132
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYN QUỲNH TLY PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 1

Luan van u_xj0hae0e1_20130820014843_65671

Embed Size (px)

Citation preview

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 1

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

I. KHÁI NIỆM - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

1.1. Khái niệm phân tích tài chính

- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả

của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu

trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa

được và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra

các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và

nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với

các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự

báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài

chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế

tài chính của một Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.

1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính

- Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh

các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.

- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân

phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng

về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị

có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh

doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức

năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu

kinh doanh.

- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản

lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện

các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 2

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

II. MỤC ĐÍCH, VAI TRÒ, PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ PHÂN TÍCH TÌNH

HÌNH TÀI CHÍNH:

2.1. Mục đích phân tích tài chính :

- Phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm

chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một

phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.

- Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định,

một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự

đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo

cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính

tương lai của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và

hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong

tương lai.

- Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết

định kinh doanh của một doanh nghiệp.

- Phân tích tài chính nhằm nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và phát

triển của doanh nghiệp.

- Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại về tài chính

của doanh nghiệp.

- Phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn cần thiết

cho năm kế hoạch.

2.2. Vai trò

- Đối với nhà quản lí: việc đánh giá tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lí

thấy được tình hình sử dụng vốn, tìm ra sự cân đối giữa vốn tự có và nguồn vốn

của doanh nghiệp, xác định được vốn huy động từ đâu, từ đó nhà quản lí có

định hướng khai thác hợp lí và đi đến quyết định thực hiện các phương án kinh

doanh trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân tích tình hình tài

chính giúp cho doanh nghiệp biết được các chi tiêu về vốn tự có và nguồn vốn

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 3

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

của Công ty, chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận để từ đó lập kế hoạch kiểm tra

tình hình thực hiện và điều chỉnh hoạt động kinh doanh làm sao có lợi nhất.

- Đối với chủ sở hữu: thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ thấy

được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động

của nhà quản trị sẽ giúp họ tránh được rủi ro.

- Đối với người cho vay và nhà đầu tư: khi cho vay hoặc đầu tư vào một đơn vị

nào đó, người cho vay và nhà đầu tư đều chú trọng đến tình hình thanh toán của

đơn vị đó cũng như quan tâm đến vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời, khả năng

trả nợ của đơn vị đó trước khi ra quyết định cho vay hoặc đầu tư.

- Đối với các cơ quan chức năng: thông qua số liệu trên báo cáo tài chính sẽ giúp

họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực hiện với Nhà

nước.

2.3. Phương pháp phân tích

- Phương pháp kĩ thuật phân tích: cách thức, kĩ thuật đánh giá tình hình tài chính

của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sử dụng tổng hợp các phương

thức khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Những

phương pháp phổ biến được sử dụng:

a. Phương pháp so sánh:

- Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương

pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên

việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách

ra những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh

giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để

tìm ra các giải pháp hợp lí và tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu

hướng phát triển và mức độ biến động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần

nắm các nguyên tắc:

Tiêu chuẩn so sánh: lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp

với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo

cáo tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 4

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Chỉ tiêu kế hoạch của 1 kì kinh doanh.

- TÌnh hình thực hiện các kì kinh doanh đã qua.

- Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.

- Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.

- Các thông số thị trường.

- Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.

Điều kiện so sánh:

- Thống nhất về nội dung phản ánh.

- Thống nhất về phương pháp phân tích.

- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện(đơn vị đo lường)

- Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu

kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp.

Phương pháp so sánh gồm 2 phương pháp sau:

- So sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kì phân tích và chỉ tiêu

cơ sở gốc. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hay giữa thực hiện

kì này hay kì trước.

- So sánh số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích so với chỉ tiêu

cơ sở gốc để thực hiện mức độ hoản thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối

so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.

Hình thức so sánh: dựa vào 2 hình thức so sánh sau đây

- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo mối quan hệ

tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính hiện hành. Mục tiêu của việc

so sánh này là xem tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.

- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo chiều

hướng tăng giảm các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kì khác nhau.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 5

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

b. Phương pháp phân tổ: là phương pháp phân chia tổng thể hiện tượng kinh tế

thành các tổ, các bộ phận theo tiêu thức nhất định. Phương pháp phân tổ làm rõ

kết cấu bên trong của các hiện tượng kinh tế, qua đó thấy được đặc trưng bên

trong của hiện tượng đó.

c. Phương pháp cân đối: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

có hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối thu chi, cân đối giữa vốn

và nguồn vốn để phân tích những mối quan hệ này cần sử dụng phương pháp

cân đối.

- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình của sản xuất kinh

doanh.

- Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

- Phương pháp hiệu số phần trăm: là phương pháp dùng số chênh lệch về tỉ lệ

phần trăm hình thành của các nhân tố sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch,

để xác định mức độ ảnh hường của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

d. Phương pháp phân tích theo chiều ngang và chiều dọc:

- Quá trình so sánh, phân tích xác định các tỉ lệ và chiều hướng tăng giảm của

các dữ kiện của nhiều kì khác nhau gọi là quá trình phân tích theo chiều ngang.

- Quá trình so sánh, xác định các tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các dữ kiện của kì

phân tích gọi là phân tích theo chiều dọc

2.4. Công cụ phân tích tài chính

- Có 4 công cụ sử dụng phân tích được sử dụng khá phổ biến:

a. Thay đổi phần trăm và giá trị:

- Đây là một trong 4 công cụ chủ yếu được sử dụng để phân tích các báo cáo tài

chính của doanh nghiệp. Công cụ phân tích này cho thấy mức độ thay đổi của

chỉ tiêu năm sau so với năm trước, từ đó cho thấy mức độ cải thiện trong hoạt

động quản lý. Giá trị thay đổi là chênh lệch giữa giá trị năm sau so với giá trị

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 6

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

năm gốc. Còn phần trăm thay đổi được tính bằng cách chia giá trị của năm so

sánh cho giá trị của năm gốc.

- Mặc dù giá trị thay đổi năm sau so với năm trước là lớn, nhưng việc thể hiện

dưới dạng số tương đối (phần trăm) làm tăng thêm tính hiệu quả của phân tích.

b. Phần trăm xu hướng:

- Thay đổi của các khoản mục trên báo cáo tài chính từ năm gốc đến các năm sau

đó thường được gọi là phần trăm chỉ xu hướng, vì nó chỉ xu hướng của sự thay

đổi. Việc tính phần trăm chỉ xu hướng bao gồm hai bước: một là chọn một năm

làm năm gốc và gán cho các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của năm gốc giá trị

là 100%, hai là tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm sau theo

phần trăm (%) của khoản mục tương ứng của năm gốc. Việc tính toán này được

thực hiện bằng cách chia khoản mục của năm sau cho khoản mục tương ứng

của năm trước, sau đó nhân với 100%.

c. Phần trăm cấu thành:

- Một trong những công cụ không kém phần quan trọng là phân tích phần trăm

cấu thành. Phần trăm cấu thành thể hiện quy mô tương đối của mỗi một khoản

mục trong tổng số. Nó được tính bằng cách lấy từng khoản mục chia cho một

chỉ tiêu tổng số. Chẳng hạn, mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có thể

được thể hiện là một số phần trăm của tổng tài sản. Điều này có thể cho biết

ngay được quy mô tương đối của tài sản lưu động so với tài sản cố định, quy

mô của từng khoản mục tài sản trên tổng tài sản cũng như quy mô tương đối

của các khoản tài trợ từ chủ nợ ngắn hạn, chủ nợ dài hạn và chủ sở hữu.

e. Phân tích các tỷ lệ tài chính:

- Đây là công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong phân tích các báo tài

chính doanh nghiệp. Công cụ này có thể được sử dụng để khắc phục các nhược

điểm của các công cụ trên.

- Các tỷ lệ tài chính giúp các nhà quản trị xác định được những điểm mạnh và

điểm yếu tài chính của doanh nghiệp mình. Các tỷ lệ tài chính cho phép các nhà

quản trị hai cách để thực hiện những so sánh có ý nghĩa từ các dữ liệu tài chính

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 7

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

của doanh nghiệp: (1) xác định các tỷ lệ theo thời gian để nhận biết xu hướng;

và (2) so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.

- Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ

theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của Công ty:

Tính thanh khoản: đo lường khả năng của một Công ty trong việc đáp ứng

nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.

Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài

chính cho các khoản vay nợ được Công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán

thêm cổ phần.

Hiệu quả hoạt động: đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực

của Công ty để kiếm được lợi nhuận.

Khả năng sinh lợi: đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của Công ty.

2.5. Tài liệu phân tích tình hình tài chính

- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh là những tài liệu chủ yếu

được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

a. Bảng cân đối kế toán:

- Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của

doanh nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản của

một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm).

Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh

nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối

với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như

trình độ quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với

nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí kinh tế tài chính trong quá

trình hoạt động của doanh nghiệp.

- Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản

kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối

kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân đối hai

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 8

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai phần

liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn vốn, trong đó:

Phần tài sản: phản ánh tòan bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời

điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ

tiêu phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công

dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tài sản được

chia:

A. Tài sản ngắn hạn.

B. Tài sản dài hạn.

- Xét về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài

sản, tài sản của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại dưới

hình thái vật chất cụ thể: tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn,

các khoản phải thu và tồn kho. Tài sản cố định gồm tài sản cố định hữu hình và

vô hình, tài sản cố định thuê dài hạn, đầu tư dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản

dở dang, kí cược, kí quĩ dài hạn. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần tài sản có thể

đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử

dụng tài sản.

- Xét về mặt pháp lý: đây là số tài sản đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của

doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp

đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí

của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng ở doanh nghiệp đồng

thời các chỉ tiêu này được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các

loại nguồn vốn. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2

nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các khoản nợ phải trả) và nguồn

tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu). Nguồn vốn được chia:

A. Nợ phải trả.

B. Nguồn vốn chủ sở hữu.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 9

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Xét về mặt kinh tế: số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu

các nguồn vốn được tài trợ, và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái

quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ

của các nguồn vốn.

- Xét về mặt pháp lý: số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý

của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân hàng

và các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay, vốn liên doanh liên kết,

góp cổ phần, đối với khách hàng và các đối tượng khác về các khoản phải trả

Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế

toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng

số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của

doanh nghiệp.

- Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì

chưa thấy rõ tình hình tài chính doanh nghiệp được. Vì thế xem xét đến mối

quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ

thể:

Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) + Nợ phải trả = Tài sản ngắn hạn + Tài

sản dài hạn.

Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các

hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song

đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai

trường hợp sau:

Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn,

không sử dụng hết nên đã bị chiếm dụng.

Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn

để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn.

Do đó luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện

tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 10

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

b. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:

- Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình

và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,

nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.

- Đây là baó cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí tạo

ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế toán. Nó là nguồn thông

tin quan trọng cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là các nhà đầu

tư khi xem xét, phân tích và đánh giá tình hình và khả năng sinh lợi của doanh

nghiệp.

- Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm

tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất,

giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu

nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua

số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách

nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các

khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh

giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần chính:

Phần I: lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp sau 1 kì hoạt động (lãi hoặc lỗ) bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt

động tài chính và các hoạt động khác.

Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nuớc – phản ánh trách nhiệm

nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nuớc về : thuế, bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khỏan phải nộp khác.

Theo qui định hiện hành, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%, áp

dụng từ ngày 01/01/2009.

III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

Nội dung chủ yếu phân tích báo cáo tài chính bao gồm:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 11

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính.

Vấn đề này thường được gắn liền với việc xem xét tình hình thực hiện các

chính sách, thể lệ thủ tục tài chính kế toán áp dụng để lập báo cáo tài chính.

- Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng kinh tế tài chính của tài

sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền trên báo cáo tài chính.

- Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ tiêu tài chính

như cơ cấu nợ, các tỷ số thanh toán, các tỷ lệ sinh lời theo số liệu trên báo cáo

tài chính.

3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán

a. Phân tích kết cấu tài sản:

- Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô vế vốn của Công ty tăng hay

giảm. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không thể

hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo

nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng cao

thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…

- Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc

đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ

tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ

thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh

nghiệp.

-

Tỷ

su

ất

này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.

b. Phân tích kết cấu nguồn vốn:

- Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ Công ty, các chủ đầu tư và

các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 12

T ỷ suất đầu tư =Tài sản dài hạn

* 100%Tổng tài sản

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của Công ty, chủ động trong kinh

doanh hay những khó khăn mà Công ty phải đương đầu.

- Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao

càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của

doanh nghiệp càng tốt.

3.2. Phân

tích tình

hình tài

chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

a. Phân tích tình hình doanh thu:

- Là việc so sánh doanh thu năm nay so với năm trước, xem xét tình hình này

tăng hay giảm như thế nào, sự tăng giảm đó ảnh hưởng gì đến tình hình tài

chính của Công ty và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó. Nếu một

lí do naò đó, Công ty không thực hiện được chỉ tiêu về doanh thu bán hàng

hoặc thực hiện chậm điều đó làm cho tình hình tài chính Công ty gặp khó khăn

và ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.

b. Phân tích tình hình lợi nhuận:

- Là so sánh tòan bộ lợi nhuận năm nay so năm trước để thấy được lợi nhuận

trong quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào, có đạt được mức lợi nhuận đề

ra hay không và xu hướng phát triển năm nay so năm trước như thế nào. Phân

tích tình hình lợi nhuận giúp cho Công ty thấy được hiệu quả kinh doanh của

đơn vị mình thấy được ưu khuyết điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh từ

đó có biện pháp nâng cao lợi nhuận.

- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết

quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu

thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 13

Tỷ suất tự tài trợVốn chủ sở hữu

* 100%Tổng nguồn vốn

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng

doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản

ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100

đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

c.

Phân tích tình hình sử dụng chi phí:

Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết trong

tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100

đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá

vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi

phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.

Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh để

thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 14

Tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần =Lợi nhuận gộp

* 100%Doanh thu thuần

Tỷ lệ lợi nhuận thuần/doanh thu thuần =Lợi nhuận thuần

* 100%Doanh thu thuần

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần =Lợi nhuận sau thuế *

100%Doanh thu thuần

Tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần =Giá vốn hàng bán

* 100%Doanh thu thuần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có

hiệu quả và ngược lại.

Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này

cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi

bao nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh

thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.

3.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:

1. Phân tích tình hình thanh toán:

- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và

phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh

doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải

thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp

doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát

triển.

a. Phân tích các khoản phải thu: đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất

không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh

mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.

b. Phân tích các khoản phải trả: chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản

của doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu.

2. Khả năng thanh toán:

- Việc đánh giá rủi ro ở đây là về mặt tài chính và chủ yếu đánh giá khả năng

thanh khoản của Doanh nghiệp vì lí do người cho vay vốn và các nhà đầu tư

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 15

Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu thuần =Chi phí bán hàng

* 100%Doanh thu thuần

Tỷ lệ chi phí quản lí

doanh nghiệp/doanh thu thuần =

Chi phí quản lí doanh nghiệp* 100%

Doanh thu thuần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

đều có thể bị mất vốn nếu Doanh nghiệp bị vỡ nợ do đó các nhà đầu tư chủ yếu

đánh giá xem các Doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ không.

a. Khả năng thanh toán hiện thời:

- Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản

nợ đến hạn.

-

Hệ

số

này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại

không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động

so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo

thêm doanh thu.

b. Khả năng thanh toán nhanh:

- Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả

năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong

cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho

không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.

- Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh

nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh

toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn

lưu động.

3.4. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ s ố tài chính

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 16

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn

(lần)Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

(lần)Nợ ngắn hạn

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường có thể có những đối tượng khác nhau

quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

- Các chủ nợ ngắn hạn khi xem xét có nên chấp nhận cho doanh nghiệp vay hay

không? Thì họ sẽ chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

- Các chủ nợ dài hạn thì lại đặt trọng tâm vào việc tìm hiểu mức độ nợ, khả năng

sinh lợi và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại

và tương lai. Bởi vì hoạt động sản xuất kinh doanh không sinh lợi sẽ làm giảm

dần vố hiện có của doanh nghiệp và khả năng trả nợ dài hạn là điều khó có thể

xảy ra.

- Các cổ đông cũng chú ý đến mức doanh lợi dài hạn và hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp.

- Các nhà quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến mọi khía cạnh

của việc phân tích tài chính vì phải hoàn trả nợ đến hạn đồng thời phải đem lại

mức lợi nhuận tối đa cho các chủ sở hữu.

1.Tỉ số khả năng thanh toán:

2. Tỉ số cơ cấu tài chính:

- Chủ nợ nhìn vào số vốn mà doanh nghiệp góp vào để tin tưởng có một sự bảo

đảm cho các món nợ vay.

- Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu Doanh nghiệp có lợi rõ rệt, đó

là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với số vốn rất ít.

- Khi Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi

phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu gia tăng rất nhanh.

Tóm lại, việc sử dụng cơ cấu tài chính của các Doanh nghiệp cần phải chú trọng

đến môi trường kinh tế - tài chính thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để

quyết định cơ cấu tài chính hợp lí.

a. Tỉ số nợ:

- Các chủ nợ thường thích Công ty có tỉ số nợ càng thấp vì đảm bảo khả năng trả

nợ Công ty cao hơn. Ngược lại, các cổ đông thường muốn có một tỉ số nợ cao

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 17

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

vì gia tăng sinh lợi cho cổ đông .

Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.

b. Khả năng thanh toán lãi vay:

- Tỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi ro mất

khả năng thanh toán nợ dài hạn.

Khả năng thanh toán lãi vay =Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay (EBIT)

( lần)Lãi vay

- Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty

cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công

ty. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử

dụng quá nhiều nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm.

3.Tỉ số hoạt động:

- Các chỉ số này đo lường khả năng tổ chức và điều hành Công ty đồng thời cho

thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu.

a. Kì thu tiền bình quân:

- Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền

– hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu thu được tiền.

- Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọng trong khâu

thanh toán.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 18

Tỉ số nợ =Tổng nợ

( %)Tổng tài sản

Kì thu tiền bình quân =Các khoản phải thu * 360

( ngày)Doanh thu thuần

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

b. Vòng quay hàng tồn kho:

- Cho biết một đồng vốn hàng tồn kho góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng

doanh thu thuần.

- Tồn kho cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong

năm.

c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

- Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, tỉ số

này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao cho thấy

công suất sử dụng tài sản cố định cao.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu thuần

( lần)Tài sản cố định thuần

Tài sản cố định thuần = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế

d. Vòng quay tài sản:

- Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là trong năm

tài sản của Công ty quay được bao nhiêu lần.

4. Tỉ số về doanh lợi:

- Chỉ tiêu doanh lợi là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng loạt

chính sách và quyết định của Công ty.

- Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc đánh

giá chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được tìm thấy trên bảng báo

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 19

Vòng quay hàng tồn kho =Doanh thu thuần

( lần, vòng)Hàng tồn kho

Vòng quay tài sản =Doanh thu thuần

( lần, vòng)Tổng tài sản

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

cáo kết quả kinh doanh. Các tỷ số: ROA, ROE, ROS là những tỷ số đánh giá

quá trình sinh lợi của doanh nghiệp.

a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):

- Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.

- Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm

lợi nhuận.

b. Doanh lợi tài sản ( ROA):

- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của Công ty.

Tỉ số ROA đo lường suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và của nhà đầu tư.

- Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ảnh hiệu quả của các

hoạt động đầu tư.

c. Doanh lợi vốn tự có ( ROE):

- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Tỉ số này

đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần thường .

5. Phân tích tình hình tài chính qua sơ đồ tài chính Dupont:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 20

ROS =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Doanh thu thuần

ROA =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Tổng tài sản

ROE =Lợi nhuận sau thuế

* 100 %Vốn chủ sở hữu

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Tình hình tài chính Doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể nên giữa các tỉ số tài

chính có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, dùng phương pháp phân tích Dupont để

thấy được các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn chủ sở hữu.

- Phân tích Dupont là kĩ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành

những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên

kết quả sau cùng. Kĩ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lí trong

nội bộ Công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình

hình tài chính Công ty bằng cách nào. Kĩ thuật phân tích Dupont dựa vào hai

phương trình căn bản dưới đây, gọi chung là phương trình Dupont.

ROE =Lợi nhuận sau thuế

xDoanh thu thuần

x1

Doanh thu thuần Tổng tài sản 1- Tỉ số nợ

ROA =Lợi nhuận sau thuế

xDoanh thu thuần

Doanh thu thuần Tổng tài sản

- Qua phân tích trên cho thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ba nhân

tố:

Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.

Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của Doanh nghiệp tốt hay

xấu.

Tỉ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp hợp lí hay không hợp

lí.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 21

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

PHẦN II

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CÔNG TY INDECO

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 22

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ- PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ

(INDECO)

I. LỊCH SỦ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY

1.1. Giới thiệu về Công ty

Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Quốc Tế.

Tên tiếng Anh : International Investment & Development Corporation .

Tên viết tắt : INDECO.

Trụ sở chính :08 Nguyễn Cửu Vân, Phường17, Quận Bình Thạnh,Tp.HCM.

Vốn điều lệ : 7,400,000,000.

Điện thoại : (84-8) 5 4 456 392 – 5 4 456 396.

Fax : (84-8) 5 4 456 393.

Email : [email protected] - Website : www.indecovn.com

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

INDECO được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4103002774 do Sở Kế

Hoạch Đầu Tư TPHCM cấp ngày 24/03/2005.(lần 2).

Lĩnh vực hoạt động: tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế quy hoạch, quản lý dự

án, kiểm tra chất lượng xây dựng, thi công hoàn thiện và trang trí, đầu tư kinh doanh

địa ốc, sản xuất sản phẩm mộc…

Tư vấn đầu tư:

- Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng các công trình & xin giấy phép đầu tư.

- Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu .

- Thực hiện & làm dịch vụ các thủ tục pháp định về đầu tư & xây dựng .

Khảo sát:

- Khảo sát địa hình.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 23

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Khảo sát địa chất thủy văn.

- Khảo sát hiện trạng công trình.

- Các khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng.

Thiết kế và quy hoạch:

- Quy hoạch xây dựng đô thị & khu công nghiệp.

- Thiết kế, lập tổng dự toán & dự toán chi tiết.

- Thẩm tra thiết kế & dự toán.

Quản lí dự án:

- Tư vấn & giám sát kỹ thuật xây dựng.

- Kiểm định chất lượng & khối lượng thi công.

- Tổng thầu thiết kế & quản lý dự án.

Kiểm tra chất lượng xây dựng:

- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng các loại vật liệu xây dựng, bê tông, móng cọc,

kết cấu thép, độ chặt nền đắp.

- Thiết kế thành phần cấp phối các loại bê tong.

- Lập đặt thiết bị quan trắc kết quả xử lý nền đất yếu.

Thi công hoàn thiện và trang trí:

- Thi công lớp chống thấm, chống nắng, chống bụi, chống dầu, chống trượt,

chống ăn mòn, chống mài mòn cho các công trình.

- Thiết kế & thi công trang trí nội ngoại thất.

Giám sát thi công xây dựng :

- Dịch vụ giám sát thi công toàn bộ quá trình xây dựng.

- Dịch vụ giám sát thi công kết hợp trông coi vật tư.

- Dịch vụ giám sát thi công thường nhật.

- Dịch vụ giám sát thi công các gia đoạn chính của công trình.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 24

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Với phương châm: “uy tín, chất luợng, sáng tạo”. INDECO ngày càng nhận

đuợc sự tín nhiệm và trở thành một trong những công ty tư vấn quen thuộc và tin

cậy của các chủ đầu tư trong và ngoài nước.

Với đội ngũ kỹ sư và kiến trúc giàu kinh nghiệm, có trình độ đại học và trên

đại học, INDECO đã thực hiện các công tác khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và

tư vấn xây dựng cho trên 200 công trình thuộc đủ các ngành kinh tế xã hội khác

nhau, từ các công trình nhà ở, biệt thự, chung cư cao cấp, khách sạn, văn phòng,

truờng học, bệnh viện, nhà triển lãm, trung tâm thương mại, các khu du lịch công

viên...đến hàng trăm nhà máy thuộc hầu hết các ngành sản xuất: hoá chất, cơ khí, vật

liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, chế biến lương thực thực phẩm, nông nghiệp, lâm

nghiệp, kho tàng, nhiệt điện, thuỷ điện, khí hoá lỏng, dược phẩm, xử lí nước thải ...

và nhiều công trình đường bộ, cầu cảng, hạ tầng kĩ thuật.

INDECO đã khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng hàng trăm công trình thuộc các

ngành kinh tế xã hội khác nhau; tư vấn công trình nhà ở, biệt thự (một số biệt thự ở

Tp.HCM, Vũng Tàu, Đà Lạt,...), chung cư cao cấp (03 lock chung cư cao cấp 18

tầng thuộc dự án Chung cư Hạnh Phúc của Tổng công ty xây dựng số 1, chung cư

20 tầng của Công ty Cổ phần Đăng Bảo,...), Khách sạn (nâng cấp và cải tạo khách

sạn Thắng Lợi - 143 phòng, khách sạn Victory, khách sạn Vĩnh Đông - Nha Trang,

nâng cấp và sửa chữa khách sạn Bưu Điện - Vũng Tàu,...), Văn phòng (văn phòng

cao cấp của công ty TNHH XD Nam Long - Q.7, Nhà khách Dinh Thống Nhất, Trụ

sở UBND tỉnh Đắk Nông,...), Trường học (trường Mầm Non An Phú Đông - Q.12,

trường Tiểu Học Hiệp Thành - Q.12,...), Bệnh viện (nâng cấp và cải tạo bệnh viện

Thống Nhất thêm 500 giường), Nhà triển lãm, Trung tâm thương mại, Các khu du

lịch, Công viên, Trang trí nội thất một số khách sạn, nhà hàng, nhà máy ở khu công

nghiệp AMATA, quy hoạch trụ sở Công An 300 ha tại trung tâm thị xã Gia Nghĩa -

tỉnh Đắk Nông, quy hoạch 990 ha tại Nhơn Trạch - Đồng Nai,...

INDECO được trang bị các thiết bị hiện đại và thường xuyên đuợc đầu tư đổi

mới, với các phần mềm mới nhất luôn đuợc cập nhật hàng năm, toàn bộ các công tác

quy hoạch, phân tích hiệu quả kinh tế, thiết kế, lập dự toán, thể hiện bản vẽ, xử lí kết

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 25

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

quả khảo sát địa hình địa chất và thí nghiệm kiểm tra chất lượng, quản lí dự án…đều

đuợc lập bằng hệ thống máy tính và các phần mềm chuyên dụng.

II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

2.1.Cơ cấu tổ chức:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:

Hội đồng quản trị:

- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty

để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ

những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát:

- Ban kiểm soát có nhiệm vụ: lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng

quản trị, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập

và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết định của Hội

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 26

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

P.TỔNG GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

P.TỔNG GIÁM ĐỐC KINH TẾ

P.KẾ TOÁN- TÀI VỤ

P.HÀNH CHÍNH NHÂN

SỰ

P.TIẾP THỊ & ĐẤU

THẦU

P.KĨ THUẬT – QUẢN LÍ DƯ ÁN

P.THIẾT KẾ XÂY DỰNG

P.KINH TẾ

CÁC TRUNG TÂM ĐẦU TƯ & KINH DOANH

BẤT ĐỘNG SẢN

XÍ NGHIỆP THI CÔNG CÁC CÔNG

TRÌNH GIAO THÔNG

XN THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG- CÔNG NGHIỆP VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT

XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT & THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

đồng quản trị dưới các hình thức khác, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các

quyết định của Hội đồng quản trị, chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông.

Tổng giám đốc:

- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm Tổng

giám đốc. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc Công ty. Trường

hợp điều lệ Công ty không quy định chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện

theo pháp luật thì Tổng giám đốc là người đại diện Công ty.

Phó tổng giám đốc kĩ thuật:

- Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu xây dựng, bê tông, móng cọc, kết cấu thép,

độ chặt nền đắp, thiết kế thành phần cấp phối các loại bê tông, kiểm tra lắp đặt thiết

bị quan trắc kết quả xử lý nền đất yếu.

Phó tổng giám đốc kinh tế:

- Tham mưu cho Tổng giám đốc về điều hành, quản lý và chỉ đạo trong lĩnh vực

kinh tế tài chính, lĩnh vực công tác, tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen

thưởng, kỉ luật, pháp chế, lưu hồ sơ…

P. thiết kế xây dựng:

- Chịu trách nhiệm về thiết kế các công trình xây dựng, quản lý, khắc phục các sự

cố, hỗ trợ về mặt kĩ thuậ trên website và hỗ trợ trong phần mềm hệ thống cho công

tác hạch toán liên quan.

P. kĩ thuật quản lí dự án:

- Được giao nhiệm vụ tiếp nhận các dự án, tư vấn và theo dõi tiến triển của chúng

một cách chặt chẽ để có thể quản lý các dự án một cách dễ dàng.

P. tiếp thị và đấu thầu:

- Phòng tiếp thị và đấu thầu có nhiệm vụ tìm kiếm các công trình, tham gia đấu

thầu để trúng thầu, đảm bảo sẽ tuân thủ các quy định về đấu thầu, đảm bảo chất

lượng công trình, gói thầu.

P. hành chánh nhân sự:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 27

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo đúng chỉ đạo của ban

lãnh đạo. Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp, trực tiếp

giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương…..

- Lập chương trình đào tạo cán bộ nhân viên và thực hiện công tác thi đua khen

thưởng.

Xí nghiệp khảo sát và thiết kế xây dựng:

- Công ty gồm hai XN khảo sát và thiết kế xây dựng và là xí nghiệp nằm dưới sự

quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, thực hiện nhiệm vụ khảo sát và thiết kế xây

dựng cho Công ty.

Xí nghiệp thi công công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội thất:

Xí nghiệp thi công các công trình giao thông:

Các trung tâm đầu tư và kinh doanh bát động sản:

P. kế toán – tài vụ:

- Tham mưu công tác tài chính của Công ty cho Giám đốc, giúp cho Công ty quản

lý vốn, tài sản, báo cáo thời vụ, báo cáo quyết toán định kì. Tổ chức phân tích tình

hình tài chính của Công ty. Thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài

chính, thanh toán các loại quỹ, ngăn chặn hành vi tham ô. Cung cấp thông tin việc

ghi chép hạch toán số liệu tham mưu cho Giám đốc, tình hình chi phí và kết quả

kinh doanh phục vụ cho công việc điều hành. Cân đối thừa thiếu xin cấp vốn, vay

Ngân hàng và hỗ trợ vốn.

Chức năng nhiệm vụ:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾTOÁN –TÀI VỤ

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 28

Kế Toán Trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán

Kế toán thuế, Ngân

hàngThủ quỹ

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Kế toán trưởng : được Chủ Tịch HĐQT uỷ nhiệm .

- Chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác tổ chức công tác kế toán - thống kê – tài

chính của Công ty, đồng thời đảm nhận hướng dẫn áp dụng các chế độ, các chính

sách do Bộ tài chính ban hành, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.

- Tổ chức kiểm tra công tác tài chính trong Công ty, ngoài ra Kế toán trưởng còn

kiểm soát tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo công tác hạch

toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Phân công hướng dẫn cho các kế

toán viên, nhận tài liệu từ kế toán tổng hợp sau đó lập báo cáo và giải trình quyết

toán, lập kế hoạch tài chính.

Kế toán tổng hợp:

- Chỉ đạo và hướng dẫn chung công tác nghiệp vụ cho các kế toán viên. Tập hợp tất

cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, lên bảng cân đối kế toán và lập các báo cáo

khác cho Kế toán trưởng.

Kế toán thanh toán:

- Lập phiếu thu, phiếu chi. Cuối ngày lập báo cáo tình hình vốn, doanh thu, chi phí,

công nợ phải thu, phải trả từng khách hàng. Cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ để lập

biên bản kiểm kê quỹ. Theo dõi công nợ nội bộ, tình hình thanh toán lương. Lập báo

cáo định kì, sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.

Kế toán thuế, ngân hàng:

- Theo dõi tiền ngân hàng, công nợ khách hàng, nhà cung cấp. Lập hồ sơ vay vốn và

xem xét các khoản vay đến hạn thanh toán để kịp thời thanh toán. Lập báo cáo thuế

định kì và lập hồ sơ hoàn thuế, sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.

Thủ quỹ:

- Ghi chép, theo dõi việc thu chi hàng ngày và quản lý quĩ tiền mặt Công ty.

Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:

Để giảm nhẹ công việc ghi chép kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác,

đầy đủ thông tin kế toán. Vì vậy Công ty đã chọn hình thức “Nhật Ký Chung” để

phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty, làm căn cứ để ghi Sổ Cái.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 29

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau: sổ

nhật kí chung, sổ cái, sổ nhật kí đặc biệt và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp, kế

toán phân loại chứng từ và ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung theo trình

tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ Nhật Ký Chung để lên Sổ Cái theo các tài khoản

kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi

sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết

liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào

các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký

đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp

vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản

phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi

đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

Cuối tháng, cuối qúi, cuối năm tổng hợp số liệu của Sổ Cái và lấy số liệu của

Sổ Cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. Sau khi đã kiểm tra

đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ

các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.

Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân

đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ

Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ

số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 30

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÍ CHUNG

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

Nhận xét: Trên cơ sở tổ chức bộ máy ngày càng gọn nhẹ, phân công công tác

đúng với nghiệp vụ chuyên môn giúp nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao một

cách dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Đội ngũ nhân viên Công ty tuy không nhiều nhưng

lại có trình độ chuyên môn hoá cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được

liên tục.

III. MỤC TIÊU VÀ ĐịNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:

3.1. Mục tiêu trong 3 năm tới:

- Đưa doanh thu hàng năm tăng 30%, lợi nhuận tăng 20 %, chia cổ tức đạt

25%/năm.

- Xây dựng hoàn chỉnh các quy chế, định mức, hệ thống quản lí và tin học hóa xong

Công ty.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 31

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ Nhật ký đặc

biệt

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Bảng cân đối

số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp chi tiết

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Xây dựng mới văn phòng Công ty.

- Nhân sự văn phòng đạt 120 – 150 người.

- Đột phá vào những công nghệ mới thông qua hợp tác liên doanh với các đối tác có

tiềm năng trong và ngoài nước.

3.2. Định hướng phát triển:

- Mở rộng thị trường, nâng cao chất lưọng sản phẩm.

- Đang và sẽ liên kết, liên doanh với các đối tác có nhiều tiềm năng trong và ngoài

nước.

- Đầu tư công nghệ mới, tin học hóa doanh nghiệp.

- Xây dựng INDECO trở thành thương hiệu mạnh.

PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐÔNG CỦA CÔNG TY :

“Sáng tạo – Chất lượng – Uy tín”

- Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, đảm bảo mỹ quan công

trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc

điểm văn hóa, xã hội của từng địa phương, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với

quốc phòng, an ninh.

- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.

- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản,

phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.

- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng

kĩ thuật

- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác

trong xây dựng.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 32

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY INDECO

B ẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

TÀI SẢN Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1 3 4 5A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,164,963,839 9,639,643,125 8,985,781,584I.Tiền và các khoản tương đương tiền 857,917,542 552,883,421 728,963,568 1.Tiền 857,917,542 552,883,421 728,963,568 2.Các khoản tương đương tiền      II.Các khoản đầu tư tài chính NH 40,000,000 40,000,000 80,000,000 1.Đầu tư ngắn hạn 40,000,000 40,000,000 80,000,000 2.Dự phòng giảm giá ĐTNH      III.Các khoản phải thu NH 7,296,974,743 7,501,911,380 4,199,017,395 1.Phải thu của khách hàng 2,898,920,105 3,739,533,666 2,761,241,444 2.Trả trước cho người bán 543,156,402 522,386,825 284,827,600 3.Phải thu nội bộ NH       4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD       5.Các khoản phải thu khác 3,854,898,236 3,239,990,889 1,152,948,351 6.Dự phòng các khoản phải thu NH khó đòi      IV.Hàng tồn kho 970,071,554 1,544,848,324 3,977,800,621 1.Hàng tồn kho 970,071,554 1,544,848,324 3,977,800,621 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho      V.Tài sản ngắn hạn khác       1.Chi phí trả trước ngắn hạn       2.Thuế GTGT được khấu trừ       4.Tài sản ngắn hạn khác      B.TÀI SẢN DÀI HẠN 824,697,231 583,142,064 7,741,509,556I.Các khoản phải thu dài hạn 20,496,000 20,496,000 0 1.Phải thu DH của khách hàng       2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc       3.Phải thu nội bộ dài hạn       4.Phải thu dài hạn khác 20,496,000 20,496,000  0 5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi      

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 33

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

II.Tài sản cố định 489,480,016 531,274,548 7,685,004,986 1.Tài sản cố định hữu hình 489,480,016 531,274,548 1,285,004,986 - Nguyên giá 627,157,065 754,220,184 1,689,766,206 - Gía trị hao mòn lũy kế -137,677,049 -222,945,636 -404,761,220 2.Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 0 - Nguyên giá       - Gía trị hao mòn lũy kế       3.Tài sản cố định vô hình 0 0 6,400,000,000 - Nguyên giá     6,400,000,000 - Gía trị hao mòn lũy kế       4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang      III.Bất động sản đầu tư 0 0 0 - Nguyên giá       - Gía trị hao mòn lũy kế      IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn  0 0 0 1.Đầu tư vào công ty con       2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh       3.Đầu tư dài hạn khác       4.Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn      V.Tài sản dài hạn khác 314,721,215 31,371,516 56,504,570 1.Chi phí trả trước dài hạn 314,721,215 31,371,516 56,504,570 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại       3.Tài sản dài hạn khác      TỔNG CỘNG TÀI SẢN 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140

NGUỒN VỐN      A.NỢ PHẢI TRẢ 2,621,266,282 2,829,550,973 9,303,245,617I.Nợ ngắn hạn 2,621,266,282 2,829,550,973 5,783,245,617 1.Vay và nợ ngắn hạn 670,687,000 900,737,000 2,082,158,000 2.Phải trả người bán 426,383,934 532,167,920 452,141,384 3.Người mua trả tiền trước 900,832,000 233,014,400 2,005,361,698 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 427,418,915 774,778,583 599,567,848 5.Phải trả người lao động -1,179,973 253,795,458 487,459,681 6.Chi phí phải trả 100,112,553 49,982,553 0 7.Phải trả nội bộ  0  0 0 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD  0  0 0 9.Các khoản phải trả, phải nộp 97,011,853 85,075,059 156,557,006

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 34

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

NH khác10.Dự phòng phải trả ngắn hạn      II.Nợ dài hạn 0 0 3,520,000,000 1.Phải trả dài hạn người bán       2.Phải trả dài hạn nội bộ       3.Phải trả dài hạn khác       4.Vay và nợ dài hạn 0 0 3,520,000,000 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả       6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm       7.Dự phòng phải trả dài hạn      B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,368,394,788 7,393,234,216 7,424,045,523I.Vốn chủ sở hữu 7,368,394,788 7,393,234,216 7,424,045,523 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,400,000,000 7,400,000,000 7,400,000,000 2.Thặng dư vốn cổ phần       3.Vốn khác của chủ sở hữu       4.Cổ phiếu quỹ       5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản       6.Chênh lệch tỉ giá hối đoái       7.Qũy đầu tư phát triển       8.Qũy dự phòng tài chính       9.Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu      10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -31,605,212 -6,765,784 24,045,52311.Nguồn vốn đầu tư XDCB      II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 0 1.Qũy khen thưởng và phúc lợi       2.Nguồn kinh phí       3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ      TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140

B ÁO CÁO K ẾT QUẢ HO ẠT Đ ỘNG KINH DOANH

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 35

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2.Các khoản giảm trừ doanh thu       3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 4.Gía vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 3,567,481,579 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,628,434,642 2,271,823,387 2,568,390,199 6.Doanh thu hoạt động tài chính 31,528,031 2,410,909 16,588,852 7.Chi phí tài chính 18,477,134 68,395,549 627,533,423 -Trong đó:Chi phí lãi vay 13,240,634 65,059,387 608,640,222 8.Chi phí bán hàng       9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,611,086,226 1,997,608,793 1,924,688,112 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30,399,313 208,229,954 32,757,516 11.Thu nhập khác 200,000 50,974,811 6,927,699 12.Chi phí khác 248,068 232,483,337 7,283,400

13.Lợi nhuận khác (48,068) (181,508,526) (355,701)14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 30,351,245 26,721,428 32,401,815 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 8,498,349 7,482,000 9,072,508 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại    17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 21,852,896 19,239,428 23,329,307 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu      

I. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 36

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Trong ba năm vừa qua, thị trường luôn có những biến động và cạnh tranh gay

gắt nhưng đội ngũ nhân viên Công ty luôn nỗ lực hết mình vượt qua khó khăn

đưa Công ty đi lên và Công ty luôn đạt được lợi nhuận thể hiện qua kết quả

kinh doanh sau:

ĐVT: VNĐ

Năm

Chỉ

tiêu

2006 2007 2008

CL 2007/2006 CL 2008/2007

Số tiền % Số tiền %

Doanh thu

thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 50 -2,770,437,347 -31

Lợi nhuận

thuần 30,399,313 208,229,954 32,757,516 177,830,641 585 -175,472,438 -84

TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH INDECO 2006 - 2008

Doanh thu của Công ty từ năm 2006 đến 2008:

5,951,255,758

8,906,309,125

6,135,871,778

0

2,000,000,000

4,000,000,000

6,000,000,000

8,000,000,000

10,000,000,000

Tỷ đồng

2,006 2,007 2,008 NămĐồ thị 1: Doanh thu của công ty 2006-2008

Doanh thu

Nhận xét: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có chiều hướng phát

triển rất tốt thể hiện qua lợi nhuận thuần tăng và thể hiện rõ vào năm 2007 tăng 178

triệu đồng, tương ứng tăng 348% so với năm 2006, doanh thu thuần năm 2007 tăng 3

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 37

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

tỉ đồng tương ứng tăng 50% so với năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 doanh thu và lợi

nhuận thuần INDECO đều giảm do ảnh hưởng của biến động thị trường: giá nguyên

vật liệu không ổn định: đầu năm tăng, cuối năm giảm; chi phí lãi vay cao, chi phí xây

dựng cơ bản dở dang cao vì có nhiều công trình đang thi công, chưa hoàn thành, đầu

tư nhiều vào tài sản cố định, các khoản phải thu chậm, … Nhìn chung, tốc độ tăng lợi

nhuận cao hơn doanh thu điều này có nghĩa là Ban Giám Đốc quản lý tốt trong việc

tiết kiệm chi phí kinh doanh làm tối đa hoá lợi nhuận.

Lợi nhuận của Công ty từ 2006 đến 2008 :

30,399,313

208,229,954

32,757,516

0

50,000,000

100,000,000

150,000,000

200,000,000

250,000,000

Tỷ đồng

2006 2007 2008Năm

Đồ thị 2: Lợi nhuận công ty 2006-2008

Lợi nhuận

Nhận xét: Trong 3 năm, Công ty hoạt động có lãi và phát triển năm sau hơn

năm trước, chủ ýêu do thu được từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động tài

chính. Tuy nhiên trong năm 2009 và những năm tới Công ty sẽ gặp khó khăn trong

việc tăng doanh thu và lợi nhuận Công ty. Để mức tăng trưởng này bền vững Công ty

cần phải chú ý đến các vấn đề: tình hình kinh tế lạm phát, lãi suất Ngân hàng tăng, thị

trường chứng khóan tụt mạnh…Các giải pháp khắc phục khó khăn: quản lí chặt chẽ

chi phí, đẩy nhanh tiến độ hòan thành cơ sở hạ tầng taị các dự án để có thể sớm đi

vào hoạt động, tăng doanh thu đầu tư tài chính hiệu quả….

II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:

2.1. Kết cấu tài sản

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 38

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

ĐVT:VNĐ

Chỉ tiêu Năm Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Chênh lệch Số tiền %/TTS Số tiền %/TTS Số tiền %

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,639,643,125 94.30 8,985,781,584 53.72 - 653,861,541 -6.78I.Tiền và các khoản tương đương tiền 552,883,421 5.41 728,963,568 4.36 176,080,147 31.85

1. Tiền 552,883,421 5.41 728,963,568 4.36 176,080,147 31.85II.Các khoản đầu tư tài chính NH 40,000,000 0.39 80,000,000 0.48 40,000,000 100

1.Đầu tư ngắn hạn 40,000,000 0.39 80,000,000 0.48 40,000,000 100

III.Các khoản phải thu NH 7,501,911,380 73.38 4,199,017,395 25.10 - 3,302,893,985 -44.03

1.Phải thu của khách hàng 3,739,533,666 36.58 2,761,241,444 16.51 - 978,292,222 -26.16

2.Trả trước cho người bán 522,386,825 5.11 284,827,600 1.70 - 237,559,225 -45.48

3.Các khoản phải thu khác 3,239,990,889 31.69 1,152,948,351 6.89 - 2,087,042,538 -64.42IV.Hàng tồn kho 1,544,848,324 15.11 3,977,800,621 23.78 2,432,952,297 157.49

1.Hàng tồn kho 1,544,848,324 15.11 3,977,800,621 23.78 2,432,952,297 157.49

B.TÀI SẢN DÀI HẠN 583,142,064 5.70 7,741,509,556 46.28 7,158,367,492 1227.55I.Các khoản phải thu dài hạn 20,496,000 0.20 0 0.00 - 20,496,000 -100

1. Phải thu dài hạn khác 20,496,000 0.20 0 0.00 - 20,496,000 -100

II.Tài sản cố định 531,274,548 5.20 7,685,004,986 45.94 7,153,730,438 1346.52

1.Tài sản cố định hữu hình 531,274,548 5.20 1,285,004,986 7.68 753,730,438 141.87

2.Tài sản cố định vô hình 0 0.00 6,400,000,000 38.26 6,400,000,000 -V.Tài sản dài hạn khác 31,371,516 0.31 56,504,570 0.34 25,133,054 80.11

1.Chi phí trả trước dài hạn 31,371,516 0.31 56,504,570 0.34 25,133,054 80.11TỔNG CỘNG TÀI SẢN 10,222,785,189 100 16,727,291,140 100 6,504,505,951 63.63

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

KẾT CẤU TÀI SẢN NĂM 2007-2008

ĐVT: VNĐ

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 39

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Chỉ tiêu Năm Đầu năm 2007 Cuối năm 2007 Chênh lệchSố tiền %/TTS Số tiền %/TTS Số tiền %

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,164,963,839 91.74 9,639,643,125 94.30 474,679,286 5.18I.Tiền và các khoản tương đương tiền 857,917,542 8.59 552,883,421 5.41 - 305,034,121 -35.561. Tiền 857,917,542 8.59 552,883,421 5.41 -305,034,121 -35.56II.Các khoản đầu tư tài chính NH 40,000,000 0.40 40,000,000 0.39 0 0.001. Đầu tư ngắn hạn 40,000,000 0.40 40,000,000 0.39 0 0.00III.Các khoản phải thu NH 7,296,974,743 73.05 7,501,911,380 73.38 204,936,637 2.811.Phải thu của khách hàng 2,898,920,105 29.02 3,739,533,666 36.58 840,613,561 29.002.Trả trước cho người bán 543,156,402 5.44 522,386,825 5.11 - 20,769,577 -3.823.Các khoản phải thu khác 3,854,898,236 38.59 3,239,990,889 31.6 - 614,907,347 -15.95IV.Hàng tồn kho 970,071,554 9.71 1,544,848,324 15.11 574,776,770 59.251. Hàng tồn kho 970,071,554 9.71 1,544,848,324 15.11 574,776,770 59.25B.TÀI SẢN DÀI HẠN 824,697,231 8.26 583,142,064 5.70 - 241,555,167 -29.29I.Các khoản phải thu dài hạn 20,496,000 0.21 20,496,000 0.20 0 0.001. Phải thu dài hạn khác 20,496,000 0.21 20,496,000 0.20 0 0.00II.Tài sản cố định 489,480,016 4.90 531,274,548 5.20 41,794,532 8.541.Tài sản cố định hữu hình 489,480,016 4.90 531,274,548 5.20 41,794,532 8.542.Tài sản cố định vô hình 0 0.00 0.00 0 0.00V.Tài sản dài hạn khác 314,721,215 3.15 31,371,516 0.31 -283,349,699 -90.031. Chi phí trả trước dài hạn 314,721,215 3.15 31,371,516 0.31 -283,349,699 -90.03TỔNG CỘNG TÀI SẢN 9,989,661,070 100 10,222,785,189 100 233,124,119 2.33

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

KẾT CẤU TÀI SẢN NĂM 2006 – 2007

91.74%

8.26%

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn

Kết cấu tài sản

94%

6%

Tài sản

ngắn hạn

Tài sản

dài hạn

Kết cấu tài sản

54%46%

Tài sản

ngắn hạn

Tài sản

dài hạn

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 40

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Nhìn chung: tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng lên: tổng tài sản cuối

năm 2007 tăng 233,124,119 đồng, tương ứng tăng 2,33% so với đầu năm 2007, cuối

năm 2008, tổng tài sản Công ty tiếp tục tăng lên 6,504,505,951 đồng, tương ứng tăng

63,63% so với đầu năm 2008 cho thấy Công ty mở rộng qui mô kinh doanh. Tài sản

ngắn hạn cuối năm 2007 tăng 474,679,286 đồng, tương ứng tăng 5,18% so đầu năm

2007 nhưng cuối năm 2008 tài sản ngắn hạn giảm 653,861,541 đồng, tương ứng giảm

6,78% so với đầu năm 2008 trong đó tỉ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản qua 3 năm

liên tục tăng, cao nhất là cuối năm 2008 là 157,49% chủ yếu do chi phí xây dựng cơ

bản dở dang cao, nhiều công trình đang thi công, hoặc chuẩn bị đầu tư vào các công

trình mới… Hàng tồn kho tăng chứng tỏ Công ty có khả năng chiếm lĩnh thị trường.

Tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản cuối năm 2007 tăng 2,81% so đầu năm

2007, sang cuối năm 2008 tỉ lệ này giảm mạnh 44,03% do khách hàng trả chậm, tỉ lệ

vốn bằng tiền trên tổng tài sản tăng 31,85% cho thấy các công trình của Công ty được

khách hàng tín nhiệm. Tài sản dài hạn cuối năm 2007 giảm 241,555,167 đồng, tương

ứng giảm 29,29% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tài sản dài hạn tăng lại

7,158,367,492 đồng, tương ứng tăng 1227,55% so với đầu năm 2008 trong đó tỉ lệ

tài sản cố định trên tổng tài sản tăng khá cao 1346,52% do Công ty đầu tư nhiều công

trình, đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, đầu tư mua đất để xây dựng văn phòng ...Cụ

thể:

- Tiền và các khoản tương đương tiền: về mặt kinh tế toàn bộ vốn bằng tiền

không nên có số dư quá cao mà nên đưa vào sản xuất kinh doanh để tăng vòng

quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn hoặc hoàn trả nợ để giảm chi

phí sử dụng vốn. Thực tế, tại Công ty Indeco lượng tiền tồn quĩ tại Công ty vào

cuối năm 2007 thấp, giảm 35,56% nhưng cuối năm 2008 Công ty dự trữ lượng

tiền cao trong tài sản ngắn hạn, tiền tăng 176,080,147 đồng, tỉ lệ tiền trên tổng

tài sản tăng 31,85% so đầu năm 2008 trong đó tiền gởi ngân hàng tăng mạnh

(712,948,450 – 41,743,133) 671,205,317 đồng, tiền mặt giảm (16,015,118 –

511,140,288) 495,125,170 đồng. Năm 2007 tiền giảm, sang năm 2008 tiền đột

ngột tăng mạnh chứng tỏ các công trình của Công ty được khách hàng tín

nhiệm . Công ty đã chọn biện pháp an toàn là tất cả các khoản tiền gởi Ngân

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 41

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

hàng giúp Công ty thực hiện các giao dịch kinh doanh diễn ra hằng ngày, đầu

tư, giảm các khoản chi không cần thiết, khả năng sinh lời…. đồng thời hạn chế

tiền tồn tại quỹ, chỉ giữ lại ít để chi các khoản bất ngờ: tai nạn lao động,….

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: năm 2007 không phát sinh, cuối năm

2008 khoản này tăng 100% so đầu năm 2008 chứng tỏ Công ty đang mở rộng

hoạt động đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn: trái phiếu, cho vay… sự gia tăng

này tạo nguồn lợi tức trong ngắn hạn cho Công ty.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: chiếm tỉ trọng rất lớn trong tài sản ngắn hạn.

Các khoản phải thu phụ thuộc vào doanh số bán chịu, thời hạn bán chịu và

chính sách thu tiền. Cuối năm 2007, tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản

tăng 204,936,637 đồng, tương ứng tăng 2,81%. Sự gia tăng này chưa tốt vì sẽ

làm tăng khả năng bị chiếm dụng vốn, giảm khả năng thanh toán. Cuối năm

2008 tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản giảm 44,03% so đầu năm, giảm

3,302,893,985 đồng chứng tỏ Công ty quản lí vốn tốt trong đó cuối năm 2007

phải thu khách hàng tăng 29% so đầu năm 2007,nhưng cuối năm 2008 giảm

26,16% so đầu năm 2008 cho thấy Công ty không bị ứ đọng vốn trong khâu

thanh toán, cuối năm 2007 trả trước cho người bán giảm 3,82%và các khoản

phải thu khác giảm 15,95% so đầu năm 2007, vào cuối năm 2008 trả trước cho

người bán tiếp tục giảm 45,48% và các khoản phải thu khác cũng giảm 64,42%

so đầu năm 2008. Công ty có cố gắng thu hồi công nợ nhưng do ảnh hưởng bởi

tình hình chung của thị trường có nhiều biến động, khủng hoảng kinh tế, lạm

phát cao đồng thời còn do các công trình chủ yếu là của ngân sách Nhà nuớc

( BQLDA Q.12, BQLDA tỉnh Đắc Nông, trung tâm thông tin di động: làm các

trụ sở Mobifone….) giải ngân chậm (chờ phê duyệt, qua nhiều thủ tục…) nên

việc thu hồi nợ một số khách hàng chậm. Vì thế, Công ty cần có biện pháp hữu

hiệu để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng nhằm sử

dụng vốn hiệu quả hơn.

- Hàng tồn kho: cũng tăng mạnh trong tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2007 tỉ lệ

hàng tồn kho tăng 59,25% so đầu năm 2007, tỉ lệ hàng tồn kho Công ty cuối

năm 2008 tiếp tục tăng 157,59% so đầu năm 2008, tăng 2,432,952,297 đồng.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 42

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Nguyên nhân: do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng và có nhiều công

trình mới đang thi công dở dang… Nhưng sự tăng lên này có xu hướng không

tốt làm vốn bị ứ đọng và làm chậm khả năng quay vòng vốn vì vậy Công ty cần

có chính sách theo dõi hàng tồn kho hợp lí. Mặt khác, làm tốt khâu này Công

ty sẽ giảm thiểu tối đa lượng vốn ứ động và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn

đồng thời tăng hiệu quả sử dụng vốn.

- Các khoản phải thu dài hạn: năm 2007 không phát sinh, cuối năm 2008 giảm

100% so với đầu năm 2008, chủ yếu phải thu dài hạn khác ( kí quĩ , kí cược

dài hạn) giảm 100%.

- Tài sản cố định: tăng cao nhất trong tài sản dài hạn. Cuối năm 2007, tỉ lệ tài

sản cố định tăng 41,794,532 đồng, tương ứng tăng 8,54% so đầu năm 2007.

Cuối năm 2008, tỉ lệ tài sản cố định tiếp tục tăng 1346,52% so đầu năm 2008,

tăng 7,153,730,438 đồng, trong đó do tài sản cố định vô hình tăng cao

6,400,000,000 đồng so đầu năm 2008 (đầu năm không phát sinh), tài sản cố

định hữu hình tăng 753,730,438 đồng, tương ứng tăng 141,87% so so đầu năm

2008. Nguyên nhân tăng: Công ty đầu tư nâng cấp và thay thế, mua sắm nhiều

tài sản cố định (mua đất…), xây dựng nhiều công trình, cơ sở vật chất kĩ thuật,

máy móc thiết bị… để đẩy mạnh sản xuất. Tài sản cố định tăng qua từng năm

biểu hiện sự đầu tư phát triển tạo thế vững chắc cho sự phát triển về sau của

Công ty. Tuy nhiên, cần phải khai thác hết công suất không nên để khấu hao tài

sản cố định mà sử dụng không có hiệu quả.

- Tài sản dài hạn khác: cuối năm 2007 tài sản dài hạn khác giảm mạnh 90,03%

so đầu năm 2007 nhưng cuối năm 2008 đột ngột tăng 80,11% so đầu năm 2008,

chủ yếu do chi phí trả trước dài hạn ( chi phí thành lập doanh nghiệp) tăng

80,11% so đầu năm. Chi phí trả trước dài hạn tăng lên chứng tỏ Công ty mở

rộng đầu tư liên doanh, liên kết, đây là biểu hiện tích cực cho sự phát triển của

Công ty về hướng lâu dài và sự gia tăng này tạo nguồn lợi tức trong dài hạn

cho Công ty.

- Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị được đánh giá qua tỷ suất

đầu tư:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 43

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

ĐVT:VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền Số tiềnTài sản dài hạn 824,697,231 583,142,064 7,741,509,556 -241,555,167 7,158,367,492Tổng tài sản 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 6,504,505,951Tỷ suất đầu tư (%) 8.26 5.7 46.28 -2.55 40.58

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Nhận xét: Tỷ suất đầu tư của INDECO năm 2006 là 8,26%, năm 2007 là 5,7%

giảm 2,55% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm do Công ty đang tính toán giảm

việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, giảm việc đầu tư nâng cấp xây dựng trang thiết

bị, thanh lí một số tài sản cố định hư hỏng.. nhưng sang năm 2008 là 46,28%, tăng

cao 40,58% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng do Công ty đầu tư ngày càng nhiều

vào trang thiết bị, tài sản cố định, máy móc, nhiều công trình, cơ sở vật chất kĩ thuật

và năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

-2,000,000,0004,000,000,0006,000,000,0008,000,000,000

10,000,000,00012,000,000,00014,000,000,00016,000,000,00018,000,000,000

Năm 2006Năm 2007Năm 2008

Triệu đồng

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

Năm

%

Tài sản dài hạn Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư

ĐỒ THỊ TỶ SUẤT ĐẦU TƯ

2.2. Kết cấu nguồn vốn:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 44

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

ĐVT:VNĐ

Chỉ tiêu Năm Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Chênh lệch Số tiền %/TNV Số tiền %/TNV Số tiền %

A.NỢ PHẢI TRẢ 2,829,550,973 27.68 9,303,245,617 55.62 6,473,694,644 228.79I.Nợ ngắn hạn 2,829,550,973 27.68 5,783,245,617 34.57 2,953,694,644 104.39 1.Vay và nợ ngắn hạn 900,737,000 8.81 2,082,158,000 12.45 1,181,421,000 131.16 2.Phải trả người bán 532,167,920 5.21 452,141,384 2.70 - 80,026,536 -15.04 3.Người mua trả tiền trước 233,014,400 2.28 2,005,361,698 11.99 1,772,347,298 760.62 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 774,778,583 7.58 599,567,848 3.58 - 175,210,735 -22.61 5.Phải trả người lao động 253,795,458 2.48 487,459,681 2.91 233,664,223 92.07 6.Chi phí phải trả 49,982,553 0.49 0 0.00 - 49,982,553 -100 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 85,075,059 0.83 156,557,006 0.94 71,481,947 84.02II.Nợ dài hạn 0 0.00 3,520,000,000 21.04 3,520,000,000 -4.Vay và nợ dài hạn 0 0.00 3,520,000,000 21.04 3,520,000,000 -B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,393,234,216 72.32 7,424,045,523 44.38 30,811,307 0.42I.Vốn chủ sở hữu 7,393,234,216 72.32 7,424,045,523 44.38 30,811,307 0.42 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,400,000,000 72.39 7,400,000,000 44.24 0 010.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối - 6,765,784 -0.07 24,045,523 0.14 30,811,307 455.4II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0.00 0 0.00 0 0TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 10,222,785,189 100 16,727,291,140 100 6,504,505,951 63.63

ĐVT:VNĐ

Chỉ tiêu Năm Đầu năm 2007 Cuối năm 2007 Chênh lệch Số tiền %/TTS Số tiền %/TTS Số tiền %

A.NỢ PHẢI TRẢ 2,621,266,282 26.24 2,829,550,973 27.68 208,284,691 7.95I.Nợ ngắn hạn 2,621,266,282 26.24 2,829,550,973 27.68 208,284,691 7.95 1.Vay và nợ ngắn hạn 670,687,000 6.71 900,737,000 8.81 230,050,000 34.30 2.Phải trả người bán 426,383,934 4.27 532,167,920 5.21 105,783,986 24.81 3.Người mua trả tiền trước 900,832,000 9.02 233,014,400 2.28 -667,817,600 -74.13 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 427,418,915 4.28 774,778,583 7.58 347,359,668 81.27 5.Phải trả người lao động -1,179,973 -0.01 253,795,458 2.48 254,975,431 21608.58 6.Chi phí phải trả 100,112,553 1.00 49,982,553 0.49 -50,130,000 -50.07 9.Các khoản phải trả,phải nộp NH khác 97,011,853 0.97 85,075,059 0.83 -11,936,794 -12.30II.Nợ dài hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.004. Vay và nợ dài hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.00B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,368,394,788 73.76 7,393,234,216 72.32 24,839,428 0.34I.Vốn chủ sở hữu 7,368,394,788 73.76 7,393,234,216 72.32 24,839,428 0.34 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,400,000,000 74.08 7,400,000,000 72.39 0 0.0010.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -31,605,212 -0.32 -6,765,784 -0.07 24,839,428 78.59II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0.00 0 0.00 0 0.00TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 9,989,661,070 100 10,222,785,189 100 233,124,119 2.33

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 45

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

26.24%

73.76%

Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữ

Kết cấu nguồn vốn

28%

72%

Nợ phải trả

Vốn chủ

sở hữu

Kết cấu nguồn vốn

56%

44%Nợ phải trả

Vốn chủ

sở hữu

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

KẾT CẤU NGUỒN VỐN

Nhìn chung: qua 3 năm tổng nguồn vốn chủ sở hữu Công ty liên tục tăng: tổng

nguồn vốn cuối năm 2007 tăng 233,124,119 đồng, vào cuối năm 2008 tổng nguồn

vốn Công ty tăng 6,504,505,951 đồng, tương ứng tăng 63,63% so đầu năm 2008,

chứng tỏ Công ty đã có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt

động, Công ty chủ động được một số hoạt động kinh doanh của mình. Nợ phải trả và

vốn chủ sở hữu cũng tăng theo. Nhưng qua 3 năm tỉ lệ nợ phải trả trên tổng vốn tăng

liên tục, cuối năm 2007 tỉ lệ này tăng 7,95% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tỉ lệ

này là 55,62%, tiếp tục tăng cao 228,79% so đầu năm 2008. Điều này cho thấy nguồn

vốn chủ sở hữu không thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty

phải đi vay và chiếm dụng vốn Công ty khác, thể hiện mức độ phụ thuộc Công ty vào

chủ nợ cao. Vốn chủ sở hữu tăng nhưng chiếm tỉ trọng ngày càng thấp trong tổng

vốn, cuối năm 2007 tỉ trọng là 0,34%, sang cuối năm 2008 tỉ trọng là 0,42%. Cụ thể:

- Nợ ngắn hạn: cuối năm 2007 tăng 208,284,691 đồng, tỉ lệ này tăng 7,95% so

đầu năm 2007, cuối năm 2008 tỉ lệ này tiếp tục tăng 104,39% so đầu năm 2008

trong đó tỉ lệ vay ngắn hạn tăng liên tục qua 3 năm cao nhất là cuối năm 2008

là 131,16% so đầu năm 2008. Năm 2007 nợ ngắn hạn tăng do tỉ lệ phải trả

người lao động tăng cao nhất là 21608,58%, tỉ lệ thuế và các khoản phải nộp

Nhà nước tăng là 81,27%, vay và nợ ngắn hạn và phải trả người bán cũng tăng.

Cuối năm 2008 tỉ lệ phải trả người bán giảm 15,04%, người mua trả tiền trước

tăng 760,62%,tỉ lệ thuế và các khoản phải nộp giảm, tỉ lệ phải trả người lao

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 46

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

động và các khoản phải trả khác cũng tăng... Điều này cho thấy Công ty khan

hiếm nguồn vốn nên vay Ngân hàng với lãi suất cao (biến động theo thị trường)

hoặc vay cá nhân hay vay mượn từ những chủ đầu tư mà ứng trước tiền đầu tư

vào các dự án, các công trình mới… hay Công ty đi chiếm dụng vốn của các

đơn vị khác để bổ sung vốn kinh doanh.

- Nợ dài hạn: chỉ xuất hiện vào năm 2008 do trong năm này do nhu cầu kinh

doanh nên ngoài chiếm dụng vốn Công ty huy động vốn vay dài hạn để đầu tư

mua đất, xây dựng văn phòng, chi nhánh … nên tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn

cao, cuối năm 2008 nợ dài hạn tăng 3,520,000,000 đồng so đầu năm 2008. Nợ

dài hạn tuy không gây áp lực hoàn trả cho năm sau nhưng việc sử dụng quá

nhiều nợ làm Công ty gặp rủi ro về tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu

quả nguồn tài trợ này. Vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng, lãi kinh doanh vẫn thu

được, năng lực kinh doanh tăng, Công ty cần chú ý trả nợ dần, nếu không lâu

dài sẽ gặp rủi ro.

- Nguồn vốn chủ sở hữu: cuối năm 2007 tăng 24,839,428 đồng so đầu năm

2007, tỉ lệ tăng 0,34% đến cuối năm 2008 nguồn vốn tăng 30,811,307 đồng so

đầu năm 2008, tương ứng tăng 0,42% trong tổng vốn . Nguồn vốn chủ sở hữu

tăng nhẹ, cho thấy tính tự chủ về tài chính yếu đi, nguồn vốn CSH của Công ty

chủ yếu được hình thành từ 2 nguồn là vốn đầu tư của CSH và lợi nhuận chưa

phân phối. Vốn CSH không được đầu tư thêm qua các năm nên nguồn này tăng

do lợi nhuận chưa phân phối tăng qua các năm. Lợi nhuận sau thuế tăng qua 3

năm cao nhất cuối năm 2008 là 30,811,307 đồng, tương ứng tăng 455,4% so

đầu năm. Đây chính là nguyên nhân làm cho nguồn vốn tăng. Điều này cũng

thể hiện việc kinh doanh của Công ty rất tốt và đang trên đà phát triển mạnh.

Đồng thời Công ty phải tạo mọi điều kiện để bổ sung nguồn vốn ngày càng

nhiều vì trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, để tồn tại và phát triển Công ty

nào có nguồn vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn sẽ có lợi thế

cạnh tranh hơn đứng vững trên thị trường.

- Thực tế cho thấy Công ty có nguồn vốn tự có ít và chủ yếu vay Ngân hàng, cá

nhân hay chiếm dụng vốn để trang trải hoạt động kinh doanh. Ngoài ra qua 3

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 47

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

năm Công ty chưa trích lập các quỹ để tái đầu tư, dự phòng rủi ro và làm phúc

lợi khen thưởng. Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ

phần thì việc trích lập các quỹ càng cần thiết hơn. Do đó trong những năm tới

Công ty nên trích lập các quỹ này để hiệu quả kinh doanh càng hoàn thiện và

tốt hơn.

Nhận xét: qui mô hoạt động kinh doanh ngày càng tăng nhưng tỉ trọng vốn

chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn thấp thể hiện tính chủ động trong kinh doanh Công ty

ngày càng giảm. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng nợ phải trả, biểu

hiện không tốt vì cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của

Công ty đang có chiều hướng giảm dần, trong những năm tới Công ty nên bố trí lại

cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỉ

trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.

- Để thấy rõ tính độc lập, tự chủ, khả năng đảm bảo nguồn vốn qua tỉ suất tự tài

trợ:

ĐVT:VN

Đ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền Số tiềnNguồn vốn chủ sở hữu 7,368,394,788 7,393,234,216 7,424,045,523 24,839,428 30,811,307Tổng nguồn vốn 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 6,504,505,951Tỷ suất tự tài trợ (%) 73.76 72.32 44.38 -1.44 -27.94

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

-2,000,000,0004,000,000,0006,000,000,0008,000,000,000

10,000,000,00012,000,000,00014,000,000,00016,000,000,00018,000,000,000

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Triệu đồng

0.00%10.00%20.00%30.00%40.00%50.00%60.00%70.00%80.00%

Năm

Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 48

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

ĐỒ THỊ TỶ SUẤT T Ự TÀI TRỢ

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch

Số tiền (%)

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,906,309,125 6,135,871,778 - 2,770,437,347 -31.11

2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,906,309,125 6,135,871,778 - 2,770,437,347 -31.11

4.Gíá vốn hàng bán 6,634,485,738 3,567,481,579 - 3,067,004,159 -46.23 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,271,823,387 2,568,390,199 296,566,812 13.05

6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,410,909 16,588,852 14,177,943 588.07

7.Chi phí tài chính 68,395,549 627,533,423 559,137,874 817.51

-Trong đó:Chi phí lãi vay 65,059,387 608,640,222 543,580,835 835.51

8.Chi phí bán hàng 0 0 0 0

9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,997,608,793 1,924,688,112 - 72,920,681 -3.65

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 208,229,954 32,757,516 - 175,472,438 -84.27

Nhận xét: qua 3 năm tỉ suất này liên tục giảm. Cuối năm 2007 tỉ suất đạt

72,32% giảm 1,44% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 là 44,38%, giảm 27,94%.

Nguyên nhân giảm do tốc độ tăng vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng tổng vốn,

cuối năm 2008 vốn chủ sở hữu tăng 0,42%, tổng vốn tăng 63,63%. Nguồn vốn chủ

sở hữu thấp, các khoản nợ phải trả cao, tỉ suất tự tài trợ giảm đó là dấu hiệu không

tốt.

III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG KẾT QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH

3.1. Phân tích tình hình doanh thu

ĐVT:VNĐ

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 49

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

ĐVT:VN

Đ

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Chênh lệchSố tiền (%)

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 2,955,053,367 49.65 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 2,955,053,367 49.65 4.Gíá vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 2,311,664,622 53.48 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,628,434,642 2,271,823,387 643,388,745 39.51 6.Doanh thu hoạt động tài chính 31,528,031 2,410,909 -29,117,122 -92.35 7.Chi phí tài chính 18,477,134 68,395,549 49,918,415 270.16 -Trong đó:Chi phí lãi vay 13,240,634 65,059,387 51,818,753 391.36 8.Chi phí bán hàng 0 0 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,611,086,226 1,997,608,793 386,522,567 23.9910.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30,399,313 208,229,954 177,830,641 584.98

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).

Qua 3 năm Công ty hoạt động đều có lãi, dù năm 2008 thị trường diễn biến

phức tạp, khó khăn nhưng vẫn đạt lợi nhuận cao nhất. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh

doanh của Công ty có nhận xét sau:

- Năm 2007, doanh thu tăng 2,955,053,367 đồng, tỉ lệ tăng 49,65% so năm

2006, chứng tỏ Công ty nỗ lực tìm kiếm khách hàng mở rộng các quan hệ

kinh tế, chất lượng công trình ngày càng cao, tạo dựng uy tín trên thị

trường. Sang năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm

2,770,437,347 đồng, tương ứng giảm 31,11% so năm 2007, trong đó doanh thu

thuần cũng giảm với tỉ lệ bằng với tỉ lệ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ. Nguyên nhân giảm: do tình hình chung của thị trường (kinh tế khủng

hỏang, gặp nhiều khó khăn, giá cả tăng đột biến, lãi suất biến động….), tìm

kiếm khách hàng khó hơn, chủ đầu tư không đầu tư nhiều vào các dự án…Cụ

thể:

- Do tính chất ngành nghề nên Công ty không có khoản giảm trừ và chi phí bán

hàng, năm 2007 giá vốn hàng bán tăng với tỉ lệ tăng 53,48% so năm 2006,

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 50

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

tốc độ tăng giá vốn nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, năm 2008 giá vốn hàng

bán giảm 3,067,004,159 đồng hay giảm 46,23% so năm 2007, tốc độ giảm giá

vốn nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu, dù năm 2008 ngành xây dựng bị ảnh

hưởng bởi giá cả nguyên vật liêu tăng đột biến nhưng Công ty cũng có cố gắng

trong việc cắt giảm chi phí và ít công trình xây dựng hơn năm 2007….. Đây là

biểu hiện tích cực Công ty cần phát huy để nâng cao lợi nhuận bằng cách: kiểm

soát chi phí, sử dụng máy móc và nhân công hợp lí…

- Mặt khác giá vốn hàng bán chiếm tỉ trọng rất cao trong doanh thu, trong khi

doanh thu hoạt động tài chính không mấy hiêụ quả mà chi phí lãi vay rất

cao. Doanh thu hoạt động tài chính giảm 29,117,122 đồng, tương ứng giảm

92,35% so năm 2006, trong đó chi phí tài chính tăng cao 391,36%, vào năm

2008 doanh thu tài chính được cải thiện tốt hơn tăng 588,07% so năm 2007

( lãi tiền gởi, tiền cho vay tăng), chi phí tài chính tiếp tục tăng 817,51% so năm

2007, trong đó chi phí lãi vay tăng 835,51% do năm qua Công ty vay nhiều (với

lãi suất có nhiều biến động) để huy động vốn, mở rộng qui mô sản xuất, do chi

phí tăng cao hơn doanh thu nên doanh thu thuần và lợi nhuận thuần giảm.

Vì thế để tăng doanh thu trong những năm tới, Công ty nâng cao chất lượng

công trình, mở rộng thị trường, duy trì khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới.

Công ty cần khích lệ mạnh mẽ đội ngũ lao động để cống hiến trí tuệ, năng lực sẵn có

tạo ra những công trình chất lượng tốt, đẹp, bền vững, thẩm mỹ cao từ đó sẽ được sự

tín nhiệm của khách hàng để nâng cao lợi nhuận, tạo điều kiện cho Công ty có nhiều

thế mạnh và đứng vững trong thị trường cạnh tranh hiện nay.

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %

Tổng doanh thu 5,982,783,789 8,906,720,034 6,152,460,630 2,955,053,367 49,65-

2,770,437,347 -31.11Tổng chi phí 5,952,384,476 8,700,490,080 6,119,703,114 2,748,105,604 46.17 -2,580,786,966 -29.66Giá vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 3,567,481,579 2,311,664,622 53.48 -3,067,004,159 -46.23Chi phí tài chính 18,477,134 68,395,549 627,533,423 49,918,415 270.16 559,137,874 817.51Chi phí quản lí DN 1,611,086,226 1,997,608,793 1,924,688,112 386,522,567 23.99 -72,920,681 -3.65

3.2. Phân tích tình hình chi phí

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 51

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).

- Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2007 tăng với tỉ lệ 23,99% so năm 2006

nhưng sang năm 2008 giảm 3,95% so năm 2007 điều này hợp lí vì năm 2008

mức độ hoạt động Công ty thấp khiến chi phí quản lí doanh nghiệp giảm

theo. Chi phí tài chính tăng chứng tỏ Công ty vay nhiều hơn trước, sự gia tăng

chi phí tài chính chủ yếu từ sự gia tăng của lãi vay. Công ty nên nâng cao chất

lượng công trình đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, tìm được thị trường

mục tiêu để nâng cao doanh thu cho Công ty.

- Tốc độ tăng giá vốn hàng bán năm 2007 nhanh hơn doanh thu, Công ty quản lí

các khoản chi phí kém nên doanh thu và lợi nhuận năm 2007 giảm so năm

2006, sang năm 2008 tình hình này được cải thiện tốt giá vốn tăng chậm hơn

doanh thu.

- Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí:

ĐVT:VN

Đ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Giá vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 3,567,481,579Chi phí quản lí doanh nghiệp 1,611,086,226 1,997,608,793 1,924,688,112Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần (%) 72.64 74.49 58.14Tỷ suất chi phí QLDN trên doanh thu thuần (%) 27.07 22.43 31.37

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).

Tỉ suất giá vốn hàng bán/doanh thu thuần cao nhất năm 2007 là 74,49% cho

biết trong tổng doanh thu thu được giá vốn hàng bán chiếm 74,49% hay cứ 100 đổng

doanh thu thuần thu được Công ty bỏ ra 74,49 đồng giá vốn hàng bán. Sang năm

2008 Công ty bỏ ra ít hơn năm 2007 là 58,14% hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu

được Công ty bỏ ra 58,14 đồng giá vốn chứng tỏ việc quản lí các khoản chi phí trong

giá vốn hàng bán ngày càng tốt nên lợi nhuận tăng.

Tỉ suất chi phí QL/doanh thu thuần năm 2007 là 22,43%, giảm 4,64% so năm

2006, công tác quản lí đạt hiệu quả cao. Năm 2008 đạt 31,37% hay cứ 100 đồng

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 52

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

doanh thu thuần thu được Công ty chi ra 31,37 đồng chi phí quản lí, tăng 8,94% so

năm 2007, năm này hiệu quả quản lí chưa tốt cần có biện pháp khắc phục.

3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận

Chỉ tiêuNăm

2007

Năm

2008

Chênh lệch

Số tiền (%)

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,906,309,125 6,135,871,778 - 2,770,437,347 -31.11

2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

vụ 8,906,309,125 6,135,871,778 - 2,770,437,347 -31.11

4.Gía vốn hàng bán 6,634,485,738 3,567,481,579 - 3,067,004,159 -46.23

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,271,823,387 2,568,390,199 296,566,812 13.05

6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,410,909 16,588,852 14,177,943 588.07

7.Chi phí tài chính 68,395,549 627,533,423 559,137,874 817.51

-Trong đó:Chi phí lãi vay 65,059,387 608,640,222 543,580,835 835.51

8.Chi phí bán hàng 0 0 0 0

9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,997,608,793 1,924,688,112 - 72,920,681 -3.65

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 208,229,954 32,757,516 - 175,472,438 -84.27

11.Thu nhập khác 50,974,811 6,927,699 - 44,047,112 -86.41

12.Chi phí khác 232,483,337 7,283,400 - 225,199,937 -96.87

13.Lợi nhuận khác - 181,508,526 - 355,701 181,152,825 99.80

14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 26,721,428 32,401,815 5,680,387 21.26

15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 7,482,000 9,072,508 1,590,508 21.26

16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 0

17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 19,239,428 23,329,307 4,089,879 21.26

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 53

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2006

Năm 2007

Chênh lệchSố tiền (%)

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 2,955,053,367 49.65 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 2,955,053,367 49.65 4.Gía vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 2,311,664,622 53.48 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,628,434,642 2,271,823,387 643,388,745 39.51 6.Doanh thu hoạt động tài chính 31,528,031 2,410,909 -29,117,122 -92.35 7.Chi phí tài chính 18,477,134 68,395,549 49,918,415 270.16 -Trong đó:Chi phí lãi vay 13,240,634 65,059,387 51,818,753 391.36 8.Chi phí bán hàng 0 0 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,611,086,226 1,997,608,793 386,522,567 23.9910.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30,399,313 208,229,954 177,830,641 584.9811.Thu nhập khác 200,000 50,974,811 50,774,811 25387.4112.Chi phí khác 248,068 232,483,337 232,235,269 93617.5813.Lợi nhuận khác -48,068 -181,508,526 -181,460,458 -377507.8214.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 30,351,245 26,721,428 -3,629,817 -11.9615.Chi phí thuế TNDN hiện hành 8,498,349 7,482,000 -1,016,349 -11.9616.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 017.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 21,852,896 19,239,428 -2,613,468 -11.9618.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0 0

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).

Nhìn vào bảng thấy: lợi nhuận trước thuế năm 2007 là 26,721,428 đồng, giảm

3,629,817 đồng, tương ứng giảm 11,96% so năm 2006. Lợi nhuận thuần từ HĐKD

năm 2007 tăng và lợi nhuận gộp tăng 39,51%, chi phí khác tăng nhanh hơn thu nhập

khác, chi phí QL và chi phí tài chính tăng cao do Công ty tiến hành mở rộng qui mô

sản xuất kinh doanh cần nhiều vốn và nguồn tài trợ chủ yếu là các khoản vay và

chiếm dụng vốn nên lãi vay tăng làm chi phí tài chính tăng, mặt khác giá vốn hàng

bán tăng nhanh hơn doanh thu kìm hãm sự gia tăng lợi nhuận nhưng năm 2007 Công

ty vẫn đạt được lợi nhuận. Và năm 2008 lợi nhuận trước thuế là 32,401,815 đồng,

tăng 21,26% trong 100 đồng doanh thu do trong năm Công ty cố gắng cắt giảm chi

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 54

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

phí: chi phí quản lí doanh nghiệp giảm 3,65%..., doanh thu giảm nhẹ hơn giá vốn

hàng bán. Thu nhập khác và chi phí khác cũng ảnh hưởng đến tăng lợi nhuận Công

ty: chi phí khác gồm: chi bồi thường thiệt hại, giảm tài sản cố định, phạt nộp chậm tờ

khai thuế…. giảm mạnh hơn thu nhập khác (chủ yếu thu từ nhân viên vi phạm hợp

đồng hay thanh lí, nhượng bán tài sản cố định, nợ khó đòi…) nên lợi nhuận tăng.

- Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận:

ĐVT:VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Lợi nhuận gộp 1,628,434,642 2,271,823,387 2,568,390,199Lợi nhuận thuần 30,399,313 208,229,954 32,757,516Lợi nhuận sau thuế 21,852,896 19,239,428 23,329,307Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần (%) 27.36 25.51 41.86Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần(%) 0.51 2.34 0.53Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần(%) 0.37 0.22 0.38

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).

Qua 3 năm tỉ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần và tỉ suất lợi nhuận sau

thuế/doanh thu thuần đạt cao nhất. Năm 2008 tỉ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần

đạt 41,86% cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 41,86 đồng lợi nhuận gộp,

tương ứng tăng 16,35%. Tốc độ lợi nhuận gộp nhanh hơn doanh thu nên lợi nhuận

tăng. Sự tăng này do hiệu quả của việc điều chỉnh giá và quản lí giá vốn hàng bán

Công ty đều tăng. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần năm 2008 đạt 0,38%

cho biết cứ 100 đổng doanh thu thuần tạo ra 0,38 đồng lợi nhuận sau thuế, tỉ suất này

tương đối tốt dù không cao lắm. Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế cao hơn doanh thu

thuần nên lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2007. Và tỉ suất lợi nhuận thuần/doanh thu

thuần năm 2008 là 0,53% hay cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,53 đồng lợi

nhuận thuần, tương ứng giảm 1,8% so năm 2007 cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn

chưa cao.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 55

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

IV. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH

TOÁN

4.1.Tình hình thanh toán

a. Phân tích các khỏan phải thu:

ĐVT:VNĐ

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch 07/06

Chênh lệch 08/07 

Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % 1.Phải thu của khách hàng 2,898,920,105 39.73 3,739,533,666 49.85 2,761,241,444 65.76 29.00 - 26.16 2.Trả trước cho người bán 543,156,402 7.44 522,386,825 6.96 284,827,600 6.78 -3.82 - 45.48 3.Các khoản phải thu khác 3,854,898,236 52.83 3,239,990,889 43.19 1,152,948,351 27.46 -15.95 - 64.42Các khoản phải thu NH 7,296,974,743 100.00 7,501,911,380 100.00 4,199,017,395 100.00 2.81 - 44.03

Năm 2006

39.73%

7.44%

52.83%

1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Các khoản phải thu khác

Đầu năm

49.85%

6.96%

43.19%

1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trước cho người bán

3.Các khoản phải thu khác

Cuối năm

65.76%6.78%

27.46%

1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trước cho người bán

3.Các khoản phải thu khác

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

BIỂU ĐỒ CÁC KHOẢN PHẢI THU

Qua bảng nhận thấy: vốn không tham gia vào hoạt động sản xuất. Cụ thể: các

khoản phải thu của Công ty qua 3 năm có sự biến động lớn, năm 2007 các khoản phải

thu tăng 204,936,637 đồng, tương ứng tăng 2,81% so năm 2006 chủ yếu do phải thu

khách hàng tăng mạnh, tăng 840,613,561 đồng, tương ứng tăng 29% so năm 2006 vì

Công ty có chính sách tín dụng dành cho khách hàng, khách hàng được hưởng chiết

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 56

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

khấu thanh toán đồng thời trong năm Công ty tăng cường mở rộng các mối quan hệ

kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Sự tăng này hợp lí vì nhu

cầu kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng nên lượng khách hàng tăng. Nhưng

năm 2008 các khoản phải thu giảm 3,302,893,985 đồng, trong đó tất cả các khoản

mục đều giảm: đầu năm 2008 các khoản phải thu là 7,501,911,380 đồng, nhưng cuối

năm 2008 các khoản phải thu là 4,199,017,395 đồng, giảm 3,302,893,985 đồng,

tương ứng giảm 44,03% so với đầu năm 2008. Đây là biểu hiện tốt, Công ty không

để khách hàng chiếm dụng vốn. Cụ thể:

- Phải thu khách hàng: cuối năm 2007 tỉ lệ các khoản phải thu tăng cao 65,76%

so đầu năm 2007, sang cuối năm 2008 phải thu khách hàng giảm 978,292,222

đồng, tỉ lệ này giảm 26,16% so đầu năm 2008 chứng tỏ Công ty thu hồi được

các khách hàng nợ ( Cty CP Tư Vấn- Thiết Kế Xây Dựng, Cty PT Khu Công

Nghệ Cao TPHCM, Cty CP Gỗ Dầu…) . Đây là biểu hiện tốt, Công ty cần phát

huy.

- Trả trước cho người bán: cả 3 năm đều giảm, giảm mạnh nhất vào năm 2008

237,559,225 đồng, tương ứng giảm 45,48% so đầu năm 2008. Các khoản phải

thu khác: đều giảm qua 3 năm, giảm mạnh cuối năm 2008 là 2,087,042,538

đồng, tương ứng giảm 64,42% so đầu năm 2008. Đây là biểu hiện tốt, Công ty

không bị chiếm dụng vốn nhiều.

Nhìn chung: Qua 3 năm các khoản phải thu có chiều hướng giảm dù thị trường

có nhiều biến động: giá tăng đột biến, lạm phát cao, thị trường vàng, chứng khoán,

bất động sản biến động mạnh, chủ doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, bị ảnh

hưởng chung của thị trường đồng thời do mở rộng qui mô sản xuất, tăng cường công

suất máy móc thiết bị tạo ra nhiều công trình cho khách hàng ngày càng nhiều…

nhưng Công ty một mặt tăng cường tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường mặt khác

Công ty rất cố gắng trong việc thu hồi nợ, giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm

dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.

b. Phân tích các khoản phải trả:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 57

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06

Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %

I.Nợ ngắn hạn 2,621,266,282 100.00 2,829,550,973 100.00 5,783,245,617 62.16 7.95 104.39

1.Vay và nợ ngắn hạn 670,687,000 25.59 900,737,000 31.83 2,082,158,000 22.38 34.30 131.16

2.Phải trả người bán 426,383,934 16.27 532,167,920 18.81 452,141,384 4.86 24.81 -15.04 3.Người mua trả tiền trước 900,832,000 34.37 233,014,400 8.24 2,005,361,698 21.56 -74.13 760.62 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 427,418,915 16.31 774,778,583 27.38 599,567,848 6.44 81.27 -22.61

5.Phải trả người lao động -1,179,973 -0.05 253,795,458 8.97 487,459,681 5.24 21608.58 92.07

6.Chi phí phải trả 100,112,553 3.82 49,982,553 1.77 0 0 -50.07 -100.00 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 97,011,853 3.70 85,075,059 3.01 156,557,006 1.68 -12.30 84.02

II.Nợ dài hạn 0 0 0 0 3,520,000,000 37.84 0 -

4.Vay và nợ dài hạn 0 0 0 0 3,520,000,000 37.84 0.00 -

A.NỢ PHẢI TRẢ 2,621,266,282 100.00 2,829,550,973 100.00 9,303,245,617 100.00 7.95 228.79

ĐVT: VNĐ

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

100%

0.00%

I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn

Đầu năm

100%

0

Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn

Cuối năm

62.16%

37.84%

Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

BIỂU ĐỒ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 58

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Qua bảng thấy, tổng nợ phải trả liên tục tăng qua 3 năm cao nhất cuối năm

2008 tổng nợ phải trả tăng 6,473,694,644 đồng, tăng 228,79% trong đó nợ ngắn hạn

tăng 104,39% và nợ dài hạn tăng 3,520,000,000 đồng so đầu năm 2008. Cụ thể:

- Vay và nợ ngắn hạn: đều tăng cả 3 năm: cuối năm 2007 tỉ lệ vay ngắn hạn

tăng 34,3% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tiếp tục tăng 1,181,421,000 đồng ,

tương ứng tăng 131,16% so đầu năm 2008. Trong 3 năm hầu hết các khoản vay

là vay ngắn hạn, vay dài hạn chỉ xuất hiện vào năm 2008 ( Công ty đầu tư mua

đất). Nguồn vay chủ yếu từ Ngân hàng và cá nhân (những người mà Ban Giám

Đốc quen biết, tin tưởng lẫn nhau) do uy tín Công ty ngày càng cao, đồng thời

Công ty mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng quan hệ với khách hàng thúc đẩy

quá trình sản xuất kinh doanh.

- Phải trả cho người bán: luôn đạt giá trị cao. Cuối năm 2007 phải trả người

bán tăng 105,783,986 đồng so đầu năm 2007, vào cuối năm 2008 giảm

80,026,536 đồng, tương ứng giảm 15,04% so đầu năm. Indeco là Công ty hoạt

động chủ yếu liên quan đến xây dựng, Công ty chủ yếu nợ tiền của nhà cung

cấp nguyên vật liệu xây dựng. Công ty không chiếm dụng được nguồn vốn này,

biểu hiện không tốt .

- Người mua trả tiền trước: cuối năm 2007 giảm 667,817,600 đồng và giảm

74,13% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tăng 1,772,347,298 đồng và tương

ứng tăng 760,62% so đầu năm 2008. Đây là biểu hiện tốt vì khách hàng tín

nhiệm Công ty, khách hàng ủng hộ những công trình nhiều hơn so các năm

trước và giao tiền trước, Công ty có được vốn để đưa vào quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh.

- Thuế và các khoản nộp cho Nhà nước: tỉ lệ này tăng 81,27% cuối năm 2007

và giảm 175,210,735 đồng, tương ứng giảm 22,61% vào cuối năm 2008. Khoản

này giảm do doanh thu giảm. Tuy nhiên Công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ của

mình đối với Nhà nước, chấp hành theo pháp luật qui định. Đây là biểu hiện tốt

tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.

- Phải trả người lao động: tỉ lệ này tăng qua 3 năm, năm 2007 tăng cao nhất là

21608.58%, cuối năm 2008 có tăng nhưng chậm hơn là 233,664,223 đồng và

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 59

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

tăng 92,07% so đầu năm 2008. Việc thanh toán lương nhân viên chậm hơn năm

trước nhưng Công ty vẫn đảm bảo kì phát lương cho nhân viên.

- Chi phí phải trả: năm 2008 không phát sinh, cuối năm 2007 giảm 50,07% so

đầu năm 2007. Đây là biểu hiện tốt.

- Các khoản phải trả, phải nộp khác: cũng biến động mạnh. Cuối năm 2007 tỉ

lệ này giảm 12,3% và tăng lại 71,481,947 đồng, tương ứng tăng 84,02% vào

cuối năm 2008. Đây là biểu hiện không tốt vì khoản này tăng thì tổng nợ phải

trả sẽ tăng.

- Vay và nợ dài hạn: không phát sinh qua 2 năm 2006 và 2007 nhưng cuối năm

2008 tăng 3,520,000,000 đồng so đầu năm 2008 do Công ty đầu tư mua đất xây

văn phòng trong năm 2008.

Nhìn chung: các khoản đi chiếm dụng tăng liên tục qua các năm do quy mô

sản xuất tăng lên. Đây là một khoản vốn khá lớn, Công ty sử dụng mà không phải tốn

chi phí sử dụng nào. Trong thực tế việc tăng các khoản này không phải chuyện đơn

giản nó thể hiện nghệ thuật kinh doanh của nhà quản lý đồng thời còn thể hiện uy tín

của Công ty trên thị trường. Các khoản phải trả qua 3 năm có khuynh hướng tăng

chủ yếu do hoạt động Công ty ngày càng mở rộng nhưng lượng vốn tự có Công ty

còn hạn chế nên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường Công ty

phải đi vay vốn và chiếm dụng vốn các đơn vị khác để đáp ứng lượng vốn thiếu hụt

này. Tuy nhiên, trong những năm tới Công ty phải giảm bớt lượng vốn vay vì vay

càng nhiều thì rủi ro kinh doanh càng cao. Tuy có gặp khó khăn về tài chính, nhưng

quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.

c. Tỉ lệ các khoản phải thu so các khoản phải trả:

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Các khoản phải thu NH 7,296,974,743 7,501,911,380 4,199,017,395Tổng nợ phải trả 2,621,266,282 2,829,550,973 9,303,245,617Các Khoản Phải Thu / Tổng Nợ Phải Trả (lần) 2,78 2,65 0,45

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 60

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Khoản vốn bị đơn vị khác chiếm dụng liên tục giảm xuống. Tỉ lệ các khoản

phải thu so với các khoản phải trả năm 2007 là 2,65 lần, giảm xuống còn 0,45 lần

vào năm 2008. Công ty có cố gắng trong việc thu hồi nợ, đồng thời do mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh mà vốn tự có không đủ trang trãi nên Công ty vay mượn từ

Ngân hàng hay cá nhân…, Công ty đã tận dụng đuợc vốn các đơn vị khác để đầu tư

hiệu quả. Qua bảng thấy cuối năm 2008 thì tỉ lệ này nhỏ hơn 100% cho thấy số vốn

Công ty chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng . Công ty cần chú

ý đến khoản phải trả, cần thận trọng trong phương án kinh doanh vì nợ phải trả này sẽ

trở thành nợ quá hạn nếu phương án kinh doanh không thành công.

4.2. Khả năng thanh toán:

- Phản ánh nguồn vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán khi các khoản

nợ đến hạn.

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %

Tài sản ngắn hạn 9,164,963,839 9,639,643,125 8,985,781,584 474,679,286 5.18 -653,861,541 -6.78

Nợ ngắn hạn 2,621,266,282 2,829,550,973 5,783,245,617 208,284,691 7.95 2,953,694,644 104.39

Hàng tồn kho 970,071,554 1,544,848,324 3,977,800,621 574,776,770 59.25 2,432,952,297 157.49Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho 8,194,892,285 8,094,794,801 5,007,980,963 -100,097,484 -1.22 -3,086,813,838 -38.13Khả năng thanh toán hiện thời (lần) 3.50 3.41 1.55 -0.09 -2.56 -1.85 -54.39Khả năng thanh toán nhanh (lần) 3.13 2.86 0.87 -0.27 -8.49 -1.99 -69.73

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 61

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

BIỂU ĐỒ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

3.50 3.41

1.55

3.132.86

0.87

-0.50

1.001.50

2.002.50

3.003.50

4.00

Nam 2006 Năm 2007 Năm 2008

Năm

Lần

Khả năng thanh toán hiện thời(lần)

Khả năng thanh toán nhanh(lần)

- Cuối năm 2007 khả năng thanh toán đều giảm so đầu năm 2007, khả năng

thanh toán hiện thời giảm 0,09 lần và khả năng thanh toán nhanh giảm 0,27 lần

vào cuối năm 2007. Vì tồn kho tăng và nợ ngắn hạn tăng nên tỉ số này giảm

nhưng tỉ số này lớn hơn 2 chứng tỏ khả năng thanh toán được đảm bảo.

- Cuối năm 2008 khả năng thanh toán tiếp tục giảm. Khả năng thanh toán hiện

thời đạt 1,55 lần, giảm 1,85 lần và tương ứng giảm 54,39% so đầu năm 2008.

Đây là kết quả không khả quan lắm vì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm,

mức độ rủi ro trong kinh doanh tăng lên. Nguyên nhân giảm: do tài sản ngắn

hạn giảm 6,78% trong khi đó nợ ngắn hạn tăng mạnh 104,39% so đầu năm.

Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện thời là 1,55 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ

ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,55 đồng tài sản ngắn hạn, nhưng vẫn lớn hơn 1

chứng tỏ Công ty cố gắng trong việc thanh toán công nợ.

- Khả năng thanh toán nhanh thấp và giảm 1,99 lần, tương ứng giảm 69,73%

cuối năm 2008. Nguyên nhân giảm: do tiền và các khỏan tương đương tiền

giảm 38,13% trong khi đó nợ ngắn hạn tăng 104,39% so đầu năm. Đồng thời,

chỉ tiêu hàng tồn kho tăng rất cao trong tài sản ngắn hạn (tăng 2,432,952,297

đồng, tương ứng tăng 157,49% so đầu năm), nhưng hàng tồn kho là loại hàng

khó chuyển đổi thành tiền nên khi đến hạn rất có thể Công ty sẽ không có đủ

khả năng đảm bảo được nợ.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 62

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Vì thế, Công ty cần giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho bị ứ động để thu về

một lượng tiền mặt, đồng thời tăng khoản phải thu của khách hàng giúp cho

việc thanh toán công nợ của Công ty được thuận lợi hơn.

V. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH

5.1. T ỉ số thanh toán

5.2. Tỉ số cơ cấu tài chính

a. Tỉ số nợ:

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %Tổng nợ 2,621,266,282 2,829,550,973 9,303,245,617 208,284,691 7.95 6,473,694,644 228.79Tổng tài sản 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 2.33 6,504,505,951 63.63Tỉ số nợ (%) 26.24 27.68 55.62 1.44 5.48 27.94 100.94

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Từ số liệu trên cho thấy tổng tài sản hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ. Qua

3 năm tỉ số nợ luôn ở mức cao, cao nhất năm 2008 là 55,62%, các khoản vay Công ty

luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn.

Cuối năm 2007 tỉ số nợ đạt 27,68% hay cứ 100 đồng tài sản Công ty đảm bảo

27,68 đồng nợ, tăng 1,44%, tương ứng tăng 5,48% so đầu năm 2007. Cuối năm 2008,

tỉ số nợ là 55,62%, tăng 27,94% so với đầu năm. Nguyên nhân: tổng tài sản tăng

63,63% trong khi đó tổng nợ tăng 228,79%, tổng tài sản tăng chậm hơn tổng nợ. Tỉ số

nợ cao cho thấy sự tự chủ về tài chính thấp, rủi ro cao, Công ty sử dụng nợ chủ yếu,

hạn chế sử dụng vốn chủ sở hữu. Hiện nay, Công ty đang mở rộng về qui mô hoạt

động cần nhiều vốn do đó điều chỉnh tỉ số nợ hợp lí phù hợp với tình hình tài chính là

điều rất cần thiết. Công ty không thể giảm nợ vì thiếu nguồn vốn tài trợ cho các nhu

cầu vốn hiện tại, tăng vốn chủ sở hữu là điều cần thiết đối với Công ty.

b. Tỉ số thanh toán lãi vay:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 63

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Tỉ số này đo lường khả năng trả nợ của Công ty. Khả năng trả lãi Công ty cao hay

thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ Công ty.

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 

Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %Lợi nhuận trước thuế 30,351,245 26,721,428 32,401,815 -3,629,817 -11.96 5,680,387 21.26Lãi vay (I) 13,240,634 65,059,387 608,640,222 51,818,753 391.36 543,580,835 835.51EBIT 43,591,879 91,780,815 641,042,037 48,188,936 110.55 549,261,222 598.45Tỉ số thanh toán lãi vay (lần) 3.29 1.41 1.05 -1.88 -57.15 -0.36 -25.34

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

Qua 3 năm, EBIT cao hơn chi phí lãi vay nên Công ty đảm bảo được khả năng

trả nợ. Nhưng EBIT tăng chậm hơn lãi vay, năm 2008 EBIT tăng 598,45% trong khi

lãi vay tăng khá cao 835,51% so năm 2007. Khả năng thanh toán lãi vay năm 2007 là

1,41 lần hay cứ 1 đồng tiền lãi đảm bảo bằng 1,41 đồng lợi nhuận trước thuế, giảm

1,88 lần , tương ứng giảm 57,15% so năm 2006. Sang năm 2008 là 1,05 lần, tỉ số này

tiếp tục giảm 0,36 lần, tương ứng giảm 25,34% so năm 2007. Đây là kết quả không

tốt cho thấy khả năng sử dụng vốn không hiệu quả. Năm 2008, tỉ số thanh tóan lãi

vay 1,05 lần tức 1 đồng tiền lãi đảm bảo bằng 1,05 đồng lợi nhuận trước thuế. Do

hoạt động của Công ty chủ yếu dựa vào phần vốn vay và khoản đi chiếm dụng, vì vậy

việc trả lãi vay là điều không tránh khỏi, mặt khác nó cũng trực tiếp làm giảm lợi

nhuận của Công ty.

5.3. Tỉ số hoạt động

a. Kì thu tiền bình quân:

Tỉ số này đo lường hiệu quả và chất lượng quản lí khoản phải thu. Nó cho biết bình

quân một khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch Chênh lệch

Số tiền % Số tiền %Các khoản phải thu (NH) 7,296,974,743 7,501,911,380 4,199,017,395 204,936,637 2.81 -3,302,893,985 -44.03Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65 -2,770,437,347 -31.11Kì thu tiền bình 441.40 303.23 246.36 -138.17 -31.30 -56.87 -18.75

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 64

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

quân (ngày)

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).

Qua 3 năm kì thu tiền bình quân có chiều hướng giảm cho thấy tốc độ thu hồi

các khoản nợ Công ty tăng, nhanh chóng thu hồi vốn. Năm 2007 kì thu tiền là 303

ngày nghĩa là trong vòng 303 ngày kể từ ngày kí hợp đồng Công ty thu được tiền.

Sang năm 2008, khả năng thu hồi tiền tăng lên, được cải thiện tốt trong vòng khoảng

246 ngày kể từ ngày ký hợp đồng Công ty có thể thu được tiền, giảm 57 ngày so đầu

năm, đây là biểu hiện tích cực Công ty cần phát huy.

Tình hình thu hồi nợ năm 2008 tốt hơn so với các năm trước, biểu hiện công

tác quản lí các khoản phải thu tốt, giảm việc bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, tăng

hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên Công ty cần theo dõi tình hình bán chịu và thu tiền

có ảnh hưởng đến quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng hay không. Vì thế Công ty

nên xem xét lại phương thức thanh toán, kỳ hạn thanh toán để không ảnh hưởng đến

sự tin cậy lẫn nhau giữa Công ty và khách hàng và cố gắng nỗ lực để đẩy nhanh hơn

nữa tốc độ thu các khoản phải thu từ khách hàng.

b. Vòng quay hàng tồn kho:

Tỉ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một

năm hoặc số ngày tồn kho.

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %

Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65-

2,770,437,347 -31.11

Hàng tồn kho 970,071,554 1,544,848,324 3,977,800,621 574,776,770 59.25 2,432,952,297 157.49Vòng quay hàng tồn kho(lần,vòng) 6.13 5.77 1.54 -0.37 -6.03 -4.22 -73.24

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).

Năm 2007 số lần bán ra hàng tồn kho thấp chỉ 5,77 lần, giảm 0,37 lần so năm

2006. Năm 2008, số lần bán ra hàng tồn kho thấp giảm mạnh 73,24% so năm 2007

do Công ty dự trữ hàng tồn kho lớn đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năm 2007 ( tồn kho

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 65

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

năm 2008 đạt 3,977,800,621 đồng, tăng 2,432,952,297 đồng, tuơng ứng tăng

157,49% so năm 2007). Do hàng tồn kho tăng nhanh hơn doanh thu thuần nên vòng

quay thấp. Tốc độ vòng quay giảm còn có nghĩa trong năm này một lượng vốn đáng

kể bị ứ động do chi phí quản lý, lưu trữ, bảo quản hàng tồn kho lớn, hiệu quả sử

dụng vốn kém làm khả nănng thanh toán nhanh giảm. Công ty quản lí hàng tồn kho

chưa tốt vì vậy mà Công ty nên xem xét việc dự trữ số lượng hàng tồn kho sao cho

hợp lý và hiệu quả nhất.

c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà

xưởng…

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %

Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65 -2,770,437,347 -31.11

TSCD thuan 489,480,016 531,274,548 7,685,004,986 41,794,532 8.54 7,153,730,438 1346.52Hiệu suất sử dụng TSCD (lần) 12.16 16.76 0.80 4.61 37.88 -16 -95.24

ĐVT: VNĐ

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).

Vòng quay tài sản cố định năm 2007 là 16,76 lần, tăng 4,61 lần do tốc độ tăng

doanh thu thuần nhanh hơn tài sản cố định thuần. Tốc độ quay vòng tài sản cố định

tăng lên được đánh giá là tốt. Nhưng sang năm 2008, hiệu suất sử dụng vốn cố định

giảm 16 lần, tuơng ứng giảm 95,24% so năm 2007, cho thấy cứ 1 đồng tài sản cố

định tạo được 16,76 đồng doanh thu năm 2007 và 0,8 đồng năm 2008. Nguyên nhân

tài sản cố định tăng cao hơn doanh thu, tài sản cố định tăng 1346,52% trong khi đó

doanh thu giảm 31,11%. Việc sử dụng tài sản cố định Công ty trong năm này không

tốt, Công ty chưa khai thác hết công suất tài sản cố định vì vậy Công ty nên xem xét

và có những biện pháp cải thiện sao cho phù hợp với giai đoạn hiện nay để lợi nhuận

cao hơn.

d. Vòng quay tài sản:

Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 66

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch Chênh lệch

Số tiền % Số tiền %

Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65- 2,770,437,347 -31.11

Tổng tài sản 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 2.336,504,505,951 63.63

Vòng quay tài sản (lần, vòng) 0.60 0.87 0.37 0.28 46.24

- 0.50 -57.90

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).

Vòng quay tài sản được cải thiện qua 3 năm nhưng vòng quay không cao. Năm

2007 vòng quay tài sản cao nhất là 0,87 vòng, tăng 0,28 vòng so năm 2006. Năm

2008 vòng quay được cải thiện, vòng quay tài sản được luân chuyển với tốc độ 0,37

vòng/ năm nghĩa là mỗi 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản, Công ty thu được 0,37 đồng

doanh thu thuần. So với năm 2007, số vòng quay tài sản giảm 0,5 vòng, tương ứng

giảm 57,9%. Tuy mức độ giảm này không cao, nhưng cho thấy Công ty sử dụng tài

sản hiệu quả, vì doanh thu giảm 31,11%, tài sản tăng 63,63%. Việc gỉam này do

Công ty tập trung đầu tư vào tài sản cố định cũng như mở rộng qui mô sản xuất.

5.4. Tỉ số doanh lợi

a. Doanh lợi tiêu thụ hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):

Tỉ số phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần nhằm cho biết

một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %

Lợi nhuận sau thuế 21,852,896 19,239,428 23,329,307 -2,613,468 -11.96 4,089,879 21.26

Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65 -2,770,437,347 -31.11Doanh lợi tiêu thụ (ROS) (%) 0.37 0.22 0.38 -0.15 -41.17 0.16 76.01

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 67

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Bieu do doanh loi tieu thu

0.00%0.05%0.10%0.15%0.20%0.25%0.30%0.35%0.40%

NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008Năm

%

Năm 2007 ROS là 0,22% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty thu được

0,22 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,15% so năm 2006. Dù doanh thu tăng do chi phí

cao nên lợi nhuận giảm, tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận nên tỉ

suất này giảm. Sang năm 2008 tỉ suất này là 0,38%, tăng 0,16% so năm 2007. Trong

năm này cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,38 đồng lợi nhuận thuần từ

hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân tăng do tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn

tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận tăng 21,26% so năm 2007 trong khi doanh thu giảm

31,11%, đồng thời do trong năm 2008 Công ty làm ăn hiệu quả hơn làm lợi nhuận

tăng, Công ty giảm bớt chi phí quản lí doanh nghiệp và tăng lợi nhuận khác. Chính

những yếu tố này làm tổng mức lợi nhuận của Công ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng

doanh thu. Đây là cũng chính là mục tiêu phấn đấu không ngừng của toàn thể công

nhân viên công ty INDECO. Vì vậy cần phát huy hơn nữa bằng cách giảm thấp chi

phí, đẩy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận để tăng tỉ suất sinh lợi cao hơn nữa.

b. Doanh lợi tài sản hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA):

- Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của Công ty.

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %

Lợi nhuận sau thuế 21,852,896 19,239,428 23,329,307 -2,613,468 -11.96 4,089,879 21.26

Tổng tài sản 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 2.33 6,504,505,951 63.63Doanh lợi tài sản (ROA)(%) 0.22 0.19 0.14 -0.03 -13.97 -0.05 -25.89

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 68

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

bieu do doanh loi tai san

0.00%

0.05%

0.10%

0.15%

0.20%

0.25%

NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008Năm

%

Qua 3 năm tỷ suất này liên tục giảm, năm 2007 là 0,19%, giảm 0,03% so

năm 2006. Tỷ số ROA đạt 0,14% năm 2008, giảm 0,05% . Trong năm này cứ 100

đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu về được 0,14 đồng lợi nhuận thuần. Nguyên nhân

giảm do tốc độ tăng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận, tài sản tăng 63,63%

trong khi đó lợi nhuận tăng 21,26%, ảnh hưởng sự tăng nhanh giá vốn hàng bán năm

2007 và được cải thiện năm 2008 giá vốn hàng bán giảm, ngoài ra còn có sự sụt giảm

của thu nhập khác. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến ROA biến động xấu, cho thấy

Công ty sử dụng vốn không hiệu quả. Dù vốn đầu tư bỏ ra đem về lợi nhuận nhưng

khả năng sinh lời vốn đầu tư đang có xu hướng giảm. Đây là tình trạng không tốt,

Ban Giám Đốc Công ty cần quan tâm về vấn đề này nhằm tăng tốc độ luân chuyển

vốn, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa và làm tăng tỉ suất lợi nhuận/doanh thu.

c. Doanh lợi vốn tự có hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sỏ hữu (ROE):

- Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn CSH thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

thuần.

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

Số tiền % Số tiền %Lợi nhuận sau thuế 21,852,896 19,239,428 23,329,307 -2,613,468 -11.96 4,089,879 21.26Vốn CSH 7,368,394,788 7,393,234,216 7,424,045,523 24,839,428 0.34 30,811,307 0.42Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) (%) 0.30 0.26 0.31 -0.04 -12.26 0.05 20.75

(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 69

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

bieu do doanh loi von chu so huu

0.00%

0.05%

0.10%

0.15%

0.20%

0.25%

0.30%

0.35%

NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008

Năm

%

Tỉ suất này biến động qua các năm. Năm 2007 ROE đạt 0,26%, giảm 0,04%

hay cứ 100 đồng doanh thu Công ty chỉ thu được 0,26 đồng lợi nhuận sau thuế ,

giảm 0,04% do tốc độ vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn lợi nhuận, chứng tỏ tài sản

Công ty chưa được sử dụng hợp lí , vốn chủ sở hữu sử dụng không hiệu quả .

Sang năm 2008 tỉ số ROE đạt 0,31%, tăng 0,05%, tuơng ứng 20,75%, nguyên nhân

tốc độ tăng lợi nhuận 21,26% cao hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu 0,42%. Cụ thể,

năm 2008 thì 100 đồng vốn CSH Công ty thu được 0,31 đồng lợi nhuận thuần. Do

trong năm Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn làm lơị nhuận sau thuế tăng

đồng thời lợi nhuận khác cũng tăng, năm 2008 vốn sử dụng hiệu quả hơn. Vì thế

Công ty cần đầu tư nhiều vào vốn CSH để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

TÓM TẮT CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH:

CHỈ TIÊU ĐVTNĂM 2006

NĂM 2007

NĂM 2008

A. CÁC TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN        1. Khả năng thanh tóan hiện thời lần 3.50 3.41 1.552. Khả năng thanh toán nhanh lần 3.13 2.86 0.87B. CÁC TỈ SỐ CƠ CẤU TÀI CHÍNH  1. Tỉ số nợ % 26.24 27.68 55.622. Khả năng thanh tóan lãi vay lần 3.29 1.41 1.05C. CÁC TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG  1.Kì thu tiển bình quân ngày 441 303 2462.Vòng quay hàng tồn kho lần,vòng 6.13 5.77 1.543. Hiệu suất dử dụng tài sản cố định vòng 12.16 16.76 0.804. Vòng quay tài sản lần,vòng 0.60 0.87 0.37

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 70

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

D. CÁC TỈ SỐ DOANH LỢI  1. ROS % 0.37 0.22 0.382.ROA % 0.22 0.19 0.143.ROE % 0.30 0.26 0.31

Việc phân tích tình hình tài chính qua các tỉ số tài chính, rút ra được một số

nhận xét sau:

- Tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng lên, chứng tỏ qui mô sản xuất kinh

doanh của Công ty đang được cải thiện và mở rộng. Nguồn tài trợ chủ yếu cho

việc mở rộng sản xuất chủ yếu là các khoản nợ vay và vốn đi chiếm dụng. Tuy

nhiên khoản vay này chiếm tỉ lệ cao, Công ty cần thận trọng hơn trong vấn đề

sử dụng vốn.

- Các tỉ số về khả năng thanh tóan thấp, thể hiện năng lực trả các khỏan nợ ngắn

hạn yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để đảm bảo tính

ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Cơ cấu tài chính của Công ty qua các năm chủ yếu được tài trợ từ các khoản

vay. Điều này làm cho khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp. Tỷ lệ

nợ so với vốn chủ sở hữu tăng trong khi Công ty hoạt động có lợi nhuận ngày

càng tăng chứng tỏ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng. Tuy nhiên, Công ty cần

xem xét lại hệ số nợ này vì đây cũng là điều mà một số nhà đầu tư và chủ nợ

quan tâm, vì thế cần cân nhắc kỹ và điều chỉnh hợp lý các khoản vay. Tỉ số nợ

cao, Công ty gặp khó khăn trong huy động vốn đòi hỏi Công ty phải nỗ lực

nhiều hơn trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khỏan lãi vay.. Mặt khác

Công ty trả lãi vay trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, khi lãi vay cao

làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm, đây là lá chắn thuế của lãi

vay.

- Các tỉ số hoạt động chưa tốt: vòng quay hàng tồn kho chậm, vòng quay tài sản

giảm, hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm do Công ty chưa đầu tư và sử

dụng hợp lí tài sản cố định, chưa sử dụng hết công suất máy móc thiết bị,……

gây trở ngại cho việc mở rộng qui mô sản xuất. Công ty nên tăng cường tìm

kiếm nhiều khách hàng, đẩy mạnh sản xuất… nhằm tăng doanh thu sẽ làm cho

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 71

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

tỉ số hoạt động hiệu quả và để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả

hơn.

- Doanh lợi tiêu thụ và doanh lợi vốn tự có tăng, chứng tỏ tình hình hoạt động

của Công ty đã được cải thiện so năm 2007. Tuy nhiên lợi nhuận tạo ra thấp do

chi phí Công ty cao và vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ của Công ty gặp khó

khăn. Các chỉ số này phụ thuộc rất niều vào hiệu quả hoạt động Công ty, do đó

nếu quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong

việc tăng các chỉ số về doanh lợi. Công ty nên sử dụng vốn hiệu quả hơn để gia

tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại doanh lợi cho Công ty nhiều

hơn, Công ty cần có biện pháp nâng cao tỉ số này, đây là chỉ tiêu hấp dẫn các

nhà đầu tư vì họ muốn biết rằng qua 1 năm hoạt động khả năng thu nhập mà họ

nhận được là bao nhiêu nếu quyết định đầu tư.

5. 5. Phân tích tài chính qua sơ đồ tài chính DUPONT

- Nhìn vào sơ đồ có thể hình dung mối liên hệ giữa các tỷ số tài chính của Công

ty. Điều này giúp cho các nhà quản lý dễ dàng phân tích, kiểm soát, và qua đó

giúp họ có cái nhìn cụ thể và ra quyết định tài chính, cải thiện hoạt động của

Công ty.

* Năm 2008:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 72

ROS = 0,38%

ROA = 0,14%

ROE = 0,31%

1 1 = = 2,25 1- Tỉ số nợ 1- 55,62

Vòng quay TS = 0,37 vòng

DT thuần = 6,135,871,778 đồng

Tổng TS = 16,727,291,140 đồng

Chia cho

Nhân cho

Nhân cho

LN sau thuế = 23,329,307 đồng

DT thuần = 6,135,871,778 đồng

Chia cho

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

* Năm 2007:

* Năm 2006:

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 73

ROE = 0,26%

Tổng TS = 10,222,785,189 đồng

LN sau thuế = 19,239,428 đồng

ROS = 0,22%

ROA = 0,19% 1 1 = = 1,38 1- Tỉ số nợ 1- 27,68

Vòng quay TS = 0,87 vòng

DT thuần = 8,906,309,125 đồng

Chia cho

Nhân cho

Nhân cho

DT thuần = 8,906,309,125 đồng

Chia cho

ROS = 0,37%

ROA = 0,22% 1 1 = = 1,36 1- Tỉ số nợ 1- 26,24

Vòng quay TS = 0,6 vòng

DT thuần = 5,951,255,758 đồng

Chia cho

Nhân cho

Nhân cho

DT thuần = 5,951,255,758 đồng

Chia cho

ROE = 0,3%

Lợi nhuận sau thuế = 21,852,896 đồng

Tổng tài sản = 9,989,661,070 đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Năm 2007 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,26 đồng lợi nhuận, giảm

0,04% so năm 2006. Nguyên nhân do tỉ suất lợi nhuận/doanh thu giảm và vòng quay

vốn giảm, Công ty sử dụng vốn không hiệu quả.

Năm 2008, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,31 đồng lợi nhuận, so với năm

2007 tăng 0,05 đồng. Nguyên nhân do tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng, Công ty

sử dụng vốn hiệu quả hơn và giảm sử dụng nợ. Đầy là biểu hiện tốt, cần phát huy do

đó trong những năm tới cần nâng dần hiệu quả vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng

vòng quay vốn và tăng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu.

Chính do ROS tăng và vòng quay TS có xu hướng giảm đã làm cho ROA

giảm theo tương ứng. Tỷ số ROA giảm qua 2 năm từ 0,19% năm 2007 xuống 0,14%

năm 2008. Trong năm này cứ 100 đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu về được chỉ 0,14

đồng lợi nhuận thuần, cho thấy tình hình sử dụng vốn chưa thật sự đạt hiệu quả cao.

Doanh lợi vốn tự có tăng, năm 2007 tỉ suất này là 0,26%, nghĩa là cứ 100 đồng

vốn chủ sở hữu thì công ty thu về được 0,26 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2008 là

0,31%. Trong 2 năm 2007 và 2008 phần lợi nhuận thuần cao nhưng do lợi nhuận

khác âm làm cho lợi nhuận sau thuế có tăng nhưng rất chậm; năm 2007 Công ty phải

chi đến 232,483,337 đồng chi phí mà chỉ thu được 50,974,811 đồng thu nhập khác.

Nhưng đến năm 2008 Công ty đã cải thiện được tình trạng này mặc dù lợi nhuận khác

không đáng kể 6,927,699 triệu đồng.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 74

DT thuần = 8,906,309,125 đồng

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

Qua phân tích tỷ suất ROE, Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tăng

lợi nhuận thì việc sử dụng ít vốn tự có và tăng sử dụng vốn vay được xem là có hiệu

quả đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng.

Tuy nhiên, Công ty cần có biện pháp nâng cao hơn nữa tỉ số của doanh lợi trên

vốn chủ sở hữu, đây là chỉ tiêu hấp dẫn các chủ đầu tư, bởi họ rất muốn biết rằng qua

một năm hoạt động khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được sẽ là bao nhiêu nếu

quyết định đầu tư vào Công ty.

PHẦN IV

GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

A. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY

I. VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. Thuận lợi

- Ban Giám Đốc năng động , nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh và

các phòng chức năng Công ty có nghiệp vụ, phong cách làm việc của cán bộ

công nhân viên có chuyển biến tích cực theo hướng làm việc có khoa học, đạt

năng suất và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Qua thời gian ngắn hoạt động Công ty đã tạo được nhiều uy tín đối với khách

hang, đây là bước đầu tốt đẹp cho Công ty trên con đường hoạt động kinh

doanh, đây là thành quả mà Công ty đạt được.

- Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng nổ nhiệt tình ham học hỏi, qua những gì

đạt được và không đạt được họ có thêm kinh nghiệm và sẽ tạo bước nhảy cho

Công ty.

- Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên được chú trọng nhằm nâng cao trình độ

nhân viên để hoạt động kinh doanh phát triển tốt.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 75

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

1.2. Khó khăn

- Tình hình cạnh tranh trên thị trường diễn biến phức tạp, các đối thủ cạnh tranh

có cơ chế hoạt động gọn nhẹ.

- Công ty chưa thành lập phòng Marketing. Mặc dù công việc mang tính

marketing có thực hiện ở một số phòng ban nhưng chưa phát huy được hiệu quả

mang tính hệ thống và bài bản, chỉ ở dạng sơ bộ nên việc nghiên cứu mở rộng

thị trường còn hạn chế, công tác quảng cáo, nghiên cứu thị trường chỉ dừng lại

ở mức khiêm tốn do đó chưa tạo được doanh thu và lợi nhuận cao.

- Bộ máy tổ chức quản lí và làm việc của Công ty chưa được hoàn thiện.

II. VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

2.1. Ưu điểm

- Công ty tận dụng mọi tiềm năng bên trong và bên ngoài mà Công ty có thể huy

động được nhằm tăng vốn. Việc huy động vốn Công ty đạt được thành công lớn

là tỉ số nợ ngày càng cao. Đây là sự cố gắng nỗ lực của Công ty trong việc

chiếm dụng vốn và huy động vốn.

- Trong những năm qua Công ty đã luôn cố gắng bổ sung và huy động kịp thời

nhu cầu vốn kinh doanh, phù hợp với nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động của

Công ty qua từng năm.

- Nguồn vốn chủ yếu Công ty là vốn vay, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ.

Công ty hoạt động hiệu quả, thu được lợi nhuận. Trong tình hình khó khăn như

hiện nay, thị trường diễn biến phức tạp nhưng Công ty giữ chỉ tiêu sinh lợi

tương đối tốt dù thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm,

điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ngày càng cao, chứng

tỏ một đồng vốn chủ sỏ hữu bỏ ra mang lại lợi nhuận cho Công ty.

- Lợi nhuận trước thuế có khả năng đảm bảo cho việc chi trả lãi vay dài hạn.

- Các khoản phải thu được quản lí tốt.

2.2. Nhược điểm

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 76

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Với cơ cấu vốn của Công ty như hiện nay, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ

trong khi đó thì vốn vay và các khoản đi chiếm dụng nhiều làm cho mức độ tự

chủ của công ty còn thấp. Vốn vay nhiều, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong

nợ phải trả, làm Công ty gánh tỉ lệ nợ cao, chi phí lãi vay cao hàng năm, khả

năng thanh toán Công ty thấp.

- Do chưa quản lý và tiết kiệm tốt chi phí nên lợi nhuận thu được không đạt hiệu

quả cao.

- Khả năng thanh toán thấp đang bị đe dọa bởi sự tăng lên của hàng tồn kho, mức

độ đầu tư vào vật tư, hàng hóa tồn kho cao.

- Khả năng sinh lợi thấp, Công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả, vòng quay vốn

thấp, Công ty nên xem lại việc sử dụng vốn và có biện pháp khắc phục.

B. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÀI CHÍNH

CÔNG TY

I. GIẢI PHÁP

Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường

ngày càng phát triển thì cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt, gay gắt hơn. Hiện nay

Việt Nam đã là thành viên 150 của WTO, khi hội nhập với nền kinh tế thế giới các

Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển(mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu

hàng nông sản, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài sử dụng được cơ chế giải

quyết tranh chấp của WTO..) đồng thời phải đối mặt với những khó khăn, thách thức

(sức ép cạnh tranh, thuế, thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thách thức của

việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia, thách thức về nguồn

nhân lực…). Đó là bài toán khó cho các Doanh nghiệp hiện nay. Để hoạt động kinh

doanh Công ty đạt hiệu quả cao đòi hỏi ban quản lí Công ty phải nhạy bén, nắm bắt

được nhu cầu của thị trường để định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình, phải

tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu và giảm các khoản

mục chi phí.

Trong giới hạn kiến thức đã được học ở trường cùng với tình hình thực tiễn tại

Công ty, e xin đóng góp một số ý kiến với mong muốn tình hình hoạt động kinh

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 77

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

doanh Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, phát triển mạnh hơn, lợi nhuận cao

hơn.

1.Thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.

- Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm thị

trường mới. Do đó để tăng doanh số chú ý áp dụng qui trình công nghệ tiên

tiến, hiện đại để nâng cao chất lượng công trình, chất lượng tốt, đẹp, bền vững,

giá cả phù hợp với giai đoạn hiện nay và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách

hàng.

- Năm 2008 đạt được lợi nhuận cao hơn các năm trước nhưng còn thấp. Để nâng

cao hiệu quả kinh doanh phải giảm chi phí mức tối thiểu có thể được: đối với

chi phí quản lí doanh nghiệp mặc dù giảm nhưng chưa cao, Công ty cần xem

xét các khoản chi phí này như hạn chế các khoản chi không cần thiết: sử dụng

tiết kiệm đồ dùng văn phòng phẩm. Tính toán chi phí cho phù hợp với mức

doanh thu, lợi nhuận đạt được của Công ty và phù hợp với chuyên môn của

từng nhân viên, giảm bớt các loại chi phí mua ngoài không cần thiết, lãng phí

sử dụng điện nước, điện thoại Công ty.

2. Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán

Hiện nay nhìn chung vốn của Công ty chủ yếu là vốn đi chiếm dụng , các

khoản phải trả ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu, trong

khi đó Công ty vẫn có khả năng thanh toán vì vậy Công ty cần lập một bộ phận theo

dõi các công nợ và khoản phải trả đến hạn để không bị trễ hẹn mà ảnh hưởng đến uy

tín của Công ty. Công ty cần chú trọng thanh toán các khoản công nợ với ngân sách

nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời, Công ty cần quản trị tốt tiền

mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giảm

lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này

một cách hiệu quả hơn vào kinh doanh hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thanh

toán, tránh tình trạng thanh toán chậm trễ.

- Quản trị các khoản phải thu: để quản trị tốt các khoản phải thu, Công ty cần

có chính sách tín dụng tốt gồm: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 78

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

chiết khấu, tỉ lệ chiết khấu. Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác

định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách

thu tiền. Công ty nên có bộ phận kế toán theo dõi thu hồi công nợ chuyên

nghiệp thông qua lập kế hoạch lịch trình theo dõi: nợ trong và ngoài hạn, thời

gian quá hạn, uy tín của khách hàng. Bên cạnh đó, phải có chế độ đãi ngộ đối

với những người làm công tác thu hồi nợ để khuyến khích họ làm tốt nhiệm vụ

của mình hơn. Hay sử dụng dịch vụ bao thanh toán (factoring)- là một nghiệp

vụ theo đó những Công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những

khoản phải thu cho một Công ty chuyên môn làm nhiệm vụ thu hồi nợ. Nhờ có

sự chuyên môn hóa việc thu hồi nợ sau khi mua lại các khoản nợ, Công ty mua

nợ có thể nâng cao hiệu suất thu hồi nợ và giảm chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế

qui mô. Về phía Công ty bán nợ, sau khi bán các khoản phải thu sẽ khỏi bận

tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh.

- Quản trị tiền mặt: áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản thanh toán

trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh. Đầu

tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho

tới khi tiền được huy động vào hoạt động kinh doanh.

- Quản trị hàng tồn kho: trong thời gian qua, lượng hàng tồn kho của Công ty

chiếm tỷ trọng tương đối lớn và đã gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh

của Công ty. Hàng tồn kho nhiều làm đồng vốn không đi vào hoạt động sản

xuất, giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn của Công ty. Hiện nay có rất nhiều mô

hình quản lí hàng tồn kho hiệu quả, Công ty có thể áp dụng mô hình quyết định

lượng đặt hàng kinh tế EOQ (Economic Order quantity), sử dụng mô hình này

để tìm mức tồn kho tối ưu cho Công ty, giảm bớt đầu tư vào kho hàng, đưa

nhanh đồng vốn vào quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công

ty.

3. Tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỉ trọng các khoản nợ, tăng khả năng

sinh lời

- Công ty phải gia tăng tỉ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất

kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 79

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Qua 3 năm dù hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng lợi nhuận ròng Công ty

chưa được cao so với nguồn vốn Công ty bỏ ra. Với nguồn vốn hiện có, Công

ty cần phải dử dụng toàn bộ vốn và nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, thanh

toán nợ khách hàng, giảm tiền gởi Ngân hàng, tăng doanh thu để kéo theo sự

tăng lợi nhuận và sự tăng lên của các tỉ số sinh lời của Công ty.

4.Đầu tư tài sản cố định

Tài sản cố định là không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất của bất kì

doanh nghiệp nào. Vì vậy việc quản lí và đầu tư tài sản cố định là điều cần phải quan

tâm. Tài sản cố định Công ty ít, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản Công ty (chỉ trừ

năm 2008 tài sản cố định Công ty tăng do tài sản cố định vô hình tăng cao). Do đó để

nâng cao năng lực sản xuất Công ty cần phải đầu tư vào tài sản cố định, mua thêm

máy móc mới, cải tiến quy trình sản xuất hiện tại của Công ty, giải phóng nhanh chi

phí xây dựng cơ bản đưa tài sản vào quá trình sản xuất, sử dụng tài sản hết năng suất

và hiệu quả…

- Khi mua sắm tài sản cố định, Công ty cần lựa chọn phương pháp tính khấu hao

thích hợp, tính khấu hao đúng và thu đủ phần giá trị tài sản đã bỏ ra. Sử dụng

linh hoạt quỹ khấu hao như nguồn tài chính bổ sung cho các khoản đầu tư, đổi

mới công nghệ nhẳm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, góp phần làm

giảm sự hao mòn vô hình. Định kì Công ty nên đánh giá lại giá trị tài sản cố

định phù hợp với giá cả thị trường, như vậy Công ty quản lí tốt tài sản cố định

của Công ty sẽ tốt hơn, tránh sự mất giá của đồng tiền.

- Đối với những máy móc, trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, không sử dụng Công ty

cần tiến hành thanh lí hoặc nhượng bán, vừa giải phóng mặt bằng vừa có vốn

bổ sung vào hoạt động kinh doanh.

5. Cùng với tăng cường công tác quản lí tốt tài chính doanh nghiệp, Công ty

phải định ra những chiến lược và chính sách kinh doanh và không ngừng

nâng cao việc phát triển nguồn nhân lực của Công ty.

- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh, Công ty cần kêu gọi trong đầu tư,

huy động vốn từ nhiều nguồn, từ nhà cung cấp, nhà đầu tư và các đối tượng

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 80

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

cho vay. Các công trình đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ không bị

tồn đọng, vòng quay vốn nhanh hơn tạo ra nhiều thuận lợi.

- Nghiên cứu thực trạng, mục đích sử dụng để có thể tư vấn cho khách hàng, phù

hợp với mục đích sử dụng của khách hàng như vậy uy tín Công ty ngày càng

được nâng cao, là động lực để khách hàng tìm đến Công ty nhiều hơn.

- Trong công tác Marketing tìm hiểu thị trường cần nhanh nhạy nắm bắt, đón đầu

được nhu cầu thị trường giúp nhà quản lí nhận định được những nhu cầu đúng

đắn, đề ra phương hướng kinh doanh hợp lí.

- Với mục tiêu sau cùng là mở rộng qui mô kinh doanh, lợi nhuận cao dù có biện

pháp nào đề ra cũng phải chú ý đến việc không ngừng tăng cường quản lí, đào

tạo nuôi dưỡng phát triển nguồn nhân lực:

Công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên,

nâng cao năng lực quản lí của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ hợp lí…

Công ty phải chú trọng công tác sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả

năng, đảm bảo đúng người, đúng việc.

Thu hút và đãi ngộ đối với tài năng trẻ, công nhân viên ưu tú, năng động, tích

cực nhằm để thu hút nhân tài hay khuyến khích nhân viên làm việc nhiệt tình

và tích cực hơn.

II. KIẾN NGHỊ

2.1. Đối với Nhà nước

Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn

không những các Công ty trong nước với nhau mà còn có các Công ty nước ngoài đã

và đang đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn nhất là điều kiện vốn Công ty Việt Nam v ô

cùng thiếu. Do đó Nhà nước cần phải có biện phá p bảo vệ và tạo điều kiện cho các

Công ty trong nước đứng vững và phát triển để có thề đủ sức cạnh tranh với các Công

ty nước ngoài. Thông qua các chính sách đường lối phát triển hợp lí của Nhà nước

sẽ tạo điều kiện để các Công ty có thể tiếp cận với các định chế tài chính trung gian

trong nước và quốc tế để tăng thêm vốn đầu tư nhằm thuận lợi cho việc mở rộng qui

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 81

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

mô phát triển. Đồng thời Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận

với công tác quản lí chuyên nghiệp của nước ngoài cũng như những cơ hội học hỏi,

giới thiệu sản phẩm của mình ra bên ngoài: hội chợ giới thiệu sản phẩm mới, hội chợ

xúc tiến thương mại .... Từ đó giúp các doanh nghiệp quản lí vốn tốt hơn, tìm được

những thị trường tiềm năng tạo cơ hội tích lũy lợi nhuận ngày càng nhiều không

những làm giàu cho doanh nghiệp mà còn làm giàu cho đất nước.

2.2. Đối với Công ty

Qua quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động và kết quả phân tích tình tài chính

Công ty INDECO. Em xin có vài ý kiến nhằm nâng cao tài chính Công ty như sau:

- Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần nên cần phát

triển hơn nữa để có thể sớm được quyền phát hành cổ phiếu, thu hút nhà đầu tư

lớn và xuất hiện trên sàn giao dịch chứng khoán.

- Ngoài ra qua 3 năm Công ty chưa trích lập các quỹ để tái đầu tư, dự phòng rủi

ro và làm phúc lợi khen thưởng. Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang mô hình

Công ty cổ phần thì việc trích lập các quỹ càng cần thiết hơn. Do đó trong

những năm tới Công ty nên trích lập các quỹ này nhất là quỹ phúc lợi khen

thưởng để khích lệ tinh thần nhân viên dù ít cũng được: thưởng vào ngày lễ, tết,

chính sách đối với gia đình có con nhỏ (ngày 1-6, Tết trung thu…) để hiệu quả

kinh doanh càng hoàn thiện và tốt hơn.

- Công ty cần đàm phán để có các điều khoản thanh toán dài hơn với những nhà

cung cấp. thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ đồng tiền ở lại với

Công ty lâu hơn.

- Từng bước mở rộng khách hàng lớn và truyền thống thông qua việc tiếp xúc,

trao đổi trực tiếp thường xuyên với khách hàng để tạo mối quan hệ ngày càng

tốt đẹp hơn.

- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý

và nghiệp vụ kinh doanh. Có chính sách khen thưởng thi đua giữa các phòng

ban để phát huy hết khả năng sáng tạo, sự cống hiến hết mình vì mục tiêu phát

triển của Công ty.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 82

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

- Công ty nên có những chính sách hoạch định phương hướng cụ thể cho những

chiến lược kinh doanh sắp tới nhằm mở rộng thị trường hoạt động của Công ty,

nâng cao uy tín Công ty trên thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu

mời thầu khách hàng và ngày càng nâng cao hiệu quả lợi nhuận Công ty.

KẾT LUẬN

Hòa vào xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và

thách thức. Tuy chỉ mới thành lập được 5 năm nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của

Ban Giám Đốc Công ty cùng với ý chí và lòng quyết tâm của tập thể công nhân viên,

công ty đã đứng vững và khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường.

Công ty tận dụng mọi tiềm năng có thể huy động được nhằm bổ sung vốn. Vốn

CSH của Công ty thấp nên Công ty đã tự xoay sở vốn bằng cách đi vay và tranh thủ

chiếm dụng vốn của đơn vị khác để trang trải cho tài sản lưu động và tài sản cố định.

Hiện nay, Công ty luôn quan tâm nâng cấp, đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động

của TSCĐ.

Khả năng thanh toán của Công ty trong những năm qua tương đối thấp. Công

tác thu tiền của các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho tương đối chậm.

Do vay nợ nên Công ty còn phụ thuộc vào chủ nợ và phải giảm đi một phần lợi

nhuận do phải chi trả lãi vay, tuy nhiên đây lại là lá chắn thuế thu thập doanh nghiệp.

Mặt khác, Công ty đã tranh thủ chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Số vốn này tăng lên

hàng năm góp phần bổ sung nguồn vốn và giảm một phần chi phí cho việc sử dụng

vốn vay.

Nhìn chung: mặc dù năm 2008 tình hình thị trường có nhiều biến động: giá

mua nguyên vật liệu tăng, biến động lãi suất Ngân hàng, lạm phát kinh tế… không

chỉ Công ty bị ảnh hưởng mà hầu như tất cả hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng của

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 83

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

nền kinh tế toàn cầu. Nhưng Công ty hoạt động vẫn có lợi nhuận, với việc tìm nguồn

mua nguyên vật liệu, vật tư… với giá mua hợp lí, giảm chi phí vận chuyển để từ đó

giảm chi phí chung của Công ty. Việc giảm giá thành, giảm chi phí quản lí doanh

nghiệp sẽ làm tăng doanh thu và nâng cao tỉ suất lợi nhuận của Công ty, danh sách

khách hàng ngày một nhiều, sự tín nhiệm của khách hàng đối với các công trình của

Công ty ngày càng cao. Chính vì thế Công ty càng phải có chế độ ưu đãi khách hàng

hợp lí, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, mang đến nhiều tiện ích cho khách

hàng hơn với giá cả hợp lí như vậy vừa giữ được giao dịch làm ăn lâu năm với khách

hàng truyền thống, vừa tạo được sự tín nhiệm đối với khách hàng mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TS. NGUYỄN MINH KIỀU. Giảng viên Đại học Kinh tế TP.HCM và chương

trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

TS. NGUYỄN QUANG THU. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CĂN BẢN (In lần thứ

hai có sửa đổi và bổ sung). Nhà xuất bản Thống Kê Năm 2005.

TS. NGUY ỂN V ĂN THUẬN (Đại học kinh tế). QU ẢN TR Ị T ÀI CH ÍNH.

Nhà xuất bản thống kê Năm 2003.

PGS.TS. TR ẦN NG ỌC TH Ơ (Đại học kinh tế). TÀI CHÍNH DOANH NGHI ỆP

HI ỆN ĐẠI. Nhà xuất bản thống kê 2005.

NGU Y ỄN H ẢI S ẢN. QU ẢN TR Ị T ÀI CH ÍNH DOANH NGHI ỆP. Nhà xuất

bản thống kê Năm 1999.

Tham khảo Internet, Tạp chí Nhà quản lý, Tầm nhìn.net (Quản trị-Quản lý,

Quản trị tài chính).

Tham khảo luận văn thư viện trường ĐHKT Công Nghệ TP.HCM.

Tham khảo báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Quốc Tế.

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 84

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY

SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 85