Upload
nguyen-ngoc-phan-van
View
82
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
I. KHÁI NIỆM - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm phân tích tài chính
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả
của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu
trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa
được và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra
các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và
nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích đối với
các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự
báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài
chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế
tài chính của một Công ty, và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
- Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ.
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh
doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức
năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu
kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản
lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
II. MỤC ĐÍCH, VAI TRÒ, PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH:
2.1. Mục đích phân tích tài chính :
- Phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm
chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một
phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo.
- Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định,
một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự
đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo
cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính
tương lai của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và
hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong
tương lai.
- Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết
định kinh doanh của một doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính nhằm nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp.
- Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại về tài chính
của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn cần thiết
cho năm kế hoạch.
2.2. Vai trò
- Đối với nhà quản lí: việc đánh giá tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lí
thấy được tình hình sử dụng vốn, tìm ra sự cân đối giữa vốn tự có và nguồn vốn
của doanh nghiệp, xác định được vốn huy động từ đâu, từ đó nhà quản lí có
định hướng khai thác hợp lí và đi đến quyết định thực hiện các phương án kinh
doanh trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân tích tình hình tài
chính giúp cho doanh nghiệp biết được các chi tiêu về vốn tự có và nguồn vốn
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
của Công ty, chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận để từ đó lập kế hoạch kiểm tra
tình hình thực hiện và điều chỉnh hoạt động kinh doanh làm sao có lợi nhất.
- Đối với chủ sở hữu: thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ thấy
được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động
của nhà quản trị sẽ giúp họ tránh được rủi ro.
- Đối với người cho vay và nhà đầu tư: khi cho vay hoặc đầu tư vào một đơn vị
nào đó, người cho vay và nhà đầu tư đều chú trọng đến tình hình thanh toán của
đơn vị đó cũng như quan tâm đến vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời, khả năng
trả nợ của đơn vị đó trước khi ra quyết định cho vay hoặc đầu tư.
- Đối với các cơ quan chức năng: thông qua số liệu trên báo cáo tài chính sẽ giúp
họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực hiện với Nhà
nước.
2.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp kĩ thuật phân tích: cách thức, kĩ thuật đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính sử dụng tổng hợp các phương
thức khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Những
phương pháp phổ biến được sử dụng:
a. Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương
pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Ưu điểm của phương pháp này cho phép tách
ra những nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh
giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để
tìm ra các giải pháp hợp lí và tối ưu trong trường hợp cụ thể. Từ đó xác định xu
hướng phát triển và mức độ biến động. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần
nắm các nguyên tắc:
Tiêu chuẩn so sánh: lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp
với mục tiêu cần so sánh, điều chỉnh so sánh giữa các khoản mục của báo
cáo tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Chỉ tiêu kế hoạch của 1 kì kinh doanh.
- TÌnh hình thực hiện các kì kinh doanh đã qua.
- Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
- Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
- Các thông số thị trường.
- Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
Điều kiện so sánh:
- Thống nhất về nội dung phản ánh.
- Thống nhất về phương pháp phân tích.
- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải đồng nhất về thời gian.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện(đơn vị đo lường)
- Tùy theo mục đích yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu
kinh tế mà sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp.
Phương pháp so sánh gồm 2 phương pháp sau:
- So sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kì phân tích và chỉ tiêu
cơ sở gốc. Ví dụ so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hay giữa thực hiện
kì này hay kì trước.
- So sánh số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích so với chỉ tiêu
cơ sở gốc để thực hiện mức độ hoản thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối
so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Hình thức so sánh: dựa vào 2 hình thức so sánh sau đây
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo mối quan hệ
tương quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính hiện hành. Mục tiêu của việc
so sánh này là xem tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh xác định các tỉ lệ theo chiều
hướng tăng giảm các dữ kiện trên báo cáo tài chính ở nhiều kì khác nhau.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
b. Phương pháp phân tổ: là phương pháp phân chia tổng thể hiện tượng kinh tế
thành các tổ, các bộ phận theo tiêu thức nhất định. Phương pháp phân tổ làm rõ
kết cấu bên trong của các hiện tượng kinh tế, qua đó thấy được đặc trưng bên
trong của hiện tượng đó.
c. Phương pháp cân đối: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối thu chi, cân đối giữa vốn
và nguồn vốn để phân tích những mối quan hệ này cần sử dụng phương pháp
cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình của sản xuất kinh
doanh.
- Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp hiệu số phần trăm: là phương pháp dùng số chênh lệch về tỉ lệ
phần trăm hình thành của các nhân tố sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch,
để xác định mức độ ảnh hường của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
d. Phương pháp phân tích theo chiều ngang và chiều dọc:
- Quá trình so sánh, phân tích xác định các tỉ lệ và chiều hướng tăng giảm của
các dữ kiện của nhiều kì khác nhau gọi là quá trình phân tích theo chiều ngang.
- Quá trình so sánh, xác định các tỉ lệ quan hệ tương quan giữa các dữ kiện của kì
phân tích gọi là phân tích theo chiều dọc
2.4. Công cụ phân tích tài chính
- Có 4 công cụ sử dụng phân tích được sử dụng khá phổ biến:
a. Thay đổi phần trăm và giá trị:
- Đây là một trong 4 công cụ chủ yếu được sử dụng để phân tích các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Công cụ phân tích này cho thấy mức độ thay đổi của
chỉ tiêu năm sau so với năm trước, từ đó cho thấy mức độ cải thiện trong hoạt
động quản lý. Giá trị thay đổi là chênh lệch giữa giá trị năm sau so với giá trị
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
năm gốc. Còn phần trăm thay đổi được tính bằng cách chia giá trị của năm so
sánh cho giá trị của năm gốc.
- Mặc dù giá trị thay đổi năm sau so với năm trước là lớn, nhưng việc thể hiện
dưới dạng số tương đối (phần trăm) làm tăng thêm tính hiệu quả của phân tích.
b. Phần trăm xu hướng:
- Thay đổi của các khoản mục trên báo cáo tài chính từ năm gốc đến các năm sau
đó thường được gọi là phần trăm chỉ xu hướng, vì nó chỉ xu hướng của sự thay
đổi. Việc tính phần trăm chỉ xu hướng bao gồm hai bước: một là chọn một năm
làm năm gốc và gán cho các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của năm gốc giá trị
là 100%, hai là tính toán các khoản mục trên báo cáo tài chính của năm sau theo
phần trăm (%) của khoản mục tương ứng của năm gốc. Việc tính toán này được
thực hiện bằng cách chia khoản mục của năm sau cho khoản mục tương ứng
của năm trước, sau đó nhân với 100%.
c. Phần trăm cấu thành:
- Một trong những công cụ không kém phần quan trọng là phân tích phần trăm
cấu thành. Phần trăm cấu thành thể hiện quy mô tương đối của mỗi một khoản
mục trong tổng số. Nó được tính bằng cách lấy từng khoản mục chia cho một
chỉ tiêu tổng số. Chẳng hạn, mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có thể
được thể hiện là một số phần trăm của tổng tài sản. Điều này có thể cho biết
ngay được quy mô tương đối của tài sản lưu động so với tài sản cố định, quy
mô của từng khoản mục tài sản trên tổng tài sản cũng như quy mô tương đối
của các khoản tài trợ từ chủ nợ ngắn hạn, chủ nợ dài hạn và chủ sở hữu.
e. Phân tích các tỷ lệ tài chính:
- Đây là công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất trong phân tích các báo tài
chính doanh nghiệp. Công cụ này có thể được sử dụng để khắc phục các nhược
điểm của các công cụ trên.
- Các tỷ lệ tài chính giúp các nhà quản trị xác định được những điểm mạnh và
điểm yếu tài chính của doanh nghiệp mình. Các tỷ lệ tài chính cho phép các nhà
quản trị hai cách để thực hiện những so sánh có ý nghĩa từ các dữ liệu tài chính
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
của doanh nghiệp: (1) xác định các tỷ lệ theo thời gian để nhận biết xu hướng;
và (2) so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
- Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ
theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của Công ty:
Tính thanh khoản: đo lường khả năng của một Công ty trong việc đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.
Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài
chính cho các khoản vay nợ được Công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán
thêm cổ phần.
Hiệu quả hoạt động: đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực
của Công ty để kiếm được lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi: đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của Công ty.
2.5. Tài liệu phân tích tình hình tài chính
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh là những tài liệu chủ yếu
được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
a. Bảng cân đối kế toán:
- Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quí, cuối năm).
Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối
với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như
trình độ quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lí kinh tế tài chính trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối
kế toán có thể được trình bày theo một trong 2 hình thức: hình thức cân đối hai
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai phần
liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn vốn, trong đó:
Phần tài sản: phản ánh tòan bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ
tiêu phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công
dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tài sản được
chia:
A. Tài sản ngắn hạn.
B. Tài sản dài hạn.
- Xét về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài
sản, tài sản của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại dưới
hình thái vật chất cụ thể: tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn,
các khoản phải thu và tồn kho. Tài sản cố định gồm tài sản cố định hữu hình và
vô hình, tài sản cố định thuê dài hạn, đầu tư dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản
dở dang, kí cược, kí quĩ dài hạn. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần tài sản có thể
đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử
dụng tài sản.
- Xét về mặt pháp lý: đây là số tài sản đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lí
của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lí và sử dụng ở doanh nghiệp đồng
thời các chỉ tiêu này được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các
loại nguồn vốn. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm 2
nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các khoản nợ phải trả) và nguồn
tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu). Nguồn vốn được chia:
A. Nợ phải trả.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Xét về mặt kinh tế: số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu
các nguồn vốn được tài trợ, và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái
quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ
của các nguồn vốn.
- Xét về mặt pháp lý: số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn được đầu tư, đối với ngân hàng
và các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay, vốn liên doanh liên kết,
góp cổ phần, đối với khách hàng và các đối tượng khác về các khoản phải trả
Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế
toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng
số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
- Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì
chưa thấy rõ tình hình tài chính doanh nghiệp được. Vì thế xem xét đến mối
quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ
thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) + Nợ phải trả = Tài sản ngắn hạn + Tài
sản dài hạn.
Điều đó có nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu vừa đủ trang trải các loại tài sản cho các
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Song
đây chỉ là cân đối mang tính lý thuyết. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai
trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vế trái lớn hơn vế phải: doanh nghiệp thừa nguồn vốn,
không sử dụng hết nên đã bị chiếm dụng.
Trường hợp 2: Vế trái nhỏ hơn vế phải: doanh nghiệp thiếu nguồn vốn
để trang trải cho các tài sản đang sử dụng nên phải vay mượn.
Do đó luôn tồn tại mối quan hệ kinh tế với các đối tượng khác nên luôn xảy ra hiện
tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
b. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
- Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
- Đây là baó cáo tổng hợp cung cấp thông tin về doanh thu, thu nhập, chi phí tạo
ra doanh thu, thu nhập và kết quả kinh doanh của kì kế toán. Nó là nguồn thông
tin quan trọng cần thiết cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là các nhà đầu
tư khi xem xét, phân tích và đánh giá tình hình và khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp.
- Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất,
giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu
nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua
số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh
giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần chính:
Phần I: lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau 1 kì hoạt động (lãi hoặc lỗ) bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính và các hoạt động khác.
Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nuớc – phản ánh trách nhiệm
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nuớc về : thuế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khỏan phải nộp khác.
Theo qui định hiện hành, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%, áp
dụng từ ngày 01/01/2009.
III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
Nội dung chủ yếu phân tích báo cáo tài chính bao gồm:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Đánh giá tính trung thực, chính xác, đầy đủ thông tin trên báo cáo tài chính.
Vấn đề này thường được gắn liền với việc xem xét tình hình thực hiện các
chính sách, thể lệ thủ tục tài chính kế toán áp dụng để lập báo cáo tài chính.
- Đánh giá thực trạng, xu hướng và năng lực, tiềm năng kinh tế tài chính của tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền trên báo cáo tài chính.
- Đánh giá nội dung, thực trạng, mức độ đặc trưng của một số chỉ tiêu tài chính
như cơ cấu nợ, các tỷ số thanh toán, các tỷ lệ sinh lời theo số liệu trên báo cáo
tài chính.
3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
a. Phân tích kết cấu tài sản:
- Qua bảng kết cấu tài sản có thể đánh giá quy mô vế vốn của Công ty tăng hay
giảm. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty có được tăng cường hay không thể
hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định. Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo
nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty. Đối với khoản nợ phải thu tỉ trọng càng cao
thể hiện Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp…
- Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc
đầu tư chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ
tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
-
Tỷ
su
ất
này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
b. Phân tích kết cấu nguồn vốn:
- Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ Công ty, các chủ đầu tư và
các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 12
T ỷ suất đầu tư =Tài sản dài hạn
* 100%Tổng tài sản
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của Công ty, chủ động trong kinh
doanh hay những khó khăn mà Công ty phải đương đầu.
- Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao
càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp càng tốt.
3.2. Phân
tích tình
hình tài
chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
a. Phân tích tình hình doanh thu:
- Là việc so sánh doanh thu năm nay so với năm trước, xem xét tình hình này
tăng hay giảm như thế nào, sự tăng giảm đó ảnh hưởng gì đến tình hình tài
chính của Công ty và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó. Nếu một
lí do naò đó, Công ty không thực hiện được chỉ tiêu về doanh thu bán hàng
hoặc thực hiện chậm điều đó làm cho tình hình tài chính Công ty gặp khó khăn
và ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
b. Phân tích tình hình lợi nhuận:
- Là so sánh tòan bộ lợi nhuận năm nay so năm trước để thấy được lợi nhuận
trong quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào, có đạt được mức lợi nhuận đề
ra hay không và xu hướng phát triển năm nay so năm trước như thế nào. Phân
tích tình hình lợi nhuận giúp cho Công ty thấy được hiệu quả kinh doanh của
đơn vị mình thấy được ưu khuyết điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh từ
đó có biện pháp nâng cao lợi nhuận.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu
thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 13
Tỷ suất tự tài trợVốn chủ sở hữu
* 100%Tổng nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng
doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100
đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
c.
Phân tích tình hình sử dụng chi phí:
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này cho biết trong
tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100
đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá
vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi
phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này phản ánh để
thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 14
Tỷ lệ lợi nhuận gộp/doanh thu thuần =Lợi nhuận gộp
* 100%Doanh thu thuần
Tỷ lệ lợi nhuận thuần/doanh thu thuần =Lợi nhuận thuần
* 100%Doanh thu thuần
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần =Lợi nhuận sau thuế *
100%Doanh thu thuần
Tỷ lệ giá vốn hàng bán/doanh thu thuần =Giá vốn hàng bán
* 100%Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có
hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: chỉ tiêu này
cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi
bao nhiêu chi phí quản lý. Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh
thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
3.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
1. Phân tích tình hình thanh toán:
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và
phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải
thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp
doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển.
a. Phân tích các khoản phải thu: đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất
không tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh
mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
b. Phân tích các khoản phải trả: chỉ tiêu này cho thấy mức độ nợ trong tổng tài sản
của doanh nghiệp, từ đó cho thấy phần sở hữu thật sự của doanh nghiệp là bao nhiêu.
2. Khả năng thanh toán:
- Việc đánh giá rủi ro ở đây là về mặt tài chính và chủ yếu đánh giá khả năng
thanh khoản của Doanh nghiệp vì lí do người cho vay vốn và các nhà đầu tư
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 15
Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu thuần =Chi phí bán hàng
* 100%Doanh thu thuần
Tỷ lệ chi phí quản lí
doanh nghiệp/doanh thu thuần =
Chi phí quản lí doanh nghiệp* 100%
Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
đều có thể bị mất vốn nếu Doanh nghiệp bị vỡ nợ do đó các nhà đầu tư chủ yếu
đánh giá xem các Doanh nghiệp có khả năng vỡ nợ không.
a. Khả năng thanh toán hiện thời:
- Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản
nợ đến hạn.
-
Hệ
số
này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại
không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động
so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo
thêm doanh thu.
b. Khả năng thanh toán nhanh:
- Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong
cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho
không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền.
- Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh
toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn
lưu động.
3.4. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ s ố tài chính
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 16
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn
(lần)Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
(lần)Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường có thể có những đối tượng khác nhau
quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Các chủ nợ ngắn hạn khi xem xét có nên chấp nhận cho doanh nghiệp vay hay
không? Thì họ sẽ chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Các chủ nợ dài hạn thì lại đặt trọng tâm vào việc tìm hiểu mức độ nợ, khả năng
sinh lợi và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại
và tương lai. Bởi vì hoạt động sản xuất kinh doanh không sinh lợi sẽ làm giảm
dần vố hiện có của doanh nghiệp và khả năng trả nợ dài hạn là điều khó có thể
xảy ra.
- Các cổ đông cũng chú ý đến mức doanh lợi dài hạn và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
- Các nhà quản trị doanh nghiệp đương nhiên phải chú trọng đến mọi khía cạnh
của việc phân tích tài chính vì phải hoàn trả nợ đến hạn đồng thời phải đem lại
mức lợi nhuận tối đa cho các chủ sở hữu.
1.Tỉ số khả năng thanh toán:
2. Tỉ số cơ cấu tài chính:
- Chủ nợ nhìn vào số vốn mà doanh nghiệp góp vào để tin tưởng có một sự bảo
đảm cho các món nợ vay.
- Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu Doanh nghiệp có lợi rõ rệt, đó
là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với số vốn rất ít.
- Khi Doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với số tiền lãi
phải trả thì phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu gia tăng rất nhanh.
Tóm lại, việc sử dụng cơ cấu tài chính của các Doanh nghiệp cần phải chú trọng
đến môi trường kinh tế - tài chính thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp để
quyết định cơ cấu tài chính hợp lí.
a. Tỉ số nợ:
- Các chủ nợ thường thích Công ty có tỉ số nợ càng thấp vì đảm bảo khả năng trả
nợ Công ty cao hơn. Ngược lại, các cổ đông thường muốn có một tỉ số nợ cao
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
vì gia tăng sinh lợi cho cổ đông .
Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn.
b. Khả năng thanh toán lãi vay:
- Tỉ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi ro mất
khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán lãi vay =Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay (EBIT)
( lần)Lãi vay
- Tỉ số này đo lường khả năng trả lãi của Công ty. Khả năng trả lãi của Công ty
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Công
ty. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Công ty sử
dụng quá nhiều nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm.
3.Tỉ số hoạt động:
- Các chỉ số này đo lường khả năng tổ chức và điều hành Công ty đồng thời cho
thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty tốt hay xấu.
a. Kì thu tiền bình quân:
- Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền
– hàng. Cho thấy khi tiêu thụ thì bao lâu thu được tiền.
- Nếu kì thu tiền bình quân thấp thì vốn của Công ty ít bị ứ đọng trong khâu
thanh toán.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 18
Tỉ số nợ =Tổng nợ
( %)Tổng tài sản
Kì thu tiền bình quân =Các khoản phải thu * 360
( ngày)Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
b. Vòng quay hàng tồn kho:
- Cho biết một đồng vốn hàng tồn kho góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
- Tồn kho cao hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian trong
năm.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
- Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, tỉ số
này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao cho thấy
công suất sử dụng tài sản cố định cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu thuần
( lần)Tài sản cố định thuần
Tài sản cố định thuần = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế
d. Vòng quay tài sản:
- Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty nghĩa là trong năm
tài sản của Công ty quay được bao nhiêu lần.
4. Tỉ số về doanh lợi:
- Chỉ tiêu doanh lợi là chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận phản ánh kết quả của hàng loạt
chính sách và quyết định của Công ty.
- Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc đánh
giá chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được tìm thấy trên bảng báo
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 19
Vòng quay hàng tồn kho =Doanh thu thuần
( lần, vòng)Hàng tồn kho
Vòng quay tài sản =Doanh thu thuần
( lần, vòng)Tổng tài sản
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
cáo kết quả kinh doanh. Các tỷ số: ROA, ROE, ROS là những tỷ số đánh giá
quá trình sinh lợi của doanh nghiệp.
a. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):
- Phản ánh mức sinh lời trên doanh thu.
- Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm
lợi nhuận.
b. Doanh lợi tài sản ( ROA):
- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của Công ty.
Tỉ số ROA đo lường suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và của nhà đầu tư.
- Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ảnh hiệu quả của các
hoạt động đầu tư.
c. Doanh lợi vốn tự có ( ROE):
- Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty. Tỉ số này
đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần thường .
5. Phân tích tình hình tài chính qua sơ đồ tài chính Dupont:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 20
ROS =Lợi nhuận sau thuế
* 100 %Doanh thu thuần
ROA =Lợi nhuận sau thuế
* 100 %Tổng tài sản
ROE =Lợi nhuận sau thuế
* 100 %Vốn chủ sở hữu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Tình hình tài chính Doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể nên giữa các tỉ số tài
chính có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, dùng phương pháp phân tích Dupont để
thấy được các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn chủ sở hữu.
- Phân tích Dupont là kĩ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên
kết quả sau cùng. Kĩ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lí trong
nội bộ Công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình
hình tài chính Công ty bằng cách nào. Kĩ thuật phân tích Dupont dựa vào hai
phương trình căn bản dưới đây, gọi chung là phương trình Dupont.
ROE =Lợi nhuận sau thuế
xDoanh thu thuần
x1
Doanh thu thuần Tổng tài sản 1- Tỉ số nợ
ROA =Lợi nhuận sau thuế
xDoanh thu thuần
Doanh thu thuần Tổng tài sản
- Qua phân tích trên cho thấy, doanh lợi vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào ba nhân
tố:
Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp.
Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của Doanh nghiệp tốt hay
xấu.
Tỉ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của Doanh nghiệp hợp lí hay không hợp
lí.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY INDECO
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ- PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ
(INDECO)
I. LỊCH SỦ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
1.1. Giới thiệu về Công ty
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Quốc Tế.
Tên tiếng Anh : International Investment & Development Corporation .
Tên viết tắt : INDECO.
Trụ sở chính :08 Nguyễn Cửu Vân, Phường17, Quận Bình Thạnh,Tp.HCM.
Vốn điều lệ : 7,400,000,000.
Điện thoại : (84-8) 5 4 456 392 – 5 4 456 396.
Fax : (84-8) 5 4 456 393.
Email : [email protected] - Website : www.indecovn.com
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
INDECO được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4103002774 do Sở Kế
Hoạch Đầu Tư TPHCM cấp ngày 24/03/2005.(lần 2).
Lĩnh vực hoạt động: tư vấn đầu tư, khảo sát, thiết kế quy hoạch, quản lý dự
án, kiểm tra chất lượng xây dựng, thi công hoàn thiện và trang trí, đầu tư kinh doanh
địa ốc, sản xuất sản phẩm mộc…
Tư vấn đầu tư:
- Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng các công trình & xin giấy phép đầu tư.
- Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu .
- Thực hiện & làm dịch vụ các thủ tục pháp định về đầu tư & xây dựng .
Khảo sát:
- Khảo sát địa hình.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Khảo sát địa chất thủy văn.
- Khảo sát hiện trạng công trình.
- Các khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng.
Thiết kế và quy hoạch:
- Quy hoạch xây dựng đô thị & khu công nghiệp.
- Thiết kế, lập tổng dự toán & dự toán chi tiết.
- Thẩm tra thiết kế & dự toán.
Quản lí dự án:
- Tư vấn & giám sát kỹ thuật xây dựng.
- Kiểm định chất lượng & khối lượng thi công.
- Tổng thầu thiết kế & quản lý dự án.
Kiểm tra chất lượng xây dựng:
- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng các loại vật liệu xây dựng, bê tông, móng cọc,
kết cấu thép, độ chặt nền đắp.
- Thiết kế thành phần cấp phối các loại bê tong.
- Lập đặt thiết bị quan trắc kết quả xử lý nền đất yếu.
Thi công hoàn thiện và trang trí:
- Thi công lớp chống thấm, chống nắng, chống bụi, chống dầu, chống trượt,
chống ăn mòn, chống mài mòn cho các công trình.
- Thiết kế & thi công trang trí nội ngoại thất.
Giám sát thi công xây dựng :
- Dịch vụ giám sát thi công toàn bộ quá trình xây dựng.
- Dịch vụ giám sát thi công kết hợp trông coi vật tư.
- Dịch vụ giám sát thi công thường nhật.
- Dịch vụ giám sát thi công các gia đoạn chính của công trình.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Với phương châm: “uy tín, chất luợng, sáng tạo”. INDECO ngày càng nhận
đuợc sự tín nhiệm và trở thành một trong những công ty tư vấn quen thuộc và tin
cậy của các chủ đầu tư trong và ngoài nước.
Với đội ngũ kỹ sư và kiến trúc giàu kinh nghiệm, có trình độ đại học và trên
đại học, INDECO đã thực hiện các công tác khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và
tư vấn xây dựng cho trên 200 công trình thuộc đủ các ngành kinh tế xã hội khác
nhau, từ các công trình nhà ở, biệt thự, chung cư cao cấp, khách sạn, văn phòng,
truờng học, bệnh viện, nhà triển lãm, trung tâm thương mại, các khu du lịch công
viên...đến hàng trăm nhà máy thuộc hầu hết các ngành sản xuất: hoá chất, cơ khí, vật
liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, chế biến lương thực thực phẩm, nông nghiệp, lâm
nghiệp, kho tàng, nhiệt điện, thuỷ điện, khí hoá lỏng, dược phẩm, xử lí nước thải ...
và nhiều công trình đường bộ, cầu cảng, hạ tầng kĩ thuật.
INDECO đã khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng hàng trăm công trình thuộc các
ngành kinh tế xã hội khác nhau; tư vấn công trình nhà ở, biệt thự (một số biệt thự ở
Tp.HCM, Vũng Tàu, Đà Lạt,...), chung cư cao cấp (03 lock chung cư cao cấp 18
tầng thuộc dự án Chung cư Hạnh Phúc của Tổng công ty xây dựng số 1, chung cư
20 tầng của Công ty Cổ phần Đăng Bảo,...), Khách sạn (nâng cấp và cải tạo khách
sạn Thắng Lợi - 143 phòng, khách sạn Victory, khách sạn Vĩnh Đông - Nha Trang,
nâng cấp và sửa chữa khách sạn Bưu Điện - Vũng Tàu,...), Văn phòng (văn phòng
cao cấp của công ty TNHH XD Nam Long - Q.7, Nhà khách Dinh Thống Nhất, Trụ
sở UBND tỉnh Đắk Nông,...), Trường học (trường Mầm Non An Phú Đông - Q.12,
trường Tiểu Học Hiệp Thành - Q.12,...), Bệnh viện (nâng cấp và cải tạo bệnh viện
Thống Nhất thêm 500 giường), Nhà triển lãm, Trung tâm thương mại, Các khu du
lịch, Công viên, Trang trí nội thất một số khách sạn, nhà hàng, nhà máy ở khu công
nghiệp AMATA, quy hoạch trụ sở Công An 300 ha tại trung tâm thị xã Gia Nghĩa -
tỉnh Đắk Nông, quy hoạch 990 ha tại Nhơn Trạch - Đồng Nai,...
INDECO được trang bị các thiết bị hiện đại và thường xuyên đuợc đầu tư đổi
mới, với các phần mềm mới nhất luôn đuợc cập nhật hàng năm, toàn bộ các công tác
quy hoạch, phân tích hiệu quả kinh tế, thiết kế, lập dự toán, thể hiện bản vẽ, xử lí kết
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
quả khảo sát địa hình địa chất và thí nghiệm kiểm tra chất lượng, quản lí dự án…đều
đuợc lập bằng hệ thống máy tính và các phần mềm chuyên dụng.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1.Cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội đồng quản trị:
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát:
- Ban kiểm soát có nhiệm vụ: lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
quản trị, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập
và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị, tổ chức việc thông qua quyết định của Hội
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 26
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.TỔNG GIÁM ĐỐC KĨ THUẬT
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TỔNG GIÁM ĐỐC KINH TẾ
P.KẾ TOÁN- TÀI VỤ
P.HÀNH CHÍNH NHÂN
SỰ
P.TIẾP THỊ & ĐẤU
THẦU
P.KĨ THUẬT – QUẢN LÍ DƯ ÁN
P.THIẾT KẾ XÂY DỰNG
P.KINH TẾ
CÁC TRUNG TÂM ĐẦU TƯ & KINH DOANH
BẤT ĐỘNG SẢN
XÍ NGHIỆP THI CÔNG CÁC CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG
XN THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG- CÔNG NGHIỆP VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT
XÍ NGHIỆP KHẢO SÁT & THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
đồng quản trị dưới các hình thức khác, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị, chủ tọa họp Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc:
- Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc người khác làm Tổng
giám đốc. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc Công ty. Trường
hợp điều lệ Công ty không quy định chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện
theo pháp luật thì Tổng giám đốc là người đại diện Công ty.
Phó tổng giám đốc kĩ thuật:
- Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu xây dựng, bê tông, móng cọc, kết cấu thép,
độ chặt nền đắp, thiết kế thành phần cấp phối các loại bê tông, kiểm tra lắp đặt thiết
bị quan trắc kết quả xử lý nền đất yếu.
Phó tổng giám đốc kinh tế:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về điều hành, quản lý và chỉ đạo trong lĩnh vực
kinh tế tài chính, lĩnh vực công tác, tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen
thưởng, kỉ luật, pháp chế, lưu hồ sơ…
P. thiết kế xây dựng:
- Chịu trách nhiệm về thiết kế các công trình xây dựng, quản lý, khắc phục các sự
cố, hỗ trợ về mặt kĩ thuậ trên website và hỗ trợ trong phần mềm hệ thống cho công
tác hạch toán liên quan.
P. kĩ thuật quản lí dự án:
- Được giao nhiệm vụ tiếp nhận các dự án, tư vấn và theo dõi tiến triển của chúng
một cách chặt chẽ để có thể quản lý các dự án một cách dễ dàng.
P. tiếp thị và đấu thầu:
- Phòng tiếp thị và đấu thầu có nhiệm vụ tìm kiếm các công trình, tham gia đấu
thầu để trúng thầu, đảm bảo sẽ tuân thủ các quy định về đấu thầu, đảm bảo chất
lượng công trình, gói thầu.
P. hành chánh nhân sự:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 27
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo đúng chỉ đạo của ban
lãnh đạo. Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp, trực tiếp
giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền lương…..
- Lập chương trình đào tạo cán bộ nhân viên và thực hiện công tác thi đua khen
thưởng.
Xí nghiệp khảo sát và thiết kế xây dựng:
- Công ty gồm hai XN khảo sát và thiết kế xây dựng và là xí nghiệp nằm dưới sự
quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc, thực hiện nhiệm vụ khảo sát và thiết kế xây
dựng cho Công ty.
Xí nghiệp thi công công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội thất:
Xí nghiệp thi công các công trình giao thông:
Các trung tâm đầu tư và kinh doanh bát động sản:
P. kế toán – tài vụ:
- Tham mưu công tác tài chính của Công ty cho Giám đốc, giúp cho Công ty quản
lý vốn, tài sản, báo cáo thời vụ, báo cáo quyết toán định kì. Tổ chức phân tích tình
hình tài chính của Công ty. Thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài
chính, thanh toán các loại quỹ, ngăn chặn hành vi tham ô. Cung cấp thông tin việc
ghi chép hạch toán số liệu tham mưu cho Giám đốc, tình hình chi phí và kết quả
kinh doanh phục vụ cho công việc điều hành. Cân đối thừa thiếu xin cấp vốn, vay
Ngân hàng và hỗ trợ vốn.
Chức năng nhiệm vụ:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾTOÁN –TÀI VỤ
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 28
Kế Toán Trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế, Ngân
hàngThủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Kế toán trưởng : được Chủ Tịch HĐQT uỷ nhiệm .
- Chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác tổ chức công tác kế toán - thống kê – tài
chính của Công ty, đồng thời đảm nhận hướng dẫn áp dụng các chế độ, các chính
sách do Bộ tài chính ban hành, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức kiểm tra công tác tài chính trong Công ty, ngoài ra Kế toán trưởng còn
kiểm soát tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo công tác hạch
toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Phân công hướng dẫn cho các kế
toán viên, nhận tài liệu từ kế toán tổng hợp sau đó lập báo cáo và giải trình quyết
toán, lập kế hoạch tài chính.
Kế toán tổng hợp:
- Chỉ đạo và hướng dẫn chung công tác nghiệp vụ cho các kế toán viên. Tập hợp tất
cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, lên bảng cân đối kế toán và lập các báo cáo
khác cho Kế toán trưởng.
Kế toán thanh toán:
- Lập phiếu thu, phiếu chi. Cuối ngày lập báo cáo tình hình vốn, doanh thu, chi phí,
công nợ phải thu, phải trả từng khách hàng. Cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ để lập
biên bản kiểm kê quỹ. Theo dõi công nợ nội bộ, tình hình thanh toán lương. Lập báo
cáo định kì, sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
Kế toán thuế, ngân hàng:
- Theo dõi tiền ngân hàng, công nợ khách hàng, nhà cung cấp. Lập hồ sơ vay vốn và
xem xét các khoản vay đến hạn thanh toán để kịp thời thanh toán. Lập báo cáo thuế
định kì và lập hồ sơ hoàn thuế, sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ:
- Ghi chép, theo dõi việc thu chi hàng ngày và quản lý quĩ tiền mặt Công ty.
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Để giảm nhẹ công việc ghi chép kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác,
đầy đủ thông tin kế toán. Vì vậy Công ty đã chọn hình thức “Nhật Ký Chung” để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty, làm căn cứ để ghi Sổ Cái.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 29
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm có các loại sổ sách kế toán chủ yếu sau: sổ
nhật kí chung, sổ cái, sổ nhật kí đặc biệt và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp lệ, hợp pháp, kế
toán phân loại chứng từ và ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung theo trình
tự thời gian, sau đó căn cứ vào sổ Nhật Ký Chung để lên Sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp
vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối qúi, cuối năm tổng hợp số liệu của Sổ Cái và lấy số liệu của
Sổ Cái ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. Sau khi đã kiểm tra
đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ
các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 30
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÍ CHUNG
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
Nhận xét: Trên cơ sở tổ chức bộ máy ngày càng gọn nhẹ, phân công công tác
đúng với nghiệp vụ chuyên môn giúp nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao một
cách dễ dàng và đạt hiệu quả cao. Đội ngũ nhân viên Công ty tuy không nhiều nhưng
lại có trình độ chuyên môn hoá cao đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục.
III. MỤC TIÊU VÀ ĐịNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
3.1. Mục tiêu trong 3 năm tới:
- Đưa doanh thu hàng năm tăng 30%, lợi nhuận tăng 20 %, chia cổ tức đạt
25%/năm.
- Xây dựng hoàn chỉnh các quy chế, định mức, hệ thống quản lí và tin học hóa xong
Công ty.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 31
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc
biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Xây dựng mới văn phòng Công ty.
- Nhân sự văn phòng đạt 120 – 150 người.
- Đột phá vào những công nghệ mới thông qua hợp tác liên doanh với các đối tác có
tiềm năng trong và ngoài nước.
3.2. Định hướng phát triển:
- Mở rộng thị trường, nâng cao chất lưọng sản phẩm.
- Đang và sẽ liên kết, liên doanh với các đối tác có nhiều tiềm năng trong và ngoài
nước.
- Đầu tư công nghệ mới, tin học hóa doanh nghiệp.
- Xây dựng INDECO trở thành thương hiệu mạnh.
PHƯƠNG CHÂM HOẠT ĐÔNG CỦA CÔNG TY :
“Sáng tạo – Chất lượng – Uy tín”
- Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, đảm bảo mỹ quan công
trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc
điểm văn hóa, xã hội của từng địa phương, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với
quốc phòng, an ninh.
- Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng
kĩ thuật
- Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác
trong xây dựng.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 32
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY INDECO
B ẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1 3 4 5A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,164,963,839 9,639,643,125 8,985,781,584I.Tiền và các khoản tương đương tiền 857,917,542 552,883,421 728,963,568 1.Tiền 857,917,542 552,883,421 728,963,568 2.Các khoản tương đương tiền II.Các khoản đầu tư tài chính NH 40,000,000 40,000,000 80,000,000 1.Đầu tư ngắn hạn 40,000,000 40,000,000 80,000,000 2.Dự phòng giảm giá ĐTNH III.Các khoản phải thu NH 7,296,974,743 7,501,911,380 4,199,017,395 1.Phải thu của khách hàng 2,898,920,105 3,739,533,666 2,761,241,444 2.Trả trước cho người bán 543,156,402 522,386,825 284,827,600 3.Phải thu nội bộ NH 4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 5.Các khoản phải thu khác 3,854,898,236 3,239,990,889 1,152,948,351 6.Dự phòng các khoản phải thu NH khó đòi IV.Hàng tồn kho 970,071,554 1,544,848,324 3,977,800,621 1.Hàng tồn kho 970,071,554 1,544,848,324 3,977,800,621 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 2.Thuế GTGT được khấu trừ 4.Tài sản ngắn hạn khác B.TÀI SẢN DÀI HẠN 824,697,231 583,142,064 7,741,509,556I.Các khoản phải thu dài hạn 20,496,000 20,496,000 0 1.Phải thu DH của khách hàng 2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3.Phải thu nội bộ dài hạn 4.Phải thu dài hạn khác 20,496,000 20,496,000 0 5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 33
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
II.Tài sản cố định 489,480,016 531,274,548 7,685,004,986 1.Tài sản cố định hữu hình 489,480,016 531,274,548 1,285,004,986 - Nguyên giá 627,157,065 754,220,184 1,689,766,206 - Gía trị hao mòn lũy kế -137,677,049 -222,945,636 -404,761,220 2.Tài sản cố định thuê tài chính 0 0 0 - Nguyên giá - Gía trị hao mòn lũy kế 3.Tài sản cố định vô hình 0 0 6,400,000,000 - Nguyên giá 6,400,000,000 - Gía trị hao mòn lũy kế 4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang III.Bất động sản đầu tư 0 0 0 - Nguyên giá - Gía trị hao mòn lũy kế IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 0 0 1.Đầu tư vào công ty con 2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3.Đầu tư dài hạn khác 4.Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn V.Tài sản dài hạn khác 314,721,215 31,371,516 56,504,570 1.Chi phí trả trước dài hạn 314,721,215 31,371,516 56,504,570 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3.Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140
NGUỒN VỐN A.NỢ PHẢI TRẢ 2,621,266,282 2,829,550,973 9,303,245,617I.Nợ ngắn hạn 2,621,266,282 2,829,550,973 5,783,245,617 1.Vay và nợ ngắn hạn 670,687,000 900,737,000 2,082,158,000 2.Phải trả người bán 426,383,934 532,167,920 452,141,384 3.Người mua trả tiền trước 900,832,000 233,014,400 2,005,361,698 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 427,418,915 774,778,583 599,567,848 5.Phải trả người lao động -1,179,973 253,795,458 487,459,681 6.Chi phí phải trả 100,112,553 49,982,553 0 7.Phải trả nội bộ 0 0 0 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD 0 0 0 9.Các khoản phải trả, phải nộp 97,011,853 85,075,059 156,557,006
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 34
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
NH khác10.Dự phòng phải trả ngắn hạn II.Nợ dài hạn 0 0 3,520,000,000 1.Phải trả dài hạn người bán 2.Phải trả dài hạn nội bộ 3.Phải trả dài hạn khác 4.Vay và nợ dài hạn 0 0 3,520,000,000 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 7.Dự phòng phải trả dài hạn B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,368,394,788 7,393,234,216 7,424,045,523I.Vốn chủ sở hữu 7,368,394,788 7,393,234,216 7,424,045,523 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,400,000,000 7,400,000,000 7,400,000,000 2.Thặng dư vốn cổ phần 3.Vốn khác của chủ sở hữu 4.Cổ phiếu quỹ 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6.Chênh lệch tỉ giá hối đoái 7.Qũy đầu tư phát triển 8.Qũy dự phòng tài chính 9.Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu 10.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -31,605,212 -6,765,784 24,045,52311.Nguồn vốn đầu tư XDCB II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 0 1.Qũy khen thưởng và phúc lợi 2.Nguồn kinh phí 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140
B ÁO CÁO K ẾT QUẢ HO ẠT Đ ỘNG KINH DOANH
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 4.Gía vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 3,567,481,579 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,628,434,642 2,271,823,387 2,568,390,199 6.Doanh thu hoạt động tài chính 31,528,031 2,410,909 16,588,852 7.Chi phí tài chính 18,477,134 68,395,549 627,533,423 -Trong đó:Chi phí lãi vay 13,240,634 65,059,387 608,640,222 8.Chi phí bán hàng 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,611,086,226 1,997,608,793 1,924,688,112 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30,399,313 208,229,954 32,757,516 11.Thu nhập khác 200,000 50,974,811 6,927,699 12.Chi phí khác 248,068 232,483,337 7,283,400
13.Lợi nhuận khác (48,068) (181,508,526) (355,701)14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 30,351,245 26,721,428 32,401,815 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 8,498,349 7,482,000 9,072,508 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 21,852,896 19,239,428 23,329,307 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
I. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 36
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Trong ba năm vừa qua, thị trường luôn có những biến động và cạnh tranh gay
gắt nhưng đội ngũ nhân viên Công ty luôn nỗ lực hết mình vượt qua khó khăn
đưa Công ty đi lên và Công ty luôn đạt được lợi nhuận thể hiện qua kết quả
kinh doanh sau:
ĐVT: VNĐ
Năm
Chỉ
tiêu
2006 2007 2008
CL 2007/2006 CL 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu
thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 50 -2,770,437,347 -31
Lợi nhuận
thuần 30,399,313 208,229,954 32,757,516 177,830,641 585 -175,472,438 -84
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH INDECO 2006 - 2008
Doanh thu của Công ty từ năm 2006 đến 2008:
5,951,255,758
8,906,309,125
6,135,871,778
0
2,000,000,000
4,000,000,000
6,000,000,000
8,000,000,000
10,000,000,000
Tỷ đồng
2,006 2,007 2,008 NămĐồ thị 1: Doanh thu của công ty 2006-2008
Doanh thu
Nhận xét: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có chiều hướng phát
triển rất tốt thể hiện qua lợi nhuận thuần tăng và thể hiện rõ vào năm 2007 tăng 178
triệu đồng, tương ứng tăng 348% so với năm 2006, doanh thu thuần năm 2007 tăng 3
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 37
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
tỉ đồng tương ứng tăng 50% so với năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 doanh thu và lợi
nhuận thuần INDECO đều giảm do ảnh hưởng của biến động thị trường: giá nguyên
vật liệu không ổn định: đầu năm tăng, cuối năm giảm; chi phí lãi vay cao, chi phí xây
dựng cơ bản dở dang cao vì có nhiều công trình đang thi công, chưa hoàn thành, đầu
tư nhiều vào tài sản cố định, các khoản phải thu chậm, … Nhìn chung, tốc độ tăng lợi
nhuận cao hơn doanh thu điều này có nghĩa là Ban Giám Đốc quản lý tốt trong việc
tiết kiệm chi phí kinh doanh làm tối đa hoá lợi nhuận.
Lợi nhuận của Công ty từ 2006 đến 2008 :
30,399,313
208,229,954
32,757,516
0
50,000,000
100,000,000
150,000,000
200,000,000
250,000,000
Tỷ đồng
2006 2007 2008Năm
Đồ thị 2: Lợi nhuận công ty 2006-2008
Lợi nhuận
Nhận xét: Trong 3 năm, Công ty hoạt động có lãi và phát triển năm sau hơn
năm trước, chủ ýêu do thu được từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và hoạt động tài
chính. Tuy nhiên trong năm 2009 và những năm tới Công ty sẽ gặp khó khăn trong
việc tăng doanh thu và lợi nhuận Công ty. Để mức tăng trưởng này bền vững Công ty
cần phải chú ý đến các vấn đề: tình hình kinh tế lạm phát, lãi suất Ngân hàng tăng, thị
trường chứng khóan tụt mạnh…Các giải pháp khắc phục khó khăn: quản lí chặt chẽ
chi phí, đẩy nhanh tiến độ hòan thành cơ sở hạ tầng taị các dự án để có thể sớm đi
vào hoạt động, tăng doanh thu đầu tư tài chính hiệu quả….
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:
2.1. Kết cấu tài sản
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 38
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Chênh lệch Số tiền %/TTS Số tiền %/TTS Số tiền %
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,639,643,125 94.30 8,985,781,584 53.72 - 653,861,541 -6.78I.Tiền và các khoản tương đương tiền 552,883,421 5.41 728,963,568 4.36 176,080,147 31.85
1. Tiền 552,883,421 5.41 728,963,568 4.36 176,080,147 31.85II.Các khoản đầu tư tài chính NH 40,000,000 0.39 80,000,000 0.48 40,000,000 100
1.Đầu tư ngắn hạn 40,000,000 0.39 80,000,000 0.48 40,000,000 100
III.Các khoản phải thu NH 7,501,911,380 73.38 4,199,017,395 25.10 - 3,302,893,985 -44.03
1.Phải thu của khách hàng 3,739,533,666 36.58 2,761,241,444 16.51 - 978,292,222 -26.16
2.Trả trước cho người bán 522,386,825 5.11 284,827,600 1.70 - 237,559,225 -45.48
3.Các khoản phải thu khác 3,239,990,889 31.69 1,152,948,351 6.89 - 2,087,042,538 -64.42IV.Hàng tồn kho 1,544,848,324 15.11 3,977,800,621 23.78 2,432,952,297 157.49
1.Hàng tồn kho 1,544,848,324 15.11 3,977,800,621 23.78 2,432,952,297 157.49
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 583,142,064 5.70 7,741,509,556 46.28 7,158,367,492 1227.55I.Các khoản phải thu dài hạn 20,496,000 0.20 0 0.00 - 20,496,000 -100
1. Phải thu dài hạn khác 20,496,000 0.20 0 0.00 - 20,496,000 -100
II.Tài sản cố định 531,274,548 5.20 7,685,004,986 45.94 7,153,730,438 1346.52
1.Tài sản cố định hữu hình 531,274,548 5.20 1,285,004,986 7.68 753,730,438 141.87
2.Tài sản cố định vô hình 0 0.00 6,400,000,000 38.26 6,400,000,000 -V.Tài sản dài hạn khác 31,371,516 0.31 56,504,570 0.34 25,133,054 80.11
1.Chi phí trả trước dài hạn 31,371,516 0.31 56,504,570 0.34 25,133,054 80.11TỔNG CỘNG TÀI SẢN 10,222,785,189 100 16,727,291,140 100 6,504,505,951 63.63
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
KẾT CẤU TÀI SẢN NĂM 2007-2008
ĐVT: VNĐ
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 39
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Chỉ tiêu Năm Đầu năm 2007 Cuối năm 2007 Chênh lệchSố tiền %/TTS Số tiền %/TTS Số tiền %
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9,164,963,839 91.74 9,639,643,125 94.30 474,679,286 5.18I.Tiền và các khoản tương đương tiền 857,917,542 8.59 552,883,421 5.41 - 305,034,121 -35.561. Tiền 857,917,542 8.59 552,883,421 5.41 -305,034,121 -35.56II.Các khoản đầu tư tài chính NH 40,000,000 0.40 40,000,000 0.39 0 0.001. Đầu tư ngắn hạn 40,000,000 0.40 40,000,000 0.39 0 0.00III.Các khoản phải thu NH 7,296,974,743 73.05 7,501,911,380 73.38 204,936,637 2.811.Phải thu của khách hàng 2,898,920,105 29.02 3,739,533,666 36.58 840,613,561 29.002.Trả trước cho người bán 543,156,402 5.44 522,386,825 5.11 - 20,769,577 -3.823.Các khoản phải thu khác 3,854,898,236 38.59 3,239,990,889 31.6 - 614,907,347 -15.95IV.Hàng tồn kho 970,071,554 9.71 1,544,848,324 15.11 574,776,770 59.251. Hàng tồn kho 970,071,554 9.71 1,544,848,324 15.11 574,776,770 59.25B.TÀI SẢN DÀI HẠN 824,697,231 8.26 583,142,064 5.70 - 241,555,167 -29.29I.Các khoản phải thu dài hạn 20,496,000 0.21 20,496,000 0.20 0 0.001. Phải thu dài hạn khác 20,496,000 0.21 20,496,000 0.20 0 0.00II.Tài sản cố định 489,480,016 4.90 531,274,548 5.20 41,794,532 8.541.Tài sản cố định hữu hình 489,480,016 4.90 531,274,548 5.20 41,794,532 8.542.Tài sản cố định vô hình 0 0.00 0.00 0 0.00V.Tài sản dài hạn khác 314,721,215 3.15 31,371,516 0.31 -283,349,699 -90.031. Chi phí trả trước dài hạn 314,721,215 3.15 31,371,516 0.31 -283,349,699 -90.03TỔNG CỘNG TÀI SẢN 9,989,661,070 100 10,222,785,189 100 233,124,119 2.33
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
KẾT CẤU TÀI SẢN NĂM 2006 – 2007
91.74%
8.26%
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Kết cấu tài sản
94%
6%
Tài sản
ngắn hạn
Tài sản
dài hạn
Kết cấu tài sản
54%46%
Tài sản
ngắn hạn
Tài sản
dài hạn
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 40
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Nhìn chung: tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng lên: tổng tài sản cuối
năm 2007 tăng 233,124,119 đồng, tương ứng tăng 2,33% so với đầu năm 2007, cuối
năm 2008, tổng tài sản Công ty tiếp tục tăng lên 6,504,505,951 đồng, tương ứng tăng
63,63% so với đầu năm 2008 cho thấy Công ty mở rộng qui mô kinh doanh. Tài sản
ngắn hạn cuối năm 2007 tăng 474,679,286 đồng, tương ứng tăng 5,18% so đầu năm
2007 nhưng cuối năm 2008 tài sản ngắn hạn giảm 653,861,541 đồng, tương ứng giảm
6,78% so với đầu năm 2008 trong đó tỉ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản qua 3 năm
liên tục tăng, cao nhất là cuối năm 2008 là 157,49% chủ yếu do chi phí xây dựng cơ
bản dở dang cao, nhiều công trình đang thi công, hoặc chuẩn bị đầu tư vào các công
trình mới… Hàng tồn kho tăng chứng tỏ Công ty có khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản cuối năm 2007 tăng 2,81% so đầu năm
2007, sang cuối năm 2008 tỉ lệ này giảm mạnh 44,03% do khách hàng trả chậm, tỉ lệ
vốn bằng tiền trên tổng tài sản tăng 31,85% cho thấy các công trình của Công ty được
khách hàng tín nhiệm. Tài sản dài hạn cuối năm 2007 giảm 241,555,167 đồng, tương
ứng giảm 29,29% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tài sản dài hạn tăng lại
7,158,367,492 đồng, tương ứng tăng 1227,55% so với đầu năm 2008 trong đó tỉ lệ
tài sản cố định trên tổng tài sản tăng khá cao 1346,52% do Công ty đầu tư nhiều công
trình, đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật, đầu tư mua đất để xây dựng văn phòng ...Cụ
thể:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: về mặt kinh tế toàn bộ vốn bằng tiền
không nên có số dư quá cao mà nên đưa vào sản xuất kinh doanh để tăng vòng
quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn hoặc hoàn trả nợ để giảm chi
phí sử dụng vốn. Thực tế, tại Công ty Indeco lượng tiền tồn quĩ tại Công ty vào
cuối năm 2007 thấp, giảm 35,56% nhưng cuối năm 2008 Công ty dự trữ lượng
tiền cao trong tài sản ngắn hạn, tiền tăng 176,080,147 đồng, tỉ lệ tiền trên tổng
tài sản tăng 31,85% so đầu năm 2008 trong đó tiền gởi ngân hàng tăng mạnh
(712,948,450 – 41,743,133) 671,205,317 đồng, tiền mặt giảm (16,015,118 –
511,140,288) 495,125,170 đồng. Năm 2007 tiền giảm, sang năm 2008 tiền đột
ngột tăng mạnh chứng tỏ các công trình của Công ty được khách hàng tín
nhiệm . Công ty đã chọn biện pháp an toàn là tất cả các khoản tiền gởi Ngân
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 41
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
hàng giúp Công ty thực hiện các giao dịch kinh doanh diễn ra hằng ngày, đầu
tư, giảm các khoản chi không cần thiết, khả năng sinh lời…. đồng thời hạn chế
tiền tồn tại quỹ, chỉ giữ lại ít để chi các khoản bất ngờ: tai nạn lao động,….
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: năm 2007 không phát sinh, cuối năm
2008 khoản này tăng 100% so đầu năm 2008 chứng tỏ Công ty đang mở rộng
hoạt động đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn: trái phiếu, cho vay… sự gia tăng
này tạo nguồn lợi tức trong ngắn hạn cho Công ty.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: chiếm tỉ trọng rất lớn trong tài sản ngắn hạn.
Các khoản phải thu phụ thuộc vào doanh số bán chịu, thời hạn bán chịu và
chính sách thu tiền. Cuối năm 2007, tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản
tăng 204,936,637 đồng, tương ứng tăng 2,81%. Sự gia tăng này chưa tốt vì sẽ
làm tăng khả năng bị chiếm dụng vốn, giảm khả năng thanh toán. Cuối năm
2008 tỉ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản giảm 44,03% so đầu năm, giảm
3,302,893,985 đồng chứng tỏ Công ty quản lí vốn tốt trong đó cuối năm 2007
phải thu khách hàng tăng 29% so đầu năm 2007,nhưng cuối năm 2008 giảm
26,16% so đầu năm 2008 cho thấy Công ty không bị ứ đọng vốn trong khâu
thanh toán, cuối năm 2007 trả trước cho người bán giảm 3,82%và các khoản
phải thu khác giảm 15,95% so đầu năm 2007, vào cuối năm 2008 trả trước cho
người bán tiếp tục giảm 45,48% và các khoản phải thu khác cũng giảm 64,42%
so đầu năm 2008. Công ty có cố gắng thu hồi công nợ nhưng do ảnh hưởng bởi
tình hình chung của thị trường có nhiều biến động, khủng hoảng kinh tế, lạm
phát cao đồng thời còn do các công trình chủ yếu là của ngân sách Nhà nuớc
( BQLDA Q.12, BQLDA tỉnh Đắc Nông, trung tâm thông tin di động: làm các
trụ sở Mobifone….) giải ngân chậm (chờ phê duyệt, qua nhiều thủ tục…) nên
việc thu hồi nợ một số khách hàng chậm. Vì thế, Công ty cần có biện pháp hữu
hiệu để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng nhằm sử
dụng vốn hiệu quả hơn.
- Hàng tồn kho: cũng tăng mạnh trong tài sản ngắn hạn. Cuối năm 2007 tỉ lệ
hàng tồn kho tăng 59,25% so đầu năm 2007, tỉ lệ hàng tồn kho Công ty cuối
năm 2008 tiếp tục tăng 157,59% so đầu năm 2008, tăng 2,432,952,297 đồng.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 42
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Nguyên nhân: do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng và có nhiều công
trình mới đang thi công dở dang… Nhưng sự tăng lên này có xu hướng không
tốt làm vốn bị ứ đọng và làm chậm khả năng quay vòng vốn vì vậy Công ty cần
có chính sách theo dõi hàng tồn kho hợp lí. Mặt khác, làm tốt khâu này Công
ty sẽ giảm thiểu tối đa lượng vốn ứ động và đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn
đồng thời tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Các khoản phải thu dài hạn: năm 2007 không phát sinh, cuối năm 2008 giảm
100% so với đầu năm 2008, chủ yếu phải thu dài hạn khác ( kí quĩ , kí cược
dài hạn) giảm 100%.
- Tài sản cố định: tăng cao nhất trong tài sản dài hạn. Cuối năm 2007, tỉ lệ tài
sản cố định tăng 41,794,532 đồng, tương ứng tăng 8,54% so đầu năm 2007.
Cuối năm 2008, tỉ lệ tài sản cố định tiếp tục tăng 1346,52% so đầu năm 2008,
tăng 7,153,730,438 đồng, trong đó do tài sản cố định vô hình tăng cao
6,400,000,000 đồng so đầu năm 2008 (đầu năm không phát sinh), tài sản cố
định hữu hình tăng 753,730,438 đồng, tương ứng tăng 141,87% so so đầu năm
2008. Nguyên nhân tăng: Công ty đầu tư nâng cấp và thay thế, mua sắm nhiều
tài sản cố định (mua đất…), xây dựng nhiều công trình, cơ sở vật chất kĩ thuật,
máy móc thiết bị… để đẩy mạnh sản xuất. Tài sản cố định tăng qua từng năm
biểu hiện sự đầu tư phát triển tạo thế vững chắc cho sự phát triển về sau của
Công ty. Tuy nhiên, cần phải khai thác hết công suất không nên để khấu hao tài
sản cố định mà sử dụng không có hiệu quả.
- Tài sản dài hạn khác: cuối năm 2007 tài sản dài hạn khác giảm mạnh 90,03%
so đầu năm 2007 nhưng cuối năm 2008 đột ngột tăng 80,11% so đầu năm 2008,
chủ yếu do chi phí trả trước dài hạn ( chi phí thành lập doanh nghiệp) tăng
80,11% so đầu năm. Chi phí trả trước dài hạn tăng lên chứng tỏ Công ty mở
rộng đầu tư liên doanh, liên kết, đây là biểu hiện tích cực cho sự phát triển của
Công ty về hướng lâu dài và sự gia tăng này tạo nguồn lợi tức trong dài hạn
cho Công ty.
- Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị được đánh giá qua tỷ suất
đầu tư:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 43
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền Số tiềnTài sản dài hạn 824,697,231 583,142,064 7,741,509,556 -241,555,167 7,158,367,492Tổng tài sản 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 6,504,505,951Tỷ suất đầu tư (%) 8.26 5.7 46.28 -2.55 40.58
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Nhận xét: Tỷ suất đầu tư của INDECO năm 2006 là 8,26%, năm 2007 là 5,7%
giảm 2,55% so với năm 2006. Nguyên nhân giảm do Công ty đang tính toán giảm
việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, giảm việc đầu tư nâng cấp xây dựng trang thiết
bị, thanh lí một số tài sản cố định hư hỏng.. nhưng sang năm 2008 là 46,28%, tăng
cao 40,58% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng do Công ty đầu tư ngày càng nhiều
vào trang thiết bị, tài sản cố định, máy móc, nhiều công trình, cơ sở vật chất kĩ thuật
và năng lực sản xuất kinh doanh ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
-2,000,000,0004,000,000,0006,000,000,0008,000,000,000
10,000,000,00012,000,000,00014,000,000,00016,000,000,00018,000,000,000
Năm 2006Năm 2007Năm 2008
Triệu đồng
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Năm
%
Tài sản dài hạn Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư
ĐỒ THỊ TỶ SUẤT ĐẦU TƯ
2.2. Kết cấu nguồn vốn:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 44
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm Đầu năm 2008 Cuối năm 2008 Chênh lệch Số tiền %/TNV Số tiền %/TNV Số tiền %
A.NỢ PHẢI TRẢ 2,829,550,973 27.68 9,303,245,617 55.62 6,473,694,644 228.79I.Nợ ngắn hạn 2,829,550,973 27.68 5,783,245,617 34.57 2,953,694,644 104.39 1.Vay và nợ ngắn hạn 900,737,000 8.81 2,082,158,000 12.45 1,181,421,000 131.16 2.Phải trả người bán 532,167,920 5.21 452,141,384 2.70 - 80,026,536 -15.04 3.Người mua trả tiền trước 233,014,400 2.28 2,005,361,698 11.99 1,772,347,298 760.62 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 774,778,583 7.58 599,567,848 3.58 - 175,210,735 -22.61 5.Phải trả người lao động 253,795,458 2.48 487,459,681 2.91 233,664,223 92.07 6.Chi phí phải trả 49,982,553 0.49 0 0.00 - 49,982,553 -100 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 85,075,059 0.83 156,557,006 0.94 71,481,947 84.02II.Nợ dài hạn 0 0.00 3,520,000,000 21.04 3,520,000,000 -4.Vay và nợ dài hạn 0 0.00 3,520,000,000 21.04 3,520,000,000 -B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,393,234,216 72.32 7,424,045,523 44.38 30,811,307 0.42I.Vốn chủ sở hữu 7,393,234,216 72.32 7,424,045,523 44.38 30,811,307 0.42 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,400,000,000 72.39 7,400,000,000 44.24 0 010.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối - 6,765,784 -0.07 24,045,523 0.14 30,811,307 455.4II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0.00 0 0.00 0 0TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 10,222,785,189 100 16,727,291,140 100 6,504,505,951 63.63
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm Đầu năm 2007 Cuối năm 2007 Chênh lệch Số tiền %/TTS Số tiền %/TTS Số tiền %
A.NỢ PHẢI TRẢ 2,621,266,282 26.24 2,829,550,973 27.68 208,284,691 7.95I.Nợ ngắn hạn 2,621,266,282 26.24 2,829,550,973 27.68 208,284,691 7.95 1.Vay và nợ ngắn hạn 670,687,000 6.71 900,737,000 8.81 230,050,000 34.30 2.Phải trả người bán 426,383,934 4.27 532,167,920 5.21 105,783,986 24.81 3.Người mua trả tiền trước 900,832,000 9.02 233,014,400 2.28 -667,817,600 -74.13 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 427,418,915 4.28 774,778,583 7.58 347,359,668 81.27 5.Phải trả người lao động -1,179,973 -0.01 253,795,458 2.48 254,975,431 21608.58 6.Chi phí phải trả 100,112,553 1.00 49,982,553 0.49 -50,130,000 -50.07 9.Các khoản phải trả,phải nộp NH khác 97,011,853 0.97 85,075,059 0.83 -11,936,794 -12.30II.Nợ dài hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.004. Vay và nợ dài hạn 0 0.00 0 0.00 0 0.00B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,368,394,788 73.76 7,393,234,216 72.32 24,839,428 0.34I.Vốn chủ sở hữu 7,368,394,788 73.76 7,393,234,216 72.32 24,839,428 0.34 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 7,400,000,000 74.08 7,400,000,000 72.39 0 0.0010.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -31,605,212 -0.32 -6,765,784 -0.07 24,839,428 78.59II.Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0.00 0 0.00 0 0.00TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 9,989,661,070 100 10,222,785,189 100 233,124,119 2.33
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 45
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
26.24%
73.76%
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữ
Kết cấu nguồn vốn
28%
72%
Nợ phải trả
Vốn chủ
sở hữu
Kết cấu nguồn vốn
56%
44%Nợ phải trả
Vốn chủ
sở hữu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
KẾT CẤU NGUỒN VỐN
Nhìn chung: qua 3 năm tổng nguồn vốn chủ sở hữu Công ty liên tục tăng: tổng
nguồn vốn cuối năm 2007 tăng 233,124,119 đồng, vào cuối năm 2008 tổng nguồn
vốn Công ty tăng 6,504,505,951 đồng, tương ứng tăng 63,63% so đầu năm 2008,
chứng tỏ Công ty đã có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt
động, Công ty chủ động được một số hoạt động kinh doanh của mình. Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu cũng tăng theo. Nhưng qua 3 năm tỉ lệ nợ phải trả trên tổng vốn tăng
liên tục, cuối năm 2007 tỉ lệ này tăng 7,95% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tỉ lệ
này là 55,62%, tiếp tục tăng cao 228,79% so đầu năm 2008. Điều này cho thấy nguồn
vốn chủ sở hữu không thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty
phải đi vay và chiếm dụng vốn Công ty khác, thể hiện mức độ phụ thuộc Công ty vào
chủ nợ cao. Vốn chủ sở hữu tăng nhưng chiếm tỉ trọng ngày càng thấp trong tổng
vốn, cuối năm 2007 tỉ trọng là 0,34%, sang cuối năm 2008 tỉ trọng là 0,42%. Cụ thể:
- Nợ ngắn hạn: cuối năm 2007 tăng 208,284,691 đồng, tỉ lệ này tăng 7,95% so
đầu năm 2007, cuối năm 2008 tỉ lệ này tiếp tục tăng 104,39% so đầu năm 2008
trong đó tỉ lệ vay ngắn hạn tăng liên tục qua 3 năm cao nhất là cuối năm 2008
là 131,16% so đầu năm 2008. Năm 2007 nợ ngắn hạn tăng do tỉ lệ phải trả
người lao động tăng cao nhất là 21608,58%, tỉ lệ thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước tăng là 81,27%, vay và nợ ngắn hạn và phải trả người bán cũng tăng.
Cuối năm 2008 tỉ lệ phải trả người bán giảm 15,04%, người mua trả tiền trước
tăng 760,62%,tỉ lệ thuế và các khoản phải nộp giảm, tỉ lệ phải trả người lao
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 46
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
động và các khoản phải trả khác cũng tăng... Điều này cho thấy Công ty khan
hiếm nguồn vốn nên vay Ngân hàng với lãi suất cao (biến động theo thị trường)
hoặc vay cá nhân hay vay mượn từ những chủ đầu tư mà ứng trước tiền đầu tư
vào các dự án, các công trình mới… hay Công ty đi chiếm dụng vốn của các
đơn vị khác để bổ sung vốn kinh doanh.
- Nợ dài hạn: chỉ xuất hiện vào năm 2008 do trong năm này do nhu cầu kinh
doanh nên ngoài chiếm dụng vốn Công ty huy động vốn vay dài hạn để đầu tư
mua đất, xây dựng văn phòng, chi nhánh … nên tỉ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn
cao, cuối năm 2008 nợ dài hạn tăng 3,520,000,000 đồng so đầu năm 2008. Nợ
dài hạn tuy không gây áp lực hoàn trả cho năm sau nhưng việc sử dụng quá
nhiều nợ làm Công ty gặp rủi ro về tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu
quả nguồn tài trợ này. Vì nguồn vốn chủ sở hữu tăng, lãi kinh doanh vẫn thu
được, năng lực kinh doanh tăng, Công ty cần chú ý trả nợ dần, nếu không lâu
dài sẽ gặp rủi ro.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: cuối năm 2007 tăng 24,839,428 đồng so đầu năm
2007, tỉ lệ tăng 0,34% đến cuối năm 2008 nguồn vốn tăng 30,811,307 đồng so
đầu năm 2008, tương ứng tăng 0,42% trong tổng vốn . Nguồn vốn chủ sở hữu
tăng nhẹ, cho thấy tính tự chủ về tài chính yếu đi, nguồn vốn CSH của Công ty
chủ yếu được hình thành từ 2 nguồn là vốn đầu tư của CSH và lợi nhuận chưa
phân phối. Vốn CSH không được đầu tư thêm qua các năm nên nguồn này tăng
do lợi nhuận chưa phân phối tăng qua các năm. Lợi nhuận sau thuế tăng qua 3
năm cao nhất cuối năm 2008 là 30,811,307 đồng, tương ứng tăng 455,4% so
đầu năm. Đây chính là nguyên nhân làm cho nguồn vốn tăng. Điều này cũng
thể hiện việc kinh doanh của Công ty rất tốt và đang trên đà phát triển mạnh.
Đồng thời Công ty phải tạo mọi điều kiện để bổ sung nguồn vốn ngày càng
nhiều vì trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, để tồn tại và phát triển Công ty
nào có nguồn vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn sẽ có lợi thế
cạnh tranh hơn đứng vững trên thị trường.
- Thực tế cho thấy Công ty có nguồn vốn tự có ít và chủ yếu vay Ngân hàng, cá
nhân hay chiếm dụng vốn để trang trải hoạt động kinh doanh. Ngoài ra qua 3
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 47
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
năm Công ty chưa trích lập các quỹ để tái đầu tư, dự phòng rủi ro và làm phúc
lợi khen thưởng. Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ
phần thì việc trích lập các quỹ càng cần thiết hơn. Do đó trong những năm tới
Công ty nên trích lập các quỹ này để hiệu quả kinh doanh càng hoàn thiện và
tốt hơn.
Nhận xét: qui mô hoạt động kinh doanh ngày càng tăng nhưng tỉ trọng vốn
chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn thấp thể hiện tính chủ động trong kinh doanh Công ty
ngày càng giảm. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng nợ phải trả, biểu
hiện không tốt vì cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty đang có chiều hướng giảm dần, trong những năm tới Công ty nên bố trí lại
cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỉ
trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
- Để thấy rõ tính độc lập, tự chủ, khả năng đảm bảo nguồn vốn qua tỉ suất tự tài
trợ:
ĐVT:VN
Đ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền Số tiềnNguồn vốn chủ sở hữu 7,368,394,788 7,393,234,216 7,424,045,523 24,839,428 30,811,307Tổng nguồn vốn 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 6,504,505,951Tỷ suất tự tài trợ (%) 73.76 72.32 44.38 -1.44 -27.94
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
-2,000,000,0004,000,000,0006,000,000,0008,000,000,000
10,000,000,00012,000,000,00014,000,000,00016,000,000,00018,000,000,000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Triệu đồng
0.00%10.00%20.00%30.00%40.00%50.00%60.00%70.00%80.00%
Năm
Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 48
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
ĐỒ THỊ TỶ SUẤT T Ự TÀI TRỢ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch
Số tiền (%)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,906,309,125 6,135,871,778 - 2,770,437,347 -31.11
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,906,309,125 6,135,871,778 - 2,770,437,347 -31.11
4.Gíá vốn hàng bán 6,634,485,738 3,567,481,579 - 3,067,004,159 -46.23 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,271,823,387 2,568,390,199 296,566,812 13.05
6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,410,909 16,588,852 14,177,943 588.07
7.Chi phí tài chính 68,395,549 627,533,423 559,137,874 817.51
-Trong đó:Chi phí lãi vay 65,059,387 608,640,222 543,580,835 835.51
8.Chi phí bán hàng 0 0 0 0
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,997,608,793 1,924,688,112 - 72,920,681 -3.65
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 208,229,954 32,757,516 - 175,472,438 -84.27
Nhận xét: qua 3 năm tỉ suất này liên tục giảm. Cuối năm 2007 tỉ suất đạt
72,32% giảm 1,44% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 là 44,38%, giảm 27,94%.
Nguyên nhân giảm do tốc độ tăng vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng tổng vốn,
cuối năm 2008 vốn chủ sở hữu tăng 0,42%, tổng vốn tăng 63,63%. Nguồn vốn chủ
sở hữu thấp, các khoản nợ phải trả cao, tỉ suất tự tài trợ giảm đó là dấu hiệu không
tốt.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BẢNG KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
3.1. Phân tích tình hình doanh thu
ĐVT:VNĐ
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 49
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
ĐVT:VN
Đ
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệchSố tiền (%)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 2,955,053,367 49.65 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 2,955,053,367 49.65 4.Gíá vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 2,311,664,622 53.48 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,628,434,642 2,271,823,387 643,388,745 39.51 6.Doanh thu hoạt động tài chính 31,528,031 2,410,909 -29,117,122 -92.35 7.Chi phí tài chính 18,477,134 68,395,549 49,918,415 270.16 -Trong đó:Chi phí lãi vay 13,240,634 65,059,387 51,818,753 391.36 8.Chi phí bán hàng 0 0 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,611,086,226 1,997,608,793 386,522,567 23.9910.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30,399,313 208,229,954 177,830,641 584.98
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).
Qua 3 năm Công ty hoạt động đều có lãi, dù năm 2008 thị trường diễn biến
phức tạp, khó khăn nhưng vẫn đạt lợi nhuận cao nhất. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh
doanh của Công ty có nhận xét sau:
- Năm 2007, doanh thu tăng 2,955,053,367 đồng, tỉ lệ tăng 49,65% so năm
2006, chứng tỏ Công ty nỗ lực tìm kiếm khách hàng mở rộng các quan hệ
kinh tế, chất lượng công trình ngày càng cao, tạo dựng uy tín trên thị
trường. Sang năm 2008 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
2,770,437,347 đồng, tương ứng giảm 31,11% so năm 2007, trong đó doanh thu
thuần cũng giảm với tỉ lệ bằng với tỉ lệ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Nguyên nhân giảm: do tình hình chung của thị trường (kinh tế khủng
hỏang, gặp nhiều khó khăn, giá cả tăng đột biến, lãi suất biến động….), tìm
kiếm khách hàng khó hơn, chủ đầu tư không đầu tư nhiều vào các dự án…Cụ
thể:
- Do tính chất ngành nghề nên Công ty không có khoản giảm trừ và chi phí bán
hàng, năm 2007 giá vốn hàng bán tăng với tỉ lệ tăng 53,48% so năm 2006,
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 50
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
tốc độ tăng giá vốn nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, năm 2008 giá vốn hàng
bán giảm 3,067,004,159 đồng hay giảm 46,23% so năm 2007, tốc độ giảm giá
vốn nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu, dù năm 2008 ngành xây dựng bị ảnh
hưởng bởi giá cả nguyên vật liêu tăng đột biến nhưng Công ty cũng có cố gắng
trong việc cắt giảm chi phí và ít công trình xây dựng hơn năm 2007….. Đây là
biểu hiện tích cực Công ty cần phát huy để nâng cao lợi nhuận bằng cách: kiểm
soát chi phí, sử dụng máy móc và nhân công hợp lí…
- Mặt khác giá vốn hàng bán chiếm tỉ trọng rất cao trong doanh thu, trong khi
doanh thu hoạt động tài chính không mấy hiêụ quả mà chi phí lãi vay rất
cao. Doanh thu hoạt động tài chính giảm 29,117,122 đồng, tương ứng giảm
92,35% so năm 2006, trong đó chi phí tài chính tăng cao 391,36%, vào năm
2008 doanh thu tài chính được cải thiện tốt hơn tăng 588,07% so năm 2007
( lãi tiền gởi, tiền cho vay tăng), chi phí tài chính tiếp tục tăng 817,51% so năm
2007, trong đó chi phí lãi vay tăng 835,51% do năm qua Công ty vay nhiều (với
lãi suất có nhiều biến động) để huy động vốn, mở rộng qui mô sản xuất, do chi
phí tăng cao hơn doanh thu nên doanh thu thuần và lợi nhuận thuần giảm.
Vì thế để tăng doanh thu trong những năm tới, Công ty nâng cao chất lượng
công trình, mở rộng thị trường, duy trì khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới.
Công ty cần khích lệ mạnh mẽ đội ngũ lao động để cống hiến trí tuệ, năng lực sẵn có
tạo ra những công trình chất lượng tốt, đẹp, bền vững, thẩm mỹ cao từ đó sẽ được sự
tín nhiệm của khách hàng để nâng cao lợi nhuận, tạo điều kiện cho Công ty có nhiều
thế mạnh và đứng vững trong thị trường cạnh tranh hiện nay.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 5,982,783,789 8,906,720,034 6,152,460,630 2,955,053,367 49,65-
2,770,437,347 -31.11Tổng chi phí 5,952,384,476 8,700,490,080 6,119,703,114 2,748,105,604 46.17 -2,580,786,966 -29.66Giá vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 3,567,481,579 2,311,664,622 53.48 -3,067,004,159 -46.23Chi phí tài chính 18,477,134 68,395,549 627,533,423 49,918,415 270.16 559,137,874 817.51Chi phí quản lí DN 1,611,086,226 1,997,608,793 1,924,688,112 386,522,567 23.99 -72,920,681 -3.65
3.2. Phân tích tình hình chi phí
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 51
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).
- Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2007 tăng với tỉ lệ 23,99% so năm 2006
nhưng sang năm 2008 giảm 3,95% so năm 2007 điều này hợp lí vì năm 2008
mức độ hoạt động Công ty thấp khiến chi phí quản lí doanh nghiệp giảm
theo. Chi phí tài chính tăng chứng tỏ Công ty vay nhiều hơn trước, sự gia tăng
chi phí tài chính chủ yếu từ sự gia tăng của lãi vay. Công ty nên nâng cao chất
lượng công trình đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, tìm được thị trường
mục tiêu để nâng cao doanh thu cho Công ty.
- Tốc độ tăng giá vốn hàng bán năm 2007 nhanh hơn doanh thu, Công ty quản lí
các khoản chi phí kém nên doanh thu và lợi nhuận năm 2007 giảm so năm
2006, sang năm 2008 tình hình này được cải thiện tốt giá vốn tăng chậm hơn
doanh thu.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí:
ĐVT:VN
Đ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 3,567,481,579Chi phí quản lí doanh nghiệp 1,611,086,226 1,997,608,793 1,924,688,112Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần (%) 72.64 74.49 58.14Tỷ suất chi phí QLDN trên doanh thu thuần (%) 27.07 22.43 31.37
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).
Tỉ suất giá vốn hàng bán/doanh thu thuần cao nhất năm 2007 là 74,49% cho
biết trong tổng doanh thu thu được giá vốn hàng bán chiếm 74,49% hay cứ 100 đổng
doanh thu thuần thu được Công ty bỏ ra 74,49 đồng giá vốn hàng bán. Sang năm
2008 Công ty bỏ ra ít hơn năm 2007 là 58,14% hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu
được Công ty bỏ ra 58,14 đồng giá vốn chứng tỏ việc quản lí các khoản chi phí trong
giá vốn hàng bán ngày càng tốt nên lợi nhuận tăng.
Tỉ suất chi phí QL/doanh thu thuần năm 2007 là 22,43%, giảm 4,64% so năm
2006, công tác quản lí đạt hiệu quả cao. Năm 2008 đạt 31,37% hay cứ 100 đồng
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 52
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
doanh thu thuần thu được Công ty chi ra 31,37 đồng chi phí quản lí, tăng 8,94% so
năm 2007, năm này hiệu quả quản lí chưa tốt cần có biện pháp khắc phục.
3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận
Chỉ tiêuNăm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
Số tiền (%)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,906,309,125 6,135,871,778 - 2,770,437,347 -31.11
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ 8,906,309,125 6,135,871,778 - 2,770,437,347 -31.11
4.Gía vốn hàng bán 6,634,485,738 3,567,481,579 - 3,067,004,159 -46.23
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,271,823,387 2,568,390,199 296,566,812 13.05
6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,410,909 16,588,852 14,177,943 588.07
7.Chi phí tài chính 68,395,549 627,533,423 559,137,874 817.51
-Trong đó:Chi phí lãi vay 65,059,387 608,640,222 543,580,835 835.51
8.Chi phí bán hàng 0 0 0 0
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,997,608,793 1,924,688,112 - 72,920,681 -3.65
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 208,229,954 32,757,516 - 175,472,438 -84.27
11.Thu nhập khác 50,974,811 6,927,699 - 44,047,112 -86.41
12.Chi phí khác 232,483,337 7,283,400 - 225,199,937 -96.87
13.Lợi nhuận khác - 181,508,526 - 355,701 181,152,825 99.80
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 26,721,428 32,401,815 5,680,387 21.26
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 7,482,000 9,072,508 1,590,508 21.26
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 0 0 0
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 19,239,428 23,329,307 4,089,879 21.26
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 53
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệchSố tiền (%)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 2,955,053,367 49.65 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,951,255,758 8,906,309,125 2,955,053,367 49.65 4.Gía vốn hàng bán 4,322,821,116 6,634,485,738 2,311,664,622 53.48 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,628,434,642 2,271,823,387 643,388,745 39.51 6.Doanh thu hoạt động tài chính 31,528,031 2,410,909 -29,117,122 -92.35 7.Chi phí tài chính 18,477,134 68,395,549 49,918,415 270.16 -Trong đó:Chi phí lãi vay 13,240,634 65,059,387 51,818,753 391.36 8.Chi phí bán hàng 0 0 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,611,086,226 1,997,608,793 386,522,567 23.9910.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30,399,313 208,229,954 177,830,641 584.9811.Thu nhập khác 200,000 50,974,811 50,774,811 25387.4112.Chi phí khác 248,068 232,483,337 232,235,269 93617.5813.Lợi nhuận khác -48,068 -181,508,526 -181,460,458 -377507.8214.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 30,351,245 26,721,428 -3,629,817 -11.9615.Chi phí thuế TNDN hiện hành 8,498,349 7,482,000 -1,016,349 -11.9616.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0 017.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 21,852,896 19,239,428 -2,613,468 -11.9618.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0 0
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).
Nhìn vào bảng thấy: lợi nhuận trước thuế năm 2007 là 26,721,428 đồng, giảm
3,629,817 đồng, tương ứng giảm 11,96% so năm 2006. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
năm 2007 tăng và lợi nhuận gộp tăng 39,51%, chi phí khác tăng nhanh hơn thu nhập
khác, chi phí QL và chi phí tài chính tăng cao do Công ty tiến hành mở rộng qui mô
sản xuất kinh doanh cần nhiều vốn và nguồn tài trợ chủ yếu là các khoản vay và
chiếm dụng vốn nên lãi vay tăng làm chi phí tài chính tăng, mặt khác giá vốn hàng
bán tăng nhanh hơn doanh thu kìm hãm sự gia tăng lợi nhuận nhưng năm 2007 Công
ty vẫn đạt được lợi nhuận. Và năm 2008 lợi nhuận trước thuế là 32,401,815 đồng,
tăng 21,26% trong 100 đồng doanh thu do trong năm Công ty cố gắng cắt giảm chi
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 54
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
phí: chi phí quản lí doanh nghiệp giảm 3,65%..., doanh thu giảm nhẹ hơn giá vốn
hàng bán. Thu nhập khác và chi phí khác cũng ảnh hưởng đến tăng lợi nhuận Công
ty: chi phí khác gồm: chi bồi thường thiệt hại, giảm tài sản cố định, phạt nộp chậm tờ
khai thuế…. giảm mạnh hơn thu nhập khác (chủ yếu thu từ nhân viên vi phạm hợp
đồng hay thanh lí, nhượng bán tài sản cố định, nợ khó đòi…) nên lợi nhuận tăng.
- Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận:
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận gộp 1,628,434,642 2,271,823,387 2,568,390,199Lợi nhuận thuần 30,399,313 208,229,954 32,757,516Lợi nhuận sau thuế 21,852,896 19,239,428 23,329,307Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần (%) 27.36 25.51 41.86Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần(%) 0.51 2.34 0.53Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần(%) 0.37 0.22 0.38
(Nguồn: Phòng Kế toán – tài vụ).
Qua 3 năm tỉ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần và tỉ suất lợi nhuận sau
thuế/doanh thu thuần đạt cao nhất. Năm 2008 tỉ suất lợi nhuận gộp/doanh thu thuần
đạt 41,86% cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 41,86 đồng lợi nhuận gộp,
tương ứng tăng 16,35%. Tốc độ lợi nhuận gộp nhanh hơn doanh thu nên lợi nhuận
tăng. Sự tăng này do hiệu quả của việc điều chỉnh giá và quản lí giá vốn hàng bán
Công ty đều tăng. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần năm 2008 đạt 0,38%
cho biết cứ 100 đổng doanh thu thuần tạo ra 0,38 đồng lợi nhuận sau thuế, tỉ suất này
tương đối tốt dù không cao lắm. Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế cao hơn doanh thu
thuần nên lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2007. Và tỉ suất lợi nhuận thuần/doanh thu
thuần năm 2008 là 0,53% hay cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,53 đồng lợi
nhuận thuần, tương ứng giảm 1,8% so năm 2007 cho thấy hiệu quả sử dụng đồng vốn
chưa cao.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 55
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
IV. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN
4.1.Tình hình thanh toán
a. Phân tích các khỏan phải thu:
ĐVT:VNĐ
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 07/06
Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % 1.Phải thu của khách hàng 2,898,920,105 39.73 3,739,533,666 49.85 2,761,241,444 65.76 29.00 - 26.16 2.Trả trước cho người bán 543,156,402 7.44 522,386,825 6.96 284,827,600 6.78 -3.82 - 45.48 3.Các khoản phải thu khác 3,854,898,236 52.83 3,239,990,889 43.19 1,152,948,351 27.46 -15.95 - 64.42Các khoản phải thu NH 7,296,974,743 100.00 7,501,911,380 100.00 4,199,017,395 100.00 2.81 - 44.03
Năm 2006
39.73%
7.44%
52.83%
1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Các khoản phải thu khác
Đầu năm
49.85%
6.96%
43.19%
1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trước cho người bán
3.Các khoản phải thu khác
Cuối năm
65.76%6.78%
27.46%
1.Phải thu của khách hàng 2.Trả trước cho người bán
3.Các khoản phải thu khác
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
BIỂU ĐỒ CÁC KHOẢN PHẢI THU
Qua bảng nhận thấy: vốn không tham gia vào hoạt động sản xuất. Cụ thể: các
khoản phải thu của Công ty qua 3 năm có sự biến động lớn, năm 2007 các khoản phải
thu tăng 204,936,637 đồng, tương ứng tăng 2,81% so năm 2006 chủ yếu do phải thu
khách hàng tăng mạnh, tăng 840,613,561 đồng, tương ứng tăng 29% so năm 2006 vì
Công ty có chính sách tín dụng dành cho khách hàng, khách hàng được hưởng chiết
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 56
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
khấu thanh toán đồng thời trong năm Công ty tăng cường mở rộng các mối quan hệ
kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Sự tăng này hợp lí vì nhu
cầu kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng nên lượng khách hàng tăng. Nhưng
năm 2008 các khoản phải thu giảm 3,302,893,985 đồng, trong đó tất cả các khoản
mục đều giảm: đầu năm 2008 các khoản phải thu là 7,501,911,380 đồng, nhưng cuối
năm 2008 các khoản phải thu là 4,199,017,395 đồng, giảm 3,302,893,985 đồng,
tương ứng giảm 44,03% so với đầu năm 2008. Đây là biểu hiện tốt, Công ty không
để khách hàng chiếm dụng vốn. Cụ thể:
- Phải thu khách hàng: cuối năm 2007 tỉ lệ các khoản phải thu tăng cao 65,76%
so đầu năm 2007, sang cuối năm 2008 phải thu khách hàng giảm 978,292,222
đồng, tỉ lệ này giảm 26,16% so đầu năm 2008 chứng tỏ Công ty thu hồi được
các khách hàng nợ ( Cty CP Tư Vấn- Thiết Kế Xây Dựng, Cty PT Khu Công
Nghệ Cao TPHCM, Cty CP Gỗ Dầu…) . Đây là biểu hiện tốt, Công ty cần phát
huy.
- Trả trước cho người bán: cả 3 năm đều giảm, giảm mạnh nhất vào năm 2008
237,559,225 đồng, tương ứng giảm 45,48% so đầu năm 2008. Các khoản phải
thu khác: đều giảm qua 3 năm, giảm mạnh cuối năm 2008 là 2,087,042,538
đồng, tương ứng giảm 64,42% so đầu năm 2008. Đây là biểu hiện tốt, Công ty
không bị chiếm dụng vốn nhiều.
Nhìn chung: Qua 3 năm các khoản phải thu có chiều hướng giảm dù thị trường
có nhiều biến động: giá tăng đột biến, lạm phát cao, thị trường vàng, chứng khoán,
bất động sản biến động mạnh, chủ doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, bị ảnh
hưởng chung của thị trường đồng thời do mở rộng qui mô sản xuất, tăng cường công
suất máy móc thiết bị tạo ra nhiều công trình cho khách hàng ngày càng nhiều…
nhưng Công ty một mặt tăng cường tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường mặt khác
Công ty rất cố gắng trong việc thu hồi nợ, giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm
dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.
b. Phân tích các khoản phải trả:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 57
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06
Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
I.Nợ ngắn hạn 2,621,266,282 100.00 2,829,550,973 100.00 5,783,245,617 62.16 7.95 104.39
1.Vay và nợ ngắn hạn 670,687,000 25.59 900,737,000 31.83 2,082,158,000 22.38 34.30 131.16
2.Phải trả người bán 426,383,934 16.27 532,167,920 18.81 452,141,384 4.86 24.81 -15.04 3.Người mua trả tiền trước 900,832,000 34.37 233,014,400 8.24 2,005,361,698 21.56 -74.13 760.62 4.Thuế và các khoản phải nộp NN 427,418,915 16.31 774,778,583 27.38 599,567,848 6.44 81.27 -22.61
5.Phải trả người lao động -1,179,973 -0.05 253,795,458 8.97 487,459,681 5.24 21608.58 92.07
6.Chi phí phải trả 100,112,553 3.82 49,982,553 1.77 0 0 -50.07 -100.00 9.Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 97,011,853 3.70 85,075,059 3.01 156,557,006 1.68 -12.30 84.02
II.Nợ dài hạn 0 0 0 0 3,520,000,000 37.84 0 -
4.Vay và nợ dài hạn 0 0 0 0 3,520,000,000 37.84 0.00 -
A.NỢ PHẢI TRẢ 2,621,266,282 100.00 2,829,550,973 100.00 9,303,245,617 100.00 7.95 228.79
ĐVT: VNĐ
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
100%
0.00%
I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn
Đầu năm
100%
0
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Cuối năm
62.16%
37.84%
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
BIỂU ĐỒ CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 58
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Qua bảng thấy, tổng nợ phải trả liên tục tăng qua 3 năm cao nhất cuối năm
2008 tổng nợ phải trả tăng 6,473,694,644 đồng, tăng 228,79% trong đó nợ ngắn hạn
tăng 104,39% và nợ dài hạn tăng 3,520,000,000 đồng so đầu năm 2008. Cụ thể:
- Vay và nợ ngắn hạn: đều tăng cả 3 năm: cuối năm 2007 tỉ lệ vay ngắn hạn
tăng 34,3% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tiếp tục tăng 1,181,421,000 đồng ,
tương ứng tăng 131,16% so đầu năm 2008. Trong 3 năm hầu hết các khoản vay
là vay ngắn hạn, vay dài hạn chỉ xuất hiện vào năm 2008 ( Công ty đầu tư mua
đất). Nguồn vay chủ yếu từ Ngân hàng và cá nhân (những người mà Ban Giám
Đốc quen biết, tin tưởng lẫn nhau) do uy tín Công ty ngày càng cao, đồng thời
Công ty mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng quan hệ với khách hàng thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phải trả cho người bán: luôn đạt giá trị cao. Cuối năm 2007 phải trả người
bán tăng 105,783,986 đồng so đầu năm 2007, vào cuối năm 2008 giảm
80,026,536 đồng, tương ứng giảm 15,04% so đầu năm. Indeco là Công ty hoạt
động chủ yếu liên quan đến xây dựng, Công ty chủ yếu nợ tiền của nhà cung
cấp nguyên vật liệu xây dựng. Công ty không chiếm dụng được nguồn vốn này,
biểu hiện không tốt .
- Người mua trả tiền trước: cuối năm 2007 giảm 667,817,600 đồng và giảm
74,13% so đầu năm 2007, cuối năm 2008 tăng 1,772,347,298 đồng và tương
ứng tăng 760,62% so đầu năm 2008. Đây là biểu hiện tốt vì khách hàng tín
nhiệm Công ty, khách hàng ủng hộ những công trình nhiều hơn so các năm
trước và giao tiền trước, Công ty có được vốn để đưa vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Thuế và các khoản nộp cho Nhà nước: tỉ lệ này tăng 81,27% cuối năm 2007
và giảm 175,210,735 đồng, tương ứng giảm 22,61% vào cuối năm 2008. Khoản
này giảm do doanh thu giảm. Tuy nhiên Công ty hoàn thành tốt nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước, chấp hành theo pháp luật qui định. Đây là biểu hiện tốt
tạo thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phải trả người lao động: tỉ lệ này tăng qua 3 năm, năm 2007 tăng cao nhất là
21608.58%, cuối năm 2008 có tăng nhưng chậm hơn là 233,664,223 đồng và
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 59
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
tăng 92,07% so đầu năm 2008. Việc thanh toán lương nhân viên chậm hơn năm
trước nhưng Công ty vẫn đảm bảo kì phát lương cho nhân viên.
- Chi phí phải trả: năm 2008 không phát sinh, cuối năm 2007 giảm 50,07% so
đầu năm 2007. Đây là biểu hiện tốt.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác: cũng biến động mạnh. Cuối năm 2007 tỉ
lệ này giảm 12,3% và tăng lại 71,481,947 đồng, tương ứng tăng 84,02% vào
cuối năm 2008. Đây là biểu hiện không tốt vì khoản này tăng thì tổng nợ phải
trả sẽ tăng.
- Vay và nợ dài hạn: không phát sinh qua 2 năm 2006 và 2007 nhưng cuối năm
2008 tăng 3,520,000,000 đồng so đầu năm 2008 do Công ty đầu tư mua đất xây
văn phòng trong năm 2008.
Nhìn chung: các khoản đi chiếm dụng tăng liên tục qua các năm do quy mô
sản xuất tăng lên. Đây là một khoản vốn khá lớn, Công ty sử dụng mà không phải tốn
chi phí sử dụng nào. Trong thực tế việc tăng các khoản này không phải chuyện đơn
giản nó thể hiện nghệ thuật kinh doanh của nhà quản lý đồng thời còn thể hiện uy tín
của Công ty trên thị trường. Các khoản phải trả qua 3 năm có khuynh hướng tăng
chủ yếu do hoạt động Công ty ngày càng mở rộng nhưng lượng vốn tự có Công ty
còn hạn chế nên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường Công ty
phải đi vay vốn và chiếm dụng vốn các đơn vị khác để đáp ứng lượng vốn thiếu hụt
này. Tuy nhiên, trong những năm tới Công ty phải giảm bớt lượng vốn vay vì vay
càng nhiều thì rủi ro kinh doanh càng cao. Tuy có gặp khó khăn về tài chính, nhưng
quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả.
c. Tỉ lệ các khoản phải thu so các khoản phải trả:
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Các khoản phải thu NH 7,296,974,743 7,501,911,380 4,199,017,395Tổng nợ phải trả 2,621,266,282 2,829,550,973 9,303,245,617Các Khoản Phải Thu / Tổng Nợ Phải Trả (lần) 2,78 2,65 0,45
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 60
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Khoản vốn bị đơn vị khác chiếm dụng liên tục giảm xuống. Tỉ lệ các khoản
phải thu so với các khoản phải trả năm 2007 là 2,65 lần, giảm xuống còn 0,45 lần
vào năm 2008. Công ty có cố gắng trong việc thu hồi nợ, đồng thời do mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh mà vốn tự có không đủ trang trãi nên Công ty vay mượn từ
Ngân hàng hay cá nhân…, Công ty đã tận dụng đuợc vốn các đơn vị khác để đầu tư
hiệu quả. Qua bảng thấy cuối năm 2008 thì tỉ lệ này nhỏ hơn 100% cho thấy số vốn
Công ty chiếm dụng đơn vị khác nhiều hơn số vốn bị chiếm dụng . Công ty cần chú
ý đến khoản phải trả, cần thận trọng trong phương án kinh doanh vì nợ phải trả này sẽ
trở thành nợ quá hạn nếu phương án kinh doanh không thành công.
4.2. Khả năng thanh toán:
- Phản ánh nguồn vốn lưu động để đáp ứng cho nhu cầu thanh toán khi các khoản
nợ đến hạn.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %
Tài sản ngắn hạn 9,164,963,839 9,639,643,125 8,985,781,584 474,679,286 5.18 -653,861,541 -6.78
Nợ ngắn hạn 2,621,266,282 2,829,550,973 5,783,245,617 208,284,691 7.95 2,953,694,644 104.39
Hàng tồn kho 970,071,554 1,544,848,324 3,977,800,621 574,776,770 59.25 2,432,952,297 157.49Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho 8,194,892,285 8,094,794,801 5,007,980,963 -100,097,484 -1.22 -3,086,813,838 -38.13Khả năng thanh toán hiện thời (lần) 3.50 3.41 1.55 -0.09 -2.56 -1.85 -54.39Khả năng thanh toán nhanh (lần) 3.13 2.86 0.87 -0.27 -8.49 -1.99 -69.73
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
BIỂU ĐỒ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
3.50 3.41
1.55
3.132.86
0.87
-0.50
1.001.50
2.002.50
3.003.50
4.00
Nam 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm
Lần
Khả năng thanh toán hiện thời(lần)
Khả năng thanh toán nhanh(lần)
- Cuối năm 2007 khả năng thanh toán đều giảm so đầu năm 2007, khả năng
thanh toán hiện thời giảm 0,09 lần và khả năng thanh toán nhanh giảm 0,27 lần
vào cuối năm 2007. Vì tồn kho tăng và nợ ngắn hạn tăng nên tỉ số này giảm
nhưng tỉ số này lớn hơn 2 chứng tỏ khả năng thanh toán được đảm bảo.
- Cuối năm 2008 khả năng thanh toán tiếp tục giảm. Khả năng thanh toán hiện
thời đạt 1,55 lần, giảm 1,85 lần và tương ứng giảm 54,39% so đầu năm 2008.
Đây là kết quả không khả quan lắm vì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm,
mức độ rủi ro trong kinh doanh tăng lên. Nguyên nhân giảm: do tài sản ngắn
hạn giảm 6,78% trong khi đó nợ ngắn hạn tăng mạnh 104,39% so đầu năm.
Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện thời là 1,55 lần nghĩa là cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,55 đồng tài sản ngắn hạn, nhưng vẫn lớn hơn 1
chứng tỏ Công ty cố gắng trong việc thanh toán công nợ.
- Khả năng thanh toán nhanh thấp và giảm 1,99 lần, tương ứng giảm 69,73%
cuối năm 2008. Nguyên nhân giảm: do tiền và các khỏan tương đương tiền
giảm 38,13% trong khi đó nợ ngắn hạn tăng 104,39% so đầu năm. Đồng thời,
chỉ tiêu hàng tồn kho tăng rất cao trong tài sản ngắn hạn (tăng 2,432,952,297
đồng, tương ứng tăng 157,49% so đầu năm), nhưng hàng tồn kho là loại hàng
khó chuyển đổi thành tiền nên khi đến hạn rất có thể Công ty sẽ không có đủ
khả năng đảm bảo được nợ.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 62
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Vì thế, Công ty cần giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho bị ứ động để thu về
một lượng tiền mặt, đồng thời tăng khoản phải thu của khách hàng giúp cho
việc thanh toán công nợ của Công ty được thuận lợi hơn.
V. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
5.1. T ỉ số thanh toán
5.2. Tỉ số cơ cấu tài chính
a. Tỉ số nợ:
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %Tổng nợ 2,621,266,282 2,829,550,973 9,303,245,617 208,284,691 7.95 6,473,694,644 228.79Tổng tài sản 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 2.33 6,504,505,951 63.63Tỉ số nợ (%) 26.24 27.68 55.62 1.44 5.48 27.94 100.94
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Từ số liệu trên cho thấy tổng tài sản hoàn toàn có khả năng thanh toán nợ. Qua
3 năm tỉ số nợ luôn ở mức cao, cao nhất năm 2008 là 55,62%, các khoản vay Công ty
luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn.
Cuối năm 2007 tỉ số nợ đạt 27,68% hay cứ 100 đồng tài sản Công ty đảm bảo
27,68 đồng nợ, tăng 1,44%, tương ứng tăng 5,48% so đầu năm 2007. Cuối năm 2008,
tỉ số nợ là 55,62%, tăng 27,94% so với đầu năm. Nguyên nhân: tổng tài sản tăng
63,63% trong khi đó tổng nợ tăng 228,79%, tổng tài sản tăng chậm hơn tổng nợ. Tỉ số
nợ cao cho thấy sự tự chủ về tài chính thấp, rủi ro cao, Công ty sử dụng nợ chủ yếu,
hạn chế sử dụng vốn chủ sở hữu. Hiện nay, Công ty đang mở rộng về qui mô hoạt
động cần nhiều vốn do đó điều chỉnh tỉ số nợ hợp lí phù hợp với tình hình tài chính là
điều rất cần thiết. Công ty không thể giảm nợ vì thiếu nguồn vốn tài trợ cho các nhu
cầu vốn hiện tại, tăng vốn chủ sở hữu là điều cần thiết đối với Công ty.
b. Tỉ số thanh toán lãi vay:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 63
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Tỉ số này đo lường khả năng trả nợ của Công ty. Khả năng trả lãi Công ty cao hay
thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ Công ty.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006
Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %Lợi nhuận trước thuế 30,351,245 26,721,428 32,401,815 -3,629,817 -11.96 5,680,387 21.26Lãi vay (I) 13,240,634 65,059,387 608,640,222 51,818,753 391.36 543,580,835 835.51EBIT 43,591,879 91,780,815 641,042,037 48,188,936 110.55 549,261,222 598.45Tỉ số thanh toán lãi vay (lần) 3.29 1.41 1.05 -1.88 -57.15 -0.36 -25.34
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
Qua 3 năm, EBIT cao hơn chi phí lãi vay nên Công ty đảm bảo được khả năng
trả nợ. Nhưng EBIT tăng chậm hơn lãi vay, năm 2008 EBIT tăng 598,45% trong khi
lãi vay tăng khá cao 835,51% so năm 2007. Khả năng thanh toán lãi vay năm 2007 là
1,41 lần hay cứ 1 đồng tiền lãi đảm bảo bằng 1,41 đồng lợi nhuận trước thuế, giảm
1,88 lần , tương ứng giảm 57,15% so năm 2006. Sang năm 2008 là 1,05 lần, tỉ số này
tiếp tục giảm 0,36 lần, tương ứng giảm 25,34% so năm 2007. Đây là kết quả không
tốt cho thấy khả năng sử dụng vốn không hiệu quả. Năm 2008, tỉ số thanh tóan lãi
vay 1,05 lần tức 1 đồng tiền lãi đảm bảo bằng 1,05 đồng lợi nhuận trước thuế. Do
hoạt động của Công ty chủ yếu dựa vào phần vốn vay và khoản đi chiếm dụng, vì vậy
việc trả lãi vay là điều không tránh khỏi, mặt khác nó cũng trực tiếp làm giảm lợi
nhuận của Công ty.
5.3. Tỉ số hoạt động
a. Kì thu tiền bình quân:
Tỉ số này đo lường hiệu quả và chất lượng quản lí khoản phải thu. Nó cho biết bình
quân một khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %Các khoản phải thu (NH) 7,296,974,743 7,501,911,380 4,199,017,395 204,936,637 2.81 -3,302,893,985 -44.03Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65 -2,770,437,347 -31.11Kì thu tiền bình 441.40 303.23 246.36 -138.17 -31.30 -56.87 -18.75
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 64
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
quân (ngày)
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
Qua 3 năm kì thu tiền bình quân có chiều hướng giảm cho thấy tốc độ thu hồi
các khoản nợ Công ty tăng, nhanh chóng thu hồi vốn. Năm 2007 kì thu tiền là 303
ngày nghĩa là trong vòng 303 ngày kể từ ngày kí hợp đồng Công ty thu được tiền.
Sang năm 2008, khả năng thu hồi tiền tăng lên, được cải thiện tốt trong vòng khoảng
246 ngày kể từ ngày ký hợp đồng Công ty có thể thu được tiền, giảm 57 ngày so đầu
năm, đây là biểu hiện tích cực Công ty cần phát huy.
Tình hình thu hồi nợ năm 2008 tốt hơn so với các năm trước, biểu hiện công
tác quản lí các khoản phải thu tốt, giảm việc bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên Công ty cần theo dõi tình hình bán chịu và thu tiền
có ảnh hưởng đến quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng hay không. Vì thế Công ty
nên xem xét lại phương thức thanh toán, kỳ hạn thanh toán để không ảnh hưởng đến
sự tin cậy lẫn nhau giữa Công ty và khách hàng và cố gắng nỗ lực để đẩy nhanh hơn
nữa tốc độ thu các khoản phải thu từ khách hàng.
b. Vòng quay hàng tồn kho:
Tỉ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một
năm hoặc số ngày tồn kho.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65-
2,770,437,347 -31.11
Hàng tồn kho 970,071,554 1,544,848,324 3,977,800,621 574,776,770 59.25 2,432,952,297 157.49Vòng quay hàng tồn kho(lần,vòng) 6.13 5.77 1.54 -0.37 -6.03 -4.22 -73.24
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
Năm 2007 số lần bán ra hàng tồn kho thấp chỉ 5,77 lần, giảm 0,37 lần so năm
2006. Năm 2008, số lần bán ra hàng tồn kho thấp giảm mạnh 73,24% so năm 2007
do Công ty dự trữ hàng tồn kho lớn đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ năm 2007 ( tồn kho
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 65
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
năm 2008 đạt 3,977,800,621 đồng, tăng 2,432,952,297 đồng, tuơng ứng tăng
157,49% so năm 2007). Do hàng tồn kho tăng nhanh hơn doanh thu thuần nên vòng
quay thấp. Tốc độ vòng quay giảm còn có nghĩa trong năm này một lượng vốn đáng
kể bị ứ động do chi phí quản lý, lưu trữ, bảo quản hàng tồn kho lớn, hiệu quả sử
dụng vốn kém làm khả nănng thanh toán nhanh giảm. Công ty quản lí hàng tồn kho
chưa tốt vì vậy mà Công ty nên xem xét việc dự trữ số lượng hàng tồn kho sao cho
hợp lý và hiệu quả nhất.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng…
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65 -2,770,437,347 -31.11
TSCD thuan 489,480,016 531,274,548 7,685,004,986 41,794,532 8.54 7,153,730,438 1346.52Hiệu suất sử dụng TSCD (lần) 12.16 16.76 0.80 4.61 37.88 -16 -95.24
ĐVT: VNĐ
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
Vòng quay tài sản cố định năm 2007 là 16,76 lần, tăng 4,61 lần do tốc độ tăng
doanh thu thuần nhanh hơn tài sản cố định thuần. Tốc độ quay vòng tài sản cố định
tăng lên được đánh giá là tốt. Nhưng sang năm 2008, hiệu suất sử dụng vốn cố định
giảm 16 lần, tuơng ứng giảm 95,24% so năm 2007, cho thấy cứ 1 đồng tài sản cố
định tạo được 16,76 đồng doanh thu năm 2007 và 0,8 đồng năm 2008. Nguyên nhân
tài sản cố định tăng cao hơn doanh thu, tài sản cố định tăng 1346,52% trong khi đó
doanh thu giảm 31,11%. Việc sử dụng tài sản cố định Công ty trong năm này không
tốt, Công ty chưa khai thác hết công suất tài sản cố định vì vậy Công ty nên xem xét
và có những biện pháp cải thiện sao cho phù hợp với giai đoạn hiện nay để lợi nhuận
cao hơn.
d. Vòng quay tài sản:
Tỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 66
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65- 2,770,437,347 -31.11
Tổng tài sản 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 2.336,504,505,951 63.63
Vòng quay tài sản (lần, vòng) 0.60 0.87 0.37 0.28 46.24
- 0.50 -57.90
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
Vòng quay tài sản được cải thiện qua 3 năm nhưng vòng quay không cao. Năm
2007 vòng quay tài sản cao nhất là 0,87 vòng, tăng 0,28 vòng so năm 2006. Năm
2008 vòng quay được cải thiện, vòng quay tài sản được luân chuyển với tốc độ 0,37
vòng/ năm nghĩa là mỗi 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản, Công ty thu được 0,37 đồng
doanh thu thuần. So với năm 2007, số vòng quay tài sản giảm 0,5 vòng, tương ứng
giảm 57,9%. Tuy mức độ giảm này không cao, nhưng cho thấy Công ty sử dụng tài
sản hiệu quả, vì doanh thu giảm 31,11%, tài sản tăng 63,63%. Việc gỉam này do
Công ty tập trung đầu tư vào tài sản cố định cũng như mở rộng qui mô sản xuất.
5.4. Tỉ số doanh lợi
a. Doanh lợi tiêu thụ hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):
Tỉ số phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần nhằm cho biết
một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %
Lợi nhuận sau thuế 21,852,896 19,239,428 23,329,307 -2,613,468 -11.96 4,089,879 21.26
Doanh thu thuần 5,951,255,758 8,906,309,125 6,135,871,778 2,955,053,367 49.65 -2,770,437,347 -31.11Doanh lợi tiêu thụ (ROS) (%) 0.37 0.22 0.38 -0.15 -41.17 0.16 76.01
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ)
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 67
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Bieu do doanh loi tieu thu
0.00%0.05%0.10%0.15%0.20%0.25%0.30%0.35%0.40%
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008Năm
%
Năm 2007 ROS là 0,22% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty thu được
0,22 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,15% so năm 2006. Dù doanh thu tăng do chi phí
cao nên lợi nhuận giảm, tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận nên tỉ
suất này giảm. Sang năm 2008 tỉ suất này là 0,38%, tăng 0,16% so năm 2007. Trong
năm này cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty thu được 0,38 đồng lợi nhuận thuần từ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân tăng do tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn
tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận tăng 21,26% so năm 2007 trong khi doanh thu giảm
31,11%, đồng thời do trong năm 2008 Công ty làm ăn hiệu quả hơn làm lợi nhuận
tăng, Công ty giảm bớt chi phí quản lí doanh nghiệp và tăng lợi nhuận khác. Chính
những yếu tố này làm tổng mức lợi nhuận của Công ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng
doanh thu. Đây là cũng chính là mục tiêu phấn đấu không ngừng của toàn thể công
nhân viên công ty INDECO. Vì vậy cần phát huy hơn nữa bằng cách giảm thấp chi
phí, đẩy nhanh tốc độ tăng lợi nhuận để tăng tỉ suất sinh lợi cao hơn nữa.
b. Doanh lợi tài sản hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên tài sản (ROA):
- Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của Công ty.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %
Lợi nhuận sau thuế 21,852,896 19,239,428 23,329,307 -2,613,468 -11.96 4,089,879 21.26
Tổng tài sản 9,989,661,070 10,222,785,189 16,727,291,140 233,124,119 2.33 6,504,505,951 63.63Doanh lợi tài sản (ROA)(%) 0.22 0.19 0.14 -0.03 -13.97 -0.05 -25.89
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 68
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
bieu do doanh loi tai san
0.00%
0.05%
0.10%
0.15%
0.20%
0.25%
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008Năm
%
Qua 3 năm tỷ suất này liên tục giảm, năm 2007 là 0,19%, giảm 0,03% so
năm 2006. Tỷ số ROA đạt 0,14% năm 2008, giảm 0,05% . Trong năm này cứ 100
đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu về được 0,14 đồng lợi nhuận thuần. Nguyên nhân
giảm do tốc độ tăng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận, tài sản tăng 63,63%
trong khi đó lợi nhuận tăng 21,26%, ảnh hưởng sự tăng nhanh giá vốn hàng bán năm
2007 và được cải thiện năm 2008 giá vốn hàng bán giảm, ngoài ra còn có sự sụt giảm
của thu nhập khác. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến ROA biến động xấu, cho thấy
Công ty sử dụng vốn không hiệu quả. Dù vốn đầu tư bỏ ra đem về lợi nhuận nhưng
khả năng sinh lời vốn đầu tư đang có xu hướng giảm. Đây là tình trạng không tốt,
Ban Giám Đốc Công ty cần quan tâm về vấn đề này nhằm tăng tốc độ luân chuyển
vốn, gia tăng hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa và làm tăng tỉ suất lợi nhuận/doanh thu.
c. Doanh lợi vốn tự có hay tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sỏ hữu (ROE):
- Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn CSH thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07
Số tiền % Số tiền %Lợi nhuận sau thuế 21,852,896 19,239,428 23,329,307 -2,613,468 -11.96 4,089,879 21.26Vốn CSH 7,368,394,788 7,393,234,216 7,424,045,523 24,839,428 0.34 30,811,307 0.42Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) (%) 0.30 0.26 0.31 -0.04 -12.26 0.05 20.75
(Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ).
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 69
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
bieu do doanh loi von chu so huu
0.00%
0.05%
0.10%
0.15%
0.20%
0.25%
0.30%
0.35%
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Năm
%
Tỉ suất này biến động qua các năm. Năm 2007 ROE đạt 0,26%, giảm 0,04%
hay cứ 100 đồng doanh thu Công ty chỉ thu được 0,26 đồng lợi nhuận sau thuế ,
giảm 0,04% do tốc độ vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn lợi nhuận, chứng tỏ tài sản
Công ty chưa được sử dụng hợp lí , vốn chủ sở hữu sử dụng không hiệu quả .
Sang năm 2008 tỉ số ROE đạt 0,31%, tăng 0,05%, tuơng ứng 20,75%, nguyên nhân
tốc độ tăng lợi nhuận 21,26% cao hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu 0,42%. Cụ thể,
năm 2008 thì 100 đồng vốn CSH Công ty thu được 0,31 đồng lợi nhuận thuần. Do
trong năm Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn làm lơị nhuận sau thuế tăng
đồng thời lợi nhuận khác cũng tăng, năm 2008 vốn sử dụng hiệu quả hơn. Vì thế
Công ty cần đầu tư nhiều vào vốn CSH để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
TÓM TẮT CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH:
CHỈ TIÊU ĐVTNĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
A. CÁC TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN 1. Khả năng thanh tóan hiện thời lần 3.50 3.41 1.552. Khả năng thanh toán nhanh lần 3.13 2.86 0.87B. CÁC TỈ SỐ CƠ CẤU TÀI CHÍNH 1. Tỉ số nợ % 26.24 27.68 55.622. Khả năng thanh tóan lãi vay lần 3.29 1.41 1.05C. CÁC TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG 1.Kì thu tiển bình quân ngày 441 303 2462.Vòng quay hàng tồn kho lần,vòng 6.13 5.77 1.543. Hiệu suất dử dụng tài sản cố định vòng 12.16 16.76 0.804. Vòng quay tài sản lần,vòng 0.60 0.87 0.37
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 70
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
D. CÁC TỈ SỐ DOANH LỢI 1. ROS % 0.37 0.22 0.382.ROA % 0.22 0.19 0.143.ROE % 0.30 0.26 0.31
Việc phân tích tình hình tài chính qua các tỉ số tài chính, rút ra được một số
nhận xét sau:
- Tổng tài sản qua 3 năm có xu hướng tăng lên, chứng tỏ qui mô sản xuất kinh
doanh của Công ty đang được cải thiện và mở rộng. Nguồn tài trợ chủ yếu cho
việc mở rộng sản xuất chủ yếu là các khoản nợ vay và vốn đi chiếm dụng. Tuy
nhiên khoản vay này chiếm tỉ lệ cao, Công ty cần thận trọng hơn trong vấn đề
sử dụng vốn.
- Các tỉ số về khả năng thanh tóan thấp, thể hiện năng lực trả các khỏan nợ ngắn
hạn yếu. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này nhiều hơn nữa để đảm bảo tính
ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu tài chính của Công ty qua các năm chủ yếu được tài trợ từ các khoản
vay. Điều này làm cho khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp. Tỷ lệ
nợ so với vốn chủ sở hữu tăng trong khi Công ty hoạt động có lợi nhuận ngày
càng tăng chứng tỏ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng. Tuy nhiên, Công ty cần
xem xét lại hệ số nợ này vì đây cũng là điều mà một số nhà đầu tư và chủ nợ
quan tâm, vì thế cần cân nhắc kỹ và điều chỉnh hợp lý các khoản vay. Tỉ số nợ
cao, Công ty gặp khó khăn trong huy động vốn đòi hỏi Công ty phải nỗ lực
nhiều hơn trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khỏan lãi vay.. Mặt khác
Công ty trả lãi vay trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, khi lãi vay cao
làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm, đây là lá chắn thuế của lãi
vay.
- Các tỉ số hoạt động chưa tốt: vòng quay hàng tồn kho chậm, vòng quay tài sản
giảm, hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm do Công ty chưa đầu tư và sử
dụng hợp lí tài sản cố định, chưa sử dụng hết công suất máy móc thiết bị,……
gây trở ngại cho việc mở rộng qui mô sản xuất. Công ty nên tăng cường tìm
kiếm nhiều khách hàng, đẩy mạnh sản xuất… nhằm tăng doanh thu sẽ làm cho
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 71
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
tỉ số hoạt động hiệu quả và để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày một hiệu quả
hơn.
- Doanh lợi tiêu thụ và doanh lợi vốn tự có tăng, chứng tỏ tình hình hoạt động
của Công ty đã được cải thiện so năm 2007. Tuy nhiên lợi nhuận tạo ra thấp do
chi phí Công ty cao và vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ của Công ty gặp khó
khăn. Các chỉ số này phụ thuộc rất niều vào hiệu quả hoạt động Công ty, do đó
nếu quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi thì Công ty sẽ dễ dàng hơn trong
việc tăng các chỉ số về doanh lợi. Công ty nên sử dụng vốn hiệu quả hơn để gia
tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại doanh lợi cho Công ty nhiều
hơn, Công ty cần có biện pháp nâng cao tỉ số này, đây là chỉ tiêu hấp dẫn các
nhà đầu tư vì họ muốn biết rằng qua 1 năm hoạt động khả năng thu nhập mà họ
nhận được là bao nhiêu nếu quyết định đầu tư.
5. 5. Phân tích tài chính qua sơ đồ tài chính DUPONT
- Nhìn vào sơ đồ có thể hình dung mối liên hệ giữa các tỷ số tài chính của Công
ty. Điều này giúp cho các nhà quản lý dễ dàng phân tích, kiểm soát, và qua đó
giúp họ có cái nhìn cụ thể và ra quyết định tài chính, cải thiện hoạt động của
Công ty.
* Năm 2008:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 72
ROS = 0,38%
ROA = 0,14%
ROE = 0,31%
1 1 = = 2,25 1- Tỉ số nợ 1- 55,62
Vòng quay TS = 0,37 vòng
DT thuần = 6,135,871,778 đồng
Tổng TS = 16,727,291,140 đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
LN sau thuế = 23,329,307 đồng
DT thuần = 6,135,871,778 đồng
Chia cho
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
* Năm 2007:
* Năm 2006:
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 73
ROE = 0,26%
Tổng TS = 10,222,785,189 đồng
LN sau thuế = 19,239,428 đồng
ROS = 0,22%
ROA = 0,19% 1 1 = = 1,38 1- Tỉ số nợ 1- 27,68
Vòng quay TS = 0,87 vòng
DT thuần = 8,906,309,125 đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
DT thuần = 8,906,309,125 đồng
Chia cho
ROS = 0,37%
ROA = 0,22% 1 1 = = 1,36 1- Tỉ số nợ 1- 26,24
Vòng quay TS = 0,6 vòng
DT thuần = 5,951,255,758 đồng
Chia cho
Nhân cho
Nhân cho
DT thuần = 5,951,255,758 đồng
Chia cho
ROE = 0,3%
Lợi nhuận sau thuế = 21,852,896 đồng
Tổng tài sản = 9,989,661,070 đồng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Năm 2007 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,26 đồng lợi nhuận, giảm
0,04% so năm 2006. Nguyên nhân do tỉ suất lợi nhuận/doanh thu giảm và vòng quay
vốn giảm, Công ty sử dụng vốn không hiệu quả.
Năm 2008, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,31 đồng lợi nhuận, so với năm
2007 tăng 0,05 đồng. Nguyên nhân do tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng, Công ty
sử dụng vốn hiệu quả hơn và giảm sử dụng nợ. Đầy là biểu hiện tốt, cần phát huy do
đó trong những năm tới cần nâng dần hiệu quả vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng
vòng quay vốn và tăng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Chính do ROS tăng và vòng quay TS có xu hướng giảm đã làm cho ROA
giảm theo tương ứng. Tỷ số ROA giảm qua 2 năm từ 0,19% năm 2007 xuống 0,14%
năm 2008. Trong năm này cứ 100 đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu về được chỉ 0,14
đồng lợi nhuận thuần, cho thấy tình hình sử dụng vốn chưa thật sự đạt hiệu quả cao.
Doanh lợi vốn tự có tăng, năm 2007 tỉ suất này là 0,26%, nghĩa là cứ 100 đồng
vốn chủ sở hữu thì công ty thu về được 0,26 đồng lợi nhuận sau thuế; năm 2008 là
0,31%. Trong 2 năm 2007 và 2008 phần lợi nhuận thuần cao nhưng do lợi nhuận
khác âm làm cho lợi nhuận sau thuế có tăng nhưng rất chậm; năm 2007 Công ty phải
chi đến 232,483,337 đồng chi phí mà chỉ thu được 50,974,811 đồng thu nhập khác.
Nhưng đến năm 2008 Công ty đã cải thiện được tình trạng này mặc dù lợi nhuận khác
không đáng kể 6,927,699 triệu đồng.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 74
DT thuần = 8,906,309,125 đồng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Qua phân tích tỷ suất ROE, Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tăng
lợi nhuận thì việc sử dụng ít vốn tự có và tăng sử dụng vốn vay được xem là có hiệu
quả đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng.
Tuy nhiên, Công ty cần có biện pháp nâng cao hơn nữa tỉ số của doanh lợi trên
vốn chủ sở hữu, đây là chỉ tiêu hấp dẫn các chủ đầu tư, bởi họ rất muốn biết rằng qua
một năm hoạt động khả năng thu nhập mà họ có thể nhận được sẽ là bao nhiêu nếu
quyết định đầu tư vào Công ty.
PHẦN IV
GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ
A. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY
I. VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Thuận lợi
- Ban Giám Đốc năng động , nhạy bén trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
các phòng chức năng Công ty có nghiệp vụ, phong cách làm việc của cán bộ
công nhân viên có chuyển biến tích cực theo hướng làm việc có khoa học, đạt
năng suất và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Qua thời gian ngắn hoạt động Công ty đã tạo được nhiều uy tín đối với khách
hang, đây là bước đầu tốt đẹp cho Công ty trên con đường hoạt động kinh
doanh, đây là thành quả mà Công ty đạt được.
- Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng nổ nhiệt tình ham học hỏi, qua những gì
đạt được và không đạt được họ có thêm kinh nghiệm và sẽ tạo bước nhảy cho
Công ty.
- Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên được chú trọng nhằm nâng cao trình độ
nhân viên để hoạt động kinh doanh phát triển tốt.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 75
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
1.2. Khó khăn
- Tình hình cạnh tranh trên thị trường diễn biến phức tạp, các đối thủ cạnh tranh
có cơ chế hoạt động gọn nhẹ.
- Công ty chưa thành lập phòng Marketing. Mặc dù công việc mang tính
marketing có thực hiện ở một số phòng ban nhưng chưa phát huy được hiệu quả
mang tính hệ thống và bài bản, chỉ ở dạng sơ bộ nên việc nghiên cứu mở rộng
thị trường còn hạn chế, công tác quảng cáo, nghiên cứu thị trường chỉ dừng lại
ở mức khiêm tốn do đó chưa tạo được doanh thu và lợi nhuận cao.
- Bộ máy tổ chức quản lí và làm việc của Công ty chưa được hoàn thiện.
II. VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.1. Ưu điểm
- Công ty tận dụng mọi tiềm năng bên trong và bên ngoài mà Công ty có thể huy
động được nhằm tăng vốn. Việc huy động vốn Công ty đạt được thành công lớn
là tỉ số nợ ngày càng cao. Đây là sự cố gắng nỗ lực của Công ty trong việc
chiếm dụng vốn và huy động vốn.
- Trong những năm qua Công ty đã luôn cố gắng bổ sung và huy động kịp thời
nhu cầu vốn kinh doanh, phù hợp với nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động của
Công ty qua từng năm.
- Nguồn vốn chủ yếu Công ty là vốn vay, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ.
Công ty hoạt động hiệu quả, thu được lợi nhuận. Trong tình hình khó khăn như
hiện nay, thị trường diễn biến phức tạp nhưng Công ty giữ chỉ tiêu sinh lợi
tương đối tốt dù thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm,
điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ngày càng cao, chứng
tỏ một đồng vốn chủ sỏ hữu bỏ ra mang lại lợi nhuận cho Công ty.
- Lợi nhuận trước thuế có khả năng đảm bảo cho việc chi trả lãi vay dài hạn.
- Các khoản phải thu được quản lí tốt.
2.2. Nhược điểm
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 76
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Với cơ cấu vốn của Công ty như hiện nay, vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng nhỏ
trong khi đó thì vốn vay và các khoản đi chiếm dụng nhiều làm cho mức độ tự
chủ của công ty còn thấp. Vốn vay nhiều, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
nợ phải trả, làm Công ty gánh tỉ lệ nợ cao, chi phí lãi vay cao hàng năm, khả
năng thanh toán Công ty thấp.
- Do chưa quản lý và tiết kiệm tốt chi phí nên lợi nhuận thu được không đạt hiệu
quả cao.
- Khả năng thanh toán thấp đang bị đe dọa bởi sự tăng lên của hàng tồn kho, mức
độ đầu tư vào vật tư, hàng hóa tồn kho cao.
- Khả năng sinh lợi thấp, Công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả, vòng quay vốn
thấp, Công ty nên xem lại việc sử dụng vốn và có biện pháp khắc phục.
B. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÀI CHÍNH
CÔNG TY
I. GIẢI PHÁP
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt, gay gắt hơn. Hiện nay
Việt Nam đã là thành viên 150 của WTO, khi hội nhập với nền kinh tế thế giới các
Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển(mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu
hàng nông sản, tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài sử dụng được cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO..) đồng thời phải đối mặt với những khó khăn, thách thức
(sức ép cạnh tranh, thuế, thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thách thức của
việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia, thách thức về nguồn
nhân lực…). Đó là bài toán khó cho các Doanh nghiệp hiện nay. Để hoạt động kinh
doanh Công ty đạt hiệu quả cao đòi hỏi ban quản lí Công ty phải nhạy bén, nắm bắt
được nhu cầu của thị trường để định hướng cho hoạt động kinh doanh của mình, phải
tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng doanh thu và giảm các khoản
mục chi phí.
Trong giới hạn kiến thức đã được học ở trường cùng với tình hình thực tiễn tại
Công ty, e xin đóng góp một số ý kiến với mong muốn tình hình hoạt động kinh
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 77
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
doanh Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, phát triển mạnh hơn, lợi nhuận cao
hơn.
1.Thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết kiệm chi phí.
- Duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm thị
trường mới. Do đó để tăng doanh số chú ý áp dụng qui trình công nghệ tiên
tiến, hiện đại để nâng cao chất lượng công trình, chất lượng tốt, đẹp, bền vững,
giá cả phù hợp với giai đoạn hiện nay và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
- Năm 2008 đạt được lợi nhuận cao hơn các năm trước nhưng còn thấp. Để nâng
cao hiệu quả kinh doanh phải giảm chi phí mức tối thiểu có thể được: đối với
chi phí quản lí doanh nghiệp mặc dù giảm nhưng chưa cao, Công ty cần xem
xét các khoản chi phí này như hạn chế các khoản chi không cần thiết: sử dụng
tiết kiệm đồ dùng văn phòng phẩm. Tính toán chi phí cho phù hợp với mức
doanh thu, lợi nhuận đạt được của Công ty và phù hợp với chuyên môn của
từng nhân viên, giảm bớt các loại chi phí mua ngoài không cần thiết, lãng phí
sử dụng điện nước, điện thoại Công ty.
2. Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Hiện nay nhìn chung vốn của Công ty chủ yếu là vốn đi chiếm dụng , các
khoản phải trả ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu, trong
khi đó Công ty vẫn có khả năng thanh toán vì vậy Công ty cần lập một bộ phận theo
dõi các công nợ và khoản phải trả đến hạn để không bị trễ hẹn mà ảnh hưởng đến uy
tín của Công ty. Công ty cần chú trọng thanh toán các khoản công nợ với ngân sách
nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đồng thời, Công ty cần quản trị tốt tiền
mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giảm
lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này
một cách hiệu quả hơn vào kinh doanh hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thanh
toán, tránh tình trạng thanh toán chậm trễ.
- Quản trị các khoản phải thu: để quản trị tốt các khoản phải thu, Công ty cần
có chính sách tín dụng tốt gồm: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 78
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
chiết khấu, tỉ lệ chiết khấu. Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác
định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách
thu tiền. Công ty nên có bộ phận kế toán theo dõi thu hồi công nợ chuyên
nghiệp thông qua lập kế hoạch lịch trình theo dõi: nợ trong và ngoài hạn, thời
gian quá hạn, uy tín của khách hàng. Bên cạnh đó, phải có chế độ đãi ngộ đối
với những người làm công tác thu hồi nợ để khuyến khích họ làm tốt nhiệm vụ
của mình hơn. Hay sử dụng dịch vụ bao thanh toán (factoring)- là một nghiệp
vụ theo đó những Công ty thường xuyên bán chịu hàng hóa sẽ bán lại những
khoản phải thu cho một Công ty chuyên môn làm nhiệm vụ thu hồi nợ. Nhờ có
sự chuyên môn hóa việc thu hồi nợ sau khi mua lại các khoản nợ, Công ty mua
nợ có thể nâng cao hiệu suất thu hồi nợ và giảm chi phí thu hồi nợ nhờ lợi thế
qui mô. Về phía Công ty bán nợ, sau khi bán các khoản phải thu sẽ khỏi bận
tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh.
- Quản trị tiền mặt: áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản thanh toán
trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh. Đầu
tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho
tới khi tiền được huy động vào hoạt động kinh doanh.
- Quản trị hàng tồn kho: trong thời gian qua, lượng hàng tồn kho của Công ty
chiếm tỷ trọng tương đối lớn và đã gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh
của Công ty. Hàng tồn kho nhiều làm đồng vốn không đi vào hoạt động sản
xuất, giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn của Công ty. Hiện nay có rất nhiều mô
hình quản lí hàng tồn kho hiệu quả, Công ty có thể áp dụng mô hình quyết định
lượng đặt hàng kinh tế EOQ (Economic Order quantity), sử dụng mô hình này
để tìm mức tồn kho tối ưu cho Công ty, giảm bớt đầu tư vào kho hàng, đưa
nhanh đồng vốn vào quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công
ty.
3. Tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỉ trọng các khoản nợ, tăng khả năng
sinh lời
- Công ty phải gia tăng tỉ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất
kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 79
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Qua 3 năm dù hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng lợi nhuận ròng Công ty
chưa được cao so với nguồn vốn Công ty bỏ ra. Với nguồn vốn hiện có, Công
ty cần phải dử dụng toàn bộ vốn và nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, thanh
toán nợ khách hàng, giảm tiền gởi Ngân hàng, tăng doanh thu để kéo theo sự
tăng lợi nhuận và sự tăng lên của các tỉ số sinh lời của Công ty.
4.Đầu tư tài sản cố định
Tài sản cố định là không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất của bất kì
doanh nghiệp nào. Vì vậy việc quản lí và đầu tư tài sản cố định là điều cần phải quan
tâm. Tài sản cố định Công ty ít, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng tài sản Công ty (chỉ trừ
năm 2008 tài sản cố định Công ty tăng do tài sản cố định vô hình tăng cao). Do đó để
nâng cao năng lực sản xuất Công ty cần phải đầu tư vào tài sản cố định, mua thêm
máy móc mới, cải tiến quy trình sản xuất hiện tại của Công ty, giải phóng nhanh chi
phí xây dựng cơ bản đưa tài sản vào quá trình sản xuất, sử dụng tài sản hết năng suất
và hiệu quả…
- Khi mua sắm tài sản cố định, Công ty cần lựa chọn phương pháp tính khấu hao
thích hợp, tính khấu hao đúng và thu đủ phần giá trị tài sản đã bỏ ra. Sử dụng
linh hoạt quỹ khấu hao như nguồn tài chính bổ sung cho các khoản đầu tư, đổi
mới công nghệ nhẳm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, góp phần làm
giảm sự hao mòn vô hình. Định kì Công ty nên đánh giá lại giá trị tài sản cố
định phù hợp với giá cả thị trường, như vậy Công ty quản lí tốt tài sản cố định
của Công ty sẽ tốt hơn, tránh sự mất giá của đồng tiền.
- Đối với những máy móc, trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, không sử dụng Công ty
cần tiến hành thanh lí hoặc nhượng bán, vừa giải phóng mặt bằng vừa có vốn
bổ sung vào hoạt động kinh doanh.
5. Cùng với tăng cường công tác quản lí tốt tài chính doanh nghiệp, Công ty
phải định ra những chiến lược và chính sách kinh doanh và không ngừng
nâng cao việc phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh, Công ty cần kêu gọi trong đầu tư,
huy động vốn từ nhiều nguồn, từ nhà cung cấp, nhà đầu tư và các đối tượng
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 80
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
cho vay. Các công trình đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ không bị
tồn đọng, vòng quay vốn nhanh hơn tạo ra nhiều thuận lợi.
- Nghiên cứu thực trạng, mục đích sử dụng để có thể tư vấn cho khách hàng, phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng như vậy uy tín Công ty ngày càng
được nâng cao, là động lực để khách hàng tìm đến Công ty nhiều hơn.
- Trong công tác Marketing tìm hiểu thị trường cần nhanh nhạy nắm bắt, đón đầu
được nhu cầu thị trường giúp nhà quản lí nhận định được những nhu cầu đúng
đắn, đề ra phương hướng kinh doanh hợp lí.
- Với mục tiêu sau cùng là mở rộng qui mô kinh doanh, lợi nhuận cao dù có biện
pháp nào đề ra cũng phải chú ý đến việc không ngừng tăng cường quản lí, đào
tạo nuôi dưỡng phát triển nguồn nhân lực:
Công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên,
nâng cao năng lực quản lí của cán bộ chủ chốt, có chính sách đãi ngộ hợp lí…
Công ty phải chú trọng công tác sắp xếp, bố trí công việc phù hợp với khả
năng, đảm bảo đúng người, đúng việc.
Thu hút và đãi ngộ đối với tài năng trẻ, công nhân viên ưu tú, năng động, tích
cực nhằm để thu hút nhân tài hay khuyến khích nhân viên làm việc nhiệt tình
và tích cực hơn.
II. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Nhà nước
Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn
không những các Công ty trong nước với nhau mà còn có các Công ty nước ngoài đã
và đang đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn nhất là điều kiện vốn Công ty Việt Nam v ô
cùng thiếu. Do đó Nhà nước cần phải có biện phá p bảo vệ và tạo điều kiện cho các
Công ty trong nước đứng vững và phát triển để có thề đủ sức cạnh tranh với các Công
ty nước ngoài. Thông qua các chính sách đường lối phát triển hợp lí của Nhà nước
sẽ tạo điều kiện để các Công ty có thể tiếp cận với các định chế tài chính trung gian
trong nước và quốc tế để tăng thêm vốn đầu tư nhằm thuận lợi cho việc mở rộng qui
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 81
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
mô phát triển. Đồng thời Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận
với công tác quản lí chuyên nghiệp của nước ngoài cũng như những cơ hội học hỏi,
giới thiệu sản phẩm của mình ra bên ngoài: hội chợ giới thiệu sản phẩm mới, hội chợ
xúc tiến thương mại .... Từ đó giúp các doanh nghiệp quản lí vốn tốt hơn, tìm được
những thị trường tiềm năng tạo cơ hội tích lũy lợi nhuận ngày càng nhiều không
những làm giàu cho doanh nghiệp mà còn làm giàu cho đất nước.
2.2. Đối với Công ty
Qua quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động và kết quả phân tích tình tài chính
Công ty INDECO. Em xin có vài ý kiến nhằm nâng cao tài chính Công ty như sau:
- Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang mô hình Công ty cổ phần nên cần phát
triển hơn nữa để có thể sớm được quyền phát hành cổ phiếu, thu hút nhà đầu tư
lớn và xuất hiện trên sàn giao dịch chứng khoán.
- Ngoài ra qua 3 năm Công ty chưa trích lập các quỹ để tái đầu tư, dự phòng rủi
ro và làm phúc lợi khen thưởng. Hiện nay Công ty đã chuyển đổi sang mô hình
Công ty cổ phần thì việc trích lập các quỹ càng cần thiết hơn. Do đó trong
những năm tới Công ty nên trích lập các quỹ này nhất là quỹ phúc lợi khen
thưởng để khích lệ tinh thần nhân viên dù ít cũng được: thưởng vào ngày lễ, tết,
chính sách đối với gia đình có con nhỏ (ngày 1-6, Tết trung thu…) để hiệu quả
kinh doanh càng hoàn thiện và tốt hơn.
- Công ty cần đàm phán để có các điều khoản thanh toán dài hơn với những nhà
cung cấp. thời gian thanh toán càng dài càng tốt nhằm giữ đồng tiền ở lại với
Công ty lâu hơn.
- Từng bước mở rộng khách hàng lớn và truyền thống thông qua việc tiếp xúc,
trao đổi trực tiếp thường xuyên với khách hàng để tạo mối quan hệ ngày càng
tốt đẹp hơn.
- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
và nghiệp vụ kinh doanh. Có chính sách khen thưởng thi đua giữa các phòng
ban để phát huy hết khả năng sáng tạo, sự cống hiến hết mình vì mục tiêu phát
triển của Công ty.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 82
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
- Công ty nên có những chính sách hoạch định phương hướng cụ thể cho những
chiến lược kinh doanh sắp tới nhằm mở rộng thị trường hoạt động của Công ty,
nâng cao uy tín Công ty trên thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu
mời thầu khách hàng và ngày càng nâng cao hiệu quả lợi nhuận Công ty.
KẾT LUẬN
Hòa vào xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường với nhiều khó khăn và
thách thức. Tuy chỉ mới thành lập được 5 năm nhưng với sự chỉ đạo đúng đắn của
Ban Giám Đốc Công ty cùng với ý chí và lòng quyết tâm của tập thể công nhân viên,
công ty đã đứng vững và khẳng định được vị thế, uy tín của mình trên thị trường.
Công ty tận dụng mọi tiềm năng có thể huy động được nhằm bổ sung vốn. Vốn
CSH của Công ty thấp nên Công ty đã tự xoay sở vốn bằng cách đi vay và tranh thủ
chiếm dụng vốn của đơn vị khác để trang trải cho tài sản lưu động và tài sản cố định.
Hiện nay, Công ty luôn quan tâm nâng cấp, đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động
của TSCĐ.
Khả năng thanh toán của Công ty trong những năm qua tương đối thấp. Công
tác thu tiền của các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho tương đối chậm.
Do vay nợ nên Công ty còn phụ thuộc vào chủ nợ và phải giảm đi một phần lợi
nhuận do phải chi trả lãi vay, tuy nhiên đây lại là lá chắn thuế thu thập doanh nghiệp.
Mặt khác, Công ty đã tranh thủ chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Số vốn này tăng lên
hàng năm góp phần bổ sung nguồn vốn và giảm một phần chi phí cho việc sử dụng
vốn vay.
Nhìn chung: mặc dù năm 2008 tình hình thị trường có nhiều biến động: giá
mua nguyên vật liệu tăng, biến động lãi suất Ngân hàng, lạm phát kinh tế… không
chỉ Công ty bị ảnh hưởng mà hầu như tất cả hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng của
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 83
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TH.S. NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
nền kinh tế toàn cầu. Nhưng Công ty hoạt động vẫn có lợi nhuận, với việc tìm nguồn
mua nguyên vật liệu, vật tư… với giá mua hợp lí, giảm chi phí vận chuyển để từ đó
giảm chi phí chung của Công ty. Việc giảm giá thành, giảm chi phí quản lí doanh
nghiệp sẽ làm tăng doanh thu và nâng cao tỉ suất lợi nhuận của Công ty, danh sách
khách hàng ngày một nhiều, sự tín nhiệm của khách hàng đối với các công trình của
Công ty ngày càng cao. Chính vì thế Công ty càng phải có chế độ ưu đãi khách hàng
hợp lí, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, mang đến nhiều tiện ích cho khách
hàng hơn với giá cả hợp lí như vậy vừa giữ được giao dịch làm ăn lâu năm với khách
hàng truyền thống, vừa tạo được sự tín nhiệm đối với khách hàng mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. NGUYỄN MINH KIỀU. Giảng viên Đại học Kinh tế TP.HCM và chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
TS. NGUYỄN QUANG THU. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CĂN BẢN (In lần thứ
hai có sửa đổi và bổ sung). Nhà xuất bản Thống Kê Năm 2005.
TS. NGUY ỂN V ĂN THUẬN (Đại học kinh tế). QU ẢN TR Ị T ÀI CH ÍNH.
Nhà xuất bản thống kê Năm 2003.
PGS.TS. TR ẦN NG ỌC TH Ơ (Đại học kinh tế). TÀI CHÍNH DOANH NGHI ỆP
HI ỆN ĐẠI. Nhà xuất bản thống kê 2005.
NGU Y ỄN H ẢI S ẢN. QU ẢN TR Ị T ÀI CH ÍNH DOANH NGHI ỆP. Nhà xuất
bản thống kê Năm 1999.
Tham khảo Internet, Tạp chí Nhà quản lý, Tầm nhìn.net (Quản trị-Quản lý,
Quản trị tài chính).
Tham khảo luận văn thư viện trường ĐHKT Công Nghệ TP.HCM.
Tham khảo báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Quốc Tế.
SVTH: NGUYỄN THỊ MAI KHANH Trang 84