Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
1
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 -
2025
NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2017
2 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
1. NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 8
Nguyễn Trọng Khanh, Dương Xuân Tú và Hoàng Bá Tiến
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LÖA THUẦN GIAI ĐOẠN 2011-2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 18
Hà Văn Nhân và Phạm Văn Nghĩa
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÖA LAI GIAI ĐOẠN 2011-2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 24
Lê Hùng Phong
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÂY ĐẬU ĐỖ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 32
Trần Thị Trường, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Ngọc Quất và Nguyễn Đạt Thuần
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CÓ CỦ GIAI ĐOẠN 2011-2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017-2021 40
Trịnh Văn Mỵ
6. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ TƢ VẤN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011-2016, ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017-2021 48
Đào Thế Anh và Trịnh Văn Tuấn
7. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VỀ CÂY RAU QUẢ GIAI ĐOẠN 2011-2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017-2021 58
Đoàn Xuân Cảnh
8. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 67
Dương Xuân Tú và Phạm Thiên Thành
9. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CANH TÁC GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 75
Đỗ Thế Hiếu
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
3
10. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÖA THÂM CANH VÀ LÖA CHẤT LƢỢNG CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 83
Nguyễn Trọng Khanh và Nguyễn Anh Dũng
11. KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA CỰC NGẮN CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC 94
Hà Văn Nhân, Nguyễn Thành Luân và cộng sự
12. LỰA CHỌN CHỈ THỊ PHÂN TỬ PHỤC VỤ CHỌN GIỐNG LÖA KHÁNG BỆNH ĐẠO ÔN 103
Phạm Thiên Thành, Nguyễn Thị Thu, Lê Thị Thanh, Nguyễn Thị Hường, Đỗ Thị Thanh Thanh, Dương Xuân Tú, Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Thế Dương và Đỗ Thế Hiếu
13. KẾT QUẢ SẢN XUẤT THỬ GIỐNG LÖA N25 114
Hà Văn Nhân, Trần Thị Liền, Nguyễn Thành Luân và cộng sự
14. ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA CHỊU HẠN CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC 123
Hoàng Bá Tiến, Nguyễn Trọng Khanh, Nguyễn Anh Dũng, Phạm Văn Tính, Nguyễn Kiến Quốc, Lã Tuấn Nghĩa và cộng sự
15. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÖA LTH31 134
Trần Văn Tứ, Nguyễn Cẩm Tú, Tạ Minh Sơn và cộng sự
16. XÁC ĐỊNH GEN KHÁNG BỆNH ĐẠO ÔN HỮU HIỆU PHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC 142
Lưu Văn Quyết, Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Thị Phương Nga, Đỗ Thị Hường và Trương Thị Thuỷ
17. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÖA HDT10 150
Dương Xuân Tú, Phạm Thiên Thành, Tăng Thị Diệp, Tống Thị Huyền, Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Khởi và cộng sự
18. PHÂN TÍCH DI TRUYỀN NGUỒN GEN LÖA BẰNG SỬ DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ SNP CHO NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG RƠM RẠ SẢN XUẤT NHIÊN LIỆU SINH HỌC 164
Dương Xuân Tú, Nguyễn Thế Dương, Claire Halpin, Simon McQueen Mason, Leonardo Gomez và Nguyễn Văn Tuất
19. KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA LAI 2 DÕNG HYT122 174
Nguyễn Trí Hoàn, Lê Hùng Phong, Lê Diệu My, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Văn Năm, Nguyễn Quang Bình và cộng sự
20. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÖA CỦA CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 183
4 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Đỗ Thế Hiếu, Nguyễn Thị Anh, Trần Trọng Đại, Nguyễn Thị Bích và Lê Huy Nghĩa
21. KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LẠC CHO VÙNG THÂM CANHError! Bookmark not defined.
Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Xuân Đoan, Trần Thị Trường, Nguyễn Thị Liễu, Nguyễn Thị Hồng Oanh và Nguyễn Chí Thành
22. KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LẠC CHO VÙNG NƢỚC TRỜIError! Bookmark not defined.
Nguyễn Xuân Đoan, Nguyễn Xuân Thu, Trần Thị Trường, Nguyễn Thị Liễu, Nguyễn Chí Thành và Nguyễn Thị Hồng Oanh Error! Bookmark not defined.
23. KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU XANH ĐXVN7 CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC Error! Bookmark not defined.
Nguyễn Ngọc Quất, Nguyễn Thị Thủy và Nguyễn Thị Thanh
24. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƢƠNG PHỔ BIẾN TẠI MIỀN BẮC VÀ ĐẬU TƢƠNG CHUYỂN GEN ATAVP1 TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƢỚI Error! Bookmark not defined.
Quách Ngọc Truyền,, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Thị Thu Trang và Nguyễn Đăng Minh Chánh
25. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ TRONG CHỌN TẠO GIỐNG KHOAI TÂY KHÁNG BỆNH MỐC SƢƠNG CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC Error! Bookmark not defined.
Trịnh Văn Mỵ, Ngô Thị Huệ, Đỗ Thị Bích Nga,,
Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thị Thu Hương, Quách Ngọc Truyền, Lê Hùng Lĩnh và Lê Thị Thu Hiền
26. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH VIRUS VÀ MỐC SƢƠNG CỦA CÁC DÕNG/GIỐNG KHOAI TÂY BẰNG PHƢƠNG PHÁP LÂY NHIỄM NHÂN TẠO Error! Bookmark not defined.
Nguyễn Thị Nhung, Hoàng Thị Giang, Nguyễn Quang Thạch, Trịnh Văn Mỵ, Ngô Thị Huệ, Nguyễn Mạnh Quy, Nguyễn Thị Thu Hương, Vũ Thị Hằng, Đỗ Thị Thu Hà và Nguyễn Đức Mạnh
27. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ TỔNG HỢP (IPM) BỆNH MỐC SƢƠNG, VIRUS TRONG SẢN XUẤT KHOAI TÂY Error! Bookmark not defined.
Trịnh Văn Mỵ, Đỗ Thị Bích Nga, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Nhung và Ngô Thị Huệ
28. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ TRONG CHỌN TẠO GIỐNG KHOAI LANG CÓ HÀM LƢỢNG TINH BỘT CAO Error! Bookmark not defined.
Ngô Doãn Đảm, Dương Xuân Tú, Nguyễn Thị Thúy Hoài, Nguyễn Đạt Thoại, Trần Quốc Anh, Trương Công Tuyện và Lê Thị Thanh
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
5
29. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÁC GIỐNG KHOAI LANG Error! Bookmark not defined.
Ngô Doãn Đảm, Nguyễn Thị Thúy Hoài, Trần Đức Hoàng, Nguyễn Đạt Thoại, Giang Thị Lan Hương, Trần Quốc Anh và cộng sự
30. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG SẮN BKError! Bookmark not defined.
Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Trọng Hiển, Ni Ê Xuân Hồng và Vũ Thị Vui
31. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG DONG RIỀNG GIAI ĐOẠN 2011-2016 Error! Bookmark not defined.
Nguyễn Thiếu Hùng, Trịnh Văn Mỵ, Trần Thị Thanh Hương, Hoàng Thị Duyên và Tạ Thị Hằng
32. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ RAU AN TOÀN MỘC CHÂU Error! Bookmark not defined.
Vũ Văn Đoàn, Đào Thế Anh và Trịnh Văn TuấnError! Bookmark not defined.
33. XÂY DỰNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU CAM CAO PHONG CỦA TỈNH HÕA BÌNHError! Bookmark not defined.
Bùi Kim Đồng, Trịnh Văn Tuấn, Hoàng Hữu Nội, Hoàng Thị Thu Huyền và Nguyễn Thị Hiền
34. NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KINH DOANH LÖA GẠO Ở VIỆT NAM Error! Bookmark not defined.
Nguyễn Ngọc Mai và Đào Thế Anh
35. NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG MẬN MỘC CHÂU Error! Bookmark not defined.
Bùi Quang Duẩn, Nguyễn Hà Thanh và Đào Thị Hường
36. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA LAI F1 PHỤC VỤ ĂN TƢƠI VÀ CHẾ BIẾN CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮCError! Bookmark not defined.
Đoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Đình Thiều, Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Văn Tân, Đoàn Thị Thanh Thúy, Lê Thị Tuyết Nhung v à Đặng Thị Thanh Hương
37. KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG DƢA CHUỘT LAI PC5 VÀ VC6Error! Bookmark not defined.
Nguyễn Đình Thiều, Đoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Thị Thanh Hà, Trương Thị Thương và cộng sự
38. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG DƢA CHUỘT CHỊU LẠNH NẾP 1 Error! Bookmark not defined.
Đào Xuân Thảng và cộng sự Error! Bookmark not defined.
39. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, DUY TRÌ VÀ BẢO TỒN NGUỒN GEN CÂY RAU HỌ THẬP TỰ (RAU CẢI) TRONG VỤ ĐÔNG TỪ NĂM 2012-2016Error! Bookmark not defined.
Nguyễn Thanh Loan, Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thị Trang và Nguyễn Văn Dự
6 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
40. NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN BỘ GIỐNG VÀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÂY DƢA THƠM TRỒNG TRONG NHÀ LƢỚI Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC Error! Bookmark not defined.
Đoàn Xuân Cảnh, Nguyễn Đình Thiều, Nguyễn Thị Thanh Hà, Trịnh Thị Lan, Đoàn Thanh Thúy và Lê Thị Tuyết Nhung
41. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, NGHIÊN CỨU VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỨC ĂN THÔ XANH PHỤC VỤ CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Xuân Vi và Nguyễn Thị Thuý Lương
42. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ MẪU NÔNG SẢN (LÖA, RAU MÀU VÀ CÂY ĂN QUẢ) TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2011-2016 Error! Bookmark not defined.
Nguyễn Đình Cấp, Quách Ngọc Truyền, Nguyễn Đăng Minh Chánh, Lại Văn Nhự và cộng sự
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
7
LỜI MỞ ĐẦU
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nông nghiệp ngày càng khẳng định
vai trò không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành
nông nghiệp nói riêng.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của các ngành, các
cấp, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm đã có nhiều bước tiến đáng ghi nhận. Nhiều sản phẩm khoa học công
nghệ của Viện tạo ra đã được phát triển rộng ngoài sản xuất ở nhiều địa phương trên
cả nước và được các doanh nghiệp tiếp nhận.
Với mục đích đánh giá thực trạng, kết quả nghiên cứu khoa học giai đoạn 2011-
2016 và định hướng giai đoạn 2017-2025, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm xuất
bản cuốn Kỷ yếu “Nghiên cứu và Phát triển khoa học công nghệ: Kết quả giai đoạn
2011-2016 và định hướng giai đoạn 2017-2025”.
Chúng tôi hy vọng cuốn kỷ yếu này sẽ là nguồn thông tin, tài liệu tham khảo giúp
các nhà khoa học, nhà quản lý vận dụng phù hợp vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất
lượng công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp trong thời gian tới.
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm trân trọng cảm ơn các chuyên gia, tác giả
đã tham gia viết bài và hoàn thành cuốn kỷ yếu. Trong quá trình biên tập sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các độc giả để cuốn kỷ yếu được hoàn thiện.
Trân trọng giới thiệu cuốn kỷ yếu “Nghiên cứu và Phát triển khoa học công nghệ:
Kết quả giai đoạn 2011-2016 và định hướng giai đoạn 2017-2025”.
Viện trưởng
TS. Nguyễn Trọng Khanh
8 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Nguyễn Trọng Khanh, Dƣơng Xuân Tú và Hoàng Bá Tiến
I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Chức năng và nhiệm vụ
1/ Xây dựng chương trình, dự án, kế
hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ dài hạn, năm năm và hàng
năm về cây lương thực và cây thực phẩm.
2/ Thực hiện nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực:
- Công nghệ sinh học, sinh lý, sinh
hoá, di truyền và chọn tạo giống cây
lương thực và cây thực phẩm;
- Kỹ thuật canh tác, kỹ thuật hạt
giống, phòng trừ sâu bệnh, dịch hại và cơ
cấu cây trồng đối với các giống cây lương
thực và cây thực phẩm;
- Hệ thống nông nghiệp;
- Chuyển giao công nghệ và khuyến
nông về cây lương thực và cây thực phẩm.
3/ Thực hiện hợp tác quốc tế về
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, tư vấn, trao đổi chuyên gia và đào
tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực cây
lương thực và cây thực phẩm theo quy
định của Nhà nước.
4/ Liên kết, hợp tác nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ, tư vấn, dịch
vụ khoa học công nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực thuộc lĩnh vực được giao với
các tổ chức trong nước theo quy định
của pháp luật.
5/ Sản xuất kinh doanh theo đúng quy
định của pháp luật.
1.2. Tiềm lực khoa học
1.2.1. Nguồn nhân lực
Hiện tại, Viện có 225 cán bộ công
nhân viên (không bao gồm cán bộ hợp
đồng), trong đó có 01 phó giáo sư, 20 tiến
sỹ, 95 thạc sỹ, 80 đại học, còn lại là nhân
viên và công nhân kỹ thuật.
1.2.2. Tổ chức hoạt động
* 3 phòng chức năng:
- Phòng Khoa học - HTQT;
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
* 6 trung tâm, 6 bộ môn nghiên cứu:
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển
Lúa thuần;
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
9
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển
Lúa lai;
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Đậu đỗ;
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển
Cây có củ;
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển
Hệ thống nông nghiệp;
- Trung tâm Thực nghiệm cây lương
thực và cây thực phẩm;
- Bộ môn Công nghệ sinh học;
- Bộ môn Cây thực phẩm;
- Bộ môn Canh tác;
- Bộ môn Sinh lý - Sinh hóa và chất
lượng nông sản
- Bộ môn Bảo vệ thực vật;
- Bộ môn Cây thức ăn chăn nuôi;
1.2.3. Cơ sở vật chất
- Đất đai: Có 200ha, trong đó 150ha
tại Gia Lộc - Hải Dương, 50ha tại Thanh
Trì - Hà Nội và Sapa - Lào Cai.
- Phòng kiểm nghiệm giống cây trồng,
kho lạnh, phytotron, nhà lưới và 3 phòng
thí nghiệm (Sinh lý - Sinh hóa, Bảo vệ
thực vật, Công nghệ sinh học),
- Khu nghiên cứu ứng dụng Nông
nghiệp công nghệ cao
II. KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Tham gia thực hiện các nhiệm
vụ khoa học công nghệ
Giai đoạn 2011-2016, Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm đã chủ trì
và tham gia thực hiện 193 nhiệm vụ,
tổng kinh phí thực hiện là 230.161,0
triệu đồng, trong đó:
- Cấp Nhà nước: 18 nhiệm vụ, tổng
kinh phí là 45.760,0 triệu đồng.
- Cấp Bộ: 56 nhiệm vụ, tổng kinh phí
là 70.790,0 triệu đồng.
- Cấp cơ sở: 16 nhiệm vụ, tổng kinh
phí là 2.390,0 triệu đồng.
- Nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng: 10 nhiệm vụ, tổng kinh phí là
35.899,0 triệu đồng.
- Hợp tác với các địa phương: 59
nhiệm vụ, tổng kinh phí là 50.071,0 triệu
đồng.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và cơ
quan khác: 18 nhiệm vụ, tổng kinh phí là
10.472,0 triệu đồng.
- Hợp tác quốc tế: 16 nhiệm vụ, tổng
kinh phí là 14.779,0 triệu đồng.
2.2. Kết quả khoa học công nghệ đã đạt đƣợc
2.2.1. Kết quả trong nghiên cứu cơ bản
- Nghiên cứu nguồn vật liệu khởi đầu
phục vụ cho chọn tạo giống cây trồng theo
mục tiêu:
+ Thu thập bổ sung hàng năm, duy trì
nguồn gen, gồm: 1500 mẫu giống lúa
thuần, 800 mẫu giống lúa lai, 500 mẫu
giống lạc, 650 mẫu giống đậu tương, 150
mẫu giống đậu xanh, 150 mẫu khoai tây,
270 mẫu giống khoai lang, 50 mẫu dong
riềng, 100 mẫu sắn, 100 mẫu giống khoai
sọ, củ từ và 200 mẫu giống cải các loại...
được lưu giữ cho khai thác.
+ Đánh giá kiểu hình: Với một số đặc
điểm nông sinh học chính, khả năng
chống chịu với điều kiện bất thuận và sâu,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
10 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
bệnh hại trong điều kiện đồng ruộng và
nhân tạo, phân nhóm vật liệu theo mục
tiêu khai thác;
+ Phân tích kiếu gen: Sử dụng chỉ thị
phân tử xác định kiểu gen mục tiêu, phân
tích đa dạng di truyền của từng nhóm bố
mẹ cho lại tạo định hướng theo mục tiêu;
+ Giải trình tự kiểu gen GBS
(Genotyping By Sequencing) xác định vị
trí của khoảng 334.000 SNP trên 12 NST
của 170 mẫu giống lúa thu thập ở Việt
Nam (lúa năng suất, chất lượng, chống
chịu và lúa bản địa).
- Nghiên cứu, xác định nguồn vi sinh
vật gây hại: Bệnh bạc lá, đạo ôn ở cây lúa;
bệnh gỉ sắt, phấn trắng ở cây đậu tương và
xác định được các gen kháng với các
nguồn bệnh này để sử dụng trong chọn tạo
giống cho các tỉnh phía Bắc.
- Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân
tử trong chọn tạo giống cây trồng, đã
xác định được chỉ thị liên kết chặt với
gen mục tiêu, có độ chính xác và hiệu
quả cao sử dụng trong lai tạo giống cây
trồng mới:
+ Cây lúa: Gen mùi thơm (fgr), kháng
bệnh bạc lá (Xa4, Xa5, Xa7 và Xa21), đạo
ôn Piz5, Pi1, Pik-h, Pik, Pik-m, Pik-p,
Pita và Pita-2), rầy nâu (Bph3, Bbp4 và
Bph6), QTL chịu hạn (qLDS-10-TN cho
độ cuốn lá và qDLR-10-TN cho thời gian
cuốn lá), gen bất dục đực TGMS, gen
phục hồi.
+ Cây đậu tương: Gen kháng bệnh gỉ
sắt (Rpp2, Rpp4 và Rpp5), bệnh phấn
trắng (Rmd_W). Tách được 03 gen kháng
mặn (AtAVP1, AtNHX1 và AtSOS1) ở
đậu tương, tạo được các vector nhị thể
mang các gen trên và bước đầu tiến hành
chuyển gen kháng mặn vào giống đậu
tương ĐT26 với các vector này.
+ Cây khoai lang: Các QTL liên quan
đến hàm lượng tinh bột cao trong củ
(ITSSR15, ITSSR8 và IbY47 có liên kết
với tính trạng tinh bột cao ở củ khoai lang
R2 = 84%, 77% và 71%)
+ Cây khoai tây: Các QTL liên kết với
tính kháng nấm gây bệnh mốc sương Việt
Nam (BA213c14t7, STM1024, STM3016)
+ Xây dựng và hoàn thiện được một
số quy trình công nghệ ứng dụng chỉ thị
phân tử trong chọn tạo giống cây trồng
theo các mục tiêu: (1) Lúa thơm kháng
bệnh bạc lá; (2) Lúa kháng bệnh bạc lá và
đạo ôn; (3) Khoai lang tinh bột cao; (4)
Đậu tương kháng bệnh gỉ sắt; (5) Đậu
tương kháng bệnh phấn trắng và (6) Khoai
tây kháng bệnh mốc sương.
- Nghiên cứu tạo vật liệu lúa lai:
Đã làm thuần và sử dụng nhiều dòng
CMS nhập nội (IR58025A, IR79128A,
IR71156A, II32A, BoA, KimA); 5 dòng
TGMS: 30S, 34S, 35S, 36S, 37S được xử
lí chọn dòng ở ngưỡng nhiệt độ gây bất
dục 100% từ 23,5oC - 24
oC, phục vụ công
tác chọn tạo giống lúa lai 2, 3 dòng cho
các tỉnh phía Bắc và các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long.
- Hệ thống nông nghiệp:
+ Nghiên cứu thể chế chính sách phục
vụ tái cơ cấu nông nghiệp và nông thôn
mới: Đã đề xuất được một số giải pháp
chính sách phát triển nông nghiệp ven đô
bền vững và có hiệu quả cao;
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
11
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình tư
vấn phát triển chuỗi giá trị sản phẩm: Xác
định được thuận lợi và khó khăn của các
chuỗi nông sản tại các địa phương; Tư
vấn, lập kế hoạch phát triển sản xuất gắn
với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.2.2. Kết quả trong nghiên cứu ứng dụng
- Giống cây trồng mới: Giai đoạn 2011-2016, Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm đã có tổng số 54 giống cây trồng được công nhận, theo bảng sau:
TT Loại cây trồng Tổng số
giống
Trong đó
Công nhận tạm thời Công nhận chính thức
1 Lúa thuần 21 13 8
2 Lúa lai 5 4 1
3 Lạc 3 0 3
4 Đậu tƣơng 3 1 2
5 Đậu xanh 1 0 1
6 Khoai tây 3 1 2
7 Khoai lang 4 0 4
8 Sắn 3 1 2
9 Dong riềng 2 0 2
10 Khoai sọ 1 1 0
11 Khoai môn 1 1 0
12 Dƣa chuột 1 1 0
13 Cà chua 2 2 0
14 Bí xanh 1 1 0
15 Đậu đũa 1 0 1
16 Cà tím 1 1 0
17 Dƣa lê 1 1 0
Tổng số 54 28 26
Trong đó có 12 giống lúa thuần (GL105,
HDT8, HDT10, GL102, GL159, LTh31,
LTh34, LTh35, LTh37, PC26/VAAS16,
N25), 4 giống lúa lai (HYT100, HYT108,
HYT124, HYT116), 1 giống bí xanh
(Thiên thanh) đã được thương mại hóa.
- Các quy trình công nghệ cho sản
xuất: 05 quy trình công nghệ được công
nhận cho sản xuất
- Hệ thống nông nghiệp: 28 thương
hiệu cộng đồng được bảo hộ:
+ 5 Chỉ dẫn địa lý: Chuối ngự Đại
Hoàng, hồng không hạt Bắc Kạn, bưởi
Phúc Trạch, mật ong Bạc Hà, cam Cao
Phong;
+ 7 Nhãn hiệu chứng nhận: Cam bù
Hương Sơn - Hà Tĩnh; Chè Đường Hoa -
Hải Hà Quảng Ninh; Tu Hài Vân Đồn -
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
12 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Quảng Ninh; Ghẹ Trà Cổ - Quảng Ninh;
Chè shan tuyết Hoàng Su Phì - Hà Giang;
Miến dong Bình Liêu - Quảng Ninh
+ 6 Nhãn hiệu tập thể: Gạo Hương
Bình - Ninh Bình; ngao Kim Sơn - Ninh
Binh; na dai Đông Triều - Quảng Ninh;
vải chín sớm Phương Nam - Quảng Ninh;
mía tím Hòa Bình.
+ 10 Mô hình quản lý và khai thác
thương hiệu nông sản: Quản lý CDĐL
Vải thiều Thanh Hà; Quản lý CDĐL
chuối ngự Đại Hoàng; Quản lý CDĐL
hồng không hạt Bắc Kạn; Quản lý CDĐL
chả mực Hạ Long; Quản lý CDĐL mật
ong bạc Hà; Quản lý NHTT mía tím Hòa
Bình; Quản lý NHTT na dai Đông Triều;
Quản lý NHTT vải chín sớm Phương
Nam; Quản lý NHCN tu hài Vân Đồn;
Quản lý NHCN ghẹ Trà Cổ
2.2.3. Một số tồn tại và hạn chế
Kết quả nghiên cứu của Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm trong cả
lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng còn hạn chế về hàm lượng khoa
học và tính cạnh tranh. Nghiên cứu cơ bản
còn rời rạc, chưa có hệ thống cho nên
chưa đạt hiệu quả cho ứng dụng. Công
trình nghiên cứu khoa học, cụ thể là bài
báo khoa học, được đăng tải trên các tạp
chí quốc còn ít (chiếm khoảng 3%); Các
giống cây trồng mới của Viện tạo ra tuy
đã được cải tiến và có thể thay thế giống
cũ trong sản xuất, nhưng diện tích che phủ
ngoài sản suất chiếm tỷ phần nhỏ. Một số
nguyên nhân chính dẫn đến sự hạn chế:
- Chuyên gia trong các lĩnh vực
nghiên cứu như: Di truyền và chọn giống,
sinh lý - sinh hóa, công nghệ tế bào, kỹ
thuật canh tác, bảo vệ thực vật còn thiếu
và yếu. Một số cán bộ không tâm huyết
trong công việc.
- Hạn chế trong cập nhật thông tin
KHCN của cán bộ nghiên cứu do trình độ
ngoại ngữ còn hạn chế và thiếu nguồn sẵn
sàng cho cập nhật.
- Sự hợp tác giữa các đơn vị trong
nghiên cứu còn rời rạc, chưa hiệu quả,
chưa kết hợp tốt giữa các đơn vị nghiên
cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng
(thực nghiệm).
- Cơ chế tài chính, cơ chế quản lý các
nhiệm vụ KHCN của Việt Nam như hiện
nay chưa thực sự phù hợp đã làm giảm
tâm huyết, giảm tư duy khoa học và tính
tích cực trong nghiên cứu KHCN của
không ít chuyên gia giỏi của Viện.
- Trang thiết bị cho nghiên cứu, đặc
biệt là phòng thí nghiệm không được nâng
cấp/tăng cường thường xuyên nên thiết bị
cũ, lạc hậu, thiếu cả về số lượng, chủng
loại và chất lượng
- Đặc biệt, trong giai đoạn 2011 - 2016
là những năm đầu Viện thực hiện, làm
quen với cơ chế tự chủ, có rất nhiều biến
động về cơ chế, chính sách, những quy
định đối với tổ chức khoa học công nghệ.
Điều này dẫn đến tư tưởng không ổn định
của nhiều cán bộ KHCN của Viện.
III. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN
2017 - 2020 VÀ ĐẾN NĂM 2025
2.1. Nghiên cứu và chuyển giao
khoa học công nghệ
Định hướng chung: Nghiên cứu và
phát triển sản phẩm KHCN về Cây lương
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
13
thực và Cây thực phẩm theo yêu cầu của
sản xuất và thị trường, có tính cạnh tranh
cao, tập trung chủ yếu cho ứng dụng tại
các tỉnh phía Bắc.
2.1.1. Nghiên cứu cơ bản định hướng
cho ứng dụng
- Phát triển, cải tiến vật liệu khởi đầu
có hệ thống cho chọn tạo giống mới: Lúa,
đậu đỗ (lạc, đậu tương, đậu xanh), cây có
củ (khoai tây, khoai lang, sắn), cây ăn quả
(ổi, táo), cây rau (rau ăn lá, cà chua, dưa
chuột, đậu rau) và cây thức ăn chăn nuôi
theo yêu cầu của sản xuất và thị trường,
phù hợp với định hướng phát triển và tái
cơ cấu ngành trồng trọt.
- Cơ sở khoa học trong chọn tạo giống
cây trồng đa tính trạng mục tiêu: Năng
suất, chất lượng, chống chịu tốt với sâu
bệnh và điều kiện môi trường bất thuận.
Tập trung vào một số vấn đề chính:
+ Cơ sở di truyền: Tương quan di
truyền, biểu hiện gen mục tiêu trong tổ
hợp đa gen, đa tính trạng mục tiêu
(Pyramiding) trong chọn tạo giống đa
mục tiêu;
+ Sinh lý - Sinh hóa làm cơ sở chọn
tạo giống thích nghi với điều kiện môi
trường bất thuận như mặn, nóng, ngập
úng, hạn và giống chất lượng; Phân
tích xác định dư lượng thuốc BVTV
trong sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
+ Các tác nhân gây hại trong chọn tạo
giống kháng sâu bệnh: Nguồn sâu bệnh tại
các vùng sinh thái; đặc biệt là nguồn vi
sinh vật gây bệnh (Pathogen) trong chọn
tạo giống kháng bệnh.
- Phát triển các kỹ thuật ứng dụng
công nghệ sinh học trong chọn tạo và phát
triển giống cây trồng:
+ Các chỉ thị liên kết với gen kiểm
soát tính trạng mục tiêu sử dụng trong
đánh giá vật liệu, lai tạo và chọn lọc giống
mới. Mở rộng áp dụng cho đối tượng cây
trồng và nhóm gen mục tiêu ở từng đối
tượng cây trồng;
+ Công nghệ tế bào trong nuôi cấy
bao phấn, hạt phấn tạo dòng thuần: Ngoài
cây lúa, ứng dụng mở rộng trên cây dưa,
cà chua (tạo ưu thế lai); Cứu phôi trong lai
xa; Nuôi cấy invitro tạo nguồn giống sạch
bệnh (cây nhân giống vô tính) và kỹ thuật
nhân nhanh một số giống cây trồng có giá
trị khác;
+ Phân tích di truyền bằng GWAS
(Genome Wide Associated Study) để xác
định gen quy định tính trạng mục tiêu trên
cây lúa và mở rộng trên các đối tượng cây
trồng khác;
+ Phát triển ứng dụng công nghệ tin
sinh trong phân tích di truyền.
- Kỹ thuật ứng dụng trong nông
nghiệp công nghệ cao.
- Cơ sở lý luận cho việc xây dựng và
đề xuất thể chế chính sách trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn phù hợp trong
thời kỳ đổi mới
2.1.2. Nghiên cứu phát triển sản phẩm
KHCN
* Lúa thuần:
- Giống cực ngắn ngày: < 100 ngày
(vụ mùa, hè thu), sử dụng cho vùng sản
xuất cây vụ đông sớm, hoặc cơ cấu 4
vụ/năm hoặc né lũ (vụ hè thu tại các tỉnh
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
14 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
miền Trung), năng suất ≥ 5,5 tấn/ha, chất
lượng khá, chống chịu sâu bệnh hại (rầy
nâu, bệnh đạo ôn và bạc lá điểm ≤ 5)
- Lúa thơm: Cho nhu cầu tiêu dùng
nội địa và xuất khẩu; năng suất ≥ 6,0
tấn/ha (đối với nhóm ngắn ngày) và ≥ 6,5
tấn/ha (đối với nhóm trung ngày); Chống
chịu khá với sâu bệnh hại chính như rầy
nâu, bệnh bạc lá và đạo ôn (điểm ≤ 5),
chống đổ và chịu rét khá; chất lượng cao:
hạt dài, trắng trong, ít bạc bụng, tỷ lệ gạo
xát ≥ 70%, hàm lượng amylose ≤ 20%,
có mùi thơm (điểm ≥ 2), cơm mềm, ngon
(điểm ≥ 3).
- Lúa chất lượng: Cho nhu cầu tiêu
dùng nội địa; thời gian sinh trưởng ≤ 115
ngày (vụ mùa); năng suất ≥ 6,5 tấn/ha;
chống chịu khá với sâu bệnh hại chính
như rầy nâu, bệnh bạc lá và đạo ôn (điểm
≤ 5), chống đổ và chịu rét khá; chất lượng
tốt: hạt dài, trắng trong, ít bạc bụng, tỷ lệ
gạo xát ≥ 70%, hàm lượng amylose ≤
22%, cơm mềm, ngon (điểm ≥ 3).
- Lúa thâm canh: Cho nhu cầu tiêu
dùng nội địa và chế biến (bún, bánh); thời
gian sinh trưởng ≤ 120 ngày; năng suất ≥
7,0 tấn/ha; chống chịu khá với sâu bệnh
hại chính như rầy nâu, bệnh bạc lá và đạo
ôn (điểm ≤ 5), chống đổ và chịu rét khá;
chất lượng gạo trung bình, hàm lượng
amylose 22-24%.
- Giống lúa thích ứng với điều kiện
bất thuận đặc thù cho từng vùng miền:
+ Chịu hạn cho các vùng nước bấp
bênh: Thời gian sinh trưởng ≤ 120 ngày;
năng suất ≥ 5,0 tấn/ha; chịu hạn, chống
chịu khá với sâu bệnh hại chính như rầy
nâu, bệnh bạc lá và đạo ôn (điểm ≤ 5),
chống đổ và chịu rét khá; chất lượng gạo
trung bình: hàm lượng amylose ≤ 24%.
+ Chịu mặn cho các vùng duyên hải:
Thời gian sinh trưởng ≤ 110 ngày; năng suất
≥ 5,5 tấn/ha; chịu mặn khá; chống chịu khá
với sâu bệnh hại chính như rầy nâu, bệnh
bạc lá và đạo ôn (điểm ≤ 5), chống đổ khá;
chất lượng gạo trung bình, hàm lượng
amylose ≤24%.
- Khai thác và phát triển lúa đặc sản,
lúa bản địa, lúa màu và lúa bản địa
* Lúa lai:
- Lúa lai cao sản: Cho vùng thâm canh
có điều kiện thuận lợi, thời gian sinh trưởng
≤ 120 ngày trong vụ mùa; năng suất ≥ 8,0
tấn/ha; chất lượng khá; chống chịu sâu bệnh
hại chính như rầy nâu, bệnh đạo ôn, bạc lá
điểm ≤ 5; phổ thích nghi rộng; dễ sản xuất
hạt lai, năng suất hạt lai ≥ 2,5 tấn/ha.
- Lúa lai chất lượng cao: Thời gian
sinh trưởng ≤ 115 ngày; năng suất ≥ 7,0
tấn/ha; chất lượng: Gạo dài, trắng trong, ít
bạc bụng, cơm mềm, đậm, có thể có mùi
thơm; chống chịu sâu bệnh hại chính như
rầy nâu, bệnh đạo ôn, bạc lá điểm ≤ 5; phổ
thích nghi rộng; dễ sản xuất hạt lai, năng
suất hạt lai ≥ 2,5 tấn/ha.
- Lúa lai ứng phó với biến đổi khí hậu
(chịu ngập, chịu hạn, chịu mặn: Mức chịu
mặn ≥ 0,4%) cho miền Trung, Tây
Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long;
năng suất ≥ 7,0 tấn/ha; chất lượng khá;
chống chịu sâu bệnh hại chính như rầy
nâu, bệnh đạo ôn, bạc lá điểm ≤ 5.
- Nghiên cứu, xác định vùng sản xuất
hạt giống F1 và nhân dòng bố mẹ thích
hợp cho các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long, Miền Trung, Tây Nguyên và các
tỉnh phía Bắc.
* Cây đậu đỗ:
- Cây đậu tương: Chọn tạo và phát triển
các giống đậu tương theo các mục tiêu:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
15
+ Giống đậu tương năng suất 3,0-3,5
tấn/ha, chống chịu sâu bệnh khá, thích hợp
cho vùng thâm canh;
+ Giống đậu tương năng suất 2,0 -
2,5 tấn/ha, chịu hạn khá cho vùng nhờ
nước trời;
+ Giống đậu tương có hàm lượng
protein từ 38 - 40%, phục vụ cho chế biến;
+ Các giống đậu tương rau.
- Cây lạc: Chọn tạo và phát triển các
giống lạc theo các mục tiêu:
+ Năng suất 5,0 - 6,0 tấn/ha, thích hợp
cho vùng thâm canh;
+ Năng suất 2,5-3,0 tấn/ha, chịu hạn
khá, thích hợp cho vùng khó khăn;
+ Giống có hàm lượng dầu cao (50-
53%), phục vụ cho chế biến.
- Cây đậu xanh: Chọn tạo và phát
triển các giống đậu xanh năng suất 1,5-2,5
tấn/ha, chống chịu sâu bệnh tốt, ngắn
ngày, chín tập trung, phục vụ cho luân
canh tăng vụ.
- Cây đậu đỗ khác: Chọn tạo và phát
triển các giống cây đậu đỗ khác (đậu cô ve
ăn hạt, đậu đũa...), có năng suất cao, ngắn
ngày, phục vụ cho luân canh tăng vụ.
* Cây có củ:
- Cây khoai tây: Chọn tạo và phát
triển giống khoai tây có năng suất cao: 30-
35 tấn/ha, có hàm lượng chất khô > 20%,
chậm thoái hoá, phù hợp cho ăn tươi và
chế biến công nghiệp.
- Cây khoai lang: Chọn tạo và phát
triển giống khoai lang có năng suất cao:
30-35 tấn/ha, có hàm lượng chất khô >
30%, phù hợp cho ăn tươi và chế biến
công nghiệp; giống khoai lang đa dụng có
năng suất thân lá cao, phù hợp cho ăn rau
và làm thức ăn chăn nuôi.
- Cây sắn: Chọn tạo và phát triển
giống sắn có năng suất cao: 45-50 tấn/ha,
chất lượng tốt (hàm lượng tinh bột: >30%,
không nâu hoá...), phù hợp cho chế biến
công nghiệp.
- Cây có củ khác: Chọn tạo và phát
triển một số cây có củ khác (khoai môn,
khoai sọ, dong riềng...) có năng suất cao,
chất lượng tốt, phục vụ cho chuyển đổi cơ
cấu cây trồng ở vùng khó khăn.
*Cây rau - quả:
- Chọn tạo giống lai (F1) và công
nghệ sản xuất hạt giống rau lai cho một số
giống rau chủ lực: Cà chua, dưa chuột, ớt,
dưa thơm... năng suất và chất lượng giống
mới tương đương với giống nhập ngoại.
- Chọn tạo và phát triển các chủng
loại rau ngắn ngày: Bí xanh, dưa lê, dưa
bở, cây rau họ đậu.... có năng suất cao,
chất lượng tốt chuyển giao vào sản xuất
phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cho
hiệu quả kinh tế cao.
- Chọn tạo và phát triển giống cây ăn
quả mà Viện có thế mạnh, như: Cây táo,
cây ổi phục vụ công tác chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, cải tạo vườn tạp, phát triển kinh
tế trang trại có hiệu quả kinh tế cao tại các
tỉnh phía Bắc và miền Trung.
- Nghiên cứu và phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất các loại cây trồng có giá trị cao: Cà
chua, dưa chuột, dưa thơm, ớt ngọt và hoa
tại các tỉnh phía Bắc và miền Trung.
- Nghiên cứu và phát triển mô hình
sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP, rau
hữu cơ, rau hàng hóa quy mô tập trung
theo chuỗi tại các tỉnh phía Bắc.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
16 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
* Cây thức ăn chăn nuôi:
- Thử nghiệm và phát triển các cây
trồng sử dụng sinh khối cho chế biến thức
ăn chăn nuôi: Khoai lang, một số giống cỏ
(Alfalfa)...
- Nghiên cứu vùng thích hợp cho sản
xuất cây thức ăn chăn nuôi (phù hợp đối với
từng chủng loại, giống) cho hiệu quả cao.
* Hệ thống nông nghiệp (Dịch vụ tư
vấn và cơ chế chính sách):
- Nghiên cứu phát triển dịch vụ kinh
doanh nông sản, thương mại công bằng,
các thể chế thị trường và ảnh hưởng của
hội nhập quốc tế tới nông nghiệp:
+ Quản lý chất lượng nông sản theo
chuỗi giá trị: Nhằm áp dụng tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm đối với một số sản
phẩm như rau, quả, gạo, thịt các loại;
+ Các biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm: Chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng
nhận, nhãn hiệu tập thể cho một số đặc
sản kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu các thể chế hộ nông dân và hành động tập thể:
+ Hộ nông dân nhỏ và quan hệ với thị trường;
+ Các hình thức hợp tác của nông dân phù hợp với các ngành hàng, sản phẩm và địa phương theo hướng nâng cao mức độ chuyên nghiệp hoá.
+ Dịch vụ kinh doanh nông nghiệp phục vụ nông dân.
- Nghiên cứu phát triển các hệ thống sản xuất địa phương, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ phát triển nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Tư vấn về chiến lược an ninh lương thực, môi trường và biến đổi khí hậu.
* Hệ thống kỹ thuật canh tác và sản xuất nông nghiệp tiên tiến.
- Kỹ thuật canh tác các giống cây trồng mới cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với các điều kiện gieo trồng khác nhau.
- Xây dựng các gói kỹ thuật thâm canh và quản lý cây trồng tổng hợp đối với các cây trồng chủ lực: Lúa, đậu đỗ, cây có củ cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao cho các vùng sinh thái khác nhau, trọng tâm là cho vùng đồng bằng sông Hồng.
- Nghiên cứu cải tiến hệ thống canh tác và chuyển đổi hệ thống cây trồng cho vùng đồng bằng sông Hồng, nhằm khai thác có hiệu quả và bền vững tài nguyên và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của vùng.
- Sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp sạch, phát triển các mô hình sản
xuất theo hướng VietGap.
- Xây dựng các loại mô hình sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ tiến tiến trong điều kiện nhà
màn, nhà lưới và nhà công nghệ cao để
lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp theo
mục tiêu: hiệu quả, an toàn, có khả năng
mở rộng sản xuất hàng hóa
2.2. Một số giải pháp
- Tăng cường nguồn nhân lực KHCN:
xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ KHCN
giỏi về chuyên môn, khả năng ngoại ngữ
tốt, tâm huyết với nghề, tăng cường
chuyên gia về các lĩnh vực như: Di truyền
chọn giống, khoa học cây trồng, công
nghệ sinh học, sinh lý - sinh hóa, bảo vệ
thực vật và kỹ thuật canh tác.
- Tăng cường phối hợp, liên kết
nghiên cứu và chuyển giao KHCN: Liên
kết giữa các tổ chức nghiên cứu và doanh
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
17
nghiệp trong, ngoài Viện và quốc tế về
hợp tác nghiên cứu và chuyển giao sản
phẩm KHCN vào sản xuất.
- Tăng cường phòng thí nghiệm và
trang thiết bị nghiên cứu: Từng bước kiện
toàn và nâng cấp phòng thí nghiệm công
nghệ sinh học, sinh lý - sinh hóa và Bảo
vệ thực vật; Bổ sung thêm nhà lưới; Hoàn
thiện hệ thống kho lạnh và nhà trồng cây
nhân tạo (phytotron)
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Để tìm
kiếm nguồn kinh phí, giúp cán bộ nghiên
cứu nâng cao trình độ KHCN, tiếp cận
được với trình độ KHCN hiện đại.
- Cơ chế khuyến khích các cán bộ có
trình độ chuyên môn giỏi: Tạo động lực
trong nghiên cứu, xây dựng và đề xuất các
nhiệm vụ KHCN.
- Xây dựng cơ chế quản lý khoa học
và bản quyền tác giả phù hợp tạo động lực
khuyến kích, động viên các nhà khoa học
tập trung nghiên cứu, quản lý và phát triển
sản phẩm khoa học công nghệ tạo ra ở
mức độ cao nhất.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
18 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LÖA THUẦN GIAI ĐOẠN 2011-2016 VÀ
ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Hà Văn Nhân và Phạm Văn Nghĩa
I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÁC GIỐNG
LÖA THUẦN CỦA TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN LÚA
THUẦN
1.1. Kết quả chọn tạo và phát triển
giống lúa mới
- Các giống lúa thuần mới của Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa thuần
được tạo ra hết sức đa dạng, đã góp phần
tích cực trong chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, cơ cấu mùa vụ, nâng cao năng suất,
chất lượng lúa gạo ở các tỉnh đồng bằng
sông Hồng và một số vùng miền khác
trong cả nước, các bộ giống phù hợp cho
từng vùng sinh thái, bao gồm: Giống có
thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày
(P6ĐB và Gia Lộc 102, TGST từ 80 - 95
ngày trong vụ mùa) tạo điều kiện cho việc
phát triển và mở rộng diện tích cây vụ
đông cực sớm như: Khoai lang, ngô, đậu
tương, bí xanh... đem lại hiệu quả kinh tế
cao và tạo ra khối lượng lớn thức ăn chăn
nuôi ở các tỉnh phía Bắc; giống lúa chất
lượng cao (HT9, HT6, T10, trân châu
hương - SH8...), giống lúa có hàm lượng
protein cao trong gạo (P9, PĐ211); giống
lúa nếp, lúa đặc sản (N97, N98,
BM9603... ); giống lúa thâm canh, ngắn
ngày tiềm năng năng suất cao (XT27,
SH14, BM9855, AYT, Gia Lộc 105,
LTh31...); Giống lúa chịu hạn cho vùng
canh tác nhờ nước trời và vùng bấp bênh
nước (CH207, CH208, LCH37...).
- Ở phía Bắc: Trong 10 giống lúa đang
phổ biến, có diện tích gieo trồng từ
30.000ha trở lên, có 2 giống do Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo là
Xi 23, và X 21. Ngoài ra, còn một số giống
có diện tích khá lớn như: U17, P6, PC6,
GL105, P6ĐB, CH5, CH16, M6... đang
góp phần đáng kể vào thành tựu chung của
ngành sản xuất nông nghiệp.
- Hiện nay, các giống lúa thuần ngắn
ngày, chất lượng như Gia Lộc 105, Gia Lộc
102 phát triển hàng nghìn ha tại các tỉnh
Bắc Ninh, Hải Dương... giống lúa N25, N27
phát triển mạnh ở Hải Dương, Hưng
Yên...U17 vẫn được phát triển mạnh hàng
ngàn ha tại Bắc Giang, Thái Nguyên... Tại
Nghệ An, từ 2011 đến nay, diện tích gieo
cấy giống lúa AC5 đã đạt từ 10.000 -
15.000 ha/năm, giống lúa PC6, P6 tại
Quảng Bình và một số tỉnh duyên hải miền
Trung năm 2013 đã đạt 30.000 ha...
- Cùng với nhiệm vụ nghiên cứu Viện
vẫn luôn quan tâm đến công tác chuyển
giao các TBKT vào sản xuất, thông qua
chương trình giống, chương trình khuyến
nông, các ĐT/DA phối hợp với địa
phương và các Dự án sản xuất thử
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
19
nghiệm, từ 2006 đến nay, hàng năm Viện
đã cung cấp cho sản xuất 800 - 1.000 tấn
giống lúa các loại.
Danh mục các giống lúa thuần của
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa
thuần chọn tạo và phát triển trong giai
đoạn 2011 - 2016 được đưa ra như sau:
TT Giống lúa Khả năng ứng dụng
Hiện trạng
1 Giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại GL105
Phục vụ cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng để luân canh tăng vụ.
Đã công nhận chính thức, bảo hộ năm 2016, đã chuyển giao
2 Giống lúa ngắn ngày, chất lƣợng cao, chống chịu sâu bệnh hại GL102
Phục vụ cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng để luân canh tăng vụ và cho các tỉnh miền Trung trong vụ hè thu chạy lũ
Đã công nhận sản xuất thử
3 Giống lúa năng suất, chất lƣợng cao GL 159
Phục vụ cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng để sản xuất gạo chất lƣợng cao.
Đã công nhận sản xuất thử, đã chuyển giao
4 Giống lúa năng suất cao, chất lƣợng tốt Vaas 16
Phục vụ sản xuất gạo chất lƣợng cao Japonica.
Đã công nhận chính thức, đã chuyển giao
5 Giống lúa năng suất, chất lƣợng cao LCH37, LTH 31, LTH 35
Phục vụ cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng để sản xuất gạo chất lƣợng cao.
Giống lúa LCH37 đã công nhận chính thức, giống lúa LTH31, LTH 35 công nhận sản xuất thử, đã chuyển giao
TT Giống lúa Khả năng ứng dụng
Hiện trạng
6 Giống lúa Gia Lộc 31, Gia Lộc 26, Gia Lộc30
Phục vụ cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng để sản xuất gạo chất lƣợng cao.
Đã qua khảo nghiệm VCU
7 Giống lúa chịu hạn CH16
Phục vụ cho vùng bị hạn, không chủ động nƣớc, canh tác phụ thuộc vào nƣớc trời.
Đã công nhận sản xuất thử
8 Giống lúa chịu mặn M2, M14, M15
Phục vụ cho vùng bị nƣớc biển xâm lấn, vùng bị ảnh hƣởng bởi mặn tại các tỉnh phía Bắc.
Đã qua khảo nghiệm VCU
9 Giống lúa P6ĐB cực ngắn ngày
Phục vụ cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng để luân canh tăng vụ và cho các tỉnh miền Trung trong vụ hè thu chạy lũ
Đã công nhận chính thức năm 2013, Bảo hộ bản quyền cho Công ty Cổ phần Viện Cây kinh doanh
10 Giống lúa ngắn ngày N25
Phục vụ cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng để luân canh tăng vụ và cho các tỉnh miền Trung trong vụ hè thu chạy lũ
Đã đƣợc công nhận chính thức ngày 30/8/2017. Đã đƣợc bảo hộ
11 Giống lúa N27
Phục vụ các tỉnh phía Bắc làm mục đích
Đã bảo hộ và qua 03 vụ VCU đang làm các thủ
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
20 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
TT Giống lúa Khả năng ứng dụng
Hiện trạng
chế biến tục xin công nhận sản xuất thử
12 Giống lúa N24
Giống năng suất cao, kháng đạo ôn
Đã bảo hộ và qua 03 vụ VCU đang làm các thủ tục xin công nhận sản xuất thử
13 Giống lúa N15
Giống năng suất cao, kháng đạo ôn; đƣa vào cơ cấu cạnh tranh cùng giống BC15
Đang khảo nghiệm VCU vụ thứ 03, khảo nghiệm DUS và bảo hộ bản quyền
14 Giống lúa N26
Giống ngắn ngày phục vụ chuyển đổi cơ cấu, tăng vụ
Đã bảo hộ và qua 03 vụ VCU đang làm các thủ tục xin công nhận sản xuất thử
15 Giống lúa N23
Giống năng suất, chất lƣợng khá, kháng đạo ôn; đƣa vào cơ cấu cạnh tranh cùng giống BC15
Đã bảo hộ và qua 03 vụ VCU đang làm các thủ tục xin công nhận sản xuất thử
1.2. Kết quả về công bố những
công trình nghiên cứu
TT Tên bài báo Đƣợc đăng trên
Tạp chí/Hội thảo
1
Kết quả nghiên cứu
chọn tạo và phát triển
giống lúa thuần vùng
đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2011 - 2013
Hội thảo Quốc
gia về Khoa học
cây trồng lần thứ
nhất năm 2013
2 Giống lúa Gia Lộc 102 Báo Nông
sẽ là niềm kiêu hãnh
của nông dân Hà Tĩnh
nghiệp Việt Nam
số 85+86+87
năm 2013
3
Kết quả nghiên cứu
chọn tạo, khảo nghiệm
giống lúa Gia Lộc 105
Tạp chí Khoa
học và Công
nghệ Nông
nghiệp Việt Nam
số 7 (46) năm
2013
4
Kết quả nghiên cứu
chọn lọc và khảo
nghiệm giống lúa chất
lƣợng ngắn ngày
LTH134
Tạp chí Khoa
học và Công
nghệ Nông
nghiệp Việt Nam
số 1 (47) năm
2014
5
Kết quả nghiên cứu
chọn tạo và khảo
nghiệm giống lúa thơm
Gia Lộc 159
Tạp chí Khoa
học và Công
nghệ Nông
nghiệp Việt Nam
số 5 (58) năm
2015
6
Kết quả nghiên cứu
chọn tạo, khảo nghiệm
và sản xuất thử giống
lúa có hàm lƣợng
protein cao PĐ211 tại
các tỉnh phía Bắc
Tạp chí Khoa
học và Công
nghệ Nông
nghiệp Việt Nam
số 4 (57) năm
2015
1.3. Thực trạng về công tác chọn
tạo và phát triển giống lúa trong
thời gian qua
1.3.1. Về mặt tích cực
Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm là cơ quan hàng đầu ở phía Bắc về
chọn tạo giống lúa, có hệ thống thí
nghiệm đồng ruộng, phòng thí nghiệm,
nhà kho, sân bãi... đầy đủ và hoàn thiện.
Viện đã chọn tạo và đưa vào sản xuất
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
21
nhiều giống lúa thuần được công nhận cho
các tỉnh phía Bắc.
Viện có nhiều nhà khoa học giàu
kinh nghiệm. Các nhà chọn giống Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm đã ứng
dụng những phương pháp chọn lọc kinh
điển kết hợp với hiện đại: Tạo vật liệu
khởi đầu bằng lai truyền thống, bằng
nhập nội, bằng gây đột biến, bằng nuôi
cấy bao phấn. Bên cạnh phương pháp
chọn cá thể kinh điển, phương pháp MAS
(Molecular Assisted Selection) để chọn
các gen mục tiêu cũng đã được áp dụng...
Đây là những phương pháp đã và đang
được áp dụng ở nhiều nơi như: Nhật Bản,
IRRI, Trung Quốc...và đã cho những kết
quả như mong muốn.
1.3.2. Những hạn chế
Công tác nghiên cứu chọn tạo giống
lúa của chúng ta mặc dù đạt được một số
thành tựu nhưng còn nhiều bất cập, cần
được xem xét một cách nghiên túc để đạt
kết quả tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu
của sản xuất lúa gạo ở nước ta trong thời
gian tới:
+ Thứ nhất là nhiều giống được chọn
tạo có chất lượng gạo chưa cao, chưa góp
phần tạo nên thương hiệu gạo chất lượng
của Việt Nam trên thị trường trong nước
và thế giới. Gạo thông thường bị trộn với
gạo của các giống lúa kém chất lượng nên
chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu - là
một trong những lý do làm cho giá gạo
của Việt Nam chưa cao.
+ Thứ hai là một số giống có chất
lượng khá nhưng lại nhanh bị thoái hóa
thể hiện ở nhiễm sâu bệnh, giảm năng
suất và chất lượng... nên thời gian tồn tại
trong sản xuất ngắn.
Về lý thuyết, từ sau cách mạng xanh
những năm 1960 chưa có tiến bộ gì đột
phá về năng suất lúa được công bố trong
nước. Mặc dù vậy, các nghiên cứu cơ bản
về lúa và chọn giống lúa chưa được quan
tâm đúng mức.
Vật liệu di truyền cho chọn lọc chưa
đa dạng phong phú, ngay cả IRRI cũng
chỉ khoảng 5% vật liệu di truyền được đưa
vào nghiên cứu sử dụng.
Phương pháp chọn tạo giống theo
truyền thống, mặc dù áp dụng nhiều
phương pháp tiên tiến như: Chỉ thị phân tử
xác định gen mục tiêu (gen kháng sâu
bệnh, gen quy định tính trạng chất lượng,
năng suất...) nhưng chưa rút ngắn nhiều
thời gian chọn tạo giống lúa. Thời gian
chọn tạo giống kéo dài (quy trình 7-10
năm/giống).
Bộ giống lúa thuần do Viện chọn tạo
như: AC5, P6, GL105, GL102, PC6, HT9,
N25... đã đưa vào sản xuất với quy mô lớn
tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, và Bắc
Trung bộ, nhưng diện tích chưa bằng một
số giống lúa chủ lực như Q5, KD18,
BC15, BT7.... Các giống lúa như BT7,
BC15 có chất lượng tốt, phương thức
quảng bá mạnh mẽ, hệ thống phân phối
hoàn chỉnh nên có mặt hầu hết các tỉnh
phía Bắc.
II. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LÖA
THUẦN TRONG GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
22 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
2.1. Những nhận định về thực trạng
sản xuất và những yêu cầu giống
lúa mới cho sản xuất tại các tỉnh
phía Bắc
2.1.1. Thực trạng về hệ thống canh tác
lúa tại các tỉnh phía Bắc
- Các tỉnh phía Bắc có trình độ thâm
canh lúa cao nhất cả nước, vùng này có
địa hình bằng phẳng, lượng mưa lớn
(1500mm-2000mm/năm), nhiệt độ trung
bình năm 22,5-23,5oC, đất đai phì nhiêu
do hệ thống sông lớn bồi đắp.
- Trình độ dân trí cao, nông dân có
kinh nghiệm canh tác lúa.
- Cơ cấu giống lúa được cải tiến với
các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao,
chất lượng tốt, thích ứng với điều kiện
canh tác vùng.
- Hệ thống canh tác lúa các tỉnh phía
Bắc rất phát triển, hầu hết có hệ thống tưới
tiêu hoàn thiện.
- Gần 100% diện tích làm đất được cơ
giới hóa, 100% địa phương có máy gặt,
phần lớn diện tích lúa thu hoạch bằng
máy. Hệ thống trang thiết bị sấy, làm
sạch, đóng bao, chế biến gạo hiện đại đã
và đang được xây dựng ở một số công ty
và doanh nghiệp.
- Hệ thống phân phối các loại giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đa dạng
đáp ứng tốt nhu cầu người trồng lúa.
- Tuy nhiên do thâm canh lúa quá
mức, chúng ta đang phải đối mặt với
nhiều thách thức như giảm độ phì của đất
(do dùng nhiều phân hóa học, chế độ tưới
tiêu bất hợp lý), tích lũy các nguyên tố
gây độc cho cây trồng. Việc sử dụng nhiều
thuốc bảo vệ thực vật làm gia tăng chủng
loại sâu bệnh, phát sinh nhiều chủng loại
sâu bệnh mới kháng thuốc.
- Các giống lúa là giống thâm canh
cao nhưng qua một số vụ không được
phục tráng dẫn đến thoái hóa giống, làm
suy giảm năng suất lúa.
- Ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước
đã và đang ngày càng trầm trọng.
- Diện tích đất trồng lúa đang ngày
càng bị thu hẹp.
2.1.2. Yêu cầu về giống lúa cho sản xuất
tại các tỉnh phía Bắc
Những năm gần đây, việc đô thị hóa
diễn ra rất nhanh và mạnh mẽ dẫn đến
diện tích đất canh tác càng ngày càng bị
thu hẹp lại gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình sản xuất lúa gạo ở nước ta.
Vì vậy, Đảng và Chính phủ đã ra các nghị
quyết phải giữ được diện tích canh tác lúa
đến năm 2020 là 3,6 triệu ha. Tuy nhiên
nếu dân số hiện nay ở nước ta là 93 triệu
người và đến năm 2030 sẽ là 100 triệu
người thì nhu cầu tiêu dùng lúa gạo lại
tăng lên đáng kể. Mặt khác, do tình hình
biến đổi khí hậu đang diễn ra rất phức tạp:
Mưa bão, lũ lụt, hạn hán, dịch hại sâu
bệnh, đất nhiễm phèn mặn, ngày càng
tăng đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sản xuất nông nghiệp nói chung và
sản xuất lúa nói riêng thì vấn đề an ninh
lương thực phải được đặt lên hàng đầu.
Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu
được lúa gạo nhưng trên thực tế giá gạo
của nước ta luôn thấp hơn các nước khác.
Việt Nam còn thiếu các loại gạo thơm,
ngon có thương hiệu cho nội tiêu và xuất
khẩu. Như vậy việc nghiên cứu, lai tạo,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
23
chọn lọc những giống lúa có chất lượng
cao là rất cần thiết, phù hợp với xu thế
phát triển tất yếu của ngành sản xuất lúa
gạo, góp phần cung ứng cho nhu cầu của
thị trường trong nước và thế giới, nâng
cao thu nhập cho người dân và đem lại
nguồn thu lớn cho đất nước.
Mặt khác, do ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu, bão, lụt diễn ra thường xuyên hơn
và thiệt hại cũng nặng hơn trước. Trình độ
thâm canh tăng vụ cao dẫn đến xuất hiện
nhiều sâu bệnh hại, do đó cần có bộ giống
lúa ngắn ngày giúp bà con nông dân tránh
bão, lũ và hạn chế thiệt hại về sâu bệnh.
Hiện nay, vùng đồng bằng sông Hồng
diện tích lúa thuần chiếm tỷ lệ lớn
(>90%), diện tích trồng lúa vùng đồng
bằng sông Hồng trên 600.000 ha (năm
2016) trong đó tập trung vào một số giống
lúa như: Q5, KD18, BT7, BC15, HT1, P6,
GL102, GL105...
Nhu cầu người tiêu dùng vùng đồng
bằng sông Hồng tập trung chủ yếu vào
giống lúa ngắn ngày, năng suất, chất
lượng cao như BT7, BC15, HT1.
2.2. Định hƣớng nghiên cứu và
chuyển giao trong giai đoạn 2017-
2020
- Các giống lúa ngắn ngày, có chất
lượng cao, năng suất cao phù hợp với thị
trường trong nước và xuất khẩu, có giá trị
hàng hóa cao (đạt giá trị tương đương 600
USD/tấn trở lên), chống chịu được với sâu
bệnh hại chính và điều kiện ngoại cảnh bất
thuận, thích hợp với các vùng trồng lúa
trọng điểm;
- Các giống lúa thơm ngắn ngày, chất
lượng cao phù hợp với thị trường trong
nước và xuất khẩu, có giá trị hàng hóa cao
(đạt giá trị tương đương 800USD/tấn trở
lên), chống chịu được với sâu bệnh hại
chính và điều kiện ngoại cảnh bất thuận,
thích hợp với các vùng trồng lúa trọng
điểm.
2.3. Giải pháp thực hiện
* Tăng cường nguồn nhân lực chất
lượng cao:
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao (chọn giống, công nghệ sinh học, bảo
vệ thực vật, canh tác) bằng các nguồn lực
khác nhau là mục tiêu và cũng là giải pháp
cơ bản để thực hiện các định hướng trên.
- Xây dựng 1 tổ chức chọn giống khoa
học, chặt chẽ trong đó có các nghiên cứu
cơ bản kết hợp nghiên cứu ứng dụng và
lồng ghép chọn giống, công nghệ sinh
học, bảo vệ thực vật, canh tác thành 1 hệ
thống hữu cơ.
* Đầu tư đúng mức cho chọn giống
bằng nhiều nguồn khác nhau:
- Đầu tư của nhà nước
- Đầu tư của tổ chức tư nhân
- Đầu tư từ các quỹ khởi nghiệp...
*Tăng cường cơ sở vật chất cho chọn
giống:
- Trang thiết bị phòng thí nghiệm
- Hệ thống nhà lưới
* Tăng cường hợp tác quốc tế
Chú trọng hợp tác với Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản, IRRI, là những ưu
tiên trong hợp tác về chọn giống lúa.
Người phản biện: TS. Nguyễn Trọng Khanh
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
24 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÖA LAI GIAI ĐOẠN 2011-2016
VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025
Lê Hùng Phong
I. THÔNG TIN CHUNG
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Lúa lai (Trung tâm NC & PT Lúa lai)
được thành lập năm 1994, trực thuộc Viện
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt
Nam. Từ năm 2008 đến nay, Trung tâm
trực thuộc Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm. Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển lúa lai có chức năng nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh
doanh về lúa lai trên phạm vi cả nước.
Cơ cấu tổ chức gồm có: Ban Giám
đốc Trung tâm; 01 Phòng quản lý tổng
hợp; 04 Bộ môn nghiên cứu (Bộ môn
Chọn giống lúa lai; Bộ môn Kỹ thuật sản
xuất hạt giống, Bộ môn Canh tác và Bộ
môn Chọn tạo giống lúa Chất lượng và lúa
đặc sản).
Nguồn nhân lực đến tháng 12/2016:
Trung tâm có 24 cán bộ công nhân viên lao
động (20 cán bộ biên chế, 04 cán bộ hợp
đồng), trong đó có: 01 tiến sĩ; 13 thạc sĩ; 09
kỹ sư và cử nhân và 1 kỹ thuật viên.
Trong giai đoạn vừa qua, Trung tâm
luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cho nghiên cứu; Luôn nhận được sự quan
tâm, chỉ đạo sâu sát và tạo điều kiện của
Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam,
của Đảng uỷ và Lãnh đạo Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm. Với đội ngũ cán
bộ nghiên cứu có nhiều kinh nghiệm, luôn
tâm huyết với nghề, Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển lúa lai đã đạt được nhiều
thành tựu đáng khích lệ trong nghiên cứu
và chuyển giao TBKT.
Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn,
hạn chế ảnh hưởng đến công tác nghiên
cứu và phát triển sản phẩm KHCN của
đơn vị như:
- Nguồn nhân lực có chất lượng cho
nghiên cứu còn thiếu cán bộ chuyên sâu.
Năng lực chuyển giao còn thiếu nhân lực,
yếu chuyên môn; Kinh phí nghiên cứu còn
hạn chế;
- Sản xuất trong nước có nhiều rủi ro.
Sự biến đổi phức tạp của khí hậu ở các
tỉnh phía Bắc ảnh hưởng đến sản xuất hạt
giống F1 và nhân dòng bố mẹ, trong khi
sản xuất tại các tỉnh Duyên hải Nam trung
Bộ và Tây Nguyên thuận lợi nhưng giá
thành cao.
- Tâm lý của nông dân thích dùng
hàng ngoại; Giống lúa lai chọn tạo trong
nước chưa thực sự cuốn hút được nông
dân; lợi nhuận của doanh nghiệp khi
kinh doanh lúa lai nội không cao (do
không thể nâng cao được giá giống sản
xuất trong nước trong cùng phân khúc
năng suất, chất lượng với giống nhập
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
25
nội)... ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư của
doanh nghiệp.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHCN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
1. Các nhiệm vụ KHCN chủ trì và
tham gia chủ trì thực hiện năm
2011-2016
Giai đoạn 2011- 2016, Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai đã chủ trì
thực hiện: 01 đề tài KHCN cấp nhà nước
(đã nghiệm thu), 02 đề tài cấp bộ (01 đã
nghiệm thu, 01 đang thực hiện), 01 đề tài
địa phương (đã nghiệm thu), 01 dự án thuộc
chương trình giống (đang thực hiện). Tham
gia, phối hợp thực hiện 01 đề tài với Công
ty Cổ phần Giống Cây trồng miền Nam (đã
nghiệm thu), 01 dự án khuyến nông (đã
nghiệm thu) và thực hiện Nhiệm vụ thường
xuyên hàng năm theo chức năng.
2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo
giống lúa lai
2.1. Kết quả chọn tạo các dòng mẹ CMS,
TGMS, các dòng bố mới
Thừa kế từ những kết quả giai đoạn
trước, giai đoạn 2011-2016 nhiều dòng bố,
mẹ lúa lai mới đã được lai tạo, chọn lọc,
làm thuần để đưa vào sử dụng trong lai tạo
giống lúa lai 2, 3 dòng.
Lai tạo và chọn thuần được 02 dòng
CMS mới là: 211A, 279A và 02 dòng từ
vật liệu nhập nội là AMS 6A, AMS 8A. 4
dòng CMS trên có nhiều đặc điểm tốt như:
Thời gian từ gieo đến trỗ 10% trong vụ
xuân là 95 - 103 ngày, trong vụ mùa là 69
- 80 ngày tùy từng dòng; độ bất dục phấn
ổn định (100%); tỷ lệ thò vòi nhụy cao
(68,2-80,1%); khả năng nhận phấn tốt;
dạng hình chấp nhận điểm 1; mức độ
nhiễm bạc lá trên đồng ruộng điểm 3-5,
Rầy nâu 1-3; khả năng cho năng suất trên
ruộng sản xuất F1 và nhân dòng mẹ đạt 2-
3,5 tấn/ha, các dòng CMS trên đã được
đưa vào sử dụng lai tạo chọn giống lúa lai
3 dòng năng suất, chất lượng, chống chịu
sâu bệnh.
Lai tạo, chọn lọc, làm thuần và đưa
vào sử dụng 18 dòng TGMS mới phục vụ
chọn giống lúa lai 2 dòng, các dòng này
có nhiều đặc điểm tốt như: Độ bất dục
phấn ổn định (100%), ngưỡng nhiệt độ
chuyển hóa tính dục thấp (23 - 24,5 oC), tỷ
lệ thò vòi nhụy cao (70 - 83%), nhiễm nhẹ
sâu bệnh trên đồng ruộng (bạc lá điểm 3-
5, nhiễm rầy nâu điểm 1-3), khả năng cho
năng suất trên ruộng sản xuất F1 và nhân
dòng mẹ đạt 2,5 - 4,5 tấn/ha tùy từng
dòng. Trong đó: Có 04 dòng lai tạo chọn
lọc trong nước là AMS34S
(TQ125S/BoB), AMS35S (TQ125S/
IR58025B), AMS36S (7S/II32B), AMS37S
(7S/Kim23B) và 01 dòng TGMS được
chọn lọc, làm thuần từ nguồn vật liệu nhập
nội là AMS30S phục vụ mục tiêu chọn
giống lúa lai năng suất cao, chất lượng tốt,
chống chịu sâu bệnh. 13 dòng TGMS
được lai tạo chọn lọc trong nước có gen
WC phục vụ mục tiêu chọn giống lúa lai
cao sản và siêu lúa lai như các dòng:
D116STr, D116ST, VL17Trắng,
D116ST-8ĐT, D116ST-11ĐC, S94,
S109, S119, S119, S125, S132, S134,
S153. Bên cạnh đó tiếp tục chọn lọc, làm
thuần 06 dòng TGMS mới (sản phẩm
trung gian) có khả năng kháng bạc lá
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
26 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
như: 34S-11/DT57 (Dòng 61), 36S/BB60
(Dòng 448), 37S/DT57 (Dòng 14),
37S/BB60 (Dòng 53), 30S/BB60 (Dòng
102), CL64S/IR58025B (Dòng 70); 38
dòng TGMS có bố mang gen kháng rầy
nâu BC1F5, BC2F4 và BC3F3.
Để ứng phó với điều kiện ngập úng do
biến đổi khí hậu, từ năm 2010 chúng tôi
sàng lọc vật liệu cho công tác lai tạo, đến
năm 2015 đã lai tạo chuyển gen Sub1 vào
6 dòng TGMS và 3 dòng bố, đã chọn được
cây bất dục từ các tổ hợp chuyển gen Sub1
có khả năng chịu ngập 10 - 12 ngày như:
F2BC3 827s/CN1 (90%); F3 D116Tr/CN2
(90%); F3BC3 II32s/CN3 (90%); F2BC4
827s/CN2 (66%); F2BC3 827s/CN1
(66%); F3BC1 35s-64/CN1 (66%).
Đánh giá và chọn lọc được 64 dòng có
nhiều đặc điểm của dòng R tốt; Thu thập
và đánh giá 284 dòng vật liệu chống chịu
sâu bệnh thu thập được từ các địa phương
chọn được 43 dòng mức độ nhiễm bạc lá
điểm 3-5 (25 dòng điểm 3); 21 dòng mức
độ nhiễm đạo ôn điểm 2-3; 11 dòng nhiễm
rầy nâu điểm 3-5 và 39 dòng nhiễm khô
vằn điểm 3-5 (20 dòng điểm 3). Trong số
đó có 10 dòng mức độ nhiễm 3 loại bệnh
là bạc lá, đạo ôn và khô vằn điểm 3-5; 5
dòng mức độ nhiễm rầy nâu và bạc lá
điểm 3-5.
3. Kết quả chọn tạo giống lúa lai
giai đoạn 2011-2016
Từ năm 2011 - 2016, Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển lúa lai đã lai tạo
hàng ngàn tổ hợp lai, đánh giá và chọn ra
nhiều tổ hợp triển vọng gửi khảo nghiệm
VCU và vùng sinh thái. Công nhận chính
thức 01 giống (HYT108 theo quyết định số
70/QĐ-TT-CLT ngày 28/2/2013), công
nhận cho sản xuất thử 02 giống (Giống
HYT116 được công nhận cho sản xuất thử
tại các tỉnh phía Bắc theo quyết định số 373
/QĐ-TT-CLT ngày 6 tháng 9 năm 2016.
Giống HYT 124 đã được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận cho sản
xuất thử tại các tỉnh phía Bắc, trong vụ xuân
muộn và mùa sớm theo quyết định số
501/QĐ-TT-CLT ngày 25/11/2016).
3.1. Giống lúa lai 2 dòng HYT 108
Giống do Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển lúa lai - Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm chọn tạo, có thể gieo cấy
trong vụ xuân muộn, mùa sớm. Thích ứng
rộng, phù hợp trên chân đất vàn, vàn thấp và
chống chịu tốt trên đất phèn, mặn. Giống có
thời gian sinh trưởng ngắn: Vụ xuân muộn:
125 - 135 ngày, vụ mùa sớm: 105 - 110
ngày. Cứng cây, chống đổ tốt. Hạt dài, mỏ
trắng, khối lượng 1.000 hạt 24 - 25g. Năng
suất thực thu: Vụ xuân 75 - 80 tạ/ha, vụ mùa
60 - 70 tạ/ha. Vùng Nam Trung bộ và Tây
Nguyên năng suất đạt 80 - 85 tạ/ha, thâm
canh tốt có thể đạt 90-100 tạ/ha (Bình
Định). HYT 108 có tỷ lệ gạo khá. Cơm
mềm, dai, đậm và ngon. HYT 108 có khả
năng chống chịu khô vằn, rầy nâu, bạc lá
nhẹ (điểm 3).
Hạt giống bố mẹ và F1 giống HYT
108 hoàn toàn chủ động sản xuất trong
nước. Khả năng sản xuất hạt giống F1 tổ
hợp HYT 108 có thể đạt 2 - 3 tấn/ha ở
phía Bắc và đạt 3 - 5 tấn ở Nam Trung bộ
và Tây Nguyên (Bình Định và Đắk Lắk).
3.2. Giống lúa lai 2 dòng HYT 116
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
27
Gièng lóa lai 2 dßng HYT 116 là con
lai của dòng mẹ AMS 30S và dòng bố
R116 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển lúa lai, Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm chọn tạo. Giống cã thêi gian
sinh trëng vụ xuân muộn: 125 - 135
ngày, vụ mùa sớm: 110 - 115 ngày. Chiều
cao cây đạt 100 - 110(cm). Khả năng đẻ
nhánh khá, độ thuần đồng ruộng cao,
chống đổ tốt. Chống chịu khá với rầy nâu,
bạc lá trong điều kiện nhân tạo (điểm 3-5),
chống chiụ điều kiện ngoại cảnh khá. Số
bông hữu hiệu trung bình/ khóm đạt 7,5 -
8,1 bông. Khối lượng 1.000 hạt đạt 26 -
27(g). Năng suất thực thu trung bình đạt
75- 85 tạ/ha. Thâm canh tốt có thể đạt hơn
95-100 tạ/ha. HYT 116 có chất lượng gạo
khá, cơm đậm, tỷ lệ gạo nguyên cao. Hạt
dài, hàm lượng amylose 21 - 22,2%. Mức
độ nhiễm bạc lá của giống HYT 116 trong
điều kiện nhân tạo cho thấy: Giống
HYT116 kháng trung bình (3-5) với bệnh
bạc lá (Nòi Bắc Giang, Bộ môn Miễn dịch
thực vật - Viện Bảo vệ thực vật).
Hạt giống bố mẹ và F1 giống HYT
116 hoàn toàn chủ động sản xuất trong
nước. Khả năng sản xuất hạt giống F1 tổ
hợp HYT 116 có thể đạt 2 - 3 tấn/ha ở
phía Bắc và đạt 3 - 5 tấn ở Nam Trung bộ
và Tây Nguyên (Bình Định và Đắk Lắk).
3.3. Giống lúa lai 2 dòng chất lượng cao
HYT 124
Gièng lóa lai 2 dßng chất lượng cao
HYT 124 là con lai của dòng mẹ AMS
35S và dòng bố R100 do Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển lúa lai - Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn
tạo. Giống có thời gian sinh trưởng vụ
xuân muộn: 125 - 130 ngày, vụ mùa sớm:
105 - 110 ngày. Chiều cao cây đạt 110-
115 (cm). Khả năng đẻ nhánh khá, độ
thuần đồng ruộng cao, chống đỗ tốt.
Năng suất thực thu vụ xuân đạt 75 - 90
tạ/ha, vụ mùa năng suất HYT 124 đạt 70
- 78,3 tạ/ha. Hạt lúa dài, mỏ trắng, khối
lượng 1.000 hạt 28,5 - 29g; Cơm mềm,
dẻo, ngon (điểm 4) trong khi độ ngon của
TH3-3 và Việt lai 20 lần lượt là điểm 3
và 2 (Trung tâm Khảo kiểm nghiệm
Giống, Sản phẩm cây trồng Quốc gia, vụ
mùa 2013), thơm nhẹ; Gạo dài, hàm lượng
amylose 17,0%. Mức độ nhiễm sâu bệnh
trên đồng ruộng: Rầy nâu điểm 1-3; Bạc lá
điểm 3-5; Đạo ôn điểm 1. Mức độ nhiễm
bạc lá của giống HYT 124 trong điều kiện
nhân tạo cho thấy: Giống HYT 124 kháng
trung bình (3-5) với bệnh bạc lá (Nòi Bắc
Giang, Bộ môn Miễn dịch thực vật - Viện
Bảo vệ thực vật).
Hạt giống bố, mẹ và F1 giống HYT
124 hoàn toàn chủ động sản xuất trong
nước, Năng suất nhân dòng mẹ AMS35S
có thể đạt 2,5 - 4,0 tấn/ha, sản xuất thử hạt
lai F1 đạt 1,8 - 3,6 tấn/ha.
4. Kết quả chuyển giao TBKT
- Giống lúa lai 2 dòng năng suất cao,
thích ứng rộng HYT 108: Mỗi năm cung
ứng cho sản xuất tại các tỉnh phía Bắc,
duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
120 - 150 tấn hạt giống F1
- Giống lúa lai hai dòng chất lượng
cao HYT 124: Mỗi năm cung ứng cho
sản xuất 8-12 tấn hạt giống F1 cho các
tỉnh phía Bắc, giống đang được hợp tác
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
28 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
cùng Bioseed Việt Nam để mở rộng
sản xuất.
- Giống lúa lai 2 dòng năng suất cao,
chất lượng khá, thích ứng rộng HYT 116:
Mỗi năm cung ứng cho sản xuất tại các
tỉnh phía Bắc 40 - 50 tấn, giống cũng được
thử nghiệm và thích ứng tốt cho vùng
phèn mặn, lúa tôm tại đồng bằng sông
Cửu Long. Giống đang được hợp tác cùng
Công ty CP Đại Thành (Bắc Ninh) để mở
rộng và phát triển ra sản xuất.
5. Những công trình nghiên cứu đã
đƣợc công bố
- Kết quả chọn tạo và sản xuất thử
giống lúa lai 2 dòng HYT 108, Tạp chí
Nông nghiệp và Khoa học công nghệ,
Viện Khoa học công nghệ Việt Nam.
- Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm
giống lúa lai 2 dòng HYT 116, Tạp chí
Nông nghiệp và Khoa học công nghệ,
Viện Khoa học công nghệ Việt Nam.
- Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm
giống lúa lai 2 dòng chất lượng HYT 124,
Tạp chí Nông nghiệp và Khoa học công
nghệ, Viện Khoa học công nghệ Việt Nam.
6. Kết quả đào tạo nâng cao nguồn
nhân lực
Đào tạo sau đại học: Cử đi đào tạo 02
tiến sĩ về di truyền và chọn giống cây
trồng, 02 thạc sĩ về khoa học cây trồng, 01
thạc sĩ về công nghệ sinh học.
Đào tạo ngắn hạn, tập huấn nước
ngoài: Cử 01 lượt cán bộ tham gia tập huấn
ngắn hạn tại Trung Quốc (4 tháng), 05 lượt
cán bộ được bồi dưỡng kiến thức Khảo
kiểm nghiệm trong nước 5 - 10 ngày).
7. Những tồn tại và hạn chế trong
nghiên cứu KHCN giai đoạn 2011 -
2016
Ngoài những khó khăn, thuận lợi đã
nêu ở trên, giai đoạn 2011 - 2016 cùng với
sự khó khăn chung của nền kinh tế, vốn
đầu tư cho nghiên cứu cũng bị hạn chế.
Bên cạnh đó việc thực hiện cơ chế tự chủ
trong nghiên cứu KHCN chưa triệt để, thể
chế, cơ chế quản lý KHCN còn nhiều bất
cập nên còn nhiều lúng túng trong triển
khai, ảnh hưởng không nhỏ đến tính chủ
động của tập thể và tư tưởng, tâm lý của
cán bộ công nhân viên, người lao động.
III. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN
CỨU ĐẾN NĂM 2025
3.1. Thực trạng sản xuất lúa lai ở
nƣớc ta
Về sản xuất lúa lai thương phẩm và
sản xuất hạt giống F1 trong nước, theo
báo cáo tổng kết của Cục Trồng trọt - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến
nay lúa lai đã được gieo trồng ở hầu hết
các vùng trồng lúa của nước ta, trong đó
các tỉnh phía Bắc chiếm diện tích lớn và
chủ yếu. Tuy nhiên, vài năm gần đây sản
xuất lúa lai tại các tỉnh phía Bắc liên tục
giảm cả về diện tích và sản lượng mà
nguyên nhân chủ yếu được xác định là do
nguồn cung cấp hạt giống hạn chế, giá hạt
giống lúa lai cao. Vụ đông xuân 2015-
2016, diện tích sản xuất lúa lai thương
phẩm đat 317 nghìn ha chiếm khoảng
26,5% tổng diện tích lúa (giảm khoảng 56
nghìn ha so với cùng vụ năm 2015), năng
suất trung bình đạt 6,7 tấn/ha, sản lượng
đạt 2.111 nghìn tấn, giảm 257,9 nghìn tấn
so với cùng vụ năm 2015. Vụ đông xuân
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
29
2016-2017, diện tích sản xuất lúa lai
thương phẩm đat 304 nghìn ha (giảm
khoảng 13 nghìn ha so với cùng vụ năm
2016), năng suất trung bình đạt 6,6 tấn/ha,
sản lượng đạt 2.016 nghìn tấn, giảm 95
nghìn tấn so với cùng vụ năm 2016. Vụ Hè
thu và vụ mùa năm 2016 diện tích lúa lai
tại các tỉnh phía Bắc đạt 251 nghìn ha (vụ
mùa giảm 18 nghìn ha so với cùng vụ năm
2015), năng suất đạt 5,7 tấn/ha, sản lượng
đạt hơn 1.360 nghìn tấn (giảm 80,6 nghìn
tấn trong vụ mùa). Bộ giống lúa lai khá đa
dạng, ngoài các giống nhập nội Nhị Ưu 838,
Thái Xuyên 111, ZZD001, Kinh Sở Ưu
1588... các giống trong nước như TH3-3,
TH3-4, TH3-5, Việt Lai 20, HQ19, CT16,
HYT100, HYT108, HYT 116, HYT 124,
LC212, LC25, Bắc ưu 903 KBL, KC01...,
được mở rộng vào sản xuất. Các tỉnh Bắc
Trung bộ có diện tích gieo cấy lúa lai lớn
như: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Các
tỉnh đồng bằng sông Hồng như: Hà Nam,
Hà Nội, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định.
Các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc như:
Thái Nguyên, Phú Thọ, Tuyên Quang,
Yên Bái, Hà Giang. Sản xuất hạt giống
lúa lai tại các tỉnh phía Bắc gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi
khí hậu, dịch bệnh nên năng suất chưa
cao. Sản xuất tại các tỉnh Duyên hải Nam
Trung bộ và Tây Nguyên năng suất cao
hơn nhưng giá thành hạt giống cao và
cước vận chuyển ra Bắc cũng cao, đây là
những nguyên nhân chính hạn chế phát
triển sản xuất hạt giống F1 ở nước ta hiện
nay. Diện tích sản xuất hạt lai F1 năm
2016 tại các tỉnh phía Bắc đạt 1.555,5 ha
(giảm 64 ha so với năm 2015), tổng sản
lượng hạt giống lúa lai sản xuất trong nước
ước đạt khoảng 4.140 tấn. Trong đó vụ
đông xuân sản xuất 718,5 ha, năng suất hạt
lai trung bình khoảng 2,8 tấn/ha. vụ mùa
2016 đạt khoảng 837 ha, năng suất trung
bình 2,6 tấn/ha. Nhiều tỉnh phía Bắc có
thể tổ chức sản xuất hạt giống F1 như:
Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Hà Nội, Nam Định,
Hải Dương, Hải Phòng, Thanh Hóa.
Về nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai
trong nước: Hiện nay, chúng ta đã hoàn toàn
làm chủ được công nghệ chọn giống lúa lai
hai, ba dòng, làm chủ được công nghệ sản
xuất hạt giống lúa lai hai, ba dòng và nhân
dòng bố mẹ tại Việt Nam. Nhiều cơ quan
nghiên cứu (Viện Cây lương thực - Cây
thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam...), các Doanh nghiệp trong nước và
các doanh nghiệp có vốn ngoài nước (Công
ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương,
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền
Nam, Công ty Sygenta Việt Nam...), các
Trung tâm Giống cây trồng các tỉnh (Thanh
Hóa, Lào Cai...) đã có nhiều thành tựu trong
nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai. Nhiều
dòng giống bố mẹ lúa lai có đặc tính tốt về
năng suất, chất lượng, chống chịu sâu bệnh,
phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam
đã được chọn tạo và đưa vào sử dụng trong
chọn giống lúa lai có hiệu quả như:
AMS35S, AMS30S, AMS D116S-Tr, T1-
96S, T1-96S KBL, E15S... Nhiều giống lúa
lai được chọn tạo trong nước có năng suất
cao và ổn định đã khẳng định được vị trí
trong sản xuất như: TH3-3, TH3-4, TH3-5,
Việt Lai 20, CT16, HYT100, HYT108,
LC212, LC25, Bắc ưu 903 KBL, Thanh ưu
3, Thanh ưu 4.... và nhiều giống lúa lai mới
có chất lượng và khả năng chống chịu tốt
mới được chọn tạo và đưa vào sản xuất đại
trà như: HYT 116, HYT 124, HQ19,
KC01...Tuy nhiên, nghiên cứu và phát triển
lúa lai trong nước cũng còn nhiều khó khăn
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
30 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
và hạn chế về lực lượng nghiên cứu, cơ chế
chính sách, điều kiện thời tiết và thiên tai
dịch hại, về nguồn gen bố mẹ, nguồn gen
chống chịu cho chọn tạo giống lúa lai trong
nước. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hỗ trợ
cho nghiên cứu lúa lai còn ít và lạc hậu.
Trong khi đó, nhu cầu giống lúa lai có chất
lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh
và điều kiện bất thuận của sản xuất ngày
càng cao, bộ giống chọn tạo trong nước
chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất,
các giống lúa lai nhập nội có năng suất, chất
lượng ngày càng cao và giá thành cũng rất
cao... Vì vậy, việc nghiên cứu chọn tạo
giống, nghiên cứu quy trình kỹ thuật sản
xuất hạt giống F1, nhân dòng bố mẹ và kỹ
thuật thâm canh lúa lai có năng suất, chất
lượng, khả năng chống chịu sâu bệnh và
điều kiện bất thuận là rất cần thiết và thường
xuyên. Bên cạnh đó cần có những chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản
xuất hạt giống lúa lai F1 tại Việt Nam. Củng
cố và xây dựng chính sách mới trong liên
doanh - liên kết giữa Nhà khoa học - Doanh
nghiệp - Nông dân - Nhà nước trong nghiên
cứu, sản xuất và phân phối giống lúa lai.
Nâng cao vai trò của Hiệp hội Giống cây
trồng trong vai trò điều tiết giá cả để vừa
đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất trong
nước, vừa đảm bảo quyền lợi cho doanh
nghiệp và đảm bảo cho phát triển nghiên
cứu lúa lai trong nước, qua đó từng bước
giải quyết được những hạn chế còn tồn tại
và đáp ứng nhu cầu của phát triển bền vững
lúa lai trong những năm tới.
3.2. Định hƣớng nghiên cứu đến năm 2025.
- Nghiên cứu theo định hướng chọn
tạo giống, hoàn thiện quy trình sản xuất
hạt F1 và thâm canh lúa lai thương phẩm
theo các mục tiêu:
+ Chọn tạo giống lúa lai năng suất
cao, cao sản và chống chịu sâu bệnh (rầy
nâu, bạc lá, đạo ôn...).
+ Chọn tạo giống lúa lai 2, 3 dòng
ngắn ngày, chất lượng cao và chống chịu
sâu bệnh (rầy nâu, bạc lá, đạo ôn...).
+ Chọn tạo giống lúa lai ứng phó với
biến đổi khí hậu tiêu cực và nước biển dâng
(sâu bệnh, chịu ngập, chịu hạn, chịu mặn...).
3.3. Giải pháp thực hiện
- Về nguồn lực khoa học công nghệ:
Tăng cường tuyển dụng, đào tạo nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ nghiên cứu đảm
bảo yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao. Hợp tác có hiệu quả với các chuyên
gia trong và ngoài nước để tranh thủ kinh
nghiệm và trình độ của chuyên gia trong
lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu.
- Về tổ chức: Sắp xếp lại tổ chức nghiên
cứu, vị trí việc làm cho phù hợp với năng
lực của cán bộ, phù hợp với nhu cầu chuyên
môn và nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
- Về nguồn kinh phí: Quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư, kinh phí
đề tài/ dự án của nhà nước. Không ngừng
tìm thêm nguồn kinh phí từ địa phương,
Doanh nghiệp và Hợp tác quốc tế.
- Hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên
cứu, học viện, trường đại học, các trung
tâm giống, các doanh nghiệp trong nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh giống lúa lai
- Tiếp tục nghiên cứu, khai thác lợi
thế vùng sản xuất khu vực Tây Nguyên
cho sản xuất hạt F1 và nhân dòng bố mẹ.
Nghiên cứu xác định vùng sản xuất hạt F1
và nhân dòng bố mẹ thích hợp cho các
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
31
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Miền
Trung và các tỉnh phía Bắc.
Những kiến nghị:
- Nghiên cứu chọn giống lúa lai là lĩnh
vực khó và mất nhiều thời gian (gấp 3 - 4
lần lúa thuần) nên cần có chính sách đầu tư
kinh phí, đào tạo và nâng cao nguồn nhân
lực cho nghiên cứu lúa lai, nâng cấp hạ
tầng cơ sở, trang thiết bị phục vụ nghiên
cứu chọn giống lúa lai trong nước.
- Cần có cơ chế, chính sách khuyến
khích cho doanh nghiệp đầu tư, nông dân
sản xuất và dùng giống lúa lai nội.
- Nâng cao vai trò của Hiệp hội Giống
cây trồng trong vai trò quản lý và điều tiết
giá cả để vừa đảm bảo quyền lợi cho người
sản xuất trong nước, vừa đảm bảo quyền lợi
cho doanh nghiệp và đảm bảo cho phát triển
nghiên cứu lúa lai trong nước
Người phản biện: TS. Nguyễn Trọng Khanh
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
32 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÂY ĐẬU ĐỖ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Trần Thị Trƣờng, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Ngọc Quất và Nguyễn Đạt Thuần
I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Chức năng và nhiệm vụ
a) Chức năng:
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
đậu đỗ là đơn vị sự nghiệp có chức năng
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ và sản xuất kinh doanh về cây đậu
đỗ (lạc, đậu tương, đậu xanh và một số
cây đậu đỗ khác) trong phạm vi cả nước.
b) Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu di truyền, chọn tạo và
nhân giống cây đậu đỗ.
- Nghiên cứu các biện pháp canh tác,
quy trình công nghệ phát triển cây đậu đỗ.
- Thực hiện hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước về các lĩnh
vực có liên quan đến cây đậu đỗ.
- Tham gia đào tạo, tư vấn, dịch vụ
khoa học công nghệ và khuyến nông trong
lĩnh vực cây đậu đỗ.
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh sản
phẩm cây đậu đỗ và các sản phẩm nông
nghiệp khác.
- Tham gia xuất nhập khẩu giống, sản
phẩm đậu đỗ và vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.2. Nguồn nhân lực
Hiện tại, nguồn nhân lực của Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ gồm
4 tiến sĩ, 9 thạc sĩ, 2 nghiên cứu sinh và 7
kỹ sư, 01 cử nhân sinh học). Trong đó, 2
tiến sĩ đi học tiếp ở nước ngoài và 2 cán
bộ đi làm chuyên gia các dự án.
1.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
nghiên cứu
- Khu thí nghiệm đồng ruộng, nhà
lưới thí nghiệm tại Thanh trì - Hà Nội
- Trạm thí nghiệm tại Bắc Giang
1.4. Những thuận lợi và khó khăn
ảnh hƣởng đến nghiên cứu trong
giai đoạn 2011 - 2016
1.4.1. Thuận lợi
- Được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát
của lanh đao Viên Cây lương thưc va Cây
thưc phâm, Ban Giám đốc Trung tâm.
- Công tác tổ chức cán bộ cua Trung
tâm đã sắp xếp, bố trí phù hợp hơn với
năng lực và khả năng của cán bộ viên
chức, kiểm tra và đánh giá kịp thời. Đã
chú trọng việc đào tạo nâng cao năng lực
chuyên môn của cán bộ va tô chức
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
33
thực hiện nhiệm vụ chính trị là khoa học
công nghệ.
1.4.2. Khó khăn
- Công tác chuyển đổi sang giao
nhiệm vụ thường xuyên từ 2015 đến nay
đã phần nào ảnh hưởng tới tư tưởng cán
bộ viên chức và người lao động.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ làm
công tác nghiên cứu không đồng đều,
chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển
khoa học công nghệ trong xu thế hội nhập.
Số lượng cán bộ viên chức nghỉ hưu và
chuyển công tác trong năm 2016-2017 là
rất lớn. Nhân lực của cơ quan có phần
biến động nên phải sắp xếp và mỗi cá
nhân kiêm nhiệm nhiều việc từ cán bộ
quản lý đến nhân viên kỹ thuật.
- Thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu
còn thiếu và rất cũ. Đồng ruộng, nhà lưới
làm thí nghiệm không chủ động tưới tiêu.
Thời tiết thay đổi do biến đổi khí hậu, hạn
hán nên ảnh hưởng tới thời vụ gieo trồng
cũng như chất lượng thí nghiệm.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHCN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
2.1. Tham gia thực hiện các nhiệm
vụ KHCN giai đoạn 2011 - 2016
Đề tài cấp bộ: Đơn vị đã chủ trì 4
nhiệm vụ và đã được nghiệm thu đạt từ
loại khá.
Phối hợp với các đơn vị trong khối
VAAS như Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam, Viện nghiên cứu Di truyền
Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật
nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ
thực hiện 4 nhiệm vụ đã được nghiệm thu.
Đề tài phối hợp với các sở khoa học
công nghệ Nghệ An, Hà Tĩnh, Vĩnh
Phúc, Cao Bằng là 8 nhiệm vụ đã được
nghiệm thu.
2.2. Kết quả đạt đƣợc trong nghiên
cứu KHCN giai đoạn 2011 - 2016
2.2.1. Một số giống đậu đỗ mới
- Giống lạc L17: Được chọn từ tổ hợp
lai giữa giống L08/TQ6 và đã được Hội
đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận sản xuất thử
năm 2012. Giống lạc L17 có 4,0 - 4,3 cành
cấp I; 2 - 2,8 cành cấp II/cây, lá có dạng
hình trứng thuôn dài, màu xanh đậm, chiều
cao cây trung bình đạt 40 cm ở vụ xuân và
đạt 35 cm ở vụ thu đông, quả to, gân trên
quả hơi mờ, mỏ quả trung bình - rõ, vỏ quả
mỏng, hạt to, vỏ lụa màu hồng cánh sen và
không bị nứt vỏ hạt, có khối lượng l00 hạt
lớn (72 - 75 g), vỏ quả mỏng (tỷ lệ nhân 72
- 73%), độ đồng đều của hạt cao (77%).
Giống lạc L17 nhiễm trung bình với các
bệnh hại lá chính và có tỷ lệ thối quả thấp,
kháng nấm A.flavus ở mức trung bình.
Giống lạc L17 là giống có tiềm năng cho
năng suất cao (đạt từ 40 - 43 tạ/ha).
- Giống Lạc L27: Được chọn từ tổ
hợp lai giữa giống L18/L16 và đã được
Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công nhận giống mới
năm 2016. Giống lạc L27 sinh trưởng
khỏe, số quả chắc/cây nhiều (13 - 16,0
quả), ra hoa kết quả tập trung, nhiễm trung
bình với bệnh đốm lá (gỉ sắt, đốm đen,
đốm nâu), kháng bệnh héo xanh vi khuẩn
khá hơn so với giống L14. Khối lượng
100 quả (145 - 152g), khối lượng 100 hạt
(50 - 55g), tỷ lệ nhân (70 - 73%), năng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
34 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
suất từ (32 - 45,4 tạ/ha tùy vụ). Eo quả
trung bình, gân quả rõ trung bình, vỏ lụa
hạt màu hồng cánh sen, là giống chịu
thâm canh. Giống L27 có thời gian sinh
trưởng 95 - 125 ngày và có thể gieo trồng
trong cả vụ xuân và vụ thu đông, trên chân
trân đất khác nhau.
- Giống đậu tương ĐT51: Được chọn
từ tổ hợp lai LS17/DT2001 và được Hội
đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận giống mới năm
2016 cho các tỉnh phía Bắc . Giống ĐT51
có thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, thích
hợp nhất trong vụ he , vụ xuân và vụ đông
ở tỉnh phía Bắc Việt Nam. Giống ĐT51 có
hoa màu tim , hạt vàng, rốn nâu, quả chín
có màu vàng. Chiều cao cây 45-60 cm,
phân cành tốt từ 2-6 cành/cây, số quả chắc
cao, tỷ lệ quả 3 hạt 25-43%. Khối lượng
1.000 hạt 170 - 200 g. Giống ĐT51 có khả
năng chống đổ tốt. Năng suất của giống
ĐT51 đạt từ 20-30 tạ/ha tùy thuộc điều
kiện thâm canh.
- Giống đậu tương ĐT30: Được chọn
từ tổ hợp lai M.103/ĐT26 và đã được Hội
đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận sản xuất thử
năm 2016 cho các tỉnh phía Bắc. Giống
ĐT30 có thời gian sinh trưởng 90-95
ngày, thích hợp nhất trong vụ đông và vụ
xuân ở tỉnh phía Bắc Việt Nam. Giống
ĐT30 có hoa màu trắng, hạt vàng, rốn nâu
đậm, quả chín có màu nâu. Chiều cao cây
50-65 cm, phân cành tốt từ 2-4 cành/cây,
tỷ lệ quả 3 hạt 20 -40%. Khối lượng 100
hạt 17 - 20 g. Giông ĐT30 năng suất đạt
tư 2,25 tấn/ha đến 2,63 tấn/ha, tuỳ thuộc
vào mùa vụ và điều kiện thâm canh.
- Giống đậu xanh ĐX14: Được chọn
lọc từ năm 2004 và được Hội đồng khoa
học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận sản xuất thử năm 2014.
Giống đậu xanh ĐX14 có chiều cao cây từ
55-77cm; thời gian sinh trưởng 73 -75
ngày; dạng hình sinh trưởng hữu hạn;
năng suất trung bình 18 - 21 tạ/ha tuỳ
thuộc điều kiện thâm canh; khối lượng
1.000 hạt 60-75g; hạt xanh mốc phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng; chín tập trung,
thu hoạch 2-3 lần/vụ; có khả năng chống
đổ tốt, kháng khá cao với bệnh đốm nâu
và phấn trắng. Giống ĐX14 thích hợp
vùng đồng bằng, ven biển.
- Giống đậu xanh ĐXVN7: Do Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ và
Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo và phát
triển từ tổ hợp lai ĐX102 Vĩnh Bảo 4.
Giống đậu xanh ĐXVN7 thuộc loại hình
thâm canh chín sớm; có thời gian sinh
trưởng từ 55-60 ngày; sinh trưởng khoẻ,
cao trung bình 55 - 75 cm, vỏ quả chín
màu đen, hạt dạng xanh mốc, kích cỡ
trung bình (P1.000 hạt = 60 - 62 g), ruột
vàng, thơm, bở, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Giống thích hợp với sản
xuất ở cả vụ xuân và vụ hè. Năng suất đạt
18,0 - 20,0 tạ/ha.
2.2.2. Khảo sát tập đoàn
* Cây lạc:
Đã tiến hành khảo sát, đánh giá tập
đoàn giống lạc gồm: 567 mẫu giống trong
đó nhập nội từ ICRISAT là 356 mẫu
giống; từ Hàn Quốc là 05 giống; từ Đài
Loan là 07 giống; từ Thái Lan là 11 giống;
từ Trung Quốc là 29 giống; từ Su Đăng là
10 giống; từ Cu Ba là 03 giống; từ
Sênêgal là 03 giống; 09 giống là giống
quốc gia/giống TBKT; 47 giống địa
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
35
phương; 96 giống có nguồn gốc từ lai tạo
và đột biến.
Đánh giá mức độ kháng bệnh héo
xanh vi khuẩn của các giống trên nền nhân
tạo, đã xác định được 6 giống kháng cao
(chiếm 1,1%) như mẫu giống TBG36,
ICGV9756, 0401.16, 0401.57.2.. và 20
giống kháng (chiếm 3,5%) như 0713,24,1,
Lạc Thơn...; 83 giống kháng trung bình
(chiếm 14,6%); 371 giống nhiễm trung
bình (chiếm 56,6%); 67 giống nhiễm
(chiếm 11,8%) và 20 giống nhiễm nặng
với bệnh héo xanh vi khuẩn (chiếm 3,5%).
Về năng suất của các giống trong tập
đoàn có năng suất dao động từ 2,5-5,0
tấn/ha. Trong đó có 238 giống có năng
suất < 2,5 tấn/ha (chiếm 42,0%); 285
giống có năng suất từ 2,5 - < 3,0 tấn/ha
(chiếm 50,3%); 32 giống có năng suất từ
3,0 - < 4,0 tấn/ha (chiếm 6,5%) và 7 giống
có năng suất từ 4,0 - 5,0 tấn/ha (chiếm
1,2%): TQ9, TQ12, ICGV95032,
ICGV00340, ICG5296.
Các giống trong tập đoàn là nguồn vật
liệu hiện đang phục vụ trực tiếp cho công
tác chọn tạo dòng, giống triển vọng và
tham gia vào các tổ hợp lai hữu tính tạo
giống mới theo nhiều mục tiêu khác nhau.
* Cây đậu tương
- Nghiên cứu đánh giá 554 dòng, giống
đậu tương, được phân theo các nhóm thời
gian sinh trưởng: Nhóm ngắn ngày có thời
gian sinh trưởng <85 ngày, chỉ chiếm 3%;
Nhóm trung ngày có thời gian sinh trưởng
từ 85-100 ngày, nhóm này chiếm đa số, tới
80%; Nhóm dài ngày có thời gian sinh
trưởng trên 100 ngày, chiếm 17%. Kết quả
đánh giá:
+ Tỷ lệ quả 3 hạt: Chủ yếu các giống
có tỷ lệ quả 3 hạt từ 15-20 quả và trên 20
quả. Đại diện là các giống Cúc Thọ Xuân,
V-70-VMC(t), Ponoma/AGS327 (1)...
+ Khối lượng 100 hạt: Chủ yếu các
giống trong tập đoàn có khối lượng 100
hạt trong khoảng từ 15-20g, chiếm 44%,
cùng nhóm với đối chứng ĐT26, đại diện
như các giống: ĐVN-5, G-29, Otatawa,
cúc Thọ Xuân, DT47, MV3... Chỉ có 12%
số giống có khối lượng 100 hạt trên 20g,
đại diện như: (ĐVN-6/TSC-S1)/ĐVN12,
ĐVN-12/N7, Đ VN12/GS346...
+ Năng suất cá thể (gam/cây): Trong
đó có 88% mẫu giống có năng suất cá thể
trong khoảng 5-10g, cùng nhóm với 2
giống đối chứng DT84 (7,4g) và ĐT26
(6,4g). Đai diện như các giống: SO2-
19700, TL93-13, ĐH4 dạng 1, Hill. Chỉ
có 1% số giống có năng suất cá thể lớn
hơn 10g, đại diện là các giống: Biên Hòa
2, ĐVN-12/N7, ĐVN-11/E89-10....
- Kết quả đánh giá mức nhiễm bệnh
phấn trắng của 250 mẫu giống đậu tương
ở điều kiện tự nhiên và 200 mẫu lây
nhiễm bệnh nhân tạo đã xác định được 8
mẫu giống kháng rất cao như: K85389,
ĐT22, K7002, William 82(LMS.1),
LMS.2.., mẫu kháng cao là 26 mẫu giống
như M36, E0.16, DT90, Uc1a. Các mẫu ở
mức kháng là 38 mẫu giống. Các mẫu
giống tập trung ở mức nhiễm trung bình là
45 mẫu, 30 mẫu còn lại là bị nhiễm bệnh
nặng và rất nặng như ĐT12, L17, 08.43,
V74..
* Cây đậu xanh
Đã đánh giá được 709 mẫu giống đậu
xanh trong tập đoàn công tác. Đa số các
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
36 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
giống trong tập đoàn có số quả trên cây
thấp hơn 10 quả/cây chiếm 535 giống. Số
quả trung bình từ 10-13 quả/cây có 147
giống và số quả/cây nhiều hơn 13 quả/cây
chỉ có 27 giống đại diện như TĐ 26; TĐ
320; TĐ 502... 26 mẫu giống có số hạt
trên quả lơn trên 13 hạt/quả như TĐ 32;
TĐ 366; TĐ 504... Năng suất cá thể trên
cây của các mẫu giống lớn hơn 5,5 g/cây
có 28 mẫu đại diện như: TĐ 259; TĐ 376;
TĐ 502...
2.2.3. Kêt qua chọn tạo giống
* Cây lạc
- Chọn lọc theo hướng có năng suất
cao cho vùng thâm canh: Từ 45 tổ hợp lai
theo mục tiêu tạo giống có năng suất cao
cho vùng thâm canh, đã chọn lọc được
510 cá thể, qua các thế hệ đã chọn ra 300
dòng thuần; 20 dòng ưu tú từ đây đã xác
định được 15 dòng triển vọng. Đánh giá
các đặc tính nông sinh học và năng suất
của các dòng triển vọng so với 02 đối
chứng L18 và L14. Kết quả cho thấy, các
dòng có thời gian sinh trưởng ở nhóm
chín trung bình từ 115 - 120 ngày (ở vụ
xuân); có số cành cấp I/cây > 4,0 cành; số
quả chắc/cây từ 12,8-14,3 quả. Năng suất
đạt từ 4,5 -5,01 tấn/ha. Trong đó các giống
L31, L32, L33, L37, L38 có năng suất cao
hơn đối chứng L18 ở mức ý nghĩa đồng
thời cũng có tỷ lệ hạt/quả cao hơn L18,
khắc phục được nhược điểm vỏ dày của
giống L18.
- Chọn lọc theo hướng cho vùng nước
trời: Từ 33 tổ hợp lai theo mục tiêu tạo
giống có năng suất cao cho vùng nước trời
giai đoạn 2015-2017 đã chọn ra 295 cá
thể. Kết quả đánh giá qua các thế hệ đã
chọn ra 21 dòng thuần ưu tú từ đây đã xác
định được 12 dòng triển vọng. So sánh với
giống đối chứng L14 và L12 cho thấy:
Trong vụ xuân, các dòng có thời gian sinh
trưởng từ 105 - 110 ngày. Số cành cấp
I/cây là 4,0 cành; số quả chắc/cây từ 8,3-
10,5 quả; năng suất đạt từ 3,51 - 4,06
tấn/ha. Trong đó, có 11/12 dòng/giống có
năng suất cao hơn 02 đối chứng ở mức ý
nghĩa, đồng thời cũng có tỷ lệ hạt/quả khá
cao đạt trên 71%,
- Chọn lọc dòng theo hướng kháng
bệnh héo xanh vi khuẩn: Từ 37 tổ hợp lai
theo mục tiêu tạo giống có năng suất cao,
kháng bệnh héo xanh vi khuẩn, đã chọn
lọc được 245 cá thể, qua các thế hệ đã
chọn ra 14 dòng thuần ưu tú từ đây đã xác
định được 14 dòng triển vọng. Đánh giá
các đặc tính nông sinh học và năng suất
của các dòng triển vọng so với 02 đối
chứng L14 và ICGV3704 (là giống chuẩn
nhiễm). Kết quả cho thấy, các dòng có
thời gian sinh trưởng từ 110 - 120 ngày (ở
vụ xuân); có số cành cấp I/cây là 4,0 cành;
số quả chắc/cây từ 9,2-11,7 quả; năng suất
đạt từ 3,64 - 4,09 tấn/ha. Trong đó có
10/12 dòng/giống có năng suất cao hơn 02
đối chứng ở mức ý nghĩa; có tỷ lệ hạt/quả
khá cao đạt trên 71% và kháng bệnh héo
xanh vi khuẩn ở mức trung bình.
* Cây đậu tương
- Chọn giống đậu tương dài ngày
năng suất cao: Kết quả đánh giá 10 dòng
ưu tú có giống đậu tương dài ngày đã
xác định được 2 dòng triển vọng 100501
và 100502. Năng suất của các dòng đạt
2,51 - 2,52 tấn/ha. Giá trị này không có
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
37
sự khác biệt so với giống đối chứng (DT
2008 có NS = 2,49 tấn/ha) ở độ tin cậy
95%. Năng suất của các dòng khác đều
hơn giống đối chứng và đạt giá trị thấp
nhất là dòng 100103 (1,98 tấn/ha). Các
dòng dài ngày có khả năng sinh trưởng
phát triển tương đối khá tốt, khả năng
phân cành cao (2-4,6 cành/thân). Thời
gian sinh trưởng dao động từ 106 đến
124 ngày (duy nhất có 1 dòng 100402 có
thời gian sinh trưởng = 106 ngày, các
dòng còn lại tập trung từ 118-124 ngày).
Với khoảng thời gian sinh trưởng như
vậy sẽ thường gặp mưa giai đoạn chín
sinh lý và thu hoạch, ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng hạt. Bên cạnh đó là sâu
bọ xít trích hút do cuối vụ các loại cây
trồng khác đã thu hoạch nên chúng sẽ
tập trung ăn đậu tương vì vậy cần bố trí
cơ cấu cũng như thời vụ hợp lý cho đậu
tương dài ngày thì mới có thể đem lại
hiệu quả kinh tế.
- Chọn giống đậu tương trung ngày,
năng suất, kháng bệnh:
+ Giống PT01: Năng suất cao hơn so
với đối chứng ở mức có ý nghĩa tại các
địa điểm khảo Hà Nội, Phú Thọ, Thái
Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa trong vụ
xuân. Năng suất trung bình đạt 26,64
tấn/ha. Giống PT02: Năng suất cao hơn
so với đối chứng ở mức có ý nghĩa tại
các điểm Hà Nội, Thái Bình, Thái
Nguyên, Phú Thọ và Thanh Hóa. Năng
suất trung bình của giống PT02 là 26,52
tấn/ha. Trong khi giống đối chứng ĐT84
(1,977tấn/ha). Giống PT01, PT02 đều
kháng bệnh phấn trắng.
+ Các dòng đậu tương triển vọng khác
như: PT13, PT18, PT19 và PT22. Các
dòng này đều kháng phấn trắng và sinh
trưởng phát triển tốt. Năng suất đạt cao
hơn đối chứng và trên 2,5 tấn/ha trong vụ
xuân 2015.
* Cây đậu xanh
- Chọn dòng phân ly: Dựa vào các đặc
tính nông sinh học và năng suất mẫu của
các dòng lai, đã chọn và duy trì được
1.138 dòng/quần thể thế hệ F3-F5, trong
đó 183 dòng/quần thể thế hệ F3, 728 dòng
thế hệ F4, 227 dòng thế hệ F5. Thời gian
sinh trưởng của các dòng đậu xanh từ 70-
80 ngày chiếm 80%, số dòng có thời gian
sinh trưởng ngắn chiếm 19%. Số quả trên
cây của các dòng đậu xanh từ 10-13
quả/cây chiếm 65%, số dòng có số
quả/cây lớn hơn 13 quả/cây chiếm 14%.
Khối lượng 1.000 hạt đa số các dòng đều
có khối lượng 1.000 hạt từ 45-55 gam
chiếm 56%, khối lượng 1.000 hạt lớn hơn
55 gam chiếm 31%.
- Khảo nghiệm giống đậu xanh triển
vọng: Năng suất thực thu của các giống
đậu xanh tham gia khảo nghiệm qua 3
năm và đánh giá Hà Nội, Nghệ An và Hà
Tĩnh, năng suất trung bình biến động từ
10,32 - 17,59 tạ/ha. Giống đậu xanh
NTN02 đạt năng suất thực thu cao nhất so
với các giống cùng tham gia khảo nghiệm.
Giống đậu xanh NTB02 đạt năng suất
16,30 tạ/ha. Trong khi giống đối chứng
(đậu tằm) đạt năng suất là 10,32 tạ/ha.
2.2.4. Kết quả chuyển giao công nghệ và
phát triển sản xuất
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
38 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Giống lạc: Từ 25,36 tấn siêu nguyên
chủng đã được các đơn vị chuyển giao sản
xuất giống nguyên chủng.
Giống đậu tương: Từ 13,041 tấn
giống ĐT26 và ĐT51 ở cấp giống siêu
nguyên chủng. Lượng hạt giống nguyên
chủng đã được các đơn vị sản xuất giống
xác nhận cung cấp tiếp theo cho sản xuất
ở các địa phương 27 tấn đậu tương giống
ĐT26 nguyên chủng cung cấp cho sản
xuất hạt giống xác nhận và thương phẩm.
Đặc biệt trong 3 năm 2012-2014; Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ đã
xây dựng thành công mô hình sản xuất
đậu tương đông trên đất sau thu hoạch lúa
mùa với năng suất trung bình 2,0 - 2,4
tấn/ha, quy mô tổng số 900 ha tại 6 tỉnh
thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng;
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; các cơ quan quản lý địa phương
đánh giá cao và hiện đang phát triển tốt
ngoài sản xuất.
Đã tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật
sản xuất lạc, đậu tương, đậu xanh cho
5000 lượt người tham gia tại các điểm sản
xuất giống của dự án, ở Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Bình Định...
Các lớp tập huấn này đã giúp cho nông
dân không những nắm vững hơn kỹ thuật
canh tác lạc và đậu tương, đậu xanh theo
hướng tiên tiến, mà còn giúp cho họ hiểu
rõ hơn về tầm quan trọng trong các khâu
sản xuất giống.
2.2.5. Kết quả về công bố những công
trình nghiên cứu
Tổng số bài công bố kết quả nghiên
cứu trên tạp chí, kỷ yếu từ năm 2012 đến
2017 là 50 bài.
2.3. Những tồn tại và hạn chế trong
nghiên cứu KHCN giai đoạn 2011 -
2016
Công tác nghiên cứu KHCN giai đoạn
2011-2016 đã đạt được những thành tựu
nhất định. Tuy nhiên, cần tăng thêm hàm
lượng nghiên cứu cơ bản trong sản phẩm.
Công tác chứng từ bị chiếm nhiều về
thời gian trong các hoạt động nghiên cứu.
Công tác chuyển giao công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật còn gặp nhiều khó khăn kể cả về
thời tiết, khắc nghiệt và cạnh tranh giá cả
trên thị trường.
III. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU VÀ
PHÁT TRIỂN KHCN GIAI ĐOẠN 2017
- 2021
3.1. Đánh giá thực trạng
Cạnh tranh giá cả sản phẩm cây đậu
đỗ (lạc, đậu tương, đậu xanh) trong nước
và nhập khẩu rất khốc liệt. Trong khi giá
thành sản phẩm trong nước cao hơn sản
xuất và nhập khẩu ở các nước phát triển.
Điều này ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả
sản xuất và mở rộng diện tích sản xuất cho
các cây đậu đỗ.
Sản xuất thủ công, diện tích nhỏ lẻ.
Đầu ra phụ thuộc thị trường xuất khẩu
sang Trung Quốc. Điều kiện nghiên cứu
còn hạn chế cả về nhân lực, điều kiện đất
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
39
đai, trang thiết bị, kho tàng bảo quản chế
biến hạt giống.
Sự đam mê của cán bộ nghiên cứu còn ở
mức độ hoàn thành công việc. Kỹ năng làm
việc, sáng tạo trong nghiên cứu còn thấp.
Công tác tìm kiếm nhiệm vụ chỉ đạt
được ở một số cán bộ nhất định.
3.2. Định hƣớng trong nghiên cứu
KHCN
Ưu tiên nghiên cứu cơ bản có định
hướng phục vụ cho công tác chọn tạo
giống, nhân giống và thâm canh giống
theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu.
Kết hợp công nghệ truyền thống và công
nghệ sinh học để phục vụ công tác chọn
tạo giống mới theo hướng
* Cây lạc:
- Chọn tạo giống lạc mới năng suất và
có hàm lượng dầu cao;
- Chọn tạo giống lạc mới năng suất
kháng bệnh héo xanh vi khuẩn;
- Chọn tạo giống lạc năng suất có khả
năng chịu hạn;
- Nghiên cứu quy trình thâm canh
tổng hợp cho lạc ở các vùng sản xuất.
* Cây đậu tương:
- Chọn tạo giống đậu tương năng suất
và hàm lượng protein cao;
- Chọn tạo giống đậu tương có khả
năng chống chịu với điều kiện bất thuận;
- Chọn tạo giống đậu tương dài ngày
năng suất cao.
* Cây đậu xanh:
- Chọn tạo giống đậu xanh năng suất
chịu hạn;
- Nghiên cứu xác định mùa vụ trồng
đậu xanh thích hợp
3.3. Giải pháp
- Nâng cao, cải thiện hơn nữa về
nguồn lực KHCN, ý thức, kỹ năng làm
việc với tính chuyên nghiệp. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác
nghiên cứu cần nâng cấp hoặc phối hợp
với các đơn vị có trang thiết bị.
- Khuyến khích cán bộ tìm kiếm đề
tài/dự án hoặc phối hợp nghiên cứu với
các đơn vị khác.
- Tăng cường hơn nữa, liên kết với
các công ty, địa phương trong công tác
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống mới
của đơn vị.
3.4. Những kiến nghị
Cần xây dựng cơ chế, tài chính phù
hợp trong quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp khoa học theo hướng
nâng cao tính chủ động, tự quản về nguồn
nhân lực và tự chịu trách nhiệm, giao
khoán biên chế cho các đơn vị. Việc thanh
quyết toán đề tài, dự án cần đơn giản hóa
các thủ tục hành chính hợp lý.
Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú;
ThS. Nguyễn Văn Thắng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
40 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CÓ CỦ GIAI ĐOẠN 2011-2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017-
2021
Trịnh Văn Mỵ
I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.1. Chức năng
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
cây có củ (dưới đây gọi tắt là Trung tâm)
là tổ chức khoa học công nghệ công lập
trực thuộc Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm (FCRI) thuộc Viện khoa học
Nông nghiệp Việt Nam (VAAS), Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
chức năng nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ về Cây có củ.
Trung tâm được sử dụng con dấu và
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
1.1.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu và thực hiện kế hoạch
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ về lĩnh vực Cây có củ.
- Nghiên cứu di truyền, chọn tạo
giống và nhân giống cây có củ.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
canh tác, quy trình công nghệ phát triển
cây có củ.
Thực hiện hợp tác Quốc tế về lĩnh vực
Cây có củ.
- Tham gia đào tạo tư vấn, dịch vụ
khoa học và công nghệ về lĩnh vực Cây
có củ.
- Duy trì giống gốc, giống tác giả và
tham gia chuyển giao TBKH về Cây có củ
vào sản xuất.
1.2. Nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất, trang thiết bị nghiên cứu
Tổng số cán bộ công chức thuộc
Trung tâm tính đến 01/10/2017 có 33
người trong đó có 30 trong biên chế
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và 03
người là cán bộ hợp đồng được Trung tâm
tự trả lương.
Hiện Trung tâm đang quản lý diện
tích đất: 13,0 ha trong đó: Tại Thanh Trì-
Hà Nội 6,0 ha, Gia Lộc -Hải Dương 5,0 ha
và Sapa- Lao Cai 1,7 ha. Trong đó, phần
diện tích sử dụng phục vụ nghiên cứu là
10,0 ha, Trung tâm có 02 phòng thí
nghiệm về nhân giống cây có củ, 200 m2
nhà khí canh và 1.500 m2 nhà lưới các cơ
sở trang thiết bị vừa thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu vừa nhân, sản xuất giống gốc
cây có củ và duy trì nguồn gen phục vụ
chọn tạo giống mới.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
41
1.3. Đánh giá chung về bối cảnh,
thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng
đến nghiên cứu trong giai đoạn
1.3.1. Thuận lợi
- Về đội ngũ cán bộ khoa học: Đội
ngũ khoa học công nghệ luôn kế thừa các
thế hệ trước, được bổ sung, đào tạo, số
lượng cán bộ có trình độ sau đại học tăng
so với thời gian trước đây và chiếm 48,5%
trên tổng số cán bộ nhân viên của Trung
tâm.
- Về đầu tư xây dựng cơ bản và trang
thiết bị nghiên cứu: Cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ cho công tác nghiên
cứu, sản xuất của Trung tâm được tăng
cường qua các đề tài, dự án phần nào đáp
ứng được nhiệm vụ nghiên cứu.
- Về đất đai, tài sản: Trung tâm đã và
đang quản lý và sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả toàn bộ quỹ đất đai và nguồn
tài sản đã được Nhà nước giao và đầu tư
từ trước đến nay.
- Trung tâm là cơ quan nghiên cứu về
lĩnh vực Cây có củ có bề dày lịch sử, nên
có quan hệ quốc tế với các cơ quan quốc
tế nghiên cứu về Cây có củ, cũng như các
cơ quan của các Viện, Trường Đại học
trong nước nghiên cứu về Cây có củ.
- Trung tâm đã tập hợp và xây dựng
được mạng lưới về nghiên cứu và sản xuất
giống cây có củ ở hầu khắp các địa
phương trong cả nước, việc áp dụng các
tiến bộ tiên tiến về công nghệ Cây có củ
được nhanh chóng.
1.3.2. Những tồn tại, hạn chế
- Hoạt động nghiên cứu: Trung tâm
chưa thể chủ động và tiến hành được các
nội dung nghiên cứu cơ bản (do thiếu cán
bộ trình độ cao, chuyên sâu và trang thiết
bị về công nghệ cao), đặc biệt là công tác
lai tạo và chọn giống cây có củ thích hợp
với từng vùng sinh thái bị hạn chế (do hạn
chế về nhân lực và cơ sở nghiên cứu vệ
tinh). Các kết quả nghiên cứu trong thời
gian qua chủ yếu vẫn tập trung ở khu vực
các tỉnh ở miền Trung và phía Bắc.
- Kinh phí dành cho nghiên cứu khoa
học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật còn
thấp so với với yêu cầu nghiên cứu (đầu tư
cho nghiên cứu trực tiếp, mua sắm thiết
bị, tăng cường cơ sở vật chất và đào tạo)
còn hạn chế.
- Sự phối hợp, kết hợp trong nghiên
cứu: Thời gian qua đã có một số phối hợp,
kết hợp trong nghiên cứu về Cây có củ
giữa Trung tâm với một số trường Đại
học, Viện và Trung tâm nghiên cứu quy
mô nhỏ lẻ, hiệu quả thu được chưa cao và
chưa đáp ứng được nhu cầu về sản xuất
Cây có củ.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ:
Trình độ cán bộ tuy đã được nâng lên
nhưng không đồng đều, trình độ ngoại
ngữ còn hạn chế.
- Trang thiết bị nghiên cứu tuy đã
được Nhà nước quan tâm đầu tư, nhưng
chưa đầy đủ và chưa đồng bộ. Tuy nhiên
sau khi được đầu tư, do không hoặc ít
được tham gia thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu liên quan nên bị hạn chế về
nguồn kinh phí để sử dụng, do vậy nên
hiệu quả sử dụng chưa cao.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHCN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
42 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
2.1. Tham gia thực hiện các nhiệm
vụ KHCN
Từ năm 2011 đến 2016, Trung tâm đã
thực hiện 24 nhiệm vụ KHCN thuộc các
lĩnh vực chọn tạo giống, nghiên cứu phát
triển, bảo vệ thực vật, khai thác nguồn
gen, dự án khuyến nông và hợp tác quốc
tế về Cây có củ (khoai tây, khoai lang, sắn
dong riềng và cây có củ khác) cấp Bộ và
nhà nước.
Ngoài ra Trung tâm đã và đang thực
hiện một số đề tài/dự án với các cơ quan
nghiên cứu và địa phương thuộc lĩnh vực
nghiên cứu và phát triển Cây có củ như dự
án phát triển giống sắn với Trung tâm
Nghiên cứu thực nghiệm Hưng Lộc (Viện
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Miền
nam), dự án phát triển sản xuất khoai lang
2011-2015 (Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Bắc Trung bộ), Nghiên cứu phát
triển cây nhiên liệu sinh học giữa Việt
Nam - Hàn Quốc (Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam).
Trong đó: Các đề tài nghiên cứu chọn
tạo giống 07 đề tài, các dự án nghiên cứu
và phát triển 05 dự án; nhiệm vụ KHCN
về khai thác phát triển nguồn gen 02 nhiệm
vụ; Dự án SXTN 03 dự án; Dự án khuyến
nông 02 dự án; Dự án phát triển giống cây
có củ (khoai tây, sắn) 02 dự án; Hợp tác
quốc tế 03 dự án.
2.2. Kết quả đạt đƣợc trong nghiên
cứu KHCN
2.2.1. Kết quả về tạo nguồn vật liệu khởi
đầu chọn tạo giống cây có củ
Trong nhóm Cây có củ chủ lực như
khoai tây, khoai lang và sắn, Trung tâm
đã chủ động xác định được vùng sinh thái
để thực hiện lai, tạo nguồn vật liệu khởi
đầu và thực hiện nhập nội Cây có củ phục
vụ cho công tác chọn tạo giống mới Cây
có củ, kết quả được trình bày tại bảng
dưới đây.
TT Nội dung Đơn vị
Số lƣợng dòng đã đƣợc chọn lọc và nhập nội cây có củ phục vụ chọn giống mới 2011-2016
Khoai tây
Khoai lang
Sắn Dong riềng
Khoai sọ
1 Lai tạo Tổ hợp 20 30 15 - -
2 Chọn dòng Dòng 3.500 6.000 4.000 - -
3 Nhập nội Giống 120 120 80 40 5
4 Thu thập Giống - - 4 12 50
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
43
5 Đột biến Giống - - - 80 80
6 Công nghệ sinh học
Dòng/giống 13 20 - - -
Nguồn nhập nội Cây có củ (khoai tây,
khoai lang, sắn, dong riềng) thông qua
chương trình hợp tác Quốc tế với các công
ty giống thuộc Châu Âu như Công ty
Agrico (Hà Lan), Euro Plant (Đức), Trung
tâm Khoai tây Quốc tế (CIP), Trung tâm
Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế
(CIAT), Trung Quốc, Úc.
2.3. Kết quả nghiên cứu ứng dụng
(tạo sản phẩm)
Từ 2011-2016, từ các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học công nghệ Trung
tâm đã tuyển chọn được tổng số 16 giống
mới Cây có củ phục vụ sản xuất như sau:
Khoai tây (4 giống) bao gồm các giống
Sinora, Aladin, KT1, KT5 (sản xuất thử),
năng suất các giống khoai tây mới đạt
20-25,0 tấn/ha; Khoai lang (03 giống):
giống KL 20-209, KLC3, KL15Đ năng suất
đạt 16-18 tấn/ha; Dong riềng (03 giống):
giống DR1, DR3-10, DR2-12 năng suất đạt
50-80 tấn/ha; Sắn (6 giống) gồm các giống
KM 98-7 là giống đặc biệt thích hợp trên
đất nghèo dinh dưỡng, Sa 21-12, Sa 06,
NA1, BK (chính thức và sản xuất thử),
chuẩn bị công nhận giống 13Sa05, năng
suất đạt 45-60 tấn/ha, Khoai môn (01 giống)
KM01-09, khoai sọ (01 giống) KS12-1. Các
giống mới Cây có củ đang được sản xuất
rộng rãi trong sản xuất từ vùng duyên hải
Trung bộ đến vùng cao phía Bắc.
Ngoài ra một số giống Cây có củ triển
vọng như khoai tây năng suất 20-25
tấn/ha, tỷ lệ chất khô đạt 18-20% có giá trị
ăn tươi và chế biến (4-35; 1-187; 1-170),
giống sắn tỷ lệ chất khô 30%, năng suất
đạt 40-45 tấn/ha thích ứng rộng thích
hợp cho công nghiệp chế biến (13Sa05;
BK), các giống khoai lang (KL13D)
năng suất 15-18 tấn/ha có giá trị hàng
hóa, cạnh tranh cao trên thị trường, khoai
môn sọ năng suất đạt 20-25 tấn/ha (S
trắng; S tím).
2.4. Kết quả chuyển giao công
nghệ/ phát triển sản xuất
Cùng với việc triển khai các đề tài/dự
án, Trung tâm tổ chức sản xuất giống Cây
có củ sạch bệnh từ cấp siêu nguyên chủng,
nguyên chủng và xác nhận cung cấp cho
sản xuất gồm các giống khoai tây, khoai
lang, sắn, dong riềng để đáp ứng nhu cầu
sản xuất làm tăng năng suất, chất lượng
sản phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho sản xuất. Hàng năm Trung tâm cung
cấp cho mạng lưới nhân giống Cây có củ:
Về khoai tây 150 - 200.000 củ giống mini
cấp siêu nguyên chủng, 100 - 150 tấn
giống; Đã cung cấp giống dong riềng chất
lượng DR1 cho nhiều tỉnh có diện tích sản
xuất dong riềng hàng hóa như Quảng
Ninh, Bắc Kạn, Lai Châu: 500 tấn (năm
2013-2016), về giống sắn sạch bệnh trung
tâm cung cấp cho nhiều tỉnh sản xuất sắn
từ Quảng Trị đến miền núi phía Bắc là
trên 1,0 triệu hom. Các giống của trung
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
44 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
tâm cung cấp cho sản xuất đã góp phần
giữ vững ổn định diện tích, năng suất và
tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất,
đóng góp vào an sinh xã hội và thúc đẩy
và áp dụng TBKT vào sản xuất.
2.5. Kết quả về công bố những
công trình nghiên cứu
Đánh giá những kết quả về nghiên cứu
khoa học công nghệ, từ 2011-2016 trung
tâm đã công bố được 16 bài báo đăng trên
các tạp chí KHCN có uy tín (tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tạp chí
KHCN Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí
Khoa học phát triển Nông thôn Việt Nam,
các hội nghi, Hội thảo, Tạp chí BVTV...).
Thuộc các lĩnh vực chọn tạo giống, Bảo vệ
thực vật, công nghệ sinh học, khuyến nông
về Cây có củ (khoai tây, khoai lang, sắn,
dong riềng và cây có củ khác).
2.6. Kết quả về đào tạo và nâng cao
nguồn nhân lực
Trong giai đoạn 2006-2012, Trung
tâm đã cử đi đào tạo 2 tiến sỹ, 15 thạc sỹ
(02 đào tạo ở nước ngoài tại Úc và Thái
Lan) và 15 người được tập huấn ở nước
ngoài (Philippine, Trung Quốc, Hàn Quốc)
và 9 cán bộ tập huấn trong nước.
III. ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 -
2021
3.1. Đánh giá thực trạng
Cây có củ hiện nay đang đóng một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
về an ninh lương thực, nguyên liệu công
nghiệp chế biến, thức ăn chăn nuôi, sản
xuất nhiên liệu sinh học và đặc biệt là
nhóm cây quan trọng với biến đổi khí hậu
mà nước ta là một trong 5 nước bị ảnh
hưởng nhất.
Sắn và khoai lang: Ngoài sắn và
khoai lang là 02 cây chủ lực có diện tích
(sắn >500,0 nghìn ha, khoai lang >
140,0 nghìn ha), sản lượng (sắn > 9,0
triệu tấn, khoai lang > 1,3 triệu tấn) lớn
nhất trong nhóm Cây có củ và đóng góp
lớn nhất trong ngành nông nghiệp.Công
tác chọn tạo giống đã đạt được những
tiến bộ quan trọng nâng năng suất trên
20%, tỷ lệ chất khô đạt 27-33%, tuy
nhiên so với tiềm năng năng suất chưa
đạt yêu cầu về năng suất và chất lượng,
tính cạnh tranh chưa cao.
Khoai tây: Qua tổng kết các năm diện
tích cây khoai tây giai đoạn 2005-2010
vào khoảng 18-35.000 ha/năm, năng suất
đạt 13-15 tấn/ha, sản lương đạt 270.000-
525.000 tấn/năm (nguồn Cục trồng trọt,
2005-2010). Khoai tây có diện tích không
lớn như các cây trồng khác nhưng có vị trí
đặc biệt trong cơ cấu sản xuất vụ đông ở
đồng bằng sông Hồng trên đất 2 lúa, thời
gian sinh trưởng ngắn 85-90, thời vụ
không khắt khe (trồng tháng 25/10-5/11
vụ đông; 25/12-5/1 vụ đông xuân), mang
lại giá trị kinh tế cao, ít cây có thể thay thế
được, nếu có giống khoai tây giá trị kinh
tế cao, nguồn giống chất lượng và phát
triển công nghiệp chế biến diện tích khoai
tây sẽ tăng trong tương lai tới 200-
300.000 ha và năng suất tăng 15-20
tấn/ha, sản lượng ước đạt 3.000.000 -
.4.500.000 tấn.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
45
Khoai môn - sọ: Đối với cây khoai môn
- sọ là cây trồng quan trọng trong lịch sử
nông nghiệp ở nước ta, là cây lương thực
quan trọng của cư dân vùng châu thổ sông
Hồng và sông Cửu Long. Việt Nam là một
trong các trung tâm đa dạng di truyền của
khoai môn sọ, được thuần hóa cách đây trên
15.000 năm, phân bố ở điều kiện tự nhiên
rất đa dạng từ độ cao 1 m-1.800 m so với
mặt nước biển, theo dẫn liệu của chương
trình Cây có củ Quốc gia cho thấy, diện tích
môn sọ hàng năm khoảng 15.000 ha, năng
suất đạt 8,0 - 13,0 tấn/ha (sản lượng đạt
12.000 - 195.000 tấn/năm). Khoai môn - sọ
rất có ưu thế đối với vùng trung du, bán sơn
địa và đặc biệt thích nghi được vùng đất
mặn, độ pH thích hợp 5,5-6,5.
Dong riềng: Là một trong những cây
trồng có lịch sử lâu đời ở Việt Nam, theo
thống kê chưa đầy đủ diện tích dong riềng
ở nước ta khoảng 30.000 ha, sản lượng
ước đạt 1.200.000 tấn/năm, từ năm 2011-
2016 đã chọn được 3 giống dong riềng
DR1, DR2-12 và DR3-10. Các giống dong
riềng đã phát huy được những ưu điểm tốt
về sinh trưởng phát triển và năng suất
được sản xuất mở rộng, đặc biệt cho
những vùng chế biến tinh bột.
Như vậy, trong sản xuất nông nghiệp
Cây có củ với tổng diện tích ước tính trên
750 nghìn ha/năm, đạt sản lượng khoảng
11,8 triệu tấn, góp phần quan trọng về an
ninh lương thực, phát triển kinh tế xã hội,
chỉ đứng sau cây lúa và cây ngô.
* Đánh giá về trình độ công nghệ hiện
đại và những công nghệ đang sử dụng
trong nghiên cứu
- Phương pháp chọn tạo giống Cây có
củ chủ yếu vẫn là phương pháp chọn
giống truyền thống bằng lai hữu tính (lai
định hướng, thụ phấn tự do), chọn lọc
dòng vô tính, khai thác nguồn gen, tuyển
chọn giống từ nguồn thu thập (trong
nước, nhập nội). Việc ứng dụng các kỹ
thuật tiên tiến hiện đại như chuyển nạp
gen, chỉ thị phân tử, dung hợp tế bào, đột
biến còn rất hạn chế và kết quả chưa
được như mong đợi.
- Thực trạng về tiềm lực KHCN và
khả năng đáp ứng về công nghệ ứng dụng:
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây
có củ xây dựng và phát triển gần 30 năm,
do vậy phát triển có tính kế thừa được
phát huy tốt, trung tâm đã xây dựng được
đội ngũ cán bộ nghiên cứu có trình độ
chuyên môn tốt về chọn tạo giống cây có
củ, liên kết phối hợp với các đơn vị, tổ
chức KHCN thực hiện những nhiệm vụ
khoa học có tính chất liên ngành, đa lĩnh
vực, ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ thực hiện nhiệm vụ trong chọn tạo
giống, BVTV và phát triển KHCN tạo ra
những sản phẩm công nghệ vừa có tính
đột phá vừa mang lại những giá trị kinh tế
của sản phẩm được tạo ra.
- Trung tâm đã thu thập, duy trì được
nguồn gen Cây có củ (Khoai tây, khoai
lang, sắn, dong riềng, khoai môn - sọ và
cây có củ khác: Trên 500 dòng/ giống)
phong phú, có các tính trạng quý (sinh
trưởng phát triển, năng suất, chất lượng,
chịu bệnh, chịu rét, chịu úng, chống đổ,
thời gian sinh trưởng ngắn, trung bình và
dài ngày) phục vụ công tác chọn tạo
giống, đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Hiện
nay, trung tâm đã chủ động thực hiện lai
định hướng tạo nguồn vật liệu khởi đầu
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
46 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
với khoai tây, khoai lang, sắn, dong riềng
để chọn giống theo mục tiêu chọn giống.
3.2. Định hƣớng trong nghiên cứu
KHCN
Tập trung nghiên cứu phát triển
và ứng dụng công nghệ trong chọn tạo
giống và kỹ thuật sản xuất tạo sản phẩm
chủ lực (giống mới, kỹ thuật mới) phục vụ
nhanh cho sản xuất góp phần đạt mục tiêu
đề ra về sản lượng, năng suất, diện tích
Cây có củ.
- Nghiên cứu chọn tạo và công nghệ
nhân giống Cây có củ có năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao thích hợp
với điều kiện các vùng sinh thái trồng Cây
có củ ở Việt Nam (thời gian sinh trưởng
ngắn ngày, nâng cao chất lượng, chống
chịu sâu bệnh hại chính, chịu lạnh, chịu
nhiệt, chịu mặn, chịu úng, chống đổ...);
- Thu thập, bảo tồn và khai thác có
hiệu quả nguồn gen giống Cây có củ nhập
nội và bản địa để cung cấp nguyên liệu
khởi đầu cho công tác lai tạo giống mới và
tuyển chọn dòng, giống Cây có củ có năng
suất, chất lượng cao và ổn định phục vụ
sản xuất;
- Hợp tác quốc tế với các nước trồng
Cây có củ trong đó chú ý hợp tác với
Trung Quốc, Úc, Đức, Hà Lan (về khoai
tây), Thái Lan, Ấn Độ (về sắn, dong riềng,
khoai sọ), Nhật Bản, Hàn Quốc (về khoai
lang) để cải tạo và tuyển chọn giống Cây
có củ;
- Nghiên cứu các giải pháp Khoa học
Công nghệ và kinh tế để phát triển sản
xuất Cây có củ bền vững phục vụ nội tiêu
và tiến tới xuất khẩu;
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong
chọn tạo giống Cây có củ, phòng trừ sâu
bệnh hại Cây có củ và sản xuất các chế
phẩm phân bón sinh học;
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật về phân bón, thiết bị cơ giới phù hợp
trong canh tác Cây có củ, công nghệ và
thiết bị tưới nước cho Cây có củ nhằm
nâng cao năng suất Cây có củ Việt Nam,
từng bước tiếp cận KHCN với khu vực và
thế giới;
- Nghiên cứu ứng dụng các thiết bị và
công nghệ tiên tiến trong công nghiệp chế
biến Cây có củ để tăng thêm giá trị của
sản phẩm Cây có củ;
- Nghiên cứu đa dạng hóa các sản
phẩm từ Cây có củ, sử dụng có hiệu quả
các phụ phẩm từ Cây có củ, chú trọng
công nghệ sản xuất cồn nhiên liệu sinh
học từ Cây có củ;
Hợp tác quốc tế: Hợp tác nghiên cứu
phát triển công nghệ, trao đổi thông tin,
kết quả sản phẩm Khoa học Công nghệ;
trao đổi chuyên gia; xây dựng và thực
hiện các đề tài dự án hợp tác quốc tế về
Cây có củ kết hợp với đào tạo nguồn lực,
trang thiết bị, hợp tác tài chính.
Hình thành các mạng lưới tiếp cận và
chuyển giao tại các địa phương để giới
thiệu công nghệ và sản phẩm Khoa học
Công nghệ Cây có củ; tăng cường công
tác đào tạo, tập huấn ứng dụng công nghệ
mới vào sản xuất.
3.3. Giải pháp
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
trên các lĩnh vực đã định hướng, ưu tiên
lĩnh vực chọn giống, công nghệ sinh học,
đào tạo chuyên sâu thạc sĩ và tiến sĩ tại
các trường Đại học, Viện nghiên cứu và
cử cán bộ đi đào tạo tại các nước sản xuất
Cây có củ phát triển trên thế giới như
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
47
Đức, Hà Lan, Úc, Trung Quốc, Ấn Độ,
Thái Lan.
- Đào tạo cán bộ khoa học của trung
tâm theo các vấn đề chuyên sâu thuộc lĩnh
vực Khoa học Công nghệ Cây có củ, khóa
học ngắn hạn, trung hạn tại các Trung
tâm, Viện nghiên cứu về Cây có củ tiên
tiến trên thế giới.
- Tập trung đào tạo đội ngũ kỹ thuật
viên Cây có củ có kỹ năng tốt về trồng
Cây có củ và sản xuất Cây có củ giống
chất lượng cao.
- Xúc tiến xây dựng thông tin khoa
học, công nghệ Cây có củ; mạng thông tin
cơ sở dữ liệu Cây có củ nhằm phục vụ
quản lý Nhà nước và hỗ trợ trao đổi thông
tin, kiến thức và kết quả nghiên cứu khoa
học về Cây có củ.
Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
48 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ TƢ VẤN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2011-2016, ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017-2021
Đào Thế Anh và Trịnh Văn Tuấn
I. THÔNG TIN CHUNG:
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Hệ thống Nông nghiệp được thành lập theo
quyết định số 687 QĐ/KHNN-TCCB ngày
14/7/2008 của Giám đốc Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở của Bộ
môn Hệ thống Nông nghiệp được thành lập
ngày 15/06/1989 thuộc Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam.
Giấy phép đăng ký hoạt động Khoa
học công nghệ: 225/ĐK-KH&CN
Địa chỉ: Khu đô thị Nam An Khánh -
An Khánh - Hoài Đức - Hà nội
Điện thoại: 04 33 65 07 93
Fax: 04 33 65 08 62
E-mail: [email protected]
Website: www.casrad.org.vn
1.1. Chức năng
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Hệ thống Nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp
khoa học công lập trực thuộc Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, có chức năng
nghiên cứu liên ngành nhằm phát triển hệ
thống sản xuất nông nghiệp, các loại hình
tổ chức nông dân (Tổ hợp tác; Hợp tác xã,
Hội, Hiệp hội),các ngành hàng/chuỗi giá
trị nông sản bền vững tại các vùng sinh
thái. Tư vấn xây dựng thương hiệu nông
sản (Chỉ dẫn địa lý, Nhãn hiệu chứng nhận
và Nhãn hiệu tập thể), hợp tác và tham gia
đào tạo với các tổ chức và cá nhân trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, các ngành
hàng/chuỗi giá trị nông sản thực phẩm và
phát triển vùng nông thôn bền vững.
Trung tâm được Nhà nước cấp kinh
phí hoạt động, được sử dụng con dấu,
được xuất hóa đơn GTGT và mở tài khoản
riêng tại Kho bạc và Ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
1.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý
và quá trình biến đổi các hoạt động của
các tổ chức và cá nhân, trong sản xuất
nông nghiệp, trong các ngành hàng/chuỗi
giá trị nông sản thực phẩm, hoạt động phi
nông nghiệp và các vùng sinh thái, địa
phương ở nông thôn nhằm đề xuất giải
pháp khắc phục.
- Nghiên cứu kinh tế nông nghiệp,
điều kiện thể chế để ứng dụng khoa học
công nghệ và phát triển bền vững các
ngành hàng/chuỗi giá trị nông sản chính
phục vụ mục tiêu nghiên cứu và phát triển
của Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
49
- Nghiên cứu xây dựng, quản lý và
phát triển các sản phẩm sở hữu trí tuệ: chỉ
dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn
hiệu tập thể cho các sản phẩm nông
nghiệp. Tư vấn phát triển thị trường cho
các sản phẩm đã được bảo hộ và các sản
phẩm NN.
- Xây dựng và phổ biến các khái
niệm, công cụ quản lý, phương pháp để
nghiên cứu và đánh giá các quá trình đổi
mới trong sản xuất nông nghiệp, ngành
hàng/chuỗi giá trị và vùng nông thôn, các
chính sách công và định hướng các hoạt
động phát triển theo hướng bền vững.
- Tư vấn sinh kế và tư vấn giảm nghèo
bền vững cho các đối tượng nghèo và
nguy cơ tái nghèo cao của các tỉnh miền
núi phía Bắc.
- Tư vấn phát triển nông nghiệp, nông
thôn và chuyển giao các tiến bộ về thể
chế, tổ chức và quản lý cho các tổ chức và
cá nhân trong nông nghiệp và nông thôn.
- Thực hiện hợp tác quốc tế, hợp tác
với các tổ chức và cá nhân trong nước về
lĩnh vực nghiên cứu và phát triển hệ thống
nông nghiệp, kinh tế xã hội nông thôn,
chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên
gia và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh
vực nông nghiệp, phát triển nông thôn
theo quy định hiện hành.
- Tham gia đào tạo đại học, sau đại
học, đào tạo nghề và tư vấn các dịch vụ,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tổ chức sản
xuất và tổ chức thị trường thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp
Việt Nam giao và các cơ quan, tổ chức
khác đặt hàng. Quản lý, sử dụng có hiệu
quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được
giao đúng quy định của pháp luật.
1.3. Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ của Trung tâm đến tháng 12 năm 2016 là 38 người (trong đó có 23
người là cán bộ biên chế)
TT Nguồn nhân lực Số lƣợng
1 Tiến sỹ 3
2 Nghiên cứu sinh 5
3 Thạc sỹ 12
4 Kỹ sƣ 13
5 Trung cấp 2
6 Các đối tƣợng khác (lái xe, nấu ăn, bảo vệ) 3
Đến năm 2019, trung tâm sẽ thêm 5
tiến sỹ (trong đó có 3 người đào tạo ở
Úc, 1 người đạo tạo ở Hungary và 1
người đào tạo trong nước). Ngoài ra,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
50 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Trung tâm cũng đang cố gắng giúp cho
cán bộ nâng cao trình độ qua việc đào
tạo thạc sỹ nước ngoài.
1.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu
STT Tên các loại tài sản ĐVT Số lƣợng
I Nhà làm việc m2 3.915
1 Nhà làm việc tại An Khánh m2 2 195
2 Trạm phát triển và chuyển giao TBNN - Hải Dƣơng m2 1 720
II Thiết bị, dụng cụ quản lý
1 Máy tính xách tay Chiếc 35
2 Máy tính văn phòng Chiếc 10
3 Điều hòa nhiệt độ các loại Chiếc 30
4 Máy in các loại Chiếc 20
5 Máy chiếu/máy photocopy Chiếc 3
6 Thiết bị khác: Máy ảnh KTS, cameara, scan, GIS... Chiếc 12
III Tài sản khác Chiếc 1
Ôtô 7 chỗ Chiếc 1
1.5. Đánh giá chung về bối cảnh,
thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng
đến nghiên cứu trong giai đoạn
- Thuận lợi: Được sự quan tâm của
Đảng Ủy, Ban giám đốc Viện nên mọi
hoạt động đều thuận lợi, cán bộ tin tưởng
và yên tâm công tác.
- Khó khăn: Nguồn vốn đầu tư KHCN
thấp, Viện và các đơn vị trực thuộc Viện
đều ít đề tài dự án từ cấp Bộ, ngành nên
việc làm cho cán bộ giảm so với trước.
II. KẾT QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN
2011 - 2016
2.1. Tham gia thực hiện các nhiệm vụ KHCN
Trong giai đoạn 2011-2016, trung tâm
đã thực hiện 12 đề tài cấp Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Khoa học
công nghệ. Các nghiên cứu này tập trung
chủ yếu vào thể chế chính sách quản lý
an toàn thực phẩm theo chuỗi, cơ sở
khoa học để xây dựng và bảo hộ thương
hiệu nông sản, tài liệu hóa các công cụ
để hỗ trợ các liên kết sản xuất và thị
trường... Bên cạnh đó, Trung tâm cũng
áp dụng kết quả nghiên cứu của mình
vào việc hợp tác với các cơ quan của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng các sổ tay hướng dẫn
thành lập và vận hành THT, HTX và
tăng cường năng lực cho các cán bộ
khuyến nông... Đặc biệt, trong giai đoạn
này Trung tâm đã phối hợp với nhiều
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
51
địa phương trong cả nước để thực hiện
34 đề tài, dự án cấp tỉnh và tư vấn cho
các dự án tại cấp tỉnh. Ngoài ra, trong 5
năm qua, Trung tâm đã tham gia 17 dự
án quốc tế trực tiếp hoặc cùng với các
tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Bảng 1. Số lƣợng đề tài dự án thực hiện trong giai đoạn 2011-2016
TT Cấp quản lý đề tài dự án Số lƣợng
1 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6
2 Bộ Khoa học và Công nghệ 6
3 Tham gia, phối hợp cấp Bộ 3
4 Tham gia phối hợp với địa phƣơng 28
5 Tƣ vấn dịch vụ 6
6 Hợp tác quốc tế 17
2.2. Kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu khoa học công nghệ
Về thể chế chính sách phục vụ tái cơ cấu
nông nghiệp và nông thôn mới
Kết quả chính lĩnh vực này là đã đề
xuất được một số giải pháp chính sách
phát triển nông nghiệp ven đô bền vững
và có hiệu quả cao trên cơ sở của: (i)
Đánh giá được thực trạng sản xuất nông
nghiệp ven đô Hà Nội, TP.HCM, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ những năm
gần đây; (ii) Phân tích được những thành
công, hạn chế trong phát triển nông
nghiệp ven đô theo hướng hiệu quả và
bền vững ở các địa phương và (iii) Đề
xuất giải pháp phát triển nông nghiệp ven
đô theo hướng hiệu quả và bền vững ở
Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ.
Các nghiên cứu cũng đã đề xuất được
thể chế chính sách quản lý an toàn thực
phẩm theo chuỗi giá trị và phù hợp với
nông hộ nhỏ.
Về nghiên cứu xây dựng mô hình tư vấn
phát triển chuỗi giá trị sản phẩm
Nhu cầu khảo sát, lập kế hoạch phát
triển theo chuỗi giá trị đặc biệt được các
tỉnh và các dự án phát triển tại các tỉnh rất
quan tâm. Nhiều đề tài, dự án đặt hàng về
khảo sát nhu cầu sản xuất, lập kế hoạch
phát triển sản xuất và liên kết thị trường
tiêu thụ cho sản phẩm. Kết quả chính của
các nghiên cứu này là: (i) đã xác định
được thuận lợi và khó khăn của các chuỗi
nông sản tại các địa phương, (ii) Tư vấn,
lập kế hoạch phát triển sản xuất gắn với
thị trường tiêu thụ sản phẩm:
- Nghiên cứu 6 chuỗi giá trị rau bản
địa (khoai tầng, mướp đắng, rau bò khai,
cải mèo, cải xòe và khởi tử) của 2 tỉnh
Phú Thọ và Lào Cai. Tư vấn thành lập 2
tổ chức nông dân có thành viên là phụ nữ
người dân tộc tham gia sản xuất, kinh
doanh rau bản địa tại Bắc Hà – Lào Cai.
Hỗ trợ các tổ chức nông dân xây dựng
mối liên kết tiêu thụ sản phẩm với người
kinh doanh, bán lẻ tại Lào Cai và Hà Nội.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
52 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
- Nghiên cứu hiện trạng sản xuất,
nghiên cứu nhu cầu của thị trường và
người tiêu dùng đối với một số loại quả ôn
đới của vùng Tây Bắc.
- Nghiên cứu thực địa tại 40 xã vùng
dự án, trực tiếp tập huấn, tư vấn cho 40 xã
lựa chọn các ngành hàng tiềm năng, cơ hội
phát triển chuỗi giá trị theo định hướng thị
trường thông qua Hội thảo tập huấn về
nghiên cứu cơ hội chuỗi giá trị tại 40 xã do
Ban quản lý Dự án SRDP tổ chức.
- Khảo sát tiềm năng thị trường và
chẩn đoán hệ thống nông nghiệp cho vườn
Quốc gia Hoàng Liên bao gồm: trồng trọt,
chăn nuôi, canh tác thảo quả và các thực
phẩm lấy trong rừng hoặc trồng trong
vườn rừng
- Nghiên cứu hiện trạng các chuỗi cung
ứng rau an toàn, thịt lợn và cá của Hà Nội.
Tổ chức các hội thảo lấy ý kiến về giải pháp
quản lý và phát triển các chuỗi cung ứng
trong thời gian tới. Đã xây dựng mô hình
thử nghiệm một số giải pháp phát triển
chuỗi cung ứng rau an toàn.
- Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch phát
triển chuỗi giá trị cho 4 nhóm hàng nông sản
tại tỉnh Bắc Kạn, xây dựng kế hoạch phát
triển cho 3 chuỗi giá trị tiềm năng gồm: dong
riềng, gà thả vườn và cây keo.
- Phân tích đặc điểm chuỗi giá trị lợn
tại huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La; Tiến hành
phân tích quá trình phát triển chuỗi và
quản trị chuỗi giá trị thịt lợn tại Mai Sơn;
Phân tích mối quan hệ giữa thị trường thịt
lợn và sự bền vững của hệ sinh thái tại
Mai Sơn, Sơn La.
2.3. Kết quả chuyển giao công
nghệ/ phát triển sản xuất
Về nghiên cứu xây dựng mô hình tổ
chức nông dân sản xuất và liên kết thị
trường tiêu thụ sản phẩm
Nhu cầu liên kết nông dân với nhau để
sản xuất và liên kết với các tác nhân thị
trường là rất lớn. Trong giai đoạn 2011-
2016, từ các đề tài nghiên cứu của Trung
tâm với các địa phương đã hỗ trợ các tỉnh
thành lập trên 50 mô hình về tổ chức nông
dân trong đó có (tổ hợp tác, hợp tác xã và
Hội/Hiệp hội) trong cả nước. Hiện nay,
các mô hình này đang hoạt động khá hiệu
quả và phù hợp với các hộ nông dân sản
xuất nhỏ, điển hình với 10 Hội sau đây:
Bảng 2. Số lƣợng hội viên tham gia các Hội giai đoạn 2011-2016
TT Tên hội sản xuất kinh doanh Số
lƣợng hội viên
Doanh nghiệp tham
gia
1 Hội sản xuất và kinh doanh bò thịt H’mông Cao Bằng 424 2
2 Hội sản xuất và kinh doanh nếp cái Đông Triều, Quảng Ninh
300 0
3 Hội sản xuất và kinh doanh nếp cái Hoa vàng Kinh Môn, Hải Dƣơng
250 0
4 Hội chăn nuôi và tiêu thụ gà Tiên Yên 300 2
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
53
5 Hội sản xuất và kinh doanh na dai Đông Triều, Quảng Ninh
500 1
6 Hội sản xuất và kinh doanh chè Hải Hà 200 1
7 Hội sản xuất và kinh doanh miến dong Bình Liêu, Quảng Ninh
300 1
8 Hội sản xuất và kinh doanh chả mực Hạ Long, Quảng Ninh
25 5
9 Hội sản xuất và kinh doanh mía tím Quảng Ninh 600 0
10 Hội sản xuất và kinh doanh chuối Ngự Đại Hoàng, Hà Nam
450 2
Ngoài ra, Trung tâm còn tư vấn thành
lập hàng trăm HTX, và nhiều THT với sự
tham gia của hàng 1000 hộ sản xuất nhỏ
để tạo ra các mối liên kết bền vững với
các tác nhân thị trường điển hình là các
HTX rau an toàn huyện Mộc Châu và
huyện Vân Hồ.
Về nghiên cứu mô hình liên kết giữa
sản xuất và các doanh nghiệp tiêu thụ
sản phẩm
- Tư vấn cho hơn 10 doanh nghiệp,
nhà hàng, siêu thị tham gia liên kết tiêu
thụ sản phẩm cho các TCND tại các tỉnh
như Cao Bằng, Quảng Ninh, Quảng Bình,
Đắk Nông, Sơn La, Điện Biên...
- Nghiên cứu chuỗi giá trị, thị trường
tiêu thụ và xác định nhu cầu của người
tiêu dùng Hà Nội đối với rau trái vụ Mộc
Châu để từ đó cung cấp thông tin cho việc
tổ chức sản xuất. Phối hợp với các đối tác
tham gia dự án tư vấn thành lập 4 tổ chức
nông dân sản xuất rau và xây dựng mối
liên kết với 8 đối tác tiêu thụ rau lớn tại
Hà Nội. Hỗ trợ UBND huyện Mộc Châu
chuẩn bị hồ sơ và đăng ký bảo hộ thành
công Nhãn hiệu chứng nhận "Rau an toàn
Mộc Châu”.
Về nghiên cứu xây dựng thương hiệu
cộng đồng cho hàng nông sản và mô
hình quản lý khai thác hiệu quả
Trong giai đoạn 2011-2016, Trung
tâm đã hợp tác với nhiều tỉnh như Quảng
Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Hà Nam, Hà
Tĩnh... để xây dựng thành công nhiều
thương hiệu cộng đồng dưới dạng Chỉ
dẫn địa lý, Nhãn hiệu chứng nhận và
Nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm
nông sản, cụ thể:
Bảng 3. Số lƣợng thƣơng hiệu cộng đồng
đã đƣợc bảo hộ giai đoạn 2011-2016
TT Loại hình nhãn hiệu cộng đồng Số lƣợng
1 Chỉ dẫn địa lý: Chuối ngự Đại Hoàng, hồng không hạt Bắc Kạn, bƣởi
Phúc Trạch, mật ong Bạc Hà, cam Cao Phong
5
2 Nhãn hiệu chứng nhận: Cam bù Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh; chè Đƣờng 7
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
54 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Hoa - Hải Hà Quảng Ninh; tu Hài Vân Đồn - Quảng Ninh; ghẹ Trà Cổ -
Quảng Ninh;
chè shan tuyết Hoàng Su Phì - Hà Giang; miến dong Bình Liêu - Quảng
Ninh
3 Nhãn hiệu tập thể: Gạo Hƣơng Bình - Ninh Bình; ngao Kim Sơn - Ninh
Binh; na dai Đông Triều - Quảng Ninh; vải chín sớm Phƣơng Nam -
Quảng Ninh; mía tím Hòa Bình
6
4 Mô hình quản lý và khai thác thƣơng hiệu nông sản: Quản lý CDĐL vải
thiều Thanh Hà; Quản lý CDĐL chuối ngự Đại Hoàng; Quản lý CDĐL
hồng không hạt Bắc Kạn; Quản lý CDĐL chả mực Hạ Long; Quản lý
CDĐL mật ong bạc Hà; Quản lý NHTT mía tím Hòa Bình; Quản lý
NHTT na dai Đông Triều; Quản lý NHTT vải chín sớm Phƣơng Nam;
Quản lý NHCN tu hài Vân Đồn; Quản lý NHCN ghẹ Trà Cổ
10
2.4. Kết quả về công bố những công trình nghiên cứu
Về kết quả tài liệu hóa và bài báo nghiên cứu khoa học và tư vấn 2011-2015
Trong giai đoạn 2011 - 2015 Trung tâm đã khuyến khích cán bộ viết nhiều bài báo
chất lượng quốc tế và trong nước, xuất bản nhiều tài liệu tham khảo và tài liệu đào tạo,
cụ thể như sau:
TT Tạp chí đăng bài Số lƣợng
1 Tạp chí quốc tế 7
2 Tạp chí khoa học trong nƣớc 10
3 Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế và trong nƣớc 12
4 Sách tham khảo về tổ chức nông dân và thị trƣờng 2
5 Tạp chí Khoa học phát triển nông thôn số chuyên đề 1
Ngoài ra, nhân kỷ niệm 25 năm thành
lập Trung tâm, cuốn sách: “Giải pháp hỗ
trợ hộ nông dân sản xuất hàng hóa và
tham gia thị trường nông sản bền vững”,
đã được xuất bản năm 2014 nhằm tổng hợp
một số kết quả nghiên cứu của Trung tâm
và cung cấp cơ sở lý luận và những bài học
kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề thị trường
nông sản phục vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn bền vững ở Việt Nam. Đồng thời,
xuất bản số chuyên đề về: Mô hình tổ chức
sản xuất và liên kết phát triển thị trường
bền vững cho hàng nông sản.
2.5. Kết quả về đào tạo và nâng cao
nguồn nhân lực
Trong năm qua, Trung tâm đã đào tạo
được 1 tiến sỹ, 3 thạc sỹ và nhiều cán bộ
tham gia các khóa tập huấn ngắn hạn.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
55
2.6. Những tồn tại và hạn chế trong nghiên cứu KHCN giai đoạn 2011 - 2016
Hiện nay, công tác nghiên cứu kinh tế
nông nghiệp, hệ thống nông nghiệp của
Trung tâm còn gặp một số bất cập:
- Về tổ chức: Trung tâm nghiên cứu
và phát triển Hệ thống nông nghiệp chỉ là
đơn vị cấp 4, thuộc Viện Cây lương thực
và Cây thực phẩm, chưa được đầu tư để
thực hiện nghiên cứu các vấn đề đặc thù
của Viện VAAS. Bên cạnh đó, chức năng,
nhiệm vụ, đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu
(đa dạng, hệ thống) và không gian nghiên
cứu (toàn quốc) của Trung tâm hệ thống
nông nghiệp có sự bất cập với tổ chức
quản lý hiện hành của Viện Cây lương thực
và Cây thực phẩm là viện kỹ thuật chuyên
ngành. Các khó khăn này thể hiện trong
việc hợp pháp hóa về chức năng nhiệm vụ
của Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm trong việc đấu thầu các đề tài nghiên
cứu kinh tế xã hội hay về hệ thống sản
xuất. Trong thời gian qua, Trung tâm chủ
yếu hoạt động độc lập, chưa nhận được sự
hỗ trợ cần thiết của Viện.
- Về đầu tư ngân sách cho nghiên cứu
kinh tế nông nghiệp và hệ thống nông
nghiệp quá thấp so với nhu cầu của thực
tiễn sản xuất, chỉ đạt dưới 4% tổng số kinh
phí nghiên cứu cho ngành trồng trọt.
Trung tâm hệ thống nông nghiệp là cơ
quan về nghiên cứu kinh tế, hệ thống nông
nghiệp hàng năm chỉ nhận được khoảng
500 triệu kinh phí nghiên cứu.
- Trung tâm hệ thống nông nghiệp là
đơn vị có khả năng nghiên cứu nhưng
chưa phát huy được toàn diện do các hạn
chế về thể chế tổ chức để có thể đáp ứng
được các vấn đề nghiên cứu mà Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện
Khoa học công nghệ Việt Nam đưa vào
chiến lược ưu tiên như: Cơ sở khoa học
của tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị, Tổ chức sản xuất theo
hợp tác xã và chuỗi giá trị, quản lý an toàn
thực phẩm, thương hiệu nông sản nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của các loại
nông sản chủ lực; hệ thống sản xuất nông
nghiệp bền vững theo vùng sinh thái và
phát thải thấp thích ứng biến đổi khí hậu,
an ninh lương thực.
III. ĐỊNH HƢỚNG TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
3.1. Định hƣớng trong nghiên cứu khoa học công nghệ
Định hướng nghiên cứu và phát triển
của Trung tâm trong thời gian tới bao gồm
5 nội dung chính sau:
1) Tiếp tục các hoạt động nghiên cứu
và phát triển đã và đang triển khai
- Nghiên cứu và phát triển Hệ thống
nông nghiệp
- Nghiên cứu và phát triển chuỗi giá
trị
- Nghiên cứu và phát triển các hình
thức sở hữu trí tuệ
- Tăng cường năng lực cho nông dân
nhỏ thông qua các mô hình kinh tế tập thể
2) Nghiên cứu và phát triển theo định
hướng và xu thế phát triển chung của
ngành nông nghiệp
Liên kết và quản lý chuỗi giá trị từ
trang trại tới bàn ăn
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
56 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
- Liên kết và quản lý cho các chuỗi
giá trị đảm bảo chất lượng thông qua chợ
đầu mối, sàn giao dịch nông sản từ vùng
sản xuất tới thị trường tiêu thụ thông qua
hệ thống quản lý chất lượng hiện hành của
nhà nước và tư nhân.
- Phát triển các hệ thống quản lý chuỗi
cho phép truy xuất nguồn gốc của phẩm
theo các tiêu chuẩn được lựa chọn cho các
chuỗi giá trị như hệ thống truy xuất gắn
với các chuỗi giá trị có thương hiệu, được
bảo hộ.
- Đa dạng hoá các tác nhân tham gia
liên kết chuỗi: nông dân nhỏ, trang trại,
cánh đồng mẫu lớn.
Nghiên cứu và phát triển các hệ
thống sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ
công nghệ 4.0
Ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng
công nghệ thông tin và các hệ thống nông
nghiệp (công nghệ tưới tiêu, thu hái, sử
dụng điện thoại thông minh cập nhật
thông tin về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
truy xuất nguồn gốc sản phẩm)
3) Tăng cường áp dụng các kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn
- Phát triển các hình thức tư vấn phát
triển sản xuất và kết nối thị trường cho các
tổ chức và cá nhân: Tư vấn online, tư vấn
miễn phí, tư vấn ngắn hạn, dài hạn, tư vấn
theo hợp đồng. Quá trình tư vấn sẽ tập
hợp được mạng lưới nhưng tác nhân sản
xuất và kinh doanh có nhu cầu tham gia
liên kết chuỗi từ đó thúc đẩy quá trình
nghiên cứu và phát triển xuất phát từ nhu
cầu và khả thả khi khi áp dụng vào thực
tiễn.
- Trước xu thế phát triển chung của
công nghệ thông tin, chiến lược áp dụng
công nghệ này trong các nội dung nghiên
cứu và phát triển của Trung tâm bao gồm:
đào tạo tập huấn (e-learning), đào tạo và
nâng cao năng lực áp dụng công nghệ
thông tin vào các mô hình chuỗi giá trị
đảm bảo chất lượng, có thương hiệu.
- Củng cố hệ thống trao đổi thông tin
và tư vấn của Trung tâm với các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước (website và
mạng xã hội).
4) Hợp tác nghiên cứu và phát triển
với các đối tác trong nước và quốc tế
- Hợp tác quốc tế: Duy trì các quan hệ
hợp tác với tổ chức nghiên nghiên và phát
triển và tổ chức đào tạo quốc tế. Đặc biệt
Trung tâm sẽ chú trọng các mối quan hệ
hợp tác thúc đẩy áp dụng kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn.
- Hợp tác trong nước: Bên cạnh các
hợp tác với các tổ chức cá nhân trong lĩnh
vực nghiên cứu và phát triển của Nhà
nước, Trung tâm sẽ mở rộng hợp tác với
tổ chức và cá nhân thuộc khối tư nhân,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh có đầu tư nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ. Điều này đóng
góp cho quá trình tập hợp các nguồn lực,
hợp tác công tư trong nghiên cứu và phát
triển.
5) Xuất bản các sản phẩm khoa học và
quảng bá hoạt động
- Xuất bản các bài báo khoa học trong
và ngoài nước: các bài báo thuộc tạp chí
chuyên ngành, tạp chí của các tổ chức như
Viện nghiên cứu, hội.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
57
- Tài liệu phục vụ công tác chuyên gia
chuyên khảo và đào tạo cho các lĩnh vực
nghiên cứu của Trung tâm: Sách, sổ tay
hướng dẫn
- Tài liệu phục vụ công tác truyền
thông: tờ rơi, posters
3.2. Giải pháp
- Cần phải có chính sách ưu đãi để thu
hút các cán bộ đang đi đào tạo nước ngoài
sẵn sàng về nước phục vụ Viện và Trung
tâm, tránh lãng phí nhân tài khi được đào
tạo bài bản từ nước ngoài nhưng khi về
nước thì không có việc làm.
- Đề xuất cấp kinh phí cho phép
Trung tâm được sửa chữa nâng cấp điều
kiện làm việc cho cán bộ vì hiện nay cơ sở
làm việc đã xuống cấp nghiêm trọng.
- Đầu tư tăng thêm về kinh phí cho
nghiên cứu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp
theo vùng sinh thái, mô hình quản trị chuỗi
giá trị, hợp tác xã kiểu mới, xây dựng và
quản lý thương hiệu nông sản, quản lý an
toàn thực phẩm, đổi mới phương thức quản
lý ngành Nông nghiệp cấp địa phương, mô
hình phát triển Nông nghiệp theo hướng
sinh thái, bền vững... và giao trực tiếp các
đề tài kinh tế xã hội cho Trung tâm hệ
thống nông nghiệp.
Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
58 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VỀ CÂY RAU QUẢ GIAI ĐOẠN 2011-2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017-2021
Đoàn Xuân Cảnh
TÓM TẮT
Trong giai đoạn 2011-2015, Viện Cây Cây thực phẩm và Cây thực phẩm đã
nghiên cứu đánh giá tập đoàn, gồm 3.136 mẫu giống rau các loại: Cà chua, dƣa
chuột, bí xanh, đậu rau, dƣa thơm, mƣớp..., chọn lọc đƣợc 596 dòng thuần phục
vụ nghiên cứu chọn tạo giống rau mới. Kết quả đã chọn tạo đƣợc 6 giống rau mới:
Giống bí xanh Thiên Thanh 5, dƣa bở vàng thơm Số 1, đậu đũa VC2, dƣa chuột
lai PC5, giống cà chua lai VT5 và VT10. Các giống rau tạo ra có năng suất cao,
chất lƣợng tốt đƣợc sản xuất tiếp nhận và mở rộng với quy mô hàng trăm ha/năm.
Trong giai đoạn này, Bộ môn cũng nghiên cứu và xây dựng thành công “Quy trình
công nghệ sản xuất cà chua, dƣa chuột và dƣa thơm ứng dụng công nghệ cao
cho các tỉnh phía Bắc”. Các quy trình công nghệ trên đƣợc Hội đồng Khoa học Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là một tiến bộ kỹ thuật.
Từ khóa: Giống cà chua VT10, dƣa chuột PC5, giống bí xanh Thiên Thanh 5.
I. THÔNG TIN CHUNG
Bộ môn Cây thực phẩm trực thuộc
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,
được thành lập theo Quyết định số
688/QĐ-KHNN-TCCB, Hà Nội, ngày 14
tháng 7 năm 2008 trên cơ sở cơ cấu tổ
chức Bộ môn rau quả của Viện.
Chức năng nhiệm vụ: Nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ về cây
rau, cây ăn quả cho vùng đồng bằng
sông Hồng và các địa phương có điều
kiện sinh thái tương tự.
Nguồn nhân lực khoa học: Tổng số
12 cán bộ khoa học trong biên chế, bao
gồm: 1 tiến sĩ, 1 nghiên cứu sinh, 6 thạc
sĩ, 4 kỹ sư.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Gồm 4
phòng làm việc được trang bị đủ bàn ghế,
máy vi tính... phục vụ cho cán bộ khoa
học làm việc tại phòng. Nhà lưới duy trì
dòng bố mẹ, sản xuất cây giống, nghiên
cứu ứng dụng công nghệ cao, quy mô
3000 m2. Kho trống bảo quản sản phẩm và
sản xuất hạt giống, quy mô 400 m2 và
đồng ruộng phục vụ nghiên cứu về cây rau
và cây ăn quả, quy mô 9,5 ha.
Đánh giá chung:
Thuận lợi: Bộ môn Cây thực phẩm
hiện nay được kế thừa những thành tựu
KHCN về cây rau, cây ăn quả của bộ môn
gần 50 năm qua.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
59
Bộ môn có một đội ngũ khoa học trẻ,
nhiệt tình, năng động và có phẩm chất
nghề nghiệp tốt, luôn duy trì, tôn tạo và
phát huy những thành tựu khoa học, kinh
nghiệm của nhiều thế hệ cán bộ khoa học
đi trước truyền lại.
Bộ môn Cây thực phẩm có mối quan
hệ, hợp tác chuyển giao TBKT tốt với các
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Khoa học công nghệ các tỉnh, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... các
địa phương ở các tỉnh phía Bắc.
Hạn chế: Nguồn nhân lực khoa học
chuyên ngành về cây rau còn rất hạn chế,
đặc biệt thiếu cán bộ kỹ thuật chuyên sâu,
đầu ngành và kỹ sư thực hành.
Sản phẩm khoa học về giống cây rau
của bộ môn đang phải cạnh tranh với các
giống rau nhập ngoại của các công ty lớn
trên thế giới.
Nguồn kinh phí của Nhà nước đầu tư
cho nghiên cứu cây rau của Viện rất thấp.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHCN GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Tổng hợp nhiệm vụ KHCN thực hiện trong giai đoạn
Trong giai đoạn 2011-2016, Bộ môn
Cây thực phẩm được giao chủ trì và tham
gia thực hiện 16 nhiệm vụ, trong đó có 03
nhiệm vụ hợp tác quốc tế, 03 nhiệm vụ
cấp Bộ, 02 nhiệm vụ hợp tác với các cơ
quan trong khối VAAS và 08 nhiệm vụ
phối hợp với các địa phương (bảng 1).
Bảng 1. Nhiệm vụ KHCN thực hiện giai đoạn 2011-2016
TT Nhiệm vụ KHCN thực hiện
1 Nhiệm vụ HTQT
1.1 Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua chất lƣợng cao, chịu nóng kháng bệnh virus xoăn vàng lá tại Việt Nam và Nhật Bản
1.2 Xây dựng mạng lƣới hợp tác kỹ thuật về nông nghiệp hữu cơ bền vững giữa các nƣớc châu Á.
1.3 Nâng cao vai trò của phụ nữ trong sản xuất an toàn, quảng bá và sử dụng rau bản địa ở Việt Nam và Öc
2 Nhiệm vụ cấp Bộ và cơ sở
2.1 Nghiên cứu chọn tạo giống cà chua lai F1 phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho các tỉnh phía Bắc.
2.2 Nghiên cứu xây dựng biện pháp canh tác cho cây rau ứng dụng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cho các tỉnh phía Bắc.
2.3 Mô hình sản xuất bí xanh và tỏi hàng hóa tại Hải Dƣơng
3 Đề tài phối hợp với các Viện trong VAAS
3.1 Nghiên cứu chọn giống dƣa chuột phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
3.2 Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây rau và dự án phát triển ngân hàng gen cây trồng.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
60 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
TT Nhiệm vụ KHCN thực hiện
4 Nhiệm vụ cấp địa phƣơng
4.1 Xây dựng mô hình trình diễn giống dƣa Thanh Lê và giống bí xanh Số 2 do Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm chọn tạo trên địa bàn tỉnh Thái Bình
4.2 Xây dựng mô hình một số giống cà chua mới tại tỉnh Thái Nguyên
4.3 Xây dựng mô hình sản xuất giống bí xanh số 2 trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
4.4 Chọn lọc và phục tráng giống cam chanh đặc sản của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dƣơng
4.5 Xây dựng mô hình trình diễn giống dƣa chuột Nếp 1 trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
4.6 Xây dựng mô hình trình diễn giống dƣa chuột Nếp 1 do Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm chọn tạo trên địa bàn tỉnh Thái Bình
4.7 Xây dựng mô hình trình diễn giống Đại táo 15, đào vàng, đào muộn tại tỉnh Thái Nguyên
4.8 Xây dựng mô hình sản xuất giống dƣa bở vàng thơm Số 1 theo hƣớng sản xuất hàng hóa tại Hải Dƣơng
2.2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
KHCN
2.2.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá
nguồn gen và chọn lọc dòng thuần
Trong giai đoạn (2011-2015), nghiên
cứu đánh giá tập đoàn các chủng loại cây
rau, bao gồm: Cà chua, dưa chuột, bí
xanh, đậu rau, dưa lê, mướp.. với tổng số
3.136 mẫu giống. Các nguồn gen rau này
có nguồn gốc là giống địa phương, dòng,
giống nhập nội và các dòng tạo mới.
Trong đó có 800 mẫu giống cà chua, 387
mẫu giống dưa chuột, 254 nguồn gen bí
xanh... (bảng 2).
Bảng 2. Tổng hợp các mẫu giống trong tập đoàn nghiên cứu đánh giá
nguồn gen cây rau giai đoạn 2011-2015 tại Gia Lộc, Hải Dƣơng
TT Tên nguồn
gen
Tổng số mẫu
giống
Đặc điểm chính quan tâm đánh giá (mẫu giống)
Chín sớm
Năng suất cao
Chất lƣợng
tốt
C. chịu bệnh
sƣơng mai
C. chịu bệnh virus
1 Cà chua 800 230 180 207 86 73
2 Dƣa chuột 387 186 145 87 62 48
3 Bí xanh 254 44 64 58 42 39
4 Dƣa lê 85 34 41 27 18 22
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
61
5 Đậu rau 304 36 108 75 92 57
6 Cải xanh 627 206 188 247 - -
7 Cà các loại 391 112 93 68 137 84
8 Mƣớp 288 77 82 56 99 113
Tổng cộng 3136 925 901 825 536 436
Trong 5 năm (2011-2015), công tác
nghiên cứu chọn tạo dòng thuần cho 8
đối tượng cây rau chính chúng tôi đã
chọn lọc được 596 dòng rau thuần.
Trong đó có 97 dòng cà chua, 84 dòng
dưa chuột, 55 dòng bí xanh, 68 dòng đậu
rau (đậu đũa, đậu cô ve).... 55 dòng
mướp (bảng 3).
Bảng 3. Tổng hợp các dòng rau thuần đƣợc chọn lọc
giai đoạn 2011-2015 tại Gia Lộc, Hải Dƣơng
TT Chủng loại cây rau
Số lƣợng dòng thuần (dòng)
TT Chủng loại cây rau
Số lƣợng dòng thuần (dòng)
1 Cà chua 97 5 Đậu rau 68
2 Dƣa chuột 84 6 Cải xanh 82
3 Bí xanh 55 7 Cà các loại 91
4 Dƣa lê 37 8 Mƣớp 55
Tổng cộng 273 Tổng cộng 296
2.2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống
rau mới
Trong giai đoạn (2011-2015), đã chọn
tạo thành công 3 giống rau thuần được
Hội đồng KHCN Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận và cho phép
mở rộng trong sản xuất. Giống bí xanh
Thiên Thanh 5: Giống có thời gian sinh
trưởng ở vụ đông 100-110 ngày, vụ xuân
hè 110-125 ngày, thu quả sau trồng 65-70
ngày, thời gian thu quả 30-35 ngày. Năng
suất vụ đông đạt 40-43 tấn/ha, vụ xuân hè
đạt >50 tấn/ha. Giống dưa bở vàng thơm
Số 1 và đậu đũa VC2 có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt, thời gian sinh trưởng
phù hợp với cơ cấu cây rau màu tại các
tỉnh phía Bắc. Giống đậu đũa VC2 cho
năng suất đạt 18-20 tấn/ha, dưa bở vàng
thơm Số 1 đạt năng suất 28-30 tấn/ha, cao
hơn năng suất các giống đối chứng 18-
22% (bảng 4).
Bảng 4. Một số đặc điểm chính của các giống rau thuần mới
đƣợc công nhận giai đoạn 2011-2015
TT Chỉ tiêu
Các giống đƣợc công nhận
Bí xanh Thiên Thanh 5
Dƣa bở vàng thơm Số1
Đậu đũa VC2
1 Thời gian sinh trƣởng (ngày) 100-120 65-75 85-90
2 Thu quả đầu sau trồng (ngày) 65-70 55-60 45-50
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
62 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
3 Khả năng chống chịu bệnh héo xanh Khá Khá Khá
4 Khả năng chống chịu bệnh virus Khá Khá Khá
5 Khối lƣợng quả (kg) 1,5-2,5 0,9-1,3 20-24 gam
6 Số quả/ cây (quả) 1-2 2-3 24-25
7 Năng suất thực thu (tấn/ha) 40-50 28-30 18-20
8 Mức độ công nhận Công nhận sản
xuất thử Công nhận sản
xuất thử Công nhận chính thức
Trong gia đoạn này, bộ môn cũng đã
chọn tạo thành công 2 giống cà chua và 1
giống dưa chuột lai (F1) được Hội đồng
KHCN Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận là giống sản xuất
thử. Trong đó, giống cà chua lai VT5,
VT10 có thời gian sinh trưởng 120-125
ngày, thời gian thu quả đầu sau trồng
70-75 ngày, dạng hình sinh trưởng BHH,
chiều cao cây 95-98cm. Giống cà chua
VT5 đạt 55-60 tấn/ha ở vụ đông và 50-55
tấn/ha vụ thu đông. Giống VT10 đạt 60-
70 tấn/ha trong vụ đông. Các giống cà
chua trên có dạng quả đẹp, dạng quả tròn
cao (H/D= 1,05-1,22), không múi, chín
đỏ tươi, độ Brix 5,2-5,4% (bảng 5).
Bảng 5. Một số đặc điểm chính của các giống cà chua, dƣa chuột lai F1
mới
đƣợc công nhận giai đoạn 2011-2015
TT Chỉ tiêu
Các giống đƣợc công nhận
Cà chua lai VT5
Cà chua lai VT10
Dƣa chuột lai PC5
1 Nguồn gốc tổ hợp lai D7xD15 D8xD12 CK01xTL6
2 Thời gian sinh trƣởng (ngày) 120-125 125-130 90-95
3 Thời gian thu quả đầu sau trồng (ngày)
70-75 70-75 40-42
4 Khả năng chống chịu bệnh héo xanh Khá Khá Khá
5 Khả năng chống chịu bệnh virus Khá Khá Khá
6 Khối lƣợng quả (gam) 94,45 96,13 247,8
7 Số quả/ cây (quả) 25,8 27,4 8,5
8 Năng suất thực thu (tấn/ha) 60,12 69,57 55,4
9 Mức độ công nhận Công nhận sản
xuất thử Công nhận sản
xuất thử Công nhận sản
xuất thử
2.2.3. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ và chuyển giao TBKT
Bảng 6. Một số quy trình công nghệ mới đƣợc công nhận và chuyển giao
cho sản xuất giai đoạn 2011-2016
TT Tên quy trình công nghệ Cấp công nhận Đơn vị đã ứng dụng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
63
1 Quy trình sản xuất cà chua ứng dụng công nghệ cao cho các tỉnh phía Bắc
Cấp Bộ
năm 2016
- Trung tâm giống Nông nghiệp- Công nghệ cao Hải Phòng
- Trung tâm ứng dụng KHKT Lạng Sơn
- Công ty cổ phần Hoa Nhiệt Đới
- Trung tâm Công nghệ cao Đại học Thái Nguyên, Đại học Lào Cai.
- Các HTX, cá nhân sản xuất rau ứng dụng công nghệ nhà lƣới tại Hải Dƣơng, Hà Nội, Thanh Hóa, Hải Phòng.
2 Quy trình sản xuất dƣa chuột ứng dụng công nghệ cao cho các tỉnh phía Bắc
Cấp Bộ
năm 2016
3 Quy trình sản xuất dƣa thơm ứng dụng công nghệ cao cho các tỉnh phía Bắc
Cấp Bộ
năm 2016
Bảng 7. Một số tiến bộ kỹ thuật giống rau mới chuyển giao
vào sản xuất giai đoạn 2011-2016
Giống Quy mô và địa điểm chuyển giao
(ha)
Kết quả
Giống bí xanh
Thiên thanh 5
Quy mô: 400-500ha/năm
Địa điểm: Hà Nội, Hải Dƣơng, Thái
Bình, Hà Nam, Thái Nguyên, Lào
Cai, Nghệ An, Thanh Hóa
Năng suất đạt 35-40 tấn/ha (vụ
đông), 40-45 tấn/ha (vụ xuân hè).
Thu nhập 120-180 triệu đồng/ha (vụ
đông) và 160-220 triệu đồng/ha (vụ
xuân), lãi thuần 45-50%.
Giống dƣa bở
vàng thơm Số1
Quy mô: 80-100ha/năm
Địa điểm: Hà Nội, Hải Dƣơng, Hƣng
Yên, Ninh Bình, Bắc Giang
Năng suất đạt 26-28 tấn/ha. Thu
nhập 140-160 triệu đồng/ha, lãi thuần
50-55%
Giống đậu
đũaVC2
Quy mô: 40-50 ha/năm
Địa điểm: Hà Nội, Hải Dƣơng, Hải
Phòng, Quảng Ninh.
Năng suất đạt 17-18 tấn/ha. Thu
nhập 150-160 triệu đồng/ha, lãi thuần
55-60%.
Dƣa chuột PC5 Quy mô: 80-100 ha/năm
Địa điểm: Hà Nội, Hải Dƣơng, Thái
Bình, Hà Nam,
Năng suất đạt 40-42 tấn/ha (vụ
đông), 45-50 tấn/ha (vụ xuân hè).
Thu nhập 150-180 triệu đồng/ha (vụ
đông) và 180-200 triệu đồng/ha (vụ
xuân), lãi thuần 40-45%.
Giống cà chua
VT10, VT5
Quy mô: 50-60 ha/năm/ giống
Địa điểm: Hà Nội, Hải Dƣơng, Thái
Bình, Hải Phòng, Thái Nguyên
Năng suất đạt 50-55 tấn/ha (vụ Thu
đông), 55-60 tấn/ha (vụ đông). Thu
nhập 150-200 triệu đồng/ha/vụ, lãi
thuần 50-55%.
2.3. Các công trình KHCN công bố
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
64 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Bảng 8. Một số công trình khoa học đƣợc công bố trong giai đoạn 2011-
2016
TT Tên công trình Nơi công bố
2 Kết quả nghiên cứu đặc tính nông sinh
học và biện pháp kỹ thuật sản xuất các
giống bí xanh, cà rốt đƣợc tuyển chọn cho
các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tháng 6 năm 2011, tr 113-119
3 Kết quả chọn tạo giống đậu đũa VC2 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tháng 12 năm 2012, tr 96-100.
4 Quy trình kỹ thuật sản xuất cà chua C155 Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt Nam. Số
8 năm 2012, tr 3-5
5 Quy trình kỹ thuật sản xuất dƣa chuột lai
PC4
Tạp chí KH&CN Viện Khoa học công nghệ
Việt Nam. Số 8 năm 2012, tr 6-8
6 Quy trình kỹ thuật sản xuất bí đỏ an toàn
theo VietGAP
Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt Nam. Số
8 năm 2012, tr11-14
7 Quy trình sản xuất bí xanh an toàn theo
VietGAP
Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt Nam. Số
8 năm 2012, tr11-14
8 Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh
học và đa dạng di truyền các vật liệu cà
chua bằng chỉ thị phân tử ADN.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tháng 12 năm 2013, tr 37-42.
9 Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo
nghiệm giống cà chua lai VT4.
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Số 19 năm 2011, tr 74-80
10 Nghiên cứu chọn lọc và khảo nghiệm các
tổ hợp lai cà chua ƣu tú trong vụ đông và
vụ xuân tại đồng bằng sông Hồng.
Tạp chí Nông nghiệp -PTNT, tập 1, tháng 6
năm 2014, tr 146 -151
11 Giống bí xanh Thiên Thanh 5 trong vụ
đông tại các tỉnh phía Bắc.
Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt Nam,
tháng 12/2014.
12 Đánh giá đa dạng di truyền và sự có mặt
gen kháng virus xoăn vàng lá ở cà chua.
Tạp chí Khoa học và Phát triển nông thôn,
tập 13, số 1 năm 2015, tr 1-11.
13 Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo
nghiệm giống cà chua lai VT5
Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt Nam. Số
3 năm 2015, tr22-29
14 Kết quả nghiên cứu, tuyển chọn bộ giống
cà chua, dƣa chuột và dƣa thơm trồng
trong nhà lƣới ứng dụng công nghệ cao
tại các tỉnh phía Bắc.
Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt Nam. Số
3 năm 2015, tr 34-42
2.4. Kết quả đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực khoa học
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
65
Bảng 9. Tổng hợp công tác đào tạo nâng cao nguồn nhân lực khoa học
giai đoạn 2011-2016
TT Nội dung đào tạo Chuyên ngành đào tạo Số lƣợng
(cán bộ)
1 Nghiên cứu sinh Di truyền, chọn giống cây trồng 02
2 Thạc sĩ
Di truyền, chọn giống cây trồng và
Khoa học cây trồng.
06
3 Đào tạo ngắn hạn nƣớc ngoài,
thời gian 20 ngày - 3 tháng
Công nghệ sản xuất rau và công tác
nghiên cứu chọn tạo giống rau tại
Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan.
10
2.5. Những tồn tại, hạn chế trong
nghiên cứu KHCN
- Nguồn vật liệu phục vụ cho nghiên
cứu còn nghèo, trang thiết bị cho nghiên
cứu còn thiếu.
- Sản phẩm khoa học về giống cây
rau của Viện tạo ra chưa nhiều, chất
lượng chưa cao, chưa cạnh tranh được
với các giống rau nhập ngoại của các
công ty lớn trên thế giới.
- Công tác chuyển giao tiến bộ mới
tạo ra cho sản xuất còn hạn chế, thiếu tính
chuyên nghiệp.
III. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU KHCN GIAI ĐOẠN 2017-2021
3.1. Định hƣớng trong nghiên cứu KHCN
1. Tập trung nghiên cứu chọn tạo
giống lai F1 và công nghệ sản xuất hạt
giống rau lai cho một số giống rau chủ
lực: Cà chua, dưa chuột... năng suất và
chất lượng giống mới tương đương với
giống nhập ngoại.
2. Tập trung chọn tạo và phát triển các
chủng loại rau ngắn ngày: Bí xanh, dưa
thơm, đậu rau có năng suất cao, chất
lượng tốt chuyển giao vào sản xuất phục
vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho hiệu
quả kinh tế cao.
3. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất các chủng loại rau có
giá trị cao: Cà chua, dưa chuột, dưa thơm,
ớt ngọt và hoa.
4. Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu chọn
tạo giống cây ăn quả mà Viện có thế mạnh
như: Cây táo, cây ổi...
3.2. Các giải pháp thực hiện chính
Giải pháp về nhân lực khoa học: Ổn
định số lượng cán bộ khoa học, tập trung
đầu tư đào tạo, tự đào đạo ở mỗi cán bộ
khoa học và đào tạo chuyên sâu cho cán
bộ khoa học có năng lực nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu
phát triển KHCN trong giai đoạn tới.
Giải pháp trong nghiên cứu và triển
khai
Tiếp cận và liên kết với các Công ty,
Viện nghiên cứu chọn tạo giống và sản
xuất hạt giống rau với các nước tiên tiến:
Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Thái Lan
ở các nội dung:
- Liên kết đào tạo và nghiên cứu chọn
tạo các cặp bố mẹ trong nước, nhập và
đánh giá khả năng thích ứng các cặp bố
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
66 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
mẹ của các công ty nước ngoài phục vụ
cho sản xuất hạt giống rau lai tại Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm. Đối tượng
cây rau chính: Cà chua, dưa chuột, dưa
hấu, bí đỏ, dưa thơm các loại.
- Liên kết đào tạo và tổ chức sản xuất
hạt giống rau lai tại Viện Cây lương thực
và Cây thực phẩm. Đối tượng cây rau
chính: Cà chua, dưa chuột, dưa hấu, bí đỏ,
dưa thơm các loại với các công ty trong và
ngoài nước.
- Liên kết triển khai công nghệ chế
biến hạt giống, đóng gói và thương mại
sản phẩm hạt giống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn xuân Cảnh, Nguyễn Thanh Hà và
cs (2013). Nghiên cứu chọn lọc và
khảo nghiệm các tổ hợp lai cà chua ưu
tú trong vụ đông và vụ xuân tại đồng
bằng sông Hồng. Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, tháng 12 năm
2013. tr. 37-42.
2. Đoàn Xuân Cảnh, Đoàn Thị T. Thúy và
cs (2015). Kết quả nghiên cứu chọn tạo
và khảo nghiệm giống cà chua lai VT5.
Tạp chí KH&CN Nông nghiệp Việt
Nam, tháng 12/2014. tr. 40-45.
3. Đoàn Xuân Cảnh
và Nguyễn Hồng
Minh (2013). Nghiên cứu một số đặc
điểm nông sinh học và đa dạng di
truyền các vật liệu cà chua bằng chỉ thị
phân tử. Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Số 19/2013. tr. 37-42.
4. Nguyễn Văn Hiển (2000). Chọn giống
ưu thế lai, Giáo trình chọn giống cây
trồng NXB Giáo dục. tr. 66-80.
Người phản biện: TS. Đào Xuân Thảng
RESULTS OF RESEARCH ON BREEDING AND DEVELOPMENT
TECHNOLOGY
ON VEGETABLES FOR THE PERIOD 2011-2016
Doan Xuan Canh
ABSTRACT
In the period (2011-2015), the Horticulture Division of Field Crops Research
Institute has evaluated 3,136 vegetable varieties: Tomato, cucumber, bean, wax
gourd, melon, luffa... We selected 596 bred- lines for breeding. 6 new vegetable
varieties were selected and developed: Thien Thanh No.5 wax gourd, aromatic
yellow No.1 melon, VC2 long bean, hybrid PC5 cucumber, hybrid tomato VT5 and
VT10. These varieties have high yield, good quality and we expanded with
hundreds of hectares per year. During this period, the Division also researched and
successfully developed a technological process for the production of tomatoes,
cucumbers and melons using high technology in the northern provinces. These
technological processes are recognized by the Scientific Council of the Ministry of
Agriculture and Rural Development as a technical advance.
Keywords: Tomato VT10, cucumber PC5, Thien Thanh No.5 wax gourd
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
67
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
Dƣơng Xuân Tú và Phạm Thiên Thành
I. THÔNG TIN CHUNG
Bộ môn Công nghệ sinh học là một
đơn vị nghiên cứu thuộc Viện Cây lương
thực và Cây thực phẩm, được thành lập từ
năm 1996, địa chỉ tại xã Liên Hồng, huyện
Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
1.1. Chức năng và nhiệm vụ chính
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh
học trong chọn tạo và phát triển giống cây
trồng nông nghiệp cho các tỉnh phía Bắc
và các vùng có điều kiện tương tự.
1.2. Cơ sở vật chất
Hiện có 01 phòng thí nghiệm tế bào;
01 phòng thí nghiệm sinh học phân tử; 02
nhà lưới thí nghiệm, tổng diện tích 500m2;
3,2 ha diện tích thí nghiệm đồng ruộng
1.3. Nguồn nhân lực
Hiện tại, Bộ môn Công nghệ sinh học
có 14 cán bộ nghiên cứu, bao gồm: 02 tiến
sỹ thuộc các chuyên ngành di truyền phân
tử, di truyền và chọn giống cây trồng; 09
thạc sỹ thuộc các chuyên ngành sinh học
phân tử, công nghệ tế bào, di truyền và
chọn giống cây trồng; 03 cán bộ đại học
thuộc các chuyên ngành bảo vệ thực vật,
khoa học cây trồng.
1.4. Những thuận lợi và khó khăn
Giai đoạn 2011 - 2016 là những năm
đầu tổ chức hoạt động của Viện được thực
hiện một phần theo cơ chế tự chủ tự chịu
trách nhiệm với nhiều thay đổi về cơ chế
quản lý cũng như tài chính. Tiềm lực khoa
học còn nhiều hạn chế trong khi yêu cầu
về sản phẩm KHCN cần đạt ngày càng
cao, mang tính cạnh tranh cao.
1.4.1. Những thuận lợi
- Đã có nguồn nhân lực được bổ sung
và đào tạo, có kiến thức chuyên môn
tương đối phù hợp trong lĩnh vực công
nghệ sinh học, di truyền và chọn giống
cây trồng.
- Có đầu tư của Nhà nước cho tăng
cường trang thiết bị phòng thí nghiệm:
phòng thí nghiệm sinh học phân tử và
công nghệ tế bào, hệ thống nhà lưới, nhà
kính đã được trạng bị cơ bản
- Cơ chế tự chủ một phần trong
nghiên cứu khoa học: Xây dựng đề xuất
và kế hoạch nghiên cứu cũng đã phần tăng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
68 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
tính chủ động và tạo động lực cho cán bộ
nghiên cứu.
1.4.2. Khó khăn
- Kinh phí nghiên cứu còn hạn chế;
quy định về thủ tục tài chính còn phức tạp,
các cán bộ nghiên cứu phải mất rất nhiều
thời gian cho việc thanh quyết toán.
- Chưa có đề tài mang tính thường
xuyên cho việc phát triển công nghệ và
vật liệu. Các đề tài được giao mang tính
giai đoạn, không xác lập được những
nghiên cứu mang tính lâu dài để phát triển
sản phẩm một cách liên tục.
- Cơ chế tự chủ trong nghiên cứu khoa
học chưa thực sự rõ ràng, chưa thực sự gắn
kết giữa trách nhiệm và quyền hạn, không
tạo được tâm lý ổn định cho cán bộ nghiên
cứu.
- Một số cán bộ chưa thực sự tâm
huyết, trình độ chuyên môn, trình độ
ngoại ngữ còn hạn chế do vậy khó khăn
trong việc đề xuất ý tưởng nghiên cứu,
trong hợp tác quốc tế để tiếp cận và khai
thác những công nghệ/phát hiện mới trên
thế giới.
- Hệ thống phòng thí nghiệm xuống
cấp không có kinh phí để nâng cấp, bảo trì
thiết bị, trang thiết bị phòng thí nghiệm
tuy đã được trang bị cơ bản nhưng vẫn
còn thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng (mức hiện đại).
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
2.1. Các nhiệm vụ khoa học công
nghệ thực hiện từ 2011 - 2016
Các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
sinh học trong chọn tạo và phát triển giống
cây trồng Bộ môn Công nghệ sinh học đã
tham gia thực hiện trong giai đoạn 2011 -
2016, bao gồm 15 nhiệm vụ, trong đó:
* 9 nhiệm vụ cấp Nhà nước về ứng
dụng Công nghệ sinh học trong chọn tạo
và phát triển giống cây trồng:
1/ Tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị
phân tử (2011 - 2013), thuộc chương trình
công nghệ sinh học nông nghiệp.
2/ Nghiên cứu chọn tạo giống đậu
tương kháng bệnh gỉ sắt bằng chỉ thị phân
tử (2013 - 2016), thuộc chương trình công
nghệ sinh học nông nghiệp.
3/ Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân
tử trong chọn tạo giống khoai lang có hàm
lượng tinh bột cao cho các tỉnh phía Bắc
(2012 - 2015), thuộc chương trình công
nghệ sinh học nông nghiệp.
4/ Nghiên cứu và phát triển khả năng
sử dụng rơm rạ làm nguồn nguyên liệu sản
xuất nhiên liệu sinh học (2013 - 2015),
thuộc chương trình hợp tác quốc tế về khoa
học công nghệ theo nghị định thư với
Vương quốc Anh.
5/ Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân
tử trong chọn tạo giống mía kháng bệnh
than (2011 - 2014), thuộc chương trình
công nghệ sinh học nông nghiệp.
6/ Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu
hạn bằng chỉ thị phân tử cho các tỉnh phía
Bắc (2011 - 2014), thuộc chương trình
công nghệ sinh học nông nghiệp.
7/ Nghiên cứu phát triển nguồn gen lúa
thích ứng với biến đổi khí hậu (2016 -
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
69
2019), chương trình hợp tác quốc tế Song
phương - Đa phương với Vương quốc Anh.
8/ Nghiên cứu chọn tạo giống lúa có
giá trị hàng hóa cao trong phạm vi cả
nước (2016 - 2020), thuộc chương trình
sản phẩm Quốc gia.
9/ Dự án sản xuất thử nghiệm giống
lúa HDT8 tại các tỉnh phía Bắc (2013 -
2014), thuộc chương trình công nghệ sinh
học nông nghiệp.
* 6 nhiệm vụ cấp Bộ về ứng dụng
công nghệ sinh học trong chọn tạo và phát
triển giống cây trồng:
10/ Nghiên cứu cải tiến giống lúa chất
lượng BC15, BT7 cho các tỉnh phía Bắc
(2015 - 2019), thuộc chương trình tái cơ
cấu ngành nông nghiệp.
11/ Nghiên cứu chọn tạo và phát triển
giống lúa thuần siêu cao sản cho các tỉnh
phía Bắc (2011 - 2015).
12/ Nghiên cứu chọn tạo giống lúa
ngắn ngày, chất lượng cho vùng đồng
bằng sông Hồng (2011 - 2015)
13/ Nghiên cứu chọn tạo giống lúa
cực ngắn ngày cho các tỉnh phía Bắc
(2012 - 2016).
14/ Dự án sản xuất giống khoai lang,
giai đoạn 2011 - 2015
15/ Ứng dụng công nghệ sinh học
trong chọn tạo và phát triển giống cây
trồng, thuộc Nhiệm vụ thường xuyên
Công tác phối hợp nghiên cứu giữa
Bộ môn Công nghệ sinh học và các đơn vị
nghiên cứu khác trong Viện như: Trung
tâm Nghiên cứu phát triển lúa thuần,
Trung tâm Nghiên cứu phát triển Cây có
củ, Bộ môn Canh tác (bộ phận chọn giống
đậu đỗ), Bộ môn Bảo vệ thực vật; ngoài
Viện như: Viện Di truyền Nông nghiệp,
Viện Bảo Vệ thực vật, Viện Khoa học kỹ
thuật nông nghiệp Bắc Trung bộ, Đại học
Bách Khoa cũng đã được thực hiện trong
giai đoạn 2011 - 2016. Sự phối hợp với
các đơn vị nghiên cứu đã được thực hiện
theo đúng chức năng của đơn vị, đã khẳng
định sự cần thiết và tính hiệu quả của công
nghệ sinh học trong công tác chọn tạo và
phát triển giống cây trồng.
2.2. Kết quả đạt đƣợc về khoa học
công nghệ
2.2.1. Kết quả về nghiên cứu cơ bản định
hướng cho ứng dụng
* Nguồn vật liệu khởi đầu:
- Xây dựng thông tin về kiểu hình và
kiểu gen (mùi thơm, kháng bệnh bạc lá,
đạo ôn, rầy nâu, chịu hạn) nguồn vật liệu
gồm 500 mẫu giống lúa được thu thập, đa
dạng theo các hướng: Năng suất, ngắn
ngày, mùi thơm, chất lượng, chống chịu
sâu bệnh hại, chịu hạn, bao gồm lúa
indica, japonica và lúa bản địa.
- 170 mẫu giống lúa có nguồn gốc thu
thập ở Việt Nam đã được giải trình tự kiểu
gen GBS (Genotyping By Sequencing)
xác định vị trí của khoảng 334.000 SNP
trên 12 NST, là kết quả trong sự hợp tác
nghiên cứu với vương quốc Anh. Đây là
một nguồn thông tin di truyền và vật liệu
có giá trị, có thể sử dụng để nghiên cứu
xác định các QTL quy định các tính trạng
mục tiêu ở cây lúa.
- Kiểu gen liên quan đến hàm lượng
tinh bột cao và xây dựng bộ tiêu bản ADN
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
70 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
nhận diện 51 mẫu giống khoai lang vật
liệu, phục vụ cho lai tạo giống khoai lang
có hàm lượng tinh bột cao.
- Kiểu gen kháng bệnh gỉ sắt của 70
mẫu giống đậu tương, phục vụ cho công
tác lai tạo giống đậu tương kháng bệnh gỉ
sắt.
* Chỉ thị phân tử liên kết gen mục tiêu
trong chọn tạo giống mới:
- Xác định được các gen kháng hữu
hiệu với vi khuẩn gây bệnh bạc lá lúa ở
các tỉnh phía Bắc và lựa chọn được chỉ thị
phân tử liên kết (RG556/RM122 - Xa5,
P3/RM5509- Xa7 và pTA248-Xa21) có độ
chính xác cao để nhận diện gen kháng sử
dụng trong chọn tạo giống lúa kháng bệnh
bạc lá cho các tỉnh phía Bắc.
- Xác định được các gen Piz5, Pi1,
Pik-h, Pik, Pik-m, Pik-p, Pita và Pita-2
kháng hữu hiệu với các chủng nấm gây
bệnh đạo ôn ở các tỉnh phía Bắc, sàng lọc
được 5 chỉ thị phân tử (RM527, RM224,
RM206, RM7102 RM1337) liên kết với
các gen kháng này để sử dụng trong lai tạo
và chọn lọc giống lúa kháng bệnh đạo ôn
cho các tỉnh phía Bắc.
- Xác định được 4 chỉ thị phân tử
ITSSR8, ITSSR15 và IbY47 liên kết với
tính trạng tinh bột cao ở củ của khoai lang
(R = 71 - 88%).
- Xác định được 3 gen Rpp2 (cả
nước), Rpp4 (cả nước) và Rpp5 (miền
Nam) kháng tốt với các chủng nấm gây
bệnh gỉ sắt ở Việt Nam, lựa chọn được các
chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng này
Satt 620-Rpp2 (3,75cM), Satt288-Rpp4
(2,08cM) và Sat_ 275-Rpp5 (4,1cM).
- 3 quy trình công nghệ được hoàn
thiện cho ứng dụng:
1/ Quy trình ứng dụng chỉ thị phân tử
trong chọn tạo giống lúa thơm kháng bệnh
bạc lá tại các tỉnh phía Bắc;
2/ Quy trình ứng dụng chỉ thị phân tử
trong chọn tạo giống khoai lang có hàm
lượng tinh bột cao;
3/ Quy trình ứng dụng chỉ thị phân tử
trong chọn tạo giống đậu tương kháng
bệnh gỉ sắt.
* Công nghệ tế bào
- Lưu giữ invitro 130 dòng vật liệu
khoai tây nguồn nhập từ CIP
- Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng, lưu giữ
sạch bệnh một số giống khoai lang
- Nuôi cấy bao phấn, tạo dòng thuần
trong chọn tạo giống lúa
- Phát triển kỹ thuật nhân nhanh một
số giống cây trồng
2.2.2. Kết quả chọn tạo và phát triển
giống cây trồng mới
* Giống lúa mới:
Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn
tạo giống lúa mới theo hướng: Ngắn ngày,
mùi thơm, chất lượng cao (giá trị kinh tế
cao), chống chịu tốt với sâu bệnh hại và
điều kiện môi trường bất thuận, thích hợp
cho sản xuất trong vụ xuân và vụ mùa tại
các tỉnh phía Bắc, trong giai đoạn 2011 -
2016 được đưa ra:
- Các giống lúa khảo nghiệm: 7 giống
lúa thơm triển vọng gửi khảo nghiệm quốc
gia và khảo nghiệm sản xuất: HDT2,
HDT4, HDT5, HDT7, HDT8, HDT10 và
HD11. Trong đó 3 giống: HDT7, HDT8
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
71
và HDT10 được đề nghị mở rộng sản
xuất.
- Giống lúa HDT8: Được công nhận
tạm thời từ năm 2012, được 2 công ty
nhận chuyển giao bản quyền sản xuất và
kinh doanh hạt giống trên cả nước. Giống
lúa HDT8 có thời gian sinh trưởng 105
ngày (vụ mùa) thích hợp trong điều kiện
vụ xuân và vụ mùa tại các tỉnh phía Bắc;
năng suất 6,0 - 6,5 tấn/ha; chất lượng cao
(gạo trắng trong, cơm mềm - amylose =
17%, dẻo, đậm, có mùi thơm nhẹ, ngon
điểm 3); kháng tốt với sâu bệnh hại chính
(rầy nâu, bệnh bạc lá và đạo ôn điểm 3-5);
thích ứng rộng, chịu rét và chống đổ tốt
(điểm ≤ 3). Diện tích sản xuất của giống
lúa HDT8 tại các tỉnh phía Bắc từ 2012 -
2016 là khoảng 10.000 ha
- Giống lúa HDT10: Có thời gian sinh
trưởng 105 -110 ngày (vụ mùa), năng suất
6,0 - 7,0 tấn/ha; chất lượng cao (gạo trắng
trong, cơm mềm - amylose = 17,5%, dẻo,
đậm, có mùi thơm nhẹ, ngon điểm 3);
kháng khá với sâu bệnh hại chính (rầy
nâu, bệnh bạc lá và đạo ôn điểm ≤ 5),
chống đổ tốt (điểm 3). Giống HDT10 đã
được công nhận cho sản xuất thử từ tháng
7/2017 và đã được chuyển giao bản quyền
sản xuất và kinh doanh hạt giống cho
doanh nghiệp.
* Giống đậu tương mới:
Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn
tạo giống đậu tương kháng gỉ sắt, kết
quả tham gia chọn tạo, đã đưa ra được 2
dòng đậu tương là Đ9 và Đ10, có thời
gian sinh trưởng 90 - 95 ngày (vụ đông),
năng suất 25 - 27 tạ/ha, mang gen kháng
bệnh gỉ sắt Việt Nam (Rpp2), thể hiện
tính kháng tốt với các chủng nấm gây
bệnh đậu tương ở Việt Nam. Đây là 2
giống đậu tương triển vọng, có tiềm
năng để phát triển ra sản xuất, thích ứng
với cả 3 vụ (vụ xuân, vụ hè thu và vụ
đông) ở các tỉnh phía Bắc.
* Giống khoai lang mới:
Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn
tạo giống khoai lang tinh bột cao, kết quả
tham gia chọn tạo, đã đưa ra được giống
khoai lang triển vọng VC6, có năng suất
25 - 27 tấn/ha, hàm lượng tinh bột trong
củ 22,5%, chất lượng tốt có tiềm năng cao
cho phát triển sản xuất khoai lang hàng
hóa tại các tỉnh phía Bắc.
2.2.3. Các công trình nghiên cứu được
công bố
Giai đoạn 2011 - 2016, Bộ môn Công
nghệ sinh học đã có 18 công trình được
công bố, gồm: 14 bài báo được đăng trên
các tạp chí trong nước; 4 bài được đăng
trên tạp chí quốc tế và kỷ yếu Hội nghị
quốc tế.
2.2.4. Kết quả hợp tác quốc tế về khoa
học công nghệ
- Hợp tác với Vương quốc Anh:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu kiểu hình
(khả năng chuyển hóa đường từ rơm rạ,
hàm lượng silica thấp) và kiểu gen (GBS)
của 170 mẫu giống lúa vật liệu.
+ Đào tạo được 2 cán bộ (30 tháng)
tại Vương quốc Anh về kỹ thuật phân tích
di truyền GWAS, là cơ sở cho việc phát
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
72 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
triển công nghệ mới trong nghiên cứu ứng
dụng công nghệ sinh học chọn tạo giống
cây trồng trong thời gian tới.
- Hợp tác với IRRI trong chương trình
chọn tạo giống lúa: Trao đổi nguồn vật
liệu và nâng cao kỹ năng trong chọn tạo
giống lúa (về di truyền và kỹ thuật chỉ thị
phân tử trong chọn tạo giống)
2.2.5. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
khoa học công nghệ
Nguồn nhân lực của Bộ môn Công
nghệ sinh học trong giai đoạn 2011 - 2016
được đào tạo và bổ sung: 9 thạc sỹ, 2 tiến
sỹ được đào tạo trong và ngoài nước theo
hai chuyên ngành là Sinh học phân tử, Di
truyền và chọn giống cây trồng. Ngoài ra,
các cán bộ trong đơn vị còn tham gia 9
lượt đào tạo/tập huấn ngắn hạn ở nước
ngoài (Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan,
Anh, IRRI) để nâng cao chuyên môn và
kỹ năng nghiên cứu.
2.3. Những tồn tại và hạn chế trong
nghiên cứu KHCN
- Nghiên cứu cơ bản còn thiếu về mặt
số lượng và yếu về mặt chuyên sâu:
Nghiên cứu di truyền các tính trạng trong
chọn giống chưa đầy đủ, do vậy việc định
hướng chọn tạo giống mới còn thiên về
cảm tính.
- Đối tượng cây trồng áp dụng công
nghệ sinh học trong chọn tạo và phát triển
giống chưa nhiều, chỉ ở cây lúa, cây đậu
tương, khoai lang. Ứng dụng chỉ thị phân
tử trong chọn giống còn hạn chế về số
lượng kiểu gen mục tiêu.
- Chưa phát huy và khai thác tốt công
nghệ tế bào trong chọn tạo và phát triển
giống cây trồng
- Các công trình công bố quốc tế còn
ít, vẫn chủ yếu là đồng tác giả
- Sản phẩm về giống cây trồng mới
(giống lúa) vẫn chưa thực sự có tính cạnh
tranh cao, vẫn còn nhiều hạn chế như về
chất lượng, tính thích ứng.
- Phối kết hợp trong nghiên cứu giữa
công nghệ sinh học và các đơn vị khác trong
Viện chưa thực sự gắn kết và hiệu quả.
III. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU VÀ
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
3.1. Đánh giá thực trạng
Việt Nam đã hội nhập quốc tế do vậy
yêu cầu về sản phẩm KHCN phải có tính
cạnh tranh cao. Yêu cầu về chất lượng
nông sản cho tiêu dùng con người ngày
càng cao. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu
dẫn đến các hiện tượng hạn, ngập, mặn,
nóng, lạnh ngày càng trầm trọng. Diễn
biến về sâu bệnh hại cũng gia tăng do áp
lực về môi trường và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật. Chính vì vậy, thực tế sản xuất
cần có những giống cây trồng tốt, phù hợp
với các vấn đề trên để mang lại hiệu quả
cao. Hay nói một cách khác, những giống
cây trồng mang đồng thời nhiều tính trạng
tốt (mega - varieties) để thỏa mãn được
các nhu cầu trên. Hiện tại, các giống cây
trồng đang sản xuất, đặc biệt là cây lúa
chưa đáp ứng được hoàn toàn các điều
kiện trên, mỗi giống chỉ có thể đáp ứng
được một phần nào các tiêu chí mong
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
73
muốn. Trong thời gian tới, muốn chọn tạo
được giống cây trồng mang nhiều các tính
trạng mục tiêu thì việc ứng dụng công
nghệ sinh học (CNSH) là một cách lựa
chọn trong các chương trình chọn giống.
Sử dụng chỉ thị phân tử trong lai tạo
giống cây trồng trong thời gian qua đã
được đánh giá như là công cụ hỗ trợ có
hiệu quả. Chỉ thị phân tử ADN được sử
dụng phổ biến hiện nay hỗ trợ trong chọn
tạo giống cây trồng: Phân tích đa dạng di
truyền làm cơ sở lựa chọn bố mẹ trong các
cặp lai định hướng cũng như tạo ưu thế
lai; định vị và xác định các QTLs/gen điều
khiển tính trạng mục tiêu, để từ đó thiết kế
mồi cho phản ứng nhân đoạn ADN mang
gen hoặc QTLs liên kết chặt với gen điều
khiển tinh trạng mục tiêu, nhận diện gen
mục tiêu hỗ trợ trong lai tạo và chọn lọc.
Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm hiện tại
cũng đã làm chủ được công nghệ này. Một
số công nghệ phân tích di truyền hiện đại
như phân tích high throughput, công nghệ
GWAS (Genome Wide Association Scan)
hay công nghệ chỉnh sửa hên gen
(Genome Editing) cũng đã được ứng dụng
trong chọn giống cây trồng trong thời gian
gần đây. Tuy nhiên công nghệ này chúng
tôi cũng chỉ được làm quen, chưa có thiết
bị máy móc để thực hiện ứng dụng.
Ứng dụng công nghệ tế bào trong
chọn tạo và phát triển giống cây trồng
cũng rất quan trọng để mang tới sự thành
công. Một số công nghệ hay dùng như:
Dung hợp tế bào trần, nuôi cấy bao phấn
tạo dòng thuần đơn bội kép, nuôi cấy
phôi, cứu phôi, xử lý đột biến soma trong
tạo vật liệu mới mới; kỹ thuật invitro
trong nuôi cấy đỉnh sinh trưởng tạo lại cây
sạch bệnh, tạo cây con invitro hoặc lưu
giữ vật liệu.
Việc sử dụng công nghệ sinh học
trong chọn tạo và phát triển giống cây
trồng mang mang lại hiệu quả cao. Tuy
vậy, cần phải có yếu tố con người, thiết bị
và đầu tư phù hợp thì mới có thể thực hiện
3.2. Định hƣớng các nhiệm vụ
KHCN
- Tích cực tham gia, xây dựng đề xuất
các nhiệm vụ KHCN cấp Nhà nước, cấp
ngành theo các lĩnh vực: Ứng dụng công
nghệ sinh học trong chọn tạo và phát triển
giống cây trồng mới; Phát triển công nghệ
mới; Đối phó với biến đổi khí hậu...
- Các nhiệm vụ hợp tác quốc tế hợp
tác theo các chương trình hợp tác: Nghị
định thư, song phương, đa phương, các
nhiệm vụ do các tổ chức nước ngoài tài
trợ vào Việt Nam... để nâng cao trình độ
nghiên cứu, tiếp thu và làm chủ công nghệ
tiên tiến của thế giới.
3.3. Định hƣớng về sản phẩm
KHCN
3.3.1. Những nghiên cứu cơ bản định
hướng cho ứng dụng
* Nghiên cứu vật liệu khởi đầu
Tiếp tục xây dựng bổ sung cơ sở dữ
liệu và duy trì nguồn gen (cơ sở dữ liệu
kiểu hình và gen mục tiêu) phục vụ cho
công tác chọn tạo giống theo mục tiêu:
Ngắn ngày, năng suất, chất lượng, chống
chịu tốt với điều kiện môi trường bất
thuận và sâu bệnh hại.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
74 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
* Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học trong chọn tạo và phát triển
giống cây trồng
- Cây lúa: Tiếp tục phát triển chỉ thị
phân tử liên kết với gen quy định tính trạng
mục tiêu: Gen kháng rầy nâu, gen chịu hạn,
gen chịu mặn, gen quy định rơm rạ có khả
năng phân hủy cao (chuyển hóa đường cao),
gen quy định hàm lượng silica thấp ở cây
lúa sử dụng trong các chương trình chọn
giống lúa mới theo mục tiêu.
- Hoàn thiện quy trình ứng dụng chỉ
thị phân tử trong chọn tạo giống lúa chất
lượng, chống chịu sâu bệnh hại (bệnh đạo
ôn, rầy nâu): Dự kiến 03 quy trình được
hoàn thiện cho ứng dụng.
- Cây trồng khác: Phát triển kỹ thuật
chỉ thị phân tử liên kết với gen mục tiêu
kháng bệnh trên cây cà chua.
- Phát triển công nghệ tế bào tạo dòng
đơn bội kép phục vụ cho lai tạo ưu thế lai
đối với một số cây trồng có giá trị như dưa
thơm, cà chua...
- Phát triển ứng dụng công nghệ tin
sinh trong phân tích di truyền.
3.2.2. Tạo sản phẩm mới cho sản xuất
- Sử dụng các chỉ thị phân tử để chọn
các gen mục tiêu trong các chương trình
chọn giống cây trồng: Gen thơm, gen
kháng bệnh bạc lá, gen kháng bệnh đạo
ôn, gen kháng rầy nâu, gen chịu hạn, gen
chịu mặn, gen quy định rơm rạ có khả
năng phân hủy cao trong chọn giống lúa;
gen kháng bệnh gỉ sắt trong chọn giống
đậu tương.
- Chương trình chọn tạo giống lúa
thơm, chất lượng cao, ngắn ngày, năng
suất khá, chống chịu với sâu bệnh hại
chính: 1 - 2 giống lúa được công nhận
chính thức, 1 - 2 giống được công nhận
cho sản xuất thử.
3.4. Đề xuất giải pháp
- Tăng cường đào tạo nâng cao, đào
tạo bổ sung nguồn nhân lực nghiên cứu
trong lĩnh vực tổng hợp: Di truyền phân tử
- chọn giống cây trồng; công nghệ tế bào -
di truyền tế bào;
- Tăng cường và củng cố các nhóm
nghiên cứu: Di truyền chọn giống, sinh
học phân tử và công nghệ tế bào được
hoàn thiện và nâng cao về trình độ, có
chuyên gia giỏi đứng đầu, có khả năng
xây dựng và đề xuất ý tưởng nghiên cứu
và hợp tác nghiên cứu.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán
bộ nghiên cứu.
- Tăng cường, bổ sung trang thiết bị
nghiên cứu.
- Tạo động lực, khuyến khích cán bộ
nghiên cứu làm việc có tâm huyết.
- Nâng cao khả năng, xây dựng các
chương trình phối hợp trong nghiên cứu,
phát triển KHCN và phát triển sản phẩm
mới ra sản xuất.
Người phản biện: TS. Nguyễn Trọng Khanh
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
75
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT CANH TÁC GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
VÀ ĐỊNH HƢỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Đỗ Thế Hiếu
I. THÔNG TIN CHUNG
Bộ môn Canh tác là đơn vị nghiên cứu
trực thuộc Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm, địa chỉ tại xã Liên Hồng,
huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
1.1. Chức năng
Bộ môn Canh tác có chức năng
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ về kỹ thuật canh tác cây lương thực
và cây thực phẩm.
1.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
thâm canh tổng hợp đối với cây lương
thực và cây thực phẩm.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật canh
tác đối với một số giống cây trồng mới ở
các vùng sinh thái.
- Thử nghiệm các tiến bộ kỹ thuật mới
(phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...)
- Tham gia đào tạo nguồn nhân lực và
thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
có liên quan.
- Tham gia chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất.
1.3. Tiềm lực của đơn vị
- Nguồn nhân lực: Có tổng số 10 cán
bộ nghiên cứu, bao gồm: 06 thạc sĩ (01 di
truyền và chọn giống cây trồng, 05 trồng
trọt); 04 cán bộ đại học (04 trồng trọt).
- Cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt
động nghiên cứu của đơn vị gồm có: 4,0 ha
diện tích thí nghiệm, 01 phòng thí nghiệm
với các trang thiết bị như: Máy vi tính, máy
đo độ ẩm và pH đất, cân điện tử, máy đo
chỉ số diện tích lá, máy phân tích nhanh
hàm lượng dinh dưỡng trong đất và hệ
thống nhà kho để lưu giữ, bảo quản mẫu.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
GIAI ĐOẠN 2011-2016
2.1. Các nhiệm vụ KHCN thực hiện
từ 2011-2016
Giai đoạn 2011-2016, Bộ môn Canh
tác tham gia thực hiện 19 nhiệm vụ
KHCN, bao gồm: 06 nhiệm vụ do Bộ môn
là đơn vị thực hiện chính (trong đó có 01
nhiệm vụ cấp Nhà nước và 01 nhiệm vụ
cấp địa phương); còn lại là 13 nhiệm vụ
tham gia phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài Viện. Tổng kinh phí của các nhiệm
vụ Bô môn Canh tác thực hiện từ năm
2011-2016 là: 4,866 triệu đồng (không
tính kinh phí nhiệm vụ thường xuyên theo
chức năng).
Trong những năm qua, Bộ môn Canh
tác đã luôn duy trì tốt sự phối hợp với các
đơn vị nghiên cứu khác trong Viện như:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
76 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa
thuần, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
lúa lai, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển
Đậu đỗ, Bộ môn Công nghệ sinh học, Bộ
môn Bảo vệ thực vật; và ngoài Viện như:
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Nam
Trung bộ, Viện Bảo vệ thực vật , Viện Thổ
nhưỡng Nông hóa... Sự phối hợp được thực
hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, đã khẳng định được sự cần thiết,
tính hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật
nghiên cứu và mô hình được chuyển giao
vào sản xuất.
2.2. Kết quả về khoa học công nghệ
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về các biện
pháp kỹ thuật canh tác
Mặc dù chỉ với lượng kinh phí còn hạn
hẹp, nhiệm vụ nhiều và bị chia nhỏ nhưng
kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ
thuật canh tác như: Thời vụ, phân bón, mật
độ... cho các loại cây trồng (lúa, đậu tương,
lạc...) để xây dựng quy trình canh tác phù
hợp cho các giống tại các vùng sinh thái
khác nhau trong giai đoạn 2011-2016 vừa
qua rất xứng đáng được ghi nhận:
- Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế
độ phì đất trồng lúa ở vùng đồng bằng
sông Hồng: Trên chân đất 2 vụ lúa/năm,
để đáp ứng lượng dinh dưỡng của cây,
phát huy tối đa tiềm năng năng suất của
các giống lúa mới và góp phần cải tạo độ
phì đất canh tác cần thiết phải bón phân
vô cơ kết hợp với phân hữu cơ
(NPK+P/C, NPK+PPP, NPK+P/C+PPP).
Đạm, kali là 2 nguyên tố dinh dưỡng đa
lượng quan trọng cho đất lúa, nhất là phân
đạm, nếu thiếu chúng sẽ là những yếu tố
hạn chế đến độ phì của đất, làm giảm năng
suất sản lượng lúa. Phân lân là nguyên tố
dinh dưỡng đa lượng ảnh hưởng không rõ
đến sự sụt giảm năng suất lúa. Việc áp
dụng các loại phân trung lượng như Ca,
Mg, S, Si và các loại phân vi lượng như
Bo, Cu, Mo, Zn cũng chưa cho thấy có sự
tác động rõ ràng nào đến năng suất lúa.
- Nghiên cứu hiệu lực trực tiếp và tồn
dư của phân vô cơ đa lượng đối với lúa ở
vùng đồng bằng sông Hồng: Hiệu lực trực
tiếp trên các công thức không bón phân,
công thức không bón đạm và không bón
kali làm giảm năng suất lúa rõ rệt nhất
trong tất cả các vụ thí nghiệm. Các công
thức tồn dư lân 1 vụ, tồn dư kali 1 vụ cho
năng suất cao tương đương nhau và thấp
hơn công thức được bón đầy đủ NPK
nhưng ở mức không có ý nghĩa. Các công
thức tồn dư lân từ 2-3 vụ, các công thức
tồn dư kali (1-2 vụ) cho năng suất thấp
hơn so với các công thức bón đầy đủ phân
bón nhưng xét về hiệu quả kinh tế thì các
các công thức này cho hiệu quả kinh tế
tương đương hoặc thấp hơn không đáng kể.
- Thông qua việc phối hợp thực hiện
các đề tài, dự án, giai đoạn 2012-2016, Bộ
môn Canh tác cũng đã tiến hành nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác để
xây dựng quy trình kỹ thuật cho các giống
cây trồng mới của Viện như giống lúa
P376, HDT8, GL102, GL105, GL159, P9,
PĐ211, CH16, LCH37, GL201, GL202,
P6ĐB, N25, HYT108, HYT116, HYT126,
HYT127, HYT131; các giống đậu tương
Đ8, Đ9, Đ10; các giống lạc L23, L26;
giống đậu xanh 12ĐX02... Các quy trình
trình kỹ thuật này đã được ứng dụng và
chuyển giao vào sản xuất, góp phần thúc
đẩy quá trình mở rộng diện tích các giống.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
77
- Nghiên cứu xây dựng gói kỹ thuật
canh tác lúa tiên tiến cho vùng đồng bằng
sông Hồng: Đây là nhiệm vụ cấp Nhà
nước, thuộc chương trình SPQG được thực
hiện từ tháng 10/2016 nên đến thời điểm
hiện tại các kết quả nghiên cứu được tổng
hợp để báo cáo chủ yếu tập trung trong vụ
xuân 2017. Sản phẩm chính của đề tài cần
phải đạt là: 01 Gói kỹ thuật canh tác lúa
tiên tiến cho vùng đồng bằng sông Hồng
(được công nhận tiến bộ kỹ thuật) và xây
dựng được các mô hình liên kết áp dụng
gói kỹ thuật trên diện rộng. Hiện nay, đề tài
đã đề xuất được dự thảo quy trình kỹ thuật
canh tác lúa tiên tiến cho vùng đồng bằng
sông Hồng và đang thử nghiệm trên diện
hẹp. Đánh giá các kết quả nghiên cứu, áp
dụng, thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến trong vụ xuân 2017 cơ bản cho
thấy có năng suất và hiệu quả kinh tế cao.
Lợi nhuận thu được từ các mô hình tiên
tiến đạt cao hơn từ 5-7 triệu đồng/ ha,
tương đương 20-30% so với sản xuất đại
trà. Thời gian hoàn thành Gói kỹ thuật dự
kiến tháng 12/2019.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo
giống và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất
- Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống:
Bộ môn Canh tác không có chức năng,
nhiệm vụ về nghiên cứu chọn tạo các giống
cây trồng mới. Tuy nhiên, trong quá trình
tái cấu trúc lại đơn vị từ tháng 8 năm 2012,
bộ phận đậu đỗ của Bộ môn Cây thực
phẩm được sáp nhập về Bộ môn Canh tác
nên Bộ môn có sự kế thừa trong công tác
nghiên cứu về chọn tạo các giống đậu đỗ.
+ Giống đậu tương Đ8: Có thời gian
sinh trưởng ngắn ngày 85-87 ngày (vụ
đông), khả năng thích ứng rộng, năng suất
22-24 tạ/ha, thích hợp trồng trong cả 3 vụ
(vụ xuân, vụ hè và vụ đông). Giống Đ8 đã
được công nhận chính thức cho sản xuất
tại các tỉnh phía Bắc tháng 4 năm 2015.
+ Giai đoạn 2012-2016, nhờ ứng dụng
chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống đậu
tương kháng bệnh gỉ sắt, Bộ môn Canh tác
đã phối hợp với Bộ môn công nghệ sinh
học chọn tạo thành công 02 giống đậu
tương mới là Đ9 và Đ10. Hai giống này
có TGST 90-95 ngày (vụ đông), năng suất
25-27 tạ/ha, mang gen kháng bệnh gỉ sắt
Rpp2, thể hiện tính kháng tốt với một số
chủng nấm bệnh gỉ sắt có độc tính cao ở
Việt Nam. Đây là hai giống đậu tương
triển vọng, có tiềm năng để phát triển ra
sản xuất, thích ứng trồng trong cả 3 vụ(vụ
xuân, vụ hè và vụ đông) ở các tỉnh phía
Bắc.
+ Giống đậu xanh 12ĐX02: Là giống
được chọn lọc từ nguồn nhập nội có
TGST tại các tỉnh phía Bắc trung bình 70
- 75 ngày, khối lượng 1.000 hạt 60 - 70
gram, hạt màu xanh bóng, nội nhũ màu
vàng khá phù hợp thị hiếu người tiêu dung
trong nươc va xuât khâu . Giống đậu xanh
12ĐX02 chín tập trung thuận tiện cho việc
thu hoạch, thu hoạch 2 - 3 lần/vụ. Năng
suất trung bình 20 - 23 tạ/ha, nếu thâm
canh tốt có thể đạt trên 25 tạ/ha. Có thể
trồng trên các chân đất thit nhe , cát pha
(đất sau thu hoạch ngô xuân và lạc xuân )
tại các tỉnh thuộc miên nui phia Băc , đông
băng Sông Hông và Băc Trung Bô . Hiện
nay, giống đậu xanh 12ĐX02 cũng đã
được Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cho phép sản xuất,
kinh doanh theo quy định.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
78 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
+ MET (Multi- environment Testing
for irrigated lowland Rice): Để xác định
những dòng lúa triển vọng với năng suất
cao ổn định và có khả năng thích ứng rộng
thông qua một tập hợp môi trường đích ở
các quốc gia khác nhau. Thông qua sự
phối hợp giữa Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm với Viện Nghiên cứu lúa
quốc tế IRRI và thông qua sự điều phối
của phòng KH&HTQT, thời gian vừa qua
Bộ môn Canh tác đã tiến hành đánh giá
một tập hợp các bộ giống ngắn ngày,
trung ngày từ nhiều quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Kết quả đánh giá cho thấy đa
số các giống có kiểu hình chấp nhận ở
mức từ khá đến trung bình, một số ít kém
và rất kém. Cũng do bộ giống được tập
hợp từ nhiều quốc gia nên khả năng thích
ứng với điều kiện ngoại cảnh miền Bắc
Việt Nam và khả năng chống chịu với
những đối tượng sâu bệnh hại chính của
các giống cũng rất khác nhau; nhìn chung
là kém hơn so với các giống lúa được
chọn tạo trong nước. Tuy nhiên, qua đánh
giá Bộ môn Canh tác cũng đã rút ra được
một số giống có nhiều đặc điểm nông học
tốt, độ thuần khá, tiềm năng năng suất cao
tham gia vào mô hình trình diễn năm 2017
là: Giống MET49/2016, MET133/2016,
MET195/ 2016, MET5434/2016,
MET6238/2016 và MET7029/2016. Các
giống lúa này cần tiếp tục được đánh giá để
có thể phát triển thành giống hoặc sử dụng
trong các chương trình lai tạo tiếp theo.
- Kết quả chuyển giao TBKT vào
sản xuất:
+ Mô hình trình diễn các giống lúa
mới: Dưới sự chỉ đạo của Viện và sự hỗ
trợ của các đơn vị nghiên cứu chọn tạo
giống lúa, những năm vừa qua Bộ môn
Canh tác thường xuyên tổ chức trình diễn
các giống lúa mới triển vọng của Viện (số
lượng 25-30 dòng, giống/ vụ). Mô hình
trình diễn được tích hợp nhiều biện pháp
kỹ thuật mới góp phần làm tăng năng suất
lúa như: Gieo cây phân xanh, bón phân
hữu cơ vi sinh, phân viên nén, phân bón
phân giải chậm, cấy mạ non, cấy hàng
rộng- hàng hẹp... Hàng vụ đều có hàng
chục đoàn khách đến thăm quan, đánh giá;
qua đó góp phần quảng bá, giới thiệu được
những sản phẩm giống lúa tốt của Viện
cho sản xuất.
+ Mô hình chuyển đổi đất lúa kém
hiệu quả sang trồng ngô: Với mục tiêu là
chuyển đổi những vùng sản xuất lúa kém
hiệu quả sang trồng ngô nhằm nâng cao giá
trị sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và
hạn chế những rủi ro trong quá trình canh
tác lúa. Các năm từ 2014-2016, Bộ môn
Canh tác đã phối hợp với Trung tâm
Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông
triển khai xây dựng được 2 mô hình sản
xuất ngô LVN99 trên chân đất lúa xuân
bán khô hạn (bấp bênh nước) tại các xã
Cộng Hòa, huyện Nam Sách và xã Đức
Chính, huyện Cẩm Giàng của tỉnh Hải
Dương, với quy mô 60 ha (30 ha/ mô hình/
năm), đạt năng suất 7- 7,5 tấn/ha và hiệu
quả kinh tế tăng hơn so với các vụ sản xuất
lúa xuân trước kia từ 11-15 triệu đồng/ ha.
Ngoài các lớp đào tạo, tập huấn và các hội
nghị đầu bờ giới thiệu về giống và quy
trình kỹ thuật, dự án cũng đã hỗ trợ một
phần kinh phí để các địa phương trang bị
thêm một số các loại máy móc như: Máy
vừa làm đất- lên luống- gieo hạt, máy bóc
tách hạt tiến tới cơ giới hóa đồng bộ trong
sản xuất ngô, giảm chi phí đầu vào.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
79
+ Mô hình thâm canh tổng hợp giống
lúa mới tại các tỉnh miền núi phía Bắc:
Thông qua chương trình phối hợp với
Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và
Khuyến nông, trong các năm từ 2014-
2016, Bộ môn Canh tác đã tiến hành xây
dựng được 60 ha mô hình thâm canh tổng
hợp các giống lúa mới của Viện là GL105,
HDT8 và PC26 với trên 450 hộ nông dân
tại các xã Tân Long, xã Hoàng Khai của
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang và xã
Bình Dương của TP. Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh tham gia. Với sự liên kết, hỗ
trợ của Công ty Giống Cây trồng - Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm, mô
hình thâm canh tổng hợp các giống lúa
thuần trên đã góp phần nâng cao được
năng suất và giá trị kinh tế từ việc canh
tác lúa. Năng suất các giống lúa trong mô
hình thường tăng hơn so với các giống đối
chứng tại địa phương (HT1, KD18, Bao
thai) từ 12- 15%, hiệu quả kinh tế tăng từ
6,7- 7,3 triệu đồng/ ha, tương đương 25-
32%. Dự án cũng đã mở được các lớp đào
tạo, tập huấn, các hội nghị đầu bờ để
hướng dẫn, giới thiệu quy trình kỹ thuật
thâm canh tổng hợp cho lúa và cho các
cán bộ khuyến nông cơ sở, các hộ nông
dân tham gia trong mô hình và ở các địa
phương khác trong tỉnh Tuyên Quang và
Quảng Ninh đến tham dự, học tập và nhân
rộng mô hình.
+ Xây dựng mô hình canh tác giống
đậu tương Đ8 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên: Trong hai năm 2015-2016, đã
hoàn thiện được quy trình kỹ thuật thâm
canh giống đậu tương Đ8 phù hợp cho
tỉnh Thái Nguyên. Dự án đã triển khai
được 3 mô hình thâm canh giống đậu
tương Đ8, quy mô 30 ha, đạt năng suất từ
23,2-24,5 tạ/ha tại 2 địa phương (xã Bình
Long và xã Phương Giao thuộc huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên); Lãi thuần đạt từ
12,5 - 12,95 triệu đồng/ha trong vụ xuân
và 14,6 triệu đồng/ha trong vụ hè. Đào
tạo, tập huấn và mở các hội nghị đầu bờ
giới thiệu giống và quy trình kỹ thuật cho
hơn 200 lượt người tham gia.
2.3. Những thuận lợi, khó khăn và
các mặt còn tồn tại, hạn chế
2.3.1. Những thuận lợi
- Bộ môn Canh tác là Bộ môn được
thành lập và phát triển gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của Viện. Một bộ
phận không nhỏ các cán bộ đầu ngành có
kiến thức chuyên sâu về canh tác học, hệ
thống nông nghiệp hiện nay đang nắm giữ
những vị trí quan trọng trong các cơ quan
nghiên cứu và quản lý về nông nghiệp; rất
nhiều các công trình nghiên cứu về lĩnh
vực canh tác cây trồng đã được ứng dụng
và phát triển rộng rãi vào sản xuất trong
những giai đoạn vừa qua.
- Bộ môn Canh tác cũng luôn nhận
được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của
Đảng ủy, Ban Giám đốc Viện; sự hợp tác
và hỗ trợ của các đơn vị, phòng ban trong
Viện nên ngay sau khi tái cấu trúc lại Bộ
môn Canh tác từ tháng 8 năm 2012, mối
gắn kết giữa hai nhóm lúa và đậu đỗ của
đơn vị đã ngày càng trở lên hữu cơ hơn.
- Nguồn nhân lực được bổ sung trong
thời gian vừa qua cơ bản là những cán bộ
trẻ và đã được đào tạo nâng cao (60% số
cán bộ có trình độ thạc sĩ, trong đó có 01
cán bộ đang đào tạo trình độ tiến sĩ).
- Cơ chế tự chủ một phần trong
nghiên cứu khoa học cũng là một trong
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
80 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
những yếu tố làm tăng tính chủ động và
tạo động lực cho các cán bộ nghiên cứu
tích cực xây dựng, đề xuất những kế
hoạch nghiên cứu mới.
- Có sự đầu tư của Nhà nước trang bị
thêm một số thiết bị và máy móc phục vụ
nghiên cứu và chuyển giao vào sản xuất
(từ nhiệm vụ cấp Nhà nước).
2.3.2. Những khó khăn
- Nguồn kinh phí đầu tư cho các
nghiên cứu cơ bản về canh tác giống cây
trồng rất hạn chế. Chủ yếu là các nghiên
cứu đơn lẻ, mang tính giai đoạn và không
có những nghiên cứu mang tính lâu dài
thực hiện trong nhiều năm để theo đuổi
hoặc chứng minh một sản phẩm KHCN
cho tương lai.
- Các quy định về thủ tục tài chính
còn nhiều phức tạp nên các cán bộ nghiên
cứu của đơn vị phải mất quá nhiều thời
gian cho việc thanh quyết toán.
- Cơ chế tự chủ trong nghiên cứu khoa
học là yếu tố thuận lợi nhưng quá trình
triển khai còn chưa thực sự rõ ràng nên
chưa gắn kết được trách nhiệm và quyền
hạn của người đứng đầu đơn vị, từ đó có
thể tạo nên sự thiếu công bằng về quyền
lợi và gây ra tâm lý không ổn định cho
cán bộ nghiên cứu.
- Mặc dù phần lớn cán bộ của đơn vị
là cán bộ trẻ nhưng số lượng cán bộ trẻ có
tinh thần nhiệt tình, hăng say nghiên cứu
và vững về chuyên môn còn rất hạn chế.
Đặc biệt là sau các bước chuyển giao giai
đoạn, chuyển giao thế hệ, hiện nay Bộ
môn đang thiếu những cán bộ đầu ngành
có chuyên môn sâu về canh tác học, có
khả năng định hướng nghiên cứu để dẫn
dắt và phát triển đơn vị trong thời gian
dài. Mặt khác, trình độ ngoại ngữ của đa
số cán bộ hiện nay còn chưa tốt nên cũng
gây khó khăn không nhỏ đến việc tiếp cận
với những tài liệu khoa học để đề xuất và
khai thác những công nghệ mới tiên tiến
trên thế giới.
- Đồng ruộng khu vực nghiên cứu
không đồng đều; hệ thống kênh mương,
nhà kho, phòng thí nghiệm xuống cấp;
một số máy móc thiết bị tuy đã được đầu
tư mới nhưng cơ bản vẫn còn thiếu và
chưa đồng bộ.
2.3.3. Các mặt còn tồn tại, hạn chế
- Hiện nay, các nghiên cứu của đơn vị
mới chủ yếu tập trung trong lĩnh vực canh
tác cho lúa, một số ít các nhiệm vụ thực
hiện về chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng.
Tuy nhiên, chủ yếu là các nhiệm vụ phối
hợp nên nguồn kinh phí thực hiện còn rất
eo hẹp và chưa mang tính đầy đủ của công
nghệ. Lĩnh vực nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật canh tác cho các đối tượng cây trồng
khác cũng chưa được tiếp cận một cách
đầy đủ, nhất là các giống rau màu.
- Mặt hạn chế khác, các sản phẩm về
quy trình công nghệ hay gói kỹ thuật canh
tác cho một đối tượng cây trồng nhất định
thường không phải là một sản phẩm hữu
hình, bao gồm rất nhiều những yếu tố chủ
quan, khách quan tác động đến nên các
doanh nghiệp thường không mặn mà trong
quá trình tiếp nhận cũng như là chuyển
giao vào sản xuất.
- Hơn nữa, trong thời gian vừa qua,
những nghiên cứu cơ bản về canh tác
còn thiếu về mặt số lượng và yếu về mặt
chuyên sâu; các công trình công bố chủ
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
81
yếu ở trong nước và là đồng tác giả; số
lượng còn ít và mang tính chất đơn lẻ;
chưa có công trình nghiên cứu nào thực
sự có giá trị tham khảo cao và có tầm
ảnh hưởng sâu - rộng trong sản xuất.
- Sự phối kết hợp trong nghiên cứu và
chuyển giao TBKT giữa Bộ môn Canh tác
và các đơn vị khác trong Viện khá tốt
song còn hạn chế về mặt số lượng, chất
lượng, trách nhiệm để cùng đi đến sản
phẩm cuối cùng và khả năng ứng dụng
của sản phẩm vào thực tiễn sản xuất.
- Những sản phẩm kế thừa của đơn vị
trong giai đoạn vừa qua về nghiên cứu
chọn tạo giống đậu tương như giống: Đ8,
Đ9, Đ10 và các dòng, giống triển vọng
khác cũng cần được Viện quan tâm chỉ
đạo và đưa ra định hướng phát triển.
III. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU VÀ
CHUYỂN GIAO KHCN GIAI ĐOẠN
2017-2020
3.1. Định hƣớng các nhiệm vụ
KHCN
- Tích cực tham gia phối hợp, xây
dựng đề xuất các nhiệm vụ KHCN, dự án
khuyến nông cấp Bộ, cấp Nhà nước thuộc
các lĩnh vực về kỹ thuật thâm canh tổng
hợp cho các giống cây lương thực và cây
thực phẩm; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng;
Ứng dụng và phát triển công nghệ mới;
Đối phó với biến đổi khí hậu...
- Hoàn thiện gói kỹ thuật canh tác lúa
tiên tiến; đồng thời tiếp cận và định hướng
xây dựng gói kỹ thuật canh tác lúa và các
loại rau màu công nghệ cao.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu với
các đơn vị trong Viện và mở rộng quan hệ
nghiên cứu với các Viện thuộc VAAS, các
địa phương có nhu cầu về KHCN.
- Phối hợp với các Trường, Trung
tâm, cơ sở giảng dạy để tham gia đào tạo
nguồn nhân lực; thông qua các mô hình,
dự án đào tạo, tập huấn chuyển giao
TBKT vào sản xuất;
- Tham gia tư vấn và dịch vụ trong
khâu chuyển giao quy trình kỹ thuật, ứng
dụng đồng bộ cơ giới hóa vào sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là đưa cơ giới hóa
vào sản xuất, thâm canh lúa.
- Gắn kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp để phát triển sản phẩm (quy trình
kỹ thuật, cơ cấu giống cây trồng mới) ra
sản xuất và thực hiện hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực có liên quan.
3.2. Đề xuất giải pháp
- Cần tạo các hành lang về tài chính
thuận lợi hơn nữa giúp cho các cán bộ
nghiên cứu của đơn vị dành thêm nhiều
thời gian tập trung cho nghiên cứu.
- Đơn vị cũng cần phân nhóm cán bộ
nghiên cứu, cán bộ chuyển giao theo năng
lực của mỗi người để đạt hiệu quả cao
nhất.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
tại chỗ, tạo cơ hội cho các cán bộ trẻ tâm
huyết nâng cao trình độ chuyên môn,
ngoại ngữ, làm chủ công nghệ.
- Cần bổ sung thêm nhà kho, nhà
xưởng và các loại máy móc, thiết bị công
nghệ cao phục vụ nghiên cứu và chuyển
giao vào sản xuất (máy tính, máy làm đất,
máy băm nghiền giá thể và một số loại
máy chuyên dụng khác...).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
82 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
- Cần có sự dẫn dắt, định hướng của
Lãnh đạo Viện và các chuyên gia đầu
ngành để kịp thời xây dựng các nội dung,
đề án khoa học công nghệ tạo thêm việc
làm và kinh phí cho đơn vị./.
Người phản biện: TS. Nguyễn Trọng Khanh
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
83
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÖA THÂM CANH VÀ LÖA CHẤT LƢỢNG CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Nguyễn Trọng Khanh và Nguyễn Anh Dũng
TÓM TẮT
Trong giai đoạn 2011-2015, Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm đƣợc giao chủ trì thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống lúa thâm canh và lúa chất lƣợng cho vùng đồng bằng sông Hồng”. Kết quả đã thu thập, duy trì, đánh giá và khai thác đƣợc hơn 1000 mẫu dòng, giống nguồn gen lúa; trên 800 tổ hợp lai, mẫu xử lý đột biến, nuôi cấy bao phấn đã đƣợc tạo ra. Đã chọn tạo thành công 2 giống lúa mới theo hƣớng lúa thâm canh là Gia Lộc 105 (GL 105) và LTh31, trong đó giống lúa Gia Lộc 105 đã đƣợc công nhận chính thức còn LTh31 đƣợc công nhận cho sản xuất thử. Theo hƣớng lúa chất lƣợng, có 3 giống mới đƣợc công nhận cho sản xuất thử là Gia Lộc 102 (GL 102), LTh1.34 và Gia Lộc 159 (GL 159). Các giống lúa mới đƣợc tạo ra đêu có thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất cao, chất lƣợng tốt, phù hợp với cơ cấu luân canh lúa, màu tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng và vụ hè thu tại các tỉnh Bắc Trung bộ. Việc phát triển và mở rộng diện tích canh tác các giống lúa này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời nông dân trồng lúa.
Từ khóa: GL105, LTh31, GL102, LTh1.34, GL159, giống lúa, thâm canh, chất lƣợng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu thống kê năm 2009 của
Tổng cục Thống kê - Hà Nội, từ năm
2000 đến 2008, diện tích đất lúa cả năm
của vùng đồng bằng sông Hồng đã giảm
đi 107,8 ngàn ha (từ 1.261 ngàn ha xuống
còn 1.153,2 ngàn ha). Mặc dù năng suất
có tăng từ 53,6 tạ/ha năm 2000 đến 58,8
tạ/ha năm 2008, nhưng tăng rất chậm,
tương đương với mức sản lượng khoảng
13,4 ngàn tấn thóc/8 năm; trong khi đó
sức ép dân số lại tăng với tốc độ rất
nhanh. Trung bình mỗi năm vùng đồng
bằng sông Hồng tăng khoảng 200 ngàn
người. Với đà tăng như vậy, đến 2020,
dân số vùng đồng bằng sông Hồng tăng
lên khoảng hơn 22 triệu người, trong khi
diện tích canh tác lúa cả năm lại giảm
xuống chỉ còn khoảng 1.050 ngàn ha.
Đến lúc đó, năng suất lúa trung bình
phải đạt gần 68 tạ/ha, sản lượng đạt trên
7.100 ngàn tấn thóc mới đủ đáp ứng cho
nhu cầu lương thực. Để hướng đến mục
tiêu đảm bảo an ninh lương thực của
toàn vùng, sử dụng đất lúa một cách có
hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời hạn chế
được việc tập trung quá đông dân cư ở
các thành phố lớn do việc di dân từ nông
thôn lên thành thị thì vai trò của cây lúa
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
84 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
có năng suất cao càng trở nên hết sức
cấp thiết.
Trong những năm gần đây, nhu cầu
về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hệ
thống canh tác trên đất lúa tại đồng
bằng sông Hồng có những bước chuyển
dịch lớn theo xu hướng sử dụng các
giống lúa ngắn ngày, thâm canh cao và
các giống lúa chất lượng, năng suất khá,
chống chịu sâu bệnh để trồng 2 vụ lúa
xuân muộn + mùa sớm/ năm, mở rộng
được quỹ đất sản xuất cây màu vụ đông,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, cần có bộ giống lúa mới có
thời gian sinh trưởng ngắn (95-115 ngày),
năng suất cao (6,5-7,5 tấn/ha) và chất
lượng khá hơn các giống cũ đang hiện
diện trong sản xuất, phù hợp với điều kiện
thâm canh ở vùng đồng bằng sông Hồng.
Kèm theo đó là kỹ thuật thâm canh phù
hợp để đảm bảo cho các giống có thể phát
huy hết tiềm năng năng suất.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu chọn tạo giống lúa thâm canh và lúa
chất lượng cho vùng đồng bằng sông
Hồng” và đã thu được một số kết quả
đáng ghi nhận.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Chọn tạo và phát triển được bộ
giống lúa thâm canh (năng suất đạt 65
tạ/ha trở lên) và lúa chất lượng cao
(năng suất đạt 55 tạ/ha trở lên), chống
chịu được một số loại sâu bệnh hại
chính, thích hợp cho cho các vùng lúa
thâm canh và vùng lúa chất lượng của
đồng bằng sông Hồng và các địa phương
có điều kiện tương tự ở phía Bắc.
III. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Vât liêu nghiên cứu
- Các mẫu giống, nguồn gen lúa đã
thu thập và duy trì từ giai đoạn trước được
sử dụng làm vật liệu tạo giống.
- Các tổ hợp lai, dòng thuần triển
vọng là sản phẩm trung gian được kế thừa
từ các đề tài nghiên cứu chọn tạo giống
giai đoạn trước.
- Giống đối chứng là Q5, KD18
(thâm canh), HT1, Bắc thơm số 7 (chất
lượng) và một số giống lúa khác đang
được trồng phổ biến tại vùng đồng bằng
sông Hồng và các địa phương có điều
kiện tương tự.
2. Phƣơng phap nghiên cƣu
- Thí nghiệm duy trì, đánh giá nguồn
gen lúa được bố trí tuần tự, 1 lần nhắc đối
với giống thí nghiệm và 3 lần nhắc với
giống đối chứng. Áp dụng chỉ số chọn lọc
để tìm ra các vật liệu ban đầu tốt tham gia
vào chương trình lai tạo.
- Tạo nguồn vật liệu khởi đầu bằng
lai hữu tính hoặc xử lý đột biến bằng
phóng xạ gamma (nguồn Co60
). Đồng
thời khai thác nguồn biến dị sẵn có từ
các tập đoàn dòng, giống từ F2, M2...
được kế thừa từ nghiên cứu, phân lập tập
đoàn các năm trước.
- Các thí nghiệm được bố trí như sau:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
85
+ Thí nghiệm chọn dòng: Bố trí theo
phương pháp tuần tự một lần nhắc, mỗi
dòng 2 - 4 hàng, mỗi hàng 30 khóm,
khoảng cách 20 15 cm, 1 cây/khóm.
+ Thí nghiệm nhân quan sát các
dòng, giống triển vọng: Bố trí cấy 50-100
m2/giống/ô, một lần nhắc lại, 1 cây/khóm.
+ Thí nghiệm so sánh: Bố trí theo
khỗi ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCBD, với 3
lần nhắc lại, diện tích mỗi ô là 5-10 m2, 1
cây/khóm.
- Phương pháp chọn lọc dòng, giống
lúa mới được áp dụng chủ yếu là phương
pháp chọn lọc cá thể (pedegree) theo định
hướng: Có các yếu tố cấu thành năng suất
cao; có chất lượng thương phẩm tốt; có
khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh hại
chính và có thời gian sinh trưởng 90-115
ngày (vụ mùa).
- Đánh giá nhân tạo khả năng chống
chịu với một số sâu bệnh hại chính (rầy
nâu, đạo ôn, bạc lá) bằng phương pháp
của IRRI.
- Sử dụng phương pháp phân tích sinh
hóa để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu
chất lượng cho các mẫu giống lúa
- Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá khả
năng sinh trưởng phát triển, các đặc
điểm nông sinh học cho các mẫu giống
lúa theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử
dụng của giống lúa (QCVN 01-55:
2011/BNN&PTNT) và hệ thống tiêu
chuẩn SES (Standard evaluation system
for rice) của Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI), 2002. Theo dõi, đo đếm các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của các
mẫu giống lúa (số bông/m2, số hạt/bông,
tỷ lệ hạt lép/bông, M1.000 hạt...).
- Khảo nghiệm sản xuất và sản xuất
thử bởi cơ quan tác giả được thực hiện
tại vùng đồng bằng sông Hồng và các
tỉnh phía Bắc, bố trí trên ruộng của
người nông dân, do nông dân quản lý và
chọn lọc có sự tham gia của người nông
dân (on-farm research).
- Số liệu theo dõi được thu thập và xử
lý theo chương trình thống kê sinh học
SELINDEX 1.0 (của Nguyễn Đình Hiền),
IRRISTAT 5.0 và chương trình EXCEL
trên máy vi tính.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả thu thập, đánh giá và
khai thác nguồn gen lúa
Việc thu thập, đánh giá và phân loại
các mẫu giống lúa trong tập đoàn dùng
làm nguồn vật liệu khởi đầu phục vụ cho
lai tạo theo những mục tiêu khác nhau có
ý nghĩa lớn đối với công tác chọn tạo
giống, không những đánh giá được sự đa
dạng di truyền của nguồn vật liệu nghiên
cứu mà còn xác định được những nguồn
vật liệu có đặc tính quý về năng suất, chất
lượng, khả năng chống chịu phục vụ cho
công tác lai và chọn tạo giống lúa mới.
Trong giai đoạn 2011-2015, ngoài
việc đánh giá và duy trì hàng trăm mẫu
giống, nguồn gen lúa được thu thập từ giai
đoạn trước, hàng năm chúng tôi còn tiến
hành thu thập, đánh giá từ 150-200 mâu
giông nguôn gen lua mới , phân loại theo
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
86 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
các nhóm khác nhau, gồm: 73 mẫu giống
thuộc nhóm ngắn ngày, 69 mẫu giống
thuộc nhóm năng suất cao, 45 mẫu giống
thuộc nhóm chất lượng gạo tốt và 13 mẫu
giống kháng được rầy nâu, bạc lá và đạo
ôn (bảng 1).
Bảng 1. Kết quả thu thập, duy trì, đánh giá và khai thác nguồn gen lúa
Hoạt động Tổng
số
Nhóm giống lúa, hƣớng nghiên cứu
Ngắn ngày
Năng suất cao
Chất lƣợng
cao
Kháng rầy
Kháng bạc lá
Kháng đạo ôn
Thu thập, duy trì, đánh giá
1040 289 306 345 34 31 35
Giống duy trì, đánh giá hàng năm (mẫu)
840 216 237 300 31 27 29
Giống mới thu thập (mẫu)
200 73 69 45 3 4 6
Để khai thác nguồn gen lúa mới thu
thập, chúng tôi tập trung theo 2 hướng
nghiên cứu chính là lúa thâm canh và lúa
chất lượng, Từ năm 2011-2015, đề tài đã
tiến hành lai tạo được 825 tổ hợp lai
(trong đó có khoảng 625 tổ hợp lai đơn,
100 tổ hợp lai kép và 100 tổ hợp lai lại);
kết hợp với nuôi cấy bao, hạt phấn (356
mẫu) và xử lý đột biến (325 mẫu). Các tổ
hợp lai chủ yếu tập trung lai giữa các
giống ngắn ngày, năng suất cao với các
giống có khả năng kháng rầy, đạo ôn và
bạc lá; giữa các giống chất lượng cao với
các giống cực ngắn ngày; giữa các giống
lúa năng suất cao với các giống chất lượng
cao; giữa các giống lúa chất lượng cao với
các giống kháng bạc lá, đạo ôn, rầy nâu;
các giống ngắn ngày, chất lượng cao với
các giống có năng suất cao; các giống cực
ngắn ngày, ngắn ngày với các giống lúa
kháng bạc lá, đạo ôn, rầy nâu nhằm tạo ra
các giống lúa mới có năng suất cao, chất
lượng tốt, chống chịu tốt với một số loại
sâu bệnh hại chính (bảng 2).
Bảng 2. Kết quả khai thác nguồn gen lúa tạo vật liệu khởi đầu
Hƣớng chọn tạo
Chỉ tiêu
Theo hƣớng thâm canh
Theo hƣớng chất lƣợng
Tổng cộng
Tổ hợp lai hữu tính (tổ hợp) 428 397 825
Mẫu nuôi cấy bao phấn (mẫu) 165 191 356
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
87
Mẫu xử lý đột biến (mẫu) 170 155 325
Khai thác trực tiếp những nguồn biến dị di truyền tốt phân ly từ các vật liệu lúa nghiên cứu (dòng)
515 472 987
3.2. Kết quả nghiên cứu, đánh giá,
xây dựng vƣờn dòng và chọn lọc
dòng thuần
Hàng vụ, hàng năm đề tài tiến hành
nghiên cứu, đánh giá và xây dựng vườn
tập đoàn với quy mô lớn nhằm chọn lọc
được những dòng thuần phù hợp với
mục tiêu chọn tạo.
Chọn lọc dong giống lúa mới được áp
dụng theo 2 định hướng:
- Theo hướng thâm canh: Có thời gian
sinh trưởng ngắn (< 115 ngày trong vụ
mùa); khả năng đẻ nhánh khá , tỷ lệ lép
thấp, trọng lượng 1000 hạt cao , dạng cây
gọn, chiều cao cây trung bình, mức độ
nhiễm một số sâu bệnh hại chính thấp,
năng suất đạt từ 65 tạ/ha trở lên thích hợp
cho các vùng lúa thâm canh của đồng
bằng sông Hồng.
- Theo hướng chất lượng cao: Năng
suất đạt 55 tạ/ha trở lên, mức độ nhiễm
một số loại sâu bệnh hại chính thấp, thích
hợp cho các vùng lúa chất lượng của đồng
bằng sông Hồng và các địa phương có
điều kiện tương tự.
Từ kết quả theo dõi tâp đoan các
dòng, giống tư năm 2011-2015 (kế thừa
sản phẩm của các năm trước), đề tài đã
xây dựng, đánh giá vườn tập đoàn trên
quy mô 3000-5000 dòng/năm theo 2
hướng nghiên cứu lúa thâm canh và lúa
chất lượng, đồng thời chọn lọc được một
số dòng thuần có triển vọng nhất phù hợp
với mục tiêu chọn tạo, kết quả cụ thể được
thể hiện tại bảng 3.
Bảng 3. Kết quả xây dựng vƣờn dòng và chon loc dòng thuần
theo mục tiêu giai đoạn 2011-2015
Năm
Theo hƣớng lúa thâm canh Theo hƣớng lúa chất lƣợng
Số lƣợng vƣờn dòng
đánh giá
Số lƣợng cá thể đƣợc
chọn
Số dòng thuần ƣu tú đƣợc chọn
Số lƣợng vƣờn dòng
đánh giá
Số lƣợng cá thể đƣợc
chọn
Số dòng thuần ƣu tú đƣợc chọn
2011 1820 2582 37 1695 2634 39
2012 2650 3679 60 2080 3156 57
2013 2400 3536 45 2200 3462 36
2014 2490 3687 56 2665 3871 52
2015 2030 3125 68 2115 2985 65 Như vậy, hàng năm số lượng cá thể
được chọn theo mỗi hướng nghiên cứu
vào khoảng 2500 - 4000 cá thể, đồng thời
chọn được từ 37-68 dòng lúa thuần thâm
canh và từ 39-65 dòng thuần chất lượng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
88 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
có triển vọng tiếp tục đưa vào các thí
nghiệm trong các giai đoạn tiếp theo.
Các dòng thuần được đánh giá có
triển vọng nhất và độ thuần cao nhất tiếp
tục được đưa vào các thí nghiệm so sánh,
nhân quan sát để chọn lọc. Trong đó, đề
tài cũng tiến hành thực hiện so sánh theo 2
nhóm lúa thâm canh và lúa chất lượng.
Thí nghiệm được tiến hành liên tục và có
sự chọn lọc cũng như bổ sung sau mỗi vụ
so sánh.
Từ vụ mùa 2012, kế thừa nguồn vật
liệu giai đoạn trước, qua thí nghiệm so
sánh đề tài đã rút ra được các dòng,
giống lúa thâm canh có triển vọng đáp
ứng mục tiêu, để tập trung phát triển
trong các giai đoạn tiếp theo là Gia Lộc
105 (GL 105), LTh31, Gia Lộc 106 (GL
106) và Gia Lộc 107 (GL 107). Đối với
các thí nghiệm so sánh ở các vụ tiếp theo
chúng tôi cũng tiến hành tương tự việc
lựa chọn các dòng, giống đạt mục tiêu,
loại bỏ các dòng không đạt và bổ sung
thêm các dòng thuần triển vọng mới
tham gia vào thí nghiệm so sánh. Kết
quả từ năm 2011-2015, đã tiến hành so
sánh được 35 giống lúa mới theo hướng
lúa thâm canh.
Đối với các dòng, giống lúa chất
lượng, đề tài cũng tiến hành thí nghiệm so
sánh 35 dòng, giống thuần có triển vọng.
Qua các vụ so sánh từ 2011-2013, đề tài
đã rút ra được các dòng, giống lúa chất
lượng có triển vọng đạt năng suất cao hơn
đối chứng có ý nghĩa là: Gia Lộc 159 (GL
159), Gia Lộc 160 (GL 160), Gia Lộc 102
(GL 102), LTh1.34, LTh6 và HP19. Kết
quả so sánh các năm 2014-2015 cho thấy,
các giống lúa thuộc nhóm lúa chất lượng
tham gia thí nghiệm so sánh, điển hình là
các giống LTh32, LTh19, LTh23, LTh39,
LTh4, LTh38, LTh35, LTh36, GL60,
GL92 và LTh41 đạt năng suất cao hơn có
ý nghĩa ở mức 0,05 so với đối chứng HT1
trong cả 2 vụ.
3.3. Kết quả chọn tạo giống lúa
thuần mới cho vùng đồng bằng
sông Hồng giai đoạn 2011-2015
Kế thừa thành quả nghiên cứu của
những năm trước, giai đoạn 2011-2015, đã
có 12 giống lúa mới được chọn tạo thành
công, trong đó có 5 giống lúa mới được
công nhận là: GL 102, GL 105, GL 159,
LTh31 và LTh1.34. Các giống lúa trên đã
được trồng ở các tỉnh Hải Dương, Hải
Phòng, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hà Nam, Nam Định, Hưng Yên, Hà Nội,
Thanh Hóa, Lai Châu, Điện Biên, Quảng
Bình, Hà Tĩnh... quy mô trên 20.000 ha/vụ
và hiện đang mở rộng nhanh bổ sung vào
cơ cấu giống lúa của các tỉnh phía Bắc. Để
có được những thành quả trên , chúng tôi
đã tập trung nghiên cứu theo các hướng
như sau:
- Nghiên cứu và phát triển các giống
lúa theo hướng thâm canh năng suất cao
65-75 tạ/ha, chất lượng khá, thời gian sinh
trưởng ngắn (95-115 ngày trong vụ mùa):
Đã nghiên cứu chọn tạo thành công 7
giống lúa là GL 105, LTh31, GL 109,
HP19, GL 106, GL 107, N23. Trong đó,
01 giống lúa đã được công nhận chính
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
89
thức là GL 105; 01 giống công nhận cho
sản xuất thử là LTh31 và 5 giống còn lại
được đánh giá là các giống khảo nghiệm
có triển vọng.
- Nghiên cứu và phát triển các giống
lúa theo hướng chất lượng cao, có năng
suất đạt 55-65 tạ/ha, thời gian sinh
trưởng ngắn (95-115 ngày trong vụ
mùa): Đã nghiên cứu chọn tạo thành
công 5 giống lúa là: GL 102, LTh1.34,
GL 160, LTh35 và GL 159. Trong đó,
03 giống lúa được công nhận cho sản
xuất thử là GL 102, LTh1.34 và GL 159
và 2 giống khảo nghiệm có triển vọng là
GL 160, LTh35.
Bảng 4. Các giống lúa thâm canh và chất lƣợng đƣợc chọn tạo
giai đoạn 2011-2015
Chỉ tiêu
Giống lúa thâm canh Giống lúa chất lƣợng
Gia Lộc 105
LTh31 Gia Lộc
102 LTh1.34
Gia Lộc 159
Thời gian sinh trƣởng vụ mùa (ngày)
105-110 105-110 90-95 95-100 110-115
Chất lƣợng cơm, gạo
Gạo khá, cơm mềm, đậm và khá
ngon
Gạo trắng trong, cơm mềm, đậm,
thơm
Gạo dài, trong, cơm dẻo, đậm, thơm ngon
Gạo trong, hạt thon dài, cơm dẻo ngon
Gạo dài, trong, cơm dẻo, đậm, thơm ngon
Mức công nhận giống Chính thức Sản xuất
thử Sản xuất
thử Sản xuất
thử Sản xuất
thử
Năng suất (tấn/ha) 6,5-7,5 6,5-7,5 5,0-6,0 5,5-6,5 6,0-7,0
Giống đối chứng Q5, KD18 Q5, KD18 HT1, BT7 HT1, BT7 HT1, BT7
Tăng năng suất so với đối chứng (%)
12-18 10-15 8-10 8-10 10-15
3.3.1. Giống lúa GL 105
Nguồn gốc: Giống GL 105 được chọn
tạo từ tổ hợp lai P6/Xi23//IRBB7/Q5
Giống lúa GL 105 có thời gian sinh
trưởng vụ xuân 130-135 ngày, vụ mùa
105-110 ngày, chiều cao cây 100-105 cm,
sinh trưởng nhanh, mạnh, đẻ nhánh khỏe
và đều, lá màu xanh đậm, độ cứng cây đạt
điểm 1. Các yếu tố cấu thành năng suất
đều đạt cao: Số hạt/bông là 185-200 hạt,
tỷ lệ hạt chắc 90-95%, số bông/m2 đạt
280-290 bông.
Giống lúa GL 105 có khả năng kháng
rầy, khô vằn, chống đổ khá và đặc biệt có
khả năng chịu rét rất tốt.
Giống lúa GL 105 có tỷ lệ gạo nguyên
cao hơn hẳn Q5, KD18, gạo khá trong
(bạc bụng điểm 1), hàm lượng amylose
thấp hơn Q5 và KD18. Kết quả đánh giá
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
90 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
bằng cảm quan cho thấy cơm GL 105
mềm, đậm và khá ngon.
Năng suất của giống GL 105 đạt 70-
75 tạ/ha trong vụ xuân, thâm canh tốt có
thể đạt 80 - 85 tạ /ha và 65-70 tạ/ha trong
vụ mùa, thâm canh tốt có thể đạt 75 tạ/ha.
Giống lúa GL 105 thích hợp gieo
trồng trong cơ cấu luân canh 2 lúa + 1
màu hoặc 1 lúa + 2-3 màu. Giống thích
hợp gieo trồng cả 2 vụ/năm trên các chân
đất vàn, vàn cao.
Từ năm 2011 đến nay, giống lúa GL
105 đã được mở rộng nhanh vào sản xuất,
tổng diện tích gieo cấy tại các tỉnh phía
Bắc và miền Trung nên tới hàng ngàn ha
Giông GL 105 đa đươc công nhân giông
Quôc gia theo Quyêt đinh sô 398
QĐ/CLT-TT ngày 26/09/2016 của Cục
Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3.3.2. Giống lúa LTh31
Nguồn gốc: Giống lúa LTh31 là giống
lúa thơm do Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm lai tạo và chọn lọc từ tổ hợp lai
HT1/IA CUBA28
Giống lúa LTh31 có thời gian sinh
trưởng 130-135 ngày trong vụ xuân và
105-110 ngày trong vụ mùa. Chiều cao
cây: 110-115 cm, đẻ nhánh trung bình đạt
6-7 bông hữu hiệu/khóm, cứng cây, chống
đổ tốt. Tỷ lệ hạt chắc cao (> 90%).
LTh31 là giống lúa chịu thâm canh
khá, chất lượng gạo cao (gạo trắng trong,
cơm mềm, đậm, cơm dai, độ bền thể gel là
74mm và nhiệt độ hóa hồ thấp).
LTh31 có khả năng chống chịu khá
với bệnh đạo ôn, bạc lá, khô vằn và rầy
nâu.
Năng suất thực thu trung bình: 65-75
tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt trên 80
tạ/ha
Giống lúa LTh31 thích hợp gieo trồng
trong cơ cấu Xuân muộn, mùa sớm với
công thức luân canh 2 lúa + 1 màu hoặc 1
lúa + 2-3 màu. Giống thích hợp gieo trồng
cả 2 vụ/năm trên các chân đất vàn hơi
trũng, vàn và vàn cao chủ động nước .
Giông LTh31 đa đươc công nhân cho sản
xuất thử theo Quyêt đinh sô 235 QĐ/CLT-
TT ngày 20/06/2016 của Cục Trồng trọt,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.3.3. Giống lúa GL 102
Nguồn gốc: Giống lúa GL102 được
chọn lọc từ quần thể phân ly của dòng
CNI9026 (nhập nội từ Trung Quốc) tại
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
theo định hướng có thời gian sinh trưởng
ngắn, chất lượng thương phẩm cao.
Giống GL 102 là sản phẩm mới, cực
ngắn ngày với thời gian sinh trưởng: 120 -
125 ngày trong vụ lúa Xuân, 85-90 ngày
trong vụ mùa tại đồng bằng sông Hồng,
83-87 ngày trong vụ hè thu tại các tỉnh
Trung bộ. Với các đặc tính có lợi như:
Sức sinh trưởng nhanh, khoẻ, lá đòng
đứng, ngắn, màu xanh nhạt, bông to, hạt
dài, màu vàng sáng. Giống lúa GL 102 là
một trong số rất ít các giống lúa đang
được canh tác tại miền Bắc, miền Trung
có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng lại có
tiềm năng năng suất khá (55-60 tạ/ha
trong vụ xuân, 50-55 tạ/ha trong vụ mùa
hoặc Hè Thu), chất lượng gạo cao (hạt gạo
dài trong, cơm mềm, dẻo, đậm, thơm).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
91
Giống lúa Gia lộc 102 phù hợp với
điều kiện canh tác trong trà xuân muộn,
mùa sớm tại đồng bằng sông Hồng, có thể
áp dụng các hình thức gieo mạ trên nên đất
cứng và gieo thẳng, đồng thời cũng là
nguồn giống dự phòng thay thế các giống
khác trong trường hợp mạ ống, mạ chết
rét.. (thời vụ gieo thẳng có thể kéo dài đến
10/3). Trong vụ mùa tại đồng bằng sông
Hồng, giống lúa GL 102 đặc biệt phát huy
vai trò tích cực tại các chân ruộng sẽ canh
tác cây màu đông cực sớm (ngô, rau cực
sớm...), khi được gieo mạ từ 1-10/6 và cho
thu hoạch từ 1-10/9. Tại các các tỉnh Trung
bộ giống lúa này hoàn toàn phù hợp với vụ
hè thu (đòi hỏi thu hoạch sớm trong đầu
tháng 9 để tránh lũ sớm) với năng suất nổi
trội 50-55 tạ/ha (so sánh với năng suất
trung bình các giống khác là 48 tạ/ha).
3.3.4. Giống lúa LTh1.34
Nguồn gốc: Giống lúa LTh1.34 được
chọn lọc từ quần thể phân ly của giống
Bắc Bạch (nhập nội từ Trung Quốc).
Giống được công nhận cho sản xuất thử
tại Quyết định số 58/QĐ-TT-CLT ngày
13/03/2014 của Cục Trồng trọt, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
LTh1.34 có thời gian sinh trưởng
ngắn, ở vụ mùa và Hè thu: 95-100 ngày;
vụ xuân: 115 - 120 ngày. Chiều cao cây
85 - 90 cm, chiều dài bông 22-25 cm, số
hạt chắc/bông trung bình đạt 200 -220 hạt,
hạt xếp xít, khối lượng 1.000 hạt 17,5-
18,5gam. Khả năng đẻ nhánh khỏe. Cứng
cây hơn BT7, bộ lá xanh, tán lá gọn.
LTh1.34 là giống lúa có chất lượng
tốt: Gạo trong, hạt thon dài đẹp, tỷ lệ gạo
xát 70%. Hàm lượng amylose 16%, cơm
dẻo ngon, không dính, vị đậm, chan canh
không nát, cơm để nguội không cứng.
Giống LTh1-34 có khả năng chịu rét
khá (điểm 3) chống chịu sâu bệnh khá.
Chịu thâm canh hơn BT7. Năng suất trung
bình 55-65 tạ/ha. Thâm canh tốt có thể đạt
70 tạ/ha. LTh1.34 là giống lúa có khả
năng thích ứng rộng nên có thể gieo cấy
được ở vụ xuân muộn, mùa sớm, mùa
trung tùy cơ cấu mùa vụ của từng địa
phương.
3.3.5. Giống lúa GL 159
Nguồn gốc: Giống GL 159 được chọn
tạo từ tổ hợp lai: HT1/OM2395/KD18
Là giống lúa thơm, có thời gian sinh
trưởng trong vụ xuân: 135 - 140 ngày, vụ
mùa 110 - 115 ngày. Cao cây 110cm, lá
xanh đậm, lá đòng ngắn. Bông to hạt dài,
màu nâu sẫm. Giống lúa GL 159 có tỷ lệ
gạo nguyên cao, hạt gạo dài, trong, cơm
dẻo, đậm, thơm, ngon. Năng suất trung
bình GL 159 đạt 6,0-7,0 tấn/ha.
Giống GL159 là giống thích hợp gieo
trồng trên chân đất vàn và vàn thấp trong
cơ cấu luân canh 2 lúa + 1 màu hoặc 1 lúa
+ 2-3 màu. Giống có thể gieo trồng được
2 vụ/năm nhưng đặc biệt phù hợp trong vụ
xuân.
Giống lúa Gia lộc 159 có khả năng
thích ứng rộng. Giống đã được triển khai
xây dựng mô hình tại các tỉnh như: Thanh
Hóa, Thái Bình, Bắn Ninh, Hải Dương...
năng suất bình quân đạt 6,0-7,0 tấn/ha.
Giống đã được công nhận cho sản xuất
thử tai Quyết định số 273/QĐ-TT-CLT
ngày 23/06/2015 của Cục Trồng trọt, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
92 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
- Đã duy trì, đánh giá, khai thác 1040
mẫu giống nguồn gen lúa làm nguồn vật
liệu phong phú phục vụ tốt cho công tác
chọn tạo giống lúa mới trong thời gian tới.
- Đã tạo ra 825 tổ hợp lai; 356 mẫu
nuôi cấy bao, hạt phấn và 325 mẫu xử lý
đột biến. Ngoài ra, hàng năm còn khai
thác 800-1000 nguồn biến dị sẵn có từ các
vườn dòng kế thừa của giai đoạn trước.
- Xây dựng, đánh giá vườn tập đoàn
trên quy mô 3000-5000 dòng/năm theo 2
hướng nghiên cứu lúa thâm canh và lúa
chất lượng, chọn lọc được 80-130 dòng
thuần có triển vọng nhất phù hợp với mục
tiêu chọn tạo.
- Chọn tạo được 7 giống lúa theo
hướng thâm canh năng suất cao 65-75
tạ/ha, thời gian sinh trưởng ngắn (95-115
ngày trong vụ mùa) đáp ứng mục tiêu
chọn tạo. Trong đó có 01 giống công nhận
chính thức là GL 105; 01 giống công nhận
cho sản xuất thử là LTh31 và 5 giống
khảo nghiệm có triển vọng là GL 109,
HP19, GL 106, GL 107, N23.
- Chọn tạo được 5 giống lúa chất
lượng cao, có năng suất đạt 55-65 tạ/ha,
thời gian sinh trưởng ngắn (95-115 ngày
trong vụ mùa), đáp ứng mục tiêu chọn tạo.
Trong đó có 3 giống công nhận cho sản
xuất thử là GL 102, LTh1.34 và GL 159
và 2 giống khảo nghiệm có triển vọng là
GL 160, LTh35.
4.2. Đề nghị
Tiếp tục thu thập nguồn gen lúa từ
nhiều nước, nhiều vùng nhằm tăng cường
sự phong phú của nguồn gen lúa.
Tiếp tục nghiên cứu chọn bộ tạo giống
lúa phù hợp với điều kiện canh tác vùng
đồng bằng sông Hồng và các vùng có điều
kiện tương tự (miền núi phía Bắc, bắc
Trung bộ..) để đảm bảo an ninh lương
thực toàn vùng (trong điều kiện dân số
tăng nhanh, diện tích canh tác lúa bị thu
hẹp), nâng cao chất lượng gạo phục vụ
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông Nghiệp & PTNT, 2011. Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử
dụng của giống lúa. Ký hiệu: QCVN
01-55: 2011/BNN&PTNT.
2. Niên giám thống kê, 2008, NXB Thống
kê, Hà Nội, 2009.
3. IRRI (2002), Reference Guide Standard
Evaluation System for Rice
Người phản biện: TS. Hà Văn Nhân
RESEARCH RESULTS OF INTENSIVE AND QUALITY RICE VARIETIES FOR THE RED RIVER DELTA IN PERIOD 2011-2015
Nguyen Trong Khanh and Nguyen Anh Dung
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
93
ABSTRACT
During 2011 - 2015, Field Crops Research Institute (FCRI) has coordinated the
implementation of the major project: "Breeding intensive and high-quality rice for the
Red River Delta". In order to make available prime material for rice breeding for the
Red River Delta, over 1000 rice varieties/lines have been collected and evaluated;
about 800 crosses and mutated populations have been made. There are 2 new
intensive rice varieties, GL 105 and LTh31, have been released, of which GL 105 has
been officially recognized and LTh31 is recognized for trial production. For quality
purpose, 3 new high-quality rice varieties, GL 102, LTh1.34 and GL 159, have been
released and recognized for trial production. Newly developed rice varieties have short
growth duration, high yield and good quality, suitable for crop rotation system in the
Red River delta and summer-autumn crop in the North Central provinces. The
development and expansion of cultivated areas of these rice varieties has brought high
economic benefits to rice farmers.
Keywords: GL105, LTh31, GL102, LTh1.34, GL159, intensive, rice, variety, quality.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
94 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA CỰC NGẮN CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Hà Văn Nhân, Nguyễn Thành Luân và cộng sự
TÓM TẮT
Chọn tạo giống lúa cực ngắn cho các tỉnh phía Bắc đã và đang đƣợc thực hiện tại
Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm trong những năm gần đây. Để đáp ứng
với biến đổi khí hậu và góp phần chuyển đổi - tái cơ cấu ngành thì đây là một
nhiệm vụ rất cần thiết. Trong những năm qua bằng các phƣơng pháp lai tạo và
chọn lọc truyền thống kết hợp với phƣơng pháp đột biến hàng nghìn dòng giống
lúa cực ngắn đã đƣợc tạo ra. Trong đó N25 đã đƣợc công nhận chính thức. N26
đã đƣợc khảo nghiệm VCU 2 vụ và đang đƣợc khảo nghiệm tác giả ở các vùng
sinh thái khác nhau. N25, N26 đáp ứng đƣợc yêu cầu là có thời gian sinh trƣởng
90-95 ngày trong vụ mùa, năng suất đạt 58-65 tạ/ha. Chất lƣợng gạo khá. Đặc biệt
N25 kháng vừa với đạo ôn; N26 vừa kháng rầy nâu vừa kháng cao với hầu hết các
nòi vi khuẩn bạc lá ở miền Bắc. Cùng với hai giống này, P6ĐB kháng bạc lá và rầy
nâu cũng đã đƣợc tạo ra bên cạnh hàng trăm dòng cực ngắn khác.
Từ khóa: Bệnh bạc lá, đột biến, lúa cực ngắn, rầy nâu.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung
và cơ cấu cây trồng nói riêng đang là mục
tiêu to lớn của quá trình Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Do vậy, để chuyển đổi cơ
cấu cây trồng thành công thì trước hết
phải có những bộ giống lúa mới cực ngắn
ngày chống chịu tốt hoặc né tránh sâu
bệnh, thiên tai, thích ứng rộng với nhiều
vùng sản xuất để phục vụ yêu cầu thâm
canh tăng vụ.
Biến đổi khí hậu đã và đang ảnh
hưởng sâu rộng đến đời sống và sản xuất
không chỉ ở khắp nơi trên thế giới mà còn
tác động trực tiếp đến Việt Nam. Hạn hán,
lụt lội bất thường tại nhiều vùng là những
biểu hiện của biến đổi khí hậu, đã gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho sản xuất
nông nghiệp nói riêng và đời sống nói
chung. Rét đậm và rét muộn ở các tỉnh
phía Bắc đang xảy ra trầm trọng hơn nên
cần có giống ngắn ngày để gieo cấy vào
trà xuân muộn tránh mạ bị chết rét.. Bên
cạnh đó, lũ cuốn cũng tàn phá hàng ngàn
ha lúa ở các tỉnh Bắc Trung bộ khi đang
đỏ đuôi. Có nhiều giải pháp để thích ứng
và sống chung với lũ tại các tỉnh Bắc
Trung bộ. Trong sản xuất nông nghiệp thì
sử dụng giống lúa cực ngắn trong vụ hè
thu để lúa cho thu hoạch trước ngày 10/9
khi lũ về là một giải pháp hiệu quả nhất.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
95
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê -
Hà Nội, 2009, từ năm 2000 đến 2008, diện
tích đất lúa cả năm của vùng đồng bằng
sông Hồng đã giảm đi 107,8 ngàn ha (từ
1.261 ngàn ha xuống còn 1.153,2 ngàn ha).
Mặc dù năng suất có tăng từ 53,6 tạ/ha
năm 2000 đến 58,8 tạ/ha năm 2008, nhưng
tăng rất chậm, tương đương với mức sản
lượng khoảng 13,4 ngàn tấn thóc/ 8 năm;
trong khi đó sức ép dân số lại tăng với tốc
độ rất nhanh. Trung bình mỗi năm vùng
đồng bằng sông Hồng tăng khoảng
200.000 người. Với đà tăng như vậy, đến
2020, dân số vùng đồng bằng sông Hồng
tăng lên khoảng hơn 22 triệu người, trong
khi diện tích canh tác lúa cả năm lại giảm
xuống chỉ còn khoảng 1.050 ngàn ha. Đến
lúc đó, năng suất lúa phấn đấu phải đạt
trung bình gần 68 tạ/ha, sản lượng dự kiến
đạt trên 7.100 ngàn tấn thóc mới đủ đáp
ứng cho nhu cầu lương thực. Như vậy, để
hướng đến mục tiêu đảm bảo an ninh
lương thực của toàn vùng, sử dụng đất lúa
một cách có hiệu quả và tiết kiệm, đồng
thời thích ứng với biến đổi khí hậu thì vai
trò của cây lúa có năng suất cao, cực ngắn
ngày càng trở nên hết sức cấp thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu sử dụng bao gồm các dòng,
giống lúa ngắn ngày thu thập từ các Viện,
trường, công ty Đại Dương 2, Hoa Khôi 4,
TBR225; IR50404; PC6; P6ĐB, một số
dòng kháng bạc lá (BBxa5, BBxa7).....và một
số dòng có thời gian sinh trưởng dài, năng
suất cao, chất lượng khá BC15; Xi23; P6,
R9311... sử dụng làm vật liệu bố mẹ để lai
tạo, xử lý đột biến để chọn tạo các giống lúa
ngắn ngày mới. Giống lúa Khang dân 18 và
Bắc thơm số 7 được sử dụng làm đối chứng.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu
- Đánh giá đặc tính hình thái, thời
gian sinh trưởng, các đặc điểm nông sinh
học và năng suất, chất lượng theo SES,
1996 (IRRI),
- Đánh giá khả năng chịu nóng của
các dòng theo SES, 1996 (IRRI),
- Đánh giá tính kháng bạc lá được
thực hiện trong nhà lưới theo phương
pháp cắt lá của IRRI, 1996. Đánh giá tính
kháng đạo ôn theo phương pháp nương
mạ đạo ôn của IRRI.
- Thanh lọc rầy nâu trong nhà lưới
theo phương pháp thanh lọc hộp mạ của
IRRI (1996).
2.3.2. Tạo vật liệu khởi đầu
- Tạo vật liệu khởi đầu bằng phương
pháp lai tạo truyền thống (lai đơn, lai ba,
lai kép và lai lại).
- Tạo vật liệu khởi đầu bằng phương
pháp đột biến, nuôi cấy mô tạo biến dị soma.
- Nuôi cấy bao phấn theo phương
pháp của IRRI, 1993 (Zapata, 1993).
2.3.3. Chọn lọc và đánh giá dòng theo
mục tiêu
- Chọn dòng phân ly bằng phương
pháp lai tạo truyền thống: Chọn cá thể
hoặc chọn hỗn hợp cải tiến (chọn hỗn hợp
đến F5 hoặc M5 thì chọn cá thể).
- Thí nghiệm so sánh được thiết kế
theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, thí
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
96 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
nghiệm phân bón được thiết kế theo kiểu ô
chính ô phụ.
- Phân tích phẩm chất hạt các dòng triển
vọng: Theo các phương pháp thông thường
đã được áp dụng tại Bộ môn Sinh lý và Chất
lượng nông sản - Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm:
+ Chất lượng xay xát được xác định
trên bộ máy xay xát mẫu thóc SATAKE
của Nhật Bản.
+ Hàm lượng amyloza được xác định
theo phương pháp của Juliano (IRRI) trên
máy quang phổ tử ngoại khả kiến Thermo
của Anh.
2.3.4. Khảo nghiệm các giống lúa mới
- Khảo nghiệm VCU, DUS theo Quy
phạm khảo nghiệm giống lúa
- Khảo nghiệm tác giả theo kiểu ô
mẫu lớn theo Quy phạm khảo nghiệm
giống lúa - 10 TCN 558 - 2006.
2.3.5. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê theo
IRISTAT 4.0 năm 2000.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thu thập nguồn vật liệu
Từ năm 2013, ngoài việc đánh giá và
duy trì các mẫu giống, nguồn gen lúa
được thu thập từ giai đoạn trước, chúng
tôi còn tiến hành thu thập , đánh giá thêm
được trên 100 nguôn gen lua . Với tiêu chí
thu thập những mẫu giống lúa phải có thời
gian sinh trưởng ngắn. Bên cạnh chỉ tiêu
về thời gian sinh trưởng ngắn, chúng tôi
cũng thu thập thêm một số mẫu giống lúa
mới có những tính kháng sâu bệnh hại
chính để phục vụ cho công tác lai tạo. Qua
theo dõi đánh giá đã phân loại được theo
các nhóm khác nhau để phục vụ cho công
tác tạo giống lúa mới (bảng 1).
Bảng 1. Kết quả thu thập, duy trì và đánh giá mẫu giống lúa
Hoạt động Tổng
số
Nhóm giống lúa, hƣớng nghiên cứu
Ngắn ngày
Năng suất cao
Chất lƣợng
Kháng rầy
Kháng vừa bạc lá
Kháng đạo ôn
Giống duy trì, đánh giá hàng năm
1519 1269 19 100 46 30 55
Giống mới thu thập 100 65 25 4 2 4
Tổng cộng 1619 1334 19 125 50 32 59
3.2. Kết quả tạo nguồn vật liệu khởi
đầu mới
3.2.1. Kết quả tạo nguồn vật liệu mới
bằng phương pháp lai hữu tính
Từ năm 2013-2017, đề tài đã tiến
hành lai tạo được 150 tổ hợp lai (trong đó
có 108 tổ hợp lai đơn, 35 tổ hợp lai kép và
07 tổ hợp lai lại. Những tổ hợp lai được
thiết kế lai giữa những dòng, giống bố mẹ
có năng suất cao, chất lượng tốt với những
dòng, giống có thời gian sinh trưởng ngắn
ngày và một số dòng, giống có khả năng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
97
kháng một số loại sâu bệnh hại chính:
DH62/P6ĐB; DH62/P6ĐB//AC5; IR50404/
BT7; AC5/Tẻ tép; P6ĐB/BB5....
3.2.2. Kết quả tạo nguồn vật liệu mới
bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn
Trong 02 năm 2013-2014, chúng tôi
kết hợp cùng với Bộ môn Công nghệ sinh
học đã tiến hành nuôi cấy bao phấn, tái tạo
cây xanh được 50 dòng DH lúa mới. Mục
đích để làm thuần nhanh những dòng,
giống lúa mới và tạo biến dị mới.
Hai tổ hợp hình thành được cây con
và tạo ra được các dòng DH để đưa vào
thí nghiệm so sánh là: E32/P6ĐB và
Japonica1/AC5//P6ĐB.
3.2.3. Kết quả tạo nguồn vật liệu mới
bằng phương pháp gây đột biến
Từ năm 2013- 2016, đề tài đã tiến
hành xử lý đột biến được 18 mẫu giống
lúa mới bằng phương pháp xử lý phóng
xạ ở các nồng độ và phương thức xử lý
khác nhau
Bảng 2. Danh sách các mẫu giống lúa đƣợc xử lý đột biến
bằng tia gama nguồn Co60
STT Tên dòng,
giống
Nồng độ xử lý Phƣơng thức xử lý
20 krad 30 krad 40 krad Hạt khô Hạt ƣớt
1 R9311 + + + + +
2 P6 + + + + -
3 SH8 + + + + -
4 Xi23 + + + + -
5 NB01 + - - + +
6 KR9 + - - + +
7 N19 - - + - +
8 BC15 + - - + +
9 TGH20 + + + + -
10 TBR225 + - - + -
11 IRBB5 + - - + +
12 DH62 + + + + +
13 IR50404 + - + + +
14 IRBB60 + - + + +
15 U17 + - - + -
16 AC5 + - - + -
17 N33 + - - - +
18 N25 + - - + -
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
98 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Kết quả là đã tạo ra được một vườn các
dòng đột biến khá phong phú (659 dòng từ
M1- M 10). Đồng thời, phương pháp xử lý
hạt khô với liều 40 krad được cho là hữu
ích nhất trong chọn tạo giống lúa, vì tạo ra
được nhiều các đột hữu ích về nhiều chỉ
tiêu như: Rút ngắn thời gian sinh trưởng,
rút ngắn chiều cao cây, thay đổi dạng lá,
thay đổi hàm lượng amylose, đặc biệt là
thay đổi khả năng kháng bệnh đạo ôn. Và
nhiều đặc tính khác...
3.3. Kết quả chọn lọc và đánh giá
các dòng lúa mới theo mục tiêu
3.3.1. Kết quả chọn lọc các dòng giống
Từ năm 2013-2017 đề tài đã đánh giá,
chọn lọc, duy trì được 1619 dòng, giống
từ các nguồn vật liệu được tạo ra bằng các
phương pháp khác nhau (lai hữu tính; nuôi
cấy bao phấn, xử lý đột biến...). Tiêu chí
chọn lọc, duy trì những dòng, giống phân
ly này đầu tiên phải có thời gian sinh
trưởng ngắn (dưới 100 ngày trong điều
kiện vụ mùa)
Sau đây là một số dòng giống đại diện
được tạo ra từ vật liệu ban đầu có nhiều
dòng triển vọng.
Bảng 3. Một số dòng lúa mới đƣợc tạo ra qua
bằng các phƣơng pháp khác nhau
TT Tên mẫu giống Phƣơng pháp chọn
lọc Hƣớng chọn lọc một số đặc điểm chính
1 Dòng 9311
Xử lý đột biến ở liều
lƣợng 40 krad
Thời gian sinh trƣởng từ 90-95 ngày; bông to,
hạt dài màu vàng sáng, hạt sếp xít, cứng cây
2
BC15
Xử lý đột biến ở liều
lƣợng 40 krad
Thời gian sinh trƣởng từ 105-110 ngày; bông
to, hạt dài màu vàng sẫm, hạt xếp thƣa, cứng
cây. Kháng đạo ôn
3
N25
Xử lý đột biến ở liều
lƣợng 40 krad
Thời gian sinh trƣởng từ 90-100 ngày; bông
dài (>30cm); hạt to, bầu, màu vàng sáng,
cứng cây, lá mềm, cây lùn <100 cm.
4 Japonica1/AC5//P6ĐB Lai hữu tính, kết hợp
nuôi cấy bao phấn
Thời gian sinh trƣởng 95-100 ngày, hạt nhỏ
dài, cây gọn, bộ lá cứng
5 E32/P6ĐB Lai hữu tính, kết hợp
nuôi cấy bao phấn
Thời gian sinh trƣởng 95-100 ngày; bông dài,
hạt xếp thƣa, hạt to, cây gọn
6 Japonica số
2/AC5//P6ĐB
Lai hữu tính Thời gian sinh trƣởng 95-100 ngày, hạt nhỏ
dài, màu vàng rơm
7 ĐT136-2-
5/BBxa5//DT136-2-5
Lai lại kết hợp maker
phân tử chọn dòng
kháng bạc lá
Thời gian sinh trƣởng từ 90-95 ngày; bông
dài, hạt dài màu vàng sáng, cứng cây. Kháng
bạc lá
8 ĐT136-2-
5/Bbxa7//DT136-2-5
Lai lại kết hợp maker
phân tử chọn dòng
Thời gian sinh trƣởng từ 90-95 ngày; bông
dài, hạt dài màu vàng sáng, cứng cây. Kháng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
99
kháng bạc lá bạc lá
9
P6ĐB/BBXa5//P6ĐB
Lai lại kết hợp maker
phân tử chọn dòng
kháng bạc lá
Thời gian sinh trƣởng từ 90-95 ngày; bông
dài, hạt dài màu vàng sáng, cứng cây. Kháng
bạc lá
10
IR50404
Xử lý đột biến ở liều
lƣợng 40 krad
Thời gian sinh trƣởng từ 90-95 ngày; bông
dài, hạt dài màu vàng sáng, cứng cây. Kháng
đạo ôn, rầy nâu
3.3.2. Kết quả so sánh, đánh giá các
dòng, giống triển vọng
Hàng năm chúng tôi đã đưa vào thí
nghiệm so sánh, đánh giá các dòng, giống
có triển vọng từ 10 -15 dòng, giống/vụ.
Những dòng, giống này được đánh giá,
chọn lọc từ nguồn vật liệu ở các phương
pháp tạo vật liệu khác nhau. Qua thí
nghiệm so sánh, đánh giá các dòng, giống
này mỗi năm đề tài rút ra được từ 02-03
dòng, giống triển vọng tốt nhất để làm
các bước tiếp theo như khảo nghiệm tác
giả, khảo nghiệm VCU; đánh giá khả
năng kháng bệnh nhân tạo cũng như phân
tích chất lượng của các dòng, giống được
lựa chọn.
Kết quả nghiên cứu chọn lọc, đánh giá,
khảo nghiệm các dòng, giống từ năm 2013 -
2017 đề tài đã tuyển chọn được nhiều dòng,
giống có triển vọng và đã công nhận chính
thức 01 giống và 01 giống cũng chuẩn bị
được công nhận sản xuất thử.
* Kết quả chọn giống N25:
Giống lúa N25 được tạo ra bằng phương
pháp gây đột biến nhằm cải tạo giống lúa
9311 từ trung ngày thành giống lúa cực ngắn
ngày. 9311 là giống lúa nhập nội từ Trung
Quốc, đã được đánh giá là rất có triển vọng
với hai gen kháng đạo ôn (tại TQ), năng suất
chất lượng khá, nhưng nó vẫn còn nhiều
nhược điểm như thời gian sinh trưởng hơi
dài khoảng 120 ngày trong vụ mùa.
Bảng 4. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa N25
TT Chỉ tiêu N25 9311 KD18
1
Thời gian sinh trƣởng (ngày):
Vụ xuân
Vụ mùa
115 - 120
90 - 95
140 - 145
115 - 120
130 - 135
103 - 107
2 Độ thuần đồng ruộng (điểm) 1 1 1
3 Chiều cao cây (cm) 110 -115 100 - 105 105 -110
4 Màu sắc lá Xanh nhạt Xanh Xanh
5 Góc lá đòng (điểm) 1 1 1
6 Khả năng đẻ nhánh Trung bình Trung bình Trung bình
7 Ngoại hình chấp nhận (điểm) 1 1 1
8 Màu sắc vỏ trấu Vàng sáng Vàng Vàng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
100 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
9 Tình trạng râu ở hạt (điểm) 0 0 0
10 Chiều dài hạt gạo (mm) 6,7 8,1 5,75
11 Dạng hạt Trung bình Rất dài Trung bình
Qua số liệu bảng 4 nhận thấy, giống
lúa N25 (xử lý đột biến ) đã có những thay
đổi so với giống gốc ban đầu 9311 về một
số chỉ tiêu như thời gian sinh trưởng của
giống được rút ngắn xuống được 20 -25
ngày. Giống N25 có thời gian sinh trưởng
trong vụ xuân từ 115 -120 ngày và vụ mùa
90- 95 ngày, trong khi đó giống 9311 có
thời gian sinh trưởng trong vụ xuân 140 -
145 ngày và vụ mùa 115-120 ngày. Chiều
cao cây của giống cũng thay đổi cao hơn
so với giống gốc ban đầu từ 5-10 cm
(N25-110-115; 9311-100 -105). Một số
đặc tính nông sinh học khác về cơ bản là
giữ được so với giống gốc ban đầu.
Trong điều kiện thí nghiệm tại đồng
ruộng, giống lúa N25 kháng vừa với đạo
ôn và nhiễm nhẹ với một số loại sâu bệnh
khác. Đặc biệt N25 còn có khả năng chịu
nóng rất tốt khi trỗ vào vụ hè thu ở miền
Bắc nhiệt độ thường từ 35 đến 37oC
nhưng tỷ lệ lép rất thấp, chỉ 8-12% còn ở
đối chứng khác tỷ lệ lép là 15 đến 17%.
Giống lúa N25 được khảo nghiệm
rộng rãi tại một số tỉnh phía Bắc như Hiệp
Hòa, Yên Dũng (Bắc Giang); GL, Kim
Thành, Ninh Giang, Thanh Miện, Nam
Sách (Hải Dương); Nam Đàn, Hưng
Nguyên, Kim Liên (Nghệ An); Đức Thọ,
Can Lộc (Hà Tĩnh); Quỳnh Phụ, Tiền Hải,
Kiến Xương (Thái Bình); Ân Thi, Kim
Động, Tiên Lữ, Phù Cừ (Hưng Yên)....
Tại các địa điểm này, giống N25 có thời
gian sinh trưởng 90-95 ngày trong vụ
mùa, 85-90 ngày trong vụ hè thu, ngắn
hơn Khang dân 18 ít nhất 10-15 ngày,
năng suất đạt 56-60 tạ/ha, số bông/m2 khá,
tỷ lệ hạt lép thấp, khối lượng hạt đạt
khoảng 22g/1.000 hạt;
Giống lúa N25 đã được công nhận
chính thức và đã được bảo hộ bản quyền;
bên cạnh đó giống lúa N25 cũng đã
nhượng bản quyền kinh doanh giống tại
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cho Công ty Cổ phần
Giống cây trồng Hà Tĩnh.
* Kết quả chọn tạo giống lúa N26
Giống lúa N26 là sản phẩm của sự kết
hợp giữa phương pháp chọn giống truyền
thống với sử dụng chỉ thị phân tử chọn
kiểu gen kháng bệnh bạc lá Xa5 từ tổ hợp
lai ĐT136-2-5/BBXa5//ĐT136-2-5. Giống
lúa N26, có thời gian sinh trưởng ngắn
trong vụ mùa 90-95 ngày, năng suất trung
bình đạt 58-65 tạ/ha, chất lượng gạo khá,
kháng cao với bệnh bạc lá và kháng vừa
với rầy nâu.
Sau khi đánh giá 3 vụ ở thí nghiệm so
sánh tại Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm giống lúa N26 tiếp tục được khảo
nghiệm tại nhiều tỉnh thành trong cả nước
như: Bắc Giang, Hải Phòng, Thái Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh... từ vụ
xuân năm 2016 đến vụ mùa xuân năm
2017.
Riêng tại Hải Dương, N26 được khảo
nghiệm rộng rãi tại một số xã của huyện
GL, Ninh Giang, Thanh Miện... Tại các
điểm này N26 có thời gian sinh trưởng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
101
khoảng 90 ngày, ngắn hơn Khang dân 18
ít nhất 10-15 ngày, năng suất đạt 60-62
tạ/ha, số bông/m2 khá, tỷ lệ hạt lép thấp,
khối lượng hạt đạt khoảng 22g/1.000 hạt;
Giống lúa N26 đã qua 02 vụ khảo
nghiệm được đánh giá là giống ngắn ngày
có chất lượng cơm mềm, dính và ngon
hơn so với Khang dân 18 làm đối chứng.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả chọn tạo giống lúa cực ngắn
ngày cho các tỉnh phía Bắc giai đoạn từ
2013-2017:
- Xử lý đột biến của 18 dòng, giống
có năng suất triển vọng (BC15, Xi23, P6,
NB01, SH8) với 3 mức nồng độ xử lý
khác nhau- 20 krad; 30 krad và 40 krad ở
2 phương thức hạt khô và hạt đã qua ngâm
đủ nước. Ở liều lượng 40 Kr, xử lý hạt
khô thì nhiều đột biến có ích được hình
thành hơn ở các liều thấp.
- Đã công nhận chính thức đực 01
giống lúa mới - N25. Giống N25 có thời
gian sinh trưởng ngắn 90-95 ngày trong
vụ mùa, 85-90 ngày trong vụ hè thu,
ngắn hơn Khang dân 18 ít nhất 10- 15
ngày, năng suất đạt 56-60 tạ/ha, số
bông/m2 khá, tỷ lệ hạt lép thấp, khối
lượng hạt đạt khoảng 22g/1.000 hạt.
Giống có khả năng kháng vừa với bệnh
đạo ôn. Giống này cũng đã được nhượng
bản quyền kinh doanh giống trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh cho Công ty Cổ phần
Giống cây trồng Hà Tĩnh.
- Đã lựa chọn được giống N26 qua 02
vụ khảo nghiệm là giống triển vọng có
năng suất giống lúa N26 kháng cao với
bệnh bạc lá; kháng vừa với rầy nâu, năng
suất trung bình đạt 58-60 tạ/ha; chất lượng
gạo khá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hà Văn Nhân và ctv. Kết quả nghiên
cứu đề tài Nghiên cứu phát triển một
số giống lúa mới, năng suất cao ngắn
ngày, chịu hạn tại tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2009 - 2011.
2. Hà Văn Nhân và ctv. Kết quả nghiên
cứu đề tài Xây dựng mô hình sản xuất
giống lúa ngắn ngày P6ĐB tại Quảng
Bình năm 2013.
3. Lê Duy Thành (2001). Cơ sở di truyền
chọn giống thực vật, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 67-88.
4. Nguyễn Thị Trâm (1998). Chọn tạo
giống lúa. Bài giảng cho cao học
chuyên ngành chọn giống và nhân
giống. Hà Nội, 1998.
5. Trần Duy Quý (1997). Các phương
pháp mới trong chọn tạo giống cây
trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội. tr. 220.
THE RESULTS OF BREEDING NEW RICE VARIETIES VERY SHORT
GROWTH DURATION FOR THE NORTH OF VIETNAM
Ha Van Nhan, Nguyen Thanh Luan et al.
ABSTRACT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
102 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Breeding rice varieties very short growth duration for North area have been carried
out in recent years. The project is necessary to adapt climate change and for
restructuring agriculture. In recently, by traditional method combined with model
method such as mutation and molecular marker association, we have created the
thousands new rice resource with very short growth duration. Among that, N25 was
released as national variety and N26 has been tried in VCU for two season. N25
and N26 variety has growth duration of 90-95 days in summer season, get high
yielding of 5,8-6,5 t/ha; good grain quality; N25 resist medium to blast disease. N26
showed the resistance to brown plant hopper and almost race of bacterial leaf
blight in the North.
Keywords: Bacterial leaf blight, brown plant hopper, mutation, rice, very short growth
duration.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
103
LỰA CHỌN CHỈ THỊ PHÂN TỬ PHỤC VỤ CHỌN GIỐNG LÖA KHÁNG BỆNH ĐẠO ÔN
Phạm Thiên Thành, Nguyễn Thị Thu, Lê Thị Thanh, Nguyễn Thị Hƣờng, Đỗ Thị Thanh Thanh, Dƣơng Xuân Tú,
Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Thế Dƣơng và Đỗ Thế Hiếu
TÓM TẮT
Bệnh đạo ôn lúa do nấm Pyricularia grisea gây ra đƣợc đánh giá là nghiêm trọng ở
một số nƣớc trồng lúa trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu chọn tạo các giống lúa
kháng bệnh đạo ôn, đặc biệt là các giống lúa kháng bền vững luôn đƣợc xem nhƣ
là biện pháp hữu hiệu. Bên cạnh những nghiên cứu di truyền về khả năng kháng
bệnh đạo ôn, tiến bộ gần đây về hệ gen cây lúa đã cho phép chúng ta sử dụng chỉ
thị phân tử ADN hỗ trợ chọn tạo giống lúa kháng bệnh một cách hiệu quả. Trong
nghiên cứu này, 16 chỉ thị phân tử ADN liên kết với 8 gen kháng bệnh đạo ôn (Piz-
5, Pi1, Pik, Pik-h, Pik-m, Pik-p, Pita, Pita-2) đƣợc sử dụng để nghiên cứu gen
kháng đạo ôn của một số giống lúa. Tổng số 5 chỉ thị phân tử (RM527, RM224,
RM206, RM7102, RM1337) cho đa hình giữa giống canh tác và dòng đẳng gen đã
đƣợc lựa chọn. Thông tin về trình tự và vị trí tƣơng đối của chỉ thị với gen kháng
sẽ rất hữu ích với các nhà chọn tạo giống nhằm phát triển giống lúa kháng bệnh
đạo ôn.
Từ khóa: Bệnh đạo ôn, chỉ thị ADN, gen kháng, lúa (Oryza sativar L.)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đạo ôn lúa do nấm Pyricularia
grisea gây ra, là một trong những loại
bệnh có sức tàn phá mạnh nhất trong các
bệnh hại lúa trên toàn thế giới, nó dẫn đến
thiệt hại về năng suất tới 65% ở giống lúa
mẫn cảm (Li et al., 2007). Sự thiệt hại phụ
thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây
lúa, mức độ kháng bệnh của giống và điều
kiện môi trường. Có hơn 85 quốc gia
trồng lúa trên thế giới phát hiện dịch bệnh
trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu chọn
tạo các giống lúa kháng bệnh đạo ôn, đặc
biệt là các giống lúa kháng bền vững luôn
được xem như là biện pháp hữu hiệu, ít
tốn kém và ít ảnh hưởng đến môi trường
trước nguy cơ dịch bệnh luôn có khả năng
bùng phát, các nòi nấm bệnh mới luôn có
khả năng hình thành.
Hiện nay, có khoảng 100 gen kháng
đạo ôn đã được nhận diện và công bố; trong
đó nhóm lúa japonica (45%), indica (51%),
và nguồn gen khác (4%) (Ballini et al.,
2008; Huang et al., 2010 and Xiao et al.,
2011). Gen kháng đạo ôn phần lớn là đơn
gen trội (Mackill and Bonman, 1992).
Ngoài ra cũng có những gen trội không
hoàn toàn hoặc gen lặn nhưng rất ít (Oka
and Lin, 1957). Mỗi gen kháng đạo ôn chỉ
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
104 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
có thể kháng với một hoặc vài loài nấm gây
bệnh. Thông thường mỗi giống lúa kháng
chỉ mang một gen kháng và có thể duy trì
khả năng kháng bệnh trong thời gian ngắn
sau đó tính kháng của giống bị mất đi do
độc tính của nấm đạo ôn thay đổi (Zhou et
al., 2007). Vì vậy, muốn giống kháng tốt và
bền vững thì giống phải được quy tụ nhiều
gen kháng. Kỹ thuật chồng gen là một
phương pháp phối hợp hai hoặc nhiều gen
kháng vào trong cùng một giống và giúp
kéo dài hiệu lực của tính kháng, phổ kháng
rộng hơn chống lại nhiều nòi phổ biến ở khu
vực. Theo truyền thống, phương pháp lây
nhiễm bệnh nhân tạo có thể đánh giá được
gen mục tiêu có được chuyển vào giống
đích hay không thông qua mức độ biểu hiện
kháng nhiễm. Tuy nhiên với phương pháp
quy tụ nhiều gen kháng vào một giống thì
việc đánh giá lây nhiễm nhân tạo để xác định
sự có mặt của các gen mục tiêu trở nên khó
khăn hơn. Trong trường hợp này đã có sự
trùng lặp về tính kháng nên gen kháng chính
che khuất biểu hiện của gen kháng phụ. Vì
vậy, chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng
được xác định là công cụ hữu hiệu, giúp các
nhà chọn giống xác định sự hiện diện của các
gen kháng trong một dòng/giống (Conaway-
Bormans et al., 2003).
Ngày nay, nhận diện gen kháng và
phân lập nòi nấm đạo ôn yêu cầu hiểu biết
sâu hơn ở mức độ phân tử liên quan đến
tương tác giữa mầm bệnh với ký chủ và có
chiến thuật sử dụng các gen kháng trong
các giống lúa thương mại. Trên cơ sở
thông tin 8 gen kháng còn hiệu lực với các
nòi nấm đạo ôn phổ biến trong sản xuất
(Piz-5, Pi1, Pik, Pik-h, Pik-m, Pik-p, Pita,
Pita-2) ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam đã
được xác định bởi bộ môn Bảo vệ thực
vật, Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm. Để ứng dụng MAS (Marker
Assisted Selection) trong chọn tạo giống
lúa kháng bệnh đạo ôn, chúng tôi thu thập
thông tin về các chỉ thị phân tử liên kết
chặt với các gen này đã được công bố trên
các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước. Từ đó tìm ra chỉ thị cho đa hình
giữa giống mang gen và giống canh tác.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Mười ba dòng đẳng gen kháng bệnh
đạo ôn trên nền di truyền CO39 và LTH
do Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI)
cung cấp, năm dòng giống lúa đang được
sử dụng tại Việt Nam (BC15, NB01, BT7,
BT7KBL, T3) và 16 chỉ thị phân tử liên
kết với gen kháng (bảng 1, 2).
Bảng 1. Các dòng giống lúa vật liệu
TT Ký hiệu tên dòng Tên dòng/giống Gen kháng
1 IRBL 9 IRBLz-Fu Piz
2 IR85427 IRBLz5-CA[CO] Piz-5
3 IRBL 10 IRBLz5-CA Piz5
4 IR85411 IRBL1-CL[CO] Pi1
5 IR85418 IRBLkh-K3[CO] Pik-h
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
105
TT Ký hiệu tên dòng Tên dòng/giống Gen kháng
6 IR85420 IRBLk-Ku[CO] Pik
7 IR85421 IRBLkm-Ts[CO] Pik-m
8 IR85422 IRBLkp-K60[CO] Pik-p
9 IRBL 7 IRBLkp-K60 Pik-p
10 IR93324 IRBLta-Me[CO] Pita
11 IRBL 12 IRBLta-K1 Pita
12 IRBL 13 IRBLta-CT2 Pita
13 IRBL 27 IRBLta2-Pi Pita2
14 BC15 BC15 *
15 NB01 NB01 *
16 BT7 BT7 *
17 BT7KBL BT7KBL *
18 T3 T3 *
Ghi chú: *: Không xác định
Bảng 2. Danh sách các chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng bệnh đạo ôn
Gen kháng
NST
Chỉ thị liên kết Khoảng cách với gen kháng (cM)
Nguồn
Piz5 6 RM527 0,3 Fjellstrom et al., 2006
6 z565962 0 Hayashi et al., 2006
6 zt56591 0 Hayashi et al., 2006
Pi1 11 RM224 0 Fuentes et al., 2008
Pik-h 11 RM224 0 Fuentes et al., 2007
11 RM206 0,7 Sharma et al., 2005
Pik 11 k39512 0 Hayashi et al., 2006
11 RM224 0,2 Fjellstrom et al., 2004
11 k6415 0 Hayashi et al., 2006
Pik-m 11 k6441 0 Hayashi et al., 2006
11 k4731 0 Hayashi et al., 2006
Pik-p 11 RM206 - Sharma et al., 2010
11 RM224 - Sharma et al., 2010
11 k39575 0 Hayashi et al., 2006
11 k3957 0 Hayashi et al., 2006
Pita 12 RM1337 - Li et al., 2008
12 ta3 0 Hayashi et al., 2006
12 ta5 0 Hayashi et al., 2006
Pita2 12 RM7102 1,1 - 1,3 Fjellstrom et al., 2004
12 ta3 0 Hayashi et al., 2006
12 ta5 0 Hayashi et al., 2006
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
106 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
12 RM155 1,8 Fjellstrom et al., 2004
12 RM1337 4,9 Hayashi et al., 2006
Ghi chú: NST- Nhiễm sắc thể
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tách chiết ADN
Tách chiết ADN lá lúa theo phương
pháp của Zheng và cộng sự (Zheng et al.,
1995) có cải tiến. Khoảng 1 mg lá tươi giai
đoạn 4 tuần tuổi được nghiền trong 800 µl
dung dịch tách chiết (50 mM NaCl;1%
SDS; 50 mM EDTA-2Na, pH 8.0; 10 mM
Tris HCl, pH 8.0). Thêm 400 µl hỗn hợp
Phenol: Chloroform: Isolamylalchohol
theo tỷ lệ 25: 24: 1 (V/V), tiếp đó ly tâm
12.000 vòng/phút trong 30 giây ở 4 oC, sau
đó thu phần dịch nổi (loại bỏ kết tủa).
Thêm 800 µl hỗn hợp Chloroform:
Isolamylalchohol theo tỷ lệ 24: 1 (V/V), ly
tâm 12.000 vòng/phút trong 3 phút ở 4 oC,
thu phần dịch nổi. Cho 800 µl ethanol
(96%) vào trộn đều rồi ly tâm 12.000
vòng/phút trong 3 phút ở 4 oC.Thu kết tủa,
rửa tủa bằng ethanol 70% và làm khô tự
nhiên ở nhiệt độ phòng. Hòa tan kết tủa
bằng 50 µl dung dịch TE (10 mM Tris
HCl, pH 8.0 và 1 mM EDTA, pH 8.0), bảo
quản ở -20oC.
2.2.2. Kỹ thuật PCR
Phản ứng PCR được tiến hành với
tổng thể tích 25 l gồm những thành phần
sau: 2 l ADN genome (25-50 ng), 0,2 M
mồi xuôi, 0,2 M mồi ngược, 100 M
dNTP, 10 mM Tris-Cl (pH 8,3), 50 mM
KCl, 1,5 mM MgCl2, 0,1% Triton X-100,
1 đơn vị enzyme Taq polymerase. Chu
trình nhiệt bao gồm các bước sau:
Bước 1: 94oC - 5 phút; Bước 2: 94
oC -
30 giây; Bước 3: 55oC (phụ thuộc vào
từng cặp mồi) - 30 giây; Bước 4: 72oC - 1
phút; lặp lại 35 chu kỳ từ bước 2 đến bước
4; Bước 5: 72oC - 7 phút, giữ nhiệt độ ở
4oC.Sản phẩm PCR được điện di trên gel
polyacrylamide 4% với máy Sequence
Gen (BioRad Laboratories Inc., Hercules,
California, USA) trong đệm 0,5 TBE.
Hiện hình sản phẩm theo phương pháp
nhuộm Bạc (Panaud et al., 1996).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Theo kết quả xác định gen kháng đạo
ôn của bộ môn Bảo vệ thực vật (Viện
Cây lương thực - Cây thực phẩm) cho
thấy các gen Piz-5, Pi1, Pik, Pik-h, Pik-
m, Pik-p, Pita và Pita-2 kháng hữu hiệu
với các nòi nấm đạo ôn phổ biến tại các
tỉnh phía Bắc. Nhằm ứng dụng chỉ thị
phân tử trong chọn tạo giống lúa kháng
bệnh đạo ôn, chúng tôi tìm kiếm thông
tin chỉ thị phân tử liên kết với các gen
kháng này đã được công bố trên các tạp
chí trong và ngoài nước (bảng 2). Tổng
số 16 chỉ thị được đánh giá mức độ đa
hình giữa giống mang gen kháng và
giống canh tác. Trong đó 10 chỉ thị SNP
(single nucleotide polymorphism) và sáu
chỉ thị SSR. Các chỉ thị SNP cho kết quả
khuếch đại ADN không sai khác giữa
giống mang gen và giống không mang
gen (z565962 nhân đoạn 270 bp; zt56591
nhân đoạn 260 bp; k39512 nhân đoạn 100
bp; k6415 nhân đoạn 146 bp; k6441 nhân
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
107
đoạn 400 bp; k4731 nhân đoạn 170 bp;
k39575 nhân đoạn 160 bp; k3957 nhân
đoạn 150 bp; ta3 nhân đoạn 172 bp; ta5
nhân đoạn 550 bp). Có một chỉ thị SSR
không cho kết quả đa hình giữa giống
mang gen và giống không mang gen
(RM155 nhân đoạn 90 bp). Năm chỉ thị
SSR cho đa hình phân biệt giữa giống
mang gen và giống canh tác (hình 1, 2 và
3, bảng 3, bảng 4).
Hình 1. Kết quả khảo sát đa hình marker RM527 liên kết với gen Piz5
(L: Lader; 1: Piz; 2: Piz-5; 3: Piz5; 4: Pi1; 5: Pik-h; 6: Pik; 7: Pik-m: 8: Pik-p: 9: Pik-p: 10: Pita; 11: Pita:
12: Pita: 13: Pita2: 14: BC15; 15: NB01: 16: BT7; 17: BT7KBL; 18: T3)
Hình 2. Kết quả khảo sát đa hình marker RM224, RM206 và RM7102
(L: Lader; 1: Piz; 2: Piz-5; 3: Piz5; 4: Pi1; 5: Pik-h; 6: Pik; 7: Pik-m: 8: Pik-p: 9: Pik-p: 10: Pita; 11: Pita:
12: Pita: 13: Pita2: 14: BC15; 15: NB01: 16: BT7; 17: BT7KBL; 18: T3)
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
108 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Hình 3. Kết quả khảo sát đa hình marker RM1337
(L: Lader;1: Piz; 2: Piz-5; 3: Piz5; 4: Pi1; 5: Pik-h; 6: Pik; 7: Pik-m: 8: Pik-p: 9: Pik-p: 10: Pita; 11: Pita:
12: Pita: 13: Pita2: 14: BC15; 15: NB01: 16: BT7; 17: BT7KBL; 18: T3)
Bảng 3. Kết quả sàng lọc chỉ thị phân tử liên kết với gen kháng đạo ôn
TT Dòng * Chỉ thị (bp)
RM527 RM224 RM206 RM7102 RM1337
1 IRBL9 (Piz) 220 124, 147 168 190, 182 190; 180
2 IR85427 (Piz-5) 226 147 168, 170 182 170
3 IRBL10 (Piz5) 226 124 178 176 200; 184
4 IR85411 (Pi1) 220 136 170 182 170
5 IR85418 (Pik-h) 220 136 172, 170, 168 182 170
6 IR85420 (Pik) 220 146 170, 168 182 170
7 IR85421 (Pik-m) 220 168 170, 168 182 170
8 IR85422 (Pik-p) 220 140 168 182 170
9 IRBL7 (Pik-p) 226 140 190 176 190
10 IR93324 (Pita) 220 146 170, 168 182 190; 180
11 IRBL 12 (Pita) 226 158 150 178 190; 180
12 IRBL 13 (Pita) 226 154 180 178 190; 180
13 IRBL27 (Pita-2) 226 124 180 190 190; 180
14 BC15 220 146 166 182 186
15 NB01 220 154 170 178 186; 150
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
109
16 BT7 220 158 130 178 186; 176
17 BT7KBL 220 158 130 178 186; 176
18 T3 220 154 156 178 186; 176
Ghi chú: * Trong ngoặc kép là các gen tương ứng với dòng đẳng gen
Các chỉ thị SNP sử dụng trong nghiên
cứu này đều cho kích thước sản phẩm
PCR tương đồng với kết quả nghiên cứu
trước (Hayashi et al., 2006). Điều này cho
thấy kỹ thuật nhận dạng ADN đảm bảo độ
tin cậy cao. Tuy nhiên, các chỉ thị SNP
được thiết kế dựa trên sự sai khác trình tự
nucleotide giữa giống mang gen và giống
Koshihikari (Hayashi et al., 2006) nên khi
sử dụng đánh giá nguồn vật liệu trong
nghiên cứu này không cho kết quả đa
hình. Vì vậy, các chỉ thị SNP trên không
sử dụng được trong việc hỗ trợ chọn tạo
giống kháng bệnh đạo ôn bằng chỉ thị
(MAS) với vật liệu là các giống lúa trong
thí nghiệm này.
Chỉ thị RM527 liên kết chặt với gen
Piz5 (bảng 2) nằm trên nhiễm sắc thể số 6
cho đa hình giữa giống mang gen (226 bp)
và giống không mang gen (220 bp).
Bảng 4. Thông tin chỉ thị SSR liên kết với gen kháng đạo ôn phục vụ cho
MAS
Gene
Chromo-some
Vị trí (bp)
a Chỉ thị
Trình tự chỉ thị Vị trí (bp)b
F (5’-3’) R (5’-3’) Khởi điểm
Kết thúc
Piz5 6 - RM527 GGCTCGATCTAGAAAATCCG
TTGCACAGGTTGCGATAGAG
9863290 9863522
Pik-h
11
24761902-24762922
RM206 CCCATGCGTTTAACTATTCT
CGTTCCATCGATCCGTATGG
22480808
22480980
Pi1 11
26498854-28374448
Pik 11
27314916-27532928
Pik-m
11
27314916-27532928
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
110 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Pik-p
11
27314916-27532928
RM224 ATCGATCGATCTTCACGAGG
GTGCTATAAAAGGCATTCGGG
27673251
27673372
Pita 12
10603772-10609330
RM1337
GCTGAGGAGTATCCTTTCTC
ACCATAGGAAGATCATCACA
11935984
11936165
Pita2
12
10078620-13211331
RM7102
CGGCTTGAGAGCGTTTTTAG
TACTTGGTTACTCGGGTCGG
13213999
13214166
Ghi chú: a: Tanweer et al., 2015; b: The Rice Annotation Project (http://rapdb.dna.affrc.go.jp/)
Chỉ thị RM206 và RM224 liên kết với
nhóm gen Pi1, Pik, Pik-h, Pik-m, Pik-p
nằm trên nhiễm sắc thể số 11 (Sharma et
al., 2010) cho đa hình phân biệt với giống
không mang gen ở mức độ khác nhau
(hình 2, bảng 3).
Chỉ thị RM1337 liên kết với nhóm
gen Pita và Pita2 cho đa hình phân biệt
đồng nhất giữa các dòng đẳng gen và
giống canh tác.
Chỉ thị RM7102 liên kết với nhóm
gen Pita và Pita2 trên nhiễm sắc thể số
12 cho đa hình phân biệt không đồng
nhất giữa các dòng đẳng gen và giống
canh tác.
Chỉ thị SSR (RM527, RM206,
RM224, RM1337, RM7102) thể hiện là
các chỉ thị đồng trội. Có thể sử dụng chỉ
thị này nhận diện kiểu alen của dòng
mang gen ở trạng thái đồng hợp tử hay dị
hợp tử. Như vậy có thể sử dụng các chỉ thị
này (bảng 4) trong chương trình chọn tạo
giống lúa kháng bệnh đạo ôn.
Hiện tượng các dòng đẳng gen cho
kích thước band khác nhau với cùng một
chỉ thị (RM206 với gen Pik-p; RM7102
với gen Pita; bảng 3) có thể được lý giải
bởi nền di truyền của các dòng đẳng gen
khác nhau (CO39; LTH), hoặc giống cho
gen để tạo dòng đẳng gen là khác nhau
dẫn đến sai khác cấu trúc di truyền tại alen
kiểm định.
Tính đa hình của chỉ thị liên kết gen
kháng thường chỉ được đánh giá trên vật
liệu bố mẹ hoặc với số lượng ít các dòng
giống mang kiểu gen kháng và nhiễm. Khi
phân tích trên tập đoàn vật liệu lớn hơn
như trong thí nghiệm này thì biểu hiện
kiểu alen kháng trên kiểu gen giống mẫn
cảm thường xảy ra. Kết quả tương tự cũng
đã được Tacconi et al (2010) ghi nhận.
IV. KẾT LUẬN
Đã lựa chọn được 5 chỉ thị phân tử
SSR (RM527; RM224; RM206; RM1337;
RM7102) liên kết cho đa hình giữa các
dòng NIL mang gen kháng bệnh đạo ôn
(Piz5, Pi1, Pik, Pik-h, Pik-m, Pik-p, Pita,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
111
Pita-2) với các dòng giống canh tác.
Những chỉ thị này có thể ứng dụng trong
các chương trình lai tạo giống lúa kháng
bệnh đạo ôn (MAS).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ballini, E., J.B. Morel, G. Droc, A.
Price, B. Courtois, J.L. Notteghem and
D. Tharreau, 2008. A genome-wide
meta-analysis of rice blast resistance
genes and quantitative trait loci
provides new insights into partial and
complete resistance. Mol. Plant-
Microbe Interact.,21: 859-868.
2. Conaway-Bormans, C.A., M.A.
Marchetti, C.W. Johnson, A.M.
McClung and W.D. Park, 2003.
Molecular markers linked to the blast
resistance gene Pi-z in rice for use in
marker assisted selection. Theor. Appl.
Genet., 107: 1014-1020.
3. Fjellstrom, R., C.A. Conaway-
Bormans, A.M. McClung, M.A.
Marchetti, A.R. Shank and W.D. Park,
2004. Development of DNA markers
suitable for marker assisted selection
of three Pi genes conferring resistance
to multiple Pyriculria grisea
pathotypes. Crop Sci., 44: 1790-1798.
4. Fjellstrom, R., M. Anna, A.M.
McClung and A.R. Shank, 2006. SSR
markers closely linked to the Pi-z
locus are useful for selection of blast
resistance in a broad array of rice
germplasm. Molecular Breeding, 17:
149-157.
5. Fuentes, J.L., F.J. Correa-Victoria, F.
Escobar, G. Prado, G. Aricapa, M.C.
Duque and J. Tohme, 2008.
Identifiation of microsatellite markers
linked to the blast resistance gene
Pi1(t) in rice. Euphytica, 160: 295-
304.
6. Hayashi, K., H. Yoshida and I.
Ashikawa, 2006. Development of
PCR-based allele specific and InDel
marker sets for nine rice blast
resistance genes. Theor. Appl. Genet.,
113: 251-260.
7. Huang, H., L. Huang, G. Feng, S.
Wang, Y. Wang, J. Liu, N. Jiang, W.
Yan, L. Xu, P. Sun, Z. Liu, S. Pan, X.
Liu, Y. Xiao, E. Liu, L. Dai and G.
Wang, 2010. Molecular mapping of
the new blast resistance genes Pi47
and Pi48 in the durably resistant local
rice cultivar Xiangzi
3150.Phytopathology, 101: 620-626.
8. Li, W., C. Lei, Z. Cheng, Y. Jia, D.
Huang, J. Wang, J. Wang, X. Zhang,
N. Su, X. Guo, H. Zhai and J. Wan,
2008. Identification of SSR markers
for a broad-spectrum blast resistance
gene Pi20(t) for marker-assisted
breeding. Mol. Breeding, 22: 141-149.
9. Li, Y.B., C. J. Wu, G. H. Jiang, L.Q.
Wang and Y.Q. He, 2007. Dynamic
analyses of rice blast resistance for the
assessment of genetic and
environmental effects. Plant
Breed.,126: 541-547.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
112 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
10. Mackill, D. J., and J. M. Bonman,
1992.Inheritance of blast resistance in
near-isogenic lines of
rice.Phytopathology, 82: 746-749.
11. Oka, H.I., and K.M. Lin, 1957.Genetic
analysis of resistance to blast disease
in rice (by biometrical genetic
method).Jpn. Genet., 32: 20-27.
12. Panaud, O., X. Chen and S.R.
McCouch, 1996.Mol. Gen. Genet.,
252: 597-607.
13. Sharma, T., M. Madhav, B. Singh, P.
Shanker, T. Jana, V. Dalal, A. Pandit,
A. Singh, K. Gaikwad and H. Upreti,
2005. High-resolution mapping,
cloning and molecular characterization
of the Pi-kh gene of rice, which
confers resistance to Magnaporthe
grisea.Molecular Genetics and
Genomics, 274: 569-578.
14. Sharma, T.R., A.K. Rai, S.K. Gupta
and N.K. Singh, 2010. Broad-
spectrum Blast Resistance Gene Pi-
khCloned from Rice Line Tetep
Designated as Pi54. J. Plant
Biochemistry & Biotechnology, 19(1):
87-89.
15. Tacconi, G., V. Baldassarre, C.
Lanzanova, O. Faivre-Rampant, S.
Cavigiolo, S. Urso, E. Lupotto and G.
Vale, 2010. Polymorphism analysis of
genomic regions associated with
broad-spectrum effective blast
resistance genes for marker
development in rice. Mol. Breeding,
26: 595-617.
16. Tanweer, F.A., M.Y. Rafii, K. Sijam,
H.A. Rahim, F. Ahmed, M.A. Latif,
2015. Current advance methods for the
identification of blast resistance genes
in rice.C. R. Biologies, 338: 321-334.
17. Xiao, W.M., Q.Y. Yang, H. Wang, T.
Guo, Y.Z. Liu, X.Y. Zhu and Z.Q.
Chen, 2011.Identifiation and fine
mapping of a resistance gene to
Magnaporthe oryzae in a space-
induced rice mutant.Mol. Breed., 28:
303-312.
18. Zheng, K., N. Huang, J. Bennett and
G.S. Khush, 1995.PCR-Based Marker-
Assisted Selection in Rice
Breeding.IRRI Discussion Paper
Series No. 12, International Rice
Research Institute, Manila.
19. Zhou E., Y. Jia, P. Singh, J.C. Correll,
F.N. Lee, 2007. Instability of the
Magnaporthe oryzae avirulence gene
AVR-Pita alters virulence. Fungal
Genet. Biol., 44: 1024-1034.
Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu
MARKER SCREENING OF BLAST RESISTANCE GENES FOR RICE
BREEDING
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
113
Pham Thien Thanh, Nguyen Thi Thu, Le Thi Thanh,
Nguyen Thi Huong, Đo Thi Thanh Thanh, Duong Xuan Tu,
Nguyen Tri Hoan, Nguyen The Duong and Đo The Hieu
ABSTRACT
Rice blast is a serious disease caused by a fungal pathogen Pyricularia grisea. The
use of resistant varieties is considered one of the most efficient ways of crop
protection from the disease. In addition to a large amount of information
accumulated during the long history of genetic studies on resistance to rice blast,
recent progress in rice genomics has enabled us to use DNA markers for breeding
resistant varieties by marker assisted selection. In this research, 16 DNA markers
linked to rice blast resistance genes (Piz-5, Pi1, Pik, Pik-h, Pik-m, Pik-p, Pita, Pita-2)
were screened. Total five markers (RM527, RM224, RM206, RM7102, RM1337)
giving polymorphism between NIL and cultivation varieties were selected. The
study provided information on DNA markers for blast resistance genes, including
the sequences of the primer pairs and genetic distances from the resistance genes
which will be useful for breeding of blast resistant rice varieties.
Keywords: Blast (Pyricularia grisea), marker assisted selection, resistance gene,
rice
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
114 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ SẢN XUẤT THỬ GIỐNG LÖA N25
Hà Văn Nhân, Trần Thị Liền, Nguyễn Thành Luân và cộng sự
TÓM TẮT
Giống lúa N25 là giống lúa cực ngắn ngày, đƣợc chọn lọc từ quần thể 9311 đƣợc xử lý đột biến bằng tia gama nguồn Coban 60. Giống lúa N25 đã đƣợc sản xuất thử ở nhiều vùng sinh thái ở các tỉnh phía Bắc với diện tích đạt 968ha. Kết quả sản xuất thử cho thấy, giống lúa N25 có thời gian sinh trƣởng khoảng 85-95 ngày trong vụ mùa; Năng suất đạt từ 58-65 tạ/ha; Kháng vừa với bệnh đạo ôn; Chất lƣợng gạo khá, cơm mềm, hàm lƣợng amylose 17,4%. Qua kết quả sản xuất thử, giống lúa N25 đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống cây trồng mới cho các tỉnh phía Bắc từ tháng 8 năm 2017.
Từ khóa: Bệnh đạo ôn, chất lƣợng, cực ngắn ngày, giống lúa
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã và
đang đang là mục tiêu to lớn của ngành
trồng trọt. Chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ
sử dụng giống dài ngày sang giống lúa
ngắn ngày và cực ngắn ngày là để tạo quỹ
thời gian cần thiết cho cây trồng vụ đông
ưa ấm như: Ngô, lạc, đậu tương, các cây
họ bầu bí, khoai lang...sinh trưởng và phát
triển tốt. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn
các tỉnh phía Bắc, diện tích lúa được gieo
trồng chủ yếu vẫn là các giống như Khang
dân 18 (KD18), Q5 có thời gian sinh
trưởng 105-110 ngày (hoặc những giống
có thời gian sinh trưởng tương đương). Sở
dĩ các giống này chiếm tỷ trọng lớn vì
chúng có tính thích ứng rộng, năng suất ổn
định. Nhưng để tạo quỹ đất cho các cây vụ
đông ưa ấm phát triển (gieo trồng cuối
tháng 8 và đầu tháng 9 thay vì trước đây
gieo khoảng 25/9), thì cần phải có những
giống lúa mới ngắn ngày hơn, chất lượng
gạo cao hơn. Bên cạnh đó, biến đổi khí
hậu đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến
đời sống và sản xuất ở khắp nơi trên thế
giới trong đó có Việt Nam. Hạn hán, lụt
lội bất thường tại nhiều vùng đã gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho sản xuất
nông nghiệp nói riêng và đời sống nói
chung. Rét đậm và rét muộn ở các tỉnh
phía Bắc đang xảy ra trầm trọng hơn nên
cần có giống ngắn ngày để gieo muộn
tránh mạ bị chết rét. Hàng năm khoảng
đầu tháng 9, lũ cuốn cũng tàn phá hàng
ngàn ha lúa khi đang đỏ đuôi ở miền
Trung. Trên thực tế có nhiều giải pháp để
thích ứng và sống chung với lũ tại các tỉnh
Bắc Trung bộ, trong đó thì sử dụng giống
lúa cực ngắn để chạy lũ là một giải pháp
hiệu quả nhất.
9311 là giống lúa nhập nội, trọng
lượng 1.000 hạt 28g, cứng cây, dạng cây
gọn, đã được đánh giá là có triển vọng,
nhưng nó vẫn còn nhược điểm: Thời gian
sinh trưởng hơi dài (115 ngày ở vụ mùa).
Vì vậy, để duy trì những đặc điểm tốt của
giống này và tạo ra giống có thời gian sinh
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
115
trưởng cực ngắn, giống lúa 9311 đã được
cải tiến bằng phương pháp xử lý đột biến.
Mục tiêu: Chọn tạo giống lúa có thời
gian sinh trưởng cực ngắn, chất lượng gạo
tốt, năng suất đạt khá, chống chịu với một
trong số các loại sâu bệnh hại chính.
II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa 9311 nhập nội, N25 và một
số giống lúa Khang dân 18 (KD18), tẻ tép,
CR203 làm đối chứng.
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sản xuất thử: N25 được sản xuất thử
theo "Quy phạm khảo nghiệm giống lúa"
[1], giống đối chứng là giống được gieo
trồng phổ biến tại địa phương (KD18)
- Khảo nghiệm DUS theo “Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc Gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và sử dụng giống lúa” (QCVN
01-55:2011/BNN&PTNT) [2] vụ mùa
2015 và vụ mùa 2016.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng chương trình
IRRISTAT 4.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nguồn gốc chọn tạo của giống lúa N25
N25 chọn lọc từ giống gốc 9311 được xử lý bằng tia gamma nguồn Co60 ở vụ mùa 2005.
Sơ đồ chọn tạo:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
116 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Mùa 2005
Xuân 2006
Mùa 2006
Mùa 2011
Xuân 2010
Xuân 2012
Mùa 2016
Công nhận cho sản xuất thử, khảo nghiệm DUS và sản xuất thử tại các địa phƣơng
Khảo nghiệm quốc gia (VCU), khảo nghiệm sản xuất tại các vùng sinh thái
M12: Chọn đƣợc dòng có thời gian sinh trƣởng 90 ngày, năng suất cao, chất lƣợng tốt đặt tên là N25 để khảo nghiệm tác giả
M2 - M10: Chọn cá thể liên tục, thời gian sinh trƣởng dƣới 100 ngày, năng suất khá, kháng đạo ôn
M1: Chọn những cá thể có thời gian sinh trƣởng dƣới 100 ngày, chống chịu với một số sâu bệnh hại
Xử lý hạt khô giống gốc 9311 bằng tia gamma nguồn Co60với liều lƣợng 40 krad
3.2. Kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử
3.2.1. Kết quả khảo nghiệm VCU
Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của giống lúa N25
TT Chỉ tiêu N25 9311 KD18
1
Thời gian sinh trƣởng (ngày):
Vụ xuân
Vụ mùa
115 - 120
90 - 95
140 - 145
115 - 120
130 - 135
103 - 107
2 Độ thuần đồng ruộng (điểm) 1 1 1
3 Chiều cao cây (cm) 110 -115 100 - 105 105 -110
4 Màu sắc lá Xanh nhạt Xanh Xanh
5 Góc lá đòng (điểm) 1 1 1
6 Khả năng đẻ nhánh Trung bình Trung bình Trung bình
7 Ngoại hình chấp nhận (điểm) 1 1 1
8 Màu sắc vỏ trấu Vàng sáng Vàng Vàng
9 Tình trạng râu ở hạt (điểm) 0 0 0
10 Chiều dài hạt gạo (mm) 6,7 8,1 5,75
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
117
11 Dạng hạt Trung bình Rất dài Trung bình
Qua bảng 1 cho thấy, giống N25 có thời
gian sinh trưởng trong vụ xuân từ 115-120
ngày, vụ mùa từ 90-95 ngày ngắn hơn giống
KD 18 từ 10-15 ngày và ngắn hơn giống
gốc (9311) từ 15 -20 ngày. Giống có độ
thuần tốt ở điểm 1 tương đương như giống
KD 18. Một số đặc điểm nông sinh học
khác của giống như: Khả năng đẻ nhánh,
chiều dài hạt gạo... là tương đương như
giống gốc ban đầu 9311.
Bảng 2. Năng suất thực thu của N25 tại các điểm khảo nghiệm (tạ/ha)
Vụ Tên giống
Điểm khảo nghiệm
Hƣng
Yên
Hải
Dƣơng
Thái
Bình
Vĩnh Phúc
Yên Bái
Thanh
Hóa
Nghệ An
Hà
Tĩnh
Bắc Giang
Bình quân
Mùa 2013
N25 47,73 63,93 47,18 42,67 47,73 35,50 - 48,40 42,00 46,89
KD 18(Đ/c) 49,57 52,53 49,93 51,67 54,27 40,73 - 45,17 44,33 48,53
CV(%) 4,1 5,7 4,9 8,2 6,3 8,1 - 4,5 5,3 -
LSD0,05 3,52 4,72 4,13 6,18 5,52 5,38 - 3,33 3,73 -
Xuân
2014
N25 67,46 56,65 56,95 67,33 48,27 53,07 65,07 43,27 - 57,26
KD 18(Đ/c) 62,56 55,82 53,87 63,33 53,07 57,06 59,63 46,27 - 56,52
CV(%) 5,5 6,7 7,7 6,7 6,6 8,9 5,2 8,2 - -
LSD0,05 5,73 6,11 7,18 6,70 5,42 8,07 5,06 6,61 - -
Mùa
2014
N25 52,50 50,28 49,04 50,00 56,50 48,73 49,23 41,53 - 49,55
KD 18(Đ/c) 66,60 62,27 49,33 51,00 51,13 57,27 39,10 51,53 - 54,29
CV(%) 7,2 4,1 7,4 5,2 5,5 3,4 7,6 5,6 - -
LSD0,05 7,40 4,00 5,15 4,27 4,97 3,03 6,59 5,08 - -
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống và sản phẩm cây trồng Quốc gia).
- Qua 3 vụ khảo nghiệm VCU (mùa
2013, xuân 2014 và mùa 2014), cho thấy
giống lúa N25 có năng suất tương đương
đối chứng ở mức có ý nghĩa.
- Chất lượng: Theo kết luận của Trung
tâm Khảo kiểm nghiệm giống và sản
phẩm cây trồng Quốc gia, giống lúa N25
có chất lượng khá: Độ mềm điểm 4, độ
dính điểm 3, độ trắng điểm 5, độ bóng
điểm 3 và độ ngon điểm 3.
Bảng 3. Kết quả đánh giá chất lƣợng cơm của giống N25 vụ mùa năm
2014
Tên giống Mùi Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bóng Độ ngon
N25 1 4 3 5 3 3
KD18(đ/c) 1 3 2 5 3 1
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống và sản phẩm cây trồng Quốc gia)
3.2.2. Kết quả đánh giá phản ứng với sâu bệnh hại trong điều kiện nhân tạo
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
118 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Kết quả đánh giá phản ứng của giống lúa N25 với bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá của
Viện Bảo vệ thực vật được đưa ra trong bảng 4 và bảng 5.
Bảng 4. Phản ứng của các giống lúa đối với nòi đạo ôn Nam Định
Tên giống Cấp bệnh TB Mức đánh giá
Giống đánh giá N25 5,0 Kháng vừa
Chuẩn nhiễm B40 9,0 Nhiễm nặng
Chuẩn kháng Tẻ tép 1,0 Kháng cao
(Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật)
Giống lúa N25 có phản ứng kháng vừa (cấp điểm 5,0) với nòi đạo ôn Nam Định.
Bảng 5. Phản ứng của giống N25 đối với bệnh bạc lá [4]
Tên giống Cấp bệnh TB Mức đánh giá
Giống đánh giá N25 5,5 Kháng vừa
Chuẩn nhiễm TN1 9,0 Nhiễm nặng
Chuẩn kháng IRBB7 3,0 Kháng
(Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật)
Theo kết quả đánh giá cho thấy, giống
lúa N25 kháng vừa với bệnh đạo ôn (cấp
điểm 5), kháng vừa với bệnh bạc lá (cấp
điểm 5,5).
Giống lúa N25 đã được Hội đồng
khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận là giống sản xuất
thử theo QĐ số 609/QĐ-TT-CLT ngày 30
tháng 12 năm 2015.
3.2.3. Kết quả khảo nghiệm DUS
Giống lúa N25 được đưa vào khảo
nghiệm DUS (đánh giá khác biệt, tính
đồng nhất và ổn định) trong vụ mùa 2015
và 2016, sử dụng giống tương tự là PC10,
Kim Sơn 28 và ĐD2.
- Tính khác biệt
Giống N25 so với giống tương tự là
PC10 có sự khác biệt rõ rệt thể hiện ở một
số chỉ tiêu như: Chiều cao cây của giống
N25 cao hơn so với giống PC10; râu ở
bông giống N25 thể hiện ở điểm 1, giống
PC10 thể hiện ở điểm 9 (bảng 6)
- Tính đồng nhất
Số cây khác dạng trên tổng số cây
quan sát là: 2/1000 (2015), 2/1000 (2016)
không vượt quá số cây khác dạng tối đa
cho phép (3/1000) nên giống N25 có tính
đồng nhất.
- Tính ổn định
Qua hai vụ khảo nghiệm giống N25
có tính đồng nhất nên được xem là có tính
ổn định.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
119
Bảng 6. So với giống tƣơng tự PC10
Tính trạng Năm Giống đăng
ký Giống
tƣơng tự Khoảng cách
tối thiểu
26 Thân: Chiều dài (trừ bông) chỉ với giống không bò lan
2015
2016
5
(106,4-96,7cm)
4
(87,4-84,4cm)
2
32 Bông: Râu 2015
2016 1 9 8
63 Nội nhũ: Hàm lƣợng amylose 2015
2016 3 5 2
3.2.4. Kết quả sản xuất thử giống lúa
N25 tại một số địa phương
Giống lúa N25 đã được khảo nghiệm
sản xuất ở nhiều địa phương từ vụ mùa
2013 và đến vụ mùa 2016 đã tiến hành
sản xuất thử tại nhiều địa phương: Bắc
Giang, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên,
Hải Dương, Hải phòng, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình...Tổng diện tích sản
xuất thử đạt 968ha (diện tích nông dân tự
sản xuất ước khoảng 2550ha). Giống lúa
N25 đã tạo thêm cơ hội cho nhà nông lựa
chọn giống lúa ngắn ngày, năng suất,
chất lượng, giảm thiểu rủi ro thiên tai
hạn, úng và giá rét. Thúc đẩy tái cơ cấu
ngành trồng trọt. Gieo cấy N25 sẽ cho
phép mở rộng diện tích gieo trồng các
cây vụ đông có hiệu quả kinh tế cao (bí
ngô, bí xanh, dưa chuột, ngô nếp, ngô
rau...). Năng suất trung bình giống lúa
N25 đạt 58 - 63 tạ/ha, thâm canh cao có
thể đạt trên 70 tạ/ha (bảng 7)
Bảng 7. Diện tích sản xuất thử và năng suất của giống lúa N25 tại các
điểm sản xuất thử năm 2016
Địa điểm
Xuân 2016 Mùa 2016 Tổng
diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Hƣng Yên 50 65-68 150 60-63 200
Hải Dƣơng 20 65-67 25 60-63 45
Bắc Giang 50 65-68 58 60-63 108
Nghệ An 150 62-65 165 57-60 315
Hà Tĩnh 150 58-62 150 55-60 300
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
120 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Tổng cộng 420 - 548 - 968
Nhận xét của người sản xuất và cơ
quan quản lý nông nghiệp tại các địa
phương về giống lúa N25
Giống lúa N25 có thời gian sinh
trưởng cực ngắn, từ 89-95 ngày, thích hợp
cho vụ xuân muộn và mùa cực sớm, né
được lũ trong vụ hè thu tại các tỉnh miền
Trung; Chất lượng cơm mềm, vị đậm, ăn
ngon, năng suất cao hơn KD18 từ 2-5
tạ/ha, ngắn hơn KD18 từ 8-10 ngày; Khả
năng kháng cao với bệnh đạo ôn trong
điều kiện vụ xuân
* Hiệu quả kinh tế tại các điểm sản
xuất thử giống lúa N25
Với việc gieo cấy lúa mùa bằng giống
N25 đã cho thu hoạch sớm khoảng 7-10
ngày so với KD18, đảm bảo thời vụ trồng
bí đông sớm (từ 10-15/9) cho năng suất và
giá bán cao hơn hẳn (tăng 200-250%).
Đây là hiệu quả lớn nhất mà N25 mang lại
cho nông dân.
Tại huyện Ân Thi và Kim Động, với
năng suất bí vụ đông 2016 đạt 7 tạ/sào,
giá bán tại địa phương đầu vụ
7000đ/kg, chính vụ 4.000đ/kg. Như
vậy, với các hộ trồng bí ngô sớm trên
chân đất gieo cấy giống lúa N25 thì bí
ngô cho thu hoạch sớm trước 7-10 ngày
so với chân ruộng cấy giống lúa đại trà
KD18, BT7... Tổng thu nhập từ trồng bí
trên chân đất này mang lại đạt
137.200.000 đ/ha. Trong khi đó, tổng
thu của trồng bí chính vụ trên chân đất
gieo cấy các giống lúa khác mang lại
khoảng 78.400.000 đ/ha. Hiệu quả kinh
tế thu được của 01 ha trồng bí trên chân
đất gieo cấy giống N25 cao hơn khoảng
58.800.000 đ.
Từ thực tiễn mô hình đã triển khai tại
2 huyện Ân Thi và Kim Động chúng tôi
đưa ra công thức luân canh cây vụ đông
đem lại hiệu qủa kinh tế cao cho những
địa phương trồng cây vụ đông sớm: Lúa
xuân muộn (N25) - Lúa mùa sớm (N25)-
cây vụ đông sớm (bí ngô, bí bao tử), ngô
nếp, dưa chuột, rau sớm.
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế mô hình canh tác giống lúa N25 so với mô hình
giống lúa KD 18 tại Hƣng Yên, năm 2016 (tính cho 01 ha)
TT Vụ
Nội dung
Xuân Mùa
N25 KD18 N25 KD18
1 Phần thu (đ/ha) 43.095.000 38.580.000 45.750.000 38.850.000
- Năng suất (kg/ha) 6.630 6.430 6.100 5.550
- Đơn giá (đ/kg thóc) 6.500 6.000 7.500 7.000
2 Phần chi (đ/ha) 20.400.000 20.350.000 20.400.000 20.150.000
- Chi phí mua giống lúa 1.500.000 1.250.000 1.500.000 1.250.000
- Chi phí mua phân bón 6.300.000 6.300.000 6.300.000 6.300.000
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
121
- Chi phí phun thuốc BVTV 2.000.000 2.200.000 2.000.000 2.000.000
- Chi phí công lao động 7.000.000 7.000.000 7.000.000 7.000.000
- Chi phí làm đất 3.600.000 3.600.000 3.600.000 3.600.000
3 Tổng thu sau chi phí (đ/ha) 22.695.000 18.230.000 25.350.000 18.700.000
4
Hiệu quả kinh tế tăng so
với giống đối chứng KD18
(%)
124% 100% 136% 100%
5
Thời gian do cây vụ đông
có hiệu quả kinh tế cao
đem lại (bí ngô...) (đ/ha)
58.800.000
6 Tổng thu/năm của mô hình
đem lại (đ/ha) 22.695.000 18.230.000 104.550.000 18.700.000
7
Hiệu quả kinh tế tăng so
với giống đối chứng KD18
trên các chân đất trồng cây
vụ đông sớm (%)
124% 100% 314% 100%
Như vậy, tính toán hiệu quả kinh tế
mô hình sản xuất giống lúa N25 tại các
điểm sản xuất thử tại Hưng Yên cho
thấy: Khi canh tác giống lúa N25 sẽ
giảm chi phí mua thuốc BVTV, lợi
nhuận vượt hơn giống KD18 là
4.465.000 đồng (tăng 24%) trong vụ
xuân và lợi nhuận vượt hơn giống KD18
là 6.650.000 đồng (tăng 36%) trong vụ
mùa. Đặc biệt trên các chân đất trồng
cây vụ đông sớm thì hiệu quả kinh tế khi
cấy giống lúa N25 do thời gian sinh
trưởng ngắn đem lại tăng gấp 214% so
với cấy giống lúa đại trà KD18, BT7...
IV. KẾT LUẬN
- Giống lúa N25 được chọn lọc theo
phương pháp đột biến phóng xạ tia gama
nguồn Co60 từ giống 9311 nhập nội.
- N25 đã được khảo nghiệm VCU 3
vụ; khảo nghiệm tác giả, khảo nghiệm
DUS và sản xuất thử tại các địa phương.
- Giống N25 có thời gian sinh trưởng
cực ngắn (90-95 ngày trong vụ mùa, 118-
125 ngày trong vụ xuân); Năng suất trung
bình đạt 55-63 tạ/ha, thâm canh cao có thể
trên 70 tạ/ha; Chất lượng tốt (tỷ lệ gạo xay
(81%), gạo nguyên (85%), hàm lượng
amylose 17,2%, Gạo trắng, cơm mềm, dẻo
và ngon. Hiệu quả kinh tế cao hơn so với
đối chứng KD18 từ 6-10 triệu đồng/ha;
kháng vừa với bệnh đạo ôn và bệnh bạc lá
(điểm 5).
- Giống lúa N25 thích hợp gieo cấy tại
trà xuân muộn, mùa sớm và hè thu cho
các tỉnh phía Bắc, phù hợp tại các chân
vàn cao có các công thức luân canh 1 lúa
+ 2- 3 màu, đặc biệt phù hợp với các công
thức luân canh 2 lúa + 2 màu cực sớm.
- Nhược điểm của giống lúa N25:
Chống đổ kém.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
122 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2004).
Quy phạm khảo nghiệm giống lúa.
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Quy chuẩn
quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lúa QCVN
01-55:2011/BNN&PTNT.
3. Trung tâm Khảo Kiểm nghiệm Giống,
sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc
gia, Báo cáo kết quả khảo nghiệm các
giống lúa vụ (mùa 2013, xuân 2014 và
mùa 2014 tại các tỉnh phía Bắc.
4. Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI
(1996). Tiêu chuẩn đánh giá nguồn
gen lúa.
Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú
RESULTS OF TRIAL PRODUCTION OF RICE VARIETY N25
Ha Van Nhan, Tran Thi Lien, Nguyen Thanh Luan et al.
ABSTRACT
N25 is new rice varierty bred from 9311 mutated by Gama sourced Co60. The new
varierty was tried in provinces such as: Hai Duong, Hung Yen, Bac Giang, Thanh
Hoa, Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh ect.. In this areas the N25 variety has good
characteristics such as: Short growth duration (90 -95 days in summer season),
high yield (6,2-6,7 tons/ha in spring season; 5,5 - 6,3 tons/ha in summer season),
good quality (amylose content 17,2%). The N25 variety also expresses good
resistance to some major pets and diseases in the field: High resistance to blast
diseases (level 2), blight sheath (Xanthomonas oryzea), stem borer, brown plant
hopper. Up to 6/2017, N25 was grown in 986 ha. By the short growth duration, N25
variety can effectively participate to rotation system with 3-4 crop seasons per year.
This positively contributes to change crop variety component, increase
employments, improve incomes and nutrition quality, insure food security and
sustain society. N25 was realesed as new varierty in August 30, 2017.
Keywords: New varierty, N25, 9311, KD18, extra short growth duration; gama
sourced Co60
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
123
ỨNG DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA CHỊU HẠN CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC
Hoàng Bá Tiến1, Nguyễn Trọng Khanh1, Nguyễn Anh Dũng1, Phạm Văn Tính1, Nguyễn Kiến Quốc2, Lã Tuấn Nghĩa2 và cộng sự.
1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 2 Trung tâm Tài nguyên thực vật
TÓM TẮT
Chọn tạo giống lúa chịu hạn bằng thanh lọc hạn đồng ruộng kết hợp sử dụng chỉ
thị phân tử lai quy tụ gen/QTL chịu hạn vào các giống lúa năng suất, mẫn cảm với
hạn là phƣơng pháp mang lại hiệu quả nhanh và chính xác. Trong nghiên cứu này,
giống lúa LC93-1 (mang QTL qDroughtLDS-9-DT liên quan đến độ cuốn lá) đƣợc
sử dụng là giống cho gen và giống Q5 là giống nhận gen. Chỉ thị phân tử RM1896
liên kết chặt với QTL qDroughtLDS-9-DT và chỉ thị RM5657 liên kết chặt với QTL
qDroughtLDS-9-DT đƣợc sử dụng để xác định các cá thể nhận trong lai chuyển
gen. Kết quả đã chọn tạo đƣợc 6 dòng lúa triển vọng có khả năng chịu hạn, năng
suất cao, chất lƣợng khá, trong đó có 2 dòng là CH19 và CH22 cho năng suất đạt
trên 50 tạ/ha, chất lƣợng khá hơn giống lúa Q5, khả năng chịu hạn tƣơng đƣơng
với giống lúa LC93-1.
Từ khóa: Giống lúa, chịu hạn, chỉ thị phân tử, gen/QTL
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa gạo là nguồn cung cấp lương
thực chủ yếu của hơn 54% dân số thế
giới (IRRI, 2009). Ở Việt Nam, lúa là cây
trồng bản địa có khả năng thích nghi rộng
với các điều kiện sinh thái khác nhau. Lúa
vừa cung cấp nguồn lương thực chính,
vừa là nông sản xuất khẩu có kim ngạch
lớn ở nước ta (Trần Đức Thành và Đinh
Tuấn Minh, 2015). Khô hạn là một trong
những vấn nạn làm cho năng suất lúa bị
giảm mạnh, sản lượng lúa gạo không ổn
định. Hậu quả của biến đổi khí hậu toàn
cầu làm cho hạn hán xảy ra thường xuyên
trên diện rộng và đã vượt tầm kiểm soát
của con người. Vấn đề hạn hán càng trở
nên bức xúc khi hầu hết diện tích đất canh
tác lúa bị hạn nặng lại tập trung ở vùng
sâu, vùng xa, vùng nông thôn nghèo, nơi
mà cuộc sống người dân chủ yếu dựa vào
sản phẩm nông nghiệp (Arraudeau and Vo
Tong Xuan, 1994).
Sự thể hiện tính chống chịu khô hạn
được quan sát thông qua những tính trạng
cụ thể như hình thái rễ cây, lá, chồi thân,
phản ứng co nguyên sinh, bao phấn... Phản
ứng với điều kiện khô hạn, cây trồng có
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
124 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
một cơ chế thích nghi bằng việc nhận tín
hiệu truyền đến nó đi vào hệ thống tinh vi
của tế bào, kích thích hoạt động của gen
mục tiêu (Thomashow, 1999). Do đó, việc
nghiên cứu tính chịu hạn (về kiểu gen và
kiểu hình) để cải thiện, nâng cao khả năng
thích ứng với điều kiện khô hạn là chiến
lược lâu dài trong công tác chọn tạo giống
cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng.
Nghiên cứu di truyên vê tính chịu hạn
ở lúa cho thấy , tính chịu hạn được điều
khiển bởi đa gen (Bùi Chí Bửu và Nguyễn
Thị Lang, 2007; Lã Tuấn Nghĩa, 2012;
Thomas và cs., 2013). Muôn chọn tạo
giống lúa chịu hạn có hiệu quả , cần phai
nghiên cứu sâu về cơ chế di truyền , xác
định cac gen điêu khiên tính chịu hạn , từ
đó giup chung ta chu đông trong công tá c
chọn tạo giống lúa chịu hạn (Bùi Chí Bửu
và Nguyễn Thị Lang, 2007). Ngày nay ,
nhơ sư tiên bô cua công nghệ sinh học nên
công tac chon tao giông lúa đa trơ nên
hiêu qua hơn . Các nhà khoa học đã tiến
hành phân tích xác định và lập bản đồ các
gen/QTL điều khiển tính chịu hạn; xác
định chỉ thị phân tử liên kết với gen để sử
dụng theo hướng chọn giống nhờ chỉ thị
phân tử nhằm chon ra nhưng cây mang
gen mong muôn (Lanceras et al., 2004;
Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2007;
Lã Tuấn Nghĩa, 2012).
Chọn tạo giống lúa chịu hạn ở Việt
Nam, kết quả cũng đã phát triển được một
số giống lúa cho sản xuất như: LC93-1,
LC93-4, CH5... Tuy vậy, những giống lúa
này còn hạn chế về năng suất, chất lượng.
Trong nghiên cứu này, ứng dụng chỉ thị
phân tử để lai tạo, chuyển gen chịu hạn
vào một số giống lúa năng suất, lúa chất
lượng cao như Q5, AC5 và P6 nhằm cải
tiến khả năng chịu hạn của các giống lúa
này, thích hợp cho sản xuất tại những
vùng khô hạn.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu gồm giống lúa
chịu hạn LC93-1 (mang QTL
qDroughtLDS-9-DT liên quan đến độ
cuốn lá) và các giống lúa đang được sử
dụng rộng ngoài sản xuất gồm Q5, P6,
AC5.
- Các chỉ thị phân tử được xác định có
liên kết chặt với các gen/QTL chịu hạn
gồm: Chỉ thị RM1896 và chỉ thị RM5657
liên kết với QTL qDroughtLDS-9-DT (độ
cuốn lá) ở khoảng cách di truyền tương
ứng là 3,3 cM và 0,8 cM
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đánh giá khả năng chịu hạn và theo
dõi các đặc điểm nông sinh học của các
dòng/giống lúa được tiến hành theo
phương pháp của IRRI (SES, 2002).
- Tách triết ADN trong lá lúa được
thực hiện theo phương pháp của Keb-
Llanes et al., (2002).
- Phương pháp PCR sử dụng mồi SSR
được thực hiện theo mô tả của McCouch
et al., (2002).
- Phương pháp lai tạo và chọn lọc: Lai
hồi quy (backross) để chuyển gen/QTL
chịu hạn từ giống lúa LC93-1 (MABC);
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
125
Sử dụng chỉ thị phân tử chọn lọc cá thể
mang gen chịu hạn (MAS) được thực hiện
theo sơ đồ như sau:
P1 (AC5, P6, hoặc Q5) x LC93-1
(Giống lúa năng suất, khả năng
chịu hạn kém)(Giống lúa mang gen/QTL chịu hạn)
F1 x P1
Sử dụng chỉ thị phân tử để chọn cá
thể mang gen chịu hạn mong muốn
BC1F1 x P1
Sử dụng chỉ thị phân tử để chọn cá
thể mang gen chịu hạn mong muốn
BC2F1 x P1
Sử dụng chỉ thị phân tử để chọn cá
thể mang gen chịu hạn mong muốn
BC3F1
Nuôi cấy bao phấn tạo cây xanh đầu dòng (DH), sử dụng chỉ thị phân tử
xác định các cá thể đơn bội kép mang gen/QTL chịu hạn
Khảo nghiệm tác giả, khảo nghiệm quốc gia (VCU), xây dựng mô hình
Gieo trồng, so sánh sơ khởi, đánh giá khả năng chịu hạn, các đặng tính
nông sinh học của các dòng thuần triển vọng
Sơ đồ sử dụng chỉ thị phân tử chọn lọc cá thể mang gen chịu hạn (MAS)
- Tạo các dòng thuần đơn bội kép
mang gen/QTL chịu hạn được thực hiện
theo phương pháp nuôi cấy bao phấn lúa
cải tiến của Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm, có sử dụng 2 loại môi trường
nuôi cấy cơ bản là N6 và MS.
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý, phân tích thống
kê theo các chương trình: Excel 2007,
IRRISTAT 5.0.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sử dụng chỉ thị phân tử trong
lai quy tụ gen thông qua backcross
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
126 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
để xác định cây nhận (cây mang
gen chịu hạn)
Thực hiện phép lai hữu tính giữa mẹ
là các giống lúa Q5, P6 và AC5 với bố là
LC93-1 trong vụ xuân 2011. Con lai F1
cùng với giống bố mẹ được gieo cấy trong
điều kiện nhà lưới tại Viện cây lương thực
và Cây thực phẩm để đánh giá con lai.
Con lai F1 được sử dụng làm cây mẹ để lai
trở lại với giống nền (Q5, P6, AC5), kết
quả thu được thế hệ lai hồi quy thứ nhất
(BC1F1).
Trong quá trình lai trở lại, ở mỗi thế
hê chúng tôi sư dung chi thi RM 5657 để
chọn con lai F1 mang QTL qDroughtLDS-
9-DT chịu hạn. Những cá thể mang gen
chịu hạn (ở trạng thái dị hợp tử) được lựa
chọn làm mẹ lai với giống nền (Q5, P6,
AC5) ở các thế hệ lai BC1 - BC3. Kết quả
hình ảnh điện di trong chọn cá thể nhận ở
các thế hệ BC1, BC2 và BC3 được đưa
đại diện trong hình 1, 2 và 3.
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR sử dụng chỉ thị RM5657 để chọn cá thể
mang QTL qDroughtDLR-9-DT. Giếng 1: Q5; 2: LC93-1; 3-17: Các cá thể BC1F1.
Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR sử dụng chỉ thị RM5657 để chọn cá thể
mang QTL qDroughtDLR-9-DT. Giếng 1: Q5; 2: LC93-1; 3-17 các cá thể BC2F1.
Hình 3. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR sử dụng chỉ thị RM5657 để chọn cá thể
mang QTL qDroughtDLR-9-DT. Giếng 1: LC93-1; 2: Q5; 3-17: Các cá thể BC3F1.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
127
3.2. Nuôi cấy bao phấn để tạo
nhanh các dòng thuần đơn bội kép
Nuôi cấy bao phấn con lai BC3F1
của tổ hợp LC93-1/P6, BC3F1 của tổ
hợp LC93-1/AC5 và BC3F1 của tổ hợp
LC93-1/Q5. Mỗi tổ hợp được nuôi cấy
khoảng 6.000 bao phấn. Callus được
tách chuyển sang môi trường tái sinh cây
xanh. Tổng số callus hình thành là 997
callus và tổng số cây xanh thu được là
40 (bảng 1).
Bảng 1. Kết quả hình thành callus và cây xanh đơn bội kép của các tổ hợp
lai
TT Tên tổ hợp Số bao phấn
nuôi cấy
Số callus hình thành
Số cây xanh đơn bội kép
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
Số cây Tỷ lệ (%)
1 BC3F1(LC93-1/AC5) 6.000 200 3,33 12 6,00
2 BC3F1(LC93-1/P6) 6.000 311 5,18 8 1,65
3 BC3F1(LC93-1/Q5) 6.000 486 8,10 20 6,43
Tổng 18.000 997 40
Cây xanh được hình thành chuyển
sang môi trường thuần dưỡng Yosida từ 1
2 tuần cho cây thành thục và thích nghi
với điều kiện môi trường. Cây xanh được
trồng trong nhà lưới để đánh giá đơn bội
kép và chọn cây mang gen chịu hạn bằng
chỉ thị phân tử.
3.3. Sử dụng chỉ thị phân tử liên kết
để chọn cá thể và dòng đơn bội kép
mang gen chịu hạn
40 dòng đơn bội kép thu được từ nuôi
cấy bao phấn con lai F1 của các tổ hợp lai
backross BC3 được lấy lá, tách triết ADN
xác định QTL chịu hạn với các cặp mồi
RM5657 và RM1896. Kết quả thu được 25
cây mang QTL chịu hạn đồng hợp tử,
trong đó: 9 cây của BC3F1(LC93-1/AC5),
6 cây của BC3F1(LC93-1/P6) và 10 cây
của BC3F1(LC93-1/Q5). Kết quả được
đưa ra trong bảng 2 và đại diện hình ảnh
điện di sản phẩm PCR được đưa ra trong
hình 4.
Bảng 2. Kết quả sử dụng chỉ thị phân tử chọn lọc cá thể đơn bội kép
mang QTL chịu hạn vụ xuân 2012
TT Tổ hợp Số cá
thể kiểm tra
Cá thể mang QTL chịu hạn đồng hợp tử
Tổng số RM5657 RM1896
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
128 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Hình 4. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR các cá thể đơn bội kép sử dụng cặp mồi
RM5657.
Giếng A01: Marker; A02: LC93-1 (xuất hiện vệt băng có kích thước 141 bp);
A03: Q5; A04 - A12 là các cá thể đơn bội kép
Hình 4 cho thấy, giếng đối chứng
A02 và A03 cho vạch băng đặc trưng
của giống chịu hạn và giống mẫn cảm.
Các giếng A06, A10, A11, A12 xuất
hiện vạch băng giống với giống đối
chứng dương (LC93-1) là các cá thể
mang gen chịu hạn đồng hợp tử. Giếng
A09 xuất hiện vạch băng giống với
giống đối chứng âm (Q5) là cá thể
không mang gen chịu hạn. Các giếng
A04, A05, A07 và A08 xuất hiện 2 vạch
băng của cả giống đối chứng dương và
âm là các cá thể mang gen dị hợp tử.
Những cá thể mang QTL chịu hạn
đồng hợp tử được trồng là những cây đầu
dòng trên đồng ruộng để tiến hành đánh
giá khả năng chịu hạn và các đặc điểm
nông sinh học trong điền kiện đồng ruộng.
3.4. Kết quả chọn giống lúa chịu hạn từ các dòng đơn bội kép mang QTL chịu hạn
1 BC3F1(LC93-1/AC5) 12 9 6 3
2 BC3F1(LC93-1/P6) 8 6 4 2
3 BC3F1(LC93-1/Q5) 20 10 6 4
Tổng 40 25 16 9
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
129
Tiếp tục sử dụng 25 dòng đơn đơn bội
kép mang QTL chịu hạn đồng hợp tử
được ký hiệu từ CH1 đến CH25 và được
gieo cấy trong điều kiện canh tác nhờ
nước trời tại khu vườn hạn của Viện Cây
lương thực và Cây thực phẩm từ vụ mùa
2012 để đánh giá các đặc điểm nông sinh
học, khả năng chống chịu sâu bệnh, độ
thuần đồng ruộng và khả năng chịu hạn
nhằm chọn ra các giống lúa chịu hạn triển
vọng.
Kết quả trong vụ mùa 2012: Đa số các
dòng có thời gian sinh trưởng ngắn xung
quanh 100 ngày (vụ mùa), khả năng đẻ
nhánh cao, độ thuần cao và năng suất đạt
từ 30,3-56,4 tạ/ha. Trong đó, có 06 dòng
là: CH10, CH13, CH14, CH19, CH22 và
CH23 có độ thuần cao, dạng hình đẹp, có
nhiều đặc điểm nông học tốt và năng suất
đạt trên 50 tạ/ha, đáp ứng mục tiêu chọn
tạo. Các dòng này tiếp tục được nhân lên
để đánh giá ở các giai đoạn tiếp theo.
- Vụ xuân năm 2013: Tiến hành so
sánh 6 dòng lúa ưu tú được chọn lựa từ
cặp lai giữa LC93-1 và Q5. Kết quả cho
thấy hầu hết tất cả các dòng tham gia thí
nghiệm đều có thời gian sinh trưởng ngắn
hơn đối chứng CH5, trung bình 130-139
ngày trong vụ mùa, dạng cây gọn, chiều
cao cây biến động từ 90-101cm, chiều dài
bông đạt từ 22-27 cm, hạt thon dài, vàng
sáng (bảng 3).
Bảng 3. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng lúa chịu hạn triển
vọng trong vụ xuân năm 2013 tại Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm
Chỉ tiêu
Ký hiệu
Dạng
cây
Chiều cao
cây (cm)
Chiều dài
bông
(cm)
Màu
sắc lá
Dạng
hạt
Mầu sắc
hạt
TGST
(ngày)
CH10 Gọn 95,5 25,5 Xanh
nhạt Thon dài
Vàng
sáng 132
CH13 Xòe 90,3 23,6 Xanh
vàng Nhỏ thon Vàng 139
CH14 Gọn 98,4 25,8 Xanh
đậm Thon dài
Vàng
sẫm 133
CH19 Gọn 96,5 23,9 Xanh
đậm Thon dài
Vàng
sáng 137
CH22 Gọn 100,6 25,7 Xanh Thon dài Vàng
sáng 130
CH23 Xòe 95,8 22,3 Xanh
nhạt Thon dài
Vàng
sẫm 133
CH5 (đối
chứng) Gọn 113,4 22,8
Xanh
đậm Nhỏ thon
Vàng
sáng 142
LC93-1 (đối
chứng) Xòe 116,4 22,8
Xanh
đậm Nhỏ thon
Vàng
sáng 145
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
130 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Song song với việc đánh giá đặc tính
nông học, các dòng triển vọng cũng được
đánh giá khả năng chịu hạn. Thông qua
các chỉ tiêu đo đếm như khả năng phục
hồi, độ cuốn lá ở giai đoạn đẻ nhánh hoặc
khả năng trỗ thoát và độ hữu dục ở thời
kỳ sau trỗ đến chín. Kết quả cho thấy có
2 dòng có khả năng chịu hạn tốt hơn đối
chứng CH5, tương đương bằng đối chứng
LC93-1 là CH19 và CH22. Dòng CH14
có khả năng chịu hạn thấp nhất, các dòng
còn lại có khả năng chịu hạn tương
đương với đối chứng CH5 và kém hơn
LC93-1 (bảng 4).
Bảng 4. Khả năng chịu hạn các dòng, giống lúa chịu hạn triển vọng
trong vụ xuân 2013 tại Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm, Hải
Dƣơng
Giống
Xuân 2013
Đẻ nhánh hạn 10 ngày Trỗ - chín hạn 14 ngày Khả năng chịu hạn (điểm)
Khả năng phục hồi
(điểm)
Độ cuốn lá (điểm)
Khả năng
trỗ thoát (điểm)
Độ
hữu dục (điểm)
CH10 3 3 1 3 3
CH13 1 3 1 3 1
CH14 3 3 1 5 5
CH19 1 1 1 1 1
CH22 3 1 1 3 3
CH23 3 3 1 1 1
CH5(đ/c) 1 3 3 3 3
LC93-1(đ/c) 1 1 1 3 1
Độ ẩm đất(%) ở tầng 0-20cm
19,8 16,1
Bảng 5. Khả năng chịu hạn các dòng, giống lúa chịu hạn triển vọng
trong vụ mùa năm 2013 tại xã Nhật Tiến, Hữu Lũng, Lạng Sơn
Giống
Giai đoạn phân hóa đòng (hạn 25 ngày)
Giai đoạn Làm đòng - Trỗ - chín
(hạn 55 ngày) Khả năng
chịu hạn (điểm)
Khả năng phục hồi
(điểm)
Độ cuốn lá
(điểm)
Độ cuốn lá (điểm)
Khả năng
trỗ thoát (điểm)
Độ tàn lá
(điểm)
Độ hữu dục (điểm)
CH10 3 5 5 5 5 7 5
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
131
CH13 3 5 5 3 3 3 1-3
CH14 5 5 7 3 5 5 7
CH19 1 3 3 1 1 3 1
CH22 1 3 3 1 1 3 1
CH23 3 3 5 5 5 5 5
CH5(đ/c) 3 3 7 5 5 5 5
LC93-1(đ/c) 1 3 3 3 1 3 1
Độ ẩm đất(%) ở tầng 0-20cm
18,7 9,6
- Trong vụ mùa năm 2013, các dòng
lúa chịu hạn triển vọng được cấy thử
nghiệm trên chân ruộng bậc thang ở xã
Nhật Tiến, Hữu Lũng, Lạng Sơn, nơi
thường xuyên xảy ra hạn hán trong giai
đoạn từ đầu tháng 8 đến khoảng trung
tuần tháng 9 hàng năm. Thời gian xảy ra
hạn hán thường trùng với thời kỳ phân
hóa đòng, trỗ hoặc đang trong giai đoạn
vào chắc của các giống lúa đang trồng đại
trà tại địa phương. Các dòng lúa triển
vọng (06 dòng) được gieo cấy cùng với
hai giống lúa đối chứng là CH5 và LC93-1.
Chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu
khả năng chịu hạn, độ cuốn lá (ở giai đoạn
phân hóa đòng, có 25 ngày không có mưa,
ruộng hạn), và chỉ tiêu độ cuốn lá, khả
năng trỗ thoát, độ tàn lá, khả năng hữu dục
(ở giai đoạn lúa làm đòng đến chín, ruộng
hạn khoảng 55 ngày). Kết quả cho thấy
trong điều kiện hạn khắc nghiệt hơn ở
vườn hạn tại Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm, 2 dòng (CH19 và CH22) vẫn
thể hiện là có khả năng tốt hơn 04 dòng
còn lại (CH10, CH13, CH14 và CH23),
trong đó dòng CH19 có khả năng chịu hạn
tốt hơn đối chứng CH5, xấp xỉ bằng đối
chứng LC93-1 (bảng 5).
IV. KẾT LUẬN
Sử dụng chỉ thị phân tử liên kết với
gen/QTL quy quy định tính trạng chịu hạn
ở lúa kết hợp với công nghệ nuôi cấy bao
phấn tạo dòng đơn bội kép, đã chọn tạo
thành công 06 dòng lúa triển vọng có khả
năng chịu hạn, năng suất cao, chất lượng
khá, trong đó có 02 dòng CH19 và CH22,
cho năng suất đạt trên 50 tạ/ha, chất lượng
khá hơn giống lúa Q5, khả năng chịu hạn
tương đương với giống lúa LC93-1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang
(2007). Chọn giống cây trồng-Phương
pháp truyền thống và phân tử. Nhà
Xuất bản Nông nghiệp, 502 tr.
2. Lã Tuấn Nghĩa (2012). Nghiên cứu lập
bản đồ gen kháng hạn ở lúa Việt Nam.
Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 7:
Tr. 13-20.
3. Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Kiến Quốc,
Hoàng Bá Tiến (2012). Nghiên cứu
khả năng chụ hạn và đa dạng di truyền
của một số giống lúa. Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT, số 12: Tr. 5-11.
4. Trần Đức Thành và Đinh Tuấn Minh
(2015). Thị trường lúa gạo Việt Nam:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
132 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Cải cách để hội nhập cách tiếp cận cấu
trúc thị trường. Nhà xuất bản Hồng
Đức, 124 tr.
5. Arraudeau M.A. and Vo Tong Xuan
(1994). Opportunities for upland rice
research in Vietnam. In Vietnam and
IRRI: A partnership in Rice Research.
Proceedings of a Conference held in
Hanoi Vietnam. 4-7 May 1994.
6. IRRI (International Rice Research
Institute) (2009). Rough rice
production by country and
geographical region-USDA. Trend in
the economy. In: World rice statistics.
www.irri.org/science/ricestat.
7. Keb-Llanes., et al. (2002). Plant DNA
Extraction protocol, Plant Molecular
Biology Reporter, 20: Pp. 299a-299e.
8. Lanceras J. C., G. Pantuwan, B.
Jongdee, T. Toojinda (2004).
Quantitative trait loci associated with
drought tolerance at reproductive stage
in rice. Plant Physiology 135. 384 -
399.
9. McCouch R.S., Teytelman L., Xu Y.,
Lobos B.K., Clare K., Walton M., Fu
B., Maghirang R., Li Z., Xing Y.,
Zhang Q., Kono I., Yano M.,
Fjellstrom R., DeClerck G., Schneider
D., Cartinhour S., Ware D., 2 and
Stein L., (2002), Development and
Mapping of 2240 New SSR Markers
for Rice (Oryza sativa L.), DNA
Research, 9, pp. 199-207.
10. Thomas D., Phuc T.D., Joachim K.,
Ellen Z., Dirk K.H. and Karin I.K.,
(2013), Identification of Drought
Tolerance Markers in a Diverse
Population of Rice Cultivars by
Expression and Metabolite Profiling,
Losd one Vol.8, pp. 1-14.
11. Thomashow M.F., (1999), Plant cold
acclimation: freezing tolerance genes
and regulatory mechanisms, Annu Rev
Plant Physiol Plant Mol. Biol. Vol 50:
Pp. 571-599.
Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú
MARKER ASSISTED SELECTION BREEDING FOR DROUGHT TOLERANT
RICE IN NORTHERN PROVINCES OF VIETNAM
Hoang Ba Tien, Nguyen Trong Khanh, Nguyen Anh Dung,
Pham Van Tinh, Nguyen Kien Quoc, La Tuan Nghia et al.
ABSTRACT
Breeding rice varieties tolerant to drought by screening breeding lines in the raifed
field and using molecular markers linked to gen/QTL for drought tolerant traits to
backcross these gen/QTL to high yielding varieties by susseptible to drought is an
acurate and more effective method. In this research, rice variety, LC93-1 was used
as a donor of QTL qDroughtLDS-9-DT for leaf rolling traits to Q5 variety as a
receipent. RM1896 and RM5657 linked to qDroughtLDS-9-DT were used to select
plants having the QTL. The results were shown that six (06) promissing lines which
have hight drought tolerance (drought score < 3), high yield, good quality. Of them,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
133
there are two lines, namely as CH19 and CH22, grain yield of 5,0 tons/ha, grain
quality is better than Q5 variety, drought tolerant capacity as equivalent with LC93-1.
Keywords: Drought tolerance, gen/QTL, molecular markers, rice variety
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
134 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÖA LTH31
Trần Văn Tứ, Nguyễn Cẩm Tú, Tạ Minh Sơn và cộng sự
TÓM TẮT
Giống lúa LTh31 đƣợc lai tạo và chọn lọc từ tổ hợp lai HT1/IA CUBA 28 từ vụ mùa 2004 đến vụ xuân 2009. Từ năm 2010 đến 2015, giống lúa LTh31 đƣợc khảo nghiệm Quốc gia, khảo nghiệm sản xuất và khảo nghiệm DUS ở các tỉnh phía Bắc. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy: Giống lúa LTh31 có thời gian sinh trƣởng ngắn (vụ mùa 105 ngày, vụ xuân 135 ngày); đẻ nhánh trung bình, dạng hình đứng gọn (điểm 1); khối lƣợng 1.000 hạt từ 25 - 26 gam; vỏ trấu màu vàng, chiều dài hạt gạo 6,75 mm, chống đổ tốt; năng suất cao và ổn định, trung bình đạt 61 - 68 tạ/ha; chống chịu khá với một số loại sâu bệnh hại chính nhƣ rầy nâu, bạc lá, đạo ôn (điểm 1-3); chất lƣợng gạo trắng trong, không bạc bụng, tỷ lệ xay sát 72%, hàm lƣợng amylose 18,7 %, protein 9,2 %, độ bền thể gel 76 mm, cơm mềm, đậm, trắng và thơm; có khả năng thích ứng rộng, thích hợp trên các chân đất vàn thấp, vàn và vàn cao, vụ xuân muộn, mùa và hè thu cho các tỉnh phía Bắc. Từ kết quả khảo nghiệm, giống lúa LTh31 đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận cho sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc
Từ khóa: Chống chịu sâu bệnh, giống lúa LTh31, lúa chất lƣợng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây
trồng theo hướng tăng vụ thì diện tích lúa
ngắn ngày đã tăng nhanh, chiếm tới trên
80%, trong đó giống Khang dân 18
(KD18) có diện tích gieo trồng lớn hơn cả,
cho năng suất cao, ổn định gần 10 năm
qua, song hiện nay đã bộc lộ nhiều nhược
điểm lớn cần như cơm cứng, không ngon,
rầy nâu và các sâu bệnh khác gây hại
nặng, chống đổ kém, chịu lạnh ở giai đoạn
làm đòng và giai đoạn trỗ kém thường bị
thoái hóa đầu bông làm giảm năng suất
đáng kể. Các giống ngắn ngày, chất lượng
cao như HT1, N46, BT7... cho năng suất
khá nhưng chống chịu sâu bệnh kém đến
trung bình, nhất là bệnh bạc lá, chống đổ
kém. Do vậy, cần thiết phải có các giống
mới, có khả năng khắc phục được các
nhược điểm trên, đảm bảo năng suất cao
hơn hoặc tương đương KD18, chất lượng
tương đương BT7 hoặc HT1 nhưng khả
năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất
thuận tốt hơn.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống lúa LTh31 được chọn tạo từ tổ
hợp lai: HT1/ IA CUBA 28.
Giống mẹ HT1: Thời gian sinh trưởng
ngắn 106 - 108 ngày (vụ mùa); Chiều cao
cây 110 - 113 cm; Tiềm năng năng suất
cao; Vỏ trấu màu nâu; Chất lượng tốt, gạo
trắng đục, cơm có mùi thơm, mềm, dẻo và
nhạt.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
135
Giống bố IA CUBA 28: Thời gian
sinh trưởng ngắn: 105 - 107 ngày (vụ
mùa). Chiều cao cây 108 - 112 cm; Tiềm
năng năng suất cao; dạng hình cây đẹp
(điểm 3); Vỏ trấu màu vàng sáng, dạng
hạt trung bình; Chất lượng trung bình
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tạo và chọn lọc: Lai
hữu tính và chọn phả hệ.
- Thí nghiệm chọn dòng, quan sát,
đánh giá theo phương pháp của Viện
Nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI), năm
1996.
- Phương pháp khảo nghiệm: Khảo
nghiệm cơ bản và khảo nghiệm sản xuất
theo: “Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh
tác và giá trị sử dụng của giống lúa”
10TCN558-2002 và “Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác
và giá trị sử dụng của giống lúa” QCVN
01-55: 2011/BNN&PTNT.
- Các chỉ tiêu theo dõi Theo thang
điểm “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
nguồn gen cây lúa” (Standard Evaluation
System for Rice - SES) của Viện Nghiên
cứu lúa Quốc tế (IRRI), năm 1996.
- Phương pháp xử lý số liệu: Theo
chương trình IRISTAT 4.0 và EXCEL
III. KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ KHẢO
NGHIỆM GIỐNG LÖA LTh31
3.1. Nguồn gốc
Giống lúa LTh31 được lai tạo và chọn
lọc từ tổ hợp lai HT1 / IA CUBA 28 từ vụ
mùa 2004. Được Cục Trồng trọt, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận
sản xuất thử cho vụ xuân muộn, hè thu và
mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc theo Quyết
định số 235/QĐ/TT-CLT ngày 20 tháng 6
năm 2016.
3.2. Sơ đồ chọn tạo
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
136 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
xMùa 2004
Xuân 2005
Mùa 2005 đếnxuân 2009
Xuân 2010 đến
mùa 2011
Xuân 2013 đếnxuân 2016
HT1 IA CUBA 28
F1
F2 - F9. Chọn cá thể dòng thuần, năng suất, chất lƣợng(hạt thóc dài, gạo trong, mềm, thơm), chống chịu sâu bệnh
(rầy nâu, đạo ôn, bạc lá)
Đánh giá, chọn lọc dòng thuần, chọn dòng triển vọng 31đặt tên là LTh31
Thí nghiệm so sánh, khảo nghiệm tác giả
Khảo nghiệm VCU, DUS và khảo nghiệm sản xuấtCông nhận cho sản xuất thử
Mùa 2009
Đặc điểm giống lúa LTH31
Giống LTh31 thuộc nhóm lúa ngắn ngày, chất lượng hạt gạo thon dài, trắng trong,
cơm mềm dẻo và thơm. Một số đặc điểm chính của giống được đưa ra trong bảng 1.
Bảng 1. Một số đặc điểm của giống lúa LTh31
Chỉ tiêu LTh31 HT1 IA CUBA 28
Thời gian sinh trƣởng (ngày):
+ Các tỉnh phía Bắc: Vụ xuân muộn
Vụ mùa
128 -135
104-106
137-140
106-108
130 - 134
105 - 107
Chiều cao cây (cm) 110-115 110-115 108 - 112
Khả năng đẻ nhánh Trung bình Trung bình Trung bình
Ngoại hình chấp nhận (điểm) 1 3 1
Khả năng chống đổ 1-3 3-5 1 - 3
Khối lƣợng 1.000 hạt (gram) 25 - 26 23 - 24 24 - 25
Màu sắc vỏ trấu Vàng Nâu Vàng
Chiều dài hạt gạo lật (mm) 6,75 6,34 5,98
Dạng hạt Thon Thon dài Trung bình
Hƣơng thơm Thơm Thơm Không
(Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển lúa thuần, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, năm 2015)
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
137
3.3. Kết quả khảo nghiệm cơ bản Quốc gia (CVU; DUS) giống lúa LTh31
3.3.1. Kết quả khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và ổn định (DUS)
Bảng 2. Kết quả đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất
và tính ổn định của giống lúa LTh31
Tính trạng Năm Giống lúa LTh31
(Giống đăng ký)
Giống lúa SL5
(Giống tƣơng tự)
Khoảng cách tối thiểu/ LSD0,05
Thân: Chiều dài (trừ bông) chỉ với giống không bò lan (cm)
2013 94,55 86,18 5,44
2014 99,32 90,56 5,36
Nội nhũ: Hàm lƣợng 2013 4 7 1
2014 4 7 1
Sự hòa tan với kiềm 2013 1 7 2
2014 1 7 2
Số cây khác dạng/Tống số cây quan sát
Số cây khác dạng tối đa cho phép/
Tổng số cây quan sát
Giống lúa LTh31
(Giống đăng ký)
Tính đồng nhất 2013 2/ 1000 3 / 1000
Có tính đồng nhất 2014 2/1000
Tính ổn định 2 vụ có tính đồng nhất nên giống LTh31 có tính ổn định
(Nguồn:Trung tâm Khảo kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia, vụ mùa 2013, 2014)
Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống
và Sản phẩm cây trồng Quốc ga kết luận:
Giống lúa LTh31 hoàn toàn khác biệt
so với các giống lúa đối chứng tương tự.
Giống lúa LTh31 có tính đồng nhất và
tính ổn định.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm cơ bản (VCU)
giống lúa LTh31 tại các tỉnh phía Bắc
- Đặc điểm nông học và yếu tố cấu
thành năng suất giống lúa LTh31 tại các
điểm khảo nghiệm: Giống LTh31 có
thời gian sinh trưởng ngắn, vụ xuân
124-138 ngày, vụ mùa 103 ngày, chiều
cao cây trung bình (102-113 cm),
bông/khóm (4,6 - 5,6 bông), số hạt/bông
(158,9 - 175,0 hạt), khối lượng 1.000 hạt
(24,6 - 26,0 gam).
- Năng suất của giống lúa LTh31 ở
các điểm khảo nghiệm VCU được đưa ra
trong bảng 3.
Bảng 3. Năng suất giống LTh31 trong khảo nghiệm Quốc gia
tại các tỉnh phía Bắc
Đơn vị tính: tạ/ha
Vụ Điểm khảo nghiệm Bình
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
138 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Hƣng
Yên
Hải
Dƣơng
Yên
Bái
Thái
Bình
Thanh
Hóa
Vĩnh
Phúc
Hòa
Bình
Hà
Tĩnh
Bắc
Giang
Điện
Biên
quân
Xuân
2012 58,57 51,70 - 59,78 56,03 73,33 62,67 59,33 - - 60,20
Mùa
2012 56,4 60,0
57,8 53,3 47,0 45,3
66,7 62,3 56,1
Xuân
2013 64,84 65,05 52,40 57,23 49,23 62,00
61,43 63,33
59,44
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia)
Vụ xuân 2012, khảo nghiệm ở 7 điểm,
giống LTh31 cho năng suất từ 51,7 -
73,33 tạ/ha (Vĩnh Phúc), năng suất trung
bình các điểm đạt 60, 2 tạ/ha.
Vụ mùa 2012, năng suất LTh31, tại
điểm 8 điểm đạt từ 45,3 - 66,7 (Bắc
Giang). Năng suất trung bình của LTh31
đạt 56,1 tạ/ha
Vụ xuân 2013, giống LTh31 cho năng
suất ở 8 điểm từ 49,23 tạ/ha (Thanh Hóa)
đến 65,05 (Hải Dương). Năng suất trung
bình các điểm đạt 59,44 tạ/ha
- Khả năng chống chịu sâu bệnh của
giống lúa LTh31 trong khảo nghiệm VCU
được đưa ra trong bảng 4.
Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống lúa LTh31 trong khảo nghiệm Quốc gia tại các tỉnh phía Bắc
Vụ
Bệnh đạo ôn hại lá
(điểm)
Bệnh đạo ôn cổ bông (điểm)
Bệnh bạc lá
(điểm)
Bệnh khô vằn
(điểm)
Bệnh đốm nâu
(điểm)
Sâu đục thân
(điểm)
Sâu cuốn lá
(điểm)
Rầy nâu
(điểm)
Xuân 2012
0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1
Mùa 2012
1-2 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 1-3 1-3
Xuân 2013
1 0 1 3 1 1 1 0
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia)
Bảng 4 cho ta thấy mức độ nhiễm
bệnh bạc lá, sâu đục thân và cuốn lá của
LTh31 điểm 0 - 3, nhiễm bệnh đạo ôn hại
lá vụ xuân 2012 điểm 0 - 1; Vụ mùa 2012,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
139
xuân 2013 điểm 1 -2. Mức độ nhiễm bệnh
đạo ôn cổ bông và rầy nâu của LTh31
năm 2012, năm 2013 điểm 0 - 1, nhiễm
bệnh khô vằn năm 2012 điểm 1 - 3, vụ
xuân 2013 điểm 3.
3.4. Kết quả khảo nghiệm sản xuất giống lúa LTh31
3.4.1. Năng suất giống lúa LTh31 trong khảo nghiệm sản xuất ở các địa phương
Bảng 5. Năng suất giống lúa LTh31 tại các điểm khảo nghiệm sản
Đơn vị tính: Tạ/ha
Địa điểm Vụ xuân
2012 Vụ mùa
2012 Vụ xuân
2013 Vụ mùa
2013 Vụ xuân
2014 Vụ mùa
2014 Vụ xuân
2015
Hòa Bình 56,7 66,7 60,6 65,1
Vĩnh Phúc 72,7 68,8 71,5 59,7 69,5 60,5 68,7
Thái Bình 68,9 65,4 67,4 70,1 63,8 66,4
Bắc Ninh 72,3 68,2 70,4 58,9 69,9 61,4 69,7
Hƣng Yên 69,2 67,3 57,3 68,7 58,1 66,7
Nam Định 69,4 64,2 70,1 54,3 68,6
Hải Phòng 68,9 64,8 68,7 55,2 65,9 57,2 64,9
Hà Nội 69,7 66,7 67,8 56,1 70,1 60,3
Hải Dƣơng 66,9 65,2 67,2 57,3 68,3 58,7 69,1
Thanh Hóa 69,8 62,7 69,8 59,9 68,8
Hà Tĩnh 64,8 63,4 57,3
Quảng Bình 65,3 60,3
Nghệ an 67,2 63,7 63,8 60,1 62,5 59,5
Trung bình vụ xuân 68,0
Trung bình vụ mùa 61,8
Qua vụ xuân 2012 đến xuân 2015, giống lúa LTh31 đã được khảo nghiệm sản xuất
ở các địa phương thuộc các tỉnh phía Bắc đạt diện tích 533,5 ha, năng suất trung bình vụ
xuân đạt 68,0 tạ/ha, vụ mùa đạt 61,8 tạ/ha.
3.4.2. Phản ứng của giống lúa LTh31 với rầy nâu, đạo ôn, bạc lá trong điều kiện lây
nhiễm nhân tạo
- Mức độ phản ứng với rầy nâu
Giống Tên giống Cấp hại Mức kháng, nhiễm
Giống đánh giá LTh31 4,7 Kháng vừa
Đối chứng nhiễm TN1 9,0 Nhiễm nặng
Đối chứng kháng Ptb33 3,0 Kháng cao
- Mức độ phản ứng với bệnh đạo ôn
Giống Tên giống Cấp hại sau các ngày điều tra Mức kháng,
nhiễm 17/3 20/3 22/4
Giống đánh giá LTh31 3 5,0 5,3 Nhiễm vừa
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
140 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Đối chứng nhiễm B40 5 7,3 9,0 Nhiễm nặng
Đối chứng kháng Tẻ tép 0 3,0 3,0 Kháng
- Mức độ phản ứng với bệnh bạc lá
Giống Tên giống % diện tích vết bệnh Mức kháng
Giống đánh giá LTh31 65,5 Nhiễm vừa
Đối chứng nhiễm TN1 90,9 Nhiễm nặng
Đối chứng kháng IRBB7 10,8 Kháng
(Nguồn: Viện Bảo vệ thực vật, tháng 8 năm 2015)
3.4.3. Kết quả phân tích chất lượng gạo của giống lúa LTh31
Bảng 9. Kết quả phân tích chất lƣợng gạo của giống lúa LTh31
Tên giống
Chỉ tiêu LTh31 HT1
Tỷ lệ gạo lật (% ) 81,5 79,2
Tỷ lệ gạo sát (% ) 71,2 66,4
Tỷ lệ gạo nguyên (% ) 87,6 82,7
Tỷ lệ trắng trong (%) 93,6 90,0
Dài hạt gạo lật (mm) 6,75 6,34
D/R 2,74 3,0
Phân loại DH TB Thon dài
Hàm lƣợng potein (% CK) 9,2 7,15
Hàm lƣợng amylose (% CK) 18,7 17,5
Độ bền thể gel (mm) 76 58
To hóa hồ Thấp TB
(Nguồn: Bộ môn sinh lý, sinh hóa và phân tích chất lượng nông sản, Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm, mùa 2015)
IV. KẾT LUẬN
- Giống lúa LTh31 được chọn lọc từ
tổ hợp lai HT1/IA CUBA 28. Kết quả
khảo nghiệm quốc gia và khảo nghiệm sản
xuất cho thấy: Giống LTh31 là giống lúa
ngắn ngày (vụ mùa 105 ngày, vụ xuân 135
ngày); năng suất cao và ổn định, trung
bình đạt 61 - 68 tạ/ha; Chống chịu khá với
một số loại sâu, bệnh hại lúa chính (rầy
nâu, đạo ôn, bạc lá) trên đồng ruộng (điểm
0 - 3); Chất lượng khá: Gạo trắng trong,
amylose 18,7%, protein 9,2%, cơm có mùi
thơm (điểm 3), độ mềm (điểm 4), độ trắng
(điểm 5), vị ngon (điểm 4); khả năng thích
ứng rộng, thích hợp gieo cấy vụ xuân
muộn, mùa và hè thu trên các chân đất vàn
thấp, vàn và vàn cao ở các tỉnh phía Bắc.
- Kết quả khảo nghiệm DUS cho thấy
giống lúa LTh31 hoàn toàn khác biệt so với
giống tương tự, có tính đồng nhất và ổn định.
- Nhược điểm của giống lúa LTh31:
Nếu bón phân không cân đối, nhiều đạm
dễ bị tỷ lệ lép cao, nhiễm bệnh bạc lá,
không thích hợp gieo trồng trên đất trũng.
- Giống lúa LTh31 đã được thương
mại hóa cho phát triển sản xuất tại các
tỉnh phía Bắc và tiến tới công nhận là
Giống quốc gia trong thời gian tới
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2004).
Quy phạm khảo nghiệm giống lúa,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. IRRI (1996). Hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá nguồn gen cây lúa (Nguyễn
Hữu Nghĩa dịch), Viện Khoa học kỹ
thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
3. K.S. Fischer, R. Lafitte, S. Fukai, G.
Hardy (2003). Chọn tạo giống lúa cho
môi trường hạn (Vũ Văn Niết dịch),
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
2008.
Người phản biện: TS. Dương Xuân Tú
RESULTS OF BREEDING AND TESTING OF RICE VARIETY LTH31
Tran Van Tu, Nguyen Cam Tu, Ta Minh Son et al.
ASBTRACT
LTh31 rice variety has been selected from crossing HT1/IA CUBA 28 from summer season, 2004 to 2009. From 2010 to 2015, LTh31 was conducted DUS exmination, basic testing and trial production at different eco-regions in the Northern provinces. Based on that, LTh31was appvoved by Ministry of Agriculture and Rural Development for temporary production. The LTh31 variety showed short growth duration (105 days in summer season); the average yield of seed reaching 61-68 ta/ha. LTh31 has fair resistance to some pests and diseases (Brown planthopper, bacterial leaf blight and blast blight); good grain quality, 18,7 % of amylose and 9,2% of protein content in grain, tasty, white and fragrant cooked rice; wide adaptability and suitable with late Spring, Summer and Summer-Autumn season in the Northern provinces of Vietnam
Keywords: LTh31 quality rice variety, quality rice variety
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
142 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
XÁC ĐỊNH GEN KHÁNG BỆNH ĐẠO ÔN HỮU HIỆU PHỤC VỤ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA CHO CÁC TỈNH PHÍA
BẮC
Lƣu Văn Quyết, Nguyễn Thị Mai Hƣơng, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Thị Phƣơng Nga, Đỗ Thị Hƣờng và Trƣơng Thị Thuỷ
TÓM TẮT
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia oryzae là một trong những bệnh hại chính trên
cây lúa vụ xuân ở miền Bắc Việt Nam. Tổng số 21 mẫu bệnh đƣợc phân lập từ
28 mẫu vật thu thập ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Các mẫu bệnh phân lập
đƣợc sử dụng lây nhiễm trên bộ giống lúa chỉ thị cho bệnh đạo ôn. Kết quả
phân loại đƣợc 12 chủng sinh lý. Các gen Pi1, Piz5, Pi9, Pi7(t), Pish, Pik-h,
Pik-p, Pik và Pik-m có hiệu lực kháng cao với chủng sinh lý Pyricularia oryzae
ở các tỉnh phía Bắc. Đây là nguồn vật liệu quan trọng phục vụ công tác lai tạo
giống lúa kháng bệnh đạo ôn.
Từ khóa: Bệnh đạo ôn lúa, gen kháng, Pyricularia oryzae
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đạo ôn do nấm Pyricularia
oryzae là một trong những bệnh hại
nghiêm trọng ở các nước trồng lúa trên thế
giới (Ou, 1985). Đây là loại bệnh có phạm
vi phân bố rộng trên 80 quốc gia trồng lúa
trong đó có Việt Nam. Hiện nay, trong sản
xuất có nhiều giống lúa chất lượng nhưng
lại mẫn cảm với bệnh đạo ôn. Do vậy,
chọn tạo giống lúa kháng đạo ôn bền vững
được coi là biện pháp đem lại hiệu quả
cao trong công tác quản lý sâu bệnh hại.
Để cải tiến tính kháng bệnh đạo ôn các
giống lúa chất lượng cho các tỉnh phía Bắc
cũng như trong công tác lai tạo giống
kháng thì việc thu thập, phân lập xác định
thành phần nhóm chủng và tìm ra nguồn
gen kháng hữu hiệu cho các tỉnh phía Bắc
là rất cần thiết.
II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Nguồn giống
Bộ 12 giống lúa chỉ thị cho bệnh đạo
ôn, 39 dòng mang gen kháng nhập nội từ
Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế IRRI và 5
giống đối chứng.
2.1.2. Mẫu bệnh:
Tổng số 28 mẫu thu thập ở các tỉnh
Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà
Nam, Hà Nội, Nghệ An, Điện Biên, phân
lập được 21 isolate.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
143
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân lập nấm Pyricularia oryzae
Cav. từ các mẫu bệnh thu thập được.
- Xác định các chủng nấm Pyricularia
oryzae gây bệnh đạo ôn phổ biến ở các
tỉnh miền Bắc.
- Đánh giá khả năng chống chịu bệnh
của các dòng, giống lúa mang gen kháng
đạo ôn trên các chủng nấm khác nhau, từ
đó xác định các gen kháng đạo ôn còn
hiệu lực ở các tỉnh phía Bắc, để sử dụng
trong lai cải tiến giống lúa chất lượng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Xác định chủng sinh lý: Dựa vào phản
ứng của các giống lúa chỉ thị với các
isolate để phân nhóm nòi sinh lý. Dựa trên
mã số các giống và phản ứng kháng, nhiễm
của chúng để xác định các chủng sinh lý
(race) nấm Pyricularia oryzae bằng cách
cộng tất cả các mã số của các giống lúa có
phản ứng nhiễm bệnh (vết bệnh cấp 4-9)
lại với nhau theo thứ tự thập phân, hàng
đơn vị, hàng chục và hàng trăm.
Đánh giá lây nhiễm nhân tạo bệnh đạo
ôn với các giống lúa mang gen kháng: Sau
7 ngày lây nhiễm tiến hành đánh giá phản
ứng của các giống lúa theo thang phân cấp
của IRRI (IRRI, 2013).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
3.1 Xác định chủng sinh lý (Race)
từ các mẫu phân lập nấm
Pyricularia oryzae
Sau khi thu thập, các mẫu bệnh đạo ôn
được phân lập nấm Pyricularia oryzae
theo phương pháp cấy đơn bào tử trong
phòng thí nghiệm và thu được 21 mẫu
phân lập nấm Pyricularia oryzae (từ 28
mẫu bệnh). Trong điều kiện nhà lưới,
bằng phương pháp lây bệnh nhân tạo lên
nhóm giống lúa chỉ thị, kết quả trình bày ở
bảng 1.
Bảng 1. Phổ kháng, nhiễm của bộ chỉ thị với các mẫu phân lập Pyricularia
oryzae thông qua lây nhiễm nhân tạo
Tên giống
Aichi-
asahi
Ishikari-
Shiroke
Shin 2
K60 Kanto 51
Toride 1
Yashi-
romochi
K59 BL1
. Tsuyat
e PiNo
. 4
Fuku-nishik
i
Tỷ lệ
R/S
Đặt tên
chủng
Gen khán
g Pia Pii
Pik-S
Pik-p
Pik Piz-1 Pita Pit Pib Pik-m Pita-
2 Piz
Mẫu phân lập
2 4 1 0.1 10 400 100 0.4 0.2 20 200 40
1 S S S R S S S S S R S S 2/10
757.6
3 R S S R S R R S S R S R 6/6 215.6
4 R R S R S R R S S R S R 7/5 211.6
5 S S S R R R R S S S R R 6/6 27.6
6 R R S R S R R S S S S R 6/6 231.6
7 R R S R S S R R R R S S 7/5 651
8 S S S S S S S S S R R S 2/1 557.7
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
144 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Tên giống
Aichi-
asahi
Ishikari-
Shiroke
Shin 2
K60 Kanto 51
Toride 1
Yashi-
romochi
K59 BL1
. Tsuyat
e PiNo
. 4
Fuku-nishik
i
Tỷ lệ
R/S
Đặt tên
chủng
Gen khán
g Pia Pii
Pik-S
Pik-p
Pik Piz-1 Pita Pit Pib Pik-m Pita-
2 Piz
Mẫu phân lập
2 4 1 0.1 10 400 100 0.4 0.2 20 200 40
0
10 S R S R S R R S S R S R 6/6 213.6
11 R R S R S R R S S R S R 7/5 211.6
12 R R S R S S R S S R S R 6/6 611.6
14 R R S R R R S R R R S R 9/3 301
17 R R S R S R R S R R S R 8/4 211.4
18 R R S R S R R R S R S R 8/4 211.2
19 R R S R S R R S S R S R 7/5 211.6
20 R R S R S R R S R R S R 8/4 211.4
21 S S S R S S S S S R S S 2/10
757.6
23 S S S S S S S S S R R S 2/10
557.7
24 R R S R S R R S S S S R 6/6 231.6
25 R R S R S R R R S R S R 8/4 211.2
27 S S S R S S S S S R S S 2/10
757.6
28 S S S S S S S S S R R S 2/10
557.7
Tỷ lệ R/S
13/8 13/8 0/21 18/3
2/19 13/8 14/7 4/17
4/17 18/3 4/17 14/7
Ghi chú: R: Kháng; S: Nhiễm
Từ kết quả ở bảng 1 cho thấy:
Mức độ kháng bệnh của các giống lúa
với các mẫu phân lập nấm Pyricularia
oryzae là khác nhau: Các giống Aichi-
asahi (Pia), Ishikari-Shiroke (Pii), Toride
1(Piz-1), Yashiromochi (Pita),
Fukunishiki (Piz), Tsuyate (Pik-m), K60
(Pik-p) kháng được nhiều mẫu phân lập
tương ứng với tỷ lệ 13R/8S, 18R/3S,
14R/7S; Giống Shin 2 nhiễm bệnh với tất
cả các mẫu phân lập và các giống còn lại
chỉ kháng được 2-4 mẫu phân lập.
Từ 21 mẫu phân lập ở một số tỉnh phía
Bắc (Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà
Nam, Hà Nội, Nghệ An, Điện Biên) thông
qua lây nhiễm nhân tạo xác định được 12
chủng sinh lý. Kết quả trên cho thấy thành
phần chủng sinh lý hiện diện ở các địa
phương là khác nhau, cụ thể như sau:
+ Hải Dương có 5 chủng sinh lý:
757.6; 215.6; 211.6; 27.6; 231.6
+ Hưng Yên có 5 chủng sinh lý: 651;
557.7; 213.6; 211.6; 611.6
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
145
+ Thái Bình có 2 chủng sinh lý:
211.2; 211.6
+ Hà Nam có 2 chủng sinh lý: 301;
211.4
+ Hà Nội có 2 chủng sinh lý: 211.4;
757.6
+ Nghệ An có 2 chủng sinh lý: 557.7;
231.6
+ Điện Biên có 3 chủng sinh lý:
211.2; 557.7; 757.6
- Các chủng sinh lý có sự xuất hiện
lặp lại ở một vài địa phương: Chủng 211.6
(xuất hiện ở 3 tỉnh Hải Dương, Hưng Yên,
Thái Bình) và chủng 211.4 (xuất hiện ở
Hà Nam, Hà Nội) phân bố ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng; Chủng 757.6 (xuất hiện
ở Hải Dương, Hà Nội, Điện Biên) và
chủng 212.2 (xuất hiện ở Thái Bình, Điện
Biên) phân bố ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng và vùng núi phía Bắc; Chủng 557.7
(xuất hiện ở Hưng Yên, Nghệ An, Điện
Biên) phân bố ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung
bộ. Đây là chủng có phổ xuất hiện rộng
nhất; Chủng 231.6 (xuất hiện ở Hải
Dương, Nghệ An) phân bố ở các tỉnh đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ
3.2. Kết quả đánh giá mức độ kháng bệnh đạo ôn của một số giống lúa
mang gen kháng với các chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae
Bảng 2. Mức độ kháng bệnh của một số giống lúa mang gen kháng với
một số chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae
Kí hiệu
Giống lúa Gen khán
g
Chủng sinh lý nấm Tỷ lệ
R/S
Chủng
757.6
Chủng
215.6
Chủng
211.6
Chủng
27.6
Chủng
231.6
Chủng
651
Chủng
557.7
Chủng
213.6
Chủng
611.6
Chủng
301
Chủng
211.4
Chủng
211.2
1 IRBLa-C Pia S HS HS HS HS HS S HS HS HS HS HS 0/12
2 IRBLks-F5 Pik-s S S MR HS HS S MS HS S HS HS HS 1/11
3 IRBLkh-K3 Pik-h MS MR R R R HR R HR HR R MR MR 11/1
4 IRBLz5-CA Piz5 HR R MR MR R MR MR R R R HR R 12/0
5 IRBLta-CT2 Pita S R R MR MR MS HR R MR R HR MR 10/2
6 IRBLb-B Pib HS R MR HS S HS MS MR S HS MS HS 3/9
7 IRBLsh-S Pish S R R R R MR R HR S R MR MR 10/2
8 IRBL1-CL Pil HR HR R MR R R R R R R R HR 12/0
9 IRBL3-CP4 Pi3 S MR HR MR HS S S R S HS R S 5/7
10 IRBL5-M Pi5(t) HR MR R HR R HS HR MR R S R R 10/2
11 IRBL7-M Pi7(t) R R MR R R R S R MR HR R MR 11/1
12 IRBL9-W Pi9 R MR R R R MR R R R R R MR 12/0
13 IRBL12-M Pi12(t
) MR MR MR S HS R S S S S S S 4/8
14 IRBL19-A Pi19 MS MR R R MR R MS R R S R MR 9/3
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
146 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Kí hiệu
Giống lúa Gen khán
g
Chủng sinh lý nấm Tỷ lệ
R/S
Chủng
757.6
Chủng
215.6
Chủng
211.6
Chủng
27.6
Chủng
231.6
Chủng
651
Chủng
557.7
Chủng
213.6
Chủng
611.6
Chủng
301
Chủng
211.4
Chủng
211.2
15 IRBL20-IR24
Pi20 MS R S R HS HS S MR HS S MR MS 4/8
16 IRBLta2-RE
Pita2 HR MR R R HS R S R S HR R HR 9/3
17 IRBLta-CP1
Pita HS MR R HR R HS S MR MR S HS R 7/5
18 IRBL11-Zh Pi11(t
) S HS R S S MS MS MR S S MR S 3/9
19 IRBLz5-CA Piz5 HR R MR HR R R MR R MR S R R 11/1
20 LTH - S MS R S HS S S MR S HS MR S 3/9
21 IR85430 Pish S MR R R MR R R MR R S R R 10/2
22 IR85424 Pish R R R MR R MR MR R R HR MR HR 12/0
23 IR93322 Pish R MR R R R R HR HR MR R R R 12/0
24 IR85417 Pib R MR R R MR HS R HR R S R MR 10/2
25 IR85427 Piz5 R MR R R R R MR R HR R R R 12/0
26 IR85429 Piz-t MS R MR R HR HS MS R R S HR R 8/4
27 IR85413 Pi5(t) S HR R S HR HS S MR R S R R 7/5
28 IR85423 Piks MS MR R S R S MS MR HR MS R HR 7/5
29 IR85420 Pik R HR R S MR HR R R R HR R HR 11/1
30 IR85419 Pik HS R R R HR MR R HR R R HR R 11/1
31 IR85418 Pik-h MR R MR R R R HR R HR R R R 12/0
32 IR85421 Pik-m HR S HR R HR HR MR HR R MR R R 11/1
33 IR85422 Pik-p R MR R HR R HR MR R R R R MR 12/0
34 IR85411 Pil HR R R R HR MR R HR R R HR MR 12/0
35 IR85414 Pi7(t) HR R MR HR R R HR HR HR R R R 12/0
36 IR85426 Pita MS R MR S R R R R HR MS HR HR 9/3
37 IR93324 Pita S MR R R HR R R MS HS S R R 8/4
38 IR93323 Pita-2 S HR R HS HS R R HS HS S S MS 4/8
39 IR85425 Pita-2 MS MR R S R HR HR MS HS R R HR 8/4
40 IR93325 Pita-2 S R MR MR MS R R S HS HS HS HR 6/6
41 CO39 - HS S S S S HS HS S S S S S 0/12
42 BC15 - S MS MS S S S MS MS HS S MS HS 0/12
43 NB01 Pi1, Pi5 R HR HR R HR HR HR MR R HR HR HR 12/0
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
147
Kí hiệu
Giống lúa Gen khán
g
Chủng sinh lý nấm Tỷ lệ
R/S
Chủng
757.6
Chủng
215.6
Chủng
211.6
Chủng
27.6
Chủng
231.6
Chủng
651
Chủng
557.7
Chủng
213.6
Chủng
611.6
Chủng
301
Chủng
211.4
Chủng
211.2
44 AC5 - MS MS MS MS S HS MS S HS S MS S 0/12
Tỷ lệ S/R 25/19 8/36 5/39 15/29 14/30 17/27 18/26 10/34 17/27 24/20 10/34 12/32
Ghi chú: HR: Kháng cao; R: Kháng; MR: Kháng vừa; MS: Nhiễm vừa; S: Nhiễm; HS: Nhiễm nặng
Kết quả đánh giá mức độ kháng bệnh
đạo ôn của một số giống lúa mang gen
kháng cho thấy:
- Các giống lúa phản ứng kháng
nhiễm khác nhau với các chủng sinh lý
Pyricularia oryzae.
- Các chủng 757.6; 301; 557.7; 651 và
611.6 thể hiện là những chủng sinh lý có
độc tính mạnh trong sản xuất với mức gây
hại lần lượt là 25/44 giống; 24/44; 18/44
và 17/44 trong đó chủng 757.6 và 557.7
phân bố rộng ở các tỉnh phía Bắc.
Các gen Pi1, Piz5, Pi9, Pi7(t), Pish,
Pik-h, Pik-p, Pik, Pik-m được đánh giá có
hiệu lực cao đối với các chủng sinh lý
Pyricularia oryzae trong đó các gen Pi1,
Piz5, Pi9, Pish, Pik-p, Pik-h, Pik-m kháng
được tất cả các chủng phía Bắc. So sánh
với một số nghiên cứu của các tác giả khác
như Lê Cẩm Loan và cộng sự (2006), gen
Pik-m, Piz, Piz-t, Pi-kp kháng rất tốt và có
tính kháng ổn định qua 20 vụ đánh giá từ
năm 1995-2005, gen Pi-kp, Piz, và Piz5 có
hiệu lực rất tốt ở đồng bằng sông Cửu
Long. Kết quả nghiên cứu của Phan Hữu
Tôn (2004) cho thấy gen Pik-s, Pik, Piz,
Piz5, Pi1 có khả năng kháng cao với một
số chủng nấm ở miền Bắc.
Cùng một gen kháng ở các giống khác
nhau có biểu hiện tính kháng nhiễm khác
nhau; Pi7(t) (IRBL7-M) kháng chủng
757.6 nhiễm chủng 557.7 nhưng Pi7(t)
(IR85414) kháng cả 2 chủng; gen Pik
(IR85420) kháng cả 2 chủng nhưng Pik
(IR85419) nhiễm chủng 757.6 và kháng
chủng 557.7. Do vậy, nên lưu ý khi sử
dụng nguồn gen kháng để tạo giống kháng
cho các vùng sinh thái phù hợp. Ví dụ có
thể dùng gen Pi7(t) từ giống IR85414 hay
gen Pik từ giống IR854120 sẽ kháng được
các chủng sinh lý đạo ôn miền Bắc hoặc
dùng Pik từ giống IR85419 có hiệu lực
kháng ở Nghệ An (Bắc Trung bộ).
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Đã xác định được 12 chủng sinh lý
nấm Pyricularia oryzae từ 21 mẫu phân
lập được thu thập tại một số tỉnh phía Bắc
(Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà
Nam, Hà Nội, Nghệ An, Điện Biên) chủ
yếu trên các giống BC15, BT7, P6....
- Thành phần chủng sinh lý hiện diện
ở các địa phương là khác nhau:
+ Hải Dương có 5 chủng sinh lý:
757.6; 215.6; 211.6; 27.6; 231.6; Hưng
Yên có 5 chủng sinh lý: 651; 557.7;
213.6; 211.6; 611.6; Thái Bình có 2
chủng sinh lý: 211.2; 211.6; Hà Nam có 2
chủng sinh lý: 301; 211.4; Hà Nội có 2
chủng sinh lý: 211.4; 757.6; Nghệ An có
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
148 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
2 chủng sinh lý: 557.7; 231.6; Điện Biên
có 3 chủng sinh lý: 211.2; 557.7; 757.6.
- Các chủng 757.6, 301, 557.7, 651 và
611.6 thể hiện là những chủng sinh lý có
độc tính mạnh trong sản xuất, trong đó
chủng 757.6 phân bố ở đồng bằng sông
Hồng và vùng núi phía Bắc; chủng 557.7
phân bố ở cả 3 vùng sinh thái các tỉnh
phía Bắc.
- Các gen Pi1, Piz5, Pi9, Pi7(t), Pish,
Pik-h, Pik-p, Pik, Pik-m được đánh giá có
hiệu lực cao đối với các chủng sinh lý
Pyricularia oryzae ở các tỉnh miền Bắc
trong đó các gen Pi1, Piz5, Pi9, Pish, Pik-
p, Pik-h, Pik-m kháng được tất cả các
chủng phía Bắc.
- Trong công tác lai tạo giống kháng,
lưu ý khi sử dụng các nguồn gen kháng
Pi7(t) và Pik cho các vùng sinh thái khác
nhau. Sử dụng gen Pi7(t) từ giống IR85414
hay gen Pik từ giống IR854120 sẽ kháng
được các chủng sinh lý đạo ôn miền Bắc
hoặc dùng Pik từ giống IR85419 có hiệu
lực kháng ở Nghệ An (Bắc Trung bộ).
4.2. Đề nghị
- Sử dụng các giống chứa gen Pi1,
Piz5, Pi9, Pi7(t), Pish, Pik-h, Pik-p, Pik,
Pik-m làm vật liệu trong lai tạo giống
kháng bệnh đạo ôn cho các tỉnh phía Bắc.
- Duy trì các chủng sinh lý 757.6,
557.7, 301, 651 và 611.6 để phục vụ công
tác đánh giá khả năng kháng bệnh đọ ôn
cho các dòng giống lúa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Kiến Quốc,
Nguyễn Văn Bích (2009), " Ứng dụng
công nghệ chỉ thị phân tử để chọn tạo
dòng/giống lúa kháng đạo ôn", Hội
nghị CNSH toàn Quốc năm 2009.
2. Lê Cẩm Loan, Nguyễn Đức Tài, Phạm
Văn Dư, 2006. Hiệu lực của gen kháng
bệnh đạo ôn (Pyricularia grisea) trên
lúa. Báo cáo khoa học Hội thảo quốc
gia Bệnh cây và Sinh học phân tử, lần
thứ 5 - Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
98-101.
3. Phan Hữu Tôn, 2004. Khả năng chống
bệnh đạo ôn (Pyricularia oryzae) Bắc
Việt Nam và đặc điểm nông sinh học
một số dòng lúa chứa gen chống bệnh.
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, 1(2): 3-8.
4. International Rice Research Institute,
2013. Standard evaluation system for
rice, 5th Edition.
5. Ou, S.H., 1985. Rice Diseases, 2nd edn.
Commonwealth Mycological Institute,
Kew, Surrey.
Người phản biện: TS. Phạm Thiên Thành
INDENTIFYING BLAST RESISTANCE GENES FOR RICE BREEDING
IN THE NORTH OF VIETNAM
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
149
Luu Van Quyet, Nguyen Thi Mai Huong, Nguyen Thi Minh,
Nguyen Thi Phuong Nga, Do Thi Huong and Truong Thi Thuy
ABTRACT
Rice blast caused by Pyricularia oryzae is one of the major rice diseases in Spring
season in the North of Vietnam. In total, 21 isolates were isolated from 28 collected
samples in the North of Vietnam. These isolates were applied to inoculate for the
set of check varieties in order to indentify race of blast fungus. Finally, 12 races
have been classified. The NILs possessing resistance gene were inoculated by
these race. The results suggest that Pi1, Piz5, Pi9, Pi7(t), Pish, Pik-h, Pik-p, Pik
and Pik-m genes were highly resistant to the races of Pyricularia oryzae in the
North of Vietnam. They are important gene sources for improvement of blast
resistance in rice breeding programs.
Keywords: Rice blast, resistance gene, Pyricularia oryzae
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
150 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÖA HDT10
Dƣơng Xuân Tú, Phạm Thiên Thành, Tăng Thị Diệp, Tống Thị Huyền, Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Khởi và cộng sự
TÓM TẮT
Giống lúa thơm HDT10 đƣợc chọn tạo từ tổ hợp lai hữu tính N46/ĐB6 từ vụ mùa
năm 2010. Sử dụng phƣơng pháp chọn giống nhờ chỉ thị phân tử (MAS), chọn
kiểu gen mùi thơm fgr từ thế hệ F2 đánh giá và chọn lọc kiểu hình trên đồng ruộng,
đến vụ mùa 2013 chúng tôi đã chọn đƣợc dòng D248-5-7 có mùi thơm đồng thời
mang đƣợc các đặc điểm nông học theo mục tiêu chọn tạo, đặt tên là giống
HDT10 và đƣợc đƣa khảo nghiệm Quốc gia và khảo nghiệm tác giả tại các tỉnh
phía Bắc từ vụ mùa 2014. Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Giống lúa HDT10 có
thời gian sinh trƣởng ngắn (105 ngày trong vụ mùa), thích hợp gieo cấy trong vụ
xuân và vụ mùa tại các tỉnh phía Bắc; năng suất trung bình đạt từ 6,0 tấn/ha trong
vụ mùa và 6,5 tấn/ha trong vụ xuân, chất lƣợng tốt; kháng tốt với các loại sâu bệnh
hại chính nhƣ rầy nâu, bệnh bạc lá và bệnh đạo ôn. Giống HDT10 đã đƣợc đánh
giá cao về năng suất, chất lƣợng và khả năng chống chịu sâu bệnh hại, đƣợc đề
nghị mở rộng cho sản xuất tại các tỉnh phía Bắc trong thời gian tới.
Từ khóa: Chỉ thị phân tử, gen thơm fgr, lúa.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương
thực hàng đầu ở Việt Nam. Từ một nước
phải nhập khẩu lương thực trước những
năm 80 của thế kỷ 20, Việt Nam đã vươn
lên tự túc được lương thực và là nước xuất
khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới trong những
năm đầu của thế kỷ 21. Tuy vậy, ngành
sản xuất lúa gạo của ta hiện nay là mới chỉ
phát triển về mặt số lượng, còn hạn chế về
mặt chất lượng, sản phẩm có tính cạnh
tranh thấp dẫn đến hiệu quả thấp. Do vậy,
chọn tạo và phát triển các giống lúa thơm,
chất lượng cao cho sản xuất là yêu cầu cấp
thiết ở Việt Nam hiện nay.
Tại các tỉnh phía Bắc, các giống lúa
thơm chất lượng cao vẫn phổ biến là các
giống lúa được nhập nội từ Trung Quốc
như Bắc thơm số 7 (BT7), Hương thơm số
1 (HT1) là những giống lúa chất lượng,
ngắn ngày, nhưng khả năng thích ứng
kém, năng suất thấp và đặc biệt là khả
năng chống chịu kém với một số sâu bệnh
hại chính như rầy nâu, bệnh đạo ôn, đặc
biệt là bệnh bạc lá nên sản xuất mang tính
rủi ro cao, hiệu quả sản xuất thấp, khó mở
rộng diện tích. Trong những năm gần đây,
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
151
bộ giống lúa chất lượng cao được chọn tạo
trong nước đã tương đối phong phú về
chủng loại nhưng diện tích che phủ của
các giống lúa này trong sản xuất còn
khiêm tốn, chưa thể vựơt qua được diện
tích của giống BT7.
Mục tiêu chọn tạo các giống lúa thơm,
chất lượng cao mới cho các tỉnh phía Bắc:
Thời gian sinh trưởng ≤ 115 ngày (vụ
mùa); năng suất: ≥ 6,5 tấn/ha trong vụ
xuân và ≥ 6,0 trong vụ mùa; có mùi thơm,
hàm lượng amylose ≤ 22%, cơm mềm,
ngon; nhiễm nhẹ sâu bệnh hại chính như
rầy nâu, bệnh bạc lá và đạo ôn (điểm ≤ 5).
Trong chương trình tạo giống lúa thơm
bằng chỉ thị phân tử, từ năm 2010, chúng
tôi đã chọn tạo thành công giống lúa thơm
chất lượng cao HDT10 bằng phương pháp
lai hữu tính, chọn lọc phả hệ kết hợp với
sử dụng chỉ thị phân tử chọn gen fgr ở thế
hệ sớm. Giống lúa HDT10 đã qua khảo
nghiệm Quốc gia, khảo nghiệm tác giả tại
một số vùng sinh thái, được đánh giá là
triển vọng và đề nghị phát triển cho sản
xuất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Sử dụng giống lúa N46 và ĐB6 là
vật liệu lai tạo.
- 4 mồi chỉ thị BADH2 gồm: EAP,
ESP, IFAP và INSP để nhận diện gen mùi
thơm fgr trong mẹ (N46) và con lai.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp lai tạo và chọn lọc
Phương pháp lai hữu tính: Sử dụng
phương pháp lai đơn tạo được con lai
mang những đặc điểm tốt của bố mẹ
Phương pháp chọn lọc: Chọn lọc phả
hệ kết hợp với chỉ thị phân tử chọn kiểu
gen thơm (MAS). Chọn lọc cá thể được
tiến hành từ quần thể phân ly F2
* Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
theo QCVN 01-55:2011/ BNNPTNT.
* Phương pháp chỉ thị phân tử chọn
kiểu gen quy định tính trạng mùi thơm
Sử dụng “Quy trình ứng dụng chỉ thị
phân tử trong chọn tạo giống lúa thơm”
theo Dương Xuân Tú và cs (2010).
- Tách chiết AND: AND được tách
chiết và tinh sạch theo phương pháp
CTAB của Doyle và cộng sự có cải tiến
(Doyle et al.,1987).
- Phản ứng nhân gen (PCR): Chương
trình phản ứng PCR: (1) 94°C trong 5
phút; (2) 94°C trong 45 giây, (3) 55°C
trong 1 phút và (4) 72°C trong 1 phút, 37
chu kỳ lặp lại từ (2) đến (4); (5) 72°C
trong 8 phút và sau đó giữ lạnh ở 4°C.
- Điện di sản phẩm PCR: Sản phẩm
PCR được điện di bằng máy điện di mao
quản và điện di trên gel agarose 2%,
ladder100bp, hiệu điện thế 100V, thời
gian 40 phút. Bản gel được nhuộm bằng
Ethidium bromide 0,5ug/ml trong 30 phút.
Hình ảnh điện di được phân tích trên máy
chụp hình gel (gel DOC).
* Phân tích chất lượng gạo
- Mùi thơm: Đánh giá theo Nguyễn
Thị Lang và Bùi Chí Bửu (2004)
- Hàm lượng amylose: Theo phương
pháp của Sadavisam và Manikam (1992)
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
152 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
và được phân loại theo Kumar và Khush
(1987).
- Nhiệt hóa hồ: Phân tích theo phương
pháp của Litle (1958) và đánh giá theo
Tiêu chuẩn của IRRI (1988) theo 9 cấp và
3 mức.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Khởi tạo tổ hợp lai từ vụ xuân 2010.
Các thí nghiệm chọn tạo được triển khai tại
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Gia
Lộc - Hải Dương. Khảo nghiệm giống tại
các vùng sinh thái thuộc các tỉnh phía Bắc
2.4. Phƣơng pháp tính toán và xử lý
số liệu
- Số liệu thí nghiệm được xử lý theo
phần mềm Excel và IRRISTAT 4.0.
III. KẾT QUẢ CHỌN TẠO
3.1. Nguồn gốc chọn tạo
Giống lúa HDT10 được tạo ra bằng
phương pháp lai hữu tính từ tổ hợp lai đơn
N46/ĐB6 được khởi tạo lai từ vụ xuân
2010. Tiến hành chọn lọc cá thể tại thế hệ
F2, sử dụng chỉ thị phân tử chọn cá thể
mang kiểu gen thơm fgr ở trạng thái đồng
hợp tử. Các dòng mang gen thơm được
tiếp tục chọn thuần, đánh giá và so sánh
theo các mục tiêu chọn tạo bằng phương
pháp truyền thống từ năm 2011 đến 2014.
Kết quả rút ra được dòng D248-5-7 có
mùi thơm đồng thời mang các đặc tính
đáp ứng được mục tiêu chọn tạo về năng
suất, chất lượng và khả năng chống chịu
sâu bệnh trên đồng ruộng, được đặt tên
giống là HDT10 và chuyển khảo nghiệm.
Giống HDT10 đã qua khảo nghiệm Quốc
gia 3 vụ (mùa 2014, xuân 2015 và mùa
2015), đồng thời được đưa khảo nghiệm
sản suất tại một số vùng sinh thái các tỉnh
phía Bắc. Sơ đồ chọn tạo giống lúa
HDT10 được đưa ra như sau:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
153
xXuân 2010
Mùa 2010
Xuân 2011
Mùa 2011Năm 2012
Xuân 2013Xuân 2014
Mùa 2014Mùa 2016
Năm 2017
N46 ĐB6
F1. Đánh giá con lai
F2. Chọn cá thể, sử dụng chỉ thị phân tử chọn kiểu genthơm đồng hợp tửfgr
F3 - F5. Chọn dòng phân ly theo mục tiêu: Ngắn ngày,
dạng hình đẹp, tiềm năng năng suất cao, chống chịu tốt
F6 - F8. Đánh giá,, so sánh dòng: Sử dụng chỉ thịphân tử kiểm tra gen mùi thơm , đánh giá chất lƣợngfgr
Dòng 248 (HDT10) khảo nghiệm quốc gia,
khảo nghiệm DUS và khảo nghiệm sản xuất
Đề nghị công nhận sản xuất thử
3.3. Đặc điểm của giống lúa HDT10
3.3.1. Đặc điểm kiểu hình
Đặc điểm chính về kiểu hình của giống lúa HDT10 được đánh giá trong vụ mùa
2013 và vụ xuân 2014, được đưa ra trong bảng 1
Bảng 1. Một số đặc điểm chính của giống lúa HDT10 và dòng bố mẹ
Đặc điểm chính HDT10 N46 ĐB6 BT7 (đ/c)
- Dạng hình V gọn V gọn V gọn V - xòe
- Chiều cao cây (cm) 107 105 95 105 - 110
- Khả năng đẻ nhánh TB TB TB TB
- Dạng hạt Thon dài Thon dài Bầu Thon dài
- Màu sắc hạt Nâu nhạt Nâu Vàng sậm Nâu
- Thời gian sinh trƣởng vụ mùa (ngày)
105 110 105 105
- Số hạt/bông 180 -190 155-165 `160 - 170 145 - 155
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
154 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
- Tỷ lệ lép (%) 12 -14 17 - 18 10 - 12 9,5 - 10,8
- Khối lƣợng 1.000 hạt (g) 20,5 23 25 19,5
- Năng suất (tấn/ha) 6,0 - 6,5 5,4 - 6,0 6,2 - 7,0 50 - 55
- Đặc điểm chất lƣợng (1)
+ Hàm lƣợng amylose (%)
15,5 16,8 17,5 14,6
+ Hàm lƣợng protein 9,5 8,7 9,1 9,0
+ Mùi thơm (điểm) 2 2 1 3
+ Độ ngon (điểm) 3 3 1 3
- Phản ứng với sâu bệnh hại(2)
+ Bệnh bạc lá Kháng vừa Kháng vừa Kháng vừa Nhiễm nặng
+ Bệnh đạo ôn Kháng vừa Kháng vừa Kháng vừa Nhiễm
+ Rầy nâu Nhiễm vừa Nhiễm vừa Kháng vừa Nhiễm
Ghi chú: (1): Phân tích chất lượng được thực hiện tại phòng phân tích Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm
(2): Đánh giá sâu bệnh hại nhân tạo thực hiện tại Viện Bảo vệ thực vật
Giống lúa HDT10 có thời gian sinh
trưởng 105 ngày trong vụ mùa, tương
đương BT7; Cao cây trung bình là 110
cm, cứng cây, dạng hình V gọn, lá màu
xanh đậm, đẻ nhánh trung bình và rất tập
trung. Giống HDT10 có trung bình từ 5 -
6 bông/khóm, 180 - 190 hạt/bông, tỷ lệ
lép từ 12 - 14%, khối lượng 1.000 hạt
20,5g, năng suất thực thu đạt 6,0 - 6,5
tấn/ha vượt đối chứng BT7 là 10 - 15%.
Trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo, với
một số sâu bệnh hại chính như rầy nâu,
bệnh bạc lá và bệnh đạo ôn, giống
HDT10 được đánh giá ở kháng vừa đến
nhiễm vừa, thể hiện ưu thế hơn giống
BT7 được đánh giá là nhiễm đến nhiễm
nặng. Giống lúa HDT10 cơm được đánh
giá mềm dẻo, ngon, mùi thơm nhẹ, hàm
lượng amylose TB là 15,5%, protein là
9,5%, gạo trong, trắng. Chất lượng ăn
nếm được xếp hạng ở mức ngon tương
đương với đối chứng BT7.
3.3.2. Đặc điểm kiểu gen mùi thơm
Giống lúa HDT10 được chọn kiểu gen
mùi thơm fgr bằng chỉ thị 4 mồi EAP;
ESP; IFAP và INSP. Kết quả kiểm tra
trong vụ xuân 2014 được đưa ra trong
hình 1.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
155
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR sử dụng chỉ thị BADH2 kiểm tra gen
thơm fgr
1 - Lader 1000bp; 2- nước; 3- BT7; 4 - Q5; từ 5 - 14 là 10 cây mẫu của giống HDT10.
IV. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM
4.1. Kết quả khảo nghiệm Quốc gia
(khảo nghiệm VCU) giống lúa
HDT10
Giống lúa HDT10 đã đưa vào khảo
nghiệm Quốc gia 3 vụ, từ vụ mùa 2014 tại
8 điểm thuộc 3 vùng sinh thái: Bắc Trung
bộ; miền núi phía Bắc và vùng đồng bằng
sông Hồng. Giống HDT10 được xếp vào
nhóm ngắn ngày, chất lượng với đối
chứng sử dụng là giống BT7 và HT1.
4.1.1. Đặc tính nông học
Thời gian sinh trưởng của giống
HDT10 trong vụ mùa là 106 ngày tương
đương BT7 (105 ngày). Giống lúa HDT10
có chiều cao cây từ 105 - 114 cm, tương
đương với BT7 và HT1 (bảng 2).
4.1.2. Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố
cấu thành năng suất
Độ thuần đồng ruộng của giống
HDT10 đến vụ mùa 2014 ở mức cao
(điểm 1); Các yếu tố cấu thành năng
suất: Số bông trên khóm từ 4,7 - 5,0
bông và số hạt trên bông từ 184 - 190; tỷ
lệ lép thấp, từ 12-13%, so với BT7 là
10,8% và HT1 là 18,3%; Khối lượng
1.000 hạt là 20 - 21g tương đương BT7
từ 19-20g thấp hơn hẳn so với HT1
(24g) (bảng 3).
Bảng 2. Đặc tính nông học của giống lúa HDT10
trong khảo nghiệm Quốc gia
TT Giống
Sức sống
mạ
Độ trỗ thoát
cổ bông
(điểm)
Độ
cứng
cây
(điểm)
Độ tàn
lá điểm)
Chiều cao
cây (cm)
Thời gian
sinh trƣởng
(ngày)
X M X M X M X M X M X M
1 HDT10 1 1 1 1 3 1 5 5 107 114 131 106
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
156 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
2 BT7 5 5 1 1 1 1 5 5 100 113 131 105
3 HT1 1 1 1 1 1 1 5 5 108 112 131 103
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia).
Bảng 3. Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất của
giống lúa HDT10 trong khảo nghiệm Quốc gia
TT Tên giống
Độ thuần
(điểm)
Số
bông/khóm Số hạt/bông
Tỷ lệ lép
(%)
KL 1.000 hạt
(g)
X M X M X M X M X M
1 HDT10 1 1 4,7 5,0 184 185 12,2 13,4 20,7 20,2
2 BT7 (Đ/C) 1 1 4,9 4,9 158 148 10,8 9,5 19,5 18,5
3 HT1 (Đ/C) 1 1 4,4 4,8 163 162 13,2 18,3 24,2 23,5
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia)
4.1.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh trên đồng
ruộng
Qua kết quả khảo nghiệm Quốc gia
3 vụ cho thấy, giống lúa HDT10 có khả
năng kháng tốt với sâu bệnh hại trên
đồng ruộng: Đối với bệnh bạc lá, ở mức
kháng (điểm 1-3), trong khi giống BT7 ở
mức điểm 3 - 5. Các loại sâu bệnh khác
như sâu cuốn lá, khô vằn, rầy nâu
HDT10 có mức nhiễm (điểm 0-1) nhẹ
hơn đối chứng BT7 (điểm 3-5) (bảng 4).
4.1.4. Năng suất thực thu tại các điểm
khảo nghiệm
Kết quả qua 3 vụ khảo nghiệm cho
thấy, năng suất bình quân của giống HDT10
tại các điểm khảo nghiệm đạt 54,2 - 57,7
tạ/ha, cao hơn hẳn năng suất của giống lúa
BT7 (47,8 - 51,5 tạ/ha) và tương đương với
năng suất của giống HT1 (55,9 - 56,7 tạ/ha).
Tại điểm khảo nghiệm Hưng Yên, năng suất
của giống HDT10 đạt từ 60,9 - 67,4 tạ/ha
cao hơn hẳn năng suất của giống lúa HT1 ở
cả 3 vụ khảo nghiệm (bảng 5).
Bảng 4. Mức độ nhiễm sâu bệnh của giống lúa HDT10 trong khảo nghiệm Quốc gia
TT Tên
giống Bệnh đạo ôn (điểm)
Bệnh bạc lá
(điểm)
Bệnh khô vằn (điểm)
Rầy nâu
(điểm)
Sâu cuốn lá
(điểm)
Sâu đục thân (điểm)
X M X M X M X M X M X M
1 HDT10 1-2 0-1 0 -1 0-1 1-3 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 1-3
2 BT7 1-3 0-1 1-3 3-5 1-3 3-5 1-3 1-3 0-1 3-5 0-1 1-3
3 HT1 1-2 0-1 1-3 1-3 3-5 1-3 1-3 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1
(Nguồn: TTKKN&SPCT Quốc gia)
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
157
Bảng 5. Năng suất của giống lúa HDT10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia
* Vụ mùa 2014
Tên giống
Điểm khảo nghiệm
Hƣng Yên
Hải Dƣơng
Thái Bình
Bắc Giang
Hòa Bình
Thanh Hóa
Yên Bái Nghệ
An Bình quân
HDT10 65.65 55.59 31.44 53.09 50.00 50.04 53.20 51.39
BT7 53.61 49.88 33.55 45.63 48.00 38.20 54.60 46.21
HT1 57.33 55.19 38.15 56.58 48.00 45.30 56.00 50.63
CV (%) 5.6 4.6 4.8 5.8 5.8 3.2 2.5
LSD0,05 5.47 4.53 2.83 4.93 4.77 2.35 2.25
* Vụ xuân 2015
Tên giống
Điểm khảo nghiệm
Hƣng Yên
Hải Dƣơng
Thái Bình
Bắc Giang
Hòa Bình
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Bình quân
HDT10 67.42 65.99 55.24 60.77 52.33 56.53 61.73 41.53 57.69
BT7 55.0 59.59 49.01 45.38 54.00 49.97 63.33 35.67 51.49
HT1 64.56 64.56 51.77 52.32 55.67 60.90 63.47 40.60 56.73
CV (%) 6.3 5.4 5.7 4.1 5.3 7.6 4.3 6.4
LSD0,05 6.61 6.07 4.83 3.73 4.92 6.98 4.85 4.13
* Vụ mùa 2015
Tên giống
Điểm khảo nghiệm
Hƣng Yên
Hải Dƣơng
Thái Bình
Bắc Giang
Hòa Bình
Yên Bái Thanh
Hóa Nghệ
An Bình quân
HDT10 60.89 56.49 59.48 53.00 48.33 48.00 56.17 51.07 54.18
BT7 48.00 49.72 45.09 40.36 52.00 48.00 48.30 50.60 47.76
HT1 59.96 56.68 59.62 47.41 53.33 61.60 53.07 55.67 55.92
CV (%) 5.9 5.0 5.7 3.7 3.7 5.9 3.9 4.4
LSD0,05 5.58 4.81 5.18 3.03 3.10 5.61 3.31 4.00
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia)
4.1.5. Đặc điểm về chất lượng
Giống lúa HDT10 có hạt gạo thon dài,
hàm lượng amylose khoảng 15,5%, tỷ lệ
gạo lật, gạo sát, tỷ lệ trắng trong cao hơn
gạo của giống BT7 và HT1. Chất lượng ăn
nếm được đánh giá ở mức khá (15,5 điểm)
tương đương BT7, có mùi thơm nhẹ hơn
mùi thơm của BT7 (bảng 6).
Bảng 6. Chất lƣợng của giống lúa HDT10 khảo nghiệm Quốc gia
* Chất lượng theo phân tích trong vụ mùa 2015
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
158 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
TT Tên
giống
Tỷ lệ gạo lật
(%)
Tỷ lệ gạo xát
(%)
Tỷ lệ gạo nguyên
(%)
Tỷ lệ trắng trong (%)
Nhiêt hóa hồ
(%)
Hàm lƣợng
amylose (%)
Dài (mm)
Rộng (mm)
1 HDT10 80.97 70.96 86.30 83.85 TB 15.49 5.7 2.78
2 BT7 77.34 67.81 89.38 48.85 TB 14,6 5,79 2.94
3 HT1 79.79 68.98 72.59 62.28 TB 16.86 6.41 3.12
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia. Phương pháp: TCVN1643-1992
& 10TCN 425-2000)
* Chất lượng ăn nếm trong vụ mùa 2015
TT Tên giống Mùi thơm
(điểm) Độ mềm (điểm)
Độ trắng (điểm)
Vị ngon (điểm)
Điểm tổng hợp
Xếp hạng
1 HDT10 3 4 5 3.5 15.5 Khá
2 BT7 (Đ/C) 4 4 5 3.5 16.5 Khá
3 HT1 (Đ/C) 3 4 5 3 15 Trung bình
(Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia, đánh giá theo phương pháp thử
10TCN 590 - 2004)
Sau 3 vụ khảo nghiệm Quốc gia, giống
HDT10 đã được Trung tâm Khảo kiểm
nghiệm và Sản phẩm cây trồng Quốc gia kết
luận là giống có triển vọng có nhiều đặc điểm
tốt. Kết hợp khảo nghiệm quốc gia cùng với
khảo nghiệm sản xuất để phát triển sản xuất
giống lúa HDT10 trong thời gian tới.
4.2. Kết quả khảo nghiệm DUS giống lúa HDT10
Báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS
giống lúa HDT10 của Trung tâm Khảo
kiểm nghiệm và Sản phẩm cây trồng quốc
gia trong vụ mùa 2015 và vụ mùa 2016
được đưa ra như sau:
- Tính khác biệt: Giống lúa HDT10
thể hiện tính khác biệt với các giống lúa
được biết đến rộng rãi. Sự khác biệt của
giống lúa HDT10 với giống tương tự là
HT1 được thể hiện như sau:
Bảng 7. Kết quả khảo nghiệm DUS giống lúa HDT10
Số TT tính trạng
Tính trạng Năm Giống đăng ký (HDT10)
Giống tƣơng tự (HT1)
Khoảng cách tối thiểu
8 Lá: Lông ở phiến
lá 2015, 2016 3 6 2
32 Bông: Râu 2015, 2016 1 9 8
(Nguồn: TTKKN Giống và Sản phẩm cây trồng Quốc gia, vụ mua 2015 và vụ mùa 2016)
- Tính đồng nhất: Số cây khác dạng
trên tổng số cây quan sát là: 2/1000 (2015)
và 2/1000 (2016) không vượt quá số cây
khác dạng tối đa cho phép (3/1000) nên
giống lúa HDT10 có tính đồng nhất.
- Tính ổn định: Qua 2 vụ khảo nghiệm
(vụ mùa 2015 và vụ mùa 2016), giống lúa
HDT10 có tính đồng nhất nên được xem
là có tính ổn định.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
159
4.3. Kết quả khảo nghiệm sản xuất
Từ vụ xuân 2015, giống lúa HDT10
đã được đưa trồng thử nghiệm tại các
vùng đại diện cho khu vực phía Bắc: Thái
Nguyên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội,
Nghệ An. Tổng diện tích thử nghiệm là
47,5 ha. Tại các điểm khảo nghiệm cho
thấy giống lúa HDT10 có tính thích ứng
rộng, năng suất tương đối ổn định tại các
vùng khảo nghiệm, bình quân đạt 69,0
tạ/ha trong vụ xuân và 60,5 tạ/ha trong vụ
mùa, cao hơn hẳn so với năng suất của
giống lúa BT7 (54,0 tạ/ha trong vụ xuân
và 49 tạ/ha trong vụ mùa) (bảng 8).
Bảng 8. Năng suất thực thu (tấn/ha) của giống lúa HDT10
tại một số điểm thử nghiệm
Địa điểm Thời gian Quy mô (ha)
Giống HDT10
Giống
BT7
Giống HT1
% so vơi BT7
% so vơi HT1
Yên Thành, Nghệ An Đông xuân 2015
1 6,9 5,4 27,6
Hè thu 2015 1,5 6,2 4,9 26,6
Đông xuân 2016
2,0 7,0 5,2 34,6
Hè thu 2016 1,0 6,0 4,8 25,0
Phú Bình, Thái Nguyên Mùa 2015 1,0 6,0 4,8 25,0
Xuân 2016 2,0 6,8 5,2 30,7
Mùa 2016 1,5 5,9 4,6 28,2
Tứ Kỳ, Hải Dƣơng Xuân 2016 3,0 6,8 5,2 30,7
Mùa 2016 2,0 6,0 4,55 31,8
Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm, Gia Lộc-Hải Dƣơng
Xuân 2015 1,0 6,8 5,6 6,1 21,4 11,4
Mùa 2015 1,0 6,0 5,0 5,8 20,0 3,5
Xuân 2016 1,0 7,0 5,2 6,4 34,6 9,4
Mùa 2016 1,0 5,9 4,7 5,6 25,5 5,4
Gia Hòa, Gia Lộc, Hải Dƣơng
Xuân 2016 1,5 6,5 5,55 17,1
Mùa 2016 1,5 6,0 4,85 23,7
Mai Đình, Sóc Sơn, Hà Nội Xuân 2016 1,0 7,2 5,6 28,5
Thƣờng Tín, Hà Nội Xuân 2016 16,0 7,0 5,4 6,0 29,6 16,7
Mùa 2016 2,5 6,2 5,7 8,8
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
160 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Địa điểm Thời gian Quy mô (ha)
Giống HDT10
Giống
BT7
Giống HT1
% so vơi BT7
% so vơi HT1
Vĩnh Ngọc, Đông Anh, Hà Nội
Xuân 2016 1,0 7,5 5,2 44,2
TT Quốc Oai, Hà Nội Xuân 2016 0,5 6,9 5,2 32,7
Đông Hội, Đông Anh, Hà Nội
Mùa 2016 2,0 7,2 4,2 - 71,4
Đình Xuyên, Gia Lâm, Hà Nội
Mùa 2016 1,5 7,5 4,4 70,5
Dƣơng Hà, Gia Lâm, Hà Nội
Mùa 2016 1,0 6,9 4,8 43,8
Năng suất trung bình (tấn/ha)
Vụ xuân 6,9 5,3 6,0 30,2 15,0
Vụ mùa 6,3 4,7 5,7 34,0 10,5
Tổng diện tích (ha) 47,5
Nhận xét chung của người sản xuất
tại các điểm thử nghiệm: Giống lúa
HDT10 có thời gian sinh trưởng ngắn
tương đương giống BT7; độ thuần cao,
sinh trưởng phát triển tốt, đẻ nhánh trung
bình, cứng cây; khả năng chống chịu sâu
bệnh như rầy nâu, bệnh bạc lá, đạo ôn tốt
hơn giống BT7; năng suất cao hơn giống
BT7 (khoảng 15-20%) trong cả vụ xuân
và vụ mùa; chất lượng tốt: Tỷ lệ hạt
nguyên cao, hạt gạo trắng, cơm có mùi
thơm nhẹ, mềm, đậm không dính; được
đánh giá ngon tương đương với BT7; đề
nghị cơ quan tác giả phát triển rộng giống
HDT10 ra sản xuất.
V. KẾT LUẬN
Giống lúa HDT0 được chọn lọc từ tổ
hợp lai hữu tính N46/ĐB6, sử dụng chỉ thị
phân tử chọn gen mùi thơm. Giống lúa
HDT10 chất lượng cao, phù hợp cho sản
xuất vụ xuân và vụ mùa tại các tỉnh phía
Bắc. Giống HDT10 có nhiều ưu điểm:
Thời gian sinh trưởng 135 ngày trong vụ
xuân và 105 ngày trong vụ mùa tương
đương với giống BT7. Năng suất đạt đến
6-7 tấn/ha trong vụ xuân và 5.5-6 tấn/ha
trong vụ mùa, cao hơn BT7 từ 10 - 20%.
Bên cạnh đó, khả năng chống chịu sâu
bệnh trên đồng ruộng của giống cũng
được đánh giá là tương đương và tốt hơn
giống BT7. Giống HDT10 đã qua khảo
nghiệm Quốc gia và trồng thử nghiệm tại
một số vùng sinh thái như đồng bằng sông
Hồng, Bắc Trung bộ và miền núi phía
Bắc, được đánh giá là giống có triển vọng
và đề nghị phát triển cho sản xuất theo
quyết định số 340/QĐ-TT-CLT ngày
25/9/2017.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
161
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Xuân Tú, Lê Thị Thanh,
Nguyễn Văn Khởi, Tăng Thị Diệp và
Tống Thị Huyền (2010). Kết quả chọn
tạo giống lúa thơm bằng chỉ thị phân
tử. Kỷ yếu Hội nghị tổng kết KHCN,
Viện Khoa học công nghệ Việt Nam.
NXB Nông nghiệp (2010). Trang 533
- 540.
2. Bradbury L.M.T., Fitzgerald T.L.,
Henry R.J., Jin, Q. and Waters D.L.E
(2005a). The gene for fragrance in
rice, Plant Biotechnol. J. 3: 363- 370.
3. Bradbury L.M.T., Fitzgerald T.L.,
Henry R.J., Jin, Q., Reinken R.F.
and Waters D.L.E (2005b). A
perfect marker for fragrance
genotyping in rice. Molecular
Breeding 16: 279-283.
Người phản biện: ThS. Lê Hùng Phong
HDT10 AROMATIC RICE VARIETY SELECTED
BY USING MOLECULAR MARKER DNA
Duong Xuan Tu, Pham Thien Thanh, Tang Thi Diep, Tong Thi Huyen,
Le Thi Thanh, Nguyen Van Khoi et al.
ABSTRACT
The HDT10 rice variety was selected from crossing N46/DB6 since 2010.
Application of molecular assistant selection (MAS) in aromatic rice breeding by
using marker BADH2 including four primers EAP; ESP; IFAP and INSP detected
for identifying fgr gene controlling aroma in rice, we selected and developed lines
holding homogenous fgr gene. These lines were continuously developed and
selected for phenotype evaluation of aroma and further characteristics such as the
quality, yield, and biotic also abiotic stress tolerances... One of them named HDT10
containing aroma and other good characteristics has been selected to put in the
system of National trials in Northern region of Vietnam since 2014. In this process,
the HDT10 rice variety was conformed suitable for late Spring and Summer season
in the Northern region of Vietnam with major characteristics: The growth duration
was 105 days in Summer season; the yield got 6.5 tons/ha in Spring and 6.0
tons/ha in Summer season; good quality and fair disease and insects resistance.
The HDT10 rice variety had been highly appreciated for yield, quality and proposed
by famers to release into large scale production in the Northern region of Vietnam
in next time.
Keywords: Fragrance gene, molecular marker, rice.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
162 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
MỘT SỐ HÌNH ẢNH GIỐNG LÖA HDT10
HDT10
BT7
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
163
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
164 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
PHÂN TÍCH DI TRUYỀN NGUỒN GEN LÖA BẰNG SỬ DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ SNP CHO NGHIÊN CỨU SỬ
DỤNG RƠM RẠ SẢN XUẤT NHIÊN LIỆU SINH HỌC
Dƣơng Xuân Tú1, Nguyễn Thế Dƣơng1, Claire Halpin2, Simon McQueen Mason3, Leonardo Gomez3 và Nguyễn Văn Tuất4
1Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm,2 Đại học Dundee, Vương quốc Anh, 3Đại học York, Vương quốc Anh, 4Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
TÓM TẮT
Phân tích đa dạng di truyền bằng sử dụng 384 chỉ thị phân tử đa hình đơn
nucleotide (Single nucleotide polymorphism, SNP), kết hợp với phân tích khả năng
chuyển hóa đƣờng từ rơm rạ của 64 mẫu giống lúa đƣợc thu thập ở Việt Nam. Kết
quả đã đƣa ra đƣợc 300 SNP trên 12 NST cho đa hình cao sử dụng để đánh giá
đa dạng di truyền các mẫu giống lúa nghiên cứu. Từ kết quả đa hình thu đƣợc, 64
mẫu giống lúa đƣợc lập cây di truyền gồm 4 nhóm chính: Nhóm 1 có 18 mẫu,
nhóm 2 có 18 mẫu, nhóm 3 có 9 mẫu và nhóm 4 có 19 mẫu giống. 15 mẫu giống
đƣợc xác định có khả năng cao trong chuyển hóa đƣờng từ rơm rạ (từ 42,5 -
48,1mg đƣờng đơn/g rơm rạ), phần lớn (9 mẫu) tập trung ở phân nhóm 4. Kết quả
nghiên cứu này rất có giá trị để khai thác tiếp tục cho các nghiên cứu xác định
vùng gen/QTL kiểm soát khả năng chuyển hóa đƣờng từ rơm rạ ở cây lúa, phát
triển chỉ thị phân tử liên kết cho ứng dụng chọn tạo giống lúa có tiềm năng cao
trong sử dụng rơm rạ làm nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học.
Từ khóa: Đa dạng di truyền; chỉ thị SNP, lúa, nhiên liệu sinh học
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa gạo là cây lương thực đứng thứ 3
trên thế giới về diện tích và số lượng gieo
trồng sau lúa mạch và lúa mì. Tại Việt
Nam, lúa là cây trồng quan trọng nhất, với
sản lượng thu hoạch hàng năm xung
quanh 40 triệu tấn (Theo ước tính của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2012). Cùng với đó là những phụ phẩm đi
kèm, như là rơm rạ và trấu, được ước tính
rơi vào khoảng 60 triệu tấn. Số lượng sản
phẩm phụ này phần lớn vẫn chỉ được xử
lý trực tiếp ngay trên đồng ruộng bằng
cách đốt (ước tính khoảng 40 triệu tấn,
theo số liệu điều tra từ Đại học York tiến
hành tại Việt Nam, 2011); điều này không
chỉ gây ra sự lãng phí nguồn tài nguyên
tiềm năng mà còn làm ảnh hưởng đến bầu
khí quyển sinh thái khu vực xung quanh,
giải phóng CO2 vào bầu khí quyển góp
phần gia tăng sự ô nhiễm không khí. Để
giải quyết vấn đề này, rất nhiều nhà khoa
học trên thế giới đã tiến hành các nghiên
cứu để có thể sử dụng được nguồn phế
phẩm này vào việc sản xuất ethanol sinh
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
165
học. Để chuyển phế phẩm thô thành
ethanol, bước đầu cần phải chuyển hóa
được chúng thành đường. Rơm rạ càng dễ
phân hủy thì hiệu suất đạt được càng cao
trong quá trình thủy phân thành đường
(Parameswaran et al., 2010). Từ đây một
số hướng nghiên cứu đã được mở ra, trong
đó nghiên cứu được xem như là quan
trọng nhất là nghiên cứu về di truyền bằng
công nghệ sinh học nhằm tìm kiếm phát
hiện được những gen liên kết quy định
tính trạng dễ phân hủy của rơm rạ, từ đó
ứng dụng công nghệ gen và sinh học phân
tử vào việc cải thiện và lai tạo các giống
lúa cho khả năng ứng dụng trong sản xuất
nhiên liệu sinh học.
Công nghệ genotyping với tên gọi
“cánh cổng vàng” (Golden gate assay-
2006 Illumina, San Diego, CA) là một
công cụ hữu hiệu đang rất phổ biến trên
các phòng nghiên cứu công nghệ sinh học
trên thế giới, ứng dụng các bộ chỉ thị phân
tử SNP (Single nucleotide polymorphisms,
SNP) theo nhiều cấp khác nhau, giúp các
nhà nghiên cứu có thể phát hiện được sự
đồng dạng và khoảng cách về di truyền
của quần thể vật liệu nghiên cứu trong tập
đoàn (Monna et al.,. 2006). Chỉ thị SNP là
loại chỉ thị chỉ sai khác một nucleotide của
trình tự ADN, xuất hiện ở tần suất cao khi
sàng lọc SNP của đa số các hệ gen, cứ
khoảng 225 bp là tìm thấy 1 SNP trên bộ
gen gà, khoảng 1.250 bp là sàng lọc được
1 SNP cho bộ gen người (Liu, 2007) và ở
lúa thì cứ khoảng 200 - 700bp xuất hiện 1
SNP (Kenneth et al., 2009). Hiện nay, ứng
dụng của chỉ thị SNP đang rất phổ biết
trong lĩnh vực nghiên cứu về di truyền, lập
bản đồ gen và xem xét tương quan của các
gen liên kết trên toàn bộ genome tới các
tính trạng nghiên cứu (Genetic analysis,
QTL mapping và association analysis)
(Jin et al., 2010). Những bộ chỉ thị SNP
với mật độ phân bố trên toàn bộ genome
này được rất nhiều viện nghiên cứu và
công ty trên thế giới thiết kế và ứng dụng
tiến hành hoàn toàn tự động và đạt thông
hiệu rất cao (Olivier, 2005). Trong những
năm gần đây, những nghiên cứu về di
truyền bằng sử dụng chỉ thị SNP đã được
tiến hành trên rất nhiều loài như là ở nho
(Lijavetzky et al., 2007), ở lúa (Kenneth
et al.,. 2009), ở đậu tương (Hyten et al.,
2008), ở lúa mạch (Close et al., 2009), ở
ngô (Lu et al., 2009), ở lúa mì (Akhunov
et al., 2009).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử
dụng công nghệ “cánh cổng vàng” với bộ
khuôn 384 chỉ thị SNP để đánh giá mức
độ đa dạng di truyền và xây dựng cây di
truyền của 64 mẫu giống lúa thu thập ở
Việt Nam. Đồng thời, các mẫu giống này
cũng được phân tích khả năng chuyển hóa
đường từ rơm rạ. Kết hợp giữa kiểu gen
và kiểu hình để xác định được những mẫu
giống hoặc nhóm có khả năng chuyển hóa
đường từ rơm rạ cao, thể hiện trên cây di
truyền, giúp chọn lựa nguồn giống bố mẹ
trong công tác lai tạo cho mục đích sử
dụng trong nghiên cứu phát triển nhiên
liệu sinh học từ rơm rạ. Dữ liệu kiểu gen
và kiểu hình có thể ứng dụng trong việc
lập bản đồ di truyền các QTL quy định
tính trạng phân hủy ở rơm rạ phục vụ cho
các nghiên cứu tiếp theo.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
166 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
64 mẫu giống lúa gồm: 1 giống lúa
lai, 1 giống lúa Japonica (Nipponbare) của
Nhật Bản và 20 giống lúa thuần được
trồng phổ biến tại nhiều địa phương ở Việt
Nam và 46 dòng lúa triển vọng được lai
tạo các nguồn bố mẹ khác nhau của Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm. Tập
đoàn vật liệu được trồng tại nhà kính của
Viện nghiên cứu James Hutton (JHI) để
tách chiết mẫu ADN từ lá non cho phân
tích di truyền và thu rơm rạ cho phân tích
đường hóa. Phân tích di truyền thực hiện
tại JHI. Phân tích đường hóa thực hiện tại
Đại học York.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu mẫu ADN: Lá lúa được thu tại
thời điểm 40 ngày tuổi sau đó được ngâm
ngay vào nitơ lỏng trước khi tiến hành
tách chiết. Tách chiết ADN bằng Kit
DNeasy plant mini kit-Qiagen. Sản phẩm
ADN sau khi được tách chiết, tiếp tục
được pha loãng tới nồng độ 20ng/µl trong
30 µl trước khí tiến hành thí nghiệm phân
tích genotype.
- Thu mẫu rơm rạ: Mẫu rơm rạ để
phân tích đường hóa được thu ở giai đoạn
chín, được sấy ở nhiệt độ 50oC trong vòng
24 tiếng. Nghiền mẫu bằng máy Tissue
liser II chạy rung ở tần suất 3000rpm
trong vòng 1 phút 30 giây nhằm nghiền
nhỏ mẫu
- Lựa chọn SNP và công nghệ ứng
dụng:
Bộ chỉ thị 384 SNP trải đều trên 12
NST (bảng 1) đã được xây dựng và lựa
chọn dựa trên hệ thống BeadXpress
primer design (Illumina, SanDiego, CA) từ
các thí nghiệm tiên phong trước đó và
được cung cấp bởi Tiến sĩ Adam price,
Trường Đại học Aberdeen. Trong đó, bao
gồm 384 cặp oligos đặc hiệu cho từng
allele (Allele Specific Primers-ASPs) của
SNP, 384 đoạn trình tự oligos đặc hiệu
cho từng vị trí Locus (Locus Specific
Primers-LSPs) của từng SNP và 1152
Universal Primers dùng cho genotyping
trên toàn bộ genome. Bộ chỉ thị này đã
được áp dụng dựa trên công nghệ Bead-
array bản quyền của Illumina, sử dụng các
hạt microbead thủy tinh gắn trên bề mặt
slide (chip) cho diện tích bề mặt và hiệu
suất lai cao nhất (Shen et al., 2005).
Bảng 1. Số lƣợng SNP trên từng nhiễm sắc thể (NST)
NST 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
Số lƣợng SNP 47 43 33 31 29 36 25 28 26 23 32 31 384
- Phương pháp tính toán và xử lý số
liệu:
Việc phát hiện nhận dạng các allele
của từng chỉ thị SNP được thực hiện thông
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
167
qua phần mềm Illumina Genecall
Software với ngưỡng Genecall = 0.25.
Phần mềm được sử dụng để tính toán
thêm một số các chỉ số quan trọng khác
như chỉ số về xác định kiểu gen của SNPs
và phân khu nhóm mẫu: (i) Call Rate là số
lượng SNP biểu hiện thành công kiểu gen
trên mỗi mẫu ADN của từng giống; (ii)
Gen Train Score đánh giá về khả năng
genotyping của từng SNP trên toàn bộ
mẫu ADN; (iii) Gen Call Score (GC
Score) là thông số đánh giá về khả năng
của genotyping tại mỗi điểm, phụ thuộc
vào cường độ huỳnh quang thu được và
khoảng cách của mỗi điểm từ trung tâm
của cụm trên biểu đồ.
Phân tích đa dạng di truyền bằng
chương trình MEGA (Tamura et al.,
2007). Thiết lập bảng Phân tích thành
phần chính PCA (sử dụng Past) xác định
các nhóm trong quần thể.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích kiểu gen
Sau khi xử lý qua phần mềm illumina
nhận thấy tất cả 64 mẫu giống lúa đều có
chỉ số SNP call rate > 0.9. Tuy nhiên
trong số 384 chỉ thị, có 12 chỉ thị cho thấy
sự phát hiện genotype không rõ ràng,
cường độ sóng huỳnh quang thu được
thấp, không phân biệt được các cluster
(hình 1). Nên những chỉ thị này đã không
được dùng trong các phân tích tiếp theo.
0 0.20 0.40 0.60 0.80 1
Norm Theta
rd12003326
-0.20
0
0.20
0.40
0.60
0.80
1
1.20
1.40
1.60
1.80
No
rm R
a)
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
168 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
0 0.20 0.40 0.60 0.80 1
Norm Theta
id6004038
-0.20
0
0.20
0.40
0.60
0.80
1
1.20
1.40
1.60
1.80
No
rm R
43 3 50
b)
Hình 1. Biểu đồ genotyping cho 64 mẫu giống lúa thể hiên qua 2 SNP
a) SNP rd12003326; b) SNP id6004038
(cluster những chấm màu đỏ = AA, màu tím = AB, màu xanh = BB)
Các ngưỡng giá trị Gen Call Score >
0.25 và Gen Train Score > 0.4 được áp
dụng để lựa chọn những chỉ thị SNPs cho
khả năng sử dụng, độ tin tưởng cao và loại
bỏ những chỉ thị không đáng tin cậy trong
việc phân tích genotype của tập đoàn này.
Trong số 372 chỉ thị còn lại sau bước sàng
lọc ở trên chỉ có 3 SNPs không thỏa mãn
ngưỡng giá trị áp dụng. Từ đó 369 SNP
còn lại tiếp tục được xem xét dựa trên chỉ
tiêu MAF lớn hơn hoặc bằng 0.03. Tiếp
theo, 26 SNP không cho tính đa hình
(MAF = 0), 43 SNP thể hiện được mức độ
đa hình với tần số allele tối thiểu lớn hơn
0.03 và nhỏ hơn 0.05 (0.05>MAF > 0.03).
Loại bỏ những SNP, 300 SNP còn lại đã
được lựa chọn như là những chỉ thị cho
tính đa hình cao và có ý nghĩa quan trọng
cho những phân tích di truyền tiếp theo.
Sau khi thu được số liệu đa hình của
300 SNP thể hiện trên 64 mẫu giống lúa
nghiên cứu, dữ liệu tiếp tục được xử lý để
phân tích đa dạng di truyền bằng chương
trình MEGA dựa vào hệ số tương đồng
Euclidean. Từ đó đã tạo ra được sơ đồ hình
cây của 64 mẫu giống lúa nghiên cứu (hình
2). Với hệ số khoảng cách từ gốc của cây
di truyền tới điểm 1,2 đã phân chia nguồn
vật liệu thành 4 nhóm chính: Nhóm I có 18
mẫu, nhóm II có 18 mẫu, nhóm III có 9
mẫu và Nhóm IV có 19 mẫu.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
169
Hình 2. Sơ đồ hình cây có gốc (root) của 64 mẫu giống lúa xác định bằng chỉ thị
phân tử 384 SNPs. Gồm 4 nhóm: nhóm I, nhóm II, Nhóm 3 và nhóm 4.
Từ vị trí của các mẫu giống trong các
nhóm trên cây di truyền này so với
khoảng cách từ rễ (root) là đã tìm ra một
số giống lúa có hệ số đồng dạng cao và
khoảng cách tới gốc của cây gần như
tương đương. Trong nhóm phụ thuộc
nhóm chính I: TL6, HT1 và 9X12
(Perai/P6//HT1) có hệ số đồng dạng xung
quanh 0,993 tới 0,999. Các mẫu giống
HDT2 (Perai/BT7), TET4345, HT1 và
HT9 (HT1/D17) có hệ số đồng dạng dao
động từ 0,992 tới 0,997. Nhóm chính II:
7X12 (BT/IR64) và 12X12 (BT/IR64) có
hệ số đồng dạng 0,994. Nhóm chính III:
hai giống lúa chất lượng BT7 và T10 có
hệ số đồng dạng 0,992. Nhóm chính IV:
8X12 (AC5/Q5//AC4), 18X12 (AC5/Q5//
AC4) và HDT5 (AC5/Q5//AC7) có hệ số
đồng dạng từ 0.998 tới 1; N46 và P6ĐB
có hệ số đồng dạng 0,996. Đáng chú ý
trong nhóm này, giống P376 nằm tách biệt
hoàn toàn so với các giống khác và có hệ
số đồng dạng so với các giống khác dao
động xung quanh 0,45. Các mẫu giống có
hệ số tương đồng cao nói trên hầu hết là
mẫu giống có cùng nguồn gốc chọn tạo
(có chung bố mẹ, hoặc chung 1 trong 2 bố
hoặc mẹ) dẫn đến nền tảng di truyền
tương đối giống nhau.
3.2. Kết quả phân tích khả năng
chuyển hóa đƣờng từ rơm rạ của các
mẫu giống lúa
Tại trung tâm nghiên cứu sản phẩm
nông nghiệp mới (CNAP), Đại học York,
rơm rạ đã được nghiền và sử lí theo quy
trình thí nghiệm đường hóa (Saccharifi-
cation) trên hệ thông robot có độ chính
xác và đạt thông hiệu cao (High
throughput - HT) (phương pháp HT assay
của Gomez et al., 2008). Từ bảng giá trị
trung bình của 3 lần nhắc đã xác định
được khả năng đường hóa đường từ rơm
rạ của 64 mẫu giống lúa từ Việt Nam. Khả
năng chuyển hóa đường từ rơm rạ của các
mẫu giống là rất khác nhau, phân cấp từ
giống có khả năng đường hóa thấp nhất là
28X12 (đạt 32,3 mg/g) cho tới giống có
khả năng đường hóa cao nhất là U17 (đạt
48,1 mg/g). Kết quả đưa ra trong bảng 2
thể hiện gồm 15 mẫu giống có khả năng
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
170 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
thấp nhất và 15 mẫu có khả năng cao nhất
trong chuyển hóa đường từ rơm rạ. Kết
quả rất có ý nghĩa trong việc nghiên cứu
di truyền về kiểu gen kiểm soát khả năng
chuyển hóa đường từ rơm rạ ở cây lúa.
Bảng 2. Khả năng đƣờng hóa từ rơm rạ của các mẫu giống lúa
15 mẫu giống có khả năng thấp nhất 15 mẫu giống có khả năng cao nhất
TT Tên giống mg/g TT Tên giống mg/g
1 28X12 32,3 1 48X12 42,5
2 49X12 32,4 2 12X12 42,5
3 50X12 33,2 3 5X12 42,6
4 HDT7 33,2 4 10X12 43,0
5 26X12 33,7 5 P6 43,3
6 17X12 34,1 6 Q 5 43,4
7 Nippon bare 34,1 7 BC 15 43,5
8 15X12 34,6 8 Nghi Hƣơng 43,8
9 47X12 34,8 9 8X12 44,0
10 11X12 35,1 10 354DR 44,8
11 HDT4 35,1 11 34X12 45,6
12 55X12 35,5 12 21X12 46,1
13 P376 35,5 13 P6 ĐB 46,4
14 HTS1 35,7 14 16X12 47,2
15 HDT8 35,7 15 U17 48,1
Ghi chú: Mg/g (mg đường đơn/g rơm rạ)
3.3. Liên quan di truyền với khả
năng đƣờng hóa từ rơm rạ của trên
các mẫu giống lúa
Một trong những mục đích chính của
nghiên cứu này là xác định mối liên quan
giữa di truyền và khả năng chuyển hóa
đường từ rơm rạ của các mẫu giống, từ đó
tiến hành các nghiên cứu tiếp theo để xác
định (hoặc dự đoán) vùng gen/QTL kiểm
soát và tiếp đó là phát triển chỉ thị phân tử
cho ứng dụng trong chọn tạo giống lúa có
khả năng cao chuyển từ rơm rạ. Kết quả
nghiên cứu đã đưa ra, 64 mẫu giống lúa đã
được phân thành 4 nhóm di truyền bằng
300 SNP đa hình. Trong 15 mẫu giống có
khả năng chuyển hóa đường cao (bảng2)
nằm trong các nhóm: Nhóm 1 có 1 mẫu
(Nghi Hương); nhóm 2 có 4 mẫu (48X12,
12X12, Q5, 16X12), nhóm 3 có 1 mẫu
(BC15) và nhóm 4 có 9 mẫu (5X12,
10X12, P6, 8X12, 354DR, 34X12, 21X12,
P6DB, U17). Như vậy, phần lớn các mẫu
giống có khả năng chuyển hóa đường cao
tập trung trong nhóm 4.
Từ kết quả này, chúng tôi đã giả định
là khả năng chuyển hóa đường từ rơm rạ ở
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
171
cây lúa là có sự khác nhau và do sự kiểm
soát bởi yếu tố di truyền (gen). Các mẫu
giống có rơm rạ với khả năng chuyển hóa
đường và thấp sẽ được sử dụng như nguồn
vật liệu nghiên cứu về mặt di truyền để
tìm ra các vùng gen/QTLs mã hóa protein
liên quan đến quá trình sinh tổng hợp các
chất có vai trò quan trọng tổng hợp lên
sinh khối (Bio-mass) và quy định ảnh
hưởng trực tiếp đến tính trạng phân hủy
của rơm rạ. Ngoài ra, sẽ lựa chọn ra trong
số những giống có khả năng đường hóa
cao, có những đặc tính nông sinh học tốt
để thử nghiệm tại các vùng sinh thái khác
nhau ở Việt Nam, tìm ra giống cho sản
xuất với tiềm năng cao trong sử dụng rơm
rạ làm nguyên liệu chế biến nhiên liệu
sinh học.
IV. KẾT LUẬN
Từ bộ chỉ thị 384 SNP ban đầu, đã
sàng lọc được 300 SNP cho độ đa hình
cao trên các mẫu giống lúa nghiên cứu. Bộ
chỉ thị này rất có ý nghĩa trong phân tích
di truyền và cấu trúc quần thể vật liệu lúa
nghiên cứu. Với hệ số khoảng cách từ gốc
của cây di truyền tới điểm 1,2 đã phân
chia 64 mẫu giống lúa vật liệu thành 4
nhóm chính: Nhóm I có 18 mẫu, nhóm II
có 18 mẫu, nhóm III có 9 mẫu và nhóm
IV có 19 mẫu. Phân tích cây di truyền
thiết lập bởi bộ chỉ thị 300 SNP cũng cho
thấy nhiều mẫu giống có mức độ tương
đồng về mặt di truyền rất cao. Khả năng
chuyển hóa đường từ rơm rạ của 64 mẫu
giống lúa được đưa ra cũng rất khác nhau,
dao động từ 32,3 - 48,1 mg đường đơn/g
rơm rạ, trong đó phân ra 15 mẫu giống có
khả năng thấp và 15 mẫu có khả năng cao
trong chuyển hóa đường từ rơm rạ. Đáng
chú ý, phần lớn (9/15) các mẫu giống lúa
có khả năng chuyển hóa đường cao lại tập
trung trong 1 phân nhóm di truyền (nhóm
4). Từ kết quả này chúng tôi đã đưa ra giả
định về khả chuyển hóa đường từ rơm rạ ở
lúa có sự khác nhau là do yếu tố di truyền
kiểm soát. Đây cũng là cơ sở cho tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo về mặt di
truyền để tìm ra vùng gen/QTL kiểm soát
khả năng chuyển hóa đường từ rơm rạ,
phát triển chỉ thị phân tử liên kết với các
QTL này để sử dụng trong chọn tạo giống
lúa có tiềm năng cao sử dụng rơm rạ làm
nguyên liệu chế biến nghiên liệu sinh học
ở Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akhunov E., Nicolet C. and Dvorak J
(2009). Single nucleotide
polymorphism genotyping in
polyploid wheat with the Illumina
GoldenGate assay. Theor Appl Genet,
vol. 119: 507-517.
2. Close T.J., Bhat P.R., Lonardi S., Wu
Y. and Waugh R (2009). Development
and implementation of high-
throughput SNP genotyping in barley.
BMC Genomics, Vol. 10: 582 - 87.
3. Hyten D.L., Song Q., Choi I.Y., Yoon
M.S. and Specht J.E (2008) High-
throughput genotyping with the
GoldenGate assay in the complex
genome of soybean. Theor Appl
Genet. Vol. 116: 945-52.
4. Gomez L.D., Steele-King C.G. and
McQueen-Mason S.J (2008).
Sustainable liquyd biofuels from
biomass: The writing’s on the walls.
New Phytol volume. 178, 3: 473-485
5. Jin L., Lu Y., Xiao P., Sun M., Corke
H. and Bao J (2010). Genetic diversity
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
172 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
and population structure of a diverse
set of rice germplasm for association
mapping. Theor Appl Genet, volume
121: 475-487.
6. Kenneth L.Mc (2009). Genome wide
SNP variation reveals relationships
among landraces and modern varieties
of rice. PNAS, 2009.
7. Lijavetzky D, Cabezas JA, Ibanez A,
Rodriguez V, Martinez-Zapater JM
(2007). High throughput SNP
discovery and genotyping in grapevine
(Vitis vinifera L.) by combining a re-
sequencing approach and SNPlex
technology. BMC Genomics. Vol. 8:
424 - 29.
8. Liu Z (2007). Single nucleotide polymorphism (SNP). Aquaculture Genome Technologies. Blackwell, USA: 59-72.
9. Lu Y., Yan J, Guimaraes C.T., Taba S., Hao Z., Gao S., Chen S., Li J. and Xu Y (2009). Molecular characterization of global maize breeding germplasm based on genome-wide single nucleotide polymorphisms. Theor Appl Genet. Volume 120: 93-115.
10. Monna L., Ohta R., Masuda H., Koike A. and Minobe Y (2006). Genome-
wide searching of single-nucleotide polymorphisms among eight distantly and closely related rice cultivars (Oryza sativa L.) and a wild accession (Oryza rufipogon Griff.). DNA Research, Vollume 13 (2): 43-51.
11. Olivier M (2005). The Invader assay for SNP genotyping. Mutation Research. Volume 573, issue 1-2: 103-110
12. Parameswaran B., Raveendran S., Reeta R. S. and Lalitha D (2010). Bioethanol production from rice straw: An over view. Bioresource Technology, Vol. 101, issue 13: 4767 - 74.
13. Shen R, Fan J.B, Campbell D, Chang W, Chen J, Doucet D, Yeakley J. and Bibikova M (2005). A high-throughput SNP genotyping on universal bead arrays. Mutation Research, Vol. 573: 70-82.
14. Tamura K., Dudley J., Nei M., Kumar S (2007). MEGA4: Molecular Evolutionary Genetics Analysis (MEGA) Software version 4.0. Mol Biol Evol. Volume 24, 1596-1599.
Người phản biện: GS.TS. Bùi Chí Bửu
GENETIC DIVERSITY ANALYSIS VIA 384 SNPS AND RICE STRAW
DIGESTIBILITY EVALUATION FOR BIOETHANOL PRODUCTION
Duong Xuan Tu, Nguyen The Duong, Claire Halpin,
Simon McQueen Mason, Leonardo Gomez and Nguyen Van Tuat
ABSTRACT
This study aims at analyzing the genetic diversity of 64 rice accession from
Vietnam by using a platform of 384 single nucleotide polymorphism markers
(SNPs). It was found that there were 300 highly polymorphic markers, which were
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
173
subsequently used in diversity assessment based on the creation of phylogenetic
tree. At meanwhile, the main genetic clusters I, II, III and IV included eighteen,
eighteen, nine and nineteen accessions, respectively, according to the
phylogenetic tree. Fifteen rice accessions were identified as the highest conversion
potentials of sugar from rice straw (42.5-48.1 mg of monosaccharide / g of rice
straw). This study will facilitate the selection of breeding materials for the further
genetic studies and promising lines, which meet the demand of high-yielding
varieties with high quality for bioethanol production.
Keywords: Bio-ethanol, genetic diversity, goldengate technology, SNP marker.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
174 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÖA LAI 2 DÕNG HYT122
Nguyễn Trí Hoàn, Lê Hùng Phong, Lê Diệu My, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Văn Năm, Nguyễn Quang Bình và cộng sự
TÓM TẮT
Giống lúa lai 2 dòng HYT 122 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai - Viện
Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm chọn tạo. HYT122 là con lai của dòng mẹ AMS
30S và dòng bố R122. HYT 122 có thời gian sinh trƣởng trong vụ xuân 125 - 135
ngày, vụ mùa sớm 105 - 112 ngày. Chiều cao cây 105 - 110 cm, cứng cây, chống
đổ tốt. Tại các tỉnh phía Bắc HYT 122 cho năng suất cao và ổn định, vụ xuân đạt
73- 92 tạ/ha, vụ mùa đạt 63 - 82 tạ/ha, tại Tây Nguyên đạt năng suất > 100 tạ/ha.
HYT 122 có dạng hạt dài, mỏ trắng, khối lƣợng 1.000 hạt 27,5 - 29g. Cơm mềm, vị
đậm, ngon, hàm lƣợng amylose 21,01%. Trong điều kiện nhân tạo, giống nhiễm
bạc lá điểm 3-5. Giống HYT 122 hoàn toàn chủ động sản xuất hạt giống F1 và
nhân dòng bố mẹ trong nƣớc, năng suất sản xuất hạt giống F1 có thể đạt 2,5 - 4,0
tấn/ha, nhân dòng mẹ đạt 2,5 - 4 tấn/ha.
Từ khóa: Lúa lai; lúa lai 2 dòng; HYT122
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với định hướng nâng cao tỷ lệ giống
lúa lai được chọn tạo và sản xuất trong
nước, giảm lượng giống nhập nội, từng
bước chủ động giống lúa lai cho sản xuất.
Trong những năm qua nhiều giống lúa lai
được chọn tạo và sản xuất trong nước
như TH 3-3, TH 3-5, TH3-7, VL 20,
HQ19, HYT 100, HYT 108, giống LC25,
LC22, Nam ưu 209, Thanh ưu 3, 4... đã
từng bước khẳng định được vị trí trong
cơ cấu sản xuất lúa tại nhiều địa phương
trên cả nước. Tuy nhiên, số lượng giống
được chọn tạo trong nước chưa nhiều,
năng suất sản xuất hạt giống F1 còn thấp,
các giống lúa lai có khả năng sản xuất hạt
F1 cao như TH3-5, Việt lai 20, TH3-3...
lại có dòng mẹ có ngưỡng nhiệt độ
chuyển hóa tính dục cao nên dễ mẫn cảm
với nhiệt độ thấp gây rủi ro trong vụ sản
xuất hạt F1. Vì vậy, việc lai tạo và chọn
lọc ra những nguồn bố mẹ mới, những tổ
hợp lúa lai mới có năng suất cao, chất
lượng tốt, có thời gian sinh trưởng ngắn,
chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất
thuận là việc làm cần thiết. Giống lúa
HYT 122 là giống lúa lai 2 dòng được
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa
lai chọn tạo có dòng mẹ là AMS30S ổn
định trong sản xuất hạt giống F1. Qua so
sánh, sản xuất thử hạt lai F1 và gửi khảo
nghiệm quốc gia trong nhiều vụ, tại nhiều
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
175
vùng sinh thái, HYT 122 tỏ rõ nhiều ưu
điểm về năng suất thương phẩm, tính chủ
động và ổn định của dòng bố mẹ trong
sản xuất hạt giống F1, có thể góp phần
cùng giải quyết những vấn đề trên.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu gồm dòng TGMS: AMS 30S,
dòng phục hồi R122 dòng bố trong tập
đoàn của Trung tâm nghiên cứu và Phát
triển Lúa lai, và các giống đối chứng: Nhị
ưu 838; TH3-3; Việt lai 20...
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn tạo giống: Áp
dụng phương pháp chọn tạo giống lúa lai
2 dòng của IRRI 1996, 1997. Các đặc tính
nông sinh học của vật liệu được đánh giá
theo ”Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa”
của IRRI 1996.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh
nhân tạo trong nhà lưới theo phương pháp
của IRRI 1996.
- Khảo nghiệm tác giả, VCU thực
hiện theo “Quy phạm khảo nghiệm giá trị
canh tác và sử dụng của giống lúa”
(10TCN 558-2002) và “Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị
canh tác và giá trị sử dụng của giống lúa”
(QCVN 01-55: 2011/BNN&PTNT).
- Số liệu năng suất được xử lý thống
kê bằng chương trình IRRISTAT5.0
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nguồn gốc chọn tạo
Giống HYT 122 là con lai của dòng
mẹ AMS 30S và dòng bố R725 (sau này
đặt lại tên là R 122 khi đăng ký gửi khảo
nghiệm VCU và DUS và các nghiên cứu
tiếp theo). Dòng mẹ AMS 30S được phân
lập từ vật liệu phân ly có nguồn gốc từ
IRRI và được làm thuần trong nước từ
năm 2002. Dòng bố được chọn lọc trong
tập đoàn công tác của Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển lúa lai theo phương pháp
lai cặp.
3.2. Kết quả khảo nghiệm tác giả
giống lúa lai 2 dòng HYT 122
Sau khi đã được đánh giá tổ hợp lai
tốt AMS30S/R725(R122) trong vườn lai
thử, thí nghiệm quan sát không lặp và
đặt tên giống HYT122 được đưa vào thí
nghiệm so sánh tại các vùng sinh thái
khác nhau.
Thời gian sinh trưởng của giống
HYT122 từ gieo đến trỗ 10% trong điều
kiện vụ xuân từ 95 - 104 ngày dài hơn
đối chứng Nhị ưu 838 (5 ngày), vụ mùa
là 72 ngày tương đương đối chứng TH3-3
(bảng 1).
Trong vụ mùa 2009, năng suất trung
bình của HYT122 tại 6 tỉnh đạt 64,4 tạ/ha
cao hơn đối chứng TH3-3 (55,7 tạ/ha), vụ
xuân 2010 trung bình tại 7 tỉnh HYT122
cho năng suất bằng đối chứng Nhị ưu 838
(71,4 tạ/ha) (bảng 1).
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
176 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Bảng 1. Đặc điểm sinh trƣởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất
của HYT122 trong khảo nghiệm tác giả
Chỉ tiêu đánh giá
HYT122 Đối chứng
Xuân
2009
Mùa
2009
Xuân
2010
Xuân
2009
(Nhị ƣu
838)
Mùa
2009
(TH3-3)
Xuân
2010
(Nhị ƣu
838)
Thời gian từ gieo đến trỗ 10%
(ngày) 104 72 99 99 72 95
Cao cây (cm) 96 99,8 101 98,4 88,5 99
Số bông hữu hiệu (bông) 7,0 6,4 7,2 6,2 6,8 6,1
Số hạt chắc/bông (hạt) 120 150 116 115 120 109
Tỷ lệ lép (%) 21,8 15,0 16,3 15,2 12,2 10,5
Khối lƣợng 1000hạt (gam) 28 27 27,6 30 24,6 29,6
Năng suất trung bình (tạ/ha) tại
các điểm
64,4 71,4 55,7 71,4
+ Hà Nội 69,7 66,5 82,4 68,8 57,6 71,9
+ Hƣng Yên 58,2 70,2
+ Thái Bình 56,4 52,0 45,2 55,8
+ Phú Thọ 63,0 80,0 60,0 73,3
+ Nam Định 59,7 76,3 50,6
+ Thanh Hóa 66,7 58,0 53,7 60,2
+Nghệ An 93,5 88,4
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai
3.3. Kết quả khảo nghiệm cơ bản
(VCU)
HYT 122 được gửi khảo nghiệm quốc
gia (VCU) trong vụ xuân 2013, xuân
2014, mùa 2015 và được đánh giá là giống
có triển vọng. Kết quả theo dõi đặc điểm
sinh trưởng và phát triển của HYT 122
trong khảo nghiệm VCU ở 3 vụ được tổng
hợp trong bảng 2. Chiều cao giống
HYT122 từ 103- 106cm trong vụ xuân và
110 cm trong vụ mùa. Thời gian sinh
trưởng trong vụ xuân là 120-133 ngày, vụ
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
177
mùa là 105 - 106 ngày tương đương TH3- 3 và dài hơn VL 20.
Bảng 2. Đặc điểm sinh trƣởng của HYT 122 trong khảo nghiệm VCU
Mùa vụ TT Tên giống Độ thoát cổ bông (điểm)
Cứng cây
(điểm)
Độ tàn lá
(điểm)
Cao cây (cm)
Thời gian sinh
trƣởng (ngày)
Vụ xuân 2013
1 TH3-3 (đ/c) 5 5 5 97 115
2 Việt lai 20 (đ/c) 5 5 5 90 117
3 HYT122 1 1 1 103 120
Vụ xuân 2014
1 TH3-3 (đ/c) 1 1 5 101 130
2 Việt lai 20 (đ/c) 1 1 5 99 128
3 HYT122 1 1 5 106 133
Vụ mùa 2015
1 TH3-3 (đ/c) 1 5 5 117 104
2 Việt lai 20 (đ/c) 1 1 5 110 99
3 HYT122 1 1 5 115 106
Nguồn: (Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống và Sản phẩm cây trồng Quốc gia)
Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng của HYT 122 trong các vụ khảo
nghiệm cho thấy: HYT 122 cũng như các giống đối chứng nhiễm nhẹ với các sâu bệnh
chính trên đồng ruộng (điểm 1-3).
Bảng 3. Mức độ nhiễm sâu bệnh (điểm) của HYT122 trong khảo nghiệm
VCU
Mùavụ Tên giống Bệnh
đạo ôn
Bệnh
đạo ôn cổ
bông
Bệnh bạc lá
Bệnh
khô vằn
Bệnh
đốm nâu
Sâu
đục thân
Sâu cuốn
lá
Rầy
nâu
Xuân 2013
TH3-3 (đ/c) 1-3 1-3 0-1 3-5 0-1 0-1 1-3 0-1
HYT122 1-2 1-3 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1
Xuân 2014
TH3-3 (đ/c) 0-1 2-3 3-5 1-3 0-1 0-1 0-1 1-3
HYT122 0-1 0-1 3-5 1-3 1-3 0-1 1-3 1-3
Mùa 2015
TH3-3 (đ/c) 1 0 1-3 1-3 0-1 0-1 3-5 0-1
HYT122 2 0 1-3 1-3 0-1 0-1 1-3 0-1
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
178 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Nguồn: (Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống và Sản phẩm cây trồng Quốc gia)
Năng suất HYT122 ở 6 điểm khảo nghiệm vụ xuân 2013 dao động từ 54 -71 tạ/ha,
trung bình của HYT122 là 65,2 tạ/ha, vụ mùa 2015 đạt 60,3 tạ/ha (bảng 4).
Bảng 4. Năng suất thực thu (tạ/ha) của HYT 122
trong khảo nghiệm VCU
Mùa vụ
Tên giống
Điểm khảo nghiệm
Trung bình Yên
Bái
Hƣng Yên
Hải Dƣơng
Thanh Hóa
Nghệ
An
Hòa Bình
Thái Bình
Xuân 2013
TH3-3 (đ/c) 52,33 78,30 70,33 56,40 60,87 - 63,77 63,67
HYT122 54,67 63,87 65,07 63,87 64,27 71,10 63,81
Xuân 2014
TH3-3 (đ/c) 49,47 61,50 60,63 57,23 70,00 50,67 - 58,25
HYT122 65,87 69,00 56,98 64,47 77,00 58,00 65,22
Mùa 2015
TH3-3 (đ/c) 56,10 60,38 60,40 48,00 60,30 54,57 56,62
HYT122 62,43 63,09 54,98 54,23 65,50 62,10 60,39
Nguồn: (Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống và Sản phẩm cây trồng Quốc gia)
Kết quả phân tích chất lượng cho
thấy: HYT 122 có tỷ lệ gạo lật cao
(80,0%), tỷ lệ gạo xát 63,04%. Dạng hạt
dài, hàm lượng amylose 21,01% (bảng 5).
Cơm hơi thơm (điểm 2,2), vị ngon điểm
2,5 (Mẫu gạo vụ mùa 2015 thu tại Trạm
khảo kiểm nghiệm giống, SP cây trồng
Văn Lâm).
Bảng 5. Chỉ tiêu chất lƣợng gạo HYT 122
trong khảo nghiệm vụ mùa 2015
Tên giống Gạo
lật (%)
Gạo xát (%)
Gạo nguyên
(%)
Dài hạt gạo
(mm)
D/R Nhiệt độ hóa hồ
Tỷ lệ trắng trong (%)
Amylose
(%)
HYT122 80,00 63,04 66,30 6,75 2,94 Cao 24,63 21,01
TH3-3 (đ/c) 81,47 65,43 59,13 6,98 3,21 TB 58,03 23,71
Việt lai 20 (đ/c) 79,85 61,16 56,06 6,77 2,97 TB 12,45 24,99
3.4. Kết quả khảo nghiệm sản xuất. Tại 10 điểm khảo nghiệm sản xuất ở
vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
179
bộ trong vụ xuân các năm 2014, 2015 và
2016, năng suất HYT122 tại từ 72,6- 92,4
cao hơn các giống lúa lai được địa phương
sử dụng từ 7- 22%. Ở Tây Nguyên, năng
suất HYT122 trong vụ đông xuân các năm
2014 -2015, 2015- 2016 đạt từ 91,3 - 100,6
tạ/ha. Tại 6 điểm sản xuất trong vụ mùa
2014 và 2015, HYT122 đạt năng suất từ
66,5 - 82,3 tạ/ha, cao nhất tại Yên Bái 82,3
tạ/ha so với đối chứng Nhị ưu 838 là 75,1
tạ/ha (bảng 6).
Bảng 6. Năng suất của giống HYT122
tại các điểm khảo nghiệm sản xuất
Điểm khảo nghiệm
sản xuất
Năng suất HYT122 Năng suất đối chứng Diện tích
(ha)
% vƣợt đối
chứng Ghi chú
Xuân 2014
Xuân 2015
xuân 2016
Xuân 2014
Xuân 2015
xuân 2016
Nghệ An 91,0 - 74,0 - 2,0 22 Nhị ƣu 838
Thanh Hóa 73,6 69,0 5,0 7 TH3-5
Ninh Bình 79,5 80,3
70,0 67,0
8,0 13,6- 19,4
TH3-3
Thái Bình - 80,5 70,1 - 70,7 70,6 6,0 0-13,8 TH3-5
Hƣng Yên - 75,1 - 67,0 3,0 12 TH3-3
Bắc Giang 72,6 66,0 2,0 11 Khang dân
Đắk Lắk 100,6 91,3 91,3 91,0 6,0 0-10 Nhị ƣu 838
Hòa Bình 79,5 84,2
70,0 79,0
10,0 13,6-6,6
TH3-3/HYT100*
Yên Bái 92,4 86,2 79,0 86,5 7,0 17 Nhị ƣu 838
Mùa 2014
Mùa 2015
Mùa 2014
Mùa 2015
Thanh Hóa 69,8 60,3 5,0 1 TH3-3
Ninh Bình 75,0 - 60,0 - 5,0 12,5 TH3-3
Hƣng Yên - 71,7 - 61,3 3,0 16,9 TH3-3
Hòa Bình
79,6
78,5
71,1*
65,6
10,0 19,7
12*
TH3-3
Nhị ƣu 838
Yên Bái - 82,3 - 75,,1 5,0 9,6 Nhị ƣu 838
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
180 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
3.5. Đánh giá khả năng kháng bạc
lá trong điều kiện nhân tạo (Viện
Bảo vệ thực vật)
Kết quả đánh giá mức độ nhiễm bạc lá
của giống HYT 122 do Bộ môn Miễn dịch
thực vật - Viện Bảo vệ thực vật trong điều
kiện nhân tạo trong nhà lưới cho thấy:
Giống HYT122 nhiễm bạc lá điểm 3 sau
10 ngày lây nhiễm, nhiễm điểm 5 sau 20
ngày lây nhiễm. Đánh giá chung: Giống
kháng trung bình với bệnh bạc lá (Nòi Bắc
Giang) (bảng 7).
Bảng 7. Đánh giá tính chống chịu bệnh bạc lá của giống HYT 122
trong điều kiện nhà lƣới vụ mùa 2015
Tên giống Cấp kháng, nhiễm sau các ngày đánh giá
Mức độ chống chịu Sau 10 ngày Sau 20 ngày
HYT 122 3 5 Kháng trung bình
ĐC nhiễm IR24 5 9 Nhiễm nặng
ĐC kháng IRBB4 1 3 Kháng
Nguồn: Bộ môn Miễn dịch thực vật - Viện BV thực vật
VI. KẾT LUẬN
Giống lúa lai 2 dòng HYT 122 là con
lai của dòng mẹ AMS 30S và dòng bố
R122 (R725) được Trung tâm Nghiên cứu
và Phát triển lúa lai - Viện Cây lương thực
và Cây thực phẩm lai tạo và chọn lọc.
HYT 122 có thời gian sinh trưởng ngắn,
có thể gieo cấy 2 vụ/năm. Thời gian sinh
trưởng: Vụ xuân muộn: 125 - 135 ngày;
Vụ mùa sớm: 105 - 112 ngày. Chiều cao
cây: 105 - 110 cm, cứng cây, chống đổ tốt.
Hạt dài, mỏ trắng, khối lượng 1.000 hạt
27,5 - 29g. Trong khảo nghiệm sản xuất
tại các tỉnh phía Bắc HYT 122 cho năng
suất cao và ổn định, vụ xuân đạt 73- 92
tạ/ha, vụ mùa đạt 63 - 82 tạ/ha, tại Đắk
Lắk đạt năng suất > 100 tạ/ha. Hàm lượng
Amylose 21,01%g, gạo dài, cơm mềm,
ngon, vị đậm. Trong điều kiện nhân tạo,
giống nhiễm bạc lá điểm 3-5.
Hạt giống bố mẹ tổ hợp HYT 122 chủ
động trong nước. Khả năng sản xuất hạt
giống F1 tổ hợp HYT 122 có thể đạt >2,5
tấn/ha, nhân dòng mẹ đạt 2,5 - 4 tấn/ha ở
những vùng có khí hậu phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (2004), Quy phạm khảo nghiệm
giống lúa, Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Quy chuẩn quốc gia về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của
giống lúa QCVN 01-
55:2011/BNN&PTNT.
3. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống,
Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc
gia (2013, 2014, 2015). Báo cáo kết
quả khảo nghiệm các giống lúa lai vụ
mùa 2015, vụ xuân 2013 và vụ xuân
2014 tại các tỉnh phía Bắc.
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
181
4. Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế
IRRI(1996), Tiêu chuẩn đánh giá
nguồn gen lúa.
5. Virmani S.S, 1997. Hybrid Rice
Breeding Manual. IRRI, Philippines.
Người phản biện: TS. Hà Văn Nhân
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
182 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
BREEDING NEW TWO-LINES HYBRID RICE VARIETY, HYT122
Nguyen Tri Hoan, Le Hung Phong, Le Dieu My, Nguyen Thi Hoang Oanh,
Nguyen Van Nam, Nguyen Quang Binh et al.
ABTRACTS
Hybrid rice variety HYT122 was bred by Hybrid Research and Development
Centre, FCRI. The combination is crossed between female line AMS30S and male
line R122. HYT122 has average growth duration (Spring crop: 125-135 days,
Summer crop: 105- 112 days). It has 105- 110cm for plant height, stiff plant style
and good lodging resistance. HYT 122 has long grain, white heading of grain, 27.5-
29 grams/ 1000 grain weight, 21.01% amylose content, soft rice, delicious and
tasty. In the artificial condition, HYT 122 resist to leaf blast with 3-5 point. In the
producing testing at the Northern provinces, HYT 122 shows high and stable yield,
reached 73-92 tons/ha in Spring season, 63-82 tons/ha in Summer season, and
over 10 tons/ha at Daclac province. F1 seed production might be conducted in both
Spring and Summer crop. The deviation of sowing day between R and S line: R
line was sown after S line 5 days (1.8 leaves) in Spring crop and 1-2 days after S
line in Summer crop. GA3 used to 150- 200 grams/ha. The productivity of F1 seed
production might reach 2.5-4.0 tons/ha. The multiplication progress of female line
reached 2.5-4 tons/ha.
Keywords: Hybrid rice, Two - line Hybrid rice, HYT122
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
183
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÖA CỦA CÁC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Đỗ Thế Hiếu, Nguyễn Thị Anh, Trần Trọng Đại, Nguyễn Thị Bích và Lê Huy Nghĩa
TÓM TẮT
Hiện trạng sản xuất lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng đƣợc đánh giá dựa trên số
liệu thu thập thứ cấp và sơ cấp ở các tỉnh trong vùng. Trong bài báo này đã trình
bày kết quả đánh giá hiện trạng và biến động về diện tích, năng suất, sản lƣợng,
cũng nhƣ thực trạng áp dụng các phƣơng thức gieo cấy tiên tiến, mức độ áp dụng
cơ giới hóa trong canh tác lúa. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy đƣợc những
thuận lợi, khó khăn trong sản xuất lúa của vùng để làm cơ sở đề xuất gói kỹ thuật
sản xuất mới, tiên tiến và hợp lý. Kết quả điều tra cho thấy diện tích đất trồng lúa
trong 3 năm vừa qua có xu thế giảm mạnh. Năng suất lúa trong vùng trong những
năm qua đạt 48 tạ/ha- 71 tạ/ha. Diện tích trồng lúa qua các năm của các tỉnh cũng
có xu thế giảm mạnh, tổng diện tích lúa của toàn vùng trong vụ xuân đã giảm trên
11.400 ha và trong vụ mùa giảm gần 13.000 ha. Năng suất lúa vụ xuân trung bình
toàn vùng đạt khoảng 65 - 66 tạ/ha. Tỷ lệ áp dụng phƣơng thức gieo cấy theo
truyền thống vẫn cao (70-80%). Áp dụng cơ giới hóa sản xuất lúa trong vùng mới
chỉ tập trung trong công đoạn làm đất (khoảng 90-95%) và thu hoạch (khoảng
60%). Mức độ cơ giới hóa còn thấp, tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 5-10%) cho công đoạn
khác (cấy, phun thuốc, sấy).
Từ khóa: Điều tra, đồng bằng sông Hồng, năng suất, sản xuất lúa, vụ mùa, vụ xuân.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn
thứ hai của cả nước và có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia và xuất khẩu. Trong
những năm gần đây, nhờ sự tập trung chỉ
đạo sản xuất, phát huy tốt tiềm năng, lợi
thế của vùng, sản xuất lúa đã đạt được
nhiều thành tựu đáng ghi nhận (Nguyễn
Công Thành, 2011).
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đã đạt được, sản xuất lúa gạo ở các tỉnh
vùng đồng bằng sông Hồng vẫn còn nhiều
hạn chế. Mức độ áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật về quy trình sản xuất tiên tiến, giống
lúa mới còn ít. Sử dụng nhiều phân bón
hóa học, bón phân không cân đối, chưa
hợp lý, gây hiện tượng lốp đổ, sâu bệnh
gây hại làm giảm năng suất và chất lượng
lúa gạo (Nguyễn Văn Bộ và ctv., 2003;
Nguyễn Văn Bộ, 2014). Lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) và phương thức
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
184 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
sử dụng thuốc BVTV chưa đúng gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng. Ruộng lúa thường xuyên
để ngập nước gây lãng phí nguồn tài
nguyên nước và tăng mức độ phát thải khí
nhà kính (Trần Viết Ổn và ctv., 2008). Tỷ
lệ cơ giới hóa trong các công đoạn canh
tác lúa còn thấp, mới chỉ tập trung ở công
đoạn làm đất; ở khâu gieo cấy và thu
hoạch áp dụng còn nhỏ lẻ và thiếu đồng
bộ. Chưa sử dụng hợp lý rơm rạ sau thu
hoạch dẫn đến thất thoát nhiều trong thu
hoạch, giảm chất lượng nông sản, gây ô
nhiễm môi trường (Nguyễn Thành Hối và
Nguyễn Bảo Vệ, 2007a, 2007b). Các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến vẫn chỉ được áp
dụng một cách riêng rẽ, chưa thành một
quy trình kỹ thuật nên chưa giải quyết
được một cách tổng thể các vấn đề trong
canh tác lúa của vùng.
Hơn nữa, sản xuất lúa của vùng đã,
đang và sẽ phải chịu các tác động bất lợi
của biến đổi khí hậu. Nghiên cứu này tập
trung đánh giá hiện trạng và biến động về
diện tích, năng suất, sản lượng, cũng như
thực trạng áp dụng các phương thức gieo
cấy tiên tiến, mức độ áp dụng cơ giới hóa,
thấy được những thuận lợi, khó khăn
trong sản xuất lúa của vùng để làm cơ sở
đề xuất gói kỹ thuật sản xuất mới, tiên tiến
và hợp lý.
II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
thứ cấp tại các cơ quan của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh
vùng đồng bằng sông Hồng, Niên giám
thống kê toàn quốc, năm 2016 của Tổng
cục Thống kê...
- Số liệu sơ cấp được thực hiện tại 4
tỉnh/thành đại diện cho 4 tiểu vùng sinh
thái nông nghiệp của vùng (Hà Nội, Hải
Dương, Thái Bình và Nam Định).
- Sử dụng phương pháp điều tra nhanh
nông thôn (RRA- Rapid Rural Appraisal),
đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia
của người dân (PRA- Participatory Rural
Appraisal), nhóm cung cấp thông tin chủ
lực (KIP- Key Information Panel) để
phỏng vấn và thu thập các thông tin liên
quan đến chủng, loại giống, kỹ thuật canh
tác, mức độ thâm canh trong sản xuất,
năng suất...
- Sử dụng phương pháp phân tích hiệu
quả kinh tế của cây trồng để phân tích
hiệu quả theo các tiêu chí sau: Tổng giá trị
thu nhập (GR) = năng suất giá bán trung
bình; tổng chi phí lưu động (TVC) = chi
phí vật tư + chi phí lao động + chi phí
năng lượng + lãi suất vốn đầu tư; lợi
nhuận (RVAC) = GR-TVC; tỷ suất lãi so
với vốn đầu tư (VCR) = GR/TVC.
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý
số liệu.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng và biến động về diện
tích, năng suất và sản lƣợng lúa ở
các tỉnh vùng đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2014-2016
- Về diện tích:
Kết quả điều tra về diện tích gieo
trồng lúa từ năm 2014 đến 2016 của các
tỉnh/thành ở bảng 1 cho thấy, hầu hết các
địa phương đều có diện tích gieo trồng lúa
vụ mùa thấp hơn so với vụ xuân. Trong đó
mức độ biến động diện tích trồng lúa giữa
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
185
vụ mùa và vụ xuân dao động từ 300 ha
đến 1500 ha, còn ở Vĩnh Phúc và Ninh
Bình diện tích lúa mùa thụt giảm mạnh so
với lúa xuân, dao động 3.000 ha - 4.000
ha. Phần diện tích chênh lệch này chủ yếu
ở các vùng trũng ở đồng bằng và vùng gò
đồi bán sơn địa, do trong vụ mùa mưa lớn
dễ gây úng ngập và không thuận lợi để
trồng lúa (bảng 1).
Ngoài ra diện tích trồng lúa qua các
năm của các tỉnh cũng có xu thế giảm
mạnh. Tổng diện tích lúa xuân 2015 của
toàn vùng đồng bằng sông Hồng giảm
4.577 ha so với vụ xuân 2014 và trong vụ
xuân 2016 giảm 6.879 ha so với vụ xuân
2015; trong vụ mùa 2015 diện tích giảm
7.362 ha so với vụ mùa 2014 và trong vụ
mùa 2016 giảm 5.625 ha so với vụ mùa
2015. Như vậy, chỉ trong vòng 3 năm từ
2014 đến 2016, tổng diện tích lúa vụ xuân
của toàn vùng đã giảm trên 11.400 ha và
trong vụ mùa giảm gần 13.000 ha. Lý do
của hiện tượng này là trong những năm
qua ngoài việc phần lớn diện tích đất lúa
bị lấy để đáp ứng tốc độ đô thị hóa khá
nhanh như: Xây dựng khu công nghiệp,
khu đô thị, làm đường giao thông... thì
việc chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu
quả sang mô hình trang trại 1 vụ lúa + 1
vụ thủy sản cũng khá phát triển. Sự chênh
lệch biến động mạnh tùy thuộc vào kế
hoạch thực hiện chuyển đổi này của các
tỉnh/thành (bảng 1).
- Về năng suất:
Kết quả thống kê về năng suất lúa của
các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong 3
năm qua cho thấy: Năng suất lúa xuân trung
bình toàn vùng đạt khoảng 65 - 66 tạ/ha,
trong đó đạt cao nhất ở Thái Bình (71,5-
71,7 tạ/ha) và thấp nhất ở Vĩnh Phúc (58-60
tạ/ha). Năng suất lúa mùa trung bình toàn
vùng đạt 54-56 tạ/ha, cao nhất ở Thái Bình
(59-60 tạ/ha) và thấp nhất cũng ở Vĩnh Phúc
(48-52 tạ/ha). Trường hợp đặc biệt về chênh
lệch lớn nhất xảy ra tại Vĩnh Phúc vụ mùa
2016 năng suất lúa thụt giảm 17,1 tạ/ha so
với vụ xuân, đây là trường hợp xảy ra do lúa
bị nhiễm bạc lá, nguyên nhân do nhiều yếu
tố, như: Gặp bão số 1, sử dụng nhiều giống
lúa năng suất cao và khả năng kháng với
bệnh bạc lá thấp và còn có phần trách nhiệm
trong công tác theo dõi sát sao việc phòng
trừ bệnh (bảng 1).
Bảng 1. Tình hình sản xuất lúa của các tỉnh/thành vùng đồng bằng sông Hồng năm 2014-2016
Tỉnh/ TP Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (nghìn tấn)
Xuân Mùa Xuân Mùa Xuân Mùa
Hà Nội 100,65 99,58 61,0 55,1 614,35 548,75
Vĩnh Phúc 30,96 27,51 59,5 48,5 184,27 133,64
Bắc Ninh 35,98 35,68 64,6 58,9 232,28 210,21
Hải Dƣơng 61,78 61,66 64,5 56,0 398,23 345,32
Hƣng Yên 38,46 38,54 66,1 57,8 254,28 222,87
Thái Bình 80,09 80,85 71,6 60,1 573,65 485,52
Hà Nam 32,97 33,73 66,3 54,5 218,56 184,14
Hải Phòng 36,64 39,03 69,4 57,1 254,05 222,61
Nam Định 76,14 78,24 69,2 52,2 526,43 407,96
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
186 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
Ninh Bình 41,69 37,77 66,0 53,1 276,24 200,81
TB toàn vùng 535,40 532,60 65,8 55,3 3,532,329 2,961,829
Nguồn: Tổng hợp thông tin từ các Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các
tỉnh/thành năm 2014-2015-2016 và Niên giám thống kê năm 2016.
Nhìn chung năng suất lúa mùa thường
thấp hơn so với lúa xuân của cả vùng;
nguyên nhân là do sử dụng các bộ giống có
thời gian sinh trưởng ngắn, giống lúa
chuyển sang vụ mùa tuy có chất lượng
nhưng năng suất thấp hơn so với lúa xuân.
Do cơ cấu đất trồng lúa có vụ đông với giá
trị kinh tế cao hơn nên nông dân sử dụng
các bộ giống lúa ngắn ngày. Do đó muốn
nâng giá trị sản xuất lúa cần chọn bộ giống
lúa có năng suất, chất lượng cao trong cả 2
vụ xuân và mùa, đặc biệt lưu ý đối với
giống lúa vụ mùa có khả năng kháng bệnh
bạc lá và thời gian sinh trưởng ngắn.
3.2 Các phƣơng thức gieo cấy lúa
ở vùng đồng bằng sông Hồng
Kết quả điều tra thứ cấp về tỷ lệ áp
dụng các phương thức gieo cấy khác nhau
trên địa bàn toàn vùng đồng bằng sông
Hồng cho thấy: Tỷ lệ áp dụng phương
thức gieo cấy theo truyền thống vẫn chiếm
73-76% trong vụ xuân và 78-82% trong
vụ mùa. Tỉnh/thành có tỷ lệ áp dụng lúa
cấy nhiều nhất (trên 80%) là Vĩnh Phúc,
Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh và tỉnh có
tỷ lệ lúa gieo sạ nhiều nhất (trên 50%) là
Hà Nam, Hải Dương (bảng 2).
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh do sự
chuyển dịch của cơ cấu cây trồng, tác
động của biến đổi khí hậu và đặc biệt
nguồn công lao động ngày càng giảm nên
tỷ lệ áp dụng phương thức gieo cấy truyền
thống cũng có xu hướng giảm đi và tỷ lệ
áp dụng phương thức gieo sạ tăng lên. Từ
năm 2014 đến 2016, tỷ lệ áp dụng phương
thức gieo sạ đã tăng lên mỗi năm 2-3%
(bảng 2).
Bảng 2. Các phƣơng thức gieo cấy và tỷ lệ áp dụng trong năm 2016
Tỉnh/Thành phố
Phƣơng thức gieo cấy vụ xuân (%) Phƣơng thức gieo cấy vụ mùa (%)
Cấy truyền thống
Gieo thẳng Cấy truyền
thống Gieo thẳng
Hà Nội 96,7 3,7 97,5 2,5
Vĩnh Phúc 100,0 0,0 100,0 0,0
Bắc Ninh 83,5 16,5 96,1 3,9
Hải Dƣơng 46,5 53,5 43,6 56,4
Hƣng Yên 79,0 21,0 91,5 8,3
Thái Bình 59,1 40,9 80,7 19,5
Hà Nam 45,3 54,7 42,0 58,0
Hải Phòng 87,0 13,0 89,1 10,9
Nam Định 71,2 28,8 84,8 15,2
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
187
Ninh Bình 79,9 20,1 78,6 21,4
Trung bình toàn vùng 74,8 25,2 80,4 19,6
Nguồn: Tổng hợp thông tin từ các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật các tỉnh điều tra (năm 2014-2015-2016).
3.3. Tình hình cơ giới hóa các khâu
trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông
Hồng
a) Biện pháp làm đất
Kết quả điều tra khảo sát tại các Sở,
ban, ngành và các huyện trong vùng đồng
bằng sông Hồng (bảng 3) cho thấy, khâu
chuẩn bị đất lúa về cơ bản đã được cơ giới
hóa 90-95%, đồng ruộng được cày, phay,
lồng bằng các loại máy cơ giới như:
MTZ55, máy cày 35 mã lực, máy Bông
Sen... đã giúp cho hộ sản xuất chủ động về
thời vụ, giá thành làm đất giảm so với làm
đất bằng trâu, bò. Làm đất chủ yếu bằng
máy kéo nhỏ có ưu điểm phù hợp với khả
năng vốn đầu tư của hộ gia đình, máy làm
được trên các ruộng diện tích nhỏ, chân
ruộng vàn có độ cản kéo trung bình và
nhẹ, có tầng canh tác vừa phải.
Tỷ lệ cơ giới hóa (CGH) khâu làm đất ở
ÐBSH đạt khoảng 90-95%. Trong đó
tỉnh/thành: Thái Bình, Hà Nam, Hải Phòng,
Nam Định, Ninh Bình có tỷ lệ diện tích
được làm bằng máy cao nhất (95-100%).
Bảng 3. Tình hình cơ giới hóa các khâu trong sản xuất lúa ở đồng bằng
sông Hồng
Tỉnh/Thành phố
Làm đất (%)
Gieo, cấy lúa (%)
Chăm sóc (%)
Tƣới tiêu (%)
Thu hoạch (%)
Sấy (%)
Hà Nội 90-95 14-15 0 95-100 80,0 3,0
Vính Phúc 65-70 6-8 0 80-85 35,0 0,0
Bắc Ninh 80-85 8-10 0 80-85 30,0 0,0
Hải Dƣơng 85-90 8-10 0 85-90 65,0 0,7
Hƣng Yên 85-90 8-10 0 70-80 55,0 0,4
Thái Bình 95-100 15-20 0 90-95 80,0 2,4
Hà Nam 95-100 10-15 0 70-80 40,0 0,0
Hải Phòng 95-100 8-10 0 85-90 55,0 0,0
Nam Định 95-100 8-10 0 85-90 65,0 0,0
Ninh Bình 95-100 8-10 0 70-80 98,0 0,0
Trung bình 90-95 8-10 0 80-85 60,3 0,7
Nguồn: Tổng hợp thông tin từ các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật các tỉnh điều tra (năm 2014-2015-2016).
b) Gieo, cấy lúa Ở vùng đồng bằng sông Hồng đa số
nông dân có tập quán cấy lúa bằng tay các
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
188 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
vụ trong năm. Rất ít tỉnh/thành áp dụng
gieo mạ khay, cấy bằng máy, ngoại trừ ở
một số nơi cấy lúa theo chương trình đề
tài, dự án. Hiện nay, một số máy cấy động
cơ và không động cơ đã được đưa vào áp
dụng nhiều tại Hà Nội, Bắc Ninh, Thái
Bình và Hà Nam, nhưng do đa số người
dân chưa nắm bắt được kỹ thuật chăm bón
phù hợp vì máy cấy thưa (30 cm hàng
sông) và cấy sót nếu công nghệ sản xuất
mạ khay không tốt. Trong khi nhu cầu cấy
theo truyền thống chỉ khoảng từ 20 cm
hàng sông hoặc ít hơn nên máy chưa phổ
biến được và nông dân chủ yếu vẫn cấy
lúa bằng tay (bảng 3).
Đối với việc gieo thẳng, đa số người
dân vẫn chủ yếu sạ lúa thủ công, một số
huyện ở đồng bằng sông Hồng có xu
hướng đưa công cụ sạ hàng lúa, cơ bản
đáp ứng nhu cầu và diện tích gieo sạ. Dù
có giá thành thấp, dễ sử dụng, giảm chi phí
sản xuất công lao động, tiết kiệm giống,
năng suất lúa tăng, song công cụ này chỉ
thích hợp với chân ruộng chủ động được
việc tưới, tiêu nước; đất gieo sạ phải làm
kỹ, nhuyễn, bằng phẳng (bảng 3).
c) Chăm sóc
Hầu hết nông dân vùng đồng bằng sông
Hồng vẫn bón phân bằng tay do chưa có
máy móc. Gần đây, mới chỉ có một số tỉnh
vùng đồng bằng sông Cửu Long có đưa vào
thử nghiệm loại máy bón phân của Thái Lan
nhưng nông dân chưa quen áp dụng.
Trong khâu phun thuốc bảo vệ thực vật
hiện nay khoảng 50-70% người dân sử dụng
bình phun đeo vai có động cơ và 30-50%
dùng bình phun không có động cơ. Chưa có
tỉnh nào có máy phun thuốc đảm bảo an
toàn hơn cho người nông dân (bảng 3).
d) Tưới tiêu nước
Ở các giai đoạn từ làm đất đến thu
hoạch, hầu hết các diện tích canh tác lúa
của vùng đồng bằng sông Hồng đều được
cấp nước theo lịch của hợp tác xã, nước
đều được bơm từ các trạm bơm điện của
hợp tác xã và chủ động 80-85% lượng
nước gieo cấy. Tuy nhiên ở những chân
ruộng bậc thang, địa hình cao thấp không
đồng đều hoặc úng trũng, diện tích manh
mún thì người dân cũng chủ động sử
dụng máy bơm dầu để bơm nước nhưng
hoạt động còn manh mún của từng chủ
ruộng và rất ít liên kết theo hộ hoặc HTX
(bảng 3).
đ) Thu hoạch
Khâu thu hoạch ở vùng đồng bằng
sông Hồng đã có bước tiến bộ rõ nhất trong
vài năm qua khi áp dụng thu hoạch bằng
máy gặt đập liên hợp (GĐLH). Vì là khâu
nặng nhọc, yêu cầu thời vụ khẩn trương
cho nên tỷ lệ CGH khâu này tăng rất
nhanh. Ở đồng bằng sông Hồng do điều
kiện diện tích ruộng lúa nhỏ, hẹp, nên nông
dân thường dùng máy gặt rải hàng, gặt
bằng liềm vẫn phổ biến. Sử dụng máy gặt
lúa rải hàng chỉ tập trung ở các tỉnh Hải
Dương, Hưng Yên, Nam Định (bảng 3).
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ tại
các huyện được điều tra việc thu hoạch cơ
giới hóa bằng máy gặt đập liên hợp mới
chỉ được thực hiện được ở mức độ khiêm
tốn, khoảng 60% vì việc “dồn điền dồn
thửa” tiến hành còn chậm. Tỷ lệ chưa áp
dụng thu hoạch cơ giới do lúa bị đổ, ngã,
thửa ruộng manh mún, bậc thang hoặc lầy
thụt ven sông, chân núi nên máy không
hoạt động được. Do đó, việc tạo ra mẫu
máy thu hoạch lúa một giai đoạn cho đồng
ruộng ở đồng bằng sông Hồng cần đảm
bảo yêu cầu công nghệ cắt-gặt-di động tốt
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
189
trên ruộng có nền đất yếu. Vấn đề còn lại
là ngành công nghiệp chế tạo máy cần
phải đảm bảo chất lượng, tuổi thọ máy và
giá thành phù hợp với điều kiện của người
nông dân hiện nay (bảng 3).
Mặc dù vậy, việc thu hoạch bằng máy
GĐLH sẽ đạt tỷ lệ cao hơn trong những
năm tới do những hộ nông dân có điều kiện
kinh tế và kỹ thuật sẽ tiếp tục đầu tư máy
để làm dịch vụ thu hoạch thuê như dịch vụ
tuốt lúa bằng máy tuốt lúa trước đây. Trên
thực tế số lượng máy ở một số nơi đạt yêu
cầu, nhưng ở một số nơi còn rất thiếu.
e) Phơi sấy lúa
Các loại máy sấy để làm khô lúa ở
vùng đồng bằng sông Hồng còn ít được
nông dân quan tâm đầu tư. Nông dân chủ
yếu áp dụng phương pháp thủ công, phơi
tự nhiên.
Toàn vùng hiện nay mới chỉ có
khoảng 0,7% diện tích của các huyện
thuộc tỉnh/thành: Hải Dương, Hưng Yên,
Thái Bình và Hà Nội là có áp dụng
phương thức sấy, chủ yếu do liên kết với
các công ty sản xuất hạt giống (bảng 3).
Ngoài ra, do chưa sản xuất lúa quy mô
hàng hóa, tập trung như vùng đồng bằng
sông Cửu Long, nếu đầu tư máy sấy thì
mỗi năm hộ nông dân ở đồng bằng sông
Hồng chỉ sử dụng máy 15-20 ngày, do đó
nông dân chưa muốn đầu tư. Trong tương
lai gần, với việc “dồn điền đổi thửa”,
chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông
nghiệp sang phi nông nghiệp, sản xuất lúa
trở thành hàng hóa, tập trung thì nhu cầu
đầu tư các thiết bị sấy phù hợp sẽ là tất
yếu, để không chỉ giảm tổn thất sau thu
hoạch, giảm công lao động, nâng cao chất
lượng nông sản mà còn tạo điều kiện có
thể tận dụng chất thải sinh khối (trấu, rơm
rạ...) làm chất đốt với công nghệ phù hợp
nhằm tiết kiệm “đầu vào” cho quá trình
làm khô, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
(bảng 3).
III. KẾT LUẬN
Diện tích trồng lúa qua các năm của
các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng cũng
có xu thế giảm mạnh, chỉ trong vòng 3
năm từ 2014 đến 2016 tổng diện tích lúa
vụ xuân của toàn vùng đã giảm trên
11,400 ha và trong vụ mùa giảm gần
13,000 ha.
Năng suất lúa xuân trung bình toàn
vùng đạt khoảng 65 - 66 tạ/ha, trong đó
cao nhất ở Thái Bình (71,5-71,7 tạ/ha) và
thấp nhất ở Vĩnh Phúc (58-60 tạ/ha).
Năng suất lúa mùa trung bình toàn vùng
đạt 54-56 tạ/ha, cao nhất ở Thái Bình
(59-60 tạ/ha) và thấp nhất cũng ở Vĩnh
Phúc (41-52 tạ/ha).
Tỷ lệ áp dụng phương thức gieo cấy
theo truyền thống vẫn chiếm 73-76%
trong vụ xuân và 78-82% trong vụ mùa.
Tuy nhiên phương thức này đang có xu
hướng giảm đi và tỷ lệ áp dụng phương
thức gieo sạ tăng lên. Từ năm 2014 đến
2016 tỷ lệ áp dụng phương thức gieo sạ đã
tăng lên mỗi năm 2-3%.
Áp dụng cơ giới hóa sản xuất lúa
trong vùng mới chỉ tập trung trong công
đoạn làm đất (chiếm khoảng 90-95%) và
thu hoạch (chiếm 60%). Mức độ cơ giới
hóa còn thấp, tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 5-
10%) cho các công đoạn khác (cấy, phun
thuốc, sấy...).
Việc sử dụng chế phẩm xử lý rơm rạ
sau thu hoạch còn thấp (khoảng 10%),
phần lớn lượng rơm rạ còn lại sau khi thu
hoạch được các hộ nông dân để phân hủy
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
190 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
tự nhiên trên đồng ruộng hoặc đốt (50,7-
73,1% diện tích).
Lượng thóc hàng hóa trung bình của
các tỉnh được bán là 38,5 - 41,2%/vụ.
Lượng thóc vụ xuân được bán ra nhiều
hơn vụ mùa. Lượng thóc để ăn trung bình
là 47,7 - 51,4%/ vụ, lượng thóc vụ mùa để
ăn nhiều hơn vụ xuân, lượng thóc còn lại
được sử dụng cho chăn nuôi chỉ chiếm
khoảng 10%/ vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bộ (2014). Giải pháp nâng
cao hiệu quả phân bón ở Việt Nam. Hội
thảo Quốc gia về giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng phân bón tại Việt
Nam. NXB Nông nghiệp, 2014.
2. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi,
Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Chiến
(2003). Bón phân cân đối cho cây
trồng ở Việt Nam: Từ lý luận đến thực
tiễn. NXB Nông nghiệp.
3. Nguyễn Thành Hối và Nguyễn Bảo Vệ
(2007a). Ảnh hưởng của đất có vùi
rơm rạ đến chiều dài rễ và chồi của lúa
lúc nảy mầm. Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT, số 3 và 4/2007.
4. Nguyễn Thành Hối và Nguyễn Bảo Vệ
(2007b). Ảnh hưởng của chôn vùi rơm
rạ đến mật số vi sinh vật và một số đặc
tính đất ngập nước. Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT, số 8/2007.
5. Nguyễn Công Thành, 2011. Chiến lược
nghiên cứu tăng năng suất lúa trong thế
kỷ 21.
6. Tổng cục Thống kê (2016). Niên giám
thống kê toàn quốc về nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2016.
7. Trần Viết Ổn, Giang Thu Thảo, Phạm
Tất Thắng (2008). Kết quả nghiên cứu
ứng dụng quy trình tưới nước tiết kiệm
cho lúa tại Phương Đình - Hệ thống
Đan Hoài.
Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền
ASSESSING THE RICE PRODUCTION IN SOME PROVINCES
OF RED RIVER DELTA
Do The Hieu, Nguyen Thi Anh, Tran Trong Dai,
Nguyen Thi Bich and Le Huy Nghia
ABSTRACT
The status of rice production in the Red River delta was assessed based on
primary and secondary data collection in the provinces in the region. This research
focused on assessing the status and changes in area, yield, productivity and
current state of application of advanced cultivation methods, application degree of
mechanization. The research results also show the advantages and disadvantages
of rice production in the region as a basis for proposing new, advanced and
reasonable package for rice cultivation. The survey results of the provinces showed
that: The area of rice land in the last 3 years tended to decrease sharply. The yield
of rice in the region in recent years has reached 48 quyntals/ha- 71 quyntals/ha.
The area of rice growing over the years of the provinces also tended to fall sharply,
the total area of rice Spring season in the whole region has decreased over 11,400
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VIỆN CÂY LƢƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ: KẾT QUẢ GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
191
hectares and in summer season nearly 13,000 hectares. The average yield of rice
Spring season is about 65 - 66 quyntals/ha. The rate of traditional culture still
accounts for a high proportion (70-80%). The mechanization of rice production in
the new area is only concentrated in the soil (accounting for 90-95%) and harvest
(60%). The level of mechanization is low, the rate is very small (about 5-10%) for
other stages (implantation, spraying, drying).
Keywords: Red river delta, rice production, Spring season, Summer season, survey.