313

SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Page 2: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Page 3: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

LỜI GIỚI THIỆU

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng và luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm. Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 là một trong những nhiệm vụ cấp bách được khẳng định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Để tuyên truyền sâu rộng về Chương trình xây dựng nông thôn mới, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam biên tập và xuất bản Tài liệu tuyên truyền Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010-2020, nhằm cung cấp có hệ thống một số văn bản của Trung ương và của tỉnh về Chương trình xây dựng nông thôn mới, tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, giúp Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp, các Sở, Ban ngành, Hội đoàn thể, các địa phương (huyện/thành phố, xã, thôn) và người dân khi triển khai Chương trình nông thôn mới có thêm nguồn thông tin, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010-2020.

Do yêu cầu biên tập có giới hạn, nên tài liệu chưa cập nhập hết các vấn đề mà bạn đọc quan tâm, do đó có thể tìm hiểu thêm thông tin về Chương trình nông thôn mới tại địa chỉ: http://www.nongthonmoi.net; Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý vị.

Trân trọng !

VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI QUẢNG NAM

Page 4: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

4

PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở và an ninh trật tự xã hội ở khu vực nông thôn.

Tuyên truyền xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong việc tổ chức thực hiện chương trình, là nhiệm vụ của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Vì vậy, cần phải thống nhất xây dựng nội dung tuyên truyền và tập trung tuyên truyền sâu, rộng, thường xuyên, liên tục trên cơ sở bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới và tình hình, kết quả, nhiệm vụ giải pháp thực hiện chương trình của tỉnh.

Mục tiêu của việc tuyên truyền: Để mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu về tầm quan trọng của Chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hiểu được nội dung, phương pháp, cách làm, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc xây dựng nông thôn mới để tạo ra phong trào thi đua sâu rộng, sôi nổi trong xã hội, giúp cho cộng đồng chủ động hơn trong việc tham gia thực hiện Chương trình. Xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới.

Nhiệm vụ tuyên truyền: Tuyên truyền về nguyên tắc, tiêu chí, nội dung của Chương trình mục tiêu quốc

gia xây dựng nông thôn mới; phương pháp huy động nguồn lực, các cơ chế chính sách trong xây dựng nông thôn mới.

Tuyên truyền để người dân nông thôn thấy rõ vai trò chủ thể của mình và phát huy nội lực của cộng đồng để xây dựng nông thôn mới.

Tuyên truyền, biểu dương những thành quả của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.

Các vấn đề cơ bản trong xây dựng nông thôn mới được khái quát như sau:

Page 5: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

5

1. Xây dựng nông thôn mới là gì ? - Xây dựng nông thôn mới là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông

thôn đồng lòng xây dựng xã, thôn, xóm, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo.

- Xây dựng nông thôn mới đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước, nhằm thu hẹp khoảng cách thành thị - nông thôn;

- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.

- Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

2. Vì sao phải xây dựng nông thôn mới ? - Do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn

nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.

- Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.

- Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

- Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục,...); nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.

Page 6: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

6

- Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.

Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 tỉnh ta cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Vì vậy, một tỉnh công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.

3. Nội dung xây dựng nông thôn mới Nội dung xây dựng nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg

ngày 16/4/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ; chia ra làm 5 nhóm, 19 tiêu chí và 39 chỉ tiêu. Trong đó:

- Nhóm 1: Quy hoạch, có 01 tiêu chí (tiêu chí số 1). - Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội, có 8 tiêu chí; bao gồm: tiêu chí số 2 (Giao

thông), tiêu chí số 3 (Thủy lợi), tiêu chí số 4 (Điện), tiêu chí số 5 (Trường học), tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa), tiêu chí số 7 (Chợ), tiêu chí số 8 (Bưu điện), tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư).

- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, có 4 tiêu chí; bao gồm: tiêu chí số 10 (Thu nhập), tiêu chí số 11 (Tỷ lệ hộ nghèo), tiêu chí số 12 (Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên), tiêu chí số 13 (Hình thức tổ chức sản xuất).

- Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường, có 4 tiêu chí; bao gồm: tiêu chí số 14 (Giáo dục), tiêu chí số 15 (Y tế), tiêu chí số 16 (Văn hóa), tiêu chí số 17 (Môi trường).

- Nhóm 5: Hệ thống chính trị, có 2 tiêu chí; bao gồm: tiêu chí số 18 (Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh), tiêu chí số 19 (An ninh, trật tự xã hội).

4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới? - Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia

được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của cộng đồng dân cư.

- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và

Page 7: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

7

cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).

- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; triển khai thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.

5. Ai làm nông thôn mới ? - Người nông dân và cộng đồng dân cư giữ vai trò là chủ thể. Họ được biết,

được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng (quy hoạch, đề án, huy động vốn, quản lý...). Đóng góp công sức, tiền của để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình, đầu tư cho sản xuất, đóng góp xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã.

- Cấp ủy, chính quyền xã, chi ủy, trưởng thôn là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

- Nhà nước giữ vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các cơ chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, tổ chức thi đua gắn với khen thưởng.

6. Thực hiện xây dựng nông thôn mới phải làm những gì ? Xây dựng nông thôn theo 19 tiêu chí, thuộc 5 nhóm công việc: - Tuyên truyền, vận động, lập quy hoạch, lập đề án, kế hoạch xây dựng nông

thôn mới thiết thực, hiệu quả; - Chỉnh trang khu dân cư, nhà ở, khuôn viên, vườn ao, tường rào... để có cảnh

quan đẹp, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn; - Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời

sống; - Phát triển sản xuất, có nhiều mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao, nâng cao thu

nhập trên diện tích đất canh tác; - Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hoá, hệ thống chính trị và

đảm bảo an ninh trật tự ở nông thôn. 7. Tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới như thế nào ? Xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo 7 bước quy định tại Thông tư

liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính:

Page 8: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

8

Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện Chương trình. Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng

nông thôn mới (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện). Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu

chí quốc gia về nông thôn mới. Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã. Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã. Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án. Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Chương trình. 8. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới gồm những nguồn nào ? Nguồn lực xây dựng nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-

TTg ngày 04/6/2010, Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ:

a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm:

- Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chương trình phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn; phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;

- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);

b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;

c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;

Page 9: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

9

d) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;

đ) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;

e) Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng: - Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các tỉnh,

thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn, theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ;

- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

g) Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác. Lưu ý: Thực hiện xây dựng nông thôn mới cần có sự kế thừa, lồng ghép các

chương trình, dự án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Các công trình xây dựng phải trên cơ sở chỉnh trang, nâng cấp là chính để giảm thiểu nguồn lực trong điều kiện kinh tế còn khó khăn.

9. Nội lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ? - Nội lực của cộng đồng bao gồm: công sức, tiền của do người dân và cộng đồng

đầu tư để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình, như: xây dựng, nâng cấp nhà ở, nhà bếp; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang…

- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng, trên đất rừng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao; đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của làng xã như giao thông, kiên cố hóa kênh mương, vệ sinh công cộng…

- Tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy hoạch của xã.

10. Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ? - Tham gia ý kiến nội dung đồ án quy hoạch nông thôn mới và đề án xây dựng

nông thôn mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình (thôn, xã). - Tham gia, lựa chọn những nội dung công việc cần làm trước, làm sau nhằm

đáp ứng nhu cầu thiết thực của người dân và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.

Page 10: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

10

- Bàn bạc, quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã.

- Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm (đối với các công trình đơn giản, có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình).

- Cử đại diện để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của xã, thôn; Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.

- Chủ động tính toán những việc cần làm để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho gia đình mình và giúp đỡ những người khác.

Page 11: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

11

PHẦN II NHỮNG NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TUYÊN TRUYỀN

CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

I. Nội dung tuyên truyền các chủ trương của đảng, chính sách của Nhà nước về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới:

1. Hệ thống văn bản của Trung ương: - Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương khóa X về

nông nghiệp, nông dân, nông thôn. - Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; - Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban

hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa

đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; - Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới;

- Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

- Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”;

- Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;

- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;

- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Page 12: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

12

- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Ngân hàng nhà nước về hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;

- Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015;

- Quyết định số 2636/QĐ-BNN-CB ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT V/v phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề;

- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ nông nghiệp & PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ;

- Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ nông nghiệp & PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

- Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2012 của Bộ Tài chính quy định quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách xã, phường, thị trấn;

- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của các Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;

- Quyết định 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông – Vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

Page 13: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

13

- Quy hoạch và thiết kế giao thông nông thôn theo TCVN 4054: 2005 (do Bộ Khoa học – Công nghệ ban hành);

- Quyết định số 44/2006/QĐ-BCN ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành Quy định kỹ thuật điện nông thôn (QĐKT.ĐNT – 2006);

- Quyết định số 6286/QĐ-BCT ngày 30/11/2011 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện tiêu chí số 4 (điện nông thôn) và số 7 (chợ nông thôn) thuộc Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2020;

- Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện;

- Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;

- Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;

- Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia;

- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã;

- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn;

- Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia (Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 9211 : 2012);

- Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Bộ Thông tin – Truyền thông ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin truyền thông về xây dựng nông thôn mới;

- Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác;

- Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác;

Page 14: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

14

- Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020;

- Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt” (QCVN: 02 : 2009/BYT);

- Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bảo vệ môi trường làng nghề;

- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;

- Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên;

- Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2912 của Bộ Công an Quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”;

- Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BNNPTNT-BYT-BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn phân công, phối hợp giữa ba ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015;

…. 2. Hệ thống văn bản của tỉnh Quảng Nam: - Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Nam

lần thứ 6 (Khóa XX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

- Chỉ thị số 30/CT-TU ngày 24/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

- Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện tốt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;

Page 15: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

15

- Kế hoạch số 4016/UBND-KH ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và đến năm 2020;

- Quyết định số 4267/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 của UBND tỉnh quy định tạm thời khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015;

- Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 17/9/2013 của UBND tỉnh quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với Ban Chỉ đạo, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010-2020;

- Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tài chính và quản lý công trình kiên cố hóa mặt đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 – 2015;

- Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015;

- Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ đẩy nhanh cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015;

- Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015;

- Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh về quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016;

- Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 08/11/2012 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012- 2015;

- Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh Ban hành Quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2016;

Page 16: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

16

- Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 18/02/2013 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh khóa VIII về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015;

- Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015;

- Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

- Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 21/8/2013 của UBND tỉnh về bố trí nhân sự và hỗ trợ kinh phí cho người kiêm nhiệm làm công tác lâm nghiệp đối với các xã có rừng trên địa bàn tỉnh;

- Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 của UBND tỉnh về việc quy định phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quảng Nam đến năm 2020;

- Quyết định số 2905/QĐ-UBND ngày 24/9/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển sản xuất nông, lâm sản góp phần giảm nghèo khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2016 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 3983/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;

- Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của UBND tỉnh về quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Quyết định số 1030/QĐ-UBND ngày 05/4/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế xã giai đoạn 2011 – 2015;

- Quyết định số 3035/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của UBND tỉnh phê duyệt danh mục dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng phục vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2012-2015 (44 nghề nông nghiệp);

- Quyết định số 3685/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của UBND tỉnh phê duyệt danh mục nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng phục vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn (106 nghề phi nông nghiệp);

- Kế hoạch số 4828/KH-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2015;

- Công văn số 2366/UBND-KTTH ngày 01/7/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020;

Page 17: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

17

- Công văn số 2232/UBND-KTN ngày 16/9/2013 của UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2020.

…… II. Phương pháp tuyên truyền, vận động quần chúng trong xây dựng nông

thôn mới - Tuyên truyền, vận động quần chúng trong xây dựng nông thôn mới là một nội

dung nhằm đưa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, tuyên truyền nâng cao tri thức kinh tế, khuyến khích sự tham gia của người dân vào các hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới;

- Tuyên truyền, vận động nhằm “lay chuyển nhận thức”, nâng cao tinh thần trách nhiệm, nêu gương những điển hình giỏi về xây dựng nông thôn mới, điển hình xã nông thôn mới, tạo ra các phong trào thi đua sôi nổi trong xã hội, tạo ra động lực xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, nhằm hướng tới mục tiêu hỗ trợ các xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia.

1. Các phương pháp tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân xây dựng nông thôn mới.

a) Các phương pháp tuyên truyền: - Phương pháp cầm tay chỉ việc: Là phương pháp truyền thông thông qua

những việc làm cụ thể, những công việc cụ thể nhằm hướng dẫn cho đối tượng được truyền thông hiểu biết về một vấn đề nào đó.

+ Nội dung thông tin được truyền tải trực tiếp tới người nghe. + Tuyên truyền viên hướng dẫn đối tượng thông qua những công việc cụ thể,

giúp đối tượng dễ hiểu, dễ nắm bắt. Ví dụ: Tuyên truyền người dân giữ gìn làm sạch vệ sinh môi trường sống, cần phải

có những hành động cụ thể như: cần tuyên truyền hướng dẫn cho họ phải thực hiện xây và sử dụng đủ ba công trình vệ sinh tại hộ gia đình, xây dựng bể bioga,...

- Phương pháp tuyên truyền thông qua các điển hình tiên tiến: Là phương pháp truyền thông thông qua nêu gương những đơn vị, cá nhân có những thành tích xuất sắc trong phong trào phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới.

+ Tuyên truyền những đặc điểm thành tích, bài học kinh nghiệm có giá trị phổ biến của điển hình tiên tiến.

+ Tìm cho được cái “hay” của điển hình mà nơi khác cùng với điều kiện hoàn cảnh nhưng không thể làm được.

+ Sử dụng các hình thức: hội nghị, triển lãm, báo chí.

Page 18: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

18

- Phương pháp tuyên truyền miệng: Là phương pháp dùng lời nói trực tiếp để thông tin, giáo dục, giải thích để nâng cao kiến thức, giúp cho người dân nhận thức đúng sự việc và định hướng cho họ tự điều chỉnh thái độ tư tưởng, hành vi ứng xử. Phương pháp này có những ưu điểm sau:

+ Người nghe và tuyên truyền viên đối mặt, có mối giao lưu tình cảm. + Đối tượng thường là những người mà tuyên truyền viên quen biết, cùng sống

trên địa bàn, trong môi trường hoạt động, hiểu được trình độ, cuộc sống, hoàn cảnh sinh hoạt, những băn khoăn, thắc mắc của họ.

+ Có thể tiến hành bất kỳ lúc nào, bất kỳ ở đâu, bất kỳ với ai, linh hoạt dễ dàng. - Tuyên truyền qua các lực lượng văn hóa: Nội dung thông tin được truyền tải

thông qua các hình thức văn hóa, văn nghệ, phát thanh, truyền hình lưu động. Phương pháp này có những ưu điểm sau:

+ Thông điệp thông tin được lồng ghép trong các sinh hoạt văn hóa nghệ thuật như ca nhạc, chiếu phim, diễn kịch…

+ Giúp cho nội dung thông tin được truyền tải mềm mại, không khô cứng, thu hút được người nghe, người xem.

Hạn chế: Đối tượng tuyên truyền khó nắm bắt được nội dung thông tin được lồng ghép, người được truyền thông không chủ động được thông tin.

b) Đối tượng và hình thức vận động: - Đối tượng vận động: Là các nhân tố tích cực trong hợp tác khi triển khai một

chương trình hành động. Chính họ là đối tượng thực hiện những chủ trương chính sách của đảng và nhà nước. Để có sự tham gia tích cực của họ, chúng ta cần tìm hiểu về:

+ Họ là ai? + Họ đang mong đợi gì ở chúng ta? + Họ có nghĩa vụ và quyền lợi như thế nào? + Họ bị ảnh hưởng như thế nào trong chương trình hành động? + Họ quan tâm đến những vấn đề gì và có thể có những thắc mắc gì? - Hình thức vận động: + Vận động từng người: Đối tượng vận động là những cá nhân, thông qua vận

động để nhằm mục đích thay đổi thái độ, hành vi của cá nhân đó. + Vận động từng hộ: Đối tượng vận động không phải là một cá nhân đơn lẻ mà

là hộ gia đình. Đối tượng vận động đa dạng hơn bao gồm nhiều cá nhân trong một gia đình ở

các độ tuổi, trình độ học vấn, khả năng tiếp thu, kinh nghiệm khác nhau. Do đó người

Page 19: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

19

tiến hành vận động phải hiểu rõ được cá nhân trong hộ để lựa chọn cách thức truyền thông phù hợp nhất và đạt kết quả cao nhất.

+ Vận động theo nhóm: Nhóm xã hội ở đây là một tập hợp nhiều người liên kết với nhau bởi các dấu hiệu hình thức, có chung mục đích, sở thích và có những nguyên tắc riêng.

Một trong những đặc trưng của nhóm là tính tương đối đồng nhất giữa các cá nhân. Do vậy, vận động theo nhóm là cách sử dụng phương pháp truyền thông trong nhóm, coi nhóm như đối tượng vận động nhằm đạt tới sự hiểu biết chung của nhóm về một vấn đề, một lĩnh vực hoặc lôi kéo một sự tham gia nào đó.

+ Vận động qua các buổi họp chung với nhiều người: Thông qua các buổi họp chung, hướng tới đối tượng là đông đảo cá nhân. Người thực hiện vận động sử dụng buổi họp chung để trao đổi, giảng giải, thuyết phục một vấn đề nào đó.

Cuộc họp là nơi để thông tin các chính sách của nhà nước về chương trình xây dựng nông thôn mới, những cách làm ăn mới; người dân cũng sẽ có cơ hội công khai thảo luận những vấn đề của họ hoặc đưa ra những đề xuất mới, những quyết định mới. Khi tổ chức các cuộc họp chung cộng đồng, cần chú ý chuẩn bị chu đáo về mục đích, nội dung, chương trình làm việc cần đảm bảo cho cuộc họp thành công.

* Một số lưu ý khi vận động: - Bắt đầu từ nhu cầu thực sự của đối tượng bằng cách đặt ra nhu cầu trước mắt,

bằng các công việc cụ thể: + Đóng góp tài chính để làm đường: Mong muốn của người dân là sẽ có con

đường tốt hơn, không bị lầy lội vào mùa mưa. + Giám sát thi công: Nếu người dân tham gia giám sát thì nhà thầu sẽ thi công

cẩn thận hơn, công trình sẽ được sử dụng bền lâu…. - Giúp cho đối tượng tin vào khả năng của chính họ: Qua các công việc cụ

thể, đối tượng vận động sẽ dễ dàng nhận thức và tham gia vào các hoạt động tại cộng đồng của họ.

+ Đóng góp tài chính: Các hộ khó khăn thì có thể chia khoản tiền đóng góp, bằng cách nộp nhiều lần.

+ Giám sát thi công: Đưa ra các thông số đơn giản, dễ đo đếm… , giới hạn công việc phù hợp để mỗi người đều có thể tham gia.

Ví dụ: Yêu cầu từng hộ dân giám sát thi công/quản lý, bảo dưỡng phần đường trước cửa nhà của họ trước và sau khi thi công.

- Khẳng định quyền làm chủ của họ + Đóng góp tài chính: Công khai tài chính trong các cuộc họp của thôn/xóm,

niêm yết công khai danh sách, mức đóng góp của từng hộ tại nhà văn hóa thôn (hoặc nơi thông tin khu vực).

Page 20: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

20

+ Giám sát thi công: Cung cấp danh tính/điện thoại của những người có trách nhiệm để người dân phản ánh khi có vấn đề phát sinh trong quá trình thi công.

2. Những kỹ năng cần thiết trong tuyên truyền, vận động - Hành vi khi tuyên truyền vận động: Ấn tượng ban đầu có tầm quan trọng đặc

biệt đối với tuyên truyền viên. Vẻ mặt cởi mở, dáng đi bình tĩnh tự tin, lời nói ngắn gọn, súc tích, cách đặt vấn đề độc đáo sẽ gây được sự chú ý của người nghe. Thu hút sự tham gia của người được vận động bằng cách tạo ra nhiều tình huống đối thoại, thảo luận hoặc trao đổi ý kiến.

+ Biết lắng nghe ý kiến của người khác. + Diễn đạt và trả lời câu hỏi của người được vận động một cách lưu loát, rõ ràng. + Cần tạo khoảng cách gần gũi, thân mật và tin cậy lẫn nhau. + Mọi cử chỉ lời nói, hành động phải chân thành hướng tới mục tiêu chung là

đồng thuận, chia sẻ. - Ngôn ngữ tuyên truyền, vận động + Cần chú ý về lời lẽ chính xác, lập luận chặt chẽ, luôn luôn phải gắn với sự

theo dõi của người nghe để điều chỉnh kịp thời, tạo sức truyền cảm lớn. + Sự truyền cảm của ngôn ngữ thể hiện trong sự lắng đọng, uyển chuyển, linh

hoạt với từng đối tượng, từng nội dung qua các điều kiện hoàn cảnh cụ thể. + Diễn đạt ngôn ngữ còn được thể hiện trong ngôn ngữ biểu cảm, “ngôn ngữ

thầm” hay “ngôn ngữ hình thể” là một bộ phận không thể thiếu trong khi diễn đạt. 3. Kênh thông tin được sử dụng để tuyên truyền, vận động quần chúng

xây dựng nông thôn mới - Đài Phát thanh - Truyền hình huyện, thành phố, Đài truyền thanh xã: Đây là

kênh thông tin quan trọng được sử dụng để tuyên truyền về chủ trương chính sách của đảng và nhà nước, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc miền núi. Nội dung tuyên truyền, vận động về xây dựng nông thôn mới cần tập trung vào các vấn đề:

+ Nói cho đồng bào nghe: giải thích chính sách pháp luật, các tiêu chí nông thôn mới, thông tin khoa học - kỹ thuật.

+ Nói về đồng bào: Phản ánh đời sống, các mô hình sản xuất tốt, các mô hình xã nông thôn mới, cách làm giàu.

+ Để đồng bào nói: nhận phản ánh, phản hồi từ phía đồng bào. Khi sử dụng kênh truyền thông này, cần chú ý tới thời gian, địa điểm, tần suất

phát trong ngày, trong tuần, trong tháng để thông tin đến được với người nghe có hiệu quả.

- Ngoài các kênh thông tin cơ bản trên còn tổ chức tuyên truyền qua các buổi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, biểu diễn văn nghệ, tổ chức hội thi của các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã, thôn.

Page 21: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

21

4. Hướng dẫn triển khai hoạt động tuyên truyền: 4.1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận động: Kế hoạch tuyên truyền vận động

trong chương trình xây dựng nông thôn mới cần tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Xác định mục tiêu tuyên truyền, vận động, xác định nhu cầu thông

tin và các vấn đề, hành vi cần thay đổi; đặc biệt là chú trọng đến việc tuyên truyền, vận động quần chúng phát triển kinh tế xã hội. Chuyển các vấn đề này thành các hành vi mong muốn trên thực tế và ghi rõ những thay đổi mong muốn đối với nhận thức của người dân.

- Bước 2: Xác định đối tượng tuyên truyền, phát triển các thông điệp và phương pháp, vận động. Để thực hiện có hiệu quả và cụ thể phù hợp với điều kiện địa phương cần mô tả đối tượng truyền thông dựa vào mong muốn, nhu cầu, nhân khẩu, ngôn ngữ, hành vi, phương tiện truyền thông ưa thích và các đặc điểm khác của họ.

4.2. Xây dựng nội dung thông tin tuyên truyền, vận động: Nội dung thông tin tập trung vào tuyên truyền các tiêu chí nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2011 - 2020, đặc điểm, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới; các cơ chế chính sách mới trong xây dựng nông thôn mới.

Cần chú ý mục tiêu tuyên truyền nhằm khuyến khích người dân phát huy nội lực, sáng tạo sức mạnh đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Các mô hình xã nông thôn mới hiệu quả điển hình giữa các tỉnh, huyện, xã. Tổ chức tham quan để trao đổi, học hỏi lẫn nhau giữa các vùng, giữa các huyện trong tỉnh và giữa các xã trong huyện/thành phố.

4.3. Lựa chọn kênh tuyên truyền, vận động: Tùy thuộc vào từng địa phương mà chúng ta lựa chọn phương pháp tuyên truyền, những kênh thông tin phù hợp. Tận dụng các kênh thông tin có sẵn như Đài Phát thanh của thôn, xã, huyện; Đài Truyền hình địa phương...; thông qua già làng, người có uy tín trong cộng đồng dân cư, trưởng thôn, bản, thông qua các hội đoàn thể của địa phương.

Cần chú ý, mục tiêu tuyên truyền nhằm khuyến khích người dân phát huy nội lực, sáng tạo sức mạnh đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế xã hội xây dựng nông thôn mới trên từng địa bàn. Các nội dung thông tin hướng vào kêu gọi sự tham gia của các đối tượng liên quan, chú trọng vào phụ nữ khi xác định đối tượng ưu tiên và trong các hoạt động của chương trình.

4.4. Lập dự trù kinh phí để thực hiện: Căn cứ các quy định hiện hành, lập kế hoạch kinh phí để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện tuyên truyền, vận động.

(Theo tài liệu tập huấn TOT của Văn phòng điều phối Trung ương Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới).

Page 22: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

22

PHẦN III MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN

CỦA TRUNG ƯƠNG LIÊN QUAN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI

BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI (Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009

và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ)

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu

chung

Duyên hải

Nam Trung

bộ

Trung du

Miền núi phía

Bắc (các xã NQ30a)

I QUY HOẠCH 1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - môi trường theo chuẩn mới 1

Quy hoạch và thực

hiện Quy hoạch 1.3. Quy hoạch phát triển các

KDC mới và chỉnh trang các KDC hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp

Đạt

Đạt

Đạt

II HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI 2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

100% 100% 100%

2 Giao thông 2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT

70% 70% 50%

Page 23: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

23

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu

chung

Duyên hải

Nam Trung

bộ

Trung du

Miền núi phía

Bắc (các xã NQ30a)

2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.

100%

100% (70% cứng hóa)

100% (50% cứng hóa) 2 Giao thông

2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.

65%

70%

50%

3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Đạt Đạt Đạt

3 Thủy lợi 3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. 65% 70% 50%

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Đạt Đạt Đạt

4 Điện 4.2. Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn 98% 98% 95%

5 Trường học

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia.

80% 80% 70%

6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Đạt Đạt Đạt

6 Cơ sở vật chất văn

hóa 6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL.

100% 100% 100%

7 Chợ nông thôn

Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định Đạt Đạt Đạt

8.1. Có điểm phục vụ BC-viễn thông Đạt Đạt Đạt

8 Bưu điện 8.2. Có internet đến thôn. Đạt Đạt Đạt

Page 24: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

24

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu

chung

Duyên hải

Nam Trung

bộ

Trung du

Miền núi phía

Bắc (các xã NQ30a)

9.1. Nhà tạm, dột nát Không Không Không 9 Nhà ở

dân cư 9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt TC Bộ Xây dựng. 80% 80% 75%

III KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SX

10 Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn (triệu đồng/người/năm). Trong đó: * Năm 2012: * Đến năm 2015: * Đến năm 2020:

18 26 44

16 23 40

13 18 35

11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo < 6% 5% 10%

12

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động ≥90% Đạt Đạt

13 Hình thức tổ chức SX

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả Có Có Có

IV VĂN HÓA-XH-MÔI TRƯỜNG 14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đạt Đạt Đạt

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

85% 85% 70% 14 Giáo dục

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo > 35% > 35% >20% 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥70% Đạt Đạt

15 Y tế 15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Đạt Đạt

Page 25: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

25

TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu

chung

Duyên hải

Nam Trung

bộ

Trung du

Miền núi phía

Bắc (các xã NQ30a)

16 Văn hóa Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL.

Đạt Đạt Đạt

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.

85% 85% 70%

17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chí về môi trường. Đạt Đạt Đạt

17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

Đạt Đạt Đạt

17.4. Nghĩa trang được XD theo quy hoạch Đạt Đạt Đạt

17 Môi trường

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định Đạt Đạt Đạt

V HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt 18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định

Đạt Đạt Đạt

18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”

Đạt Đạt Đạt 18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội

vững mạnh 18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên

Đạt Đạt Đạt

19 ANTTXH An ninh trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt Đạt

* Huyện nông thôn mới: Có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới. * Tỉnh nông thôn mới: Có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.

Page 26: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

26

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia

về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính

phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới”.

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, bao gồm các nội dung chính sau đây:

I. MỤC TIÊU CHUNG Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện

đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ 1. Đến năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí

quốc gia về nông thôn mới). 2. Đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí

quốc gia về nông thôn mới). III. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 1. Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: 800/QĐ-TTg

Page 27: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

27

2. Phạm vi: thực hiện trên địa bàn nông thôn của toàn quốc. IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương

trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau:

1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

b) Nội dung: - Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản

xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; - Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát

triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên

và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung 1 “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ”;

- Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã”;

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc

gia nông thôn mới; b) Nội dung: - Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và

hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);

Page 28: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

28

- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;

- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).

c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung 1: “Hoàn thiện đường

giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã”; - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2: “Hoàn thiện hệ thống các

công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã”; - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 3: “Hoàn

thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã”;

- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4: “Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã”;

- Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5: “Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã”;

- Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6: “Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ”;

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 7: “Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã”;

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.

Page 29: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

29

3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập. a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt; b) Nội dung: - Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo

hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; - Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; - Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản

xuất nông, lâm, ngư nghiệp; - Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm

“mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; - Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa

công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.

c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 1, 2,

3, 4; - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung 05. - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân

dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 4. Giảm nghèo và an sinh xã hội. a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; b) Nội dung: - Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền

vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo;

- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội. c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các nội dung trên; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân

dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan nêu trên; Đồng thời chỉ đạo thực hiện;

Page 30: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

30

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn. b) Nội dung: - Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; - Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; - Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các

loại hình kinh tế ở nông thôn. c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội

dung 1, 3; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung 2; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân

dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn; b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân

dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; b) Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực

về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. c) Phân công quản lý, thực hiện dự án: - Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án;

Page 31: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

31

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. 8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn. a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chuẩn;

b) Nội dung: - Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa,

đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; - Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu

Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 1; - Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 2; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân

dân chỉ đạo các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện.

9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn

mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;

b) Nội dung: - Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn; - Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa

bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….

Page 32: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

32

c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn thực hiện; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân

dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng dự án, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện.

10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn.

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

b) Nội dung: - Nội dung 1: Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ,

đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; - Nội dung 2: Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được

đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;

- Nội dung 3: Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân

dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan; đồng thời chỉ đạo, triển khai thực hiện;

- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, 3 và tổ chức thực hiện.

11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; b) Nội dung: - Nội dung 1: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng,

chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; - Nội dung 2: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo

điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

Page 33: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

33

c) Phân công quản lý, thực hiện: - Bộ Công an chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân

dân các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện. V. VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: 1. Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm: a) Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có

mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn: khoảng 23%;

b) Vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm 3 mục VI của Quyết định này: khoảng 17%.

2. Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại): khoảng 30%;

3. Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 20%;

4. Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%. VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 1. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới a) Tổ chức phát động, tuyên truyền, phổ biến, vận động từ trung ương đến cơ

sở, để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này;

b) Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn quốc. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành một nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.

2. Cơ chế huy động vốn: Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương

trình này. a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia;

các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: - Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có

mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo gồm: chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chương trình phòng, chống

Page 34: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

34

một số bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đổi khí hậu; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn; phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…;

- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);

b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới;

c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;

d) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua;

đ) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;

e) Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng: - Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các tỉnh,

thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;

- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

g) Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác. 3. Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ a) Hỗ trợ 100% từ ngân sách trung ương cho: công tác quy hoạch; đường giao

thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã;

b) Hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương cho xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa thôn, bản;

Page 35: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

35

công trình thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản;

c) Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương căn cứ điều kiện kinh tế xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phương làm tốt.

4. Cơ chế đầu tư a) Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là

Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã;

b) Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 3 tỷ, chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trong đó phải nêu rõ tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán;

Đối với các công trình có giá trị trên 3 tỷ hoặc công trình có yêu cầu kỹ thuật cao thì việc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện. Việc lựa chọn tư vấn phải theo quy định hiện hành.

Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng.

c) Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao;

d) Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách;

đ) Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức:

- Giao các cộng đồng dân cư thôn, bản, ấp (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng;

- Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng; - Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành).

Page 36: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

36

Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.

e) Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.

5. Đào tạo cán bộ chuyên trách để triển khai chương trình mục tiêu quốc gia Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ Trung ương đến địa

phương để triển khai có hiệu quả chương trình. Đồng thời, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ trung ương đến địa phương.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới.

6. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới. a) Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; b) Tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối

tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. 7. Điều hành, quản lý chương trình a) Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương để chỉ đạo thực hiện chương trình mục

tiêu quốc gia do đồng chí Phó Thủ tướng thường trực làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó trưởng ban thường trực, thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan;

b) Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở các cấp để chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

c) Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình giúp Ban Chỉ đạo ở Trung ương đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Chương trình trên địa bàn.

VII. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành trung ương: a) Các Bộ, ngành được phân công thực hiện các nội dung của chương trình (tại

mục IV) chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ chế, chính sách; hướng dẫn xây dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đồng thời, đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.

Page 37: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

37

b) Bộ Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực Chương trình, có nhiệm vụ:

- Giúp Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ;

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương và Chính phủ.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện Chương trình.

d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các Đề án, dự án của Chương trình; giám sát chi tiêu; tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình; cơ chế lồng ghép các nguồn vốn.

đ) Bộ Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương hoàn thành quy hoạch ở các xã theo tiêu chí nông thôn mới;

e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình;

g) Các cơ quan thông tin truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của chương trình.

2. Trách nhiệm của địa phương a) Tổ chức triển khai các chương trình trên địa bàn; b) Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp

trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;

c) Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các Chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm.

3. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể: đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tích cực tham gia vào thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, bổ sung theo các nội dung mới phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Page 38: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

38

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan

thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG (Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

Page 39: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

39

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh, huyện, xã) để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã quy định tại Khoản 3, Mục VI, Điều 1 của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 như sau:

a) Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: Công tác quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.

b) Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: 695/QĐ-TTg

Page 40: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

40

xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương.

c) Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phương làm tốt.

d) Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua.

Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.

đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và phân bố kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các cấp) để thực hiện các dự án, nội dung công việc quy định tại Điều này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và thay thế quy định tại Khoản 3, Mục VI, Điều 1 của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG (Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

Page 41: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

41

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bổ sung cơ chế đầu tư quy định tại Điểm 4, Mục VI, Điều 1 của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 như sau:

Đối với các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản: Các địa phương được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù theo hướng không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật, trên cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế điển hình chỉ cần lập dự toán đơn giản và chỉ định cho người dân và cộng đồng trong xã tự làm. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh mục công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù nêu trên.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn chi tiết, cụ thể đảm bảo phù hợp với thực tế địa phương; ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, tạo điều kiện cho các xã triển khai hoạt động đầu tư xây dựng công trình và tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nguyên tắc cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng công trình áp dụng cơ chế đặc thù nêu trên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: 498/QĐ-TTg

Page 42: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

42

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG

(Đã ký) Vũ Văn Ninh

Page 43: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

43

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH Ban hành kế hoạch tổ chức phong trào thi đua “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan

thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

THỦ TƯỚNG (Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Số: 1620 /QĐ-TTg

Page 44: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

44

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH Tổ chức phong trào thi đua

“cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” (Ban hành kèm theo Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011)

Nhân dịp kỷ niệm 63 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 – 11/6/2011) và thực hiện Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngày 08 tháng 6 năm 2011, tại Hà Nội, Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, đã phát động Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” (sau đây gọi tắt là “Phong trào thi đua”). Để Phong trào thi đua được triển khai rộng khắp, đạt kết quả toàn diện, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích: a) Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng

cao nhận thức và trực tiếp tham gia thực hiện thắng lợi chủ trương xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước;

b) Tổ chức Phong trào thi đua để phấn đấu đạt tỷ lệ xã chuẩn nông thôn mới đến năm 2015 tối thiểu là 20%; đến năm 2020 đạt 50%; cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trên địa bàn nông thôn.

2. Yêu cầu: a) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong

các phong trào thi đua của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2011-2020;

b) Phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng từ Trung ương đến cấp cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực và phương châm “phát huy nội lực là chính”, phù hợp với sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và thực tiễn ở địa phương, cơ sở;

c) Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các sáng kiến, kinh nghiệm hay trong phong trào xây dựng nông thôn mới.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Page 45: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

45

II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA 1. Các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các cụm, khối thi đua tổ chức các phong trào thi đua tập trung vào việc thực hiện 19 tiêu chí của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và 11 nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; phấn đấu để đạt, vượt và về đích sớm các mục tiêu và nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia đã đề ra.

2. Các nội dung cần tập trung đẩy mạnh Phong trào thi đua là: a) Các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ

chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới;

b) Các hoạt động huy động mọi nguồn lực, xã hội hóa, phát huy nội lực; huy động công sức, cơ sở vật chất cho xây dựng nông thôn mới;

c) Cấp tỉnh, cấp huyện phấn đấu hoàn thành sớm, có chất lượng, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;

d) Các xã phấn đấu hoàn thành sớm, có chất lượng, các tiêu chí nông thôn mới. 3. Căn cứ chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và nhiệm vụ được

giao trong tham gia xây dựng nông thôn mới, các Bộ, ngành xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch có lộ trình, giải pháp cụ thể để tổ chức Phong trào thi đua trên địa bàn; trong đó, chú trọng sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và địa phương, hướng Phong trào thi đua vào thực hiện 11 nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; tạo được cơ sở và bước đi vững chắc trong việc xây dựng nông thôn mới ở từng giai đoạn, phù hợp với từng vùng, từng địa bàn và từng đối tượng dân cư.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các đoàn thể nhân dân vận động đoàn viên, hội viên tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào thi đua, lựa chọn đảm nhận những nội dung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; triển khai đồng bộ, gắn Phong trào thi đua với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và với các phong trào, các cuộc vận động khác do các đoàn thể đang triển khai thực hiện, tạo ra động lực mới cho việc thực hiện các phong trào thi đua yêu nước.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Tiếp tục tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương xây dựng

nông thôn mới của Đảng và Nhà nước tại: Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Bộ Tiêu chí quốc gia về

Page 46: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

46

nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; các nội dung cụ thể hóa của Ban chỉ đạo các cấp; tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 725/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch 5 năm (2011-2015) theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, và Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

2. Các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ và đối tượng cụ thể để có các hình thức tuyên truyền phù hợp với nội dung trong các văn bản nêu tại Khoản 1 Mục này, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về yêu cầu xây dựng nông thôn mới hiện nay; từ đó tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong quyết tâm triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, chỉ đạo các cơ quan truyền thông trong cả nước đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, mở các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến về thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

4. Các Bộ, ngành đoàn thể trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước căn cứ yêu cầu, đối tượng cụ thể tổ chức phát động triển khai sâu rộng Phong trào thi đua. Việc tổ chức phát động Phong trào thi đua cần được tiến hành với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, gắn với yêu cầu xây dựng nông thôn mới với tinh thần thiết thực, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.

5. Chọn chỉ đạo điểm Phong trào thi đua: a) Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương chọn 06 tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, 05 huyện và 11 xã đã được Ban chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới chọn chỉ đạo điểm, để chỉ đạo điểm Phong trào thi đua ở cấp trung ương; chọn mỗi cụm thi đua 01 tỉnh, thành phố, mỗi khối thi đua một Bộ (ngành, đoàn thể) để chỉ đạo điểm phong trào thi đua cấp cụm, khối;

b) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn ít nhất 01 huyện và từ 03 - 05 xã để chỉ đạo điểm Phong trào thi đua cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo danh sách đăng ký chỉ đạo điểm Phong trào thi đua về Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quý IV năm 2011.

Page 47: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

47

6. Kết thúc năm 2012, các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo điểm Phong trào thi đua để nhân rộng mô hình cho giai đoạn tiếp theo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công rõ trách nhiệm cho các thành viên trong quá trình chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở các lĩnh vực, địa bàn cụ thể.

7. Hàng năm, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương sẽ tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, đơn vị (thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần các đoàn sẽ có thông báo cụ thể).

IV. TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG 1. Tiêu chuẩn thi đua: a) Đối với các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương: - Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn xây dựng

nông thôn mới được quy định tại Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;

- Bám sát thực tiễn, nghiên cứu bổ sung kịp thời các hướng dẫn và tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra các cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới cho cơ sở;

- Có đăng ký và tham gia chỉ đạo, hỗ trợ làm chuyển biến rõ nét ít nhất một địa phương trong xây dựng nông thôn mới. Cấp Bộ, ngành đăng ký hỗ trợ cấp tỉnh; những đơn vị trực thuộc Bộ, ngành (cấp Cục, Vụ, Viện…) đăng ký hỗ trợ ít nhất 01 đơn vị cấp huyện hoặc cấp xã.

b) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Quy định tỷ lệ xã chuẩn nông thôn mới tối thiểu phải đạt trong giai đoạn

2011-2015 theo quy định tại Khoản 1 Mục II Điều 1 Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 là 20%;

- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được khen thưởng phải có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất trong vùng; đồng thời, phải có nỗ lực phấn đấu xây dựng nông thôn mới tiêu biểu so với các tỉnh trong vùng.

c) Đối với cấp huyện: Phải là huyện có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất trong tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương, đồng thời là huyện tiêu biểu, nỗ lực phấn đấu xây dựng nông thôn mới.

d) Đối với xã: Phải đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời là xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng

nông thôn mới.

Page 48: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

48

đ) Đối với cá nhân: - Cán bộ, công chức, viên chức phải nỗ lực bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải

pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới;

- Đối tượng khác (doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài…) có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, tình cảm, vật chất, sáng kiến vào xây dựng nông thôn mới (gắn với địa chỉ cụ thể); riêng đối với hộ dân cư nông thôn còn phải có thêm thành tích xây dựng, cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh, ao vườn, tường rào, cổng ngõ) xanh, sạch, đẹp tiêu biểu, giữ vệ sinh môi trường; sản xuất giỏi, có thu nhập khá và giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.

2. Hình thức khen thưởng: a) Hàng năm, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương, các cụm, khối thi

đua, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải coi kết quả triển khai tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” là nội dung quan trọng khi đánh giá thi đua cho các đơn vị cấp dưới;

Việc xét khen thưởng hàng năm về kết quả thực hiện Phong trào thi đua do các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

b) Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2011-2015: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương chọn mỗi cụm, khối thi đua một

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, một Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương để đề nghị khen thưởng;

Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chọn 01 huyện và 05% số xã trong tỉnh tiêu biểu nhất để đề nghị khen thưởng (xã đề nghị khen thưởng phải là xã đạt chuẩn nông thôn mới);

Mỗi Bộ, ngành, đoàn thể lựa chọn 02-03 đơn vị trực thuộc có thành tích tiêu biểu để đề nghị khen thưởng;

Hồ sơ khen thưởng gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương. Sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh sách đề nghị khen thưởng, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

Việc xét khen thưởng cho các đơn vị còn lại đạt thành tích xuất sắc ở Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.

Page 49: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

49

c) Hình thức và mức khen thưởng: Đối với xã: Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và thưởng 01 công

trình phúc lợi trị giá 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng); Đối với huyện: Được Chính phủ tặng Cờ Thi đua và thưởng 01 công trình phúc

lợi trị giá 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng); Đối với tỉnh: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động và thưởng công

trình phúc lợi trị giá 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng); Các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, các thành phần kinh tế và các cá nhân có

thành tích xuất sắc hoặc đặc biệt xuất sắc trong việc thực hiện Phong trào thi đua được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc được đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương các loại hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.

d) Kinh phí khen thưởng: Được bố trí từ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ triển khai Chương trình mục

tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” được triển

khai thực hiện từ năm 2011 đến năm 2020, chia thành các giai đoạn: 1. Giai đoạn 1 (từ 2011 - 2015): - Năm 2011: Ban hành Kế hoạch và tổ chức phát động, đăng ký chỉ đạo điểm.

Yêu cầu 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức phát động, đăng ký thực hiện Phong trào thi đua. Các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tổ chức phát động triển khai phong trào trong phạm vi lĩnh vực, đối tượng được phụ trách. Hoàn thành việc phát động và đăng ký chỉ đạo điểm Phong trào thi đua trong quý IV năm 2011.

- Năm 2012: Đánh giá việc chỉ đạo điểm, nhân rộng phong trào. - Từ 2012 - 2015: Triển khai sâu rộng phong trào để thực hiện các nội dung kế

hoạch. Tổ chức sơ kết ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp trung ương trong năm 2015. 2. Giai đoạn 2 (từ 2016 - 2020): Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Giai đoạn 1, Hội đồng Thi

đua – Khen thưởng Trung ương tiếp tục triển khai Giai đoạn 2 của Phong trào thi đua và tổng kết vào năm 2020.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới cùng cấp thống nhất xây dựng kế hoạch, đề ra các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu quả Phong trào thi đua.

Page 50: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

50

2. Các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.

3. Các Bộ, ngành được phân công phụ trách từng nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã được phân công.

4. Giao Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này, hàng năm báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương và Thủ tướng Chính phủ.

5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới; phát hiện, nhân rộng các điển hình trong phạm vi toàn quốc.

6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các Bộ, Ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban thi đua – Khen thưởng Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

THỦ TƯỚNG (Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng

Page 51: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

51

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2013

THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Trên cơ sở thống nhất của các Bộ, ngành liên quan; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực

hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia

về nông thôn mới, làm cơ sở để đánh giá công nhận đạt từng tiêu chí và xã đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các xã trong phạm vi cả nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban

nhân dân xã.

BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Số: 41/2013/TT-BNNPTNT

Page 52: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

52

2. Thôn là tên gọi chung của thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc… là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã.

3. Xã đặc biệt khó khăn, gồm: a) Các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2012-2015 (gọi tắt là Chương trình

135); các xã bãi ngang ven biển; các xã hải đảo và các xã khác được hưởng cơ chế đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Chính phủ;

b) Các xã thuộc huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và các xã thuộc các huyện có tỷ lệ nghèo cao được áp dụng cơ chế chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP theo quy định của Chính phủ.

Chương II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ ĐẠT CHUẨN

Điều 3. Tiêu chí quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch Xã đạt tiêu chí khi đáp ứng đủ 03 yêu cầu sau: 1. Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số

13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới và được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được công bố rộng rãi tới các thôn.

2. Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người dân biết và thực hiện; hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt.

3. Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều 4. Tiêu chí giao thông 1. Xã đạt tiêu chí giao thông khi đáp ứng đủ 04 yêu cầu: a) Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%; b) Đường trục thôn được cứng hoá đạt tỷ lệ quy định của vùng; c) Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa đạt tỷ lệ 100%; d) Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng. 2. Giải thích từ ngữ: a) Cứng hóa là đường được trải nhựa, trải bê tông, lát bằng gạch, đá xẻ hoặc trải

cấp phối có lu lèn bằng đá dăm, đá thải, gạch vỡ, gạch xỉ. b) Các loại đường giao thông nông thôn: - Đường trục xã là đường nối trung tâm hành chính xã đến trung tâm các thôn;

Page 53: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

53

- Đường trục thôn là đường nối trung tâm thôn đến các cụm dân cư trong thôn; - Đường ngõ, xóm là đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư; - Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ khu dân cư đến khu sản xuất

tập trung của thôn, xã. c) Quy mô đường giao thông nông thôn: - Quy hoạch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải: Việc quy hoạch và thiết

kế giao thông nông thôn căn cứ vào tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4054:2005 và Quyết định bổ sung số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011;

- Về xây dựng giao thông: Các xã phải căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế để xác định công trình ưu tiên, lộ trình thực hiện cho phù hợp. Nếu nguồn lực có hạn thì tập trung hoàn thành cắm mốc nền đường theo quy hoạch, xây dựng mặt đường nhỏ hơn, khi có điều kiện sẽ tiếp tục mở rộng đủ quy hoạch;

- Đối với đường đang sử dụng: Nơi nào mặt đường hẹp, không thể mở rộng theo quy định thì có thể cải tạo, tận dụng tối đa diện tích 2 bên để mở rộng mặt đường, đồng thời nâng cấp tạo các điểm tránh xe thuận lợi dọc tuyến (đồng thời quy hoạch các bãi đỗ xe để các hộ có xe ô tô có thể gửi xe thuận lợi). Nếu mặt đường đảm bảo 80% theo quy định và đảm bảo các điều kiện trên thì coi là đạt tiêu chí tuyến đó.

Điều 5. Tiêu chí thuỷ lợi 1. Xã đạt tiêu chí thủy lợi khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: a) Đạt tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương theo quy định (trừ các vùng không áp

dụng kiên cố hoá); b) Có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. 2. Giải thích từ ngữ a) Kiên cố hoá là gia cố kênh mương bằng các vật liệu (đá xây, gạch xây, bê

tông, composite) để bảo đảm kênh mương hoạt động ổn định, bền vững. Trường hợp tưới tiêu bằng đường ống cố định cũng được coi là kiên cố hoá.

- Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá được tính bằng tỷ lệ % (phần trăm) giữa tổng số km kênh mương đã được kiên cố hoá so với tổng số km kênh mương cần được kiên cố hoá theo quy hoạch.

- Xã vùng Đồng bằng sông Cửu Long hoặc những nơi chỉ cần kiên cố hóa cống bọng được áp dụng bằng tỷ lệ kiên cố hóa cống bọng. Các xã không có kênh mương, cống bọng thuộc diện cần kiên cố hoá thì được tính là đạt.

b) Hệ thống thủy lợi trong phạm vi xã, do xã quản lý cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Có hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng theo quy hoạch và thiết kế được duyệt, được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên bảo đảm phát huy trên 80% năng lực thiết kế;

Page 54: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

54

- Phục vụ sản xuất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản; Tạo nguồn để cơ bản đáp ứng yêu cầu nước cho sinh hoạt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trên địa bàn;

- Có tổ chức (Hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác) quản lý khai thác và bảo vệ công trình, đảm bảo kênh mương, cống, kè, đập, bờ bao được vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ cho sản xuất, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.

Điều 6. Tiêu chí điện nông thôn 1. Xã đạt tiêu chí điện nông thôn khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: a) Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; b) Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định của vùng. 2. Giải thích từ ngữ: a) Hệ thống điện nông thôn bao gồm: Các trạm biến áp phân phối, các tuyến

đường dây trung áp, các tuyến đường dây hạ áp, công tơ đo đếm điện năng phục vụ sản xuất và đời sống khu vực nông thôn.

b) Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện được hiểu là đảm bảo đáp ứng các nội dung của Quy định kỹ thuật điện nông thôn (viết tắt là QĐKT-ĐNT-2006) ban hành kèm theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BCN ngày 08/12/2006 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương), cả về xác định phụ tải điện, lưới điện phân phối, trạm biến áp phân phối, đường dây cấp hạ áp, khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ, chất lượng điện áp. Cơ quan quản lý hệ thống điện trên địa bàn xã có trách nhiệm xác định mức độ đạt chuẩn của chỉ tiêu này.

c) Nguồn cấp điện cho nông thôn gồm: Nguồn điện được cấp từ lưới điện quốc gia, hoặc ngoài lưới điện quốc gia. Tại địa bàn chưa được cấp điện lưới quốc gia, tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương để xem xét, áp dụng phương tiện phát điện tại chỗ như thủy điện nhỏ, điện gió, điện mặt trời, diesel hoặc kết hợp các nguồn nói trên.

d) Sử dụng điện thường xuyên là đảm bảo có điện sử dụng hàng ngày. đ) Đảm bảo an toàn về điện khi đạt các quy định trong Quy chuẩn Kỹ thuật

quốc gia về an toàn điện (QCVN 01:2008/BCT) ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT ngày 17/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Điều 7. Tiêu chí trường học 1. Xã đạt tiêu chí trường học khi có tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất

đạt chuẩn quốc gia theo quy định của vùng. 2. Giải thích từ ngữ: a) Trường học các cấp thuộc xã bao gồm: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung

học cơ sở. b) Đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Giáo dục:

Page 55: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

55

- Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ban hành tại Quyết định số 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 quy định tại Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

- Trường trung học cơ sở (THCS) đạt chuẩn quốc gia quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.

c) Tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trường, điểm trường đạt chuẩn cơ sở vật chất trên tổng số trường, điểm trường của xã.

Điều 8. Tiêu chí giáo dục 1. Xã đạt tiêu chí giáo dục khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: a) Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở; b) Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học và tỷ lệ lao

động qua đào tạo theo quy định của vùng. 2. Giải thích từ ngữ: a) Đạt phổ cập giáo dục THCS khi đạt 02 nội dung sau: - Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đạt từ 90% (xã đặc biệt khó khăn

70%) trở lên; - Tỷ lệ thanh, thiếu niên từ 15 đến hết 18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS (bao

gồm cả hệ bổ túc) từ 80% (xã đặc biệt khó khăn 70%) trở lên. b) Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc trung học phổ thông,

bổ túc trung học, học nghề (tại các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc trường dạy nghề) được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh tiếp tục học trên tổng số học sinh đã tốt nghiệp THCS.

c) Lao động qua đào tạo là lao động trong độ tuổi đã tham gia các khóa bồi dưỡng dạy nghề ngắn hạn hoặc đào tạo dài hạn được cấp chứng chỉ nghề hoặc văn bằng từ trung cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên.

Điều 9. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa Xã được công nhận đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa khi đáp ứng đủ 02 yêu

cầu:

Page 56: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

56

1. Có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của các Trung tâm văn hóa - thể thao xã.

2. 100% thôn hoặc liên thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao thôn.

Trường hợp sử dụng trụ sở thôn, đình làng hoặc nhà rông có trang thiết bị và nội dung hoạt động theo tiêu chuẩn nhà văn hóa thì cũng được công nhận đã có nhà văn hóa thôn.

Điều 10. Tiêu chí văn hóa Xã được công nhận đạt tiêu chí văn hóa khi có từ 70% thôn trở lên được công

nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 05 năm trở lên. Điều 11. Tiêu chí chợ nông thôn 1. Chợ đạt chuẩn khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: a) Về công trình kỹ thuật: Có đủ các công trình của chợ nông thôn do xã quản

lý (chợ hạng 3) được quy định trong TCVN 9211: 2012 Chợ -Tiêu chuẩn thiết kế ban hành tại Quyết định 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.

b) Điều hành quản lý chợ: - Có tổ chức quản lý; - Có Nội quy chợ do UBND xã quy định và niêm yết công khai để điều hành

hoạt động, xử lý vi phạm; - Có sử dụng cân đối chứng, thiết bị đo lường để người tiêu dùng tự kiểm tra về

số lượng, khối lượng hàng hóa; - Các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục cấm kinh

doanh theo quy định của pháp luật. 2. Đối tượng áp dụng: a) Chợ đạt chuẩn chỉ áp dụng đối với các xã có chợ theo quy hoạch mạng lưới

chợ nông thôn được UBND cấp huyện phê duyệt; b) Xã có chợ nhưng không thuộc loại quy hoạch của huyện thì xét theo quy

định riêng (nếu có) của UBND cấp huyện. Điều 12. Tiêu chí bưu điện 1. Xã đạt tiêu chí bưu điện khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: a) Có ít nhất 01 (một) điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu chính và viễn thông

đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tại

Page 57: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

57

Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 về việc ban hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng nông thôn mới.

Đối với các xã đảo có từ 200 người dân trở lên phải có điểm cung cấp dịch vụ bưu chính và viễn thông công cộng;

b) Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet. 2. Giải thích từ ngữ: a) Điểm phục vụ bưu chính, viễn thông là địa điểm cung ứng một hoặc cả hai

dịch vụ: Dịch vụ bưu chính, dịch vụ viễn thông công cộng do doanh nghiệp dịch vụ bưu chính viễn thông quản lý, đóng tại địa bàn xã.

b) Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử.

c) Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.

d) Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.

Điều 13. Tiêu chí nhà ở dân cư 1. Xã được công nhận đạt tiêu chí nhà ở dân cư khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: a) Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát; b) Đạt mức quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt tiêu

chuẩn của Bộ Xây dựng. 2. Giải thích từ ngữ: a) Nhà tạm, nhà dột nát là loại nhà xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ

cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo "3 cứng" (nền cứng, khung cứng, mái cứng), thiếu diện tích ở, bếp, nhà vệ sinh theo quy định, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

b) Nhà ở nông thôn đạt chuẩn Bộ Xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Nhà ở đảm bảo “03 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng) và diện tích nhà

ở đạt từ 14m2/người trở lên; - Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên; - Các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi ...) phải được

bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt; - Kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân

tộc, vùng miền.

Page 58: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

58

Điều 14. Tiêu chí thu nhập 1. Xã được công nhận đạt tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình quân đầu

người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên theo quy định của vùng. 2. Phương pháp tính thu nhập bình quân/người/năm: a) Thu nhập bình quân đầu người là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi

trừ chi phí sản xuất trong năm của hộ chia đều cho số thành viên trong hộ. b) Nguồn thu nhập của hộ gia đình bao gồm: - Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp, sau khi đã trừ chi

phí sản xuất và thuế, các chi phí khác (nếu có); - Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, sau khi đã

trừ chi phí sản xuất và thuế, các chi phí khác (nếu có); - Thu từ tiền công, tiền lương; - Thu từ tiền công, tiền lương của thành viên trong gia đình làm việc phi nông

nghiệp trong và ngoài địa bàn xã; - Thu khác được tính vào thu nhập, như: Quà biếu, lãi tiết kiệm,… c) Các khoản thu không tính vào thu nhập, gồm: Các khoản trợ cấp xã hội, hỗ

trợ tiền điện, rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng. d) Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã sẽ do xã tự điều tra, thu thập

thông tin và tính toán theo hướng dẫn thống nhất của Tổng cục Thống kê. Chi cục Thống kê huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các xã điều tra, đồng thời thẩm định trình UBND huyện công nhận.

Điều 15. Tiêu chí hộ nghèo 1. Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã ở dưới

mức tối thiểu theo quy định của vùng. 2. Hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người theo chuẩn

hộ nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn. Điều 16. Tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên 1. Xã được công nhận đạt tiêu chí này khi có tỷ lệ lao động có việc làm thường

xuyên đạt từ 90% trở lên. 2. Lao động có việc làm thường xuyên của xã là những người trong độ tuổi có

khả năng lao động, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã, có thời gian làm việc bình quân 20 ngày công/tháng trở lên trong năm cả ở trong và ngoài địa bàn xã.

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên là tỷ lệ phần trăm giữa số người lao động có việc làm thường xuyên trong tổng số dân trong độ tuổi lao động của xã.

Page 59: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

59

Điều 17. Tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất 1. Xã được công nhận đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất khi có ít nhất

01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo Luật, có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp.

2. Giải thích từ ngữ: a) Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả khi đảm bảo 03 yêu cầu: - Được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012; - Tổ chức được ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng

vùng phục vụ thành viên hợp tác xã và người dân trên địa bàn; - Kinh doanh có lãi liên tục trong 03 năm liền kề (trường hợp mới thành lập thì

cũng phải đủ 2 năm liền kề có lãi liên tục). b) Tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả đảm bảo 02 yêu cầu: - Thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động theo đúng qui định tại Nghị định số

151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ và Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi liên tục trong 03 năm liền kề được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận (trường hợp mới thành lập thì cũng phải đủ 2 năm liên tục có lãi).

c) Liên kết giữa hộ nông dân (hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã) với doanh nghiệp, tổ chức khoa học hoặc nhà khoa học lâu dài là có hợp đồng được ký kết giữa các bên và thực hiện có hiệu quả các khâu sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản với thời hạn tối thiểu 03 năm.

Điều 18. Tiêu chí y tế 1. Xã được công nhận đạt tiêu chí y tế khi đáp ứng đủ 02 yêu cầu: a) Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; b) Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên. 2. Trạm xá xã đạt chuẩn quốc gia khi đạt các chỉ tiêu theo quy định của Bộ

trưởng Bộ Y tế tại Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 và được Sở Y tế xác nhận.

3. Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số người dân trong xã có thẻ Bảo hiểm y tế còn hiệu lực trên tổng số dân trong xã.

Bảo hiểm y tế bao gồm: Bảo hiểm do nhà nước hỗ trợ, bảo hiểm bắt buộc hoặc bảo hiểm tự nguyện.

Điều 19. Tiêu chí môi trường 1. Xã được công nhận đạt tiêu chí môi trường khi đạt được 05 yêu cầu:

Page 60: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

60

a) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của vùng;

b) 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường. (10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục);

c) Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường;

d) Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch; đ) Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định. 2. Giải thích từ ngữ: a) Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định: - Nước sạch theo Quy chuẩn Quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy

định của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN: 02:2009/BYT) về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009.

- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi;

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước theo Quy chuẩn Quốc gia theo vùng quy định như sau:

+ Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên: 80% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 45% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.

+ Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long: 90% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.

+ Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam trung Bộ: 85% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.

b) Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường nếu trong quá trình sản xuất, chế biến có xả nước thải, chất thải rắn, mùi, khói bụi, tiếng ồn nằm trong giới hạn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 quy định về bảo vệ môi trường làng nghề, Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và các văn bản khác có liên quan.

Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh là chuồng trại đáp ứng các yêu cầu: Nằm cách biệt với nhà ở; chất thải chăn nuôi (phân, nước tiểu) được thu gom xử lý; không xả, chảy tràn trên bề mặt đất; không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.

c) Đạt tiêu chí đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường khi đáp ứng các yêu cầu:

Page 61: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

61

- Đường làng, ngõ xóm xanh, sạch, đẹp; - Trên 90% số hộ đã thực hiện cải tạo vườn, chỉnh trang hàng rào; cổng ngõ

không lầy lội; - Không có cơ sở sản xuất kinh doanh (chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất

nghề tiểu thủ công nghệ, buôn bán phế liệu) gây ô nhiễm môi trường. d) Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch: - Mỗi thôn hoặc liên thôn hoặc xã, liên xã có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu

dài phù hợp với tập quán của địa phương (trừ nơi có tập quán an táng không ở nghĩa trang);

- Có Quy chế quản lý nghĩa trang; - Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục,

tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại. đ) Rác thải, chất thải, nước thải được thu gom và xử lý là: - Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt tiêu chuẩn quy định; có hệ thống tiêu

thoát (nước thải, chất thải sinh hoạt) đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm không khí và nguồn nước xung quanh;

- Mỗi khu dân cư tập trung của thôn, xã phải có hệ thống tiêu thoát nước thải thông thoáng, hợp vệ sinh;

- Thôn, xã có tổ dịch vụ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung. Điều 20. Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh 1. Xã đạt tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh khi đáp ứng đủ

04 yêu cầu: a) 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội

vụ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;

b) Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; c) Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" theo quy định của Ban

Tổ chức Trung ương tại Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày 11/10/2011 về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên;

d) Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

2. Giải thích từ ngữ: a) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội ở xã bao gồm: Tổ chức đảng, Chính quyền

và Đoàn thể chính trị - xã hội: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh xã.

b) Cán bộ, công chức xã bao gồm các chức vụ, chức danh quy định tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008.

Page 62: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

62

Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn khi có đủ các điều kiện sau: - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng

và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi, hải đảo; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành

đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Công tác lâu dài ở địa bàn dân tộc thiểu số, phải biết sử dụng thành thạo một

tiếng dân tộc thiểu số chính trong khu vực; - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành chứng chỉ quản lý nhà nước và lý

luận chính trị theo quy định; - Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và

Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này.

c) Danh hiệu: “Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh” do Ban Chấp hành đảng bộ huyện xét, công nhận hàng năm.

d) Danh hiệu chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" do UBND huyện xét, công nhận hàng năm.

đ) Danh hiệu tiên tiến của các đoàn thể của xã do tổ chức đoàn thể cấp huyện xét, công nhận hàng năm.

Điều 21. Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội được giữ vững Xã đạt tiêu chí “An ninh trật tự xã hội được giữ vững” khi đạt 04 yêu cầu: 1. Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại

kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài; 2. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người

mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn; 3. Trên 70% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự; 4. Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Căn cứ các quy định của Trung ương để cụ thể hóa nội dung thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Page 63: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

63

2. Quy định mức đạt chuẩn nông thôn mới đối với từng khu vực trên địa bàn để phù hợp với điều kiện thực tế nhưng vẫn đảm bảo đạt mức chung của tỉnh theo quy định của Trung ương.

3. Giao các sở chuyên ngành chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện, đánh giá và thẩm định mức đạt từng tiêu chí, chỉ tiêu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn căn cứ vào các văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ, ngành trung ương.

Điều 23. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này thay thế Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2013.

2. Khi có văn bản điều chỉnh các tiêu chuẩn ngành thì những tiêu chuẩn được trích dẫn cụ thể trong Thông tư này được áp dụng theo tiêu chuẩn mới khi các văn bản điều chỉnh các tiêu chuẩn ngành có hiệu lực thi hành./.

BỘ TRƯỞNG (Đã ký)

Cao Đức Phát

Page 64: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

64

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2011

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg

ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,

giai đoạn 2010-2020

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNTBỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ

BỘ TÀI CHÍNH

Số: 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC

Page 65: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

65

Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn các nội dung về quản lý, thực

hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tất cả các xã trong toàn quốc; quy trình, thủ tục về lập kế hoạch, quản lý ngân sách, cấp phát, thanh quyết toán vốn hỗ trợ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là Chương trình xây dựng NTM).

2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các hoạt động của Chương trình xây dựng NTM.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện 1. Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới

mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ tiêu chí quốc gia NTM).

2. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

3. Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.

4. Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

6. Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.

Page 66: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

66

Chương 2 TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Điều 3. Các bước xây dựng nông thôn mới - Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện - Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng

NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện) - Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu

chí quốc gia NTM - Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã - Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã - Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án - Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình. Điều 4. Hệ thống quản lý, thực hiện Chương trình 1. Cấp xã, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo Chương

trình xây dựng NTM của tỉnh, thành phố (gọi chung là Ban Chỉ đạo tỉnh): a) Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân

dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh - Trưởng Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh làm Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và 01 Phó Trưởng ban là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên Ban Chỉ đạo là lãnh đạo các sở, ban ngành liên quan. Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gồm Trưởng ban, các phó trưởng ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính;

Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên phạm vi địa bàn.

b) Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện Chương trình trên địa bàn. Số lượng cán bộ của Văn phòng Điều phối do Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh quyết định, trong đó có cán bộ hoạt động chuyên trách, chủ yếu là cán bộ Chi cục Phát triển nông thôn và cán bộ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm là cán bộ cấp phòng của các Sở, Ngành liên quan cử đến. Chánh Văn phòng Điều phối là Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Chánh văn phòng Điều phối nên do Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn đảm nhiệm.

2. Cấp huyện, thị xã thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM của huyện, thị xã (gọi chung là Ban Chỉ đạo huyện).

a) Ban Chỉ đạo huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND huyện là Phó Trưởng ban. Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của huyện;

Page 67: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

67

Ban Chỉ đạo huyện có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, điều hành việc thực hiện các nội dung của Chương trình NTM trên phạm vi địa bàn:

- Hướng dẫn, hỗ trợ xã rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn; tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh;

- Hướng dẫn, hỗ trợ xã xây dựng đề án xây dựng NTM; giúp UBND huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt đề án theo đề nghị của UBND xã.

- Giúp UBND huyện quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật (KTKT) các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 03 (ba) tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình;

- Tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn hàng năm và 5 năm báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh.

b) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban Chỉ đạo huyện thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn.

3. Cấp xã: a) Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết

định việc thành lập hoặc không thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã. Trường hợp thành lập, thành phần Ban chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

b) Thành lập Ban quản lý xây dựng NTM xã (sau đây gọi tắt là Ban quản lý xã) do Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập. Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng ban. Thành viên là một số công chức xã, đại diện một số ban, ngành, đoàn thể chính trị xã và trưởng thôn. Thành viên Ban quản lý xã chủ yếu hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.

- Ban quản lý xã trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và sử dụng con dấu của UBND xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.

- Ban quản lý xã có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây: + Ban quản lý xã là chủ đầu tư các dự án, nội dung xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn xã. UBND tỉnh và UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp các Ban quản lý xã thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Tổ chức xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng NTM của xã, lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư trên địa bàn xã.

Page 68: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

68

+ Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, nội dung bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

+ Được ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng hóa, xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư.

Trong trường hợp, đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư, UBND xã có thể thuê một đơn vị/tổ chức có đủ năng lực quản lý để hỗ trợ hoặc chuyển cho UBND huyện làm chủ đầu tư, có sự tham gia của lãnh đạo Ban quản lý xã. Việc thuê đơn vị/tổ chức có đủ năng lực thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Cấp thôn, bản, ấp (gọi chung là thôn): Thành lập Ban phát triển thôn, thành viên là những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do cộng đồng thôn trực tiếp bầu và Chủ tịch UBND xã có quyết định công nhận (gồm người đại diện lãnh đạo thôn, đại diện các đoàn thể chính trị và hội ở thôn và một số người có năng lực chuyên môn khác liên quan đến xây dựng NTM).

Ban phát triển thôn có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây: a) Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ

trương, cơ chế chính sách, phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng NTM. Triệu tập các cuộc họp, tập huấn đối với người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ nâng cao năng lực của người dân và cộng đồng về phát triển nông thôn.

b) Tổ chức lấy ý kiến của người dân trong thôn tham gia góp ý vào bản quy hoạch, bản đề án xây dựng NTM chung của xã theo yêu cầu của Ban quản lý xã.

c) Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng do Ban quản lý xã giao nằm trên địa bàn thôn (đường giao thông, đường điện liên xóm, liên gia; xây dựng trường mầm non, nhà văn hóa thôn).

d) Tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua giữa các xóm, các hộ tập trung cải tạo ao, vườn, chỉnh trang cổng ngõ, tường rào để có cảnh quan đẹp. Tổ chức hướng dẫn và quản lý vệ sinh môi trường trong thôn; cải tạo hệ thống tiêu, thoát nước; cải tạo, khôi phục các ao hồ sinh thái; trồng cây xanh nơi công cộng, xử lý rác thải.

e) Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, chống các hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa trong phạm vi thôn và tham gia các phong trào thi đua do xã phát động.

g) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển kinh tế tăng thu nhập, giảm nghèo.

Page 69: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

69

h) Tự giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn. Thành lập các nhóm quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi nghiệm thu bàn giao.

i) Đảm bảo an ninh, trật tự thôn xóm; Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, nội quy phát triển thôn.

Điều 5. Thông tin, tuyên truyền 1. Ban chỉ đạo các cấp tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng chuyên mục về xây dựng NTM trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong suốt quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM.

2. Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng NTM theo hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 6. Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn 1. Mục đích: Làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện đề án

nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM. 2. Yêu cầu và tổ chức thực hiện: a) Thành lập tổ khảo sát đánh giá: Thành phần gồm đại diện lãnh đạo UBND

xã, cán bộ chuyên môn, đại diện một số thôn trong xã; mỗi thôn thành lập nhóm khảo sát (khoảng 5-6 người) để hỗ trợ cho tổ khảo sát xã thực hiện nhiệm vụ khảo sát, đánh giá thực trạng tại thôn đó.

b) Tổ chức nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về đánh giá thực trạng nông thôn, lập kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ của tổ khảo sát đánh giá.

c) Tiến hành đánh giá thực trạng: Tổ khảo sát phối hợp với các nhóm ở các thôn, bản tiến hành đo đạc, ước tính hoặc tính toán từng nội dung các tiêu chí.

d) Tổng hợp kết quả và xác định rõ thực trạng của xã so với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia NTM như: Số tiêu chí đạt, mức đạt; những tiêu chí chưa đạt, mức đạt cụ thể từng chỉ tiêu của tiêu chí.

3. Ban chỉ đạo tỉnh, huyện chịu trách nhiệm tổng hợp, công bố các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM của Trung ương và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn.

4. Sản phẩm: Báo cáo thực trạng nông thôn của xã (nội dung, mẫu biểu tham khảo sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Điều 7. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã 1. Nội dung quy hoạch NTM gồm: a) Quy hoạch sử dụng đất bố trí dân cư và hạ tầng công cộng theo chuẩn NTM.

Page 70: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

70

b) Quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp), đất cho sản xuất công nghiệp - dịch vụ và hạ tầng phục vụ sản xuất kèm theo.

2. Yêu cầu của quy hoạch: a) Quy hoạch hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện); quy hoạch sản xuất nông

nghiệp, công nghiệp - dịch vụ của xã phải phù hợp với quy hoạch của vùng (huyện hoặc liên xã).

b) Trên cơ sở các bản đồ thực trạng đã có (trong trường hợp không có bản đồ địa hình thì sử dụng bản đồ địa chính), căn cứ vào yêu cầu các quy chuẩn mới về hạ tầng (do các Bộ liên quan ban hành), yêu cầu mới về phát triển dân cư, phát triển công nghiệp, sản xuất nông nghiệp hàng hóa và hạ tầng phục vụ sản xuất … khi quy hoạch, phải điều chỉnh lại cho phù hợp.

3. Nhu cầu quy hoạch bao gồm: a) Xây dựng quy hoạch chung (còn lại là quy hoạch tổng thể): Sử dụng cho các

mục (a) và (b) quy định tại Khoản 1. Sản phẩm của quy hoạch chung là 01 bản đồ quy hoạch chung tỷ lệ 1/5000 và bản thuyết minh quy hoạch.

b) Xây dựng quy hoạch chi tiết cho: (i) Khu dân cư và hạ tầng công cộng khu dân cư; (ii) Quy hoạch chi tiết khu sản xuất nông nghiệp kèm hạ tầng cho khu này; (iii) Quy hoạch chi tiết sản xuất công nghiệp - dịch vụ và hạ tầng kèm theo. Sản phẩm của quy hoạch chi tiết là các bản đồ tỷ lệ 1/2000 và bản thuyết minh quy hoạch.

4. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch NTM xã: a) Đối với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết sử dụng đất bố trí dân cư và hạ

tầng công cộng; quy hoạch chi tiết sản xuất công nghiệp - dịch vụ (và hạ tầng kèm theo) thực hiện theo quy hoạch tại Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 của Bộ Xây dựng.

b) Đối với quy hoạch chi tiết sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (và hạ tầng kèm theo) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Trước mắt, tập trung hoàn thành quy hoạch chung, sau đó căn cứ vào yêu cầu thực tế của xã để từng bước hoàn thiện các quy hoạch chi tiết.

5. Quản lý quy hoạch: a) Đất quy hoạch các công trình hạ tầng (khu dân cư và khu sản xuất) sau khi

được phê duyệt phải cắm mốc chỉ giới để quản lý nhằm tránh xâm hại. Có thể làm từng phần phù hợp với điều kiện kinh tế; khi có đủ nguồn lực thì làm đủ chuẩn.

b) UBND xã xây dựng quy chế quản lý quy hoạch để đảm bảo xây dựng đúng quy hoạch, tránh lấn chiếm hoặc làm sai quy hoạch.

Page 71: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

71

c) Đối với công trình xây dựng nhà ở dân cư: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, thiết kế mẫu một số mô hình nhà ở, công trình phụ trợ, bố trí khuôn viên phù hợp với bản sắc văn hóa từng vùng để người dân tham khảo, lựa chọn áp dụng.

6. Quản lý, thanh quyết toán kinh phí quy hoạch: a) Kinh phí quy hoạch do ngân sách nhà nước cấp. b) Mức kinh phí quy hoạch cho cấp xã do UBND tỉnh quy định phù hợp với

thực tế trong tỉnh (mức cụ thể: Tham khảo Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

c) Quy hoạch NTM xã do UBND xã làm chủ đầu tư, có thể tự làm hoặc thuê tư vấn một số phần việc (xây dựng kế hoạch, lập và hướng dẫn biểu số liệu khảo sát, tổng hợp, vẽ bản đồ, viết thuyết minh quy hoạch …). Giao cho Ban quản lý xã trực tiếp làm một số phần việc (khảo sát, đo đạc; tổ chức lấy ý kiến nhân dân).

d) Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí cho các nhiệm vụ dự án quy hoạch thực hiện theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Điều 8. Lập, thẩm định và phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã 1. Đề án xây dựng NTM của xã phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau: a) Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu

chí quốc gia NTM, quy hoạch NTM của xã, … b) Mục tiêu đề án: Đạt được các tiêu chí quốc gia của xã NTM. c) Danh mục các công trình, dự án nhằm đạt được từng tiêu chí quốc gia xã

NTM, thứ tự ưu tiên thực hiện. Các công trình, dự án trong đề án phải nằm trong khuôn khổ các nội dung xây dựng NTM nêu trong Quyết định số 800/QĐ-TTg và thực hiện theo các thông tư, văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 800/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn cụ thể của địa phương.

d) Tổng dự toán ngân sách thực hiện đề án, trong đó làm rõ nhu cầu vốn từ các nguồn cho từng công trình, dự án theo quy định trong Quyết định số 800/QĐ-TTg.

e) Kế hoạch tổng thể và lộ trình thực hiện đề án (xác định cho từng công trình, dự án và nhu cầu vốn theo từng nguồn):

- Trong kế hoạch cần phân rõ loại công việc do xã tổ chức quản lý; loại công trình, công việc giao cho thôn; loại công việc giao cho hộ tự lo; loại công việc giao cho các đoàn thể chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp đảm nhận.

Page 72: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

72

- Làm rõ các công việc cần kêu gọi đầu tư của tư nhân, doanh nghiệp hoặc kêu gọi tài trợ bên ngoài.

- Kế hoạch của xã phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch chung của huyện, khả năng của xã và được cộng đồng người dân trong xã tham gia ý kiến (có ít nhất 80% số hộ dân đồng thuận).

g) Các giải pháp thực hiện đề án: Các giải pháp về vốn, về nguồn nhân lực, về kỹ thuật, về bảo vệ môi trường …

2. Đề án xây dựng NTM của xã bắt buộc phải được người dân, cộng đồng và các đối tượng có liên quan khác tham gia, đóng góp ý kiến. Quy trình lấy ý kiến của cộng đồng nhân dân như sau:

Sau khi Ban quản lý xã dự thảo xong đề án (bao gồm cả danh mục các công trình, dự án và kế hoạch tổng thể thực hiện), bản dự thảo đề án được công bố công khai tại trụ sở UBND xã và được chuyển cho các trưởng thôn để chủ trì tổ chức họp với tất cả các hộ dân trong thôn, có sự tham gia của các đoàn thể xã hội để thảo luận lấy ý kiến đóng góp. Các ý kiến đóng góp của nhân dân được ghi thành biên bản và được chuyển tới Ban quản lý xã và Hội đồng Nhân dân xã. Trong vòng 15 ngày sau khi bản dự thảo đề án được công bố công khai và sau khi đã họp lấy ý kiến nhân dân, Hội đồng Nhân dân xã tổ chức cuộc họp nghe ý kiến đại diện các thôn, ý kiến giải trình, tiếp thu của Ban quản lý xã, trên cơ sở đó ban hành Nghị quyết thông qua đề án hoặc yêu cầu Ban quản lý xã chỉnh sửa một số nội dung cho phù hợp.

3. Sau khi hoàn chỉnh, trình đề án xây dựng NTM của xã lên UBND huyện thẩm định và phê duyệt (nội dung, mẫu biểu tham khảo Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Đề án xây dựng NTM sau khi được UBND huyện phê duyệt phải được công bố công khai cho nhân dân trong xã biết để thực hiện.

Điều 9. Quy trình lập kế hoạch đầu tư thực hiện đề án xây dựng NTM 1. Xây dựng kế hoạch: a) Quy trình xây dựng kế hoạch thực hiện đề án cho năm tới của xã được thực

hiện như quy trình lấy ý kiến của cộng đồng nhân dân về đề án quy định tại Khoản 2, Điều 8. Danh mục công trình, dự án dự kiến ưu tiên đầu tư phải có trong danh mục công trình, dự án của đề án xây dựng NTM của xã.

b) Sau khi được Hội đồng Nhân dân xã thông qua, Ban quản lý xã gửi kế hoạch của xã cho UBND huyện để tổng hợp, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch chung toàn huyện, gửi cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình toàn tỉnh và gửi cho các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, làm căn cứ bố trí vốn.

Page 73: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

73

2. Kế hoạch phân bổ vốn: a) Sau khi dự toán ngân sách năm được Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ

thông qua. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp thông báo tổng mức vốn cho các địa phương.

b) Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định phương án phân bổ vốn. UBND tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch phân bổ vốn và thông báo cho các huyện.

c) UBND huyện tập hợp các nguồn vốn được phân bổ (vốn của Chương trình, vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn từ các chương trình/dự án lồng ghép) và vốn tự huy động, phân bổ vốn cho từng xã.

d) UBND xã chỉ đạo Ban quản lý NTM xã phân bổ vốn cho từng công trình, trình Hội đồng nhân dân xã thông qua.

e) Khung thời gian xây dựng kế hoạch NTM nên phù hợp với khung thời gian xây dựng kế hoạch kinh tế xã hội (hàng năm và 5 năm).

Điều 10. Dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội 1. Mục tiêu của dự án: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 17 trong

Bộ tiêu chí quốc gia NTM; 2. Đối tượng đầu tư: Công trình đầu tư tại xã, bao gồm việc làm mới, sửa chữa,

cải tạo nâng cấp các công trình trên địa bàn xã để đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia NTM.

3. Nội dung thực hiện: a) Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông

trên địa bàn xã; b) Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi, công trình nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn trên địa bàn xã; c) Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt

và sản xuất trên địa bàn xã. d) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa

thể thao trên địa bàn xã; e) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa

bàn xã; g) Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên

địa bàn xã; h) Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Các nội dung trên cần làm rõ: Thời gian, đối tượng, phạm vi thực hiện tiến độ

và địa bàn triển khai; cơ quan quản lý dự án, cơ quan thực hiện, cơ quan phối hợp;

Page 74: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

74

các giải pháp lớn thực hiện dự án; nhu cầu tổng mức vốn và cơ cấu nguồn vốn; quy định về sử dụng, bảo trì các công trình.

4. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án: Ban quản lý NTM xã có trách nhiệm lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định,

phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật. 5. Cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư: a) Cấp quyết định đầu tư - UBND huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo KTKT các công

trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 03 tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.

- UBND xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo KTKT các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.

b) Chủ đầu tư Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã như

quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 4 của Thông tư liên tịch này. 6. Căn cứ xác định mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ của ngân sách trung ương được căn

cứ vào tổng mức đầu tư hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khi lập phải đúng theo quy định của cấp có thẩm quyền như: Tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế, định mức, đơn giá của từng loại công trình.

Khuyến khích người dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. Hạn chế việc sử dụng ngân sách nhà nước đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.

7. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT xây dựng công trình: a) Lập báo cáo KTKT xây dựng công trình: - Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn có thời gian thực hiện

dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đến 03 tỷ đồng, chủ đầu tư tự lập báo cáo KTKT (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực mới thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện). Nội dung báo cáo KTKT xây dựng công trình bao gồm: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.

- Đối với các công trình có giá trị trên 03 tỷ đồng thì việc lập báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán phải do đơn vị có tư cách pháp nhân thực hiện.

- Kinh phí lập báo cáo KTKT được bố trí trong kế hoạch năm từ nguồn vốn ngân sách đầu tư cho công trình, dự án thuộc Chương trình xây dựng NTM.

Page 75: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

75

b) Thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT xây dựng công trình: - Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết

định phê duyệt báo cáo KTKT dự án đầu tư. + Đối với dự án do huyện quyết định đầu tư, UBND huyện giao cơ quan

chuyên môn tổ chức thẩm định báo cáo KTKT. + Đối với những công trình do UBND xã quyết định đầu tư: UBND xã tổ chức

thẩm định báo cáo KTKT, các cơ quan chuyên môn của huyện có trách nhiệm hỗ trợ UBND xã trong quá trình thẩm định báo cáo KTKT.

- Thời gian thẩm định báo cáo KTKT dự án: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các công trình thuộc đối tượng do UBND huyện quyết định đầu tư và không quá 07 ngày làm việc đối với các công trình do UBND xã quyết định đầu tư.

- Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt báo cáo KTKT: + Tờ trình xin phê duyệt dự án của Ban quản lý xã gồm các nội dung: Tên dự

án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình);

+ Báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư chủ đầu tư, đơn vị tư vấn cần tiến hành lấy ý

kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng. Ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo KTKT, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng.

8. Lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: a) Các hình thức lựa chọn: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các

xã thực hiện theo 3 hình thức: - Giao các cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi trực tiếp từ Chương

trình) tự thực hiện xây dựng; - Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng; - Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành). Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng trực tiếp từ

công trình, nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực thực hiện xây dựng. b) Cách thức lựa chọn: - Đối với hình thức giao cho cộng đồng dân cư thôn (những người hưởng lợi

trực tiếp từ Chương trình) tự thực hiện xây dựng:

Page 76: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

76

+ Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa thôn, chợ, họp dân cư và thông tin trên trạm truyền thanh của xã;

+ Trường hợp có nhiều nhóm cộng đồng cùng đăng ký tham gia thì chủ đầu tư tổ chức họp các nhóm đã đăng ký để công khai lựa chọn, dựa vào các tiêu chí giá cả, tiến độ và chất lượng để phê duyệt kết quả đấu thầu; thành phần mời tham gia họp gồm: Đại diện UBND xã, các đoàn thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện cộng đồng dân cư tham gia dự thầu; nếu thết thời hạn thông báo (do chủ đầu tư quy định) chỉ có 01 nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư giao cho nhóm đó thực hiện. Trường hợp không có nhóm cộng đồng tham gia thì chủ đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp để đàm phán, ký hợp đồng thực hiện.

- Đối với hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng:

+ Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa xã, đồng thời phổ biến cho các trưởng thôn để thông báo cho người dân được biết.

+ Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và thôn.

+ Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi chủ đầu tư.

+ Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ/tổ chức/cá nhân thi công. Thành phần mời tham gia đánh giá: Đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn thể xã hội, ban giám sát cộng đồng, trưởng thôn, đại diện nhóm thợ/cá nhân tham gia dự thầu sẽ xây dựng công trình.

Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp để đánh giá và bỏ phiếu bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được thư ký ghi vào biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

+ Trong trường hợp nếu hết thời hạn quy định mà chỉ có một nhóm thợ/tổ chức/cá nhân tham gia dự thầu thì chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp đồng với nhóm thợ/tổ chức/cá nhân đó.

- Đối với hình thức lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành.

c) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng: Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công các gói thầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý xã.

Page 77: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

77

9. Giám sát hoạt động xây dựng: a) Tổ chức giám sát thi công công trình xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, tư vấn

giám sát, giám sát tác giả và ban giám sát cộng đồng. Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát thi công. Trường hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo quy định, tùy theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

b) Giám sát cộng đồng thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

10. Nghiệm thu, bàn giao, quản lý khai thác công trình: a) Nghiệm thu công trình: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn

thành, thành phần nghiệm thu gồm: Đại diện ban quản lý xã; đại diện các đơn vị: Tư vấn thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát; đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện ban giám sát của xã và đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình.

b) Bàn giao quản lý, khai thác công trình: Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư phải bàn giao công trình và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã để giao cho thôn, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì.

Điều 11. Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn 1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM. 2. Đối tượng hỗ trợ: a) Hộ bao gồm: Hộ gia đình và chủ trang trại trên địa bàn nông thôn b) Tổ chức bao gồm: Hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn nông thôn. 3. Nội dung thực hiện: Căn cứ vào quy hoạch xây dựng NTM và định hướng phát triển kinh tế nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và nhu cầu của người dân, các địa phương lựa chọn nội dung phù hợp, thiết thực có định hướng tới thị trường, có tính bền vững về thu nhập và an ninh lương thực; không nhất thiết phải đầu tư thực hiện tất cả các nội dung ở cùng một địa bàn để tập trung nguồn vốn, tránh dàn trải. Nội dung thực hiện cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông giúp các hộ và tổ chức tiếp cận các dịch vụ, ứng dụng kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao nhận thức và áp dụng vào kế hoạch đã được xác định để phát triển sản xuất và ngành nghề nông thôn trên địa bàn xã.

Page 78: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

78

b) Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới và ngành nghề nông thôn, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, phân bón, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh, máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, vật tư khác.

c) Chính sách và mức hỗ trợ: Áp dụng Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các quy định hiện hành.

4. Quy trình lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư: a) Căn cứ vào đề án xây dựng NTM xã, Ban quản lý xã phối hợp với trưởng

thôn tổ chức họp dân (họp thôn hoặc liên thôn) thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ của Chương trình xây dựng NTM và các nguồn vốn được vay khác theo chính sách, vốn tự có của hộ và tổ chức (bằng tiền, vật tư, đất đai, lao động …), vốn huy động khác, thông tin thị trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã đã xác định để các hộ và tổ chức lựa chọn các sản phẩm nông - lâm - ngư và tiểu thủ công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và thu hút nhiều lao động địa phương.

Ban quản lý xã, trưởng thôn có trách nhiệm tổ chức cuộc họp với các hộ, tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa để bàn bạc, thống nhất nội dung cần hỗ trợ đầu tư (chỉ nên chọn một đến hai nội dung để tập trung vốn đầu tư cho hiệu quả), báo cáo nội dung đã được xác định với chủ đầu tư (xã) để tổng hợp.

b) Ban quản lý xã tiến hành lập kế hoạch thực hiện và dự toán chi tiết kèm theo của xã đã được xác định và kế hoạch hàng năm, 5 năm trình UBND huyện phê duyệt.

c) UBND huyện tổng hợp kế hoạch hàng năm và 5 năm của các xã, thẩm định, phê duyệt và báo cáo UBND tỉnh.

d) UBND tỉnh hàng năm, căn cứ nguồn vốn trung ương giao và nguồn vốn địa phương, phân bổ vốn cho các huyện, xã.

5. Quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí: thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 12. Dự án Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn

1. Mục tiêu của Dự án: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM, với mục tiêu cụ thể như sau:

a) Phát triển các HTX, tổ hợp tác (tập trung vào các HTX, tổ hợp tác trong nông nghiệp), trang trại, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.

b) Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý, hoạt động của các HXT nông nghiệp, tổ hợp tác trong nông nghiệp, chủ trang trại và tăng cường hiệu quả các liên kết kinh tế giữa nông dân với các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác trong nông thôn.

Page 79: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

79

2. Nội dung thực hiện: a) Tổ chức tập huấn, đào tạo hàng năm cho cán bộ chuyên môn của các Chi cục

Phát triển nông thôn, phòng Nông nghiệp huyện, cán bộ chủ chốt của HTX, tổ hợp tác, chủ trang trại sản xuất nông nghiệp để:

- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về HTX, tổ hợp tác, trang trại, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.

- Nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước đối với HTX, tổ hợp tác, kinh tế trang trại (xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển hệ thống máy tính nối mạng cho các trang trại, HTX, củng cố bộ máy quản lý nhà nước, …), để cập nhật kiến thức mới về quản lý, thị trường, chính sách đối với kinh tế tập thể và trang trại.

b) Xây dựng tài liệu tập huấn, đào tạo: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng chương trình, tài

liệu tập huấn về HTX, tổ hợp tác, trang trại và tổ chức tập huấn cho giáo viên, cán bộ Chi cục Phát triển nông thôn các tỉnh; tổ chức xây dựng các mô hình điểm về trang trại, tổ hợp tác, HTX, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn đại diện cho các vùng và ngành hàng; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về HTX, tổ hợp tác và trang trại và các hoạt động tăng cường năng lực quản lý nhà nước khác.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn cho cán bộ các HTX, tổ hợp tác, chủ trang trại của tỉnh; tổ chức xây dựng các mô hình trang trại, tổ hợp tác, HTX, liên kết kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn;

c) Hỗ trợ thành lập mới HTX, tổ hợp tác: Mức hỗ trợ thành lập mới HTX, tổ hợp tác, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình cán bộ quản lý HTX, tổ hợp tác và chủ trang trại thực hiện theo Thông tư số 66/2006/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về chế độ tài chính hỗ trợ các sáng lập viên HTX chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của HTX; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan (nếu có).

d) Hỗ trợ xây dựng các mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ, chế biến nông sản.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, chỉ đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thử nghiệm một số mô hình để xác định mức hỗ trợ kinh phí và chế độ quản lý phù hợp. Mức, nội dung hỗ trợ xây dựng mô hình kinh tế tập thể bao gồm:

+ Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, thực hiện theo Điều 13 Thông tư này;

Page 80: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

80

+ Chi hội nghị hội thảo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính;

+ Chi hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế; mua sắm máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ phát triển sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 của Thông tư này.

4. Quy trình lập, phê duyệt kế hoạch: a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng kế hoạch các hoạt

động trình UBND tỉnh phê duyệt. Kinh phí thực hiện bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước.

b) Đối với cấp xã: - Ban quản lý xã có trách nhiệm thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng, mức

vốn hỗ trợ của Chương trình xây dựng NTM để thảo luận, bàn bạc và xác định nội dung cần hỗ trợ đầu tư.

- Hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn đề xuất kế hoạch, dự toán xin hỗ trợ gửi Ban quản lý xã để tổng hợp. Đối với các trang trại, hộ gia đình đề xuất hỗ trợ thông qua trưởng thôn. Trưởng thôn có trách nhiệm tập hợp và gửi Ban quản lý xã để tổng hợp.

- Ban quản lý xã tổng hợp kế hoạch chung của xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13. Dự án Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng NTM.

1. Mục tiêu: a) Nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, tổ chức điều hành, thực thi công trình

xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ liên quan ở trung ương, tỉnh, thành phố (gọi tắt là cấp tỉnh); huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là cấp huyện), xã và thôn đáp ứng yêu cầu của Chương trình.

b) Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2012 có 100% cán bộ thuộc đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về xây dựng NTM. Các năm sau chỉ đào tạo bổ sung hoặc nâng cao.

2. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: a) Cán bộ xây dựng NTM ở trung ương, bao gồm: Cán bộ từ cấp vụ, cục trở

xuống đang làm việc trong các Bộ, ngành có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM, cán bộ Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM;

b) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp tỉnh bao gồm: Cán bộ của các sở, ngành có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM, thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM của tỉnh, cán bộ Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng NTM ở cấp tỉnh;

Page 81: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

81

c) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp huyện, bao gồm: Cán bộ của các phòng, ban có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương trình xây dựng NTM, thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng NTM của huyện;

d) Cấp xã: Toàn bộ cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp xã, thôn và thành viên các ban phát triển thôn, lãnh đạo các doanh nghiệp, HTX, chủ trang trại trên địa bàn xã.

3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng: a) Cán bộ xây dựng NTM ở trung ương và cấp tỉnh: - Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM; - Nội dung xây dựng NTM theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010

của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; - Chính sách và kinh nghiệm của một số quốc gia đã thành công về phát triển

nông thôn; - Nguyên tắc, phương pháp, cơ chế vận hành trong xây dựng NTM; - Phương pháp chỉ đạo, điều hành, quản lý Chương trình xây dựng NTM trên

phạm vi cả nước và từng tỉnh; - Tham quan các mô hình thực tiễn về phát triển nông thôn trong và ngoài

nước. b) Cán bộ xây dựng NTM ở cấp huyện và xã: - Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM; - Nội dung xây dựng NTM theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6

năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện; - Chính sách và kinh nghiệm của một số quốc gia đã thành công về phát triển

nông thôn; - Nguyên tắc, phương pháp, cơ chế vận hành trong xây dựng NTM (nguyên tắc

chỉ đạo, cơ chế tài chính, nguyên tắc và cơ chế huy động nguồn lực, cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp trong Chương trình xây dựng NTM);

- Trình tự, nội dung các bước tiến hành xây dựng NTM ở cấp xã; - Kỹ năng, phương pháp chỉ đạo xây dựng NTM; - Phát triển kinh tế và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở

nông thôn; - Quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của cộng đồng trong việc tham gia

thực hiện Chương trình xây dựng NTM: Tổ chức họp dân, tổng hợp ý kiến, lập kế hoạch, giám sát đầu tư; cơ chế giám sát cộng đồng;

- Kỹ năng về tuyên truyền, vận động người dân và cộng đồng tham gia xây dựng NTM;

Page 82: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

82

- Tham quan, nghiên cứu thực địa các mô hình xây dựng NTM trong nước. 4. Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng: a) Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: - Mở lớp tập trung; - Hướng dẫn, tư vấn trên các phương tiện thông tin đại chúng; - Tham quan học tập các mô hình, điển hình thực tiễn. b) Thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo lớp tập trung: - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM ở trung ương và cấp tỉnh: Thời

gian cho một lớp tối đa không quá 07 ngày phù hợp với từng loại đối tượng và nội dung lớp bồi dưỡng.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ huyện xã, cán bộ thôn, chủ trang trại và doanh nghiệp thời gian cho một lớp tối đa không quá 10 ngày (riêng đối với Ban quản lý xã nếu xét thấy cần thiết có thể tập huấn bồi dưỡng thêm, thời gian tùy theo nội dung, yêu cầu thực tế tại địa phương).

5. Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng: Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp các Bộ, ngành liên quan và Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố thống nhất biên soạn và xuất bản (Ban Chỉ đạo tỉnh có thể bổ sung thêm những nội dung theo điều kiện đặc thù của địa phương).

6. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: a) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trung ương, tỉnh: Căn cứ vào các vấn đề

ưu tiên trong quá trình triển khai chương trình, Văn phòng Điều phối trung ương đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và thống kê đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng ở từng cấp; phối hợp với cơ quan chuyên quản của Bộ Tài chính xây dựng dự toán kinh phí, trình Ban Chỉ đạo trung ương quyết định.

b) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ huyện, xã: Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các xã, huyện đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và thống kê đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng ở từng cấp kèm theo dự toán kinh phí. Văn phòng Điều phối cấp tỉnh tổng hợp kinh phí để cân đối với khả năng ngân sách chuyển Sở Kế hoạch, Sở Tài chính thẩm định, trình Ban Chỉ đạo tỉnh phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo thực hiện, trong đó làm rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện của tỉnh và huyện.

c) Kinh phí thực hiện dự án bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước, trong đó kinh phí đi tham quan, học tập trong và ngoài tỉnh tối đa không quá 20% tổng kinh phí kế hoạch vốn dự án đào tạo, tập huấn hàng năm.

Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của dự án thực hiện như sau: - Chi in ấn các loại tài liệu đào tạo thực hiện theo quy định hiện hành;

Page 83: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

83

- Chi biên soạn chương trình, giáo trình: Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-LĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

- Chi trả thù lao cho giảng viên, chuyên gia nước ngoài (nếu có) theo mức quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách của nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

- Chi hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại, văn phòng phẩm, nước uống và các khoản chi khác cho học viên, đại biểu trong thời gian đào tạo theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ mức chi tại các hướng dẫn của trung ương, UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện mức chi từng nội dung cho phù hợp với điều kiện của tỉnh.

Điều 14. Kiểm tra, giám sát đánh giá và báo cáo kết quả

1. Kiểm tra, giám sát, đánh giá:

a) Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 và điều kiện thực tế của tỉnh, chỉ đạo Ban Chỉ đạo các huyện xây dựng các chỉ tiêu đạt được theo tiến độ từng năm, từng giai đoạn và kết thúc Chương trình để làm cơ sở giám sát đánh giá kết quả Chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các đơn vị, Ban Chỉ đạo các huyện thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả đánh giá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện để Hội đồng Nhân dân các cấp địa phương, Mặt trận Tổ quốc và cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình.

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì phối hợp các Bộ, ngành liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hàng năm, giữa kỳ và khi kết thúc Chương trình;

Page 84: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

84

- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm toán thực hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định.

2. Chế độ báo cáo kết quả thực hiện:

a) Căn cứ chỉ số giám sát đánh giá kết quả thực hiện chương trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện thu thập báo cáo ở các cấp địa phương để tổng hợp báo cáo gửi Ban Chỉ đạo trung ương. Ban Chỉ đạo chương trình ở mỗi cấp địa phương phải có cán bộ chuyên trách về công tác báo cáo tổng hợp. Riêng số liệu giải ngân vốn, trước khi gửi báo cáo, yêu cầu các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại nơi mở tài khoản.

b) Báo cáo định kỳ hàng quý, năm thực hiện theo quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo Chương trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương theo kỳ 6 tháng và cả năm.

Chương 3 CƠ CHẾ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN TRONG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Điều 15. Nguồn vốn thực hiện 1. Chương trình xây dựng NTM được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn: a) Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương), bao gồm: - Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ

có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn;

- Vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình để thực hiện các nội dung theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có): Để đầu tư các dự án, chương trình theo Nghị quyết của Quốc hội;

c) Nguồn vốn tín dụng, bao gồm: Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng thương mại;

d) Vốn đầu tư của doanh nghiệp; e) Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động từ cộng

đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước);

Page 85: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

85

g) Các nguồn vốn hợp pháp khác. 2. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn

thực hiện lồng ghép trong Chương trình xây dựng NTM thực hiện theo các quy định tại các văn bản hướng dẫn thực hiện các chương trình này.

3. UBND tỉnh có trách nhiệm huy động nguồn lực của địa phương, của các đơn vị, tổ chức, các tầng lớp dân cư trong và ngoài tỉnh và lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để thực hiện.

4. Cơ chế huy động: a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia;

các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo và vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của Chương trình xây dựng NTM - bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);

b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình. Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng NTM, nhưng không vượt quá tổng mức vốn đầu tư theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;

d) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do Hội đồng Nhân dân xã thông qua;

đ) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư;

e) Các nguồn vốn tín dụng: - Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bổ cho các tỉnh,

thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có).

- Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6 năm 2010 của ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

g) Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Page 86: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

86

Điều 16. Cơ chế quản lý Việc quản lý các nguồn vốn được thực hiện như sau: 1. Các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở lên thì

thực hiện theo quy định tại Thông tư này. 2. Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50%

vốn thì cơ chế quản lý do Ban quản lý xã và nhà tài trợ (nếu có) tự quy định. Đối với đối tượng sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo Hiệp định ký kết với đối tác cấp ODA.

3. Nguyên tắc lồng ghép: a) Tất cả các công trình, dự án được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước triển

khai trên địa bàn xã phải phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; b) Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương

trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi; c) Việc lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự

toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả;

d) Trong quá trình thực hiện lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.

Điều 17. Phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư 1. Phân bổ nguồn vốn các dự án, chính sách: a) Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý vốn ngân sách thực hiện theo Luật Ngân

sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; b) Nguyên tắc phân bổ: - Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các tỉnh được căn cứ vào khả năng của ngân

sách trung ương và phân bổ theo định mức số xã, mức độ khó khăn của các tỉnh và ưu tiên các địa phương làm tốt. Căn cứ mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, các tỉnh phân bổ cho từng xã theo mức độ hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia NTM, không bình quân chia đều.

- Đối với các địa phương ngân sách trung ương không hỗ trợ hoặc hỗ trợ một phần, phải bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương hàng năm và cả giai đoạn để thực hiện đề án theo tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương: a) Nguồn vốn ngân sách trung ương chỉ được sử dụng chi hỗ trợ cho đối tượng

(dự án) theo quy định tại Điểm 3, Mục VI của Quyết định 800/QĐ-TTg và hướng dẫn của Thông tư này.

Page 87: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

87

- Nguồn vốn sự nghiệp: Ưu tiên hỗ trợ thực hiện công tác quy hoạch; xây dựng đề án xây dựng NTM cấp xã; tuyên truyền; hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp; đào tạo kiến thức về xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn, cán bộ HTX; phát triển sản xuất và dịch vụ.

- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Huy động, lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn để tập trung thực hiện các công trình: Đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa thôn; công trình thể thao thôn; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

b) Đối với vật liệu xây dựng, giống cây trồng, vật nuôi và những hàng hóa khác mua của dân để sử dụng vào các dự án của Chương trình xây dựng NTM thì giá cả phải phù hợp mặt bằng chung của thị trường trên địa bàn cùng thời điểm; chứng từ để thanh toán là giấy biên nhận mua bán với các hộ dân, có xác nhận của trưởng thôn nơi bán, được UBND xã xác nhận.

c) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích 1,0% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: Hoạt động kiểm tra, giám sát, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự các hội nghị, tập huấn của trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo. UBND tỉnh phân bổ cụ thể kinh phí cho Ban Chỉ đạo các cấp ở địa phương. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho cơ quan chỉ đạo Chương trình từ nguồn ngân sách địa phương.

d) Nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình xây dựng NTM từ ngân sách đều phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua KBNN. Đối với các nguồn đóng góp bằng hiện vật và ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành, căn cứ đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao động, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách, đồng thời làm lệnh chi ngân sách gửi KBNN nơi giao dịch để hạch toán vào giá trị công trình, dự án và tổng hợp vào thu, chi ngân sách nhà nước.

e) Căn cứ dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền giao cho các tỉnh thuộc phạm vi chương trình; Bộ trưởng Bộ Tài chính chuyển vốn cho các địa phương theo quy định hiện hành.

3. Về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư: a) Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án (công trình) do

UBND xã làm chủ đầu tư: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-

Page 88: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

88

BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.

b) Quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của Ban Quản lý xã: Thực hiện theo Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).

c) Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án (công trình) khác thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.

Chương 4 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm các Bộ 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương

trình xây dựng NTM, có nhiệm vụ giúp Ban Chỉ đạo trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình trên phạm vi cả nước:

a) Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình xây dựng NTM: Sổ tay, đề cương đánh giá thực trạng, đề cương xây dựng đề án xây dựng NTM cấp xã, hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia NTM, quy hoạch sản xuất …

b) Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ;

c) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương và Chính phủ.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan cân đối, phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương; xây dựng cơ chế lồng ghép và quản lý thực hiện chương trình.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể của Chương trình xây dựng NTM theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 19. Trách nhiệm của UBND các cấp 1. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Page 89: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

89

a) Cụ thể hóa, hướng dẫn cho phù hợp với điều kiện đặc điểm của địa phương và chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện.

b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Cơ quan thường trực chương trình. Cơ quan thường trực chương trình chủ trì phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Chương trình và có nhiệm vụ:

- Thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tỉnh, hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM từng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh;

- Tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện các dự án thuộc Chương trình về xây dựng NTM của các huyện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;

- Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương; chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh ban hành hướng dẫn phù hợp với điều kiện ở địa phương;

- Thực hiện một số nội dung của dự án đầu tư, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng nông thôn mới khi được UBND tỉnh giao.

- Giúp Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM của tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo theo quy định của tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh phân công. 2. UBND các huyện, thị xã: Lãnh đạo Ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện

hoàn thành các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Thông tư này. 3. UBND các xã: Lãnh đạo Ban quản lý xã, Ban Phát triển thôn hoàn thành các

nhiệm vụ quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 4 của Thông tư này.

Chương 5 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2011. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá

nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐT

THỨ TRƯỞNG (Đã ký)

Cao Viết Sinh

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG

(Đã ký) Nguyễn Hữu Chí

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NN VÀ PTNT THỨ TRƯỞNG

(Đã ký) Hồ Xuân Hùng

Page 90: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

90

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2013

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch

số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia

về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TT ngày 20 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chỉnh phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNTBỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ TÀI CHÍNH

Số: 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC

Page 91: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

91

Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 2 như sau: "1. Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải

hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 3, Điều 4 như sau: "a) Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy

định và hướng dẫn cụ thể việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở xã để lãnh đạo toàn hệ thống chính trị cơ sở và toàn dân triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã".

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau: "1. Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thực hiện theo hướng dẫn tại Thông

tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

- Đồ án quy hoạch nông thôn mới phải tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt (quy hoạch vùng huyện, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị …).

- Đối với những xã đã có quy hoạch đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới thì không phải phê duyệt lại; đối với những xã đã và đang lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020 cần phải rà soát, bổ sung để phù hợp với việc lập quy hoạch theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

- Quy hoạch nông thôn mới được duyệt là cơ sở để lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

2. Kinh phí quy hoạch do Ngân sách nhà nước cấp: Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở mức hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương, có trách nhiệm chủ động chỉ đạo lập kế hoạch kinh phí quy hoạch; quy định mức kinh phí quy hoạch cho cấp xã phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và bố trí kinh phí bổ sung (nếu có) để thực hiện; chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí lập quy hoạch theo tình hình thực tế của địa

Page 92: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

92

phương trên cơ sở các văn bản hướng dẫn (và sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có) của các Bộ, ngành"... Sửa đổi, bổ sung Điểm d, Khoản 1, Điều 8 như sau:

"d) Tổng dự toán ngân sách thực hiện đề án, trong đó làm rõ nhu cầu vốn từ các nguồn cho từng công trình, dự án được lập theo quy định trong Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp".

4. Bổ sung Khoản 1, Điều 9 như sau: "c) Căn cứ nguồn vốn phân bổ chương trình mục tiêu từ ngân sách Trung ương

và cân đối nguồn vốn bố trí từ ngân sách địa phương cho Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính xây dựng phương án phân bổ, lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định".

5. Bổ sung Khoản 2, Điều 9 như sau: "g) Việc phân bổ các nguồn vốn được thực hiện cho cả giai đoạn và cho từng

năm, sau khi có thông báo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính". 6. Bổ sung Điểm a, Khoản 7, Điều 10 như sau: "- Đối với các công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản: Các địa phương được

áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù, không phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật trên cơ sở thiết kế mẫu, thiết kế điển hình chỉ cần lập dự toán đơn giản và chỉ định cho người dân và cộng đồng trong xã tự làm. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định danh mục công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù nêu trên.

- Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình theo cơ chế này được thực hiện theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)".

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau: "Điều 11. Phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn 1. Mục tiêu: Đạt yêu cầu về thu nhập và lao động có việc làm thường xuyên

trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. 2. Đối tượng hỗ trợ: a) Cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại (bao gồm cả chủ gia trại), b) Tổ chức: Hợp tác xã, tổ hợp tác.

Page 93: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

93

3. Xây dựng các hoạt động (nội dung) và định mức hỗ trợ: a) Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập

danh mục các hoạt động được hỗ trợ để phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã phù hợp với tình hình của địa phương. Các hoạt động hỗ trợ bao gồm: Mở lớp tập huấn; hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình sản xuất và tổ chức hội thảo nhân rộng; hỗ trợ lãi suất vốn vay; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi; vật tư, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón; hỗ trợ mua máy móc, thiết bị gieo trồng, chăn nuôi, thu hoạch, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến nông, lâm thủy sản, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nông thôn.

b) Trên cơ sở tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách nhà nước của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các định mức hỗ trợ cho các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn xã để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt cho cả giai đoạn.

c) Căn cứ xây dựng các hoạt động và định mức hỗ trợ cho các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn là các quy định đang được triển khai trên địa bàn tỉnh như các chương trình khuyến nông, khuyến công, giảm nghèo, chương trình 135 giai đoạn III, Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ...".

4. Qui trình lập, phê duyệt kế hoạch đầu tư: a) Căn cứ vào Qui hoạch và Đề án xây dựng nông thôn mới, Ban quản lý xã

phối hợp với Ban Phát triển thôn và Trưởng thôn tổ chức họp dân (họp thôn hoặc liên thôn) thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng, mức vốn hỗ trợ, các thông tin thị trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã để các hộ và tổ chức lựa chọn các lĩnh vực cần phát triển và các nội dung cần hỗ trợ.

Ban Quản lý xã thống nhất với người dân lựa chọn một số sản phẩm, dịch vụ chủ lực để tập trung hỗ trợ và các nội dung cần hỗ trợ trình UBND xã xem xét, lựa chọn. Các sản phẩm hoặc dịch vụ được lựa chọn phải phù hợp, thiết thực với xã, có định hướng rõ về thị trường. Nội dung hỗ trợ tập trung vào những khâu, công đoạn tạo được sự cải thiện mạnh về hiệu quả, chất lượng, làm tăng giá trị, lợi nhuận từ sản phẩm, dịch vụ.

b) Trên cơ sở tổng hợp các nội dung cần hỗ trợ trên địa bàn xã, Ban quản lý xã lập kế hoạch thực hiện và dự toán chi tiết kèm theo và kế hoạch hàng năm, 5 năm báo cáo Uỷ ban nhân dân xã để trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm của các xã, tổ chức thẩm định, phê duyệt và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Page 94: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

94

d) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hàng năm, căn cứ nguồn vốn Trung ương giao và nguồn vốn địa phương, phân bổ vốn cho các huyện, xã; ưu tiên hỗ trợ cho những xã làm tốt, những xã có điều kiện khó khăn (không nhất thiết phân bổ đều, cào bằng).

e) Ban Quản lý xã căn cứ vào nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm và các nguồn vốn khác để tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch và theo thứ tự ưu tiên.

6. Qui trình triển khai bao gồm 2 giai đoạn: a) Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch Bước 1. Xây dựng định hướng phát triển: Xác định được định hướng phát triển

sản xuất và dịch vụ nông thôn của xã gắn với việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên địa bàn xã trong giai đoạn đến năm 2015 và đến năm 2020.

Bước 2. Cung cấp thông tin cho người dân: Cung cấp thông tin về định hướng, cơ chế, chinh sách, kế hoạch, quy trình triển khai việc phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn cho toàn bộ người dân trong xã biết để tham gia.

Bước 3. Xây dựng đề xuất: Người dân xây dựng các đề xuất phát triển để Ban quản lý xã xem xét, lựa chọn.

Bước 4. Đánh giá và lựa chọn đề xuất của người dân: Ban Quản lý xã đánh giá và lựa chọn các đề xuất của người dân, báo cáo Ủy ban nhân dân xã.

Bước 5. Phê duyệt đề xuất và lập kế hoạch: Ủy ban nhân dân xã đề nghị Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh mục các đề xuất của người dân. Sau khi các đề xuất được phê duyệt, Ban Quản lý xã thông báo đến người dân, lập kế hoạch tổ chức thực hiện.

b) Giai đoạn 2. Tổ chức thực hiện Bước 6. Thương thảo, ký kết hợp đồng: Ban Quản lý xã thống nhất thương thảo

và ký hợp đồng thực hiện với người dân. Bước 7. Triển khai thực hiện: Người dân triển khai thực hiện theo đề xuất đã

được phê duyệt. Bước 8. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán: Ban Quản lý xã hỗ trợ người dân

thực hiện việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán phần kinh phí hỗ trợ theo các quy định hiện hành.

Bước 9. Giám sát, đánh giá và báo cáo: Ban quản lý xã phối hợp với Ban Phát triển thôn thực hiện nhiệm vụ giám sát, kết hợp với các biện pháp như giám sát cộng đồng trong suốt quá trình thực hiện các đề xuất được hỗ trợ theo các nội dung như số lượng, chất lượng, đầu vào, đầu ra, kết quả của dự án, đối tượng, kinh phí, tiến độ thực hiện các đề xuất; Lập báo cáo theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện hàng quý, hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân xã.”

Page 95: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

95

9. Bổ sung Điểm a, Khoản 1, Điều 15 như sau: "- Các địa phương chủ động sử dụng nguồn thu từ xổ số kiến thiết để đầu tư

cho các công trình phúc lợi kinh tế - xã hội trên địa bàn xã theo quy định hiện hành." 10. Sửa đổi Điểm d, Khoản 4, Điều 15 như sau: "d) Uỷ ban nhân dân các cấp tùy theo từng nội dung, dự án, công trình, vận

động người dân tham gia đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương bằng các hình thức phù hợp, trên cơ sở phát huy dân chủ để người dân bàn bạc và tự nguyện đóng góp. Ban quản lý xã tổng hợp mức đóng góp và đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua làm căn cứ pháp lý để thực hiện.

Trong trường hợp xã tự tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương, có trả thù lao cho người lao động, Ban quản lý xã ưu tiên bố trí hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động và trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền công của thị trường lao động tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương. Uỷ ban nhân dân xã xem xét, quyết định mức thù lao cụ thể trình Hội đồng nhân dân xã phê duyệt. Đối với trường hợp hộ nghèo tự nguyện đóng góp bằng sức lao động trong xây dựng nông thôn mới thì không phải trả công lao động".

11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16 như sau: "2. Đối với các hoạt động được ngân sách nhà nước hỗ trợ nếu kinh phí hỗ trợ

dưới 50% vốn thì Ban quản lý xã thống nhất với nhà tài trợ (nếu có) quyết định cơ chế quản lý; Trường hợp Ban quản lý xã và nhà tài trợ (nếu có) thống nhất thực hiện cơ chế riêng không theo cơ chế quản lý của Thông tư này thì chỉ quyết toán phần ngân sách nhà nước đã hỗ trợ.

Đối với đối tượng sử dụng vốn ODA thì thực hiện theo Hiệp định ký kết với đối tác cấp ODA".

12. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 17 như sau: "2. Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước - Nguồn vốn sự nghiệp: Ưu tiên hỗ trợ thực hiện công tác quy hoạch; xây dựng

đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã; tuyên truyền; hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp; đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã; phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn.

- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Huy động, lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn để tập trung thực hiện các công trình: Đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn; giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; nhà văn hóa thôn; công trình thể thao thôn; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

Page 96: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

96

- Đối với tất cả các xã, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% cho các hoạt động thuộc 03 nội dung: Công tác quy hoạch; Xây dựng trụ sở xã và Đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã.

- Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% cho các hoạt động thuộc 09 nội dung: Xây dựng đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông thôn, xóm; Xây dựng giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng; Xây dựng trường học đạt chuẩn; Xây dựng trạm y tế xã; Xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; Xây dựng công trình thể thao thôn, bản; Xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; Phát triển sản xuất và dịch vụ; Xây dựng hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản. Đối với các xã còn lại, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ một phần. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

13. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 3, Điều 17 như sau: "a) Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình do Ban

quản lý xã làm chủ đầu tư: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Đối với các công trình được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt để thực hiện theo qui định tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ thì hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu của công trình được đầu tư là quyết định phê duyệt danh mục công trình được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù của UBND cấp huyện, dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền (thay thế cho Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền). Các hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu còn lại của công trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính.

- Đối với các công trình thực hiện theo hình thức "Ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng" và các hình thức hỗ trợ khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc quản lý, thanh toán, quyết toán phần vốn Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và của Nhà nước".

14. Sửa đổi Khoản 2, Điều 18 như sau: "2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương cho các tỉnh cho cả thời kỳ trung hạn và hàng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước".

Page 97: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

97

Điều 2. Điều khoản thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá

nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

(Đã ký) Đinh Tiến Dũng

BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH

VÀ ĐẦU TƯ (Đã ký)

Bùi Quang Vinh

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN (Đã ký)

Cao Đức Phát

Nơi nhận: - Ban Bí thư TW; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở KHĐT, Sở Tư pháp, Sở NNPTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ, Bộ NN&PTNT, Bộ TC, Bộ KH&ĐT; - Lưu: VT, BNN&PTNT, BTC, BKH&ĐT.

Page 98: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

98

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2013

THÔNG TƯ Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình

MTQG xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020

Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nguyên tắc cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng công trình áp dụng cơ chế đặc thù như sau:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này hướng dẫn quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, tổ chức

thi công, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình quy mô vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng, có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, kỹ thuật đơn giản và áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, công trình nằm trên địa bàn thôn, bản, ấp (gọi chung là thôn), giao cộng đồng hưởng lợi tự thực hiện thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020.

2. Đối tượng áp dụng là cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng hưởng lợi thực hiện hoạt động đầu tư công trình quy định tại Khoản 1, Điều này.

Điều 2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự toán đầu tư công trình 1. Lập dự toán đầu tư công trình (sau đây gọi tắt là dự toán) a) Trình tự lập dự toán Căn cứ danh mục công trình được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân

cấp huyện phê duyệt, kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu tư của địa phương và hướng dẫn khác của cơ quan cấp trên, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) thông báo, phổ biến đến thôn và cộng đồng dân cư về cơ chế đầu tư đặc thù.

BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ

Số: 03/2013/TT-BKHĐT

Page 99: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

99

- Ban Quản lý xã cử cán bộ chuyên môn phối hợp với thôn, Ban Phát triển thôn tiến hành lập dự toán đầu tư công trình. Sau khi lập dự toán, thôn và Ban Phát triển thôn tổ chức họp dân, lấy ý kiến của người dân trong thôn, thống nhất về các nội dung của dự toán và các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân.

- Ban Phát triển thôn hoàn chỉnh dự toán theo các ý kiến đã thống nhất tại cuộc họp thôn trình Ủy ban nhân dân xã (kèm biên bản họp thôn) tổ chức thẩm định và phê duyệt.

b) Nội dung dự toán - Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, chủ đầu tư, quy mô công

trình, tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, thời gian thực hiện và nội dung khác (nếu có).

- Giá trị dự toán, trong đó gồm kinh phí nhà nước hỗ trợ, đóng góp của nhân dân, huy động khác (nếu có), hình thức đóng góp; nguồn vốn đầu tư công trình và quy định thanh quyết toán.

- Bản vẽ thi công công trình (nếu có) theo thiết kễ mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Khả năng tự thực hiện của nhân dân, cộng đồng hưởng lợi. 2. Thẩm định dự toán a) Sau khi hoàn thành dự toán, thôn báo cáo Ban Quản lý xã và trình Ủy ban

nhân dân xã thẩm định. b) Hồ sơ trình thẩm định gồm: Dự toán, biên bản các cuộc họp thôn và các văn

bản pháp lý liên quan đến xây dựng công trình (nếu có). c) Tổ thẩm định: Ủy ban nhân dân xã thành lập Tổ thẩm định, thành phần gồm:

Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã làm Tổ trưởng, đại diện Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xã (sau đây gọi là Ban Giám sát cộng đồng xã), tài chính - kế toán xã, chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn do cộng đồng bình chọn.

d) Nội dung thẩm định: Tính khả thi về kỹ thuật; mặt bằng thi công; khả năng huy động vốn (Nhà nước, đóng góp của nhân dân, các nguồn lực khác); sự phù hợp của công trình với quy hoạch của địa phương; tính hợp lý của các chi phí so với mặt bằng giá của địa phương, với các công trình tương tự đã và đang thực hiện; khả năng tự thực hiện của nhân dân và cộng đồng được giao thi công công trình.

đ) Tổ thẩm định phải báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản với Ủy ban nhân dân xã, đồng thời gửi cho Ban Phát triển thôn.

Trường hợp ý kiến thẩm định chưa thống nhất với dự thảo dự toán, phải ghi nội dung chưa thống nhất trong báo cáo kết quả thẩm định để thôn điều chỉnh, bổ sung.

e) Thời gian thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Page 100: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

100

3. Phê duyệt dự toán: Ủy ban nhân dân xã phê duyệt dự toán trên cơ sở dự toán do thôn trình và báo cáo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định.

Điều 3. Tổ chức thi công và nghiệm thu công trình 1. Căn cứ dự toán được duyệt, Ủy ban nhân dân xã thông báo kế hoạch hỗ trợ

đầu tư cho thôn và Ban Quản lý xã tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với Ban Phát triển thôn để tổ chức triển khai thi công công trình.

2. Ban Quản lý xã có trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ thôn thi công. Ban giám sát cộng đồng xã có trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công công trình.

3. Ban Quản lý xã, Ban Giám sát cộng đồng xã, Ban Phát triển thôn tổ chức nghiệm thu công trình theo quy định.

Điều 4. Thanh toán, quyết toán Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-

BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 cua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 5. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân

có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, giải quyết.

BỘ TRƯỞNG (Đã ký)

Bùi Quang Vinh

Page 101: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

101

PHỤ LỤC I DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/08/2013)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

....................., ngày...........tháng...........năm 20.......

DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH ………………….

Kính gửi: - Ủy ban nhân dân xã .......................................... - Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới

Căn cứ Quyết định số................/QĐ-UBND ngày................/................/ ................ của Ủy ban nhân dân huyện.....................................phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới xã..........................................................;

Căn cứ Quyết định số....................của......................tỉnh....................về việc ban hành hướng dẫn thiết kế mẫu công trình.................................

Căn cứ ................................................., I. Thôn lập dự toán đầu tư công trình như sau: 1. Tên công trình: 2. Chủ đầu tư: 3. Quy mô công trình: 4. Địa điểm xây dựng: 5. Mục tiêu và nội dung đầu tư xây dựng (chỉ số kỹ thuật........, theo tiêu

chuẩn...,...): 6. Thời gian dự kiến khởi công - hoàn thành: 7. Hình thức thi công (tự thực hiện hoặc thuê nhân công, ....): 8. Quy định về thanh quyết toán: 9. Tổng hợp chi phí xây dựng (có thể lập thành biểu riêng, kèm theo):

UBND XÃ .........................................BAN PHÁT TRIỂN THÔN...................................................................

Page 102: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

102

TT Tên hạng mục Đơnvị

Địnhmức

(cho 1 ĐVT)

Số lượng

Khối lượng

Đơn giá(1.000 đồng)

Thành tiền

(1.000 đồng)

Ghi chú

1 2 3 4 5 6 7 8 9 A CHI PHÍ VẬT

LIỆU (VL)

1 Xi măng Tấn 2 Đá dăm M= 3 Cát m3 4 Thép kg 5 Gạch viên 6 Gỗ, ván khuôn m3 …

B CHI PHÍ MÁY THI CÔNG (MTC)

1 Máy trộn bê tông ca 2 Máy cắt uốn thép ca 3 Máy đầm bàn ca …

C CHI PHÍ NHÂN CÔNG (NC)

1 Nhân công đào công 2 Nhân công đắp công 3 Nhân công đổ bê

tông công

…………. D NỘI DUNG

KHÁC (NẾU CÓ)

TỔNG CỘNG II. Ban Phát triển thôn ......................................đề nghị như sau: 1. Nhà nước hỗ trợ: + Khối lượng vật liệu..............................; tiền ....................................... triệu đồng;

Page 103: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

103

+ Chi phí quản lý: ........................................ triệu đồng; 2. Dự kiến mức đóng góp của nhân dân: ....................................triệu đồng (nếu đóng

góp nhân công, vật liệu........................... thì ghi rõ và quy ra tiền), gồm: Nhân công, vật liệu thi công, máy thi công, tiền mặt.................................

Ban Phát triển thôn.................................đề nghị Ủy ban nhân dân xã, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, thẩm định và phê duyệt./.

TM. BAN PHÁT TRIỂN THÔN.................. TRƯỞNG BAN (Ký ghi rõ họ tên)

Ghi chú về thông tin bảng tổng hợp chi phí xây dựng: - (4) ở đây là định mức được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền (hoặc tương

đương giá thị trường) về lượng vật liệu, máy thi công, nhân công cho 1 đơn vị tính - ĐVT (1km kênh mương, 1km đường giao thông; 1 công trình nhà văn hóa...);

- (5) là số lượng thực tế của công trình (ví dụ: 3km đường, 2km kênh, 5 cống...);

- (6) là khối lượng (VL, MTC, NC) = (4)*(5); - (7) là đơn giá VL, MTC, NC được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền; - (8) Tổng chi phí thành tiền = (6)*(7)

Nơi nhận: - Như trên; - Ban quản lý xây dựng NTM xã;- Tổ thẩm định...........; - Lưu.........

Page 104: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

104

PHỤ LỤC II BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/08/2013)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

....................., ngày...........tháng...........năm 20.......

BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH

Kính gửi: - Ủy ban nhân dân xã .......................................... - Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới

- Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của về bổ sung cơ chế đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 của Thủ tướng Chính phủ;

- Căn cứ Thông tư số 03/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

- Căn cứ Quyết định số...........................phê duyệt danh mục các dự án, công trình được thực hiện theo cơ chế đầu tư đặc thù của Ủy ban nhân dân......;

- Căn cứ vào biên bản họp thẩm định...........................; - Căn cứ...........................; Sau khi thẩm định, Tổ thẩm định báo cáo kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự

toán đầu tư công trình..........................., tại thôn...........................với các nội dung như sau (gửi kèm theo dự toán đầu tư công trình):

I. Nội dung: 1. Tên công trình:… 2. Chủ đầu tư:… 3. Quy mô công trình:…. 4. Địa điểm:…

UBND XÃ .........................................TỔ THẨM ĐỊNH.........................

Page 105: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

105

5. Mục tiêu và nội dung đầu tư xây dựng (chỉ số kỹ thuật...., theo tiêu chuẩn...): 6. Tổng vốn đầu tư:…. - Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ:............ - Nguồn vốn do dân góp:.................... 7. Thời gian thực hiện:….. 8. Hình thức thi công (tự thực hiện hoặc thuê nhân công, …):… 9. Các nội dung khác (nếu có):….. II. Kiến nghị: 1. Nội dung thống nhất: 2. Nội dung chưa thống nhất (nếu có): 3. Nội dung khác:………………. Tổ thẩm định, kính trình Ủy ban nhân dân xã xem xét, phê duyệt./.

TỔ TRƯỞNG

Nơi nhận: - Như trên; - Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã;- Ban Phát triển thôn; - Lưu....

Page 106: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

106

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2012

THÔNG TƯ Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn

ngân sách xã, phường, thị trấn

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn như sau:

BỘ TÀI CHÍNH

Số: 28/2012/TT-BTC

Page 107: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

107

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng. 1. Thông tư này áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo

nghiên cứu khả thi) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án đầu tư) được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ngân sách cấp xã) và thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).

2. Thông tư này không áp dụng cho các dự án, công trình thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã được hướng dẫn thực hiện tại các văn bản khác của cấp thẩm quyền.

3. Đối với các dự án đầu tư thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã được đầu tư bằng các nguồn vốn khác (không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước) khuyến khích vận dụng theo Thông tư này.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư. 1. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, Người quyết định đầu tư phải xác định rõ

nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư; chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 3 năm. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên thì trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn. Nghiêm cấm việc triển khai dự án đầu tư khi chưa có nguồn vốn đảm bảo. Dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra.

Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi công ngay thì dự án đầu tư phải được Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Thường trực Ủy ban nhân dân đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp xã) có ý kiến đồng ý bằng văn bản và được Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chấp thuận bằng văn bản. Dự án đầu tư thuộc trường hợp này phải có phương án dự kiến nguồn vốn đảm bảo; phải được ưu tiên bố trí vốn ngay khi có nguồn; tránh nợ đọng vốn.

2. Đối với dự án được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã để phân cấp thẩm quyền quyết định phê

Page 108: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

108

duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và điều kiện cụ thể của từng địa phương.

3. Các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt đầu tư phải nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ trình tự, thủ tục về đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Trường hợp dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì trước khi phê duyệt, dự án đầu tư phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phải đảm bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công khai và minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây dựng của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Thông tư này.

5. Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án được Chủ đầu tư thành lập hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án được Chủ đầu tư thuê để quản lý dự án (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể của Thông tư này.

6. Cơ quan Tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án đầu tư khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể của Thông tư này.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguồn vốn đầu tư. 1. Vốn ngân sách cấp xã chi cho các dự án đầu tư. 2. Vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước cấp trên cho các dự án đầu tư thuộc thẩm

quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã. 3. Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho

từng dự án đầu tư cụ thể, do Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và được đưa vào nguồn thu của ngân sách xã.

4. Các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) để đầu tư cho các dự án đầu tư do xã quản lý được thực hiện như sau:

Page 109: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

109

a) Trường hợp đóng góp bằng tiền: Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý của ngân sách xã mở tại Kho bạc nhà nước (nếu đóng góp bằng ngoại tệ thì ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Kho bạc Nhà nước công bố hàng tháng).

b) Trường hợp đóng góp bằng hiện vật: - Đối với khoản đóng góp bằng vật tư, công lao động tự nguyện của nhân dân

trong xã: căn cứ vào số lượng vật tư, công lao động do người dân đóng góp, giá cả vật tư, giá ngày công lao động tại địa phương (tại thời điểm đóng góp), Uỷ ban nhân dân cấp xã xác định giá trị (bằng tiền Việt Nam) để thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định.

- Đối với khoản đóng góp bằng hiện vật của tổ chức, cá nhân khác để đầu tư cho xã: Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng xác định giá trị hiện vật (bằng tiền Việt Nam) để giao cho Chủ đầu tư quản lý; đồng thời thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định. Hội đồng xác định giá trị hiện vật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập; thành viên gồm đại diện Chính quyền, Đoàn thể trong đơn vị cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

Điều 4. Lập kế hoạch, thông báo phân bổ kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.

1. Lập kế hoạch vốn đầu tư: a) Việc lập kế hoạch vốn đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã được thực hiện

theo quy định của Bộ Tài chính (tại các Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn và Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Cụ thể: căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã, Chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách xã gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã. Căn cứ vào dự kiến nguồn vốn đầu tư, Uỷ ban nhân dân cấp xã tổng hợp và trình Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét thông qua kế hoạch vốn đầu tư của xã (theo mẫu số 01/BC-KHĐT ban hành kèm theo Thông tư này). Kế hoạch vốn đầu tư phải đảm bảo các nội dung sau:

- Tổng số vốn đầu tư trong năm, chia theo từng dự án đầu tư và từng nguồn vốn (nguồn vốn ngân sách xã; nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ; nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong xã; nguồn vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân khác).

- Các kiến nghị (nếu có). - Kế hoạch vốn đầu tư của xã sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông

qua, được gửi đến phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố trực

Page 110: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

110

thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện). Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo mẫu số 02/BC-KHĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Thông báo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư: Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm được Hội đồng nhân dân cấp xã thông

qua; trên cơ sở nguồn thu của ngân sách xã, nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn huy động đóng góp và khối lượng thực hiện của các dự án đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư (theo mẫu số 03/TB-KHĐT ban hành kèm theo Thông tư này).

Ủy ban nhân dân cấp xã phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm: - Định kỳ, Uỷ ban nhân dân cấp xã rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư

của các dự án đầu tư trong năm để điều chỉnh kế hoạch theo thẩm quyền, chuyển vốn từ các dự án đầu tư không có khả năng thực hiện sang các dự án đầu tư thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án đầu tư có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Việc điều chỉnh kế hoạch phải đảm bảo cho kế hoạch của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán cho dự án đầu tư đó.

- Thời hạn điều chỉnh kế hoạch hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12 năm kế hoạch.

Điều 5. Thanh toán vốn đầu tư. 1. Mở tài khoản: a) Chủ đầu tư được mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp xã

tại Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản giao dịch của ngân sách xã) theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

b) Kho bạc nhà nước hướng dẫn mở tài khoản cho Chủ đầu tư. 2. Hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu của dự án đầu tư: Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, Chủ đầu tư

phải gửi đến Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản thanh toán) các tài liệu cơ sở của dự án đầu tư (các tài liệu này là bản chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư; tài liệu này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp có sự bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:

Page 111: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

111

a) Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: - Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt. - Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu

thầu. - Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu. b) Đối với dự án thực hiện đầu tư: - Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự

án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. - Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu

thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng).

- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật (trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật).

- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).

3. Tạm ứng vốn: Kho bạc Nhà nước thanh toán cho Chủ đầu tư để tạm ứng vốn cho nhà thầu

theo hợp đồng hoặc để thực hiện các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng; việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:

a) Mức vốn tạm ứng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước; công văn số 16989/BTC-ĐT ngày 13/12/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thanh toán vốn đầu tư từ kế hoạch năm 2012 và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

b) Hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn: căn cứ hồ sơ tài liệu quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Thông tư và mức vốn tạm ứng quy định ở trên; Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị tạm ứng gửi tới Kho bạc Nhà nước gồm:

- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

Page 112: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

112

- Chứng từ chuyển tiền (theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính).

- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng Chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng; là bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư).

c) Thu hồi vốn tạm ứng: - Vốn tạm ứng được thu hồi qua từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành của

hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do Chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.

- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: + Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: sau khi chi trả cho người thụ hưởng,

Chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.

+ Đối với các công việc khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc bồi thường, hỗ trợ.

d) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.

- Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng, nếu quá thời hạn 6 tháng quy định trong hợp đồng phải thực hiện khối lượng mà nhà thầu chưa thực hiện do nguyên nhân khách quan hay chủ quan hoặc sau khi ứng vốn mà nhà thầu sử dụng sai mục đích, thì Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng Kho bạc Nhà nước thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm việc tạm ứng vốn mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

- Trường hợp đến hết năm kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do hợp đồng chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch năm sau và không trừ vào kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm sau.

e) Nhà nước cấp vốn cho Chủ đầu tư để thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 (trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau). Chủ đầu tư có thể thanh toán tạm ứng một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định nêu trên; trường hợp kế hoạch vốn bố trí không đủ mức vốn tạm ứng thì Chủ đầu tư được tạm ứng tiếp trong kế hoạch năm sau.

Page 113: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

113

4. Thanh toán khối lượng hoàn thành: a) Đối với công việc được thực hiện thông qua hợp đồng: việc thanh toán hợp

đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng; cụ thể:

- Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỉ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng.

- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng.

- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng.

- Đối với hợp đồng theo thời gian: + Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên

gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân (x) với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.

- Đối với hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%): thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng. Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.

- Đối với hợp đồng kết hợp các loại giá hợp đồng: việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định ở trên đây.

- Đối với khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng: việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì Chủ đầu tư và nhà thầu phải ký phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:

+ Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh.

Page 114: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

114

+ Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh toán.

+ Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.

+ Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

+ Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.

- Hồ sơ thanh toán: khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng (hoặc hợp đồng bổ sung), Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm:

+ Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Chứng từ chuyển tiền (theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính).

b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng: - Đối với các công việc như trường hợp tự làm, các công việc quản lý dự án do

Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện,...: việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc,

Page 115: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

115

trên cơ sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc. Hồ sơ thanh thanh toán bao gồm: bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.

- Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, hồ sơ thanh toán bao gồm: bảng kê xác nhận khối lượng công tác bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện (theo phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc tạm ứng (nếu có) và chứng từ chuyển tiền.

5. Đối với gói thầu thực hiện theo hình thức người dân trong xã tự làm: - Đối với gói thầu có kỹ thuật đơn giản, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng

lao động thủ công, mà người dân trong xã có thể tự làm được, thì Chủ đầu tư báo cáo Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư giao cho người dân trong xã tự tổ chức thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm của mình trước pháp luật. Thực hiện hình thức này, Chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng với người dân thông qua Người đại diện (là người do những người dân trong xã tham gia thi công xây dựng bầu; Người đại diện có thể là tổ, đội xây dựng cũng có thể là nhóm người có một người đứng ra chịu trách nhiệm). Khi áp dụng hình thức này phải có sự giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

- Hồ sơ, tài liệu cơ sở ban đầu của hình thức này: ngoài các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Thông tư này, Chủ đầu tư bổ sung thêm văn bản chấp thuận của người quyết định đầu tư cho phép người dân trong xã tự làm.

- Hồ sơ tạm ứng vốn và thanh toán khối lượng hoàn thành áp dụng tương tự các quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 5 của Thông tư này.

- Gói thầu do người dân trong xã tự làm được tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị của hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn đầu tư bố trí trong năm cho gói thầu. Vốn tạm ứng được thu hồi từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

- Căn cứ hợp đồng và khối lượng xây dựng hoàn thành được nghiệm thu; Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị tạm ứng (hoặc thanh toán), gửi Kho bạc Nhà nước đề nghị tạm ứng (hoặc thanh toán) cho Người đại diện.

Trường hợp Người đại diện không có tài khoản: Chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán bằng tiền mặt; Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công xây dựng gói thầu; Chủ đầu tư và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho người dân.

- Khi thanh toán cho gói thầu do người dân trong xã tự làm thì cơ quan thanh toán không thanh toán giá trị chi phí của các công việc người dân không thực hiện và phần thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình.

Page 116: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

116

6. Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (bao gồm thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.

Số vốn thanh toán cho dự án đầu tư trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án đầu tư.

Số vốn thanh toán cho từng nội dung công việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án đầu tư không được vượt tổng mức đầu tư được duyệt.

7. Thời hạn lập hồ sơ đề nghị thanh toán và thời hạn thanh toán: a) Thời hạn lập hồ sơ đề nghị thanh toán: trong thời gian 03 ngày làm việc, kể

từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) hợp lệ của nhà thầu; Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) và chuyển hồ sơ thanh toán (hoặc tạm ứng) tới Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản).

b) Thời hạn thanh toán: căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) do Chủ đầu tư gửi (theo Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 5 của Thông tư này); trong thời gian 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” (kể từ ngày nhận đủ tài liệu), căn cứ hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng); Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát thanh toán (hoặc tạm ứng) vốn cho Chủ đầu tư và theo đề nghị của Chủ đầu tư thanh toán (hoặc tạm ứng) cho các nhà thầu, các đơn vị liên quan; đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).

8. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát thanh toán như sau: Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước căn cứ

vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho Chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình, Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.

Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho

Page 117: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

117

bạc nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho Chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước.

Điều 6. Quyết toán 1. Quyết toán vốn đầu tư hàng năm: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ

Tài chính (tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 về xử lý ngân sách cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm) và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)

2. Quyết toán dự án hoàn thành. a) Tất cả các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban

nhân dân cấp xã và các dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp trên giao Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ đầu tư khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải lập báo cáo quyết toán và được thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định về quản lý tài chính hiện hành và các quy định cụ thể tại Thông tư này.

b) Hồ sơ quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành gồm các biểu mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản pháp lý liên quan theo biểu mẫu số 01/QTDA và 02/QTDA (cách lập biểu mẫu báo cáo quyết toán theo hướng dẫn tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành: - Khi dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;

chậm nhất sau 03 tháng, Chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chậm nhất sau 02 tháng, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Người quyết định đầu tư phải thực hiện xong công tác thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Trường hợp, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của Người quyết định đầu tư không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Chủ đầu tư báo cáo Người quyết định đầu tư lựa chọn một trong các hình thức sau:

+ Thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

+ Đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định thành lập Tổ thẩm tra quyết toán để thực hiện thẩm tra trước khi phê duyệt quyết

Page 118: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

118

toán; thành phần của Tổ công tác thẩm tra quyết toán gồm thành viên của các đơn vị có liên quan.

- Nội dung thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (kiểm toán) và nội dung báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành (báo cáo kết quả kiểm toán) theo Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này.

d) Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán và kiểm toán dự án đầu tư hoàn thành:

- Tổ chức, đơn vị thẩm tra, phê duyệt và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, được hưởng chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, theo định mức chi phí như sau:

+ Định mức chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: được tính bằng 0,64% giá trị tổng mức đầu tư của dự án đầu tư cộng với thuế giá trị gia tăng (tối thiểu là 1.000.000 đồng). Nhà thầu kiểm toán chịu trách nhiệm về nội dung, giá trị kiểm toán của dự án do mình thực hiện.

+ Định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: được tính bằng 0,38% giá trị tổng mức đầu tư của dự án đầu tư (tối thiểu là 500.000 đồng).

- Đối với dự án có tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc được điều chỉnh) lớn hơn 5 tỷ đồng thì thời gian lập, phê duyệt và định mức chi phí kiểm toán, định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so với tổng mức đầu tư thì định mức chi phí thẩm tra và định mức chi phí kiểm toán được tính bằng 70% định mức nêu trên.

- Trường hợp dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán thì định mức chi phí thẩm tra được tính bằng 50% định mức nêu trên.

đ) Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán: Khi thực hiện thẩm tra, cơ quan chủ trì thẩm tra có văn bản đề nghị Chủ đầu tư

thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo đúng tỷ lệ quy định ở trên đây; việc sử dụng chi phí này do cơ quan chủ trì thẩm tra quyết định và chịu trách nhiệm. Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:

- Chi trả thù lao các thành viên trực tiếp thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định.

- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán (nếu có) theo mức khoán hoặc theo thời gian do cơ quan thẩm tra quy định.

Page 119: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

119

- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác.

Trường hợp chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán chưa sử dụng hết trong năm thì được phép chuyển sang năm sau để thực hiện theo quy định.

e) Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tư hoàn thành được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán vốn đầu tư của dự án.

g) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành: Trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán (báo cáo kết quả kiểm toán) vốn

đầu tư dự án hoàn thành của các tổ chức, đơn vị thẩm tra; Chủ đầu tư kiểm tra, trình Người quyết định đầu tư quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành phải được niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị sau:

- Chủ đầu tư. - Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản). - Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. - Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được lập và lưu trữ theo chế độ

lưu trữ hồ sơ. Điều 7. Chi phí giám sát của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định đầu tư của Uỷ ban

nhân dân cấp xã được thực hiện giám sát đầu tư trong quá trình tổ chức thực hiện. Việc giám sát đầu tư của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng

Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.

Kinh phí hoạt động của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Phần IV Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC nêu trên.

Page 120: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

120

Trường hợp, những dự án đầu tư nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng), có thiết kế kỹ thuật đơn giản mà Chủ đầu tư không đủ năng lực tự giám sát thi công xây dựng công trình và không thuê được tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, thì Chủ đầu tư trình Người quyết định đầu tư giao cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình; trường hợp này, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng được hưởng định mức chi phí giám sát thi công công trình xây dựng, tối đa không vượt định mức giám sát thi công công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định; trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định định mức giám sát thi công công trình xây dựng thì được áp dụng định mức do Bộ Xây dựng công bố.

Điều 8. Chế độ báo cáo, kiểm tra. 1. Chế độ báo cáo: - Định kỳ 6 tháng và một năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã lập báo cáo tình hình

thực hiện khối lượng và vốn đầu tư đã thanh toán (theo mẫu số 04/BC-THKH ban hành kèm theo Thông tư này) và báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý (theo biểu mẫu số 03/THQT ban hành kèm theo Thông tư này); gửi Hội đồng nhân dân cấp xã (nếu có), Ban giám sát đầu tư của cộng đồng và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 10/7, báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.

Nội dung báo cáo phải phân tích, đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong kỳ, tình hình sử dụng vốn, các vấn đề tồn tại, kiến nghị các biện pháp xử lý.

- Căn cứ vào báo cáo tình hiện thực hiện đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện và kiến nghị phương án xử lý các vấn đề tồn tại (theo mẫu số 05/BC-THKH ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Kiểm tra: định kỳ hoặc đột xuất, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trực tiếp tổ chức kiểm tra hoặc đề nghị Ban giám sát đầu tư của cộng đồng kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý về tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư xây dựng của Nhà nước.

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan. 1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: - Căn cứ quy định hiện hành và điều kiện cụ thể của địa phương, thực hiện

phân cấp (hoặc uỷ quyền) quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.

- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý các dự án đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước và quy định tại Thông tư này.

Page 121: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

121

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Thực hiện quản lý nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; chỉ

đạo các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp và giúp đỡ Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của nhà nước và các quy định của Thông tư này.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện: - Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo quy định. - Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra các Chủ đầu tư,

Kho bạc Nhà nước, các nhà thầu thực hiện dự án về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm.

- Được quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước, Chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư phát triển, bao gồm các tài liệu bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo quy định.

- Thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã (khi có yêu cầu bằng văn bản).

4. Uỷ ban nhân dân cấp xã: - Thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định về

quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với những dự án đầu tư được phân cấp, theo đúng quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định.

- Thực hiện chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy định. 5. Chủ đầu tư: - Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản

lý đầu tư và xây dựng được giao theo quy định. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.

- Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu

Page 122: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

122

trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng của Nhà nước.

- Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà nước.

- Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc Nhà nước trả lời và giải thích những nội dung chưa thoả đáng trong việc kiểm soát, thanh toán vốn.

- Chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành để trình Người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, Chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư.

6. Ban giám sát đầu tư của cộng đồng: - Yêu cầu Chủ đầu tư, các nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin làm

rõ những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.

- Tổng hợp ý kiến của cộng đồng, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các báo cáo của Chủ đầu tư và các nhà thầu, đề xuất biện pháp giải quyết đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Thông báo cho cộng đồng và các cơ quan có liên quan biết về quyết định của cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề mà cộng đồng có ý kiến.

7. Đối với các nhà thầu:

- Các nhà thầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động của mình theo đúng hợp đồng đã ký và các quy định của Pháp luật.

- Cùng với Chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết. Hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà Chủ đầu tư đã thanh toán vượt so với giá trị quyết toán được phê duyệt.

8. Kho bạc Nhà nước:

- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư đúng chế độ quy định của Nhà nước và quy định tại Thông tư này; xác nhận số vốn đã thanh toán, nhận xét tình hình thanh toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm cho từng dự án đầu tư theo quy định về quyết toán Ngân sách nhà nước.

Page 123: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

123

- Hướng dẫn và cung cấp tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Kho bạc Nhà nước công bố hàng tháng cho Chủ đầu tư để phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu bằng ngoại tệ.

- Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã (phần xã quản lý).

- Được quyền yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục vụ cho công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư.

- Phối hợp với Chủ đầu tư thu hồi số vốn đã thanh toán cho các cho cá nhân, đơn vị vượt so với giá trị quyết toán được phê duyệt; đôn đốc, hướng dẫn, phối hợp với Chủ đầu tư giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành. 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2012 và thay

thế Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

(Đã ký) Phạm Sỹ Danh

Page 124: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

124

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Ban hành hướng dẫn kiểm toán

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước; Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ Tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ Tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí quốc gia về Xây dựng nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 1836/QĐ-KTNN ngày 11/12/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về giao nhiệm vụ hoạt động kiểm toán năm 2013 cho các đơn vị trực thuộc KTNN;

Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng KTNN khu vực I, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn kiểm toán Chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ trưởng

Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC (Đã ký)

Đinh Tiến Dũng

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Số: 307/QĐ-KTNN

Page 125: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

125

NỘI DUNG KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1. Nội dung tổng quát 1.1. Kiểm toán việc tổ chức, chỉ đạo và triển khai thực hiện Chương trình theo

Nghị quyết của Trung ương Đảng và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ tại các cấp (tỉnh, huyện, xã);

1.2. Kiểm toán việc chấp hành các quy định của pháp luật trong việc tổ chức thực hiện Chương trình: Tuân thủ trình tự các bước xây dựng nông thôn mới (hệ thống quản lý, thông tin tuyên truyền, khảo sát đánh giá thực trạng, xây dựng quy hoạch, lập phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã); tuân thủ về các quy định huy động các nguồn lực cho Chương trình; tuân thủ các quy định về quản lý vốn của Chương trình và tuân thủ việc kế thừa và lồng ghép các Chương trình mục tiêu, các Chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn;

1.3. Kiểm toán việc quản lý sử dụng và quyết toán các nguồn vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình theo Quyết định 800/QĐ-TTg:

(a). Kiểm toán việc quản lý, điều hành và quyết toán ngân sách tại các cấp (tỉnh, huyện, xã): Theo niên độ ngân sách đối với nguồn kinh phí sự nghiệp;

(b). Kiểm toán việc quản lý, sử dụng và quyết toán các dự án đầu tư và kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư.

1.4. Kiểm toán việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình (Tổng hợp số liệu nguồn vốn và chi phí ĐT và các tiêu chí thực hiện Chương trình - Theo số liệu thu thập được để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình);

1.5. Kiểm toán tính kinh tế hiệu quả và hiệu lực của Chương trình. 2. Nội dung cụ thể (kiểm toán tại các đơn vị) 2.1. Kiểm toán tại Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn - Kiểm toán việc tham mưu và là cơ quan thường trực của UBND tỉnh trong tổ

chức triển khai thực hiện Chương trình của địa phương; - Kiểm toán việc hướng dẫn nội dung quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết

yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp... - Kiểm toán việc thực hiện hướng dẫn về các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới

theo Bộ tiêu chí Quốc gia; - Kiểm toán việc quản lý nguồn kinh phí quản lý Chương trình tại Ban chỉ đạo

của địa phương; - Kiểm toán việc tổng hợp báo cáo theo định kỳ, theo quy định về kết quả thực

hiện Chương trình;

Page 126: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

126

2.2. Kiểm toán tại Sở Kế hoạch & Đầu tư - Kiểm toán việc phân bổ và quản lý vốn của Chương trình; - Kiểm toán việc lồng ghép các Chương trình mục tiêu đang thực hiện với

Chương trình; - Kiểm toán việc thực hiện trách nhiệm theo sự phân công của UBND tỉnh; - Kiểm toán việc phối kết hợp với Sở Tài chính và các ngành về cân đối và

phân bổ nguồn lực cho Chương trình. 2.3. Kiểm toán tại Sở Tài chính - Kiểm toán việc phối kết hợp với các Sở về việc xác định vốn từ ngân sách

Nhà nước cho Chương trình; việc tham mưu và hướng dẫn cơ chế chính sách cho Chương trình của địa phương;

- Việc tuân thủ giám sát chi tiêu, tổng hợp quyết toán kinh phí của Chương trình và cơ chế lồng ghép các nguồn vốn;

- Kiểm toán việc thực hiện trách nhiệm theo sự phân công của UBND tỉnh; - Việc thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng và thẩm định quyết toán các

công trình xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước theo phân cấp;

- Công tác tổng hợp báo cáo tình hình quyết toán các khoản kinh phí hàng năm của Chương trình;

- Việc tuân thủ các quy trình, thủ tục trong tổng hợp và lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê chuẩn quyết toán chi ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi cho Chương trình.

2.4. Kiểm toán tại Kho bạc Nhà nước tỉnh - Kiểm toán số liệu thanh quyết toán hàng năm các nguồn vốn của Chương trình; - Kiểm toán tuân thủ các quy định về quản lý, cấp phát vốn, giám sát chi và các

quy định khác về quản lý Chương trình theo quy định. 2.5. Kiểm toán tại các Sở chuyên môn (Xây dựng, Giao thông, Tài nguyên &

Môi trường....) Kiểm toán các nội dung được phân công phân cấp theo quyết định của UBND

tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình (hướng dẫn, chỉ đạo.....) 2.6. Kiểm toán huyện (các phòng ban và Kho bạc Nhà nước huyện) - Kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí Chương trình của huyện; - Kiểm toán chi ĐTXD và chi sự nghiệp của huyện; - Kiểm toán công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình; - Kiểm toán tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình từ triển khai đến thời

điểm kiểm toán; 2.7. Kiểm toán tại các xã

Page 127: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

127

- Kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí từ khi triển khai đến thời điểm kiểm toán (Vốn bố trí trực tiếp cho Chương trình theo Quyết định 800/QĐ-TTg):

+ Kinh phí còn dư kỳ trước chuyển chuyển sang; + Dự toán kinh phí giao trong kỳ; + Kinh phí thực nhận trong kỳ; + Tổng kinh phí được sử dụng trong kỳ; + Kinh phí quyết toán chi ngân sách trong kỳ; + Kinh phí giảm (nộp trả) trong kỳ; + Kinh phí còn dư chuyển sang kỳ sau; - Kiểm toán kinh phí đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp của chương trình; - Kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp của số liệu báo cáo kinh phí Chương trình; - Kiểm toán công tác quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình + Thực hiện tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới; + Cơ chế huy động vốn; + Đào tạo cán bộ chuyên trách để triển khai chương trình; + Điều hành, quản lý chương trình (Công tác lập, thẩm tra và phê duyệt đề án;

thực hiện các chế độ, chính sách của chương trình; kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình; đánh giá, tổng kết và lập các báo cáo của chương trình);

- Kiểm toán kết quả thực hiện Chương trình từ khi triển khai đến thời điểm kiểm toán:

+ Kết quả thực hiện các mục tiêu chung của chương trình; + Kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể của chương trình tính đến hết năm

20...: Về thực hiện triển khai nội dung Chương trình; phạm vi thực hiện Chương trình; kết quả thực hiện nội dung Chương trình (Các chỉ tiêu đạt được trong 19 chỉ tiêu trong bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; về quy hoạch và thực hiện quy hoạch, lập đề án xây dựng nông thôn mới; về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; về kết quả chi đầu tư xây dựng hạ tầng; về kết quả huy động vốn cho Chương trình; Về kết quả giải ngân và thực hiện Chương trình);

- Chấp hành chế độ quản lý tài chính, kế toán; chấp hành chế độ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Chấp hành các quy định, chính sách, pháp luật khác có liên quan; - Kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của Chương trình. 2.8. Kiểm toán tại các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án (xã, Ban quản lý

dự án ...) và các đơn vị quản lý sử dụng vốn sự nghiệp - Kiểm toán việc quản lý và sử dụng vốn và quyết toán vốn; - Kiểm toán báo cáo quyết toán các Dự án, công trình (chọn mẫu); - Kiểm toán tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, Luật đấu thầu và các quy định

khác về đầu tư xây dựng.

Page 128: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

128

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2011

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; văn bản số 221/TB-VPCP ngày 20 tháng 8 năm 2010 thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới như sau:

BỘ XÂY DỰNG – BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

– BỘ TÀI NGUYÊN & MT

Số: 13/2011/TTLT-BXD- BNNPTNT-BTN&MT

Page 129: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

129

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng. 1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc lập, thẩm định, phê

duyệt, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới (gọi tắt là quy hoạch nông thôn mới).

2. Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

3. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, quản lý quy hoạch nông thôn mới.

Điều 2. Nguyên tắc lập quy hoạch. 1. Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp với Quyết định số 491/QĐ-TTg

ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Đồ án quy hoạch nông thôn mới phải tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp

trên đã được phê duyệt (quy hoạch vùng Huyện, vùng Tỉnh, Quy hoạch chung đô thị …)

3. Đối với những xã đã có quy hoạch đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới thì không phải phê duyệt lại; đối với những xã đã và đang lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020 cần phải rà soát, bổ sung để phù hợp với việc lập quy hoạch theo Thông tư này.

4. Công tác lập quy hoạch NTM thống nhất thực hiện theo Thông tư này. Quy hoạch nông thôn mới được duyệt là cơ sở để quản lý sử dụng đất, lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

Điều 3. Lấy ý kiến đối với đồ án quy hoạch nông thôn mới. 1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch nông thôn mới, Ủy ban nhân dân xã

chịu trách nhiệm lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trước khi thông qua Hội đồng nhân dân xã.

2. Nội dung lấy ý kiến: những định hướng cơ bản về phát triển dân cư, các công trình hạ tầng công cộng, phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, môi trường.

Điều 4. Trình tự lập và quản lý quy hoạch nông thôn mới. 1. Trình tự lập quy hoạch

Page 130: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

130

a) Trước khi tiến hành lập đồ án quy hoạch nông thôn mới, Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.

b) Sau khi nhiệm vụ quy hoạch được duyệt, Ủy ban nhân dân xã tổ chức lập đồ án quy hoạch, quy định quản lý theo quy hoạch và thông qua Hội đồng nhân dân xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đồ án. Đối với những xã thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến các ban, ngành trong xã trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.

c) Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới và ban hành Quy định quản lý theo quy hoạch được duyệt. Sau khi đồ án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý theo quy hoạch.

2. Quản lý, thực hiện quy hoạch nông thôn mới. a) Tổ chức công bố, công khai và cung cấp thông tin quy hoạch. b) Cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng kỹ thuật và ranh giới phân khu

chức năng. c) Xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất

rừng phòng hộ ngoài thực địa. d) Lưu trữ hồ sơ quy hoạch nông thôn mới. Điều 5. Quản lý, thanh quyết toán kinh phí quy hoạch. 1. Kinh phí quy hoạch do Ngân sách Nhà nước cấp; Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh có trách nhiệm chủ động lập kế hoạch kinh phí quy hoạch và quy định mức kinh phí quy hoạch cho cấp xã phù hợp với thực tế trong tỉnh. Mức kinh phí cụ thể tham khảo sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Việc quản lý, thanh quyết toán kinh phí quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương II LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI

Điều 6. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu đối với việc lập đồ án quy hoạch nông

thôn mới; sau khi có nhiệm vụ quy hoạch, Ủy ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt bằng quyết định. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch gồm:

1. Tên đồ án; Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch; 2. Mục tiêu yêu cầu về nội dung nghiên cứu của đồ án; 3. Dự báo quy mô dân số, đất đai, quy mô xây dựng;

Page 131: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

131

4. Nhu cầu tổ chức không gian (sản xuất, sinh sống, trung tâm; phát triển mới và cải tạo chỉnh trang thôn, bản).

5.Yêu cầu phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật 6. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu: 7. Hồ sơ sản phẩm của đồ án; 8. Kinh phí; Tiến độ, trách nhiệm thực hiện đồ án: Điều 7. Lập đồ án quy hoạch nông thôn mới Nội dung đồ án quy hoạch nông thôn mới bao gồm : 1. Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp. 2. Dự báo tiềm năng và định hướng phát triển. 3. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã. 4. Quy hoạch sử dụng đất. 5. Quy hoạch sản xuất. 6. Quy hoạch xây dựng. Điều 8. Phân tích và đánh giá hiện trạng tổng hợp: 1. Phân tích và đánh giá tổng hợp hiện trạng về điều kiện tự nhiên (đặc điểm

địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, tài nguyên: nước, rừng, biển…), môi trường và các hệ sinh thái để từ đó xác định nguồn lực và tiềm năng phát triển.

2. Đánh giá việc thực hiện các quy hoạch đã có. 3. Đánh giá hiện trạng về nhà ở, công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, di

tích, danh thắng du lịch. 4. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất. Điều 9. Dự báo tiềm năng và định hướng phát triển 1. Dự báo tiềm năng. a) Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng

đất phục vụ dân cư, công trình hạ tầng và sản xuất. Dự báo quy mô đất, xây dựng cho từng loại công trình cấp xã, thôn, bản và đất ở;

b) Dự báo loại hình, tính chất kinh tế chủ đạo như: kinh tế thuần nông, nông lâm kết hợp; chăn nuôi; tiểu thủ công nghiệp; du lịch hoặc định hướng phát triển đô thị; quy mô sản xuất, sản phẩm chủ đạo, khả năng thị trường định hướng giải quyết đầu ra;

c) Dự báo quy mô dân số, lao động, số hộ theo các giai đoạn quy hoạch; 2. Định hướng phát triển dân số, hạ tầng, kinh tế (sản xuất nông nghiệp,

công nghiệp, dịch vụ), môi trường trên địa bàn xã :

Page 132: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

132

a) Xác định những tiềm năng của xã về nhân lực, nguồn lực kinh tế - xã hội; điều kiện tự nhiên.

b) Xác định các chỉ tiêu phát triển chung và cụ thể cho từng lĩnh vực theo hướng phù hợp với tiềm năng, nguồn lực để đảm bảo tính khả thi và phát triển bền vững.

Điều 10. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã. 1. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã cần nghiên cứu các phương án cơ

cấu tổ chức không gian, lựa chọn giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng của xã. Quy hoạch không gian tổng thể toàn xã là căn cứ để triển khai các quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất.

2. Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư mới và cải tạo thôn xóm cũ: Xác định qui mô dân số, chỉ tiêu đất cho từng nhóm hộ, qui mô chiếm đất và nhu cầu đất của toàn thôn. Đối với vùng nhiều sự cố thiên tai cần cảnh báo và nêu rõ các giải pháp phòng chống cho người và gia súc.

3. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng, bảo tồn công trình văn hoá lịch sử, xác định vị trí, quy mô, định hướng kiến trúc cho các công trình công cộng cấp xã; các khu vực có tính đặc thù khác;

4. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật toàn xã kết nối các thôn, bản với vùng sản xuất, với trung tâm xã và vùng liên xã (bao gồm hạ tầng phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống); đối với vùng nhiều sự cố thiên tai cần cảnh báo và nêu rõ các giải pháp phòng chống.

Điều 11. Quy hoạch sử dụng đất. 1. Lập quy hoạch sử dụng đất. a. Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được cấp huyện

phân bổ. b. Xác định diện tích đất cho nhu cầu phát triển, cụ thể: diện tích đất lúa

nương, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất nông nghiệp khác, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã, đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã quản lý, đất sông, suối, đất phát triển hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp khác.

c. Trong quá trình lập quy hoạch nông thôn mới, cần xác định diện tích những loại đất khi chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo quy định của pháp luật hiện hành. Xác định diện tích các loại đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng.

2. Lập kế hoạch sử dụng đất: Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng.

a. Phân kỳ sử dụng đất theo 2 giai đoạn: 2011 – 2015 và 2016 – 2020. b. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho giai đoạn 2011 – 2015. 3. Hệ thống chỉ tiêu và biểu quy hoạch sử dụng đất (xem Phụ lục).

Page 133: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

133

4. Đối với các xã chưa triển khai lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2011-2020 thì thực hiện theo điều này (không lập quy hoạch sử dụng đất riêng).

Điều 12. Quy hoạch sản xuất. 1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp: a. Xác định tiềm năng, quy mô của từng loại hình sản xuất (những cây

trồng, vật nuôi hiện là thế mạnh của địa phương và định hướng những cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương; dự báo khả năng sản xuất, sản lượng theo từng giai đoạn; Định hướng phát triển đầu ra cho sản phẩm đem lại giá trị kinh tế cao, có giá trị trên thị trường).

b. Phân bổ khu vực sản xuất nông nghiệp hàng hóa ngành trồng trọt (lúa, màu, cây công nghiệp, cây ăn quả); khu chăn nuôi; khu nuôi trồng thủy sản; nhà xưởng bảo quản, chế biến; công nghiệp và dịch vụ. Hạng mục quy hoạch phải rõ vị trí theo thôn, bản.

c. Xác định mạng lưới hạ tầng gồm: giao thông nội đồng (thể hiện đường đến lô diện tích 1ha trở lên); thủy lợi (kênh mương tự nhiên và nhân tạo đến kênh cấp)

d. Hệ thống điện hạ thế phục vụ sản xuất, hệ thống cấp và thoát nước thải khu ao nuôi thuỷ sản.

e. Giải pháp chủ yếu để phát triển đạt yêu cầu của quy hoạch. 2. Quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: a. Tiềm năng phát triển công nghiệp - dịch vụ: Tài nguyên, đất đai, lao

động. b. Lựa chọn loại ngành công nghiệp, dịch vụ cần phát triển và giải pháp chủ

yếu để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới. c. Xác định chỉ tiêu phát triển công nghiệp, dịch vụ của xã (tỷ trọng giá trị

công nghiệp, dịch vụ trên giá trị tổng sản lượng sản xuất trên địa bàn). d. Giải pháp chủ yếu để đạt yêu cầu phát triển theo quy hoạch. Điều 13. Quy hoạch xây dựng. 1. Đối với thôn, bản và khu dân cư mới: a) Xác định quy mô dân, số hộ theo đặc điểm sinh thái, tập quán văn hóa; công

trình công cộng từng thôn, khu dân cư mới. b) Xác định hệ thống thôn, bản và khu dân cư mới. c) Cơ cấu phân khu chức năng, tổ chức không gian; Yêu cầu, nguyên tắc,

định hướng giải pháp tổ chức không gian kiến trúc, xác định vị trí, quy mô khu trung tâm thôn, dân cư tập trung; khu sản xuất, các khu vực có khả năng phát triển, hạn chế phát triển, khu vực không xây dựng và các nhu cầu khác; các vùng đặc thù, các công trình đầu mối, kết nối hạ tầng;

Page 134: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

134

d) Cải tạo chỉnh trang thôn, bản, nhà ở: Định hướng giải pháp tổ chức không gian ở, các qui định về kiến trúc, màu sắc, hướng dẫn cải tạo nhà, tường rào, cổng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, kiến trúc, vật liệu truyền thống của địa phương,

e) Các chỉ tiêu cơ bản về dân số, đất, công trình công cộng thôn, khu dân cư cũ và xây dựng mới;

2. Đối với trung tâm xã: a) Xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất, dự báo quy mô xây dựng mới

hoặc cải tạo, định hướng kiến trúc đặc trưng đối với khu trung tâm và từng công trình công cộng cấp xã;

b) Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, tầng cao, giải pháp kiến trúc công trình công cộng và dịch vụ, cây xanh, các vùng phát triển, vùng hạn chế xây dựng, vùng cấm xây dựng, vùng bảo tồn;

c) Các chỉ tiêu về quy hoạch đất đai, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trung tâm xã.

d) Xác định các dự án ưu tiên đầu tư tại trung tâm xã và các thôn, bản, khu vực được lập quy hoạch.

3. Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp điện, thoát nước thải, vệ sinh môi trường, nghĩa trang toàn xã, các thôn, bản và vùng sản xuất và liên xã, xác định hệ thống, vị trí, quy mô danh mục công trình, định hướng giải pháp cải tạo chỉnh trang, tiêu chuẩn kỹ thuật, mặt cắt chính đáp ứng yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy hoạch và bảo vệ môi trường.

4. Về lập quy hoạch xây dựng thực hiện theo các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 32/2009/TT-BXD, ngày 30/9/2010 của Bộ Xây dựng. Xác định các dự án ưu tiên đầu tư và phân kỳ thực hiện: tại trung tâm xã; các thôn, bản; vùng sản xuất và khu vực được lập quy hoạch; Khái toán nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất cho giai đoạn 2010-2015.

Điều 14. Đánh giá hiệu quả của quy hoạch nông thôn mới về kinh tế- xã hội và môi trường.

Trong đồ án quy hoạch nông thôn mới cần thuyết minh, làm rõ hiệu quả của định hướng phát triển không gian và các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng đối với việc phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

Điều 15. Thành phần hồ sơ đồ án quy hoạch nông thôn mới. 1. Thuyết minh tổng hợp kèm theo các bản vẽ thu nhỏ khổ A3, các phụ lục

tính toán, hướng dẫn thiết kế và minh họa.

Page 135: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

135

2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch được thể hiện trên nền bản đồ hiện trạng sử dụng đất có tỷ lệ từ 1/5.000 đến 1/10.000, riêng đối với các xã có diện tích từ 20.000 ha trở lên thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000, bao gồm:

a) Bản vẽ hiện trạng tổng hợp; b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. c) Bản vẽ định hướng quy hoạch phát triển không gian xã nông thôn mới. d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Bản vẽ quy hoạch nông nghiệp; bản vẽ

quy hoạch xây dựng. đ) Bản vẽ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật. e) Đối với các khu trung tâm, khu dân cư, khu vực sản xuất nông nghiệp thể

hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/2.000. Cần thể hiện rõ: Hệ thống giao thông nội khu (đến lô 1 ha trở lên); Hệ thống cấp điện; Hệ thống cấp nước sản xuất và thoát nước thải; Khu vực xử lý môi trường.

3. Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch và dự thảo quyết định phê duyệt đồ án.

4. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ Điều 16. Nội dung phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới. 1. Vị trí và quy mô quy hoạch: a) Ranh giới, quy mô diện tích. b) Quy mô và cơ cấu dân số, lao động của xã theo từng giai đoạn quy hoạch. 2. Mục tiêu, nội dung, yêu cầu của đồ án: a) Cụ thể hóa định hướng phát triển kinh tế - xã hội. b) Làm cơ sở pháp lý cho việc lập đề án, dự án dầu tư. c) Định hướng sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất, sinh sống, hệ thống

công trình công cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ sản xuất toàn xã. 3. Tiền đề, quy mô quy hoạch: a) Quy mô, cơ cấu dân số, lao động. b) Quy mô, nhu cầu đất xây dựng 4. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất: a) Diện tích, cơ cấu các loại đất; b) Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng; c) Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng. 5. Cơ cấu phân khu chức năng, tổ chức không gian đồ án quy hoạch: a) Cơ cấu phân khu chức năng, yêu cầu và nguyên tắc, định hướng giải pháp

tổ chức không gian kiến trúc hệ thống trung tâm xã, hệ thống thôn, bản, các khu

Page 136: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

136

dân cư tập trung; khu sản xuất, các khu vực có khả năng phát triển, hạn chế phát triển, không phát triển, khu bảo vệ và các nhu cầu khác; các vùng đặc thù, các công trình đầu mối, kết nối hạ tầng.

b) Trung tâm xã: Xác định vị trí, ranh giới quy mô diện tích, qui mô xây dựng; yêu cầu xây dựng, các chỉ tiêu cơ bản của từng công trình công cộng, dịch vụ và cây xanh, được xây dựng mới hoặc cải tạo; (gồm các công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ cấp xã phù hợp với khả năng, đặc điểm, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của xã theo từng giai đoạn quy hoạch).

c) Định hướng phân bổ hệ thống dân cư thôn, bản, khu dân cư mới: Xác định quy mô dân số, số hộ, trung tâm thôn, định hướng cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình văn hoá, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ, khuôn viên nhà ở; các chỉ tiêu về đất đai và hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường của từng thôn hoặc khu dân cư mới;

d) Quy hoạch sản xuất: Xác định phạm vi ranh giới, quy mô từng loại hình sản xuất, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, các chỉ tiêu về đất đai, bảo vệ môi trường của từng khu vực;

6. Quy hoạch mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp điện, thoát nước thải, vệ sinh môi trường, nghĩa trang toàn xã, các thôn, bản và vùng sản xuất.

7. Tổng hợp chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của xã theo đồ án quy hoạch chung.

8. Danh mục các dự án ưu tiên theo kỳ kế hoạch để đạt tiêu chí nông thôn mới.

9. Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch. 10. Tiến độ, giải pháp tổ chức thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm các Bộ. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới kiểm tra, đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, định kỳ 6 tháng báo cáo Ban chỉ đạo.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp. Ủy ban nhân dân các cấp kiện toàn bộ máy quản lý xây dựng tại địa phương

để có đủ năng lực thực hiện việc lập, thẩm đinh quy hoạch, chỉ đạo, đôn đốc, truyên truyền, kiểm tra việc quy hoạch, quản lý xây dựng nông thôn mới.

Page 137: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

137

1. Uỷ ban nhân dân xã là chủ đầu tư, có trách nhiệm tổ chức lập, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn mới.

2. Cơ quan thẩm định: Phòng hạ tầng, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn mới trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện.

3. Uỷ ban nhân dân huyện quyết định phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn mới, đồng thời ban hành quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch;

4. Sở Xây dựng (Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch nông thôn mới (kiểm tra: năng lực tư vấn, chất lượng đồ án và việc thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt); Chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức về lập, quản lý quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn.

5. Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện công tác quy hoạch nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu, tiến độ Ban chỉ đạo Trung ương đã đề ra. Định kỳ 6 tháng báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Điều 19. Điều khoản thi hành. 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân

gửi ý kiến về Bộ Xây dựng, Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để nghiên cứu, giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNGBỘ NN VÀ PTNT THỨ TRƯỞNG

(Đã ký) Hồ Xuân Hùng

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI

TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG

(Đã ký) Nguyễn Mạnh Hiển

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG THỨ TRƯỞNG

(Đã ký) Nguyễn Đình Toàn

Page 138: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

138

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông

nông thôn phục vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ KHĐT và Vụ KHCN,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu

Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Giám đốc Sở GTVT các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

(Đã ký) Trương Tấn Viên

BỘ GIAO THÔNGVẬN TẢI

Số: 315/QĐ-BGTVT

Page 139: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

139

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

HƯỚNG DẪN Lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông

nông thôn phục vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011)

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan đến đường giao thông nông thôn;

Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện việc lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn như sau:

1. Cấp thiết kế của đường giao thông nông thôn có 4 cấp: AH, A, B và C. 1.1. Đường cấp AH là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm

hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đường cấp AH được phân ra hai loại là địa hình đồng bằng (AH) và miền núi (AHMN).

1.2. Đường cấp A và cấp B là đường nối từ xã đến thôn, liên thôn và từ thôn ra cánh đồng.

1.3. Đường cấp C là loại đường nối từ thôn đến xóm, liên xóm, từ xóm ra ruộng đồng, đường nối các cánh đồng.

Ghi chú: Việc phân chia cấp nêu trên mang tính chất tương đối để áp dụng vào cấp hành chính từ cao xuống thấp: từ huyện đến xã đến thôn đến xóm và ra ruộng đồng. Các địa phương, các vùng miền, khu vực dân cư có tên gọi khác như ấp, bản… căn cứ vào việc phân chia trên để áp dụng cấp tương đương cho phù hợp.

2. Phạm vi áp dụng cấp thiết kế đường giao thông nông thôn Phạm vi áp dụng các cấp thiết kế đường giao thông nông thôn do cấp có thẩm

quyền quyết định (tham khảo sơ đồ cấp thiết kế đường giao thông nông thôn ở Hình 1 kèm theo).

Các cấp có thẩm quyền căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương và đề xuất của Tư vấn thiết kế để có giải pháp lựa chọn cấp đường giao thông nông thôn cho phù hợp tầm quan trọng của tuyến đường và vốn đầu tư của địa phương, có thể thiết kế cao hơn so với cấp thiết kế của tiêu chuẩn kỹ thuật của đường được quy định dưới đây.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Page 140: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

140

3. Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường: 3.1. Đường cấp AH Tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cấp AH lấy tương đương với đường cấp VI

(TCVN 4054:2005 Đường ô tô – Yêu cầu thiết kế) cụ thể như sau: - Tốc độ tính toán: 30 Km/h; - Số làn xe ô tô: 1 làn; - Chiều rộng mặt đường: 3,5m; - Chiều rộng lề đường: 1,5m; - Chiều rộng nền đường: 6,5m; - Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%; - Bán kính đường cong nằm tối thiểu giới hạn: 30m; - Bán kính đường cong nằm tối thiểu thông thường: 60m; - Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 350m; - Chiều dài tầm nhìn hãm xe: 30m; - Chiều dài tầm nhìn trước xe ngược chiều: 60m; - Độ dốc dọc lớn nhất: 9%; - Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu giới hạn: 400m; - Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu thông thường: 600m; - Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu giới hạn: 250m; - Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu thông thường: 400m; - Chiều dài lớn nhất của dốc dọc: 400m - Tĩnh không thông xe: 4,5m. 3.1.2. Đường AHMN loại địa hình miền núi - Tốc độ tính toán: 20 Km/h; - Số làn xe ô tô: 1 làn; - Chiều rộng mặt đường: 3,5m; - Chiều rộng lề đường: 1,25m; - Chiều rộng của nền đường: 6,0m; - Độ dốc siêu cao lớn nhất: 6%; - Bán kính đường cong nằm tối thiểu giới hạn: 15m; - Bán kính đường cong nằm tối thiểu thông thường: 50m; - Bán kính đường cong nằm tối thiểu không siêu cao: 250m; - Chiều dài tầm nhìn hãm xe: 20m; - Chiều dài tầm nhìn trước xe ngược chiều: 40m;

Page 141: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

141

- Độ dốc dọc lớn nhất: 11%; - Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu giới hạn: 200m; - Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu thông thường: 200m; - Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu giới hạn: 100m; - Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu thông thường: 200m; - Chiều dài lớn nhất của dốc dọc: 300m; - Tĩnh không thông xe: 4,5m. 3.2. Đường cấp A Đường cấp A là đường chủ yếu phục vụ cho các phương tiện giao thông cơ giới

loại trung, tải trọng trục tiêu chuẩn để thiết kế công trình trên đường là 6 tấn/trục và các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường như sau:

- Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h - Bề rộng mặt: 3,5m; (3,0m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước đầu phân

kỳ xây dựng); - Bề rộng nền: 5,0m; (4,0m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước đầu phân

kỳ xây dựng); - Bán kính tối thiểu: 15m; - Độ dốc dọc tối đa: 10%; - Chiều dài dốc tối đa: 300m; - Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3,5m. 3.3. Đường cấp B Đường cấp B là đường phục vụ cho các phương tiện giao thông thô sơ (xe súc

vật kéo hoặc xe cơ giới nhẹ) có tải trọng trục tiêu chuẩn để thiết kế là 2,5 tấn/trục và tải trọng kiểm toán là 1 tấn/trục bánh sắt với các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường như sau:

- Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h - Bề rộng mặt: 3,0m; (2,5m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước đầu phân

kỳ xây dựng); - Bề rộng nền: 4,0m; (3,5m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước đầu phân

kỳ xây dựng); - Bán kính tối thiểu: 10m; - Độ dốc dọc tối đa: 6%; - Chiều dài dốc tối đa: 200m; - Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3m.

Page 142: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

142

3.4. Đường cấp C Đường cấp C là đường chủ yếu phục vụ cho các phương tiện giao thông thô sơ

và mô tô 2 bánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường như sau: - Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h - Bề rộng mặt: 2,0m; - Bề rộng nền: 3,0m; - Bán kính tối thiểu: 10m; - Độ dốc dọc tối đa: 6%; - Chiều dài dốc tối đa: 200m; - Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3m. 4. Tiêu chuẩn kỹ thuật nền đường - Chiều rộng của nền đường đào hoặc đắp là khoảng cách 2 mép của nền đường

(không kể chiều rộng rãnh trong nền đào). Khi nền đắp cạnh mương thủy lợi thì chân mái đường đắp phải cách mương 1m (tạo thành một thềm).

- Nền đắp: Chiều cao của nền đắp phải đảm bảo mép của nền đường cao hơn mực nước đọng thường xuyên ít nhất 50cm đối với nền đắp đất sét và 30cm đối với nền đắp đất cát. (Mức nước đọng thường xuyên là khi nước đọng quá 20 ngày).

- Nền đắp trên sườn dốc thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 20% thì trước khi đắp phải đánh cấp sườn dốc. Trong mọi trường hợp, nền đắp trên sườn dốc phải làm rãnh thoát nước chảy từ trên cao xuống.

- Mái dốc của nền đắp phụ thuộc vào loại đất đắp nền các độ thoải như sau:

Loại đất đắp nền Trị số mái dốc + Đất sét 1:1 đến 1:1,5 + Đất cát 1:1,75 đến 1:2 + Xếp đá 1:0,5 đến 1:0,75

Ngoài ra, phải trồng cỏ trên mái dốc đắp bằng đất để chống xói bảo vệ nền đường.

- Trường hợp nền đường không đào không đắp – đường đi trên nền thiên nhiên (đường trên đồi, vùng trung du) thì phải làm rãnh thoát nước mặt ở hai bên đường.

- Nền đường đào thường có hai dạng mặt cắt ngang tùy theo loại đất đá mà độ dốc mái đào có trị số quy định như sau:

Đất nền đào Trị số mái dốc + Đất sét 1:0,75 đến 1:1 + Đá mềm 1:0,5 đến 1:0,75 + Đá cứng 1:0,25 đến 1:0,5

Page 143: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

143

- Thoát nước nền đường là điều kiện hết sức quan trọng vì “nước là kẻ thù số một của đường”, đặc biệt đối với đường nông thôn có mặt đường dễ thấm nước và nền đường ít được đầm nén tốt. Vì vậy để thoát nhanh nước mưa, nền đường nói chung phải có rãnh dọc ở hai bên và hệ thống rãnh phải thỏa mãn các điều kiện:

+ Nền mặt đường phải có độ dốc ngang về hai phía, trị số dốc này bằng 4%. + Độ dốc của rãnh dọc tối thiểu phải đảm bảo 1%. - Rãnh dọc có dạng tam giác hoặc hình thang: + Nếu nền là đá cứng thì rãnh dọc có dạng hình tam giác với chiều cao tối thiểu

là 30cm. + Nếu nền là đá mềm hoặc đất thì rãnh dọc có dạng hình thang có đáy rộng tối

thiểu 30cm, cao 20cm, độ dốc mái rãnh 1:1. - Cần tránh xây dựng nền đường qua vùng sình lầy, đất sụt, trượt lở... Trong trường hợp không thể tránh được thì phải có thiết kế đặc biệt với những

xử lý riêng. - Nền đường đắp cần đảm bảo cường độ và ổn định. Nền đường đắp bằng đất sét pha cát, cát pha sét, đất cát phải đắp thành từng lớp

dày từ 15cm đến 20cm và đầm chặt bằng thủ công hoặc lu lèn. Độ chặt quy định đạt K từ 0,90 đến 0,95.

5. Tiêu chuẩn kỹ thuật mặt đường - Mặt đường là bộ phận chịu tác dụng trực tiếp của bánh xe của các phương tiện

cơ giới và thô sơ, cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu (mưa, nắng, nhiệt độ, gió…). Vì vậy để cho các phương tiện giao thông đi lại được dễ dàng mặt đường cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Phải đủ độ bền vững (đủ cường độ) dưới tác dụng của tải trọng truyền trực tiếp qua bánh xe xuống mặt đường (đặc biệt là với loại xe súc vật bánh cứng) cũng như tác dụng của thời tiết, khí hậu.

+ Phải đủ độ bằng phẳng để xe đi lại êm thuận và mặt đường không bị đọng nước.

Vì vậy, mặt đường phải được xây dựng trên nền đường đất đã được đầm chặt và ổn định. Vật liệu dùng làm mặt đường phải đủ độ cứng, chịu được tác dụng của nước và sự thay đổi nhiệt độ.

- Nên tận dụng các loại vật liệu sẵn có của địa phương để làm mặt đường nhằm giảm giá thành xây dựng đường. Ưu tiên sử dụng các loại vật liệu thỏa mãn các yêu cầu nêu trên như đá dăm, sỏi ong, cát sỏi, xỉ lò cao…

Nếu trong vùng không có các vật liệu trên thì cần áp dụng các biện pháp gia cố để làm tăng độ bền của vật liệu tại chỗ bằng cách thay đổi thành phần hạt hoặc trộn thêm chất kết dính như vôi, xi măng…

Page 144: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

144

- Các loại mặt đường thông thường được sử dụng cho đường cấp AH, cấp A, cấp B và cấp C như sau:

Phạm vi sử dụng Số TT Loại mặt đường Đường

loại AH Đường loại A

Đường loại B

Đường loại C

1 Bê tông xi măng M250-300 + M150-200

2 Đá dăm láng nhựa + + +

3

Đất, sỏi ong gia cố vôi + láng nhựa Cát, sỏi sạn gia cố xi măng + láng nhựa

+

+

+

+

+

+

4 Đá lát, gạch lát Đá lát + +

5 Đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải

+ + + +

6 Sỏi ong + + +

7 Cát sỏi + + +

8 Gạch vỡ, đất nung, xỉ lò cao + +

9 Đất cát +

- Chiều dày tối thiểu cho các loại mặt đường trên như sau:

Phạm vi sử dụng Số TT Loại mặt đường Đường cấp

AH Đường cấp A

Đường cấp B

Đường cấp C

1 Bê tông xi măng 18cm (móng dày 15cm)

16cm (móng

dày 12cm)

14cm (móng

dày 10cm)

2 Đá dăm láng nhựa 15cm 12cm 10cm

Sỏi ong + 8% vôi + láng nhựa

15cm (láng nhựa 02 lớp) 15cm 12cm

3.1 Đất sét 6% - 10% vôi + láng nhựa

15cm (láng nhựa 02 lớp) 15cm 12cm

Page 145: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

145

Cát, sỏi sạn:

- 6% xi măng mác 400 + láng nhựa

15cm (láng nhựa 2 lớp) 15cm 12cm 3.2

- 8% xi măng mác 300 + láng nhựa

15cm (láng nhựa 02 lớp) 15cm 12cm

4 Đá lát, gạch lát 20cm 12cm 12cm

5 Đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải

Gồm 1-2 lớp 18 -20cm 15cm 12cm 10cm

6 Cát sỏi, sỏi ong 20cm 15cm 15cm

7 Gạch vỡ, đất nung, xỉ lò cao 15cm 15cm

8 Đất + Cát Cát + Đất

20cm 20cm

- Độ dốc ngang mặt đường và lề đường. Tất cả các loại mặt đường nông thôn nói trên đều có độ dốc ngang về hai phía:

+ Phần mặt đường: từ 3% ÷ 4% + Phần lề đường: từ 4% ÷ 5% - Trong đường cong nếu phải mở rộng nền đường như quy định thì mặt đường

cũng cần được mở rộng tương ứng và nên có độ dốc nghiêng về phía bụng. 6. Các công trình trên đường - Tần suất tính toán thủy văn cho cao độ nền đường và các công trình trên

đường được quy định như sau: + Cấp AH: tần suất 4%. + Các cấp khác: không quy định. - Tải trọng tính toán cho các công trình trên đường: Phụ thuộc vào mục đích sử dụng của tuyến đường, lưu lượng xe, tải trọng loại

xe nặng thường dùng trong khu vực (như đường dùng vào mục đích khai thác vật liệu xây dựng, phục vụ vận chuyển mía đường, cao su, cà phê… vv), quy hoạch phát triển khu vực (địa phương) để lựa chọn tải trọng sao cho phù hợp với tình hình sử dụng của địa phương. Tải trọng tính toán được lựa chọn theo một trong hai loại sau:

+ Đoàn xe cơ giới trong tiêu chuẩn ngành 22 TCN 210-92 (có kiểm toán với đoàn người đi đông với tải trọng rải đều trên toàn bộ mặt cầu 300 kg/m2).

+ Hoạt tải xe thiết kế bằng 0,5 hoặc 0,65 HL93 (theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05).

Page 146: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

146

6.1. Về cầu: - Các cầu trên đường nên sử dụng vật liệu địa phương như gạch, đá, gỗ…, cũng

có thể dùng các loại vật liệu thép hình, bê tông cốt thép… - Các loại cầu bao gồm cầu bê tông cốt thép, cầu thép I liên hợp bê tông cốt

thép, cầu vòm đá, cầu vòm gạch, cầu gỗ, cầu treo, cầu tràn, cầu phao. - Cho phép áp dụng các thiết kế điển hình thông thường khi xây dựng cầu trên

đường giao thông nông thôn. - Bề rộng và chiều cao thông thuyền dưới cầu: Trừ các sông đã được phân cấp, bề rộng và chiều cao, thông thuyền theo quy

định chung của Nhà nước. Đối với các kênh mương mà cầu vượt qua cần căn cứ vào kích thước tàu, thuyền mà quy định.

Bề rộng thông thuyền tối thiểu không nhỏ hơn 6m. Chiều cao thông thuyền tối thiểu không nhỏ hơn 1,5m. Mức nước thông thuyền căn cứ vào mức nước sử dụng thường xuyên trong năm. 6.2. Về cống: - Cống thông thường dùng loại cống tròn bê tông cốt thép có đường kính trong

0,5m; 0,75m; và 1,0m. Ngoài ra còn áp dụng các loại sau: cống vòm đá xây, cống vòm gạch xây, cống bản bê tông cốt thép khẩu độ 0,5m – 1,0m.

- Đối với cống tròn bê tông cốt thép: + Tường đầu cống nên dùng kiểu tường thẳng để sau này mở rộng đường được

thuận lợi. Tường đầu dùng bê tông mác 100 hoặc xây bằng đá hộc, gạch nung dùng vữa xi măng mác 100.

+ Ống cống bằng bê tông cốt thép mác 200, cốt thép dùng loại CT3 hoặc CT5. Chiều dài mỗi đốt cống bằng 1m.

+ Móng cống tùy theo điều kiện địa chất, thủy văn và chiều cao đất đắp mà chọn kiểu móng cho hợp lý.

6.3. Về tường chắn: - Trong trường hợp nền đường đắp trên sườn núi dốc hoặc nền đào, để giảm bớt

khối lượng đào đắp thì có thể dùng tường chắn để giữ mái dốc của nền đường. - Tường chắn cao dưới 4m cho phép dùng đá xếp khan. Trường hợp lớn hơn

4m phải xây đá. Tường chắn xây đá đảm bảo bề rộng đỉnh tối thiểu là 0,60m. Khi thiết kế tường chắn dài thì cứ từng đoạn 10m đến 15m phải có khe co dãn.

6.4. Đường ngầm, đường tràn và cầu tràn: Khi điều kiện giao thông cho phép gián đoạn tạm thời thì dùng đường ngầm,

đường tràn kế hợp và cống tròn, cống bản hoặc cầu tràn. Bề sâu tối đa trên mặt đường ngầm, đường tràn, cầu tràn cần để đảm bảo xe ôtô

qua lại được theo quy định:

Page 147: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

147

Tốc độ nước chảy (m/sec) Bề sâu nước tối đa xe qua lại được (m)

≤ 1,5 0,4

2,0 0,3

2,5 0,2

Bề rộng đường ngầm và đường tràn rộng hơn bề rộng thiết kế nền đường 1,0m. Đường lên xuống phải có biển báo hiệu và cọc tiêu ở 2 bên đường. Cọc tiêu cao 0,5m và cách nhau 30m một cọc. Mặt đường ngầm và đường tràn phải lát đá to hoặc dùng bê tông. Mái dốc thượng lưu dùng 1/2, hạ lưu dùng từ 1/3 đến 1/5. Chân mái dốc hạ lưu phải bỏ đá to hoặc rọ đá để chống xói.

6.5. Nền đường thấm: Đường các loại, khi địa hình qua vùng có nhiều đá, cho phép dùng nền đường

thấm để thay thế cầu nhỏ, cống. Nền đường thấm dùng loại đá có kích cỡ lớn, thông thường lớn hơn 0,2m. Chiều cao đá xếp cao hơn mực nước cao nhất là 25cm.

Nếu dòng chảy có nhiều bùn sét thì không nên dùng đường thấm. Cấu tạo chung nền đường thấm gồm các lớp sau: + Thân đường đắp đá để thấm nước. + Lớp đất không thấm nước (lớp ngăn cách) dày tối thiểu 20cm. + Nền đất đắp trên thân đường thấm. 6.6. Về bến phà: Đường các loại khi qua sông sâu và rộng, nếu chưa có khả năng làm cầu thì

dùng phà. Bến phà nên bố trí xiên 1 góc từ 150 đến 200 về phía thượng lưu sông so với tim tuyến đường.

Bề rộng bến phà tối thiểu không nhỏ hơn 6m. Mặt bến nên dùng bê tông hoặc đá lát. Độ dốc thiết kế bến từ 11% đến 12% trong phạm vi trên mức nước cao nhất là 0,5m và dưới mức nước thấp nhất là 0,5m. Hai bên bờ cạnh bến phà cần mở rộng đường cho xe đỗ chờ trước khi xuống phà.

6.7. Về công trình phòng hộ: Ở những đoạn đường nguy hiểm như đắp cao, đoạn cong ngoặt, đường bên vực

lên núi, đoạn dốc nặng, đường lên xuống đầu cầu v.v.. đề phải bố trí các công trình phòng hộ như cọc tiêu, biển báo, tường phòng hộ.

Các cọc tiêu cách nhau từ 2m đến 3m (đối với đường cong có R = 10m đến 30m), từ 4m đến 6m (đối với đường cong với 30m<R≤100m), từ 8m đến 10m (đối với đường cong có R> 100m. Cọc bằng bê tông có tiết diện là hình vuông cạnh 12cm và cao trên mặt đất từ 0,6m, ở những đoạn đường cong, chiều cao cọc cao dần từ 0,4m ở tiếp điểm đến 0,6m ở những đoạn đường cong.

Page 148: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

148

Tường phòng hộ chỉ xây ở những đoạn có tường chắn hoặc nền đá. Tường bằng đá xây, gạch xây hay bê tông dài 2m, dày 0,4m và cao 0,5m ÷ 0,6m. Đoạn tường nọ cách đoạn tường kia 2m (cự ly tĩnh).

Tim hàng cọc an ninh cách mép nền đường 0,5m. Tim đường phòng hộ cách mép ngoài của mặt đường 1,0m.

Đối với cầu (cầu thép, cầu bê tông cốt thép, cầu treo, cầu phao…), bến phà cần phải có biển báo hiệu quy định tải trọng ô tô được phép qua ở hai đầu cầu, bến phà./.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

(Đã ký) Trương Tấn Viên

Page 149: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

149

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2010

THÔNG TƯ Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí

của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Quyết định 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020";

Sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Thông tư này Quy định về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của các Trung tâm Văn

hóa-Thể thao xã. Trung tâm Văn hóa-Thể thao thuộc các Bộ, ngành, lực lượng vũ trang, các thiết

chế tín ngưỡng, tôn giáo, các khu vui chơi giải trí chuyên biệt trên địa bàn xã không thuộc đối tượng của Thông tư này.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 1. Chức năng: Tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật

của Nhà nước; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân tộc; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao; nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa, thể thao cho nhân dân; thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tham gia mọi hoạt động văn hóa, thể thao; phục vụ các nhiệm vụ kinh tế-xã hội của địa phương.

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Số: 12/2010/TT-BVHTTDL

Page 150: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

150

2. Nhiệm vụ: a) Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm, trình

UBND xã phê duyệt; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;

b) Đề xuất, tham mưu cho UBND xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã; thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa-thể thao trong phạm vi xã;

c) Phối hợp với các ngành, đoàn thể ở xã để tổ chức các hoạt động văn hóa-thể thao trên địa bàn; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, thể dục thể thao ở các khu dân cư ở xã; xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ chuyên môn, cộng tác viên; quản lý tài sản, tài chính được giao theo chế độ hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc;

d) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em; đ) Tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao do cấp huyện tổ chức; 3. Quyền hạn: a) Kiến nghị với UBND xã và cơ quan quản lý văn hóa cấp trên về những vấn đề

có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã; b) Được ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang

thiết bị; trợ cấp cán bộ, cộng tác viên và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

c) Được cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn do cơ quan chuyên ngành cấp trên tổ chức;

d) Được mời những người có chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực văn hóa-thể thao để chỉ đạo, hướng dẫn hoặc dàn dựng các chương trình hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã theo quy định của pháp luật;

đ) Được liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu, tổ chức 1. Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập

trên cơ sở hợp nhất các cơ sở hiện có như: Nhà văn hóa, sân vận động, nhà tập luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ văn hóa, câu lạc bộ thể dục thể thao hoặc đài truyền thanh, trung tâm học tập công đồng ở xã;

2. Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã chịu sự lãnh đạo của UBND xã, sự chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp huyện và chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện;

Page 151: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

151

3. Tổ chức, cán bộ: a) Chủ nhiệm: Là công chức xã phụ trách về văn hóa-xã hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch

UBND xã về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã; Chủ nhiệm phải có bằng tốt nghiệp Trung cấp về chuyên ngành văn hóa-xã hội

hoặc thể dục thể thao trở lên. b) Phó Chủ nhiệm: Do Chủ tịch UBND xã bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ

nhiệm Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã. c) Cán bộ, chuyên môn, nghiệp vụ không chuyên trách là những người đã qua

đào tạo, tập huấn về: văn nghệ quần chúng; hướng dẫn viên thể dục thể thao; biên tập viên tuyên truyền; kẻ vẽ; thư viện, bảo tàng; kỹ thuật viên (âm thanh, ánh sáng, truyền thanh); phương pháp viên, công tác câu lạc bộ, công tác đội...

d) Cộng tác viên là trưởng các ngành, đoàn thể ở địa phương và những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao.

Điều 4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí 1. Cơ sở vật chất: a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã được Nhà nước giao đất sử dụng thuộc quỹ

đất dành cho phúc lợi văn hóa-xã hội với diện tích theo quy hoạch đã được phê duyệt; b) Quy mô Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, theo quy hoạch tập trung, tại

Trung tâm xã, gồm các thành phần, chức năng chính: Hội trường Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã: là hội trường đa năng, dùng để tổ

chức các hoạt động học tập cộng đồng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, triển lãm; phòng đọc sách báo, đài truyền thanh xã, nhóm sinh hoạt câu lạc bộ sở thích và sân khấu ngoài trời;

Cụm các công trình thể dục thể thao: Có ít nhất một công trình thể dục thể thao như sân tập thể thao; nhà tập luyện thể thao; bể bơi hoặc hồ bơi và các công trình thể thao khác.

2. Trang thiết bị: a) Trang thiết bị nhà văn hóa xã: Bàn, ghế hội trường; phông màn; thiết bị âm

thanh, ánh sáng, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang chuyên dùng hoạt động văn nghệ; thiết bị truyền thanh, tủ giá sách, báo, tạp chí...

b) Trang thiết bị thể dục thể thao: Các dụng cụ thể dục thể thao chuyên dùng đảm bảo theo từng môn thể thao.

3. Kinh phí: a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã là đơn vị sự nghiệp, được ngân sách địa

phương (tỉnh, huyện, xã) đầu tư 100% kinh phí xây dựng, mua sắm trang thiết bị và đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

Page 152: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

152

b) Công chức xã về văn hóa-xã hội là Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa-Thể thao; các cán bộ cấp xã kiêm nhiệm nhiệm vụ của Trung tâm Văn hóa-Thể thao, cán bộ không chuyên trách hoạt động tại Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã được hưởng chế độ, chính sách và phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;

c) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã chủ động tạo nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ văn hóa-thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ, nhóm sở thích;

d) Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa-thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã.

Điều 5. Nội dung, phương thức hoạt động 1. Hoạt động tuyên truyền cổ động: Tổ chức các hình thức tuyên truyền miệng,

tuyên truyền trực quan, tuyên truyền bằng văn nghệ cổ động tại trung tâm và lưu động ở các khu dân cư trên địa bàn, phục vụ các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của đất nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội của địa phương;

2. Hoạt động văn nghệ quần chúng: Xây dựng và phát triển phong trào văn nghệ quần chúng; các tổ, đội văn nghệ; bồi dưỡng các hạt nhân văn nghệ làm nòng cốt cho phong trào; tổ chức biểu diễn văn nghệ, các cuộc liên hoan, giao lưu hội diễn văn nghệ quần chúng hàng năm; tổ chức đón các đoàn văn công chuyên nghiệp về biểu diễn tại địa phương; khai thác, bảo tồn các làn điệu dân ca, dân vũ, các diễn xướng dân gian… truyền thống ở địa phương;

3. Hoạt động thể dục thể thao: Xây dựng và phát triển phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại", tăng số lượng người, gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian ở địa phương, đưa vào hoạt động của các lễ hội truyền thống, ngày Hội văn hoá thể thao ở các cấp; tổ chức các giải và đại hội thể dục thể thao định kỳ;

4. Hoạt động câu lạc bộ: Xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ sở thích, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao thường xuyên;

5. Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội, ngày giỗ, ngày tết và các hình thức sinh hoạt văn hóa-xã hội ở địa phương; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống các tệ nạn xã hội;

Page 153: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

153

6. Hoạt động triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa": Giúp Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" xã chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào trên địa bàn; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ vũ phong trào xây dựng "Gia đình văn hoá", "Khu dân cư tiên tiến", "Làng văn hóa”, "Tổ dân phố văn hóa";

7. Các hoạt động văn hóa-thể thao khác: Tổ chức các hoạt động dịch vụ về văn hóa-thể thao; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa-thể thao, điểm hoạt động thể dục thể thao ở các làng (thôn, bản, ấp…); xây dựng thư viện, tủ sách, phong trào đọc và làm theo sách báo; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể dục thể thao… do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp trên tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể xã tổ chức các hoạt động văn hóa-thể thao, vui chơi giải trí phục vụ trẻ em và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.

Điều 6. Tiêu chí của Trung tâm-Văn hóa thể thao xã (Tham khảo thiết kế điển hình khu Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã ban hành

kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây dựng).

CỤ THỂ THEO VÙNG TT TIÊU CHÍ NỘI DUNG Đô thị,

đồng bằng Miền núi, hải đảo

1 Diện tích đất được sử dụng

Diện tích đất qui hoạch khu Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã (không tính diện tích sân vận động)

Tối thiểu 2.500 m2

Tối thiểu 1.500 m2

2.1. Hội trường Văn hóa đa năng

Tối thiểu 250 chỗ ngồi

Tối thiểu 200 chỗ ngồi

2 Quy mô xây dựng

2.2. Phòng chức năng nhà văn hoá đa năng (hành chính; đọc sách, báo, thư viện; thông tin truyền thanh; câu lạc bộ; hoặc tập các môn thể thao đơn giản)

5 phòng 4 phòng trở lên

2.3. Sân bóng đá tối thiểu 90m x 120m (không tính diện tích các sân khác)

Sân bóng đá tối thiểu 90m

x 120m (không tính diện tích các

sân khác)

Sân bóng đá tối thiểu 90m

x 120m (không tính diện tích các

sân khác)

Page 154: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

154

2.4. Công trình phụ trợ Trung tâm Văn hoá, Thể thao (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa)

Có đủ Đạt 80%

3.1. Hội trường Văn hoá đa năng có đủ: Bàn, ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, thông gió, đài truyền thanh

Có đủ

Đạt 80%

3 Trang thiết bị 3.2.Dụng cụ thể dục thể thao

đảm bảo theo công trình thể dục thể thao và các môn thể thao của từng xã

Có đủ Đạt 80%

4.1. Cán bộ quản lý: có trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục thể thao trở lên; được hưởng phụ cấp chuyên trách và bán chuyên trách

Đạt

Đạt

4 Cán bộ 4.2. Cán bộ nhiệp vụ có chuyên môn về văn hóa, thể thao; được hợp đồng và hưởng thù lao bán chuyên trách

Đạt Có cộng tác viên thường

xuyên

5 Kinh phí hoạt động

5.1. Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, ổn định hàng năm. 5.2. Thù lao cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách được quy định tại Thông tư liên tịch 03/2010/TTTL-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 12 tháng 5 năm 2010

Đảm bảo Đảm bảo

6.1. Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị 12 cuộc/năm Tối thiểu 4

cuộc/ năm

6.2. Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng

4 cuộc/năm

Tối thiểu 2 cuộc/năm

6.3. Duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc bộ

5 câu lạc bộ trở lên

3 câu lạc bộ trở lên

6 Hoạt động văn hóa văn nghệ

6.4. Thư viện, phòng đọc sách, báo Hoạt động tốt Có hoạt

động

Page 155: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

155

6.5. Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn văn hóa dân tộc

Hoạt động tốt

Có hoạt động

6.6. Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo văn hóa

Tối thiểu 30% trở

lên/tổng số dân

Tối thiểu 20% trở

lên/tổng số dân

7.1. Thi đấu thể thao 6 cuộc/năm 4 cuộc/năm

7 Hoạt động thể dục thể thao

7.2. Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên

Tối thiểu 25%/tổng số

dân

Tối thiểu 20 %/tổng số

dân

8

Hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho trẻ em

Thu hút trẻ em trên địa bàn dân cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao

Đạt 30% thời gian hoạt động

Đạt 20% thời gian hoạt động

9 Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ

Chỉ đạo, hướng dẫn Nhà văn hóa, khu thể thao thôn (làng, ấp, bản) hiện có

Đạt 100% Đạt 100%

Điều 7. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan,

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành văn bản chỉ đạo về: quy hoạch sử dụng đất; chính sách đầu tư hỗ trợ của Nhà nước; quy định cụ thể về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt động; số lượng cán bộ, cộng tác viên và chế độ thù lao; cơ chế, biện pháp thực hiện xã hội hóa văn hóa đối với Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

2. UBND cấp xã cần thực hiện đúng quy hoạch sử dụng đất cho Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã được phê duyệt; cân đối ngân sách, đảm bảo chi thường xuyên và chỉ đạo toàn diện về tổ chức, hoạt động theo tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

3. Các cơ quan, đơn vị Văn hóa, Thể thao và Du lịch của Nhà nước ở Trung ương và các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cộng tác viên cho Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

4. Các phường, thị trấn tùy điều kiện cụ thể căn cứ vào Thông tư này để vận dụng, tổ chức, triển khai thực hiện.

Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011. Bãi bỏ Thông tư liên

tịch số 22/2007/TTL/BVHTT-UBTDTT ngày 24 tháng 7 năm 2007 của Bộ Văn hóa-

Page 156: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

156

Thông tin và Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, phường, thị trấn và Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chuẩn Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, bổ sung và chỉnh sửa cho phù hợp./.

BỘ TRƯỞNG (Đã ký)

Hoàng Tuấn Anh

Page 157: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

157

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2011

THÔNG TƯ Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí

của nhà văn hóa, khu thể thao thôn

Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn, làng, ấp, bản, buôn, plây, phum, sóc (sau đây gọi chung là Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn) như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn

hóa-Khu thể thao thôn. 2. Thông tư này không áp dụng đối với Nhà văn hóa-Khu thể thao của tổ dân

phố (khu phố, khối phố, khu dân cư ở đô thị); Nhà văn hóa-Khu thể thao của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cơ sở xã hội hóa khác trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đóng trên địa bàn thôn.

Điều 2. Tên gọi, vị trí, chức năng 1. Tên gọi: Nhà văn hóa-Khu thể thao + tên thôn.

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Số: 06/2011/TT-BVHTTDL

Page 158: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

158

2. Vị trí: Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn thuộc hệ thống thiết chế văn hóa-thể thao cơ sở

của cả nước; do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, lãnh đạo toàn diện; Trưởng thôn trực tiếp quản lý; chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa-Thể thao cấp trên.

3. Chức năng: a) Góp phần tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa học, kỹ thuật; giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn thôn.

b) Nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

c) Nơi tổ chức hội họp, học tập cộng đồng và các sinh hoạt khác ở thôn. Điều 3. Nhiệm vụ 1. Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn trình Chủ tịch

Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị,

sản xuất và đời sống của nhân dân ở thôn. 3. Tổ chức các hoạt động văn nghệ; thể dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao

lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu các môn thể thao; duy trì hoạt động các loại hình Câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em.

4. Tổ chức các chương trình, lớp học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ phục vụ nhân dân trên địa bàn thôn.

5. Tham gia các hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới.

6. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả công trình.

7. Tổ chức các cuộc hội họp của thôn. 8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo địa phương giao. Điều 4. Cơ cấu tổ chức 1. Căn cứ tình hình kinh tế-xã hội của địa phương, Trưởng thôn tổ chức bầu

chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn. Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn hoạt động theo

nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã.

2. Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.

Page 159: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

159

Điều 5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí 1. Cơ quan có thẩm quyền ở địa phương có trách nhiệm cấp đất xây dựng Nhà

văn hóa-Khu thể thao thôn theo quy hoạch đã được duyệt và sử dụng đúng mục đích. 2. Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn được xây dựng ở vị trí trung tâm tạo thuận

lợi cho nhân dân tham gia sinh hoạt. 3. Kiến trúc Nhà văn hóa-Khu thể thao phải phù hợp điều kiện kinh tế-xã hội và

bản sắc văn hóa của địa phương. 4. Quy hoạch và từng bước triển khai xây dựng sân khấu ngoài trời, sân chơi,

bố trí vườn hoa, cây cảnh, non bộ, hồ nước, ghế đá... 5. Trang thiết bị tối thiểu cho các hoạt động của Nhà văn hóa-Khu thể thao

gồm: hệ thống âm thanh, ánh sáng, phông màn, bàn ghế, sách báo, các dụng cụ thể thao và các loại nhạc cụ phù hợp.

6. Kinh phí: a) Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất: - Do ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần (căn cứ điểm b, khoản 3, mục 6

của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020);

- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ; - Nhân dân tự nguyện đóng góp; - Huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp. b) Kinh phí chi hoạt động thường xuyên: Do ngân sách địa phương hỗ trợ và

nhân dân tự nguyện đóng góp. Điều 6. Tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn

Tiêu chí theo vùng STT Tiêu chí Nội dung tiêu chí

Đồng bằng Miền núi

1 Diện tích đất quy hoạch

1.1. Diện tích đất khu Nhà văn hóa 1.2. Diện tích Khu thể thao

Từ 500m2 trở lên

Từ 2.000m2 trở lên

Từ 300m2 trở lên

Từ 1.500m2 trở lên

2 Quy mô xây dựng

2.1. Hội trường Nhà văn hóa 2.2. Sân khấu trong hội trường 2.3. Sân tập thể thao đơn giản

Từ 100 chỗ ngồi trở lên

Từ 30m2 trở lên

Từ 250m2

trở lên

Từ 80 chỗ ngồi trở lên

Từ 25m2

trở lên

Từ 200m2

trở lên

Page 160: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

160

2.4. Công trình phụ trợ Nhà văn hóa-Khu thể thao (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa, cổng, tường rào bảo vệ) 2.5. Có thể xây dựng những công trình thể thao khác được quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao.

Có đủ Đạt 80%

3 Trang thiết bị

3.1. Trang bị của hội trường Nhà văn hóa: - Bộ trang âm (tivi, ămpli, micro, loa) - Bộ trang trí, khánh tiết: cờ Tổ quốc, cờ Đảng, ảnh hoặc tượng Bác Hồ, phông màn sân khấu nhỏ, băng khẩu hiệu, cờ trang trí... - Bàn, ghế phục vụ sinh hoạt - Tủ sách, tranh ảnh tuyên truyền phục vụ thiếu nhi - Bảng tin, nội quy hoạt động - Một số nhạc cụ phổ thông, truyền thống phù hợp với địa phương. 3.2. Dụng cụ thể thao: Một số dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở địa phương

Có đủ

Có đủ các dụng cụ

TDTT theo nhu cầu sử

dụng

Đạt 80%

Có các dụng cụ thể thao tối

thiểu

4

Kinh phí hoạt động thường xuyên

4.1. Ngân sách địa phương hỗ trợ 4.2. Kinh phí do nhân dân đóng góp và xã hội hóa

Tỷ lệ cụ thể do địa phương

quy định

Tỷ lệ cụ thể do địa phương quy định

Page 161: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

161

5 Cán bộ nghiệp vụ

5.1. Trình độ chuyên môn 5.2. Chế độ thù lao

Sơ cấp trở lên hưởng thù lao theo công việc

Qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, hưởng thù lao theo công

việc

6

Kết quả thu hút nhân dân tham gia hoạt động

6.1. Hoạt động văn hóa văn nghệ thường xuyên 6.2. Hoạt động thể dục thể thao thường xuyên 6.3. Hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí phục vụ cho trẻ em

50% trở lên/ tổng số dân 25% trở lên/ tổng số dân

30% thời gian hoạt động

30% trở lên/ tổng số dân 15% trở lên/ tổng số dân

20% thời gian hoạt động

Điều 7. Tổ chức thực hiện 1. Căn cứ Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, Ủy

ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành chính sách về sử dụng đất, mức kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước; chế độ thù lao của cán bộ, cộng tác viên; chính sách thực hiện xã hội hóa văn hóa xây dựng Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.

2. Các cơ quan, đơn vị Văn hóa, Thể thao và Du lịch của Nhà nước ở Trung ương và địa phương chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên cho Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.

Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2011. 2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc đề nghị

phản ánh kịp thời về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, bổ sung và chỉnh sửa cho phù hợp./.

BỘ TRƯỞNG (Đã ký)

Hoàng Tuấn Anh

Page 162: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

162

PHẦN IV MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN CỦA CẤP TỈNH

TỈNH ỦY QUẢNG NAM *

Số: 30-CT/TU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Tam Kỳ, ngày 24 tháng 4 năm 2012

CHỈ THỊ CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY

Về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, thời gian qua cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai và đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Qua thực tiễn công việc, nhất là sự phân cấp quản lý để xã trở thành nhà đầu tư cùng với việc thành lập hệ thống tổ chức, quản lý, điều hành Chương trình từ tỉnh đến xã đã góp phần nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở. Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động quần chúng đã được coi trọng trong huy động nội lực của địa phương; nhận thức của nhân dân về vai trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong tham gia xây dựng nông thôn mới được nâng lên, đã có sự tham gia, ủng hộ tích cực từ nhân dân trong công tác giải phóng mặt bằng, dồn điền, đổi thửa, chỉnh trang nhà cửa, cải tạo vườn tạp. Nhiều mô hình phát triển sản xuất được triển khai. Việc lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp, xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất, dân sinh ở các xã, nhất là ở 50 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015 bước đầu triển khai có hiệu quả; các tiêu chí nông thôn mới được nâng lên; nhân dân đã biết cách tổ chức sản xuất phù hợp, tiên tiến hơn, nhờ đó thu nhập tăng có lên đáng kể; công tác xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được quan tâm, triển khai thiết thực, tạo được diện mạo mới ở nông thôn.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Chương trình trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế, yếu kém: Một số cấp ủy đảng, chính quyền, sở, ban, ngành, đoàn thể chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của Chương trình; chưa thật sự tập trung thực hiện quyết liệt, thiếu cụ thể trong việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Chương trình tại các địa phương, hoặc lĩnh vực mình phụ trách; một số địa phương chưa huy động cả hệ

Page 163: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

163

thống chính trị vào cuộc, nhiều thành viên Ban Chỉ đạo các cấp chỉ đạo chưa có hiệu quả; số xã đạt dưới 5 tiêu chí còn chiếm tỷ lệ cao; công tác phê duyệt Đồ án quy hoạch, Đề án xây dựng xã nông thôn mới còn rất chậm, chất lượng chưa cao; sự phối hợp triển khai Chương trình ở các cấp chưa đồng bộ, thiếu gắn kết; công tác tuyên truyền, vận động chưa được tập trung đúng mức, nên vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới chưa được phát huy đầy đủ, còn biểu hiện tư tưởng trông chờ sự đầu tư hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước; bộ máy giúp việc cho Ban Chỉ đạo các cấp chưa mạnh, đa số là kiêm nhiệm; công tác thông tin, báo cáo chưa kịp thời, không đầy đủ, nhằm đáp ứng nội dung yêu cầu phục vụ cho công tác lãnh, chỉ đạo. Từ những hạn chế, yếu kém này dẫn đến kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới ở hầu hết các xã đạt còn thấp so với kế hoạch, lộ trình đề ra.

Nhằm tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu cấp ủy đảng, chính quyền, sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sau:

1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động, thông tin có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về Chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng nông thôn mới. Coi công tác vận động, tuyên truyền là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền, các ngành, Mặt trận và các đoàn thể ở mỗi địa phương. Phải xác định đây không phải là một hình thức đầu tư của Nhà nước; phương châm thực hiện là dựa vào nội lực của nhân dân địa phương là chính; khơi dậy tính tích cực, tự giác của cộng đồng, các thành phần kinh tế xây dựng nông thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà nước.

2. Các cấp ủy đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, đánh giá việc thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng dẫn của Trung ương để từ đó xây dựng kế hoạch, lộ trình và các giải pháp cụ thể trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới; ưu tiên chỉ đạo điểm ở 50 xã đã chọn làm điểm triển khai thực hiện trước tạo mô hình để nhân ra diện rộng ở tất cả các xã. Đối với các xã không nằm trong diện chỉ đạo điểm nhưng đã đạt được nhiều tiêu chí cần tập trung chỉ đạo để hoàn thành tiêu chí nông thôn mới vào năm 2015 cùng với các xã chọn điểm; lựa chọn tiêu chí có thế mạnh, có tính đột phá hoặc tiêu chí ít đầu tư chi phí của địa phương mình, để ưu tiên thực hiện trước; chỉ đạo các xã, thôn, bản và từng hộ gia đình chủ động thực hiện ngay những công việc theo tiêu chí nông thôn mới như chỉnh trang tường rào cổng ngõ, nhà ở, xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, cải tạo vườn tạp, đầu tư nâng cao hiệu quả sản xuất, đặc biệt chú ý làm tốt vệ sinh đường làng ngõ xóm,

Page 164: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

164

thu gom rác thải… thực hiện tốt các nội dung này chính là phát huy vai trò chủ thể của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới.

3. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tập trung huy động mọi nguồn lực, tranh thủ nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ từ các doanh nghiệp thông qua việc liên doanh - liên kết trong sản xuất, thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư triển khai trên địa bàn để đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các dự án đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, trường học, trạm y tế, các công trình văn hóa – thể thao; chăm lo cho công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, thực hiện tốt các chế độ chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Tăng cường bổ sung, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện Chương trình; ưu tiên đầu tư cho các xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn từ nay đến năm 2015; tập trung chỉ đạo các huyện, thành phố khẩn trương hoàn thành công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới tại các xã đảm bảo đầy đủ nội dung, chất lượng theo quy định. Các Đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, cần triển khai ngay việc tổ chức thực hiện theo quy hoạch và quản lý theo quy hoạch. Chú trọng tổng kết kịp thời các mô hình sản xuất, các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với địa phương thúc đẩy sản xuất, thương mại, dịch vụ có hiệu quả và tổ chức triển khai nhân rộng mô hình.

Nghiên cứu tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh các chủ trương, cơ chế, chính sách, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình, đồng thời tiếp tục rà soát, cụ thể hóa một số tiêu chí phù hợp với điều kiện từng vùng của tỉnh.

4. Chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành với đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội. Tiếp tục xây dựng, củng cố các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, nhân dân để động viên, huy động sức mạnh toàn dân và huy động mọi nguồn lực, để cùng góp sức, chung tay xây dựng nông thôn mới.

Các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh, Cổng thông tin điện tử nông thôn mới của tỉnh tiếp tục đưa tin, bài về những kinh nghiệm hay, điển hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới, để các địa phương tham khảo, học tập, rút kinh nghiệm và nhân rộng.

5. Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp đủ mạnh để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và hướng dẫn để thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao hơn.

Page 165: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

165

6. Các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các đồng chí tỉnh ủy viên được phân công theo dõi các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

7. Các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh; các ban đảng, Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị này; Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tham mưu UBND tỉnh hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá gắn với công tác thi đua khen thưởng; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy để theo dõi, chỉ đạo.

Chỉ thị này phổ biến đến chi bộ./.

TM. BAN THƯỜNG VỤ BÍ THƯ (Đã ký)

Nguyễn Đức Hải

Page 166: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

166

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 12 tháng 12 năm 2013

NGHỊ QUYẾT Quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước

các cấp cho các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 09

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4320/TTr-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Đề án về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, gồm các nội dung sau:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 96/2013/NQ-HĐND

Page 167: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

167

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng a) Phạm vi áp dụng: Các xã triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên

địa bàn tỉnh; trong đó, chia ra các khu vực sau: - Khu vực I: Gồm các xã thuộc các huyện, thành phố: Tam Kỳ, Hội An (trừ xã

đảo Tân Hiệp), Điện Bàn, Đại Lộc (trừ 9 xã miền núi: Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh, Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang, Đại Tân), Duy Xuyên (trừ 2 xã miền núi: Duy Sơn, Duy Phú), Thăng Bình (trừ 2 xã miền núi: Bình Lãnh, Bình Phú), Quế Sơn (trừ xã miền núi Quế Phong), Phú Ninh (trừ xã miền núi Tam Lãnh), Núi Thành (trừ 4 xã miền núi: Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Tây); trừ các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Khu vực II: Gồm các xã thuộc các huyện miền núi: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn và các xã còn lại thuộc các huyện, thành phố đã nêu ở khu vực I.

b) Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc huy động nguồn lực và quản lý đầu tư xây dựng nông thôn mới.

2. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến hết năm 2020. 3. Tỷ lệ hỗ trợ cho từng nội dung cụ thể:

ĐVT: Phần trăm (%)

Các xã Khu vực I Các xã Khu vực II

TT Nội dung hỗ trợ Ngân sách TW, tỉnh

Ngân sách huyện, xã

và huy động khác

Ngân sách TW, tỉnh

Ngân sách huyện, xã

và huy động khác

01 Đào tạo kiến thức về nông thôn mới

100% từ ngân sách nhà nước (cấp nào phê duyệt kế hoạch đào tạo thì ngân sách cấp đó chi hỗ trợ

theo quy định)

02 Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới 80 20 (huyện,

xã) 90 10 (huyện, xã)

03 Xây dựng Trụ sở xã 70 30 (huyện, xã) 80 20 (huyện,

xã)

04 Xây dựng trường học đạt chuẩn 70 30 80 20

05 Xây dựng trạm y tế xã 70 30 80 20

Page 168: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

168

06

Xây dựng Nhà văn hóa - khu thể thao xã (Trung tâm Văn hóa - TT xã)

70 30 80 20

07 Xây dựng Nhà văn hóa thôn - khu thể thao thôn 60 40 70 30

08 Công trình thoát nước thải khu dân cư 60 40 80 20

09

Xây dựng hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, khu chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung ngoài hàng rào (Riêng hỗ trợ Cụm Công nghiệp thực hiện theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của UBND tỉnh)

50 50 70 30

10

Đường giao thông nông thôn, cống thoát nước đường giao thông nông thôn

Áp dụng mức hỗ trợ tại Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh về phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2010-2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

11 Thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương (loại III)

Áp dụng mức hỗ trợ tại Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015 và Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnhvề sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

12 Xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt (tập trung và nhỏ lẻ)

Áp dụng mức hỗ trợ tại Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 – 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Page 169: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

169

13 Đường giao thông nội đồng, cống qua đường nội đồng

Áp dụng mức hỗ trợ tại Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 – 2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

14 Phát triển sản xuất và dịch vụ

a Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi

Áp dụng mức hỗ trợ tại Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn - kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016, Nghị quyết số 57/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

b

Hỗ trợ máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp

Áp dụng mức hỗ trợ tại Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh về quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

c Hỗ trợ Khuyến nông, xây dựng mô hình và ngành nghề nông thôn

Áp dụng mức hỗ trợ tại Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh về quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

d Hỗ trợ khuyến công

Áp dụng mức hỗ trợ tại Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính, Bộ Công thương về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Page 170: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

170

Các nội dung từ 02 đến 09 việc phân chia khu vực để hỗ trợ 100% hoặc một phần từ ngân sách nhà nước thực hiện theo Điểm b, Điều 1 Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Các nội dung từ 10 đến 14 thực hiện theo quy định hiện hành và được áp dụng đến năm 2020.

Điều 2. Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố quy định tỷ lệ ngân sách của cấp mình và cấp xã cho từng nội dung cụ thể.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và phân bổ ngân sách hằng năm phù hợp với khả năng cân đối; xây dựng suất đầu tư đối với từng loại công trình được hỗ trợ; tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013, có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.

CHỦ TỊCH (Đã ký)

Nguyễn Văn Sỹ

Page 171: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

171

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Tam Kỳ, ngày 28 tháng 10 năm 2010

CHỈ THỊ Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) là một trong các nội dung cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; có tính chất bao quát trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội và được tiến hành theo phương châm huy động nội lực của nhân dân và cộng đồng là chủ thể tổ chức thực hiện; ngân sách Nhà nước đầu tư, hỗ trợ từ lồng ghép tất cả các nguồn vốn của các Chương trình, dự án và bổ sung vốn hỗ trợ có mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành tập trung triển khai thực hiện tốt các nội dung sau:

1. UBND các huyện, thành phố - Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo huyện, thành phố (sau

đây gọi tắt là cấp huyện); đồng thời chỉ đạo UBND các xã thành lập Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới; xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình;

- Chỉ đạo Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới các xã dựa theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, khẩn trương tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn và lập Đề án xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trình UBND cấp huyện phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện. Đề án phải đảm bảo sự tham gia của nhân dân trong việc xác định các nội dung ưu tiên, huy động các nguồn lực và được Ban Chỉ đạo huyện thống nhất trước khi UBND cấp huyện phê duyệt.

- Cùng với việc lập Đề án nêu trên, các địa phương khẩn trương triển khai lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới để làm cơ sở lập quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các quy hoạch chuyên ngành khác, phấn đấu hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã vào năm 2011. Việc bố trí vốn đầu tư thực hiện Chương trình phải trên cơ sở quy hoạch xây dựng nông thôn mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo hiệu quả đầu tư.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 22/CT-UBND

Page 172: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

172

2. Các Sở, Ban, ngành - Sở Nông nghiệp và PTNT: là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, giúp

Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành, hướng dẫn các địa phương, các tổ chức chính trị xã hội triển khai thực hiện Chương trình; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai Chương trình; tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong quá trình tổ chức thực hiện. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân hiểu rõ và tham gia thực hiện Chương trình.

+ Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch 5 năm, hằng năm; phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn hằng năm và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra quá trình thực hiện Chương trình;

+ Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, ngành nghề nông thôn; thực hiện dồn điền đổi thửa, xây dựng giao thông, thuỷ lợi nội đồng, gắn với hình thành các vùng chuyên canh, các khu chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tập trung; chỉnh trang nhà vườn, cải tạo vườn tạp; phát triển hợp tác xã và các hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ ở nông thôn;

+ Phối hợp với UBND huyện tổ chức tập huấn những nội dung chuyên ngành, hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

+ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện hướng dẫn các xã thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;

+ Phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp với các loại hình kinh tế ở nông thôn.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: + Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên

quan cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách hằng năm; xây dựng kế hoạch lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án; cùng với vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu xây dựng nông thôn mới, trình UBND tỉnh phân bổ kế hoạch hằng năm cho các địa phương thực hiện Chương trình;

+ Cụ thể hoá, hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện Chương trình; hướng dẫn phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

Page 173: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

173

- Sở Tài chính: + Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT tham

mưu UBND tỉnh hỗ trợ có mục tiêu vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh cho các địa phương thực hiện Chương trình;

+ Hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các Đề án, dự án của Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình đảm bảo đúng quy định; kịp thời báo cáo UBND tỉnh về tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.

- Sở Xây dựng: + Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn

mới và các quy hoạch chi tiết: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã, đảm bảo khớp nối với quy hoạch chung của huyện và tỉnh;

+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn huyện, xã những nội dung chuyên ngành; chỉ đạo Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn cử cán bộ tư vấn các xã lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các Sở: Xây dựng, Nông

nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các xã về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, quy hoạch về quản lý môi trường; cùng với các Sở liên quan, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: + Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho

lao động nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn;

+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo thực hiện các chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội; đặc biệt tập trung thực hiện có hiệu quả các Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (theo Nghị quyết 30a của Chính phủ).

- Sở Giao thông - Vận tải: Chỉ đạo thực hiện chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn theo quy

chuẩn; hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư xây mới, nâng cấp mở rộng các tuyến đường của xã, huyện khớp nối với mạng lưới giao thông chung; đầu tư mở rộng tuyến giao thông trục chính đến các trung tâm xã.

- Sở Khoa học và Công nghệ:

Page 174: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

174

Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học; hướng dẫn, hỗ trợ việc chuyển giao khoa học và công nghệ; đăng ký nhãn hiệu hàng hóa nông sản.

- Sở Công Thương: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình đảm

bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Hướng dẫn, sắp xếp trung tâm chợ, xây dựng chương trình hướng dẫn tiêu thụ nông sản, thông tin thị trường,... Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

- Sở Nội vụ: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình

phụ trợ; thực hiện việc tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; tham mưu chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ; bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình phục

vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã; hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình phục

vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã; hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện hệ thống các công trình phục

vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn xã; thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các cơ quan thông tin đại

chúng tuyên truyền, phổ biến các vấn đề liên quan đến Chương trình trong quá trình triển khai thực hiện.

Page 175: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

175

- Công an tỉnh: + Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ

quốc” lồng ghép với phòng trào “Xây dựng nông thôn mới”; nghiên cứu, đề xuất việc ban hành nội quy, quy ước làng, xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;

+ Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng bảo vệ an ninh trật tự ở xã, thôn, bản hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

- Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các huyện thực

hiện các Chương trình, dự án có liên quan đến các huyện, xã miền núi. - Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Phổ biến chủ trương, cơ chế chính sách liên quan đến Chương trình cho các

tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn; đồng thời yêu cầu các tổ chức tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục, điều kiện vay vốn cho nhân dân được vay vốn triển khai thực hiện các nội dung, công việc của Chương trình; kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng.

- Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh chỉ đạo đoàn thể ở địa phương tổ chức vận động, tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, cơ chế chính sách liên quan đến Chương trình; tạo điều kiện cho nhân dân tích cực tham gia, thực hiện tốt Chương trình; chủ trì các cuộc vận động liên quan đến Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Chính phủ.

Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành và thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ triển khai thực hiện./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

(Đã ký) Lê Minh Ánh

Page 176: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

176

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 16 tháng 9 năm 2011

THÔNG BÁO Danh sách các xã được chọn triển khai hoàn thành 19 tiêu chí

nông thôn mới, giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Thực hiện Thông báo số 292/TB-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh, về kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang, tại Hội nghị sơ kết Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2011; Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh có ý kiến như sau:

1. Thông báo danh sách 50 xã được chọn triển khai hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới, giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; cụ thể:

TT Huyện,

thành phố Số xã Danh sách xã

1 Tam Kỳ 2 Tam Ngọc, Tam Thăng 2 Hội An 2 Cẩm Hà, Cẩm Thanh 3 Phú Ninh 6 Tam Phước, Tam Đàn, Tam An, Tam Dân,

Tam Thái, Tam Thành 4 Thăng Bình 5 Bình Định Bắc, Bình Tú, Bình Giang, Bình

Quý, Bình Chánh 5 Duy Xuyên 3 Duy Sơn, Duy Phước, Duy Hoà 6 Điện Bàn 5 Điện Quang, Điện Phước, Điện Thọ, Điện

Phong, Điện Trung 7 Đại Lộc 4 Đại Phong, Đại Hồng, Đại Cường, Đại Hiệp 8 Quế Sơn 3 Hương An, Quế Xuân 1, Quế Long 9 Núi Thành 3 Tam Xuân 2, Tam Mỹ Đông, Tam Hòa 10 Nông Sơn 2 Quế Trung, Quế Lộc 11 Hiệp Đức 2 Quế Thọ, Quế Bình 12 Tiên Phước 3 Tiên Phong, Tiên Cảnh, Tiên Sơn 13 Tây Giang 1 A Nông 14 Đông Giang 2 A Rooih, xã Ba

UBND TỈNH QUẢNG NAM BAN CHỈ ĐẠO

CHƯƠNG TRÌNH MTQGXD NÔNG THÔN MỚI

Số: 01/TB-BCĐNTM

Page 177: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

177

15 Nam Giang 2 Tà Bing, La Dêê 16 Phước Sơn 2 Phước Năng, Phước Chánh 17 Bắc Trà My 2 Trà Dương, Trà Tân 18 Nam Trà My 1 Trà Mai

Cộng 50 (Năm mươi xã)

2. Tổ chức thực hiện: 2.1. Đề nghị các Sở, ban ngành của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và giúp các xã

triển khai thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2011 – 2015; ưu tiên lồng ghép các chương trình, dự án đang triển khai, để đầu tư xây dựng xã nông thôn mới; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh.

2.2. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối Chương trình được phân công theo dõi, chỉ đạo các xã, tiến hành xây dựng kế hoạch công tác, bố trí lịch làm việc cụ thể với địa bàn được phân công phụ trách để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

2.3. Uỷ ban nhân dân và Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố: - Lồng ghép các chương trình, dự án, ưu tiên bố trí nguồn lực và tập trung

chỉ đạo các xã phấn đấu hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2011 – 2015.

- Phân công thành viên Ban Chỉ đạo huyện, thành phố phụ trách từng địa bàn xã để theo dõi, hướng dẫn và giúp các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; trong đó, lưu ý các xã thực hiện hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2011 - 2015.

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện, thành phố theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ các xã triển khai thực hiện tốt nội dung Đề án xây dựng nông thôn mới và hướng dẫn các xã tự đánh giá các tiêu chí nông thôn mới theo quy định.

2.4. Uỷ ban nhân dân các xã: - Trên cơ sở Đề án xây dựng xã nông thôn mới được cấp có thẩm quyền phê

duyệt, tiến hành xây dựng kế hoạch, lộ trình và giải pháp thực hiện đạt các tiêu chí xã nông thôn mới; cần lựa chọn các nội dung, các tiêu chí có lợi thế, có tính đột phá tập trung thực hiện trước.

- Hàng năm, UBND xã tự đánh giá các tiêu chí nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; nếu đạt các tiêu chí theo quy định, báo cáo UBND huyện tổng hợp danh sách gửi UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh, trước tháng 11 hàng năm, để Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập Tổ công tác thẩm định và quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn

Page 178: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

178

mới, theo quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Ban Chỉ đạo tỉnh đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban ngành liên quan; các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; UBND các huyện, thành phố, Ban Chỉ đạo các huyện, UBND xã, Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện ./.

ỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC (Đã ký)

CHÁNH VĂN PHÒNG UBND TỈNH Nguyễn Ngọc Truyền

Page 179: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

179

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2013

THÔNG BÁO Bổ sung các xã triển khai thực hiện đạt chuẩn

nông thôn mới vào năm 2015

Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 24/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Thông báo số 317/TB-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh về kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang tại Hội nghị Sơ kết 3 năm (2011 – 2013) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;

Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh tại Tờ trình số 25/TTr-BCĐNTM ngày 05/12/2013; Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất các nội dung sau:

I. Bổ sung thêm 10 xã vào danh sách các xã triển khai thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015; cụ thể như sau:

1. Xã Điện Hồng, huyện Điện Bàn; 2. Xã Điện Hòa, huyện Điện Bàn; 3. Xã Đại An, huyện Đại Lộc; 4. Xã Đại Minh, huyện Đại Lộc; 5. Xã Tam Vinh, huyện Phú Ninh; 6. Xã Bình An, huyện Thăng Bình; 7. Xã Duy Trinh, huyện Duy Xuyên; 8. Xã Lăng, huyện Tây Giang; 9. Xã Tam Xuân 1, huyện Núi Thành; 10. Xã Bình Lâm, huyện Hiệp Đức. II. Tổ chức thực hiện 1. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và giúp các xã triển khai

thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015; ưu tiên lồng ghép các chương trình, dự án, để đầu tư xây dựng xã nông thôn mới; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 443/CT-UBND

Page 180: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

180

2. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh được phân công theo dõi, chỉ đạo các xã, tiến hành xây dựng kế hoạch công tác, bố trí lịch làm việc cụ thể với địa bàn được phân công phụ trách để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

3. Uỷ ban nhân dân và Ban Chỉ đạo các huyện - Chỉ đạo UBND các xã nói trên khẩn trương bổ sung, điều chỉnh quy hoạch

và Đề án xây dựng xã nông thôn mới phù hợp với các nội dung, lộ trình triển khai thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015, trình UBND huyện phê duyệt theo quy định;

- Lồng ghép các chương trình, dự án, ưu tiên bố trí nguồn lực, đồng thời tập trung chỉ đạo các xã lập kế hoạch, lộ trình và các giải pháp cụ thể, để hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới vào 2015;

- Phân công thành viên Ban Chỉ đạo huyện theo dõi, phụ trách các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; trong đó, lưu ý các xã phấn đấu đạt chuẩn vào năm 2015.

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ các xã triển khai thực hiện tốt nội dung Đề án xây dựng xã nông thôn mới và hướng dẫn việc tự đánh giá các tiêu chí theo quy định.

Nhận được Thông báo này, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan được giao nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tại Công văn số 2232/UBND-KTN ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh, UBND các huyện, Ban Chỉ đạo các huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương triển khai thực hiện./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 181: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

181

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 22 tháng 9 năm 2011

THÔNG BÁO Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc

Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới phụ trách địa bàn các xã được chọn triển khai hoàn thành 19 tiêu

chí nông thôn mới, giai đoạn 2011 - 2015

Căn cứ Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2011 của UBND tỉnh về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 3437/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh, về thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) tại Tờ trình số 295/TTr-SNN&PTNT ngày 06/9/2011; Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020 tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) phân công nhiệm vụ của các thành viên của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo, Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trực tiếp phụ trách địa bàn các xã (50 xã) được chọn triển khai hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới (gọi tắt là xã đạt chuẩn nông thôn mới); cụ thể như sau:

1. Phân công các thành viên (Có bảng phân công chi tiết đính kèm). 2. Nhiệm vụ của các thành viên: 2.1. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm

tra, đôn đốc huyện, xã tiến hành triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Điều 3, Chương II của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN PTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của các Bộ: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Xây dựng kế hoạch công tác, bố trí lịch làm việc cụ thể với địa bàn được phân công phụ trách (ít nhất mỗi tháng một lần) để chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

UBND TỈNH QUẢNG NAM BAN CHỈ ĐẠO

CHƯƠNG TRÌNH MTQGXD NÔNG THÔN MỚI

Số: 50/TB-BCĐNTM

Page 182: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

182

2.2. Nhiệm vụ của thành viên là Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo, Văn phòng điều phối Chương trình: Tham mưu các thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách địa bàn huyện, xã để giải quyết những tồn tại, vướng mắc; tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực hiện của huyện, các xã và những nội dung ngoài thẩm quyền, gửi Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.

Nội dung báo cáo gửi Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh), địa chỉ: 119, Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam), bằng file văn bản theo địa chỉ email: [email protected], trước ngày 25 hàng tháng.

3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện, thành phố (gọi tắt là Ban Chỉ đạo huyện):

Có trách nhiệm phối hợp, tham gia cùng các thành viên phụ trách địa bàn tại huyện, các xã để chỉ đạo, hướng dẫn và giúp các xã triển khai thực hiện các nội dung tiêu chí, sớm đạt chuẩn xã nông thôn mới.

4. Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã, Trưởng Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã:

Trên cơ sở những văn bản của Trung ương, tỉnh, huyện và nội dung hướng dẫn của thành viên phụ trách địa bàn xã, Chủ tịch UBND xã, Trưởng Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã có trách nhiệm triển khai thực hiện hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới. Hàng tháng, báo cáo kết quả thực hiện, nêu những tồn tại, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất để thành viên phụ trách địa bàn xã kịp thời giải quyết hoặc đề xuất Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh giải quyết.

Yêu cầu các thành viên phụ trách địa bàn huyện, xã, Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối Chương trình, Ban Chỉ đạo các huyện, UBND xã, Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xã và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.

KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC

(Đã ký) PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH

Nguyễn Ngọc Quang

Page 183: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

183

PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN CỦA BAN CHỈ ĐẠO TỈNH, TỔ GIÚP VIỆC BCĐ TỈNH, VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI PHỤ TRÁCH

TẠI HUYỆN, XÃ THỰC HIỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI (Kèm theo Thông báo số:50 /TB-BCĐNTM ngày 22 /9/2011

của Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh)

Phụ trách địa bàn TT Thành viên

Huyện, Tp Xã (1)

1 Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh Phú Ninh Tam Phước, Tam

Dân

2 GĐ Sở Nông nghiệp & PTNT, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh Quế Sơn Hương An, Quế

Xuân 1

3 PGĐ Sở NN & PTNT, Phó Trưởng BCĐ, Chánh VPĐP Hiệp Đức Quế Thọ, Quế

Bình

4 Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thành viên BCĐ tỉnh Tiên Phước Tiên Phong, Tiên

Sơn

5 GĐ Sở KH & ĐT, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Nông Sơn Quế Trung, Quế

Lộc

6 GĐ Sở Tài chính, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Bắc Trà My Trà Dương, Trà

Tân

7 GĐ Sở Xây dựng, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Thăng Bình Bình Định Bắc,

Bình Giang

8 Trưởng Ban Dân tộc, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh

Tây Giang, Núi Thành

A Nông (Tây Giang), Tam Xuân 2 (Núi Thành)

9 GĐ Sở Công Thương, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Tam Kỳ Tam Thăng, Tam

Ngọc

10 GĐ Sở GT – VT, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Duy Xuyên Duy Hòa, Duy

Phước

11 GĐ Sở Nội vụ, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Nam Giang Tà Bing, La Dêê

12

GĐ Công an tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Phước Sơn Phước Chánh,

Phước Năng

13 GĐ Sở TN&MT, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Đại Lộc Đại Phong, Đại

Hiệp

Page 184: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

184

Phụ trách địa bàn TT Thành viên

Huyện, Tp Xã (1)

14 GĐ Sở GD&ĐT, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Đại Lộc Đại Hồng, Đại

Cường

15 GĐ Sở Y tế, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Điện Bàn Điện Quang, Điện

Phong

16 GĐ Sở LĐ – TB & XH, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh

Nam Trà My, Tiên Phước

Trà Mai (Nam Trà My), Tiên Cảnh (Tiên Phước)

17 Giám đốc Sở VH-TT-DL, thành viên Ban Chỉ đạo Hội An Cẩm Hà, Cẩm

Thanh

18 GĐ Sở TT & TT, thành viên Ban Chỉ đạo Núi Thành Tam Mỹ Đông,

Tam Hòa

19 GĐ Sở KH & CN, thành viên Ban Chỉ đạo Đông Giang Arooih, xã Ba

20 Chủ tịch UB MTTQVN tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Thăng Bình Bình Tú, Bình

Chánh

21 Chủ tịch HND tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Điện Bàn Điện Thọ, Điện

Trung

22 Chủ tịch Hội LHPN tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh

Thăng Bình Quế Sơn

Bình Quý (Thăng Bình), Quế Long (Quế Sơn)

23 Chủ tịch Hội CCB tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Phú Ninh Tam An, Tam

Thành

24 Bí thư Tỉnh đoàn, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh

Duy Xuyên Điện Bàn

Duy Sơn (Duy Xuyên), Điện Phước (Điện Bàn)

25 GĐ Chi nhánh NHNN tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh Phú Ninh Tam Đàn, Tam

Thái (Phú Ninh)

26 Chi cục trưởng Chi cục PTNT, Phó Chánh VPĐP

Phú Ninh, Tây Giang

Các xã (1) của 2 huyện Phú Ninh, Tây Giang

27 Phó Chi cục trưởng Chi cục PTNT, Phó Chánh VPĐP

Núi Thành, Nam Giang

Các xã (1) của 2 huyện: Núi Thành, Nam Giang

Page 185: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

185

Phụ trách địa bàn TT Thành viên

Huyện, Tp Xã (1)

28 Phó TP KHTC, Sở NN&PTNT, Tổ phó TGV, thành viên VPĐP

Hiệp Đức, Đại Lộc

Các xã (1) của 2 huyện: Hiệp Đức, Đại Lộc

29 TP KTN, Sở KH & ĐT, thành viên TGV, thành viên VPĐP

Huyện Nông Sơn, Tp. Hội An

Các xã (1) của huyện Nông Sơn, thành phố Hội An:

30 TP QLNS, Sở TC, thành viên TGV, thành viên VPĐP

Bắc Trà My, Điện Bàn

Các xã (1) của 2 huyện: Bắc Trà My, Điện Bàn

31 TP KTN, Văn phòng UBND tỉnh, thành viên VPĐP Tiên Phước Các xã (1) của

huyện Tiên Phước

32 CV Phòng KTN, VP UBND tỉnh, thành viên TGV Tam Kỳ Các xã (1) của

thành phố Tam Kỳ

33 TP Quy hoạch, Sở Xây dựng, thành viên VPĐP

Thăng Bình, Đông Giang

Các xã (1) của 2 huyện: Thăng Bình, Đông Giang

34

2 thành viên là Tổ giúp việc, chuyên trách VPĐP Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Phước Sơn, Quế Sơn, Nam Trà My, Duy Xuyên

Các xã (1) của 4 huyện: Phước Sơn, Quế Sơn, Nam Trà My, Duy Xuyên

Ghi chú: (1) là các xã triển khai thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2011- 2015.

Page 186: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

186

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 05 tháng 9 năm 2013

THÔNG BÁO Kết luận của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh

Nguyễn Ngọc Quang tại Hội nghị Sơ kết 3 năm (2011 - 2013) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn tỉnh

Ngày 22/8/2013, tại Hội trường số 1 Văn phòng UBND tỉnh, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị Sơ kết 3 năm (2011 - 2013) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình), triển khai nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện Chương trình trong thời gian đến; Hội nghị do đồng chí Lê Phước Thanh - Chủ tịch UBND tỉnh, kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh) và đồng chí Nguyễn Ngọc Quang - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh chủ trì. Tham dự Hội nghị có đồng chí Nguyễn Đức Hải - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy; đại diện lãnh đạo UBMTTQVN tỉnh và các Hội, đoàn thể; đại diện lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, ngành ở tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bí thư Huyện ủy, Thành ủy, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; đại diện Thường trực Ban Chỉ đạo, Tổ trưởng Tổ Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của các huyện, thành phố.

Sau khi nghe Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) báo cáo kết quả 3 năm thực hiện Chương trình; Sở Xây dựng báo cáo về các nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới (NTM); ý kiến tham gia của các địa phương, đơn vị; ý kiến phát biểu chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Đức Hải - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy; Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang đã kết luận các nội dung sau:

1. Đánh giá chung Sau 3 năm thực hiện Chương trình, với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết

liệt của các cấp ủy Đảng; sự quản lý, điều hành của chính quyền, các ngành, Hội, đoàn thể các cấp từ tỉnh đến xã, thôn; sự vào cuộc của hệ thống chính trị và toàn

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Số: 317/TB-UBND

Page 187: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

187

xã hội; sự đồng tình ủng hộ và tham gia thực hiện của người dân; đặc biệt là sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh trong công tác quy hoạch xây dựng xã NTM và nhiều nhiệm vụ trọng tâm khác, nên đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Những kết quả đạt được là: Đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức và sự hưởng ứng tích cực trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; các ngành, địa phương các cấp đã chủ động lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để đầu tư nâng cấp, xây mới các công trình thiết yếu, phục vụ sản xuất và dân sinh; các tiêu chí nông thôn mới ở các xã được tăng lên đáng kể, bình quân đạt chuẩn xấp xỉ 06 tiêu chí/xã, so với năm 2010 tăng bình quân 1,16 tiêu chí/xã; hệ thống quản lý, điều hành Chương trình từ tỉnh đến xã, thôn đều được thành lập, củng cố, kiện toàn theo hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh. Đặc biệt, với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, đến nay đã cơ bản hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng xã NTM; hoàn thành phê duyệt đề án xây dựng xã NTM cho 165 xã/206 xã. Đã có nhiều mô hình về phát triển sản xuất có hiệu quả đang được triển khai, nhân rộng, góp phần tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; mô hình giữ vững an ninh trật tự xã hội ở nông thôn; mô hình về bảo vệ môi trường,... Qua 3 năm thực hiện, xuất hiện những cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, đã có nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp nguồn lực, góp phần xây dựng nông thôn mới đáng được tôn vinh, học tập và nhân rộng.

Tuy nhiên, nhìn chung kết quả đạt được còn thấp so với kế hoạch đề ra. Ngoài những khó khăn khách quan, như xuất phát điểm xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh còn thấp, thì một số nguyên nhân chủ quan cần tập trung khắc phục, đó là: Công tác thông tin tuyên truyền tại các địa phương chưa được thường xuyên, rộng khắp; trên một số lĩnh vực, công tác tuyên truyền chưa mang lại chuyển biến tích cực. Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM chưa được phát huy cao; vẫn còn tâm lý trông chờ sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước. Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo các cấp có mặt thiếu kiên quyết; một số thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh chưa sâu sát cơ sở, nhất là ở địa bàn được phân công phụ trách; nhiều cán bộ xã, thôn năng lực chưa đáp ứng theo yêu cầu; công tác tham mưu giải quyết những khó khăn, vướng mắc chưa được các Sở, ngành thực hiện kịp thời; kết quả đạt chuẩn các tiêu chí nông thôn mới còn thấp, trong đó, các tiêu chí cần được quan tâm, liên quan đến sản xuất, đời sống, an sinh xã hội (giao thông, thủy lợi, thu nhập, hộ nghèo, y tế, trường học, văn hóa, môi trường, ...) còn rất thấp. Nguồn vốn Trung ương, của tỉnh hỗ trợ đầu tư Chương trình rất hạn chế; trong lúc đó công tác huy động nguồn lực, lồng ghép vốn, hiệu quả đạt được chưa cao.

2. Nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian đến Để đạt mục tiêu có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM vào năm 2015 theo Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Trưởng Ban Chỉ đạo các

Page 188: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

188

cấp, Ban Quản lý xã, Ban Phát triển thôn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch năm 2013 và các năm tiếp theo, có biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, tồn tại nêu trên; đồng thời tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:

a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, với nhiều loại hình phong phú, thiết thực; xem công tác vận động, tuyên truyền xây dựng NTM là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền, các ngành, Mặt trận và các đoàn thể ở mỗi địa phương. Các cấp, các ngành từ tỉnh đến xã, thôn tiếp tục quán triệt tư tưởng chỉ đạo về xây dựng NTM của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 24/4/2013 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Xây dựng NTM phải thực hiện kiên trì, thường xuyên, liên tục, bền bỉ, không nóng vội; mục tiêu xây dựng NTM là phục vụ cho nhân dân, là sự nghiệp của dân, do dân làm, vì vậy cần phát huy vai trò làm chủ của người dân trong thực hiện Chương trình. Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ cho dân xây dựng quê hương mình theo quy hoạch, kế hoạch nhằm đạt mục tiêu là không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, với nhận thức trong đầu tư xây dựng NTM: vốn hỗ trợ của Nhà nước là rất quan trọng, nhưng vốn từ nội lực và huy động tổng hợp từ nhiều nguồn lực là quyết định.

b) Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã; Ban Quản lý xã và Ban Phát triển thôn; khẩn trương thành lập, củng cố, kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nội dung Đề án đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 30/5/2013. Hằng tháng, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành chủ động làm việc với các địa phương và các đơn vị liên quan để rà soát, đánh giá thực trạng các tiêu chí NTM do ngành mình phụ trách; trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch và giải pháp chỉ đạo các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2015 và các xã còn lại hoàn thành các tiêu chí theo lộ trình đề ra. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện các tiêu chí do ngành mình quản lý theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 2232/UBND-KTN ngày 19/6/2013.

c) Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác quy hoạch xây dựng xã NTM theo đồ án đã được phê duyệt; trước hết, tập trung thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch (công bố, cắm mốc chỉ giới, ban hành quy định quản lý quy hoạch,…) theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 và Quyết định số 2894/QĐ-UBND ngày 07/9/2012 của UBND tỉnh.

Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra chất lượng đồ án, hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần thiết; hướng dẫn các địa phương lựa chọn các

Page 189: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

189

dự án được xác định ưu tiên đầu tư theo Đồ án quy hoạch được duyệt để triển khai thực hiện trước.

d) Đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn: Các địa phương tập trung xây dựng, phê duyệt Đề án phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn để làm cơ sở thực hiện các nội dung phát triển sản xuất. Từng địa phương phải có kế hoạch và giải pháp cụ thể về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, phù hợp với nhu cầu của cộng đồng dân cư tại địa bàn, tạo điều kiện liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản cho nông dân.

đ) Tập trung nâng cấp, sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng, ưu tiên lựa chọn làm trước các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, các công trình trực tiếp phục vụ phát triển sản xuất, phục vụ nhu cầu thiết thực cuộc sống của người dân.

Các Sở, ngành khẩn trương tham mưu UBND tỉnh ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình (theo quy định tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ) và hướng dẫn thực hiện, thời gian hoàn thành trước ngày 15/9/2013 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 3111/UBND-KTN ngày 19/8/2013.

Văn phòng Điều phối NTM tỉnh khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định mức hỗ trợ vốn từ ngân sách Nhà nước cho các nội dung xây dựng NTM theo quy định tại Quyết định số 695/QĐ-TTg (UBND tỉnh đã có ý kiến chỉ đạo tại Công văn số 2750/UBND-KTN ngày 25/7/2013).

e) Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, gắn giáo dục đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; lồng ghép vốn từ nhiều chương trình, dự án và xã hội hóa đầu tư để tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Vận động người dân tham gia các loại hình Bảo hiểm Y tế; tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng, nâng cấp Trạm Y tế xã giai đoạn 2011 - 2015; thực hiện tốt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Đồng thời, đầu tư hỗ trợ kinh phí để sửa chữa, mua sắm thiết bị cần thiết phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, từng bước chuẩn hóa Trạm Y tế xã. Tiếp tục chỉ đạo hoàn thiện các thiết chế văn hóa ở nông thôn, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng. Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý, thu gom, xử lý rác thải các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường.

g) Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền “Giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn”, nêu cao tinh thần cảnh giác, kịp thời ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, góp phần sớm hoàn thành tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.

h) Lồng ghép, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước; tranh thủ

Page 190: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

190

nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, vốn tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước và các nguồn huy động hợp pháp khác; đồng thời, phát huy nội lực của cộng đồng, vận động nhân dân đóng góp sức người, sức của, hiến vật kiến trúc, cây lâu năm, quyền sử dụng đất, để tập trung xây dựng NTM. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư; thực hiện tốt việc giải ngân vốn từ các chương trình, dự án và ngân sách Nhà nước đã đầu tư theo kế hoạch hằng năm.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ưu tiên tăng mức ngân sách hằng năm để hỗ trợ cho Chương trình, trước hết tập trung ưu tiên các xã phấn đấu đạt chuẩn vào năm 2015. Tích cực đề xuất, kiến nghị Trung ương phân bổ vốn của Chương trình theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại văn bản số 267/TB-VPCP ngày 24/7/2013 của Văn phòng Chính phủ.

k) Về chỉ đạo xã điểm Tam Phước, huyện Phú Ninh hoàn thành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới vào cuối năm 2013: Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh, phối hợp tốt với UBND huyện Phú Ninh khẩn trương rà soát, đánh giá các tiêu chí nông thôn mới (do ngành mình phụ trách) tại xã Tam Phước. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch, giải pháp để củng cố, nâng cao chất lượng tiêu chí (đối với các tiêu chí đã đạt) và hoàn thành tiêu chí trong năm 2013 (đối với các tiêu chí chưa đạt); tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch để hoàn thành mô hình xã điểm Tam Phước vào cuối năm 2013 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 688/TTg-KTN ngày 17/5/2013. UBND huyện Phú Ninh có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện; báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về kết quả thực hiện các tiêu chí NTM tại xã Tam Phước theo định kỳ vào ngày 25 hằng tháng.

l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM”.

m) Một số nhiệm vụ khác - Để đạt mục tiêu có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM vào năm 2015 theo

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, giao Ban Chỉ đạo tỉnh phối hợp với địa phương lựa chọn, bổ sung từ 08 - 10 xã (ngoài 50 xã đã có) để tập trung chỉ đạo đạt chuẩn NTM vào năm 2015, thời gian hoàn thành trong tháng 9/2013. Các xã được chọn bổ sung phải đạt chuẩn từ 10 tiêu chí trở lên, các tiêu chí còn lại có mức độ đạt trên 50% (tính đến tháng 7/2013). Ủy ban nhân dân các huyện, xã phải tập trung chỉ đạo quyết liệt, cam kết huy động mọi nguồn lực để các xã được chọn bổ sung phải đạt chuẩn NTM vào năm 2015.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình (đối với những nơi chưa sơ kết); tập trung chỉ đạo các xã phấn đấu

Page 191: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

191

đạt chuẩn NTM vào năm 2015 chuẩn bị tốt nội dung sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình (hoàn thành trong tháng 9/2013). Sơ kết ở cấp xã phải chú ý làm rõ hai nội dung quan trọng, đó là: (1) Vai trò lãnh đạo, điều hành của hệ thống chính trị ở cơ sở; (2) Vai trò chủ thể của người dân trong việc xây dựng NTM.

- Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện phải dành nhiều thời gian đi cơ sở (ở các địa phương được phân công phụ trách), bám sát các địa phương để nắm bắt tình hình và chỉ đạo cụ thể công tác xây dựng NTM; từng thành viên Ban Chỉ đạo các cấp phải nâng cao hiệu quả trong điều hành, chỉ đạo đối với cơ sở và hằng tháng báo cáo kết quả thực hiện của từng thành viên, của cơ sở cho Ban Chỉ đạo cùng cấp (qua Văn phòng Điều phối NTM tỉnh, Tổ Điều phối cấp huyện trước ngày 25 hằng tháng). Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố, các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể các cấp thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Hằng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tổ chức sơ kết phong trào thi đua xây dựng NTM, kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, đơn vị, địa phương có nhiều thành tích xuất sắc, đóng góp nguồn lực, góp phần xây dựng NTM và đạt kết quả tốt theo Kế hoạch số 4016/UBND-KH ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh.

Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, các địa phương và Ban Chỉ đạo NTM các cấp triển khai thực hiện./.

TL. CHỦ TỊCH CHÁNH VĂN PHÒNG

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Truyền

Page 192: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

192

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 19 tháng 6 năm 2013

Kính gửi: - Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể; - Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;

- Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh.

Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 24/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Thông báo số 174/TB-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh về kết luận của lãnh đạo UBND tỉnh tại cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh. Để tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đạt kết quả theo kế hoạch, mục tiêu và tiến độ đã đề ra, UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Phân công và giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn các địa phương thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về tổng hợp số liệu thuộc tiêu chí được phân công (có Phụ lục kèm theo).

2. Tổ chức thực hiện a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể cấp tỉnh - Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành: + Căn cứ vào các tiêu chí được giao, chủ động làm việc cụ thể với UBND các

huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan để rà soát thực trạng đạt các tiêu chí nông thôn mới, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch thực hiện (giai đoạn 2013 - 2015 và 2015 - 2020) đối với tiêu chí do ngành mình phụ trách; đồng thời tổ chức triển khai kế hoạch đến huyện và từng xã. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện các tiêu chí do ngành quản lý.

+ Phối hợp với UBND cấp huyện triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án, đề án, các chương trình, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; điều chỉnh, bổ sung các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của ngành cho phù hợp với kế hoạch của chương trình nông thôn mới; chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn đầu tư tại

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 2232/UBND-KTNV/v giao nhiệm vụ thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020 trên địa bàn tỉnh

Page 193: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

193

các xã triển khai chương trình nông thôn mới, trong đó ưu tiên đầu tư hỗ trợ cho các xã được chọn phấn đấu hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới đến năm 2015.

+ Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể để đánh giá, thực hiện các tiêu chí nông thôn mới thuộc phạm vi quản lý của ngành; phối hợp với các địa phương trong chỉ đạo, điều hành, kịp thời xử lý những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện các tiêu chí do ngành mình phụ trách.

+ Theo dõi, cập nhật tiến độ thực hiện tiêu chí nông thôn mới ở cấp xã do ngành mình phụ trách; hằng năm phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra mức độ đạt tiêu chí ở các địa phương theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; công bố đạt hoặc mức độ đạt được tại thời điểm kiểm tra cho cấp xã biết để tiếp tục phấn đấu; đồng thời báo cáo kết quả về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.

- Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp kế hoạch thực hiện của các Sở, Ban, ngành; xây dựng kế hoạch chung của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Hội, đoàn thể các cấp triển khai tuyên truyền, vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” và các phong trào “Thi đua chung tay xây dựng nông thôn mới”, góp phần thực hiện tốt Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố - Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện các tiêu chí nông

thôn mới tại địa phương; phối hợp với các Sở, Ban, ngành trong việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.

- Chủ trì trong việc lồng ghép các cơ chế, chính sách hiện hành để đầu tư vào các xã xây dựng nông thôn mới tại địa phương, trong đó ưu tiên đầu tư hỗ trợ cho các xã được chọn phấn đấu hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới đến năm 2015.

c) Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo

Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm (qua Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; địa chỉ: Số 119 Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; điện thoại: 0510.2221348; Fax:0510.3858885; Email: [email protected]) trước ngày 20 của tháng cuối.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 194: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

194

Phụ lục PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ PHỤ TRÁCH

CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI (Kèm theo Công văn số 2232 /UBND-KTN ngày19/6/2013 của UBND tỉnh)

TT Tiêu chí nông thôn

mới được phân công phụ trách

Chịu trách nhiệm chính

Chịu trách nhiệm phối hợp

01 Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

- Sở Xây dựng; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương.

02 Tiêu chí số 2: Giao thông

- Sở Giao thông Vận tải; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

03 Tiêu chí số 3: Thủy lợi

- Sở Nông nghiệp và PTNT; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

04 Tiêu chí số 4: Điện

- Sở Công Thương; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Công ty Điện lực Quảng Nam

05

Tiêu chí số 5: Trường học

- Sở Giáo dục và Đào tạo; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

06

Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

- Sở Văn hóa, Thể thao & DL - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

07 Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn

- Sở Công Thương; - Chủ tịch UBND các địa phương;

Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng.

08 Tiêu chí số 8: Bưu điện

- Sở Thông tin Tr.thông; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Bưu điện tỉnh.

Page 195: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

195

TT Tiêu chí nông thôn

mới được phân công phụ trách

Chịu trách nhiệm chính

Chịu trách nhiệm phối hợp

09

Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

- Sở Xây dựng; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: LĐ-TB và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

10

Tiêu chí số 10: Thu nhập

- Các Sở: NN và PTNT, Công Thương, Lao động -TB và Xã hội; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thống kê tỉnh, các Ban, ngành, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

11

Tiêu chí số 11: Hộ nghèo

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở, Ban, ngành, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

12

Tiêu chí số 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở, Ban, ngành, Cục Thống kê tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

13

Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh.

- Tiêu chí số 14: Giáo dục (Điểm 14.1 và 14.2)

- Sở Giáo dục và Đào tạo; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Mặt trận và các Hội, đoàn thể

14 - Tiêu chí số 14: Giáo dục (Điểm 14.3)

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Hội Nông dân, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

Page 196: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

196

TT Tiêu chí nông thôn

mới được phân công phụ trách

Chịu trách nhiệm chính

Chịu trách nhiệm phối hợp

15

Tiêu chí số 15: Y tế

- Sở Y tế; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm Xã hội tỉnh.

16

Tiêu chí số 16: Văn hóa

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

17

Tiêu chí số 17: Môi trường

- Sở Tài nguyên và MT; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Các Sở, Ban, ngành, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

18

Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh

- Sở Nội vụ; - Chủ tịch UBND các địa phương.

- Các Sở, Ban, ngành; - Đề nghị các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy, các Huyện ủy, Thành ủy, Mặt trận và các Hội, đoàn thể phối hợp.

19

Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội

- Công an tỉnh; - Chủ tịch UBND các địa phương.

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các Sở, Ban, ngành, Mặt trận và các Hội, đoàn thể.

Page 197: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

197

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 01 tháng 7 năm 2013

Kính gửi: - Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể; - UBND các huyện, thành phố;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các Chương trình MTQG giai đoạn 2012-2015;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính; Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;

Để đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020, với các nội dung chính sau:

PHẦN 1 NỘI DUNG LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. NGUYÊN TẮC LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN 1. Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều dự án

và phải đảm bảo tính đồng bộ, phát huy hiệu quả nguồn vốn của các chương trình, dự án; có thể lồng ghép nhiều nguồn vốn để thực hiện một công trình hoặc mỗi nguồn vốn thực hiện một hạng mục của công trình.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 2366/UBND-KTTH

v/v thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020

Page 198: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

198

2. Việc lồng ghép các nguồn vốn được thực hiện từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết quả; phải được thực hiện cụ thể, xác định thứ tự ưu tiên đối với từng công trình, từng tiêu chí và ưu tiên đầu tư cho các xã phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020;

3. Quá trình thực hiện lồng ghép nguồn vốn phải đảm bảo các mục tiêu, tiêu chí, nhiệm vụ riêng của các chương trình, dự án và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM; ưu tiên các tiêu chí cần tập trung hoàn thành sớm để phát huy hiệu quả, tăng thu nhập cho người dân; đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn được giao.

4. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới phần ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh về nguyên tắc lồng ghép là mang tính hỗ trợ và giao quyền tự chủ cho UBND xã, cộng đồng và người dân thực hiện; từ nguồn hỗ trợ đó, UBND xã huy động các nguồn vốn còn lại thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới và phải đảm bảo huy động đủ nguồn lực để thực hiện.

II. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ LỒNG GHÉP CÁC NGUỒN VỐN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Các nguồn vốn ngân sách nhà nước có thể lồng ghép để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh

a) Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG), bao gồm: - Chương trình MTQG Việc làm và Dạy nghề: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực lồng ghép các

dự án thành phần gồm: Dự án (DA) đào tạo nghề cho lao động nông thôn (DA 2); Vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm (DA 3); Hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (DA 4); Hỗ trợ phát triển thị trường lao động (DA 5) để góp phần thực hiện đạt các tiêu chí về lao động qua đào tạo, thu nhập, hộ nghèo và cơ cấu lao động.

- Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: + Sở Lao động, Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực lồng ghép

các dự án thành phần: Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (DA 1); Nhân rộng mô hình giảm nghèo (DA 3); Nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình (DA 4);

+ Ban Dân tộc là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép dự án Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó khăn (DA 2) để thực hiện các tiêu chí giao thông, thủy lợi, trường học, y tế, hạ tầng xã hội khác, phát triển sản xuất.

- Chương trình MTQG Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn:

Page 199: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

199

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép các dự án thành phần: cấp nước sinh hoạt nông thôn, môi trường nông thôn (DA 1); Vệ sinh nông thôn (DA 2) để thực hiện tiêu chí môi trường.

- Chương trình MTQG Y tế: Sở Y tế là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép các dự án thành phần:

Phòng chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng (DA 1); Tiêm chủng mở rộng (DA 2); Chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em (DA 3) để thực hiện tiêu chí y tế.

- Chương trình MTQG Dân số và Kế hoạch hóa gia đình: Sở Y tế là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép các dự án thành phần: Đảm

bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (DA 1) để thực hiện tiêu chí y tế.

- Chương trình MTQG An toàn thực phẩm: + Sở Y tế là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép các dự án phòng chống

ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm (DA 4); + Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực chủ trì

lồng ghép dự án Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông, lâm, thủy sản (DA 5);

+ Sở Công thương là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép dự án Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngành công thương (DA 6), để thực hiện tiêu chí môi trường, y tế.

- Chương trình MTQG Văn hóa: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép

các dự án thành phần: Chống xuống cấp, tu bổ và tôn tạo di tích (DA 1); Sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc Việt Nam (DA 2); Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (DA 3); Hỗ trợ phát triển hệ thống cơ sở vui chơi, giải trí cho trẻ em khu vực miền núi, vùng sâu, xa, biên giới và hải đảo (DA 4), Đầu tư phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống (DA 5) để thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất về văn hóa.

- Chương trình MTQG Giáo dục - Đào tạo: Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép các dự án

thành phần: Hỗ trợ phổ cập mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đúng độ tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học (DA 1); Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân (DA 2); Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng khó khăn (DA 3) để ưu tiên thực hiện hoàn thành tiêu chí giáo dục.

Page 200: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

200

- Chương trình MTQG Phòng, chống ma túy và Chương trình MTQG phòng, chống tội phạm:

Công an tỉnh là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép để thực hiện hoàn thành tiêu chí an ninh, trật tự xã hội.

- Chương trình MTQG Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả: Sở Công Thương là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép để tăng cường

công tác giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường.

- Chương trình MTQG Ứng phó với biến đổi khí hậu: Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép Dự

án xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu (DA 2) để thực hiện hạ tầng kinh tế xã hội và tiêu chí môi trường.

- Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực chủ trì thực

hiện theo quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg; và các quy định hiện hành khác (nếu có thay đổi).

- Chương trình MTQG Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo:

Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép dự án tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo (DA 2) để thực hiện hoàn thành tiêu chí bưu điện, tiêu chí văn hóa, hệ thống chính trị xã hội vững mạnh.

- Chương trình MTQG Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường: Sở Tài nguyên – Môi trường là cơ quan thường trực chủ trì lồng ghép Dự án

khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng (DA 1); Cải thiện và phục hồi môi trường tại một số khu vực bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu (DA 2) để cải thiện ô nhiễm môi trường.

b) Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và vốn hỗ trợ có mục tiêu từ các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn khu vực nông thôn (Theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ) bao gồm: Chương trình phát triển kinh tế xã hội các vùng; Chương trình giống cây trồng vật nuôi,

Page 201: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

201

giống thủy sản và giống cây lâm nghiệp; Chương trình củng cố, nâng cấp đê sông, đê biển; Chương trình đầu tư khu neo đậu tránh trú bão tàu thuyền; Chương trình bố trí dân cư nơi cần thiết; Chương trình định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số, Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã tuyến biên giới Việt – Lào; Chương trình phát triển rừng bền vững; Chương trình hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; Chương trình đầu tư hạ tầng du lịch, Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, Chương trình đào tạo nghề nông thôn và các Chương trình hỗ trợ đầu tư trên địa bàn các xã nông thôn mới phải bố trí phù hợp đảm bảo kết nối, hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

Các nguồn vốn này chủ yếu để đầu tư kết cấu hạ tầng có quy mô lớn, các công trình phục vụ thúc đẩy phát triển kinh tế liên xã, liên vùng, đầu tư trực tiếp một số dự án phát triển sản xuất và với mục tiêu chung là thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh. UBND các huyện, thành phố căn cứ vào các đề án được duyệt và mục tiêu, nội dung đầu tư của từng chương trình đăng ký kế hoạch lồng ghép với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh và Trung ương.

c) Ngân sách tỉnh: Hằng năm ngân sách tỉnh bố trí một khoảng kinh phí để hỗ trợ cho các xã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới; cơ chế hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi hóa đất màu, kiên cố hóa kênh mương theo Nghị quyết số 160/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh; hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn - kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016 theo Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh; cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh; cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 5/8/2011 của UBND tỉnh; cơ chế ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của UBND tỉnh. UBND cấp huyện, cấp xã chủ động lựa chọn danh mục công trình để triển khai thực hiện theo kế hoạch phân bổ.

d) Ngân sách huyện, xã: Hàng năm ngân sách của huyện, xã trích đầu tư xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hỗ trợ theo các cơ chế do HĐND và UBND tỉnh ban hành cho các xã theo hướng hỗ trợ để kích thích, thu hút nguồn vốn khác và trao quyền tự chủ cho người dân và cộng đồng; nguồn vốn này tập trung vào những công việc có khả năng làm đòn bẩy để thu hút được nguồn vốn từ cộng đồng dân cư và doanh nghiệp; đồng thời ưu tiên đầu tư cho phát triển sản xuất.

Page 202: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

202

2. Nguồn vốn tín dụng: Gồm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng thương

mại. Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được phân bổ cho các huyện để thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng nuôi trồng thủy sản, hạ tầng làng nghề nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ; vốn tín dụng thương mại thực hiện theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

3. Vốn xã hội hóa: Gồm vốn đầu tư của doanh nghiệp; các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân trong xã; vốn huy động từ cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn huy động hợp pháp khác của chủ đầu tư.

III. NHIỆM VỤ LỒNG GHÉP 1. UBND các xã: Căn cứ đề án xây dựng nông thôn mới được duyệt, tập

trung ưu tiên thực hiện các tiêu chí thiết yếu, ưu tiên phát triển sản xuất để lập kế hoạch hỗ trợ hàng năm; kế hoạch phải đảm bảo lồng ghép cho từng công trình trên địa bàn, phục vụ từng tiêu chí cụ thể và đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất.

2. UBND các huyện, thành phố: Rà soát các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn để lập kế hoạch lồng ghép cho các xã; tổng hợp trình Ban chỉ đạo nông thôn mới cấp tỉnh (thông qua Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh); các sở, ngành liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư để lồng ghép nguồn vốn.

3. Văn phòng Điều phối Chương trình Nông thôn mới tỉnh: Tổng hợp đề xuất của UBND các huyện, thành phố; trên cơ sở kết quả thực hiện năm trước và kế hoạch thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM năm sau trên toàn tỉnh, tham gia, đề xuất các chủ chương trình, dự án cân đối lồng ghép theo mục tiêu của chương trình và mục tiêu, tiến độ xây dựng nông thôn mới ở các xã.

4. Các sở, ban, ngành liên quan (các chủ chương trình, dự án): căn cứ mục tiêu của chương trình, dự án và mục tiêu tổng thể của Chương trình MTQG xây dựng NTM, ưu tiên phân bổ nguồn kinh phí của Chương trình, dự án do ngành mình phụ trách để đầu tư cho các công trình, dự án trên địa bàn các xã nông thôn mới và có trách nhiệm lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án theo lĩnh vực mình quản lý cho các xã theo kế hoạch, tiến độ xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách nhiệm làm đầu mối tổng hợp, cân đối chung tổng thể kế hoạch lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn, đảm bảo tập trung nguồn vốn phục vụ nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.

Page 203: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

203

PHẦN 2 QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ 1. Đối với nguồn vốn lồng ghép từ Chương trình MTQG; nguồn hỗ trợ có

mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ và nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Thực hiện theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn liên quan. Trường hợp các chương trình, dự án có quy định riêng, thì được áp dụng theo quy định riêng của chương trình, dự án đó.

2. Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và vốn ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới: Thực hiện theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 và Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính và các văn bản quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.

3. Đối với các nguồn tự huy động của UBND các xã, UBND cấp huyện (bao gồm: vốn hỗ trợ từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, huy động đóng góp của cộng đồng dân cư ...): UBND các xã, các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện trên cơ sở thỏa thuận với bên hỗ trợ, đảm bảo đúng quy chế, quy định, không để sai sót, thất thoát và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với quyết định đó.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN LỒNG GHÉP VỐN 1. Trước ngày 31/5 hàng năm, UBND các xã lập kế hoạch thực hiện

Chương trình NTM, kế hoạch lồng ghép nguồn vốn đầu tư cho năm tiếp theo gửi UBND huyện; đồng thời phải đảm bảo danh mục dự án đề xuất có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện, khả năng huy động nguồn vốn của địa phương;

2. Trước ngày 15/6 hàng năm, UBND các huyện rà soát, đề xuất kế hoạch thực hiện Chương trình NTM, kế hoạch lồng ghép nguồn vốn cho năm tiếp theo gửi Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành và các Ban quản lý Chương trình, dự án độc lập (các chủ chương trình, dự án);

3. Các sở, ngành và các Ban quản lý Chương trình, dự án độc lập (các chủ chương trình, dự án) xây dựng kế hoạch lồng ghép cho từng chương trình, dự án; gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh trước ngày 30/6 hàng năm;

Page 204: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

204

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp kế hoạch lồng ghép nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan trung ương liên quan.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh. - Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá các tiêu chí cho

từng xã; hướng dẫn UBND cấp huyện, UBND cấp xã xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tham mưu phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM;

- Thường xuyên theo dõi, kịp thời phát hiện vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở các xã để đề xuất phương án hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành lien quan và các địa phương (huyện, xã) xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng nông thôn mới.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Chịu trách nhiệm tham mưu lồng ghép các nguồn vốn do ngành quản lý để

đầu tư xây dựng nông thôn mới; phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh và các địa phương xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư phát triển sản xuất;

- Phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh thường xuyên theo dõi, kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực hiện ở các địa phương để đề xuất phương án giải quyết, hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Tổng hợp nhu cầu, kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án từ các

huyện, thành phố gửi các chủ chương trình, dự án; - Chủ trì phối hợp với các các sở, ngành liên quan, Văn phòng Điều phối

Chương trình NTM tỉnh đề xuất kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn từ Chương trình MTQG, hỗ trợ có mục tiêu và nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng nông thôn mới.

4. Sở Tài chính: - Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực

Page 205: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

205

hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn trong dự toán thu, chi ngân sách địa phương hàng năm;

- Chủ trì, phối hợp Kho bạc Nhà nước tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh hướng dẫn các ngành và địa phương trong việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn theo chế độ quy định;

- Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí đối với các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án để xây dựng nông thôn mới theo đúng các quy định hiện hành.

5. Các sở, ban ngành liên quan. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch lồng ghép cụ

thể cho từng chương trình, dự án do mình quản lý, ưu tiên việc lồng ghép vốn cho các xã phấn đấu đạt chuẩn xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020;

- Phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh và các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực ngành phụ trách;

- Phối hợp với các đơn vị liên quan trong hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện và đốc thúc tiến độ thực hiện, thanh quyết toán nguồn vốn lồng ghép.

6. Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện. - Chủ trì hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục và thanh toán vốn cho các

chương trình, dự án lồng ghép kịp thời, đúng chế độ quy định; định kỳ báo cáo tình hình giải ngân vốn các dự án xây dựng nông thôn mới cho Ban Chỉ đạo NTM cùng cấp;

- Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan kịp thời tháo gỡ vướng mắc; đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

7. UBND cấp huyện. - Chịu trách nhiệm lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn cấp huyện;

rà soát, tổng hợp kế hoạch lồng ghép nguồn vốn hàng năm báo cáo các chủ chương trình, dự án, Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- UBND cấp huyện, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý các nguồn kinh phí, quyết toán các công trình do UBND xã và UBND huyện quyết định đầu tư;

- Xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn huyện;

Page 206: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

206

- Chịu trách nhiệm rà soát danh mục các công trình cần đầu tư trên địa bàn các xã để huy động nguồn lực triển khai thực hiện và đề nghị các ngành liên quan lồng ghép các nguồn vốn triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.

- Chỉ đạo, giám sát UBND cấp xã thực hiện các nội dung lồng ghép vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo yêu cầu tại văn bản này và các văn bản liên quan.

8. UBND cấp xã. - Chịu trách nhiệm rà soát từng công trình, tiêu chí ưu tiên, xây dựng kế

hoạch lồng ghép các nguồn vốn đầu tư cụ thể, chi tiết cho từng công việc trên địa bàn xã gửi UBND cấp huyện;

- Đề xuất, báo cáo với UBND huyện, Văn phòng Điều phối Chương trình NTM xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;

- Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho xã và nguồn xã tự huy động để hoàn thành các tiêu chí xây dựng NTM.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản gửi Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 207: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

207

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 03 tháng 11 năm 2011

KẾ HOẠCH Tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới

tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và đến năm 2020

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 mục tiêu đến năm 2020 với chủ đề "Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới", nội dung cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu: 1. Mục đích ý nghĩa: Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước được

thông qua tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, là chính sách có tính chiến lược và yêu cầu của sự phát triển bền vững trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Vì vậy, phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới đã được Thủ tướng Chính phủ phát động trong toàn quốc với chủ đề “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Đối với Quảng Nam là một tỉnh nông nghiệp, việc xây dựng nông thôn mới là quyết tâm của toàn Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

2. Yêu cầu: Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới phải thực sự là phong trào hành

động cách mạng của toàn dân, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị nhằm huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, phấn đấu xây dựng nông thôn Quảng

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Số: 4016/UBND-KH

Page 208: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

208

Nam có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hoàn chỉnh theo hướng phát triển bền vững; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; kinh tế ngày càng phát triển, từng bước rút ngắn khoảng cách hộ giàu - nghèo, giữa đô thị và nông thôn; có đời sống văn minh, đậm đà bản sắc văn hóa truyền thống quê hương, dân tộc; có cảnh quan, môi trường trong sạch; đảm bảo an ninh trật tự. Vì vậy phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới phải được triển khai sâu rộng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong các tầng lớp nhân dân với phương châm “phát huy nội lực là chính”.

II. Mục tiêu thi đua: - Đến 31/12/2011 Có trên 70% số xã trên toàn tỉnh hoàn thành quy hoạch và được phê duyệt

đề án xây dựng xã nông thôn mới. - Đến 31/12/2015 + Có trên 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó mỗi huyện, thành

phố đồng bằng có ít nhất 3 xã, mỗi huyện miền núi có ít nhất 1 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới;

+ Có trên 30% số xã đạt trên 12 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trong đó có các tiêu chí bắt buộc là: 1; 10; 11; 13; 18; 19.

- Đến năm 2020. Có trên 50% xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. III. Nội dung phát động thi đua Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số

26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng khoá X; 19 tiêu chí của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ; 11 nội dung của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và các văn bản chỉ đạo của Trung ương đã được cụ thể hóa trong Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 31/10/2008 của Tỉnh ủy Quảng Nam; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh ủy (khóa XX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTW Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; và Kế hoạch số 03/KH-BCĐXDNTM ngày 28/10/2010 của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc Quốc gia xây dựng

Page 209: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

209

nông thôn mới tỉnh Quảng Nam, trước mắt tập trung thực hiện tốt các nội dung sau đây:

1. Các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới.

2. Huy động mọi nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bước hoàn chỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3. Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; nông thôn với phát triển đô thị theo quy hoạch; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ. Từng bước sắp xếp lại dân cư, cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế.

4. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi, ngành nghề, theo hướng sản xuất hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả.

5. Xây dựng các thiết chế văn hóa, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh đậm đà bản sắc văn hóa truyền thống quê hương, dân tộc; xây dựng môi trường cảnh quan trong sạch, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

6. Trước hết từ nay đến tết Nhâm Thìn - 2012, tổ chức phát động đợt thi đua thực hiện trước những khâu không phải dựa vào nguồn vốn đầu tư tập trung của nhà nước như: sửa sang lại nhà cửa, tường rào, cổng ngõ, cải tạo vườn tược, xây dựng các công trình vệ sinh trong gia đình, chỉnh trang đường làng, ngõ xóm…

IV. Hình thức và phương pháp tổ chức phát động thi đua Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới có tính dài hạn, nhiều năm, mỗi

địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên phải xác định mục tiêu, lộ trình, hình thức, phương pháp cụ thể:

1. Triển khai các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, băng rôn, khẩu hiệu… về chủ trương và nội dung xây dựng nông thôn mới là mục tiêu chiến lược, là yêu cầu của phát triển bền vững, lâu dài. Qua đó tạo khí thế hào hứng, phấn khởi, tin tưởng, tạo sự đồng thuận, quyết tâm trong các tầng lớp nhân dân.

2. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt rộng rãi các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về nội dung xây dựng nông thôn mới. Tổ chức phân công chỉ đạo, đôn đốc, thúc đẩy phong trào. Đặc biệt là xây dựng lực lượng nòng cốt, đi đầu trong phong trào thi đua.

3. Tổ chức các hoạt động phối hợp giữa các ngành, các cơ quan chuyên môn để thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu đã và đang triển khai thực hiện

Page 210: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

210

với chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là xây dựng các chương trình phối hợp giữa chính quyền, mặt trận, các đoàn thể chính trị để cùng triển khai thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các phong trào thi đua khác trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức các hoạt động trao đổi phổ biến kinh nghiệm của các xã được chọn làm điểm, đặc biệt là kinh nghiệm của xã Tam Phước, huyện Phú Ninh và của các xã điểm trong cả nước. Mỗi huyện, thành phố tiến hành chọn 1 đến 2 xã điểm để tập trung công tác chỉ đạo và nguồn lực để triển khai Chương trình, vừa rút kinh nghiệm vừa nhân ra diện rộng.

5. Thực hiện rộng rãi và hiệu quả mô hình "Liên kết giữa Nhà nước- Nông dân - Nhà Khoa học - Doanh nghiệp". Không ngừng mở rộng các hoạt động giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ, khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học.

6. Tổ chức tốt các hoạt động phát huy dân chủ, tập hợp tài năng trí tuệ; các hoạt động kiểm tra, giám sát để phát huy nội lực cộng đồng.

7. Chọn điểm để chỉ đạo và nhân điển hình. - Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc Quốc gia xây dựng nông thôn

mới tỉnh Quảng Nam và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thống nhất chọn huyện Phú Ninh và 05 xã để chỉ đạo điểm phong trào thi đua, nhân ra diện rộng.

- Mỗi huyện, thành phố chọn ít nhất 02 xã vùng đồng bằng và 01 xã vùng miền núi để chỉ đạo điểm phong trào thi đua cấp huyện.

V. Tổ chức giao ước thi đua, chấm điểm thi đua, sơ kết, tổng kết bình xét khen thưởng.

1. Tổ chức ký kết giao ước thi đua, chấm điểm thi đua: Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (19 tiêu chí),

UBND tỉnh giao Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh cụ thể hóa thành tiêu chí thi đua và tổ chức chấm điểm thi đua, bình xét khen thưởng. Đạt được tiêu chí nào thì được tính điểm (kể cả điểm thưởng) của tiêu chí đó.

- Chủ tịch UBND xã tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các thôn trong xã và đăng ký mục tiêu thi đua với UBND huyện, thành phố;

- Chủ tịch UBND huyện, thành phố tổ chức ký kết giao ước thi đua, chấm điểm thi đua giữa các xã trong huyện và đăng ký mục tiêu thi đua với UBND tỉnh.

2. Tổ chức sơ kết, tổng kết: - Cấp xã: UBND xã định kỳ hằng quý họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện

và tổ chức đánh giá, tự chấm điểm thi đua trong tháng 2 hằng năm; - Cấp huyện: UBND huyện, thành phố định kỳ họp sơ kết, đánh giá 6 tháng

và tổ chức chấm điểm thi đua cho các xã trong tháng 3 hằng năm;

Page 211: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

211

- Cấp tỉnh: Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ban Chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới của tỉnh, UBND tỉnh tổ chức sơ kết vào dịp kỷ niệm ngày Bác Hồ ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc 11/6 hằng năm và tổng kết giai đoạn 2011 - 2015 vào cuối năm 2015;

- Tháng 12/2012, tỉnh tiến hành sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc chỉ đạo triển khai phong trào thi đua, để nhân rộng cho các năm tiếp theo.

3. Khen thưởng. 3.1. Khen thưởng hàng năm: - Xã đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới được đề

nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới và tiền thưởng theo quy định;

- Xã đạt nhiều tiêu chí, có số điểm cao nhất trong số các xã thuộc huyện, thành phố đồng bằng và các xã thuộc huyện miền núi hằng năm được UBND tỉnh tặng Cờ dẫn đầu phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới và tiền thưởng theo qui định (áp dụng từ năm 2012 trở đi);

- Xã có số điểm cao nhất trong nhóm tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8 và 9 trong số các xã thuộc huyện, thành phố đồng bằng và các xã thuộc huyện miền núi hằng năm được UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo qui định về thành tích xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn mới;

- Xã có số điểm cao nhất trong nhóm tiêu chí 10, 11, 12 và 13 trong số các xã thuộc huyện, thành phố đồng bằng và các xã thuộc huyện miền núi hằng năm được UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo qui định về thành tích phát triển kinh tế nông thôn mới;

- Xã có số điểm cao nhất trong nhóm tiêu chí 14, 15, 16 và 17 trong số các xã thuộc huyện, thành phố đồng bằng và các xã thuộc huyện miền núi hằng năm được UBND tỉnh tặng Bằng khen và tiền thưởng theo qui định về thành tích xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới.

3.2. Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2011-2015: - Huyện, thành phố đạt thành tích tiêu biểu trong số các huyện, thành phố

đồng bằng và tiêu biểu trong số các huyện miền núi được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ và tiền thưởng theo quy định.

- Tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu (bao gồm công sức, vật chất) trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam được tặng Bằng khen của UBND tỉnh hoặc được đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen và tiền thưởng theo quy định.

Page 212: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

212

Hồ sơ, thủ tục và tuyến trình khen thưởng thực hiện theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng.

VI. Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện: 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cơ quan Thường trực Ban Chỉ

đạo của tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban TĐKT tỉnh), các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này đến cấp xã trong tháng 11/2011 và theo dõi tổng hợp báo cáo định kỳ cho Ban Chỉ đạo của tỉnh, UBND tỉnh.

2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng quy chế khen thưởng thành tích xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh quyết định ban hành và đưa kết quả thực hiện Kế hoạch này vào nội dung, tiêu chí xét thi đua hằng năm; Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh - Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch chấm điểm thi đua thông qua Ban Chỉ đạo của tỉnh và hướng dẫn đăng ký thi đua, chấm điểm thi đua, thẩm tra đề xuất khen thưởng theo quy định; Tổ thẩm định các tiêu chí nông thôn mới tại các xã (thành lập theo Quyết định số 2955/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam) có trách nhiệm phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, thẩm định các tiêu chí nông thôn mới đã đạt ở các xã, làm cơ sở để xem xét khen thưởng theo Kế hoạch.

3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức xã hội các cấp để chỉ đạo, phát động, hướng dẫn các xã triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.

4. Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền đưa tin, biểu dương kịp thời các mô hình tốt, cách làm hay và các cá nhân có nhiều sáng kiến tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.

5. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi những điểm chưa phù hợp./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký)

Nguyễn Ngọc Quang

Page 213: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

213

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 30 tháng 5 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp

của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010 - 2020; Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC

ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Nam lần thứ 6 (khóa XX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 428/TTr-NV ngày 14/5/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Số: 1720/QĐ-UBND

Page 214: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

214

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 215: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

215

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ ÁN Kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp của Chương trình

MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 30/5/2013)

I. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Hội nghị Tỉnh ủy Quảng Nam lần thứ 6 (Khóa XX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;

Căn cứ Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 24/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Căn cứ Thông báo số 272/TB-UBND ngày 31/8/2012 của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang tại Hội nghị kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến tháng 7 năm 2012; Thông báo số 361/TB-UBND ngày 02/11/2012 của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh.

II. THỰC TRẠNG BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CÁC CẤP 1. Thực trạng Bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp (tỉnh, huyện, xã) a) Cấp tỉnh Ngày 22/10/2010, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3437/QĐ-UBND

thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020; ngày 13/4/2012, UBND tỉnh Quảng Nam đã có

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Page 216: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

216

Quyết định số 1193/QĐ-UBND kiện toàn Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

Trụ sở Văn phòng Điều phối: Đặt tại Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam.

Văn phòng Điều phối có dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động.

Nhân sự của Văn phòng Điều phối: Chánh Văn phòng (Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Phó trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh); 2 Phó Chánh Văn phòng (Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, Phó Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Nông nghiệp và PTNT); có 2 cán bộ chuyên trách (biệt phái từ Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam) và 5 cán bộ kiêm nhiệm ở các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Văn phòng UBND tỉnh, Tài nguyên và Môi trường; có kế toán, văn thư - thủ quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hợp đồng 1 lái xe.

b) Cấp huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) Đến nay 18/18 huyện, thành phố đã thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo cấp

huyện chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm; trong đó, 02 huyện (Phú Ninh, Đông Giang) đã bố trí công chức chuyên trách, có cán bộ biệt phái và hợp đồng do ngân sách huyện chi trả lương:

- Phú Ninh thành lập Bộ phận Điều phối (BPĐP) Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới để giúp việc Ban Chỉ đạo huyện (BPĐP gồm: Phó Trưởng Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện làm Trưởng bộ phận; biệt phái 4 cán bộ từ các phòng: Nông nghiệp và PTNT, Kinh tế và Hạ tầng, Tài nguyên - Môi trường và Văn phòng HĐND-UBND huyện. Đây là mô hình hoạt động có hiệu quả, cần nghiên cứu để nhân rộng cho cả cấp tỉnh và cấp huyện.

- Đông Giang có Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo với 3 cán bộ Chuyên trách (01 Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT và 2 hợp đồng do ngân sách huyện chi trả lương).

c) Cấp xã Tất cả các xã trên địa bàn tỉnh chưa có cán bộ chuyên trách giúp việc Ban

Chỉ đạo; chủ yếu là cán bộ nông nghiệp xã kiêm nhiệm. 2. Đánh giá chung Theo báo cáo của các địa phương, đến nay trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cơ

bản hoàn thành việc thành lập hệ thống quản lý chỉ đạo, thực hiện Chương trình ở các cấp:

Page 217: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

217

- Cấp tỉnh: Thành lập, xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, thành lập Tổ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

- Cấp huyện: Thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo (huyện Phú Ninh thành lập Bộ phận Điều phối Chương trình; huyện Đông Giang thành lập Tổ giúp việc), Tổ thẩm định quy hoạch, Đề án xây dựng xã nông thôn mới.

- Cấp xã: Thành lập Ban Chỉ đạo xã, Ban quản lý xây dựng xã nông thôn mới và Ban Phát triển thôn.

a) Ưu điểm: - Văn phòng Điều phối Chương trình của tỉnh, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo

cấp huyện, bước đầu cơ bản tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện những nội dung có liên quan đến Chương trình.

- Tổng hợp, đề xuất những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.

b) Tồn tại, hạn chế: - Cán bộ làm chuyên trách Chương trình ở tỉnh quá ít (02 người), những

thành viên khác chủ yếu là từ các Sở kiêm nhiệm, hoạt động rất hạn chế, nên chưa giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện tốt Chương trình.

- Cán bộ chuyên trách cấp huyện chưa có (trừ huyện Phú Ninh, Đông Giang), chỉ có cán bộ kiêm nhiệm từ các phòng, ban cấp huyện; vì vậy, chưa tham mưu tốt cho Ban Chỉ đạo cấp huyện; nhất là công tác kiểm tra thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới ở các xã; các chế độ thông tin, báo cáo của nhiều huyện không kịp thời và không đầy đủ nội dung theo quy định.

- Trung ương chưa hướng dẫn cụ thể bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo huyện (Điều 4, Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC có quy định, nhưng chưa được cụ thể về tổ chức bộ máy giúp việc); chưa quy định thống nhất về phụ cấp đối với lãnh đạo Văn phòng Điều phối, phụ cấp cán bộ biệt phái làm chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm.

Từ những hạn chế nêu trên, bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, là vừa tham mưu cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã những nội dung có liên quan của Chương trình, vừa phối kết hợp với các Sở, ngành ở tỉnh, các phòng, ban ở huyện, xã để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành và các phòng, ban theo chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành để hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện các tiêu chí nông thôn mới. Đặc biệt, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện, đều là kiêm nhiệm nên hoạt động đạt hiệu quả thấp; chưa kịp thời hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình theo nội dung yêu cầu của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ đạo tỉnh.

Page 218: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

218

Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên; đồng thời nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các Ban Chỉ đạo các cấp trên địa bàn tỉnh, cần phải kiện toàn tổ chức có đủ cán bộ chuyên trách, đủ năng lực nghiệp vụ về quản lý theo ngành hoặc lĩnh vực để giúp Ban Chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO CÁC CẤP

Bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp được thống nhất từ tỉnh đến xã: 1. Cấp tỉnh a) Tên gọi, vị trí pháp lý - Tên gọi: Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là Văn phòng Điều phối cấp tỉnh)

- Vị trí và chức năng: Văn phòng Điều phối cấp tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2020; Văn phòng Điều phối cấp tỉnh trực thuộc Ban Chỉ đạo tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Điều phối Trung ương về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và các Bộ, ngành liên quan ở Trung ương.

- Văn phòng Điều phối cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động.

- Trụ sở: Văn phòng Điều phối cấp tỉnh có trụ sở làm việc đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam).

+ Địa chỉ: 76, Hùng Vương, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. + Điện thoại: 0510.2221348 ; Số Fax: 0510.3858885. + Địa chỉ email: [email protected]. + Cổng thông tin điện tử Nông thôn mới: nongthonmoi.net. - Kinh phí hoạt động của Văn phòng Điều phối cấp tỉnh do ngân sách Nhà

nước đảm bảo theo quy định. b) Nhiệm vụ và quyền hạn - Dự thảo chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh; chuẩn bị

nội dung, chương trình và dự thảo thông báo kết luận các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm do Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh tổ chức; chuẩn bị các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương và Văn phòng Điều phối Trung ương.

Page 219: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

219

- Dự thảo kế hoạch triển khai Chương trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện Chương trình.

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện đề xuất cơ chế chính sách của tỉnh có liên quan đến Chương trình và các giải pháp tháo gỡ những khó khăn để thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu công tác quy hoạch, kế hoạch thuộc nội dung Chương trình theo quy định và hướng dẫn của Trung ương; tổng hợp, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về thực hiện Chương trình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp nhu cầu vốn và tham mưu phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư từ Chương trình; đề xuất các giải pháp huy động và quản lý, điều động các nguồn vốn thực hiện Chương trình, trình Ban Chỉ đạo tỉnh và UBND tỉnh; đề xuất thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu và các nguồn vốn khác triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Tổng hợp, báo cáo kết quả tiến độ thực hiện Chương trình của các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành và Mặt trận, hội đoàn thể của tỉnh. Đề xuất giải pháp xử lý những tồn tại, vướng mắc và các vấn đề mới phát sinh.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối và hướng dẫn xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện; Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã và Ban Phát triển thôn.

- Giúp Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, tỉnh, ngành có liên quan đến Chương trình; dự toán kinh phí và phối hợp với Sở, Ban ngành tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên ngành; tham mưu Ban Chỉ đạo tỉnh về kế hoạch, chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp huyện, xã, thôn.

- Dự toán kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối, Tổ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, các hoạt động liên quan khác, trình UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, quyết định.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo triển khai Chương trình; bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo tỉnh; quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị của Văn phòng Điều phối theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh.

Page 220: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

220

- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao. c) Cơ cấu và tổ chức - Lãnh đạo Văn phòng Điều phối có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh

Văn phòng: + Chánh Văn phòng là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, thành viên

Ban Chỉ đạo tỉnh (Phó trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh). Chánh Văn phòng Điều phối chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Điều phối cấp tỉnh.

+ Các Phó Chánh Văn phòng: Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; lãnh đạo phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Nông nghiệp và PTNT. Trước mắt, các Phó Văn phòng Điều phối hoạt động kiêm nhiệm; Phó Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

- Các thành viên chuyên trách: Được điều động biệt phái từ các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; có nhiệm vụ giúp lãnh đạo Văn phòng về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Điều phối (theo từng lãnh vực được biệt phái từ các Sở sang).

Nhiệm vụ của các công chức biệt phái: + Công chức biệt phái từ Sở Nông nghiệp và PTNT (2 người): Thực hiện

nhiệm vụ của Văn phòng Điều phối nêu tại điểm b, khoản 1, Mục III của Đề án này (trừ nhiệm vụ của thành viên chuyên trách từ các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

+ Công chức biệt phái từ Sở Xây dựng: Trực tiếp hướng dẫn các địa phương trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, các quy hoạch chi tiết đảm bảo tính khớp nối với quy hoạch chung của huyện, xã và các quy hoạch khác liên quan; chuẩn bị nội dung tổ chức tập huấn chuyên ngành.

+ Công chức biệt phái từ Sở Tài nguyên và Môi trường: Trực tiếp hướng dẫn các địa phương về lập quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; theo dõi và tham mưu việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường.

+ Công chức biệt phái từ Sở Tài chính: Trực tiếp hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới.

+ Công chức biệt phái từ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trực tiếp hướng dẫn việc lập kế hoạch triển khai Đề án xây dựng xã nông thôn mới (hằng năm, trung hạn); tham mưu các nội dung có liên quan đến việc huy động các nguồn lực, lồng ghép

Page 221: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

221

vốn từ các chương trình, dự án để xây dựng nông thôn mới; phát triển doanh nghiệp ở nông thôn...

+ Công chức biệt phái từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo dõi và tham mưu các nội dung liên quan đến việc thực hiện các tiêu chí văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, thành viên chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng Điều phối phân công.

- Các thành viên kiêm nhiệm từ Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Giao thông Vận tải, Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước, Hội Nông dân và Ban Thi đua - Khen thưởng.

Nhiệm vụ của các thành viên kiêm nhiệm: Giúp Thủ trưởng của Sở, Ban, ngành, Mặt trận, hội đoàn thể (là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh) trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương trình được UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh và thực hiện nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng phân công.

- Văn phòng Điều phối có kế toán, văn thư - thủ quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hợp đồng 01 lái xe.

2. Cấp huyện a) Tên gọi, vị trí pháp lý - Tên gọi: Tổ Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới cấp huyện giai đoạn 2010 - 2020 (gọi tắt là Tổ Điều phối cấp huyện), có chức năng tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo huyện; Tổ Điều phối cấp huyện trực thuộc Ban Chỉ đạo huyện, chịu sự lãnh đạo, quản lý của Ban Chỉ đạo huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Điều phối cấp tỉnh.

- Tổ trưởng Điều phối cấp huyện được sử dụng con dấu của Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) để giao dịch nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổ; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện để hoạt động.

- Kinh phí hoạt động của Tổ Điều phối cấp huyện do ngân sách huyện đảm bảo theo quy định.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn - Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo cấp huyện xây dựng kế hoạch công tác;

hướng dẫn, kiểm tra, tham mưu Ban Chỉ đạo cấp huyện tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hằng năm, trung hạn, dài hạn, theo nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Phối hợp với các phòng, ban liên quan tham mưu cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực đầu tư (từ ngân sách nhà nước, nguồn nội lực khác) thực hiện

Page 222: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

222

Chương trình; phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn thuộc Chương trình và các nguồn vốn lồng ghép khác cho cấp xã theo quy định.

- Hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm và báo cáo các cơ quan liên quan theo quy định.

- Tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình trên địa bàn huyện hàng năm, trung hạn, dài hạn, tham mưu Ban Chỉ đạo huyện báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp để thực hiện có hiệu quả Chương trình trên địa bàn huyện.

- Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo huyện xử lý những công việc thường nhật của Ban Chỉ đạo cấp huyện; chuẩn bị nội dung, tham mưu UBND huyện, Ban Chỉ đạo huyện tổ chức các cuộc họp, hội nghị định kỳ, đột xuất; soạn thảo văn bản kết luận các cuộc họp, làm việc, hội nghị do UBND huyện, Ban Chỉ đạo chủ trì; tiếp nhận, tham mưu xử lý các loại văn bản đến; tham mưu soạn thảo, sao gửi các văn bản có liên quan đến nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện; tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ đạo các báo cáo về tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện.

- Dự toán kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo, Tổ Điều phối cấp huyện, trình UBND huyện xem xét, quyết định.

c) Cơ cấu và tổ chức - Lãnh đạo Tổ Điều phối cấp huyện là Trưởng hoặc Phó trưởng phòng Nông

nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) làm Tổ trưởng; là người đứng đầu Tổ Điều phối, chịu trách nhiệm trước Thường trực Ban Chỉ đạo huyện, Trưởng Ban Chỉ đạo, UBND huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổ Điều phối. Tùy nhu cầu thực tế, UBND huyện xem xét quyết định bổ nhiệm Tổ phó Tổ Điều phối.

- Các thành viên chuyên trách: Được biệt phái từ các phòng, ban của huyện (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính-Kế hoạch); nhiệm vụ cụ thể của các thành viên do Tổ trưởng Điều phối phân công. Tùy theo quy mô, điều kiện cụ thể của từng huyện (thành phố), UBND cấp huyện bố trí số lượng công chức làm chuyên trách, theo hướng: trên địa bàn cấp huyện có dưới 10 xã thì có 2 cán bộ chuyên trách; từ 10 xã trở lên thì có 03-04 cán bộ chuyên trách.

- Các thành viên kiêm nhiệm, bao gồm: Phòng Y tế, Phòng VHTT, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ, Kho bạc Nhà nước, Hội Nông dân,...

Nhiệm vụ của các thành viên kiêm nhiệm: Giúp Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn và Tổ trưởng Điều phối trong việc hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương trình được UBND huyện phân công.

- Tổ Điều phối cấp huyện có kế toán làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Page 223: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

223

3. Cấp xã Mỗi xã có 01 cán bộ nông nghiệp làm việc theo chế độ chuyên trách, có

trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, chuyên ngành nông nghiệp; với chức năng theo dõi, tham mưu Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xã để triển khai thực hiện Chương trình, như nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, cán bộ nông nghiệp xã có nhiệm vụ:

- Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã về các nội dung: kế hoạch công tác, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đồ án quy hoạch, Đề án xây dựng nông thôn mới, Đề án Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn.

- Phối hợp với các bộ phận liên quan ở xã tham mưu huy động các nguồn lực; phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới; giúp UBND xã quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình theo quy định.

- Trên cơ sở Đề án được duyệt, tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội dung của Chương trình trên địa bàn xã hàng năm, trung hạn và 5 năm, tham mưu Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã báo cáo Ban Chỉ đạo huyện, UBND huyện.

- Hướng dẫn các thôn xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm; tham mưu Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình theo định kỳ và đột xuất.

- Giúp Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã xử lý những nội dung công việc hàng ngày liên quan đến thực hiện Chương trình; chuẩn bị nội dung, tham mưu Ban Chỉ đạo xã, UBND xã, Ban Quản lý xã tổ chức các cuộc họp, hội nghị định kỳ, đột xuất.

4. Cấp thôn, bản (gọi chung là thôn) a) Cơ cấu tổ chức Ở cấp thôn thành lập Ban phát triển thôn, bao gồm: Trưởng, Phó Ban Phát

triển thôn; thành viên là những người có uy tín, trách nhiệm và năng lực tổ chức triển khai do nhân dân thôn trực tiếp bầu và Chủ tịch UBND xã có quyết định công nhận (gồm người đại diện lãnh đạo thôn, đại diện các đoàn thể chính trị và một số người có năng lực chuyên môn khác liên quan đến xây dựng nông thôn mới)

b) Nhiệm vụ và quyền hạn - Tổ chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ về chủ

trương, cơ chế chính sách, phương pháp; các quyền lợi và nghĩa vụ của người dân,

Page 224: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

224

cộng đồng thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Triệu tập các cuộc họp, tập huấn đối với người dân theo đề nghị của các cơ quan tư vấn, tổ chức hỗ trợ nâng cao năng lực của người dân và cộng đồng về phát triển nông thôn.

- Tổ chức xây dựng các công trình hạ tầng do Ban Quản lý xã giao nằm trên địa bàn thôn.

- Tổ chức vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua giữa các xóm, các hộ tập trung cải tạo ao, vườn có hiệu quả kinh tế; chỉnh trang cổng ngõ, tường rào để có cảnh quan đẹp. Tổ chức hướng dẫn và quản lý vệ sinh môi trường trong thôn.

- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao, xây dựng nếp sống văn hóa trong phạm vi thôn và tham gia các phong trào thi đua do xã phát động. Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, nội quy phát triển thôn.

- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ các hộ nghèo và giúp đỡ nhau phát triển kinh tế tăng thu nhập, giảm nghèo.

- Tham gia giám sát cộng đồng các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thôn; tham gia quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình sau khi nghiệm thu bàn giao.

5. Hệ số phụ cấp đặc thù cho Ban Chỉ đạo các cấp, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp (tính theo mức lương tối thiểu được quy định hiện hành)

a) Cấp tỉnh - Các thành viên Thường trực Ban Chỉ đạo: 0,6. - Các thành viên khác của Ban Chỉ đạo: 0,4. - Lãnh đạo Văn phòng Điều phối cấp tỉnh: Trước mắt vẫn hoạt động kiêm

nhiệm và được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm với mức: + Chánh, Phó Chánh Văn phòng Điều phối: 0,6. + Cán bộ chuyên trách được biệt phái đến làm việc trực tiếp tại Văn phòng

Điều phối (không bao gồm cán bộ kiêm nhiệm) vẫn giữ chế độ lương, phụ cấp chức vụ (nếu có) của cơ quan cũ và được hưởng phụ cấp 0,4.

+ Các thành viên kiêm nhiệm: 0,3. - Thu nhập tăng thêm của các thành viên chuyên trách cấp tỉnh được hưởng

ở cơ quan, đơn vị cử biệt phái theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.

b) Cấp huyện - Trưởng, phó Ban Chỉ đạo huyện, thành phố hưởng phụ cấp kiêm nhiệm:

0,5; thành viên khác của Ban Chỉ đạo huyện: 0,3. - Trưởng, phó Tổ Điều phối cấp huyện hưởng phụ cấp kiêm nhiệm: 0,3.

Page 225: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

225

- Cán bộ chuyên trách được biệt phái đến làm việc vẫn giữ chế độ lương, phụ cấp chức vụ (nếu có) của cơ quan cũ (trước khi biệt phái) và cán bộ kiêm nhiệm Tổ Điều phối cấp huyện được hưởng mức phụ cấp: 0,2.

- Thu nhập tăng thêm của các thành viên chuyên trách cấp huyện được hưởng ở cơ quan, đơn vị cử biệt phái theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.

c) Cấp xã - Trưởng, phó Ban Chỉ đạo xã hưởng phụ cấp kiêm nhiệm: 0,3. - Các thành viên kiêm nhiệm của Ban Chỉ đạo xã: 0,2. - Ban Quản lý xã hưởng phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại Thông tư số

72/2010/TT-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế đặc thù về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

- Ban Phát triển thôn: Trưởng, phó ban hưởng phụ cấp: 0,2; các thành viên khác: 0,1.

- Cán bộ chuyên trách nông nghiệp (theo Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam) kiêm nhiệm công tác xây dựng nông thôn mới, giúp việc Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã được hưởng phụ cấp: 0,3.

Các cán bộ làm việc ở Văn phòng Điều phối tỉnh, Tổ Điều phối cấp huyện, cán bộ nông nghiệp xã giúp việc Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã được hưởng chế độ làm việc ngoài giờ, thu nhập tăng thêm theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Đối với cán bộ vừa là thành viên Ban Chỉ đạo (cấp tỉnh, cấp huyện) vừa là Chánh, Phó Văn phòng Điều phối (cấp tỉnh); Tổ trưởng, Tổ phó Điều phối cấp huyện thì chỉ hưởng một mức phụ cấp đặc thù cao nhất.

6. Nguồn kinh phí thực hiện Nguồn kinh phí chi trả được bố trí trong dự toán hàng năm từ nguồn

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, ngân sách chi trả từ nguồn vốn của các cấp và các nguồn thu hợp pháp khác (ngân sách cấp nào cân đối để chi phụ cấp cho cấp đó). Chế độ thanh, quyết toán thực hiện theo quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Văn phòng Điều phối,

tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định phụ cấp đặc thù đối với cán bộ chỉ đạo, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nêu trên.

Page 226: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

226

Xây dựng kế hoạch biên chế theo quy định trình UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ bổ sung biên chế công chức chuyên trách cho Văn phòng Điều phối cấp tỉnh, Tổ Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện giai đoạn 2010 - 2020.

2. Về biệt phái công chức a) Cấp tỉnh: Văn phòng Điều phối chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ làm việc

với Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, để có quyết định biệt phái công chức sang công tác ở Văn phòng Điều phối tỉnh; công chức được biệt phái yêu cầu phải có trình độ chuyên môn, phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ nơi được biệt phái đến; có kinh nghiệm công tác, đảm bảo cho bộ máy Văn phòng Điều phối đủ mạnh, giúp việc tốt cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.

Việc biệt phái công chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác có liên quan.

b) Cấp huyện: Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND cấp huyện có quyết định biệt phái công chức tương tự như ở cấp tỉnh.

c) Cấp xã: UBND cấp xã có quyết định sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách nông nghiệp và thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã, như nội dung Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH TW Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

3. Thành viên kiêm nhiệm Thành viên kiêm nhiệm của cấp tỉnh, cấp huyện phải dành ít nhất 30% quỹ

thời gian trong tháng để làm việc tại Văn phòng Điều phối cấp tỉnh, Tổ Điều phối cấp huyện để giải quyết nhiệm vụ chuyên môn từ các đơn vị có liên quan.

Trên đây là nội dung Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới triển khai thực hiện; trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phản ánh về Sở Nội vụ để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 227: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

227

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 05 tháng 8 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH Về việc quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương

"dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ

về thi hành Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số: 202/TTr-SNN&PTNT ngày 07/7/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011- 2015, với các nội dung chính sau:

1. Phạm vi áp dụng Bao gồm các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam có thực hiện công tác "dồn điền, đổi thửa", chuyển đổi đất nông nghiệp từ những thửa nhỏ thành thửa lớn.

2. Đối tượng áp dụng

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 23/2011/QĐ-UBND

Page 228: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

228

- UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, Ban nhân dân thôn (khối phố) có thực hiện “dồn điền, đổi thửa”.

- Hộ gia đình, cá nhân tham gia thực hiện “dồn điền, đổi thửa” phù hợp quy định cơ chế khuyến khích tại quyết định này.

3. Điều kiện được hưởng cơ chế - UBND các huyện, thành phố có Ban chỉ đạo và triển khai thực hiện có

hiệu quả trên địa bàn; - UBND cấp xã được hưởng cơ chế khuyến khích trong công tác "dồn điền,

đổi thửa" phải xây dựng phương án "dồn điền, đổi thửa" chung cho diện tích đất trong phạm vi ranh giới cấp xã, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương, làm cơ sở để thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, được nhân dân đồng tình ủng hộ, HĐND xã thông qua và UBND huyện, thành phố phê duyệt. Trên cơ sở phương án của xã đã được phê duyệt, Ban nhân dân thôn xây dựng phương án và được UBND xã phê duyệt để triển khai thực hiện trên địa bàn thôn.

- Loại ruộng đất chuyển đổi là đất cây trồng cây hằng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hằng năm khác (kể cả đất màu), đất bãi ven sông ổn định không bị biến động do thiên nhiên và đất nuôi trồng thuỷ sản (kể cả đất nuôi trồng thủy sản ven sông, không vi phạm hành lang an toàn giao thông đường thủy) được thể hiện trong phương án “dồn điền, đổi thửa”.

4. Cơ chế khuyến khích cụ thể. 4.1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức thực hiện a) Diện tích thực hiện dồn điền, đổi thửa của một thôn ít nhất là 10 ha thì

được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho Ban chỉ đạo (BCĐ) cấp xã, Ban nhân dân (BND) thôn; cụ thể như sau:

- Hỗ trợ Ban chỉ đạo cấp xã: 3 triệu đồng /thôn. - Hỗ trợ Ban nhân dân thôn theo các mức diện tích sau: + Từ 10 ha đến 30 ha: 7 triệu đồng/thôn; + Trên 30 ha đến 50 ha: 8 triệu đồng/thôn; + Trên 50 ha đến 100 ha: 9 triệu đồng/thôn; + Trên 100 ha: 10 triệu đồng/thôn. b) Hỗ trợ công tác chỉ đạo của BCĐ huyện, thành phố: Căn cứ diện tích thực

hiện trên địa bàn huyện, thành phố ngân sách tỉnh hỗ trợ 30.000 đồng/ha. 4.2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ công tác trích đo địa chính thửa đất, khu đất,

chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau “dồn điền, đổi thửa” là 400.000 đồng/ha (Bốn trăm ngàn đồng trên một ha),

Page 229: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

229

mức phân bổ hỗ trợ cụ thể cho huyện, xã do Chủ tịch UBND huyện quyết định phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

4.3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng a) Đối tượng, phạm vi và điều kiện hỗ trợ - Khu vực thực hiện dồn điền, đổi thửa có diện tích tập trung từ 20 ha trở

lên. - Danh mục được hỗ trợ đầu tư phải có thiết kế dự toán công trình và được

UBND huyện, thành phố phê duyệt (khuyến khích áp dụng thiết kế mẫu về kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn do tỉnh ban hành hoặc thiết kế mẫu do cấp huyện ban hành). Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch dự toán ngân sách tỉnh phân bổ hằng năm; UBND huyện, thành phố phê duyệt dự toán công trình hỗ trợ đầu tư cho các xã, phường, thị trấn.

b) Mức hỗ trợ cụ thể - Trục chính giao thông nội đồng, các công trình cống qua đường nội đồng:

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% (năm mươi phần trăm) so với suất đầu tư tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn được UBND tỉnh áp dụng để thực hiện chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn tại thời điểm, phần còn lại do ngân sách huyện, xã và nhân dân đóng góp.

- Thuỷ lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương thuỷ lợi nội đồng: Thực hiện theo Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4.4. Hỗ trợ kinh phí thực hiện việc chỉnh trang đồng ruộng Chỉnh trang đồng ruộng là hình thành bờ vùng, bờ thửa, san lấp để tạo độ

bằng phẳng ở từng thửa ruộng nhằm tạo thuận lợi trong canh tác. a) Điều kiện hỗ trợ - Đất sản xuất lúa thuộc các khu vực chưa thực hiện cải tạo đồng ruộng. - Mỗi thửa có diện tích tối thiểu 1.000 m2. - Diện tích đồng ruộng chỉnh trang phải thể hiện trong phương án “dồn

điền, đổi thửa” của xã, được UBND huyện, thành phố phê duyệt và Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Kinh tế cấp huyện tổng hợp kế hoạch báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng năm.

b) Đối tượng hỗ trợ Hỗ trợ trực tiếp cho chủ hộ có ruộng đất thuộc đối tượng nêu tại điểm a.

Những địa bàn có điều kiện chỉnh trang bằng cơ giới, thì UBND xã tổ chức lấy ý kiến của nhân dân vùng liên quan để thống nhất phương án thực hiện.

c) Mức hỗ trợ

Page 230: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

230

Ngân sách tỉnh hỗ trợ: 2.000.000 đồng/ha (Hai triệu đồng) 4.5. Hỗ trợ kinh phí tổ chức chỉ đạo, triển khai và tuyên truyền Hằng năm, ngân sách tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện công tác chỉ đạo, sơ

kết, tổng kết, tuyên truyền; Sở Nông nghiệp và PTNT lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.

* Danh mục đầu tư được ngân sách tỉnh hỗ trợ theo cơ chế này, thì không được hưởng hỗ trợ theo các cơ chế ưu đãi khác từ ngân sách tỉnh và ngược lại.

Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng phương án "dồn điền, đổi thửa"; - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp,

tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, thực hiện công tác “dồn điền, đổi thửa”; - Phối hợp UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, thực hiện chuyển dịch cơ

cấu cây trồng, con vật nuôi, chuyển đổi ngành nghề, hướng dẫn phương án tổ chức sản xuất nông nghiệp và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho các đối tượng tham gia thực hiện “dồn điền, đổi thửa”.

2. Sở Tài chính - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT,

Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu phân bổ kế hoạch ngân sách hằng năm để UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện cơ chế này;

- Hướng dẫn, kiểm tra cơ chế thanh toán vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, triển khai

thực hiện việc trích đo địa chính thửa đất, khu đất, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo hướng đơn giản, phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương và các quy định có liên quan để đáp ứng kịp thời tiến độ cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi các địa phương đã thực hiện xong “dồn điền, đổi thửa”.

4. UBND các huyện, thành phố - Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức lập và phê duyệt phương án "dồn

điền, đổi thửa" trước tháng 8 hằng năm; xác định kế hoạch diện tích dồn điền, đổi thửa, diện tích chỉnh trang, số lượng xã, thôn thực hiện “dồn điền, đổi thửa”, xây dựng dự toán tổng mức ngân sách tỉnh hỗ trợ và phân kỳ hàng năm, đến năm 2015, gửi các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài

Page 231: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

231

nguyên và Môi trường (trước tháng 9 hằng năm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;

- Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch dự toán ngân sách tỉnh phân bổ hằng năm, UBND huyện, thành phố phê duyệt dự toán danh mục hỗ trợ đầu tư cho UBND cấp xã; đối với khối lượng thực hiện vượt kế hoạch vốn của tỉnh giao, các huyện, thành phố tự cân đối;

- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện (thành phố) kiểm tra chất lượng sản phẩm trích đo địa chính thửa đất, khu đất, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phối hợp với UBND cấp xã thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính sau “dồn điền, đổi thửa” và lập hồ sơ thủ tục trình UBND huyện (thành phố) cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. UBND các xã, thị trấn - Sau khi thực hiện xong công tác “dồn điền, đổi thửa” và được nhân dân tổ

chức sản xuất ổn định, không có sự tranh chấp; UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện (thành phố) lập bản trích đo địa chính thửa đất, khu đất theo từng khu vực, chỉnh lý hồ sơ địa chính phục vụ cho công tác cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau “dồn điền đổi thửa”;

- Trên cơ sở thiết kế mẫu, UBND xã, thị trấn lập dự toán từng công trình giao thông, thủy lợi nội đồng trình UBND huyện, thành phố phê duyệt để thực hiện;

- Trong quá trình thực hiện việc hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện và lập thủ tục thanh, quyết toán vốn theo quy định tại Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ và Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các hội, đoàn thể phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương "dồn điền, đổi thửa".

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2007-2010 và Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 28/5/2009 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại khoản 3, Điều 2 Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND.

Page 232: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

232

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 233: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

233

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 17 tháng 11 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,

giai đoạn 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về chính

sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản; Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 389/TTr-

SNN&PTNT ngày 08/11/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ mua các loại máy móc, thiết bị được buôn bán hợp

pháp ở thị trường trong nước, phù hợp với việc áp dụng theo điều kiện ruộng đất từng vùng trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp, cụ thể như sau:

a) Các loại máy làm đất 4 bánh, có công suất từ 18 CV trở lên, máy gặt đập liên hợp, máy sấy hạt giống đối với các huyện đồng bằng và các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn;

b) Các loại máy làm đất nhỏ, máy gặt xếp hàng đối với các huyện miền núi cao. 2. Hằng năm, ngân sách tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ mua các loại máy

móc, thiết bị nêu trên; sử dụng nguồn kinh phí từ chương trình đào tạo nghề để hỗ trợ đào tạo cho chủ sử dụng máy móc, thiết bị về cơ khí nông nghiệp theo Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 của HĐND tỉnh Quảng Nam về Chương trình mục tiêu việc làm và dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 33/2011/QĐ-UBND

Page 234: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

234

Điều 2. Đối tượng áp dụng Hộ gia đình, Hợp tác xã (HTX), Tổ hợp tác có địa chỉ cư trú hợp pháp trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam có nhu cầu mua các loại máy móc, thiết bị, nhu cầu học nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là chủ thể trực tiếp sản xuất và dịch vụ sản xuất (không phải mua đi, bán lại).

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ 1. Ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ sau đầu tư cho các đối tượng theo quy

định tại Điều 4, Quyết định này; 2. Các đối tượng được hỗ trợ phải cam kết sử dụng đúng mục đích là phục

vụ sản xuất ít nhất 3 năm (tính từ ngày được nhận vốn hỗ trợ) và khi hết thời vụ hoặc chưa đến thời vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, mới được đưa đi phục vụ sản xuất ở nơi khác. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi phần kinh phí ngân sách tỉnh đã hỗ trợ theo cơ chế;

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn tự có và tranh thủ cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà nước để mua sắm máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;

4. Các địa phương căn cứ vào dự toán được phân bổ để lập kế hoạch, công khai kế hoạch và thực hiện hỗ trợ đúng đối tượng, theo kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt;

5. Các đối tượng được hỗ trợ theo Cơ chế này, vẫn được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng quy định tại Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách hiện hành của Trung ương ưu đãi về tín dụng đối với cơ giới hoá nông nghiệp. Các loại máy móc, thiết bị của HTX nông nghiệp mua sắm, đã được hưởng hỗ trợ của cơ chế về ứng dụng công nghệ mới theo Nghị quyết 113/2008/NQ-HĐND ngày 30/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam, thì không được hưởng hỗ trợ theo Cơ chế này.

Điều 4. Mức hỗ trợ 1. Đối với máy làm đất (bao gồm máy kéo và công cụ kèm theo như rơ -

moóc, cày, bừa...), thiết bị sấy, máy gặt xếp hàng: hỗ trợ 20% giá mua máy ghi trong hoá đơn bán hàng (hoá đơn đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước), nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/máy.

2. Máy gặt đập liên hợp: Hỗ trợ 25% giá mua máy ghi trong hoá đơn bán hàng, nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/máy;

3. Mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ một lần và tổng số máy được hỗ trợ tối đa không quá: 01 máy đối với hộ gia đình; 02 máy đối với Tổ hợp tác; 03 máy đối với Hợp tác xã (không phân biệt máy cùng chủng loại hoặc khác chủng loại).

Điều 5. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ 1. Trình tự lập, phân bổ kế hoạch

Page 235: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

235

a) Trên cơ sở nhu cầu mua máy móc, thiết bị, nhu cầu đào tạo nghề cơ khí nông nghiệp của các đối tượng được hỗ trợ nêu tại Điều 2, Quyết định này; UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện. Tháng 8 hằng năm, UBND cấp huyện lập kế hoạch về nhu cầu kinh phí hỗ trợ theo từng loại máy thuộc phạm vi điều chỉnh của cơ chế này, gửi đến Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, lập kế hoạch gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện trong dự toán thu, chi ngân sách hằng năm;

b) Căn cứ kinh phí bổ sung có mục tiêu được phân bổ, UBND cấp huyện phân bổ vào dự toán của Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) huyện, thành phố; sau đó, thông báo kế hoạch kinh phí được hỗ trợ cho UBND cấp xã. UBND cấp xã có trách nhiệm công khai rộng rãi, để các đối tượng có nhu cầu mua máy móc, thiết bị biết làm đơn đề nghị hỗ trợ gửi UBND cấp xã (đơn này viết theo mẫu và được Ban nhân dân thôn, hoặc Ban nhân dân khối phố chứng nhận);

c) Sau khi nhận đơn của các đối tượng, UBND xã tiến hành xét, chọn đối tượng được hỗ trợ, loại máy móc, thiết bị do các đối tượng đề nghị được mua sắm, kinh phí dự kiến hỗ trợ theo đúng với các quy định của Quyết định này (có lập biên bản xét, chọn). Thành phần tham dự xét, chọn đối tượng hỗ trợ do Chủ tịch UBND cấp xã quy định. Căn cứ vào kết quả xét, chọn, UBND cấp xã thông báo và niêm yết công khai danh sách đối tượng được hỗ trợ tại trụ sở cấp xã. Kinh phí UBND cấp xã dự kiến hỗ trợ cho đối tượng qua việc xét chọn, không vượt quá kế hoạch kinh phí đã được UBND cấp huyện thông báo.

2. Thủ tục giải ngân kinh phí hỗ trợ a) Kiểm tra, nghiệm thu máy móc đã mua sắm để giải ngân kinh phí hỗ trợ

(hỗ trợ sau đầu tư): - Sau khi đối tượng (theo danh sách UBND cấp xã đã xét chọn) mua sắm

máy móc, UBND cấp xã phải xác nhận việc kiểm tra, nghiệm thu máy móc đã mua sắm để thực hiện việc hỗ trợ và tổng hợp danh sách đối tượng đã mua sắm máy móc (theo mẫu), gửi đến Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) huyện, thành phố;

- Căn cứ vào danh sách đối tượng đã mua sắm máy móc UBND cấp xã gửi đến, Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế huyện, thành phố chủ trì việc kiểm tra, nghiệm thu và giải ngân kinh phí hỗ trợ cho đối tượng. Thành phần kiểm tra nghiệm thu gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế), Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện; Hội Nông dân cấp huyện; UBND cấp xã; Ban nhân dân thôn, Khối phố và đối tượng được hỗ trợ;

- Ngay sau khi kiểm tra, nghiệm thu xác nhận đầy đủ thủ tục, đúng với quy định hỗ trợ (có biên bản kiểm tra, nghiệm thu theo mẫu), Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) huyện, thành phố lưu hồ sơ, thủ tục, đồng thời cấp kinh phí trực tiếp cho đối tượng được hỗ trợ (kinh phí tạm ứng từ ngân sách cấp

Page 236: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

236

huyện). Nếu thủ tục hỗ trợ chưa đầy đủ, thì Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) huyện, thành phố hướng dẫn cho đối tượng tiến hành bổ sung. Trường hợp cần thiết phải kiểm tra lại giá mua máy móc, thiết bị nhằm đảm bảo sự chính xác trong việc hỗ trợ kinh phí thì Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) huyện, thành phố thực hiện việc kiểm tra.

b) Hồ sơ để thực hiện giải ngân gồm - Đơn xin hỗ trợ của đối tượng; - Biên bản kiểm tra, xét chọn do UBND cấp xã xác lập và Thông báo của

UBND cấp xã về danh sách đối tượng được hỗ trợ, như đã nêu điểm c, khoản 1 của Điều này;

- Hoá đơn bán hàng, như đã nêu tại Điều 4, Quyết định này; - Biên bản kiểm tra, nghiệm thu máy móc đã mua sắm, nêu ở điểm a, khoản

2 của Điều này. Điều 6. Tổ chức thực hiện 1. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu

UBND tỉnh giao kế hoạch hằng năm; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng các mô hình cơ giới hoá nông nghiệp, phối hợp tổ chức tập huấn, đào tạo nghề cơ khí nông nghiệp cho chủ sử dụng máy móc; hướng dẫn các loại mẫu, biểu giúp các đối tượng được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục, tạo sự thống nhất trong quản lý, thực hiện.

2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch phát triển ngành cơ khí; tham mưu đề xuất UBND tỉnh về cơ chế, chính sách khuyến công; chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu chế tạo máy nông nghiệp.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện cơ chế.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT có kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Chương trình mục tiêu việc làm và dạy nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015.

5. Các Sở, ngành: Tài nguyên - Môi trường, Giao thông - Vận tải, Liên minh HTX, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Quảng Nam và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của cơ

Page 237: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

237

quan, đơn vị phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện tốt cơ chế này.

6. UBND các huyện, thành phố - Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất

nông nghiệp; phổ biến rộng rãi cơ chế hỗ trợ tại Quyết định này và chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông, thuỷ sản tại Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ;

- Xây dựng Đề án đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp từ năm 2012 đến 2015 gắn với phương án dồn điền đổi thửa, phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế ở địa phương để triển khai thực hiện. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế), Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu lập kế hoạch hằng năm sát đúng, thực hiện hỗ trợ và đảm bảo chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 2, Quyết định này. Bố trí kinh phí cho công tác quản lý, điều hành để chỉ đạo triển khai, sơ kết và tổng kết việc thực hiện cơ chế theo đúng quy định;

- Tổ chức giám sát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh tỉnh cùng phối hợp vận động, tuyên truyền tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Quyết định này.

Điều 7. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và kết thúc vào

31/12/2015. Điều 8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và

PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 238: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

238

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 16 tháng 4 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Về việc sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Quyết định số

33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong

sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế,

chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản; Căn cứ Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh

Quảng Nam Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 121/TTr-SNN&PTNT ngày 11/4/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 như sau:

"b) Các loại máy làm đất nhỏ, máy gặt xếp hàng có hệ thống chuyển động (không bao gồm các loại máy cắt cỏ cải tiến đeo vai) đối với các huyện miền núi và các xã miền núi thuộc huyện đồng bằng".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương binh và Xã hội, Công

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 06/2013/QĐ-UBND

Page 239: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

239

Thương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký)

Nguyễn Ngọc Quang

Page 240: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

240

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 24 tháng 5 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển

một số cây trồng gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Quảng Nam về Cơ chế hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn-kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 138/TTr-SNN&PTNT–CCPTNT ngày 22/4/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Ngân sách tỉnh hỗ trợ để trồng mới cao su tiểu điền, tiêu (giống Tiên

Phước), bưởi thanh trà (giống Tiên Phước), bưởi trụ Đại Bình, lòn bon, măng cụt ở các địa phương có điều kiện canh tác (đất đai, khí hậu...) phù hợp, gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo, góp phần thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Phạm vi hỗ trợ cụ thể như sau:

1. Cây cao su tiểu điền: diện tích nằm trong vùng quy hoạch trồng cao su của các huyện: Nông Sơn, Núi Thành, Tiên Phước, Bắc Trà My, Thăng Bình, Hiệp Đức, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang.

2. Cây tiêu (giống Tiên Phước), bưởi thanh trà, bưởi trụ, lòn bon, măng cụt: a) Các huyện miền núi thấp: Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn; b) Các xã thuộc các huyện đồng bằng, miền núi cao tiếp giáp các huyện

miền núi thấp (Phụ lục 1).

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 11/2013/QĐ-UBND

Page 241: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

241

Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với các hộ nông dân, chủ trang trại có hộ khẩu tại

tỉnh Quảng Nam, có đất sản xuất hợp pháp, nằm trong vùng được huyện quy hoạch phát triển với từng đối tượng cây trồng; có đơn xin hỗ trợ và phương án sản xuất được UBND xã (nơi sản xuất) xác nhận.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ 1. Ngân sách tỉnh thực hiện hỗ trợ sau đầu tư cho các đối tượng theo quy

định tại Điều 2, Quyết định này. 2. Thực hiện hỗ trợ phải theo kế hoạch, dự toán kinh phí được tỉnh phân bổ

hằng năm. 3. Các đối tượng phải cam kết sử dụng vốn hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy

định. Khuyến khích hộ nông dân, chủ trang trại sử dụng vốn tự có và tranh thủ các cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà nước để đầu tư phát triển các cây trồng nói trên.

Điều 4. Nội dung hỗ trợ Nội dung hỗ trợ được thực hiện theo khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số

66/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Cơ chế hỗ trợ phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016, cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ về giống: a) Đối với cây cao su tiểu điền: Hộ sản xuất trồng mới liền thửa từ 0,5 ha trở

lên được hỗ trợ kinh phí để mua giống cây cao su với mức 5.000.000 đồng/ha và được hỗ trợ không quá 02 ha cho mỗi hộ sản xuất.

b) Đối với các loại cây tiêu, măng cụt, lòn bon, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình: Hộ sản xuất trồng mới từ 20-100 choái tiêu; 20-50 cây đối với lòn bon, măng cụt, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình được hỗ trợ 30% giá giống nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000 đồng/cây giống (choái tiêu).

2. Hỗ trợ lãi suất vay: a) Đối với cây cao su tiểu điền: Hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng, tối đa

không quá 07%/năm; thời gian hỗ trợ lãi suất vay 72 tháng, kể từ thời điểm rút vốn vay đầu tiên, cho một chu kỳ vay; mức vay được hỗ trợ lãi suất tối đa 30.000.000 đồng/ha và được hỗ trợ không quá 02 ha cho mỗi hộ sản xuất.

b) Đối với các loại cây tiêu, măng cụt, lòn bon, thanh trà, bưởi trụ Đại Bình: Hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng, tối đa không quá 07%/năm; thời gian hỗ trợ lãi suất vay 48 tháng, kể từ thời điểm rút vốn vay đầu tiên, cho một chu kỳ vay; mức vay được hỗ trợ lãi suất từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng cho mỗi hộ sản xuất.

Page 242: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

242

c) Thời điểm được vay hỗ trợ lãi suất từ năm 2013 đến 2016; sau năm 2016, tiếp tục hỗ trợ lãi suất vay cho các hộ sản xuất đã được vay vốn để đủ thời gian hỗ trợ lãi suất vay nêu trên.

Điều 5. Về mức vay được hỗ trợ lãi suất đối với một số cây trồng Mức vay tối đa được hỗ trợ lãi suất đối với một số cây trồng nêu ở điểm b,

khoản 2, Điều 4 của Quyết định này bằng 70% chi phí đầu tư theo phương án sản xuất được UBND xã xác nhận, nhưng mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 100 triệu đồng (tối thiểu là 20 triệu đồng).

Điều 6. Điều kiện hỗ trợ giống cây Cây giống phải được mua từ các đơn vị đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh

giống theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 18/2012/TT-BNNPTNT, ngày 26/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về quản lý sản xuất kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm và các quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với các giống: tiêu Tiên Phước, lòn bon, bưởi thanh trà, bưởi trụ Đại Bình phải được nhân giống vô tính từ vật liệu giống của các cây đầu dòng được Sở Nông nghiệp và PTNT công nhận. Đối với một số cây trồng hiện chưa có đơn vị sản xuất, cung ứng giống, thì phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện lựa chọn những hộ gia đình có uy tín, kinh nghiệm sản xuất giống, báo cáo về Sở Nông nghiệp & PTNT kiểm tra, thống nhất, sau đó thông báo cho các đối tượng sản xuất biết các địa chỉ để mua giống.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ 1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ: (Phụ lục 2, 3) b) Hỗ trợ trực tiếp tiền giống và lãi suất vay cho đối tượng: Người sản xuất (hộ nông dân, chủ trang trại) gửi đơn đề nghị hỗ trợ kèm

theo phương án sản xuất (đối với trường hợp hỗ trợ lãi suất tiền vay thì phải kèm theo hợp đồng vay vốn và chứng từ thu lãi suất của ngân hàng, tổ chức tín dụng) đến UBND cấp xã nơi sản xuất để kiểm tra, nghiệm thu diện tích trồng, tổ chức họp xét duyệt (3 tháng/ 1 lần), tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ tiền giống, lãi suất vay và gửi toàn bộ hồ sơ về phòng Nông nghiệp và PTNT. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ của UBND xã gửi về, phòng Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với phòng Tài chính-Kế hoạch thẩm định hồ sơ, tổng hợp tham mưu UBND huyện quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng được hỗ trợ.

Căn cứ quyết định của UBND huyện, UBND cấp xã niêm yết và công bố công khai danh sách và kinh phí được hỗ trợ cho người sản xuất theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước đối với các nhân, dân

Page 243: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

243

cư. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện phối hợp với UBND cấp xã cấp phát kinh phí hỗ trợ cho người được hỗ trợ và thanh, quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành.

b) Hỗ trợ tiền giống cho đối tượng thông qua cơ sở sản xuất giống: Trong trường hợp cần thiết, để kiểm soát được quá trình sản xuất giống đảm

bảo chất lượng, trên cơ sở thống nhất của Sở Nông nghiệp và PTNT, phòng Nông nghiệp và PTNT đề nghị UBND các huyện chi trực tiếp kinh phí hỗ trợ giống theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Quyết định này cho các cơ sở sản xuất giống đảm bảo điều kiện; các cơ sở này có trách nhiệm sản xuất các loại giống theo hợp đồng với phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện. Căn cứ giá giống từng loại cây do phòng Tài chính – Kế hoạch và phòng Nông nghiệp và PTNT huyện đề nghị, UBND huyện thống nhất, các đối tượng được hỗ trợ nộp thêm phần kinh phí để mua giống (ngoài phần ngân sách đã hỗ trợ) cho UBND cấp xã, để xã nộp về huyện (phòng Nông nghiệp và PTNT huyện) mua giống cung ứng cho đối tượng được hỗ trợ.

2. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí: a) Lập dự toán: Hằng năm, trên cơ sở báo cáo của UBND cấp xã và kế hoạch phát triển các

loại cây trồng được hỗ trợ theo Quyết định này, phòng Nông nghiệp và PTNT lập dự toán chi gửi phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND huyện tổng hợp vào dự toán chi cân đối ngân sách huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính cùng thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch.

Sau khi dự toán chi cân đối ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và được UBND tỉnh giao, UBND huyện trình HĐND cùng cấp quyết định và giao dự toán kinh phí cho phòng Nông nghiệp và PTNT hỗ trợ theo Quyết định này.

b) Chấp hành dự toán và quyết toán: Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ được thực hiện theo

quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

Điều 8. Tổ chức thực hiện 1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm: - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh giao kế hoạch

hằng năm cho các địa phương; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết;

- Có văn bản hướng dẫn kỹ thuật sản xuất các loại cây trồng nêu trên; chú ý hướng dẫn mật độ trồng các cây nói trên, số hom giống tiêu trồng/choái (để làm

Page 244: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

244

cơ sở tính toán kinh phí hỗ trợ giống cho các đối tượng); chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT cấp huyện vận động, tuyên truyền, phổ biến nội dung, phương thức hỗ trợ; đồng thời tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, đào tạo nghề cho nông dân; xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả, để chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất; chỉ đạo Trung tâm Giống Nông- Lâm nghiệp sản xuất các loại giống theo nhu cầu, đảm bảo chất lượng để cung ứng cho sản xuất;

- Tăng cường công tác kiểm tra công tác sản xuất kinh doanh giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch chỉ đạo sản xuất các loại giống cây đảm bảo chất lượng, đủ số lượng để cung ứng cho nông dân sản xuất;

- Làm việc với Tập đoàn cao su Việt Nam và các doanh nghiệp cao su đóng trên địa bàn tỉnh, để các doanh nghiệp liên kết với UBND các huyện trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân trồng cao su tiểu điền, giúp người dân yên tâm đầu tư sản xuất;

- Hướng dẫn các loại biểu, mẫu giúp các đối tượng được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục, tạo sự thống nhất trong quản lý, thực hiện.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện Cơ chế.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo công tác kiểm tra tình hình sử dụng đất; có biện pháp xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả, bao chiếm đất; hướng dẫn các địa phương, các hộ sản xuất, chủ trang trại thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định.

4. Các Sở Công thương, Sở Khoa học - Công nghệ và các Sở, ban ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có kế hoạch và biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện tốt các nội dung của Quyết định này.

5. Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng tăng cường nguồn vốn vay trung và dài hạn để giải quyết cho các đối tượng vay được hỗ trợ lãi suất theo Cơ chế;

6. UBND cấp huyện có trách nhiệm: - Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân phát triển các loại cây trồng theo

Cơ chế, gắn với phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại theo Nghị quyết số 66/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam;

- Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ quan liên quan ở huyện lập quy hoạch diện tích trồng cao su và các cây trồng theo Quyết định này; tổ chức giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với các hộ, chủ trang trại theo Luật định;

Page 245: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

245

- Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện tốt nội dung Cơ chế. Trên cơ sở cân đối ngân sách hằng năm, UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp có Nghị quyết hỗ trợ cho việc phát triển các loại cây trồng theo quy định này và các đối tượng sản xuất có hiệu quả ở địa phương, được ngành Nông nghiệp tỉnh khuyến cáo;

- Hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức kiểm tra, nghiệm thu diện tích trồng và xét duyệt hồ sơ hỗ trợ; chỉ đạo phòng Nông nghiệp và PTNT thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung quy định tại Quyết định này; hỗ trợ kinh phí quản lý, điều hành cho phòng Nông nghiệp và PTNT, các phòng ban liên quan, để triển khai thực hiện tốt quy định;

- Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng, hàng năm về Sở Nông nghiệp và PTNT, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

7. Đề nghị UBMTTQVN, các Hội, Đoàn thể tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp tuyên truyền, vận động thực hiện tốt các nội dung tại Quyết định này.

Điều 9. Hiệu lực thi hành Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và kết thúc vào ngày

31/12/2016. Điều 10. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và

PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Nguyên - Môi trường, Khoa học- Công nghệ, Công Thương; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 246: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

246

PHỤ LỤC 1 CÁC XÃ ĐƯỢC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG

(Kèm theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)

LOẠI CÂY TRỒNG

TT PHẠM VI TIÊU THANH TRÀ

BƯỞI TRỤ

LÒN BON

MĂNG CỤT

I Huyện Núi Thành 1 Xã Tam Sơn x X x x x 2 Xã Tam Trà x X x x x 3 Xã Tam Thạnh x X x x x 4 Xã Tam Mỹ Tây x X x x x II Huyện Quế Sơn 1 Xã Quế Châu x 2 Xã Quế Phong x 3 Xã Quế Long x 4 Xã Quế Minh x 5 Xã Quế Cường x 6 Xã Quế Xuân 2 x 7 Xã Quế Hiệp x

III Huyện Phú Ninh 1 Xã Tam Lộc x X x x x 2 Xã Tam Lãnh x X x x x 3 Xã Tam Dân x X x x x 4 Xã Tam Đại x X x x x 5 Xã Tam Vinh x X x 6 Xã Tam Thành x X x 7 Xã Tam Thái x X x 8 Xã Tam Phước x X x 9 Xã Tam An X x 10 Xã Tam Đàn x X x 11 T.Trấn Phú Thịnh x X x

Page 247: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

247

IV Huyện Bắc Trà My 1 Xã Trà Đông x x 2 Xã Trà Dương x x 3 Xã Trà Giang x x 4 Xã Trà Sơn x x 5 Xã Trà Tân x 6 Thị trấn Trà My x x V Huyện Đại Lộc 1 Xã Đại Hưng X x x 2 Xã Đại Sơn X X 3 Xã Đại Lãnh x x 4 Xã Đại Hồng X x 5 Xã Đại Đồng X x 6 Xã Đại Quang x x 7 Xã Đại Thạnh x x x 8 Xã Đại Thắng X x 9 Xã Đại Chánh x X x 10 Xã Đại Tân x X x VI Huyện Duy Xuyên 1 Xã Duy Thu x X x 2 Xã Duy Phú x X x 3 Xã Duy Hòa x X x 4 Xã Duy Tân x X x 5 Xã Duy Châu x X x 6 Xã Duy Trinh x X x 7 Xã Duy Sơn x X x 8 Xã Duy Trung x X x

VII Huyện Đông Giang 1 Xã Tư x 2 Xã Ba x 3 Xã A Ting x x 4 Xã Jơ Ngây x x 5 Xã Sông Kôn x x

Page 248: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

248

6 Xã Tà Lu x 7 Xã Za Hung x 8 Xã Arooi x 9 Xã Mà Cooih x x 10 Xã Kà Dăng x x 11 Thị trấn Prao x

VIII Huyện Thăng Bình 1 Xã Bình Lãnh x X x 2 Xã Bình Trị x X x 3 Xã Bình Phú x X x 4 Xã Bình Quế x X x 5 Xã Bình Chánh x X x 6 Xã Bình Quý x X x 7 Xã Bình Định Nam x X x 8 Xã Bình Định Bắc x X x

IX Nam Giang 1 TT Thành Mỹ X X x X x 2 Xã Cà Dy X X x X x 3 Xã TaBhing X X x X x 4 Xã Ta Pơ X X x X x 5 Xã Cha val X x x x 6 Xã Zuôih X x X x 7 Xã ĐắcpRing X x x 8 Xã ĐắcpRe X x x 9 Xã Đắc Tôi X X x X x 10 Xã La Dê x X x X x 11 Xã La Ê X x x 12 Xã Chơ Chun X x x

Ghi chú: “x”: đánh dấu loại cây nằm trong phạm vi hỗ trợ của các địa phương.

Page 249: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

249

PHỤ LỤC 2 THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỖ TRỢ

GIỐNG CÂY TRỒNG (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND

ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh)

Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm: Bước 1: Hộ sản xuất làm đơn xin hỗ trợ, phương án sản xuất (mẫu đơn do

UBND xã, nơi hộ sản xuất thực hiện phương án cấp). Sau khi hoàn thành đầy đủ các thông tin theo yêu cầu, chủ hộ sản xuất đến nộp tại UBND xã (nộp trực tiếp tại Trung tâm giao dịch một cửa hoặc tại Văn phòng UBND cấp xã nếu chưa có Trung tâm giao dịch 1 cửa).

Bước 2: UBND xã có trách nhiệm: Tiếp nhận, sơ bộ đối chiếu các nội dung trong đơn đề nghị hỗ trợ, phương án

sản xuất, trả lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ (sau khi kiểm tra xong), cấp giấy hẹn thông báo kết quả thống nhất để hộ sản xuất tiến hành mua giống cây để trồng (thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn).

Bước 3: Trong thời gian định kỳ 03 tháng/01 lần, UBND xã tiến hành các công việc sau:

- Kiểm tra tình hình sản xuất tại nơi thực hiện (có biên bản nghiệm thu). - Sau khi kiểm tra, hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, tổ chức họp xét duyệt hỗ

trợ lãi suất tiền vay gồm đại diện: lãnh đạo UBND xã; Hội Nông dân xã; trưởng Ban Nhân dân các thôn có hộ sản xuất đề nghị hỗ trợ lãi suất;

- Sau khi có biên bản họp xét duyệt, tổng hợp danh sách, hồ sơ gửi phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp phòng Tài chính-Kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện phê duyệt danh sách, nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ cho từng đối tượng cụ thể.

Bước 4: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày họp xét duyệt, UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp gửi phòng NN&PTNT phối hợp Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện quyết định chi hỗ trợ.

Bước 5: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của UBND cấp xã, phòng NN&PTNT phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện quyết định chi hỗ trợ.

Bước 6 : Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của phòng NN&PTNT, UBND huyện quyết định danh sách, mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng.

Page 250: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

250

Bước 7: Sau khi có Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ, UBND cấp xã tiến hành niêm yết công khai danh sách đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ tại trụ sở UBND xã theo quy định của nhà nước và đồng thời báo cáo cho phòng NN&PTNT/Kinh tế biết để bố trí thời gian tổ chức cấp kinh phí cho hộ dân. Thời gian 10 ngày làm việc.

Bước 8: Kết thúc thủ tục hành chính: Phòng NN&PTNT sau khi nhận được báo báo của UBND cấp xã, thông báo cho UBND cấp xã phối hợp (mời hộ dân, chuẩn bị địa điểm…) để tổ chức cấp phát kinh phí. Thời gian hoàn thành là 10 ngày làm việc./.

Page 251: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

251

PHỤ LỤC 3 THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

HỖ TRỢ LÃI SUẤT TIỀN VAY (Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND

ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh)

Hồ sơ lập thành hai (02) bộ, gồm: Bước 1: Hộ sản xuất làm đơn xin hỗ trợ, phương án sản xuất (mẫu đơn,

phương án do UBND xã, nơi hộ sản xuất thực hiện phương án cấp). Sau khi hoàn thành đầy đủ các thông tin theo yêu cầu, chủ hộ sản xuất đến nộp tại UBND xã (nộp trực tiếp tại Trung tâm giao dịch một cửa hoặc tại Văn phòng UBND cấp xã nếu chưa có Trung tâm giao dịch 1 cửa).

Bước 2: UBND xã có trách nhiệm Tiếp nhận, sơ bộ đối chiếu các nội dung trong đơn đề nghị hỗ trợ, trả lời về

tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ (sau khi kiểm tra xong), thông báo kết quả (thời hạn 5 ngày làm việc).

Bước 3: Trong thời gian 03 tháng/01 lần, UBND xã tiến hành các công việc sau:

- Tổ chức họp xét duyệt hỗ trợ lãi suất tiền vay gồm đại diện: lãnh đạo UBND xã; Hội Nông dân xã; trưởng Ban Nhân dân các thôn có hộ sản xuất đề nghị hỗ trợ lãi suất;

- Căn cứ vào biên bản nghiệm thu; đơn đề nghị hỗ trợ lãi suất; phương án sản xuất; hợp đồng vay vốn và hóa đơn thu lãi của ngân hàng, các tổ chức tín dụng; UBND xã tiến hành họp xét duyệt danh sánh hộ đủ điều kiện đề nghị hỗ trợ theo cơ chế.

- Sau khi có biên bản họp xét duyệt, UBND xã tổng hợp danh sách, hồ sơ gửi phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp phòng Tài chính-Kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện phê duyệt danh sách, nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ cho từng đối tượng cụ thể.

Bước 4: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày họp xét duyệt, UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp gửi phòng NN&PTNT phối hợp Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện quyết định chi hỗ trợ.

Bước 5: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của UBND cấp xã, phòng NN&PTNT phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện quyết định chi hỗ trợ.

Page 252: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

252

Bước 6: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của phòng NN&PTNT, UBND huyện quyết định danh sách, mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng.

Bước 7: Sau khi có Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ, UBND cấp xã tiến hành niêm yết công khai danh sách đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ tại trụ sở UBND xã theo quy định của nhà nước và đồng thời báo cáo cho phòng NN&PTNT biết để bố trí thời gian tổ chức cấp kinh phí cho hộ dân. Thời gian 10 ngày làm việc.

Bước 8: Phòng NN&PTNT sau khi nhận được báo báo của UBND cấp xã, thông báo cho UBND cấp xã phối hợp (mời hộ dân, chuẩn bị địa điểm…) để tổ chức cấp phát kinh phí. Thời gian hoàn thành là 10 ngày làm việc.

Page 253: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

253

Mẫu 1/HTGCT (Ban hành kèm theo QĐ số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24 / 5 /2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG

Kính gửi: - Ủy ban nhân dân huyện................................................ - Phòng NN và PTNT huyện....................................... - Ủy ban nhân dân xã, thị trấn....................................

Họ và tên chủ hộ sản xuất: ................................................................................................................. Chứng minh nhân dân số: .............................cấp ngày...........................tại: ............................. Địa chỉ thường trú: .................................................................................................................................... Điện thoại liên hệ (nếu có): ............................................................................................................... Địa điểm thực hiện phương án: thôn......................................, xã..........................................., huyện............................................., tỉnh Quảng Nam. Mô tả hiện trạng loại cây được trồng xin hỗ trợ kinh phí mua giống:

Diện tích trồng mới (bắt đầu từ năm 2013)

Tổng kinh phí mua giống (đồng)

TT Loại cây Diện tích trồng (m2)

Số lượng (cây)

Giá giống (đồng/ cây)

Tổng kinh phí

Phần kinh phí của

người sản xuất

Phần kinh

phí đề nghị Nhà nước hỗ trợ

1 Cao su 2 Tiêu … …

Tổng cộng

Page 254: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

254

Đề nghị quý cơ quan kiểm tra, xét duyệt hỗ trợ theo Cơ chế thực hiện hỗ trợ, khuyến khích phát triển một số loại cây trồng (Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam). Kinh phí đề nghị hỗ trợ:…….........……triệu đồng (nếu hỗ trợ trực tiếp). Trường hợp phòng NN&PTNT và UBND xã mua giống để cung cấp (nhà nước hỗ trợ một phần tiền giống thông qua cơ sở sản xuất giống), thì chúng tôi xin chịu trách nhiệm đóng góp đối ứng số tiền còn lại (sau khi trừ kinh phí nhà nước hỗ trợ trong tổng số tiền mua cây giống nêu trên).

Tôi xin cam đoan và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đơn đã trình bày.

.............., ngày..............tháng.............năm........... NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký, ghi rõ họ, tên)

XÁC NHẬN CỦA BAN NHÂN DÂN THÔN.......................................................................

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ (THỊ TRẤN).......................................

Page 255: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

255

Mẫu 2/HTLTSV (Ban hành kèm theo QĐ số 11 /2013/QĐ-UBND ngày 24 /5/2013

của UBND tỉnh Quảng Nam

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY ĐỂ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG

Kính gửi: - Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.......................................... - Phòng NN và PTNT huyện............................................................. - Ủy ban nhân dân xã, thị trấn..........................................................

Họ và tên chủ hộ sản xuất: ................................................................................................................. Chứng minh nhân dân số: ...........................Cấp ngày...........................tại: ............................. Địa chỉ thường trú: .................................................................................................................................... Điện thoại liên hệ (nếu có): ............................................................................................................... Địa điểm thực hiện phương án: Thôn..................................., xã..........................................., huyện............................................., tỉnh Quảng Nam. Tôi đề nghị được Nhà nước hỗ trợ lãi suất suất vay để phát triển một số các

loại cây trồng theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Số tiền vay để trồng các loại cây như sau:

TT Loại cây

Diện tích trồng mới

từ năm 2013 (m2)

Chi phí sản xuất theo

phương án (đồng)

Số tiền vay (đồng)

Thời điểm rút vốn vay

(ngày/tháng/ năm

Lãi suất/tháng

(đồng)

1 Cao su

2 Tiêu

Tổng số

Page 256: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

256

* Ghi chú: Nếu tiền vay được sử dụng chung cho trồng nhiều loại cây trồng theo cơ chế thì cần phân biệt tiền vay sử dụng cho trồng cây cao su và nhóm cây trồng còn lại.

Đề nghị quý cơ quan kiểm tra, xét duyệt hỗ trợ theo Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển một số loại cây trồng theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam. Kinh phí đề nghị hỗ trợ:…….........………triệu đồng.

(Kèm theo hợp đồng vay vốn và chứng từ thu lãi của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng)

Tôi xin cam đoan sử dụng đúng mục đích, hiệu quả số tiền vay vốn để phát triển các loại cây trồng nêu trên và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đơn đã trình bày.

.............., ngày..............tháng.............năm........... NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký, ghi rõ họ, tên)

XÁC NHẬN CỦA BAN NHÂN DÂN THÔN.......................................................................

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ (THỊ TRẤN).......................................

Page 257: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

257

Mẫu 3/BBHXD (Ban hành kèm theo QĐ số 11 /2013/QĐ-UBND ngày 24 /5 /2013

của UBND tỉnh Quảng Nam)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP XÉT DUYỆT Về việc hỗ trợ giống và lãi suất tiền vay đầu tư

phát triển cây trồng Hôm nay, lúc..............giờ, ngày..............tháng..............năm 201.............., tại ....................,

UBND xã tổ chức họp xét duyệt hỗ trợ lãi suất theo quyết định số 11/2013/QĐ-UBND 24/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam.

Thành phần họp xét duyệt gồm có: I. Đại diện UBND xã: ông, bà: .......................................Chức vụ: ......................................

Chủ trì họp xét duyệt + Ồng, bà: ...........................................................................Chức vụ: ...................................................... + Ồng, bà: ...........................................................................Chức vụ: ...................................................... + … II. Đại diện Hội Nông dân xã: + Ồng, bà: ...........................................................................Chức vụ: ...................................................... + … III. Đại diện Ban Nhân dân thôn (nơi sản xuất): + Ồng, bà: ...........................................................................Chức vụ: ...................................................... + Ồng, bà: ...........................................................................Chức vụ: ...................................................... + … Chúng tôi tiến hành họp xét duyệt hỗ trợ giống và lãi suất tiền vay để phát

triển một số loại cây trồng cho hộ sản xuất. Sau khi kiểm tra hồ sơ, đơn xin đề nghị của các đối tượng xin hỗ trợ. Cuộc họp xét duyệt đã thống nhất các nội dung sau:

Thống nhất đề nghị UBND huyện hỗ trợ cho các hộ sau đây: 1. Hỗ trợ tiền giống (đối với đối tượng trực tiếp mua giống): a. Đối tượng được hỗ trợ:

Page 258: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

258

- Ồng, bà: ................................Địa chỉ..........................., số tiền hỗ trợ: .........................đồng. - Ồng, bà: ................................Địa chỉ..........................., số tiền hỗ trợ: .........................đồng. - … b. Đối tượng chưa được hỗ trợ: - Ồng, bà: ................................Địa chỉ..........................., số tiền hỗ trợ: .........................đồng. - Ồng, bà: ................................Địa chỉ..........................., số tiền hỗ trợ: .........................đồng. - ... Nêu lý do chưa được hỗ trợ, nếu lý do về chưa đảm bảo thủ tục thì cần bổ

sung thủ tục gì….? c. Các hộ nêu tên không được hưởng hỗ trợ gồm: - Ồng, bà: ................................................................................Địa chỉ....................................................... Lý do: .................................................................................................................................................................. - Ồng, bà: ................................................................................Địa chỉ....................................................... Lý do: .................................................................................................................................................................. - ... 2. Hỗ trợ lãi suất tiền vay (ghi tương tự như điểm 1 nói trên): 3. UBND xã tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ tiền giống, lãi suất vay và

gửi toàn bộ hồ sơ về phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, để phòng Nông nghiệp và PTNT phối hợp với phòng Tài chính-Kế hoạch thẩm định hồ sơ, tổng hợp tham mưu UBND huyện quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng được hỗ trợ theo Điều 7, Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh .

(Có bảng tổng hợp kèm theo) Biên bản kết thúc lúc.............giờ, ngày............. và được thống nhất thông qua./.

BAN NHÂN DÂN CÁC THÔN (KÝ TÊN)

1. 2. 3. ...

HỘI NÔNG DÂN XÃ …………………….

UBND XÃ ………………..

Page 259: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

259

Mẫu 4/PA (Ban hành kèm theo QĐ số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013

của UBND tỉnh Quảng Nam

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT Đầu tư trồng cây..................................

1. Họ và tên chủ phương án...........................................; số CMND: ..................................... 2. Địa chỉ thường trú: ............................................................................................................................. 3. Nơi sản xuất: Thôn................................xã......................................huyện................................... 4. Tổng diện tích sản xuất..............m2 (hoặc ha); trong đó trồng loại cây gì, bao

nhiêu diện tích? 5. Chi phí đầu tư: - Giống: .........................cây x......................đồng/cây = ....................đồng; sau khi trừ chi

phí giống được nhà nước hỗ trợ, còn lại: ...............................đồng; - Phân bón: ...........................đồng (tính trên diện tích dự kiến trồng theo Phương

án); trong đó phân vô cơ: ......................đồng; phân hữu cơ: .......................đồng; + Bón lót: loại gì, bao nhiêu, thành tiền: ..............đồng; + Bón thúc: loại gì, bao nhiêu, thành tiền..............đồng - Thuốc bảo vệ thực vật và các loại vật tư khác (nếu có): ..............đồng; - Chi phí tưới: ..........................đồng; - Công lao động: ....................đồng; - Chi phí khác: ........................đồng. Tổng chi phí đầu tư: ....................đồng 6. Phân kỳ đầu tư theo năm (cây cao su tính trong 6 năm; cây tiêu và các cây

ăn quả khác theo Cơ chế tính trong 4 năm): + Năm...: ... đồng; + Năm...: ... đồng; + ... 7. Nguồn vốn: + Tự có: ... đồng; + Vay: ... đồng ;

Page 260: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

260

8. Thu nhập: - Sản lượng thu được/năm (tính trên diện tích trồng theo Phương án) :.... kg

x ....................đồng/kg = ....................đồng. Sau .................... năm thu hoạch, sẽ bù đắp được chi phí đầu tư thời kỳ kiến thiết cơ bản; năm thứ....................trở đi, sau khi trừ chi phí đầu tư chăm sóc trong năm, dự kiến lãi mỗi năm....................đồng (tính trên diện tích trồng theo Phương án).

9. Kiến nghị: (đề nghị được vay vốn có hỗ trợ lãi suất; hỗ trợ giống theo Cơ chế; đề nghị được giao đất, thuê đất, cấp giấy CNQSDĐ; đề nghị cấp giấy chứng nhận trang trại; tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch….)

.............., ngày..............tháng.............năm........... HỘ SẢN XUẤT

(Ký và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA BAN NHÂN DÂN THÔN (NƠI SẢN XUẤT)

XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ

(Ký tên, đóng dấu)

Page 261: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

261

Mẫu 5 /BTHDS (Ban hành kèm theo QĐ số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013

của UBND tỉnh Quảng Nam)

BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HỘ SẢN XUẤT HƯỞNG CƠ CHẾ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN

MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013-2016

Xã: ..............................................................................., huyện: .....................................................................

Mức hỗ trợ (đồng)

STT Họ và tên

Số CMND

Địa chỉ thường

trú

Diện tích

trồng

Loại cây

Kinh phí mua giống

Hỗ trợ lãi suất tiền

vay

Ghi chú

Người lập TM.UBND XÃ ..................

* Kèm theo các hồ sơ: + Biên bản nghiệm thu tình hình sản xuất. + Biên bản họp xét duyệt. + Hồ sơ vay: Hợp đồng và biên lai thu lãi.

Page 262: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

262

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 21 tháng 12 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích

phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về

kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị quyết số 57/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của Hội đồng

nhân dân tỉnh về Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 449/TTr-SNN&PTNT-KHTC ngày 07/12/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tư

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 35/2012/QĐ-UBND

Page 263: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

263

pháp; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 264: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

264

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH Về thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi

theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nâng cấp, xây

dựng mới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm (sau đây gọi tắt là cơ sở giết mổ) tập trung; phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, quy mô trang trại, gia trại; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chế biến sản phẩm chăn nuôi, xử lý chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y; tổ chức dịch vụ thú y trọn gói, phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy định này áp dụng đối với tất cả các cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, chủ

gia trại, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) có đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi theo hướng hàng hóa; đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở giết mổ tập trung; dịch vụ thú y trọn gói, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất của tỉnh.

Điều 3. Giải thích một số từ ngữ: Những từ ngữ tại Quy định này được hiểu như sau:

a) Dịch vụ thú y trọn gói là dịch vụ được thỏa thuận bằng hợp đồng dịch vụ giữa chủ vật nuôi và nhà cung cấp dịch vụ; chủ vật nuôi trả chi phí để nhà cung cấp dịch vụ thực hiện tiêm các loại vắc-xin phòng bệnh theo quy định, khám, chẩn đoán, điều trị, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật phòng chống dịch bệnh chủ động cho vật nuôi; tuỳ theo thoả thuận của đôi bên có thể thực hiện thêm các dịch vụ khác như cung cấp con giống, thiến, hoạn, phối giống, đỡ đẻ, tiêm thuốc bổ sung, tẩy ký sinh trùng.

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Page 265: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

265

b) Nhà cung cấp dịch vụ là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp) có đăng ký hành nghề Thú y.

c) Chủ vật nuôi là chủ hộ chăn nuôi, chủ gia trại có tham gia dịch vụ thú y trọn gói.

d) Đơn vị vật nuôi là đơn vị quy ước để quy đổi các loại gia súc thành một đơn vị thống nhất chung để làm cơ sở tính toán, hỗ trợ. Quy ước 01 đơn vị vật nuôi bằng 01 lợn nái, hoặc 03 lợn đực giống, hoặc 06 lợn thịt, hoặc 02 trâu, hoặc 02 bò.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí sau đầu tư nhằm khuyến khích, tạo điều

kiện đầu tư, chủ đầu tư tự đầu tư là chính. Trong cùng một nội dung hỗ trợ, các đối tượng được hưởng hỗ trợ theo cơ chế này thì không được hưởng hỗ trợ trong các cơ chế hỗ trợ khác của UBND tỉnh và ngược lại.

Chương II NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC HỖ TRỢ

Điều 5. Hỗ trợ về đất đai 1. Nội dung và điều kiện hỗ trợ - Nhà nước ưu tiên giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 31

Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 27 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng đất để phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Các chủ đầu tư là doanh nghiệp phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 84/2011/TT-BTC ngày 16/6/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.

Page 266: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

266

Điều 6. Hỗ trợ cải tạo chất lượng đàn bò 1. Nội dung và điều kiện hỗ trợ - Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí mua mới bình chứa ni-tơ để bảo quản

tinh (dung tích 35 lít/bình); đào tạo và đào tạo lại các dẫn tinh viên; đồng thời cấp một lần 500 triệu đồng để mua tinh bò đông lạnh (các giống bò nhóm Zê-bu, chuyên thịt), ni-tơ, dụng cụ phối giống. Đơn vị thực hiện có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn vốn thực hiện chương trình cải tạo đàn bò trên địa bàn tỉnh.

- Đối với các hộ, nhóm hộ thuộc các xã là vùng cao, miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có đàn bò cái sinh sản từ 30 con trở lên nhưng không có điều kiện phối giống bò bằng tinh đông lạnh, Nhà nước hỗ trợ 50% giá trị 01 bò đực giống lai Zê-bu (có ít nhất 75% máu nhóm giống bò Zê-bu, bò từ 09 tháng tuổi trở lên, tương đương với trọng lượng 130-140 kg/con) để phối giống trực tiếp. Ưu tiên cho hộ có số lượng bò cái nhiều nhất và có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng được nhận nuôi bò đực giống để phục vụ phối giống cho đàn bò cái của mình và đàn bò cái trong nhóm hộ. Người chăn nuôi bò đực giống phải có cam kết chăm sóc, nuôi dưỡng tốt để sử dụng phối giống và thực hiện phối giống cho đàn bò trong nhóm hộ trong 05 năm; tiền công phối giống theo sự thỏa thuận giữa chủ nuôi bò đực giống và chủ nuôi bò cái giống.

2. Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.

Điều 7. Hỗ trợ nâng cao chất lượng giống lợn 1. Nội dung và điều kiện hỗ trợ Để phát triển mạng lưới giống lợn phân bố rộng khắp, đảm bảo con giống có

chất lượng cho chăn nuôi: - Ngân sách hỗ trợ lần đầu 50% (đối với các xã là đồng bằng) và 80% (đối

với các xã là vùng cao, miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của tỉnh) giá con giống lợn nái ngoại cấp bố mẹ (cấp giống bố, mẹ phải được Sở Nông nghiệp và PTNT xác nhận), với số lượng 20 con lợn nái ngoại cấp bố mẹ hậu bị (trọng lượng 30 kg/con) cho một chủ vật nuôi có đủ điều kiện chăn nuôi (mặt bằng, chuồng trại, thức ăn, xử lý chất thải, dụng cụ thiết bị chăn nuôi) và có cam kết thực hiện tiêm phòng theo quy định của UBND tỉnh và kế hoạch của địa phương.

- Ngân sách hỗ trợ lần đầu 80% giá lợn nái hậu bị giống Móng Cái, giống lợn địa phương miền núi, với số lượng 10 con lợn nái hậu bị giống Móng Cái, giống lợn địa phương miền núi (trọng lượng 12 kg/con) cho một chủ vật nuôi ở các xã là vùng cao, miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của tỉnh, có đủ điều kiện chăn nuôi (mặt bằng, chuồng trại, thức ăn, xử lý chất thải, dụng cụ thiết bị chăn

Page 267: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

267

nuôi), có kinh nghiệm trong chăn nuôi và có cam kết thực hiện tiêm phòng theo quy định của UBND tỉnh và kế hoạch của địa phương.

- Ngân sách hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi lợn đực giống đủ điều kiện khai thác tinh lỏng phục vụ truyền giống nhân tạo cho lợn theo quy định tại Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng lợn đực giống; chấp hành quy định phòng, chống dịch bệnh; định kỳ kiểm tra các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, với mức hỗ trợ 01 triệu đồng/01 con lợn đực giống ngoại/năm và 500.000 đồng/01 con lợn đực giống nội/năm.

2. Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.

Điều 8. Hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư phát triển chăn nuôi 1. Nội dung và điều kiện hỗ trợ - Đối với chủ đầu tư có vay vốn đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi gia

súc, gia cầm theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT (trên cơ sở đã có mặt bằng và cam kết đầu tư các điều kiện đảm bảo khác về chuồng trại, xử lý chất thải, chấp hành tiêm phòng theo quy định của UBND tỉnh và kế hoạch của địa phương): Ngân sách hỗ trợ 50% lãi suất vay Ngân hàng thương mại hoặc Quỹ tín dụng nhân dân (cho một chu kỳ vay), nhưng phần lãi suất được hỗ trợ tối đa không quá 07%/năm, thời gian hỗ trợ lãi suất vay bằng thời gian cho vay nhưng tối đa không quá 24 tháng, mức vay được hỗ trợ lãi suất không quá 300 triệu đồng.

- Đối với chủ đầu tư có vay vốn đầu tư xây dựng gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm (đạt một trong các tiêu chí: chăn nuôi bò có quy mô từ 10 con trở lên, chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô từ 05 con trở lên, lợn thịt có quy mô từ 100 con trở lên, gà sinh sản có quy mô từ 1.000 con trở lên, gà thịt có quy mô từ 2.000 con trở lên) có đủ điều kiện để mở rộng phát triển chăn nuôi (diện tích khu vực nuôi, chuồng trại, hệ thống xử lý chất thải) và có cam kết thực hiện tiêm phòng theo quy định của UBND tỉnh và kế hoạch của địa phương: Ngân sách hỗ trợ 50% lãi suất vay Ngân hàng thương mại hoặc Quỹ tín dụng nhân dân (cho một chu kỳ vay), nhưng phần lãi suất được hỗ trợ tối đa không quá 07%/năm, thời gian hỗ trợ lãi suất vay bằng thời gian cho vay nhưng tối đa không quá 24 tháng, mức vay được hỗ trợ lãi suất không quá 50 triệu đồng.

2. Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.

Page 268: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

268

Điều 9. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung 1. Nội dung và điều kiện hỗ trợ - Ngân sách hỗ trợ để xây dựng hệ thống xử lý chất thải, cơ sở hạ tầng và

trang bị dây chuyền giết mổ treo cho các chủ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt, có công suất giết mổ: từ 50-100 con gia súc/ngày đêm, hoặc 200-500 con lợn sữa/ngày đêm, hoặc 1.000-2.000 con gia cầm/ngày đêm là 400 triệu đồng/01 cơ sở; các cơ sở giết mổ có công suất lớn hơn 25% so với mức trần nêu trên được hỗ trợ 500 triệu đồng/01 cơ sở.

- Ngân sách hỗ trợ 50% lãi suất vay Ngân hàng thương mại hoặc Quỹ tín dụng nhân dân (cho một chu kỳ vay), nhưng phần lãi suất được hỗ trợ tối đa không quá 07%/năm cho các chủ đầu tư có vay vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ tập trung, thời gian hỗ trợ lãi suất vay bằng thời gian cho vay nhưng tối đa không quá 24 tháng, mức vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng.

2. Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Quy định này.

Điều 10. Hỗ trợ phát triển dịch vụ thú y trọn gói 1. Nội dung và điều kiện hỗ trợ - Đối với nhà cung cấp dịch vụ: + Ngân sách hỗ trợ một lần 10 triệu đồng cho nhà cung cấp dịch vụ ký kết

hợp đồng với chủ vật nuôi trong một thôn hoặc liên thôn trong cùng một xã đảm bảo tối thiểu 100 hợp đồng dịch vụ (tương ứng với định mức 500 đơn vị vật nuôi) đối với các xã là đồng bằng; 50 hợp đồng dịch vụ (tương ứng với định mức 100 đơn vị vật nuôi) đối với các xã là vùng cao, miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của tỉnh để mua sắm các trang thiết bị và thuốc thú y cần thiết.

+ Được sử dụng vắc-xin hỗ trợ của Nhà nước để thực hiện tiêm phòng cho vật nuôi của các chủ vật nuôi tham gia dịch vụ (nếu có trong các trường hợp sau: vắc-xin hỗ trợ chống dịch, các chủ vật nuôi tham gia dịch vụ thuộc đối tượng được Nhà nước hỗ trợ vắc-xin tiêm phòng, vắc-xin các chương trình hỗ trợ khác). Khi Nhà nước hỗ trợ gia súc, gia cầm bị chết hoặc tiêu huỷ bắt buộc do dịch bệnh (nếu có), phần hỗ trợ đó được tính giảm trừ vào phần đền bù theo hợp đồng của nhà cung cấp dịch vụ cho chủ vật nuôi có gia súc, gia cầm bị chết hoặc tiêu huỷ bắt buộc do dịch bệnh.

- Đối với chủ vật nuôi ký hợp đồng và cam kết tham gia vào dịch vụ liên tục trong thời gian còn chăn nuôi, được ngân sách hỗ trợ phí dịch vụ theo hợp đồng cho năm đầu tiên là 120.000 đồng/đơn vị vật nuôi và năm thứ hai là 80.000

Page 269: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

269

đồng/đơn vị vật nuôi (không tính các loại vắc-xin và hỗ trợ khác của nhà nước cho chủ vật nuôi, nếu có); mức hỗ trợ cho một chủ vật nuôi không quá 15 đơn vị vật nuôi. Các trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp không được hưởng hỗ trợ này.

2. Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Quy định này.

Mục 2. QUY TRÌNH CẤP PHÁT VỐN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ

Điều 11. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch - Hằng năm (kể từ năm 2013), các đơn vị, địa phương lập kế hoạch gửi về

Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT theo niên độ lập kế hoạch chung (trước ngày 15/8) để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cấp hỗ trợ cho kế hoạch vốn năm sau. Kế hoạch phải được tổng hợp từ xã đến huyện dựa trên nhu cầu, khả năng thực hiện của địa phương và thực hiện kế hoạch vốn hằng năm của UBND tỉnh.

- Đến cuối năm nếu không sử dụng hết nguồn ngân sách tỉnh cấp phát theo cơ chế này, lập thủ tục đề nghị chuyển số dư dự toán cho năm sau để thực hiện, tuyệt đối không được chi vào mục đích khác.

Điều 12. Quy trình cấp phát vốn ngân sách 1. Trình tự cấp phát, bố trí kinh phí hỗ trợ - Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và đề nghị

UBND tỉnh bố trí hỗ trợ có mục tiêu cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Trung tâm Giống Nông - Lâm nghiệp) để thực hiện các nội dung hỗ trợ cải tạo chất lượng đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo; bố trí hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện các nội dung hỗ trợ còn lại.

- UBND cấp huyện căn cứ kế hoạch, dự toán được UBND tỉnh giao, phân bổ kinh phí cho Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) cấp huyện và thông báo kế hoạch cho từng xã.

- Sau khi được UBND cấp huyện thông báo kế hoạch hỗ trợ, UBND cấp xã thông báo công khai và tiếp nhận đơn đề nghị hỗ trợ để xét hỗ trợ; thành phần họp xét hỗ trợ do Chủ tịch UBND cấp xã quy định; tổng hợp danh sách đề nghị được hỗ trợ gửi về UBND cấp huyện qua Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) và thông báo cho đối tượng biết để thực hiện.

2. Thủ tục giải ngân kinh phí hỗ trợ - Kiểm tra, nghiệm thu để giải ngân kinh phí hỗ trợ: + Trên cơ sở hồ sơ, danh sách do UBND cấp xã đã xét chọn đề nghị hỗ trợ,

Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện chủ trì việc kiểm tra, nghiệm thu theo các nội dung quy định hỗ trợ của cơ chế (có biên bản kiểm tra, nghiệm thu). Thành phần kiểm tra, nghiệm thu gồm: Phòng Nông nghiệp và

Page 270: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

270

PTNT (hoặc Phòng Kinh tế), Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm Thú y cấp huyện; UBND cấp xã và đối tượng được hỗ trợ.

+ Ngay sau khi kiểm tra, nghiệm thu xác nhận đầy đủ thủ tục, đúng với quy định hỗ trợ, Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) lưu hồ sơ, thủ tục, đồng thời phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND cấp huyện quyết định giải ngân kinh phí hỗ trợ cho đối tượng và phối hợp với UBND cấp xã trực tiếp cấp kinh phí cho đối tượng được hỗ trợ. Nếu thủ tục hỗ trợ chưa đầy đủ, thì Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) hướng dẫn cho đối tượng tiến hành bổ sung. Trường hợp cần thiết phải kiểm tra lại các nội dung hỗ trợ để đảm bảo sự chính xác trong việc hỗ trợ kinh phí thì Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) thực hiện việc kiểm tra.

Riêng đối với kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ cho chủ vật nuôi tham gia hợp đồng dịch vụ thú y trọn gói: trên cơ sở kiểm tra hồ sơ, thủ tục, tổ chức giao nhận giữa ba bên (UBND cấp xã, chủ vật nuôi ký nhận và chi trả lại cho nhà cung cấp dịch vụ) vào giữa kỳ hoặc khi hai bên thanh lý hợp đồng hằng năm.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các Sở 1. UBND các huyện, thành phố - Có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và

Môi trường và các Sở, Ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định và kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia cải tạo chất lượng đàn bò; nâng cao chất lượng giống lợn; phát triển chăn nuôi; dịch vụ thú y trọn gói; xây dựng cơ sở giết mổ tập trung; thực hiện quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm và an toàn vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc động vật.

- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, chấp hành thanh quyết toán theo Luật Ngân sách. Triển khai thực hiện theo kế hoạch vốn hằng năm.

- Chỉ đạo chính quyền cấp xã tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật.

- Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ, thẩm định, phê duyệt; thủ tục hồ sơ hỗ trợ kinh phí tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định.

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) phối hợp với UBND cấp xã lập kế hoạch, tổng hợp kinh phí từ nguồn ngân sách hỗ trợ theo quy

Page 271: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

271

định này, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính để tham mưu bố trí kế hoạch kinh phí thực hiện.

- UBND cấp huyện được sử dụng ngân sách cấp huyện để chi phí hành chính văn phòng, photo hồ sơ, biểu mẫu, báo cáo, kiểm tra, nghiệm thu.

2. Sở Nông nghiệp và PTNT - Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát quy hoạch khu

giết mổ tập trung điều chỉnh bổ sung; lập quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thẩm định các dự án đầu tư cải tạo chất lượng đàn bò; nâng cao chất lượng giống lợn; phát triển chăn nuôi; xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, thực hiện quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm và an toàn vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc động vật; dịch vụ thú y trọn gói.

- Tổng hợp và lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ phối hợp với Sở Tài chính, trình UBND tỉnh bố trí vốn theo kế hoạch hằng năm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.

- Tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

- Trường hợp các chủ đầu tư không thực hiện theo đúng cam kết ban đầu thì Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và phối hợp với UBND cấp huyện thu hồi toàn bộ kinh phí hỗ trợ tại thời điểm chủ đầu tư vi phạm.

3. Sở Tài chính Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện

Quyết định này; hướng dẫn việc thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách theo quy định.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường - Phối hợp với các ngành liên quan quản lý sử dụng đất, hướng dẫn xử lý

nguồn chất thải gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn môi trường trong chăn nuôi và môi trường sinh thái.

- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định, tham mưu phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý, giám sát các trang trại chăn nuôi; thẩm định và cấp phép cho các trang trại xây dựng mới.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng

thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung.

Page 272: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

272

- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định dự án đầu tư, phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn về ưu đãi đầu tư các dự án chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.

6. Sở Y tế Phối hợp với các Ngành liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền

các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến chăn nuôi và chế biến thực phẩm; tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 của Quốc hội.

7. Sở Công Thương - Phối hợp với Sở Y tế và các Ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt

động kinh doanh thực phẩm trên thị trường, đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; kiểm soát nhãn hàng thực phẩm, thực phẩm giả;

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quản lý buôn bán sản phẩm chăn nuôi tại các chợ, các cơ sở giết mổ tập trung.

8. Sở Khoa học và Công nghệ Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và chính quyền địa phương đề

xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi.

Điều 14. Xử lý vi phạm - Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ngân

sách theo quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ thu hồi toàn bộ kinh phí tại thời điểm vi phạm.

- Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về kinh phí hỗ trợ của Nhà nước trong quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân về kinh phí hỗ trợ theo quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ngành, địa phương báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 273: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

273

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 18 tháng 02 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Triển khai thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND

ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh khóa VIII về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 về tiếp tục

phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng

Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương;

Căn cứ Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh Quảng Nam khóa VIII về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 21/TTr-SNN&PTNT ngày 22/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh Quảng Nam khóa VIII về sửa đổi, bổ sung Nghị

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 543/QĐ-UBND

Page 274: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

274

quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015; gồm các nội dung chính sau:

1. Mục tiêu giai đoạn 2013-2015 a) Phát triển thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu - Về thủy lợi nhỏ: đầu tư xây dựng 90 công trình, phục vụ tưới trên 1.500

ha, với tổng kinh phí khoảng 75 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 25 tỷ đồng. - Về thủy lợi đất màu: đầu tư xây dựng 65 công trình, phục vụ tưới 650 ha,

với tổng kinh phí khoảng 45 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 15 tỷ đồng. b) Kiên cố hóa kênh mương Đầu tư kiên cố 75 km kênh loại II, với tổng kinh phí khoảng 120 tỷ đồng, bình

quân mỗi năm 25 km, với kinh phí khoảng 40 tỷ đồng và 180 km kênh loại III, với kinh phí khoảng 150 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 60 km với kinh phí khoảng 50 tỷ đồng, chi tiết các năm như sau:

Kênh loại II Kênh loại III Năm Chiều dài

(km) Vốn

(tỷ đồng) Chiều dài

(km) Vốn

(tỷ đồng) 2013 25 40 60 50 2014 25 40 60 50 2015 25 40 60 50 Cộng 75 120 180 150

2. Cơ chế chính sách thực hiện a) Về phát triển thủy lợi nhỏ Ngân sách tỉnh và Trung ương đầu tư 100% theo các chương trình, dự án có

mục tiêu của Nhà nước. b) Về thủy lợi đất màu + Ngân sách nhà nước đầu tư 100% hạng mục công trình chính như: Trạm

biến áp, đường dây điện cao, trung, hạ thế; + Nhân dân tự đóng góp và tự thực hiện các hạng mục phụ như: Khoan

giếng, máy bơm, vật tư lắp đặt giếng và thiết bị tưới; + Phần kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng do ngân sách địa phương và

nhân dân đóng góp thực hiện. c) Về kiên cố kênh mương: Thực hiện cơ chế đầu tư như sau: - Kênh loại II: Ngân sách tỉnh và Trung ương đầu tư 100% theo các chương

trình, dự án có mục tiêu của Nhà nước.

Page 275: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

275

- Kênh loại III (áp dụng đối với cả kênh hở và kênh kín ống nhựa). Thực hiện cơ chế đầu tư như sau:

Khu vực I: Gồm các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Tam Kỳ, Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp), Điện Bàn, Đại Lộc (trừ 9 xã: Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh, Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang, Đại Tân), Duy Xuyên (trừ 2 xã: Duy Sơn, Duy Phú), Thăng Bình (trừ 2 xã: Bình Lãnh, Bình Phú), Quế Sơn (trừ xã Quế Phong), Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh), Núi Thành (trừ 4 xã: Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Tây); trừ các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Tỷ lệ đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau: + Ngân sách tỉnh đầu tư: 60%. + Ngân sách huyện, xã hỗ trợ, đóng góp của HTX và nhân dân : 40 % Khu vực II: Gồm các xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi: Đông Giang,

Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn; các xã miền núi, hải đảo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ thuộc các huyện còn lại đã nêu ở khu vực I.

Tỷ lệ đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau: + Ngân sách tỉnh đầu tư : 80% + Ngân sách huyện, xã hỗ trợ, đóng góp của HTX và nhân dân : 20% * Tỷ lệ đóng góp của cấp huyện, cấp xã, HTX và nhân dân của cả 02 khu

vực trên do UBND cấp huyện quy định sau khi thống nhất với Thường trực HĐND cấp huyện.

* Phần kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng của cả 02 khu vực trên do địa phương và nhân dân đóng góp thực hiện.

3. Giải pháp thực hiện - Tập trung xây dựng mới các công trình thủy lợi nhỏ ở miền núi và trung du

để tăng diện tích tưới chủ động và tiếp tục duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình hiện có trên địa bàn tỉnh để phát huy năng lực tưới theo thiết kế, nhất là các công trình thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi đất màu ở khu vực bãi bồi, ven sông suối, đồi, gò, vùng cát ven biển... để phát triển vùng chuyên canh, tập trung cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày.

- Thực hiện kiên cố kênh mương theo thứ tự ưu tiên đầu tư những khu vực có diện tích sản xuất nông nghiệp lớn, suất đầu tư thấp, các xã xây dựng nông thôn mới và sản phẩm cây trồng có giá trị kinh tế cao, nhằm nâng cao hiệu quả tưới tăng khả năng chống chịu với thiên tai, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng công

Page 276: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

276

trình gắn với phát triển giao thông nội đồng, chỉnh trang nông thôn, với kết cấu phù hợp với địa hình, cụ thể như:

+ Địa hình, địa chất phức tạp, thường xuyên bị ảnh hưởng của lũ lụt, chọn kết cấu bằng bê tông cốt thép hình hộp. Riêng kênh có quy mô nhỏ, ít phức tạp có thể ứng dụng lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn hoặc xây bằng gạch, đá hộc...

+ Địa hình có độ chênh cao cột nước tưới giữa cống đầu mối với mặt ruộng đảm bảo trên 1m, quy mô diện tích nhỏ, nhất là những địa phương miền núi có địa hình phức tạp; những xã xây dựng nông thôn mới, các khu vực có diện tích đã thực hiện dồn điền đổi thửa hoặc vùng, khu vực có kế hoạch xây dựng cánh đồng mẫu chọn kết cấu kênh bằng ống nhựa kín.

+ Những khu vực có địa hình, địa chất ít phức tạp thì đối với kiên cố kênh loại III áp dụng theo thiết kế mẫu đã được ban hành.

- Về thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật: + Đối với thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương loại II: Thực hiện theo trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành. + Đối với kênh mương loại III: Thực hiện theo Điều 2 của Quyết định số

66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ là “Kênh loại III chỉ cần lập thiết kế, dự toán được UBND cấp huyện phê duyệt, không phải đấu thầu và giao cho UBND cấp xã tự tổ chức thực hiện, có sự giám sát của cộng đồng vùng hưởng lợi”.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình (thiết kế và dự toán). Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) chịu trách nhiệm thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình (thiết kế và dự toán) đối với các công trình do UBND cấp xã làm chủ đầu tư. Đối với các công trình do các phòng, ban chức năng của huyện làm chủ đầu tư, UBND cấp huyện giao cho bộ phận có chức năng khác để thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình.

- Đơn vị chủ đầu tư phải cơ cấu cán bộ của đơn vị sẽ trực tiếp quản lý, bảo vệ, vận hành, duy tu, sửa chữa tham gia Ban quản lý dự án ngay từ khâu thiết kế để theo dõi, giám sát, kiểm tra trong quá trình thi công đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả.

- UBND các huyện, thành phố phải lập xong kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố hoá kênh mương hằng năm theo thứ tự ưu tiên gửi Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 15/10 hằng năm để phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, kiểm tra, cân đối nguồn vốn, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, bố trí kế hoạch năm sau.

Khi có quyết định phân bổ nguồn vốn của UBND tỉnh để thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh; Sở Nông nghiệp

Page 277: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

277

và PTNT căn cứ danh mục theo thứ tự ưu tiên do UBND các huyện, thành phố gửi và khả năng kế hoạch vốn để thông báo danh mục bằng văn bản cho các địa phương phân khai giao kế hoạch kịp thời gian theo quy định.

Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Các Sở, Ban, ngành có tham gia Ban Điều hành thực hiện Chương trình

phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2011-2015: Thực hiện theo Quyết định số 3533/QĐ-UBND ngày 02/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban Điều hành và Tổ giúp việc Ban Điều hành Chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2011 - 2015.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các thủ tục đất đai xây dựng công trình thủy lợi và xử lý đất thừa, thiếu (nếu có) trong quá trình thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương đảm bảo đủ hồ sơ thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đầu tư xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: - Chịu trách nhiệm phổ biến quán triệt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đến tận hộ nông dân; chỉ đạo triển khai chương trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương loại III; thực hiện, giám sát việc triển khai thực hiện kiên cố kênh loại II trên địa bàn.

- Lập kế hoạch và phát động phong trào thi đua để triển khai hằng năm phù hợp với điều kiện của từng địa phương và đúng theo quy định, trong đó xác định rõ nguồn đầu tư của địa phương và đóng góp của nhân dân, tổ chức lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, các tổ chức được đầu tư và tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng các mô hình thí điểm thực hiện chương trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn.

4. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, đoàn thể nhân dân cấp tỉnh: chỉ đạo các tổ chức hội, đoàn thể ở cơ sở tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp tiền và công sức nhằm thực hiện có kết quả chương trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương tại địa phương.

5. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, các cơ quan thông tin đại chúng tại địa phương thường xuyên xây dựng các chương trình, phóng sự, bài viết để tuyên truyền, hướng dẫn và đưa tin kịp thời người tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến trong quá trình thực hiện chương trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh mương.

6. Đề nghị các lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn tích cực bố trí lực lượng cùng tham gia giúp các địa phương thực hiện các công trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh mương.

Page 278: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

278

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Điều hành thực hiện Chương trình phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2011-2015; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 279: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

279

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 08 tháng 11 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH Triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND

ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam

giai đoạn 2012- 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;

Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-UBND ngày 05/6/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.

Căn cứ Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 22/5/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 402/TTr-SNN&PTNT ngày 24/10/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015, bao gồm các nội dung chính sau:

1. Mục tiêu a) Mục tiêu tổng quát:

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 3627/QĐ-UBND

Page 280: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

280

Thực hiện từng bước theo quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể: Đến cuối năm 2015, đạt được những mục tiêu chủ yếu sau: - Về cấp nước: 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ

sinh, trong đó 45% sử dụng nước đạt Quy chuẩn QCVN: 02/2009/BYT với số lượng ít nhất là 60 lít/người/ngày; 100% các trường học mầm non và phổ thông, trạm y tế xã, chợ và các công trình công cộng khác ở nông thôn đủ nước sạch.

- Về vệ sinh môi trường: 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 65% số hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; 100% các trường học mầm non, phổ thông, trạm y tế, trụ sở UBND xã, chợ, làng nghề ở nông thôn đủ nhà tiêu hợp vệ sinh.

2. Cơ chế hỗ trợ a) Về vốn đầu tư phát triển: - Đối với công trình cấp nước tập trung: + Đối với các xã đồng bằng: Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ 60%, ngân

sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ 30%, nhân dân đóng góp 10%. + Đối với các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng

bãi ngang ven biển và hải đảo: Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 90%, nhân dân đóng góp 5%, phần còn lại ngân sách địa phương (tỉnh, huyện) hỗ trợ.

+ Đối với các xã nông thôn khác: Vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ 75%, ngân sách địa phương (tỉnh, huyện) hỗ trợ 15%, nhân dân đóng góp 10%.

- Đối với công trình cấp nước nhỏ lẻ (nơi không sử dụng được nguồn cấp nước tập trung): Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 70% đối với hộ nghèo, gia đình chính sách và 35% đối với hộ cận nghèo; các hộ gia đình khác được dùng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi theo quy định.

- Đối với các công trình cấp nước và vệ sinh trường học, trạm y tế thuộc loại hình công lập: Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100%. Riêng đối với các công trình cấp nước và vệ sinh trường học, trạm y tế thuộc loại hình ngoài công lập, UBND tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phù hợp theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng.

b) Về vốn sự nghiệp: - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% đối với các hoạt động đào tạo, bao gồm:

Đào tạo nâng cao năng lực, thông tin - giáo dục - truyền thông, kiểm tra, giám sát

Page 281: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

281

đánh giá tình hình thực hiện, kiểm soát chất lượng nước, quy hoạch, ứng dụng chuyển giao công nghệ, hỗ trợ mạng lưới cơ sở v.v…

- Đối với việc xây dựng các mô hình nhà tiêu và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh để nhân rộng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% đối với hộ nghèo, gia đình chính sách và 35% đối với hộ cận nghèo; các hộ gia đình khác dùng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi.

3. Kinh phí thực hiện Tổng kinh phí thực hiện : 334.240.000.000 đồng. (Bằng chữ: Ba trăm ba mươi bốn tỷ, hai trăm bốn mươi triệu đồng chẵn) Trong đó: - Vốn đầu tư xây dựng : 318.320.000.000 đồng. + Công trình cấp nước nông thôn : 261.220.000.000 đồng. + Công trình VSMT nông thôn : 57.100.000.000 đồng. - Công tác tuyên truyền : 15.920.000.000 đồng. 4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư - Vốn ngân sách nhà nước (36%): Chương trình MTQG Nước sạch và

VSMT nông thôn và ngân sách địa phương (tỉnh và huyện). - Vốn đối ứng (27%): nhân dân đóng góp và vốn vay từ Ngân hàng Chính

sách xã hội theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 01/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các nguồn vốn khác (37%): vốn các tổ chức nước ngoài. 5. Nguồn vốn đầu tư

Đơn vị: Triệu đồng

STT Hạng mục 2012 2013 2014 2015

Giai đoạn 2012-2015

I Tổng cộng vốn đầu tư 44.210 102.690 100.020 87.320 334.240

1 Nguồn ngân sách nhà nước (36%) 14.120 36.220 37.210 32.720 120.270

- Vốn từ Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

9.400 24.120 24.780 21.790 80.100

- Vốn ngân sách địa phương 4.720 12.100 12.430 10.930 40.170

Page 282: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

282

2 Vốn đối ứng (27%) 26.070 22.360 21.570 19.100 89.100

- Vốn dân đóng góp 15.640 13.420 12.940 11.460 53.460

- Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội 10.430 8.940 8.630 7.640 35.640

3 Nguồn vốn khác (37%) 4.020 44.110 41.240 35.500 124.870

6. Cơ chế quản lý đầu tư Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành

khai thác công trình. Trường hợp đơn vị trực tiếp quản lý vận hành không đủ năng lực thì UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định giao cho đơn vị khác có đủ năng lực làm chủ đầu tư.

Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần phải lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật, cam kết sử dụng và trả tiền sử dụng nước của hộ gia đình.

Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành, khuyến khích hình thức giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình để thực hiện các hạng mục công trình có tính kỹ thuật đơn giản nếu có đủ năng lực để thực hiện.

Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình thực hiện giám sát các công trình theo quy định hiện hành.

7. Quản lý sau đầu tư - Chú trọng về hiệu quả sau đầu tư, đặc biệt quan tâm đến mô hình và cơ chế

quản lý các công trình cấp nước tập trung, công trình công cộng; điều chỉnh mạnh mẽ phương thức hoạt động từ phục vụ sang dịch vụ, lấy nhu cầu của khách hàng để đơn vị quản lý vận hành đầu tư thay đổi phong cách cung ứng dịch vụ.

- Các công trình sau khi hoàn thành xong phải xây dựng quy trình vận hành, trong đó có quy định rõ thời gian, trình tự và các nội dung bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các trang thiết bị.

- Cán bộ quản lý phải được đào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, đủ năng lực quản lý vận hành theo quy định.

- Giá thành nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí hợp lý trong sản xuất, phân phối nước sạch, thuế và lợi nhuận, trình UBND cấp tỉnh quyết định ban hành theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp giá tiêu thụ thấp hơn giá thành, cấp quyết định giá tiêu thụ có trách nhiệm cấp bù chênh lệch cho đơn vị cấp nước từ ngân sách địa phương.

Page 283: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

283

Điều 2. Tổ chức thực hiện 1. Ban Điều hành Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ

sinh nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2015 - Giúp UBND tỉnh quản lý, điều hành, hướng dẫn các Sở, Ban ngành, địa

phương và các tổ chức chính trị xã hội triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Chương trình).

- Tổng hợp các nguồn vốn có liên quan đến Chương trình, xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Chương trình để trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Tham mưu phân bổ vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho Chương trình, xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến việc thực hiện Chương trình cho các Sở, Ban, ngành, các địa phương và các tổ chức chính trị xã hội trình UBND tỉnh xem xét, ban hành.

- Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các địa phương, đơn vị theo kế hoạch được giao.

- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương và các tổ chức chính trị xã hội kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình; thành lập Ban Điều hành của cấp mình để thực hiện đạt hiệu quả.

- Ban Điều hành tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, đánh giá rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết giai đoạn thực hiện Chương trình; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho cấp thẩm quyền theo quy định.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Là cơ quan thường trực của Ban Điều hành Chương trình, có nhiệm vụ: - Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể về cấp nước và vệ sinh môi trường

nông thôn làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm để tham mưu cho Ban điều hành.

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương và các tổ chức chính trị xã hội tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm; tham mưu Ban Điều hành phân bổ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình cho các đơn vị; tham mưu việc điều chỉnh các cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện thực tế; báo cáo Ban điều hành xem xét, thống nhất trình UBND tỉnh quyết định.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, chuẩn bị các tài liệu, nội dung họp định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất; sơ kết hàng năm, tổng kết giai đoạn thực hiện Chương trình; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Chương trình tại các địa phương, đơn vị; kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất đối với các Sở, ban,

Page 284: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

284

ngành, hội, đoàn thể, địa phương thực hiện Chương trình; tổng hợp số liệu, tiến độ thực hiện, lập báo cáo định kỳ và đột xuất để Ban điều hành báo cáo UBND tỉnh.

- Chuyển giao công nghệ cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. - Hướng dẫn, lồng ghép các mô hình, dự án thí điểm của Chương trình gắn

với xây dựng xã nông thôn mới. - Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho hệ thống của ngành; thông tin-

giáo dục - truyền thông và nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi cho các cấp, các ngành và cộng đồng; giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; kiểm soát chất lượng nước; hướng dẫn về quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư.

3. Sở Y tế - Hướng dẫn xây dựng các cơ chế, chính sách về vệ sinh nông thôn bao

gồm: xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình, xây dựng công trình nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế xã.

- Rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho các cơ sở y tế vùng nông thôn phù hợp với các hoạt động của Bộ Y tế làm cơ sở xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm.

- Tổ chức thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của ngành y tế, cụ thể một số nội dung sau:

+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mục tiêu về xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình ở khu vực nông thôn, trạm y tế xã.

+ Phối hợp, lồng ghép với các chương trình, dự án liên quan về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn do Sở Y tế quản lý.

+ Thực hiện công tác thông tin - giáo dục - truyền thông về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.

+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch và các công trình vệ sinh nông thôn theo các tiêu chuẩn đã ban hành.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo - Chỉ đạo, rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể về xây dựng công trình nước

sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học mầm non, trường học phổ thông phù hợp với các hoạt động của Bộ Giáo dục và Đào tạo làm cơ sở xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm.

- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của ngành giáo dục và đào tạo, cụ thể một số nội dung sau:

+ Chương trình nâng cao kiến thức về nước sạch và vệ sinh trường học. + Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc cấp nước sạch và vệ sinh môi

trường trong các trường học đảm bảo mục tiêu Chương trình.

Page 285: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

285

- Phối hợp, lồng ghép với các chương trình, dự án có liên quan đến việc cấp nước sạch và vệ sinh môi trường do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Tổng hợp, xây dựng kế hoạch, đề xuất tổng mức kinh phí ngân sách Nhà

nước cho Chương trình để Ban Điều hành trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. - Phân bổ kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình theo mục

tiêu và nhiệm vụ hàng năm. - Xây dựng nội dung lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội khác với

Chương trình về chỉ tiêu kế hoạch, ngân sách. - Nghiên cứu, xây dựng các văn bản về cơ chế quản lý, điều hành Chương

trình. - Phối hợp kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc thực hiện đúng định

hướng, mục tiêu và hiệu quả thực hiện Chương trình. 6. Sở Tài chính - Tổng hợp, xây dựng kế hoạch, đề xuất tổng mức kinh phí ngân sách Nhà

nước cho Chương trình để Ban Điều hành trình UBND tỉnh Quảng Nam xem xét, quyết định.

- Đề xuất phân bổ kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình theo mục tiêu và nhiệm vụ hàng năm.

- Nghiên cứu, xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện việc xã hội hóa, phát triển thị trường nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Theo dõi việc cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện các văn bản về quy chế quản lý tài chính đối với Chương trình đảm bảo đúng mục tiêu, mục đích và tuân thủ các quy định tài chính hiện hành.

7. Sở Tài nguyên và Môi trường - Hướng dẫn xây dựng các cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên nước và

bảo vệ môi trường. - Thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình địa chất, thủy văn

liên quan đến nhiệm vụ cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đặc biệt là các vùng khó khăn (vùng nhiễm mặn, núi đá, hạn hán, lũ lụt thường xuyên v.v…) đối với chương trình.

- Phối hợp, lồng ghép nhiệm vụ của Ban Điều hành Chương trình MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn với các chương trình, dự án có liên

Page 286: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

286

quan đến cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý.

- Tham mưu đề xuất việc xử lý ô nhiễm môi trường nông thôn. 8. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hướng dẫn cho vay theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004

của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn bao gồm các loại dự án sau:

- Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sạch bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch.

- Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, gồm: nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh (gồm cả Biogas); xử lý nước thải, rác thải khu vực làng nghề nông thôn.

9. Kho bạc Nhà nước tỉnh Có trách nhiệm đôn đốc Kho bạc nhà nước huyện, thành phố kiểm soát và

giải ngân nhằm tạo điều kiện thực hiện Chương trình đạt tiến độ. 10. UBND các huyện/thành phố - Tổ chức phổ biến quán triệt Nghị quyết của HĐND tỉnh và Chương trình

hành động của UBND tỉnh đến người dân. - Lập kế hoạch thực hiện hàng năm phù hợp với yêu cầu điều kiện của từng

địa phương và đúng theo quy định, trong đó xác định rõ nguồn đầu tư của địa phương và đóng góp của nhân dân. Phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ kịp thời cho các địa phương và lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, các tổ chức được đầu tư trên địa bàn để thực hiện chương trình đạt kết quả cao.

- Đề nghị HĐND huyện, thành phố giám sát các địa phương trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện công trình để đảm bảo mục tiêu, tiến độ, chất lượng đã đề ra.

- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn + Tổ chức nhân dân họp bàn thống nhất việc đóng góp xây dựng, tổ chức quản

lý vân hành sau đầu tư để kế hoạch xây dựng có tính khả thi cao. + Kiểm soát nguồn vốn đóng góp của nhân dân và công khai tất cả các nguồn

vốn đóng góp xây dựng các công trình kịp thời và rộng rãi nhằm huy động toàn lực thực hiện chương trình có hiệu quả.

+ Tiếp nhận, quản lý và đưa vào sử dụng các công trình trên địa bàn được bàn giao; bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm sử dụng hiệu quả lâu dài.

11. Các Sở, Ban, ngành: Sở Khoa học và Công nghệ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm

Page 287: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

287

vụ của ngành có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và phối hợp với cơ quan thường trực Ban Điều hành triển khai thực hiện tốt Chương trình.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh; các hội, đoàn thể: Tổ chức vận động tuyên truyền Chương trình lồng ghép với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”

Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội là lực lượng tuyên truyền, phát động các thông tin rộng rãi đến người dân địa phương về ý thức giữ gìn công trình cấp nước, vệ sinh môi trường sống, xây dựng đời sống văn minh. Phối hợp tham gia các công việc giám sát thực hiện các công trình theo quy chế dân chủ cơ sở.

Trong kế hoạch hàng năm của tổ chức mình, tích cực tuyên truyền, vận động cộng đồng đóng góp tiền, công sức để xây dựng và quản lý sử dụng công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

13. Các cơ quan thông tin đại chúng: có trách nhiệm phản ánh trung thực các sự việc vi phạm pháp luật; các quy định về bảo vệ các công trình cấp nước sạch và môi trường; biểu dương các cá nhân, đơn vị có thành tích tốt. Đây là phương tiện phổ biến thông tin, tuyên truyền nhanh chóng và hiệu quả.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Điều hành Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2015; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký) Nguyễn Ngọc Quang

Page 288: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

288

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 07 tháng 5 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH Ban hành Quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư ngành dệt may,

da giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Nghị quyết số 70/2013/NQ-HĐND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế hỗ trợ, khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2016;

- Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 404/TTr-SCT ngày 18 tháng 4 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương,

Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

(Đã ký) Lê Phước Thanh

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 07/2013/QĐ-UBND

Page 289: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

289

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH Hỗ trợ khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này hỗ trợ khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá

trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Nam ngoài các cơ chế, chính sách của Trung ương và Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17/4/2012 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm các hoạt động đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá sau đây:

1. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. 2. Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ;

di chuyển các cơ sở sản xuất từ trung tâm đô thị vào các cụm công nghiệp trên địa bàn nông thôn và miền núi.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng Quy định này là các cơ sở sản xuất, kinh doanh có đăng

ký kinh doanh tại tỉnh Quảng Nam bao gồm: 1. Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp (2005). 2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã và tổ hợp

tác thành lập theo Nghị định số 151/2005/NĐ-CP của Chính phủ. 3. Cá nhân, nhóm hộ kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị

định số 43/2010/NÐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. 4. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và các khu

công nghiệp Bắc Chu Lai, Tam Hiệp không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Page 290: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

290

Điều 3. Điều kiện ưu đãi Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào ngành dệt may, da giày, mây tre lá được

hưởng ưu đãi khi: 1. Dự án đầu tư vào khu vực nông thôn giải quyết từ 200 lao động trở lên

đối với ngành dệt may, da giày và từ 50 lao động trở lên đối với ngành mây tre lá. 2. Dự án đầu tư vào khu vực miền núi giải quyết từ 20 lao động trở lên đối

với ngành dệt may, da giày và từ 10 lao động trở lên đối với ngành mây tre lá. Tất cả các dự án đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh nêu trên phải đảm bảo

không gây ô nhiễm môi trường. Điều 4. Giải thích một số từ ngữ Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Doanh nghiệp: là các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh

nghiệp 2005. 2. Ngành dệt may, da giày: bao gồm sản xuất, gia công ngành dệt (vải, thổ

cẩm, tơ lụa, chiếu cói và sợi); may (áo, quần, đồ bảo hộ lao động, túi xách...); da giày (các sản phẩm từ da, giả da; giày vải, giày từ các sản phẩm khác) và sản xuất nguyên phụ liệu dệt may, da giày.

3. Ngành mây tre lá: bao gồm chế biến nguyên liệu, sản xuất các sản phẩm từ mây tre lá (các sản phẩm làm từ mây, tre, lá, cói lát, lục bình, bẹ chuối, xơ dừa, rơm, gốc tre, nguyên liệu giả mây, tre lá).

4. Vùng miền núi: Gồm các xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn và các xã miền núi: xã Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh, Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang, Đại Tân (huyện Đại Lộc); xã Duy Sơn, Duy Phú (huyện Duy Xuyên); xã Bình Lãnh, Bình Phú (huyện Thăng Bình), xã Quế Phong (huyện Quế Sơn), xã Tam Lãnh (huyện Phú Ninh), xã Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Tây (huyện Núi Thành).

5. Vùng nông thôn: Gồm các xã nằm ngoài trung tâm thành phố Tam Kỳ, Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp); các xã, thị trấn thuộc các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Phú Ninh, Núi Thành (trừ các xã miền núi nêu tại khoản 4 Điều này).

Chương II QUY ĐỊNH HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ

Điều 5: Về mặt bằng 1. Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư với

thời hạn theo Luật Đất đai hiện hành và đơn giá đất thuê theo khung giá đất do

Page 291: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

291

UBND tỉnh ban hành hằng năm. Nhà đầu tư chọn mặt bằng theo quy hoạch sử dụng đất chung của tỉnh (Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai).

2. Đối với dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật thì nhà đầu tư được giao mặt bằng sạch để triển khai thực hiện dự án.

3. Đối với dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp đã được quy hoạch nhưng chưa giải phóng mặt bằng thì được UBND tỉnh giao cho UBND huyện (thành phố) nơi thực hiện dự án tiến hành phê duyệt phương án, thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư; ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đối với việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

4. Các cơ sở sản xuất có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi theo Quy định này khi di chuyển từ trung tâm đô thị hoặc các địa điểm ngoài khu, cụm công nghiệp vào các cụm công nghiệp trên địa bàn nông thôn, miền núi được hỗ trợ 100% chi phí vận chuyển (không tính chi phí tháo dỡ).

5. Các dự án thuộc ngành dệt may, da giày, mây tre lá (trừ chế biến nguyên liệu) khi đầu tư vào các địa điểm ngoài khu, cụm công nghiệp thì UBND tỉnh giao UBND huyện (thành phố) nơi thực hiện dự án chọn các cơ sở cũ đã ngưng hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả (hợp tác xã, chợ, hội trường thuộc xã, thôn...) và xét thấy không vướng mắc về quy hoạch thì tiến hành thực hiện hoàn thành các thủ tục thu hồi, cho thuê đất và bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư.

6. Công ty Điện lực Quảng Nam đầu tư cấp điện đến chân hàng rào dự án theo cam kết.

7. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không sử dụng trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền hoặc triển khai dự án chậm tiến độ hơn 24 (hai mươi bốn) tháng (với các lý do chủ quan, khách quan, không đảm bảo đúng pháp luật) thì UBND tỉnh sẽ thu hồi lại mặt bằng cho thuê và không bồi hoàn mọi chi phí đã đầu tư tại vị trí đất đã được giao.

Điều 6. Hỗ trợ về đào tạo lao động 1. Nhà đầu tư thuộc diện ưu đãi theo Quy định này được hỗ trợ 100% chi

phí đào tạo nghề cho lao động (tự đào tạo hoặc hợp đồng với cơ sở dạy nghề). Định mức chi phí đào tạo nghề thực hiện theo quy định của UBND tỉnh, thời gian đào tạo được hỗ trợ chi phí không quá 03 tháng. Trước khi tổ chức đào tạo nghề cho lao động, nhà đầu tư phải đăng ký với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện (thành phố). Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện (thành phố) có trách nhiệm làm việc với các Sở, ngành của tỉnh (Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương và Sở Tài chính) để thực hiện các thủ tục hỗ trợ theo quy định.

2. Hỗ trợ nêu tại khoản 1 điều này chỉ áp dụng đối với lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam, được tuyển dụng lần đầu tiên và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên; có

Page 292: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

292

đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần.

Điều 7. Hỗ trợ xúc tiến thương mại Các cơ sở sản xuất kinh doanh được hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tham gia

hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại ở trong tỉnh và 50% chi phí gian hàng ở các tỉnh, thành phố trong nước.

Điều 8. Hỗ trợ về tín dụng đầu tư 1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi theo Quy định này được

Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Quảng Nam (đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã), xem xét hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển và được hưởng ưu đãi tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo quy định của Chính phủ (Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ).

2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi theo Quy định này được các tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Quảng Nam xem xét cho vay đầu tư xây dựng nhà xưởng và được hỗ trợ 50% lãi suất sau đầu tư số chênh lệch giữa lãi suất vay vốn của các tổ chức tín dụng và lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Mức hỗ trợ lãi suất cho số tiền vay của mỗi dự án không quá 10 tỷ đồng. Thời gian hỗ trợ là 03 (ba) năm từ khi Ngân hàng thu lãi.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Tổ chức thực hiện 1. Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định

này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan sửa đổi, bổ sung trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần giải quyết.

2. Sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách hằng năm để thực hiện hỗ trợ theo Quy định này.

3. Sở Tài chính cân đối và cấp phát kinh phí hỗ trợ theo Quy định; phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn doanh nghiệp được hỗ trợ lập hồ sơ, thủ tục và quyết toán theo quy định.

4. Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm xác nhận, trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ theo Quy định này.

Page 293: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

293

5. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm phổ biến công khai và tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành 1. Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định này phải thực

hiện đúng các nội dung trong dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, đồng thời chấp hành tốt chế độ kế toán - thống kê, chế độ thuế của Nhà nước.

2. Quy định này được áp dụng từ thời điểm Nghị quyết số 70/2013/NQ-HĐND ngày 20/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam có hiệu lực (từ ngày 01 tháng 4 năm 2013) đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

(Đã ký) Lê Phước Thanh

Page 294: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

294

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Quảng Nam, ngày 02 tháng 7 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH Quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động

khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 16/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về

khuyến nông; Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của

Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 214/TTr-SNN&PTNT ngày 15/6/2012;

QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung chi và

mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và hủy bỏ

Quyết định 1139/QĐ-UBND ngày 14/4/2011 của UBND tỉnh về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

(Đã ký) Lê Phước Thanh

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Số: 19/2012/QĐ-UBND

Page 295: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

295

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNH Nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2012/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Điều 1. Phạm vi áp dụng Quy định này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế

do ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn do tỉnh, huyện, thành phố quản lý; các chương trình, dự án khuyến nông sử dụng các nguồn vốn khác thì áp dụng theo quy định của chương trình, dự án đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Người sản xuất trên địa bàn tỉnh gồm: - Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hoá, nông dân thuộc diện

hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015), xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã.

- Chủ trang trại, công nhân nông, lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2. Tổ chức khuyến nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động

hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ;

3. Người hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ;

4. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông. Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông 1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành của Luật

Ngân sách nhà nước;

ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH QUẢNG NAM

Page 296: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

296

2. Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông; 3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và

ngoài nước; 4. Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông 1. Kinh phí khuyến nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động

khuyến nông do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp của địa phương theo chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông được Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt. Kinh phí khuyến nông hằng năm ưu tiên cho các lĩnh vực do Chủ tịch UBND tỉnh xác định.

2. Chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông thực hiện theo giao dự toán hàng năm được cấp hoặc xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh theo quy định của Uỷ ban nhân dân các cấp;

Cơ quan Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm xác định đơn vị được giao dự toán trình UBND cùng cấp quyết định giao dự toán các chương trình, dự án, kế hoạch khuyến nông hằng năm. Chủ tịch UBND tỉnh quy định tiêu chí, quy trình đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến nông địa phương;

Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông.

3. Các tổ chức, đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện hành.

4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.

Điều 5. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn

1. Chi hỗ trợ người sản xuất khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo 1.1. Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hoá, nông dân

thuộc diện hộ nghèo; xã viên Tổ hợp tác, xã viên Hợp tác xã: - Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học. - Hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn,

đào tạo tổ chức tại cơ sở (chủ yếu tổ chức tập huấn cho nông dân tại xã, thôn). Trường hợp tổ chức tại huyện, thành phố thì hỗ trợ theo nội dung, mức tại

khoản 2.2 Điều này. 1.2. Người nông dân là chủ trang trại, công nhân nông - lâm trường: - Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.

Page 297: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

297

- Hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại: Hỗ trợ 50% mức hỗ trợ tại khoản 2.2 Điều này.

1.3. Người sản xuất là công nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.

2. Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

2.1. Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước

- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học. - Chỗ ở: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở miễn phí cho các học viên. 2.2. Chi hỗ trợ người hoạt động khuyến nông, cán bộ xã, thôn không hưởng

lương từ ngân sách nhà nước: - Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học. - Hỗ trợ tiền ăn: Tổ chức tại cơ sở (xã, thôn) 25.000 đồng/ngày thực

học/người; tổ chức tại huyện 50.000 đồng/ngày thực học/người và tổ chức tại thành phố 70.000 đồng/ngày thực học/người.

- Tiền đi lại theo giá cước phương tiện giao thông công cộng của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đối với người học xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Trường hợp, ở những nơi không có phương tiện giao thông công cộng thì thanh toán theo số km thực tế từ nơi cư trú đến nơi tham gia học tập và ngược lại, với mức 1.000 đồng/km (Mỗi người được thanh toán lượt đi và về cho một khóa học) và mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học.

- Chỗ ở: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở miễn phí cho các học viên. 3. Chi cho giảng viên, báo cáo viên: đi lại, nơi ở và thù lao giảng viên, báo

cáo viên. Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng

viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. - Chi phí cho việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên, báo cáo viên: thực hiện

theo quy định chế độ công tác phí UBND tỉnh quy định. - Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (đã bao gồm cả việc soạn giáo án

bài giảng, tiền ăn giảng viên) theo quy định sau: + Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bộ

trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 500.000 đồng/buổi;

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, giáo sư, phó giáo sư, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 400.000 đồng/buổi;

Page 298: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

298

+ Giảng viên, báo cáo viên là tiến sỹ khoa học, tiến sỹ; chuyên viên chính; phó các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức tối đa không quá: 300.000 đồng/buổi;

+ Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên; giảng viên, báo cáo viên cấp quận, huyện, thị xã, mức tối đa không quá: 200.000 đồng/buổi;

+ Giảng viên, báo cáo viên cấp xã, mức tối đa không quá: 120.000 đồng/buổi;

4. Chi phí phục vụ lớp học:

- Tiền điện, nước, vệ sinh phục vụ hội trường, chỗ ở học viên theo thực tế (đối với trường hợp không thuê).

- Thuê hội trường theo hợp đồng và hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.

- Tiền nước uống cho giảng viên, học viên chi thực tế theo hóa đơn hợp pháp, nhưng tối đa không quá 7.000 đồng/người/ngày;

- Thuê chỗ ở cho học viên theo thực tế hóa đơn hợp pháp, nhưng mức tối đa không quá mức tiền thuê chỗ nghỉ về chế độ công tác phí hiện hành do UBND tỉnh quy định và chi khác (nếu có).

Điều 6. Chi thông tin tuyên truyền

Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện thông tin, tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có phương án, kế hoạch thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn, các tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên tiến. Nội dung cụ thể:

1. Truyền thông khuyến nông

Hằng năm, căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và nhu cầu về công tác thông tin tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình truyền thông khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, pano, áp phích, tài liệu khuyến nông (bao gồm tài liệu in ấn, băng hình) và các hình thức trực quan khác, trình Sở Nông nghiệp & PTNT (đối với ngân sách tỉnh), trình UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) phê duyệt để thực hiện.

2. Diễn đàn khuyến nông - Nội dung chi: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên:

hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.

Page 299: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

299

- Mức hỗ trợ tổ chức diễn đàn áp dụng theo quy định tại điểm 2 và 4, Điều 2 Quy định này. Riêng đối với chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Hội nghị Hội nghị tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức

chi theo quy định hiện hành về tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Chi hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam - Cấp khu vực, cấp quốc gia: Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn; - Cấp tỉnh: + Đối tượng quy định tại Điều 1 Quy định này tham hội chợ triển lãm hàng

nông nghiệp Việt Nam được hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng. Mức thuê gian hàng do Ban tổ chức Hội chợ triển lãm thông báo (trên cơ sở kết quả đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì giá thuê được cấp có thẩm quyền phê duyệt);

+ Chi thông tin tuyên truyền hội chợ, chi hoạt động của Ban tổ chức. 5. Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông Cấp tỉnh, huyện, thành phố: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang

thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc; chi hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác theo chế độ quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

6. Xây dựng và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông Chi thuê đường truyền, mua phần mềm đã được cơ quan có chức năng thẩm

định; cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác theo chế độ quy định hiện hành;

Điều 7. Xây dựng các mô hình trình diễn về khuyến nông: 1. Nội dung - Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ; - Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; - Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông

nghiệp hiệu quả và bền vững.

Page 300: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

300

2. Quy mô - Mô hình trình diễn là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện

nhằm áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.

- Điểm trình diễn là cụ thể hoá của mô hình trình diễn ở một địa điểm tập trung với quy mô nhất định.

+ Một mô hình có từ 2 - 5 điểm trình diễn; + Mỗi điểm trình diễn thực hiện tối đa 2 lần đối với chu kỳ mô hình 6 tháng

trở xuống; 1 lần đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện dự án;

+ Mô hình trình diễn ứng dụng máy móc, thiết bị được thực hiện tối đa 3 mô hình/năm trên địa bàn tỉnh.

3. Quy trình, thủ tục chung về xây dựng các mô hình trình diễn - Định mức kỹ thuật (vật tư, thiết bị), định mức cán bộ kỹ thuật hướng dẫn

thực hiện mô hình theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Phương án tổ chức sản xuất mô hình phải được Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (đối với ngân sách tỉnh) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) phê duyệt;

- Giá mua giống, vật tư theo giá thị trường tại thời điểm triển khai, có hóa đơn hợp pháp; giá mua máy móc, thiết bị phải có thẩm định của tổ chức có chức năng thẩm định giá, đồng thời thực hiện việc mua máy móc, thiết bị đúng theo quy định hiện hành;

4. Nội dung chi và mức chi hỗ trợ xây dựng các mô hình 4.1. Mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ để phổ biến và

nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất: 4.1.1 Hỗ trợ mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn a) Địa bàn, tỷ lệ (%) ngân sách hỗ trợ: - Ở địa bàn khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 03/3/2007

của Thủ tướng Chính phủ), huyện nghèo (theo Quyết định số 30a/2008/QĐ-TTg ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ), ngân sách hỗ trợ: 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản);

- Ở địa bàn trung du miền núi thuộc vùng có hệ số phụ cấp khu vực, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu;

Page 301: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

301

- Ở địa bàn còn lại được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.

b) Mức ngân sách hỗ trợ tối đa chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu cho các mô hình trình diễn và hộ tham gia mô hình

- Cây trồng hằng năm: 240 triệu đồng/mô hình/năm và 24 triệu đồng/hộ; - Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây lâm nghiệp: 320 triệu

đồng/mô hình/năm và 24 triệu đồng/hộ; - Chăn nuôi: 320 triệu đồng/mô hình/năm và 40 triệu đồng/hộ; - Nuôi trồng thuỷ sản: 400 triệu đồng/mô hình/năm và 65 triệu đồng/hộ. 4.1.2. Hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị để xây dựng mô hình

cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn - Ở địa bàn khó khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 03/3/2007

của Thủ tướng Chính phủ), huyện nghèo (theo Quyết định số 30a/2008/QĐ-TTg ngày 27/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ) được hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng/mô hình;

- Ở địa bàn trung du miền núi thuộc vùng có hệ số phụ cấp khu vực, bãi ngang được hỗ trợ 75% nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/mô hình;

- Ở địa bàn còn lại được hỗ trợ 50% nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/mô hình.

Đối với mô hình hoặc hộ nông dân đã được hỗ trợ theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh về “Quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015” thì không áp dụng Quy định này; hoặc đã được hỗ trợ theo Quy định này thì không được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011.

4.1.3. Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển - Xây dựng mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ

(không bao gồm vỏ tàu, máy tàu), ngân sách hỗ trợ 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình;

- Xây dựng mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu), ngân sách hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 160 triệu đồng/mô hình.

4.1.4. Mô hình ứng dụng công nghệ cao: Hỗ trợ tối đa 30% tổng chi phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 160 triệu đồng/mô hình.

4.1.5. Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững, hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/mô hình.

Trường hợp, thực hiện mô hình khuyến nông theo chủ trương của cấp có thẩm quyền (Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh) mà kinh phí thực hiện mô hình vượt

Page 302: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

302

mức mô hình tương ứng quy định tại khoản 4.1 Điều này thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Phương án, dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt trước khi thực hiện.

4.2. Chi thuê kỹ thuật: (không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước) để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.

4.3. Chi triển khai xây dựng mô hình trình diễn: Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu

có) chi theo thực tế đảm bảo chế độ, định mức quy định hiện hành và chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình. Riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó, mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn 25.000 đồng/người/ngày.

Điều 8. Nội dung và mức ngân sách hỗ trợ chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng

1. Nội dung: Thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ. 2. Mức chi: Theo thực tế đảm bảo chế độ, định mức, nguyên tắc hiện hành

và chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 15 triệu đồng/1 mô hình điển hình sản xuất tiên tiến. Trong đó, mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại Khoản 2,3 Điều 5 của Quy định này.

Điều 9. Các nội dung khác liên quan đến hoạt động khuyến nông 1. Chi mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự

án khuyến nông: Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.

2. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.

3. Chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia đánh giá hoạt động khuyến nông. Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí:

- Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện mô hình, chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm cho phù hợp).

Page 303: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

303

- Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu của công việc và trình độ của chuyên gia.

4. Chi tham quan, học tập trong nước - Nguyên tắc: Đã được cấp có thẩm quyền giao dự toán kinh phí; khi thực

hiện: Cấp tỉnh tổ chức phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất (về tổ chức, thành phần...); cấp huyện, thành phố tổ chức phải được UBND huyện, thành phố cho phép;

- Mức chi: theo quy định hiện hành. 5. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông:

Thực hiện theo quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán ngân sách giao hằng năm.

6. Kinh phí chi quản lý mô hình khuyến nông a. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông (Sở Nông nghiệp & PTNT, các

Chi cục liên quan; Phòng Nông nghiệp & PTNT hoặc Phòng Kinh tế): Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao theo định mức (tự chủ) và ngoài định mức (đặc thù) hằng năm để tổ chức, triển khai xây dựng các mô hình, chương trình, dự án; phê duyệt, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện mô hình, chương trình, dự án (thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu mô hình khuyến nông, chi khác (nếu có).

b. Đơn vị, tổ chức thực hiện mô hình khuyến nông - Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện mô hình khuyến nông: Sử dụng

nguồn kinh phí thường xuyên (tự chủ) và không thường xuyên (đặc thù nếu có) ngân sách giao hằng năm để chi công tác xây dựng các mô hình, chương trình, dự án; quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

- Đơn vị, tổ chức ngoài công lập, người hoạt động khuyến nông, người sản xuất thực hiện mô hình khuyến nông: Ngân sách phân bổ không quá 3% (riêng địa bàn khó khăn, thuộc huyện nghèo không quá 4%) trên tổng mức kinh phí đấu thầu hoặc xét chọn thực hiện mô hình, dự án khuyến nông để chi công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

Điều 10. Điều kiện để thực hiện các mô hình khuyến nông 1. Người sản xuất được hỗ trợ thực hiện mô hình - Có địa điểm, diện tích thực hiện mô hình phù hợp với nội dung, quy trình

kỹ thuật của mô hình (có xác nhận của chính quyền địa phương).

Page 304: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

304

- Cam kết đầu tư vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của mô hình. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của người sản xuất thực hiện mô hình.

- Chưa nhận hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình.

2. Điều kiện đơn vị tham gia thực hiện mô hình - Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc mô hình khuyến

nông; - Đủ tiêu chuẩn để thực hiện các mô hình khuyến nông theo hướng dẫn của

Sở Nông nghiệp & PTNT. Điều 11. Tổ chức thực hiện hoạt động khuyến nông địa phương 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Căn cứ quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

văn bản hướng dẫn: + Tiêu chuẩn, định mức cán bộ kỹ thuật để hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô

hình cụ thể đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình địa phương. + Tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật (vật tư, thiết bị) của từng mô hình phù hợp

với địa phương. + Tiêu chuẩn các đơn vị, tổ chức, cá nhân được tham gia thực hiện các mô

hình khuyến nông. - Chỉ đạo xây dựng kế hoạch khuyến nông trung hạn theo thời kỳ ổn định

ngân sách, để tập trung nguồn lực thực hiện có mục tiêu một số nội dung ưu tiên. Hằng năm, căn cứ nhu cầu hoạt động khuyến nông và nguồn kinh phí sự nghiệp ngân sách tỉnh giao phê duyệt nội dung, phương án. Phương thức thực hiện hoạt động khuyến nông theo một trong các hình thức: giao dự toán, xét chọn hoặc đấu thầu;

+ Thực hiện chương trình truyền thông khuyến nông trên phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Bản tin theo quy định.

+ Xây dựng các mô hình, chương trình khuyến nông. - Căn cứ dự toán ngân sách giao và đã được Sở Tài chính thẩm định, quyết

định phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc thực hiện; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đối tượng và mức hỗ trợ tại Quy định này và quyết toán kinh phí hoạt động khuyến nông theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Page 305: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

305

Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến nông không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét chọn hoặc trúng thầu thực hiện mô hình khuyến nông thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ dự toán đã được Sở Tài chính thẩm định, quyết định phân bổ cho đơn vị dự toán trực thuộc Sở hoặc ký hợp đồng thực hiện.

- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. UBND các huyện, thành phố - Căn cứ quy định này và văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành

chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng mô hình, chương trình hoạt động khuyến nông của huyện, thành phố quản lý;

- Hằng năm, căn cứ nhu cầu hoạt động khuyến nông và nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách huyện, thành phố phê duyệt nội dung, phương án, dự toán kinh phí và phương thức thực hiện hoạt động khuyến nông để đấu thầu hoặc đặt hàng:

+ Công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông.

+ Xây dựng các mô hình, chương trình khuyến nông. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc liên quan thực hiện việc lập, chấp

hành, quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông theo văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, quy định này và Thông tư tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Định kỳ 6 tháng, năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung).

3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố - Hằng năm, trên cơ sở dự toán của Ngành, địa phương và khả năng cân đối

ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh (đối với ngân sách tỉnh), Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND huyện, thành phố (đối với ngân sách huyện, thành phố) giao dự toán ngân sách cho hoạt động khuyến nông địa phương.

- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách giao và thẩm tra hoặc kiểm tra quyết toán kinh phí hoạt động khuyến nông đúng quy định.

Page 306: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

306

- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoạt động khuyến nông đúng quy định.

4. Sở Khoa học và Công nghệ Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và

quy định của Luật Công nghệ cao chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao phù hợp với địa phương.

5. Kho bạc Nhà nước tỉnh Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; quy định

hiện hành về chế độ, định mức và quy định này thực hiện và hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố thực hiện kiểm soát chi đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH

(Đã ký) Lê Phước Thanh

Page 307: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

307

PHẦN V MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA 3 NĂM (2011 – 2013)

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Thứ nhất: Có sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Kịp thời giải quyết những vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời có sự giám sát, kiểm tra, hướng dẫn của các ban, ngành liên quan và cộng đồng nhân dân.

Thứ hai: Công tác tuyên truyền vận động bằng nhiều hình thức, tạo được sự chuyển biến về nhận thức trong nhân dân, để mọi người dân đều hiểu được: Xây dựng NTM là việc làm mang lại lợi ích cho chính gia đình mình, thôn mình và cho xã mình. Từ đó mỗi người dân hưởng ứng, tham gia tích cực và đã phát huy được nội lực trong nhân dân để chung tay góp sức vào xây dựng làng quê, xóa được tư tưởng trông chờ, mong đợi vào sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước.

Thứ ba: Cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn phải vào cuộc một cách thật sự, trong đó phát huy vai trò và sự nỗ lực của Chi ủy, Ban nhân dân thôn, Tổ đoàn kết là rất quan trọng trong việc tổ chức thực hiện. Mỗi tổ chức, đoàn thể xây dựng kế hoạch, công việc cụ thể gắn với quy chế dân chủ cơ sở để thực hiện và có sản phẩm cụ thể ở từng lĩnh vực được phân công.

Thứ tư: Tập trung cho phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; xem đây là nhiệm vụ hàng đầu, là nhân tố quyết định sự thành công của Đề án xây dựng xã NTM. Đồng thời xác định xây dựng NTM phải đi lên từ hộ gia đình, nếu không có hộ gia đình kinh tế phát triển, hộ gia đình NTM thì sẽ không có thôn nông thôn mới, xã nông thôn mới.

Thứ năm: Nguồn vốn cho xây dựng NTM là rất lớn, do đó phải đa dạng hóa các nguồn lực để đầu tư, phải xác định huy động từ các cơ quan doanh nghiệp, huy động tối đa nguồn vốn tín dụng (30%) để phát triển sản xuất; huy động sức dân bằng ngày công và hiến đất đai, cây cối, vật kiến trúc.

Thứ sáu: Xây dựng NTM trên cơ sở Đề án được lập một cách chặt chẽ, có tính khả thi cao, kế hoạch thực hiện cụ thể, có lộ trình và bước đi phù hợp; cùng một lúc không thể làm hết các công việc trong nội dung Đề án, nên phải chọn những việc làm trước, làm sau; có những việc cần phải làm điểm để rút kinh nghiệm và tạo niềm tin cho nhân dân; có việc phải tranh thủ cơ hội làm ngay. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải gắn với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phải bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; phải tạo được các phong trào thi đua của người dân thông qua các tiểu dự án thành phần của Đề án.

Thứ 7: Xây dựng nông thôn mới phải đi đôi với việc xây dựng nếp sống văn hóa ở từng gia đình và khu dân cư.

Xây dựng nông thôn mới phải gắn phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng tình làng, nghĩa xóm ngày một gắn bó, bền chặt hơn, để cùng nhau chung tay xây dựng và phát triển. Nếu không có sự đoàn kết, gắn bó thì sẽ không có sự hợp tác và phát triển cộng đồng, sẽ khó khăn trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới.

Page 308: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

308

MỤC LỤC TÀI LIỆU

TT NỘI DUNG Trang

I Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới. 4

II Những nội dung, phương pháp tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới. 11

III Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương liên quan đến chương trình nông thôn mới. 22

1

Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

22

2 Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.

26

3

Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

39

4 Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

41

5 Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.

43

6 Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

51

7

Thông tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020.

64

Page 309: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

309

TT NỘI DUNG Trang

8

Thông tư Liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn giai đoạn 2010 - 2020.

90

9

Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch & ĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQGXD nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

98

10 Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.

106

11 Quyết định số 307/QĐ-KTNN ngày 04/4/2013 của Tổng kiểm toán Nhà nước ban hành hướng dẫn kiểm toán Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới.

124

12

Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28/10/2011 của các Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài nguyên và MT về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã NTM.

128

13

Quyết định 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông – Vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.

138

14 Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã.

149

15 Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.

157

IV Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Cấp tỉnh. 162

1 Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 24/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

162

Page 310: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

310

TT NỘI DUNG Trang

2

Nghị quyết số 96/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của HĐND tỉnh quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước các cấp cho các nội dung trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

166

3 Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện tốt Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

171

4 Thông báo số 01/TB-BCĐNTM ngày 16/9/2011 của Ban Chỉ đạo tỉnh về danh sách các xã được chọn triển khai hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới, giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

176

5 Thông báo số 443/TB-UBND ngày 09/12/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam bổ sung các xã triển khai thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015.

179

6

Thông báo số 50/TB-BCĐNTM ngày 22/9/2011 của Ban Chỉ đạo tỉnh về phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới phụ trách địa bàn các xã được chọn triển khai hoàn thành 19 tiêu chí nông thôn mới, giai đoạn 2011-2015.

181

7

Thông báo số 317/TB-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh về kết luận của Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Nguyễn Ngọc Quang tại Hội nghị Sơ kết 3 năm (2011 - 2013) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

186

8 Công văn số 2232/UBND-KTN ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh V/v giao nhiệm vụ thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh.

192

9

Công văn 2366/UBND-KTTH ngày 01/7/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2020.

197

10 Kế hoạch 4016/UBND-KH ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh về tổ chức phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và đến năm 2020.

207

11 Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án kiện toàn bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

213

12 Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 – 2015.

227

Page 311: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

311

TT NỘI DUNG Trang

13

Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh về việc quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 – 2015.

233

14

Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá một số khâu trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015.

238

15

Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 của UBND tỉnh Quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển một số cây trồng gắn với kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2013-2016.

240

16

Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015.

262

17

Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 18/02/2013 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 61/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh khóa VIII về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2011-2015.

273

18

Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày 08/11/2012 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012- 2015.

279

19

Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 – 2016.

288

20 Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương.

294

V Một số bài học kinh nghiệm qua 3 năm (2011 - 2013) thực hiện Chương trình 307

Page 312: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

SỔ TAY TUYÊN TRUYỀN CHÖÔNG TRÌNH MUÏC TIEÂU QUOÁC GIA XAÂY DÖÏNG NOÂNG THOÂN MÔÙI

TÆNH QUAÛNG NAM GIAI ÑOAÏN 2010-2020

Chịu trách nhiệm xuất bản: NGUYỄN VĂN GẶP

Chánh Văn phòng

In 1.300 cuốn, khổ 17 x 24 cm tại Chi nhánh Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng tại Quảng Nam. Giấy phép xuất bản số: 113/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Nam cấp ngày 12 tháng 12 năm 2013. In xong và nộp lưu chiếu tháng 12 năm 2013.

Page 313: SOÅ TAY TUYEÂN TRUYEÀN - Quảng Nam Province · Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,

SỔ TAY TUYÊN TRUYỀN CHÖÔNG TRÌNH MUÏC TIEÂU QUOÁC GIA XAÂY DÖÏNG NOÂNG THOÂN MÔÙI

TÆNH QUAÛNG NAM GIAI ÑOAÏN 2010-2020

Chịu trách nhiệm xuất bản: NGUYỄN VĂN GẶP

Chánh Văn phòng

In 1.420 cuốn, khổ 17 x 24 cm tại Chi nhánh Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng tại Quảng Nam. Giấy phép xuất bản số: 117/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Nam cấp ngày 20 tháng 12 năm 2013. In xong và nộp lưu chiếu tháng 12 năm 2013.