26
PHCN trẻ chậm phát triển trí tuệ PGS.TS. Vũ T Bích Hạnh Mục tiêu: 1. Trình bày được định nghiã, mức độ nặng của CPTTT. 2. Mô tả nguyên nhân, dấu hiệu phát hiện và tiêu chuẩn chẩn đoán CPTTT. 3. Trinh bày nguyên tắc can thiệp cho trẻ CPTTT Sự phát triển tâm thần vận động của trẻ bình thường 3-5 tháng: khóc khi khó chịu, khi đói. Biết cười đáp lại Biết hóng chuyện, đưa mắt liếc theo vật chuyển động. Biết lẫy, nắm đồ vật. 6-12 tháng: Nhận người quen -lạ Chơi với đồ chơi Tạo các âm thanh ba ba

PHCN Chậm phát triển trí tuệ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

PHCN trẻ chậm phát triển trí tuệPGS.TS. Vũ T Bích Hạnh

Mục tiêu:

1. Trình bày được định nghiã, mức độ nặng của CPTTT.

2. Mô tả nguyên nhân, dấu hiệu phát hiện và tiêu chuẩn chẩn

đoán CPTTT.

3. Trinh bày nguyên tắc can thiệp cho trẻ CPTTT

Sự phát triển tâm thần vận động của trẻ bình thường

3-5 tháng: khóc khi khó chịu, khi đói. Biết cười đáp lại

Biết hóng chuyện, đưa mắt liếc theo vật chuyển

động.

Biết lẫy, nắm đồ vật.

6-12 tháng: Nhận người quen -lạ

Chơi với đồ chơi

Tạo các âm thanh ba ba

Hiểu lời nói đơn giản, đáp ứng với từ “không”Tìm kiếm đồ vật bị biến mất.

Đi chập chững

12-36 tháng: Hiểu mệnh lệnh đơn giản, nói câu 2-3 từ

Bắt chước các hành động, xúc ăn, cầm cốc

uống

Đi tốt, biết chạy

36- 60 tháng: Nói các câu hoàn chỉnh

Chơi đóng vai tưởng tượng

Page 2: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

Phân biệt màu sắc, phải trái, biết so sánh to nhỏ

Tự đi vệ sinh, mặc và cởi quần áo

Leo cầu thang, biết nhảy lò cò.

1. Khái niệm chậm phát triển trí tuệChậm phát triển tinh thần hay còn gọi là khó khăn về học,

hoặc chậm khôn là khái niệm để chỉ những trường hợp phát

triển trí tuệ chậm và ở mức thấp hơn so với độ tuổi, ở một số

hoặc tất cả các kỹ năng thích ứng.

Kỹ năng thích ứng bao gồm: giao tiếp, tự chăm sóc, vui

chơI, tự kiểm soát bản thân, hành vi, ứng xử, khả năng nhận

thức, học vấn, việc làm, giải trí, sức khoẻ, an toàn cá nhân

2. Các mức độ chậm phát triển tinh thần2.1. Có 4 mức độ chậm phát triển:

* Nhẹ: (IQ từ 50-70) Nhóm này chiếm khoảng 85% trẻ bị

CPTTT, còn được gọi là nhóm “hoà nhập được”. Những trẻ

này thường có khó khăn về học vấn, chỉ học tới lớp 6-7. Sau

này thành người lớn, họ có khả năng học nghề và sống một

cách độc lập. Tuy vậy, đôi khi họ cũng cần một chút hỗ trợ và

chỉ dẫn.

* Vừa: ( IQ khoảng 35- 49). Nhóm này còn được gọi là “huấn

luyện được”, chiếm khoảng 10% số trẻ bị CPTTT. Hầu hết trẻ

này có thể học được kỹ năng giao tiếp trong thời kỳ niên thiếu.

Lớn lên, họ có thể tự chăm sóc bản thân, về học vấn, chỉ đạt

Page 3: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

dưới lớp 2. Sau này họ có khả năng học được nghề thợ nhưng

cần hỗ trợ tương đối.

* Nặng: ( IQ từ 20-34); số này chiếm khoảng 3-4%. Trẻ học

được rất ít kỹ năng giao tiếp lúc niên thiếu, ở tuổi học đường.

Về học vấn, trẻ chỉ có thể làm quen với các chữ cái và học

đếm.

* Rất nặng: (IQ dưới 20); số này chiếm khoảng 1-2%, cần sự

trợ giúp thường xuyên và môi trường sống được sắp xếp chặt

chẽ. Vận động, tự chăm sóc và giao tiếp có thể được cải thiện

nếu được dạy dỗ, huấn luyện lâu dài.

2.2. Phát hiện trẻ chậm phát triển trí tuệ:

o Trẻ chậm lẫy, chậm ngồi, chậm đi hơn so với trẻ cùng tuổi

o Việc ăn uống vệ sinh, tắm giặt và các hoạt động hàng

ngày đều không làm được giống như các trẻ cùng tuổi

khác.

o Nhớ kém, khó tập trung vào một hoạt động, hoặc đi vẩn vơ một mình hoặc leo trèo, chạy nhảy, hiếu động.

o Hiểu chậm về những điều gì nghe, sờ, nhìn thấy.o không biết chơi với đồ chơi, hay ném, đập, phá. Không

biết chơi với trẻ khác.

o Trẻ có thể học nói muộn hơn, nói câu đơn giản hoặc từ ngữ nghèo nàn.

o Nếu đi học, trẻ học chậm, kém nhớ mặt chữ, số đếm khó

khăn.

Page 4: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

* Đối với trẻ nhẹ: độ tuổi THCS:

Về ngôn ngữ - ứng xử:o Ko hiểu những lời bóng gió, ám chỉ, câu thành ngữ, câu có

nội dung , từ ngữ phức tạp

o Diễn đạt không rõ ràng về suy nghĩ, tình cảm, nhu cầu bản

thân: nói chậm, ko có đầu đuôi, có logic.

o Thường nói ngọng (ngọng phát triển)

o Cư xử, nói năng ngốc nghếch hơn so với tuổi.

o Thiếu kiểm soát hành vi, hay nổi cáu, đôi khi hung hãn.

Ktra: Yêu cầu trẻ kể 1 vài câu chuyện; hoặc trả lời câu hỏi tại

sao?

* Suy nghĩ- Nhận thức:

o Khả năng tiếp thu, nhớ, liên hệ vận dụng kém

o Học những khái niệm cụ thể, trực quan dễ hơn.

o Giải quyết vấn đề, ra quyết định chậm kể cả việc đơn giản.

o Thể hiện: hay nói theo đuôi, hành xử a dua, thiếu suy nghĩ.

o Ktra: Ra 1 tình huống và hỏi ý kiến của trẻ

Yêu cầu trẻ phân tích hành vi, cách ăn nói, cư xử của bạn?

* Học tập:o Các môn học yêu cầu tư duy, trí nhớ... thường kém

o Viết lách, trình bày kém

o Có ưu thế các môn GD thể chất, nghệ thuật hình thể...

Page 5: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

o Vận động tinh, điều hợp vận động kém

* Tâm lý- xã hội:o Tâm lý thường vui vẻ quá mức, thất thường hoặc rụt rè

o Có thể trầm cảm, căng thẳng, lo lắng

o Hay bị tụt lại sau bạn bè, dễ bị bỏ rơi, hoặc ít bạn

o Vụng xử lý khi bất hoà, mâu thuẫn: dễ gây gổ.

o Có thể bị trẻ khác trêu chọc, cười đùa...

* Chăm sóc bản thân:o VS cá nhân kém, ăm mặc luộm thuộm

o Tổ chức hoạt động cá nhân kém( sắp xếp

o Không chủ động được trong cuộc sống

* Hội chứng Down

Nguyên nhân là do bất thường của cặp nhiễm sắc thể 21.

Thường gặp những trường hợp mẹ có thai trên 35 tuổi, hoặc

cha già, mẹ trẻ.Hình dạng của trẻ

Mới đẻ: trẻ mềm ít khóc

Chậm lẫy, bò và chậm đi

Mắt lác, nhìn kém

Miệng nhỏ, luôn há, lưỡi thò ra

ngoài

Tai thấp

Nếp gấp ở mi mắt

Page 6: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

Tròng đen có chấm trắng như cát, mất sau 12th

Bàn tay rộng, ngón ngắn, ngón út khoèo

Có một nếp lằn rừ (ngang bàn tay)

Cổ ngắn, phẳng, đầu nhỏ

Đôi khi bị trật khớp háng bẩm sinh

Ngón chân cái vòng vào trong

* Chứng ngu đần do suy giáp trạngTrẻ mới sinh cân nặng cao, chậm lớn

ít khóc, ít vận động

Trông đần độn, thờ ơ với mọi vật, ngủ nhiều

Thân nhiệt thường thấp

Da khô, lạnh và dầy, hay táo bón

Tóc mọc thấp trước trán

Mí mắt sưng nề

Người ngắn so với tuổi

Có khó khăn về giao tiếp

Xét nghiệm hormone tuyến giáp thấp

* Động kinh không kiểm soát được: cũng là 1 nguyên nhân gây chậm PTTT

2.3. Chẩn đoán:

Dựa vào 3 tiêu chuẩn:

Giảm ít nhất 2 kỹ năng thích ứng

IQ dưới 70

Xảy ra trước 18 tuổi

Page 7: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

3. Nguyên nhânCác yếu tố nguyên nhân có thể chia thành 3 nhóm chính sau:

3.1. Di truyền: (khoảng 5%).

+ Đột biến nhiễm sắc thể ( ví dụ: trẻ bị Down- cặp thứ 21 hoặc

đột biến nhiễm sắc thể X của nhiễm sắc thể giới tính hoặc một

số đột biến gen khác).

3.2. những tác nhân trong quá trình phát triển

* Các yếu tố trong thời kỳ bào thai: chiếm khoảng 30% thường

do độc tố (mẹ ngộ độc rượu, nhiễm trùng..)

* Các tác nhân xảy ra sau khi sinh (10%), gồm thiểu dưỡng thai

nhi, sinh thiếu tháng, thiếu oxy, nhiễm trùng do virut, các vi

khuẩn khác và chấn thương.

* Bệnh tật trong thời kỳ tiền học đường và học đường (5%).

Gồm các yếu tố chấn thương, nhiễm trùng và nhiễm độc ( ví

dụ: ngộ độc ch ì).

3.3. Môi trường và các bệnh lý tâm thần khác: (15-20%)

Các yếu tố này bao gồm: dinh dưỡng, xã hội, ngôn ngữ, và yếu

tố kích thích, và các rối loạn tâm thần nặng ( như chứng tự kỷ).

3,4. Phòng ngừa chậm phát triển trí tuệ ở trẻ em.- Bà mẹ khi mang thai cần ăn uống, tiêm phòng đầy đủ.- Khám thai thường quy.- Nâng cao chất lượng cấp cứu trẻ sơ sinh tại các cơ sở y tế

4. Phục hồi chức năng ( PHCN)

Page 8: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

4.1. Nguyªn t¾c4.1.1.Động viên / khen thưởng:

- Là một biện pháp thường xuyên được sử dụng trong giáo

dục trẻ CPTTT. Khi trẻ nhận được một phần thưởng cho

một việc làm đúng, trẻ sẽ muốn lặp lại hành động đó một

lần nữa. Phần thưởng có thể là:

- Một nụ cười, một cái hôn, một lời khen hoặc sự chú ý. Một

thứ mà trẻ thích: đồ chơi, hoa quả..

- Một trò chơi, hoạt động trẻ thích.

Khi trẻ đã làm tốt một nhiệm vụ, có thể dừng việc khen

thưởng.

4.1.2. Nhắc: bằng hành động và lời nói, giảm dần mức độ

nhắc.

Muốn dạy trẻ một công việc nào đó, cần hướng dẫn trẻ theo

thứ tự sau:

- Làm mẫu hoạt động đó cho trẻ nhìn và nghe.

- Nói và giải thích cho trẻ về hoạt động đó.

- Cùng làm công việc đó với trẻ.

- Chỉ cần nói về các động tác của hoạt động đó.

4.1.3. Uốn nắn: muốn trẻ thực hiện một công việc nào đó ngày

càng tốt hơn người ta dùng khen thưởng để uốn nắn.

Đầu tiên là khen

- Khi trẻ có đáp ứng với yêu cầu đặt ra.

- Sau đó khi trẻ làm đúng với yêu cầu của công việc.

Page 9: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

- Sau đó chỉ khen khi trẻ làm tốt công việc.

4.1.4. Chia nhỏ hoạt động thành một chuỗi để dạyTrẻ có thể khó thực hiện một công việc nào đó một mình.

Khi muốn dạy cho trẻ một công việc nào đó, ta cần phân tích

hoạt động đó thành một chuỗi các hoạt động nhỏ hơn và dạy

trẻ từng hoạt động đó.

Ví dụ: uống nước gồm những động tác sau

Cầm cốc Đưa cốc lên miệng Uống nước Đặt cốc xuống

- Mô tả và giải thích cho trẻ các động tác

- Cầm tay trẻ, giúp trẻ uống nước.

- Khuyến khích trẻ tự làm một số động tác. Động tác nào trẻ

không làm được mới giúp trẻ cùng làm.

- Sau đó để trẻ tự làm công việc đó một mình.

4.1.5. Thiết lập lịch hoạt động hàng ngày cho trẻVí dụ về một thời khoá biểu của trẻ

Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4

Thứ 5

Thứ 6

Thứ 7

C.Nhật

6h-6h 30 Dậy, đi Dậy, đi

Page 10: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

VS VS6h30- 7h Thay

quần áoThay quần áo

7h- 7h30 Ăn sáng Ăn sáng7h30 Đi học Đi học8-16h Học ở

trườngHọc ở trường

16- 16.30 Đi học về Đi học về16.30-18h Chơi tự

doChơi tự do

18h-18.30 Tắm giặt Tắm giặt18.30-19.30

Ăn tối Ăn tối

19.30- 20.30

Xem tivi Xem tivi

.............. .................

................

.Các hoạt động hàng ngày của trẻ phải được tiến hành

theo đúng một lịch biểu. Điều này giúp trẻ dễ nhớ và dễ chấp

nhận hơn những hoạt động khác nhau. Sự lặp đi lặp lại này

giúp trẻ chủ động giải quyết nhiệm vụ, dễ dàng tham gia vào

các hoạt động gia đình khác.

Cũng nên giúp trẻ thiết lập lịch hoạt động hàng tuần, lịch

mùa, lịch tháng hoặc lịch biểu các hoạt động trong năm...

4.2. Mục tiêu - Kích thích sự phát triển về vận động thô. - Kích thích sự phát triển về vận động tinh của hai bàn tay. - Kích thích kỹ năng giao tiếp và ngôn ngữ. - Kích thích sự phát triển trí tuệ- Kiểm soát hành vi ứng xử

4.3. Các kỹ thuật can thiệp bao gồm:

Page 11: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

- Vận động:+ Xoa bóp.+ Các kỹ thuật tạo thuận lẫy, ngồi, bò, đứng đi.+ Các hoạt động cá nhân

- Hoạt động trị liệu+ Huấn luyện kỹ năng vận động tinh bàn tay.+ Huấn luyện kỹ năng sinh hoạt hàng ngày.+ Vui chơi

- Ngôn ngữ trị liệu + Kích thích kỹ năng giao tiếp sớm. + Huấn luyện kỹ năng hiểu và diễn đạt ngôn ngữ.

- Giáo dục mầm non: các chương trình ở các trường mẫu giáo…

- Thuốc: điều trị động kinh, hóc môn giáp trạng.

4.4. Các hoạt động cần thiết dạy cho trẻ: Hướng dẫn trẻ em tự chăm sóc:

Hoạt động tự chăm sóc (ăn uống, vệ sinh, thay quần áo, tắm giặt..) là cần thiết hàng đầu, giúp trẻ độc lập. Nên chọn những hoạt động đơn giản trẻ có thể học làm được để dạy trước. Việc dạy thường được được tiến hành ngay khi trẻ thực hiện các hoạt động đó. Nghĩa là dùng các hoàn cảnh thực để dạy.

Page 12: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

Dạy trẻ đánh răng tắm giặt thay quần áo

Vui chơi cho trẻ: Vui chơi có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của trẻ

em, đặc biệt của trẻ chậm phát triển trí tuệ. Qua đó, trẻ học được nhiều kỹ năng về vận động, giao tiếp, phát triển nhận thức và giác quan... Hướng dẫn trẻ chơi cần dựa trên khả năng hiện tại của trẻ. Do vậy, cần quan sát và đánh giá điều đó. Khả năng chơi của trẻ có thể chia thành 3 mức:

Page 13: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

+ Chơi đơn giản: Trẻ

khám phá thế giới xung

quanh thông qua sự cảm

nhận giác quan. Các hình

thức chơi ở giai đoạn này

xuất hiện từ lúc trẻ 2-3

tháng tuổi tới khoảng 18

tháng tuổi.

Trẻ chơi bằng cách ngắm nghía, cầm đồ vật, lắc lắc, đập

vật xuống đất hay đập 2 vật với nhau. Muộn hơn, trẻ biết chồng

tháp, xếp đồ vật thành chuỗi có thứ tự, biết đun đẩy đồ chơi.

Khi đã biết phân tích và so sánh, xếp sắp đồ vật theo một chuỗi

nhất định, khả năng chơi của trẻ chuyển lên một mức cao hơn.

+ Chơi đóng vai -tưởng tượng:

Trẻ đã biết quan sát và bắt

chước cách cư xử, lời ăn tiếng

nói và hành động của các nhân

vật xung quanh như: bố mẹ, cô

giáo, những người thân và bạn bè

khác. Trẻ đóng vai và diễn lại

những gì chúng chứng kiến.

Thông qua những hoạt động như

vậy, trẻ phát triển giao tiếp và các

kỹ

Page 14: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

năng xã hội của mình. Các hình thức chơi này diễn ra trong độ

tuổi từ 18 tháng tới khoảng 3tuổi.

+ Chơi nhóm: Trẻ thích chơi cùng nhóm

các trẻ khác, thích chia xẻ với

các bạn cùng tuổi. Khi chơi

nhóm, trẻ học cách chấp nhận và

đặt ra các quy tắc luật lệ. Khi ấy,

trẻ nhận thức được khả năng của

bản thân khi so sánh với trẻ

khác, biết chấp nhận thua cuộc

và phân biệt mạnh yếu, khôn

dại...

Dạy trẻ giao tiếp: Kỹ năng giao tiêp 3T

- Phát triển kỹ năng giao tiếp không lời (GT sớm)

- Dạy từ, tăng cường nhận thức bằng tranh ảnh,hình

vẽ

- Dùng nhiều hình thức để biểu đạt ngoài lời nói

Học hành cho trẻ CPTTT: Giáo dục hoà nhập là hình thức thích hợp nhất, nó giúp

trên 80% trẻ chậm phát triển có cơ hội học hành bình đẳng với các trẻ khác. Khi đưa trẻ đến trường, có một số vấn đề

Page 15: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

cần giải quyết như: tập huấn cho giáo viên phương pháp dạy trẻmột số thiết bị dạy, thay đổi nhận

thức của trẻ khác và cha mẹ

chúng. Ngoài ra, cần quan tâm

đến một số vấn đề liên quan như:

đưa đón, chăm sóc, giúp đỡ trẻ

sinh hoạt tại trường...

* Hoạt động nội trợ:Lôi cuốn trẻ vào các hoạt động giúp đỡ gia đình là một trong

những nội dung huấn luyện. Đó là những hoạt động lặp đi lặp

lại hàng ngày, những gì trẻ học được sẽ phục vụ thiết thực cho

bản thân trẻ. Việc lựa chọn hoạt động nào sẽ tuỳ thuộc vào độ

tuổi và khả năng của trẻ. Ví dụ:

Chăm sóc em bé Dọn dẹp nhà cửa Lấy nước...

Hướng nghiệpViệc tạo cho trẻ lớn tuổi hơn cơ hội kiếm việc làm cũng là

một nội dung của PHCN. Trong đó, cần sự phối hợp của đa

ngành nhằm tư vấn chọn nghề, dạy trẻ học nghề, phương tiện

Page 16: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

hoạt động và vốn liếng... Nên hướng trẻ vào những công việc

lao động chân tay, ít cần đến năng lực học của trẻ. Việc làm có

thể tiến hành ngay tại gia đình, một mình trẻ hoặc với một

nhóm trẻ. Mục đích đầu tiên của việc làm là giúp trẻ có công

việc thích hợp, có thu nhập. Ngoài ra, nó tạo cho trẻ cơ hội giao

tiếp, tạo dựng các mối quan hệ, giúp trẻ hội nhập xã hội.

Ví dụ một số nghề cho trẻ chậm phát triển trí tuệ: Chăn

nuôi, Trồng trọt, nghề mộc, nghề may…

* Thuốc được dùng khi nào:

Có thể dùng thuốc kháng động kinh nếu trẻ bị bệnh động kinh

theo chỉ định của bác sĩ hàng ngày.

Các thuốc khác như bổ não, canxi, hóc môn giáp trạng…được

dùng theo chỉ định của bác sĩ.

* Giáo dục trẻ và tư vấn cho gia đình: giải thích cho trẻ và gia

đình các điểm quan trọng sau đây:

- Giáo dục mẫu giáo, phổ thông giúp trẻ phát triển toàn

diện về thể chất và trí tuệ tạo điều kiện cho trẻ chậm phát triển

trí tuệ hội nhập xã hội ở mức cao nhất.

- Ban điều hành chương trình PHCN dựa vào cộng đồng

(y tế, giáo dục, các ban ngành khác) và cha mẹ trẻ có trách

nhiệm trong việc cho trẻ đi học mẫu giáo, phổ thông.

Page 17: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

- Các hình thức giáo dục cho trẻ chậm phát triển trí tuệ:

giáo dục hoà nhập, giáo dục đặc biệt, lớp học tình thương, học

tại nhà.

- Cha mẹ có thể liên hệ với bác sỹ PHCN, kỹ thuật viên

PHCN tại các khoa PHCN của các bệnh viện trung ương- tỉnh,

các trung tâm chỉnh hình và PHCN để có được các thông tin về

PHCN cho trẻ bị chậm phát triển trí tuệ.

4.6.Hướng nghiệp

- Các công việc người chậm phát triển trí tuệ có thể làm:

nội trợ, chăn nuôi gia súc, trồng cây, nghề thủ công đơn

giản…và thậm chí một số công việc có thu nhập tốt như vi

tính, bán hàng, bán báo…

- Các tỉnh thường có các trung tâm hướng nghiệp cho

người khuyết tật mà người chậm phát triển trí tuệ có thể

tham gia. Gia đình có trách nhiệm liên hệ với các trung

tâm này để người chậm phát triển trí tuệ có thể học các

việc phù hợp với hoàn cảnh của địa phương.

4.7.Hỗ trợ về tâm lý

- Trẻ em, người lớn bị chậm PTTT không được PHCN

sớm có thể có những vấn đề về tâm lý cần được cán bộ

tâm lý hỗ trợ.

Page 18: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

- Gia đình cần giải thích cho trẻ hiểu về tình trạng bệnh tật

của trẻ, chấp nhận và vượt qua mặc cảm của bệnh tật.

- Nhà trường cần giải thích cho các học sinh trong trường

hiểu về tình trạng bệnh tật của trẻ chậm PTTT để có sự

thông cảm và giúp đỡ.

4.8. Các câu hỏi cha mẹ hay hỏi

- Con của tôi có thể đi học bình thường không?

Có thể, nếu trẻ chậm PTTT mức độ nhẹ, vừa và được can

thiệp sớm PHCN và giáo dục mẫu giáo.

- Chậm phát triển trí tuệ có lây truyền hoặc di truyền không?

Không lây truyền. Không phải tất cả mọi trường hợp chậm

PTTT đều có tính di truyền song một số gia đình có trên 2

người bị chậm PTTT.

5. Các cơ sở cung cấp dịch vụ cho trẻ chậm PTTT

- Trung tâm PHCN tại các thành phố lớn, các tỉnh.

- Các khoa PHCN của các bệnh viện trung ương- tỉnh.

- Các trường giáo dục đặc biệt tại các thành phố lớn, tỉnh.

- Các trung tâm giáo dục đặc biệt tư nhân tại các thành

phố.

- Một số tỉnh có trung tâm hỗ trợ giáo dục trẻ khuyết tật.

Page 19: PHCN Chậm phát triển trí tuệ

Kết luận: PHCN cho trẻ CPTTT nhằm tác động đến trẻ về mọi

kỹ năng thích ứng: chăm sóc bản thân, học hành, vui chơi, giao

tiếp... Đây là một lĩnh vực tương đối khó khăn do kết quả chậm

chạp và cần trong thời gian dài. Cần thiết phải đánh giá được

khả năng của trẻ để chọn mục tiêu và nội dung dạy.