Upload
thuythkt
View
3.891
Download
4
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
1
CHƢƠNG I – TỔNG QUAN
I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài
II. Mục tiêu của đề tài
III. Phương pháp tiến hành
IV. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến
CHƢƠNG II – NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING
I. Khái niệm
1. Các quan niệm và định nghĩa
2. Quá trình hình thành và phát triển
3. Đặc trưng cơ bản và các thế mạnh của e-marketing
4. Xu thế phát triển trên thế giới
II. Các giải pháp e-marketing cơ bản
1. Website
2. SEO, SEM
3. Email Marketing
4. Quảng cáo trực tuyến
5. M-marketing
6. Viral Marketing
7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media)
III. Giới thiệu một số mô hình tiêu biểu
1 Cổng tìm kiếm Google
2 Yahoo
2
3 Facebook
4 Amazon
IV. Giới thiệu về kinh nghiệm e-marketing tại một số quốc gia tiêu biểu
1. Hoa Kỳ
2. Hàn Quốc
3. Canada
CHƢƠNG III- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
E-MARKETING TẠI VIỆT NAM
I. Phân tích cơ sở pháp lý
1. Hệ thống văn bản pháp lý về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin
2. Văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo (Nghị định và dự thảo luật quảng cáo)
3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác (spam và privacy)
II. Phân tích thực trạng triển khai và ứng dụng e-marketing
1. Thực trạng về nhận thức
2. Thực trạng cung cấp dịch vụ
3. Thực trạng ứng dụng dịch vụ
4. Nhu cầu về dịch vụ e-marketing
CHƢƠNG IV- GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh nghiệp
1. Xây dựng và triển khai đồng bộ
1.1. Xác định mục tiêu
1.2. Lựa chọn phạm vi ứng dụng
3
1.3. Lựa chọn công cụ
1.4. Thiết kế sản phẩm
1.5. Đào tạo nội bộ
1.6. Phát triển sản phẩm và thương hiệu
1.7. Chăm sóc khách hàng
2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động emarketing
2.1. Vấn đề pháp lý
2.2. Vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân
2.3. Khai thác thế mạnh cộng đồng
2.4. Nâng cao nhận thức xã hội
2.5. Phát triển đồng bộ các thành tố thương mại điện tử
II . Khuyến nghị
1. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp triển khai e-marketing
3. Khuyến nghị đối với người tiêu dùng
Kết luận
PHỤ LỤC
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài
Điện thoại phải mất 35 năm để tiếp cận với 25% dân số Mỹ, truyền hình mất 26 năm,
phát thanh mất 22 năm và điện thoại đi động mất 12 năm, còn Internet thì sao? Chỉ
mất 7 năm, trên toàn cầu đã có khoảng 1,6 tỷ người truy cập vào mạng Internet, tốc độ
tăng trưởng là 362.3% từ năm 2000 đến 2009. Tại Việt Nam, số người sử dụng
Internet đã lên đến gần 25 triệu, chiếm hơn 1/4 dân số quốc gia năm 2009.1 Đó là
những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các
giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng
phương tiện điện tử mang lại. Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược
marketing , thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao
như mong đợi.
Trong bối cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử
đối với kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong
chịu ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt tới thành công, các nhà tiếp thị
không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp
thị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản hướng
tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số. Điều
này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động tiếp thị nói chung.
Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì
các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của
nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách
khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trên môi
trường Internet, khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã
tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho
doanh nghiệp ứng dụng.
Tại Việt Nam, tiếp thị điện tử bắt đầu được E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt
Nam khoảng 3 năm trước đây dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được ghi
nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được
đánh giá khá tích cực. Song, tiếp thị điện tử vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng
trưởng ngoạn mục do rào cản nhận thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi
chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng đắn về tiếp thị điện tử. Hơn nữa, tiếp thị điện tử là
1 Trích “Tiếp thị số - Hướng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới”, tác giả Kent Wertime, Ian Fenwick;
nhà xuất bản Tri Thức 2009, trang 9
5
một vấn đề khá mới mẻ và chỉ đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin, đặc biệt là trong thương mại điện tử.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu về hoạt động của e-marketing (tiếp thị điện tử) trong
thương mại điện tử” hi vọng sẽ là một tài liệu tham khảo mang tính thực tiễn cao về
các công cụ tiếp thị điện tử, cũng như những kinh nghiệm trên thế giới về việc triển
khai, ứng dụng trong hoạt động kinh doanh nói chung và thương mại điện tử nói
chung.
II. Mục tiêu của đề tài
Cho đến nay, ở trong nước hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách cụ
thể về phương thức tiếp thị mới này. Vì vậy, trong khuôn khổ của đề tài, tác giả và
nhóm chuyên gia mong muốn sẽ chuyển tài được 3 mục tiêu chính, đó là:
- Nghiên cứu các khái niệm, hoạt động cơ bản của hoạt động e-marketing nói chung;
- Nghiên cứu, đánh giá mức độ ứng dụng của hoạt động e-marketing trong thương mại
điện tử trên thế giới;
- Nhìn nhận lại thực trạng ứng dụng e-marketing tại Việt Nam để có những đề xuất
mang tính ứng dụng cao.
III. Phƣơng pháp tiến hành
Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực của đề tài, phương pháp được tiến hành trong
suốt quá trình thực hiện đề tài bao gồm:
- Thu thập tài liệu: tham khảo từ các nguồn có sẵn như Internet , các báo cáo, các giáo
trình nếu có;
- Làm việc trực tiếp với các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan;
tham vấn các đơn vị , đối tác nước ngoài;
- Khảo sát / Điều tra: đối tượng điều tra là doanh nghiệp, người tiêu dùng có ứng dụng
thương mại điện tử;
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
IV. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến
Tiếp thị điện tử (e-marketing) là một phương thức tiếp thị rộng lớn bao triiumfd tất cả
các phương tiện điện tử. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu e-
marketing dưới góc độ tiếp thị ứng dụng Interrnet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.
Nghiên cứu về lĩnh vực e-marketing trong thương mại điện tử bao gồm các nội dung
chủ yếu như:
Các khái niệm xoay quanh hoạt động e-marketing
6
Các đặc điểm điển hình của hoạt động e-marketing
Các hình thức cơ bản của hoạt động e-marketing
- Nghiên cứu ứng dụng e-marketing trong thương mại điện tử trên thế giới;
- Nghiên cứu thực tiễn triển khai e-marketing tại Việt Nam - Khảo sát một số mô hình
e-marketing tiêu biểu;
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả của e-marketing trong lĩnh vực
thương mại điện tử.
7
CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING
I. Khái niệm
1. Các quan niệm và định nghĩa
E-marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và ứng dụng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về e-
marketing không phải là một việc dễ dàng. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác
nhau về e-marketing. Sở dĩ như vậy là do e-marketing được nghiên cứu và xem xét từ
nhiều góc độ khác nhau.
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại, e-marketing là quá trình lập kế
hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
(Philip Kotler, Marketing Management, 11th
Edition, 2007)
Theo Mark Sceats thì e-marketing chính là hoạt động tiếp thị sử dụng Internet là kênh
hiển thị.
Hay theo quan niệm của Chaffey thì e-marketing là hoạt động đạt được mục tiêu nhờ
kỹ thuật truyền thông điện tử.
Hay theo một quan niệm khác thì cho rằng, e-marketing là hoạt động ứng dụng mạng
Internet và các phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu
biết về khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ qua
mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản, e-marketing là hoạt động tiếp thị, quảng bá
sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phƣơng tiện điện tử nhƣ điện thoại,
fax, Internet …
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu e-marketing ứng
dụng Internet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của e-marketing được chia thành ba giai
đoạn:
- Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website thông tin,
catalogue điện tử.
8
- Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán lẻ,
dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán …
- Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối …
thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh doanh
để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là hoạt động giữa các hãng sản xuất ôtô, máy
tính …
3. Đặc trƣng cơ bản và thế mạnh của e-marketing
E-marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách nhanh
chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc trưng khác biệt so với
marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương
hiệu, sản phẩm và dịch vụ. E-marketing có một số đặc trưng cơ bản sau:
Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn
toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt
động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí
thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người đến từ Mỹ,
Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất
nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng
cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh
doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh,
marketing rõ ràng và linh hoạt.
Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời
gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn
toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ
khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi
nào; gửi email quảng cáo …
Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi
thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực
tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung cấp thông
tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin.
9
Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể yêu
cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.
Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng phù
hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý,
cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động tiếp
thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người
tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi
tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa
hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một
phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng. Giờ đây,
nếu muốn mua một quyển sách, khách hàng chỉ việc truy cập vào các website chuyên
bán sách như www.amazon.com để lựa chọn cho mình một quyển sách ưng ý.
Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa
thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi
giới … Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông tin phản hồi thường kém
chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến
động của thị trường thường không kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ
lợi nhuận thu được cho các bên trung gian … Nhưng với e-marketing, những cản trở
bởi khâu giao dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng
có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi
email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận.
4. Xu thế phát triển của thế giới
Hoạt động e-marketing đang thay đổi một cách nhanh chóng. Nhiều kênh tiếp thị mới
ngày càng thể hiện được hiệu quả về mặt chất lượng cũng như tính kinh tế. Và xu
hướng phát triển của thế giới sẽ được đánh dấu bởi một số đặc điểm sau:
Ngân sách và trọng tâm tiếp thị tiếp tục chuyển dần sang hình thức trực tuyến
Chi phí dành cho hoạt động tiếp thị trực tuyến tiếp tục tăng. Các kênh trực tuyến có chi
phí thấp và dễ đo lường hiệu quả hơn và dần thay thế phương thức truyền thống. Đa số
các nhà tiếp thị cho biết tổ chức của họ đang chuyển dần sang các hoạt động marketing
trực tuyến.
Email marketing
10
Các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế hoạch sử dụng email marketing – một hình thức
phổ biến xuất hiện trong các chiến lược e-marketing. Việc email được chấp nhận rộng
rãi và hộp thư của khách hàng bị đầy ắp nhanh chóng khiến các nhà tiếp thị sẽ không
thể dùng chiến lược cũ là “vung tiền cầu may” mà phải cố gắng duy trì ở mức thích
hợp. Để làm được điều đó, các nhà tiếp thị không những phải nỗ lực tạo ra các chiến
dịch có tính thuyết phục mà còn phải tập trung mạnh hơn vào việc phân tích và quản lý
vị trí thư đến, cách trình bày nội dung và quan tâm tới uy tín của doanh nghiệp.
Tìm kiếm tiếp tục là công cụ chủ yếu nhưng tính phức tạp gia tăng
Chưa có dấu hiệu nào cho thấy các khách hàng sẽ thôi không sử dụng công cụ tìm
kiếm như một công cụ chủ yếu để tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, các nhà
tiếp thị bằng công cụ tìm kiếm đang bắt đầu chú ý đến một số công cụ tìm kiếm khác
không phải là Google. Không chỉ do sự tăng trưởng đầy triển vọng của Bing ở Mỹ mà
còn do thị trường toàn cầu bị phân chia mạnh mẽ bởi các đối thủ địa phương như trang
tìm kiếm Baidu của Trung Quốc và Yandex của Nga. Sự cộng tác giữa các đối thủ để
cải tiến các tiện ích, định vị vị trí khiến mức độ phức tạp của hoạt động tiếp thị bằng
công cụ tìm kiếm đang gia tăng.
Mở rộng mục tiêu và cá biệt hóa trên website
Cá biệt hóa sẽ làm tăng tính phức tạp vì các nhà tiếp thị phải nhắm vào những người
truy cập vô danh dựa trên việc khảo sát URL, từ khóa tìm kiếm và định vị vị trí địa lý.
Các nhà tiếp thị đồng thời sẽ phải cung cấp thông tin về email, chào hàng và các thông
điệp trên website để có thể tiếp cận khách hàng tốt hơn thông qua các thông điệp tiếp
thị.
Phát triển và chấp nhận các kênh trực tuyến khác
Các nhà tiếp thị đang đối mặt với sự thay đổi chóng mặt của một loạt các kênh mới
như điện thoại di động (tin nhắn, website, các ứng dụng), rich media (video, podcast,
chơi game), truyền thông xã hội (tiểu blog, mạng xã hội) và rất nhiều thứ khác. Các
kênh này còn rất mới, chưa rõ mức độ thành công ra sao. Mặc dù có những thách thức
nhưng cơ hội đạt được hiệu quả và thu hút khách hàng là không thể phủ nhận và các
nhà tiếp thị tiếp tục trải nghiệm, thử nghiệm và chấp nhận các kênh tiếp thị mới nổi
này.
Tiếp thị qua điện thoại di động tiếp tục tăng trưởng
Mối quan tâm về hình thức tiếp thị bằng điện thoại di động đã bùng nổ do sự thành
công vang dội của điện thoại iPhone và Android của Google. Khi điện thoại thông
minh được dùng ngày càng nhiều, tiếp thị bằng điện thoại di động sẽ vượt ra ngoài
11
việc nhắn tin, gửi mail, lướt web. Nhiều ứng dụng khác của điện thoại sẽ là nơi để tiến
hành tiếp thị.
Sử dụng mạng xã hội
Các trang như Facebook và Twitter đã có tăng trưởng từ sự khởi đầu đầy khó khăn.
Hiện nay, khoảng một nửa các nhà tiếp thị (47%) đang sử dụng hình thức mạng xã hội
cho hoạt động tiếp thị. Số còn lại đều có kế hoạch sử dụng hình thức này trong hoạt
động marketing của mình trong thời gian tới. Với chiến thuật tiếp thị qua mạng xã hội
để phát triển thương hiệu và củng cố thông điệp của công ty.
Phân tích việc truy cập website
Phân tích truy cập website sẽ tập trung vào tổng hợp dữ liệu khách hàng từ website, từ
công cụ tìm kiếm, điện thoại di động. Hầu hết các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế
hoạch sử dụng công cụ phân tích website trong hoạt động marketing .
Khó khăn với công nghệ thông tin dẫn đến việc sử dụng các giải pháp
marketing theo nhu cầu
Đa phần các nhà tiếp thị đều phàn nàn về chất lượng dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông
tin cho hoạt động marketing. Vì vậy, để đưa ra lời cam kết về những kênh mới và phân
tích, thực hiện marketing tích hợp, các giải pháp tiếp thị sẽ được chấp nhận dựa trên
nhu cầu. Dịch vụ thuê phần mềm theo nhu cầu (SaaS) cho phép các nhà tiếp thị cá biệt
hóa chiến dịch mà không phụ thuộc nhiều vào công nghệ thông tin.
Giải pháp trọn gói rút ngắn khoảng cách giữa phân tích và hành động
Các nhà tiếp thị bị ngập chìm trong biển dữ liệu bởi vô số các kênh trực tuyến. Công
cụ phân tích website giúp các nhà tiếp thị đo lường hoạt động thông qua nhiều kênh
trực tuyến. Nhưng để chuyển đổi thành lời khuyên hữu ích thì vẫn còn đầy thách thức.
Để xóa khoảng cách giữa phân tích và hành động, giải pháp tiếp thị trực tuyến trọn gói
cho phép các nhà tiếp thị đáp ứng nhanh chóng nhu cầu và sự quan tâm của khách
hàng đối với việc cá biệt hóa nội dung website và email, nơi phản ánh tất cả thông tin
thu được thông qua hoạt động phân tích website. Kết quả là sẽ có thêm nhiều chiến
dịch tiếp thị hấp dẫn và thành công nhiều hơn.
II. Các công cụ e-marketing cơ bản
1. Trang thông tin điện tử (Website)
Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Hầu hết
các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và
quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn
còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh
12
nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần
dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục
tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc website đó
trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên
website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có
phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với
website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp
thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động,
chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị
thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến
hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội,
website khác …
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và bố cục
website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có được
một website hiệu quả.
Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được
hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh,
audio … Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng
nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề
để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự
ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến hành động.
Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông
tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các trang
khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám
phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý
kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn
đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với
việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phúc
tạp và không được quá lớn.
Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các
yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm
thanh.
Hộp II.1: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 1998
13
Hộp II.2: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 2009
Khi so sánh giao diện website của Amazon tại thời điểm năm 1998 và năm 2009,
chúng ta sẽ cảm nhận được sự khác biệt một cách rõ ràng. Giao diện năm 2009 được
14
bố trí một cách hợp lý hơn. Amazon đã sử dụng nhiều hình ảnh hơn nên giao diện nhìn
bắt mắt hơn. Ngoài ra, website Amazon năm 2009 có tính tương tác cao hơn. Được thể
hiện rõ nét ở chỗ danh mục hàng hóa được phân loại, bố trị lại một cách hợp lý; thêm
mục “Creat your own review” để khách hạng nhận xét về sản phẩm; phần tìm kiếm
được đặt ở vị trí thích hợp hơn.
2. SEM
SEM là viết tắt của từ Search Engine Marketing – là hình thức quảng cáo thông qua
các công cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách
đưa trang web của doyeanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu trên trang kết quả của
các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN… Hiện nay, SEM được xem là hình
thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ
dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Pay Per Click – trả tiền theo Click
và Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Pay Per Click – Trả tiền theo Click
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ
trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSN … khi người dùng tìm kiếm
những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền
cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy
cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc
bán hàng và tạo dựng thương hiệu.
15
H1:Pay Per Click – Trả tiền theo Click
SEO – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEO là chữ viết tắt của từ Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm).
SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong
các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu xuất hiện
trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm hai phần: onpage
optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ,
kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off-page optimization (là quá trình phổ
biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu
chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa
nhằm tăng lượng truy cập vào trang web.
16
H2:Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Trên thực tế, người dùng Internet có thể truy cập vào một website bằng ba cách, đó là:
sử dụng công cụ tìm kiếm; nhấp vào liên kết từ các trang khác; hoặc đánh địa chỉ
URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng
Internet trên thế giới sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin về các vấn đề
khác nhau. Như vậy, quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm là một hình thức có thể
đem lại hiệu quả cao.
Công cụ tìm kiếm sử dụng các thuật toán phức tạp để tìm ra những kết quả có liên
quan một cách nhanh chóng. Do vậy, để sử dụng công cụ tìm kiếm một cách hiệu quả
đòi hỏi các doanh nghiệp phải lưu ý đến một số vấn đề sau:
Quản lý thứ hạng trên các trang công cụ tìm kiếm
Khi doanh nghiệp đạt được một thứ hạng tốt trên công cụ tìm kiếm thì doanh nghiệp
phải tập trung vào công tác duy trì thứ hạng. Doanh nghiệp cần lưu ý: thứ hạng trên
công cụ tìm kiếm luôn thay đổi do công cụ tìm kiếm luôn thay đổi công thức xếp hạng,
hay các công ty khác đang nỗ lực giành lấy vị trí của doanh nghiệp bạn, hay đơn giản
nội dung và liên kết của bạn không được cập nhật trong một thế giới mà nhu cầu tìm
kiếm đang đòi hỏi tốc độ với thời gian thực. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải
chú ý duy trì xếp hạng.
Kiểm tra thứ hạng
17
Đối với hầu hết các website nhỏ, báo cáo quý về xếp hạng của công tụ tìm kiếm, mức
độ phổ biến liên kết và yêu cầu liên kết là rất quan trọng. Nếu bạn đọc các chỉ số cập
nhật về tình trạng xếp hạng của Google, hoặc chạy một chương trình SEO quan trọng
cho tìm kiếm tự nhiên, bạn có thể sẽ muốn xem báo cáo thường xuyên.
Hộp: Các bƣớc để kiểm tra thứ hạng
Bƣớc 1: Kiểm tra thứ hạng. Để kiểm tra thứ hạng trên Google bạn có thể sử dụng
đường link thống kê tìm kiếm:
www.google.com/support/webmasters/bin/answer.py?answer=35256&query=c
rawl1%20statistics&topic=&type hoặc mua phần mềm Web Position
http://webposition.com hoặc Search Engine Tracker
www.netmechanic.com/products/tracker.shtm để kiểm tra thứ hạng một cách tự
động với đa dạng từ khóa và công cụ tìm kiếm.
Bƣớc 2: Lập báo cáo về mức độ phổ biến của link để đảm bảo rằng các link liên kết
bên trong là bền vững.
Bƣớc 3: Xem xét lại bảng kết quả về yêu cầu liên kết và thư mục/công cụ tìm kiếm.
Theo dõi lượng truy cập
Việc theo dõi lượng truy cập là một công việc hết sức cần thiết bởi những con số thống
kê về lượng người truy cập này chính là những con số biết nói. Dựa vào báo cáo thống
kê phân tích lượng người truy cập vào trang web, các nhà tiếp thị đưa ra những quyết
định chính xác hơn khi tiến hành các hoạt động quảng bá website, có những điều chỉnh
đúng hướng và kịp thời đối với cấu trúc và nội dung của website. Hơn nữa, việc theo
dõi lượng người truy cập còn giúp các nhà tiếp thị đánh giá hiệu quả của một chiến
dịch quảng bá sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của công ty.
Nghiên cứu từ khóa
Để lựa chọn được một từ khóa thích hợp cho website là cả một nghệ thuật.
Tìm kiếm từ: Khi chọn từ khóa, bắt đầu bằng kỹ thuật đảo ngược các trang web của
đối thủ cạnh tranh và các trang web xuất hiện ở ba vị trí đầu tiên đối với một cụm từ
tìm kiếm cụ thể. Xem xét lại toàn bộ trang web và lập một danh sách các từ khóa đã sử
dụng. Động não tìm kiếm những cụm từ khác xuất hiện trong văn bản của bạn. Sau đó
sử dụng danh sách này làm dữ liệu cho một vài công cụ tạo từ khóa để tìm ra những
cụm từ phù hợp và những đề xuất thay thế.
Sử dụng công cụ tạo từ khóa: Các công cụ tạo từ khóa có thể giúp bạn phát hiện ra
các từ khóa hiệu quả cho trang web của bạn. Các công cụ tạo từ khóa như Google
18
Adwords Keyword, Keyword Discovery, Wordtracker…cho phép bạn nghiên cứu,
phân tích và lọc các từ khóa tiềm năng.
Ví dụ: với công cụ Google Adwords Keyword, bạn chỉ việc nhập từ khóa của bạn vào
và nhấp "Get keyword ideas", sau đó bạn có thể xem xét các thông tin về từ khóa đã
nhập cũng như các từ khóa liên quan, rồi lựa chọn từ khóa cho website của bạn.
Phân tích cạnh tranh
Cạnh tranh luôn là yếu tố tồn tại trong quy luật thị trường, đừng nghĩ việc cạnh tranh
chỉ phụ thuộc vào website của bạn và website của đối thủ. Mà trên thực tế việc cạnh
tranh ở đây chính là việc bạn cùng với thuật toán của công cụ tìm kiếm.
Sự cạnh tranh này được chính bạn thực hiện với việc tinh chỉnh các meta tag title,
description, hiểu chỉnh serve, tốc độ load web và kể cả trọng lượng page của bạn. Sự
19
hiểu chỉnh sao cho theo kịp với sự thay đổi của các thuật toán là một việc không hề
đơn giản, bạn phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức.
Đăng ký lại website với công cụ tìm kiếm
Để các công cụ tìm kiếm biết đến sự tồn tại của trang web của bạn thì bạn cần phải
đăng ký trang web vào các công cụ tìm kiếm đó. Công việc này thực chất rất đơn giản,
bạn chỉ cần truy cập vào 3 đường dẫn sau rồi làm theo hướng dẫn.
Nếu mọi việc diễn ra bình thường thì không có một lý do nào khiến bạn phải đăng ký
lại trang web với công cụ tìm kiếm. Nhưng trong trường hợp, thứ hạng của trang web
trên công cụ tìm kiếm giảm mà không biết lý do thì bạn nên theo dõi một vài ngày để
chắc chắn về tình trạng này. Rồi sau đó bạn cần phải tiến hành đăng ký lại với các
công cụ tìm kiếm.
3. Email marketing
Theo một cuộc điều tra của IDG năm 2000 thì 83% người được hỏi vào mạng để gửi
email. Quảng cáo bằng thư điện tử là một trong những hình thức quảng cáo thông
dụng nhất hiện nay trên mạng.
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới người nhận, công ty phải có được danh sách địa
chỉ thư điện tử của các khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp của mình. Công ty
có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách email hoặc có thể tự
làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có được danh sách email của các
khách hàng, công ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để quảng bá cho sản
phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các
email đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép của
người nhận và email được sự cho phép của người nhận.
a. Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing
hay Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam
"Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người nhận
không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”.
Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người tiêu
dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị qua
điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu và
có những nhận xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải là không
có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà tiếp thị vẫn muốn dùng nó.
Một nhà tiếp thị khôn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏ và một
mẫu đăng ký danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp thư của
khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để
20
không gây khó chịu cho người nhận. Đồng thời nhà tiếp thị cũng nên nói rõ cho họ
biết nếu họ không muốn nhận thư của công ty nữa, chỉ cần thực hiện một số thao tác
đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của mình ra khỏi danh sách nhận thư, cũng như sẽ
không phải nhận một thư tiếp thị nào khác.
Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sử dụng spam
vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì vậy, nếu một công ty
thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, đừng bao
giờ đưa spam vào trong kế hoạch kinh doanh của mình.
b. Email được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email)
Đây là một trong các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh
doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp nhất vì:
- Công ty gửi email cho những cho người có quan tâm đến sản phẩm của công
ty và họ sẽ cảm ơn công ty vì điều này.
- Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút
sau khi thư chào hàng được gửi đi.
- Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau
các khoảng thời gian khac nhau, hoàn toàn tự động.
Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của người
nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là
sử dụng các danh sách thư "tiếp nhận" (opt-in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu
được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách
và không nhận email.
Hộp: Một số lƣu ý trong quảng cáo bằng thƣ điện tử
Để đảm bảo tính hiệu quả của chiến dịch quảng cáo bằng email, bạn cần thực hiện
một số biện pháp như sau:
Có chủ đề hấp dẫn: Mọi người thường nhận được rất nhiều email, đặc biệt là những
người trên danh sách email trực tiếp. Khi họ nhìn vào hộp thư email của mình để
xem chủ đề của tất cả các email, nếu thấy chủ đề hay họ sẽ mở email.
Thông tin ngắn gọn đi vào chủ điểm, sự quan tâm của người xem chính là hàng hoá
có giá trị trên mạng. Tránh gửi các phần kèm theo vì mọi người thường không
muốn nhận các phần này trừ phi có yêu cầu.
Cung cấp một thứ gì đó có giá trị trong mỗi lần gửi thư như: giảm giá, tin tức quan
trọng hoặc một thứ gì khác. Mấu chốt là phải tạo được lý do để mọi người muốn đọc
21
lá thư tiếp theo và có suy nghĩ tốt về công ty. Kiểm tra nhiều kiểu khuyến mại xem
cái nào có hiệu quả nhất.
Đƣa ra các đề nghị: Người tiêu dùng cần được cung cấp một lý do thúc đẩy họ đáp
lại và công ty cần đảm bảo việc liên lạc là thuận lợi nhất bằng cách cung cấp các lựa
chọn phương tiện liên lạc cho người sử dụng: địa chỉ email, URL, số điện thoại hoặc
số fax.
Tạo ra các đƣờng link kết nối trong các bức thƣ: Ngày nay, phương pháp tiếp thị
bằng email hiệu quả nhất gồm các liên kết nóng hoặc các siêu liên kết trong thông
điệp bằng email nhằm đưa khách hàng tới thẳng địa chỉ của nhà quảng cáo. Bằng
những đường link này, người nhận có thể tìm kiếm được nhiều thông tin hơn về
công ty qua các cuốn e-book hay các website được link tới. Những liên kết này
không nên đưa khách hàng tới trang chủ mà nên đưa họ tới thẳng các trang đã
được thiết kế dành cho khách hàng. Bên cạnh đó, công ty nên tạo ra một cuốn sách
điện tử giới thiệu thật đầy đủ và chi tiết về công ty. Những cuốn sách điện tử sẽ là
những công cụ rất hiệu quả để quảng cáo cho sản phẩm và công ty mà không tốn
nhiều thời gian và tiền bạc.
Cá nhân hóa các thông điệp và đƣa ra các thông tin chọn lọc: Hãy thêm tên
người xem vào dòng tiêu đề, vì nó nhanh chóng gây ra sự chú ý của người xem và
khơi dậy trí tò mò của họ. Nó cũng tạo ra cảm giác đây là bức thư công ty viết để
dành riêng cho họ, hay đây chính là các thông tin mà họ đã yêu cầu. Nếu có thể,
công ty nên gửi cho mỗi loại khách hàng một thông điệp khác nhau. Chẳng hạn tất
cả các khách hàng mới có thể nhận một chào hàng riêng, những khách hàng thường
xuyên sẽ nhận được một chào hàng khác và những khách hàng trước đây sẽ có một
loại chào hàng thứ ba.
4. Quảng cáo trực tuyến
a. Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn,
điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo của bạn
đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế hoạch thiết kế banner,
bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Một vị trí tốt tức là
phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị trường mục tiêu và
điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất. Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí
như thế hoàn toàn không dễ dàng. Bạn có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ
hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có
thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự
cân nhắc và lựa chọn của bạn.
22
Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và banner
dạng rich media.
- Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site
nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo
web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt
trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các
banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác.
- Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới
hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng
GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau.
Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến,
với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner tĩnh. Vì
có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thông tin hơn
quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng không tốn kém
và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
- Banner kiểu tƣơng tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo
chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng
nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu
xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.
- Banner dạng rich media: Đây la sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng
cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng
cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich
media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách hàng
nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép
khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của
nhà thiết kế.
Hộp II.3: Giới thiệu về trang báo điện tử VnExpress.Net
23
Xuất hiện trên môi trường Internet vào những ngày đầu tháng 2/2001, và đến nay,
Vnexpress đã tạo dựng được vị thế và có được lượng độc giả lớn nhất trong các trang
thông tin điện tử của Việt Nam.
Theo Google Analytics, Vnexpress hiện có gần 12,7 triệu độc giả thường xuyên, với
hơn 20 triệu lượt truy cập mỗi ngày. Trong đó, độc giả trong nước chiếm 83%, khoảng
7% ở Mỹ, số còn lại từ các nước khác trên khắp châu lục.
Tháng 6/2002, mỗi ngày trung bình có 800.000 độc giả.
Tháng 6/2003, bước vào Top 2.000 trên hệ thống xếp hạng Alexa.
Tháng 6/2004, bước vào Top 1.000 trên Alexa
Tháng 7/2005, đứng trong Top 500 với số lượng độc giả hơn 1 triệu mỗi ngày.
Tháng 6/2006, lọt vào Top 300 với số lượng độc giả 1,5 triệu mỗi ngày.
Tháng 6/2007, VnExpress lọt vào Top 100 trong bảng xếp hạng các trang web có
nhiều người đọc nhất thế giới của Alexa.
Tháng 4/2007 được Bộ Ngoại Giao tặng bằng khen vì “Đã có thành tích xuất sắc trong
việc phục vụ Hội nghị cao cấp APEC 14, năm 2006”.
Tháng 12/2008, VnExpress lập kỷ lục đạt gần 20.350.000 lượt truy cập theo thống kê
trên Google.
Trong 2 năm liên tiếp (2008-2009), VnExpress đã được độc giả tạp chí Thế giới vi tính
Việt Nam (PC Word VN) – tạp chí công nghệ hàng đầu Việt Nam đánh giá là “Trang
tin tức trực tuyến uy tín nhất” của năm với số phiếu lên đến 48%.
24
Hộp II.4: Bảng giá quảng cáo Banner trên VnExpress
b. Quảng cáo Interstitial
Quảng cáo Interstitial hay còn gọi là quảng cáo “pop–up” là các quảng cáo xuất
hiện trên màn hình và làm gián đoạn công việc của người sử dụng. Phiên bản quảng
cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một
đường link hay một nút bất kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuột, bạn sẽ nhìn
thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo.
Các nhà quảng cáo rất thích sử dụng loại hình quảng cáo này vì chắc chắn nó sẽ
được người sử dụng biết tới. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này khiến một số khách
hàng tỏ ra không hài lòng, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó
lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
Hộp II.5: Hình ảnh về quảng cáo Interstitial
Nguồn thu chính của VnExpress là từ hoạt động quảng cáo, trong đó quảng cáo
Banner chủ yếu. Các nhà marketer hầu hết đều thích đặt Banner trên VnExpress bởi
khả năng nhắm trọn đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, mức giá đặt Banner trên
VnExpress là khá cao khiến các nhà marketer phải cân nhắc kỹ lượng. Ví dụ như,
muốn đặt một Half Banner trên trang chủ của VnExpress, với kích thước 394x90
pixels với cơ chế là cố định và chia sẻ 3 thì doanh nghiệp phải trả 180,000,000
đồng/tháng.
Nguồn: www.redsailvietnam.com
25
c. Quảng cáo bằng các liên kết văn bản (text link)
Textlink là loại hình quảng cáo gây ít phiền toái nhất nhưng đem lại hiệu quả
Quảng cáo textlink thường xuất hiện trong bối cảnh phù hợp với nội dung mà người
xem quan tâm vì vậy chúng rất hiệu quả mà không tốn nhiều diện tích màn hình. Ví dụ
như nó có thể được nhúng trong các nội dung thông tin mà khách hàng đang đọc và
yêu cầu. Các quảng cáo textlink còn được đưa ra như là một kết quả được tìm thấy đầu
tiên của công cụ tìm kiếm khi người xem tìm kiếm về một vấn đề nào đó.
d. Quảng cáo tài trợ
Quảng cáo tài trợ cho phép nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành công mà
không cần lôi cuốn nhiều người vào trang web của mình. Bởi vì, với tư cách là một
nhà tài trợ, người cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự án nhất
định thì chắc chắn nhãn hiệu của nhà quảng cáo hoặc là gắn với một đặc tính cụ thể
như một phần của địa chỉ hoặc được giới thiệu như một nhãn hiệu được yêu thích nhất
của một trang hay một địa chỉ. Các nhà tài trợ thường nhận được một vị trí quảng cáo
đẹp nhất như một phần của tài trợ. Tham dự với tư cách là một nhà tài trợ, bạn cũng có
thể thay đổi quảng cáo, làm cho nó xuất hiện nổi bật bằng một đường nhấn kỹ xảo nào
đó nhằm tăng sự thu hút đối với khách truy cập website hay độc giả của các bản tin
điện tử.
Tất nhiên, khi muốn trở thành một nhà tài trợ, bạn cũng nên cân nhắc, xác định rõ mối
quan hệ giữa thị trường mục tiêu mà quảng cáo của bạn muốn nhắm đến với đối tượng
khách hàng của các trang web và tạp chí điện tử. Bên cạnh đó, bạn cũng thường xuyên
phải theo dõi, kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo với tư cách là một nhà
tài trợ.
5. Mobile marketing (m-marketing)
Hiện nay chưa có một định nghĩa hay một cái hiểu khái quát nhất về mobile
marketing. Tuy nhiên có thể hiểu nôm na mobile marketing là sử dụng các kênh thông
tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing.
Mobile marketing là loại hình được các nhà tiếp thị lựa chọn do nó đã thể hiện được
một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có.
26
Thứ nhất, mobile marketing là một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu quả
chính xác hơn các loại hình truyền thông truyền thống. Theo ước tính của các công ty
trong ngành, có khoảng trên 75% khách hàng nhận thông điệp quảng cáo nhờ được
thông tin quảng cáo trên mobile.
Thứ hai, mobile marketing có khả năng tương tác, đối thoại hai chiều với người tiêu
dùng với tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi phản
hồi cho nhà tiếp thị ngay khi nhận được thông điệp tiếp thị.
Thứ ba, công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như: truyền
hình, báo, đài phát thanh, tờ rơi, áp-phích … Chẳng hạn như, khi xem chương trình
“Bước nhảy hoàn vũ” có phần hướng dẫn người xem gửi tin nhắn bình chọn cho cặp
đôi bạn yêu thích nhất.
Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động mobile marketing ngày càng phát triển, và
điều này đôi khi mang đến cho bạn một số rắc rối bởi vì bạn biết ứng dụng nào là tốt
nhất cho chương trình marketing của bạn. Sau đây xin giới thiệu một số ứng dụng cơ
bản mà bạn có thể sử dụng trong hoạt động tiếp thị của mình.
SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn
có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương
trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật … những nội dung này có thể
phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay
chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt
khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu không, tin
nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của chương trình
marketing.
PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản
thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò
chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện
thoại di động.
MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng
tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các chương
trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí cho tin
nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có chức năng
gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất
ngờ.
WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động. Tương
tự như những trang web được xem trên Internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty
27
hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến
hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video
đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế
của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị có thể
xem được video di động cũng chưa nhiều.
Theo số liệu thống kê năm 2008, Việt Nam có hơn 30 triệu người dùng di động với tốc
độ gia tăng số lượng thuê bao nhanh chóng. Trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng thuê
bao di động của Việt Nam tăng 200%. Với tốc độ như vậy, Việt Nam hứa hẹn sẽ là
một thì trường tiềm năng đối với loại hình mobile marketing.
6. Viral marketing
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên là
marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin,
cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ
theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với mong
muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần.
Viral marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực hiện trên
môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn văn
bản,…nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn, blog, bản tin
và thư điện tử.
Một chiến dịch viral marketing nếu được chuẩn bị một cách chi tiết, cẩn thận và đặc
biệt là biết cách kết hợp các yếu tố lại với nhau thì có thể tạo ra một làn sóng trên môi
trường mạng. Và kể cả trong trường hợp không tạo được một làn sóng nhỏ thì ít nhất
các thông điệp của bạn đã được lan xa và rộng khắp. Để có được một chiến dịch
marketing lan truyền hiệu quả đòi hỏi các nhà tiếp thị phải biết cách cân bằng một số
yếu tố sau đây:
- Cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí. Đây được xem là nguyên tắc đầu
tiên và cơ bản nhất của marketing lan truyền. Khi một người nào đó nghe thấy từ
“miễn phí”, nó sẽ khích thích sự quan tâm trong họ và chắc chắn họ sẽ tận dụng cơ hội
sử dụng sản phẩm và dịch vụ miễn phí. Một điều cần phải lưu ý là khi thực hiện chiến
dịch marketing lan truyền đòi hỏi bạn phải hết sức kiên nhẫn. Bởi vì khi bạn tiến hành
tặng sản phẩm hay dịch vụ, bạn không thể ngay lập tức thu được lợi nhuận nhưng khi
bạn đã phát triển được một lượng khách hàng tiềm năng nhờ tặng một cái gì đó miễn
phí thì bạn sẽ sớm tạo ra thu nhập từ họ.
- Chuyển giao dễ dàng cho người khác.
28
Khi sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn mang lại sự hài lòng cho một người
nào đó thì họ sẽ trở thành nhà quảng cáo cho bạn khi họ nói về sự hài lòng của mình
đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn cho gia đình, bạn bè của họ.
Bạn phải chuẩn bị tinh thần cho trường hợp số lượng người sử dụng sản phẩm
hay dịch vụ miễn phí của bạn sẽ tăng lên rất nhanh.
Bạn nên nghiên cứu hành vi, sở thích và động lực sử dụng sản phẩm hay dịch
vụ miễn phí của bạn và mọi người để có chiến lược phù hợp hơn.
Tận dụng các mối quan hệ của khách hàng của bạn để quảng bá sản phẩm và
dịch vụ của bạn.
7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing)
Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới,
trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị
của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã
hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông xã hội là quá trình
tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị
với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại.
Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ thông
tin cá nhân như Facebook, Yahoo 360, Tam tay, YuMe…hay các mạng chia sẻ tài
nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com; www.anhso.net ...), video (tại trang
www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy cập trang www.scribb.com,
www.tailieu.vn ...) mà mọi người thường gọi là mạng xã hội.
Hộp II.6: Mạng xã hội Facebook
29
Hộp II.5: Mạng xã hội Ring Me
Hộp II.7: Mạng xã hội Zing Me
30
Một số gợi ý giúp bạn sử dụng các trang mạng xã hội một cách hiệu quả:
Định hướng đến những người xem nhất định: Hãy tạo một trang web định hướng đến
một nhóm người quan trọng đối với công ty của bạn. Và một lời khuyên cho bạn là
nên tập trung vào thị trường nhỏ.
Định hướng suy nghĩ cho khách hàng: Hãy cung cấp những thông tin có giá trị và thú
vị mà mọi người cần.
Hãy tỏ ra chân thành và đáng tin cậy: Đừng cố gắng trở thành một người khác. Điều
đó không tốt chút nào và nếu bị lật tẩy sẽ gây tổn hại lớn đến uy tín của công ty.
31
Tạo ra thật nhiều đường liên kết: Tạo liên kết đến trang web và blog của bạn, của
những người khác trong ngành và mạng lưới. Hầu như mọi người đều thích những
đường liên kết bởi vì chúng chính là mạch máu của thế giới mạng. Bạn cũng nên tạo
liên kết từ những mạng cộng đồng đến thế giới riêng của bạn, đồng thời đến những
người khác trong phạm vi nhất định.
Khuyến khích mọi người liên lạc với bạn: Tạo điều kiện để giao lưu trên mạng hoặc
qua thư.
Tích cực tham gia: Hãy thành lập các nhóm và tham gia vào các cuộc thảo luận trực
tuyến. Hãy trở thành một nhà lãnh đạo và tổ chức trong thế giới mạng.
Tạo điều kiện để mọi người tìm thấy bạn: Hãy đánh dấu các trang của bạn và đưa lên
các danh mục theo chủ đề.
Thử nghiệm: Những trang cộng đồng này thật là tuyệt vời vì là nơi lý tưởng để bạn có
thể thử nghiệm những thứ mới mẻ. Nếu nó không đem lại hiệu quả với bạn, hãy bỏ đi
và thử một cái mới. Không có cái gì gọi là tường tận mọi thứ trong những mạng cộng
đồng này mà tất cả chúng ta đều phải luôn luôn học hỏi lẫn nhau.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH TIÊU BIỂU
1. Google
Công cụ tìm kiếm Google là một trong những nhân tố chính đem lại tên tuổi và thành
công cho Công ty Google, Inc. Kể từ khi xuất hiện, công cụ này đã nhanh chóng được
mọi người ưa chuộng sử dụng, bởi nó có một cách trình bày đơn giản, ngắn gọn cũng
như đem lại kết quả tìm kiếm thích hợp và nâng cao.
Trước đây, để có được thông tin, tài liệu liên quan đến vấn đề mình quan tâm thì mọi
người phải tìm đến với các cửa hàng bán sách, báo, tạp chí, thư viện, truyền hình, hay
thông tin truyền miệng … Công việc này đòi hỏi khá nhiều thời gian và công sức của
mọi người. Nhưng bây giờ, mọi việc đã trở lên đơn giản và thuận tiện hơn nhiều. Mọi
người có thể khai thác nguồn dữ liệu khổng lồ của Google để tìm kiếm thông tin. Chỉ
với những thao tác hết sức đơn giản, mọi người sẽ tìm thấy rất nhiều thông tin liên
quan đến vấn đề đang tìm kiếm. Nhưng để có được những thông tin có chất lượng thì
đòi hỏi người dùng phải có khả năng lọc thông tin, đồng thời phải biết ứng dụng các
mẹo tìm kiếm hiệu quả. Ví dụ như: dùng dấu trừ (-) để thu hẹp kết quả tìm kiếm.
Chẳng hạn khi bạn muốn tìm thông tin về cuộc thi Bước nhảy hoàn vũ nhưng không
cần kết quả liên quan đến ca sỹ Đoan Trang, hãy gõ "Bước nhảy hoàn vũ – Đoan
Trang” (từ khóa đặt trong ngoặc kép). Hay khi bạn muốn tìm kiếm thông tin về
Internet Marketing, thay vì chỉ đánh cụm từ Internet Marketing vào trong hộp tìm
kiếm của Google, để có được kết quả tìm kiếm tốt hơn cho cụm từ đó, bạn chỉ việc đặt
cụm từ cần tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ Internet Marketing”.
32
Công cụ tìm kiếm Google có hai tính năng chính giúp nó đưa ra những kết quả tìm
kiếm có tính chính xác cao. Tính năng đầu tiên phải kể đến, đó là nó sử dụng cấu trúc
của các siêu liên kết để tính độ phổ biến cho mỗi trang web (xếp hạng này được gọi là
Page Rank). Tính năng thứ hai là tận dụng lại những siêu liên kết (thường được gọi là
Link Text) để cải thiện kết quả tìm kiếm. Ngoài ra, Google còn có một vài tính năng
khác như: chứa đựng thông tin về vị trí của tất cả các tập tin mà nhờ đó nó có thể
nhanh chóng đưa ra được những kết quả tương tự; theo dõi một số chi tiết trình bày
trực quan như phông chữ, cỡ chữ; chứa sẵn trong kho dữ liệu thông tin về HTML của
các trang.
Để hiểu rõ hơn về công cụ tìm kiếm này, chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về cấu trúc
tổng thể, cách thức hoạt động của Google.
H3:Mô hình cấu trúc tổng thể của Google
Ở Google, việc dò tìm các trang web thực hiện bởi các bộ dò tìm (Web Server) được
đặt phân tán. Một máy chủ (URL Server) sẽ cung cấp danh sách các URL cần tìm đến
cho các bộ dò tìm. Các trang web tìm về sẽ được lưu trữ vào kho của các server dưới
dạng nén. Khi phân tích một URL mới, mỗi trang web sẽ được gán một số hiệu nhận
dạng, gọi là docID. Việc lập chỉ mục thực hiện bởi bộ lập chỉ mục (Indexer) và bộ sắp
xếp (Sorter). Bộ lập chỉ mục thực hiện các chức năng như đọc kho dữ liệu, giải nén và
phân tích các tài liệu. Mỗi tài liệu được chuyển đổi thành lập tần số xuất hiện của các
từ, gọi là các hit.
Các hit ghi nhận từ, vị trí trong tài liệu, kích thước font xấp xỉ, và chữ hoa hay chữ
thường. Bộ chỉ mục phân phối các hit này vào trong một tập các thùng (barrels), tạo
33
một chỉ mục thuận đã sắp xếp theo từng phần. Ngoài ra, bộ chỉ mục còn phân tích tất
cả liên kết trong mỗi trang web và lưu thông tin quan trọng về chúng trong một anchor
file. Tập tin này chứa đủ thông tin để xác định liên kết này từ đâu, chỉ đến đâu và chứa
đoạn văn bản liên kết. Trình phân giải URL đọc tập tin các neo tạm thời (anchor) và
chuyển các URL tương đối thành các URL tuyệt đối và trả về các docID. Đặt văn bản
neo vào chỉ mục forward có liên quan đến docID mà neo chỉ đến và tạo một cơ sở dữ
liệu tương ứng giữa các liên kết với các docID. Cơ sở dữ liệu này được dùng để tính
các Page Rank cho tất cả các tài liệu.
Bộ sắp xếp lấy các barrel, đã được sắp xếp cục bộ, và sắp xếp lại chúng theo docID để
sinh ra một chỉ mục nghịch đảo. Công việc này được thực hiện ngay tại chỗ nên không
mất nhiều bộ đệm. Bộ sắp xếp cũng đồng thời sinh ra một danh sách WordID và bù lại
cho chỉ mục nghịch đảo. Một chương trình gọi là DumpLexioin lấy danh sách này và
từ vựng (lexion) được sinh bởi bộ lập chỉ mục và tạo một từ vựng mới được dùng cho
bộ tìm kiếm (searcher). Bộ tìm kiếm được chạy bởi một web server và sử dụng từ
vựng đã được DumpLexion xây dựng cùng với chỉ mục nghịch đảo và các PageRank
để trả lời các truy vấn.
2. Yahoo
Yahoo! được sáng lập bởi David Filo và Jerry Yang, là hai sinh viên khoa kỹ thuật
điện tử tại Đại học Standford. Vào tháng 2 năm 1994, họ đã cùng nhau lập ra một
website gọi là “ Cẩm nang của Jerry và David về mạng Word Wide Web” nhưng sau
đó được đổi tên thành Yahoo!. Cái tên Yahoo! là viết tắt cho từ “ Yet Another
Hierarchial Officious Oracle” nhưng Jerry và David lại khẳng định họ chọn từ này là
do họ thích ý nghĩa của từ “Yahoo!” trong từ điển.
Đến ngày 12 tháng 4 năm 1996, cổ phiếu của Yahoo! mới được niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Trong ngày đầu tiên phát hành cổ phiếu ra công chúng, công ty
đã bán được hơn 2 triệu cổ phiếu và đã mang lại cho công ty gần 1 tỷ đô la. Khi đó
Yahoo! vẫn chỉ là một công ty nhỏ với tổng cộng 49 nhân viên. Và đến bây giờ, sau
mười sáu năm hoạt động, Yahoo! vẫn không ngừng tăng trưởng hàng năm. Yahoo! đã
thu hút được hằng trăm triệu người truy cập mỗi tháng do luôn nỗ lực cải tiến kỹ thuật,
chất lượng và dịch vụ.
Hiện nay, Yahoo! cung cấp 3 hình thức quảng cáo cơ bản bao gồm quảng cáo hình
ảnh, quảng cáo thông qua tìm kiếm và các giải pháp quảng cáo trên điện thoại di động.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có thể quảng cáo trên trang chủ Yahoo! Việt Nam,
trang tìm kiếm Yahoo!, dịch vụ thư điện tử và chat trực tuyến Yahoo!, Yahoo!360Plus,
trang tin tức Yahoo!, trang âm nhạc Yahoo!, trang Yahoo! Hỏi và Đáp.
34
Theo báo cáo mới nhất, doanh thu của Yahoo! trong quý II năm 2010 đạt 1,601 triệu
đô la, tăng 2% so với quý II năm 2009. Thu nhập từ hoạt động đạt 175 triệu đô la,
trong khi quý II năm 2009 chỉ đạt 76 triệu đô la. Nếu không tính chi phí tái cấu trúc thì
thu nhập từ hoạt động đã tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu nhập thực tế đạt
$0.15 trong quý II năm 2010, so với năm 2009 tăng $0.05.
Một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Yahoo!
Quảng cáo hiển thị trên các trang web vẫn tiếp tục hoạt động tốt
Yahoo! hòa nhập với Facebook một cách sâu hơn thông qua Yahoo! Pulse. Bây
giờ người sử dụng có thể liên kết tài khoản ở Yahoo! và Facebook để xem và
chia sẻ thông tin với bạn bè trên cả hai mạng.
Nokia và Yahoo! công bố chiến lược liên minh toàn cầu, mở rộng phạm vi dịch
vụ của Yahoo!
3. Facebook
Facebook được biết đến là một mạng xã hội miễn phí hàng đầu thế giới. Nó cho phép
mọi người giao tiếp với bạn bè và trao đổi thông tin của họ. Kể từ khi ra đời cho đến
nay, sau 6 năm hoạt động, Facebook đã có 500 triệu người trên toàn thế giới tham gia
và sử dụng (theo công bố chính thức của Mark Zuckerberg vào ngày 21 tháng 7 năm
2010). Con số này cho chúng ta thấy sự phát triển chóng mặt của Facebook.
Facebook có được sự thành công như ngày hôm nay là do họ đã nhạy bén trong việc
cung cấp các dịch vụ trực tuyến đáp ứng nhu cầu của các hành vi xã hội ngoại tuyến.
Facebook tạo ra môi trường cho các hoạt động trí tuệ, xoay quanh mối quan hệ giữa
con người với con người; cho phép chia sẻ quan điểm, suy nghĩ, thông tin và tương tác
với nhau. Facebook cung cấp một mạng xã hội được tiêu chuẩn hóa và tự điều chỉnh
linh hoạt – một cổng dừng chân được cá nhân hóa cao phục vụ kết nối trực tuyến do
người sử dụng có thể lập ra một trang riêng cho họ với các ứng dụng được tạo mới liên
tục, có giao diện đơn giản, có tính bảo mật. Và hơn nữa là do người sử dụng thích
được giới thiệu bản thân của họ và kết nối với bạn bè trong một môi trường được bảo
vệ, nơi những người được họ tin tưởng và biết nằm trong mạng lưới của họ và họ
không cảm thấy bị xâm hại hoặc cưỡng chế xem quảng cáo.
Dịch vụ của Facebook hiện nay cũng khá phong phú và đa dạng. Một số dịch vụ tiêu
biểu phải kể đến như Facebook Profile, Facebook Photos, Facebook Group, Facebook
Developers, Facebook Notes … Mỗi loại hình dịch vụ này đều có những đặc điểm nổi
bật riêng.
35
Có thể thấy rằng, Facebook sẽ là mạng dịch vụ xã hội lớn nhất trên thế giới trong
tương lai. Điều này thật dễ hiểu bởi vì Facebook có những tính năng, công cụ hấp dẫn;
người sử dụng Facebook được kết nối rất tốt trong cuộc sống thực.
4. Amazon
Amazon.com, Inc là một công ty đa quốc gia về thương mại điện tử của Mỹ, có trụ sở
chính tại Seatle, Washington. Amazon là website bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới
hiện nay.
Amazon.com được thành lập bởi Jeff Bezos vào năm 1994 và đến năm 1995 nó bắt
đầu chính thức bán hàng qua mạng. Cái tên Amazon.com được chọn bởi vì sông
Amazon là sống lớn nhất thế giới và do vậy cái tên này thể hiện sự phát triển với quy
mô lớn và một phần là do nó bắt đầu bằng chữ “A” nên nó sẽ xuất hiện lên gần đầu
danh sách chữ cái. Amazon.com bắt đầu là một hiệu sách trực tuyến nhưng không lâu
sau đó sản phẩm đã được đa dạng hóa. Họ bán cả DVD, CD, MP3, phần mềm máy
tính, trò chơi điện tử, điện tử, may mặc, đồ gỗ, thực phẩm và đồ chơi. Tiếp sau đó,
Amazon đã thành lập các website riêng biệt tại Canada, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản và
Trung Quốc. Nó cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế với các nước nhất định cho một
số sản phẩm của mình.
Amazon.com không phải bỏ ra 1 triệu $ để tiếp thị gián tiếp hay trực tiếp trên các tờ
rơi quảng cáo Super Bowl cũng không phải thông báo trên các trung tâm mua sắm, mà
nó đã vận dụng các thủ thuật trên trực tuyến để tăng mạnh mối quan hệ khách hàng và
đưa vào thị trường tự do những con số đầy thuyết phục trước công chúng.
Pay Per Click quảng cáo
Trang quảng cáo độc lập Pay Per Click (PPC) đã được trở thành những con cừu đen
trong chiến dịch tiếp thị của Amazon.com. PPC là những bước cố gắng đầu tiên trong
chiến dịch của họ, ra đời từ công ty con của họ A9, là một Clickriver bình thường, một
chương trình PPC middling luôn muốn giữ cái đầu của nó trên mặt nước nhưng chắc
chắn rằng không có một con kênh nào tuyệt vời để lamg được điều này. Và
ProductAds đã xuất hiện để thay thế chow Clickriver vào tháng Tám, năm 2008. Nó
cho phép bất kỳ thương gia web đều có thể mua PPC quảng cáo trên trang web của
Amazon.com. Một số học giả cũng đã bình luận về Amazon.com rằng khi thực sự theo
đuổi thì ắt hẳn sẽ đoạt tới vương miện trình duyệt web như của Google.
Mặc dù lãi suất tiềm năng của nó bị hạn chế trong Google, Cty Amazon.com vẫn tiếp
tục mua các trang quảng cáo trên Google để qua đó các khách hàng có thể truy cập
trực tiếp đến các trang web của họ. Amazon.com đã mua khoảng không gian phía trên
bên trái trong danh sách các kết quả tìm kiếm của Google, và trả một khoản phí cho
mỗi lần truy cập của khách hang khi truy cập vào Amazon.com. Đây là điều đặc biệt
trong chiến lược tiếp thị của Amazon.com. Không sử dụng những biểu ngữ lớn hay
36
nhiều màu sắc mà nó chỉ xuất hiện là một quảng cáo thông thường và thể hiện tính
nghiêm túc trên một trang web thông thường nhưng chính điều đó đã thu hút hàng
ngàn người để ý đến Amazon.com.
Sự cải tiến Website liên tục.
Ngày nay thì việc truy cập internet một cách đơn giản, tiện dụng và hấp dẫn là những
yếu tố vô cùng cần thiết. Amazon.com đã phải tiêu tốn hàng triệu đô la và sử dụng
hàng trăm con người mất nhiều giờ để xác định vấn đề này cũng như để tìm ra các giải
pháp chow những vấn đề đó, và tiếp tục nâng cao kinh nghiệm cũng như khả năng truy
cập trực tuyến của khách hàng. Rob Enderle, nhà phân tích đứng đầu của Enderle
Group, cho rằng "Amazon.com đã luôn luôn tập trung vào phân tích lưu lượng truy
cập trang web họ để đạt được mức độ truy cập tối ưu và luôn đổi mới dựa trên những
gì họ thấy.Theo đuổi miệt mài với mục tiêu là sự hoàn hảo đã khiến cho Nielson Jakob
xếp hạng cao về độ tin cậy và tính năng truy cập website của Amazon.com. Trong một
nghiên cứu năm 2001, trong 20 trang thương mại điện tử, Amazon.com đã đạt 65%
cao hơn mức trung bình về khả năng sử dụng các trang web so với 19 trang còn lại.
Đứng đầu là tỷ lệ người truy cập qua điện thoại di động chiếm tới 99,9%, vì chỉ với
một vài giây nó có thể truy cập nhanh hơn so với một số đối thủ cạnh tranh khác.
Trong một thử nghiệm, Amazon.com đã tải lên mạng một thư mục chỉ trong vòng 2,4
giây, trong khi mục tiêu đặt ra là phải mất gần 7 giây.
Đôi khi việc thiết lập các mối quan hệ khách hàng lại gặp khó khăn. Sau một số các vụ
kiện cáo từ phía khách hàng mới đến do sự đối xử thiếu công bằng so với các khách
hàng quen thuộc khác trong việc tính phí truy cập cao hơn trên cùng một mục thì
Amazon.com đã phải xin lỗi vì điều này và hủy bỏ sự phân biệt đó. Tuy nhiên,
Amazon.com vẫn không ngừng tiếp tục những thử nghiệm chiến lược trên trang web
của họ, liên tục đăng tải các thông tin mới và làm tăng tính phổ biến cho trang web của
mình.
Email Marketing
Đối với một công ty đầy tiềm thức như Amazon.com, thì việc đưa ra sử dụng các
email miễn phí và dễ tiếp cận là một trong những cám dỗ khó có thể chống cự lại
được. Amazon.com thực hiện gửi email về các chương trình khuyến mãi sản phẩm qua
những phần mà các công ty khách hàng cho phép họ làm việc đó. Seth Godin, nhà tiếp
thị trực tuyến đã viết rằng "Chỉ bằng cách nói chuyện với các tình nguyện viên, thì
người tiêu dùng sẽ chú ý hơn tới các thông điệp được tiếp thị thay vì những tờ giấy
phép tiếp thị." Chiến lược này đã khiến Amazon làm khách hàng hài lòng và Melvin
Ram, một khách hàng của Amazon đã từ tốn viết trên webdesigncompany.net rằng
"Nhìn vào e-mail mà tôi đã nhận được từ Amazon trong hai năm qua, tôi đã không tìm
37
được một e-mail nào khác thích hợp với mình hơn thế. Nó giúp tôi thực hiện việc mua
hàng như thể tự tôi mua hàng bằng chính đôi tay của mình trước đây vậy”
Trong quá trình hoạt động, Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến
quá trình mua sắm trên mạng hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa
ra các ý tưởng về quà tặng mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục
“Community” cung cấp thông tin về sản phẩm và những ý kiến chia sẻ của khách
hàng với nhau. Mục “E-card” cho phép khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp
điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân của mình. Amazon.com luôn cố gắng bổ sung
thêm nhiều dịch vụ hấp dẫn nhằm mang đến sự hài lòng cho khách hàng.
Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoạt động
marketing trực tiếp. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần
thứ hai trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiện thị dòng
chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt
động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm
của khách hàng thường xuyên và gửi email gợi ý về các sản phẩm mới cho khách
hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm cho phép khách
hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng trong quá
trình mua sắm tại Amazon.com hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả những
nỗ lực này của Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm hơn
khi mua hàng đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên cạnh
công cụ tìm kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, Amazon.com còn có hệ thống
kho hàng khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh
tranh.
IV. Thị trƣờng e-marketing tại một số quốc gia
1. Hoa Kỳ
Trong năm 2009, doanh thu quảng cáo trực tuyến của Mỹ đạt $22,7 tỷ, trong đó quý
III 2009 đạt gần $5,5 tỷ và quý IV đạt gần $6,3 tỷ. Như vậy, doanh thu quảng cáo trực
tuyến đã giảm 3,4% so với năm 2008.
Xu hướng doanh thu hàng năm của Mỹ
38
Nguồn: IAB Internet Advertising Revenue Report
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, từ năm 2003 đến 2008 doanh thu quảng cáo trực tuyến của
Mỹ tăng liên tục từ 7,267 triệu đô lên 23,448 triệu đô. Nhưng đến năm 2009 thì doanh
thu bắt đầu giảm nhẹ. Doanh thu của 2009 chỉ đạt 22,661 triệu đô, giảm 3,4% so với
năm 2008.
Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm và quảng cáo hiển thị vẫn là hai hình thức chủ yếu.
Doanh thu từ công cụ tìm kiếm chiếm tới 47% doanh thu quý IV của năm 2009, tăng
từ 46% so với cùng kỳ năm 2008. Doanh thu từ công cụ tìm kiếm tổng cộng đạt 2,9 tỷ
USD trong quý IV năm 2009, trong khi quý IV năm 2008 doanh thu từ công cụ tìm
kiếm chỉ đạt 2,8 tỷ USD.
Quảng cáo hiển thị đạt 2,3 tỷ USD, chiếm 37% tổng doanh thu của quý IV năm 2009,
tăng gần 15% so với quý IV năm 2008. Quảng cáo hiển thị bao gồm quảng cáo Banner
(đạt 1,4 tỷ USD, chiếm 23% doanh thu của quý IV năm 2009), Rich Media (đạt 441
triệu USD, chiếm 7%), Digital Video (đạt 306 triệu USD, chiếm 5%) và quảng cáo tài
trợ (đạt 110 triệu USD, chiếm 2%).
Doanh thu từ rao vặt tổng cộng đạt 594 triệu USD, chiếm 9% doanh thu của quý IV
2009. Như vậy đã giảm 23% so quý IV năm 2008, doanh thu rao vặt khi đó đạt 769
triệu USD.
Doanh thu từ hình thức quảng cáo Lead Generation đạt 347 triệu đô, chiếm 6% doanh
thu của quý IV 2009, trong khi quý IV 2008 doanh thu của hình thức quảng cáo này là
39
433 triệu đô. Doanh thu từ hình thức quảng cáo bằng email chỉ đạt 77 triệu đô, chiếm
1% doanh thu của quý IV 2009, còn quý IV 2008 đạt 87 triệu đô. Như vậy đã giảm
11% so với năm 2008.
Doanh thu của các hình thức quảng cáo trực tuyến trong năm 2009:Công cụ tìm kiếm
vẫn duy trì mức doanh thu lớn nhất trong các loại hình quảng cáo trực tuyến, chiếm
47% doanh thu của cả năm 2009. Doanh thu từ công cụ tìm kiếm năm 2009 đạt 10,7 tỷ
đô, tăng 1% so với năm 2008.
Doanh thu từ hình thức quảng cáo hiển thị đạt 8 tỷ đô, tương đương với 35% doanh
thu của cả năm 2009, tăng 4% từ 7,6 tỷ đô la trong năm 2008. Quảng cáo hiển thị bao
gồm quảng cáo Banner (22% tương đương 5,1 tỷ đô la), Rich Media (7% tương đương
1,5 tỷ đô la), Digital Video (4% tương đương 1 tỷ đô la ) và tài trợ (2% tương đương
383 triệu đô la) doanh thu của năm 2009.
Doanh thu từ rao vặt chiếm 10% doanh thu của cả năm 2009, đạt 2,3 tỷ đô la, đã giảm
14% so với năm 2008. Doanh thu từ hình thức quảng cáo Lead Generation chiếm 6%
doanh thu của năm 2009, đạt 1,5 tỷ đô la, giảm 7% so với năm 2008. Doanh thu từ
hình thức quảng cáo bằng email chiếm 1% doanh thu của năm 2009, đạt 292 triệu đô
la, giảm 2% so với năm 2008.
Tổng doanh thu năm 2009: 22,7 tỷ đô la
40
Tổng doanh thu năm 2008: 23,4 tỷ đô la
2. Hàn Quốc
Vào đầu năm 1996, e-marketing mới được công nhận tại Hàn Quốc, khi mà mọi người
mới chỉ được tiếp cận với một loại hình kết nối, đó là kết nối quay số (dial-up modem
connection). Mặc dù thị trường quảng cáo trực tuyến năm 1997 tăng 247,5% so với
năm 1995 nhưng doanh thu đạt được từ hoạt động quảng cáo trực tuyến vẫn còn rất
nhỏ. Lúc đó chưa là thời điểm để có được hiệu quả đầu tư cao bởi vì người sử dụng
Internet chủ yếu vẫn là giới trẻ.
Năm 2007 do suy thoái kinh tế mà thị trường quảng cáo đã giảm 4,2%. Tuy nhiên, thị
trường quảng cáo trực tuyến lại tăng mạnh, tăng 173,4% so với năm 1996. Lý do chính
của sự tăng trưởng này là do tỷ lệ thuê bao sử dụng dịch vụ trực tuyến tăng. Ở thời
điểm đó, số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ trực tuyến đã đạt được khoảng 3 triệu
người. Đến năm 1998, thị trường quảng cáo ở Hàn Quốc rơi vào tình trạng ảm đạm
hơn. Thị trường quảng cáo nói chung đã giảm 35,2% do khủng hoảng kinh tế ở châu
Á. Tuy nhiên, thị trường quảng cáo trực tuyến đã tăng lên đến 45 triệu USD, đã tăng
41,3% so với năm 1997. Các nhà quảng cáo đã bắt đầu nhận thức được rằng truyền
thông trực tuyến là một công cụ quảng cáo hiệu quả.
Internet được xem là một công cụ quảng cáo hữu hiệu do chi phí thấp và có khả năng
hướng tới khách hàng mục tiêu so với các phương tiện truyền thông truyền thống. Các
41
nhân tố tạo ra sự tăng trưởng lớn như vậy có thể là do sự gia tăng số lượng sử dụng
dịch vụ trực tuyến (4,7 triệu người); kế hoạch marketing chi tiết của các công ty cung
cấp dịch vụ trực tuyến như Netsgo, Channel I…; và tăng cường sử dụng phương tiện
truyền thông trực tuyến.
Đến năm 1999, nền kinh tế Hàn Quốc bắt đầu hồi phục sau cuộc khủng hoảng ngoại
hối và suy thoái sinh tế. Và kết quả là, doanh thu quảng cáo nói chung và doanh thu
quảng cáo trực tuyến nói riêng đều tăng một lượng lớn. Tại thời điểm này, chính sách
phát triển hạ tầng băng thông rộng và ngành công nghiệp IT của Chính phủ bắt đầu có
được các kết quả thành công. Lượng đăng ký dịch vụ băng thông rộng tăng nhanh
chóng, dịch vụ và nội dung da dạng hóa, ví dụ như dịch vụ chat đa hệ, trò chơi trực
tuyến, các hoạt động giải trí nghe nhìn được cung cấp bởi đường ống băng thông rộng.
Như đã thảo luận trước đó, vào năm 2004 đã có trên 4 triệu người đăng ký sử dụng
băng thông rộng và doanh thu quảng cáo từ hoạt động truyền thông trực tuyến đã tăng
ở mức cao nhất. So với năm 1999, doanh thu này đã tăng 67,5%, tăng lên đến 113 triệu
đô la. Năm 2000, thị trường Internet mở rộng nhanh chóng và quy mô thị trường đã
tăng lên gấp đôi. Sự tăng trưởng đáng kinh ngạc này là do ba yếu tố: 1) sự phát triển
của các trang web thông tin như Daum Communication, Yahoo Korea và Naver; 2) sự
phát triển của các khu mua sắm trực tuyến và 3) các công ty quảng cáo lớn tập trung
vào quảng cáo trực tuyến.
Thị trường quảng cáo trực tuyến ở Hàn Quốc không ngừng tăng trưởng qua các năm.
Đến năm 2007, thị trường quảng cáo trực tuyến ước tính đạt 1,03 tỷ đô theo khảo sát
được thực hiện bởi công ty nghiên cứu thị trường Oveture. Và thị trường quảng cáo
trực tuyến tiếp tục tăng tưởng 15% vào năm 2008.
3. Canada
Trong khoảng thời gian năm năm kể từ 2004 – 2008, chúng ta nhìn thấy sự tăng
trưởng lên dốc về doanh thu của quảng cáo rao vặt và tìm kiếm trả tiền.
42
Nhìn vào đồ thị chúng ta thấy, quảng cáo tìm kiếm đã vượt quảng cáo hiển thị
trong năm 2006 và năm 2008, chiếm 38% tổng số doanh thu quảng cáo trực tuyến của
Canada, trong khi doanh thu của quảng cáo hiển thị chỉ chiếm có 31%.
Trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng của cả quảng cáo tìm kiếm và quảng cáo hiển thị
đều chậm lại. Quảng cáo tìm kiếm trước đó có tốc độ tăng trưởng 39% vào năm 2006
và 2007, nhưng đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 26%.
Quảng cáo bằng video vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số doanh thu quảng cáo
trực tuyến tại Canada, mặc dù có mức tăng trưởng mạnh vào năm 2007, đạt 9 nghìn đô
la.
Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm đã vượt qua quảng cáo hiện thị trong năm 2006 và
2008, chiếm 38% tổng doanh thu quảng cáo trực tuyến của Canada, trong khi đó
quảng cáo hiển thị chỉ chiếm có 31%. Doanh thu của quảng cáo rao vặt/thư mục chỉ
khoảng 22 -25% doanh thu quảng cáo trực tuyến của Canada trong vòng ba năm qua,
nhưng đã tăng lên đến 30% trong năm 2008 do lượng tin/doanh tu rao vặt từ các báo
và tạp chí chuyển sang.
Thị phần doanh thu của các công cụ quảng cáo trực tuyến từ 2004 - 2008
Công cụ quảng 2004 2005 2006 2007 2008
43
cáo trực tuyến % Doanh
thu
% Doanh
thu
% Doanh
thu
% Doanh
thu
% Doanh
thu
Tìm kiếm 30% 35% 38% 39% 38%
Hiển thị 52% 41% 35% 35% 31%
Rao vặt/ Thư
mục
15% 22% 25% 25% 30%
Email 3% 2% 2% 1% 1%
Video -- -- -- <1% <1%
Tổng 100% 100% 100% 100% 100%
Để nhìn thấy được sự tăng trưởng của quảng cáo trực tuyến một cách rõ nét, chúng ta
sẽ tiến hành so sánh sự tăng trưởng giữa quảng cáo trực tuyến và các loại hình truyền
thông khác.
Với tỷ lệ tăng trưởng của quảng cáo trực tuyến đạt 29,1% trong giai đoạn 2007 – 2008,
đã tăng gần 8 lần so với tỷ lệ tăng trưởng 3,8% của các loại hình quảng cáo khác trong
cùng một thời điểm. Doanh thu quảng cáo trực tuyến năm 2008 là 1,6 tỷ đô la đã vượt
1,55 tỷ đô la doanh thu quảng cáo bằng Radio. Điều này có nghĩa là quảng cáo trực
tuyến đã dành được vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng doanh thu quảng cáo của các loại
hình quảng cáo tại Canada.
44
CHƢƠNG III- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG
E-MARKETING TẠI VIỆT NAM
I. Phân tích cơ sở pháp lý
1. Hệ thống văn bản pháp lý về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin
Hệ thống Luật Giao dịch điện tử tại Việt Nam hiện nay được hình thành dựa vào hai
trụ cột chính là Luật Giao dịch điện tử 2005 (ban hành ngày 29/11/2005) và Luật Công
nghệ thông tin 2006 (ban hành ngày 29/6/2006). Luật Giao dịch điện tử đặt nền tảng
pháp lý cơ bản cho các giao dịch điện tử trong xã hội bằng việc thừa nhận giá trị pháp
lý của thông điệp dữ liệu, đồng thời quy định khá chi tiết về chữ ký điện tử, một yếu tố
đảm bảo độ tin cậy của thông điệp dữ liệu khi tiến hành giao dịch. Luật Giao dịch điện
tử chủ yếu điều chỉnh giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và
trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại; trong khi đó Luật Công nghệ thông tin
quy định chung về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cùng những
biện pháp bảo đảm hạ tầng công nghệ cho các hoạt động này. Kết hợp với nhau, hai
Luật đã điều chỉnh một cách tương đối toàn diện những khía cạnh liên quan đến ứng
dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử trong các hoạt động kinh tế - xã hội
tại Việt Nam.
Dựa trên cơ sở của hai bộ Luật này, nhiều văn bản được ban hành làm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả cho hệ thống Luật – chính sách về giao dịch điện tử và ứng dụng
công nghệ thông tin, góp phần hướng dẫn thực thi và triển khai pháp luật TMĐT trên
mọi phương diện của đời sống xã hội. Các văn bản này tập trung hướng dẫn Luật Giao
dịch điện tử trong các lĩnh vực thương mại, tài chính và ngân hàng và quy định các
vấn đề chung về môi trường và hạ tầng CNTT cho giao dịch điện tử trong toàn xã hội
như vấn đề chữ ký số, thư rác, ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Có thể nói tuy chưa có văn bản nào trực tiếp điều chỉnh lĩnh vực quảng cáo trực tuyến
nhưng sự ra đời của các văn bản này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của Internet và
các hoạt động liên quan đến môi trường Internet. Hiện nay, hoạt động mua bán trực
tuyến đã trở nên quen thuộc với một bộ phận người tiêu dùng tại thành phố lớn, việc
bán hàng hóa và dịch vụ qua mạng Internet đã được triển khai trên nhiều lĩnh vực như
hàng không, du lịch, khách sạn, siêu thị bán hàng tổng hợp, v.v… Cùng với sự phát
triển của những hoạt động này, quảng cáo trực tuyến cũng đang dần trở thành xu
hướng và chắc chắn có sự tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
Hộp: Một số văn bản trong hệ thống văn bản pháp lý về giao dịch điện tử
45
và công nghệ thông tin
Luật
29/11/2005 Luật Giao dịch điện tử
29/6/2006 Luật Công nghệ thông tin
Nghị định hƣớng dẫn Luật
09/6/2006 Nghị định số 57/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Thương mại
điện tử
10/4/2007 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
13/8/2008 Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác
28/8/2008 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet
Xử lý vi phạm
10/4/2007 Nghị định số 63/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin
16/1/2008 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
20/3/2009 Nghị định số 28/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
Thông tƣ hƣớng dẫn thi hành một số nội dung của các Nghị định
21/7/2008 Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương hướng
dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và
giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử
12/11/2008 Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet
18/12/2008 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
46
thông về việc hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung
cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị
định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện
tử trên Internet
24/12/2008 Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
24/12/2008 Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia
Việt Nam ‘‘.vn’’
30/12/2008 Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác
02/3/2009 Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về mã số quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã
số quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư
điện tử; nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn; nhà
cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng internet
2. Văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo
Hiện nay văn bản có giá trị cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật về quảng cáo là
Pháp lệnh Quảng cáo 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16/11/2001. Pháp lệnh này
được ban hành nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về quảng cáo, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng
cáo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Pháp lệnh quảng cáo đã tạo ra hành
lang pháp lý cơ bản định hướng cho ngành quảng cáo.
Báo điện tử và mạng thông tin máy tính được xem là một trong những phương tiện
quảng cáo và được Pháp lệnh Quảng cáo điều chỉnh. Tuy nhiên các quy định liên quan
đến loại hình quảng cáo này còn khá sơ lược và chưa theo kịp sự phát triển nhanh
chóng của hoạt động quảng cáo trên thực tế.
Hộp: Một số quy định liên quan đến e-marketing trong Pháp lệnh Quảng cáo
Điều 10. Quảng cáo trên báo chí
Báo điện tử được quy định tương tự báo giấy.
Báo giấy được quảng cáo không quá 10% diện tích, trừ báo chuyên quảng cáo; mỗi
đợt quảng cáo cho một sản phẩm quảng cáo không quá 5 ngày đối với báo hàng
47
ngày hoặc 5 số liên tục đối với báo phát hành theo định kỳ; các đợt quảng cáo cách
nhau ít nhất 5 ngày đối với báo hàng ngày hoặc ít nhất 4 số liên tục đối với báo
phát hành theo định kỳ; không quảng cáo hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ
trên trang một, bìa một.
Điều 11. Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính
Việc quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải được thực hiện theo đúng các
quy định của pháp luật về quảng cáo, dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối và việc
cung cấp các loại hình dịch vụ quảng cáo trên mạng thông tin máy tính; thực hiện
các quy định về kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm bảo đảm bí mật nhà nước.
Việc quảng cáo trên mạng thông tin máy tính… phải có giấy phép thực hiện quảng
cáo do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về Văn hoá - Thông tin cấp.
Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin
máy tính.
Một số văn bản quan trọng khác quy định về lĩnh vực quảng cáo là Nghị định số
24/2003/NĐ-CP ngày 13/ 3/2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo và
Thông tư 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
24/2003/NĐ-CP. Trong các văn bản này, quảng cáo trên mạng cũng được điều chỉnh,
tuy nhiên các quy định còn chứa đựng nhiều bất cập và chưa thực sự tạo điều kiện cho
sự phát triển của loại hình quảng cáo này. Chẳng hạn, quy trình và thủ tục quảng cáo
trên mạng máy tính được quy định quá phức tạp và không khả thi. Trong Nghị định 24
quy định phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Bộ Văn hóa Thông tin trước khi thực hiện
quảng cáo ít nhất 10 ngày làm việc. Hoặc Thông tư 43 cũng quy định, sản phẩm quảng
cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính không phân biệt pháp nhân Việt Nam hay
nước ngoài đều phải gửi trực tiếp hay qua đường bưu chính đến cục văn hóa thông tin
cơ sở trước khi thực hiện quảng cáo. Đồng thời trong hồ sơ thực hiện quảng cáo phải
bao gồm cả đĩa mềm, CD hoặc các sản phẩm chứa các sản phẩm quảng cáo. Những
quy định này không có tính khả thi vì nội dung quảng cáo trên mạng thông tin máy
tính chuyển tải liên tục, thay đổi thường xuyên với số lượng rất lớn. Việc quản lý bằng
cấp phép theo quy trình nói trên rất khó thực hiện, gây khó khăn cho cả cơ quan quản
lý lẫn các doanh nghiệp có nhu cầu quảng cáo trên mạng.
Hộp: Điều kiện thủ tục, thẩm quyền cấp phép đối với quảng cáo trên mạng thông
tin máy tính theo Thông tƣ số 43/2003/TT-BVHTT
48
2. Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính:
a) Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính (bao gồm cả mạng
kinh doanh dịch vụ quảng cáo và trang tin điện tử Website) không phân biệt chủ mạng
là pháp nhân Việt Nam hay pháp nhân nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu chính đến Cục Văn hoá -Thông tin cơ sở trước khi thực hiện quảng cáo theo quy
định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP;
b) Trường hợp Cục Văn hoá -Thông tin cơ sở có yêu cầu sửa đổi sản phẩm quảng cáo
trước khi đưa lên mạng thông tin máy tính thì người thực hiện quảng cáo có trách
nhiệm sửa đổi theo yêu cầu của Cục Văn hoá- Thông tin cơ sở.
Trường hợp người thực hiện quảng cáo không nhất trí với yêu cầu sửa đổi sản phẩm
quảng cáo thì Cục Văn hoá -Thông tin cơ sở có quyền không cho phép thực hiện
quảng cáo trên mạng thông tin máy tính. Trong trường hợp đó người thực hiện quảng
cáo có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật;
c) Hồ sơ đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính bao gồm:
- Đăng ký thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính, số lượng sản phẩm
quảng cáo, thời gian thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính (phụ lục 1).
- Bản sao có giá trị pháp lý giấy phép cung cấp thông tin trên mạng thông tin máy tính
(ICP) hoặc giấy phép lập trang tin điện tử (Website).
- Bản sao có giá trị pháp lý giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo
(đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên
mạng thông tin máy tính).
- Đĩa hoặc sản phẩm có chứa các sản phẩm quảng cáo (hai bản).
Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, hoạt động quảng cáo đã có những
bước phát triển mạnh với sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
quảng cáo, có sự mở rộng về hình thức, quy mô và công nghệ, việc đầu tư kinh phí cho
hoạt động quảng cáo cũng ngày càng tăng… Tuy nhiên, như phân tích ở trên, đến nay,
các văn bản liên quan hoạt động quảng cáo có nhiều nội dung không còn phù hợp với
tình hình thực tế và cần phải điều chỉnh. Hơn nữa chúng ta cần có luật quảng cáo để
chi phối toàn ngành, và luật quảng cáo liên quan luật báo chí, luật xuất bản, thương
mại, doanh nghiệp, luật sở hữu trí tuệ, công ước quốc tế, cam kết khác của nhà nước.
Đáp ứng nhu cầu này, hiện nay Dự thảo Luật Quảng cáo đã được Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến và sớm trình Quốc hội thông qua trong
thời gian tới. Dự thảo Luật Quảng cáo được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa kế thừa
các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp
luật, thống nhất với cam kết của Việt Nam với quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo.
49
So với Pháp lệnh Quảng cáo, Điều 22 Dự thảo Luật Quảng cáo đã đưa ra một số quy
định mới đối với quảng cáo trên báo điện tử như: Tất cả các quảng cáo sẽ không được
đăng trên trang chủ (trang nhất); Quảng cáo không được vượt quá 10% diện tích, trừ
chuyên trang quảng cáo; Diện tích quảng cáo chỉ được đặt ở bên trái hoặc bên phải
khuôn hình của báo, không được vượt quá 10% khuôn hình các chuyên trang của báo.
Nếu cơ quan báo chí có nhu cầu quảng cáo vượt quá 10% diện tích phải xin phép ra
chuyên trang quảng cáo.
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng quy định này không phù hợp bởi dung
lượng trên báo điện tử không cố định nên việc quy định 10% sẽ khó xác định, hơn nữa
mỗi báo điện tử lại có một giao diện khác nhau. Ngoài ra, đối với các cơ quan này
quảng cáo là nguồn thu chủ yếu cho nên giới truyền thông cho rằng nên mở rộng
quyền chủ động cho các cơ quan báo chí lựa chọn số lượng diện tích quảng cáo.
Các doanh nghiệp cho rằng quy định này không những gây khó khăn cho các trang
web nói riêng mà còn làm cho chính các doanh nghiệp có nhu cầu quảng bá thương
hiệu, sản phẩm chịu thiệt thòi vì chính họ cũng bị ảnh hưởng khi hạn chế quảng cáo.
Dự thảo 4 Luật Quảng cáo
Điều 22. Quảng cáo trên báo điện tử
1. Không quảng cáo trên trang chủ (trang nhất).
2. Quảng cáo không vượt quá 10% diện tích, trừ chuyên trang chuyên
quảng cáo.
3. Diện tích sản phẩm quảng cáo chỉ được đặt ở bên trái hoặc bên phải
khuôn hình của báo, không vượt quá 10% khuôn hình các chuyên trang
của báo.
4. Cơ quan báo chí có nhu cầu quảng cáo quá 10% diện tích phải xin phép
ra chuyên trang chuyên quảng cáo.
5. Người đứng đầu các cơ quan báo điện tử chịu trách nhiệm về hoạt động
quảng cáo trên báo của mình.
Điều 25. Quảng cáo trên trang tin điện tử Internet.
1. Diện tích quảng cáo không được vượt quá 10% diện tích trang của trang
tin điện tử.
2. Diện tích thể hiện sản phẩm quảng cáo chỉ được thể hiện ở phía bên phải
hoặc bên trái của trang tin điện tử, không được vượt quá 10% diện tích
khuôn hình.
50
3. Người đứng đầu trang tin điện tử Internet phải chịu trách nhiệm về hoạt
động quảng cáo trên trang tin của mình.
Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông
3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác (spam và privacy)
Spam
Ngày 13/08/2008, Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác được
ban hành để cụ thể hóa các quy định chống thư rác trong Luật Công nghệ thông tin.
Ngày 30/12/2008, Bộ Thông tin và Truyền thông có Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT
hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 90/2008/NĐ-CP. Tiếp đó, Thông tư số
03/2009/TT-BTTTT gày 3/2/2009 quy định chi tiết về mã số quản lý và mẫu giấy
chứng nhận mã số quản lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử và
tin nhắn.
Thư rác theo định nghĩa của Nghị định chống thư rác là thư điện tử, tin nhắn được gửi
đến người nhận mà người nhận đó không mong muốn hoặc không có trách nhiệm phải
tiếp nhận theo quy định của pháp luật. Nghị định chống thư rác nghiêm cấm việc sử
dụng phương tiện điện tử để gửi, chuyển tiếp thư rác; trao đổi mua bán hoặc phát tán
các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử; sử dụng các phần mềm để thu thập địa chỉ điện
tử khi không được phép của người sở hữu địa chỉ điện tử đó; trao đổi mua bán danh
sách địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng danh sách địa chỉ điện tử nhằm mục đích gửi
thư rác, v.v…
Nghị định về chống thư rác phân biệt 02 loại thư rác: 1) thư điện tử và tin nhắn với
mục đích lừa đảo, quấy rối hoặc phát tán virus máy tính, phần mềm gây hại; 2) thư
điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo vi phạm các nguyên tắc gửi thư điện tử quảng
cáo, tin nhắn quảng cáo. Như vậy, để không bị xếp vào thư rác, thư điện tử và tin nhắn
quảng cáo phải đáp ứng những yêu cầu rất chặt chẽ về hình thức, nội dung và thể thức
gửi.
Hộp: Nguyên tắc gửi thƣ điện tử quảng cáo và tin nhắn quảng cáo
51
Yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo
1. Chủ đề phải phù hợp với nội dung và nội dung quảng cáo phải tuân thủ theo
đúng các quy định của pháp luật về quảng cáo;
2. Thư điện tử quảng cáo phải được gắn nhãn;
3. Có thông tin về người quảng cáo;
4. Trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo phải có thêm thông tin về nhà cung
cấp dịch vụ quảng cáo;
5. Có chức năng từ chối.
Yêu cầu đối với tin nhắn quảng cáo
1. Tin nhắn quảng cáo phải được gắn nhãn;
2. Trường hợp sử dụng dịch vụ quảng cáo phải có thêm thông tin về nhà cung
cấp dịch vụ quảng cáo;
3. Có chức năng từ chối.
Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo:
1. Tổ chức, cá nhân ngoại trừ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi
thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo khi có sự đồng ý trước đó của người
nhận;
2. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi thư điện tử quảng cáo, tin
nhắn quảng cáo cho đến khi người nhận từ chối việc tiếp tục nhận thư điện tử
quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
3. Trong vòng 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu từ chối, người quảng cáo hoặc
nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo phải chấm dứt việc gửi đến người nhận các thư
điện tử quảng cáo hay tin nhắn quảng cáo đã bị người nhận từ chối trước đó trừ
trường hợp bất khả kháng.
Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo của nhà cung cấp dịch vụ:
1. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chỉ được phép gửi thư điện tử, tin nhắn quảng
cáo từ hệ thống có các thông tin kỹ thuật đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền
thông;
2. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử không được phép gửi quá 5
thư điện tử quảng cáo tới một địa chỉ thư điện tử trong vòng 24 giờ trừ trường
hợp đã có thoả thuận khác với người nhận;
52
3. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn không được phép gửi quá 05
tin nhắn quảng cáo tới một số điện thoại trong vòng 24 giờ và chỉ được phép gửi
trong khoảng thời gian từ 7 giờ đến 22 giờ mỗi ngày trừ trường hợp đã có thoả
thuận khác với người nhận.
Nghị định về chống thư rác đã thiết lập một hành lang pháp lý khá toàn diện cho hoạt
động của các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo qua thư điện tử và tin nhắn. Với việc
khuyến khích người gửi quảng cáo sử dụng dịch vụ của những nhà cung cấp đã được
đăng ký, đồng thời tập trung quản lý những nhà cung cấp dịch vụ này, Nghị định
hướng tới việc thiết lập một thị trường quảng cáo qua thư điện tử và tin nhắn có trật tự,
hiệu quả, vừa hạn chế được tối đa thư rác vừa tạo điều kiện phát triển cho thương mại
điện tử tại Việt Nam.
Điều kiện cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thƣ điện tử và tin nhắn
Điều kiện để là Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thƣ điện tử:
1. Có trang thông tin điện tử, máy chủ dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo đặt tại
Việt Nam và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn";
2. Có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận;
3. Đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
Điều kiện để là Nhà cung cấp quảng cáo bằng tin nhắn:
1. Sử dụng số thuê bao gửi tin nhắn quảng cáo do nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn
Việt Nam cung cấp;
2. Có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận;
3. Đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
Điều kiện để là Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet:
1. Có trang thông tin điện tử sử dụng tên miền .vn và máy chủ dịch vụ gửi tin
nhắn đặt tại Việt Nam;
2. Có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối nhận tin nhắn từ một hoặc nhiều
người sử dụng dịch vụ;
3. Đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý (xem phần đăng ký
MSQL.
Như vậy, tất cả các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo qua thư điện tử và tin nhắn
đều phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông để được cấp mã số quản lý.
Thủ tục đăng ký chi tiết được hướng dẫn tại Website điều phối chống thư rác
53
http://antispam.vncert.gov.vn/huongdandk.htm.
Việc cấp mã số quản lý (MSQL) cho doanh nghiệp được căn cứ vào hoạt động thực tế
của doanh nghiệp và các hệ thống cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đó. Doanh
nghiệp chỉ được cấp MSQL khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí được quy định trong Nghị
định số 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác. Đến nay, đã có 47 doanh nghiệp được cấp
MSQL cho các dịch vụ gửi tin nhắn quảng cáo, gửi thư điện tử quảng cáo và gửi tin
nhắn qua mạng Internet. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp vi phạm các quy định về
chống thư rác cũng đã được phát hiện và xử lý kịp thời. Tính đến thời điểm cuối năm
2009 đã có 6 doanh nghiêp bị xử phạt và khoảng 20 doanh nghiệp bị nhắc nhở.
Xử lý vi phạm về tin nhắn rác
Trên cơ sở phản ánh của người dùng, Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông đã
phối hợp với Trung tâm VNCERT điều tra và xử phạt một số công ty về hành vi gửi
tin nhắn quảng cáo vi phạm các quy định về chống thư rác, bao gồm công ty Cổ
phần truyền thông Lê Gia (mức phạt 10 triệu đồng), Cổ phần đầu tư An Hưng
Phát (mức phạt 15 triệu đồng), Công ty TNHH Truyền thông AT (mức phạt 20
triệu đồng), và công ty P&T (mức phạt 30 triệu đồng).
Đối với công ty P&T, ngày 27/04/2009, Thanh tra Thông tin và Truyền thông đã
ban hành quyết định xử phạt hành chính với mức mức phạt là 30 triệu đồng đối với
hành vi không phải là nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo mà vẫn gửi tin nhắn quảng
cáo khi chưa được sự đồng ý của người nhận theo điểm a Khoản 4 Điều 38 Nghị
định 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác. Công ty P&T cũng đã có các
hành động tích cực thông qua việc chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với đối tác
phát tán tin nhắn trên, rà soát lại hoạt động quản lý nội dung, thông cáo báo chí xin
lỗi khách hàng đồng thời phối hợp với các mạng viễn thông hoàn tiền cho khách
hàng bị thiệt hại.
Privacy
Cho đến nay, Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh các
hành vi liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân một cách hệ thống. Tuy nhiên, cùng với
tiến trình hội nhập và sự phát triển mạnh mẽ của ứng dụng công nghệ thông tin và
thương mại điện tử trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội, các cơ quan quản lý
nhà nước đã ngày càng nhận thức rõ và quan tâm hơn đến vấn đề quan trọng này. Điều
này được thể hiện trong các chỉ thị của Đảng và Nhà nước, các văn bản luật được ban
hành trong thời gian gần đây.
54
Tại Chỉ thị số 27/CT-TƯ ngày 16 tháng 10 năm 2008 về lãnh đạo thực hiện cuộc tổng
điều tra dân số và nhà ở năm 2009, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã yêu cầu “chú ý
bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật, nhất là bảo mật thông tin cá nhân…”.
Xem xét một cách có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có thể thấy các nội
dung điều chỉnh vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân đã được quy định ngày càng rõ hơn từ
cấp độ luật đến các văn bản hướng dẫn luật. Đã có quy định các hình thức xử phạt, chế
tài cụ thể từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt tiền đến xử lý hình sự đối với các
trường hợp vi phạm nặng.
Ở mức độ văn bản pháp luật dân sự, Bộ Luật dân sự được Quốc hội thông qua tháng 6
năm 2005 đã đưa ra một số quy định nguyên tắc về bảo vệ thông tin cá nhân tại Điều
31 “Quyền của cá nhân đối với hình ảnh” và Điều 38 “Quyền bí mật đời tư”. Điều 31
quy định cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình, việc sử dụng hình ảnh của cá
nhân phải được người đó đồng ý và nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của người khác
mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh. Điều 38 quy định
một số nội dung về quyền bí mật đời tư. Theo đó, quyền bí mật đời tư của cá nhân
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ; việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về
đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; thư tín, điện thoại, điện tín, các hình
thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Văn bản pháp luật cao nhất điều chỉnh các giao dịch điện tử là Luật Giao dịch điện tử
được Quốc hội thông qua tháng 11 năm 2005 đã dành một điều (Điều 46) để quy định
chung về bảo mật thông tin trong giao dịch điện tử. Điều 46 Luật Giao dịch điện tử
quy định “Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng, cung cấp hoặc tiết lộ thông
tin về bí mật đời tư hoặc thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà mình tiếp
cận hoặc kiểm soát được trong giao dịch điện tử nếu không được sự đồng ý của họ, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Tháng 6 năm 2006, Quốc hội thông qua Luật Công nghệ thông tin, quy định tổng thể
về hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm và
phát triển công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Luật Công nghệ thông tin
đã có những quy định rõ ràng, cụ thể hơn về trách nhiệm đối với việc thu thập, xử lý,
sử dụng, lưu trữ thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng tại các Điều
21, Điều 22. Điều 72 quy định các vấn đề liên quan đến việc bảo đảm bí mật đối với
thông tin riêng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi
trường mạng. Tuy nhiên, các quy định này vẫn chưa đầy đủ và chưa tập trung vào vấn
đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và không quy định rõ quyền của chủ thể thông tin
cá nhân.
55
Ngày 10 tháng 4 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy
định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Nghị định này đã đưa ra hình
thức phạt, mức phạt đối với một số hành vi vi phạm các quy định về thu thập, xử lý, sử
dụng, lưu trữ, trao đổi, bảo vệ thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng.
Một số quy định liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân tại
Nghị định số 63/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
56
Điều 6. Hành vi vi phạm các quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy
nhập, thu thập, xử lý trao đổi và sử dụng thông tin số
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi
trích
dẫn nội dung thông tin số của tổ chức, cá nhân khác mà theo quy định của pháp luật
là
được phép trích dẫn nhưng không nêu rõ nguồn gốc của thông tin đó.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xác định không chính xác hoặc không đầy đủ danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ
thông tin số theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Lưu trữ thông tin cá nhân của người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt
quá thời gian quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trích dẫn nội dung thông tin số của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng .
của chủ sở hữu thông tin số đó hoặc trích dẫn trái quy định của pháp luật;
b) Không chấm dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự m.nh
phát
hiện hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang
được lưu trữ là trái pháp luật;
c) Không chấm dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ t.m kiếm đến các
nguồn thông tin số trong trường hợp tự m.nh phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
d) Thu thập, xử l. và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng
mà
không được sự đồng . của người đó trừ quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật Công
nghệ thông tin;
đ) Thu thập, xử l. và sử dụng thông tin cá nhân của người khác mà không thông báo
cho người đó biết h.nh thức, phạm vi, địa điểm và mục đích của việc thu thập, xử l., sử
57
dụng thông tin đó;
e) Sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng sai mục đích đ.
thông báo cho người đó;
g) Không kiểm tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ
trên môi trường mạng trong quá tr.nh thu thập, xử l., sử dụng thông tin khi có yêu cầu
của chủ sở hữu thông tin đó;
66
h) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính
chính của chủ sở hữu thông tin đó;
i) Cung cấp hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đ. có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu
thông tin đó;
k) Không lưu trữ những thông tin số ghi hoạt động trên môi trường mạng theo quy
định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập trái phép vào máy tính, mạng máy tính, cơ sở dữ liệu;
b) Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc
loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định
danh
sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không đảm bảo bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
đ) Không thực hiện các biện pháp quản l., kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá
nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá huỷ khi thu thập, xử l. và sử
dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Cung cấp thông tin cá nhân của người khác cho bên thứ ba trên môi trường mạng
trái
58
quy định của pháp luật hoặc không được sự đồng . của người đó;
g) Ngăn cản quyền t.m kiếm, trao đổi, sử dụng thông tin hợp pháp trên môi trường
mạng;
h) Không khôi phục thông tin hoặc khả năng truy nhập đến nguồn thông tin hợp pháp
khi được chủ sở hữu thông tin đó yêu cầu;
i) Không tiến hành theo d.i, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân khác theo yêu
cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Không tiến hành điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá tr.nh
truyền
đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân khác theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Ngày 21 tháng 7 năm 2008, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 09/2008/TT-
BCT hướng dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp
đồng trên website thương mại điện tử. Bên cạnh các quy định điều chỉnh việc giao kết
hợp đồng trên website thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT cũng đưa ra
một số quy định chung về những thông tin cần được cung cấp nhằm bảo vệ lợi ích tối
thiểu cho khách hàng, trong đó có các yêu cầu mà chủ sở hữu website thương mại điện
tử phải tuân thủ khi thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng.
Hiện nay Bộ Thông tin và truyền thông đang tiến hành soạn thảo thông tư quy định về
việc đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Dự thảo Thông tƣ quy định về việc đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc
Điều 4. Nguyên tắc đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá
nhân trong quá trình thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của tổ chức, cá
nhân thông qua cổng thông tin điện tử.
2. Thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được đảm bảo bí mật theo quy định
59
của pháp luật.
3. Việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của mỗi người sử dụng phải
được sự đồng ý của người sử dụng đó trừ những trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân; đồng thời tăng cường quy định và
hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân khi khai thác thông tin và sử dụng dịch vụ công
trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước theo đúng quy định
của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ theo các quy định và hướng dẫn
của cơ quan nhà nước để đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 6. Sử dụng thông tin cá nhân
1. Thông tin cá nhân chỉ được sử dụng để xác nhận tổ chức, cá nhân khi khai
thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử và những mục
đích khác do cơ quan nhà nước quy định và thông báo cụ thể.
2. Cơ quan nhà nước chỉ sử dụng thông tin cá nhân cho từng mục đích đã
được nêu rõ trước khi tiến hành thu thập thông tin.
3. Người sử dụng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước giới hạn phạm vi sử dụng
thông tin cá nhân của mình.
Điều 9. Tiết lộ, chia sẻ thông tin cá nhân
1. Cơ quan nhà nước không được tiết lộ, chia sẻ thông tin cá nhân của người
sử dụng mà mình thu thập, tiếp cận hoặc kiểm soát được cho bên thứ ba nếu không
được sự đồng ý của người sử dụng, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư
liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Việc xin ý kiến đồng ý của người sử dụng phải được tiến hành thông qua
một bước riêng để người sử dụng lựa chọn chấp nhận hoặc từ chối. Không được
thiết lập cơ chế chọn đồng ý mặc định cho người sử dụng.
3. Người sử dụng có thể yêu cầu được cấp xác nhận về những thông tin cá
nhân của mình do cơ quan nhà nước lưu trữ hoặc đang xử lý.
4. Trong trường hợp được phép tiết lộ hoặc chia sẻ thông tin cá nhân cho cơ
quan nhà nước khác, cơ quan nhà nước có trách nhiệm:
60
a) Báo cáo việc thực hiện cho cơ quan, tổ chức cấp trên;
b) Thông báo các điều khoản đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân
để cơ quan nhà nước được chia sẻ thông tin tuân thủ và có cam kết chỉ được sử
dụng thông tin nhận được cho công việc liên quan (không phải các công việc riêng
của mình).
Điều 10. Hoạt động đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân
1. Việc đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân là yêu cầu bắt buộc
trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì và nâng cấp cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng và ban hành chính sách, quy
định đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra
thường xuyên việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cổng thông tin điện tử đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn và bảo vệ
thông tin cá nhân đối với các trường hợp sau:
a) Thông tin cá nhân đã tiết lộ hoặc chia sẻ khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Thông tin cá nhân do người sử dụng tự tiết lộ hoặc chia sẻ;
c) Liên kết đến trang/cổng thông tin diện tử của cơ quan, tổ chức khác.
Nguồn: Cục Ứng dụng công nghệ thông tin Bộ Thông tin truyền thông
II. Phân tích thực trạng triển khai và ứng dụng e-marketing
1. Thực trạng về nhận thức
Xu hướng sử dụng e-marketing ở Việt Nam, đặc biệt là marking trực tuyến đã từng
bước được nhận định từ đầu năm 2008, nhưng cho đến nay vẫn chỉ “phát triển trong
giai đoạn khởi động”. Ngân sách quảng cáo trực tuyến năm 2008 chỉ chiếm 0,4% tổng
chỉ tiêu cho quảng cáo cho thấy online marketing vẫn còn khoảng cách rất xa với các
phương thức truyền thống. Tuy nhiên,theo số liệu mới nghiên cứu của Công ty
Nghiên cứu thị trường Cimigo, doanh thu quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam năm
2009 đạt 278 tỷ đồng, tương đương 15,5 triệu USD. So với năm 2008, doanh thu
quảng cáo trực tuyến năm 2009 đã tăng trưởng 71%2.
2 Nghiên cứu này đo lường dữ liệu về doanh thu từ trang web, mạng quảng cáo, các đại lý truyền thông cũng
như những công ty sử dụng quảng cáo trực tuyến. Dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến. Bản báo cáo phân tích doanh thu theo từng ngành kinh doanh, theo định dạng quảng cáo cũng như mô hình tính phí và kênh bán hàng.
61
Với 57% dân số dưới độ tuổi 25 (TNS 2008), Internet là kênh truyền thông lý tưởng
cho các nhãn hàng muốn tiếp cận người tiêu dùng trẻ, đặc biệt là phân khúc thuộc lứa
tuổi 17-30. Cụ thể theo phân tích của FTA Research, năm 2008, 85% số người trong
độ tuổi 17-24 thường xuyên truy cập Internet ít nhất mỗi tuần một lần; và con số này
ở độ tuổi 25-30 là 79%. Lý do truy cập Internet đã có sự thay đổi đáng kể năm 2008
so với năm 2007. Nếu năm 2007, những mục đích quan trọng nhất của người sử dụng
Internet là cập nhật thông tin, nghe nhạc, kiểm tra thư điện tử, chat, tìm kiếm thông
tin thì bước sang năm 2008, những vị trí này có sự xáo trộn đáng kể. Hoạt động tìm
kiếm vươn lên vị trí thứ hai sau cập nhật thông tin. Tiếp sau là kiểm tra email và chat,
vị trí thứ năm là tham gia các mạng công cộng. Vào mạng để cập nhật tin tức trở nên
quan trọng hơn với những người trong độ tuổi 25-30, bởi 75% số người được hỏi cho
đây là động cơ đầu tiên để họ truy cập Internet, con số này ở giới học sinh, sinh viên
(17-24) là 66%. Trong khi đó, những người trẻ tuổi lại có khuynh hướng thích âm
nhạc hơn, chỉ có 18% giới 7X vào Internet để nghe và tải nhạc trong ba tháng qua,
trong khi con số này ở thế hệ 8X-9X là 27%. Sự thay đổi về hành vi truy cập Internet
những năm gần đây chứng tỏ rằng việc quảng bá bằng công cụ đặt banner/display trên
các trang báo điện tử, mạng cộng đồng, các trang web về âm nhạc sẽ tiếp tục được đẩy
mạnh. Song song đó là khuynh hướng đầu tư mạnh tay cho các công cụ tìm kiếm để
nâng hạng vị trí trang web.
Những số liệu nghiên cứu thị trường về Internet cho thấy tiềm năng phát triển của tiếp
thị trực tuyến ở Việt Nam là rất lớn. Từ khi cuộc khủng hoảng toàn cầu diễn ra đến
nay, các chuyên gia marketing đã liên tục dự đoán về sự thăng hoa của kênh truyền
thông Internet trong thời gian tới. So sánh với các kênh truyền thông truyền thống
như tivi, báo, radio…, Internet có nhiều điểm vượt trội. Nếu các loại hình truyền
thông trước đây chỉ là sự độc thoại, việc truyền đi thông điệp mang tính một chiều,
người tiêu dùng thụ động tiếp nhận thông tin thì với Internet, tình thế thay đổi 180 .
Doanh nghiệp có cơ hội đối thoại với người tiêu dùng, có thể tương tác 1-1 với nhóm
khách hàng mục tiêu và người tiêu dùng chủ động tiếp cận thông tin, lựa chon thông
điệp nào mình muốn nhận. Với print ad hay phim quảng cáo TVC, nhà quảng cáo chỉ
phát ra thông điệp mà khó nhận được phản hồi ngay lập tức, nhưng với Internet không
chỉ đơn giản là việc nhấp chuột và nhìn thấy, marketer còn tạo cơ hội cho khách hàng
cùng trải nghiệm, suy nghĩ, dự báo… cùng nhãn hàng. Dựa vào việc phân tích hành vi
của người sử dụng Internet thông qua việc gắn công cụ đo lường thời gian người sử
dụng lưu lại trên trang web, hoạt động trên web… marketer có thể biết được thói
quen, sở thích của từng cá nhân, xác định rõ xem người đó có nằm trong nhóm khách
hàng mục tiêu hay không, phản ứng của họ với thương hiệu như thế nào… Đó thực sự
là cuộc đối thoại sâu sắc và thân thiện giữa những người làm tiếp thị với khách hàng
của mình.
62
Với nhiều tiền đề thuận lợi để phát triển, nhưng vì sao quảng cáo trực tuyến vẫn chưa
“thăng hoa”? Nguyên nhân của mọi vấn đề vẫn là nhận thức của người làm tiếp thị
với kênh truyền thông mới mẻ này.
Sở dĩ các doanh nghiệp thiếu niềm tin vào e-marketing là do thiếu thông tin về thị
trường này, chưa nắm rõ lợi ích thiết thực của nó, cũng như chưa hiểu biết sâu sắc về
thói quen, sở thích, lối sống, tâm lý của những người sử dụng nằm trong nhóm khách
hàng mục tiêu, những trang web quảng cáo hiệu quả nhất, những cách quảng cáo phù
hợp nhất. Dù nhu cầu quảng cáo, tiếp thị rất lớn nhưng họ vẫn còn hoài nghi về việc
sử dụng kênh thông tin này để tiếp cận các đối tượng khách hàng. Các công ty chưa
thực sự biết được có bao nhiêu người tiếp cận được các mẫu quảng cáo của họ và đối
tượng quan tâm đến những mẫu quảng cáo này.
Nhiều doanh nghiệp cho rằng ở Việt Nam tiếp thị, quảng cáo trực tuyến chỉ là hình
thức bổ trợ cho tiếp thị, quảng cáo truyền thống. Do đó, họ vẫn tập trung vào các kênh
quảng cáo qua truyền hình, báo giấy, v.v… mà không đầu tư cho kênh quảng cáo hiệu
quả này mặc dù chi phí bỏ ra thấp hơn nhiều. Theo các chuyên gia nghiên cứu về
marketing, nếu làm một phim quảng cáo trên truyền hình cho một chiến dịch tiếp thị
phải tốn ít nhất 300.000USD, trên báo in khoảng 80.000USD, trong khi đó với ngân
sách khoảng 30.000USD, doanh nghiệp đã có thể thực hiện một chiến dịch quảng cáo
trên mạng. Quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam hiện chiếm một phần rất nhỏ trong
tổng đầu tư quảng cáo, và con số này thấp hơn so với các nước cùng khu vực Đông
Nam Á. Theo đánh giá của Cimigo, quảng cáo trực tuyến mới chỉ chiếm 2% trong
tổng số chi phí dành cho quảng cáo. Tỷ lệ này còn quá thấp so với 15% tại khu vực
Bắc Mỹ, 14% tại Tây Âu, 17% tại Trung Quốc và 20% tại Hàn Quốc.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp có quan niệm sai lầm về các hình thức tiếp thị, quảng
cáo trực tuyến. Chẳng hạn nhiều người cho rằng thư điện tử không phát huy được
tính hiệu quả với vai trò là một công cụ tiếp thị. Hiện tượng thư rác đang lan tràn,
chưa có biện pháp hạn chế, khiến nhiều người không tin rằng phương thức tiếp thị
này có tác dụng đối với việc kinh doanh. Lý do là họ không phân biệt được giữa thư
rác và những bức thư hợp pháp tiếp thị bằng thư điện tử dựa trên sự cho phép. Trong
thực tế, việc tiến hành các chương trình tiếp thị qua thư điện tử hợp pháp vẫn được
xem là cách thức định vị thị trường có tác dụng nhất, dễ theo dõi và đo được kết quả
ngay lập tức.
Có thể thấy rằng những quan niệm hay sự nhìn nhận, đánh giá không đúng về phương
thức quảng cáo trực tuyến có thể làm doanh nghiệp mất cơ hội có được những khoản
lợi nhuận đáng kể.
Hiện nay quảng cáo trực tuyến rất thành công và phổ biến tại nhiều quốc gia phát
triển, ngay tại Châu Á với các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hiệu quả
63
của quảng cáo trực tuyến không thể phủ nhận. Tuy nhiên, tại Việt Nam quảng cáo
trực tuyến còn khá mới, các doanh nghiệp Việt Nam không muốn liều lĩnh thử quảng
cáo trực tuyến bởi lẽ khái niệm này còn khá mơ hồ đối với họ. Để có được sự tăng
trưởng trong hoạt động quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam đòi hỏi phải có sự thay đổi
về mặt nhận thức, trước hết là ở đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp, bởi nếu quảng
cáo trực tuyến được quan tâm đầu tư nhiều hơn nó sẽ phát huy được sức mạnh vốn có.
Muốn vậy, công tác tuyên truyền, phổ biến về lợi ích của thương mại điện tử nói
chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Bên cạnh
đó, các nhà cung cấp dịch vụ cần phải gây được niềm tin với khách hàng bằng việc
nâng cao chất lượng của dịch vụ quảng cáo, cung cấp cho khách hàng công cụ đo đếm
hiệu quả.
2. Thực trạng cung cấp
Trong khuôn khổ đề tài, 7 giải pháp tiếp thị điện tử đã được giới thiệu khá chi tiết. Tuy
nhiên, tại thị trường Việt Nam trong thời gian vừa qua, chỉ có một số giải pháp được
triển khai một cách phổ biến bao gồm: nhóm 1 - website, SEO, email marketing, nhóm
2 - mạng xã hội và nhóm 3 - quảng cáo trực tuyến.
Nhóm 1: website, SEO và email marketing
Chỉ cần gcụm từ “thiết kế website” tại địa chỉ tìm kiếm google, bạn sẽ có được
27.700.000 kết quả mà tại đó danh sách các công ty cung cấp dịch vụ xây dựng
website với nhiều tính năng được đăng tải cụ thể, chi tiết.
64
Điều này cho thấy, thiết kế website cho doanh nghiệp đã trở thành một ngành kinh
doanh khá sôi động và thu hút nhiều đối tượng doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch
vụ.
Cùng với sự ra đời của phiên bản google tiếng Việt vào năm 2003
(http://toolbar.netcraft.com/site_report?url=http://www.google.com.vn) và dịch vụ
yahoo search phiên bản tiếng việt năm 2005
(http://toolbar.netcraft.com/site_report?url=yahoo.com.vn/), các doanh nghiệp công
nghệ thông tin và thương mại điện tử đã nghiên cứu nghiêm túc để triển khai thêm tính
năng SEO tại website cho doanh nghiệp nhằm tăng khả năng tìm kiếm, kết nối giữa
doanh nghiệp và khách hàng.
Việc nhận được những email như trên là một việc khá phổ biến, đặc biệt trước khi
Thông tư liên tịch về quản lý thư rác được ban hành. Tuy nhiên, cũng chính do ranh
giới giữa thư rác và thư quảng cáo nghiêm túc là khá mong manh trên nền pháp lý hiện
này mà quảng cáo thông qua thư điện tử vẫn chưa phát huy được hiệu quả như mong
muốn. Người tiếp nhận thư điện tử cũng còn định kiến với hình thức tiếp thị này.
Nhóm 2: Quảng cáo trên mạng xã hội
Với các ưu điểm của quảng cáo trực tuyến như không bị giới hạn về không gian và
thời gian, chi phí hợp lý, sự hỗ trợ về công nghệ mở ra khả năng sáng tạo vô tận, dễ
xác định phân khúc khách hàng mục tiêu, v.v…, cộng thêm các ưu điểm đặc biệt của
mạng xã hội: tính tương tác cao, hiệu ứng lan truyền theo cấp số nhân, quảng cáo trên
mạng xã hội đang ngày càng thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp.
65
Quảng cáo trên mạng xã hội là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình tuyên
truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp hay ý tưởng, v.v… của
doanh nghiệp (hoặc cá nhân kinh doanh) tới người tiêu dùng thông qua môi trường
mạng xã hội.
Theo Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, “dịch vụ mạng xã hội
trực tuyến” được giải thích là “dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng
khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường
Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và
các hình thức tương tự khác”.
Dịch vụ tạo blog bắt đầu được chú ý ở Việt Nam từ khoảng năm 2005. Trong suốt 5
năm tiếp theo, Yahoo! 360 luôn là mạng xã hội áp đảo về số lượng thành viên ở Việt
Nam. Trong nghiên cứu "Thói quen sử dụng Internet ở Việt Nam" của Yahoo và TNS
Media thực hiện vào tháng 04 năm 2009 (khi Yahoo! 360o còn hưng thịnh) có đến
85% người được hỏi cho biết có sử dụng dịch vụ này. Trong khi đó, chỉ 4% số người
tham gia khảo sát dùng Facebook. Con số này ở YouTube là 46%, Google Group là
27%, Yahoo! Group 21% và MySpace là 5%.
Quanh thời điểm Yahoo! 360o đóng cửa, các mạng xã hội ở Việt Nam như Hi5,
MySpace, CyWorld, Opera, Twitter, Worldpress, Tamtay, Youbanbe, v.v... đều có sự
gia tăng đột biến về lượng thành viên đăng ký mới. Tuy nhiên, đà tăng chỉ diễn ra
trong một thời gian ngắn rồi dừng lại, trừ trường hợp Facebook. Số người dùng
Facebook tăng đột biến, với tốc độ tăng khoảng 200.000 thành viên mỗi tháng, nhất là
khi phiên bản tiếng Việt ra mắt. Với tính chất mở, khả năng tương tác rộng rãi, đến
tháng 8 năm 2009, theo khảo sát của FTA, Facebook đã tiến lên vị trí thứ 2 trong
nhóm các mạng xã hội được yêu thích nhất Việt Nam thời kỳ hậu Yahoo 360o. Yahoo!
360 Plus tạm dẫn đầu do có lợi thế từ hệ thống dịch vụ email, chat, cộng với việc
chuyển dữ liệu người dùng từ Yahoo! 360o trước đó.
66
Các mạng xã hội đƣợc ƣa chuộng nhất Việt Nam thời kỳ hậu Yahoo 360o
Nguồn: FTA Viettrack 09/2009
Một mạng xã hội Việt Nam tuy ra đời muộn (tháng 8/2009) nhưng đã có bước tiến
ngoạn mục về số lượng thành viên là Zing Me. Theo số liệu Zing Me cung cấp trên
nhiều phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội này đạt 3,75 triệu thành viên hoạt
động vào ngày 4/12/2009, trong khi con số tương ứng của Facebook là 1,02 triệu. Mặc
dù vậy, số lượng khách hàng quảng cáo trên Zing Me chưa cao do đa phần khách vào
Zing ở tuổi vị thành niên, với mục đích giải trí, chưa định hình một đối tượng khách
hàng rõ rệt.
Ngoài các mạng xã hội cung cấp dịch vụ tạo blog nêu trên, còn phải kể đến các diễn
đàn thu hút khá đông thành viên tham gia cũng như các doanh nghiệp tiến hành quảng
cáo: muare.vn, 5giay.vn, webtretho.com, lamchame.com, v.v… và mạng xã hội cung
cấp dịch vụ trò chuyện trực tuyến phổ biến nhất Việt Nam là Yahoo Messenger.
Hiện nay, có hai hình thức quảng cáo chính trên các mạng xã hội tại Việt Nam là
quảng cáo hiển thị và quảng cáo tương tác.
Quảng cáo hiển thị
Hình thức quảng cáo hiển thị thường thấy nhất là đặt logo, banner hoặc text quảng cáo
tại các mạng xã hội có lượng truy cập lớn, trong đó có nhiều đối tượng khách hàng
tiềm năng của sản phẩm. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể ứng dụng công nghệ đa
phương tiện để tạo hình ảnh chuyển động đặc biệt trên website như flash. Hình thức
67
này đòi hỏi sự đầu tư cao về ý tưởng, thiết kế mỹ thuật. Bù lại, các thành phần đa
phương tiện rất cuốn hút, sáng tạo và có khả năng tương tác giúp xác định đối tượng
khách hàng.
Có nhiều cách tính phí đối với hình thức quảng cáo hiển thị trên mạng xã hội, trong đó
có thể chia thành hai nhóm chính: Tính phí cố định (hay phí trọn gói) và tính phí linh
hoạt.
Phí cố định: Doanh nghiệp hoặc cá nhân muốn đăng quảng cáo sẽ trả một mức phí trọn
gói theo tuần, tháng, quý hoặc năm. Mức phí này rất đa dạng, tùy theo mức độ phổ
biến của mạng xã hội, vị trí đặt quảng cáo, kích thước quảng cáo, cấp độ của trang
hiển thị quảng cáo, v.v… Cách tính phí này đang được nhiều diễn đàn ở Việt Nam áp
dụng như muare.vn, 5giay.vn, enbac.com, webtretho.com, vn.yahoo.360plus.com,
vn.answers.yahoo.com, v.v… Ưu điểm của phương thức này là doanh nghiệp có thể
chủ động ngân sách quảng cáo, đơn giản trong thanh toán và quản lý, giảm thiểu rủi ro
(do lỗi thống kê của hệ thống, do nhóm người truy cập liên kết với nhà cung ứng dịch
vụ quảng cáo để hưởng hoa hồng, v.v…). Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp
này là doanh nghiệp vẫn bị tính phí dù lượng truy cập có thể không đồng đều (giảm
vào ngày cuối tuần hoặc những kỳ nghỉ lễ, Tết, v.v…) hoặc khi hệ thống bị gián đoạn.
Báo giá quảng cáo hiển thị trên Yahoo! 360 Plus và 5giay.vn
Báo giá quảng cáo hiển thị trên
Blog 360plus của Yahoo! Việt
Nam
(Áp dụng từ ngày 01/7/2009)
Position 2009 Rate Remark
Large
rectangl
e &
supper
banner
VND
45.000.00
0
2 weeks
exclusive
, no tier
discount
Large
rectangl
e
VND
30.000.00
0
Supper
banner
VND
20.000.00
0
Nguồn: Yahoo! Việt Nam và 5giay.vn cung cấp
68
Phí linh hoạt: Có nhiều cách tính phí linh hoạt như CPC (Cost per Click), CPM (Cost
per thousand impressions), CPS (Cost per sale) hay CPA (Cost per Action), v.v… Tuy
nhiên, ở Việt Nam, hai phương pháp tính phí phổ biến nhất là CPC và CPM.3
Ưu điểm của cách tính phí linh hoạt này là doanh nghiệp chỉ phải trả tiền cho nhóm
khách hàng tiềm năng hoặc khi có người mong muốn mua hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này cũng sẽ khiến doanh nghiệp khó kiểm soát
chi phí phải trả cho chiến dịch quảng cáo (nếu mạng xã hội không cho phép giới hạn
ngân sách tối đa) và phải chấp nhận rủi ro cao (do lỗi thống kê của hệ thống, do nhấp
chuột gian lận, v.v…).
Cách tính phí quảng cáo hiển thị trên Facebook
Chỉ trả tiền khi có người mong muốn sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp: Cũng như
những nhà cung cấp quảng cáo tiên tiến khác, Facebook cho phép doanh nghiệp
lựa chọn cách tính phí dựa trên số lượng nhấp chuột vào quảng cáo của người dùng
CPC (cost per click) hoặc 1000 lượt quảng cáo được hiển thị CPM (cost per
thousand impression). Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải
trả một số tiền khổng lồ nếu như quảng cáo quá thu hút. Facebook cho phép giới
hạn ngân sách hàng ngày dành cho quảng cáo (tối thiếu 1 USD/ngày). Do đó,
doanh nghiệp có thể an tâm là mình sẽ không bao giờ phải trả nhiều hơn so với
mức ngân sách đã định. Hệ thống quảng cáo của Facebook sẽ tự động dừng hiển thị
quảng cáo khi chi phí quảng cáo của một ngày đạt mức giới hạn mà doanh nghiệp
đề ra.
Tính linh hoạt cao: Doanh nghiệp có thể chuyển đổi giữa 2 hình thức trả phí từ CPC
sang CPM và ngược lại.
Thanh toán trực tuyến: Facebook cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến đơn
giản và nhanh chóng cho doanh nghiệp. Phí quảng cáo được được trừ tự động hàng
ngày qua thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ của doanh nghiệp.
Mức giá quảng cáo giữa các mạng xã hội có sự chênh lệch lớn và thường tỉ lệ thuận
với mức độ phổ biến của mạng xã hội đó. Nếu giá quảng cáo trên các diễn đàn như
muare.vn, 5giay.vn, webtretho.vn, v.v… ở mức trung bình, phù hợp với cả khách hàng
là doanh nghiệp hay cá nhân thì các dịch vụ mạng xã hội của Yahoo! Việt Nam như
3CPC (Cost per click): Tính phí dựa trên số lượng nhấp chuột của người truy cập vào quảng cáo
CPM (Cost per thousand impressions): Tính phí trên mỗi 1000 lượt quảng cáo được hiển thị
CPA (Cost per Action): Tính phí dựa trên mỗi hành động cụ thể (giao dịch, nộp đơn) liên kết với
quảng cáo được hiển thị
69
Yahoo Messeger, Yahoo! 360 Plus hay Yahoo Hỏi Đáp có mức phí quảng cáo cao do
lượng khách và lượng truy cập rất lớn, phù hợp với đối tượng là các doanh nghiệp lớn.
Thống kê lƣợng truy cập hàng tháng của Yahoo! Việt Nam
Dịch vụ
Số lượng
khách truy
cập hàng
tháng
Số lượt
truy cập
hàng
tháng
Thống kê nhân khẩu học
Vietnam
Messenger 7,9 triệu
100,1
triệu
Vietnam
360 Plus 2,4 triệu 13,9 triệu
Vietnam
Answers 2,4 triệu 13,9 triệu
Nguồn: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2009
Với các mạng xã hội Việt Nam có trụ sở tại Việt Nam như webtretho.com, muare.vn,
enbac.vn, 5giay.vn, Yahoo! Vietnam, v.v..., khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ
quảng cáo hiển thị có thể liên hệ trực tiếp với đơn vị bán quảng cáo thuộc mạng xã hội
đó và mua vị trí đặt quảng cáo theo tuần, tháng, quí hoặc năm. Còn nếu muốn quảng
cáo trên các mạng xã hội nước ngoài, khách hàng thường phải mua không gian quảng
cáo theo hợp đồng với công ty quảng cáo trung gian. Tuy nhiên, một số mạng xã hội
như facebook cho phép khách hàng tự tạo quảng cáo thông qua hệ thống self-serve
advertising (khách hàng tự tạo URL đích, tiêu đề, nội dung, chèn ảnh, chọn đối tượng
70
khách hàng mục tiêu, đấu giá giá trị CPC hoặc CPM, v.v... trên hệ thống hỗ trợ của
facebook).
Quảng cáo tương tác
Quảng cáo tương tác trực tuyến ra đời cùng với sự xuất hiện của Web 2.0. Theo đó,
doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh sẽ đăng ký vị trí trên một mạng xã hội có nhiều
người tham gia để trò chuyện với người tiêu dùng, khách hàng tiềm năng về những
chủ đề như sản phẩm, dịch vụ, giải đáp thắc mắc, v.v... Những nội dung đó được lưu
giữ và công khai để bất kỳ ai cũng có thể đọc và phản hồi. Với phương thức quảng cáo
này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng xác định được đối tượng khách hàng tiềm năng tùy theo
đặc tính của cộng đồng và truyền đạt những thông điệp tiếp thị, quảng cáo một cách
nhẹ nhàng, kín đáo nhưng có khả năng lây lan (viral marketing) trong cộng đồng.
Nhiều diễn đàn phát triển dịch vụ “SMS – AUTO UP” (Nhắn tin bằng điện thoại di
động để cập nhật chủ đề lên đầu) và “SMS – HOT TOPIC” (Nhắn tin bằng điện thoại
di động để cập nhật chủ đề lên đầu và gắn thêm từ “HOT” nổi bật trong vòng 24 giờ).
Với hình thức này, doanh nghiệp và cá nhân có thể nhắn từng tin riêng lẻ, hoặc chọn
chế độ nhắn tin tự động vào các giờ đặt trước để cập nhật thông tin “làm mới” chủ đề
của mình từ máy điện thoại di động mà không cần truy cập diễn đàn để viết bài.
Dù vậy, cấu trúc và tiện ích của diễn đàn dường như không đủ để người dùng quản lý,
tìm kiếm thông tin, thể hiện cá tính. Ví dụ, loạt bài viết về một chủ đề bị dàn trải lẫn
giữa phần bình luận của các thành viên, hoặc nếu tách riêng thành thread (bài viết) mới
sẽ bị trôi giữa nhiều bài viết khác.
Một hình thức quảng cáo tương tác khác là lập tài khoản riêng trên các mạng xã hội:
Facebook: Facebook đã là một trong những trang mạng xã hội phổ biến nhất trên thế
giới. Với hơn 500 triệu người sử dụng, hàng ngàn người đăng ký mới mỗi ngày cùng
vị trí thứ 2 trong bảng xếp hạng của Alexa (trang có lượng truy cập nhiều thứ 2), chắc
chắn sức mạnh của người khổng lồ mạng xã hội Facebook sẽ được tận dụng cho những
công việc kinh doanh. Doanh nghiệp có thể tạo hẳn một trang quảng cáo riêng trên
Facebook bằng cách lập một tài khoản và trở thành một “user” của mạng xã hội này.
Sau đó, doanh nghiệp có thể cập nhật thông tin liên tục với các thành viên khác dưới
chế độ “Fan”.
Cyworld: Mạng xã hội Cyworld Việt Nam (một phiên bản của Cyworld Hàn Quốc) đã
thử nghiệm hình thức quảng cáo tương tác cho một số doanh nghiệp. Các công ty sẽ
đăng ký tên tham gia (nickname) vào mạng này sở hữu một “Myhome” (ngôi nhà ảo
của riêng họ, được quyền trang trí bằng hình ảnh, phát ngôn theo chủ đề) và “kết bạn”
với những thành viên khác để quảng bá sản phẩm. Lúc này, doanh nghiệp như một
người “hàng xóm”, cũng viết blog chia sẻ niềm vui, nỗi buồn hay thông báo kế hoạch
71
mới, đăng ảnh, video, v.v… vào bộ sưu tập riêng, đi “comment” (bình luận) cho bạn
bè, tổ chức các cuộc thi, câu lạc bộ, v.v…
Youtube: YouTube cho phép người dùng đăng tải, xem và chia sẻ các đoạn phim
miễn phí. Sự thành công của video quảng cáo có thể được đánh giá dựa trên số lượng
người xem (views) và tỉ lệ bầu chọn (ratings). Doanh nghiệp cũng cần chú ý đến ý
kiến (comments) của người xem đối với video quảng cáo nói riêng và sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp nói chung.
Twitter: Twitter là một mạng xã hội và dịch vụ micro-blogging (tiểu blog) cho phép
người sử dụng cập nhật những thông tin mới nhất của mình (còn gọi là tweet hay
update - về một khía cạnh nào đó có thể xem tương đương với Blast của Yahoo! 360
hay Status của Facebook) với không quá 140 ký tự. Người sử dụng Twitter ở Việt
Nam có thể gửi thông tin qua website (http://twitter.com), qua cổng WAP dành cho
thiết bị di động (http://m.twitter.com), qua các ứng dụng (Twitterific, TwitterFox,
Twhirl...), tin nhắn nhanh (Instant Message). Sự nhanh chóng, tiện dụng của Twitter
cho phép tạo nên các cuộc thảo luận xung quanh thương hiệu với sự tham gia chủ động
từ cộng đồng, đồng thời cho phép các công ty theo dõi phản ứng của dư luận và người
sử dụng đối với sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Qua đó có thể thấy quảng cáo tương tác là một cách tiếp cận khách hàng hiệu quả.
Những lợi ích mạng xã hội mang lại cho doanh nghiệp là hết sức to lớn: Cải thiện dịch
vụ chăm sóc khách hàng thông qua việc thiết lập mối quan hệ hai chiều với số đông
khách hàng mục tiêu; tăng độ nhận biết thương hiệu do khả năng lan truyền thông tin
nhanh chóng; các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại
trong “thế giới thực”; thuận lợi trong định hướng và điều chỉnh chiến lược truyền
thông và phát triển sản phẩm do tiếp cận được thông tin cá nhân khá chân thực về
người dùng; tiếp thu những phản hồi mang tính xây dựng để cải thiện chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, v.v… Người tiêu dùng cũng chủ động tiếp cận thông tin, lựa chọn
thông điệp muốn nhận, chia sẻ những trải nghiệm, suy nghĩ, dự báo, nhu cầu, v.v…
của mình. Vì vậy, xây dựng, phát triển và quản lý tốt chiến lược quảng cáo tương tác
sẽ giúp tăng mạnh số lượng khách hàng tiềm năng và giữ họ ở lại với doanh nghiệp lâu
hơn.
Tuy nhiên, khi lựa chọn quảng cáo tương tác, doanh nghiệp sẽ phải đối diện với không
ít khó khăn. Do mọi phản hồi (cả tốt và xấu) đều hiển thị ngay trên website và bất kỳ
ai cũng có thể lập nickname để tham gia phản hồi, cộng với cấp độ lan truyền theo cấp
số nhân của cộng đồng ảo, nên công tác quản lý diễn đàn hoặc blog cần được doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm, hạn chế tối đa tình huống những tin tức bất lợi lan truyền
vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
72
Có thể nói, quảng cáo trên mạng xã hội là một hình thức mới mẻ và còn chiếm thị
phần nhỏ tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, những ưu điểm của quảng cáo trên mạng
xã hội cùng những thành công của nhiều doanh nghiệp khi thử nghiệm hình thức
quảng cáo này đã khiến cho quảng cáo trên mạng xã hội trở thành một hiện tượng
được chú ý. Khi các mạng xã hội đã trở nên phổ biến, xu hướng quảng cáo trên mạng
xã hội tại Việt Nam sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa, đòi hỏi sự nghiên cứu và đầu
tư nghiêm túc của doanh nghiệp để tối ưu hóa chiến lược quảng cáo của mình. Quảng
cáo trên mạng xã hội sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của quảng cáo trực tuyến tại
Việt Nam trong tương lai.
Nhóm 3: Quảng cáo trên báo điện tử
Trong những năm gần đây, các công ty lớn thường có xu hướng dịch chuyển ngân
sách từ quảng cáo trên báo in sang quảng cáo trên báo điện tử. Quảng cáo trên báo
điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình tuyên truyền, giới thiệu
thông tin về sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp hay ý tưởng, v.v… của doanh nghiệp
(hoặc cá nhân kinh doanh) tới người tiêu dùng thông qua báo điện tử.
Theo Luật báo chí sửa đổi, báo điện tử là loại hình báo chí “được thực hiện trên mạng
thông tin máy tính”.
Thời gian qua, thế giới đã và đang chứng kiến sự “công phá” mãnh liệt của báo điện tử
nói riêng và các phương tiện truyền thông trực tuyến nói chung đến các phương tiện
báo chí truyền thống khác như báo in, phát thanh, truyền hình. Báo mạng điện tử có sự
tổng hợp của công nghệ đa phương tiện, nghĩa là không chỉ văn bản, hình ảnh mà cả
âm thanh, video và các chương trình tương tác khác. Không bị giới hạn bởi khuôn khổ,
số trang, không bị phụ thuộc vào khoảng cách địa lý nên báo mạng điện tử có khả
năng truyền tải thông tin đi khắp toàn cầu với số lượng không giới hạn. Thông tin từ
khi thu nhận đến khi phát hành đều được diễn ra rất nhanh chóng, với những thao tác
hết sức đơn giản nên báo mạng điện tử có thể tức thời và phi định kỳ, luôn sống
24h/ngày, 7ngày/tuần. Báo mạng điện tử chiếm ưu thế tuyệt đối trong việc thiết lập các
diễn đàn, các cuộc giao lưu, bàn tròn, phỏng vấn trực tuyến… nhằm tăng mối quan hệ
giữa toà soạn với độc giả, độc giả với nhau, tạo cơ hội cho độc giả có thể giao lưu, trao
đổi với nhân vật mình quan tâm, yêu thích. Báo mạng điện tử có tính năng một thư
viện giúp người đọc không chỉ xem các tin, bài hiện tại, mà còn đọc được những tin,
bài trong quá khứ. Đồng thời, nhờ tích hợp công cụ tìm kiếm thông tin khoa học và
hiệu quả, người đọc dễ dàng tìm kiếm thông tin. Với những ưu thế này, báo điện tử
đang trở thành kênh truyền thông được nhiều người lựa chọn.
Theo số liệu đưa ra bởi Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến thời điểm này, cả nước
đã cấp phép 32 báo điện tử. Tờ báo điện tử đầu tiên mở đường cho một loại hình báo
chí mới hình thành ở Việt Nam là , tạp chí Quê hương (tạp chí của Uỷ ban về người
73
Việt Nam ở nước ngoài) Ngay sau đó, hàng loạt các cơ quan báo chí đã tiến hành thử
nghiệm và lần lượt xuất bản ấn phẩm của mình trên Internet như báo Nhân dân, Đài
tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam. Đến nay, hầu hết các cơ quan báo chí
lớn như Tiền Phong, Lao Động, Thanh niên, Tuổi trẻ, Thông tấn xã Việt Nam… đều
đã có phiên bản điện tử. Những tờ báo mạng điện tử độc lập của Việt Nam cũng lần
lượt xuất hiện. Đầu tiên là tờ Tin nhanh Việt Nam (vnexpress.net) ra mắt độc giả, tiếp
đến là VietNamNet và VnMedia.
Phần lớn quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam đều nằm trong tay vài tờ báo điện tử có
đông người truy cập như VnExpress, VietnamNet, Dantri. Với các báo in có trang tin
điện tử như Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Người Lao Động, Sài Gòn Giải Phóng… thì quảng
cáo hầu như không đáng kể, thu từ quảng cáo không bù đắp nổi chi phí. Ngay cả Tuổi
Trẻ, vốn là tờ báo in có sức thu hút quảng cáo cực mạnh thì trên website quảng cáo
vẫn rất thưa thớt.
Tại Việt Nam, hình thức quảng cáo phổ biến trên báo điện tử là đặt banner, logo, hoặc
pop-up. Các dạng quảng cáo như qua từ khóa, quảng cáo theo ngữ cảnh, theo hành vi
... còn là những khái niệm mới mẻ. Và hiện, cũng chưa có một chuẩn nào đối với các
mẫu thiết kế cho quảng cáo trực tuyến (kích thước, vị trí ...). Điều này khiến khách
hàng mất thêm nhiều thời gian và chi phí khi tiến hành quảng cáo tại các website khác
nhau.
Điển hình như Vnexpress.net, dantri.com, nếu tính sơ bộ thì chỉ riêng trang chủ mỗi
ngày có hơn 20 banner được đặt dưới đủ mọi hình thức. Các cách thức quảng cáo để
lôi kéo người xem click vào các banner cũng ngày một đa dạng hơn.
Banner thường được thiết kế với những hình ảnh động vui nhộn, màu sắc bắt mắt,
công nghệ đồ họa 3D, Flash được ứng dụng tối đa. Năm 2009 nổi lên các dạng banner
tương tác đa phương tiện, bao gồm cả các loại mở rộng, có video trong banner, và gần
đây là hình thức chèn form trong banner, như trong các chiến dịch quảng cáo một số
dòng sản phẩm gần đây của MindShare và Unilever. Khi độc giả nhấp chuột vào một
banner thì ngay lập tức, liên kết sẽ dẫn đến một trang web buôn bán trực tuyến với
những hứa hẹn, ưu đãi cực kì hấp dẫn. Quảng cáo kiểu này đánh vào tâm lí tò mò và
ưa khám phá của công chúng. Bên cạnh đó, nó mang lại cho công chúng cảm giác thú
vị vì chính họ là người tìm đến với thông tin chứ không phải bị ép buộc thu nhận thông
tin quảng cáo như những hình thức marketing truyền thống trên TV, báo in, tạp chí…
Các banner quảng cáo ở Việt Nam thường sử dụng các frames để giữ các banner luôn
nằm ở tầm mắt người đọc. Khi người đọc cuộn xuống, vị trí các quảng cáo này trong
tầm mắt người đọc.
74
Tuy nhiên, tương tự hình thức sử dụng banner quảng cáo trên mạng xã hội, hiện nay
trên các trang báo xuất hiện quá nhiều banner gây tác dụng phản cảm đối với độc giả.
Việc sắp đặt các banner nhiều màu sắc cạnh nha phá hỏng sự hài hòa về màu sắc và
mang lại cảm giác rối mắt cho người xem.
Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ quảng cáo sẽ phải liên hệ với tòa soạn và mua
vị trí đặt quảng cáo theo tuần, tháng, quí hoặc năm. Kiểu tính phí này được đưa ra lần
đầu ở báo điện tử VnExpress khi báo này ra đời vào năm 2000.
Báo giá quảng cáo trực tuyến trên Vnexpress
Khoản
mục
Mô tả Đơn giá (VNĐ/tháng)
Kích
thƣớc
(px)
Cơ chế Trang chủ
Chuyên
mục
cao cấp
Nhóm I
Chuyên mục
cao cấp Nhóm II Chuyên mục
Top
Banner 728x90 chia sẻ 3 100,000,000 40,000,000 24,000,000 15,000,000
Expanding
banner 728x60
3
(chia sẻ
theo user)
5,000,000
VNĐ/ngày)
4,000,000
VNĐ/ngày)
2,000,000
VNĐ/ngày)
Large
Logo
180x13
0 chia sẻ 3 90,000,000 40,000,000 22,000,000 12,000,000
Big Logo 1 180x60 chia sẻ 3 36,000,000 25,000,000 18,000,000 10,000,000
Big Logo 2 180x60 chia sẻ 3 30,000,000 22,000,000 14,000,000 8,000,000
Big Logo
3, 4, 5, 6 180x60 chia sẻ 3 26,000,000 18,000,000 12,000,000 6,000,000
Basic Logo 180x15
0
10
(chia sẻ
theo user)
25,000,000 18,000,000 12,000,000 6,000,000
Left Logo
1
120x18
0 Độc quyền 60,000,000 40,000,000 30,000,000 15,000,000
Left Logo
2
120x18
0 Độc quyền 55,000,000 38,000,000 15,000,000 7,500,000
Left Logo
3
120x18
0 Độc quyền 50,000,000 35,000,000 12,000,000 6,000,000
75
Left Logo
4, 5, 6
120x18
0 Độc quyền 45,000,000 31,000,000 10,000,000 5,000,000
Great
Banner
770x12
0 chia sẻ 3 30,000,000 20,000,000 15,000,000 10,000,000
Pop
UnderArti
cle banner
400x50
0 Độc quyền
7,000,000/n
gày
5,000,000/n
gày 3,000,000/ngày 2,000,000/ngày
Right
Fload
Left Fload
115x24
2
100x18
0
Độc quyền 72,000,000 50,000,000 45,000,000 30,000,000
Article
banner
400x80
pixels
Độc quyền
(1 vị trí) 90,000,000 60,000,000 20,000,000
Vị trí 1,2,
không chia sẽ 60,000,000 40,000,000 150,000,000
Nguồn: www.quangbaweb.com
Các công nghệ quảng cáo và cách đánh giá hiệu quả quảng cáo mới dựa trên mức độ
quan tâm của người xem được ứng dụng phổ biến trên thế giới là CPM, CPC, Ad
Click Through, Ad Impression, v.v… Hình thức quảng cáo theo impression có ưu
điểm tận dụng lợi thế của Internet để tùy biến thông điệp quảng cáo đến người dùng
theo từng lượt xem. Khách hàng không cần mua đứt vị trí quảng cáo, thay vào đó, họ
chỉ trả tiền theo lượt quảng cáo của họ xuất hiện. Mỗi khi người dùng truy vấn trang
web, hệ thống máy chủ quảng cáo (Ad Server) sẽ nhúng vào nội dung trang web gởi
đến người dùng banner được lựa chọn ngẫu nhiên theo trọng số từ các banner lưu trữ
trong hệ thống. Trọng số này thường được xác định dựa trên tỉ lệ giữa số impression
được mua chia cho tổng số impression dự kiến (còn gọi là Inventory) tại vị trí quảng
cáo. Tuy nhiên, công nghệ này chưa được ứng dụng trên các báo điện tử Việt Nam.
Việc sử dụng cách tính phí dựa trên thời gian đăng banner (CPD), theo tuần hay tháng
một phần là do thiếu bên thứ ba để phục vụ và theo dõi hiệu quả quảng cáo. Với cách
tính phí này các khách hàng sẽ không thể biết được mức độ hiệu quả của quảng cáo.
Hơn nữa, khi có sự cố như nghẽn mạng, website bị tấn công từ chối dịch vụ... phần
thiệt hại sẽ thuộc về khách hàng vì lúc đó dù số lượng truy cập bị giảm rất nhiều, thậm
chí bằng không, họ vẫn phải trả tiền quảng cáo như ngày thường.
Ít có báo điện tử có được bộ tài liệu cung cấp cho nhà quảng cáo (sales kit) cũng như
đội ngũ nhân viên khai thác quảng cáo trực tuyến chuyên nghiệp. Hiệu quả quảng cáo
cũng rất khó đo lường vì nhà quảng cáo cũng không được cung cấp các công cụ theo
dõi xem hiệu quả do banner quảng cáo của họ đến đâu. Trong khi đó, các website thu
76
hút quảng cáo lớn ở nước ngoài đều cung cấp cho khách hàng của họ những công cụ
theo dõi hiệu quả quảng cáo.
Các chỉ số cơ bản để đánh giá khả năng thu hút bạn đọc của website là số lượt người
truy cập (visitor), số lượt người truy cập thường xuyên (unique visitor) và số trang
bình quân được xem (pages view) tính theo tháng, năm hầu như không có báo nào
cung cấp chính xác. Đây là các thông số được các công ty quảng cáo quốc tế xem là
tiêu chuẩn đánh giá sức hấp dẫn của một website.
Trong khi đó, nhiều báo điện tử Việt Nam lại chủ yếu dựa vào thông tin xếp hạng của
website Alexa.com để giới thiệu với khách hàng quảng cáo. Về cơ bản, bảng tổng sắp
thứ hạng của Alexa phản ánh tương đối chính xác. Tuy nhiên, do website này chỉ cung
cấp số hit (mỗi visitor có thể tạo ra hàng ngàn hit) nên không thể đánh giá chính xác số
visitor. Mặt khác, phần mềm do website này cung cấp (Alexa toolbar) đều bị các
chương trình chống virus xếp vào loại phần mềm gián điệp (spyware) và không cho
hoạt động.
Đo lƣờng hiệu quả quảng cáo trực tuyến
Trên thực tế, quảng cáo trực tuyến có thể ghi nhận gần như đầy đủ và chính xác quá
trình người dùng tương tác trang web, từ đó cho biết đặc tính và số lượng cụ thể
của từng hành động hoặc đối tượng web tham gia quá trình tương tác với người
dùng. Nói đơn giản, người dùng truy cập vào một trang bất kỳ trên trang web
(bằng cách truy vấn địa chỉ URL) đồng nghĩa với tạo ra một lượt xem, còn gọi là
lượt truy cập (pageview/hit). Mỗi lượt truy cập đều được ghi nhận kèm theo ngày
giờ cụ thể. Với mỗi lần ghé thăm trang web, người dùng có thể truy cập nhiều trang
khác nhau, nghĩa là tạo ra nhiều lượt xem. Mỗi lần như vậy được gọi là phiên truy
cập (visit/session), gồm nhiều lượt xem, mỗi lượt xem ứng với một trang. Xét trong
khoảng thời gian xác định, có thể đếm được lượng người truy cập, họ ghé thăm
trang web bao nhiêu lần, tổng cộng đã xem bao nhiêu trang.
Với mỗi phiên truy cập, trang đầu tiên người dùng vào xem gọi là trang khởi đầu
(Entry page), trang cuối cùng gọi là trang kết thúc (Exit page). Ngoài ra, các trang
từ đó có đường link chuyển đến trang kế tiếp gọi là trang chuyển hướng (Referrer).
Nếu bạn có một đường link hay banner đặt trên trang web, hành động nhấn vào đó
gọi là Click-through. Tỉ lệ giữa số lần đường link được nhấn vào chia cho số lần
đường link được xem gọi là Click-through Rate (CTR). Mặt khác, đối với từng trang,
chúng ta biết được bao nhiêu trường hợp trang đó chỉ được xem một lần duy nhất
trong suốt phiên truy cập. Nghĩa là, sau khi xem trang đầu tiên, người dùng không
xem tiếp trang nào nữa (hành động này gọi là Bounce).
77
Trong trường hợp này, có thể người dùng chỉ vô tình ghé qua hoặc bị ép buộc vào
trang web mà chưa có chủ ý truy cập. Từ đó, ta tính được tỉ lệ Bounce Rate của toàn
bộ trang web, dựa vào đó tính được số lượt truy cập thực tế từ những người dùng
thường xuyên. Bên cạnh đó, mỗi hành động của người dùng trên trang web, ví dụ
tìm thông tin hay tải tài liệu, được gọi là sự kiện (Event). Ta có thể định sẵn kịch
bản gồm nhiều sự kiện nối tiếp nhau để xem xét tỉ lệ chuyển đổi (Conversion Rate)
hành vi người dùng qua từng sự kiện. Tuy nhiên, các chỉ số này nếu đứng riêng lẻ
không thể giúp ta phân tích thông tin chi tiết về người dùng theo nhiều tiêu chí
khác nhau. Thực tế cho thấy, cần khai thác số liệu theo kiểu báo cáo động như vậy
mới giải quyết được những yêu cầu cụ thể của công việc. Bằng cách ghi nhận hành
động trong suốt phiên truy cập của từng người dùng, so sánh với các kịch bản dựng
sẵn, người phân tích số liệu dễ dàng xác định được độ vênh giữa cách người dùng
sử dụng trang web so với dự kiến, từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Quảng cáo trực tuyến có nhiều ưu điểm so với quảng cáo thông thường như: rẻ, có khả
năng thống kê phân tích thông tin, dễ triển khai, v.v. Tuy nhiên quảng cáo trực tuyến
tại Việt Nam chưa phát huy được thế mạnh vốn có do một số nguyên nhân:
- Các tờ báo điện tử tự đưa ra các chuẩn về kích cỡ ô quảng cáo (banner) và định dạng
(format). Các đơn vị đi quảng cáo thường gặp khó khăn và tốn kém trong việc phải
thiết kế nhiều banner và nhiều định dạng nếu muốn quảng cáo trên nhiều kênh. Thời
gian triển khai do đó cũng bị kéo dài.
- Không có thông tin chính xác dẫn đến những đầu tư không hiệu quả.
- Nhiều kích cỡ banner và định dạng còn dẫn đến những khó khăn trong việc thu thập
thống kê và phân tích hiệu quả quảng cáo.
- Các thông tin giúp nâng cao nhận thức về quảng cáo trực tuyến phần lớn cho các đơn
vị đi chào quảng cáo là các tờ báo điện tử đưa ra. Thông tin mang hơi hướng quảng
cáo nên kém tính thuyết phục đối với doanh nghiệp, do đó hiệu quả tuyên truyền chưa
cao.
Các nguyên nhân trên dẫn đến những nghi ngờ về vai trò và hiệu quả của quảng cáo
trực tuyến. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến các tờ báo điện tử về nguồn thu, đồng
thời còn ảnh hướng đến chính các doanh nghiệp vì không tận dụng kênh hiệu quả giúp
phát triển doanh nghiệp.
Đã đến lúc lĩnh vực này cần đến một đơn vị trung gian đo kiểm kết quả truy cập và
hiệu quả thông tin trên từng trang quảng cáo trực tuyến một các chính xác và kịp thời
để hỗ trợ thông tin cho bạn đọc và các doanh nghiệp dễ dàng ra quyết định trong khi
đặt quảng cáo. Đơn vị trung gian này sẽ cung cấp các nguồn thông tin chính xác, độc
78
lập giúp nâng cao nhận thức và vai trò của quảng cáo trực tuyến; giúp các doanh
nghiệp lựa chọn và ra quyết định; thống kê, phân tích và đánh giá độc lập về các kênh
quảng cáo trực tuyến đặc biệt là các tờ báo điện tử.
Ngoài ra, công tác tuyên truyền, đào tạo các đơn vị đi quảng cáo, các công ty môi giới
quảng cáo, các kênh cung cấp quảng cáo giúp phát huy hiệu quả quảng cáo và phát
triển ngành quảng cáo trực tuyến cần được chú trọng hơn.
Kích thước và định dạng quảng cáo cần được thúc đẩy chuẩn hóa, chẳng hạn các báo
điện tử có thể hợp tác phát triển, xây dựng và áp dụng hệ thống chuẩn chung.
3. Tình hình ứng dụng
Theo nghiên cứu gần đây của Yahoo và Neilsen, chỉ tiêu cho quảng cáo online ở khu
vực Đông Nam Á sẽ đạt 200 triệu USD vào năm 2010 và đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất trong năm tới. Cuộc khảo sát được thực hiện tại năm quốc gia bao gồm
Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái lan và Việt Nam nhằm đưa ra dự báo về chỉ tiêu
cho quảng cáo display và tìm kiếm (SEO) trong hai năm tới. (Theo Marketing
Interactive 2.2009)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, các doanh nghiệp đang chuyển dần tài chính sang mảng tiếp
thị trực tuyến và giảm dần đầu tư cho tiếp thị truyền thống. Điều này chứng tỏ hiệu
79
quả mà tiếp thị trực tuyến mang lại cho doanh nghiệp là đáng ghi nhận. Tiếp thị trực
tuyến đang ngày càng chứng tỏ được thế mạnh và hiệu quả của mình mang lại trong
quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trong nước cũng tỏ ra khá nhạy bén với kênh truyền thông mới. Pepsi
Co là một doanh nghiệp điển hình ứng dụng công nghệ microsite trong chiến dịch
quảng bá sản phẩm mới của mình.
Pepsi Tƣ in t Sửu
Te t Co Truye n la sự kiê n quan tro ng nha t trong na m vơ i mo i ngươ i Viê t Nam,
ngươ i ta sa n sa ng da nh ra hai tha ng lương đê chi tiêu cho di p le na y. Theo mo t
nghiên cư u cu a TNS, na m 2007, doanh so ba n ha ng cu a ca c ma t ha ng nươ c ngo t
tăng trưởng 328% trong di p Te t a m li ch so vơ i thơ i gian trươ c đo . The m va o đo ,
tie p thi va n ho a - xu hươ ng tie p thi ke t hợp vơ i ca c ye u to va n ho a truye n tho ng
đang nga y ca ng trở nên phô bie n ở Viê t Nam. Ta t ca như ng đie u đo la ly do đe
nha n ha ng Pepsi tung ra chie n di ch marketing 3600 Kha m pha Te t cực đô c đa o
vơ i Pepsi Tư Linh , trong đo trung ta m la ca c hoa t đô ng marketing trực tuye n.
Thực hiê n c i n di ch
Đê thực hiê n chương tr nh na y, nha n ha ng ba t đa u ba ng vie c khởi ta o mô t
microsite la mo t trang phu cu a trang web pepsiworld.com.vn. Sau đo , ca c hoa t
đô ng qua ng ba cho chie n di ch đe u co đươ ng link da n đe n microsite bao go m: đa t
banner va rich media banner. Ca c ke nh truye n tho ng được lựa cho n đê qua ng ba
tâ p trung chu ye u la ca c trang ba o đie n tử, ca c trang web âm nha c, ca c mang xa
hô i da nh cho giơ i tre , bao go m kênh14.vn, mp3.zing.vn, anhso.net, ngoisao.net,
yeal1.com.vn, vnexpress.net… Song song vơ i ca c hoa t đô ng na y, Pepsi co n khuye n
kh ch ca c tha nh vie n truy ca p sử du ng widget đê qua ng ba thương hiê u.
Đán giá t qua
Chie n di ch qua ng ba ba ng rich media đa tha nh co ng rực rơ thê hiê n ở viê c thu hu t
được hơn 120.000 lượt ngươ i ghe tha m microsite, trong đo hơn 82 la kha ch
mơ i. Sau mô t tha ng khởi đô ng chie n di ch, so lượt xem ca c banner rich media la
hơn 22 triê u lượt vơ i khoa ng bo n trie u ngươ i xem, tương đương vơ i so ta n sua t la
6 la n xem/ngươ i sử du ng. Ti lê so ngươ i xem ma u qua ng ca o rich media nha n va o
đươ ng link đe n microsite (CTR) cao hơn so vơ i ti lê na y ở ca c ma u banner thông
thươ ng. Chă ng ha n ở trang web E va M, hai so lie u na y la n lượt la 8,84 va 1 .
Cu ng trong chie n di ch na y, la n đa u tie n Pepsi đa sử du ng viê c qua ng ba ba ng
widget ta i Viê t Nam. Ca c tha nh vie n cu a microsite đa 508 la n ta i widget vơ i 4.488
ta m ecard được gửi đi, tô ng so lượt truy câ p la 6.572, ti lê so ngươ i chi va o trang
80
đa u tie n đa t 66,49%. Thơ i gian lưu la i trung b nh cu a mô t ngươ i du ng tre n trang
na y đa t 6’34 . Trong suo t ba tua n die n ra chie n di ch, viê c sử du ng widget đê
qua ng ba kho ng như ng khie n ca c ba n tre tha y th ch thu vơ i nha n ha ng, ma co n
go p pha n ta o cho ngươ i sử du ng mô t tho i quen mơ i khi nhâ n va gửi ecard ba ng
công cu mơ i me na y.
t qua hoa t đô ng cu a microsite trong thơ i gian di n ra c i n di ch
Tô ng so phie n truy ca p: 154.719
Lượt truy câ p: 506.400
So trang xem trong mô t phiên truy câ p: 3,27
Ti lê ngươ i du ng chi truy câ p va o trang đa u tie n: 67,81
Thơ i gian lưu la i trung b nh: 2’51
Ti lê ngươ i mơ i ghe tha m: 82,28
Như ng con so tre n đa y cho tha y chie n di ch online marketing cu a Pepsi trong di p
Te t Ky Sửu đa tha nh co ng rực rơ . Song đa ng sau tha nh co ng na y kho ng the kho ng
nha c đe n ca c hoa t đô ng marketing offline ra m ro ma nha n ha ng đa tie n ha nh
như: TVC, PR, ca c hoa t đô ng k ch hoa t thương hiê u… Đie u đo cho tha y, viê c t ch
hợp ca c co ng cu truye n tho ng va hie n đa i la mo t ta t ye u đơ i vơ i ca c nha n ha ng
muo n ta o ra sự cô ng hưởng ma nh me tre n con đươ ng chinh phu c kha ch ha ng
mu c tiêu.
Nguồn: Tạp chí Marketing Việt Nam, số 4-2009, trang 37
Có thể nhận thấy doanh nghiệp, cá nhân rất tích cực quảng bá thương hiệu thông qua
mạng xã hội. Quảng cáo hiển thị (đặc biệt là hiển thị banner) là hình thức quảng cáo
được sử dụng rộng rãi nhất trên các mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay do nó mang lại
hiệu quả cao nhờ khả năng hiển thị thông điệp quảng cáo khá tốt. Đây cũng là hình
thức quảng cáo đơn giản, tiết kiệm thời gian quản lý cho doanh nghiệp.
Minh họa một số mẫu quảng cáo hiển thị
Banner quảng cáo trên diễn đàn muare.vn Flash quảng cáo trên danh sách bạn
bè của Yahoo Messenger
81
Sự phổ biến của Facebook hiện đang thu hút nhiều doanh nghiệp trong quảng bá
thương hiệu. Hình thức quảng cáo hiển thị được nhiều doanh nghiệp sử dụng trong các
chiến dịch quảng cáo của mình. Chẳng hạn, Samsung đã thực hiện các chiến dịch
quảng cáo nhắm vào đối tượng là những người trẻ sử dụng mạng xã hội này. Thương
hiệu này đã liên tục xuất hiện trên Facebook cho mỗi chiến dịch quảng cáo sản phẩm
mới cùng nhiều hình thức khuyến mãi hấp dẫn.
Minh họa một quảng cáo của Samsung trên Facebook
Chiến dịch quảng cáo của Baomoi Mobi trên facebook
Mục tiêu
Quảng bá hình ảnh
Hỗ trợ cho chiến dịch khai trương
Hỗ trợ marketing cùng với các kênh khác đạt con số đều đặn (trong khoảng thời
gian chạy quảng cáo): ít nhất 1000 người sử dụng Baomoi Mobi mới trong một
ngày
82
Phƣơng thức
Sử dụng Facebook Ads trỏ tới trang http://baomoi.mobi với
thông điệp: Dế bèo đọc báo vi vu và nội dung miêu tả là Xu
hướng đọc tin mới không thể chối từ dành cho hầu hết các loại
điện thoại . Hình ảnh sử dụng là đồng nhất với hình ảnh của
Baomoi Fan Page
Kết quả
Sau hơn hai tuần chạy thử, có hơn 30 triệu Impression, số lượng click (nhấp chuột)
khoảng gần 20.000. Số lượng Click/Impression đồng đều so với độ tuổi. Người
nhấp chuột từ 18-24 tuổi chiếm khoảng 60%, 25-34 tuổi chiếm khoảng 34%, số
còn lại là 35-54 tuổi. Nữ hiện ra impression nhiều hơn nam (theo đúng tỷ lệ giữa
nam nữ trên Facebook nói chung) nhưng nam nhấp chuột nhiều hơn nữ. Baomoi
Mobi đạt chỉ tiêu có 1000 người sử dụng mới mỗi ngày.
Nguồn: Baomoi Mobi cung cấp
Đánh giá hiệu quả của quảng cáo hiển thị trên Facebook của Vinabook
Vinabook: Quảng cáo hiển thị trên facebook chưa chứng minh được sự vượt trội so
với các hình thức quảng cáo trực tuyến khác, ví dụ như quảng cáo bằng từ khóa
(targeted keywords ads), không hiệu quả để mang lại lượng truy cập lớn. Tỷ lệ nhấp
CTR (Cost-through Rate) tương đối thấp, chỉ 0,05-0,07%. Chi phí gần tương đương
với quảng cáo banner ở các báo điện tử lớn. Tuy nhiên lượng khách hàng đến từ
Facebook có chất lượng và động cơ mua hàng tốt hơn một số nguồn khác như banner
từ các site nội dung. Tỉ lệ chuyển đổi (conversion rate - ở đây là đặt mua hàng) từ
nguồn Facebook trung bình từ 1,6 - 2,8%.
Nguồn: Vinabook cung cấp
Tuy nhiên, sự xuất hiện dày đặc của những banner, flash quảng cáo, v.v… trên các
mạng xã hội hiện đang gây dị ứng quảng cáo cho người xem. Những banner quảng
cáo, mặc dù vẫn được đánh giá là cách quảng cáo phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay,
càng ngày càng ít được chú ý do phải cạnh tranh tần suất và vị trí xuất hiện giữa chính
các banner với nhau.
Diễn đàn là nơi chứng kiến mô hình quảng cáo tương tác đầu tiên ở Việt Nam, với một
số diễn đàn nổi bật như www.muare.vn, www.5giay.vn, webtretho.com, enbac.com,
v.v… Doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể lập chủ đề (topic) để bán hàng hoặc quảng
cáo dịch vụ của mình và trực tiếp trao đổi, giao lưu với khách hàng trên topic. Việc lập
các topic để quảng cáo hay giới thiệu sản phẩm hoàn toàn miễn phí, nhưng các topic
này sẽ bị đẩy lùi xuống các trang sau mỗi khi có các chủ đề mới được lập ra hoặc khi
83
các chủ đề cũ có những bài viết mới. Từ đó nảy sinh nhu cầu sở hữu các "topic dính".
Đó là topic luôn nằm cố định ở khu vực riêng đầu trang 1 của các chuyên mục nên
hiệu quả quảng cáo cũng lớn hơn rất nhiều. Hiện nay, nhu cầu lưu thông tin quảng cáo
sử dụng topic dính tại các diễn đàn đang rất cao, nhất là các diễn đàn lớn có số lượng
truy cập cao.
Muare.vn là một trong những website có hoạt động đấu giá “topic dính” nhộn nhịp
nhất vì số lượng thành viên cũng như khách truy cập luôn lên đến con số hàng nghìn.
Bắt đầu từ tháng 8/2008, khi nhu cầu sở hữu topic dính tăng cao, ban quản trị website
muare.vn quyết định tổ chức đấu giá công khai các topic dính trên diễn đàn này. Hoạt
động đấu giá này diễn ra hai tháng một lần, mỗi lần kéo dài 24h, từ 12h trưa hôm trước
đến 12h trưa hôm sau, với thủ tục để tham gia đấu giá tương đối đơn giản.
Quy định đấu giá topic dính của muare.vn
Nick tham gia đặt giá phải là nick đã kích hoạt SMS. Không được phép spam hay
hỏi đáp trong topic đấu giá ngoài việc đặt giá, nếu vi phạm sẽ khóa nick tối thiểu 3
ngày.
- Giá đặt khi đấu giá là cho 1 tháng. Khi thanh toán thì nhân đôi giá đã đặt (do thời
gian dính topic là 2 tháng).
- Trong reply đặt giá đầu tiên phải để lại thông tin liên hệ: Số điện thoại di động
(bắt buộc) và nick Yahoo hoặc E-mail.
- Được phép đặt giá nhảy n lần bước giá (ví dụ giá cao nhất đang là 550k, có thể đặt
giá 800k) đơn vị làm tròn theo bước giá, 1 nick được phép đặt giá nhiều lần, lần đặt
giá sau phải cao hơn lần đặt giá trước, nếu không sẽ coi đặt giá sau là không hợp lệ.
- Người đặt giá sau có thể đặt giá thấp hơn người đặt giá trước (để tránh tình trạng
phá giá), nếu người đặt giá cao hơn bỏ thì người sau sẽ được chọn thay thế. Những
đặt giá nào hợp lệ mà bỏ thì sẽ bị khóa nick 1 tháng.
- Khi đã đặt giá thì không được phép sửa lại nội dung reply đã đặt mà phải tạo
reply mới
- Đúng 12 giờ 00 trưa ngày cuối cùng của phiên đấu giá, phiên đấu giá sẽ kết thúc,
những đặt giá được hệ thống ghi nhận từ 12 giờ 01 trở đi sẽ bị loại. Trường hợp khi
hết giờ có 2 đặt giá hợp lệ bằng tiền nhau thì sẽ chọn đặt giá nào trả giá sớm hơn và
nằm trên.
Một số diễn đàn như 5giay.vn, webtretho.com, v.v… không áp dụng hình thức đấu giá
như muare.vn mà có mức giá cố định cho “topic dính” được gắn cố định ở vị trí đầu
tiên của mỗi chuyên trang với mức giá đa dạng tùy theo từng chuyên mục. Các diễn
84
đàn này cũng đang thu hút một lượng khách hàng lớn có nhu cầu quảng bá thương
hiệu.
Như đề cập ở phần trước, các doanh nghiệp cũng quan tâm tới hình thức quảng cáo
tương tác lập tài khoản riêng trên các mạng xã hội:
Facebook: Trên thế giới có không ít tập đoàn lớn đã tận dụng triệt để Facebook để
quảng bá thương hiệu của mình, trong đó nổi tiếng hơn cả là các thương hiệu như
Starbucks, Coca Cola, Ford, v.v… Xu hướng này cũng bắt đầu được các doanh nghiệp
ở Việt Nam chú ý. Các doanh nghiệp đã nhận thấy rằng nếu quảng cáo trên Facebook
sẽ có số lượng khách hàng tiềm năng ghé thăm rất lớn thay vì những chiến lược PR
khác tốn kém hơn rất nhiều. Và hơn nữa thông qua hình thức này các doanh nghiệp sẽ
nhận thấy những nhu cầu của khách hàng dễ dàng hơn. Chẳng hạn, hãng Dell chi
nhánh Việt Nam đã thành lập trang facebook của Dell với tên gọi
www.facebook.com/dellvietnam để kết nối với khách hàng, với số lượng “fan” lên tới
hơn 3.300; trang facebook của Vinabook (http://www.facebook.com/vinabook) cũng
có lượng “fan” lên tới hơn 2.200. Số lượng “fan” đông đảo này, cộng với mạng lưới
quan hệ của họ, sẽ là đối tượng khách hàng tiềm năng rất lớn cho doanh nghiệp.
Cyworld: Tính đến tháng 12 năm 2009, “ngôi nhà” dành cho mỹ phẩm Lacvert
Essance của công ty trên mạng Cyworld đã thu hút hàng trăm nghìn lượt ghé thăm,
hơn 22.000 “hàng xóm” và hơn 18.000 “lưu bút” của người xem.
YouTube: Nhiều doanh nghiệp đã tận dụng chức năng này để đăng tải các đoạn phim,
video clip quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình.
Minh họa video clip quảng cáo tên YouTube
Quảng cáo Vinamilk trên Youtube
Quảng cáo Yahoo! Việt Nam trên
YouTube
85
Twiter: Ở Việt Nam cũng đã xuất hiện tài khoản của một số doanh nghiệp và của cả
các mạng xã hội khác trên Twitter như Baomoi, Vinapay, Clip.vn, Buzz.vn, YanTV,
TuVinhSoft, LinkHay, v.v… Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Twitter vẫn chưa thật
sự phổ biến tại Việt Nam.
Theo đà phát triển hiện tại của các công cụ trực tuyến, mạng xã hội không còn là một
trong nhiều lựa chọn mà đã trở thành một nhân tố tất yếu của bán hàng, tiếp thị và gây
dựng thương hiệu.
Bên cạnh mạng xã hội, báo điện tử là nơi thu hút nhiều doanh nghiệp trong việc quảng
bá thương hiệu của mình. Mặc dù, như phân tích ở phần trên, các báo chưa cung cấp
được công cụ theo dõi hiệu quả quảng cáo, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn dành một
phần ngân sách của mình để thực hiện quảng cáo trên phương tiện này. Đặc biệt các
báo có lượng truy cập lớn như Vnexpress, Dantri.com, Vietnamnet.vn
Có thể nhận thấy những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
viễn thông, phát triển thương mại điện tử hoặc những sản phẩm, dịch vụ hướng đến
khách hàng là doanh nhân, cư dân mạng... quan tâm đến quảng cáo trên Internet nhiều
hơn. Hầu hết banner, logo trên các báo điện tử hiện nay thuộc về ngân hàng, nhà cung
cấp dịch vụ mạng viễn thông, công ty chuyên kinh doanh linh kiện thiết bị máy tính,
thiết bị kỹ thuật số…
Quảng cáo trực tuyến của Siêu thị điện thoại chính hãng Axmobile.com
Quảng cáo trực tuyến trên các báo điện tử chiếm hơn 30% chi phí quảng cáo của
công ty. Loại hình này cho phép kết nối dễ dàng, nhanh chóng đến trang chủ của
công ty chỉ cần click chuột. Lượng người truy cập vào website tăng đáng kể cùng
lúc với khách hàng đến siêu thị đông hơn. Tuy nhiên, chúng tôi phải cân nhắc rất
kỹ trước khi quyết định tăng thêm chi phí quảng cáo trên mạng
Khi chọn đăng ký dịch vụ quảng cáo trên các trang trực tuyến, doanh nghiệp thường
chú trọng vào các tiêu chí như: thứ hạng của website, lượng người truy cập, đối tượng
của nhà cung cấp dịch vụ, nội dung, hình thức thông tin, giá cả… Hiện nay, một số
doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng tìm kiếm thông tin trên Internet của giới tiêu
dùng hiện đại, đề ra chiến lược cụ thể và lên kế hoạch đầu tư chi tiết. Tùy thời điểm,
kế hoạch quảng bá, thị trường mục tiêu và đối tượng mà sản phẩm, dịch vụ nhắm đến
thuộc giới trẻ hay doanh nhân thành đạt… mà doanh nghiệp chọn lựa nội dung thông
tin hiển thị cũng như website quảng cáo cho phù hợp. Quảng cáo theo tuần, tháng, quý
hay năm phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh cũng như thời hạn khuyến mãi của
doanh nghiệp.
Minh họa quảng cáo trên Vnexpress.net
86
Minh họa quảng cáo trên dantri.com.vn
4. Nhu cầu về dịch vụ e-marketing
Nguồn: yahoo.com
Theo một nghiên cứu về xu hướng sử dụng Internet tại thị trường Việt Nam do tập
đoàn Yahoo! công bố ngày 20/5/2010 xu hướng đọc báo điện tử đang dần trở nên phổ
87
biến đối với người dân Việt Nam. Số người sử dụng internet để đọc tin tức trực tuyến
đã tăng từ 89% trong năm 2008 lên 97% trong năm 2009. Đọc tin tức trực tuyến hiện
là hoạt động online phổ biến nhất ở tất cả các nhóm tuổi và giới tính.
Dưới đây là một số kết quả quan trọng khác trong cuộc nghiên cứu:
- Xu hướng truy cập internet tại gia đình đã tăng từ 66% năm 2008 lên 71% năm 2009
để trở thành hình thức truy cập internet phổ biến nhất.
- Tỷ lệ truy cập từ internet cafe đã giảm từ 53% năm 2008 xuống còn 42% năm 2009.
- Với việc bùng nổ công nghệ 3G tại thị trường VN trong thời gian gần đây, số lượng
người dùng truy cập internet bằng điện thoại đã tăng đột biến. Cụ thể chỉ trong vòng
mấy tháng đầu năm 2010, số lượng người sử dụng 3G đã tăng gấp ba lần so với cuối
năm 2009.
- Số lượng người mua hàng qua mạng cũng đã tăng từ 4% năm 2008 lên 11% năm
2009.
- Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển mạnh tại VN. Trong đó, các hoạt động chia
sẻ nội dung và tham gia các diễn đàn trực tuyến hiện đang là hình thức hoạt động phổ
biến.
Một cuộc khảo sát khác do Yahoo! và công ty nghiên cứu truyền thông TNS tiến hành
với 1.200 người tuổi trên 15 cho thấy có đến 30% người sử dụng Internet vào các trang
web xem banner quảng cáo. Quảng cáo trực tuyến của các sản phẩm như điện thoại di
động, máy tính, máy in, xe máy,v.v… thu hút nhiều lượt truy cập của người sử dụng.
Tỷ lệ các loại quảng cáo trên Internet đƣợc ngƣời dùng click vào xem
88
Nguồn: TNS
Việt Nam hiện giờ là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng số lượng người
dùng Internet đứng đầu thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tháng 7/2010, số
người sử dụng Internet tại thời điểm cuối tháng 7/2010 đạt 25,1 triệu người. Người
tiêu dùng hiện nay thường có thói quen tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
trên Internet trước khi đưa ra một quyết định nào đó. Do vậy, Internet đang trở thành
một trong những chiến lược quảng bá thương hiệu chủ yếu để các doanh nghiệp cạnh
tranh cùng đối tác và thu hút khách hàng tiềm năng.
Từ những số liệu trên, có thể thấy Việt Nam hiện là một thị trường tiềm năng cho
quảng cáo trực tuyến. Trong bối cảnh môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
nhiều doanh nghiệp đang tìm hướng đi mới, có hiệu quả hơn và chi phí hợp lý, tiếp thị,
quảng cáo trực tuyến là chính một giải pháp tốt, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, không có nhiều chi phí cho quảng cáo.
Gần đây, sự thành công của một số chương trình quảng cáo trực tuyến như “Dutch
Lady – Ngày của mẹ”, “Tìm em nơi đâu” của Close up, “Happiness Factory” của
Coca-Cola… đã có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp vận dụng nhiều hơn phương
thức tiếp thị, quảng cáo trực tuyến trong những kế hoạch sắp tới của mình.
Bên cạnh đó, sự phát triển của hạ tầng công nghệ và thương mại điện tử, sự hoàn thiện
của hệ thống thanh toán, bán hàng qua mạng và gia tăng của hoạt động mua bán trên
mạng sẽ tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động quảng cáo trực tuyến. Do
đó, trong thời gian tới, nhu cầu quảng cáo trực tuyến của doanh nghiệp Việt Nam sẽ
ngày càng tăng. Để đáp ứng tốt nhu cầu này, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần nâng
cao chất lượng dịch vụ, giới thiệu các công nghệ mới, và cần đầu tư cho công cụ đo
89
hiệu quả quảng cáo để người mua có thể theo dõi hiệu quả thông qua các báo cáo
chính xác và khách quan.
90
CHƢƠNG IV: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh nghiệp
1. Xây dựng và triển khai đồng bộ
1.1. Xác định mục tiêu
Đối với bất kỳ một hoạt động nào thì việc xác định mục tiêu là một công việc hết sức
cần thiết. Khi công ty đưa ra được những mục tiêu rõ ràng, công ty sẽ lựa chọn được
những giải pháp phù hợp để đạt được mục tiêu đó. Nhưng trên thực tế chỉ ra rằng, có
rất nhiều công ty, đặc biệt là công ty kinh doanh trực tuyến đang rất bối rối trong việc
xác định mục tiêu. Mục tiêu của họ đưa ra thường không rõ ràng và họ sử dụng các
công cụ quảng cáo một cách tự phát.
Trước khi tiến hành những thay đổi trong hoạt động e-marketing, công ty cần làm rõ
một số vấn đề như: Tại sao công ty muốn xuất hiện trên môi trường trực tuyến? Mục
tiêu là gì? Lợi thế và lợi nhuận mong đợi là gì?
Mục tiêu của hoạt động e-marketing được tóm gọn trong 5 chữ S bao gồm: Sell (Bán
hàng – dùng Internet như là một công cụ bán hàng); Serve (Phục vụ - dùng Internet
như là một công cụ dịch vụ khách hàng); Speak (Truyền thông - dùng Internet như là
một công cụ giao tiếp); Save (Chi phí – dùng Internet như là một công cụ cắt giảm chi
phí) và Sizzle (Mở rộng thương hiệu trực tuyến)
Khi công ty đặt mục tiêu vào bán hàng với một mục tiêu điển hình có thể là: tăng
doanh số bán hàng trực tuyến, ví dụ: tạo ra ít nhất 10% doanh thu từ hoạt động bán
hàng trực tuyến trong vòng 6 tháng hoặc doanh thu từ hoạt động bán hàng trực tuyến
tăng 100 triệu trong tháng 12/2010. Khi đó công ty có thể tiếp tục chia mục tiêu này
thành những mục tiêu nhỏ hơn. Chẳng hạn như để đạt được doanh số bán hàng trực
tuyến trong tháng 12/2010 có nghĩa rằng công ty của bạn phải thu hút được 1000
khách hàng trực tuyến với mức chi tiêu trung bình là 100 nghìn.
Đối với mục tiêu là phục vụ, công ty có thể đạt được mục tiêu này thông qua việc gia
tăng lợi ích cho khách hàng trực tuyến hoặc thông báo với khách hàng về cải tiến của
sản phẩm thông qua đối thoại trực tuyến và thông tin phản hồi. Khi công ty đặt phục
vụ là mục tiêu hàng đầu thì công ty có thể đưa ra một số mục tiêu cụ thể như: Tăng
tính tương tác giữa các nội dung khác nhau trên trang web; Tăng lượng khách hàng
chủ động sử dụng dịch vụ trực tuyến lên 30%; Tăng thời lượng truy cập vào trang
web…
Với mục tiêu truyền thông thì công ty có thể tạo ra những cuộc đối thoại trực tuyến
thông qua trang web, tiến hành nghiên cứu thị trường trực tuyến thông qua các bảng
câu hỏi khảo sát và các diễn đàn. Tiếp cận với khách hàng trực tuyến thông qua các
91
hoạt động truyền thông trực tuyến. Chẳng hạn, công ty có thể đưa ra mục tiêu là: Mỗi
tháng khảo sát được 1000 khách hàng trực tuyến; Tăng xếp hạng/đánh giá và bình luận
lên 5%...
Mục tiêu “Tiết kiệm chi phí” đạt được thông qua việc giảm chi phí thiết kế in ấn, chi
phí tiền lương nhờ việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Đối với mục tiêu này, công ty có thể đưa ra các mục tiêu chi tiết như: Giảm chi
phí hoạt động marketing trực tiếp xuống 15% bằng việc tiến hành sử dụng email và
quảng cáo trực tuyến; Giảm chi phí phục vụ xuống 10% nhờ việc nỗ lực đáp ứng các
yêu cầu về dịch vụ thông qua web…
Đối với mục tiêu “Mở rộng thương hiệu trực tuyến”, công ty có thể đưa ra những đề
xuất và trải nghiệm trực tuyến để thu hút khách hàng song song với các hoạt động
không trực tuyến.
1.2. Lựa chọn phạm vi ứng dụng
Dựa vào mục tiêu e-marketing của công ty, các nhà tiếp thị sẽ lên kế hoạch chi tiết về
phạm vi ứng dụng. Công ty có thể sẽ chỉ sử dụng các công cụ của e-marketing để
quảng bá hình ảnh thương hiệu. Nhưng có công ty sẽ sử dụng để quảng cáo cho các
loại sản phẩm của mình. Mà mỗi loại sản phẩm lại có những đặc tính khác nhau nên
mức độ ứng dụng e-marketing khác nhau. Có những chương trình quảng cáo sản phẩm
mới, công ty chỉ cần tiến hành gửi email cho những đối tượng khách hàng thân thiết và
đăng tải thông tin giới thiệu trên các diễn đàn, forum. Nhưng bên cạnh đó có những
mặt hàng đòi hỏi công ty phải sử dụng thêm các công cụ quảng cáo khác như: đặt
Banner trên các trang web có tiếng, quảng cáo bằng cách đặt link text, đăng tải video
giới thiệu về sản phẩm lên các trang mạng xã hội.
1.3. Lựa chọn công cụ
Trước khi quyết định sử dụng công cụ nào trong hoạt động e-marketing, công ty cần
xác định xem đối tượng nào sẽ là tập khách hàng mục tiêu (người sẽ nhận thông điệp
quảng cáo của công ty), nghiên cứu những chấp nhận của tập người nhận trọng điểm
vể mặt hàng, nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh của công ty. Tiếp theo đó, công
ty phải ấn định mục tiêu cho một chương trình tiếp thị và quyết định ngân sách thực thi
chương trình đó.Và từ cơ sở trên, các nhà tiếp thị của công ty mới có thể phân tích và
lựa chọn công cụ quảng cáo phù hợp với đặc điểm của sản phẩm để thực thi kế hoạch
e-marketing.
Mỗi một công cụ quảng cáo trực tuyến đều có những ưu thế riêng và sẽ mang lại cho
công ty một hiệu quả nhất định. Trong quá trình xây dựng kế hoạch e-marketing, công
ty nên phối kết hợp cùng một lúc nhiều công cụ quảng cáo, công cụ này hỗ trợ công cụ
kia thì hiệu quả mang lại sẽ cao hơn nhiều. Điều quan trọng ở đây là công ty phải xác
92
định được cách thức kết hợp và phân bổ chi phí giữa các công cụ quảng cáo trực
tuyến. Chẳng hạn như, trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm mới, công ty ngoài việc
đưa thông tin giới thiệu về sản phẩm lên trang web chính thức của công ty, công ty có
thể kết hợp với việc quảng cáo bằng Banner trên các trang web lớn như VnExpress,
Ngoisao, Enbac…, quảng cáo trên công cụ tìm kiếm Google, Yahoo!. Và ngân sách
quảng cáo chia theo tỷ lệ 1:3:3.
1.4. Thiết kế sản phẩm
Việc thiết kế sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng cần nhận được sự quan
tâm đúng mức của công ty. Đặc biệt trong môi trường trực tuyến, một môi trường có
tính đặc thù riêng đòi hỏi công ty càng phải chú trọng vào hoạt động thiết kế sản
phẩm.
Thế giới trực tuyến được biết đến là nơi cung cấp rất nhiều cơ hội mới. Do vậy, khi
thiết kế sản phẩm các công ty nên trả lời một số câu hỏi liên quan đến sản phẩm như:
Lợi ích mà công ty cung cấp cho khách hàng?
Sản phẩm có thể cung cấp trực tuyến không?
Những lợi ích được cung cấp trực tuyến?
Công ty bạn kinh doanh cái gì? Có thể cung cấp trực tuyến không?
Bất kỳ một sản phẩm hay dịch vụ nào đều có thể tìm thấy một vài giá trị gia tăng trực
tuyến. Công ty có thể kinh doanh bất kỳ một sản phẩm, dịch vụ nào đấy, chứ không
giới hạn ở sản phẩm số hóa hay dịch vụ số hóa. Trong thực tế chỉ ra rằng sản phẩm
càng phức tạp, cơ hội trực tuyến càng nhiều, kể từ khi chúng ta nhận thấy nhu cầu về
giáo dục, đào tạo, thử nghiệm, cài đặt và dịch vụ, mà phần lớn trong số đó có thể tích
hợp trực tuyến. Sự hiện diện trực tuyến có thể dùng để kết nối với các tùy chọn cho
quá trình lựa chọn sản phẩm phức tạp. Người truy cập đưa ra yêu cầu và những mô
hình phủ hợp được chỉ định sử dụng Rich Internet Application (RIA), trong trường
hợp này là nhờ công nghệ Adobe Flex dựa trên Flash. Trong khi các ứng dụng này có
thể cung cấp một trải nghiệm hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của khách hàng nhờ sử
dụng công cụ tìm kiếm, kể từ khi công cụ tìm kiếm có thể lập chỉ mục và liên kết đến
trang sản phẩm cụ thể.
Khi thiết kế sản phẩm, các công ty nên để người tiêu dùng chủ động tham gia vào quá
trình thiết kế sản phẩm bằng cách lôi kéo người tiêu dùng trả lời các câu hỏi. Công ty
của bạn có thể tham khảo một số câu hỏi như: Tôi có thể hỗ trợ khách hàng bằng cách
nào? Những thông tin tập khách hàng mục tiêu tìm kiếm? Bằng cách nào tôi có thể tiết
kiệm thời gian cho khách hàng? Bằng cách nào tôi có thể gia tăng giá trị cho khách
hàng khi họ truy cập vào trang web?.....
93
Đề xuất giá trị trực tuyến bằng cách nào đó củng cố được giá trị thương hiệu cốt lõi và
tóm tắt một cách rõ ràng những lợi ích mà khách hàng nhận được khi mua hàng trực
tuyến mà họ không thể có được ở nơi khác. Đây là một nhiệm vụ và yêu cầu đòi hỏi
công ty phải xem xét một cách cẩn thận về nhu cầu của khách hàng, mức độ cạnh
tranh, thế mạnh của công ty và nguồn lực sẵn có.
1.5. Đào tạo nội bộ
Trong bối cảnh áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, các công ty phải không ngừng nỗ
lực nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên bằng cách thường xuyên đào
tạo lại một cách sâu rộng. Và e-marketing cũng là một lĩnh vực cần được chú trọng
đào tạo cho toàn thể các nhân viên trong công ty, đặc biệt là nhân viên của phòng
Marketing.
Khi công tác đào tạo nội bộ được tiến hành tốt, sẽ mang lại cho công ty và nhân viên
rất nhiều lợi ích. Đối với công ty, công tác đào tạo này giúp công ty tăng khả năng sinh
lời, tiết kiệm chi chí trong hoạt động marketing, thiết lập được mối quan hệ thân thiết
với khách hàng…Còn đối với các nhân viên, quá trình được đào tạo sẽ giúp họ tăng
kiến thức chuyên môn, giúp họ đưa ra những quyết định chính xác hơn khi lựa chọn
các công cụ e-marketing…
Tùy thuộc vào điều kiện và khả năng tài chính, các công ty sẽ lựa chọn một loại hình
đào tạo phù hợp. Hiện nay có 2 loại hình đào tạo chính là: đào tạo tại chỗ và đào tạo ở
bên ngoài.
Đào tạo tại chỗ là hình thức đào tạo được tổ chức dưới dạng trao đổi kỹ năng ở dạng
chính thức thành lớp, khóa học hoặc là đào tạo ngay trong quá trình làm việc. Hình
thức đào tạo này giúp công ty tiết kiệm được chi phí, thời gian, mang lại lợi ích cho cả
công ty và nhân viên, nhưng lại có những rào cản riêng đó là: giảng viên đào tạo chính
là các cán bộ quản lý của công ty, họ có thể rất giỏi về chuyên môn nhưng không được
đào tạo bài bản về phương pháp truyền đạt, trong khi để đạt được hiệu quả cao,
phương pháp giảng dậy được coi là yếu tố hàng đầu.
Khi tiến hành đào tạo, công ty phải biết cách kích thích sự sáng tạo của nhân viên bằng
cách sử dụng nhiều hình thức truyền thụ thích hợp cho từng loại nghiệp vụ như bài
giảng, chiếu hình, băng video, tự nghiên cứu, tổ chức hội thảo. Bên cạnh đó, công ty
cũng cần lưu ý rằng, việc đào tạo tại chỗ cần được lập kế hoạch, sắp xếp và ghi chép
cẩn thận giống như đào tạo tại các lớp học.
Đào tạo ở bên ở bên ngoài là hình thức công ty tạo điều kiện để nhân viên tham gia các
khóa học tại các cơ sở đào tạo bên ngoài như trường học, trung tâm đào tạo. Khi lựa
chọn loại hình đào tạo này, các công ty cần lưu ý trong việc chọn trung tâm. Chỉ có
những trung tâm có uy tín mới giúp công ty bạn nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán
94
bộ, nhân viên. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều trung tâm đào tạo về e-marketing
khiến công ty bạn gặp khó khăn trong công tác chọn lựa. Nhưng tốt nhất là công ty của
bạn nên chọn các khóa đào tạo được cung cấp bởi các trường đại học hoặc các trung
tâm có tiếng như VietNam Narcom, Arti Việt Nam, BMN International Education…
Sau khi đào tạo, công ty cần phải chú trọng vào công tác đánh giá hiệu quả của chương
trình đào tạo. Các tiêu thức đánh giá phải hướng đến một số vấn đề như: Phản ứng của
người được đào tạo đối với nội dung và quy trình đào tạo; Kiến thức cũng như những
điều học hỏi được qua chương trình đào tạo; Những thay đổi về hành vi nhờ có sự đào
tạo; Các kết quả hoặc sự tiến bộ đo được trong bản thân mỗi một học viên và cũng như
của cả công ty như sự luân chuyển lao động ít hơn, tai nạn giảm xuống thấp hơn,
người lao động vắng mặt ít hơn.
Các bước đánh giá chương trình đào tạo
1.6. Phát triển sản phẩm và thương hiệu
Khi môi trường cạnh tranh giữa các nhà cung cấp ngày càng quyết liệt thì thương hiệu
sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thương hiệu giúp công ty tạo dựng hình ảnh
và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng. Ngoài ra, thương hiệu còn có rất nhiều các
vai trò khác như: thương hiệu chính là một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách
hàng; thương hiệu giúp công ty phân đoạn thị trường; thương hiệu còn là yếu tô tạo
nên sự khác biệt trong quá trình phát triển của sản phẩm….
Trong kinh doanh để tạo dựng được thương hiệu là một việc rất khó, nhưng việc duy
trì và phát triển thương hiệu còn là một công việc khó hơn nhiều. Quá trình phát triển
thương hiệu sẽ bao gồm rất nhiều các hoạt động liên tục gắn chặt với nhau nhằm nuôi
dưỡng và cố định hình ảnh trong tâm trí khách hàng, tạo cơ hội để thu hút ngày càng
nhiều khách hàng biết đến, chấp nhận, ghi nhớ và có thái độ tích cực đối với thương
hiệu của công ty.
Muốn thương hiệu ngày càng phát triển, các công ty cần xây dựng được một chiến
lược truyền thông và quảng cáo hiệu quả. Chính vì vậy mà các nhà làm marketing cần
cân nhắc thật kỹ lưỡng khi lựa chọn phương tiện quảng cáo.
Quảng cáo điện tử là hình thức ngày một phổ biến và được các công ty sử dụng trong
quá trình phát triển thương hiệu. Hoạt động này thường bắt đầu từ việc xây dựng trang
web và hệ thống thư điện tử của công ty. Các công ty cần lưu ý một điều rằng: giao
diện của trang web phải nhất quán với hình ảnh của thương hiệu trong hệ thống nhận
Tiêu thức
đánh giá
Kiểm tra
trước khi
đào tạo
Đã đào tạo
xong
Kiểm tra
sau khi
đào tạo
Làm việc Tiếp tục
đào tạo
95
diện thương hiệu. Nó phải đồng nhất và không khác biệt so với các yếu tố thương hiệu
khác được truyền tải. Đối với hình thức quảng cáo bằng email, công ty cần phải chú ý
đến việc lựa chọn chủ đề sao cho thật hấp dẫn và lập sẵn một danh sách các địa chỉ
email của đối tượng khách hàng mục tiêu. Ngoài hình thức quảng cáo bằng trang web
và hệ thống thư điện tử, công ty có thể lựa chọn một số hình thức quảng cáo khác như:
quảng cáo Banner trên các trang web lớn, quảng cáo trên công cụ tìm kiếm, quảng cáo
tài trợ, quảng cáo bằng điện thoại…Tuy nhiên, chí phí của các loại hình quảng cáo này
là khá lớn, không thích hợp với phần đông các công ty vừa và nhỏ. Nhưng nói như
vậy không có nghĩa là các công ty không thể lựa chọn phương tiện quảng cáo điện tử.
Công ty có thể lập ra một danh sách địa chỉ email để trao đổi đối với các khách hàng
trung thành, sử dụng các bản tin điện tử hay lập ra các diễn đàn để khách hàng trao đổi
về sản phẩm và đặc tính của thương hiệu.
1.7. Chăm sóc khách hàng
Tìm hiểu khách hàng là nền tảng thành công của hoạt động tiếp thị. Những nhà tiếp thị
giỏi là những người nắm bắt được tâm lý của tập khách hàng mục tiêu. Dường như họ
phải đi guốc trong bụng người tiêu dùng. Tìm hiểu về khách hàng trực tuyến thậm chí
còn quan trọng hơn do sự khác biệt về địa lý và văn hóa. Khách hàng trực tuyến có đặc
điểm và thái độ khác về quá trình tìm kiếm thông tin và mua hàng trực tuyến.
Quá trình mua hàng trực tuyến và truyền thống nhìn chung là giống nhau. Mỗi
giai đoạn của quá trình mua hàng đều cần sự hỗ trợ của cả hoạt động trực tuyến
và truyền thống.
Quá trình mua hàng có 6 giai đoạn bao gồm: Xác định nhu cầu; Tìm kiếm thông
tin; Đánh giá; Quyết định; Hành động và Dịch vụ sau bán.
Công ty cần tìm ra cách để phối hợp các hoạt động truyền thống với các hoạt động trực
tuyến để hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình mua hàng.
Các phƣơng p áp c ăm sóc ác àng
Những chỉ dẫn về website: Việc chăm sóc khách hàng không chỉ được thực hiện sau
bán hàng, mà công ty cần phải thực hiện trước và trong khi bán. Chính vì vậy, các
công ty bán hàng trực tuyến nên đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng và minh bạch về
cách thức sử dụng trang web. Hãy hướng dẫn cho họ một cách để bổ sung thêm
hàng hóa vào giỏ hàng của họ, cách thức đặt hàng và xem xét sản phẩm, phương
thức thanh toán và vận chuyển.
Trả lời câu hỏi của khách hàng: Mục FAQ rất dễ thiết kế nhưng lại mang lại hiệu quả
trong việc trả lời câu hỏi của khách hàng một cách nhanh chóng. Nhưng có một lưu
ý rằng, công ty của bạn phải trả lời câu hỏi của khách hàng một cách thường xuyên.
96
Bởi vì, khi khách hàng đưa ra câu hỏi mà không nhận được câu trả lời thì sẽ khiến
khách hàng cảm thấy thất vọng và không hài lòng.
Diễn đàn: là một công cụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời. Bất kỳ một khách hàng
nào cũng có thể tham gia diễn đàn và trả lời câu hỏi của khách hàng khác đặt ra.
Hỗ trợ bằng email: công ty chỉ phải chi một khoản chi phí thấp nhưng hiệu quả đem
lại cao. Tuy nhiên, khi sử dụng email để hỗ trợ khách hàng cần chú ý đưa ra mốc
thời gian phục vụ, nghĩa là tổng thời gian cho một câu trả lời mà bạn có thể cung
cấp qua email cho khách hàng.
Hỗ trợ qua điện thoại: khi công ty có quy mô lớn thì công ty có thể xem xét phương
pháp này. Việc tạo ra một số điện thoại hỗ trợ có thể sẽ mang lại độ tin cậy cho
công ty. Số điện thoại hỗ trợ thể hiện công ty bạn luôn sẵn sàng trả lời mọi thắc mắc
của khách hàng miễn phí.
Hỗ trợ kiểm tra hàng: Công ty hãy cung cấp cho khách hàng phương thức theo dõi
đơn hàng của họ. Sau khi gói hàng đã được chuyển đi, hãy cung cấp cho khách hàng
một số hiệu theo dõi và một đường kết nối tới hệ thống theo dõi của công ty vận
chuyển.
2. Một số vấn đề cần lƣu ý trong quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động
emarketing
2.1. Vấn đề pháp lý
Quảng cáo trực tuyến đã bắt đầu phát triển tại Việt Nam trong vài năm gần đây. Các
hình thức quảng cáo trực tuyến chủ yếu vẫn là thông qua đặt banner, logo trên các
trang thông tin điện tử có lượng truy cập lớn. Bên cạnh đó, xuất hiện hình thức quảng
cáo gửi thư trực tiếp vào email cho các khách hàng, quảng cáo bằng tin nhắn thông qua
điện thoại di động. Hoạt động mua bán địa chỉ thư điện tử và số điện thoại di động cho
mục đích quảng cáo vẫn chưa được diễn ra dưới sự quản lý của pháp luật. Do không
sự chọn lọc đối tượng khách hàng kỹ lượng và việc phát tán thư quảng cáo hàng loạt
gây nhiều nhiều phiền toán cho khách hàng. Các tin quảng cáo này thường bị xóa và
không gây được ấn tượng với khách hàng. Nhiều người còn sử dụng các phần mềm lọc
để lấy địa chỉ email của người dùng các trang tin. Do đó, quảng cáo trực tuyến không
đạt được kết quả như mong đợi. Chính vì thế, quảng cáo trực tuyến hiện cần điều
chỉnh bởi pháp luật để bảo vệ quyền lợi của người dùng, nhà cung cấp.
Hiện nay, các quy định liên quan đến loại hình quảng cáo này còn khá sơ lược và chưa
theo kịp sự phát triển nhanh chóng của hoạt động quảng cáo trên thực tế. Có thế nói
hiện nay chưa có văn bản pháp quy nào trực tiếp điều chỉnh lĩnh vực quảng cáo trực
tuyến.
97
Việc xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp trong quảng cáo trực tuyến cũng là một
vấn đề cần ưu tiên đối với cơ quan quản lý nhà nước trong thời gian tới. Trên thực tế,
việc thiếu cơ chế giải quyết tranh chấp khiến cho nhà cung cấp dịch vụ e ngại khi đưa
ra các công nghệ mới cũng như cách tính phí phù hợp, đồng thời khiến cho doanh
nghiệp có nhu cầu quảng cáo trực tuyến e ngại đầu tư vào hình thức quảng cáo này.
Vấn đề này khi được pháp luật điều chỉnh sẽ giúp các bên tham gia vào thị trường
quảng cáo trực tuyến tin tưởng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này.
2.2. Vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân
Thông tin cá nhân là bất kỳ thông tin nào để xác định được hay có thể xác định được
danh tính của một cá nhân cụ thể. Trong thời gian vừa qua, với sự phát triển của công
nghệ thông tin, đặc biệt là Internet, các giao dịch thương mại điện tử tăng mạnh, khối
lượng thông tin trao đổi ngày càng nhiều. Tuy nhiên, những vi phạm liên quan đến
thông tin cá nhân cũng ngày một nhiều hơn, gây tâm lý e ngại cho cá nhân, tổ chức khi
tham gia giao dịch thương mại điện tử. Theo kết quả khảo sát của Bộ Công Thương
trong năm 2007, vấn đề bảo mật, an toàn thông tin cá nhân được đánh giá là cản trở
lớn nhất đối với phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam.
Công nghệ thông tin và truyền thông, kể cả công nghệ di động kết nối với Internet và
các hệ thống thông tin khác cho phép con người có thể thu thập, lưu trữ và tiếp cận
thông tin từ mọi nơi trên thế giới. Những công nghệ này mang đến nhiều lợi ích kinh
tế, xã hội cho các cá nhân, doanh nghiệp, nhà nước và toàn xã hội, đa dạng hoá phạm
vi lựa chọn của người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao
năng suất lao động, đổi mới giáo dục, cải tiến sản phẩm, v.v… Những công nghệ hiện
đại cho phép con người kết nối, thu thập và sử dụng khối lượng thông tin đồ sộ nhưng
chưa hậu thuẫn cho việc xác định danh tính của những người tham gia các hoạt động
đó. Hệ quả là khó có biện pháp quản lý dữ liệu cá nhân và người ta ngày càng trở nên
quan ngại hơn về những thiệt hại có thể xảy ra do dữ liệu cá nhân của họ bị lạm dụng
hoặc sử dụng sai mục đích. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng và thúc đẩy thực thi
những cơ chế trao đổi thông tin tin cậy và phù hợp trong các giao dịch trực tuyến cũng
như ngoại tuyến là yêu cầu cấp bách nhằm tăng cường niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp và người tiêu dùng đối với thương mại điện tử. Những quy định pháp lý
hạn chế hay ràng buộc quá mức cần thiết đối với việc trao đổi thông tin đều có tác động
tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế
Để bảo đảm quyền lợi chính đáng của mỗi cá nhân đối với quyền riêng tư, cần xây
dựng các cơ chế bảo vệ dữ liệu cá nhân để ngăn ngừa việc sử dụng thông tin trái phép.
Cần quy định trách nhiệm cụ thể đối với việc thu thập, sử dụng, chuyển giao dữ liệu cá
nhân, trong đó có tính đến thiệt hại có thể phát sinh từ việc sử dụng thông tin trái phép,
98
đồng thời xây dựng các biện pháp chế tài phù hợp đối với mức độ thiệt hại có thể xảy
ra.
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào
điều chỉnh các hành vi liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân một cách hệ thống. Vấn đề
đặt ra hiện nay đối với cơ quan quản lý nhà nước là cần phải hoàn thiện khung pháp lý
về bảo vệ dữ liệu cá nhân nói chung và đối với các hoạt động trên môi trường mạng
nói riêng. Việc xây dựng luật bảo vệ dữ liệu cá nhân là cần thiết nhằm bảo vệ công dân
khỏi sự tổn hại; tạo môi trường thúc đẩy hợp tác quốc tế và sự tin cậy với các đối tác
thương mại. Việc xây dựng các cơ chế bảo vệ dữ liệu cá nhân hợp lý để tránh những
thiệt hại do thông tin cá nhân bị xâm nhập bất hợp pháp và bị lạm dụng. Bên cạnh đó,
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước
và cộng đồng về bảo vệ dữ liệu cá nhân phải được chú trọng. Đồng thời, cần tăng
cường năng lực cho các cơ quan hoạch định chính sách, các cơ quan thực thi pháp luật
về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Cần phải xây dựng văn bản pháp quy quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà
quản lý thông tin đối với các thông tin cá nhân. Nhà quản lý thông tin cá nhân có nghĩa
vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân mà họ lưu trữ bằng những biện pháp bảo đảm an ninh, an
toàn hợp lý nhằm ngăn chặn mọi rủi ro đối với thông tin cá nhân, ví dụ như mất hoặc
tiếp cận thông tin trái phép; hoặc phá huỷ, sử dụng, sửa chữa, tiết lộ thông tin trái
phép hay các hành vi bất hợp pháp khác. Tuỳ theo mức độ và cấp độ đe doạ thiệt hại,
tuỳ theo tính nhạy cảm của thông tin cá nhân và bối cảnh mà thông tin được lưu trữ,
nhà quản lý thông tin phải đưa ra những biện pháp bảo vệ phù hợp và thường xuyên rà
soát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của công tác này.
2.3. Khai thác thế mạnh cộng đồng
Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ của các hình thức xã hội ảo, từ bộ lọc xã hội (social
filtering), nguồn dữ liệu từ đám đông (crowd sourcing), bộ đánh dấu xã hội (social
book marking), đến các blog và tiểu blog (microblogging) như myspace.com,
facebook.com, zing.vn, yume.vn, tamtay.vn, cyvee.com. Đây là công cụ mới để doanh
nghiệp và những người làm tiếp thị tiếp cận với thị trường và khách hàng mục tiêu
thông qua các hình thức marketing trực tuyến (E – marketing). Marketing trên internet
không phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ thì bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể tiến hành hoạt động marketing và trao đổi với khách hàng trên
toàn thế giới”.
Các kênh tiếp thị số như Internet, blog, mạng xã hội, qua điện thoại di động có chi phí
rẻ hơn cả trăm lần so với quảng cáo truyền thống, có “độ phủ” rất rộng và hiệu quả cao
nhưng vẫn chưa được các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng và đầu tư phát triển. Do đó,
cần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về lợi ích của việc khai thác quảng cáo đối
99
với các mạng xã hội nhằm mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng và xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tiến hành chiến dịch tiếp thị trên diện rộng,
tiếp cận và tương tác với hàng triệu người dùng nhờ ứng dụng các loại hình marketing
số như email marketing, web marketing, blog marketing, SMS marketing, mobile
marketing, SEO marketing, social net-working marketing, banner marketing, articles
online marketing.v.v
2.4. Nâng cao nhận thức xã hội
Thực trạng là có một số doanh nghiệp Việt Nam đang có xu hướng mở các kênh tiếp
thị số, chủ yếu là qua website của doanh nghiệp nhưng hình thức, nội dung thể hiện
còn hạn chế, chưa hấp dẫn và chưa tạo ra được nét độc đáo riêng, hiệu quả tiếp thị còn
thấp. Một số doanh nghiệp xây dựng website theo phong trào, chưa chú ý đầu tư chiều
sâu. Do đó, các website này có hình ảnh đơn giản, nội dung nghèo nàn, ít được cập
nhật và không gây được ấn tượng đối với khách hàng.
Chi phí cho các quảng cáo đặt trên trang thông tin điện tử với lượng truy cập lớn là rất
nhiều.Để các quảng cáo này gây được chú ý với khách hàng thì các nhà thiết kế quảng
cáo phải chú ý đến các yếu tố sau:
- Tiêu đề của quảng cáo: Tiêu đề của quảng cáo cần hấp dẫn. Ngôn từ trong tiêu
đề quảng cáo cần cô đọng và súc tích vì đây là yêu tố quyết định hơn 70% sự
thành công của quảng cáo. Hãy chi tiết hoá, đừng đưa ra những thông tin chung
chung
- Nội dung của quảng cáo cần quan tâm đến các lợi ích của khách hàng khi sử
dụng sản phầm và dịch vụ chứ không phải là những đặc tính của sản phẩm.Cần
nhấn mạnh sự chú ý của người tiêu dùng vào bảo hành. Bảo hành sẽ góp phần
tăng doanh thu bán hàng.
Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa ý thức được rõ các lợi ích từ việc quảng cáo tới các
cộng đồng mạng nên vẫn chưa đầu tư thích đáng về nhân lực và tài chính cho hoạt
động quảng cáo trực tuyến. Doanh nghiệp vẫn chưa phát huy được hết các lợi ích từ
các hội chợ trực tuyến, sàn giao dịch trong việc quảng bá sản phẩm và tìm kiếm khách
hàng.
Do đó, việc tuyên truyền, phổ biến về phương thức marketing trực tuyến, các lợi ích
mà nó mang lại cho doanh nghiệp là cần thiết. Ứng dụng marketing trực tuyến vào
hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp quảng bá hình ảnh, tìm kiếm đối
tác kinh doanh thuận tiện, không bị phụ thuộc vào không gian và thời gian
2.5. Phát triển đồng bộ các thành tố thương mại điện tử
Theo khảo sát của Bộ Công Thương năm 2009, các trở ngại mà doanh nghiệp gặp
trong ứng dụng thương mại điện tử bao gồm: môi trường xã hội và tập quán kinh
100
doanh; nhận thức của người dân về thương mại điện tử thấp; anh ninh mạng chưa đảm
bảo; hệ thống thanh toán điện tử chưa phát triển, môi trường thanh toán điện tử chưa
hoàn thiện; nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; dịch vụ vận chuyển và giao nhận
còn yếu. Dù đã có nhiều nỗ lực nhằm cải thiện tình hình, tuy nhiên các trở ngại này
vẫn chưa được giải quyết triệt để và đang cản trở quá trình ứng dụng thương mại điện
tử trong doanh nghiệp, cản trở sự phát triển của thương mại điện tử. Các kiến nghị từ
phía doanh nghiệp nhằm nhận được sự hỗ trợ của nhà nước loại trừ các khó khăn, trở
ngại trong ứng dụng thương mại điện tử bao gồm: tuyên truyền, phổ biến về TMĐT;
đào tạo nguồn nhân lực TMĐT; hoàn thiện chính sách, pháp luật; cải thiện vấn đề an
toàn, an ninh mạng; phát triển giái pháp thanh toán trực tuyến; hỗ trợ hệ thống vận
chuyển và giao nhận. Như vậy, việc các vấn đề này được giải quyết sẽ tạo thuận lợi
cho sự phát triển của thương mại điện tử, từ đó sẽ thúc đẩy các hoạt động ứng dụng
môi trường Internet, bao gồm quảng cáo trực tuyến.
Ngoài ra, một thành tố khác trong thương mại điện tử cần được phát triển là chuẩn ứng
dụng trong thương mại điện tử. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn, đầu tư
phát triển công nghệ và các tiêu chuẩn chung sử dụng chung trong thương mại điện tử,
đặc biệt là chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI và ebXLM), sẽ tạo thuận lợi hóa cho
các hoạt động thương mại. Hiện nay, các bộ, ngành đã tích cực triển khai xây dựng và
phổ biến tiêu chuẩn công nghệ phục vụ việc ứng dụng thương mại điện tử cho cơ quan
quản lý và doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhận thức về công nghệ trong thương mại điện tử
của doanh nghiệp chưa cao, mới chỉ có một số doanh nghiệp lớn tiếp cận và triển khai
các ứng dụng này vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. Khuyến nghị
1. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc
Coi tiếp thị trực điện tử là một trong những hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp triển khai,
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong các kế hoạch phát triển liên quan tới
thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015.
Luôn khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp ứng dụng, triển khai tiếp thị điện tử nhằm
cắt giảm chi phí, tận dụng nguồn lực, từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của cả
doanh nghiệp và nền kinh tế.
Đưa tiếp thị điện tử vào nội dung tập huấn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại địa phương nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng một phương
thức kinh doanh mới.
2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp triển khai e-marketing
Vai trò của doanh nghiệp trong công tác triển khai và ứng dụng tiếp thị trực tuyến
được coi như nhân tố quan trọng nhất. Doanh nghiệp chính là chủ thể cần nắm rõ các
101
nội dung liên quan đến tiếp thị điện tử nhằm tạo ra chiến lược tiếp thị đúng đắn, đúng
thời điểm, đúng cách và đúng đối tượng. Vì vậy, nhóm chuyên gia xây dựng đề tài đặc
biệt nhấn mạnh nhân tố doanh nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu, xử lý và triển
khai tiếp thị điện tử. Để triển khai tiếp thị điện tử thành công, doanh nghiệp cần lưu ý
một số điểm như sau:
Dành thời gian nghiêm túc nghiên cứu về phương thức tiếp thị mới trong bối cảnh của
từng doanh nghiêp và đặc thù sản phẩm, dịch vụ của đơn vị mình, từ đó, đề xuất định
hướng ứng dụng và phát triển.
Dành nguồn lực thỏa đáng trong bộ phận tiếp thị của doanh nghiệp để phát triển kênh
tiếp thị điện tử và xác định đây là hướng đi tất yếu của hoạt động tiếp thị trong thời đại
Internet.
Đánh giá đúng vai trò của kỹ sư tin học trong hoạt động chuyên môn của tiếp thị điện
tử.
Một trong những đặc điểm nổi bật của tiếp thị điện tử là tính tương tác giữa doanh
nghiệp và khách hàng, vì vậy, doanh nghiệp cần có sự đầu tư về “chất” nhiều hơn phần
chi phí bỏ ra để triển khai một chiến lược tiếp thị điện tử.
3. Khuyến nghị đối với ngƣời tiêu dùng
Nếu như doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong công tác triển khai thì khách hàng
hay người tiêu dùng cuối cùng chính là thước đo thành công của mỗi chiến lược tiếp
thị nói chung và tiếp thị điện tử nói riêng. Chính vì vậy, người tiêu dùng cần tỉnh táo
và khách quan trong việc tiếp nhận và đánh giá nhằm đem lại khuynh hướng phát triển
lành mạnh cho phương thức tiếp thị mới.
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Philip Kotler (Biên dịch: PTS.Phan Thăng, PTS. Vũ Thị Phượng, Phan Văn
Chiến), Marketing căn bản, NXB Thống kê 1999
2. Ts.Phạm Thu Hương và Ths.Nguyễn Văn Thoan, Ứng dụng Marketing điện tử
trong kinh doanh thương mại, NXB Khoa học và Kỹ thuật
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
3. Judy Strauss và Raymond Frost, E-Marketing, Prentice Hall 2000
4. Jan Zimmerman, Web Marketing for Dummies, 2nd edition, pp.170-174
5. David Chaffey and PR Smith, eMarketing eXcellence, 3rd edition, p.261
WEBSITE
6. http://amazon.com
7. http://www.emarketer.com
8. http://www.emarketing.com
9. http://www.google.com
10. http://vn.yahoo.com
11. http://facebook.com/
12. http://me.ring.vn/
13. http://vnexpress.net/
14. http://iab.net/