Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
PHƯƠNG THUỐC BỔTh.S Lê Ngọc Thanh
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
• Trình bày được định nghĩa, phân loại và chú ý khi sử dụng các bài thuốc Bổ
• Phân tích sự phối ngũ, công dụng và ứng dụng lâm sàng của các phương thuốc:
- Tứ quân tử thang - Nhất quán tiễn- Sâm linh bạch truật tán - Thận khí hoàn- Bổ trung ích khí thang - Hữu quy hoàn
- Tứ vật thang
- Quy tỳ thang- Lục vị địa hoàn hoàng- Kỷ cúc địa hoàng thang- Bách hợp cố kim thang
I. ĐẠI CƯƠNG – ĐỊNH NGHĨA
• Những bài thuốc bổ là những bài thuốc gồm các vị thuốc có tác dụng bồi dưỡng cường tráng cơ thể, tức là chữa những chứng hư gồm có âm hư, dương hư, khí hư, huyết hư. Do đó, những bài thuốc được chia thành các loại: Bổ khí, Bổ huyết, Bổ âm và Bổ dương.
• Phương thuốc bổ thường được sử dụng để điều trị các bệnh mạn tính cũng như được dùng như là các phương pháp điều trị hỗ trợ trong các bệnh mạn tính, giúp nâng đỡ thể trạng sau các bệnh mạn tính kéo dài, sau phẫu thuật, sau sanh, sau hóa xạ trị….
I. ĐẠI CƯƠNG – PHÂN LOẠI
• Bổ âm: Bài thuốc bổ âm để chữa các chứng âm hư: Can âm hư, Thận âm hư, Phế âm hư…
• Bổ dương: Bài thuốc Bổ dương dùng chữa chứng dương hư mà chủ yếu là trị thận dương hư
• Bổ khí: Bài thuốc Bổ khí là những bài thuốc chữa hội chứng khí hư biểu hiện chủ yếu là Phế khí hư hoặc Tỳ khí hư
• Bổ huyết: Bài thuốc Bổ huyết là những bài thuốc dùng chữa chứng huyết hư.Trên lâm sàng thường để tăng cường tác dụng bổ huyết có phối hợp thêm các vị thuốc bổ khí
I. ĐẠI CƯƠNG – CHÚ Ý
• Dùng thuốc bổ trước hết phải chú ý đến Tỳ Vị. Tỳ Vị có được kiện vận thì phép Bổ mới có hiệu quả.
• Chứng hư lâu ngày thì phải bổ từ từ.• Tùy theo tình trạng của người bệnh, tùy theo giai đoạn tiến
triển của bệnh mà có khi phải phối hợp thuốc bổ với các thuốc chữa bệnh khác.
• Thuốc bổ phải được nấu ( sắc ) trong thời gian lâu.
• Bệnh hư do hậu thiên nên lấy bổ Tỳ Vị là chính, bệnh hư do tiên thiên bất túc nên lấy bổ Thận là chính.
II. BỔ KHÍ
• Bài thuốc Bổ khí là những bài thuốc chữa hội chứng khí hư biểu hiện chủ yếu là Phế khí hư (ho, khó thở, cơ thể mệt mỏi, tiếng nói nhỏ, sắc mặt tái nhợt) hoặc Tỳ khí hư (chân tay mệt mỏi, ăn kém, rối loạn tiêu hóa hoặc sa các tạng phủ như sa tử cung, sa dạ dày, thoát vị bẹn).
• Thường dùng các vị thuốc như Nhân sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Cam thảo… với các bài thuốc thường được sử dụng như Tứ quân tử thang, Bổ trung ích khí thang, Sâm linh bạch truật tán…
• Thường dùng trong điều trị các bệnh lý tiêu hóa, hô hấp, suy nhược cơ thể…
II. BỔ KHÍ
TỨ QUÂN TỬ THANG
• Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm ( Đảng sâm ) 15g
Bạch linh 12g
Bạch truật 12g
Chích thảo 8g
• Cách dùng: Sắc uống
II. BỔ KHÍ
TỨ QUÂN TỬ THANG• Công dụng: Ích khí kiện Tỳ• Phân tích bài thuốc: Nhân sâm kiện Tỳ, ích khí dưỡng
Vị, bổ nguyên khí là Quân. Bạch truật kiện tỳ táo thấp; Phục linh hợp với Bạch truật để kiện Tỳ thẩm thấp, tăng cường chức năng vận hóa của Tỳ Vị là Thần. Cam thảo bổ trung hòa Vị là Tá.
II. BỔ KHÍ
TỨ QUÂN TỬ THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Tỳ Vị khí hư ( người mệt mỏi, vận động nhiều thì
thở nhanh, thở gấp, chán ăn, tiêu lỏng, chân tay như không có sức…)
- YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa thể Tỳ khí hư nhược
II. BỔ KHÍTỨ QUÂN TỬ THANG
• Phụ phương- Tỳ vị hư nhược kiêm có khí trệ như: ợ hơi, vùng thượng vị
đầy tức gia thêm Trần bì để lý khí hóa trệ gọi là bài DỊ CÔNG TÁN thường dùng chữa chứng rối loạn tiêu hóa
- Trường hợp Tỳ vị khí hư có đàm thấp triệu chứng là ho đàm, nhiều đàm trắng trong, khó thở, thường gặp trong bệnh viêm phế quản mạn gia thêm: Trần bì, Bán hạ chế để lý khí hóa đàm gọi là bài LỤC QUÂN TỬ THANG
- Trường hợp Tỳ vị khí hư kiêm hàn thấp, triệu chứng bụng đầy đau, ợ hơi hoặc nôn, tiêu chảy gia Trần bì, Chế Bán hạ, Mộc hương, Sa nhân để hành khí chỉ thống, giáng nghịch hóa đàm, gọi là bài: HƯƠNG SA LỤC QUÂN TỬ THANG. Trên lâm sàng thường dùng chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng.
II. BỔ KHÍ
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
• Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 80g
Bạch linh 80g
Bạch truật 80g
Hoài sơn 80g
Chích thảo 80g
Biển đậu 40g
Liên nhục 40g
Ý dĩ nhân 40g
Sa nhân 40g
Cát cánh 40g
• Cách dùng: Sắc uống
II. BỔ KHÍ
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN• Cách dùng: Tán bột mịn, ngày uống 8-12g với nước sôi
nguội hoặc dùng làm thang sắc uống.• Công dụng: Bổ khí kiện Tỳ, hòa Vị thẩm thấp• Phân tích bài thuốc: Tứ quân bổ khí kiện Tỳ là Quân.
Hoài sơn, Ý dĩ, Biển đậu, Sa nhân kiện Tỳ hành khí lợi thủy cùng Liên nhục cố sáp hỗ trợ Bạch truật kiện Tỳ hóa thấp là Thần. Cát cánh dẫn thuốc vào Phế, ích khí bổ Phế, Cam thảo hòa trung kiện Tỳ cùng là Tá Sứ
II. BỔ KHÍ
SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Tỳ Vị hư nhược ( ăn uống không tiêu, bụng đầy
óc ách, buồn nôn, tiêu lỏng, chân tay như không có sức… ); Tỳ Phế khí hư ( ho đàm nhiều, chán ăn, mệt mỏi…)
- YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa kéo dài, viêm đại tràng mạn tính, lao phổi…
II. BỔ KHÍ
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
• Thành phần bài thuốc:
Hoàng kỳ 20g
Chích thảo 6g
Thăng ma 8g
Nhân sâm 15g
Đương quy 20g
Sài hồ 8g
Bạch truật 12g
Trần bì 6g
• Cách dùng: Sắc uống
II. BỔ KHÍ
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG• Cách dùng: sắc uống.• Công dụng: Điều bổ Tỳ Vị, thăng dương ích khí• Phân tích bài thuốc: Hoàng kỳ, Nhân sâm bổ trung ích
khí, Hoàng kỳ có thêm tính thăng dương là Quân. Thăng ma, Sài hồ hợp với Sâm Kỳ để ích khí thăng đề là Thần. Bạch truật, Trần bì kiện Tỳ lý khí, Đương quy dưỡng huyết là Tá. Cam thảo ích khí bổ trung hòa Vị là Sứ
II. BỔ KHÍ
BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Tỳ Vị khí hư; khí hư hạ hãm ( sa tạng phủ );
rong kinh, rong huyết; dương khí hư nhược cảm phải ngoại tà.
- YHHĐ: Rối loạn tiêu hóa kéo dài, viêm đại tràng mạn tính, sa dạ dày, sa tử cung, sa trực tràng, bệnh mạn tính suy nhược kèm theo cảm mạo…
II. BỔ KHÍ
NHÂN SÂM CÁP GIỚI TÁN
• Thành phần bài thuốc:
Cáp giới 2 con
Tang bạch bì 50g
Phục linh 50g
Nhân sâm 50g
Bối mẫu 50g
Hạnh nhân 120g
Chích thảo 120g• Cách dùng: Tắc kè dùng rượu rửa sạch, sấy khô tán
mịn, các vị kia tán mịn, trộn đều bỏ lọ kín, dùng dần, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g vào buổi sáng, tối ( dùng với nước ấm )
II. BỔ KHÍ
NHÂN SÂM CÁP GIỚI THANG• Công dụng: Bổ khí, thanh Phế bình suyễn• Phân tích bài thuốc: Nhân sâm đại bổ nguyên khí, Cáp
giới bổ Thận dương nạp khí cùng là Quân. Phục linh kiện Tỳ thẩm thấp là Thần. Bối mẫu, Hạnh nhân, Tang bạch bì chỉ khái hóa đờm là Tá. Cam thảo điều hòa các vị thuốc là Sứ.
II. BỔ KHÍ
NHÂN SÂM CÁP GIỚI THANG
• Ứng dụng lâm sàng: - YHCT: Phế khí hư với biểu hiện ho kéo dài kèm khó
thở, tiếng thở khò khè, tắt tiếng hoặc mặt phù nề- YHHĐ: Hen phế quản, COPD...
II. BỔ KHÍ
SINH MẠCH TÁN
• Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 12g
Ngũ vị tử 16g
Mạch môn 16g
• Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang