Upload
phubang-nguyen
View
36
Download
4
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Luận văn logistics
Citation preview
MUC LUC
Trang
Lơi cảm ơn.
Lơi cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục bảng.
Danh mục biêu đô.
Danh mục hình.
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. ...................................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài. .................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: ........................................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP ............................... 4
1.1 Đại cương về logistics .......................................................................................... 4
1.1.1 Một số khái niệm về logistics ............................................................................ 4
1.1.2 Mục đích của logistics ....................................................................................... 5
1.1.3 Cơ sở hạ tầng của logistics ................................................................................ 6
1.1.4 Các hoạt động của logistics ............................................................................... 6
1.2 Phân loại logistics................................................................................................. 9
1.2.1 Phân loại trên cơ sở phạm vi doanh nghiệp ...................................................... 9
1.2.2 Phân loại trên cơ sở mục đích và tác dụng của logistics ................................. 11
1.3 Vai trò của logistics ............................................................................................ 13
1.3.1 Vai trò của logistics trong lĩnh vực marketing. ............................................... 13
1.3.2 Vai trò của logistics trong lĩnh vực sản xuất: .................................................. 14
1.3.3 Vai trò của logistics trong lĩnh vực tài chính–kế toán: ................................... 15
1.4 Xu hương phát triên logistics ............................................................................. 15
1.4.1 Xu hương phát triên logistics trên thế giơi. ..................................................... 15
1.4.2 Xu hương phát triên logistics tại Việt Nam..................................................... 15
1.4.3 Xu hương phát triên logistics tại các doanh nghiệp ........................................ 16
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến logistics ................................................................... 17
1.5.1 Các yếu tố môi trương bên trong doanh nghiệp .............................................. 17
1.5.1.1 Ảnh hưởng của các nguôn lực ..................................................................... 17
1.5.1.2 Ảnh hưởng bởi hoạt động của các bộ phận chức năng ............................... 18
1.5.2 Các yếu tố của môi trương bên ngoài .............................................................. 19
1.5.2.1 Các yếu tố của môi trương vĩ mô ................................................................ 19
1.5.2.2 Các yếu tố môi trương vi mô ....................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 21
THƯC TRANG LOGISTICS TAI CÔNG TY DATALOGIC SCANNING VIỆT NAM . 22
2.1 Quá trinh hinh thành và phát triên công ty Datalogic Scanning Việt Nam ....... 22
2.1.1 Tập đoàn Datalogic và công ty Datalogic Scanning Việt Nam....................... 22
2.1.1.1 Tập đoàn Datalogic ..................................................................................... 22
2.1.1.2 Sự hinh thành công ty Datalogic Scanning Việt Nam ................................ 23
2.1.1.3 Sơ đô tô chức của công ty Datalogic Scanning Việt Nam .......................... 24
2.1.1.4 Qui trinh logistics của Datalogic Scanning Việt Nam ................................ 25
2.1.2 Đăc điêm, chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty ............................ 26
2.1.2.1 Đăc điêm của công ty .................................................................................. 26
2.1.2.2 Chức năng kinh doanh của công ty ............................................................. 27
2.1.2.3 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty ............................................................... 27
2.1.2.4 Các nhom sản phâm của công ty ................................................................. 28
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. ......................................................... 28
2.2 Thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt Nam. ........................ 29
2.2.1 Thực trạng logistics ngoại biên ....................................................................... 29
2.2.1.1 Logistics đầu vào ......................................................................................... 29
2.2.1.2 Logistics đầu ra ........................................................................................... 32
2.2.1.3 Logistics thu hôi .......................................................................................... 35
2.2.2 Thực trạng logistics nội biên ........................................................................... 36
2.2.2.1 Những hoạt động chính của logistics .......................................................... 36
2.2.2.2 Những dịch vụ logistics đáp ứng ................................................................. 38
2.2.3 Đánh giá các yếu tố môi trương bên trong tác động đến logistics .................. 39
2.2.3.1 Các nguôn lực tác động đến logistics .......................................................... 39
2.2.3.2 Các bộ phận chức năng tác động đến logistics............................................ 42
2.2.3.3 Xây dựng ma trận IFE của Datalogic Scanning Việt Nam ......................... 46
2.3 Đánh giá các yếu tố môi trương bên ngoài tác động đến logistics .................... 49
2.3.1 Đánh giá các yếu tố của môi trương vĩ mô ..................................................... 49
2.3.1.1 Yếu tố kinh tế .............................................................................................. 49
2.3.1.2 Yếu tố Chính phủ- chính trị......................................................................... 51
2.3.1.3 Yếu tố xã hội ............................................................................................... 52
2.3.1.4 Các yếu tố tự nhiên ...................................................................................... 53
2.3.1.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật ...................................................................... 53
2.3.2 Đánh giá các yếu tố của môi trương ngành ..................................................... 54
2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh ....................................................................................... 54
2.3.2.2 Đối thủ tiềm ân ............................................................................................ 56
2.3.2.3 Nhà cung cấp ............................................................................................... 57
2.3.2.4 Khách hàng .................................................................................................. 57
2.3.2.5 Hạ tầng cơ sở ............................................................................................... 57
2.3.3 Xây dựng ma trận EFE của Datalogic Scanning Việt Nam ............................ 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: ...................................................................................................................... 63
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LOGISTICS TAI CÔNG TY DATALOGIC
SCANNING VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2017 .................................................................. 63
3.1 Định hương và mục tiêu phát triên logistics của công ty Datalogic Scanning
Việt Nam đến năm 2017 ........................................................................................... 63
3.1.1 Định hương phát triên logistics của công ty đến năm 2017 ............................ 63
3.1.2 Mục tiêu phát triên logistics của công ty đến năm 2017 ................................. 63
3.2 Hinh thành giải pháp qua ma trận SWOT .......................................................... 64
3.3 Các nhom giải pháp hoàn thiện logistics............................................................ 66
3.3.1 Các giải pháp phát huy điêm mạnh ................................................................. 66
3.3.1.1 Nhom giải pháp kết hợp SO ....................................................................... 66
3.3.1.2 Nhom giải pháp kết hợp ST ........................................................................ 67
3.3.2 Các giải pháp cải thiện điêm yếu ..................................................................... 69
3.3.2.1 Nhom giải pháp kết hợp WO ...................................................................... 69
3.3.2.2 Nhom giải pháp kết hợp WT ....................................................................... 72
3.3.3 Nhom giải pháp hỗ trợ ..................................................................................... 73
3.4 Kiến nghị ............................................................................................................ 73
3.4.1 Kiến nghị đối vơi Nhà nươc ............................................................................ 73
3.4.2 Kiến nghị đối vơi Bộ, Ngành .......................................................................... 74
3.4.3 Kiến nghị đối vơi Hiệp hội .............................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 75
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 76
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MUC BANG
Trang
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2009-2011 ................................ 29
Bảng 2. 2: Chi phí logistics hàng nhập khâu 2009-2011 .......................................... 31
Bảng 2. 3: Kim ngạch xuất khâu 2009-2011 ............................................................ 32
Bảng 2. 4: Số lượng khách hàng theo quốc gia ......................................................... 34
Bảng 2. 5: Tinh hinh lao động 2009-2011 ................................................................ 39
Bảng 2. 6: Kim ngạch nhập khâu máy moc thiết bị 2009-2011 ............................... 42
Bảng 2. 7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong .................................................... 47
Bảng 2. 8: Bảng đánh giá logistics Việt Nam ........................................................... 58
Bảng 2. 9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài .................................................... 59
Bảng 2. 10: Ma trận kết hợp SWOT ......................................................................... 65
DANH MUC BIÊU ĐÔ
Trang
Biêu đô 2. 1: Kim ngạch nhập khâu nguyên liệu 2009-2011 .................................... 29
Biêu đô 2. 2: Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu ............................................ 30
Biêu đô 2. 3: Kim ngạch xuất nhập khâu 2009-2011................................................ 33
Biêu đô 2. 4: Kết quả thanh khoản 2009-2011 ......................................................... 35
Biêu đô 2. 5: Cơ cấu lao động theo trinh độ 2009-2011 ........................................... 41
Biêu đô 2. 6: Số lượng hàng vận chuyên bằng hàng không 2009-2011 ................... 50
Biêu đô 2. 7: Thị phần máy đọc mã vạch cầm tay - laser-2011 ................................ 54
Biêu đô 2. 8: Thị phần máy đọc mã vạch cầm tay -2011 .......................................... 55
Biêu đô 2. 9: Thị phần máy đọc mã vạch cố định 2011 ............................................ 56
DANH MUC HINH VE
Trang
Hinh 1. 1: Các bộ phận cơ bản của logistics ............................................................... 5
Hinh 1. 2: Các hoạt động của logistics ........................................................................ 8
Hinh 1. 3: Qui trinh logistics ngoại biên ................................................................... 11
Hinh 1. 4: Cấu trúc tô chức logistics chính tắc trong doanh nghiệp ......................... 13
Hinh 2. 1: Logo của tập đoàn Datalogic ................................................................... 23
Hinh 2. 2: Qui trinh logistics của Datalogic Scanning Việt Nam ............................. 26
1
MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.
Logistics là một lĩnh vực hoạt động khá mơi mẻ, hấp dẫn nhưng đòi hỏi tính
chuyên nghiệp cao. Khái niệm về logistics khá rộng. Khái quát logistics được hiêu
như một quá trinh tối ưu hoa, thuộc lĩnh vực vận trù học và được áp dụng rất rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Dịch vụ logistics là hàng loạt hoạt động kinh
doanh trải dài từ các khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, phân phối sản phâm, đong
goi, tiếp thị, giám sát lưu thông cùng các dịch vụ, thông tin co liên quan từ điêm
xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Chuỗi logistics thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, giảm bơt những rủi ro trong kinh doanh.
Các quốc gia như Hà Lan, Thuỵ Điên, Đan Mạch, Mỹ, Nhật,… logistics đã
phát triên và đem lại thành công trong vài thập kỷ qua. Tại châu Á đăc biệt là ở
Singapore, Đài Loan logistics đã phô biến trong những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế
kỷ 21. Riêng ở Việt Nam, thuật ngữ logistics chỉ được nhắc đến trong vài năm lại
đây và tương đối mơi mẻ đối vơi các doanh nghiệp và cả nhà quản lý. Một số doanh
nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực giao nhận – kho vận, đo chỉ là một công đoạn
của dịch vụ logistics. Hoạt động dịch vụ logistics ở Việt Nam đã và đang hinh thành
và từng bươc phát triên trong thơi gian qua. Dịch vụ logistics ngày càng đong vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đăc biệt là trong
quá trinh toàn cầu hoa hiện nay. Co thê khẳng định nền kinh tế càng mở cửa, vai trò
kinh doanh dịch vụ logistics càng quan trọng, tác động lơn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh về thơi gian và chất lượng của hầu hết các doanh nghiệp. Đây còn là
một loại hinh dịch vụ hoàn chỉnh co giá trị gia tăng lơn mà trong định hương
chuyên dịch cơ cấu kinh tế cần phát triên.
Các công ty sản xuất, logistics giúp công ty đầu vào, đầu ra một cách hiệu
quả. Nhơ logistics co thê tối ưu hoa quá trinh chu chuyên nguyên vật liệu, hàng hoa,
dịch vụ… Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng của doanh nghiệp. Co nhiều
doanh nghiệp thành công lơn nhơ co được chiến lược và logistics đúng đắn, ngược
lại co không ít doanh nghiệp găp kho khăn, thậm chí thất bại do co những quyết
2
định sai lầm trong hoạt động logistics. Xu hương hiện nay các doanh nghiệp sản
xuất là thuê ngoài những công ty cung cấp dịch vụ vận hành logistics, tuy nhiên
hoạt động của các công ty cung cấp dịch vụ logistics kém hiệu quả. Và cấp quản lý
của các doanh nghiệp sản xuất cũng còn thiếu kinh nghiệm về quản lý qui trình
logistics của doanh nghiệp cũng như tận dụng được khả năng của các công ty cung
cấp dịch vụ 3PL.
Đối vơi công ty Datalogic Scanning Việt Nam, chuỗi logistics hoạt động
chưa thật sự hiệu quả, các phòng ban hoạt động một cách độc lập chưa co sự phối
hợp, kết quả của phòng ban này ảnh hưởng đến hoạt động của phòng ban khác,
dòng chảy thông tin chưa thông suốt, chưa đem đến cho khách hàng những giá trị
tăng thêm qua việc đong goi thành phâm… Mối liên hệ giữa logistics ngoại biên và
logistics nội biên chưa chăt chẽ.
Từ những vấn đề trên cũng như hiện trạng logistics nơi đang làm việc, tác
giả nhận thấy cần co những giải pháp đê gop phần hoàn thiện logistics của công ty,
vi thế tác giả đã xây dựng luận văn tốt nghiệp cao học “Một số giải pháp hoàn
thiện logistics tại Công ty Datalogic Scanning Việt Nam đến năm 2017”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống hoa cơ sở lý luận về logistics.
Đánh giá thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt
Nam đến năm 2017.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: logistics của công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
-Về không gian: logistics ở công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
-Về thơi gian: đánh giá thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning
Việt Nam qua 3 năm 2009; 2010; 2011 và giải pháp được đề xuất tập trung đến năm
2017.
3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Đê xây dựng giải pháp hoàn thiện logistics tại công ty Datalogic Scanning
Việt Nam đến năm 2017, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
Phương pháp khảo cứu lý thuyết nhằm giơi thiệu các khái niệm cơ bản của
logistics, một ngành dịch vụ khá mơi tại Việt Nam.
Phương pháp thống kê đê xử lý số liệu, phân tích và tông hợp các tài liệu,
số liệu đã thu thập.
Phương pháp phân tích so sánh và phương pháp chuyên gia đê tông hợp báo
cáo kết quả nghiên cứu.
Sử dụng các công cụ IFE, EFE, SWOT đê phân tích các yếu tố tác động đến
logistics của doanh nghiệp và hinh thành giải pháp.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trinh bày 76 trang, 10 bảng, 09
biêu đô và 06 hinh, được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về logistics trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện logistics tại công ty Datalogic
Scanning Việt Nam đến năm 2017.
4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Đại cương về logistics
1.1.1 Một số khái niệm về logistics
Hiện nay co rất nhiều khái niệm về logistics, tác giả xin nêu một số khái
niệm khá phô biến về logistics như sau (Đoàn Thị Hông Vân, 2010, tr.30-31).
-Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách co kế hoạch
nhằm quản lý nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin và dòng chảy của vốn… no bao
gôm cả những hệ thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống
kiêm soát cần phải co trong môi trương làm việc hiện nay.
-Theo Liên Hiệp Quốc, logistics là hoạt động quản lý quá trinh lưu chuyên
nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phâm, cho tơi tay ngươi tiêu
dùng theo yêu cầu của khách hàng.
-Theo Hội đông Quản trị Logistics Hoa Ky (Hội đồng này thiết lập các
nguyên tắc, thể lệ, nội dung mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics ở các
nước thường áp dụng theo quy chế của Hội đồng này), logistics là quy trinh lập kế
hoạch, tô chức thực hiện và kiêm soát quá trinh lưu chuyên và dự trữ hàng hoa, dịch
vụ… từ điêm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù
hợp vơi yêu cầu của khách hàng.
-Theo Giáo sư ngươi Anh Martin Christopher thi cho rằng: “Logistics là quá
trinh quản trị chiến lược công tác thu mua, di chuyên và dự trữ nguyên liệu, bán
thành phâm, thành phâm (và dòng thông tin tương ứng) trong một công ty và qua
các kênh phân phối của công ty đê tối đa hoa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông
qua việc hoàn tất các đơn hàng vơi chi phí thấp nhất”.
-Logistics là quá trinh tối ưu hoa về vị trí và thơi điêm, vận chuyên và dự trữ
nguôn tài nguyên từ điêm đầu tiên của chuỗi cung ứng qua các khâu sản xuất phân
phối cho đến tay ngươi tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh
tế”.
Riêng tác giả cho rằng vơi khái niệm về logistics của Hội đồng Quản trị
Logistics Hoa Kỳ là phù hợp vơi tinh hinh hoạt động logistics của doanh nghiệp.
Bởi vi, logistics là quá trinh lập kế hoạch, thực hiện và kiêm soát qui trinh các hoạt
5
động bắt nguôn từ điêm xuất phát là các nhà cung ứng nguyên vật liệu, trải qua quá
trinh vận chuyên, kiêm tra chất lượng, tôn kho, sản xuất sản phâm và vận chuyên
đến tay ngươi tiêu dùng cuối cùng. Đê quá trinh này vận hành phải qua hàng loạt
các hoạt động kinh tế và đòi hỏi nhà quản lý phải quản lý hiệu quả vơi chi phí thấp
và phù hợp vơi yêu cầu của khách hàng. Hoạt động logistics được xuyên suốt từ
khâu cung ứng, quản lý vật tư đến khâu phân phối sản phâm đến khách hàng. Các
bộ phận cơ bản của logistics được thê hiện qua “xem hinh 1.1”
“Nguôn: Đoàn Thị Hông Vân, 2010, tr.33”.
Hình 1. 1: Các bộ phận cơ bản của logistics
-Đê logistics doanh nghiệp được hiệu quả, cần co sự phối hợp vơi các nhà
cung cấp dịch vụ logistics hay còn gọi là logistics bên thứ 3. (3PL- Third Party
Logistics) – là ngươi thay măt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ
logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như: thay măt cho ngươi gửi hàng thực
hiện thủ tục xuất khâu và vận chuyên nội địa hoăc thay măt cho ngươi nhập khâu
làm thủ tục thông quan và vận chuyên hàng tơi địa điêm đến nơi quy định… Do đo
3PL bao gôm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chăt chẽ việc luân chuyên, tôn trữ
hàng hoa, xử lý thông tin… và co tính tích hợp vào dây chuyền cung cấp của khách
hàng (Đoàn Thị Hông Vân, 2010, tr.34).
1.1.2 Mục đích của logistics
Đối vơi logistics doanh nghiệp sản xuất co 3 mục tiêu chính như sau (Lê Văn
Bảy, 2010, tr.4)
6
-Cung cấp hàng hoa và nguyên vật liệu vơi chất lượng và số lượng theo yêu
cầu tại mức giá hợp lý, đúng lúc, đúng nơi và chi phí thấp nhất.
-Từ tối ưu hoa các bộ phận tơi tối ưu hoa toàn công ty và tiến tơi tối ưu hoa
toàn xã hội.
-Giảm áp lực lên môi trương bằng cách đây lùi ô nhiễm và việc sử dụng quá
mức nguôn tài nguyên gây ra bởi các hoạt động chuyên chở không cần thiết.
Logistics được thực hiện tốt không những đong gop hiệu quả kinh tế mà
còn gop phần giảm áp lực lên môi trương. Xu hương logistics xanh đang được áp
dụng và phát triên. Điều này rất co ý nghĩa lơn trong việc gop phần cải thiện tinh
hinh ô nhiễm môi trương sống.
1.1.3 Cơ sở hạ tầng của logistics
Cơ sở hạ tầng của logistics được thê hiện 3 yếu tố (Lê Văn Bảy, 2010, tr.5).
-Thứ nhất: cơ sở vật chất hạ tầng bao gôm cả các yếu tố vật chất như các
tuyến đương vận chuyên (các yếu tố kết nối), các phương tiện vận chuyên (các
phương thức), các trung tâm vận chuyên (các đầu mối) và các yếu tố phi vật chất
như công tác quản lý và điều khiên giao thông.
-Thứ hai: cơ sở hạ tầng thông tin bao gôm các yếu tố thuộc phần cứng như
thiết bị và hạ tầng thông tin liên lạc và các yếu tố thuộc phần mềm như hệ thống dữ
liệu và các qui định về việc sử dụng thông tin. Xét một cách toàn diện, đối vơi
logistics, vấn đề thiết yếu là phải loại bỏ tinh trạng tắc nghẽn thông tin.
-Thứ ba: cơ sở hạ tầng được xây dựng trên các luật lệ xã hội đã được thừa
nhận rộng rãi. Vi vậy, đê theo kịp sự thay đôi của thơi đại, cần phát triên các hệ
thống tập quán mơi bằng cách nhin nhận lại các quyền lợi cố hữu. Ngoài ra cũng
cần phát triên các qui định về việc giải quyết các vấn đề môi trương.
1.1.4 Các hoạt động của logistics
Logistics cho phép kết nối tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp từ khâu
đầu đăt hàng nguyên phụ liệu tơi khâu nhận nguyên phụ liệu, sản xuất, đong goi,
phân phối tơi tận tay ngươi tiêu dùng thành một chuỗi nối kết liên hệ chăt chẽ vơi
nhau, được tính toán tối ưu hoa trong từng khâu, công đoạn và đăc biệt là toàn bộ
chuỗi logistics. Logistics của doanh nghiệp bao gôm 5 hoạt động chính (vận
chuyên, kết cấu nhà xưởng-kho bãi, quản trị tôn kho, đong goi nguyên vật liệu và
7
thông tin) và 3 dịch vụ đáp ứng (thơi gian chơ, công suất và phân phối) (Lê Văn
Bảy, 2010, tr.9-12).
o Vận chuyển: đong vai trò quan trọng trong logistics sản xuất phân phối
(logistics đầu vào - mua nguyên vật liệu, vận chuyên nội bộ, logistics đầu ra - phân
phối). Vận chuyên chịu trách nhiệm chuyên nguyên vật liệu, bán thành phâm, thành
phâm vào, ra nhà máy hoăc nhà kho. Phương tiện vận chuyên co thê là đương hàng
không, đương bộ, đương thủy và đương sắt hoăc kết hợp phương thức vận chuyên
đa phương thức. Vận chuyên là hoạt động chiếm tỷ trọng lơn nhất trong cơ cấu chi
phí, ươc tính khoảng 50% trong tông chi phí logistics của doanh nghiệp.
o Kết cấu nhà xưởng-kho bãi: là nơi dỡ hàng, xếp hàng, nhà kho, trung tâm
dịch vụ, nhà máy hoạt động trong chuỗi cung ứng. Kết cấu nhà xưởng – kho bãi liên
quan đến quyết định về số lượng và chủng loại nhà kho, vị trí và hoạt động của
chúng.
o Quản trị tồn kho: là hoạt động chuân bị cho qui trinh sản xuất, cung ứng.
Nếu như mọi hoạt động đều hoàn hảo: không co sự thay đôi về thơi gian vận
chuyên, thơi gian sản xuất, không co thất thoát hư hao, không co hư hao về vận
chuyên, hư hao sản phâm và công ty co thê dự đoán chính xác được nhu cầu thi sẽ
không cần phải dự trữ hàng hoa. Tuy nhiên, các nhà quản trị logistics lại “vận hành
một thế giơi không hoàn hảo”, do đo quản trị tôn kho là cần thiết.
o Đóng gói nguyên vật liệu: là hoạt động liên quan đến việc vận chuyên
hiệu quả những nguyên vật liệu, bán thành phâm, thành phâm giữa nhà máy sản
xuất và nhà kho. Việc đong goi nguyên vật liệu bao gôm việc đong goi, lựa chọn
các loại hệ thống đong goi và sự kết hợp các hệ thống đong goi vơi kết cấu nhà
xưởng – kho bãi.
o Thông tin: giúp cho việc lên kế hoạch sản xuất, dự báo, lập lịch trinh…
Thật vậy, thông tin giúp cho hệ thống logistics sẽ chăt chẽ hơn. Nếu thông tin
không chính xác và kịp thơi thi dịch vụ logistics sẽ không thực hiện được chức năng
và việc vận chuyên sản phâm sẽ bị gián đoạn.
o Thời gian chờ: là thơi gian mà khách hàng phải chơ trươc khi dịch vụ
được cung cấp hoăc đáp ứng. Do đo, nhiệm vụ của dịch vụ logistics đáp ứng là phải
bảo đảm thơi gian chơ ngắn nhất.
8
o Công suất: là việc quản lý, lập lịch trinh và bố trí nhân lực cũng như các
trang thiết bị đê đáp ứng yêu cầu của khách hàng vơi chi phí thấp nhất.
o Phân phối: là việc lựa chọn các kênh phân phối đê cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
“Nguôn: Lê Văn Bảy, 2010, tr.10”.
Hình 1. 2: Các hoạt động của logistics
Các hoạt động của logistics được thê hiện ở hinh 1.2, bao gôm 2 nhánh:
những hoạt động chính của logistics và những dịch vụ logistics đáp ứng. Hàng hóa
sẽ được vận chuyên thông qua kênh phân phối bằng cách sử dụng những hoạt động
vận chuyên, kết cấu nhà xưởng – kho bãi, tôn kho, đong goi nguyên vật liệu và
thông tin. Hàng hoa sẽ được chuyên đến khách hàng tại mọi cấp độ của kênh phân
phối thông qua các hoạt động dịch vụ đáp ứng như thơi gian chơ, công suất và phân
phối (Lê Văn Bảy, 2010, tr.13).
Liên quan đến chuỗi logistics của doanh nghiệp là các hoạt động của các
chức năng quản trị sản xuất, tài chánh kế toán, kỹ thuật, nguôn nhân lực, xúc tiến
thương mại (Lê Văn Bảy, 2010, tr.13).
Logistics ở doanh nghiệp co thành công hay không là nhơ vào sự phối hợp
hoạt động và hỗ trợ giữa các bộ phận trong công ty.
9
1.2 Phân loại logistics
1.2.1 Phân loại trên cơ sở phạm vi doanh nghiệp
Trên cơ sở phạm vi doanh nghiệp, logistics được phân thành logistics nội
biên và logistics ngoại biên (Lê Văn Bảy, 2010, tr. 14-18)
Logistics nội biên (logistics nội bộ)
-Trong dòng chảy của vật tư co phân khúc trong nhà máy. Vật tư nguyên liệu
được đưa từ kho vào nơi sản xuất và chúng được xử lý trong quá trinh sản xuất.
Hoạt động này còn được gọi là logistics sản xuất hay logistics nội bộ. Đo là một
phần của qui trinh sản xuất.
-Nhiệm vụ của logistics nội bộ là thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất trong công ty. Do đo, logistics nội bộ phải vận chuyên các nguyên vật liệu, bán
thành phâm đến các bộ phận trong qui trinh sản xuất.
-Logistics nội bộ đong vai trò quan trọng đối vơi các công ty sản xuất chế
biến. Vai trò của logistics nội bộ đã và sẽ thay đôi bởi no quyết định lượng tôn kho,
tính kịp thơi trong sản xuất. Doanh nghiệp phải đảm nhận và hoàn thiện chu trinh
logistics nội bộ, doanh nghiệp không thuê ngoài dịch vụ này.
Logistics ngoại biên (logistics thuê ngoài)
-Logistics ngoại biên là cách thức mà công ty đăt mua nguyên vật liệu từ các
nhà cung ứng đến công ty hoăc nơi sản xuất và cách thức phân phối hàng hoa đến
thị trương.
-Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thương thuê các công ty bên ngoài
chuyên kinh doanh và cung ứng dịch vụ này thực hiện. Logistics ngoại biên bao
gôm logistics đầu vào (Inbound logistics), logistics đầu ra (Outbound logistics) và
logistics thu hôi (Reverse logistics).
o Logistics đầu vào - Inbound logistics: nhiệm vụ là vận chuyên, cung cấp
nguyên vật liệu và các yếu tố cần thiết cho sản xuất từ nhà cung ứng đến nhà máy
hoăc là nơi sản xuất. Logistics đầu vào còn chịu trách nhiệm điều tiết mối quan hệ
giữa công ty và nhà cung ứng nguyên vật liệu.
o Logistics đầu ra - Outbound logistics: vận chuyên, phân phối nguyên liệu,
thành phâm từ nhà máy đến ngươi sử dụng. Ngươi sử dụng ở đây co thê là các nhà
sản xuất, những đại lý, những ngươi bán lẽ hoăc là ngươi tiêu dùng cuối cùng.
10
Nhiệm vụ của logistics đầu ra còn co trách nhiệm thiết lập mối quan hệ giữa công ty
và khách hàng.
-Những nhiệm vụ cơ bản của các công ty cung ứng dịch vụ logistics ngoại
biên thực hiện: gom hàng lẽ, giao hàng, chia nhỏ các lô hàng lơn, thuê phương tiện
vận tải, thu xếp thủ tục hải quan, lưu kho bãi, dịch vụ giao nhận, chuyên tải, nhận
hàng, bảo quản hàng hoa, đong goi và bao bi, gửi hàng, giao hàng tơi đích, chuân bị
đơn hàng, kiêm tra chất lượng và số lượng hàng hoa, chuân bị đơn đăt hàng, xếp
hàng vào kho và quản lý hàng trong kho, theo dõi hết hạn đối vơi các măt hàng tươi
sống, mau hỏng….
o Logistics thu hồi-Reverse logistics: đây là quá trinh thu hôi sản phâm đã
xuất đi nhưng phải thu hôi và xuất trả nguyên phụ liệu cho nhà cung cấp vi lỗi sản
phâm (lỗi kỹ thuật, lỗi bao bi đong goi, lỗi số lượng dư hoăc thiếu hoăc sai mã sản
phâm…hoăc lên đơi sản phâm do yêu cầu của khách hàng).
-Ngoài ra các công ty cung cấp dịch vụ logistics ngoại biên còn co các nhiệm
vụ: quản lý nguyên vật liệu, bán thành phâm và thành phâm cho các đơn vị sản xuất
không co phương tiện bảo quản hàng hoa mà vẫn đòi hỏi kịp thơi. Đảm bảo thông
tin liên lạc giữa ngươi gửi hàng, ngươi nhận hàng và ngươi cung cấp dịch vụ hệ
thống chia sẽ và trao đôi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange-EDI). Hoạt
động logistics hỗ trợ: xác định phương tiện và cách thức cần thiết đê co hoạt động
tối ưu cho ngươi nhận hàng và ngươi gửi hàng và ngươi cung cấp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất cần xem xét, đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ
logistics ngoại biên đê chọn được những nhà cung cấp dịch vụ 3PL co đủ khả năng,
trinh độ, kinh nghiệm, nguôn nhân lực, mạng lươi toàn cầu, phương tiện vận
chuyên. Bên cạnh yếu tố cạnh tranh về giá, doanh nghiệp cũng phải xem xét đến
yếu tố dịch vụ, uy tín của các nhà cung ứng dịch vụ 3PL, mối quan hệ của các nhà
3PL vơi các cơ quan, ban ngành co liên quan trong hoạt động logistics.
Sử dụng dịch vụ của các công ty chuyên nghiệp về logistics sẽ giúp công
việc của các nhà sản xuất trôi chảy, giảm các “nút thắt” trong hệ thống vận hành, co
thê khai thác các nguôn lực của nhà cung ứng dịch vụ 3PL vơi các giải pháp linh
hoạt. Một công ty 3PL chuyên nghiệp, uy tín sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí trong khi vẫn đảm bảo chất lượng công việc dài hạn. Doanh nghiệp co
11
thê áp dụng chỉ số đo lương hiệu suất công việc (Key Performance Index – KPI)
trong so sánh và đánh giá hiệu suất công việc tối ưu.
Các 3PL sẽ đại diện doanh nghiệp trong các hoạt động logistics ngoại biên
đê cùng doanh nghiệp đem đến những lợi ích tăng thêm cho khách hàng, tạo ra sự
cạnh tranh cho doanh nghiệp và đạt hiệu quả kinh doanh. Qui trinh logistics ngoại
biên thê hiện ở hinh 1.3
“Nguôn: Lê Văn Bảy, 2010, tr.14”.
Hình 1. 3: Qui trình logistics ngoại biên
1.2.2 Phân loại trên cơ sở mục đích và tác dụng của logistics
Dựa trên mục đích và tác dụng, logistics được phân thành logistics tông hợp
và logistics tạo giá trị gia tăng (Lê Văn Bảy, 2010, tr.18-20)
Logistics tổng hợp (General Logistics Services)
Logistics tông hợp bao gôm các hoạt động chính của logistics (vận chuyên,
kết cấu kho bãi, tôn kho, đong goi nguyên vật liệu và thông tin) và những hoạt động
logistics đáp ứng (thơi gian chơ, công suất và phân phối).
Logistics tạo giá trị gia tăng (Value – Added Logistics)
-Logistics tạo giá trị gia tăng co nghĩa là làm tăng sự nhận thức của khách
hàng về giá trị của sản phâm bằng cách tạo ra tính hữu dụng kinh tế của sản phâm.
-Bốn tính hữu dụng kinh tế làm tăng giá trị của sản phâm hoăc dịch vụ là tính
hữu dụng sản phâm, tính hữu dụng sở hữu, tính hữu dụng thơi gian và tính hữu
dụng địa điêm.
12
o Tính hữu dụng sản phẩm: quá trinh sản xuất sẽ tạo ra tính hữu dụng của
sản phâm. No sẽ tạo ra những sản phâm đáp ứng nhu cầu của ngươi tiêu dùng về
hinh dáng, kích thươc, màu sắc… Tương tự, dịch vụ logistics tạo giá trị gia tăng
thông qua quá trinh dỡ hàng tại nhà máy, nhà kho hoăc các phương tiện vận chuyên.
Qui trinh dỡ hàng sẽ phân chia những chuyến hàng lơn thành những chuyến hàng
nhỏ hơn đê vận chuyên đến ngươi tiêu dùng.
o Tính hữu dụng sở hữu: là việc chuyên quyền sở hữu từ ngươi này sang
ngươi khác hay noi cách khác là việc bán hàng hoa hoăc dịch vụ. Thông qua hoạt
động bán hàng, hoạt động xúc tiến thương mại sẽ tạo ra lợi ích giá trị gia tăng. Sản
phâm sẽ không co giá trị thực trừ phi ngươi tiêu dùng sở hữu hoăc thuê sản phâm đê
sử dụng.
o Tính hữu dụng địa điểm: dịch vụ logistics cung cấp tính hữu dụng về địa
điêm. Tính hữu dụng địa điêm là việc vận chuyên hàng hoa từ nơi này đến nơi khác
đê đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Như vậy co nghĩa dịch vụ logistics đã mở rộng biên
giơi tự nhiên của thị trương. Do đo, đã làm tăng giá trị kinh tế của sản phâm bởi vi
ngươi tiêu dùng co thê sở hữu được sản phâm mà trươc đây không co sẵn đê tiêu
dùng. Việc vận chuyên hàng hoa đã tạo ra tính hữu dụng địa điêm.
o Tính hữu dụng về thời gian: là đảm bảo cung cấp hàng hoa bất cứ lúc nào
khi co nhu cầu. Tính hữu dụng về thơi gian được cung cấp thông qua vận chuyên,
quản lý tôn kho…
Bốn tính hữu dụng kinh tế cung cấp giá trị cho khách hàng bằng cách cho
phép họ mua những sản phâm bất cứ nơi nào, bất cứ nơi nào họ cần. Nếu một trong
những tính hữu dụng trên không đạt được, sản phâm sẽ co rất ít giá trị hoăc không
co giá trị.
Hoạt động logistics rất quan trọng đối vơi doanh nghiệp sản xuất. Hoạt
động này cần được quan tâm bởi các cấp quản lý của doanh nghiệp từ quản trị cấp
cao, cấp trung và cấp thấp.
Măc dù co nhiều cách phân loại khác nhau về logistics doanh nghiệp, vơi
những kinh nghiệm co được trong quá trinh làm việc thực tế và những kiến thức
được học, nghiên cứu, tác giả cho rằng cách phân loại logistics dựa trên phạm vi
của doanh nghiệp là hiệu quả, giúp cho các nhà quản trị lập kế hoạch, tô chức thực
hiện và kiêm soát hoạt động logistics đơn giản, rõ ràng và hiệu quả.
13
1.3 Vai trò của logistics
Ngành logistics co vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại
và co ảnh hưởng to lơn đến sự phát triên kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần
giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lơn tác động đến nền kinh tế và
logistics của doanh nghiệp.
Trong khuôn khô của đề tài, tác giả xin trinh bày vai trò của logistics trong
doanh nghiệp sản xuất, tác động đến các bộ phận bên trong doanh nghiệp, thê hiện
rõ ở những lĩnh vực marketing, sản xuất và tài chính-kế toán. Sơ đô tô chức của
logistics trong các doanh nghiệp sản xuất theo cấu trúc chính tắc sẽ thê hiện rõ qua
hình 1.4
Theo sơ đô chính tắc, logistics bao gôm các hoạt động của quản trị mua
hàng, xử lý đơn hàng và dịch vụ khách hàng, kho và quản lý nguyên vật liệu, bao
goi và vận chuyên, quản trị dự trữ và lập kế hoạch.
“Nguôn: Đại học Thương mại, 2003, tr.131”.
Hình 1. 4: Cấu trúc tổ chức logistics chính tắc trong doanh nghiệp
1.3.1 Vai trò của logistics trong lĩnh vực marketing.
-Logistics đong vai trò quan trọng đối vơi hoạt động marketing của công ty.
Chiến lược marketing yêu cầu logistics và hệ thống phân phối phối hợp chăt chẽ vơi
nhau đê đề ra các chiến lược về giá, xúc tiến thương mại và sản phâm (Lê Văn Bảy,
2010, tr. 20-21)
14
o Giá: giá liên quan đến thơi gian, công sức và số tiền mà khách hàng phải
chi phí đê mua được hàng hoa hoăc dịch vụ nào đo. Đứng về phía các doanh nghiệp,
giá là số tiền mà doanh nghiệp nhận được khi bán hàng hoa hoăc dịch vụ. Do đo,
giá bao gôm định phí, biến phí và lợi nhuận. Thông qua hoạt động chính, logistics
tác động đến giá của sản phâm, chi phí và lợi nhuận biên.
o Sản phẩm: măc dù logistics không trực tiếp tạo ra sản phâm nhưng lại
chịu trách nhiệm bảo vệ sản phâm. Do đo sản phâm phải được đong goi cân thận.
Việc đong goi giúp bảo vệ các thuộc tính của sản phâm. Ngoài ra, bao bi là một
trong những thuộc tính của sản phâm mà khách hàng lựa chọn khi quyết định mua
sản phâm. Bên cạnh đo, việc vận chuyên sản phâm cũng co nguy cơ bị hư hỏng và
điều này sẽ kho chịu cho ngươi tiêu dùng khi nhận sản phâm hư hỏng không đúng
vơi đơn đăt hàng. Sản phâm vận chuyên bị hư hỏng sẽ làm tăng chi phí cho cả
ngươi bán và ngươi mua. Vi vậy, việc đong goi sản phâm rất quan trọng trong khi
vận chuyên hàng hoa.
-Logistics đăc biệt chú trọng đến chiến lược phân phối: đê xây dựng chiến
lược phân phối tốt phải tim kiếm, đạt được và duy tri lợi thế cạnh tranh của các
kênh phân phối. Đê đạt được điều này công ty phải xây dựng hệ thống bán lẻ, các
dịch vụ, trung tâm phân phối hiệu quả và các phương tiện vận chuyên tốt. Logistics
phân phối đong vai trò quan trọng trong việc lựa chọn kênh phân phối, số lượng và
loại ngươi trung gian mua bán, vị trí nhà kho đê đảm bảo việc cung cấp hàng hoa
được liên tục, số lượng tôn kho và cách thức bảo quản hàng hoa tôn kho. Do đo,
dịch vụ logistics giữ vị trí quan trọng đối vơi hoạt động marketing.
1.3.2 Vai trò của logistics trong lĩnh vực sản xuất:
-Logistics tác động đến mọi hoạt động của sản xuất, liên quan đến việc
chuyên sản phâm giữa các nhà máy sản xuất và vận chuyên nguyên vật liệu đầu
vào. Vì vậy nguyên vật liệu không sẵn sàng cho việc sản xuất thi hoạt động sản xuất
sẽ bị gián đoạn. Ngoài ra, logistics còn đong vai trò quan trọng trong việc xác định
vị trí của nhà máy sản xuất, tư vấn cho nhà sản xuất về chi phí vận chuyên đến
những nơi giao hàng mơi. Thêm vào đo, logistics giúp cho việc tính toán không
gian cho việc lưu trữ hàng hoa (nguyên vật liệu thô, bán thành phâm và thành
phâm) và lựa chọn trang thiết bị cho sản xuất (Lê Văn Bảy, 2010, tr.23)
15
1.3.3 Vai trò của logistics trong lĩnh vực tài chính–kế toán:
Vai trò của logistics trong lĩnh vực tài chính – kế toán rất quan trọng thê hiện
qua việc tiết giảm được chi phí logistics tạo ra các chi phí cơ hội khác (Lê Văn Bảy,
2010, tr.23):
-Các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp đều cần co tài chính đê hoạt
động. Tuy nhiên, hầu hết các công ty đều khan hiếm nguôn tài chính. Do đo, các
nhà quản lý logistics phải xây dựng chi tiết ngân sách, giải trinh lý do sử dụng
nguôn tài chính.
-Thông thương tôn kho co chi phí cơ hội rất lơn vi vậy các nhà quản lý
logistics phải tính toán lượng tôn kho hợp lý đê giảm chi phí.
-Ngoài ra chi phí logistics chiếm tỷ trọng lơn trong tông chi phí, do đo dịch
vụ logistics đong vai trò quan trọng trong việc tiết giảm chi phí cho công ty.
1.4 Xu hương phát triên logistics
1.4.1 Xu hương phát triên logistics trên thế giơi.
Trong xu hương nền kinh tế số ngày càng phát triên, cách mạng thông tin
diễn ra sôi động khắp hành tinh, thương mại điện tử, chính phủ điện tử được khẳng
định là bươc phát triên tất yếu của lịch sử thi theo nhận định của các chuyên gia,
trong vài thập niên đầu của thế kỷ 21 logistics sẽ phát triên theo 3 xu hương chính
sau (Đoàn Thị Hông Vân, 2010, tr.52).
Xu hướng thứ nhất: ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử
ngày càng phô biến và sâu rộng hơn trong các lĩnh vực của logistics, vi thông tin
được truyền càng nhanh và chính xác thi các quyết định trong hệ thống logistics
càng hiệu quả.
Xu hướng thứ hai: phương pháp quản lý logistics kéo (Pull) ngày càng
phát triên mạnh mẽ và dần thay thế cho phương pháp logistics đây (Push) theo
truyền thống.
Xu hướng thứ ba: thuê dịch vụ logistics từ các công ty logistics chuyên
nghiệp ngày càng phô biến.
1.4.2 Xu hương phát triên logistics tại Việt Nam
Hiện tại chưa co một tô chức kinh tế xã hội nào co số liệu tin cậy về số
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam. Theo ông Trần Huy Hiền –
Tông Thư ký của Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) co khoảng 1.200
16
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh dịch vụ logistics và hầu
hết các doanh nghiệp lơn của Việt Nam đều tham gia VIFFAS. Trong số các doanh
nghiệp này co 172 doanh nghiệp là hội viên của VIFFAS trong đo co 150 hội viên
chính thức và 22 hội viên liên kết (số liệu tính đến tháng 03/2012). Các doanh
nghiệp nhỏ chiếm đa số trong 1.200 doanh nghiệp hoạt động logistics. Các doanh
nghiệp này tập trung nhiều vào việc cạnh tranh về giá mà chưa thật sự quan tâm
đúng mức đến chất lượng dịch vụ (Nguyễn Thủy, 2010, tr. 40-41)
Các doanh nghiệp trong nươc chỉ đáp ứng được khoảng một phần tư nhu cầu
thị trương nội địa, phần còn lại do các đơn vị liên doanh và văn phòng đại diện
nươc ngoài nắm giữ. Đa số các doanh nghiệp nhỏ đong vai trò như những nhà cung
cấp dịch vụ vệ tinh cho nươc ngoài và chỉ đảm nhận một phần trong chuỗi dịch vụ
logistics như: khai báo hải quan, cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi… rất ít
doanh nghiệp thực sự co đủ sức điều hành toàn bộ quá trinh logistics (Nguyễn
Thủy, 2010, tr. 40-41).
1.4.3 Xu hương phát triên logistics tại các doanh nghiệp
Vơi xu hương phát triên kinh doanh toàn cầu và tinh hinh kinh tế hiện nay,
các doanh nghiệp sản xuất thương thuê ngoài các nhà cung cấp dịch vụ 3PL đê giảm
chi phí cho hoạt động logistics và nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp vi
những lý do như sau:
-Logistics là một hoạt động xuyên suốt từ đầu vào nguyên vật liệu, sản xuất
và phân phối sản phâm đến khách hàng. Đê điều hành hoạt động này, công ty kinh
doanh dịch vụ logistics phải xây dựng một cơ cấu làm việc bao gôm nhân sự (tuyên
dụng, đào tạo, quản lý…), chi phí xây dựng nhà xưởng, kho bãi, phương tiện vận
chuyên và phải co mạng lươi toàn cầu.
-Khi thuê ngoài dịch vụ 3PL, doanh nghiệp sẽ giảm chi phí cố định, đê đầu
tư vào máy moc thiết bị, dành nguôn vốn đê phát triên kinh doanh và tăng doanh
thu và lợi nhuận. Hoạt động logistics sẽ được các nhà cung cấp dịch vụ 3PL vận
hành đúng thơi hạn và đảm bảo chất lượng thông qua các nghiệp vụ chuyên nghiệp
như gom hàng, đăt chuyến bay, tàu, khai báo hải quan....
Ngoài ra các công ty logistics chuyên nghiệp còn co thê giúp doanh nghiệp:
thâm nhập thị trương mơi, tiếp cận công nghệ mơi và được cung cấp thông tin kịp
thơi, chính xác về nguôn cung cấp cũng như thị trương tiêu thụ. Vi những lợi ích mà
17
các nhà cung cấp dịch vụ 3PL đem lại, nên các nhà quản lý doanh nghiệp hiện đại
thương thuê ngoài các 3PL đê điều hành chuỗi logistics.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến logistics
Cũng như các hoạt động khác, logistics của doanh nghiệp cũng chịu tác động
bởi các yếu tố của môi trương bên ngoài, bên trong doanh nghiệp. Khi phân tích tác
động từ môi trương, doanh nghiệp sẽ tận dụng được những cơ hội, phòng tránh
những rủi ro cũng như phát huy những điêm mạnh và khắc phục những điêm yếu.
1.5.1 Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Ở bất ky doanh nghiệp nào cũng tôn tại các điêm mạnh và điêm yếu, việc
phân tích môi trương nội bộ của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, vi no là cơ sở
giúp doanh nghiệp xây dựng những giải pháp tối ưu đê tận dụng cơ hội và đối pho
vơi những nguy cơ từ bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối vơi logistics doanh nghiệp bị tác động bởi các nguôn lực (nguôn nhân
lực, nguôn lực vật chất, nguôn lực tài chính và các nguôn lực vô hinh) và hoạt động
của các bộ phận co liên quan (bộ phận marketing, nhân sự, tài chính – kế toán,
nghiên cứu và phát triên, sản xuất và tác nghiệp, mua hàng…) (Nguyễn Thị Liên
Diệp, 2008, tr.71-73)
1.5.1.1 Anh hưởng của các nguôn lực
Nguôn nhân lực: là yếu tố đầu tiên trong các nguôn lực mà nhà quản trị
cần phân tích. Mục đích của việc phân tích nguôn nhân lực nhằm xác định khả năng
hiện tại và tiềm năng của từng nhà quản trị, đông thơi đánh giá tay nghề, trinh độ
chuyên môn của ngươi thừa hành, đánh giá kịp thơi các điêm mạnh, điêm yếu của
từng thành viên, so sánh vơi các công ty khác trong ngành đê biết được vị thế cạnh
tranh hiện tại và triên vọng của minh trong mối quan hệ vơi các đối thủ trên thị
trương. Từ đo co kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý nguôn nhân lực hiện co, thực hiện
đào tạo và tái đào tạo đê đảm bảo thực hiện chiến lược thành công.
Nguôn lực vật chất: bao gôm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà
xưởng, máy moc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin,…việc phân tích các
nguôn lực này là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị hiêu được những nguôn vật
chất tiềm tàng, những hạn chế…đê co các quyết định quản trị thích nghi vơi thực tế.
18
Nguôn lực tài chính: bao gôm các hoạt động sử dụng và phân bô nguôn
vốn, là yếu tố quan trọng, đánh giá vị thế của doanh nghiệp, cần đánh giá thông qua
một số chỉ tiêu về bố trí cơ cấu tài sản và nguôn vốn, chỉ số về khả năng thanh toán,
chỉ số về đòn cân nợ, chỉ số về hoạt động, chỉ số sinh lơi, mức tăng trưởng…
Các nguôn lực vô hình: bao gôm tư tưởng chỉ đạo trong triết lý kinh
doanh, chiến lược, chính sách, uy tín, sự tín nhiệm, ý tưởng sáng tạo, văn hoá tô
chức… việc phân tích các nguôn lực này sẽ giúp tô chức phát huy các lợi thế sẵn co
của minh trong quá trinh sản xuất kinh doanh.
1.5.1.2 Anh hưởng bởi hoạt động của các bộ phận chức năng
Bộ phận Marketing: việc phân tích bộ phận Marketing đê nhận diện các
cơ hội thị trương, phân khúc thị trương, lựa chọn thị trương mục tiêu và định vị thị
trương, định hương khách hàng, thiết kế tô chức thực hiện và kiêm tra các chiến
lược sản phâm, giá cả… từ đo xác định nhiệm vụ và chức năng của bộ phận này phù
hợp vơi quy mô hoạt động, nhằm quản lý công việc co hiệu quả.
Bộ phận nhân sự: liên quan đến việc tuyên dụng, đào tạo, huấn luyện và
đãi ngộ … nhằm xác định qui mô cơ cấu nhân sự hiện tại co phù hợp nhu cầu công
việc không, từ đo co định hương quản trị nhân sự phù hợp.
Bộ phận tài chính – kế toán: đây là yếu tố quan trọng của một tô chức
được các nhà đầu tư xem xét, là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của doanh
nghiệp. Năng lực tài chính tốt sẽ giúp cho các chiến lược hoạt động khả thi hơn.
Bộ phận nghiên cứu và phát triên: đây là hoạt động quan trọng trong
việc phát hiện và ứng dụng kịp thơi những công nghệ mơi kịp thơi đê tạo lợi thế
cạnh tranh trên thị trương.
Bộ phận sản xuất và tác nghiệp: bộ phận này bao gôm tất cả hoạt động
biến đôi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, tạo ra các sản phâm hay dịch
vụ, mức độ hài lòng của khách hàng, chi phí hoạt động… việc phân tích bộ phận
này sẽ đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất và tác nghiệp của doanh
nghiệp.
Bộ phận mua hàng: việc phân tích bộ phận mua hàng sẽ giúp cho các
nhà quản trị nhận diện rõ tương quan lực lượng giữa doanh nghiệp vơi từng nhà
19
cung cấp, tiềm năng khai thác các nguôn cung cấp các yếu tố đầu vào co lợi thế so
sánh từ đo chủ động phát triên các chiến lược cạnh tranh thích hợp, gop phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2 Các yếu tố của môi trường bên ngoài
1.5.2.1 Các yếu tố của môi trường vĩ mô
Bao gôm các yếu tố chủ yếu tác động đến logistics của doanh nghiệp, những
yếu tố này doanh nghiệp không kiêm soát được. (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2008,
tr.40)
Các yếu tố kinh tế: Giai đoạn của chu ky kinh tế, nguôn cung cấp tiền tệ,
mức độ thất nghiệp, những xu hương thu nhập quốc dân, tỷ lệ lạm phát, lãi suất
ngân hàng, những chính sách tài chính, tiền tệ, những chính sách thuế, sự kiêm soát
lương/giá cả, cán cân thanh toán, tài trợ, …các yếu tố này tác động gián tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố chính trị và Chính phủ: Các yếu tố này ngày càng co ảnh
hưởng rất lơn đến các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các quy định về
chống độc quyền, các luật bảo vệ môi trương, các chính sách đãi ngộ từ Chính phủ,
các quy định trong lĩnh vực ngoại thương… Sự ôn định về chính trị, hệ thống pháp
luật rõ ràng, thi hành nghiêm minh, triệt đê sẽ tạo môi trương thuận lợi cho hoạt
động lâu dài của doanh nghiệp, ngược lại sẽ là nguy cơ cho môi trương kinh doanh
của doanh nghiệp.
Các yếu tố xã hội: Tiêu chuân đạo đức, lối sống, phụ nữ trong lực lượng
lao động, nghề nghiệp, tính linh hoạt của ngươi tiêu thụ, tôn giáo, dân số, hành vi…
những yếu tố này thay đôi hoăc tiến triên chậm, kho nhận ra nên các doanh nghiệp
cần phân tích đê co giải pháp phù hợp.
Các yếu tố tự nhiên: Các loại tài nguyên, ô nhiễm môi trương, điều kiện
tự nhiên, cách thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thơi tiết, khí hậu, đất đai,… các
yếu tố này tác động rất lơn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
khi xây dựng chiến lược các nhà quản trị cần phải xét yếu tố này đê tận dụng lợi thế
và tránh những thiệt hại do tác động của chúng.
Các yếu tố kỹ thuật công nghệ: Trong giai đoạn hiện nay và tương lai,
các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ co ảnh hưởng rất lơn đến hoạt động của các doanh
20
nghiệp, nhiều công nghệ tiên tiến ra đơi, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối vơi
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lơn co lợi thế về vốn, kinh nghiệm dễ tiếp cận
công nghệ mơi hơn các doanh nghiệp nhỏ …
1.5.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô
Là các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối vơi doanh nghiệp,
quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất co tầm quan trọng
đối vơi doanh nghiệp trong quá trinh kiêm soát môi trương cạnh tranh bên ngoài,
bao gôm 5 yếu tố cơ bản (Nguyễn Thị Liên Diệp, 2008, tr.48)
Đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu, tim hiêu căn kẽ điêm mạnh, điêm yếu
về sản phâm, hoạt động sản xuất kinh doanh, thị phần… của đối thủ cạnh tranh, co
ý nghĩa quan trọng đối vơi việc hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nên phân tích hoạt động kinh doanh đê đem lại cho khách
hàng những giá trị gia tăng cao hơn. Hãy cạnh tranh một cách lành mạnh đê khách
hàng tự chọn sản phâm của doanh nghiệp.
Đối thủ tiềm ẩn: là những doanh nghiệp đưa vào khai thác những năng
lực sản xuất mơi. Doanh nghiệp phải chú ý đến những rào hợp pháp của những
doanh nghiệp đo. Khi phân tích môi trương kinh doanh các doanh nghiệp luôn lưu ý
đến đối thủ tiềm ân vi khi tham gia trong ngành sẽ làm giảm lợi nhuận cho doanh
nghiệp, do các đối thủ này sẽ đưa vào các năng lực sản xuất mơi vơi mong muốn
chiếm thị phần, khách hàng nhanh chong.
Các nhà cung cấp: gôm những cá nhân, doanh nghiệp cung cấp nguyên
liệu đầu vào như máy moc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, các loại dịch vụ,
lao động, thông tin, năng lượng, phương tiện vận chuyên… các yếu tố này ảnh
hưởng rất lơn về giá cả, chất lượng và thơi gian.
Khách hàng (người mua): Các doanh nghiệp khi tạo ra các sản phâm,
nguyên liệu, dịch vụ… đều mong muốn làm sao thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Vi vậy, việc thương xuyên nghiên cứu nhu cầu khách hành, thu thập
thông tin, định hương nhu cầu là cơ sở đê hoạch định chiến lược kinh doanh.
Sản phẩm thay thế: là sản phâm của các nhà sản xuất khác co thê đáp
ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng đang dùng sản phâm của doanh nghiệp, làm
21
hạn chế tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không chú ý
đến những sản phâm thay thế tiềm ân sẽ bị tụt hậu vơi thị trương.
Theo tác giả ngoài những yếu tố như đối thủ cạnh tranh, đối thủ tim ân,
nhà cung cấp và sản phâm thay thế còn co các yếu tố trong môi trương ngành ảnh
hưởng đến logistics của doanh nghiệp như là hương vận chuyên, phương tiện vận
chuyên, quản lý điều khiên giao thông…
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở lý luận về logistics ở doanh nghiệp sản xuất, tác giả đã đề cập đến
những vấn đề cơ bản của logistics như là: các khái niệm, mục đích, cơ sở hạ tầng,
phân loại, vai trò và xu hương phát triên logistics trong tinh hinh hiện nay của thế
giơi, Việt Nam cũng như xu hương thuê ngoài dịch vụ logistics ở những doanh
nghiệp sản xuất, xuất nhập khâu. Tác giả đã giơi thiệu cái nhin tông quan về
logistics ở doanh nghiệp sản xuất và khái niệm về các 3PL – nhà cung cấp dịch vụ
logistics.
Ở chương 2, tác giả phân tích hiện trạng logistics tại công ty Datalogic
Scanning Việt Nam, những yếu tố của môi trương vĩ mô, môi trương ngành, môi
trương nội bộ tác động đến logistics. Dựa vào những thách thức, cơ hội, điêm mạnh,
điêm yếu đê xây dựng giải pháp hoàn thiện logistics tại công ty Datalogic Scanning
Việt Nam đến năm 2017.
22
CHƯƠNG 2:
THƯC TRANG LOGISTICS TAI CÔNG TY DATALOGIC
SCANNING VIỆT NAM
2.1 Quá trình hình thành và phát triên công ty Datalogic Scanning Việt Nam
2.1.1 Tập đoàn Datalogic và công ty Datalogic Scanning Việt Nam
2.1.1.1 Tập đoàn Datalogic
Quá trình hình thành tập đoàn Datalogic
Datalogic là tập đoàn của Ý và Mỹ được thành lập vào năm 1970, do ông
Romano Volta, ngươi Ý, thành lập và hiện nay ông giữ chức vụ Chủ tịch tập đoàn.
Giám đốc điều hành là ông Mauro Sacchetto. Tập đoàn Datalogic phân chia thành 3
nhánh đo là nhánh Datalogic Scanning, nhánh Datalogic Mobile, nhánh Datalogic
Automation và nhánh Điều hành và phát triên kinh doanh.
o Nhánh Datalogic Scanning trụ sở đăt tại 959 Terry Street, 97402-9150
Eugene, Oregon USA. Sản phâm là máy đọc mã vạch cầm tay và máy đọc mã vạch
cố định.
o Nhánh Datalogic Mobile địa chỉ tại Via Scattolin, 4 Treviso, 31055,
Italy. Sản phâm chính là máy tính di động.
o Nhánh Datalogic Automation trụ sở tại Via Lavino 265-40050 Monte
San Pietro, Bologna, Italy. Sản phâm là hệ thống quét mã vạch tự động dùng trong
công nghiệp, nhận dạng nhãn và hệ thống công nghệ nhận dạng tần song vô tuyến
từ xa (Radio Frequency Identification – RFID).
o Nhánh Điều hành và phát triên kinh doanh, trụ sở đăt tại Via Lavino
265-40050 Monte San Pietro, Bologna, Italy. Nhiệm vụ chính điều phối hoạt động
và các chiến lược kinh doanh của tập đoàn Datalogic toàn cầu.
Sau hơn 40 năm thành lập bởi nhà ông Romano Volta – Chủ tịch tập đoàn
Datalogic, tập đoàn Datalogic đã co những thành tựu, kết quả đáng kê. Hiện nay trụ
sở chính của tập đoàn đăt tại Bologna, Italy; cô phiếu của tập đoàn Datalogic đã
được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Ý từ năm 2001; nguôn nhân lực co
trên 2.400 nhân viên tại 30 quốc gia thuộc châu Âu, châu Mỹ, châu Á, châu Đại
dương; 3 nhà máy sản xuất và lắp ráp; 10 trung tâm nghiên cứu và phát triên vơi
hơn 300 kỹ sư; đạt được trên 1000 bằng sáng chế cấp quốc tế, năm 2011 ban Giám
23
đốc đã đầu tư hơn 26 triệu EUR cho việc nghiên cứu và phát triên; sản phâm của tập
đoàn đã co măt hơn 120 quốc gia và co khoảng 1.000 đối tác trên toàn thế giơi.
Thương hiệu Datalogic rất quen thuộc đối vơi các thiết bị ngoại vi dùng trong các
ngành công nghiệp, ngành bán lẻ, y tế, hàng không…
Logo của tập đoàn Datalogic
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Hình 2. 1: Logo của tập đoàn Datalogic
Tầm nhìn của tập đoàn Datalogic
“Trở thành nhà cung cấp hàng đầu trong thị trương thiết bị thu thập dữ liệu
tự động ngoại vi và thiết bị tự động hoa trong ngành công nghiệp.”
Sứ mệnh của tập đoàn Datalogic
“Tối ưu hoa các giải pháp quản lý dữ liệu bằng cách cung cấp cho khách
hàng các sản phâm chất lượng, dịch vụ tốt co thê thu thập, trao đôi thông tin ở bất
cứ nơi nào khi nào nhằm giúp khách hàng rút ngắn điêm thu hôi vốn.”
2.1.1.2 Sự hình thành công ty Datalogic Scanning Việt Nam
Vơi chiến lược toàn cầu hoa của tập đoàn Datalogic tiếp tục vươn xa ở các
nươc Châu Á, năm 2008 Giám đốc Điều hành của tập đoàn thăm dò, khảo sát và
quyết định đầu tư vào Việt Nam. Datalogic co những thuận lợi nhất định khi đầu tư
xây dựng nhà máy tại KCNC thành phố Hô Chí Minh như là những ưu đãi về thuế
cho những công ty sản xuất sản phâm công nghệ cao, ưu đãi giá thuê đất, lao động
tay nghề cao và nhiều điều kiện ưu đãi khác liên quan.
Vào năm 2009, thêm một công ty thuộc tập đoàn Datalogic được thành lập
tại Việt Nam theo Luật Đầu Tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Doanh Nghiệp
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hương dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu Tư; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh; Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của
Chính phủ ban hành Quy chế KCNC; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hương dẫn thi hành một số điều
24
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Quyết định số 146/2002/QĐ-TTg ngày 24
tháng 10 năm 2002 của Thủ tương Chính phủ thành lập Ban quản lý KCNC thành
phố Hô Chí Minh; Công văn số 8495/UBND-DA ngày 15 tháng 11 năm 2006 của
Uy ban nhân dân thành phố Hô Chí Minh về mã số cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đầu tư; Hô sơ đăng ký đầu tư do Công ty Datalogic Scanning ngày 07 tháng 01 năm
2009. Công ty Datalogic Scanning Việt Nam chính thức được thành lập vào ngày
08 tháng 01 năm 2009, thông tin của công ty như sau:
o Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty Datalogic Scanning Việt Nam
o Tên giao dịch tiếng Anh: Datalogic Scanning Vietnam LLC.
o Hinh thức đầu tư: 100% vốn nươc ngoài.
o Số giấy phép: 413043000028; ngày thành lập: 08/01/2009
o Ngành nghề kinh doanh: Thiết kế, sản xuất, kinh doanh và tiếp thị các
thiết bị thu thập dữ liệu tự động ngoại vi và phần mềm do doanh nghiệp sản xuất
(sản phâm, phụ kiện, linh kiện và các linh kiện được lắp ráp) bao gôm thiết bị đọc
mã vạch cầm tay, thiết bị đọc mã vạch gắn cố định và máy tính di động.
o Diện tích: 20.000m2
o Vốn pháp định: 3 triệu USD (Giai đoạn 1).
o Tông số vốn đầu tư: 46,6 triệu USD.
o Địa chỉ: Lô I-4B, Khu công nghệ cao, thành phố Hô Chí Minh, Quận 9,
thành phố. Hô Chí Minh, Việt Nam.
o Điện thoại: 84-8-37308481 ; Fax: 84-8-37308482
2.1.1.3 Sơ đô tổ chức của công ty Datalogic Scanning Việt Nam
Sơ đô tô chức của công ty được tô chức theo dạng hinh cây. Đứng đầu công
ty là Tông Giám đốc, ông John Bradford West, quốc tịch Mỹ, ngươi trực tiếp làm
việc tại Việt Nam và chịu trách nhiệm tông quát về việc vận hành công ty theo
chiến lược kinh doanh của tập đoàn Datalogic. Tiếp theo là Giám đốc Điều hành,
ông Trần Tiến Phát, chịu trách nhiệm chính về việc điều hành mọi hoạt động của
công ty. Bên dươi là các bộ phận phụ trách các công việc chuyên môn và phối hợp
vơi các bộ phận co liên quan nhằm thúc đây hoạt động của công ty đạt kết quả tốt.
Theo cơ cấu tô chức co các bộ phận: Tài chính – kế toán (bao gôm phòng Tài
chính và Tin học); Nghiên cứu và phát triên; Kiêm tra phần mềm; Hỗ trợ kỹ thuật
phần mềm (bao gôm phòng quản lý tài liệu); Phòng kinh doanh được đăt tại công ty
25
Datalogic Scanning Việt Nam nhưng không chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc
Điều hành tại công ty. Các bộ phận này được điều hành bởi tập đoàn Datalogic và
báo cáo trực tiếp đến Hội đông Quản trị và Ban giám đốc của tập đoàn Datalogic tại
Ý. Sơ đô tô chức của công ty Datalogic Scanning Việt Nam “xem phụ lục 1”
2.1.1.4 Qui trình logistics của Datalogic Scanning Việt Nam
Hoạt động logistics của công ty Datalogic Scanning Việt Nam theo cấu trúc
tô chức chính tắc; qui trinh được phân loại trên cơ sở phạm vi của doanh nghiệp đo
là logistics nội biên do doanh nghiệp đảm nhận và logistics ngoại biên do công ty
thuê ngoài phụ trách.
Logistics nội biên: đo là sự vận động và phối hợp của các bộ phận liên
quan trong nhà máy từ bộ phận kỹ thuật, bộ phận sản xuất, bộ phận chất lượng, bộ
phận mua hàng, lập kế hoạch và hậu cần, bộ phận tài chính-kế toán, bộ phận
marketing và một số bộ phận co liên quan khác như là nhân sự, bộ phận bảo tri và
bộ phận nghiên cứu và phát triên… đê tạo thành chuỗi logistics co hiệu quả thông
qua việc giảm chi phí, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty Datalogic Scanning
Việt Nam. Theo cơ cấu tô chức, hiện nay bộ phận marketing thuộc các công ty cùng
tập đoàn Datalogic, còn Datalogic Việt Nam chưa tuyên dụng bộ phận marketing.
Logistics ngoại biên: do các 3PL thực hiện, bao gôm logistics đầu vào,
logistics đầu ra và logistics thu hôi. Logistics đầu vào bao gôm nhập khâu dây
chuyền lắp ráp máy đọc mã vạch, dây chuyền lắp ráp bảng mạch điện tử, những
máy moc thiết bị, phụ tùng đê phục vụ cho quá trinh sản xuất và lắp ráp của công ty.
Nhập khâu nguyên phụ liệu sản xuất máy đọc mã vạch, những linh kiện điện tử…
Logistics đầu ra bao gôm những công việc liên quan đến việc xuất khâu bán thành
phâm (phụ kiện máy đọc mã vạch); thành phâm (máy đọc mã vạch). Logistics thu
hôi nhập khâu những sản phâm lỗi của công ty sản xuất hoăc do yêu cầu thay đôi
thông số kỹ thuật, lên đơi sản phâm cho phù hợp vơi yêu cầu của thị trương, xuất trả
lại nguyên vật liệu lỗi hoăc khác biệt so vơi tơ khai hải quan cho các nhà cung cấp.
Phòng Hậu cần co trách nhiệm thực hiện, theo dõi, quản lý quá trinh vận
hành của qui trinh logistics đê đảm bảo tối ưu về vị trí, thơi gian và chi phí cho
doanh nghiệp. Nhân viên phòng Hậu cần phối hợp, hỗ trợ các 3PL đê đảm bảo quá
trinh khai báo hải quan chính xác, trung thực thực thi theo qui định của pháp luật về
26
hoạt động logistics hiện hành. Qui trinh hoạt động logistics của công ty Datalogic
Scanning Việt Nam thê hiện hinh 2.2
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Hình 2. 2: Qui trình logistics của Datalogic Scanning Việt Nam
Bên cạnh mỗi thành phần logistics nội biên và logistics ngoại biên hoạt
động tốt, vẫn cần co sự liên kết chăt chẽ giữa hai thành phần này thi chuỗi logistics
mơi hoạt động hiệu quả. Hai thành phần này hoạt động không thê tách rơi nhau, mà
phải bô sung cho nhau, kết quả của thành phần này sẽ là đầu vào của thành phần kia
và ngược lại. Ngoài ra dòng thông tin cần chính xác, kịp thơi và xuyên suốt trong
hoạt động của chuỗi logistics.
2.1.2 Đăc điêm, chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Đăc điêm của công ty
Công ty Datalogic Scanning Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên vơi 100% vốn nươc ngoài thuộc tập đoàn Datalogic của Ý và Mỹ. Công
ty là thành viên của tập đoàn Datalogic nhưng chịu sự giám sát, quản lý của công ty
Datalogic Scanning Inc ở Mỹ. Công ty co trách nhiệm báo cáo tinh hinh hoạt động
kinh doanh và tinh hinh tài chính cho Ban giám đốc và Hội đông quản trị cho công
ty Datalogic Scanning Mỹ và tập đoàn Datalogic tại Ý.
27
2.1.2.2 Chức năng kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động kinh doanh theo giấy phép đầu tư số 413043000028 do
Ban quản lý KCNC, thành phố Hô Chí Minh cấp vào ngày 8 tháng 1 năm 2009,
hoạt động chính của công ty là thiết kế và sản xuất các thiết bị thu thập ngoại vi và
phần mềm.
Công ty nhập khâu nguyên phụ liệu, linh kiện điện tử từ các nơi trên thế giơi
cũng như mua trực tiếp những nguyên phụ liệu nội địa đê lắp ráp, sản xuất tạo ra
thành phâm theo đơn đăt hàng.
Công ty nhận kế hoạch và đơn hàng thuộc các dòng sản phâm máy đọc mã
vạch di động, cố định và máy tính di động chịu trách nhiệm phân phối sản phâm
sang các khách hàng trên khắp thế giơi.
Công ty tuyên dụng và đào tạo đội ngũ kỹ sư trẻ, tay nghề cao thích hợp và
co khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của phòng nghiên cứu và phát triên sản
phâm cho Datalogic Scanning Việt Nam và cho cả tập đoàn Datalogic toàn cầu.
2.1.2.3 Nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Chấp hành và thực hiện tốt các qui định của pháp luật Việt Nam đối vơi một
doanh nghiệp đầu tư nươc ngoài. Hoạt động kinh doanh theo Luật Đầu tư, Luật Hải
quan và Luật Doanh nghiệp cũng như những qui định của các Bộ, Ngành co liên
quan.
Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất đê đáp ứng tiến độ giao hàng theo yêu
cầu của khách hàng.
Ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm đảm bảo số liệu của các báo cáo tài
chính cho từng năm tài chính, phản ánh trung thực và hợp lý tinh hinh tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh và tinh hinh lưu chuyên tiền tệ của công ty trong năm.
Ban giám đốc công ty cũng chịu trách nhiệm về việc quản lý tài sản của công
ty, chủ động mở sô sách kế toán theo dõi và thực hiện các biện pháp thích hợp đê
ngăn chăn và phát hiện các hành vi gian lận và những vi phạm khác.
Thực hiện những quy định về sử dụng ngươi lao động, hợp đông lao động,
giơ giấc làm việc và nghỉ ngơi, các điều kiện an toàn lao động theo quy định của
pháp luật lao động hiện hành.
28
Co nghĩa vụ bảo vệ môi trương thiên nhiên, co biện pháp xử lý thích hợp các
chất thải công nghiệp trong quá trinh hoạt động sản xuất, thực hiện tốt công tác
phòng cháy chữa cháy theo qui định.
2.1.2.4 Các nhom sản phẩm của công ty
Tính đến tháng 03 năm 2012, sản phâm của Datalogic Scanning Việt Nam có
hơn 600 mã sản phâm, thuộc 3 nhom sản phâm như sau:
Máy đọc mã vạch cố định.
Máy đọc mã vạch cầm tay.
Phụ kiện của máy đọc mã vạch.
Công ty Datalogic Scanning Việt Nam đang điều chỉnh giấy phép đầu tư,
đưa thêm hoạt động dịch vụ bảo hành, sửa chữa tất cả những sản phâm máy đọc mã
vạch được sản xuất tại Việt Nam cũng như sản phâm của tập đoàn Datalogic toàn
cầu sẽ được thực hiện vào cuối năm 2012.
Sứ mệnh của công ty Datalogic Scanning Việt Nam
“CHUNG TA LUÔN HƯƠNG ĐÊN SƯ HOAN HAO.”
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Datalogic Scanning Việt Nam được cấp phép đầu tư vào ngày 8 tháng 1 năm
2009, công ty đã xuất khâu lô hàng đầu tiên vào ngày 28 tháng 5 năm 2009. Vi là
năm đầu hoạt động đầu tư sản xuất tại Việt Nam, doanh nghiệp phải xây dựng nhà
máy, đầu tư cơ sở hạ tầng, máy moc thiết bị, chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng cao, doanh thu của công ty đạt được chỉ dựa vào 6 tháng hoạt động cuối
năm, kết quả kinh doanh cuối năm 2009 công ty báo cáo lỗ hơn 18 tỷ đông.
Năm 2010 và 2011, nhà máy đã đi vào hoạt động ôn định, số lượng khách
hàng và đơn hàng tăng cao, sản lượng của máy moc đạt được mức tối ưu. Số lượng
hàng hoa xuất nhập khâu cũng gia tăng mạnh. Kết quả hoạt động kinh doanh cuối
năm 2010 khả quan hơn (lợi nhuận sau thuế hơn 3 tỷ đông) và năm 2011 công ty đã
đạt được lợi nhuận sau thuế hơn 58 tỷ đông, một sự nô lực của toàn bộ nhân viên
của công ty, số liệu ở bảng 2.1
29
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2009-2011
ĐVT: triệu đông
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tông doanh thu 52.204 364.182 1.041.589
Tông chi phí 70.358 360.753 982.882
Lợi nhuận trươc thuế -18.154 2.521 44.030
Lợi nhuận sau thuế -18.154 3.428 58.707
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
2.2 Thực trạng logistics tại công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
2.2.1 Thực trạng logistics ngoại biên
Theo qui trinh logistics của công ty Datalogic Scanning Việt Nam, logistics
ngoại biên do các 3PL đảm nhận, bao gôm các hoạt động của logistics đầu vào,
logistics đầu ra và logistics thu hôi.
2.2.1.1 Logistics đầu vào
Nhiệm vụ của logistics đầu vào là nhập khâu máy moc thiết bị, dây chuyền
sản xuất máy đọc mã vạch và nguôn nguyên vật liệu, linh kiện đê sản xuất, lắp ráp
máy đọc mã vạch đê xuất khâu. Trong 3 năm hoạt động, doanh nghiệp đã đạt được
trị giá kim ngạch nhập khâu như biêu đô 2.1
Kim ngạch nhập khẩu
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Biêu đô 2. 1: Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu 2009-2011
30
Đối vơi măt hàng nguyên phụ liệu, linh kiện nhập khâu dùng đê sản xuất sản
phâm xuất khâu thực hiện theo qui định của Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính. Kim ngạch nhập khâu nguyên phụ liệu tăng
liên tục trong 3 năm 2009, 2010, 2011
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
Datalogic Scanning Việt Nam nhập khâu nguyên phụ liệu, linh kiện từ các
quốc gia trên thế giơi, các nhà cung cấp chính ở Mỹ, Ý, Slovakia, Thái Lan,
Singapore, Đức, HongKong, Trung Quốc…đê tiết kiệm chi phí logistics, một số
nguyên phụ liệu từng bươc được nội địa hoa. Cuối năm 2011, công ty co hơn 600
nhà cung cấp nươc ngoài và Việt Nam, nên việc theo dõi, kiêm tra chứng từ, các
điều kiện mua hàng, thanh toán tiền hàng và khai báo hải quan cho hàng nhập khâu
đã gây ra không ít kho khăn cho phòng Hậu cần. Tinh trạng gửi hàng dư hoăc thiếu
so vơi số lượng trên tơ khai là vấn đề cần giải quyết. Bên cạnh đo hàng hoa hư hại
trong quá trinh vận chuyên do cách đong goi của nhà cung cấp cũng là một rủi ro,
thiệt hại cho công ty. Một số linh kiện điện tử thiếu nhãn chứng nhận trên sản phâm.
Đây là một trong những rủi ro từ các nhà cung ứng mang lại cần phải tim biện pháp
khắc phục.
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Biêu đô 2. 2: Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu
31
Chi phí logistics đầu vào
Hàng năm, cấp quản lý logistics của tập đoàn Datalogic đánh giá, xem xét lại
kết quả hoạt động của các 3PL và lựa chọn mơi hoăc tái ký hợp đông. Hiện nay,
công ty Expeditors Forwarding và Federal Express (FedEx) vẫn là 2 nhà cung cấp
dịch vụ 3PL chính của tập đoàn. Theo điều kiện thương mại thỏa thuận trên hợp
đông và công ty Datalogic Scanning Việt Nam trả chi phí logistics của hàng nhập
khâu, chi phí logistics liên quan đến xuất khâu sẽ do công ty Datalogic Scanning
Mỹ thanh toán. Chi phí logistics của hàng nhập khâu 3 năm 2009, 2010, 2011 của
công ty Datalogic Scanning Việt Nam được thê hiện bảng 2.2
Bảng 2. 2: Chi phí logistics hàng nhập khẩu 2009-2011
ĐVT: 1.000 USD
Nhà cung cấp 2009 2010 2011 Tốc độ phát triên
3PL Trị giá
TT
(%) Trị giá
TT
(%) Trị giá
TT
(%)
10/09
(%)
11/10
(%)
FedEx
17,97 10,76
146,91 31,00
628,64 45,42
817,33 427,91
Expeditors
149,08 89,24
326,92 69,00
755,28 54,58
219,30 231,03
Tổng cộng
167,05 100
473,83 100
1.383,92 100
283,64 292,07
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
-Do yêu cầu giao hàng gấp của phòng Mua hàng, nên tỷ trọng hàng hoa vận
chuyên qua FedEx tăng liên tục qua từng năm, năm 2009 chiếm 10,76%, năm 2010
tỷ trọng này chiếm 31 % và năm 2011 chiếm 45,42%. Việc này đã ảnh hưởng đến
chi phí hoạt động logistics của doanh nghiệp vi chi phí tiền cươc vận chuyên bằng
FedEx cao hơn chi phí qua Expeditors.
-Chi phí logistics của hàng nhập khâu tăng nhanh, vận chuyên qua FedEx
năm 2010 tăng 128,93 ngàn USD tương ứng tăng 717,33%, năm 2011 tăng 481,73
ngàn USD, tương ứng tăng 327,91%. Vận chuyên qua Expeditors năm 2010 tăng
177,85 ngàn USD tương ứng tăng 119,30%, năm 2011 tăng 428,36 ngàn USD,
tương ứng tăng 131,03%. Tông chi phí logistics cho hàng nhập khâu vận chuyên
bằng FedEx trong 3 năm là 793,52 ngàn USD; vận chuyên qua Expeditors là
1.231,28 ngàn USD. Do kế hoạch sản xuất thương xuyên thay đôi, việc mua hàng
cũng không đáp ứng kịp yêu cầu sản xuất, nên nguôn nguyên liệu đầu vào được vận
32
chuyên qua phương thức phát chuyên nhanh hoăc vận chuyên qua đương hàng
không. Hàng hoa vận chuyên bằng đương biên rất ít. Chi phí cho hoạt động logistics
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong nội bộ, cần co giải pháp đê cải tiến.
2.2.1.2 Logistics đầu ra
Nhiệm vụ của logistics đầu ra là phân phối sản phâm đến khách hàng đúng
thơi gian cam kết và chất lượng sản phâm cao cùng vơi những giá trị tăng thêm cho
khách hàng thông qua việc bao bi, qui cách đong goi sản phâm.
Kim ngạch xuất khẩu
Kết quả kim ngạch xuất khâu trong 3 năm 2009, 2010, 2011 là sự nô lực
phấn đấu, phối hợp của tất cả các phòng ban từ cấp quản lý đến lao động trực tiếp
trong doanh nghiệp. Riêng nhân viên phòng Hậu cần co trách nhiệm chính trong
việc thực thi, điều phối hoạt động xuất nhập khâu, phối hợp vơi các bộ phận và các
3PL đê đáp ứng nguôn nguyên liệu đầu vào kịp thơi và phân phối sản phâm đến
khách hàng đúng thơi gian qui định. Kim ngạch xuất khâu tăng mạnh qua các năm.
Số liệu kim ngạch xuất khâu giai đoạn từ 2009-2011 thê hiện ở bảng 2.3
Bảng 2. 3: Kim ngạch xuất khẩu 2009-2011
ĐVT: 1.000 USD
Khách
hàng
2009 2010 2011 Tốc độ phát triên
Trị giá TT
(%)
Trị giá TT
(%)
Trị giá TT
(%)
10/09
(%)
11/10
(%)
Cùng tập đoàn 2.972,10 100 12.733,88 64,44 11.733,88 23,23 428,45 92,15
Khác tập đoàn - - 6.431,90 33,56 38.779,27 76,77 - 602,92
Tổng cộng 2.972,10 100 19.165,78 100 50.513,15 100 644,86 236,56
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
-Cuối tháng 5/2009, công ty xuất khâu lô hàng đầu tiên và khách hàng chính
là những công ty cùng tập đoàn Datalogic, năm 2009 kim ngạch xuất khâu đạt được
2.972,10 ngàn USD.
-Vào năm 2010, kim ngạch đã tăng 544,86% so vơi năm 2009 tương ứng
tăng 16.193,68 ngàn USD. Kết quả này là do kim ngạch năm 2009 dựa vào xuất
khâu 6 tháng cuối năm, kim ngạch năm 2010 dựa vào 12 tháng.
-Năm 2011, măc dù doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giơi
tuy nhiên đối vơi công ty Datalogic Scanning Việt Nam vẫn đạt kết quả hoạt động
33
tốt. Năm 2011, kim ngạch tăng 136.56% so vơi năm 2010 tương ứng tăng 31.347,37
ngàn USD. Vi năm 2011, một công ty cùng tập đoàn Datalogic tại Ý sáp nhập,
khách hàng và đơn hàng đã chuyên về công ty Datalogic Scanning Việt Nam, gop
phần nâng cao sản lượng và kim ngạch xuất khâu.
Qua 3 năm hoạt động năm 2009; 2010; 2011 kim ngạch xuất nhập khâu đều
tăng mạnh. Theo biêu đô 2.3, trị giá nhập khâu năm 2009 cao hơn 2010 là 3.318
ngàn USD, năm 2010 thấp hơn 4.939 ngàn USD và năm 2011 thấp hơn 6.584 ngàn
USD.
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Biêu đô 2. 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu 2009-2011
Khách hàng của công ty
Datalogic Scanning Việt Nam co thuận lợi vi co hai nhom khách hàng: nhom
khách hàng cùng tập đoàn và nhom khách hàng ngoài tập đoàn. Hiện nay, số lượng
và đơn đăt hàng từ 2 nhom khách hàng tương đối ôn định là một yếu tố thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của công ty.
o Khách hàng cùng tập đoàn Datalogic
Nhom khách hàng cùng tập đoàn Datalogic chiếm 11,65% trong tông số các
khách hàng của Datalogic Scanning Việt Nam, bao gôm 12 công ty ở các nươc Mỹ,
Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Slovakia, Nhật Bản, Uc và Ý.
34
o Khách hàng ngoài tập đoàn Datalogic
Tính đến cuối năm 2011, Datalogic Scanning Việt Nam co 91 khách hàng
trên thế giơi không cùng tập đoàn Datalogic và chiếm 88,35% trong tông số khách
hàng của Datalogic Scanning Việt Nam. Tại nươc Pháp co số lượng khách hàng cao
nhất, 11 khách hàng và chiếm 12,09%, kế tiếp là 2 nươc Uc và Bỉ, số lượng khách
hàng chiếm tỷ trọng bằng nhau 9,89% tông số khách hàng ngoài tập đoàn. Số lượng
khách hàng theo quốc gia được trinh bày bảng 2.4
Bảng 2. 4: Số lượng khách hàng theo quốc gia
ĐVT: công ty
Quốc gia Cùng tập
đoàn
Khác
tập đoàn Quốc gia
Cùng tập
đoàn
Khác
tập đoàn
Úc 1 9 Mali
1
Bỉ
9 Mexico
1
Brazil
1 Moldova
1
Trung Quốc
6 New Zealand
1
Đan Mạch
1 Thụy Sỹ
2
Estonia
1 Ba Lan
1
Phần Lan
2 Bô Đào Nha
1
Pháp 1 11 Singapore
3
Đức 1 7 Slovakia 2 -
HongKong
3 Slovenia
1
Hungary
1 Tây Ban Nha 1 2
Ấn độ
4 Thụy Điên
3
Ý 3 - Đài Loan
1
Nhật Bản 1 - Thái Lan
1
Hàn Quốc
2 Ả Rập
1
Luxembourg
2 Anh 1 5
Malaysia
3 Mỹ 1 4
7 62
5 29
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Hoàn thuế nhập khẩu
Thực hiện theo qui định của Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12
năm 2012 của Bộ Tái chính, công ty Datalogic Scanning Việt Nam đang được
hưởng ân hạn về thuế đối vơi loại hinh nhập nguyên liệu dùng đê sản xuất xuất
khâu, không đong thuế nhập khâu trong vòng 275 ngày kê từ ngày mở tơ khai nhập
khâu. Sau khi xuất khâu sản phâm doanh nghiệp phải làm thanh khoản và hoàn thuế
35
cho nguyên liệu đầu vào. Do đo nhân viên phòng Hậu cần phải theo dõi chăt chẽ
tinh trạng về thuế đê tránh rủi ro cho hoạt động xuất nhập khâu của doanh nghiệp.
Kết quả thanh khoản thê hiện biêu đô 2.4
Vơi công việc hoàn thuế cho nguôn nguyên liệu đầu vào, doanh nghiệp đang
găp một số kho khăn nhất định như là không hoàn thành việc hoàn thuế đúng thơi
gian qui định, số lượng tơ khai nhập khâu, xuất khâu tăng nhiều, bộ hô sơ phức tạp,
đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao.
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Biêu đô 2. 4: Kết quả thanh khoản 2009-2011
2.2.1.3 Logistics thu hôi
Hoạt động logistics thu hôi hinh thành khi phải thu hôi những sản phâm
không bán được đê nâng cấp, hoăc thu hôi các sản phâm co những lỗi về kỹ thuật và
chất lượng đê sửa chữa; thu hôi những sản phâm đã xuất khâu đê lên đơi sản phâm
theo yêu cầu của khách hàng và thị trương. Ngoài ra, công ty trả lại nhà cung cấp
những nguyên vật liệu không đạt chất lượng, hoăc số lượng chênh lệch giữa thực tế
và khai báo hải quan. Khi logistics thu hôi xảy ra sẽ ảnh hưởng đến chuỗi logistics,
các bộ phận co liên quan như phòng Hậu cần, phòng Kế hoạch, phòng Thu mua, bộ
phận Kỹ thuật, bộ phận Quản lý chất lượng cùng tham gia đê giải quyết yêu cầu của
36
khách hàng hoăc đánh giá nhà cung cấp và yêu cầu giao nguyên vật liệu đảm bảo
chất lượng.
Logistics thu hôi sẽ làm tăng chi phí của chuỗi logistics và ảnh hưởng đến uy
tín sản phâm, thương hiệu của công ty. Vi thế, công ty phải quản lý và hạn chế hoạt
động của qui trinh logistics thu hôi. Bên cạnh đo logistics thu hôi sẽ gây ô nhiễm
môi trương, ảnh hưởng đến cuộc sống của con ngươi. Vơi xu hương phát triên hiện
nay, logistics xanh cần được thực hiện đê hạn chế những tác động đến môi trương.
2.2.2 Thực trạng logistics nội biên
Logistics nội biên do công ty thực hiện, đây chính là hoạt động và sự phối
hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp.
2.2.2.1 Những hoạt động chính của logistics
Vận chuyên
Trong qui trinh logistics nội biên, nguyên phụ liệu, thành phâm được vận
chuyên từ kho đến các dây chuyền sản xuất; vận chuyên bán thành phâm giữa các
dây chuyền sản xuất, bán thành phâm của cuối dây chuyền này sẽ là nguyên liệu
đầu vào của dây chuyền khác.
Việc phân phối nguyên vật liệu và giao nhận thành phâm giữa kho và sản
xuất đôi khi không co giấy tơ ký nhận. Qui trinh nhập hàng và xuất hàng cũng
không được thực hiện đầy đủ, công nhân kho tự động bỏ qua các bươc trong qui
trinh, không nhập dữ liệu vào hệ thống đúng theo yêu cầu và thơi gian qui định, khi
co sự khác biệt về số lượng, tên hàng giữa tơ khai hải quan và thực tế nhân viên kho
không ghi nhận và báo cáo lên cấp quản lý. Măc dù trong hệ thống chương trinh
SAP và thiết kế cho các dãy, kệ đựng hàng trong kho co qui định rõ ràng việc đăt đê
nguyên phụ liệu và thành phâm, tuân theo theo nguyên tắc nhập trươc xuất trươc,
nhưng nhân viên kho chưa chấp hành đúng, nên mất rất nhiều thơi gian cho việc
kiêm soát nguyên liệu và thành phâm, co một số sai sot xảy ra trong quá trinh xuất
hàng.
Cấp quản lý Kho cần theo dõi nghiêm ngăt việc chấp hành yêu cầu công việc
của ngươi lao động, cần đưa ra những biện pháp xử lý nhầm ngăn chăn cũng như
cải tiến hoạt động kho. Bộ phận Nhân sự cần phối hợp đào tạo đê nâng cao ý thức
chấp hành nội qui lao động và yêu cầu công việc.
37
Kết cấu nhà xưởng, kho bãi
Vơi diện tích nhà xưởng 11.000m2, công ty đã xây dựng và lắp đăt dây
chuyền sản xuất, lắp ráp máy đọc mã vạch và hệ thống kho chứa vật tư, nguyên vật
liệu và thành phâm. Diện tích kho rộng, được lắp đăt những dàn kệ lơn nhỏ, được
thiết kế phù hợp vơi kích thươc và chủng loại hàng hoa. Công ty co thiết kế riêng
những kệ co sơn chống tĩnh điện dùng chứa đựng những linh kiện điện tử đăc biệt.
Vơi những thiết kế và qui định vị trí đê hàng phù hợp vơi hệ thống chương trinh
SAP, nhân viên quản lý co thê đăng nhập vào hệ thống đê kiêm tra quá trinh luân
chuyên, số lượng tôn kho cũng như vị trí của hàng hóa. Công ty co lắp đăt hệ thống
camera dùng đê theo dõi và lưu lại những hoạt động tại kho, việc này giúp cho nhân
viên quản lý kho được dễ dàng và kiêm tra khi cần thiết.
Kho bãi diện tích rộng rãi, được thiết kế những bàn nâng hàng thuận tiện cho
việc lên xuống, xếp dỡ hàng hoa từ xe tải cũng như các container, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trinh vận động của chuỗi logistics và tiết kiệm được thơi gian cho
nhân viên kho.
Quản trị tôn kho
Số lượng và trị giá hàng hoa tôn kho vẫn cao, co những nguyên vật liệu nhập
khâu vơi số lượng lơn, nhưng do thay đôi kế hoạch nên không đưa vào sản xuất.
Bên cạnh đo, khi di chuyên máy moc thiết bị, nguyên vật liệu từ công ty cùng tập
đoàn Datalogic Ý về Việt Nam, những đơn hàng đã đăt trươc kia vẫn phải nhập về
măc dù nhà máy ở Việt Nam không co kế hoạch sản xuất.
Ngoài ra, do bộ phận Mua hàng không kiêm soát tốt lượng hàng tôn, nên đã
mua hàng nhiều hơn số lượng cần thiết. Cấp quản lý kho cần nâng cao nghiệp vụ,
kỹ năng quản lý hàng tôn kho gop phần giảm những chi phí ảnh hưởng đến chuỗi
logistics noi riêng cũng như kết quả hoạt động của doanh nghiệp noi chung.
Đong goi sản phẩm
Đong goi là một khâu rất quan trọng trong qui trinh logistics nội biên, việc
đong goi sản phâm theo đúng tiêu chuân sẽ bảo quản được chất lượng hàng hóa
trong suốt quá trinh vận chuyên đến khách hàng. Bên cạnh đo việc đong goi và bao
bi đong goi sản phâm cũng làm tăng thêm giá trị sử dụng cho khách hàng. Ngoài ra
qui cách đong goi co thê làm tăng chi phí vận chuyên, làm tăng chi phí hoạt động
38
logistics, doanh nghiệp nhận một số khiếu nại của khách hàng về cách đong goi sản
phâm.
Hiện nay, khi đong goi thành phâm xuất khâu, nhân viên kho giảm bơt một
số bươc trong qui trinh, gây ra sự hư hỏng bao bi bên ngoài, không đảm bảo an toàn
của sản phâm trong quá trinh vận chuyên. Cấp quản lý kho cần xem xét lại qui trinh,
đào tạo, hương dẫn công nhân.
Dòng thông tin
Công ty Datalogic Scanning Việt Nam đạt được lợi nhuận sau thuế vào năm
2011 hơn 58 tỷ đông, đo là một sự nô lực được đánh giá cao từ phía tập đoàn, là kết
quả lao động của tập thê từ cấp quản lý đến ngươi lao động trực tiếp.Tuy nhiên sự
phối hợp giữa các bộ phận chưa hiệu quả. Thông tin giữa các bộ phận chưa được rõ
ràng, không chính xác, không kịp thơi và gián đoạn, doanh nghiệp cần cải tiến qui
trình trao đôi thông tin đê chuỗi logistics hoạt động hiệu quả noi riêng và sự thành
công của doanh nghiệp noi chung.
2.2.2.2 Những dịch vụ logistics đáp ứng
Những dịch vụ logistics đáp ứng trong chuỗi hoạt động logistics bao gôm
thơi gian chơ, công suất và phân phối. Các bộ phận của công ty đã nô lực đê đáp
ứng các dịch vụ này hiệu quả
- Thơi gian chơ: mục tiêu đáp ứng thơi gian chơ của khách hàng luôn đạt trên
98%, khi nhận được đơn hàng, nhân viên phòng Kế hoạch lên kế hoạch sản xuất và
phối hợp vơi các bộ phận liên quan đê đáp ứng yêu cầu giao hàng như khách hàng
mong đợi.
-Công suất: phòng sản xuất đã bố trí đội ngũ lao động gián tiếp, phòng kỹ
thuật sản xuất hỗ trợ, theo dõi công suất máy đạt tối đa đê đáp ứng được sản lượng
được phòng kế hoạch đăt ra. Các bộ phận co liên quan cùng phối hợp đê đạt sản
lượng theo yêu cầu.
-Phân phối: phòng Hậu cần liên hệ vơi các 3PL đê giao hàng theo các điều
khoản trên hợp đông thương mại nhằm phân phối sản phâm đến khách hàng đúng
thơi gian, đúng địa điêm tạo ra giá trị tăng thêm của sản phâm.
Bên cạnh những điêm mạnh cần phát huy, logistics nội biên của công ty
vẫn đang tôn tại những điêm yếu cần được cải tiến, thực hiện theo tiêu chuân công
việc, gop phần hoàn thiện hơn logistics của công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
39
2.2.3 Đánh giá các yếu tố môi trường bên trong tác động đến logistics
2.2.3.1 Các nguôn lực tác động đến logistics
Nguôn nhân lực của công ty
Sau 3 năm hoạt động tại Việt Nam, số lượng nguôn lao động của Datalogic
Scanning Việt Nam tăng cao. Khi nhận giấy phép đầu tư vào ngày 8 tháng 1 năm
2009, công ty chỉ co 01 lao động ngươi nươc ngoài và 3 nhân viên ngươi Việt Nam.
Đến cuối năm 2011, công ty đã co 507 nhân viên bao gôm lao động trực tiếp và
gián tiếp trong đo chỉ co 2 lao động ngươi nươc ngoài.
Sản phâm của Datalogic Scanning Việt Nam là những sản phâm công nghệ
kỹ thuật cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại và môi trương làm việc chuyên nghiệp,
năng động. Ngoài ra công ty có những phúc lợi khác như là được đào tạo nươc
ngoài, năng cao kiến thức và nghiệp vụ, thăng tiến nghề nghiệp... đã tạo ra sức hấp
dẫn rất lơn đối vơi nguôn nhân lực và trí lực. Cơ cấu lao động theo bảng 2.5
Bảng 2. 5: Tình hình lao động 2009-2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tốc độ phát
triên
Phân chia theo
Số
lượng
(ngươi)
Tỷ
trọng
Số
lượng
(ngươi)
Tỷ
trọng
Số
lượng
(ngươi)
Tỷ
trọng
10/09
11/10
(%) (%) (%) (%) (%)
Tổng cộng 70 100 149
100 507 100
212.86
340.27
Qui
trinh Trực tiếp 29 41.43 80
53.69 383 75.54
275.86
478.75
sản
xuất Gián tiếp 41 58.57 69
46.31 124 24.46
168.29
179.71
Giơi Nam 32 45.71 63
42.28 264 52.07
196.88
419.05
tính Nữ 38 54.29 86
57.72 243 47.93
226.32
282.56
Trinh Sau Đại học 3 4.29 5
3.36 7 1.38
166.67
140.00
độ Đại học và
Cao đẳng 36 51.43 92
61.74 421 83.04
255.56
457.61
PTTH và học
nghề 31 44.29 52
34.90 79 15.58
167.74
151.92
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Số lượng lao động trực tiếp vào năm đầu công ty mơi thành lập, năm
2009, thấp hơn lao động gián tiếp, chiếm tỷ trọng 41,43%. Tuy nhiên sang năm
2010 tỷ trọng tăng, chiếm 53,69 % và năm 2011 tăng cao chiếm 75,54%. Điều này
40
cũng cho thấy rằng khi công ty mở rộng sản xuất, nhu cầu về lao động trực tiếp sản
xuất tăng nhiều hơn so vơi lao động gián tiếp.
Số lao động nữ của công ty Datalogic Scanning Việt Nam nhiều hơn lao
động nam trong 2 năm đầu, năm 2009 chiếm 54,29%; năm 2010 chiếm 57,72%,
nhưng năm 2011 chỉ chiếm 47,93 %, số lao động nữ ít hơn lao động nam 21 ngươi.
Nguyên nhân do yêu cầu công việc nên bộ phận sản xuất và bộ phận kho cần tuyên
dụng lao động nam.
Về cơ cấu trinh độ của ngươi lao động của Datalogic Scanning Việt Nam,
trinh độ Đại học và Cao đẳng luôn chiếm tỷ trọng cao, chiếm từ 51 % đến 83%
trong tông số lao động. Trinh độ sau Đại học chiếm tỷ trọng nhỏ và thuộc cấp quản
lý. Phần lơn trinh độ Đại học thuộc khối làm việc văn phòng, trinh độ Cao đẳng đối
vơi một số vị trí như thư ký, trưởng truyền phụ trách quản lý sản xuất. Đối vơi công
nhân của công ty trinh độ tối thiêu phải tốt nghiệp Phô thông trung học (PTTH).
Tông số lượng lao động năm 2010 tăng 112,86% so vơi năm 2009 tương
ứng tăng 79 ngươi, và năm 2011 tiếp tục tăng cao 240,27% tương ứng tăng 358
ngươi. Trong đo:
o Năm 2010, số lượng lao động trực tiếp tăng 51 ngươi (tương ứng
175,86%), số lượng lao động gián tiếp tăng 28 ngươi (tương ứng 68,29%); Năm
2011, số lượng lao động trực tiếp tăng 303 ngươi (tương ứng 378,75%), số lượng
lao động gián tiếp tăng 55 ngươi (tương ứng 79,71%).
o Năm 2010, số lượng lao động nam tăng 31 ngươi (tương ứng 96,88%),
số lượng lao động nữ tăng 48 ngươi (tương ứng 126,32%); Năm 2011, số lượng lao
động nam tăng 201 ngươi (tương ứng 319,05%), số lượng lao động nữ tăng 157
ngươi (tương ứng 182,56%).
o Năm 2010, số lượng lao động co trinh độ sau Đại học tăng 2 ngươi
(tương ứng 66,67%), số lượng lao động co trinh độ Đại học và Cao đẳng tăng 56
ngươi (tương ứng 155,56%), số lượng lao động co trinh độ PTTH tăng 21 ngươi
(tương ứng 67,64%). Năm 2011, số lượng lao động co trinh độ sau Đại học tăng 2
ngươi (tương ứng 40,00%), số lượng lao động co trinh độ Đại học và Cao đẳng tăng
329 ngươi (tương ứng 357,61%), số lượng lao động co trinh độ PTTH tăng 27
ngươi (tương ứng 51,92%).
41
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Biêu đô 2. 5: Cơ cấu lao động theo trình độ 2009-2011
Nguôn nhân lực của toàn công ty là một thế mạnh, nguôn nhân lực của
phòng Hậu cần là những ngươi trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt tinh trong công
việc, co kinh nghiệm trong hoạt động logistics tuy nhiên vẫn thiếu số lượng. Năm
2009 chỉ co 2 nhân viên, năm 2010 co 4 nhân viên và năm 2011 co 6 nhân viên.
Nhân viên phòng Hậu cần phải tăng ca nhiều đê đáp ứng kịp thơi gian yêu cầu công
việc, cần co giải pháp đê hỗ trợ phòng Hậu cần đê hoàn thành công việc và giữ
được sức khỏe đê tái tạo sức lao động.
Nguôn lực vật chất
Vơi giấy phép đầu tư, công ty Datalogic Scanning Việt Nam được phép nhập
khâu máy moc thiết bị tạo tài sản cố định theo qui định miễn thuế của Nghị định
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2010 của Thủ tương Chính phủ và Thông tư
194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài Chính.
Vốn đầu tư tạo tài sản cố định của công ty tăng nhanh qua từng năm, năm
2010 tăng 261,63 ngàn USD tương ứng tăng 74,72%, năm 2011 tăng 1.223,05 ngàn
USD, tương ứng tăng 199,92%, số liệu được thê hiện ở bảng 2.6. Tông trị giá tài
sản, doanh nghiệp nhập tạo tài sản cố định trong 3 năm 2009, 2010, 2011 là
42
2.796,72 ngàn USD. Theo luận chứng kinh tế của Datalogic Scanning Việt Nam,
trong 5 năm đầu công ty dự kiến đầu tư máy moc thiết bị khoảng 8 triệu USD
Bảng 2. 6: Kim ngạch nhập khẩu máy moc thiết bị 2009-2011
ĐVT: 1.000 USD
2009 2010 2011 Tốc độ phát triên
Trị
giá
TT
(%) Trị giá
TT
(%) Trị giá TT (%)
10/09
(%)
11/10
(%)
Q1
-
-
401,20
65,58
17,90
0,98 -
4,46
Q2
183,90
52,52
70,88
11,59
1.192,93
65,02
38,54
1.683,02
Q3
122,99
35,13
31,36
5,13
624,00
34,01
25,50
1.989,92
Q4
43,24
12,35
108,33
17,71
- -
250,51
-
Tổng
cộng
350,14
100
611,77
100
1.834,82
100
174,72
299,92
“Nguôn: Datalogic Scanning Vietnam, 2011”
Nguôn lực tài chính
Nguôn tài chính của công ty Datalogic Scanning Việt Nam ôn định, luôn
được hỗ trợ từ phía tập đoàn Datalogic.
Thuận lợi về nguôn tài chính giúp cho phòng Mua hàng thanh toán tiền hàng
kịp thơi cho các nhà cung cấp, cũng như những chi phí hoạt động logistics cho các
nhà cung cấp 3PL.
Sau 3 năm hoạt động, công ty Datalogic Scanning Việt Nam luôn hoàn thành
tốt việc chấp hành nộp thuế nhập khâu, đo là nhơ vào nguôn tài chính mạnh và công
tác quản lý tốt về thuế của nhân viên phòng Hậu cần.
2.2.3.2 Các bộ phận chức năng tác động đến logistics
Bộ phận Marketing
Đối vơi Datalogic Scanning Việt Nam không co bộ phận Marketing, công ty
nhận đơn hàng từ các bộ phận Marketing trong tập đoàn Datalogic. Số lượng đơn
hàng tăng qua từng năm, gop phần việc tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty
Datalogic Scanning Việt Nam, đây là một nô lực từ các nhân viên Marketing thuộc
các công ty cùng tập đoàn. Tuy nhiên những đơn hàng thương xuyên thiếu thông tin
thương mại, không rõ ràng, nên phòng Hậu cần phải mất thêm thơi gian đê kiêm tra,
do co sự khác biệt về thơi gian làm việc của các công ty cùng tập đoàn (Việt Nam,
Mỹ, Ý, các nươc Châu Âu…) nên không thê liên lạc trực tiếp đê hỗ trợ nhau hoàn
43
thành chỉ tiêu của phòng logistics và đáp ứng thơi gian yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra cần chuân hoa ngôn ngữ trong đơn hàng, thống nhất sử dụng chung một
ngôn ngữ quốc tế (tiếng Anh) đê giao dịch, đê tránh những sai sot trong việc vận
hành logistics, co một số đơn hàng bằng tiếng Ý, tiếng Trung Quốc.
Bộ phận sản xuất
Bộ phận sản xuất đã nô lực trong thơi gian 3 năm qua và gop phần vào sự
thành công của công ty. Bên cạnh cấp quản lý co nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
sản xuất những sản phâm ngoại vi, sản phâm công nghệ cao và kinh nghiệm trong
công tác quản lý, điều động lao động trực tiếp đê đạt được sản lượng theo yêu cầu
kế hoạch, đáp ứng sản phâm đúng thơi gian đê xuất hàng hoa, đây mạnh hoạt động
của chuỗi logistics.
Quản lý, điều phối tốt hoạt động của các dây chuyền lắp ráp máy đọc mã
vạch và bảng mạch in điện tử, hạn chế thơi gian ngừng chuyền không cần thiết, tiết
kiệm thơi gian, tiết kiệm chi phí tăng hiệu quả hoạt động.
Bộ phận quản lý chất lượng
Công ty đã xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng hoạt động hiệu quả,
luôn được thực hiện, duy tri và cải tiến liên tục. Công ty đạt được chứng chỉ ISO
vào cuối năm 2009, công ty đã và đang thực hiện tinh gọn (Lean) sản xuất.
Bộ phận quản lý chất lượng trách nhiệm kiêm tra chất lượng nguyên phụ
liệu, linh kiện đầu vào chăt chẽ, phát hiện được thiếu sot của các nhà cung cấp, loại
trừ được những linh kiện không đạt đúng chuân yêu cầu. Do tính đăc thù của sản
phâm công nghệ cao, co những nguyên phụ liệu đòi hỏi phải co nhãn chứng nhận
chất lượng quốc tế thi khách hàng mơi chấp nhận, việc này bộ phận quản lý chất
lượng thực hiện kiêm tra rất tốt.
Việc kiêm tra chất lượng của sản phâm xuất xưởng được kiêm tra nghiêm
ngăt và qua nhiều công đoạn như là sản phâm phải được kiêm tra độ chịu lực, chịu
nong của sản phâm và khi co dấu “QA pass” thi mơi được xuất xưởng, hạn chế đến
mức thấp nhất những sản phâm lỗi.
Bộ phận quản lý chất lượng nhận những khiếu nại của khách hàng, sau đo
điều tra, phân tích, đánh giá nguyên nhân, đưa ra giải pháp khắc phục và đáp ứng
những đòi hỏi khắt khe về chất lượng và yêu cầu của khách hàng. Điều này giúp
44
cho việc giảm đến mức tối thiêu qui trinh logistics thu hôi, gop phần giảm tác động
lên môi trương sống của chúng ta, đo cũng là mục tiêu cần thực hiện của logistics.
Phòng Kế hoạch
Phòng Kế hoạch co nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và phối hợp vơi các bộ
phận đê kế hoạch được thực thi và đúng tiến độ. Phòng kế hoạch liên kết chăt chẽ
vơi bên mua hàng nhằm đảm bảo đủ nguyên phụ liệu đê sản xuất, lắp ráp sản phâm,
vơi bộ phận sản xuất đê kịp tiến độ giao hàng, vơi bộ phận kỹ thuật, quản lý chất
lượng và các phòng ban co liên quan đê đưa ra kế hoạch sản xuất đối vơi sản phâm
mơi và xây dựng bảng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho sản phâm.
Vơi tinh trạng kế hoạch hiện nay, ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khâu
của phòng Hậu cần, thương xuyên đăt chuyến bay gấp đê đáp ứng ngày giao hàng
cho khách hàng, hàng hoa xuất khâu qua dịch vụ phát triên nhanh, tăng chi phí vận
hành logistics, nhân viên phòng Hậu cần, phòng Kho làm việc ngoài giơ thương
xuyên, co những rủi ro khi giao nhầm sản phâm, phòng sản xuất bị động trong việc
sắp xếp ngươi lao động…
Theo cơ cấu tô chức từ tập đoàn, công ty Datalogic Scanning Việt Nam
không co bộ phận kinh doanh, nên phòng Kế hoạch luôn bị động trong việc đáp ứng
đơn hàng và xây dựng kế hoạch sản xuất. Đơn đăt hàng thương xuyên thay đôi, thơi
gian đáp ứng đơn hàng ngắn. Vi vậy đê dịch vụ logistics được hiệu quả (thơi gian
chơ ngắn, công suất tối đa, phân phối đúng yêu cầu), bộ phận Kế hoạch đã thương
xuyên đưa ra những kế hoạch sản xuất gấp trong khi nguyên vật liệu chưa đủ số
lượng và chủng loại đê sản xuất sản phâm, vi thế phòng Mua hàng phải đăt mua
nguyên liệu gấp, chi phí logistics đê vận hành đơn hàng tăng (vận chuyên bằng phát
chuyên nhanh, phí khai báo hải quan, chi phí giao hàng…)
Bên cạnh đo kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý cũng bị ảnh hưởng,
những đơn hàng mua nguyên phụ liệu vơi số lượng lơn không thê thay đôi và công
ty vẫn phải chấp nhận đã ảnh hưởng đến số lượng, giá trị tôn kho cao, tăng chi phí
quản lý kho, những chi phí cơ hội cũng bị ảnh hưởng.
Phòng Mua hàng
Phòng Mua hàng co chức năng tim kiếm, đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp
nguôn nguyên liệu đầu vào cho công ty Datalogic Scanning Việt Nam cũng như cho
tập đoàn Datalogic. Quản lý về giá cũng như điều kiện mua hàng. Theo dõi số
45
lượng tôn kho đến mức thấp nhất nhưng không ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
Nhưng việc mua hàng, theo dõi đơn hàng của phòng Mua hàng chưa thật sự đáp
ứng yêu cầu kịp tiến độ sản xuất, tinh trạng hàng hoa nhập khâu bằng đương hàng
không hoăc phát chuyên nhanh đã làm tăng chi phí cho logistics.
Bên cạnh một số nhân viên phòng Mua hàng co kinh nghiệm, kỹ năng đàm
phán, mua hàng tốt, vẫn còn một số nhân viên cần đào tạo nâng cao kiến thức về
việc vận hành chuỗi logistics noi chung, kỹ năng mua hàng noi riêng. Việc quản lý
đơn hàng không chăt chẽ, dẫn đến tinh trạng số lượng tôn kho của một số măt hàng
tăng nhưng một số nguyên liệu cần đáp ứng kế hoạch sản xuất vẫn thiếu. Việc quản
lý thơi gian vận chuyên đơn hàng bằng đương hàng không và đương biên khác
nhau, đòi hỏi nhân viên mua hàng phải nắm rõ thơi gian hàng về đến cảng, đến kho
đê không ảnh hưởng đến hoạt động, chi phí của chuỗi logistics.
Việc kiêm tra chứng từ nhập khâu, hoa đơn, phiếu đong goi, phiếu vận đơn
và những chứng từ co liên quan đến điều kiện mua hàng cần phải chính xác đê
không ảnh hưởng đến quá trinh khai báo hải quan và thơi gian giao hàng hoa, tránh
được những chi phí liên quan đến việc các nhà cung cấp giao hàng không đúng yêu
cầu cũng như tác động đến quá trinh vận hành logistics thu hôi.
Phòng quản lý kho
Đối vơi một doanh nghiệp sản xuất, kho là một bộ phận rất quan trọng, quản
lý số lượng hàng hoa ra vào kho, nhập số liệu vào hệ thống, cung cấp nguyên vật
liệu ra dây chuyền sản xuất, đáp ứng yêu cầu của phòng sản xuất và đong goi sản
phâm, phối hợp vơi phòng Hậu cần đê xuất khâu hàng hoa. Khi hoạt động kho hiệu
quả tác động đến sự thành công của doanh nghiệp.
Việc thực hiện kiêm đếm số lượng nguyên liệu hàng ngày chưa phát huy
được hiệu quả. Số lượng và trị giá tôn kho rất lơn tăng chi phí hoạt động của chuỗi
cung ứng (chi phí bốc dỡ hàng hoa, chi phí kho bãi, phí bảo quản…), chi phí tài
chính và chi phí cơ hội.
Đê công việc được thực hiện co kết quả tốt đòi hỏi ngươi lao động phải tuân
thủ thao tác theo các qui trinh, tiêu chuân và các thủ tục. Bất ky việc bỏ qua một
bươc nào trong tiêu chuân cũng sẽ ảnh hưởng đến kết quả công việc của phòng ban
và ảnh hưởng đến hoạt động của cả chuỗi logistics.
46
Ứng dụng công nghệ thông tin
Bên cạnh việc sử dụng những công nghệ thông tin trong hoạt động chuỗi
logistics như các máy đọc mã vạch đọc những số thứ tự của sản phâm, phầm mềm
khai báo điện tử đáp ứng cho việc khai báo hàng hoa xuất nhập khâu, sử dụng phần
mềm SAP trong việc quản lý. Chương trinh SAP được sử dụng chung cho tập đoàn
Datalogic, đây là chương trinh quản lý các nghiệp vụ của tất cả bộ phận của công
ty, từ kế hoạch, mua hàng, xuất nhập khâu, sản xuất, chất lượng, kế toán….
Tuy nhiên, doanh nghiệp co những nhược điêm, máy chủ của chương trinh
SAP được đăt và quản lý bởi văn phòng đại diện ở Ý và Mỹ. Co những vấn đề phát
sinh trong hệ thống phải đợi nhân viên co thâm quyền hỗ trợ tại Mỹ. Việc này đã
ảnh hưởng đến tiến độ xuất nhập khâu nguyên phụ liệu, thành phâm của công ty.
Thêm vào đo, qui trinh làm chứng từ xuất hàng hoa trong hệ thống SAP trải
qua nhiều công đoạn, kiêm tra từng số thứ tự của sản phâm, rất mất nhiều thơi gian,
cần cải tiến hơn đê rút gọn qui trinh nhưng vẫn đảm bảo rằng chương trinh co thê
ngăn chăn và phát hiện ra những thiếu sot, đê cung cấp sản phâm chất lượng đến
khách hàng.
Hệ thống cáp quang, đương truyền Internet vẫn còn những hạn chế về tốc độ
truyền dữ liệu, hoăc thương bị đứt kết nối, lỗi này xảy ra do nhà cung cấp dịch vụ
chịu trách nhiệm tuy nhiên phần thiệt hại công ty vẫn phải gánh chịu. Hệ thống máy
in nhãn cho sản phâm cần được cải tiến, đây nhanh tốc độ in và đảm bảo tính chính
xác. Doanh nghiệp cần xem xét việc thuê riêng đương truyền internet dự phòng đê
tránh được việc ngừng sản xuất hoăc chậm trê quá trinh khai báo hải quan và thông
quan hàng hóa.
2.2.3.3 Xây dựng ma trận IFE của Datalogic Scanning Việt Nam
Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của công ty, tác giả dựa vào
đánh giá của các chuyên gia về điêm mạnh và điêm yếu “xem bảng 2.7”.
Những điêm mạnh: (Strengths)
Datalogic Scanning Việt Nam co được một nguôn nhân lực trinh độ cao,
giàu kinh nghiệm, nhiệt tinh và năng động.
47
Các nhà quản trị cấp cao co chuyên môn sâu, kiến thức chuyên môn
vững trong lĩnh vực hoạt động của từng bộ phận. Đội ngũ này đã gop phần rất lơn
trong việc xây dựng và phát triên công ty.
Bảng 2. 7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
STT Các yếu tố chủ yếu bên trong Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điêm
quan trọng
Kết
luận
1
Năng lực quản lý của các nhà quản trị tác động
đến logistics 0,08 3 0,25 mạnh
2
Trinh độ chuyên môn và kinh nghiệm của các
cấp quản lý cao 0,09 3 0,27 mạnh
3
Nguôn nhân lực của công ty ảnh hưởng đến
logistics 0,08 3 0,25 mạnh
4
Kết cấu nhà xưởng, kho bãi tác động đến
logistics 0,07 4 0,27 mạnh
5
Nguôn tài chính của công ty ảnh hưởng đến
logistics 0,08 3 0,25 mạnh
6
Sự phối hợp của Bộ phận Marketing đối vơi
logistics 0,07 2 0,15 yếu
7
Năng lực sản xuất của công ty tác động đến
logistics 0,09 3 0,27 mạnh
8
Hệ thống quản lý chất lượng tác động đến
logistics 0,10 3 0,29 mạnh
9
Sự ôn định của kế hoạch sản xuất ảnh hưởng
đến logistics 0,06 2 0,11 yếu
10
Kỹ năng mua hàng, nguyên vật liệu của bộ
phận Mua hàng 0,07 1 0,07 yếu
11 Quản lý hoạt động kho tác động đến logistics 0,08 1 0,08 yếu
12
Qui trinh đong goi sản phâm ảnh hưởng đến
logistics 0,06 1 0,06 yếu
13
Sự phối hợp giữa các bộ phận tác động đến
logistics 0,07 2 0,13 yếu
Tổng cộng 1,00 2,45
“Nguôn: Điều tra của tác giả, T3/2012”
Các nhà quản lý của các bộ phận là những ngươi trẻ, năng động, sáng
tạo, nhiệt tinh, đội ngũ này được cho đi đào tạo nươc ngoài nhằm đê hiêu rõ quy
trinh công nghệ và nâng cao tay nghề chuyên môn, cũng như tham gia những khoa
đào tạo, huấn luyện trong nươc về cách quản lý công việc, các hoạt động của nhom,
nguôn nhân lực này là cầu nối giữa nhân viên vơi các nhà quản trị cấp cao, đong
gop vào sự thành công của công ty.
48
Nguôn lao động của công ty co trinh độ cao, kỹ năng ngoại ngữ là thế mạnh
của công ty. Số lượng lao động gia tăng đáng kê trong 3 năm vừa qua. Lao động
trực tiếp được đào tạo co kỹ năng thao tác tốt.
Kết cấu nhà xưởng kho bãi rộng rãi, phù hợp vơi việc giao nhận hàng hoa,
thiết kế những bàn nâng hàng thuận tiện cho việc lên xuống, xếp dỡ hàng hoa từ xe
tải cũng như các container, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trinh vận động của chuỗi
logistics.
Tinh hinh tài chánh ôn định và được sự hỗ trợ từ tập đoàn Datalogic giúp
cho hoạt động kinh doanh của công ty noi chung, hoạt động của chuỗi logistics đạt
hiệu quả.
Năng lực sản xuất phù hợp vơi quy mô của công ty, sản lượng gia tăng đáp
ứng được các dịch vụ cung ứng của logistics.
Hệ thống quản lý chất lượng tốt đã phát hiện lỗi về chất lượng kịp thơi,
khắc phục đê đưa sản phâm vơi chất lượng tốt nhất đến khách hàng.
Những điêm yếu: (Weaknesses)
Bộ phận kinh doanh thuộc các công ty của tập đoàn Datalogic chịu trách
nhiệm nhập đơn hàng vào hệ thống SAP, các bộ phận liên quan sẽ dựa vào hệ thống
đê lập kế hoạch sản xuất và xuất hàng. Đôi khi thông tin các điều kiện thương mại
trên các đơn hàng không chính xác, thiếu sot… đã ảnh hưởng đến thơi gian và hoạt
động logistics và các bộ phận liên quan.
Kế hoạch sản xuất thương xuyên thay đôi, việc này ảnh hưởng và gây rất
nhiều kho khăn cho các bộ phận liên quan cũng như hoạt động của chuỗi logistics.
Việc mua hàng, theo dõi đơn hàng của phòng mua hàng chưa thật sự đáp
ứng yêu cầu kịp tiến độ sản xuất, nên ảnh hưởng đến hoạt động của các bộ phận liên
quan trong công ty.
Kinh nghiệm quản lý hàng tôn kho, xuất và nhập nguyên vật liệu và thành
phâm chưa thật sự hiệu quả, co sự khác biệt giữa số lượng trong hệ thống và thực
tế, co nhiều thiếu sot xảy ra, ảnh hưởng đến khách hàng cũng như tăng chi phí của
logistics.
Cần xem xét lại qui trinh và việc thực hiện đong goi hàng hoa của bộ phận
kho, việc đong goi ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoa và uy tín vơi khách hàng.
Sự phối hợp của các bộ phận trong công ty: kế hoạch, mua hàng, quản lý
kho, sản xuất và logistics thật sự chưa chăt chẽ, kém hiệu quả những thiếu sot do
49
chủ quan và khách quan đã ảnh hưởng ít nhiều đến thơi gian, chi phí của hoạt động
logistics.
Nhận xét: Qua ma trận IFE của công ty Datalogic Scanning Việt Nam,
số điêm quan trọng tông cộng là 2,45 ở mức dươi trung binh (so vơi mức trung binh
là 2,5), do đo bên cạnh việc phát huy những măt mạnh như là các nhà quản trị co
trinh độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý… công ty cần khắc phục và tim giải
pháp cho những điêm yếu như là kế hoạch sản xuất thay đôi thương xuyên, quản trị
nguyên phụ liệu và thành phâm, sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty vơi
hoạt động logistics…
2.3 Đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến logistics
2.3.1 Đánh giá các yếu tố của môi trường vĩ mô
2.3.1.1 Yếu tố kinh tế
Do tính chất của logistics không dừng ở một quốc gia mà là sự kết nối toàn
cầu, vi vậy sự biến động của nền kinh tế thế giơi đã tác động mạnh đến hoạt động
logistics toàn cầu. Hoạt động của các hãng vận tải bằng container và hàng không bị
tác động mạnh. Năm 2010 là năm đại thành công của ngành vận tải bằng container,
nếu xét 10 hãng tàu hàng đầu thế giơi thi năm 2009 số lỗ ở mức 11.52 tỷ USD thi
sang năm 2010 mức lơi đạt 11.69 tỷ USD “xem phụ lục 2”. Năm 2011 trở nên kho
khăn do các yếu tố bất ôn như là dư thừa nguôn cung tàu “xem phụ lục 3” so vơi
nhu cầu nên giá cươc vận chuyên giảm; giá dầu vẫn tăng cao nhưng giá cươc không
điều chỉnh tăng. Biêu hiện rõ nét nhất là kết quả kinh doanh quý 3/2011 khi đa
phần các hãng tàu báo cáo lỗ vơi lợi nhuận biên hoạt động âm. Ngoại trừ Hapag-
Lloyd tránh được lỗ trong quý 3. Theo hãng Drewy thi năm nay tông số lỗ của các
hãng tàu sẽ ở mức 2.5 – 3 tỷ USD so vơi mức lợi nhuận 11.7 tỷ USD năm 2010.
“xem phụ lục 4”. Việc thua lỗ năng đang khiến một số hãng tàu nhỏ găp nhiều kho
khăn và co kế hoạch rút khỏi ngành vận tải. Cụ thê như MISC đã công bố sẽ bỏ bộ
phận kinh doanh vận tải container từ tháng 06/2012 vi trong 4 năm vừa qua MISC
lỗ tông cộng gần 1 tỷ USD hay như hãng tàu Zim, vơi kết quả Quý 3 năm 2011 lỗ
63 triệu USD. (Nguyễn Hữu Duy, 2012).
Theo báo cáo của Hiệp hội vận tải hàng hàng không quốc tế (IATA), số
lượng lô hàng vận chuyên bằng đương hàng không ít bị ảnh hưởng bởi tinh hinh
kinh tế, số lượng co tăng giảm qua từng tháng nhưng tông số chuyến hàng vận
50
chuyên tăng qua 3 năm. Năm 2010 số lô hàng vận chuyên bằng đương hàng không
tăng 5,81 % tương ứng tăng 793.150 lô hàng, Năm 2011 số lô hàng vận chuyên
bằng đương hàng không tăng 0,67 % tương ứng tăng 97.336 lô hàng. “xem phụ lục
5,6,7”
Năm 2012 kinh tế thế giơi chưa co nhiều chuyên biến khả quan, còn tiềm ân
yếu tố rủi ro và được dự báo co những biến động kho lương, ở trong nươc các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đầu năm tiếp tục bị áp lực do lãi suất
cho vay và lãi suất huy động vốn cao, mức tiêu thụ sản phâm đạt thấp. Theo thống
kê của GSO, tông sản phâm trong nươc (GDP) sáu tháng đầu năm 2012 ươc tính
tăng 4,38% so vơi cùng ky năm 2011, trong đo quý I tăng 4,00%; quý II tăng
4,66%. Dự kiến GDP năm 2012 đạt được 5,6% đến 5,8%. Ngành logistics cũng
đang đối măt vơi những thách thức, kho khăn trong năm 2012.
“Nguôn: IATA, 2012”
Biêu đô 2. 6: Số lượng hàng vận chuyên bằng hàng không 2009-2011
Datalogic Scanning Việt Nam cũng không nằm ngoài những tác động này,
giá cươc vận chuyên và các phụ phí tăng. Ngoài ra nguyên liệu đầu vào của công ty
thương vận chuyên bằng đương hàng không hoăc dịch vụ phát chuyên nhanh, đây
cũng là một trong những yếu tố làm chi phí đầu vào của logistics tăng cao.
51
2.3.1.2 Yếu tố Chính phủ- chính trị
Hệ thống luật pháp và những quy định hiện hành liên quan đến hoạt động
logistics của Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa minh bạch, quản lý chông chéo đã
ảnh hưởng đến logistics của các doanh nghiệp. Những vấn đề đo tác động làm giảm
tính hấp dẫn của thị trương Việt Nam. Các văn bản luật của Việt Nam thay đôi
thương xuyên, doanh nghiệp găp kho khăn khi phải liên tục cập nhật. Cơ chế quản
lý về hoạt động logistics giữa các ban ngành không đông bộ, các doanh nghiệp găp
rất nhiều vương mắc trong việc vận hành hoạt động xuất nhập khâu đúng qui định
của chính sách pháp luật. Ngoài ra, hoạt động của chuỗi logistics doanh nghiệp
không chỉ chịu ảnh hưởng bởi môi trương luật pháp của Việt Nam mà còn chịu tác
động môi trương luật pháp quốc tế. Vi vậy, việc hiêu biết về những nguôn luật khác
nhau của các quốc gia là đối tác của công ty Datalogic Scanning Việt Nam sẽ giúp
nhà quản lý vận hành tốt hoạt động này.
Chính phủ Việt Nam co những chính sách đãi ngộ về thuế (thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế nhập khâu, thuế xuất khâu, thuế VAT) đối vơi doanh nghiệp
nươc ngoài đầu tư thực hiện dự án vào KCNC thành phố Hô Chí Minh theo nghị
định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ như sau:
Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi là 10% trong 15 năm,
kê từ khi doanh nghiệp mơi thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
sau thơi gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kê từ khi doanh
nghiệp hoạt động co thu nhập chịu thuế, 5% cho 09 năm hoạt động tiếp theo sau
thơi gian miễn thuế, 10% cho 02 năm tiếp theo sau thơi gian giảm thuế, 25% cho
thơi gian còn lại của dự án.
Doanh nghiệp được miễn thuế nhập khâu đối vơi hàng hoa nhập khâu
theo quy định tại khoản 6 điều 16 Nghị định 140/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ.
Những biến động trong môi trương chính trị, xã hội ở một quốc gia co ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của chuỗi logistics toàn cầu, chẳng hạn như ở một
quốc gia co xây ra xung đột vũ trang thi sẽ không thê tiến hành nhận và giao hàng
52
cho hãng hàng không (nếu đo là nươc gửi hàng) hoăc giao và nhận hàng đến tay
ngươi nhận hàng (nếu đo là nươc nhận hàng) hoăc máy bay phải thay đôi lộ trinh
(nếu đo là nươc đi qua)... Về môi trương chính trị của Việt Nam ôn định, không co
những bất ôn ảnh hưởng đến phát triên kinh tế noi chung và hoạt động logistics của
công ty nói riêng. Đây cũng là một yếu tố quan trọng khi tập đoàn Datalogic quyết
định chọn Việt Nam trong các nươc Châu Á đê đầu tư nhà máy sản xuất và phân
phối sản phâm.
Sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố về môi trương pháp luật, Chính
phủ - chính trị đã đem đến những cơ hội cũng như những thách thức cho công ty
Datalogic Scanning Việt Nam, công ty phải biết nắm bắt mở rộng việc sản xuất kinh
doanh qua những cơ hội của môi trương mang lại.
2.3.1.3 Yếu tố xã hội
Trong yếu tố xã hội, tác giả chỉ đề cập đến nguôn lao động trong ngành tác
động đến logistics doanh nghiệp. Logistics là một ngành manh tính chuyên nghiệp
cao nên nhân lực hoạt động trong lĩnh vực này cần được đào tạo một cách co hệ
thống và được trang bị đầy đủ kiến thức như những nhà giao nhận quốc tế. Song
hiện nay, đội ngũ nguôn nhân lực tham gia hoạt động trong ngành logistics đang rất
thiếu, đăc biệt là đội ngũ nhân lực co chất lượng cao. Theo số liệu khảo sát của GS.
TS Đoàn Thị Hông Vân, Pho Trưởng khoa Thương mại – Du lịch – Marketing
Trương Đại học kinh tế thành phố Hô Chí Minh cho thấy các doanh nghiệp đang
thiếu hụt 53% đội ngũ nhân lực co trinh độ chuyên môn và kiến thức về logistics,
30% lực lượng lao động cần phải được đào tạo lại và nguôn nhân lực co trinh độ
chuyên môn tốt chỉ chiếm 7%.
Các nhà cung cấp dịch vụ 3PL đảm nhiệm qui trinh logistics ngoại biên cho
doanh nghiệp. Do đo các 3PL gop phần thực hiện mục đích của logistics là cung cấp
hàng hoa và nguyên vật liệu vơi chất lượng và số lượng theo yêu cầu tại mức giá
hợp lý, đúng lúc, đúng nơi và chi phí thấp nhất. Tuy nhiên các 3PL của công ty
Datalogic Scanning Việt Nam hoạt động chưa hiệu quả. Khi số lượng hàng nhập
khâu càng nhiều, số lượng nhà cung cấp tăng thi rủi ro các nhà cung cấp dịch vụ
3PL cũng gia tăng. Thơi gian vận chuyên không đúng cam kết, giao hàng không
đúng yêu cầu, hàng về không đúng kiện, hàng bị hư hại trong quá trinh vận chuyên,
53
giao nhận chứng từ xuất nhập khâu không đủ và kịp thơi… đây là những rủi ro mà
các nhà cung cấp dịch vụ 3PL mang lại.
Phòng Hậu cần thực hiện việc theo dõi, đánh giá dịch vụ và chất lượng của
các nhà cung cấp 3PL chưa thương xuyên và chi tiết. Qui trinh bôi thương các hàng
hoa hư hại trong quá trinh vận chuyên không rõ ràng về tỷ lệ bôi thương cũng như
thơi gian. Doanh nghiệp cần phải xem xét lại hợp đông giữa Datalogic Scanning
Việt Nam và các 3PL đê co thê co thê ràng buộc trách nhiệm, nâng cao chất lượng
dịch vụ và các lợi ích khác mà các 3PL đem lại.
2.3.1.4 Các yếu tố tự nhiên
Công ty Datalogic Scanning Việt Nam đăt trong vòng đai của KCNC tại
quận 9, thành phố Hô Chí Minh, một trong 03 KCNC quốc gia do Chính phủ thành
lập vào năm 2002 vơi tông diện tích 913 ha. Đây là một vị thế chiến lược, cách
trung tâm thành phố 15 km, nằm giữa 43 khu công nghiệp, khu chế xuất của vùng
kinh tế trọng điêm phía Nam, gần Đại học Quốc gia thành phố Hô Chí Minh, gần
làng Đại học thành phố Hô Chí Minh. Đây một địa điêm rất thuận lợi cho việc xuất
nhập khâu hàng hoa bằng đương biên cũng như đương hàng không, vị trí địa lý này
gần cảng Cát Lái cũng như sân bay Tân Sơn Nhất. Bên cạnh đo, Đội thủ tục hải
quan được đăt trong vòng đai của KCNC cũng gop phần rút ngắn thơi gian khai báo
hải quan, thông quan hàng hoa xuất nhập khâu của công ty. Điều này gop phần vào
sự phát triên của công ty Datalogic Scanning Việt Nam trong 3 năm vừa qua.
Thơi tiết là yếu tố không thê kiêm soát được và co ảnh hưởng rất lơn đến
hoạt động ngành logistics, những rủi ro bất khả kháng mà ngành phải chấp nhận, từ
việc giao hàng, nhận hàng và quá trinh chuyên chở hàng hoá, phát sinh thiệt hại cho
các bên co liên quan cũng như ảnh hưởng đến nền kinh tế. Trong năm 2011, hoạt
động logistics và giao thông vận tải chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các trận động đất
và sóng thần ở Nhật Bản, lũ lụt ở Thái Lan, mưa bão, sương mù, mây tro bụi phun
trào từ núi lửa Grimsvotn qua Scotland, hệ thống sân bay ở các nươc Châu Âu bị tê
liệt, bão tuyết ở Mỹ…
2.3.1.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Công nghệ thông tin là một yếu tố rất quan trọng và gop phần vào sự thành
công trong hoạt động chuỗi logistics, là yếu tố kết nối thông tin từ logistics ngoại
54
biên đến logistics nội biên. Hiện nay, những nhà cung cấp dịch vụ 3PL như là DHL
Forwarding, Expeditors Global, FedEx Express, DHL Express, TNT Express, UPS
Express, Sotran, Schenker… đều trang bị hệ thống thông tin đê đem đến cho khách
hàng những dịch vụ tốt nhất, thông tin cập nhật nhanh nhất. Ngành Hải quan Việt
Nam đã và đang triên khai việc khai báo điện tử cho hàng hoa xuất nhập khâu cũng
gop phần rút ngắn thơi gian việc giải phong hàng hoa cho doanh nghiệp.
Ngày 26 tháng 4 năm 2012, lãnh đạo Cục Hải quan thành phố Hô Chí Minh
đã co buôi đối thoại vơi doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khâu, ông Nguyễn
Hữu Nghiệp, Cục pho Cục Hải quan thành phố cho biết, ngay từ năm 2011, tất cả
12/12 Chi cục Hải quan trực thuộc đã triên khai hải quan điện tử, trên 80% kim
ngạch và tơ khai hải quan thực hiện kê khai điện tử. Bên cạnh đo, đê tạo thuận lợi
cho ngươi nộp thuế, từ đầu năm đến nay, Cục Hải quan thành phố Hô Chí Minh đã
triên khai thực hiện thu ngân sách theo thỏa thuận song phương giữa Hải quan và
các ngân hàng thương mại. Theo xu hương phát triên của ngành Hải quan, việc chữ
ký số sẽ dần dần thay thế chữ ký điện tử, dự kiến sẽ được bắt buộc sử dụng vào năm
2013, việc này giúp cho doanh nghiệp bảo mật thông tin và hoạt động xuất nhập
khâu được nhanh hơn.
2.3.2 Đánh giá các yếu tố của môi trường ngành
2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh
“Nguôn: VDC Research, 2011”
Biêu đô 2. 7: Thị phần máy đọc mã vạch cầm tay - laser-2011
55
Trong thị trương các thiết bị thu thập dữ liệu ngoại vi, ngươi tiêu dùng đã
quen vơi các thương hiệu Accu-sort, Cognex, Datalogic, Fujitsu, Honeywell,
Microscan, Motorola, NCR, Opticon, Sick Tohken… Sản phâm vơi thương hiệu
Datalogic luôn ôn định và chiếm thị phần tương đối cao.
Đối vơi dòng sản phâm máy đọc mã vạch cầm tay sử dụng công nghệ tia
laser vào năm 2011, chiếm cao nhất là thương hiệu SICK vơi tỷ trọng 31%, đứng
thứ hai là Datalogic chiếm 18% được thê hiện biêu đô 2.7 trang 54.
“Nguôn: VDC Research, 2011”
Biêu đô 2. 8: Thị phần máy đọc mã vạch cầm tay -2011
Trong thị trương máy đọc mã vạch cầm tay không sử dụng tia laser co nhiều
nhà sản xuất cung ứng sản phâm này. Sự cạnh tranh không gay gắt, chênh lệch thị
phần không nhiều, đứng đầu là thương hiệu Accu-sort chiếm 15%, thứ hai là
Datalogic chiếm 14%, thứ ba là Cognex chiếm 13%. Bên cạnh đo co các thương
hiệu quen thuộc khác như là Tohken, Opticon… thê hiện ở biêu đô 2.8
Riêng đối vơi dòng sản phâm máy đọc mã vạch cố định, năm 2011 Datalogic
đứng đầu chiếm 28.73%, thứ hai là NCR chiếm 23,46%, thứ ba là Motorola chiếm
20.48%. Số lượng các nhà cung cấp dòng sản phâm này ít hơn các thị trương khác,
chỉ co những thương hiệu quen thuộc như Datalogic, NCR, Motorola, Honeywell,
Fujitsu… thê hiện ở biêu đô 2.9
56
“Nguôn: VDC Research, 2011”
Biêu đô 2. 9: Thị phần máy đọc mã vạch cố định 2011
Nhìn chung, thương hiệu Datalogic chiếm tỷ trọng tương đối cao trong
ngành, đứng thứ nhất và thứ nhi trong ngành. Uy tín, chất lượng của Datalogic đã
được khách hàng chấp nhận và tin dùng, một yếu tố thành công của công ty. Nên
yếu tố cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành không cao, tuy nhiên công ty luôn giữ
vững chất lượng đê đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
2.3.2.2 Đối thủ tiềm ẩn
Khi nền kinh tế phát triên, khoa học, kỹ thuật, công nghệ cũng phát triên
theo, tiềm năng về nhu cầu các thiết bị tự động thu thập dữ liệu ngoại vi và phần
mềm rất lơn. Những đối thủ tiềm ân trong ngành không là áp lực đối vơi thương
hiệu Datalogic. Tập đoàn Datalogic noi chung và công ty Datalogic Scanning Việt
Nam noi riêng đã xây dựng chiến lược phát triên đê cạnh tranh lành mạnh vơi các
chính sách đem lại giá trị tăng thêm cho khách hàng như là: tốc độ xử lý thông tin
của sản phâm nhanh hơn, tốt hơn; giảm chi phí hoạt động đê tăng cương hiệu quả
kinh doanh; tuân thủ về an ninh và độ an toàn của sản phâm. Ngoài ra công ty có
đội ngũ kỹ sư chuyên nghiên cứu và phát triên dòng sản phâm mơi đê đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trương.
57
2.3.2.3 Nhà cung cấp
Công ty nhập khâu và mua nội địa các nguyên liệu dùng đê sản xuất máy đọc
mã vạch. Bên cạnh các nhà cung cấp hoạt động tốt theo yêu cầu như giao hàng đúng
thơi gian, đủ số lượng và chất lượng cao, vẫn còn một số nhà cung cấp đem đến
những rủi ro cho logistics của công ty.
Việc giao hàng của nhà cung ứng nội địa tác động làm tăng chi phí của
logistics. Hiện tại công ty Ojitex tại khu chế xuất Long Binh, Đông Nai là nhà cung
cấp các măt hàng bao bi đong goi duy nhất của Datalogic Scanning Việt Nam. Tuy
nhiên khả năng nhà cung cấp này không đáp ứng đúng yêu cầu thơi gian và số
lượng, vi thế đã ảnh hưởng đến quá trinh xuất khâu của công ty. Vấn đề thiếu bao bi
đong goi vẫn thương xuyên xảy ra. Một số nhà cung cấp khác giao hàng không đủ
số lượng so vơi đơn đăt hàng hoăc chia thành nhiều lần giao cũng gây một số khó
khăn nhất định cho việc quản lý số lượng ở kho.
2.3.2.4 Khách hàng
Công ty thương xuyên nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của khách hàng, vi thế số
lượng và đơn hàng luôn tăng qua các năm. Yếu tố này gop phần tăng doanh thu và
lợi nhuận của công ty. Công ty phải phát huy những điêm mạnh đê cơ hội từ khách
hàng mang đến. Đây cũng là một yếu tố tác động tích cực trong giai đoạn kinh tế
kho khăn như hiện nay.
2.3.2.5 Hạ tầng cơ sở
Phương tiện vận chuyên là một thành phần rất quan trọng không thê thiếu
trong chuỗi logistics, mang tính chất quyết định. Phương tiện vận chuyên co thê là
đương không, đương biên, đương bộ, đương sắt, đương ống hoăc kết hợp đa
phương thức vận chuyên. Tuy nhiên, hạn chế của hạ tầng cơ sở của logistics chưa
phát triên vận tải hàng hoa bằng đương hàng không, thiếu đội bay đê vận tải hàng
hoa yêu cầu phải rất nhanh, hạ tầng đương bộ cũng chưa hoàn chỉnh; hệ thống
đương sắt chưa kết nối được nhiều vơi các cảng biên, các khu kinh tế, khu công
nghiệp… Chính vi vậy mà việc kết nối khai thác vận tải đa phương thức trong chuỗi
dịch vụ logistics tại nươc ta còn rất hạn chế.
Hệ thống cảng biên, Việt Nam chưa co những cảng nươc sâu, cảng trung
chuyên quốc tế đê thu hút tàu biên co trọng tải lơn và hàng hoa trung chuyên giữa
các quốc gia vào cảng Việt Nam. Tinh hinh giao thông của Việt Nam là một yếu
58
cần sự quan tâm, cải thiện và phát triên của nhiều ngành liên quan. Vấn đề này ảnh
hưởng đến nền kinh tế cả nươc và lợi nhuận của ngành logistics noi riêng.
Logistics Việt Nam vào năm 2011 được Ngân hàng Thế giơi (WB) thống
kê, phân tích, đánh giá theo thàng điêm từ 1 đến 5 (1: xấu nhất; 5: tốt nhất), logistics
Việt Nam được đánh giá và xếp loại trong 217 quốc gia như sau: tông thê xếp thứ
53; hệ thống thông tin xếp thứ 54; chất lượng dịch vụ xếp thứ 53; thơi gian khai
báo hải quan thứ 52; cơ sở hạ tầng, giao thông, phương tiện vận chuyên xếp thứ 68;
thơi gian đê hoàn thành một lô hàng nhập khâu xếp thứ 98 và thơi gian hoàn thành
một lô hàng xuất khâu xếp thứ 97. Số điêm đánh giá từng yếu tố được thê hiện ở
bảng 2.8
Logistics của Việt Nam co những măt tích cực cần phát huy nhưng cũng
co những yếu kém cần cải tiến đê đây mạnh và hoàn thiện hơn. Hiện nay vơi xu
hương toàn cầu hoa nền kinh tế, tầm quan trọng của logistics cần được đánh giá và
đầu tư đê cải tiến đê co thê đáp ứng được nhu cầu lưu thông hàng hoa của quốc gia
noi chung và của Việt Nam noi riêng.
Bảng 2. 8: Bảng đánh giá logistics Việt Nam
“Nguôn: World Bank, 2011”
2.3.3 Xây dựng ma trận EFE của Datalogic Scanning Việt Nam
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động logistics của
công ty Datalogic Scanning Việt Nam được tác giả xây dựng trên cơ sở ý kiến đánh
giá của các chuyên gia trong ngành. Đây là các chuyên gia co kiến thức và kinh
nghiệm trong quản lý doanh nghiệp; quản lý hoạt động ngành logistics; các cấp
59
quản lý hoạt động hải quan vơi tuôi đơi từ 35 tuôi đến 55 tuôi và tuôi nghề trên 5
năm “xem phụ lục 8”.
Bảng 2. 9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
STT Các yếu tố chủ yếu bên ngoài Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Số điêm
quan trọng Kết luận
1 Sự biến động của nền kinh tế tác động
đến logistics. 0,09 2 0,18 nguy cơ
2 Luật pháp và chính sách Nhà nươc liên
quan đến logistics. 0,08 2 0,16 nguy cơ
3 Chính sách ưu đãi đối vơi các doanh
nghiệp đầu tư tại KCNC. 0,07 3 0,21 cơ hội
4 Tinh hinh chính trị ôn định, xã hội an
toàn. 0,08 3 0,24 cơ hội
5 Vị trí địa lý của doanh nghiệp tác động
đến xuất nhập khâu. 0,08 4 0,32 cơ hội
6 Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến logistics. 0,07 2 0,14 nguy cơ
7 Kỹ thuật công nghệ thông tin tác động
đến logistics. 0,09 4 0,36 cơ hội
8 Các nhà cung ứng nguôn nguyên liệu đầu
vào ảnh hưởng đến logistics. 0,08 2 0,16 nguy cơ
9 Ảnh hưởng của các nhom khách hàng của
công ty. 0,06 4 0,24 cơ hội
10 Thị phần của sản phâm trên thị trương tác
động đến logistics. 0,05 4 0,20 cơ hội
11 Nguôn nhân lực trong hoạt động logistics. 0,07 1 0,07 nguy cơ
12 Hạ tầng cơ sở, giao thông, phương tiện
vận chuyên đối vơi logistics 0,07 2 0,14 nguy cơ
13 Chất lượng dịch vụ của 3PL tác động đến
logistics 0,11 1 0,11 nguy cơ
Tổng cộng 1.00 2,53
“Nguôn: Điều tra của tác giả, T3/2012”
Thông qua ma trận EFE, hoạt động của chuỗi logistics của công ty đang co
những cơ hội cũng như những thách thức mà các yếu tố môi trương bên ngoài mang
lại “xem bảng 2.9”
Những cơ hội (Opportunities)
Chính sách ưu đãi khi công ty Datalogic Scanning Việt Nam đầu tư tại
KCNC, công ty đang được hưởng những ưu đãi về thuế, ưu đãi về thuê đất, hoạt
động xuất nhập khâu tại KCNC cũng găp nhiều thuận lợi khi nhận được sự hương
dẫn tận tinh của Đội thủ tục hải quan KCNC.
60
Tinh hinh chính trị của Việt Nam ôn định, tạo ra môi trương kinh doanh
an toàn cho các nhà đầu tư, hoạt động logistics không bị đinh trệ bởi các cuộc xung
đột vũ trang, các hãng vận tải không bị ảnh hưởng trong việc giao nhận hàng hoa
cho khách hàng, điều này gop phần mang lại hiệu quả kinh doanh của công ty.
Công ty nằm trong vành đai của KCNC thành phố Hô Chí Minh, đây là
một vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc vận chuyên hàng hoa, tăng thế cạnh tranh của
doanh nghiệp, giảm chi phí logistics.
Kỹ thuật, công nghệ thông tin trong ngành logistics ngày càng phát triên
hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động logistics nhanh chong, chính xác góp
phần giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Thuận lợi của công ty co nhom khách hàng ôn định, đơn đăt hàng luôn gia
tăng qua từng năm, khách hàng chấp nhận vơi chất lượng và giá cả của sản phâm
máy đọc mã vạch.
Thương hiệu Datalogic luôn đứng vững trong thị trương máy đọc mã
vạch, công ty co một thị phần rất lơn trong lĩnh vực kinh doanh ngành, qua việc
nâng cao chất lượng sản phâm công ty mang lại nhiều lợi ích tăng thêm cho khách
hàng.
Những nguy cơ: (Threats)
Sự biến động nền kinh tế thế giơi là một trong những nguy cơ đối vơi
hoạt động logistics của doanh nghiệp, hàng loạt các chuyến bay bị cắt giảm do giá
xăng dầu tăng, các hãng vận tải biên cũng bị ảnh hưởng, do đo chi phí vận chuyên
hàng hoa cũng tăng theo.
Hệ thống pháp luật và chính sách Nhà nươc liên quan đến ngành logistics
chưa thuận lợi cho hoạt động ngành, dịch vụ logistics được quản lý bởi nhiều bộ
ngành khác nhau, hiện vẫn chưa co cơ quan nhà nươc làm đầu mối quản lý phát
triên và quy hoạch lĩnh vực logistics, Việt Nam không co luật riêng về kinh doanh
dịch vụ logistics mà chỉ điều chỉnh chung bởi Luật Thương mại năm 2005; Nghị
định 140/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ.
Yếu tố tự nhiên như là thiên tai, thơi tiết là những điều kiện bất khả
kháng trong hoạt động logistics, đây là một rủi ro từ môi trương bên ngoài mang lại
và ảnh hưởng rất nhiều trong hoạt động logistics.
61
Khả năng cung ứng nguyên phụ liệu của các đối tác đã làm chi phí
logistics tăng cao, những lô hàng nhập khâu bắt buộc phải vận chuyên bằng đương
hàng không hoăc phát chuyên nhanh mơi đáp ứng kịp kế hoạch sản xuất. Những rủi
ro từ các nhà cung ứng nguyên phụ liệu đã làm gia tăng chi phí hoạt động logistics.
Nguôn nhân lực của logistics khan hiếm, còn hạn chế về kinh nghiệm và
kiến thức, chưa nắm vững các pháp luật, chính sách Nhà nươc trong ngành cũng
như các luật quốc tế co liên quan hoạt động logistics, Việt Nam đang thiếu một đội
ngũ nhân viên được đào tạo bài bản trong ngành logistics chuyên nghiệp, trinh độ,
kinh nghiệm và nghiệp vụ của các 3PL đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động
logistics của công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng, giao thông và phương tiện vận chuyên còn nhiều bất cập
trong quy hoạch, không đông bộ, chi phí logistics cao hơn so vơi khu vực, những
“nút thắt” trong giao thông như hạn chế trọng tải và thơi gian giao thông trong đô
thị, vấn đề kết nối thông tin, thủ tục chậm…ảnh hưởng đến hoạt động logistics.
Vi logistics ngoại biên do các nhà cung cấp dịch vụ 3PL đảm trách, 3PL
chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyên hàng hòa từ các nhà cung ứng nguyên phụ
liệu đến kho của nhà máy. Chất lượng dịch vụ của các 3PL cần được xem xét và
đánh giá nhằm tránh những rủi ro từ các nhà cung cấp dịch vụ 3PL đem đến.
Nhận xét: Qua mức phân loại trong ma trận EFE cho thấy cách thức mà
công ty ứng pho vơi mỗi nhân tố, vơi tông số điêm quan trọng là 2,53 cho thấy công
ty tận dụng cơ hội và tối thiêu hoá nguy cơ đe dọa ở mức trung binh.
Yếu tố công ty quan tâm nhất là kỹ thuật công nghệ thông tin trong
ngành logistics vơi điêm quan trọng là 0,36 và vị trí địa lý của công ty thuận lợi
trong hoạt động logistics vơi điêm quan trọng là 0,32.
Vơi những nguy cơ từ môi trương đem đến, công ty cần quan tâm nhiều
đến tác động của nền kinh tế thế giơi, luật pháp và chính sách của Nhà nươc liên
quan đến hoạt động logistics và rủi ro từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.
62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua việc đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trương bên ngoài, môi
trương bên trong doanh nghiệp đến logistics của công ty Datalogic Scanning Việt
Nam, giúp cho tác giả nhận diện được những thách thức co thê phòng tránh nhưng
cũng co yếu tố phải chấp nhận đối vơi hoạt động ngành, những điêm yếu trong
doanh nghiệp cần phải tim cách khắc phục, cải tiến thông qua việc tận dụng những
cơ hội và điêm mạnh của doanh nghiệp. Bằng việc kết hợp các yếu tố đê xây dựng
ma trận SWOT, đưa ra các nhom giải pháp SO, WO, ST, WT thích hợp và cần thiết
nhằm hoàn thiện logistics của công ty và được trinh bày ở chương 3 của luận văn.
63
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIAI PHÁP HOÀN THIỆN LOGISTICS TAI CÔNG
TY DATALOGIC SCANNING VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2017
3.1 Định hương và mục tiêu phát triên logistics của công ty Datalogic
Scanning Việt Nam đến năm 2017
3.1.1 Định hương phát triên logistics của công ty đến năm 2017
Theo luận chứng kinh tế kỹ thuật của Datalogic Scanning Việt Nam, vào giai
đoạn 1 công ty đầu tư tông khoảng 34 triệu USD. Từ năm thứ 6 công ty sẽ mở rộng,
xây dựng nhà máy thứ hai vơi tông số vốn dự kiến đầu tư là 12,6 triệu USD.
Datalogic Scanning Việt Nam sẽ trở thành trung tâm sản xuất và cung cấp bảng
mạch điện tử, một trong những nguyên liệu chính cấu thành nên máy đọc mã vạch,
đê phục vụ cho việc sản xuất máy đọc mã vạch tại doanh nghiệp cũng như các sản
phâm ngoại vi khác của tập đoàn Datalogic.
Cùng tập đoàn Datalogic trở thành nhà cung cấp hàng đầu các thiết bị thu
thập dữ liệu tự động cho ngành công nghiệp từ các chuỗi cung ứng, bán lẻ, các kênh
phân phối cho đến các lĩnh vực sản xuất, hoạt động Chính phủ, các ngành y tế, ngân
hàng, tài chánh và các thị trương khác.
3.1.2 Mục tiêu phát triên logistics của công ty đến năm 2017
Mục tiêu kinh doanh và chất lượng của công ty
o Thấu hiểu các nhu cầu của khách hàng.
o Thực hiện đúng cam kết.
o Cải tiến liên tục.
Bên cạnh đo công ty đề ra mục tiêu chi tiết cho các phòng ban đê tạo ra sự
phối hợp đông bộ cho logistics nội biên và logistics ngoại biên như sau:
-Bộ phận Nhân sự lập kế hoạch cho nhân viên đào tạo trong và ngoài nươc
vơi chi phí 18% ngân sách đào tạo dự phòng.
-Bộ phận Kỹ thuật nghiên cứu đê tỷ lệ kiêm tra chất lượng sản phâm lần đầu
tiên là > 98%
-Bộ phận Sản xuất đạt sản lượng 98% so vơi nâng suất máy moc thiết bị và
tỷ lệ sản phâm hư trong quá trinh sản xuất là 1% so vơi trị giá nguyên vật liệu
64
-Bộ phận Chất lượng giải quyết khiếu nại của khách hàng vơi tỷ lệ 98%;
thực hiện hoạt động 5S, hoạt động “Lean- tin gọn sản xuất” một cách thương xuyên
liên tục, thực hiện hoạt động ISO 9001 và ISO 14000
-Phòng Kế hoạch cam kết đạt 98% yêu cầu của khách hàng, phòng Mua hàng
kết hợp phòng Kho bảo đảm mua hàng theo kế hoạch và hàng tôn kho < 20% trị giá
nguyên vật liệu và thành phâm, phòng Hậu cần đạt chi phí nhập khâu 2% so vơi trị
giá hàng nhập khâu
Các bộ phận trong công ty cùng nhau phối hợp đê cuối năm 2012 doanh
thu sẽ tăng 20% so vơi năm 2011 và sẽ duy tri tốc độ tăng hàng năm từ 22% đến
25% đến năm 2017.
Đê đạt được mục tiêu được đề ra, vai trò của logistics rất quan trọng, vì
thế mục tiêu yêu cầu thực hiện là hoạt động của 2 nhánh logistics ngoại biên và
logistics nội biên phải thông suốt và liên kết chăt chẽ vơi nhau.
3.2 Hình thành giải pháp qua ma trận SWOT
Trên cơ sở phân tích môi trương vĩ mô, môi trương ngành và môi trương nội
bộ, thông qua các ma trận EFE và IFE; công ty đã nhận dạng được những cơ hội và
nguy cơ ảnh hưởng đến logistics của công ty cũng như những điêm mạnh, điêm yếu
của công ty cần phải phát huy hay khắc phục… đây chính là cơ sở đê hình thành
giải pháp thông qua ma trận SWOT cho công ty Datalogic Scanning Việt Nam. Kết
hợp điêm mạnh (S) vơi các cơ hội (O), các nguy cơ (T) đê hinh thành nên các giải
pháp nhom ST, SO. Kết hợp giữa điêm yếu (W) của công ty vơi các cơ hội (O), các
nguy cơ (T) đê hinh thành nên các giải pháp nhóm WO, WT theo bảng 2.10
Thông qua ma trận SWOT, tác giả xây dựng các giải pháp phát huy điêm
mạnh, cải thiện điêm yếu. Bên cạnh đo tác giả xây dựng các giải pháp hỗ trợ nhằm
hoàn thiện hoạt động logistics của công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
o Xây dựng 06 giải pháp phát huy điêm mạnh 03(SO); 03(ST)
o Xây dựng 05 giải pháp cải thiện điêm yếu 03(WO); 02(WT)
o Xây dựng 01 giải pháp hỗ trợ
65
Bảng 2. 10: Ma trận kết hợp SWOT
Ma trận kết hợp
SWOT
CƠ HỘI (Opportunities)
O1. Thuận lợi vơi chính
sách ưu đãi cho doanh
nghiệp đầu tư tại KCNC.
O2. Chính trị- xã hội ôn
định.
O3. Vị trí công ty thuận
lợi cho hoạt động xuất
nhập khâu.
O4. Kỹ thuật, công nghệ
thông tin trong lĩnh vực
logistics phát triên mạnh.
O5. Sự ôn định của các
nhóm khách hàng.
O6. Thị phần sản phâm
của công ty cao.
NGUY CƠ (Threats)
T1. Nền kinh tế ảnh hưởng đến
hoạt động logistics.
T2. Pháp luật, chính sách Nhà
nươc trong lĩnh vực logtics
chưa ôn định.
T3.Ảnh hưởng bởi yếu tố tự
nhiên (thiên tại, thơi tiết) đối
vơi hoạt động logistics
T4. Khả năng các nhà cung cấp
ảnh hưởng đến chi phí
logistics.
T5.Thiếu nguôn nhân lực trong
hoạt động ngành logistics.
T6. Cơ sở hạ tầng của ngành
phát triên chưa động bộ.
T7. Chất lượng dịch vụ của các
3PL chưa hiệu quả.
ĐIÊM MANH (Strengths)
S1. Ban lãnh đạo co năng lực quản lý
cao.
S2. Các cấp quản lý co trinh độ chuyên
môn và kinh nghiệm cao
S3. Nguôn nhân lực của công ty dôi
dào.
S4. Kết cấu nhà xưởng, kho bãi thích
hợp
S5. Nguôn tài chính ôn định.
S6. Năng lực sản xuất phù hợp vơi qui
mô.
S7. Hệ thống quản lý chất lượng hoạt
động hiệu quả.
Các giải pháp SO
1. Đây mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong
hoạt động logistics. (kết
hợp S1, S2, S3, S5 + O4)
2. Tăng sản lượng, chất
lượng của sản phâm giữ
vững thị phần. (kết hợp
S6, S7 + O1, O5, O6)
3. Hạn chế qui trình
logistics thu hôi (kết hợp
S4, S7 +O4)
Các giải pháp ST
1. Nâng cao kiến thức về pháp
luật, chính sách logistics (kết
hợp: S1, S2 + T2)
2. Cải tiến sự phối hợp vơi các
nhà cung cấp (kết hợp S1, S2,
S7 +T4)
3. Nâng cao quản lý hoạt động
của các nhà cung cấp dịch vụ
3PL (kết hợp: S2, S4 + T5, T7)
ĐIÊM YẾU (Weaknesses)
W1. Bộ phận Marketing của tập đoàn
chưa phối hợp tốt.
W2. Kế hoạch sản xuất thay đôi
thương xuyên.
W3. Kỹ năng quản lý đơn hàng nguyên
liệu chưa hiệu quả.
W4. Hoạt động kho chưa thực hiện tốt.
W5. Qui trinh đong goi sản phâm thực
hiện sai qui trinh.
W6. Phối hợp của các bộ phận liên
quan chưa chăt chẽ.
Các giải pháp WO
1. Cải tiến xây dựng kế
hoạch sản xuất (kết hợp:
W1, W2, W6 + O4, O5)
2. Đào tạo, nâng cao kỹ
năng mua hàng, quản lý
tôn kho (kết hợp: W2,
W3, W4 + O4, O5).
3. Giảm chi phí hoạt động
logistics (kết hợp W5,W6
+ O1, O2, O3)
Các giải pháp WT
1. Đây mạnh phối hợp vơi bộ
phận Marketing của tập đoàn,
(kết hợp: W1 + T5, T7)
2. Hạn chế rủi ro cho hoạt
động logistics ngoại biên và
nội biên (kết hợp: W6 +T1, T3,
T6)
“Nguôn: Điều tra của tác giả, T3/2012”
66
3.3 Các nhom giải pháp hoàn thiện logistics
3.3.1 Các giải pháp phát huy điêm mạnh
3.3.1.1 Nhom giải pháp kết hợp SO
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics
Hiện nay kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triên mạnh, hiện đại và được áp
dụng trong nhiều lĩnh vực, đối vơi hoạt động logistics mang tính toàn cầu và xuyên
suốt theo dòng chảy từ các nhà cung cấp nguôn nguyên liệu đầu vào đến khi sản
phâm được phân phối đến ngươi tiêu dùng. Vi thế việc đây mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động logistics là đều tất nhiên và cần thiết, doanh
nghiệp sẽ giảm được chi phí và thơi gian, tăng hiệu quả hoạt động của logistics. Hệ
thống chia sẽ và trao đôi dữ liệu điện tử (EDI) cần được ứng dụng rộng khắp. Đối
vơi doanh nghiệp nhơ công nghệ thông tin co thê theo dõi tinh trạng hàng hoa xuất
nhập khâu của minh, đông thơi cập nhật được những chính sách pháp luật liên quan
đến hoạt động logistics đê thực thi đúng pháp luật hiện hành.
Vơi nguôn tài chính và Ban lãnh đạo và các cấp quản lý co trinh độ chuyên
môn và kinh nghiệm cao đánh giá được tầm quan trọng của logistics, công ty tăng
cương thuê thêm đương truyền internet tốc độ cao đê hỗ trợ phòng Hậu cần trong
việc khai báo hải quan và thông quan hàng hoa nhanh chong gop phần giải quyết
được nguôn nguyên liệu đầu vào đúng thơi gian. Hệ thống quản lý SAP được thiết
kế thêm những báo cáo đê truy xuất dữ liệu nhanh chong, giúp phòng Hậu cần và
Kho trong việc quản lý được số lượng và trị giá chính xác.
Tăng sản lượng, chất lượng của sản phẩm giữ vững thị phần.
Vơi những cơ hội từ môi trương bên ngoài mang lại như những ưu đãi khi
doanh nghiệp đầu tư vào KCNC, số lượng khách hàng và đơn hàng luôn ôn định,
Thương hiệu Datalogic trong thị trương máy đọc mã vạch luôn chiếm thị phần cao
kết hợp vơi năng lực sản xuất và hệ thống quản lý chất lượng bên trong doanh
nghiệp là yếu tố chính đê giải pháp này hiệu quả.
Bộ phận Kỹ thuật sẽ nghiên cứu và phối hợp vơi bộ phận sản xuất đê sử dụng
tối đa công suất máy moc thiết bị, dây chuyền lắp ráp máy đọc mã vạch, đê hoàn
thành đơn hàng theo yêu cầu của kế hoạch giao hàng, những lô hàng sản xuất ra
phải đạt được tỷ lệ lơn hơn 98% sản phâm tốt trong lần kiêm tra đầu tiên. Bộ phận
Chất lượng kiêm tra nghiêm ngăt từ khâu nguyên liệu đầu vào đến chất lượng sản
67
phâm đầu ra, ngăn chăn những sản phâm lỗi về măt kỹ thuật, nhằm đem đến khách
hàng sản phâm chất lượng cao.
Hạn chế qui trình logistics thu hôi
Trong hoạt động kinh doanh thương mại sẽ không tránh khỏi những rủi ro
cho logistics đầu vào như là công ty sẽ nhận được những lô hàng nguyên liệu kém
chất lượng, thiếu số lượng, thiếu thông tin. Rủi ro cho logistics đầu ra như xuất
khâu những lô hàng kém chất lượng, khác biệt về số lượng, đong goi sai tiêu chuân,
hàng hư hại hoăc thiếu sot trong quá trinh vận chuyên… Nếu doanh nghiệp không
quản lý được những yếu tố trên thi qui trinh logistics thu hôi sẽ xảy ra. Điều này
không những ảnh hưởng đến thương hiệu của Datalogic, thị phần trên thị trương
thiết bị ngoại vi, uy tín của sản phâm của công ty vơi khách hàng mà còn là nguyên
nhân gop phần gây ra việc ô nhiễm môi trương sống.
Logistics xanh đang được nhiều doanh nghiệp quan tâm và cũng là xu hương
phát triên chung đối vơi ngành logistics. Vi vậy, việc hạn chế những tác hại đến môi
trương là yếu tố doanh nghiệp cần phải thực hiện. Vơi hệ thống quản lý chất lượng
hoạt động hiệu quả, cơ sở hạ tầng kết cấu nhà xưởng, kho bãi thích hợp cho chuỗi
logistics công ty Datalogic Scanning Việt Nam đã hạn chế đê qui trinh logistics thu
hôi không xảy ra thương xuyên, hạn chế những lô hàng kém chất lượng bị trả về từ
khách hàng, và trả nguyên phụ liệu hư hỏng về cho các nhà cung cấp nguôn nguyên
phụ liệu đầu vào. Ứng dụng kỹ thuật công nghệ thông tin trong logistics gop phần
đê giải pháp này thành công. Ngoài ra, những chi phí phát sinh từ qui trinh logistics
thu hôi cũng được quản lý chăt chẽ nhằm đê phân tích và đánh giá nguyên nhân đê
ngăn ngừa va khắc phục.
3.3.1.2 Nhom giải pháp kết hợp ST
Nâng cao kiến thức về pháp luật, chính sách logistics
Vấn đề pháp luật, chính sách liên quan đến việc quản lý Nhà nươc đối vơi
hoạt động logistics vẫn là một kho khăn cho các doanh nghiệp, không rõ ràng,
chông chéo lên nhau, thay đôi liên tục. Vơi thực trạng này đòi hỏi các nhà quản lý,
nhân viên phòng Hậu cần tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin, trinh độ, kinh
nghiệm đê nâng cao sự hiêu biết những chính sách liên quan đến ngành, sản phâm
sản xuất đê hoạt động của logistics đầu vào, đầu ra của công ty không bị ảnh hưởng
68
và chấp hành nghiêm chỉnh qui định có liên quan của các ban, ngành, bộ… của
Chính phủ Việt Nam.
Công ty hỗ trợ cho nhân viên của phòng Hậu cần tham dự các cuộc hội thảo
giữa ban ngành vơi doanh nghiệp đê nắm những qui định bô sung, thay đôi hoăc
cập nhật mơi. Tại hội nghị “Đối thoại giữa doanh nghiệp và Hải quan” vào ngày
26/04/2012, Cục Hải quan thành phố Hô Chí Minh sẽ thực hiện việc kiêm tra sau
thông quan tại trụ sở doanh nghiệp. Nội dung kiêm tra bao gôm kiêm tra sự đầy đủ,
tính hợp pháp, hợp lệ, đông bộ, chính xác, trung thực của hô sơ hải quan lưu tại
doanh nghiệp vơi hô sơ lưu tại cơ quan của Hải quan quản lý tơ khai của doanh
nghiệp. Kiêm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế và thu khác.
Giải pháp này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thơi và giảm rủi ro sự thay đôi
của chính sách, qui định liên quan đến hoạt động logistics.
Cải tiến sự phối hợp vơi các nhà cung cấp
Trong qui trinh hoạt động logistics ngoại biên, nguôn nguyên liệu đầu vào là
yếu tố bắt đầu qui trinh, vận hành của qui trinh logistics được hiệu quả là co sự gop
phần của các nhà cung cấp. Khả năng đáp ứng, thực hiện đơn hàng của các nhà
cung cấp cần kịp thơi, chính xác và hiệu quả. Tuy nhiên, hoạt động của một số nhà
cung ứng, đối tác của Datalogic Scanning Việt Nam đem đến rủi ro cho việc vận
hành qui trinh logistics của công ty.
Việc đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp là một yếu tố vô cùng quan trọng, cần
phải xem xét khả năng cung ứng, hệ thống quản lý chất lượng của các nhà cung cấp,
vi đây là yếu tố mang tính dây chuyền làm ảnh hưởng đến thành phâm của công ty.
Giải pháp này cần sự kết hợp từ sự hương dẫn của Ban lãnh đạo, cấp quản lý bộ
phận kiêm tra chất lượng, bộ phận mua hàng đánh giá những nhà cung cấp mơi,
đánh giá những nguyên vật liệu mơi vơi những yêu cầu kỹ thuật và được hệ thống
hoa bằng tiêu chuân rõ ràng. Bộ phận mua hàng cần co kế hoạch đăt hàng dài hạn,
nếu co thay đôi chỉ được chấp nhận trong giơi hạn cho phép và co thỏa thuận trươc
đê tránh ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng của các đối tác.
Khi co sự phối hợp tốt giữa các bộ phận trên công ty tránh được những rủi ro
từ các nhà cung cấp. Phòng Hậu cần sẽ phối hợp vơi các nhà cung cấp dịch vụ 3PL
kiêm tra kỹ chứng từ, qui cách đong goi, số lượng hàng hoa từ các nhà cung cấp,
69
giảm đi những thiếu sot co thê ảnh hưởng đến qui trinh logistics và hinh ảnh của
công ty Datalogic Scanning Việt Nam.
Nâng cao quản lý hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ 3PL
Tăng cương mối quan hệ vơi các nhà cung ứng dịch vụ 3PL nhằm tận dụng
khả năng của họ trong việc khai báo hàng hóa, quan hệ vơi Hải quan và chuyên giao
công việc cũng như trách nhiệm kiêm tra chứng từ xuất nhập khâu, chứng từ liên
quan và thông tin khai báo hàng hoa, phải chịu trách nhiệm nếu co sai sot xảy ra
trong quá trình sau thông quan. Yêu cầu các 3PL phát huy thế mạnh của họ trong
việc quan hệ vơi các hãng tàu, hãng hàng không đê lấy được chuyến bay đáp ứng
kịp tiến độ giao nhận hàng hoa trong những mùa cao điêm nhưng vẫn ôn định giá
cươc vận chuyên và các chi phí co liên quan. Đê hỗ trợ thêm cho giải pháp này, yêu
cầu các 3PL nâng cao trinh độ, kiến thức, năng lực của nhân viên. Đôi khi do kiến
thức hạn chế trong các điều kiện thương mại đã ảnh hưởng đến quá trinh vận
chuyên hàng hoa, sai địa chỉ, sai chứng từ đã gây ra tôn thất cho doanh nghiệp.
Ngoài ra việc tạo ra mối quan hệ ràng buộc giữa công ty vơi các nhà cung
cấp dịch vụ 3PL, sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng khả năng và chất lượng tốt hơn
từ 3PL. Thông qua những chia sẽ thông tin đê hai bên đều hương về mục đích
chung. Phát triên các mục tiêu và các chỉ số thực hiện KPI, cấp quản lý phòng Hậu
cần sẽ theo dõi đánh giá hoạt động của các 3PL hàng quý sẽ giúp các đối tác này
hoạt động tốt hơn, cải thiện những thiếu sot. Yêu cầu các 3PL phải co trách nhiệm
hơn trong việc vận chuyên hàng hoa, xem xét yếu tố phạt các 3PL nếu hàng giao
không đúng thơi gian qui định, cũng như hàng hư hại trong quá trinh vận chuyên.
3.3.2 Các giải pháp cải thiện điêm yếu
3.3.2.1 Nhom giải pháp kết hợp WO
Cải tiến xây dựng kế hoạch sản xuất
Công ty Datalogic Scanning Việt Nam co lợi thế từ yếu tố môi trương bên
ngoài mang lại như là các nhom đối tượng khách hàng, đơn đăt hàng luôn tăng cao
và thị phần luôn ôn định đứng thứ nhất hoăc thứ hai trong các dòng sản phâm máy
đọc mã vạch nên doanh thu và lợi nhuận của công ty luôn tăng cao trong 3 năm
2009; 2010; 2011. Tuy nhiên công ty vẫn tôn tại những điêm yếu cần được khắc
phục và cải tiến đo là việc xây dựng kế hoạch sản xuất luôn thay đôi. Chương trinh
SAP là một công cụ đắc lực giúp hoạt động của các phòng ban liên kết được vơi
70
nhau, từ việc quản lý tôn kho chính xác, mua hàng đúng lúc, vận chuyên đúng nơi
sẽ giúp cho phòng kế hoạch, phòng sản xuất ôn định sản lượng. Kỹ thuật công nghệ
thông tin hiện đại của ngành logistics cũng sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp làm tốt giải
pháp này.
Yếu tố cần thiết nhất đê giải pháp này thành công là sự liên kết chăt chẽ của
các phòng ban liên quan. Hiện nay các bộ phận hoạt động riêng lẻ, chỉ giải quyết
trách nhiệm của từng bộ phận, sự phối hợp, hỗ trợ công việc giữa các bộ phận chưa
thật sự hiệu quả. Vi hoạt động của các bộ phận kỹ thuật, kế hoạch, mua hàng, sản
xuất, kiêm tra chất lượng, quản lý kho, xuất nhập khâu… là một chuỗi hoạt động
không thê tách rơi nhau, kết quả của bộ phận này sẽ ảnh hưởng và tác động vào kết
quả của bộ phận khác, cần thống nhất quan điêm làm việc, rõ ràng, trách nhiệm, hợp
tác. Hệ thống thông tin giữa các bộ phận phải tô chức khoa học, tránh những sai sot
do không hiêu hoăc hiêu không đúng, thiếu thông tin giữa các bộ phận, thông tin
chính xác giúp cho các bộ phận phối hợp tốt, tiết kiệm chi phí, thơi gian từ đo tăng
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đào tạo, nâng cao kỹ năng mua hàng, quản lý tôn kho
Đối vơi sự thành công của một công ty không thê không đề cập đến bộ phận
kho, một bộ phận quản lý tài sản cho doanh nghiệp về nguyên liệu đầu vào đến
thành phâm của công ty. Vi thế kỹ năng, nghiệp vụ quản lý kho của cấp quản lý,
trưởng nhom cần được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp. Bên cạnh đo cần đánh giá
lại hoạt động của bộ phận mua hàng đê đảm bảo trị giá tôn kho thích hợp và đáp
ứng đúng tiến độ của sản xuất. Hiện nay, doanh nghiệp phản ứng vơi những điêm
yếu này dươi mức trung binh, nên giải pháp này được đăt ra là cần thiết nhằm cải
tiến, khắc phục những điêm yếu của doanh nghiệp đang đối măt.
Các cấp quản lý của các bộ phận liên quan đã được đào tạo khoa học về hiệu
quả chuỗi cung ứng từ APICS – Hiệp hội đào tạo quản lý và điều hành các lĩnh vực
sản xuất, cung ứng, quản lý vật liệu, thu mua và kho vận (The Association of
Professional and Independent Chimmey Sweep Ltd.), đã gop phần giúp cho giải
pháp này co hiệu quả hơn khi các bộ phận hiêu rõ được hoạt động, chức năng, trách
nhiệm của các bộ phận liên quan đê hợp tác tốt hơn. Phòng Mua hàng cần xem xét
lại quá trinh đăt hàng, kiêm tra số lượng tôn kho thương xuyên, kết hợp vơi phòng
Kho đê lấy số liệu chính xác, tin cậy. Phòng Kho cần nhập, xuất số liệu chính xác,
71
kịp lúc đê tránh tinh trạng khác nhau giữa thực tế và trong hệ thống. Phòng Kho cần
xây dựng, cải tiến qui trinh xuất nhập hàng, vị trí những nguyên vật liêu và thành
phâm theo nguyên tắc nhập trươc – xuất trươc (First In First Out – FIFO). Ngoài ra
phòng Kế hoạch cần xem lại việc lên kế hoạch sản xuất hợp lý. Phòng Hậu cần chủ
động liên hệ vơi các phòng ban co liên quan đê công việc được tốt hơn, tránh những
chi phí phát sinh tăng thêm ảnh hưởng đến việc vận hành qui trinh logistics.
Giảm chi phí hoạt động logistics
Ở khu vực Châu Á, Việt Nam là nươc co nền chính trị, xã hội ôn định. Vị trí
địa lý của nươc ta cũng rất thuận lợi cho các phương tiện giao thông. Những điều
kiện này rất thuận lợi cho việc vận hành qui trinh hoạt động logistics. Riêng đối vơi
Datalogic Scanning Việt Nam, công ty được đầu tư trong KCNC thành phố Hô Chí
Minh, một vị trí chiến lược gop phần làm giảm chi phí vận chuyên cũng như các chi
phí khác co liên quan đến logistics, thêm vào đo công ty được hưởng những ưu đãi
khác từ Chính phủ Việt Nam, điều này gop phần tăng sức cạnh tranh và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong hoàn cảnh kinh tế
hiện nay, sự cạnh tranh cạnh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt, đê giữ vững thị
phần và doanh thu thi việc cắt giảm chi phí là yêu cầu tất yếu. Giải pháp này giúp
cho công ty giảm được chi phí logistics gop phần giảm 1% chi phí logistics cho
hàng nhập khâu so vơi năm 2011, mục tiêu chi phí logistics năm 2012 là 2% so vơi
trị giá hàng nhập khâu hàng tháng.
Yếu tố quan trọng đê giải pháp này thành công là việc nắm vững nghiệp vụ
của cấp quản lý và nhân viên phòng Hậu cần. Việc áp dụng và thực thi nghiêm túc
những qui định liên quan đến hoạt động xuất nhập khâu tránh những rủi ro cho hàng
hoa trong quá trinh lưu thông, tiết kiệm được thơi gian và chi phí giao hàng cho nhà
máy cũng như phân phối thành phâm đến khách hàng đúng thơi gian, đúng địa
điêm. Hàng hoa xuất nhập khâu đúng loại hinh qui định và việc khai báo chính xác
giúp cho doanh nghiệp tránh những sai phạm về chính sách thuế, và phát sinh chi
phí cho quá trinh kiêm tra sau thông quan nếu có.
Việc quyết định phương thức vận chuyên hàng hoa rất quan trọng, đòi hỏi
cấp quản lý phòng Hậu cần quyết định đúng đê đảm bảo hàng tôn kho hợp lý,
nhưng vẫn đáp ứng kịp thơi nguyên phụ liệu cung cấp cho qui trinh sản xuất, song
72
song đo vẫn tính toán đến chi phí logistics giữa các 3PL hợp lý, giảm chi phí đến
mức thấp nhất nhưng vẫn nhận được dịch vụ tốt từ các nhà cung cấp dịch vụ 3PL.
Bên cạnh đo cần đánh giá qui trinh đong goi sản phâm, đong goi phải theo
đúng tiêu chuân đảm bảo hàng hoa an toàn trong quá trinh vận chuyên, đăc biệt sản
phâm của công ty là những hàng hoa công nghệ cao cần được đong goi và bảo quản
nghiêm ngăt hơn. Giải pháp này cần co sự phối hợp đông bộ vơi các bộ phận liên
quan.
3.3.2.2 Nhom giải pháp kết hợp WT
Đẩy mạnh phối hợp vơi bộ phận Marketing của tập đoàn
Vơi hiện trạng nguôn nhân lực vận hành logistics của các 3PL thiếu về số
lượng, kém về chất lượng đã đem đến một số rủi ro cho doanh nghiệp. Giải pháp
đây mạnh sự phối hợp vơi bộ phận Marketing của tập đoàn là điều cần thiết và cấp
bách. Đôi khi thông tin thương mại trên hợp đông và hệ thống SAP không thống
nhất, những chỉ dẫn không rõ ràng đã xảy ra những sai sot không đáng co, đăc biệt
là đối vơi những lô hàng “bán hàng tay ba” sự chỉ dẫn không rõ ràng sẽ đem đến rủi
ro cho hoạt động xuất nhập khâu. Những lô hàng xuất khâu được chỉ định nhà vận
chuyên nhỏ, không kinh nghiệm ảnh hưởng đến việc đánh giá hoạt động của phòng
Hậu cần.
Đối vơi hoạt động xuất nhập khâu, các điều kiện thương mại trên đơn hàng
vô cùng quan trọng, đo là cơ sở đê các bên liên quan thực thi trong việc mua bán
hàng hoa, đông thơi cũng là cơ sở pháp lý nếu co tranh chấp xảy ra. Vi thế những
thông tin trong hợp đông, đơn hàng cần phải rõ ràng, đầy đủ, sẽ giúp cho logistics
nhận hàng, giao hàng đúng, đủ,nhanh chong, chính xác và hiệu quả. Giải pháp này
đòi hỏi nhân viên phòng kinh doanh phải thực hiện nghiêm túc việc nhập dữ liệu
vào hệ thống, tránh những rủi ro cho khách hàng cũng như công ty.
Hạn chế rủi ro cho hoạt động logistics ngoại biên và nội biên
Giải pháp này được xây dựng đê hạn chế đến mức thấp nhất cho qui trinh
logistics từ các nguy cơ môi trương bên ngoài và những điêm yếu của doanh
nghiệp. Co những nguy cơ bất khả kháng trong hoạt động logistics mà nhà quản lý
không thê nào “né tránh” được, đo là yếu tố tự nhiên (thơi tiết và thiên tai) doanh
nghiệp chỉ hạn chế được một số các thiệt hại co thê ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt
73
động của chuỗi logistics. Đối vơi sự tác động của nền kinh tế và cơ sở hạ tầng trong
ngành logistics, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch mua hàng, kế hoạch
sản xuất và quản lý hàng tôn kho một cách chính xác và co khoa học.
3.3.3 Nhom giải pháp hỗ trợ
Tuyên dụng nhân sự cho phòng Hậu cần
Hiện nay, nguôn nhân lực phòng Hậu cần đáp ứng hoạt động của công ty.
Tuy nhiên đê đảm bảo hàng hoa không bị trê ngày giao cho khách hàng cũng như
nguôn nguyên liệu đầu vào kịp thơi cho sản xuất, nhân viên phải làm việc ngoài giơ
thương xuyên, không nghỉ ngày thứ bảy, điều này ảnh hưởng đến việc tái tạo sức
lao động. Ban Giám đốc cần xem xét giải quyết tuyên dụng thêm nhân sự cho
phòng logistics.
Bên cạnh đo đê tránh vi phạm việc quản lý về thuế co thê tác động đến quá
trình xuất nhập khâu, cần thêm nguôn nhân lực cho nhom thanh khoản kịp thơi
đúng qui định của pháp luật hiện hành. Cục Hải quan và Bộ Tài chính cũng vừa ban
hành quyết định thay đôi cách xử phạt hành chính cho hành vi chậm nộp thanh
khoản của doanh nghiệp mua nguyên liệu sản xuất xuất khâu. Ngoài ra, Cục Hải
quan thành phố Hô Chí Minh sẽ tăng cương công tác kiêm tra sau thông qua, nên
cần nhân sự cho việc quản lý hô sơ xuất nhập khâu của phòng Hậu cần. Giải pháp
này hỗ trợ cho hoạt động qui trinh xuất nhập khâu hàng quá thông quan nhanh
chong và đúng pháp luật.
3.4 Kiến nghị
Trong quá trinh nghiên cứu làm luận văn cũng như kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực logistics, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị như sau:
3.4.1 Kiến nghị đối vơi Nhà nươc
- Nhà nươc xây dựng khung khô pháp luật, thê chế co liên quan đến ngành
logistics một cách hoàn chỉnh, rõ ràng, ôn định tạo điều kiện thuận lợi cho các
logistics của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cần xem xét chính sách pháp luật
logistics phù hợp vơi pháp luật Việt Nam và xu hương hội nhập kinh doanh quốc tế.
-Nhà nươc xem xét việc quản lý hoạt động logistics giữa các bộ, ngành. Việc
quản lý phải rõ ràng đừng chông chéo gây rất nhiều kho khăn cho hoạt động
logistics của doanh nghiệp.
74
-Nhà nươc cần sửa đôi, bô sung luật Thương mại 2005 về dịch vụ logistics
cho phù hợp thực tiễn hiện nay, đông thơi thê chế hoa thị trương thuê ngoài dịch vụ
3PL.
-Chính phủ khân trương thành lập Uy ban quốc gia Logistics đê quản lý hoạt
động logistics. Cần xây dựng Luật logistics.
3.4.2 Kiến nghị đối vơi Bộ, Ngành
-Bộ Giao thông Vận tải cần xây dựng, phát triên hệ thống giao thông đương
bộ, đương biên, đương hàng không, đương sắt… một cách hợp lý. Vị trí địa lý nươc
ta rất thuận lợi cho vận tải quốc tế, nằm ở khu vực chiến lược trong vùng Đông
Nam Á. Bơ biên trãi dài trên 2000km, co nhiều cảng nươc sâu, các sân bay quốc tế,
hệ thống đương sắt xuyên quốc gia. Cần co giải pháp đầu tư xây dựng và phát triên
hợp lý, đông bộ. Bên cạnh đo xây dựng giải pháp khắc phục tinh trạng tắc nghẽn
giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện vận chuyên hàng hoa.
-Bộ Giáo dục và Đào tạo cần mở trương Đại học, Cao đẳng đào tạo nguôn
nhân lực chuyên ngành logistics. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cần xây
dựng các trung tâm dạy nghề đê đào tạo nguôn nhân lực về kiến thức và sự hiêu biết
về logistics.
-Bộ Tài chính và Tông cục Hải quan cần xem xét những qui định trong
ngành co ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp cụ thê là vương mắc chứng từ
thanh toán khi làm thanh khoản. Xem xét việc ra hàng loạt các quyết định vi phạm
hành chính về việc chậm nộp một bộ hô sơ thanh khoản.
-Bộ Thông tin – Truyền thông cần xem xét vấn đề nhập các thiết bị viễn
thông đã qua sử dụng vơi mục đích sử dụng cho doanh nghiệp, không nhằm mục
đích kinh doanh.
-Bộ Bưu chính – Viễn thông cần xây dựng hệ thống đương truyền tốc độ cao,
đương truyền cáp quang phục vụ trong ngành logistics một cách đông bộ và hợp lý.
3.4.3 Kiến nghị đối vơi Hiệp hội
-Các tô chức, hiệp hội trong các hoạt động logistics tại Việt Nam cần hợp tác
liên kết chăt chẽ hơn nữa.
-Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) cần năng động hơn trong
việc quản lý bảo vệ quyền lợi hội viên.
75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua việc sử dụng các công cụ SWOT, EFE, IFE và phương pháp đánh giá
của các chuyên gia, tác giả đã xây dựng được 12 giải pháp (06 giải pháp kết hợp
điêm mạnh của doanh nghiệp vơi cơ hội và nguy cơ; 05 giải pháp kết hợp điêm yếu
của doanh nghiệp vơi cơ hội và nguy cơ; 01 giải pháp hỗ trợ). Các giải pháp này đã
gop phần hoàn thiện logistics của công ty Datalogic Scanning Việt Nam đến năm
2017.
Ngoài ra, bằng sự nhận định của tác giả và tham khảo ý kiến của các chuyên
gia, tác giả đề xuất các kiến nghị đưa ra các kiến nghị đối vơi Nhà nươc, các Bộ,
Ngành và Hiệp hội về những vấn đề liên quan đến việc vận hành logistics của
doanh nghiệp.
76
KẾT LUẬN CHUNG
Vơi tác động của nền kinh tế thế giơi năm 2011 đã ảnh hưởng rất lơn đến
hoạt động kinh doanh của các quốc gia, các doanh nghiệp. Năm 2012, nền kinh tế
cũng không co khả quan, hàng loạt các công ty phải giải thê, hàng loạt ngươi lao
động bị cắt giảm đê doanh nghiệp co thê tôn tại. Việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp cùng ngành càng diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn, doanh nghiệp
đưa ra chính sách cắt giảm chi phí, tăng tính cạnh tranh và tăng thêm lợi ích cho
ngươi tiêu dùng. Các giải pháp tác giả xây dựng nhằm gop phần hoàn thiện logistics
của doanh nghiệp dựa trên định hương và mục tiêu của doanh nghiệp, giải pháp cắt
giảm chi phí cho hoạt động logistics, gop nâng vào hiệu quả vận hành qui trinh
logistics noi riêng và kết quả kinh doanh của công ty noi chung.
Bên cạnh đo các giải pháp này nhằm đạt được mục đích của logistics. “Cung
cấp và phân phối hàng hoa và nguyên vật liệu vơi chất lượng và số lượng đúng nơi,
đúng lúc vơi mức giá hợp lý.”
Ngoài ra thực thi các giải pháp này, doanh nghiệp gop phần giảm ô nhiễm
tác động đến môi trương sống của chúng ta. Xu hương logistics xanh đã và đang
được thực hiện và nhân rộng.
Trong quá trinh học tập, nghiên cứu cùng vơi kinh nghiệm làm việc của tác
giả về lĩnh vực logistics, tác giả cố gắng hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tuy nhiên
logistics là một lĩnh vực nghiên cứu rộng lơn và khá mơi ở Việt Nam và tài nguyên
phục vụ thực hiện luận văn cũng co những giơi hạn nên sẽ không tránh khỏi những
thiếu sot nhất định của đề tài. Tác giả rất mong nhận được sự gop ý, phê binh của
Quý thầy cô và bạn bè đê hoàn thiện hơn nội dung nghiên cứu của luận văn.