59
PHẨN 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LÁNG HẠ 2.1. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Đầu tư Láng Hạ. 2.1.1. Tổng quan và cơ cấu lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ. 2.1.1.1. Tổng quan về lợi nhuận của Công ty. Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu được nhiều lợi nhất. Để đạt được, một doanh nghiệp phải nhìn thấy những cơ hội mà người khác bỏ qua. Cơ hội khi phát hiện ra sản phẩm mới có giá trị sử dụng tốt hơn, chi phí thấp hơn phải liều lĩnh hơn mức bình thường. Thực tế thì lợi nhuận được xem như phần thưởng đối với những doanh nghiệp sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh, những thứ mà xã hội mong muốn và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đều mong muốn giành được phần thưởng cao quý đó. Vậy lợi nhuận doanh nghiệp được hiểu như thế nào? Lợi nhuận của doanh nghiệp về nguồn gốc chính là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh. Tận

Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

PHẨN 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LÁNG HẠ

2.1. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Đầu tư Láng Hạ.

2.1.1. Tổng quan và cơ cấu lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ.

2.1.1.1. Tổng quan về lợi nhuận của Công ty. Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn thu được nhiều

lợi nhất. Để đạt được, một doanh nghiệp phải nhìn thấy những cơ hội mà

người khác bỏ qua. Cơ hội khi phát hiện ra sản phẩm mới có giá trị sử dụng

tốt hơn, chi phí thấp hơn phải liều lĩnh hơn mức bình thường. Thực tế thì lợi

nhuận được xem như phần thưởng đối với những doanh nghiệp sẵn sàng tiến

hành các hoạt động sáng tạo đổi mới và mạo hiểm để tổ chức kinh doanh,

những thứ mà xã hội mong muốn và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào quá

trình sản xuất kinh doanh đều mong muốn giành được phần thưởng cao quý

đó. Vậy lợi nhuận doanh nghiệp được hiểu như thế nào?

Lợi nhuận của doanh nghiệp về nguồn gốc chính là hình thức biểu

hiện của giá trị thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử

dụng hợp lý các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh. Tận dụng các điều

kiện của môi trường kinh doanh. Về mặt lượng, lợi nhuận là phần chênh lệch

giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó.

Lợi nhuận phản ánh toàn bộ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường,

chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức

cung cấp hàng hoá dịch vụ. Trong một kỳ hoạch toán ( thường là một năm )

lợi nhuận được xác định như sau:

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Page 2: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

2.1.1.2. Cơ cấu lợi nhuận của Công ty Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, mỗi một doanh nghiệp không

chỉ đơn thuần thực hiện duy nhất hoạt động sản xuất- kinh doanh mà mở

rộng ra thêm nhiều hoạt động khác. Để phục vụ cho quá trình quản lý doanh

nghiệp, người ta thường chia lợi nhuận thành 3 bộ phần đó là: Lợi nhuận

hoạt động sản xuất kinh doanh; Lợi nhuận của hoạt động tài chính và Lợi

nhuận khác.

* Lợi nhuận hoạt động sản xuất- kinh doanh: Là khoản chênh lệch

giữa doanh thu và chi phí của hoạt động kinh doanh.

LN hoạt động = Doanh - Giá vốn - Chi phí - Chi phí

quản lý

SXKD thu thuần hàng bán bán hàng doanh

nghiệp

Trong đó :

- Doanh thu = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Các khoản giảm

thuần hàng hoá trừ

+ Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

+ Giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ.

Giá vốn + Chi phí + Chi phí quản lý = Giá thành toàn bộ

hàng bán bán hàng doanh nghiệp sản phẩm tiêu thụ

* Lợi nhuận của hoạt động tài chính: phản ánh chênh lệch giữa số thu

và số chi của các nghiệp vụ tài chính như cho thuê tài sản, mua bán chứng

khoán, ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, hoạt động liên

doanh.

Page 3: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

* Lợi nhuận khác: là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí

khác, bao gồm các khoản phải trả không xác định được chủ, khoản thu hồi

lại các khoản nợ khó đòi đã được phê duyệt bỏ, các khoản vật tư thừa sau

khi đã bù trừ hao hụt mất mát, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản cố

định.

Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản

xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Tổng

các bộ phận lợi nhuận này gọi là tổng lợi nhuận trước thuế. Phần còn lại cuối

cùng sau khi lấy tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp

phải nộp chính là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

Để đánh giá quá trình của doanh nghiệp, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ

tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất – kinh doanh và

cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất – kinh

doanh của các doanh nghiệp khác nhau bởi vì:

- Lợi nhuận là kết quả cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhân tố

khách quan và chủ quan, chúng đã bị bù trừ lẫn nhau.

- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường

tiêu thụ nhưng cụ thể không thể tính được bằng tiền cũng làm cho lợi nhuận

giữa các đơn vị cùng ngành, cùng quy mô cũng không giống nhau.

- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô khác nhau thì lợi nhuận thu

được cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém,

nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy

mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh giá đúng chất

lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận

tuyệt đối còn phải dùng chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận (mức doanh

lợi).

Page 4: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Vì lợi nhuận là biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động tạo ra sau

một thời kỳ tổ chức hoạt đống sản xuất kinh doanh nên nó có ý nghĩa rất

quan trọng không chỉ với doanh nghiệp, người lao động mà còn có ý nghĩa

quan trọng với nền sản xuất xã hội.

2.1.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty.2.1.2.1. Tình hình tài chính của Công ty trong năm 2011.

Tính đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty là:

Số đầu kỳ 9.351.773.352đ trong đó nợ phải trả chiếm 45,83%, nguồn vốn

chủ sở hữu chiếm 22,09%. Nghĩa là cứ trong 1 đồng vốn kinh doanh của

Công ty thì có 10.358.764.526đ . Như vậy ta có thể thấy hệ số nợ của Công

ty là cao, nó có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu và các nhà

quản lý có thể sử dụng nó như một chính sách tài chính để có phần tăng lợi

nhuận của Công ty.

Bảng 2: Tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng

Hạ năm 2010 và năm 2011

Đơn vị tính: đồng

Tài sản Năm 2010 Năm 2011

A. TSLĐ và ĐTNH 102.394.017.207 149.166.366.880

1. Tiền mặt tại qũy 30.673.973 42.718.155

2. Tiền gửi ngân hàng 9.970.324.395 15.184.783.514

3. Đầu tư ngắn hạn - 20.814.100.000

5. Phải thu của khách hàng -2.522.892.121 18.990.473.981

6. Phải thu nội bộ 54.841.419.512 38.925.247.063

Page 5: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

7. Các khoản phải thu khác 1.027.290.668 324.067.526

8. Thuế GTGT được khấu trừ 3.959.116.654 4.960.432.891

9. Hàng tồn kho 33.094.980.721 47.105.009.176

10. Tài sản lưu động khác 1.993.103.405 2.819.534.573

B. Tài sản cố định, ĐTDH 50.207.400.666 74.411.185.053

1. Tài sản cố định, ĐTDH 49.108.796.593 68.760.406.576

- Nguyên giá 73.507.491.158 105.575.798.525

- Gía trị hao mòn luỹ kế 24.398.694.565 36.815.391.949

2. Các khoản đầu tư TCDH - 2.000.000.000

3. Chi phí XDCBDD 906.203.536 404.049.047

4. Chi phí trả trước dài hạn 192.400.537 1.246.729.430

Cộng Tài sản 152.601.417.874 221.577.551.934

Nguồn vốn

A. Nợ phải trả 142.769.195.397 208.202.815.562

I. Nợ ngắn hạn 98.536.866.449 151.667.869.368

- Vay ngắn hạn 82.664.856.854 130.153.096.179

- Phải trả cho người bán 2.718.997.108 14.001.233.662

- Thuế và CKPN NN -241.228.672 -480.010.592

- Phải trả CNV 34.345.000 30.756.517

- Các khoản phải trả NH khác 2.459.224.712 1.932.564.152

- Phải trả cho các đơn vị NB 10.900.671.452 6.030.229.450

Page 6: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

- Nợ dài hạn 44.232.328.948 56.534.946.194

- Vay dài hạn 44.232.328.948 56.534.946.194

II Nguồn vốn chủ sở hữu 9.832.222.477 13.374.736.372

1. Nguồn vốn kinh doanh 9.351.773.352 11.365.755.700

- Vốn góp 8.500.000.000 9.785.000.000

- Thặng dư vốn góp 257.000.000

- Vốn khác 809.344.655 809.344.655

- Quỹ phát triển kinh doanh 22.428.697 514.411.045

2. Các quỹ của DN 300.499.125 603.838.528

Trong đó: QKTPL 221.081.614 207.209.620

3. Lợi nhuận chưa phân phối 2.529.202.049 4.391.069.201

Cộng Nguồn vốn 152.601.417.874 221.577.551.934

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011)

Vậy để biết được tình hình tài chính của Công ty, ta phải phân tích

qua các chỉ số sau: Để biết đến khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần

Đầu tư Láng Hạ

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:

Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản / Nợ phải trả

152.601.417.874Hệ số khả thanh toán tổng quát năm 2010

142.769.195.397 == = 1,068 >1

Page 7: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

221.577.551.934Hệ số khả thanh toán tổng quát năm 2011

208.202.815.562 = = 1,064 >1

Qua hệ số khả năng thanh toán tổng quát của cả hai năm cho chúng ta

thấy, trong năm 2010, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn và dài hạn thì được đảm bảo

bằng 1,068 đồng Tổng tài sản, con số này trong năm 2011 là 1,064 đồng đã

giảm 0,004 giá trị tài sản đảm bảo với tỷ giảm là 0,37%. Nhưng sự sụt giảm

đôi chút giữa chỉ số này trong hai năm là do trong năm khoản Nợ phải trả

tăng gần với sự gia tăng của Tổng tài sản. Điều này cũng chứng tỏ Tổng tài

sản của Công ty là hình thành từ nguồn vốn bên ngoài, việc này có thể ảnh

hưởng đến khả năng thanh toán đến hạn đặc biệt là khoản Vay ngắn hạn.

Vậy Công ty cần có biện pháp hữu hiệu hơn trong việc quản lý các khoản

này. Song ta có thể thấy khả năng thanh toán của Công ty là chưa an toàn

nhưng cũng có thể chấp nhận được.

Hệ số khả thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2010102.394.017.207

98.536.866.449 = = 1,03 >1

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011

Page 8: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

149.166.366.880

151.667.869.368 = = 0,98 <1

Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn của Công ty trong năm 2010

là 1,03 tức là cứ một đồng Nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,03 đồng

Tài sản lưu động và con số này ở trong năm 2011 là 0,98 nghĩa là cứ 1 đồng

Nợ ngắn hạn thì chỉ được đảm bảo bằng 0,98 đồng Tài sản lưu động tức là

đã giảm 0,05 lần so với năm 2010 với tỷ lệ giảm là 4,85%. Hệ số này là

thấp, cho thấy Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty chủ yếu

được đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn.

Nguyên nhân của việc giảm hệ số này là do trong năm, Tài sản lưu

động và đầu tư ngắn hạn tăng với số tuyệt đối là 46.772.349.673 đồng với tỷ

lệ tăng là 45,28% trong khi đó khoản Nợ ngắn hạn đã tăng là

53.130.982.919 đồng với tỷ lệ tăng tương đương là 54%. Chúng ta cũng có

thể dễ dàng nhận thấy cả số tuyệt đối và tốc độ tăng của Nợ ngắn hạn đều

lớn hơn Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, cho nên việc đảm bảo Nợ ngắn

hạn của Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã giảm trong năm 2011. Nếu

trong năm 2010 Công ty chỉ cần giải phóng 1/1,03 = 0,97 giá trị tài sản lưu

động và đầu tư ngắn hạn là có đủ khả năng thanh toán nợ. Còn trong năm

2011 Công ty phải cần 1/0,98 = 1,02 giá trị Tài sản lưu động và đầu tư ngắn

hạn mới có thể giải phóng được 1 đồng nợ.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Page 9: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả

năng thanh toán Nợ ngắn hạn so với Hệ số khả năng thanh toán tổng quát và

Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh tốc độ thanh

toán ngay đối với các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Hệ số này trả lời cho câu

hỏi khi các khoản Nợ ngắn hạn đến hạn trả thì với tình hình tài chính của

doanh nghiệp hiện tại thì doanh nghiệp có trả được ngay và trả hết được hay

không?

Hệ số thanh toán nhanh = TSNH – HTK / Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2010102.394.017.207 - 33.094.980.721

98.536.866.449 = = 0,7

<1

149.166.366.880 - 47.105.009.176Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2011

151.667.869.368

= = 0,68

<1

Ở Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ, hệ số khả năng thanh toán

nhanh đầu năm 2010 là 0,7, hệ số này trong năm 2011 là 0,68 tức là đã giảm

0,02 lần với tỷ lệ giảm là 2,94%. Nguyên nhân là do hàng tồn kho tăng

14.010.028.455 đồng với tỷ lệ tăng là 42,3% và cũng trong năm 2011 Tổng

số nợ ngắn hạn đã tăng khá lớn là 53.130.982.919 đồng với tỷ lệ tăng 54%.

Page 10: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Như vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh khá thấp và có xu hướng

giảm trong năm 2011, điều này Công ty phải nhanh chóng tìm biện pháp đưa

hệ số này lên cao hơn nhằm tạo uy tín đối với các nhà đầu tư, giúp họ yên

tâm hơn khi ra quyết định đầu tư vào Công ty.

Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư

Chỉ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư này được sử dụng để đo

lường phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa rất

quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các nhà

đầu tư sẽ xem xét số vốn để đánh giá mức độ an toàn cho đồng vốn của họ.

Nếu chủ sở hữu đóng góp phần nhỏ trong tổng vốn thì rủi ro trong sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu

Hệ số nợ  

Chỉ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với

chủ nợ trong việc góp vốn. Xét trên quan điểm của đơn vị đi vay thì họ thích

hệ số nợ cao bởi vì lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát

doanh nghiệp. Song nếu hệ số nợ quá cao thì công ty dễ rơi vào tình trạng

mất khả năng thanh toán.

Chúng ta xem xét cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ

Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn

142.769.195.397Hệ số nợ năm 2010

152.601.417.874 = = 0,93 hay 93%

208.202.815.562

Page 11: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Hệ số nợ năm 2011

221.577.551.934 = = 0,94 hay 94%

Trong năm 2010, hệ số nợ của Công ty chiếm trong tổng nguồn vốn là

93% con số này trong năm 2011 là 94% tức là đã tăng lên 1%. Nguyên nhân

chủ yếu là do trong năm 2011 Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ tăng

3.542.513.895 đồng với tỷ lệ tăng là 36% và chiếm tỷ trọng 6% tăng 1% so

với năm 2010, trong khi đó Nợ phải trả lại tăng quá lớn. Trong năm 2011

khoản Nợ phải trả là 65.433.620.165 đồng với tỷ lệ tăng là 45,83% và chiếm

tỷ trọng 94% tăng 1% so với năm 2010. Mặt khác, Công ty Cổ phần Đầu tư

Láng Hạ là một Công ty Cổ phần lớn thuộc ngành xây dựng vậy việc Công

ty có hệ số nợ tương đối cao đó là điều dễ hiểu. Sở dĩ như vậy là vì thời gian

thi công các công trình thường kéo dài và khoản tạm ứng hay chi trả theo

từng giai đoạn chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu vốn. Vì vậy, bên cạnh vốn chủ

sở hữu, doanh nghiệp thường phải huy động vốn dưới các hình thức tín dụng

khác như vay ngân hàng hay trả chậm người bán.

Nhưng xét tổng thể thì chúng ta có thể thấy tình hình tài chính của

Công ty đang thiếu sự vững chắc, không tự chủ về mặt tài chính và với hệ số

nợ như vậy sẽ làm Công ty khó có thể huy động thêm vốn từ bên ngoài bởi

vì bất cứ người cho vay nào cũng muốn doanh nghiệp mà họ cho vay có hệ

số nợ vừa phải từ đó có thể giúp cho đồng vốn của họ được đảm bảo hơn.

Vậy trong thời gian tới Công ty cần phải có biện pháp để làm tăng nguồn

vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ thấp hơn nữa, từ đó giảm rủi ro tài chính cho

Công ty.

Page 12: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Tỷ suất tự tài trợ

Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn

9.832.222.477Tỷ suất tự tài trợ năm 2010

152.601.417.874 = = 0,07 hay 7%

Tỷ suất tự tài trợ năm 201113.374.736.372

221.577.551.934 = = 0,06 hay 6%

Trong năm 2010 Tỷ suất tự tài trợ là 7 % và trong năm 2011 là 6%

giảm 1%. Chứng tỏ rằng trong tổng Nguồn vốn của cả hai năm Công ty phần

lớn huy động vốn từ bên ngoài. Hơn nữa Nguồn vốn kinh doanh chỉ chiếm

tỷ trọng nhỏ trong Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ là 6,12% trong năm 2010 và

5,12% trong 2011. Như vậy Công ty cần phải gia tăng lượng vốn chủ sở

hữu và từng bước nâng cao hơn nữa tỷ suất tự tài trợ do các nhà đầu tư

thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao thì càng tốt vì nhìn vào đó cho thấy

các khoản nợ vay sẽ được đảm bảo hoàn trả đúng hạn, đồng thời giảm hệ số

nợ xuống thấp nếu không thì rủi ro về tài chính sẽ càng cao.

Tỷ suất đầu tư

Chỉ tiêu này cho này phản ánh trình độ sử dụng vốn của Công ty. Nó

cho biết trong tổng tài sản của Công ty thì có bao nhiêu đồng được đầu tư

vào Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Chỉ tiêu này còn cho biết tình hình

Page 13: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng đầu tư của

Công ty.

Tỷ suất đầu tư = Tổng tài sản cố định / Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư năm 201050.207.400.666

152.601.417.874 = = 0,329 hay 32,9%

Tỷ suất đầu tư năm 201172.411.185.054

221.577.551.934 = = 0,3267 hay 32,67%

Năm 2010, cứ 1 đồng tài sản thì có 0,329 đầu tư vào Tài sản cố định

và đầu tư dài hạn, đến năm 2011, 1 đồng tài sản thì đầu tư 0,3267 đồng vào

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Mặc dù con số chưa phải là cao song có

xu hướng giảm đôi chút vào năm 2011, điều này chứng tỏ Công ty luôn cố

gắng đầu tư mua sắm, đổi mới Tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động sản

xuất kinh doanh. Cụ thể là Tài sản cố định trong năm 2011 đã tăng so với

năm 2010 là 24.203.784.387 đồng với tỷ tăng tương đương là 48,2%. Chứng

tỏ Công ty đã tập trung chiều sâu hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng

lực đặc biệt là tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định

Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ đã sử vốn chủ sở hữu để trang bị

Tài sản cố định với tỷ lệ như sau:

Page 14: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản cố

định

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định năm 20109.832.222.477

50.207.400.666 = = 0,1958 hay 19,58%

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định năm 201113.374.736.372

72.411.185.054 = = 0,1847 hay 18,47%

Tỷ suất tự tài trợ Tài sản cố định năm 2010 là 0,195 tức là 1 đồng giá

trị Tài sản cố định thì được tài trợ bởi Nguồn vốn chủ sở hữu là 0,1958. Chỉ

tiêu này trong năm 2011 là 0,179 nghĩa là 1 đồng giá trị Tài sản thì được tài

trợ 0,1847 đồng Nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu còn giảm chút ít so với năm

2010 là 0,011 tương đương với 5,66%. Như vậy trong nguồn vốn để hình

thành nên Tài sản cố định và đầu tư dài hạn thì chỉ có gần 20% được tài trợ

bằng Nguồn vốn chủ sở hữu. Phần lớn Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn

hiện có là do Nguồn vốn vay mà có, một phần trong đó là Nợ ngắn hạn và

dài hại. Trong đó, trong năm 2011 Công ty có Vay ngắn hạn là

130.153.096.179 đồng tăng 47.488.239.325 đồng với tỷ lệ tăng là 57,44%,

còn Vay dài hạn trong năm 2011 là 56.534.946.194 đồng tăng 27,81% với số

tuyệt đối là 12.302.617.246 đồng. Vậy tốc độ tăng của Vay dài hạn lại thấp

hơn tốc độ tăng của khoản Vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ Công ty sử

Page 15: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

dụng vốn trong việc tài trợ Tài sản cố định là không hợp lý. Bởi theo nguyên

tắc thì không nên sử dụng Vốn ngắn hạn để phục vụ cho nhu cầu dài hạn.

2.1.2.2. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ.

Lợi nhuận là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp xây dựng

hoạt động của công ty mang những nét đặc thù riêng của mình. Song lợi

nhuận của công ty cũng được hình thành từ ba bộ phận: lợi nhuận từ hoạt

động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.

Trong các hoạt động của công ty không phải hoạt động nào cũng cho kết quả

dương ( lãi) mà có hoạt động đem lại kết quả âm (lỗ). Vì vậy trong những

năm vừa qua tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty Cổ phần Đầu tư

Láng Hạ vẫn đạt được lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh của mình. Nó

thật sự là một thành tích đáng kể.

A. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

- Những ảnh hưởng quan trọng dẫn đến tình hình kinh doanh trong

năm báo cáo:

Kết quả hoạt động năm 2011 là điểm mốc quan trọng đối với Công ty

Cổ phần Đầu tư Láng Hạ, với nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên

Công ty đã đạt giá trị sản lượng khoảng 1,24 lần so với năm 2010 và thu

nhập bình quân của người lao động tăng gấp 1,15 lần so với năm 2010, giải

quyết đủ việc làm cho người lao động. Kết quả này đánh giá ở những mặt

chủ động tích cực của Công ty như sau:

- Về định hướng phát triển: Công ty đã nâng cấp cải tạo toàn bộ thiết

bị sẵn có đưa vào sản xuất, đầu tư mới nhiều thiết bị hiện đại đồng bộ cho

các thi công loại trung, loại nhỏ, dây chuyền đúc ống liên tục được cải tiến.

Page 16: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Chủ động đào tạo đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, công nhân lao động lành

nghề do đó sản xuất đã tăng trưởng rõ rệt.

- Về tổ chức thực hiện: Với quy mô lớn và yêu cầu kỹ thuật cao của

các dự án xây dựng, địa bàn hoạt động rất rộng, mở thêm nhiều ngành nghề

mới… Công ty đã có các biện pháp chỉ đạo trực tiếp tới từng công trường,

quản lý tốt vật tư tiền vốn, phát huy sự năng động sáng tạo tại các công

trường. Vì thế trên các công trường đều hoạt động có hiệu quả đạt chất

lượng tốt, mang lại uy tín cho Công ty đối với chủ đầu tư. Tư vấn giám sát

và các đơn vị bạn.

B. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Đơn vị tính:

đồng

Chỉ tiêu 2010 2011

So sánh 2011/2010

Số tiền

tăng giảm ±

TL tăng

giảm

(± %)

1.Tổng doanh thu 112.993.008.609 173.391.936.399 +60.398.927.790 +53.4

2.Các khoản giảm trừ 0 0 0 -

3.Doanh thu thuần

(3=1-2)112.993.008.609 173.391.936.399 +60.398.927.790 +53.4

4.Giá vốn hàng bán 96.815.757.952 148.553.821.101 +51.738.063.149 +53.4

5.Lợi nhuận gộp (5=3-

4) 16.177.250.657 24.838.115.298 +8.660.864.641 +53.5

Page 17: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

6.Chi phí Tài chính 7.454.712.797 13.059.898.410 +5.605.185.613 +75.1

7.Chi phí QLDN 6.406.541.274 7.557.315.062 +1.150.773.788 +18

8.Lợi nhuận từ HĐKD

(8=5-6-7)2.315.996.566 4.220.901.826 +1.904.905.260 +82.2

9.Lợi nhuận từ hoạt

động khác1.194.460.165 1.821.545.168 +627.085.003 +52.5

10.Chi phí khác 981.254.682 1.651.377.793 +670.123.111 +0.68

11.Tổng lợi nhuận

trước thuế (11=8+9-10)2.529.202.049 4.391.069.201 +1.861.867.152 +73.6

12.Thuế lợi tức phải

nộp0 0 0 -

13.Lợi nhuận sau thuế

(13=11-12)2.529.202.049 4.391.069.201 +1.861.867.152 +73.6

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011)

Qua những bảng trên, ta có thể rút ra một số nhận xét về tình hình

thực hiện lợi nhuận của công ty năm 2011 như sau: Tổng doanh thu năm

2011 đã tăng so với năm 2010 là 60.398.927.790 đồng với tỷ lệ tăng là

53,45% và doanh thuần cũng tăng với tỷ lệ tăng tương đương bởi Công ty

không có các khoản giảm trừ, khoản Giá vốn hàng bán tăng 51.738.063.149

đồng với tỷ lệ tăng là 53,43%,Việc Công ty không có các khoản giảm trừ

phần nào đã giúp cho Công ty tăng được Lợi nhuận gộp là 8.660.864.641

đồng với tỷ lệ tăng 53,53%. Điều này chứng tỏ Công ty đã có sự phấn đấu

đáng khích lệ trong việc ký kết hợp đồng mới về ngành xây dựng cũng như

Page 18: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

việc tìm thêm đối tác làm ăn mới trong một số ngành kinh doanh khác của

Công ty.

Trong năm 2011 Công ty đã phấn đấu trong kinh doanh và làm cho

lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên rõ nét với tỷ lệ tăng là 82,22%

tương đương với số tiền là 1.904.905.260 đồng, đó là do doanh nghiệp

không có khoản Giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh ngiệp tăng khá

nhỏ so với doanh thu thuần là chỉ 1.150.773.788 đồng, tỷ lệ tăng là 18%.

Việc tăng lên của khoản Chi phí quản lý doanh nghiệp là điều tất yếu.

Nhưng sự gia tăng của Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là thật

lớn, vậy trong những năm tới Công ty cũng cần phải tăng cường các biện

pháp quản lý khoản này cho hợp lý nhất như đưa ra các định mức chi phí,

kiểm soát chặt chẽ lý do, địa điểm, thời gian phát sinh chi phí… vì những

khoản chi phí này trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty, để từ đó

giảm giá vốn hàng bán và có thể góp phần vào việc làm tăng thêm khỏan

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

Cũng trong năm 2011 Tổng lợi nhuận trước thuế đã tăng là

1.861.867.152 đồng với tỷ lệ tăng là 73,61%

Qua việc phân tích Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh giúp cho chúng ta nhận thấy được rằng công việc kinh doanh của

Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ ngày càng có lãi và đang phát triển tốt thể

hiện năng lực quản lý của các phòng ban trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty, điều này càng giúp cho Công ty ngày càng lớn mạnh

trên thị trường đầy khắc nghiệt.

Nhưng việc phân tích bảng trên chỉ cho chúng ta có cái nhìn khái

quát, chưa thật rõ ràng về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư

Láng Hạ mà thôi bởi việc xem xét chỉ dừng lại ở trạng thái tĩnh chưa mô tả

Page 19: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

được hết thực trạng tình hình tài chính của Công ty. Vậy để tìm hiểu rõ hơn

về từng mặt mạnh yếu của Công ty, cần phải đi sâu vào phân tích những hệ

số tài chính của doanh nghiệp.

2.2. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đẩu tư Láng Hạ.Bảng 4: Đánh giá tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty năm 2010-2011

Đơn vị tính:đồng

T

T Chi tiêu Năm 2010 Năm 2011

So sánh 2010/2011

Số tiền tăng

giảm

Tỷ lệ

(±%)

1 Doanh thu thuần 112.993.008.609 173.391.936.399 +60.398.927.790 +53,4

2 Giá thành toàn bộ sản phẩm

tiêu thụ:

- Giá vốn hàng bán

- Chi phí QLDN

103.222.299.226

96.815757952

6.406.541274

156.111.136.163

148.553.821.101

7.557.315.062

+52.888.836.937

+51.738.063.149

+1.150.773.788

+51,2

+53,4

+18

3 Lãi vay vốn

4 Lợi nhuận trước thuế 2.529.202.049 4.391.069.201 +1.861.857.152 +73,6

5 Vốn SXKD bình quân 1.251.901.316.65

5

187.089.484.904 +61.899.353.238 +4,94

6 Vốn CSH bình quân 95.038.164.525 116.034.794.245 +2.099.662.972 +22,09

7 Tỷ suất lợi nhuận:

-TSLN Vốn KD

-TSLN Doanh thu

-TSLN giá thành

-TSLN vốn chủ sở hữu

13,18%

11,89%

10,87%

16,13%

14,95%

13,46%

+2,95

+3,06

+2,59

Page 20: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

2,66% 3,78% +1,12

Từ số liệu trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau: các tỷ suất lợi

nhuận năm 2011 đều tăng so với năm 2010 làm cho lợi nhuận trước thuế của

Công ty cũng tăng cụ thể là:

- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Năm vừa qua, tỷ suất này của Công ty

là 16,13% cao hơn so với năm 2010 là 13,18%, nghĩa là cứ bỏ một 100đ vốn

kinh doanh thì Công ty thu được 295tr.đ lợi nhuận thuần.

- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Về tỷ suất này, năm 2011, Công ty đạt

14,95% cao hơn năm 2010 là 11,89%, tức là trong 100đ doanh thu thuần

Công ty chỉ thu được 306tr.đ lợi nhuận thuần

- Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Năm 2011, Công ty đạt 13,46% cao hơn năm

2010 là 10,87%, tức là trong 100đ chi phí sản xuất kinh doanh tính vào giá

thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ thu được 259tr.đ lợi nhuận thuần.

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: trong năm 2011, tỷ suất này chỉ đạt

3,78% cao hơn năm 2010 là 2,66%, tức là trong 100đ vốn chủ sở hữu bỏ ra

chỉ thu được 112tr.đ lợi nhuận thuần.

Nói chung các tỷ suất lợi nhuận năm 2011 đều tăng so với năm 2010.

Để hiệu rõ hơn các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới

sự biến động của lợi nhuận, chung ta cần xem xét và phân tích những nhân

tố tác động đến tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Đầu tư Láng Hạ.

Chúng ta đã biết, lợi nhuận của doanh

nghiệp có thể thu được từ nhiều hoạt động khác nhau (hoạt động sản xuất

kinh doanh và hoạt động khác). Tuy nhiên, trong đó hoạt động sản xuất kinh

Page 21: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

doanh là chủ yếu, quyết định đến sự tồn tại và tăng trưởng của doanh

nghiệp. Chính vì vậy, việc tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới

lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết.

- Môi trường kinh tế (lạm phát, tỷ giá,

lãi suất…) những biến động trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả

kinh doanh và lợi nhuận của Công ty. Như đã thấy trong năm 2010, năm

2011 tỷ lệ lạm phát tăng cao đã tác động trực tiếp tới tất cả các ngành nghề

kinh doanh nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Làm cho cầu nhỏ hơn

cung dẫn tới khả năng tăng lợi nhuận không cao. Nhưng với khả năng quản

lý, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên đã giúp Công ty đứng

vững qua thời kỳ khó khăn và vẫn giữ mức tăng lợi nhuận.

- Nhân tố khối lượng, giá bán sản

phẩm: Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh, giá bán sản phẩm chủ yếu là doanh nghiệp tự xác định. Khi số lượng

sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, giá thành toàn bộ, thuế của sản phẩm tiêu thụ

là không đổi, nếu giá sản phẩm tăng lên sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng lên

và ngược lại. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, giá bán các

mặt hàng thường được hình thành một cách khách quan do quan hệ cung-

cầu trên thị trường quyết định. Do đó Công ty khó có thể tự tăng giá bán cao

hơn các mặt hàng khác cùng loại trên thị trường mà vẫn thu được lợi nhuận.

Cụ thể là, năm 2011 khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng so với năm nhưng lợi

nhuận tăng không đáng kể là do trong điều kiện kinh tế, xã hội đã tác động

buộc giá bán không cao hơn năm 2010 làm lợi nhuận năm 2011 tăng ở vừa

phải.

Page 22: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

- Công tác tổ chức bán hàng: Đây

cũng là một khâu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả doanh thu tiêu thụ sản

phẩm. Trong công tác này, có 2 nhân tố chính cần xem xét:

+ Hình thức bán hàng: Hình thức bán

hàng của các doanh nghiệp rất đa dạng như bán buôn , bán lẻ, đại lý… Vì

vậy, nếu biết kết hợp linh hoạt các hình thức bán hàng và làm tốt công tác

quảng cáo, giới thiệu sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ nâng cao được khối

lượng tiêu thụ, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.

+ Phương thức thanh toán: Nếu khối

lượng tiêu thụ hàng hoá lớn, thì doanh nghiệp không chỉ thanh toán bằng

tiền mặt mà còn áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau như chuyển

khoản, séc, ngân phiếu… Ngoài ra, để khuyến khích khách hàng mua khối

lượng lớn. Nhờ đó, tạo nên một cơ chế thanh toán mềm dẻo, linh hoạt, thúc

đẩy doanh số bán ra, vì vậy doanh nghiệp phải tăng doanh thu và lợi nhuận.

Cụ thể năm 2011 khối lượng “ Tiền gửi ngân hàng” tăng 5.214.459.115

đồng so với năm 2010, cho thấy doanh nghiệp đã có những thay đổi cách

thức trong công tác quản lý nhằm thu hồi nợ tăng làm lợi nhuận Công ty

năm 2011 tăng hơn so với năm 2010.

- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của

từng ngành nghề: Đây cũng là nhân tố khách quan, có ảnh hưởng lớn đến

công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì các ngành có đặc điểm sản xuất kinh doanh

khác nhau nên quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau. Như vậy đối với

ngành xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc và việc tiêu thụ tuỳ thuộc vào

phương thức bàn giao công trình.

- Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công

nghệ sản xuất: Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của

Page 23: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc, thiết bị công nghệ

hiện đại được sử dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho

việc tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản

xuất. Chính vì vậy, các doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các

thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ được nhiều lợi thế trong

cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất

lượng sản phẩm.

- Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý

sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp: Thực tế cho thấy tổ chức quản lý

sản xuất, quản lý tài chính khoa học hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc

tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Chẳng hạn, việc lựa

chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hợp

lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên

tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về ngành sản xuất, tận dụng được thời gian,

công suất lao động máy móc, thiết bị. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo

điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng sáng tạo

của con người lao động, loại trừ các nguyên nhân gây lãng phí sức lao động,

từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành…

Việc phát huy được vai trò quản lý tài

chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành

sản phẩm. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời, với chi phí sử dụng tiết

kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh

doanh có hiệu quả. Việc phân phối sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra

giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và

có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 24: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Từ đó có tác động tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ giá sản

phẩm của doanh nghiệp.

- Các nhân tố thuộc điều kiện tự

nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp,

điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp khó

khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí,

hạ giá thành.

Trong nền kinh tế thị trường việc tăng

giá bán là rất khó, bởi thế các doanh nghiệp cần phải tính toán làm sao tiết

kiệm được chi phí, hạ giá thành làm tăng khoản chênh lệch giữa doanh thu

và chi phí. Đây phải là vấn đề then chốt của doanh nghiệp, nó phản ánh trình

độ quản lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặc dù năm 2011 các khoản chi phí bỏ ra

là tăng so với mức chi phí bỏ ra năm 2010 nhưng do năm 2011 khối lượng

tiêu thụ là tăng nên buộc chi phí tăng và mức tăng đó vẫn đảm bảo lợi nhuận

năm 2011 tăng so với năm 2010 là1.861.857.152 đồng.

Page 25: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

PHẦN 3 : ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LÁNG HẠ 3.1. Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu

tư Láng Hạ.3.1.1. Thành tựu đạt được. Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ là một doanh nghiệp lớn, tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thuộc ngành xây dựng. Dưới

sự lãnh đạo tài tình của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Công ty đã và

đang từng bước khẳng định vị thế của mình bằng những bước phát triển

mạnh mẽ và vững chắc.

Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Đầu tư Láng

Hạ đã đạt được những thành tựu nhất định. Từ chỗ cơ sở vật chất còn nghèo

nàn, máy móc thiết bị lạc hậu, đến nay Công ty đã có một hệ thống máy móc

và cơ sở vật chất, nhà xưởng, văn phòng khang trang hiện đại. Công ty đã

trang bị máy tính cho các phòng ban, hoàn thành việc triển khai phần mềm

máy tính. Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng lao động cải thiện

Page 26: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

điều kiện làm việc và ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh cũng dần đi vào ổn định.

Để có được kết quả như trên là do có sự kết hợp giữa đội ngũ lãnh đạo

năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm trước mọi

công việc của Công ty. Với tập thể cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có ý

thức và trách nhiệm cao đã tạo ra cho Công ty được sự tin tưởng từ phía

khách hàng và số lượng hợp đồng được ký kết giữa Công ty với đối tác ngày

càng tăng. Đồng thời sự kết hợp đó đã tạo động lực mạnh mẽ giúp cho Công

ty vượt qua được khó khăn từ khi thành lập. Cũng chính nhờ đó mà số lượng

các công trình, hạng mục công trình do Công ty tiến hành thi công toàn bộ

hoặc chỉ tham gia thi công một phần luôn được nâng cao, công tác nghiệm

thu kỹ thuật công trình được tiến hành tốt, tiến độ thi công và hoàn thành

bàn giao công trình hạng mục công trình luôn được Công ty đảm bảo như

trong các Hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ có tính linh

hoạt cao thường xuyên được điều chỉnh phù hợp với thực tế của hoạt động

sản xuất kinh doanh. Các chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành đều

được Công ty thông báo cụ thể cho cán bộ công nhân viên và được vân dụng

cho thích hợp với sự hoạt động của Công ty. Đồng thời Công ty cũng chú

trọng tới công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công

nhân viên trong Công ty.

Bên cạnh đó, doanh thu của Công ty cũng không ngừng tăng lên. Doanh

thu của Công ty tăng chứng tỏ Công ty đã có một kế hoạch kinh doanh, một

phương án sản xuất kinh doanh tương đối phù hợp. Trong năm 2011, doanh

thu của Công ty tăng nhanh so với năm trước, so với năm 2010 tăng là

1.861.867.152 đồng với tỷ lệ tăng là 73,61%. Để có được kết quả đó Công ty

Page 27: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Cổ phần Đầu tư Láng Hạ đã có rất nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh.

Song song với việc xây dựng phương án kinh doanh hợp lý, Công ty còn đề

ra nhiều biện pháp để khuyến khích công nhân viên hăng say hơn, tích cực

hơn trong công việc thông qua việc quan tâm về vật chất lẫn tinh thần đối

với người lao động. Doanh thu tăng cũng tạo điều kiện để Công ty hoàn

thành tốt nghĩa vụ đóng góp đối với Ngân sách Nhà nước, tạo việc làm ổn

định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên

trong Công ty. Đối với những công trình, hạng mục công trình mà còn cả về

mặt xã hội, nó góp phần tạo ra cảnh quan chung làm đẹp cho đất nước, góp

phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ ngày

càng có hiệu quả điều đó được thể hiện ở lợi nhuận thu về cho Công ty ngày

càng cao. Công ty có điều kiện tái sản xuất theo chiều rộng lẫn chiều sâu.

3.1.2. Những mặt hạn chế.Mặc dù Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ đã đạt được những thành tựu đáng

khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần đây, song vẫn còn không ít

những tồn tại và vướng mắc mà Công ty cần phân tích rõ nguyên nhân và

tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là :

- Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh

doanh của Công ty.

- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn cồng kềnh

chưa thực sự gọn nhẹ. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin và

thị trường chưa cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định

lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công

ty trong tương lai.

Page 28: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

- Chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ thích

hợp với cơ chế thị trường. Chưa tạo được nguồn cán bộ cần thiết, khi bổ

nhiệm cán bộ vào các nhiệm vụ chủ chốt để thực hiện các công việc đó còn

gượng ép như cán bộ nhân sự… làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh

doanh.

- Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như : đi làm muộn,

nghỉ không có lý do chính đáng vẫn còn tồn tại…

- Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và chức

năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao.

- Chưa có chiến lược rõ nét về nghiên cứu, mở rộng thị trường.

- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được hoạt

động kinh doanh.

3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế.

* Về công tác nghiên cứu thị trường: Công tác nghiên cứu thị trường còn

nhiều hạn chế gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Do vậy Công ty chưa tiếp cận nghiên cứu được các thị trường tiềm năng ở

các nước có nền công nghiệp phát triển về máy móc thiết bị phát triển như

Mỹ, Pháp, Úc…

* Về vấn đề chi phí : Khi tiết kiệm được các khoản chi phí trong hoạt động

kinh doanh góp phần làm tăng đáng kể lợi nhuận của Công ty. Thực tế các

chi phí của Công ty bỏ ra tương đối cao. Do vậy Công ty cần có biện pháp

làm giảm chi phí.

* Về bộ máy quản lý và nguồn lao động:

- Mặc dù đã có đất nước đã có rất nhiều đổi mới nhưng thực chất nước ta

vẫn là một nước nông nghiệp. Người dân vẫn chưa có tác phong công

Page 29: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

nghiệp cao, thêm nữa cơ cấu tổ chức bộ máy của các công ty xí nghiệp vẫn

còn ảnh hưởng của chế độ bao cấp.

- Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên chưa được chú trọng, mở rộng và

chuyên sâu mà chỉ chú ý vào một số cán bộ quản lý. Nguồn kinh phí cần

dùng cho công tác này còn eo hẹp, chưa thực sự được đầu tư thích đáng.

* Chiến lược kinh doanh : Chiến lược kinh doanh của Công ty chưa thực sự

hoàn thiện mới chỉ chú ý một số mục tiêu trước mắt và ngắn hạn. Các mục

tiêu dài hạn như phát triển nguồn nhân lực, mở rộng quy mô và lĩnh vực

kinh doanh còn chưa được quan tâm.

3.2. Phương hướng và giải pháp nhằm tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ.

3.2.1. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ.Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường năng động,

trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp nào cũng

đều phải tự tìm hướng đi đúng đắn cho mình để có được hiệu quả cao nhất

cho mình.

Bước sang năm 2012 trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay nhu

cầu tiêu dùng của mỗi người ngày càng cao đối với Công ty Cổ phần Đầu tư

Láng Hạ hạnh phúc nhất là nhìn thấy mỗi người sống trong sự vui vẻ mà

chính là lấy công việc xây dựng để phục vụ cho người tiêu dùng và nhà đầu

tư nhằm hoàn thiện phát triển đất nước ngày càng tươi đẹp.

Trong những năm qua công ty đã đạt được những kết quả nhất định

như việc xây dựng càng nhiều sự quan tâm đối với nhà đầu tư, hoạt động

kinh doanh liên tục và có lãi, thu nhập bình quân của công nhân lao động

không ngừng tăng lên… Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn mà công ty chỉ cố

gắng vượt lên theo phương châm của Công ty là cải tiến liên tục, đổi mới

thương xuyên, ngày càng hoàn thiện và phát triển không ngừng.

Page 30: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm qua Công ty Cổ phần

Đầu tư Láng Hạ đã vạch ra những kế hoạch năm 2012 như sau:

-Thứ nhất: Là không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng

mới, giữ được các khách hàng truyền thống của mình nâng cao thương hiệu

gây sự chú ý đến nhà đầu tư và người tiêu dùng.

-Thứ hai: Là nâng cao thu nhập của người lao động trên cơ sở hiệu

quả sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện cơ chế quản lý mới.

-Thứ ba: Là phấn đấu tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định và

thuận lợi cho quá trình xây dựng công trình của Công ty.

-Thứ t ư : Là thực hiện dự án đổi mới thiết bị công nghệ theo kịp với

nhu cầu của thị trường, nâng cấp hệ thống nhà xưởng và điều kiện làm việc

cho cán bộ công nhân viên.

-Thứ năm: Là chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ để nắm

bắt công nghệ mới, tăng cường cải tiến bộ máy quản lý, kiện toàn bộ phận

kỹ thuật. Nâng cao thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trí

hiệu quả quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000.

3.2.2. Giải pháp gia tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng HạNói đến vấn đề gia tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Đầu tư Láng

Hạ cần phải có những biện pháp tốt nhất, khả thi để thực hiện được các mục

tiêu mà Công ty đề ra. Dựa trên tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty

trong những năm qua, cụ thể trong năm 2012, sau đây em xin được đưa ra

một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm các giải pháp nhằm gia

tăng lợi nhuận tại Công ty trong thời gian tới.

3.2.2.1. Chú trọng đầu tư đổi mới tài sản cố định, nâng cao năng lực cạnh

tranh.

Page 31: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay

thì máy móc thiết bị càng giữ được một vai trò hết sức quan trọng trong việc

tạo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết trình độ

trang bị kỹ thuật quyết định phần lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm.

Do vậy trong số các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề thì nếu doanh

nghiệp nào có khả năng nhanh chóng hiện đại hoá thiết bị, áp dụng những

thành tựu khoa học tiên tiến vào sản xuất thì doanh nghiệp đó sẽ chiếm được

ưu thế trong cạnh tranh. Đặc biệt trong ngành xây dựng cơ bản thì máy móc,

thiết bị càng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự thành bại của doanh

nghiệp trong đấu thầu.

Trong những năm qua, tài sản cố định của Công ty khá lớn trong tổng

tài sản (thường khoảng 32% đến 36%), điều này làm cho Công ty thực sự

yên tâm trong việc cạnh tranh. Xuất phát từ thực trạng hoạt động sản xuất

kinh doanh, ta thấy việc đầu tư đổi mới tài sản cố định ở Công ty Cổ phần

Đầu tư Láng Hạ là vô cùng cần thiết vì:

- Khi máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất đáp ứng đầy đủ hơn,

Công ty có thể hạn chế việc thuê ngoài, tạo điều kiện định mức chi phí máy

thi công, hạ giá thành sản phẩm (do chi phí máy thuê ngoài thường cao hơn

so với chi phí công tự làm). Hơn nữa Nhà nước, nếu có đầy đủ mấy móc,

công trình sẽ đảm bảo thi công hoàn thành bàn giao đúng tiến độ, tránh mọi

lãng phí không cần thiết do không phụ thuộc vào bên ngoài.

- Mức tăng trưởng của Công ty hiện nay tương đối cao, các công trình

do Công ty thi công đều có uy tín với các chủ đầu tư, Công ty cần tận dụng

cơ hội này để không ngừng nâng cao chất lượng công trình, năng lực sản

xuất, từ đó tăng doanh thu , làm cơ sở để tăng lợi nhuận. Để làm được điều

này, Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất.

Page 32: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

Từ đó Công ty có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao do thị trường

tiêu thụ ngày càng mở rộng.

- Các công trình xây dựng ngày càng đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao,

yêu cầu phải có máy móc, thiết bị hiện đại mới đáp ứng được. Bên cạnh đó,

mỗi công trình xây dựng đều được đưa ra đấu thầu công khai, bên cạnh giá

bỏ thầu thấp thì máy móc, kỹ thuật đảm bảo cho thi công công trình cũng là

điều vô cùng quan trọng.

Vì vậy trong thời gian tới, nếu Công ty không chú trọng hơn nữa vào

việc đầu tư, hiện đại hoá máy móc thiết bị thì khả năng thắng trong cạnh

tranh rất khó. Đây là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài, đòi hỏi Công ty

phải có phương hướng đầu tư một cách đúng đắn. Công ty cần nghiên cứu

một cách kỹ lưỡng, hiệu quả của sự đầu tư mang lại. Công ty có thể sử dụng

các nguồn vốn sau để mua sắm đổi mới tài sản cố định.

- Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được Nhà nước cho phép để lại

để đầu tư đổi mới tài sản cố định.

- Nguồn thu từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định không cần

dùng, hư hỏng, hiệu quả sử dụng thấp.

- Nguồn vay dài hạn ngân hàng, đây là một nguồn vốn cố định ổn

định, do vậy Công ty nên lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, giải trình mục

đích và hiệu kinh tế của việc sử dụng vốn vay.

Như chúng ta đã biết, toàn bộ số máy móc, thiết bị mua sắm mới của

Công ty trong năm qua chủ yếu bằng nguồn vốn tín dụng. Do vậy nếu Công

ty càng đầu tư thêm vào máy móc thiết bị thì cũng có nghĩa là nguồn vốn

vay sẽ càng tăng và Công ty cũng phải trả thêm chi phí lãi vay đáng kể. Mặt

khác, đầu tư mua sắm mới máy móc, thiết bị thì càng phải khấu hao nhiều,

Page 33: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

nếu hết thời gian hoạt động mà Công ty chưa thu hồi được vốn qua phương

pháp khấu hao thì khả năng thâm hụt tài chính là rất có thể.

Vậy để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên có chính sách đầu tư

hợp lý, nghĩa là máy móc, trang thiết bị chỉ vừa đủ hoạt động, không thiếu

cũng không thừa, tránh lãng phí Tài sản cố định. Hơn nữa khi đầu tư, Công

ty nên chú trọng trang bị những loại máy móc, thiết bị hiện đại và công nghệ

mới để vừa tiết kiệm được nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất lại vừa

đạt công suất lớn hơn và hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, Công ty cần tận

dụng tối đa số máy móc đã hết khấu hao nhưng vẫn sử dụng được và phải

bảo đảm an toàn lao động. Vì chúng vẫn có thể tham gia vào hoạt động sản

xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm mà lại không phải trích khấu hao tiếp, nhờ

đó Công ty có thể giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động và đẩy mạnh công tác đầu tư tìm kiếm thị trường, tăng khối lượng công trình nhận thầu.

Trong kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển

thì phải hoà nhập với thị trường. Làm tốt hoạt động phân tích nghiên cứu thị

trường sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không những được

tiến hành thường xuyên liên tục mà còn được mở rộng. Bởi thông qua hoạt

động nghiên cứu thị trường, Công ty không những có thể giữ vững thị

trường truyền thống mà còn có thể khai thác các thị trường tiềm năng. Như

vậy sẽ tạo điều kiện cho chúng ta ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng,

tăng doanh thu, tạo cơ sở tăng lợi nhuận. Để thực hiện được điều đó, Công

ty nên thực hiện một số biện pháp sau:

- Phấn đấu nâng cao chất lượng công trình: Do sản phẩm tiêu thụ của

Công ty bao gồm các công trình công nghiệp, công trình xây dựng dân dụng,

công trình hạ tầng và chủ yếu là công trình có giá trị lớn. Do đó, chất lượng

của mỗi công trình là mục tiêu hàng đầu của Công ty. Các công trình này

Page 34: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

không chỉ là sản phẩm tiêu dùng đơn thuần như những hàng hoá khác, mà nó

là tài sản cố định của chủ đầu tư và được sử dụng cho mục đích lâu dài. Mặt

khác vấn đề nâng cao chất lượng để tăng số lượng sản phẩmtiêu thụ còn là

một biện pháp quan trọng để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp phấn đấu tăng lợi nhuận. Hơn nữa,

việc đảm bảo chất lượng công trình là lời quảng cáo hữu hiệu nhất đến hình

ảnh và uy tín của Công ty đối với các chủ đầu tư, từ đó góp phần nâng

caokhả năng cạnh tranh của Công ty, mở rộng thị trường.

Tăng cường công tác tiếp thị đấu thầu: Trong những năm qua, công

tác tiếp thị đấu thầu chưa được lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo sát sao. Trong

khi đó công tác lại đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì thế trong thời

gian tới, Công ty cần thực hiện:

+ Thu thập và tổng hợp thông tin về thị trường xây dựng, căn cứ vào

kế hoạch xây dựng của Nhà nước, của ban ngành địa phương và căn cứ vào

nhu cầu xây dựng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc

biệt chú ý đến các dự án sắp được tiến hành.

+ Tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh của Công ty, đánh giá được

những mặt mạnh yếu của họ để từ đó có chiến lựa và kế hoạch cạnh tranh

cho phù hợp.

+ Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư, về sở thích, về uy tín và tiềm

lực tài chính của họ.

+ Sử dụng các hình thức đẻ giới thiệu, quảng cáo hình ảnh của Công

ty đến các chủ đầu tư.

Page 35: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

3.2.2.3. Lựa chọn khai thác nguồn vốn hợp lý đáp ứng yêu cầu kinh doanh.

Như chúng ta đã biết, trong năm qua Công ty đã sử dụng nguồn vốn

vay ngắn hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Nếu Công ty càng đầu tư

thêm vào máy móc thiết bị thì cũng có nghĩa là nguồn vốn vay sẽ càng tăng

và Công ty cũng phải trả thêm chi phí lãi vay đáng kể. Điều đó sẽ ảnh hưởng

tới việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty. Do vậy, Công ty cần lựa chọn

và khai thác các nguồn vốn khác để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh

của mình. Công ty có thể khai thác từ các nguồn vốn sau:

- Nguồn trích khấu hao tài sản cố định, nguồn thu từ việc thanh lý

nhượng bán tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng, hiệu quả sử dụng thấp.

- Nguồn khai thác tạm thời các quỹ của Công ty.

- Nguồn huy động vốn từ bên ngoài.

- Công ty nên chủ động khai thác nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng,

đây là một nguồn vốn có tính ổn định và có lãi suất thấp.

3.2.2.4. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ phải thu.Như phân tích ở trên, tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty

chưa được tốt, công tác thanh toán công nợ, thu hồi vốn của Công ty còn

nhiều hạn chế, số vốn mà Công ty bị chiếm dụng lớn. Do vậy công tác

thanh toán và thu hồi công nợ sẽ là vấn đề cần đặt ra cho Công ty trong thời

gian tới. Cùng với đó là giá trị sản phẩm dở dang thường xuyên duy trì ở

mức cao. Vì thế cần tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công để nghiệm thu bàn

giao công trình, tránh thi công dàn trải dẫn đến giá trị sản phẩm dở dang lớn.

Trong năm vừa qua, xem xét công tác thu hồi tại Công ty ta thấy tỷ

trọng của khoản phải thu 10,28% trong tổng số vốn lưu động, chứng tỏ số

vốn bị chiếm dụng lớn. Trong khi đó Công ty phải vay vốn để đầu tư cho

Page 36: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu

quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.

Để giải quyết những vướng mắc trên trong thời gian tới, Công ty cần

áp dụng các biện pháp sau:

- Khi ký hợp đồng xây dựng Công ty phải ghi rõ thời gian thanh toán,

hình thức thanh toán tiền hàng trên hợp động và các bên phải có trách nhiệm

tuân thủ một cách đầy đủ nghiêm túc các khoản đã quy định.

- Trong thời gian cần chú trọng công tác phân kỳ nguồn vốn và lập hồ

sơ xác định khối lượng xây lắp bên A ngay sau khi hoàn thành từng hạng

mục công trình để làm cơ sở cho chủ đầu tư ứng vốn đối với từng công trình

để đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính, tránh tình trạng ngừng trệ do thiếu vốn

gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đồng thời giảm chi phí lãi vay ngân

hàng. Công tác này đặc biệt quan trọng đối với các công trình có quy mô

lớn, thời gian thi công dài.

- Tăng cường áp dụng các biện pháp khuyến khích hàng thanh toán

tiền hàng sớm như sử dụng chiết khấu cho khách hàng.

- Tổ chức đôn đốc khách hàng thanh toán, thu hồi nợ, nhanh chóng

đưa đồng vốn vào sản xuất nhằm đảm bảo đồng vốn luôn quay vòng.

3.2.2.5. Tổ chức tốt công tác sản xuất, đầy nhanh tiến độ công trình hoàn thành bàn giao nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

Đây luôn là yếu tố gắn liên với công trình từ khâu thiết kế, lập dự án

khả thi đến thi công và hoàn thành bàn giao. Để tổ chức tốt công tác sản

xuất, đẩy nhanh tiến độ công trình hoàn thành bàn giao, Công ty cần thực

hiện các biện pháp sau:

Page 37: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

- Tiếp tục hoàn thiện công tác khảo sát thi công đảm bảo thiết kế phù

hợp với địa hình công trình để tránh tối đa các rủi ro trong thi công làm giá

thành tăng dẫn đến lợi nhuận giảm.

- Nghiên cứu lại các quy trình công nghệ thi công, các biện pháp kỹ

thuật phù trợ để bổ sung vào quy trình trong thiết kế nhằm lựa chọn quy

trình công nghệ có chất lượng cao và chi phí thấp nhất giúp đầy nhanh tiến

độ thi công, để bàn giao công trình, hạng mục công trình sớm.

- Giám sát thi công tại công trường, đồng thời tổ chức cho kỹ thuật

bên A, kỹ thuật của cơ quan giám sát, kỹ thuật của cơ quan tư vấn thiết kế

thực hiện công tác giám sát. Công tác này thực hiện tốt các tác dụng chỉ đạo

thi công nhịp nhàng hàng ngày trên công trường, kịp thời phát hiện và giải

quyết những sai sót của thiết kế và thi công. Góp phần đầy nhanh tiến độ

công trình hoàn thành bàn giao.

3.2.2.6. Tăng cường đầu tư đào tạo nguồn nhân lực.Cùng với việc tăng năng lực máy móc kỹ thuật hiện đại và trước sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ luôn xác

định con người là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty.

Vì vậy để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu sản xuất kinh doanh đặt ra

trong giai đoạn tới thì Công ty cần:

- Củng cố đội ngũ cán bộ kỹ thuật và điều hành kỹ thuật. Đặc biệt cần

quan tâm bồi dưỡng phát triển số cán bộ làm chủ nhiệm công trình.

- Đối với công tác đào tạo : Lập kế hoạch và thực hiện quy hoạch đào

tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng yêu cầu nhiệm vụ thường

xuyên hàng năm. Nâng cao tay nghề lao động có chính sách hợp lý để

khuyến khích và thu hút cán bộ kỹ thuật đầu ngành, có tổ chức lao động tay

Page 38: Phẩn 2 bao cao hoan chinh

nghề cao….Để từ đó góp phần hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận của Công

ty.

- Ngoài ra do tính chất công việc, Công ty chủ yếu đi thuê lao động

bên ngoài, khi thuê Công ty cũng cần dựa vào nhiệm vụ và đặc điểm của

công việc để từ đó đưa ra các tiêu chuẩn tuyển dụng cho phù hợp. Có như

vậy mới tuyển được những người có khả năng làm việc ngay, giảm bớt chi

phí đào tạo, năng suất lao động được đảm bảo, tiến độ thi công được thực

hiện đúng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.

Trên đây là một số giải pháp để nâng cao lợi nhuận mà em đã đưa ra

trên cơ sở phân tích tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư Láng Hạ.

Để có thể đạt được tốt nhất mục tiêu ‘‘Lợi nhuận’’ thì cần có sự nghiên cứu

tìm hiểu sâu hơn nữa để có thể kết hợp hài hoà các biện pháp trên.