46
UBND TỈNH VĨNH LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 3540 /BC-STNMT Vĩnh Long, ngày 09 tháng 12 năm 2016 BÁO CÁO Tình hình thực hiện công tác ngành Tài nguyên và Môi trường năm 2016 và kế hoạch năm 2017 Kính gửi: - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long. Thực hiện Công văn số 5428/BTNMT-VP ngày 18/11/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chuẩn bị tổng kết công tác năm 2016 của ngành tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long xin báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong năm 2016 và kế hoạch hoạt động năm 2017 như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHUNG 1. Kết quả xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường của địa phương trong năm 2016: 1.1 Kết quả thực hiện : Trong năm 2016, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp luật như sau: a) Lĩnh vực môi trường : ban hành 03 quyết định - Quyết định số 2686/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch về tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động 1

SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

UBND TỈNH VĨNH LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 3540 /BC-STNMT Vĩnh Long, ngày 09 tháng 12 năm 2016

BÁO CÁOTình hình thực hiện công tác ngành Tài nguyên và Môi trường

năm 2016 và kế hoạch năm 2017

Kính gửi: - Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Thực hiện Công văn số 5428/BTNMT-VP ngày 18/11/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chuẩn bị tổng kết công tác năm 2016 của ngành tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long xin báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong năm 2016 và kế hoạch hoạt động năm 2017 như sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHUNG 1. Kết quả xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tài

nguyên và môi trường của địa phương trong năm 2016:1.1 Kết quả thực hiện :Trong năm 2016, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu trình Uỷ ban nhân

dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp luật như sau:

a) Lĩnh vực môi trường : ban hành 03 quyết định

- Quyết định số 2686/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch về tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch khắc phục sự cố môi trường do hạn hán, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Quyết định số 2896/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

b) Lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản: ban hành 02 quyết định và 01 Nghị quyết

1

Page 2: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

- Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 của UBND tỉnh về việc công bố danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016;

- Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 02/03/2016 của UBND tỉnh về việc công bố Danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Nghị quyết số 23/2016/NQ-HĐND ngày 06/01/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

c) Lĩnh vực đất đai: ban hành 3 quyết định và 02 Nghị quyết

- Nghị quyết số 164/2015/NQ-HĐND ngày 06/01/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu phí scan (quét) các loại giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 16/02/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 30/3/2016 của UBND Tỉnh Vĩnh Long về việc Ban hành Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh.

- Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 19/04/2016 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có đất ở và đất vườn, ao liền kề; kích thước, diện tích đất tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

- Nghị quyết số 63/NQ-HDND-HĐND ngày 03/08/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung Nghị quyết số 162/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh năm 2016

d) Các văn bản đang trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, chờ phê duyệt: 05 văn bản

- Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về việc Quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long;

- Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về việc Sửa đổi một số nội dung của Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 26/01/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc quy định mức đất xây dựng phần mộ, nhà tang lễ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang nhân dân, thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

- Dự thảo Quyết định của UBND tỉnh về việc Ban hành Bảng giá đất Khu công nghiệp Bình Minh áp dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

- Dự thảo Nghị quyết của HĐNH tỉnh về việc Thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2017 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2

Page 3: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

Dự kiến các văn bản trên được ban hành chậm nhất là trong tháng 01 năm 2017.

đ) Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật:

Trong năm 2016, Sở đã tổ chức 03 cuộc tập huấn triển khai văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, đất đai cho các Sở, ban, ngành và tổ chức đoàn thể, các cơ sở y tế, Phòng TN&MT cấp huyện, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long với khoảng 379 người tham dự.

Sở TNMT tiếp tục phối hợp với 13 đơn vị (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và các đơn vị có liên quan) tổ chức 27 lớp tập huấn, khoảng 2.120 đại biểu tham dự, 2 hội thi tuyên truyền về BVMT với 400 người dự; triển khai các mô hình thu gom rác tại các xã nông thôn mới (hỗ trợ 70 sọt đựng rác, 02 xe đẩy rác).

1.2 Những khó khăn, vướng mắc :Nhìn chung, công tác xây dựng, ban hành văn bản pháp luật của tỉnh đã được

thực hiện đúng thẩm quyền, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương nên khi thực hiện mang tính khả thi. Một số vấn đề phát sinh trong quá trình chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước đã được tham mưu điều chỉnh kịp thời. Việc thi hành pháp luật của cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền được thực hiện nghiêm túc. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đã được thực hiện thường xuyên.

Tuy nhiên do nguồn kinh phí ngành TN&MT chưa đảm bảo cho công tác tuyên truyền cũng như theo dõi tình hình thi hành pháp luật, chính sách pháp luật tài nguyên môi trường phức tạp và có nhiều quy định mới nên vẫn còn một số cá nhân, tổ chức chưa hiểu rõ, từ đó có thắc mắc, chưa đồng thuận trong việc thực hiện đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai và môi trường.

2. Đánh giá về công tác cải cách hành chính, trong đó có đơn giản hóa các thủ tục hành chính:

2.1 Về kết quả thực hiện :Để triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2016 tại đơn vị, Sở

Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 3065/QĐ-STNMT ngày 31/12/2015 về việc Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 của Sở. Ngày 08/4/2016, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch cải cách hành chính của Sở năm 2016 đến toàn thể công, viên chức và người lao động trong cơ quan. Ngày 27/5/2016, Đảng ủy Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Chương trình hành động số 223-CT/ĐU.STNMT về thực hiện Nghị quyết 02-NQ/ ĐUK của Đảng ủy khối Các cơ quan Tỉnh về tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng trực thuộc trong thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.

Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 1256/QĐ-STNMT ngày 16/5/2016 về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở song song với việc kiện toàn Tổ tiếp nhận và trả kết quả của Sở; đồng thời kiểm tra và công bố đầy đủ, công khai kịp thời các thủ tục hành chính (TTHC) tại bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả và trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Một số TTHC đã được rút ngắn thời gian thực hiện so với quy định của Bộ TN&MT, cụ thể như: Thủ tục đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu (20-28 ngày so với quy định của Bộ là 30 ngày); thủ tục

3

Page 4: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận (15 ngày so với quy định của Bộ là 20 ngày); thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất (13 ngày so với quy định của Bộ là 20 ngày). Hiện nay, căn cứ Quyết định số 634/QĐ-BTNMT, ngày 29/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở TN&MT đã rà soát, chuẩn hóa lại bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tài nguyên nước; môi trường; đăng ký giao dịch đảm bảo; đo đạc và bản đồ, hiện Sở Tư pháp đang thẩm định.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị trong việc giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực TN&MT, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành 2 quy chế phối hợp trong việc xác định giá đất và thực hiện các thủ tục đất đai (Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 16/02/2016 và Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 30/3/2016). Đồng thời, Sở đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành và triển khai đồng bộ việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Văn phòng Sở và 03 đơn vị trực thuộc (Văn phòng đăng ký đất đai, Chi cục Môi trường và Trung tâm công nghệ thông tin). Việc vận hành VPĐK đất đai một cấp và liên thông dữ liệu với cơ quan thuế đã góp phần tăng cường tính thống nhất và chặt chẽ trong quy trình giải quyết thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, qua đó chất lượng và thời gian thực hiện các thủ tục được đảm bảo đúng quy định.

Kết quả, trong năm 2016 Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận 66.022 hồ sơ, trong đó đã giải quyết 65.144 hồ sơ (đạt 98,67% hồ sơ đã tiếp nhận), đang giải quyết 878 hồ sơ chưa đến hạn (chiếm 1,33% hồ sơ đã tiếp nhận). Tình trạng giải quyết trễ hạn giảm và số hồ sơ trễ hạn không quá 1% hồ sơ đã tiếp nhận và giải quyết xong.

2.2 Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện :Công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính của Ngành đã được

cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được mong muốn của người dân và doanh nghiệp: vẫn còn phản ánh của người dân về tình trạng hướng dẫn chưa rõ ràng, làm phiền hà người thực hiện thủ tục phải đi lại nhiều lần khi thực hiện thủ tục ở cấp huyện.

Bên cạnh đó, căn cứ trên Bộ thủ tục hành chính về đất đai do Bộ TN&MT ban hành, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Bộ thủ tục hành chính về đất đai, trong đó quy định rõ hồ sơ nộp cho từng loại thủ tục; tuy nhiên, khi triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT, địa phương gặp khó khăn. Cụ thể:

+ Theo Điều 3, Điều 5, Điều 6, Thông tư số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT, quy định việc bổ sung tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với những hồ sơ chuyển nhượng, cho tặng , thừa kế có diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh. Trong khi đó, Bộ thủ tục hành chính về đất đai không quy định phải nộp Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

+ Để được miễn giảm nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các thủ tục đất đai, người sử dụng đất phải nộp bộ hồ sơ chứng minh đủ điều kiện miễn, giảm đính kèm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT, nhưng Bộ thủ tục hành chính về đất đai không có quy định về loại giấy tờ này.

2.3 Đề xụất, kiến nghị :

4

Page 5: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường sớm xem xét điều chỉnh bộ thủ tục đất đai đối với phần hướng dẫn thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục đất đai và thành phần hồ sơ cần phải nộp áp dụng cho các trường hợp yêu cầu miễn giảm nghĩa vụ tài chính.

3. Công tác kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường ở địa phương.

Sở TN&MT đã xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Đề án Bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long. Ngày 29/2/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quỵết định số 05/2016/QĐ-UBND về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long.

Về cơ cấu tổ chức, biên chế cơ quan: Tính đến ngày 31/7/2016, công chức, viên chức và người lao động 434 người, Sở Tài nguyên và Môi trường có 04 phòng (gồm: Ban Giám đốc Sở 03 người; Văn phòng Sở 09 người; Thanh Tra Sở 09 người; Phòng Quản lý đất đai 14 người; phòng Tài nguyên khoáng sản -TNN 04 người) và 05 đơn vị trực thuộc (Chi cục Bảo vệ Môi trường 15 người; Trung tâm công nghệ Thông tin 17 người; Trung tâm Phát triển Quỹ đất 23 người; Trung tâm Kỹ thuật TN&MT 113 người; Văn phòng Đăng ký Đất đai 227 người).

Nhìn chung chất lượng đội ngũ cán bộ ngành đã từng bước được chuẩn hóa, kỷ cương hành chính được nâng cao. Tuy nhiên, do số biên chế công chức không tăng nên một số phòng chức năng (Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám; Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu …) vẫn chưa thành lập đủ như hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT- BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ.

4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo và những vấn đề bất cập, nổi cộm liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

4.1. Công tác thanh tra, kiểm tra:a) Lĩnh vực đất đai:

Đã tổ chức kiểm tra 14 tổ chức sử dụng đất được nhà nước giao đất cho thuê đất trên địa bàn tỉnh với diện tích 138.459,2 m2, đạt 100 % so với kế hoạch. Qua kết quả kiểm tra có : 05 tổ chức sử dụng đất đúng quy định; 04 tổ chức sử dụng đất chưa chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định với diện tích 22.901,3 m2; 01 tổ chức không còn nhu cầu sử dụng đất với diện tích 204,2 m2; 04 tổ chức chậm triển khai so với Quyết định dự án đã được phê duyệt với diện tích 32.204.7m2.

Kết quả xử lý: Sở đã ban hành kết luận đề nghị 04 tổ chức phải lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đúng quy định pháp luật diện tích 22.901,3 m2. Sở đã báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét thu hồi 204,2 m2 đất đối với 01 tổ chức không còn nhu cầu sử dụng đất (hiện UBND tỉnh đang xem xét). Đối với 04 tổ chức chậm triển khai dự án, Sở ban hành kết luận đề nghị 03 tổ chức phải triển khai thực hiện dự án, nếu không triển khai sẽ báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định; đồng thời kiến nghị UBND tỉnh ban hành văn bản thu hồi chủ trương thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội của 01 tổ chức.

b) Lĩnh vực khoáng sản:

Đã tổ chức kiểm tra 29 cuộc tại 15 tổ chức và 35 phương tiện (Trong đó: kiểm

5

Page 6: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

tra định 01 cuộc tại 15 tổ chức, đạt 100% so với kế hoạch và kiểm tra đột xuất 28 cuộc tại 35 phương tiện). Qua kết quả kiểm tra: phát hiện 01 tổ chức chưa thực hiện đúng hồ sơ môi trường đã được phê duyệt và 33 phương tiện vi phạm về khai thác Cát sông.

Kết quả xử lý:

+ Đối với 01 tổ chức chưa thực hiện đúng hồ sơ môi trường đã được phê duyệt. Sở đề nghị Công ty liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét hướng dẫn thực hiện đúng quy định.

+ Đối với 33 phương tiện vi phạm: Thanh tra Sở ban hành 17 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 287 triệu đồng, tham mưu UBND tỉnh ban hành 06 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 350 triệu đồng. Đề nghị 07 trường hợp viết cam kết khai thác đúng vị trí được cấp phép; Sở đã ban hành Thông báo yêu cầu 01 trường hợp khai thác đúng vị trí được cấp phép; Giao UBND huyện xử lý theo thẩm quyền 02 trường hợp bơm hút không có giấy phép. Các trường hợp vi phạm đã thực hiện nộp phạt xong với số tiền 637 triệu đồng.

c) Lĩnh vực tài nguyên nước:

Đã tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực cấp phép thăm dò, khai thác và xả nước thải vào nguồn nước được 06 cuộc tại 46 tổ chức (trong đó: Kiểm tra theo kế hoạch: 03 cuộc tại 43 tổ chức; Kiểm tra đột xuất: 03 cuộc tại 03 tổ chức) đạt 106,97 % so với kế hoạch. Qua kết quả kiểm tra:

+ Có 23 tổ chức thực hiện đúng quy định.

+ Có 17 tổ chức thực hiện chưa đúng quy định về xả thải vào nguồn nước: chưa được cấp phép, không tổ chức hoặc tổ chức quan trắc không đúng giấy phép, khai thác sử dụng lưu lượng nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép, khai thác không có giấy phép, không thực hiện quan trắc mực nước, chưa lập thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước dưới đất.

+ Còn lại 06 tổ chức ngưng hoạt động nên không kiểm tra.

Kết quả xử lý: Thanh tra Sở ban hành quyết định xử phạt 01 tổ chức với số tiền 35 triệu đồng, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 01 tổ chức với số tiền 80 triệu đồng; Kiến nghị UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo quy định 01 tổ chức; 13 tổ chức Sở đã ban hành văn bản nhắc nhở hoạt động phải thực hiện đúng quy định pháp luật về tài nguyên nước; 01 tổ chức UBND tỉnh không xem xét cấp gia hạn giấy phép khai thác nước dưới đất vì không thực hiện việc lập thủ tục chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước dưới đất theo quy định. Các trường hợp vi phạm đã thực hiện nộp phạt xong với số tiền 115 triệu đồng.

d) Về lĩnh vực môi trường : Trong năm 2016, Sở TN&MT đã tiến hành kiểm tra 06 cuộc tại 75 cơ sở trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Long đạt 100 % so với kế hoạch. Qua kết quả kiểm tra: Có 39 tổ chức thực hiện đúng quy định; Có 28 tổ chức thực hiện chưa đúng hồ sơ môi trường đã được phê duyệt như: thực hiện không đúng một trong các nội dung của Bản cam kết Bảo vệ môi trường được xác nhận; chưa thực hiện đầy đủ chương trình quan trắc, giám sát nước thải theo bản cam kết bảo vệ môi trường; Có 08 tổ chức ngưng hoạt động nên không kiểm tra.

Kết quả xử lý: Đoàn kiểm tra nhắc nhở và đề nghị buộc 28 tổ chức vi phạm thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

6

Page 7: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

đ) Công tác kiểm tra kết hợp nhiều lĩnh vực trong một cuộc kiểm tra (kết hợp đất đai, môi trường, tài nguyên nước):

Đã tổ chức 02 cuộc kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật về đất đai về bảo vệ môi trường và Tài nguyên nước tại 02 Khu Công nghiệp (Khu Công nghiệp Hòa Phú và Khu Công nghiệp Bình Minh) được tại 29 tổ chức.

Qua kết quả kiểm tra: Có 27 tổ chức thực hiện đúng quy định; 02 tổ chức vi phạm về lĩnh vực bảo vệ môi trường như: thực hiện không đúng một trong các nội dung của Bản cam kết Bảo vệ môi trường được xác nhận; không thực hiện chương trình quan trắc, giám sát nước thải theo bản cam kết bảo vệ môi trường.

Kết quả xử lý: Thanh tra Sở ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính 02 tổ chức với số tiền là 19 triệu đồng. Các trường hợp vi phạm đã thực hiện nộp phạt xong với số tiền 19 triệu đồng.

e) Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường:

Đã tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về Tài nguyên và Môi trường 02 cuộc đối với 04 phòng Tài nguyên và Môi trường của 04 huyện (Long Hồ, thành phố Vĩnh Long, Tam Bình và Bình Minh), đạt 100 % so kế hoạch.

Kết quả: Đã kết thúc kiểm tra tại 02 huyện Tam Bình và thị xã Bình Minh, hiện đang hoàn chỉnh báo cáo và đang tiến hành kiểm tra tại 02 huyện Long Hồ và thành phố Vĩnh Long.

4.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:- Trong năm 2016 đơn vị đã tiếp 53 lượt người, nhận 143 đơn, năm trước

chuyển sang 10 đơn. Đơn đủ điều kiện xử lý là 149 đơn (trong đó đơn không thuộc thẩm quyền 132 đơn, đơn thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh 17 đơn).

- Kết quả giải quyết:

+ Đối với 132 đơn không thuộc thẩm quyền: Sở ban hành văn bản trả lời hoặc mời công dân đến giải thích hướng dẫn gửi đơn khiếu nại đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

+ Đối với 17 đơn (17 vụ) khiếu nại thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh: UBND tỉnh đã ban hành văn bản giải quyết xong 13 đơn (13 vụ); còn lại 04 đơn (04 vụ): Sở đã xác minh xong và đã hoàn chỉnh báo cáo trình UBND tỉnh, chờ UBND tỉnh ban hành văn bản giải quyết.

II. CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Lĩnh vực quản lý đất đai :1.1 Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-

2015, việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất năm 2016-2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016; công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất :

a) Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

a.1. Về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 :

7

Page 8: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

Sau 5 năm tổ chức thực hiện Nghị quyết số 87/NQ-CP ngày 21/12/2012 của Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh Vĩnh Long đã đạt được những kết quả tích cực. Công tác quản lý nhà nước về đất đai được tăng cường, tài nguyên đất về cơ bản được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, bước đầu đáp ứng nhu cầu đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, quốc phòng, an ninh của tỉnh; diện tích đất trồng lúa được bảo vệ, bảo đảm an ninh lương thực. Tuy nhiên, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn đạt thấp, cụ thể như sau:

- Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp: trong giai đọan 2011-2015, diện tích đất nông nghiệp (NN) chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp (phi NN) là 3.892,67 ha, đạt 90,42% so với kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 và đạt 55,69% so với quy hoạch đến năm 2020. Nhìn chung, việc chuyển mục đích từ đất NN sang đất phi NN chủ yếu lấy từ đất trồng cây lâu năm (chiếm 72,09% ), đất lúa chỉ chiếm 25,78% tổng diện tích loại đất NN chuyển sang phi NN trong kỳ quy hoạch.

- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp : trong giai đọan 2011-2015, diện tích đất chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp đến năm 2015 là 1186,82 ha, đạt 51,67% so với kế hoạch đến năm 2015 và đạt 21,86% so với quy hoạch đến năm 2020. Trong đó: (i) Chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm với diện tích 1.181,29 ha, đạt 51,82% so với kế hoạch đến năm 2015 và đạt 25,53% so với quy hoạch đến năm 2020; (ii) Chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản là 5,53ha, đạt 42,54% so với kế hoạch đến năm 2015 và đạt 21,27% so với quy hoạch đến năm 2020.

- Việc giữ diện tích đất lúa trên địa bàn tỉnh (tính đến ngày 31/12/2015) : Để đảm bảo an ninh lương thực, theo chỉ tiêu Chính phủ giao cho tỉnh Vĩnh Long phải giữ diện tích đất lúa đến năm 2015 là 67.085 ha và đến năm 2020 là 64.500 ha. Kết quả thực hiện đến năm 2015 diện tích đất lúa của tỉnh là 69.183 ha, giảm ít hơn 2.097,82 ha so với chỉ tiêu được duyệt đến năm 2015.

Để rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất (2016 - 2020) các cấp phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ký hợp đồng với đơn vị tư vấn triển khai thực hiện. Ngày 02/11/2016, Thủ tướng chính phủ có văn bản số 1927/TTg-KTN phân bổ chi tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, trong đó có tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ kết quả phân bổ chỉ tiêu trên, hiện nhà thầu đang hoàn chỉnh phương án, báo cáo, bản đồ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng, dự kiến trong tháng 01 năm 2017 sẽ tổ chức lấy ý kiến góp ý của các ngành và địa phương.

Đối với việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 – 2020) của cấp huyện : có 03 đơn vị cấp huyện (huyện Vũng Liêm, huyện Bình Tân và thị xã Bình Minh) đã tổ chức đấu thầu chọn đơn vị tư vấn thực hiện xong, còn lại 05 đơn vị cấp huyện (huyện Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn và thành phố Vĩnh Long) chưa tổ chức đấu thầu.

a.2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 :

- Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 162/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 và Nghị quyết số 20/NQ-HĐND, ngày 03/8/2016 thông qua Danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh năm

8

Page 9: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

2016. Uỷ ban nhân dân tỉnh cũng đã ban hành các quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của cấp (Quyết định số 424, 425, 426, 427, 428, 429, 430, 431/QĐ-UBND) vào ngày 01/3/2016.

- Kết quả thực hiện: theo kế hoạch sử dụng đất năm 2016, chỉ tiêu các nhóm đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện là 853,6 ha, kết quả thực hiện giảm 142,2 ha, đạt 16,66%. Kết quả thực hiện các công trình, dự án theo Nghị quyết HĐND tỉnh (Nghị quyết số 162/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 và số 20/NQ-HĐND ngày 03/8/2016) như sau:

STT Đơn vị hành chính

Tổng số lượng công trình theo

Nghị quyết HĐND tỉnh

Số công trình ước thực hiện đến

31/12/2016

Số công trình chưa thực hiện trong năm 2016

Công trình Tỷ lệ % Công

trìnhTỷ lệ

%

  Toàn tỉnh 285 157 55,09 128 44,91

1 TP Vĩnh Long 26 9 34,62 17 65,38

2 TX Bình Minh 24 14 58,33 10 41,67

3 Long Hồ 49 24 48,98 25 51,02

4 Mang Thít 28 11 39,29 17 60,71

5 Vũng Liêm 62 45 72,58 17 27,42

6 Tam Bình 50 35 70,00 15 30,00

7 Bình Tân 8 3 37,50 5 62,50

8 Trà Ôn 38 16 42,11 22 57,89

b) Về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã được triển khai thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Cụ thể như sau:

b.1 Về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tính đến ngày 31/10/2016, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện đã tiến hành thu hồi 91,19 ha đất; trong đó: cấp tỉnh thu hồi là 22,83 ha, cấp huyện thu hồi là 68,36 ha.

- Tổng số tổ chức bị thu hồi đất là 89 tổ chức với diện tích là 20,95 ha. Các thửa đất bị thu hồi có nguồn gốc ”giao không thu tiền sử dụng” hoặc ”giao để quản lý” nên không thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ.

- Số hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất là 1.820 hộ với tổng diện tích là 47,99 ha (trong đó thu hồi đất lúa là 18,10 ha). Tổng số tiền bồi thường là 204.603 tỷ đồng cho 1.300 hộ gia đình, cá nhân; số tiền hỗ trợ là 112.481 tỷ đồng cho 732 đối tượng; số hộ phải tái định cư là 85 hộ, trong đó đã bố trí tái định cư cho 9 hộ, tái định cư phân tác : 4 hộ, còn lại 73 hộ thuộc dự án Công viên Đài truyền hình và khu tái định cư dự

9

Page 10: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

án công viên Đài truyền hình do hiện nay đang thực hiện việc bồi thường nên chưa thực hiện xong việc tái định cư.

Nhìn chung, việc thu hồi đất, giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện nghiêm túc theo quy định tại Luật Đất đai (chỉ thực hiện khi công trình, dự án đó công trình đã được HĐND tỉnh thông qua và UBND Tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm).

b.2 Về giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất

Đã thực hiện giao đất cho 401 tổ chức, hộ, cá nhân với diện tích 113,83 ha; cho 51 tổ chức, hộ, cá nhân thuê đất với diện tích 11,27 ha, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 3.563 trường hợp với diện tích 239,2 ha để thực hiện các công trình, dự án phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và đảm bảo nhu cầu đất ở, đất sản xuất cho người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa nguồn thu từ đất tính đến tháng 11 năm 2016 lên đạt 301,11 tỷ đồng.

- Đối với tổ chức :

+ Về giao đất: Tính đến ngày 31/10/2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã tiến hành lập thủ tục giao đất cho 121 trường hợp với tổng diện tích là 111,50 ha (trong đó: giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là 01 trường hợp với diện tích là 0,27 ha; giao đất không thông qua đấu giá là 120 trường hợp với tổng diện tích là 111,23 ha (chủ yếu là giao đất để quản lý, thực hiện các công trình dự án phúc lợi công cộng, xây dựng trụ sở, sử dụng đất theo hiện trạng).

+ Về cho thuê đất: UBND Tỉnh đã cho thuê đất đối với 42 tổ chức, doanh nghiệp với tổng diện tích là 10,08 ha và đều thuộc trường hợp cho thuê đất không thông qua qua đấu giá quyền sử dụng đất.

+ Về chuyển mục đích sử dụng đất: UBND tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho 11 trường hợp với tổng diện tích là 10,81 ha. Việc chuyển mục đích sử dụng là để triển khai thực hiện xây dựng các công trình hạ tầng, dự án sản xuất kinh doanh, nhà ở để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội, dân sinh của tỉnh.

- Đối với hộ gia đình, cá nhân :

+ Về giao đất: Tổng số hộ gia đình cá nhân được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất là 280 trường hợp với tổng diện tích là 2,33 ha; trong đó: thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là 96 trường hợp với diện tích là 0,79 ha; không thông qua đấu giá là 184 trường hợp với diện tích là 1,53 ha, do đây là các phần đất giao cho các hộ dân để tái định cư hoặc giao đất thuộc các khu dân cư vùng ngập lũ.

+ Về cho thuê đất: Ủy ban nhân dân cấp huyện đã lập thủ tục cho thuê đất đối với 09 trường hợp với diện tích là 1,19 ha; trong đó: thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là 03 trường hợp với diện tích là 0,70 ha và không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là 06 trường hợp với diện tích là 0,49 ha. Những trường hợp thuê đất không qua đấu giá gồm các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất.

+ Về chuyển mục đích sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với 3.552 trường hợp với tổng diện tích : 228,38 ha

10

Page 11: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

c. Về công tác định giá đất cụ thể:

- Việc xây dựng và ban hành, điều chỉnh bảng giá đất : UBND tỉnh đã ký Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND, ngày 19/12/2014 ban hành Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh áp dụng cho 05 năm (2015 – 2019). Năm 2016, Sở Tài nguyên và Môi trường đã trình UBND tỉnh Vĩnh Long bổ sung giá đất khu công nghiệp Bình Minh, hiện Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua, dự kiến sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành quyết định trong tháng 12/2016.

- Việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường, xác định giá sàn để đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất .. được thực hiện thông qua hình thức thuê đơn vị tư vấn xác định. Giá đất cụ thể được xác định cơ bản phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người có đất thu hồi.Tính đến ngày 30/11/2016, Sở TN&MT đã tiếp nhận xác định giá đất cụ thể là 97 công trình, dự án và đã tiến hành xác định giá đất cụ thể (đã có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh) là 81 công trình dự án, còn lại 16 công trình dự án chưa có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường đã trình Sở Tài chính 4 công trình dự án, đơn vị tư vấn đang thực hiện 12 công trình dự án).

1.2 Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; thành lập và kiện toàn Văn phòng đăng ký đất đai một cấp.

Toàn tỉnh đã hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính cho 100% diện tích toàn tỉnh (152.573,21 ha), trong đó đo vẽ: tỷ lệ 1/500: 1.336,71 ha, tỷ lệ 1/1000: 11.887,74 ha và tỷ lệ 1/2000: 139.348,76 ha.

Tổng số thửa đã đăng ký : 642.345 thửa, đạt 98,49% tổng thửa cần cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận). Tổng diện tích đã đăng ký : 127.495,38 ha, đạt 98,87% diện tích cần cấp Giấy chứng nhận.

Tổng số thửa đã in cấp Giấy chứng nhận : 639.470 thửa, đạt 98,05% tổng thửa cần cấp Giấy chứng nhận. Tổng diện tích đã in cấp Giấy chứng nhận : 127.104,23 ha, đạt 98,57% diện tích cần cấp Giấy chứng nhận. Đến nay, toàn tỉnh cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, đạt trên 98,57% tổng diện tích các loại đất cần cấp, trong đó riêng trong 9 tháng đầu năm 2016 đã cấp được hơn 32.432 Giấy chứng nhận. Hệ thống hồ sơ địa chính tiếp tục được hiện đại hóa, 8/8 huyện, thị xã, thành phố đang vận hành, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu đất đai và đã thực hiện liên thông với hệ thống cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

1.3 Kết quả thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất:

Trong năm 2016, Sở TN&MT có 03 cuộc kiểm tra 14 tổ chức sử dụng đất, trong đó phát hiện 9 tổ chức vi phạm, với tổng diện tích là 5,53 ha, cụ thể như sau:

Đơn vị Số tổ Tổng số vi phạm Số trường hợp vi phạm phân theo các hành vi

11

Page 12: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

hành chính

chức được thanh tra,

kiểm tra

Số tổ

chức

Số hành vi vi phạm

Diện tích vi

phạm (ha)

Sử dụng đất không đúng mục đích

Không đưa đất vào sử dụng hoặc

chậm tiến độ sử dụng đất quá thời

quy định

Vi phạm khác

Số trường

hợp

Diện tích (m2)

Số trường

hợp

Diện tích (m2)

Số trường

hợp

Diện tích (m2)

Toàn tỉnh 14 9 3 5,53 4 22.901,30 4 32.204,70 1 204,2

1.4 Công tác kiện toàn và hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển quỹ đất một cấp:

Văn phòng đăng ký đất đai một cấp đã được thành lập và đi vào hoạt động ổn định, với quy trình giải quyết thủ tục được thực hiện chặt chẽ, thống nhất, gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và phần mềm, chất lượng và thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất được đảm bảo đúng quy định, tình trạng giải quyết trễ hạn giảm (không quá 1%).

Hiện Sở TN&MT đang xây dựng Đề án Trung tâm phát triển quỹ đất một cấp, trong đó hợp nhất giữa Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở với Trung Tâm phát triển quỹ đất TP. Vĩnh Long, dự kiến sẽ thành lập trong năm 2017.

Việc chi 10% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho công tác quản lý đất đai được ngân sách tỉnh và các huyện thực hiện nghiêm túc.

1.5. Khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện :- Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất : công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất cấp tỉnh còn chậm do chờ văn bản của Chính phủ phân bổ chỉ tiêu diện tích cho các tỉnh (đã ban hành trong tháng 11 năm 2016), mặt khác, hiện nay các ngành có liên quan như Xây dựng, Nông nghiệp, Giao thông đang thực hiện điều chỉnh quy hoạch chuyên ngành, chưa xong nên chưa lồng ghép vào nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất ngay tại thời điểm này.

- Về kế hoạch sử dụng đất : kết quả thực hiện đạt thấp so với các công trình đã đăng ký trong kế hoạch được duyệt, do một số công trình có diện tích thu hồi lớn là những công trình vốn trung ương, ngân sách tỉnh nhưng việc bố trí vốn để triển khai còn chậm hoặc chưa bố trí, còn lại những công trình thu hồi đất chậm do một số công trình cấp huyện đã đăng ký nhưng chưa được ghi vốn trong năm 2016. Việc quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ phải chuyển sang thuê đất chưa được sự đồng thuận cao nên không ít trường hợp tổ chức, cá nhân còn ngần ngại, chưa triển khai các dự án.

- Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất: Việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật còn có vướng mắc do quy định còn chồng chéo, thiếu thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:

+ Quy định về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư:

Theo Thông tư số 74/2015/TT-BTC, ngày 5/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi

12

Page 13: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tại khoản 1, Điều 3 có quy định “Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án”.

Theo tiết b, c khoản 1 Điều 4 có quy định nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có bao gồm công việc đo đạc xác định diện tích đất bị thu hồi, công tác xác định giá đất bao gồm trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất. Theo khoản 1, điều 5 có quy định “Đối với các nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành”.

Trên thực tế, chi phí đo đạc và thuê định giá đất theo định mức của Bộ TNMT thường khá lớn và luôn vượt hơn 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tuy nhiên khoản 6 Điều 3 của Thông tư 74/2015/TT-BTC lại quy định “Trường hợp thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các dịch vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kinh phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ nằm trong dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”. Điều này gây nhiều khó khăn cho địa phương trong công tác triển khai thực hiện.

+ Quy định về việc thu hồi đất để cho thuê đất thực hiện dự án thuộc lĩnh vực nhà nước khuyến khích xã hội hóa

Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định 59/2014/NĐ-CP), tại khoản 3 Điều 1 có quy định:

“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Cho thuê đất

1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình xã hội hóa thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều này

….

5. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ khả năng ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án xã hội hóa;”

Như vậy, nội dung quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP được hiểu là nhà nước sẽ thực hiện việc thu hồi, bồi thường đất để giao đất cho nhà đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực nhà nước khuyến khích xã hội hóa. Tuy nhiên, Điều 62 của Luật đất đai không quy định nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thuộc lĩnh vực nhà nước khuyến khích xã hội hóa.Việc quy định thiếu thống nhất như trên dẫn đến việc triển khai áp dụng tại địa phương gặp nhiều khó khăn, lúng túng.

13

Page 14: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

- Về việc chuyển sang thuê đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vục: Theo quy định hiện hành, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi nhận chuyển nhượng mà phải chuyển mục đích để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ thì phải chuyển sang thuê đất: điều này chưa được sự đồng tình của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, từ đó ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và nguồn thu từ đất của tỉnh.

- Về xác định giá đất cụ thể: đối với đất khu công nghiệp mà nhà nước cho nhà đầu tư sơ cấp thuê đất để đầu tư hạ tầng và cho thuê lại, thời gian qua, theo ỵêu cầu của nhà đầu tư cần xác định giá đất cụ thể theo phương pháp thu nhập tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này gặp nhiều khó khăn do pháp luật hiện hành chưa quy định các loại giấy tờ nào cần phải thu thập để xác định chính xác nguồn thu nhập và các loại giấy tờ có phải được kiểm toán hay xác nhận của cơ quan thuế hay không ?

1.6 Đề xuất, kiến nghị : - Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ ban hành Nghị định

quy định bổ sung một số nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có nội dung sửa đổi

+ Bỏ quy định chuyển sang thuê đất đối với trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ;

+ Bổ sung quy định thu hồi đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án nhà nước khuyến khích xã hội hóa.

+ Quy định cụ thể các thành phần hồ sơ cần thu thập để xác định giá đất cụ thể theo phương pháp thu nhập, hướng dẫn rõ việc định giá đất trong trường hợp nhà nước cho nhà đầu tư sơ cấp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng để kinh doanh

- Kiến nghị liên bộ : Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh lại quy định mức trích 2% tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư không bao gồm chi phí đo đạc và chi phí tư vấn định giá đất. Các khoản chi này được ngân sách thanh toán theo hợp đồng dịch vụ và không vượt quá định mức, đơn giá do cấp thẩm quyền ban hành.

2. Lĩnh vực tài nguyên nước:2.1 Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, tài nguyên nước, xả nước thải vào

nguồn nước; việc cấp phép tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:- Trong năm 2016, UBND tỉnh đã phê duyệt, công bố danh mục nguồn nước

phải lập hành lang bảo vệ tài nguyên nước và công bố danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước thực hiện việc xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Việc cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước : Trong năm 2016, trên toàn tỉnh đã cấp 14 giấy phép (trong đó, cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là 09 giấy, 05 giấy phép khai thác sử dụng nước

14

Page 15: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

mặt). Các đơn vị sau khi được cấp phép lĩnh vực tài nguyên nước đã đầu tư xây dựng công trình thu gom, xử lý nước thải; thực hiện quan trắc môi trường định kỳ. Vì vậy nguồn nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép, chất lượng nguồn nước tiếp nhận dần được cải thiện.

2.2 Tình hình lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước; việc khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:

- Quy hoạch tài nguyên nước, đã được thông qua theo Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày 01/10/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 27/10/2014. Quy hoạch này đã được công bố rộng rãi theo quy định của Luật Tài nguyên nước, tài liệu, dữ liệu quy hoạch được giao cho địa phương cấp huyện, các sở ngành liên quan làm cơ sở quản lý các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Trong Quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã xác định đã khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo tầng chứa nước. Hiện tại tỉnh đang xem xét chuẩn bị thực hiện dự án Điều tra xác định vùng cấm, vùng hạn chế xây dựng mới các công trình khai thác nước dưới đất theo tiểu vùng quy hoạch.

2.3 Những khó khăn, vướng mắc và những vấn đề nổi cộm trong quản lý và sử dụng tài nguyên nước.

- Năm 2016, UBND Tỉnh Vĩnh Long đã công bố thiên tai do hạn mặn. hai huyện chịu ảnh hưởng nhiều nhất là huyện Trà Ôn và huyện Vũng Liêm, xâm nhập mặn không chỉ tác động mạnh đến sản xuất nông nghiệp làm giảm sản lượng và diện tích gieo trồng mà còn làm tình trạng thiếu nước ngọt cho sinh hoạt trầm trọng hơn. Để khắc phục hậu quả do hạn và xâm nhập mặn, Tỉnh đã triển khai thực hiện 18 công trình thủy lợi nội đồng từ nguồn vốn ngân sách dự phòng của tỉnh và triển khai 14 công trình từ nguồn vốn khắc phục hậu quả và xâm nhập mặn của Trung ương. Về lâu dài, tỉnh đã đề xuất Trung ương đầu tư hệ thống thủy lợi lớn (như hệ thống ngăn mặn giữ ngọt của khu vực Bắc Vũng Liêm..) hiện dự án này đã được ghi vào danh mục công trình trung hạn giai đoạn 2017- 2020. UBND tỉnh chấp thuận đầu tư hệ thống thủy lợi cồn Lục Sĩ Thành, Phú Thành (Trà Ôn) nhằm ngăn mặn khu vực này. Hiện nay, Trung ương tạm ứng 50 tỷ và đã hoàn tất chỉ định thầu thực hiện (thực hiện theo cơ chế khẩn cấp theo Luật Đấu thầu).

- Do ngân sách tỉnh còn hạn chế nên việc đầu tư kinh phí cho các nhiệm vụ quản lý và các hoạt động điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước, các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt tài nguyên nước chưa nhiều và tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ

- Nhân lực, kinh nghiệm cán bộ và cơ sở vật chất của lĩnh vực tài nguyên nước cấp tỉnh cũng như các địa phương còn thiếu. Thông tin, dữ liệu, số liệu điều tra, đánh giá, quan trắc tài nguyên nước còn phân tán và chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý đối với việc thực hiện sau cấp phép còn ít do biên chế mỏng, kinh phí cho công tác thanh, kiểm tra còn hạn hẹp

- Công tác quản lý, xử lý nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung (đô thị) chưa được đầu tư đúng mức, gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước tiếp nhận.

- Phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước chưa rộng khắp, chủ yếu tập

15

Page 16: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

trung cho cơ quan quản lý và doanh nghiệp, chưa phổ biến, giáo dục sâu rộng đến các đối tượng khác như người dân. Nhận thức của tổ chức, cá nhân về bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước còn nhiều hạn chế., chưa đáp ứng yêu cầu.

2.4 Đề xuất, kiến nghị : Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường :

- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia, trong đó có hệ thống sông Mê Công, đặc biệt là sự chia sẻ việc sử dụng tài nguyên nước đối với các quốc gia thượng nguồn; có sự phối hợp toàn diện về nhiều mặt, những giải pháp kỹ thuật, kế hoạch quản lý tài nguyên nước mang tính tổng thể. Cần có cơ chế quản lý nước cho toàn bộ vùng ĐBSCL để giúp mọi người có thể sử dụng nước sạch.

- Tiếp tục tham mưu Chính phủ hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về tài nguyên nước như Nghị định của Chính phủ quy định mức thu, phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

- Hỗ trợ địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 43/2015/NĐ- CP về lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước và Nghị định số 54/2015/NĐ- CP quy định về ưu đãi đối với các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.

3. Lĩnh vực địa chất và khoáng sản3.1 Công tác quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản, trọng tâm công tác

cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, kết quả tính và thu tiền cấp quyền hoạt động khoáng sản, công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý, khắc phục vi phạm trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.

a) Về công tác quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản, trọng tâm công tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Khoáng sản tại Tỉnh Vĩnh Long chỉ có cát lòng sông. Việc cấp phép khai thác cát lòng sông thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và Quy hoạch tổng thể cát lòng sông của tỉnh, có sự đồng thuận của chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã. Từ đầu năm 2016 đến nay, tỉnh Vĩnh Long cấp 06 giấy phép khai thác cát sông, sản phẩm khai thác để phục vụ san lấp các công trình công nghiệp và dân dụng của địa phương.

b) Kết quả tính và thu tiền cấp quyền hoạt động khoáng sản.

Từ năm 2014 đến nay, Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành 25 quyết định về thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản Cát lòng sông với tổng số tiền là 21,77 tỷ đồng và đã giao Cục thuế ra thông báo nộp với số tiền 19,20 tỷ đồng (sau ngày 31/12/2013). Trong đó, năm 2016, tỉnh ban hành 06 quyết định và giao Cục thuế ra thông báo nộp với tổng số tiền 1,76 tỷ đồng.

Công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Tỉnh Vĩnh Long chỉ có duy nhất khoáng sản Cát sông, chất lượng chỉ có giá trị san lấp mặt bằng, phục vụ cho các công trình hạ tầng kỹ thuật (các công trình trong tỉnh). Đa số khu vực mỏ được cấp giấy phép thăm dò, khai thác trước ngày 01/7/2011. Vì vậy, tỉnh đã chủ trương cấp lại giấy phép khai thác cát lòng sông cho các đơn vị khai thác cát nhằm phục vụ cho việc xây

16

Page 17: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

dựng các công trình cụ thể, kể cả các công trình dân dụng trên địa bàn tỉnh nên chưa có thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

c) Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý, khắc phục vi phạm.

Công tác thanh tra, kiểm tra được duy trì thường xuyên, liên tục và lồng ghép vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản đã được đẩy mạnh tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của nhân dân, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép. Đã hạn chế được tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản cát sông trên địa bàn tỉnh. Việc xử lý vi phạm được thực hiện kịp thời, công khai, đúng hành vi vi phạm đã góp phần thúc đẩy việc thực hiện các quy định pháp luật về khoáng sản, môi trường đi vào nề nếp.

3.2 Tình hình thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.- Về việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền theo quy

định của Luật khoáng sản; hoàn thành dứt điểm việc khoanh định, phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản : Tỉnh đã lập lại Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản cát lòng sông tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, trong đó đã khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản cát sông. Trong năm 2016, Sở TN&MT đã trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 629/QĐ-UBND ngày 25/3/2016, về việc phê duyệt đề cương và dự toán Dự án “Điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn đến năm 2030; Khoanh định khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Hiện dự án đang triển khai thực hiện và dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2017.

- Tỉnh đã thực hiện nghiêm việc không quy hoạch thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông thuộc diện tích các khu vực nạo vét, khơi thông luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa quốc gia đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đăng ký khối lượng cát thu hồi trong diện tích các dự án nạo vét, khơi thông luồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản.

- Chấp hành chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ quy định cấm, tạm cấm vận chuyển khoáng sản ra khỏi địa phương, Tỉnh không có quy định cấm, tạm cấm vận chuyển khoáng sản ra khỏi địa phương tỉnh Vĩnh Long.

- Xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, trong đó quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã; chủ động xây dựng cơ chế phối hợp trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với địa phương liên quan ở khu vực giáp ranh; kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân cấp dưới trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản : thời gian qua UBND tỉnh đã chi đạo thành lập Tổ công tác do Phó Giám đốc Công an tỉnh làm Tổ trưởng, công bố số điện thoại đường dây nóng để tổ chức, cá nhân biết, phản ánh kịp thời thông tin về tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn; tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra đột xuất, tịch thu phương tiện phục vụ khai thác trái phép, xử phạt hành chính đối với các tổ chức cá nhân; ban hành Quyết định số 2265/QĐ-UBND 12/11/2008, về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi lòng sông; trong đó quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng ngành và chính quyền địa phương các cấp trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản cát sông.

17

Page 18: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

Sở TN&MT đã chủ động thương thảo với các sở TN&MT các tỉnh giáp ranh (Tiền Giang; Bến Tre; Trà Vinh; Cần Thơ) để đồng tham mưu cho UBND các tỉnh xem xét ban hành Quy chế quản lý và phối hợp xử lý trong hoạt động khai thác cát sông. Trong năm 2016, Sở đã ký kết với Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Cần Thơ thống nhất thỏa thuận triển khai Chương trình liên kết trong hoạt động khai thác khoáng sản Cát sông, đoạn sông Hậu giáp ranh giữa hai địa phương.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án chế biến khoáng sản không thực hiện theo cam kết và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiên quyết xử lý hoạt động khai thác, buôn bán, vận chuyển, xuất khẩu khoáng sản trái phép, nhất là khu vực biên giới; xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân bao che hoạt động khai thác khoáng sản trái phép : Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường được tăng cường có trọng tâm, trọng điểm và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật góp phần đưa công tác quản lý tài nguyên khoáng sản và môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đi vào nề nếp.

- Thường xuyên kiểm tra hoạt động nạo vét, khơi thông luồng thuộc thẩm quyền; kiên quyết đình chỉ các đơn vị lợi dụng việc nạo vét để khai thác cát, không thực hiện đúng chuẩn tắc thiết kế, thời gian nạo vét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép hoặc lợi dụng việc nạo vét, khơi thông luồng để khai thác cát, sỏi trái phép.

3.3 Những khó khăn, vướng mắc và những vấn đề nổi cộm trong công tác quản lý và khai thác tài nguyên khoáng sản.

- Về nguồn lực quản lý: Hiện nay đối với tỉnh Vĩnh Long vừa thiếu vừa yếu. Phòng tham mưu thuộc sở Tài nguyên và Môi trường hiện tại chỉ có 04 biên chế, thực hiện 03 chức năng về quản lý nhà nước về khoáng sản, tài nguyên nước và khí tượng thủy văn. Đối với cấp huyện thì cán bộ phụ trách lĩnh vực khoáng sản hầu hết là kiêm nhiệm.

- Về cơ chế pháp luật: Một số quy định của pháp luật về khoáng sản chậm được triển khai, một số quy định có tính khả thi chưa cao: Đến nay, hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản năm 2010 đã ban hành khá đầy đủ, đồng bộ. Tuy nhiên, do có một số quy định mới, lần đầu thực hiện như tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nên có khó khăn nhất định. Một số quy định của Luật khoáng sản cần hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nhưng chưa được có văn bản hướng dẫn như quy định bảo hộ quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; quy định trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; hướng dẫn hồ sơ đăng ký khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Một số quy định khi triển khai thực hiện gặp khó khăn cần bổ sung, chỉnh sửa như quy định về thời gian nộp báo cáo định kỳ của tổ chức, cá nhân; quy định về hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; quy định về cơ quan tín dụng, tài chính nào xác nhận vốn chủ sở hữu của các chủ mỏ (50% tổng vốn đầu tư thăm dò, 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác)...

- Việc khai thác cát sông chủ yếu là chỉnh trị dòng chảy, thường tiến hành theo kiểu quy mô nhỏ, sản phẩm chỉ có giá trị san lấp mặt bằng, thời hạn giấy phép chỉ vài năm. Để được cấp phép khai thác đối tượng này phải tuân thủ đầy đủ theo quy định của Luật Khoáng sản là quá chặt chẽ, nếu lập thủ tục xin cấp giấy phép khai thác theo đúng quy định thì sẽ mất nhiều thời gian, tốn chi phí khá lớn để thuê tư vấn. Như lập

18

Page 19: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

thiết kế mỏ, đóng cửa mỏ đối với loại hình này nhận thấy không cần thiết vì về trình tự, kỹ thuật, quy trình khai thác,.. đều đã đề cập trong nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án hoặc bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ đúng tiêu chuẩn (Điều 62 Luật khoáng sản). Vì vậy để thực hiện đúng điều luật quy định thì hiện nay đối với loại hình khai thác này rất khó thực hiện được.

- Về công tác lập, phê duyệt quy hoạch khoáng sản; khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được xây dựng trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật của các ngành có liên quan và được thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Tuy nhiên, theo Khoản 5 Điều 28 Luật Khoáng sản năm 2010 phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan là quá tốn kém cho địa phương.

- Công tác phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản: Sự phối hợp giữa các Bộ có liên quan; giữa các Sở, ban, ngành địa phương trong quản lý khoáng sản cũng như trong thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản hiệu quả chưa cao; chưa có quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trong việc xác định sản lượng tính thuế. Sự phối hợp giữa các sở, ngành có liên quan với chính quyền địa phương trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác chưa hiệu quả; chính quyền địa phương, nhất là cấp xã chưa tích cực xử lý lực lượng khai thác khoáng sản trái phép.

3.4 Đề xuất, kiến nghị:Kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường văn bản hướng dẫn cụ thể tháo gỡ các

khó khăn tồn tại của địa phương, cụ thể như sau :

- Đối với loại khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường như cát sông để san lấp, việc khoanh định các vùng cấm, tạm cấm đề nghị chỉ thể hiện báo cáo quy hoạch của địa phương được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua là đủ cơ sở để thực hiện.

+ Do đặc thù loại hình khai thác khoáng sản cát lòng sông nằm dưới mặt nước, việc lập thiết kế mỏ đối với loại hình này xét thấy không cần thiết nên đề nghị xem xét lại giảm bớt thủ tục cho doanh nghiệp. Vì trình tự, kỹ thuật, quy trình khai thác,.. đều đã đề cập trong nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Khi vi phạm sẽ bị xử lý về hành vi “không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã phê duyệt.

+ Đối với trường hợp đóng cửa mỏ cát sông: Đề nghị đối với các khu vực đã được cấp phép khai thác (thời hạn ≤ 06 năm), sau khi hết hạn (≥02 năm), không cần thiết phải thuê tư vấn lập hồ sơ đóng cửa mỏ, nếu không xảy ra sự cố môi trường (sạt lở bờ sông), sau khi được các ngành liên quan, địa phương khảo sát, xác nhận thì UBND tỉnh ra quyết định đóng cửa mỏ; ngược lại (có sạt lở bờ sông do khai thác cát) thì doanh nghiệp phải xử lý khắc phục sự cố ổn định mới được thực hiện bước nêu trên.

+ Trường hợp UBND tỉnh không tiếp tục cấp phép khai thác, khi trữ lượng mỏ còn để tiếp tục gia hạn (tuổi thọ mỏ lớn hơn thời hạn cấp phép đã thể hiện trong ĐTM); Bờ sông không sạt lở; chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã đồng thuận thì không phải lập thủ tục đóng cửa mỏ.

+ Trên cùng dòng sông, đoạn sông, mỗi tỉnh khi tiến hành cấp phép khai thác đều yêu cầu chủ dự án phải thực hiện thăm dò đánh giá trữ lượng, ĐTM ... điều này vừa gây lãng phí, vừa không phản ánh hết những biến động, tác động chung cho cả

19

Page 20: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

dòng sông khi tiến hành khai thác. Kiến nghị: Trên cơ sở quy hoạch và đánh giá tiềm năng trữ lượng cát sông của mỗi tỉnh, Bộ TN&MT hỗ trợ địa phương, chủ trì phối hợp với các Bộ ngành Trung ương, địa phương hai hay nhiều tỉnh, đánh giá tác động môi trường cả dòng sông, xác định giải pháp thực hiện cụ thể, những đoạn sông và mỗi địa phương cụ thể chỉ được cho phép khai thác tối đa sản lượng (bao nhiêu để không gây tác hại môi trường), nơi nào cấm, tạm cấm khai thác (nếu có khác quy hoạch địa phương), nơi nào cần giải tỏa các cồn nổi .v.v.

4. Lĩnh vực môi trường4.1. Công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trườnga) Công tác quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm

2020, định hướng đến năm 2030.

- Tỉnh đã triển khai dự án “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030”.

- Ngày 27/9/2016 UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 2269/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Ngày 21/10/2016 Sở Tài nguyên và Môi trường đã công bố và triển khai thực hiện Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030 đến các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, UBND cấp huyện.

b) Đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/03/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT và Quyết định số 1287/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ, UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn tỉnh.

- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện và tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định.

c) Đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1031/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 16/9/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và BVMT.

20

Page 21: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

- Trên cơ sở đó, các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội, UBND cấp huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện, ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức quán triệt sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, công chức viên chức và người lao động về mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ, giải pháp về chủ động ứng phó với BĐKH, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và BVMT thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý.

- Cuối năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện và tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện Quyết định số 1031/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 16/9/2013 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh quản lý tài nguyên và BVMT trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Trong năm 2016, Sở đã trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2891/QĐ-UBND ngày 29/11/2016 phê duyệt dự án “Điều tra phân vùng xả thải phục vụ áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.

d) Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý, khắc phục vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

Đã tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, việc vận hành hệ thống xử lý nước thải và khí thải, việc thu gom, quản lý, xử lý chất thải nguy hại của các chủ nguồn thải... được 06 cuộc tại 75 tổ chức, đạt 100 % so với kế hoạch.

Qua kết quả kiểm tra: Có 39 tổ chức thực hiện đúng quy định; 28 tổ chức thực hiện chưa đúng hồ sơ môi trường đã được phê duyệt; 08 tổ chức ngưng hoạt động nên không kiểm tra.

Kết quả xử lý: Đoàn kiểm tra nhắc nhở và đề nghị buộc 28 tổ chức vi phạm thực hiện theo đúng quy định pháp luật.

đ) Công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:

Công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong thời gian qua không ngừng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng thẩm định. Trong năm 2016, tổ chức thẩm định và cấp quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM cho 17 hồ sơ, thời gian giải quyết các hồ sơ này đúng thời hạn quy định. Hiện không còn hồ sơ tồn đọng.

e) Đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường

- Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường gửi các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện góp ý.

- Ngày 30/11/2016 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2896/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

21

Page 22: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

4.2. Tình hình xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện tiến hành rà soát các điểm kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật hoặc các kho thuốc bảo vệ thực vật còn tồn đọng. Đến nay, tỉnh chưa phát hiện còn cơ sở nào gây ô nhiễm môi trường do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu.

- Theo kế hoạch công tác hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND huyện đã chỉ đạo Chi cục Bảo vệ Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức khảo sát thực tế hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, việc quản lý và xử lý chất thải, đến nay chưa phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phát sinh.

- Về tình hình ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích: hiện nay Bãi rác Hòa Phú (mở rộng) với diện tích 2 ha đang trong tình trạng quá tải. Theo thiết kế, công suất của bãi chôn lấp rác có sức chứa khoảng 86.000 tấn rác, nhưng khối lượng rác đã tiếp nhận đến nay khoảng 135.000 tấn, do quá tải nên rác phải chất cao khoảng 8m so với mặt đường, không đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó, lượng nước rỉ rác phát sinh khá lớn, hiện đang lưu giữ tại các ao chứa xung quanh bãi rác, mực nước cách đỉnh đê bao khoảng 20 – 30 cm, có khả năng tràn ra bên ngoài vì có thể gây sự cố môi trường, gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của các hộ dân đang canh tác lúa xung quanh bãi rác (hiện tỉnh đang tìm biện pháp xử lý ô nhiễm tại bãi rác này).

Biện pháp xử lý tạm thời trong thời gian xử lý triệt để: Thực hiện giải pháp xử lý mùi bằng phun chế phẩm EM, không tiếp nhận thêm rác mới; Xử lý nước rỉ rác sơ bộ; Gia cố đê bao không để chảy tràn ra bên ngoài.

Với tình trạng ô nhiễm môi trường tại Bãi rác Hòa Phú huyện Long Hồ của tỉnh Vĩnh Long như nêu trên, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai đoạn 2016-2020, tỉnh Vĩnh Long đề xuất xây dựng 01 dự án khả thi để triển khai xử lý ô nhiễm triệt để với các nội dung như sau:

- Tên dự án: Bãi rác Hòa Phú (mở rộng).

- Địa điểm xây dựng: xã Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.

- Chủ đầu tư: Công ty TNHH một thành viên công trình công cộng Vĩnh Long (Nay là Công ty cổ phần công trình công cộng Vĩnh Long).

- Quy mô đầu tư: Đóng cửa, cải tạo phục hồi môi trường bãi rác đang quá tải (2 ha); Xử lý nước rỉ rác hiện đang tồn đọng; Xây dựng khu xử lý rác mới (2 ha)

- Tổng mức đầu tư: 45 tỷ đồng.

- Thời gian xử lý: 2016 - 2020.

4.3. Tình hình sử dụng 1% kinh phí sự nghiệp môi trường:Hàng năm, tỉnh đã chi từ ngân sách Nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp môi

trường, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và đảm bảo bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách tỉnh cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường.

Tình hình bố trí kinh phí SNMT 2016, cụ thể như sau:

22

Page 23: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Kinh phí SNMT

Tổng kinh phíTỷ trọng

%

Trong đó

Tỉnh Huyện

2016 72.131 1,35 16.164 55.967

Trong đó:

- Tổng dự toán chi ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2016 của cấp tỉnh:

STT Tên đơn vị Dự toán kinh phí (triệu đồng)

1 Sở Tài nguyên và Môi trường 4.539

2 Ban quản lý các khu công nghiệp 30

3 Sở Y tế 1.225

4 Sở Công Thương 70

5 Công an tỉnh 300

6 Các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên, đất, môi trường 10.000

7 Kinh phí dự phòng

Tổng cộng ngành tỉnh 16.164

- Tổng dự toán chi ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2016 của cấp huyện:

STT Tên đơn vị Dự toán kinh phí (triệu đồng)

1 Thành phố Vĩnh Long 35.192

2 Huyện Long Hồ 2.963

3 Huyện Mang Thít 1.590

4 Huyện Vũng Liêm 3.388

5 Huyện Tam Bình 2.614

6 Huyện Trà Ôn 2.419

7 Thị xã Bình Minh 7.009

8 Huyện Bình Tân 792

Tổng cộng 55.967

4.4. Những khó khăn bất cập và những vấn đề nổi cộm trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở địa phương.

- Tổ chức nhân sự về BVMT các cấp chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao trong giai đoạn hiện nay, nhất là cán bộ cấp xã do phải đảm nhiệm nhiều công việc (địa chính, xây dựng và môi trường; phải đảm nhiệm thêm công tác thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới, BVMT làng nghề). Số lượng biên chế cho công tác quản lý môi trường của huyện còn hạn chế, trong khi phải triển khai thực hiện rất nhiều hoạt động mang tính đặc thù của ngành.

23

Page 24: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

- Về kinh phí sự nghiệp môi trường: Mặc dù hàng năm, tỉnh đã bố trí trên 1% tổng chi ngân sách của tỉnh cho hoạt động sự nghiệp môi trường, nhưng nguồn kinh phí này vẫn không đủ cho các hoạt động BVMT, chủ yếu tập trung nhiều vào công tác thu gom, xử lý rác sinh hoạt. Thiếu kinh phí xử lý nước rĩ rác hiện đang tồn đọng tại bãi rác Hòa Phú (mở rộng); xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị; cải tạo hệ thống thoát nước đô thị đã xuống cấp; trang bị phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt; thu gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật (việc thu gom, xử lý vỏ chai và bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng nhằm BVMT chỉ được hướng dẫn và thu gom ở một số ít mô hình, chưa thực hiện rộng rãi ở các địa phương; chi phí rất cao, không có kinh phí để thực hiện việc thu gom đại trà), ... Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hỗ trợ cho công tác tuyên truyền còn ít, vì vậy các hoạt động tuyên truyền về giữ gìn và bảo vệ môi trường chưa được tổ chức rộng rãi, quy mô của hoạt động chưa lớn.

- Kinh phí hỗ trợ cho phường xã để thực hiện công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ của địa phương, đặc biệt là công tác thu gom rác, xử lý chất thải nguy hại lẫn trong rác thải sinh hoạt.

- Do mức lương hợp đồng cán bộ hỗ trợ công tác môi trường ở các xã, phường rất thấp, nên cán bộ phụ trách môi trường cấp xã, cấp huyện chủ yếu kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi, gây khó khăn trong quá trình thực hiện và giải quyết công việc về lĩnh vực môi trường.

4.5. Đề xuất, kiến nghị- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi

trường.

- Sớm ban hành Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/03/2010 của Bộ Tài Chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường để phù hợp với Luật BVMT năm 2014 và các văn bản dưới luật.

- Sớm điều chỉnh Thông tư liên tịch số 70/2008/TTLT-BTC-TNMT ngày 24/07/2008 của Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường để cán bộ hợp đồng thực hiện công tác môi trường được an tâm, công tác lâu dài tại địa phương.

- Tiếp tục kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn về môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã, nhất là cấp xã (ưu tiên bố trí 01 cán bộ phụ trách về môi trường, thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới, BVMT làng nghề).

- Hỗ trợ kinh phí cho địa phương thực hiện các dự án: Xử lý ô nhiễm triệt để tại Bãi rác Hòa Phú (mở rộng), giám sát môi trường tại các lò đốt rác y tế (13 bệnh viện); Thu gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật; Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường; Tăng trưởng xanh.

- Tăng cường công tác triển khai hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường cho địa phương kịp thời.

- Tăng cường tập huấn cho cán bộ làm công tác môi trường, do đa số làm kiêm nhiệm nên chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho đối tượng này là hết sức cần thiết.

- Tổ chức nhiều khóa đào tạo kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý về môi trường, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương.

24

Page 25: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

5. Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu5.1. Khí tượng thủy vănSở TN&MT đã triển khai Luật Khí tượng thủy văn và Nghị định hướng dẫn thi

hành Luật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.

5.2. Lĩnh vực biến đổi khí hậu a) Việc triển khai thực hiện chiến lược, kế hoạch hành động ứng phó với biến

đổi khí hậu của địa phương

Trong năm 2016, Sở TNMT tiếp tục phối hợp với các Sở, Ngành liên quan; UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh Vĩnh Long đã được phê duyệt tại Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 26/4/2013.

b) Việc triển khai các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu

- Phối hợp với đơn vị tư vấn triển khai thực hiện dự án “Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó BĐKH tỉnh Vĩnh Long” theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Dự kiến nghiệm thu trong tháng 12/2016. Sau đó, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.

- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về ứng phó BĐKH giai đoạn năm 2014-2020; điều chỉnh quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo. Thường xuyên cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn/khóa đào tạo về biến đổi khí hậu.

c) Sự phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các đơn vị khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc phòng chống lũ lụt, bão, hạn hán và các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm xảy ra ở địa phương

- Trong năm 2016, tỉnh Vĩnh Long được Quỹ Bảo vệ Môi trường hỗ trợ 500.00.000 đồng để khắc phục sự cố môi trường do hạn hán và xâm nhập mặn; Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch khắc phục sự cố môi trường do hạn hán, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (huyện Vũng Liêm được hỗ trợ 245.130.000 đồng, huyện Trà Ôn được hỗ trợ 155.100.000 đồng và huyện Mang Thít được hỗ trợ 99.770.000 đồng). Nguồn kinh phí được sử dụng để mua bồn chứa nước, bột xử lý nước hỗ trợ cho các hộ dân, trường học, trạm y tế trên địa bàn 3 huyện.

- Phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh theo dõi và thông báo kịp thời diễn biến hạn hán, xâm nhập mặn để các đơn vị liên quan và người dân có biện pháp chỉ đạo, tổ chức sinh hoạt và sản xuất phù hợp. Phối hợp tập huấn triển khai đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm 2016” tại 8 huyện, thị xã, thành phố.

- Phối hợp với Tỉnh đoàn Vĩnh Long đã hỗ trợ 20 thùng bột xử lý nước cho người dân ở 02 xã Trung Nghĩa, xã Trung Ngãi, huyện Vũng Liêm.

d) Đề xuất, kiến nghị

- Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật, cơ chế quản lý nhà nước về ứng phó BĐKH từ Trung ương đến cơ sở.

- Công tác ứng phó với BĐKH có liên quan chặt chẽ đến công tác Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; vì vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban

25

Page 26: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Trung ương xây dựng quy chế phối hợp giữa 02 đơn vị để công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó BĐKH đạt hiệu quả cao hơn.

- Hỗ trợ kinh phí triển khai dự án“Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về BĐKH cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” kinh phí: Trung ương 2 tỷ, địa phương 1 tỷ.

- Đối với các công trình ứng phó BĐKH trọng điểm, có tính bức xúc cao, đề nghị Trung ương hỗ trợ để địa phương triển khai thực hiện, đưa vào sử dụng để giảm thiệt do BĐKH gây ra.

- Xem xét ban hành các cơ chế, chính sách, quy định việc lồng ghép, tích hợp BĐKH trong các chương trình, chiến lược, quy hoạch phát kinh tế-xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về chế độ kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về BĐKH.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về ứng phó BĐKH cho các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 20171. Lĩnh vực đất đai- Hoàn chỉnh công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020

và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 – 2020) của tỉnh và cấp huyện.

- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua danh mục công trình dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, công bố các thủ tục chuẩn hóa về lĩnh vực đo đạc bản đồ và đăng ký giao dịch bảo đảm

- Hoàn thành Thống kê đất đai 2017 đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng

- Thực hiện công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng, định giá đất cụ thể đất đúng quy định.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận sử dụng đất theo Dự án VLAP và tập trung triển khai Dự án VILIG

- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

2. Lĩnh vực khoáng sản- Quán triệt định hướng và mục tiêu, cụ thể hóa giải pháp nêu trong Nghị quyết

số 535/NQ-UBTVQH13 ngày 12/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 03/CT-TTg; Chỉ thị số 12 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long. Tham mưu soạn thảo trình UBND tỉnh ban hành các văn bản cụ thể hóa quy định của Chỉnh phủ, các bộ, ngành Trung ương về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước phù hợp với điều kiện trên địa bàn tỉnh.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch khoáng sản cát sông theo quy định của Luật khoáng sản năm 2010 cho kỳ quy hoạch 2016 - 2020;

26

Page 27: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

hoàn thành công tác khoanh định, phê duyệt khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong năm 2017; Thực hiện 02 Dự án về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long: “Điều tra xác định vùng cấm, vùng hạn chế xây dựng mới các công trình khai thác; Khoanh định, công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”; “Phương án cắm mốc bảo vệ hành lang an toàn nguồn nước tỉnh Vĩnh Long”.

- Tiếp tục phối hợp với các địa phương cấp huyện, cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản, phối hợp các tổ chức đoàn thể và cơ quan báo, đài trong tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng nói chung, đặc biệt là đối với người dân, doanh nghiệp biết được quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tổ chức thanh kiểm tra định kỳ và đột xuất hoạt động khai thác khoáng sản; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước theo quy định;

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Luật Khí tượng thủy văn và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

3. Lĩnh vực môi trường a) Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương

- Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại 08 huyện, thị xã, thành phố.

- Hỗ trợ về chuyên môn, kinh phí sự nghiệp môi trường được cấp cho các xã, thị trấn giải quyết các điểm gây ô nhiễm môi trường bức xúc ở địa phương.

- Hỗ trợ kinh phí vận hành xử lý ô nhiễm môi trường tại bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh (ấp Phú Hưng, xã Hòa Phú, huyện Long Hồ).

b) Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường

- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn triển khai thực hiện Luật BVMT theo thẩm quyền của UBND, HĐND các cấp.

- Tiếp tục rà soát, ngăn ngừa các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phát sinh mới.

- Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc môi trường địa phương; Tổng hợp số liệu về môi trường hàng năm.

- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

- Kiểm soát việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.

- Thẩm định và phê duyệt hoặc xác nhận theo thẩm quyền báo cáo ĐTM, đề án BVMT chi tiết và kế hoạch BVMT, đề án BVMT đơn giản; lồng ghép các nội dung BVMT vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

27

Page 28: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về BVMT, bao gồm cả kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, đề án BVMT và Kế hoạch BVMT. Tăng cường công tác hậu thẩm định về môi trường.

- Tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Tăng cường phối hợp với các sở, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; Thanh, kiểm tra, giám sát hướng dẫn, đôn đốc, hướng dẫn việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong và ngoài các khu công nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến môi trường; Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất ảnh hưởng đến môi trường.

c) Quản lý chất thải

- Tiếp tục triển khai thực hiện quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Hỗ trợ vận hành các lò đốt chất thải, hệ thống xử lý nước thải y tế; Hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, chôn lấp chất thải thông thường và chất thải nguy hại quy mô cấp tỉnh, huyện và xã hoặc các mô hình thí điểm (về xử lý chất thải) của địa phương; Hỗ trợ các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

- Tái chế, tái sử dụng chất thải, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

- Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh tự hoại cho một số hộ gia đình chính sách, gia đình khó khăn ở một số xã thí điểm xây dựng nông thôn mới.

- Triển khai thực hiện Kế hoạch “Thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển CTNH đối với các chủ nguồn thải CTNH có số lượng CTNH phát sinh thấp hơn 600 kg/năm hoặc chủ nguồn thải CTNH ở vùng sâu, vùng xa” và kế hoạch “Thu gom xử lý chất thải y tế nguy hại” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

d) Bảo tồn đa dạng sinh học

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý và thực thi Luật đa dạng sinh học cho các cán bộ quản lý nhà nước thuộc các sở ban, ngành và địa phương.

- Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

- Triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2014 -2020 và định hướng đến năm 2030.

- Phối hợp với các xã, thị trấn và các tổ chức đoàn thể, các ngành,… đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân về vị trí, vai trò của đa dang sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học.

đ) Tăng cường năng lực quản lý môi trường

- Tăng cường năng lực tổ chức cơ quan chuyên môn và cán bộ về BVMT các cấp (thông qua các đợt tập huấn, hội thảo, hội nghị).

28

Page 29: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường;.

- Cập nhật bộ chỉ thị môi trường tỉnh Vĩnh Long.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt 13 kế hoạch liên tịch với Sở Giáo dục, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội cựu Chiến binh tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Công đoàn viên chức tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh Ủy, Liên hiệp các Hội KHKT tỉnh Vĩnh Long, STNMT- UBMTTQ tỉnh - Tôn giáo về việc phối hợp hành động BVMT phục vụ phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Xây dựng triển khai các mô hình điểm về BVMT, mô hình tổ tự quản về môi trường ở địa phương tập trung tại một số xã nông thôn mới.

- Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu môi trường theo nghị quyết của HĐND tỉnh hàng năm.

- Quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương, cập nhật dữ liệu hàng năm và báo cáo về Bộ TNMT theo quy định; Quản lý hệ thống thông tin, thống kê, lưu giữ số liệu về môi trường.

- Thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về BVMT ở địa phương:

+ Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND cấp huyện triển khai Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long (bản cập nhật) được UBND tỉnh phê duyệt.

+ Triển khai thực hiện dự án “Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho học sinh cấp II trên địa bàn huyện Trà Ôn” nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về vấn đề biến đổi khí hậu.

e) Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường

Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về BVMT.

4. Lĩnh vực biến đổi khí hậu- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND cấp huyện triển khai Kế

hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long (bản cập nhật) được UBND tỉnh phê duyệt.

- Triển khai thực hiện dự án “Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho học sinh cấp II trên địa bàn huyện Trà Ôn” nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh về vấn đề biến đổi khí hậu.

IV. SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MỘI TRƯỜNG; GIỮA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ CÁC ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN

Thời gian qua, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh giáp ranh như Bến Tre, Trà Vinh, Đồng Tháp để khảo sát, thống nhất giá đất giáp ranh giữa các tỉnh; xác định giá đất cụ thể để phục vụ

29

Page 30: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGchuyentrang.monre.gov.vn/upload/13363/20170116/S… · Web view2017/01/16  · - Tiếp tục hỗ trợ xử lý rác thải sinh hoạt tại

cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đồng tham mưu cho UBND các tỉnh ban hành Quy chế quản lý và phối hợp xử lý trong hoạt động khai thác cát sông.

- Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long thường xuyên liên hệ và được sự chỉ đạo phối hợp chặt chẽ của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc hướng dẫn, giải quyết khó khăn chuyên môn của ngành như việc lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; sắp xếp, kiện toàn bộ máy của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp tỉnh, huyện; hướng dẫn và hỗ trợ cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh giải quyết những vụ việc khó khăn, phức tạp hoặc pháp luật quy định chưa rõ ràng, cụ thể.

- Về mối quan hệ giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với với các Sở, ban, ngành và các đơn vị khác có liên quan: trong quá trình tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực TNMT, Sở đều phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan như Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội phụ nữ tỉnh… Sở Tài nguyên và Môi trường cũng đã tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc xác định giá đất cụ thể và thực hiện các thủ tục đất đai.

Trên đây kết quả triển khai kế hoạch phát triển kinh tế năm 2016 và kế hoạch công tác năm 2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Long./.

Nơi nhận : GIÁM ĐỐC - Ban GĐ; (ĐÃ KÝ)

- Lưu: VT. Roãn Ngọc Chiến

30