240
MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT...................................... 11 RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI................11 TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2010.........................11 I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN........................................ 11 1. Vị trí địa lý................................... 11 2. Đặc điểm tự nhiên............................... 11 3.Tài nguyên thiên nhiên........................... 14 II. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC..............17 1. Dân số.......................................... 17 2. Nguồn nhân lực.................................. 17 III. YẾU TỐ BÊN NGOÀI.............................. 18 1. Bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực............18 2. Tác động của chiến lược, quy hoạch cả nước, vùng đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.............20 3. Sự tác động của luồng vốn đầu tư nước ngoài và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực đến quy hoạch phát triển của tỉnh..........................21 4. Một số yếu tố khác.............................. 23 PHẦN THỨ HAI....................................... 24 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2010....................................... 24 I. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2010..................24

thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

  • Upload
    buidien

  • View
    241

  • Download
    8

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT.............................................................................................11RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI..........................................11TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2010...............................................................11I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN................................................................................................................111. Vị trí địa lý.....................................................................................................112. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................113.Tài nguyên thiên nhiên...................................................................................14II. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC......................................171. Dân số.............................................................................................................172. Nguồn nhân lực..............................................................................................17III. YẾU TỐ BÊN NGOÀI...............................................................................181. Bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực...........................................................182. Tác động của chiến lược, quy hoạch cả nước, vùng đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh....................................................................................................203. Sự tác động của luồng vốn đầu tư nước ngoài và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực đến quy hoạch phát triển của tỉnh.......................214. Một số yếu tố khác.........................................................................................23PHẦN THỨ HAI...............................................................................................24THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2010.................................................................................................24I. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2010...............................................241. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010...................................................242. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2010.......................................263. Thu nhập bình quân đầu người...................................................................274. Thu chi ngân sách..........................................................................................29II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ SO SÁNH VỚI QUY HOẠCH PHÊ DUYỆT NĂM 2006........................................................31

Page 2: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

1. Hiện trạng phát triển nông, lâm, thủy sản:.................................................311.1. Nông nghiệp.................................................................................................311.2. Thủy sản.......................................................................................................361.3. Thực trạng phát triển lâm nghiệp...............................................................362. Phát triển công nghiệp xây dựng và tiểu thủ công nghiệp.........................372.1. Ngành công nghiệp.....................................................................................372.2. Tiểu thủ công nghiệp...................................................................................432.3. Tình hình phát triển khu, cụm công nghiệp..............................................432.4. Xây dựng......................................................................................................433. Hiện trạng phát triển thương mại dịch vụ, du lịch....................................444. Hiện trạng các ngành kết cấu hạ tầng.........................................................464.1. Giao thông...................................................................................................464.2. Cấp điện.......................................................................................................474.3. Hạ tầng thuỷ lợi và cấp, thoát nước đô thị.................................................484.4. Hạ tầng bưu chính viễn thông....................................................................485. Hiện trạng các vấn đề xã hội và quốc phòng an ninh................................495.1. Dân số, lao động-việc làm...........................................................................495.2. Giáo dục đào tạo:.........................................................................................515.3. Khoa học công nghệ:...................................................................................525.4. Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:...................................................535.5. Văn hoá, thể dục - thể thao, thông tin - truyền thông và phát thanh - truyền hình:........................................................................................................535.6. Thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo:.................................................................................................................545.7. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:....................................................545.8. Quản lý tài nguyên và môi trường:.............................................................555.9. Quốc phòng, an ninh...................................................................................556. Đánh giá tổng quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông.............................................................................................................................567. Những lợi thế và hạn chế, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển.............................................................................................................................61

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

2

Page 3: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

7.1. Những lợi thế và cơ hội cho phát triển của tỉnh:.......................................617.2.Những hạn chế và thách thức trong quá trình phát triển:.........................63PHẦN THỨ BA.................................................................................................65ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020..............................................65I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN............................................651. Quan điểm......................................................................................................652. Mục tiêu phát triển chủ yếu..........................................................................65II- LUẬN CHỨNG PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CẤU KINH TẾ TỈNH ĐẮK NÔNG................................................................671. Điều chỉnh các phương án tăng trưởng.......................................................682. Các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................................703. Hai lĩnh vực tập trung và ba khâu đột phá.................................................74III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG, LÂM, THỦY SẢN.....751. Phương hướng chung....................................................................................752. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp.................................................763. Phát triển thủy sản........................................................................................864. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp....................................................875. Phát triển lâm nghiệp....................................................................................88IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG................................................................................901. Phương hướng và mục tiêu chung...............................................................902. Phương hướng phát triển các ngành công nghiệp......................................913. Phân bố các khu, cụm công nghiệp..............................................................954. Các giải pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp....................975. Phương hướng phát triển ngành xây dựng.................................................99V. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, DU LỊCH....................................................................................................991. Thương mại....................................................................................................992. Các ngành dịch vụ.......................................................................................1013. Phát triển du lịch.........................................................................................102VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI....................................................................................................................104

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

3

Page 4: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

VII. QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI.......106VIII. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI.......1071. Dự báo dân số và nguồn nhân lực..............................................................1072. Phát triển giáo dục-đào tạo.........................................................................1093. Phát triển ngành y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân............................1114. Văn hóa, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao...................................1135. Công tác tôn giáo và dân tộc.......................................................................115IX. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO KHÔNG GIAN LÃNH THỔ 1151. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020....................................................1152. Định hướng quy hoạch địa giới hành chính đến năm 2020.....................1163. Quy hoạch mạng lưới đô thị tỉnh Đắk Nông đến năm 2020....................1174. Phát triển các tiểu vùng lãnh thổ...............................................................1205. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng.......................................................123X. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020...................................................................................................................127XI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH.............................................1271. Huy động vốn đầu tư...................................................................................1272. Giải pháp về quy hoạch..............................................................................1303. Đổi mới, sắp xếp và phát triển các thành phần kinh tế...........................1304. Chính sách khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường.........................1315. Chính sách phát triển nguồn nhân lực......................................................1326. Tăng cường hợp tác với các tỉnh và mở rộng thị trường.........................1337. Tổ chức và lộ trình thực hiện.....................................................................134XII. TRIỂN VỌNG ĐẠT ĐƯỢC CỦA NỀN KINH TẾ TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2020:..............................................................................................135XIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................1381. Kết luận1382. Kiến nghị.......................................................................................................139

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

4

Page 5: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

MỤC LỤC BẢNGBảng 1 : Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010........................................25Bảng 2: Đóng góp vào GDP của các ngành...................................................26Bảng 3: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2010................................................27Bảng 4: Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006-201027Bảng 5: Cơ cấu vốn đầu tư.............................................................................28Bảng 6 : Thu ngân sách..................................................................................29Bảng 7: Chi ngân sách....................................................................................30Bảng 8 : Thực trang diện tích đất sản xuất nông nghiệp................................31Bảng 9 : Thực trạng sản xuất ngành thủy sản.................................................36Bảng 10 : Giá trị sản xuất, cơ cấu ngành lâm nghiệp đến năm 2010.............37Bảng 11 : Giá trị sản xuất khu vực công nghiệp............................................39Bảng 12 : Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu..........................................41Bảng 13 : Một số chỉ tiêu xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2006 – 2010.............45Bảng 14 :Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2006-2010.....................................46Bảng 15: Thực trạng phát triển dân số tỉnh Đắk Nông...................................49Bảng 16 : Cơ cấu lao động xã hội phân theo ngành.......................................50Bảng 17: So sánh một số chỉ tiêu chủ yếu của Đắk Nông với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên (số liệu 2010).............................................................................56Bảng 18 : So sánh một số chỉ tiêu của tỉnh Đăk Nông với Vùng Tây Nguyên và cả nước (số liệu năm 2010).............................................................................58Bảng 19: Các phương án tăng trưởng GDP của Đắk Nông............................69Bảng 20: Các phương án cơ cấu kinh tế và tăng trưởng các ngành...............71Bảng 21: Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phi nông nghiệp và khu vực sản xuất và dịch vụ (Phương án 2)..............................................72Bảng 22: Điều chỉnh một số chỉ tiêu tổng hợp phát triển KT-XH.................73Bảng 23 : Dự báo giá trị sản xuất nông nghiệp..............................................78Bảng 24 : Dự kiến diện tích, sản lượng cây lương thực chủ yếu đến năm 202079Bảng 25 : Điều chỉnh Quy hoạch cây CNDN chủ yếu đến 2020..................83Bảng 26: Điều chỉnh quy mô đàn gia súc so với QH năm 2006...................85Bảng 27 : Chỉ tiêu chủ yếu ngành thủy sản....................................................87

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

5

Page 6: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng 28 : Dự báo nhu cầu vốn đầu tư..........................................................127Bảng 29: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư..............................................................128Bảng 30: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt được đến năm 2020....................137

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

6

Page 7: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

VIẾT TẮT

- WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World trade organization)- ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức (Official development assistance)- NGO: Tổ chức phi chính phủ (Non-gorvermental organization)- FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment)- BOT: Xây dựng- Vận hành- chuyển giao (Built- Operation-Transfer)- PPP: Hợp tác công tư (Public Private Partnerships)- GDP: Tổng sản phẩm nội địa (Gross domestic product)- ICOR: Hệ số đầu tư tăng trưởng hay hệ số sử dụng vốn (Incremental

Capital Output Ratio)- CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa- KHKT: Khoa học kỹ thuật- KTTW: Kinh tế trung ương- KTĐP: Kinh tế địa phương

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

7

Page 8: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

MỞ ĐẦUQuy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm

2020 (Quy hoạch 2006) được lập trong các năm 2004, 2005 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 07 năm 2006. Trong giai đoạn 2006- 2010 tỉnh Đăk Nông đã thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu đề ra trong quy hoạch, cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh từ giai đoạn lập quy hoạch đến nay. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, Vùng Tây Nguyên, Vùng Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV) cũng như của tỉnh đã có những thay đổi lớn. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) chịu nhiều tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Vùng tam giác phát triển 3 nước CLV được mở rộng, mạng lưới kết cấu hạ tầng quy mô lớn được đầu tư xây dựng, nâng cấp, đặc biệt là tuyến trục 14, các dự án trọng điểm đang được triển khai xây dựng…Do vậy, việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 là cần thiết và phù hợp với những mục tiêu trước mắt và lâu dài của tỉnh..

Mục đích của Đề án là rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 phù hợp với tình hình và yêu cầu mới, là cơ sở cho việc triển khai quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, đồng thời kiến nghị các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển và đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch trong 10 năm tới, trước hết là cho kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 giúp các nhà đầu tư và nhân dân trong và ngoài tỉnh hiểu rõ lộ trình và bước đi phát triển của tỉnh để chủ động tham gia vào các hoạt động, các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn mới hiện nay.

Báo cáo Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Các nội dung của Báo cáo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch (Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi một số điều của Nghị định 92/CP);

- Phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, quy hoạch phát triển vùng Tây Nguyên và quy hoạch tam giác phát triển ba nước Campuchia-Lào-Việt Nam;

- Các phương án phát triển đưa ra có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Các căn cứ chủ yếu để rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đắk Nông bao gồm:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

8

Page 9: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

1. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch:- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về

lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; - Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ

sửa đổi một số điều của Nghị định 92/CP;- Nghị Quyết 26/NQ-TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng

lần thứ 7, khóa X về “ nông nghiệp, nông dân và nông thôn”.- Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 7/01/2011 về việc phê duyệt nhiệm vụ

Quy hoạch xây dựng Vùng Tây Nguyên đến năm 2030.- Quyết định 194/QĐ-TTg ngày 4/8/2005 về phương hướng và giải pháp

phát triển mạnh du lịch khu vực miền Trung-Tây Nguyên.- Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu

tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/NĐ-CP và Nghị định 04/NĐ-CP; - Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và

đầu tư về ban hành định mức chi phí lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch sản phẩm chủ lực;

2. Các Nghị quyết, văn bản của Đảng, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến vùng Tây Nguyên

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 ;- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;- Nghị quyết số 10/NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội,

đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Tây Nguyên và Kết luận số 12-KL/TW ngày 24/10/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW thời kỳ 2011-2020;

- Nghị quyết số 13-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Quyết định 936/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020;

- Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;

3. Các quy hoạch, đề án phát triển ngành và lĩnh vực của cả nước và vùng có liên quan.

4. Các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

9

Page 10: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Tỉnh ủy về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.5. Các đề án, quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực trên địa bàn tỉnh

ĐăkNông đến năm 2020- Định hướng Chiến lược phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm

2020 - Văn kiện Nghị sự 21, UBND tỉnh Đắk Nông – tháng 5 năm 2003. - Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Đăk Nông về việc phê duyệt danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011-2015.

- Quyết định 439/QĐ-UBND ngày 04/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc phê duyệt dự án Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Đăk Nông đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

- Quyết định 1087/QĐ- BTC ngày 10/3/2011 của Bộ Công thương về việc phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;

- Quyết định 1978/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 về việc phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

- Quyết định 32/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2010 về phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

- Quyết định số 248/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2009 về việc phê duyệt dự án quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;

- Quyết định 177/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2010 về việc phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chính, viễn thông tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.

6. Số liệu thống kê, điều tra, khảo sát của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh, các số liệu, báo cáo của các Sở, ngành trong tỉnh..

Nội dung Báo cáo tổng hợp quy hoạch này được cấu trúc với ba phần chính sau đây:

Phần thứ nhất: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông đến năm 2010.

Phần thứ hai: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2010.

Phần thứ ba: Điều chỉnh định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

10

Page 11: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

PHẦN THỨ NHẤT

RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI

TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2010

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1. Vị trí địa lýTỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, phía Bắc và

Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp Campuchia với 130 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.515 km2. Dân số trung bình năm 2010 là 510,57 nghìn người.

Toàn tỉnh có 8 huyện, thị là Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đắk G’long, Tuy Đức và thị xã Gia Nghĩa. Trung tâm tỉnh lỵ là thị xã Gia Nghĩa.

Nằm ở phía Tây Nam của Tây Nguyên, có quốc lộ 14 nối Đắk Nông với các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh về phía Nam, nối với Đăk Lắc và các tỉnh Bắc Tây Nguyên về phía Bắc; có quốc lộ 28 nối Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận. Trong tương lai, khi dự án khai thác và chế biến bauxit được triển khai thì tuyến đường sắt Đắk Nông - Lâm Đồng- Bình Thuận nối ra cảng Kê Gà sẽ được xây dựng, mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh. Mặt khác, Đắk Nông nằm trong vùng tam giác phát triển Campuchia- Lào-Việt Nam, đang được Chính phủ 3 nước quan tâm tích cực đầu tư xây dựng nhằm tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là phát triển giao thông đường bộ, tạo sự kết nối giữa các trung tâm, phát triển mạnh mối quan hệ kinh tế liên vùng thông qua các chương trình hợp tác. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước thông qua các chương trình và các quyết định phát triển kinh tế, xã hội trong vùng. Yếu tố này mở ra cho Đắk Nông có nhiều điều kiện khai thác và vận dụng các chính sách cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Duyên hải miền Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với các tỉnh thuộc Đông bắc Campuchia về mở rộng thị trường, phát triển hợp tác liên vùng và quốc tế.

2. Đặc điểm tự nhiên 2.1. Địa hình

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

11

Page 12: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Địa hình của tỉnh Đắk Nông đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao. Địa hình có hướng cao dần từ Đông sang Tây.

Địa hình thung lũng là vùng đất thấp phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc khu vực các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0-30, thích hợp với phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm.

Địa hình cao nguyên chủ yếu ở Đắk G’long, Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình trên 800 m, độ dốc trên 150. Đây là khu vực có đất bazan là chủ yếu, rất thích hợp với phát triển cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.

Địa hình núi phân bố trên địa bàn huyện Đắk R'Lấp. Đây là khu vực địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn. Đất bazan chiếm phần lớn diện tích, thích hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu.

2.2.Khí hậu Khí hậu tỉnh Đắk Nông vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới

ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.

Nhiệt độ trung bình năm 22-230 C, nhiệt độ cao nhất 350C, tháng nóng nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất 140C, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Có những năm nhiệt độ bất thường nắng nóng, dễ gây cháy rừng, khô hạn thiếu nước ảnh hướng tới sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2000-2300 giờ. Tổng tích ôn cao 8.0000 rất phù hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm.

Lượng mưa trung bình năm từ 2200-2400 mm, lượng mưa cao nhất 3000mm. Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm không khí trung bình 84%. Độ bốc hơi mùa khô 14,6-15,7 mm/ngày, mùa mưa 1,5-1,7 mm/ngày.

Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khô là Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4 -5,4 m/s, hầu như không có bão nên không gây ảnh hưởng đối với các cây trồng dễ gãy, đổ như cà phê, cao su, tiêu v.v.

2.3. Thủy vănĐắk Nông có mạng lưới sông suối phân bố tương đối đều khắp. Đây là

điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện phục vụ các ngành kinh tế và nhu cầu dân sinh. Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

12

Page 13: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Sông Sêrêpok. do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với nhau tại thác Buôn Dray (huyện Krông Na). Đoạn chảy qua tỉnh nằm trên địa phận huyện Cư Jút. Đoạn này lòng sông tương đối dốc, chảy từ cao độ 400 m ở hợp lưu xuống cao độ 150 m ở biên giới Camphuchia. Khi chảy qua địa bàn tỉnh Đắk Nông, do kiến tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc nên tạo ra các thác nước lớn hùng vĩ, vừa có cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện mang lại giá trị kinh tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, ĐraySap. Các thác này đang được đưa vào khai thác phục vụ du lịch và phát triển thuỷ điện. Các suối Đắk Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor v.v. đổ ra sông Sêsêpôk. Một số suối chảy ở khu vực phía Đông và phía Bắc huyện Đắk Mil như suối Đắk Ken, Đắk Lâu, Đắk Sor cũng đều bắt nguồn của sông Sêrêpok.

Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2000 m phía Đông Nam tỉnh Đắk Lắc, chảy qua huyện Krông Nô. Sông Krông Nô có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ khác phân bố khá đều khắp trên địa bàn huyện Krông Nô, Cư Jút như suối Đắk Mâm, Đắk Rô, Đắk Rí, Đắk Nang.

Hệ thống suối đầu nguồn sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai dòng chảy chính không chảy qua địa phận Đắk Nông nhưng có nhiều sông suối thượng nguồn. Đáng kể nhất là:

Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, chảy qua địa bàn Đắk Nông với chiều dài 90 km. Suối có nước chảy quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng các hồ, đập nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt dân cư.

Suối Đắk Nông có lưu lượng trung bình 12,44m3/s, lưu lượng lớn nhất 87,8 m3/s và nhỏ nhất 0,5 m3/s. Môduyn dòng chảy lớn nhất 338 m3/skm2, trung bình 47,9 m3/skm2, nhỏ nhất 1,9 m3/skm2.

Suối Đắk Bukso là ranh giới giữa huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp, có nước quanh năm có khả năng xây dựng nhiều đập dâng.

Suối Đắk R'Lấp có diện tích lưu vực 55,2 km2, là hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác Mơ.

Suối Đắk R'Tih gồm các suối nhỏ chảy về sông Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện Trị An.

Ngoài ra còn có các suối bắt nguồn từ phía Tây Nam huyện Đắk Mil đổ ra sông Đồng Nai.

Trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập vừa có tác dụng giữ nước vừa là tiềm năng để phát triển du lịch như Hồ Tây, hồ Trúc, hồ Ea T'Linh, hồ Đắk Rông v.v.

Mạng lưới sông suối, hồ ao rất thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy lợi, thuỷ điện nhỏ, cung cấp nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt dân cư.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

13

Page 14: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ lớn thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dòng sông này thường gây ngập lũ ở một số vùng thuộc các xã phía Nam huyện Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpok là tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10.

3.Tài nguyên thiên nhiên3.1.Tài nguyên đấtTheo báo cáo số liệu thống kê đất đai năm 2010, tổng diện tích đất tự

nhiên toàn tỉnh có 651.561,52 ha. Trong đó: - Đất nông, lâm nghiệp. Có diện tích là 587.927,92 ha, chiếm 91,01%

tổng diện tích tự nhiên. Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 306.748,89 ha, trong đó đất trồng cây lâu năm là 200.129ha chiếm 65,2 % tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Đất trồng cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, ngô và cây công nghiệp ngắn ngày, ngoài ra diện tích đất nương rẫy còn khá lớn.

Đất lâm nghiệp tổng diện tích là 279.510,15 ha, trong đó diện tích rừng sản xuất là 212.752,74 ha, diện tích rừng phòng hộ 37.499 ha, diện tích rừng đặc dụng 29.257 ha

- Đất phi nông nghiệp. Diện tích 42.306 ha, chiếm 6,49% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất ở diện tích 4.545,87 ha, đất chuyên dùng 22.320,66 ha.

- Đất chưa sử dụng. Diện tích còn 21.326 ha, chiếm 3,27% diện tích tự nhiên. Trong đó diện tích đất bằng chưa sử dụng 3.332,99 ha, diện tích đất đồi núi chưa sử dụng 17.993,92 ha.

3.2.Tài nguyên rừngDiện tích đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 279.510 ha, độ che phủ đạt 43%.

Rừng tự nhiên được phân bố đều khắp các huyện, tập trung chủ yếu ở vùng núi cao, có tác dụng phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn, bảo vệ môi sinh.

Chia theo mục đích sử dụng: đất có rừng sản xuất (kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng) có 212.752 ha, chiếm 76% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh; đất có rừng phòng hộ 37.499 ha, chiếm 13,4%, chủ yếu tập trung ở các huyện ĐắkR'Lấp, Đắk G’long, Đắk Mil, Đắk Song; đất có rừng đặc dụng 29.257 ha, tập trung chủ yếu ở Đắk G’long, Krông Nô, đây là khu rừng được sử dụng vào mục đích bảo tồn sinh thái, khai thác du lịch. Rừng trồng chủ yếu tập trung ở vùng các vùng gò đồi và núi thấp, khu vực gần dân cư.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

14

Page 15: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Tuy diện tích rừng tự nhiên ở Đắk Nông đã bị suy giảm nhiều nhưng vẫn có nhiều hệ động vật và thực vật. Rừng nguyên sinh có nhiều loại gỗ quí và cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị khoa học. Ngoài ra còn có các loài động vật quí hiếm như voi, gấu, hổ v.v. được ghi trong sách đỏ của nước ta và sách đỏ thế giới; có nhiều loại dược liệu quí là nguồn nguyên liệu để chế thuốc chữa bệnh trong y học dân tộc. Đặc biệt, khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, Tà Đùng có những khu rừng nguyên sinh với nhiều cảnh quan, thác nước đẹp tạo nên quần thể du lịch hấp dẫn.

3.3.Tài nguyên nướcNguồn nước mặt do nguồn nước mưa cung cấp, tương đối dồi dào, thuận

lợi cho sản xuất và sinh hoạt dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của khí hậu cao nguyên, lại nằm ở phía Tây, cuối dãy Trường Sơn nên vào mùa khô mưa ít, nắng nóng kéo dài làm khô hạn, nhiều lúc thiếu nước gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư.

Nguồn nước ngầm, phân bố ở hầu khắp cao nguyên bazan và các địa bàn trong tỉnh, có trữ lượng lớn ở độ sâu 40-90m. Đây là nguồn cung cấp nước bổ sung cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô, được sử dụng phổ biến cho sinh hoạt, làm kinh tế vườn, kinh tế trang trại. Tuy nhiên, trên một số địa bàn núi cao thuộc các huyện Đắk R'Lấp, Đắk G’long, Cư Jút, Krông Nô nguồn nước ngầm hạn chế. Nước ngầm được khai thác chủ yếu thông qua các giếng khoan, giếng đào, nhưng do nguồn nước nằm ở tầng sâu nên muốn khai thác cần có đầu tư lớn và phải có nguồn năng lượng.

3.4.Tài nguyên khoáng sản Theo điều tra đến năm 2010, đã phát hiện trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có

178 mỏ và điểm mỏ khoáng sản với 16 loại khoáng sản chủ yếu: bauxit, wolfram, antimoal, bazan bọt, bazan cột, bazan khối, cát xây dựng, đá bazan, đá granit, sét gạch ngói, than bùn, opal, thiếc sa khoáng, kaolin, nước khoáng thiên nhiên, saphir.

Bauxite. Phân bố ở thị xã Gia Nghĩa, các huyện Đắk G’long, Đắk R'Lấp, Đắk Song, Tuy Đức nhưng tập trung chủ yếu ở thị xã Gia Nghĩa và huyện Đắk G’long. Trữ lượng dự đoán 5,4 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò 2,6 tỉ tấn, hàm lượng Al2O3 từ 35-40%. Trên bề mặt của mỏ quặng Bauxite có lớp đất bazan bao phủ, nhưng hệ thực vật kém phát triển, thuận lợi cho việc khai thác Bauxite.

Khoáng sản quí hiếm. Khu vực xã Trường Xuân huyện Đắk Song là nơi có nguồn tài nguyên đặc biệt quí hiếm là vàng, đá quí ngọc bích, saphia trắng. Ngoài ra còn có Wolfram, thiếc, antimoal trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk G’long, Cư Jút.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

15

Page 16: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Ngoài ra còn có các tài nguyên khá phong phú là nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng như đất sét phân bố rải rác trên địa bàn một số huyện, có thể khai thác công nghiệp, sản xuất gạch, ngói phục vụ nhu cầu xây dựng các công trình kinh tế-xã hội cũng như xây dựng dân dụng cho khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh. Sét cao lanh làm gốm sứ cao cấp phân bố tập trung ở huyện Đắk G’long, thị xã Gia Nghĩa; puzơlan làm nguyên liệu cho xi măng, gạch ceramic; đá bazan bọt làm nguyên liệu sản xuất gạch ốp lát cách âm, cách nhiệt, sợi chịu nhiệt v.v.

Nguồn nước khoáng có ở Đắk Mil được khoan thăm dò tháng 6/1983 sâu 180 m khả năng khai thác rất lớn, khoảng 570 m3/ngày đêm và khí C02 đồng hành khoảng 9,62 tấn/ngày đêm. Hiện tại chỉ mới khai thác khí C02.

3.5.Tài nguyên phát triển du lịch Trên địa bàn tỉnh có nhiều thắng cảnh thiên nhiên đẹp như các khu rừng

nguyên sinh, các thác nước và các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo. Các thác nước đẹp, hùng vĩ, còn nguyên sơ nằm giữa rừng già như thác Trinh Nữ, thác Dray H'Linh, Dray Sáp, thác Dray Nur, thác Diệu Thanh, thác Gấu, thác Chuông, thác Ngầm (trong lòng núi), thác Liêng Nung, Đắk Glung, thác Ba Tầng, thác Gia Long v.v. Những khu du lịch sinh thái và dã ngoại trong vùng nằm giữa khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung (25.000 ha), Tà Đùng (28.000 ha) và thảo nguyên nhỏ trảng Ba Cây rộng trên 3 km2 phục vụ du lịch thể thao, cưỡi ngựa, sắn bắn, cắm trại.

Các buôn làng đồng bào dân tộc ít người với những nét sinh hoạt văn hóa truyền thống độc đáo như hội cồng chiêng, uống rượu cần, lễ hội đâm trâu...là những tiềm năng cho phát triển du lịch văn hóa, nhân văn. Đặc biệt là dân tộc M'Nông có truyền thống văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc, có các sử thi, các lễ hội. Đây là yếu tố có thể khai thác phát triển du lịch.

Những tiềm năng du lịch trên cho phép đẩy mạnh phát triển du lịch với các loại hình đa dạng như: du lịch sinh thái tham quan thác nước, suối, hồ, đập, vườn, rừng; du lịch vui chơi giải trí: leo núi, sắn bắn, đua ngựa; du lịch văn hóa: tham gia các lễ hội của các đồng bào dân tộc, lễ hội cồng chiêng, lễ hội đâm trâu, v.v.

Những tiềm năng trên là điều kiện để hình thành các cụm du lịch, tour du lịch của tỉnh nếu được gắn kết với các tuyến du lịch phía Nam của tỉnh Đắk Lắc, Bình Thuận, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tạo nên hành trình du lịch hấp dẫn đối với du khách.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

16

Page 17: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

II. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC1. Dân sốNăm 2010, dân số trung bình toàn tỉnh là 510.570 người, trong đó dân số

đô thị chiếm 14,95%, dân số nông thôn 85,05%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 4,55%. Mật độ dân số trung bình 78,39 người/km2. Dân cư phân bố không đều trên địa bàn các huyện, nơi đông dân cư chủ yếu tập trung ở các trung tâm xã, thị trấn huyện lỵ, ven các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ. Có những vùng dân cư thưa thớt như một số xã của huyện Đắk G’long, Đắk R'Lấp.

Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm 40 dân tộc cùng sinh sống. Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, Ê Đê, Nùng v.v. Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 65,5%, M'Nông chiếm 9,7%, các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ.

2. Nguồn nhân lực Số người trong độ tuổi lao động năm 2010 toàn tỉnh có 333.127 người,

chiếm 65% dân số. Lao động tham gia làm việc trong các ngành kinh tế có 285.886 nghìn người, trong đó chủ yếu tham gia sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 81,3%, lao động công nghiệp-xây dựng chiếm 3,24%; lao động khu vực dịch vụ chiếm 13,47%. Như vậy so với dự kiến đến năm 2010 về cơ cấu lao động trong quy hoạch 2006 (Nông nghiệp chiếm 76,34%; Công nghiệp – xây dựng chiếm 7,66%; Dịch vụ chiếm 16%) mức chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp còn chậm, điều này cho thấy khả năng tạo ra và thu hút việc làm trong các lĩnh vực ở khu vực công nghiệp và dịch vụ chưa đáp ứng với yêu cầu đề ra.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 26,64% trong đó số lượng lao động kỹ thuật qua đào tạo khoảng 17,05% (vượt mục tiêu Quy hoạch 2006 đề ra đến năm 2010 là 20%). Phần lớn lực lượng lao động là lao động chân tay trong các ngành nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do cơ cấu sản xuất chủ yếu là nông, lâm nghiệp nên đội ngũ cán bộ kỹ thuật của các nông, lâm trường và một số nông dân đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trồng và thâm canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày như đậu đỗ, mía, bông, cà phê, cao su, điều, tiêu v.v. do vậy nếu tiếp tục được đào tạo thêm về các quy trình sản xuất công nghệ cao thì nguồn lao động kỹ thuật nông nghiệp sẽ là một động lực cho phát triển một nền nông nghiệp chất lượng cao.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

17

Page 18: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Ưu điểm của nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông là rất dồi dào, cần cù, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, trình độ nhận thức của một bộ phận lớn lao động còn thấp, thói quen canh tác và sản xuất truyền thống rất khó thay đổi đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, gây khó khăn cho việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Phần lớn số lao động sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, được đào tạo chuyên môn kỹ thuật còn ít, nên một thách thức lớn đặt ra cho phát triển nguồn nhân lực là phải tạo ra số lượng việc làm trong các ngành phi nông nghiệp đủ lớn, có sức hấp dẫn để rút bớt lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp để hình thành một đội ngũ công nhân nông nghiệp kỹ thuật cao, lao động dịch vụ nông nghiệp, và lao động trong một số ngành sản xuất phi nông nghiệp,…

III. YẾU TỐ BÊN NGOÀI 1. Bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực- Tác động của xu thế hội nhập quốc tế, khu vựcTrong giai đoạn tới, hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế chủ

đạo của thế giới. Nguy cơ chiến tranh thế giới khó có khả năng xảy ra nhưng các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột về sắc tộc, tôn giáo, lãnh thổ, tranh giành tài nguyên, khủng bố có thể sẽ gia tăng.

Đồng thời các các quốc gia phải đối phó và tích cực phối hợp hành động cùng nhau giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu (tăng nhiệt độ, nước biển dâng, thiên tai, khan hiếm tài nguyên...), đói nghèo, ô nhiễm môi trường, khan hiếm nước, các đại dịch và các thảm họa thiên nhiên khác.

Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ; tự do hóa kinh tế và tài chính tiếp tục gia tăng, nhiều hình thức liên kết kinh tế mới xuất hiện. Quá trình tái cấu trúc các nền kinh tế, điều chỉnh các thể chế điều tiết kinh tế - tài chính toàn cầu diễn ra mạnh mẽ cùng với sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ... sẽ mở ra những cơ hội và thách thức mới cho sự phát triển của mỗi quốc gia.

- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và đang hình thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn. Tuy vậy, vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh chấp ảnh hưởng và quyền lực, lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

18

Page 19: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Tổ chức ASEAN đang ở thời điểm lịch sử chuyển sang giai đoạn quan trọng, hướng tới hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Cộng đồng sẽ dựa trên 3 trụ cột: Cộng đồng An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng văn hóa-xã hội. Hiệp hội trở thành một tổ chức liên kết Chính phủ chặt chẽ, gắn bó, năng động, hướng tới người dân. Nguyên tắc chung được đưa ra theo một trật tự lựa chọn: công nghệ cao phải là hàng đầu, tiếp đến là sử dụng nhiều lao động, tạo cơ sở tiếp cận đến các khu vực thị trường của Trung Quốc. Việt Nam sẽ là một thành viên chủ động và tích cực phát huy vai trò chủ đạo trong việc thực hiện sáng kiến liên kết ASEAN hỗ trợ các thành viên mới, các chương trình phát triển Tiểu vùng Mekong mở rộng, Hành lang Đông – Tây, khu vực Tam giác phát triển 3 nước Campuchia- Lào- Việt Nam...nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển và hỗ trợ liên kết kinh tế khu vực.

Đắk Nông tiếp giáp trực tiếp về biên giới đất liền với Campuchia. Việc nâng cao sự hợp tác và hiểu biết giữa hai quốc gia, hai địa phương nhất là hoàn thành giải quyết vấn đề cắm mốc biên giới, sẽ tạo điều kiện cho phát triển giao thương kinh tế giữa các tỉnh trong vùng với các địa phương Campuchia, đặc biệt trong vấn đề về hợp tác kinh tế, xuất nhập khẩu, hợp tác phát triển du lịch, kinh tế cửa khẩu...

Trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực vừa hợp tác, vừa cạnh tranh đan xen phức tạp sẽ đưa đến cho Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khó khăn mới, đòi hỏi mỗi địa phương nỗ lực vươn lên, nắm bắt thời cơ, hội nhập và phát triển để theo kịp trào lưu chung và không bị tụt hậu.

- Bối cảnh Khu vực Tam giác phát triển ba nước Campuchia, Lào - Việt Nam

Kể từ năm 2006 đến nay khu vực Tam giác phát triển 3 nước đã có những thay đổi bổ sung tỉnh Bình Phước (Việt Nam), tỉnh Kratie (Campuchia) và tỉnh Champasak (Lào) vào Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam. (Tại Hội nghị Ủy ban Điều phối chung ba nước về Tam giác phát triển tại Đăk Lăk ngày 21-22 tháng 12 năm 2009).

Kết cấu hạ tầng được đầu tư đáng kể từ năm 2006- 2010: Trong giai đoạn vừa qua mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn Tam giác phát triển đều được ba nước quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, đặc biệt là các quốc lộ phần lớn đã được nâng cấp, trải nhựa. Đây là một trong các thành tựu quan trọng nhất, nổi bật nhất trong thực hiện quy hoạch Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam, thể hiện sự hợp tác đặc biệt giữa ba nước.

Với sự quan tâm đầu tư của mỗi nước trong Tam giác phát triển, các chương trình tài trợ, cho vay từ các nước thứ ba (Nhật Bản, Trung Quốc...) hệ thống các tuyến đường giao thông liên kết giữa các địa phương trong khu vực Tam giác phát triển ba nước, thông với cảng biển Việt Nam và các nước trong khu vực bước đầu được hình thành, làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

19

Page 20: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

trong khu vực Tam giác ba nước.Tỉnh Đắk Nông sẽ chịu những tác động của các chính sách áp dụng cho

khu vực đã được ba nước thông qua như Biên bản ghi nhớ về “Các cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt cho khu vực Tam giác phát triển” đã được Thủ tướng ba nước thông qua tại Hội nghị cấp cao Campuchia - Lào - Việt Nam tại Viên Chăn (tháng 11/2008), cần tiếp tục nghiên cứu, thực hiện một số chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy sự phát triển hơn nữa trong khu vực:

+ Chính sách ưu đãi đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài của từng quốc gia trong Tam giác phát triển.

+ Chính sách ưu đãi thương mại.+ Chính sách đẩy mạnh phát triển thị trường.+ Tăng cường hợp tác giữa các địa phương đặc biệt là giữa các tỉnh trong

khu vực.+ Xây dựng kết cấu hạ tầng đã được xác định là khâu đột phá trong phát

triển khu vực. 2. Tác động của chiến lược, quy hoạch cả nước, vùng đến phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh 2.1. Chiến lược phát triển kinh tế đất nước - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước giai đoạn 2011-2020 Mục tiêu tổng quát phát triển đất nước là đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá và phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước đến năm 2020, dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân giai đoạn 2011-2020 khoảng 7-8%/năm. Đến năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt 3.000 - 3.200 USD, cơ cấu kinh tế hiện đại, hiệu quả; tỷ trọng nông nghiệp dưới 15% trong GDP, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 30%, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 70% tổng lao động xã hội.

Đến năm 2020, hầu hết dân cư thành thị và 85% dân cư ở nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường; hầu hết các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

20

Page 21: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Bối cảnh trong nước như trên là môi trường và điều kiện thuận lợi cho

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngoài ra, cũng cần chuẩn bị các điều kiện và có các biện pháp để hạn chế các thách thức trong phát triển như: thu hút đầu tư không chọn lọc; giải phóng mặt bằng gây ảnh hưởng đến đời sống nhân dân; tác động xấu đến môi trường sinh thái; các tệ nạn xã hội và các loại tội phạm mới...

2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây NguyênTheo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên dự

báo, khả năng tăng trưởng kinh tế của vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011 - 2015 đạt 7,5-8% và 2016-2020 đạt khoảng 8-9% GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 24-25 triệu đồng và năm 2020 khoảng 46-48 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế vùng đến năm 2015 với tỷ trọng công nghiệp - xây dựng 29,2%, nông, lâm, ngư nghiệp 43,6 %, dịch vụ 27,2 %; năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là 35,0; 34,7 và 30,3. Tỷ lệ đô thị hóa trong vùng đạt khoảng 31,5% năm 2015 và khoảng 36% năm 2020; Tỷ lệ lao động qua đào tạo của vùng Tây Nguyên đến 2015 đạt 40-45%; năm 2020 đạt khoảng 55-60% và hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 14-15 vạn người. Tỷ lệ che phủ đạt từ 57 % trở lên vào những năm 2015; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2,5-3%/năm. Định hướng phát triển các ngành sẽ tập trung vào: phát triển các mặt hàng có lợi thế như cà phê, cao su, tiêu, điều, bột giấy, gỗ v.v...Phát triển công nghiệp chế biến, thuỷ điện, khai thác và chế biến khoáng sản. Đẩy mạnh phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông: hoàn thành xây dựng đường Hồ Chí Minh theo kế hoạch, nâng cấp các quốc lộ 14, 19, 20, 24, 25, 27 và 28. Đầu tư cải tạo 4 sân bay hiện có; chuẩn bị triển khai xây dựng hệ thống đường sắt vào Đắk Nông và Bảo Lộc. Xây dựng một số trung tâm thương mại ở các đô thị tỉnh và huyện trọng điểm; xây dựng các cửa khẩu, chợ biên giới, Khu kinh tế cửa khẩu nhằm tăng cường hoạt động thương mại, dịch vụ và trao đổi hàng hóa với Lào và Campuchia.

Những định hướng, mục tiêu của vùng là cơ sở để xem xét trong xây dựng quy hoạch tỉnh gắn với phát triển của vùng, tham gia hợp tác liên tỉnh.

3. Sự tác động của luồng vốn đầu tư nước ngoài và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực đến quy hoạch phát triển của tỉnh

2.1. Dự báo khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng rất nhanh, tuy nhiên giai đoạn khủng hoảng kinh tế vừa qua, lượng vốn FDI đã giảm đáng kể. Sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào giai đoạn phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng. Nguồn vốn FDI và ODA sẽ tăng dần trở lại.

Xu thế nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ có sự chuyển dịch đáng kể một phần vốn đầu tư từ vùng Đông Nam Bộ sang các địa bàn khác, còn nhiều dư địa để phát triển. Đắk Nông có vị trí khá thuận lợi, tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với hạ tầng giao thông đang được đầu tư nâng cấp, các

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

21

Page 22: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

khu, cụm công nghiệp đang được xây dựng, thủ tục hành chính được cải thiện nhiều, dư địa để phát triển công nghiệp còn nhiều. Do vậy có thể dự báo trong giai đoạn tới lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Đắk Nông có thể tăng lên.

Mặt khác, Việt Nam ở vào trình độ nước đang phát triển có thu nhập trung bình với GDP bình quân đầu người/năm đã đạt khoảng 1.230 USD năm 2010 và phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp. Theo thông lệ viện trợ quốc tế, vốn ODA cung cấp cho các nước có thu nhập trung bình thường có các điều kiện cung cấp kém ưu đãi hơn. Do vậy, dự kiến thời kỳ tới, việc cung cấp ODA sẽ có những thay đổi rất cơ bản về cơ cấu nguồn vốn này cũng như các điều kiện tài chính. Từ kinh nghiệm quốc tế, có thể dự báo rằng nguồn ODA của Việt Nam trong thời kỳ tới sẽ vẫn được duy trì, thậm chí có khả năng khối lượng nguồn vốn này còn có thể tăng lên. Tuy nhiên, về cơ cấu vốn chắc sẽ thay đổi theo chiều hướng ODA viện trợ không hoàn lại sẽ giảm, ODA vốn vay sẽ tăng lên theo hướng giảm dần tính ưu đãi (lãi suất cho vay có thể cao hơn, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ sẽ ngắn hơn) so với các điều kiện tài chính ưu đãi của ODA mà Việt Nam được hưởng trong thời kỳ vừa qua.

Tây Nguyên nói chung, tỉnh Đắk Nông nói riêng, dự kiến trong thời gian tới vẫn có khả năng được tiếp nhận các nguồn ODA trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, đối phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường cũng như đầu tư cho mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.

2.2. Một số sản phẩm, ngành hàng nông, lâm nghiệp có lợi thế phát triển trên địa bàn Tây Nguyên và khả năng cạnh tranh sản phẩm của tỉnh Đắk Nông

Đắk Nông nằm trong vùng Tây Nguyên, một vùng có nhiều sản phẩm nông lâm nghiệp hàng hoá có lợi thế tham gia cạnh tranh thị trường. Các sản phẩm đó là:

(1) Sản xuất ngô. Ngô là mặt hàng đang có thị trường lớn, nhất là thị trường trong nước. Phát triển cây ngô vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và có thể xuất khẩu, vừa là hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở những vùng đất có điều kiện, nhằm tăng giá trị trên một ha đất canh tác. Vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng có tiềm năng mở rộng diện tích gieo trồng ngô, đặc biệt là ngô lai cho năng suất cao.

(2) Sản phẩm cà phê. Cà phê là cây trồng thế mạnh của vùng Tây Nguyên, có nhiều vùng có qui mô diện tích lớn và sản xuất tập trung. Xu hướng chung trong phát triển cây này thời gian tới là giảm diện tích cà phê vối hiện có, phát triển thêm cà phê chè và trồng trên các vùng có đủ nước tưới và điều kiện thâm canh, đồng thời thay đổi công nghệ chế biến từ chế biến khô sang chế biến ướt để nâng cao chất lượng sản phẩm.

(3) Sản phẩm điều. Hiện nay nhu cầu hạt điều trên thị trường thế giới còn rất lớn. Sản phẩm điều của Việt Nam đã xuất sang 21 nước, chiếm vị trí thứ 4

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

22

Page 23: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của cả nước. Vùng Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Đắk Nông có tiềm năng mở rộng diện tích trồng điều trên cơ sở trồng theo phương thức nông - lâm kết hợp.

(4) Sản phẩm cao su: Cây cao su được phát triển ở vùng Tây Nguyên từ lâu và có qui mô diện tích lớn. Hiện nay Tây Nguyên chiếm 70% diện tích cao su cả nước. Xu hướng phát triển cây này trong vùng là thâm canh trên diện tích hiện có, mở rộng diện tích trên các vùng đất thích hợp, đi vào thâm canh, cải tạo giống, đầu tư các dây chuyền, thiết bị chế biến phù hợp. Tỉnh Đắk Nông còn nhiều tiềm năng đất trống chưa sử dụng có thể khai thác để mở rộng diện tích trồng cao su.

(5) Sản phẩm bông sợi. Cây bông được đánh giá là mặt hàng cạnh tranh có điều kiện. Hiện nay Việt Nam còn đang phải nhập khẩu bông để làm nguyên liệu cho ngành dệt. Vùng Tây Nguyên có thể quy hoạch diện tích trồng bông lên khoảng 40 ngàn ha nhằm khai thác có hiệu quả hơn quỹ đất và đáp ứng một phần nguyên liệu cho công nghiệp dệt..

(6) Sản phẩm nguyên liệu giấy. Nhu cầu nguyên liệu bột giấy trong nước và cho xuất khẩu sang các thị trường các nước trong khu vực là rất lớn. Vì vậy việc hình thành vùng rừng nguyên liệu giấy đặt ra rất cấp bách trong 10 năm tới. Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng có nhiều tiềm năng xây dựng vùng nguyên liệu giấy.

(7) Sản phẩm chăn nuôi. Tây Nguyên có nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển chăn nuôi, chủ yếu là nuôi bò (cả bò sữa và bò thịt) gắn với phát triển công nghiệp chế biến, nuôi trâu lấy thịt cung cấp cho các vùng đô thị lớn. Tỉnh Đắk Nông gần vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh, với lợi thế của mình có thể phát triển chăn nuôi, đặc biệt là nuôi trâu, bò để cung cấp thịt hơi, sữa cho các địa bàn trên.

Ngoài các sản phẩm trên, các sản phẩm của cây công nghiệp ngắn ngày khác như lạc, đậu tương...có thị trường lớn; Đắk Nông có lợi thế phát triển các cây này để cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

23

Page 24: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

4. Một số yếu tố khácNgoài các yếu tố trên, có một số yếu tố có tác động đến quy hoạch của

tỉnh trong thời kỳ tới như vấn đề bảo vệ môi trường và một số yếu tố chính trị đặt ra quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh phải chú ý tới kinh tế – xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng.

Xét dưới góc độ phát triển kinh tế,phải chú ý tới yếu tố môi trường, nhất là không làm tăng thêm những chi phí cho việc giải quyết vấn đề môi trường trong tương lai và thực hiện được sự phát triển bền vững.

Về chính trị, xã hội, những tình huống phức tạp tiềm ẩn có thể diễn ra và tác động đến phát triển trong thời gian tới. Các thế lực bên ngoài tiếp tục thực hiện âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để chống phá ta, kích động người dân vượt biên trái phép. Hệ thống chính trị cơ sở đòi hỏi củng cố và kiện toàn theo tinh thần Chỉ thị 15/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh ở các xã biên giới.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

24

Page 25: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

PHẦN THỨ HAI

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2010

I. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2010

1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 1.1. Giai đoạn 2001-2005. Trước năm 2003, tỉnh Đăk Nông gồm 6 huyện của tỉnh Đăk Lăk cũ. Trên

lãnh thổ này, thực hiện theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk (cũ), kinh tế – xã hội được phát triển trong thế tương quan với các lãnh thổ khác. Tính riêng thời kỳ 1996-2000, nhịp độ tăng trưởng kinh tế tính theo GDP đạt bình quân 16,2%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2000 đạt 3,46 triệu đồng. Trên lãnh thổ có nhiều công trình thủy điện được nghiên cứu và khởi công một số công trình song kết cấu hạ tầng còn kém. Đô thị Gia Nghĩa lúc này chỉ là một thị trấn. Tỷ lệ hộ nghèo còn đến 14,8% (theo tiêu chí nghèo năm 2000). Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo GDP) tỉnh Đắk Nông đạt bình quân 9%/năm giai đoạn 2001-2005, đạt mục tiêu về tốc độ tăng trưởng kinh tế theo Quyết định 168. Năm 2005, GDP đạt 2.583 tỷ đồng, bình quân đầu người là 6,32 triệu đồng/năm (khoảng 371 USD), bằng 58% so với bình quân chung của cả nước.

1.2. Giai đoạn 2006-2010.Trước những diễn biến phức tạp trên thị trường tài chính, tiền tệ sẽ tiếp

tục gây ra những tác động đột biến và phản ứng dây chuyền bất lợi đối với nền kinh tế với quy mô nhỏ như Đắk Nông. Giá xăng dầu, giá một số nguyên liệu đầu vào, giá lương thực, tỷ giá, lãi suất,v.v... các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn nguyên vật liệu, khoảng cách giầu nghèo sẽ tác động mạnh và đa chiều đến với những đột biến thất thường sẽ tiếp tục gây xáo trộn trên thị trường và trong xã hội; làm khó khăn cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, trong đó có Đắk Nông.

Trong bối cảnh không thuận lợi đó, nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng tạo của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và của toàn dân nên tỉnh Đắk Nông đã ngăn chặn được suy giảm kinh tế, nền kinh tế đang trên đà phục hồi và luôn duy trì ở mức cao. Tốc độ tăng trưởng đạt khá cao so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên và cả nước; bình quân 5 năm 2006-2010, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 15,19%. Tuy không đạt mục tiêu quy hoạch, nhưng tốc độ tăng bình quân cao hơn nhiều so với kế hoạch 5 năm trước (giai đoạn 2001-2005 đạt 9,3%),

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

25

Page 26: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

So với mục tiêu tăng trưởng giai đoạn 2006-2010 đề ra trong Quy hoạch 2006 chỉ có khu vực dịch vụ có tốc độ tăng cao hơn, các ngành nông, lâm, thủy sản và công nghiệp-xây dựng không đạt dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chung không đạt mục tiêu quy hoạch.

Bảng : Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010Đơn vị: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu 2000 2005 2009 2010

Tốc độ tăng trưởng(%/năm)

2001-2005

2006-2010

QH 2006

I Phân theo khu vực              

Tổng GDP, giá 94 1327,1 2070,3 3647,5 4.198 9,3 15,2 15,6

1 Nông lâm ngư 1134,1 1480,6 2012,8 2129 5,5 7,5 5,67

2 Công nghiệp -xây dựng 58 249,6 985 1305 33,9 39,2 45,2

3 Dịch vụ 134,9 339,9 653 764 20,3 17,6 17,0

II Theo thành phần KT              

Tổng GDP, giá 94 1327,1 2070,3 3647,5 4198 9,3 15,2  

1 Nhà nước 122,93 307,1 488,7 548,9 20,1 12,3  

2 Ngoài Nhà nước 1204,2 1763,1 3158,7 3654,4 7,9 15,7  

2.1 Kinh tế tập thể 7,3 9,03 49,83 76,4 4,3 53,3  

2.2 Kinh tế cá thể 1177 1688 2902 3323,5 7,5 14,5  

2.3 Kinh tế tư nhân 19,74 61,97 196,8 262,7 25,7 33,5  

2.4 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài - 4,14 9,8 12,1   23,9  

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông đến năm 2010 Trong thời kỳ 2001-2010 đóng góp của khu vực công nghiệp - xây dựng và

dịch vụ vào tăng trưởng GDP tăng cao từ 25,8% giai đoạn 2001-2005 lên 49,60% giai đoạn 2006-2010 (tăng 23,8 điểm %), trong khi đó khu vực nông, lâm thủy sản giảm đáng kể từ 46,6% xuống còn 30,5% trong giai đoạn 2006-2010 (giảm 16,1 điểm %). Khu vực dịch vụ giảm từ 27,6% giai đoạn 2001- 2005 xuống còn 19,9% giai đoạn 2006-2010 (giảm 7,7 điểm %).

Bảng : Đóng góp vào GDP của các ngành

Chỉ tiêuGDP tăng thêm

(tỷ đồng)Đóng góp

của các ngành (%)

2001-2005 2006-2010 2001-2005 2006-2010

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

26

Page 27: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Tổng GDP, giá SS 94 743,2 2127,7 100,0 100,0

+ Nông lâm ngư 346,5 648,4 46,6 30,5

+ Công nghiệp-xây dựng 191,6 1055,4 25,8 49,6

+ Dịch vụ 205 424,1 27,6 19,9

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông đến năm 2010 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2010 Cơ cấu kinh tế của tỉnh thời kỳ 2001-2010 đã chuyển dịch theo hướng tích

cực, giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản giảm từ 59,56% năm 2005 xuống còn 53,75% năm 2010, tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng tăng từ 17,88% năm 2005 lên 25,04% năm 2010, tỷ trọng ngành dịch vụ không có nhiều biến động đạt xấp xỉ ở mức 21-22%. Như vậy, đến năm 2010 tỷ trọng ngành dịch vụ đã đạt xấp xỉ mục tiêu đề ra, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn chậm hơn rất nhiều so với dự kiến, tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề cập trong Quy hoạch 2006 (1).

Bảng : Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2010Đơn vị: %

Năm GDPNông

lâm thủy sản

Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ

CN XD TM DV khác2005 100 59,56 9,83 8,05 4,78 17,78

1 Mục tiêu trong Quy hoạch năm 2006 đề ra là đến năm 2010 là tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản đạt 28,9%, ngành công nghiệp – xây dựng đạt 48,6%, dịch vụ đạt 22,5% năm 2010.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

27

Page 28: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

2006 100 58,47 9,51 9 4,92 18,12007 100 55,83 11,43 10,92 3,13 18,682008 100 60,78 10,28 9,71 2,77 16,472009 100 55,35 11,36 12,19 3,14 17,962010 100 53,75 12,35 12,7 3,13 18,1

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông đến năm 20103. Thu nhập bình quân đầu ngườiThu nhập bình quân đầu người tính theo đô la Mỹ giá thực tế tăng từ 384

USD năm 2000 lên 400 USD năm 2005 và lên 778,8USD năm 2010 (cao hơn so với mục tiêu đề ra trong Quy hoạch 2006 đề ra đến năm 2010 là 14,32 triệu đồng tương đương 741,9USD). Tuy nhiên mức thu nhập bình quân còn phụ thuộc nhiều vào biến động của giá cả nông sản xuất khẩu trên thị trường thế giới đặc biệt là đối với hai mặt hàng chủ lực là cà phê, cao su.

Bảng : Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006-2010

Năm Tổng GDP (tỷ đồng-giá HH)

Dân số(1.000 người)

Thu nhập bình quân (USD/người)

2005 2584 409 400,7

2006 3449 421 514,2

2007 4268 441 603,2

2008 5949 460 788,2

2009 6688 491 683,6

2010 8639 510 778,8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh từ 2005 đến 2010 - Đầu tư toàn xã hội và cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2001-2010Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tăng nhanh từ 3.895,6 tỷ đồng giai đoạn

2001-2005 lên 18.179 tỷ đồng giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng bình quân 47,8%/năm giai đoạn 2001-2005 và 33,15%/năm giai đoạn 2006-2010. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP tăng nhanh từ 54,6% giai đoạn 2001-2005 lên 80,3% giai đoạn 2006-2010, dẫn đến ICOR2 giảm từ 5,87 giai đoạn 2001-2005 xuống còn 4,76 giai đoạn 2006-2010. So với dự kiến vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 (trong Quy hoạch 2006) tổng vốn đầu tư toàn xã hội thấp hơn khoảng 7.500 tỷ đồng.

2 Tính theo hệ số ICOR đo bằng tỷ lệ đầu tư trên GDP so với tốc độ tăng GDP.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

28

Page 29: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Cơ cấu vốn đầu tư

Chỉ tiêu2001 – 2005

(tỷ đồng- giá HH)

Cơ cấu(%)

2006 – 2010

(tỷ đồng- giá HH)

Cơ cấu(%)

Tổng vốn ĐT phát triển toàn xã hội 3.895,60 100,00 18.179 100,00

+ Vốn ngân sách Nhà nước 1.097,5 28,17 10.672 58,71

+Vốn tín dụng đầu tư theo KH Nhà nước 98,7 2,53 310 1,71

+Vốn đầu tư của DNNN 152,5 3,91 385 2,12

+Vốn ĐT của DN ngoài NN, dân cư 2405 61,74 6.422 35,33

+Vốn ODA, NGO, FDI 57,8 1,48 390 2,15

Nguồn: Niên giám thống kê, kế hoạch phát triển KT-XH 2011-2015.Trong 5 năm 2006-2010, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy

giảm kinh tế toàn cầu, nhưng chúng ta vẫn huy động một khối lượng khá lớn các nguồn vốn đầu tư phục vụ cho phát triển kinh tế. Tổng vốn đầu tư phát triển được huy động vào nền kinh tế trong 5 năm 2006-2010 đạt 18.179 tỷ đồng, tuy thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khá cao, trên 34,71%. Do huy động được các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngoài việc tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển, đã đầu tư xây dựng được nhiều công trình kết cấu hạ tầng quan trọng như đầu tư các dự án phát triển giao thông; thủy lợi, xây dựng cấp nước và thoát nước đô thị, hệ thống cấp điện…và nhiều công trình hạ tầng xã hội quan trọng khác trên địa bàn toàn tỉnh.

Tuy nhiên, cơ cấu vốn huy động cho đầu tư phát triển vẫn dựa chủ yếu vào ngân sách nhà nước chiếm đến 58,71%, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp tư nhân và dân cư chiếm 35,33% là mức khá nhưng chưa thực sự phát huy hết khả năng của thành phần vốn này. Các loại vốn khác như tín dụng đầu tư Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, nước ngoài tuy có tăng nhiều so với giai đoạn 2001-2005 nhưng chiếm tỷ trọng khá nhỏ khoảng 1- 2%, đóng góp không lớn vào tổng vốn đầu tư cho phát triển toàn xã hội.

4. Thu chi ngân sáchTổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 31,8%/năm giai

đoạn 2006-2010. Tổng thu ngân sách 5 năm đạt trên 15.246 tỷ đồng, tăng bình

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

29

Page 30: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

quân 31,8%/năm, vượt mục tiêu quy hoạch (22%/năm), đáp ứng được 25,2% tổng chi ngân sách của tỉnh; tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 8% (bình quân chung cả nước là 20-21% GDP).

Nguồn thu từ trợ cấp Trung ương chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách Đắk Nông. Nguồn thu trên địa bàn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu ngân sách của tỉnh, năm 2005 chỉ chiếm tỷ trọng 14,06% và đến năm 2009 tỷ lệ này chỉ khoảng 17%. Phần lớn nguồn thu trên địa bàn là thu từ kinh tế cá thể, tiểu chủ, nguồn thu ngân sách của tỉnh từ khu vực FDI chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhìn chung nguồn thu ngân sách trên địa bàn còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển mới.

Bảng : Thu ngân sáchĐơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng thu 1.252,56

1.209,95

2.485,88

3.009,56

3.659,89 2.854,33

I.Thu địa bàn 176,11 241,61 348,58 467,67 624,8 800,45

1.Thu nội địa 176,11 241,15 347,75 465,49 623,41 734,08

a.Thu từ KTTW 8,12 11,89 22,55 26,98 - -

b.Thu từ KTĐP 167,99 229,25 325,20 438,5 623,41 734,08

2.Thuế XN khẩu 0,46 0,83 3,58 1,38 0,588

II.Trợ cấp từ TW

1.071,34 941,72 1.699,1 1.942,9

72.134,99

1.141,082

III.Thu khác 5,09 26,61 438,19 598,91 900,09 912,8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông đến năm 2010Tổng chi ngân sách 5 năm 2006-2010 đạt trên 11.208 tỷ đồng, tăng bình

quân 25,2%/năm. Tỉnh đã thực hiện tốt công tác phân cấp trong quản lý thu chi ngân sách nhà nước và quan tâm thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan, thuế đạt kết quả tích cực. Tuy vậy, do kinh tế của tỉnh mới phát triển bước đầu, xuất phát điểm rất thấp, công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển, nông nghiệp là ngành chính...nên khoảng cách giữa tổng thu ngân sách trên địa bàn và tổng chi ngân sách còn lớn, nguồn chi chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương.

Bảng : Chi ngân sáchĐơn vị tính: Tỷ đồng

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

30

Page 31: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Tổng chi

2005

2006

2007

2008

2009

2010

808,13

1.121,1

2.369,407

2.884,52

2.345,46

2.806,92

I.Chi ĐT phát triển

422,95

482,64

678,67

616,76

1.101,49

1.218,70

% so tổng chi

52,34

43,05

28,64

21,38

46,96

43,4

II.Chi T. xuyên

368,76

600,18

785,97

907,49

1.242,97

1.587,21

% so tổng chi

45,63

53,53

33,17

31,46

52,99

56,6

III.Chi khác

16,42

38,3

904,8

1.360,3

1,00

1,00

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2010Hoạt động ngân hàng có nhiều tiến bộ. Nguồn vốn huy động năm sau luôn

cao hơn năm trước, tăng bình quân hàng năm khoảng 36,2%/năm. Dư nợ tín dụng tăng bình quân khoảng 47,5%/năm. Chất lượng tín dụng được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì ở mức dưới 3%/năm. Các ngân hàng đã tập trung ưu tiên vốn cho vay để đầu tư các công trình trọng điểm, các dự án thuỷ điện, đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và cho vay thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo có hiệu quả. Đã tổ chức thực hiện tốt gói kích cầu của Chính phủ, có tác động tích cực trong việc chống suy giảm kinh tế, duy trì được tăng trưởng kinh tế.

II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ SO SÁNH VỚI QUY HOẠCH PHÊ DUYỆT NĂM 2006

1. Hiện trạng phát triển nông, lâm, thủy sản:1.1. Nông nghiệp1.1.1. Thực trạng và biến động đất sản xuất nông nghiệp.Theo kiểm kê đất đai năm 2010, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là

306.748,89 ha tăng 9.186ha đạt 149% so với quy hoạch. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp biến động cụ thể như sau:

- Diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 106.619 ha đạt 166% so quy hoạch. Trong đó đất trồng lúa nước là 8766 ha bằng 92% so với quy hoạch. Đất trồng cỏ chăn nuôi giảm mạnh chỉ bằng 0,9% so quy hoạch đề ra. Diện tích trồng cây hàng năm khác tăng nhanh đạt 97.837 ha đạt 184% so với quy hoạch.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

31

Page 32: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Diện tích đất trồng cây lâu năm đạt 200.129 ha đạt 142% so với quy hoạch. Diện tích đất trồng cây lâu năm tăng lên đáng kể chủ yếu là diện tích đất khai thác chuyển đổi từ đất chưa sử dụng và đất lâm nghiệp sang đất trồng cây công nghiệp lâu năm.

Bảng : Thực trang diện tích đất sản xuất nông nghiệp

Chỉ tiêu 2010DK 2010

(QH 2006) So với QH (%)

Đất sản xuất nông nghiệp 306.748 205.000 149,6

1. Đất trồng cây hàng năm 106.619 64.000 166,6

+ Đất trồng lúa nước 8.766 9.050 96,9 - Đất chuyên lúa nước 6581 7.950 82,8 - Đất lúa nước còn lại 2185 1.100 198,6+ Đất trồng cỏ chăn nuôi 16,11 1.800 0,9

+ Đất trồng cây h/năm khác 97.837 53.150 184,1

2. Đất trồng cây lâu năm 200.129 141.000 141,9

Nguồn: Kiểm kê đất đai tỉnh Đắk Nông năm 2010Như vậy, hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đã vượt so với khả

năng tối đa sử dụng. Diện tích đất nông nghiệp tiếp tục tăng lên sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp cần đảm bảo. Do vậy, trong giai đoạn tới cần có hướng điều chỉnh, quản lý tốt diện tích đất nông nghiệp để đảm bảo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, cân bằng với lợi ích môi trường.

1.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp.Giai đoạn 2001-2005: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân

7,66%/năm, trong đó giá trị sản xuất trồng trọt tăng 7,58%/năm, chăn nuôi tăng 13,47%/năm và dịch vụ trong nông nghiệp giảm 4,48%/năm (giá so sánh 1994). Tỷ trọng trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ (giá hiện hành) năm 2001: 88,22- 6,30- 5,48 (%), 2005: 93,34 - 5,25 - 1,41 (%) và bình quân 5 năm (2001-2005) tỷ trọng tương ứng là: 90,48-6,65-2,87 (%).

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

32

Page 33: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Giai đoạn 2006-2010: Vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thiên tai, dịch bệnh, ngành nông nghiệp đã có bước phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao và giữ được vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp đạt ở mức cao, bình quân 5 năm tăng 7,5%, vượt kế hoạch đề ra 6,5%. Giá trị tăng thêm tăng 7,53%, vượt kế hoạch đề ra (kế hoạch 6,2%).

a. Trồng trọt- Ngành trồng trọt đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, gắn với

thị trường và là ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, năm 2010 chiếm 91,71%. Trong những năm qua, mặc dù giá cả các loại sản phẩm nông nghiệp có sự biến động lớn nhưng diện tích, sản lượng các loại cây trồng liên tục tăng với tốc độ khá. Tổng diện tích gieo trồng năm 2010 đạt trên 245 ngàn ha, tăng trên 9% so với năm 2005; sản lượng lương thực năm 2010 đạt 310.364 ngàn tấn, tăng 57,4% so với năm 2005. Diện tích cây công nghiệp tăng đáng kể, cây cao su tăng từ 8,4 ngàn ha lên 23 ngàn ha, sản lượng đạt 5,4 ngàn tấn, cà phê 78 ngàn ha, sản lượng đạt 140 ngàn tấn, tiêu 7,1 ngàn ha, sản lượng 12,6 ngàn tấn.

Bước đầu đã hình thành sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, xuất hiện nhiều mô hình đem lại hiệu quả, được các doanh nghiệp và các hộ nông dân tích cực đầu tư phát triển, thông qua Chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi được triển khai rộng rãi ở các huyện thị, đã mạnh dạn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giống mới, chuyển dịch mùa vụ, biện pháp canh tác mới, đầu tư thâm canh chiều sâu, quản lý nguồn nước, dịch bệnh. Đã xác định được những mô hình sản xuất mới, có giá trị thu nhập cao như sản xuất chanh dây (giống Đài Nông I), khoai lang Nhật Bản, khoai tây Atlantic, hoa cúc Đà Lạt, hoa Li Ly, sầu riêng ở Đăk Mil, cam quýt bưởi, măng cụt ở thị xã, Đăk Glong, mô hình chanh không hạt, ớt ngọt ở Tuy Đức, sản xuất rau an toàn trong nhà kính, nhà lưới, chế độ tưới nước tiết kiệm...đã mang lại giá trị sản xuất cao, lợi nhuận khá.

Cùng với sự mở rộng diện tích đất sản xuất, trình độ sản xuất nông nghiệp đã được nâng lên, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới được áp dụng, góp phần quan trọng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Năng suất lúa bình quân tăng từ 39,7 tạ/ha năm 2005 lên 52,5 tạ/ha năm 2010, ngô tăng từ 55,7 tạ/ha lên 61,97 tạ/ha góp phần đưa sản lượng lương thực bình quân đầu người năm 2010 đạt 550 kg/người/năm.

- Cây lương thực:Đắk Nông không phải là vùng có thế mạnh về sản xuất lương thực, nhưng

diện tích trồng cây lương thực vẫn tăng từ 16709 nghìn ha năm 2000 lên 73036 nghìn ha năm 2010. So với năm 2000, tổng diện tích gieo trồng tăng bình quân 7%/năm; trong đó, cây hàng năm tăng 11,7%/năm, cây lương thực tăng 15,9%/năm.

Cây lúa. Là cây lương thực chính của tỉnh, năm 2010, diện tích gieo trồng

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

33

Page 34: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

lúa cả năm đạt 11,7 nghìn ha, sản lượng 62,5 nghìn tấn. Năng suất lúa đạt bình quân đạt 53,5 tạ/ha. Do sử dụng các giống lúa mới và do áp dụng kỹ thuật thâm canh tiến bộ nên năng suất và sản lượng lúa liên tục tăng qua các năm.

Cây ngô. Là cây màu lương thực chính của tỉnh. Năm 2005 diện tích ngô có 26137 ha, đến năm 2010 tăng lên gần 40 nghìn ha với sản lượng đạt 247 nghìn tấn, năng suất đạt 62 tạ/ha. Giống ngô lai đã được phát triển và nhân rộng trên địa bàn các huyện nên đã làm tăng đáng kể sản lượng ngô toàn tỉnh, góp phần đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và bổ sung một phần lương thực cho đời sống dân cư.

Cây lấy bột. Chủ yếu là cây sắn, được trồng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tinh bột sắn đang được phát triển mạnh ở Đắk Nông. Tuy vậy, diện tích trồng sắn mấy năm gần đây giảm dần, năm 2008 có đến 22,1 nghìn ha, năm 2010 giảm xuống còn 14,65 nghìn ha. Vùng sắn trồng tập trung chủ yếu ở các huyện Đắk G’long, Đắk Song, Đắk R'Lấp, tạo vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột sắn. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có một số diện tích khoai lang khoảng 6,6 nghìn ha trồng rải rác ở các huyện chủ yếu làm thức ăn gia súc cho chăn nuôi và hỗ trợ một phần lương thực. Gần đây một số xã đưa vào trồng giống khoai lang Nhật có thể xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Cây thực phẩm: Gồm rau đậu các loại, diện tích hiện có là 8.925 ha, tập trung chủ yếu ở Cư Jút (2.898 ha), Krông Nô (1.738 ha), Đắk Mil (1.560 ha) và Đắk Song(1.678 ha). Sản phẩm chủ yếu đưa đi thành phố Buôn Ma Thuột và đáp ứng tiêu dùng của dân cư trên các địa bàn.

- Cây công nghiệp ngắn ngày: Đang được đẩy mạnh phát triển trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, diện tích năm 2010 khoảng 25 nghìn ha. Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là đậu tương, lạc, bông vải, mía.

Đậu tương. Là cây công nghiệp ngắn ngày thế mạnh của tỉnh. Diện tích năm 2010 đạt 15,44 nghìn ha, tăng 3 lần so năm 2000, sản lượng đạt trên 31 nghìn tấn.Vùng trồng đậu tương tập trung chủ yếu ở huyện Cư Jút, Đắk Mil và Krông Nô.

Lạc. Năm 2010 có 7.808 ha, sản lượng đạt 17.141 tấn. Vùng trồng lạc tập trung chủ yếu ở các huyện Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song. Sản phẩm lạc chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư địa phương và một phần xuất khẩu.

Bông vải. Giảm liên tục qua các năm, năm 2000 diện tích 4.463 ha, sản lượng đạt 5.670 tấn, năm 2005 diện tích 2.660 ha và năm 2010 chỉ còn gần 1.181 ha, với sản lượng bông đạt khoảng 1.934 tấn. Nguyên nhân chủ yếu là do năng suất, giá bán bông thấp, người dân chuyển đổi sang trồng các cây công nghiệp khác hiệu quả hơn. Vùng bông được trồng tập trung ở các huyện Cư Jút, Đắk Mil.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

34

Page 35: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Cây mía. Năm 2010 diện tích trồng mía khoảng 405 ha, sản lượng đạt 28.081 tấn. Diện tích mía không ổn định qua các năm, phụ thuộc vào nhu cầu nguyên liệu cho Công ty mía đường Đắk Nông.

- Cây công nghiệp dài ngày:Cà phê. Diện tích cà phê năm 2010 có khoảng 78 nghìn ha, trong đó diện

tích cho thu hoạch là 71,8 nghìn ha, sản lượng đạt khoảng 140 nghìn tấn. Do giá bán cà phê, nông sản vẫn tăng so với năm trước nên thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể. Diện tích cà phê được trồng chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song và Đắk Rlấp, Tuy Đức. Các huyện còn lại chỉ có quy mô khoảng 4-5 nghìn ha. Tuy nhiên, diện tích cà phê tăng cao trong những năm qua làm xấu đi của môi trường sinh thái do diện tích rừng bị thu hẹp. Mặt khác không tính đến các yếu tố về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước tưới; các yếu tố đầu vào và đầu ra (giống, phân, nước, trình độ thâm canh, giá cả cà phê luôn biến động trên thị trường thế giới...), năng suất ở một số vùng thấp nên hiệu quả chưa cao.

Cao su. Diện tích cây cao su tăng nhanh, nếu như năm 2000 chỉ có trên 3,2 nghìn ha, đến năm 2010 diện tích cao su tăng lên 23 nghìn ha, với sản lượng mủ tươi đạt trên 5,4 nghìn tấn. Diện tích cao su có xu hướng tăng, được trồng tập trung chủ yếu ở huyện Đắk R'Lấp, Tuy Đức, Đắk Mil, Đắk Song và Krông Nô. Tuy nhiên chất lượng vườn cây cao su không đồng đều, sức sinh trưởng ở một số vườn kém do đầu tư chưa đúng mức nên hiệu quả chưa cao.

Tiêu. Là một cây có thế mạnh trên địa bàn tỉnh, đem lại giá trị xuất khẩu lớn đứng thứ hai sau cà phê. Năm 2010 diện tích tiêu có 7,1 nghìn ha, với sản lượng đạt khoảng 12 nghìn tấn. Tiêu có thể phát triển ở hầu hết các huyện trong tỉnh, nhưng tập trung nhiều nhất ở huyện Đắk R'Lấp khoảng 3,2 nghìn và Đăk Song gần 1.000 ha, các huyện còn lại khoảng 200-300 ha.

Điều. Là cây trồng đã được phát triển từ lâu ở một số địa bàn của tỉnh và diện tích điều tăng rất nhanh. Năm 2000 diện tích điều có 2,5 nghìn ha, đến năm 2010 đã đạt diện tích khoảng 21,8 nghìn ha, trong đó diện tích thu hoạch điều khoảng 16 nghìn ha, với sản lượng đạt gần 17 nghìn tấn. Diện tích điều ghép được trồng đại trà ở các huyện Krông Nô, Cư Jút, Đắk R'Lấp, Đắk G’long ...Các vườn trồng điều lâu năm, già cỗi, giống cũ nên năng suất thấp, bình quân toàn tỉnh chỉ đạt 0,56 tấn/ha nên hiệu quả không cao, đang được thay thế dần bằng cây điều ghép.

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn phát triển một số cây công nghiệp dài ngày khác như chè, năm 2010 khoảng 83 ha, dừa 8-9 ha v.v. chiếm diện tích không đáng kể, sản phẩm chủ yếu chế biến xuất khẩu, còn lại phục vụ tiêu dùng của dân cư địa phương.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

35

Page 36: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Cây ăn quả: Diện tích toàn tỉnh có 3,8 nghìn ha, tăng trên 3 lần so năm 2000, trong đó chủ yếu là chuối 597 ha, sầu riêng 505 ha, nhãn 123 ha, vải, chôm chôm 233 ha, mít 460 ha. Ngoài ra, cây ăn quả còn có cam, quýt, bưởi và nhiều cây truyền thống khác. Cây ăn quả phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.

b. Chăn nuôi:Ngành chăn nuôi những năm qua tăng cả số đầu con và giá trị sản xuất.

Đàn trâu, bò, dê, lợn tăng nhanh và đàn gia cầm tăng chậm. Từ 2001-2010: Quy mô đàn trâu tăng bình quân 9,54%/năm, đàn bò tăng 24,03%, đàn lợn tăng 6,75% và đàn gia cầm tăng 1,49%/năm, sản lượng thịt hơi xuất chuồng và thịt gia cầm giết bán tăng 9,71%/năm. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi từ 2000-2005 tăng bình quân 13,47%/năm và năm thời kỳ 2006-2010 tăng 4,6% (giá so sánh 1994). Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm 6,9% (2010).

Mặc dù, chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển, nhưng tốc độ chậm, chủ yếu là chăn nuôi nông hộ, quy mô nhỏ lẻ. Việc thu hút đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi còn rất hạn chế so với các ngành nông nghiệp khác, một số cơ sở chăn nuôi chỉ đầu tư ở mức rất cầm chừng như trại lợn Green feed…một số dự án đầu tư vào lĩnh vực nông lâm kết hợp, tuy có hợp phần về chăn nuôi nhưng không triển khai, các nhà đầu tư đều quay sang đầu tư về lĩnh vực trồng rừng và trồng cây công nghiệp lâu năm là chủ yếu. Nguyên nhân là do dịch bệnh thường xuyên diễn ra, giá cả ở mức thấp. Công tác thú y tuy đã được chú trọng song còn nhiều hạn chế nên dịch bệnh còn xảy ra.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

36

Page 37: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Thực trạng phát triển chăn nuôi một số gia súc và gia cầm chủ yếu như sau: Năm 2010, toàn tỉnh có 7,6 nghìn con trâu, 23 nghìn con bò và khoảng 133 nghìn con lợn. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại đạt 13 nghìn tấn, tăng gấp 1,8 lần so với năm 2000.

Nhìn chung, ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển còn chậm, chiếm tỉ trọng chưa đáng kể trong sản xuất nông nghiệp (6,9%), chưa tương xứng với tiềm năng chăn nuôi của tỉnh. Số lượng trang trại đã phát triển nhanh giai đoạn vừa qua nhưng phương thức chăn nuôi chưa tiến bộ, năng suất chưa cao.

1.2. Thủy sản Đắk Nông là tỉnh miền núi nên ngành thủy sản không phát triển mạnh.

Tuy nhiên mấy năm gần đây, trên cơ sở tận dụng mặt nước sông suối, các công trình thủy lợi hồ, đập, nghề nuôi cá ao, hồ đã được chú trọng phát triển, góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp.

Năm 2010, giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 20,4 tỷ đồng, tăng bình quân 1,44%/năm thời kỳ 2006 – 2010. Diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản hàng năm không ổn định. Toàn tỉnh có 5 trang trại nuôi trồng thủy sản, còn chủ yếu nuôi thả phân tán, nhỏ lẻ. Từ năm 2000 đến 2010 diện tích nuôi trồng tăng bình quân 7,1%/năm, sản lượng nuôi trồng và đánh bắt tự nhiên tăng 8%/năm. Năm 2010, diện tích nuôi trồng đạt khoảng 925 ha với sản lượng khoảng 2,6 nghìn tấn.

Bảng : Thực trạng sản xuất ngành thủy sản Đơn vị: tấn

Chỉ tiêu ĐVT 2000 2005 2008 2009 20101. Diện tích MN NTTS Ha 465 654 914 923 925

2. Sản lượng chủ yếu Tấn 1.208 1.569 1.962 2.117 2.608

Trong đó : - Cá Tấn 748 948 1.485 1.570 2.058

- Tôm Tấn 8 12 5 9,6 13

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

37

Page 38: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2005- 2010Nuôi cá nước ngọt đang là ngành nuôi trồng mới phát triển có triển vọng,

một số hộ tổ chức sản xuất theo mô hình VAC đem lại hiệu quả khá cao.1.3. Thực trạng phát triển lâm nghiệpGiá trị sản xuất ngành lâm nghiệp của tỉnh năm 2010 đạt 50,2 tỷ đồng (giá

so sánh 1994) tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 1,3%/năm. Cơ cấu nội bộ ngành có hướng chuyển dịch tích cực giảm giá trị thu được từ khai thác gỗ và lâm sản từ 55% (năm 2005) xuống còn 43% (năm 2010), tăng dần tỷ trọng giá trị trồng, nuôi rừng từ 32% (2005) lên 33,5% (2010) và giá trị dịch vụ lâm nghiệp từ 12,63% (2005) lên 23,53% (2010).

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

38

Page 39: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Giá trị sản xuất, cơ cấu ngành lâm nghiệp đến năm 2010Đơn vị: Triệu đồng

Hạng mụcNăm

Tốc độ tăng bq giai đoạn (%/năm)

2005 2010 2006-2010I. Tổng GTSX ngành lâm nghiệp 47214 50284 1,3

1.1. Trồng và nuôi rừng 15273 16869 2,0

1.2. Khai thác gỗ và lâm sản 25976 21581 -3,6

1.3. Dịch vụ 5965 11834 14,7

II. Cơ cấu 100 100

2.1. Trồng và nuôi rừng 32,35 33,55

2.2. Khai thác gỗ và lâm sản 55,02 42,92

2.3. Dịch vụ 12,63 23,53

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông năm 2005-2010Ngành lâm nghiệp tiếp tục chú trọng vào bảo vệ và trồng rừng, từng bước

chuyển hướng từ lâm nghiệp do nhà nước quản lý là chính sang phát triển lâm nghiệp với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế; hàng năm quản lý 37,4 ngàn ha rừng phòng hộ. Trong 5 năm trồng mới 12 ngàn ha rừng, chủ yếu là rừng nguyên liệu, bước đầu đã đáp ứng một phần nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn. Tuy vậy, tình trạng đốt phá rừng, khai thác lâm sản trái phép còn diễn biến phức tạp, việc ngăn chặn chưa có hiệu quả, mỗi năm có hàng trăm ha rừng bị phá và bị cháy. Công tác giao đất khoán rừng phòng hộ đến nay vẫn còn rất chậm. Thu nhập từ rừng (ngoài khai thác gỗ) còn khó khăn, khó đảm bảo được thu nhập của người nhận khoán, nhất là đồng bào dân tộc tại chỗ nhận đất khoán rừng.

2. Phát triển công nghiệp xây dựng và tiểu thủ công nghiệp2.1. Ngành công nghiệp

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp Đắk Nông năm 2010 đạt 1.712,4 tỷ đồng, tăng 3,7 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2006-2010 là 30,3%/năm, cao hơn nhiều so với bình quân 17,6%/năm giai đoạn 2001-2005. Trong đó ngành công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trưởng cao đạt 30,4%/năm.

Cơ cấu các ngành trong khu vực công nghiệp có sự thay đổi theo hướng tăng trưởng đột biến, đặc biệt là bước phát triển nhanh của công nghiệp chế biến và xây dựng. Ngành công nghiệp chế biến đã bước đầu khai thác được các lợi thế

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

39

Page 40: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

về nguồn nguyên liệu sản xuất trong tỉnh để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm phục vụ thị trường trong tỉnh và xuất khẩu.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

40

Page 41: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Giá trị sản xuất khu vực công nghiệp

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tăng BQ (%/năm)

Giá so sánh 1994

Tổng GTSX 455,7 563,9 770,3 970,55

1.235,2

1712,4 30,3

CN chế biến 415,7 511,9 698,87

883,15

1.137,9

1569,1 30,4

CN khai thác 7,1 7,9 16,4 18,3 20,1 22,95 26,4

CN SX và PP điện nước 32,9 44,1 55,02 69,08 77,24 120,3

1 29,6

Giá hiện hành

Tổng GTSX 721,27

1.027,6

1.397,5

1.746,5

2.196,5

3076,7

CN chế biến 662,9 950,2 1.299,1

1.620,9

2.036,6

2820,9

CN khai thác 11,2 13,5 22 30 40,99 49,0

CN SX và PP điện nước 47,17 63,9 76,44 95,59 148,1 206,8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông 2005 đến 2010Sự phát triển công nghiệp tỉnh Đắk Nông thời gian qua tập trung chủ yếu

vào phát triển công nghiệp chế biến do dựa trên nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào của địa phương. Năm 2010, công nghiệp chế biến chiếm 91,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh gồm các lĩnh vực sản xuất chủ yếu như: chế biến cà phê, chế biến gỗ và lâm sản; chế biến thực phẩm và các nông sản khác, trong khi công nghiệp khai thác chỉ chiếm 1,6% và công nghiệp điện nước chiếm 6,7% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.

Một số lĩnh vực sản xuất công nghiệp được đầu tư phát triển mạnh như: sản xuất đá xây dựng, đồ mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ, chế biến nông sản tinh bột sắn, đường RS, cao su, hạt điều nhân, đậu phụng sấy giòn..; Một số sản phẩm được hình thành và sản xuất ổn định như cồn công nghiệp, đá xẻ xuất khẩu, bê tông đúc sẵn, tiếp tục phát triển sản xuất phân vi sinh...Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất ngày càng được chú trọng và có

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

41

Page 42: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

xu hướng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh các doanh nghiệp có công nghệ, thiết bị hiện đại, còn nhiều doanh nghiệp công nghiệp có qui mô nhỏ, thiết bị sản xuất giản đơn, công nghệ chậm đổi mới, năng lực cạnh tranh còn hạn chế nên hiệu quả sản xuất chưa cao; tỷ trọng giá trị tăng thêm/giá trị sản xuất có xu hướng giảm từ 33% năm 2000 xuống còn 31% năm 2005 và duy trì ở mức này đến năm 2010. Sản phẩm chủ lực gồm cà phê nhân, cao su sơ chế, gạo, ngô xay xát, tinh bột sắn, đường, gỗ ván sàn, bàn ghế, cổng cửa sắt, vật liệu xây dựng, bánh kẹo,…sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

42

Page 43: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

TT Sản phẩm ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010

1 Điện thương phẩm Tr.kwh 70 85 117 135 170 200

2 Điện sản xuất Tr.kwh 90 98 145 154,5 295 600

3 Đường RS Tấn 9300 6000 10700

15.000

15.000

16.000

4 Gạch xây dựng Tr.viên 72 102 120 140 150 160

5 Đá xây dựng 103

m3 300 700 3.500 2.800 3.200 3.250

6 Đá xẻ xuất khẩu 103m2 67 160 200

7 Cát xây dựng 103

m3 320 650 1300 1500 1350 1400

8 Khí CO2 Tấn 2.100 2.200 2.200 2.200 2.125 2.200

9 Cồn công nghiệp 103

lít 8.000 36.000

45.000

10 Cà phê bột Tấn 50 180 280 350 378 400

11

Gỗ xẻ xây dựng cơ bản m3 13.50

012.500

13.500

14.000

13.800

19.000

12

Cửa sắt, nhôm kính các loại 103m3 295 355 480 500 729 700

13

Chế biến cà phê nhân

103

tấn 80 110 120 130 135 140

14

Mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ Sp 18.00

019.000

25.000

27.000

31.000

32.000

15 Chè các loại Tấn 75 105 130 150 130 130

16 Phân vi sinh Tấn 1600 900 1200

17 Gỗ tinh chế m3 8.200 10.50

012.500

13.500

11.810

13.000

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

43

Page 44: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

TT Sản phẩm ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010

18 Thức ăn gia súc Tấn 700 800 200 250 300 500

19 Tinh bột sắn Tấn 10.00

016.000

27.000

31.000

27.900

32.000

20 Cao su Tấn 1.500 3.500 3.000 6.500 9.000 10.00

0

21 Hạt điều nhân Tấn 1.500 855 1.400 3.000 1.417 1.450

22

Đậu phụng xấy giòn xuất khẩu Tấn 550 1.200 5.000 6.500 6.500 6.600

23

Sản xuất bơm nước Cái 3.000 3.600 4.000 4.200 5.000 5.500

24 Bê tông đúc sẵn 103m3 4 57 65 65

Nguồn: Số liệu cung cấp của Sở Công thương tỉnh Đăk Nông Đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh đã có 2.269 cơ sở công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp hoạt động, trong đó thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ có tới 2.161 cơ sở, chiếm tỷ trọng 95,2% và giá trị sản xuất công nghiệp tạo ra chiếm 42,2% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Thành phần kinh tế này tập trung chủ yếu ở các ngành chế biến nông lâm sản, thủ công nghiệp, may mặc, sản xuất thực phẩm với quy mô nhỏ lẻ, không ổn định và chủ yếu phục vụ thị trường nội địa. Các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phân bố hầu hết ở tất cả các địa bàn trong tỉnh nhưng phát triển ở quy mô nhỏ, manh mún, chưa đáp ứng tốt được yêu cầu đặt ra cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tổ chức sản xuất kinh doanh của nhiều cơ sở sản xuất còn mang tính tự phát, chỉ nhằm khai thác thị trường trước mắt; một số cơ sở còn chưa thể đảm bảo những điều kiện tối thiểu của sản xuất như vệ sinh môi trường và an toàn lao động.

Ngành công nghiệp chế biến đã phát triển theo hướng tích cực, theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và tăng tỷ lệ tinh chế, đã góp phần làm tăng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp; từ chỗ năm 2000 chế biến chủ yếu là những sản phẩm sơ chế như cà phê, điều, tiêu, gỗ xẻ, hiện nay đã có nhiều sản phẩm tinh chế như cồn công nghiệp, tinh bột sắn, các sản phẩm làm bằng gỗ, cà phê bột, cà phê hòa tan…Ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn, hơn 90% trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Công nghiệp thủy điện được quan tâm đầu tư, đến nay có: 07 dự án đã hoạt động; 04 dự án đang thi công; 07 dự án đã hoàn chỉnh hồ sơ, được giao đất và đang thực hiện công tác bồi thường; 08 dự án đã hoàn chỉnh hồ sơ dự án đầu tư.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

44

Page 45: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Tuy vậy, một số dự án lớn mang tính đột phá của tỉnh dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2010, nhưng bị chậm tiến độ như dự án khai thác và chế biến Bauxite 650 ngàn tấn/năm, dự án nhà máy thuỷ điện Đắk R’Tih và dự án nhà máy sản xuất sản phẩm cao su cao cấp, công suất 5 triệu sản phẩm xăm lốp/năm, 2 triệu mét băng tải/năm chưa triển khai và dự án ván MDF triển khai chậm tiến độ. Sự chậm tiến độ của các dự án này, dẫn đến giá trị sản xuất công nghiệp trong giai đoạn không đạt mục tiêu đề ra.

2.2. Tiểu thủ công nghiệp. Toàn tỉnh hiện có 2.161 cơ sở CN, TTCN sản xuất cá thể và tiểu chủ, trong

đó có một số ít cơ sở đầu tư trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, còn lại hầu hết cơ sở nhỏ, trang thiết bị sản xuất lạc hậu. Ngành nghề nông thôn chậm phát triển. Theo số liệu điều tra năm 2006, thu từ TTCN và ngành nghề nông thôn mới chiếm 1,12% trong cơ cấu thu nhập của cư dân nông thôn.

Công nghiệp - TTCN của tỉnh còn nhỏ, ngành nghề nông thôn chậm phát triển và tự phát, làng nghề chưa hình thành, chưa có ngành nghề thế mạnh, lao động chuyên TTCN và ngành nghề nông thôn chiếm tỷ lệ thấp và phần lớn chưa qua đào tạo.

2.3. Tình hình phát triển khu, cụm công nghiệp- Khu công nghiệp Tâm Thắng: Nằm trên địa bàn xã Tâm Thắng, huyện

Cư Jút), diện tích 181 ha. Hiện có 20 dự án đang hoạt động, 04 dự án đang xây dựng cơ bản và 06 dự án đăng ký đầu tư; tổng vốn đăng ký đầu tư 1.186,6 tỷ đồng, vốn thực hiện 800,6 tỷ đồng; tỷ lệ lấp đầy KCN 56,4%, nếu tính cả các dự án đăng ký đầu tư thì tỷ lệ lấp đầy KCN là 77,2%.

- Cụm công nghiệp Nhân Cơ (huyện Đắk Rlấp) nằm trong quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2020, đang trình bổ sung KCN Quảng Đức vào quy hoạch.

- Đang triển khai các cụm công nghiệp: Nhân Cơ (huyện Đắk Rlấp), Đắk Ha (huyện Đắk G’long), Đắk Song, Krông Nô, Quảng Tâm (huyện Tuy Đức), Thuận An (huyện Đắk Mil). Khai khoáng Bauxite và luyện Alumil đang được đẩy mạnh đầu tư, đã có nhiều tập đoàn kinh tế ngoài nước đến khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư. Đang đầu tư dự án nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ công suất lên 650.000 tấn/năm, dự kiến đến cuối năm 2012 nhà máy hoàn thành và đi vào hoạt động.

- Đến năm 2010, khu công nghiệp tập trung thu hút 189 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký đầu tư 1,7 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 680 triệu USD, chiếm 40% vốn đăng ký.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

45

Page 46: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Ngành công nghiệp-TTCN của tỉnh còn một số hạn chế: qui mô sản xuất nhỏ bé, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, công nghệ lạc hậu. Chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường. Thiếu vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, lao động kỹ thuật hạn chế. Doanh nghiệp nhà nước chậm đổi mới, doanh nghiệp công nghiệp tư nhân còn ít, kinh tế cá thể, tiểu chủ chưa phát triển mạnh.

2.4. Xây dựngNgành xây dựng phát triển nhanh cùng với quá trình đô thị hóa; giá trị

tăng thêm tăng bình quân 59,5%/năm giai đoạn 2001-2005 và đạt 47,65%/năm giai đoạn 2006-2010, chiếm khoảng 13,44% trong cơ cấu GDP.

Về quy hoạch chung đô thị: đến nay hầu hết các huyện, thị xã đều đã có quy hoạch chung xây dựng đô thị. Trong đó thị xã Gia Nghĩa đang tiến hành điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chung đô thị đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Hiện đang tiến hành triển khai quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị được duyệt.

Về xây dựng: Đến nay hầu hết các công trình trụ sở làm việc các cơ quan chính trị, hành chính, lực lượng vũ trang và các trụ sở làm việc các tổ chức chính trị đã được xây dựng xong và đang tiến hành hoàn thành các công trình còn lại. Về khu đô thị: mới hoàn thành cơ bản hạ tầng khu đô thị mới Đăk Nia và đang triển khai xây dựng hạ tầng các khu đô thị, khu tái định cư để phục vụ nhu cầu đất ở, các đối tượng bị giải tỏa.

3. Hiện trạng phát triển thương mại dịch vụ, du lịch Ngành thương mại dịch vụ có bước chuyển biến tích cực theo hướng đáp

ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư như thương mại dịch vụ, du lịch, vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm…Giá trị sản xuất ngành dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân 22,19%/năm (theo giá so sánh). Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng bình quân 17,57%/năm (kế hoạch là 17%/năm). Đây là khu vực kinh tế có mức tăng trưởng đạt và vượt mục tiêu quy hoạch. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2009 đạt 4.084,43 tỷ đồng, năm 2010 đạt 4.875 tỷ đồng, giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân hàng năm khoảng 31,2%/năm. Phương thức kinh doanh ngày càng đa dạng, mạng lưới kinh doanh được mở rộng ở cả đô thị, nông thôn, vùng sâu vùng xa. Mặt hàng phong phú, đa dạng theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư…Tình hình cụ thể một số lĩnh vực dịch vụ như sau:

+ Đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh có trên 13.587 cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ, 43 chợ các loại; mạng lưới kinh doanh xăng dầu có 4 tổng đại lý với 132 đại lý bán lẻ, được phân bố rộng khắp trên địa bàn các huyện, kể cả một số xã vùng 3. Công tác xúc tiến thương mại được quan tâm thực hiện thông qua tổ chức hội chợ triển lãm tại tỉnh, hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

46

Page 47: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

dự hội chợ triển lãm trong và ngoài nước; qua đó các doanh nghiệp có điều kiện tuyên truyền quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm mở rộng thị trường.

+ Tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 23,5%/năm và vượt xa so quy hoạch đề ra (20%/năm). Nếu như trước đây mặt hàng xuất khẩu của tỉnh chủ yếu là những sản phẩm sơ chế như cà phê, tiêu, điều, trà ô long, thì nay đã có nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư thiết bị, dây chuyền mới, tạo ra những sản phẩm có chất lượng để đẩy mạnh xuất khẩu như sản phẩm cồn tinh luyện, sản phẩm hạt điều, đậu phụng, tinh bột sắn,…

Bảng : Một số chỉ tiêu xuất khẩu chủ yếu giai đoạn 2006 – 2010 Đơn vị: triệu USD, tấn

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tăng BQ năm

2006-2010 (%)

1.Tổng giá trị (Triệu USD) 87,22 132,05 153,2 176,1

8195,17

250,15 23,5

- Nông sản 86.772

132.052

152.310

175,58

184,54

214,88 19,9

- CN nhÑ, thñ CN 339 890 10,17 17,19 -44,9

- Hµng kh¸c 108 - 0,60 0,46 18,08 -30,1

2. Khối lượng xuất khẩu (tấn)  

Cà phê 45.353 66.342 57.865 39.58

042.602

56.229 4,4

Hạt điều 7.861 9.525 9.768 10.740 9.012 14.67

2 13,3

Tiêu 10.013 10.327 5.274 5.826 14.74

816.939 11,1

Trà 19 53 47 45 32 30 9,6

Tinh bột sắn - - 2.630 2.370 4.235 4.770

Lạc sấy khô - - 848 950 1.011 1.091

Cồn CN - - - - 15.43 16.00

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

47

Page 48: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tăng BQ năm

2006-2010 (%)

3 0

Nguồn: Niên giám thống kê Đắk Nông, năm 2005 đến 2010Kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân hàng năm 21,3%/năm, thấp hơn so

với quy hoạch đề ra (25%/năm). Hoạt động nhập khẩu cơ bản đã đáp ứng nhu cầu phát triển, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu đối với tỉnh, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu như hạt điều thô, mặt hàng gỗ,…

Bảng :Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2006-2010

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tăng BQ(%/

năm)

Tổng giá trị 5,59 7,05 39,89 6,14 13,12 14,65 21,3

I. Theo hình thức NK 5,59 7,05 39,89 6,14 13,12 14,65

1.Trực tiếp 5,59 7,05 39,89 6,14 13,12 14,65

2.Gián tiếp - - - - - -

II. Phân theo nhóm hàng 5,59 7,06 39,9 6,14 13,1

2 14,65 21,3

1.Tư liệu sản xuất - 7,06 39,75 6,14 13,1 14,65

2.Máy móc TB,phụ 0,23 0,34 0,32 10,6 0,01

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

48

Page 49: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Tăng BQ(%/

năm)

tùng 8

3.Nguyên, nhiên vật liệu 6,83 39,41 5,82 2,42 14,64

4.Hàng tiêu dùng 5,59 - 0,15 - 0,02 -

5.Hàng khác 5,59 0,15 0,02 -

Nguồn: Niên giám thống kê Đắk Nông năm 2005- 2010+ Ngành du lịch có bước phát triển khá nhanh, doanh thu năm 2010 đạt

gần 12,7 tỷ đồng, tăng 4,2 lần so năm 2005; nhưng còn thấp so với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, chất lượng và hiệu quả chưa cao.

+ Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá tiếp tục phát triển, cơ bản đáp ứng được các nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân. Cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ vận tải tăng lên đáng kể. Khối lượng hành khách luân chuyển tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 15,85%, hàng hoá luân chuyển tăng bình quân 22,8%. Đến năm 2010, toàn tỉnh có 13 doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải, nâng tổng số lên 18 doanh nghiệp kinh doanh hoạt động động vận tải, trong đó có 11 hợp tác xã vận tải, 7 doanh nghiệp.

+ Dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển nhanh, mạng lưới viễn thông được đầu tư hiện đại hoá. Đến nay, có 100% xã, thị trấn có điện thoại, bình quân điện thoại cố định và di động trả sau đạt 18,7 máy/100 dân, có 8 ngàn thuê bao internet.

4. Hiện trạng các ngành kết cấu hạ tầng4.1. Giao thông Mạng lưới giao thông của tỉnh Đắk Nông chủ yếu là đường bộ, chưa có

đường sắt và đường hàng không. Quốc lộ. Có 3 tuyến với tổng chiều dài là 310 km, phần lớn đã được trải

nhựa, còn 89,5 km là đường cấp phối. Đó là các tuyến: QL 14 (Km733-Km887) đoạn qua tỉnh dài 155 km, chạy qua địa bàn hầu hết các huyện trong tỉnh (trừ Krông Nô và Đắk G’long), nối tỉnh Đắk Nông với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và với các tỉnh phía Nam.; QL 14C (Km70- Km168): Đoạn chạy qua tỉnh dài 98 km, đi qua các huyện Đắk Mil, Đắk Song và Đắk R'Lấp (đi cửa khẩu Buk Prăng) hiện chưa được nâng cấp vẫn còn 89,5km đường cấp phối; Quốc lộ 28 (Km121- Km179): Nối tỉnh Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh miền Trung, đoạn qua tỉnh dài 58 km.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

49

Page 50: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Hiện nay đã đầu tư khôi phục, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường như mở rộng quốc lộ 14 qua thị xã Gia Nghĩa, thị trấn Đắk Mil, thị trấn Kiến Đức, mở rộng quốc lộ 28 qua thị xã Gia Nghĩa, thị trấn Quảng Khê, xây dựng Quốc lộ 28 đoạn tránh ngập thuỷ điện Đồng Nai 3-4, sửa chữa Quốc lộ 14C, nâng tỷ lệ nhựa hoá đường quốc lộ lên 76%

Tỉnh lộ. Gồm có 6 tuyến với tổng chiều dài 318 km, còn 192 km đường đất chiếm 60,4%, gồm các tuyến:

- Tỉnh lộ 681: Kiến Đức - Tuy Đức dài 36 km;Tỉnh lộ 682: Đức Mạnh - Đắk Song dài 24 km;Tỉnh lộ 683: Đắk Mil - Krông Nô dài 40 km;Tỉnh lộ 684: Gia Nghĩa - Cư Jút dài 111 km;Tỉnh lộ 685: Kiến Đức - Cai Chanh dài 45 km; Tỉnh lộ 686: Đắk Bút So - Quảng Sơn dài 62 km. Hệ thống các đường tỉnh lộ trong 5 năm qua đã nhựa hoá được 120 km, nâng tỷ lệ nhựa hoá đường tỉnh lên 84%.

Đường huyện. Với tổng chiều dài khoảng 497 km, trong đó chủ yếu là đường đất . Trong giai đoạn 2006-2010 đã làm mới 171km nhựa, nâng tỷ lệ nhựa hoá đường huyện lên 65%.

Đường xã, thôn buôn, bon: Có khoảng 2.173km, chủ yếu là đường đất. Đến nay đã có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, nhưng mới được trải nhựa và bê tông hóa có 17,6%, chủ yếu đoạn qua các thị trấn huyện, trung tâm xã. Giai đoạn 2006-2010 hệ thống đường xã, thôn, buôn/bon làm mới được 307 km nhựa, nâng tỷ lệ nhựa hoá lên 21%. Có 30 buôn, bon được làm đường nhựa, nâng số buôn bon có đường nhựa lên 69/139, nâng tỷ lệ đường các buôn/bon được nhựa hóa lên 50%. Tuy vậy, đường liên xã, thôn chủ yếu là đường đất, đặc biệt ở những vùng xa xôi hẻo lánh của các huyện Đắk G’long, Đắk R'Lấp, Krông Nô về mùa lũ, giao thông đi lại còn khó khăn

4.2. Cấp điệnNguồn điện sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt của tỉnh Đắk Nông chủ yếu

từ lưới điện quốc gia, đã xây dựng và vận hành các trạm 110KV với tổng công suất 141MVA đảm bảo cung cấp điện cho các hoạt động trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó các nhà máy thủy điện đưa vào vận hành góp phần ổn định cung cấp điện cho tỉnh và khu vực.

Hệ thống điện lưới đang được cải tạo, nâng cấp, mở rộng đến vùng sâu, vùng xa. Trong 5 năm qua có nhiều dự án được triển khai xây dựng như: dự án 10 thôn, buôn có đường dây trung áp đi qua, chương trình 10 thôn, buôn căn cứ cách mạng, 20 thôn, buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, chương trình 37 thôn, buôn thuộc dự án năng lượng nông thôn và hoàn thành dự án cấp điện cho 116 thôn, buôn thuộc chương trình cấp điện 5 tỉnh Tây Nguyên của Chính phủ. Đến cuối năm 2010 có 100% thôn, buôn, bon có điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 90%.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

50

Page 51: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Sản lượng điện tiêu thụ toàn tỉnh Đắk Nông tăng với tốc độ tương đối cao, bình quân giai đoạn 2006 – 2010 đạt 23,7%/năm và thấp hơn giai đoạn trước (giai đoạn 2002-2005 tăng với tốc độ 36,8%/năm).

4.3. Hạ tầng thuỷ lợi và cấp, thoát nước đô thị- Thủy lợi: Đầu tư xây mới 74 công trình thủy lợi, nâng cấp 9 thuỷ lợi, 2

trạm bơm, 1 kênh tiêu. Tổng số công trình thủy lợi đã hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến nay 186 công trình, các công trình thủy lợi trên hiện tưới chủ động cho lúa 2 vụ khoảng 4.104 ha, tưới cho cà phê 18.232 ha, đáp ứng khoảng 44% diện tích có nhu cầu cần tưới (kế hoạch 60%). Diện tích gieo trồng còn lại nhân dân sử dụng nước tự chảy của suối nhỏ đầu nguồn, bằng nước ngầm, một số ít tưới bằng giếng khơi. Khai thác tổng hợp các công trình thủy lợi, thủy điện tận dụng dung tích, diện tích mặt thoáng để nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch, nâng cao hiệu quả sử dụng.

- Cấp nước sinh hoạt: Tỷ lệ hộ được dùng nước sinh hoạt 70% chưa đạt mục tiêu quy hoạch (85%). Cấp nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn chủ yếu là các nước giếng khoan, giếng đào và các bể chứa nước mưa có dung tích 2-10 m3/bể. Ở những vùng cao, vùng nước ngầm hạn chế, nhiều vùng dân cư vẫn phải sử dụng nước khe, nước suối.

- Thoát nước đô thị: Đến nay các đô thị trên địa bàn tỉnh chưa có hệ thống thu gom và khu xử lý nước thải tập trung.

4.4. Hạ tầng bưu chính viễn thôngHạ tầng bưu chính viễn thông phát triển cả về qui mô và chất lượng. Đến

năm 2010, đã có 100% số xã có điện thoại cố định. Số thuê bao điện thoại cố định liên tục tăng qua các năm đạt bình quân 13,7 máy/100 dân, 100% số xã thu được tín hiệu truyền hình Việt Nam, 83% số xã thu được tín hiệu đài truyền hình địa phương, 100% số xã thu được đài tiếng nói Việt Nam. Hệ thống truyền thanh thông tin, báo chí ngày càng được mở rộng đến các vùng nông thôn.

5. Hiện trạng các vấn đề xã hội và quốc phòng an ninh5.1. Dân số, lao động-việc làma) Dân số. Năm 2010 dân số trung bình toàn tỉnh là 510.570 người, tăng

bình quân 5,49%/năm giai đoạn 2006 – 2010. Mật độ dân số trung bình là 78,39 người/km2; dân số thành thị là 76.330 người, tỷ lệ đô thị hóa là 14,95%. Dân cư phân bố không đều giữa đô thị và nông thôn cũng như các địa phương có chênh lệch lớn. Về mật độ dân số, trong khi thị xã Gia Nghĩa là trung tâm kinh tế của tỉnh có mật độ dân số cao nhất là 153,88 người/km2, ở các huyện Đắk Mil, Cư Jút, Đắk R’lấp mật độ dân số trên 120 người/km2 thì ở huyện Đắk G’long mật độ chỉ đạt 28,18 người/km2 và huyện Tuy Đức 36 người/km2. Về quy mô dân số thì huyện có số dân đông nhất là huyện Đắk Mil với dân số trung bình là 91.856 người chiếm 17,99% dân số toàn tỉnh, huyện có số dân ít nhất là huyện Tuy Đức

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

51

Page 52: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

với dân số trung bình là 40.428 người chiếm 7,91% dân số của tỉnh. Tỉnh Đắk Nông có cơ cấu dân tộc rất đa dạng, gồm 40 dân tộc anh em, chủ yếu là người Kinh, M'Nông, Ê Đê, Nùng, Tày, Thái, H’mông v.v. Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 65,5%. Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 34,5%, trong đó chủ yếu người M'Nông, chiếm 9,7%. Dân tộc Thái, H’mông và một số dân tộc di cư từ phía Bắc vào tăng nhanh. Với đặc điểm, cơ cấu dân tộc đó, vì vậy quá trình phát triển kinh tế-xã hội cũng là quá trình hòa nhập đan xen các nền văn hóa dân tộc, các tập tục tập quán của cộng đồng các dân cư khác nhau. Điều này tạo điều kiện bổ sung và làm phong phú thêm bản sắc dân tộc trong tỉnh.

Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn: Dân số Đắk Nông tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, tỷ lệ dân số đô thị rất thấp, chỉ chiếm 14,95% tổng dân số toàn tỉnh năm 2010; tốc độ tăng dân số đô thị giai đoạn 2006 – 2010 là 5,04%/năm trong khi đó dân số nông thôn chiếm đến 85,05%, tốc độ tăng là 4,47%/năm trong cùng kỳ.

Bảng : Thực trạng phát triển dân số tỉnh Đắk NôngĐơn vị: nghìn người

Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tăng BQ,%/năm

Tổng số 408,8 421.1 441.5 460.1 492.0 510,57 4,55

Thành thị 59,7 60,2 64,7 66,3 72,9 76,33 5,04

Tỷ trọng (%) 14,59 14,29 14,67 14,4 14,81 14,95  

Nông thôn 349 360,9 376,7 393,8 419,2 434,24 4,47

Tỷ trọng (%) 85,41 85,71 85,33 85,6 85,19 85,05  

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông đến năm 2010b) Lao động việc làm. Số người trong độ tuổi lao động của Đắk Nông năm

2010 là 325.593 người chiếm 63% tổng dân số toàn tỉnh, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 – 2010 là 9,23%/năm, tăng nhanh hơn so với nhịp độ tăng dân số (4,55%/năm). Số lao động tăng thêm do dịch chuyển cơ học vào địa bàn tỉnh là rất nhanh trong giai đoạn 2006-2010 đạt trên 5%/năm.

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2010 là 285.886 chiếm 87% dân số trong độ tuổi lao động. Số người trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm là 3.054 người chiếm gần 1,0%.

Lao động, việc làm đạt được những kết quả đáng kể. Trong 5 năm giải quyết việc làm cho trên 74 ngàn lượt lao động, vượt 6% kế hoạch 5 năm 2006-2010, đào tạo nghề cho 23,6 ngàn người, đưa 9.150 lao động đi làm việc ngoài tỉnh và nước ngoài (có 1.432 lao động xuất khẩu).

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

52

Page 53: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

+ Về cơ cấu lao động: Đến năm 2010, lao động khu vực nông, lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn 81,37%, lao động ngành thương mại dịch vụ chiếm 15,38% và lao động trong công nghiệp xây dựng là 3,24%. Chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp diễn ra tương đối chậm tốc độ chuyển dịch trung bình mỗi năm cho cả giai đoạn 2006-2010 đạt 0,5%/năm.

Bảng : Cơ cấu lao động xã hội phân theo ngànhĐơn vị:%

Chỉ tiêuĐơn vị

Ngành Ngành NgànhTổng

NL - TS CN - XD TM – DV

Năm 2005 Người 142.986 4.243 23.372 170.601

Năm 2006 Người 155.232 4.531 26.081 185.844

Năm 2007 Người 172.016 7.625 35.796 215.437

Năm 2008 Người 193.042 7.965 35.878 236.885

Năm 2009 Người 217.818 9.137 38.059 265.014

Năm 2010 Người 232.639 9.274 43.973 285.886

Cơ cấu

Năm 2005 % 83,81 2,48 13,7 100

Năm 2006 % 83,53 2,44 14,03 100

Năm 2007 % 79,84 3,53 16,61 100

Năm 2008 % 81,49 3,36 15,14 100

Năm 2009 % 82,19 3,45 14,36 100

Năm 2010 % 81,37 3,24 15,38 100

Tăng BQ giai đoạn 2006-2010

%/năm 10,22 16,93 13,47 10,88

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông đến năm 2010Trong giai đoạn 2006-2010, tổng số lao động được tạo việc làm 74,5 ngàn

người trung bình mỗi năm tạo việc làm cho khoảng 15-16 ngàn lao động. Cũng theo số liệu thống kê năm 2010, số lao động làm việc trong khu vực nhà nước khoảng 19.919 người, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 6,1%/năm. Lao động ngoài khu vực kinh tế Nhà nước có số lượng 265.120 (gấp hơn 13 lần khu vực nhà nước) và tăng với tốc độ cao trong giai đoạn 2006-2010 đạt 11,1%/năm. Điều này phản ánh một xu thế là khu vực ngoài nhà nước sẽ tiếp tục thu hút một nguồn lao động lớn trong nền kinh tế tỉnh và chiếm vị trí quan trọng

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

53

Page 54: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

trong giải quyết lao động. Do vậy phải tiếp tục có những chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy các thành phần kinh tế ngoài nhà nước nhằm tạo ra những việc làm đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn và tạo ra thu nhập cao.

Số lượng lao động kỹ thuật được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ còn thấp, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng số lao động xã hội (khoảng 17,05%). Phần lớn lực lượng lao động không có chuyên môn kỹ thuật tham gia trong các ngành nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do cơ cấu tính chất ngành nghề sản xuất nên đội ngũ cán bộ kỹ thuật của các nông, lâm trường và một số nông dân tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trồng và thâm canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày như đậu đỗ, mía, cà phê, cao su, điều, tiêu v.v.

5.2. Giáo dục đào tạo:5.2.1. Về giáo dục:- Hệ thống trường, lớp ngày càng phát triển, đến năm 2010 toàn tỉnh có

315 trường từ ngành học mầm non đến trung học phổ thông, với trên 134 ngàn học sinh; trong đó có trên 45 ngàn học sinh dân tộc thiểu số; so với năm học 2005 - 2006 tăng 145 trường và 5.474 học sinh; các điểm trường lẻ của hệ thống trường tiểu học đã được mở rộng đến các điểm dân cư. Hầu hết các trường học phổ thông, các trường dân tộc nội trú tỉnh và huyện được đầu tư, đáp ứng ngày càng cao yêu cầu giáo dục của từng ngành học, cấp học. Ngành giáo dục và đào tạo đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở; phổ cập tiểu học đúng độ tuổi đạt 100%; có 30% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; 15,9% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- Chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên; Năm 2010, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 78,32%; tỷ lệ tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông đạt 37,7%; có 1.981 học sinh thi đỗ vào đại học, cao đẳng, tăng 11,3% so với năm 2009 (xếp thứ 37/63 tỉnh, thành phố).

- Chất lượng đội ngũ giáo viên và quản lý giáo dục không ngừng được nâng lên. Đến nay, hầu hết giáo viên các cấp học đều đạt chuẩn hoá và trên chuẩn; có 97% trường THCS sử dụng giáo án điện tử để giảng dạy và 100% trường THPT giảng dạy môn tin học. Công tác đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông ngày càng được chú trọng.

- Công tác xã hội hoá giáo dục đạt được một số kết quả ban đầu, nhất là ngành học mầm non. Nhiều cá nhân đã thành lập trường tư thục; các doanh nghiệp, tổ chức, doanh nhân trên địa bàn và ngoài tỉnh đã tài trợ, ủng hộ tài chính và đất đai để xây dựng cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, đến nay có 40% phòng học kiên cố, không còn học ca ba.

5.2.2. Hệ thống đào tạo:Hệ thống các trường dạy nghề được hình thành và phát triển; hiện toàn

tỉnh có 18 trường dạy nghề (nhưng chỉ có 09 đơn vị đi vào hoạt động). Ngành

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

54

Page 55: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

nghề đào tạo đa phần là đào tạo ngắn hạn và giản đơn như: điện lạnh, cơ khí, may, vi tính, kế toán, văn thư, dạy tiếng M’Nông và đào tạo khác. Trong 5 năm qua 2006-2010 đào tạo cho khoảng 25 ngàn lao động nông thôn, đạt 80% kế hoạch đề ra.

5.3. Khoa học công nghệ:Lĩnh vực khoa học công nghệ của tỉnh đang trong giai đoạn đầu tích lũy

kinh nghiệm vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị, vốn đầu tư…Tuy nhiên, giai đoạn vừa qua công tác nghiên cứu, ứng dựng khoa học và công nghệ đã từng bước được quan tâm, công tác liên kết hợp tác với các trung tâm lớn (Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt...) đã được tiến hành và bước đầu đã có những kết quả khả quan. Một số ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai các mô hình nông nghiệp đạt hiệu quả, tiếp tục nhân rộng trong sản xuất nhằm tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp cho hiệu quả chung của nền kinh tế. Tỉnh đang từng bước hình thành môi trường cạnh tranh và phát huy được tiềm năng sáng tạo trong hoạt động khoa học và công nghệ; trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đã tiến hành thành lập Hội khoa học- kỹ thuật của tỉnh là tổ chức tập hợp các chuyên gia, nhà khoa học tham vấn các vấn đề về phát triển khoa học công nghệ cho tỉnh.

Từng bước đưa công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất, nhập khẩu vào nền nếp. Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý có bước tiến đáng kể đặc biệt trong công tác theo dõi, quản lý diễn biến tài nguyên rừng từ cấp tỉnh xuống huyện, xã.

5.4. Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:- Công tác phòng chống dịch bệnh được chú trọng, không có dịch lớn xảy

ra; các dịch bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp…, số ca mắc bệnh giảm rõ rệt; các dịch bệnh mới, như tay - chân - miệng, cúm A(H1N1)… đã được kiểm soát dập tắt, không để dịch lây lan; vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo, không để xảy ra các vụ ngộ độc hàng loạt.

- Các chương trình, mục tiêu, dự án y tế quốc gia đều được triển khai đồng bộ và có hiệu quả. Hằng năm tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc xin, đạt trên 94%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đến nay còn 26,9%; tỷ suất sinh hàng năm giảm 1%o, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,7%.

- Công tác khám, chữa bệnh ngày càng được chú trọng, đáp ứng nhu cầu cơ bản trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, từng bước triển khai và mở rộng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Đặc biệt đã tạo điều kiện thuận lợi để người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách được khám chữa bệnh miễn phí, góp phần thực hiện công bằng xã hội; hằng năm bình quân số lượt khám/đầu người đạt trên 1,2 lần. Công tác xã hội hoá y tế bước đầu đạt những kết quả đáng khích lệ.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

55

Page 56: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Hạ tầng kỹ thuật ngành y tế đã được tập trung nguồn lực đầu tư, củng cố và nâng cao năng lực hệ thống y tế từ tỉnh đến huyện và xã, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đến nay, đạt 15,6 giường bệnh/vạn dân (không kể giường bệnh tuyến xã); 71/71 xã, phường, thị trấn có trạm y tế đạt 100% và hơn 52/71 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 73,2%; hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng Bệnh viện đa khoa tỉnh.

5.5. Văn hoá, thể dục - thể thao, thông tin - truyền thông và phát thanh - truyền hình:

- Văn hoá - văn nghệ được chú trọng phát triển, đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá cơ sở” đã góp phần đáng kể vào việc xây dựng đời sống văn hoá chung của nhân dân; ước năm 2010 có 80% gia đình; gần 4,23% xã/phường, thị trấn; 60% thôn/buôn/tổ dân phố; 90% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hoá; nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội đã đi dần vào nề nếp. Thiết chế văn hoá được đầu tư xây dựng trên cả ba tuyến tỉnh, huyện và xã. Công tác bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống được chú trọng; phong trào văn hoá - văn nghệ ở cơ sở được phát triển đến các vùng nông thôn, biên giới. Các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể các dân tộc thiểu số được sưu tầm, bảo tồn và tôn tạo làm cho kho tàng văn hoá của địa phương phong phú, đa dạng hơn. Lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, tuyên truyền được duy trì và phát triển sâu rộng đến cơ sở, các loại hình văn hoá truyền thống tiêu biểu được khơi dậy và tổ chức hằng năm, đã tạo ra không gian văn hoá sinh động và mang bản sắc riêng của cộng đồng các dân tộc, góp phần phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân trong tỉnh.

- Phong trào thể dục, thể thao có bước phát triển nhanh; công tác xã hội hoá thể dục thể thao bước đầu có kết quả, nhiều câu lạc bộ thể thao được hình thành và hoạt động tốt. Hoạt động thể dục thể thao học đường, trong các ngành, các địa phương và lực lượng vũ trang có bước phát triển cả chiều rộng và chiều sâu; hàng năm, hội khoẻ Phù Đổng được tổ chức và thành tích ngày càng cao hơn. Thể thao thành tích cao được chú trọng đầu tư. Đã xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm thể dục thể thao cấp tỉnh.

- Công tác báo chí, phát thanh, truyền hình có nhiều cố gắng; đã kịp thời chuyển tải những thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đến tận người dân, đáp ứng các nhu cầu đời sống tinh thần cho nhân dân; chương trình phát sóng cho đồng bào dân tộc thiểu số được mở rộng để phục vụ cho cả đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển rộng khắp, đáp ứng nhu cầu thông tin, truyền thông của nhân dân trong tỉnh.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

56

Page 57: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

5.6. Thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo:

Cùng với việc thực hiện các chương trình mục tiêu giảm nghèo, tỉnh đã dành một phần đáng kể các nguồn lực để đầu tư phát triển sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Các chương trình xoá nhà tạm, nhà dột nát, tặng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết được nhân dân hưởng ứng, đồng tình cao, đạt kết quả tốt. Đặc biệt, các hộ nghèo được quan tâm, giúp đỡ, tài trợ về vật chất và tinh thần của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp và nhân dân các tỉnh trong cả nước; từ đó tạo ra được ý thức, tình cảm xã hội trong việc giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo vượt qua khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, bình quân mỗi năm là 4%. Đến năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh chiếm 29,25% (trong đó tỷ lệ hộ nghèo thiểu số tại chỗ chiếm 65,1%) và tỷ lệ hộ cận nghèo còn 7,0%.

Phong trào đền ơn đáp nghĩa tiếp tục phát triển sâu rộng, việc chăm lo đời sống cho các đối tượng chính sách, các hộ nghèo và những người có hoàn cảnh neo đơn, bất hạnh, tật nguyền…ngày càng được cộng đồng xã hội quan tâm đưa lại hiệu quả thiết thực, thể hiện trong chủ trương, chính sách của Đảng bộ và chính quyền các cấp, cũng như trong ý thức của nhân dân.

5.7. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo:Triển khai và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng

và Nhà nước về công tác dân tộc. Bằng nhiều nguồn vốn, đầu tư trên 550 tỷ đồng để giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài các chính sách chung của Trung ương, tỉnh còn có các chủ trương và giải pháp đặc biệt để hỗ trợ phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, như: chương trình phát triển bền vững 12 bon, buôn; chương trình kết nghĩa giữa các cơ quan, đơn vị với bon, buôn; chính sách hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số…, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số. Tinh thần đoàn kết các dân tộc ngày càng cao trong việc giúp nhau xoá đói giảm nghèo, góp phần giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế.

Sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng hoạt động theo đúng đường hướng hành đạo và pháp luật Nhà nước, bà con giáo dân của các giáo hội ngày càng tin tưởng vào chủ trương, đường lối của Đảng.

5.8. Quản lý tài nguyên và môi trường:Công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất đai và tài nguyên khoáng sản

ngày càng hiệu quả. Đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai từng bước được cập nhật, hoàn thiện. Đến hết năm 2010 thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức, với tổng

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

57

Page 58: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

diện tích 451 ngàn ha; trong đó hộ gia đình và cá nhân 145 ngàn ha, đạt 90,34%, cho tổ chức 306 ngàn ha, đạt tỷ lệ 91,6% diện tích đủ điều kiện cấp giấy.

Các doanh nghiệp, đơn vị được cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản đã triển khai thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về khai thác tài nguyên, khoáng sản.

Công tác quản lý môi trường được quan tâm và đổi mới, Triển khai đánh giá hiện trạng môi trường 5 năm 2006-2010, phân tích chất lượng môi trường tại các điểm đã thu gom, xử lý chất độc hoá học sau chiến tranh, phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

5.9. Quốc phòng, an ninhMặc dù tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến

phức tạp, nhưng các ngành các cấp đã tập trung chỉ đạo củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, tăng cường sức mạnh phòng thủ và tiềm lực quốc phòng; phối hợp giữa các lực lượng quân đội, công an, các ngành, các cấp và các đoàn thể quần chúng nhân dân trong việc xử lý có hiệu quả các điểm nóng về an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh. Xây dựng lực lượng vũ trang và bán vũ trang trên cả ba mặt, chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên đào tạo nghiệp vụ, nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, chiến sỹ. Tăng cường kết nghĩa với các bon, buôn, vận động đồng bào thực hiện chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, đoàn kết dân tộc...Bước đầu đã đấu tranh làm thất bại âm mưu “Diễn biến hoà bình”, hoạt động biểu tình, bạo loạn, vượt biên trái phép của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững chủ quyền biên giới, bảo đảm an ninh chính trị, tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.

Công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm kinh tế, hình sự và các tệ nạn xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, kịp thời phát hiện, điều tra và đưa ra xét xử nhiều vụ án nghiêm trọng, đã có tác dụng giáo dục, phòng ngừa tội phạm

Thực hiện quan hệ đối ngoại nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh giữa tỉnh Đắk Nông với tỉnh Mondulkiri - Campuchia đạt kết quả tốt, bước đầu tạo được sự hiểu biết, tin cậy và phối hợp trong công tác bảo vệ an ninh biên giới của mỗi nước.

6. Đánh giá tổng quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông

6.1. So sánh một số chỉ tiêu của tỉnh Đăk Nông với Vùng Tây Nguyên và cả nước:

* Xếp hạng một số chỉ tiêu của tỉnh trong các tỉnh vùng Tây Nguyên:- Dân số đứng thứ 4/5 tỉnh vùng Tây Nguyên;- Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đứng thứ 5;- Diện tích đứng thứ 5 ;

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

58

Page 59: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Mật độ dân số đứng thứ 4/5 tỉnh vùng Tây Nguyên;- Quy mô GDP đứng thứ 4/5 tỉnh vùng Tây Nguyên;- Thu nhập bình quân đầu người đứng thứ 2/5 tỉnh vùng Tây Nguyên;- Xuất khẩu đứng vị trí thứ 3/5 tỉnh vùng Tây Nguyên;- Quy mô lao động đứng thứ 4/5 tỉnh trong vùng Tây Nguyên;- Thu ngân sách đứng thứ 4/5 tỉnh Vùng Tây Nguyên.

Bảng : So sánh một số chỉ tiêu chủ yếu của Đắk Nông với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên (số liệu 2010)

Chỉ tiêu Đơn vị Đăk NôngThứ tự so với các tỉnh trong Vùng

Tây Nguyên1. Dân số 103ng 510,57 4- Dân số đô thị 103ng 76,329 5

-Tỷ lệ đô thị hoá % 14,9 5

2. Diện tích km2 6515,6 53. Mật độ dân số 103ng /km2 0,078 44. GDP (giá HH) Tr. Đ 8.639 4- Nông, lâm nghiệp Tr. Đ 4.666,4 4- Công nghiệp, XD Tr. Đ 2.163,4 4- Dịch vụ Tr. Đ 1808,2 5Thu nhập bình quân Tr. đ/người 16,92 25.GTSXCN (giá 1994) Tỷ đ 1712,4 56. Xuất khẩu Tr.USD 250,15 37.Thu ngân sách Tỷ đ 2.854,33 49. Lao động 103ng 285,8 4- Nông, lâm nghiệp 103ng 232 4- Công nghiệp, XD 103ng 9,27 5- Dịch vụ 103ng 43,9 5

Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh 2010.*Vị trí xuất phát điểm của tỉnh Đăk Nông so với vùng Tây Nguyên và cả

nước:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

59

Page 60: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Quy mô dân số bằng 9,7% so vùng và 0,59% so cả nước, diện tích tương ứng bằng 11,9% và 2%.

- Quy mô GDP chiếm khá nhỏ so toàn vùng bằng 9,7% (bằng 0,3% so cả nước). GDP/người thì tỉnh Đắk Nông bằng 98,3% so vùng và 68,3% so với cả nước.

- Năng suất lao động 3 so với vùng (bằng 96,4%), thấp hơn so cả nước (bằng 72,7%). Ngành công nghiệp - xây dựng có năng suất gấp khoảng 2 lần so với vùng và bằng 2,6 lần so cả nước. Ngành nông lâm nghiệp năng suất tuy đã được cải thiện nhưng vẫn thấp hơn so với mức chung của toàn vùng bằng 94,4% và gấp 1,2 lần so với cả nước.

- Xuất khẩu chiếm 15,5% so với vùng và 0,34% so với cả nước. Nếu tính bình quân theo đầu người thì xuất khẩu tỉnh Đăk Nông gấp 1,6 lần so với vùng nhưng chỉ bằng 54,6% so cả nước.

- Thu ngân sách trên đầu người gấp 1,6 lần so với vùng và 1,3 lần so với cả nước. Tuy nhiên về quy mô vẫn còn tương đối nhỏ chiếm tỷ trọng 15,8% so vùng 0,85% so cả nước.Bảng : So sánh một số chỉ tiêu của tỉnh Đăk Nông với Vùng Tây Nguyên và

cả nước (số liệu năm 2010)

TT Chỉ tiêu Đơn vị Đăk Nông

So vùng (%)

So cả nước(%)

1 Dân số 103ng 510,57 9,7 0,59

2 Diện tích km2 6515,6 11,9 2,0

3 GDP* (Giá TT) Tỷ đ 8.639 9,9 0,4

- Nông, lâm nghiệp Tỷ đ 4.666,4 10,7 1,1

- Công nghiệp, XD Tỷ đ 2.163,4 10,5 0,2

- Dịch vụ Tỷ đ 1808,2 7,3 0,2

4 Cơ cấu GDP % 100 100,0 100,0

- Nông, lâm nghiệp % 52 109,8 264,7

- Công nghiệp, XD % 25 106,5 58,0

3 Chỉ tiêu năng suất lao động cần được đánh giá bổ sung, đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tăng trưởng. Để một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và hiệu quả, tăng năng suất lao động được coi là chìa khóa để cải thiện kết quả. Đây là chỉ tiêu tổng hợp hàm chứa nhiều yếu tố tác động khác như chuyến dịch về chất lượng nhân công, hàm lượng khoa học kỹ thuật, cơ cấu lao động và ngành nghề.…

Page 61: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

TT Chỉ tiêu Đơn vị Đăk Nông

So vùng (%)

So cả nước(%)

- Dịch vụ % 22 77,0 54,9

5 GDP/ng* (giá TT) Tr. đ 16,92 98,3 68,3

6 Lao động 1.000 người 285,0 10,0 0,6

- Nông, lâm nghiệp 1.000 người 232 11,3 0,9

- Công nghiệp, XD 1.000 người 9,27 4,6 0,1

- Dịch vụ 1.000 người 43,9 7,4 0,3

7 Cơ cấu lao động % 100,0 100,0 100,0

- Nông, lâm nghiệp % 81,2 112,4 158,3

- Công nghiệp, XD % 3,2 46,2 16,0

- Dịch vụ % 15,6 73,9 54,1

8 Năng suất lao động (giá TT) Tr.đ 30,3 96,4 72,7

- Nông, lâm nghiệp Tr.đ 20,1 94,1 121,5

- Công nghiệp, XD Tr.đ 233,4 222,3 263,3

- Dịch vụ Tr.đ 41,2 100,5 73,7

9 Xuất khẩu Tr USD 250,15 15,5 0,34

Xuất khẩu /người USD/người 489 157,5 58,9

10 Thu ngân sách Tỷ đ 2854 15,8 0,8

Thu ngân sách/ người triệu đồng 5,6 161,0 134,0

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên và số liệu cả nước năm 2010

Page 62: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Nhận xét: Xét về quy mô thì hầu hết các chỉ tiêu của tỉnh Đăk Nông đều thua, thấp hơn so với các tỉnh trong vùng và chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với vùng và cả nước. Tuy nhiên, nếu xét ở một số chỉ tiêu so sánh bình quân đầu người thì tỉnh có vị trí tương đối khá, đặc biệt một số chỉ tiêu quan trọng như năng suất lao động, xuất khẩu/người, thu ngân sách/người đều có vị thế tương đối tốt so với vùng và cả nước.

6.2. Tổng quát đánh giá quá trình phát triển giai đoạn 2006-2010:6.2.1. Những thành tựu đạt được:- Nền kinh tế tỉnh phát triển nhanh trên các lĩnh vực theo hướng phát huy

tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đã tạo ra bước đột phá quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GDP cao, bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 15,19%. So với năm 2005, năm 2010 thu nhập bình quân đầu người tăng gấp 2 lần.

- Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 17,88% lên 25,04%; nông nghiệp giảm từ 59,56% xuống còn 53,75%.

- Sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội, quy mô, năng lực sản xuất tăng rõ rệt, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 7,5%.

- Sản xuất công nghiệp - xây dựng ổn định và phát triển khá cao, tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng bình quân 39%/năm.

- Thương mại dịch vụ và du lịch có bước phát triển giá trị dịch vụ tăng bình quân 17,6%.

- Việc khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường được chú trọng.

- Thu ngân sách tăng khá bình quân hàng năm 35,3%, năm 2010 đạt 800 tỷ đồng.

- Các lĩnh vực xã hội: Giáo dục và đào tạo có bước phát triển nhanh cả về chất lượng và quy mô; Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đạt được những kết quả quan trọng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân; Văn hóa, thể dục – thể thao và thông tin truyền thông có chuyển biến tích cực và phát triển đa dạng.

- Chính sách dân tộc và tôn giáo được quán triệt và đã được đảng bộ, chính quyền, nhân dân trong tỉnh thực hiện có kết quả tốt.

6.2.2. Những vấn đề tồn tại đặt ra cho giai đoạn tới:- Tăng trưởng giai đoạn vừa qua nhanh nhưng chủ yếu vẫn theo chiều

rộng, chưa tạo tiền đề để phát triển bền vững, chất lượng tăng trưởng chưa cao. Vấn đề đặt ra là quy mô các ngành có đóng góp nhiều cho tăng trưởng đã tới hạn

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

62

Page 63: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

do vậy để nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng trong giai đoạn tới cần phải có bước chuyển dịch sang các nhóm ngành cho năng suất và giá trị cao hơn.

- Các ngành công nghiệp và nông nghiệp, thương mại dịch vụ chưa khai thác triệt để được các lợi thế sẵn có để phát triển ở mức độ chất lượng cao hơn. Ngành công nghiệp – xây dựng tuy đã có mức tăng trưởng khá nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra trong Quy hoạch 2006 (45,22%/năm). Ngành công nghiệp chế biến tuy chiếm tỷ trọng cao (91,7%) nhưng chủ yếu sản phẩm vẫn ở dạng thô chưa tận dụng được các công đoạn chế biến sâu cho sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Ngành nông nghiệp đã khai thác tối đa các điều kiện về đất đai, thu hút nhiều lao động. Do vậy, giai đoạn tới cần duy trì mức độ phát triển theo chiều rộng và đẩy mạnh một số lĩnh vực có thế mạnh và dư địa cho phát triển theo chiều sâu như nông nghiệp, công nghiệp chế biến, du lịch.

- Nguồn lao động qua đào tạo còn thấp chủ yếu vẫn là lao động nông nghiệp trong khi lao động ở các ngành phi nông nghiệp cho tăng trưởng cao còn hạn chế về trình độ. Vấn đề đặt ra là phải đào tạo chuyển đổi một lực lượng khá lớn lao động nông nghiệp theo hai hướng: một là đào tạo các ngành phi nông nghiệp, hai là các ngành nông nghiệp có trình độ khoa học kỹ thuật cao.

- Nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng chủ yếu vẫn là ngân sách nhà nước chiếm đến 58%, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả chưa cao. Các chính sách thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác phát huy hiệu quả chậm. Giai đoạn tới cần ban hành một số chính sách thu hút đầu tư có tính đặc thù cho phát triển các công trình hạ tầng then chốt tạo thuận lợi cho các ngành khác phát triển trên địa bàn tỉnh..

- Lĩnh vực khoa học công nghệ chưa được đầu tư thích đáng, tính ứng dụng thực tiễn chưa cao, chưa tạo được bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm trong các ngành sản xuất. Khoa học Công nghệ sẽ tiếp tục là lựa chọn ưu tiên trong giai đoạn tới, đây là yếu tố có tính khai mở cho chất lượng tăng trưởng của tỉnh.

- Tiềm năng bauxit chưa được biến thành lợi thế cạnh tranh, tỉnh cần phải thực hiện các bước đi thích hợp để phát huy lợi thế này. Đó là: Đào tạo nhân lực (đặc biệt là nhân lực kỹ thuật cao trong khai thác, chế biến bauxit), Thu hút nguồn vốn cho công nghiệp khai khoáng; Công nghệ khai thác đảm bảo tính bền vững; định hướng sản phẩm chế biến từ bauxit theo hướng chế tác chuyên sâu.

7. Những lợi thế và hạn chế, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển

7.1. Những lợi thế và cơ hội cho phát triển của tỉnh: * Những lợi thế:(1). Nằm ở phía Nam vùng Tây Nguyên, được hưởng các chính sách ưu

tiên theo Quyết định 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và nằm trong khu vực Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam. Có vị trí địa lý thuận

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

63

Page 64: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

lợi nằm trên tuyến đường Hồ Chí Minh nối liền Bắc - Nam, nối liền với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; quốc lộ 28 đi Di Linh - Lâm Đồng và nối với quốc lộ 1A. Có 2 cửa khẩu quốc gia Đăk Per, Bu Prăng, theo trục quốc lộ 76 đến các tỉnh của Campuchia. Đây là điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Đắk Nông với các tỉnh, thành phố trong cả nước và nước ngoài.

(2). Tỉnh có tiềm năng về khoáng sản bauxit và các khoáng sản khác; có nguồn điện lớn được cung cấp từ thủy điện.

Tỉnh có khoáng sản Bauxite với trữ lượng dự đoán 5,4 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò 2,6 tỉ tấn, đủ để khai thác công nghiệp trong nhiều năm. Dự án khai thác Bauxite và luyện nhôm công suất 650 nghìn tấn, có khả năng nâng lên 1,2 triệu tấn/năm đang được xây dựng, dự kiến cuối năm 2012 sẽ đi vào hoạt động, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tỉnh có mạng lưới các sông suối thuận lợi cho hình thành các thủy điện lớn nhỏ với tổng công suất lên đến 1.500 MW. Các thủy điện nhỏ trên khắp các huyện thị phục vụ cho các hoạt động sản xuất nhỏ, các khu dân cư rộng khắp trên địa bàn tỉnh.

(3). Tiềm năng về đất, rừng, có diện tích đất đỏ bazan lớn, màu mỡ, điều kiện khí hậu thuận lợi cho phép phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu và chăn nuôi gia súc. Tiềm năng đất đai cho phép phát triển một nền nông nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa.

Có tiềm năng đất rừng và trữ lượng gỗ lớn cùng nhiều đặc sản lâm sinh phong phú đa dạng. Trong rừng có nhiều thác nước, suối, hồ đẹp, có những khu rừng nguyên sinh tạo nên những danh lam thắng cảnh hấp dẫn có thể khai thác phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái.

(4). Là tỉnh có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống tạo nên sự đa dạng về văn hoá, có truyền thống đoàn kết, đồng sức xây dựng tỉnh mới. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng là quá trình hòa nhập đan xen các nền văn hóa dân tộc, các tập tục tập quán của cộng đồng các dân cư khác nhau. Điều này tạo điều kiện bổ sung và làm phong phú thêm bản sắc dân tộc trong tỉnh.

* Những cơ hội mới trong phát triển tỉnh trong giai đoạn tới:(1). Nước ta đã trở thành thành viên của WTO, theo đó tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế, môi trường hoà bình, sự hợp tác, liên kết quốc tế sẽ đem lại cho Đăk Nông nhiều cơ hội phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn, phát huy nội lực và và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực - nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu các sản phẩm lợi thế của tỉnh: cà phê, cao su, tinh bột sắn, đồ thủ công mỹ nghệ vào các thị trường trong khối AFTA, APEC...

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

64

Page 65: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

(2) Nằm gần vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gần các trung tâm kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai là những thị trường lớn tiêu thụ hàng hóa, nông sản, tỉnh còn nằm liền kề với các tỉnh Campuchia có nhiều tiềm năng cho hợp tác phát triển.

(3) Các tỉnh trong vùng Tây Nguyên tiếp tục được hưởng các chính sách an sinh xã hội, phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ trong giai đoạn tới. Với vị trí nằm ở địa bàn có nhiều nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn chính trị, an ninh nên Nhà nước vẫn rất quan tâm đầu tư ngân sách phát triển để tạo điều kiện cho kinh tế các tỉnh trong Vùng phát triển, từ đó tạo nền tảng ổn định các vấn đề xã hội.

(4) Tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn vừa qua; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là ở đô thị tỉnh lỵ được quan tâm đầu tư; cơ cấu kinh tế tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, thị trường ngày càng phát triển đa dạng. Đó là nền tảng và cơ hội cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới. Sự phát triển liên kết kinh tế khu vực đã tạo cơ hội cho tỉnh huy động nhanh nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển; khả năng trao đổi hợp tác các lợi thế (sản phẩm, khoa hoc kỹ thuật, nhân lực) lĩnh vực hợp tác giữa Đăk Nông với các tỉnh Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh… hay Mondul Kiri (Campuchia) như trong các lĩnh vực chế biến (cà phê, cao su, gỗ xẻ, bột giấy, giấy); khai khoáng, nông nghiệp công nghệ cao…

Đăk Nông là tỉnh đi sau nên tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong quá trình phát triển của các địa phương trong Vùng và cả nước từ đó rút kinh nghiệm, tìm ra hướng đi đúng tạo đột phá, rút ngắn thời gian, đẩy nhanh quá trình tăng trưởng phát triển của tỉnh.

(5). Nhà nước có chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng đầu tư chiều sâu, tăng cường chất lượng vào các ngành kinh tế có tiềm năng lợi thế tạo ra các sản phẩm cho giá trị kinh tế cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Tỉnh Đăk Nông cần tìm ra những sản phẩm và lĩnh vực mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh để tập trung phát triển, tăng cường hàm lượng khoa học kỹ thuật trên mỗi đơn vị sản phẩm.

7.2.Những hạn chế và thách thức trong quá trình phát triển:(1). Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, là một tỉnh mới được

chia tách đang trong giai đoạn định hình các trụ cột của nền kinh tế, tỉnh có quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé so với các tỉnh trong Vùng và cả nước, tốc độ phát triển kinh tế tuy cao, song chưa tạo ra những bước đột phá phát triển để cải thiện vị trí nền kinh tế tỉnh, trước mắt là đối với vùng, sau đó là với cả nước. Xuất phát là một tỉnh dựa chủ yếu vào nông lâm nghiệp với cơ cấu kinh tế với tỷ trọng nông, lâm nghiệp cao (chiếm trên 50%), trình độ sản xuất nông nghiệp vẫn nặng tính truyền thống, phát triển theo chiều rộng, thiếu những đột phá về chất lượng, chiều sâu do vậy để tạo ra tăng trưởng cao cho tỉnh trong thời gian tới là thách thức lớn.

(2). Hệ thống hạ tầng thiết yếu còn thiếu, cần tiếp tục được đầu tư đồng

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

65

Page 66: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

bộ đặc biệt là giao thông đến các vùng có tiềm năng sản xuất, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong mùa mưa. Hệ thống cấp điện về cơ bản đã đáp ứng cho phụ tải hiện tại, những để đáp ứng các bước phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hóa thì cần phải đi trước một bước, tính toán đầy đủ nguồn điện đáp ứng cho các nhu cầu trong tương lai. Cấp nước sinh hoạt và sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống thoát nước và thu gom xử lý khu vực đô thị chưa được đầu tư…Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được đầy đủ diện tích cần tưới, tiêu.

(3). Nguồn nhân lực chất lượng còn thấp, đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn còn thiếu, trình độ lao động còn nhiều hạn chế, tỉ lệ lao động được đào tạo ngành nghề, chuyên môn kỹ thuật ít, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với phát triển các ngành nghề theo chiều sâu, tăng cường chất lượng trong bối cảnh hội nhập kinh tế và liên kết các ngành nghề. Trong khi đó hệ thống giáo dục, đào tạo đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa chú trọng tăng cường đầu tư về chất lượng gắn với đòi hỏi của thị trường lao động. Thách thức của tỉnh trong giai đoạn tới đó là đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành có lợi thế của tỉnh ở mức độ chuyên sâu, chất lượng cao trong khi trình độ dân trí nói chung còn nhiều hạn chế.

(4). Mức sống nhìn chung của người dân còn thấp, thu nhập bình quân thấp, đời sống dân cư nông thôn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn. Các vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, tình trạng đói giáp hạt trong đồng bào dân tộc, di dân tự do chưa khắc phục được; công tác định canh định cư, ổn định dân cư tự do, giải quyết đất ở, đất sản xuất và nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và xây dựng vùng kinh tế mới còn nhiều bất cập. Tăng thu nhập trung bình cho người dân là một thách thức lớn cùng với đó là khả năng khoảng cách chênh lệch giữa nhóm thu nhập cao và nhóm thu nhập thấp ngày càng doãng ra, bất ổn về mặt xã hội sẽ có nguy cơ xảy ra.

(5). Điều kiện địa hình đồi núi phức tạp, chia cắt mạnh, dân cư phân bố phân tán nên việc bố trí sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn và tốn kém, đặc biệt trong xây dựng mạng lưới đường giao thông, hệ thống điện tới các thôn buôn vùng xa. Thách thức của tỉnh là phải huy động được nguồn lực đầu tư cho các khu vực còn khó khăn và cân đối với nguồn lực cho hình thành, phát triển các trung tâm lớn có sức lan tỏa tạo động lực cho các khu vực khác cùng phát triển.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

66

Page 67: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

PHẦN THỨ BAĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -

XÃ HỘI TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN1. Quan điểm- Đẩy mạnh phát kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững. Phát triển kinh tế

đi đôi với tái cơ cấu kinh tế một cách hợp lý để phát huy và khai thác hợp lý, có hiệu quả các thế mạnh về đất, rừng, tiềm năng thủy điện, khoáng sản Bauxite và các lợi thế về du lịch sinh thái và tăng cường thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.

- Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên đầu tư theo chiều sâu phát triển những ngành sản xuất có lợi thế tạo đột phá cho phát triển, đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của nền kinh tế.

- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng. Kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, nâng cao mặt bằng dân trí chung và tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, dạy nghề cho nguồn lao động, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân và lao động kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu phát triển của tỉnh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trước mắt là phải ưu tiên hình thành một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao trong các ngành nông, lâm nghiệp, chế biến công nghiệp và khai khoáng.

- Gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo công bằng, an sinh xã hội, đoàn kết dân tộc. Quan tâm thoả đáng về phúc lợi xã hội đối với vùng nông thôn gắn với xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ phát triển đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nhằm tạo việc làm, nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp dân cư, giảm nghèo và các tệ nạn xã hội. Bảo vệ và phát huy nền văn hoá truyền thống đa dạng của các dân tộc trong tỉnh.

- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường. Giữ vững cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Có định hướng phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hạn hán, lũ lụt và các dịch bệnh.

- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền và an ninh trên toàn tuyến biên giới quốc gia, giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu phát triển chủ yếu 2.1. Mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế Đắk Nông với tốc độ tăng

trưởng nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế và cơ

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

67

Page 68: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

cấu lao động về chất lượng. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá sử dụng kỹ thuật tiên tiến đem lại hiệu quả cao và bền vững; Tập trung phát triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp có lợi thế, từng bước ứng dung công nghệ hiện đại hình thành các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường; Phát triển các loại hình dịch vụ theo hướng tăng cường chất lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho thị trường, nhất là các loại hình dịch vụ du lịch mà tỉnh có lợi thế. Phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao. Nâng cao chất lượng đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2.2. Mục tiêu kinh tế :1) Tăng trưởng kinh tế: - Thời kỳ 2011 - 2015, mức tăng trưởng kinh tế theo GDP khoảng

15,5%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 25,8%/năm, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 5,4%, dịch vụ tăng 18%/năm.

- Thời kỳ 2016 - 2020, mức tăng trưởng kinh tế theo GDP khoảng 16-17%/năm, trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 22-23%/năm, nông, lâm ngư nghiệp tăng 4-5%/năm, dịch vụ tăng 15-16%/năm.

2) Cơ cấu kinh tế : - Đến năm 2015, tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng đạt 39,57%,

dịch vụ đạt 26,7%, nông nghiệp giảm xuống còn khoảng 33,73%. - Đến năm 2020, tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng đạt 45,7%, khu

vực dịch vụ đạt 37,6%, khu vực nông nghiệp giảm xuống còn khoảng 16,5%. 3) GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 27 triệu đồng, năm 2020

đạt gần 66 triệu đồng. Rút ngắn dần khoảng cách so với cả nước về GDP/người, từ 66% so cả nước vào năm 2010 lên 76% vào năm 2020.

4) Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 550 triệu USD tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 16,17%, năm 2020 đạt khoảng 1.500 triệu USD tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 22,2%.

2.2. Mục tiêu xã hội:1) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,3% giai đoạn 2011- 2015, và đạt 1,1%

giai đoạn 2016-2020. Dân số tỉnh đến năm 2015 là 670 ngàn người, năm 2020 là 830 ngàn người. Tỉ lệ đô thị hóa đạt 19-20% năm 2015 và 35-36 % năm 2020.

2) Đào tạo nghề cho khoảng 24 ngàn người giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016-2020 khoảng 16 ngàn người; giải quyết việc làm cho 17-18 ngàn lao động/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35% năm 2015, 45% năm 2020. Phấn đấu giảm bình quân hàng năm 5-7% số hộ nghèo để đến năm 2020 bằng mức bình quân cả nước.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

68

Page 69: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

3) Về y tế: Đến năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 20%; 90% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 6,2 bác sĩ trên một vạn dân.

- Đến năm 2020: tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 10%; trên 95% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh; có 8,5 bác sĩ trên một vạn dân.

4) Về giáo dục: Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông; mở rộng quy mô giáo dục trung học phổ thông, phấn đấu 70% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đến năm 2020 có 80% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học đạt trình độ cao đẳng trở lên, 100% giáo viên THCS, THPT đạt trình độ đại học trở lên.

5) Về văn hóa: Đến năm 2015 có 85% gia đình; 65% thôn bản; 95% cơ quan, đơn vị và 20% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá. Đến năm 2020 có 95% gia đình; 70% thôn, bản; 100% cơ quan, đơn vị và 40% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá.

6) Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng. Phấn đấu có trên 80% tổ chức cơ sở Đảng đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và trên 80% các tổ chức chính quyền, mặt trận, đoàn thể đạt tiêu chuẩn vững mạnh.

2.3. Mục tiêu về môi trường:- Nâng độ che phủ rừng lên khoảng 60% diện tích năm 2020.- Quản lý việc đổ chất thải rắn, thải nước và tổ chức hợp lý hệ thống bãi

rác, xử lý rác thải, nhất là khu vực đô thị.- Bảo vệ và giữ sạch chất lượng nước và bảo tồn các nguồn tài nguyên

nước.- Thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và phát triển cơ sở hạ tầng đủ

sức ứng phó thiên tai, bảo đảm phát triển bền vững.2.4. Mục tiêu về quốc phòng- an ninh: Hoàn chỉnh hệ thống phòng thủ,

tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và đề cao pháp chế xã hội chủ nghĩa, phòng chống biểu tình, bạo loạn và vượt biên trái phép.

II- LUẬN CHỨNG PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CẤU KINH TẾ TỈNH ĐẮK NÔNG

Việc dự báo tăng trưởng cho một giai đoạn dài là công việc khó khăn. Phương pháp phổ biến ở các nước thường dùng là sử dụng các mô hình toán kinh tế như mô hình kinh tế lượng, mô hình cân bằng tổng thể. Tuy nhiên các mô hình này cũng thường cho các kết quả không chính xác vì vấn đề thu thập, xử lý số liệu và tính chất mở của nền kinh tế. Các lý thuyết tăng trưởng đều khẳng định ba yếu tố quan trọng nhất cấu thành tăng trưởng là vốn đầu tư, con

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

69

Page 70: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

người và tiến bộ kỹ thuật. Dựa vào việc phân tích các nhân tố cơ bản nêu trên, dự báo lạc quan về triển vọng tăng trưởng kinh tế Đăk Nông giai đoạn 2011-2020 được luận chứng dựa trên 4 yếu tố chủ yếu cấu thành tăng trưởng, đó là: (1) Đầu tư; (2) Nguồn nhân lực; (3) Tiến bộ khoa học và công nghệ (4) Chất lượng thể chế (hay môi trường kinh doanh và khung khổ thực thi pháp luật) (5) Phát triển kinh tế bền vững gắn với bảo vệ môi trường và an sinh xã hội. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Nông được rà soát, bổ sung, điều chỉnh trong điều kiện xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh còn thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đời sống nhân dân ở một số vùng vẫn còn khó khăn. Tuy nhiên, tỉnh Đắk Nông đang được nhà nước quan tâm, các tiềm năng nội lực và yếu tố ngoại lực đang từng bước được khơi dậy, tạo ra những cơ hội mới cho đầu tư phát triển, cũng như sẽ xuất hiện những thách thức. Do đó, việc lựa chọn các phương án phát triển cần dựa trên cơ sở phát huy được lợi thế so sánh của Đắk Nông so với trong vùng và cả nước, đồng thời phải phù hợp với xu thế chung để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh bền vững. Việc luận chứng và lựa chọn phương án phát triển xuất phát từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách chênh lệch về GDP bình quân đầu người của Đắk Nông so với mức trung bình của vùng Tây Nguyên và cả nước.

1. Điều chỉnh các phương án tăng trưởng1.1-Phương án tăng trưởng thấp: Trên cơ sở xem xét mức tăng trưởng

kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn 2006-2010 vừa qua, dự kiến phương án tăng trưởng thấp hơn giai đoạn 2006-2010, do tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và khu vực nói riêng có nhiều mặt không thuận, nhất là ảnh hưởng suy giảm kinh tế toàn cầu tác động trực tiếp tăng trưởng kinh tế của cả nước. Dự kiến, tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2011 - 2015 tăng 13,5% và thời kỳ 2016 - 2020 tăng khoảng 13-13,5%. GDP/người năm 2020 mới bằng 70% mức trung bình cả nước. Trong 10 năm, khoảng cách tụt hậu chỉ được rút ngắn khoảng 3 điểm %. Đây là phương án chắc chắn không phù hợp với ý Đảng, lòng Dân trong tỉnh và khó được chấp nhận.

1.2- Phương án tăng trưởng trung bình cao Trên cơ sở xem xét mức tăng trưởng kinh tế bình quân đã đạt được giai

đoạn vừa qua, dự kiến phương án tăng trưởng giai đoạn 2011-2015 tương đương hoặc cao hơn so với giai đoạn 2006-2010, giai đoạn tiếp theo có tốc độ tăng trưởng cao hơn khi quy mô kinh tế của tỉnh đã có đà trên cơ sở khơi dây các yếu tố nguồn lực cả theo chiều rộng và chiều sâu ( chủ yếu tập trung vào vào chất lượng tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng phát triển bền vững. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được nhận diện và khai thác sử dụng hợp lý hơn thông qua việc tái cơ cấu hợp lý cây trồng vật nuôi và từng bước nhân rộng mô hình nông nghiệp công nghệ cao mà tỉnh có lợi thế; trong công nghiệp sẽ một số dự án mang tính đột phá như khai thác bôxit và luyện nhôm, phát triển các dự án thủy điện vừa và nhỏ, thu hút một số dự án lớn triển khai trong các khu công nghiệp hiện có và phát huy tối đa các ngành lĩnh vực trong

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

70

Page 71: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

khu vực dịch vụ, du lịch, khuyến khích huy động được các nguồn lực vào đầu tư phát triển. Theo phương án này, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 15,5% thời kỳ 2011 - 2015 và 16% thời kỳ 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng gần 66 triệu đồng và bằng 76% trung bình cả nước.

1.3- Phương án tăng trưởng cao.Phương án này có tính tới các điều kiện bên ngoài rất thuận lợi, khả năng

nhiều khu, cụm công nghiệp, dự án khai thác Bauxite và luyện nhôm được nâng cấp mở rộng, khu đô thị Gia Nghĩa và du lịch, khu kinh tế cửa khẩu được xây dựng, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư; các công trình kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, cấp điện...quan trọng được hoàn thành; các thế mạnh về dịch vụ được phát huy.

Theo phương án này, nhịp độ tăng GDP đạt khoảng 18% thời kỳ 2011 - 2015 và khoảng 17% thời kỳ 2016 - 2020. Tổng giá trị gia tăng (GDP) trong 10 năm tăng hơn 5 lần so với năm 2010. GDP/người bằng khoảng 92% mức trung bình cả nước

Bảng : Các phương án tăng trưởng GDP của Đắk Nông

Các chỉ tiêu2005 2010 2015 2020

Nhịp độ tăng (%)2006

-2010

2011-

2015

2016-2020

Phương án tăng trưởng thấp1- Tổng GDP (SS 94) 2070 4.198 7.907 14568 15.2 13.5 13.0

2-GDP/người (ng.đHH ) 6322 15177 29888 59290

% so cả nước 62.1 66.6 67.4 69.3

% so vùng Tây Nguyên 100.9 112.4 115 107

Phương án tăng trưởng trung bình1- Tổng GDP (SS 94)

2070 4198 8625 18116 15.2 15.5 16.0

2-GDP/người (ng.đ HH) 6322 15177 27454 65940

% so cả nước 62.1 66.6 61.9 76.2

% so vùng Tây Nguyên 100.9 112.4 114 120

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

71

Page 72: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Phương án tăng trưởng cao1- Tổng GDP (SS 94) 2070 4198 9604 21328 15.2 18.0 17.3

2-GDP/người(ng.đHH ) 6322 15177 31287 79747

% so cả nước 62.1 66.6 70.5 92.2

% so vùng Tây Nguyên 100.9 112.4 130 145

Trong 3 phương án đã trình bày, phương án I có tính khả thi cao hơn do nguồn vốn đầu tư đòi hỏi ít hơn. Phương án II tích cực hơn, đòi hỏi một lượng vốn đầu tư trong giai đoạn 2011-2020 gấp 1,16 lần so với phương án I. Phương án III không chỉ phụ thuộc vào sự phấn đấu tột bậc của tỉnh, mà còn đòi hỏi có những điều kiện rất thuận lợi về thu hút vốn đầu tư và sự hỗ trợ rất lớn từ bên ngoài, phải có sự đầu tư đồng bộ cả ở khu vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

Xem xét bối cảnh chung của vùng và cả nước, cân nhắc 3 phương án đã trình bày, với khả năng và nguồn lực có thể phát huy trong giai đoạn tới sẽ chọn phương án II làm mục tiêu tăng trưởng và để luận chứng cơ cấu ngành, còn phương án III là phương án dự phòng, là mục tiêu phấn đấu khi có các điều kiện bên ngoài rất thuận lợi theo hướng cả nước vì Tây Nguyên và Tây Nguyên vì cả nước.

2. Các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế2.1. Điều chỉnh phương án chuyển dịch cơ cấu ngànhPhương án tăng trưởng II với tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm đạt

15,5% giai đoạn 2011-2015, tăng 16% giai đoạn 2016-2020 là phương án tăng trưởng làm cơ sở cho việc luận chứng tăng trưởng các ngành, lĩnh vực. Từ các cách tiếp cận khác nhau về ưu tiên phát triển các ngành và lĩnh vực, dự kiến 3 phương án cơ cấu kinh tế.

Trong 3 phương án cơ cấu kinh tế trên, phương án 2 là phương án phát triển cân đối công nghiệp và các ngành dịch vụ là phương án chọn.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

72

Page 73: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Các phương án cơ cấu kinh tế và tăng trưởng các ngànhĐơn vị: Tổng GDP: Giá SS 1994 GDP/người: giá hiện hành

Chỉ tiêuDự báo Nhịp độ tăng (%)

2005 2010 2015 2020 2006-2010

2011-2015

2015-2020

1.Dân số (103ng) 408,7 510,6 670 830 4,7 5,5 4,4

2. GDP- (Tỉ. đ) 2070 4198 8625 18116 15,2 15,5 16,0

3.GDP/ng- (103đ) 6322 16900 27454 65940

4. Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành %)

Phương án 1Cơ cấu 100 100 100 Nhịp tăng b/q, %

- Công nghiệp- xây dựng 25,1 36,3 42,5 39,2 21,5 21,0

- Nông lâm, ngư nghiệp 52,7 35,6 19,4 7,5 5,0 5,0

- Khối dịch vụ 22,2 28,1 38,0 17,6 17,8 12,5

Phương án 2Cơ cấu 100 100 100 Nhịp tăng b/q, %

- Công nghiệp- xây dựng 25,1 40,1 45,7 39,2 25,8 22,0

- Nông lâm ngư nghiệp 52,7 33,6 16,8 7,5 5,4 4,5

- Khối dịch vụ 22,2 26,3 37,6 17,6 18,0 15,3

Phương án 3Cơ cấu 100 100 100 Nhịp tăng b/q, %

- Công nghiệp-Xây dựng 25,1 40,7 49,1 39,2 29,0 24,0

- Nông, lâm, ngư nghiệp 52,7 30,3 14,7 7,5 5,5 4,5

- Khối dịch vụ 22,2 29,1 36,1 17,6 23,1 12,7

2.2. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; giữa khu vực sản xuất và dịch vụ.

- Phải tạo được thay đổi cơ bản cơ cấu nông nghiệp và phi nông nghiệp, phát triển nhanh các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ) theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn để thu hút lao động, nâng cao mức sống nhân dân.

- Quan hệ tỷ lệ giữa khu vực sản xuất và khu vực dịch vụ được điều chỉnh một cách hợp lý hơn, khu vực dịch vụ tăng lên 26,3% GDP và 37,6% năm 2020.

- Tương ứng với chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, phân công lao động

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

73

Page 74: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

xã hội sẽ có bước thay đổi quan trọng. Với xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh là có dung lượng lao động nông nghiệp lớn nên đến năm 2020, cơ cấu sử dụng lao động ở tỉnh sẽ có sự chuyển dịch theo hướng tăng lao động dịch vụ và công nghiệp.Bảng : Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phi nông nghiệp

và khu vực sản xuất và dịch vụ (Phương án 2)Đơn vị: %

Chỉ tiêu 2010 2015 2020 Mức chuyển dịch (%)

2011-2015 2016-20201- Cơ cấu giữa: 100 100 100 - -

+ Nông nghiệp 52.7 33.6 16,8 -19,1 -16,8

+ Phi nông nghiệp 47,3 66,4 83,2 +19,1 +16,6

2- Cơ cấu giữa : 100 100 100 - -

+ KV sản xuất vật chất 77,8 73,7 62,4 -4,1 -11,3

+ Khu vực dịch vụ 22,2 26,3 37,6 +4,1 +11,3

Trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế hộ, dân doanh vẫn là chủ yếu; kinh tế hợp tác được xây dựng phát triển để làm chức năng dịch vụ tìm nguồn đầu vào và ra, tư vấn, chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân và một số các dịch vụ khác. Với hướng phát triển như vậy, kinh tế hợp tác và hộ dân doanh tăng dần, trong đó có cả kinh tế trang trại chiếm tỷ trọng khá.

Trong công nghiệp và dịch vụ, nhà nước trực tiếp định hướng và chi phối sự phát triển các ngành như điện, nước, bưu chính, viễn thông, xây dựng kết cấu hạ tầng, các cơ sở phúc lợi công cộng và an ninh - quốc phòng. Sự chuyển dịch các hình thức sở hữu trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cho đến năm 2020 theo xu thế tỉ lệ loại hình thuần tuý nhà nước giảm xuống, các hình thức kinh tế khác tăng dần.

Quy hoạch phát triển lãnh thổ tỉnh Đắk Nông trong thời kỳ đến năm 2020 là phát triển có trọng điểm, tạo ra các vùng lãnh thổ động lực, các trung tâm phát triển đủ mạnh để góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ các khu vực khác phát triển. Đồng thời, nhà nước hỗ trợ đúng mức từ ngân sách và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của chương trình quốc gia phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng khó khăn, vùng miền núi dân tộc nhằm từng bước giảm nghèo, nâng dần trình độ dân trí để thoát khỏi nghèo nàn và chậm phát triển.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

74

Page 75: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Điều chỉnh một số chỉ tiêu tổng hợp phát triển KT-XH(Theo phương án chọn- PA II )

Mục tiêu Đ. vị

Quy hoạch năm 2006 Điều chỉnh bổ sung2010 2015 2020 2010 2015 2020

1.D. tích tự nhiên km2 6.514,3

6.514,3

6.514,3

6.514,3

6.514,3

6.514,3

2.Dân số TB 103ng 528,0 642,0 750,0 510,6 670.0 830.0

-Tăng DS thờikỳ % 5,0 4,0 3,0 4,6 5,6 4,4

-Tỷ lệ đô thị hóa % 25 28 36 14,9 20 30

3.GDP (Giá ss94) tỉ đ 4223 8870 18310 4198 8625 18116 - CN-XD ,, 1544 4711 11722 1305 4107 11099

- NLN ,, 1924 2455 3059 2129 2769 3451

- Dịch vụ ,, 756 1704 3529 764 1749 3565

4.Tăng b/q thời kỳ(1) % 15,63 16 15,6 15,2 15,5 16,0 - CN-XD ,, 45,22 25 20 39.2 25.8 22,0

- NLN ,, 5,67 5 4,5 7,5 5,4 4,5

- Dịch vụ ,, 17 17,66 15,68 17,6 18,0 15,3

5. GDP (giá HH) tỉ.đ 7561 19535 49482 8639 18108 55110

6.Cơ cấu(giá HH) % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

-CN-XD ,, 48,6 60,3 66,3 25,1 40,0 46

-NLN ,, 28,9 16,9 9,9 52,7 34 17

- Dịch vụ ,, 22,5 22,8 23,8 22,2 26 38

7-GDP/người

-Đồng VN Tr.đ 14,320 30,42965,976 16,92 27,43 66,40

8- Một số C.tiêu XH

-Hộ dùng điện % 100 100 100 90 95 100

-Hộ dùng nước hợp vệ sinh ,, 85 95 100 70 90 >95

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

75

Page 76: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Mục tiêu Đ. vị

Quy hoạch năm 2006 Điều chỉnh bổ sung2010 2015 2020 2010 2015 2020

-Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

% 22 20 <1026,9 20 10

-Số bác sĩ/1 vạn dân BS 6,0 7,0 8,0 5,0 6,2 8,5

-G. bệnh/1 vạn dân G 15,4 17,0 18,0 15 23 25

-Số máy điện thoại/100 dân máy 7 10 15 18,7 20 25

-LĐ qua đào tạo % 20 25 30 17 35 45

3. Hai lĩnh vực tập trung và ba khâu đột pháCác nguồn lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước hiện nay là có hạn đặt trong

bối cảnh nhà nước sẽ giảm dần đầu tư công trong các giai đoạn tới, do vậy để đảm bảo hiệu quả cần lựa chọn ra các ngành lĩnh vực trọng điểm tạo động lực thu hút các nguồn lực từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Do vậy quy hoạch đề xuất điều chỉnh các trọng điểm phát triển và bổ sung thêm 3 khâu đột phá. Đó là:

3.1. Các lĩnh vực tập trung phát triển là:- Tập trung 1: Tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là

nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm yêu cầu nhân lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong đó lao động qua đào tạo đạt 35% vào năm 2015, 45% năm 2020. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; đồng thời đào tạo nguồn cán bộ trẻ để đào tạo, bồi dưỡng từ 300-500 người sau đại học. Tập trung các nguồn lực xây dựng trường cao đẳng văn hóa cộng đồng, trường chuyên của tỉnh, trường Trung cấp nghề tỉnh Đắk Nông và trung tâm dạy nghề ở một số huyện. Phối hợp liên kết với một số trường đại học có uy tín cao trong nước, mở từ 1 – 2 phân hiệu đại học tại tỉnh. Xây dựng các cơ chế chính sách để khuyến khích thành lập các trung tâm dạy nghề ngoài công lập.

- Tập trung 2: Tập trung xây dựng hạ tầng thiết yếu và đô thị hạt nhân, thu hút đầu tư, đặc biệt là giao thông và hạ tầng đô thị lớn: Phối hợp với Trung ương sớm hoàn thành các công trình lớn liên quan đến tỉnh như tuyến Đường sắt Đắk Nông – Bình Thuận phục vụ khai thác bô xít, các tuyến đường đối ngoại (QL14, 14C, 28...). Nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị Gia Nghĩa (mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, chất thải

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

76

Page 77: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

rắn...), hạ tầng thiết yếu cho huyện mới Đức Xuyên, thị xã Đức Lập, Kiến Đức,… các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới...

3.2. Ba khâu đột phá của tỉnh Đăk Nông:- Đột phá về kinh tế trong công nghiệp khai khoáng và năng lượng:

Phát triển có chọn lọc công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim. Ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạnh sản xuất vào chuỗi giá trị toàn cầu thuộc các ngành công nghiệp công nghệ cao... Phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ phục vụ cho khai thác Bauxite sản xuất alumin – nhôm như: cơ khí chế tạo, cơ khí sữa chữa, bao bì, hóa chất, điện, nước, vận tải, phân bón, vật liệu xây dựng,… Chú trọng phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu.

- Đột phá trong công nghiệp chế biến và nông nghiệp công nghệ cao: Nhằm xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại ứng dụng kỹ thuật cao, sản xuất hàng hóa, có khả năng cạnh tranh cao. Đồng thời, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Đến năm 2015, cả tỉnh có từ 1-2 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số vùng sinh thái nông nghiệp; hình thành vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng kỹ thuật cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Năm 2020 mỗi huyện, thị xã có từ 1 -3 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Đột phá trong dịch vụ và du lịch: Ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các loại hình dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, công nghệ - thông tin, viễn thông, bảo hiểm, y tế, tư vấn, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của tỉnh, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tập trung vào xây dựng và phát triển một số khu vực trọng điểm du lịch trong tỉnh đó là: Khu du lịch sinh thái - văn hóa – lịch sử Nâm Nung (Đắk Song); Khu du lịch sinh thái - văn hóa - nghỉ dưỡng Tà Đùng (Đắk G’long). Điểm du lịch sinh thái văn hóa Liêng Nung (Gia Nghĩa); điểm du lịch sinh thái văn hóa – lịch sử hồ Ea Snô (Krông Nô). Mở các tuyến điểm du lịch mới, các tour du lịch trong Vùng Tây Nguyên, vùng lân cận và phát triển tuyến du lịch PhnomPênh - Đắk Nông - Tp. Hồ Chí Minh.

III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG, LÂM, THỦY SẢN

1. Phương hướng chung- Phát huy tiềm năng, thế mạnh đất đai và các điều kiện tự nhiên nhằm

đẩy mạnh phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa, xuất khẩu, gắn sản xuất nông, lâm nghiệp với công nghiệp chế biến.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

77

Page 78: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, thâm canh tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Tập trung phát triển các cây trồng chịu được hạn, ít lệ thuộc vào nước. Quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh tập trung các loại cây công nghiệp: cà phê, hồ tiêu, điều, cao su, ca cao, bông, mía, sắn, đậu nành, dâu tằm v.v. nhằm tạo khối lượng lớn hàng hóa xuất khẩu và đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

- Đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc, lợn, gia cầm và nuôi trồng thủy sản. Hình thành tập quán chăn nuôi theo chuồng trại, từng bước phát triển chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, tập trung theo trang trại.

- Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học, cải tạo giống cây trồng vật nuôi nhằm tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật canh tác, chăn nuôi để người dân lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai thổ nhưỡng, khả năng đầu tư và trình độ canh tác của mình.

- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn theo chương trình nông thôn mới, mở rộng các loại hình dịch vụ, phát triển các ngành nghề thủ công nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dịch lao động nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo .

- Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế vườn đồi, vườn rừng, nông lâm kết hợp nhằm huy động mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất.

2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp2.1. Quan điểm:- Phát triển nông nghiệp tỉnh Đăk Nông theo hướng sản xuất hàng hóa

chất lượng cao. Hình thành một số vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho sản phẩm gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Phát triển nông nghiệp trên cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào các khâu trong sản xuất. Tăng cường đầu tư về công nghệ sinh học, cơ giới hóa, tự động hóa để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản..

- Tập trung phát triển các sản phẩm cây, con phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của tỉnh trong đó khuyến khích phát triển các loại hình trang trại chăn nuôi quy mô vừa. Tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả. Tăng cường việc dồn điền đổi thửa, đưa giống mới và máy móc nông nghiệp vào thay dần sức lao động; tăng cường khâu chế biến sâu các sản phẩm nông nghiệp.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

78

Page 79: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Phát triển nông nghiệp gắn với bảo đảm các điều kiện về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

2.2. Mục tiêu: - Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2011 - 2015 tăng bình

quân 7,5%/năm, trong đó trồng trọt tăng 7%/năm, chăn nuôi tăng 11,5%/năm, khâu dịch vụ tăng 21%/năm. Thời kỳ 2016 - 2020 nhịp độ tăng chung đạt 6,8%/năm, trong đó các ngành tăng tương ứng là 6%, 12% và 19%.

- Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, khâu trồng trọt giảm xuống còn 89,57%, chăn nuôi tăng lên chiếm 8,12%, khâu dịch vụ chiếm 2,31% vào năm 2015. Đến năm 2020 các ngành chiếm tỉ lệ tương ứng là 86,2%, 10,3% , 3,5%.

- Hình thành một số khu nông nghiệp chất lượng cao 4 đạt 1.000ha năm 2015, đạt trên 5.000ha năm 2020. Giá trị sản phẩm trung bình/ha năm 2015 đạt 100 triệu, năm 2020 đạt 200 triệu.

- Tăng dần hệ số sử dụng đất và đạt 2 lần trở lên vào năm 2020, tăng nhanh khối lượng và chất lượng nông sản hàng hoá. Đến năm 2020 giá trị sản xuất/ha đất canh tác gấp 1,5 lần trở lên so với năm 2010 (theo giá so sánh 1994).

- Đóng góp của ngành trong tổng GDP toàn nền kinh tế tỉnh khoảng 20% (2015) và 12% (2020). Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản ngang bằng các tỉnh trong khu vực trong vài năm tới.

- Tỷ lệ giá trị hàng nông sản xuất khẩu đạt 20% vào năm 2015 và đạt khoảng 35% vào năm 2020.

- Số lao động qua đào tạo tại khu vực nông nghiệp đạt tỷ lệ 35% năm 2015, đạt trên 50% năm 2020.

- Đến năm 2015 thu nhập từ ngành nghề nông thôn và dịch vụ chiếm từ 15-20% tổng thu nhập của cư dân nông thôn, đưa thu nhập kinh tế hộ gấp 1,8- 2 lần hiện nay, sản lượng lương thực có hạt đạt 360.000 tấn, bình quân đầu người 537 kg. Đến năm 2020 thu từ ngành nghề, dịch vụ chiếm 30% trở lên trong thu nhập của cư dân nông thôn, sản lượng lương thực 370.000 tấn, bình quân đầu người trên 500kg đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ.

4Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp thông qua các yếu tố về giống, công nghệ tưới, nhà lưới, nhà kính, kỹ thuật canh tác... đã nâng cao được năng suất, chất lượng nông sản như rau an toàn bình quân đạt 200 triệu đồng/ha/năm; rau cao cấp đạt 400 - 450 triệu đồng/ha/năm; cây hoa đạt 450 - 500 triệu đồng/ha/năm, cá biệt có những sản phẩm hoa cao cấp cho doanh thu đạt trên 1 tỷ đồng/ha; cây chè chất lượng cao đạt từ 300 triệu đồng/ha/năm; cá nước lạnh đạt 450 triệu đồng/1000 m2/năm. Thu nhập bình quân 1 ha đất nông nghiệp đạt từ 120 - 150 triệu đồng/năm (theo Tổng kết ứng dụng chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao năm 2010) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

79

Page 80: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Dự báo giá trị sản xuất nông nghiệp

Hạng mụcGiá trị sản xuất (triệu đồng-giá 94)

Nhịp tăng bình quân(%/năm)

2010 2015 2020 05-10 10-15 15-20

Tổng số 3.332.499 4.782.008

6.647.677 8,47 7,49 6,81

Tr. Trọt 3.114.944 4.368.870

5.846.534 8,00 7,00 6,00

Chăn Nuôi 173.601 312.835 589.243 14,52 12,5 13,5

Dịch vụ 43.954 100.304 211.901 15,00 17,9 16,1

2.3. Phát triển ngành trồng trọt. - Phát triển ngành trồng trọt theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm.

Quy hoạch phát triển theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất, tăng diện tích chủ động tưới đến năm 2015 đạt trên 70% và năm 2020 đạt trên 90% diện tích có nhu cầu cần tưới.

- Tiếp tục đầu tư chiều sâu về giống, quy trình kỹ thuật đối với các loại cây trồng có lợi thế của tỉnh, song song với đó là triển khai các mô hình trồng trọt tiên tiến cho giá trị kinh tế cao trên mỗi đơn vị diện tích, bền vững về môi trường, từng bước nhân rộng mô hình trên các địa bàn có điều kiện thích hợp.

- Xây dựng thương hiệu các sản phẩm trồng trọt của Đăk Nông, tạo chỗ đứng trên thị trường, đặc biệt là thị trường tiêu thụ ở các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.

a. Định hướng phát triển các loại cây trồng chủ yếu :- Nhóm cây lương thực. Tăng cường thủy lợi nhằm tăng vụ, chủ động

nước tưới, mở rộng diện tích gieo trồng lúa, ngô, khoai sắn, đưa diện tích gieo trồng cây lương thực lên khoảng 55.000 ha. Sản lượng lương thực qui hạt đạt 370.000 tấn .

Cây lúa. Phát triển lúa nước theo hướng tăng vụ trên cơ sở đầu tư công trình tưới nước để chuyển diện tích đất 1 vụ lúa lên 2 vụ và thâm canh tăng năng suất. Chỉ mở rộng diện tích đất lúa ở những nơi có điều kiện và hiệu quả. Chuyển đổi một phần diện tích lúa hiệu quả thấp trồng cây khác như ngô lai, đậu đỗ, bông vải, rau thực phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thay đổi cơ cấu giống có năng suất cao và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến thâm canh lúa trên diện tích lúa nước. Duy trì một số diện tích lúa cạn với qui mô hợp lý trên vùng đồng bào dân tộc thuộc các huyện của tỉnh. Dự kiến diện tích chuyên lúa 8.550 ha, lúa khác 1.000 ha và lúa cạn 1.300 ha. Diện tích gieo trồng lúa cả

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

80

Page 81: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

năm 19.400 ha (lúa nước 18.100 ha), sản lượng 125.000 tấn. Tập trung thâm canh, xây dựng vùng trọng điểm lương thực, lúa cao sản thuộc địa bàn các huyện Krông Nô, Đắk G’Long.

Ngô. Là cây màu chính góp phần tăng sản lượng lương thực và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Đặc biệt là cây ngô lai cần được chú trọng đầu tư phát triển. Dự kiến mở rộng diện tích gieo trồng ngô lên 35.000 ha, năng suất bình quân 69 tạ/ha, sản lượng 241.500 tấn vào năm 2015 và đến năm 2020, diện tích trồng ngô 35.000 ha, năng suất bình quân 70 tạ/ha, sản lượng 245.000 tấn. Cây ngô bố trí ở tất cả các huyện, tập trung ở Krông Nô, Đắk Mil, Đắk Song, Cư Jút...

Bảng : Dự kiến diện tích, sản lượng cây lương thực chủ yếu đến năm 2020

Chỉ tiêu Đơn vị

Năm 2010

Quy hoạch 2006 Điều Chỉnh2015 2020 2015 2020

1. DTích gieo trồng Ha 51.660 52.500 58.000 54.500 54.400

- Lúa nước Ha 11.688 12.761 18.000 17.800 18.100

- Lúa cạn Ha 2.584 1.500 1.000 1.700 1.300

- Ngô Ha 39.972 35.000 40.000 35.000 35.000

2. SL lương thực Tấn 310.364

283000

408.000 360.000 370.000

- Lúa nước Tấn 62.532 80.000 108.000 113.400 121.100

- Lúa cạn Tấn 4.390 3.000 2.000 5.100 3.900

- Ngô Tấn 247.832

55.500 300.000 241.500 245.000

- Cây lấy bột. Phát triển theo hướng mở rộng diện tích đồng thời thâm canh sử dụng giống mới cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao góp phần đảm bảo an ninh lương thực, tạo hàng hóa xuất khẩu, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến tinh bột và làm thức ăn cho gia súc.Dự kiến diện tích 10.000 ha, sản lượng 320.000 tấn.

Cây sắn. Ổn định diện tích vùng sắn nguyên liệu khoảng 7.000 ha đến năm 2020 với sản lượng 280.000 tấn đảm bảo nguyên liệu cho các nhà máy chế biến tinh bột, cồn công nghiêp. Vùng sắn tập trung ở Đắk R'Lấp, Đắk G’Lông, Đắk Song và trên các vùng đất ít dốc, các chân đồi ở các địa bàn khác trong tỉnh.

Khoai các loại. Duy trì diện tích khoảng 2.000 - 3.000 ha, chủ yếu thâm canh, sử dụng giống mới cho năng suất và sản lượng cao. Nhân rộng giống khoai lang Nhật trên các vùng đất thích hợp, tìm thị trường ổn định cho sản xuất

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

81

Page 82: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

khoai lang hàng hóa và xuất khẩu. Diện tích trồng khoai lang chủ yếu ở Đắk Song, Đắk Rlấp, Tuy Đức.

- Cây thực phẩm. Hướng chủ yếu là trồng xen canh, tăng vụ và đi sâu vào thâm canh sử dụng giống mới tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt chú ý phát triển theo hướng sản xuất rau sạch, rau cao cấp. Mở rộng diện tích gieo trồng rau đậu thực phẩm lên 12.000 ha vào năm 2015 và lên 18.000 ha vào năm 2020. Xây dựng một số vùng rau đậu thực phẩm chuyên canh ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Cư Jút 6.000 - 7.000 ha), ven một số đô thị, các Khu công nghiệp và khu dân cư tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rau xanh trên địa bàn. Tiến tới hình thành vùng sản suất rau sạch, rau cao cấp, tạo sản phẩm hàng hóa cung cấp cho thành phố Buôn Mê Thuột, thị xã Gia Nghĩa và các đô thị. Phát triển trồng hoa phục vụ cho nhu cầu nội địa và tiến tới xuất khẩu.

- Cây công nghiệp ngắn ngày. Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao và có thị

trường tiêu thụ ổn định như bông vải, đậu nành, đậu lạc v.v. tạo sản phẩm hàng hóa và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Chuyển một số diện tích trồng lúa cạn và màu kém hiệu quả sang trồng cây công nghiệp ngắn ngày.

Cây đậu tương. Đưa diện tích lên 15.000 ha vào năm 2010 và lên 18.000 ha vào năm 2020. Đậu tương trồng tập trung ở các huyện Cư Jút, Krông Nô.

Cây lạc. Dự kiến đến năm 2010 tăng diện tích lạc lên 13.000 ha và 15000 ha vào năm 2020. Vùng trồng lạc tập trung chủ yếu ở Cư Jút, Krông Nô, Đắk Song phục vụ nguyên liệu cho công nghiệp ép dầu.

Cây bông vải. Tiếp tục phát triển cây bông vải trên các huyện có điều kiện đất đai khí hậu thích hợp. Khi có thêm các công trình tưới sẽ trồng bông vụ Đông Xuân. Năm 2010 có 7.000 ha, năm 2020 đưa lên 10.000 ha. Hình thành vùng trồng bông tập trung tại huyện Cư Jút và một số nơi khác trong tỉnh, đảm bảo ổn định phần lớn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến bông và sản xuất sợi, ép dầu bông tại khu công nghiệp Tâm Thắng của tỉnh.

Cây mía. Phát triển chủ yếu đáp ứng nguyên liệu cho nhà máy đường đã có theo tiến độ nâng công suất nhà máy. Năm 2009 diện tích trồng mía khoảng 622 ha, dự kiến đến năm 2015 khoảng 1200 ha và 3000 ha vào năm 2020. Thay đổi cơ cấu giống, mùa vụ và sử dụng giống có năng suất cao. Vùng mía tập trung ở huyện Cư Jút và Krông Nô.

- Cây công nghiệp dài ngày+ Cà phê. Ổn định diện tích cà phê khoảng 65 - 66 nghìn ha, trong đó có

5 nghìn ha cà phê chè. Trước mắt đầu tư thâm canh các vùng cà phê đã có ở các huyện Đắk Mil, Đắk R'Lấp, Đắk G’Lông, Cư Jut, Krông Nô và những nơi có điều kiện. Tích cực áp dụng giống mới, tăng cường kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh tập trung nâng cao chất lượng vườn cây, trẻ hóa vườn cà phê để

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

82

Page 83: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

tăng năng suất và chất lượng cà phê. Chuyển đổi diện tích cà phê do đất đai ít thích hợp và thiếu nước tưới, kém hiệu quả sang cây trồng khác như cây công nghiệp ngắn ngày hoặc cây ăn quả và cây ăn trái.

Dự kiến đến 2015 diện tích trồng cà phê đạt khoảng 66.000 ha, năng suất bình quân trên diện tích kinh doanh 22,50 tạ/ha, sản lượng 146.000 tấn. Đến năm 2020, năng suất trên diện tích kinh doanh 23-24 tạ/ha, sản lượng 150.000 tấn trở lên.

- Áp dụng tiến bộ KHKT, xây dựng quy trình chăm sóc, tưới nước, bón phân, phòng trừ dịch bệnh cho từng loại cà phê, từng khu vực theo quy trình nông nghiệp sạch, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, giảm dư lượng độc tố để có sản phẩm cà phê sạch, chất lượng cao.

- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu ở khu vực có diện tích cà phê tập trung thuộc các huyện Đắk Mil, Đắk Song và Đắk R’lấp.

- Tiếp tục chuyển đổi số diện tích cà phê vối trồng nơi không phù hợp sang các cây trồng khác: Nơi địa hình độ dốc lớn chuyển trồng rừng và trồng cây ăn trái, nơi thiếu nước chuyển sang trồng điều, nơi đất tầng mỏng chuyển trồng cây hàng năm.

- Thực hiện thay thế vườn cà phê không đạt yêu cầu và trẻ hoá vườn cây bằng các giống mới lai tạo giống mới có phẩm chất tốt, năng suất cao, kháng rỉ sắt, đã qua khảo nghiệm và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép khu vực trẻ hóa như: Cà phê vối TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, cà phê chè TN1,TN2 bằng phương pháp cưa đốn và ghép chồi.

- Thực hiện tốt khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Liên kết cơ sở chế biến với các hộ sản xuất để tăng khối lượng chế biến ướt, đặc biệt đối với cà phê chè chế biến ngay sau khi thu hái.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả tiếp thị, quảng bá. Đào tạo nguồn nhân lực kinh doanh cà phê trên các thị trường kỳ hạn, đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã theo yêu cầu của thị trường. Tăng dần khối lượng cà phê xuất khẩu đã qua chế biến. Khôi phục và xây dựng thương hiệu cà phê Đức Lập từ lâu đã nổi tiếng trong nước và các chủ đồn điền cũng như giới thương gia người Pháp.

+ Cao su: Tiếp tục phát triển cây cao su đưa diện tích cao su lên 25.000 ha vào năm 2015, trong đó diện tích cao su kinh doanh khoảng 14.000 ha, năng suất 16,50 tạ/ha, sản lượng 23.100 tấn và đến năm 2020 mở rộng lên đạt khoảng 26.000 ha, tập trung ở Đắk R'Lấp (5.000 ha), Đắk Mil (7.100ha), Cư Jút (5.000 ha), Tuy Đức (4.000 ha), Krông Nô (4.673ha) và một số nơi khác có diện tích kinh doanh cao su, năng suất 18 tạ/ha, sản lượng 46.800 tấn trở lên.

- Có chính sách phù hợp về đất đai, vốn đầu tư, bảo hiểm cây trồng. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân mở rộng diện tích cao su, nhất là với các công ty, trang trại và hộ có diện tích lớn, tập trung.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

83

Page 84: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Tuyển chọn tập đoàn giống cao su phù hợp từng vùng sinh thái, chất lư-ợng mủ tốt, thời gian kiến thiết cơ bản ngắn như ở khu vực độ cao < 600m, sử dụng các giống RRIV4, RRIV2, RRIC121, GT1, RRIM600; ở độ cao 600 - > 700m sử dụng các giống PB260, PB255, RRIM600.

- Chế biến, tiêu thụ: Xây dựng nhà máy sơ chế tại Đắk Mil sản phẩm mủ kem (Latex), công suất 5.000 tấn/năm, Cư Jút, Đắk Song, nâng cấp cơ sở chế biến tại Đắk R'lấp...và từng bước xây dựng quảng bá thương hiệu cao su.

Cây điều. Là cây đã được trồng từ lâu trên một số địa bàn của tỉnh, có thể trồng theo phương thức nông-lâm kết hợp, đem lại giá trị kinh tế. Dự kiến đưa diện tích điều lên 35 nghìn ha vào năm 2015 và ổn định ở diện tích 35 nghìn ha vào năm 2020 với năng suất bình quân 17-18 tạ/ha, sản lượng 60.000 tấn. Cây điều bố trí tập trung ở huyện Krông Nô, Tuy Đức, Đắk Song, Đắk R'lấp, Cư Jút, Đắk G’long và một số nơi khác trong tỉnh.

Chuyển đổi số diện tích điều ở khu vực mưa nhiều, sản xuất không hiệu quả ở huyện Đắk Rlấp sang cây trồng có hiệu quả hơn. Đồng thời phát triển thêm ở một số khu vực khác như Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil...Xây dựng cơ sở giống ở các khu vực có diện tích điều trồng tập trung, quy mô lớn. Xây dựng dự án trồng điều cao sản ở huyện Tuy Đức, Krông Nô. Xây dựng cơ sở chế biến hạt điều tại huyện Đắk RLấp, công suất 5.000 tấn sản phẩm/năm, đồng thời xây dựng đồng bộ các cơ sở chế biến nhiều loại sản phẩm từ hạt điều, vỏ hạt và từ quả điều phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Ca cao. Phát triển ca cao nhằm đa dạng hóa cây trồng, sản phẩm. Dự kiến diện tích ca cao đến năm 2015 có khoảng 7.000 ha, trong đó diện tích kinh doanh khoảng 6 nghìn ha và đưa lên 7-7,5 nghìn ha vào năm 2020. Ca cao chủ yếu ở các huyện Tuy Đức, Đắk Song, Đắk Mil, Đắk G’long, Krông Nô năng suất bình quân 14 - 15 tạ/ha, sản lượng 10.000 tấn.

Cây tiêu. Là cây trồng tạo hàng hóa xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao và phù hợp với điều kiện đất đai khí hậu của tỉnh. Có thể mở rộng diện tích tiêu lên 8 nghìn ha vào năm 2015 và tăng lên 10 nghìn ha vào năm 2020 với sản lượng đạt khoảng trên 30 nghìn tấn Tiêu bố trí nhiều ở huyện Đắk RLấp, Tuy Đức, Đắk Song. Khuyến khích đầu tư phát triển vườn tiêu ở các quy mô vườn gia đình, trang trại, nông - lâm kết hợp. Cần hướng dẫn nông dân dùng cây khô hoặc xây trụ bê tông, gạch xi măng để làm trụ tiêu, hạn chế khai thác cây rừng làm trụ tiêu, gây yếu tố bất ổn về môi trường. Tuyển chọn giống năng suất cao, phẩm chất tốt, có khả năng kháng bệnh và phù hợp điều kiện sinh thái, thay thế vư-ờn tiêu không đảm bảo yêu cầu. Xây dựng cơ sở chế biến tiêu tại Đăk RLấp với trang, thiết bị hiện đại để có sản phẩm tiêu chất lượng cao, đăng ký mẫu mã và xây dựng thương hiệu tăng khả năng cạnh tranh.

Ngoài ra phát triển thêm cây chè và một số cây công nghiệp lâu năm khác.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

84

Page 85: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Cây ăn quả. Trong giai đoạn tới đưa cây ăn quả trở thành một cây chính. Trên cơ sở cải tạo đất vườn tạp thành vườn kinh tế, khai hoang đất đồi rừng và thay thế một phần diện tích cây cao su, cà phê kém hiệu quả, tập trung đẩy mạnh phát triển cây ăn quả cả về diện tích và đa dạng các loại cây trồng. Hướng đầu tư vào các cây có giá trị kinh tế như mít, sầu riêng, bơ, mãng cầu, cam, quýt v.v. Cải tạo và mở rộng vườn cây ăn trái từ 3.800 ha hiện nay với sản lượng 50.000 tấn lên khoảng 10.000 ha, sản lượng 150.000 tấn trở lên vào năm 2020.

Phương thức trồng cây ăn quả theo hộ gia đình trên cơ sở cải tạo vườn tạp, trồng xen trên đất cà phê cây ngắn ngày. Có thể khai hoang đất trống gò đồi trồng cây ăn quả theo mô hình vườn đồi trên cơ sở nông lâm nghiệp kết hợp. Một số nơi có điều kiện có thể trồng tập trung theo trang trại nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hoa quả.

Khuyến cáo nhân rộng mô hình trồng xen sầu riêng, bơ,...trong diện tích cà phê và chuyển đổi số cà phê nơi khó khăn về nước sang trồng cây ăn trái. Tuyển chọn tập đoàn cây ăn trái chất lượng cao, phù hợp điều kiện sinh thái từng địa phương. Có thể sử dụng các loại cây: Bơ sáp địa phương, Sầu riêng hạt lép Chín Hóa, Si 6, Tám Chánh, Moong Thoong,...nhãn xuồng Cơm Vàng, tiêu Da Bò, quế Đường, xoài cát Hoà Lộc, xoài Tam An, Tứ Quý hoặc xoài Trung Quốc nhập nội GL1, GL2, mít Nghệ,...

Xây dựng các vùng cây ăn trái tập trung tạo sản phẩm hàng hoá, từng bước xây dựng thương hiệu như vùng sầu riêng, bơ (Đắk Mil, Đắk Song), xoài, nhãn (Cư Jút, Krông Nô, Tuy Đức), mít (Đắk Song, Đắk Mil, Đắk R’lấp)...

Cây ăn trái bố trí ở tất cả các huyện, tập trung nhiều ở thị xã, thị trấn, gần các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung, thuận giao thông. Gắn xây dựng các vườn cây ăn trái, trang trại cây ăn trái với phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu của du khách và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu nội bộ và trao đổi với các tỉnh, từng bước phấn đấu để có sản phẩm xuất khẩu.

Bảng : Điều chỉnh Quy hoạch cây CNDN chủ yếu đến 2020Đơn vị : nghìn ha.

Hạng mục 2010 QH 2006Điều chỉnh

2015 2020Cà phê 76 78 66 66

Cao su 23 12,6 32 32

Tiêu 7,1 5,4 8,0 10

Điều 21,8 3,0 35 35

Ca cao 4,5 7 7

Cây ăn quả 3,8 10 5 10

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

85

Page 86: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

b. Phát triển trồng trọt theo hướng áp dụng công nghệ caoGiai đoạn 2011-2015: tập trung vào các nhóm cây trồng, nhóm sản phẩm

đã được khẳng định như: Sản xuất chanh dây (tại các huyện Đắk Rlấp, Tuy Đức, Đắk Song, Đắk G’long), chanh không hạt (Đắk R’Lấp, Tuy Đức), rau an toàn và hoa cao cấp trong nhà kính, nhà lưới, tưới tiết kiệm (thị xã Gia Nghĩa, Đắk Mil, Cư Jút, Krông Nô, Đắk G’long); khoai tây Atlantic (Đắk Song, Tuy Đức, Đắk Mil); khoai lang Nhật (Đắk Song, Tuy Đức). Xây dựng mô hình trồng xen canh ca cao trong vườn điều (Đắk R’lấp), cây cọ dầu (Đắk G’long), cây mắc ca (huyện Đắk Mil, Đắk G’long, Tuy Đức, Krông Nô), cây măng tây xanh (Tuy Đức), lúa chất lượng cao (Krông Nô), cây ăn quả (Gia Nghĩa, Đắk Mil, Đắk G’long).

Trước mắt cần tập trung xây dựng trung tâm sản xuất giống cây trồng chất lượng cao tại các huyện Cư Jút (giống cây công nghiệp đậu đỗ, bông) huyện Krông Nô (giống cây thực phẩm lúa, ngô, rau).

Thực hiện sản xuất cà phê theo quy trình UTZ (cà phê bền vững, đảm bảo thân thiện với môi trường, tăng giá trị sản xuất); đầu tư sản xuất chè chất lượng cao tại Tuy Đức; phát triển ca cao, hồ tiêu theo hướng bền vững.

Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục đưa các loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ vào sản xuất theo các mô hình trồng trọt công nghệ cao. Đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình trên các địa bàn có điều kiện phù hợp trong tỉnh.

2.4. Phát triển chăn nuôi Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, vừa tăng

qui mô đàn, vừa đầu tư chiều sâu: lai tạo giống, áp dụng kỹ thuật chăm sóc tiên tiến nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Đưa tỉ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiêp lên 8-9% vào năm 2015 và tăng lên 10-11% năm 2020.

Đại gia súc. Dự kiến giai đoạn 2010-2015, đàn trâu tăng 4-5%/năm, đàn bò tăng 6-7%/năm, đàn lợn 7-8%/năm và đàn gia cầm tăng 3-4%/năm, thịt hơi xuất chuồng tăng 9-10%/năm. Với hướng trên, đến năm 2015: Đàn trâu, bò 58.000 con, đàn lợn 219.500 con, đàn gia cầm 1.200.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 25.237 tấn. Đến năm 2020, đàn trâu, bò 80.000 con, lợn 300.000 con, gia cầm 1.500.000 con trở lên, đàn dê 20.000 con và ong 50.000 đàn. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 40.000 tấn, mật ong 2.000 tấn trở lên.

Tiếp tục thực hiện cải tạo đàn bò địa phương bằng giống bò đực lai Brahman đỏ tại huyện Cư Jút và mở rộng ra các huyện Đắk G’long, Tuy Đức.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

86

Page 87: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Đàn gia cầm. Khôi phục nhanh đàn gia cầm và khuyến khích chăn nuôi công nghiệp tập trung ở các vùng ven đô thị và theo hình thức trang trại ở khu vực nông thôn, hình thức nuôi gia cầm tại các hộ gia đình chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại chỗ. Ngoài ra, trên cơ sở khai thác điều kiện đặc thù của mỗi vùng, tận dụng vườn nhà, vườn đồi, vườn rừng khuyến khích phát triển đa dạng các vật nuôi khác như nuôi dê, ngựa, ong mật v.v. nhằm đáp ứng thị hiếu tiêu dùng xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

Bảng : Điều chỉnh quy mô đàn gia súc so với QH năm 2006

Chỉ tiêuĐơn

vịNăm2010

QH2006 (2020)

Điều chỉnh2015 2020

1. Đàn trâu 103 Con 7,6 7,62 10,2 13,0

2. Đàn bò 103 Con 23 50,2 47,8 67,0

3. Đàn lợn 103Con 133 325,0 219,5 300,0

4. Gia cầm 106 Con 1.224 5,0 1,2 1.500,0

5. Đàn dê 103Con 9.940 - 13,5 20,0

6. Đàn ong Đàn - - 40,0,0 50,0

7.Thịt x/chuồng 103 Tấn 13 - 25.2 40,0

8. Mật ong Tấn - - 1.500 2.000

2.5. Dịch vụ nông nghiệp: Để xây dựng một nền nông nghiệp đạt chất lượng cao và có tính bền vững

thì cần thiết phải tập trung phát triển các loại hình dịch vụ nông nghiệp. Dự kiến với khả năng tăng trưởng của ngành nông nghiệp như dự báo thì tốc độ tăng của ngành dịch vụ nông nghiệp đạt 17-18%/năm giai đoạn 2011-2015, 16-17%/năm giai đoạn 2016-2020.

Xây dựng mạng lưới các điểm cung cấp vật tư, kỹ thuật đến các vùng sản xuất nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại vật tư có chất lượng cao trên các lĩnh vực giống cây trồng, giống vật nuôi, các loại phân bón, thuốc phòng trừ dịch bệnh...dưới sự kiểm tra giám sát quản lý chặt chẽ của các cơ quan chuyên môn.

Khai thác tốt hệ thống hạ tầng thủy nông đảm bảo các dịch vụ tưới tiêu cho các doanh nghiệp, hộ gia đình.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động dịch vụ nông nghiệp như chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp, tư vấn các mô hình phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao...

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

87

Page 88: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

3. Phát triển thủy sảnTiếp tục đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Cùng với chương trình

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp, cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cải tạo ao hồ, diện tích mặt nước sông suối, hồ thủy điện chưa sử dụng để nuôi trồng thủy sản.

Đến năm 2015, diện tích nuôi trồng thủy sản trên toàn tỉnh khoảng 1.500 ha, sản lượng khoảng 3.750 tấn; năm 2020 có 2.500 ha và sản lượng 7.500 tấn. Chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm. Khuyến khích các hộ gia đình đầu tư nuôi thả thử nghiệm và nhân rộng một số giống cá mới như cá chép lai, trôi Ấn Độ, cá rô phi, cá chim trắng v.v.; phát triển nuôi cá lăng trên sông Sêrêpok, sông Đồng Nai; tổ chức nuôi trồng thủy sản theo mô hình V.A. C; theo phương thức nông, lâm, ngư kết hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người lao động.

Thực hiện nuôi cá nước lạnh: xây dựng mô hình nuôi cá tầm tại các khu vực chưa canh tác nông nghiệp (tránh các tác động của thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng), có thể thực hiện mô hình tại các suối nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Tà Đùng (Đăk Glong), khu bảo tồn thiên nhiên Nậm Nung (Krông Nô), nghiên cứu nuôi cá hồi, sản xuất cá giống, cá thịt các loại. Nghiên cứu gây nuôi các loại cá đặc sản địa phương như cá mõm trâu, cá lăng vàng đuôi đỏ tại các khu vực sông Sê rê Pôk.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

88

Page 89: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Chỉ tiêu chủ yếu ngành thủy sản

Hạng mục Đơn vị

Năm 2010

QH 2006(2020)

Điều chỉnh2015 2020

1. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản

Ha 925 2500 1.850 2.000

2. Sản lượng chủ yếu Tấn 2.608 7850 6.000 7.000

- Cá Tấn 2.058 - 5.940 6.920

- Tôm Tấn 13 - 60 80

4. Một số giải pháp phát triển nông nghiệp - Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao là ưu tiên hàng đầu

cho phát triển nông nghiệp trong giai đoạn tới. Lựa chọn xây dựng các đề án, dự án phát triển nông nghiệp chất lượng cao (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) từ đó triển khai xây dựng các mô hình, xem xét tổng kết, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình sản xuất đi vào đời sống đem lại hiệu quả thu nhập.

- Tăng cường đầu tư vào thuỷ lợi theo hướng đa mục tiêu, xây dựng thêm một số công trình hồ đập đảm bảo chủ động tưới tiêu cho cây trồng nông nghiệp và tăng hệ số sử dụng đất. Đặc biệt chú trọng xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ cho vùng gò đồi miền núi nhằm cải tạo đất, từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày phù hợp với điều kiện đất đai và nguồn nước, ổn định định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và các phương thức sản xuất, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, hình thành các sản phẩm đảm bảo các điều kiện về an toàn thực phẩm trên cơ sở bảo về môi trường và phát triển bền vững. Củng cố và phát triển hệ thống các trạm trại, trung tâm chuyển giao kỹ thuật phục vụ phát triển nông nghiệp.

- Chủ động và tích cực thực hiện liên kết, hợp tác và thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Thực hiện xây dựng lộ trình hợp tác với các Viện, Trường đại học, các cơ quan khoa học, các tổ chức trong và ngoài nước, các doanh nghiệp đầu tư nhằm thu hút các nguồn lực về khoa học công nghệ, vốn để khơi dậy tiềm năng phát triển nông nghiệp theo hướng chất lượng cao của tỉnh.

- Tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới, tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông trên các địa bàn. Chuyển đổi và mở rộng chăn nuôi theo hình thức trang trại, công nghiệp. Chú trọng công tác thú y, tiêm phòng dịch, bảo vệ đàn gia súc, gia cầm.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

89

Page 90: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng kỹ thuật canh tác, sử dụng cày bừa cơ giới hóa sản xuất; lập vườn, phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển trang trại với các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa phương nhằm đẩy mạnh sản xuất đem lại hiệu quả cao hơn.

- Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, các loại dịch vụ trong nông nghiệp như cung ứng giống cây trồng, các con giống vật nuôi đã được cải tiến, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các vật tư nông nghiệp, các dịch vụ kỹ thuật, thú y.

- Chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, nắm bắt nhanh các thông tin về giá cả, tìm đầu ra ổn định cho sản phẩm nông nghiệp. Khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng, tạo sự yên tâm cho người nông dân đồng thời ổn định vùng nguyên liệu của các nhà máy chế biến nông sản.

- Tìm các nguồn vốn vay tín dụng với lãi suất ưu đãi hỗ trợ cho các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp và cho các hộ nông dân nghèo. Kêu gọi các nguồn vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo.

- Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa "bốn nhà": Nhà nông - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp và Nhà nước.

5. Phát triển lâm nghiệp5.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển lâm nghiệp- Bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt là các vùng rừng

sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng phòng hộ xung yếu. - Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu, rừng phòng hộ nhằm phát triển vốn

rừng, phủ xanh đất trống, tăng tỉ lệ che phủ toàn tỉnh.- Khai thác hợp lý tài nguyên rừng đảm bảo tái sinh rừng, hạn chế khai

thác gỗ rừng tự nhiên, đẩy mạnh khai thác rừng trồng, rừng nguyên liệu. - Tiếp tục đẩy mạnh giao đất khoán rừng, xã hội hoá nghề rừng, làm rõ và

phát huy vai trò của các chủ rừng, đảm bảo trên từng mảnh rừng đều có chủ thực sự.

5.2. Điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp đến năm 2020Đối với rừng sản xuất. Từ 2011 đến 2020 trồng mới khoảng 30.000 ha

(bình quân trồng 3.000 ha/năm) từ đất sản xuất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, cải tạo, trồng bổ sung khoảng 7.000 ha chủ yếu rừng lồ ô, tre nứa kém hiệu quả bằng cây phát triển nhanh kết hợp cây trồng bản địa, sử dụng công nghệ mô, hom trong nhân giống và trồng mới. Diện tích rừng sản xuất ổn định 374.387 ha.

5.3. Một số giải pháp thực hiện

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

90

Page 91: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Đối với rừng phòng hộ. Rừng phòng hộ đầu nguồn vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với địa bàn có địa hình dốc như Đăk Nông. Đối với rừng phòng hộ thuộc khu vực rất xung yếu và xung yếu, cần bảo vệ nghiêm ngặt, nhằm góp phần giảm thiểu thiên tai. Khoanh nuôi tái sinh và trồng bổ sung khu vực vùng đệm. Rừng phòng hộ ổn định 40.524 ha.

Đối với rừng đặc dụng. Rừng đặc dụng gồm các khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, Tà Đùng, đây là khu rừng còn lưu giữ nhiều loài động, thực vật quí hiếm trong sách đỏ của Việt Nam và thế giới, cần bảo vệ nghiêm trước mắt cũng như lâu dài. Chuyển 5.042 ha rừng phòng hộ sang rừng đặc dụng, thực hiện tốt công tác khoanh nuôi tái sinh, trồng bổ sung khu vực vùng đệm. Diện tích rừng đặc dụng ổn định 33.248 ha.

- Căn cứ kết quả rà soát 3 loại rừng, khẩn trương giao lại cho các địa phương diện tích rừng không thuộc quyền quản lý của các Công ty lâm nghiệp để địa phương thực hiện giao đất, khoán rừng cho hộ, nhóm hộ và cộng đồng dân cư tại chỗ, thực hiện xã hội hoá nghề rừng.

- Ngành chức năng hướng dẫn các hộ nhận khoán phương thức canh tác theo mô hình nông, lâm kết hợp để họ bảo vệ được rừng, tăng thu nhập, đảm bảo cuộc sống ổn định và làm giàu từ nghề rừng. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, bổ sung các chế tài nhằm hạn chế tiêu cực khi đất rừng đã giao các chủ thể quản lý, sử dụng.

- Triển khai công tác bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh và trồng rừng. Kết hợp bảo tồn và sử dụng cây trồng bản địa quý hiếm với phát triển các loại cây tính thích ứng cao, phát triển nhanh như các loài keo, thông 3 lá, bạch đàn trắng, tre bát độ,...xây dựng các dự án giống cây lâm nghiệp bằng công nghệ mô, hom.

- Tăng mức đầu tư cho trồng rừng. Cải tạo rừng le, tre, nứa kém hiệu quả bằng trồng bổ sung các loài cây phát triển nhanh kết hợp cây trồng bản địa có giá trị kinh tế cao. Khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân nhận đất trống, đồi núi trọc trồng rừng và trồng cây có độ che phủ, hạn chế sói mòn như điều, cao su, ca cao, cây ăn trái, xây dựng vườn rừng, trang trại rừng mô hình nông, lâm, du lịch sinh thái.

- Ứng dụng các tiến bộ khoa học trong quản lý, bảo vệ rừng kết hợp tăng cường tuyên truyền, giáo dục về pháp luật bảo vệ rừng, lập các dự án phát triển lâm nghiệp, tạo việc làm, thu nhập, đời sống và định cư bền vững cho lao động, nhân khẩu tại chỗ. Ngăn chặn tình trạng dân di cư tự do vào địa bàn phá rừng làm rẫy.

- Khai thác hợp lý gỗ và các loại lâm sản theo hướng bền vững. Nâng cấp, đầu tư mới công nghệ chế biến gỗ và lâm sản theo hướng tinh chế, tăng tỷ lệ lợi dụng gỗ, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt mặt hàng gỗ xuất khẩu. Gắn cơ sở chế biến lâm sản với trồng rừng nguyên liệu, xây dựng các chứng chỉ về rừng để hàng hóa lâm sản xuất khẩu thuận lợi và mang lại lợi nhuận cao.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

91

Page 92: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Khai thác nguồn vốn đầu tư theo Quyết định 661/QĐ-TTg của Thủ tư-ớng Chính phủ về các dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nguồn vốn vay WB, ADB đối với bảo vệ rừng và các dự án phát triển rừng...kết hợp nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, đầu tư trực tiếp, viện trợ nước ngoài, vốn ngân sách địa phương và đặc biệt phát huy nội lực nguồn vốn trong dân cư để mang lại hiệu quả cao.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG

1. Phương hướng và mục tiêu chung - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo hướng

công nghiệp hóa- hiện đại hóa, tập trung vào các ngành chế biến nông, lâm sản, thủy điện, khai thác và chế biến Bauxite và vật liệu xây dựng trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu và tài nguyên thiên nhiên tại chỗ, tạo thêm nhiều việc làm cho nguồn lao động.

- Có cơ chế, chính sách mở, thông thoáng nhằm huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài, các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp theo qui hoạch phát triển công nghiệp của địa phương.

- Tiếp tục đầu tư hạ tầng và xúc tiến, vận động doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh vào các khu công nghiệp: Tâm Thắng, Nhân Cơ và các cụm công nghiệp: Đắk Ha, Thuận An. Thu hút đầu tư kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp đã được quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng trong thu hút đầu tư.

- Chú trọng tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cao trình độ công nghệ, mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh trong cả nước và với nước ngoài để huy động vốn, công nghệ tiên tiến nhằm sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

- Khuyến khích phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, hình thành các làng nghề truyền thống ở nông thôn nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.

- Phát triển công nghiệp kết hợp chặt chẽ với các yếu tố kinh tế - xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, vệ sinh môi trường sống, giữ cân bằng sinh thái bền vững.

- Triển khai thực hiện dự án đầu tư khai thác Bauxite luyện alumin để tạo ra bước đột phá trong phát triển công nghiệp, kinh tế-xã hội tỉnh, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp để đến năm 2020 đạt cơ cấu: công nghiệp- dịch vụ- nông lâm nghiệp.

- Phấn đấu đến năm 2015 đưa giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN tỉnh đạt 5.067 tỉ đồng, tăng bình quân 24,23%/năm thời kỳ 2011 - 2015, đến năm

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

92

Page 93: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

2020 đạt 11.490 tỉ đồng, tăng bình quân khoảng 20,9%/năm thời kỳ 2011 - 2020.

2. Phương hướng phát triển các ngành công nghiệpa) Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm.- Hướng vào chế biến các sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu trong tỉnh

như cà phê, bông, điều, mía, ca cao, lúa ngô, sắn, cây ăn quả, gỗ, lâm sản; các sản phẩm từ chăn nuôi như thịt gia súc, gia cầm, da, mật ong, chế biến thức ăn gia súc v.v.

Chế biến cà phê. Củng cố các cơ sở chế biến cà phê hiện có. Đầu tư phát triển mạnh các cơ sở chế biến cà phê theo công nghệ ướt, xây dựng một số nhà máy chế biến cà phê thành phẩm xuất khẩu. Hoàn thành xây dựng để sớm đi vào hoạt động các cơ sở chế biến cà phê ướt 3.000 tấn/năm ở Đắk Mil, 4.000 tấn/năm ở Đắk Song. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm cà phê. Tăng cường đưa công nghệ chế biến cà phê ướt chiếm 40% sản lượng thu hoạch và tăng khối lượng cà phê chế biến tinh đạt 15% tổng sản lượng cà phê.

Thời kỳ 2011 - 2015, tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng một số cơ sở mới: nhà máy chế biến cà phê hạt xuất khẩu công suất 10.000 tấn/năm tại Gia Nghĩa; cơ sở tinh chế cà phê bột xuất khẩu công suất 300 tấn/năm tại Đắk Mil và Cụm công nghiệp Nhân Cơ.

Chế biến cao su. Cùng với xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su khoảng 2.000 tấn sản phẩm/năm ở Đắk R’Lấp, xây dựng cơ sở chế biến cao su thành phẩm (2 triệu bộ săm lốp ô tô, 5 triệu một băng tải cao su) ở cụm công nghiệp Nhân Cơ và một số cơ sở chế biến cao su mủ cốm tại Thuận An (Đắk Mil) 1.500 tấn/năm, cao su mủ tời ở Đắk Nia 1.200 tấn/năm, sơ chế mủ cao su 7.000 tấn/năm tại Krông Nô.

Chế biến mía đường. Phát huy công suất nhà máy đường tại Khu công nghiệp Tâm Thắng kết hợp với mở rộng vùng nguyên liệu. Đầu tư theo chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm đường và thêm các dây chuyền sản xuất các sản phẩm sau đường nhằm tận dụng các phế liệu sau đường: như sản xuất cồn, phân vi sinh, nước giải khát, bánh kẹo.

Chế biến điều. Khai thác hiệu quả nhà máy chế biến hạt điều công suất 2.000 tấn/năm ở Cư Jút. Tiến tới đầu tư thêm các cơ sở chế biến hạt điều ở khu vực Đắk R’Lấp phù hợp với qui mô vùng nguyên liệu mở rộng. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo khối lượng lớn sản phẩm điều xuất khẩu.

Chế biến ca cao. Kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở chế biến ca cao tại Cụm công nghiệp Nhân Cơ với công suất 2.000 tấn/năm.

Chế biến hồ tiêu: Sản lượng hồ tiêu năm 2015 khoảng 23.000 ngàn tấn/năm. Xây dựng một nhà máy chế biến khoảng 10.000 tấn/năm.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

93

Page 94: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Chế biến dầu thực vật. Dự kiến thu hút xây dựng nhà máy chế biến dầu thực vật 4.000 tấn/năm, chế biến đậu nành vào Khu công nghiệp Tâm Thắng.

Chế biến bông, sợi. Trong giai đoạn đầu tập trung xây dựng ổn định vùng nguyên liệu cho nhà máy cán bông 1.500 tấn/năm để thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sợi 4.000 tấn năm ở Khu công nghiệp Tâm Thắng.

Sản xuất tơ tằm. Hoàn thành xây dựng nhà máy ươm tơ công suất 144 tấn/năm ở Đắk Lấp. Ổn định vùng trồng dâu, nuôi tằm, đảm bảo đủ nguyên liệu cho nhà máy.

Chế biến tinh bột. Ổn định vùng nguyên liệu cho 2 nhà máy chế biến tinh bột sắn 12.500 tấn/năm ở Đắk Song và 24.000 tấn/năm ở Đắk R’Lấp. Xây dựng 02 nhà máy chế biến tinh bột ngô ở tiểu vùng phía Bắc (khu vực các huyện Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil) và tiểu vùng phía Nam (khu vực Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đắk G’Lông).

- Xay xát lương thực. Khuyến khích phát triển các cơ sở phơi sấy, xay xát lương thực có qui mô vừa và nhỏ, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, xưởng chế biến bánh đậu bún, mì sợi, bánh mì trên địa bàn các huyện, thị, khu vực nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của dân cư trên các địa bàn.

Chế biến thực phẩm. Xây dựng cơ sở chế biến thực phẩm công suất 500-600 tấn/năm ở Đắk R’Lấp, nhà máy chế biến trái cây quy mô 500 tấn/ năm ở Đắk Mil. Tiến tới xây dựng các cơ sở giết mổ và chế biến thịt gia súc, gia cầm, các cơ sở bảo quản và chế biến rau quả thực phẩm phục vụ các khu công nghiệp, thị xã Gia Nghĩa và các đô thị, tiến tới tạo sản phẩm chăn nuôi hàng hóa đi tỉnh ngoài và xuất khẩu; đón đầu phục vụ cho khu công nghiệp khai thác Bauxite khi dự án triển khai.

Chế biến thức ăn gia súc. Đầu tư nâng công suất xưởng chế biến thức ăn gia súc lên 10.000 tấn/năm ở khu công nghiệp Tâm Thắng. Hoàn thành xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc công suất 20.000 tấn ở Đắk Song. Đẩy mạnh chế biến tinh bột ngô, sắn, tận dụng các phế phẩm đậu đỗ chế biến làm thức ăn nhằm thúc đẩy chăn nuôi phát triển.

Chế biến gỗ và lâm sản. Đầu tư phát triển tinh chế gỗ xuất khẩu, sản xuất bột giấy, sản xuất gỗ ván ép, sản xuất bao bì giấy các loại; chế biến các sản phẩm từ mây tre, lồ ô. Trước mắt củng cố chế biến gỗ và lâm sản hiện có, cải tiến công nghệ nhằm tăng chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Trên cơ sở vùng nguyên liệu đã hình thành, xúc tiến xây dựng nhà máy sản xuất bột giấy ở Đắk Nông 20.000 tấn/năm vào năm 2015, thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì ở khu công công nghiệp Nhân Cơ, xây dựng cơ sở tinh chế gỗ ở Krông Nô, cơ sở chế biến gỗ và đóng hàng mộc dân dụng quy mô trên 5.000 m3 gỗ tinh chế /năm ở Đắk Song, Đắk G’Long.

b) Thuỷ điện.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

94

Page 95: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Đắk Nông có nhiều tiềm năng phát triển thủy điện, nhất là thuỷ điện vừa và nhỏ. Cần tập trung xây dựng các công trình thủy điện nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế tỉnh có những bước tiến nhảy vọt. Đầu tư trồng rừng sinh thủy đảm bảo vận hành ổn định các nhà máy thủy điện ĐrayH’Linh II 16 MW ở Cư Jút và thủy điện TuaSrah 84 MW ở Krông Nô, thủy điện Đắk R'Tih 141 MW, thủy điện Sêrêpok 3 có công suất phát điện 220 MW, sản lượng điện thương phẩm đạt khoảng 1.200 triệu Kwh.

Vận hành 08 thủy điện vừa và nhỏ với tổng công suất 19,16 MW (Đắk Nông, Đắk Nông 1, Đắk Rung, Đắk Rung 1, Đắk Ru, Quảng tín, Đắk N’Teng, Nhân Cơ). Có phương án cân đối giữa phát triển thủy điện và tăng diện tích rừng hiện có đáp ứng các điều kiện về môi trường, thu hút đầu tư xây dựng 18 dự án thủy điện vừa và nhỏ như: thủy điện Đa Long, Đắk Nông II, Đắk Kar, Đắk Nir, Đắk So I, Đắk So II, Đắk So III, Đắk So IV, Đắk R'Keh với tổng công suất 116,7 MW. Khi các dự án thuỷ điện đi vào hoạt động sẽ góp phần đáng kể vào nguồn điện quốc gia.

c) Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản Nâng cấp các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản hiện có, phát triển

một số cơ sở chế biến quy mô vừa và nhỏ. Từng bước đầu tư nâng cấp trang thiết bị theo hướng hiện đại, đảm bảo môi trường.

Khai thác tài nguyên khoangas sản một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, nâng cấp các cơ sở khai thác chế biến khoáng sản hiện có theo hướng đáp ứng các điều kiện về môi trường.

Kết quả thăm dò Bauxite ở Đắk Nông do Tổng cục Địa chất Việt Nam thực hiện thời kỳ 1985-1990 cho thấy tại khu mỏ 1/5 ở Quảng Sơn Đắk G’Lông có trữ lượng khai thác trên 310 triệu tấn. Đầu tư xây dựng mới nhà máy công suất 1 triệu tấn Alumil/năm tại cụm công nghiệp Nhân Cơ.

Để khai thác triệt để, có hiệu quả tiềm năng Bauxite trên địa bàn với các mỏ nhỏ, phân tán, đề nghị Chính phủ nên mở rộng việc cấp phép cho nhiều đối tác tham gia khai thác, chế biến Bauxite tuyển alumin với nhiều qui mô và mức độ khác nhau, không nhất thiết phải tập trung qui mô lớn.

Triển khai điều tra, đánh giá triển vọng các tiềm năng khoáng sản khác của địa phương (không kể Bauxite) để có thể đưa vào khai thác công nghiệp phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

d) Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựngĐắk Nông là tỉnh mới được thành lập, cơ sở hạ tầng còn nhiều thiếu thốn.

Nhu cầu xây dựng các công trình cơ quan nhà nước, mạng lưới giao thông cũng như các công trình kinh tế khác và nhà cửa của nhân dân rất lớn, cần nhiều vật liệu xây dựng như đá, gạch ngói, cát sỏi, tấm lợp v.v. Do đó hướng phát triển tập trung vào:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

95

Page 96: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Định hướng chung của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là sử dụng vật liệu không nung, sản xuất từ đá xay v.v.

- Khai thác và chế biến đá, củng cố và mở rộng các cơ sở khai thác đá hiện có. Nâng công suất khai thác đá tại mỏ Quảng Thành- Đắk Nông, Đô Ry ở Đắk Mil. Phát triển thêm một số mỏ đá có công suất phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật liệu nổ ở các cơ sở khai thác đá, bảo đảm an toàn lao động và tránh gây sạt lở, tuân thủ các qui định của Luật bảo vệ môi trường.

- Xây dựng một số cơ sở khai thác chế biến đá bazan xuất khẩu tại Đắk Mil, Đắk R’lấp, Đắk Song ( công suất khoảng 600 m3/tháng), khai thác sét cao lanh 1.000 tấn/tháng ở Đắk G’Long, sản xuất đá ốp lát nguyên liệu.

- Phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng không nung với quy mô phù hợp với từng vùng, từng khu vực. Khuyến khích các công trình sử dụng vật liệu không nung, có chính sách ưu đãi về sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng không nung. Có biện pháp giảm dần và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công.

Đầu tư nhà máy gạch không nung, công suất 20 triệu viên/năm ở Đắk Nông, nhà máy gạch Quảng Phú (Krông Nô) và ở cụm CN Đắk Ha. Thu hút đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất bê tông đúc sẵn.

- Khai thác cát xây dựng. Đầu tư xây dựng một số cơ sở khai thác cát xây dựng. Khai thác cát tập trung chủ yếu vào một số địa bàn ven sông Krông Nô công suất 3.000-5.000 m3/tháng, cầu 14 sông Sêrêpôk (Cư Jút) và ven sông Đồng Nai. Tổ chức khai thác các bãi cát nhỏ ven các sông suối, sản xuất cát xây dựng từ đá phục vụ nhu cầu xây dựng của các địa phương.

- Các vật liệu xây dựng khác. Khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng các nguồn nguyên liệu có trên địa bàn hoặc đưa từ các nơi khác về để sản xuất các loại vật liệu xây dựng khác như xi măng, tấm lợp, gốm sứ cao cấp, gạch ốp lát trang trí, vật liệu bằng xi măng cát, vật liệu không nung; các sản phẩm từ đá bazan như gạch ốp lát cách âm, cách nhiệt, sợi chịu nhiệt v.v.

e) Công nghiệp sửa chữa cơ khí, điện tử, điện dân dụngCủng cố và phát triển và mở rộng các cơ sở cơ khí hiện có. Phát triển các

ngành cơ khí sửa chữa, sản xuất thiết bị cơ giới hóa nông-lâm nghiệp, máy móc rang sấy, xay xát chế biến cà phê xuất khẩu, chế biến nông sản, dầu thực vật. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các cơ sở cơ khí sửa chữa máy nông, lâm nghiệp, phương tiện cơ giới, vận tải. Tổ chức các cơ sở dịch vụ sửa chữa điện tử, điện dân dụng, sản xuất nông cụ cầm tay, đồ gia dụng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của dân cư trên các địa bàn.

g) Các ngành công nghiệp khác.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

96

Page 97: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Phát triển công nghiệp may mặc, gia công giày dép trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu may mặc, thị hiếu của các địa phương và tạo thêm việc làm cho người lao động.

- Phát triển một số cơ sở công nghiệp hoá chất, sản xuất đồ nhựa dân dụng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt nội địa v.v. Xây dựng các cơ sở chế biến sản phẩm từ hạt PVC nhựa như: ống nước tưới, đồ dùng gia đình quy mô 200 tấn/ năm. Kêu gọi đầu tư nhà máy sản xuất phân bón NPK công suất 5.000 - 10.000 tấn/năm ở cụm CN Nhân Cơ.

- Xây dựng nhà máy nước sạch để cấp nước cho đô thị Gia Nghĩa và vùng phụ cận. Xây dựng thêm một số công trình cấp nước sạch cho các thị trấn và các vùng lân cận.

- Khai thác nước khoáng và khí CO2. Đây là nguồn tài nguyên đang được khai thác có hiệu quả. Hiện đã có cơ sở sản xuất khí CO2 công suất 6 tấn/ngày, tiến tới xây dựng cơ sở sản xuất CO2 hoá lỏng tại Đắk Song. Xây dựng dây chuyền sản xuất nước khoáng tại Đắk Song.

- Từng bước phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành kinh tế và trong các hoạt động quản lý xã hội, môi trường của tỉnh.

h) Phát triển tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu từ gỗ,

mây tre. Khuyến khích, mời gọi các nghệ nhân từ các nơi có truyền thống sản xuất mặt hàng này đến địa bàn tỉnh đầu tư phát triển các cơ sở chế biến, hướng dẫn, đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ v.v. Duy trì và tạo điều kiện để các hộ sản xuất TTCN đẩy mạnh sản xuất phục vụ nhu cầu tại chỗ và làm vệ tinh cho các doanh nghiệp phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng địa bàn. Khuyến khích, tạo điều kiện khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống dân tộc như dệt thổ cẩm, mây tre đan, sản xuất hàng tiêu dùng nhằm đa dạng hóa sản phẩm công nghiệp, tạo nhiều các mặt hàng có thể xuất khẩu, đồng thời tạo thêm việc nhiều việc làm cho lao động nông nhàn, tăng thu nhập cho khu vực nông thôn.

3. Phân bố các khu, cụm công nghiệpTrên cơ sở vị trí địa lý kinh tế, sự phân bố các nguồn tài nguyên và nguồn

nguyên liệu trong tỉnh, xây dựng và tiếp tục lấp đầy 02 khu công nghiệp tập trung Tâm Thắng và Nhân Cơ và một số cụm công nghiệp trên địa bàn các thị trấn, trung tâm cụm xã.

- Khu công nghiệp tập trung Tâm Thắng: Nằm trên địa bàn xã Tâm Thắng, huyện Cư Jút, có qui mô diện tích 181 ha. Ở đây có lợi thế về vị tri địa lý kinh tế cách không xa TP. Buôn Ma Thuột (14 km), gần nguồn nguyên liệu nông, lâm sản dồi dào. Dự kiến sẽ tăng cường thu hút đầu tư phát triển các ngành: chế biến nông, lâm sản như chế biến cà phê, hạt điều; chế biến bông,

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

97

Page 98: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

đường, dầu thực vật, tinh bột, chế biến thức ăn gia súc; chế biến gỗ và tinh chế gỗ xuất khẩu; sản xuất nước đá, vật liệu xây dựng như gạch không nung, bê tông đúc sẵn, tấm lợp, chế biến chất kết dính; công nghiệp cơ khí và sửa chữa, lắp ráp máy nông cụ, đồ dùng gia đình.v.v.

- Khu công nghiệp tập trung Nhân Cơ: Bố trí dọc đường quốc lộ 14, cách Gia Nghĩa khoảng 7 km về phía Tây. Điều chỉnh quy mô diện tích cụm công nghiệp Nhân Cơ cho phù hợp với quy định tại quy chế quản lý cụm công nghiệp theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn đầu có qui mô diện tích 75 ha, sau mở rộng lên 200 ha. Dự kiến thu hút các ngành: chế biến nông, lâm sản; sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón NPK, cơ khí và sửa chữa sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất nước đá, cơ khí ô tô, lắp ráp và sửa chữa điện, điện tử, may mặc....

- Cụm công nghiệp - TTCN Đắk Ha: nằm cách Gia Nghĩa khoảng 7 km về phía Đông theo đường tỉnh lộ 4. Dự kiến thu hút vào đây các ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, các ngành tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống.

- Cụm công nghiệp Thuận An: nằm trên địa bàn huyện Đăk Mil có quy mô 52,2ha, dự kiến thu hút các ngành công nghiệp: chế biến nông, lâm sản công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí, chế tạo vừa và nhỏ, sản xuất hàng tiêu dùng, gia công sản xuất may mặc, may công nghiệp.

- Cụm công nghiệp Quảng Tâm, nằm trên địa bàn huyện Tuy Đức có quy mô 35 ha, dự kiến thu hút các ngành công nghiệp: chế biến nông, lâm sản, công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, các ngành tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống.

- Cụm công nghiệp Krông Nô, có quy mô 25 ha, dự kiến phát triển các ngành công nghiệp: chế biến nông, lâm sản, công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công sản xuất may mặc, may công nghiệp.

- Cụm công nghiệp Đăk Song, có quy mô 47,02ha dự kiến thu hút các ngành chế biến nông, lâm sản công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạo vừa và nhỏ, sản xuất hàng tiêu dùng, gia công sản xuật may mặc, may công nghiệp...

Dự kiến quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trong giai đoạn 2011-2015:- Khu công nghiệp Quảng Đức, huyện Đăk R’Lấp, diện tích quy hoạch

200ha; - Cụm công nghiệp Đăk R’La, huyện Đăk Mil diện tích 40 ha; - Chuẩn bị quỹ đất để quy hoạch cụm công nghiệp Trúc Sơn, huyện Cư

Jút: khi khu công nghiệp Tâm Thắng đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng 90% thì tiến hành thực hiện, diện tích quy hoạch khoảng 50ha;

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

98

Page 99: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Cụm công nghiệp Quảng Khê, huyện Đăk Glong có diện tích quy hoạch khoảng 40ha.

4. Các giải pháp phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp a) Về huy động nội lực trong tỉnhĐẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển

công nghiệp, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi, môi trường thông thoáng để thu hút các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh.

Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng có tính xúc tác để thu hút các nguồn vốn phát triển công nghiệp-TTCN như hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Tâm Thắng, Cụm công nghiệp Nhân Cơ, các cụm công nghiệp theo quy hoạch. Giải quyết tốt về giao thông, điện đến các cụm công nghiệp và các điểm sản xuất công nghiệp.

Đầu tư phát triển công nghiệp - TTCN phải gắn kết chặt chẽ với sản xuất và tiêu thụ, giữa nhà máy chế biến với vùng nguyên liệu, giữa nhà máy với người nông dân, tạo thành khối liên minh công - nông vững chắc nhằm cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, từng bước hình thành các doanh nghiệp có cổ phần đóng góp của nông dân. Tập trung phát triển công nghiệp - TTCN, ngành nghề nông thôn dưới các hình thức làng nghề truyền thống, hợp tác xã, tổ hợp tác TTCN; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để phát triển mạnh kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, sử dụng nhiều lao động nhàn rỗi ở nông thôn nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Có cơ chế đảm bảo và thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến công để khuyến khích phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp để thu thập và cung cấp thông tin để mọi thành phần kinh tế có cơ hội tiếp cận đầu tư phát triển công nghiệp.

b) Về kêu gọi trong nước và nước ngoàiThực hiện có hiệu quả triệt để, nhất quán chính sách khuyến khích đầu tư

phát triển công nghiệp để thu hút tối đa các dự án công nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhanh chóng "lấp đầy" Khu công nghiệp Tâm Thắng, Cụm công nghiệp Nhân Cơ và đầu tư vào các cụm công nghiệp khác theo quy hoạch.

Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các đơn vị thực hiện các dự án thuỷ điện vừa và nhỏ đã có chủ trương, hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành góp phần đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.

Chủ động tranh thủ sự chỉ đạo hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, Ban ngành của Trung ương thông qua tham tán thương mại ở các nước để quảng bá, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào tỉnh. Đồng thời tổ chức các diễn đàn giới thiệu tiềm năng kêu gọi đầu tư tại các thành phố lớn để thu hút đầu tư vào Đắk Nông. Mặt khác tạo mối quan hệ tốt đối với các Tổng Công ty nhằm tranh thủ sự đầu tư của các

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

99

Page 100: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Tổng Công ty vào địa bàn Đắk Nông, nhất là các ngành có lợi thế cạnh tranh như thuỷ điện, chế biến nông, lâm sản, khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác quặng Bauxite tuyển Alumin, nhằm tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp của tỉnh để sau năm 2015 nền kinh tế của tỉnh phát triển theo hướng Công nghiệp - Nông lâm nghiệp - Dịch vụ.

c) Về đào tạo nguồn nhân lựcVới đặc thù của tỉnh Đắk Nông mới được thành lập, nền kinh tế chưa phát

triển, nguồn lao động chủ yếu là lao động phổ thông, chưa được tiếp cận với môi trường sản xuất công nghiệp. Do đó, đòi hỏi phải có chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực hợp lý để đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp trong những năm sắp đến.

Phương châm đào tạo cần phải tiến hành đa dạng, phong phú, kể cả huy động sự tham gia của xã hội vào thành lập các trường dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển công nghiệp. Mặt khác, cần lựa chọn một số cán bộ quản lý và khoa học kỹ thuật gửi đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo ngoài tỉnh về các chuyên ngành công nghiệp của tỉnh được qui hoạch phát triển trong tương lai, để tạo lực lượng đầu đàn nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển công nghiệp.

Ngân sách địa phương hàng năm cần dành một khoản kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp, thông qua cơ sở đào tạo, để nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật, nhất là lao động kỹ thuật là người dân tộc thiểu số tại chỗ.

e) Về khoa học công nghệ phục vụ phát triển công nghiệpƯu tiên vốn tín dụng ưu đãi đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển để hỗ trợ

doanh nghiệp trong việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hướng dẫn doanh nghiệp xúc tiến xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO), đăng ký thương hiệu sản phẩm v.v...để đảm bảo sự cạnh tranh và hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế.

Xác định việc lựa chọn các công nghệ tiên tiến là hướng ưu tiên. Đối với các ngành sản xuất các sản phẩm có yêu cầu cạnh tranh cao về chất lượng thì ưu tiên lựa chọn công nghệ tiên tiến như chế biến thực phẩm, chế biến nông, lâm sản xuất khẩu. Các ngành dựa vào khai thác tài nguyên là chủ yếu như khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng thông thường thì chọn công nghệ sử dụng được nhiều lao động.

g) Về thị trườngNgoài việc thâm nhập, mở rộng thị trường quốc tế, cũng cần chú trọng thị

trường trong cả nước đối với những sản phẩm có nhu cầu và lợi thế cạnh tranh. Quan tâm giới thiệu thị trường qua nhiều "kênh", tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thâm nhập, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; dành một phần kinh phí từ ngân sách địa phương cho doanh nghiệp xúc tiến thương mại

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

100

Page 101: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

thông qua Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của địa phương để tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, quảng bá, giới thiệu tiêu thụ sản phẩm.

5. Phương hướng phát triển ngành xây dựngTiếp tục đầu tư xây dựng các công trình trụ sở các cơ quan, ban, ngành và

các tổ chức để đảm bảo điều kiện nơi làm việc, nơi ở cho cán bộ công chức, viêc chức của tỉnh. Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng trên các địa bàn có điều kiện về khai thác nguồn nguyên liệu của tỉnh. Phát triển hạ tầng đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại. Ưu tiên phát triển nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp, nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức chưa có nhà ở. Tạo quỹ đất ở đảm bảo cho yêu cầu phát triển của đô thị, phù hợp với tốc độ đô thị hóa đáp ứng nhu cầu tập trung dân cư vào đô thị.

V. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, DU LỊCH

1. Thương mại1.1. Phương hướng phát triển thương mại:- Phát triển thị trường mở rộng giao lưu hàng hóa trên địa bàn đô thị và

nông thôn, đẩy mạnh và đáp ứng các nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thông qua việc tổ chức tốt thị trường làm cho thương mại thật sự là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội sẽ giúp góp phần ổn định giá cả, thực hiện phân phối thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân và tăng thu cho ngân sách nhà nước.

- Phát triển thương mại nội địa theo hướng hiện đại với sự tham gia của các thành phần và các tổ chức kinh tế dưới sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước; đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với tốc độ cao và bền vững làm động lực thúc đẩy tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

- Phát triển nguồn nhân lực thương mại có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ kinh doanh hiện đại và chuyên nghiệp; từng bước ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh thương mại, theo kịp yêu cầu phát triển của thương mại trong nước và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

- Nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn nhằm thực hiện chức năng định hướng thị trường, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi chủ thể kinh doanh phát triển kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh theo pháp luật.

- Phát triển thương mại với Camphuchia, gắn với việc hình thành khu kinh tế cửa khẩu.

1.2. Mục tiêu phát triển thương mại : Đến năm 2015 tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt khoảng 550

triệu USD, đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1.500 triệu USD.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

101

Page 102: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tăng bình quân 16,17%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 – 2020 là 22,2%/năm.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 18.405 tỷ đồng vào năm 2015, tăng bình quân 26,8%/năm giai đoạn 2011 – 2015; đạt 43.400 tỷ đồng vào năm 2020, tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 18,72%/năm.

- Giá trị tăng thêm ngành thương mại - dịch vụ tỷ trọng chiếm 26,31% năm 2015, chiếm 26,4% năm 2020.

1.3. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại- Phát triển hệ thống chợ:Đến năm 2015, tổng số chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là 82 chợ, trong

đó có 02 chợ hạng I (chiếm 2,44%), 06 chợ hạng II (chiếm 7,3%), 73 chợ hạng III (chiếm 89%).

Đến năm 2020, tổng số chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là 92 chợ, trong đó có 04 chợ hạng I (chiếm 4,34%), 08 chợ hạng II (chiếm 8,6%), 78 chợ hạng III (chiếm 84,7%), 01 chợ nông sản, và 01 chợ đầu mối.

- Hệ thống các trung tâm thương mại;Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 01 trung tâm thương mại

hạng II và 02 trung tâm thương mại hạng IIIGiai đoạn 2011-2015: Tập trung đầu tư xây dựng trung tâm thương mại

thị xã Gia Nghĩa với quy mô hạng II. Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng 02 trung tâm thương mại hạng III tại Đắk

Mil và Đắk R’Lấp. Các trung tâm thương mại này có chức năng tương tự trung tâm thương mại Gia Nghĩa, có nhiệm vụ cung ứng và tiêu thụ hàng hóa cho khu vực thị trấn và các vùng phụ cận.

- Siêu thị: Đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh có 01 siêu thị hạng II tại thị xã Gia Nghĩa và 04 siêu thị hạng III trở lên tại thị trấn Kiến Đức, huyện Đắk R’Lấp; xã Nhân Cơ huyện Đăk R’Lấp; thị trấn Ea Tling huyện Cư Jút và thị trấn Đắk Mil, huyện Đắk Mil. Đến năm 2020, huy động các nguồn vốn đầu tư, phấn đấu thu hút đầu tư xây dựng siêu thị tổng hợp hạng III trở lên tại trung tâm các huyện Krông Nô, Đắk Song, Đăk G’long, Tuy Đức và hai cửa khẩu Đắk Per và Bu Prăng.

- Xây dựng hạ tầng thương mại của 02 cửa khẩu Đắk Per và Bu Prăng: Giai đoạn 2011-2015, tập trung xây dựng hạ tầng thương mại khu kinh tế cửa khẩu Đắk Per như các công trình thương mại và dịch vụ gồm trung tâm thương mại, kho ngoại quan, siêu thị miễn thuế...

Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng hạ tầng cơ bản cho cửa khẩu Bu Prăng, hỗ trợ các hoạt động thương mại trao đổi giữa hai nước Việt Nam và Campuchia

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

102

Page 103: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

qua cửa khẩu. Đầu tư một số công trình thương mại tạo tiền đề cho các hoạt động mua bán hàng hóa, thu hút các thành phần khác tham gia đầu tư.

2. Các ngành dịch vụ 2.1. Phương hướng chung:Phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm hỗ trợ đắc lực cho

thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ bưu điện, thông tin liên lạc, vận tải hàng hóa, hành khách.

Chú ý hơn nữa các loại hình dịch vụ thông tin tới nông thôn vùng xa xôi hẻo lánh, phát triển các dịch vụ thông tin khoa học - kỹ thuật nông, lâm, ngư nghiệp.

Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, khuyến nông, khuyến lâm, lai tạo giống, cơ giới hóa nông nghiệp v.v. phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư tăng năng lực vận tải về quy mô và chất lượng, đảm bảo nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hoá cho nền kinh tế.

Phát triển các loại hình dịch vụ văn hóa, du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng. Mở rộng mạng lưới dịch vụ ở khu vực nông thôn nhằm giải quyết thêm việc làm cho lao động nông nhàn.

2.2. Dịch vụ vận tải :Theo nhịp tăng trưởng của các ngành sản xuất, cũng như nhu cầu đi lại

trong tỉnh, dự báo khối lượng vận chuyển hàng hóa của tỉnh sẽ tăng lên gấp 2,5 lần năm 2015, 05 lần vào năm 2020 đạt khối lượng 3.377 tấn/năm 2015 và đạt 7.092 tấn năm 2020; khối lượng vận chuyển hành khách tăng lên 4,7 triệu khách năm 2015, lên 10,3 triệu hành khách năm 2020. Phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách của tỉnh Đắk Nông theo hướng mở rộng về quy mô phục vụ, tăng cường chất lượng các phương tiện, hệ thống các bến bãi đảm bảo nhu cầu vận chuyển rộng khắp trên địa bàn tỉnh.

2.3. Dịch vụ tài chính- Ngân hàng- Bảo hiểm:Tăng cường công tác huy động vốn tại địa phương của các ngân hàng và

các tổ chức tín dụng khác, mở rộng đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế, đảm bảo tín dụng tăng trưởng ổn định, an toàn bền vững và hiệu quả.

Phát triển một cách đa dạng các tổ chức tín dụng để tăng cường khả năng huy động vốn nhàn rỗi trong dân, tăng cường lưu chuyển các nguồn vốn từ nơi khác đến; chú trọng bảo đảm chính sách tín dụng cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, phục vụ xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

103

Page 104: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Xây dựng Gia Nghĩa trở thành một trung tâm tài chính của tỉnh, chi phối, điều tiết rộng khắp các hoạt động tài chính của các trung tâm cấp tiểu vùng, cấp huyện. Hình thành một hệ thống hạ tầng ngành tài chính theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Dự kiến mức huy động vốn tăng bình quân 18 - 20%/năm, mức tăng trưởng dư nợ tín dụng tăng 22 - 25%/năm.

Đẩy mạnh các hoạt động bảo hiểm (nhân thọ, phi nhân thọ) và các dịch vụ tài chính khác (cho thuê tài chính, dịch vụ thẻ tín dụng, tư vấn tài chính...).

2.4. Dịch vụ chuyển giao khoa học công nghệ:Dịch vụ chuyển giao khoa học công nghệ sẽ đóng vai trò quan trọng trong

thúc đẩy tăng trưởng các ngành của tỉnh thời kỳ 2011-2020 theo hướng chất lượng. Do vậy, cần củng cố và tăng cường đầu tư trang thiết bị, có chính sách ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị nghiên cứu chuyển giao kỹ thuật của tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp trên cùng nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật sản xuất mới đến người sản xuất. Khuyến khích các tổ chức khoa học, các doanh nghiệp tham gia các dịch vụ chuyển giao khoa học công nghệ, tư vấn kỹ thuật.

Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý về lĩnh vực khoa học công nghệ tham mưu cho các cấp lãnh đạo về hướng đi và các mục tiêu phát triển.

Xây dựng mạng lưới làm công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo hướng lấy hiệu quả các hoạt động sản xuất làm mục tiêu, lấy khoa học công nghệ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho mọi hoạt động.

Tạo môi trường thuận lợi để mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường khoa học và công nghệ, tiếp cận tốt với các ngành sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

2.4. Dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp Xây dựng mạng lưới các điểm cung cấp vật tư kỹ thuật đến các vùng sản

xuất nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các loại vật tư có chất lượng cao trên các lĩnh vực giống cây trồng, giống vật nuôi, các loại phân bón, thuốc phòng trừ dịch bệnh...dưới sự kiểm tra giám sát quản lý chặt chẽ của các cơ quan chuyên môn.

3. Phát triển du lịch Với tiềm năng du lịch lớn, khí hậu quanh năm mát mẻ, có nhiều danh lam

thắng cảnh đẹp, lại gần các vùng phát triển du lịch lớn Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt. Để phát huy thế mạnh, khai thác tốt tiềm năng du lịch của tỉnh, hướng phát triển như sau:

- Phát triển các sản phẩm du lịch gắn với các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc giàu tính nhân văn, độc đáo, đồng thời khai thác được lợi thế về cảnh

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

104

Page 105: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

quan thiên nhiên.Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch theo hai loại hình chính là du lịch sinh thái và du lịch văn hóa. Trong đó phải ưu tiên hình thành các sản phẩm du lịch có tính độc đáo, khác biệt so với các khu vực trong vùng Tây Nguyên và phụ cận.

- Gắn kết chặt chẽ du lịch tỉnh Đắk Nông với du lịch các tỉnh trong Vùng Tây Nguyên và vùng lân cận trong "Con đường xanh Tây Nguyên và chiến lược tăng tốc phát triển du lịch Tây Nguyên", tạo thành tuyến du lịch liên hoàn Đắk Nông - Đà Lạt - Phan Thiết; Đắk Nông - Đắk Lăk - Nha Trang; Đắk Nông - TP. Hồ Chí Minh, v.v. Tiến tới đưa du lịch Đắk Nông vào tuyến du lịch PhnomPênh - Đắk Nông - TP. Hồ Chí Minh. Liên kết và hình thành các tour du lịch mới giữa các tỉnh trong Tam giác phát triển, giữa tỉnh Đăk Nông và các địa bàn trong vùng Tây Nguyên, khi các điều kiện về kết nối hạ tầng ngày càng thuận lợi. Đặc biệt là tuyến du lịch Đăk Nông - Mondul Kiri - PhnomPênh có thể khai thác tốt các lợi thế về cảnh quan du lịch sinh thái, điều kiện hạ tầng kết nối.

- Dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân ngành du lịch giai đoạn 2011 - 2020 là 15 - 20%/năm. Đến 2020 đạt khoảng 600 - 650 ngàn lượt khách, trong đó có 40 ngàn lượt khách quốc tế. Hiệu quả kinh tế - xã hội từ hoạt động du lịch mang lại là giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho một bộ phận dân cư, tăng thu ngân sách, góp phần xóa đói giảm nghèo tại địa phương, tăng cường giao lưu văn hóa, nâng cao dân trí.

- Lộ trình giai đoạn 2011-2015 triển khai đề án phát triển du lịch tỉnh theo hướng bền vững, định hướng các sản phẩm du lịch và hệ thống hạ tầng đáp ứng cho phát triển lâu dài. Trước mắt, tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng đầu mối phục vụ cho các điểm, cụm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh như giao thông kết nối, cấp điện, cấp nước, vệ sinh môi trường...tiến hành lập quy hoạch chi tiết 1/500 các khu, điểm du lịch để thu hút nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Hoàn thiện các cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào các dự án trọng điểm du lịch của tỉnh.

Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng một số cụm điểm du lịch trong các tuyến phát triển du lịch chiến lược của tỉnh. Hình thành các sản phẩm du lịch theo hướng đầu tư có chất lượng, có chiều sâu, dịch vụ cạnh tranh. Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng cơ sở lưu trú khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ theo nhu cầu gia tăng lượng khách và dự báo phát triển trong quy hoạch, đủ tiêu chuẩn phục vụ du khách khi đến địa phương tham quan du lịch.

Tập trung vào xây dựng và phát triển một số khu vực trọng điểm du lịch trong tỉnh đó là: Khu du lịch sinh thái - văn hóa cụm thác Dray Sáp - Gia Long - Trinh Nữ gắn với khai thác và phát huy buôn cổ (buôn Buôr), điểm du lịch sinh thái Hồ Tây (Đắk Mil), công viên vui chơi giải trí Liêng Nung (xã Đắk Nia, thị xã Gia Nghĩa), khu du lịch sinh thái - văn hóa – lịch sử Nâm Nung (xã Nâm Njang, huyện Đăk Song), khu vui chơi giải trí Hồ Thiên Nga, khu du lịch sinh

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

105

Page 106: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

thái Đăk Glun, khu di tích lịch sử N’Trang Lơng kết hợp du lịch cửa khẩu Bu Prăng,v.v. Đây là các khu du lịch có lợi thế về vị trí địa lý gắn liền với đồi núi, sông hồ, thác nước hùng vĩ, có cảnh quan đẹp, thơ mộng rất hấp dẫn du khách, cần tăng cường đầu tư để sớm phát huy hiệu quả. Hình thành các sản phẩm du lịch phải chú trọng tạo được ấn tượng, đề cao tính độc đáo và khác biệt so với các khu vực khác, nhằm đi trước một bước thu hút và giữ chân khách du lịch.

- Nghiên cứu xây dựng Làng văn hóa du lịch đồng bào M'Nông (xã Nâm N’Jang, huyện Đắk Song), Làng văn hóa du lịch đồng bào Mạ (xã Đắk Nia, TX Gia Nghĩa) theo quy hoạch nhằm khôi phục lại những giá trị văn hóa độc đáo như sử thi, lễ hội truyền thống, phong tục tập quán cộng đồng v.v., nhằm thu hút các nhà đầu tư, khách du lịch thập phương đến tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa đồng bào dân tộc tại chỗ. Nghiên cứu xây dựng các lễ hội hàng năm mang nét đặc trưng của tỉnh để thu hút khách du lịch.

- Tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu đến các khu du lịch theo quy hoạch như đường giao thông, điện, cấp nước từ nhiều thành phần kinh tế, nhiều khu vực theo các hình thức khác nhau như BOT, BT, PPP đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.

- Tăng cường phối hợp giữa ngành du lịch và các Sở, ngành liên quan tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả về các lĩnh vực như an ninh trật tự - an toàn xã hội cho khách du lịch, bảo vệ, duy trì và tôn tạo các di tích danh thắng, di tích văn hóa, di tích lịch sử cách mạng; tham gia tuyên truyền và bảo vệ môi trường, đặc biệt là tại các khu, điểm du lịch v.v.

- Đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong đó chú trọng ưu tiên phát triển đội ngũ quản lý du lịch có trình độ cao nhằm hình thành một bộ khung vững chắc để đẩy mạnh các hoạt động khai thác, xúc tiến phát triển du lịch tại địa phương. Bên cạnh đó cần tăng cường các hoạt động đào tạo theo nhiều hình thức đối với bộ phận nhân lực trực tiếp phục vụ du lịch đặc biệt là con em đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nhằm góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc sống lâu dài.

- Xúc tiến hình thành các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đủ mạnh, có sức cạnh tranh cao từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển du lịch; Xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh du lịch của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và Trung ương .

VI. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, cảnh quan theo đúng các qui định của pháp luật hiện hành (Luật đất đai, bảo vệ rừng, khoáng sản, bảo vệ môi trường, pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi hải sản). Trong đó chú trọng những vấn đề cấp bách như:

- Bảo vệ tài nguyên đất. Cần khai thác một cách hợp lý, tránh làm cạn kiệt chất dinh dưỡng trong đất, có những biện pháp duy trì và tăng độ màu mỡ, dùng

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

106

Page 107: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

những loại phân bón, hóa chất thích hợp, trồng những loại cây trồng phù hợp, không làm thoái hóa đất. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài nguyên đất.

- Bảo vệ tài nguyên rừng. Khai thác hợp lý, đảm bảo tái sinh rừng, nuôi dưỡng phục hồi rừng và trồng rừng mới, đặc biệt đối với các địa bàn xung yếu (rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ môi sinh môi trường, phòng hộ các công trình thuỷ lợi). Bảo vệ các khu bảo tồn sinh thái, bảo vệ các động, thực vật quý hiếm. Quản lý sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên sinh học, xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học. Bảo vệ nghiêm ngặt hệ động vật tự nhiên hoang dã, hạn chế tối đa việc khai thác đánh bắt thủy sản tự nhiên, khai thác tối đa vai trò các vi sinh vật hữu ích phân hủy chất hữu cơ trong môi trường đất, chất thải rắn hữu cơ, hạn chế sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp.

- Bảo vệ tài nguyên nước. Cần khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm nguồn nước kể cả nước mặt và nước ngầm. Có những quy chế, quy định chặt chẽ đối với những công trình sản xuất công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ, du lịch trong việc sử dụng nguồn nước. Quy định bắt buộc đối với một số ngành sản xuất, kinh doanh phải xử lý rác, nước thải đảm bảo vệ sinh trước khi cho đổ vào nguồn nước chung (các sông, suối, hồ, đầm v.v.) nhằm giữ gìn chất lượng nguồn nước.

- Bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Khai thác tài nguyên khoáng sản một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt là khi công nghiệp khai thác bauxit và khoáng sản quí hiếm được đầu tư khai thác và đi vào hoạt động. Cần đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường xung quanh, không làm xáo trộn sự phát triển các ngành kinh tế khác và làm ảnh hưởng tới đời sống dân cư.

- Bảo vệ các danh lam thắng cảnh tự nhiên có ý nghĩa du lịch, nghiên cứu sinh thái. Cần bảo tồn các sắc thái tự nhiên của cảnh quan, duy trì các hệ động, thực vật của các vùng sinh thái đặc thù, vùng rừng nguyên sinh, đồng thời tôn tạo làm tăng vẻ đẹp tự nhiên mà vẫn đảm bảo không làm mất đi giá trị tự nhiên của các danh lam thắng cảnh đó.

- Bảo đảm vệ sinh môi trường sống ở các đô thị, dân cư tập trung. Qui hoạch xây dựng hệ thống cấp, thoát nước cho các thị xã, thị trấn, đặc biệt là ở thị xã Gia Nghĩa, các thị trấn, các khu công nghiệp tập trung. Qui hoạch phát triển mạng lưới thu gom và xử lý rác thải đô thị. Cần chú ý đảm bảo không gây ô nhiễm đất đai, nguồn nước, không khí cho dân cư đô thị và các vùng lân cận.

- Bảo vệ các tài nguyên nhân văn. Cần bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa nhằm giữ gìn giá trị nhân văn để giáo dục lòng tự hào dân tộc và khai thác phát triển tham quan, du lịch ở mức độ hợp lý, tránh làm làm cho các công trình biến dạng, hư hỏng, xuống cấp.

- Vấn đề phòng chống tránh lũ lụt, thiên tai. Vấn đề phòng chống thiên tai cần luôn được quan tâm trong cả những năm trước mắt và cả lâu dài. Phòng tránh và hạn chế thiên tai bằng giải pháp xây dựng các công trình điều tiết nước

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

107

Page 108: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

kết hợp đồng bộ với các giải pháp khác như trồng rừng phòng hộ, bố trí cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng v.v. Tăng cường các trang thiết bị hiện đại cho các trạm khí tượng thuỷ văn, các trạm thông tin liên lạc trong tỉnh nhằm tạo điều kiện đưa tin kịp thời. Giảm thiểu hậu quả do việc xây dựng các công trình thủy điện.

VII. QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘIĐắk Nông là tỉnh biên giới phía Tây Nam của đất nước, có 130 km giáp

với Cămpuchia, có vị trí quốc phòng đặc biệt quan trọng, vì vậy mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản trong thời gian tới là bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững trật tự an toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.

Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Tăng cường xây dựng các đồn biên phòng, củng cố và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng công an xã và các tổ an ninh nhân dân ở cơ sở. Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, đấu tranh với mọi thủ đoạn chia rẽ dân tộc, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc. Ngăn chặn và xử lý nghiêm minh đối với những hoạt động tuyên truyền, xuyên tạc chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đấu tranh với mọi thủ đoạn chia rẽ dân tộc. Đề cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa và làm thất bại âm mưu "diễn biến hòa bình" và "bạo loạn lật đổ" của các thế lực thù địch, giữ vững biên giới phía Tây của Tổ quốc.

Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng vũ trang, giữa các cấp, các ngành, nhất là công an - quân sự - biên phòng trong công tác an ninh quốc phòng. Nâng cao tinh thần cảnh giác và rèn luyện tác phong sẵn sàng chiến đấu, tinh thần chủ động, có thể đối phó kịp thời trong mọi tình huống xảy ra, không bị bất ngờ, lúng túng. Ngăn chặn kịp thời những âm mưu gây mất ổn định chính trị xã hội. Thường xuyên đấu tranh chống các loại tội phạm, nhất là buôn lậu, tội tham nhũng; chống ma tuý và ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Chú trọng công tác phòng chống bão lụt, cứu hộ giúp nhân dân phòng chống và khắc phục thiên tai.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; có kỷ luật nghiêm, được huấn luyện theo hướng chính qui, hiện đại, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ trong bất kỳ tình huống nào. Xây dựng các tổ chức Đảng trong lực lượng vũ trang của tỉnh thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng vũ trang, các ngành khối nội chính trong công tác an ninh - quốc phòng, tạo sự ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội, nền tảng cho sự nghiệp phát triển kinh tế.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

108

Page 109: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

VIII. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI1. Dự báo dân số và nguồn nhân lực1.1.Dân sốDự báo dân số cơ học tăng bình quân khoảng 3,5% thời kỳ 2011 – 2015

và giảm dần đến năm 2020 chỉ tăng khoảng 1,4%/năm. Như vậy quy mô dân số của tỉnh năm 2015 là 670 nghìn người và năm 2020 là 830 nghìn người. Tỷ lệ đô thị hóa năm 2015 là 20% và năm 2020 là 30%.

Từng bước tiến hành phân bố lại dân cư trên các địa bàn. Qui hoạch đất đai, chuẩn bị địa bàn tiếp nhận dân kinh tế mới theo kế hoạch và dãn dân đến các huyện vùng cao, vùng xa, vùng ven biên giới để lập làng, phát triển sản xuất. Vùng đón dân chủ yếu là ở các huyện Đắk G’long, Đắk R'Lấp, Krông Nô, Đắk Mil, Đắk Song v.v. Qui hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trung tâm cụm xã, các điểm dân cư tập trung, các xã mới chia tách và các vùng kinh tế mới; cải thiện tiện nghi và nếp sống ở các đô thị; lồng ghép các chương trình về dân số với các chương trình kinh tế - xã hội khác để từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Nguồn nhân lực. Với qui mô dân số như trên, dự báo đến năm 2015 có 327,4 nghìn người, năm 2020 có 386,9 nghìn người trong độ tuổi lao động. Trong đó số lao động cần bố trí việc làm năm 2015 là 347 nghìn người, năm 2020 khoảng 413 nghìn người. Như vậy, trong 15 năm tới, bình quân mỗi năm cần tạo thêm việc làm mới cho khoảng 17.000-18.000 lao động.

1.2. Dự kiến bố trí sử dụng lao độngCùng với định hướng phát triển các ngành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế,

số lao động cần thu hút vào các ngành kinh tế cũng tăng lên. Đến năm 2015, thu hút 267,2 nghìn lao động tham gia trong nền kinh tế quốc dân, năm 2020 có 333,8 nghìn người. Dự kiến phân bố lao động vào các ngành sản xuất trong các thời kỳ đến năm 2020 như sau:

- Lao động công nghiệp-xây dựng. Khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp, TTCN và làng nghề ở khu vực nông thôn để đến năm 2015 thu hút 33,6 nghìn người, 2020 có 70,6 nghìn người. Tỉ trọng lao động công nghiệp - xây dựng tăng dần từ 3,7% năm 2010 lên 12,6% năm 2015 và lên 21,2% năm 2020.

- Lao động nông, lâm, ngư nghiệp. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển một phần lực lượng lao động khu vực nông thôn sang các ngành sản xuất khác như công nghiệp, phát triển làng nghề, thương mại, dịch vụ, du lịch. Dự kiến tỉ trọng lao động nông, lâm nghiệp trong cơ cấu lao động xã hội cũng giảm dần từ 80,5% năm 2010 xuống còn 64,3% năm 2015 và còn 54,1% năm 2020.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

109

Page 110: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Lao động khu vực dịch vụ. Năm 2015 thu hút khoảng 29,1 nghìn người, năm 2020 thu hút 39,6 nghìn người. Tỉ trọng lao động khu vực này cũng tăng dần, chiếm 23,1% năm 2015 và tăng lên 24,7% năm 2020.

- Nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 85 - 90%, đảm bảo cho người lao động có việc làm thường xuyên. Tạo môi trường để hầu hết số người trong độ tuổi lao động đều có cơ hội có công ăn việc làm trong các cơ quan nhà nước, trong các cơ sở kinh tế khác hoặc tự thân lập nghiệp.

1.3. Phát triển thị trường lao động, tạo việc làm-Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư mở mang ngành nghề, phát

triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo việc làm; chú trọng vào các ngành công nghiệp nhẹ, công nghệ chế biến, các ngành dịch vụ. Phát triển thị trường lao động, quản lý nắm chắc cung - cầu lao động, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thị trường lao động; đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc giám sát và điều tiết quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động; thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia- dạy nghề giai đoạn 2011-2015.

-Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức có đủ năng lực đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện hiệu quả đề án hỗ trợ các huyện nghèo, đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2011-2020.

1.4. Nâng cao chất lượng lao độngNâng cao trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật, quản lý của đội ngũ

cán bộ, lao động là nhiệm vụ cấp bách trước mắt cũng như lâu dài trong chiến lược phát triển con người. Do vậy cần tăng cường đào tạo lại và đào tạo mới đội ngũ lao động khoa học kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, đặc biệt là công nhân kỹ thuật. Phấn đấu mỗi năm đào tạo được khoảng 2.500 - 3.000 người có trình độ chuyên môn kỹ thuật các cấp bậc. Nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng lao động xã hội lên 35% năm 2015 và lên 45% vào năm 2020.

1.5. Vấn đề xoá đói giảm nghèo và các chính sách xã hội- Tiếp tục thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo. Nâng dần mức

sống của các hộ đã thoát đói nghèo, chống tái nghèo. Phấn đấu giảm bình quân hàng năm 5-7% số hộ nghèo. Đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo bằng mức bình quân của cả nước.

- Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, vận động xã hội xây dựng quỹ tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách. Xã hội hoá việc thực hiện các chính sách xã hội, kết hợp các nguồn hỗ trợ của Nhà nước, hỗ trợ của cộng đồng nhằm chăm lo tốt hơn các gia đình, cá nhân có công với cách mạng, đảm bảo cho tất cả các đối tượng chính sách có mức sống ngày càng khá hơn. Động viên các gia đình chính sách vươn lên phát triển kinh tế để có thu

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

110

Page 111: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

nhập cao hơn và làm giàu. Quan tâm đến người già neo đơn, tàn tật, trẻ em cô đơn, gặp rủi ro, bất hạnh do thiên tai, bệnh tật.

- Lồng ghép, đưa các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc y tế và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở các huyện, xã. Ưu tiên hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em là dân tộc thiểu số...

1.6. Về phòng chống tệ nạn xã hội - Mở rộng cuộc vận động xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ

nạn xã hội, phối hợp với mặt trận, đoàn thể và toàn xã hội vận động nâng cao nhận thức về phòng ngừa các hiểm họa ma túy, mại dâm, HIV.

- Tuyên truyền, giáo dục đào tạo, vận động thanh niên tránh xa con đường ma túy, mại dâm; phát động phong trào toàn dân phát hiện người nghiện hút, vận động đối tượng nghiện tự khai báo và đăng ký cai nghiện.

- Tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm các nhà hàng, cơ sở tổ chức hoạt động mại dâm, tăng cường vai trò giám sát của dân đối với cac cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm.

- Quy hoạch, đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Chữa bệnh- giáo dục- Lao động xã hội tỉnh, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các mô hình, các hình thức cai nghiện phục hồi gắn với dạy nghề, tạo việc làm, giảm tái nghiện và hòa nhập cộng đồng sau cai.

1.7. Quy hoạch dân cư nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới- Định hướng chung đến năm 2015, toàn tỉnh có 4 xã đạt chuẩn nông thôn

mới cơ bản hoàn thành công tác sắp xếp và bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, giải quyết việc làm, cải thiện cuộc sống vật chất, văn hóa tinh thần cho dân cư nông thôn và đảm bảo an ninh nông thôn.

- Tiếp tục xây dựng các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu kinh tế mới đã hình thành như khu kinh tế mới Đăk Sin, (Đắk R'Lấp), Đức An - Thuận Hạnh (Đắk Song), Đắk Rồ, Đức Xuyên, Quảng Phú (Krông Nô).

- Tiếp tục thực hiện chương trình điện, đường, trường trạm, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Nâng cấp các công trình hạ tầng đã xuống cấp và các công trình phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa hoàn thành các công trình theo kế hoạch đặc biệt là các công trình trọng điểm.

2. Phát triển giáo dục-đào tạo a. Phương hướng chung:Đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, duy trì việc nâng cao

chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông, nâng cao trình độ dân trí đáp ứng yêu cầu đào tạo lao động chuyên môn, lao động kỹ thuật chất lượng cao

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

111

Page 112: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục làm nền tảng xây dựng xã hội học tập.

Mở rộng quy mô đào tạo chuyên môn, kỹ thuật theo hướng đa ngành, đa nghề; đa dạng hóa các hình thức đào tạo chính qui, đào tạo tại chỗ kết hợp vừa học vừa làm đáp ứng kịp yêu cầu nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế và khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống. Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, giáo dục nâng cao thể lực, xây dựng một lực lượng lao động có sức khỏe và trình độ kỹ thuật, tay nghề.

Tăng cường đào tạo tin học, ngoại ngữ trong các trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Phổ cập tin học và khuyến khích học ngoại ngữ cho cán bộ công chức nhà nước.

b. Mục tiêu phát triển:Về giáo dục. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào

năm 2015; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông; mở rộng quy mô giáo dục trung học phổ thông, phấn đấu 70% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương.

Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật để các trường học có đủ phòng học và các phòng chức năng thực hiện giáo dục toàn diện, phấn đấu 80% cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia, 100% trường phổ thông được nối mạng internet và có thư viện.

Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đến năm 2020 có 80% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học đạt trình độ cao đẳng trở lên, 100% giáo viên THCS, THPT đạt trình độ đại học trở lên.

Công tác đào tạo. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc làm cấp bách trước mắt cũng như lâu dài. Cần tập trung đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, lao động ngành nghề đáp ứng nhu cầu tuyển dụng cho các doanh nghiệp ở các khu cụm công nghiệp, phát triển TTCN - ngành nghề, dịch vụ - du lịch và hướng nghiệp, dạy nghề trong nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn tỉnh. Dự kiến đến năm 2015 đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 35%, trong đó đào tạo nghề là 30% và năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 45% trong đó đào tạo nghề đạt 40%.

Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đã có trên địa bàn tỉnh tiếp tục củng cố cơ sở vật chất và mở rộng qui mô đào tạo nhằm tăng số lượng học viên và đa dạng hóa ngành học cho phù hợp với yêu cầu phát triển ngành nghề hiện nay. Đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trung tâm Bồi dường Chính trị, Trung tâm giáo dục thường xuyên.

Cần xây dựng mạng lưới các trung tâm dạy nghề trên tất cả các huyện, thị để đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn kỹ thuật, quản lý kinh tế v.v. cho thanh

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

112

Page 113: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

niên và người lao động có nhu cầu ở tất cả các xã, nhất là địa bàn vùng sâu, vùng xa. Cần mở trường hoặc các lớp đào tạo nghề dành riêng cho thanh niên dân tộc thiểu số.

Xây dựng, phát triển các cơ sở dạy nghề để thật sự là những trường dạy nghề có chất lượng, có thương hiệu, đặc biệt quan tâm dạy nghề cho nông dân chuyển đổi nghề nghiệp, trong đó thanh niên nông thôn có văn hoá phổ thông cần được đào tạo nghề cơ bản để làm việc lâu dài trong các cơ sở công nghiệp, dịch vụ mới tại địa phương và tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động. Quy mô đào tạo một năm khoảng 8.000 người và có trên 50% được đào tạo dài hạn, chuyên sâu; số cán bộ quản lý là 210 người và giáo viên dạy nghề là 310 người đạt chuẩn theo yêu cầu.

Nâng Trường Trung cấp nghề Đắk Nông thành Trường Cao đẳng nghề Đắk Nông; nâng Trung tâm Đào tạo -Bồi dưỡng cán bộ, công chức trực thuộc Sở Nội vụ thành Trường Trung cấp Hành chính tỉnh; nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Phương Nam thành Trường Đại học dân lập Phương Nam; thành lập Trường Đại học cộng đồng tỉnh trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng cộng động nhằm đa dạng hoá các loại hình, ngành nghề đào tạo.

Ngoài các cơ sở đào tạo kỹ thuật, dạy nghề, xây dựng Trường cao đẳng cộng đồng của tỉnh, tiến tới mở rộng hình thức giáo dục cộng đồng đến tận các huyện, xã nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân đều có thể tham gia học tập. Những năm tiếp theo, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế và khả năng thu hút đầu tư có thể thành lập thêm một số trường trung cấp, cao đẳng khác. Xây dựng quy chế ưu đãi trong lĩnh vực đào tạo, khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho các hoạt động đào tạo, mở các trung tâm đào tạo công nhân kỹ thuật, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

Giải pháp phát triển giáo dục: Đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục, phát triển các cơ sở đào tạo nghề chuyên nghiệp gắn với nhu cầu xã hội. Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, hỗ trợ giáo dục vùng đặc biệt khó khăn và trường học được ưu tiên.

3. Phát triển ngành y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân3.1. Phương hướng- Tập trung phát triển các nguồn lực y tế, trọng tâm là phát triển nguồn

nhân lực. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ chuyên khoa cho tuyến tỉnh, huyện và bác sỹ cho tuyến xã.

- Phát triển mạng lưới y tế cả về qui mô và chất lượng đến tận cơ sở, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các tuyến điều trị.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

113

Page 114: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu theo hướng tích cực phòng ngừa và chữa bệnh kịp thời. Thực hiện tốt công tác bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ em đi đôi với kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khoẻ sinh sản.

- Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, chú trọng các chương trình phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch lây lan nguy hiểm. Đa dạng hóa các loại hình chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số. Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, đảm bảo cơ cấu dân số phân bố hợp lý giữa các vùng đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Củng cố mạng lưới y học cổ truyền từ tỉnh đến cơ sở. Vận động nhân dân trồng và sử dụng thuốc nam.

3.2.Mục tiêu:- Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về phát triển dân số và kế hoạch

hóa gia đình, hạ tỉ lệ sinh tự nhiên xuống còn 1,3%/ năm giai đoạn 2011- 2015 và 1,1%/năm giai đoạn 2016- 2020.

- Phấn đấu đến năm 2020 đạt tuổi thọ trung bình 75 tuổi, chiều cao trung bình của thanh niên lên 1,66m (đối với nam), 1,55 m (đối với nữ).

- Đến năm 2015, số bác sĩ đạt 6,2 người/1 vạn dân, số giường bệnh đạt 23 giường/1 vạn dân; năm 2020 nâng lên số bác sĩ đạt 8,5 người/1 vạn dân, số giường bệnh đạt 25 giường/1 vạn dân.

- Tiêm chủng mở rộng đạt 90% vào năm 2015, trên 95% năm 2020. Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10% vào năm 2020.

- Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, giảm tỷ lệ mắc và chết do sốt rét hàng năm; 100% hộ gia đình sử dụng muối i ốt đúng tiêu chuẩn phòng bệnh.

- Tập trung truyền thông, giám sát trọng điểm HIV/AIDS, 100% cơ sở y tế thực hiện tốt quy trình phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS.

- Đến năm 2015 có 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và đến năm 2020 đạt 100% số xã.

- Khống chế kịp thời các dịch bệnh lây lan như sốt rét, tả, tiêu chảy, thương hàn, khắc phục cơ bản những bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng, các bệnh lây lan. Khống chế cơ bản các bệnh sốt rét, bướu cổ, hạ thấp tỉ lệ mắc lao, thanh toán bệnh bại liệt, bệnh phong, bệnh uốn ván ở trẻ em. Chủ động phòng chống AIDS và các bệnh xã hội khác.

- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Tiếp tục đầu tư nâng cấp hoàn thiện bệnh viện đa khoa tỉnh giai đoạn II đạt quy mô 500 giường với trang bị các máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh, đầu tư xây dựng bệnh viện Lao của tỉnh Đăk Nông; Xây dựng trung tâm chữa

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

114

Page 115: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

bệnh – Giáo dục lao động xã hội tỉnh Đăk Nông. Đến năm 2020 hệ thống hạ tầng y tế về cơ bản đáp ứng được nhu cầu trong tỉnh, chất lượng các hoạt động y tế cộng đồng luôn được duy trì tốt.

3.3. Một số giải pháp: - Đẩy mạnh xã hội hoá ngành y tế, kết hợp đầu tư Nhà nước với việc

khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tập thể, cá nhân mở các phòng khám, bệnh viện tư nhân, cơ sở khám chữa bệnh cao cấp có đủ các điều kiện về chuyên môn của ngành y và tuân thủ đầy đủ các qui định chung của pháp luật. Tranh thủ các nguồn vốn ODA, vốn NGO cho y tế vùng cao, vùng khó khăn.

- Đầu tư xây dựng một số bệnh viện huyện, phòng khám đa khoa khu vực và các trạm y tế cơ sở. Đầu tư trang bị đồng bộ và hiện đại hóa các thiết bị y tế cần thiết như máy X quang, máy siêu âm, sinh hóa máu, nước tiểu, máy tạo ô xy, máy điện tim, dụng cụ phòng mổ và thiết bị hồi sức cấp cứu.

- Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế sử dụng thành thục các phương pháp, kỹ thuật y tế hiện đại vào trong việc khám và chữa bệnh.

- Tích cực tuyên truyền giáo dục nhân dân về vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường sống, vệ sinh an toàn thực phẩm, cải thiện môi trường sống, vệ sinh đô thị, nông thôn.

- Triển khai tốt chính sách khám và chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định 139 và thực hiện Chỉ thị 06 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Thực hiện bảo hiểm y tế, y tế từ thiện, miễn phí cho các đối tượng chính sách.

- Xóa bỏ những tập tục lạc hậu, mê tín dị đoạn chữa bệnh bằng cúng bái. Sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền bằng phát thanh truyền hình, thông qua trường học...

4. Văn hóa, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao 4.1. Văn hóa- Củng cố, xây dựng, hoàn chỉnh từng bước các thiết chế văn hoá từ tỉnh

đến huyện, xã, thôn, bon. Khai thác, phát huy tác dụng các thiết chế này nhằm phục vụ đời sống văn hoá của nhân dân.

- Từng bước củng cố tổ chức bộ máy ngành văn hoá thông tin. Nâng cao chất lượng cán bộ văn hoá theo hướng chuyên nghiệp

- Chú trọng bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa và truyền thống của các dân tộc Tây Nguyên. Giữ gìn và phát huy bản sắc riêng của từng dân tộc trên cơ sở tôn trọng tiếng nói, chữ viết, phong tục tập quán, lễ hội truyền thống lành mạnh, tốt đẹp, xây dựng nền văn hóa đa dạng phong phú.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

115

Page 116: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Phấn đấu đến năm 2015, tất cả các xã có bưu điện văn hoá xã, đội văn nghệ, sân bóng đá, bóng chuyền; 70% xã có nhà văn hoá. Các xã vùng 3, xã biên giới có đội thông tin lưu động.

- Tích cực mở rộng giao lưu văn hóa giữa các dân tộc thông qua các hình thức hội diễn, lễ hội, triển lãm, ngày văn hóa - thể thao nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, học hỏi kinh nghiệm lao động sản xuất, tăng cường sự đoàn kết giữa các dân tộc, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân trong toàn tỉnh.

- Đổi mới các hoạt động văn hóa, văn nghệ theo hướng xã hội hóa. Đưa phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao về các xã vùng sâu vùng xa nhằm giúp đồng bào tiếp cận được với những thông tin kinh tế, hiểu biết thêm về đời sống xã hội, cách làm ăn và nâng cao cuộc sống tinh thần của nhân dân.

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, xây dựng làng văn hoá. Tích cực phòng ngừa, bài trừ các loại hình văn hoá độc hại. Phòng chống và ngăn chặn kịp thời các tệ nạn xã hội.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hoá thông tin, đặc biệt đối với các loại hình dịch vụ văn hoá. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ văn hoá từ tỉnh đến cơ sở, nâng cao năng lực, trình độ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

4.2. Công tác thông tin-tuyên truyềnPhát triển mạng lưới thông tin, phát thanh, truyền hình, báo chí đến các

xã, thị trấn, buôn làng. Tăng cường đầu tư hạ tầng cho ngành văn hóa thông tin, các đài phát thanh và truyền hình của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã được phủ sóng truyền hình.

- Tăng cường cải tiến và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình của tỉnh để có nội dung thiết thực, bổ ích, phù hợp với trình độ, yêu cầu của đồng bào, xây dựng lòng tin, tính năng động cho đồng bào.

- Nâng cao chất lượng công tác thông tin tuyên truyền cơ sở, tăng cường lượng thời sự, phổ biến pháp luật và những mô hình kinh tế giỏi. Xây dựng các chương trình phổ biến kỹ thuật sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, vệ sinh môi trường và chống các bệnh thông thường v.v.

4.3. Thể dục-thể thao Xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao đến tận cơ sở. Đẩy

mạnh phong trào thể dục-thể thao quần chúng, rèn luyện nâng cao thể chất và sức khoẻ. Tiến hành quy hoạch và xây dựng các điểm sinh hoạt văn hoá, thể thao, sân vận động trên các địa bàn.

Xây dựng trung tâm thể thao tỉnh tại Gia Nghĩa. Từng bước đầu tư xây dựng nhà thi đấu thể thao trung tâm các huyện.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

116

Page 117: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

5. Công tác tôn giáo và dân tộc5.1. Công tác tôn giáoTăng cường vai trò chỉ đạo, hướng dẫn và đề ra những biện pháp toàn dân

xây dựng nếp sống văn hóa, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội, chống sự xâm nhập và hoạt động tôn giáo, truyền đạo trái phép, vượt biên v.v. Tuyên truyền giác ngộ cho một bộ phận đồng bào nhẹ dạ nghe theo luận điệu của kẻ xấu sớm hiểu biết về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và đoàn kết dân tộc, chăm lo làm ăn xây dựng cuộc sống ổn định. Chú trọng xây dựng các xã, bon có những hoạt động truyền đạo trái phép sớm trở thành xã-bon văn hóa, từ đó để rút kinh nghiệm nhân rộng, đảm bảo an ninh chính trị trên địa bàn.

Tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh, xử lý các hoạt động trái phép của các tôn giáo, vận động quần chúng đấu tranh với bọn phản động đội lốt tôn giáo. Xử lý nghiêm minh các hoạt động vi phạm pháp luật, lợi dụng tôn giáo để kích động quần chúng giáo dân, tín đồ hoạt động chống phá chế độ ta. Có thể xem xét giải quyết cơ sở thờ tự của tôn giáo, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần chính đáng của đồng bào có tín ngưỡng tôn giáo.

5.2. Công tác dân tộcĐể thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về bình đẳng dân tộc

và ưu tiên đối với dân tộc thiểu số, bên cạnh việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội cần phải chú trọng đến công tác văn hóa thông tin cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao dân trí và đời sống kinh tế, đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số. Từng bước đầu tư và thực hiện phủ sóng phát thanh - truyền hình bằng tiếng M'Nông. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc tại chỗ có khả năng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoạt động văn hóa thông tin của địa phương.

IX. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO KHÔNG GIAN LÃNH THỔ

1. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020Trên cơ sở tài nguyên đất hiện có cùng với định hướng phát triển và phân

bố các ngành kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới, định hướng sử dụng đất đến năm 2010 - 2020 như sau:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

117

Page 118: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Đất nông nghiệp. Do tiếp nhận dân kinh tế mới và ổn định dân di cư tự do nên nhu cầu đất ở và đất canh tác tăng lên khá lớn. Định hướng chung là khai hoang chuyển một phần đất trống, đất rừng nghèo kiệt sang đất canh tác để tiếp nhận dân kinh tế mới và ổn định dân di cư tự do. Đất nông nghiệp tăng thêm được khai hoang từ đất chưa sử dụng và chuyển một phần từ đất rừng kém hiệu quả kinh tế (như rừng hỗn giao, cây bụi) đưa vào trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày, chăn nuôi đại gia súc và cải tạo diện tích mặt nước đưa vào nuôi trồng thủy sản. Diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi từ đất lâm nghiệp sang khoảng 10.000 ha.

- Đất lâm nghiệp. Dự kiến trong giai đoạn 2011 - 2020 toàn tỉnh trồng mới khoảng 30.000 ha rừng, bình quân năm trồng 1.700 - 1800 ha. Chuyển đổi một số diện tích đất lâm nghiệp khoảng 10.000 ha sang sản xuất nông nghiệp, khoảng 5.000 ha sang đất ở và mục đích chuyên dùng khác. Đến năm 2020 ổn định diện tích đất lâm nghiệp khoảng 385 - 390 nghìn ha. Tổng diện tích 10.765 ha được chuyển đổi từ đất lâm nghiệp sang đất nông nghiệp, đất ở và chuyên dùng phục vụ cho quy hoạch bố trí đất sản xuất và đất ở cho dân cư và phát triển các ngành kinh tế.

- Đất chuyên dùng. Trong giai đoạn tới đất chuyên dùng tăng nhanh do đất xây dựng tăng lên, nhiều tuyến đường giao thông mới được xây dựng và mở rộng, xây tuyến đường sắt, xây dựng các công trình hồ, đập thủy lợi, hành lang lưới điện, đất đưa vào khai thác bauxit, các khu công nghiệp v.v. Đất chuyên dùng có thể chuyển một phần từ đất ở nông thôn, đất vườn tạp trong vùng qui hoạch, đồng thời khai hoang đất chưa sử dụng.

- Đất ở. Được quy hoạch trên cơ sở đất ở của từng địa phương và kế hoạch tiếp nhận dân kinh tế mới và di dân tự do. Dự báo diện tích đất ở nông thôn năm 2015 cần tăng thêm khoảng 775 ha. Do quá trình đô thị hoá tăng nhanh, do đó cũng cần quy hoạch quĩ đất ở cho các đô thị. Diện tích đất ở tăng thêm chủ yếu lấy từ đất lâm nghiệp và một phần từ đất chưa sử dụng và đất nông nghiệp chuyển sang.

- Đất chưa sử dụng. Hiện nay toàn tỉnh còn 35.038 ha (kể cả sông suối núi đá), trong đó đất bằng chưa sử dụng còn rất hạn hẹp, chủ yếu là đất đồi núi và mặt nước chưa sử dụng. Định hướng chung là sẽ tiếp tục đầu tư để đến năm 2020 hầu hết diện tích đất chưa sử dụng được khai thác đưa vào phát triển các ngành kinh tế và phục vụ dân sinh.

2. Định hướng quy hoạch địa giới hành chính đến năm 2020Theo dự kiến quy hoạch đến năm 2020, sẽ chia tách và thành lập một số

xã mới và điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, thị xã, tỉnh Đắk Nông để thành lập một số đơn vị hành chính mới như sau:

+ Giai đoạn 2011-2015:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

118

Page 119: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Thành lập huyện mới Đức Xuyên bao gồm một số xã thuộc huyện Krông Nô và huyện Đăk Glong.

+ Giai đoạn 2016-2020:- Tách huyện Đắk Mil thành thị xã Đức Lập và huyện Đắk Mil. - Tách huyện Đắk RLấp thành thị xã Kiến Đức và huyện Đắk RLấp. - Nâng cấp thị xã Gia Nghĩa trở thành đô thị loại III và trở thành thành

phố thuộc tỉnh.- Các huyện Cư Jút, Đắk Song vẫn giữ nguyên như hiện nay. Như vậy đến năm 2020, toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính gồm: 01 thành

phố (thuộc tỉnh), 02 thị xã và 08 huyện. 3. Quy hoạch mạng lưới đô thị tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 Đến năm 2020, mạng lưới đô thị của tỉnh bao gồm 11 đô thị, trong đó có

01 thị xã là trung tâm tỉnh lỵ, 02 thị xã trung tâm tiểu vùng và 08 thị trấn. - Trước mắt tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thị xã Gia Nghĩa

tương xứng với tầm vóc một đô thị tỉnh lỵ- là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh. Đến năm 2020 sẽ nâng cấp thành đô thị loại III và trở thành thành phố thuộc tỉnh sau năm 2020. Xây dựng thị xã Gia Nghĩa có kiến trúc đô thị phù hợp với cảnh quan, văn hoá địa phương, theo mô hình đô thị xanh, sạch, đẹp, văn minh. Dự kiến dân số năm 2015 là 70.000 người, năm 2020 là 110.000 người.

Trên cơ sở phương án chia tách huyện đầu tư mở rộng các thị trấn huyện lỵ đã có là Đắk Mil và Kiến Đức. Phát triển đô thị trở thành các hạt nhân tăng trưởng của các tiểu vùng. Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho các đô thị đạt tiêu chuẩn loại IV và trở thành các thị xã trong giai đoạn 2015-2020 đó là: Đức Lập (trên cơ sở thị trấn Đăk Mil), Kiến Đức (trên có sở thị trấn Kiến Đức). Dự kiến đến năm 2020, qui mô dân số của các đô thị này khoảng 35- 40 nghìn người.

- Hình thành và xây dựng 02 thị trấn mới là Đăk R’la, Đạo Nghĩa là trung tâm huyện lỵ mới của 02 huyện mới được chia tách Đăk Mil và Đăk Rlấp. Hình thành thị trấn Đức Xuyên là huyện lỵ của huyện mới thành lập Đức Xuyên. Dự kiến đến năm 2020, quy mô dân số của các thị trấn này có khoảng 5 - 10 nghìn người và đạt các chỉ tiêu đô thị loại V.

Tiếp tục nâng cấp các thị trấn huyện lỵ hiện có đạt chỉ tiêu đô thị loại V đó là Đức An (Đăk Song), Đăk Mâm (Krông Nô), Quảng Khê (Đăk G’Long), Đạo Nghĩa (Đăk R’lấp), Đăk Buk So (Tuy Đức). Dân số các đô thị khoảng 10-15 nghìn người.

- Chức năng của một số đô thị chính được xác định như sau: 3.1. Đô thị Gia Nghĩa

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

119

Page 120: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Đắk Nông - trung tâm chính trị- kinh tế - văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ của tỉnh; trung tâm công nghiệp khai thác Bauxite; trung tâm du lịch và dịch vụ du lịch quan trọng khu vực phía Nam vùng Tây Nguyên, có mối quan hệ liên vùng với các trung tâm du lịch lớn của cả nước; trung tâm tương hỗ với các khu công nghiệp tập trung; đầu mối giao thông liên vùng; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.

- Phát triển Gia Nghĩa trở thành Đô thị công nghiệp, sinh thái và du lịch; Bảo tồn và phát huy các yếu tố văn hóa truyền thống và văn hóa các dân tộc; xây dựng đô thị văn minh; khai thác tiềm năng thiên nhiên theo hướng bền vững và sử dụng hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại; Huy động các nguồn lực tham gia phát triển đô thị; huy động toàn dân phát triển đô thị; phát huy vai trò của đô thị trong mối quan hệ với Vùng thành phố Hồ Chí Minh, Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Campuchia.

Dự kiến thị xã được mở rộng theo cả 4 hướng: Bắc, Nam, Đông và Tây. Tận dụng các lợi thế về mặt bằng, hồ nước và các đồi rừng để quy hoạch xây dựng thị xã có kiến trúc đô thị phù hợp với cảnh quan, môi sinh, văn hóa địa phương. Xây dựng thị xã Gia Nghĩa có kiến trúc đô thị phù hợp với cảnh quan, văn hóa địa phương, theo mô hình đô thị Xanh, Sạch, Đẹp, Văn minh.

3.2. Thị xã Đức Lập. Được nâng cấp từ thị trấn Đắk Mil hiện nay thành thị xã (đô thị loại IV). Đây là một trong những đô thị hình thành sớm nhất của tỉnh và được công nhận cấp đô thị năm 1989; có vị trí nằm trên giao lộ của hai trục đường quan trọng quốc lộ 14 và quốc lộ 14C, cách thành phố Gia Nghĩa khoảng 65 km về phía Bắc. Hiện nay, diện tích tự nhiên của thị trấn là 618 ha và dân số có 15.000 người, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn.

Chức năng chính của đô thị là trở thành một trong những trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ trên tuyến quốc lộ 14 qua vùng Tây Nguyên. Dự kiến sẽ mở rộng và phát triển thị xã thành trung tâm tiểu vùng phía Bắc của tỉnh, nhằm tạo tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế-xã hội các khu vực nông thôn và vùng lân cận.

Trước mắt cần xúc tiến quy hoạch và xây dựng mạng lưới giao thông, điện lưới, hệ thống cấp, thoát nước, vệ sinh, thu gom và xử lý chất thải rắn và các công trình công cộng, tạo cho người dân có nếp sống đô thị. Về kinh tế, dự kiến sẽ phát triển ở đây các ngành công nghiệp chế biến cà phê, mủ cao su, chế biến trái cây, dầu thực vật, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất bột giấy, tinh chế gỗ và mộc dân dụng, khai thác và chế biến đá, các ngành cơ khí sửa chữa, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; phát triển thương mại, du lịch...Dự kiến đến năm 2015 quy mô dân số đưa lên 25.000 người, đến năm 2020 đưa lên 50.000 người.

3.3. Thị xã Kiến Đức. Được nâng cấp từ thị trấn Kiến Đức thành thị xã đô thị loại IV là trung tâm tiểu vùng phía Tây; có vị trí nằm trên giao lộ của hai trục đường quan trọng quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh) và quốc lộ 14C, cách thị xã

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

120

Page 121: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Gia Nghĩa khoảng 28 km theo quốc lộ 14 về phía Nam. Có diện tích tự nhiên là 618 ha, với diện tích trung tâm đô thị là 260 ha và dân số là 14.000 người.

Dự kiến dân số đô thị Kiến Đức lên 15.000 - 20.000 người vào năm 2015 và sẽ nâng cấp thành thị xã; với dân số 35.000 người vào năm 2020. Đây là hạt nhân chi phối và tạo động lực chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đắk Rlấp và vùng phía Tây Nam của tỉnh. Chức năng chính là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện. Định hướng phát triển ở đây công nghiệp, thương mại.

Phát triển không gian theo cả 2 hướng Đông và Tây dọc theo quốc lộ 14. Chỉnh trang cải tạo và từng bước nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện, nước, các công trình dịch vụ v.v. tạo bộ mặt khang trang cho đô thị, xứng đáng là đô thị cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh.

3.4. Thị trấn Ea T'Linh. Là trung tâm huyện lỵ của huyện Cư Jút nằm trên trục quốc lộ 14, là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Đắk Nông, cách Gia Nghĩa 105 km, cách Khu công nghiệp Tâm Thắng của tỉnh 5 km. Dự kiến đến năm 2015 có qui mô dân số khoảng 15 nghìn người, đến năm 2020 có khoảng 20 nghìn người. Từng bước nâng cấp đô thị để trở thành thị xã của tỉnh sau năm 2020.

Ngoài chức năng là trung tâm huyện lỵ của huyện, Ea T’Linh còn đảm nhiệm chức năng là trung tâm chuyên ngành công nghiệp, dịch vụ, một hạt nhân tăng trưởng phía Đông của tỉnh. Về kinh tế, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp trên cơ sở nguồn nguyên liệu có sẵn trên địa bàn như chế biến nông, lâm sản; cán bông, sản xuất sợi, dầu bông, dầu thực vật, đường và các sản phẩm sau đường. Bên cạnh đó, phát triển các cơ sở lắp rắp, sửa chữa cơ khí, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng v.v.

Thị trấn Ea T'Linh có điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ khi nằm cạnh sông Sêrêpốk, cách cụm thác Trinh Nữ, thác Drây Sáp, thác Gia Long từ 5 km đến 8 km, rất có tiềm năng du lịch, lại cách không xa Thành phố Buôn Ma Thuột. Có thể gắn kết với các thành phố, các đô thị xung quanh để đẩy mạnh phát triển du lịch và thương mại, dịch vụ, phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội.

3.5. Thị trấn Đắk Mâm. Là trung tâm huyện lỵ của huyện Krông Nô, nằm trên trục tỉnh lộ 4, cách thị xã Gia Nghĩa khoảng 75 km về phía Đông Bắc. Chức năng chính của thị trấn là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của huyện. Hiện nay diện tích tự nhiên thị trấn là 2.100 ha, qui mô dân là 12.000 người. Cơ sở hạ tầng của thị trấn còn nghèo nàn, chưa có hệ thống cấp, thoát nước, vệ sinh, thu gom và xử lý chất thải rắn.

Trước mắt cần xúc tiến quy hoạch và xây dựng mạng lưới giao thông, điện lưới, hệ thống cấp, thoát nước, vệ sinh, thu gom và xử lý chất thải rắn và các công trình công cộng, tạo cho người dân có nếp sống đô thị.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

121

Page 122: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Về kinh tế, định hướng sẽ đầu tư phát triển ở đây các ngành chế biến cà phê, đậu nành, gỗ tinh chế, cơ khí sửa chữa và lắp rắp thiết bị cơ giới hoá nông nghiệp. Phát triển một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như khai thác đá, sản xuất gạch ngói đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển giao thông trên địa bàn huyện và các khu vực lân cận. Phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ thu hút các du khách từ các thành phố và các đô thị khác đến tham quan. Dự kiến qui mô dân số năm 2015 có khoảng 10.000 người, đến năm 2020 có khoảng 15.000 người.

3.6. Thị trấn Đức An. Là huyện lỵ của huyện Đắk Song, có vị trí nằm trên trục đường quốc lộ 14, cách thị xã Gia Nghĩa khoảng 40 km về phía Tây. Chức năng chính của đô thị là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện. Ở đây sẽ phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, cơ khí sửa chữa, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Dự kiến dân số năm 2015 có khoảng 10.000 người, đến năm 2020 có khoảng 15.000 người.

4. Phát triển các tiểu vùng lãnh thổ4.1. Tiểu vùng phía BắcBao gồm thị xã Đức Lập, huyện Đắk Mil, Đức Xuyên, Cư Jút và Krông

Nô có diện tích tự nhiên 2.215 km2. Đây là vùng có tiềm năng trồng lúa nước, phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn và dài ngày; Khu công nghiệp Tâm Thắng là địa bàn tập trung thu hút đầu tư phát triển mạnh công nghiệp; có các công trình thủy điện Đức Xuyên, vùng lòng hồ Thuỷ điện Buôn Kốp; có Khu kinh tế cửa khẩu Đắk Per, có nhiều điểm du lịch hấp dẫn thuận lợi cho việc mở rộng thương mại và phát triển du lịch, dịch vụ.

Dự kiến lấy thị xã Đức Lập làm trung tâm tiểu vùng; các đô thị khác như thị trấn Đắk R’la (huyện lỵ mới của Đăk Mil), thị trấn Đắk Mâm, thị trấn Đức Xuyên sẽ là các hạt nhân kinh tế thúc đẩy khu vực nông thôn phát triển. Giai đoạn tới cần mở rộng và chỉnh trang các đô thị đã có và hình thành một số thị trấn, điểm đô thị mới trong vùng.

Về công nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông, sản như chế biến bông, đường, dầu thực vật, sản xuất tinh bột, chế biến cà phê, cao su, ca cao, hạt điều; chế biến thức ăn gia súc; chế biến gỗ và tinh chế gỗ xuất khẩu; sản xuất bia, nước đá; sản xuất vật liệu xây dựng như gạch không nung, bê tông đúc sẵn, tấm lợp, chế biến chất kết dính; công nghiệp cơ khí và sửa chữa, lắp ráp máy nông cụ, đồ dùng gia đình v.v. Bên cạnh đó, hình thành một số điểm công nghiệp tại trung tâm các huyện lỵ, phát triển công nghiệp nông thôn, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.

Về nông nghiệp, định hướng sẽ tập trung thâm canh lúa nước ở Krông Nô, hình thành vùng trọng điểm lương thực của tỉnh. Phát triển mạnh cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu đỗ, bông, rau đậu thực phẩm và một số cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, dâu tằm, cây ăn quả với qui mô tập trung, đủ để cung cấp nguyên liệu cho khu công nghiệp Tâm Thắng.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

122

Page 123: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Tăng cường khai thác du lịch, đẩy mạnh các hoạt động thương mại, trao đổi hàng hóa, xuất khẩu, mở rộng và phát triển đa dạng dịch vụ. Đầu tư khai thác cửa khẩu Đắk Per, thông thương hàng hóa, mở rộng hợp tác kinh tế với các huyện biên giới Campuchia.

Cần nâng cấp các đoạn đường về thị trấn các huyện, đường từ quốc lộ 14, 14C đến các đồn biên phòng, cửa khẩu Đắk Per, đến các khu du lịch, đảm bảo thông tuyến, tạo thuận lợi cho chỉ đạo phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng.

4.2 . Tiểu vùng trung tâm Bao gồm thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk G’long và huyện Đắk Song có diện

tích tự nhiên 2.541 km2. Đây là tiểu vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển công nghiệp, là các địa bàn có khả năng thu hút nhiều dự án phát triển công nghiệp từ các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đặc biệt là từ thành phố Hồ Chí Minh; có nhiều tiềm năng thủy điện khai thác Bauxite, khoáng sản quí hiếm, thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp - TTCN Đắk Ha; có tiềm năng đất đai trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu, chăn nuôi đại gia súc và trồng rừng nguyên liệu.

Trung tâm tiểu vùng giữa là thị xã Gia Nghĩa - tỉnh lỵ của tỉnh (sẽ nâng cấp lên thành phố năm 2020) là động lực kinh tế thu hút và lôi cuốn các vùng lân cận cũng như toàn tỉnh phát triển. Các thị trấn Đức An, Quảng Khê là các đô thị hạt nhân với chức năng kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ thúc đẩy các khu vực nông thôn phát triển.

Trước mắt tập trung đầu tư quy hoạch, chỉnh trang đô thị, hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho thị xã Gia Nghĩa như hệ thống giao thông, mạng lưới điện, cấp nước sạch, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng như y tế, giáo dục, văn hóa để tương xứng với chức năng là trung tâm tỉnh lỵ; xây dựng khu hành chính, trụ sở làm việc của Tỉnh Uỷ và của các Ban ngành, đoàn thể của tỉnh; xây dựng các khu đô thị, khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên nhằm ổn định cuộc sống. Đẩy mạnh phát triển toàn diện các ngành kinh tế, các lĩnh vực văn hóa, xã hội nhằm tạo thành vùng động lực thu hút và thúc đẩy các vùng lân cận và toàn tỉnh phát triển.

Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới trong tiểu vùng là ưu tiên đầu tư phát triển mạnh công nghiệp. Chuẩn bị hạ tầng cho dự án khai thác Bauxite, xây dựng tuyến đường sắt, xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nguồn vốn hợp tác đẩy nhanh tiến độ khai thác Bauxite; đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp-TTCN; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc; khai thác, sản xuất gạch ngói xây dựng, gạch trang trí nội thất, cơ khí, điện, điện tử, may mặc và sản xuất hàng tiêu dùng.

Xây dựng trung tâm thương mại Gia Nghĩa có qui mô và hiện đại thực sự trở thành là đầu mối giao lưu hàng hóa, mua bán của tỉnh, là trung tâm giao dịch, hợp tác thương mại giữa tỉnh với các vùng lân cận và cả nước. Khai thác

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

123

Page 124: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

các lợi thế về cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa độc đáo, đẩy mạnh phát triển du lịch, đưa du lịch thành ngành kinh tế thế mạnh, đưa thị xã Gia Nghĩa thành trọng điểm du lịch của tỉnh.

4.3. Tiểu vùng phía Tây Nam Bao gồm thị xã Kiến Đức và các huyện Đắk R’Lấp, Tuy Đức có diện tích

tự nhiên 1.757 km2. Đây là địa bàn có mật độ dân cư thưa thớt. Kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp, công nghiệp còn hạn chế, thương mại, dịch vụ chưa phát triển.

Đây là vùng cửa ngõ phía Tây của tỉnh gần các tỉnh miền Đông Nam Bộ và cách không xa tỉnh Bình Phước, Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh là các địa bàn có công nghiệp phát triển mạnh, tiềm tàng nguồn vốn đầu tư có thể kêu gọi, thu hút đầu tư vào vùng; có tuyến đường Hồ Chí Minh chạy qua; có sân bay Nhân Cơ có thể khôi phục và mở rộng thành sân bay dân dụng; có tiềm năng về thủy điện; có cửa khẩu quốc gia Bu Prăng nằm trên tuyến đường nối tỉnh Đắk Nông với các tỉnh Mondulkiri và Rattanakiri của Campuchia. Trong vùng còn nhiều tiềm năng đất, rừng chưa khai thác, đất đai khí hậu rất phù hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu, đồng cỏ phát triển chăn nuôi đại gia súc với qui mô tập trung, tạo nguồn nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Đó là các điều kiện thuận lợi cho phép tiểu vùng phía Tây có thể phát triển thành vùng kinh tế năng động trong tương lai.

Dự kiến thị xã Kiến Đức là trung tâm của tiểu vùng. Nâng cấp và xây dựng một số thị trấn mới như thị trấn Nhân Cơ, thị trấn Đắk Pso, Đạo Nghĩa (huyện lỵ mới) và một số trung tâm kinh tế - kỹ thuật liên xã, tạo những hạt nhân kinh tế thúc đẩy các khu vực nông thôn phát triển.

Trước mắt cần nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng như đường giao thông đến các xã vùng xa, các xã biên giới, mở rộng mạng lưới điện, xây dựng các công trình thuỷ lợi, tiếp nhận dân kinh tế mới, hình thành một số xã mới, ổn định dân cư, thu hút nguồn lao động.

Định hướng phát triển kinh tế trong giai đoạn tới là đẩy mạnh khai thác và sử dụng hiệu quả đất, rừng. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Hình thành một số vùng tập trung cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu, trồng rừng nguyên liệu, phát triển chăn nuôi đại gia súc, tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Thu hút phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, chế biến thực phẩm, tinh bột sắn, ngô, sản xuất thức ăn gia súc, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm và đông lạnh rau quả, thực phẩm; cơ khí sửa chữa máy móc, khai thác chế biến đá. Đầu tư xây dựng công trình thủy điện Đắk R'Tih và các công trình thủy lợi v.v.

Khuyến khích phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ. Xây dựng chợ Kiến Đức thành nơi trao đổi, mua bán hàng hóa giao dịch trung tâm thương

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

124

Page 125: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

mại của vùng, hình thành thêm một số chợ nông thôn, các cửa hàng mua bán cung ứng các mặt hàng thiết yếu và vật tư đời sống và sản xuất của dân cư trong vùng. Xây dựng chợ cửa khẩu Bu Prăng, thông thương và mở rộng giao lưu hàng hóa, hợp tác kinh tế với các tỉnh của Campuchia.

Nâng cấp và xây dựng mới các công trình y tế, giáo dục, văn hóa, phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao cuộc sống tinh thần cho nhân dân trong vùng.

5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng5.1. Mạng lưới giao thônga) Quan điểm: Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hội, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đến năm 2020 xây dựng được mạng lưới giao thông đồng bộ, hợp lý, hiện đại; kết nối liên hoàn với hệ thống giao thông đối ngoại, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các khu vực với nhau, giữa đô thị và nông thôn,; đồng thời công tác bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. Hệ thống vận tải phát triển theo hướng hiện đại, chất lượng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.

b) Các chỉ tiêu cụ thể:- Hệ thống đường đối ngoại (QL14,14C,28): Xây dựng cải tạo nâng cấp

QL14 quy mô 4 - 6 làn xe đoạn qua tỉnh Đắk Nông; xây dựng hoàn thành QL14C giai đoạn 2 (làm mặt đường nhựa); mở rộng QL28 đoạn qua thị trấn, thị tứ và hoàn thành xây dựng đoạn tránh ngập thủy điện Đồng Nai 3,4; hoàn thành dự án nối QL14 tại thị trấn Kiến Đức đến cửa khẩu Bu Prăng và nối vào QL 76 của Campuchia. Đến hết năm 2015 nhựa hóa đạt 100%.

- Hệ thống tỉnh lộ: Nhựa hóa các đoạn tỉnh lộ hiện có là đường đất, nâng cấp một số đoạn tỉnh lộ có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội; Xây dựng mới 02 tuyến đường tỉnh, trục ngang số 3 (Đắk Song – Đắk Nang) dài 60km, trục ngang số 5 (Đạo Nghĩa – Quảng Khê) dài 48km; chuyển QL 14C đoạn từ Km115 đến Km139, dài 24 km thành Tỉnh lộ, đoạn từ Km139 đến cửa khẩu Bu Prăng dài 29km thành Tỉnh lộ 1 nối dài; Nâng tổng số đường tỉnh sau năm 2015 lên 506 km và nhựa hóa 100%.

- Hệ thống đường huyện: Tổng chiều dài 497km , phấn đấu đến năm 2015 xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường huyện theo đúng cấp kỹ thuật và tỷ lệ nhựa hóa là 80%.

- Đường xã, thôn, buôn, bon: Tổng chiều dài 2.173 km. Đến năm 2015 nhựa hóa 45%, 100% các buôn, bon có 1-2 km đường nhựa.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

125

Page 126: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Hệ thống đường đô thị:Xây dựng hoàn thành đường tránh đô thị Gia Nghĩa, các trục chính các liên khu vực và một số tuyến đường khu vực quan trọng của tất cả các đô thị. Trong đó ưu tiên cho thị xã Gia Nghĩa và thị trấn Đắk Mil (dự kiến nâng cấp lên thị xã vào năm 2015)

- Hệ thống đường chuyên dùng: Xây đựng đường biên giới và đường vận hành khai thác khoáng sản.

- Các dự án nâng cấp mở mới: Xây dựng mở mới các dự án đường Đăk Song - Đăk Nang, đường Đạo Nghĩa - Quảng Khê, đường tránh đô thị Gia Nghĩa, nâng cấp cải tạo đường từ Kiến Đức ra cửa khẩu Bu Prăng.

- Vận tải, bến bãi đậu xe:+ Bến, bãi đậu xe: Xây dựng bến xe liên tỉnh đạt tiêu chuẩn loại II trở lên

tại thị xã Gia Nghĩa; nâng cấp bến xe các huyện đạt tiêu chuẩn loại IV; Xây dựng mới thêm 01 bến xe tại thị trấn Đắk R’lấp, 01 bến xe tại Krông Nô, 01 bến tại Đắk Mil phục vụ chia tách huyện, xây dựng tại trung tâm mỗi huyện 1-2 bãi đậu xe, thị xã Gia Nghĩa từ 2-3 bãi đậu xe.

+ Mở rộng luồng tuyến vận tải đến tất cả các tỉnh, thành trong cả nước, đến tất các trung tâm dân cư trong tỉnh; ưu tiên phát triển hình thức vận tải khách công cộng bằng xe buýt; phát triển phương tiện phù hợp với điều kiện, địa hình của địa phương nhưng phải đảm bảo theo hướng hiện đại, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm nhiên liệu.

- Đường sắt. Đề nghị Chính phủ sớm triển khai xây dựng tuyến đường sắt nối Gia Nghĩa – Quảng Khê – Lâm Đồng với cảng Kê Gà (tỉnh Bình Thuận) và đường sắt Đắk Nông – Bình Phước – Đồng Nai – Vũng Tàu phù hợp với tiến độ phát triển công nghiệp khai thác Bauxite và luyện alumin.

- Sân bay: Đề nghị Trung ương đưa sân bay Nhân Cơ vào danh mục quy hoạch xây dựng sân bay Quốc gia.

5.2. Cấp điệna. Nguồn điện và dự báo nhu cầu dùng điện:Trong giai đoạn 2011- 2020 cùng với nhịp độ tăng trưởng cao theo

phương án phát triển kinh tế - xã hội đã chọn, nhu cầu dùng điện cho các lĩnh vực sản xuất trên địa bàn cũng sẽ tăng nhanh, tốc độ đạt bình quân trên 22,7%/năm giai đoạn 2011-2015 và 17,2% giai đoạn 2016-2020. Dự báo nhu cầu dùng điện đạt khoảng 139MW năm 2015, khoảng 264MW năm 2020.

Về khả năng cung cấp điện: Tuy trên địa bàn tỉnh chưa có trạm 220/110kV vận hành, nhưng với nguồn thủy điện vừa và nhỏ hiện tại và trong thời gian tới sẽ đưa vào vận hành các nhà máy khác trên địa bàn tỉnh Đắk Nông sẽ đáp ứng đủ nhu cầu công suất cấp điện cho các phụ tải trong tương lai.

- Nguồn và lưới điện 220 Kv: Giai đoạn 2011-2015, nâng công suất trạm 220/110kV Buôn Kuốp (Đắk Lắk) từ máy 63MVA lên 125MVA cung cấp phụ

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

126

Page 127: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

tải cho tỉnh khoảng 137,8MW. Giai đoạn 2016-2020, Dự kiến lắp máy biến áp thứ 2 trạm 220/110kV Buôn Kuốp (Đắk Lắk) từ máy 125MVA lên (2x125)MVA để cung cấp phụ tải đến năm 2020 tỉnh Đắk Nông (294,2MW).

- Nguồn điện 110KV: Lưới điện 110KV trên địa bàn tỉnh sẽ có các nhà máy thủy điện đấu trực tiếp vào thanh cái các trạm 110KV như sau: Nhà máy thủy điện Đắk Rmang (21MW); Nhà máy thủy điện Đắk Sin 1 (27MW).

Nghiên cứu khả năng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo khác như năng lượng gió, năng lượng mặt trời để sản xuất điện năng bổ sung cho nguồn điện quốc gia, góp phần vào ổn định sản xuất và sinh hoạt cho tỉnh trong giai đoạn tới.

b. Mạng lưới: Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới điện trên toàn tỉnh, đặc biệt là đến các vùng nông thôn.

- Đến năm 2015 tất cả các thôn, buôn có điện lưới quốc gia, 95% số hộ dùng điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, năm 2020 100% số hộ được sử dụng điện. Đầu tư xây dựng các trạm biến áp trung gian ở các huyện. Phấn đấu đạt mục tiêu điện khí hoá nông thôn trên toàn tỉnh.

Cải tạo lưới điện khu vực thị xã Gia Nghĩa và các thị trấn, huyện lỵ, bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị. Xây dựng và lắp đặt hệ thống đèn đường đảm bảo ánh sáng đô thị.

5.3. Quy hoạch thuỷ lợia. Định hướng chung:

- Tu bổ, nâng cấp các công trình đã có, đảm bảo phục vụ sản xuất ổn định và an toàn trong mùa mưa lũ.

- Tận dụng điều kiện địa hình, nguồn nước, sử dụng máy bơm lấy nước trực tiếp hoặc xây dựng các hồ chứa nhiều loại dung tích, đặc biệt các hồ chứa nhỏ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

- Khai thác tổng hợp các công trình thủy lợi, thủy điện, tận dụng dung tích, diện tích mặt thoáng của các công trình để nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch, nâng cao hiệu quả sử dụng.

- Khai thác tiềm năng thuỷ điện, xây dựng một số công trình thuỷ điện bổ sung cho nguồn điện quốc gia, đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt dân cư.

b. Kế hoạch cho giai đoạn 2011-2015: - Thủy điện: Hoàn chỉnh công trình Đray Hlinh II, Buôn Kuop, Buôn

Tuor Srah, triển khai các công trình Sêrêpok III, Đắk NTao, Đức xuyên, Đắk R’Tih, thủy điện Quảng Sơn, Đắk Nông Hạ, Phi Nao II, Đăk Kar,...

- Thuỷ lợi: Dự kiến xây dựng mới 150-165 công trình trọng điểm, chủ yếu quy mô vừa và nhỏ gồm 150 hồ chứa, 10 đập dâng và 4 trạm bơm. Tiếp tục tập

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

127

Page 128: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

trung hoàn thiện các công trình dở dang, các công trình phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 1579/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của UBND tỉnh Đăk Nông và triển khai xây dựng các hồ có năng lực phục vụ lớn như Đắk Rồ (Krông Nô), Đắk Diêr (Cư Jút), cụm thuỷ lợi Gia Nghĩa, trạm bơm Buôn Choáh... để đáp ứng 80% nhu cầu tưới vào năm 2015.

c. Định hướng phát triển giai đoạn 2015 - 2020: Tiếp tục hoàn thiện các công trình dở dang và công trình giai đoạn trước

chưa thực hiện, tu bổ và nâng cấp các công trình đã sử dụng lâu năm, xuống cấp. Đầu tư khai thác theo chiều sâu kết hợp bảo vệ nguồn lợi từ hệ thống sông Sê Rê Pôk và sông Đồng Nai, tiếp tục khảo sát, xây dựng các hồ đập thuỷ lợi, đặc biệt các hồ có năng lực tưới lớn như Tân Hiệp II, V, Đăk Nang III, Đăk Moung II, III, Đăk Nir I, Đăk Lung I (Thị xã Gia Nghĩa), Đăk Ngo, Thôn 5 (TT Kiến Đức), Thôn 4 Đăk Ru (Đăk Rlấp),...đồng thời xây dựng các công trình thuỷ điện phục vụ ngày càng tốt hơn cho các ngành kinh tế và đời sống dân sinh.

5.4. Hệ thống cấp nước sạchTiếp tục thực hiện theo Chương trình quốc gia về nước sạch, vệ sinh môi

trường nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015 đảm bảo 100% dân số được dùng nước sạch hợp vệ sinh .

Xây dựng nhà máy nước Gia Nghĩa 25.000 m3/ngày đêm và tiếp tục nâng công suất trong các giai đoạn đến năm 2020, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của thị xã. Nâng công suất nhà máy nước thị trấn Đắk Mâm đạt công suất 15.000m3/ngày đêm, nhà máy nước Đắk Mil lên 6.000 m3/ngày đêm. Xây dựng một số nhà máy nước cho các thị trấn huyện lỵ hiện nay chưa có. Về lâu dài tại các điểm dân cư tập trung, xây dựng hệ thống cấp nước bằng nguồn nước ngầm từ giếng khoan, quy mô mỗi điểm từ 500 - 1.000 m3/ngày đêm. Đối với nước sinh hoạt nông thôn: lắp đặt hệ thống khai thác và xử lý cơ học, hoá học, sinh học, khử trùng để nước đạt tiêu chuẩn nước sạch.

5.5. Phát triển bưu chính viễn thôngHiện đại hoá mạng lưới bưu chính viễn thông, đảm bảo mở rộng quan hệ

với các tỉnh trong cả nước và với quốc tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông.

Từng bước tự động hóa, số hóa, di động hóa, công cộng hóa, đồng bộ hóa mạng lưới thông tin và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.

Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông rộng khắp đến các thị trấn, các cụm công nghiệp và vùng nông thôn. Sớm thành lập bưu điện tỉnh và mạng lưới bưu cục trên toàn tỉnh.

Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã có bưu cục, máy điện thoại bình quân có 15 máy/100 dân, năm 2020 có 17-18 máy/100 dân.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

128

Page 129: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Mạng lưới truyền dẫn được cáp quang hóa đến tất cả các bưu điện huyện và một số bưu cục chính trên các trục lộ chính.

Khuyến khích các thành phần kinh tế mở dịch vụ điện thoại. Tăng cường cho vay tín dụng hoạt động bưu điện. Trả trước hoặc trả góp dịch vụ lắp đặt điện thoại. Thực hiện giá khuyến khích đối với khách hàng lắp đặt và sử dụng điện thoại, đặc biệt đối với cùng sâu vùng xa.

Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông, đảm bảo nhu cầu sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn và đảm bảo tăng doanh thu bưu điện.

X. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020

Trên cơ sở các nguồn lực huy động cần triển khai thực hiện một số chương trình, dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020 (Xem chi tiết phụ lục)

XI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH 1. Huy động vốn đầu tư1.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư (theo phương án II)Để đạt được mức tăng trưởng như phương án đã chọn, căn cứ vào chỉ số

tính toán về hiệu quả đầu tư ICOR của giai đoạn 2006-2010, với giả thiết hệ số ICOR có xu thế giai đoạn sau nhỏ hơn giai đoạn trước, thì tổng nhu cầu vốn đầu tư (theo giá hiện hành) tính toán trong giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 60-61 nghìn tỷ đồng, 2016 - 2020 khoảng 141-142 nghìn tỷ đồng; thời kỳ 2011 – 2020 cần khoảng 202 nghìn tỷ đồng; trong đó cơ cấu đầu tư cho công nghiệp và xây dựng khoảng 53,2%, nông, lâm nghiệp 9%, dịch vụ 37,8%.

Như vậy, đầu tư cho phát triển công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng vẫn là ưu tiên hàng đầu trong thời kỳ 2011-2020 chiếm đến 50-55%, tiếp đến là nhu cầu nguồn vốn đầu tư cho các ngành dịch vụ đặc biệt là khoa học kỹ thuật, nhân lực hỗ trợ sản xuất, đời sống…cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn khoảng 35-40% trong tổng nhu cầu vốn đầu tư của toàn nền kinh tế.

Bảng : Dự báo nhu cầu vốn đầu tưChỉ tiêu 2011-2015 2016-2020 2011-2020

I. Tổng vốn đầu tư theo các thời kỳ (tỷ đồng giá HH)

60.550 141.664 202.214

- Công nghiệp- XD 34.578 73.640 108.218

- Nông, lâm, ngư nghiệp 7.364 10.569 17.960

- Dịch vụ 18.068 57.455 75.523

II. Cơ cấu đầu tư theo ngành (%)

100,0 100,0 100,0

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

129

Page 130: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Công nghiệp- XD 57,0 52 53,2

- Nông, lâm, ngư nghiệp 12,2 7,5 9,0

- Dịch vụ 30,8 40,1 37,8

Trong bối cảnh nền kinh tế cả nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nguồn vốn ngân sách nhà nước sẽ có xu hướng ngày càng giảm dần, ưu tiên tập trung vào các lĩnh vực có tính chất trọng tâm, trọng điểm nhằm tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn khác tham gia đầu tư. Dự báo cơ cấu các nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn 2011-2015: Vốn ngân sách chiếm 35%, vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch chiếm 15%, Nguồn vốn lớn nhất vẫn là trong doang nghiệp và dân cư chiếm đến 40%, khả năng thu hút các nguồn vốn nước ngoài sẽ cải thiện rõ rệt chiếm khoảng 10%. Trong giai đoạn 2016-2020: Cơ cấu vốn đầu tư từ ngân sách sẽ tiếp tục giảm chiếm chỉ khoảng 20%; trong khi nguồn vốn trong doanh nghiệp và dân cư sẽ chiếm đa số đạt 55%; cơ cấu nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ tăng lên đạt khoảng 15%.

Bảng : Cơ cấu nguồn vốn đầu tưĐơn vị %

STT Chỉ tiêuGiai đoạn 2011-2015

(%)

Giai đoạn 2016 - 2020

(%)Tổng số 100 100

1 Vốn ngân sách nhà nước 35 20

2 Vốn tín dụng đầu tư theo KH NN 15 10

3 Vốn doanh nghiệp và dân cư 40 55

4 Vốn đầu tư nước ngoài (ODA, NGO, FDI)

10 15

1.2. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư Vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi nhằm huy

động tối đa mọi nguồn vốn trong tỉnh và vận động nhân dân và các doanh nghiệp tư nhân tự đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh. Đồng thời có chính sách thu hút các nguồn vốn bên ngoài đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Đối với nguồn vốn từ ngân sách:

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

130

Page 131: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Huy động tối đa các nguồn vốn từ ngân sách. Tiếp tục khai thác các nguồn vốn từ Trung ương thông qua các chương trình phát triển và các cơ chế chính sách ưu đãi của Chính phủ, các Bộ, ngành để đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu, trọng điểm trên địa bàn tỉnh.Bên cạnh đó, cần tranh thủ nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ tỉnh xây dựng các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn, điện lưới...và đề nghị phân bổ vốn đầu tư bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cả nước. Bên canh đó cần quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trên.

Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh cần thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả và tăng tỉ lệ tích lũy. Ngành tài chính, ngân hàng tích cực tìm mọi biện pháp nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt là thuế) đối với việc quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để huy động các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm. Huy động vốn tự có trong dân, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo phương thức "Nhà nước và Nhân dân cùng làm", huy động mọi nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, nước, xây dựng các công trình công cộng, trồng rừng... Đồng thời thực hiện thu - chi ngân sách hợp lý, thực hành tiết kiệm để tăng tích luỹ, tạo thêm nguồn đầu tư chủ động của tỉnh.

- Đối với khu vực doanh nghiệp, doanh nhân và đầu tư tư nhân và dân cư: Xây dựng cơ chế, chính sách rõ ràng minh bạch để kêu gọi đầu tư. Áp dụng các hình thức hợp tác Công – tư (PPP) trong đầu tư phát triển đảm bảo huy động hiệu quả các nguồn vốn từ khu vực tư nhân, tăng cường khả năng hợp tác và tính hiệu quả của các dự án. Động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, tiểu điền để trồng các cây công nghiệp ngắn và dài ngày, cây ăn quả, chăn nuôi bò, lợn, gia cầm; đầu tư phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm sản, khôi phục các nghề truyền thống địa phương; các lĩnh vực thương mại, dịch vụ và phục vụ du lịch. Có chính sách ưu tiên về thuế để khuyến khích tối đa những doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn đặc biệt là nông thôn vùng sâu, vùng xa. Đồng thời khuyến khích các cơ sở sản xuất, tư nhân huy động vốn tự có, vốn góp cổ phần để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

131

Page 132: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Đối với các nguồn vốn vay: Xây dựng các dự án khả thi, chi tiết, phù hợp để phát triển sản xuất, trên cơ sở tính toán hiệu quả để thu hút các nguồn vốn vay tín dụng. Ưu tiên nguồn vốn này cho các dự án phát triển các ngành mũi nhọn, tạo sản phẩm hàng hóa như trồng cà phê, cao su, tiêu, cây ăn quả, chăn nuôi bò thịt; cho các dự án đổi mới công nghệ chế biến nông lâm sản; cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hiệu quả để mở rộng qui mô sản xuất. Đề xuất với các nguồn vốn tín dụng để các dự án được vay vốn dài hạn, vốn tín dụng từ quĩ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Đối với các chương trình đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, có thể hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay để các doanh nghiệp đang thi công được vay vốn ứng trước. Tăng cường các biện pháp thu hồi công nợ tồn đọng thuộc các nguồn vốn để tạo điều kiện quay vòng cho các dự án, đặc biệt là các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo, vốn ngân hàng người nghèo...Tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay.

- Đối với các nguồn vốn bên ngoài (từ trung ương, tỉnh ngoài và nước ngoài). Cần tranh thủ sự đầu tư giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho hạ tầng nông thôn, chú ý đầu tư cho các xã nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện lồng ghép hợp lý giữa các chương trình, dự án, tránh trùng lặp, gây lãng phí. Qui hoạch phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ, lập các dự án khả thi, tạo sự hấp dẫn để thu hút đầu tư bằng các nguồn hỗ trợ trung ương, từ tỉnh ngoài và đầu tư nước ngoài cùng liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh. Có chính sách miễn hoặc giảm tiền thuê đất hoặc một số những lệ phí đối với những dự án đầu tư bên ngoài trong những năm đầu hoạt động hoặc đối với những dự án đầu tư vào các vùng khó khăn. Mạnh dạn mở cửa đón các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào tỉnh.

- Chú trọng nguồn thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất để phát triển kết cấu hạ tầng ở các dự lớn thuộc khu vực đô thị, khu dân cư tập trung.

2. Giải pháp về quy hoạchĐưa công tác quy hoạch vào nề nếp, trở thành công cụ đắc lực của Nhà

nước trong quản lý nền kinh tế thị trường. Trước hết phải làm cho các cấp, các ngành nhận thức một cách đầy đủ về công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch. Củng cố bổ sung đội ngũ làm công tác quy hoạch ở một số sở, ngành. Triển khai phân cấp công tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và giám sát quy hoạch. Hàng năm, phải bố trí kinh phí đảm bảo cho nhiệm vụ này, đồng thời các chủ đầu tư về lựa chọn những đơn vị tư vấn có đủ năng lực thực hiện các dự án quy hoạch. Thực hiện công tác đầu tư theo quy hoạch, theo đó, toàn bộ công trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được đưa vào quy hoạch, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn.

3. Đổi mới, sắp xếp và phát triển các thành phần kinh tếThực hiện tốt Luật doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi); giải quyết khó khăn

về tài chính của các doanh nghiệp; sắp xếp tổ chức sản xuất đối với các lâm

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

132

Page 133: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

trường quốc doanh theo Nghị quyết 28 NQ/TW của Ban Bí thư Trung ương và Quyết định 187/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Xúc tiến thành lập các doanh nghiệp Nhà nước; đặc biệt là doanh nghiệp công ích hoạt động ở các lĩnh vực: duy tu, bảo dưỡng đường bộ, cấp thoát nước, quản lý công trình đô thị và vệ sinh môi trường, công ty dịch vụ cung ứng các mặt hàng chính sách xã hội…

Khẩn trương nghiên cứu, ban hành một số chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế như thuê đất, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, những quy định cụ thể về đầu tư-kinh doanh-chuyển giao (BT và BOT), chính sách đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài, vay vốn đầu tư, đào tạo lao động, tìm kiếm thị trường, cung cấp thông tin và các loại công nghệ.

Nghiên cứu, ban hành một số chính sách ưu đãi như giảm hoặc miễn tiền thuê đất đai, thuế hoặc các lệ phí sản xuất, kinh doanh trong những năm hoạt động ban đầu đối với các doanh nghiệp và tư nhân đầu tư phát triển ngành mũi nhọn như công nghiệp chế biến nông, lâm sản, trồng các cây công nghiệp, chăn nuôi bò, mở rộng du lịch, thương mại, dịch vụ. Đặc biệt khuyến khích các dự án đầu tư vào các xã nghèo, các vùng khó khăn.

Khuyến khích các doanh nghiệp dân doanh phát triển cả về số lượng, chất lượng và sức cạnh tranh, nhất là các hợp tác xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao động. Cần có những cơ chế linh hoạt trong việc cấp giấy phép cho một số công trình, dự án đầu tư xây dựng, đơn giản hóa một số thủ tục trong việc cấp giấy phép đầu tư, có chính sách phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ cùng các chủ đầu tư để họ có thể phát triển sản xuất - kinh doanh phù hợp với khả năng đầu tư, quản lý, sử dụng lao động, tổ chức sản xuất kinh doanh và phân phối lợi ích.

Tạo hành lang pháp lý và cơ chế thuận lợi, môi trường đầu tư thông thoáng mở đường cho phát triển đa dạng các loại hình kinh tế, huy động mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, làm tăng GDP và tăng nguồn thu đóng góp cho ngân sách, tạo thêm việc làm và thu nhập, cải thiện đời sống người lao động.

Phát huy vai trò của chính quyền, cơ quan nhà nước giúp các đơn vị, thành phần kinh tế tổ chức liên doanh, liên kết, hỗ trợ, hợp tác cùng sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi. Tổ chức và khuyến khích khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống, các làng nghề. Tạo điều kiện cho các cá nhân và gia đình chủ động mở nghề, tự thân lập nghiệp có sự hỗ trợ và quản lý của các tổ chức và chính quyền địa phương.

4. Chính sách khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trườngĐây là giải pháp quan trọng tác động mạnh tới tăng năng suất, chất lượng

sản phẩm trong các ngành kinh tế và cả sinh hoạt xã hội. Đầu tư thích đáng cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào các ngành sản xuất công, nông nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác huấn luyện, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là đưa các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến,

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

133

Page 134: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

công nghệ sinh học, các giống cây trồng vật nuôi mới tới các hộ nông dân, đồng bào dân tộc để họ có thể tiếp nhận, thực nghiệm áp dụng trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và đời sống sinh hoạt hàng ngày.

Tăng cường mối liên hệ với các cơ quan khoa học trong và ngoài nước nhằm thu hút và chuyển giao công nghệ mới. Mở rộng tầm giao lưu kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ với tổ chức nước ngoài và quốc tế. Có đầu tư xây dựng các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng đủ mạnh để tiếp thu và ứng dụng công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ thông tin và tin học. Xây dựng phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn TCVN/ISO - 17025.

Khuyến khích phát triển tài năng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học-kỹ thuật hiện có, tạo điều kiện cho họ thường xuyên bổ sung, bồi dưỡng những kiến thức mới, nâng cao thêm trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển chung.

Chú trọng tới việc bảo vệ môi trường trong sạch và giữ vững cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững lâu dài của cả tỉnh. Ngay từ bây giờ cần quan tâm và có biện pháp cụ thể để bảo vệ độ màu mỡ của đất đai, chống xói mòn, rửa trôi, tránh làm cạn kiệt nguồn nước. Bố trí các công trình công nghiệp cần quan tâm đến vấn đề xử lý rác thải, nước thải, tránh làm ô nhiễm nước sông suối, giữ nguồn nước trong sạch. Cần coi việc bảo vệ tài nguyên môi trường không chỉ là nguồn tài nguyên ở dạng tiềm năng mà đó chính là nguồn sinh sống của các thế hệ người dân hiện nay và mai sau của của tỉnh.

Khi đầu tư mở rộng và phát triển đô thị, điểm dân cư tập trung, khu du lịch, các chợ v.v. cần qui hoạch và bố trí các điểm thu gom và xử lý rác thải, nước thải và chất bẩn do sản xuất và kinh doanh du lịch, dịch vụ sinh ra nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường. Định kỳ kiểm tra tình hình vệ sinh môi trường của tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kịp thời ngăn chặn các loại dịch bệnh lây lan.

5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là giải pháp quan trọng đối với Đăk Nông. Để

thực hiện giải pháp này cần coi trọng việc phát triển cơ sở hạ tầng cho lĩnh vực này như: xây dựng trường Cao đẳng cộng đồng; trường đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc; trường trung học y tế; kiên cố hóa trường lớp; tăng cường trang thiết bị cho bệnh viện đa khoa tỉnh và trung tâm y tế các huyện...

Có kế hoạch đào tạo lực lượng lao động một cách thiết thực phù hợp với định hướng phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Kết hợp đào tạo ngành nghề, đào tạo chuyên môn kỹ thuật, kiến thức quản lý kinh tế với bồi dưỡng nhận thức pháp luật, phẩm chất lao động, đạo đức xã hội để chính những người lao động và những sản phẩm mà họ làm ra có thể hội nhập được với nền kinh tế chung của cả nước, khu vực và thế giới.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

134

Page 135: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Khuyến khích phát hiện bồi dưỡng tài năng trẻ và nhân tài trong hàng ngũ cán bộ, nhân viên công tác quản lý nhà nước và quản lý kỹ thuật. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những người nắm trọng trách điều hành quản lý kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh.

Thực hiện dân chủ, công khai, công bằng gắn với lợi ích kinh tế, tạo động lực kích thích con người phát huy sức lực, trí tuệ cho công việc nhằm đem lại hiệu quả cao cho xã hội, cho cộng đồng và cho mỗi người. Xây dựng cơ chế thu hút nhân tài bên ngoài đóng góp trí tuệ, đầu tư, hợp tác cùng Đắk Nông đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.

6. Tăng cường hợp tác với các tỉnh và mở rộng thị trường6.1. Tăng cường hợp tác và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố

khác.Sự phối hợp giữa các ngành trong tỉnh, giữa tỉnh và các tỉnh khác như

giữa Đăk Nông với Đắk Lắk, với Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ, với các tỉnh Duyên hải theo lưu vực sông Ba, với các tỉnh Đông Bắc Campuchia trong Quy hoạch Tam giác phát triển 3 nước nhằm đảm bảo lựa chọn hướng thích hợp với từng ngành, từng tỉnh, tránh được đầu tư tràn lan, chồng chéo, trùng lặp, xác lập sự cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư.

Đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa tỉnh với các Bộ ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, tỉnh và đảm bảo nguồn vốn, phương án cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo môi trường sinh thái và tái định cư là giải pháp cần thiết trong thực hiện quy hoạch thời gian tới,...

Những phối hợp và hợp tác liên tỉnh trong thời gian tới của tỉnh tập trung vào các công việc sau:

- Phối hợp trong chỉ đạo, điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch.- Phối hợp trong xây dựng, cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự

báo; trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.

- Phối hợp trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.

- Phối hợp trong đầu tư và xúc tiến và kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp, phát triển du lịch, dịch vụ, tiêu thụ nông sản và phát triển kinh tế cửa khẩu.

- Phối hợp trong ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư.Để thực hiện những hợp tác và phối hợp trên, tỉnh cần tiến hành xây dựng

chương trình hợp tác cụ thể trong từng giai đoạn phát triển với từng tỉnh về các

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

135

Page 136: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

lĩnh vực. Trong đó xác định mục tiêu, nội dung phối hợp, hình thức phối hợp và có tổ chức giám sát thực hiện chương trình hợp tác giữa tỉnh với các tỉnh, ngành ở Trung ương. Cụ thể như:

+ Xây dựng chương trình hợp tác toàn diện giữa tỉnh Đắk Nông với thành phố Hồ Chí Minh, hình thành cơ chế riêng để kêu gọi các doanh nghiệp trong cả nước đến với Đắk Nông; xây dựng chương trình vận động nguồn vốn ODA, FDI ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và nông thôn, y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo.

+ Xây dựng chương trình hợp tác giữa Đăk Nông với Bình Dương, Bình Phước trong xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, nông nghiệp...

+ Xây dựng chương trình hợp tác với Lâm Đồng và các tỉnh Duyên hải trong lưu vực sông Ba về xây dựng giao thông, trao đổi hàng hóa, du lịch, dịch vụ...

+ Xây dựng chương trình hợp tác giữa Đăk Nông với các tỉnh Đông Bắc Campuchia trong xây dựng và hình thành các cặp cửa khẩu và các khu kinh tế cửa khẩu; phát triển kinh tế cửa khẩu và lâm nghiệp, thủy điện, trao đổi, giao thương và giao lưu hàng hóa...

6.2. Mở rộng thị trường- Đối với thị trường trong tỉnh. Cần quan tâm thị trường nội địa, thị

trường nông thôn nhằm kích thích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh, tăng sức mua của dân, đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng.

Xây dựng mô hình liên kết giữa các cơ sở sản xuất với cơ sở thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo các hợp đồng kinh tế ổn định. Đồng thời cần tăng cường tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp, nông dân. Trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cần đặc biệt chú trọng tới chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hóa, tạo được thế cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị trường .

- Đối với thị trường bên ngoài. Xác định những sản phẩm hàng hóa thế mạnh của tỉnh như cà phê, tiêu, điều, gỗ, nông lâm sản để đầu tư nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã, nâng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường một cách ổn định; tìm những bạn hàng, những đối tác trong nước và nước ngoài để trao đổi hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác tiếp thị, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh. Tiếp xúc, tìm hiểu những yêu cầu về chủng loại, về số lượng, chất lượng, giá cả các mặt hàng xuất khẩu để có kế hoạch phát triển phù hợp.

7. Tổ chức và lộ trình thực hiện Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 được phê duyệt sẽ là phương hướng cơ bản, là căn cứ quan trọng để các ngành, các cấp thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình và

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

136

Page 137: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tiến hành sản xuất kinh doanh góp phần thực hiện các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh thời kỳ 2011-2020.

Cần thông báo công khai, quán triệt nội dung qui hoạch này đến tất cả các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế-xã hội và toàn dân nhằm tạo sự nhận thức thống nhất, tập trung trí tuệ, năng lực, vận động toàn dân hưởng ứng và tích cực tham gia thực hiện theo các định hướng và mục tiêu quy hoạch đề ra.

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội được duyệt sẽ làm cơ sở rà soát kế hoạch 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án cụ thể để đưa vào thực hiện trong các kế hoạch. Trong kế hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế-xã hội, các cơ quan cần vận dụng tốt các nội dung qui hoạch này vào nhiệm vụ của mình, cần xác định các mục tiêu phát triển phù hợp với qui hoạch tổng thể chung, đồng thời thường xuyên quan tâm rà soát, cập nhật để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến thực tế trên cơ sở phân tích toàn diện, khoa học làm cho quy hoạch ngày càng hoàn thiện và có tính hiện thực cao.

XII. TRIỂN VỌNG ĐẠT ĐƯỢC CỦA NỀN KINH TẾ TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2020:

Nếu thực hiện được phương án II như đã xác định thì nền kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông có bước phát triển đáng kể và thay đổi rõ rệt vị trí kinh tế của tỉnh trong vùng và cả nước, thể hiện ở những vấn đề cơ bản sau:

1- Có nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao đạt 15,7%/năm thời kỳ 2011-20202- Cơ cấu kinh tế chung, cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch nhanh, hợp lý theo

hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2020 cơ cấu kinh tế công nghiệp, xây dựng- dịch vụ - nông lâm nghiệp là 46%- 37%- 17%.

3- Chuyển dịch lao động có nhiều tiến bộ, đến năm 2020 sẽ đạt mức lao động phi nông nghiệp khoảng 45% trong tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

4- GDP/người năm 2020 đạt khoảng 66 triệu nghìn đồng, bằng 76% mức bình quân chung cả nước. Giảm đáng kể khoảng cách chênh lệch về GDP/người giữa Đắk Nông so với bình quân chung cả nước.

5- Kết cấu hạ tầng chủ yếu như giao thông, điện, thủy lợi, cấp thoát nước, trường học, bệnh viện, các công trình công cộng, kiến trúc đô thị và đô thị hóa được cải thiện rõ rệt theo hướng hiện đại hơn. Cư dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc ít người mức sống được cải thiện rõ rệt. Khoảng cách chênh lệch về mức độ hưởng thụ văn hóa tinh thần so với vùng đồng bằng có chênh lệch nhưng không lớn.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

137

Page 138: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

6- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30% vào năm 2020. Bộ mặt đô thị có sự thay đổi đáng kể, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc đô thị được xây dựng mới đều tuân thủ theo quy hoạch, hiện đại và khang trang.

7- Giảm đáng kể hộ nghèo, tăng số hộ khá và giàu, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nâng cao tuổi thọ trung bình lên khoảng 75 tuổi. Bộ mặt nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa được đổi mới. Dân số khu vực nông thôn giảm xuống còn khoảng 67% năm 2020 theo xu thế đô thị hóa. Lao động nông lâm nghiệp cũng giảm dần để chuyển sang lao động công nghiệp và dịch vụ, tỷ lệ lao động khu vực phi nông nghiệp sẽ tăng lên khoảng 35% vào năm 2015 và 46% vào năm 2020.

8- Đến năm 2020, Đắk Nông sẽ có 100% dân số được xem truyền hình quốc gia, được dùng điện sinh hoạt và tới năm 2020 có 95% dân số được dùng nước hợp vệ sinh, có các công trình hợp vệ sinh; môi trường ở khu vực đô thị và nông thôn được cải thiện rõ rệt.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

138

Page 139: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Bảng : Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt được đến năm 2020

Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2020

1. Diện tích tự nhiên km2 6.514,38 6.514,38 6.514,38

2. Dân số trung bình người 510,6 642,0 750,0

- Tỉ lệ tăng dân số b/quân thờikỳ % 4,6 5,6 4,4

- Tỉ lệ dân số thành thị % 14.,9 20 30

3. Tổng GDP (giá CĐ 1994) tỉ đồng 4.198 8.625 18.116

- Công nghiệp-Xây dựng ,, 1.305,0 4.106,7 11.099,0

- Nông, lâm, thuỷ sản ,, 2.129,0 2.769,4 3.451,0

- Dịch vụ ,, 764,0 1.749,0 3.565,0

4. Nhịp tăng GDP b/q thời kỳ(1) % 15,2 15,5 16,0

- Công nghiệp-Xây dựng ,, 39,2 25,8 22

- Nông, lâm, thuỷ sản ,, 7,5 5,4 4.50

- Dịch vụ ,, 17,6 18 15,3

5. Tổng GDP (giá HH) tỉ đồng 8.639 18.108 55.110

- Công nghiệp-Xây dựng ,, 2.163 7.165 25.174

- Nông nghiệp, thuỷ sản ,, 4.666 6.107 9.231

- Dịch vụ ,, 1.810 4.836 20.705

6. Cơ cấu GDP (giá HH) % 100,0 100,0 100,0

- Công nghiệp-Xây dựng ,, 25,0 40,1 45,7

- Nông nghiệp, thuỷ sản ,, 54,0 33,6 16,8

- Dịch vụ ,, 20,9 26,3 37,6

7- GDP b/q đầu người

. Đồng VN (giá HH) Tr.đồng 16919 27434 66398

8- Tỷ lệ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm %/năm 16 16 22

9- Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 17 35 45

10- Tỷ lệ lao động phi nông % 18,62 35,7 45,9

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

139

Page 140: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 2020

nghiệp

11- Năng suất lao động Triệu đồng 20 32 54

12- Một số chỉ tiêu xã hội

-Tỉ lệ giảm hộ nghèo hàng năm %/năm 5-7 5-7 5-7

- Tỉ lệ hộ sử dụng điện % 90 95 100

- Tỉ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh (%) % 70 90 95

- Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng % 26,9 20 <10

- Số bác sĩ/1 vạn dân bác sĩ 5,0 6,2 8,5

- Số giường bệnh/1 vạn dân giường 15 23 25

- Số máy điện thoại/100 dân máy 18,7 20 25

XIII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luậnTrong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế

thế giới, các biến động khó lường luôn thường trực xuất hiện, việc bám sát các nội dung theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội để đảm bảo các mục tiêu chung trong dài hạn của nền kinh tế cần đòi hỏi sự nhận thức đúng đắn, nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế trong tỉnh.

Nhà nước đã khẳng định nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy vai trò của Chính quyền địa phương được thể hiện qua những cam kết thực hiện các mục tiêu của quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở vận dụng tốt các chính sách, thể chế, pháp luật của Nhà nước nhằm định hướng cho một thị trường phát triển một cách hiệu quả đảm bảo cân bằng giữa các lợi ích kinh tế - xã hội- môi trường.

Tỉnh Đăk Nông mới được thành lập quy mô nền kinh tế còn nhỏ nên đứng trước yêu cầu phải tăng trưởng nhanh để cải thiện vị thế của tỉnh trong vùng và cả nước, đồng thời phải đảm bảo các chỉ tiêu về an sinh xã hội và giữ vững an ninh quốc phòng. Để đến năm 2020 tỉnh về cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tỉnh phải tập trung toàn lực vào các trọng điểm phát triển và thực hiện các khâu đột phá.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

140

Page 141: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là bản luận chứng về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, được đóng góp ý kiến từ nhiều nhà khoa học, nhà quản lý do vậy các ngành cần bám sát triển khai thực hiện các nội dung về chính sách; quy hoạch ngành, lĩnh vực; các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.

2. Kiến nghị1- Đề nghị Trung ương và các Bộ, Ban ngành tăng cường đầu tư, -

ưu tiên các nguồn vốn ODA, chương trình, dự án quốc gia để phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, điện khí hoá nông thôn, thủy lợi, giải quyết nước sạch, các công trình phúc lợi công cộng tạo cơ sở vật chất, hạt nhân kinh tế cho sự phát triển, đặc biệt cho các vùng còn khó khăn.

2- Gắn kết Đắk Nông trong các chương trình, dự án phát triển của các vùng và cả nước, tạo cơ hội tham gia và hợp tác phát triển với các địa phư-ơng khác trong cả nước, đặc biệt với các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Bình Dương, Lâm Đồng trong sản xuất – chế biến – tiêu thụ - xuất khẩu sản phẩm, trong đào tạo lao động, chuyển giao kỹ thuật – công nghệ.

3- Đề nghị các Tổng công ty của các Bộ ngành quan tâm, tích cực đầu tư các dự án lớn trong lĩnh vực phát triển thuỷ điện, sớm xúc tiến đầu tư khai thác Bauxite và luyện Alumin, tuyến đường sắt Đắk Nông – Lâm Đồng - Bình Thuận và đường sắt Đắk Nông – Bình Phước – Đồng Nai – Vũng Tàu, xây dựng đường Hồ Chí Minh giai đoạn II và một số công trình hạ tầng quan trọng khác.

4- Dành cho tỉnh những nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi dài hạn cho các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất, đặc biệt là cho các hộ nghèo từ các nguồn vốn tạo việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo nhằm góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

5- Phân chia lại địa giới hành chính một số huyện lớn trong tỉnh, thành lập thị xã mới trên cơ sở nâng cấp các thị trấn huyện lỵ và thành lập thị trấn huyện lỵ mới của huyện chia tách để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo điều hành và quản lý.

6- Đối với Thị xã Gia Nghĩa:Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng mở rộng đô thị Gia Nghĩa với

vai trò một trung tâm kinh tế - văn hóa – khoa học kỹ thuật của tỉnh với các cơ chế và chính sách ưu đãi đặc biệt để đầu tư phát triển.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

141

Page 142: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

PHỤ LỤC BẢNG BIỂUPhu lục 1: Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2011-2020.

TT Tên dự ánGiai đoạn

đầu tư

A CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ, NGÀNH TW ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1 Dự án nâng cấp hạ tầng Đô thị Gia Nghĩa đạt tiêu chuẩn đô thị loại III

2015-2020

2 Dự án xây dựng đường sắt Đăk Nông- Bình Thuận 2015-2020

3 Dự án xây dựng sân bay Nhân Cơ thành sân bay quốc gia 2015-2020

4 Dự án xây dựng đường sắt Đắk Nông – Bình Phước – Đồng Nai – Vũng Tàu.

2015-2020

5 Dự án nâng cấp Quốc lộ 14 (đoạn đi qua địa bàn tỉnh Đăk Nông)

2014-2020

6 Dự án nâng cấp Quốc lộ 14C (đoạn đi qua địa bàn tỉnh Đăk Nông)

2014-2020

7 Dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 28 (đoạn đi qua địa bàn tỉnh Đăk Nông)

2014-2020

8 Dự án xây dựng lưới điện nông thôn giai đoạn II 2014-2020

9 Các dự án đường điện trung, hạ thế và trạm biến áp phân phối điện

2014-2020

10 Dự án Hỗ trợ kỹ thuật về phát triển Nông nghiệp công nghệ cao

2014-2020

11 Dự án khai thác Bô xít luyện Alumin giai đoạn 2011-2020 2014-2020

12 Dự án di dời đường dây 500 Kv ra ngoài đô thị Gia Nghĩa 2015-2020

B CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯB1 Nông nghiệp

1 Dự án xây dựng hạ tầng Khu nông nghiệp công nghệ cao 2014-2017

B2 Công nghiệp

1 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Nhân Cơ 2014-2020

2 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống truyền tải điện 220/110KV

2014-2020

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

142

Page 143: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

3 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp Quảng Đức (huyện Đắk R’Lấp)

2014-2018

B3 Thương mại- Dịch vụ- Du lịch

1 Dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tỉnh Đăk Nông

2014-2015

2 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại Khu kinh tế cửa khẩu Đắk Per

2014-2020

3 Dự án đầu tư xây dựng công viên văn hóa giải trí Liêng Nung

2014-2018

4 Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu du lịch sinh thái – văn hoá Nâm Nung

2014-2018

5 Dự án đầu tư xây dựng đường ven sông Sêrêpốc từ xã Tâm Thắng đến Cồn Dầu xã Eapô

2015-2020

6 Dự án đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bu Prăng

2014-2020

B4 Các dự án hạ tầng kỹ thuật (giao thông, đô thị, cấp điện, cấp nước, thủy lợi)

1 Dự án đầu tư xây dựng đường Đắk Song- Đắk Nang 2014-2018

2 Dự án đầu tư xây dựng đường Đạo Nghĩa- Quảng Khê 2014-2018

3 Dự án nâng cấp nhựa hóa các tuyến đường huyện 2014-2020

4 Dự án đầu tư xây dựng đường tránh thị xã Gia Nghĩa 2014-2018

5 Dự án đầu tư xây dựng đường vận hành khai thác khoáng sản

2014-2020

6 Dự án đầu tư xây dựng bến xe liên tỉnh 2014-2016

7 Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các đô thị: Cư Jút, Gia Nghĩa, Đắk Mil, Đắk Rlấp

2015-2020

8 Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các thị trấn mới: Đắk Rla, Đạo Nghĩa, Đức Xuyên

2015-2020

9 Dự án nâng cấp các thị trấn huyện lỵ: Đức An, Đăk Mâm, Quảng Khê, Đắk Buk So đạt chỉ tiêu đô thị loại V

2015-2020

10 Dự án nâng cấp hạ tầng thủy lợi các huyện 2014-2020

11 Dự án đầu tư xây dựng cụm công trình thủy lợi Gia Nghĩa 2013-2015

12 Các dự án đầu tư xây dựng xử lý nước thải đối với các đô thị loại 4 trở lên (Gia Nghĩa, Đắk Mil, Kiến Đức)

2014-2020

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

143

Page 144: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

13 Dự án đầu tư xây dựng đường giao thông Quảng Tâm – Đắk Ngo, huyện Tuy Đức , tỉnh Đắk Nông

2014-2018

14 Dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng, ổn định chỗ ở cán bộ công chức tại Đắk Nông

2013-2020

15Dự án đầu tư xây dựng đường vành đai biên giới phục vụ an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội Đắk Lao – Đức Mạnh huyện Đắk Mil

2014-2018

16 Dự án đầu tư xây dựng đường đi cửa khẩu Bu Prăng (đoạn từ quốc lộ 14 - Tỉnh lộ 1 đến quốc lộ 14 C)

2014-2018

17 Các dự án xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính, sự nghiệp của tỉnh, huyện

2014-2018

18 Các dự án xây dựng hoàn thiện các thiết chế văn hóa thể thao tỉnh, huyện.

2014-2018

19 Các dự án về quân sự, an ninh, quốc phòng 2014-2020

20 Các dự án ổn định dân di cư tự do 2014-2020

21 Các dự án kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ cho giáo viên.

2014-2020

22 Các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu 2014-2020

23 Dự án đầu tư xây dựng ổn định dân cư giai đoạn II tại xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức.

2014-2015

B5 Các dự án hạ tầng xã hội (Y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao)

Y tế

1 Dự án nâng cấp bệnh viện Đa khoa tỉnh giai đoạn II ( quy mô 500 giường)

2015-2020

2 Dự án hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn II 2014-2018

3 Dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp các Trung tâm y tế tuyến tỉnh.

2014-2018

4 Dự án đầu tư xây dựng hoàn thành các bệnh viện đa khoa tuyến huyện

2014-2020

5 Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện y học cổ truyền 2015-2020

6 Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm kỹ thuật phát thanh và truyền hình tỉnh Đắk Nông

2014-2018

Giáo dục1 Dự án đầu tư xây dựng nâng cấp trường trung cấp nghề 2014-2018

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

144

Page 145: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Đăk Nông lên Cao đẳng

2 Dự án đầu tư xây dựng thành lập trường Cao đẳng Cộng đồng

2015-2020

3 Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo ngoại ngữ 2014-2016

Văn hóa, thể thao1 Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thể thao tỉnh Đăk Nông 2014-2015

2 Dự án xây dựng hoàn thiện Cụm tượng đài danh nhân lịch sử Nơ Trang Lơng tỉnh Đắk Nông

2014-2018

3 Dự án xây dựng hoàn thiện Trung tâm văn hoá tỉnh 2014-2017

4 Dự án xây dựng hoàn thiện Khu liên hợp thể thao tỉnh Đắk Nông

2014-2017

C CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI THU HÚT ĐẦU TƯ

C1 Kết cấu hạ tầng

1 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Đắk Song

2014-2018

2 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư tập trung tổ dân phố 3, thị trấn Eatlinh, huyện Cư Jút

2014-2018

3 Dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư số 6, phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông

2014-2018

4Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị khu dân cư tổ dân phố 5, phường Nghĩa Phú, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông

2014-2018

5 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Krông Nô

2014-2020

6 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Đắk R’La

2014-2020

7 Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Quảng Khê

2014-2020

8 Các dự án về hỗ trợ hạ tầng nhà ở xã hội 2014-2020

9 Các dự án xã hội hóa các lĩnh vực Văn hóa – Thể dục thể thao – Y tế - Giáo dục

2014-2020

C2 Nông, lâm nghiệp

1 Thu hút vào Khu nông nghiệp công nghệ cao: Dự án đầu tư xây dựng thành lập mới, mở rộng nâng cấp cơ sở sản xuất giống cây trồng ứng dụng công nghệ cao trong chọn

2014-2020

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

145

Page 146: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

tạo, lai ghép, nuôi cấy, nhân giống để tạo ra những vườn cây đầu dòng và giống có chất lượng tốt phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp

2Thu hút vào Khu nông nghiệp công nghệ cao: Dự án đầu tư xây dựng sản xuất giống vật nuôi, giống thủy hải sản có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.

2014-2020

3 Dự án đầu tư xây dựng cánh đồng mẫu lớn (sản xuất và chế biến lương thực chất lượng cao) tại huyện Krông Nô

2014-2020

4 Dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc và gia cầm tại các huyện và thị xã trên địa bàn toàn tỉnh

2014-2020

5 Chương trình tái canh cây cà phê 2014-2020

6 Các dự án quản lý, phát triển và bảo vệ rừng bền vững. 2014-2020

C3 Công nghiệp

1 Các dự án chế biến thức ăn gia súc 2014-2020

2 Các dự án sản xuất phân bón hóa học, phân vi sinh 2014-2020

3 Các dự án cơ khí chế tạo, sửa chữa thiết bị công nông nghiệp

2014-2020

4 Các dự án chế biến cà phê thành phẩm (cà phê bột, cà phê hòa tan)

2014-2020

5 Các nhà máy giết mổ, chế biến súc sản 2014-2020

6 Các dự án khai thác và chế biến đá Bazan cây, cột 2014-2020

7 Các dự án cơ khí phục vụ ngành công nghiệp khai thác bauxite

2014-2020

8 Các dự án công nghiệp phụ trợ Bauxit 2014-2020

9 Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy luyện nhôm 2014-2020

10 Các dự án về sản xuất, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp

2014-2020

C4 Các dự án về thương mại dịch vụ, du lịch

Thương mại1 Dự án Trung tâm thương mại thị trấn Kiến Đức 2014-2020

2 Dự án Trung tâm thương mại thị trấn EaTlinh 2014-2020

3 Dự án Trung tâm thương mại tại thị xã Gia Nghĩa 2014-2020

Dịch vụ1 Các dự án phát triển dịch vụ tài chính ngân hàng. 2014-2020

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

146

Page 147: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Du lịch

1 Dự án Khu du lịch sinh thái văn hóa núi Nâm Nung (gồm nhiều hạng mục)

2014-2020

2 Dự án Khu du lịch sinh thái dọc bờ sông Sêrêpôk (gồm nhiều hạng mục)

2014-2020

3 Dự án Khu du lịch sinh thái văn hóa Tà Đùng (gồm nhiều hạng mục)

2014-2020

4 Dự án Khu du lịch sinh thái Đăk Glun 2014-2020

5 Dự án Tôn tạo di tích kháng chiến B4- Liên tỉnh IV 2014-2020

6 Dự án Điểm du lịch hồ Đăk R’Tih 2014-2020

7 Dự án Điểm du lịch hồ Đồng Nai 3-4 2014-2020

8 Dự án khai thác cảnh quan sinh thái (hồ, thác, rừng …) kết hợp kinh doanh du lịch, dịch vụ.

2014-2020

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

147

Page 148: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Phụ lục 2: BiÓu 01-DS: dù b¸o d©n sè TỈNH §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020§¬n vÞ: Ngh×n ngưêi

ChØ tiªu 2005 2010 2015 2020NhÞp ®é t¨ng trëng (%)

2006-2010 2011-2015

2016-2020

I-D©n sè trung b×nh/n¨m 408,7 510,6 670,0 830,0 4,7 5,5 4,4 1- Thµnh thÞ 59,6 76,3 135,0 249,0 5,4 11,8 13,0% so tæng sè 14,6 14,95 20 30      

2 – N«ng th«n 349,1 434,3 535,0 581,0 4,53 4,20 1,66% so tæng sè 85,4 85,05 79,9 70,0      -NK N«ng nghiÖp 322,0 374,6 428,0 372,4 3,07 2,70 -1,02

% so DS N«ng th«n 92,2 86,2 80,0 70,0       II- Nh©n khÈu trong               ®é tuæi lao ®éng 215,2 321,7 418,8 498,0 8,37 5,42 3,53 % so d©n sè 52,7 63,0 62,5 60,0      - Sè người trong ®é tuæi cã nhu cÇu viÖc lµm 185,0 273,0 352,0 418,0       % so víi nguån lao ®éng 86,0 84,9 84,1 83,9       - Lao ®éng lµm viÖc              trong nÒn KTQD 179,5 268,6 347,6 413,3 8,39 5,29 3,53 % so NkhÈu trong               ®é tuæi L§ 83,2 83,5 83,0 83,0      - Lao ®éng KV thµnh thÞ 5,5 4,4 4,4 4,7      

% so sè người trong ®é tuæi 2,97 1,61 1,26 1,11      

Page 149: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

BiÓu 02-I-GDP: dù b¸o nhÞp ®é t¨ng gdp §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020 §¬n vÞ: Tû VN§

Phư¬ng ¸n II

ChØ tiªu 2005 2010 2015 2020 NhÞp ®é t¨ng trưëng (%)2006-2010 2011-2015 2016-2020

1-Tæng GDP (gi¸ 1994) 2070,0 4198 8625 18116 15,2 15,5 16,0 - C«ng nghiÖp+XD 249,6 1305 4107 11099 39,2 25,8 22,0 - N«ng, l©m nghiÖp 1480,6 2129 2769 3451 7,5 5,4 4,5 - Khèi dÞch vô 339,8 764 1749 3565 17,6 18,0 15,32-Tæng GDP (gi¸ HH) 2584,0 8639,0 18381 55110       - C«ng nghiÖp+XD 462,0 2163,0 7368 25174       - N«ng, l©m nghiÖp 1539,0 4666,4 6177 9231       - Khèi dÞch vô 583,0 1809,6 4836 20705      3- HÖ sè trượt gi¸ 1,25 2,06 2,13 3,04       - C«ng nghiÖp 1,85 1,66 1,79 2,27 2,50 3,30 4,8 - N«ng,l©m nghiÖp 1,04 2,19 2,23 2,67 5,00 3,00 3,7 - Khèi dÞch vô 1,72 2,37 2,76 5,81 1,12 10,00 16,04- C¬ cÊu GDP (gi¸ 100,0 100,0 100,0 100,0      

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

149

Page 150: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

HH) - C«ng nghiÖp 17,9 25,0 40,1 45,7   9,9 2,6 - N«ng,l©m nghiÖp 59,6 54,0 33,6 16,8   -9,1 -13,0 - Khèi dÞch vô 22,6 20,9 26,3 37,6   4,7 7,45-D©n sè 408,7 510,6 670,0 830,0 4,55 5,58 4,386- GDP/ng. ngh. §VN 5065 8222 12873 21826 10,17 9,38 11,14 + Gi¸ HH -§VN 6322 16919 27434 66398      7-GDP/ng. so c¶ nước 62,1 74,3 61,8 76,8      BiÓu 03-II-GDP: dù b¸o nhÞp ®é t¨ng gdp §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020 §¬n vÞ: Tû VN§Phư¬ng ¸nI

ChØ tiªu 2005 2010 2015 2020 NhÞp ®é t¨ng trưëng (%)2006-2010 2011-2015 2016-2020

1-Tæng GDP (gi¸ 1994) 2070,0 4198 7907 15561 15,2 13,5 14,5 - C«ng nghiÖp+XD 249,6 1305 3455 8962 39,2 21,5 21,0 - N«ng, l©m nghiÖp 1480,6 2129 2717 3468 7,5 5,0 5,0 - Khèi dÞch vô 339,8 764 1735 3131 17,6 17,8 12,52-Tæng GDP (gi¸ HH) 2584,0 8639,0 17032 47706       - C«ng nghiÖp+XD 462,0 2163,0 6185 20280       - N«ng, l©m nghiÖp 1539,0 4666,4 6059 9274       - Khèi dÞch vô 583,0 1809,6 4788 18151      

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

150

Page 151: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

3- HÖ sè trượt gi¸ 1,25 2,06 2,15 3,07 10,5 0,9 7,3 - C«ng nghiÖp 1,85 1,66 1,79 2,26 2,50 3,00 4,8 - N«ng,l©m nghiÖp 1,04 2,19 2,23 2,67 5,00 3,50 3,7 - Khèi dÞch vô 1,72 2,37 2,76 5,80 1,50 10,00 16,04- C¬ cÊu GDP (gi¸ HH) 100,0 100,0 100,0 100,0       - C«ng nghiÖp 17,9 25,0 36,3 42,5       - N«ng,l©m nghiÖp 59,6 54,0 35,6 19,4       - Khèi dÞch vô 22,6 20,9 28,1 38,0      5-D©n sè 408,7 510,6 670,0 830,0 4,55 5,58 4,386- GDP/ng. SS94(103®) 5065 8222 11802 18749 10,17 7,50 9,70 + Gi¸ HH -§VN 6322 16919 25421 57477      7-GDP/ng. so c¶ nước 62 74 57 66      

BiÓu 04-III-GDP: dù b¸o nhÞp ®é t¨ng gdp §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020 §¬n vÞ: Tû VN§

Phư¬ng ¸n III

ChØ tiªu 2005 2010 2015 2020 NhÞp ®é t¨ng trëng (%)2006-2010 2011-2015 2016-2020

1-Tæng GDP (gi¸ 1994) 2070,0 4198 9604 21056 15,2 18,00 17,00 - C«ng nghiÖp+XD 249,6 1305 4662 13667 39,2 29,0 24,0 - N«ng, l©m nghiÖp 1480,6 2129 2783 3468 7,5 5,5 4,5

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

151

Page 152: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

- Khèi dÞch vô 339,8 764 2160 3922 17,6 23,1 12,72-Tæng GDP (gi¸ HH) 2584,0 8639,0 20510 62934       - C«ng nghiÖp+XD 462,0 2163,0 8345 30926       - N«ng, l©m nghiÖp 1539,0 4666,4 6205 9273       - Khèi dÞch vô 583,0 1809,6 5961 22735      3- HÖ sè trît gi¸ 1,25 2,06 2,14 2,99 10,5 0,7 7,0 - C«ng nghiÖp 1,85 1,66 1,79 2,26 2,50 3,30 4,8 - N«ng,l©m nghiÖp 1,04 2,19 2,23 2,67 5,00 3,00 3,7 - Khèi dÞch vô 1,72 2,37 2,76 5,80 1,12 10,00 16,04- C¬ cÊu GDP (gi¸ HH) 100,0 100,0 100,0 100,0       - C«ng nghiÖp 17,9 25,0 40,7 49,1       - N«ng,l©m nghiÖp 59,6 54,0 30,3 14,7       - Khèi dÞch vô 22,6 20,9 29,1 36,1      5-D©n sè 408,7 510,6 670,0 830,0 4,55 5,58 4,386- GDP/ng. ngh. §VN 5065 8222 14334 25369 10,17 11,76 12,09 + Gi¸ HH -§VN 6322 16919 30612 75825      7-GDP/ng. so c¶ níc 62,1 74,3 69,0 87,7      

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

152

Page 153: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

BiÓu 05-I-SDL§: dù b¸o sö dông lao ®éng §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020Ph¬ng ¸n I §¬n vÞ Ngh×n ngêi

ChØ tiªu 2005 2010 2015 2020 NhÞp ®é t¨ng trëng (%)2006-2010 2011-2015 2016-2020

I-Lao ®éng 185,0 273,0 352,0 418,0 8,1 5,2 3,5a) Lao ®éng cã viÖc lµm 163,0 209,7 267,2 333,8 5,2 5,0 4,6 1-C«ng nghiÖp-X©y dùng 5,0 13,5 33,6 70,6 22,0 20,0 16,0 % so tæng sè 3,1 3,7 12,6 21,2       2- N«ng,l©m nghiÖp 139,0 159,6 171,9 180,7 2,8 1,5 1,0 % so tæng sè 85,3 80,5 64,3 54,1       3-Khu vùc dÞch vô 19,0 36,6 61,6 82,5 14,0 11,0 6,0 % so tæng sè 11,7 15,8 23,1 24,7       b) Lao ®éng cha cã viÖc 22,0 63,3 84,8 84,2       % so tæng sè 11,9 23,2 24,1 20,1       II- NS Lao ®éng              Chung toµn bé nÒn KT 11532,0 20021,3 32281,5 54270,5 11,7 10,0 10,9 1-C«ng nghiÖp 58046,5 96569,8 122129,5 157155,5 10,7 4,8 5,2 2- N«ng,l©m nghiÖp 10375,6 13341,2 16109,0 19100,4 5,2 3,8 3,5 3- Khu vùc dÞch vô 14521,4 20884,1 28372,8 43218,4 7,5 6,3 8,8

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

153

Page 154: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

154

Page 155: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

BiÓu 06-II-SDL§: dù b¸o sö dông lao ®éng §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020Ph¬ng ¸n II §¬n vÞ Ngh×n ng-

êiChØ tiªu 2005 2010 2015 2020 NhÞp ®é t¨ng trëng (%)

2006-2010 2011-2015 2016-2020I-Lao ®éng 185,0 273,0 352,0 418,0 8,4 5,3 3,5a) Lao động cã viÖc lµm 179,5 268,6 347,6 413,3 8,4 5,3 3,5 1-C«ng nghiÖp-X©y dùng 4,30 10,00 30,0 70,0 18,4 24,6 18,5 % so tæng sè 2,40 3,7 8,6 16,9       2- N«ng,l©m nghiÖp 142,7 216,1 257,6 253,3 8,7 3,6 -0,3 % so tæng sè 79,5 80,5 74,1 61,3       3- Khu vùc dÞch vô 23,4 42,5 60,0 90,0 12,7 7,1 8,4 % so tæng sè 13,04 15,8 17,3 21,8       b) Lao động cha cã viÖc 5,50 4,4 4,4 4,7       % so tæng sè 2,97 1,6 1,3 1,1       II- N¨ng suÊt lao ®éng              Chung toµn bé nÒn KT 11532 15629 24816 43828 6,3 9,7 12,0

1-C«ng nghiÖp+XD 58047 130500 13689115856

1 17,6 1,0 3,0 2- N«ng,l©m 10376 9852 10752 13622 -1,0 1,8 4,8

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

155

Page 156: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

nghiÖp 3- Khu vùc dÞch vô 14521 17976 29150 39614 4,4 10,2 6,3

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

156

Page 157: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

BiÓu 07-III-SDL§: dù b¸o sö dông lao ®éng §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020Ph¬ng ¸n III §¬n vÞ Ngh×n ng-

êiChØ tiªu 2005 2010 2015 2020 NhÞp ®é t¨ng trëng (%)

2006-2010 2011-2015 2016-2020

I-Lao ®éng 185,00 273,00 352,00418,0

0 8,09 5,21 3,50a) Lao ®éng cã viÖc lµm 179,50 217,57 274,77 346,58 3,92 4,78 4,75 1-C«ng nghiÖp-X©y dùng 4,30 9,03 18,17 27,95 16,0 15,0 9,0 % so tæng sè 2,40 4,15 6,61 8,06       2- N«ng,l©m nghiÖp 142,70 165,43 187,17 201,63 3,0 2,5 1,5 % so tæng sè 79,50 76,03 68,12 58,18       3- Khu vùc dÞch vô 23,40 43,11 69,43 117,00 13,0 10,0 11,0 % so tæng sè 13,04 19,82 25,27 33,76       b) Lao ®éng cha cã viÖc 5,50 55,43 77,23 71,42       % so tæng sè 2,97 20,30 21,94 17,09       II- N¨ng suÊt lao ®éng              Chung toµn bé nÒn KT 11532,0 19295 34953 60754 10,8 12,6 11,7

1- C«ng nghiÖp 58046,5 144495 25663248897

6 20,0 12,2 13,8

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

157

Page 158: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

2- N«ng,l©m nghiÖp 10375,6 12870 14866 17197 4,4 2,9 3,0 3- Khu vùc dÞch vô 14521,4 17721 31103 33521 4,1 11,9 1,5

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

158

Page 159: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

BiÓu 09-II-NC§T: Dù b¸o nhu cÇu vèn ®Çu t toµn x· héiPh¬ng ¸n I §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020

ChØ tiªu2011-2015 2016-2020

Gia t¨ngGDP

HÖ sè ICOR

Nhu cÇu vèn Gia t¨ngGDP

HÖ sè ICOR

Nhu cÇu vènTû

®ång Tr. USD Tû ®ång Tr. USDTæng sè 8393 7,00 58769 3562 30674 5,28 161912 9813

- C«ng nghiÖp+XD 4022 7,50 30166 1828 14095 5,00 70477 4271 - N«ng,l©m,ng 1393 4,50 6268 380 3215 3,50 11251 682 - Khèi kÕt cÊu h¹                 tÇng vµ dÞch vô 2978 7,50 22335 1354 13364 6,00 80183 4860

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

159

Page 160: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Dù b¸o nhu cÇu vèn ®Çu t toµn x· héiBiÓu 08-I-NC§T: §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020Ph¬ng ¸n II

ChØ tiªu2011-2015 2016-2010

Gia t¨ngGDP

HÖ sè ICOR

Nhu cÇu vèn Gia t¨ngGDP

HÖ sè ICOR

Nhu cÇu vènTû ® Tr. USD Tû ® Tr. USD

Tæng sè 9742 7,036853

3 3188 36729 5,31 194933 7797 - C«ng nghiÖp+XD 5205 7,50

39038 1816 17806 5,00 89031 3561

- N«ng,l©m,ng 1511 4,50 6798 316 3054 3,50 10689 428 - Khèi kÕt cÊu h¹                 tÇng vµ dÞch vô 3026 7,50

22698 1056 15869 6,00 95213 3809

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

160

Page 161: thực trạng phát triển kinh tế-xã hội

Dù b¸o nhu cÇu vèn ®Çu t toµn x· héiBiÓu 10-III-NC§T: §¨k N«ng ®Õn n¨m 2020Ph¬ng ¸n III

ChØ tiªu2011-2015 2016-2010

Gia t¨ngGDP

HÖ sè ICOR

Nhu cÇu vèn Gia t¨ngGDP

HÖ sè ICOR

Nhu cÇu vènTû ® Tr. USD Tû ® Tr. USD

Tæng sè 11871 6,85 81328 4929 42424 5,29 224293 13594 - C«ng nghiÖp+XD 6182 7,00 43272 2623 22582 5,00 112908 6843 - N«ng,l©m,ng 1539 4,50 6924 420 3068 3,50 10738 651 - Khèi kÕt cÊu h¹                 tÇng vµ dÞch vô 4151 7,50 31133 1887 16775 6,00 100648 6100

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020

161