46
TRÍ TUỆ Nhóm 1

Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

TRÍ TUỆNhóm 1

Page 2: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

THUẬT NGỮ

Trí khôn Là khả năng suy nghĩ và hiểu biết

Trí tuệKhả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ

nhất định

Trí năng Năng lực hiểu biết

Trí lực Năng lực trí tuệ

Trí óc Biểu trưng của khả năng nhận thức và tư duy

Trí thông

minh

-Trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh

- Nhanh trí, khôn khéo, tài tình trong ứng phó

Theo từ điển Tiếng Việt

Page 3: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Chia làm 2 quan niệm chính:

I. KHÁI NIỆM

TRÍ TUỆ

Truyền thống(Intelligence)

Trí tuệ- Tư duy – Học

tập

Đa nhân tố

Mới(wisdom)

Ba tầngtrí tuệ

Đơnnhân tố

Page 4: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

1. Quan niệm trí tuệ truyền thống

(Intelligence)

a. Trí tuệ - Tư duy – Học tập:

- Cuối thế kỉ XIX – Đầu thế kỉ XX

- Các nhà TLH phát biểu rằng:

- Trí tuệ là năng lực học tập

- Trí tuệ là năng lực tư duy, tức là

khả năng sử dụng có hiệu quả các

thao tác tư duy để giải quyết những

vấn đề đặt ra

=> Tư duy – Học tập = Trí tuệ

Page 5: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

b. Trí tuệ đơn nhân tố:

W. Stern: Trí tuệ là năng lực

chung của một cá nhân biết đặt tư duy

của mình một cách có ý thức vào

những yêu cầu mới. Đây là năng lực

thích ứng tinh thần chung đối với

nhiệm vụ và điều kiện mới của đời

sống.

1. Quan niệm trí tuệ truyền thống

(Intelligence)

Page 6: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

c. Trí tuệ đa nhân tố:

Trí tuệ là sự thích ứng có mục

đích với môi trường và có ý nghĩa

quan trọng cả đối với đời sống của cá

nhân lẫn sự tạo

ra và liên kết có

chọn lọc với

môi trường ấy.

1. Quan niệm trí tuệ truyền thống

(Intelligence)

Page 7: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

2. Quan niệm mới (Wisdom)

Ba tầng trí tuệ:

- Trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi

trường sống, đồng thời cũng là tiền đồ cho sự tương

tác ấy.

- Eysenck: Trí tuệ là thuộc tính nhân cách trải trên cả ba

bình diện sinh vật, tâm lý và văn hóa.

Trí tuệ = IQ + CQ + EQ

Trong đó,

IQ: chỉ số thông minh

CQ: chỉ số sáng tạo

EQ: chỉ số trí tuệ cảm xúc

Page 8: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

2. Quan niệm mới (Wisdom)

=> Các quan niệm

về trí tuệ không

loại trừ nhau, mỗi

quan niệm nhấn

mạnh một khía

cạnh. Để có cách

hiểu bao quát vấn

đề trí tuệ cần tính

đến những đặc

trưng của nó

Page 9: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

• Chia trí tuệ thành ba nhóm chính

• Coi trí tuệ là khả năng hoạt động lao

động và học tập của cá nhân

• Đồng nhất trí tuệ với năng lực tư duy

trừu tượng của cá nhân

• Trí tuệ là năng lực thích ứng tích cực

của cá nhân

Page 10: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

1. Trí tuệ có tính độc lập tương đối với các

yếu tố tâm lí khác (tính cách, khí chất của

cá nhân)

2. Trí tuệ có chức năng đáp ứng mối quan hệ

tác động qua lại giữa chủ thể với môi

trường sống, tạo sự thích ứng tích cực

trong hoạt động của cá nhân (nhập gia tùy

tục, sống đâu âu đó).

3. Trí tuệ được hình thành và biểu hiện trong

hoạt động.

4. Sự phát triển của trí tuệ chịu sự ảnh hưởng

của các yếu tố sinh học trong cơ thể và các

chế ước văn hóa-xã hội.

3. Đặc trưng

Page 11: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

TRÍ KHÔN VÀ TRÍ TUỆ

• Giống nhau: Đều chỉ khả năng thích nghi với

những biến động của hoàn cảnh.

• Khác nhau:

- Trí khôn thiên về hành động

- Trí tuệ thiên về tư duy trừu tượng.

Page 12: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Mô hình trí tuệ của C.Spearman

Nhân tố G (General-phổ biến)

- Tính linh hoạt

- Sự mềm dẻo…

Tạo ra các năng

lực tâm lý đảm bảo

hiệu quả thực hiện

nhiều trắc nghiệm

Nhân tố S (Special-đặc biệt)

- Hiểu biết riêng

- Năng khiếu…

Tiến hành thành

công các hoạt động

chuyên biệt

Mô hình trí tuệ của N.A.Menchixcaia

Tri thức về đối tượng (cái được

phản ánh)

Được coi là nguyên liệu, phương tiện của hoạt động

trí tuệ

Các thủ thuật trí tuệ (phương thức phản

ánh)

Là một hệ thống các thao tác. Được hình thành một

cách đặc biệt để giải quyết nhiệm vụ theo một kiểu

nhất định

Mô hình trí tuệ của R.Cattell

Trí lỏngCó từ khi con người mới sinh ra, là cơ sở cho các khả

năng tư duy, trí nhớ,…

Trí tuệ tinh luyện Kiến thức thu được qua học tập

Mô hình trí tuệ của Hebb

Trí tuệ ATiềm năng, có từ khi mới sinh ra, là nguyên liệu cơ

bản cho sự phát triển các năng lực trí tuệ sau này.

Trí tuệ BLà kết quả của sự tương tác giữa Trí A với môi

trường.

Nguyễn Khắc Viện

Trí làmGiúp con người thích nghi với một tình huống, tìm ra

giải pháp phù hợp với thuộc tính cụ thể của sự vật

Trí nghĩ Trí tuệ trừu tượng. có sự tham gia của ngôn ngữ

II. MÔ

HÌNH

CẤU

TRÚC

TRÍ

TUỆ

M Ô

H Ì N H

C Ấ U

T R Ú C

T R Í

T U Ệ

H A I

T H À N H

P H Ầ N

Page 13: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Mô hình

cấu trúc 3

chiều của

J.P.Guilfor

d (gồm 120

yếu tố chia

thành 3

mặt hoạt

động của

trí tuệ)

Mặt thao tác

Bao gồm khả năng nhận

thức, nhận dạng sự kiện, trí

nhớ, tư duy, khả năng đánh

giá vấn đề,…

Mô hình này là một đóng

góp lớn cho cấu trúc nội

dung của trí tuệ, đặc biệt là

đối với trí tuệ sáng tạo. Mở

ra mô hình trí tuệ nhiều

thành tố, cụ thể, là cơ sở

soạn thảo trắc nghiệm trí

tuệ.

Tuy nhiều thành tố (120

yếu tố) nhưng vẫn chưa

thực sự đầy đủ và quá

trình đo đạc gặp nhiều trở

ngại.

Mặt nội dung

phản ánh

Gồm phản ánh thông qua hình

ảnh, biểu tượng,khái niệm,

hành vi.

Mặt sản

phẩm

Bao gồm đơn vị (các yếu tố

đơn giản); lớp/loại (toàn bộ

yếu tố đặc tính giống nhau);

mối quan hệ (những gì liên kết

các yếu tố, các lớp); hệ thống

(toàn bộ yếu tố được tổ chức

lại; sự chuyển hóa (từ trạng

thái này sang trạng thái khác);

sự tổ hợp (quan hệ nhân quả,

suy luận, quy nạp)

Page 14: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

MÔ HÌNH CẤU TRÚC TRÍ TUỆ THEO PHÂN TÍCH ĐƠN VỊ

Mô hình

cấu trúc

trí tuệ

của

L. X.

Vưgôtxki

Trí tuệ bậc thấp

Các phản ứng trực tiếp,

không có sự tham gia

của ngôn ngữ. Gồm 2

phần:kích thích môi

trường và phản ứng.

Trí tuệ bậc cao

là sự cấu trúc

lại của trí tuệ

bậc thấp thông

qua công cụ

tâm lý.

Trí tuệ bậc cao

Sử dụng ngôn ngữ và

công cụ tâm lý theo cơ

chế lĩnh hội các kinh

nghiệm xã hội, lịch sử.

Page 15: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

TRÍ TUỆ THEO QUAN NIỆM MỚI

3 thành tố tạo thành trí tuệ

Tự nhận thức về bản thân

Năng lực xã hội: nhậnthức, xúc cảm, vận động

Trí tuệ cảm xúc

Page 16: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

H. J. Eysenck (1988):

Sau khi kế thừa, tổng hợp,

nối tiếp các quan điểm về trí

tuệ truyền thống và hiện đại

đã đề xuất ra mô hình trí tuệ

3 tầng bậc: trí tuệ sinh học,

trí tuệ tâm trắc (trí tuệ hàn

lâm) và trí tuệ xã hội.

Page 17: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

1. Trí tuệ sinh học (BI): biểu hiện mặt

sinh học của năng lực trí tuệ, là nguồn gốc của những

khác biệt về trí tuệ cá nhân.

2. Trí tuệ tâm trắc (PI): là mặt trí tuệ

được đo bằng trắc nghiệm IQ và CQ,được xây dựng

trong tình huống giả định, bao gồm trí thông minh và

trí sáng tạo.

3. Trí tuệ xã hội (SI): là sự thể hiện ra

bên ngoài của trí tuệ tâm trắc khi cần giải quyết các

nhiệm vụ trong cuộc sống, khả năng tự nhận thức về

bản thân, nhận thức về xã hội và nhận thức về mối

quan hệ của bản thân với xã hội, được đo bằng trắc

nghiệm EQ.

Page 18: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

III. CÁC BIỂU HIỆN CỦA TRÍ TUỆ

1. Trí tuệ là yếu tâm lý có tính độc lập

tương đối với các yếu tố tâm lý

khác của cá nhân,

2. Trí tuệ có chức năng đáp ứng mối

quan hệ tác động qua lại giữa chủ

thể với môi trường sống, tạo ra sự

thích ứng tích cực của cá nhân.

3. Trí tuệ được hình thành và biểu

hiện trong hoạt động của chủ thể

Page 19: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

IV. SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ QUA TỪNG GIAI ĐOẠN LỨA TUỔI

Quan niệm của G.Piagie về các giai đoạn phát triển trí tuệ của trẻ em

Piagie theo quan điểm dựa trực tiếp vào sự hình thành và phát triển

các chức năng tâm lý cá nhân để phân chia giai đoạn phát triển. Theo

ông mỗi lứa tuổi có đặc trưng riêng về chất lượng trí tuệ và được coi là

một giai đoạn phát triển. một giai đoạn phát triển trí tuệ có những đặc

trưng sau:

- Thứ nhất: các thành tựu trí khôn giai đoạn này là sự kế tiếp giai

đoạn trước

- Thứu hai: sự tổng hợp các cấu trúc đã có từ giai đoạn trước.

- Thứ ba: mỗi giai đoạn là một cấu trúc tổng thể các sơ đồ chứ không

phải là sự xếp chồng các sơ đồ lên nhau.

- Thứ tư: mỗi giai đoạn đều gồm các cấu trúc đã và đang có và các

yếu tố chuẩn bị cho giai đoạn tiếp sau.

Page 20: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Giai đoạn giác động: là trí tuệ vận động, chưa đạt tới mức biểu

tượng và thao tác. Những thành tự trong giai đoạn này: hình thành

các cấu trúc; xây dựng cái hiện thực; phát sinh tri giác và hình thành

mầm mống trí khôn suy ngẫm. piagie chia sự hình thành và phát

triển trí khôn trong giai đoạn giác động làm 6 thời kì:

- Thời kì 1:phản xạ có tính bẩm sinh: mút, bấu , víu…

- Thời kì 2: hình thành tri giác và thói quen vận động

- Thời kì 3: các phản ứng vòng tròn thứ cấp được thiết lập

- Thời kì 4: hình thành khả năng phối hợp phương tiện-mục đích

- Thời kì 5: phát hiện ra các phương tiện mới, khả năng mục đích-

phương tiện

- Thời kì 6: phát sinh giải pháp sáng tạo trong ứng xử; xuất hiện

khả năng nhập tâm các hành vi

Page 21: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Giai đoạn tiền thao tác( 2 - 6 hoặc 7 tuổi): giai đoạn hành động

dần được nhập tâm để tiến tới hình thành thao tác cho giai đoạn

sau. Đặc trưng nổi bật của trí tuệ trong gia đoạn này là tính duy kỉ,

trực giác, tổng thể và triển khai bằng cách xếp kề các hình ảnh.

Giai đoạn thao tác cụ thể ( 7 – 11 hoặc 12 tuổi): chia làm 2 giai

đoạn nhỏ. Thời kì đầu thao tác ở trẻ xuất hiện khả năng phân biệt

cái bất biến và cái biến đổi – bảo tồn một số thuộc tính của

vật.Thời kì tiếp theo: trẻ đạt được các khái niệm về không gian và

thời gian.

Giai đoạn thao tác hình thức (11 – 12 đến 14 - 15 tuổi): thao tác

của giai đoạn này là thao tác tư duy của trẻ không cần dựa vào vật

cụ thể. Trí tuệ của trẻ đạt mức trưởng thành.

Page 22: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Quan niệm của H.Valông về các giai đoạn phát triển tâm lý, trí tuệ trẻ em

H.Valông luôn nhìn nhận sự phát triển một yếu tố tâm lý của cá nhân trong mối quan hệ

hữu cơ của tổng thể nhân cách nói chung và dựa nhiều vào sự tương tác của trẻ với môi

trường xã hội, với người lớn. sự phát triển trí tuệ của trẻ gắn bó với toàn bộ quá trình xã hội

hóa nhân cách. Theo ông quá trình phát triển tâm lý nhân cách của trẻ trải qua 7 giai đoạn:

- giai đoạn xung động(0-6 tháng) phản xạ mang tính tự động đáp lại kích thích của môi

trường.

- giai đoạn cảm xúc(6 – 10 tháng): phát triển nhanh các cảm xúc.

- giai đoạn giác động (10 – 14 tháng) khởi đầu cho trí khôn hành động

- giai đoạn phóng chiếu (14 tháng – 2 tuổi) biết đi, biết nói, khả năng thăm dò và tác động lên

sự vật, qua đó biết tên gọi và đặc điểm của sự vật.

- giai đoạn cá thể hóa (3 – 6 tuổi) sự phát triển nhanh, mạnh và phong phú “cái tôi” của trẻ:

- giai đoạn đến trường ( 6 đến 12-13 tuổi) sự phong phú và hướng ra bên ngoài. Tư duy khách

quan hơn.

Giai đoạn dậy thì (13 – 14 đến 15 – 16) chú ý trở lại bản thân và những nhu cầu của “cái tôi”.

Năng lực suy luận và khả năng kết hợp các khái niệm trừu tượng trong trí tuệ trẻ đã phát triển.

Page 23: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Quan niệm của của L.X.Vưgôtxki và của các nhà tâm lý học

hoạt động về các giai đoạn phát triển trí tuệ trẻ em.

Vưgôtxki căn cứ vào cấu trúc tâm lý mới hình thành và các

giai đoạn chuyển tiếp để phân chia các giai đoạn lứa tuổi:

Sơ sinh (0 – 2 tháng) khủng hoảng sơ sinh

Tuổi nằm ngửa (2 tháng – 1 năm) khủng hoảng 1 tuổi

Tuổi ấu thơ (1 – 3 năm) khủng hoảng 3 tuổi

Tuổi trước học (3 – 7 tuổi) khùng hoảng 7 tuổi

Tuổi học sinh ( 8 – 12 tuổi) khủng hoảng 13 tuổi

Tuổi dậy thì (14 – 18 tuổi) khủng hoảng tuổi 17

Tuổi trưởng thành

Page 24: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Từ lúc sinh ra đến trưởng thành trẻ em trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các

lớp quan hệ khác nhau:

+ giai đoạn sơ sinh: mới sinh đến 1 tuổi. đối tượng thuộc lớp A: quan hệ với mẹ

và người lớn khác

+ giai đoạn tuổi thơ ( 1 – 3 tuổi) thuộc lớp B quan hệ trẻ em với đồ vật, học cách

sử dụng đồ vật hằng ngày

+ giai đoạn mẫu giáo (3 – 6 hoặc 7 tuổi) thuộc lớp A: các quan hệ chuẩn mực

trong cuộc sống hằng ngày

+ giai đoạn học sinh nhỏ (6 – 7 đến 11-12 tuổi) thuộc lớp B: trẻ học các tri thức

khoa học, tri thức về hành động hoạt động

+ giai đoạn học sinh lớn (từ 12 đến 16-17 tuổi) thuộc lớp A: quan hệ bạn bè thân

hữu..

+ giai đoạn thanh nien và trưởng thành (18 tuổi trở lên) thuộc lớp B: nghề nghiệp

chueyen môn và khoa học

Page 25: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

V. KHÁI NIỆM CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ

(CPTTT) VÀ KHÁI NIỆM TRẺ CHẬM PHÁT

TRIỂN TRÍ TUỆ (TCPTTT)

Chậm phát triển trí tuệ hay còn gọi là chậm khôn hay thiểu

năng, là hiện tượng thấp kém về trí tuệ của một cá nhân so với các

thành viên khác trong xã hội. Biểu hiện qua việc cá nhân đó không

có khả năng hoàn thành các công việc trí óc và các hoạt động khác

tương ứng với lứa tuổi hoặc gặp nhiều khó khăn , hạn chế trong

việc thích ứng với xã hội.

Page 26: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

KHÁI NIỆM TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ

CPTTT:

Trẻ chậm phát triển trí tuệ là tình trạng:

• Trẻ có trí tuệ dưới mức trung bình, khả năng tư duy

chậm.

• Khả năng học tập của trẻ chậm hơn so với bạn cùng

lứa tuổi

• Chậm phát triển kỹ năng “thích ứng” như: giao tiếp,

tự chăm sóc, các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, kỹ

năng xã hội, tham gia cộng đồng, tự định hướng,

sức khoẻ và an toàn, học tập, sở thích và việc làm.

Page 27: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

M Ầ M X A N H G R O U P

Page 28: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

CÁC CÁCH TIẾP CẬN

theo trắc nghiệm trí tuệ

theo cơ sở khiếm khuyết

về khả năng điều chỉnh xã hội

theo nguyên nhân gây

chậm phát triển trí tuệ

theo sổ tay chẩn đoán và thống kê

những rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV)

theo Hiệp hội Chậm phát triển

Trí tuệ Mỹ (AAMR) năm 1992

1

2

3

4

5

Page 29: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo trắc nghiệm trí tuệ

(THEO TRÍ THÔNG MINH)

Trắc nghiệm trí tuệ được hai

tác giả người Pháp Alfred Binet

và Theodore Simon phát minh

ra vào đầu thế kỷ XX.

Mục đích của trắc nghiệm là

phân biệt trẻ em bình thường

học kém và các trẻ học kém do

chậm phát triển trí tuệ.

Trắc nghiệm được lấy làm cơ

sở để phát triển nhiều trắc

nghiệm trí tuệ khác.

Ưu điểm: Mang tính khách quan,

dễ thực hiện, đáng tin cậy, tốn ít

thời gian được sử dụng trong

trường hợp cần phân loại nhanh

Hạn chế: Chỉ số trí tuệ không

phải là đơn vị đo lường duy nhất

về tiềm năng cảu con người.

Kết quả trắc nghiệm trí tuệ

không phải lúc nào cũng tương

ứng với khả năng thích ứng của

ác nhân trong cuộc sống.

1

Page 30: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo cơ sở khiếm khuyết về

khả năng điều chỉnh xã hội (THEO HÀNH VI)

“ Một người CPTTT là người không có khả năng điều khiển bản thânvà xử lý các vấn đề riêng của mình, hoặc phải được dạy mới biết làm. Họcó nhu cầu về sự giám sát, kiếm soát và chăm sóc sức khỏe của bản thânmình và cần đến sự chăm sóc của cộng đồng.”

Khái niệm này đã cho

rằng người CPTTT

trong quá trình phát

triển cá nhân và

trưởng thành sẽ

không đạt được một

cuộc sống độc lập.

2

Page 31: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo cơ sở khiếm khuyết về

khả năng điều chỉnh xã hội (THEO HÀNH VI)

Hạn chế:

• Một cá nhân có thể bị coi là khuyết tật

trong môi trường này nhưng lại không

gặp khó khăn trong môi trường khác.

• Khó xác định cụ thể trẻ nào là không

thích ứng được, bởi vì chưa có một khái

niệm thống nhất thê nào là trẻ thích ứng

được.

• Khả năng thích ứng xã hội kém không

chỉ do nguyên nhân CPTTT mà còn

nhiều nguyên nhân khác gây nên sự

thiếu hụt về hành vi thích ứng.

2

Page 32: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo nguyên nhân

gây chậm phát triển trí tuệ

Theo quan điểm này Luria cho

rằng “Trẻ CPTTT là những trẻ mắc phải

bệnh về não rất nặng khi còn trong bào

thai hoặc trong những năm tháng đầu

đời. bệnh này cản trở sự phát triển của

não do vậy nó gây ra sự phát triển

không bình thường về tinh thần. Trẻ

CPTTT dễ dàng được nhận ra do khả

năng lĩnh hội ý tưởng và khả năng tiếp

nhận thực tế bị hạn chế”.

3

Page 33: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo nguyên nhân

gây chậm phát triển trí tuệ

Ưu điểm: Có giá trị thực tiễn,

đặc biệt là đối với việc chăm sóc

trẻ khi mang thai và giáo dục trẻ

quá trình phát triển.

Hạn chế: Khái niệm trên mới

khái quát được nguyên nhân gây

nên CPTTT, chứ chưa đề cập

đến các nguyên nhân cụ thể và

phân loại các nguyên nhân.

Bằng chứng là 1/3 số người

mắc CPTTT không phát hiện

được khiếm khuyết trong hệ

thần kinh của họ.

3

Page 34: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo Sổ tay chẩn đoán và

thống kế những rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV)

• Chức năng trí tuệ dưới mức độ trung bình: gần 70/1 lần trắc

nghiệm cá nhân

• Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là 2 trong số những

hành vi thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia

đình, kĩ năng xã hội/liên cá nhân. Sử dụng tiện ích công

cộng, tự định hướng, kĩ năng học đường chức năng lao

động, giải trí, sức khỏe, an toàn

• Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi

Theo DSM-IV, tiêu chí chẩn đoán CPTTT bao gồm:

4

Page 35: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo Sổ tay chẩn đoán và

thống kế những rối nhiễu tâm thần IV (DSM-IV)

Ưu điểm: Có thể chẩn đoán

những người có khiếm khuyết về

hành vi xã hội và có chỉ số trí tuệ

dao động từ 70-75 là người

CPTTT. Và người có chỉ số trí tuệ

thấp hơn 70 nhưng lại ít bị khiếm

khuyết và thiếu hụt lớn về khả

năng thích ứng thì không bị coi là

CPTTT

Hạn chế: Khi nói

CPTTT xuất hiện trước

18 tuổi đã vô tình thu

hẹp quy mô về vấn đề

độ tuổi có thể gặp hiện

tượng CPTTT, các

nguyên nhân gây

CPTTT.

4

Page 36: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo Hiệp hội

Chậm phát triển trí tuệ Mỹ (AAMR) năm 19925

Theo AAMR-1992, CPTTT là những hạn chế lớn về khả năng

thực hiện chức năng, đặc điểm là:

- Hoạt động trí tuệ dưới mức trung bình: IQ dưới 70-75

- Hạn chế về hai hoặc nhiều hơn những kĩ năng thích ứng

như: kĩ năng giao tiếp, tự phục vụ, sống tại gia đình, sử

dụng các tiện ích công cộng, tự định hướng, sức khỏe, an

toàn, kĩ năng học đường, chức năng giải trí, lao động

- CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi

Page 37: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo Hiệp hội

Chậm phát triển trí tuệ Mỹ (AAMR) năm 19925

Theo AAMR, CPTTT không phải là cái mà bạn có như mắt,

mũi hoặc một trái tim yếu đuối; nó cũng không phải là một hình

thức gầy hay thấp; CPTTT cũng không phải là sự rối loạn về y học

hoặc rối loạn về tinh thần; CPTTT là tình trạng đặc biệt về chức

năng bắt đầu xuất hiện từ khi trẻ còn nhỏ và được biểu hiện bởi

sự hạn chế về trí tuệ và khả năng thích ứng.

Page 38: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo Hiệp hội

Chậm phát triển trí tuệ Mỹ (AAMR) năm 19925

AAMR nhấn mạnh 4 vấn đề cần phải cân nhắc khi

áp dụng khái niệm:

1, Một sự đánh giá hiệu quả phải tính đến sự đa dạng về văn hóa

ngôn ngữ, cũng như sự khác nhau về yếu tố giao tiếp hành vi

2, Sự hạn chế về kỹ năng thích ứng xảy ra trong hoàn cảnh môi

trường đặc trưung cho tuổi đồng trang lứa và thể hiện rõ nhu cầu

cần hỗ trợ của người đó.

3, Với sự hỗ trợ thích hợp trong khoảng thời gian thích hợp, khả

năng thực hiện cuộc sống của người CPTTT nói chung sẽ được cải

thiện.

4, Xã hội có trách nhiệm hỗ trợ để trẻ khuyết tật có khả năng hòa

nhập cộng đồng, hệ thống hỗ trợ người CPTTT với nhiều dịch vụ và

điêu phối phù hợp với người khuyết tật.

Page 39: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Khái niệm CPTTT theo Hiệp hội

Chậm phát triển trí tuệ Mỹ (AAMR) năm 19925

Ưu điểm: Hạn chế về trí tuệ xảy ra đồng thời với hạn

chế về khả năng thích ứng nên biết được hạn chế chung

và giảm bớt khả năng sai số trong quá trình chẩn đoán.

Hạn chế: Khi nói CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi đã vô

tình thu hẹp quy mô về vấn đề độ tuổi có thể gặp hiện

tượng CPTTT, các nguyên nhân gây CPTTT.

Page 40: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Đều là những hạn chế lớn về khả năng thực hiện các chức

năng

Các tiêu chí chẩn đoán hay các đặc điểm của CPTTT

giống nhau:

o Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình (chỉ số trí tuệ

đạt gần 70 trên một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân)

o Bị hạn chế, thiếu hụt ít nhất là hai trong những hành vi

thích ứng sau: giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia

đình, sử dụng tiện ích công cộng, tự định hướng, sức

khỏe, an toàn, kĩ năng học đường và chức năng lao

động giải trí

o Hiện tượng CPTTT xuất hiện trước 18 tuổi

Giống nhau của khái niệm

CPTTT DSM-IV và AAMR

Page 41: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

Chỉ số trí tuệ có độ chênh lệch cao nhất trong quá trình

xác định là 5 điểm. Vì vậy có thể chẩn đoán những người

có khiếm khuyết về hành vi xã hội có chỉ số trí tuệ dao

động từ 70 – 75 là CPTTT. Ngược lại, người có chỉ số trí

tuệ thấp hơn 70 nhưng lại ít bị khiếm khuyết và thiếu hụt

lớn về khả năng thích ứng thì không bị coi là CPTTT.

CPTTT là tình trạng đặc biệt về chức năng bắt đầu xuất

hiện từ khi trẻ còn nhỏ và được biểu hiện bởi sự hạn chế

về trí tuệ và khả năng thích ứng.

Giống nhau của khái niệm

CPTTT DSM-IV và AAMR

Page 42: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

☻ AAMR nhấn mạnh 4 vấn đề cần phải cân nhắc khi áp

dụng khái niệm này

☻ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TRÍ TUỆ THEO DSM-IV

o KTTT nhẹ: chỉ số trí tuệ từ 50-55 đến 70

o KTTT trung bình : chỉ số trí tuệ từ 35-40 đến 50-55

o KTTT nặng : chỉ số trí tuệ từ 20-25 đến 35-40

o KTTT rất nặng: chỉ số trí tuệ dưới 20 hoặc 25

Khác nhau của khái niệm

CPTTT DSM-IV và AAMR

Page 43: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ TRÍ TUỆ THEO AAMR☻

(Dựa theo tiêu chuẩn và khả năng thích ứng về mặt xã hội làm cơ sở

để phân loại 4 mức độ hỗ trợ)

Hỗo trợ không thường xuyên : hỗ trợ dựa trên nhu cầu

Hỗo trợ có giới hạn : Mức độ hỗ trợ tuỳ theo thời điểm, hạn

chế về thời hạn

Hỗo trợ mở rộng : Hỗ trợ diễn ra đều đặn

Hỗo trợ toàn diện : Hỗ trợ thường xuyên và ở mức độ cao; hỗ

trợ trong nhiều môi trường; và trong suốt cuộc đời

Khác nhau của khái niệm

CPTTT DSM-IV và AAMR

Page 44: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

CÁCH HIỂU VỀ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM

o Ở nước ta, đặc biệt là ở phía Bắc, những trẻ CPTTT thường

được gọi là “trẻ chậm khôn”, thuật ngữ này được sử dụng đầu

tiên tại Trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ em (NT) của Bác sĩ

Nguyễn Khắc Viện.

o Hình ảnh điển hình về trẻ CPTTT ở Việt Nam là những đứa trẻ

trông không bình thường và đầy bất lực. Sự kỳ thị này chỉ là

một trong rất nhiều cách khiến những đứa trẻ này bị gạt ra lề xã

hội. Vì phần lớn xã hội tin rằng các em không có khả năng làm

gì cả nên trẻ CPTTT bị loại ra khỏi mọi mặt đời sống. Do không

được đến trường nên các em thiếu kiến thức và kỹ năng sống,

dẫn đến mất cơ hội việc làm và không hoàn toàn tham gia vào

xã hội khi trưởng thành.

Page 45: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó

CÁCH HIỂU VỀ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ Ở VIỆT NAM

o Hầu hết những người chưa bao giờ gặp người CPTTT thường cho

rằng người CPTTT là những người khác biệt. Trong thực tế, nhận

định này là hoàn toàn không đúng.

o Xem xét trên những mặt chung nhất, người CPTTT không khác

những người không CPTTT, họ đều có tình cảm, suy nghĩ, kì vọng…

Mặc dù người CPTTT có nhiều điểm giống người không CPTTT,

nhưng nói chung thì họ vẫn khác và có nhiều thiệt thòi so với phần

đông mọi người..

o Hiện nay ở nước ta trẻ CPTTT chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng số trẻ

khuyết tật (chiếm gần 30% số lượng trẻ khuyết tật nói chung). Hầu

hết các chuyên gia cho rằng tỉ lệ trẻ CPTTT chiếm khoảng 1% - 3%

dân số. Do đó việc quan tâm đến trẻ CPTTT là một tất yếu khách

quan do nhu cầu thực tiễn giáo dục.

Page 46: Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nó