Upload
pvdai
View
123
Download
13
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011Mô hình hoá cơ hệ tay máy song song và xây dựng trung tâm gia công trên máy phay CNC 5 trục ảo Modeling of parallel manipulator system and building of machining center on the CNC-5 axis milling machineLê Hoài Quốc*, Nguyễn Minh Thạnh# Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh # Trường Đại học Giao thông Vận tải TP. Hồ Chí Minh Email: [email protected], [email protected]*Tóm tắtBài báo đề xuất cơ sở tính toán và xác định
Citation preview
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Mô hình hoá cơ hệ tay máy song song và xây dựng trung tâm gia công trên
máy phay CNC 5 trục ảo
Modeling of parallel manipulator system and building of machining center on
the CNC-5 axis milling machine
Lê Hoài Quốc*, Nguyễn Minh Thạnh
#
* Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
# Trường Đại học Giao thông Vận tải TP. Hồ Chí Minh
Email: [email protected], [email protected]
Tóm tắt Bài báo đề xuất cơ sở tính toán và xác định các thông
số động học, động lực học và mô hình hoá phục vụ
cho điều khiển tay máy song song Stewart-Gough
Platform (Hexapod), trong đó đã giải quyết mối quan
hệ vận tốc, gia tốc giữa tấm chuyển động với các chân
trong các ứng dụng; quan hệ giữa ngoại lực tác động
trên tấm chuyển động với lực tác động trên các chân
của cơ hệ.
Dựa trên cơ sở đó, một cơ hệ tay máy robot song song
sáu chân (Hexapod) dựa trên nguyên lý Gough –
Stewart Platform được xây dựng cho mục đích hình
thành một trung tâm gia công trên máy phay CNC 5
trục ảo. Bàn máy (mang phôi) được vận hành bởi
Hexapod có các chân được điều khiển bởi động cơ
tuyến tính.
Hệ thống Hexapod-CNC đã được sử dụng để gia công
các mẫu kim loại. Hệ thống có các thông số kỹ thuật:
không gian hoạt động (X/Y/Z): 440/440/380mm, ±28o
quanh trục A/B; số vòng quay trục chính 0:5000
vòng/phút; độ chính xác định vị: ±0,035m, độ chính
xác lặp lại: ±0,15m. Hệ thống có bộ điều khiển tích
hợp PC-based với phần mềm điều khiển hoạt động gia
công tạo hình theo chuẩn IEA (G&M code) tương
thích với các phần mềm CAD/CAM chuẩn.
Abstract This paper studies on the basis of computation and
determining the parameters of kinematic, dynamics
and modeling for the control parallel manipulator in
the form Stewart-Gough Platform (Hexapod), which
resolved relations velocity, acceleration between the
moving platform with the legs in the application; and
relationship between external forces acting on the
moving platform with forces on the legs of the
system.
On that basis, a system of parallel robot manipulator
system with six legs (hexapod) based on the principle
Gough - Stewart Platform is built for the purpose of
forming a machining center on the CNC-5 axis
milling machine on the virtual. Table (the pleura) is
operated by the hexapod has the legs are driven by
linear motors.
Hexapod-CNC system used for processing the metal
form. The system has the specifications: Workspace
(X/Y/Z): 440/440/380mm, ± 28º around the axis A/B;
0:5000rpm spindle revolutions/min; accuracy
positioning: ± 0.035m, repeat accuracy specified: ±
0.15m. The system controller with integrated PC-
based control software the processing of visual
standard IEA (G&M code) compatible with
CAD/CAM standards.
1. Phần mở đầu Tay máy song song là một cấu trúc gồm nhiều chuỗi
động kín với một nhóm các trục và cơ cấu tác động
cuối mắc song song nhau. Do hình thành từ những
chuỗi động kín (closed–loop mechanism) gồm nhiều
chuỗi động nối tiếp (serial kinematics chains) cùng
nối với khâu chấp hành (moving platform) và nền
(base) như vậy sẽ làm tăng độ cứng vững cao, tốc độ
tác động cao, độ chính xác cao và tải trọng lớn hơn
hẳn các loại tay máy nối tiếp [1-13].
Qua tổng hợp những tài liệu đã công bố các kết quả
nghiên cứu và triển khai trong nước hiện nay về robot
song song [14], có thể thấy chưa có đơn vị nào giải
quyết những vấn đề rất cơ bản và quan trọng trong
tính toán thiết kế hệ thống, xác định các thông số cấu
trúc và động học tối ưu cho hệ thống, trong mối liên
quan đến các vấn đề gia công tạo hình, nơi cần sự
điều khiển hoạt động phối hợp của các trục (6 trục)
tạo chuyển động cho bàn máy (hoặc dụng cụ cắt).
Phân tích những công trình nghiên cứu ngoài nước có
liên quan [14], những vấn đề mang tính thực tiễn cao
nằm ở các phương pháp tính toán cấu trúc tối ưu, mô
hình động lực học có tính đến ma sát và độ cứng vững
của hệ thống, độ chính xác và xử lý thời gian thực cho
mô hình bài toán động lực học ngược, nhận dạng
chính xác các thông số của mô hình và kiến trúc điều
khiển xấp xỉ trên cơ sở kết hợp hai mô hình điều
khiển gồm điều khiển feedback và điều khiển
feedforward với bộ lặp giúp giảm thiểu ảnh hưởng
của nhiễu là những vấn đề cần phải được quan tâm
giải quyết.
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, công trình này
thực hiện cơ bản việc xây dựng được cơ hệ tay máy
song song Stewart-Gough Platform (Hexapod) phục
vụ gia công cắt gọt – hướng tới xây dựng một trung
tâm gia công trên máy phay CNC 5 trục ảo [14].
200
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Nội dung bài báo gồm việc tính toán động học, động
lực học cơ cấu, lực quán tính và lực ứng dụng
(applied force), mô phỏng động lực học, mô phỏng
quá trình gia công, xây dựng phần mềm đọc và biên
dịch lệnh điều khiển và cuối cùng là ứng dụng chúng
trên hệ thống Hexapod + CNC 5 trục ảo.
2. Phân tích động học cơ cấu Bài toán xác định các thông số động học phục vụ cho
điều khiển bao gồm việc xác định mối quan hệ vận
tốc, gia tốc giữa tấm chuyển động với các chân trong
trường hợp ứng dụng.
Để thực hiện điều đó, các thông số động học của cơ
cấu song song (xem hình H.1) được xác định như sau:
các đỉnh của tấm dịch chuyển được định nghĩa bởi sáu
vector tứng ứng hệ tọa độ dịch chuyển (P), và bệ được
gắn với hệ tọa độ cố định (B). Ngoài ra, một hệ tọa độ
C(xi, yi, zi) được gắn với mỗi chân (thứ i) và gốc tọa
độ định vị tại điểm Bi của dẫn động i, trục zi được xác
định từ điểm Bi đến Pi, trục yi song song tích đường
chéo của hai vectơ đơn vị được định nghĩa dọc theo
trục zi và trục z, và trục xi được xác định bằng qui tắc
bàn tay phải.
H. 1 Cơ cấu song song
Ma trận xoay được xác định bởi các phép quay góc
(roll-pitch-yaw) của khâu ra được xác định:
0
0
0
0 0 0 1
c c c s s s c c s c s s
s c s s s c c s s c c sR
s c s c c
(1)
với c = cos , s = sin .
Vận tốc góc của tấm dịch chuyển được xác định:
. . .
, , ;
T
p
(2)
và gia tốc góc của tấm dịch chuyển là:
. .. .. ..
, , ;
T
(3)
Theo đó, vị trí, vận tốc và gia tốc của các chân nhận
được từ vị trí, vận tốc và gia tốc của tấm dịch chuyển.
2.1 Phân tích vị trí
Phương trình vectơ vòng trên mỗi chân có thể viết
như sau:
bi + Lisi = p + pi; i = 1,...,6 (4)
trong đó:
bi = [bxi, byi, bzi]T là vectơ vị trí của điểm Bi trong
hệ tọa độ B;
pi = [pxi, pyi, pzi]T là vectơ vị trí của điểm Pi trong
hệ tọa độ P;
Li là chiều dài của chân thứ i;
si là vectơ đểm từ Bi tới Pi;
p = [px, py, pz]T là vectơ vị trí của tâm khâu ra;
Từ (4), ta có:
si = (p + pi – bi)/Li (5)
trong đó:
Li = || p + pi – bi || (6)
H. 2 Góc Euler của một chân
Giả sử, mỗi chân được nối với nền bằng khớp Các
đăng, góc hướng của nó có mối quan hệ đến nền
thuận tiện có thể mô tả bởi hai góc Euler. Hệ tọa độ
(xem hình H.2) được định vị tại chân thứ i có thể đưa
ra bởi góc i quanh trục zi trong hệ (x’i, y’i, z’i) và một
góc quay khác là i quanh trục y’i. Theo định nghĩa
này, ma trận quay BRi (ma trận quay của khâu trong hệ
tọa độ i đối với hệ tọa độ B) của chân thứ i có thể viết:
0
i i i i i
B
i i i i i i
i i
c c s c s
s c c s s
s c
R
(7)
với c = cos , s = sin .
Cột thứ ba của phương trình (7) thể hiện vectơ si:
i i
i i i
i
c s
s s s
c
(8)
Giải phương trình (8) theo i và i ta tìm được:
c = szi;
2 2
; (0 );i xi yi
s s s (9)
x
xi xi’
y
yi yi’
zi zi
’
z
i
i
Bi
Pi
P3 Pi
P1
B5 B6
B1 B1
Bi B3
B4
P6 P5
P4
Li
P
p
bi
pi
Khớp Các đăng
Khớp lăng trụ
Khớp cầu
Z
O x
y zi
xi yi
201
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
si = syi / si;
ci = sxi / si;
trong đó sxi, syi, szi là thành phần x, y và z của si.
Từ phương trình (5) và (9) chúng ta xác định được
hướng và góc Euler của chân thứ i trong hệ tọa độ
dịch chuyển liên quan.
Tiếp theo, chúng ta tiến hành khảo sát trên từng chân
của cơ cấu song song. Quan sát trên hình H.3, trên
mỗi chân bao gồm một xy lanh (khâu 1) và một piston
(khâu 2). Chúng ta đặt e1 là khoảng cách từ Bi đến tâm
của xy lanh, và e2 là khoảng cách từ Pi đến tâm của
piston của chân thứ i. Như vậy, tâm khối lượng của xy
lanh và piston là:
r1i = bi + e1si; (10)
r2i = bi + (Li – e2)si; (11)
trong đó rji vectơ vị trí của vật thể (mass) của khâu
thứ j trong chân thứ i, (j = 1, 2) và (i = 1,...,6).
H. 3 Các thông số xác định trên chân thứ i của cơ cấu
2.2 Phân tích vận tốc
Vận tốc của tâm khớp cầu, Pi, được tìm thấy bằng
cách đạo hàm theo thời gian vế phải của phương trình
(4):
;pi p p iv v p (12)
trong đó:
vpi là vận tốc của tâm khớp cầu Pi;
vp là vận tốc của (khối lượng) tâm khâu ra P của
tấm dịch chuyển;
vji là vận tốc của vật thể (mass) của khâu thứ j
trong chân thứ i;
p là vận tốc góc của tấm dịch chuyển;
g là vectơ trọng lực;
mi là khối lượng của khâu i;
mp là khối lượng của tấm dịch chuyển;
Từ phương trình (12), ta tiến hành biến đổi vpi trong
hệ tọa độ của chân thứ i:
;i i
B pipi R vv (13)
trong đó , , ,, ,
i i i
pi x pi y pi z
i
pi v v vv là vận tốc
của Bi thể hiện trong hệ tọa độ của chân thứ i, và
;T
i
i B
BR R
Vận tốc của Pi cũng có thể thể hiện theo dạng của vận
tốc góc của chân thứ i bằng cách đạo hàm theo thời
gian vế trái của phương trình (4):
;i i i
i i i i i
i
pi s L sv L (14)
trong đó i là vận tốc góc của chân thứ i;
Dot multiplying (.) bên trong phương trình (14) theo isi:
, ;i
i
pi zL v (15)
Khi đó, chân thứ i sẽ không quay dọc trục của nó,
0T
i is .
Cross multiplying () bên trong phương trình (14)
theo isi:
,
,
1 1;
0
i
pi y
i i i i
i i pi pi x
i i
v
s v vL L
(16)
Từ phương trình (15) chúng ta xác định được vận tốc
tuyến tính của piston quan hệ đến xy lanh, trong khi
đó phương trình (16) xác định được vận tốc góc của
chân thứ i. Vận tốc tuyến tính iL và vận tốc góc i
i
đã được xác định, vì vậy vận tốc của tâm của xy lanh
và piston sẽ được tìm thấy bằng cách lấy vi phân
phương trình (10) và (11):
,
1
1 1 ,;
0
i
pi x
i i i i
i i i pi y
i
ve
v e s vL
(17)
và
2 ,.
2 2 2 ,
,
( )1
( ) ( ) ;
i
i pi x
i i i i i
i i i i i i i pi y
i i
i pi z
L e v
v L e s L s L e vL
L v
(18)
2.3 Phân tích gia tốc
Gia tốc của điểm Pi được tìm thấy bằng cách đạo hàm
theo thời gian phương trình (12):
;p ppi p p i iv v p p (19)
Thể hiện piv trong hệ tọa độ của chân thứ i:
;i i
pi B piv R v (20)
Gia tốc của điểm Pi cũng có thể thể hiện theo dạng gia
tốc gốc của chân thứ i bằng cách đạo hàm theo thời
gian phương trình (14):
2 ;i i i i i i i i i
pi i i i i i i i i i i i iv L s s s L sL L (21)
Dot multiplying (.) bên trong phương trình (21) theo isi:
2 2 2
, , ,/ ;i i i i i
ii pi i i pi z pi x pi y iL v v v v LL (22)
e1
x
y
z
O
Pi
Bi
Li
e1
e2
m1g
m2g r2i
r1i
202
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Khi đó, chân thứ i sẽ không quay dọc trục của nó,
, 0i
i z . Cross multiplying () bên trong phương
trình (21) theo isi:
.
1 2 ii i i i
i i pi i
i i
s vL L
L
, , ,
, , ,2
21
2 ;
0
i i i
i pi y pi z pi y
i i i
i pi x pi z pi x
i
L v v v
L v v vL
(23)
Từ phương trình (22) chúng ta xác định được gia tốc
tuyến tính của piston quan hệ đến xy lanh, trong khi
đó phương trình (23) xác định được vận tốc góc của
chân thứ i. Gia tốc tuyến tính iL và vận tốc góc i
i
đã được xác định, vì vậy gia tốc của tâm của xy lanh
và piston sẽ được tìm thấy bằng cách lấy vi phân
phương trình (17) và (18):
1 1 1
i i i i i i
i i i i i iv e s e s
, , ,
1
, , ,2
2 2
, ,
2
2 ;
i i i
i pi x pi z pi x
i i i
i pi y pi z pi x
i i i
pi x pi y
L v v ve
L v v vL
v v
(24)
và
2 2 2
( ) ( ) 2i i i i i i i i i
i i i i i i i i i i i i iv L s L e s L e s L s
2 , 2 , ,
2 , 2 , ,2
2 2 2
, 2 , ,
( ) 21
( ) 2
i i i
i i pi x pi z pi x
i i i
i i pi y pi z pi y
i i i i
i pi z pi x pi y
L L e v e v v
L L e v e v vL
L v e v v
(25)
3. Lực quán tính và lực ứng dụng Giả sử lực hấp dẫn là lực duy nhất tác dụng lên tay
máy. Tổng vectơ của lực (wrench) ứng dụng và lực
quán tính được dùng tại tâm khối lượng của tấm dịch
chuyển là:
ˆˆ ;
ˆ
e p p pp
B Bp
c p p p p pp
f m g m vfF
n I In
(26)
Trong đó fe và ne là lực mở rộng và momen mở rộng
được dùng tại tâm khối lượng của tấm dịch chuyển,
và B B P P
p P p BI R I R là ma trận quán tính của
tấm dịch chuyển đặt lên tâm của tấm dịch chuyển và
được thể hiện trong hệ tọa độ cố định B.
Tổng vectơ của lực mở rộng và quán tính được dùng
tại tâm khối lượng của xy lanh và piston thể hiện
trong hệ tọa độ khâu i được đưa ra:
1 1 11
1
1 11
ˆˆ ;
ˆ
i
i B i iii
i i i i i i
i i i i ii
m R g m vfF
I In
(27)
2 2 22
2
2 22
ˆˆ ;
ˆ
i
i B i iii
i i i i i i
i i i i ii
m R g m vfF
I In
(28)
trong đó: kIi: ma trận quán tính của khâu i trên tâm khối
lượng của nó và thể hiện trong hệ tọa độ k;
fi: kết quả lực (loại trừ lực dẫn động) đặt tại tâm
khối lượng của khâu thứ i;
f*i: lực quán tính đặt tại tâm khối lượng của khâu
thứ i, *
i i if m v ;
*ˆ :i i if f f ;ˆ
jif : kết quả lực ứng dụng và lực
quán tính đặt tại tâm khối lượng của khâu thứ j
của chân thứ i;
fp: kết quả lực đặt tại tâm khối lượng của tấm dịch
chuyển;
f*p: lực quán tính đặt tại tâm khối lượng của tấm
dịch chuyển, *
p p pf m v ;
*ˆ :p p pf f f : kết quả lực ứng dụng và lực quán
tính tâm khối lượng của tấm dịch chuyển;
ni: kết quả momen (loại trừ momen xoắn dẫn
động) đặt tại tâm khối lượng của khâu i;
n*i: momen quán tính đặt tại tâm khối lượng của
khâu thứ i, * i i i i i
i i i i i in I I ;
*ˆ :i i in n n : kết quả momen ứng dụng và
momen quán tính tâm khối lượng khâu thứ i;
np: kết quả momen đặt tại tâm khối lượng của tấm
dịch chuyển;
n*p: momen quán tính đặt tại tâm khối lượng của
tấm dịch chuyển, *
p p p p p pn I I ;
*ˆ :p p pn n n : kết quả momen ứng dụng và
momen quán tính tâm khối lượng của tấm dịch
chuyển;
ˆjin : kết quả momen ứng dụng và momen quán
tính đặt tại tâm khối lượng của khâu thứ j của chân
thứ i;
q: vectơ của chiều dài chân dẫn động, q = [L1, L2,
L3, L4, L5, L6]T;
Điều này cho thấy tính đối xứng của hệ tọa độ
được chọn, ma trận quán tính của tấm dịch chuyển và
sáu chân tất cả là ma trận chéo.
4. Mô phỏng động lực học cơ cấu 4.1 Động lực học cơ cấu
Để thiết kế một hệ thống có chức năng hoạt động cao,
đề xuất một phương pháp điều khiển hệ thống là một
việc hết sức cần thiết. Tuy nhiên để điều khiển tốt một
thống Stewart-Gough Platform là rất phức tạp, bởi vì
trong hệ thống động lực học tồn tại tính chất phi tuyến
cao và động học phức tạp. Trường hợp tổng quát,
203
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
phương trình động lực học [8] của cơ hệ Stewart-
Gough Platform được viết như sau:
( ) ( , ) ( )T
gH q q C q q q q J (29)
trong đó:
( )H q là ma trận momen quán tính (n × n), và
( )H q là ma trận đối xứng và xác định dương với
mọi 6
q R ;
( , )C q q là vectơ thể hiện các lực quán tính ty tâm
và Coriolis;
( )g q là vectơ (n × 1) thể hiện momen xoắn tạo
ra bởi trọng lượng của cơ hệ và là vectơ (n×1)
thể hiện momen xoắn tại điểm thuộc khâu tác
động cuối (tạo bởi lực tác động).
q = [xp, yp, zp, x, y, z]T
;
Các thông số trong phương trình động lực học được
xác định trong [8].
4.2 Chương trình tính toán và mô phỏng động học
và động lực học
Thuật toán và chương trình tính toán, mô phỏng được
thực hiện bởi gói phần mềm Matlab dựa trên phân
tích động lực học cơ cấu ở phần trên. Chương trình
tính toán mô phỏng được thực hiện theo ba bước:
Bước 1: Định nghĩa các thông số động học và những
biểu thức toán học xác định những ràng buộc của cơ
cấu song song bằng chương trình tối ưu hóa. Những
thông số đưa ra nhằm ước lượng chiều dài của các
chân và minh họa cơ cấu song song bằng hình ảnh
phối cảnh.
Bước 2: Tiến hành khảo sát bài toán động lực học cơ
cấu khi cho biết vị trí tức thời của điểm tác động cuối
cũng như các thông số khác (vận tốc, lực, moment tác
động) thì kết quả chiều dài, vận tốc và lực tác động
của các chân sẽ được xác định.
Bước 3: Mô phỏng chuyển động của cơ cấu từ điểm
hiện tại đến điểm đích cho trước. Các thông số như
vận tốc, lực tác động lên các chân được cập nhật liên
tục theo sự thay đổi vị trí của tấm dịch chuyển (xem
hình H.4).
H. 4 Mô phỏng chuyển động của cơ cấu song song
Các kết quả phân tích động lực học được thể hiện dựa
trên phương trình Lagrange loại II. Động lực học cơ
hệ tay máy song song – Hexapod dưới tác động của
lực công tác đã được mô phỏng đầy đủ. Chuyển động
của cơ cấu song song từ điểm hiện tại đến điểm đích
cho trước được mô tả bằng hình ảnh trực quan. Các
thông số như vận tốc và lực tác động lên các chân sẽ
được cập nhật liên tục theo sự thay đổi vị trí của tấm
dịch chuyển.
5. Mô phỏng quá trình gia công của cơ hệ Kết quả mô phỏng quá trình gia công được thực hiện
trên phần mềm Solidworks giúp chúng ta có sự liên
tưởng một cách trực quan về quá trình gia công trên
máy phay CNC 5 trục có mang Hexapod. Ở đây trung
tâm gia công gồm có hai bộ phận chính là: máy phay
và Hexapod.
Giả sử phôi dùng để gia công có hình dạng như hình
H.5, với chiều dài 300 mm, chiều rộng 180 mm, chiều
cao 50 mm.
Để thuận tiện cho quá trình ràng buộc mô phỏng,
chúng ta tiến hành gia công bề mặt lượn sóng với
những đường gân song song với phương gia công
cách nhau 10 mm bằng với đường kính dụng cụ cắt là
dao phay ngón, trụ.
H. 5 Mẫu phôi
Sau khi đã chuẩn bị phôi được ràng buộc cố định phôi
lên bàn máy như hình H.6.
H. 6 Phôi được giá trên bàn máy
Tiếp theo ta tiến hành ràng buộc dao với phôi. Dụng
cụ cắt ở đây sử dụng là dao phay ngón, nên trong quá
trình gia công trục dao luôn vuông góc với bề mặt gia
công tại vị trí tiếp xúc giữa dao và phôi. Để khi gia
công dao luôn vuông góc với bề mặt gia công giống
như trong thực tế chúng ta tạo một tam giác đều ngay
trên mặt đầu của dao và tâm tam giác trùng với tâm
dao. Sau đó chúng ta ràng buộc ba đỉnh của tam giác
với bề mặt gia công và gán tiếp xúc của cán dao với
gân đã tạo trên bề mặt phôi, như vậy là quá trình ràng
buộc dao với phôi đã hoàn tất.
Trong trường hợp này, chỉ dịch chuyển bàn máy theo
một phương nhất định là có thể gia công được phôi
204
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
này. Nên chúng ta ràng buộc cho mặt bên của phôi
song song với một mặt cố định (ở đây chọn mặt trước
của máy phay).
Để ghi lại quá trình mô phỏng gia công bề mặt, nhấp
con trỏ vào Motion Study ở cuối màn hình, sau đó gán
động cơ và điều khiển giản đồ thời gian để được phim
mô phỏng theo mong muốn (xem hình H.7).
H. 7 Mô phỏng quá trình gia công bề mặt
6. Thiết kế phần mềm đọc và biên dịch
các lệnh điều khiển trên máy phay
CNC 5 trục ở dạng mã lệnh G&M
code Sản phẩm kết quả là phần mềm chuyên dụng đã được
kiểm nghiệm qua thực tế đọc trực tiếp chương trình
gia công từ phần mềm chuyên dùng cho máy phay 5
trục PowerMill hoặc DelCAM đang được sử dụng cho
máy phay 5 trục HAAS để gia công trên máy phay 5
trục ảo – trên cơ sở robot song song (Hexapod). Mã
nguồn của chương trình phần mềm được cho trong
[14]. Giao diện của phần mềm điều khiển được trình
bày như hình H.8.
H. 8 Giao diện của phần mềm điều khiển 5.2
7. Hệ thống máy phay CNC 5 trục ảo với
Robot song song - Hexapod Trên hình H.9 giới thiệu cấu trúc và hệ thống điều
khiển toàn máy. Để đưa hệ thống vào sử dụng, mốt số
vấn đề đã được thực hiện: xây dựng quy trình thử
nghiệm từng phần các hoạt động chức năng và thử
nghiệm phối hợp các chức năng trên máy, kết nối máy
phay CNC 5 trục hiện có, thiết kế chế tạo bổ sung đồ
gá thử nghiệm, Xây dựng phần mềm điều khiển gia
công kết hợp với PC, xây dựng quy trình thử nghiệm
robot song song – Hexapod trên cơ sở tham chiếu với
máy phay CNC 5 trục đã được thực hiện.
Quá trình thử nghiệm chức năng hoạt động tạo hình
các bề mặt phức tạp của hệ thống và đối chiếu kết quả
về khả năng gia công tạo hình bề mặt phức tạp với sản
phẩm gia công (cùng một chương trình xuất ra từ
phần mềm DELCAM) trên máy phay 5 trục đã được
thực hiện ở Trung tâm NEPTECH thuộc Sở Khoa học
và công nghệ TP. HCM và Trung tâm nghiên cứu và
triển khai công nghệ cao – ĐHBK Hà Nội. Kết quả
gia công thử nghiệm [14] cho thấy Hệ thống có các
thông số kỹ thuật: không gian hoạt động (X/Y/Z):
440/440/380mm, ±28o quanh trục A/B; số vòng quay
trục chính 0:5000 vòng/phút; độ chính xác định vị:
±0,035m, độ chính xác lặp lại: ±0,15m.
H. 9 Cấu trúc chung của hệ thống máy CNC 5 trục ảo
RBSS - Hexapod
Kết quả sản phẩm mẫu đã gia công trên hệ thống máy
CNC 5 trục ảo RBSS – Hexapod (hình H.10):
H. 10 Sản phẩm gia công thử nghiệm tháng 8/2010 trên
máy phay 5 trục ảo – RBSS – Hexapod
8. Kết luận Các kết quả nghiên cứu trình bày ở trên về tính toán
xác định và mô hình hoá các thông số động học và
động lực học phục vụ cho điều khiển bao gồm mối
quan hệ vận tốc, gia tốc giữa tấm chuyển động với các
205
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
chân trong trường hợp ứng dụng; quan hệ giữa ngoại
lực tác động trên tấm chuyển.
Trên cơ sở này, một robot song song Stewart-Gough
Platform đã được thiết kế, chế tạo và đưa vào vận
hành kết hợp với máy phay CNC 5 trục. Trong đó
chuyển động của bàn máy (mang phôi) được vận hành
và điều khiển bởi 6 chân (Hexapod) có gắn các động
cơ tuyến tính tạo chuyển động trực tiếp. Hệ thống có
bộ điều khiển tích hợp PC-based với phần mềm điều
khiển hoạt động gia công tạo hình theo chuẩn IEA
(G&M code) tương thích với các phần mềm
CAD/CAM chuẩn đã được thực hiện và kiểm nghiệm
kết quả qua quá trình gia công thực tế.
Hệ thống
Các kết quả này là cơ sở toán học để xây dựng hệ
thống, cho phép chủ động trong thiết kế và công nghệ
chế tạo robot song song có 6 chuỗi động, hướng tới
xây dựng trung tâm gia công trên máy phay 5 trục ảo.
Tài liệu tham khảo [1] Tsai, L. W., The Jacobian Analysis of a Parallel
Manipulator Using Reciprocal Screws, Proc. of
the 6th International Symposium on Recent
Advances in Robot Kinematics, Salzburg,
Austria, Kluwer Academic Dordrecht, pp. 327–
336. 1998.
[2] L.W. Tsai, Solving the inverse dynamics of a
Stewart-Gough manipulator by the principle of
virtual work, ASME Journal of Mechanical
Design 122, No. 1, pp. 3-9, 2000.
[3] C. I. Huang, C. F. Chang, M. Y. Yu, and L. C.
Fu, Sliding-Mode Tracking Control of the
Stewart Platform, Asian Control Conference,
pp. 561-568, 2004.
[4] Z. Geng, L. S. Haynes, J. D. Lee, and R. L.
Carroll, On the dynamics model and kinematics
analysis of a class of Stewart platform,
Robot.Autono. Syst., vol. 9, pp. 237–254, 1992.
[5] W. Q. D. Do and D. C. H. Yang, Inverse
dynamic analysis and simulation of a platform
type of robot, J. Robot. Syst., vol. 5, no. 3,
pp.209–227, 1998.
[6] B. Dasgupta and T. S. Mruthyunjaya, A
Newton– Euler formulation for the inverse
dynamics of the Stewart platform manipulator,
Mech. Mach.Theory, vol. 33, no. 8, pp. 1135–
1152, 1998.
[7] J.Wang and C. M. Gosselin, A new approach for
the dynamic analysis of parallel manipulators,
Multibody Syst. Dyn., vol. 2, pp. 317–334,1998.
[8] G. Lebret, K. Liu, and F. L. Lewis, Dynamic
analysis and control of a Stewart platform
manipulator, J. Robot. Syst., vol. 10, no. 5,
pp.629–655, 1993.
[9] Stewart D., A Platform with Six Degres of
Freedom. In: Pr. Inst. Mech. Eng. v.180, Pt.1,
15, pp. 371-386, 1965/1966.
[10] Kane, T. R., and Levinson, D. A., Dynamics:
Theory and Application, McGraw-Hill, New
York, N.Y, 1985.
[11] Nguyen Minh Thanh, Le Hoai Quoc, Victor
Glazunov, Constraints analysis, determination
twists inside singularity and parametrical
optimization of the parallel mechanisms by
means the theory of screws, Proc. of the 6th
Inter. Conference on Electrical Engineering,
Computing Science and Automatic Control,
IEEE 2009, Toluca, Mexico, pp. 89-95, 2009.
[12] Le Hoai Quoc, Nguyen Minh Thanh, Kinematic
Analysis, Modeling and Optimization of
Working Space of Parallel Mechanism with
Actuators Located on the Base, Proc. of the
2009 International Symposium on Mechanical
Engineering (ISME 2009), Hochiminh,
Vietnam, pp. 122-129, 2009.
[13] Lê Hoài Quốc, Kỹ thuật người máy, Tập I –
Robot công nghiệp, NXB Đại Học Quốc Gia TP.
Hồ Chí Minh, tái bản lần thứ nhất, 2005.
[14] Lê Hoài Quốc và các cộng sự, Nghiên cứu thiết
kế và chế tạo robot song song (Gough-Stewart
Platform) sử dụng trong hệ thống thiết bị tạo
chuyển động phức hợp, hình thành trung tâm
gia công chế tạo 5 trục ảo, m số C.0 -16/06-
10, Báo cáo tổng kết đề tài trọng điểm Nhà
nước, giai đoạn 2006-2010.
Le Hoai Quoc received PhD
in 1982 of the Institute of
Mathematics and Electronics
Moscow – Russia in the
Controls of Technical
Systems. He is an Associate
Professor. From 2006, he is
the Deputy Director of
Department of Science and Technology, People’s
Committee of HCM City; Head of National Key Lab.
of Robotics in the Vietnam National University,
HCM City; Invited Professor of HCM University of
Technology, VNU. From 2011, he is the President of
Saigon Hi-Tech Park.
His other professional activities are the Vice
Chairman of Vietnam Association of Robotics; Vice
Chairman of HCM City Association of Automation;
Member of Board of Vietnam National Program of
Mechanical Engineering and Automation KC.03/11-
15. Besides, he is the Member of Committee of
Vietnam National Program on Automation; Member
of National Committee of Professor’s Title on
Electrics – Electronics and Automation; Chairman of
HCM City Program of Industrial Technology and
Automation; Chairman of HCM City Program of
Industrial Robots. He co-authored two books and
published many papers on national and international
journals and conference proceedings.
206