Upload
hieunu
View
1.105
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 1/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh của nền kinh tế thế gới hiện nay thì bất cứ một quốc gia nào
muốn tồn tại và phát triển mạnh cả về kinh tế chính trị thì không còn con đường nào
khác là hội nhập, cùng hòa mình vào sự phát triển của nền kinh tế thế gới, phải liên
minh liên minh liên kết với nhau cùng nhau phát triển. Bởi sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, sự giới hạn về nguồn lực của mỗi quốc
gia.
Vì vậy trong những năm gần đây nền kinh tế của nước ta cũng đă có nhiều sự
thay đổi, nền kinh tế của nước ta không còn là nền kinh tế quan liêu bao cấp mà đã
chuyển sang cơ chế thị trường, nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt giữ các thành
phần kinh tế, và thành phần kinh tế nhà nước cũng đóng một vai trò không nhỏ
trong sự phát triển kinh tế của nước ta, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền
vững của sự phát triển của đất nước.
Các doanh nghiệp muốn thành công trong môi trường kinh doanh hiện nay thì
phải phát huy được các lợi thế của mình để tạo lợi thế cạnh tranh, trong các yếu tố
như nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lao động, tài nguyên …yếu tố conngười đóng vai trò ngày một quan trọng và giữ vai tò quyết định cho sự thành công
của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp ra đời là để thực hiện một sứ mậnh nhất định nào đó. Vì
thế nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định ngay lúc khởi đầu. Nhưng cùng với sự
biến đổi của môi trường kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp về quy mô,
sản phẩm, và thị trường mà nhiện vụ của dặt ra cho nó cũng sẽ thay đổi. Doanh
nghiệp phải xác định được nhiệm vụ của mình, xác định được mục tiêu, định dạng
được chiến lược kinh doanh của mình.
Nước ta đang thúc đẩy gia nhập WTO Sau khi kết thúc đàm phán song phương
với 28 nước có yêu cầu ( đó là các nước lớn và mạnh như Mỹ, châu Âu, Nhật Bản,
Trung Quốc….) và đẩy mạnh việc tạo công ăn việc làm đáp ứng với tốc độ tăng
trưởng dân số của nước ta.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 1
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 2/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Xuất phát từ nhận thức quan trọng của chiến lược kinh doanh trong giai đoạn
hiện nay trong thời gian kiến tập tại công ty dệt may Hòa Thọ em xin chọn đề tài về
chiến lược kinh doanh của công ty làm chuyên đề kiến tập em xin chọn đề tài về
chiến lược kinh doanh.
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Thế Cung
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 2
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 3/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆTMAY HÒA THỌ
1.1 Giới thiệu về công ty Dệt may Hòa Thọ1.1.1. Tên Công ty:
Công ty dệt may Hoà Thọ trước đây là nhà máy dệt Hoà Thọ trực thuộc
Công ty kỹ nghệ bông vải Việt Nam, có tên gọi là “ SICOVINA” của chính quyền
miền Nam Việt Nam. Được xây dựng từ năm 1961, đến năm 1963 nhà máy mới
chính thức đi vào hoạt động.
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhà máy dệt SICOVONA được
tiếp quản và đổi thành nhà máy dệt Hoà Thọ, trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ, từng bước ổn định tổ chức và đi vào sản xuất từ năm 1976.
Thực hiện nghị quyết số 388/ NĐ-HĐBT ngày 20/11/1991 về việc sắp xếp lại doanh
nghiệp. Nhà máy đã trao quyền tự do cho doanh nghiệp theo đề nghị của lãnh đạo nhà
máy dệt Hoà Thọ về việc thành lập Công ty, thủ tướng chính phủ đã quyết định số 91
TTG và bộ công nghiệp nhẹ ký quyết định số 24/ TC- LĐ ngày 24/03/1993 thành lập
Công ty dệt may Hoà Thọ.
1.1.2 Địa chỉ:
Hiện nay Công ty là thành viên Tổng Công ty Dệt May Việt Nam
“VINATEX”, thuộc bộ Công nghiệp. Công ty Dệt May Hòa Thọ có trụ sở chính
nằm ở phía nam thành phố Đà Nẵng, thuộc xã Hoà Thọ, huyện Hòa Vang, phía tây
cách quốc lộ 1A khoảng 1km, phía bắc cách thành phố Đà Nẵng khoảng 8 km.
Địa chỉ : 36 Ông Ích Đường, Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Tên giao dịch : HÒA THỌ TEXTILE GARMENT COMPANY
Tên viết tắt : HOTEXCO
Tổng Giám đốc : Ông Trần Văn Phổ
Điện thoại : 84.0511.846290
Fax : 84.0511.846216
Tài khoản số : 710A00007 Ngân hàng Công Thương TP Đà Nẵng
Email :[email protected] / [email protected]
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 3
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 4/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Website : www.hotexco.com
1.1.3 Giám đốc: Hiện nay Giám đốc của công ty Dệt may Hòa Thọ Là ông
Trần Văn Phổ.
1.1.4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Thực hiện nghị quyết số 388/ NĐ-HĐBT ngày 20/11/1991 về việc sắp xếp lại
doanh nghiệp. Nhà máy đã trao quyền tự do cho doanh nghiệp theo đề nghị của lãnh
đạo nhà máy dệt Hoà Thọ về việc thành lập Công ty, thủ tướng chính phủ đã quyết
định số 91 TTG và bộ công nghiệp nhẹ ký quyết định số 24/ TC- LĐ ngày 24/03/1993
thành lập Công ty dệt may Hoà Thọ.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 106906 do Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng cũ cấp ngày 28/1/1993.
Giấy phép Kinh doanh XNK số 01-02-075/GP do Bộ TM cấp 4/2/1994
1.1.5 Loại hình doanh nghiệp:
- Công ty Dệt may Hòa Thọ kinh doanh dưới hình thức là công ty cổ phần.
1.1.6 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.1.6.1 Chức năng.- Sản xuất kinh doanh các loại vải, sợi và các sản phẩm may mặc nhằm phục
vụ nhu cầu trong và ngoài nước.
- Thực hiện các hoạt động nhập khẩu nhằm cung ứng các vật tư hàng hoá cho
ngành dệt may.
- Ký kết các hợp đồng trong và ngoài nước, thực hiện trực tiếp các công việc
xuất khẩu.
1.1.6.2. Nhiệm vụ của công ty.
Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và các loại tài nguyên, đất đai, và
các nguồn lực khác do nhà nước giao.
Đổi mới công nghệ để phục vụ cho công tác quản lý và sản xuất kinh doanh
nhằm đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 4
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 5/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Nghiên cứu khả năng sản xuất, khả năng thâm nhập thị trường mới trong nước
cũng như nước ngoài để có kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng các nhiệm vụ mà
ngành và Tổng công ty giao cho.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo đúng qui định của pháp luật.
Thực hiện các chế độ bảo hiểm, vệ sinh an toàn lao động cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Thực hiện tốt công tác quốc phòng, phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ
môi trường sinh thái.
1.1.7 Quá trình phát triển của Công ty
Từ năm 1963, nhà máy dệt SICOVINA chính thức đi vào hoạt động với vốn
ban đầu là 200 triệu đồng, lúc đó chỉ sản xuất được các loại vải, sợi nhằm phục vụ
theo yêu cầu kinh doanh, với máy móc thiết bị của nước ngoài, hệ thống dây chuyền
sản xuất gồm 20000 cọc sợi, 400 máy dệt và 986 công nhân.Từ sau năm 1975, công ty được quốc hữu hoá và đổi tên là Nhà máy Dệt
Hoà Thọ, hoạt động sản xuất chủ yếu theo các chỉ tiêu pháp lệnh, sản xuất theo kế
hoạch của Nhà Nước trong suốt thời kì bao cấp, nguyên vật liệu từ trên cấp xuống,
cung không đủ cầu, tốc độ hoàn thành kì này thấp.
Từ năm 1976-1991, sản lượng Công ty không ngừng tăng lên, góp phần đáng
kể vào viêc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Năm
1993, công ty đổi tên là Công ty Dệt May Hòa Thọ theo quyết định số 241/CNn-
TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ.
Năm 1994-1995: Công ty đã tập trung các chuyên gia đầu ngành để nghiên
cứu cho việc đổi mới thiết bị công nghệ. Công ty quyết định đầu tư công nghệ kéo sợi
bằng thiết bị Peconhand của Italia đời máy 1985-1987 với công suất 950 tấn/năm,
tổng vốn đầu tư là 2.807.000 USD. Bên cạnh đó để phục vụ cho yêu cầu công nhân
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 5
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 6/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
kéo sợi và cải tạo điều kiện môi trường làm việc cho người lao động, Công ty đã cải
tạo cơ bản hệ thống điều hòa thông gió mới của Ý với giá trị 720.000 USD.
Năm 1996, Công ty đã mở rộng quan hệ hợp tác bằng liên doanh với các đối
tác nước ngoài để sản xuất khăn bông chất lượng cao với tổng số vốn liên doanh là
6.757.762 USD.
Đến tháng 9 năm 1997,với sự giúp đỡ của Tổng Công ty Dệt May Việt
Nam, Công ty tiếp tục đầu tư thêm một xí nghiệp may gồm 8 dây chuyền với công
nghệ và trang thiết bị hiện đại của Nhật Bản với tổng số vốn đầu tư là 7,5 tỷ đồng.
Năm 1999-2000, do sản phẩm dệt may có chất lượng kém nên Công ty bị
mất thị trường cũ và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường mới. Giai đoạn
này Công ty làm ăn thua lỗ, không đủ trả lương cho cán bộ công nhân viên, đến
cuối năm 2000 Công ty quyết định giải thể ngành dệt và điều chuyển số công nhân
sang làm các ngành khác.
Năm 2002, Công ty đã khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy may 2
gồm có 8 chuyền may với máy móc thiết bị nhập khẩu ở Mỹ, có tổng vốn đầu tư
ban đầu là 5,5 tỷ đồng. Đồng thời, Công ty đã mở rộng Xí Nghiệp May 1 từ 8 dâychuyền lên 12 dây chuyền và đưa vào sản xuất ổn định từ đầu tháng 7 năm 2005
đến nay. Đầu tư bổ sung thêm 7000 cọc sợi, đã lắp đặt xong và đi vào hoạt động từ
2005.
Hiện công ty có 7 xí nghiệp thành viên, trong khuôn viên của công ty bao
gồm có các xí nghiệp như: nhà máy sợi, xí nghiệp may 1, xí nghiệp may 2, xí
nghiệp may 3 và 4 xí nghiệp thành viên bên ngoài khuôn viên công ty: nhà máy
may Quảng Nam, xí nghiệp may Điện Bàn và xí nghiệp may Hội An. Nhà máy sản
xuất sợi Hòa Thọ thuộc trong khuôn viên Công ty, được thành lập theo quyết định
số 337/QĐ-HT ngày 28/8/1997 của Giám đốc Công ty Dệt Hoà Thọ.
Năm 2005, Công ty đã đầu tư lớn vào mở rộng cơ sở vật chất đáp ứng nhu
cầu hội nhập kinh tế của Việt Nam, giá trị xây dựng cơ bản hơn 500 triệu.
- Mở rộng xí nghiệp May Hội An, đầu tư bổ sung thêm các thiết bị chuyên
dụng cho các xí nghiệp như nồi hơi, hệ thống dập ủi.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 6
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 7/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
- Đầu tư hệ thống quản lý sản xuất may tự động hiện đại G-Pro cho Xí
nghiệp May 2 và đã đưa vào sản xuất ổn định từ tháng 10/2005.
- Khởi công đầu tư mở rộng Xí nghiệp May Điện Bàn, xây dựng nhà khách
(5 phòng) để phục vụ cho khách đến công tác, xây dựng nhà WC, nhà để xe .
- Tổ chức khai thác vận hành dây chuyền sợi 7.200 cọc ổn định đạt chất
lượng khá tốt, được khách hàng chấp nhận và xuất khẩu được 97 tấn với giá trị xuất
khẩu sợi đạt 186.000 USD.
- Năm 2008 Tổng công ty chuyển sang cổ phần hoá với tên gọi là Tổng công
ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ và Đồng thời mở rộng Xí nghiệp may thời trang với
giá đầu tư 31 tỷ đồng, trung tâm kinh doanh thời trang đã đi vào hoạt động khá tốt,
đã phát triển thêm các cửa hàng và đại lý để giới thiệu sản phẩm tại thành phố Đà
Nẵng, Tam Kỳ…Đặc biệt Công ty đã hợp tác với Trung tâm kinh doanh thời trang
của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam khai trương được 4 siêu thị mini giới thiệu và
bán sản phẩm dệt may trong thành phố Đà Nẵng.
Kế hoạch đến năm 2010, nâng cấp năng lực sản xuất nhà máy sợi lên 18000
cọc để sản xuất sợi chất lượng cao xuất khẩu. Và dự định xây dựng, lắp đặt xínghiệp may số 7 (45 công nhân/chuyền), trong đó có 2 chuyền may hàng thời trang.
1.2 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dệt may Hòa
Thọ
1.2.1 Tình hình sản xuất củ a Tổ ng Công ty.
Công ty thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh các loại vải, sợi, nhập khẩu các
nguyên vật liệu, thiết bị thiết yếu dùng để kéo sợi đồng thời sản xuất hàng may mặc
và khăn bông các loại theo yêu cầu kinh doanh của ngành, địa phương hay khu vực.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 7
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 8/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Công ty giai đoạn 2006-2009
STT CÁC CHỈ TIÊU/ Năm 2006 2007 2008 2009 ĐVT
1 Giá trị SXCN 128,942 183,457 288,100 390,400 Tỷ đồng2 Doanh thu 128,871 216,753 331,512 437,000 Tỷ Đồng3 Kim ngạch XK 9,667 20,618 32,675 43,000 Triệu USD4 Thu nhập BQ 840.776 905.154 1.032.529 1.260.309 Đồng/ng/th5 Nộp ngân sách 5,204 5,462 6,037 8,430 Tỷ đồng6 Kim ngạch NK 11,370 17,174 24,992 23,500 Triệu USD7 Sản phẩm chủ yếu
- Sợi các loại 3.218 3.931 3.710 3.810 Tấn-SP may các loại 3.440 4.386 4.461 5.700 1000SP
8 Hiệu quả 117,955 265,000 2.000,000 3.000,000 Triệu đồng Nguồn :Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu may
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng qua, cụ thể năm 2008 tăng 57% so với năm
2007 và năm tiếp theo cũng tăng là 36% so năm 2008, dẫn đến doanh thu cũng tăng
theo. Đạt được kết quả này là do Công ty dần chuyển từ gia công sang mua bán đứt
đoạn. Và kim ngạch xuất khẩu cũng tăng theo, nếu năm 2007 chỉ là 20,618 triệu
USD sang năm 2008 là 32,675 triệu USD thì đến năm 2009 đã là 43,000 triệu
USD. Do vậy, đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty được cải thiện qua
việc gia tăng thu nhập bình quân1.2.2 Tình hình kinh doanh của Tổng Công Ty
Trong những năm qua, công ty Dệt May Hoà Thọ đẩy mạnh các hoạt động
kinh doanh, tăng nhanh các mặt hàng sợi và may, đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong và ngoài nước.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 2006 - 2009
Sản phẩm / Năm 2006 2007 2008 2009 ĐvtSợi các loại: 3218230 3931220 3710000 3820750 Kg+Sợi Savio 965469 1179366 1113000 1146225 Kg
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 8
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 9/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
+Sợi Marzoli 804558 982805 927500 955188 KgSợi Arrow Robberts 611464 746932 704900 725943 Kg
+Sợi Jingwei 836740 1022117 964600 993395 KgMay 3440000 4386000 4661000 5762610 Cái+Áo Jacket 1204000 1535100 1631350 2016914 Cái+Quần tây 1238400 1578960 1677960 2074540 Cái+Áo sơ mi 688000 877200 932200 1152522 Cái+Sản phẩm may các loại 309600 394740 419490 518635 Cái
(Nguồn :Phòng Tài Chính Kế Toán)
Sản lượng sản xuất của công ty không ngừng tăng lên qua các năm. Sản
lượng sợi năm 2009 tăng 10% so với năm 2008, do công ty có đầu tư một thiết bị
của ngành sợi hiện đại. Ngành may sản xuất đạt hiệu quả cao nhất, bởi công ty
không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại.
1.2.3. Tình hình xuất khẩu của Tổ ng Công ty
Kim ngạch xuất khẩu(KNXK) của Công ty liên tục tăng trong thời gian qua.
Việc kinh doanh XK của Công ty theo 2 hình thức: nhận gia công và mua bán đứt
đoạn. Trong thời kỳ đầu, KNXK phần lớn là do các hợp đồng gia công mang lại,
nhưng trong những năm gần đây, KNXK tăng chủ yếu là do hình thức mua bán trựctiếp mang lại. Điển hình trong 6 tháng đầu năm 2008, doanh thu của hàng may mặc
là 165.409.965.568 tỷ đồng thì việc mua bán FOB là 134.964.025.732 tỷ đồng, còn
gia công chỉ chiếm 30.445.939.800 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ được tiềm năng phát
triển của Công ty, sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao thỏa mãn khách hàng thế
giới chứ không chỉ phụ thuộc vào các đơn hàng gia công.
Tình hình xuất khẩu của công ty qua 3 năm 2007 - 2009
Đvt: USD
CHỈ TIÊUNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009USD % USD % USD %
Tổng KNXK 20,618,672.62 100 32,675,750.00 100 39,515,030.00 100-Châu Âu
3,168,118.97 15,37 6,191,530.00 18,95 7,231,860.00 18,3
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 9
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 10/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
-Châu Á: 5,877,250.12 28,5 3,342,690.00 10,23 4,130,810.00 10,46+Nhật Bản 2,043,502.11 9.9 2,500,145.00 7.7 3,114,567.00 7.9-Châu Mỹ: 11,573,303.53 56,13 23,066,650.00 70,59 28,152,350.00 71,24+Mỹ 11,546,456.67 56% 23,036,403.75 70,5 27,858,096.15 70,5-Châu Đại Dương 65.860.0 0,2XK tại chỗ 9.020.0 0,03
(Nguồn: Phòng kinh doanh XNK may)
Hiện nay, thị trường XK của Công ty khá rộng. Thị trường Hoa kỳ là thị
trường chủ yếu của Công ty chiếm 71,24% KNXK, tiếp đến là Châu Âu với 18,3%
và Châu Á là 10,46%. Hoa Kỳ là thị trường đầy tiềm năng, sức mua lớn, các đơnhàng từ Hoa Kỳ thường số lượng lớn nhưng đây là thị trường khó tính, lại có nhiều
trở ngại như hạn ngạch, các quy định về trách nhiệm xã hội, luật chống phá giá.
Trong khi thị trường Châu Âu và Châu Á thì đơn hàng nhỏ nhỏ lẻ, số lượng ít
nhưng lại ổn định, ít rủi ro.
Kim ngạch XK một số mặt hàng chủ chốt của công ty qua 3 năm 2007 - 2009
Đvt: USD
Mặt hàngNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009USD % USD % USD %
Tổng cộng 20,618,672.46 100 32,675,750.00 100 41,297,181.09Áo Jacket 5,814,445.93 28,2 13,123,180 40,16 15,303,688.83 37,06Quần tây 6,438,581.53 32,23 12,407,930 37,97 17,373,199.27 42,07Áo sơ mi 779,918.53 3,88 896,280 2,75 746,274.96 1,81
SP may các loại 5,874,932.76 28,49 6,239,340 19,09 2,447,704.55 5,93Sợi 1,690,793.71 8,2 9020 0,03 5,426,313.47 13,13
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 10
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 11/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
(Nguồn: Phòng kinh doanh XNK may)
Các sản phẩm chủ đạo của Công ty là áo Jacket (37,06%), quần âu (42,07%),
áo sơ mi (1,8%) với KNXK tăng mạnh trong các năm. Đây là các mặc hàng đem lại
KNXK lớn và ổn định qua các năm. Ngoài ra Công ty còn gia công rất nhiều sản
phẩm khác như áo quần trẻ em, đồ bảo hộ lao động, đồ công sở.
Có thể nói rằng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty trong
những năm qua tăng mạnh, chứng tỏ chất lượng sản phẩm may của công ty ngày
càng nâng cao, đáp ứng thị hiếu của khách hàng nước ngoài, tạo được uy tín trên thị
trường quốc tế, cho thấy công ty đang đi đúng hướng đã vạch ra. Điều này sẽ tạo đà
phát triển cho các năm tiếp theo.
1.3 Một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác xây dựng chiến lược
kinh doanh của công ty Dệt may Hòa Thọ
1.3.1 Quan điểm xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty.Xây dựng chiến lược là quá trình tìm hiểu các thông tin thực tế từ thị trường
dựa trên các phân tích định tính và định lượng về môi trường bên ngoài của doanh
nghiệp như môi trường kinh tế, môi trường nhân khẩu, môi trường văn hoá, môi
trường công nghệ, và môi trường toàn cầu. Từ thực tế đó kết hợp với những lý luận
áp dụng vào việc hoạch định để có một tầm nhìn xây dựng chiến lược cho công ty.
1.3.2 Tình hình nguồn nhân lực tại công ty
Một công ty muốn phát triển vững mạnh thì phải có một đội ngũ nhân viên
đáp ứng cả về lượng lẫn về chất. Công ty Dệt may Hòa Thọ từ khi thành lập chođến nay số lượng lao động luôn tăng về số lượng chứng tỏ công ty đang ngày
càng phát triển. Điều này thể hiện rõ qua bảng sau:
Biến động về lực lượng lao động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009Số
lượng%
Số
lượng%
Số
lượng%
Số
lượng%
I. Tổng số lao động 3148 100 3770 100 4057 100 4463 100
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 11
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 12/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
1. Nam
2. Nữ
2600
548
82.59
17.41
3142
628
83.34
16.66
3359
698
82.80
17.20
3710
753
83.13
16.87
II.Tổng số lao động1.LĐ trực tiếp
2.LĐ gián tiếp
31482983
165
10094.76
5.24
37703557
213
10094.35
5.65
40573838
219
10094.60
5.40
44634222
241
10094.60
5.40II. Trình độ
1. Đại học
2. Cao đẳng
3. Trung cấp
4. Lđ phổ thông
68
101
25
2954
2.16
3.21
0.8
93.83
84
133
28
3525
2.23
3.52
0.74
93.5
83
143
29
3802
2.05
3.52
0.71
93.71
103
132
37
4191
2.31
2.96
0.83
90.90
III. Hợp đồng1. LĐ biên chế
2. LĐ hợp đồng NH
2609
539
82.88
17.12
3066
704
81.33
18.67
3618
439
89.06
10.94
4057
406
90.90
9.10(Nguồn: phòng tổ chức của Công ty)
Qua bảng tổng kết có thể nhận thấy rằng, trong những năm qua, số lượng công
nhân của công ty Dệt May Hoà Thọ liên tục tăng lên từ 3148 công nhân năm 2006 thì
đến năm 2009 đã là 4463 công nhân. Tốc độ gia tăng này cũng phù hợp với đà phát
triển của công ty trong 4 năm vừa qua. Có thể nhìn thấy rằng công ty đang duy trìmột mức tỷ lệ ổn định giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp là trong khoảng
94% so với 5%. Điều này giúp công ty có thể ổn định được tình hình sản xuất.
Do đặc tính của ngành nghề, cần những người lao động có tính chăm chỉ,
nhẫn nại, chịu khó nên số lao động nữ vẫn luôn chiếm một tỷ lệ vào khoảng 83% so
với số lao động nam giới chỉ chiếm khoảng 17% trong tổng số lao động. Số công
nhân này đa số chỉ dừng lại ở mức độ trình độ phổ thông. Vì vậy, tỷ lệ lao động phổ
thông trong công ty chiếm đến hơn 90% lực lượng. Còn cán bộ cấp quản lý còn lại
chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong lực lượng lao động nhưng lại có trình độ khá cao,
khoảng hơn 5% có trình độ đại học và cao đẳng trở lên. Chỉ chiếm khoảng 6% trong
lực lượng của Công ty nhưng cấp cán bộ quản lý của công ty Dệt May Hoà Thọ
luôn được đánh giá là có năng lực, năng suất làm việc đạt hiệu quả rất cao so với
các công ty khác.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 12
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 13/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Để duy trì tính ổn định cho công tác quản lý và có thể đáp ứng đầy đủ kịp
thời các đơn đặt hàng, công ty đã duy trì mức lao động trong biên chế khá cao trên
80%. Với tính chất của ngành dệt may, số lượng và tay nghề của công nhân đóng
vai trò rất lớn trong sự phát triển của công ty. Chính vì vậy, công ty cần cố gắng ổn
định tình hình lực lượng lao động của mình để từ đó ổn định sản xuất và cố găng
cung cấp ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt hơn nữa thì mới có thể tạo
lòng tin cho các đối tác và các bên liên quan.
Với một số lượng lao động lớn như vậy, đã đặt ra cho Công ty không ít khó
khăn. Đó là vấn đề tiền lương, các khoản trợ cấp...Nếu Công ty không giải quyết tốt
những vấn đề trên thì có thể gây ra tình trạng bất ổn trong sản xuất và kinh doanh.
Và trong sự thành công của công ty trong nhiều năm qua, có sự đóng góp rất lớn
của lực lượng lao động này. Vì thế, để có thể đạt được những thành công nhất định,
ban lãnh đạo của Công ty cần phải chú trọng và quan tâm hơn nữa đến cuộc sống
của cán bộ, công nhân viên trong Công ty xem lại những mặt chưa làm được và cố
gắng phát huy những mặt tốt.
1.3.3 Tình hình tài chính của công tyĐể thống kê tất cả những số liệu về tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công
ty thì bộ phận tài chính- kế toán phải nắm chắc chắn quá trình sử dụng nó qua các
năm.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 13
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 14/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Bảng: Tình hình tài chính của công ty
TÀI SẢN Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
TSLĐ và đầu tưtài chính ngắn hạn
42.390.277.716 67.296.017.964 64.195.345.948 98.202.982.018
1. Tiền 739.590.521 2.532.140.417 1.671.910.348 3.536.237.8472. Các khoản phải
thu
21.145.491.728 35.682.102.634 26.751.685.583 37.572.413.495
3. Hàng tồn kho 19.783.560.840 26.049.298.856 35.223.177.786 56.212.642.2414. TSLĐ khác 721.634.627 3.032.475.048 548.572.231 881.688.435TSCĐ và đầu tư
tài chính dài hạn
90.851.118.187 121.888.613.21
9
116.953.527.12
6
135.152.643.871
1. Tài sản cố định 63.516.683.929 120.340.970.575
112.986.117.021
110.971.157.911
Nguyên giá 98.240.454.458 197.969.569.24
8
170.602.735.24
2
189.006.279.115
2. Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn
1.194.080.000 200.000.000 100.000.000
3. Chi phí XDCB
dỡ dang
26.140.354.258 92.241.545 53.652.728 21.404.945.910
4. Chi phí trả
trước dài hạn
1.455.401.493 3.713.757.377 2.373.540.020
TỔNG TÀI SẢN 133.241.395.90
3
189.184.631.18
3
181.148.873.07
4
233.355.625.889
NGUỒN VỐN 1. Nợ phải trả 116.659.332.87
5
171.601.844.82
8
172.325.690.70
2
221.495.720.288
2. Nợ ngắn hạn 14.871.217.045 59.017.721.728 57.718.478.752 80.172.023.752
3. Nợ dài hạn 71.537.788.501 112.083.751.367
114.513.803.943
129.391.261.878
4. Nợ khác 250.327.329 500.371.733 88.408.007 11.932.434.658 Nguồn vốn chủ sơ
hữu
16.582.063.028 17.582.786.355 8.823.182.372 11.859.905.601
TỔNG NGUỒN
VỐN
133.241.395.90
3
189.184.631.18
3
181.148.873.07
4
233.355.625.889
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 14
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 15/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Có thể thấy được tổng tài sản của công ty tăng qua các năm, từ năm 2006
đến năm 2009.
Năm 2007 tăng 1,4 lần so với năm 2006, nhưng đến năm 2008 tăng nhưng thấp hơn
năm 2007, đến năm 2009 lại tiếp tục tăng 1.75 lần sp với năm 2006.
Nguyên nhân chính dẫn đến tổng tài sản của công ty tăng là do công ty đã đầu tư
khá mạnh vào tài sản lưu động và tài sản cố định những tập trung vào tài sản lưu
động.
Năm 2009 tài sản lưu động tăng gấp 2,3 lần so với năm 2006 và năm 2009 tài sản
lưu động chiếm hơn nữa tổng tài sản. Chính vì tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn
như vậy là do khả năng thanh toán hiện tại của công ty tăng qua các năm, tuy nhiên
năm 2008 giảm đi rỏ rệt điều đó cũng thấy được hàng tồn kho của công ty còn ứ
đọng nhiều.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng nhanh chứng tỏ rằng công ty đầu tư vào thiết
bị máy móc và góp vốn liên doanh liên tục.
Nợ phải trả cũng tăng mạnh qua các năm trong tổng nguồn vốn chiếm
87,55% năm 2006 và tiếp tục tăng đến năm 2009 chiếm đến 95% tỷ trọng ngàycàng tăng do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đã làm tăng nợ phải trả trong đó tố độ của
nợ dài hạn tăng mạnh hơn.
Trong khi nợ phải trả tăng thì nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm, năm
2008 giảm gần một nữa so với năm 2006, sang năm 2009 vốn chủ sơ hữu có tăng
lên nhưng thấp hơn năm 2006 từ đó là nguyên nhân của việc tổng nguồn vốn giảm
rõ rệt từ 12,45 năm 2007 còn lại 4,87% năm 2008 đến năm 2009 tăng trở lại. Trong
tổng nguồn vốn thì nợ chiếm từ 90-95% trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu lại
chiếm 10-5% qua các năm điều đó cũng chứng minh phần nào, công ty đã sử dụng
quá nhiều vốn vay trong hoạt động kinh doanh. Đây cũng là vấn đề đáng lo ngại
trong tương lai vì mặc hàng tiêu thụ sản phẩm nếu không bán được dẫn đến tình
trạng không có khả năng thanh toán.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 15
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 16/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Và cũng khẳng định rằng công ty có toàn bộ tài sản đều vay của ngân hàng, do sử
dụng quá nhiều vốn vay vì vậy hàng năm công ty phải trả một khoảng lãi vay khá
lớn, từ đó sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009Khả năng sinh lời
Lợi nhuận gộp %
Lợi nhuận ròng %
Thu nhập trên nguồn vốn%
Thu nhập trên tài sản%
6,56
0,00
0,00
0,00
7,71
0,035
0,25
0,02
9,92
0,29
7,11
0,35
9,33
0,45
12,63
0,64
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty đã chứng minh qua các năm
công ty đã sử dụng quá nhiều vốn vay ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty đăc biệt
năm 2006 công ty dường như không sinh lời, bắt đầu năm 2007 công ty mới có khả
năng phát triển tỷ lệ lợi nhuận chỉ có 0,035 % trong tổng doanh thu.
Năm 2009 lợi nhuận được cải thiện chiếm 0,45%, tỷ lệ này quá nhỏ với chi
phí bỏ ra qua các năm.Tình hình tài chính của công ty bị thâm hụt do nguồn vốn chủ
sở hữu giảm đáng kể qua các năm chứ không phải do tình hình kinh doanh của công
ty.
1.3.4 Một số trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh cảu công ty
Hiện nay Công ty có 7 xí nghiệp thành viên trong và ngoài khuôn viên của
Công ty với tổng diện tích khoảng 145600 m2, trong đó diện tích nhà xưởng và kho
chiếm khoảng 73000 m
2
, hệ thống kho nguyên phụ liệu với diện tích 4000m
2
gồmkho nguyên phụ liệu và kho thành phẩm.
Tổng công suất lắp đặt hiện nay có 7.500 KW, tổng số thiết bị may 2.900
máy và 3 dây chuyền kéo sợi. Nguồn điện, khí nén và nước sạch luôn luôn đáp ứng
đủ cho nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất.
Sau đây là bảng thống kê về tình hình sử dụng mặt bằng của Công ty.
Bảng. Tình hình sử dụng mặt bằng của công ty
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 16
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 17/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
STT Tên Diện tích (m2) Tỷ lệ (%)
1 Các xí nghiệp may 56008 38.472 Nhà máy sợi 11000 7.553 Khu vực kho bãi 12404 8.524 Khu nhà làm việc 13104 9.005 Khu vực giảI trí, thể thao 7500 5.156 Lối đi, vườn hoa 10345 7.117 Hội trường, phòng ăn. 6450 4.438 Nhà xe 2500 1.729 Nhà nghỉ 5220 3.5910 Diện tích khác chưa sử dụng 21069 14.47
Tổng cộng 145600 100 Nguồn bảng trên, ta thấy việc sử dụng diện tích mặt bằng vào các mục đích
cụ thể tương đối hợp lý. Chẳng hạn diện tích Công ty sử dụng để xây dựng khu nhà
làm việc là 13104 m2 chiếm 9% tổng diện tích, đây là một diện tích tương đối lớn,
rộng rãi rất thuận lợi cho việc tạo ra một nơi làm việc thoáng đãng, dễ chịu, và khu
nhà nghỉ với diện tích 5220 m2 đủ rộng rải cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên.
Do đặc tính hoạt động trong ngành sản xuất nên đòi hỏi bất kỳ một Công ty nào
cũng cần phải có một diện tích kho đủ lớn để có thể dự trữ nguyên vật liệu, chứa
các thành phẩm và bán thành phẩm… nhận thức được điều này cho nên Công ty Dệt
May Hoà Thọ đã sử dụng 12404 m2 để xây dựng khu vực kho bãi. Điều này tạo
nhiều thuận lợi cho việc lưu kho nguyên vật liệu, phụ liệu, các công cụ dụng cụ
phục vụ quá trình sản xuất, giảm thiểu chi phí thuê kho bãi, chi phí do hư hỏng
thành phẩm, nguyên vật liệu đầu vào.
Bên cạnh đó, Công ty cũng đã bố trí diện tích hội trường - phòng ăn(6450m2), nhà xe, lối đi vườn hoa (10345m2), khu vực giải trí thể thao (7500 m2)
tương đối rộng rãi đem lại sự thoả mái cho cán bộ công nhân viên, cũng như người
lao động giúp họ có được những nơi nghỉ ngơi, ăn, chơi thoáng mát, sạch sẽ.
Tuy nhiên, vẫn còn có chỗ chưa được hợp lý lắm đó là Công ty đã bố trí hội trường
và phòng ăn vào cùng một khu nhà nhiều khi gây bất lợi do hội trường là nơi thường diễn ra
các buổi hội họp mà lại ở cạnh nhà ăn thì không được hợp lý. Mặt khác, vì là nơi diễn ra các
hoạt động sản xuất sản phẩm nên Công ty rất ưu tiên diện tích dành cho sản xuất 67008 m 2
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 17
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 18/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
chiếm gần ½ tổng diện tích (46,02%). Việc bố trí như vậy tạo cho nhà máy rất nhiều thuận
lợi cho việc mở rộng hoạt động sản xuất ở hiện tại và trong tương lai.
Tất cả những máy móc thiết bị này là cơ sở vật chất quan trọng để tạo ra sản phẩm
nhanh chóng, kịp thời và có chất lượng để cạnh tranh ra thị trường bên ngoài. Dưới
đây là bảng thống kê một số loại máy móc thiết bị sản xuất chủ yếu của Công ty
Bảng . Một số loại máy móc thiết bị sản xuất chủ yếu của Công ty
Tên thiết bịSố
lượngNước SX Năm SX
Công suất
thiết kế
Công suất
thực
Máy đánh bông 2 Đức 1990 42m/phút 35m/phút1 Italia 1987 40m/phút 35m/phút
Máy chải thô
8 Nhật 1961 200 v/phút 160 v/phút7 Italia 1985 300 v/phút 250 v/phút5 China 2000 300 v/phút 250 v/phút10 Đức 1990 280 v/phút 250 v/phút
Máy ghép3 Liên Xô cũ 1981 250 v/phút 200 v/phút12 Italia 1987,1991 300 v/phút 250 v/phút2 Đài Loan 2002 300 v/phút 250 v/phút
Máy sợi thô1 Đức 1962 50m/phút 45 v/phút2 China 2003 60m/phút 55 v/phút5 Italia 1984,1990 40m/phút 35 v/phút
Máy sợi con25 USA 1961 40m/phút 35 v/phút9 Italia 1987 50m/phút 45 v/phút10 Italia 1991 60m/phút 55 v/phút
Máy ống1 Đức 1986 40m/phút 35 v/phút3 Italia 1985 40m/phút 35 v/phút6 Nhật 2002 40m/phút 35 v/phút
Máy ép lộn cổ 4 Đài Loan 1997 250sp/ca 200sp/ca
Máy cuốn ống 7 Nhật 1997 250sp/ca 200sp/caMáy kiểm vảI 6 Việt Nam 1997 250sp/ca 200sp/caMáy may CN 2925 Nhật Bản 1997 250sp/ca 200sp/ca
Máy 1 kim thường1157 Nhật Bản 1997 250sp/ca 200sp/ca12 Nhật Bản 2005 250sp/ca 200sp/ca
Máy 1 kim điện tử 156 Nhật Bản 1997 250sp/ca 200sp/ca182 Nhật Bản 2005 250sp/ca 200sp/ca
Máy cắt chỉ tự động 190 Nhật Bản 2005 250sp/ca 200sp/caMáy vắt gấu 16 Nhật Bản 1997 250sp/ca 200sp/caMáy cắt tay 33 Nhật Bản 1997 250sp/ca 200sp/ca
Máy dập nút 4 Đài Loan 2004 250sp/ca 200sp/ca
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 18
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 19/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Bàn ủi hơi 4 Nhật Bản 2002 250sp/ca 200sp/caMáy trải vải tự động 1 USA 2002 250sp/ca 200sp/caMáy chạy ren 1 Nhật Bản 2002 250sp/ca 200sp/caMáy trải vải cơ 2 Đài loan 2004 250sp/ca 200sp/caMáy tính điểm 2 USA 2004 250sp/ca 200sp/caMáy 1 kim điện tử 10 Hàn Quốc 2005 250sp/ca 200sp/caMáy 2 kim cố định 3 Nhật Bản 2004 250sp/ca 200sp/caMáy 2 kim tự động 5 China 2005 250sp/ca 200sp/caMáy đánh bong 1 Nhật Bản 2004 250sp/ca 200sp/caMáy thùa khuy điện tử 2 Nhật Bản 2004 250sp/ca 200sp/caMáy đính bo điện tử 21 Nhật Bản 2005 250sp/ca 200sp/caMáy khuy đầu tròn điện tử 1 Nhật Bản 2004 250sp/ca 200sp/ca
Hệ thống ủi form quần 1 Đức 2005 250sp/ca 200sp/ca(Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm)
Qua bảng thống kê trên, ta thấy rằng hầu như các máy móc thiết bị của nhà
máy chưa hoạt động hết công suất của nó, các máy móc này chỉ hoạt động khoảng
gần 85% công suất thiết kế. Điều này chứng tỏ Công ty chưa khai thác triệt để công
suất hoạt động của dây chuyền công nghệ nên trong hiện tại cũng như trong thời
gian sắp đến Công ty nên gia tăng sản lượng sản xuất để tận dụng triệt để công suất
của máy móc nhằm tránh lãng phí . Hơn nữa, theo trên ta cũng biết được toàn bộdây chuyền công nghệ của Công ty đều được nhập từ nhiều nước khác nhau, trong
đó của Nhật là nhiều nhất vào các năm 1997, năm 2002 và gần đây nhất là vào năm
2004 và năm 2005 . Điều này cho thấy cho Công ty đang đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị hiện đại đáp ứng với sự phát triển và đòi hỏi của khách hàng nhằm tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số máy móc thiết bị đã rất cũ
nhưng vẫn còn sử dụng như máy chải thô của Nhật, máy sợi con của Mỹ năm 1961,
máy sợi thô của Đức năm 1962. Chính vì vậy điều này ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất của Công ty. Bên cạnh đó, do máy móc thiết bị được nhập từ nhiều nước
khách nhau và ở những giai đoạn khác nhau nên dẫn đến sự không ổn định trong
dây chuyền sản xuất, ví dụ như máy ép lộn cổ của Đài Loan năm 1997, máy chải
vải tự động của Mỹ năm 2002...Vì vậy sản lượng và chất lượng sản phẩm tuy có
tăng nhưng chưa đáp ứng tối đa sự thoả mãn ngày càng cao của khách hàng.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 19
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 20/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ
2.1 Nghiên cứu môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty
2.1.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1.1 Môi trường kinh tế
Hiện nay, Việt Nam đang là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh
nhất tại châu Á với mức tăng trưởng trên 7% hàng năm. Với tốc độ tăng trưởng kinh
tế như vậy, mức tiết kiệm và tiêu dùng trong nước cũng đã tăng lên. Cụ thể, tốc độ
tăng trưởng tổng tiêu dùng cá nhân hàng năm đạt mức 23%, cao nhất châu Á và tiềngửi tiết kiệm trong ngân hàng cũng tăng 28% mỗi năm. Không chỉ có vậy, vào cuối
năm 2008 Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã
tạo thêm nhiều cơ hội để đa dạng hóa các động lực tăng trưởng, tạo ra một môi
trường kinh doanh tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp. Sau đây là sự tác động
của một số các yếu tố kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuế:
Do thực hiện chính sách tự do hoá thương mại, hàng rào thuế quan và phi
thuế quan bị cắt, giảm. Điều này làm tăng sức cạnh tranh của hàng hội nhập, do đó
đây là một thách thức lớn đối với công ty
- Lạm phát:
Theo thống kế của Bộ Tài Chính tỉ lệ lạm phát của năm 2008 là trên 25%.
Với sự tăng lên này làm giảm sức mua của đồng nội tệ ảnh hưởng vô cùng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt May Hoà Thọ. Vì lạm phát cao sẽ
làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm lại
dẫn đến lãi suất cao hơn. Điều đó có nghĩa là giá cả tăng quá độ dẫn đến công ty
phải trả một cái mức giá cao hơn cho nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị để
sản xuất ra sản phẩm. Và điều đáng nói là ngành dệt may lại chủ yếu phải nhập
nguyên liệu từ nước ngoài, mà việc sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nguyên liệu
nhập ngoại thì khi lạm phát tăng sẽ làm cho chi phí đầu vào của sản phẩm tăng,
như vậy muốn có được lợi nhuận thì buộc công ty phải điều chính lại chính sách giá
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 20
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 21/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
của mình, chính việc làm này sẽ ảnh hưởng đến sản lượng đầu ra, đặc biệt là tình
hình tiêu thụ của công ty. Và nếu như tỷ lệ lạm phát tăng quá cao thì công ty sẽ
không đủ nguồn lực tài chính để mua nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho việc mở
rộng sản xuất kinh doanh và do vậy kế hoạch mở rộng sản xuất của công ty rất dễ bị
đình trệ và có thể là tháo lui trong đầu tư. Do đó, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các
chiến lược kinh doanh của công ty và trong tương lai sẽ là mối đe dọa đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.1.2 Môi trường công nghệ
Trong thời đại kinh tế tri thức cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ trên thế giới đã và đang tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã
hội, đặc biệt đối với các ngành sản xuất trong và ngoài nước. Chính nhờ có sự phát
triển vượt bậc của khoa học công nghệ mà trong những năm vừa qua, thị trường thiết bị
và công nghệ dệt may của Việt Nam đã phát triển khá mạnh. Sự phát triển của khoa
học công nghệ, kỹ thuật đã tạo ra cơ hội thuận lợi trong việc hiện đại hoá, đổi mới máy
móc thiết bị, tiếp cận những công nghệ mới và có được nhiều nguyên phụ liệu mới tạo
thuận lợi trong việc tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao và đạt đượcmục tiêu chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may từ nay đến năm 2010.
Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi
cho công ty tiếp cận được với nhà cung cấp dễ dàng hơn, nhằm đáp ứng kịp thời
nguồn cung ứng nguyên phụ liệu. Thêm vào đó, nó còn giúp cho việc giao thương
với quốc tế được nhanh chóng, thuận lợi hơn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng và đẩy mạnh hoạt động marketing của công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì sự phát triển khoa học công nghệ
cũng đặt ra những thách thức cho ngành dệt may Việt Nam nói chung và Công ty
dệt may Hoà Thọ nói riêng. Để đầu tư máy móc thiết bị công nghệ mới cần phải có
một nguồn vốn đầu tư khá lớn, ngoài ra để sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị,
công ty cũng cần có một đội ngũ quản lý có trình chuyên môn cao và công nhân
lành nghề. Trong khi đó, sự gia tăng về trình độ lao động của công ty không theo
kịp với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ, do vậy công ty cũng phải tốn một
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 21
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 22/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
khoản chi phí không nhỏ dành cho việc đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong
công ty để nhanh chóng tiếp cận và làm quen với dây chuyền công nghệ mới. Đồng
thời, chi phí phòng ngừa rủi ro vô hình cũng cao hơn. Và khi công nghệ thông tin
phát triển mạnh thì nó cũng tạo ra sự cạnh tranh gây gắt về thông tin thị trường.
2.1.1.3 Môi trường chính trị - pháp luật:
Theo đuổi xu thế phát triển toàn cầu, trong những năm gần đây với diễn biến
phức tạp của nền kinh tế , nhà nước ta tiếp tục đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, xây
dựng hành lang pháp lí vừa chặt chẽ lại vừa thông thoáng, xác định lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế hoạt động thông suốt, bảo vệ
quyền lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọ thành phần kinh tế. Bên cạnh đó nhà
nước còn có những chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau. Nước ta nằm trong khu vực năng động với nhân tố chính trị ổn
địnhnên vừa qua nhà nước ta mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế như: gia
nhập ASEAN, APTA,… kí kết một số hiệp định thương mại song phương và đa
phương trong đó đáng kể là hiệp định thương mại Việt - Mỹ, và sắp đến là gia nhập
tổ chức thương mại quốc tế WTO và nhiều tổ chức thương mại kinh tế khác. Đây làcơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị
trường các nước và đảm bảo sự cạnh tranh về giá do được hưởng thuế suất nhập
khẩu thấp.
Ngành dệt may Việt Nam có chiến lược phát triển đén năm 2010 được thủ
tướng chính phủ phê duyệt ngày 23/04/2001 với nội dung như sau: phát triển ngành
dệt may trở thành một trong những ngành trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thoả
mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội,
nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh thế khu vực và thế giới.
Để giải quyết vốn đầu tư cho ngành dệt may, chính phủ đã tạo điều kiện hỗ
trợ để các doanh nghiệp dệt may phát hành cổ phiếu và thuê tài chính. Trong chính
sách thuế, Nhà nước đã điều chỉnh thuế VAT của các mặt hàng vải hiện nay từ 10%
xuống còn 5% để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào mặt hàng này nhằm tạo
nguyên liệu cho ngành dệt may làm hàng xuất khẩu.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 22
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 23/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
2.1.2 Môi trường vi mô:
2.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh
* Đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài:
Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của Công ty chủ yếu là các nước thuộc Châu Á,
nổi bật là:
- Trung Quốc: Như chúng ta biết Trung Quốc là đối thủ có truyền thống lâu
đời về hàng dệt may. Trong khi hiện nay, Việt Nam vẫn nhập khẩu đến 95% nguyên
liệu bông, 100% hoá chất nhuộm và thiết bị cho ngành dệt may thì Trung Quốc lại
chủ động được nguồn nguyên liệu, bông họ trồng được, xơ kéo được, hoá chất
nhuộm, thiết bị phụ tùng sản xuất được. Điều này sẽ là nguy cơ của ngành dệt may
Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng. Theo thống kê của WTO, khi áp dụng
chế độ quota, hàng dệt may Trung Quốc chiếm 16% thị trường Mỹ. Dự kiến sau khi
không còn chế độ quota nữa, thị phần hàng dệt may của Trung Quốc tại Mỹ sẽ là
50% trên thị trường thế giới sẽ tăng từ 17% năm 2006 lên đến ít nhất 50% so với
16% như trước đây, tăng thị phần EU từ 18% lên đến 29%. Điều này là do Trung
Quốc có những lợi thế hơn hẳn so với Việt Nam. Không những lợi thế về nguyên phụ liệu đầu vào mà còn có lợi thế về nguồn lao động rẻ, dồi dào, có đội ngũ cán bộ
quản lý, kỹ thuật có trình độ cao.
- Ấn Độ: Ấn Độ đang nổi lên và trở thành đối thủ mạnh, chiêm lĩnh thị phần
thế giới tăng từ 4%, hiện nay lên 15%.
-Thái Lan: tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may xuất khẩu năm 2008 đạt
khoảng 6,13 tỷ USD, tăng 12%. Ngoài ra, Viện dệt may Thái Lan cũng đã trình kiến
nghị lên Bộ Công nghiệp áp dụng một số rào cản nhằm ngăn chặn việc hàng hoá rẻ
từ Trung Quốc và Việt Nam đổ vào thị trường Thái Lan nhằm bảo vệ người tiêu
dùng, tránh được hàng hoá chất lượng thấp.
- Một số nước khác như Pakistan, Malayxia, Bangladesh... cũng là những
quốc gia xuất khẩu hàng dệt may với kim ngạch cao hơn Việt Nam.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 23
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 24/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
2.1.2.2 Nhà cung cấp
* Nhà cung cấp nguyên phụ liệu: Hiện nay nhà cung cấp nguyên phụ liệu của
công ty chủ yếu là những công ty ở nước ngoài, hoặc do nhà nhập khẩu chỉ định.
Do đó, đối với những đơn hàng xuất khẩu, công ty có thể đáp ứng tốt. Tuy nhiên,
đối với sản phẩm tiêu thụ trong nước và những sản phẩm mà công ty tự sản xuất và
tự bán thì công ty chủ động chưa được nhiều nguồn nguyên phụ liệu. Do đó, Công
ty phải lấy thêm một số từ các nguồn khác, các sản phẩm hoá chất chủ yếu nhập từ
nước ngoài, do đó vẫn phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp nguyên phụ liệu, dễ
dẫn đến tình trạng không chủ động trong sản xuất, ảnh hướng đến giá thành. Do đó
Công ty cần có thêm một chiến lược đúng đắn để khắc phục tình trạng này.
* Nhà cung cấp máy móc thiết bị: Hiện nay công ty có rất nhiều nhà cung
cấp máy móc thiết bị: Nhật Bản, Trung Quốc, Ý, Nga...do đó công ty có nhiều sự
lựa chọn hơn trong việc đầu tư máy móc thiết bị.
* Nhà cung cấp tín dụng, vốn : hiện nay công ty Dệt May Hoà Thọ cũng như
các doanh nghiệp dệt may khác đang được ngân hàng Nhà nước cho vay khuyến
khích, đầu tư cho nên doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc vay vốn. Do đó,công ty cần tận dụng cơ hội này, đồng thời cần phải tạo một mối quan hệ làm ăn lâu
dài với họ để có nhiều thuận lợi hơn trong tương lai
2.1.2.3 Khách hàng
* Khách hàng nước ngoài :
Khách hàng chủ yếu của công ty là ở Nhật Bản, các nước EU và Mỹ. Ngoài
ra còn có các nước khác như Đài Loan, Hàn Quốc, Issrael và châu Úc...Đa số họ
đều đặt gia công, họ có nhiều thuận lợi trong việc chọn lựa tìm đối tác để gia công
hàng dệt may, họ có ưu thế trong việc thương lượng giá cả trong các hợp đồng gia
công. Công ty lại chủ yếu phụ thuộc vào kiểu mẫu, kích thước, nguyên phụ liệu,
quy mô đặt hàng...Sự hiểu biết của Công ty về thị trường này khá tốt, Công ty
dường như đã hiểu biết khá đầy đủ về phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng của
họ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường pháp luật... của các nước này. Do đó,
Công ty cần phải nổ lực hơn nữa để tiến hành tổ chức các cuộc nghiên cứu thị
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 24
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 25/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
trường, tìm hiểu thêm nhiều thông tin về khách hàng nhằm phục vụ tốt hơn và hoạt
động hiệu quả hơn, để không quá phụ thuộc vào họ.
- Khách hàng Mỹ: khách hàng này chiếm tỷ trọng lớn nhất.Tuy nhiên,
khách hàng này lại rất khắt khe về tiêu chuẩn sản phẩm về chất lượng từ nguyên
phụ liệu đến qui trình sản xuất. Do đó, công ty cần phải quan tâm đến thị hiếu người
tiêu dùng và phải chú trọng đến vai trò thông tin thị trường, phải tạo mối quan hệ
lâu dài vì đây là khách hàng rất quan trọng.
- Khách hàng Nhật Bản: từ năm 2005 trị giá kim ngạch xuất khẩu của thị
trường này càng tăng đây là thị trường có tiềm năng rất lớn. Tuy nhiên, lại là thị
trường rất khó khăn để thâm nhập do chính phủ thị trường này luôn tìm mọi cách bảo
hộ mặt hàng của họ. Chính vì vậy, Công ty cần đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng ở
thị trường này và cũng cần phải tìm hiểu rõ về luật pháp để tránh xảy ra những vấn đề
đáng tiếc.
- Khách hàng nước khác: Đây là khách hàng không thường xuyên và chiếm
tỷ trọng không cao lắm. Tuy nhiên, Công ty cũng cần cố gắng khai thác triệt để thị
trường này. Công ty cần phải hiểu rõ về nhu cầu của họ để duy trì mối quan hệ làmăn lâu dài với họ.
* Khách hàng trong nước: Công ty hiện nay cung cấp sản phẩm cho cả 3
miền. Tuy nhiên, thị trường công ty chưa khai thác được nhiều, do đó đối với thị
trường trong nước, Công ty cần phải tổ chức hoạt động marketing mạnh mẽ hơn
nữa để thu hút khách hàng được nhiều hơn và có thể cạnh tranh bền vững trong
tương lai, đặc biệt là thị trường Đà Nẵng, một thị trường đầy tiêm năng với mức
sống cao, sức tiêu thụ lớn.
2.1.2.4 Đối thủ cạnh tranh:
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thận
trọng, nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải đưa ra các chiến lược kinh doanh phải
phù hợp để thu hút khách hàng mới về mình có như thế mới có thể loại bỏ được đối
thủ cạnh tranh.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 25
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 26/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa rất lớn đối với sự thành công
của các doanh nghiệp. Việc nhận biết được đối thủ cạnh tranh có thể giúp doanh
nghiệp có những chính sách đối phó phù hợp.
Hiện nay, sản phẩm của ngành dệt may là mặt hàng thiết yếu của mọi người,
thị trường này rất đa dạng về chủng loại cũng như mẫu mã. Do vậy, công ty dệt may
Vinatex Đà Nẵng phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước như: Việt
Tiến, Việt Thắng,…. Ở lân cận miền trung công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của
công ty dệt may Hoà Thọ, công ty dệt may 29 – 3….
Quốc tế: Các công ty dệt may Trung Quốc (xuất khẩu nước này chiếm 18%
thị trường thế giới và con số này có thể lên đến 50% trong vòng 10 năm đến) kế đến
là các công ty dệt may của Ấn Độ, Tây Âu và Đông Âu….
2.2 Nghiên cứu môi trường bên trong của công ty
2.2.1 Năng lực cốt lõi Năng lực cốt lõi là nguồn lực và khả năng công ty được sử dụng như nguồn
tạo ra lợi thế cạnh tranh. Năng lực cốt lõi làm cho một công ty có tính cạnh tranh và
phẩm chất riêng của nó. Năng lực cốt lõi phát sinh theo thời gian thông qua quá
trình học tập, tích luỹ một cách có tổ chức về cách thức khai thác các nguồn lực và
khả năng khác nhau. Như một khả năng hành động, các năng lực cốt lõi là “đồ phục
sức sang trọng của một công ty”, các hoạt động mà các công ty thực hiện tốt so với
đối thủ cạnh tranh và thông qua đó nó làm tăng giá trị cho các hàng hoá và dịch vụ
trong suốt thời gian dài.
Có hai công cụ giúp các công ty nhận diện và tạo dựng được các năng lực cốt
lõi. Công cụ thứ nhất bao gồm bốn tiêu chuẩn cụ thể của lợi thế cạnh tranh bềnvững mà công ty có thể sử dụng để xác định nguồn lực và khả năng có khả năng trở
thành các năng lực cốt lõi hay không. Công cụ thứ hai đó là phân tích chuỗi giá tri.
Công ty có thể sử dụng các công cụ này để chọn ra các năng lực tạo giá trị cần được
duy trì nâng cấp, hay phát triển các năng lực cần mua bên ngoài.
Bốn tiêu chuẩn của lợi thế cạnh tranh bền vững:
Các năng lực cốt lõi phải đạm bảo bốn tiêu chuẩn của lợi thế cạnh tranh bền
vững: đáng giá, hiếm, khó bắt chước, không thể thay thế. Các khả năng tiềm tàng
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 26
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 27/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
không thoả mãn bốn tiêu chuẩn của lợi thế cạnh tranh bền vững không phải là năng
lực cốt lõi là một khả năng, nhưng không phải năng lực nào cũng trở thành năng lực
cốt lõi. Như vậy, mỗi năng lực cốt lõi là một khả năng, nhưng không phải năng lực
nào cũng trở thành năng lực cốt lõi và giá trị cốt lõi. Trên phương diện điều hành,
một khả năng là một năng lực cốt lõi, nó phải đảm bảo “đáng giá và không thể thay
thế nếu đứng trên quan điểm khách hàng, và độc đáo, không thể bắt chước, nếu
đứng trên quan điểm của đối thủ cạnh tranh”
Chỉ có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững khi các đối thủ cạnh tranh thất
bại trong các nỗ lực nhân bản các lợi ích chiến lược của công ty. Như vậy trong một
khoảng thời gian nhất định công ty có thể thu được lợi thế cạnh tranh bởi việc sử
dụng các khả năng đáng giá, hiếm và khó bắt chước thành công của đối thủ. Lợi thế
cạnh tranh bền vững chỉ khi nó thoả mãn bốn tiêu chuẩn
Bảng 1. Các tiêu chuẩn xác định năng lực cốt lõi.
2.2.2 Chuỗi giá trị và sự sáng tạo giá trị Các chức năng trong công ty như sản xuất, marketting, R&D, dịch vụ, hệ
thống thông tin, quản trị vật liệu, và quản trị nguồn nhân lực đang đóng góp những
gì vào quá trình tạo ra giá trị. Thuật ngữ chuỗi giá trị chỉ ý tưởng coi một công ty là
một chuỗi các hoạt động các đầu vào thành các đầu ra tạo giá trị cho khách hàng.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 27
Tiêu Chuẩn N Nội dungCác khả năng đáng giá -Giúp công ty hoá giải các đe doạ và khai thác các cơ
hội.Khả năng khó bắt chước -Về lịch sử, văn hoá và nhãn hiệu đáng giá, độc đáo.
- Nhân quản không rõ ràng: các nguyên nhân và công
dụng củ một năng lực không rõ ràng.
- Tính phức tạp xã hội, các quan hệ quốc tế, tin cậy
và bạn bè của các nhà quản trị, nhân viên, nhà cung
cấp, khách hàng.Khả năng không thể thay
thế
Không có chiến lược tương đương
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 28/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Quá trình chuyển hoá các đầu vào thành các đầu ra bao gồm một số hoạt động chính
và các hoạt động hỗ trợ. Mỗi hoạt động làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm.
Các hoạt động chính phải thực hiện với việc thiết kế, tạo dựng và giao sản
phẩm cũng như hoạt động marketting các dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ. Trong chuỗi
giá trị mô tả ở bảng giới, các hoạt động chính chia làm bốn hoạt động R&D, sản
xuất, marketting.
Bảng 2. Chuỗi giá trị
Cơ sở hạ tầng Dịch vụ khách hàngHệ thống thông tin marketting & Bán hàngQuản trị nguồn nhân lực Cung cấp ra bên ngoàiR&D Sản xuấtThu mua Cung cấp nội bộ
Chức năng hỗ trợ Chức năng chính
+ Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi cho mọi hoạt động tổ chức, quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các tổ chức sản xuất vấn đề quyết định
sự thành công liên quan đến quá trình quản trị chiến lược là do con người quyết
định, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh hay yếu, văn hoá tổ chức tốt hay
chưa tốt, điều này đều xuất phát từ con người và doanh nghiệp, vai trò của nhà quản
trị các cấp là rất lớn nó định hướng cho toàn bộ các nhân viên của doanh nghiệp
phấn đấu để đạt được mục tiêu.
+ Nguồn lực vật chất-Nguồn lực vật chất bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hoá, bất động
sản cũng như môi trường kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có nguồn lực riêng của
mình tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp, tạo nên các lợi thế cạnh tranh cho
từng doanh nghiệp.
- Phân tích nguồn lực của một công ty thường dựa vào các đặc điểm như quy
mô vốn công ty hiện có, cơ sở vật chất hiện tại công ty đang sở hữu bao gồm quy
mô, vị trí địa lý, các nguồn lực vô hình hay các năng lực cốt lõi mà tạo nên lợi thế
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 28
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 29/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
tuyệt đối và lợi thế so sánh mà các công ty các đối thủ cạnh tranh khác không thể
nào bắt chước được.
+ Đánh giá về công tác marketting
- Chức năng của bộ phận marketting là phân tích, lập kế hoạch thực hiện và
kiểm tra các chương trình có liên quan đến việc tạo ra mối quan hệ trao đổi với
khách hàng các hoạt động mua bán, dịch vụ, định giá, phân phối và phân tích cơ
hội. Xác đinh các điểm mạnh điểm yếu trong công tác marketting đồng thời nhân
biết được thị trường trong tương lai, xu hướng người tiêu dùng.
+ Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Xét các chỉ tiêu:
Lợi nhuận trên tài sản: ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản
Lợi nhuận trên vốn chủ: ROE = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
Vòng quay tài sản = Doanh thu/ Tài sản
+ Đánh giá công tác tổ chức, kinh doanh.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh sắp xếp trưng bày phải hợp lý, tính khoahọc, khi khách hàng nhìn vào có thể biết được sản phẩm cần tìm ở đâu, vị trí nào
trong hàng chục nghìn sản phẩm được trưng bày trong siêu thị, hàng tiêu dùng xếp
ngài, hàng đòi khỏi sự tìm kiếm, lưu chuyển chậm xếp ở trong.
+ Đánh giá công tác phát triển, xử lý thông tin.
Trong thời đại ngày này thông tin cũng là một tài nguyên thực tế doanh nghiệp
nào có hệ thống thông tin hiện đại cập nhập với thực tế thì công ty đó rất thành
công. Đặc biệt trong các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị thì thông tin lại cực kỳ
quan trọng trong việc quản lý hàng hoá và cập nhập giá cả.
+ Các nguồn lực vô hình.
* Ngoài nguồn lực vật chất hữu hình ra, mỗi doanh nghiệp, các tổ chức có
nguồn lực khác mà nó được cảm nhân bởi tri giác của các giới hữu quan đó là
nguồn lực vô hình. Những nguồn lực này là tất cả những gì mà tổ chức đã đạt được
và cống hiến trong quá trình tồn tại và phát triển.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 29
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 30/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
-Tư tưởng cốt lõi
- Giá trị cốt lõi
- Chiến lược và triết lý kinh doanh
- Uy tín đạt được trong công đồng dân cư
- Thương hiệu công ty
- Sự tín nhiệm và trung thành với công ty
- Các ý tưởng sáng tạo của các thành viên trong công ty
2.3 Lập các ma trận
2.3.1 Ma trận cơ hội
2.3.2 Ma trận nguy cơ
2.3.3 Ma trận SWOT
2.4 Những chức năng nhiệm và mục tiêu chiến lược của công ty
2.4.1 Xác định chức năng nhiệm vụ.- Chức năng nhiệm vụ là những gì đã được tuyên bố trong viễn cảnh và sứ
mệnh: Triết lý kinh doanh, giá trị niềm tin theo đuổi, nguyên tắc kinh doanh, tầm
nhìn của doanh nghiệp....chiến lược được hình thành trên nền tạng là các mục tiêuvà nhiệm vụ, những gì mà công ty phải giải quyết. Những mục tiêu nhiệm vụ này
cần phải chia sẻ cho các cấp quản trị đến nhân viên, sự thông suốt sẽ giúp cho công
ty đạt được những mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
Khi đề ra các chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải cân nhắc các yếu
tố sau: Lịch sử công ty, triết lý theo đuổi của ban giám đốc, nguồn lực, môi trường
kinh doanh của công ty.
2.4.2 Xác định mục tiêu chiến lược- Mục tiêu là các chuẩn đích mà mọi hoạt động của bất kỳ một cơ sở hoặc bộ
phận nào cũng cần hướng tới, mục tiêu được coi như điểm cuối cùng của một chưng
trình quản lý, xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phải phù hợp với
hoàn cảnh củ thể của doanh nghiệp, đáp ứng được nguyện vọng mong muốn của các
thành phần liên quan đến doanh nghiệp. Mục tiêu ngắn hạn , mục tiêu dài hạn
nhưng phải luôn đặt lợi ích doanh nghiệp lên hàng đầu, khả năng sinh lợi, phát triển
công ăn việc làm, công nghệ, trách nhiệm cộng đồng. Các mục tiêu phải rõ ràng cụ
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 30
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 31/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
thể từng bước phác hoạ dựa trên tiềm lực và có khả năng đạt được, không đặt mục
tiêu quá cao phi thực tế. Một mục tiêu tốt là cần phải có kết quả rõ ràng cuối cùng,
mang tính linh hoạt, có khả năng thách thức, có tính đến các yếu tố khách quan tác
động vào.
2.4.3 Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh2.4.3.1 Các chiến lược áp dụng + Chiến lược tăng trưởng tập trung.
Một chiến lược tập trung sẽ hướng và khe hở thị trường cụ thể mà có thể xác
định về phương điện địa lý, loại khách hàng, hay bởi phân đoạn của tuyến sản
phẩm. Ví dụ, một khe hở địa lý có thể xác định theo vùng hoặc thập chí theo vị trí.Việc chọn một khe hở bởi một loại khách hàng có thể là phục vụ cho người rất giàu,
người rất trẻ tuổi, hay người thích phiêu lưu mạo hiểm
Chiến lược tập trung dựa vào ba cơ hội phát triển cơ bản sau đây.
- Thâm nhập thị trường: Công ty tìm cách gia tăng thị phần của sản phẩm hiện
có trong thị trường hiện tại thông qua nỗ lực marketting năng động.
- Phát triển thị trường: Nỗ lực của công ty để đạt được mức tăng doanh số qua
việc đưa các sản phẩm hiện có vào các thị trường mới.
- Phát triển sản phẩm: Công ty tìm cách gia tăng doanh số qua việc triển khai
những sản phẩm mới có liên quan mật thiết, hoặc cải thiện sản phẩm có liên quan
mật thiết, hoặc cải thiện sản phẩm cho những thị trường hiện tại.
Bằng phân tích các cơ hội để triển khai các chiến lược phát triển theo chiều
sâu này ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ tìm thấy con đường phát triển doanh nghiệp
trong tương lai. Nếu thực thi các chiến lược phát triển chiều sâu mà vẫn đáp ứng
được các yêu cầu tăng trưởng cho doanh nghiệp thì cần xem xét các cơ hội phát
triển hội nhập.
sản phẩm Sản phẩm
hiện tại Mới
Thị trường
hiện tại
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 31
1. Chiếnlược thâmnhập thị
3.Chiến lược
phát triển sản phẩm
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 32/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
Thị trường
mới
Ba chiến lược tăng trưởng tập trung: mảng mở rộng thị trường -Sản phẩm
phẩm phân phối
+ Chiến lược hội nhập.
Hàm ý của chiến lược này các công ty có thể phát triển ngược lại hoặc là phát
triển xuôi xuống nhằm tự cung cấp các đầu vào mà trước đây phải phụ thuộc nhập
của công ty khác nhằm giảm chi phí đầu vào.
Công ty cũng có thể hội nhập ngang bằng việc liên kết với các công ty hay tổ
chức khác nhằm tạo thành một tổ hợp, mạng lưới mà trong đó có những quy định
chung theo hợp đồng ràng buộc mỗi bên được ký kết khi tham gia.
+ Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá.
Tăng trưởng thông qua việc đa dạng hoá sẽ có ý nghĩ nếu các đôn vị kinh
doanh hiện tại cho thấy có nhiều cơ hội để công ty phát triển xa hơn nữa, hoặc xuất
hiện nhiều cơ hội tốt hơn ở ngoài những ngành kinh doanh hiện tại của công ty.
Việc đa dạng hoá không có nghĩa là công ty nên khai thác bất cứ cơ hội nào, mà cần
phải nhận rõ những lĩnh vực nào có khả năng phát huy những điểm mạnh của mình
để thành công, hoặc có thể vượt qua được các yếu kém đặc trưng nào đó để duy trì
và củng cố vị thế cạnh tranh của mình, có ba loại đa dạng hoá.
Đa dạng hoá đồng tâm : Công ty làm thêm những sản phẩm có cùng chung
nguồn lực với các sản phẩm chung hiện có .Đa dạng hoá ngang: Công ty có thể đưa ra những sản phẩm mới có khả năng
lôi cuốn được khách hàng hiện tại của mình dù nó chẳng liên quan về mặt công
nghệ và chủng loại sản phẩm hiện có.
Đa dạng hoá kết khối (tổng hợp): Công ty có thể đưa ra thêm những sản phẩm
mới chẳng liên quan gì đến kỹ thuật, sản phẩm hoặc thị trường hiện tại của mình.
Những sản phẩm này bình thường sẽ thu hút được các lớp khách hàng mới.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 32
2. Chiến
lược pháttriển thịtrường
4.Chiến lược
đa dạng hoá
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 33/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
2.4.3.2 Các chiến lược hình thành cấp đơn vị kinh doanh (SBU)+ Chiến lược về dẫn đạo chi phí.
Chiến lược dẫn đạo chi phí là tổng thể các hành động nhằm cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ có các đặc tính được khách hàng chấp nhận với chi phí thấp nhất
trong mỗi quan hệ với tất cả các đối thủ cạnh tranh. Nói cách khác, chiến lược dẫn
đạo chi phí dựa trên khả năng của doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hay dịch vụ với
mức chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Hàng hoá và dịch vụ bán được là do chi
phí thấp giá thành rẻ.
Mục đích của người đang theo đuổi chiến lược dẫn đạo chi phí là làm tốt hơn
các đối thủ cạnh tranh, sao cho chi phí sản xuất và cung cấp mọi sản phẩm hay dịch
vụ mà nó có thể làm đều thấp hơn đối thủ. Hàm ý của người theo đuổi chiến lược
dẫn đạo chi phí là dành được một lợi thế chi phí đáng kể so với các đối thủ khác, để
cuối cùng chuyển thành các công cụ hấp dẫn khách hàng và giành thị phần lớn hơn.
+ Chiến lược tạo sự khách biệt
Mục tiêu của chiến lược chung tạo sự khác biệt là để đạt được lợi thế cạnh
tranh của công ty bằng cách tạo ra các sản phẩm (hàng hoá hay dịch vụ) mà được
khách hàng nhận thấy là độc đáo về một vài đặc tính quan trọng. Công ty tạo sự
khác biệt cố thoả mãn nhu cầu khách hàng theo cách thức mà các đối thủ cạnh
tranh không thể làm với ý định sẽ đòi hỏi với mức giá tăng thêm (một mức giá đáng
kể trên mức trung bình ngành). Khả năng tạo ra thu nhập bằng cách yêu cầu một
mức giá tăng thêm (hơn là việc giảm chi phí như trong trường hợp người dẫn đạo
chi phí) cho phép những người tạo sự khách biệt làm tốt hơn các đối thủ cạnh tranh
của nó và dành được lợi nhuận trên ngành. Một mức giá tăng thêm của người tạo sựkhách biệt về thực chất thường cao hơn mức giá mà người dẫn đạo chi phí đòi hỏi,
và khách hàng sẵn lòng trả cho điều đó bởi họ tin vào chất lượng được khác biệt hoá
của sản phẩm là có giá trị phân biệt. Do đó sản phẩm được định giá trên cơ sở
những gì mà thị trường sẽ chịu đựng.
+ Dẫn đạo chi phí và cả sự khách biệt
Gần đây, sự thay đổi trong công nghệ sản xuất và đặc biệt là sự phát triển của
các công nghệ chế tạo linh hoạt đã làm giảm sự tương phản giữa các chiến lược dẫn
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 33
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 34/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
đạo chi phí và chiến lược tạo sự khác biệt. Với sự phát triển của công nghệ, các
công ty đã thấy rằng nó có thể dễ dàng có được lợi ích của cả hai chiến lược khác
biệt với chi phí thấp: đó là các công ty có thể kết hợp cả hai chiến lược chung này.
Theo cách nghĩ truyền thống, sự khác biệt chi phí phải ở mức cao bởi sự cần
thiết phải sản xuất các sản phẩm cho các phân đoạn thị trường khác nhau có nghĩa
là công ty đã phải giảm thời gian vận hành hàng loạt sản xuất làm cho chi phí lên
cao. Hơn nữa, các công ty tạo sự khác biệt có thể phải chịu chi phí marketing cao
hơn đối với người dẫn đạo chi phí, bởi vì nó đang phục vụ cho nhiều phân đoạn thị
trường. Kết quả là những người tạo sự khác biệt có chi phí cao hơn với người dẫn
đạo chi phí. Việc sử dụng các ro bốt và buồng máy chế tạo mềm dẻo giảm chi phí
thiết đặt lại dây chuyền sản xuất và các chi phí liên quan đến việc sản xuất các chi
tiết lô nhỏ. Quả thực, một nhân tố thúc đẩy khuynh hướng hiện nay đang hướng về
marketing các khe hở và các phân đoạn thị trường trong nhiều ngành hàng tiêu dùng
như điện thoại di động, máy tính, các thiết bị điện, đó là việc giảm đáng kể chi phí
của sự khác biệt bằng chế tạo mềm dẻo.
Một cách khác để người sản xuất khác biệt có thể thực hiện một cách đáng kểtính kinh tế của quy mô đó là việc tiêu chuẩn hoá nhiều chi tiết bộ phận sẽ được sử
dụng trong sản phẩm cuối cùng. Công ty có thể giảm cả chi phí sản xuất và chi phí
marketing nếu nó giới hạn mẫu sản phẩm của nó bằng việc cung cấp các gói nhỏ
của các tuỳ chọn hơn là để khách hàng tự chọn ra chính xác tuỳ chọn họ cần.
2.4.3.3 Các chính sách và biển pháp hỗ trợ để thực thi chiến lược đề ra+ Xây dựng hệ thống chính sách như:
- Chính sách tài chính- Chính sách nguồn nhân lực
- Chính sách marketting
- Chính sách quản trị các nhà cung cấp
Các chính sách trên được xây dựng một cách đúng đắn khoa học sẽ làm cho
công tác hoạch định chiến lược được thực hiện sẽ dễ dàng và thành công hơn.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 34
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 35/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ
3.1 Những thành tựu đạt được trong công tác xây dựng chiến lược kinh doanh
của công ty
Trong những năm qua thì nhìn chung công ty đã có nhiều cố gắng trong việc
thu hút khách hàng đến với sản phẩm của công ty cũng như đẩy mạnh hoạt động sản
xuất hàng hóa với nhiều mẫu mã phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu
dùng. Cụ thể tốc độ tăng trưởng của doanh thu năm qua đạt 14,3%.
Bên cạnh đó công ty cũng đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có trình độchuyên môn cao, chính sách sản xuất kinh doanh hợp lí.
Ngoài ra công ty đã có những hoạt động nhằm tăng cường quan hệ với chính
quyền địa phương nơi mình đang hoạt động .
….
3.2 Những tồn tại trong công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của
công ty
Nhu cầu của con người rất đa dạng và phong phú. Mỗi người đều có các nhu
cầu khác nhau. Việc tìm hiểu nhu cầu của khách hàng là rất cần thiết. Đó là cơ sở
khoa học giúp cho giúp cho nhà quản trị có các chính sách, biện pháp cụ thể để kích
thích, thu hút khách hàng tìm đến tích cực, gắn bó lâu dài với sản phẩm Công ty.
Đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng qua việc thu thập ý kiến, nhu
cầu của họ.
3.3 Một số biện pháp nhằm thúc đẩy công tác xây dựng chiến lược hoạt độngkinh doanh của công ty.
Trên cơ sở tận dụng những thế mạnh và khắc phục những điểm yếu trong quá
trình phân tích xây dựng chiến lược công ty. Đồng thời nhận thấy được vị trí của
ngành dệt may trong những năm 2006-2009 công ty làm ăn rất phát đạt, năm nào
doanh số và lợi nhuận cũng tăng trên 10%, số lượng nhân viên tăng lên hàng năm ..
Những thành quả này đạt được là do nhiều nguyên nhân, đó là sự cố gắng từ bên
trong công ty nhưng chủ yếu là là do yếu tố khách quan như kinh tế đất nước phát
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 35
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 36/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
triển, thu nhập người dân tăng lên, thị trường xuất nhập khẩu đang được bảo hộ. Từ
năm 2006 trở đi khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã dẫn
đến sự bất lợi của các yếu tố khách quan như sự gia tăng cạnh tranh do các tập đoàn
sản xuất hàng may mặc nước ngoài có quyền đầu tư vào Việt Nam theo hình thức
100% vốn nước ngài, theo các cam kết của chính phủ. Trong những năm tới cần
phát huy nội lực từ bên trong công ty để tạo ra các các chuỗi giá trị như là một lợi
thế cạnh tranh lâu dài bền vững của công ty.
Tuy nhiên, hiên nay công ty nên chú trọng đến chiến lược phát triển thị trường
với các sản phẩm hiện tại của công ty đến các khu vực dân cư xung quanh, làm cho
khách hàng tin tưởng vào chất lượng, mẫu mã kiểu dáng, yên tâm khi đến với công
ty, tạo lòng trung thành với khách hàng, bảo vệ khách hàng đặt quyền lợi khách
hàng lên trên hết.
Các chiến lược kinh doanh được đưa ra xem xét đó là:
+ Chiến lược tăng trưởng tập trung
+ Chiến lược tăng trưởng hội nhập.
+ Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá.Với các chiến lược đó, tác giả đi vào phân tích từng chiến lược một để nhận
thấy các thế mạnh để công ty có thể áp dụng
+ Chiến lược tập trung
Hiện nay công ty Dệt may Hòa Thọ nên tìm cách bảo vệ và gia tăng thị phần.
Công ty đã thực hiện nhiều chương trình marketting nhằm thu hút nhiều khách
hàng, như thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá, bán hàng trực
tiếp thông qua bộ phận marketting thường trực và giao hàng đến tận nơi người mua.
Lôi kéo sự trở lại một bộ phận lớn khách hàng cũ hiện nay đang mua hàng các công
ty khác vì hiện tượng tâm lý thấy rẻ nhưng chất lượng chưa cao.
Công ty đưa thêm nhiều mẩu mã vào công ty để tạo sự phong phú cho các
chủng loại hàng hoá. Gia tăng doanh số bằng việc khuyến khích khách hàng hiện tại
dùng cường độ hàng hoá nhiều hơn hàng ngày.
+ Chiến lược hội nhập
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 36
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 37/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
- Chiến lược hội nhập ngược:
Hội nhập ngược đòi hỏi công ty quay ngược lại sản xuất mọi hàng hoá rồi tự
cung cấp.
- Chiến lược hội nhập ngang.
Trong xu thế canh tranh và hội nhập như hiện nay chiến lược này có xu thế diễn
ra càng mạnh mẽ giữa các công ty kinh doanh hàng dệt may trong nước với nhau,
hoặc công ty trong nước với các công ty nước ngoài. Hàm ý của chiến lược này là
các công ty kinh doanh cùng liên kết hợp tác để khai thác thị trường, tránh sự cạnh
tranh trực tiếp với nhau.
* Xu thế 1:
Các công ty trong nước có thể liên kết lại với nhau tạo thành một hệ thống
mang lưới sản xuất mạnh mẽ khắp các tỉnh thành trong cả nước. Các công ty trong
nước có nhiều lợi thế như đã tạo được chỗ đứng trên thị trường từ lâu, thường sản
xuấy kinh doanh ở các vị trí thuận lợi đông dân cư, hệ thống mặt bằng rộng rãi, hiểu
khách hàng, hiểu văn hoá người việt, được tạo nhiều thuận lợi từ các cơ quan nhà
nước chính phủ trong việc vay vốn tài trợ…* Xu thế 2.
Công ty Dệt May Hòa Thọ có thể tìm kiếm đối tác nước ngoài cùng hợp tác để
phát triển, tận dụng uy tín và tài chính công ty đó. Bằng việc hợp tác với các tập
đoàn sản xuất kinh doanh hàng dệt may nước ngài công ty có thể tiếp thu học hỏi
những kinh nghiệm tránh đối đầu trực tiếp. Từ đó tận dụng nguồn hàng giá rẻ của
các tập đoàn đó làm tăng khả năng cạnh tranh của siêu thị.
Các tập đoàn nước ngoài khi xâm nhập bất cứ một quốc gia nào họ cũng
thường tận dụng tiềm lực tài chính hùng mạnh, kinh nghiệm quản lý cùng với công
nghệ để thu hút khách hàng. Trong những năm đầu họ sẵn sàng chịu lỗ để chiếm
được thị phần và đè bẹp các công ty trong nước. Tuy nhiên vì nhiều lý do như yếu
tố tâm lý, văn hoá, sự rủi ro, các quy định của pháp luật của nước sở tại, khi muốn
thâm nhập nhạnh các công ty nước ngoài cũng muốn tìm kiếm đối tác để cùng hợp
tác phát triển. Chiến lược này nhằm tận dụng các thế mạnh của công ty nội địa như
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 37
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 38/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
vị trí địa lý của các siêu thị, mặt bằng của công ty trong nước, sự am hiểu văn hoá,
pháp luật của công ty trong nước.
+Chiến lược đa dạng hoá.
Đa dạng hoá là một chiến lược để giảm thiểu rủi ro. Ngành sản xuất kinh
doanh hàng dệt may Việt Nam hiện nay có nhiều cơ hội nhưng cũng ẩn chứa rất
nhiều sự rủi ro. Đó là sự cạnh tranh gây gắt giữa các công ty trong nước và các tập
đoàn nước ngoài để giành dật thị trường. Công ty Dệt may Hòa Thọ tuy có nhiều
yếu tố thuận lợi và tiềm năng để phát triển. Tuy nhiên nêu so sánh những thuận lơi
và tiềm năng đó với sự hùng mạnh về nguồn lực của các công ty khác, đặc biệt là
các tập đoàn đẹt may nước ngoài thì thật là quá nhỏ bé.
Vì vậy công ty nên dự phòng các phương án nhằm đa dạng hoá sang các lĩnh
vực kinh doanh các sản phẩm khác đa dạng, phù hợp với nguồn lực hơn.
3.4 Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu nhất cho công ty Dệt may Hòa Thọ
Qua phân tích từng phương án một ta thấy mỗi phương án đều có ưu và nhược
điểm riêng công ty có thể thực hiện cả ba chiến lược kinh doanh đó. Tuỳ thuộc vào
sự quyết tâm và nỗ lực của ban lãnh đảo công ty để chọn từng chiến lược một nhằmtheo đuổi một hay tổng hợp ba chiến lược đó.
Dù thực hiện chiến lược nào công ty cũng phải hoạch định chiến lược cho các
cấp đơn vị kinh doanh (SBU) từng ngành hàng thực hiện.
+ Chiến lược dẫn đạo chi phí.
Chiến lược dẫn đạo chi phí đòi hỏi công ty cắt giảm chi phí đến mức tối đa,
các chi phí không cần thiết, chi phí không giúp cho công ty tăng trưởng và phát
triển. Từ đó giảm được giá thành sản phẩm nâng cao được khả năng cạnh tranh
bằng việc bán sản phẩm với mức giá thấp.
Xắp xếp lại hệ thống hàng hoá, sao cho có thể kiểm soát được nguồn hàng
tránh trường hợp hàng tồn kho quá nhiều.
+ Chiến lược tạo sự khác biệt:
Chiến lược này trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá công ty phải phân đoạn thị
trường, định vị khách hàng. Chỉ nhằm phục vụ một số mặt hàng có sự chuyên biệt
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 38
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 39/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
hoá cao cho một bộ phận khách hàng, hàng hoá có thể phân theo từng mặt hàng,
chất lượng, nhãn hiệu....Khách hàng phân theo thu nhập như phân đoạn cho những
gia đình thu nhập cao. Chiến lược này khó phù hợp với thị trường hiện tại Đà Nẵng,
khi nhu cầu mua đại chúng tăng cao, mua chuyên biệt chưa nhiều. Tuy nhiên đây
cũng là một chiến lược cần quan tâm trong tương lai khi thu nhập của khách hàng
tăng cao, đời sống vật chất đầy đủ.
+ Chiến lược tập trung
3.5 Xây dưng các chính sách liên quan và chương trình để thực thi chiến lược
3.5.1 Chính sách nguồn nhân lựcLiên kết đào tạo với các trường đại học trong và ngoài nước theo từng chuyên
ngành hoặc chí ít cũng phải tạo được hình ảnh tốt trong trong giới trí thức và sinh
viên mới tốt nghiệp để thu hút được nhân tài về với công ty.
Đầu tư nhiều cho việc đào tạo.
Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ và tuyển chọn nhân tài đào tạo theo nhu cầu và
công tác đảm nhiệm.
Tạo ra một môi trường văn hoá công ty mà trong đó nhân viên cảm thấy luônđược đối xử công bằng và thân thiện, hợp tác cùng hoàn thành công việc chung của
công tuỵ.
Khuyến kích đề bạt, tăng lương đối với những người hoàn thành tốt nhiệm vụ,
có chí vươn lên, tinh thần đồng đội.
Việc nhân viên tự học hỏi, Đúc kết kinh nghiệm là điều không thể phủ nhận.
Nhưng cũng phải thừa nhận nhân viên không được đào tạo một cách chính quy bài
bản thì xử lý công việc chưa nhanh chưa chuyên nghiệp Ngoài ra tuỳ theo nhiệm vụ, chức năng của mỗi bộ phận mà công ty tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ cho toàn bộ nhân viên. Công ty cần bổ sung thêm nhiều sách
báo cập nhập thông tin thị trường cho cán bộ quản lý.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 39
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 40/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
3.5.2 Chính sách Tài chính
Dựa vào ưu thế mua với khối lượng lớn có uy tín trên thị trường, công ty có
thể yêu cầu các nhà sản xuất gia hạn tín dụng điều này sẽ làm cho công ty tận dụng
được nguồn vốn của các đối tác để tăng tồn kho và vốn luân chuyển.
Phải đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đến hạn, bán thanh lý các hàng hoá tồn kho
lâu ngày.
Triệt để khai thác các nguồn vốn ưu đãi với mức lãi suất thấp nhất từ các ngân
hàng hay các đợt khuyến mại giảm giá của nhà cung ứng.
Phải tận dụng tối đa gia hạn nợ nếu có thể được.
Với sự phát triển của thị trường tài chính như hiện nay công ty có thể có nhiều
kênh huy động vốn trên thị trường đồng thời cũng có thề đầu tư vào các thị trường
tài chính để thu lợi nhuận các nguồn vốn nhàn rỗi.
3.5.3 Chính sách marketting + Chiến lược sản phẩm
Mục tiêu trong tương lai công ty sẽ mở rộng và đa dạng hóa chủng loại sản
phẩm. Liên tục đổi mới cũng như sản xuất những mặt hàng mới đáp ứng được thị
hiếu và nhu cầu người tiêu dùng
Tăng cường đàm phán và thiết lập quan hệ với những nhà cung cấp lớn để có thể
đa dạng hóa những mặt hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như đáp ứng
nhu cầu mua sắm cho khách hàng
Mục tiêu của chính sách sản phẩm: “Hàng hóa phong phú và chất lượng”
+ Chiến lược giá
Tối đa hóa việc khai thác hiệu quả theo quy mô. Tổ chức đặt hàng với số lượnglớn kết hợp với việc thương lượng đàm phán với nhà cung cấp truyền thống cũng
như những nhà cũng cấp mới để có thể hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực
cạnh tranh
Thiết lập được hệ thống định giá hợp lí ứng với từng mặt hàng cũng như từng
ngành hàng trong công ty để có thể dễ dàng điều chỉnh cũng như thay đổi khi tình
hình giá cả trên thị trường có nhiều biến động
Mục tiêu của chính sách giá “Giá cả phải chăng”
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 40
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 41/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
+Chiến lược truyền thông marketting
Chiến lược truyền thông của công ty là khuếch trương thương hiệu công ty.
3.5.4 Quản trị các nhà cung ứng
Mục tiêu phải tạo ra được mối quan hệ làm ăn lâu dài đối với các doanh
nghiệp sản xuất. Hàng hoá với giá cả phải chăng, bằng việc có thể lấy từng mặt
hàng với khối lượng lớn để tạo thuận lơi trong việc đàm phán với doanh nghiệp.
Quản trị nhà cung cấp là yếu tố sống còn đối với công ty nên việc thường
xuyên ghé thăm trao đổi những vấn đề tồn đọng giải quyết các khúc mắc hay khó
khăn cần giúp đỡ với khách hàng là một hoạt động tốt.
Thường xuyên đề nghị các nhà cung cấp mở các đợt khuyến mại giảm giá hay
làm các chương trình marketting với sự tài trợ của các nhà cung cấp, hợp tác vì lợi
ích chung của các bên tham gia.
3.5.5 Xây dưng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp cho công ty.Thường xuyên nâng cao hình ảnh công ty
Thương hiệu Hòa Thọ phải trở thành một thương hiệu mạnh trong thành phố,
khi khách hàng đi mua sắm phải nghỉ ngay đến công ty.
Thương hiệu được xây dựng dựa trên sự uy tín, dưa trên sự cung cấp hàng hoá
và dịch vụ tuyệt hảo cho khách hàng
Quan hệ cộng đồng một cách thân thiết như có thể tài trở cho các chiến dịch
môi trường xanh sạch đẹp của thành phố, trao học bổng các học sinh suất sắc trong
thành phố… nâng cao hình ảnh một siêu thị tồn tại để phục vụ cộng đồng cùng phát
triển.
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 41
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 42/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
KẾT LUẬN
Chiến lược kinh doanh là lĩnh vực rất rộng và khó bao quát hết, hơn nữa
trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay thì từng kế hoạch cho
từng thời kỳ cụ thể sẽ có những biến đổi để phù hợp, vì vậy đề tài của em chỉ tập
trung vào khai thác các định hướng phát triển, các mục tiêu đặt ra cho công ty, các
chiến lược về phát triển nguồn lao động, bán hàng, marketing…trong dài hạn, sau
này khi được bổ sung kiến thức về marketing, về chiến lược kinh doanh và có thêm
thời gian em sẽ tìm kiểu một cách cụ thể và sắc sảo hơn về chiến lược kinh doanh
của công ty.1) Những kết quả mà em gặt hái được là:
Trong thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp với môi trường
làm việc nhờ vậy mà em nhận thấy rõ hơn sự vận dụng những kiến thức được học
vào công việc của những người làm kinh doanh mặc dù những điều nhận thấy được
chưa thật sắc sảo. Đó là điều rất quan trọng cho em trong công việc sau này.
2) Những điều mà em chưa làm được:
Chưa đi sâu vào phân tích từng chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn công
ty do giới hạn về thời gian và sự non kém về trình độ chuyên môn và chưa có kinh
nghiệm thực tế, em tự thấy bài làm có nhiều vấn đề chưa được giải qyuết một cách
rõ ràng. Về vấn đề này em xin hứa ở những bài sau sẽ làm tốt hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn Th.S Lương văn Hải đã hướng dẫn em hoàn
thành đề tài mặc dù em đã thật bỡ ngỡ khi lần đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với môi
trường làm việc và cũng như là lần đầu tiên làm việc trực tiếp qua mạng. Vì vậy
em đã không thể tránh được những sai sót và khuyết điểm.
Đà Nẵng, ngày 28 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Thế Cung
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 42
5/13/2018 XD Chien Luoc Kinh Doanh-Cty Det May Hoa Tho-10 - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/xd-chien-luoc-kinh-doanh-cty-det-may-hoa-tho-10 43/43
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lương Văn Hải
MỤC LỤCPHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÒA THỌ .........3
STT ............................................................................................................................8Mặt hàng ..........................................................................................................10 Năm 2009 ....................................................................................................10
1.3.1 Quan điểm xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty. .....................11 NGUỒN VỐN .....................................................................................................14
2.2.1 Năng lực cốt lõi ......................................................................................262.2.2 Chuỗi giá trị và sự sáng tạo giá trị .........................................................27
2.4 Những chức năng nhiệm và mục tiêu chiến lược của công ty ........................302.4.1 Xác định chức năng nhiệm vụ.................................................................30
2.4.2 Xác định mục tiêu chiến lược ...........................................................30
2.4.3 Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh ........................312.4.3.1 Các chiến lược áp dụng ...........................................................312.4.3.2 Các chiến lược hình thành cấp đơn vị kinh doanh (SBU) ........33
2.4.3.3 Các chính sách và biển pháp hỗ trợ để thực thi chiến lược đề ra ..................................................................................................................... 34
3.2 Những tồn tại trong công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty . .353.4 Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu nhất cho công ty Dệt may Hòa Thọ 383.5 Xây dưng các chính sách liên quan và chương trình để thực thi chiến lược . 39
3.5.1 Chính sách nguồn nhân lực .............................................................393.5.3 Chính sách marketting ..........................................................................40
+ Chiến lược sản phẩm ...............................................................................40+ Chiến lược giá .................................................................................................40+Chiến lược truyền thông marketting .................................................................41
3.5.5 Xây dưng và quảng bá thương hiệu doanh nghiệp cho công ty..............41
SVTH: Trần Thế Cung – Lớp: 25 QĐ2 Trang: 43