40
ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BỘ MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHƯƠNG 2: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI SINH VIÊN: HỒ THÙY LINH

Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCMKHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BỘ MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾCHƯƠNG 2: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

SINH VIÊN: HỒ THÙY LINH

Page 2: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

PHẦN 1:

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ

TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

Page 3: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

I. Các khái niệm về tỷ giá 1. Tỷ giáHiện nay có nhiều khái niệm về tỷ giá được sử dụng rộng rãi như: - Tỷ giá là giá chuyển đổi để đổi một đồng tiền này lấy một đồng tiền khác (Thomas P. Fitch) - Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác (Peter Collin)

Page 4: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Cán cân thanh toán quốc tế (BOP) thể hiện một cách toàn diện và tông quát các hoạt động kinh tế quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới.

BOP tạo ra tỷ giá hối đoái và ngược lại, tỷ giá cũng có những ảnh hưởng ngược lại tới các bộ phận trong BOP.

Việc nghiên cứu sự biến động tỷ giá có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh tế với các công ty nói riêng và của quốc gia nói chung.

Page 5: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

- Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước ngoài được tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam. (Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, năm 2010). Tuy nhiên, đúc kết từ các điểm chung nhất thì tỷ giá được hiểu là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác.

Page 6: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

2. Các phương pháp yết tỷ giá Yết tỷ giá trực tiếp:Tỷ giá là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng số đơn vị nội tệ. Hiện nay hầu hết các nước sử dụng phương pháp này, trong đó có Việt Nam.Ví dụ: Ở Việt Nam: 1 USD = 15,950 VNDTa viết là:                    USD/VND = 15,950Ở Pháp:                         1 USD = 0.81EURTa viết là:                      USD/EUR = 0.81

Page 7: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Yết tỷ giá gián tiếpTỷ giá là giá cả của một đơn vị nội tệ được tính bằng số đơn vị ngoại tệ.Có 5 đồng tiền mạnh trên thế giới dùng phương pháp này: GBP, EURO, SDR, AUD, NZD.Ví dụ: Ở châu Âu:  1 EURO  = 1.2104 USDTa viết là: EUR /USD = 1.2104 Ở Anh:       1 GBP   = 1.6958 USDTa viết là GBP/USD = 1.6958

Page 8: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

3. Phân loại tỷ giá hối đoái Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do NHTW công

bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ.

Tỷ giá chợ đen: Tỷ giá hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do cung cầu chợ đen quyết định.

Tỷ giá cố định: Tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao động hẹp.

Page 9: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không can thiệp.

Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

Page 10: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

II. Sự biến động giá cả của đồng tiềnTỷ giá luôn biến động, sự biến động của tỷ giá được biểu thị bằng chỉ số.Ví dụ: Tỷ giá giữa USD và VND ngày 6/3/2014 là 21.085, còn ngày 5/3/2014 tỷ giá là 21.080. Tỷ giá giữa EURO và VND ngày 6/3/2014 là 28.743,75, còn ngày 5/3/2014 thì tỷ giá là 28.773,07.Nguồn: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank

Page 11: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

1. Cách tính sự thay đổi của tỷ giá

Kí hiệu: E(C/T): tỷ giá của đồng tiền C và đồng tiền T.

Quy ước: C là đồng tiền yết giá

T là đồng tiền định giá

E(t), E(t+1) là tỷ giá giữa đồng tiền T và C tại thời điểm t, thời điểm t+1.

Page 12: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

a) Sự thay đổi giá trị của đồng tiền yết giá C:

(%)C = 00% Nếu (%)C > 0 thì đồng tiền C lên giá

so với đồng tiền T Nếu (%)C < 0 thì đồng tiền C giảm

giá so với đồng tiền T.

Page 13: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

b) Sự thay đổi giá trị của đồng tiền định giá T:

(%)T = Nếu (%)T > 0 thì đồng tiền T lên

giá so với đồng tiền C Nếu (%)T < 0 thì đồng tiền T giảm

giá so với đồng tiền C

Page 14: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

II. Chế độ tỷ giá Tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia tạo nên chế độ tỷ giá của quốc gia này. Chế độ tỷ giá của các quốc gia thường khác nhau theo thời gian và giữa các quốc gia cũng thường khác nhau. Tính đa dạng của tỷ giá phụ thuộc vào vai trò của chính phủ và vai trò của thị trường trong hình thành tỷ giá.

Page 15: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Có 3 chế độ tỷ giá đặc trưng: - Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, đặc trưng là sự biến động vủa tỷ giá không giới hạn và phản ánh đầy đủ quy luật cung cầu trên thị trường. - Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, đặc trưng là tỷ giá biến động, nhưng NHTW can thiệp tích cực bằng cách mua vào hoặc bán nội tệ. - Chế độ tỷ giá cố định, tỷ giá dao động với biên độ hẹp do NHTW định trước.

Page 16: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

III. Tỷ giá chéo

1. Nguyên tắc cơ bản tính tỷ giá chéo

Công thức tổng quát: A/B = A/C x C/B

Muốn xác định tỷ giá hối đoái của đồng tiền A so với đồng tiền B theo phương pháp tính chéo, ta lấy tỷ giá giữa đồng tiền A so với C nhân với tỷ giá của đồng tiền C so với B.

Page 17: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Ví dụ: Tại Paris, Ngân hàng Quốc gia Paris công bố tỷ giá:USD/EUR = 0.8100, GBP/EUR = 1.4634 Xác định tỷ giá: USD/GBP Ta có thể viết như sau:USD/GBP = USD/EUR x EUR/GBP = (USD/EUR) x {1/ (USD/EUR )}= (0.8100) x 1/1.4634 = 0.5535

Page 18: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Tỷ giá ngân hàng mua vào và bán ra ngoại tệ:

C/T=(Tỷ giá mua vào/ tỷ giá bán ra)

Ví dụ: USD/CHF = 1.6115/25

USD/EUR = 0.8100/0.8110

Câu hỏi đặt ra là: Khi mua/bán ngoại tệ thì ngân hàng sẽ dùng tỷ giá nào?

Page 19: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Nhận xét:

-  Khi ngân hàng bán thì ngân hàng sẽ dùng tỷ giá cao

-  Khi ngân hàng mua thì ngân hàng sẽ dùng tỷ giá thấp

Do đó bất lợi vẫn thuộc về khách hàng cần mua hay cần bán.

Page 20: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Nếu khách hàng bán ngoại tệ:

Một công ty Pháp xuất khẩu một lô hàng thu được 100,000 CHF, cần bán cho Ngân hàng để lấy đồng EUR . Như vậy Ngân hàng sẽ thanh toán cho công ty bao nhiêu EUR ?

Cho biết tỷ giá công bố là:

USD/CHF = 1.6115/25

USD/EUR = 0.8100/0.8110

Page 21: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Trước hết công ty sẽ bán 100,000CHF cho ngân hàng để mua USD, tức là ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán USD/CHF = 1.6125, sau đó công ty sẽ bán USD để mua EUR, lúc này ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá mua USD/EUR = 0.8100.Thế vào công thức ta thu được tỷ giá bán của công ty như sau:CHF/EUR = (1/1.6125)*0.8100 = 0.5023Vậy tổng số tiền EUR mà ngân hàng sẽ thanh toán cho công ty là:100,0 0.5023 = 50,230 EUR

Page 22: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Nếu khách hàng mua ngoại tệ:

Một công ty cần mua 100,000CHF trả bằng EUR thì ngân hàng sẽ tính tỷ giá bán là bao nhiêu?

Cho biết tỷ giá công bố là:

USD/CHF = 1.6115/25

USD/EUR = 0.8100/0.8110

Page 23: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Trước hết công ty bán EUR để mua USD, ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán USD/EUR = 8110, sau đó khi công ty bán USD để mua CHF thì ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá mua USD/CHF = 1.6115. Thay thế vào công thức ta có:EUR/CHF = (1/0.8110) x1.6115 = 1.9870Số tiền mà công ty phải trả cho Ngân hàng để mua 100,000CHF là:100 000 / 1.9870 = 50,327.13 EUR

Page 24: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

IV. Chính sách tỷ giá1. Định nghĩa: Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ (đại diện thường là NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá:• Ổn định giá cả• Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.• Cân bằng cán cân vãng lai.

Page 25: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Nhận xét:Chính sách tỷ giá là một công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước. Qua đó, nhà nước thực hiện vai trò trực tiếp đến điều tiết lưu thông ngoại hối, dự trữ ngoại hối quốc gia và các hoạt động khác của nền kinh tế.

Page 26: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Các hành vi giao dịch trên thị trường hối đoái

1• Kinh doanh chênh lệch tỷ giá (FX

ARBITRAGE)

2• Phòng vệ/bảo hiểm rủi ro tỷ giá(FX

Hedge)

3• Đầu cơ tiền tệ( FX SPECULATE)

Page 27: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

KINH DOANH CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ

KHÁI NiệM

• Khai thác sự khá biệt tỷ giá giữa các địa điểm thị trường khác nhau

Nguyên tắc

• Mua thấp-bán cao• Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là nghiệp vụ thực hiện việc mua một

đồng tiền ở nơi giá thấp và bán lại ở nơi giá cao hơn (hoặc ngược lại) tại cùng một thời điểm để thu lợi nhuận từ chênh lệch giá hoặc ngược lại.

LỢI NHUẬN

• LỢI NHUẬN ĐƯỢC TÍNH BẰNG GIÁ BÁN LẠI – GIÁ MUA VÀO

Page 28: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Kinh doanh chênh lệch tỷ giá(tiếp)

Arbitrage không tạo ra trạng thái trường hay đoản và rủi ro trong kinh doanh không hề phát sinh.• Mức giá giữa các thị trường giao ngay chênh lệch tạo ra cơ hội

kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường giao ngay. Vì vậy có thể xem nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá là một ứng dụng của nghiệp vụ hối đoái giao ngay.hay mua đứt – bán đoạn.

Hiệu ứng: tái lập trạng thái cân bằng giá giữa các thị trường

Page 29: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Các loại nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá

1• Arbitrage đơn phương

2• Arbitrage ba bên

3• Kinh doanh chênh lệch lãi suất có

phòng ngừa

Page 30: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Arbitrage đơn phương

• Arbitrage địa phương (Locational arbitrage) có thể xảy ra nếu có những thông báo niêm yết tỷ giá khác nhau trong cùng địa phương.

• được thực hiện nếu 2 ngân hàng khác nhau trong cùng địa phương yết tỷ giá có sự chênh lệch: tỷ giá mua của ngân hàng thứ nhất lớn hơn tỷ giá bán của ngân hàng thứ 2.

• Khi các ngân hàng đã nhận thấy tình hình yết tỷ giá không thống nhất thì ngay lập tức một hoặc cả hai ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ giá mua bán của mình.

• Hoạt độngnày làm cho bất kỳ tỷ giá nào cũng sẽ giống nhau giữa các ngân hàng

Page 31: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Arbitrage ba bên

• Arbitrage ba bên (Triangular arbitrage) có thể xảy ra nếu có sự khác biệt trong tỷ giá chéo.Nếu tỷ giá chéo thực giữa hai đồng tiền này khác với tỷ giá chéo thích hợp thì xuất hiện Arbitrage ba bên.

• Arbitrage ba bên không cột chặt vốn và cũng không rủi ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn tại lúc mua hoặc bán tiền.

• Arbitrage ba bên sẽ xảy ra cho đến khi tỷ giá được điều chỉnh một cách chính xác.

• Mục đích : tìm lợi nhuận thông qua loại tiền thứ hai và thứ ba, khi tỷ giá trực tiếp giữa hai loại tiền này không tương xứng với tỷ giá chéo Hoạt động này làm cho tỷ giá chéo niêm yết được định giá một cách thích hợp.

Page 32: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa

+ Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (Covered interest arbitrage - CIA) có thể xảy ra do tỷ giá giao ngay hoặc tỷ giá kỳ hạn được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của chúng.+ dựa trên mối quan hệ giữa phần bù tỷ giá kỳ hạn và chênh lệch lãi suất tạo ra mối quan hệ giữa lãi suất của hai quốc gia và phần bù (hoặc chiết khấu) kỳ hạn (thể hiện thông qua điểm kỳ hạn).+ Là Loại Arbitrage thể hiện một đầu tư ngắn hạn bằng ngoại tệ được bảo đảm bởi hợp đồng kỳ hạn nhà đầu tư không chịu rủi ro tỷ giá. Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa liên quan đến việc đầu tư ra nước ngoài và phòng ngừa để chống lại rủi ro tỷ giá.

Page 33: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Phòng vệ rủi ro hối đoái• Rủi ro hối đoái là sự không chắc chắn về giá trị của

một khoản thu nhập do sự biến động của tỷ giá hối đoái

• Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào có liên quan đến tỷ giá đều có nguy cơ rủi ro hối đoái. Trong hoạt động thương mại quốc tế:

+ Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, rủi ro hối đoái nẩy sinh khi ngoại tệ phải trả trong tương lai lên giá so với nội tệ+ Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, rủi ro hối đoái nẩy sinh khi ngoại tệ nhận được trong tương lai giảm giá so với nội tệ.

Page 34: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Các công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái

Giao dịch hoán đổi• Giao dịch hoán đổi được dùng để hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại hối.• Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả tính

trên một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định• Giao dịch hoán đổi ngoại hối (còn gọi là giao dịch kỳ hạn hai chiều) bao gồm

đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch này là khác nhau, tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng

• Giao dịch hoán đổi ngoại hối được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:+ Một là: kết hợp giữa một giao dịch trao ngay và một giao dịch có kỳ hạn (Spot - Forward swap)+ Hai là: kết hợp giữa hai giao dịch có kỳ hạn, nhưng có ngày giá trị khác nhau (Forward - Forward swap)việc sử dụng giao dịch hoán đổi đã tránh được rủi ro do biến động tỷ giá. thường được các ngân hàng sử dụng trên thị trường liên ngân hàng nhằm đảm bảo trạng thái ngoại hối, bảo hiểm rủi ro hối đoái.

Page 35: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Giao dịch có kỳ hạn

• Giao dịch có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo tỷ giá xác định sau một thời hạn thoả thuận kể từ ngày ký kết giao dịch.

• Tỷ giá được sử dụng trong giao dịch này là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá này được xác định dựa trên tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền.

• Do tất cả các điều kiện của giao dịch có kỳ hạn đều được thoả thuận tại thời điểm ký hợp đồng, nên giao dịch có kỳ hạn được sử dụng phổ biến để bảo hiểm rủi ro tỷ giá hối đoái.

Page 36: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Các công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái( tiếp)

Giao dịch tương lai

• Giao dịch tương lai là một thoả thuận mua, bán một số lượng ngoại tệ cố định theo tỷ giá ấn định vào ngày ký kết hợp đồng.

• Nếu không tồn tại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối, thì tỷ giá trong các hợp đồng tương lai chính là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm hợp đồng đến hạn

• Để ký kết hợp đồng tương lai, điều bắt buộc đối với cả người mua và người bán phải có một khoản tiền ký quỹ. Khoản ký quỹ ban đầu thông thường bằng 4% giá trị của hợp đồng. Khoản ký quỹ này được duy trì trên tài khoản mở tại sở giao dịch để đảm bảo khả năng thanh toán cho các bên cuối mỗi ngày.

• Như vậy giao dịch tương lai không những phòng ngừa được phần lớn rủi ro tỷ giá mà còn hạn chế được rủi ro mất khả năng thanh toán của các bên.

Page 37: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Giao dịch quyền chọn

+ Một hợp đồng quyền chọn cho phép người mua có quyền mua một số lượng ngoại tệ theo những điều kiện của quyền chọn gọi là quyền chọn mua.

+ Một hợp đồng quyền chọn cho phép người mua có quyền bán một số lượng ngoại tệ với những điều kiện quy định trước gọi là quyền chọn bán. . Trong giao dịch quyền chọn: + Đối với hợp đồng quyền chọn mua, nếu vào thời điểm đáo hạn, tỷ giá trên thị trường nhỏ hơn hoặc bằng tỷ giá thực hiện thì người mua quyền sẽ không thực hiện quyền mua, trường hợp này gọi là giảm giá quyền chọn OTM(Out of the money) hoặc ngang giá quyền chọn - ATM (At the money). + Đối với hợp đồng quyền chọn bán, nếu tỷ giá trên thị trường nhỏ hơn tỷ giá thực hiện, người thực hiện quyền sẽ có lời, còn nếu tỷ giá trên thị trường bằng hoặc lớn hơn tỷ giá thực hiện sẽ không thực hiện quyền.Như vậy, giao dịch quyền chọn nhằm mục đích loại trừ những rủi ro về tỷ giá hối đoái với người mua quyền chọn (nhất là đối với doanh nghiệp xuất, nhập khẩu) và là nghiệp vụ kinh doanh kiếm lời đối với người bán quyền chọn.

Page 38: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Đầu cơ tiền tệĐặc điểm Hiệu ứng của đầu cơ tiền tệ

Là hành vi dựa trên kỳ vọng về tỷ giá trong tương lai tạo lập trạng thái ngoại tệ mở để có thể hưởng lợi.

Đầu cơ tạo ra sự bất ổn về tỷ giá : bán ngoại tệ đang giảm giá – mua ngoại tệ đang lên giá

Đầu cơ giúp ổn định thị trường : bán ngoại tệ đang lên giá – mua ngoại tệ đang lên giá

Page 39: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Đầu cơ gây bất ổn tỷ giáVì sao đầu cơ gây ra bất ổn tỷ giá? Các nhà đầu cơ khi tham gia vào thị trường ngoại hối thường dựa vào sự phán đoán chủ quan của mình dựa trên nhưng thông tin có sẵn hay từ những kỳ vọng của mình về tỷ giá trong tương lai, những kỳ vọng này có thể sai lệch, tạo ra sự sai lệch về tỷ giá Trong một thế giới không ổn định, những nhà đầu cơ không có được một mô hình tỷ giá chính xác , điều này sẽ dẫn đến một tỷ giá sai lệch Hiện tượng ảo tưởng tỷ giá của các nhà đầu cơ, khi nhà đầu cơ đang nắm giữ một đồng tiền đang được định giá cao, nhưng vẫn sẵn sàng nắm giữ thêm một thời gian nữa.nếu đồng tiền này đột ngột giảm giá mạnh thì nhà đầu cơ sẽ gặp rủi ro về tỷ giá hành động đầu cơ này đã kéo dài thời gian định giá quá cao của đông tiền và làm tăng chi phí điều hành vĩ mô.

Page 40: Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc

Đầu cơ giúp ổn định thị trường• Thông qua đầu cơ, tỷ giá có xu hướng vận động sát với những thông số

kinh tế cơ bản.+ hoạt động của nhà đầu cơ là mua đồng tiền yếu đểchờ lên giá kiếm lãi và bán đồng tiền mạnh để chờ giảm giá kiếm lãi làm cho đồng tiền yếu mạnh lên và đồng tiên mạnh yếu đi kết quả là các đông tiền trở về giá trị của chúng .