66
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC CÔNG NGHNGUYN MINH HI PHÁT TRIN CÁC KTHUT TÌM BT BIN (INVARIANTS) VÀ BIN (VARIANTS) CHO VIC SDỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHNG MINH TÍNH ĐÚNG ĐẮN CA CHU TRÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHTHÔNG TIN Hà Ni 2016

ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN MINH HẢI

PHÁT TRIỂN CÁC KỸ THUẬT TÌM BẤT BIẾN

(INVARIANTS) VÀ BIẾN (VARIANTS) CHO VIỆC

SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG MINH TÍNH

ĐÚNG ĐẮN CỦA CHU TRÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội – 2016

Page 2: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN MINH HẢI

PHÁT TRIỂN CÁC KỸ THUẬT TÌM BẤT BIẾN

(INVARIANTS) VÀ BIẾN (VARIANTS) CHO VIỆC

SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG MINH TÍNH

ĐÚNG ĐẮN CỦA CHU TRÌNH

Ngành: Công nghệ Thông tin

Chuyên ngành: Kỹ thuật phần mềm

Mã số: 60480103

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG VĂN HƯNG

Hà Nội - 2016

Page 3: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

2

Page 4: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

1

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Văn Hưng, người thầy đã

tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thời gian hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công nghệ thông

tin, Trường đại học công nghệ, Đại học quốc gia hà nội, những người đã hết mình,

tận tụy truyền đạt kiến thức, đã quan tâm, động viên trong suốt quá trình tôi học

tập và nghiên cứu tại Trường.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến đơn vị Trường THPT Bình gia, Sở giáo dục và

đào tạo tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện cho tôi có được cơ hội học tập, nâng cao

trình độ chuyên môn.

Cuối cùng, lời cảm ơn chân thành của tôi xin gửi đến các bạn học cùng lớp

K21 Công nghệ phần mềm đã thường xuyên quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ kinh

nghiệm, tài liệu hữu ích trong suốt quá trình học tập.

Một lần nữa, tôi xin cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe, thành công đến tất cả

mọi người.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Hải

Page 5: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants)

và biến (variants) cho việc sử dụng Hoare Logic để chứng minh tính đúng đắn của

chu trình” là do tôi thực hiện, được hoàn thành trên cơ sở tìm kiếm, thu thập,

nghiên cứu, tổng hợp phần lý thuyết và các phương pháp kĩ thuật được trình bày

trong các tài liệu được công bố trong nước và trên thế giới. Các tài liệu tham khảo

đều được nêu ở phần cuối của luận văn. Luận văn này không sao chép nguyên bản

từ bất kì một nguồn tài liệu nào khác.

Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Hải

Page 6: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

3

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 1

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 2

MỤC LỤC ......................................................................................................... 3

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................ 5

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................... 6

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 6

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 6

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 7

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .......................................................................................... 7

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LOGIC HOARE ............................................. 8

2.1. LOGIC VỊ TỪ ...................................................................................................... 8

2.2. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ LOGIC HOARE ............................................................. 11

2.2.1 Lịch sử của logic Hoare: ........................................................................... 11

2.2.2. Nội dung của logic Hoare ........................................................................ 12

2.2.3. Các tiên đề của logic Hoare: .................................................................... 12

CHƯƠNG 3. CHỨNG MINH TÍNH ĐÚNG ĐẮN CỦA LỆNH CHU TRÌNH

BẰNG LOGIC HOARE ................................................................................... 15

3.1 PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH............................................................................ 15

3.2 CÁC VÍ DỤ ÁP DỤNG .......................................................................................... 17

CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU VỀ BIẾN VÀ BẤT BIẾN TRONG PHƯƠNG

PHÁP CHỨNG MINH TÍNH ĐÚNG ĐẮN CỦA LỆNH CHU TRÌNH .......... 24

4.1 BIẾN ................................................................................................................. 24

4.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 24

4.1.2 Phương pháp tìm biến .............................................................................. 24

4.2 BẤT BIẾN .......................................................................................................... 25

4.2.1 Bất biến vòng lặp ...................................................................................... 25

4.2.2 Một cách nhìn mang tính xây dựng ......................................................... 27

4.2.3 Ví dụ cơ bản .............................................................................................. 28

4.2.4 Phân loại bất biến: .................................................................................... 30

4.2.4.1 Phân loại theo luật .............................................................................. 30

4.2.4.2 Phân loại theo kỹ thuật khái quát hóa ............................................... 31

4.3 TÌM BIẾN VÀ BẤT BIẾN VÒNG LẶP TRONG MỘT VÀI THUẬT TOÁN CƠ BẢN ....... 32

Page 7: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

4

4.3.1 Tìm phần tử có giá trị lớn nhất trong một dãy các phần tử ................... 32

4.3.1.1 Số lớn nhất với vòng lặp một biến ...................................................... 32

4.3.1.2 Số lớn nhất với vòng lặp hai biến ....................................................... 33

4.3.2 Tìm kiếm ................................................................................................... 35

4.3.2.1 Tìm kiếm trong một mảng chưa được sắp xếp .................................. 35

4.3.2.2 Tìm kiếm nhị phân .............................................................................. 36

4.3.3 Sắp xếp ...................................................................................................... 39

4.4 ỨNG DỤNG KINH NGHIỆM ĐỂ TÌM BIẾN, BẤT BIẾN TRONG MỘT SỐ BÀI TOÁN. . 42

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ................................................................................ 61

5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61

5.2 HẠN CHẾ VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63

Page 8: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2. 1. Ảnh Tony Hoare và Robert Floyd ………………………………………12

Hình 4. 1 . Các vòng lặp như là một sự tính toán bằng cách xấp xỉ .................. 27

Hình 4. 2. Ước số chung lớn nhất của hai số nguyên dương a và b .................. 29

Hình 4. 3. Số lớn nhất với vòng lặp một biến .................................................... 33

Hình 4. 4. Số lớn nhất với vòng lặp hai biến. .................................................... 34

Hình 4.5. Tìm kiếm trong một mảng chưa được sắp xếp. .................................. 36

Hình 4. 6. Tìm kiếm nhị phân ........................................................................... 39

Hình 4. 7. Sắp xếp kiểu nổi bọt. ........................................................................ 41

Page 9: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

6

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trong suốt quá trình tôi được học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Công

nghệ, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Bản thân đã được tiếp xúc với nhiều kiến thức

mới, quan trọng, được ứng dụng mạnh mẽ trong các lĩnh vực rộng lớn của CNTT.

Là một giáo viên giảng dạy bộ môn tin học tại cấp THPT, tôi thường xuyên tiếp

xúc và hướng dẫn học sinh những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ lập trình trên cơ

sở là ngôn ngữ Pascal. Do đó, tôi đặc biệt có hứng thú với bộ môn kiểm thử. Việc

kiểm tra một chương trình xem nó có đúng, chạy tốt, phù hợp với yêu cầu của

người lập trình hay không luôn là một vấn đề quan trọng, mang tính thời đại đối

với mọi lập trình viên cũng như các nhà quản lý phần mềm. Cả dự án có thể bị

ảnh hưởng nếu gặp những lỗi nghiêm trọng trong việc viết mã. Trong những tính

chất đảm bảo chương trình phù hợp với yêu cầu, có một tính chất rất quan trọng

đó là tính đúng đắn.

Việc chứng mình một chương trình là đúng đắn có nhiều phương pháp,

trong phần nghiên cứu của luận văn, tôi chọn nghiên cứu Hoare logic (logic

Hoare). Logic Hoare được Hoare xuất bản trong một bài báo năm 1969. Nó thực

sự đã được ra đời rất lâu, nhưng bản thân nó luôn mang tính thời đại vì việc áp

dụng logic Hoare để kiểm tra tính đúng của chương trình vẫn đang được tiến hành

thường xuyên trên phạm vi rộng lớn. Việc tìm hiểu về phương pháp chứng minh

tính đúng logic Hoare đã gợi mở cho tôi một hướng nghiên cứu. Trong đó, tôi đi

xâu vào việc phân tích về Biến (Variants) và Bất biến (Invariants), hai yếu tố quan

trọng đầu tiên trong việc chứng minh tính đúng của lệnh chu trình. Bản chất của

một vòng lặp luôn có sự ẩn chứa của một bất biến vòng lặp. Hay nói cách khác,

bạn không thể hiểu được vòng lặp nếu chưa biết về bất biến của nó.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu và làm rõ những kiến thức

liên quan đến logic Hoare. Qua phần nghiên cứu, tôi muốn cung cấp một tài liệu

cụ thể nhằm hướng dẫn việc chứng minh tính đúng của lệnh chu trình bằng logic

Hoare. Bên cạnh đó, việc đưa ra những gợi mở về bản chất của vòng lặp thông

qua bất biến vòng lặp được trú trọng. Các chương trong luận văn sẽ cung cấp cái

nhìn tổng quan nhất về biến và bất biến bằng những lý thuyết và bài toán áp dụng

trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

(variants) cho việc sử dụng logic Hoare để chứng minh tính đúng đắn của chu

trình là mục đích nghiên cứu chủ yếu của luận văn.

Page 10: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

7

Việc hiểu, làm rõ các vấn đề liên quan đến tính đúng của chu trình, bản chất

của vòng lặp, tính kết thúc… sẽ là những cơ sở quan trọng cho công việc dạy học

THPT của bản thân tôi và các bạn đồng nghiệp khác.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn xoay quanh logic Hoare.

Nó bao gồm những kiến thức cơ bản của luận lý đó là bộ ba Hoare, các tiên để

của luận lý. Luận văn cũng nêu rõ những đặc điểm nổi bật và áp dụng vào việc

chứng minh tính đúng đắn của chương trình mà cơ bản tập trung vào việc chứng

minh tính đúng đắn của lệnh chu trình. Thông qua các bài toán cơ bản, tôi thực tế

áp dụng lý thuyết của logic Hoare vào việc chứng minh này.

Nghiên cứu tập chung vào tìm biến và bất biến. Áp dụng trên các thuật toán

cơ bản trong chương trình tin học.

Kết cấu của luận văn

Gồm có 5 chương:

Chương 1. Mở đầu. Giới thiệu lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối

tượng và phạm vi nghiên cứu, kết cấu của luận văn.

Chương 2. Tổng quan về logic Hoare. Chương này cung cấp cho tôi những

lý thuyết cơ bản về logic vị từ và logic Hoare.

Chương 3. Chứng minh tính đúng đắn của lệnh chu trình bằng logic Hoare.

Trong chương cung cấp những cách thức cơ bản để chứng minh tính đúng đắn.

Bên cạnh đó, tôi áp dụng thực tế các lý thuyết vào việc chứng minh trong một vài

bài toán cơ bản.

Chương 4. Nghiên cứu về biến và bất biến trong phương pháp chứng minh

tính đúng đắn của lệnh chu trình. Ứng dụng vào tìm biến và bất biến trong một số

thuật toán cơ bản.

Chương 5. Kết luận. Chương tổng kết lại những vấn đề đạt được, chưa đạt

được và những kiến nghị đề xuất của luận văn.

Page 11: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

8

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LOGIC HOARE

2.1. Logic vị từ

Định nghĩa: Vị từ là một hàm nhận một giá trị kiểu boolean

Một vị từ thực sự là một giá trị logic được biểu hiện bằng tham số. Nó có

thể đúng với một số đối số, và sai với một số đối số khác. Chẳng hạn 0x là một

vị từ với một đối số, tôi có thể đặt tên đó là (x)gt . Do vậy mà (5)gt tức là 5 0

là đúng và (0)gt tức là 0 0 là sai.

Cụ thể hơn tôi phân tích một phát biểu “x bằng 3” nhận thấy nó có hai bộ

phận. Bộ phận thứ nhất là biến x, là chủ ngữ của câu. Bộ phận thứ hai “bằng 3” là

vị ngữ(vị từ) nó cho biết một tính chất mà chủ ngữ có thể có. Tôi có thể ký hiệu

câu “x bằng 3” là P x , với P ký hiệu vị từ “bằng 3” và x là biến. Một khi x được

gán một giá trị cụ thể, thì P x sẽ có giá trị chân lý. Ví dụ: xác định giá trị chân

lý của 3P , 0P . Tôi thay 3x vào câu “3 bằng 3” là đúng và 0x vào câu “0

bằng 3” cho kết quả là sai.

Các thành phần của logic vị từ wffs gồm các thành phần sau:

- Các định danh biến – một tập (thường là vô hạn) của các tên biến, ví dụ:

x, x1, x2…, y, y1, y2…

- Các định danh hằng – một tập (hữu hạn, vô hạn, hoặc rỗng) của các tên

hằng, thường là a, a1, a2…, b, b1, b2…

- Các định danh vị từ - một tập (không rỗng) của các tên vị từ, thường là p,

p1, p2, …, q, q1, q2…

- Các định danh hàm – một tập các tên hàm, thường là f, f1 ,f2, … g, g1, g2

Các toán hạng của logic vị từ được định nghĩa một cách đệ quy như sau:

- Các tên biến và các tên hằng là toán hạng, và

- Nếu 1,..., tkt là các toán hạng và f là một tên hàm có số các đối số cố định

là k, thì f 1( ,..., t )kt là một toán hạng.

Một toán hạng không chứa các biến được gọi là một toán hạng cơ sở.

Định nghĩa công thức nguyên tử của logic vị từ:

Page 12: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

9

Nếu 1,..., t kt là các toán hạng và vị từ p có số của các đối số cố định là k, thì

p 1( ,..., t )kt là công thức nguyên tử của logic vị từ.

Các phép toán thêm vào trong logic vị từ là lượng hóa phổ biến x đọc là

với mọi x, và lượng hóa tồn tại, x đọc là tồn tại x. Trong sơ đồ ưu tiên để tránh

các dấu ngoặc trong các công thức, có độ ưu tiên thấp nhất trong các liên kết.

Ví dụ:

Với lượng từ “với mọi x ( x ) ”. Diễn đạt câu: “Tất cả học sinh đều

mang máy tính đến trường”. Giải: Cho P x là ký hiệu của câu “

mang máy tính đến trường ”. Khi đó câu “Tất cả học sinh đều mang

máy tính đến trường” được viết là .x P x , ở đây không gian gồm

tất cả học sinh.

Với lượng từ “Tồn tại x( x )”. Diễn đạt câu: “Có ít nhất một học sinh

mang máy tính đến trường”. Giải: Cho P x là ký hiệu của câu “

mang máy tính đến trường ”. Khi đó câu “Có ít nhất một học sinh

mang máy tính đến trường” được viết là .x P x , ở đây không gian

là ít nhất một học sinh.

Một công thức đúng ngữ pháp của logic vị từ được định nghĩa đệ quy như

sau:

o Mỗi công thức nguyên tử là một công thức đúng ngữ pháp wff, và

o Nếu và là wffs và x là một tên biến, thì mỗi công thức sau đây

cũng là một công thức đúng ngữ pháp:

( )

( )

( )

( )

( . )x

( . )x

( )

Hai phép toán lượng hóa cung cấp một ngữ nghĩa không thể thiếu được để

biển diễn các khảng định về các kết quả chân lý của các vị từ. Sự thể hiện của mỗi

phép toán trong các phép toán logic phụ thuộc vào hiểu biết về không gian từ đó

các giá trị của các biến có thể được đưa ra. Nếu không gian này là hữu hạn, nói

rằng 1 2c ,c ...,ck , thì những phép toán logic mới này có thể được hiện thị bằng

Page 13: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

10

cách sử dụng các quan hệ logic mệnh đề. Một công thức ( . )x thì tương đương

với sự kết hợp của các công thức đúng ngữ pháp đạt được bằng sự thay thế x bởi

mỗi phần tử của các phần tử trong không gian (ví dụ .p(x,y)x

1 2p(c ,y) p(c ,y) ... p(c ,y)k ). Tương tự như vậy đối với công thức ( . )x

tương đương với sự tách rời của các công thức wffs đạt được bởi thay thế x bởi

mỗi phần tử của các phần tử trong không gian (ví dụ .p(x,y)x

1 2p(c ,y) p(c ,y) ... p(c ,y)k ).

Các phép toán lượng hóa này yêu cầu phân biệt cách sử dụng của các biến.

Chẳng hạn, p x có một tham biến x và nó có thể đúng với một số giá trị và cũng

có thể sai với một số giá trị khác. Tuy nhiên, công thức .x p x thực sự không

có tham biến và thể hiện một giá trị duy nhất – giá trị x được gọi là biên trong

trường hợp trước và tự do trong trường hợp sau. Nó minh họa hai vai trò khác

nhau đối với các biến trong biểu thức đúng khuôn dạng logic mệnh đề do đó phải

phân biệt cẩn thận.

Các xuất hiện bị chặn của các biến trong .x là các xuất hiện bị chặn của

các biến trong , cộng thêm các xuất hiện của x trong . được gọi là phạm

vi của lượng hóa. Tất cả các xuất hiện của biến mà không bị chặn là các biến tự

do. Tương tự định nghĩa áp dụng cho .x . Một công thức đúng ngữ pháp wff

được gọi là đóng nếu nó không có các xuất hiện của biến tự do.

Một thể hiện i gồm:

o Một tập D không rỗng – miền(Hoặc không gian của giá trị)

o Một phép gán

Mỗi tên vị từ n đối số thành một quan hệ n vị trí trong D

Mỗi tên hàm n đối số thành một hàm n vị trí trong D

Mỗi định danh hằng thành một phần tử của D

Tôi viết ,i D

Một thể hiện là một toán hạng thể hiện nếu D là tất cả các toán hạng, và các

phép gán đối với mỗi tên hàm là toán hạng khởi tạo tương ứng,

1 1,..., ,...,k kf t t f t t .

Một thể hiện được cho ,i D , một biến gán (hoặc trạng thái) là hàm

cho tập các biến , :V V D . Phép gán được mở rộng một cách đệ quy để mang

một giá trị cho tất cả các toán hạng và các công thức:

Page 14: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

11

o Đối với các toán hạng:

Với biến x, val x x , và đối với hằng c, val c c

Với một toán hạng phức hợp

1 1,... ,...,k kval f t t f t t

o Đối với các công thức:

Đối với một công thức nguyên tử

1 1,... ,...,k kval p t t p t t

Đối với các công thức phức hợp:

val val

val val val

val val val

val val val

val val val

.val x true nếu 'val true đối với mỗi ' trong đó

' y y đối với x y , bằng false nếu ngược lại.

.val x true nếu 'val true đối với mỗi ' trong đó

' y y đối với x y , bằng false nếu ngược lại.

Một công thức đúng ngữ pháp wff là đúng logic (công thức hằng đúng) nếu

nó đúng trên mọi thể hiện, có thể thỏa mãn nếu tồn tại một thể hiện và trạng thái

thỏa mãn nó, và ngược lại nếu nó là không thể thỏa mãn.

Một công thức đúng ngữ pháp wff là hệ quả logic của một tập các công

thức đúng ngữ pháp , | nếu mội thể hiện và trạng thái thỏa mãn mỗi ,

và là tương đương logic, nếu với mọi thể hiện và trạng thái ,

val val

2.2. Những hiểu biết về Logic Hoare

2.2.1 Lịch sử của logic Hoare:

Logic Hoare (còn được biết đến với cái tên logic Floyd-Hoare) là một hệ

chính quy do nhà khoa học máy tính người Anh C.A.R Hoare phát triển, và sau

đó được Hoare và những nhà nghiên cứu khác tinh lọc lại. Mục đích của hệ thống

là cung cấp một tập các quy luật luận lý để suy luận tính đúng đắn của chương

Page 15: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

12

trình máy tính bằng tính chính xác của luận lý toán học. Nó được xuất bản trong

bài báo của Hoare vào năm 1969, ở đó Hoare đã sử dụng lại những đóng góp trước

đó của Robert Floyd, người đã xuất bản một hệ thống nghiên cứu tương tự đối với

sơ đồ luồng(flowchart).

Tony Hoare Robert Floyd

Hình 2. 2. Ảnh Tony Hoare và Robert Floyd

2.2.2. Nội dung của logic Hoare

Đặc điểm trung tâm của logic Hoare là bộ ba Hoare (Hoare Triples). Bộ ba

này mô tả sự thực thi một đoạn mã có thể thay đổi trạng thái tính toán như thế

nào. Một bộ ba hoare có dạng P c Q . Trong đó P là điều kiện tiên quyết, Q là

các hậu điều kiện, c là các lệnh chương trình. Ở đây P và Q là những công thức

có dạng logic vị từ, chúng đưa ra những khảng định là đúng hoặc sai. Ý nghĩa của

một bộ ba Hoare P c Q có thể được giải thích như sau: Nếu tôi bắt đầu một

trạng thái trong đó P đúng và thực hiện c thì c sẽ chấm dứt trong một trạng thái

trong đó Q là đúng, chương trình cho kết quả đúng. Chú ý rằng trường hợp nếu c

không dừng thì sẽ không có khái niệm Q, tức là Q có thể là bất cứ thứ gì. Như

vậy, tôi thường chọn Q là false để diễn tả rằng c không dừng.

2.2.3. Các tiên đề của logic Hoare:

Logic hoare có những tiên đề và luật suy diễn nhằm chứng minh tính đúng

đắn của chương trình. Logic Hoare chuẩn chỉ chứng minh tính đúng đắn bộ phận,

trong khi điều kiện dừng phải được chứng minh độc lập hoặc dùng phiên bản mở

rộng của quy luật While để chứng minh tính đúng đắn toàn phần.

Luật tiên đề rỗng

Page 16: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

13

P skip P với P là một công thức logic mệnh đề bất kỳ. Trong khi

skip không làm gì, tôi thấy cái gì đúng sau khi nó thực hiện cũng như là cái đã

đúng trước đó.

Luật về phép gán

Tôi giả thiết rằng x : E biểu thị một lệnh gán, trong đó x là một biến và E

là một biểu thức thích hợp, P là một công thức logic vị từ. Khi đó, luật về phép

gán được phát biểu như sau /P x E x:=E P

/P x E chỉ ra rằng biểu thức P trong đó tất cả các lần xuất hiện tự do của

biến x đã được thay bằng biểu thức E. Ý nghĩa là giá trị đúng hay sai của /P x E

tương đương với giá trị đúng hay sai của P sau khi gán. Cụ thể hơn, nếu

/P x E là true trước phép gán, nhờ tiên đề gán P sẽ là true sau phép gán.

Ngược lại, nếu /P x E là false trước phép gán, nhờ tiên đề gán P sẽ là false

sau phép gán.

Xét ví dụ: 1 33y x:=y+1 33x , tôi thấy 1 33y là đúng, qua

phép gán x:=y+1 dễ dàng nhận thấy x có giá trị là 33. Vậy bộ ba Hoare ở trên là

đúng.

Các quy tắc bổ trợ :

Độ mạnh của các công thức đúng ngữ pháp:

Nếu P và Q là hai công thức đúng ngữ pháp, mà 'P P thì khi đó tôi nói

P là công thức mạnh hơn P’ và P’ thì yếu hơn P. Một điều kiện mạnh hơn là một

điều kiện mà có ít các giá trị thỏa mãn nó hơn điều kiện kia.

Độ mạnh của điều kiện trước:

Đó là quy tắc đầu tiên của các quy tắc suy luận trong hệ chứng minh chương

trình. Ý kiến một cách trực quan là nếu một xác nhận chương trình có thể được

chứng minh, thì điều kiện trước có thể được thay thế bởi bất kỳ công thức nào kéo

theo nó.

' ' ,P P'

'

P c Q

P c Q

c là một đoạn chương trình bất kỳ.

Độ yếu của điều kiện sau:

Đó là quy tắc tiếp theo của quy tắc suy luận trong hệ thống chứng minh

chương trình. Ý kiến một cách trực quan là nếu một xác nhậ chương trình có thể

Page 17: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

14

được chứng minh, thì điều kiện sau có thể được thay thể bởi bất kỳ công thức nào

nó kéo theo.

,Q '

'

P c Q Q

P c Q

c là một đoạn chương trình bất kỳ.

Luật ghép:

Luật này của logic Hoare được áp dụng cho những chương trình được thực

thi tuần tự. Giả thiết có chương trình S và T, trong đó chương trình S được thực

thi trước T tôi viết là ;S T .

;

P S Q Q T R

P S T R

Luật điều kiện :

P B S Q P B T Q

P if B then S else T Q

Luật While :

w

P B C P

P hile B do C B P

Ở đây P là điều kiện bất biến của vòng lặp. Luật này chỉ chứng mình tính

đúng đắn bộ phận của lệnh chu trình.

Luật While dành cho tính đúng đắn toàn phần

0

w

P B t N C P t N P t

P hile B do C B P

Luật này dùng để chứng minh tính đúng đắn toàn phần của lệnh chu trình.

Trong luật này, ngoài việc giữ các điều kiện của bất biến vòng lặp tôi còn phải

chứng minh tính dừng bằng cách chứng minh giá trị của một số hạng (t) giảm dần

sau mỗi lần lặp. t được gọi là biến, chú ý rằng t phải thuộc tập chắc chắn, để cho

mỗi lần lặp có thể giảm đi một giá trị hữu hạn nào đó.

Trong phần đề tài này, tôi sẽ chỉ tập trung vào việc chứng minh tính đứng

đắn toàn phần của lệnh chu trình bằng logic Hoare. Trên cơ sở lập trình, bản chất

của mỗi chương trình gồm nhiều yếu tố, trong đó lệnh chu trình luôn là vấn đề

căn bản hay còn gọi là lõi của chương trình. Người lập trình và người kiểm thử

tính đúng đắn của chương trình luôn phải giành nhiều thời gian tập trung vào nó.

Việc sử dụng luật While dành cho tính đúng đắn toàn phần của lệnh chu trình sẽ

được tìm hiểu sâu và áp dụng trong các chương sau.

Page 18: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

15

CHƯƠNG 3. CHỨNG MINH TÍNH ĐÚNG ĐẮN CỦA LỆNH

CHU TRÌNH BẰNG LOGIC HOARE

3.1 Phương pháp chứng minh

Như tôi đã biết mục tiêu của logic Hoare là để cung cấp một hệ thống chính

thức cho lý luận về tính đúng đắn của chương trình bằng lý thuyết logic toán học.

Logic Hoare được dựa trên ý tưởng được đặc tả như một hợp đồng giữa việc thực

hiện một chức năng và các đặc điểm kỹ thuật của nó. Các đặc điểm kỹ thuật được

tạo thành từ một điều kiện tiên quyết và hậu điều kiện. Các điều kiện tiên quyết

có dạng một vị từ logic mô tả trạng thái chức năng dựa trên những hoạt động chính

xác, khách hàng phải đáp ứng điều kiện này. Các hậu điều kiện là một vị từ mô tả

tình trạng chức năng thiết lập một cách chính xác sau khi chạy, khách hàng có thể

dựa vào tình trạng này là đúng sau khi cuộc gọi đến chức năng.

Việc thực hiện một chức năng đúng một phần đối với đặc điểm kỹ thuật

của nó nếu, với giả định các điều kiện tiên quyết là đúng trước khi chức năng thực

hiện và sau đó nếu chức năng chấm dứt, các hậu điều kiện là đúng. Việc thực hiện

là đúng đắn toàn phần nếu, một lần nữa giả định các điều kiện tiên quyết là đúng

trước khi chức năng thực hiện, chức năng được đảm bảo để chấm dứt, và khi đó

các hậu điều kiện là đúng. Như vậy đúng đắn toàn phần là đúng đắn bộ phận phần

cộng điều kiện kết thúc của chức năng.

Giờ tôi hãy xem xét bộ ba Hoare 10 : 3 0x x x x . Rõ ràng bộ ba

Hoare này là đúng, bởi vì nếu 10x và sau khi tôi thực hiện : 10 3x , tôi được

kết quả 7x . Điều này rõ ràng có hàm ý hậu điều kiện là đúng 0x . Tuy nhiên,

mặc dù là đúng, bộ ba Hoare này vẫn chưa phải là một kết quả chính xác như tôi

mong muốn. Bởi vì tôi có thể viết ra một vài hậu điều kiện mạnh hơn mà vẫn thỏa

mãn 0x . Ví dụ: 0 10x x là mạnh hơn bởi vì nó là thông tin mới hơn và

nó ghim xuống giá trị của x chính xác hơn so với 0x . Hậu điều kiện mạnh nhất

đương nhiên là 7x , đây là hậu điều kiện điều hữu ích nhất. Về hình thức, nếu

với bộ ba Hoare P c Q và cho tất cả các Q mà P c Q , Q ⇒ Q, khi đó Q là

hậu điều kiện mạnh nhất của c đối với P. Tôi cũng có thể suy luận theo hướng

ngược lại. Nếu với bộ ba Hoare P c Q và cho tất cả P mà P c Q , 'P P , khi

đó P là điều kiện tiên quyết yếu nhất wp(c, Q) của c đối với Q.

Tôi có thể định nghĩa một hàm năng suất điều kiện tiên quyết yếu nhất đối

với một số hậu điều kiện cho các bài toán, trình tự được phát biểu như sau:

wp (x: = E, P) = [E / x] P

Page 19: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

16

wp (S, T, Q) = wp (S, wp (T, Q))

wp (if B then S else T, Q) = B ⇒ wp (S, Q) && ¬B ⇒ wp (T, Q)

Để xác minh tính chính xác một phần của các vòng lặp có dạng hình thức

while b do c, tôi cần một bất biến I sao cho các điều kiện sau đây được thỏa mãn:

P I : Các bất biến bước đầu là đúng.

I b c I : Mỗi lần thực hiện vòng lặp luôn bảo tồn bất biến, tức là sau

mỗi lần thực hiện thân vòng lặp thể hiện bất biến luôn được giữ nguyên.

I b Q : Các bất biến và điều kiện thoát vòng lặp bao hàm hậu điều

kiện.

Tôi có thể xác minh đầy đủ tính đúng đắn của vòng lặp bằng cách đưa ra

một biến chức năng có giá trị nguyên t, đáp ứng các điều kiện sau đây:

0I b t : Nếu tôi đi vào thân vòng lặp (nghĩa là điều kiện lặp b được

đánh giá đúng) và bất biến được bảo tồn, sau đó t phải được khảng định

đúng. Tôi thấy 0t nghĩa là biến chức năng có giá trị dương, điều đó cần

được đảm bảo để có thể bắt đầu thân vòng lăp.

I b t N c t N : Giá trị của biến chức năng sẽ giảm sau mỗi lần

thực hiện thân vòng lặp (ở đây N là một hằng số). Tất nhiên, tôi có thể dễ

dàng hình dung ra việc biến chức năng t sẽ giảm liên tục giá trị từ N sau

mỗi lần lặp. Và khi 0t ( Thường là vậy ), điều đó đồng nghĩa với việc

vòng lặp sẽ phải dừng lại hoặc dừng trong điều kiện đặc biệt như có vấn đề

bất ổn về ngoại cảnh tác động (mất điện, mất kết nối…). Tính dừng trong

hoạt động của vòng lặp thực sự là điều vô cùng quan trọng.

Từ những phân tích ở trên, tôi có thể tổng hợp lại nhằm thỏa mãn công việc

chứng minh tính đúng đắn đầy đủ của lệnh chu trình dựng trên những luận cứ của

Hoare. Thực vậy, điều đó được thể hiện như sau:

0P I b t

I b t N c I t N

I b Q

P b do c Qwhile

Page 20: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

17

Vậy là tôi đã có được những luận cứ cơ bản để chứng minh được tính đúng

đắn đầy đủ của các lệnh chu trình có dạng thức while b do c. Để chứng

minh được, tôi cần dùng các lý luận của logic vị từ lần lượt chỉ ra tất cả những

khảng định trên là đúng.

3.2 Các ví dụ áp dụng

Trên thực tế, với hàng tỉ bài toán khác nhau, có những đặc điểm vô tận

trong việc dùng vòng lặp có dạng thức while b do c để thể hiện. Để rèn luyện và

làm rõ cách thức chứng minh tính đúng đắn dựa trên lý thuyết của Hoare, tôi sẽ

lần lượt làm các ví dụ. Trong phần này, tôi sẽ thực hiện hai ví dụ sau đây:

Ví dụ 1. Tính tổng từ 1..n

1 0i s while i n do ( : ; : 1)s s i i i 1

n

j

s j

Giải:

Để chứng minh tính đúng của lệnh lặp tôi cần xác định một bất biến vòng

lặp I từ dữ liệu của đoạn lệnh. Ở bài này, bất biến lặp sẽ được tìm bằng cách thay

đổi các giá trị hậu điều kiện 1

n

j

Q s j

để sao cho nó phụ thuộc vào chỉ số

của vòng lặp, ở đây là i. Tôi nhận thấy i chạy từ 1 tiến dần đến n+1, đó là

1 1i n , khi i = n+1 vòng lặp sẽ thoát. Do đó, tôi sẽ thay n bằng i:

1

i

j

I s j

. Đương nhiên, tôi dễ dàng xác định được giá trị nhỏ nhất của tổng

s là bằng 0 khi i=1. Điều này làm tôi sẽ phải thay đổi một chút trong bất biến vòng

lặp. Để đúng đắn hơn tôi sẽ chọn 1

1

i

j

I s j

. Vậy cuối cùng tôi chọn được bất

biến vòng lặp sẽ là 1

1

1 1i

j

I i n s j

.

Tiếp theo, để chứng minh đúng đắn toàn phần tôi cần chọn một biến chức

năng (t) để đảm bảo cho thấy vòng lặp đó sẽ kết thúc. Tôi nhận thấy chỉ số của

vòng lặp sẽ tăng lên 1 sau mỗi lần lặp ( : 1i i ). Giá trị đó sẽ tiến dần tới n. Khi

đó, tôi chọn :t n i trong phán đoán đầu tiên để làm biến chức năng. Bởi vì từ

đầu tôi phân tích 1 1i n giá trị của i sẽ chạy đến n, để có t>0 và t=0 vòng lặp

Page 21: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

18

sẽ dừng tôi thêm 1 vào hiệu n-i. Cuối cùng tôi chọn được một biến chức năng là

: 1t n i .

Nhiệm vụ tiếp theo của tôi là lần lượt chứng minh các điều kiện sau đây là

đúng để đảm bảo tính đúng đắn của lệnh chu trình trong bài toán nêu ra

1 0i s I 1 0I i n n i

1I i n n i N : ; : 1s s i i i 1I n i N

1

n

j

I i n s j

Đầu tiên, tôi cần đảm bảo bất biến là đúng khi thực hiện vòng lặp. việc đó

đúng khi tôi chứng minh được 1 0i s I . Để thực hiện, tôi cần truyền

vào bất biến vòng lặp I (áp dụng luật phép gán và tuần tự) giá trị điều kiện ban

đầu như sau:

i=1 tôi có 1 1

1

1 1 1j

n s j

s=0 tôi có 1 1

1

0j

j

Tới đây, nhiệm vụ của tôi là cần phải cho thấy rằng:

1 1

1

1 0 1 1 1 0j

i s n j

Bằng các logic dưới đây

1 1 Đúng với logic toán học.

1 1n Vì theo điều kiện ban đầu phân tích 1 1i n tôi đương

nhiên có 1 1n .

1 1

1

0j

j

Chứng minh: 1

1

1 1 1 0i

j

i n s j i n n i

bằng logic sau:

Tôi có:

i n theo giả thiết

1 1i n Cộng thêm 1 vào hai vế

1 1n i Chuyển i qua vế phải

0 n i trừ 1 ở cả 2 vế

0 1n i logic toán học

Page 22: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

19

Tiếp theo là việc chứng minh sau mỗi lần lặp bất biến vòng lặp không đổi

và sau đó tôi còn phải khảng định tính dừng bằng cách chứng minh giá trị của

biến t giảm dần sau mỗi lần lặp. Điều đó được thực hiện khi tôi chứng minh vấn

đề sau là đúng:

1

1

1 1 1i

j

i n s j i n n i N

( 1) 1

1

1 1 1 ( 1) 1i

j

i n s i j n i N

:s s i

( 1) 1

1

1 1 1 ( 1) 1i

j

i n s j n i N

: 1i i

1

1

1 1 1i

j

i n s j n i N

Ở đây tôi chia ra làm 2 vấn đề: Đầu tiên là chứng minh sau khi thực hiện

vòng lặp bất biến I không đổi. Vấn đề thứ hai là chứng minh giá trị của t giảm

dần.

Bất biến I không đổi: Tới đây, tôi phải có nghĩa vụ chứng minh với 1

1

1 1i

j

i n s j i n

( 1) 1

1

1 1 1i

j

i n s i j

. Điều đó thỏa mãn

bởi các logic sau: 1

1

1 1i

j

i n s j i n

Theo giả thiết

1 1i Bởi gì 1 i

i n Theo giả thiết

1 1i n Cộng 2 vế thêm 1

1

1

1 ... ( 1)i

j

s j i

Theo giả thiết

1 1

1

1 ... ( 1) ii

j

s i j i

cộng 2 vế thêm i

Vấn đề thứ hai là chứng minh giá trị của t giảm dần: Sau khi thực hiện lặp

giá trị của t sẽ là ( 1) 1n i . Nhiệm vụ của tôi lúc này là cần chứng minh

1 ( 1) 1n i N n i N

I b t N

Luật phép gán, luật

ghép

Luật phép gán

I t N

Page 23: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

20

1n i N Theo giả thiết

1 1 1n i N trừ đi 1 ở cả hai vế

( 1) 1n i N bởi vì đơn giản 1N N

Cuối cùng, tôi cần phải chứng minh hậu điều kiện được giữ khi tôi thoát

khỏi vòng lặp. Việc này được tiến hành bằng việc chứng minh logic sau:

1

1 1

1 1i n

j j

i n s j i n s j

i n Theo giả thiết

1i n Theo giả thiết

1i n Kết hợp 2 giả thiết trên

1 1 1

1 1 1

i n n

j j j

s j j j

Thay 1i n

Từ những lý luận kể trên, tôi có thể khảng định bộ ba Hoare là đúng. Điều

đó đồng nghĩa với việc tôi đã hoàn thành việc chứng minh tính đúng đắn của lệnh

chu trình 1 0i s while i n do ( : ; : 1)s s i i i

1

n

j

s j

.

Bài 2. Tính mr n

: 1; : 0r i while i m do : * ; : 1r r n i i mr n

Giải:

Để có những căn cứ đầu tiên xác định các thành phần trong việc chứng

minh tính đúng đắn của lệnh chu trình trên đây, tôi cần xác định các điều kiện tiên

quyết thích hợp với bài toán. Tôi nhận thấy biến chỉ số i của lệnh lặp chạy trong

miền giá trị từ 0 đến m do đó điều kiện đầu tiên có được là 0 i m . Để tránh

tình trạng có vấn đề trong trường hợp 00 tôi giả sử 0n và 0m . Như vậy,

những điều kiện đầu tiên có được đó là 0 0i m n .

Công việc tiếp theo luôn là xác định một bất biến vòng lặp chuẩn xác. Nó

thực sự là vấn đề quan trọng trong việc có những tiền đề để chứng minh tính đúng

đắn của lệnh chu trình. Bất biến vòng lặp I, cũng như trong bài toán 1 ở trên, tôi

thay đổi hậu điều kiện mr n để cho nó phụ thuộc vào chỉ số vòng lặp thay vì

một số biến khác nào đó. Tôi thử thay thế m i do đó ir n là lựa chọn đầu tiên

cho bất biến vòng lặp. Tuy nhiên ir n chưa phải là một bất biến vòng lặp đầy

Page 24: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

21

đủ. Bởi vì: đầu tiên nó luôn phải đi liền với các điều kiện thoát khỏi vòng lặp để

có được hậu điều kiện. Ở đây điều kiện thoát vòng lặp là i m . Tôi cần chú ý

rằng thực ra khi đó i chỉ có giá trị đến m. Sau đó, để chứng minh các cơ chế lặp

đúng tôi cần thêm các điều kiện 0 0i m n vào bất biến vòng lặp. Cuối

cùng, việc lựa chọn một bất biến vòng lặp đầy đủ sẽ là :

0 0 iI i m n r n .

Công việc xác định biến chức năng (t) để đảm bảo chứng minh vòng lặp

được thực hiện và nó có tính dừng. Trong bài toán này, tôi có thể đơn giản nhận

ra giá trị m i sẽ được lựa chọn làm biến. Giá trị của t m i sẽ thay đổi liên tục

khi i tăng lên. Cuối cùng nó giảm về bằng 0 khi i m . Điều đó cũng đồng nghĩa

với việc lệnh lặp sẽ dừng và thoát. Trường hợp i m vòng lặp vẫn tiến hành phần

thân, đảm bảo trường hợp ban đầu t>0.

Sau khi tôi đã có đủ hai thành phần quan trọng là bất biến vòng lặp I và

biến chức năng i, nhiệm vụ tiếp theo tôi sẽ phải chứng minh lần lượt các điều kiện

sau đây là đúng để khảng định tính đúng đắn của lệnh chu trình theo logic Hoare:

( 0 0 0 0) iI m n i m n r n

( : 1; : 0) I 0r i I i m m i

: * ; : 1;I i m m i N r r n i i I m i N

mI i m r n

Việc chứng minh ( : 1; : 0) 0 0 ir i I i m n r n là

đúng nhằm đảm bảo cho bất biến vòng lặp đúng đắn trước khi vòng lặp được thực

thi. Để thực hiện việc này, tôi lần lượt truyền : 1; : 0;r i vào bất biến vòng lặp

I. Tôi có: 00 0 0 0 0 1m n m n n . với 0 0m n là những

điều kiện giả thiết ban đầu. Khi đó, tôi sẽ chứng minh điều này là đúng bằng

những logic sau:

0 0 Đúng theo logic bất đẳng thức

0 m Đúng theo giả thiết

0n Đúng theo giả thiết

01 n Đúng với mọi 0n

Page 25: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

22

Chứng minh biến chức năng t ban đầu là dương, bởi sau khi thực hiện vòng

lặp nó sẽ giảm dần và khi bằng 0 vòng lặp phải được dừng và thoát.

0 0 0ii m n r n i m m i Tôi sẽ chứng minh như sau:

i m Theo giả thiết

0m i Trừ i ở cả hai vế của bất đẳng thức

Công việc tiếp theo là chứng minh sau mỗi lần thực hiện vòng lặp bất biến

vòng lặp I không đổi, nhưng biến chức năng t sẽ phải giảm để đảm bảo tính dừng

của vòng lặp. Điều này đồng nghĩa với việc tôi chỉ rõ điều kiện sau đây là đúng

0 0 ii m n r n i m m i N

1 10 1 0 *n i ii m n r n m N

: *r r n

1 10 1 0 i ii m n r n m N

: 1i i

0 0 ii m n r n m i N

Đầu tiên là việc chứng minh bất biến vòng lặp I không đổi sau khi thực

hiện phần thân của lệnh lặp. khi đó, nghĩa vụ của tôi là phải chứng minh

0 0 ii m n r n i m 10 1 0 * ii m n r n n là đúng

bằng các logic sau:

0 1i Bởi vì 0 i

i m Theo giả thiết

1 1i m Cộng thêm 1 vào hai vế của bất phương

trình.

1i m Theo định nghĩa

0n Theo giả thiết

ir n Giả thiết

1* * *i ir n n n r n n Nhân cả hai vế với n và theo định nghĩa

lũy thừa.

Công việc tiếp theo là chứng minh biến chức năng t giảm sau khi thực hiện

lệnh lặp. Nó được thực hiện bằng việc tôi chỉ ra các logic sau là đúng:

I b t N

Luật phép gán, luật

ghép

Luật phép gán

I t N

Page 26: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

23

0 0 (i 1) Nii m n r n i m m i N m . Thật đơn giản

tôi chứng minh như sau:

m i N Theo giả thiết

1 1m i N Trừ cả hai vế đi 1

( 1)m i N Bởi vì 1N N

Cuối cùng bằng việc chứng minh logic

0 0 i mi m n r n i m r n . Tôi sẽ khảng định được hậu điều

kiện sẽ giữ khi thoát khỏi vòng lặp. Tôi chứng minh bằng những luận cứ như

sau:

i m Theo giả thiết

i m Theo giả thiết

i m Căn cứ vào 2 giả thiết trên

mr n Thay i m có được trong giả định

Đến đây tôi đã lần lượt chứng minh đầy đủ những luận cứ để khảng định

bộ ba Hoare là đúng. Do đó lệnh chu trình là đúng đắn.

: 1; : 0r i while i m do r : r*n;i : i 1; mr n

Từ hai bài toán trên, có lẽ phần nào tôi cũng đã nắm được cơ bản việc chứng

minh tính đúng đắn của lệnh chu trình bằng phương pháp logic Hoare. Vậy để

chứng minh tính đúng đắn toàn phần, tôi cần thực hiện các công việc: Đầu tiên là

phải xác định một biến bất biến (I) và biến chức năng (t), sau đó lần lượt chứng

minh thỏa mãn các điều kiện 0P I b t , I b t N c I t N ,

I b Q bằng các suy dẫn logic căn cứ áp dụng các luật của logic Hoare.

Có thể thấy, tôi trình bày khá dài và cặn kẽ từng bước được liệt kê chỉ nhắm

tới một mục đích là làm rõ từng ý nghĩa những mệnh đề trong luật while cho

chứng minh tính đúng đắn toàn phần.

Page 27: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

24

CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU VỀ BIẾN VÀ BẤT BIẾN TRONG

PHƯƠNG PHÁP CHỨNG MINH TÍNH ĐÚNG ĐẮN CỦA

LỆNH CHU TRÌNH

Qua chương 3, chúng đã đã làm một vài bài toán với mục đích thực hành

việc chứng minh tính đúng đắn đầy đủ của lệnh chu trình bằng phương pháp của

logic Hoare. Trong việc chứng minh, tôi nhận thấy muốn tìm ra một bất biến và

biến đảm bảo đúng, đủ không phải là công việc dễ dàng. Thực tế, vấn đề này vẫn

luôn đem lại một thách thức không hề nhỏ. Trong chương này, tôi sẽ cố gắng

nghiên cứu các vấn đề liên quan đến bất biến và biến nhằm đem lại một cái nhìn

đầy đủ về chúng đồng thời mong muốn tìm ra các phương pháp cụ thể xác định

biến và bất biến trong vòng lặp.

4.1 Biến

4.1.1 Khái niệm

Khái niệm biến chức năng (t) được phát biểu là một đại lượng có giá trị

thay đổi trong mỗi lần thực hiện phần thân vòng lặp. Nó dùng để chứng minh tính

dừng của vòng lặp.

Trong chương 3, tôi đã biết biến t được sử dụng nhằm mục đích chứng minh

tính dừng của vòng lặp. Vậy nếu không xác định được biến chức năng t tôi sẽ

không thể chứng minh được một vòng lặp có đúng đắn toàn phần hay không.

Biến t sẽ thay đổi giá trị khi mỗi lần thực hiện phân thân vòng lặp. Tôi phải

đảm bảo ban đầu (trước khi thực hiện phần thân) t phải có giá trị dương.

4.1.2 Phương pháp tìm biến

Phương pháp đoán biến chức năng thường được sử dụng:

Lặp với một chỉ số, ở đây i được sử dụng là biến chỉ số của vòng lặp

- N ± i là biến chức năng được chọn dễ dàng.

- Áp dụng nếu bạn luôn luôn thêm hoặc luôn luôn trừ một hằng số, và nếu

bạn thoát khỏi vòng lặp khi chỉ số đạt đến một số hằng số nào đó

- Sử dụng N - i nếu bạn đang tăng i, N + i nếu bạn được giảm giá trị của i

- Thiết lập N với N ± i ≤ 0 ở lối ra vòng lặp, thường là bằng 0.

Ví dụ: Tôi xét vòng lặp sau đây

While (j < N) do

s := s + a[j];

Page 28: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

25

j := j + 1;

End

Với biến được xác định là t = N - j. Tôi có thể phân tích như sau: Khi j=N

hiệu N-j sẽ nhận giá trị là 0, đồng nghĩa với việc vòng lặp kết thúc. Trong việc

chứng minh tôi phải đảm bảo trường hợp biến (t, xem phần 3.1 và 3.2) ban đầu là

dương nhằm thỏa mãn phần thân vòng lặp có thể được thực hiện.

Đối với các vòng lặp khác hãy tìm một biểu thức đó là một ràng buộc trên

số lần lặp lại trong vòng lặp.

Ví dụ: Xét bài toán tìm số lớn nhất của mảng A.

i := a.lower ; j := a.upper

While i ≠ j do

If a[i] ≥ a[j] then j:= j -1 else i:= i + 1;

Max:= a[i];

Tôi nhận thấy giá trị của i và j được thay đổi liên tục và có xu hướng kết

thúc khi i= j. Vậy đơn giản tôi chọn được biến là t:= j – i.

4.2 Bất biến

4.2.1 Bất biến vòng lặp

Mỗi vòng lặp, đặc biệt, phải có một bất biến vòng lặp. Tìm kiếm bất biến

vòng lặp phù hợp là một bước rất quan trọng và tinh tế để xác minh tính đúng đắn

của chu trình. Mặc dù một số lập trình viên có thể tìm thấy bất biến như một việc

đơn giản cần thiết chỉ để xác minh chính thức. Bất biến cung cấp thông tin cơ bản

về vòng lặp, hiển thị những gì nó đang cố gắng để đạt được và làm thế nào để đạt

được nó. Do vậy tôi có thể nói là: tôi không thể hiểu được một vòng lặp mà không

biết bất biến của nó.

Các bất biến vòng lặp của các phương pháp tiếp cận theo các tiên đề của

Floyd (1967) và Hoare (1969). Đối với phương pháp này, khái niệm một bất biến

vòng lặp có thể phát biểu là một biểu thức logic không đổi trong suốt quá trình

vận hành của thân vòng lặp, đặc biệt hơn là "bất biến quy nạp", trong đó định

nghĩa chính xác xuất hiện bên cạnh. Việc xác minh chương trình cũng sử dụng

các loại bất biến, đặc biệt là bất biến của lớp (Hoare 1972; Meyer 1997).

Các khái niệm về bất biến vòng lặp được thể hiện dễ dàng trong cú pháp

vòng lặp sau đây:

Page 29: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

26

1 from

2 Init

3 invariant

4 Inv

5 until

6 Exit

7 variant

8 Var

9 Loop

10 Body

11 end

Mệnh đề biến chức năng (variant) giúp thiết lập chấm dứt vòng lặp. Khởi

tạo (Init) và thân vòng lặp (Body) là một danh sách các lệnh được thực hiện theo

trình tự, một trong hai hoặc cả hai có thể là rỗng, mặc dù thực tế phần thân bình

thường sẽ không rỗng. Exit (Điều kiện thoát) và Inv (bất biến) là biểu thức dạng

logic vị từ trả ra kết quả là True hoặc False.

Ngữ nghĩa của các vòng lặp là:

(1) Thực thi Init.

(2) Sau đó, nếu Exit có giá trị True, không làm gì cả; nếu nó có giá trị

False, thực hiện Body, và lặp lại bước 2.

Một cách khác để nêu đặc điểm kỹ thuật không chính thức này là việc thực

hiện phần thân của vòng lặp bao gồm việc thực hiện các Init tiếp theo là rỗng hay

những thân vòng lặp khác, dừng lại ngay khi Exit mang giá trị True.

Có rất nhiều biến thể của cấu trúc vòng lặp trong ngôn ngữ lập trình: dạng

"while" sử dụng một điều kiện để tiếp tục chứ không phải là điều kiện thoát sau

khi thực hiện thân vòng lặp; dạng "do-until" luôn thực hiện thân vòng lặp ít nhất

một lần, việc kiểm tra được thực hiện cho các điều kiện cuối hơn là kiểm tra khi

vào đầu vòng lặp; dạng "for" hoặc "do" lặp trên một khoảng không gian số nguyên

hoặc một cấu trúc dữ liệu. Tất cả chúng đều có thể được bắt nguồn từ một hình

thức cơ bản ở trên.

Các Inv (bất biến vòng lặp) không có vai trò trực tiếp trong ngữ nghĩa của

ngôn ngữ lập trình, nhưng phục vụ cho ý nghĩa về vòng lặp và tính đúng đắn của

Page 30: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

27

nó. Inv là một bất biến chính xác cho các vòng lặp, nếu có đủ các điều kiện sau

đây:

(1) Mỗi thực hiện Init, bắt đầu ở trạng thái trước khi thực hiện vòng lặp,

sẽ mang lại một trạng thái mà Inv nắm giữ.

(2) Mỗi thực hiện Body, bắt đầu ở bất kỳ trạng thái nào mà Inv nắm giữ và

Exit không nắm giữ (Có giá trị false), sẽ mang lại một trạng thái mà Inv nắm giữ

một lần nữa.

Nếu các thuộc tính là nắm giữ (là true), sau đó bất kỳ việc thực hiện chấm

dứt của vòng lặp sẽ mang lại một trạng thái trong đó cả Inv và Exit đều nắm giữ.

Kết quả này là một hệ quả của ngữ nghĩa vòng lặp, trong đó xác định việc thực

hiện vòng lặp như việc thực hiện các Init tiếp theo rỗng hoặc nhiều sự thực thi của

body, từng thực hiện trong một trạng thái mà Exit không giữ.

4.2.2 Một cách nhìn mang tính xây dựng

Tôi có thể nhìn vào các khái niệm về bất biến vòng lặp từ quan điểm mang

tính xây dựng của một lập trình viên chỉ đạo chương trình của mình để đạt được

một trạng thái thỏa mãn một mong muốn nhất định của các hậu điều kiện. Theo

quan điểm này, xây dựng chương trình là một hình thức giải quyết vấn đề, và các

cấu trúc điều khiển khác nhau là giải quyết vấn đề kỹ thuật [Dijkstra 1976; Meyer

1980; Gries 1981; Morgan 1994]; Một vòng lặp giải quyết một vấn đề thông qua

xấp xỉ kế tiếp (successive approximation).

Hình 4. 1 . Các vòng lặp như là một sự tính toán bằng cách xấp xỉ

Ý tưởng của giải pháp này, được minh họa bởi hình 4.1, là như sau:

Page 31: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

28

- Khái quát hóa các hậu (các đặc tính của các giải pháp có thể) vào một

điều kiện rộng hơn, được thể hiện: bất biến.

- Kết quả là, các hậu điều kiện có thể được định nghĩa như là sự kết hợp (

phần giao cắt trong hình 4.1) của bất biến và điều kiện khác: điều kiện thoát.

- Tìm một cách để đạt được bất biến từ trạng thái trước đó của tính toán:

việc khởi tạo.

- Tìm một cách, cho một trạng thái đáp ứng các bất biến, để có được một

trạng thái khác, vẫn đáp ứng bất biến nhưng gần gũi hơn, theo một nghĩa nào

thích hợp, với điều kiện thoát: Thân vòng lặp.

Tầm quan trọng của việc trình bày ở trên trong quá trình vòng lặp là nó làm

nổi bật bản chất của bất biến: Nó là một dạng tổng quát của hậu điều kiện mong

muốn, mà trong một trường hợp đặc biệt (đại diện bởi các điều kiện thoát vòng

lặp) sẽ cho tôi hậu điều kiện đó. Quan điểm này của bất biến, như là một cách đặc

biệt trong khái quát các mục tiêu mong muốn của việc tính toán vòng lặp, giải

thích lý do tại sao bất biến vòng lặp là một tài sản quan trọng như vậy của các

vòng lặp; ai có thể tranh luận rằng sự hiểu biết một vòng lặp có nghĩa là sự hiểu

biết bất biến của nó (mặc dù các quan sát rõ ràng rằng nhiều người lập trình viết

các vòng lặp mà gần như chưa bao giờ chính thức học qua khái niệm bất biến,

mặc dù tôi có thể khẳng định rằng nếu họ hiểu những gì họ đang làm họ đang dựa

vào một số hiểu biết trực giác về bất biến, như ông Jourdain Moli`ere đã nói).

4.2.3 Ví dụ cơ bản

Để minh họa cho ý tưởng trên, tôi áp dụng trong thuật toán tìm ước chung

lớn nhất của 2 số nguyên dương a và b. Thuật toán như sau:

while a khác b do

nếu a>b thì a:=a-b ngược lại b:=b-a;

Uoc chung lon nhat la: a;

Khi đó, Hậu điều kiện của bài toán là: Result = UC(a, b)

Trong trường hợp các số nguyên dương a và b là các đầu vào và UC là

hàm toán học tính ước số chung lớn nhất. Tôi có thể viết tổng quát như sau:

Result = x UC(Result, x) = UC(a,b)

Với mỗi biến x mới, bằng các tính chất toán học, với mọi x, tôi có

UC(x,x) = x

Page 32: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

29

Do vậy, tôi có được các thành phần của bất biến là:

Result >0 và x > 0

UC (Result, x) = UC (a, b)

Những liên kết thứ hai, một sự tổng quát của hậu điều kiện, sẽ được sử dụng

như là bất biến; các liên kết đầu tiên sẽ sử dụng như là điều kiện thoát vòng lặp.

Để có được thân vòng lặp, áp dụng đặc tính phương pháp toán học tìm ước chung

lớn nhất, tôi có:

với mọi x > y thì UC (x, y) = UC (x-y, y)

với mọi x < y thì UC (x, y) = UC (x, y-x)

Tôi thể hiện thuật toán với bất biến vòng lặp như sau:

1 from

2 Result := a ; x := b

3 invariant

4 Result >0

5 x > 0

6 UC (Result, x) = UC (a, b)

7 until

8 Result = x

9 loop

10 if Result > x then

11 Result := Result − x

12 else /*Ở đây giá trị của x sẽ lớn hơn Result*/

13 x := x − Result

14 end

15 variant

16 max (Result, x)

17 end

Hình 4. 2. Ước số chung lớn nhất của hai số nguyên dương a và b

o Các bất biến cần thiết là bất biến bảo toàn. Nó thể hiện rằng một số lượng

nhất định vẫn còn tương đương với giá trị ban đầu của nó.

o Các chiến lược dẫn đến bất biến bảo toàn này là tách cặp, thay thế thuộc

tính của một biến (Result), được sử dụng trong các hậu điều kiện, bằng một

thuộc tính của hai biến (Result và x), được sử dụng trong bất biến.

Page 33: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

30

4.2.4 Phân loại bất biến:

Bất biến vòng lặp có thể được chia theo hai hướng:

o Bởi vai trò của nó đối với các hậu điều kiện, giúp tôi phân biệt giữa tính bất

biến "cốt lõi" (“essential”) và "chặn" (“bounding”).

o Bằng các kỹ thuật chuyển đổi đó mang lại các bất biến từ hậu điều kiện. Ở

đây tôi có kỹ thuật như tách cặp (uncoupling) và giảm dư hằng (constant

relaxation).

4.2.4.1 Phân loại theo luật

Trong chiến lược lặp điển hình được mô tả trong phần 4.1.2, vấn đề cần

thiết đó là việc lặp đi lặp lại liên tiếp của thân vòng lặp duy trì trong các vùng hội

tụ nơi dạng thức tổng quát của hậu điều kiện được xác định. Các điều kiện tương

ứng, tạo nên bất biến chặn; các mệnh đề mô tả hậu điều kiện tổng quát là bất biến

cốt lõi.

Các bất biến chặn áp dụng cho thuật toán tìm ước số chung lớn nhất bao

gồm các mệnh đề:

Result > 0

x > 0

Mệnh đề quan trọng là:

UC(Result, x) = UC(a, b)

Cho kết quả hậu điều kiện nếu Result = x.

Đối với các chương trình tìm số lớn nhất trong mảng một chiều, bất biến

chặn là:

a.lower ≤ i ≤ a.upper và bất biến cốt lõi là: Result = max (a [a.lower.. i] )

Cho kết quả hậu điều kiện khi i = a.upper. Lưu ý rằng bất biến cốt lõi sẽ

không được định nghĩa nếu không có bất biến chặn, vì a [1 .. i] sẽ chưa được xác

định (nếu i> a.upper) hoặc sẽ là trống rỗng và không lớn nhất (nếu i <a.lower ).

Đối với các chương trình tối đa hai chiều, bất biến chặn là:

a.lower ≤ i ≤ j ≤ a.upper

và bất biến cốt lõi là: max(a) = max(a[i..j])

Cho kết quả các hậu khi i = j. Một lần nữa, bất biến cốt lõi sẽ không luôn

luôn được xác định mà không có bất biến chặn.

Page 34: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

31

Việc tách biệt giữa bất biến chặn và bất biến cốt lõi thường là đơn giản như

trong các ví dụ. Trong trường hợp nghi ngờ, các quan sát sau đây sẽ giúp phân

biệt. Các chức năng tham gia vào bất biến thường là một phần; ví dụ:

o UC (u, v) được xác định nếu u và v đều khác không (và, vì tôi xem xét

các số nguyên tự nhiên duy nhất trong ví dụ, tích cực).

o Đối với mảng a và một số nguyên i, a [i] được xác định nếu

. .. .i a lower a upper và a [i .. j] là khác rỗng chỉ khi .. . .. .i j a lower a upper .

o Max (a) được chỉ định nếu các mảng a là không trống rỗng.

4.2.4.2 Phân loại theo kỹ thuật khái quát hóa

Các bất biến cốt lõi là một đột biến (thường là một sự suy yếu) của hậu điều

kiện vòng lặp. Các kỹ thuật đột biến sau đây là đặc biệt phổ biến:

Giảm dư hằng: thay thế một hằng số n (thường hơn, một biểu hiện mà

không thay đổi trong quá trình thực hiện các thuật toán) bằng một biến i, và sử

dụng i = n như là một phần hoặc tất cả các điều kiện thoát.

Giảm dư hằng là kỹ thuật được sử dụng trong việc tính toán giá trị lớn nhất

của mảng một chiều, nơi hằng số là giới hạn trên của mảng. Các bất biến khái quát

các hậu điều kiện "Result là lớn nhất của mảng cho tới a.lower", nơi a.lower là

một hằng số, "Result là lớn nhất cho tới i". Điều kiện này là tầm thường để cho

những thiết lập ban đầu của một mảng không rỗng (lấy i thay thế a.lower), dễ

dàng mở rộng để tăng giá trị của i lên (lấy Result là lớn hơn giá trị trước đó của

nó và a [i]), và kết quả là hậu điều kiện khi i đạt đến a. upper. Tìm kiếm nhị phân

khác với tìm kiếm tuần tự bằng cách áp dụng giảm dư hằng, cho cả các giới hạn

trên và dưới của mảng.

Trong phần 3.2 các ví dụ chứng minh, tôi cũng đã áp dụng kỹ thuật giảm

dư hằng trong công việc tìm bất biến vòng lặp. Đối với bài toán 1, hậu điều kiện

là 1

n

j

Q s j

với n là hằng số giới hạn trên của khoản giá trị của biến chỉ số

vòng lặp. Khi đó việc thay thế n bằng biến i là một tính toán dễ hiểu nhằm làm

cho hậu điều kiện phụ thuộc vào chỉ số của vòng lặp. Bằng một vài tính toán khác

nhằm phù hợp với bài toán tôi có được bất biến như mong muốn. Bài toán thứ 2,

hậu điều kiện là mr n việc thay thế hằng số m cũng được thực hiện tương tự

bằng một biến chỉ số vòng lặp là i. Tôi dễ dàng có được một bất biến cốt lõi của

vòng lặp là ir n .

Page 35: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

32

Tách cặp: thay thế một biến v (thường Result) bằng hai (trong ví dụ phần

4.1.3 là result và x), sử dụng bình đẳng của chúng như là một phần hoặc là tất cả

đối với các điều kiện thoát vòng lặp.

Tách cặp được sử dụng trong thuật toán ước số chung lớn nhất.

4.3 Tìm biến và bất biến vòng lặp trong một vài thuật toán cơ bản

4.3.1 Tìm phần tử có giá trị lớn nhất trong một dãy các phần tử

4.3.1.1 Số lớn nhất với vòng lặp một biến

Phương pháp max_one_way trả về phần tử tối đa của mảng a (mảng chưa

được sắp xếp) trong giới hạn giữa a.lower và a.upper. Giá trị lớn nhất chỉ được

xác định áp dụng đối với một mảng có ít nhất một phần tử, do đó các điều kiện

tiên quyết . 1a count .

Chương trình cơ bản như sau của thuật toán:

Result:=a[a.lower];

i:=a.lower;

while i<a.upper do

begin

i:=i+1;

if Result < a[i] then Result:= a[i];

end;

Các hậu điều kiện có thể được viết là: Result = max(a)

Viết nó ở dạng phần tử mảng, tôi có Result = max (a [a.lower..a.upper])

cho tôi kết quả bất biến của giảm dư hằng trong giới hạn giữa a.lower và a.upper.

Tôi chọn một trong hai để thay thế, kết quả được bất biến vòng lặp mong muốn là

Result = max(a [ a. lower.. i] ) và a.lower ≤ i ≤ a.upper. Ở đây, tôi đã thay thế

i=a.upper

Việc tìm biến được thực hiện như sau: Nhận thấy chỉ số của vòng lặp thay

đổi trong khoảng giới hạn giữa a.lower và a.upper. Giá trị của i được khởi tạo bắt

đầu bằng a.lower, nó liên tục tăng lên đến khi i = a.upper vòng lặp sẽ dừng lại.

Giá trị của biến sẽ thay đổi liên tục, qua phân tích ở trên tôi dễ ràng chọn ra được

một biến chức năng là a.upper – i , bởi vì với i = a.upper thì a.upper – i = 0 do

đó vòng lặp sẽ kết thúc. Khi i< a.upper thì a.upper – i > 0 đảm bảo phần thân

vòng lặp được thực hiện.

Page 36: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

33

Hình 4.3 cho thấy việc thực hiện kết quả của thuật toán.

1 max_one_way (a: ARRAY [T]): T

2 require

3 a.count ≥ 1 /*a.count là số lượng phần tử của mảng*/

4 local

5 i : INTEGER

6 do

7 from

8 i := a.lower ; Result := a [a.lower]

9 invariant

10 a.lower ≤ i ≤ a.upper

11 Result = max (a [a.lower, i])

12 until

13 i = a.upper

14 loop

15 i := i + 1

16 if Result <a [i] then Result := a [i] end

17 variant

18 a.upper – i +1

19 end

20 ensure

21 Result = max (a)

22 end

Hình 4. 3. Số lớn nhất với vòng lặp một biến

4.3.1.2 Số lớn nhất với vòng lặp hai biến

Thuật toán số lớn nhất với vòng lặp một biến lựa chọn độc đáo để áp dụng

giảm dư hằng là a.lower hoặc (như trong thuật toán phần 4.3.1.1 ở trên) là a.upper.

Đối với thuật toán số lớn nhất với vòng lặp hai biến tôi hướng tới một mối quan

tâm có tính đối xứng. Tôi có thể chọn một cặp giảm dư hằng. Nếu i và j là hai biến

số giảm dư, thân vòng lặp hoặc tăng i, hoặc giảm j. Khi i = j, vòng lặp đã xử lý

tất cả các phần tử của mảng a, và vì thế i hoặc j là biến chỉ số cho tôi biết phần tử

lớn nhất.

Hậu điều kiện có thể được viết là: Result = max(a)

Page 37: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

34

Tôi viết nó dưới dạng phần tử mảng Result = max (a [a.lower..a.upper]).

Khi được thay thế cặp giảm dư hằng i := a.lower và j := a.upper, tôi được max

(a [i..j]). Khi đó tôi chọn được bất biến vòng lặp mong muốn là a.lower ≤ i ≤ j ≤

a.upper và max (a [i..j]) = max (a).

Biến được xác định bằng hiệu của hai cặp giảm dư hằng là i – j. Thực vậy

khi i = j. Hiệu số sẽ bằng 0 và khi đó vòng lặp sẽ kết thúc.

Các đặc tả kỹ thuật (điều kiện tiên quyết và hậu điều kiện) cũng giống như

đối với các thuật toán với vòng lặp một biến. Hình 4.4 cho thấy việc thực hiện

thuật toán như sau:

1 max_two_way (a: ARRAY [T]): T

2 require

3 a.count ≥ 1

4 local

5 i , j: INTEGER

6 do

7 from

8 i := a.lower ; j := a.upper

9 invariant

10 a.lower ≤ i ≤ j ≤ a.upper

11 max (a [i..j]) = max (a)

12 until

13 i = j

14 loop

15 if a [ i ] > a [ j] then j := j − 1 else i := i + 1 end

16 variant

17 j − i

18 end

19 Result := a [i]

20 ensure

21 Result = max (a)

22 end

Hình 4. 4. Số lớn nhất với vòng lặp hai biến.

Page 38: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

35

4.3.2 Tìm kiếm

4.3.2.1 Tìm kiếm trong một mảng chưa được sắp xếp

Chương trình has_sequential sau đây trả ra vị trí xuất hiện của một phần tử

khóa (key) trong một mảng a hoặc, nếu key không xuất hiện, sẽ trả ra một giá trị

đặc biệt. Thuật toán áp dụng đối với bất kỳ cấu trúc tuần tự nào nhưng được sử

dụng ở đây là cho cấu trúc mảng. Để đơn giản, tôi giả định rằng a.lower (cận dưới

của mảng) là 1, với mục đích tôi có thể chọn 0 như là một giá trị đặc biệt. Các đặc

điểm kỹ thuật có thể sử dụng các yếu tố ký hiệu miền elements (a) để diễn tả tập

các phần tử của một mảng a. Một dạng thức đơn giản của hậu điều kiện là

0 (a)Result key elements (10)

Mà chỉ cần ghi lại xem key đã được tìm thấy. Thay vào đó, tôi sẽ sử dụng

một dạng thức có thể ghi lại vị trí các phần tử xuất hiện nếu có:

0 a(Result)Result key (11)

0 (a)Result key elements (12)

Để cho rõ ràng tôi thêm vào trước các điều khoản ràng buộc

0.. .Result a upper

Để làm cho nó rõ ràng rằng các truy cập mảng trong (11) được xác định khi

cần thiết. Nếu trong (12) tôi thay thế mảng a bởi 1.. .a a upper , tôi có được bất

biến của vòng lặp tìm kiếm tuần tự bằng cách giảm dư hằng: giới thiệu một biến

i để thay thế một trong các giới hạn 1 và a.upper. Tôi có được những thành phần

của bất biến sau đây:

0 ≤ i ≤ a.count

0,iResult

0Result key a Result

0 1..Result key elements a i

Biến chức năng được xác định như sau: Các phân tích trên cho thấy tăng i

liên tục, bắt đầu từ 0 tiến dần tới a.count. Khi i= a.upper vòng lặp sẽ chấm dứt.

Tôi đơn giản nhận ra rằng biến được chọn là: t = a.upper – i+1.

1 has sequential (a: ARRAY [T]; key: T): INTEGER

2 require

Page 39: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

36

3 a.lower = 1

4 local

5 i: INTEGER

6 do

7 from

8 i := 0 ; Result := 0

9 invariant

10 0 ≤ i ≤ a.count

11 0,iResult

12 0Result key a Result

13 0 1..Result key elements a i

14 until

15 i = a.upper

16 loop

17 i := i + 1

18 if a [i] = key then Result := i end

19 variant

20 a.upper − i + 1

21 end

22 ensure

23 0,a.upperResult

24 0Result key a Result

25 0Result key elements a

26 end

Hình 4.5. Tìm kiếm trong một mảng chưa được sắp xếp.

4.3.2.2 Tìm kiếm nhị phân

Tìm kiếm nhị phân hoạt động trên các mảng đã được sắp xếp bằng việc lặp

đi lặp lại giảm một nửa, một phân đoạn của mảng đó. Tìm kiếm sẽ kết thúc, hoặc

khi phần tử key được tìm thấy hoặc khi phân khúc này trở nên trống rỗng, ngụ ý

rằng các phần tử không xuất hiện ở một nơi nào trong mảng.

Page 40: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

37

Mặc dù ý tưởng cơ bản của tìm kiếm nhị phân là tương đối đơn giản, nhưng

khi thực hiện các chi tiết có thể gây ngạc nhiên vì sự khó khăn, và nhiều người

lập trình đã làm sai trong vài lần đầu tiên họ cố gắng.

Lý luận một cách cẩn thận trên các đặc điểm kỹ thuật (ở cấp lý thuyến miền)

và kết quả bất biến nhằm giúp tránh mắc phải những sai lầm. Tôi thấy các hậu

điều kiện cũng giống như đối với tìm kiếm tuần tự (mục 4.1.3).

Thuật toán và thực hiện bây giờ có điều kiện tiên quyết sorted (a)

Sử dụng lý thuyết miền Sorted (a), được định nghĩa là

. ow .. . 1 : 1j a l er a upper a j a j

Định lý miền mà trên đó tìm kiếm nhị phân dựa vào là, đối với bất kỳ giá

trị mid nằm trong khoảng [i .. j] (nơi mà i và j là chỉ số giá trị của mảng), và một

giá trị key bất kỳ kiểu T (kiểu của các phần tử mảng) :

..key elements a i j

..

1..

key a mid key elements a i mid

key a mid key elements a mid j

(13)

Công thức (13) không đối xứng đối với i và j; một phiên bản đối xứng là

khả thi, sử dụng trong các phân đoạn, "≥" hơn là ">" và mid hơn là mid + 1. Các

mẫu ở (13) có lợi thế của việc sử dụng hai điều kiện loại trừ lẫn nhau trong so

sánh các key với a [mid]. Kết quả là, tôi có thể giới hạn trong mảng a giá trị mid

được chọn trong [i .. j - 1] (chứ không phải là [i .. j]) từ phân đoạn đầu tiên không

liên quan j và các phân đoạn thứ hai có thể không giữ cho mid = j

( a [mid + 1..j] sau đó rỗng). Tất cả những quan sát và lựa chọn ra những kết quả

trực tiếp trên văn bản chương trình, nhưng được xử lý tốt hơn các mức đặc điểm

kỹ thuật (lý thuyết).

Tôi sẽ bắt đầu cho sự đơn giản với phiên bản (10) của hậu điều kiện mà chỉ

ghi key xuất hiện hay không xuất hiện, lặp đi lặp lại ở đây để dễ tham khảo:

0 (a)Result key elements (14)

Nhân đôi phía bên tay phải của (14), viết a trong lát tạo thành

a [1 .. a.upper], và áp dụng giảm dư hằng hai lần, đến hạn dưới 1 và giới hạn trên

a.upper, các thuộc tính của bất biến bất biến cần thiết:

Page 41: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

38

(a .. )key elements i j key elements a (15)

Với bất biến chặn 1 .i mid j a upper

Trong đó kết hợp các giả định trên mid cần thiết để áp dụng (13) - cũng

thừa nhận trong (15) - và các kiến thức bổ sung 1 i và .j a upper .

Cốt lõi của phần trình bày này là:

- Hai mệnh đề key ≤ a [mid] và key> a [mid] của (13) là những điều kiện

bổ sung dễ kiểm tra, cho thấy một thân vòng lặp bảo tồn bất biến bằng cách kiểm

tra key đối với a [mid] và đi sang trái hoặc phải như là kết quả của việc kiểm tra.

- Khi i = j, trường hợp phục vụ như là điều kiện thoát, phía bên trái của sự

tương đương (15) giảm đến key = a [mid]; Đánh giá biểu thức này cho tôi biết

liệu key đã xuất hiện ở tất cả trong toàn bộ mảng, các thông tin tôi tìm kiếm. Ngoài

ra, tôi có thể có được hậu điều kiện mạnh mẽ hơn, (11) - (12), trong đó cung cấp

Result giá trị chính xác, bởi đơn giản là gán chỉ số mid với Result.

Những điều trên đây được thể hiện trong thuật toán hình 4.6:

1 has binary (a: ARRAY [T]; key: T): INTEGER

2 require

3 a.lower = 1 /*Để thuận tiện, xem phần phân tích tìm kiếm tuần

tự.*/

4 a.count > 0

5 sorted (a)

6 local

7 i , j, mid: INTEGER

8 do

9 from

10 i:= 1; j := a.upper; mid :=0; Result := 0

11 invariant

12 1 ≤ i ≤ mid≤ j ≤ a.upper

13 (a .. )key elements i j key elements a

14 until

15 i = j

16 loop

17 mid := i + (j − i)//2

18 if a [mid] < key then i := mid +1 else j := mid end

Page 42: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

39

19 variant

20 j − i

21 end

22 if a [mid] = key then Result := mid end

23 ensure

24 0 Result n

25 0Result key a Result

26 0Result key elements a

27 end

Hình 4. 6. Tìm kiếm nhị phân

4.3.3 Sắp xếp

Một số thuật toán quan trọng sắp xếp một mảng dựa trên so sánh cặp và

hoán đổi các phần tử. Các ký hiệu miền thuyết sau đây sẽ hữu ích cho mảng a và

b:

- Perm (a, b) thể hiện rằng mảng là một hoán vị của nhau (các tính chất của chúng

đều giống nhau).

- Sorted (a) thể hiện rằng các phần tử mảng xuất hiện trong thứ tự tăng dần:

. ow .. . 1 : 1i a l er a upper a i a i .

Các thuật toán sắp mảng ở đây, có các đặc điểm kỹ thuật:

sort (a: ARRAY [T])

require

a.lower = 1

a.count = n ≥ 1

ensure

perm (a, old a)

sorted (a)

Bài toán sắp xếp kiểu nổi bọt (Bubble sort)

Là một phương pháp sắp xếp khá phổ biến, Bubble sort được biết đến không

phải là do hiệu quả làm việc của nó mà chỉ bởi vì nó đơn giản. Nó dựa trên ý

tưởng của sự đảo ngược: một cặp phần tử chưa được sắp xếp sẽ được đảo ngược

Page 43: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

40

thành một cặp phần tử được sắp xếp nếu mà phần tử đầu tiên lớn hơn phần tử thứ

hai. Các quan sát đơn giản cho tôi thấy một mảng được sắp xếp nếu và chỉ nếu nó

không còn có sự đảo ngược. Điều đó đưa đến gợi ý để sắp xếp một mảng bằng

cách lặp đi lặp lại việc loại bỏ tất cả các hoán đổi. Bất biến trong trường hợp này

được rút ra từ hậu điều kiện (Điều đó giống như các thuật toán sắp xếp khác).

Hậu điều kiện perm(a, old a) với các yếu tố không thay đổi, cũng là một

bất biến của hai vòng lặp lồng nhau được sử dụng trong Bubble sort. Các hậu điều

kiện khác sorted(a) được thay vì suy yếu, nhưng theo một cách khác nhau hơn so

với các thuật toán sắp xếp khác trước đó. Tôi giới thiệu một cờ swapped kiểu

Boolean, trong đó ghi lại nếu có một số đảo ngược đã được gỡ bỏ bằng cách hoán

đổi một cặp phần tử. Khi swapped là false sau khi quét toàn bộ các phần tử của

mảng a, không có đảo đã được tìm thấy, và do đó a đã được sắp xếp. Do đó, tôi

sử dụng ws apped như điều kiện thoát của các vòng lặp chính. Hậu điều kiện

w ors apped s ted a (16)

Là bất biến vòng lặp cốt lõi của thuật toán.

Các vòng lặp bên thực hiện việc quét mảng đầu vào so sánh tất cả các cặp

phần tử liền kề sau đó hoán đổi chúng khi chúng có đảo ngược. Thực hiện việc

quét tiến tuyến tính từ phần tử đầu tiên đến người cuối cùng, tôi có được một bất

biến cần thiết cho vòng lặp bên trong bằng cách thay thế n bởi i trong (16) viết

bằng dạng slice:

w 1..s apped sorted a i (17)

Bất biến chặn 1 ≤ i ≤ n và bất biến vòng ngoài là mệnh đề perm(a, old a)

hoàn thành bất biến vòng lặp bên trong. Được thể hiện trong thuật toán (hình 4.7).

Các vòng lặp bên trong, đặc biệt, thiết lập swapped thành True bất cứ khi nào nó

tìm thấy một số đảo ngược trong khi quét. Điều này báo hiệu rằng việc quét các

phần tử của mảng là cần thiết trước khi mảng chắc chắn được sắp xếp. Xác minh

tính đúng đắn của chương trình chú thích trong hình 4.7 là dễ dàng, bởi vì bất biến

vòng lặp cốt lõi (16) và (17) là hiển nhiên đúng trong tất cả các lần lặp lại nơi

swapped được thiết lập là True.

Tôi nhận thấy, vòng lặp thực sự kết thúc khi chỉ số của mảng tăng lên đến

n, đồng nghĩa với việc quét hết các phần tử của mảng, điều đó được thực hiện

trong vòng lặp trong. Khi đó tôi chọn được một biến đối với vòng lặp trong là: n-

i, giá trị của hiệu số sẽ về 0 khi i chạy đến n. Đối với vòng lặp ngoài, khi không

còn sự hoán đổi nào được tìm thấy vòng lặp sẽ chấm dứt.

Page 44: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

41

1 bubble sort basic (a: ARRAY [T])

2 require

3 a.lower = 1 ; a.count = n ≥ 1

4 local

5 swapped: BOOLEAN

6 i : INTEGER

7 do

8 from swapped := True

9 invariant

10 perm (a, old a)

11 w ors apped s ted a

12 until ws apped

13 loop

14 swapped := False

15 from i := 1

16 invariant

17 1 ≤ i ≤ n

18 perm (a, old a)

19 w or 1..s apped s ted a i

20 until i = n

21 loop

22 if a [ i ] > a [ i + 1] then

23 a.swap (i, i + 1) *Hoán đổi các phần tử ở vị trí i và

i+1*/

24 swapped := True

25 end

26 i := i + 1

27 variant n − i end

28 variant |inversions (a) |

29 end

30 ensure

31 perm (a, old a)

32 sorted (a)

33 end

Hình 4. 7. Sắp xếp kiểu nổi bọt.

Page 45: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

42

4.4 Ứng dụng kinh nghiệm để tìm biến, bất biến trong một số bài toán.

Từ tất cả những kiến thức và bài toán đã trình bày, tôi đã cố gắng tập hợp

phân tích nhằm đưa ra những cái nhìn có hướng tổng quan nhất về biến và bất

biến của vòng lặp. Sau đây tôi sẽ thử áp dụng những kiến thức có được để làm

một số bài toán. Các bài toán được trình bày sau đây được trình bày theo logic

đầu tiên là dự đoán biến và bất biến của vòng lặp, sau đó tôi chứng minh biến và

bất biến được dự đoán là đúng.

Bài 1. Cho chương trình (tựa mã) sau

j:=1;

k:=1;

While j<n do

j:= j + 1;

k:= k * j;

end

Hãy tìm biến (t) và bất biến (I) để chứng minh tính đúng đắn của chương trình.

Giải:

Tôi dự đoán biến và bất biến cho chương trình trên

Biến

Tôi nhận ra biến chỉ số của vòng lặp là j. Trường hợp này trong điều kiện lặp chỉ

với một chỉ số. Giá trị của j thay đổi trong khoảng 1 j n , Khi j = n vòng lặp

sẽ kết thúc. Tôi dự đoán biến t = n – j.

Bất biến:

Đây là đoạn chương trình tính n!. Hậu điều kiện tổng quát của chương trình

là k = n!. Áp dụng kỹ thuật giảm dư hằng tôi thay n bằng biến chỉ số của vòng lặp

là j. Khi đó tôi được bất biến cốt lõi là k = j!. Với bất biến chặn là 1 j n , tôi

dự đoán bất biến của vòng lặp là

1 !I j n k j .

Chứng minh biến và bất biến là đúng

Biến

Đầu tiên tôi chứng minh biến ban đầu là dương, 0b t đồng nghĩa với

0j n n j . Điều này được kiểm chứng bằng những logic sau:

j n Giả thiết

Page 46: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

43

0n j Chuyển vế

Tôi chứng minh sau khi thực hiện thân vòng lặp biến phải giảm giá trị

b t N c t N đồng nghĩa với việc chứng minh:

j n n j N

1n j N

: * ;k k j

1n j N

: 1j j

n j N

Nhiệm vụ của tôi cần chỉ ra rằng ( 1)j n n j N n j N . Điều

đó được minh chứng bằng những logic sau:

n j N Giả thiết

1n j N Định nghĩa phép <

( 1)n j N Quy luật toán học

Bất biến

Tôi chứng minh sau khi thực hiện thân vòng lặp bất biến được bảo toàn.

Với bất biến 1 !I j n k j , tôi cần chứng minh b I c I tương đương

với việc chứng minh thỏa mãn:

{1 !j n k j j n }

1 1 *( 1) ( 1)!j n k j j

j:=j+1;

1 * !j n k j j

k:=k*j;

{1 !j n k j }

Tôi phải cho thấy 1 ! 1 1 * 1 1 !j n k j j n k j j .

Được kiểm chứng bằng những logic sau:

1 1j Vì 1 j

1j n Vì j n

*( 1) !* 1k j j j Vì theo giả thiết !k j

b t N

Luật ghép

Luật gán

t N

b I

Luật phép gán, ghép

Luật phép gán

I

Page 47: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

44

Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.

Bài 2. Cho chương trình (tựa mã) như sau:

m := f (1); p := 2;

while p ≤ n do

if f (p) < m then

begin m := f (p); p := p + 1 end

end

Hãy xác định biến (t) và bất biến (I) đúng để chứng minh tính đúng đắn của

chương trình.

Bài giải:

Tôi dự đoán biến và bất biến như sau :

Biến :

Tôi nhận thấy đây là vòng lặp thực hiện lặp với một chỉ số trong điều kiện

lặp, chỉ số lặp p sẽ tăng lên đến n. Vòng lặp kết thúc khi p vượt quá n. Theo kinh

nghiệm đã trình bày ở phần 4.1.2 tôi dự đoán một biến t = n – p + 1. Việc cộng

thêm 1 vào hiệu n – p cho tôi một đảm bảo biến t không âm vì p có giá trị lớn nhất

là n+1. Ở đầu ra của vòng lặp t = 0.

Bất biến :

Đoạn mã trên thực hiện bài toán tìm số nhỏ nhất trong một dãy các số có

thứ tự từ 1 đến n. Hậu điều kiện tổng quát của chương trình sẽ là “m = min {f(i) |

1 ≤ i ≤ n }”. Sử dụng kỹ thuật giảm dư hằng nhằm mục đích cho bất biến phụ

thuộc vào chỉ số lặp của vòng lặp. Khi đó, tôi thay thế n bằng p điều đó cho tôi dự

đoán một bất biến của vòng lặp trên sẽ là:

min |1 1 1I m f i i p p n .

Công việc tiếp theo là chứng minh biến và bất biến tìm được là đúng :

Biến :

Chứng minh ban đầu t > 0 . Theo logic Hoare tôi phải chứng minh 0I b t

đồng nghĩa với 1 0p n n p . Tôi sẽ chứng minh như sau :

p n Theo giả thiết

0n p Chuyển vế p

1 1n p Cộng 2 vế với 1

Page 48: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

45

1 0n p Tính chất của phép so sánh.

Chứng minh sau mỗi lần thực hiện thân vòng lặp biến t phải giảm. Để thực

hiện, tôi phải chứng minh vấn đề sau b t N c t N , đồng nghĩa với việc

chứng minh

1

( 1) 1

:

( 1) 1

: 1

1

p n n p N f p m

n p N

m f p

n p N

p p

n p N

Tôi phải làm rõ hai vấn đề sau

+ Thứ nhất: 1 ( ( 1) 1 )p n n p N f p m n p N .

Được minh chứng bằng những logic sau

1n p N Giả thiết

1 1n p N Định nghĩa phép <

1 1n p N Quy tắc toán học.

+ Thứ hai : 1 1p n n p N f p m n p N . Tôi

không thể xác minh được hay nói cách khác là sai. Từ điều này dẫn đến kết luận

vòng lặp này sẽ không dừng trong trường hợp chỉ số p không được thỏa mãn để

tăng.

Bất biến:

Để chứng minh I đúng tôi cần chứng minh thỏa mãn vấn đề sau

b I c I Điều đó tương đương với việc chứng minh

min |1 1 1p n m f i i p p n f p m

min |1 1 1 1 1f p f i i p p n

:m f p

min |1 1 1 1 1m f i i p p n

b I

Luật phép gán,

tuần tự.

Luật phép gán

Page 49: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

46

: 1p p

min |1 1 1m f i i p p n

+ Tôi làm rõ vấn đề thứ nhất: P b c Q

min |1 1 2 1p n m f i i p p n f p m

min |1 1 1 2 1 1f p f i i p p n

Điều này được minh chứng bằng những logic sau

2 1p 2 p

1 1p n Vì p n

min |1 1m f i i p Giả thiết

min min |1 1 ,f p f i i p f p Bởi vì

min |1 1 1 min |1 1 ,f i i p f i i p f p

min m,f p f p f p Vì f p m

+ Tôi làm rõ vấn đề thứ hai: P b Q

min |1 1 2 1p n m f i i p p n f p m

min |1 1 2 1m f i i p p n . Điều này hiển nhiên đúng.

Kết luận: Biến và bất biến tìm được là đúng. Tuy nhiên vòng lặp sẽ không

dừng trong trường hợp gặp phải f (p) ≥ m.

Bài 3. Cho chương trình (tựa mã) như sau:

m := 0; p := 1; q := n;

while p < q do

if f (q) > f (p) then

q := q – 1;

else

p := p + 1;

m := f (p);

I

Page 50: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

47

Hãy xác định biến (t) và bất biến (I) đúng để chứng minh tính đúng đắn của

chương trình.

Bài giải:

Tôi dự đoán biến và bất biến như sau

Biến

Chú ý vào điều kiện của vòng lặp tôi thấy hai biến chỉ số là p và q đều có

thể được thay đổi giá trị. Chỉ số p tăng lên và q giảm dần giá trị. Vòng lặp kết thúc

khi p = q. Dạng này tôi dự đoán biến t = q – p. Hiệu q – p = 0, đồng nghĩa với

vòng lặp kết thúc khi p = q.

Bất biến:

Chương trình này dùng để tìm số nhỏ nhất của dãy số. Hậu điều kiện tổng

quát của chương trình là “m = min {f(i) | 1 ≤ i ≤ n }”. Sử dụng kỹ thuật giảm dư

hằng, tôi dùng một cặp biến chỉ số của vòng lặp là p và q. Với 1 ≤ p≤q ≤ n, Tôi

dự đoán một bất biến đó là: 1 { | } { | }min f i i n miI n f i p i q

.

Chứng minh biến và bất biến đã dự đoán là đúng

Biến

Chứng minh đầu tiên biến phải dương, t > 0. Tôi phải chứng minh 0b t

, điều đó đồng nghĩa với việc chứng minh 0p q q p . Thỏa mãn bằng

những logic sau

p q Giả thiết

0q p Chuyển vế

Chứng minh sau khi thực hiện thân vòng lặp biến phải giảm giá trị

b t N c t N . Đối với chương trình này tôi phải chứng minh

p q q p N

: –1

f p f q

q q

if then

Tôi cần chứng minh hai trường hợp sau

: 1;

q

p

p N

p

else

Page 51: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

48

Trường hợp f(q) > f(p) cho giá trị true: 1p q q p N q p N .

Điều đó được kiểm chứng bằng những logic sau

q p N Giả thiết

1 1q p N Trừ cả 2 vế cho 1

1q p N Định nghĩa phép <

Trường hợp cho giá trị false: ( 1)p q q p N q p N . Điều

đó được kiểm chứng bằng những logic sau

q p N Giả thiết

1 1q p N Trừ cả 2 vế cho 1

1q p N Định nghĩa phép <

( 1)q p N Quy luật toán học

Bất biến:

Áp dụng luật rẽ nhánh tôi sẽ chứng minh như sau

Với bất biến dự đoán là 1 { | } { | }min f i i n miI n f i p i q

{ | } { | }1 p q min f i i n min f i p i q

if f (q) > f (p) then

1 1{ | } { | }min f i i n min f i p i q

q := q – 1;

else

1 { | } +1 { | } min f i i n min f i p i q

p := p + 1;

1 { | } { | }min f i i n miI n f i p i q

+ Trường hợp 1: Tôi cần chỉ ra

1 { | } { | }p q min f i i n mi f q f pn f i p i q

1 1{ | } { | }min f i i n min f i p i q . Điều này được minh

chứng bằng những logic sau:

1 { | } { | }min f i i n min f i p i q Giả thiết

{ | } { | } 1min f i p i q min f i p i q Vì f q f p

Page 52: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

49

+ Trường hợp 2: Tôi cần chỉ ra

1 { | } { | }p q min f i i n mi f q f pn f i p i q

1 1 { | } { | }min f i i n min f i p i q . Điều này được minh

chứng bằng những logic sau:

1 { | } { | }min f i i n min f i p i q Giả thiết

f q f p Giả thiết

{ | } { | } 1 min f i p i q min f i p i q

Bởi vì với f q f p thì min( f(p) , f(p+1) ) = min( f(p+1)).

Kết Luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.

Bài 4. Cho chương trình (tựa mã) như sau: Với m, i là các biến nguyên, n là một

hằng nguyên dương.

m := 0; i := 1;

while i ≤ n do

begin m := m + i*i; i := i + 1 end

end

Hãy xác định biến (t) và bất biến (I) đúng để chứng minh tính đúng đắn của

chương trình.

Giải:

Tôi dự đoán biến và bất biến như sau

Biến

Với kinh nghiệm có được tôi nhìn nhận rất nhanh vòng lặp thực hiện với

một chỉ số lặp i. Giá trị của chỉ số i tăng dần sau mỗi lần thực hiện thân vòng

lặp. Vòng lặp kết thúc khi i vượt quá n. Từ đó tôi dự đoán biến t = n – i +1.

Bất biến

Từ đoạn chương trình trên, tôi có thể khái quát hậu điều kiện là 2

1

n

j

m j

. Từ

kinh nghiệm làm các bài toán tìm bất biến, đối với dạng bài toán này tôi áp dụng

kỹ thuật giảm dư hằng, thay biến n bằng biến chỉ số i nhằm mục đích làm cho

bất biến phụ thuộc vào biến chỉ số của vòng lặp. Bên cạnh đó tôi nhận thấy bất

biến chặn của vòng lặp là 1 1i n , khi i = n+1 vòng lặp sẽ dừng lại. Từ

Page 53: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

50

những dự đoán trên, tôi chọn được một bất biến vòng lặp là 1

2

0

1 1i

j

I i n m j

.

Tới đây, tôi cần chứng minh biến và bất biến tìm được là đúng, như sau:

Biến

Biến chức năng dự đoán của tôi là t = n – i +1. Chứng minh đầu tiên t > 0.

Để làm được điều đó tôi thực hiện chứng minh 0b t đồng nghĩa với

1 0i n t n i . Giống như bài toán 2, Tôi sẽ chứng minh như sau:

i n Theo giả thiết

0n i Chuyển vế p

1 1n i Cộng 2 vế với 1

1 0n i Tính chất của phép so sánh.

Chứng minh sau mỗi lần thực hiện thân vòng lặp biến t phải giảm. Để thực

hiện, tôi phải chứng minh vấn đề sau b t N c t N , đồng nghĩa với việc

chứng minh

1i n n i N

1 1n i N

2:m m i

1 1n i N

: 1;i i

1n i N

Khi đó, tôi phải chứng minh vấn đề sau là đúng

1 1 1i n n i N n i N . Điều đó dễ dàng được kiểm chứng bằng

những logic sau:

1n i N Giả thiết

1 1n i N Tính chất phép <

1 1n i N Quy tắc toán học

Bất biến

b t N

Phép gán, tuần tự

Phép gán

t N

Page 54: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

51

Tôi chứng minh bất biến sau khi thực hiện thân vòng lặp vẫn được bảo toàn. Với 1

2

0

1 1i

j

I i n m j

. Tôi cần chứng minh b I c I tương đương với

việc chứng minh thỏa mãn

12

0

1 1i

j

i n m j i n

1 12 2

0

1 1 1i

j

i n m i j

m := m + i*i

1 12

0

1 1 1i

j

i n m j

i := i + 1

12

0

1 1i

j

i n m j

Tôi phải cho thấy 1 1 1

2 2 2

0 1

1 1 1 1 1i i

j j

i n i n m j i n m i j

. Thỏa mãn bằng

các logic sau:

i n Giả thiết

1 1i n Cộng cả hai vế với 1

1

22 2

0

1 ... 1i

j

m j i

Theo giả thiết

1 1

22 2 2 2 2

1

1 2 ... 1i

j

m i j i i

Cộng hai vế với 2i .

Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.

Bài 5. Cho chương trình (tựa mã) sau: Cho m, i là các biến nguyên, n là một

hằng nguyên dương.

m := 0; i := 1;

while i ≤ n do

begin

if (i mod 2 = 0) then

m := m + i ∗ i ∗ i;

i := i + 1;

b I

Phép gán, tuần tự

Luật phép gán

I

Page 55: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

52

end

Hãy tìm biến (t) và bất biến (I) để chứng minh tính đúng đắn của chương trình.

Giải: Tôi dự đoán biến và bất biến

Biến: Giống các bài toán 2, 4 ở trên, áp dụng dạng mẫu trong trường hợp có một

biến chỉ số vòng lặp i, tôi có biến t = n – i +1.

Bất biến: Bài toán trên là bài toán dùng để tính tổng các số chẵn mũ ba không

vượt quá n. Tôi có thể đưa ra một hậu điều kiện tổng quát như sau

/2

3

1

2*n

j

m j

. Với [n/2] nghĩa là n chia cho 2 lấy phần nguyên. Nhận thấy biến

chỉ số của vòng lặp là i chạy trong miền giá trị 1 1i n tạo nên bất biến chặn.

Áp dụng kỹ thuật giảm dư hằng tôi thay n bằng biến chỉ số i. Khi đó tôi được

một bất biến như sau: 1 /2

3

0

1 1 2*

i

j

I i n m j

.

Chứng minh biến và bất biến tìm được là đúng:

Biến

Đầu tiên tôi chứng minh t > 0. 0b t đồng nghĩa với 1 0i n n i .

Điều này được kiểm chứng bằng những logic sau:

i n Theo giả thiết

0n i Chuyển vế

1 0n i Tính chất của phép >

Tiếp theo tôi chứng minh sau khi thực hiện thân vòng lặp t phải giảm giá trị

b t N c t N .

1i n n i N

2 0i mod if then

: ;m m i i i

: 1;i i

1n i N

Áp dụng luật điều kiện đối với 2 0 :i mod m m i i i if then Tôi

thấy không thay đổi giá trị của i. khi đó tôi cần chứng minh

1 ( 1) 1i n n i N n i N . Điều đó được kiểm chứng bằng các

logic sau:

1n i N Theo giả thiết

Page 56: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

53

1 1n i N Định nghĩa của phép <

( 1) 1n i N Quy tắc toán học

Bất biến

1 /2

3

0

1 1 2*

i

j

i n i n m j

2 0i mod if then

: ;m m i i i

: 1;i i

1 /2

3

0

1 1 2*

i

j

i n m j

Tôi phải chứng minh hai trường hợp sau

+ Trường hợp 1:

1 /2

3

0

1 1 2*

i

j

i n i n m j

1 /2

3

0

1 1 2* ( mod2 0)

i

j

i n i n m j i

1 1 /2

33

0

1 1 1 2*

i

j

i n m i j

: ;m m i i i

1 1 /2

3

0

1 1 1 2*

i

j

i n m j

: 1;i i

1 /2

3

0

1 1 2*

i

j

i n m j

Tôi cần phải cho thấy

b I

Luật rẽ nhánh

(i mod 2 = 0: true)

Luật gán, luật ghép

Luật gán

{I}

Page 57: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

54

1 /2

3

0

1 1 2* ( mod2 0)

i

j

i n i n m j i

1 1 /2

33

0

1 1 1 2*

i

j

i n m i j

. Điều đó được minh chứng bằng

những logic sau:

1 1i n Vì i n

1 1i Vì 1 i

1 /2

3

0

2*

i

j

m j

Theo giả thiết

1 /2 1 1 /2

3 33 3

0 0

2* 2*

i i

j j

m i j i j

Vì 1 /2 1 /2i i với

mod2 0i .

+ Trường hợp 2:

1 /2

3

0

1 1 2*

i

j

i n i n m j

1 /2

3

0

1 1 2* ( mod2 0)

i

j

i n i n m j i

1 1 /2

3

0

1 1 1 2*

i

j

i n m j

: 1;i i

1 /2

3

0

1 1 2*

i

j

i n m j

Tôi cần phải cho thấy

1 /2

3

0

1 1 2* ( mod2 0)

i

j

i n i n m j i

1 1 /2

3

0

1 1 1 2*

i

j

i n m j

. Điều đó được minh chứng bằng những

logic sau:

b I

Luật rẽ nhánh

(i mod 2 = 0: false)

Luật phép gán

{I}

Page 58: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

55

1 1i n Vì i n

1 1i Vì 1 i

1 /2

3

0

2*

i

j

m j

Theo giả thiết

1 1 /2 1 /2

3 3

0 0

2* 2*

i i

j j

m j j

Vì 1 /2 /2i i với mod2 0i

Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.

Bài 6. Cho chương trình (tựa mã) sau: Cho m, i là các biến nguyên, n là một

hằng nguyên dương.

m := 0; i := 1;

while i ≤ n do

begin

if (i mod 2 = 1) then

m := m + i ∗ i ∗ i;

i := i + 1;

end

Hãy tìm biến (t) và bất biến (I) để chứng minh tính đúng đắn của chương trình.

Giải: Tôi dự đoán biến và bất biến:

Biến: Giống các bài toán 2, 4, 5 ở trên, áp dụng dạng mẫu trong trường hợp có

một biến chỉ số vòng lặp i, tôi có biến t = n – i +1.

Bất biến: Bài toán trên là bài toán dùng để tính tổng các số lẻ mũ ba không vượt

quá n. Tôi có thể đưa ra một hậu điều kiện tổng quát như sau

1 /2

3

0

2* 1

n

j

m j

. Với [n/2] nghĩa là n chia cho 2 lấy phần nguyên. Nhận

thấy biến chỉ số của vòng lặp 1 1i n tạo nên bất biến chặn. Áp dụng kỹ

thuật giảm dư hằng tôi thay n bằng biến chỉ số i. Khi đó tôi được một bất biến

như sau: 2 /2

3

0

1 1 2* 1

i

j

I i n m j

.

Chứng minh biến và bất biến vừa tìm được là đúng:

Biến

Với biến là t = n – i +1, tôi thực hiện chứng minh giống với bài toán 4. Kết

luận biến t tìm được thỏa mãn yêu cầu.

Page 59: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

56

Bất biến

2 /2

3

0

1 1 2* 1

i

j

i n i n m j

2 1i mod if then

: ;m m i i i

: 1;i i

1 /2

3

0

1 1 2* 1

i

j

i n m j

Tôi phải chứng minh hai trường hợp sau (các phân tích đã được tối giản, có thể

xem chi tiết ở bài toán 5).

+ Trường hợp 1:

Tôi cần phải cho thấy

2 /2

3

0

1 1 2* 1 ( mod 2 1)

i

j

i n i n m j i

1 2 /2

33

0

1 1 1 2* 1

i

j

i n m i j

. Điều đó được minh chứng bằng

những logic sau:

1 1i n Vì i n

1 1i Vì 1 i

2 /2

3

0

2* 1

i

j

m j

Theo giả thiết

2 /2 1 2 /2

3 33 3

0 0

2* 1 2* 1

i i

j j

m i j i j

Vì 2 /2 1 1 /2i i với mod 2 1i .

+ Trường hợp 2:

Tôi cần phải cho thấy

Page 60: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

57

2 /2

3

0

1 1 2* 1 ( mod 2 1)

i

j

i n i n m j i

1 2 /2

3

0

1 1 1 2* 1

i

j

i n m j

.

Điều đó được minh chứng bằng những logic sau:

1 1i n Vì i n

1 1i Vì 1 i

1 2 /2 2 /2

3 3

0 0

2* 1 2* 1

i i

j j

m j j

Vì 1 2 /2 2 /2i i với mod2 0i

Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.

Bài 7. Cho chương trình (tựa mã) sau: với x,y,z là các biến nguyên, n là một hằng

nguyên dương.

x = 0 ; y = 1 ; z = 1 ; 1 ≤ n

While z < n do

begin

y := x + y;

x := y – x;

z := z + 1;

end

{y = fib n}

Tìm biến ( t ) và bất biến ( I ) để chứng minh tính đúng đắn của lệnh chu trình.

Giải: Dự đoán biến và bất biến

Biến

Từ những bài toán đã làm, tôi dễ dàng đưa ra dự đoán biến chức năng của

lệnh chu trình trên là t = n – z. Khi z = n vòng lặp sẽ chấm dứt.

Bất biến

Tôi thấy đoạn chương trình dùng để tính số fibonacci của một số nguyên n

(1 ≤ n). Hậu điều kiện tổng quát là y = fib ( n ). Bằng cách thay thế n bởi biến chỉ

số trong điều kiện lặp. Với z chạy trong miền giá trị từ 1 đến n, tôi thấy biến x và

y lần lượt sẽ nhận các giá trị fib như sau: y = fib (z) và x = fib (z-1).

Page 61: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

58

Từ những phân tích và kỹ thuật áp dụng phương pháp giảm dư hằng, tôi

đưa ra dự đoán biết biến của vòng lặp là 1I y fib z x fib z z n

Chứng minh biến và bất biến vừa tìm được là đúng.

Biến

Chứng minh ban đầu t > 0. Tôi phải chứng minh 0b t . Khi đó, tôi cần

chỉ ra rằng 0z n n z . Điều này hiển nhiên đúng.

Chứng minh b t N c t N . Áp dụng luật phép gán và phép ghép,

tôi có:

z n n z N

1n z N

y := x + y;

x := y – x;

1n z N

z := z + 1

n z N

Tôi cần chỉ ra rằng 1z n n z N n z N . Điều đó được minh

chứng bằng những logic sau:

n z N Giả thiết

1 1n z N Trừ 1 cả hai vế

1n z N 1N N

Bất biến

Tôi chứng minh b I c I . Áp dụng luật phép gán và ghép tôi có:

1y fib z x fib z z n z n

1 1 1 1x y fib z x y x fib z z n

y := x + y;

1 1 1 1y fib z y x fib z z n

x := y – x;

1 1 1 1y fib z x fib z z n

z := z + 1

1y fib z x fib z z n

Khi đó, tôi cần phải chỉ ra rằng

Page 62: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

59

1y fib z x fib z z n 1 1x y fib z y fib z z n

Điều đó được minh chứng như sau:

1z n Vì z n

y fib z Theo giả thiết

1x fib z Theo giả thiết

1 1y x fib z fib z fib z Tính chất dãy fibonacci

Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.

Bài 8. Cho chương trình ( tựa mã ) sau: với r, s, x là các biến nguyên, y là một số

nguyên dương.

r:=0; s:= -1; x:= 0;

While r ≤ y do

Begin

s:= s + 2;

r:= r + s;

x := x + 1;

End

Tìm biết ( t ) và bất biến ( I ) để chứng minh tính đúng đắn của lệnh chu trình.

Giải: Dự đoán biến và bất biến

Biến

Nhận thấy biến chỉ số r tăng tuần tự và là bình phương của x. Vòng lặp sẽ

kết thúc khi r vượt quá n. Đối với dạng điều kiện lặp có một biến chỉ số (r), theo

kinh nghiệm tôi đưa ra một biến chức năng t = n – r + 1. Ở đầu ra của vòng lặp

biến chức năng sẽ có giá trị t ≤ 0.

Bất biến

Phân tích qua đoạn chương trình tôi nhận thấy nó dùng để trả ra phần

nguyên căn bậc hai của một số nguyên dương y ([√y] = x -1). Các biến trong thân

vòng lặp có giá trị s = 2x - 1, 2r x . Tôi dự đoán một bất biến vòng lặp từ những

dữ liệu vừa phân tích 22 2 1 1I r x s x x y

Chứng minh biến và bất biến vừa tìm được là đúng.

Biến

Page 63: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

60

Xem lại chứng minh ở bài 2, 4, 5, 6.

Bất biến

Tôi chứng minh b I c I . Áp dụng vào thân vòng lặp tôi có

22 2 1 1r x s x x y r y I b

2 22 1 2 2 1r s x s x x y

s:= s + 2;

2 21 2 1r s x s x x y

r:= r + s;

2 21 2 1r x s x x y

x := x + 1;

22 2 1 1r x s x x y

Có 2 22 1 2 2 1r s x s x x y

2 22 1r x s x x y .

Khi đó tôi cần phải chỉ ra 22 2 1 1r x s x x y r y

2 22 1r x s x x y . Điều đó được minh chứng bằng những logic sau:

2r x Theo giả thiết

2 1s x Theo giả thiết

r y Theo giả thiết

2x y Vì 2r x .

Kết luận : Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.

Như vậy, tôi nhận thấy vấn đề tìm biến và bất biến để chứng minh tính đúng

đắn của lệnh chu trình thực sự không thể tìm được một phương pháp chung nhất,

hay phương pháp đảm bảo tối ưu. Vì cơ bản những bài toán khác nhau đều có hậu

điều kiện và các ràng buộc khác nhau, điều đó mang lại sự đa dạng bất quy tắc.

Để giải quyết được bài toán này chủ yếu dựa vào các giải pháp được đúc rút ra

dựa trên những kinh nghiệm được học hỏi và khám phá trong quá trình tìm tòi.

Tất cả các kinh nghiệm đó đã được tôi trình bày trong khi làm các bài toán tìm

biến (t) , Bất biến vòng lặp (I), và các bài toán chứng minh tính đúng đắn của

chương trình.

Luật ghép

Luật ghép

Luật phép gán

I

Page 64: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

61

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN

5.1 Kết luận

Các kết quả nghiên cứu về đề tài chứng minh tính đúng đắn của chu trình

bằng logic Hoare không phải là mới nhưng thực sự nó vẫn còn mang tính thời sự.

Việc áp dụng vào thực tế trong việc chứng minh tính đúng của chương trình góp

phần quan trọng để đảm bảo một chương trình thỏa mãn yêu cầu lập trình. Trong

phần luận văn tôi đã cố gắng dẫn dắt những kiến thức theo một logic hợp lý và

trực quan nhất. Những lý thuyết cơ bản và bài toán ví dụ được đưa ra xen kẽ và

liên tục (từ chương 2 đến chương 4) với mục đích không chỉ là cung cấp lý thuyết

mà còn đem lại cho bản thân cũng như người đọc một vài kinh nghiệm rút ra trong

việc tìm biến và bất biến để chứng minh tính đúng đắn của lệnh chu trình.

Những kiến thức của phần luận văn có thể được tổng hợp một cách vắn tắt

như sau: Đầu tiên là những kiến thức tổng quan về logic vị từ, logic Hoare; Các

kỹ thuật chứng minh tính đúng của lệnh chu trình bằng phương pháp logic Hoare

kèm vào đó là các ví dụ minh họa chi tiết cho việc chứng minh; Làm rõ hơn về

biến và bất biến, đi xâu vào tìm hiểu về bất biến vòng lặp, các ví dụ minh họa

được thể hiện trên một vài thuật toán cơ bản nhất; Cuối cùng các kinh nghiệm rút

ra từ việc nghiên cứu trong quá trình thực hiện tìm biến, bất biến trên các ví dụ

bài toán vòng lặp cụ thể.

Trên thực tế có nhiều công cụ tự động trong việc chứng minh tính đúng đắn

của chương trình, tuy nhiên hiểu rõ phương pháp chứng minh, hiểu rõ bản chất

của vòng lặp luôn làm cho người lập trình ít mắc sai sót trong quá trình viết code.

Khi đó, chương trình được viết ra sẽ đảm bảo chạy đúng và ổn định hơn. Nó góp

phần giảm thiểu rủi ro và kinh phí sửa chữa, bảo trì.

Qua quá trình nghiên cứu về luận văn, bản thân tôi đã lĩnh hội được một

lượng kiến thức khá lớn từ đó đã làm rõ những ưu tư, thắc mắc của mình trong

quá trình giảng dạy bộ môn tin học tại cấp độ THPT. Đó là những kiến thức liên

quan đến tính đúng đắn của chương trình, đến bản chất của vòng lặp, đến tính kết

thúc…Thực sự rất là hữu ích trong việc giảng dạy học sinh lớp 10 (trong các bài

liên quan đến thuật toán), học sinh lớp 11 (giảng dạy về ngôn ngữ lập trình,

Pascal).

5.2 Hạn chế và kiến nghị

Sau khi nghiên cứu, tôi đã cố gắng tổng hợp, phân tích các tài liệu liên quan

đến luận văn, tham khảo ý kiến hướng dẫn của TS. Đặng Văn Hưng nhằm mục

đích tìm ra một phương pháp giải cơ bản nhất cho bài toán tìm biến và bất biến

Page 65: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

62

cho việc sử dụng logic Hoare để chứng minh tính đúng đắn. Tuy nhiên, sẽ chẳng

có một phương pháp hay một lời giải nào chung nhất và tốt nhất. Cơ bản phần

nhiều nó dựa trên những kinh nghiệm có được trong quá trình tìm kiếm.

Chắc chắn rằng với trình độ hạn hẹp của bản thân và trong thời gian nghiên

cứu làm luận văn, công việc dạy học cộng thêm đó là việc gia đình con nhỏ làm

cho bản thân thực sự chưa hoàn thành được luận văn ở mức độ cao nhất mong

muốn. Luận văn được viết ra chắc sẽ còn những mặt hạn chế, sai sót. Vậy, tôi rất

mong nhận được sự quan tâm, đồng cảm và đóng góp ý kiến từ phía thầy cô, bạn

bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Page 66: ẾN (VARIANTS) CHO VIỆC SỬ DỤNG HOARE LOGIC ĐỂ CHỨNG … · trên các thuật toán cơ bản. Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (invariants) và biến

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Đỗ Đức Giáo (2011), Toán rời rạc ứng dụng trong tin học, Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam.

[2] Lê Văn Viễn, Phương pháp kiểm chứng tính đúng đắn của một

chương trình Java đa luồng thông qua sử dụng logic Hoare, Báo cáo

tốt nghiệp.

[3] Zoharn Manna, Người dịch TS. Đặng Văn Hưng, Lô Gích về lập

trình, Trung tâm toán máy tính.

Tiếng Anh

[4] Jonathan Aldrich, 17-654/17-765 Analysis of Software Artifacts.

[5] C.A.R. Hoare, An Axiomatic Basis for Computer Programming,

The Queen’s University of Belfast, *Northern Ireland.

[6] Dang Van Hung, Formal Methods An Introduction, College of

Technology.

[7] CARLO A. FURIA, ETH Zurich, BERTRAND MEYER, Loop

invariants: analysis, classification, and examples, ITMO St. Petersburg,

and Eiffel Software, SERGEY VELDER.

[8] Ichiro Hasuo, Tutorial on Formal Verification using Hoare

Logic, Dept. Computer Science, University of Tokyo.

[9] Anders Møller, Program Verification with Hoare Logic,

university of Aarhus.