Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐÁNH GIÁ LIÊN QUAN GIỮA
LIỀU ACENOCOUMAROL VÀ INR MỤC TIÊU
Ở BỆNH NHÂN VAN HAI LÁ CƠ HỌC
TRONG THỜI GIAN SAU MỔ 6 THÁNG
TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E
Nguyễn Hồng Hạnh, Lê Ngọc Thành,
Phạm Nguyên Sơn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh VHL: thường gặp
Phẫu thuật thay VHL: thế giới (1961), Việt Nam (1971)
Thuốc kháng vitamin K ở bệnh nhân VHL cơ học: liều lượng, biến
chứng chảy máu và tắc mạch, INR mục tiêu: 2,5 – 3,5*
Những khó khăn khi dùng thuốc chống đông.
Các nghiên cứu trên thế giới: warfarin
Việt Nam: thuốc kháng vitamin K dùng nhiều nhất là
acenocoumarol (Sintrom).
Chưa có nghiên cứu nào khảo sát “liên quan giữa liều
Acenocoumarol và INR mục tiêu ở bệnh nhân sau mổ thay van
hai lá cơ học”
*ACC/AHA guidelines (2008), “ACC/AHA guidelines for the Management of Patients with Valvular Heart Disease”, Circulation, 118, pp. 523-661.
MỤC TIÊU
1. Đánh giá tỉ lệ các biến chứng liên quan đến Acenocoumarol
ở bệnh nhân van hai lá cơ học trong thời gian sau mổ 6
tháng.
2. Đánh giá liên quan giữa liều Acenocoumarol, mức INR đạt
được và các biến chứng liên quan đến thuốc chống đông ở
bệnh nhân van hai lá cơ học trong thời gian sau mổ 6
tháng.
Đối tượng nghiên cứu
Gồm toàn bộ 103 BN bệnh VHL đơn thuần được phẫu thuật thay
VHL cơ học tại TTTM – BV E trong thời gian từ 23/1/2010 đến
19/01/2011, đồng ý tham gia n/c trong thời gian 6 tháng sau mổ.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
• Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong thời gian 6 tháng sau mổ.
• Các kĩ thuật thu thập thông tin bao gồm: phỏng vấn BN, khám LS, SÂ
tim, chụp mạch vành trước mổ. Sau thay van, tiếp tục khám LS, làm
SÂ tim, INR tại thời điểm 1, 3, 6 tháng sau mổ. Kết thúc n/c tại thời
điểm 6 tháng sau mổ thay van.
• Liều sintrom được tính trung bình giữa các ngày theo đơn thuốc.
• Diện tích da cơ thể BSA (Body surface area) được tính theo công thức
của Dubois)
• BSA (m2) = 0,007184 × (kg)0,425 × (cm)0,725
• Chỉ định chọn VHL cơ học: theo ACC/AHA 2008.
• Địa điểm nghiên cứu: tại Trung tâm Tim mạch bệnh viện E.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xử lí số liệu
• Dùng SPSS 17.0.
• Kết quả nghiên cứu được phân tích và trình bày theo bảng tần số, bảng
2 biến số, hoặc dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn đối với các biến
định lượng hoặc tỉ lệ % với các biến logic.
• Test kiểm định giả thuyết được sử dụng và so sánh kết quả giữa các
nhóm bệnh nhân: Dùng test χ2 để kiểm định so sánh giá trị tỉ lệ giữa
các biến; dùng test ANOVA để kiểm định so sánh giá trị trung bình
giữa các biến.
• Dùng phương trình tuyến tính và hệ số tương quan tuyến tính để đánh
giá sự tương quan giữa 2 biến định lượng.
• Giá trị p được sử dụng và khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
Gồm 103 BN được theo dõi dọc trong thời gian 6 tháng và
tổng thời gian theo dõi là 49,58 bệnh nhân-năm với 322 lượt
khám.
- Tuổi: Trung bình 45,16 ± 11,1 tuổi (17 – 73 tuổi)
- Giới: Nữ / nam = 59 /44 = 1,34
KẾT QUẢ
Biến chứng Tần suất Tỉ lệ (%BN-năm)
Kẹt van 0 0
Chảy máu 13 26,2
Tắc mạch 3 6,05
KẾT QUẢ
2. Các biến chứng liên quan thuốc chống đông / VHL cơ học
Bảng 1. Các biến chứng liên quan đến thuốc chống đông
Takanabu Mori (Nhật): CM khi dùng warfarin: 25,5 %BN-năm Robert W.E (Mỹ): CM và tắc mạch- 13,0 và 0,9 % BN-năm). Remadi (Pháp): 1 và 0,69 % BN-năm. Ko Bando (Nhật): 9,4 và 2-3 % BN-năm) Hồ Huỳnh Quang Trí: 1,2 và 0,34 % BN-năm)
KẾT QUẢ
2. Các biến chứng liên quan thuốc chống đông / VHL cơ học
0 5 10 15 20 25 30 35
Chân răng
Tiết Niệu
Tiêu Hóa
Cơ
Mũi
Dưới da
30.8
15.4
7.65
23.1
7.65
15.4
%
Biểu đồ 1. Tỉ lệ các loại biến chứng chảy máu
KẾT QUẢ
2. Các biến chứng liên quan thuốc chống đông / VHL cơ học
Biểu đồ 2. Tỉ lệ các loại tắc mạch
67%
33%
Tắc mạch chân
Tắc mạch não
KẾT QUẢ
3. Tương quan giữa liều thuốc Acenocoumarol và mức INR đạt được
Bảng 2. Tỉ lệ các mức INR đạt được ở bệnh nhân van hai lá cơ học
Mức INR đạt được n Tỉ lệ %
≤ 2,5 157 48,8
2,5 – 3,5 77 23,9
≥ 3,5 88 27,3
KẾT QUẢ
3. Tương quan giữa liều thuốc Acenocoumarol và mức INR đạt được
y = 0,3721x + 2,6216
0
5
10
15
20
25
0 2 4 6 8
INR
sintrom (mg/ng)
R=0,107; p=0,056
Biểu đồ 3: Tương quan giữa liều sintrom và INR đạt được
KẾT QUẢ
3. Tương quan giữa liều thuốc Acenocoumarol và mức INR đạt được
Biểu đồ 4: Tương quan giữa liều sintrom theo kích thước
cơ thể và INR đạt được
y = 0,6656x + 2,4947
0
5
10
15
20
25
0 1 2 3 4
INR
sintrom / BSA (mg/m2/ngay)
R=0,967; p=0,0001
KẾT QUẢ
3. Tương quan giữa liều thuốc Acenocoumarol và mức INR đạt được
Biến chứng INR p
Trung bình Min-Max
Không 3,08±1,93 0,98-14,4
0,0001 Chảy máu 6,14±5,09 1,02-20
Tắc mạch 2,81±2,35 0,9-5,43
Bảng 3. Liên quan giữa INR và b/c của thuốc chống đông
1. Bệnh nhân van hai lá cơ học trong thời gian sau mổ 6
tháng có tỉ lệ chảy máu là 26,2% bệnh nhân-năm, tỉ lệ tắc
mạch là 6,05% bệnh nhân-năm.
2. Trong thời gian sau mổ thay van hai lá cơ học 6 tháng, tỉ lệ
đạt INR mục tiêu là 23,9%, INR có tương quan tuyến tính
chặt với liều Acenocoumarol/BSA theo công thức INR =
0,6656 × acenocoumarol/BSA (mg/m2/ngày) + 2,4947, liều
acenocoumarol/BSA ở nhóm bệnh nhân đạt INR mục tiêu
là 1,02±0,38 mg/m2.
KẾT LUẬN