Upload
truongdien
View
214
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Tình huống lâm sàng
Tràn khí trung thất trong viêm da cơ Benoît Godberta, Nguyễn Thị Diệu Hồngb, Vũ Văn Giápb
a Khoa Hô hấp, Bệnh viện Brabois, Trung tâm Bệnh viện - Trường Đại học Nancy, Pháp b Khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội, Việt Nam
TÓM TẮT
Mở đầu. Bệnh lý viêm da cơ là một bệnh mô liên kết hiếm gặp biểu hiện bằng sự viêm cơ
không rõ nguyên nhân, kèm theo những biểu hiện về da. Trong những biến chứng về phổi,
viêm phổi mô kẽ là biến chứng thường gặp. Thỉnh thoảng, viêm phổi mô kẽ được gặp trong
hội chứng kháng men xúc tác (anti-synthétases). Những biến chứng khác ít được kể đến như
tràn khí trung thất và tràn khí màng phổi.
Tình huống lâm sàng. Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp viêm da cơ gây biến chứng tràn khí
trung thất kèm theo tình trạng tràn khí dưới da lượng lớn và tràn khí màng phổi và bệnh tiến
triển xấu.
Kết luận. Báo cáo mô tả những triệu chứng lâm sàng và đề cập đến những giả thuyết sinh
lý bệnh của hội chứng kháng men xúc tác.
Tạp chí Hô hấp Pháp-Việt 2010;01(01):85-87.
Hội Phổi Pháp-Việt (AFVP) 2010. Bản quyền riêng.
Từ khóa
Viêm da cơ
Hội chứng kháng men xúc tác
Viêm phổi mô kẻ
Tràn khí trung thất
Tràn khí màng phổi
Tác giả liên hệ
BS Benoît GODBERT
Khoa Hô hấp
Bệnh viện Brabois
Đại lộ Bourgogne
54511 Vandoeuvre-lès-Nancy
Tel :03.83.15.33.86
Fax :03.83.15.34.06
Địa chỉ e-mail :
THÔNG TIN BÀI VIẾT
ABSTRACT
Introduction. Dermatomyositis is a rare idiopathic inflammatory disease of the mus-
cles associated with dermatological manifestation. Among the known pulmonary compli-
cations, interstitial pneumonia occurs relatively often. Sometime, this interstitial pneu-
monia takes place into an anti-synthetase syndrome. Other complications such as pneu-
mo-mediastinum and pneumothorax are more rarely.
Case report. We describe a case of dermatomyositis which was probably an anti-synthetase
syndrome complicated by a pneumo-mediastinum, with a very extensive subcutaneous
emphysema and then a pneumothorax. The evolution of the disease was unfavorable.
Conclusion. In this article we talk about the clinical particularity and the main physio-
patholgical hypothesis of anti-synthetase syndrome.
J Fran Viet Pneu 2010;01(01):85-87.
Association Franco-Vietnamienne de Pneumologie (AFVP). All right reserved.
Key-words
Dermatomyositis
Anti-synthetase
Interstitial pneumonia
Pneumomediastinum
Pneumothorax
Journal Franco-Vietnamien de Pneumologie
Tạp chí Hô hấp Pháp-Việt 2010; 01(01): 85
MỞ ĐẦU
Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp viêm da cơ gây biến chứng viêm phổi mô kẽ, có thể lồng vào
một bệnh cảnh của hội chứng kháng men xúc tác (anti-synthétases). Tiến triển của bệnh là
xuất hiện tràn khí trung thất kèm theo tình trạng tràn khí dưới da lượng lớn và tràn khí màng
phổi tái đi tái lại.
BỆNH CẢNH LÂM SÀNG
Bệnh nhân 25 tuổi, đến khám tại Khoa Bệnh lý khớp của bệnh viện chúng tôi vào tháng
4/2002 vì viêm đa khớp ở những khớp gian đốt của bàn tay và những khớp lớn. Các xét
nghiệm miễn dịch ban đầu âm tính và bệnh nhân được chẩn đoán viêm đa khớp huyết thanh
âm tính. Bệnh nhân được điều trị corticoid với liều 20mg/ngày. Xung đột quyền lợi : không
Vào tháng 7 cùng năm, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đau cơ,
yếu các dãi cơ nâng đở, tê rần bàn tay và đầu ngón tay, hội
chứng Raynaud, những nhú Gottron, và ban đỏ mí mắt dạng mắt
kính và quanh móng.
Xét nghiệm sinh học cho bằng chứng của tăng tốc độ lắng máu
giờ đầu tiên là 50mm. Lượng men cơ bình thường, lượng lactate
déshydrogénases 1000 UI/ml (bình thường < 250 UI/ml).
Xét nghiệm miễn dịch phát hiện sự hiện diện của kháng thể kháng
nhân 1/40. Kháng nguyên và huyết thanh chẩn đoán
cytomégalovirus (CMV) dương tính.
Chức năng hô hấp có hội chứng hạn chế mức độ trung bình và
giảm khả năng khuếch tán khí CO 65% so với giá trị tiên lượng.
Chụp cắt lớp lồng ngực có khối mờ dạng nốt – lưới vùng ngoại vi
2 đáy và những mãng dạng kính mờ (verre dépoli) (Hình 1).
Dịch rửa phế quản có bằng chứng viêm phế quản lympho bào,
những xét nghiệm vi khuẩn học, nấm và vi rút âm tính.
Điện cơ (được thực hiện dưới điều trị corticoid) bình thường. Sinh
thiết cơ và da cho kết luận là viêm da cơ.
HÌNH 1. CT ngực cắt ngang : Hình ảnh dày lên của vách phế nang, hình ảnh nốt lưới và hình mờ dạng gương (en verre dépoli).
HÌNH 2. CT ngực cắt ngang : Tràn khí trung thất. Hình
ảnh nốt lưới và đám mờ dạng gương ưu thế ở phía sau
và ngoại vi.
HÌNH 3. CT ngực cắt ngang : Tràn khí trung thất. Hình ảnh
đông đặc và tổ ong, đặc biệt nhiều ở vùng phía sau.
HÌNH 4. CT ngực cắt ngang : Tràn khí trung thất lượng
lớn. Xuất hiện tràn khí màng phổi phải, tràn khí mô dưới
da và cơ. Hình ảnh đông đặc phế nang và tổ ong đặc biệt
nhiều ở phía sau.
Kháng thể kháng JO1 âm tính. Những kháng thể kháng men xúc
tác không thể thực hiện. Bệnh nhân được điều trị với Prednisolone
1 mg/kg/ngày và Ganciclovir trong vòng 3 tuần.
Tình trạng bệnh nhân không cải thiện. Bệnh nhân được tiêm bolus
3 liều Méthylprednisolone cùng với điều trị liều đầu tiên Cyclo-
phosphamide sau đó là Immunoglobulines đa trị. Bệnh tiến triển
với sự xuất hiện của tràn khí trung thất và nhiều những hình ảnh
dạng tổ ong (rayon de miel) kết hợp với dãn phế quản do co kéo
và nang dưới màng phổi (hình 2 và 3).
Bệnh nhân được nhập viện vào Khoa Hô hấp. Tình trạng tràn khí
trung thất nặng và tràn khí dưới da lượng nhiều kết hợp với tràn
khí màng phổi phải xuất hiện thứ phát (hình 4 và 5). Ban đầu
bệnh thuyên giảm nhưng tràn khí màng phổi phải lại tái phát vào
tháng 12/2002.
Thủ thuật làm dính màng phổi và sinh thiết màng phổi cho kết
luận của viêm phổi mô kẽ. Tràn khí màng phổi dai dẳng và xuất
hiện viêm phổi do Staphylococcus aureus nhạy cảm với Méthicy-
cline gây biến chứng choáng nhiễm trùng. Bệnh nhân phải được
đặt nội khí quản và tử vong vào 27/12/2002.
B. GODBERT và cs.
TRÀN KHÍ TRUNG THẤT TRONG VIÊM DA CƠ
Journal Franco-Vietnamien de Pneumologie
Tạp chí Hô hấp Pháp-Việt 2010; 01(01): 86
BÀN LUẬN
Những tiêu chuẩn chẩn đoán chung viêm da cơ và viêm đa cơ [1,
2]. Những tiêu chuẩn lâm sàng là yếu liệt cơ 2 bên và đối xứng
kết hợp với viêm da cơ hay không có dấu hiệu viêm đa cơ trên
da. Những biểu hiện trên da như ban đỏ quanh mắt và những
ban đỏ có vảy dát đau trên móng hay trên mặt lan đến mặt duỗi
các khớp được gọi là nhú Gottron. Nghiên cứu giải phẫu bệnh
cho bằng chứng của tình trạng hoại tử những sợi cơ với những ổ
tái sinh có hay không có sự thâm nhập tế bào viêm và teo xung
quanh chùm cơ. Tăng men cơ không hằng định. Cuối cùng là
điện cơ, xuất hiện bộ ba đặc trưng bởi điện năng của đơn vị vận
động ngắn và đa pha, những cơn rung và khử cực lập đi lập lại
với tần số cao.
Trong trường hợp của chúng tôi, có những biểu hiện lâm sàng
khác, gợi ý một hội chứng kháng men xúc tác (anti-synthétases).
Hội chứng kháng men xúc tác được định nghĩa bởi sự kết hợp
tình trạng viêm cơ với viêm phổi mô kẽ, và bất thường trên da
đặc biệt là dấu “bàn tay thợ máy” (dày sừng), hội chứng
Raynaud, viêm đa khớp, và trên xét nghiệm sinh học có sự hiện
diện của kháng thể kháng nhân được gọi là kháng men xúc tác
(anti-JO1) [3]. Những kháng thể kháng men xúc tác (anti-JO1)
hiện diện trong 30% đến 60% trường hợp. Nếu huyết thanh
chẩn đoán kháng JO1 âm tính, thì những nghiên cứu tìm kháng
thể kháng men xúc tác khác phải được thực hiện [4]. Đó là
những kháng thể kháng-OJ (anti-isoleucine-ARNt synthétase),
kháng-EJ (anti-glycyl-ARNt synthétase), kháng-PL7 (anti-
thréonyl-ARNt synthétase), kháng-PL12 (anti-alanine-ARNt
synthétase) và kháng-KS (anti-asparaginyl-ARNt synthétase)
[5].
Những xét nghiệm này đã không được thực hiện trên bệnh nhân
này. Những yếu tố nghi ngờ gây ra hội chứng kháng men xúc tác
là sự mất khả năng điều hòa miễn dịch tế bào và miễn dịch thể
dịch (sản xuất kháng thể) [4], những yếu tố di truyền [5] và
những yếu tố nhiễm trùng nhất là virus [5, 6]. Trong số những
kháng thể, thì kháng thể chống tế bào nội mô [7], những tế bào
sừng, hay những métalloprotéases [8,9].
Những giả thuyết về di truyền lại đề cập đến tần suất của bệnh
cao hơn trên một số dân tộc (người Nhật), trên những người có
sự khác biệt về HLA. Cuối cùng, người ta nghi ngờ một số vi sinh
vật có thể gây bệnh nhất là cytomégaloirus (CMV), picornavirus,
coxsackie, Epstein Barr virus (5,6). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, việc nhiễm CMV đã được xác định bởi sự hiện diện của kháng
nguyên pp65. Tuy nhiên, khó xác định được nhiễm trùng này gây
ra bệnh lý hệ thống hay nhiễm trùng là do phản ứng của cơ thể
trên bệnh nhân được điều trị corticoids trước đó.
KẾT LUẬN
Trong số những biến chứng phổi của viêm da cơ, viêm phổi mô kẽ
có trong 5 đến 64% trường hợp. Biến chứng này nguy hiểm vì nó
là nguyên nhân tử vong trong bệnh lý viêm cơ. Biến chứng này
thường xuất hiện trong bệnh cảnh hội chứng kháng men xúc tác
(30-60% trường hợp). Sinh lý bệnh có thể do cơ chế miễn dịch,
gene và có thể do virus.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bohan A, Peter JB. Polymyositis and dermatomyositis. N Engl J
Med 1975 ; 292 : 403-7.
2. Dalakas MC, Hohlfeld R. Polymyositis and dermatomyositis.
Lancet 2003 ; 362 : 971-82.
3. Marie I, Dominique S, Rémy-Jardin M, Hatron PY, Hachulla E.
Interstitial lung diseases in polymyositis and dermatomyositis.
Rev Med Interne 2001 ; 22 :1083-96.
4. Bergoin C, Bure M, Tavernier JY, Lamblin C, Maurage CA,
Remy-Jardin M, Wallaert B. Le syndrome des anti-
synthétases. Rev Mal Respir 2002 ;19 : 371-4.
5. Marie I, Hatron PY, Hachulla E, Wallaert B, Michon-pasturelle
U, Devulder B. Pulmonary involvement in polymyositis and in
dermatomyositis. J Rheumatol 1998 ; 25 : 1336-43.
6. Salmeron G, Greenberg SD, Lidsky MD. Polymyositis and dif-
fuse interstitial lung disease: A review of the histopathologic
findings. Arch Intern Med 1981 ; 141 :1005-10.
7. Cervera R, Ramirez G, Fernandez-Sola J, D’Cruz D, Casade-
mont J, Grau JM, Asherson RA, Khamashta MA, Urbano-
Marquez A, Hughes GR. Antibodies to endothelial cells in der-
matomyositis : association to interstitial lung disease. Br Med J
1991 ; 302 : 880-1.
8. Fujita J, Dobashi N, Tokuda M, Bandoh S, Ohtsuki Y, Yamadori
I, Yoshinouchi T, Ueda Y, Takahara J. Elevation of cy-
tokeratine 19 fragment in patients with polymyositis/
dermatomyositis. J Rheumatol 1999 ; 26 : 2377-82.
9. Fujita J, Takeuchi T, Dobashi N, Ohtsuki Y, Tokuda M, Taka-
hara J. Detection of anti-ADAM 10 antibody in serum of a
patient with pulmonary fibrosis associated with dermatomyosi-
tis. Ann Rheum Dis 1999 ; 58 : 770-2.
Tạp chí Hô hấp Pháp-Việt 2010; 01(01): 87
Journal Franco-Vietnamien de Pneumologie
B. GODBERT và cs.
TRÀN KHÍ TRUNG THẤT TRONG VIÊM DA CƠ
HÌNH 5. CT ngực cắt cắt dọc : Tràn khí trung thất lượng
lớn. Xuất hiện tràn khí màng phổi phải, tràn khí mô dưới
da và cơ. Hình ảnh đông đặc phế nang và tổ ong đặc biệt
nhiều ở phía sau.