63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG Trang 1 PHẦN MỞ ĐẦU (Nghiên cứu định tính- SV ĐH Yersin Đà Lạt) 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học kỉ thuật, xu hướng toàn cầu hóa và nhu cầu của con người cũng được nâng lên một tầm cao mới, đi du lịch trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống từ đó góp phần thúc đẩy phát triển du lịch của tất cả các vùng, quốc gia trên toàn thế giới. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, ngành du lịch nhận được sự quan tâm rất lớn của đảng, nhà nước và tổng cục du lịch. Du lịch được xem là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mà Việt Nam là một trong những nước có nguồn tài nguyên du lịch vô cùng to lớn. Nếu biết khai thác và sử dụng hợp lí thì sẽ đem lại lợi nhuận vô cùng to lớn cho nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà ngành du lịch ở nước ta đang từng bước phát triển mạnh, doanh thu du lịch tăng nhanh , các công ty lữ hành đang từng bước khẳng định được thương hiệu đối với các đối tác quốc tế, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước cũng rất khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì công ty cần phải có những chính sách kinh doanh hiệu quả để đảm bảo doanh thu trong đó công ty du lịch Vietravel không phải là ngoại lệ, đó là lí do mà tác giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty du lịch Vietravel Cần Thơ” 2. Mục tiêu Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty và tăng cường hiệu quả kinh doanh du lịch, đáp ứng nhiệm vụ của Đảng, của Chính Phủ, mang lại lợi nhuận cho công ty, tăng thu nhập cho nhân viên 3. Nhiệm vụ Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh lữ hành.

PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU

(Nghiên cứu định tính- SV ĐH Yersin Đà Lạt)

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học kỉ thuật, xu hướng toàn cầu

hóa và nhu cầu của con người cũng được nâng lên một tầm cao mới, đi du lịch

trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống từ đó góp phần thúc

đẩy phát triển du lịch của tất cả các vùng, quốc gia trên toàn thế giới.

Ở Việt Nam trong những năm gần đây, ngành du lịch nhận được sự quan tâm

rất lớn của đảng, nhà nước và tổng cục du lịch. Du lịch được xem là ngành kinh

tế tổng hợp quan trọng mà Việt Nam là một trong những nước có nguồn tài

nguyên du lịch vô cùng to lớn. Nếu biết khai thác và sử dụng hợp lí thì sẽ đem

lại lợi nhuận vô cùng to lớn cho nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy mà ngành du

lịch ở nước ta đang từng bước phát triển mạnh, doanh thu du lịch tăng nhanh ,

các công ty lữ hành đang từng bước khẳng định được thương hiệu đối với các

đối tác quốc tế, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa các công ty trong nước cũng rất

khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì

công ty cần phải có những chính sách kinh doanh hiệu quả để đảm bảo doanh

thu trong đó công ty du lịch Vietravel không phải là ngoại lệ, đó là lí do mà tác

giả quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty du lịch Vietravel Cần Thơ”

2. Mục tiêu

Đề tài nghiên cứu thực trạng tìm ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và

thách thức của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động kinh

doanh lữ hành của công ty và tăng cường hiệu quả kinh doanh du lịch, đáp ứng

nhiệm vụ của Đảng, của Chính Phủ, mang lại lợi nhuận cho công ty, tăng thu

nhập cho nhân viên

3. Nhiệm vụ

Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lí luận về hoạt động kinh doanh lữ hành.

Page 2: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 2

Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.

Đề xuất các giải pháp cho công ty xác định phương hướng, đường lối cụ thể

để đạt được mục tiêu đề ra.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phƣơng pháp thu thập, xứ lý và lựa chọn thông tin

Tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau để

đảm bảo khối lượng thông tin đầy đủ, chính xác đáp ứng cho đề tài nghiên cứu.

4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa

Khảo sát trực tiếp từ thực tế tại công ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ

và các công ty du lịch trên địa bàn Cần Thơ, thu thập số liệu và những thông tin

chính xác, thực tế có độ tin cậy cao. Từ đó tránh được những quyết định chủ

quan, vội vàng thiếu thực tiễn. Bên cạnh đánh giá lại một cách đầy đủ, chính xác

tài liệu đã có, đồng thời bổ sung kịp thời những thông tin, nội dung mới được

phát hiện trong quá trình khảo sát.

4.3. Phƣơng pháp phân tích xu thế

Dựa vào quy luật vận động trong quá khứ, hiện tại suy ra xu hướng phát triển

trong tương lai bằng phương pháp mô hình hóa các biểu đồ toán học đơn giản.

4.4. Phƣơng pháp so sánh

So sánh các điểm nổi bật, mạnh, yếu, giống nhau và khác nhau giữa các đối

tượng nghiên cứu và các đối thủ cạnh tranh nhằm đưa ra giải pháp và chiến lược

kinh doanh hợp lý cho đối tượng nghiên cứu.

4.5. Phƣơng pháp toán học

Áp dụng các công thức toán học để phân tích hiệu quả của hoạt động kinh

doanh du lịch, đồng thời dự báo hệ thống các chỉ tiêu phát triển.

4.6. Phƣơng pháp ma trận SWOT

Là phương pháp phân tích những ưu khuyết điểm bên trong và những đe

dọa, thuận lợi bên ngoài để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.

Phân tích ma trận SWOT: Điểm mạnh (strengths), điểm yếu (weaknesses),

cơ hội (opportunities), nguy cơ (threats).

Page 3: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 3

Kết hợp điểm mạnh và cơ hội sẽ đưa ra chiến lược gì ?

Kết hợp điểm mạnh và nguy cơ sẽ đưa ra chiến lược gì ?

Kết hợp điểm yếu và cơ hội sẽ khắc phục được gì ? (Đưa ra chiến lược gì ?)

Kết hợp điểm yếu và nguy cơ cần né tránh gì ? (Đưa ra chiến lược gì ?)

5. Kết cấu của khóa luận

Luận văn được kết cấu làm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành đưa ra những khái niệm cơ

bản về kinh doanh lữ hành.

Chương 2: Khái quát về công ty Du lịch – Tiếp thị Giao Thông Vận Tải

(Vietravel ) chi nhánh Cần Thơ. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công

ty du lịch Vietravel chi nhánh Cần Thơ.

Page 4: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN TRONG KINH DOANH LỮ

HÀNH

1.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành

Là thực hiện các hoạt động: nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình

du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình du lịch này qua

trung gian hoặc trực tiếp, tổ chức thực hiện chương trình, hướng dẫn du lịch.

1.1.2. Định nghĩa công ty lữ hành

Ở Việt Nam doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “ Doanh nghiệp lữ hành

là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập được thành lập nhằm mục đích

sinh lợi bằng giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện chương

trình du lịch đã bán cho khách du lịch”.

(Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản

lý các doanh nghiệp du lịch TCDL – Số 715/TCDL ngày 9/7/1994).

Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: có trách nhiệm xây dựng các chương trình du

lịch trọn gói hoặc từng phần theo yều cầu của khách hàng để trực tiếp để thu hút

khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện

các chương trình du lịch đã kí kết hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ

khách nội địa.

Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực

hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương

trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lũ hành quốc tế đưa

vào Việt Nam.

1.1.3. Vai trò của các công ty lữ hành

Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây:

Tổ chức các hoạt động trung gian: bán và tiêu thụ sản phẩm của nhà cung

cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lí du lịch tạo thành mạng lưới

Page 5: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 5

phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn hoặc xóa

bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch.

Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm liên

kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải

trí,…thành sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các

chương trình du lịch trọn gói sẽ xóa bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du

lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến du lịch.

Các công ty lữ hành lớn, với hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phong phú từ

các công ty hàng không đến các chuỗi khách sạn, hệ thống các ngân hàng… đảm

bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối

cùng. Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu sẽ góp phần quyết

định xu hướng tiêu dùng trên thị trường hiện tại và trong tương lai.

Sơ đồ 1.1: VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH DU LỊCH

TRONG MỐI QUAN HỆ CUNG CẦU

Các cơ quan du lịch vùng,

quốc gia

Tài nguyên du lịch

( Thiên nhiên, nhân

tạo…)

Kinh doanh vận chuyển

( hàng không, ô tô…)

Kinh doanh lƣu trú, ăn

uống ( nhà hàng, khách

sạn…)

Các công

ty lữ

hành du

lịch

Khách du

lịch

Page 6: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 6

Các công ty lữ hành du lịch phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:

Phạm vi địa lý, nội dung và đặc điểm các lĩnh vực hoạt động của công ty.

Đây là yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định.

Khả năng về tài chính, nhân lực của công ty.

Các yếu tố khác thuộc về môi trường kinh doanh, tiến bộ khoa học kĩ thuật

Các công ty lữ hành du lịch ở Việt Nam và ở phần lớn các nước đang phát

triển chủ yếu là đón nhận và tiến hành phục vụ du khách từ các quốc gia phát triển.

1.1.4. Cơ cấu tổ chức của một công ty du lịch lữ hành

Page 7: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 7

Page 8: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 8

1.1.4.1. Hội đồng quản trị

Thường chỉ tồn tại ở các doanh nghiệp cổ phần. Đây là các bộ phận quyết

định những vấn đề quan trọng nhất của công ty như chiến lược, chính sách.

1.1.4.2. Giám đốc

Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội đồng

quản trị về kết quả kinh doanh của công ty.

1.1.4.3. Các bộ phận đặc trƣng và quan trong nhất của công ty lữ hành

Là các bộ phận du lịch, bao gồm 3 phòng: thị trường, điều hành, hướng dẫn.

Các phòng ban này đảm nhận phần lớn các khâu chủ yếu trong hoạt động kinh

doanh của công ty lữ hành.

Đây là bộ phận có mối quan hệ khăng khít đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt

chẽ, cơ cấu hoạt động hợp lí rõ ràng hợp lý. Qui mô của phòng ban phu thuộc vào

quy mô và nội dung tính chất các hoạt động của công ty. Tuy nhiên, dù ở qui mô

nào thì nội dung và tính chất của công việc của các phòng ban về cơ bản vẫn như

trên. Điểm khác biệt chủ yếu là phạm vi, quy mô và hình thức và hình thức tổ chức

của các bộ phận này. Vì vậy, nói đến công ty lữ hành là nói đến marketing, điều

hành và hướng dẫn.

1.1.4.4. Khối các bộ phận tổng hợp

Thực hiện các chức năng như tại tất cả các doanh nghiệp khác theo đúng tên

gọi của chúng. Bao gồm: Phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức hành chính.

1.1.4.5. Các bộ phận hổ trợ và phát triển

Được coi như là các phương tiện phát triển của các doanh nghiệp lữ hành.

Các bộ phận này vừa thỏa mãn nhu cầu tổng hợp của công ty (về khách sạn, vận

chuyển) vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh. Các bộ phận này thể

hiện quá trình liên kết ngang của công ty.

Các chi nhánh đại diện của công ty thường được thành lập tại các điểm du

lịch hoặc các nguồn du lịch chủ yếu. Tính độc lập của các chi nhánh phù thuộc vào

khả năng của chúng. Các chi nhánh thường thực hiện các vai trò sau đây:

Page 9: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 9

Là đầu mối tổ chức thu hút khách (nếu là chi nhánh tại các nguồn khách)

hoặc đầu mối nhằm triển khai các hoạt động nhằm thực hiện các chương trình du

lịch của công ty tại các điểm du lịch (nếu là chi nhánh tại các điểm du lịch)

Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho công ty tại địa bàn.

Thu thập thông tin báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho ban lãnh đạo công ty.

Trong những điều kiện nhất định có thể phát triển thành những công ty con

thuộc công ty mẹ (công ty lữ hành).

1.1.5. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành

Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự đa

dạng phong phú của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ tính chất

và nội dung có thể chia các sản phẩm của công ty lữ hành thành ba nhóm.

1.1.5.1. Các dịch vụ trung gian

Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do đại lý cung cấp. Trong hoạt động

này các đại lý du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất đến khách du

lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại lý, mà

chỉ hoạt động như một đại lý bán hoặc điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ.

Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:

Đăng ký đặt chổ và bán vé máy bay.

Đăng ký đặt chổ và bán vé trên các phương tiện khác: tàu thủy, đường sắt, ô

tô…,

Môi giới cho thuê xe ô tô.

Môi giới và bán bảo hiểm.

Đăng ký đặt chổ và bán các chương trình du lịch.

Đăng ký đặt chổ trong khách sạn,…

Các dịch vụ môi giới trung gian khác.

1.1.5.2. Các chƣơng trình du lịch trọn gói

Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặt trưng cho hoạt động lữ hành

du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ

thành một sản phẩm hoàn chỉnh bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Khi tổ

Page 10: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 10

chức các chương trình du lịch trọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với

khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt

động trung gian.

1.1.5.3. Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp

Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt

động của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó

các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết trên các lĩnh vực liên quan

đến du lịch.

Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.

Kinh doanh các dịch vụ vui trơi giải trí.

Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đường thủy…

Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.

Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.

Trong tương lai hoạt động du lịch lữ hành ngày càng phát triển, hệ thống sản

phẩm của các công ty lữ hành ngày càng phong phú.

1.1.6. Nội dung hoạt động kinh doanh

Hoạt động chủ yếu của các công ty lữ hành là kinh doanh các trương trình du

lịch trọn gói.

1.1.6.1. Định nghĩa chƣơng trình du lịch

Theo cuốn “ Từ điển quản lý du lịch khách sạn và nhà hàng”: chương trình

du lịch trọn gói (inclusive tour) là các chuyến du lịch trọn gói, giá của chương trình

bao gồm: vận chuyển, khách sạn, ăn uống…và giá này rẻ hơn mua riêng lẻ từng

dịch vụ.

Theo quy định của tổng cục du lịch Việt Nam trong quy chế quản lý lữ hành:

chương trình du lịch (tour program) là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch

trình từng buổi, từng ngày, khách sạn lưu trú, loại phương tiện vận chuyển, giá

chương trình, các dịch vụ miển phí…

Hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành là kinh doanh du lịch. Quá trình kinh

doanh một chương trình du lịch bao gồm các giai đoạn sau:

Page 11: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 11

1.1.6.2. Xây dựng chƣơng trình du lịch

Chương trình du lịch được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau:

Nghiên cứu nhu cầu của thị trường (khách du lịch).

Nghiên cứu khả năng đáp ứng: tài nguyên, các nhà cung cấp du lịch, mức độ

cạnh tranh trên thị trường.

Xác định khả năng và vị trí của công ty trên thị trường.

Xây dựng mục đích, ý tưởng cho chương trình du lịch.

Giới hạn quỹ thời gian và mức giá tối đa.

Xây dựng tuyến hành trình cơ bản, bao gồm những điểm du lịch chủ yếu, bắt

buộc của chương trình.

Xây dựng phương án vận chuyển.

Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống.

Những điều chỉnh nhỏ, bổ sung tuyến hành trình, chi tiết hóa chương trình

với những hoạt động tham quan, giải trí.

Xác định giá thành và giá bán của chương trình.

Xây dựng những quy định của chương trình du lịch.

Không phải bất cứ khi nào xây dựng chương trình du lịch trọn gói cũng phải

lần lượt qua các bước trên đây.

1.1.6.3. Giá thành chƣơng trình du lịch

Bao gồm:

Giá thành chương trình: giá thành của chương trình du lịch bao gồm toàn bộ

những chi phí thực sự mà công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các

chương trình du lịch.

Người ta nhóm toàn bộ các chi phí vào hai loại chi phí cơ bản:

Chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch bao gồm chi phí của tất cả các

loại hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được quy định cho từng khách, đây

thường là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng trực tiếp của du khách.

Các chi phí cố định tính cho cả đoàn, bao gồm chi phí của tất cả các loại

hàng hóa và dịch vụ mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn không phụ

Page 12: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 12

thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các chi

phí mà mọi thành viên trong đoàn điều tiêu dùng chung, không bóc tách được cho

từng thành viên một cách riêng lẻ.

Giá bán chương trình.

Không có một nguyên tắc nào gọi là nguyên tắc chuẩn mực để tính giá thành

khi xác định giá chương trình. Tuy nhiên khi tính giá chương trình, người ta thường

dựa vào các yếu tố sau:

Dựa vào những con số ròng, không phải con số gộp để tránh tính lãi ròng hai

lần, tránh đội giá sản phẩm lên cao làm khó bán sản phẩm.

Giá ròng = Giá gộp - % hoa hồng cho đại lý.

Dựa vào con số khách đăng ký ít nhất chứ không phải nhiều nhất.

Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung chứ không phải từ tiền hoa hồng.

Giá bán chƣơng trình = Giá thành + khoản bổ sung

Khoản bổ sung từ 10% - 40%, nếu chương trình độc đáo không có đối thủ

cạnh tranh thì giá cao.

Giá phổ biến trên thị trường.

Mục tiêu của công ty.

Vai trò, khả năng của công ty trên thị trường.

1.1.6.4. Tổ chức bán chƣơng trình

Khi đã xây dựng chương trình và tính giá thì bước tiếp theo là tổ chức bán

chương trình đó. Để bán được ta phải chiêu thị và đàm phán để bán sản phẩm.

Chiêu thị (promotion) là một trong bốn yếu tố của marketing- mix nhằm hổ trợ cho

việc bán hàng. Muốn chiêu thị đạt kết quả, có tính liên tục, tập trung và phối hợp.

Trong du lịch chiêu thị có ba lĩnh vực cần nghiên cứu:

Thông tin trực tiếp.

Quan hệ xã hội.

Quảng cáo.

Tất cả các sản phẩm muốn bán được cần phải chiêu thị. Đối với sản phẩm du

lịch, việc chiêu thị cần thiết hơn vì:

Page 13: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 13

Sức cầu của sản phẩm thường là thời vụ được khích lệ vào lúc trái mùa.

Sức cầu của sản phẩm thường rất nhạy bén về giá và biến động tình hình

kinh tế.

Khách hàng cần phải được nghe về sản phẩm trước khi thấy sản phẩm.

Sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm thường không

sâu sắc.

Hầu hết các sản phẩm đều bị cạnh tranh.

Hầu hết các sản phẩm đều bị thay thế.

1.1.6.5. Thực hiện chƣơng trình

Công việc thực hiện chương trình vô cùng quan trọng. Một chương

trình du lịch trọn gói dù có thiết kế hay nhưng khâu thực hiện kém sẽ dẫn đến thất

bại. Bởi lẽ khâu thực hiện liên quan đến vấn đề thực tế, phải giải quyết nhiều vấn đề

phát sinh trong chuyến du lịch.

Công việc thực hiện chương trình du lịch trọn gói bao gồm:

Chuẩn bị chương trình du lịch.

Tiến hành du lịch trọn gói.

Báo cáo sau khi thực hiện chương trình.

Giải quyết các phàn nàn của khách.

1.1.6.6. Hạch toán chuyến du lịch

Sau khi thực hiện chương trình du lịch trên cơ sở các chứng từ thu, phòng kế

hoạch tài chính sẽ hạch toán chuyến đi.

Phòng tài chính kế toán theo dõi các chứng từ thu từ khách hàng, theo dõi

lượng tiền mặt đã trả, phải trả và khoản phải thu. Doanh thu của chuyến du lịch chủ

yếu thông qua số tiền mà khách hàng trả.

Doanh thu = Giá chƣơng trình * Số đoàn khách

Tập hợp các hóa đơn chi trong chương trình du lịch như hóa đơn về cơ sở

lưu trú, vận chuyển, vé tham quan…chi cho hướng dẫn viên (tạm ứng) hoặc tiền

công của hướng dẫn viên (nếu thuê ngoài).

Page 14: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 14

Ở đây cần chú ý về cách ghi hóa đơn giá trị gia tăng để thuận tiện cho việc

khấu trừ thuế và không để thiệt cho công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí khác lần lượt được

phân bổ trong kỳ. Lãi gộp của chuyến du lịch là khoản chênh lệch giữa doanh thu

và chi phí của chuyến đi đó. Cuối kỳ kế toán sẽ phân bổ các chi phí quản lý, bán

hàng…để tính lãi lổ trong kỳ.

Phòng kế toán tài chính theo dõi các hóa đơn phải thu để đến hạn phải thu sẽ

yêu cầu khách hàng phải trả, các hóa đơn đến hạn phải trả thì phải chuẩn bị tiền để

thanh toán cho nhà cung cấp.

1.1.7. Các khái niệm khác

1.1.7.1. Khái niệm chiến lƣợc

Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài hạn: chiến

lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các nguồn lực

trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ vọng của

các nhà góp vốn.

Nói cách khác, chiến lược là: Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong

dài hạn (phương hướng). Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và

những loại hoạt động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy

mô). Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh

tranh trên những thị trường đó (lợi thế). Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài

chính, các mối quan hệ, năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh

tranh được (các nguồn lực). Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (môi trường). Những giá trị và kỳ vọng nào

mà những người có quyền hành trong và ngoài doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp

vốn).

1.1.7.2. Khái niệm du lịch

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch.

Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union

of Official Travel Organization: IUOTO) : Du lịch được hiểu là hành động du hành

Page 15: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 15

đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không

phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…

Tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma-Italia (21/8 đến

5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch : ”Du lịch là tổng hợp các

mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình

và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài

nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của

họ”.

Nhìn từ góc độ kinh tế: “Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ

phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các

hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.”

Theo Luật du lịch của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có hiệu

lực từ ngày 1/1/2006 thì: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của

con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham

quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.

1.1.7.3. Khái niệm khách du lịch

Là khách viếng thăm lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng khác với nơi ở

thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục đích như nghỉ dưỡng,

tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao.

1.1.7.4. Khái niệm sản phẩm

Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất

hữu hình và vô hình.

Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn hoặc một món

hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát.

Theo Michal M.Coltman

Trong hoạt động kinh doanh du lịch sản phẩm bao gồm hai loại: hàng hóa du

lịch và dịch vụ du lịch.

Hàng hóa du lịch (sản phẩm du lịch hữu hình) đáp ứng những nhu cầu cơ bản

của du khách như: cảnh quan du lịch, các điểm, tuyến du lịch, phương tiện vận

Page 16: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 16

chuyển xe, tàu, máy bay… quà lưu niệm, các công trình kiến trúc…

dịch vụ du lịch (sản phẩm du lịch vô hình) mang tính tổng hợp và trừu tượng, bao

gồm: các dịch vụ trung gian, các cơ sở cung cấp dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển là

tài xế, mức độ phục vụ của nhân viên tại các cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,

mua sắm, các cơ sờ cung cấp thông tin, sự sẵn sang phục vụ, sự gần gũi, dễ tiếp

xúc, sự an toàn và mức độ tin cậy cao.

1.1.7.5. Khái niệm quản trị

Quản trị là quá trình tác động thường xuyên, liên tục và có tổ chức của chủ

thể quản trị đến đối tượng quản trị nhằm phối hợp các hoạt động giữa các bộ phận,

các cá nhân, các nguồn lực lại với nhau 1 cách nhịp nhàng, ăn khớp để đạt đến mục

tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.

1.2. CƠ SỞ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH

1.2.1. Hiệu quả

Trong kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng mong muốn mình làm

ăn có hiệu quả.Vậy, hiệu quả trong kinh doanh là gì ? Tức là một doanh nghiệp khi

bỏ vốn ra kinh doanh, sau một khoảng thời gian kinh doanh nhất định số vốn của

doanh nghiệp phải tăng lên chứ không bao giờ hụt đi. Nếu vốn tăng càng nhiều thì

hiệu quả kinh doanh càng cao, tỷ số tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước. Ở Việt

Nam chúng ta, du lịch ngày càng được xã hội hóa cao và đã trở thành một ngành

kinh tế mũi nhọn. Hoạt động du lịch đã đạt được những thành quả nhất định.

1.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành

Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu định lượng để

giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá toàn diện hoạt

động kinh doanh chuyến du lịch và từ đó có các biện pháp kịp thời nhằm không

ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả trong kinh doanh loại

sản phẩm này.

Page 17: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 17

1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành.

1.2.2.1. Doanh thu từ kinh doanh chƣơng trình du lịch

Chỉ tiêu này không chỉ phản ảnh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của

công ty mà còn dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh

nghiệp đang ở giai đoạn nào ở chu kỳ sống của sản phẩm. Mặt khác nó cũng được

dùng làm cơ sở để tính toán chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh

giá vị thế, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu được tính bằng công thức:

DT = n

i=1 PiQ

Trong đó : DT : là tổng doanh thu kinh doanh từ chương trình du lịch.

P: là giá bán chương trình du lịch cho một khách.

Q: Số khách trong một chuyến du lịch.

n : Số chuyến du lịch mà công ty thực hiện được.

Ta thấy doanh thu của một chuyến du lịch thứ i phụ thuộc vào giá bán và số

khách ở trong chuyến đó. Tổng doanh thu là tổng tất cả doanh thu của n chuyến đi

thực hiện trong kỳ.

1.2.2.2. Chi phí từ kinh doanh chƣơng trình du lịch

Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh

doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích, và được tính như sau:

TC = n

i=1Ci

Trong đó TC: Tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.

Ci: Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i.

N : Số chương trình du lịch thực hiện.

Chi phí trong kỳ bằng tổng chi phí của n chương trình du lịch được thực hiện

chuyến du lịch trong kỳ. Chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i là tất cả các

chi phí cần thiết để thực hiện chương trình du lịch đó như chi phí lưu trú, chi phí

vận chuyển, phí tham quan…

1.2.2.3. Lợi nhuận thuần

Chỉ tiêu này phản ảnh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương

Page 18: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 18

trình du lịch trong kỳ phân tích. Nó còn để so sánh giữa các kỳ, các thị trường…

Và được tính bằng công thức:

LN = DT - TC

Trong đó LN: Lợi nhuận từ kinh doanh các chương trình du lịch trong kỳ.

DT: Tổng doanh thu trong kỳ.

TC: Tổng chi phí trong kỳ.

Lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận phải

tăng doanh thu hoặc trực tiếp giảm chi phí.

1.2.2.4. Tổng số lƣợt khách

Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách mà công ty đã đón được trong kỳ

phân tích.

Tổng số lượt khách phụ thuộc vào số lượng khách trong một chuyến du lịch

và số chương trình du lịch thực hiện trong kỳ.

1.2.2.5. Tổng số ngày khách thực hiện

Chỉ tiêu tổng số ngày khách thực hiện mà các chuyến du lịch đạt được phản

ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua số lượng ngày khách.

Chỉ tiêu này rất quan trọng, có thể dùng để tính cho từng loại chương trình du lịch,

so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chuyến du lịch, các thị trường khách, giữa

doanh nghiệp vớ đối thủ…Một chương trình du lịch có số lượng khách ít nhưng

thời gian của chuyến đi đó dài thì làm cho số ngày khách tăng và ngược lại.

1.2.2.6. Thời gian trung bình một khách trong một chƣơng trình du lịch

Đây là chỉ tiêu quan trọng, có thể liên quan đến nhiều chỉ tiêu khác.

Một chuyến du lịch dài ngày với lượng khách lớn là điều mà mọi công ty lữ hành

đều muốn có. Bởi vì nó giảm được nhiều chi phí và tăng doanh thu cho doanh

nghiệp. Thời gian trung bình của một khách trong chuyến còn đánh giá được khả

năng kinh doanh của công ty và tính hấp dẫn của chương trình du lịch. Để tổ chức

được những chuyến du lịch dài ngày cần phải có công tác điều hành, hướng dẫn

viên tốt để không xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện chương trình.

n = D/ t *k

Page 19: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 19

Trong đó:

D: doanh thu

t : mức thu bình quân / ngày

k: số du khách

n : độ dài thời gian bình quân/ khách

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vị thế của doanh nghiệp

Vị thế của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trên thị trường du

lịch. Vị thế của doanh nghiệp được đánh giá thông qua chỉ tiêu thị phần của doanh

nghiệp và chỉ tiêu về tốc độ phát triển.

1.2.3.1. Chỉ tiêu thị phần

Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà doanh nghiệp dành được so

với thị trường cùa ngành trong không gian và thời gian nhất định, đồng thời cũng

thông qua thị phần của doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý hoạch định chính

sách kinh doanh một cách hợp lý hơn.

1.2.3.2. Chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn

Vị thế tương lai của doanh nghiệp lữ hành được đánh giá thông qua các chỉ

tiêu về tốc độ phát triển hoặc doanh thu giữa các kì phân tích. Đây là chỉ tiêu phản

ánh sự biến động về khách hoặc doanh thu giữa hai kì phân tích.

1.2.3.3. Tốc độ phát triển bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển trung bình về khách hoặc doanh thu

kinh doanh chuyến du lịch tronh một thời kì nhất định.

1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.2.4.1. Số khách du lịch

Là tổng số người được công ty du lịch phục vụ trong kì nghiên cứu (trong

một số trường hợp du khách cũng là số lượt khách). Những đối tượng sau đây được

thống kê vào số lượng du khách:

Đi du lịch theo hợp đồng kí kết giữa các tổ chức du lịch.

Đi du lịch tự do nhưng do công ty du lịch phục vụ.

Dự các hội nghị do công ty du lịch phục vụ.

Page 20: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 20

Đi nghiên cứu chuyên đề.

Đi dưỡng bệnh, thể thao.

1.2.4.2. Số ngày khách

Là số cộng dồn các ngày du lịch của du khách trong kì nghiên cứu. Chỉ tiêu

này phản ánh rõ hơn về khối lượng hoạt động của công ty du lịch.

1.2.4.3. Nghiên cứu kết cấu số du khách và số ngày khách

Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường du lịch,

kế hoạch hóa các chức năng phục vụ du lịch ở cấp quốc gia và vùng.

1.2.4.4. Chỉ tiêu doanh thu du lịch

Là tổng số tiền thu được của du khách trong kì nghiên cứu do hoạt động dịch

vụ các loại của công ty du lịch tạo ra. Kết cấu của du lịch bao gồm các bộ phận sau:

Tổng doanh thu bao gồm doanh thu của các dịch vụ: Vận chuyển, lưu trú, ăn

uống, tham quan vui chơi, giải trí, mua sắm.

Ngoại tệ (từ kinh doanh du lịch quốc tế). Chỉ tiêu doanh thu du lịch có vai trò

quan trọng, nó biểu hiện được sự thay đổi chất lượng phục vụ của công ty du lịch.

Sự thay đổi trình độ hiện đại hóa của cơ sở nghiên cứu kinh tế du lịch.

Mức độ phục vụ của nhân viên du lịch làm gia tăng thu nhập trong khi số

khách và số ngày khách không đổi. Phân tích cơ cấu doanh thu du lịch giúp chúng

ta nhận biết công ty du lịch kinh doanh đúng hướng hay không?

Tương quan giữa doanh thu du lịch và số lượng du khách phụ thuộc vào các

nhân tố:

Độ dài thời gian du lịch bình quân/ khách

Mức thu nhập / ngày khách

Doanh thu được tính theo công thức sau:

D = t * n * k

Trong đó: D: doanh thu

t : mức thu bình quân/ ngày khách

n : độ dài thời gian bình quân/ khách

Page 21: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 21

k : số du khách

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung

1.2.5.1. Doanh lợi du lịch

Doanh lợi là chỉ tiêu thể hiện mức độ tận dụng chi phí trong quá trình phục

vụ du khách.

d = L/C

Trong đó: d: là tỷ lệ % giữa lợi nhuận và chi phí (vốn)

C: là chi phí

L = p*q - z*q

Trong đó L: là lợi nhuận, là chênh lệch giữa doanh thu và giá thành của công

ty du lịch.

p: Giá bán/ đơn vị sản phẩm

z: Chi phí/ đơn vị sản phẩm

q: Số đơn vị sản phẩm đã bán được

1.2.5.2. Thời gian hoàn vốn đầu tƣ

Là thời gian cần thiết cho mức thu nhập vừa đủ hoàn lại số vốn đầu tư ban

đầu.

T= C/ LR + KH

Trong đó: T: thời gian hoàn vốn

C: Vốn đầu tư

LR: lãi ròng hàng năm

KH: khấu hao hàng năm

Nếu doanh nghiệp du lịch vay vốn thì phải trả lãi vay. (LV)

T = C/ LR+KH+LV

Trong đó: LV: lãi vay

1.2.5.3. Năng suất lao động

Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế hết sức quan trọng, nó cho biết

hiệu quả lao động của lao động du lịch ( tức là trong một đơn vị thời gian, người lao

Page 22: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 22

động đã tạo ra bao nhiêu sản phẩm hay dịch vụ trong khi sử dụng kỉ năng, lao động

của mình để tác động vào tư liệu động và đối tượng lao động).

Năng suất lao động (w) của một tổ chức du lịch cho biết trung bình 1 lao động đã

góp phần làm ra bao nhiêu doanh thu cho tổ chức du lịch đó, được tính theo công

thức.

D

W=

T

W:Năng suất lao động của một lao động du lịch

D :Doanh thu du lịch trong kì nghiên cứu.

T: Số lao động bình quân của tổ chức du lịch trong kì nghiên cứu tương ứng.

1.2.5.4. Tiền lƣơng cho lao động du lịch

Mức tiền lương bình quân là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình trả

lương cho người lao động của tổ chức kinh doanh du lịch, được tính theo công thức:

L

V =

T

V: tiền lương bình quân

L: Tổng quỹ tiền lương bình quân.

T: Số lao động bình quân.

1.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

1.2.5.1. Hoạch định và tuyển dụng nguồn nhân lực

Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và tập huấn nhân viên có đáp ứng nhu cầu

thị trường.

Đặt tiêu chí tuyển dụng nhân sự theo hướng: cạnh tranh bình đẳng và công

khi.

Thông báo tuyển dụng phải được công khai.

Tuyển chọn những nhân viên giỏi về kỹ thuật.

Page 23: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 23

Tuyển chọn những nhân viên giỏi chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và năng

khiếu ngoại giao nhằm tìm hiểu và khai thác các thị trường mới ở một số thị trường

Châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản.

Phải có chiến lược thu hút chất xám, nhân tài về lĩnh vực marketing nhằm

đảm bảo chiến lược được thực hiện tốt.

1.2.5.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Xây dựng môi trường làm việc văn hóa và phát động phong trào này trong

toàn công ty…

Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức và kỹ năng quan hệ công chúng cho đội ngũ

làm công tác thị trường.

Đào tạo kiến thức chuyên sâu về quản trị kinh doanh, về marketing, chăm

sóc khách hàng và xây dựng thương hiệu… cho các vị trí chủ chốt và lãnh đạo ở

công ty, các phòng và các chi nhánh…

Liên kết với các đơn vị đào tạo có uy tín để đảm bảo sản phẩm đào tạo bắt

kịp với nhu cầu thị trường.

1.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất trang thiết bị

Cơ sở vật chất phục vụ du khách không chỉ đơn thuần là những bằng chứng,

những chứng cứ về vật chất, vật tư, thiết bị, dụng cụ… để thực hiện dịch vụ mà cơ

sở vật chất ấy phải thể hiện chất lượng dịch vụ hoặc đẳng cấp dịch vụ.

Dịch vụ là một tập hợp cốt lõi và dịch vụ bao quanh. Dịch vụ cốt lõi có thể

chiếm 70% chi phí của dịch vụ tổng thể. Dịch vụ bao quanh là những dịch vụ phụ

chỉ chiếm khoảng 30% chi phí nhưng nó lại có ảnh hưởng tác động lớn đến khách

hàng. Dịch vụ này sẽ tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.

Vì thế, bên cạnh đó công ty cần thực hiện các giải pháp sau:

Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch như: điều kiện phòng ốc, trang

thiết bị, chương trình ẩm thực, chương trình văn hóa nghệ thuật theo chủ đề

(khách sạn, resorts, nhà hàng …), hoàn thiện và nâng cấp các cơ sở vật chất ở

các chi nhánh, ở các tỉnh lên.

Page 24: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 24

Bên cạnh cũng cố các chi nhánh hiện có, các doanh nghiệp du lịch nên phát

triển thêm một số chi nhánh mới, đại lý … ở trong và ngoài nước nhằm làm vệ

tinh khai thác và phục phục khách hàng.

1.2.7. Xây dựng thƣơng hiệu của công ty

Theo hiệp hội Hoa Kỳ thì : “ Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một

dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả các yếu tố trên nhằm xác

định một sản phẩm hay dịch vụ của 1 hay 1 nhóm người bán và phân biệt các sản

phẩm hay dịch vụ đó với đối thủ cạnh tranh.

Thương hiệu là tài sản vô hình, vô giá của doanh nghiệp.

Một số tác dụng của thƣơng hiệu trong cạnh tranh

Làm cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử

dụng sản phẩm.

Dể thu hút khách hàng mới

Giúp phân phối sản phẩm dể dàng hơn.

Tạo thuận lợi khi tìm (khai thác) thị trường mới.

Giúp tạo dựng hình ảnh công ty, thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài.

Giúp việc triển khai marketing, khuếch trương nhãn hiệu dể dàng hơn.

Uy tín cao của nhãn hiệu sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp có điều kiện “phòng thủ”, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt

về giá.

Có 7 tiêu chí khi xây dựng thƣơng hiệu

1. Tránh đối đầu với doanh nghiệp mạnh trên thị trường mà ở đây là Sài

Gòn Tourist. Tìm hiểu thị trường mà công ty có lợi thế. Ngoài ra doanh nghiệp nên

xác định đối tượng tiêu dùng (thị trường khách hàng) cho sản phẩm của mình nhằm

dễ thâm nhập thị trường và tránh né cạnh tranh.

2. Thương hiệu cần đặc trưng riêng. Nếu không có đặc trưng riêng

doanh nghiệp sẽ không có thương hiệu.

3. Thương hiệu phải mang lại những lợi ích như đã hứa.

Page 25: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 25

4. Doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống phân phối đi trước một

bước.

5. Doanh nghiệp cần đầu tư vào những lĩnh vực (thị trường) mà đơn vị

có ưu thế.

6. Tạo sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.

7. Khác biệt nhưng phải hiểu khách hàng (người tiêu dùng).

1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ

Việc đánh giá dựa vào các hệ thống chỉ tiêu là hết sức cần thiết và quan trọng

đối với các nhà doanh nghiệp lữ hành. Các quyết định quản lý doanh nghiệp có chất

lượng hay không là phụ thuộc vào mức độ thường xuyên chính xác và tin cậy của

hệ thống chỉ tiêu này.

Trên đây là một số cơ sở lí luận chung, song thực tiển thì vô cùng phong phú

và đa dạng chính “ thực tiển mới là tiêu chuẩn của chân lý”. Vì vậy, ta cần vận dụng

lý luận để nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của một công ty cụ

thể. Đó chính là nội dung của chương 2.

Page 26: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 26

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DU LỊCH –

TIẾP THỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIETRAVEL – CHI

NHÁNH CẦN THƠ

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

2.1.1. Vị trí địa lí

Chi nhánh Vietravel tại thành phố Cần Thơ được thành lập vào ngày

09/10/2002, theo quyết định số 24/QĐ – VT của Công ty Du lịch – Tiếp thị Giao

thông Vận Tải (Vietravel). Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác các nguồn khách du lịch

đưa đi du lịch trong và ngoài nước. Số lượng cán bộ nhân viên ban đầu là 6 người.

Tên gọi: Công ty Du lịch – Tiếp thị Giao thông Vận tải (Vietravel) – chi

nhánh Cần Thơ.

Tên giao dịch: Vietravel Cần Thơ

Địa chỉ: Số 5 đường Trần Văn Khéo, phường Cái Khế - Q. Ninh Kiều –

Tp.Cần Thơ.

Email: [email protected]

Từ năm 2002 đến 2005:

Tổ chức bán tour cho khách lẻ và khách đoàn đi tour trong nước.

Tổ chức bán tour cho khách lẻ đi nước ngoài.

Thực hiện các dịch vụ: Vận chuyển, nhà hàng, lư trú, hướng dẫn viên…

Là đại lý vé máy bay cho các hãng hàng không, tàu hỏa, tàu cao tốc.

Năm 2006:

Là năm đầu tiên tổ chức tour du lịch nước ngoài dành cho khách đoàn.

Từ năm 2006 cho đến nay: Tổ chức thành công nhiều đoàn khách lớn (số

lượng từ 300 – 600 khách) đi du lịch trong nước và đoàn cho cán bộ lãnh đạo của

TP Cần Thơ đi du lịch nước ngoài.

Page 27: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 27

Liên tục là một trong số ít các đơn vị dẫn đầu tại TP. Cần Thơ nói riêng, tại

ĐBSCL nói chung. Được sở du lịch Cần Thơ tặng bằng khen qua các năm 2006-

2007.

Được Ban Giám Đốc Công ty Vietravel tặng danh hiệu “Tập thể lao động

xuất sắc” qua các năm 2006 – 2007.

Qua một quá trình hoạt động, chi nhánh đã có nhiều thay đổi đáng kể: Tiến

hành cấu trúc lại bộ máy tổ chức, cải tổ phương thức quản lý kinh doanh…Vietravel

Cần Thơ ngày càng khẳng định thương hiệu của mình tại khu vực. Từ một tên gọi

xa lạ và khó nhớ đã trở thành một sự lựa chọn hàng đầu của người đi du lịch.

Phương châm chiến lược được thể hiện qua slogan: “ Chất lượng là mối quan

tâm hàng đầu của chúng tôi”.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Là đơn vị hoạt động theo cơ chế phân cấp quản lý: bộ máy tổ chức được cơ

cấu gọn nhẹ, đảm bảo được hiệu quả quản lí kinh doanh.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.

Ƣu điểm: Nhóm các hoạt động chuyên môn hóa theo chức năng cho phép

tận dụng, phát huy khả năng, ra quyết định tập trung, tạo được sự hợp tác và cộng

hưởng trong từng chức năng.

Nhƣợc điểm:

Mỗi bộ phận chức năng có chuyên môn khác nhau nên sẽ tạo ra sự khó khăn

trong hợp tác và thông tin giữa các bộ phận.

Những xung đột giũa các bộ phận luôn đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của

lãnh đạo. Điều này mất thời gian trong công tác quản lý.

Page 28: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 28

Page 29: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 29

2.1.3. Chức năng của từng bộ phận

2.1.3.1. Ban Giám Đốc

Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đảm

bảo hiệu quả quá trình hoạt động của chi nhánh theo mục tiêu phát triển của công

ty. Giải quyết những thắc mắc, than phiền của các bộ phận.

2.1.3.2. Phòng Nhân Chính

Tham mưu cho ban giám đốc về công tác hành chánh và tổ chức nhân sự.

Thực hiện công tác quản lý hành chánh nhằm hỗ trợ cho các bộ phận trực

tiếp hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh.

Công tác tuyển nhân viên theo yêu của các bộ phận được giao cho bộ phận

nhân sự tuyển dụng. Các bộ phận luôn yêu cầu nhiều về khả năng và trình độ của

ứng cử viên đến nộp hồ sơ vào công ty. Để có thể đào tạo một cách chuyên sâu hay

cơ bản cho nhân viên khi mới được tuyển vào, đây cũng là phần công tác quan trọng

giữa các bộ phận và bộ phận phòng nhân sự trong công ty.

Cơ sở vật chất hiện nay rất là hiện đại, mỗi một văn phòng điều có đầy đủ

các tiện nghi để phục cho các hoạt động, như: bàn ghế, máy điều hòa, máy quạt,

máy photocopy, máy in, máy vi tính văn phòng, các tủ sách….nhìn chung cơ sở vật

chất của công ty du lịch Vietravel điều rất hiện đại.

Đề ra chính sách quảng cáo cho công ty với nhiều hình thức, quảng cáo qua

các phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, quảng cáo trực tuyến qua mạng..

2.1.3.3. Phòng Kế Toán

Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác kế toán, kiểm tra quyết toán và

kiểm tra sử dụng vốn, tài sản của công ty.

Bộ phận kế toán tài chính chịu trách nhiệm hạch toán tất cả các nghiệp vụ

phát sinh trong công ty như kế toán thanh toán, kế toán công nợ, kế toán ngân hàng,

kế toán tài sản cố định, xác định các khoản tạm ứng cho bộ phận hướng dẫn khi

thực hiện chương trình tham quan, xác định các hóa đơn chứng từ.

Bộ phận kế toán tài chính còn đảm nhiệm các nhiệm vụ như: lập bảng kê

khai thuế, lập báo cáo về tài chính công nợ, tình hình tài chính của công ty, kết quả

Page 30: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 30

kinh doanh, cập nhật và tìm hiểu các văn bản, luật thuế…nhằm phục vụ các yêu cầu

về thông tin cho việc đề ra các quyết định của nhà quản trị, sở hữu doanh nghiệp,

nhà đầu tư, cho người vay và cả các cơ quan chức năng.

Bộ phận kế toán còn chịu trách nhiệm kiểm tra, so sánh, đối chiếu giữa kết

quả của chi phí thực tế của hướng dẫn với chi phí dự toán và hạch toán đã dự định.

Vì giá thành sản phẩm dịch vụ bao gồm: tiền phòng, tiền vận chuyển, tiền ăn, các

phí tham quan, phí hướng dẫn, bảo hiểm…và các khoản khác của hướng dẫn viên

và khách tham quan trong chương trình tour.

Theo dõi đề xuất quản lý vốn lên Ban Giám Đốc.

2.1.3.4. Phòng du lịch khách đoàn

Tổ chức tour du lịch trong nước và nước ngoài cho khách đoàn: thiết kế

chương trình tour, báo giá tour.

Bộ phận điều hành triển khai thực hiện các dịch vụ của các chi nhánh ở địa

phương trong chương trình tour như: đặt phòng, đặt ăn, đặt vé máy bay, đặt vé tàu,

đặt xe, các dịch vụ thủ tục quản lí xuất nhập cảnh, công văn xin tham quan các căn

cứ của chiến trường xưa và liên hệ với bộ phận hướng dẫn để thực hiện các chương

trình này.

Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các cơ quan chức năng như Sở ngoại vụ,

lãnh sự quán, công an địa phương, an ninh tại sân bay, hải quan, bệnh viện, các đại

lí hàng không…nhằm tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác khi có sự cố xảy ra cho hướng

dẫn và du khách khi tham quan theo chương trình tour.

Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng mà bộ phận hướng dẫn đang thực hiện

để từ đó chỉnh sửa lại cho phù hợp. Phối hợp với Trưởng bộ phận hướng dẫn hướng

dẫn cho hướng dẫn viên cộng tác các đối tác về thủ tục hành chính liên quan công

ty.

Chăm sóc khách hàng và mở rộng thị trường khách đoàn. Đưa ra các chính

sách marketing, các chương trình khuyến mãi đến những thị trường khách tiềm

năng.

Page 31: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 31

2.1.3.5. Phòng khách lẻ

Tổ chức thực hiện: thiết kế tour, báo giá và bán tour cho khách lẻ trong và

ngoài nước.

Thực hiện các dịch vụ: vé máy bay, tàu hỏa…

Trưởng bộ phận sales nghiên cứu và phân tích các thông tin về thị trường du

lịch trong và ngoài nước nhằm cố vấn cho Ban Giám đốc, các bộ phận chức năng

trong việc hoạch định chiến lược nhằm mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị trường

khách lẽ cho công ty.

Phối hợp với bộ phận hướng dẫn nhằm xây dựng các chương trình du lịch

phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong thời đại ngày nay khi mà kinh tế toàn

cầu đang bị khủng hoảng.

Đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới độc đáo mới nhằm cạnh tranh

với các đối thủ khác trong lĩnh vực.

Xây dựng chính sách quảng cáo cho công ty.

Thực hiện chăm sóc khách hàng.

Hình thức quảng cáo bán tour thông qua mạng.

2.1.3.6. Phòng điều hành

Điều hành các dịch vụ cho các chương trình du lịch mà nhân viên sales đang

chuẩn bị kí hợp đồng hoặc đã kí được hợp đồng.

Tìm kiếm các dịch vụ vào mùa cao điểm thông qua các đối tác hoặc thông

qua mạng.

Tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng dịch vụ: xe, nhà hàng, khách

sạn…

Tạo mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng tại

các điểm du lịch.

Page 32: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 32

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn

2.1.4.1. Thuận lợi

Sự mở rộng quan hệ đối ngoại của nhà nước và nhất là Việt Nam đã gia nhập

vào tổ chức WTO đã tạo điều kiện thu hút rất nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam. Nhất

là ngành du lịch ngày càng phát triển. Ngày một nhiều người muốn tìm nơi yên tĩnh

hoặc khám phá… đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động kinh

doanh dịch vụ du lịch của công ty;

Bên cạnh đó hoạt động du lịch nội địa của của công ty hoạt động tương đối

mạnh so với các đơn vị kinh doanh du lịch cùng đẳng cấp trong thành phố. Công ty

du lịch là doanh nghiệp được nhà nước cho phép kinh doanh lữ hành nội địa và khai

thác nguồn khách quốc tế tại chổ. Do đó công ty có điều kiện mở rộng quan hệ

trong liên doanh và liên kết với các hãng du lịch của quốc tế. Từ đó nâng cao uy tín

của công ty đối với đối tác nước ngoài để thu hút nhiều khách quốc tế đến với công

ty nhiều hơn với nhiều loại hình du lịch đa dạng.

Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm trong tất cả các công tác và nghiệp

vụ. Đội ngũ hướng dẫn viên có nghiệp vụ chuyên môn cao.

2.1.4.2. Khó khăn

Tuy có những thuận lợi như nói trên, bên cạnh đó công ty cũng tồn tại những

khó khăn:

Sự phát triển mạnh của các công ty lữ hành trên địa bàn TP. Cần Thơ. Số

lượng tăng lên không ngừng qua các năm đến 2010 có 19 công ty du lịch lữ hành

lớn nhỏ.

Sản phẩm du lịch ngày một đa dạng đòi hỏi công ty không ngừng mở rộng

thị trường, nguồn khách.

Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn tốt cần phải được tái đào tạo nhân

viên lâu năm và đào tạo nhân viên mới.

Page 33: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 33

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUA

CÁC NĂM

2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua các năm

Bảng 2.1: bảng tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2006 - 2009

Nội dung chỉ

tiêu Đơn vị

2006

2007

2008

2009

Doanh thu 1000đ

11,810,000 16,810,500 23,850,700 29,020,400

Chi phí 1000đ

10,535,630 14,984,818 21,330,200 26,257,540

Lợi nhuận 1000đ

1,274,370 1,825682 2,520,500 2,762,860

Lƣợt khách Lƣợt k 5,920 7,170 8,080 8,640

Ngày khách Ngày 23478 28622 31625 33255

T.g tb một

khách

Ngày/k 3,97 4,0 3,91 3,85

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006, 2007, 2008 và 2009 của công ty Vietravel

chi nhánh Cần Thơ

Nhìn chung hoạt động của công ty đạt được hiệu quả cao. Doanh thu tăng

mạnh giữa các năm và phát triển ổn định. Doanh thu qua các năm đạt được hiệu quả

cao và đang có những bước phát triển mạnh. Qua bảng ta thấy doanh thu bình quân

các năm tăng 5,736,800,000. Bên cạnh đó chi phí bình quân các năm tăng

5,240,636,000. Doanh thu tăng đã bù đáp được chi phí và có lãi. Ví dụ năm 2009

doanh thu và chi phí điều tăng so với năm 2008 nhưng doanh thu tăng mạnh hơn so

với chi phí. Lý do vì năm 2008 xảy ra nhiều biến động trong nền kinh tế trong và

ngoài nước đặc biệt là khủng hoảng kinh tế vào cuối năm 2008. Nó tác động rất lớn

đến nền kinh tế thế giới mà Việt Nam không phải là ngoại lệ. Số lượng công ty lữ

hành ngày càng tăng và sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt. Lợi

nhuận thu về từ các chương trình du lịch trong năm này là thấp. Hoạt động kinh

doanh của công ty là rất đa dạng: hoạt động kinh doanh lữ hành out bound và kinh

doanh lữ hành nội địa. Những trong 2 năm 2008-2009 vừa qua hoạt động kinh

doanh của công ty chủ yếu là kinh doanh lữ hành nội địa, khai thác chủ yếu các tour

Page 34: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 34

Nha Trang- Phan thiết- Đà Lạt, Phú Quốc… Các chương trình du lịch này thường tổ

chức với số lượng lớn và đa dạng đối tượng khách và mức thu nhập khác nhau.

Công ty xác định thị trường luôn là khâu đầu tiên quan trọng chi phối các hoạt động

kinh doanh tiếp theo của công ty, vì lẽ đó việc chiếm lĩnh thị trường đã trở thành sự

cạnh tranh gay gắt dưới nhiều hình thức. Nhân viên sales của công ty bán tour bằng

cách chia nhỏ thị trường ra thành các tỉnh thành mà nhân viên đó có thế mạnh, có

mối quan hệ tốt, nhiều năm kinh nghiệm để phụ trách. Các nhân viên sales đều có

thị trường của riêng mình và đạt ra chỉ tiêu doanh thu cho từng tháng để xếp loại

bậc lương thưởng, phụ cấp khác nhau… Tuy nhiên không vì thế mà họ không có sự

tương trợ giúp đở qua lại lẩn nhau: giúp đở về mảng kiến thức, thị trường, điểm du

lịch… mà nhân viên khác còn mập mờ, chưa biết. Công ty đang có sự đầu tư hợp lí

cho công tác tuyên truyền, quảng cáo để mở rộng thị trường thu hút khách. Công ty

thường xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn đi

tham gia các hội chợ quốc tế, ra nước ngoài khảo sát thị trường, dịch vụ nhằm tăng

cường.

Liên kết chặt chẽ với các đối tác quen biết và mở rộng mối quan hệ với các

đối tác mới. Đồng thời công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm,

các sự kiện festival về du lịch: Tuần lể văn hóa Mê Kong- Nhật Bản. Ở đó công ty

tăng cường phát hành ấn phẩm: các tập gấp, bản đồ quảng cáo, Brochure các

chương trình du lịch khám phá các vùng đất mới và quảng cáo trên các báo đài có

uy tín và đặc biệt là tạp chí du lịch phát hành theo quí của tổng công ty du lịch

Vietravel tại TP. HCM. Quà lưu niệm trong mỗi chuyến hành trình du lịch mà công

ty tổ chức: áo, mủ, túi sách có in biểu tượng của công ty dành tặng cho khách. Do

các chương trình du lịch mang tính dễ bắt chước nên khi có một chương trình du

lịch mang lại hiệu quả cao thì sẽ gặp rất nhiều sự cạnh tranh về giá của đối thủ

nhằm thu hút khách. Một trong những biện pháp mà công ty Vietravel Cần thơ đang

sử dung: nâng cao chất lượng các chương trình du lịch, tăng cường biện pháp

khuếch trương quảng cáo về công ty, về sản phẩm các chương trình du lịch của

công ty đến khách du lịch sao cho du khách biết về công ty, về sản phẩm của công

Page 35: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 35

ty vì vậy vai trò của xây dựng phát triển thương hiệu theo hướng bền vững là một

trong những biện pháp được nhắc đến. Đồng thời hạ giá một số chương trình du lịch

xuống mức mà công ty có thể chấp nhận được.

Thời gian trung bình một ngày khách của một chương trình của công ty ở

đây có thể nói lên rằng khả năng kinh doanh của công ty là rất lớn. Các chương

trình du lịch trong nước và nội địa có thời gian trung bình một ngày khách là 4

ngày. Do vậy để thực hiện các chương trình du lịch có thời gian dài ngày đặc biệt là

các chương trình đưa người Việt Nam ra nước ngoài du lịch thì nhân viên điều hành

chương trình du lịch phải sắp xếp lịch trình du lịch sao cho thật hấp dẫn du khách,

lựa chọ nhà cung cấp dịch vụ (về vận chuyển, về khách sạn…) cho phù hợp với

chuyến hành trình. Hướng dẫn viên trong quá trình làm việc với đoàn phải làm sao

giúp cho khách du lịch cảm thấy thoái mái và an toàn nhất. Ngoài việc hướng dẫn

cho khách về điểm tham quan, còn phải liên hệ với nhà cung cấp đến việc tiếp xúc,

làm quen với khách, xử lý tốt các tình huống bất ngờ xảy ra từ khâu bắt đầu đón

khách đến khâu cuối cùng là tiển khách và lấy thông tin phản hồi từ phía khách

Page 36: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 36

Bảng 2.2: bảng tổng doanh thu qua các năm

ST

T

Chỉ tiêu Đơn

Vị

2006 2007 2008 2009

1 Doanh thu 1000đ

11,810,000 16,810,500 23850,700 29,020,400

2 Tốc độ tăng

giãm so với

năm trƣớc

% 42 41,8 21,7

Nguồn: Sinh viên tự thực hiện

Tốc độ bình quân qua các năm 35,2%, năm 2007 so với 2008 giảm nhẹ

nhưng không đáng kể. Năm 2008 so với 2009 giảm mạnh do khủng hoảng kinh tế

vào cuối những năm 2008, và sự phát triển mạnh của các đối thủ cạnh tranh về giá

và thị trường. Thu nhập của khách giảm do khủng hoảng làm cho chi tiêu du lịch

giảm. Đây là bài toán khó được đặt ra cho tổng cục du lịch và các sở du lịch địa

phương làm thế nào để thúc đẩy du lịch phát triển trở lại để góp phần vào tăng

trưởng kinh tế của vùng.

Bảng 2.3: bảng so sánh doanh thu

STT Chỉ tiêu Đơn

Vị

2006 2007 2008 2009

1

2

Doanh thu công ty

Doanh thu của TP.

Cần thơ

1000đ

1000đ

11,810,000

23,390,000

16,810,500

42,060,000

23,850,700

51,300,000

29,020,400

74,098,000

Nguồn: Viện nghiên cứu phát triển du lịch Cần Thơ

So với những năm đầu doanh thu lữ hành của công ty có chiều hướng giảm

dần do phải chia sẽ thị phần, các công ty du lịch lữ hành ở Cần Thơ và các tỉnh

trong khu vực có tốc độ tăng nhanh về số lượng và chất lượng cụ thể: doanh thu của

công ty năm 2006 chiếm 50,5% doanh thu lữ hành của Cần Thơ, năm 2007 là 40%

giảm 10,5% so với năm 2006. Năm 2008: 46% tăng 6% so với 2007. Năm 2009:

Page 37: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 37

39% giảm 7% so với năm 2008. Ngoài ra có một số yếu tố quan trọng khác làm cho

doanh thu của công ty sụt giảm là công ty chưa làm tốt công tác mở rộng thị trường,

chăm sóc khách hàng sau chuyến du lịch và đặc biệt là nhân viên sales từng làm

việc tại công ty không hưởng được những đãi ngộ tương xứng : lương, thưởng, chi

phí bán hàng…nên bỏ sang làm việc cho đối thủ và kéo theo những khách hàng đã

từng làm ăn với công ty trong thời gian họ là việc quen biết được.

11.8116.81

23.8529.02

23.39

42.06

51.3

74.098

0

10

20

30

40

50

60

70

80

2006 2007 2008 2009

Đvt: Tỷ đồng

Doanh thu của công ty

Doanh thu của du lịch

Cần Thơ

Biểu đồ 2.1: doanh thu của công ty và doanh thu của du lịch Cần Thơ

Page 38: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 38

2.2.2. Nguồn khách của công ty

Bảng 2.4: bảng tổng hợp kết cấu nguồn khách

TT Nội dung chỉ tiêu Đơn vị

tính

Năm

2006

Năm

2007

Năm 2008 Năm 2009

1 Du lịch trong

nƣớc

Số lƣợt khách Khách 5,020 6,100 6,850 7,160

Chi phí 1000đ

4,928,000 6,494,900 10,730,700 12,654,000

Doanh thu 1000đ

5,600,000 7,380,500 12,200,700 14,260,000

2 Du lịch nƣớc

ngoài

Số lƣợt khách Khách 900 1,070 1,230 1,480

Chi phí 1000đ

5,607,630 8,489,918 10,599,500 13,603,540

Doanh thu 1000đ

6,210,000 9,430,000 11,650,000 14,770,000

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2006, 2007, 2008 và 2009 của công ty

Vietravel chi nhánh Cần Thơ.

Qua phân tích số liệu ta thấy mặc dù tình hình khủng hoảng kinh tế vào cuối

năm 2008 nhưng doanh thu của công ty năm 2009 vẫn tiếp tục tăng nhưng cũng

không cao lắm và có chiều hướng giảm so với giai đoạn 2007- 2008. Mặc dù lượng

khách đến công ty chủ yếu là khách nội địa nhưng doanh thu từ mảng thị trường này

là không cao hơn bao nhiêu so với du lịch nước ngoài vào năm 2008: du lịch trong

nước: 12,200,700,000 và du lịch nước ngoài: 11650,000, và có chiều hướng giảm

trong năm 2009: du lịch trong nước:14,260,000,000 và du lịch nước ngoài:

14,770,000,000. Vì vậy ta thấy được nhu cầu du lịch của người Việt Nam đặc biệt là

người có thu nhập cao có nhu cầu chuyển dịch từ du lịch trong nước sang du lịch

nước ngoài và chủ yếu là khai thác thị trường châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Thái

Lan, Campuchia…do vậy công ty cần chú trọng khai thác mảng du lịch nước ngoài

mà công ty đang có lợi thế, làm tăng độ dài thời gian đi du lịch của du khách và

Page 39: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 39

tăng doanh thu cho công ty. Từ đó thúc đẩy kinh doanh du lịch ngoài nước của công

ty nói riêng và thị trường du lịch Việt Nam nó chung ngày càng phát triển hơn nữa.

5020

6100

68507160

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

2006 2007 2008 2009

Đvt: Lượt khách

Khách nội địa

Biểu đồ 2.2: khách nội địa

Nhìn vào biểu đồ ta thấy lượng khách nội địa qua các năm đang có xu hướng

phục hồi trở lại. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho ngành kinh doanh du lịch ở

nước ta.

Page 40: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 40

900

1070

1230

1480

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

2006 2007 2008 2009

Đvt: Lượt khách

Khách Outbound

Biểu đồ 2.3: khách outbound

2.2.3. Lao động và tiền lƣơng trong công ty

Bảng 2.5: bảng năng suất lao động

Nguồn: Sinh viên tự thực hiện

Năng suất lao động tăng liên tục qua các năm, cho thấy công ty sử dụng lao

động có hiệu quả và đạt được năng suất cao. Mỗi năm một lao động tạo ra doanh

TT Chỉ tiêu nội dung Đơn

vị

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1 Doanh thu

Số lao động bình

quân

Năng suất lao

động

Đồng

Ngƣời

Đồng

11,810,000

16

738,125

16,810,500

17

988,853

23,850,700

19

1,255,300

29,020,400

20

1,451,020

Page 41: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 41

thu trung bình là : 1,108,324 đồng cho công ty. Để đạt được hiệu quả trên công ty

không ngừng nổ lực mở rộng thị trường, đào tạo lao động mới và nâng cao trình độ

chuyên môn cho nhân viên có kinh nghiệm. Tuyển dụng lao động phù hợp với

chính sách và văn hóa của công ty. Chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài trong lĩnh

vực du lịch, làm cho môi trường kinh doanh trong công ty ngày càng cạnh tranh,

phát triển lành mạnh.

Bảng 2.6: bảng tiền lƣơng

TT Chỉ tiêu nội

dung

Đơn

Vị

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1

2

3

Số lao động

Lƣơng bình

quân

Tổng quỹ

lƣơng bình

quân

Ngƣời

Đồng

Đồng

16

2,000,000

384,000,000

17

2,700,000

550,800,000

19

3,000,000

684,000,000

20

3,500,000

840,000,000

Nguồn: Sinh viên tự thực hiện.

Để đạt được doanh thu như đã nêu trên thì công ty không ngừng lớn mạnh, từ

một chi nhánh nhỏ với số lao động ban đầu mới thành lập là 6 người (2002) nay đã

tăng lên thành 20 người, công ty không ngừng mở rộng khai thác thị trường, đào

tạo, tuyển dụng lao động và đội ngũ cộng tác viên lên đến 20 người. Do khối lượng

công việc tăng lên đòi hỏi phải tuyển dụng thêm lao động để đáp ứng nhu cầu công

việc. Thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên từng bước cải thiện từ 2 triệu đồng

vào năm 2006 lên đến 3, 5 triệu năm 2009. Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong

đời sống hiện nay, ngoài ra chế độ đãi ngộ: thưởng khi hoàn thành xuất sắc công

việc… cũng được quan tâm đúng mức. Đây cũng là tín hiệu đáng mừng để các

thành viên trong công ty có điều kiện chú tâm trong công việc và ra sức phát huy

hết năng lực và phẩm chất của người lao động, từ đó làm tăng doanh thu cho công

ty, để công ty tiếp tục phát triển hơn nữa. Thúc đẩy phát triển du lịch của khu vực

đồng bằng sông Cửu Long nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng.

Page 42: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 42

2.3. VẬN DỤNG MA TRẬN SWOT VÀO THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietravel Cần Thơ

có nhiều điểm mạnh song cũng có điểm yếu. Đồng thời do sự tác động của thị

trường và môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh đã tạo ra cơ hội cũng như

thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện

tại cũng như trong tương lai.

2.3.1. Những điểm mạnh (S – Strengths)

Vị trí số nằm đường Trần Văn Khéo là con đường lớn nằm cạnh trung tâm

thương mại của Cần Thơ, các ngân hàng, doanh nghiệp kinh doanh khác nên thuận

lợi cho quảng cáo và việc giao dịch khác hàng.

Công ty tổ chức được bộ máy làm việc tương đối hợp lý và logic cho từng

thời kỳ phát triển. Ban lãnh đạo công ty có những chiến lượt kinh doanh hợp lý

trong từng thời điểm phát triển của công ty.

Tập thể CB-CNV công ty trẻ trung và năng động, có trình độ chuyên môn, có

tinh thần đoàn kết, trình độ ngoại ngữ vững vàng, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu

phát triển của công ty.

Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, phát huy cao tinh thi đua để

nâng cao năng suất lao động.

Luôn tìm tòi thiết kế xây dựng chương trình du lịch mới, đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao của khách du lịch.

Công ty đã từng bước xây dựng được thương hiệu Vietravel Cần Thơ có uy

tín và chất lượng hàng đầu trên thị trường du lịch ở đồng bằng sông Cửu Long,

trong nước và quốc tế.

Công ty có mối quan hệ tốt với các đối tác cung cấp dịch vụ không chỉ trong

nước mà còn phát triển nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

Mạng bán hàng tốt nhất Việt Nam : www.travel.com.vn

Hệ thống các chi nhánh rộng khắp cả nước và một số nước khác.

Là một trong những thương hiệu mạnh của Việt Nam.

Page 43: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 43

Nhân sự trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt quyết trong công việc, làm cho môi

trường làm việc của công ty tràn đầy tiếng cười, là động lực cho những người có

kinh nghiệm hơn phấn đấu làm việc, và truyền đạt kinh nghiệm cho những nhân

viên trẻ hơn.

2.3.2. Những điểm yếu ( W – Weaknesses )

Nhân sự trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, rất dễ có những

hành động nông nổi là ảnh hưởng đến doanh thu và thương hiệu của công ty.

Dịch vụ chưa thật sự cạnh tranh với các đơn vị khác đặc biệt là các công ty

lữ hành tư nhân về giá.

Do nhân sự còn thiếu nên việc phát triển các đại lý các tỉnh còn gặp nhiều

khó khăn trong công tác xử lý các tình huống khó khăn trong công việc và tốn kém

chi phí trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

Thị trường mục tiêu chưa thật sự mạnh còn cạnh tranh rất gay gắt về giá cả.

Chi nhánh chưa chú trọng khai thác thị trường du lịch inbound.

Hệ thống kênh phân phối và đại lý chưa đến được khách hàng, khách hàng

chủ yếu tìm đến công ty.

Chưa chú trọng và nhưng chiến lược trong công tác quảng cáo, khuếch

trương thương hiệu trong khu vực ĐBSCL.

Hướng dẫn viên là những cộng tác viên do đó không chủ động được trong

mùa cao điểm, chất lượng hướng dẫn viên không được đảm bảo, đồng thời công tác

đào tạo HDV chưa tốt ( hướng dẫn viên nắm 80% yếu tố thành công của một

chương trình du lịch).

Công tác điều hành về dịch vụ du lịch: lưu trú, ăn uống, vận chuyển… chưa

tốt thường bị động trong việc tổ chức, bố trí, sắp xếp chuyến du lịch trong mùa cao

điểm và đặc biệt là các ngày lễ lớn trong năm.

Page 44: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 44

2.3.3. Các Cơ Hội ( O – Opportunities )

Nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục, nhu cầu đi du lịch ngày càng tăng.

Tình hình an ninh chính trị ở nước ta ổn định. Việt Nam là điểm đến an toàn

của khách du lịch quốc tế, những chính sách kích cầu, thông thoáng, giảm thuế cho

nhiều ngành và đặc biệt là ngành du lịch. Nhà nước làm cho các công ty du lịch và

các hãng hàng không không ngừng giảm giá nhằm kích thích nhu cầu khách hàng,

đưa ra các chương trình khuyến mãi kích thích du lịch phát triển mạnh.

Cơ sở hạ tầng, vật chất kỉ thuật của TP.Cần Thơ và các tỉnh trong khu vực

đang từng bước “thay da đổi thịt” với những sự kiện nổi bật: đường cao tốc Sài Gòn

– Cần Thơ, sân bay Cần Thơ được đưa vào hoạt động, và sắp tới hướng tới sự kiện

chào mừng ngày giải phóng Miền Nam 30-4 thống nhất đất nước, quốc tế lao động

01-05 và đại lễ ngàn năm Thăng Long – Hà Nội, cầu Cần Thơ được khánh thành

ngày 24-04, festival thủy sản được diễn ra từ ngày 24- 27 tháng 4 năm 2010 với sự

tham gia của 63 tỉnh thành trong nước và 150 doanh nghiệp, các đại sứ quán nước

ngoài, là cơ hội tốt để công ty khai thác nguồn khách này.

Thị trường khách du lịch trong và ngoài nước ngày càng đa dạng, phát triển

mạnh do ảnh hưởng tình hình bất ổn kinh tế trên thế giới ngày càng đi vào ổn định,

dẫn đến sự đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tăng cao từ đó các khu công nghiệp

cũng được phát triển cung cấp cho nghành du lịch một lượng khách khổng lồ, ổn

định.

Sự liên kết du lịch của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với các điểm du

lịch nổi tiếng bằng đường bộ với các nước trong khu vực: Campuchia. Lào, Thái

Lan dẫn đến sự đa dạng về sản phẩm du lịch.

2.3.4. Các Thách Thức ( T – Threats )

Cùng với sự phát triển kinh tế, công ty lữ hành lớn xuất hiện tại địa bàn TP.

Cần Thơ: Saigontourist, TST Tourist, Eden Travel, Fiditour, Viet Circle, nhiều công

ty du lịch vừa và nhỏ, … Sự cạnh tranh của công ty với các đối thủ về giá và chất

lượng dịch vụ ngày càng quyết liệt.

Page 45: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 45

Các tuyến điểm du lịch khó khăn về khoảng cách và thời gian di chuyển dài

so với TP HCM (không thuận lợi tổ chức du lịch các tour ngắn ngày: Củ Chi, Tây

Ninh, Cần Giờ, Vũng tàu, Nam Cát Tiên….)

Đội ngũ HDV yếu về nghiệp vụ, trẻ thiếu kinh nghiệm và xử lý tình huống

phát sinh, ngoại ngữ chưa tốt để phục vụ những đoàn cần thiết và quan trọng khác.

Thu nhập, mức sinh hoạt thấp, chi tiêu khác đặc biệt là hoạt động tham quan

du lịch còn hạn chế.

Nền kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng những tháng cuối năm 2008 dẫn

đến lượng khách du lịch giảm mạnh do tâm lí thắt chặt chi tiêu, một số dịch bệnh

mới xuất hiện: H1N1 có khả năng lây lan từ người sang người nên người dân muốn

an toàn nên rất hạn chế đi du lịch đặc biệt là những vùng có dịch bệnh.

2.3.5. Kết hợp S – O: Đưa ra chiến lược phát huy nội lực và tận dụng cơ hội

Vị trí nằm trên con đường trung tâm của thành phố dể gây chú ý của khách

hàng với cách trang trí độc đáo làm cho khách hàng biết đến công ty nhiều hơn

không phải mất công tìm kiếm.

Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh cùng với đội ngũ nhân viên trẻ, năng

động ham học hỏi, khả năng chịu áp lực cao là lợi thế khai thác thị trường mới, nắm

bắt được những chuyển động trong ngành du lịch là cơ hội để tung ra những sản

phẩm mang tính phù hợp với nhu cầu của thời đại.

Thương hiệu của công ty lớn mạnh lợi thế trong việc cạnh tranh về giá so với

đối thủ. Thu hút được nhân tài về làm việc cho công ty.

Tạo được sự an tâm cho đối tác từ đó họ có những chính sách khuyến mãi

đặc biệt để công ty mang khách đến với họ.

Chi nhánh rộng khắp thuận lợi cho việc mở rộng thị trường, mở rộng đại lí

bán lẽ tour.

Công ty cần tuyển thêm nhân viên kinh doanh để khai thác tốt thị trường và

nhân viên điều hành để chia sẽ công việc với điều hành cũ và làm tốt hơn nửa công

tác điều hành hướng dẫn viên, dịch vụ KH, NH…Nâng cao chất lượng của chương

trình du lịch.

Page 46: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 46

2.3.6. Kết hợp W – O: Đưa ra chiến lược khắc phục điểm yếu và tận dụng cơ

hội

Do đội ngũ nhân sự là người trẻ còn non kém về kinh nghiệm do đó công ty

cần có chính sách đào tạo và tái đào tạo vào mùa thấp điểm, nâng cao chuyên môn

nghiệp vụ cho nhân viên: tổ chức các buổi xử lí tình huống gặp phải trong công việc

để rút kinh nghiệm chung cho nhân viên.

Du lịch Việt Nam phát triển mạnh, nguồn khách quốc tế đến ngày càng nhiều

đây là cơ hội tốt để công ty khai thác thị trường này, tăng doanh thu cho công ty vì

đối tượng khách này có mức thu nhập cao nên chi tiêu rất lớn cho hoạt động du lịch.

Bên cạnh đó họ đi du lịch rất nhiều lần trong năm nếu làm tốt khách sẽ đến thường

xuyên hơn, trở thành khách hàng thân thiết của công ty làm cho uy tín của công ty

không ngừng được tăng lên trên thị trường du lịch thế giới.

Trong năm nay và những năm tới đất nước tổ chức nhiều sự kiện quan trong

mang tầm vóc quốc tế do đó công ty cần chủ động trong công tác vạch chiến lược,

điều hành dịch vụ: xe, ăn uống, khách sạn, hướng dẫn…để có được dịch vụ tốt,

không phải bị động trong mùa cao điểm nhằm mang lại sự hài lòng cho khách và

làm tăng lợi nhuận cho công ty.

2.3.7. Kết hợp S – T: Đưa ra chiến lược phát huy nội lực và phòng ngừa giảm

thiểu rủi ro

Do công ty đã có chổ đứng vững chắc trên thị trường du lịch và được khách

hàng biết đến do đó chương trình du lịch của công ty cũng tốt hơn, dịch vụ chất

lượng hơn được khách hàng chất nhận nên cũng thuận lợi trong việc cạnh tranh về

giá so với doanh nghiệp khác.

Do tuyến điểm du lịch ở đồng bằng Sông Cửu Long không nằm tập trung,

mang tính tương đối giống nhau dể gây nhàm chán cho khách du lịch vì lẽ đó nhân

viên sales cần thiết kế những chương trình độc đáo, sản phẩm mới lạ để thu hút du

khách.

Page 47: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 47

Do có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp dịch vụ nên công ty cần phải điều

chỉnh về giá từ đó xây dựng các chương trình du lịch giá rẻ, có chất lượng tương đối

phù hợp với đối tượng khách bình dân có thu nhập thấp.

2.3.8. Kết hợp W – T:Đưa ra chiến lược phòng ngừa, giảm bớt các yếu điểm

bên trong và rủi ro bên ngoài

Nhân viên của công ty là những người giỏi nên dể bị các công ty khác lôi kéo

với nhiều hình thưc: trả lương cao hơn, chức vụ tốt hơn, có những ưu đãi đặc

biệt…Vì vậy công ty cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng để khuyến khích nhân

viên làm việc và ra sức cống hiến cho công ty.

Xây dựng đại lí phân phối rộng khắp, có những ưu đãi về giá và các chính

sách khuyến mãi tốt hơn so với đối thủ, và khai thác thị trường, đối tượng khách

khó tính mà các công ty lữ hành nhỏ chưa thể đáp ứng được yêu cầu của họ.

Cần quan hệ tốt với nhà cung ứng dịch vụ để đảm bảo dịch vụ tốt nhất và

nhanh nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng vào mùa cao điểm.

Tóm Lại: Những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu

quả kinh doanh của công ty. Vì vậy việc nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm

phát huy thế mạnh và khắc phục được những điểm yếu trên nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh của công ty là nội dung chính của chương 3.

Page 48: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 48

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

KINH DOANH CHO CÔNG TY

3.1. XÁC ĐỊNH PHƢƠNG HƢỚNG KINH DOANH CHO CÔNG TY

TRONG NHỮNG NĂM TỚI

Hòa cùng với sự phát triển của ngành du lịch.Trong 2010 và trong những

năm tới công ty đã đưa ra kế hoạch kinh doanh như sau:

Giử vững doanh thu thị trường mục tiêu tại Cần Thơ và phát triển bền vững

các thị trường các tỉnh lận cận.

Tiếp tục mở rộng thị trường khách đi nước ngoài (outbound) châu Á : Nhật

bản và các nước Đông Nam Á: Singapore, Bruney, Indonexia.

Tăng cường tuyên truyền để thu hút du khách đặc biệt là quảng bá trực tuyến

qua mạng đối với hệ thống khách lẻ.

Ngoài ra trong năm 2010 cũng diễn ra nhiều sự kiện quan trọng của vùng và

quốc gia: festival thủy sản, sự kiện khánh thành cầu Cần Thơ, đối với khách du lịch

và các doanh nghiệp trong nước, quan trọng nhất là sự kiện đại lễ Ngàn Năm Thăng

Long đây là điều kiện thuận lợi để du lịch Việt Nam có cơ hội quảng bá với các

nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với các sự kiện trên cộng với tình hình

kinh tế chính trị ổn định của đất nước, công ty có kế hoạch phấn đấu đón trên

10.000 lượt khách nội địa và thị trường khách du lịch Việt Nam đi ra nước ngoài là

3.000 lượt khách.

3.2. CÁC QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT KHI THỰC HIỆN PHƢƠNG

HƢỚNG – CHIẾN LƢỢC

Việc xây dựng chiến lược của công ty cần quán triệt các quan điểm sau:

Chiến lược của công ty cần phải quán triệt chủ trương, chính sách của ủy ban

nhân dân Tp. Cần Thơ, và của nhà nước. Quan điểm này đòi hỏi chiến lược kinh

doanh của công ty phải coi những mục tiêu, chủ trương định hướng phát triển của

ngành, của đảng và nhà nước là căn cứ quan trọng để xây dựng các quan điểm mục

tiêu phương hướng của công ty.

Page 49: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 49

Chiến lược kinh doanh của công ty phải quán triệt các nguyên tắc kinh doanh

trong nền kinh tế thị trường. Điều này đòi hỏi quá trình xây dựng và thực hiện của

công ty phải dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu phân tích hoàn cảnh kinh doanh phù

hợp với môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp luật.

Các phương án chiến lược phải được thiết lập trên cơ sở nhận rõ thực trạng

môi trường kinh doanh. Bình đẳng tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi sẽ là cơ sở thiết

lập mối quan hệ kinh doanh du lịch khác trên thị trường.

Chiến lược công ty phải quán triệt quan điểm hiệu quả. Là một đơn vị kinh

doanh trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thì hiệu quả

sẽ là tiêu chuẩn hàng đầu chi phối hoạt động kinh doanh của công ty.

Khái quát yêu cầu hiệu quả cũng đòi hỏi quá trình yêu cầu lựa chọn, triển

khai chiến lược của công ty phải là quá trình quán triệt khai thác thời cơ thuận lợi

một cách có hiệu quả cũng như các thế mạnh, các lợi thế so sánh của công ty trong

kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, đó là quá trình biến tiềm

năng lợi thế của công ty thành kết quả kinh doanh thực tế.

Ngoài ra công ty du lịch – tiếp thị giao thông vận tải Vietravel chi nhánh Cần

Thơ đưa ra một số biện pháp nhằm thực hiện tốt phương hướng, chiến lược đề ra.

Bảng 3.1: dự báo doanh thu, chi phí, lƣợt khách của Công ty trong các năm

tới

Nguồn: sinh viên tự thực hiện

Nội Dung

Đơn Vị 2010 2011 2012 2013 2014

Doanh thu

Chi phí

Lƣợt khách

1000đ

1000đ

Lƣợt k

34,757,200

31,498,176

9,547

40,494,000

36,738,812

10,454

46,230,800

41,979,448

11,361

51,967,600

47,220,084

12,268

57,704,400

52,460,720

13,175

Page 50: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 50

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CHO CÔNG TY

Hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị

tiền tệ bỏ ra cho việc kinh doanh thì thu vào bao nhiêu đơn vị tiền tệ. Hệ số kinh

doanh trong kì phân tích phải lớn một thì kinh doanh mới có hiệu quả và hệ số này

càng lớn hơn một thì chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả càng cao.

Nhìn vào hiệu quả kinh doanh của công ty trong các năm ta thấy công ty

kinh doanh có hiệu quả nhưng hiệu quả chưa được cao như mong muốn. Do vậy để

nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong bối cảnh hiện nay có rất nhiều giải

pháp. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty và do kinh nghiệm còn hạn chế, tôi

chỉ xin đưa ra một số giải pháp giúp Ban Giám Đốc của công ty có thêm một vài

thông tin tham khảo. Em xin đưa ra một số giải pháp:

3.3.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy

đội ngũ cán bộ của công ty tương đối trẻ năng động ưu mạo hiểm và ưa hoạt động

thị trường. Bên cạnh đó, còn có khó khăn về kinh nghiệm công tác, trình độ nghiệp

vụ khả năng ứng xử các tình huống còn có hạn chế, chính mặt hạn chế này nếu khắc

phục thì sẽ làm giảm chi phí từ đó làm tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh của công ty.

Đối với các phòng: phòng điều hành, phòng kinh doanh đây là phòng quan

trọng nhất của công ty nói riêng và của các công ty lữ hành nói chung. Các nhân

viên ở phòng này ngoài nghiệp vụ vững vàng, các nhân viên cần phải có nhiều kinh

nghiệm, phản xạ nhanh, xử lý tình huống bất ngờ. Ví dụ phòng điều hành ngoài việc

sắp xếp quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ như vận chuyển và ăn uống…Còn xử

lý các tình huống như khách hủy bỏ việc đặt phòng, xe đang đi đường bị hỏng thì

phòng điều hành phải giải quyết hợp lý là vừa giử uy tín cho công ty với các nhà

cung cấp dịch vụ du lịch vừa phải đảm bảo đúng lịch trình…

Với nhân viên công tác hướng dẫn cho khách du lịch, ngoài trình độ chuyên

môn thì điều quan trọng nhất là phải có đạo đức về nghề nghiệp, yêu nghề, hiểu

Page 51: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 51

được tâm lý, biết cách ứng xử khéo léo. Chính những điều này giúp cho công ty

giảm rất nhiều chi phí mà những chi phí này nhiều khi trả rất cao. Công ty cần có

đội ngũ nhân viên hướng dẫn riêng vì trong thực tế đội ngũ cộng tác viên của công

ty có trình độ chuyên môn còn yếu, kinh nghiệm thực tiển chưa nhiều: người kinh

nghiệm nhất chỉ 3 năm. Do những hướng dẫn kinh nghiệm khác họ đã sang công ty

khác làm vì họ cần một chổ làm ổn định, và nhận được mức công tác phí cao hơn.

Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho những người có đóng góp lâu dài với

công ty và cải thiện môi trường làm việc, phải làm cho nhân viên thấy được công ty

là nơi tốt nhất để phát huy hết khả năng….

3.3.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, kỉ thuật

Trang thiết bị làm việc, phương tiện liên lạc mới, hiện đại tạo điều kiện làm

việc nhanh chóng và xuyên suốt: máy tính, wifi, fax…..

Phòng thư giãn cho nhân viên: thức ăn, thức uống, nghe nhạc giải trí, sách

báo chuyên ngành, tạp chí…

Trang trí không gian làm việc sạch sẽ, thoáng đạt, lịch sự ,trang trí phù hợp,

văn minh, có hình ảnh của những điểm du lịch. Mặt tiền công ty đẹp ấn tượng,

mang dấu ấn riêng công ty.

3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

Bất cứ một tổ chức kinh doanh nào muốn hoạt động có hiệu quả thì phải có

bộ máy tổ chức hợp lí, có đội ngủ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động và

trung thành. Trên cơ sở đó phát huy được sức mạnh tổng hợp về năng lực trí tuệ của

toàn thể nhân viên trong công ty.

Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty khá gọn nhẹ. Các bộ phận quan trọng

nhất của công ty là: phòng khách đoàn và phòng khách lẻ và phòng điều hành. Do

vậy nhân viên các phòng làm việc độc lập với nhau, không có sự hỗ trợ cần thiết

cho nhau vì vậy không mang lại hiệu quả cao nhất cho công việc. Đào tạo nghiệp

vụ cho nhân viên sales của 2 phòng vì thế nhân viên sales của du lịch trong nước và

ngoài nước đều có thể sales tour trong nước lẫn nước ngoài. Xây dựng đội nhóm (

group) cho nhân viên: sales trong nuớc kết hợp với sales nội địa để họ dễ dàng học

Page 52: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 52

hỏi, truyền đạt kinh nghiệm cho nhau. Theo sơ đồ ta thấy phòng hành chánh- tổ

chức, phòng kế toán được bố trí riêng do vậy tôi nghĩ nên sáp nhập lại vì nhân viên

kế toán và nhân viên phòng tổ chức cần có mối quan hệ tương hổ nhau trong công

việc tinh giảm bớt mua sắm các thiết bị: điện thoại, máy in…Tạo ra tinh thần đồng

đội (team building) giữa các phòng. Phòng khách đoàn và phòng khách lẻ có thể kết

hợp với nhân viên sales tour khách đoàn và khách lẻ để bán các dịch vụ: vé máy

báy, tàu hỏa..để có sự thống nhất trong khâu bán dịch vu. Ngoài ra còn có thể kết

hợp với nhau để bán tour qua mạng và kết hợp bán dịch vụ qua mạng. Nhân viên

của phòng khách lẻ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách lẻ vì vậy nên chọn

những người có ngoại hình đẹp cùng với kiến thức chuyên môn tốt, có kinh nghiệm

trong giao tiếp, ngoại ngữ lưu loát.

3.3.4. Xây dựng thƣơng hiệu phát triển và bền vững

Trong bối cảnh hiện nay, các thương hiệu du lịch Việt Nam đang có từng

bước phát triển mạnh mẽ. Vì vậy cần phải xây dựng, phát triển, quảng bá và bảo vệ

được thương hiệu mới có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và ngoài

nước. Để xây dựng thương hiệu có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc

liệt như hiện nay, tôi nghĩ:

Công ty cần phải có nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu từ cấp lãnh

đạo cao nhất đến các nhân viên kể cả đội ngũ cộng tác viên của công ty.

Chiến lược xây dựng thương hiệu phải nằm trong một chiến lược marketing

tổng thể, xuất phát từ nghiên cứu thị trường, kĩ lưỡng xác định đối tượng khách

hàng là mục tiêu, kết hợp với các chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá, chính

sách giá, chính sách phân phối hợp lí, nhằm tạo ra sản phẩm của công ty có hình

ảnh riêng, khác biệt, độc đáo so với các sản phẩm du lịch khác tác động đến tâm lý

và nhận thức của khách hàng với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và phát triển mạng lưới

đại lí đưa thương hiệu và sản phẩm của công ty đến khách hàng.

Khi tạo được thương hiệu doanh nghiệp cần quản lí chặt chẽ, đảm bảo uy tín

và hình ảnh của công ty không ngừng được nâng cao.

Page 53: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 53

Trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty

ngoài ra con có một số giải pháp khác.

3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC

3.4.1. Triển khai chính sách marketing - mix phù hợp với mỗi đoạn thị

trƣờng mục tiêu

Như chúng ta đã biết, chính sách marketing mix là một công cụ đắc lực trong

việc theo đuổi các mục tiêu kinh doanh của một công ty. Nó gồm bốn công cụ:

Chính sách sản phẩm, chính sách phân phối, chính sách giá và chính sách giao tiếp

khuếch trương.

Để đạt được kết quả cao hơn nữa, công ty cần phải áp dụng cả 4 chính sách

trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau và trên cơ sở của việc nghiên cứu thị trường.

Một chiến lược marketing chỉ thành công khi các chính sách này được phát huy tác

dụng. Sau đây em xin trình bày một số chính sách sau:

3.4.1.1. Chính sách sản phẩm

Trong chính sách này đối với mỗi đoạn thị trường mục tiêu cần tập trung vào

hai vấn đề:

Nâng cao chất lượng dịch vụ trong chương trình du lịch

Chất lượng chương trình ở đây được hiểu là chất lượng thiết kế và chất lượng

thực hiện

Thường xuyên khảo sát tuyến điểm, dịch vụ KS, NH, HDV, Phương tiện

vận chuyển, đưa ra những sản phẩm phù hợp về giá cả và thời gian, đối tượng khách

hàng.

Công ty phải nghiên cứu ngay từ khi thiết kế chương trình du lịch bởi vì nếu

chương trình du lịch không đáp ứng được nhu cầu của khách thì không bán được

chương trình du lịch đó.

Việc nắm bắt được nhu cầu của khách và thiết kế được chương trình về văn

hóa, bản sắc văn hóa dân tộc, di tích lịch sử và thiết kế được những chương trình

phù hợp với thị trường khách như vậy sẽ thu hút được rất nhiều khách đến với công

Page 54: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 54

ty bởi vì đi du lịch là một nhu cầu ngày càng không thể thiếu của mọi người trên thế

giới.

Việc thu thập thông tin về nhu cầu của khách để xây dựng chương trình du

lịch này bằng rất nhiều cách. Trong một số trường hợp thuận tiện công ty có thể trực

tiếp nghiên cứu thị trường. Nếu không đủ điều kiện thì cách hay nhất thông qua hội

chợ triển lãm, từ những khách hàng đang đi du lịch với công ty, thông qua những

phiếu thăm dò ý kiến khách hàng , gởi thư thăm dò khách. Hoặc công ty có thể thu

thập thông tin thứ cấp thông qua báo đài, tạp chí, internet, bạn bè, các cơ quan nhà

nước….

Thị trường khách của công ty là rất đa dạng. Các chương trình mà công ty

xây dựng phải có mức giá phù hợp là sao nằm trong khả năng chi trả của khách.

Chất lượng các dịch vụ: vận chuyển, lưu trú, ăn uống…phải có điều kiện cần thiết

giúp khách cảm thấy thoải mái nhất, thưởng thức những món ăn ngon của từng

vùng du lịch…Để sản phẩm có thể đáp ứng những nhu cầu trên, khi chương trình du

lịch thì công ty thì công ty nên cử người đi khảo sát thực tế trước thì chương trình

du lịch sẽ đạt được hiệu quả cao hơn.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cần quan tâm đến những vấn đề

sau:

Nâng cao trình độ những hướng dẫn viên cả về nghiệp vụ và nghệ thuật phục

vụ.

Công tác điều hành phải nhanh nhẹn linh hoạt

Có những tiết mục tạo cho khách ấn tượng về chuyến đi đặc biệt là trước và

sau chuyến đi.

Đa dạng hóa chương trình du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo.

Phòng thị trường hàng năm vẫn xây dựng hàng loạt chương trình để chào bán

cho khách, công ty cần tạo nhiều chương trình hơn kết hợp nhiều lộ trình hơn. Trên

mỗi tuyến của chương trình cần đưa ra nhiều giải pháp sản phẩm thay thế, các giải

pháp này công ty nên áp dụng cho tất cả các loại thị trường khách. Tạo sản phẩm

độc đáo cũng là một biện pháp thu hút khách cũng nên áp dụng cho tất cả các loại

Page 55: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 55

thị trường khách, bởi vì nếu công ty tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo đáp ứng được

nhu cầu của khách có thể tránh được cạnh tranh gay gắt với các công ty lữ hành

khác.

3.4.1.2. Chính sách giá

Giá cả: đi kèm chất lượng dịch vụ,chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách

hàng trước – trong –sau chuyến đi: phiếu giảm giá, thẻ thành viên, tích điểm tặng

quà, dự tiệc ngày thành lập công ty, bốc thăm trúng thưởng, phát hành vé mời xem

phim, ca nhạc, kịch đáp ứng nhu cầu giải trí (1 phần thỏa mãn nhu cầu cho khách).

Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì giá cả là vấn đề hết sức quan

trọng và nhạy cảm. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty tôi thấy giá cả của

công ty tương đối cao hơn so với các công ty khác do chất lượng dịch vụ tốt hơn

nhưng sản phẩm du lịch là sản phẩm vô hình khách hàng không thể sờ được do đó

giá cao sẽ khó bán tour hơn. Công ty nên liên kết với các điểm du lịch, khách sạn,

nhà hàng..có chính sách giảm giá, chính sách khuyến mãi hấp dẫn du khách. Công

ty nên có đội ngũ nhân viên tính giá chính xác và nhanh nhất để có thể báo cáo giá

sớm nhất cho khách hàng và có sự ưu ái về giá cho những đoàn khách lớn, dài ngày

và những khách hàng thân thiết từng đi tour với công ty.

Để xác định chính xác kịp thời, công ty phải xác định chi tiết liên quan, tập

hợp thành bảng bao gồm: chi phí cố định, chi phí biến đổi để tính cho chính xác.

Cách tốt nhất là công ty sau khi có yêu cầu của khách về chương trình du lịch nên

xây dựng bảng tính giá thành, giá bán sau đó đưa ngay cho khách nhanh nhất trong

thời gian có thể, đồng thời nhắc khách xem xét kỹ và nếu có chổ nào khách chưa rõ

thì giải thích tận tình cho khách biết. Điều này giúp cho khách biết được giá trị của

chuyến đi du lịch mặt khác cũng tạo tâm lý cho khách. Điều này giúp cho khách và

công ty có mối quan hệ tốt hơn trong quá trình làm việc tiếp theo.

3.4.1.3. Chính sách phân phối

Công ty nên xây dựng hệ thống kênh phân phối trực tiếp giữa công ty với

khách du lịch bằng nhiều cách: thông qua nhiều kênh phân phối, phát triển đại lý,

văn phòng đại diện, trên mạng trực tuyến, khách hàng thân thiết… đặt quầy thông

Page 56: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 56

tin du lịch tại các khách sạn, nhà hàng, điểm du lịch, khu dân cư, trường học

festival du lịch, tổ chức triển lãm…để làm sao khách biết đến công ty mình và nếu

họ có nhu cầu đi du lịch thì họ sẽ nghĩ đến công ty và mua chương trình du lịch của

mình mà không phải qua bất kì trung gian nào.

Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở xa công ty cần xây dựng

nhiều đại lí ở các tỉnh giúp việc kinh doanh các chương trình du lịch được diễn ra dễ

dàng và thuận tiện hơn.

3.4.1.4. Chính sách quảng cáo khuếch trƣơng

Để khách du lịch biết đến công ty và sản phẩm của công ty thì cách tốt nhất,

hiệu quả nhất tạo uy tín của mình trong lòng khách hàng, muốn đưa sản phẩm của

công ty mình đến với khách hàng đều phải thực hiện chiến dịch quảng cáo, khuếch

trương. Công ty phải có chiến dịch quảng các trên báo tạp chí , truyền hình trong và

ngoài nước…các tập gấp, báo chí phải được trang trí đẹp, hấp dẫn. Các đợt quảng

cáo không chỉ được gởi đi trong nước và ngoài nước mà nó còn được gởi tới các đại

lý. Công ty nên có một lập trình viên giỏi để thiết kế trang wed đẹp, bắt mắt khi

khách hàng nhìn vào sẽ nghĩ ngay đến công ty và mua chương trình của công ty.

Bên cạnh đó kỉ thuật viên còn phải sửa chữa các lỗi kỉ thuật mà máy tính trong nội

bộ của công ty hay gặp phải buộc phải nhờ kỉ thuật viên ở các trung tâm vi tính đến

sữa làm tốn kém chi phí.

Mô hình quảng cáo phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Lôi cuốn sự chú ý.

Tạo sự chú ý, quan tâm của đối tượng khách.

Tạo sự khát vọng về sản phẩm.

Hướng dẫn chấp nhận sản phẩm.

Thỏa mãn nhu cầu của khách.

Ngoài ra công ty nên tham gia vào các cuộc triển lãm quốc tế, một mặt để

học hỏi kinh nghiệm của các công ty lữ hành hàng đầu trong nước và quốc tế, đồng

thời cũng quảng cáo cho sản phẩm của chính mình ra thị trường thế giới một cách

có hiệu quả nhất.

Page 57: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 57

Trên đây là một số giải pháp về chính sách marketing – mix mục đích là để

tăng lượng khách đến với công ty để từ đó làm tăng doanh thu.

3.4.2. Kế toán và phân tích tài chính kế toán chính xác kịp thời nhằm sử

dụng vốn có hiệu quả

Hạch toán kế toán chính xác làm cơ sở cho tính giá thành sản phẩm đơn vị và

phân tích và phân tích tài chính. Các nghiệp vụ phát sinh phải được phản ánh kịp

thời và chính xác vào sổ sách. Công ty cần có những buổi huấn luyện cho những

nhân viên hiện tại còn chưa thông thạo với yêu cầu của công việc. Một trong những

vấn đề đặt ra cho công ty là công tác quản lý tài chính. Với một lượng vốn không

đổi phải tạo ra lợi nhuận cao nhất. Để giảm chi phí công ty phải tập trung vào hai

vấn đề sau:

Rút ngắn thời gian thu tiền của khách.

Chi tiêu hợp lí.

Đối với một số chương trình du lịch thì công ty cần thu tiền trước khi thực

hiện chương trình. Điều này làm giảm rủi ro không thu được tiền của khách hoặc

thu chậm hơn qui định.

Khai thác tốt đội ngũ cộng tác viên lâu năm có nhiều kinh nghiệm trong nghề

hướng dẫn.

Giảm thiểu những chi phí thường chi phí bất hợp lí khác.

Quan hệ tốt với nhà cung cấp để được giá ưu đãi.

Một cách phân tích chi phí mà công ty cần quan tâm là lựa chọn các phương

án chi phí thay thế để có giá thành tối ưu.

Công thực chung:

Z = V*Q

Trong đó Z : Giá thành của chương trình

V: Chi phí biến đổi cho một khách

Q: Số khách trong một chương trình.

Page 58: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 58

Dựa vào công thức này công ty có thể lựa chọn những giải pháp có giá thành

tốt,bằng cách thay những giá trị vào công thức, phương pháp nào hợp lý hơn thì lựa

chọn.

3.4.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin

Ngày nay khi môi trường kinh doanh đã vượt ra khỏi quốc gia, mang tính

chất toàn cầu thì vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng sự hội nhập kinh tế toàn

cầu thì vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng sự hội nhập kinh tế và thương mại

đa phương thì việc nắm bắt thông tin cần phải kịp thời, chính xác nhanh chóng và

đạt hiệu quả cao. Để nắm bắt được yêu cầu đó trong năm 2010 công ty đã đưa ra

các chương trình quảng cáo về các chương trình tour. Ngoài ra việc thu thập xử lý

thông tin trên các loại sách báo, phương tiện thông tin đại chúng. Công ty đã và

đang khai thác truy cập qua mạng về các thông tin có liên quan đến du lịch. Có thể

nói việc truy cập và khai thác rất nhanh chóng và hiệu quả.

Trước hết để hoàn tất việc quảng cáo tiếp thị này, công ty nên thành lập một

tổ riêng chịu trách nhiệm về hoạt động marketing. Tổ này có thể từ 1 đến 3 người

chuyên làm các công việc như: trực tiếp nghiên cứu thị trường, nhà cung cấp, đối

thủ cạnh tranh, chính sách của nhà nước và một số vấn đề khác. Thu thập thông tin

về khách, nhu cầu của khách, trình độ, giới tính…Thông tin về nhà cung cấp như

chất lượng dịch vụ lưu trú, sự thay đổi về khách sạn, điểm du lịch mới…đó là

những thông tin cần phải cập nhật.

Thông tin về đối thủ cạnh tranh: về giá, chương trình du lịch, thị trường

khách của họ là rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, mức

độ trung thành…

Trong kinh doanh hiện đại, việc lưu giữ các hồ sơ khách hàng trong quá khứ

giúp rất nhiều cho việc tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu, sở thích của khách hàng, nhất

là giúp cho việc nghiên cứu marketing để tổng hợp các dữ liệu nhằm phân tích dự

báo. Việc lưu giữ tốt và nắm vững tốt được các hồ sơ về khách hàng là một điều vô

cùng quan trọng trong kinh doanh vì nó giúp cho việc khai thác khách hàng mà

quan trọng hơn giúp cho các doanh nghiệp nhận biết được nhanh chóng sở thích,

Page 59: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 59

nhu cầu của khách hàng và đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong cách nhìn

nhận của khách hàng. Từ đó khách cảm thấy được quan tâm, trân trọng hơn tạo

được mối quan hệ thân thiện giữa công ty với khách hàng và chính họ sẽ giúp doanh

nghiệp tăng doanh thu bằng cách mua tour và quảng bá thương hiệu của công ty lên

hàng đầu. Để có được thông tin này cần phải khai thác triệt để internet, báo chí

trong và ngoài nước… những thông tin này phản ánh kịp thời cho Ban Giám Đốc.

Tổ chức tuyên truyền quảng cáo sản phẩm và hình ảnh của công ty nghiên

cứu và phân tích thị trường, các hội chợ triển lãm, các hội nghị nhằm đạt được kết

quả cao. Thiết kế ấn phẩm, website phải hấp dẫn đúng với nhu cầu của thị trường

mục tiêu tránh lãng phí.

Trong nội bộ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp từ trên

xuống dưới, đảm bảo thông tin truyền đi được nhanh chóng, chính xác. Xây dựng

mối quan hệ đoàn kết, thống nhất giữa các thành viên trong công ty. Xây dựng tinh

thần hợp tác lâu dài giữa công ty với nhà cung cấp, các cơ quan báo đài, thông tin

đại chúng, các tổ chức quốc tế nhằm tạo uy tín cho công ty. Giải pháp này một mặt

nhằm giảm những chi phí không đáng có, mặt khác tạo khả năng cạnh tranh mạnh

mẽ trên thị trường.

3.4.4. Duy trì và khai thác tốt thị trƣờng thế mạnh (thị trƣờng mục tiêu) và

đồng thời mở rộng đến các thị trƣờng tiềm năng khác

Thị trường luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức

kinh doanh, mọi đơn vị kinh doanh. Bởi lẽ để tồn tại và phát triển, các tổ chức cá

nhân này phải có một thị phần lớn nhất định trên thị trường mục tiêu. Để xây dựng

một chiến lược phù hợp cho một đơn vị kinh doanh trong một thời kì nhất định tất

yếu phải có sự nghiên cứu thị trường.

Trong hoạt động kinh doanh lữ hành vấn đề thị trường luôn là vấn đề cần

được quan tâm hàng đầu, phải có chiến lượt hợp lý, bên cạnh đó ban lãnh đạo phải

thường xuyên chỉ đạo sát sao, kịp thời và cụ thể. Do vậy để nâng cao khả năng khai

thác khách của mình công ty phải làm tốt công tác phân khúc thị trường theo từng

thời điểm, do vậy phòng kế hoạch – tiếp thị của tổng công ty phải nắm đủ số liệu về

Page 60: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 60

thị trường này thông qua các lãnh đạo chi nhánh, đồng thời chỉ đạo triển khai các

chi nhánh gửi những tập gấp có những chương trình mẫu, huê hồng hấp dẫn để giới

thiệu với khách cho các đại lý này. Công ty cần phải chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ các

nhân viên kinh doanh để họ có trách nhiệm hơn trong việc khai thác thị trường đạt

hiệu quả cao nhất. Về công ty nên có những ưu đãi đặc biệt đối với các khách hàng

của mình bởi vì đây là nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng. Đồng thời cũng

có mức xử phạt hớp lí đối với những nhân viên không hoàn thành kế hoạch doanh

thu từ đó phần nào ảnh hưởng kế hoạch chung của công ty.

Đối với những khách thân thiết của công ty thì phải chăm só khách tốt hơn nếu

không các đối thủ cạnh tranh sẽ giành mất nguồn khách thường xuyên (tìm khách

đã khó, giử khách càng khó hơn) vì vậy công ty nên dành cho những khách hàng

thân thiết, chăm sóc khách hàng những hành động thiết thực: một cuộc điện thoại

trò chuyện hỏi thăm khách hàng tháng, một món quà nhỏ vào dịp sinh nhật, hay kỉ

niệm ngày cưới đối với những khách có gia đình, hay kỷ niệm thành lập công (

những ngày đặc biệt này được biết thông qua thông tin cá nhân mà khách cung cấp

trước khi đi du lịch hoặc trong quá trình đi du lịch mà công ty được hướng dẫn viên

cung cấp lại), tặng quà trong nhưng dịp như: tết Trung Thu, tết Nguyên Đán...

Đối với khách là người Việt Nam đi du lịch nước ngoài (outbound)

Khách lẻ: thị trường này lợi nhuận đạt được rất khả quan chủ yếu là thị

trường Châu Á du lịch ở những nước láng giềng: Trung Quốc, Hồng Kông, Ma

Cao, Singapore, Malaysia, Campuchia… lượng khách ngày tăng và ổn định.

Khách đoàn: còn gặp nhiều khó khăn do tình hình cạnh tranh, đa số tập

chung vào thị trường là các doanh nghiệp, khối ban ngành, đặc biệt là các khu công

nghiệp…

Nhưng công ty vẫn phải duy trì và thậm chí còn phải tập trung tốt hơn nữa

bởi vì thị trường này vẫn là thị trường đêm lại một phần lớn doanh thu cho công ty

vẫn là thế mạnh của công ty bên cạnh đó bên cạnh đó sự năng động của nhân viên

sales ở công ty cũng rất quan trọng, họ là những người đại diện công ty tiếp xúc với

Page 61: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 61

khách họ có thể hướng khách đến các nước xa hơn, mang lại lợi nhuận nhiều hơn

cho công ty.

Đối với thị trường nội địa, đây là thị trường quan trọng mà công ty đang khai

thác, thị trường này đang có xu hướng phát triển mạnh bởi trình độ dân trí ngày

càng cao, thu nhập ngày càng tăng, cuộc sống được cải thiện từ chổ ăn no mặc ấm

chuyển sang ăn ngon mặc đẹp và nhu cầu đi du lịch là điều không thể thiếu. Công ty

cần phải có những chương trình đa dạng, độc đáo khai thác những điểm, dịch vụ mà

đối thủ canh tranh chưa kịp nắm bắt để khai thác hoặc họ không có khả năng khai

thác, nhưng phải có chất lượng tốt để thu hút mọi thành phần khách đến công ty.

3.4.5. Tạo mối quan hệ với nhà cung cấp

Kinh doanh lữ hành là một ngành kinh doanh tổng hợp, nó liên quan đến rất

nhiều lĩnh vực kinh tế khác: vận chuyển, khách sạn nhà hàng, bưu chính viễn thông,

công ty bảo hiểm…Do vậy công ty cần có mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng

dịch vụ trong và ngoài nước khi đó uy tín của công ty sẽ được nâng lên rất nhiều.

Chính điều này giảm rất nhiều chi phí, đặc biệt là chi phí khuếch trương- quảng cáo

vì khi có chi phí này tốn rất nhiều và hiệu quả không cao hơn là mấy. Còn đối với

các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nếu công ty có mối quan hệ tốt thì có rất nhiều

thuận lợi: phục vụ nhiệt tình chất lượng tốt, giá cả ưu đãi, trách nhiệm cao…Thậm

chí còn xử lý tốt nhiều tình huống bất ngờ xảy ra tránh thiệt hại cho công ty.

Trên đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại công

ty một cách trực tiếp: tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó tăng lợi nhuận cho công ty,

nhưng đây chưa phải là tất cả các giải pháp. Vì do trình độ kiến thức thực tế, kinh

nghiệm có hạn em rất mong nhận được sự giúp đở của thầy cô.

3.5. KIẾN NGHỊ

Tổng cục du lịch nên có các chính sách tăng cường quảng bá du lịch của Việt

Nam ra bên ngoài của thế. Nâng cấp cơ sở vật chất để nhằm phục vụ tốt cho du lịch.

Nâng cao ý thức về phát triển du lịch bền vững cho mọi khách du lịch khi đi du lịch,

cho các công ty du lịch, các hướng dẫn viên du lịch cũng như mọi người dân.

Ngành du lịch là ngành một ngành công nghiệp không khói của một nước chính vì

Page 62: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 62

vậy số lượng tham gia vào ngành du lịch vẫn rất đông nhưng trình độ chuyên môn

chưa cao cần phối hợp với các địa phương định hướng các chức năng cũng như vai

trò là một đại xứ của một quốc gia thông qua công tác du lịch và làm du lịch. Hầu

hết các hướng dẫn viên điều là người địa phương nên việc này rất quan trọng cần

phải thực hiện.

Cần phối hợp với các tuyến điểm du lịch trong nước cũng như quốc tế để biết

thêm các đặc điểm của vùng đó, các tuyến điểm đó để các hướng dẫn viên có thể

nắm rõ các thông tin một cách chính xác, đầy đủ và thông tin đó phải là thông tin

mới nhất bằng các phương thức tuyên truyền qua các báo đài, truyền thanh và tại

nơi khách vào tham quan.

Hướng dẫn viên là đại xứ của đất nước thay mặt cho đất nước tiếp các đoàn

khách quốc tế cho nên việc tuyên truyên các thông tin về đất nước nên cần phải là

mang cái đẹp về cho tổ quốc. Chính vì lẽ đó nên ngành du lịch hay nói cách khác là

các tổ chức, các doanh nghiệp các công ty du lịch cần phải nâng cao các tiêu chuẩn

và đào tạo hướng dẫn viên khi trong các trường đào tạo chưa thể làm được. Nhằm

nâng cao mọi tiêu chuẩn để tạo ra một hướng viên thật sự giỏi và thiện chí trong các

quan hệ ngoại giao.

Page 63: PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu định tính SV ĐH Yersin Đà Lạtmedia.bizwebmedia.net/sites/146527/upload/documents/ptrien_khudulich(1).pdf · Ngày nay với sự phát triển

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. TRẦN PHI HOÀNG

Trang 63

PHẦN KẾT LUẬN

Du lịch đã, đang và sẽ vẫn là ngành đứng đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng

cao. Với thời kì nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển là một thuận lợi cho

lượng khách du lịch tăng nhanh.

Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của du lịch thế giới, du lịch Việt

Nam có những bước khởi sắc. Các công ty du lịch, đặc biệt là các hãng lữ hành

đang tăng lên một cách chóng mặt và đã đóng góp rất lớn trong việc thu hút khách

du lịch đặc biệt là du khách quốc tế đến Việt nam. Bộ phận du lịch nội địa của công

ty đang làm ăn có hiệu quả và bộ phận du lịch outbound đã dần lớn mạnh, khẳng

định được vị trí trên thị trường, được khách hàng ngày càng tín nhiệm.

Việc kinh doanh chương trình du lịch đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các

nhà cung cấp cũng nhu các ngành có liên quan. Hiện này sự cạnh tranh giữa các

công ty lữ hành trong nước rất quyết liệt, môi trường kinh doanh đầy biến động. Nó

đòi hỏi các nhà kinh doanh cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh để khẳng định vị

trí của mình với các đối tác, công ty bạn.

Đề tài này đã trình bày một số lí luận về hiệu quả kinh doanh lữ hành, thực

trạng hoạt động kinh doanh và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh cho công ty du lịch - tiếp thị giao thông vận tải Vietravel chi nhánh Cần

thơ.