách phát triển
GDðH phải bao hàm tính công bằng, tính phù hợp, tính hiệu quả trong nội dung
và tính thực tiễn, tính xã hội, tính phê phán, tính cưỡng chế trong quy trình chính
sách.
1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển giáo dục ñại học
Với bất kỳ một hoạt ñộng nào của con người có ý thức, của một tập thể,
một tổ chức hoặc nói rộng ra là của một xã hội, ñều nhằm thực hiện một mục
tiêu cụ thể nào ñó. Tuy nhiên, ñể ñạt ñược mong muốn này không chỉ phụ thuộc
vào ý chí tự thân, những tiềm năng và năng lực bên trong của mỗi cá nhân hay
xã hội, mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố khách quan, bên ngoài
khác nhau, chẳng hạn như quy tắc ñạo ñức, truyền thống văn hoá, thể chế chính
trị, tự nhiên, môi trường...mà các chủ thể chịu tác ñộng. Vì vậy, khi tiến hành các
hoạt ñộng, người ta thường phải có những giải pháp, chiến lược, sách lược, kế
hoạch, phương pháp hoặc những cách thức xác ñịnh theo một cách nhất ñịnh nào
ñó nhằm thực hiện bằng ñược các mục ñích ñã ñịnh sẵn. Muốn vậy, mỗi cá
nhân, tổ chức hoặc xã hội phải có một chuỗi chương trình hay một tập hợp các
29
nguyên tắc hành ñộng ñịnh trước ñể hướng dẫn thực hiện. Người ta gọi chung ñó
là chính sách.
Theo K. James vµ I. Scoones (1999), chÝnh s¸ch lµ mét c«ng cô cã tÝnh
−íc lÖ vµ kh«ng râ rµng, hµm chøa nhiÒu néi dung phøc t¹p ®−îc biÓu hiÖn d−íi
nhiÒu gãc ®é, khÝa c¹nh vµ diÔn ra theo nh÷ng chiÒu h−íng kh¸c nhau, nh−ng cã
liªn quan vµ t¸c ®éng qua l¹i víi nhau. V× vËy, rất khã cã thÓ ®−a ra mét ®Þnh
nghÜa chÝnh x¸c, duy nhÊt vÒ chÝnh s¸ch. ViÖc ®ịnh nghĩa chính sách cũng giống
như ñịnh nghĩa một con voi. Khi nh×n thÊy con voi, ng−êi ta biết ñó là con voi,
nhưng ñể ñịnh nghĩa ñược nó thì không phải là ñơn giản.
Một cách thông dụng, người ta thường hiểu chính sách là chủ trương và
các biện pháp của một ñảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị-xã
hội [61; tr.155]. Bên cạnh cách hiểu theo nghĩa hẹp trên ñây, thuật ngữ chính
sách có thể hiểu theo nghĩa rộng bao hàm không chỉ những biện pháp cụ thể, mà
còn bao hàm các chủ trương lớn, ñường lối hoặc phương hướng chiến lược của
một quốc gia, thể hiện quan ñiểm, thái ñộ ứng xử trong quá trình xử lý các vấn
ñề trong nước và quốc tế.
Theo một số cách hiểu khác, chính sách là các quyết ñịnh hiện hành của
cơ quan quản lý, dựa vào ñó ñể ñiều hành, kiểm tra, phục vụ và tác ñộng ñến mọi
việc trong phạm vi quyền lực có ñược. Nó là các tiêu chuẩn của cách hành xử
ñược ñặc trưng bởi tính kiên ñịnh và có quy tắc trong một số lĩnh vực trọng yếu.
Chính sách là sự ñịnh hướng các hàmh ñộng mong muốn; là cách xử lý ñược
thừa nhận thông qua quyết ñịnh chính thức của chính quyền; là sự xác ñịnh ý
ñịnh và mục ñích; là ñầu ra, là kết quả tổng hợp của tất cả các kết quả hành ñộng,
30
cách quyết ñịnh và cách cư xử của các cấp quản lý. Chính sách là kết quả của hệ
thống hoạch ñịnh và thực thi trong quản lý. Chính sách là quyết tâm chiến lược
dùng ñể giải quyết hoặc làm cho tốt hơn một vấn ñề trong thực tiễn của ñời sống
xã hội.
Một cách tổng quát nhất, chính sách có thể ñược hiểu lµ một chuỗi các
trình tự diễn ra, hoặc tập hợp các hoạt ñộng diễn ra theo một trật tự nhất ñịnh,
kèm theo phương tiện bao gồm các giải pháp, biện pháp và ñiều kiện vừa có tính
khuyến khích, vừa có tính cưỡng bức ñể truyền ñạt, triển khai và thực hiện
những ý tưởng, mục ñích, mục tiêu và thái ñộ của một tổ chức, một thế lực hay
một ñại diện của nhóm lợi ích cụ thể nào ñó ñối với các tổ chức, các cá nhân hay
các nhóm lợi ích khác nhau trong xã hội. Nói cách khác, chính sách là sự truyền
ñạt ý ñịnh của người ra quyết ñịnh theo một ý nghĩa thông thường, hướng người
thực hiện vµo những hành ñộng cụ thể cña một vấn ñề nµo ®ã nh»m ñạt ñược
mục ñích dự kiến. ChÝnh s¸ch còng cã thÓ ®−îc hiểu lµ mét kÕ ho¹ch, một
chương trình hay dự án có tính chất quyÕt ®Þnh vµ ñịnh h−íng nh÷ng hµnh ®éng;
lµ s¶n phÈm cña mét nhµ n−íc, mét tæ chøc, mét nhãm ng−êi hay cña mçi c¸
nh©n. Qu¸ tr×nh chÝnh s¸ch lµ qu¸ tr×nh x¸c ®Þnh, xÕp ®Æt nh÷ng lùa chän vµ −u
tiªn kh¸c nhau ®Ó ®−a ra nh÷ng quy t¾c vµ quy ®Þnh vÒ c¸c vÊn ®Ò chÝnh trÞ, qu¶n
lý, tµi chÝnh vµ hµnh chÝnh nh»m ®¹t ®−îc nh÷ng môc ®Ých cô thÓ.
Chính sách còn ñược hiểu là một tập hợp những thủ thuật, giải pháp, biện
pháp trong ngắn hạn và dài hạn nhằm giải quyết một hoặc một số vấn ñề có tính
chiến lược, chiến thuật hướng tới cộng ñồng, ñáp ứng cộng ñồng vì mục tiêu
phát triển. Chính sách không phải là các quyết ñịnh hay thông báo ngẫu nhiên
mà phải bao gồm một chuỗi hoạt ñộng nằm trong một hệ thống có trật tự xác
31
ñịnh; có mục tiêu dù ngắn hạn hay dài hạn; ñược xây dựng trên cơ sở luật pháp
và do cơ quan, ñơn vị hoặc nhóm cá nhân ñược pháp luật giao cho quyền hạn và
trách nhiệm thực hiện. Như một kết quả, chính sách luôn luôn bị phụ thuộc vào
quan ñiểm chính trị của nhà cầm quyền, của người thiết kế chính sách. Chính
sách là hệ thống các hoạt ñộng có mục ñích của một chính quyền. Vì vậy, chính
sách có thể có tác ñộng tốt, hoặc chưa tốt ñến toàn bộ hay một bộ phận dân cư.
Mục tiêu của chính sách thường ñược xác ñịnh theo những chủ ñề xã hội, bao
gồm việc xác ñịnh các sự kiện hay vấn ñề cần xử lý; thiết kế công cụ xử lý;
chuẩn bị tổ chức, nhân lực và tài chính ñể thực hiện; ñiều chỉnh hoặc thay ñổi nội
dung không còn phù hợp và ñánh giá các vấn ñề tiếp tục phát sinh từ các chính
sách hiện hữu. Chính sách có thể ñược phân loại theo các tiêu chí khác nhau.
Mỗi cách phân loại nhằm phục vụ cho một ý ñồ phân tích nhất ñịnh.
Phân loại theo bản chất, có chính sách thụ ñộng và chính sách chủ ñộng.
Chính sách thụ ñộng là chính sách ñưa ra nhằm xử lý các tình huống mới phát
sinh hay ñang ñược cảnh báo về sự phản ứng của nhân dân, của xã hội trong quá
trình triển khai một luật lệ, một quy tắc hay một chế tài nào ñó; hoặc ñể bổ sung,
chi tiết hoá, diễn giải cho rõ nghĩa hơn, sửa sai cho phù hợp hơn ñối với một
chính sách ñã có nhằm ñáp ứng yêu cầu của một nhóm người, nhóm lợi ích chính
trị hay giải quyết những khó khăn dưới bất kỳ hình thức nào mà người ra quyết
ñịnh, cơ quan lập chính sách ñang phải ñối ñầu. Chính sách chủ ñộng là chính
sách nhằm xử lý các vấn ñề dài hạn do bộ máy lãnh ñạo, cầm quyền chủ ñộng
ñưa ra khi chưa có nhu cầu cụ thể, hoặc có nhưng mới chỉ ñược nhận biết ở
những giai tầng xã hội có trình ñộ tri thức và học vấn cao, hay những người sở
hữu thông tin ñầu tiên.Việc ñưa ra chính sách chủ ñộng, dài hạn mang tính
32
khách quan và là trách nhiệm của người cầm quyền. Vì vậy, chính sách chủ ñộng
ñạt hiệu quả cao hay thấp, trước hết, phụ thuộc vào tầm nhìn và tri thức của
người lãnh ñạo. Sau ñó là ñội ngũ những người làm chính sách, bao gồm các
chuyên gia thiết kế chính sách và ñội ngũ công chức thực thi chính sách. Cuối
cùng là phải có nguồn thông tin dồi dào và các kết quả dự báo có tính khoa học,
ñáng tin cậy. Chính sách chủ ñộng gồm có nhiều chính sách bộ phận.
Phân loại theo thời gian thực hiện, có chính sách ngắn hạn và chính sách
dài hạn. Chính sách ngắn hạn thích ứng với các tình huống hoặc ñiều kiện xã hội
biến ñộng. Chính sách dài hạn ñáp ứng cho các nhu cầu khó thay ñổi của con
người và xã hội thuộc lĩnh vực nhận thức hay những phạm trù cơ bản của con
người và thiên nhiên tồn tại một cách khách quan (ñất ñai, tài nguyên, môi
trường và lãnh thổ...). Theo cấp ñộ ảnh hưởng, có chính sách cho toàn thể và
chính sách cho bộ phận. Theo khu vực áp dụng, có chính sách khu vực công,
chính sách khu vực tư và chính sách khu vực nước ngoài. Theo ñịnh hướng phát
triển, có chính sách cấp tiến và chính sách bảo thủ. Theo hiệu quả, có chính sách
thực chất hay chính sách thủ tục. Theo hình thức, có chính sách phân bổ các loại
dịch vụ công cộng, chính sách tái phân bổ, chính sách ñiều tiết và chính sách tự
ñiều tiết. Theo phương pháp triển khai, có chính sách cưỡng chế và chính sách
thuyết phục. Theo không gian, có chính sách ñối nội và chính sách ñối
ngoại....Dù là bằng cách nào, việc phân loại chính sách chỉ nhằm giúp cho người
nghiên cứu chính sách dễ tiếp cận với quy trình thiết kế chính sách. Vì vậy, việc
phân loại chính sách thường phụ thuộc vào sự quan tâm của mỗi người ñến mục
tiêu, ñối tượng, chính trị, ñạo ñức, tính hình thức hay thực tế...khi tiến hành
nghiên cứu chính sách.
33
Có một số nguyên tắc cơ bản trong thiết kế chính sách. Trước hết, chính
sách phải hướng về cộng ñồng và phục vụ cho lợi ích công cộng. Thứ hai, chính
sách phải ñược quản lý và bắt buộc thực hiện.Thứ ba, chính sách phải có tính hệ
thống. Thứ tư, chính sách là tập hợp các quyết ñịnh. Thứ năm, chính sách phải
có tính liên ñới. Thứ sáu, chính sách phải có tính kế thừa. Cuối cùng, chính sách
phải ñược quyết ñịnh theo ña số [53, tr.144-170].
Phát triển là quá trình thay ñổi của một hiện tượng, sự vật. Phát triển
GDðH là quá trình lớn lên, tăng lên, mở rộng ra về mọi mặt của hệ thống
GDðH trong một quốc gia. Nó bao gồm sự tăng trưởng về quy mô, sự hoàn
chỉnh về cơ cấu, thể chế và sự tăng tiến về chất lượng và hiệu quả ñào tạo. Khái
niệm phát triển GDðH thuộc nội dung của phạm trù phát triển bền vững. ðó
không chỉ là sự phát triển trong hiện tại, mà còn là những ñảm bảo cho quá trình
tiếp tục trong tương lai xa. Sự phát triển ñòi hỏi phải ñạt ñược cả về hiệu quả
kinh tế, công bằng xã hội và sự bảo vệ, gìn giữ môi trường văn hóa. ðể ñạt ñược
ñiều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các nhóm lợi ích,
giai tầng xã hội và mỗi người dân... phải bắt tay nhau thực hiện dung hòa những
vấn ñề chính trị-kinh tế-xã hội-văn hóa của ñất nước. Phát triển GDðH bền vững
là mục tiêu hướng tới của tất cả các quốc gia trên thế giới, nhưng mỗi quốc gia
dựa theo ñặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, ñịa lý, văn hóa... riêng ñể hoạch ñịnh
chiến lược phát triển phù hợp nhất với quốc gia ñó. Phát triển GDðH là một quá
trình tiến hóa diễn ra theo thời gian và do những nhân tố bên trong của hệ thống
quyết ñịnh ñến toàn bộ quá trình phát triển ñó.
34
Theo tôi, chính sách phát triển GDðH là một hệ thống các quan ñiểm,
mục tiêu, nguyên tắc và các biện pháp nhằm phát triển quy mô, cơ cấu chất
lượng và hiệu quả các sản phẩm giáo dục ñại học.
Chính sách phát triển GDðH thường ñược xuất phát từ các yếu tố thực
tiễn, kết hợp với việc vận dụng và sử dụng những lý luận ña dạng trong từng
trường hợp cụ thể ñể tạo ra sự cân ñối cần thiết và sự gắn bó hữu cơ với thực tế
kinh tế-xã hội, ñáp ứng yêu cầu luôn luôn thay ñổi của người dân. Chính sách
phát triển GDðH chính là sự thể chế hóa ñường lối, quan ñiểm và lợi ích của
giai cấp cầm quyền về việc giải quyết các vấn ñề phát sinh từ mối quan hệ giữa
trường ñại học với xã hội; giữa trường ñại học với trường ñại học và với các cơ
sở giáo dục, ñào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân trong nước, với các
trường ñại học và nền giáo dục của nước ngoài, cũng như các mối quan hệ trong
nội bộ trường ñại học có liên quan ñến ñội ngũ giảng viên, sinh viên, chương
trình, chất lượng và hiệu quả ñào tạo; những vấn ñề về tài chính, phân bổ nguồn
lực ñầu tư phát triển ñại học và hàng loạt những vấn ñề có liên quan khác.
ChÝnh s¸ch ph¸t triÓn GDðH thÓ hiÖn sự tương tác giữa xã hội víi GDðH
vµ mèi liªn hÖ gi÷a các nhóm lîi Ých cùng quan tâm tới GDðH. Vai trò, sức
mạnh vµ ảnh hưởng qua lại giữa c¸c nhãm lîi Ých trong lĩnh vực giáo dục lµ nÒn
t¶ng tạo lên chính sách phát triển GDðH. Chính sách ph¸t triÓn GDðH cña mét
quèc gia th−êng ®−îc nhà nước thực thi. V× vËy, nã lu«n lu«n cã hµm ý chỉ vÒ sù
can thiÖp cña nhµ n−íc. Chính sách ph¸t triÓn GDðH ®−îc tham chiÕu vµ g¾n kÕt
chÆt chÏ víi hÖ thèng luËt ph¸p, cũng như nh÷ng quy ®Þnh, quy t¾c vµ quy ph¹m
qu¶n lý hÖ thèng gi¸o dôc quèc d©n cña mçi n−íc. Chính sách ph¸t triÓn GDðH
lµ mét néi dung trong các học thuyết về khoa học xã hội, bao gồm các môn khoa
35
học lịch sử, giáo dục, ñịa lý, chính trị, tâm lý, kinh tế và quản lý…; là một phần
cơ bản của thực tiễn chính trị, kinh tế vµ xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, nó
có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng và là một trong các ñiều kiện cơ bản quyết ñịnh
ñến cơ chế hoạt ñộng của thị trường dịch vụ GDðH. Nó có liên quan chặt chẽ
với vấn ñề sở hữu tư nhân-một hệ thống quyền lực do chính phủ cho phép. Bằng
cách ban quyền cho các cá nhân và tổ chức kiểm soát tài sản, chính phủ tạo nên
cơ cấu của trao ñổi thị trường. Khi quyền sở hữu tài sản trường ñại học không
thuộc về nhà nước, nhiệm vụ của các chính phủ là phải phát triển các chính sách
tác ñộng ñến hành vi thị trường dịch vụ GDðH như ban hành luật chống ñộc
quyền, luật hạn chế những thất bại của thị trường tự do hoặc những chính sách
thúc ñẩy sự hợp tác nhằm hạn chế cạnh tranh, ñồng thời ñịnh dạng những ñiều
kiện cơ bản trong phạm vi chức năng của thị trường học thuật ñể nhằm ñạt ñược
hiệu quả quản lý mong muốn.
Chính sách phát triển GDðH thường hết sức phức tạp và có ảnh hưởng
rộng trong xã hội. Trước hết, nó có ảnh hưởng tới những ñiều kiện cơ bản của
GDðH bằng cách thay ñổi khuôn khổ pháp luật và giá trị mà trong ñó các cơ sở
ñào tạo ñại học hoạt ñộng. Thứ hai, nó tác ñộng ñến cấu trúc thị trường dịch vụ
GDðH chủ yếu thông qua hệ thống công cụ có ảnh hưởng tới việc ñịnh ra giá cả
hàng hóa và dịch vụ (thuế và trợ cấp, học phí, tự do hoá thị trường thông qua quá
trình tự ñiều tiết và tư nhân hoá, kích thÝch thị trường bằng việc hình thành thị
trường ảo... nhằm thúc ñẩy quá trình tự do hoá, ñồng thời kích thích sự phát triển
của thị trường dịch vụ GDðH). Sau cùng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi của
người bán và người mua, chủ yếu thông qua hoạt ñộng ñiều tiết giá cả, số lượng
cung-cầu, cung cấp thông tin gián tiếp và trực tiếp.
36
Chính sách phát triển GDðH luôn luôn hiện hữu trong ñời sống xã hội cụ
thể với nhiều mối quan hệ tác ñộng qua lại từ cơ sở kinh tế, ñặc trưng xã hội ñến
kiến trúc thượng tầng , quan niệm xã hội v.v…. Nó liên quan trực tiếp ñến khoa
học giáo dục (các ñặc trưng, nguyên tắc, các quy luật của quá trình giáo dục
v.v…); giáo dục học (chương trình giáo dục, phương pháp giảng dạy, học tập,
kiểm tra ñánh giá, phát triển ñội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý, quản lý và
quản trị ñại học v.v…); tâm lý học nói chung và tâm lý giáo dục nói riêng (sự
hình thành và phát triển nhân cách của người học, năng lực nhận thức và phát
triển trí tuệ, các nhân tố ñặc trưng tâm lý cá nhân, chỉ số thông minh, hoạt ñộng
giảng dạy v.v…); cơ sở sinh học, sinh lý học; cơ sở pháp lý; cơ sở triết lý và so
sánh, ñối chiếu quốc tế…
1.1.3. ðặc ñiểm của chính sách phát triển giáo dục ñại học.
Cũng như tất cả các loại chính sách công, chính sách phát triển GDðH tồn
tại và phát triển khách quan song hành với bộ máy cai trị khi xã hội có sự không
bình ñẳng trong việc phân chia quyền sở hữu dẫn ñến xuất hiện các nhóm lợi ích
khác nhau và là sản phẩm của con người. Vì vậy, nó luôn luôn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố bên ngoài hoặc tác nhân môi trường gián tiếp chứa ñựng những
tư tưởng, ñộng cơ chính trị, năng lực tri thức, ham muốn lợi ích vật chất và tình
cảm của con người thông qua bộ máy cai trị và những người làm ra chính sách.
Chính sách phát triển GDðH trong các nền kinh tế có một số ñặc ñiểm chung
sau ñây:
i). Có mối quan hệ biện chứng và sự phụ thuộc lẫn nhau với chính sách
kinh tế nhưng ñộc lập tương ñối với chính sách kinh tế. Mối quan hệ giữa chính
37
sách phát triển GDðH và chính sách kinh tế có ý nghĩa quan trọng và mang tính
quy luật trong toàn bộ hệ thống chính sách chung của một nhà nước, nhằm bảo
ñảm sự vận ñộng và phát triển của một xã hội nhất ñịnh. Chính sách phát triển
GDðH bao giờ cũng chịu sự chi phối và ràng buộc của các ñiều kiện kinh tế.
Mỗi giai ñoạn của sự phát triển kinh tế ñòi hỏi phải có những chính sách phát
triển GDðH tương ứng với khả năng và ñiều kiện của nền kinh tế. Tuy nhiên,
bản thân chính sách phát triển GDðH cũng có sự ñộc lập tương ñối với những
ñiều kiện kinh tế và chính sách kinh tế. Thực tế chính sách phát triển GDðH ở
nhiều nước cho thấy, vì không giải quyết tốt những vấn ñề xã hội mà ở nhiều
nước trong một giai ñoạn nào ñó, mặc dù kinh tế có phát triển, nhưng GDðH
phát triển không thoả mãn với những nhu cầu của chính nó. Ngược lại, cũng có
những nước kinh tế phát triển chưa cao, nhưng do nhiều vấn ñề của chính sách
phát triển GDðH ñược giải quyết hợp lí, cơ hội học tập cho mọi người mở rộng;
chất lượng và hiệu quả của GDðH không ngừng ñược cải thiện. Về phương diện
này, sự phân biệt ranh giới giữa chính sách phát triển GDðH với chính sách
kinh tế cũng quan trọng không khác gì việc nhận thức ñúng ñắn sự thống nhất
giữa chúng.
ðặc ñiểm này ñặt ra yêu cầu thực hiện quá trình phân tích chính sách phát
triển GDðH một cách thường xuyên nhằm phát hiện những bất cập giữa chính
sách với chính sách kinh tế-xã hội, cũng như thực tiến ñời sống xã hội. ðặc biệt,
khi ñưa ra các chính sách phát triển GDðH dài hạn phải dựa trên các dự báo
khoa học về phát triển kinh tế -xã hội, và cần có sự tham vấn các ñối tượng xã
hội thông qua phản biện xã hội. Mặt khác, ñặc ñiểm này cũng ñòi hỏi chính sách
phát triển GDðH cần có tính ổn ñịnh tương ñối, tính hệ thống và tính tiên tiến
(gắn kết và ñịnh hướng sự phát triển kinh tế-xã hội).
38
ii). Là quá trình nhận thức ñi từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp,
từ chưa hoàn thiện ñến hoàn thiện. ðặc ñiểm này xuất phát từ việc chính sách
phát triển GDðH có nguồn gốc, nội dung, nguyên nhân xã hội và cả sự tồn tại,
phát triển của nó cũng mang tính chất xã hội. Vì vậy, nó chính là sản phẩm của
quá trình nhận thức từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp về các vấn ñề, hiện
tượng và sự vật bao gồm cả những thuộc tính bên trong và bên ngoài của GDðH
ñặt trong các mối quan hệ xã hội. Mặt khác, xã hội hiện thực mà các nhà hoạch
ñịnh chính sách tồn tại trong ñó, ñược hình thành từ sự kết hợp giữa những cái
cũ ñược tích lũy kế thừa từ quá khứ, với cái mới vừa ñược sinh ra trong hiện tại.
Vì thế, giữa nhu cầu chính sách phát triển GDðH và công cụ thực hiện chính
sách phát triển GDðH có sự biến ñổi liên tục, theo chiều hướng ngày càng hoàn
thiện hơn.
iii). Gắn với từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh. Chính sách phát triển
GDðH là tổng thể các biện pháp và thủ pháp kinh tế, quản lý của nhà nước nhằm
tác ñộng vào hệ thống GDðH theo những mục tiêu nhất ñịnh trong một thời gian
nhất ñịnh. Nó là khái niệm thuộc hoạt ñộng chủ quan của nhà nước. Khi tình
hình kinh tế, xã hội và chính trị thay ñổi thì chính sách phát triển GDðH cũng
thay ñổi theo. Nó có thể ñược nhà nước sửa ñổi, bổ sung và hoàn thiện sau khi ñã
ñược ban hành.
iiii) Trong xã hội hiện ñại, các chính sách phát triển giáo dục có xu hướng
hướng tới công bằng và hiệu quả. Chính sách thường bao hàm ý nghĩa về sự can
thiệp của nhà nước dưới bất kỳ hình thức nào. Như một lẽ tự nhiên, bản chất của
chính sách phát triển GDðH trong các nền kinh tế chính là sự thể hiện cách thức
và mức ñộ can thiệp của nhà nước ra ñời trên nền tảng của nền kinh tế ñó ñến hệ
39
thống GDðH nhằm ñạt ñược những mục tiêu và lợi ích cụ thể. Chính sách phát
triển GDðH bao giờ cũng phù hợp với quan hệ sản xuất mà nó ñang vận ñộng và
luôn phản ánh nội dung chính trị và kinh tế của quan hệ sản xuất ñó. Chính vì
thế, chính sách phát triển giáo dục trong các nền kinh tế khác nhau cũng có sự
khác biệt.
ChÝnh trÞ, theo Lasswell (1958) và Easton (1965), lµ sù phân bổ chính thức
các giá trị, lợi ích và chi phí trong mét ngữ cảnh cô thÓ nµo ®ã. Nãi c¸ch kh¸c,
chính trị là tập hợp các hoạt ñộng của con người xung quanh những quyết ñịnh
phân bổ c¸c gi¸ trÞ, lîi Ých vµ chi phÝ và ñược phản ánh trong những nỗ lực khác
nhau về lợi ích ñể nhận ra những giá trị thiên lệch trong kết quả của những quyết
ñịnh. Các hoạt ñộng cụ thể mô tả những nỗ lực này là những xung ñột tiÒm ẩn
ñiển hình. Như Schattschneider (1960), Kingdon (1995) và Lindblom (1980)
nhận xét, chính trị là sự xã hội hóa xung ñột. Các cá nhân và nhóm cá nhân tranh
cãi, tranh luận, huy ñộng, tập hợp, gây áp lực, thuyết phục và thương lượng về
quyền lợi - tất cả ñều cố gắng gây ảnh hưởng tới kết quả của các quyết ñịnh ở
những giai ñoạn khác nhau trong chu kỳ sống của chính sách.
Nhân tố chính trị ảnh hưởng mạnh ñến quy trình ra quyết ñịnh chính sách
ở mức ñộ mạnh mẽ hay yếu ớt tùy thuộc và thường thay ñổi theo ngữ cảnh. Vì
vậy những người tham gia lập chính sách phải nỗ lực vận ñộng ñể gây ảnh
hưởng chính trị trong quá trình hoạch ñịnh và ra quyết ñịnh chính sách. Mục ñích
của người lập chính sách là phải làm cho mọi người nhận thức rõ những ý tưởng
và lợi ích tối ña trong quyết ñịnh cuối cùng về chính sách. Trên thực tế, kết quả
chính sách hiếm khi phản ánh ñược hết các chương trình tổng thể có tính toàn
diện bao hàm ñược tất cả các quyền lợi cạnh tranh nhau. Vì vậy, ngày nay thoả
40
hiệp là cách thức ñiển hình trong việc hoạch ñịnh chính sách. Bất kể những néi
dung thoả hiệp là gì thì ñặc ñiểm quan trọng của quá trình và phạm vi lập chính
sách là tính chất theo chương trình xác ñịnh. Những người khác nhau theo những
chương trình khác nhau sẽ hành ñộng theo những cách thức khác nhau ñể ñưa ra
kết quả chính sách.
Ở một phương diện khác, hệ thống giáo dục nói chung, GDðH nói riêng
là một trong các cấu phần tổ chức xã hội. Do ñó nó chỉ có thể giải thích ñược
dưới dạng các truyền thống văn hóa, chính trị, kinh tế, lịch sử, hệ tư tưởng xã hội
liên quan và ñi liền với nó. Chính sách phát triển GDðH bắt ñầu bằng sự phát
triển của các hệ thống giáo dục và là một trong số nhiều nhánh của chính sách xã
hội. Nó cũng là một trong những phương tiện ñể thực hiện chính sách xã hội. Vì
thế, nhiều quan ñiểm và nhận thức về chính sách phát triển GDðH có thể tìm
thấy trong các học thuyết về khoa học xã hội. Bên cạnh ñó, bất kể những ñộng
thái chính sách phát triển GDðH nào, chẳng hạn sự mở rộng quy mô ñào tạo hay
sự tăng hoặc giảm khả năng cung về cơ sở ñào tạo ñại học ñều có tác ñộng mạnh
mẽ ñến xã hội. Như một kết quả, chính sách phát triển GDðH bao giờ cũng vừa
là tác nhân chính trị, vừa là tác nhân kinh tế và văn hóa có ý nghĩa thúc ñẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia.
Chính sách phát triển GDðH trong một nền kinh tế bất kỳ (kế hoạch hóa,
thị trường hay chuyển ñổi) ñều phải thực hiện chức năng cung cấp nhu cầu
GDðH nhằm ñảm bảo lợi ích và phúc lợi cho người dân, ñồng thời tăng cường
chức năng cai trị vốn có của một nhà nước theo nguyên nghĩa. Với một nhà nước
hiện ñại, hai chức năng cai trị và phục vụ xã hội ngày càng có xu hướng thống
nhất làm một. Bởi vì, xét tới cùng, mục ñích hoạt ñộng của nhà nước là ñảm bảo
41
sự ổn ñịnh và phát triển của xã hội trong một quốc gia. Trách nhiệm phát triển
GDðH của nhà nước là thực hiện nghĩa vụ hai chiều. Người dân ñóng thuế ñể
bảo ñảm ñiều kiện cho nhà nước thực hiện các hoạt ñộng và ngược lại, nhà nước
thông qua các loại hoạt ñộng từ việc bảo vệ chủ quyền ñất nước, phát triển kinh
tế-xã hội, ñến việc ñảm bảo các nhu cầu tối thiểu về văn hóa và tinh thần trong
cuộc sống hàng ngày là ñể phục vụ người dân.
Chính sách phát triển GDðH trong các nền kinh tế hiện ñại ñều hướng ñến
mục tiêu hiệu quả và công bằng xã hội. ðạt ñược sự công bằng trong GDðH là
ñiều quan trọng không chỉ về hiệu quả kinh tế, mà còn là chính trị, ñạo ñức, văn
hóa và ổn ñịnh xã hội. ðể có sự công bằng, chính sách phát triển GDðH của nhà
nước phải hướng tới các nhóm quyền lợi dễ bị tổn thương, ñặc biệt là các ñối
tượng thiệt thòi về quyền lợi và cơ hội như những người thuộc nhóm thu nhập
thấp, người nghèo, phụ nữ, dân tộc thiểu số.... Xét trên phạm vi hệ thống, chính
sách phát triển GDðH sẽ không ñạt ñược sự công bằng nếu phụ nữ, những người
thu nhập thấp, người nghèo và các nhóm lợi ích bị thiệt thòi khác không ñược
tuyển vào những trường công có chất lượng tốt từ trình ñộ giáo dục tiểu học và
trung học.
Tuy nhiên, chính sách phát triển GDðH có sự khác biệt giữa các nền kinh
tế, có thể chế chính sách, xã hội, văn hóa,... khác nhau. Sự khác biệt trong chính
sách phát triển GDðH giữa các nền kinh tế ñược biểu hiện ở mục ñích mà các
nhà nước hướng tới và phương thức tổ chức thực thi chính sách phát triển
GDðH. Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, nhà nước giữ ñộc quyền ñịnh
hướng từ sản xuất ñến phân phối và tiêu dùng xã hội ñối với GDðH. Nhà nước
can thiệp trực tiếp, kiểm soát chặt chẽ và ñiều phối quan hệ cung-cầu của GDðH
42
xét trên phạm vi xã hội, cũng như gia ñình và mỗi cá nhân thông qua hệ thống
các cơ quan kế hoạch từ trung ương ñến ñịa phương và trường ñại học. Trong
nền KTTT, nhà nước giữ vai trò giám sát hệ thống GDðH. Nó cung cấp một môi
trường tạo khả năng thực hiện chính sách GDðH hơn là ñiều khiển trực tiếp
bằng các mệnh lệnh hành chính. Nhà nước có khung pháp lý quy ñịnh rõ ràng;
ñồng thời có hệ thống công cụ làm ñòn bẩy kích thích ñể thực hiện chính sách
(chẳng hạn ñiều chỉnh mối quan hệ giữa tín hiệu hoạt ñộng của thị trường lao
ñộng và số lượng tuyển sinh hoặc sử dụng học bổng và chính sách cho vay sinh
viên, cũng như các quá trình phân bổ nguồn lực, kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo ñể
kích thích sinh viên...). Nhà nước giao quyền tự chủ nhiều hơn cho các trường
ñại học công lập; thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý ở các lĩnh vực quan
trọng, bao gồm cả quyền xác ñịnh học phí, tuyển dụng và sa thải nhân sự. Song
song với tăng cường tính tự chủ là quá trình ñổi mới nội dung và phương pháp
quản lý ñáp ứng nhu cầu thay ñổi ñể ñưa ñại diện của khu vực tư nhân vào quản
lý trường ñại học công; thúc ñẩy sự hợp tác ngày càng chặt chẽ hơn giữa các
ngành công nghiệp và các trường ñại học; thiết lập sự liên kết giữa các trường
ñại học và công ty hoặc bổ nhiệm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học ñối
với các nhà chuyên môn ñang làm việc trong khu vực sản xuất...Chính sách phát
triển GDðH trong nền kinh tế chuyển ñổi vừa coi trọng các công cụ thiết kế và
thực thi chính sách trong nền kinh tế thị trường, vừa ñề cao vai trò quản lý của
nhà nước. ðiều này có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh GDðH bị áp lực ngày
càng tăng lên của quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa, sự phát triển của công
nghệ thông tin, truyền thông và sự ra ñời của nền kinh tế dựa trên tri thức, ñặc
biệt GDðH ở các nước ñang phát triển .
43
Không có quốc gia nào trên thế giới hiện nay mở ra thị trường tự do cạnh
tranh thực sự trong giáo dôc và ñào tạo nãi chung, GDðH nãi riªng. Bởi vì, khi
GDðH ho¹t ®éng theo c¬ chÕ thị trường tù do th× trường ñại học sẽ bÞ chi phối
bởi thu nhập vµ chi phí. §iÒu nµy sÏ ®Þnh h−íng c¸c cơ sở ñào tạo ®Õn thị trường
ngắn hạn, ®Æc biÖt tập trung vào hướng nghiệp và nghiên cứu ứng dụng. Kết quả
là, một cách khách quan, mục tiêu về các giá trị chân chính, lâu dài của giáo dục
tự do, cũng như tham vọng về những tìm tòi lý thuyết cơ bản sẽ bị phá hỏng.
1.1.4. Tầm quan trọng của chính sách phát triển giáo dục ñại học
trong nền kinh tế thị trường
Từ các cách triếp cận trên ñây, chính sách phát triển GDðH trong nền
KTTT ñịnh hướng XHCN phải bảo ñảm sản phẩm GDðH vừa là một loại hàng
hoá ñặc biệt, vừa không phải là hàng hoá. Tính hai mặt này của GDðH không
mẫu thuẫn với nhau mà bổ sung cho nhau và thúc ñẩy lẫn nhau. Vì vậy, một mặt
chính sách phải làm cho GDðH ñáp ứng nhiều hơn với nhu cầu của thị trường ñể
hoạt ñộng của trường ñại học trở lên hiệu quả hơn và nói chung, GDðH có khả
năng thích nghi và sáng tạo hơn. Mặt khác, chính sách phải phát huy ñược vai trò
ñịnh hướng và hỗ trợ của nhà nước ñối với phát triển GDðH.
Theo Alexei Matveev (2000), chính sách phát triển GDðH trong nền
KTTT có những nhiệm vụ và ñịnh hướng chung là: Giữ gìn nguyên tắc công
bằng xã hội; ñảm bảo tính ña dạng của hệ thống; nâng cao hiệu quả kinh tế
thông qua việc giới thiệu sự tác ñộng của thị trường vào môi trường giáo dục;
ñảm bảo chất lượng ñào tạo và trách nhiệm giải trình của trường ñại học trước xã
hội. Tuy nhiên, hiệu năng thị trường, công bằng xã hội và tính da dạng của hệ
44
thống th−êng cã nh÷ng mâu thuẫn nội tại và cã t¸c ®éng qua l¹i, hạn chế lẫn
nhau.
Vai trò quan trọng của chính sách phát triển GDðH trong nền KTTT là ở
chỗ, trong cùng một lúc phải tối ña hoá ñược tất cả các lợi ích. ðể ñạt ñược ñiều
ñó, chính sách phát triển GDðH trong nền KTTT, trước hết, phải thể hiện là
phương tiện ñể xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung và GDðH nói riêng; ñồng thời nó cũng là một trong các yếu tố quan trọng
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế trong môi trường biến ñộng. Nó thừa nhận
một cách tự nhiên và tôn trọng các lợi ích cá nhân với những mục tiêu kinh tế
ñộc lập và ñịa vị pháp lý bình ñẳng.
Cạnh tranh ñược xem là một quy luật tồn tại tất yếu, là nền tảng phát triển.
Trong nền KTTT, cung và cầu của thị trường (chứ không phải kế hoạch tập
trung) ñóng vai trò nền tảng trong phát triển, phân phối và sử dụng các nguồn lực
xã hội. Quan ñiểm chi phí cực tiểu và ñạt lợi ích tối ña, cả về phương diện cá
nhân và xã hội, ñược lấy làm thước ño cho việc tính toán, xem xét lựa chọn và
ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư một ngành, nghề hay lĩnh vực ñào tạo cụ thể nào ñó.
Khi những người nghèo không có cơ hội và ñiều kiện tiếp cận GDðH, nhà nước
thông qua các chính sách phát triển ñiều chỉnh lại mức ñộ thụ hưởng các giá trị
ñịnh hướng trong các quan hệ xã hội giữa các thành viên trong cộng ñồng, cả về
phương diện vật chất, cũng như về phương diện tinh thần. Nhà nước sử dụng công
cụ chính sách phát triển GDðH ñể tác ñộng, can thiêp vào quá trình vận ñộng của
hệ thống GDðH nhằm loại bỏ hoặc hạn chế những ảnh hưởng xấu của cơ chế thị
trường; bảo vệ lợi ích công cộng của GDðH. Hiệu quả của sự can thiệp này không
45
thể tính ngắn hạn, mà ñược bù ñắp lâu dài bằng năng suất lao ñộng xã hội dựa trên
sức sản xuất mới.
Chính sách phát triển GDðH trong nền KTTT là không gian ñể nhà nước
triển khai áp dụng hệ thống thể chế ñịnh hướng cho GDðH phát triển theo ñúng
mục tiêu và tạo lòng tin cho các nhà ñầu tư trong và ngoài nước ñầu tư phát triển
GDðH; ñồng thời nó còn là cơ sở tạo ra một sân chơi bình ñẳng, rộng rãi cho
các ñối tác trong toàn xã hội tham gia phát triển GDðH. Thực tế của các nước
phát triển chỉ ra rằng, GDðH chỉ có thể phát triển bền vững, lành mạnh và ñúng
ñịnh hướng trên nền tảng của một hệ thống thể chế, pháp luật ñầy ñủ, ổn ñịnh.
Với ý nghĩa ñó, việc hoàn chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật, các quy
phạm ñiều hành quản lý GDðH ở cấp vĩ mô cần ñược tiến hành thường xuyên ñể
theo kịp với quá trình phát triển của kinh tế-xã hội. Hệ thống thể chế mới phải
ngày càng tăng cường chức năng quản lý vĩ mô của nhà nước, ñồng thời nâng
cao quyền chủ ñộng cho các cơ sở ñào tạo. Nhà nước chỉ nên thể hiện vai trò,
chức năng của người trọng tài ñiều khiển hơn là trực tiếp tham gia vào cuộc chơi
trong không gian của thị trường.
Chính sách phát triển GDðH trong nền KTTT có vai trò tạo lập môi
trường GDðH thuận lợi, an toàn và bình ñẳng. Nó ñược biểu hiện thông qua các
yếu tố như: hạ tầng cơ sở tốt, hệ thống pháp luật ñầy ñủ, ổn ñịnh, nền hành chính
rõ ràng và bộ máy công quyền trong sạch, lành mạnh... Những yếu tố trên ñều do
nhà nước (và chỉ có nhà nước) tạo dựng nhằm thu hút ñầu tư trong và ngoài nước
ñáp ứng mục tiêu phát triển GDðH. Môi trường GDðH thuận lợi còn thể hiện ở
sự lành mạnh, bình ñẳng trong cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong lĩnh
46
vực GDðH; xóa bỏ sự ñộc quyền dù là ñộc quyền nhà nước hay ñộc quyền tư
nhân.
Chính sách phát triển GDðH trong nền KTTT ñịnh hướng XHCN có vai
trò bảo hộ hệ thống GDðH. ðể thị trường dịch vụ GDðH phát triển, nhà nước
cần có sự bảo hộ hợp lý ñối với một số lĩnh vực và ngành, nghề ñào tạo. Bởi vì,
Nhà nước là chủ thể quản lý cao nhất, là người ñại diện cho quyền lợi của cả
cộng ñồng quốc gia, chỉ có Nhà nước mới có ñủ tư cách, sức mạnh, tiềm lực ñể
thực hiện quyền bảo hộ. Thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật và bộ máy
hành chính, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của mọi
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt ñộng trong lĩnh vực GDðH như: quyền sở hữu
(dù là sở hữu nhà nước hay sở hữu tư nhân), quyền tự do ñào tạo theo pháp luật
quy ñịnh, bảo vệ bản quyền, thương hiệu nhà trường... Theo nghĩa bao quát hơn,
hình thức bảo hộ của Nhà nước còn ñược thể hiện ở sự bảo hộ hệ thống GDðH
trong nước trước sự cạnh tranh từ bên ngoài, bảo vệ những quyền lợi của công
dân, các tổ chức trong nước khi có sự tranh chấp với các tổ chức, các cơ sở ñào
tạo nước ngoài, trong xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa giáo GDðH ngày càng
tăng.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.2.1. Nội dung của chính sách phát triển giáo dục ñại học
1.2.1.1. Các bộ phận cấu thành nội dung của chính sách phát triển giáo dục
ñại học
47
Có nhiều quan niệm khác nhau về cơ cấu nội dung của chính sách phát triển
GDðH. Trong luận án này tác giả nghiên cứu nội dung chính sách phát triển GDðH
trên ba phương diện là chính sách tăng trưởng, chính sách cơ cấu và chính sách chất
lượng GDðH.
Chính sách tăng trưởng GDðH là chính sách ñảm bảo tăng quy mô sản phẩm
GDðH. Nó ñược ño lường bằng chỉ tiêu tăng số sinh viên ñại học hàng năm.
Chính sách cơ cấu GDðH là chính sách ñảm bảo tỷ lệ của hệ thống
GDðH. Nó thường ñược ño lường bằng các chỉ tiêu tỷ lệ giữa các trình ñộ,
ngành nghề, xã hội, ñịa bàn hoạt ñộng vùng miền... của nhân lực.
Chính sách chất lượng GDðH là chính sách ñảm bảo ñáp ứng nhu cầu và
khả năng cung ứng chất lượng sản phẩm của hệ thống GDðH.
Giữa các nhóm vấn ñề có mối liên hệ chặt chẽ và tác ñộng qua lại thúc ñẩy lẫn
nhau; chính sách này vừa là tiền ñề, ñiều kiện, vừa là kết quả của chính sách kia.
Chính sách tăng trưởng GDðH là mục tiêu hàng ñầu mà chính sách phát triển GDðH
phải hướng tới. Bởi lẽ ñó là mục tiêu tự thân của chính sách phát triển. Muốn có phát
triển phải có tăng trưởng.
Tuy nhiên, phát triển không chỉ có tăng về quy mô mà còn phải ñảm bảo sự cân
ñối trong cơ cấu theo những tỷ lệ phù hợp. Theo ñó, việc ñổi mới cơ cấu tạo nên
một mạng lưới các cơ sở ñào tạo ñại học ña dạng và phân hóa về mục tiêu, sở
hữu; có sự liên thông và liên kết làm cho hệ thống ñược mềm dẻo, vừa ñáp ứng
nhu cầu ñào tạo nhân lực trình ñộ cao, vừa gia tăng khả năng lựa chọn, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho việc học tập của ñông ñảo người dân, kể cả ở những ñịa
48
phương thuộc vùng sâu, vùng xa, góp phần giải quyết tính công bằng xã hội, sự
bình ñẳng giới, bình ñẳng giữa các dân tộc về hưởng thụ GDðH. Do vậy ñòi hỏi
phải chú trọng tới chính sách cơ cấu.
ðồng thời muốn có sự tăng trưởng lâu dài, bền vững, phải có ñược chính sách
ñảm bảo chất lượng. Chính vì thế chính sách chất lượng là nền tảng của các nhóm
chính sách. Nó ñược dựa trên quan ñiểm: chất lượng phải ña dạng và ñược
chuẩn hóa, hiện ñại hóa cho từng phương thức ñào tạo trên các mặt chương
trình, nội dung, khả năng liên thông, chuyển tiếp; phát triển năng lực tự học,
học suốt ñời, chú trọng rèn luyện kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, ngoại
ngữ và giao tiếp ứng xử. Chất lượng GDðH có liên quan chặt chẽ ñến chương
trình, phương pháp ñào tạo; kiểm tra ñánh giá; chất lượng ñội ngũ giảng viên và
các ñiều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị ñáp ứng cho yêu cầu ñào tạo. Một
trong những nội dung quan trọng trong chính sách chất lượng là triển khai hệ
thống ñảm bảo chất lượng với những tiêu chí ñánh giá và quy trình kiểm ñịnh
chất lượng, ñược thực hiện dựa trên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội
của các cơ sở ñào tạo ñại học. ði kèm theo chính sách chất lượng là các chính
sách về tuyển chọn người học, công bằng xã hội và xây dựng ñội ngũ giảng
viên.
1.2.1.2. Các nguyên tắc của chính sách phát triển giáo dục ñại học trong
nền kinh tế thị trường
Trong nền KTTT, quan hệ cung-cầu lao ñộng trong thị trường lao ñộng tác
ñộng ñến mô hình phát triển nguồn nhân lực nhờ ảnh hưởng của cấu trúc tiền
công, cơ cấu hệ thống ñào tạo nghề nghiệp, cũng như kỳ vọng của mỗi cá nhân
49
về lợi ích ñưa lại từ GDðH. Cơ chế KTTT là ñộng lực kích thích việc cung cấp
sản phẩm GDðH cho thị trường lao ñộng và thị trường khoa học công nghệ.
Ngược lại, biểu thị sự cạnh tranh tương ñối giữa những người tốt nghiệp từ các
chủng loại và cấp bậc ñào tạo chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau khi tham gia
thị trường lao ñộng và lợi nhuận của các doanh nghiệp thu ñược nhờ áp dụng
khoa học công nghệ chính là những tín hiệu phản hồi cho mỗi trường ñại học ñể
ñiều chỉnh kế hoạch hoạt ñộng. Thông thường, ưu thế cạnh tranh của những loại
sinh viên dư thừa hoặc chỉ biết vận hành những công nghệ lạc hậu sẽ giảm
xuống, kéo theo sự giảm sút nhu cầu về cơ hội GDðH ñối với các loại sản phẩm
ñó.
Với cách tiếp cận này, chính sách phát triển GDðH phải ñặt trọng tâm vào
nội dung kinh tế và nhấn mạnh ñến tính hiệu quả-cái mà Adam Smith (1786),
Schultz (1961), Gary Becker (1964) và Woodhall (1995) gọi chung là nguồn vốn
con người, bao gồm tri thức, kỹ năng, năng lực và ñặc tính ở mỗi con người ñể
tạo ra sức mạnh cá nhân, xã hội và kinh tế; là một trong bốn khoản thuộc phần
vốn cố ñịnh mang lại lợi tức hoặc lợi nhuận mà không phải luân chuyển hoặc
thay ñổi chủ sở hữu. Nó là một trong các nguồn lực xã hội và cũng là kho tài sản
thuộc sở hữu của mỗi cá nhân; là các thuộc tính mà người ta có thể ñầu tư vào ñể
nhận ñược một khoản thu nhập giống như tiền lãi. Vốn con người giống như
phương tiện sản xuất vật chất (nhà máy và máy móc). ðầu tư vào vốn con người
có ý nghĩa cho sự phát triển kinh tế giống như ñầu tư vào nhà máy và trang thiết
bị vật chất. ðầu tư vào vốn con người không chỉ làm tăng năng suất lao ñộng cá
nhân, mà còn tạo ra cơ sở kỹ thuật cho lực lượng lao ñộng cần thiết ñể tăng
trưởng kinh tế. Có thể nói, học thuyết về vốn con người tạo ra một khung phân
50
tích áp dụng chung và ñồng bộ cho các nghiên cứu về chính sách giáo dục nói
chung, chính sách phát triển GDðH nói riêng và ñây cũng là một học thuyết
ñược áp dụng rộng rãi trong kinh tế học ngày nay.
Tuy nhiên, học thuyết vốn con người mới chỉ lý giải về giá trị của sức lao
ñộng người ta ñầu tư vào mà chưa ñề cập ñúng mức ñến văn hóa và truyền thống
bên trong của một xã hội ảnh hưởng ñến việc ñạt ñược và sử dụng các kỹ năng
và tri thức của loại lao ñộng ñó. Nó chưa ñề cập ñến hoàn cảnh ban ñầu của mỗi
cá nhân ở những trình ñộ và ñiều kiện phát triển khác nhau (bao gåm thái ñộ của
cộng ñồng, ñộng cơ hoạt ñộng, loại hình cấu trúc thu nhập, chính trị và lịch sử
...). Theo Bourdieu (1996), Francis Fukuyama (1992), Hernando de Soto (1998)
và Coleman (1988), người này học hành thành công hơn người kia không thể
giải thích một cách thông thường rằng họ thông minh hơn hoặc siêng năng ñèn
sách hơn người khác, mà sự thành công ñó còn phụ thuộc vào những cơ may như
thu nhập, thị trường và kể cả những gì mà họ sở hữu, trong ñó có các mối liên hệ
xã hội thuộc phạm trù và khái niệm về vốn xã hội.
Vốn xã hội chính là giá trị của nguồn lực cá nhân tồn tại trong quan hệ gia
ñình, xã hội, cộng ñồng, hệ thống chính trị và quy phạm xã hội. Vốn xã hội ñề
cao tầm quan trọng của các truyền thống xã hội, vai trò công dân và chủ trương
sử dụng hệ thống các chính sách công như một giải pháp và phương tiện ñể bổ
sung và củng cố cho những truyền thống, nhằm khắc phục sự thất bại của các mô
hình kinh tế dựa trên sự hợp nhất các nhân tố phi thị trường vào chung hành vi
ứng xử có tính chính trị và văn hoá của các cá nhân và các nhóm lợi ích. Vì vậy,
ngược lại với vốn con người nằm trong mỗi cá nhân (nên khi người ta ở trong
hay ra khỏi một ngữ cảnh xã hội nào ñó thì vốn con người cũng ñi kèm theo chứ
51
không còn lại trong ngữ cảnh), vốn xã hội lại nằm ngay trong mối quan hệ giữa
các cá nhân và các nhóm cá nhân, chứ không phải là giữa các cá nhân với nhau.
Vốn xã hội cho phép nhận ra tiềm năng của vốn con người. Vốn xã hội không
phải là thứ ñể bán, nó cũng không phải là tài sản của một ai ñó. Vốn xã hội làm
cho vốn con người tồn tại và ñược sử dụng, phát huy. ðây chính là sự khác nhau
cơ bản giữa vốn xã hội và vốn con người. Vốn xã hội coi việc học tập không
phải là ñể ñạt ñược những kỹ năng và tri thức của cá nhân mà là một chức năng
của các mối quan hệ xã hội có thể nhận biết ñược. Nó thu hút sự chú ý tới vai trò
của các tiêu chuẩn và giá trị trong việc thúc ñẩy học tập, trong việc ñạt ñược
những kỹ năng và khai thác những bí quyết công nghệ mới. Một xã hội có thế
mạnh về vốn xã hội thì sẽ có khả năng thúc ñẩy việc học tập suốt ñời và tạo ra
nhiều lợi ích nhất.
Nhằm bao hàm ñược cả vốn cá nhân và vốn xã hội trong chính sách phát
triển GDðH, ñồng thời ñể tăng hiệu sử dụng các nguồn lực xã hội khan hiếm mà
GDðH tiêu dùng và nâng cao sự ñóng góp ngày một lớn hơn của GDðH vào
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội trong nền kinh tế chuyển ñổi, chính
sách phát triển GDðH trong nền KTTT có một số nguyên tắc cơ bản sau ñây:
- Chính sách phải có tính cộng ñồng. Theo ý nghĩa của từ này, nội dung
xuyên suốt của của chính sách phải phù hợp và bảo ñảm thống nhất quyền lợi
cho toàn bộ hệ thống GDðH, không phân biệt ñó là cơ sở ñại học thuộc sở hữu
của nhà nước hay của tư nhân. Nguyên tắc này xuất phát từ chức năng của GDðH
ñối với phát triển kinh tế-xã hội trong mỗi quốc gia. GDðH vừa là phương tiện
duy trì, bảo vệ cho nền văn hoá; vừa là tác nhân thay nền văn hoá và là ñộng lực
cho sự phát triển kinh tế; là phương tiện ñể hiện thực hoá khát vọng của tập thể,
52
nên GDðH luôn luôn mang tính cộng ñồng, dù trường ñại học ñó là công hay tư,
và dù nguồn thu của trường ñó từ nguồn NSNN hay từ người học, người sử dụng
lao ñộng hoặc từ cả hai nguồn này. Vì vậy, GDðH chủ yếu phải ñược ñiều hành
bởi những người thuộc bộ máy quyền lực của nhà nước (những nhà hành pháp,
lập pháp hoặc những quan chức chính phủ ñược bầu cử hoặc không, hay những
người có quyền lực ñể gây ảnh hưởng tới trường ñại học…), hơn là bởi các giảng
viên hay ban quản lý của chính trường ñó. Thông qua những chính sách chung
cho cả cộng ñồng như luật pháp, quy ñịnh, chỉ thị hướng dẫn, khẩu hiệu hô hào
của chính phủ, hoặc ñiều kiện cần ñể nhận tiền cấp từ ngân sách nhà nước…ñể
thực hiện việc thay ñổi cách hành xử, thái ñộ của giảng viên, sinh viên và các
nhà quản lý. Các công cụ này ñược kết hợp với các chính sách giám sát trực tiếp
của chính phủ như việc bổ nhiệm hoặc phế truất hiệu trưởng (hiệu trưởng hoặc
phó hiệu trưởng danh dự), hoặc dưới sự quản lý trực tiếp của chính phủ như sự
giám sát của Bộ trưởng về chi phí, chỉ ñịnh chọn giảng viên, thăng cấp hay thậm
chí còn xem xét cả chương trình học.
- Chính sách phải có tính mở rộng. Nguyên tắc này bắt nguồn từ nhu cầu
học tập ñại học của xã hội ngày càng tăng do quy mô tăng dân số; sự thay ñổi về tỷ
lệ ñộ tuổi ñi học ñại học ñáp ứng nhu cầu của nền kinh tế khoa học kỹ thuật hiện ñại
và mang tính cạnh tranh cao; sự ñô thị hoá và sự giàu có. Nó còn là nhu cầu không
ngừng nâng cao kiến thức chuyên ngành bắt nguồn từ xu hướng rất tự nhiên trong
nghề nghiệp vì muốn có ñịa vị cao nhờ học thêm ñể có bằng cấp, hay sự tiêu dùng
GDðH trong những nền kinh tế thịnh vượng hơn.
- Chính sách phải có tính phù hợp. Thập kỷ 90 ñã chứng kiến một chương
trình cải cách chính sách phát triển GDðH toàn cầu theo hướng tăng cường tính
53
phù hợp, ñặc biệt trong lĩnh vực tài chính và quản lý ở các trường ñại học và
những tổ chức GDðH khác. ðiều ñáng lưu ý trong tính phù hợp của chính sách
phát triển GDðH là sự hình thành những mô hình tương tự nhau ở những nước
có hệ thông kinh tế chính trị khác nhau và truyền thống giáo dục ñại học khác
nhau, và ở những giai ñoạn phát triển công nghệ và công nghiệp khác nhau. Do
ñó, dường như có sự giống nhau giữa những nước ñã hình thành hệ thống giáo
dục ñại học của mình theo Châu Âu ñại lục, Anh, Mỹ, Liên Xô cũ hoặc theo
những mô hình tự do. Có những ñiểm giống nhau trong sự khác biệt về hệ thống
kinh tế chính trị và sự giàu nghèo. Có những ñiểm tương tự trong chương trình
cải cách của các nước có hệ thống giáo dục ñại học tốt nhất và ñược ưa chuộng,
chủ yếu là giáo dục công lập hoặc tư nhân, hay giữa các nước tương ñối giàu
hay cực kỳ khó khăn.
- Chính sách phải có tính thị trường. Nguyên tắc này cho phép GDðH tìm
kiếm những nguồn hỗ trợ khác ngoài nguồn của chính phủ. ðịnh hướng thị
trường có hàm ý liên quan ñến học phí (một nguồn thu quan trọng ñể hỗ trợ chi
phí ñào tạo), lệ phí (một nguồn thu ñáng kể, thậm chí là trọn vẹn ñể hỗ trợ cho
những chi phí phi ñào tạo như phòng ở, tiền ăn) và nhu cầu về nghiên cứu, giảng
dạy thông qua quỹ hỗ trợ hay hợp ñộng kinh tế; phát triển khu vực tư nhân, bao
gồm cả việc thành lập những trường ñại học phi lợi nhuận và những trường
mang tính sở hữu tư nhân; sự phân cấp theo vùng, hay sự uỷ quyền từ chính phủ
trung ương ñến từng khu vực. Việc dựa nhiều hơn vào các tín hiệu thị trường sẽ
dẫn ñến sự chuyển ñổi quyền ra quyết ñịnh không chỉ từ chính phủ mà còn từ các
trường ñại học, ñặc biệt từ giảng viên, người tiêu dùng và khách hàng (sinh viên,
doanh nghiệp hay cộng ñồng nói chung). Tất cả những ñiều ñó sẽ giúp cho
54
GDðH tăng hiệu quả, ñồng thời ñạt ñược sự công bằng lớn hơn và một mối liên
kết hợp lý hơn giữa những người chi trả và những người ñược hưởng lợi ích.
ðể ñạt ñược tính thị trường, chính sách cần hướng tới việc ñẩy mạnh sự hợp
tác giữa các cơ sở GDðH với nhau và giữa các cơ sở GDðH với lĩnh vực sản
xuất kinh doanh; khuyến khích phát triển ngày càng tăng của khu vực tư nhân;
thay ñổi quá trình ñào tạo ñể thích ứng tốt hơn với thị trường lao ñộng; và thực
hiện quá trình phi tập trung hóa trong quản lý GDðH.
1.2.1.3. Quy trình xây dựng chính sách phát triển giáo dục ñại học
Như tất cả các loại chính sách khác trong ñời sống xã hội, việc xây dựng
chính sách phát triển GDðH trong nền kinh tế bất kỳ thường theo một tiến trình
vận ñộng nhất ñịnh: xây dựng chính sách, quyết ñịnh chính sách, thực thi chính
sách, ñánh giá chính sách và ñiều chỉnh chính sách. Có thể gọi chung tiến trình
này là chu trình hay quá trình hình thành chính sách phát triển GDðH. Một cách
tổng quan, quá trình hình thành chính sách phát triển GDðH là quá trình phân
tích, ñánh giá về nhu cầu và mục ñích, bối cảnh kinh tế-xã hội, ý ñồ mong muốn
của nhà quản lý; về các ñiều kiện và nguồn lực, các tác ñộng và hệ quả có thể
xảy ra, những dự báo ñịnh tính và ñịnh lượng v.v…của một loại vấn ñề nào ñó
mong muốn ñưa vào áp dụng ñể phát triển GDðH . Trên cơ sở ñó tiến hành soạn
thảo văn bản thể hiện nội dung và hình thức của vấn ñề theo các quy ñịnh hành
chính và phù hợp với hệ thống thể chế ñể cấp có thẩm quyền ra quyết ñịnh triển
khai vào cuộc sống. Các văn bản dự thảo có thể ñưa ra nhiều phương án khác
nhau với cách ñánh giá, so sánh của từng phương án, các ý kiến góp ý của các
bên có liên quan, các tầng lớp xã hội và các kế hoạch thực thi chi tiết trước khi
trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Quá trình hình thành chính sách phát
55
triển GDðH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng quyết ñịnh ñến sự ra ñời, có hiệu lực
và ñi vào cuộc sống của một chính sách nhất ñịnh trong lĩnh vực GDðH. Chất
lượng chính sách ñược quyết ñịnh thông qua quá trình hình thành chính sách.
Một quá trình hình thành chính sách không hợp lý có thể ñưa ñến một chính sách
kém chất lượng, không hiệu quả và thường ñi ñến phá sản.
Quá trình hình thành chính sách phát triển GDðH có thể chia thành 2 giai
ñoạn: Thiết kế chính sách và áp dụng, ñiều chỉnh chính sách.
- Giai ñoạn thiết kế chính sách. ðây là giai ñoạn ñưa chính sách vào nghị
trình xây dựng chính sách của các cấp hoạch ñịnh chính sách. Nó bao gồm các
hoạt ñộng: i). Xác ñịnh nhu cầu xã hội ñối với chính sách thông qua việc ñánh
giá các hiện tượng hay vấn ñề thực tiễn phát sinh ñối với GDðH; ii). nghiên cứu
ban ñầu ñể chỉ ra mục tiêu cần xử lý và ñề xuất sơ bộ giải pháp; iii). sắp xếp ñể
ñưa từng loại công việc hoặc từng danh mục vấn ñề vào nghị trình chính sách;
thuyết minh nhu cầu chính sách và các giải pháp thay thế; iv). thực hiện việc
nghiên cứu chính thức ñể lên các kịch bản giải pháp; và v). chọn giải pháp và ra
quyết ñịnh ban hành chính sách.
- Giai ñoạn áp dụng và ñiều chỉnh chính sách là giai ñoạn củng cố và
phát triển giá trị của chính sách (Anderson, 1978). Về nguyên tắc, chính sách khi
ñưa áp dụng vào thực tế phải góp phần thúc ñẩy GDðH phát triển phù hợp với
mục tiêu mong muốn của chính sách. Tuy nhiên, trên thực tế, ñôi khi việc áp
dụng chính sách mới mặc dù không gây ra những hậu quả xấu nhưng không ñạt
ñược mục tiêu hay ý ñịnh ban ñầu của người quyết ñịnh chính sách, hay gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực cho các ñối tượng chịu sự tác ñộng và thụ hưởng
56
chính sách, hoặc không có ñủ các ñiều kiện, nguồn lực ñể tiếp tục thực thi chính
sách. Giai ñoạn áp dụng và ñiều chỉnh chính sách thường bao gồm các hoạt
ñộng: i). Thực hiện và theo dõi việc thực hiện chính sách; ii). ñiều chỉnh và bổ
sung chính sách; iii). ñề ra chính sách hay giải pháp mới theo sự xuất hiện các
yếu tố phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách; và iv). ñánh giá kết quả
chính sách.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển giáo dục ñại
học
1.2.2.1. Môi trường luật pháp
Hệ thống luật pháp là công cụ hữu hiệu nhất ñể ñảm bảo cho tăng trưởng,
cơ cấu và chất lượng của phát triển GDðH. ðây ñược xem như một hệ thống các
công cụ hướng dẫn hoạt ñộng của các ñối tượng mà chính sách phát triển GDðH
nhằm tới và là biểu hiện ý chí của các quan hệ sản xuất khách quan của một xã
hội nhất ñịnh trong quan hệ kinh tế cụ thể giữa các cá nhân với nhau trong lĩnh
vực GDðH nói riêng và xã hội nói chung. ðó cũng là những dấu hiệu của quyền
uy của một nhà nước cai trị. Là kiến trúc thượng tầng ñứng trên những quan hệ
kinh tế ñã hình thành, pháp lý ñến lượt mình là nhân tố thúc ñẩy và ñịnh hướng
cho các mối quan hệ tương hỗ trong xã hội. Nó có thuộc tính củng cố, cũng như
thúc ñẩy, kích thích, tạo ñiều kiện , dù là ít nhất, cho sự phát sinh của các mối
quan hệ tương hỗ mà những người lập chính sách ñang hướng tới.
Môi trường luật pháp với khung pháp lý hoàn chỉnh và hệ thống các văn
bản pháp quy minh bạch ñiều chỉnh các mặt hoạt ñộng của thị trường dịch vụ sản
phẩm GDðH sẽ ñảm bảo và giúp cho thị trường này hoạt ñộng an toàn, bảo vệ
57
ñược quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia thị trường. Hệ thống
pháp luật ñầy ñủ sẽ hạn chế một cách hữu hiệu sự nảy sinh các hiện tượng bất
công trong xã hội nói chung, trong lĩnh vực GDðH nói riêng. Chỉ có dựa trên
một hệ thống các công cụ luật pháp ñầy ñủ và vững chắc, nhà nước mới có thể
ñiều tiết xã hội thực hiện phân phối lại những kết quả hoạt ñộng kinh tế theo
hướng bảo ñảm công bằng xã hội cho các nhóm lợi ích bình ñẳng trước cơ hội
nhập học; mặt khác, chỉ khi có một hệ thống luật pháp vững chắc thì nhà nước
mới có thể xây dựng ñược những cơ chế, chính sách tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, công khai và minh bạch, có trật tự, kỷ cương cho các chủ thể tham
gia quản lý và ñiều hành các hoạt ñộng GDðH ñể huy ñộng và phát huy các
nguồn lực xã hội phát triển GDðH.
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, một môi trường luật pháp phù hợp ñòi
hỏi phải xóa bỏ mọi sự phân biệt ñối xử theo hình thức sở hữu. Mọi công dân có
quyền tự do ñầu tư thành lập các cơ sở ñào tạo ñại học và ñào tạo những lĩnh
vực, ngành nghề, ñịa bàn mà pháp luật không cấm; có quyền bất khả xâm phạm
về quyền sở hữu tài sản hợp pháp; có quyền bình ñẳng trong ñầu tư, kinh doanh,
tiếp cận các cơ hội và các nguồn lực phát triển, cũng như trong cung cấp và tiếp
nhận thông tin. Nhà nước chỉ thực hiện chính sách ưu ñãi hoặc hỗ trợ có ñiều
kiện, có thời hạn ñối với việc ñào tạo một số ngành nghề quan trọng, thiết yếu,
một số mục tiêu, một số ñịa bàn, không phân biệt thành phần kinh tế. Xóa bỏ ñộc
quyền và ñặc quyền của các trường ñại học công lập và bảo ñảm cho các trường
ñại học công lập ñược thật sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt ñộng ñào
tạo, cạnh tranh và chấp nhận rủi ro. Gắn trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của
ñội ngũ cán bộ giảng dạy, quản lý với kết quả hoạt ñộng của trường ñại học.
58
1.2.2.2. Chính sách ñầu tư
Muốn có sản phẩm, muốn tăng trưởng, muốn có cơ cấu và chất lượng sản
phẩm giáo dục phải có ñầu tư. Do ñó chính sách ñầu tư là vấn ñề nền tảng ñể
thực hiện chính sách phát triển GDðH. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách
tăng trưởng, cơ cấu và chất lượng GDðH.
ðầu tư phát triển cho GDðH phải bao gồm cả ba yếu tố cơ bản ñó là ñiều
kiện cơ sở vật chất, ñầu tư tài chính và ñầu tư về ñội ngũ giảng viên. Thiếu một
trong ba yếu tố này không thể có ñược sản phẩm GDðH như mong muốn.
ðầu tư cơ sở vật chất bao gồm cả về ñất ñai, cơ sở vật chất như trường
lớp, hệ thống học liệu, thư viện, phòng thí nghiệm, nhà ở sinh viên và nhà làm
việc,... cho các cơ sở GDðH.
ðầu tư về tài chính nhằm ñảm bảo nguồn tài chính cho hoạt ñộng thường
xuyên của các cơ sở GDðH. Nó liên quan ñến nguồn thu, quan ñiểm ñầu tư
công cộng và mô hình phân bổ, cấp phát của chính phủ. Chính sách tài chính
GDðH trong nền KTTT vận hành dưới mô hình có tính phổ biến. Thứ nhất,
GDðH công lập miễn phí hoặc với học phí thấp. Nhà nước ñóng vai trò là nhà
ñầu tư chủ yếu ñể phát triển nền GDðH công lập, hoặc chỉ yêu cầu một phần
ñóng góp khiêm tốn từ người học và gia ñình thông qua nguồn thu học phí. Thứ
hai, thu hồi chi phí ñại học bằng việc cho sinh viên vay và hoàn trả sau tốt
nghiệp. Mô hình này xây dựng trên cơ sở có sự tham gia của các thành phần tư
nhân và nhiều sinh viên, cũng như gia ñình họ không muốn chi trả học phí theo
cung cách truyền thống. Thứ ba, gia tăng học phí kết hợp với mở rộng các chính
sách hỗ trợ. Theo mô hình này, học phí của GDðH ñược tính toán sao cho có
59
thể bù ñắp một phần ñáng kể các chi phí hoạt ñộng của nhà trường, ñồng thời
mở rộng các chính sách hỗ trợ học phí ñối với các sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn. Gia tăng học phí ñược xem như một giải pháp chủ yếu nhằm chia sẻ chi
phí giáo dục. Trong thực tế, các quốc gia thực hiện giải pháp này theo những
cách khác nhau. Cuối cùng là mở rộng hệ thống ñại học tư. ðây ñược xem như
một giải pháp giúp chia sẻ chi phí ñại học và ñồng thời ñáp ứng nhu cầu học ñại
học ngày một gia tăng.
ðầu tư ñội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Chính sách này ñòi hỏi các
cơ sở GDðH phải có trách nhiệm ñào tạo ñội ngũ giảng viên và quản lý cơ hữu
của mình.
1.2.2.3. Công tác tổ chức quản lý.
Công tác tổ chức quản lý cả tầm vĩ mô và vi mô có ảnh hưởng quan trọng
ñến phát triển GDðH
Ở tầm vĩ mô, trước hết phải cần ñến một thể chế tổ chức phù hợp; thừa
nhận tính ñộc lập và sự bình ñẳng của các tổ chức, ñơn vị bằng việc tôn trọng và
xác nhận quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt ñộng và mối quan hệ
giữa chúng; giảm bớt việc kiểm soát mang tính tập trung của chính quyền theo
truyền thống ñối với việc phê duyệt các chương trình ñào tạo và giáo trình giảng
dạy. Trên thực tế, có thể hiểu cách làm này là một hình thức nhà nước bán thị
trường GDðH hơn là ñịnh hướng thị trường GDðH ñến người tiêu dùng. Các
cơ quan trung ương có thể hoạt ñộng như một ñại diện cho lợi ích của người tiêu
dùng, thay mặt người tiêu dùng ký kết hợp ñồng với các tổ chức ñào tạo. Với
cách làm như vậy, tác dụng của việc tái phân bổ quyền sở hữu lên hành vi thị
60
trường trong lĩnh vực GDðH sẽ ñạt ñược hiệu quả cao hơn; phải ñặt ra yêu cầu
thiết kế nhóm các yếu tố thuộc cấu trúc thị trường, bao gồm thuế và trợ cấp, tự
do hóa thị trường, kích thích thị trường và nhóm yếu tố quản trị thị trường, bao
gồm công cụ ñiều tiết giá cả, ñiều chỉnh số lượng và cung cấp thông tin.
Vấn ñề ñặt ra là, Nhà nước thông qua chức năng tổ chức và quản lý vĩ mô,
phải thiết kế ñược chính sách quản lý phù hợp với ñiều kiện nền kinh tế thị
trường. Chính sách quản lý thể hiện vai trò, chức năng, mối quan hệ tác ñộng
qua lại giữa các cơ quan nhà nước, cơ quan hoạch ñịnh chính sách với hệ thống
GDðH và sự chấp hành của các cơ sở ñào tạo với các quy ñịnh quản lý, bao gồm
công tác ñiều hành, kiểm tra, giám sát và ñánh giá hoạt ñộng của cả hệ thống,
cũng như trong từng cơ sở ñào tạo về các mặt: quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của cơ sở ñào tạo ñại học; công tác tài chính-kế toán và hiệu quả sử dụng
nguồn lực; công tác xã hội hóa và huy ñộng nguồn lực ñầu tư GDðH; phát triển
mạng lưới các cơ sở ñào tạo tư thục. Chính sách quản lý GDðH và những quy
ñịnh quản lý hành chính GDðH thường có chung một chủ thể (chính phủ, các tổ
chức hành chính và các cơ quan thực hiện chính sách) và khách thể (người dân,
các cơ sở ñào tạo ñại học và các tổ chức giáo dục ñào tạo nói chung) thực hiện;
ñồng thời có cùng những giải pháp về tài chính, tiền tệ, pháp quy….nên cần có
sự phân biệt.
Việc phân biệt chính sách quản lý GDðH với quản lý hành chính ñại học
ñược dựa vào tính linh hoạt, tính thời gian của các thủ pháp chính sách áp dụng
và phải phù hợp với cơ chế kinh tế hiện hành. Trong ñiều kiện chuyển sang cơ
chế thị trường, chính sách quản lý phải chuyển sang quản lý vĩ mô, sử dụng hệ
thống luật pháp và các chính sách vĩ mô ñể ñịnh hướng, ñiều tiết các cơ sở ñào
61
tạo và thị trường sản phẩm dịch vụ ñào tạo là chính. Cần hạn chế và ñi ñến từ bỏ
các thủ pháp quản lý bằng cách can thiệp vào hoạt ñộng của các cơ sở ñào tạo.
Cần nhận thức ñầy ñủ vai trò tự chủ của các cơ sở ñào tạo và trao cho họ quyền
tự chủ nhiều hơn trong hoạt ñộng chuyên môn của mình. Vì vậy, ñòi hỏi phải có
sự thận trọng cần thiết nhất ñịnh khi ñem các cơ chế ñược xem là kết quả biện
chứng sau quá trình kiểm nghiệm thực tế vào thực hiện mà không xuất phát từ
nền tảng lý luận và phương pháp luận xây dựng chính sách. Cũng không nên
ñồng nhất chính sách quản lý GDðH với chính sách quản lý kinh tế mặc dù
chính sách quản lý GDðH là một bộ phận cấu thành của chính sách quản lý kinh
tế; ñặc biệt trong nền KTTT, khi mà chính sách quản lý GDðH sử dụng một số
yếu tố thị trường như quan hệ cung-cầu, cạnh tranh, chi phí và hiệu quả…
Cuối cùng là ñội ngũ làm chính sách ñủ về số lượng, ñược ñào tạo cơ bản;
có ñầu óc tổ chức thực hiện vấn ñề, am hiểu, bản lĩnh, trách nhiệm với khả năng
phát hiện và năng lực gải quyết vấn ñề nhanh, chính xác với tinh thần ñổi mới tư
duy trong quản lý GDðH. Những người làm chính sách phải biết kêu gọi, vận
ñộng, thuyết phục và lôi kéo mọi người dân ủng hộ và thực hiện chính sách phát
triển GDðH cả trước và sau khi nhà nước ban hành chính sách. Họ ñại diện cho
chính quyền ñể ñưa ra các lời kêu gọi, hô hào, lôi kéo nhân dân ủng hộ một
chính sách hay hoạt ñộng bất kỳ trong lĩnh vực GDðH vì tính ñại diện cộng ñồng
của của nó. Họ phải nhân danh lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia, vì tương lai phát
triển của ñất nước, vì ñiều này ñiều kia tốt ñẹp cho nhân dân…ñể ñưa ra những lập
luận thuyết phục lôi kéo quần chúng.
Ở tầm vi mô, là phải nâng cao năng lực tổ chức quản lý của các cơ sở thực
thi chính sách phát triển GDðH. ðây là ñiều kiện cho chính sách phát triển
62
GDðH ñược triển khai thành công. Liên quan ñến vấn ñề này, trước hết, các cơ
sở phải tuân thủ những quy ñịnh luật pháp và các chính sách quản lý vĩ mô của
nhà nước. Phải chủ ñộng năng cao năng lực quản lý trong lĩnh vực giảng dạy,
nghiên cứu khoa học của giảng viên, cán bộ nghiên cứu và sinh viên. Ở ñây, các
cơ sở ñào tạo phải quan tâm ñến ñổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ñào tạo.
Cần nói thêm rằng, trong lĩnh vực ñào tạo, nội dung chương trình và
phương pháp ñào tạo ñại học giữ vai trò nòng cốt trong việc gắn kết GDðH với
những chuyển biến thường xuyên ở các thị trường lao ñộng cả ở bên trong và bên
ngoài lãnh thổ quốc gia trong quá trình hợp nhất của nền kinh tế thế giới, sự phát
triển công nghệ (ñặc biệt là công nghệ thông tin), cũng như những vấn ñề thương
mại và di cư quốc tế. ðể làm ñiều ñó, chương trình và phương pháp giáo dục ñại
học trong nền KTTT phải bảo ñảm sự cân bằng giữa ñào tạo ñại cương, ñào tạo kỹ
thuật và ñào tạo nghề nghiệp. Trong quá khứ, người ta cho rằng mục ñích của
GDðH là dạy cho sinh viên những kiến thức chuyên môn, chuẩn bị cho họ tham
gia một số nghề nghiệp nhất ñịnh. Vì vậy, có hiện tượng rất phổ biến là sinh viên
khoa học biết rất ít về khoa học nhân văn và ngược lại, sinh viên khoa học nhân
văn hầu như không biết gì về công nghệ. Việc dạy và học rất thiếu chủ ñộng. Nói
theo một cách khác, phạm vi kiến thức của sinh viên khá hẹp, phương pháp ñào
tạo thụ ñộng. ðiều này làm hạn chế tư duy của sinh viên và hạn chế sự phát triển
tương lai của họ.
Do ñặc trưng của KTTT, chương trình GDðH cần ñưa nội dung giáo dục
ñịnh hướng phát triển vào giảng dạy cùng với những kiến thức công nghệ và kỹ
năng thực hành nghề nghiệp ñể những người tốt nghiệp thuận lợi trong việc thích
63
ứng với quá trình ñổi mới sản xuất và quan tâm thường xuyên ñến chất lượng ñào
tạo. Nó còn phải ñáp ứng ñược yêu cầu mở rộng quy mô ñào tạo; nâng cao vai trò
của giáo dục thường xuyên; thúc ñẩy phương pháp ñào tạo mở; tạo ñiều kiện cho
việc học từ xa và học lưu ñộng; giúp cho sinh viên tự chuẩn bị trình ñộ ngoại ngữ
ñể tham gia vào quá trình công nhận học thuật ña phương ñối với các loại bằng
cấp và chứng chỉ của các cơ sở ñào tạo ở ngoài nước, hoặc ñể ñược làm việc ở các
thị trường lao ñộng khác nhau. Muốn vậy, chương trình giảng dạy của các trường
ñại học và cao ñẳng phải ñược thiết kế ña dạng và linh hoạt. Phương pháp ñào tạo
phải dành cho sinh viên sự chủ ñộng. Số các khóa học tùy chọn phải chiếm một tỷ
lệ lớn trong các khóa học ñể sinh viên các bộ môn khoa học tự nhiên có thể tham
gia các khóa học về khoa học nhân văn và ngược lại. Về phương pháp ñánh giá và
thi cử, có thể ñưa ñiểm của những khóa học tùy chọn thành ñiều kiện bắt buộc ñể
xét tốt nghiệp cho sinh viên.
Tuy nhiên ngay cả lĩnh vực này cũng phải có sự phân ñịnh và trao quyền tự
chủ nhiều hơn cho các cơ sở ñào tạo. Bởi lẽ, sản phẩm ñào tạo là của từng cơ sở
ñào tạo. Không có chung sản phẩm ñào tạo của một quốc gia, mà ñó là sản phẩm
của mỗi trường nhất ñịnh, gắn liền với thương hiệu, với uy tín của trường ñó.
2.2.2.4. Môi trường quốc tế
Bên cạnh các nhân tố trên, môi trường quốc tế có ý nghĩa quan trọng ñối
với chinhs ách phát triển giáo dục ñại học. Vai trò ñó thể hiện ở chỗ, trong lúc
thực hiện việc bảo hộ hệ thống giáo dục trong nước, xu hướng quốc tế hóa cũng
ñòi hỏi phải hướng ñến mục tiêu khai thác mọi tiềm năng bên ngoài ñể phát
triển GDðH. Theo Avis et al. (1996), trong xu thế toàn cầu hóa, ñể không bị
64
mất ñộc lập và chủ quyền kinh tế, lãnh thổ quốc gia, chính phủ cần duy trì
quyền kiểm soát giáo dục và ñào tạo. Tuy nhiên, nếu ñóng cửa trong hoạch ñịnh
chính sách phát triển GDðH sẽ tạo ra sự lạc hậu của hệ thống. Hơn mọi lĩnh
vực trong nền kinh tế, lĩnh vực GDðH cần phải hướng ra thế giới bên ngoài,
tiếp cận những tinh hoa của thế giới trong lĩnh vực KH và CN, GD và ðT.
Mở rộng cửa ra thế giới bên ngoài và ñẩy mạnh các hoạt ñộng hợp tác,
trao ñổi quốc tế thực chất là quá trình thực hiện quốc tế hoá nền GDðH, trên cơ
sở ñó nâng cao chất lượng, uy tín và sức cạnh tranh với các hệ thống GDðH thế
giới. Nó có vai trò thúc ñẩy quá trình hiện ñại hoá và nâng vị thế của cả hệ thống
GDðH. Nó cũng là phương tiện tốt nhất tạo ra thế chủ ñộng trong việc chống lại
chủ nghĩa thực dân mới trong học thuật. Thông qua hội nhập và mở cửa hợp tác
quốc tế từng bước ñiều chỉnh cấu trúc và cải cách GDðH theo hướng cạnh tranh
quốc tế; phấn ñấu ñạt ñược các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng ñào tạo và học
thuật. Các trường ñại học ñược tự hơn và các chương trình giảng dạy, cũng như
các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học ñược ñổi mới và thúc ñẩy hơn ñể vươn tới
trình ñộ toàn cầu. ðội ngũ giảng viên, các học giả và nhà nghiên cứu có ñộng cơ
vươn lên ñáp ứng các tiêu chuẩn học thuật quốc tế và thường xuyên tham gia vào
các quan hệ và hoạt ñộng quốc tế. Các sinh viên ñược giáo dục về các hiểu biết
và sự thích ứng trong thị trường lao ñộng quốc tế.
1.3. KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI
HỌC CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Chính sách phát triển giáo dục ở các nước phát triển, ñang phát
triển và nền kinh tế chuyển ñổi
65
Các nước Tây Âu (Anh, Pháp, Ý...), Mỹ, Canaña và Nhật Bản thuộc nhóm
các nước phát triển. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cho ñến cuối những năm
50 của thế kỷ XX chính sách phát triển GDðH của những nước này vẫn theo
ñuổi tính tinh hoa với việc áp dụng những ñiều kiện thi tuyển ngặt nghèo; coi
trọng và khuyến khích sử dụng phương pháp giảng dạy ñề cao tính ñộc lập của
mỗi cá nhân. Trường ñại học là một tháp ngà khoa học; là nơi thực hiện các công
trình nghiên cứu mang nặng tính hàn lâm và tiến hành các chương trình ñào tạo
cho số ít người ñược ñánh giá là ưu tú nhất. GDðH chưa có sự gắn kết chặt chẽ
với quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Bắt ñầu từ những năm
1960 và tiếp tục kéo dài ñến ngày nay, chính sách phát triển GDðH trên thế giới
nói chung, ở các nước có nền KTTT nói riêng ñã có những thay ñổi to lớn,
hướng ñến mục tiêu triển khai và mở rộng các chương trình cải cách mang tính
cộng ñồng. GDðH ñược coi là phương tiện vừa ñể duy trì, bảo vệ và phát triển
văn hoá, vừa là tác nhân thay ñổi văn hoá và là ñộng lực cho sự phát triển kinh tế
ñất nước; là phương tiện hiện thực hoá khát vọng của cộng ñồng. Sự thay ñổi này,
một mặt, là do sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, ñặc biệt là
công nghệ thông tin-truyền thông, sự hình thành nền kinh tế tri thức. Mặt khác,
nó còn là kết quả của sự phát triển của những bậc học phổ thông (giáo dục phổ
cập và giáo dục trung học), sự tăng dân số và tình trạng di dân trong quá trình
toàn cầu hóa kinh tế. Trên nền tảng ñó, các chính phủ ñặt ưu tiên cao vào chính
sách mở rộng quy mô ñào tạo ñội ngũ lao ñộng có trình ñộ ñại học về kỹ thuật,
nghiệp vụ và kỹ năng làm việc trong môi trường thường xuyên thay ñổi và trình
ñộ kỹ thuật-công nghệ liên tục ñổi mới. Nhờ ñó quy mô sinh viên ñại học ở các
nước phát triển có nền KTTT ñã tăng lên nhiều lần trong hơn 40 năm qua. Từ
năm 2001 ñến năm 2004, tỷ lệ tăng trưởng quy mô sinh viên ñại học bình
66
quân/năm khoảng trên dưới 10%. Một số nước có tỷ lệ tăng cao hơn bình quân là
Anh (10,7%), Mỹ (28%), ðức (13,4%), Thụỵ ðiển (24,8%), Thuỵ Sỹ (25,1%),
Italia (10,9%) và ðan Mạch (14,9%). Hiện nay trên 40 % thanh niên Nhật Bản
trong lứa tuổi ñang theo học trong các trường ñại học và khoảng 30% khác ñang
theo học trong các cơ sở giáo dục sau trung học[181 và 182].
Quy mô ñào tạo ñại học tăng ñã và ñang làm cho GDðH gặp phải những
khó khăn không dễ vượt qua. Khó khăn lớn nhất hiện nay là sự bất cập về khả
năng cung cấp các nguồn lực công cộng cho GDðH phát triển. ðây là sự bất cập
có tính “bao trùm ở khắp mọi nơi và có thể gọi là tình trạng khắc khổ leo
thang”[40]. ðể vượt qua thách thức, trên bình diện chung nhất, các nước một
mặt tập trung ưu tiên ñổi mới giáo dục phổ thông ñể cung cấp cho người học một
hệ thống giáo dục có tính khác biệt với những kiến thức tổng quát vững chắc,
ñặc biệt là những kiến thức về toán học, khoa học tự nhiên và ngoại ngữ; mặt
khác, chú trọng vào việc nâng cao tính thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên ñại
học bằng cách rút ngắn thời gian ñào tạo, phát triển mạng lưới trường ñại học
ñồng ñều giữa các vùng, ñịa phương trong phạm vi quốc gia, mở thêm các khóa
ñào tạo các ngành nghề dịch vụ trong những trường ñại học truyền thống và bổ
sung các loại hình ñào tạo có tính linh hoạt nhằm giải tỏa sức ép về sĩ số sinh
viên, ñồng thời ñáp ứng nhu cầu của thị trường nhân lực. Chẳng hạn ở nước
Anh, từ năm 1960 ñã tổ chức lại hệ thống ñại học theo hai bậc: hàn lâm (ñào tạo
theo hướng nghiên cứu) và công nghệ (ñào tạo các chương trình ngắn hạn, thực
hành và ñịnh hướng nghề nghiệp). Tương tư như vậy, hệ thống ñại học của Hà
Lan và Cộng hòa Liên bang ðức cũng phát triển thành các nhánh: Trường ñại
học ñào tạo sinh viên về khoa học lí thuyết và trường cao ñẳng ñào tạo thực hành
67
nhiều hơn ñể chuẩn bị cho sinh viên tham gia trực tiếp sản xuất. Tại Hoa Kỳ,
GDðH gồm có các chương trình ñào tạo tại trường ñại học, trường cao ñẳng,
trường cao ñẳng cộng ñồng, trường kỹ thuật, trường dạy nghề và trường chuyên
nghiệp. Thông thường, những người theo học các môn học nghề của những khoá
ñào tạo 2 năm tại các trường cao ñẳng, trường cao ñẳng cộng ñồng khi tốt nghiệp
ñược cấp bằng cao ñẳng. Bằng cử nhân cấp cho những người tốt nghiệp các khoá
ñào tạo 4 năm tổ chức trong trường ñại học hoặc trường cao ñẳng. Bằng master
cấp cho những người ñã có bằng cử nhân và hoàn thành khoá ñào tạo từ 1 ñến 3
năm tại các trường ñại học. Bằng tiến sỹ cấp cho những người ñã có bằng master
và hoàn thành khoá ñào tạo 3 năm trong các trường ñại học.
Các nước thực hiện một chương trình cải cách mang tính cộng ñồng
chuyển nội dung quản lý ñại học từ mô hình kiểm soát sang mô hình giám sát dựa
trên những nguyên tắc quản lý chung, không phân biệt quyền sở hữu trường ñại
học thuộc chính phủ hay tư nhân. Chương trình này chủ yếu ñược ñiều hành bởi
những người thuộc bộ máy nhà nước (các nhà hành pháp, lập pháp và những
quan chức chính phủ, hoặc những người có quyền lực ñể gây ảnh hưởng tới nhà
trường) hơn là bởi giáo viên hay ban quản lý của chính trường ñó. Chương trình
ñược thực hiện thông qua hệ thống văn bản pháp luật, quy ñịnh, chỉ thị, hướng
dẫn, khẩu hiệu hành ñộng của chính phủ và ñiều kiện bắt buộc phải có ñể các
trường ñại học nhận tiền cấp phát từ ngân sách nhà nước. Kèm theo, còn có sự
giám sát trực tiếp của chính phủ như việc bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm hiệu trưởng,
kiểm soát việc sử dụng kinh phí, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ-giảng viên và
thậm chí chương trình ñào tạo. Chương trình thực hiện việc phân cấp quản lý và
quản trị ñại học xuống ñịa phương hoặc xuống các trường ñại học, nhưng không
68
nới lỏng hay làm yếu ñi vai trò ñiều hành trung ương. Chẳng hạn, việc ñặt ra sứ
mệnh tổng thể của trường ñại học, phê chuẩn chương trình mới dựa trên các sứ
mệnh ñó, cũng như việc ñề ra các nguyên tắc về trách nhiệm giảng dạy, chương
trình và mức ñộ kiểm ñịnh, một số hình thức ñánh giá tổng thể vẫn do trung
ương ñiều khiển.
Nhiều nước khuyến khích thành lập các trường ñại học tư thục hoặc
chuyển quyền sở hữu về cho trường ñại học, thậm chí cho các khoa/ngành trong
trường ñại học. Chẳng hạn ở Nhật Bản và Hàn Quốc, năm 2001 có tới gần 77%
sinh viên tư thục. Tỷ lệ này ở Indonesia là khoảng 65% năm 2001 và Malaysia
xấp xỉ 33% năm 2000 [35]. Ở các nước này, hệ thống trường công lập và trường
tư thục không tồn tại biệt lập, mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác ñộng lẫn
nhau tạo thành cơ cấu ña thành phần sở hữu trong hệ thống GDðH. Các trường
công lâp và trường tư thục cùng tồn tại trong môi trường vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh. Nhà nước có chính sách hỗ trợ trường tư thục. Mỗi loại hình trường có
mục tiêu kinh tế-xã hội-chính trị khác nhau, với trình ñộ công nghệ và năng lực
cung cấp các loại hình dịch vụ nhất ñịnh; chịu sự chi phối của các quy luật kinh
tế, cơ chế quản lý nhất ñịnh. Các thành phần sở hữu ñược thể hiện ở các hình
thức tổ chức cung ứng dịch vụ ñào tạo ña dạng, ñan xen, hỗn hợp. Thông qua cơ
chế cạnh tranh, các nước kỳ vọng sẽ thúc ñẩy nâng cao năng suất, chất lượng
ñào tạo, khuyến khích các trường ñổi mới phương pháp truyền ñạt, tăng cường
các nguồn tư liệu phục vụ cho giảng dạy như thư viện, phòng thí nghiệm, thiết bị
khoa học, máy tính và internet; nâng cao tính phù hợp của chương trình ñào tạo;
cải thiện trình ñộ chuyên môn và khả năng giảng dạy của ñội ngũ giảng viên; ñổi
mới quá trình ñánh giá và tuyển chọn sinh viên.
69
Về tài chính, mặc dù có sự khác nhau về chính trị, văn hoá, kinh tế, và tư
tưởng nhưng nhìn chung, các nước ñều có một số nét tương ñồng. Thứ nhất, bổ
sung vào nguồn thu công quỹ chính phủ bằng các khoản phi chính phủ và
chuyển gánh nặng chi phí trong giáo dục từ những người ñóng thuế hoặc từ công
dân nói chung sang người học, cha mẹ người học. Cho ñến nay, hầu hết các nước
ñã áp dụng chế ñộ học phí ñối với sinh viên trong các trường ñược nhà nước
cung cấp phần lớn hoặc toàn bộ chi phí. Trong nửa ñầu của thập kỷ 90, học phí ở
các trường ñào tạo 4 năm ñã tăng gần 50%; năm 1994 học phí và các chi phí
khác của sinh viên chính quy chiếm trên 14% của các gia ñình có thu nhập trung
bình và sinh viên nước Anh ñã phải ñóng học phí với mức 1.000 bảng/năm bắt
ñầu từ năm học 1998-1999. Áp dụng chế ñộ ñóng học phí ñược gắn liền với một
số chính sách hỗ trợ sinh viên, thực hiện công bằng xã hội và bình ñẳng về giới
(như miễn, giảm học phí, trợ cấp sinh hoạt hoặc cho sinh viên nghèo vay tiền ñể
duy trì ñược cơ hội học tập). Thứ hai, cải cách tài chính ở khu vực giáo dục công
lập và thay ñổi phương pháp phân bổ ngân sách hàng năm cho trường ñại học
nhằm tạo ra sự chủ ñộng, ñồng thời loại bỏ những rào cản gây trở ngại cho việc
phân bổ và phân bổ lại một cách tối ưu các nguồn thu từ nhà nước. Hiện nay
ngân sách nhà nước phân bổ cho các trường ñại học công lập ở Mỹ, Vương quốc
Anh, Thuỵ ðiển, ðan Mạch, Netherland, Bỉ, Úc, New Zealand ñều ở dạng cấp
trọn gói. Thứ ba, thực hiện ñổi mới việc tuyển dụng và trả lương cho cán bộ
giảng dạy và cán bộ quản lý nhà trường (không bắt buộc tuyển giảng viên và
nhân viên vào công chức, và cho phép các trường tự quy ñịnh mức lương cũng
như những ñiều khoản và ñiều kiện khác khi tuyển cán bộ, nhân viên). Thứ tư,
nhà nước hỗ trợ trường ñại học nâng cao thu nhập bằng việc khuyến khích sử
dụng các phòng thí nghiệm làm dịch vụ nghiên cứu ứng dụng-dù những hoạt
70
ñộng này chủ yếu vẫn mang tính tự chu cấp và không thu ñược lợi nhuận. Theo
Burton Clark, hoạt ñộng kinh doanh ñưa ra một công thức phát triển trường ñại
học trên cơ sở tự chủ, ña dạng hoá thu nhập ñể tăng nguồn tài chính, trả lương
tuỳ theo hoàn cảnh và ñiều kiện cụ thể và giảm sự phụ thuộc vào chính phủ.
Các nước như Hàn Quốc, ðài Loan và Hồng Kông thuộc khu vực ðông Á
và Thái Lan, Singapoere, Malaysia, Indonesia, Philippines ở khu vực ðông Nam
Á là những quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc nhóm các nước ñang phát triển,
công nghiệp hóa mới (NICs). Trong hơn 30 năm qua, nền kinh tế của các quốc
gia và vùng lãnh thổ này ñã có những bước phát triển nhảy vọt và trở thành các
ñiểm sáng tăng trưởng của thế giới. Nếu giữa thế kỷ XX Hàn Quốc bắt ñầu sản
xuất ñài bán dẫn bằng công nghệ lắp ráp thô sơ, thì ñến ñầu thế kỷ XXI ñất nước
này ñã ñứng ñầu thế giới về công nghệ sản xuất thiết bị bán dẫn, bộ nhớ flash,
ñóng tàu biển, màn hình số hóa tinh thể lỏng và ñứng thứ 5 về sản lượng xe hơi
sản xuất hàng năm. Năm 2005 tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) của Hàn
Quốc tính theo sức mua tương ñương ñạt khoảng 1.097 tỉ USD. Thu nhập bình
quân ñầu người tính theo sức mua tương ñương khoảng 22.620 USD. Thái Lan
ñã ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng cao nhất thế giới, trung bình 9% mỗi trong năm
giai ñoạn từ 1985 ñến 1995. Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng
hoảng tài chính năm 1997, nền kinh tế của Thái Lan ñã ñược phục hồi ngay từ
năm 1998 và ñến năm 2002 ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân 5,2%; năm 2004
khoảng hơn 6%. Năm 2000 thu nhập bình quân ñầu người tính theo sức mua
tương ñương của Malaysia ñã ñạt khoảng 12.106 USD, xếp hạng 62 trên thế giới
. ðây thật sự là các ví dụ rất ñáng ngạc nhiên bởi vì Hàn Quốc là một nước nhỏ
(diện tích 98.000 km2) với mật ñộ dân cư ñông ñúc (dân số khoảng 46 triệu
71
người), nghèo tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản. Thái Lan vốn là một nước
nông nghiệp. Malaysia trước ñây phụ thuộc chủ yếu vào công nghiệp khai thác
mỏ và nông nghiệp. Vậy bí quyết nào ñã giúp cho Hàn Quốc, Thái Lan ,
Malaysia nói riêng, các nước và vùng lãnh thổ NICs ở ðông Á và ðông Nam Á
nói chung ñã thành công về kinh tế tới mức như vậy[187].
Câu trả lời cho những thắc mắc trên ñây có thể tìm thấy từ lĩnh vực giáo
dục và ñào tạo. Trong hơn 40 năm qua. Người Hàn quốc luôn tin tưởng vào vai
trò của giáo dục trong phát triển kinh tế. Nhờ có lòng tin ñó mà giáo dục là
phương tiện ñể nâng cấp vị thế xã hội của người dân. Thậm chí ngay sau cuộc
chiến tranh Triều Tiên năm 1953, cha mẹ học sinh Hàn Quốc ñã gửi con em
mình ñến trường với chi phí phần lớn tài sản của mình cho con cái học hành.
Thống kê của UNESCO cho thấy số lượng học sinh tiểu học Hàn quốc năm 1960
ñạt 94% so với dân số trong ñộ tuổi, cao hơn rất nhiều so với mức thu nhập
mong ñợi của ñất nước. Chính phủ Hàn Quốc ñã phát triển một hệ thống giáo
dục mạnh mẽ, một chương trình phát triển nhân lực trình ñộ cao cho nghiên cứu
và phát triển. Thành tựu mà Malaysia ñạt ñược dựa chủ yếu vào công tác ñào tạo
các ngành thuộc lĩnh vực khoa học-công nghệ và ngoại ngữ, trong ñó ngành
công nghệ thông tin (ICT) ñược ñầu tư ñồng bộ và tiên tiến. Hầu hết mọi người
dân Malaysia ñều coi tiếng Anh là ngoại ngữ thứ hai mà mọi người cần phải lĩnh
hội. Việc tăng cường, khuyến khích học tiếng Anh nhằm mở ra cơ hội cho thế hệ
trẻ trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội những kiến thức khoa học-công nghệ tiên
tiến từ nhiều nguồn khác nhau ở thế giới bên ngoài. ðối với Hồng Kông, hệ
thống giáo dục của vùng lãnh thổ này gần giống như của Vương quốc Liên hiệp
Anh và Bắc Ai-rơ-len.
72
Chính sách phát triển GDðH các nước và vùng lãnh thổ NICs ở khu vực
ðông Á và ðông Nam Á trong mấy thập kỷ qua có một số ñiểm rất ñáng lưu ý.
ðó là tỷ lệ dân số trong ñộ tuổi 18 ñến 24 ñi học ñại học ngày càng tăng lên. Số
liệu thống kê chỉ ra rằng, giữa những năm 1970 và 1980, quy mô sinh viên của
Hàn Quốc và Malaysia tăng bình quân khoảng 20%/năm. Tỷ lệ tăng trưởng này
ở Singapore là 6,2% và ở ðài Loan là 6,8%. Trong suốt những năm 1980, tỷ lệ
sinh viên tăng bình quân hàng năm ở Malaysia là 13,3%; Singapore: 12,4%; ðài
Loan: 5,6% và Hàn Quốc: 14,8%. Ngay trong các năm 1997-1998, mặc dầu suy
thoái kinh tế do khủng hoảng tài chính, sự mở rộng qui mô GDðH ở các quốc
gia và vùng lãnh thổ này vẫn tiếp tục gia tăng. Năm 2005, Hàn Quốc có 419 cơ
sở giảng dạy ñại học với 3,55 triệu sinh viên (dân số Hàn Quốc xấp xỉ 44,5 triệu
người năm 2005). Vào khoảng 88,3% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông và
67,6% học sinh tốt nghiệp các trường trung cấp dạy nghề của nước này theo học
các trường ñại học và các bậc giáo dục cao hơn[187].
Khu vực GDðH tư nhân của các nước phát triển mạnh. Năm 2000
Malaysia có 89 trường ñại học tư thục/tổng số 105 trường ñại học và cao ñẳng
(dân số Malaysia năm ñó xấp xỉ 24 triệu). Năm 2005, Thái Lan có 63 trường ñại
học tư thục/tổng số 177 trường ñại học và cao ñẳng (dân số Thái Lan cùng thời
ñiểm xấp xỉ 64,5 triệu người). Trong tổng số sinh viên ñại học, sinh viên các
trường tư thục của Thái Lan chiếm khoảng 16%; Philipines xấp xỉ 66%; Hàn
Quốc gần 80% và Malaysia khoảng 33%[187]. Hệ thống giáo dục ñại học bao
gồm cả trường công lẫn tư không những chỉ làm giảm gánh nặng cho ngân sách
nhà nước, mà còn giúp tăng cường hiệu năng và chất lượng giáo dục qua sự cạnh
tranh lẫn nhau.
73
Cấu trúc GDðH của tất cả các nước ñã có sự thay ñổi, nhấn mạnh ưu tiên
phát triển ñào tạo kỹ thuật và công nghệ ñáp ứng yêu cầu của nền kinh tế công
nghiệp hóa. Hàn Quốc và ðài Loan ñã tăng gấp ñôi số sinh viên các ngành kỹ sư
ñiện và ñiện tử. Singapore tập trung ñào tạo các chuyên gia máy tính (phần cứng
và phần mềm) và công nghệ sinh học. Hệ thống GDðH của hầu hết các nước rất
ña dạng. Trong khi ñặt tầm nhìn chiến lược dài hạn vào xây dựng các trường ñại
học nghiên cứu ñạt trình ñộ quốc tế, các nước thành lập các cơ sở GDðH ngắn
hạn (thường là 2 năm) ñào tạo những người có trình ñộ thích hợp làm việc trong
công nghiệp ở trình ñộ công nghệ khác nhau. Các trường ñại học của Thái Lan
ñưa ra các chương trình ñào tạo gần gũi với công nghiệp và phù hợp với nhu cầu
của cộng ñồng. Hồng Kông, song song với việc phát triển một hệ thống trường
ñại học theo mô hình Mỹ với một hệ thống viện nghiên cứu ñặc trưng của Anh
ñào tạo và cấp bằng cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ, chứng chỉ ñại học ñại cương và các
bằng cấp bậc dại học khác, ñang triển khai áp dụng hệ thống giáo dục trung học
cao cấp cải cách kiểu “3+3+4”, trong ñó có ba năm trung học thông thường, ba
năm trung học cao cấp và bốn năm cao ñẳng, ñại học sẽ ñược áp dụng từ năm
2009..
Chính sách chất lượng ñào tạo ñược xác ñịnh là nhiệm vụ trọng tâm. Tất
cả các quốc gia ñều phấn ñấu xây dựng một nền GDðH có chất lượng giảng dạy
và nghiên cứu theo chuẩn quốc tế. Các trường ñại học ñược khuyến khích mở
rộng hoạt ñộng nghiên cứu và phát triển (R&D). Hầu hết các trường ñại học ñều
thành lập một trung tâm ñảm bảo chất lượng. Các trường ñảm bảo ñủ số lượng
và ñạt yêu cầu về chất lượng ñội ngũ giáo viên. Thái Lan ñưa ra khẩu hiệu lấy
sinh viên làm trung tâm, ñẩy mạnh phương pháp học tập tích cực vì cuộc sống.
74
Nước này ñặc biệt quan tâm liên thông chuyển ñổi tín chỉ và công nhận kết quả
học tập lẫn nhau giữa các truờng ñại học cả ở trong và ngoài nước; ñồng thời
khuyến khích các trường thiết kế chương trình ñào tạo có tính ñổi mới, sáng tạo,
phù hợp với nhu cầu xã hội.
Xây dựng và phát triển ñội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và quản lý
ñại học ñược các nước ñặc biệt quan tâm. ðội ngũ cán bộ giảng dạy ñại học
ñược xã hội coi trọng và hưởng lương tương ñối cao. Do ñó, các chương trình
ñào tạo giáo chức ñã thu hút ñược thành phần sinh viên ưu tú. Năm 1975, Hàn
Quốc dành 13.9 % ngân sách quốc gia cho giáo dục. Ðến năm 1986, tỉ lệ này
tăng lên 27.3 %. Chương trình học bổng và cho vay sinh viên ñược ñược triển
khai ñầu tiên ở Thái lan ñến nay ñã mở rộng ra tất cả các nước ðông Nam Á.
Malaysia thiết lập Quỹ Giáo dục ñại học ñể cung cấp các khoản cho vay và cung
cấp học bổng học tập cho sinh viên cả ở trường công và trường tư; ñồng thời
thực hiện quá trình tái ñầu tư, cấu trúc lại và cải tổ trường ñại học ñể có hiệu quả
và hiệu suất hơn nhằm ñạt ñựơc sức cạnh tranh ở trình ñộ quốc tế.
Các nước thiết lập một hệ thống quản lý hiệu quả bằng việc tập trung
quyền kiểm soát GDðH vào tay nhà nước và ñặc biệt chú ý ñến việc giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hoá và xã hội truyền thống á ñông. Nhờ ñó, nó làm dịu ñi
những mâu thuẫn phát sinh từ nền KTTT, cũng như quá trình công nghiệp hóa và
toàn cầu hoá tác ñộng vào lĩnh vực quản lý dịch vụ xã hội, bao gồm cả GDðH.
Malaysia thực hiện dân chủ hóa môi trường GDðH và bảo ñảm sự cân bằng kinh
tế-xã hội. Hệ thống GDðH của Singapore uyển chuyển, dễ ñiều chỉnh ñể thích
nghi với những thay ñổi của xã hội và ñáp ứng với những ñòi hỏi ngày càng cao
của người học. Ở Hàn Quốc, chỉ riêng về chế ñộ thi vào ñại học, họ ñã thay ñổi ít
75
nhất 20 lần kể từ 1945 ñến nay. Ngày nay các trường ñại học trong khu vực ñang
tiến dần ñến sự tự trị hoàn toàn, giống như ñại học của các nước phương Tây,
ñặc biệt là Hoa Kỳ.
Liên bang Nga, Trung Quốc và một số nước thuộc khối XHCN trước ñây
ở ðông Âu là những nước có nền kinh tế chuyển ñổi. Ở nước Nga, thuật ngữ
chính sách phát triển GDðH mới ñược sử dụng trong những năm gần ñây [178].
Trước năm 1980, GDðH ở Liên bang Cộng hòa XHCN Xô Viết (cũ) ñược chính
phủ kiểm soát chặt chẽ. Nền kinh tế mệnh lệnh của nhà nước Xô Viết coi các
trường ñại học như các doanh nghiệp nhà nước hợp thức. Hiệu trưởng trường ñại
học ñược Bộ liên bang bổ nhiệm và có trách nhiệm báo cáo cho các Cục, Vụ,
Viện và các cơ quan giữ chức năng tham mưu của Bộ về nhiều vấn ñề liên quan
ñến hoạt ñộng của nhà trường. Việc phân bổ các nguồn lực nhà nước cho trường
ñại học do chính phủ trung ương thực hiện, quản lý, cấp phát và kiểm soát trực
tiếp bằng hệ thống hạn ngạch. Ngân sách của trường ñại học chia thành từng
khoản mục và ñược Bộ liên bang xác ñịnh. Nội dung giáo dục cũng như số lượng
tuyển sinh ñược Bộ liên bang phê duyệt. Chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh ñược xác
ñịnh ñến từng chuyên ngành theo quyết ñịnh của Bộ liên bang và Uỷ ban kế
hoạch nhà nước. Cơ chế quản lý chất lượng ñào tạo ñược tổ chức theo thứ bậc và
căn cứ vào việc bảo ñảm khối lượng ñầu vào (số giờ trên lớp, số sinh viên/1
giảng viên, v.v.) và mức ñộ thực hiện ñầu ra (sự tham dự thực tế, toàn bộ công
tác khoá học ñã hoàn thành, v.v.). Không có khái niệm chính thống về tự do học
thuật. Việc kiểm soát tiêu chuẩn kết quả cuối cùng (kiến thức thực tế và kỹ năng
hành nghề của các sinh viên) ñược tiến hành trong nội bộ trường ñại học và thực
76
hiện bởi chính những người cung cấp dịch vụ GDðH (ñội ngũ cán bộ, giảng
viên)[178].
Chính sách phát triển GDðH Nga sau khi Liên Xô tan vỡ ñược xác lập
chính thức bằng Luật giáo dục Nga thông qua vào năm 1992 và sửa ñổi, bổ sung
vào năm 1996. Các luật này quy ñịnh [178]: i). ðổi mới nội dung quản lý GDðH
Nga bằng cách chuyển việc ra quyết ñịnh mang tính mệnh lệnh sang việc ban
hành hệ thống các thể chế do các cơ quan dân cử thực hiện; ñồng thời phân bố
quyền lực cho cơ sở ñào tạo dựa trên nguyên tắc tự quản lý; ii). hình thành hệ
thống tài trợ GDðH ña kênh; iii). xây dựng hệ thống GDðH ña cấp; iv). thúc
ñẩy hình thành các mối quan hệ giữa cơ sở ñào tạo với công nghiệp và các ñối
tác nước ngoài; v). thành lập các cơ sở GDðH tư nhân, và vi). thiết lập hệ thống
kiểm soát, ñánh giá các cơ sở GDðH thống nhất bằng cách ñưa ra các quy ñịnh
về quy trình, thủ tục cấp phép và cấp giấy chứng nhận.
Về tổng thể, Bộ liên bang vẫn nắm quyền kiểm soát chủ yếu nhưng chỉ
trong khu vực tài trợ và cấp giấy chứng nhận. Trường ñại học hoạt ñộng theo
nguyên tắc tự quản và có quyền ñộc lập nhiều hơn trong việc ñưa ra các quyết
ñịnh liên quan ñến tổ chức hoạt ñộng ñào tạo như việc thành lập các bộ phận hỗ
trợ và giảng dạy, triển khai các chương trình học, chương trình giảng dạy mới,
các ñề tài nghiên cứu và xây dựng các yêu cầu tuyển sinh phù hợp với qui ñịnh
tiêu chuẩn của nhà nước và nền kinh tế ñịnh hướng thị trường.... Trường ñại học
ñược quyền tuyển sinh và cung cấp các dịch vụ ñào tạo dựa vào mức học phí và
thu phí ñào tạo; ñược thành lập các doanh nghiệp và tiến hành các hoạt ñộng
kinh doanh.
77
Vào giữa những năm 1990, chương trình cải cách của GDðH Nga có sự
chậm lại và thận trọng hơn do Bộ Giáo dục cố gắng giành lại quyền kiểm soát hệ
thống thông qua các quy ñịnh có tính bắt buộc về việc giảng dạy các chương
trình của nhà nước hoặc ñược nhà nước chấp thuận (tiêu chuẩn giáo dục nhà
nước); ñồng thời yêu cầu tăng cường công tác thanh, kiểm tra. Diễn biến này
cộng thêm những hạn chế về tài chính ñã làm cho cơ sở hạ tầng của các trường
ñại học xuống cấp; hệ thống tư liệu, tài liệu giảng dạy và chất lượng của ñội ngũ
giảng viên bị suy giảm. Tình trạng chảy máu chất xám xuất hiện do ñội ngũ
giảng viên tìm việc làm thêm ngoài giờ hoặc bỏ ñi làm việc bên ngoài trường ñại
học. Sự bất mãn và mất lòng tin vào khả năng cải cách của GDðH Nga xuất hiện
[186].
Trước tình hình ñó, từ cuối những năm 1990, Chính phủ Nga ñề xuất một
chương trình cải cách qui mô lớn nhằm gắn kết GDðH với môi trường kinh tế xã
hội ñược thúc ñẩy bởi thị trường, từ ñó tạo ra các thị trường tiêu thụ ña cấp, bao
gồm cả dịch vụ ñào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Ngay
lập tức, ý tưởng cải cách này ñã trở thành mục tiêu phê phán gay gắt của Uỷ ban
khoa giáo Duma quốc gia và Hiệp hội hiệu trưởng các trường ñại học. Mùa xuân
năm 1998 ñã có một số cuộc biểu tình phản ñối của sinh viên thành phố
Ekaterinburg. Tháng 6 năm 1998 tại hội nghị lần thứ 5 Hiệp hội hiệu trưởng các
trường ñại học ñã ra tuyên bố không cho phép thực hiện chương trình cải cách
theo ñịnh hướng thị trường. Tuy nhiên, công cuộc cải cách vẫn ñược tiến hành
cùng với quá trình chuyển ñổi nền kinh tế. Hiện nay cơ cấu GDðH Nga ñã ñược
tổ chức lại theo yêu cầu của thị trường lao ñộng. Chẳng hạn như, bên cạnh mối
quan tâm ñào tạo ñội ngũ chuyên gia hàng ñầu trong các ngành công nghệ cao
78
ñáp ứng tiến bộ khoa học và kỹ thuật, số lượng sinh viên của các ngành luật,
nghiên cứu xã hội và nhân văn cũng tăng lên. Từ cuối thập niên 90, các chương
trình GDðH ñã ña dạng hoá hơn. Nhờ thế, tính linh hoạt của hệ thống tăng lên
và tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các sinh viên lựa chọn trình ñộ giáo dục, chuyên
ngành và trình ñộ học vấn phù hợp nhu cầu và khả năng của mỗi người. Hệ
thống GDðH Nga hiện nay là hệ thống GDðH ña kênh, bao gồm hệ ñào tạo 2
năm; hệ 4 năm lấy văn bằng cử nhân; hệ 6 năm lấy bằng chuyên gia hoặc thạc sĩ
và hệ ñào tạo tiếp 3 năm sau trình ñộ thạc sỹ ñể lấy bằng tiến sỹ. Mặc dù phần
lớn các cơ sở GDðH vẫn nằm dưới quyền kiểm soát của chính quyền liên bang
(với sự quản lý của hơn 20 bộ, ngành), nhưng nhà nước chỉ ñưa ra các quy ñịnh
quản lý về các tiêu chuẩn kiến thức, sự tương ñương bằng cấp và trình ñộ ñào tạo
giữa các trường ñại học công lập và tư thục. Nói chung, nền GDðH Nga ñang
tiến tới hội nhập vào không gian giáo dục ñại học toàn cầu, mặc dù các loại văn
bằng của trường ñại học Nga chưa ñược công nhận ở phần lớn các nước ñã phát
triển (OECD).
Bối cảnh chính trị, môi trường chính sách GDðH của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa, dưới góc ñộ lịch sử, có những nét tương ñồng với khối các
nước xã hội chủ nghĩa ở ðông Âu và Liên bang Xô-Viết trước ñây [186]. Ngay
sau khi thành lập nước (năm 1949), chính phủ Trung Quốc nắm quyền quản lý
trực tiếp và toàn diện GDðH. Vào ñầu thập niên 1950, chính phủ bắt ñầu thực
hiện cuộc cải cách GDðH quy mô lớn ñầu tiên dưới sự hướng dẫn của các
chuyên gia Liên Xô. Mục ñích của cuộc cải cách là tổ chức lại hệ thống GDðH
và các cơ quan quản lý GDðH nhằm ñáp ứng yêu cầu hoàn thành các mục tiêu
kinh tế và chính trị của hế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Theo ñó, các trường ñại
79
học, cao ñẳng ñược ñưa về trực thuộc và chịu sự ñiều hành của các bộ chuyên
ngành. Nhiều trường ñại học và cao ñẳng chuyên ngành ñược thành lập thay thế
các trường ñại học tổng hợp ñào tạo các chương trình toàn diện. Phù hợp với nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và mệnh lệnh, kế hoạch tuyển sinh, giảng dạy và
học tập, phân công công tác cho sinh viên tốt nghiệp...ñược thiết lập theo nhu cầu
của các bộ chuyên ngành hoặc chính quyền ñịa phương. Chương trình ñào tạo
tương ñối hẹp, chuyên môn hóa sâu. Sứ mạng của GDðH là ñào tạo ý thức hệ và
tập trung vào các ngành kỹ thuật hẹp ñể xây dựng CNXH. Giáo dục ñại học bắt
buộc phải là một bộ phận không thể tách rời của việc lập kế hoạch nhân lực.Chính
phủ nhấn mạnh vào việc lập kế hoạch nhân lực và phân công công tác theo kiểu
tập trung. Trong ý thức hệ của thời kỳ ñó, quyền lợi của nhà nước ñược tuyệt ñối
hóa và lợi ích cá nhân phải ñặt trong khuôn khổ chung của các kế hoạch nhà nước.
Giai ñoạn từ năm 1966 ñến năm 1976, Trung Quốc tiến hành cuộc ñại Cách
mạng Văn hóa vô sản. GDðH ñã có nhiều biến ñộng quan trọng. Trên tất cả các
phương diện, từ hệ thống lãnh ñạo, nội dung, phương pháp giáo dục ñến quản lý
hoạt ñộng giảng dạy bị rơi vào khủng hoảng và có những ñảo lộn lớn. Các kỳ thi
tuyển sinh vào trường ñại học ñã bị bãi bỏ và chỉ ñến năm 1977 mới ñược thiết lập
trở lại. Nhiều nhà trí thức ñã bị thanh trừng hoặc ñược ñưa xuống các trại lao ñộng
ở nông thôn. Có vẻ như bất cứ ai có kiến thức và trình ñộ cao hơn một người dân
trung bình thì bằng cách nào ñó ñều trở thành cái ñích của cuộc ñấu tranh chính
trị. Theo hầu hết các nhà quan sát Phương Tây, ñiều này ñã làm cho Trung Quốc
thiếu hụt một thế hệ các nhà khoa học và các nhà trí thức ở giai ñoạn sau cách
mạng văn hóa vô sản.
80
Cuối thập niên 1970, sau khi có những ñiều chỉnh bằng cách ñưa ra các biện
pháp thực hiện thích hợp, kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hoá và giáo dục của
nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa bắt ñầu ñi theo một hướng phát triển mới.
Hội nghị Lần thứ ba Ủy ban Trung ương Khóa 11 ðảng Cộng sản Trung Quốc
tháng 12-1978 thông qua nghị quyết chuyển ñổi chiến lược chính sách quốc gia từ
ñấu tranh giai cấp sang xây dựng kinh tế ñược ñánh giá như là cột mốc thứ hai của
công cuộc cải cách chính sách GDðH ở quốc gia khoảng 1,3 tỷ dân này. GDðH
ñược xem như một nền tảng quan trọng của công cuộc hiện ñại hóa kinh tế, phát
triển khoa học-kỹ thuật ñộc lập và giải quyết các vấn ñề lý thuyết, cũng như thực
tế nảy sinh trong quá trình hiện ñại hóa XHCN của Trung Quốc. Cũng từ thời
gian này, mô hình GDðH của Hoa Kỳ ñã ñược nghiên cứu áp dụng ở Trung
Quốc. Cơ sở GDðH ñược hưởng quyền tự trị hoạt ñộng nhiều hơn; ñược quyền
tuyển chọn các sinh viên có ñủ kiến thức và khả năng trả học phí; ñược quyền
ñiều chỉnh và cung cấp các hoạt ñộng dịch vụ theo các lĩnh vực ngành nghề và
chuyên môn ñào tạo; ñược tiến hành các dự án ủy quyền ñể mở rộng hợp tác với
các ngành, lĩnh vực hoạt ñộng khác trong xã hội và trong nền kinh tế. Tất cả
những nhiệm vụ hoạt ñộng này ñặt trong mối quan hệ, tác ñộng qua lại ngày
càng mạnh mẽ của các yếu tố thị trường. ðặc biệt, thời gian từ sau năm 1985,
với sự gia tăng nhanh chóng và liên tục số lượng sinh viên nhập học, các trường
ngày càng có nỗ lực nhiều hơn tham gia vào nền kinh tế thị trường bằng cách
giới thiệu và thực hiện các chương trình ñào tạo chuyên môn hóa, cùng với quá
trình cải cách phương pháp giảng dạy [186].
Trong giai ñoạn từ năm 1978 ñến năm 1988, tổng số các cơ sở GDðH ñã
tăng từ 598 lên 1.075. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng và phát triển nhanh
81
chóng, hệ thống GDðH của Trung Quốc trong thời kỳ này ñã phải ñối mặt với
những thách thức ngày càng tăng; ñặc biệt mâu thuẫn giữa tăng trưởng và hiệu quả
chi phí. Thời kỳ này, các trường ñại học và cao ñẳng của Trung Quốc không thu
học phí của sinh viên và chịu trách nhiệm phân công công tác cho sinh viên sau
khi tốt nghiệp. Vì không phải trả tiền học phí, một số sinh viên ñã không tỏ ra trân
trọng cơ hội học tập của họ. Giữa các sinh viên không có sự cạnh tranh thi ñua, vì
bất cứ ai cũng ñều ñược ñảm bảo sẽ có việc làm cho dù người ñó học tập với kết
quả như thế nào. Kết quả là, cả hiệu quả bên trong và bên ngoài của GDðH ñều rất
thấp. Sinh viên tốt nghiệp ra trường thiếu khả năng thích ứng với môi trường xã hội,
kinh tế và công nghiệp thường xuyên thay ñổi. Mặc dù vào cuối những năm 1980,
Trung Quốc ñạt ñược một số thành công trong công cuộc ñổi mới, nhưng vẫn
phải ñối mặt với những vấn ñề về cải tổ cơ cấu hệ thống ñại học nhằm hỗ trợ sự
cân bằng giữa phát triển GDðH và phát triển kinh tế xã hội; sử dụng các nguồn
lực giáo dục một cách hiệu quả và ñáp ứng nhu cầu về GDðH cho người dân.
Cột mốc thứ ba của quá trình ñổi mới GDðH Trung Quốc là từ sau năm
1992, khi ðảng và chính phủ của ñất nước ñông dân nhất thế giới này kêu gọi
ñẩy mạnh việc xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa (KTTTXHCN)
ở Trung Quốc. Theo ñó, quan ñiểm chi phối là ñặt cơ chế thị trường vào vị trí
then chốt ñể phân bổ các nguồn lực xã hội. Tháng 12-1992, Ủy ban Giáo dục
quốc gia Trung Quốc ban hành tài liệu về các vấn ñề cần quan tâm về việc xúc
tiến cải cách và phát triển mạnh mẽ hệ thống GDðH. Tài liệu này nêu rõ, một
trong những nguyên tắc chỉ ñạo ñối với hệ thống GDðH của Trung Quốc là thay
ñổi cho thích ứng với nền KTTTXHCN. Các cơ sở GDðH cần phải trở thành các
tổ chức tự trị thật sự. Kinh phí hoạt ñộng của các cơ sở GDðH sẽ ñược lấy từ
82
học phí và sự hỗ trợ tài chính của các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Nhà nước
khuyến khích phát triển các cơ sở ñào tạo ñược ñiều hành theo kiểu doanh
nghiệp tư nhân và các cơ sở ñào tạo tư thục. Với sự khuyến khích và hỗ trợ của
chính phủ, các trường ngoài công lập phát triển nhanh trên khắp Trung Quốc. Việc
thành lập các trường tư thục, một mặt, góp phần giảm bớt áp lực tài chính ñối với
chính phủ. Mặt khác, các trường tư thục cung cấp nhiều cơ hội giáo dục hơn cho
học sinh tốt nghiệp phổ thông. Có thể nói rằng, ở một mức ñộ nhất ñịnh thì sự tồn
tại của các cơ sở GDðH tư thục ñã thu hẹp khoảng cách giữa cung và cầu trong
lĩnh vực GDðH. Ngoài ra, sự phát triển của các trường tư thục ñã mang lại những
tác ñộng tích cực cho nền kinh tế Trung Quốc, vì nó kích thích chi tiêu của người
dân.
ðánh giá một cách chung nhất, mặc dù GDðH Trung Quốc ñã ñạt ñược một
số tiến bộ và thành công trong quá trình ñổi mới, nhưng trên thực tế, vẫn còn nhiều
vấn ñề tồn tại. Chẳng hạn, trường ñại học vẫn còn ñào tạo các chuyên ngành hẹp và
cấu trúc môn học bất hợp lý. Nội dung giảng dạy, cấu trúc của khóa học cũng như
việc tổ chức kiến thức chưa ñược cập nhật và cải tiến thường xuyên. Vẫn còn những
lỗ hổng giữa những gì ñược dạy và những gì thực tế ñang diễn ra trong cuộc sống
xã hội và sản xuất. Phương pháp dạy học và phương pháp sư phạm ñã lạc hậu. Năm
2004 có gần 2 triệu (hơn 30%) sinh viên tốt nghiệp ñại học không tìm ñược việc
làm [168]. Vì vậy, một trong các yêu cầu cơ bản ñối với Trung Quốc trong những
năm sắp tới là tiếp tục sự ñổi mới trong chính sách phát triển GDðH [186].
1.3.2. Những kinh nghiệm rút ra cho việc hoàn thiện chính sách phát
triển giáo dục ñại học ở các nước ñối với nước ta
83
Từ chính sách phát triển GDðH ở các nước phát triển, ñang phát triển và
nền kinh tế chuyển ñổi có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho quá trình
hình thành chính sách phát triển GDðH Việt Nam trong nền KTTT.
1.3.2.1. Những kinh nghiệm trong lựa chọn tiếp cận nội dung và ñịnh
hướng chính sách
- Mở rộng quy mô ñào tạo ñại học, chuyển nền GDðH từ phục vụ cho
số ít người ưu tú sang ñáp ứng yêu cầu học tập của số ñông người là xu thế
mang tính thời ñại. GDðH ngày nay ñược ñịnh nghĩa là bao gồm “tất cả các
loại hình học tập, ñào tạo cho nghề nghiệp hoặc ñào tạo cho nghiên cứu,
ñược bảo ñảm ở trình ñộ sau trung học, bởi một cơ sở ñại học hoặc ở bất kỳ
một cơ sở nào mà ñược những nhà chức trách có thẩm quyền công nhận
như một cơ sở ñại học”[89]. Tuy nhiên, bài học từ Trung Quốc và một số
nước ñang phát triển chỉ ra rằng, về xu hướng, việc phát triển quy mô
GDðH phải ñược ñặt trong các ñiều kiện kinh tế-xã hội và sự bảo ñảm chất
lượng ñào tạo ñể tránh tạo ra căn bệnh bằng cấp trong xã hội.
- Nguyên tắc tổ chức không gian ñại học của các quốc gia nói chung
ñược phát triển theo hướng ña dạng hoá về hệ thống nhà trường và chương
trình ñào tạo. Các cơ sở GDðH từng bước phải trở thành một không gian
mở thường xuyên ñáp ứng cho yêu cầu học tập ở trình ñộ cao. Chức năng
của GDðH không chỉ là thực hiện công tác ñào tạo sinh viên, mà còn mở
cửa ñáp ứng các nhu cầu về mọi phương diện của xã hội học tập theo nghĩa
rộng nhất, ñồng thời hướng tới hội nhập quốc tế và mở rộng hợp tác quốc
tế.
84
- Phù hợp với ñịnh hướng phát triển hệ thống giáo dục ñại học mới,
nhận thức về chất lượng giáo dục ñại học cũng có những thay ñổi. Nếu chất
lượng giáo dục ñại học trước ñây ñược hiểu theo nghĩa tuyệt ñối thì ngày
nay chất lượng trong các trường ñại học là một phổ trình ñộ, thường ñược
hiểu cả theo ý nghĩa tương ñối và ý nghĩa tuyệt ñối (Sallis-1993). Nó ñược
ñặt trong mối quan hệ phụ thuộc của những mối liên hệ khác nhau, giữa
người sử dụng lao ñộng, người cung cấp dịch vụ ñào tạo và chính phủ, cũng
như toàn xã hội. Theo quan ñiểm của Crosby (1984), chất lượng là “sự phù
hợp với những yêu cầu”. Với cách hiểu này, các sản phẩm của trường ñại
học ñược xem là có chất lượng khi nó phù hợp với những yêu cầu của xã
hội.
- Thiết lập nền GDðH hiệu quả bằng việc vận hành hệ thống theo cơ
chế thị trường, ñẩy mạnh phát triển khu vực GDðH tư nhân ñược thừa
nhận như một trong những giải pháp hữu hiệu giúp cho GDðH vượt qua
những khó khăn về sự thiếu hụt nguồn lực. Tuy nhiên, song song với việc
giải quyết các vấn ñề quan trọng của GDðH như cải cách, tư nhân hoá, hiện
ñại hóa, quốc tế hóa...thì ñảm bảo công bằng cơ hội tiếp cận và quyền ñược
học ñại học cho mọi người phải ñược xem là yêu cầu cấp thiết.
- Chuyển từ hệ thống GDðH tập trung mà ở ñó chính phủ trung ương ñưa
ra các quyết ñịnh là chính, sang một hệ thống GDðH phi tập trung, bằng cách
trao nhiều trách nhiệm và quyền tự chủ hơn nữa cho các cơ sở cung ứng các dịch
vụ GDðH, nhưng không ñược coi nhẹ vai trò quản lý nhà nước.
- ðặt trọng tâm vào nhiệm vụ nâng cao chất lượng ñào tạo; hiện ñại hóa cơ
sở vật chất; thường xuyên ñổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ñào tạo;
85
xây dựng và phát triển ñội ngũ giảng viên; phấn ñấu xây dựng một nền GDðH
có chất lượng giảng dạy và nghiên cứu theo chuẩn quốc tế phải trở thành những
nhiệm vụ thường xuyên của trường ñại học.
- Nhà nước cần thiết phải có hệ thống chính sách ñồng bộ ñối với ñội ngũ
trí thức ñể ngăn chặn tình trạng chảy máu chất xám.
1.4.2.2. Những kinh nghiệm về thực hiện qúa trình xây dựng và hoàn thiện
chính sách
- Làm tốt công tác dự báo ñánh giá tác ñộng kinh tế-xã hội của chính sách
GDðH sẽ ñược ban hành; quy ñịnh ñầy ñủ và chặt chẽ các yêu cầu về giai ñoạn
nghiên cứu chính sách trước khi lập chương trình xây dựng chính sách; ñồng
thời, thực hiện pháp lý hóa công tác dự báo ñánh giá tác ñộng của chinh sách.
- Nghiên cứu chính sách trên cả 2 lĩnh vực lý thuyết và thực tế; tiến hành
các nghiên cứu so giữa sách chính sách phát triển GDðH trong nước với chính
sách phát triển GDðH của nước ngoài ñể có có những lựa chọn phù hợp và tối
ưu với ñiều kiện thực tiễn, nhu cầu phát triển của GDðH Việt Nam trong quá
trình phát triển và hội nhập.
- ðảm bảo tính nhất quán và ổn ñịnh tương ñối của chính sách; chính sách
phát triển GDðH phải phù hợp với ñịnh hướng chiến lược và chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội của ñất nước.
- Chính sách không vì quyền lợi cục bộ của một nhóm lợi ích, một ngành
hoặc một số ít người, mà phải phù hợp với quyền lợi chung và thúc ñẩy sự phát
triển chung của xã hội. Chính sách phải bảo ñảm tính minh bạch và có môi
86
trường thực hiện bình ñẳng cho mọi ñối tượng thuộc phạm vi ñiều chỉnh của
chính sách.
- ðảm bảo tính công khai của chính sách. Quá trình hình thành chính sách
phải có sự tham vấn, trưng cầu ý kiến của những ñối tượng bị ñiều chỉnh. Nói
cách khác, quá trình hình thành chính sách cần áp dụng rộng rãi các phương
pháp ñánh giá tác ñộng chính sách, phương pháp phân tích các yếu tố tác ñộng
vào quy trình xây dựng pháp luật của các nước tiên tiến; mở rộng các ñơn vị
tham gia nghiên cứu chính sách.
- Tăng cường sự hợp tác trong việc nghiên cứu chính sách giữa các cơ
quan trong bộ máy nhà nước nhằm bảo ñảm chính sách mang tính liên thông và
tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc triển khai chính sách vào thực tế ñời sống xã hội.
ðầu tư thích ñáng về nhân lực và tài chính công tác xây dựng chính sách.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
GDðH có vai trò phát triển và bảo ñảm quyền lực dân chủ của các xã hội.
Chính sách phát triển GDðH thuộc phạm trù thể chế, chủ yếu ñược ñiều chỉnh
trong phạm vi quốc gia và thường ñược ñặt trong bối cảnh quốc tế. Nền tảng của
chính sách phát triển GDðH trong nền KTTT là lý thuyết về nguồn vốn con
người, bao gồm vốn vật chất và vốn xã hội. Chính sách phát triển GDðH ở bất
kỳ nước nào cũng ñược hình thành từ tính chất của xã hội cụ thể, từ di sản văn
hoá ñến thể chế chính trị, kinh tế và xã hội của nước ñó.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chính sách phát triển GDðH. Nhìn
nhận nó như là các bộ phận cấu thành của chính sách tăng trưởng, chính sách cơ
cấu, chính sách chất lượng trong ñiều kiện hệ thống luật pháp phù hợp, các ñiều
87
kiện ñầu tư về tài chính, vật chất, nguồn nhân lực, tổ chức quản lý thống nhất và
trong môi trường quốc tế hữu hiệu sẽ giúp cho mỗi quốc gia có ñược một hệ
thống GDðH phát triển, ñáp ứng ñược mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội mỗi
thời kỳ.
Một cách phổ biến, ñể ñánh giá chính sách phát triển GDðH, người ta
thường dựa trên hệ thống các tiêu chí bao gồm: Lợi ích công cộng ñạt ñược; mức
ñộ cưỡng chế trong triển khai; tính hệ thống của những vấn ñề chính sách nhằm
giải quyết; sự linh hoạt trong các hình thức biểu hiện văn bản chính sách; phạm
vi liên ñới của các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm; tính kế thừa của chính
sách; số lượng ý kiến ủng hộ thông qua chính sách, và kết quả thụ hưởng chính
sách của các nhóm lợi ích khác nhau.
Sản phẩm GDðH trong nền KTTT ñược coi là một loại sản phẩm dịch
vụ. Chủ ñề về một số chính sách cải cách tầm quốc gia tập trung vào thị trường
GDðH mang tính cạnh tranh ñang ñược thảo luận. Việc theo ñuổi một thị trường
GDðH sẽ ñược kiểm chứng thông qua xem xét các biện pháp cải cách về chính
sách thị trường ñang ñược triển khai tại nhiều quốc gia. Các nhà nghiên cứu
chính sách phát triển GDðH ở hầu hết các nước trên thế giới ñã và ñang cố gắng
ñiều hòa suy nghĩ chung về vấn ñề trên. Họ không chỉ dừng lại ở góc ñộ nghiên
cứu hỗ trợ cho việc chuyển ñổi chính sách, mà còn ñi sâu vào tìm kiếm và nhận
thức tốt hơn về cả hai mặt tác ñộng tích cực và tiêu cực của nó.
Giữa chính sách của chính phủ và cách hành xử của xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Thị trường cạnh tranh sẽ mất ñi hiệu quả nếu không có sự hỗ
trợ về chính sách từ chính phủ. Trong trường hợp này, GDðH không chỉ ở riêng
88
quốc gia nào ñược coi như một sản phẩm hàng hóa của tư nhân. Vì vậy, chính
phủ luôn luôn giữ vai trò kiểm soát ñộc quyền. Cho ñến nay, tại nhiều quốc gia
GDðH vẫn ñược quan niệm là một loại sản phẩm công (nhà nước).
Chính sách phát triển GDðH ñóng một vai trò quan trọng trong sự phát
triển của một quốc gia và khu vực trong thời ñại nền kinh tế dựa vào tri thức hơn
bất kỳ giai ñoạn nào trong lịch sử. Tuy nhiên, không có quốc gia nào có tất cả
các câu trả lời cho những vấn ñề phức tạp ñối mặt với những thách thức mới của
thế kỷ 21, ñặc biệt là trong hệ thống GDðH. ðể tự thích nghi với tình thế, nhiều
nước, kể cả các nước phát triển và ñang phát triển ñã cải thiện hệ thống giáo dục
ñại học trong những năm 90 của thế kỷ 20. Hoàn cảnh quốc gia- về mặt thực tiễn
kinh tế, xã hội, chính trị và giáo dục cụ thể cũng quá phức tạp ñể có thể ñơn giản
chuyển các thể chế hoặc thậm chí ý tưởng từ nước này sang nước khác. Nhưng,
các bài học từ các nước khác ít nhất có thể ñưa ra cách thức tiếp cận có thể dẫn
tới các giải pháp tiềm năng. Việc nghiên cứu so sánh chính sách phát triển
GDðH giữa các quốc gia có thể giúp ñưa ra các phương án tiếp cận ngày một tối
ưu hơn trong hoạch ñịnh chính sách phát triển GDðH của mỗi nước.
89
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC
VIỆT NAM TỪ SAU ðỔI MỚI ðẾN NAY
2.1.1. Quá trình ñổi mới nội dung chính sách phát triển giáo dục ñại
học ở nước ta.
ðại hội ðại biểu toàn quốc ðảng Cộng sản Việt nam lần thứ VI (tháng 12
năm 1986) khởi xướng công cuộc ñổi mới ñất nước với việc chuyển nền kinh tế
từ cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu và bao cấp sang nền kinh tế nhiều
thành phần sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo ñịnh hướng XHCN ñã tạo ra bước ngoặt cho GDðH Việt Nam. Năm 1987
Bộ Giáo dục và ðào tạo (lúc ñó là Bộ ðại học-Trung học Chuyên nghiệp và Dạy
nghề) lần ñầu tiên tổ chức Hội nghị hiệu trưởng các trường ñại học tại thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hoà triển khai 3 chương trình hành ñộng của ngành, khởi
ñộng một quá trình lâu dài nhằm ñổi mới nền ñại học Việt Nam cho phù hợp với
những ñiều kiện kinh tế và xã hội trong nền kinh tế chuyển ñổi. Từ ñây, GDðH
bắt ñầu một giai ñoạn phát triển theo hướng linh hoạt, ña dạng ñáp ứng nhiều loại
nhu cầu xã hội trong nền kinh tế nhiều thành phần và huy ñộng nhiều kênh tài
chính ñầu tư. Trường ñại học, cao ñẳng bắt ñầu ñược mở rộng tuyển sinh ñến các
ñối tượng sinh viên có ñủ kiến thức và ñủ khả năng trả học phí. Sứ mạng GDðH,
vai trò nhà nước và các mối quan hệ, nội dung quản lý của Bộ, ngành chủ quản
với trường ñại học ñược ñặt ra ñể xác ñịnh lại. Trường ñại học ñược chấp nhận
90
giao các dự án ủy quyền và ñược phép mở rộng hợp tác với các lĩnh vực khác
trong xã hội và trong cả nền kinh tế. Tất cả những ñiều này ngụ ý nói ñến vai trò
ngày càng mạnh hơn của các lực lượng thị trường trong GDðH. Tại hội nghị
này, ñồng chí Võ Nguyên Giáp, ủy viên Ban chấp hành Trung ương ðảng, Phó
Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng ñã có bài phát biểu chỉ ñạo quan trọng; khẳng ñịnh
khi khoa học ñã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, khi công nghệ ñóng vai
trò quan trọng ñối với sự ñổi mới của nền sản xuất, và khi giáo dục ñược coi là
nhân tố rất cơ bản làm thay ñổi lực lượng sản xuất thì, cải cách nền GDðH và
gia tăng hiệu suất phục vụ của nó, không còn là nhiệm vụ tự thân của ngành ñại
học, mà chuyển thành yêu cầu khách quan của kinh tế-xã hội. Trong bối cảnh ấy,
nền GDðH cần ñược xem xét lại trên nhiều bình diện. Nền GDðH ngày càng trở
thành nền giáo dục của số ñông dân cư, không dành riêng cho một bộ phận nhỏ
trong nhân dân, cũng không thuộc quyền sở hữu của một thành phần kinh tế nào.
GDðH ñi theo con người trong suốt cuộc ñời hoạt ñộng dưới hình thức học tập
thường xuyên, bồi dưỡng liên tục, nâng cao và hoàn thiện không ngừng trình ñộ
tay nghề. Trường ñại học phải thực sự là nơi sản xuất ra chất xám, hơn nữa, chất
xám ñó phải mang chất lượng thời ñại. Mỗi sinh viên ñại học ra trường phải là
ñại diện của chất xám mới [5].
Theo ñó, từ ñầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, hệ thống GDðH bắt ñầu
chuyển ñổi theo hướng linh hoạt hóa, ña dạng hóa về loại hình, phương thức,
chương trình, nội dung và phương pháp ñào tạo ñể người học có nhiều cơ hội
hơn trong việc lựa chọn phù hợp với nhu cầu và khả năng của họ. Chuyển mục
tiêu GDðH sang ñáp ứng nhu cầu cho cả phát triển kinh tế-xã hội và phát triển
của mỗi cá nhân. Cơ cấu lại hệ thống GDðH theo yêu cầu của thị trường lao
91
ñộng mới thông qua việc mở rộng quy mô ñào tạo ñội ngũ chuyên gia, nhà quản
lý trong nền kinh tế thị trường; ưu tiên ñào tạo kỹ sư, các nhà khoa học trong các
ngành, lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin ñể chuẩn bị cho quá trình
tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ và nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng tầm quan trọng của hoạt ñộng khoa học-
công nghệ trong trường ñại học. Trường ñại học, cao ñẳng phải là các trung tâm
vừa ñào tạo, vừa nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; kết
hợp hữu cơ giữa ñào tạo, nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn; làm cho công tác
ñào tạo và nghiên cứu thích ứng với cơ chế thị trường, trực tiếp góp phần làm
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế. Sau ñây chúng
tôi xin khái quát những ñổi mới trong chính sách phát triển GDðH.
2.1.1.1. Nh�ng ��i m�i v� chính sách t�ng tr��ng trong phát tri�n giáo
d�c ��i h�c
ðại hội ñại biểu ðảng toàn quốc lần thứ VI xác ñịnh sự nghiệp giáo dục,
nhất là GDðH và chuyên nghiệp, trực tiếp góp phần vào công cuộc ñổi mới ñất
nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh. Theo ñó,
quy mô GDðH cần mở rộng một cách hợp lý nhằm nâng cao dân trí, ñào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành ñội ngũ lao ñộng có tri thức và có tay
nghề, có năng lực thực hành. Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14 tháng 1 năm
1993 Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương ðảng khóa VII, Nghị quyết
Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa VIII , Nghị quyết
ðại hội ñại biểu ðảng toàn quốc lần thứ IX và X tiếp tục khẳng ñịnh giáo dục và
ñào tạo là quốc sách hàng ñầu; giáo dục - ñào tạo cùng với khoa học và công
nghệ là nhân tố quyết ñịnh tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội; ñầu tư cho
92
giáo dục - ñào tạo là ñầu tư phát triển. Vì vậy, yêu cầu ñặt ra là cần có các giải
pháp mạnh mẽ ñể phát triển GDðH và việc phát triển GDðH phải coi trọng cả
ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả; thực hiện ña
dạng hoá các loại hình ñào tạo; mở rộng các hình thức ñào tạo không tập trung,
ñào tạo từ xa, từng bước hiện ñại hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa GDðH; chuyển
dần mô hình GDðH hiện nay sang mô hình mở - mô hình xã hội học tập với hệ
thống học tập suốt ñời, ñào tạo liên tục, thực hiện sự liên thông giữa các bậc học,
các hình thức ñào tạo, bảo ñảm sự công bằng xã hội trong GDðH.
Dưới ánh sáng của các Nghị quyết sau mỗi lần ñại hội, sứ mạng GDðH,
vai trò nhà nước và các mối quan hệ, nội dung quản lý của Bộ, ngành chủ quản
với trường ñại học ñã từng bước ñược ñiều chỉnh. Từ ñây, trường ñại học ñược
chấp nhận giao các dự án ủy quyền và ñược phép mở rộng hợp tác với các lĩnh
vực khác trong xã hội và trong cả nền kinh tế. Số lượng sinh viên ñại học tăng
lên liên tục và cơ cấu ngành nghề ñào tạo cũng có những thay ñổi nhằm ñáp ứng
nguồn nhân lực phù hợp về trình ñộ và chuyên môn cho nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội và quá trình công nghiệp hoá-hiện ñại hoá ñất nước. Kết quả ñổi mới
chính sách tăng trưởng trong GDðH ñược thể hiện cụ thể trên các khía cạnh sau:
- Tăng să lăăng trăăng ăăi hăc, cao ăăng và mă răng quy mô giáo dăc ăăi
hăc. Số lốống trốống ốối hốc và cao ốống ốã tống tố 95 (nốm 1981) lên 98 (nốm
1986), 105 (nốm 1990), rối 223 trốống (nốm 2000) và 311 trốống (nốm 2006).
Bống 1. Số lốống trốống ốH và Cố giai ốoốn 1981-2006 [9, 10 và 11]
Năm 1981 1986 1990 1995 2000 2006 2008
93
Số trường ðH và Cð 95 98 105 96 233 311 369
a- Số trường ñại học 60 62 61 52 116 123 160
b- Số trường cao ñẳng 35 36 44 44 107 163 209
- Mở rộng quy mô và hình thức ñào tạo. Sinh viên ñại học và cao ñẳng
tăng từ 133.100 năm 1987 lên 367.486 năm 1995, rồi 918.228 năm 2000 và vượt
ngưỡng 1,5 triêu năm 2006. Tính chung, quy mô ñào tạo ñại học năm 2006 ñã
tăng gấp hơn 10,4 lần của năm 1987. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân giai ñoạn
1987-2006 xấp xỉ khoảng 52,1%/năm. Trong 5 năm (2001-2005) số lượng sinh
viên ñại học và cao ñẳng tăng 1,41 lần (ñại học tăng 1,34 lần và cao ñẳng tăng
1,53 lần). Năm 2006 bình quân ñạt 166,5 sinh viên/1 vạn dân.
Bảng 2. Quy mô ñào tạo giai ñoạn 1981-2006 [9, 19, 23, 28, 29 và 93]
Năm 1986 1990 1995 2000 2006 2008
1. Tổng dân số
(1000 người) 61.109 66.233 79.962 77.635 83.120 ước 84.500
2. Số sinh viên ðH
và Cð tuyển mới 44.800 52.105 137.925 215.281 411.681 504.994
3. Quy mô sinh viên
ðH và Cð 120.632 138.366 367.486 918.228 1.387.107 1.603.484
4. Số sinh viên ðH
và Cð/1vạn dân 19,7 20,9 46,0 118,3 167 189,7
Tốc ñộ tăng quy mô sinh viên giữa các cấp học, lĩnh vực, ngành nghề và
trình ñộ ñào tạo biến ñộng theo các chiều hướng khác nhau. Giai ñoạn 2001-
94
2005, tỷ lệ tăng trưởng quy mô ñào tạo trình ñộ sau ñại học bình quân khoảng
18,7%/năm; ñào tạo trình ñộ ñại học bình quân khoảng 8,7%/năm và ñào tạo
trình ñộ cao ñẳng với xấp xỉ 7,4%/năm. ðối với ñào tạo sau ñại học, giai ñoạn từ
năm 2003 ñến năm 2005, các ngành học thuộc nhóm khoa học tự nhiên và công
nghệ thông tin (ñối với tiến sỹ), kinh tế-quản trị kinh doanh-quản lý giáo dục
(ñối với thạc sỹ) vẫn giữ ñược tỷ lệ tăng; trong khi các ngành còn lại giữ nguyên
hoặc giảm. ðối với ñào tạo ñại học và cao ñẳng, các ngành học thuộc nhóm
ngành kinh tế-quản trị kinh doanh-tài chính-ngân hàng-công nghệ thông tin và sư
phạm vẫn là những ngành học có quy mô sinh viên tăng cao nhất [43].
2.1.1.2. Những ñổi mới về chính sách cơ cấu trong phát triển giáo dục
ñại học.
Cụ thể hóa tinh thần ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991),
Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/1/1993 của Ban chấp hành Trung ương
khóa VII ñề ra những chủ trương, chính sách và biện pháp lớn nhằm ñổi mới tư
duy, quan ñiểm và cách làm giáo dục nhằm phù hợp với quá trình hình thành nền
KTTT ñịnh hướng XHCN. Một trong những yêu cầu ñặt ra là chuyển ñổi hệ
thống GDðH theo hướng linh hoạt hóa, ña dạng hóa về loại hình, phương thức,
chương trình, nội dung và phương pháp ñào tạo ñể người học có nhiều cơ hội
hơn trong việc lựa chọn phù hợp với nhu cầu và khả năng của họ. Chuyển mục
tiêu GDðH sang ñáp ứng nhu cầu cho cả phát triển kinh tế-xã hội và phát triển
của mỗi cá nhân. Cơ cấu lại hệ thống GDðH theo yêu cầu của thị trường lao
ñộng mới thông qua việc mở rộng quy mô ñào tạo ñội ngũ chuyên gia, nhà quản
lý trong nền kinh tế thị trường; ưu tiên ñào tạo kỹ sư, các nhà khoa học trong các
ngành, lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin ñể chuẩn bị cho quá trình
95
tiếp nhận sự chuyển giao công nghệ và nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả ñổi mới chính sách cơ cấu GDðH ñã
mang lại:
Thă nhăt, vă că cău trình ăă, ốã chuyốn tố ốào tốo 1 cốp trình ốố sang 4
cốp trình ốố, bao gốm cao ốống, ốối hốc, thốc số và tiốn số. Theo ốó, cố số giáo
dốc ốối hốc gốm có: Các trốống cao ốống ốào tốo trình ốố cao ốống và thốp hốn;
các ốối hốc, trốống ốối hốc và hốc viốn ốào tốo trình ốố cao ốống, ốối hốc và mốt
số ốốốc ốào tốo thốc số, tiốn số và các viốn nghiên cốu khoa hốc ốào tốo trình ốố
tiốn số và phối hốp vối trốống ốối hốc, hốc viốn ốào tốo trình ốố thốc số. Viốc ốào
tốo trình ốố cao ốống có thố tố chốc ố cố trốống cao ốống và trốống ốối hốc nhống
ốào tốo trình ốố ốối hốc chố ốốốc tố chốc trong các trốống ốối hốc, hốc viốn.
Bảng 3: Cơ cấu trình ñộ ñào tạo ñại học cao ñẳng [9, 19, 23, 28, 29 và 88]
Năm 1986 1990 1995 2000 2006 2008
Tổng quy mô
GDðH 376.186 933.462 1.546.825 1.653.358
a. Tiến sỹ 458 823 1.832 2.581 4.518 4.804
b. Thạc sỹ - - 6.868 12.653 38461 45.070
c. ðại học 84.443 96.857 293.990 731.505 1.136.904 1.180.547
d. Cao ñẳng 36.189 41.509 73.497 186.723 366.942 422.937
ðào tạo trình ñộ thạc sĩ ñược bắt ñầu triển khai từ năm 1991 và ñào tạo
trình ñộ tiến sĩ từ năm 1977. Năm 2008 cả nước ñã có 108 cơ sở ñào tạo trình ñộ
thạc sĩ (89 trường ñại học và 19 viện nghiên cứu; so với năm 1996 tăng thêm 30
cơ sở) triển khai ñào tạo trên 300 chuyên ngành và 127 cơ sở ñào tạo trình ñộ
96
tiến sĩ (58 trường ñại học và 69 viện nghiên cứu; so với năm 1997 tăng thêm 20
cơ sở ), tổ chức thành 976 Hội ñồng khoa học thực hiện ñào tạo trên 400 chuyên
ngành. Trong 11 năm (từ năm 1996 ñến năm 2007) ñã tuyển ñào tạo 11.498
nghiên cứu sinh và 109.831 học viên cao học ( năm 2007 so với năm 1996, quy
mô tuyển nghiên cứu sinh tăng 33,1% tuyển học viên thạc sĩ tăng 439,2%); ñã
cấp 9.636 bằng tiến sỹ và 38 bằng tiến sỹ khoa học. ðào tạo sau ñại học trong
nước ñã ñóng vai trò quan trọng trong việc ñáp ứng nguồn nhân lực trình ñộ cao
cho ñất nước, ñặc biệt sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và các nước ðông Âu
có biến ñộng mạnh mẽ về thể chế chính trị.
Hình 1. Tăng trưởng quy mô ñào tạo 2001-2005 theo trình ñộ ñào tạo [43]
Thứ hai, về hình thức ñào tạo, thay vì chỉ ưu tiên ñào tạo hệ chính quy tập
trung như trước ñây, từ năm 1986 các trường ñã mở rộng ñào tạo sang các hình
thức không chính quy (vừa học, vừa làm; liên thông, hoàn chỉnh kiến thức; ñào
41,17033,67827,58124,90420,793
1,056,344950,369
878,181822,080758,237
237,443217,885193,505186,076179,109
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
2001 2002 2003 2004 2005
Sau §¹i häc §¹i häc Cao ®¼ng
97
tạo văn bằng hai). Một số trường còn mở các hệ ñào tạo trung cấp chuyên
nghiệp, hoặc các lớp bồi dưỡng ngắn hạn theo chuyên ñề... Việc ñào tạo không
chỉ tiến hành tại trường, mà còn tổ chức ở các ñịa phương theo hợp ñồng liên kết
ñào tạo. Năm 2007, toàn quốc có 357 trường ñại học, cao ñẳng thì 200 trường có
ñào tạo không chính quy với tổng số sinh viên không chính quy ñang ñào tạo
khoảng 834.400 người (chiếm xấp xỉ 49,8% tổng quy mô sinh viên ñại học và
cao ñẳng).
Bảng 4. Sinh viên ðH và Cð theo hình thức ñào tạo [9, 19, 23, 28, 29 và 88]
Năm 1980 1986 1990 1995 2000 2006 2008
1. Tổng số SV 148.968 120.632 138.366 367.486 918.228 1.387.107 1.603.484
a. Chính quy 111.290 85.766 93.248 136.940 552.461 653.120 1.033.202
b. Tại chức 37.696 27.086 38.442 96.285 243.656 339.941 553.445
c. Cử tuyển 7.780 6.676 134.261 122.111 394.046 16.837
2. Cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 100 100
a. Chính quy 74,7 71,1 67,4 37,3 60,2 47,1 64,4
b. Tại chức và
cử tuyển 25,3 28,9 33,6 62,7 39,8 52,9 35.6
Trước năm 1993, ñào tạo không chính quy chủ yếu tuyển sinh những
người ñã có tối thiểu 2 năm làm việc thực tế. Từ năm 1994, nhờ chính sách mở
cửa, nền kinh tế chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, nhu cầu học ñể tìm việc
98
làm và chuyển ñổi nghề nghiệp của người lao ñộng thuộc mọi thành phần kinh tế
ngày càng tăng nên quy ñịnh thời gian công tác ñã ñược bãi bỏ.
Thă ba, vă thăi gian ăào tăo ăăi hăc và cao ăăng, ốã có số linh hoốt hốn.
Thay vì chố có các khóa 3 nốm và tố 4 ốốn 6 nốm nhố trốốc ốây, tố nốm 2005,
thối gian ốào tốo cao ốống tố 1,5 nốm ốốn 3 nốm và thối gian ốào tốo ốối hốc tố
2,5 nốm ốốn 6 nốm phố thuốc vào loối ngành nghố hốc và trình ốố vốn bống mà
ngốối hốc ốốt ốốốc trốốc khi nhốp hốc. ốào tốo tình ốố thốc số và tiốn số chố
ốốốc tiốn hành ố mốt số trốống ốối hốc, hốc viốn và viốn nghiên cốu. Thối gian
ốào tốo thốc số tố 1 ốốn 2 nốm hốc và thối gian ốào tốo tiốn số tố 3 ốốn 4 nốm
hoốc lâu hốn phố thuốc vào loối vốn bống mà ngốối hốc ốốt ốốốc trốốc khi nhốp
hốc và theo quy ốốnh cốa Bố trốống bố giáo dốc và ốào tốo trong các trốống hốp
kéo dài. Nghiên cốu sinh tiốn số ốòi hối phối có các công trình nghiên cốu khoa
hốc.
Thă tă, vă măng lăăi các trăăng ăăi hăc và cao ăăng, ốã ốốốc sốp xốp lối
theo hốống ốa dống hoá các loối hình trốống và gốn kốt chốt chố hốn trốống ốối
hốc vối các viốn nghiên cốu. Các trốống ốối hốc và cao ốống ốốốc bố trí lối cố
vố ốốa lý và cố cốu. Hình thành các trốống ốối hốc ốa ngành, trốống ốối hốc
hoốc cao ốống chuyên ngành và trốống cao ốống cống ốống. Nhiốu trốống ốối
hốc ốa ngành ốốốc thành lốp trên cố số tố chốc lối các trốống ốào tốo chuyên
nhành nhố ốối hốc Quốc gia Hà Nối, ốối hốc Quốc gia thành phố Hố Chí Minh,
ốối hốc Thái Nguyên, ốối hốc Huố và ốối hốc ốà Nống… Thiốt lốp hố thống ốào
tốo mố, ốào tốo tố xa và phát triốn hố thống trốống ốối hốc, cao ốống tố thốc.
Các trốống chuyốn tố ốào tốo chuyên nghành hốp sang ốào tốo ốa ngành và ốa
cốp. GDốH ốã ốốốc ốốt trong mối liên hố mốt thiốt vối các bốc hốc khác, ốốc
biốt là giáo dốc nghố nghiốp, bao gốm trung cốp chuyốn nghiốp và dốy nghố.
99
Hoốt ốống nghiên cốu khoa hốc và công nghố (NCKH và CN) ố các trốống ốối
hốc ốã có bốốc gốn kốt vối hoốt ốống giáo dốc và ốào tốo; ốã kốt hốp ốốốc vối
viốc ốào tốo nghiên cốu sinh và cao hốc; ốốa nhà trốống ốốn vối xã hối và góp
phốn cối tiốn, ốối mối nối dung và phốống pháp ốào tốo. Mốt số phòng thí
nghiốm chuyên ốố, trung tâm NCKH và CN liên ngành, chuyên ngành và ốốn vố
hoốt ốống khoa hốc công nghố ốã ốốốc thành lốp trong các trốống ốối hốc.
Hoốt ốống chuyốn giao công nghố, lao ốống sốn xuốt trong nhà trốống ốã ốốốc
coi trống và phát huy.
Thă năm, vă că cău vùng miăn, bốốc ốốu ốã có số biốn ốối. Nốu nhố trốốc
ốây, các trốống ốối hốc, cao ốống ốốốc bố trí chố yốu ố hai Thành phố lốn là Hà
Nối và Thành phố Hố Chí Minh ( hai vùng ốBSH và ốông Nam Bố) thì nay các
trốống ốối hốc ốã phát triốn khá mốnh ố các vùng trong cố nốốc ốáp ống nhu
cốu hốc tốp, ối lối, sinh hoốt thuốn lối cho sinh viên, ốống thối ốáp ống nhu cốu
ốào tốo nguốn nhân lốc tối chố, phốc vố số nghiốp CNH, HốH, phát triốn sốn
xuốt kinh doanh theo nhu cốu cốa nốn kinh tố thố trốống cho các ốốa phốống,
vùng miốn.
Bống 5. Cố cốu các trốống ốối hốc cao ốống theo vùng miốn [10, 11 và 28]
Năm 2000 2005 2008
Tổng số trường ðH và Cð 223 311 369
Trong ñó:
1. Các tỉnh ðBSH 89 104 113
2. Các tỉnh ðông Nam Bộ 59 90 102
3. Các tỉnh miền núi phía Bắc 25 30 39
100
4. Các tỉnh Bắc Trung bộ 13 22 27
5. Các tỉnh Duyên hải miền trung 19 31 41
6. Các Tỉnh Tây Nguyên 4 10 11
7. Các tỉnh ðBSCL 14 24 36
Thă sáu, vă că cău să hău, ốã có số thay ốối rõ rốt. Mốt trong nhống thay
ốối chính là số mố rống mống lốối các trốống ốối hốc và cao ốống ngoài công
lốp. Nốu nhố trong thối kố trốốc ốối mối, hố thống GDốH ố nốốc ta chố có các
trốống công lốp, thì trong thối kố ốối mối, nhốt là tố nhống nốm 2000 ốốn nay,
bên cốnh các trốống công lốp, hố thống các trốống ốối hốc ngoài công lốp ngày
càng phát triốn. Tố lố các trốống ốối hốc cao ốống ngoài công lốp tống nhanh tố
nốm 2000 ốốn nay. Nốu nhố nốm 2000 cố nốốc có 23 trốống ốối hốc, cao ốống
ngoài công lốp, chiốm khoống 10% số trốống ốối hốc cao ốống trong cố nốốc.
ốốn nốm 2007 số trốống ốối hốc, cao ốống ngoài công lốp ốã tống lên 65 trốống,
chiốm 18%.
Hố thống trốống ốối hốc và cao ốống ngoài công lốp phát triốn song hành
bên cốnh các trốống công lốp ốốt nốn móng cho quá trình ốa dống hóa quyốn số
hốu ốối hốc; góp phốn giốm nhố sốc ép nhu cốu ngân sách nhà nốốc ốốu tố vào
lốnh vốc giáo dốc ốối hốc. Nó ốáp ống mốt cách có hiốu quố và mốm dốo hốn
nhu cốu thay ốối và tống thêm cố hối hốc tốp vối chi phí nhà nốốc rốt ít hoốc
không cốn bố sung chi phí.
Bảng 6. Số lượng trường ñại học, cao ñẳng ngoài công lập [10, 11 và 28]
Năm 2000 2005 2008
1. Tổng số trường ðH và Cð 223 311 369
101
2. Tổng số trường ðH, Cð ngoài công lập 23 34 65
Trong ñó:
a. Số trường ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh 17 18 28
b. Số trường ở các tỉnh, thành phố khác 6 16 37
2.1.1.3. Những ñổi mới về chính sách chất lượng giáo dục ñại học
Trước những năm 1980, chính sách chất lượng của GDðH Việt Nam là nâng
cao trình ñộ văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật cho các tầng lớp nhân dân và thúc
ñẩy việc chuyển thế giới quan khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin thành các lực lượng
vật chất và tinh thần của xã hội Việt Nam. Trên cơ sở ñó hình thành con người mới
Việt Nam XHCN có lòng yêu nước thiết tha; có ý thức tự tôn dân tộc; biết giữ gìn và
quý trọng các di sản và truyền thống văn hoá của cha ông; có kiến thức khoa học kỹ
thuật và ham hiểu biết, cầu tiến bộ; có tinh thần làm chủ tập thể; tích cực tham gia xây
dựng CNXH; có lòng nhân ñạo cộng sản chủ nghĩa sâu sắc và biết chung sống hoà
bình với các dân tộc khác trên toàn thế giới. GDðH là nhân tố thúc ñẩy sự tiến bộ xã
hội của xã hội Việt Nam. Nó có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ cấu xã hội
XHCN và khắc phục sự khác biệt giữa lao ñộng trí óc và lao ñộng chân tay, giữa thành
thị và nông thôn. GDðH có nhiệm vụ nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các dân tộc trong cộng ñồng các dân
tộc Việt Nam. Trường ñại học vừa là nơi cung cấp nguồn nhân lực trình ñộ cao cho
phát triển ñất nước, vừa là nơi tập hợp rộng rãi các nhà khoa học, các chuyên gia ñầu
ngành, những người ưu tú về khoa học và khoa học công nghệ, kinh tế, quản lý, văn
hoá, chính trị, ngoại giao và các cá nhân có ý tưởng, sáng kiến tiên tiến ở khắp mọi nơi
cả trong nước. Trường ñại học là ñịa ñiểm thu hút các hoạt ñộng sáng tạo của quần
chúng lao ñộng trên tất cả các mặt và lĩnh vực ở các ñịa phương và các vùng từ miền
102
xuôi ñến miền ngược, từ ñồng bằng ñến rừng núi và hải ñảo. Trường ñại học thúc ñẩy
việc mở rộng và tăng cường các mối quan hệ, hợp tác song phương và ña phương về
kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật của nước ta với Liên Xô, Trung Quốc và các
nước thuộc khối XHCN ðông Âu, vì sự hiểu biết lẫn nhau và sự thịnh vượng của các
dân tộc. Phương pháp giảng dạy ñại học và kỹ năng truyền thụ kiến thức thuần túy
mang tính lý thuyết, ñơn ñiệu, thiếu tính phản biện và ít ñược kiểm chứng thực tiễn. Sự
tuyển dụng và cơ hội thăng tiến của cán bộ giảng dạy phụ thuộc vào thâm niên giảng
dạy, vị trí công việc trong kế hoạch nhân sự và mức khống chế của tổng quỹ tiền lương
nên không ñủ sức thu hút những người giỏi và thiếu tính khuyến khích cá nhân các
giảng viên nâng cao trình ñộ kiến thức và chuyên môn. Một lực lượng rất lớn các
chuyên gia giỏi ở các viện nghiên cứu khoa học ñứng bên ngoài hoạt ñộng giảng dạy
ñại học do hệ thống các viện nghiên cứu tách rời hệ thống các trường ñại học.
Trong thời kỳ này, bằng việc thực thi cơ chế cân ñối ñồng bộ, trong ñiều
kiện cụ thể của nền kinh tế mệnh lệnh, GDðH ñạt ñược hiệu quả ngoài khá cao
(hầu như không có người thất nghiệp và tỷ lệ làm việc trái ngành nghề thấp),
nhưng trường ñại học thiếu sự liên kết với các viện nghiên cứu quốc gia. Nhà
trường ñại học dần dần xa rời các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học và lao ñộng
sản xuất. Nội dung, chương trình ñào tạo từng bước trở nên bất cập với những
yêu cầu của nền kinh tế-xã hôi thường xuyên thay ñổi năng ñộng từng ngày. Các
trường ñại học tập trung chủ yếu ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một vài ñịa
phương như Thái Nguyên, Huế và ðà Nẵng. Tình trạng này dẫn ñến việc sinh viên
tốt nghiệp ñại học dồn về các thành phố lớn, làm nảy sinh những rối loạn của thị
trường lao ñộng xét trên cả phạm vi quốc gia và vùng lãnh thổ. Sức ép về dư thừa
lao ñộng có trình ñộ cao ở khu vực thành thị có xu hướng tăng lên là nguyên nhân
103
làm xuất hiện căn bệnh bằng cấp, trong khi nông thôn, miền núi, vùng sâu và hải
ñảo vẫn còn thiếu hụt ñội ngũ lao ñộng ñược ñào tạo ở bậc ñại học ñể phục vụ cho
sự phát triển kinh tế và xã hội.
Trường ñại học thực hiện quy trình ñào tạo theo niên chế và không thực
hiện quá trình chuyển ñổi, liên thông giữa các trường và giữa các ngành nghề
ñào tạo. Tổ chức thi tuyển ñầu vào mỗi năm một lần. Chính sách tuyển sinh và
quy trình thu nhận sinh viên mang ñặc trưng của một nền GDðH cho số ít người.
Năm học 1987-1988, cả nước có 101 trường và phân hiệu ñại học-cao ñẳng với
tổng số 133.136 sinh viên của tất cả các loại hình ñào tạo. Bình quân có xấp xỉ
1.320 sinh viên/1 trường và 6,6 sinh viên/1 giảng viên [9]. Tình trạng quy mô
trường ñại học nhỏ và việc trường ñại học tổ chức ñào tạo theo chuyên ngành
hẹp là một trong những lý do không ñảm bảo tính kinh tế trong ñào tạo, ñặc biệt
là việc khai thác, sử dụng và ñầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ñội ngũ
giảng viên. ðây cũng là nguyên nhân làm mất ñi các khả năng ñiều chỉnh và cân
ñối các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng ñối với mỗi trường cũng như toàn bộ hệ
thống.
Từ sau hội nghị hiệu trưởng các trường ñại học ở ðồ Sơn (năm 1989), ở
Vũng Tàu (năm 1991), Nha Trang (năm 1992); ñặc biệt sau khi Quốc hội thông
qua Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục (sửa ñổi) năm 2005, chính sách
chất lượng GDðH Việt Nam ñã có sự ñiều chỉnh. Cụ thể là:
Thứ nhất, mô ñun hoá nội dung các chương trình môn học thành các học
phần (tương tự như hệ thống tín chỉ); chia quá trình học ñại học thành 2 giai ñoạn
(giai ñoạn ñại cương và giai ñoạn chuyên môn hoá); ña dạng hoá các loại hình ñào
104
tạo theo thời gian và hình thức tổ chức khoá học: dài hạn, ngắn hạn, tập trung,
không tập trung, chính quy, không chính quy, ñào tạo mới, ñào tạo lại và bồi
dưỡng ñể giúp cho người học hoặc các sinh viên ñã tốt nghiệp thích nghi với nhu
cầu tự tìm và tự tạo việc làm trong nền KTTT có nhiều biến ñộng về tình trạng
công việc. Quá trình ñào tạo phân chia thành 2 giai ñoạn nhằm trang bị cho sinh
viên một nền tảng tri thức cơ bản, có tính tổng hợp cần thiết cho việc tạo lập khả
năng lựa chọn ngành nghề thực sự thích hợp, năng lực ñi sâu vào ngành ñào tạo,
khả năng thích nghi với những thay ñổi nhanh chóng trong xã hội và trong nghề
nghiệp, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu trong thời gian ở trường, cũng
như sau khi ra trường…trước khi ñào tạo chuyên môn hóa. Trong giai ñoạn 1
sinh viên ñược ñào tạo theo diện rộng nên một số môn học chung ñược tổ chức
ñào tạo ở các khoa hoặc trường ñại cương, nhờ ñó tận dụng ñược các ñiều kiện
về nhân lực, ñặc biệt là khắc phục ñược tình trạng thiếu thầy giỏi về các môn
khoa học cơ bản và thiếu ñiều kiện về cơ sở vật chất (nhà học, thí nghiệm, thư
viện…). Cùng với việc phân chia quá trình ñào tạo là việc từng bước thiết lập và
hoàn thiện hệ thống tổ chức kiểm ñịnh, ñánh giá chất lượng ñào tạo; xây dựng
quy trình kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo ñại học ñể thúc ñẩy các trường phấn ñấu
ñạt công nhận chất lượng quốc gia cho các loại văn bằng.
Thứ hai, phát triển chương trình ñào tạo vừa theo ñịnh hướng nghiên cứu,
vừa theo ñịnh hướng nghề nghiệp ứng dụng; nâng mặt bằng kiến thức của các
chương trình ñại học lên ngang tầm các nước trong khu vực và thế giới; chú trọng
ñào tạo ñồng thời cả về khoa học cơ bản, khoa học xã hội và nhân văn và khoa
học-công nghệ; thực hiện liên thông giữa các trình ñộ ñào tạo trong toàn hệ thống;
triển khai việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài; tiếp thu có chọn lọc các chương
105
trình ñào tạo tiên tiến của thế giới. Cải cách ñào tạo sau ñại học với việc thiết lập
một cấp học mới (cao học và sau ñổi thành master), ñồng thời nâng cao chất lượng
ñào tạo nghiên cứu sinh ñể lấy bằng tiến sỹ.
Thứ ba, chuyển cơ chế ñánh giá kết quả hoạt ñộng của trường ñại học,
cao ñẳng từ dựa vào mức ñộ hoàn thành kế hoạch nhà nước giao hàng năm sang
cơ chế kiểm ñịnh và ñánh giá dựa trên hệ thống các tiêu chí ñảm bảo chất lượng.
Cải cách tuyển sinh ñại học theo hướng phân cấp cho các trường ðH và Cð chủ
ñộng tuyển theo quy chế chung của Bộ Giáo dục và ðào tạo. Xây dựng cơ sở pháp
lý và bồi dưỡng năng lực cán bộ ñể nhà trường có thể tự chủ về các mặt xây dựng
và thực hiện kế hoạch tuyển sinh, ñánh giá và thi cử. Thí sinh ñược dự thi nhiều
trường và ñược chọn trường ñể học.
Thứ tư, tăng thời lượng thực tập và thực hành môn học; thay ñổi phương
pháp thi cử và ñánh giá. Tổ chức các trung tâm nghiên cứu khoa học-lao ñộng sản
xuất, viện nghiên cứu bên trong các trường ñại học, cao ñẳng. Toàn bộ hệ thống
chương trình ñào tạo ñại học theo các mục tiêu, ñịnh mức và quan niệm ñược thiết kế
và xây dựng lại một bước theo quan niệm mới vừa gắn kết và phù hợp với yêu cầu
phát triển ñất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ của thời ñại; phối hợp phần kiến
thức và kỹ năng cơ bản về giáo dục ñại cương với kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp;
kết hợp hài hoà mục tiêu của cấp ñại học và các cấp sau ñại học. Quy ñịnh một chuẩn
chất lượng thống nhất và các ñiều kiện vật chất ñảm bảo ñể ñạt chuẩn chất lượng ñó;
ñồng thời hoà nhập với khu vực và thế giới về những nét chung của cơ cấu hệ thống
và chuẩn chất lượng ñào tạo. GDðH chỉ có một mức ở ñầu ra ñối với một chương
trình ñào tạo theo các phương thức khác nhau. Hoàn thành việc ñổi mới hầu hết các
chương trình ñào tạo về kinh tế, quản trị kinh doanh. Xây dựng ñược một số bộ giáo
106
trình ñại học theo phương châm kết hợp viết và dịch những bộ sách có chất lượng cao
ñược sử dụng phổ biến ở nước ngoài. Xây dựng một số thư viện trung tâm cho các
trường ñại học phục vụ sinh viên cả trong và ngoài trường ñại học.
Thứ năm, chia chương trình ñào tạo ñại học thành 2 trình ñộ ñại học và
cao ñẳng. Trình ñộ ñại học ñược cấu trúc thành 3 nhóm học phần, bao gồm
nhóm học phần cốt lõi; nhóm học phần chuyên môn chính và nhóm học phần
chuyên môn phụ. Nhóm học phần cốt lõi trang bị cho sinh viên kiến thức cơ sở
của những môn học liên ngành, bao gồm các học phần khoa học cơ bản phục vụ
cho chuyên môn; ngoại ngữ và khoa học quân sự chuyên ngành. Nhóm học phần
chuyên môn chính và chuyên môn phụ (ñôi khi không có) cung cấp cho người
học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ban ñầu. Tên của các ngành ñào tạo
ñược xác ñịnh theo nhóm kiến thức chuyên môn chính. Trình ñộ cao ñẳng cấu
trúc thành chương trình cao ñẳng thực hành và cao ñẳng cơ bản. Chương trình
cao ñẳng thực hành cung cấp cho người học các kiến thức và kỹ năng hoạt ñộng
nghề nghiệp là chủ yếu. Chương trình cao ñẳng cơ bản là một bộ phận cấu thành
của chưng trình ñào tạo ñại học ở ngành nghề tương ứng. Luật Giáo dục quy
ñịnh chương trình khung và chủ trương xây dựng chương trình khung cho hệ
thống GDðH. Bộ Giáo dục và ðào tạo thành lập các hội ñồng tư vấn về chương
trình khung theo khối ngành và ngành ñào tạo.
Thứ sáu, triển khai áp dụng rộng rãi trong các trường ñại học và cao
ñẳng phương pháp giảng dạy tích cực ñể tăng cường tính chủ ñộng của sinh viên
và sử dụng các phương tiện hiện ñại như máy chiếu, máy vi tính, video,
multimedia ñể tiết kiệm thời gian của hoạt ñộng giảng dạy trên giảng ñường. Các
trường coi trọng phương pháp ñào tạo bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu;
107
tạo ñiều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực
hành, tham gia nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và ứng dụng. Trong nội dung
giảng dạy khắc phục lối truyền thụ một chiều; chú trọng các kiến thức về phương
pháp luận, phương pháp nghiên cứu và kỹ năng thực hành của sinh viên. Cấu
trúc nội dung giảng dạy hướng tới khả năng liên kết giữa các khối kiến thức, khả
năng hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật và sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin;
kết hợp hợp lý giữa phương pháp diễn giải với phương pháp thảo luận, phương
pháp thực hành thực tập và phương pháp tự nghiên cứu.
Thứ bảy, coi nhiệm vụ phát triển ñội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý ñại học
trở thành nhiệm vụ trung tâm, quan trọng nhất của trường ñại học, cao ñẳng; xây
dựng và hoàn thiện chính sách ñào tạo, bồi dưỡng và ñãi ngộ ñội ngũ giảng viên và
cơ chế huy ñộng, khuyến khích cán bộ khoa học ở các viện, trung tâm nghiên cứu,
giáo sư người Việt Nam ở nước ngoài và giáo sư nước ngoài tham gia giảng dạy
ñược xác ñịnh trở thành nhiệm vụ cấp bách. Chú trọng công tác ñào tạo lại, bồi
dưỡng cán bộ giảng dạy, ñặc biệt ñối với cán bộ giảng dạy các ngành kinh tế, quản trị
kinh doanh ñể có thể ñổi mới nội dung giảng dạy cho phù hợp với KTTT. Sắp xếp
cán bộ giảng dạy theo các chức danh giáo sư, phó giáo sư, giảng viên chính và giảng
viên. Số lượng giảng viên cao ñẳng, ñại học ñã tăng từ 18.702 (năm 1986), lên
48.579 (năm 2006).
Bảng 7. Phát triển ñội ngũ cán bộ giảng dạy giai
ñoạn 1986-2006 [9, 19 và 28]
1986 1990 1995 2000 2006 2008
Tổng quy mô SV 120.632 138.366 367.486 918.228 1.387.107 1.603.484
108
Tổng số giảng viên 18.614 20.871 21.484 32.205 48.597 56.120
Số SV/1 giảng viên 5,5 5,4 14,1 23,5 23,9 28,5
Sau 20 năm, tỷ lệ giảng viên ñại học có trình ñộ tiến sỹ ñã tăng 4,2% ( từ 8,2%
năm 1980 lên 12,4% năm 2006) và tỷ lệ giáo sư, phó giáo sư tăng 4,56% (từ 0,74%
năm 1986 lên 5,3% năm 2006). Tỷ lệ giảng viên có trình ñộ thạc sỹ năm 1990 chưa
có nhưng ñến năm 2006 ñã ñạt 32,2% trong tổng số giảng viên nói chung.
Hình 2. Tỷ lệ giảng viên có trình ñộ sau ñại học từ 2001-2005[44]
2.1.2. ðánh giá biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ñại
học
2.1.2.1. Những ñổi mới về hệ thống luật pháp trong phát triển giáo dục
ñại học
43%
45% 46%
47%48%
40%
42%
44%
46%
48%
2001 2002 2003 2004 2005
Tû lÖ gi¶ng viªn tr×nh ®é Sau ®¹i häc
109
Trước thời kỳ ñổi mới, tất cả các chính sách phát triển GDðH ñược pháp lý
hóa dưới dạng các quyết ñịnh, chỉ thị, nghị ñịnh, thông tư của Chính phủ và các
cơ quan chính phủ. Từ cuối những năm 1990, hệ thống pháp luật trong phát triển
GDðH ñã có nhiều sự thay ñổi cả về nội dung và hình thức. ðiểm nổi bật là sự
thay ñổi về quan niệm của các nhà soạn thảo luật pháp; trong ñó nhấn mạnh vào
việc giảm bớt sự ôm ñồm của các cơ quan quản lý nhà nước về GDðH. Việc
soạn thảo các văn bản dưới luật của các cơ quan công quyền cũng từng bước
giảm bớt sự áp ñặt các thủ tục phức tạp và biện pháp trừng phạt khi vi phạm thủ
tục. Quy trình xây dựng văn bản quy phạm ñã có sự minh bạch hơn bằng việc
khi ban hành văn bản dưới luật ñể hướng dẫn thi hành luật, các cơ quan soạn
thảo không tự ý giải thích luật theo lợi ích cục bộ, hoặc ñặt ra các thủ tục mà luật
không minh ñịnh. Nhờ ñó, trong chừng mực nhất ñịnh, chính sách phát triển
GDðH ñã tạo ñược sự cân bằng giữa lợi ích nhà nước và quyền lợi của công
dân.
Hệ thống luật pháp trong phát triển GDðH ñã tạo bối cảnh cho cơ quản lý
nhà nước về GDðH cấp trung ương tiến hành những cải cách cần thiết, bước ñầu
nhằm phân cấp, phân quyền cho các trường ñại học, chính quyền ñịa phương và
các bộ, ngành ñể mỗi ñơn vị, cơ quan có thể phát huy quyền chủ ñộng, sáng tạo
trong quản lý. Nội dung các văn bản quy phạm pháp luật cũng ñược cải tiến theo
hướng: i). ðiều tiết những vấn ñề thực tiễn; ii). thể chế hóa và bảo ñảm thực hiện
các chính sách theo ñịnh hướng và chủ trương của ðảng; iii). có thể tạo ra, phân
bổ, phát huy các nguồn lực nhằm phát triển GDðH; và iv). tạo nhiều cơ hội cho
việc quản lý và phát triển hệ thống một cách hiệu quả hơn.
110
Bộ Luật Giáo dục ñầu tiên xác lập các mối quan hệ và ñịnh hình chính sách
phát triển GDðH trong giai ñoạn ñổi mới ñất nước ñã ñược Quốc hội-cơ quan
quyền lực cao nhất của ñất nước-thông qua ngày 2/12/1998. Từ ñây, trách nhiệm
của hệ thống của hai nghành lập pháp và hành pháp ñối với GDðH ñược phân
cấp tương ñối rõ ràng và cụ thể. Sau 7 năm thực hiện, ngày 14/6/2005 Quốc hội
thông qua Luật Giáo dục năm 2005 sửa ñổi Luật Giáo dục năm 1998, tiếp tục
hoàn thiện một bước những nội dung của chính sách phát triển GDðH. Luật
Giáo dục năm 1998 và năm 2005 ñã ñiều chỉnh trực tiếp các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực GDðH. Trong 7 năm Quốc hội thông qua 2 bộ luật là một cuộc cách
mạng về lập pháp trong lĩnh vực giáo dục nhằm ñáp ứng công cuộc ñổi mới.
Việc làm luật ñã có sự tham gia của hầu hết các cơ quan lập chính sách của
ðảng, Quốc hội, Chính phủ và các tổ chức ñại diện cho các nhóm lợi ích trong
xã hội. Các luật ñã ñi sâu ñiều chỉnh mọi mặt của ñời sống xã hội, tập trung
nhiều vào lĩnh vực kinh tế, tổ chức bộ máy nhà nước và ñáp ứng yêu cầu chuyển
mạnh sang quản lý GDðH bằng pháp luật.
Luật Giáo dục năm 1998 và năm 2005 ñã tập trung giải quyết một số vấn ñề
cơ bản của GDðH:
- Một là, hoàn thiện một bước về cơ cấu hệ thống và khẳng ñịnh vị trí của
GDðH trong nền kinh tế quốc dân và trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội
của ñất nước.
- Hai là, ñặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả GDðH; xác ñịnh rõ
yêu cầu về chương trình GDðH; ñiều kiện thành lập nhà trường, xác ñịnh những
tiêu chí cơ bản ñể một trường ñại học hoặc viện nghiên cứu ñược phép ñào tạo
111
trình ñộ tiến sỹ; ñịnh hướng về công tác kiểm ñịnh chất lượng GDðH; tạo ñiều
kiện chuyển ñổi từ ñào tạo theo năm học sang ñào tạo theo tích luỹ tín chỉ, tăng
tính cạnh tranh giữa các cơ sở GDðH.
- Ba là, nâng cao tính công bằng xã hội trong GDðH và tăng thêm cơ hội
học tập ñại học cho nhân dân ñặc biệt là cơ hội học tập của con em ñồng bào dân
tộc thiểu số, các ñối tượng ñược hưởng chính sách xã hội, con em gia ñình
nghèo.
- Bốn là, tăng cường vai trò quản lý nhà nước ñối với GDðH; xác ñịnh
những quy phạm nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tiêu cực; xác ñịnh rõ
trách nhiệm của Bộ Giáo dục và ðào tạo và các cơ quan chính phủ về quản lý
GDðH; nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của trường ñại học.
- Năm là, khuyến khích ñầu tư phát triển cơ sở ñào tạo ñại học ngoài công
lập, tạo cơ sở pháp lý ñể nâng cao chất lượng hoạt ñộng của các trường ñại học
dân lập và tư thục.
2.1.2.2. Những biện pháp về ñầu tư trong phát triển giáo dục ñại học
Thứ nhất, biện pháp về tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, ñảm bảo cung
cấp các chương trình, giáo trình, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo; xây dựng hệ
thống thư viện, phòng thí nghiệm, thực tập, thực hành ñể nâng cao kỹ năng thực
hành cho sinh viên ñược thực hiện thông qua các chương trình mục tiêu và huy
ñộng các nguồn vốn khác nhau. Bằng nhiều nguồn vốn (vốn ngân sách nhà nước
cấp, vốn tư nhân, vốn của các doanh nghiệp, vốn vay ODA nước ngoài ) hệ
thống GDðH ñã xây dựng ñược các công trình kiến trúc như trụ sở, giảng
112
ñường, hội trường, ký túc xá sinh viên...và trang bị ñược các phòng thí nghiệm
hiện ñại, có khả năng tiến hành các ñề tài nghiên cứu khoa học ñộc lập và phối
hợp nghiên cứu khoa học với các ñơn vị bạn.
Bảng 8: Một số chỉ số ñánh giá về cơ sở vật chất, thư viện và khả năng
phục vụ sinh viên tại 165 trường ñại học và cao ñẳng [44].
Chỉ tiêu ñánh giá ðơn vị tính Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Diện tích phòng học m2 /sinh viên 0,59 0,64 0,61
Diện tích phòng ñọc thư viện m2/sinh viên 0,04 0,04 0,05
Số ñầu sách và tạp chí/1 cán bộ, sinh viên Sách-tạp chí 2,41 7,02 8,47
Số cán bộ và sinh viên/1 máy tính phục vụ
tra cứu Internet tại thư viện
Người
652 499 374
Diện tích nhà ăn m2 /1SV 0,06 0,06 0,06
Diện tích khu thể thao, văn hóa m2 /1SV 0,66 0,61 0,60
Diện tích phòng khám m2 /1SV 0,02 0,02 0,02
Số giường bệnh/100 sinh viên Giường 0,07 0,06 0,56
Số y, bác sĩ /100 sinh viên Y/bác sỹ 0,05 0,05 0,57
Tỷ lệ trường có trung tâm tư vấn hướng
nghiệp và dịch vụ việc làm cho sinh viên
%
20,9
21,9 22,9
Một số trường ñại học công nghệ bước ñầu ñã ñược ñầu tư ñồng bộ phòng
thí nghiệm áp dụng công nghệ cao, sử dụng hệ tự ñộng ñiều khiển CAD, CAM,
CNC, CIM... Các trường có dự án vay vốn của ngân hàng thế giới (WB) ñã dành
113
tỷ lệ thích ñáng ñể ñầu tư những trung tâm thực hành nhằm tăng cường chất
lượng ñào tạo. Nhiều trường ñại học ñã có ñủ cơ sở vật chất ñể tiến hành phổ cập
tin học cho giảng viên và sinh viên. Một số trường ñại học ñã xây dựng ñược
trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin và ñang phát huy tác dụng tốt.
Bảng 9: Kết nối Internet của 165 trường ñại học và cao ñẳng [44]
Chỉ tiêu ñánh giá ðơn vị Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1. Tỷ lệ trường có kết nối internet % 51,34 55,61 62,03
2. Sử dụng Leased line kết nối internet
- Tỷ lệ trường % 17,11 19,25 21,93
- Tổng dung lượng ñường truyền Kbps 9.622 15.560 27.848
3. Sử dụng Dial up kết nối internet
- Tỷ lệ trường % 32,09 31,02 27,81
- Tổng số máy tính có kết nối máy 515 493 618
4. Sử dụng ADSL kết nối internet
- Tỷ lệ trường % 14,44 27,27 41,71
- Tổng số máy tính kết nối máy 115 217 304
5. Tỷ lệ trường có Website % 31,02 37,97 47,06
6. Tỷ lệ trường có áp dụng e-Learning % 5,35 7,49 13,37
7. Tỷ lệ trường có hệ thống DNS riêng % 18,18 17,65 22,46
114
Thứ hai, ñầu tư tài chính giáo dục ñại học, cho ñến những năm cuối của
thập kỷ 90 của thế kỷ XX, chính sách tài chính GDðH Việt Nam hầu như chỉ
giới hạn trong phạm vi khu vực kinh tế nhà nước và hoạt ñộng của ngân sách nhà
nước (NSNN). Nội dung chính sách tài chính GDðH trên thực tế chỉ bao hàm
những quy ñịnh về cơ chế hoạt ñộng NSNN và nguồn vốn cấp phát chủ yếu cho
GDðH cũng chỉ là NSNN. Việc phân bổ các nguồn lực cho GDðH vẫn thực
hiện theo mệnh lệnh của nhà nước. Các nhiệm vụ ngân sách của trường ñại học
ñưa ra ñược dựa trên hệ thống các ñịnh mức kinh tế-kỹ thuật và dự báo nhu cầu
theo mục tiêu ñịnh hướng sẵn. Chính phủ trung ương ñưa ra mọi quyết ñịnh về
cấp phát, sử dụng và quản lý NSNN trong các trường ñại học. Nhà nước quyết
ñịnh phân bổ các nguồn lực cho GDðH theo nguyên tắc bao cấp toàn diện cho
trường ñại học và người ñi học. Nhà nước bảo ñảm giáo dục không mất tiền và
trợ cấp học bổng cho sinh viên theo mức bình quân. ðây chính là sự khác nhau
về nguyên tắc giữa chính sách tài chính GDðH trong nền kinh tế kế hoạch tập
trung với chính sách tài chính GDðH trong các nền kinh tế khác. Nguyên tắc này
không cho phép ñánh giá hiệu quả chính sách tài chính GDðH một cách trực
tiếp, mà phải thông qua các chỉ tiêu kinh tế-xã hội (hiệu quả chung ñạt ñược của
cả nền kinh tế quốc dân và xã hội nhờ việc sử dụng ñội ngũ kỹ sư, nhà quản lý,
chuyên gia kỹ thuật công nghệ ñược ñào tạo ra), và cũng không khuyến khích
trường ñại học sử dụng NSNN cấp phát với hiệu quả cao nhất nhất và thiếu ñộng
lực thúc ñẩy sinh viên cố gắng trong học tập. Nguyên tắc này cũng làm trầm
trọng thêm những thách thức bên trong của hệ thống GDðH, ñặc biệt từ sau khi
chiến tranh kết thúc, ñất nước thống nhất nhưng rơi vào tình trạng suy thoái kinh
tế, năng lực ñầu tư của nhà nước cho GDðH bị giảm sút. Trên thực tế, mặc dù về
số tuyệt ñối, ngân sách nhà nước cung cấp cho GDðH vẫn tăng hàng năm,
115
nhưng mức chi thực tế bình quân/1 sinh viên bị suy giảm cả về tương ñối và
tuyệt ñối vì lý do tăng quy mô sinh viên, trượt giá và lạm phát. ðiều này ñã ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự phát triển của hệ thống ñại học cả về quy mô và chất
lượng ñào tạo. GDðH ñứng trước những khó khăn gay gắt về cơ sở vật chất và
trang thiết bị; về ñào tạo, bồi dưỡng, xây dựng và phát triển ñội ngũ giảng viên;
về bảo trì và bảo quản những tài sản ñang có của nhà trường, trong khi nền ñại
học của các nước trên thế giới ñã có những bước tiến dài trên tất cả các phương
diện về nhận thức, quan niệm, mục tiêu, chính sách và quản lý.
Trước tình hình ñó, bước vào thời kỳ suy thoái, ñể giải quyết khó khăn về
nguồn lực ñầu tư phát triển GDðH, từ năm 1997, ñặc biệt sau khi Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 90/CP về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt
ñộng giáo dục, văn hóa và y tế, chính sách tài chính GDðH có một số ñổi mới.
Cụ thể:
i). Chuyển hệ thống cung cấp tài chính cho GDðH từ ñơn kênh sang ña
kênh; ñồng thời tiến hành việc phân hóa mức tài trợ nguồn lực cho GDðH;
khuyến khích khu vực tư nhân tham gia ñầu tư phát triển mạng lưới trường; hình
thành và phát triển hệ thống trường ñại học, cao ñẳng tư thục; bảo ñảm quyền sở
hữu theo luật pháp và các quyền lợi về vật chất và tinh thần cho các nhà ñầu tư tư
nhân trong lĩnh vực GDðH; chuyển các cơ sở GDðH có yếu tố công lập sang
hoạt ñộng theo cơ chế tự chủ, có pháp nhân ñầy ñủ, có quyền và chịu trách nhiệm
về ñào tạo, nghiên cứu, tổ chức, nhân sự và tài chính; xây dựng cơ chế ñại diện
chủ sở hữu nhà nước ñối với các cơ sở GDðH công lập.
116
ii). Sửa ñổi và nâng cao hiệu quả chế ñộ học bổng và học phí; cải thiện
ñiều kiện học tập, sinh hoạt vật chất, tinh thần cho sinh viên và nâng cao trách
nhiệm của sinh viên; thực hiện nguyên tắc chia sẻ chi phí GDðH giữa nhà nước,
người học và cộng ñồng ; khai thác những ñiểm mạnh của KTTT áp dụng vào
quản lý và quản trị ñại học; giao quyền tự chủ cho các cơ sở GDðH trong quản
lý thu-chi tài chính theo nguyên tắc lấy các nguồn thu bù ñủ các khoản chi hợp
lý, có tích lũy cần thiết ñể phát triển cơ sở vật chất phục vụ ñào tạo và nghiên
cứu khoa học.
iii). Tổ chức các trung tâm nghiên cứu khoa học-lao ñộng sản xuất, viện
nghiên cứu ñặt trong các trường ñại học. Cơ sở GDðH chủ ñộng thực hiện ña
dạng hóa nguồn thu; ñược tiến hành ký hợp ñồng ñào tạo, nghiên cứu và triển
khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt ñộng dịch vụ, sản xuất, kinh doanh với
các tổ chức kinh tế, văn hoá xã hội, tạo sự liên kết trực tiếp giữa ñào tạo với thực
tiễn, nâng cao năng lực của ñội ngũ giảng viên và sinh viên, ñồng thời tạo ra
nguồn thu bổ sung cho trường ñại học ñể cải thiện cơ sở vật chất và các ñiều kiện
làm việc, cải thiện ñời sống của giảng viên và sinh viên.
Kết quả của ñổi mới chính sách tài chính GDðH ñã ñưa lại:
- Tạo môi trường và ñiều kiện cho các trường nâng cao thu nhập bằng việc
tăng tỷ trọng sinh viên hệ ñóng học phí trong các trường công, giao quyền tự chủ
hơn cho các trường ñại học, cao ñẳng công lập trong việc sử dụng nguồn lực,
khuyến khích các trường ñẩy mạnh các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, bảo hộ mạnh mẽ hơn quyền sở hữu trí tuệ của trường ñại
học...Nhờ ñó, từ sau năm 1997 tỷ lệ sinh viên trong các trường công lập ñược thụ
117
hưởng NSNN cấp hàng năm giảm mạnh; tỷ lệ sinh viên hệ ñào tạo mở rộng, vừa
học vừa làm, liên kết liên doanh, ñào tạo theo ñịa chỉ có ñóng học phí tăng
nhanh.
Bảng 10. Số sinh viên tuyển mới có NSNN giai ñoạn 1991-2000 [9, 13, 109]
Năm
Tổng số SV tuyển mới
hệ chính quy tập trung
Trong ñó: Số có
NSNN theo KH
% SV có NSNN so
với tổng số tuyển
1991 19.833 16.500 83.2
2000 150.000 80.000 53.3
Loại trừ yếu tố lạm phát, thu nhập của các trường ðH, Cð từ năm 1993
ñến năm 1995 trung bình mỗi năm tăng khoảng 12,6% [63]. So với năm 2001,
năm 2002 thu nhập của các trường tăng lên tới 32,5% và năm 2005 tăng 72%.
Bình quân giai ñoạn 2001-2005, tỷ lệ thu nhập của các trường tăng khoảng
15,1%/năm, trong khi quy mô ñào tạo tăng bình quân khoảng 9%/năm [41].
Bảng 11. Nguồn thu của 165 trường ñại học và cao ñẳng công lập [41 và 43]
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng số SV 847.750 916.600 1.007.500 1.103.700 1.233.500
2. Thu nhập (tỷ) 3.127,3 4.227,2 4.300,9 4.992,4 5.568,2
- NSNN cấp (tỷ) 1.286,2 1.519,5 1.719,1 1.980,7 2.146,0
3. Thu nhập/SV 3,7 4,6 4,3 4,5 4,5
118
(triệu ñồng)
- Sinh viên ñại học ñóng học phí từ năm 1989 và ñến năm năm 1993 việc
ñóng học phí ñược pháp lý hóa bằng Quyết ñịnh số 241/Qð-TTg và sau ñó là
Quyết ñịnh số 70/1998/Qð-TTg năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ. Khung
học phí áp dụng và mức ñóng học phí cụ thể giữa các trường ñại học, cao ñẳng
không giống nhau mà căn cứ vào sự hấp dẫn của ngành/lĩnh vực ñào tạo và nhu
cầu học tập của người học. Thông thường, các ngành ñào tạo kinh tế, tài chính,
thương mại...có sức hấp dẫn người học hơn các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp,
sư phạm và khai thác mỏ. Khung học phí ñã tăng từ 20.000 - 60.000ñ/ tháng/1
sinh viên năm học 1993-1994 lên 40.000-100.000ñ/ tháng/1 sinh viên năm học
1994 - 1995. Từ năm học 1998-1999, khung học phí của cao ñẳng từ 40.000-
150.000ñ/ tháng/1 sinh viên, ñại học từ 50.000-180.000ñ/ tháng/1 sinh viên, thạc
sĩ từ 75.000-200.000ñ/ tháng/người và ñào tạo tiến sĩ từ 100.000-250.000ñ/
tháng/người [74].
- Hình thành cơ chế hỗ trợ người học bằng nhiều hình thức khác nhau:
Miễn, giảm học phí, cấp học bổng, trợ cấp xã hội và cho sinh viên vay tiền học.
ðối với các sinh viên là thương binh, con liệt sỹ, mồ côi cả cha lẫn mẹ, người
dân tộc ít người thuộc các vùng kinh tế chậm phát triển, ñặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa và hải ñảo, người có hoàn cảnh ñặc biệt hoặc có thành tích xuất sắc
trong học tập ñược miễn ñóng học phí. Sinh viên là người dân tộc thiểu số, bộ
ñội phục viên, cán bộ nhà nước ñi học, sinh viên nghèo ñược giảm 50% học phí.
Những ñối tượng này từ năm 1990 trở về trước, còn ñược cấp học bổng ñồng
loạt. Từ sau năm 1990, học bổng cấp cho sinh viên dựa trên 2 têu chí chính: kết
quả học tập và hoàn cảnh tài chính của sinh viên. Loại học bổng dựa trên kết quả
119
học tập có nhiều mức: mức 120% của học bổng toàn phần nếu kết quả học tập
ñạt loại xuất sắc; mức 80% của học bổng toàn phần nếu ñạt kết quả học tập ñạt
loại giỏi và mức 30% của học bổng toàn phần nếu kết quả học tập ñạt loại khá.
Loại học bổng cấp cho các sinh viên nghèo hoặc thuộc ñối tượng ưu tiên ñược
gọi là học bổng xã hội. Nhà nước cấp học bổng tới từng trường ñại học và cao
ñẳng, trên cơ sở số lượng sinh viên và mức học bổng toàn phần ñược thụ hưởng.
Số sinh viên nhập học thực tế bao giờ cũng cao hơn kế hoạch nên tỷ lệ sinh viên
ñược nhận học bổng hàng năm chỉ khoảng 70%. Tuy nhiên, ñối với các trường
sư phạm và ñào tạo giáo viên, chính phủ khuyến khích và coi là lĩnh vực ưu tiên
cao nên 100% sinh viên trong kế hoạch ñược lĩnh học bổng.
- Chính sách cho sinh viên vay tiền học tập ñược thiết lập từ cuối năm
1994 có thể xem như một giải pháp bổ trợ tích cực nhằm hỗ trợ người nghèo có
ñủ năng lực, kiến thức học tập ở bậc ñại học nhưng không có ñiều kiện tài chính
ñể ñi học. Từ năm 1995 ñến năm 1998, chương trình trong giai ñoạn thử nghiệm
nên phạm vi cho vay tương ñối hẹp, chỉ áp dụng ñối với các sinh viên học khá,
giỏi của các trường ñại học và cao ñẳng. Từ năm 1999 chương trình ñược mở
rộng và áp dụng ñại trà trên phạm vi cả nước với các ñiều kiện tín dụng ñược mở
rộng hơn. ðối tượng ñược vay bao gồm cả sinh viên học trung bình của tất cả
các trường ñại học, cao ñẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Khoản tiền
sinh viên vay phải hoàn trả trong thời hạn 10 năm (trường hợp ñặc biệt ñến 15
năm) và ngân hàng chỉ thu một khoản lãi là 1,2%/năm tương ứng với tỷ lệ lạm
phát. Người vay không phải ký quỹ nhưng họ ñược yêu cầu phải cung cấp tên,
họ cha me hoặc người ñỡ ñầu ñể có trách nhiệm hoàn trả khoản vay trong trường
hợp sinh viên không có khả năng thanh toán. Ngân hàng Công thương Việt Nam
120
(trước ñây) và Ngân hàng Chính sách Xã hội (hiện nay) là các ñơn vị triển khai
cho vay tới các sinh viên có nhu cầu và ñủ ñiều kiện.
- Các trường ñại học và cao ñẳng ñược khuyến cáo nâng cao hiệu quả
trong phân bổ và sử dụng tài chính nội bộ thông qua việc cải tiến nội dung,
phương pháp và cơ chế quản trị nhà trường mà trọng tâm là chuyển một hệ thống
ñào tạo có chi phí tương ñối cao sang một hệ thống ñào tạo có chi phí hợp lý.
Một số trường ñại học có quy mô nhỏ, ñào tạo theo ngành hẹp, chuyên môn hóa
sâu ñược tổ chức lại thành các trường ña ngành, ñào tạo theo diện rộng; tỷ lệ số
sinh viên/1 giảng viên ñược nâng lên. Cơ sở ñào tạo ñại học ñược chủ ñộng ký
kết hợp ñồng lao ñộng với người lao ñộng ñể tăng cường số lượng và chất lượng
ñội ngũ cán bộ giảng dạy; có thể cho thuê cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm ñể
nâng cao công suất và hiệu suất sử dụng; ñược tự chủ trong việc chi tiêu nguồn
thu ngoài ngân sách nhà nước và có thể tiếp tục sử dụng khoản kinh phí ngân
sách nhà nước cấp chưa sử dụng hết vào cuối năm tài khoá cho năm sau.
- Thay ñổi cơ chế phân bổ và cung cấp ngân sách cho GDðH công lập.
Mức phân bổ ngân sách cho cơ sở ñại học công lập ñược ổn ñịnh theo ñịnh kỳ 3
năm và hàng năm tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh. Nghị
ñịnh 10/2002/Nð-CP và sau ñó là Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP của Chính phủ cho
phép trường ñại học và cao ñẳng ñược vay tín dụng ñể mở rộng và nâng cao chất
lượng ñào tạo và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy ñịnh của pháp luật;
ñược giữ lại khấu hao cơ bản và tiền thu thanh lý tài sản ñể tái ñầu tư tăng cường
cơ sở vật chất; ñược chủ ñộng sử dụng số biên chế do cấp có thẩm quyền giao và
thực hiện chế ñộ hợp ñồng lao ñộng theo qui ñịnh của Luật Lao ñộng. Hiệu
trưởng trường ñại học, cao ñẳng quyết ñịnh mức chi tiêu nội bộ cho quản lý,
121
nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do nhà nước qui ñịnh; ñược trả lương cho
người lao ñộng cao hơn gấp từ 2 ñến 2,5 lần so với tiền lương do nhà nước qui
ñịnh. Khi nhà nước ñiều chỉnh mức tiền lương tối thiểu hoặc thay ñổi ñịnh mức
chi, các trường tự bảo ñảm trang trải các khoản chi tăng thêm từ nguồn thu sự
nghiệp và các khoản chi tiết kiệm ñược. Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt ñộng
tài chính, các trường ñược trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn ñịnh thu nhập; quỹ
khen thưởng; quỹ phúc lợi và quỹ phát triển hoạt ñộng.
- Cơ sở GDðH từng bước ñược chủ ñộng thực hiện ña dạng hóa nguồn thu;
tiến hành ký hợp ñồng ñào tạo, nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ,
các hoạt ñộng dịch vụ, sản xuất, kinh doanh với các tổ chức kinh tế, văn hoá xã
hội, tạo sự liên kết trực tiếp giữa ñào tạo với thực tiễn, nâng cao năng lực của ñội
ngũ giảng viên và sinh viên, ñồng thời tạo ra nguồn thu bổ sung cho trường ñại
học ñể cải thiện cơ sở vật chất và các ñiều kiện làm việc, cải thiện ñời sống của
giảng viên và sinh viên.
- ða kênh hóa hệ thống cung cấp và phân hóa mức tài trợ nguồn lực cho
GDðH; khuyến khích ñầu tư nước ngoài vào GDðH; coi trọng và thu hút các
nguồn lực ñầu tư từ bên ngoài thông qua các chương trình hợp tác song phương
và ña phương với các nước và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và
nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA); mở cửa GDðH phù hợp với các
ñiều khoản quy ñịnh của Hiệp ñịnh chung về thương mại dịch vụ (GATS) theo lộ
trình cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Thứ ba, phát triển ñội ngũ giảng viên ñược xem là ñầu tư xây dựng lực
lượng khoa học-một lực lượng sản xuất trực tiếp ra của cải vật chất cho xã hội.
122
Trên cơ sở cơ cấu ngành nghề, quy mô giảng viên ðH và Cð từng bước phát
triển về số lượng và nâng cao chất lượng. Việc phát triển ñội ngũ giảng viên
ñược kết hợp giữa ñào tạo mới và chính sách thu hút, tuyển dụng. Thực hiện ñiều
chỉnh cơ cấu ñội ngũ giữa các lĩnh vực, ngành nghề. Thay thế một bước chế ñộ
biên chế bằng chế ñộ hợp ñồng; tạo ñiều kiện ñể cán bộ giảng dạy giỏi dạy nhiều
hơn và dạy ở nhiều trường khác nhau. Thu hút cán bộ khoa học, cán bộ giáo dục
giỏi trong cả nước và nước ngoài tham gia giảng dạy.
Ở trong nước, mở rộng quy mô và số lượng các cơ sở ñào tạo sau ñại học
ñáp ứng nhu cầu học tập của xã hội và ñào tạo ñội ngũ cán bộ giảng dạy có trình
ñộ tiến sĩ và thạc sỹ bổ sung lực lượng cho ñội ngũ giảng viên các trường ñại
học, cao ñẳng và các viện nghiên cứu.
Biểu 12. Quy mô ñào tạo sau ñại học ở trong nước [28, 106]
ðào tạo tiến sỹ ðào tạo thạc sỹ
Năm Chỉ tiêu ñược
giao
Số NCS ñã
tuyển
Chỉ tiêu ñược
giao
Số học viên
ñã tuyển
1996 1.000 1.113 4.200 3.444
2000 1.200 713 6.500 5.747
2005 1.600 1.384 15.000 14.969
2007 1.761 1.482 20.561 18.570
Hiện nay cả nước có 162 cơ sở ñào tạo trình ñộ thạc sĩ và tiến sĩ và 108 cơ
sở ñào tạo trình ñộ thạc sĩ, thực hiện ñào tạo trên 300 chuyên ngành. So với năm
1996 số cơ sở ñào tạo thạc sỹ và tiến sỹ tăng thêm 44 và số cơ sở ñào tạo thạc sỹ
123
tăng thêm 30. Giai ñoạn 1997-2007 ñã tuyến sinh ñược 11.498 nghiên cứu sinh
(quy mô tuyển nghiên cứu sinh năm 2007 tăng 33,2% so với năm 1996) và
109.831 học viên cao học (quy mô tuyển sinh thạc sĩ năm 2007 tăng 439,2% so
với năm 1996).
Ở nước ngoài, ngày 19 tháng 4 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ ñã ký
Quyết ñịnh số 322/Qð-TTg phê duyệt ñề án gửi cán bộ khoa học, kỹ thuật ñi ñào
tạo ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước giai ñoạn 2000-2005 và ngày 28
tháng 4 năm 2005 ký Quyết ñịnh số 356/Qð-TTg phê duyệt ñề án gửi cán bộ
khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước giai 2006-
2014. Kế hoạch hàng năm tuyển bình quân 400 chỉ tiêu (200 chỉ tiêu ñào tạo tiến
sĩ; 100 chỉ tiêu ñào tạo thạc sĩ; 40 chỉ tiêu ñào tạo ñại học và 60 chỉ tiêu thực tập
khoa học). Các nước gửi ñi ñào tạo bao gồm Hoa Kỳ, Anh, Canada, ðức, Pháp,
Hà Lan, Nga, Úc, Bỉ, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước khác.
2.1.2.3. ðổi mới công tác quản lý giáo dục ñại học
Thứ nhất, ñổi mới về quản lý vĩ mô của nhà nước, cùng với việc ñổi mới
môi trường pháp lý, công tác quản lý nhà nước bằng luật pháp cũng ñược tăng
cường. Quản lý nhà nước tập trung vào việc xây dựng và chỉ ñạo thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, ñiều tiết vĩ mô cơ cấu và quy mô GDðH ñáp
ứng nhu cầu nhân lực của ñất nước trong từng thời kỳ, triển khai hệ thống ñảm
bảo và kiểm ñịnh chất lượng GDðH; thực hiện phân cấp hợp lý giữa bộ và
trường; tăng quyền tự chủ cho các trường; ñổi mới công tác quản lý GDðH theo
hướng mở rộng dân chủ; áp dụng 1 trong 3 hình thức: bầu cử, bổ nhiệm thăm dò
và chỉ ñịnh trực tiếp vào việc bổ nhiệm hiệu trưởng, chủ nhiệm khoa, chủ nhiệm
124
bộ môn; giao cho hiệu trưởng nhiều quyền hơn ñể ñiều hành; tăng cường hoạt
ñộng giám sát của cộng ñồng, của các ñoàn thể, tổ chức quần chúng, ñặc biệt là
các hội nghề nghiệp trong việc kiểm ñịnh chất lượng GDðH; tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra.
Thứ hai, ñổi mới trong quản lý của các trường ñại học cao ñẳng, từ năm
1990 trở về trước, các trường ñại học ñược tổ chức theo ñơn tuyến. Mỗi trường
ñại học thường ñược tổ chức theo 3 cấp: Trường-Khoa-Bộ môn (hoặc tổ bộ
môn). Mặc dù không có con dấu và tài khoản riêng, Khoa ñược xem như một
ñơn vị hành chính cơ bản của nhà trường. Ngoài công tác quản lý chuyên môn,
Khoa còn thực hiện các chức năng quản lý về nhân sự và sinh viên. Trong chừng
mực nhất ñịnh, Khoa ñược xếp tương ñồng với các phòng chuyên môn-nghiệp
vụ chức năng. Trong khi ñó, tổ bộ môn chỉ ñược thừa nhận thuần tuý là ñơn vị
chuyên môn. Quan hệ quản lý ñiều hành giữa Trường-Khoa-Bộ môn là quan hệ
trực tuyến.
Trong 2 cuộc kháng chiến và thời kỳ của nền kinh tế kế hoạch tập trung,
các trường ñại học ñược coi vừa là một thể nhân, vừa là một pháp nhân. Chương
trình ñào tạo ưu tiên cao cho GDðH hàn lâm. Nhà nước (mà trực tiếp là các bộ,
ngành) giữ vai trò chủ ñạo trong quá trình tổ chức ñào tạo và quản lý trường ñại
học. Nhà nước quản lý tất cả các trường ñại học, cao ñẳng thông qua Bộ Giáo
dục và ðào tạo và các bộ, ngành có trường. Nhà nước bao cấp hoàn toàn GDðH
và trực tiếp phân bổ nguồn lực thông qua hệ thống cung cấp hạn ngạch và kiểm
soát việc sử dụng những kết quả ñầu ra của cả hệ thống theo qui hoạch và kế
hoạch thống nhất. Các hoạt ñộng GDðH, từ khâu tuyển sinh, tổ chức quá trình
dạy và học, chi tiêu tài chính ñến xét tốt nghiệp, sắp xếp cho sinh viên ñi vào
125
cuộc sống sản xuất, hoặc phân công công tác ñều ñược bố trí theo kế hoạch ñịnh
sẵn. GDðH là một bộ phận của hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
quốc gia và ñược quyết ñịnh từ cấp trung ương. Các trường tổ chức ñào tạo theo
chuyên ngành hẹp, quy mô nhỏ, thậm chí rất nhỏ, có trường chỉ tuyển sinh
khoảng 50 ñến 80 sinh viên/năm. Rất nhiều trường ñại học, cao ñẳng có các
chuyên ngành ñào tạo gần giống nhau. Hầu hết các chương trình ñào tạo ñược
thiết kế theo nhu cầu của các bộ chuyên ngành quản lý hoặc chính quyền trung
ương. ðội ngũ giảng viên ñại học ñược ñào tạo chủ yếu từ Liên Xô và các nước
ðông Âu. Hệ thống các viện nghiên cứu khoa học tách rời hệ thống các trường
ñại học và cao ñẳng. Chất lượng ñào tạo ñược quản lý dựa trên các tiêu chí về số
giờ lên lớp, số giảng viên, nhân viên trên mỗi sinh viên và số giờ tham gia thực
tế của sinh viên trong quỹ thời gian quy ñịnh của toàn khoá học.
Trường ñại học ñược quan niệm ñơn thuần như một cơ quan hành chính
chấp hành kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho mục tiêu phát triển
khu vực kinh tế nhà nước. Cơ chế vận hành, nội dung quản trị và quy trình quản
lý giống như một doanh nghiệp nhà nước. Hiệu trưởng các trường ñại học ñược
bổ nhiệm. Trường ñại học, cao ñẳng thực hiện chế ñộ báo cáo hoạt ñộng của nhà
trường thường xuyên, ñịnh kỳ và ñột xuất cho cơ quan chủ quản và Bộ Giáo dục
và ðào tạo. Ngân sách của trường ñại học và cao ñẳng ñược chia thành các
khoản mục và do cơ quan chủ, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và ðầu tư xác ñịnh.
Nội dung chương trình cũng như giáo trình, tài liệu giảng dạy, số lượng tuyển
sinh phải ñược các cơ quan chức năng phê duyệt và kiểm soát. Tuyển sinh ñược
chia thành từng ngành học hoặc chuyên ngành ñào tạo theo chỉ tiêu kế hoạch do
Bộ Giáo dục và ðào tạo và Bộ chủ quản phối hợp với Bộ Kế hoạch và ðầu tư
126
quyết ñịnh. Việc ñề bạt một giáo sư ñại học hoặc thành lập mới các khoa trong
trường ñại học phải xin ý kiến và quyết ñịnh của Bộ Giáo dục và ðào tạo và các
cơ quan chủ quản. Quản trị ñại học ñược quy ñịnh bằng các văn bản quy phạm
có nội dung giống nhau áp dụng chung cho tất cả các trường ñại học và cao ñẳng
trên phạm vi cả nước. Cán bộ giảng dạy của các trường ñại học ñược phân công
xuống các bộ môn, tổ bộ môn ñể giảng dạy một số môn học có tính ổn ñịnh theo
quỹ thời gian ñịnh mức ñược quy ñịnh chặt chẽ.
Chuyển sang thời kỳ ñổi mới, chính sách quản lý GDðH Việt Nam hướng
ñến việc ñưa lại sự cải thiện khả năng tổng thể của mỗi cơ sở ñào tạo; phát triển
các lĩnh vực, ngành nghề then chốt; phát triển hệ thống dịch vụ công trong giáo
dục ñại học. Ưu tiên cao nhất là củng cố các trường ñại học ñể giúp các trường
tiếp cận và ñạt các tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến về chất lượng giảng dạy, nghiên
cứu khoa học, ñào tạo nguồn nhân lực chuyên môn nhằm thiết lập uy tín quốc tế
và vị thế của mỗi trường trong số các trường ñại học trên thế giới. Các cơ sở
GDðH ñược ñịnh hướng ñào tạo theo nhu cầu xã hội, hoạt ñộng tự chủ theo luật
pháp, và thực hiện quản lý dân chủ. Chính sách quản lý GDðH tập trung giải
quyết những vấn ñề liên quan ñến mâu thuẫn giữa chức năng chính trị, ý thức hệ
và chức năng kinh tế của GDðH; giữa GDðH vì mục tiêu hiệu quả và tăng trưởng
kinh tế với GDðH vì mục tiêu phúc lợi, bảo ñảm công bằng, bình ñẳng xã hội, và
xác ñịnh vai trò, vị trí của những người trí thức mới trong xã hội Việt Nam. ðiều
ñặc biệt quan trọng là trong bối cảnh của công cuộc ñổi mới, các tầng lớp xã hội
ñạt ñược sự ñồng thuận và thống nhất cao rằng nội dung chính sách quản lý
GDðH nước ta trong nền KTTT ñịnh hướng XHCN cần thể hiện ñược những ñặc
trưng của thời ñại. Rằng ngày nay xây dựng một xã hội dân chủ và có nền kinh tế
127
ñược thúc ñẩy bởi thị trường ñang là mục tiêu của hầu hết các nước trên thế giới.
Sự chuyển ñổi sang nền kinh tế ñịnh hướng thị trường có sự ñiều tiết của nhà
nước ñược tiến hành trong môi trường toàn cầu hoá và sự manh nha của một nền
kinh tế tri thức nhờ vào các thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ñang
diễn ra với tốc ñộ vũ bão. Các chuyên gia lập chính sách và những nhà quản lý có
chức năng lựa chọn và ra quyết ñịnh chính sách, thậm chí cả các nhóm lợi ích-ñối
tượng chịu sự tác ñộng trực tiếp của chính sách-ñã ñạt ñược sự thảo thuận về
nguyên tắc, rằng cuộc cách mạng kiến thức dựa trên tiến bộ của công nghệ thông
tin và truyền thông hiện nay ñang làm cho GDðH ngày càng mở rộng phạm vi và
bị phân hóa rõ rệt khi sự hiện diện của nền kinh tế tri thức ñang ngày càng rõ nét.
Những danh mục kiến thức mới ñang ngày càng ñược chuyên môn hóa sâu. Nâng
cao năng lực quản lý và tăng cường thể chế trong toàn bộ hệ thống. Nhờ ñó quản
lý giáo dục và ñào tạo ñã có tiến bộ, dân chủ hoá nhà trường từng bước ñược
thực hiện. Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, công tác kiểm
tra, thanh tra thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường ñã ñược tiến hành
thường xuyên. Thực hiện một bước phân cấp quản lý giáo dục và ñào tạo giữa
trung ương và ñịa phương. Các ñại học, trường ñại học ñược chủ ñộng về các
khâu: tuyển sinh, ñịnh ñiểm xét tuyển, ñào tạo thạc sỹ và tiến sỹ. Cuộc vận ñộng
thực hiện mở rộng dân chủ ở cấp cơ sở ñược tập trung chỉ ñạo chặt chẽ, từng
bước mở rộng về diện và nâng cao về chất lượng.
So với thời kỳ trước ñổi mới, hiện nay các trường ñại học và cao ñẳng
ñược phân cấp, phân quyền rộng rãi và cởi mở hơn. Quản lý ñại học bắt ñầu có
sự chuyển dịch từ mô hình kiểm soát cứng nhắc của nhà nước sang mô hình nhà
nước giám sát. Theo Luật Giáo dục hiện hành, trường cao ñẳng, trường ñại học
128
ñược quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về : i). Xây dựng chương trình, giáo
trình, kế hoạch giảng dạy học tập ñối với những ngành nghề ñược phép ñào tạo;
ii). tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và ðào tạo, tổ chức quá
trình ñào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng theo thẩm quyền; iii). tổ
chức bộ máy nhà trường; iv). huy ñộng, quản lý, sử dụng các nguồn nhân lực
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và v). hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo
dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước
ngoài theo quy ñịnh của Chính phủ.
Ngoài việc ñược khuyến khích ña dạng hoá nguồn lực, các trường ñại học
và cao ñẳng còn ñược khuyến cáo nâng cao hiệu quả trong phân bổ và sử dụng
tài chính nội bộ thông qua việc cải tiến nội dung, phương pháp và cơ chế quản trị
nhà trường mà trọng tâm là chuyển một hệ thống ñào tạo có chi phí tương ñối
cao sang một hệ thống ñào tạo có chi phí hợp lý. Một số trường ñại học có quy
mô nhỏ, ñào tạo theo ngành hep, chuyên môn hóa sâu ñược tổ chức lại thành các
trường ña ngành, ñào tạo theo diện rộng; tỷ lệ số sinh viên/1 giảng viên ñược
nâng lên. Cơ sở ñào tạo ñại học ñược chủ ñộng ký kết hợp ñồng lao ñộng với
người lao ñộng ñể tăng cường số lượng và chất lượng ñội ngũ cán bộ giảng dạy;
có thể cho thuê cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm ñể nâng cao công suất và hiệu
suất sử dụng; ñược tự chủ trong việc chi tiêu nguồn thu ngoài ngân sách nhà
nước và có thể tiếp tục sử dụng khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp chưa sử
dụng hết vào cuối năm tài khoá cho năm sau.
Việc lập dự toán ngân sách và phân bổ chi tiêu ngân sách nhà nước thực
hiện theo chu kỳ hàng năm, bắt ñầu từ tháng 6 mỗi năm. Mức phân bổ ngân sách
cho cơ sở ñại học công lập ñược ổn ñịnh theo ñịnh kỳ 3 năm và hàng năm tăng
129
thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh. Nghị ñịnh 10/2002/Nð-CP
và sau ñó là Nghị ñịnh 43/2005/Nð-CP của Chính phủ cho phép trường ñại học
và cao ñẳng ñược vay tín dụng ñể mở rộng và nâng cao chất lượng ñào tạo và tự
chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy ñịnh của pháp luật; ñược giữ lại khấu hao
cơ bản và tiền thu thanh lý tài sản ñể tái ñầu tư tăng cường cơ sở vật chất; ñược
chủ ñộng sử dụng số biên chế do cấp có thẩm quyền giao và thực hiện chế ñộ
hợp ñồng lao ñộng theo qui ñịnh của Luật Lao ñộng. Hiệu trưởng trường ñại học,
cao ñẳng quyết ñịnh mức chi tiêu nội bộ cho quản lý, nghiệp vụ cao hoặc thấp
hơn mức chi do nhà nước qui ñịnh; ñược trả lương cho người lao ñộng cao hơn
gấp từ 2 ñến 2,5 lần so với tiền lương do nhà nước qui ñịnh. Khi nhà nước ñiều
chỉnh mức tiền lương tối thiểu hoặc thay ñổi ñịnh mức chi, các trường tự bảo ñảm
trang trải các khoản chi tăng thêm từ nguồn thu sự nghiệp và các khoản chi tiết
kiệm ñược. Hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt ñộng tài chính, các trường ñược trích
lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn ñịnh thu nhập; quỹ khen thưởng; quỹ phúc lợi và quỹ
phát triển hoạt ñộng.
2.1.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế giáo dục ñại học
Trước năm 1986, hoạt ñộng hợp tác quốc tế của GDðH Việt Nam tập
trung chủ yếu vào việc củng cố và tăng cường mối liên hệ với các trường ñại học
thuộc khối các nước xã hội chủ nghĩa ðông Âu bằng các hình thức cử sinh viên
ñi ñào tạo ñại học và sau ñại học; tiếp nhận chương trình, công nghệ giảng dạy
và kinh nghiệm quản lý, quản trị ñại học; tiếp nhận viện trợ kỹ thuật dưới hình
thức nhập khẩu phương tiện, thiết bị thí nghiệm, sách báo, tạp chí, chương trình,
tài liệu giảng dạy và sử dụng ñội ngũ chuyên gia. Hầu hết số cán bộ quản lý,
giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở lứa tuổi 50 trở lên ñang làm việc trong các
130
trường ñại học, viên nghiên cứu hiện nay hoặc tốt nghiệp, hoặc ít nhất ñã qua
khóa huấn luyện tại các nước Trung Quốc, Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc, ðông ðức,
Hungari và ngôn ngữ sử dụng trong trao ñổi khoa học với các nước là tiếng Nga
và tiếng Trung. Giáo trình giảng dạy các môn học, bao gồm ảc cơ sở, cơ bản và
chuyên ngành ñược dịch gần như nguyên vẹn từ giáo trình sử dụng trong các
trường ñại học của Liên Xô (cũ).
Qua 20 năm ñổi mới, Việt Nam ñã thiết lập mối quan hệ trao ñổi và hợp
tác GDðH với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ, hơn 20 tổ chức quốc tế và trên 70
tổ chức phi chính phủ. Từ năm 2000, bắt ñầu triển khai ñề án “ðào tạo cán bộ
khoa học kỹ thuật ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước” hay còn gọi tắt là ðề
án 322. Theo ñó, mỗi năm Nhà nước dành ngân sách 100 tỷ ñồng Việt Nam ñể
gửi khoảng 450 LHS ñi ñào tạo ở nước ngoài theo những ngành nghề cần thiết
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước mà trong nước chưa ñáp
ứng ñược. Tính ñến nay, ñã có 407 lưu học sinh Việt Nam ñược gửi ñi ñào tạo
sau ñại học và 86 lưu học sinh ñi học ñại học tại 17 nước và cơ sở ñào tạo quốc
tế trong khuôn khổ ñề án này. Từ năm 2001, triển khai thực hiện ñề án “ðào tạo
công dân Việt Nam ở Liên bang Nga theo Hiệp ñịnh xử lý nợ” và “Quỹ Giáo dục
Việt Nam-Hoa Kỳ”. Trong khuôn khổ ñề án xử lý nợ với Liên bang Nga kéo dài
trong khoảng từ 10 ñến 11 năm (2001-2011) với số tiền khoảng 48 triệu USD
(mỗi năm khoảng 4,5 triệu USD). Tính từ năm 2001 ñến nay, ñã tuyển chọn và
cử 305 lưu học sinh ñi học ñại học toàn khóa và 12 lưu học sinh sau ñại học ñi
học tại Nga. ðề án “Quỹ giáo dục Việt Nam-Hoa Kỳ” mỗi năm sẽ cử khoảng
100 lưu học sinh sang Hoa Kỳ ñể học những ngành nghề thiên về khoa học tự
nhiên, toán học, khoa học công nghệ, y tế, khoa học môi trường. Số tiền dự kiến
131
mỗi năm khoảng 5 triệu USD. Ngoài ra, cũng trong khuôn khổ ñề án này, Việt
Nam sẽ tiếp nhận một số giáo sư và nhà khoa học Hoa Kỳ có trình ñộ cao sang
phối hợp cùng ñồng nghiệp Việt Nam giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại một
số trường ñại học và viện nghiên cứu ñược lựa chọn của Việt Nam.
Song song với việc gửi lưu học sinh ñi ñào tạo ở nước ngoài, hình thức
“du học tại chỗ” cũng ngày một phổ biến rộng rãi. ðây là hình thức liên kết ñào
tạo giữa cơ sở ñào tạo Việt Nam với cơ sở ñào tạo nước ngoài hoặc các chi
nhánh của các trường nước ngoài ñặt tại Việt Nam. ðiều kiện học tập, cơ sở vật
chất, nội dung và phương pháp giảng dạy tiên tiến chính là ưu ñiểm của hình
thức ñào tạo này. Hơn thế nữa, bằng hình thức ñào tạo này chúng ta vừa huy
ñộng ñược nguồn lực của nhân dân ñóng góp vào sự nghiệp ñào tạo vừa tiết
kiệm ñược kinh phí ñào tạo cho các gia ñình có sinh viên. Loại hình ñào tạo này
ñang phát huy hiệu quả tại ðại học Quốc gia Hà Nội; ðại học Quốc gia Tp. Hồ
Chí Minh; Trường ðại học Bách khoa Hà Nội (Chương trình Genetic hợp tác với
Singapore, ITIMS hợp tác với Hà Lan,...); Trường ðại học Kinh tế Quốc dân
(Trung tâm Pháp-Việt ñào tạo về quản lý, các chương trình hợp tác ñào tạo với
Bỉ, Mỹ, Anh, Thuỵ ðiển); Trường ðại học Ngoại ngữ; Trường ðại học Mở-Bán
công Thành phố Hồ Chí Minh; Trường ðại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh; Trung tâm Viện Công nghệ châu Á tại Việt Nam (AITCV); Học viện Kỹ
thuật Hoàng gia Melbourne (RMIT); Trung tâm ñào tạo khu vực SEAMEO (Tổ
chức Bộ trưởng Giáo dục các nước ðông Nam Á); và còn rất nhiều trường ñại
học khác. Hình thức ñào tạo này ñặt nền móng cho các trường ñại học Việt Nam
xây dựng các chương trình ñào tạo mang tính quốc tế.
132
Việc tiếp nhận lưu học sinh nước ngoài vào học tại các trường ñại học của
Việt Nam ngày càng ñược quan tâm và khuyến khích. Tính từ năm 1998-2003,
ñã có 600 lưu học sinh của 12 nước theo hiệp ñịnh và tiếp nhận 2.800 lượt lưu
học sinh của 18 quốc gia vào học tại Việt Nam. Lưu học sinh nước ngoài vào
Việt Nam phần lớn ñể học tiếng Việt, ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam, nghiên
cứu về lịch sử và kinh tế Việt Nam, y khoa, nông nghiệp, cơ khí, ñiện tử, viễn
thông và thực tập khoa học ngắn hạn. Việc thu hút lưu học sinh nước ngoài vào
Việt Nam học tập ñã tăng cường nguồn thu ngân sách cho các cơ sở ñào tạo và
cơ hội quảng bá về Việt Nam trên trường quốc tế.
Chính sách hợp tác quốc tế của GDðH Việt Nam còn ñược thực hiện
thông qua việc cử giảng viên, cán bộ quản lý sang các nước có nền kinh tế thị
trường, có nền ñại học phát triển lâu ñời như Anh, Pháp, Hà Lan, Hoa Kỳ…
nghiên cứu và học tập; tiếp nhận các chuyên gia từ các nước có chế ñộ chính trị
khác nhau vào Việt nam trao ñổi kinh nghiệm và hỗ trợ kỹ thuật; tiếp nhận giảng
viên tình nguyện và chuyên gia ngắn hạn của các nước và các tổ chức quốc tế
vào làm việc tại các trường ñại học của Việt Nam; cử chuyên gia ñi giảng dạy và
làm cộng tác viên ở nước ngoài; tiếp nhận các dự án hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ
không hoàn lại và dự án vốn vay ODA của các tổ chức tài chính, tín dụng nước
ngoài song phương và ña phương; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; hợp tác với
nước ngoài ñào tạo tại Việt Nam; huy ñộng, khuyến khích người Việt Nam ở
nước ngoài về giảng dạy và làm việc tại các trường ñại học và cơ sở nghiên cứu
khoa học trong nước; khuyến khích ñầu tư nước ngoài vào lĩnh vực GDðH; mở cửa
GDðH phù hợp với các ñiều khoản quy ñịnh của GATS theo lộ trình cam kết gia
nhập WTO. Thực hiện mở cửa, ña phương hoá và ña dạng hoá các quan hệ hợp tác
133
quốc tế với phương châm làm bạn với tất cả các nước và các tổ chức quốc tế. Nhiều
cơ sở ñào tạo từ dạy nghề ñến ñại học do các ñối tác nước ngoài, các tổ chức quốc tế
ñầu tư ñã ñược thành lập ñộc lập hoặc liên kết hoạt ñộng với các cơ sở giáo dục-ñào
tạo trong nước. Việc tiếp nhận và khai thác nguồn vốn ODA từ các nước, các tổ chức
tài chính quốc tế ñược thực hiện ngày càng tập trung, thiết thực và hiệu quả hơn.
2.2. NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ
CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN
NAY
2.2.1. Những hạn chế chủ yếu của chính sách phát triển giáo dục ñại
học ở nước ta hiện nay
Những kết quả ñạt ñược của ñổi mới chính sách phát triển GDðH như ñã
trình bày trên ñây thể hiện sự nỗ lực to lớn của cả hệ thống chính trị và nhà nước
Việt Nam ñối với nhiệm vụ ñào tạo nguồn nhân lực trình ñộ cao ñáp ứng yêu cầu
bảo vệ và xây dựng ñất nước trong suốt những thập kỷ vừa qua. Tuy nhiên, so
với yêu cầu phát triển ñáp ứng những mục tiêu kinh tế-xã hội ñể ñổi mới toàn
diện ñất nước trong những năm ñầu của thế kỷ XXI thì chính sách phát triển
GDðH vẫn còn nhiều ñiểm cần ñược xem xét, phân tích một cách có phê phán.
2.2.1.1. Chính sách mở rộng quy mô giáo dục ñại học
Bất cập lớn nhất trong chính sách mở rộng quy mô GDðH là sự thiếu liên
kết ở tính hệ thống. Từ năm 1986 ñến năm 2009, theo số liệu thống kê, ñã có 15
văn bản liên quan ñến mở rộng quy mô GDðH, bao gồm 4 Nghị quyết của ðảng,
3 Nghị quyết của Quốc hội, 8 Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung
134
chính sách phát triển quy mô GDðH trong các văn bản chủ yếu xác ñịnh ñịnh
hướng ở tầm vĩ mô, chưa gắn với nhu cầu nhân lực của các ngành nghề cụ thể. Vì
vậy, mặc dù việc mở rộng quy mô ñào tạo ñã diễn ra nhiều năm nhưng ñến nay
vẫn còn thiếu một khung pháp lý thống nhất và ñầy ñủ ñể ñiều hành toàn bộ hệ
thống GDðH. ðiều quan trọng là chưa có những nghiên cứu và phân tích có căn
cứ khoa học về thiết lập chính sách mở rộng quy mô và tập hợp các ngành/nghề
ñào tạo trong một trường ñại học, cao ñẳng. Mặt khác, chính sách mở rộng quy
mô ñào tạo chưa ñồng bộ với chính sách phát triển ñội ngũ giảng viên, cơ sở vật
chất và ñiều kiện ñảm bảo chất lượng. Mức ñộ cưỡng chế trong triển khai chưa
chặt chẽ do bị tác ñộng của cơ chế tuyển sinh gọi thí sinh nhập học theo ñiểm
chuẩn và ñiểm sàn. Phạm vi liên ñới của các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm
chính sách chưa chặt chẽ. Còn có ý kiến ủng khác nhau về kết quả thụ hưởng
chính sách của các nhóm lợi ích.
Hạn chế của chính sách mở rộng quy mô GDðH, như một kết quả, dưới
sức ép của việc tăng dân số và trước yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của ñất
nước, mặc dù trong hơn 20 năm ñổi mới số lượng các cơ sở ñào tạo ñại học ñã
tăng tương ñối nhanh, mạng lưới trường ñại học, cao ñẳng ñã ñược phân bố rộng
khắp ñến các vùng kinh tế trong cả nước và quy mô ñại học không ngừng ñược
mở rộng nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu xã hội về học tập ở bậc ñại học.
Bảng 13. Chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh dự thi [8, 103]
Năm Chỉ tiêu tuyển mới Số lượt thí sinh ñăng
ký dự thi
Số lượt thí sinh
dự thi
2004 206.637 1.495.239 1.231.883
135
2005 228.230 1.628.996 1.219.665
2006 281.099 1.847.772 1.338.122
2007 345.524 1.976.767 1.380.091
2008 449.055 2.408.681 1.663.940
Tỷ lệ tuyển mới vào các trường ñại học, cao ñẳng hàng năm thấp trong
ñiều kiện dân số tăng nhanh dẫn ñến sự sụt giảm khả năng so sánh về số sinh
viên/1 vạn dân giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm
2003, số sinh viên/1 vạn dân của Việt Nam chỉ ñạt khoảng 127; trong khi theo
báo cáo của UNESCO năm 2004, con số này của Hàn Quốc ñã là 651; New
Zealand: 595; Thái Lan: 345; Indonesia: 156; Philippin: 292; Trung Quốc: 144;
Nhật Bản: 301; Anh: 353; Pháp: 333; Mỹ: 548; Nga: 568 và Úc: 476 [83 và 84].
Tỷ lệ thanh niên trong ñộ tuổi từ 18-25 ñược vào học ở bậc ñại học của Việt
Nam cũng ở mức hết sức khiêm tốn, chỉ xấp xỉ 10% trong năm 2001[110].
Bảng 14: Tỷ lệ sinh viên/dân số trong ñộ tuổi từ 18 ñến 25 năm 2001 [83]
Nước SV/dân số từ 18 ñến
25 tuổi (%)
Nước SV/dân số từ 18 ñến
25 tuổi (%)
Mỹ 73,0 Na-uy 70,0
Pháp 54,0 Hàn Quốc 78,0
Canaña 60,0 Nhật Bản 48,0
Anh 60,0 Niu-di-lân 79,0
ðức 46,0 Phillipine 31,0
Tây Ban Nha 59,0 Thái Lan 35,0
Thuỵ Sỹ 42,0 Indonesia 15,0
136
Ý 50,0 Trung Quốc 7,0
Úc 63,0 Việt Nam 10.0
Theo cách phân loại của Martin Trow, một nền ñại học có quy mô chiếm
từ 15% ñến 50% dân số trong ñộ tuổi từ 18 ñến 23 ñược tiếp thụ giáo dục ñại học
ở các cấp bậc và các loại hình khác nhau thì ñược xem là ñã chuyển sang giai
ñoạn “ñại chúng”. Tỷ lệ này nếu thấp hơn 15% thì vẫn trong giai ñoạn “tinh hoa”
và vượt 50% có thể xếp vào giai ñoạn “phổ cập”. Mỗi giai ñoạn phát triển theo
cách phân chia này tương ứng với một nền sản xuất nhất ñịnh. Giáo dục ñại học
ở giai ñoạn “tinh hoa” ñược xem là tương ứng với một nền kinh tế nông nghiệp
còn ở giai ñoạn “ñại chúng” mới chỉ tương thích với một nền kinh tế công
nghiệp. Nền kinh tế tri thức ñòi hỏi phải tiến tới một nền giáo dục ñại học “phổ
cập”[86].
2.2.1.2. Chính sách cơ cấu giáo dục ñại học
Chính sách cơ cấu GDðH Việt nam hiện nay bắt nguồn từ các quyết ñịnh
trước ñây của Chính phủ theo mô hình GDðH của Liên Xô và các nước ðông
Âu. Giống như chính sách phát triển quy mô, nội dung chính sách cơ cấu GDðH
ñang có một khoảng cách trong thực tế giữa các ñiều khoản pháp quy hiện hành
và hành ñộng thực tế của nhiều trường. Trong hơn 20 năm ñổi mới, ñến nay ñã
có 4 văn bản quy ñịnh chính sách cơ cấu GDðH (Luật Giáo dục, Quyết ñịnh phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới các trường ñại học, cao ñẳng giai ñoạn 2001-2010
và giai ñoạn 2006-2020 và Nghị quyết số 14 của chính phủ về ñổi mới cơ bản và
toàn diện GDðH Việt Nam giai ñoạn 2006-2020), nhưng nội dung của các văn
bản này còn nhiều ñiểm chưa cụ thể. Việc ñịnh ra cơ cấu trình ñộ trong Luật giáo
137
dục chưa hợp lý, chưa dựa trên những bằng chứng nghiên cứu từ thực tế sử dụng
lao ñộng, so sánh tương ñối với các quốc gia khác ñã làm cho những vấn ñề về
ñánh giá nhu cầu trở nên khó khăn giữa ñào tạo trình ñộ dạy nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, cao ñẳng và ñại học. Việc tuân thủ chính sách cơ cấu GDðH của
các cơ sở ñào tạo chưa cao. Kết này dẫn ñến:
Thứ nhất, về cơ cấu trình ñộ, do mở rộng quá nhanh quy mô ñào tạo ñại
học dẫn ñến sự mất cân ñối về phát triển quy mô giữa ñào tạo ñại học với các
trình ñộ ñào tạo các trình ñộ khác (trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề). Trong
nội dung ñào tạo ñại học, tình trạng mất cân ñối trong giữa ñào tạo ñại học và
ñào tạo cao ñẳng (năm 2008 số sinh viên ñại học tuyển mới cao hơn sinh viên
cao ñẳng tuyển mới khoảng 20,8%; năm 2007 số tuyển mới ñào tạo thạc sỹ cao
hơn ñào tạo tiến sỹ khoảng 12,5 lần). Tỷ trọng so sánh quy mô ñào tạo ñại
học/cao ñẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề là 1/0,4/0,9/3,8 năm 2007[29].
Năm học 2007-2008, trong khi sinh viên ñại học lên ñến hơn 1,6 triệu thì học
sinh trung cấp chuyên nghiệp chỉ có khoảng 614.500. Số học sinh học nghề
chính quy khoảng 300.000 (nếu tính cả dạy nghề ngắn hạn thì học sinh học nghề
chỉ khoảng 1,2 triệu) [28 và 29].
Thứ hai, cơ cấu ngành nghề, trong cơ cấu nhân lực qua ñào tạo theo
ngành nghề thì nhân lực ñược ñào tạo các ngành kỹ thuật-công nghệ, nông lâm
ngư còn ít và chiếm tỷ trọng thấp, trong khi ñó tỷ trọng các ngành xã hội, luật,
kinh tế, ngoại ngữ…lại quá cao. Vì vậy có hiện tượng thiếu kỹ sư và công nhân
kỹ thuật lành nghề các ngành trọng ñiểm cơ khí, ñiện tử-kỹ thuật ñiện, hóa
chất…ở các khu công nghiệp lớn mới ñược hình thành phát triển.
138
Bảng 15. Tỷ lệ % theo khối ngành ñào tạo [102, 103, 104 và 105]
Năm học Số
thứ
tự
Sinh viên năm thứ nhất hệ
chính quy theo khối ngành 2002-
2003
2003-
3004
2004-
2005
2005-
2006
1 Khoa học tự nhiên 3,44 2,93 3,20 3,56
2 Khoa học XH & nhân văn 18,50 17,82 16,18 13,39
3 Kỹ thuật công nghệ 30,55 31,26 31,32 31,58
4 Nông-lâm-ngư nghiệp 4,98 4,74 4,27 4,48
5 Kinh tế-quản lý 26,49 25,65 27,35 29,1
6 Sư phạm 11,56 13,38 13,02 12,82
7 Y-dược 2,59 2,22 2,06 2,85
8 Văn hoá-nghệ thuật 1,89 2,00 2,6 2,22
Thứ ba, mất cân ñối về vùng- miền. Nhiều vùng nông thôn, vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải ñảo thiếu nhân lực có trình ñộ ñại học
ngay cả trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, phát triển xã hội phục vụ phát triển
nguồn nhân lực như giáo dục, y tế, dịch vụ ñời sống…Năm 2007, tỷ lệ dân số
trong ñộ tuổi từ 20-24 ñi học ñại học của vùng ñồng bằng sông Hồng là 12,75%;
vùng ðông Bắc: 7,38%; vùng Tây Bắc: 4,9%; vùng Bắc trung bộ: 11,44%; vùng
Duyên hải nam Trung bộ: 12,05%; vùng Tây Nguyên: 9,87% và vùng ðông
Nam bộ: 9,58%., trong khi diện tích ñất ñai của vùng ñồng bằng sông Hồng và
vùng ðông Nam Bộ chỉ chiếm khoảng 15% diện tích cả nước và dân số chỉ
khoảng 38,7% dân số toàn quốc [11].
139
Bảng 16: Tỷ lệ % dân số, diện tích, GDP, sinh viên, trường ñại học, cao ñẳng và
cán bộ giảng dạy mỗi vùng so với cả nước năm 2005 [11]
Vùng
% diện
tích so với
toàn quốc
% dân số
so với cả
nước
% số trường
ðH& Cð so
với cả nước
% sinh viên
so với cả
nước (%)
Vùng Tây Bắc 11,3 3,1 1,6 1,5
Vùng ðông Bắc 19,3 11,3 8,0 10,6
Vùng ðB sông Hồng 4,5 21,7 33,4 30,0
Vùng Bắc Trung Bộ 15,6 12,8 7,1 15,8
Vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ
10,0 8,5 10,0 10,4
Vùng Tây Nguyên 16,5 5,7 3,2 4,9
Vùng ðông Nam Bộ 10,6 16,1 28,9 18,7
ðBS Cửu Long 12,2 20,8 7,9 8,7
Thứ tư, số trường và tỷ lệ sinh viên các trường ñại học và cao ñẳng
ngoài công lập vẫn còn thấp. Năm 2008, cơ cấu sinh viên học tập trong các
trường ñại học và cao ñẳng ngoài công lập chỉ chiếm hơn 11% trong tổng quy
mô sinh viên ñại học và cao ñẳng, mặc dù trong 8 năm, số lượng trường ñại học
và cao ñẳng ngoài công lập ñã tăng gần 3 lần (năm 2000 có 23 trường; năm 2005
có 34 trường và năm 2008 có 64 trường).
Bảng 17. Tỷ lệ sinh viên trường công lập và trường ngoài công lập[25, 11, 28]
Năm Năm Năm
140
2001 2005 2008
1. Tổng số trường ðH, Cð (trường) 223 286 369
Trong ñó: Số trường ngoài công lập (trường) 23 34 64
2. Tống số sinh viên ðH và Cð (%) 100,0 100,0 100,0
Trong ñó: Sinh viên ðH và Cð ngoài công lập (%) 10,4 11,6 11,7
2.2.1.3. Chính sách chất lượng giáo dục ñại học
Việc mở rộng quy mô và ña dạng hóa các loại hình ñào tạo nhằm tăng quy
mô một cách nhanh chóng ñặt ra yêu cầu kiểm soát chất lượng ñào tạo ñại học.
Ngay từ những năm cuối của thập kỷ 50 của thế kỷ trước, vấn ñề chính sách chất
lượng GDðH Việt Nam ñã ñược ñặt ra, nhưng trên thực tế, nó chỉ ñược ñẩy lên
thành cao trào mạnh mẽ từ sau năm 2000 và tập trung chủ yếu vào kiểm ñịnh
chất lượng GDðH và ñánh giá trường ñại học. ðến nay ñã có 13 văn bản quy
phạm pháp luật về kiểm ñịnh chất lượng GDðH (7 văn bản quy phạm pháp luật
và 6 bộ tiêu chuẩn). Một cách tổng quát, việc xây dựng và theo dõi thực hiện
chính sách chất lượng GDðH chưa thu hút ñược sự tham gia ñông ñảo của các
chuyên gia và các trường ñại học, cao ñẳng vì ñội ngũ kiểm ñịnh viên và các
chuyên gia kiểm ñịnh chất lượng GDðH thiếu về số lượng và hầu hết chưa qua
ñào tạo. Trên thực tế, nhiều trường chưa có ý niệm rõ ràng về công tác bảo ñảm
chất lượng và thậm chí còn hiểu khác nhau giữa các khái niệm như ñánh giá chất
lượng GDðH, kiểm ñịnh chất lượng GDðH và bảo ñảm chất lượng GDðH. ðến
nay, một số quy chuẩn cụ thể, khoa học ñể tiến hành ñánh giá chất lượng GDðH
vẫn chưa ñược công bố rõ ràng. Năm 2009 có 20 trường ñại học lần ñầu tiên
hoàn thành việc tự ñánh giá và ñánh giá ngoài theo các văn bản hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và ðào tạo nhưng các trường rất lấn cấn trong việc thực hiện, ñặc
141
biệt là yêu cầu ñáp ứng ñủ các tiêu chí kiểm ñịnh theo quy ñịnh. Cục Khảo thí và
Kiểm ñịnh chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và ðào tạo chịu trách nhiệm kiểm ñịnh
chất lượng GDðH không phải là cơ quan kiểm ñịnh ñộc lập. Sự bất cập của
chính sách chất lượng GDðH ñã dẫn ñến chất lượng GDDH Việt Nam chậm
ñược cải thiện và kết quả của nó biểu hiện cụ thể ở các mặt sau ñây:
Thứ nhất, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp khá giỏi thấp. Theo số liệu khảo sát
năm 2001 về tình trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, sinh viên ñạt
ñiểm tốt nghiệp xuất sắc và khá giỏi ở hầu hết các trường ñại học, cao ñẳng hiện
nay ñang chiếm tỷ lệ còn rất khiêm tốn. Có ñến 64,4% số sinh viên tốt nghiệp
loại trung bình và trung bình khá, trong khi chỉ có 4,4% tốt nghiệp loại giỏi và
0,24% tốt nghiệp loại xuất sắc. Khối trường có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi
và xuất sắc cao nhất là văn hoá, nghệ thuật (17,5%); khoa học cơ bản (5,92%);
kinh tế-luật (5,5%) và khối trường có tỷ lệ tốt nghiệp giỏi, xuất sắc thấp nhất là
sư phạm (1,3); nông-lâm-ngư (2,9); kỹ thuật công nghệ (2,8). Khối trường có tỷ
lệ sinh viên tốt nghiệp loại trung bình và trung bình khá cao nhất là sư phạm
(72,3%) [42, tr.8]. Theo báo cáo tổng kết khóa học 2003-2007 và 2005-2007 của
Khoa ðông phương học ðại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, trong tổng số
590 sinh viên tốt nghiệp thì chỉ khoảng 3,7% ñạt loại giỏi; 55,6% ñạt loại khá và
39,5% ñạt loại trung bình[126]. Năm học 2006-2007, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
của Trường Cao ñẳng Xây dựng Công trình ðô thị (Hà Nội) loại khá giỏi 28,3%;
loại trung bình khá 30,5% và loại trung bình 41,2%[127].
Thứ hai, sản phẩm GDðH chưa ñáp ứng nhu cầu xã hội. Phần lớn sinh
viên sau khi tốt nghiệp phải tham gia các khoá ñào tạo khác mới có thể tìm ñược
việc làm. Tính chung, vào khoảng 57,34% số sinh viên sau khi tốt nghiệp ñã
142
tham gia các khoá ñào tạo khác trước khi có việc làm. Tỷ lệ này ñối với khối các
trường kỹ thuật, công nghệ là 58,15%; khối trường khoa học cơ bản: 58,01%;
khối khối nông-lâm-ngư: 69,03%; khối trường kinh tế-luật: 73,39%; khối trường
y tế-dược và thể dục-thể thao: 60,08%; khối trường văn hoá nghệ thuật: 65,26%
và khối trường sư phạm: 42,36% [42, tr.8]. Theo một kết quả ñiều tra của
Trường ðại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ðại học Quốc gia Hà Nội tháng
02/2009 ñối với các sinh viên 4 khóa liên tiếp (từ khóa 44 ñến khóa 48) các khoa
Tâm lí học, Thông tin-Thư viện, Ngôn ngữ học thì chỉ khoảng 41,9% sinh viên
ra trường sau 01 năm có việc làm ñúng ngành ñược ñào tạo, 18,8% làm việc trái
ngành, 1,8% không có việc là và 1,8% tiếp tục học sau ñại học. Theo một kết quả
ñiều tra về các cựu sinh viên sau khi ra trường, chỉ có 24% sinh viên cho rằng
kiến thức ñược học phù hợp với công việc, còn 76% còn lại cho rằng không phù
hợp với công việc thực tế [127]. Kết quả khảo sát của dự án Giáo dục ðại học
cho thấy chỉ có khoảng 60% sinh viên tìm ñược việc làm phù hợp với chuyên
ngành ñào tạo và ñáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, trong ñó khoảng 20% có
việc làm rất phù hợp. Có 30% tìm ñược việc làm ít sử dụng ñến chuyên môn
ñược ñào tạo và số còn lại là làm việc không liên quan ñến chuyên ngành ñược
ñào tạo. Cũng theo khảo sát, có tới 85% sinh viên tìm ñược việc làm là do tự
học, 55-60% là nhờ vào vốn kiến thức về ngoại ngữ và kỹ năng tin học. Có ñến
90% sinh viên không tìm ñược việc làm là do thiếu kinh nghiệm, không thể hiện
ñược năng lực khi phỏng vấn xin việc, trong ñó 80% trong số này là do khả năng
ngoại ngữ yếu.
Thứ ba, sản phẩm GDðT chưa hòa nhập ñược với quốc tế. Theo kết quả
khảo sát từ ñề tài trọng ñiểm cấp Bộ do Trường ðại học Sư phạm thành phố Hồ
143
Chí Minh thực hiện, các nhà tuyển dụng phải ñào tạo lại cho hơn 50% sinh viên
tốt nghiệp vì không ñáp ứng ñược yêu cầu chuyên môn. ðầu năm 2007, Tập
ñoàn Intel sử dụng bài test ñối với 2.000 sinh viên năm cuối tại 5 trường ñại học
lớn ở thành phố Hồ Chí Minh thì chỉ có 90 sinh viên ñáp ứng ñược trên 60% yêu
cầu theo quy ñịnh tuyển dụng.
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế và bất cập của chính sách phát
triển giáo dục ñại học Việt Nam hiện nay
Những hạn chế, bất cập trong chính sách phát triển GDðH hiện nay là do
nhiều nguyên nhân liên quan chặt chẽ ñến hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách,
thể chế tổ chức và ñội ngũ cán bộ làm chính sách.
2.2.2.1. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
Tư duy chính sách chưa có sự ăn khớp với các biện pháp thực hiện nên
môi trường pháp lý thiếu toàn diện, chưa ñồng bộ, chưa theo kịp nhu cầu phát
triển của GDðH nên chưa ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý hoạt ñộng GDðH bằng
pháp luật. Nhiều nội dung quan trọng liên quan tới vấn ñề ñổi mới GDðH chậm
ñược thể chế hoá như: vấn ñề quản lý nhà nước ñối với tài sản thuộc sở hữu nhà
nước ñối với các trường công lập; về ñăng ký kinh doanh bất ñộng sản; cạnh
tranh trung thực; kiểm soát ñộc quyền, v.v....Chính sách phát triển GDðH ngày
càng ñược ñề cập nhiều hơn ñến các quan niệm, khái niệm của kinh tế thị trường
như ñầu tư, cạnh tranh, cung-cầu, giá cả, lợi ích và chi phí; hiệu quả sử dụng
nguồn lực, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phân cấp, phân quyền...v.v, nhưng các
biện pháp thực hiện cụ thể ñang diễn ra có xu hướng theo chiều ngược lại. Việc
quy ñịnh Bộ Giáo dục và ðào tạo quản lý tập trung chương trình khung, giao chỉ
144
tiêu tuyển sinh dựa trên kế hoạch ñịnh sẵn, thi và tuyển sinh ñại học hoặc kiểm
ñịnh và ñánh giá chất lượng ñào tạo như hiện nay thể hiện nhà nước vẫn còn can
thiệp mạnh mẽ và kiểm soát trực tiếp ñối với trường ñại học. Sự phân tầng cấu
trúc cơ cấu hệ thống mạng lưới các cơ sở ñào tạo ñại học và sự phân lập quá cụ
thể, thậm chí ñến mức cực ñoan giữa công lập và tư thục; giữa giáo dục ñại học
theo ñịnh hướng hướng nghiên cứu và giáo dục ñại học ñại trà theo hướng ứng
dụng nghề nghiệp; giữa giáo dục chính quy và không chính quy như hiện nay
ñang tạo ra môi trường cạnh tranh thiếu bình ñẳng giữa các trường ñại học và
cao ñẳng. Khi danh tiếng của một trường ñại học không ñược khẳng ñịnh thông
qua cạnh tranh với các trường ñại học khác trên cơ sở công bằng, mà chỉ dựa
trên các tiêu chí ưu tiên từ phía chính phủ với các tiêu chuẩn ñược quy ñịnh sẵn
chưa có những căn cứ khoa học vững chắc kiểm nghiệm sẽ không giúp thiết lập
ñược một hệ thống ñại học hiệu quả trong quá trình thực hiện phân cấp, phân
quyền. Vấn ñề có tính quy luật trong nền kinh tế thị trường: Không có cạnh tranh
sẽ không có các ñộng lực thúc ñẩy sự sáng tạo. Mặt khác, việc ñịnh ra cấu trúc
thứ bậc của các trường ñại học có thể sẽ làm hạn chế tính thích nghi của chính
các trường ñối với yêu cầu thay ñổi chức năng trong nền kinh tế thị trường cùng
song song tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay chưa theo kịp nhu cầu,
ñòi hỏi của công cuộc ñổi mới ñể GDðH phát triển trong nền KTTT ñịnh hướng
XHCN, ñặc biệt là những văn bản quy phạm pháp luật liên quan ñến ñiều chỉnh
hành vi cạnh tranh, ñến bảo hộ quyền sở hữu, ñến xử lý các vấn ñề tranh chấp
khác nhau (nhất là tranh chấp về các quyết ñịnh hành chính). Một số văn bản
pháp luật quan trọng ñã ban hành song hiệu lực thực thi chưa cao. Ví dụ, Luật
145
Giáo dục ban hành năm 2005 song hiệu lực thực thi còn thấp; còn có những khe
hở có thể làm tổn hại lợi ích của xã hội nói chung và các trường ñại học, cao
ñẳng nói riêng. Nội dung của luật còn thiếu tính cụ thể, nhiều vấn ñề quan trọng
ñể lại cho các văn bản dưới luật xử lý nên ñã làm giảm tính ổn ñịnh và nghiêm
minh của pháp luật. Trong một số các văn bản quy phạm pháp luật ñã ban hành
có những nội dung thiếu tính nhất quán; mang nặng tư duy chủ quan, bao cấp,
cục bộ, không còn phù hợp với cơ chế thị trường và lợi ích toàn xã hội. Quá trình
xây dựng chính sách còn thiếu sự hợp tác nên những chính sách ñưa ra thiếu tính
liên thông.
Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa chủ ñộng; thiếu sự
chuẩn bị các nguồn lực ñể xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật một cách hiệu quả. Tính khả thi của một số văn bản quy phạm
pháp luật chưa cao do quá trình nghiên cứu xây dựng chưa chi tiết; chưa hình
dung ñược ñầy ñủ các khả năng có thể phát sinh trong quá trình thực hiện. Quá
trình xây dựng văn bản chưa có thời gian thỏa ñáng ñể ñược thảo luận công khai,
nhất là ít tiếp thu ñược ý kiến ñầy ñủ của những ñối tượng bị ñiều chỉnh. Văn
bản quy pháp pháp luật ñược xây dựng với tư duy hướng về sự thuận lợi cho
công tác quản lý của các cơ quan nhà nước và thường ñược chính các cơ quan
quản lý chuyên ngành soạn thảo. Bởi vậy, không ít các văn bản pháp luật mới
ñưa ra ñã xuất hiện những bất hợp lý cần chỉnh sửa, thậm chí khó ñi vào cuộc
sống.
Chưa có nhiều các kịch bản chính sách phát triển GDðH dài hạn, ñặc biêt
trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhiều kịch bản chính sách phát
triển GDðH lựa chọn chưa dựa trên các bằng chứng chính sách hoặc nếu có thì
146
là những bằng chứng chưa thuyết phục do không ñủ thông tin và thông tin không
chính xác. Vì vậy, một số chính sách khi tiến hành ñiều chỉnh cho phù hợp với
một nền kinh tế mở, nhiều nhóm xã hội ít ñược hưởng lợi, nên chưa làm giảm
thiểu các tác ñộng tiêu cực của nền KTTT, quá trình toàn cầu hóa ñến những
nhóm người dân dễ bị tổn thương. Các cơ quan có thẩm quyền hoạch ñịnh và ra
quyết ñịnh chính sách chưa quan tâm thích ñáng ñối với hoạt ñộng nghiên cứu,
ñề xuất chính sách.
Các tổ chức chính trị, cơ quan nhà nước và toàn xã hội chưa nhận thức ñầy
ñủ vai trò, tác dụng của GDðH, chưa kịp thời ñề ra các chủ trương và giải pháp
có hiệu quả ñể thúc ñẩy sự nghiệp GDðH phát triển. Bản thân ngành GDðH
chậm ñổi mới về cơ cấu hệ thống, mục tiêu, nội dung và phương pháp. Cơ quan
ñược giao nhiệm vụ quản lý giáo dục và ñào tạo chưa làm tốt chức năng tham
mưu và trách nhiệm quản lý nhà nước ñối với GDðH. Vì vậy, chính sách phát
triển GDðH trong thời kỳ ñổi mới ngày càng ñề cập nhiều hơn ñến các quan
niệm, khái niệm của kinh tế thị trường như ñầu tư, cạnh tranh, cung-cầu, giá cả,
lợi ích và chi phí, hiệu quả sử dụng nguồn lực, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phân
cấp, phân quyền...v.v, nhưng các biện pháp thực hiện cụ thể ñang diễn ra có xu
hướng theo chiều ngược lại. Chức năng, vai trò của nhà nước chưa ñược làm rõ
nên vẫn còn có sự can thiệp mạnh mẽ và kiểm soát trực tiếp từ phía chính phủ
trong quá trình lựa chọn cơ chế và củng cố thể chế ở khu vực này.
Việc ñảm bảo lợi ích của mỗi cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và
của nhà nước trong nền KTTT trong nội dung chính sách phát triển GDðH chưa
ñược quán triệt sâu sắc nên thường mờ nhạt và bị giới hạn trong phạm vi hẹp. Hệ
thống các văn bản quyết ñịnh trực tiếp những vấn ñề kinh tế, cũng như quản lý
147
kinh tế GDðH chưa ñồng bộ; ñôi khi còn chắp vá, mâu thuẫn, chồng chéo và
dẫn ñến tình trạng triệt tiêu ñộng lực lẫn nhau. Cơ chế quản lý giá cả ñào tạo
chưa phản ánh ñược các chiều hướng tư tưởng của KTTT. Những vướng mắc
trong cơ chế ñịnh giá tài sản nhà nước khi chuyển ñổi mô hình các trường công
lập cùng với những vướng mắc tâm lý của ñội ngũ cán bộ, công chức ở các bộ,
ngành và trường ñại học và trong nhân dân...., ñang tạo ra những rào cản trong
việc sắp xếp, ñổi mới cơ sở ñào tạo ñể thoát khỏi tình trạng bao cấp.
2.2.2.2. Các biện pháp ñảm bảo thực hiện chính sách phát triển giáo
dục ñại học chưa ñủ liều lượng và chưa phù hợp với cơ chế kinh tế mới.
Thứ nhất, ñầu tư cơ sở vật chất, trường sở, phòng học, phòng thí nghiệm,
thư viện, giáo trình, học liệu, ñổi mới phương pháp ñào tạo... còn hạn chế, ñặc
biệt là các trường ngoài công lập. Tăng trưởng ñầu tư cho GDðH tăng chậm,
mức ñầu tư thấp trong khi quy mô ñào tạo tăng nhanh là nguyên nhân dẫn ñến
các ñiều kiện bảo ñảm chất lượng yếu kém và lạc hậu. Tính theo giá thực tế, tổng
ñầu tư giáo dục ñào tạo khu vực nhà nước năm từ 2000-2005 tăng khoảng 73,6%
(từ 5.709 tỷ ñồng năm 2000 lên 9.909 tỷ ñồng năm 2006). Tính theo giá cố ñịnh
năm 1994, trong 7 năm (2000-2006), tỷ lệ ñầu tư giáo dục ñào tạo chỉ tăng
54,5% (từ 4.347 tỷ ñồng năm 2000 lên 6.714 tỷ ñồng năm 2006), thấp hơn nhiều
khi tính theo giá thực tế. So sánh với các ngành, lĩnh vực khác trong toàn nền
kinh tế, tỷ lệ ñầu tư giáo dục ñào tạo trong tổng ñầu tư của khu vực nhà nước có
xu hướng giảm. Năm 2000, tỷ lệ ñầu tư giáo dục ñào tạo theo giá thực tế trong
tổng ñầu tư của khu vực nhà nước chiếm khoảng 6,3%, nhưng năm 2006 giảm
xuống còn 5,4%. Sự suy giảm này thể hiện rõ ràng hơn khi tính theo giá cố ñịnh
năm 1994, từ 5,8% năm 2000 giảm còn 3,6% năm 2006 [122].
148
Hình 6. Cơ cấu ñầu tư GD và ðT trong tổng ñầu tư xã hội [122]
Về khía cạnh chính sách, thực tế chỉ ra rằng, hình như những mục tiêu ưu
tiên ñầu tư cho ñại học là ñầu tư phát triển ñược khởi xướng từ những năm 1990
chưa thực sự ñi vào cuộc sống. Có thể có nhiều nguyên nhân, nhưng trước tiên
phải kể ñến sức chịu ñựng của nền kinh tế. Mặc dù ñã có những phát triển bứt
phá trong những năm vừa qua, với tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm cao hơn 8%,
nhưng nói chung nước ta vẫn chưa ra khỏi ngưỡng của những nước chậm phát
triển. Như một kết quả, các nguồn lực ñầu tư bị hạn chế. Trong khi ñó, rất nhiều
các ngành, lĩnh vực kinh tế-xã hội khác ñều có nhu cầu phát triển cao. Nguyên
nhân thứ hai có thể bắt nguồn trực tiếp từ nội dung chính sách, liên quan ñến các
khía cạnh lợi ích và chi phí. Vì chưa giải quyết tốt mối quan hệ này nên chưa
khơi dậy hết các tiềm năng trong xã hội. Mặt khác, một số vấn ñề có tính nguyên
tắc thuộc phạm trù quan hệ sản xuất trong lĩnh vực giáo dục ñại học ñến nay vẫn
còn nhiều câu hỏi chưa ñược giải quyết thỏa ñáng, chẳng hạn như vấn ñề sở hữu
ñại học, quan niệm về hoạt ñộng thương mại, cung cấp dịch vụ và bảo ñảm phúc
lợi...cũng ñược xem là một nguyên nhân quan trọng ñang cản trở việc thu hút các
nhà ñầu tư thuộc thành phần kinh tế tư nhân bỏ vốn vào giáo dục ñại học.
149
Số lượng sinh viên học bên ngoài nhà trong tình trạng môi trường sư phạm
không ñảm bảo, thiếu phương tiện và dụng cụ thí nghiệm, thư viện, nhà ở hoặc
các dịch vụ cần thiết khác ñang ngày càng tăng lên. Theo số liệu khảo sát ñào tạo
và tài chính của 187 trường ñại học và cao ñẳng năm 2005-2006 do Dự án ðại
học tiến hành trên cả nước, diện tích xây dựng phục vụ hoạt ñộng học tập và
nghiên cứu bình quân/1 sinh viên hiện nay ñối với phòng học khoảng 0,59 m2;
phòng ñọc thư viện: 0,05 m2; khu thể thao, văn hoá: 0,6m2 và nhà ăn khoảng
0,06 m2. Số cán bộ và sinh viên/1 máy tính phục vụ tra cứu internet tại thư viện
là 374 người. Tỷ lệ trường có sử dụng hình thức Leased line kết nối internet là
21,93% với tổng dung lượng ñường truyền là 27,848 Kbps; có sử dụng hình thức
Dial up kết nối internet là 27,81%; có sử dụng hình thức ADSL kết nối internet
là 41,71%; có Website là 47,06%; có áp dụng Elearning là 13,37%; có hệ thống
DNS riêng là 22,46%; có hệ thống mạng nội bộ LAN sử dụng chung cho toàn
trường là 55,61% và có sử dụng hệ thống quản trị bằng máy tính là 31,55% [64].
Tình hình ở các trường ngoài công lập còn khó khăn hơn. Hầu hết các
trường vẫn còn phải ñi thuê, mượn cơ sở ñể làm văn phòng làm việc hoặc làm
lớp học. Cho ñến nay, Trường ðại học Văn Hiến, Trường ðại học Hùng Vương
hầu như toàn bộ nhà cửa, phòng ốc, hội trường và cơ sở vật chất khác ñều phải ñi
thuê. Trường ðại học Thăng Long sau gần 20 năm thành lập và ñi vào hoạt ñộng
vẫn trong ñiều kiện hết sức chật chội và năm 2007 mới bắt ñầu xây dựng ñược
trụ sở nhưng còn hết sức khiêm tốn. Trường ðại học Duy Tân, Hồng Bàng, Tôn
ðức Thắng, Công nghệ Sài Gòn mặc dù ñã xây dựng ñược cơ sở ban ñầu nhưng
diện tích thuê mướn vẫn còn cao. Toàn bộ trụ sở, khuôn viên của Trường ðại
học Lạc Hồng là của chủ ñầu tư cho thuê.
150
Bảng 18. Diện tích thuê, mượn của một số trường ñại học dân lập và tư thục
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Trường ðại học Thăng Long
Diện tích ñang sử dụng (m2) 3.250 3.250 3.250 3.250 3.250
Trong ñó diện tích thuê mướn (m2) 3.250 3.250 3.250 3.250 3.250
Trường ðại học Hồng Bàng
Diện tích ñang sử dụng (m2) 16.900 20.900 28.900 31.500 35.100
Trong ñó diện tích thuê mướn (m2) 11.900 11.900 14.900 17.500 21.100
Trường ðại học Lac Hồng
Diện tích ñang sử dụng (m2) 9.536 6.536 14.036 14.036 25.036
Trong ñó diện tích thuê mướn (m2) 9.536 6.536 14.036 14.036 25.036
Trường ðại học Tôn ðức Thắng
Diện tích ñang sử dụng (m2) 2.515 3.171 3.705 3.705 3.831
Trong ñó diện tích thuê mướn (m2) 2.515 1.630 1.534 1.534 1.660
Do ñầu tư cơ sở vật chất phục vụ ñào tạo còn hạn chế nên việc ñổi mới
phương pháp dạy và học trong các nhà trường hiện còn là một khó khăn. Giảng
dạy ñại học hiện nay nặng về diễn thuyết, thuyết trình, ghi nhớ một cách máy
móc; giao ít bài tập về nhà, ít có sự tương tác giữa sinh viên và giảng viên.
Chương trình ñào tạo có quá nhiều môn học (trên 200 tín chỉ ñể tốt nghiệp) với
nhiều yêu cầu ñặt ra nhưng ít sự lựa chọn. Phần lớn nội dung môn học và chương
trình ñào tạo ñã lỗi thời. ðặc biệt, nội dung chương trình ít dạy về các khái niệm
và nguyên lý; quá nhấn mạnh vào kiến thức dữ kiện và kỹ năng. Có sự mất cân
151
ñối giữa các giờ học lý thuyết và giờ học thực hành phòng thí nghiệm hay các
kinh nghiệm thực tế. Cấu trúc nội dung môn học và chương trình ñào tạo ñược
thiết kế chưa xuất phát từ những mong ñợi rõ ràng về kết quả học tập của sinh
viên ở ñầu ra (những kiến thức, kỹ năng, và thái ñộ sinh viên ñược mong ñợi cần
ñạt ñược khi hoàn tất môn học hoặc khi tốt nghiệp một chương trình ñào tạo).
Chương trình giáo dục và nghiên cứu sau ñại học ít có cơ hội cho các tiến sĩ ñã
ñược học tập ở nước ngoài tiếp tục nghiên cứu hoặc ứng dụng các phương pháp
giảng dạy khi trở về nước.
Phương pháp học tập thiếu các kỹ năng nghề nghiệp thông thường như
làm việc nhóm, giao tiếp và viết bằng tiếng Anh, quản lý dự án, phương pháp
giải quyết vấn ñề, sáng kiến tích cực, học tập suốt ñời. Việc chuyển tiếp giữa các
ngành học thiếu tính linh hoạt. Các viện nghiên cứu và các phòng thí nghiệm vẫn
tách rời với các khoa giảng dạy, do ñó làm giảm thiểu cơ hội cho các giảng viên
tham gia các hoạt ñộng nghiên cứu. Công tác ñánh giá kết quả học tập của sinh
viên và hiệu quả nhà trường còn thiếu sự phối hợp giữa các cấp ñộ trường, khoa,
chương trình ñào tạo và môn học. Việc ñánh giá hiệu quả nhà trường, chất lượng
chương trình môn học chưa dựa trên kết quả học tập của sinh viên. Trang thiết bị
ñào tạo và nguồn lực ñáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình chưa ñầy ñủ. Hoạt
ñộng nghiên cứu khoa hhọc cấp trường cón thiếu cơ sở hạ tầng ñể thực hiện.
Thứ hai, chính sách tài chính chưa phù hợp với ñiều kiện kinh tế thị
trường, chưa ñảm bảo cho các trường tự chủ, trong ñiều kiện ñầu tư tài chính của
nhà nước còn khó khăn
152
Hạn chế lớn nhất của chính sách tài chính ñại học hiện nay là các chuẩn
mực ñể thực hiện việc phân bổ. Một số ñịnh mức tổng hợp dùng làm căn cứ tính
toán, cấp phát ngân sách còn thiếu các yếu tố công bằng, chưa có sự phân biệt
theo loại ngành nghề ñào tạo và ñiều kiện sống khác nhau ở mỗi vùng, miền.
Mặt khác, cơ chế sử dụng nguồn thu chưa thật hiệu quả vì thiếu hệ thống các
công cụ khuyến khích về lợi ích. Hơn nữa, những quy ñịnh về cấp phát và kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nước ñối với các trường ðH và Cð quá chi tiết,
chỉ nhấn mạnh ñầu vào mà chưa coi trọng các mục ñích cuối cùng là sản phẩm
ñào tạo và nghiên cứu khoa học ñược tạo ra theo mong muốn. Ngoài ra còn phải
kể ñến sự phân ñịnh và phối hợp trách nhiệm giữa các cơ quan chính phủ, bao
gồm Bộ Giáo dục và ðào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Khoa
học và Công nghệ, các Bộ/ngành có trường, cơ quan ngân hàng và chính quyền
ñịa phương. Sau nữa phải kể ñến tình trạng thiếu cơ sở dữ liệu thích hợp và hệ
thống thông tin quản lý có hiệu quả ñể hỗ trợ các trường và các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc lập kế hoạch, phân bổ và quản lý các nguồn lực. Cuối cùng
phải kế ñến năng lực ñiều hành ở cấp trường còn rất yếu và thiếu chủ ñộng.
Chi phí ñơn vị/1 sinh viên chưa ñược sử dụng như một công cụ hữu ích ñể
so sánh hiệu quả ñầu tư giữa các loại trường; giữa các ngành học, bậc học và
trình ñộ ñào tạo. Hầu hết các ñịnh mức, tiêu chuẩn quản lý ñang áp dụng (ñịnh
mức giờ giảng của giáo viên, chế ñộ làm việc của giảng viên trường ñại học, cao
ñẳng, lương tối thiểu giáo viên, ñịnh mức cấp phát, phân bổ và chi tiêu tài chính,
nội dung báo cáo, thống kê…) hoặc ñã ñược xây dựng cách ñây hàng chục năm
không còn phù hợp với thực tiễn, hoặc áp dụng một cách máy móc theo kinh
nghiệm của nước ngoài mà không tính ñến ñiều kiện cụ thể của Việt Nam, hoặc
153
chỉ dựa trên một vài hệ thống số liệu thống kê ñơn thuần thiếu cơ sở khoa học.
Thực tế này ñang làm cho các nhà trường, cơ sở giáo dục ñào tạo (kể cả các cơ
quan quản lý) lúng túng khi vận dụng và áp dụng..
Học phí ñại học ñang có một số vấn ñề cần phải nghiên cứu ñể hoàn thiện.
Trước hết, về nhận thức, cần làm rõ ý nghĩa, mục ñích và nội dung kinh tế-xã hội
của học phí. Thứ hai, xác ñịnh mối liên hệ giữa chính sách học phí với chính
sách hỗ trợ sinh viên và phương thức phân bổ ngân sách. Học phí phải tính ñến
khả năng chi trả của sinh viên và trách nhiệm ñầu tư của nhà nước trong phát
triển nguồn nhân lực. Mức học phí áp dụng phải ñược tính toán dựa trên sự kết
hợp giữa chi phí ñào tạo thực tế và mức sống của các thành phần dân cư, giá cả
lao ñộng và tình trạng việc làm, thu nhập của người tốt nghiệp. Mô hình cho sinh
viên vay tiền ñi học ñang tiềm ẩn những rủi ro. Trước hết, việc cho vay ñại trà có
thể dễ lặp lại mô hình học bổng bao cấp trước ñây, dẫn ñến tình trạng bình quân
hoá và triệt tiêu ñộng lực khuyến khích sinh viên học tập. Thứ hai, về năng lực
tài chính quốc gia, nếu không có phương án hiệu quả và thiết thực thu hồi nợ sẽ
không bảo ñảm tính bền vững của chương trình này. Cuối cùng, trong khi ñề cao
chính sách thu hồi chi phí thông qua luật pháp hoá trách nhiệm chia sẻ tài chính
của người học, việc phân bổ nguồn lực nếu không có những thay ñổi, sẽ làm cho
hiệu quả chính sách không cao.
Cơ hội tiếp cận GDðH và việc bảo ñảm quyền học tập của các nhóm lợi ích
còn ít và chưa vững chắc. ðang có sự mất cân ñối về quy mô sinh viên giữa các
vùng, miền, và dân tộc. Chỉ tính riêng hệ ñào tạo chính quy, do số lượng các
trường ñại học, cao ñẳng tập trung phần lớn ở các tỉnh thuộc vùng ñồng bằng
sông Hồng và miền ñông Nam bộ nên hai vùng này hàng năm tuyển trên 40%
154
tổng số sinh viên tuyển mới của cả nước. Trong khi ñó, các vùng kinh tế khó
khăn như Tây Bắc, Tây Nguyên hoặc ñồng bằng sông Cửu Long quy mô sinh
viên rất thấp. Thực tế này ñang là một trong những khó khăn lớn nhất ñối với các
ñịa phương trong quá trình phấn ñấu xoá ñói giảm nghèo và tiến tới thực hiện
CNH và HðH.
Mặc dù chính sách tuyển sinh hiện nay có áp dụng chế ñộ ưu tiên theo các
ñối tượng khác nhau nhưng nói chung, tỷ lệ sinh viên thuộc các nhóm thiệt thòi
trong xã hội chưa có tỷ lệ nhập học cao. Thanh niên dân tộc ít người ñược tuyển
vào các trường ñại học, cao ñẳng chỉ ở dưới mức 4%/năm. Số sinh viên là người
thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng ñặc biệt khó khăn ñược cử tuyển vào học ñại
học hàng năm không ổn ñịnh. Năm 2007 số dân của các dân tộc thiểu số nước ta
có khoảng trên 10 triệu người (hơn 13% tổng dân số ), chiếm tới 39% người
nghèo cả nước, nhưng trong tổng số 363.619 thí sinh trúng tuyển vào các trường
ñại học và cao ñẳng thì người dân tộc thiểu số chỉ chiếm 5,0% [64].
Bảng 19. Tỷ lệ sinh viên người dân tộc và quy mô cử tuyển [8, 100, 102, 103]
Chia ra
Năm học
Quy mô sinh viên
cử tuyển hàng
năm (người)
% sinh viên
tuyển mới là
người dân tộc
ðại học
(%)
Cao ñẳng
(%)
1999-2000 809 2,57 2,04 3,1
2001-2002 1.437 2,92 1,93 4,98
2002-2003 784 2,72 1,75 4,58
2003-2004 1.396 3,4 2,9 4,4
155
ðối với các nhóm dân cư có thu nhập thấp, cơ hội học tập ở bậc ñại học
cũng rất hạn chế do thiếu các ñiều kiện theo học trong các trường ñại học ở các
thành phố lớn, xa quê mặc dù họ có thể trúng tuyển các kỳ thi tuyển sinh vào các
trường ñại học, cao ñẳng. Không chỉ thế, ngay cả ở các bậc học thấp hơn họ cũng
không hẳn ñã có ñiều kiện ñể ñược học trong các trường công có chất lượng tốt.
Có bằng chứng chỉ ra rằng, chính sách học phí và miễn giảm học phí hiện nay
ñang có lợi cho người giầu hơn là người nghèo.
Bảng 20. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có bằng ðH, Cð năm 2001[34].
Số
TT
Nhóm thu nhập
% có
bằng
ðH&Cð
% có
bằng
SðH
1 Nhóm có thu nhập thấp nhất (nhóm 1-nghèo nhất) 1,71 0,06
2 Nhóm có thu nhập dưới trung bình (nhóm 2) 2,32 0,06
3 Nhóm có thu nhập trung bình (nhóm 3) 2,79 0,07
4 Nhóm có thu nhập khá (nhóm 4) 3,80 0,07
5 Nhóm có thu nhập cao nhất (nhóm 5-giầu nhất) 5,90 0,16
Chính sách học bổng và trợ cấp cho sinh viên chưa thực hiện trong các
trường ñại học và cao ñẳng ngoài công lập. ðiều này dẫn ñến một thực tế là trên
cùng một ñịa bàn áp dụng, ñối tượng chính sách như sau không ñược tiếp nhận
kết quả chính sách như nhau. Mặt khác, tiêu chí lựa chọn ñối tượng thụ hưởng
chính sách chỉ ñơn thuần dựa trên ñịa ñiểm sinh sống thường trú của sinh viên
trước khi nhập học theo danh mục các xã vùng cao, miền núi, vùng sâu nên vừa
khó xác ñịnh, vừa thiếu chính xác. Hơn nữa, mức học bổng chính sách và trợ cấp
156
xã hội ñược xác ñịnh từ năm 1997, khi mức lương tối thiểu chỉ là 144.000
ñồng/tháng, ñến nay mức lương tối thiểu ñã tăng lên 500.000 ñồng/tháng nhưng
chưa có sự ñiều chỉnh. Ngoài ra, ñối tượng ñược hưởng học bổng chính sách và
trợ cấp cũng còn nhiều ñiều phải bàn. Chẳng hạn, liệu những người dân tộc Kinh
ñịnh cư lâu năm tại các vùng dân tộc, vùng khó khăn có thuộc ñối tượng thụ
hưởng chính sách này, bởi vì thực tế ñang chỉ ra rằng, tình trạng kinh tế của
không ít những người Kinh khó khăn không khác gì các ñối tượng là người dân
tộc thiểu số tại các vùng họ ñang sinh sống. Chính sách miễn, giảm học phí
nhằm hỗ trợ những người nghèo nhất ñang ñưa lại kết quả trái ngược.
Tương tự như học bổng và trợ cấp xã hội, việc miễn, giảm học phí chỉ
ñược thực hiện ñối với các trường công lập vì có ngân sách nhà nước cấp. Do
vậy, rất nhiều người nghèo vẫn phải ñóng ñầy ñủ học phí. Nhằm hỗ trợ các ñối
tượng dễ bị tổn thương, Chính phủ triển khai chương trình cho sinh viên vay tiền
học. Chương trình này cũng gặp một số khó khăn do tình trạng thiếu vốn và khả
năng thu hồi nợ thấp. Mặt khác, mức cho vay chưa ñủ ñể sinh viên trang trải chi
phí học tập và tiền ăn ở. Hơn nữa, số lượng sinh viên nghèo có nhu cầu vay vốn
ngày càng nhiều. Việc cho vay không có bảo ñảm sẽ là một khó khăn lớn cho
việc thu hồi nợ. Do có nhiều chương ñào tạo liên kết, ñào tạo theo ñịa chỉ nên
xác ñịnh ñối tượng vay hết sức phức tạp.
Khung pháp lý về quản lý tài chính, tổ chức và nhân sự vẫn còn nhiều bất
cập. Trách nhiệm của nhà trường chưa rõ ràng và vì vậy có sự nhầm lẫn giữa các
chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý ñiều hành các hoạt ñộng
thường xuyên của nhà trường. Nói chung, GDðH Việt Nam chưa tạo ra ñược sự
cạnh tranh cả về hoạt ñộng ñào tạo cũng như nghiên cứu khoa học giữa các
157
trường ñại học. Nhà nước cũng chưa ñưa ra một cơ chế công khai và rõ ràng ñể
phân bổ ngân sách nhà nước cho giáo dục ñại học; ñồng thời hệ thống cho sinh
viên vay tiền nhằm hỗ trợ họ về tài chính vẫn ñang còn ở giai ñoạn mang nặng
tính thử nghiệm. Chính sách học phí, học bồng chưa ñược xác ñịnh trên những
căn cứ có cơ sở khoa học ñáng tin cậy.
Thứ ba, ñầu tư phát triển ñội ngũ cán bộ giáo viên thấp nên ñội ngũ giáo viên
còn thiếu và chưa ñáp ứng ñược nhu cầu nâng cao chất lượng ñào tạo phù hợp với
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận xét một cách khái quát,
GDðH Việt Nam ñang thiếu hụt ñội ngũ cán bộ giảng dạy cả về số lượng và
trình ñộ chuyên môn. Nguyên nhân của tình trạng này là do trong hơn 20 năm
ñổi mới, quy mô ñào tạo cả về số lượng tuyệt ñối và tỷ lệ tăng tương ñối luôn
luôn cao hơn khả năng bổ sung ñội ngũ cán bộ giảng dạy. Giai ñoạn 1990-1995
số sinh viên ñại học và cao ñẳng tăng trung bình mỗi năm 18% trong khi số
trường và giáo viên gần như không thay ñổi. Thời kỳ 5 năm sau ñó (1995-2000)
quy mô sinh viên tăng mạnh hơn, ở mức bình quân năm 25% trong khi tính
chung trong 10 năm, số lượng giảng viên và số lượng trường ðH, Cð hầu như
tăng rất chậm. Thời kỳ 2000-2005, số sinh viên tăng trung bình có chậm lại ở
mức 9%/ năm, nhưng thành lập thêm nhiều trường ñại học, cao ñẳng mới và từ
năm 2006, số sinh viên lại tăng trở lại ở mức 20% năm, nên tỷ lệ sinh viên/1
giảng viên hiện nay ñang ở mức rất cao.
-20 -10 0 10 20 30 40 50 60 70 80
1990 1993 1996
158
Hình 3. Tốc ñộ tăng sinh viên và giảng viên ðH, Cð (1990-2006) [94]
Số sinh viên/1 giảng viên tăng từ 5.9 năm 1990 lên 13,1 năm 1995 và rồi
31,2 năm 2006. ðiều này ñồng nghĩa với việc lớp học hiện nay ñông gần gấp 3
lần năm 1995 và 5 lần năm 1990. Việc tăng quy mô sinh viên chủ yếu là do tăng
số lượng tuyển sinh các hệ không chính qui, bao gồm những học viên tại chức,
chuyên tu và loại khác. Trong cả thời kỳ dài 16 năm từ 1990 ñến 2006, số sinh
viên không chính quy tăng nhanh hơn chính qui. Số lượng sinh viên tuyển mới
năm 2004, chính qui chiếm 45,5%, lớp riêng 0,4%, tại chức 26,2%, chuyên tu
3,8%, và hệ khác 24,1%. Trong loại sinh viên không chính qui, loại tại chức và
hệ khác là cao nhất. Hệ khác này là số sinh viên từ xa, hoặc sinh viên phi chuẩn
do các trường liên kết mở tại ñịa phương. Quy mô ñào tạo không chính quy
chiếm tỷ trọng rất lớn trong quy mô ñào tạo của bất kỳ loại trường ñại học nào:
ðại học Quốc gia Hà Nội chiếm vào khoảng 57%; ðại học Quốc gia TPHCM
khoảng 55%; ðại học Huế khoảng 72% và ðại học ðà Nẵng khoảng 47%.
159
Hình 4. Số sinh viên/1 giảng viên 1990-2006 [94]
Tỷ lệ giảng viên ñại học, cao ñẳng có trình ñộ tiến sỹ, tiến sỹ khoa học
hoặc có học hàm giáo sư và phó giáo sư còn thấp. Hiện nay số lượng giáo sư ,
phó giáo sư trong các trường ðH, Cð chỉ chiếm khoảng 30% tổng số của cả
nước. Theo kết quả khảo sát 187 trường ðH và Cð, trong tổng số giảng viên
(không bao gồm số kiêm nhiệm giảng dạy), không phân biệt biên chế, cơ hữu
hay hợp ñồng có mặt trong danh sách tại thời ñiểm 31/12/2005 thì khoảng 14,4%
có bằng tiến sỹ và tiến sỹ khoa học ; hơn 32,7% có bằng thạc sỹ ; gần 48,7% có
bằng ñại học; xấp xỉ 1,9% có bằng cao ñẳng và khoảng 2,3% có trình ñộ khác.
Phần ñông giảng viên cốt cán, chuyên gia ñầu ngành ñã cao tuổi. Nguy cơ hẫng
hụt ñội ngũ vẫn chưa có biện pháp khắc phục. Giảng viên các ngành nghề kỹ
thuật như cơ khí, xây dựng, khai thác mỏ, công nghệ thông tin, chế biên nông
lâm hải sản còn ít so với yêu cầu. Cán bộ giảng dạy, ñặc biệt những người có học
hàm, học vị cao tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, các trung tâm văn hoá và
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006
SV/giảng viên
160
khoa học kỹ thuật tập trung và hầu hết trong số họ chủ yếu làm việc trong các
trường công lập.
Hình 5. Cơ cấu ñội ngũ cán bộ giảng dạy theo học hàm, học vị [42]
Nguyên nhân chính của tình hình trên trước hết là do giảng viên không có
nhiều ñộng cơ vì thiếu sự khuyến khích và khen thưởng cho sự thay ñổi. Cơ chế,
chính sách sử dụng, ñãi ngộ ñối với nhà giáo nói chung, cán bộ giảng dạy ñại
học nói riêng có quá nhiều bất cập, thậm chí có những ñiểm không còn phù hợp
cần phải sửa ñổi, bổ sung hoặc ban hành mới. Chẳng hạn như các qui ñịnh về
chế ñộ làm việc, ñịnh mức lao ñộng của giảng viên ñược xây dựng trong ñiều
kiện của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi chưa có Bộ luật lao ñộng, nhưng
ñến nay vẫn chưa có những thay ñổi hoặc ñiều chỉnh. Cán bộ giảng dạy ñược xác
ñịnh là viên chức nhà nước. Họ hưởng lương theo thang lương viên chức do nhà
nước quy ñịnh. Vì vậy lương rất thấp theo cả 2 nghĩa tuyệt ñối (so với những yêu
cầu về trình ñộ chuyên môn) và tương ñối (so với những nghề nghiệp khác cần
15.02 30.22 51.46 1.72 1.58
14.45 32.28 49.94 1.80 1.52
14.42 32.73 48.66 1.84 2.34
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tiến sỹ Thạc sỹ ðại học Cao ñẳng Trình ñộ khác
161
trình ñộ chuyên môn tương tự, ñặc biệt ở các khu vực kinh tế phi nhà nước và
ñầu tư nước ngoài ñang phát triển mạnh). Có sự mâu thuẫn giữa ngạch lương của
giảng viên ñại học và giáo viên của các bậc học khác. Mặc dù sau khi có Nghị
ñịnh số 10/2000/Nð-CP, thu nhập của giảng viên ñã ñược ñiều chỉnh tăng theo
cơ chế tự chủ của ñơn vị sự nghiệp có thu, nhưng vẫn thấp hơn nhiều lần so với
một số lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế-xã hội khác. Tình trạng này dẫn ñến hậu quả là
nhiều cán bộ giảng dạy chỉ tập trung vào công việc giảng dạy nên có số giờ
giảng hàng năm rất cao, làm giảm sút chất lượng giảng dạy. Các cán bộ trẻ, giỏi
không ñược khuyến khích chọn con ñường nghề nghiệp gắn với trường ñại học,
vì lương ở bên ngoài hấp dẫn hơn. Những cán bộ giảng dạy và nghiên cứu, ñặc
biệt nhưng người có trình ñộ cao dễ có xu hướng rời bỏ trường ñại học ñể tìm cơ
hội tốt hơn ở bên ngoài.
Việc áp dụng chế ñộ biên chế suốt ñời là sản phẩm của lịch sử ñể lại ñang
cản trở việc sử dụng ñội ngũ giảng viên ñại học một cách linh hoạt và có hiệu
quả hơn. Nhiều cán bộ giảng dạy kiến thức kỹ năng ñã lạc hậu, hoặc những
người yếu kém vẫn có quyền tiếp tục làm việc mà không bị xử lý. Rất ít có cơ
hội thuyên chuyển cán bộ giảng dạy từ trường này qua trường khác cho phù hợp
với với những thay ñổi của nhu cầu ñào tạo và sản xuất. Chưa có biện pháp ñủ
mạnh ñể khuyến khích cán bộ rời khỏi biên chế khi họ không còn thích hợp.
Trong khi ñó, cơ chế kiểm tra, ñánh giá, khen thưởng và kỷ luật giảng viên còn
mang tính hình thức, thiếu cơ chế và biện pháp xử lý hoặc trong xử lý bị chi phối
bởi các quan ñiểm bị hành chính hóa và chính trị hoá.
Việc tuyển chọn giảng viên trong các trường ñại học công lập thường theo
một chu trình khép kín. Hầu hết các giảng viên ñược tuyển dụng là sinh viên tốt
162
nghiệp của trường. Tỷ lệ giảng viên tuyển dụng là sinh viên tốt nghiệp các
trường ñại học khác là rất nhỏ. Cách tuyển dụng này có ưu ñiểm là ñơn vị tuyển
dụng (khoa hoặc bộ môn) biết ñược quá trình của người giảng viên mới, ñồng
thời người ñược tuyển dụng am hiểu cách học, cách dạy, truyền thống, chương
trình cũng như bộ máy của trường ñại học. Tuy nhiên, nhược ñiểm lớn nhất của
việc tuyển giảng viên từ những sinh viên tốt nghiệp của chính nhà trường là cản
trở môi trường nghiên cứu năng ñộng của họ. Hơn nữa, trên thực tế, một sinh
viên giỏi không nhất thiết sẽ là một giảng viên giỏi hay một cán bộ nghiên cứu
xuất sắc.
2.2.2.3. Công tác tổ chức quản lý
Thứ nhất, công tác quản lý vĩ mô còn chậm ñược ñổi mới.
- Trong xây dựng chính sách quản lý, hoạt ñộng xây dựng chính sách và
văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách còn chậm; ñồng thời thiếu những tiêu
chí, nội dung quy ñịnh về công tác thẩm ñịnh và thẩm quyền ban hành chính
sách. Hầu hết các cơ sở ñào tạo chưa ñược phân quyền, cung cấp thông tin, trang
bị kiến thức, kỹ năng làm chính sách. Vì vậy, phần lớn các cơ sở ñào tạo ñứng
ngoài quy trình chính sách và chỉ thuần túy là những ñối tác thụ ñộng trong việc
thực thi chính sách.
- ðội ngũ xây dựng và chỉ ñạo thực hiện chính sách phát triển GDðH
trong tiến trình ñổi mới GDðH phần lớn từ thời kỳ bao cấp chuyển qua và việc
xây dựng chính sách dựa chủ yếu vào kinh nghiệm (phần lớn những người này
trưởng thành từ thực tế và khoảng 95% chưa qua trường lớp ñào tạo). Số lượng
cán bộ làm chính sách thiếu về số lượng, cơ cấu; nhất là về chất lượng và hiệu
163
quả công tác chưa ñáp ứng kịp những ñòi hỏi ngày càng cao của tiến trình ñổi
mới GDðH trong giai ñoạn mới. Cơ chế tuyển dụng, bố trí, sử dụng, ñãi ngộ,
ñánh giá, sàng lọc và chế ñộ chính sách ñối với ñội ngũ xây dựng và chỉ ñạo thực
hiện chính sách phát triển GDðH vẫn theo nề nếp cũ nên còn nhiều bất hợp lý,
chưa tạo ñược ñộng lực ñủ mạnh ñể phát huy phẩm chất và năng lực của ñội ngũ,
nâng cao hiệu quả sử dụng, khắc phục hạn chế, yếu kém.
- Nhận thức và chỉ ñạo của lãnh ñạo các cấp trong công tác phát triển ñội
ngũ chuyên gia làm chính sách phát triển GDðH chưa có chuyển biến kịp thời.
Những chậm trễ trong việc cải cách hành chính nhà nước, trong việc ñổi mới
quản lý nhân sự, chính sách tiền lương ñã gây cản trở không nhỏ trong việc tạo
ra sức thu hút ñối với ñội ngũ làm chính sách phát triển GDðH có tính chuyên
nghiệp dẫn ñến tình trạng thiếu hụt ñội ngũ những nhà hoạch ñịnh chính sách
phát triển GDðH có kinh nghiệm và ñược ñào tạo chính quy.
- Một bộ phận những người làm chính sách thường nghĩ ñến lợi ích cục bộ
của ñơn vị mà ít chú trọng ñến lợi ích quốc gia, lợi ích của nhân dân ñể xây dựng
chính sách. Các cấp phê duyệt chính sách quan tâm chưa thoả ñáng ñối với
những tác ñộng của các chính sách sẽ ñược ban hành ñối với kinh tế, xã hội.
Công tác nghiên cứu, ñánh giá dự báo tác ñộng, áp dụng thử nghiệm, rút kinh
nghiệm chưa ñược các nhà hoạch ñịnh chính sách quan tâm do thiếu nguồn nhân
lực có trình ñộ và kinh phí nghiên cứu. Nhiều người ñược cử tham gia tọa ñàm,
ñối thoại chính sách không thuộc thẩm quyền xây dựng và chỉ ñạo thực hiện
chính sách nên họ chưa phản ánh ñược tiếng nói của cộng ñồng lên các cấp chính
sách. Trong nhiều cuộc hội thảo, tập huấn theo chuyên ñề hay thảo luận chính
sách, một số cán bộ ñược cử tham gia chưa thực sự nhiệt tình ñóng góp ý kiến
164
hoặc ý kiến nêu còn dè dặt; bỏ dở giữa chừng...Quỹ thời gian của các cán bộ
ñược cử tham gia hoạch ñịnh hoặc thảo luận chính sách phát triển GDðH bị hạn
chế. Sự hiểu biết của những người tham gia thảo luận chính sách phát triển
GDðH chưa toàn diện và thường có tính bảo thủ cao. Những vấn ñề ñưa ra tọa
ñàm phát hiện ở các cuộc hội thảo chính sách phát triển GDðH khá giống nhau
hoặc lặp ñi lặp lại.
Thứ hai, các trường ñại học, cao ñẳng vẫn còn bị ñộng trong hoạt ñộng,
ñiều hành.
- Mặc dù ñược cam kết mở rộng quyền tự chủ nhiều hơn, các trường ñại
học và cao ñẳng bị kiểm soát ngày càng chặt chẽ hơn. Trường ñại học và cao
ñẳng, kể cả công lập hay tư thục vẫn phải tuân thủ sự hướng dẫn của Bộ về tuyển
sinh, thiết kế chương trình, tổ chức dạy và học. Các trường ñại học và cao ñẳng
tư thục phải xin phê duyệt công nhận hội ñồng quản trị và hiệu trưởng. Cơ quan
kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo ñược giao chức năng quản lý nhà nước và ñặt dưới
sự quản lý trực tiếp của Bộ Giáo dục và ðào tạo. Các trường chịu sự thanh tra
thường xuyên và bất thường của Bộ Giáo dục và ðào tạo hoặc một cơ quan ñại
diện cho Bộ tại ñịa phương. Tất cả những ñiều này ñang làm chậm lại quá trình
hình thành cơ chế quản lý và quản trị ñại học có ñịnh hướng thị trường, hoặc làm
khó khăn cho việc ñiều chỉnh kịp thời các chương trình ñào tạo nhằm ñáp ứng
nhu cầu của thị trường lao ñộng. Sự kiểm soát chặt chẽ của trung ương còn làm
hạn chế cơ hội tiếp cận giáo dục ñại học của người học, ñồng thời tạo ra những
khó khăn, rào cản trong việc xác ñịnh các mục tiêu ưu tiên trong lựa chọn chính
sách phát triển. Ngoài ra, cách thức tuyển sinh và cấp phát kinh phí như hiện nay
165
làm triệt tiêu sự cạnh tranh về chất lượng ñào tạo. Các trường có chương trình
lạc hậu, ít chú ý hoặc không chú ý ñến chất lượng ñào tạo vẫn có thể tồn tại.
Hiệu trưởng trường ñại học, cao ñẳng có ít quyền kiểm soát về chương
trình và phương pháp ñào tạo. Trách nhiệm xã hội của cơ sở ñào tạo chưa trở
thành ñiều kiện bắt buộc thực hiện do hệ thống thể chế lỏng lẻo và thiếu các quy
ñịnh pháp lý. ðiều lệ trường ñại học ban hành năm 2003 quy ñịnh các trường
phải thiết lập hội ñồng trường, nhưng cho ñến nay, số trường ñã có hội ñồng
trường là rất ít hoặc có nhưng hoạt ñông không ñúng với vai trò, chức năng và
nhiệm vụ. Hiện nay chỉ có một số ít các trường ñại học có năng lực thực hiện
ñược các nguyên tắc quản trị riêng vì thiếu các nhà quản lý có khả năng thực
hiện những nhiệm vụ, có năng lực phân tích chuyên môn các vấn ñề quản lý giáo
dục ñại học và quản trị trường ñại học.
2.2.2.4. Quy trình chính sách và giám sát thực hiện chính sách
Chính sách phát triển GDðH hiện nay hầu hết là loại chính sách thụ ñộng
và mang tính thủ tục, áp dụng trong khu vực công nên quy trình chính sách phát
triển GDðH thường bắt ñầu từ ý ñồ mong muốn của nhà quản lý hơn là phân
tích, ñánh giá về nhu cầu và mục ñích, bối cảnh kinh tế-xã hội, các ñiều kiện và
nguồn lực, các tác ñộng và hệ quả có thể xảy ra, những dự báo ñịnh tính và ñịnh
lượng v.v…của một loại vấn ñề nào ñó mong muốn ñưa vào áp dụng ñể phát
triển GDðH. Việc soạn thảo chính sách thường do cơ quan quản lý chuyên trách
thuộc Chính phủ (Bộ Giáo dục và ðào tạo) thực hiện ñể lấy ý kiến chuyên gia.
Về nguyên tắc, việc lấy ý kiến chuyên gia thường thông qua các cuộc hội thảo
hoặc trưng cầu ý kiến thẩm ñịnh bằng văn bản của các cơ quan chức năng liên
166
quan (Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ tài chính, Bộ Nội vụ…). Tuy
nhiên, mức ñộ tiếp thu ý kiến của chuyên gia bị chi phối bởi mục tiêu và lợi ích
của cơ quan ñề xuất chính sách. Có thể lấy quy trình xây dựng Luật Giáo dục là
một ví dụ. Rất nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng Luật Giáo dục năm 2005 cần
phải bổ sung nhiều ñiều khoản khung ñịnh hướng cho những vấn ñề rất gay cấn
như chương trình trong giáo dục phổ thông, quản trị và tài chính trong giáo dục
ñại học, toàn cầu hoá trong giáo dục ... và cũng cần lược bớt ñi khá nhiều ñiều
khoản quá chi tiết như chương trình khung, tên gọi các loại bằng cấp theo từng
nhóm ngành nghề (chỉ nên quy ñịnh những ñiều này trong văn bản dưới luật)
nhưng chưa ñược tiếp thu, sửa ñổi. Thêm nữa, các văn bản dự thảo chính sách
chưa có những phương án khác nhau với cách ñánh giá, so sánh của từng phương
án, các ý kiến góp ý của các bên có liên quan, các tầng lớp xã hội và các kế
hoạch thực thi chi tiết trước khi trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vì
vậy, một số chính sách như tuyển sinh "3 chung" hay cơ chế ñiểm sàn còn bất
hợp lý, hiệu quả chưa cao.
Việc thực hiện và theo dõi việc thực hiện chính sách, ñiều chỉnh và bổ
sung chính sách, ñề ra chính sách hay giải pháp mới theo sự xuất hiện các yếu tố
phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách và ñánh giá kết quả chính sách
cũng có nhiều hạn chế. Cũng tại Luật Giáo dục năm 2005, nhà nước giao quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho trường trung cấp, cao ñẳng và ñại học một loạt
vấn ñề, ñặc biệt là việc xây dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức ñào tạo
công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng…nhưng việc thực hiện hiện nay ra sao thì
chưa có cơ quan giám sát, ñánh giá cụ thể.
167
Theo ñiều lệ trường ñại học ban hành năm 2003 thì Hội ñồng trường/Hội
ñồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất, nơi quyết nghị, giám sát các chính
sách và chủ trương lớn của nhà nước và của nhà trường do ban giám hiệu nhà
trường tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, ở Việt Nam rất ít
trường ñại học thành lập ñược Hội ñồng trường theo ñúng nghĩa vì thành viên
của Hội ñồng trường vừa là hiệu trưởng vừa là Bí thư ðảng ủy, trong khi cơ chế
hoạt ñộng của Hội ñồng trường và ðảng ủy có nhiều ñiểm trùng lắp nhau. Trong
khi ðảng ủy lại không chịu trách nhiệm ñối với những quyết ñịnh/ñịnh hướng
của mình mà người chịu trách nhiệm chính là hiệu trưởng và Hội ñồng trường
(nếu có).
2.2.2.5. Hợp tác quốc tế giáo dục ñại học chưa ñáp ứng yêu cầu của
phát triển giáo dục ñại học trong ñiều kiện chuyển sang kinh tế thị trường và
hội nhập kinh tế thế giới
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng hợp tác quốc tế ñể thúc
ñẩy quá trình hội nhập, nhưng hợp tác quốc tế của GDðH Việt Nam ñang ở
trong giai ñoạn mở ñầu và mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc cải thiện ñiều kiện
cơ sở vật chất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, máy móc và cử
người ñi học, mời chuyên gia vào tập huấn nâng cao trình ñộ. Các chương trình
ñào tạo mang tính quốc tế và ñược giảng dạy bằng tiếng Anh ở các trường ñại
học Việt Nam chưa nhiều, làm hạn chế việc thu hút lưu học sinh nước ngoài ñến
học tại Việt Nam. Nhiều ñề án hợp tác quốc tế quá thiên về xây dựng cơ sở vật
chất, phòng thí nghiệm ñến mức không có người có trình ñộ kỹ thuật, ngoại ngữ
và chuyên môn ñể sử và khai thác hết tính năng, tác dụng của các máy móc hiện
ñại này, bảo quản, duy tu và vận hành có hiệu quả các phòng thí nghiệm tiên
168
tiến. Chưa có nhiều trường mạnh dạn cải tiến chương trình ñào tạo theo hướng
quốc tế (dùng tài liệu giáo khoa quốc tế, áp dụng hình thức ñào tạo theo tín chỉ,
linh hoạt trong việc bố trí chương trình với khối lượng môn học tự chọn tăng lên,
lấy sinh viên làm trung tâm của quá trình dạy và học, ñổi mới phương pháp
giảng dạy).
Việc mở rộng hợp tác quốc tế ñang làm xuất hiện những dấu hiệu của tình
trạng chảy máu chất xám không chỉ các trường ñại học mà cả các trường phổ
thông. Số sinh viên Việt Nam chọn sống và học tập ở nước ngoài tăng nhanh.
Xét trên tất cả các phương diện, Việt Nam ñang phải ñối mặt với nhiều thách
thức trong quá trình quốc tế hoá hệ thống GDðH. ðặc biệt, ñó là việc thiết lập
một hệ thống GDðH hiện ñại với các ñặc ñiểm Việt Nam. ðiều này phụ thuộc
chủ yếu vào các thay ñổi về thái ñộ và giá trị. ðiều này ñòi hỏi trong hình thành
chính sách phát triển, việc cải thiện danh tiếng quốc tế của GDðH Việt Nam
phải trở thành mục ñích tối thượng.
Thách thức lớn nhất trong quá trình ñẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế
của GDðH Việt Nam là tư duy về phát triển GDðH chưa ñược ñổi mới một cách
triệt ñể, ñồng bộ và mang tính chiến lược tổng thể. Từng thành viên của hệ thống
ñều cố gắng ñổi mới trong sự phối kết lỏng lẻo và rời rạc của hệ thống. Cản trở
lớn nhất là sự không rõ ràng về quan hệ sở hữu, quyền lợi và trách nhiệm của
các bên tham gia hệ thống GDðH. Thách ñố nổi bật là nhận thức ñể ñiều hoà
các tác ñộng của cơ chế thị trường với các tác ñộng bù ñắp của hệ thống chính
trị, kinh tế và văn hoá. Chưa có sự nhận dạng rõ ràng về qui luật hoạt ñộng và tác
dụng các mối liên kết giữa 4 thành tố của cơ chế vận hành GDðH trong nền kinh
169
tế thị trường, ñó là: sự quản lý nhà nước, sự tham gia của xã hội, nhà trường và
thị trường.
Các nghiên cứu về chiến lược phát triển GDðH dưới góc ñộ kinh tế giáo
dục còn thiếu và yếu, và nhiều khi phải né tránh không dám coi sản phẩm
GDðH là một loại dịch vụ hàng hoá công cộng ñặc biệt, trong khi ñiều này là
một tồn tại khách quan trong lý luận khoa học kinh tế giáo dục và trong thực tiện
vận hành của GDðH ở khu vực và trên thế giới. Nhiều khái niệm, giá trị kinh tế,
văn hoá và xã hội qui chiếu chưa thống nhất trong vận hành GDðH cần phải
ñánh giá lại. Phải rà soát và ñịnh nghĩa lại việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu
khoa học, quản lý ñào tạo, tài chính trong tư duy truyền thống mà chúng ta quá
quen thuộc từ nhiều năm truớc.
TIỂU KẾT CHƯƠNG II
Từ khi ñất nước cải cách và mở cửa ra thế giới bên ngoài (năm 1986),
ðảng và Nhà nước rất coi trọng giáo dục và ñào tạo, ñặc biệt GDðH ñể ñào tạo
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ñáp ứng yêu
cầu của công cuộc ñổi mới và hiện ñại hoá quốc gia. Thực hiện nhiệm vụ chiến
lược ñó, trong từng giai ñoạn của quá trình ñổi mới, một số chủ trương, chính
sách và biện pháp phát triển GDðH ñã ñược triển khai áp dụng. Nhờ ñó, GDðH
nước ta ñang thực hiện một cuộc tái cấu trúc sâu rộng nhất và lớn nhất kể từ sau
năm 1954. Nó ñang chuyển từ hệ thống GDðH tập trung mà ở ñó chính phủ
trung ương ñưa ra các quyết ñịnh là chính, sang một hệ thống GDðH phi tập
trung ñể tăng cường tính hiệu quả, bằng cách trao nhiều trách nhiệm và quyền tự
chủ hơn nữa cho các cơ sở cung ứng các dịch vụ GDðH. Cơ cấu tổ chức của các
170
trường ñại học và toàn hệ thống phát triển theo hướng linh hoạt và cởi mở hơn,
tạo tiền ñề cho sự hình thành nền GDðH tiên tiến và sự phát triển của mô hình
trường ñại học hiện ñại; tạo ra các mối liên hệ mật thiết và trực tiếp hơn giữa
hoạt ñộng ñào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các
trường với sự phát triển kinh tế-xã hội của ñất nước, mở rộng phạm vi hợp tác và
tăng cường hội nhập với các nền ñại học trong khu vực và trên thế giới. GDðH
Việt Nam ñang tiến gần ñến cách tiếp cận thị trường dịch vụ GDðH, thông qua
việc tìm kiếm các nguồn lực tài chính ñể tồn tại trong nền KTTT. Công tác phát
triển ñội ngũ giảng viên, cơ chế tài trợ, hệ thống quản lý, hình thức khoá học và
tuyển sinh, cũng như ñưa sinh viên tốt nghiệp ñến thế giới việc làm ñã có những
thay ñổi lớn lao.
Tuy nhiên, GDðH Việt Nam cũng ñang phải ñương ñầu với những khó
khăn trong quá trình mở rộng hệ thống và cải thiện chất lượng ñào tạo do ñiều
kiện ngân sách hạn hẹp; nhiều vấn ñề của nền kinh tế chuyển ñổi, những thách
thức phát sinh từ tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng trưởng kinh tế, biến ñổi xã hội
do chuyển ñổi kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang KTTT, quá trình quốc tế
hoá, toàn cầu hoá và những yêu cầu phát sinh từ bên trong của hệ thống GDðH
chưa ñược thể chế hoá. So với yêu cầu, chất lượng giáo dục ñại học vẫn ñang
còn là một thách thức rất lớn. Một bộ phận không nhỏ giảng viên ñại học không
có ñiều kiện hoặc ngại học tập nên không thường xuyên cập nhật tri thức mới,
ngại ñổi mới phương pháp giảng dạy. Cơ sở vật chất cho việc giảng dạy và học
tập tại các cơ sở GDðH chưa ñáp ứng yêu cầu ñào tạo. Các ñiều kiện về tài
chính, trang thiết bị phục vụ dạy và học, nhất là ở các trường ñào tạo các nhóm
ngành kỹ thuật, công nghệ, khoa học cơ bản (tự nhiên, xã hội) và chăm sóc sức
171
khỏe còn thiếu. Lương và các khoản phụ cấp theo lương của giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục còn rất thấp; việc ñầu tư cho giáo dục còn dàn trải, thiếu sự
thống nhất và phối hợp giữa các nguồn ñầu tư và các nhà ñầu tư.
Từ nội dung nghiên cứu của Chương này cho thấy, mặc dù chính sách phát
triển GDðH nước ta ñã có nhiều thay ñổi trong hơn 20 năm qua, nhưng những
thay ñổi diễn ra chậm chạp, cẩn trọng nên một số trường ñại học vẫn ñược bao
cấp về tuyển sinh và ngân sách chi tiêu thông qua hệ thống pháp lý. Có thể nói,
cải cách GDðH Việt Nam chỉ mới bắt ñầu. Mối quan hệ giữa các trường ñại học
và chính phủ vẫn chưa ñược xác lập một cách rõ ràng. Chính sách trong nhiều
lĩnh vực vẫn chưa ñược thực hiện.
172
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
3.1. QUAN ðIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC ðẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
3.1.1. Bối cảnh và xu thế phát triển giáo dục ñại học Việt Nam trong
những thập niên ñầu của thế kỷ XXI
GDðH Việt Nam trong những năm ñầu của thế kỷ 21 phát triển trong bối
cảnh và xu thế sau ñây:
- ðất nước “ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, tập trung xây dựng
có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng với công nghệ cao, sản
xuất tư liệu sản xuất cần thiết ñể trang bị và trang bị lại kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và ñáp ứng nhu cầu an
ninh quốc phòng, ñưa ñất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nền
tảng ñể ñến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Chất
lượng ñời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân ñược nâng lên một mức
ñáng kể. Thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ñược ñịnh hình
về cơ bản. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ
tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh ñược tăng cường. Vị thế trong quan
hệ quốc tế ñược củng cố và nâng cao”[45]. ðến năm 2020, ñất nước ñạt tiêu chí
của một nước công nghiệp hoá, ñủ sức hội nhập vào quỹ ñạo phát triển chung
của thế giới hiện ñại và khẳng ñịnh ñược vị thế xứng ñáng trong khu vực, không
173
bị lệ thuộc và tăng cường hợp tác với các nước trên cơ sở phân công lao ñộng
quốc tế và nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia; xã hội hiện ñại, phát triển hài
hoà, toàn diện trên tất cả các mặt: Kinh tế, khoa học, văn hóa, chính trị, ñạo ñức
và môi trường với các ñiều kiện về kết cấu hạ tầng; khung thể chế; ñội ngũ cán
bộ có trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước; hoạt ñộng KH&CN.
Năm 2020 chỉ số HðH sẽ ở bậc 80-85/174 nước trong bảng xếp hạng của LHQ,
ñạt ñược trình ñộ phát triển trung bình của thế giới. Về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng
GDP công nghiệp và xây dựng trong tổng GDP của cả nước ñạt 42% (năm 2010)
và trên 45% (năm 2020). Tỷ lệ nhóm ngành sử dụng công nghệ cao ñạt khoảng
40 - 50%. Tốc ñộ ñổi mới công nghệ ngành công nghiệp ñạt trung bình 12 -
15%/năm [125]..
- Sự phát triển tăng tốc của khoa học và công nghệ, ñặc biệt là công nghệ
thông tin (CNTT) và truyền thông (TT). CNTT và TT ñang mang lại những thay
ñổi lớn lao trong cách thức truyền thông, lưu giữ và tái tạo tri thức. Nếu trước
ñây thư viện là nơi chứa sách và tạp chí thì ngày nay internet là nơi cung cấp các
phương tiện và công cụ cho mọi ñối tượng có nhu cầu tiếp cận với hệ thống các
cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng và thuận lợi. Các nhà khoa học dùng internet ñể
thực hiện việc nghiên cứu, phân tích và phổ biến kết quả nghiên cứu. Các cơ sở
ñào tạo sử dụng CNTT và TT ñể thực hiện việc dạy trực tuyến nhiều chương
trình cấp bằng cho sinh viên bên ngoài nhà trường, thậm chí bên ngoài biên giới
quốc gia. Kết quả là giáo dục từ xa tăng trưởng rất nhanh cả ở phạm vi quốc gia
và quốc tế. CNTT và TT cũng ñang ảnh hưởng ñến phương pháp dạy và học,
cũng như việc quản lý GDðH và quản trị trường trường ñại học. Với ưu ñiểm
của tốc ñộ truyền thông nhanh, dễ dàng, bảo ñảm ñộ tin cậy và tính chính xác,
174
CNTT và TT cho phép liên kết các trường ñại học và viện nghiên cứu trên toàn
thế giới. Nó còn cho phép các trường ñại học, cơ sở nghiên cứu và các cơ sở ñào
tạo tạo lập hoặc ñẩy mạnh những hoạt ñộng hợp tác quốc tế; xây dựng các
chương trình ñào tạo ña quốc gia một cách thuận lợi. Vì thế, mở rộng việc ứng
dụng những thành quả ñạt ñược của CNTT và TT ñang từng bước trở thành tâm
ñiểm của môi trường học thuật toàn cầu trong thế kỷ XXI. Ngoài phát triển
CNTT và TT, nhiều lĩnh vực công nghệ khác như hạt nhân và ñiện tử, hay các
khoa học tự nhiên, thiên văn học, các nghiên cứu về môi trường, sinh học, v.v.
ñã ñạt ñược các thành tựu to lớn và ñang phát triển với tốc ñộ ngày càng nhanh.
Làm thế nào GDðH Việt Nam thích ứng với sự phát triển mới của khoa học và
công nghệ và làm thế nào GDðH Việt Nam có thể ñào tạo nhân lực có trình ñộ
và chất lượng ngày càng cao hơn và tốt hơn phải trở thành mối quan tâm chung
của tất cả các nhà hoạch ñịnh chính sách phát triển GDðH ở cả cấp hệ thống và
cấp trường ñại học.
- Toàn cầu hóa và quốc tế hoá ñã trở thành xu hướng không thể ñảo ngược
trong cuộc sống xã hội hiện ñại. Thực hiện tốt quá trình quốc tế hoá và toàn cầu
hóa GDðH có thể sẽ mang lại ý nghĩa quyết ñịnh cho những thành công về giáo
dục của ñất nước. Tuy nhiên, vị thế GDðH nước ta trong thế giới của toàn cầu
hoá và quốc tế hóa không có nhiều lợi thế. ðiều này có nghĩa là GDðH Việt
Nam có thể sẽ bị phụ thuộc nhiều hơn vào các siêu cường học thuật nếu không
có những giải pháp hợp lý. Trong nước, các trường ñại học mạnh luôn giữ vai trò
chủ ñạo trong việc hình thành và phân phối kiến thức, trong khi các cơ sở và các
hệ thống yếu hơn với nguồn lực ít ỏi và các chuẩn mực học thuật thấp hơn ñành
phải chấp nhận sự phụ thuộc. Về nguyên tắc, tham gia vào quá trình toàn cầu hoá
175
và quốc tế hóa sẽ mở ra sự tiếp cận và tạo thuận lợi cho sinh viên và các học giả
trong việc nghiên cứu và làm việc ở các khu vực khác nhau bên ngoài biên giới
quốc gia. Song trên nhiều bình diện, thực hiện quá trình này không có nghĩa là
xóa ñi ngay ñược các bất bình ñẳng hiện ñang tồn tại và các rào cản mới ñang
ñược dựng lên. ðể ñối phó với môi trường toàn cầu hóa và quốc tế hóa, các
trường ñại học và các trường cao ñẳng cần hiện thực hóa các mục tiêu về ñổi mới
cấu trúc chương trình và phương pháp giáo dục.
- GDðH thế giới ñã bước vào một giai ñoạn thay ñổi nhanh và thậm chí
mang tính cách mạng. Hệ thống này ñang trở nên cạnh tranh nhiều hơn. Các nhà
hoạch ñịnh chính sách ñang ñưa ra các lập luận ủng hộ cho sự ít phụ thuộc hơn
vào các quy ñịnh, sử dụng nhiểu hơn các nguồn lực thị trường cũng như khả
năng hạch toán. Bản thể của việc dạy và học ngày càng biến ñổi do công nghệ
số. Các nhà cung cấp dịch vụ GDðH mới - dưới dạng các cơ sở ảo - ñang mở
rộng sự lựa chọn cho sinh viên. Tất cả các cơ sở GDðH trên thế giới – công
cộng hoặc tư nhân - ñều chịu áp lực phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác và
thiết lập các dòng thu nhập mới. Một số các cơ sở tự coi mình là các tổ hợp ñào
tạo có tính toàn cầu thông qua việc thiết lập các chi nhánh trên toàn thế giới và
mở rộng ñối tác toàn cầu. Các thay ñổi này hợp lại tạo nên một hệ thống trong ñó
khả năng cạnh tranh của các cơ sở ñào tạo trong thị trường dịch vụ GDðH vừa
có tính ñáp ứng, vừa có tính kinh doanh và linh hoạt. ðiều này có tầm quan trọng
ñặc biệt, quyết ñịnh ñến sự sống còn của mỗi trường ñại học. Tác ñộng của cuộc
cạnh tranh này, cùng với việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ số và sự thay
ñổi những yếu tố xã hội có thể sẽ ñưa lại nhiều hứa hẹn, nếu các nhà hoạch ñịnh
176
chính sách và các nhà lãnh ñạo, quản lý GDðH Việt Nam không chỉ ñáp ứng,
mà còn kịp thời tận dụng ñược các cơ hội.
- Yêu cầu cải cách và ñổi mới xã hội vẫn tiếp tục tăng lên trong môi
trường xung ñột chính trị thế giới cả ở phạm vi khu vực và toàn cầu. Từ cuối thời
kỳ Chiến tranh lạnh, sự phân chia quyền lực trên thế giới ñã có những thay ñổi
ñáng kể, nhưng thế giới vẫn chưa ra khỏi tình trạng mất ổn ñịnh và ñối ñầu. Hơn
nữa, việc dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường ở trong
nước ñã dẫn ñến các thay ñổi trong quản lý, tuyển sinh, học bổng của sinh viên
và chương trình giảng dạy. ðồng thời các xung ñột về văn hoá Việt Nam với các
nền văn hoá phương Tây và các nước khác cũng là những thách thức cần phải
vượt qua trong hình thành chính sách phát triển GDðH. Các trường ñại học và
cao ñẳng là những cơ sở văn hoá, phải có trách nhiệm trong việc quyết ñịnh tiếp
nhận cái gì, vay mượn cái gì và từ bỏ cái gì của văn hoá Phương Tây và nước
khác. Thông qua ñó, các trường ñại học và cao ñẳng lựa chọn các yếu tố ưu việt
từ kho tàng di sản văn hoá quốc tế ñể làm giàu văn hoá Việt Nam. Một thách
thức khác nằm ngay trong sự va chạm giữa văn hoá Việt Nam truyền thống và
hiện ñại. Việt Nam là nước với lịch sử hàng nghìn năm và có nền tảng văn hoá
rực rỡ. Như một di sản của quá khứ, nền văn hoá Việt Nam chắc chắn sẽ vừa
tinh tuý vừa thiếu hụt. Do ñó, hệ thống GDðH Việt Nam sẽ phải góp phần tạo ra
một nền văn hoá mới trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa những giá trị ñích thực của
nền văn hoá truyền thống, dân tộc và những giá trị văn hóa thời ñại du nhập từ
các nước khác.
3.1.2. Quan ñiểm hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ñại học ở
Việt Nam những năm tới
177
Sau hơn hai thập niên ñổi mới cùng với ñất nước và sau gần 8 năm thực
hiện Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010, nền giáo dục nói chung và
GDðH nước ta nói riêng ñã ñạt ñược một số thành tựu, nhưng cũng còn rất
nhiều yếu kém, chưa ñáp ứng ñược ñòi hỏi của ñất nước trong thời kỳ mới. Với
việc là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam
sẽ hội nhập một cách toàn diện và ngày càng sâu, rộng vào các quá trình phát
triển của thế giới. ðiều ñó ñặt ra những yêu cầu mới ñối với chính sách phát triển
GDðH trong những năm ñầu của thế kỷ XXI. Chính sách phát triển GDðH phải
tạo ra một sự thay ñổi căn bản ñể khắc phục những yếu kém bất cập; thể hiện hệ
tư duy ñổi mới, xoá bỏ thói quen bao cấp ñối với GDðH, chuyển hướng GDðH
từ sự nghiệp công ích thuần túy sang cơ chế dịch vụ phù hợp với kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền GDðH tiên tiến, ñáp ứng
nhu cầu ñào tạo nhân lực trình ñộ cao cho sự nghiệp CNH, HðH và nâng cao
dân trí; tác ñộng ñến sự phát triển của KH và CN, làm tăng sức cạnh tranh của
nền kinh tế; bảo tồn và phát huy những tinh hoa của dân tộc, góp phần tạo nên sự
phát triển nhanh chóng và bền vững của ñất nước trong một thế giới hội nhập.
Trong những thập niên ñầu của thế kỷ XXI, chính sách phát triển GDðH phải
ñạt ñược những mục tiêu sau ñây:
Thứ nhất, ña dạng hóa mô hình hệ thống GDðH. Theo ñó, chuyển hệ
thống GDðH từ chỗ chỉ ñào tạo hàn lâm hoặc chủ yếu hàn lâm sang hoạt ñộng
theo mô hình vừa ñào tạo hàn lâm, vừa kết hợp với mô hình doanh nghiệp.
Chính sách phát triển GDðH phải hướng ñến việc ñào tạo con người Việt Nam
có sức khỏe tốt, phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và ñạo ñức; có
năng lực tự học, tự ñào tạo, năng ñộng, chủ ñộng và sáng tạo; có tri thức và có
178
kỹ năng làm việc toàn cầu; khả năng thích nghi nhanh chóng với môi trường việc
làm không ngường biến ñổi. Chính sách phát triển GDðH phải ñặt trọng tâm vào
việc tăng cường ñào tạo các kỹ năng về công nghệ, thực hành kỹ thuật; những
kiến thức cơ bản ñể có thể hiểu biết vững chắc về khoa học, công nghệ; nâng cao
kỹ năng về tư duy ñể làm sao có ñược tư duy phê phán và phân tích logic sáng
tạo, mở rộng, linh hoạt và biết sử dụng các kết quả phân tích vào trong thực tiễn ñể
tìm ra các giải pháp và ñưa ra các quyết ñịnh; rèn luyện kỹ năng giao tiếp và năng
lực ngoại ngữ hiệu quả. Người học ñược học và hiểu biết, tôn trọng và tiếp thụ các
nền văn hoá khác nhau ñể có ñủ khả năng hoà nhập với các cộng ñồng, dân tộc khác
trên thế giới.
Chính sách phát triển GDðH khuyến khích và thúc ñẩy ñổi mới phương
pháp giảng dạy tại các trường ñại học; áp dụng phương thức ñào tạo hướng
nghiệp và vừa học vừa làm cho giảng viên ñể họ thực hiện ñược sứ mạng của
người hướng dẫn sinh viên, thay vì vai trò trung tâm trong việc truyền tải thông
tin và kiến thức; tăng cường ñầu tư tài chính vào trang thiết bị, bao gồm phần
cứng và phần mềm và quan trọng nhất là nguồn nhân lực; cải thiện và tăng
cường năng lực tổng thể của cơ sở ñào tạo; xây dựng và phát triển ñội ngũ giảng
viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và quản lý ñại học có tri thức và kỹ năng ñạt
ñẳng cấp quốc tế; xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất hiện ñại; phát triển hệ thống
dịch vụ công trong giáo dục ñại học. Cần tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất
lượng, hiệu quả và quy mô ñào tạo; ñáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh
tế-xã hội và nâng cao trí tuệ của dân tộc; xây dựng ñội ngũ nhân lực ñạt trình ñộ
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; nâng cao sức cạnh tranh của nguồn nhân
lực và nền kinh tế ñất nước; tạo môi trường cởi mở cho sinh viên thuận lợi
179
chuyển ñổi học tập và nghiên cứu giữa các trường ñại học trong nước và nước
ngoài. Mở cửa và hội nhập ñể ñưa GDðH Việt nam ñến với các nền GDðH trên
thế giới; trên cơ sở ñó tăng cường tính minh bạch và tính cạnh tranh của GDðH
Việt Nam. GDðH chấp nhận một hệ thống bằng cấp dễ hiểu và dễ so sánh ñể
quảng bá khả năng ñược tuyển dụng làm việc của các sinh viên tốt nghiệp ở cả
trong và ngoài nước; triển khai hệ thống ñào tạo theo chu trình. Chính sách phát
triển GDðH cần có sự chuẩn bị tốt nhất ñể chủ ñộng tiếp nhận xu thế giáo dục
xuyên biến giới. Chính phủ cần có chính sách ưu tiên ñổi mới tài chính GDðH
không chỉ trong việc giao ngân sách ñào tạo, mà còn ban hành khung pháp lý cho
các trường ñại học mở rộng các phương thức huy ñộng nguồn thu. ðây chính là
một trong những thách thức chủ yếu của chính sách tài chính GDðH trong bối
cảnh toàn cầu hoá.
Thứ hai, chuyển hệ thống GDðH từ chỗ ñào tạo theo diện hẹp sang ñào
tạo theo diện rộng. Áp dụng quy trình giáo dục liên thông trong hệ thống giáo
dục chính thống; tạo ñiều kiện ñể mở rộng giáo dục sau trung học ñáp ứng nhân
lực trình ñộ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế-xã hội của thời kỳ CNH, HðH; khắc
phục tình trạng mất cân ñối về phát triển GDðH giữa các vùng, miền; sự bất hợp
lý về cơ cấu trình ñộ, ngành nghề ñào tạo; tăng cường năng lực thích ứng với
việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm. Ưu tiên ñào tạo nguồn nhân lực
trình ñộ cao thỏa mãn ñồng thời 3 yêu cầu nâng cao dân trí, ñào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài ñể góp phần phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt ñộng
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, triển khai, tư vấn và phục vụ xã hội. Các cơ sở
giáo dục ñại học là các trung tâm trí tuệ và văn hóa của cộng ñồng, là nơi sản
sinh và phát triển tri thức, bảo tồn và phát huy những tinh hoa của dân tộc và
180
nhân loại, nơi ñề xuất các ý tưởng mới, các dự báo, là tác nhân thúc ñẩy tiến bộ
xã hội. GDðH là hệ thống bao gồm các cơ sở giáo dục thực hiện toàn bộ hoặc
một phần các chương trình giáo dục sau trung học, ñược tổ chức một cách ña
dạng về mục tiêu, cơ cấu và phương thức ñào tạo, về loại hình sở hữu, nguồn lực
huy ñộng. Hệ thống ñó phải gắn kết chặt chẽ, có các cấp học và chương trình ñào
tạo liên thông với nhau trong và ngoài nước, gồm nhiều ñầu vào và ñầu ra, ñảm
bảo cho mỗi người dân có thể tiếp cận GDðH theo một phương thức và loại hình
nào ñó ở bất cứ lúc nào và không chỉ một lần trong cả cuộc ñời. Hệ thống ñó
phải phát triển nhanh nhằm sớm ñạt quy mô GDðH ñại chúng; phải ñược chuẩn
hóa, hiện ñại hóa, xã hội hóa và quốc tế hóa theo từng loại hình và ñảm bảo chất
lượng ñể làm nòng cốt cho một xã hội học tập.
Th� ba, chuy�n ph��ng th�c qu�n lý h� th�ng GD�H t� t�p trung sang c� ch� th� tr��ng có s� qu�n lý c�a nh� n��c. Cải cách hả thảng hảnh chính vả ñiảu hảnh, bao gảm tái
ñảnh hảảng mải quan hả chính phả vả trảảng ñải hảc, xác lảp tả cách pháp lý cảa các cả sả GDảH, tảo thêm sả tả chả cho các trảảng ñải hảc ñả hả có thả vản hảnh theo nhu cảu phát triản kinh tả-xã hải vả nhu cảu thả trảảng lao ñảng, chả không phải chảu theo quyảt ñảnh cảa các kả hoảch cảa chính phả. Nhả nảảc sả thảc hiản chảc nảng cảa mình thông qua viảc thiảt lảp các luảt vả GDảH vả cung cảp các chả dản chính sách thông qua viảc ñiảu phải vả ñánh giá. Nhả nảảc quản lý GDảH theo hảảng chuyản
mảnh sang quản lý vả mô, tảng cảảng hoảt ñảng thanh tra, kiảm tra vả giám sát viảc thảc hiản luảt pháp. Phát huy vai trò cảa các tả chảc quản chúng, ñảc biảt lả các hải nghả nghiảp trong viảc giám sát nải dung vả chảt
lảảng các hoảt ñảng giáo dảc. Các cả sả GDảH có quyản tả
181
chả vả chảu trách nhiảm xã hải. Hả thảng ñảm bảo chảt lảảng vả quy trình kiảm ñảnh công nhản chảt lảảng phải ñảảc xây dảng vả triản khai thảảng xuyên ñả thúc ñảy nâng cao chảt lảảng ñảng thải ñảm bảo sả minh bảch vả tính hiảu quả cảa các hoảt ñảng GDảH. Xây dảng xã hải hảc tảp vả hảc tảp suảt ñải; ñảm bảo cho tảt cả các công dân Viảt Nam bình ñảng vả cả hải vả quyản ñảảc hảc ñải hảc. Thảc hiản phảảng châm cảa UNESCO: “hảc ñả biảt, hảc ñả lảm viảc, hảc ñả cùng chung sảng vả hảc ñả tản tải”; tảng cảảng vả mả rảng phảm vi sả dảng công nghả thông tin trong GDảH; phát triản giáo dảc tả xa mảt cách hiảu quả vả hình thảnh mô hình ñải hảc không hiản diản vảt chảt nhảm bả sung cho viảc truyản ñảt giáo dảc trảc tiảp theo truyản thảng. Nhả nảảc ngản chản ñảc quyản trong viảc cung cảp dảch vả GDảH, tảo môi trảảng cảnh tranh lảnh mảnh, bình ñảng theo luảt pháp ñả thúc ñảy phát triản. GDảH phải phát huy vai trò lảm chả dảa cho các bảc giáo dảc khác, ñảc biảt trong viảc nâng cao chảt lảảng ñải ngả giáo viên vả truyản bá các ý tảảng mải vả nải dung vả phảảng pháp dảy vả hảc; ngản
ngảa tình trảng chảy máu chảt xám; hản chả nhảng ảnh hảảng cảa chả nghảa thảc dân, sả bóc lảt vả bảt công trong viảc khai thác, thả hảảng vả sả hảu nguản tải
nguyên tri thảc mả trí tuả cảa cả dân tảc vả nhân loải sáng tảo ra trên phảm vi toản cảu.
Thứ tư, chuyển hệ thống GDðH từ ñơn thành phần sở hữu sang ña
thành phần sở hữu. Trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập
trung sang thị trường ñịnh hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế, khi vấn ñề
nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác của tất cả các khâu của nền kinh tế
quốc dân ñược ñặt ra như một nhiệm vụ cấp bách, một nội dung xuyên suốt thì ý
182
nghĩa kinh tế-xã hội của GDðH ñược tăng lên một cách ñáng kể trên mọi bình
diện. Khi tính ñến vai trò quan trọng của trường ñại học trong việc phát triển
kinh tế và văn hoá xã hội của ñất nước, ñẩy nhanh tiến bộ khoa học và công
nghệ, Nhà nước XHCN cần dành không ít những nguồn vốn ñầu tư cho GDðH.
Vì vậy, khối lượng chi phí các nguồn dự trữ vật tư, lao ñộng và tài chính ñể ñào
tạo ñội ngũ lao ñộng kỹ thuật trình ñộ cao cần ñược tăng lên không ngừng và
mối quan hệ qua lại của trường ñại học với quá trình tái sản xuất xã hội cũng
thường xuyên ñược tăng cường. ðể có thước ño sử dụng các nguồn khan hiếm
xã hội một cách hiệu quả nhất cho GDðH, cần sử dụng những hình thức biểu
hiện của các quy luật kinh tế trong lĩnh vực GDðH. Việc vận dụng các quy luật
kinh tế không làm biến dạng bản chất của loại dịch vụ hàng hóa công ích của
GDðH, mà nó làm cho các lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế và xã hội (giữa lĩnh vực
sản xuất vật chất và lĩnh vực không sản xuất vật chất vốn có những quan hệ mật
thiết với nhau) phát triển nhịp nhàng, cân ñối hơn và cùng ñưa lại lợi ích cao hơn
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, GDðH Việt Nam cần chủ ñộng
hướng tới các cải cách tương tự như ở các nước trên thế giới. Hướng ñi chung
hiện nay của các nước trên thế giới (không phân biệt trình ñộ phát triển) là thiết
lập hệ thống GDðH pha trộn giữa các cơ sở ñào tạo công lập và tư thục. Hệ
thống GDðH pha trộn các thành phần sở hữu cho phép linh hoạt và ña dạng hơn
trong việc cung cấp các dịch vụ GDðH nhờ việc nhấn mạnh tầm quan trọng của
trách nhiệm cá nhân và việc khuyến khích cộng ñồng ñịa phương, các tổ chức
kinh tế-xã hội tạo ra các cơ hội giáo dục bổ sung góp phần làm giảm nhẹ gánh
nặng ngân sách cho nhà nước. Sự thiết lập cơ chế phân chia các nguồn lực tài
183
chính theo ñịnh hướng thị trường, cũng như việc mở rộng số lượng và ñối tượng
các sinh viên trả tiền học phí trên cơ sở mở rộng khu vực GDðH ngoài công lập
là ñiều kiện tạo ra một mối tương tác chặt chẽ hơn giữa lĩnh vực công nghiệp và
lĩnh vực GDðH. Việc chấp nhận hệ thống GDðH ña thành phần sở hữu cũng
chính là giải pháp tối ưu hỗ trợ quá trình ñưa các lực lượng thị trường tham gia
vận hành nền GDðH. Nó cũng giúp cho sự hiểu biết về thị trường hoá GDðH
một cách ñầy ñủ hơn thông qua việc xử lý mối liên hệ giữa việc giảm ñộc quyền
nhà nước trong lĩnh vực công và việc tạo ra nhiều cơ hội GDðH ñể thúc ñẩy
phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, sẽ là sai lầm khi lập luận rằng nhà nước
hoàn toàn rút khỏi lĩnh vực GDðH, hoặc chí ít có xu hướng coi nhẹ vai trò và
trách nhiệm ñối với GDðH.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC ðẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI
Trong số các nước có nền kinh tế chuyển ñổi trên thế giới hiện nay, Việt
Nam ñược thừa nhận như một trong số các nước tương ñối thành công vì các
chính sách ñổi mới ñã hình thành một cách hệ thống và ñã ñược áp dụng trong
thực tiễn phù hợp với nền tảng văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội ñặc thù từ cuối
những năm 1980 ñến nay. Cùng với việc tăng trưởng của GDP hàng năm, mức
sống của nhân dân ñã ñược cải thiện một bước. Trong lĩnh vực GDðH, quá ñộ
sang mô hình kinh tế mới ñã hình thành hệ thống chính sách cải cách bước ñầu
phản ánh ñược những biến ñổi sâu sắc hoặc ñánh giá lại một số khái niệm có tính
truyền thống. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống chính sách phát triển mới cho
184
GDðH là một công việc cực kỳ khó khăn, vì hệ thống này ñang tồn tại một quán
tính về cấu trúc nặng nề hình thành trong bối cảnh nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung. Vì vậy, yêu cầu ñặt ra ñối với chính sách phát triển GDðH trong giai ñoạn
hiện nay và một số năm sắp tới là tạo lập những tiền ñề và ñiều kiện cho GDðH
tiếp tục tự ñổi mới ñể có thể thích ứng với những thay ñổi nhanh chóng của kinh
tế-xã hội. Nhằm ñạt ñược ñiều ñó, việc hoàn thiện chính sách phát triển GDðH
trong những thập niên ñầu của thế kỷ XXI cần tập trung vào giải những vấn ñề
sau ñây:
3.2.1. Thúc ñẩy tăng trưởng về quy mô, số lượng sản phẩm giáo dục
ñại học ñáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội
Th� nh�t, v� quy mô, GDảH lả hả thảng bao gảm các cả sả giáo dảc thảc hiản toản bả hoảc mảt phản các chảảng trình giáo dảc sau trung hảc, ñảảc tả chảc mảt cách ña dảng vả mảc tiêu, cả cảu vả phảảng thảc ñảo tảo, vả loải hình sả hảu, nguản lảc huy ñảng. Hả thảng ñó phải có các cảp hảc vả chảảng trình ñảo tảo liên thông vải nhau ả cả trong vả ngoải nảảc, gảm nhiảu ñảu vảo vả ñảu ra, ñảm bảo cho mải ngảải dân có thả tiảp cản GDảH theo mảt phảảng thảc vả loải hình nảo ñó ả bảt cả lúc nảo vả không chả mảt lản trong cả cuảc ñải. Các cả sả GDảH phải lả các trung tâm trí tuả vả vản hóa cảa cảng ñảng, lả nải sản sinh vả phát triản tri thảc, bảo tản vả phát huy
nhảng tinh hoa cảa dân tảc vả nhân loải, nải ñả xuảt các ý tảảng mải, các dả báo, lả tác nhân thúc ñảy tiản bả xã
hải. Th� hai, v� s� l��ng, phát triản sả lảảng sinh viên dảa
trên kảt quả phân tích nhu cảu vả thông tin thả trảảng lao ñảng; quy ñảnh vả tích lảy kiản thảc ñả chuyản
185
ñải vản bảng ñánh dảu tảng giai ñoản hảc tảp nhảm tảng thêm cả hải hảc tảp vả chuản hóa theo tảng loải hình vả ñảm bảo chảt lảảng ñả lảm nòng cảt cho mảt xã hải hảc tảp; sảm ñảa GDảH Viảt Nam thảnh nản GDảH ñải chúng có sả mảnh ñảo tảo nguản nhân lảc trình ñả cao, thảa mãn nhu cảu nâng cao dân trí vả góp phản phát triản kinh tả xã hải thông qua các hoảt ñảng giảng dảy, nghiên cảu,
triản khai, tả vản vả phảc vả xã hải.
3.2.2. Tiếp tục ñổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục ñại học
Thứ nhất, cơ cấu lại hệ thống GDðH quốc dân và hệ thống nhà trường
ñại học trong cả nước.
- Xác ñịnh quan niệm GDðH bao gồm mọi chương trình giáo dục sau
trung học ngắn hạn hoặc dài hạn cung cấp cho những người ñã có trình ñộ trung
học kiến thức, kỹ năng, thái ñộ thích hợp theo các hướng ngành nghề khác nhau,
có tính chất hàn lâm hoặc ứng dụng; khẳng ñịnh cơ cấu trình ñộ cơ bản của
GDðH bao gồm trình ñộ ñại học và trình ñộ sau ñại học với các bằng cấp tương
ứng là: cao ñẳng, cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ.
- Phân chia chương trình GDðH theo hai hướng chính: hướng nghiên cứu-
triển khai và hướng nghề nghiệp-thực hành. Hướng nghiên cứu-triển khai về cơ
bản vẫn giữ cơ cấu trình ñộ theo mô hình 4+2+3 (cử nhân 4, thạc sĩ 2, tiến sĩ 3
năm). Hướng nghề nghiệp-thực hành thiết kế cơ cấu trình ñộ theo mô hình
2+2+1+1+3, tức là thực hiện phân ñoạn thời gian ñào tạo thành nhiều giai ñoạn
(chương trình ñại học: 2+2; cao học: 1+1) ñể tăng thêm cơ hội học tập và phân
tầng trình ñộ nhân lực ñược ñào tạo. Ưu tiên phát triển quy mô ñào tạo theo
hướng nghề nghiệp-thực hành.
186
- Mở rộng quy mô giai ñoạn ñầu, các chương trình cao ñẳng và thu hẹp
quy mô các giai ñoạn tiếp sau nhằm nâng cao chất lượng, ñảm bảo cơ cấu hình
tháp về trình ñộ nhân lực ñáp ứng nhu cầu sử dụng. Quy ñịnh sự tương ñương
trình ñộ và chuyển ñổi giữa hướng nghiên cứu- triển khai và hướng nghề nghiệp-
thực hành ở mọi trình ñộ sau trung học.
- Phân chia hệ thống cơ sở GDðH theo chức năng và củng cố từng bộ
phận: chuyển một bộ phận lớn hệ thống trung học chuyên nghiệp sang cao ñẳng
kỹ thuật với bằng cử nhân cao ñẳng kỹ thuật 2 năm; củng cố và phát triển các
trường cao ñẳng cộng ñồng trên cơ sở xác ñịnh rõ mục tiêu phương thức thành
lập, ñầu tư, phương thức hoạt ñộng ñáp ứng nhu cầu học tập của từng cộng ñồng,
phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH tại ñịa phương; xây dựng trường ñại học kiểu
mới, hiện ñại ñạt trình ñộ tiên tiến trong khu vực làm hình mẫu cho hệ thống
GDðH.
- Thành lập các trường ñào tạo sau ñại học trong các cơ sở nghiên cứu
khoa học cấp quốc gia và chuyển các viện này thành các trường ñại học nghiên
cứu; sáp nhập một số viện, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành vào các trường ñại
học; xây dựng các viện, trung tâm nghiên cứu trọng ñiểm quốc gia trong các
trường ñại học hàng ñầu; xây dựng các trường ñại học trong các doanh nghiệp
lớn ñể tăng cường việc gắn ñào tạo với sử dụng.
- Phát triển các trường ñại học mở và hệ thống ñào tạo từ xa ở quy mô
toàn quốc bảo ñảm nguyên tắc: mở ñầu vào theo phương thức ghi danh, chuẩn về
chương trình và kiểm tra ñánh giá, bằng cấp ñược công nhận tương ñương với hệ
chính quy.
187
- Mở rộng khu vực GDðH tư thục nhằm khai thác triệt ñể các nguồn lực
ngoài ngân sách nhà nước ñể phát triển GDðH; bảo ñảm quyền sở hữu tư nhân
trong các cơ sở ñào tạo tư thục. Cơ sở GDðH tư thục ñăng ký hoạt ñộng theo
một phương thức sử dụng lợi nhuận nhất ñịnh và thực hiện kiểm toán công khai;
chuyển loại trường bán công sang loại hình tư thục bằng cách giao cho tập thể, tư
nhân quản lý và hoàn trả vốn cho nhà nước; khuyến khích các trường ñại học có
uy tín của nước ngoài ñộc lập hoặc liên kết với các trường ñại học nước ta thành
lập các cơ sở ñào tạo.
- ðảm bảo sự ña dạng về mục tiêu và hình thức ñào tạo, chuẩn hóa ñối với
từng loại hình, khuyến khích phát triển các trường ña ngành và ña cấp. Tăng cơ
hội tiếp cận ñối với mọi trình ñộ và lứa tuổi, tạo quy trình nhập học mềm dẻo
nhờ các chương trình ñào tạo liên thông, chuyển tiếp (lên và xuống) giữa các
trường và trong toàn hệ thống. ðảm bảo chất lượng thông qua hệ thống kiểm
ñịnh công nhận rộng khắp và toàn diện.
Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện cơ cấu trình ñộ theo hướng tăng tỷ trọng sinh
viên cao ñẳng, học viên cao học và nghiên cứu sinh tiến sỹ trong tổng số sinh
viên ñại học và cao ñẳng. Mở rộng các hoạt ñộng ñào tạo và nghiên cứu sau
ñại học. Tuyển dụng các tiến sĩ sau khi tốt nghiệp từ nước ngoài về tham gia
hướng dẫn nghiên cứu sinh, phổ biến việc áp dụng các kiến thức chuyên
ngành, phương pháp giảng dạy, và kỹ năng nghiên cứu; xây dựng nguồn tư
liệu của các thư viện sau ñại học và tạo ñiều kiện cho học viên sau ñại học,
nghiên cứu sinh tiếp cận các nguồn tài liệu học thuật mới trên mạng; nâng
cấp các phòng thí nghiệm chuyên sâu; hỗ trợ nghiên cứu sinh tham dự các
hội thảo quốc tế; sắp xếp lại cơ cấu và mối liên hệ giữa các trường ñại học,
188
viện nghiên cứu, thư viện quốc gia và các phòng thí nghiệm trọng ñiểm ñể
giảng viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh có ñiều kiện thực hiện
nghiên cứu.
Thứ ba, về cơ cấu ngành nghề, xuất phát từ thực tế và yêu cầu nâng cao
trình ñộ và tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, ưu tiên phát triển một số
ngành trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn; công nghệ
thông tin; công nghệ cơ ñiển tử và tự ñộng hoá; công nghệ sinh học; công nghệ
vật liệu mới; một số ngành/nghề kỹ thuật và công nghệ ñáp ứng yêu cầu CNH và
HðH; giáo viên và chuyên gia trình ñộ cao trong lĩnh vực dịch vụ. ðiều chỉnh cơ
cấu sinh viên giữa các ngành nghề theo hướng tăng tỷ trọng sinh viên các ngành
khoa học cơ bản (tự nhiên và xã hội); công nghệ-kỹ thuật và nông-lâm-ngư.
Thứ tư, tiếp tục phát triển cơ cấu nhiều thành phần trong hệ thống
GDðH. Hệ thống trường ñại học sẽ bao gồm trường công lập; trường tư thục và
trường có vốn ñầu tư nước ngoài (100% vốn hoặc liên kết, liên doanh).
Thứ năm, hoàn thiện cơ cấu vùng miền theo hướng ở thành thị, ưu tiên
thành lập các cơ sở mới có ñủ tiềm lực và ñiều kiện, không dựa trên nâng cấp
các cơ sở ñã có sẵn; khuyến khích thành lập các trường ñào tạo những
ngành/nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp; bảo ñảm hợp lý cơ cấu trình ñộ giữa
tiến sỹ, thạc sỹ, ñại học, cao ñẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; cơ cấu
ngành nghề giữa khoa học cơ bản, khoa học kỹ thuật-công nghệ và các ngành
nghề khác; khắc phục tình trạng có nhiều cơ sở ñào tạo ñơn ngành hẹp, ñồng thời
bảo ñảm khả năng liên thông giữa các loại hình, các trình ñộ ñào tạo. khuyến
khích và hỗ trợ các nhà ñầu tư trong và ngoài nước thành lập trường tư thục
189
nhằm huy ñộng tổng nguồn lực xã hội ngày càng nhiều hơn cho giáo dục ñại học
trên cơ sở bảo ñảm chất lượng giáo dục, công bằng xã hội, gắn với phát triển
nhân tài, ñặc biệt ñối với các vùng kinh tế phát triển, thành phố trung ương và
các khu công nghiệp. Ở nông thôn và miền núi, tập trung ñầu tư của nhà nước
cho xây dựng các trường ñào tạo các lĩnh vực then chốt ñáp ứng yêu cầu ñội ngũ
nhân lực cho CNH và HðH, ñặc biệt ñối với CNH và HðH nông nghiệp, chuyển
dịch cơ cấu lao ñộng nông nghiệp và phát triển nông thôn; chú trọng ñào tạo các
ngành, nghề ñáp yêu cầu mở rộng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh
ñể tăng giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, giảm sự thua thiệt
trong hội nhập kinh tế quốc gia và quốc tế.
3.2.3. Thúc ñẩy nâng cao chất lượng giáo dục ñại học
- Sửa ñổi Luật Giáo dục theo hướng phân cấp quản lý chương trình
khung cho cơ sở ñào tạo ñể các trường có quyền chủ ñộng nhiều hơn trong
việc thiết kế nội dung và sắp xếp chương trình ñào tạo; trên cơ sở ñó các khoa
có thể hợp nhất các môn học nhằm giảm thiểu tổng số tín chỉ của sinh viên ñể tốt
nghiệp; tăng tính linh hoạt bằng cách ñưa vào nhiều môn học tự chọn hơn; nhấn
mạnh vào các kỹ năng tư duy ở cấp ñộ cao (ứng dụng, phân tích, tổng hợp và
ñánh giá) trong giảng dạy và kiểm tra chặt chẽ các kỹ năng tư duy này; thiết kế
nhiều hơn nữa những bài học thực hành, ứng dụng thực tiễn, bài tập giả ñịnh và
thiết kế dự án; khuyến khích giảng dạy bằng tiếng Anh và tạo nhiều cơ hội ñể
sinh viên phát triển các kỹ năng chuyên môn thông qua các hoạt ñộng trong lớp
và trong ñời sống thực (học và làm việc, thực tập, kinh nghiệm thực tiễn); thiết
lập các chương trình liên thông giữa các ngành học trong cùng một trường và
giữa các trường; yêu cầu và hỗ trợ thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu về kết quả học
190
tập của sinh viên làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình ñào tạo và ñề cương
chi tiết của các môn học.
- Sử dụng các phương pháp học tập tích cực; thay ñổi cách học thuộc
lòng lý thuyết bằng khả năng tư duy chiều sâu dựa trên kết quả nhận thức, ứng
dụng, phân tích, tổng hợp và ñánh giá; phối hợp hợp lý thời gian thuyết trình lý
thuyết, bài giảng với thời gian thảo luận, hỏi ñáp trên lớp, sinh hoạt nhóm và xây
dựng dự án. Chấm ñiểm bài tập về nhà phải căn cứ một phần vào các ý kiến phát
biểu trên lớp và coi việc sử dụng yếu tố này là cách thức phản hồi tích cực ñối
với việc học tập của sinh viên. Hiện ñại hoá phòng học, thư viện, và trang thiết bị
thí nghiệm ñể hỗ trợ giảng dạy và học tập. Biên soạn các tài liệu giảng dạy phù
hợp với thực tiễn trong nước nhưng phải bảo ñảm tính hiện ñại. Kết hợp toàn bộ
tài liệu và nội dung môn học (bài thuyết giảng, PowerPoint, các hoạt ñộng trong
lớp, kiểm tra, thực hành phòng thí nghiệm); ñồng thời ñiều chỉnh cho phù hợp
với ñiều kiện của mỗi trường và chuyển thành dạng dữ liệu ñiện tử cho sinh viên.
Tăng cường sự ứng dụng thực tế thông qua các bài tập, dự án, thực hành phòng
thí nghiệm, thực tập và các cơ hội khác cho sinh viên ñược ñào tạo nhằm hoàn
thành một nhiệm vụ cụ thể. ðánh giá quá trình học của sinh viên trong suốt học
kỳ chứ không chỉ dựa vào kết quả kỳ thi cuối kỳ. Cung cấp dữ liệu ñiện tử cho
tất cả giảng viên ñể cập nhật chương trình ñào tạo, chương trình học và các tài
liệu học tập liên quan trên trang Web hoặc hệ thống học liệu mở.
- Ưu tiên phát triển ñội ngũ giảng viên. Phát triển các trường ñại học
nghiên cứu, các trường ñại học hàng ñầu ñào tạo giảng viên cho các trường ñại
học khác; tạo cơ hội học tập sau ñại học ở cả trong và nước ngoài cho ñội ngũ
giảng viên; tiến hành các chương trình phát triển nghiệp vụ chuyên môn, cụ thể
191
là về phương pháp sư phạm và nghiên cứu; tạo ñiều kiện cho giảng viên tiếp cận
với nguồn tri thức mới, chương trình dạy và học hiện ñại, các tài liệu học tập trên
mạng internet; giảm khối lượng giảng dạy; cân ñối thời gian giữa giảng dạy,
nghiên cứu và các hoạt ñộng khác; tăng thời gian nghiên cứu cho các giáo sư
bằng cách hỗ trợ ñội ngũ trợ giảng ñể chấm ñiểm, trợ lý nghiên cứu và thư ký
văn phòng; thiết lập chế ñộ thưởng cho các giảng viên có những cải tiến trong
công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
- Thay ñổi phương pháp ñánh giá kết quả học tập của sinh viên và hiệu
quả nhà trường. ðưa ra yêu cầu thiết lập và sử dụng kết quả học tập của sinh
viên ở cấp trường. Chương trình ñào tạo ñưa ra phải dựa trên kết quả học tập
chung của sinh viên, bao gồm việc xác ñịnh tiêu chí kết quả học tập của sinh
viên thật cụ thể theo từng ñề cương chi tiết môn học; hỗ trợ cho việc thiết lập và
thực hiện việc ñánh giá kết quả học tập của sinh viên thông qua các trung tâm
xuất sắc về giảng dạy và học tập và các trung tâm ñánh giá chất lượng trường;
các trường chịu trách nhiệm nâng cao thành tích học tập của sinh viên và xem ñó
là một yêu cầu trong công tác kiểm ñịnh chất lượng nhà trường. Việc phân bố
nguồn lực cho trường, khoa, và các chương trình ñào tạo dựa trên một phần kết
quả học tập của sinh viên. Thiết lập và thực hiện hệ thống ñánh giá chương trình
ñào tạo dựa một phần vào kết quả học tập của sinh viên trong từng môn học và
trong toàn bộ chương trình ñào tạo, ñồng thời thiết lập và thực hiện hệ thống
ñánh giá môn học và thường niên ñánh giá lại giảng viên ñể có ñược các phản
hồi về công tác giảng dạy và học tập nhằm mục ñích ñể cải tiến chương trình và
nội dung ñào tạo. Thiết lập các văn phòng nghiên cứu cấp trường và tiến hành
ñào tạo cho cán bộ quản lý chương trình ñảm nhận các chức năng nghiên cứu,
192
cung cấp các nguồn dữ liệu ñiện tử ñể theo dõi, phân tích và báo cáo các số liệu
sinh viên như số lượng ñăng ký nhập học, tiến triển trong quá trình học tập, tốt
nghiệp và kết quả học tập…
- Gắn hoạt ñộng giảng dạy với hoạt ñộng nghiên cứu khoa học phục vụ
xã hội. Xây dựng các trường ñại học thành những trung tâm nghiên cứu KH, CN
mạnh. Có các hình thức, cơ chế kết hợp hữu cơ giữa ñào tạo, nghiên cứu và ứng
dụng thực tiễn, làm cho công tác ñào tạo và nghiên cứu khoa học trong các
trường ñại học thích ứng với cơ thế thị trường, trực tiếp góp phần làm tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Hình thành các cơ sở GDðH vừa tiến hành
các nghiên cứu cơ bản, vừa thực hiện các nghiên cứu ứng dụng. Trường ñại học
thực hiện vai trò của một trung tâm nghiên cứu chuyên ngành, trung tâm nghiên
cứu chuyên biệt hoặc các trung tâm nghiên cứu chính sách trong những lĩnh vực
chuyên ngành mà trường ñào tạo. Các trung tâm này khởi xướng cho các hoạt
ñộng nghiên cứu và phát triển ñội ngũ cán bộ khoa học-công nghệ và các nhà
nghiên cứu. ðây cũng là các trung tâm ñiều phối các mạng lưới nghiên cứu
chung trên phạm vi quốc gia, trong phạm vi nội bộ từng trường và liên trường,
trong ñó bao gồm cả những hoạt ñộng hợp tác với các cơ quan nhà nước và tư
nhân. Khuyến khích các trường ñại học thực hiện mối liên kết ñào tạo-nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và lao ñộng sản xuất. Hoạt ñộng NCKH
của các trường ñại học và cao ñẳng một mặt phải phục vụ trực tiếp cho sự phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục và ñào tạo, ñặc biệt là ñào tạo sau ñại học,
mặt khác phải xuất phát từ nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của ñất
nước. Nhiệm vụ NCKH ñáp ứng yêu cầu hiện ñại hóa GDðH cần ưu tiên các
chương trình nghiên cứu phục vụ ñổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giảng
193
dạy theo hướng chuẩn hóa, hiện ñại hóa, phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự
học, tự tạo việc làm cho sinh viên; gắn NCKH với hoạt ñộng ñào tạo sau ñại học,
nhất là ñào tạo tiến sĩ. Thúc ñẩy các hoạt ñộng NCKH phục vụ nhu cầu sản xuất,
phát triển kinh tế, xã hội của cả nước và từng ñịa phương. Kết hợp với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước ñể thực hiện các hợp ñồng nghiên cứu theo ñơn ñặt
hàng. Nghiên cứu giải mã các công nghệ tiên tiến của nước ngoài ñể chuyển giao
cho các doanh nghiệp trong nước, ñồng thời mở ra các khả năng nghiên cứu thuê
cho các doanh nghiệp, các trường ñại học và viện nghiên cứu của nước ngoài.
Xây dựng tiềm lực KHCN, ñổi mới công tác quản lý hoạt ñộng KHCN và các
ñịnh hướng nghiên cứu KHCN trong các trường ñại học, cao ñẳng. Thành lập tổ
nghiên cứu chuyên sâu chung giữa trường và doanh nghiệp. Hình thành liên hợp
kinh tế-kỹ thuật tổng hợp trong các trường ñại học hoạt ñộng như một tổ chức
khoa học công nghệ phù hợp với Luật Khoa học và Công nghệ. Triển khai các hợp
ñồng chìa khóa trao tay. Thành lập chợ khoa học công nghệ và chỉ dẫn các nhà
khoa học nước ngoài cùng xuống làm việc với các cơ sở công nghiệp.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
SẮP TỚI
3.3.1. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
khuyến khích vận dụng quy luật thị trường trong quản lý và quản trị ñại học
Thứ nhất, xây dựng tăng cường hệ thống luật pháp của GDðH Việt
Nam. Việc xây dựng tăng cường hệ thống luật pháp phải ñược tiến hành ñồng bộ
và toàn diện từ nội dung, tính chất, phạm vi và ñối tượng của các quy tắc, chuẩn
194
mực quy ñịnh hành vi hệ thống, ñến các pháp nhân bên trong hệ thống; cũng như
cách thức tổ chức thực hiện các quy tắc, chuẩn mực của hệ thống nhằm ñạt ñược
mục tiêu và kết quả mà các chủ thể cùng tham gia mong muốn. Hệ thống thể chế
sau khi ñược hoàn thiện phải ñáp ứng ñược yêu cầu gắn các hoạt ñộng ñào tạo
của trường ñại học với thị trường lao ñộng và vận dụng thế mạnh của quy luật
cung-cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị của KTTT, cũng như các cơ chế
của nền KTTT vào quản lý và quản trị ñại học.
Trường ñại học phải ñược xem là những thực thể pháp nhân có quyền tự
chủ cao; vừa là ñơn vị công ích, vừa là ñơn vị hoạch toán chi phí hiệu quả.
Trường ñại học cần có sự chuyển dịch từ chỗ là những ñơn vị sự nghiệp thuần
túy, thụ ñộng tiếp nhận ngân sách và các nguồn lực khác ñược nhà nước cung
cấp cho toàn bộ các hoạt ñộng ñào tạo và nghiên cứu khoa học theo kế hoạch
hàng năm, sang là những ñơn vị sự nghiệp có thu và thực hiện hạch toán kinh tế
theo cơ chế công ty, tuân thủ nguyên tắc bù ñắp ñủ chi phí ñể tái tạo và mở rộng
quy mô cung ứng dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao. Trường ñại học
cần có sự thay ñổi căn bản về nội dung quản trị và cần ñược ñịnh hướng ñến
khách hàng thông qua cơ chế chủ ñộng xác ñịnh các ưu tiên trong việc tổ chức
các chương trình ñào tạo, các hoạt ñộng nghiên cứu và bố trí kế hoạch chi tiêu,
sử dụng ngân sách và nguồn lực phù hợp với các ưu tiên. Trường ñại học cần
ñược tự chủ lựa chọn cách thức xử lý mối quan hệ với các cá nhân, ñơn vị trong
nội bộ của nhà trường và với các ñối tác bên ngoài nhà trường; cần ñược cạnh
tranh về nội dung, phương pháp ñào tạo và mở rộng cả về không gian và thời
gian tổ chức các hoạt ñộng ñào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ; ñồng thời ñược ñảm bảo cung cấp các thủ tục hành chính trực tiếp liên
195
quan ñến các hoạt ñộng này một cách công khai, minh bạch và theo hướng tập
trung, ñơn giản hoá. Trường ñại học phải có trách nhiệm giải trình trước xã hội
về việc bảo ñảm quyền lợi của người học và lợi ích của cộng ñồng, dân tộc; việc
chấp hành, thực thi luật pháp và việc sử dụng ngân sách, nguồn lực của nhà
nước cung cấp, cũng như của người học, cộng ñồng và xã hội ñóng góp, ủng hộ.
Phát triển các dịch vụ ño lường, ñánh giá, thẩm ñịnh, giám ñịnh chất lượng ñào
tạo và thông tin, môi giới, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý về sở hữu trí
tuệ của trường ñại học theo hướng xã hội hóa. Ðổi mới ñồng bộ cơ chế quản lý
hoạt ñộng khoa học và công nghệ trong trường ñại học phù hợp với cơ chế thị
trường.
Xây dựng nền tảng pháp lý về học phí, lệ phí, chế ñộ học bổng, chính sách
trợ cấp và hỗ trợ sinh viên dưới hình thức cho vay ñể duy trì sự bình ñẳng cả về
cơ hội và quyền ñược học ñại học; chú trọng ñến các khía cạnh phân phối lại qua
phúc lợi xã hội cho các sinh viên thuộc các ñối tượng chính sách. bảo ñảm cho
mọi thành viên xã hội ñược thực hiện trách nhiệm ngang nhau khi cùng tiếp nhận
các dịch vụ GDðH như nhau. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chế
ñộ làm việc, tiền lương, tiền công của ñội ngũ giảng viên, cán bộ phục vụ, quản
lý và cán bộ nghiên cứu trong các trường ñại học, cao ñẳng phù hợp với ñổi mới
nội dung quản trị nhà trường. Tiền lương phải ñược coi là giá cả sức lao ñộng,
ñược hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên cung - cầu về sức lao ñộng,
chất lượng, cường ñộ lao ñộng và mức ñộ cạnh tranh việc làm. Thay ñổi cơ chế
tuyển dụng và áp dụng phổ biến chế ñộ hợp ñồng lao ñộng ñối với giảng viên ñại
học.
196
Pháp lý hóa mối quan hệ giữa nhà nước và trường ñại học. Nhà nước thay
ñổi chức năng từ quản lý và kiểm soát trực tiếp sang giám sát, chỉ ñạo, kiểm tra,
ñiều phối và ñiều chỉnh; thiết lập và quy chế hoá một khuôn khổ mới về xác lập
tư cách pháp lý của các cơ sở GDðH, trên nguyên tắc tạo thêm sự tự chủ cho các
trường ñại học ñể các trường vận hành bảo ñảm không chỉ ñáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội, nhu cầu thị trường lao ñộng, mà còn hoàn thành các kế
hoạch theo quy ñịnh của chính phủ. Nhà nước bảo ñảm các quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ sở hữu trong lĩnh vực GDðH; xây dựng, hoàn thiện luật pháp
về sở hữu trí tuệ, bản quyền và các loại tài sản; quy ñịnh rõ trách nhiệm, nghĩa
vụ của chủ sở hữu và những người liên quan ñối với xã hội. Thực hiện nhất quán
một mặt bằng pháp lý và ñiều kiện hoạt ñộng cho các cơ sở ñào tạo không phân
biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế. Nhà nước xác ñịnh rõ các tiêu chuẩn,
tiêu chí và các mức dịch vụ cơ bản ñể các ñơn vị cung ứng dịch vụ ñào tạo thực
hiện; kết hợp giữa cơ chế thị trường và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển và công bằng xã hội trong việc phân bổ, phân phối và phân phối lại các
nguồn lực xã hội cho cơ sở ñào tạo; xây dựng cơ chế ñể các cơ sở ñào tạo tư
nhân tiếp cận các nguồn lực của nhà nước trên nguyên tắc cạnh tranh bình ñẳng.
Nhà nước xử lý nghiêm các vi phạm và tăng cường quản lý cơ sở ñào tạo ñể hạn
chế các mặt trái của cơ chế thị trường.
Thứ hai, bổ sung, ñiều chỉnh, sửa ñổi những cơ chế, chính sách không
còn phù hợp
ðiều chỉnh sự phân bố các trường ñại học theo lãnh thổ và xác ñịnh quy
mô hợp lý về mặt kinh tế của mỗi trường. ðầu tư xây dựng các trung tâm ñại học
trên các ñịa bàn kinh tế-xã hội quan trọng. Ban hành hệ thống tiêu chí ñánh giá
197
và quản lý chất lượng GDðH; ñưa việc kiểm ñịnh công nhận chất lượng trở
thành hoạt ñộng thường xuyên và ñịnh kỳ công bố kết quả kiểm ñịnh chất lượng
ñào tạo của cả hệ thống GDðH; tham gia hệ thống kiểm ñịnh GDðH quốc tế.
Tăng năng lực cạnh tranh của các trường. Thành lập hội ñồng quản trị (hoặc hội
ñồng trường) ở mỗi cơ sở ñào tạo ñại học và tăng cường trách nhiệm xã hội của
các cơ sở ñào tạo ñại học thông qua cơ cấu tổ chức của các hội ñồng này. Tăng
cường tiếng nói của sinh viên trong việc quản lý nhà trường thông qua ñại diện
của sinh viên trong hội ñồng quản trị (hoặc hội ñồng trường) và các tổ chức dịch
vụ sinh hoạt khác.
Xây dựng các trung tâm ñảm bảo chất lượng của các cơ sở GDðH; ñẩy
mạnh hoạt ñộng ñảm bảo chất lượng và công tác tự ñánh giá nhằm thúc ñẩy tăng
cường chất lượng và nâng cao trách nhiệm xã hội của nhà trường và hình thành
văn hóa chất lượng. Cải tiến tuyển sinh ñại học theo hướng thiết thực và hiệu
quả, gọn nhẹ, giảm bớt căng thẳng và tiến tới giao cho các trường ñại học, cao
ñẳng chủ ñộng tổ chức tuyển sinh phù hợp với năng lực và ñiều kiện bảo ñảm
chất lượng ñào tạo, nhu cầu học tập của người học và uy tín, danh tiếng của nhà
trường trong xã hội. Khuyến khích các trường lựa chọn áp dụng các chương
trình, giáo trình tiên tiến của các nước phát triển. Tổ chức liên kết các trường
khai thác nguồn tư liệu giáo dục mở và các nguồn tư liệu giảng dạy khác trên
mạng Internet. Khẩn trương chuẩn hoá chương trình dạy tiếng Anh và tin học
cho tất cả các ngành không chuyên về ngoại ngữ và tin học. Khuyến khích một
số cơ sở GDðH giảng dạy song ngữ (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, chủ
yếu là tiếng Anh) ở một số môn học, ngành học.
198
Tăng cường ñiều kiện vật chất; khuyến khích các trường ñại học giảm bớt
giờ lên lớp, tăng thời gian tự học và thảo luận. Xây dựng các trung tâm học liệu
ñể tạo các công cụ hỗ trợ cho việc dạy, học và ñánh giá kết quả học tập. Xây
dựng các chương trình ñào tạo ñại học theo phương thức mở và từ xa sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông hiện ñại. Hỗ trợ các ñại học mở liên kết xây
dựng công cụ hiện ñại ñánh giá kết quả học tập của sinh viên ñể thúc ñẩy việc
tăng nhanh số lượng sinh viên ñại học trên cơ sở ñảm bảo chuẩn chất lượng ñầu
ra. ðổi mới phương thức, quy trình tuyển dụng giảng viên theo hướng tăng tính
cạnh tranh, khách quan, công bằng. Xây dựng tiêu chuẩn và tiêu chí ñánh giá
giảng viên ñại học trong ñiều kiện mới . Xây dựng chính sách thích hợp ñể thu
hút ñược nhiều chuyên gia giỏi từ nước ngoài, kể cả Việt kiều hỗ trợ cho GDðH
trong nước.
Cải tiến chế ñộ phong chức danh giáo sư (GS) và phó giáo sư (PGS) theo
hướng hội ñồng quốc gia công nhận ñủ tiêu chuẩn, các trường bổ nhiệm. Thực
hiện chế ñộ ñánh giá ñịnh kỳ ñể xem xét bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức
danh khoa học. Phân ñịnh và phân tầng hoạt ñộng KH và CN của các cơ sở
GDðH theo ñặc thù và năng lực của từng trường ñể có chính sách ñầu tư phù
hợp. Thúc ñẩy mối liên kết giữa trường ñại học, viện nghiên cứu và doanh
nghiệp nhằm gắn kết ñào tạo, khoa học và sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ chế
ñồng tài trợ cho việc triển khai các ñề tài phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp, của
các Bộ ngành và ñịa phương. Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho ươm tạo công nghệ
trong các trường ñại học. Xây dựng các viện nghiên cứu mạnh và các doanh
nghiệp khoa học công nghệ trong trường ñại học. Xây dựng một số chương trình
hợp tác nghiên cứu, một số phòng thí nghiệm hợp tác giữa các trường ñại học
199
Việt Nam và trường ñại học nước ngoài. Triển khai các chương trình trao ñổi cán
bộ khoa học giữa các trường ñại học Việt Nam với các trường ñại học quốc tế.
ðổi mới phương pháp phân bổ NSNN cho GDðH. Nhà nước không phải
là người cung cấp hoặc tài trợ duy nhất cho giáo dục ñại học. Tạo cơ hội ngang
nhau cho tất cả các tầng lớp dân cư trong xã hội cùng tham gia ñầu tư và cùng
thụ hưởng những thành quả của nền giáo dục ñại học. Phân bổ NSNN cho giáo
dục ñại học phải ñóng góp vào việc tài trợ chi tiêu cho người nghèo khi họ ñược
học tập ở bậc ñại học. Việc phân bổ NSNN cho GDðH phải ñược dựa trên các
tiêu chí rõ ràng và công khai, trên cơ sở thừa nhận sự ảnh hưởng khác nhau của
những yếu tố bên trong và các ñiều kiện bên ngoài ñối với mỗi trường ñại học,
cao ñẳng; thừa nhận sự khác nhau về chi phí ñào tạo theo cấp học, ngành nghề và
loại hình ñào tạo; phải kể ñến chính sách ưu tiên của nhà nước nhằm ñạt những
mục tiêu trong việc phát triển những ngành nghề ñặc biệt quan trọng hoặc những
lĩnh vực và trình ñộ ñào tạo ưu tiên. Mở rộng XHH giáo dục ñại học. ðổi mới cơ
bản chế ñộ học phí. Ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước theo khả năng ngân sách,
học phí cần bảo ñảm trang trải chi phí cần thiết cho giảng dạy, học tập. Chính
sách học phí và lệ phí phải hướng tới mục tiêu hỗ trợ những ñối tượng bất lợi
trong xã hội ñể bảo ñảm cho mọi thành viên xã hội ñược thực hiện trách nhiệm
ngang nhau khi cùng tiếp nhận các dịch vụ giáo dục ñại học như nhau. Nhà nước
áp dụng chính sách học bổng cho người nghèo, người bị thiệt thòi do thiếu các
ñiều kiện thuận lợi. Thay vì việc phân bổ, cấp phát NSNN trực tiếp ñến trường
ñại học một cách trực tiếp như lâu nay, sẽ áp dụng hình thức cho sinh viên vay
tiền ñi học thông qua việc tiếp cận các quan niệm về thu hồi chi phí bằng hình
thức tín dụng sinh viên. Thu hồi chi phí và tín dụng sinh viên ñược hiểu như một
200
sự kết hợp ñồng thời giữa chính sách thu học phí, chính sách huy ñộng sự ñóng
góp của cộng ñồng và chính sách học bổng sinh viên. Thu hồi chi phí và tín dụng
sinh viên có thể ñược xem như một biện pháp hữu hiệu nhất ñể bảo toàn một
phần NSNN tái ñầu tư phát triển giáo dục ñại học. Hoàn thiện các quy ñịnh về
mô hình, quy chế hoạt ñộng của các ñơn vị ngoài công lập theo hướng: quy ñịnh
rõ trách nhiệm, mục tiêu hoạt ñộng, nội dung, chất lượng dịch vụ, sản phẩm, chế
ñộ sở hữu và cơ chế hoạt ñộng; quy ñịnh chế ñộ tài chính và trách nhiệm thực
hiện chính sách và nghĩa vụ xã hội của các tổ chức hoạt ñộng theo cơ chế phi lợi
nhuận và áp dụng cơ chế doanh nghiệp ñối với các cơ sở hoạt ñộng theo cơ chế
lợi nhuận.
Hoàn thiện hoặc ban hành mới quy chế hoạt ñộng của các loại quỹ; thể chế
hoá vai trò và chức năng của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tham gia vào
quá trình xã hội hoá. Ban hành quy ñịnh về việc các cơ sở công lập hợp tác, liên
kết với ñịa phương, doanh nghiệp, cá nhân trong việc xây dựng cơ sở vật chất,
các cơ sở ngoài công lập huy ñộng vốn ñể ñầu tư phát triển cơ sở vật chất và
hoàn trả theo thoả thuận. Ban hành chính sách bảo ñảm lợi ích chính ñáng, hợp
pháp về vật chất và tinh thần, về quyền sở hữu và thừa kế ñối với phần vốn góp
và lợi tức của các cá nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp xã
hội tham gia xã hội hoá và chính sách ưu ñãi tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển
của Nhà nước.
Triển khai chiến lược dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân, tập trung chủ yếu vào tiếng Anh. Xây dựng chiến lược chủ ñộng ứng phó
với các hiệp ñịnh quốc tế song phương và ña phương có liên quan ñến dịch vụ
GDðH xuyên biên giới. ðào tạo và bồi dưỡng các loại nhân lực trực tiếp phục
201
vụ hội nhập. Nâng cao chất lượng các chương trình nghiên cứu và ñào tạo ñặc
thù cho quốc gia và dân tộc ñể thu hút các nhà nghiên cứu và học viên quốc tế;
khai thác các chương trình e-Leaning quốc tế. Xây dựng các quan hệ trao ñổi
giáo chức và sinh viên, các liên kết ñào tạo và nghiên cứu với ñại học nước
ngoài. Xây dựng một số ngành, lĩnh vực ñào tạo chất lượng cao sử dụng ñội ngũ
giảng viên nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài. Thiết lập các
nguyên tắc và thủ tục cho phép nước ngoài mở trường trên cơ sở xem xét thận
trọng chất lượng ñào tạo; thu hút ñầu tư nước ngoài thành lập các cơ sở GDðH
chất lượng cao. Tiếp tục dành ngân sách gửi sinh viên và giảng viên ñi học nước
ngoài ñối với những lĩnh vực ñặc biệt. Xây dựng cơ chế về ñảm bảo chất lượng
cho GDðH ngoại nhập (cả chương trình thông thường và on-line). Xây dựng
mối liên kết với các tổ chức kiểm ñịnh chất lượng khu vực và quốc tế . Xây dựng
các trung tâm du học tại chỗ (trong nước, trong khu vực) mời chuyên gia quốc tế
ñào tạo chất lượng cao, hoặc ñào tạo ñan xen ñể giảm thất thoát chất xám. Tận
dụng mọi khả năng thu hút chuyên gia giỏi từ nước ngoài hỗ trợ ñào tạo và
nghiên cứu . Xây dựng chính sách ñồng bộ thu hút chất xám từ Việt kiều và sử
dụng công dân Việt Nam học từ nước ngoài trở về ñóng góp xây dựng ñất nước.
Gia nhập các mạng lưới quốc tế về GDðH. Phê chuẩn các công ước khu vực và
quốc tế về công nhận học tập, văn bằng; ký các hiệp ước song phương tương tự,
thành lập các tổ chức xúc tiến các hoạt ñộng liên quan. Tham gia thị trường ñào
tạo nhân lực quốc tế, chuẩn bị ñể tiến ñến xuất khẩu lao ñộng trình ñộ cao.
3.3.2. Thúc ñẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện mô
hình “giả thị trường” giáo dục ñại học
202
Những khó khăn về tài chính và ñầu tư của GDðH sẽ còn tiếp tục tăng do
nhu cầu học tập trong xã hội ngày càng tăng. Nếu không có những biện pháp hữu
hiệu khắc phục khó khăn này, hệ thống GDðH Việt Nam sẽ không duy trì ñược
sự phát triển lành mạnh và chất lượng ñào tạo khó có thể nâng lên ñạt chuẩn
quốc tế. Như một kết quả, chính sách phát triển GDðH trong những năm sắp tới
phải tác ñộng ñến quá trình ña dạng hóa và nhân lên các nguồn lực ñầu tư cho
GDðH; thực hiện tái phân bổ các nguồn lực tài chính theo ñịnh hướng thị trường
thông qua chính sách học phí và mở rộng khu vực tư nhân bằng việc thúc ñẩy
hình thành, phát triển và hoàn thiện mô hình “giả thị trường”; làm cho GDðH
trở thành một thứ hàng hoá ñược ñáp ứng bởi các nhà cung cấp cạnh tranh và
việc mua các dịch vụ GDðH ñược xác ñịnh dựa trên giá cả dịch vụ và khả năng
chi trả của người sử dụng.
Vận hành mô hình “giả thị trường” khẳng ñịnh tính nhất quán về nhận
thức thị trường dịch vụ GDðH trong nền KTTT ñịnh hướng XHCN ở nước ta;
khẳng ñịnh sự tồn tại khách quan, lâu dài của loại hình trường ñại học, cao ñẳng
ngoài công lập và khuyến khích các loại trường này phát triển ổn ñịnh. Quy ñịnh
cụ thể và bảo hộ các quyền lợi hợp pháp về quyền của chủ sở hữu và những
người liên quan ñối với các loại tài sản (trí tuệ và vật chất) của cơ sở ñào tạo ñại
học; ñồng thời, quy ñịnh rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu và những
người liên quan ñối với xã hội. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phân bổ nguồn
lực, phân phối và phân phối lại theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
ñầu tư cho GDðH và công bằng xã hội . Các nguồn lực xã hội ñược phân bổ
theo cơ chế thị trường và theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của
Nhà nước ñể bảo ñảm ñạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Tập trung vốn ñầu tư nhà
203
nước phát triển kết cấu hạ tầng, một số ngành, lĩnh vực ñào tạo thiết yếu, then
chốt và tư nhân không thể hoặc chưa thể ñảm ñương ñược; ñặc biệt nhiệm vụ
ñào tạo cho các vùng, ñối tượng chính sách xã hội, người nghèo và người còn
nhiều khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình ñộ phát triển giữa các vùng,
các ñịa phương.
Vận hành mô hình “giả thị trường” GDðH ñặt ra yêu cầu ñẩy mạnh ñổi
mới, sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quả mạng lưới các cơ sở ñào tạo ñào
ñại học. Thu hẹp những ngành, lĩnh vực ñào tạo ñộc quyền nhà nước, không biến
ñộc quyền nhà nước thành ñộc quyền cơ sở ñào tạo và xóa bỏ bao cấp tràn lan
của nhà nước cho cơ sở ñào tạo. Thu hút các nhà ñầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế ñầu tư phát triển GDðH. Có chính sách hỗ trợ cho các cơ sở ñào tạo ñại
học ngoài công lập tiếp cận các nguồn vốn; ñào tạo cán bộ quản lý, ñội ngũ
giảng viên; trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ phát triển nghiên
cứu khoa học, tham gia các chương trình, dự án ñào tạo của Nhà nước. Thực
hiện nhất quán một mặt bằng pháp lý và ñiều kiện hoạt ñộng ñào tạo ñối với các
cơ sở ñào tạo ñại học, không phân biệt hình thức sở hữu, thành phần kinh tế;
khuyến khích phát triển các cơ sở ñào tạo tư nhân trong và ngoài nước ñào tạo
các ngành, nghề pháp luật không cấm; tạo ñiều kiện ñể các cơ sở ñào tạo tư nhân
tiếp cận các nguồn lực của Nhà nước trên nguyên tắc cạnh tranh bình ñẳng.
Khuyến khích các cơ sở ñào tạo tư nhân trong và ngoài nước liên doanh, liên kết
với các cơ sở ñào tạo công lập của nhà nước. Ðồng thời, tăng cường và nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước ñối với các cơ sở ñào tạo tư nhân ñể các cơ sở ñào tạo
tư nhân tuân thủ ñầy ñủ các quy ñịnh của pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà
nước. Khuyến khích các cơ sở ñào tạo mở rộng hội nhập và hợp tác quốc tế.
204
Hệ thống GDðH sẽ bao gồm các cơ sở GDðH công lập ñược bảo ñảm
ngân sách và các nguồn lực của chính phủ và cơ sở GDðH tư thục ñược hỗ trợ
một phần hoặc không ñược hỗ trợ ngân sách và các nguồn lực của chính phủ.
Khuyến khích các cộng ñồng ñịa phương, các tổ chức xã hội và các cá nhân
trong việc ñầu tư phát triển cung cấp các dịch vụ GDðH; tăng cường mối quan
hệ giữa trường ñại học với giới công nghiệp và kinh doanh; khuyến khích các
trường ñại học thành lập các ñơn vị, tổ chức hoạt ñộng khoa học công nghệ theo
hướng kinh doanh. Tuy nhiên, lực lượng thị trường và tăng cường quyền tự chủ
không phải là liều thuốc trị bách bệnh cho tất cả các vấn ñề của nền GDðH Việt
Nam. Chúng cần ñược tiếp cận một cách thận trọng và sử dụng ñồng thời với các
chính sách khác ñể chống lại các mặt tiêu cực của thị trường, bảo ñảm hài hòa lợi
ích của Nhà nước, các cá nhân và cơ sở ñào tạo ñại học; ñổi mới cơ chế phân bổ
chi ngân sách cho GDðH. Tiếp tục hoàn thiện luật pháp về thuế theo hướng vừa
bảo ñảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa khuyến khích ñầu tư, ñổi mới
nội dung, chương trình và phương pháp ñào tạo ñại học, mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng ñào tạo, nuôi dưỡng nguồn thu và thực hiện công bằng xã
hội.
Vận hành mô hình “giả thị trường” GDðH còn ñược xem xét dưới khía
cạnh nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản thu nhập mà trường ñại học nhận
ñược từ phía nhà nước hỗ trợ (như NSNN, ñội ngũ giảng viên, các phòng thí
nghiệm và thực hành...); ñồng thời giảm thiểu sự phụ thuộc của các trường ñại
học vào sự hỗ trợ này. Muốn vậy, ñiều cần thiết là phải khơi dậy và khai thác
triệt ñể các tiềm năng sẵn có của nhà trường ñại học (như hoạt ñộng nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, bán các bản quyền sở hữu trí
205
tuệ và thu học phí và lệ phí…). Thêm vào ñó, một trong những biện pháp không
kém phần quan trọng khác ñể nhân lên các nguồn lực ñầu tư là thực hiện ñổi mới
hoặc thay ñổi trong cơ chế cung cấp NSNN cho giáo dục ñại học. Thực hiện cơ
chế thu hồi chi phí bằng việc mở rộng phạm vi tín dụng sinh viên. Chính sách
thu hồi chi phí có thể ñược xem như một biện pháp hữu hiệu nhất ñể bảo toàn
một phần NSNN tái ñầu tư phát triển GDðH.
3.3.3. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và chuyển từ nhà nước
quản lý sang nhà nước giám sát giáo dục ñại học
Quản lý GDðH trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN cần phù
hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường nhằm thúc ñẩy GDðH
phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững cả về quy mô và chất lượng; hội nhập thành
công với nền GDðH quốc tế và giữ vững ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ñiều
kiện cho mọi người có cơ hội bình ñẳng tiếp cận GDðH và thực hiện công bằng
xã hội.
ðổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước ñể các cơ sở ñào tạo ñại học công
lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả. Nhà nước bằng hình thức tổ chức ñấu thầu,
ñơn ñặt hàng và có chính sách ưu ñãi nhằm khuyến khích các cơ sở ñào tạo
thuộc các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài tham gia
thực hiện nhiệm vụ ñào tạo dịch vụ công ích. Căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, Nhà
nước quy ñịnh các loại hình dịch vụ, các ñối tượng xã hội ñược Nhà nước ñài thọ
toàn phần hoặc một phần, còn lại phải thanh toán chi phí theo nguyên tắc thị
trường. Trên cơ sở ñó, các ñơn vị cung ứng dịch vụ công lập hoặc ngoài công lập
thực hiện cung ứng dịch vụ diện nhà nước ñài thọ theo hình thức hợp ñồng. Thực
206
hiện chế ñộ tự chủ, tự chịu trách nhiệm ñối với các cơ sở ñào tạo công lập về tổ
chức bộ máy, biên chế, nhân sự và về tài chính trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ ñược giao. Hoàn thiện thể chế về giá, về cạnh tranh và kiểm soát ñộc
quyền trong lĩnh vực GDðH. Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có sự
ñiều tiết vĩ mô của Nhà nước. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc ổn
giá bằng các biện pháp kinh tế vĩ mô và sử dụng nguồn lực kinh tế của Nhà
nước, giảm tối ña các can thiệp hành chính trong quản lý giá. Hoàn thiện khung
pháp lý cho ký kết, thực hiện hợp ñồng; không hình sự hóa các tranh chấp dân sự
trong hoạt ñộng ñào tạo theo hợp ñồng kinh tế. Hoàn thiện thể chế giám sát, ñiều
tiết thị trường và xúc tiến quảng cáo, ñầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với
cơ chế kinh tế thị trường và các cam kết quốc tế.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá ñối với một số hình thức
ñào tạo, dịch vụ ñộc quyền, bảo ñảm tuân thủ yêu cầu của cơ chế thị trường và
các cam kết quốc tế. Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng ñào tạo. Tăng cường
giám sát, thanh tra, kiểm tra chất lượng ñào tạo. Hoàn thiện luật pháp, chính sách
về tiền lương, tiền công trong các cơ sở ñào tạo ñại học. Tiền lương phải ñược
coi là giá cả sức lao ñộng, ñược hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên
cung - cầu về sức lao ñộng, chất lượng, cường ñộ lao ñộng và mức ñộ cạnh tranh
việc làm. Tăng cường ñào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ, tay nghề của ñội
ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Hoàn thiện luật pháp, chính sách cho hoạt
ñộng và phát triển thị trường lao ñộng trong lĩnh vực GDðH. Tạo ñiều kiện
thuận lợi cho các cơ sở ñào tạo ñại học trong nước thu hút và sử dụng chuyên
gia, các nhà khao học là người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài có
trình ñộ chuyên môn cao. Áp dụng phổ biến chế ñộ hợp ñồng lao ñộng trong các
207
cơ sở ñào tạo công lập. Ðưa thương lượng và ký kết thỏa ước lao ñộng tập thể
thành quy ñịnh bắt buộc; tăng cường sự tham gia của ñại diện người lao ñộng và
người sử dụng lao ñộng vào hoạch ñịnh chính sách, kế hoạch phát triển thị
trường lao ñộng GDðH. Tăng cường sự quản lý và giám sát của Nhà nước ñối
với thị trường lao ñộng GDðH.
Hỗ trợ phát triển các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa
học-công nghệ và nâng cao năng lực khoa học công nghệ của các cơ sở ñào tạo
ñại học; khuyến khích cơ sở ñào tạo ñổi mới, nhập khẩu và ứng dụng công nghệ
mới, phương pháp giảng dạy tiên tiến vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Phát triển các dịch vụ thiết kế, ño lường, ñánh giá,
thẩm ñịnh, giám ñịnh chất lượng, thông tin, môi giới, chuyển giao công nghệ, tư
vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ và ñào tạo theo hướng xã hội hóa.
3.3.4. ðổi mới công tác tổ chức thiết kế và thực thi chính sách phát
triển giáo dục ñại học
3.3.4.1. Củng cố thể chế tổ chức trong thiết kế và thực thi chính sách
Chủ ñộng, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết các
vấn ñề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, ñồng thời phải có bước ñi vững
chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm về chính sách phát triẻn GDðH
trong nền KTTT ñịnh hướng XHCN. Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển
GDðH trong nền KTTT của các nước và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn ñổi
mới ở nước ta; chủ ñộng và tích cực hội nhập với nền GDðH thế giới, ñồng thời
bảo ñảm giữ vững ñộc lập, chủ quyền quốc gia trong nội dung chương trình ñào
tạo ñại học. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc chỉ ñạo và
208
quản lý phát triển GDðH. Bảo ñảm ñịnh hướng XHCN trong lĩnh vực GDðH
bằng việc nhận thức một cách ñầy ñủ, tôn trọng và vận dụng ñúng ñắn các quy
luật khách quan của KTTT và thông lệ quốc tế trong GDðH phù hợp với ñiều
kiện phát triển của Việt Nam. Bảo ñảm tính ñồng bộ giữa các bộ phận cấu thành
của thể chế GDðH với thể chế chính trị, xã hội; giữa các yếu tố thị trường sản
xuất hàng hóa và thị trường dịch vụ GDðH; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội.
Gắn kết hài hòa giữa yêu cầu phát triển GDðH với tăng trưởng kinh tế, tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo tồn phát huy và ñổi mới phát triển truyền thống văn
hóa của dân tộc.
Tiến hành nghiên cứu trên cả lĩnh vực lý thuyết và thực tế những chính
sách dự kiến ñưa vào nội dung xây dựng hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật GDðH; tiến hành dự báo ñánh giá tác ñộng kinh tế, xã hội của chính sách,
so sách các chính sách, lựa chọn chính sách nào tối ưu và phù hợp với thực tiễn
và nhu cầu phát triển của Việt Nam trước khi luật hóa hoặc pháp lý hóa các
chính sách GDðH. Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong thực hiện các
công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước GDðH
nhằm tạo thuận lợi cho mọi ñối tượng dễ dàng tiếp cận với hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, ở tất cả các khâu từ xây dựng, thẩm ñịnh, lựa chọn, quyết ñịnh
ñến ban hành và tổ chức thực hiện. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về tổ chức và
hoạt ñộng của Bộ Giáo dục và ðào tạo. Cung cấp ñầy ñủ thông tin của cơ quan
Chính phủ, Bộ, ngành quản lý trường, trường ñại học và cao ñẳng tới các tổ chức
và cá nhân thông qua việc công bố công khai, ñầy ñủ ñầy ñủ các văn bản, tài liệu
và quy trình giải quyết chính sách.
209
Nội dung quản lý nhà nước GDðH hướng gần hơn tới thị trường và bảo
ñảm ngày càng tốt hơn công bằng xã hội; phân biệt chức năng sở hữu nhà nước
và chức năng quản lý nhà nước ñể minh bạch hóa quyền sở hữu trong lĩnh vực
GDðH; ñảm bảo sự cạnh tranh bình ñẳng cho các cơ sở dào tạo thuộc mọi thành
phần sở hữu. Khơi dậy các nguồn lực ñầu tư, thúc ñẩy ñầu tư trong nước và thu
hút ñầu tư nước ngoài vào lĩnh vực GDðH; phân ñịnh quyền và nghĩa vụ giữa
nhà nước, cơ sở ñào tạo, người học và xã hội; tạo cho người dân niềm tin và sự
phấn khởi khi ñầu tư phát triển GDðH. Tạo lập sự tương thích giữa hệ thống
quản lý GDðH trong nước với thông lệ và pháp luật quốc tế. Minh bạch và công
khai hoá chi tiêu công, ñặc biệt là NSNN; cải cách khu vực trường công và sắp
xếp lại các lĩnh vực ñào tạo thuộc ñộc quyền nhà nước. Thúc ñẩy thị trường lao
ñộng hoạt ñộng theo hướng tích cực. Tiến hành thường xuyên các cuộc ñiều tra,
khảo sát nhằm thu thập các thông tin về chính sách phát triển GDðH. Số mẫu
khảo sát trong mỗi cuộc ñiều tra cũng cần ñược tăng lên. Xây dựng ñội ngũ
chuyên gia thiết kế câu hỏi, bảng hỏi, phân tích, ñánh giá các số liệu thu ñược từ
các cuộc khảo sát. Nâng aco ñộ tin cậy và tính chính xác của các thông tin trong
mỗi cuộc khảo sát. Nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác phân tích, ñánh
giá các kết quả khảo sát. Việc chuyển những kết luận, ñánh giá qua các cuộc
ñiều tra vào thực tiễn phải coi là việc làm thường xuyên; là cầu nối giữa nghiên
cứu và xây dựng chính sách.
ða dạng hóa các hình thức hỗ trợ ñối với hoạt ñộng vận ñộng chính sách
như: hỗ trợ tài chính và kỹ thuật trong quá trình thảo luận và xây dựng các kế
hoạch và chiến lược vận ñộng; hỗ trợ tài chính và kỹ thuật trong việc nghiên cứu
và thu thập thêm các thông tin/ bằng chứng phục vụ vận ñộng chính sách; tổ
210
chức nâng cao năng lực (kiến thức và kỹ năng) về vận ñộng chính sách; hỗ trợ
một phần công tác hậu cần ñể thực hiện các hoạt ñộng vận ñộng chính sách như:
tổ chức các hội thảo, chương trình truyền hình, báo chí… ðẩy mạnh các hoạt
ñộng nghiên cứu chính sách nhằm làm sáng tỏ những vấn ñề lý luận và thực tiễn
của chính sách phát triển GDðH trong nền KTTT ñịnh hướng XHCN. ðây phải
ñược xem là nhiệm vụ cấp thiết, cần ñược ưu tiên. Việc nghiên cứu chính sách
phát triển GDðH phải ñược thực hiện ở tất cả các khâu và trên mọi phương diện:
chất lượng , mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, tổ chức, phát triển
nguồn nhân lực, tài chính, hiệu quả....của GDðH. Các kết quả nghiên cứu thu
ñược phải sử dụng như những bằng chứng ñể hoạch ñịnh chính sách. Chỉ có như
thế, các chính sách ñưa ra mới bảo ñảm ñược tính khoa học và thực tiễn; bao
hàm hết hệ thống các mục tiêu phát triển và phù hợp với quan ñiểm của ðảng và
nhà nước coi giáo dục ñào tạo là quốc sách hàng ñầu. Thông qua việc nghiên cứu
chính sách, tiến hành tổng kết, ñánh giá một cách sâu sắc, khách quan những tác
ñộng ña chiều về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa...của các chương trình,
chiến lược, văn bản qui phạm pháp luật, cơ chế vận hành và mô hình quản lý ñã
ñược triển khai, áp dụng trong hệ thống GDðH Việt Nam từ năm 1986 ñến nay.
Trên cơ sở ñó nhận biết tính tất yếu của yêu cầu ñổi mới tư duy trong hoạch ñịnh
chính sách phát triển GDðH giai ñoạn từ nay ñến năm 2010, năm 2020 và những
năm tiếp theo; ñồng thời nâng cao nhận thức về các thách thức của GDðH trước
yêu cầu của CNH, HðH, ảnh hưởng ngày càng tăng của xu thế toàn cầu hóa và
giáo dục qua biên giới.
Tạo lập sự ñồng thuận xã hội; làm cho toàn xã hội có cùng nhận thức,
cùng ý chí và hành ñộng vì một mục tiêu chung của những nhiệm vụ chính trị cụ
211
thể với tinh thần tự giác và trách nhiệm công dân cao ñối với sự nghiệp GDðH
của ñất nước. ðó cũng là quá trình ñối thoại giữa những tổ chức và cá nhân chịu
trách nhiệm chính trong việc vạch chính sách và những tổ chức và cá nhân chịu
trách nhiệm chính triển khai, thi hiện chính sách. ðôi khi nó còn ñược mở rộng
thông qua các cuộc ñiều tra lấy dư luận xã hội. Vì vậy, ñể chính sách sát với tình
hình thực tế và dễ ñi vào cuộc sống, cần thiết phải tổ chức ñối thoại sớm trong
quá trình ñưa ra quyết ñịnh. Các cuộc ñối thoại nên giống nhau và công bằng cho
tất cả các bên. Thời gian ñối thoại phải ñủ ñể ñáp ứng yêu cầu hội ñàm. Các
thông tin liên quan ñến nội dung thảo luận phải ñược chuẩn bị sẵn. Kết quả ñối
thoại phải ñưa ra ñược những thông tin phản hối và những thông tin này phải
ñược chuyển tải ñến cơ quan xây dựng chính ssách và người ra quyết ñịnh chính
sách. Trên thực tế, vì những lý do kinh tế và chính trị, một chính sách cụ thể nào
ñó không thể ñáp ứng hoàn toàn quyền lợi của tất cả các nhóm lợi ích trong xã
hội. Do ñó, mong muốn ñưa ra một chính sách phát triển GDðH thỏa mãn ñược
toàn bộ các yêu cầu và mục tiêu của một loại chính sách công là rất khó thực
hiện. Tuy nhiên, về mặt chính trị, yêu cầu có tính bắt buộc của bất kỳ một chính
sách phát triển GDðH nào khi ban hành là cần ñạt ñược trạng thái cân bằng cho
các mục tiêu công cộng, có nghĩa là tạo ra một kết quả mà bằng bất kỳ một cách
nào khác không thể ñạt ñược. ðó là sự cân bằng những lợi ích quốc gia, lợi ích
từng cơ sở ñào tạo dưới tác ñộng của thị trường. Ảnh hưởng tương ñối của từng
nhóm lợi ích cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhóm chính là ñiều kiện
mà nhờ ñó các quyết ñịnh chính sách tương ñối có hiệu quả về kinh tế và khả thi
về chính trị.
212
Việc hoạch ñịnh chính phát triển GDðH cũng là quá trình ñịnh hướng
chính trị cụ thể với một khung thể chế rõ ràng và các kết quả nghiên cứu phân
loại ñối tượng tác ñộng, thụ hưởng trong mối tương quan giữa các nhóm lợi ích
cụ thể ñối với những chính sách hiện hữu cả về lý luận và thực tiễn một cách
khoa học và toàn diện trong lĩnh vực GDðH. Trên cơ sở xác ñịnh ñúng ñắn
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội tổng thể trong từng giai ñoạn, việc xây dựng
chính sách phải ñề ra ñược các quyết sách chính xác, trên cơ sở ñó tạo ra những
mở ñột phá khẩu, ñồng thời dự báo ñược thay ñổi chính sách kịp thời, sát với
tình hình và giải quyết ñúng ñắn các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát
triển. Chính sách và biện pháp hoàn toàn không theo nguyên tắc cứng nhắc, mà
luôn ñổi mới theo sát với thực tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới ngày càng sâu rộng, mức ñộ cạnh tranh ngày càng gay gắt, các chính sách
ñược ñề ra phải chú trọng ñến tính tổng thể, có tầm nhìn dài hạn, toàn cục và
ñược xây dựng trên cơ sở cân nhắc rất kỹ mục tiêu cho từng thời kỳ.
Trước khi ñưa vào cuộc sống, chính sách cần có bước thẩm ñịnh. Thẩm
ñịnh chính sách là việc ước tính hay xác ñịnh hiệu quả kinh tế-xã hội của một
chính sách cụ thể dự kiến ñưa ra áp dụng tại một không gian và thời gian nhất
ñịnh. ðể làm ñược việc này, ngoài việc xem xét các ñặc trưng riêng biệt của từng
loại chính sách (tính thực tiễn, sự phù hợp, mức ñộ ảnh hưởng ñến các nhóm lợi
ích…), cần phải ñánh giá các yếu tố rủi ro hữu hình và vô hình khi áp dụng chính
sách vào thực tế (phản ứng xã hội, tác ñộng thúc ñẩy hay làm chậm lại những
quá trình phát triển…) và những yếu tố luật pháp ảnh hưởng ñến các nhóm
quyền lực và lợi ích khác nhau. ðể bảo ñảm tính minh bạch, việc thẩm ñịnh
chính sách phát triển GDðH phải có sự tham gia của các cơ quan lập chính sách
213
của các các bộ, ngành; các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục và ñào tạo; các
nhà quản lý trường ñại học, cao ñẳng và ñội ngũ luật sư. Những người tham gia
thẩm ñịnh chính sách ñòi hỏi phải có tính kiên trì, tự tin, năng ñộng... cũng như
trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất ñạo ñức.
3.3.4.2. ðổi mới quy trình xây dựng chính sách phát triển giáo dục ñại
học
- Chuyển việc xây dựng chính sách từ chỗ chủ yếu dựa vào kinh nghiêm,
nhu cầu thực tế sang dựa trên các bằng chứng, trên cơ sở phát hiện những vấn ñề
có tính chiến lược ñể tiến hành nghiên cứu hoạch ñịnh các chính sách chủ ñộng,
dài hạn ñể việc tổ chức thực hiện chính sách ñạt ñược tính nhất quán và ổn ñịnh;
chuyển dần từ việc ra các chính sách giải pháp, mang tính tình thế dễ gây bất ổn
và mâu thuẫn trong thực hiện sang các chính sách hiệu quả của cả hệ thống
GDðH và giảm dần các yếu tố làm sai lệch hệ thống; chuyển dần việc ñiều chỉnh
chính sách từ chủ yếu theo ñịnh tính sang kết hợp cả ñịnh tính với ñịnh lượng với
phương pháp luận khoa học và ña dạng hơn; chuyển từ chính sách theo kiểu
mệnh lệnh hành chính, duy ý chí sang chính sách dựa trên cơ sở các nghiên cứu,
ñược tham vấn và ñồng thuận của xã hội; chuyển từ việc giữ bí mật về các chính
sách sang công khai hóa chính sách.
- Thiết lập sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan ñược giao trách nhiệm chuyên
trách quản lý nhà nước về GDðH với các bộ ngành và các cơ quan nhà nước
khác trong suốt quá trình tổ chức thự hiện chính sách.
- Thay vì chỉ tập trung vào khâu tổ chức thực hiện chính sách như hiện nay,
mở rộng các cuộc vận ñộng chính sách ngay từ khi bắt ñầu của một chu trình
214
chính sách. Trên thực thế, nhiều vấn ñề khó khăn nảy sinh liên quan ñến chính
sách chỉ có thể giải quyết triệt ñể bằng quá trình vận ñộng chính sách. Vận ñộng
chính sách có thể thông qua các cuộc họp, tập huấn, hội thảo, hoặc bắt ñầu từ các
nghiên cứu, khảo sát, ñánh giá dự án, các bài học kinh nghiệm, thông tin từ môi
trường thông tin ñại chúng …. Việc vận ñộng chính sách phát triển GDðH nên
tổ chức dưới một số hình thức như mời các nhà hoạch ñịnh chính sách tham gia
các cuộc hội thảo chuyên ñề; lấy ý kiến ñóng góp trực tiếp của các giáo sư, cán bộ
giảng dạy, cán bộ quản lý trường ñại học và các nhà chuyên môn trong các hội thảo
tham vấn, ñóng góp ý kiến về chính sách hoặc thông qua chia sẻ tài liệu, báo cáo,
thư trưng cầu…Tổ chức các hoạt ñộng vận ñộng chính sách phải theo một kế hoạch
cụ thể có tính hệ thống.
- Tăng cường công tác lập kế hoạch, xây dựng lộ trình triển khai chính sách.
Kế hoạch và lộ trình triển khai chính sách phải ñược dựa trên những số liệu rõ
ràng và ñáng tin cậy về thực trạng ñể có căn cứ ñánh giá tác ñộng của chính
sách sau khi ñưa chính sách vào thực hiện. Việc lập kế hoạch và xây dựng lộ
trình triển khai chính sách còn góp phần nâng cao nhận thức, phân công trách
nhiệm của các cơ quan chịu quản lý nhà nước và quản lý ñào tạo các cấp trong
quá trình theo dõi, giám sát chính sách.
- Tổ chức tuyên truyền chính sách ñể nâng cao sự hiểu biết chính sách phát
triển GDðH ñối với các nhóm lợi ích trong xã hội và từng ñối tượng chính sách
là rất quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển GDðH. Tất cả các
sinh viên, giảng viên, phụ huynh, người sử dụng lao ñộng và những người có
liên quan khác ñến GDðH phải hiểu ñược trách nhiệm và quyền lợi của họ khi
tham gia vào môi trường GDðH. Hiện tại, các ñối tượng này nhận thức về chính
215
sách phát triển GDðH còn rất hạn chế. Cần cụ thể hóa mối quan hệ giữa cơ quan
soạn thảo chính sách và các trường ñại học, cao ñẳng. Hiệu trưởng các trường ñại
học và cao ñẳng phải là người chịu trách nhiệm về tiến trình ñổi mới và ñưa GDðH
nước ta hội nhập với GDðH thế giới.
- Xóa bỏ các thủ tục hành chính phiền hà, thực hiện phân cấp trách nhiệm
trong việc tổ chức thực hiện chính sách nhằm tránh chồng chéo, sách nhiễu, tham
nhũng trong giám sát, ñánh giá và ñiều chỉnh chính sách. Việc ñiều chỉnh chính
sách phải bảo ñảm tính minh bạch, phát huy mạnh mẽ vai trò và trách nhiệm của
ñoàn thể. Trong các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách cần tăng
các nội dung về quy ñịnh biện pháp chế tài ñể thúc ñẩy quá trình nâng cao nhận
thức, ñặc biệt là quan niệm, tính cách của người ñứng ñầu cơ quan, ñơn vị trong
việc thực thi chính sách.
- ðiều chỉnh chính sách kịp thời khi phát hiện có những ñiểm chính sách
không còn phù hợp với những bối cảnh mới thay ñổi. Nội dung ñiều chỉnh phải
bao gồm các khuyến nghị rõ ràng với hệ thống khung chính sách có những cam
kết, quy ñịnh trách nhiệm và nguồn lực cụ thể ñể thực thi chính sách; phải có sự
cam kết và chỉ ñạo sát sao của lãnh ñạo, ñặt biệt ở các cơ quan chủ chốt. Thông
báo thường xuyên trên những phương tiện thông tin ñại chúng tình hình, kết quả
phản biện, giám sát, ñánh giá và ñiều chỉnh chính sách cả ở phạm vi hệ thống và
phạm vi cấp trường nhằm giúp cho các cơ sở ñào tạo tự ñiều chỉnh, tránh ñược
những vi phạm chính sách tương tự nếu có.
3.3.4.3. Xây dựng và phát triển ñội ngũ các nhà làm chính sách chuyên
nghiệp
216
Xây dựng, nâng cao năng lực bộ máy tổ chức và cán bộ hoạch ñịnh và thực
hiện chính sách là một trong những nội dung chủ yếu của công tác xây dựng và
tổ chức thực hiện chính sách phát triển GDðH. Về mặt tổ chức, nó bao gồm hai
nội dung chủ yếu: tổ chức bộ máy bộ máy cán bộ hoạch ñịnh và triển khai chính
sách và giải quyết mối quan hệ làm việc giữa các bộ phận và cá nhân làm công
tác hoạch ñịnh và triển khai chính sách. Phát triển GDðH trong nền KTTT ñịnh
hướng XHCN ở nước ta hiện nay, rất cần thiết phải có bộ máy hoạch ñịnh và
thực thi chính sách phát triển GDðH ñủ sức làm tròn chức năng về hoạch ñịnh
và triển khai chính sách.
Hoàn thiện, nâng cao năng lực bộ máy tổ chức, cán bộ hoạch ñịnh và thực
thi chính sách phát triển GDðH cần phải quan tâm ñến những vấn ñề sau:
- Xây dựng bộ máy phải gắn liền với việc nâng cao năng lực chuyên môn
cuả cán bộ ñáp ứng nhu cầu ñòi hỏi của cơ chế thị trường, phù hợp với khả năng
và yêu cầu của nền kinh tế ñất nước, quán triệt ñầy ñủ chủ trương, ñường lối của
ðảng và nhà nước. Không thể thực hiện tốt một chính sách ñúng nếu không có
bộ máy tổ chức hoàn thiện ñủ năng lực ñáp ứng yêu cầu của ñổi mới cơ chế.
- Xây dựng bộ máy phải xuất phát từ thực tế ñội ngũ cán bộ làm công tác
hoạch ñịnh và thực thi chính sách phát triển GDðH; ñồng thời việc xây dựng bộ
máy ñòi hỏi phải có một quá trình và bước ñi thích hợp. Không thể thay ñổi hoàn
toàn ñội ngũ cũ cán bộ hiện có mà không tính ñến sự kế thừa kinh nghiệm. Hiện
nay, khi GDðH trên thế gới có những bước phát triển mới, thường xuyên hơn thì
bước ñi hiệu quả nhất ñối với công tác cán bộ là thường xuyên bồi dưỡng, nâng
cấp và cập nhật kiến thức cho họ.
217
- ðổi mới tổ chức bộ máy lập chính sách gắn với ñổi mới cơ cấu tổ chức
bên trong của từng cơ quan nhà nước, tới phân công chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn của từng bộ phận cơ quan nhà nước. ðề cao tính chủ ñộng, tính chịu trách
nhiệm của của các cơ quan chính sách trên cơ sở thực hiện phân cấp, giao quyền
trong việc nghiên cứu, xây dựng, quản lý, ñiều hành chính sách; về tổ chức bộ
máy, biên chế; tăng cường sự tham gia của các trường ñại học và cao ñẳng trong
việc nghiên cứu, quyết ñịnh các chương trình, chính sách quốc gia về phát triển
GDðH. Ban hành hệ thống văn bản quy ñịnh về chức năng nhiệm vụ của các cơ
quan liên quan trong việc hoạch ñịnh và thực thi chính sách phát triển GDðH
nhằm thiết lập mố quan hệ cả về trách nhiệm lẫn quyền hạn của các bên liên
quan, tạo lên sự phối hợp ñồng bộ giữa các ngành các cấp trong hoạch ñịnh và
thực thi chính sách.
- Xây dống, hoàn thiốn thố chố vố tố chốc và hoốt ốống cốa Bố Giáo dốc
và ốào tốo; tống cốống nống lốc thi hành pháp luốt cho ốối ngố cán bố quốn lý
ốối hốc; ốối mối cố chố tuyốn dống, bố trí, số dống, quy hoốch, chố ốố ốãi ngố
ốối ngố xây dống và triốn khai thốc thi chính sách nhốm thu hút nhống ngốối có
trình ốố, nống lốc, phốm chốt ốốo ốốc vào làm viốc trong lốnh vốc GDốH.
- Lựa chọn ñội ngũ cán bộ làm công tác hoạch ñịnh và thực thi chính sách
phát triên GDðH vừa có kỹ năng chuyên môn, vừa có tinh thần trách nhiệm và
lòng nhiệt tình, say mê công việc. Việc xây dựng chính sách phát triển GDðH là
công việc rất cụ thể, nên ñòi hỏi ngưới làm công tác lập chính sách phát triển
GDðH phải có tính kiên trì và sự cẩn trọng trong việc nghiên cứu những hiện
tượng, sự kiện và thu thập thông tin, xử lý số liệu.
218
- Người làm công tác hoạch ñịnh và thực thi chính sách phát triển GDðH
ñòi hỏi không chỉ có sự hiểu biết, kiến thức sâu sắc cả về lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn trong quản lý GDðH Việt Nam và thế giới, mà còn phải có sự nhạy
cảm chính trị, óc phán ñoán; am hiểu về các lĩnh vự kinh tế, xã hội, văn hóa, lịch
sử và tâm lý…Ngoài những tố chất kể trên, người cán bộ hoạch ñịnh chính sách
phát triển GDðH còn cần phải ñáp ứng một số yêu cầu ñặc thù của nghề nghiệp:
có uy tín cá nhân; có kỹ năng trình bày và khả năng thuyết trình; biết giải thích,
thuyết phục, vận ñộng quần chúng; có mối quan hệ rộng; gây ñược ấn tượng và
ảnh hướng tốt trong quá trình tiếp xúc với các ñồng nghiệp trong và ngoài nước.
- Cán bộ hoạch ñịnh và thực thi chính sách phải tuân thủ ñầy ñủ quy trình,
tiêu chuẩn trong mỗi bước của quá trình hoạch ñịnh chính sách. Họ phải có ñủ
bản lĩnh ñưa ra các ñề xuất chính sách và chịu trách nhiệm về các chính sách do
họ ñề xuất hoặc lựa chọn, quyết ñịnh. Họ thực hiện công việc phải xuất phát từ
lợi ích của nhân dân, của quốc gia, của dân tộc, của chế ñộ, của thời ñại, của toàn
xã hội và của cả hệ thống GDðH mà không vì lợi ích cá nhân hoặc lợi ích cục bộ
của nhóm quyền lợi mà mình là ñại diện.
- Hoàn thiện chế ñộ công vụ ñối với ñội ngũ cán bộ hoạch ñịnh và thực thi
chính sách gắn với ñổi mới tổ chức và hoạt ñộng của bộ máy nhà nước, các cơ
quan nhà nước; nâng cao nhận thức của người ñứng ñầu cơ quan, ñơn vị, bộ
phận chuyên môn có trách nhiệm về hoạch ñịnh và thực thi chính sách. ðây là
yếu tố ảnh hưởng có tính quyết ñịnh ñến hoạt ñộng công vụ của công chức trong
các cơ quan chính sách nhà nước, ñến trách nhiệm công vụ của công chức. Chính
vì vậy, khi hoàn thiện chế ñộ công vụ cần phải chú ý tới việc ñịnh rõ chức trách
của từng chức vụ quản lý, từng vị trí, chức danh công chức. Tăng cường trang
219
thiết bị và nguồn lực cho bộ máy tổ chức, cán bộ làm công tác hoạch ñịnh và
thực thi chính sách phát triển GDðH.
- Thốống xuyên ốối mối và kốt hốp mốt cách linh hoốt các hình thốc mối
các nhà hoốch ốốnh chính sách tham gia các hối thốo chuyên ốố, lốy ý kiốn
trốc tiốp trong các hối thốo tham vốn, ốóng góp ý kiốn vố chính sách; số dống
hình thốc ốóng góp ý kiốn thông qua chia số tài liốu/ báo cáo/ thố; tố chốc các
hoốt ốống vốn ốống chính sách có kố hoốch và có tính chốt hố thống
3.3.4.4. Thiết lập hệ thống thông tin và tổ chức hệ thống quản trị chính
sách phát triển GDðH năng ñộng và hiệu quả
Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ quá trình chính sách ñể thiết lập
kênh ñối thoại một cách hiệu quả giữa các nhà hoạch ñịnh chính sách, với các cơ
quan quản lý, cơ quan quyền lực, các nhóm lợi ích và toàn xã hội, trên cơ sở ñó
góp phần thực hiện tốt nhất các kế hoạch, chính sách, chiến lược phát triển của
ðảng và nhà nước; ñồng thời làm căn cứ cho việc ñiều chỉnh những chính sách
không còn phù hợp hoặc ban hành các chính sách mới. Hệ thống CSDL phục vụ
quá trình chính sách GDðH ñòi hỏi phải bao gồm những thông tin chi tiết về
hình thức, cấp ñộ ban hành toàn bộ các loại văn bản quy phạm pháp quy luật
theo thời gian ñang còn hiệu lực, hoặc ñã hết hiệu lực liên quan ñến GDðH; các
dự án phát triển GDðH (chính phủ hoặc phi chính phủ); dự án ñầu tư trực tiếp
(cả trong nước và nước ngoài); các số liệu thống kê, tài liệu liên quan ñến văn
bằng, chứng chỉ ñào tạo; chính sách tuyển sinh; quy mô, trình ñộ, cơ cấu ngành
nghề, chương trình ñào tạo; kiểm ñịnh chất lượng, ñánh giá, thi cử và phương
thức ñào tạo; ñội ngũ giảng viên, năng lực tài chính và hoạt ñộng ñầu tư cơ sở hạ
220
tầng, bao gồm: ñất ñai, trang thiết bị, các phòng thí nghiệm và tài liệu hoạc
tập…; nguồn thu và sử dụng nguồn thu, ñặc biệt những vấn ñề về học phí, học
bổng, tín dụng sinh viên, thu hồi chi phí ñào tạo, thu nhập, lợi nhuận và sử dụng
lợi nhuận…của các trường ñại học, cao ñẳng trong nước và nước ngoài. Hệ
thống CSDL phải là một hệ thống thông tin mạch lạc, trình bày lôgíc, tiện dụng,
và ñược thể hiện bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh và có thể mở rộng
ñể dễ cập nhập dữ liệu. Nó có thể dễ dàng cài ñặt từ CD-ROM vào các máy tính
cá nhân. Nó phải bao gồm các nội dung cơ bản, ñược cập nhật ñầy ñủ các thông
tin dưới dạng MS Word, PDF, hoặc dạng file ảnh và ngoài ra phải có các tính
năng khác như tìm kiếm, mẫu báo cáo tự ñộng, cung cấp thông tin (mạng của
chính phủ, Bộ Giáo dục và ðào tạo, trang Web cảu các trường ñại học, cao
ñẳng...). Cấu trúc thông tin phải ñược thể hiện một cách hệ thống và giao diện
dễ sử dụng ñối với người sử dụng mạng nội bộ (LAN), Internet, và CD-ROM.
Nó có cộng cụ theo dõi lượt truy cập trên cả hai trang web này. CSDL này phải
có cơ chế cấp quyền cấp quyền truy cập.
Thu thập thông tin về kết quả ñạt ñược của chính sách ñể phục vụ công tác
phản biện, giám sát, ñánh giá và ñiều chỉnh chính sách trong quá trình thực thi
chính sách. Việc thực hiện các hoạt ñộng giám sát, ñánh giá và ñiều chỉnh chính
sách sẽ làm cho chính sách sát hợp với tình hình thực tiễn của ñời sống xã hội,
ñáp ứng tốt nhất yêu cầu của công cuộc ñổi mới toàn diện GDðH trong giai ñoạn
hiện nay và các năm tiếp theo. Nó tạo ra các ñộng lực tích cực tác ñộng ñến tất
cả các ñối tượng chịu sự chi phối của chính sách; phát hiện kịp thời những nhân
tố tích cực và những kết cấu tổ chức hợp lý trong tổ chức triển khai chính sách;
221
ñồng thời chỉ rõ những công cụ chính sách phù hợp ñể ñạt ñược những nhân tố
tích cực ñó.
3.3.4.5. Nâng cao vai trò của trường ñại học trong xây dựng chính sách
giáo dục ñại học
Các trường ñại học và cao ñẳng, các Bộ, ngành, các ñịa phương có trường
ñại học và cao ñẳng và các ñịa phương nói chung có vai trò quan trọng trong
việc thực hiện triển khai và hỗ trợ tổ chức thực hiện chính sách phát triển
GDðH. Nâng cao vai trò của trường ñại học vào quá trình hình thành chính sách
chính sách phát triển GDðH là tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các ñối tượng
chính sách, cơ quan thực thi chính sách với cơ quan hoạch ñịnh, cơ quan quản lý
nhà nước về chính sách và chính quyền các cấp. ðiều này sẽ giúp thúc ñẩy sự
ảnh hưởng lẫn nhau và làm tăng tính thực tiễn cho các sáng kiến phát triển.
Sự tham gia của trường ñại học vào việc ra quyết ñịnh chính sách ñã ñược
thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể về kinh tế,
văn hóa và chính trị của từng nước mà hiệu quả của sự tham gia này thể hiện ở
những cung bậc khác nhau. Nhưng nhìn chung, sự tham gia của cơ sở ñào tạo làm
cho việc ra quyết ñịnh chính sách ñược hoàn thiện hơn, giúp tránh ñược những thiệt
hại cho xã hội và tiết kiệm ñược tiền bạc cho nhà nước. ðể làm ñược ñiều này cần
thiết:
i). Xây dựng những cơ chế cụ thể khuyến khích sự tham gia của các cơ sở
ñào tạo trong việc ra các quyết ñịnh chính sách của các cơ quan nhà nước, ñặc
biệt là các quyết ñịnh có ảnh hưởng trực tiếp ñến người dậy, người học, phụ
huynh, các giai tầng xã hội và người sử dụng lao ñộng.
222
ii). Nâng cao năng lực của các cơ sở ñào tạo trong tổ chức thực hiện chính
sách. Tăng cường việc ñối thoại hai chiều và nhiều chiều giữa cơ quan hoạch
ñịnh chính sách với các trường ñại học và cao ñẳng, với chính quyền trong việc
giải quyết những vấn ñề nảy sinh.
iii). Minh bạch và công khai hóa cho cơ sở ñào tạo biết những thông tin
liên quan ñến chính sách, nhất là những thông tin về ảnh hưởng tiêu cực của dự
án hoặc chính sách có thể có ñến ñội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên và
các cơ quan công quyền cả ở trung ương và ñịa phương.
3.3.5. Mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế của giáo dục ñại học
Thể hiện nhận thức về sự tất yếu, tính nhất quán, tầm quan trọng, các cơ
hội và thách thức của quá trình hội nhập và hợp tác của nền GDðH Việt nam với
các nền GDðH trên thế giới. Xác ñịnh và thừa nhận sự tồn tại của thị trường
dịch vụ GDðH và xu hướng phát triển của loại thị trường này; phân loại rõ các
tổ chức dịch vụ giáo dục ñại học có lợi nhuận và phi lợi nhuận ñể có ñối sách xử
lý phù hợp, ñảm bảo chủ quyền cho các trường ñại học Việt Nam và lợi ích của
người học. Xây dựng và triển khai lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế thông
qua việc chuẩn hóa, hiện ñại hóa chương trình và hệ thống ñào tạo. Khuyến
khích ñầu tư nước ngoài, ñặc biệt là ñối với các trường ñại học, các cơ sở ñào tạo
ñại học danh tiếng, có chất lượng cao, các chương trình hợp tác và liên kết ñào
tạo có uy tín, tăng cường học hỏi kinh nghiệm của các nước một cách chọn lọc;
mạnh dạn sử dụng các chương trình tiên tiến về khoa học, công nghệ của các
nước phù hợp với yêu cầu trong nước.
223
Cung cấp thông tin kịp thời cho người học về các cơ sở GDðH nước
ngoài ñến liên kết hoặc quảng cáo thu hút các công dân Việt Nam ñến học tập tại
các cơ sở này dưới mọi hình thức và phương thức ñào tạo. Mở rộng các chương
trình trao ñổi sinh viên giữa các trường ñại học trong nước với ácc trường ñại
học nước ngoài. Hỗ trợ các dịch vụ cho sinh viên du học, và thúc ñẩy các chính
sách hỗ trợ cho sinh viên nước ngoài ñến học tập tại Việt Nam. Chính phủ cần
bảo ñảm cho sinh viên nước ngoài các hỗ trợ tài chính và các trường ñại học cần
ñề xuất việc ñào tạo tiếng Việt cho sinh viên nước ngoài ñể hỗ trợ việc học tập
của họ ở Việt Nam. Xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế
với một lộ trình cụ thể, ở cả cấp hệ thống và cấp trường, trên cơ sở ñó sắp xếp lại
cơ cấu, chiến lược phát triển hệ thống và nhà trường ñể nâng cao năng lực cạnh
tranh, bảo ñảm hội nhập một cách hiệu quả
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu trình ñộ, ngành nghề ñào tạo theo hướng
phát huy tối ña lợi thế cạnh tranh của ngành hoặc của quốc gia, nâng cao chất
lượng, tiết kiệm chi phí ñơn vị/sinh viên. Ưu tiên ñào tạo nguồn nhân lực có tay
nghề, tinh thông nghiệp vụ, có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao ñộng cao;
ñào tạo ñội ngũ chuyên gia, những nhà kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghệ
mũi nhọn có ñủ trình ñộ và khả năng chiếm lĩnh thị lao ñộng trường quốc tế.
Quan tâm nhiều hơn ñến việc ñào tạo ñội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh; xây
dựng và thực hiện chính sách thu hút và sử dụng nhân tài.
Ký kết các hiệp ñịnh song phương, ña phương về việc công nhận các loại
văn bằng, chứng chỉ của trường ñại học Việt Nam ở nước ngoài và của các
trường nước ngoài tại Việt Nam. Tăng cường sự tham gia của các trường ñại học
Việt nam vào các hoạt ñộng của GDðH quốc tế, nhằm nâng cao thế và lực của
224
Việt Nam. Tăng cường sự quản lý của nhà nước ñối với GDðH qua biên giới và
việc thực hiện lộ trình mở cửa GDðH Việt Nam theo cam ñàm phán gia nhập
WTO phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam và các yêu cầu của các ñối tác quốc
tế. Ngăn chặn sự ñồng nhất hoá bản sắc và văn hoá quốc gia, giáo dục ñại học
cần nhấn mạnh vào bản sắc văn hoá Việt Nam và chú ý tới việc giảng dạy về di
sản văn hoá.
TIỂU KẾT CHƯƠNG III
Chưa bao giờ trong lịch sử nhân loại, sự thịnh vượng của quốc gia lại phụ
thuộc mạnh mẽ và trực tiếp vào quy mô và chất lượng GDðH như hiện nay. Vì
vậy, trong mấy thập niên vừa qua, hầu hết các quốc gia ñang tập trung những nỗ
lực của mình vào cải cách GDðH, mà trước hết là tập trung cải cách chính sách
phát triển GDðH. Cải cách chính sách phát triển GDðH của các nước ñều
hướng tới 3 mục tiêu: i). Gia tăng cơ hội cho mọi người tham gia vào GDðH
ngày càng nhiều hơn; ii). tạo ra những tiền ñề ñể GDðH làm tốt hơn chức năng
phục vụ xã hội; và iii). làm cho GDðH ngày càng có hiệu năng và ñạt ñược hiệu
quả cao hơn. Nhiệm vụ truyền thống của trường ñại học Việt Nam là phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của nhà nước và ñất nước. Sự chuyến biến
nhanh chóng về kinh tế, chính trị và xã hội của nước ta ñang ñặt ra những ñòi hỏi
về sự thay ñổi trong chính sách phát triển GDðH. Hiện nay và cả trong tương
lai, các trường ñại học Việt Nam cần ñược ñịnh hướng nhiều hơn tới mục tiêu
phục vụ người học và người tuyển dụng. ðiều này ñòi hỏi cần có các cơ chế rõ
ràng ñể hội nhập toàn bộ hoạt ñộng của các trường ñại học vào hoạt ñộng chung
của xã hội nhằm nâng cao tính linh hoạt và khả năng thích nghi của GDðH.
225
Chính sách phát triển GDðH Việt Nam là một ñề tài phức tạp và không
ñộc lập với các chính sách kinh tế. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, quyền hạn và
trách nhiệm thiết kế và thực thi chính sách phát triển GDðH Việt Nam cũng
thuộc về Chính phủ và các cơ quan Chính phủ. Chính sách phát triển GDðH
Việt Nam chỉ có thể thành công khi nó ñược thông qua và thực thi với sự quyết
tâm của chính quyền các cấp từ trung ương ñến cơ sở và sự ñồng thuận cao của
các nhóm lợi ích trong xã hội. Nó cũng còn phụ thuộc một phần ñáng kể vào
năng lực của các nhà hoạch ñịnh chính sách và các nhà tư vấn, phân tích chính
sách. Cần có một quy trình xây dựng chính sách phát triển GDðH Việt Nam
không chủ quan, duy ý chí, thoát ly thực tiễn kinh tế-xã hội, coi thường quy luật
khách quan, áp ñặt lên xã hội những quy ñịnh mà nó không cần, không muốn,
hoặc không thể thực hiện ñược. ðiều này ñòi hỏi các cơ quan xây dựng chính
sách phát triển GDðH Việt Nam phải bám sát thực tiễn xã hội, thực tiễn và yêu
cầu quản lý nhà nước; tổng kết tình hình thi hành chính sách, ñánh giá thực trạng
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan ñến chính sách phát triển
GDðH; thường xuyên khảo sát thực trạng quan hệ xã hội, tổ chức lấy ý kiến,
ñánh giá thực trạng phản ứng của dư luận xã hội, của nhân dân, các ngành, các
cấp ñối với những nội dung cơ bản của chính sách phát triển GDðH. ðặc biệt,
trong xây dựng chính sách phải khắc phục tình trạng cục bộ, ñịa phương, cục bộ
ngành, coi thường lợi ích chung chính ñáng của xã hội, ngành, ñịa phương khác.
Cần có sự chuẩn bị và vận ñộng chính sách, cũng như việc ñáp ứng kịp thời nhu
cầu nguồn lực trong quá trình xây dựng chính sách.
226
KẾT LUẬN
Trong hơn 20 năm qua, ñể ñáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển ñổi kinh
tế-xã hội, chính sách phát triển giáo dục ñại học (GDðH) cũng ñã và ñang ñược
ñổi mới, ñóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu ñã ñạt ñược, sự chuyển biến của chính sách
227
phát triển GDðH còn chậm so với các yêu cầu mới nẩy sinh từ sự nghiệp công
nghiệp hóa (CNH) và hiện ñại hóa (HðH) ñất nước. ðiều này do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan gây ra. Vì thế việc nghiên cứu vấn ñề “Hoàn thiện
chính sách phát triển giáo dục ñại học ở Việt Nam hiện nay” là có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn.
Luận án ñã góp phần làm rõ những vấn ñề cơ bản về chính sách phát triển
giáo dục trong ñiều kiện kinh tế thị trường, trên cơ sở nghiên cứu quan ñiểm lý
luận của các nhà khoa học và thực tiễn các nước.
Luận án ñã ñánh giá ñược thực trạng chính sách tăng trưởng GDðH, chính
sách cơ cấu GDðH, chính sách chất lượng GDðH với tư cách là những chính sách
then chốt ñể phát triển GDðH ở Việt Nam từ khi ñổi mới ñến nay, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chính sách phát triển GDðH hiện
nay. Từ ñó, luận án ñã khuyến nghị những phương hướng và giải pháp hoàn thiện
chính sách phát triển giáo dục ở nước ta những năm tới.
Liên quan ñến phương hướng hoàn thiện, luận án ñề xuất phương hướng
thúc ñẩy tăng trưởng về quy mô, số lượng sản phẩm GDðH ñáp ứng yêu cầu của
sự phát triển kinh tế xã hội; hoàn thiện cơ cấu GDðH kể cả ở cấp hệ thống cũng
như về trình ñộ, ngành nghề, vùng miền, thành phần kinh tế trong phát triển
GDðH; tiếp tục nâng cao chất lượng các cấp ñào tạo.
ðể thực hiện ñược phương hướng ñó, luận án ñã ñề xuất hệ thống các
nhóm giải pháp khá toàn diện, ñồng bộ và có khả năng thực thi cao trong việc
tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp và bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế và chính
sách ñể thực thi chính sách phát triển GDðH; ñặc biệt chú ý ñến chính sách ñầu tư
228
ñồng bộ cả về tài chính và nguồn nhân lực nhằm tạo cơ hội cho mọi thành phần
kinh tế tham gia vào phát triển GDðH; ñề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức
quản lý trong xây dựng và thực thi chính sách; cũng như tăng cường quan hệ hợp
tác quốc tế trong phát triển GDðH ở nước ta những năm tới.
229
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN
1. Nguyễn Bá Cần (1994), Tăng quy mô học sinh nông thôn các cấp học
sau tiểu học-Một yêu cầu cần thiết và cấp bách, Tạp chí ðại học và Giáo dục
Chuyên nghiệp (36), tr. 19; HN.
2. Nguyễn Bá Cần (1994), Hoạt ñộng của Thị trường lao ñộng và vai trò
của giáo dục ñào tạo, Tạp chí ðại học và Giáo dục Chuyên nghiệp (44) tr. 5;
HN.
3. Nguyễn Bá Cần (1997), Phát triển dạy nghề ñáp ứng yêu cầu CNH và
HðH ñất nước, Tạp chí ðại học và Giáo dục Chuyên nghiệp (9), tr. 16; HN.
4. Nguyễn Bá Cần (2001), Tự chủ tài chính và việc nâng cao chất lượng
trong các trường ñại học, Tạp chí Giáo dục (12), tr.11; HN.
5. Nguyễn Bá Cần (197), Giáo dục, ñào tạo nguồn nhân lực, giải quyết
việc làm trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế, Thông tin Thị trường lao ñộng
(5), tr. 1; HN.
6. Nguyễn Bá Cần (2002), ðể giáo dục và ñào tạo ñáp ứng tốt hơn yêu cầu
của sự nghiệp CNH và HðH ñất nước, Vai trò của nhà nước trong cung ứng
dịch vụ công-nhận thức và giải pháp; NXB Văn hoá-Thông tin, tr. 135, HN.
7. Nguyen Ba Can (ed) (2001), Educational financing and budgeting in
Viet Nam, IIEP/UNESCO, Paris.
230
8. Nguyễn Bá Cần (2008), Thiết lập mô hình phân bổ chi thường xuyên
cho các trường ñại học và cao dẳng công lập dựa trên các tiêu chí linh hoạt và
minh bạch, Tạp chí Giáo dục (1-12), tr.2; HN
9. Nguyễn Bá Cần (2009), Tăng cường công tác kế hoạch và tài chính giáo
dục ñại học, Tạp chí Kinh tế và Phát triển (140), tr. 45; HN.
231
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Adam Smith (1997), Của cải của các dân tộc, NXB Giáo dục, HN.
2. Ban chỉ ñạo các lớp nghiên cứu quán triệt Nghị quyết ðại hội ðảng lần
thứ IX (2001), Các chuyên ñề bổ trợ phục vụ nghiên cứu quán triệt Nghị quyết
ðại hội IX, HN.
3. Bộ ðại học và Trung học Chuyên nghiệp (1969), Một số văn kiện của
Trung ương ðảng và Chính phủ về công tác khoa học và giáo dục 1960-1965,
NXB Sự thật, HN.
4. Bộ ðại học và Trung học Chuyên nghiệp (1976), Niên giám thống kê 20
năm phát triển giáo dục ñại học và trung học chuyên nghiệp:1955-1975, HN,
tr.7.
5. Bộ ðại học, Trung học Chuyên nghiệp và Dạy nghề (1998), Ba chương
trình hành ñộng ngành ñại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề 1988-
1990, HN.
6. Bộ ðại học, Trung học Chuyên nghiệp và Dạy nghề (1987); Phương
hướng, mục tiêu chương trình hành ñộng 1987-1990, HN, tr.4a ñến tr.4q.
7. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2004), Giáo dục ñại học Việt Nam, NXB Giáo
dục, HN, tr.23 và 24.
8. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2008), Báo cáo Hội nghị thi và tuyển sinh năm
2008, HN, từ tr.101 ñến 126.
9. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1992), Số liệu thống kê giáo dục và ñào tạo
1981-1990, HN, tr. 81, 82 và 83.
232
10. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2001), ðề án Quy hoạch mạng lưới các
trường ñại học và cao ñẳng giai ñoạn 2001-2010, HN.
11. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2007), ðề án Quy hoạch mạng lưới các
trường ñại học và cao ñẳng giai ñoạn 2006-2020, HN.
12. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1993), Tài liệu hướng dẫn học tập, nghiên
cứu thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCHTW ðảng khóa VII, HN.
13. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1996), Báo cáo chuẩn bị xây dựng văn kiện
ñại hội ðảng toàn quốc lần thứ VIII, HN.
14. Bố Giáo dốc và ốào tốo (2003), ăăi măi phăăng pháp dăy hăc ă ăăi
hăc và cao ăăng, NXB Giáo dốc, HN.
15. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2000), Giáo dục ñại học và những thách thức
ñầu thế kỷ XXI, kỷ yếu hội thảo, HN.
16. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2007), ðào tạo theo nhu cầu xã hội, kỷ yếu
hội thảo, HN.
17. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2004), ðổi mới giáo dục ñại học: Hội nhập
và Thách thức, kỷ yếu hội thảo, HN.
18. Bộ Giáo dục và ðào tạo và Ban Việt kiều Trung ương (1994), Kỷ yếu
hội nghị chuyên ñề giáo dục ñại học Việt Nam xuân Giáp tuất, HN.
19. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1996), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 1995-1996, HN.
20. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1997), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học các năm học 1996-1997, HN.
21. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1998), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 1997-1998, HN.
233
22. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1999), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 1998-1999, HN.
23. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2000), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 1999-2000, HN.
24. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2001), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 2000-2001, HN.
25. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2002), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 2001-2002, HN.
26. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2003), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 2002-2003, HN.
27. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2004), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 2003-2004, HN.
28. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2008), Thống kê giáo dục cao ñẳng và ñại
học năm học 2007-2008, HN
29. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2008), ðề án ñổi mới cơ chế tài chính của
giáo dục và ñào tạo giai ñoạn 2008-2012, HN
30. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2004), Quy chế tuyển sinh ñại học, cao ñẳng
hệ chính quy, NXB Giáo dục, HN.
31. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2001), Tiếp tục ñổi mới, tạo chuyển biến rõ
nét về chất lượng và hiệu quả giáo dục ñại học ñáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá ñất nước ñầu thế kỷ XXI, Báo cáo thực hiện Nghị quyết ðại
hội IX, HN.
32. Bộ Giáo dục và ðào tạo (2002), Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-
Lênin; NXB Chính trị Quốc gia, HN.
234
33. Bộ Giáo dục và ðào tạo (1992), Số liệu thống kê giáo dục và ñào tạo
1981-1990, HN.
34. Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội (2002), Thực trạng lao ñộng-việc
làm ở Việt Nam năm 2001, NXB Thống kê, HN.
35. Bộ Tài chính-Bộ Giáo dục và ðào tạo (2008), Cơ chế tài chính ñể huy
ñộng vốn cho việc ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các trường, các cụm
trường ñại học, cao ñẳng, tài liệu hội thảo, HN.
36. C. Mác và F.Anghen (2001), Ăngghen toàn tập, tập 48, NXB Chính trị
Quốc gia-Sự thật, HN, tr. 98, 99 và 97.
37. Chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1973), Việt Nam niên giám thống
kê, quyển 12, tr. 126.
38. Chính quyền Việt Nam Cộng hòa (1973), Việt Nam niên giám thống
kê, quyển 8, tr. 134.
39. Chính phủ Công hòa XHCN Việt Nam (2005), Nghị quyết về ñổi mới
cơ bản và toàn diện giáo dục ñại học Việt nam giai ñoạn 2006-2020, HN.
40. D. Bruce Johnstone (2001), Những yêu cầu bức xúc và mặt hạn chế của
phương thức “cùng chia sẻ kinh phí” trong giáo dục ñại học, Tài liệu hội thảo,
TP Hồ Chí Minh.
41. Dự án Giáo dục ñại học (2006), Chương trình khảo sát ñào tạo và tài
chính các trường ñại học và cao ñẳng 2005-2006, HN, tr.156.
42. Dự án giáo dục ñại học và Công ty tư vấn Vision & Associates (2002),
Khảo sát việc làm sinh viên tốt nghiệp (kết quả, ñánh giá và khuyến nghị), HN,
tr.8.
235
43. Dự án giáo dục ñại học và Công ty tư vấn Thiên Hương (2002), Khảo
sát toàn diện về ñào tạo và tài chính các trường ñại học và cao ñẳng Việt Nam
(kết quả, ñánh giá và khuyến nghị), HN.
44. Dự án Giáo dục ðại học (2006), Chương trình khảo sát ñào tạo và tài
chính các trường ñại học và cao ñẳng 2005-2006, HN.
45. ðảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc
lần thứ IX; NXB Chính trị Quốc gia, HN.
46. ðảng Cộng sản Việt nam (2006), Văn kiện ðại hội ðại biểu toàn quốc
lần thứ X; NXB Chính trị Quốc gia, HN.
47. ðại học Kinh tế Quốc dân (1999), Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB
Thống kê, HN.
48. Học viện Quản lý Giáo dục (2006), Quản lý trường ñại học: Những
nhận thức mới, kinh nghiệm của Việt Nam và thế giới, kỷ yếu hội thảo, HN.
49. Hồ Ngọc ðại (2006), Giải pháp phát triển giáo dục, NXB Giáo dục,
HN.
50. Hội ñồng Trung ương chỉ ñạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ
môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2001), Giáo trình Triết học
Mác-Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, HN.
51. Hội ñồng Quốc gia Giáo dục, Bộ Giáo dục và ðào tạo và các tổ chức:
UNESCO, HSF, WB, ADB, MUTRAP và AUP (2006), Gia nhập WTO và ñổi
mới giáo dục ñại học Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo diễn ñàn Quốc tế giáo dục ñại
học, HN.
52. Indu Bhushan, Erik Bloom, Nguyễn Minh Thắng, Nguyễn Hải Hữu
(2001), Vốn nhân lực của người nghèo ở Việt Nam-Tình hình và các lựa chọn về
chính sách, NXB Lao ñộng-Xã hội, HN.
236
53. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ giai ñoạn 1932-
2001, NXB Thống Kê, TPHCM, từ tr. 144 ñến tr. 170.
54. Lê Văn Giạng (1985), Lịch sử ðại học và Trung học Chuyên nghiệp
Việt Nam, NXB ðại học và Trung học Chuyên nghiệp, HN, tr. 134 và 135.
55. Ngân hàng Phát triển Châu Á-Bộ Lao ñộng-Thương binh và Xã hội
(2001), vốn nhân lực của người nghèo ở Việt Nam, NXB Lao ñộng-Xã hội, HN.
56. Ngân hàng Thế giới (1997), Những ưu tiên và chiến lược cho giáo dục,
bản dịch tiếng Việt, HN.
57. Nhiều tác giả (2007), Những vấn ñề giáo dục hiện nay Quan ñiểm và
Giải pháp, NXB Tri thức, HN.
58. Nguyễn Như Ý chủ biên (1998), ðại từ ñiển Tiếng Việt, NXB Văn hoá
Thông tin, TPHCM.
59. Nguyễn ðình Hương chủ biên (2004), Chuyển ñổi kinh tế ở Liên Bang
Nga lý luận, thực tiễn và bải học kinh nghiệm, NXB Lý luận Chính trị, HN.
60. Nguyễn Thành Nghị và các tác giả (2000), Nghiên cứu cơ sở khoa học
và thực tiễn về mạng lưới ñại học và ñề xuất giải pháp tổ chức mạng lưới ñại
học Việt nam, Báo cáo khoa học tổng kết ñề tài mã số B98-52-Tð-20, Viện
Nghiên cứu Phát triển Giáo dục, HN.
61. Nguyễn Văn Xô (1998), Từ ñiển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo
dục, HN, tr.155.
62. Nhóm công tác số 1 Dự án Giáo dục ñại học (1995), Chính sách quốc
gia và pháp quy ñối với Giáo dục ñại học, HN.
63. Nhóm công tác số 2 Dự án Giáo dục ñại học (1996), Quản lý các
nguồn lực và tài chính của GDðH, HN, tr. 23
237
64. Ngân hàng Thế giới (2007), Báo cáo ñánh giá GDðH Việt Nam năm
2007, HN, tr. 42
65. Phạm Minh Hạc chủ biên (2000), Tổng kết 10 năm (1990-2000) Xóa
mù chữ và Phổ cập Giáo dục Tiểu học, NXB Chính trị Quốc gia, HN, tr.227-
237.
66. Phạm Phụ (2005), Về khuôn mặt mới của giáo dục ñại học Việt Nam,
NXB ðại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, TPHCM.
67. Phùng Thế Trường (1995), Giáo trình dân số học, NXB Thống kê,
HN.
68. Quốc hối nốốc Cống hòa Xã hối Chố nghốa Viốt Nam (1998), Luăt
Giáo dăc năm 1998, HN.
69. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1980); Hiến
pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, HN, tr. 17, 19, 45 và 90.
70. Quốc hối nốốc Cống hòa Xã hối Chố nghốa Viốt Nam (2005), Luăt
Giáo dăc năm 2005, HN.
71. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết ñịnh số 153/2003/Qð-TTg ngày
15-7-2003 ban hành ðiều lệ trường ñại học, HN.
72. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết ñịnh 47/2001/Qð-TTg ngày 4-4-
2001 về Quy hoạch mạng lưới trường ñại học, cao ñẳng giai ñoạn ñến năm
2010, HN.
73. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết ñịnh 121/2007/Qð-TTg ngày 27-4-
2007 về Quy hoạch mạng lưới trường ñại học, cao ñẳng giai ñoạn 2006-2020,
HN
238
74. Thủ tướng Chính phủ (1997), Quyết ñịnh số 70/1997/Qð-TTg Quy
ñịnh về mức học phí, HN.
75. Tổng cục thống kê (1997), Niên giám thống kê 1996, NXB Thống kê,
HN, tr. 7.
76. Tổng cục thống kê (2004), Niên giám thống kê 2003, NXB Thống kê,
HN, tr. 27.
77. Tổng cục Thống kê (2000), Số liệu về phát triển xã hội ở Việt nam
thập kỷ 90, NXB Thống kê, HN.
78. Tổng cục Thống kê (2003), Niên giám Thống kê năm 2002, NXB
Thống kê, HN.
79. Trần Phương (2007), “Có hay không thị trường giáo dục”, Trí tuệ (1),
từ tr. 6 ñến 8.
80. Trung tâm ñảm bảo chất lượng ñào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo
dục ðại học Quốc gia Hà Nội (2001), 10 tiêu chí ñánh giá chất lượng và ñiều
kiện bảo ñảm chất lượng, HN.
81. Trường ðại học ðà Lạt và Dự án Giáo dục ðại học (2001), Kỷ yếu hội
thảo toàn quốc lần thứ II về nâng cao chất lượng ñào tạo, ðà Lạt.
82. Trường ðại học Kinh tế Quốc dân (2001), Nâng cao chất lượng ñào
tạo ñại học hệ chính quy ñể hội nhập khu vực và thế giới thập niên ñầu của thế
kỷ XXI, kỷ yếu hội thảo, HN.
83. UNDP (2003), Báo cáo về Phát triển con người(2003), New York, tr.
82-84, 241-244 và 274-277.
84. UNESCO (2005), Giáo dục cho mọi người- yêu cầu khẩn thiết về chất
lượng, HN.
239
85. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Quỹ Hoà Bình SASAKAWA (1993),
Kinh tế thị trường-Lý thuyết và thực tiễn, HN.
86. Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục (2003), Một số vấn ñề về
số lượng và chất lượng trong ñào tạo ñại học nước ta những năm sắp tới, ñề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, mã số B2001-49-10, HN.
87. Viện Nghiên cứu giáo dục và Dự án Giáo dục ðại học (2001), Quản lý
nhà nước và tự chủ tài chính trong các trường ñại học, kỷ yếu hội thảo, HN.
88. Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (1998), Báo cáo tổng kết và ñánh
giá ñổi mới giáo dục và ñào tạo 1986-1998, HN.
89. Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (1998), Giáo dục Việt Nam bước
vào thế kỷ XXI-bối cảnh, xu hướng và ñộng lực phát triển, NXB Giáo dục, HN.
90. Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục-Vụ ðại học Bộ Giáo dục và ðào
tạo (1998), Những vấn ñề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá-Giáo dục ñại học, NXB Giáo dục, HN.
91. Viện Chiến lược Phát triển Bộ Kế hoạch và ðầu tư (1999), Cơ sở khoa
học của một số vấn ñề trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nước ta ñến
năm 2010 và 2020; kỷ yếu toạ ñàm khoa học ñề tài ñộc lập cấp nhà nước, HN.
92. Vũ Văn Tảo (2000), Phác thảo hình ảnh phát triển của giáo dục ñại
học nước ta ñầu thế kỷ XXI, kỷ yếu hội thảo giáo dục ñại học và những thách
thức ñầu thế kỷ XXI, HN, tr.4.
93. Vụ Kế hoạch-Tài chính Bộ Giáo dục và ðào tạo (2007); Giáo dục Việt
Nam ðầu tư và Cơ cấu Tài chính; HN.
240
94. Vũ Quang Việt, Giáo dục Việt Nam nguyên nhân của sự xuống cấp và
các cải cách cần thiết(http://www.vietsciences.org/design/cht_tg-
vuquangviet.htm).
95. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (1996), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
96. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (1997), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
97. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (1998), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
98. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (1999), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
99. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (2000), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
100. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (2001), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
101. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (2002), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
102. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (2003), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
103. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (2004), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
104. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (2005), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
241
105. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), Báo cáo
tổng kết công tác tuyển sinh ñại học và cao ñẳng, HN.
106. Vụ ðại học và Sau ðại học Bộ Giáo dục và ðào tạo (2006), Báo cáo
tổng kết công tác ñào tạo sau ñại học năm 2005, HN.
107. Vụ Kế hoạch-Tài chính Bộ Giáo dục và ðào tạo (2008), Giáo dục
Việt nam ñầu tư và cơ cấu tài chính, HN.
108. Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ Giáo dục và ðào tạo (1999), Kế hoạch
tuyển mới ñào tạo ñại học và cao ñẳng, HN.
109. Vụ Kế hoạch Tài chính Bộ Giáo dục và ðào tạo (2000), Kế hoạch
tuyển mới ñào tạo ñại học và cao ñẳng, HN.
110. Vụ Kế hoạch Tài chính-Bộ Giáo dục và ðào tạo, Kế hoạch phát triển
giáo dục và ñào tạo 5 năm 2000-2005, HN.
111. Vụ Kế hoạch-Tài chính-Bộ Giáo dục và ðào tạo (2004), Thống kê
giáo dục ñại học và cao ñẳng năm học 2003-2004, HN.
112. www.3c.com.vn/Story/vn/hotrokhachhang/ebooks/
113. www.chungta.com/Desktop.aspx/Giaodục
114. www.chungta.com/PortletBlank.aspx/E87168A...
115. www.Dang cong san
116. wright.edu/∼tdung/b_NMTho.htm
117. www.en.wikipedia.org/wiki/Education
118. www.fetp.edu.vn/exed/laweconomics/2005/index.cfm
119. www.google.com.vn.Lethanhkhoi
120. www.google.com.vn.hoi thao he
121. www.google.com.vn/search?hl=vi&q=ho%0&sa=N...
242
122. www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=...
123. www.ier.edu.vn/content/view/81/54/
124. www.isgmard.org.vn/Proposal/Integrated%20...
125. www.mpi.gov.vn.
126. www.pdt.hcmussh.edu.vn/
127. www.xaydungdang.org.vn/listcontent.asp?Object=7;
128. www.vientriethoc.com.vn/forum/forumdisplay.php?f=25
129. www.viet-study.org/NgoTuLap_GiaoDucDaiHoc.htm
130. www.xaydungdang.org.vn/details.asp?Object=6&n...
131. www.vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1...._
132. www.wikipedia Kinh tế thị trường
II. Tiếng Anh
133. A Draft of a World Bank Report (2002), Constructing Knowledge
Societies: New Challenges for Tetiary Education, Education Group Human
Development Network, New York.
134. Arnstein R. Sherry (1969), “A Ladder of Citizen Participation”; AIP
Journal, p. 216 - 224
135. B.F. Kiker (1972), The Historical Roots of the Concept of Human
Capital; New York.
136. Bikas C.Sanyal (1995), Innovations in University Management,
UNESCO, Paris.
137. Bikas c. Sanyal (1993), Higher Education and Employment,
UNESCO-IIEP, Paris.
243
138. Bikas C Sanyal. ed (1982), Higher Education and The New
International Order, UNESCO, Paris.
139. Bruce E. Kaufman and Julie L Hotchkis (2000), The Economics of
Labour Market, The Dryden Press, USA.
140. Burton R. Clacrk ed. (1984), Perspectives on Higher Education,
Univercity of California Press, London.
141. David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbusch (1987),
Economics, NXB McGRAW-HILL Book Company Limited, UK, tr.11.
142. David D.Dill (1997), “Higher education markets and public policy”,
Higher education policy, Vol. 10 (3/4), pp.167-185.
143. Gary S. Becker (1993), Human capital, The University of Chicago
Press, USA.
144. Gareth William edited by Burton R. Clacrk (1984), The Economic
Approach (Perspectives on Higher education), University of california Press,
London.
145. G. Dhannarajan, P. K. Ip, K.S. Yuen and C. Swales edited (1994),
Economics of Distance Education, Open Learning Institute Press, Hongkong.
146. George Psacharopoulos and Moureen Woodhall (1995), Education
for Development, Oxford University Press, Washington D.C.
147. Gene A Budig edited (1992), A Higher Education Map for the 1990s,
American Council on Education and Macmillan Publishing Company, NY.
148.Intrnational Institute for Education Planning (1982), Higher
Education and The New International Order, Frances Printer London UNESCO ,
Paris.
244
149. Jacques Hallak (1990), Investing in the Future, IIEP&Pergamon
Press, Pari.
150. James Savile and Howard Reid (2002), Managing Effectively,
Prentice Hall and copyright Pearson Education, Australia.
151. James E. Anderson and Others (1978), Public Policy in America,
Duxbury, NY, pp.8,9
152. Jerome M. Rosow and Robert Zager (1989), Allies in Educational
Reform, Jossey-Bass Publishers; San Francisco and London.
153. John D. Millett (1984), Conflict in Higher Education, Jossey-Bass
Publishers; San Francisco, Washington and London.
154. Leo Goedegebuure, Frans Kaiser, Peter Maassen and Egbert de
Weert edited by Leo Goedegebuure. Frans Kaiser, Peter Maassen, Lyeen meek,
Frans Van Vught and Egbert de Weert (1993), Higher Education policy in
International Perspective: An Overview, Pergamon Press, New York.
155. Martin Trow (2001), From Mass Higher Education to Universal
Access; The american advantage-in : “Defense of American Higher education”,
The Johns Hopkins University Press, NY.
156. Michael D. Stephens and Gordon W. Roderick (1975), University for
a changing world (the role of the university in the late twentheth century),
Oxford Press, London.
157. Michaela Martin (1992), “Strategic Management in Western
European Universities”, Monographs on “Issues and methodologies in
educational development”, Vol.9, IIEP-UNESCO, Paris.
158. M.Trow (1974), Problem in the Transition from Elite to Mass Higher
Education (Policies for Higher Education) in OECD (ed.), OECD, Paris.
245
159. Nguyen Ba Can ed. (2000), Educational financing and budgeting in
Viet Nam, IIEP-UNESCO, Paris.
160. Rowe Gene and Lynn J. Frewer (2000), “Public Participation
Methods: A Framework for Evaluation”, Science, Technology & Human Values,
vol. 25 (1), p. 3-29
161. Slomon W.Polacchek and W.Stanley Siebert (1993), The Ecomics of
Earnings, Cambridge University Press, UK.
162. S.I. Prais (1995), Productivity, Education and Training, Cambridge
University Press, UK.
163. Timothy J. Dallen (1999), “Participatory Planning: A View of
Tourism in Indonesia”, Annals of Tourism Research, vol. 36(2), p. 371-391.
164. U.S. Department of Education (1994), Digest of Education Statistics
1994, National Center for Education Statistics, Washington D.C.
165. Ulrich Teichler edited by Annold Burger (1996), Higher Education
and new socio-Economic Challenges in Europe (at Goals and Pupposes of
Higher education in the 21st century), Jessica Kingsley Publishers, London.
166. UNESCO (1995), Policy Paper for Change and Development in
Higher Education, UNESCO, Paris.
167. UNDP (2005), Human Development Report 2005, New York, USA.
168. Yu Nanping (2004), Fresh Graduates face Unemployment, China
Perspectives journal No. 51, January-February 2004,
http://chinaperspectives.revues.org/document786.html
169. Walter W. mcMahon (1993), An efficiency-based management
information system, UNESCO-IIEP, Paris.
246
170. World Bank and UNESCO (2000), Higher Education in Developing
Contries PERIL AND PROMISE, Washington D.C, USA.
171. World Development Report (1996), From Plan to Market, Oxford
University Press, UK.
172. World Bank (1994), Higher Education, the Lessons of Experience,
Washington D.C. USA.
173. www.bologna-berlin2003.de.
174.www.detya.gov.au/archive/highered/eippubs/eip9701...
175.www.ed.gov/offices/OPE/PPI/FinPostSecEd/baum.html
176. www.ed.gov/offices/OVAE/HS/index.html.
177.www.google.com.vn/search?hl=vi&q=thai+lan&meta;
178. www.granum.uta.fi
179. www.hw.ac.uk/ecoWWW/cert/certhp.htm;
180.www.iana.edu/∼isre/NEWSLETTER/vol6no2....
181.www.indiana.edu/~isre/NEWSLETTER/vol6no2/OECD.htm14....
182.www.oecd.org/document/34/0,3343,en_2649_39263238_35289570_1,
00.html;
183./www.oecd.org/document/52/0,3343,en_2649_39263238_37328564_1
_1_1_1,00.html;
184. www.portal.unesco.org/education/en/ev.php-...
185.www.regjeringen.no/se/dep/kd/dok/rapporter_planer/rapporter/2007/
OECD-rapport-Education-at-a-Glance-2007.html?id=481123;
186. www.vietsciences.free.fr