Upload
others
View
5
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
1. Viêm tủy thị thần kinh là gì? phân biệt viêm tủy thị thần
kinh (NMO) và rối loạn viêm tủy thị thần kinh mở rộng
(NMOSD)?
2. Cơ chế bệnh sinh:
- vùng cơ thể liên hệ NMO?
- cái gì xảy ra trong NMO?
- cái gì mong đợi ?
3. Chẩn đoán NMO
- tiêu chuẩn chẩn đoán 2014?
- các test chẩn đoán NMO:
4. Điều trị nội khoa NMO
5, Nhận thức về tái phát? sự phục hồi sau tái phát?
Neuromyelitis Optica (NMO) (còn gọi Devic’s disease)
NMO là bệnh tự miễn thần kinh: viêm nhiễm tấn công
(tái phát) cả tk thị giác (optic neuritis) và tủy sống
(transverse myelitis).
Một vài trường hợp ảnh hưởng thân não
Hầu hết (60-80%) có kháng thể kháng aquaporin 4
(AQP4), nguyên nhân bệnh
.
Mô tả một ca bệnh thần kinh thị hai bên đơn pha
(monophasic) và viêm tủy xảy ra liên tiếp nhau
Neuromyelitis optica (NMO): severe inflammatory
demyelinating disease
Predominantly affects the optic nerve and spinal cord
Discovery of a specific serum marker for NMO in 2004,
and its subsequent identification as an antibody to
aquaporin-4 (AQP-4), various methods have been
developed to test for the antibodies in patients sera
Neuromyelitis Optica sửa đổi
• Năm 1999, Wingerchuk, et. al., báo cáo 71 ca từ Mayo clinic và định nghĩa NMO là rối loạn tái phát với viêm tủy cắt ngang lan rộng theo chiều dọc và MRI não bình thường (longitudinally extensive transverse myelitis -LETM)
Rối loạn NMO mở rộng
(NMO spectrum disorders)
NMO: hạn chế thần kinh thị và tủy sống Tuy nhiên từ khi Dr Vanda Lennon, Mayo clinic khám
phá ra kháng thể aquaporin-4(AQP4) phân loại rộng
hơn gọi NMOSD bao gồm bn:
- Đơn độc hay tái phát viêm thị thần kinh test dương tính
AQP4-IgG
- Đơn độc hay tái phát đợt viêm tủy test dương tính AQP4-
IgG
Nhận thức hiện nay rối loạn NMO mở rộng ( (NMOSD)
Thuật ngữ, NMO spectrum disorders (NMOSD), các thể rối
loạn đặc biệt bao gồm :
•recurrent optic neuritis
•relapsing transverse myelitis
•encephalitic, thường ở trẻ em
•brainstem disorders: bao gồm hiccup kháng trị và nausea,
hay vomiting và hypothalamic disorders (SIADH)
Định nghĩa NMO Two Absolute criteria:
1) Optic Neuritis
2) Transverse Myelitis
And at least 2 of 3 supportive criteria
1) Presence of continuous spinal cord MRI lesion extending over three
or more vertebral segments.
2) MRI brain not satisfying diagnostic criteria for Multiple Sclerosis.
3) Aquaporin-4 antibody present in serum.
NMO Spectrum Disorder Optic neuritis OR Transverse myelitis
AND presence of aquaporin- 4 antibodies in blood
Triệu chứng, test chẩn đoán và điều trị NMO và NMOSD rất giống nhau
hay tương tự và thường gọi chung là NMOSD
NMO bệnh hiếm gặp, rất ít nghiên cứu cộng đồng
Châu Âu 1/100.000 dân
Nhiều hơn châu Á, giảm châu Phi
Gặp mọi lứa tuổi cả trẻ em
Thường găp ở phụ nữ hơn nam giới (tỉ lệ: 5/1)
Ai có nguy cơ NMO?
NMO không di truyền
Có thể găp ở bệnh tự miễn khác đặc biệt lupus và thyroiditis
Không lây nhiễm
Tại sao con người bị NMO?
• Không một ai biết ?
• Tại sao ưu thế giới hạn hai khu vực này vẫn còn bí ẩn
“Có thể protein duy nhất trong cấu trúc này hay mạch
máu trong vùng này, làm chúng tổn thương”
Neuromyelitis optica (NMO): viêm nhiễm hệ thần kinh hiếm gặp, ưu thế
ở thị thần kinh và tủy sống
Các phát hiện gần đây trong huyết thanh đề nghị NMO là bệnh riêng biệt
hơn là một nhánh của MS
NMO, tìm thấy kháng thể trong huyết thanh: NMO-IgG, đặc điểm kết nối
vi mạch trong não, màng nuôi và khoảng Virchow-Robin
(cerebral microvessels, pia mater and Virchow–Robin spaces).
Đích chính kháng nguyên cho phản ứng miễn dịch này là Aquaporin
4(AQP4). Kháng thể có độ chuyên biệt cao trong NMO và cũng tìm thấy bn
viêm tủy cắt ngang kéo dài theo chiều dọc (longitudinally extensive
transverse myelitis without optic neuritis), vài ca là nghỉ là tiền NMO.
Antibody-mediated pathogenesis của NMO cung cấp qua
nhiều nghiên cứu quan sát, bao gồm:
+ đặc điểm kháng thể AQP4,
+ bệnh lý NMO riêng biệt- bao gồm IgG và lắng động bổ thể (complement deposition)
+ mất AQP4 trong tổn thương tủy sống
+ và sự gia tăng bằng chứng kết quả ích lợi giảm B-cell và
thay huyết tương
Tuy nhiên bệnh sinh vẫn còn chưa rõ
Hệ thần kinh
+ Tế bào thần kinh(neurons) và tế bào
chuyên biệt (glial cells)
+ Astrocyte giữ vai trò quan trọng NMO
+ Hệ thần kinh phối hợp tất cả hoạt động:
memory, language, vision, mobility và
sensation
+ Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên
Hệ TKTƯ gồm não và tủy sống Vùng ảnh hưởng chính: thần
kinh thị, tủy sống
Dẫn truyền thần kinh (Nerve conduction)
Neurons gởi tín hiệu đến tế bào khác qua sợi
trục(axons), thường bao bởi màng mỡ gọi bao myelin
(myelin sheath) bảo vệ và giúp xung thần kinh di chuyển
nhanh hơn
Axons cho phép hệ thần kinh thu được tín hiệu và
thông tin xung quanh và chuyển về não
Hàng rào máu não(Blood-brain barrier (BBB))
BBB tách riêng máu và hệ tktư. Hàng rào tồn tại trong tất cả mạch máu
rất nhỏ(mao mạch) trong hệ tktư.
BBB ngăn ngừa chất không mong muốn vào hệ thần kinh, chỉ cho chất
như oxy, glucose, nước đi qua. Trong vài trường hợp bất thường, BBB rò
rỉ vài nơi và ảnh hưởng chức năng, một số chất như một vài tế bào máu
vào hệ tktư…
Astrocyte
Brain capillary endothelial cell
Blood-brain barrier
The blood brain barrier –
regulating what comes into,
and goes out of the CNS
Sao bào (Astrocytes)
Tìm thấy trong tất cả hệ tktư, có vị trí và vai trò đặc biệt
trong BBB, giúp duy trì BBB, sao bào có vai trò sắp xếp
quan trọng trong não. Chúng làm việc với tb khác giúp làm
mới và hàn gắn myelin trong hệ tktư
Astrocytes cũng góp phần vào dòng chảy của nước trong
hệ tktư. Để làm việc này, astrocytes có nhiều lỗ trống trên
bề mặt cho nước vào trong tế bào và được biết như:
“aquaporin-4 (AQP4) water channel.”
Trong MNO, kháng thể trong máu tấn công AQP4 trên
astrocytes và ảnh hưởng chức năng của nó
Tế bào hệ thần kinh trung ương
ươngtrunCells of the central
nervous system
Nơ-ron
Tế bào tk đệm ít nhánh
Vi thần kinh đệm
Sao bào
Mao mạch
Hệ thống miễn dịch (The immune system)
NMO phát triển do sự thiếu soát hệ thống miễn dịch. Hệ
thống miễn dịch bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm trùng và tạo
thành bởi bạch cầu, hạch lympho, lách, tủy xương (hầu hết
tế bào máu được thành lập ở đây)
Hệ thống miễn dịch phòng ngừa nhiễm trùng và viruses, đặc
biệt bạch cầu sản xuất kháng thể tấn công và tiêu hủy vi
trùng và viruses. Các kháng thể này cũng nhận diện và
chống lại khi gặp bất thình lình
Khi hệ thống miễn dịch không đầy đủ chức năng, tế bào
bạch cầu có thể sản xuất kháng thể tấn công phần khỏe
mạnh của cơ thể: autoimmune disease, có thể ảnh hưởng
bất cứ phần nào cơ thể
Trong NMO hầu hết bn có kháng thể chống lại protein bình
thường aquporin 4 lưu thông trong máu
.
Aquaporin-4 Antibody
Inflammation và demyelination trong NMO
Viêm nhiễm hệ tktư tương tự viêm nhiễm bất cứ nơi nào
trong cơ thể
Trong NMO chất gây hại là AQP4 antibodies sản xuất bởi
hệ thống miễn dịch
Nếu AQP4 antibodies qua hàng rào máu não và xâm
nhập hệ tktư, chúng sẽ tấn công AQP4 trên astrocytes,
nguyên nhân bạch cầu trong máu tấn công astrocytes. BC
phóng thích hóa chất gây viêm nhiễm xung quanh
astrocytes ảnh hưởng và làm tổn thương
Khi AQP4 antibodies tấn công hệ tktư, gây tổn thương
bao myelin bảo vệ thần kinh: hủy myelin
Kết hợp viêm nhiễm và hủy myelin gây tổn thương
nặng nề hệ tktư trong NMO, tuy nhiên có thể hồi phục nếu
khởi đầu điều trị sớm và đúng
Nơ-ron bình thường, các thông tin dẫn truyền bình thường , khi mất
myelin các thông bị cắt đức hay gián đoạn không hoàn toàn
Viêm thị thần kinh (Optic Neuritis (ON))
Trong NMO, optic neuritis thường
một bên, đôi khi ảnh hưởng cả 2
mắt cùng lúc.
ON gây rối loạn thị giác như nhìn
mờ, mù màu, ảnh hưởng thị
trường trung tâm hay ngoại vi, đôi
khi mất hoàn toàn. Thường đau
quanh và sau mắt, đặc biệt khi cử
động mắt
Đường thị giác trong hệ tktư
Viêm tủy cắt ngang (Transverse Myelitis (TM))
Viêm tủy cắt ngang tủy sống:
transverse myelitis (TM).
TM trong NMO ảnh hưởng vùng
dài(longitudinally extensive), thường kéo
dài trên 3 đốt sống
TM ảnh hưởng khác nhau trên mỗi cá
nhân và tùy thuộc vùng tổn thương
Triệu chứng năng tùy thuộc mức độ
viêm nhiễm, chức năng dưới nơi tổn
thương không hoàn toàn, có thể không
đều(“patchy”.). Triệu chứng có thể vài giờ
hay từ từ trên một tuần
Não và thân não
Ít bị ảnh hưởng trong NMO
Triệu chứng phối hợp trong đợt tấn công thân não: nấc cụt
kéo dài (prolonged hiccoughs ), nôn, buồn nôn và chóng mặt
Não và thân não ít ảnh hưởng trong NMO
Khởi đầu NMO thường tự phát
Bệnh khởi phát nhanh (vài giờ hay vài ngày từ triệu chứng
đầu tiên đến khi nặng nhất), hiếm khi trên vài tuần
Triệu chứng tương ứng vùng bị ảnh hưởng, hầu hết viêm
thị thần kinh và viêm tủy cắt ngang, một số trường hợp cả 2
mắt và tủy sống ảnh hưởng nhiều hơn hay ít xảy ra đồng thời
Một số bn buồn nôn, nôn và nấc cụt xảy ra trước nhiều
ngày hay vài tuần trước triệu chứng mắt và yếu chi
Tuy nhiên các triệu chứng này điều trị được và hầu hết
bn cải thiện rõ ràng sau điều trị
Mức độ cải thiện tùy thuộc các yếu tố sau
+ độ nặng các thiếu hụt thần kinh
+ thời gian giữa tái phát/tấn công và khởi đầu điều trị (the
quicker the better)
+ hiệu quả điều trị hổ trợ như vật lý trị liệu
Sau đợt tấn công đầu tiên, một vài bn còn ổn định, không
có đợt tái phát thêm vào trong thời gian dài hay ngay cả
không rõ ràng, khuyến cáo dùng thuốc phòng ngừa đợt tấn
công
Tuy nhiên bn khác có thể thấy bệnh tái hoạt động và tái
phát khoảng cách thay đổi(vài tháng hay vài năm). Tỉ lệ và độ
nặng tái phát có thể điều trị bằng điều chỉnh thuốc như tăng
liều hay thay đổi thuốc
Thường NMO có khuynh hướng tái phát, 75% bn NMO với
AQP4 antibodies có đợt tái phát cả triệu chứng mới và củ
BN NMO dấu thần kinh thường không giảm từ từ rõ ràng
giữa đợt tấn công. Thiếu hụt thần kinh cải thiện theo thời gian
ở bn không có đợt tấn công trong thời gian dài
Tàn phế dồn lại (cumulative disability), BN có khuynh
hướng xấu đi nếu lập lại đợt tấn công
NMO Criteria (2006)
Transverse myelitis và optic neuritis
Ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn phụ sau
đây:
1) MRI brain negative/nondiagnostic MS
2) MRI spinal cord lesion extending over
≥3 vertebral segments (LETM)
3) NMO-IgG seropositivity
1. Optic neuritis
2. Acute myelitis
3. Và ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn phụ:
a. Sang thương tủy sống kéo dài (Longitudinally extensive spinal cord lesion)
b. MRI não không có xơ cứng nhiều chổ (Non‐MS (multiple sclerosis) brain MRI)
c. Kháng thể NMO dương tính (NMO‐IgG seropositivity)
Wingerchuk et al. Neurology. 2006
Why are current diagnostic criteria
inadequate in 2014? (tại sao tiêu chuẩn chẩn đoán hiện nay không thích nghi
trong năm 2014)
Discovery of NMO
+ IgG NMO can be recognized reliably at an earlier point
Limited versions of NMO
+ recurrent myelitis or recurrent optic neuritis
Brain lesions may occur
+ may be the presenting manifestations
+ may be highly suggestive or diagnostic
Co-association of other autoimmune conditions:
+ Do they exclude NMO?
1. Độ tin cây NMO-IgG
2. Hạn chế ấn bản NMO viêm tủy, thị thần kinh tái phát
3. Tổn thương ở não
4. Phối hợp bệnh tự miễn khác
International Panel for NMO Diagnosis (IPND)
Convened October, 2011
Co-chairs: Dean Wingerchuk
Brian Weinshenker
Overall objective: To revise NMO diagnostic criteria to reflect
advances in: Clinical and radiological spectrum
Serological testing
Hội thảo quốc tế chẩn đoán NMO
Initial IPND Consensus Principles
• Clinical diagnosis
+ AQP4 antibodies
Not sufficient
- False positives
- Population-based study of MS-like illness: clinical NMO
0.2%; CBA+ 0.3%; ELISA+ 0.7% (Pittock et al. 2014 JAMA
Neurol.doi:10.1001/jamaneurol.2014.1581)
Not required Differences between seronegative and seropositive
poorly defined
• Use best available evidence and panel consensus
Đồng thuận
Results:
Nomenclature (danh pháp)
• NMOSD: unified term
• Stratified by serostatus - NMOSD with AQP4-IgG
- NMOSD without AQP4-IgG (or testing unavailable)
- Allows for future revisions
( e.g. discovery and validation of other antibodies associated
with NMOSD clinical phenotype)
Revised Diagnostic Criteria:
NMOSD with AQP4-IgG
Requirements
• At least 1 core clinical characteristic
• Positive test for AQP4-IgG
• No better explanation Clinical and
MRI red flags
Core Clinical
Characteristics
• Optic neuritis
• Acute myelitis
• Area postrema syndrome:
nausea/vomiting/hiccups
• Other brain stem syndrome
• Symptomatic narcolepsy or
acute diencephalic syndrome with
MRI lesion(s)
• Symptomatic cerebral syndrome
with MRI lesion(s)
Revised Diagnostic Criteria:
NMOSD without AQP4-Ig (or unavailable)
At least 2 core clinical characteristics all satisfying:
- 1 of ON, myelitis, or area postrema syndrome
- Dissemination in space
+ Isolated recurrent ON or recurrent TM do not qualify
- Additional MRI requirements
+ AP syndrome: dorsal medulla lesion
+ Myelitis: LETM
+ ON: normal brain MRI OR >1/2 ON OR chiasm lesion
- Negative test(s) for AQP4-IgG using best available assay, or
testing unavailable
No better explanation for the clinical syndrome
The area postrema is a medullary structure in the brain that controls
vomiting. Its privileged location in the brain also allows the area
postrema to play a vital role in the control of autonomic functions by
the central nervous system (vị trí đặc quyền trong não)
Red Flags:
Clinical and Laboratory
Clinical course/lab more typical of MS or other pathology
- Progressive course: chiều hướng tiến triển
- Rapid nadir (infarction): tình trạng tồi tệ nhanh
- Continual worsening more than 4 weeks from onset
- Partial TM without LETM
- CSF oligoclonal bands
Comorbidity, established or suspected, that mimics NMOSD
- Sarcoidosis
- Cancer (lymphoma or CRMP-5 associated ON/myelopathy)
- Infection with potential neurologic involvement (e.g., HIV, syphilis)
Red Flags:
Radiology
Brain
“MS-typical” lesions
- “Dawson’s fingers”
- adjacent to lateral ventricle
temporal lobe
- Juxtacortical lesion(s-)
- Cortical lesion(s)
Suspicious of other pathology
- Lesion(s) with persistent (>3
months) gadolinium enhancement
Spinal Cord
MS-typical - Short cord lesion(s)
- Predominantly (>70%) peripheral
cord on axial T2
- Asymptomatic cord lesion(s)
- Diffuse, indistinct T2 signal
change (longstanding or progressive
MS)
Suspicious of other pathology
- Persistent (>3 months) gadolinium
enhancement
- “Tractopathy” (e.g., paraneoplastic
disorder)
Pediatric NMOSD
tiêu chuẩn giống như NMOSD người lớn
Cẩn thận:
LETM trong pediatric MS
Greater incidence of cerebral presentations
(gặp nhiều triệu chứng ở não)
Tóm tắt
NMOSD thống nhất thuận ngữ cho NMO/NMOSD
AQP4-IgG Seropositive:
đòi hỏi ít nhất 1 trong 6 lõi đặc điểm lâm sàng (Requires at least 1 of the 6 core clinical characteristics)
AQP4-IgG Seronegative or Unavailable:
ít nhất 2 lõi đặc điểm lâm sàng (At least 2 core clinical characteristics)
+ 1 must be ON, acute myelitis or area postrema syndrome
+ MRI support
+ Dissemination in space
CHẨN ĐOÁN NMO NHIỀU HƠN
Longitudinally extensive TM
Permanent CNS destruction
CSF WBC > 50/cc Other autoantibodies (e.g.,
SS-A) NMO-IgG seropositive MRI brain “non-
symptomatic”
CHẨN ĐOÁN MS NHIỀU HƠN
Small, sensory, white matter TM
Recovers quickly Oligoclonal bands Normal labs NMO-IgG seronegative Typical MS pattern
Thường do BS thần kinh hỏi bệnh sử và thăm khám
1. Vấn đề thần kinh hiện nay
2. Triệu chứng cơ năng thần kinh trước đó
3. Triệu thần kinh thực thể bất thường trước đó
“Xem xét biểu hiện bệnh tự miễn ảnh hưởng cơ quan khác.
Tiếp theo phân tích các xét nghiệm chuyên biệt để chẩn đoán
NMO”
An MRI with green line highlighting the transverse myelitis stretching
over numerous vertebral segments
xét nghiêm máu AQP4 antibodies và các kháng thể tự
miễn khác
sự hiện diện aquaporin-4 antibodies có độ chuyên biệt
cao trong chẩn đoán NMO , NMOSD
20-40% có aquaporin-4 antibodies âm tính
- Visual Acuity Tests
- Visual Field Tests.
- Ishihara Test Test hàng loạt 16 hình, phát hiện thay đổi nhỏ
màu sắc
- Optical Coherence Tomography (OCT) Đo độ dày của sợi thần kinh trong tk thị, dùng
trong nghiên cứu
- Visual Evoked Potential (VEP)
Neuromyelitis optica (NMO) cần phân biệt:
Multiple Sclerosis (MS) – MS điều kiện tự miễn hệ TKTƯ
Transverse Myelitis (TM) - một cơn myelitis riêng rẽ không
có AQP4 antibodies
Acute Disseminated Encephalomyelitis (ADEM) – điều kiện
cấp (short term) ảnh hưởng não và tủy sống và không lập lại.
Systemic Lupus Erythematosus (SLE) – điều kiện tự miễn
có thể gây viêm nhiễm trong nhiều cơ quan và các phần cơ
thể như khớp, da, thận
Virus induced inflammation – inflammation do siêu vi trùng
Nhận ra sự tái phát và làm gì?
Tái phát hay cơn tấn công NMO xảy ra khi;
viêm nhiễm trong hệ thần kinh
Trong NMO xảy ra ở tk thị và tủy sống
viêm nhiễm gây triệu chứng mới hay triệu chứng tái phát
Tại sao tái phát xảy ra?
chưa biết nguyên nhân nào gây tái phát.
thường không tiên đoán
đôi khi có thể do nhiễm trùng hay stress
Triệu chứng tái phát.
bn NMO, tái phát thường cả tk thị và tủy sống
Optic neuritis
Khi tk thị tái phát gây rối loạn thị giác, thường vài giờ hay
vài ngày, triệu chứng vào buổi sáng thức dậy.
Đau mắt khi nhìn, phía sau mắt, có thể kéo dài vài ngày,
mù màu, những đợt nặng thị lực có thể mờ hay mất hoàn
toàn.
Đau nhói ngắn xung quanh mắt kéo dài ngắn vài giây hay
vài phút không giống tái phát. Nhiều bn NMO thay đổi thị
giác từng ngày
Viêm tủy cắt ngang
bn NMO có thể tái phát ở tủy sống, các triệu chứng:
+ yếu tay chân
+ bất thường cảm giác tê bì, châm chích tay chân, thân
+ đau vùng cổ, vai
+ rối loạn cơ vòng,
các triệu chứng có thể xảy ra riêng biệt hay kết hợp,
thường tiến triển trong nhiều giờ hay nhiều ngày
đáng kể nếu kéo dài trên 24 giờ
. Bn phải làm gì khi có tái phát ?
quan trong bn NMO tái phát cần đánh giá và
điều trị nhanh chóng
xin vui lòng theo hướng dẫn sau đây
+ nếu cảm thấy có sự tổn thương thị giác hay bất
cứ triệu chứng kể trên kéo dài hơn 24 giờ
“Please contact your NMO doctor Specialist”
VN ???
mỗi bn, mỗi tái phát sẽ có hình ảnh khác nhau và điều
trị tùy thuộc vào nhu cầu từng cá nhân
.
quan trọng là cần nhanh chóng đánh giá trong tái phát
và điều trị sớm có thể phòng ngừa tổn thương lâu dài
thời gian hồi phục chức năng sau khi tái phát có thể rất lớn
yếu tố quan trọng xem xét bất cứ triệu chứng mới hay xấu
đi kéo dài các triệu chứng tồn tại(trên 24 giờ) sẽ báo cáo với: NMO team, neurologist or general practitioner or NMO team for further
assessment.
đánh giá sớm và điều trị có thể cải thiện dự hậu và phục
hồi sau tái phát
Các triệu chứng kéo dài sau tái phát hồi phục như thế
nào ?
theo thời gian nhiều triệu chứng có thể hồi phục chức năng
triệu chứng cải thiện 2-6 tháng
tuy nhiên triệu chứng kéo dài như thay đổi thị lực, viêm tủy
cắt ngang có thể xảy ra
một số bn sẽ còn lại rất ít triệu chứng từ tái phát, người
khác nhiều hơn, độ nặng cũng sẽ khác biệt từng cá nhân
Triệu chứng có thể dùng thuốc và cải thiện lối sống hàng
ngày (‘lifestyle.’ )
thuốc không ngăn ngừa tái phát trong tương lai
ở đây không có thuốc đúng(no ‘right’ drug) khi đáp ứng
khác nhau với điều trị khác nhau
đau thần kinh (Neuropathic pain):
+ Thuốc đề nghị: amitriptyline, gabapentin, pregabalin và
carbamazepine
.
đau thụ thể (Nociceptive (musculoskeletal) pain): trong
NMO nguyên nhân áp suât đè trên khớp do thay đổi dáng đi
+ Thuốc đề nghị: paracetamol hay NSAID
Tăng trương lực cơ và co thắc(Increased muscle tone
and spasms arises): do tổn thương tủy sống ảnh hưởng
kiểm soát cơ
+ thuốc đề nghị:baclofen, tizanidine, gabapentin.
Co cứng cơ (Tonic spasms): đau do co thắc cơ từ vài
giây đến vài phút, có thể thường xuyên
+ điều trị hiện nay Gabapentin và Carbamazapine
Cứng khớp (Joint Stiffness): luyện tập thường giúp ích
Yếu cơ (Muscle weakness): không có thuốc cải thiện yếu
cơ, luyện tập ích lợi
Triệu chứng bàng quang: do rối loạn cơ vòng (urgency,
hesitancy, frequency and nocturia (passing urine at night) of micturition
and retention (unable to pass urine))
+ thuốc: oxybutynin hay solifenicin có thể giúp ích hay
learning intermittent self catheterisation,
Bón: do tổn thương tủy sống và bất động
+ nhuận trường, chế độ ăn nhiều chất xơ, nước(high fibre
diet and fluids ), abdominal massage
Sexual dysfunction
Osteoporosis (brittle bones) – do dùng steroid kéo dài
hay lack of weight-bearing activities
Depression – thay đổi lifestyle phối hợp biến chứng
NMO nguy cơ trầm cảm
Triệu chứng thị giác (Visual symptoms) – hiện nay chưa
có thuốc cải thiện chức năng thị giác sau đợt optic neuritis,
Có thể cải thiện rõ triêu chứng có trong nhiều năm?
+ rất ít xảy ra
+ sự thích nghi cơ thể:
(modifications in house, wheelchair etc) and lifestyle modifications
(change of job, moving to a single floor house) should be planned in
advance and money spent wisely rather than waiting for ‘miracles to
happen’ or trying out costly alternative medicines or exotic cures.)
+ “Living with NMO”
Hiện nay không xác định điều trị NMO, trọng
tâm điều trị :
a) Điều trị đợt tấn công cấp/tái phát
(Treating acute attacks/relapses)
b) Phòng ngừa tái phát
(Preventing relapses)
c) Điều trị triệu chứng sau tái phát (Treating the residual symptoms of the relapse)
• Currently Available (off-label):
– IV Methylprednisolone
– Plasma exchange
– Cyclophosphamide
– IVIG???
Greenberg, 2011
Điều trị cấp/tái phát
liều cao steroids, methylprednisolone (solumedrol)
Thường dùng trong tái phát:
+ Intravenously (through a vein) 1g daily for 3-5 days or
+ Orally (taken by mouth) 500mg-1g daily for 3-5 days,
+ Trong phối hợp intravenous và oral, tiếp tục dùng uống
trong nhiều tháng
Nếu steroids không giúp ích, tiếp theo ?
Khi đợt tấn công tiến triển, không đáp ứng steroid, có thể
xem xét chọn lựa
+ Plasma Exchange (PEX)
Mục tiêu lấy ra APQ4 antibodies trong máu
+ Immunoglobulins (IVIg)
Immunoglobulin mục đích ức chế viêm nhiễm và giảm kháng
thể trong máu
Phòng ngừa tái phát (Preventing relapses)
Mục đích điều trị NMO là giảm và phòng ngừa tái phát
Immunotherapies ( steroid prednisolone)
. Thêm vào azathioprine, methotrexate hay mycophenolate
cho phép giảm steroids.
Khi điều trị ức chế hệ thống miễn dịch, nguy cơ cao nhiễm
trùng, theo dõi công thức máu, chức năng gan, thận
Liều thấp steroid lâu dài (Low dose long term steroids)
Steroids là immunosuppressants tốt. Sau khi chẩn đoán
NMO, steroid dùng cho đến khi thay thế điều trị khác
(thí dụ azathioprine có thể 3-6 tháng có hiệu quả). Trong
nhiều bn tái phát có thể xảy ra ngay khi giảm từ từ steroids,
thường dùng liều thấp trong thời gian dài, đòi hỏi liều duy trì
Điều tri lâu dài chú ý tác dụng phụ: weight gain, acne,
indigestion, cataracts, osteoporosis (thinning of the bones),
deterioration of the head of the thigh bone and diabetes
.
Bổ sung antacid (omperazole, lansoprazole) và bone
protection (alendroic acid và calcium supplements).
Có thể điều trị thêm (Further treatments available)
nếu điều trị trong nhóm đầu tiên không thuyên giảm, có
thể cố gắng điều trị nhóm 2 (‘second line’ )
nhóm này ức chế miễn dịch manh hơn điều trị cơ bản
phần lớn thuốc hiệu quả nhiều hơn, nguy cơ tác dụng
phụ cao hơn
Rituximab
This is an intravenous medication, given in a course of 2 infusions 2
weeks apart, followed by a 6 month break until the next course. As
with many of the NMO treatments, it works by reducing the number
of cells that produce the harmful AQP4 antibodies in the blood
Patient receiving an intravenous infusion of Rituximab
Mitoxantrone
This is a treatment that also aims to reduce the activity of the
immune system, thereby reducing the number of antibodies in
circulation. It is also commonly used in cancer treatment.
Cyclophosphamide
This is another well established chemotherapy that suppresses
the immune system. There is very little evidence for its use in
NMO.
However NMO response to most treatments currently in use for MS, is often unsatisfactory.(thuốc điều trị MS hiện nay hầu hết đáp ứng bn NMO, tuy nhiên không an toàn……)
Rất ít nghiên cứu cho thấy hiệu quả các phương pháp
điều trị bổ sung
Complementary therapies can be used to target a specific
physical, mental, emotional or spiritual problem, or as a
preventative measure or purely for relaxation, and may
increase your feeling of well-being.
Reflexology, Massage, Reiki or Acupuncture may improve
relaxation, sleep patterns, relieve pain or reduce stress and
tension.
NMO is a very rare condition, as such a lot of the research
and clinical trials in to the condition and future treatments
are carried out at specialist centres like the John Radcliffe
and Walton Centre.
Your local NMO team will be able to provide you with the
most up to date information on the ongoing trials and
research.
Levy M. Neurol Neuroimmunol Neuroinflamm.
2014 Apr 24;1(1):e5.
Acute Treatment of NMO:
Block complement
Dự hậu
• Có thể monophasic với một cơn và lui bệnh thường trực
tiếp theo.
• 85% bn có thể tái phát lập lại cơn tấn công transverse
myelitis hay optic neuritis
• Dạng tái phát: (usually weeks or months between the initial attacks
and better motor recovery after the initial transverse myelitis event)
• Tái phát sớm (55% of patients relapse in the first year, 90% in the
first 5 years)
• Bn có thể visual loss và/hay paralysis thường trực
1. NMO: bệnh mất myelin, gây hoại tử(necrosis) dây tk thị và tủy sống
2. Phối hợp bệnh tự miễn hệ thống hay cơ quan chuyên biệt (Lupus, Sjögren's syndrome, MG, Celiac etc).
3. Thường để lại hậu quả nghiêm trọng
4. Anti AQP4 Abs: test tất cả bn có triệu chứng NMO (optic neuritis and/or myelitis) cũng như malignant MS
(With or without other autoimmune diseases,with neoplasia,with atypical ADEM, with unique symptoms - intractable hiccups or vomiting, symptomatic narcolepsy, olfactory dysfunction and neuroendocrine dysfunctions)
Take home massages :