56
VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI PGS. TS. Trƣơng Thanh Hƣơng ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM DOPPLER MÔ CƠ TIM

VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

PGS. TS. Trƣơng Thanh Hƣơng

ỨNG DỤNG CỦA SIÊU ÂM

DOPPLER MÔ CƠ TIM

Page 2: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim

SAD tim phát hiện sự biến đổi tần số các tín hiệu

siêu âm phát ra từ một vật thể đang chuyển động.

SAD thông thƣờng đánh giá vận tốc dòng máu

bằng cách đo đạc các tín hiệu có biên độ thấp và

có tần số cao phát ra từ các tế bào máu nhỏ

chuyển động trong dòng máu.

SAD mô cơ tim định lƣợng các tín hiệu có vận tốc

thấp hơn và có biên độ cao hơn phát ra từ sự vận

động của cơ tim.

Page 3: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

3 hình thái siêu âm Doppler mô cơ tim

Page 4: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim

SAD mô cơ tim bao gồm SAD mô xung,SAD mô mầu

và SAD TM màu.

SAD mô xung dùng để đo vận tốc chuyển động tối

đa của cơ tim và đặc biệt rất thích hợp để đo vận tốc

chuyển động theo chiều dọc của cơ tâm thất bởi vì

các sợi cơ tim hƣớng theo chiều dọc này song song

với chùm tia siêu âm ở các mặt cắt từ mỏm tim.

Vì mỏm tim tƣơng đối cố định suốt chu chuyển tim

cho nên vận động của vòng van hai lá là số đo đại

diện tốt cho sự co theo chiều dọc và sự giãn theo

chiều dọc của toàn bộ thất trái.

Page 5: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim

Để đo vận tốc vận động của cơ tim theo chiều dọc,

cửa sổ Doppler đƣợc đặt tại cơ tâm thất ngay gần

vòng van hai lá. Một chu chuyển tim đƣợc thể hiện

bằng 3 sóng:

– Sa, vận tốc cơ tim tâm thu ở trên đƣờng cơ sở vì

vòng van đi xuống về phía mỏm tim;

– Ea, vận tốc giãn cơ tim đầu tâm trƣơng ở dƣới

đƣờng cơ sở vì vòng van đi lên rời xa mỏm tim;

– Aa, vận tốc cơ tim do nhĩ bóp.

Page 6: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim

Các ký hiệu a để chỉ vòng van, m để chỉ cơ tim và

E’ thƣờng đƣợc dùng để phân biệt vận tốc siêu âm

Doppler mô với siêu âm Doppler thông thƣờng

dòng chảy xuôi qua van hai lá.

Siêu âm Doppler mô xung có độ phân giải theo thời

gian cao nhƣng không cho phép thăm dò đồng thời

cùng một lúc nhiều vùng cơ tim.

Page 7: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Nguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim

Với siêu âm Doppler mô mầu, các vùng cơ tim đã

mã hóa mầu theo vận tốc di chuyển đƣợc thể hiện

trên màn hình cùng với hình ảnh siêu âm 2D hoặc

hình siêu âm TM để cho biết hƣớng và vận tốc

chuyển động của cơ tim.

Siêu âm Doppler mô mầu có lợi ích là làm tăng độ

phân giải theo không gian và có khả năng đánh giá

nhiều cấu trúc và nhiều vùng cơ tim trên cùng một

mặt cắt.

Page 8: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Hinh ¶nh siªu ©m doppler m« c¬ tim

siêu âm Doppler Doppler mô xung siêu âm Doppler Doppler mô màu

Page 9: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Đánh giá chức năng tâm thu của thất trái

Vận tốc tâm thu của cơ tim (Sa) tại vòng van hai lá

phía thành bên thất trái là số đo đánh giá chức

năng tâm thu thất trái theo chiều dọc và tƣơng

đƣơng với phân số tống máu thất trái và tƣơng

đƣơng với peak dP/dt.

Giảm Sa thấy ngay trong vòng 15 giây sau khi cơ

tim bị thiếu máu cục bộ, và giảm Sa khi có rối loạn

vận động vùng.

Page 10: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Đánh giá chức năng tâm trƣơng thất trái.

Đánh giá chức năng tâm trƣơng thất trái bằng siêu

âm Doppler thông thƣờng dựa vào hình dạng phổ

Doppler của dòng chảy qua van hai lá.

Vì phản ánh chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái nên

các vận tốc qua van hai lá tƣơng quan trực tiếp với

áp lực nhĩ trái (tiền gánh) và có mối tƣơng quan

nghịch và độc lập với tình trạng thƣ giãn của thất trái.

Page 11: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Đánh giá chức năng tâm trƣơng thất trái.

Ea phản ánh vận tốc giãn cơ tim ban đầu khi vòng

van hai lá đi lên ở đầu thời kỳ đổ đầy nhanh.

Vận tốc đỉnh Ea có thể đo đƣợc ở bất kỳ điểm nào

trên vòng van hai lá tại các mặt cắt từ mỏm tim, với

vòng van hai lá bên thƣờng hay đƣợc sử dụng nhất.

Vì có sự khác nhau trong bản thân hƣớng của sợi

cơ tim nên vận tốc Ea đo đƣợc ở vách thấp hơn một

chút so với Ea đo ở thành bên.

Page 12: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Đánh giá chức năng tâm trƣơng thất trái.

Vận tốc Ea đo ở thành bên ≥ 20cm/s ở trẻ em và

ngƣời trẻ tuổi khỏe mạnh, thông số này giảm theo tuổi.

Ở ngƣời trƣởng thành trên 30 tuổi, Ea đo ở thành

bên >12cm/s tƣơng ứng với chức năng tâm trƣơng

thất trái bình thƣờng.

Siêu âm Doppler mô đánh giá chức năng tâm trƣơng

ít bị phụ thuộc vào tiền gánh hơn so với các kỹ thuật

siêu âm Doppler thông thƣờng.

Page 13: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Đánh giá chức năng tâm trƣơng thất trái.

Ea giảm ≤ 8cm/s ở ngƣời trung niên và ở ngƣời già

cho biết có tình trạng suy giảm sự thƣ giãn của thất

trái và có thể giúp phân biệt dạng bình thƣờng với

dạng giả bình thƣờng của dòng chảy qua van hai lá.

Không giống với dạng dòng chảy qua van hai lá

thông thƣờng, Ea không bị biến đổi khi có thay đổi

trong áp lực đổ đầy.

Page 14: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Các giai đoạn rối loạn chức năng tâm trƣơng thất trái qua đánh

giá bằng siêu âm Doppler xung và Doppler mô xung

Page 15: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

A B

Hình ảnh Doppler mô xung của ngƣời bình thƣờng (A), và của

bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm trƣơng thất trái (B).

Page 16: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ƣớc tính áp lực đổ đầy thất trái

Các nghiên cứu thông tim và siêu âm đồng thời

cho thấy rằng áp lực đổ đầy thất trái có tƣơng

quan với tỷ số giữa:

Vận tốc sóng E của dòng chảy qua van hai lá

trên Doppler xung.

Vận tốc sóng Ea của siêu âm Doppler mô ghi

tại vòng van hai lá (E/Ea).

Page 17: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ƣớc tính áp lực đổ đầy thất trái

Có thể dùng E/Ea để ƣớc tính áp lực đổ đầy thất

trái nhƣ sau:

E/Ea thành bên > 10 hoặc E/Ea vách > 15

tƣơng ứng với áp lực cuối tâm trƣơng thất trái

tăng

E/Ea <8 tƣơng đƣơng với áp lực cuối tâm

trƣơng thất trái bình thƣờng.

Page 18: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Hình ảnh Doppler mô xung của bệnh nhân có áp lực đổ đầy

thất trái tăng, với E/Ea = 40.

Page 19: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Phân biệt về sinh lý học giữa hai tình trạng

co thắt (constrictive) và

hạn chế (restrictive)

Cả hai tình trạng bệnh lý viêm màng ngoài tim

co thắt và bệnh cơ tim hạn chế đều có đổ đầy

thất trái bất thường.

Page 20: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Trong viêm màng ngoài tim co thắt:

- kháng lực tại màng ngoài tim cản trở đổ

đầy bình thƣờng.

- khi không có bệnh cơ tim, vận tốc Ea

bình thƣờng.

Ngƣợc lại, điểm đặc trƣng của bệnh lý nội tại

tại cơ tim của bệnh cơ tim hạn chế:

- làm cho suy giảm sự thƣ giãn của cơ tim

- và làm giảm vận tốc Ea.

Page 21: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

PHÂN BIỆT BỆNH CƠ TIM HẠN CHẾ VÀ VMNT CO THẮT

Page 22: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Chẩn đoán sớm bệnh cơ tim phì đại

(một bệnh lý di truyền)

Mặc dù phì đại thất trái không có nguyên nhân là

dấu hiệu điển hình cần có để chẩn đoán bệnh cơ tim

phì đại (HCM)

Nhƣng mức độ phì đại và tuổi khởi phát bệnh rất

biến đổi.

Bất thƣờng trong chức năng tâm trƣơng thất trái

đƣợc thể hiện bởi giảm vận tốc Ea xuất hiện ở

những bệnh nhân có di truyền đột biến gen

sarcomere trước khi có phì đại thất trái.

Page 23: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

A B

Hình A: Hình ảnh Doppler mô của một BN bị BCT phì đại,

được chẩn đoán bằng kỹ thuật gen.

Hình B: Hình ảnh Doppler mô của BN trên, 2 năm sau.

Sherif F. Nagueh and John J. Mahmarian. J Am Coll Cardiol 2006 48: 2410-2422.

Page 24: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Phân biệt tim vận động viên

với bệnh cơ tim phì đại

Gần 2% số vận động viên điền kinh ƣu tú có

tình trạng phì đại thất trái ở mức độ bất thƣờng.

Phân biệt tình trạng phì đại sinh lý do tăng

cƣờng luyện tập thể lực với phì đại bệnh lý là một

khó khăn.

Độ đàn hồi của các tâm thất của các vận động

viên điển hình rất cao thể hiện bởi vận tốc sóng

Ea lên cao và nhanh (brisk).

Ngƣợc lại vận tốc sóng Ea giảm ở các bệnh

nhân bị bệnh cơ tim phì đại.

Page 25: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Đánh giá mất đồng bộ co bóp cơ tim.

Rất khó để nhận ra các bệnh nhân sẽ có lợi ích nếu

họ đƣợc điều trị tái đồng bộ thất.

Đây là phƣơng pháp điều trị có thể cải thiện biến

chứng và tử vong cho các bệnh nhân suy tim nặng.

Siêu âm Doppler mô cơ tim đƣợc sử dụng để đánh

giá sự trùng khớp tƣơng đối về thời gian đạt đỉnh vận

tốc co cơ tâm thu của nhiều vùng cơ tim.

Độ lệch chuẩn của thời gian đạt đỉnh vận tốc tâm thu

là thông số đánh giá đồng bộ toàn tâm thất.

Thông số này giúp nhận biết đƣợc các bệnh nhân

suy tim nặng sẽ đáp ứng tốt với điều trị tái đồng bộ

thất.

Page 26: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Đánh giá chức năng thất phải

Sự phức tạp trong hình dạng và giải phẫu của thất

phải gây khó khăn trong việc đánh giá chức năng

tâm thu của thất phải.

Chức năng tâm thu thất phải là một chỉ số tiên

lƣợng quan trọng ở các bệnh nhân suy tim và ở các

bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.

Giảm các vận tốc của vòng van ba lá trên đƣờng

cong siêu âm Doppler mô đo tại vòng van ba lá thấy

trong nhồi máu cơ tim thành sau dƣới, tăng áp động

mạch phổi mạn tính, suy tim mạn tính

Page 27: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Chỉ số Tei mô thất phải = (a’ – b’)/b’

b’

a’

MINH HỌA CÁCH ĐO CHỈ SỐ TEI MÔ THẤT PHẢI

Page 28: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong bệnh động mạch vành

Đối với các phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh ứng

dụng trong tim mạch thì siêu âm 2 D có vai trò nổi

bật trong bệnh động mạch vành.

Một rối loạn vận động vùng thành tim trong lúc

nghỉ hay khi gắng sức là chỉ điểm nhạy bén cho tình

trạng tổn thƣơng cơ tim hoặc tình trạng hẹp có ý

nghĩa động mạch vành.

Thành tim mất vận động đƣợc định nghĩa khi

thành tim chỉ dầy lên dƣới 10% và giảm vận động

thành tim đƣợc định nghĩa khi thành tim dày lên

dƣới 30%.

Page 29: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong bệnh động mạch vành

Tuy nhiên, các phân tích vận động thành tim dựa

trên siêu âm tim thông thƣờng chỉ đƣợc tiến hành

theo cách mô tả “bán định lƣợng” dựa trên quan

sát bằng mắt thƣờng.

Việc phân tích chính xác vận động vùng vẫn còn

phụ thuộc vào chất lƣợng hình ảnh và kinh

nghiệm của ngƣời làm siêu âm.

Trong khi tiến hành siêu âm tim gắng sức, kinh

nghiệm của ngƣời làm siêu âm tim còn quan trọng

hơn nữa và đánh giá chính xác vận động vùng trở

nên khó khăn hơn ở thời điểm đạt đỉnh gắng sức.

Page 30: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong bệnh động mạch vành

Các phƣơng pháp siêu âm định lƣợng đƣợc mô tả

trƣớc đây nhƣ siêu âm cản âm hay động học mầu

(color-kinesis) có nhiều nhƣợc điểm và chƣa đƣợc

áp dụng trong thực hành lâm sàng hàng ngày.

Siêu âm Doppler mô là một kỹ thuật mới đƣợc

dùng để định lƣợng chức năng tâm thu cũng nhƣ

chức năng tâm trƣơng của từng vùng cơ tim.

Tuy nhiên, do lệ thuộc vào góc quét siêu âm nên

việc sử dụng siêu âm Doppler mô cơ tim trong đánh

giá vận động vùng chỉ giới hạn ở một số vùng cơ

tim.

Page 31: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong bệnh động mạch vành

Trong trƣờng hợp thiếu máu cục bộ, các sợi cơ

dọc dƣới nội tâm mạc bị ảnh hƣởng đầu tiên.

Vì vậy có thể phát hiện các biến đổi về vận tốc

bằng các mặt cắt từ mỏm.

Page 32: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong bệnh động mạch vành

Trong tắc động mạch vành cấp thƣờng thấy vận

tốc đỉnh tâm thu giảm, đảo ngƣợc vận tốc giãn

đồng thể tích và giảm vận tốc đầu và cuối tâm

trƣơng.

Các thay đổi này có thể đảo ngƣợc đƣợc trong

quá trình tái tƣới máu mạch vành.

So với những ngƣời khỏe mạnh, ở các bệnh nhân

sau nhồi máu cơ tim vận tốc đỉnh tâm thu giảm đo

đƣợc ở 4 vị trí trên vòng van hai lá, các vận tốc này

tƣơng quan có ý nghĩa với phân số tống máu.

Page 33: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong bệnh động mạch vành

Giá trị cut-off ≥ 7,5 cm/s có độ nhạy 79% và độ

đặc hiệu 88% trong dự báo chức năng thất trái tâm

thu bảo tồn tƣơng ứng với phân suất tống máu EF

tƣơng ứng ≥ 50% hoặc < 50%.

Thêm vào với vận tốc tâm thu, vận tốc tâm

trƣơng E’ (tại vòng van hai lá) – thời gian dốc

xuống và tỷ lệ E’/A’ cũng có tƣơng quan với rối

loạn vận động vùng.

Page 34: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong bệnh động mạch vành

Tuy nhiên sự chồng chéo trong các phân đoạn cơ

tim ở vùng mỏm làm giảm sự chính xác trong phân

biệt các tình trạng bình thƣờng - giảm - hoặc mất

vận động tại vùng này.

Gorcsan và cộng sự thấy sự tƣơng quan có ý

nghĩa của nhiều thông số siêu âm Doppler mô nhƣ

thời gian đạt đỉnh vận tốc tâm thu, thời gian tâm

thu, tích phân vận tốc theo thời gian của sóng tâm

thu với mức độ rối loạn vận động vùng.

Page 35: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong siêu âm gắng sức

Siêu âm tim gắng sức chiếm giữ tầm quan trọng ngày

càng tăng nhƣ một phƣơng tiện chẩn đoán không chảy

maú có giá trị trong bệnh động mạch vành hoặc trong xác

định sự sống còn của cơ tim.

Tuy nhiên sự lệ thuộc vào chất lƣợng hình ảnh và tính chủ

quan của việc phân tích hình ảnh dựa vào quan sát là hạn

chế chủ yếu của phƣơng pháp này.

Siêu âm Doppler mô giúp định lƣợng các bất thƣờng vận

động vùng, do đó làm tăng tính khách quan và độ chính

xác.

Page 36: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong siêu âm gắng sức

Katz và cs phát hiện vận tốc tâm thu thấp hơn có ý nghĩa

tại thời điểm đạt đỉnh gắng sức tại vùng cơ tim bệnh lý so

với vùng cơ tim bình thƣờng (3,1 1,2 cm/s so với 7,2

1,9 cm/s).

Tuy nhiên, không thể phân biệt đƣợc sự thay đổi vận tốc

này khi cơ tim ở vùng mỏm bị bệnh lý so với vùng cơ tim

lành khác.

Một đáp ứng vận tốc khi đạt đỉnh gắng sức là ≤ 5,5 cm/s

giúp nhận ra vùng cơ tim bệnh lý (áp dụng cho tất cả các

vùng thành tim trừ vùng mỏm tim).

Page 37: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong siêu âm gắng sức

Wilkenshoff và cs làm siêu âm gắng sức có dùng siêu

âm Doppler mô cho những ngƣời khỏe mạnh tình nguyện

và thấy rằng vận tốc tâm thu tăng có ý nghĩa ở hầu hết

các vùng cơ tim tại mỗi mức tăng gắng sức.

Vận tốc tâm thu là thông số độc lập với sự dịch chuyển

của cả quả tim, vận tốc này tăng lên ở các vùng cơ tim

không bị thiếu máu trong khi làm nghiệm pháp gắng sức

Dobutamin và giữ nguyên không thay đổi ở vùng cơ tim bị

thiếu máu.

Page 38: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong siêu âm gắng sức

Pasquet phát hiện vận tốc đỉnh tâm thu thấp hơn ở cả hai

vùng thiếu máu và vùng sẹo hóa so với vùng cơ tim lành

tại thời điểm nghỉ ngơi và trong khi tiến hành nghiệm pháp

gắng sức bằng thảm chạy.

Trong một nghiên cứu đa trung tâm đang đƣợc tiến

hành, tính chính xác của siêu âm Doppler mô trong việc

chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ sẽ đƣợc tăng cƣờng

nhờ vào mô hình điều chỉnh chứ không dựa vào giá trị cut-

off nữa.

Page 39: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong siêu âm gắng sức

Đánh giá sống còn bằng siêu âm gắng sức

Dobutamin có kết hợp với siêu âm Doppler mô làm

cải thiện độ chính xác và cho thấy là kết quả có thể

so sánh với chụp cắt lớp phóng xạ với thalium-201.

Trong PET, vận tốc đỉnh tâm thu của vùng cơ tim

không còn sống thấp hơn có ý nghĩa và giảm đáp

ứng trong khi làm nghiệm pháp gắng sức

Dobutamin so với vùng cơ tim còn sống đƣợc phát

hiện bằng PET.

Page 40: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong loạn nhịp tim

Hiện nay cả siêu âm Doppler mô xung và siêu âm

Doppler mô mầu đều có thể đạt đƣợc độ phân giải theo

thời gian 5ms và tốc độ hình ảnh >200 bằng cách giảm

góc quét.

Cả ở ngƣời khỏe mạnh thì vận tốc cơ tim đo tại các vị

trí khác nhau cũng có các biến đổi theo vùng.

Trong các nghiên cứu trƣớc đây, ở các bệnh nhân bị

hội chứng WPW, siêu âm Doppler mô với vận tốc hình

ảnh 38/s có khả năng phát hiện vị trí cơ tim co bóp

sớm.

Page 41: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Ứng dụng trong loạn nhịp tim

Chẩn đoán TDI vị trí đƣờng dẫn truyền phụ bên trái có

tƣơng quan tốt với vị trí đƣờng dẫn truyền phụ đƣợc phát

hiện trong thăm dò điện sinh lý và triệt bỏ bằng sóng cao

tần.

Với đƣờng dẫn truyền phụ ở bên phải thì việc xác định vị

trí khó hơn.

Với kiểu siêu âm Doppler mô tăng tốc, một dạng đặc biệt

của TDI, ngƣời ta đạt đƣợc độ nhất quán đến 90% giữa TDI

và thăm dò điện sinh lý học trong việc xác định vị trí

đƣờng dẫn truyền phụ.

TDI có hiệu quả trong việc xác định vị trí đƣờng dẫn

truyền phụ ở bên trái đặc biệt là khi đƣờng dẫn truyền phụ

này ở tại thành trƣớc, thành trƣớc bên và thành dƣới.

Page 42: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Điểm hạn chế Đó là:

- TDI chỉ đo được các vectơ chuyển động song

song với hướng của chùm tia siêu âm.

- TDI chỉ đo được sự vận động tuyệt đối của tổ

chức cơ tim mà không thể phân biệt được sự vận

động thụ động ( do cả quả tim di chuyển hoặc bị

dính) với sự vận động chủ động (do bản thân sợi

cơ dài ra và co lại).

Một kỹ thuật mới, Doppler đo sức căng cơ tim là

phƣơng pháp để phân biệt co bóp thực sự với sự vận

động thụ động của cơ tim bằng cách quan sát sự thay

đổi tƣơng đối về vận tốc của cơ tim.

Page 43: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

(1) sức căng: là sự biến đổi hình dạng của cơ tim

khi co giãn.

Khi cơ tim giãn, sức căng có trị số dƣơng.

Khi cơ tim co thì sức căng có trị số âm.

Theo S=L/L0 trong đó S= sức căng, L= thay

đổi về độ dài sợi cơ tim, và L0= chiều dài sợi cơ tim

khi ở trạng thái ban đầu.

(2) suất căng: đƣợc tính toán từ sức căng theo thời

gian, suất căng đánh giá sự biến đổi hình dạng cơ

tim theo thời gian.

Page 44: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

Hình minh họa sức căng

Page 45: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Cách đo sức căng trên TDI

Page 46: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

(3) Xoay và xoắn vắt của

thất trái: co bóp của thất

trái không chỉ tạo ra sự rút

ngắn và dầy lên của khối

cơ tim mà còn tạo nên sự

xoắn vắt của khối cơ tim

với vùng mỏm tim xoay

ngƣợc chiều kim đồng hồ

và vùng đáy tim xoay theo

chiều kim đồng hồ khi ta

nhìn quả tim từ mỏm tim

trong thì tâm thu.

Page 47: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

Do hƣớng của các sợi cơ tim biến đổi khi đi

ngang qua thành thất trái.

Từ dạng xoắn ốc theo tay phải ở các sợi cơ dƣới

nội tâm mạc

Qua dạng cơ vòng theo chu vi ở giữa thành tim.

Chuyển thành dạng xoắn ốc theo tay trái ở các

sợi cơ dƣới thƣợng tâm mạc

Page 48: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

Sự co rút của các sợi cơ có hƣớng chếch chéo

nhƣ vậy sẽ tạo nên sự chuyển động vắt gây nên sự

xoắn vắt của thất trái.

Trong chu chuyển tim, sự xoắn trong thì tâm thu

và sự mở xoắn ở đầu thì tâm trƣơng đƣợc tạo nên

bởi sự xoay ngƣợc chiều nhau của vùng mỏm tim

và vùng đáy tim nhƣ trên.

Page 49: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

Sự xoay hay xoắn vắt của thất trái có vai trò quan

trọng trong tống máu và trong dự trữ năng lƣợng

vào cuối tâm thu.

Sự giải phóng phần năng lƣợng này ví nhƣ sự bật

lại đàn hồi ở đầu thì tâm trƣơng trợ giúp cho việc hút

máu của tâm thất.

Page 50: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

Sự xoắn vắt đã đƣợc nghiên cứu trên lâm sàng và

trong thực nghiệm.

Và ngƣời ta đã xác định rằng sự xoay của thất trái

rất nhạy với những thay đổi của chức năng thất

trái.

Do đó, đánh giá sự xoắn vắt của thất trái bằng

phƣơng pháp thăm dò không chảy máu là mối quan

tâm rõ rệt trên lâm sàng hiện nay.

Page 51: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

(4) Speckle tracking echocardiography (STE), tạm

dịch là siêu âm theo vùng cơ tim được đánh dấu

dạng đốm:

Là một kỹ thuật mới không chảy máu để đánh giá

chức năng toàn bộ và từng vùng của tâm thất trái.

STE cho phép đánh giá sự biến đổi hình dạng của

cơ tim khi co giãn, không bị lệ thuộc vào sự dịch

chuyển của quả tim và không bị lệ thuộc vào góc

quét của chùm tia siêu âm thăm dò.

Page 52: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

Trƣớc khi có STE, chỉ có cộng hƣởng từ tim là kỹ

thuật duy nhất cho phép đánh giá sự biến đổi hình

dạng và sự xoay của thất trái mà không bị phụ thuộc

vào góc thăm dò.

Mặc dù MRI tim vẫn còn là phƣơng pháp thăm dò

sự biến đổi hình dạng thất trái mang tính tham khảo,

việc sử dụng MRI tim bị hạn chế vì có tốc độ hình

ảnh thấp, giá thành cao, tốn nhiều thời gian và sự

phân tích số liệu rất phức tạp.

Page 53: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Tiến bộ mới về siêu âm Doppler mô cơ tim

Gần đây, STE đƣợc xem nhƣ một phƣơng pháp

thay thế để đánh giá sự biến đổi hình dạng và sự

xoay của thất trái.

Phƣơng pháp này đã đƣợc chuẩn hóa một cách

hệ thống bởi siêu âm kế (sonomicrometry) , cộng

hƣởng từ và siêu âm Doppler mô mã hóa mầu.

Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh tính chính

xác và hằng định của kỹ thuật siêu âm này.

Page 54: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Sử dụng kỹ thuật speckle – tracking 2D để đánh giá strain trên: người

bình thường (A), B/N NMCT có tắc ĐM liên thất trước (B), tắc ĐM mũ

(C), và B/N bệnh cơ tim không thiếu máu cục bộ (D).

Page 55: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

Sử dụng kỹ thuật speckle – tracking 2D để đánh giá vận tốc mô

cơ tim và strain trên: người bình thường (A), B/N suy tim (B).

Page 56: VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘIvnha.org.vn/upload/hoinghi/UNG DUNG SAG MO COTIM.pdfNguyên lý của siêu âm Doppler mô cơ tim SAD tim phát hiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Carolyn Y.Ho, MD; Scott D. Solomon, MD (2006) - A

clinician’s guide to tissue doppler imaging (Circulation.

2006; 113:e369-e398).

2. G. Mundigler, M. Zehetgruber (2002) - Tissue doppler

imaging: Myocardial velocities and strain – Are there

clinical applications? (J clin basic cardiol 2002; 5:125).

3. Goffinet Celine, Vanoverschelde Jean-Louis (2007) -

Speckle tracking echocardiography (European

cardiovascular disease 2007).

4. Hermann Blessberger, Thomas Binder (2007) - (Heart

2010; 96:716-722 doi:10.1136/hrt.2007.141002).

5. Sherif F. Nagueh and John J. Mahmarian. Noninvasive

Cardiac Imaging in Patients With Hypertrophic

Cardiomyopathy . J Am Coll Cardiol 2006 48: 2410-2422.