Upload
minh-tran
View
651
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TỔNG HỢP BỘT HA TỪ VỎ SÒ VÀ THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH HẤP PHỤ VỚI
ION ĐỒNG (II)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SV THỰC HIỆN:
Thầy Nguyễn Việt Bách Huỳnh Ngọc Nê MSSV: 2102375
Ngành: Công nghệ hóa học-Khóa 36
Tháng 12/2014
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
MỤC LUC
MỤC LUC.......................................................................................................................i
TÓM TẮT......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................ix
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................x
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HYDROXYAPATITE............................................1
1.1 Tính chất của Hydroxyapatite...................................................................1
1.1.1 Tính chất vật lý....................................................................................1
1.1.2 Tính chất hóa học................................................................................2
1.1.3 Tính chất sinh học................................................................................3
1.2 Ứng dụng của bột HA.................................................................................4
1.2.1 Ứng dụng của HA dạng bột................................................................4
1.2.2 Ứng dụng của HA dạng khối xốp.......................................................5
1.2.3 Ứng dụng của HA dạng composit......................................................5
1.2.4 Ứng dụng của HA trong hấp phụ các ion kim loại nặng.................5
1.2.5 Ứng dụng của HA dạng ceramic........................................................6
1.3 Các phương pháp tổng hợp vật liệu HA...................................................6
1.3.1 Phương pháp sol – gel.........................................................................6
1.3.2 Phương pháp điện hóa......................................................................10
1.3.2.1 Phương pháp kết tủa catot.........................................................10
1.3.2.2 Phương pháp anot hóa...............................................................10
1.3.2.3 Phương pháp điện di..................................................................11
1.3.3 Phương pháp thủy nhiệt....................................................................11
1.3.4 Phương pháp phản ứng pha rắn:.....................................................17
1.3.5 Phương pháp hóa – cơ.......................................................................18
1.4 Một số phương pháp nghiên cứu vật liệu HA........................................19
S
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
1.4.1 Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD, X – Ray).................................19
1.4.2 Phương pháp hiển vi điện tử SEM...................................................22
CHƯƠNG II: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI NẶNG...............................................23
2.1 Kim loại nặng............................................................................................23
2.1.1 Khái niệm...........................................................................................23
2.1.2 Tính chất của kim loại nặng.............................................................23
2.1.3 Giới thiệu về ion đồng và độc tính của đồng...................................24
2.1.3.1 Ion đồng (Cu2+)............................................................................24
2.1.3.2 Độc tính của đồng.......................................................................24
2.2 Lý thuyết về hấp phụ................................................................................25
2.2.1 Hiện tượng hấp phụ...........................................................................25
2.2.2 Phân loại các quá trình hấp phụ......................................................25
2.2.3 Cân bằng hấp phụ.............................................................................26
2.2.4 Dung lượng hấp phụ cân bằng.........................................................26
2.2.5 Hiệu suất hấp phụ..............................................................................27
2.2.6 Mô hình động học hấp phụ...............................................................27
2.2.7 Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ............................................27
2.2.7.1 Phương trình Freundlich...........................................................28
2.2.7.2 Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry.................................28
2.2.7.3 Phương trình Langmuir.............................................................28
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM...............................................................................31
3.1 Hóa chất, nguyên liệu và dụng cụ thiết bị..............................................31
3.1.1 Hóa chất..............................................................................................31
3.1.2 Nguyên liệu.........................................................................................31
3.1.3 Dụng cụ...............................................................................................33
3.1.4 Thiết bị................................................................................................33
3.2 Đia điểm và thời gian thực hiện..............................................................33
3.3 Tổng hợp bột HA......................................................................................33
3.3.1 Qui trình tạo bột CaO từ vỏ sò.........................................................33
3.3.2 Quy trình điều chế HA được mô tả như sau...................................35
S
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
3.3.3 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất phản ứng đến chất lượng
bột HA..................................................................................................................36
3.3.4 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến chất lượng của
bột HA..................................................................................................................37
3.3.5 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến chất lượng của bột HA
...............................................................................................................................37
3.4 Nghiên cứu hấp phụ.................................................................................37
3.4.1 Chuẩn bị hóa chất và dung dịch.......................................................38
3.4.2 Cách phân tích xác định nồng độ ion Cu2+......................................38
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu quá trình hấp phụ..................................39
3.4.5 Các vấn đề khảo sát...........................................................................40
3.4.5.1 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ Cu2+.....................40
3.4.5.2 Khảo sát đông học hấp phụ Cu2+ the mô hình Langmuir.......40
3.4.5.3 Khảo sát hàm lượng HA đến khả năng hấp phụ Cu2+.............41
3.4.5.4 Khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ Cu2+......42
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................43
4.1 Tổng hợp bột HA......................................................................................43
4.1.1 Quy trình tổng hợp bột HA..............................................................43
4.1.2 Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ tác chất đến sự hình thành HA. .43
4.1.3 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến sự hình thành HA
...............................................................................................................................45
4.1.4 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến sự hình thành HA....47
4.1.5 Xác định hình thái và kich thước hạt thông qua ảnh SEM..........49
4.2 Khảo sát hấp phụ ion Cu2+.......................................................................50
4.2.1 Khảo sát ảnh hưởng thời gian đến quá trình hấp phụ Cu2+..........50
4.2.2 Nghiên cứu hấp phụ đẳng nhiệt theo mô hình Langmuir..............51
4.2.3 Khảo sát ảnh hưởng lượng chất hấp phụ HA đến quá trình hấp
phụ Cu2+................................................................................................................54
4.2.4 Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ ion Cu2+.......55
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................57
5.1 Kết luận.....................................................................................................57
S
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
5.1.1 Tổng hợp bột HA...............................................................................57
5.1.2 Khảo sát hấp phụ ion Cu2+................................................................57
5.2 Kiến nghị...................................................................................................57
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................60
S
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 6
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
TÓM TẮT
Trong luận văn này tập trung nghiên cứu một số điều kiện tổng hợp HA theo
phương pháp kết tủa từ nguyên liệu rẻ tiền và có nguồn cung cấp dồi dào là vỏ sò tự
nhiên và axit photphoric. Kết quả đã tồng hợp được bột HA đơn pha, có kich thước hạt
tinh thể tương đối đồng điều với đường kính hạt thay đổi trong khoảng 91,3 – 145 nm,
dài khoảng 91,3 – 187 nm
Vỏ sò sau khi thu gom được rửa sạch và sấy khô. Vỏ sò sau khi đã rửa sạch và
sấy khô được nghiền mịn trong máy nghiền bi. Sau quá trình nghiền bột vỏ sò được
nung ở nhiệt độ 900 C trong 3 giờ để đảm bảo CaCO3 phân hủy hoàn toàn thành CaO.
Bột CaO được bảo quản trong hộp nhựa kín dùng làm nguyên liệu tổng hợp HA.
Cân một lượng bột CaO thích hợp cho vào 100 ml nước cất khuấy khoảng 30
phút, cho phản ứng với axit phosphoric ứng với các nồng độ mol khảo sát ( CaCO3 2M
– H3PO4 1,2M; CaCO3 1,5M – H3PO4 0,9 M; CaCO3 0,5M – H3PO4 0,3M; CaCO3
0,15M – H3PO4 0,09M) trong 4 giờ tại các nhiệt độ nghiên cứu (30 C, 60 C, 90 C),
pH của môi trường phản ứng được giữ khoảng 10 – 12 bằng dung dịch NH3 25%. Sau
đó già hóa dung dịch trong 72 tiếng, đem lọc chân không rồi sấy khô ở nhiệt độ
khoảng 60 trong khoảng 72 giờ. Tiếp theo sản phẩm sau phản ứng được nung tại các
nhiệt độ khảo sát (100 C, 500 C, 700 C, 900 C, 1100 C) trong 4 giờ. Bột HA được
tổng hợp ở nồng độ tác chất phản ứng CaCO3 0,5M – H3PO4 0,3M, nhiệt độ phản ứng
90 C, nhiệt độ nung 900 C là tốt ưu. Để phân tích và đánh giá bột HA sử dụng các
phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), hiển vi điện tử (SEM).
Bột HA tinh khiết được tiến hành nghiên cứu hấp phụ với ion Cu2+. Từ kết quả
thí nghiệm cho thấy thời gian hấp phụ tốt nhất đối với ion Cu2+ là 4 giờ. Cơ chế hấp
phụ tuân theo phương trình đẳng nhiệt Langmuir với dung lượng hấp phụ cực đại là
45,87 mg/g. Hàm lượng hấp phụ tốt nhất của bột HA là 200 mg trong 100 ml dung
dịch ion Cu2+ nồng độ196,693 mg/L . Giá trị pH hiệu quả nhất trong quá trình hấp phụ
ion Cu2+ là 5.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang vii
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASTM (American Society for Testing and Materials): hiệp hội vật liệu và thử
nghiệm Hoa Kỳ
– TCP: Beta Tri – Calcium phosphate
JCPDS (Joint Committee on Powder Diffraction Standards): thẻ tiêu chuẩn về
giản đồ nhiễu xạ tia X
SBF (Simulated Body Fluid): dung dịch sinh học nhân tạo
SEM (Scanning Electron Microcope): kính hiển vi điện tử quét
XRD (X – ray Diffraction): phổ nhiễu xạ tia X
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang viii
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1 Các dạng tồn tại của tinh thể HA, (a) dạng hình que, b) dạng hình trụ,
(c) dạng hình cầu, (d) dạng hình sợi, (e) dạng hình vảy, (f) dạng hình kim (Vũ Thị
Diệu, 2009)......................................................................................................................1
Hình 1-2 Cấu trúc ô mạng cơ sở của tinh thể HA, (a) dạng lục phương, (b) dạng
đơn tà..............................................................................................................................2
Hình 1-3 Công thức cấu tạo của phân tử HA.............................................................2
Hình 1-4 Thuốc bổ sung canxi sử dụng nguyên liệu HA dạng vi tinh thể................5
Hình 1-5 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp Sol – Gel..............................................7
Hình 1-6 Quá trình tổng hợp HA bằng phương pháp sol – gel từ Ca(NO3)2.4H2O
và (NH4)2HPO4...............................................................................................................8
Hình 1-7 Quá trình tổng hợp HA bằng phương pháp Sol – Gel từ H3PO4 và
Ca(NO3)2.4H2O...............................................................................................................9
Hình 1-8 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp điện di................................................11
Hình 1-9 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp kết tủa................................................14
Hình 1-10 Tổng hợp HA bằng phương pháp kết tủa từ Ca(OH)2 và H3PO4.........15
Hình 1-11 Điều chế HA dạng bột từ Ca(NO3)24H2O và (NH4)2HPO4.....................16
Hình 1-12 Sơ đồ tổng hợp HA dạng bột....................................................................17
Hình 1-13 Sơ đồ nguyên lý, cấu tạo thiết bị của phương pháp nhiễu xạ tia X......19
Hình 1-14 Giản đồ nhiễu xạ tia X của HA................................................................21
Hình 1-15 Giản đồ nhiễu xạ tia X của HA và TCP..................................................21
Hình 1-16 Giản đồ nhiễu xạ tia X của HA và TCP..................................................22
Hình 2-1 Đường hấp phụ đẳng nhiệt Languir..........................................................29
Hình 2-2 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb..................................................................30
Hình 3-1 Nguyên liệu vỏ sò được rửa sạch................................................................31
Hình 3-2 Ảnh SEM của vỏ sò tự nhiên với độ phóng đại khác nhau......................32
Hình 3-3 Quy trình điều chế bột CaO.......................................................................34
Hình 3-4 Bột CaO tạo từ vỏ sò...................................................................................34
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang ix
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 3-5 (a) mô hình tạo bột HA bằng phản ứng thủy nhiệt, (b) già hóa hỗn hợp
huyền phù sau phản ứng, (c) sản phẩm sau khi lọc và sấy khô..............................35
Hình 3-6 Quy trình tổng hợp bột HA........................................................................36
Hình 3-7 Quá trình hấp phụ ion Cu2+ bằng bột HA.................................................38
Hình 3-8 Bột HA trước và sau quá trình hấp phụ...................................................38
Hình 3-9 Sự thay đổi màu sắc trong quá trình chuẩn độ (A) màu dung dịch Cu2+
ban đầu, (B) màu dung dịch Cu2+ khi cho chất chỉ thị Murexit vào, (C) màu dung
dịch Cu2+ khi cho NH3 vào, (D) màu dung dịch Cu2+ sau khi chuẩn độ với EDTA
.......................................................................................................................................39
Hình 4-1 Ảnh hưởng của nồng độ tác chất đến độ tinh khiết của HA được điều
chế ở các nồng độ (a) Ca(OH)2 0,015 M - H3PO4 0,09 M; (b) Ca(OH)2 0,5 M -
H3PO4 0,3 M; (c) Ca(OH)2 0,15 M - H3PO4 0,9 M; (d) Ca(OH)2 2 M - H3PO4 1,2 M
.......................................................................................................................................44
Hình 4-2 Ảnh hưởng nhiệt độ phản ứng đến độ tinh khiết của HA (a) 30C, (b) 60
C, (c) 90 C...................................................................................................................45
Hình 4-3 Ảnh hưởng nhiệt độ đến sự hình thành tinh thể HA (a) 100 C, (b) 500
C, (c) 700 C, (d) 900 C, (e) 1100 C.........................................................................47
Hình 4-4 Bột HA tổng hợp bằng phương pháp kết tủa...........................................48
Hình 4-5 Ảnh SEM của mẫu bột HA tổng hợp ở nhiệt độ phản ứng 90 C, nhiệt
độ nung 900 C và nồng độ Ca(OH)2 0,5 M và H3PO4 0,3 M...................................49
Hình 4-6 Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến dung lượng hấp phụ ion Cu2+. 50
Hình 4-7 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cu2+.................................52
Hình 4-8 Dạng tuyến tính của phương trình hấp phụ Langmuir...........................53
Hình 4-9 Ảnh hưởng hàm lượng HA đến dung lượng hấp phụ ion Cu2+...............54
Hình 4-10 Ảnh hưởng hàm lượng HA đến dung lượng hấp phụ ion Cu2+.............55
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang x
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3-1 Thành phần nguyên tố và hàm lượng CaCO3 của vỏ sò..........................32
Bảng 3-2 Các thông số thực nghiệm của nồng độ chất phản ứng khảo sát............36
Bảng 3-3 Các thông số thực nghiệm của nhiệt độ khảo sát.....................................37
Bảng 3-4 Các thông số thực nghiệm của nhiệt độ nung cần khảo sát....................37
Bảng 4-1 Ảnh hưởng thời gian đến quá trình hấp phụ Cu2+...................................50
Bảng 4-2 Mối quan hệ của dung lượng hấp phụ vào nồng độ đầu Cu2+.................51
Bảng 4-3 Các thông số của phương trình Langmuir...............................................53
Bảng 4-4 Ảnh hưởng của lượng HA đến khả năng hấp phụ ion Cu2+....................54
Bảng 4-5 Ảnh hưởng của lượng HA đến khả năng hấp phụ ion Cu2+....................55
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xi
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xii
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
LỜI NÓI ĐẦU
Do sự pháp triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật và sự tăng dân số mà hiện
nay vấn đề ô nhiễm môi trường nước đang trở thành vấn nạn của nhiều quốc gia. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu đó là các chất thải công nghiệp và các chất thải sinh
hoạt chứa các kim loại nặng như Cu, Zn, Pb, Ni,...và những hợp chất hữu cơ độc hại.
Đặc biệt là sự thải bỏ các chất thải rắn và nước thải của các hoạt động khai thác mỏ,
công nghiệp thuộc da, công nghiệp điện tử, mạ điện, lọc hóa dầu hay công nghiệp dệt
nhộm,… ngày càng gây ô nhiễm trầm trọng môi trường nước. Ở nước ta, quá trình
phát triển các khu công nghiệp, các khu chế xuất đã góp phần tăng trưởng kinh tế, thúc
đẩy đầu tư và sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành các khu đô thị mới,.... Tuy
nhiên, bên cạnh sự chuyển biến tích cực của kinh tế là những tác động xấu đến môi
trường sinh thái do các khu công nghiệp gây ra. Thực tế, hiện nay có rất nhiều nhà
máy ở các khu công nghiệp vẫn hằng ngày thải trực tiếp nước thải có chứa các ion kim
loại nặng với hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép ra môi trường. Hậu quả là môi
trường nước kể cả nước mặt và nước ngầm ở nhiều khu vực đang bị ô nhiễm kim loại
nặng nghiệm trọng.
Do đó, nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên cứu tách các ion kim loại nặng và
hợp chất hữu cơ độc hại từ các nguồn nước bị ô nhiễm nhằm bảo vệ sức khỏe cộng
đồng và sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái. Đã có nhiều phương pháp
được sử dụng như: phương pháp hóa lý (phương pháp hấp phụ, phương pháp trap đổi
ion,…), phương pháp sinh học, phương pháp hóa học,… Trong đó, phương pháp hấp
phụ được sử dụng rộng rãi do có nhiều ưu điểm như xử lý nhanh, dễ chế tạo thiết bị và
đặc biệt là có thể tái sử dụng vật liệu hấp phụ. Hơn nữa việc chế tạo các vật liệu hấp
phụ từ các nguồn nguyên liệu rẽ tiền và có nguồn gốc tự nhiên như các loại phế thải từ
nông nghiệp, nuôi trồng hải sản đang quan tâm hơn cả.
Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, với đường bờ biển được kéo dài từ
Bắc xuống Nam, nên việc nuôi trồng và chế biến hải sản cũng pháp triển mạnh, bên
cạnh đó, một lượng lớn các chất thải từ loại hình này bị thải bỏ từ các bãi biển, cũng
như các cơ sở nuôi trồng đánh bắt và chế biến hải sản, gây mất vẻ mỹ quan đô thị
trong khu vực, cũng như ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Do đó, việc tận dụng các
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xiii
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
nguồn nguyên liệu này để điều chế thành các vật liệu xử lý môi trường không những
giải quyết được vấn đề tận dụng các phế thải chế biến thủy sản, tăng giá trị sản xuất,
nuôi trồng thủy sản mà còn chế tạo vật liệu thân thiên môi trường và chi phí thấp.
HA tự nhiên và nhân tạo ở các dạng (bột, xốp, màng mỏng) đều là những vật liệu
có tính tương thích sinh học cao, đang được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học bởi
nó có những đặc tính quý giá như: các lỗ xốp liên thông với nhau làm cho các mô sợi,
mạch máu dễ dàng xâm nhập, tính tương thích sinh học cao với các tế bào và mô, có
tính dẫn xương tốt, tạo liên kết trực tiếp với xương non dẫn đến sự tái sinh xương
nhanh mà không bị cơ thể đào thải. Bên cạnh những ứng dụng tuyệt vời trong lĩnh
vực y học. Hiện này, HA còn được nghiên cứu ứng dụng xử lý nước thải, do khả năng
hấp phụ tốt các ion kim loại nặng.
Từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Điều chế bột HA từ vỏ sò và thử nghiệm
hoạt tính hấp phụ với ion đồng (II)”
Với những mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
Điều chế bột HA từ vỏ sò.
Khảo sát khả năng hấp phụ ion Cu2+ của vật liệu hấp phụ bột HA.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xiv
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ HYDROXYAPATITE
1.1 Tính chất của Hydroxyapatite
1.1.1 Tính chất vật lý
Hydroxyapatite (HA) là tinh thể có màu vàng nhạt, trắng ngà, trắng hoặc xanh lơ,
tùy theo điều kiện hình thành, kích thước hạt và trạng thái tập hợp. HA có khối lượng
phân tử 1004,60 g, tỷ trọng riêng là 3,156 g/cm3 , nhiệt độ nóng chảy 1760 C, nhiệt độ
sôi 2850 C, độ cứng theo thang Mohs bằng 5 và tích số tan là 2,12.10 -118 (D W.
Fowler, 2004, Nguyễn Văn Hường, 2011).
HA tự nhiên và nhân tạo thường tồn tại ở các dạng tinh thể sau: dạng hình que,
hình kim, hình vảy,…(Wikipedia, 2014). Có thể nhận biết được các dạng của tinh thể
HA nhờ sử dụng phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) hoặc hiển vi điện tử truyền
qua (TEM).
Hình 1-1 Các dạng tồn tại của tinh thể HA, (a) dạng hình que, b) dạng hình trụ, (c) dạng hình cầu, (d) dạng hình sợi, (e) dạng hình vảy, (f) dạng hình kim (Vũ Thị Diệu, 2009)
HA tồn tại ở dạng cấu trúc là dạng đơn tà (monoclinic) và dạng lục phương
(hexagonal). HA dạng đơn tà chủ yếu được sinh ra khi nung dạng lục phương ở 850 C
trong không khí sau đó làm nguội đến nhiệt độ phòng. Còn dạng lục phương thường
được tạo thành trong quá trình điều chế ở nhiệt độ từ 25 C đến 100 C. Giản đồ nhiễu
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xv
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
xạ tia X của hai dạng này giống nhau hoàn toàn về số lượng và vị trí của các vạch
nhiễu xạ. Chúng chỉ khác nhau về cường độ của pic, dạng đơn tà cho các pic có cường
độ yếu hơn các pic của dạng lục phương khoảng 1% (Vũ Thị Diệu, 2009)
Cấu trúc ô mạng cơ sở tinh thể HA gồm các ion Ca2+, PO43- và OH- được sắp xếp
theo dạng hình lục phương (Narasaraju T.S.B, 1996) là dạng cấu trúc thường gặp của
HA tổng hợp, trong thành phần của xương và ngà răng hoặc dạng đơn tà (Tsuda, et al.,
1994) là dạng cấu trúc thường được tìm thấy trong men răng.
Hình 1-2 Cấu trúc ô mạng cơ sở của tinh thể HA, (a) dạng lục phương, (b) dạng đơn tà
1.1.2 Tính chất hóa học
Công thức cấu tạo của phân tử HA được thể hiện hình (1-3). Phân tử HA có cấu
trúc mạch thẳng, các liên kết Ca – O là liên kết cộng hóa trị. Hai nhóm OH - được gắn
với nguyên tử P ở hai đầu mạch (Nguyễn Văn Hường, 2011, Ylinen, 2006).
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xvi
(a) (b)
HA, Ca10(PO4)6(OH)2
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 1-3 Công thức cấu tạo của phân tử HA
HA không phản ứng với kiềm nhưng phản ứng với axit tạo thành các muối canxi
và nước:
Ca10(PO4)6(OH)2 + 2HCl → 3Ca3(PO4)2 + CaCl2 + 2H2O
HA tương đối bền nhiệt, bị phân hủy chậm trong khoảng nhiệt độ từ 800 C đến
1200 C tạo thành oxy – hydroxyapatite:
Ca10(PO4)6(OH)2 → Ca10(PO4)6(OH)2-2xOx + xH2O (0 ≤ x ≤ 1)
Nhiệt độ lớn hơn 1200 C, HA bị phân hủy thành β-Ca3(PO4)2 (β-TCP), Ca4P2O9
hoặc CaO:
Ca10(PO4)6(OH)2 → 2β–Ca3(PO4)2 + Ca4P2O9 + H2O
Ca10(PO4)6(OH)2 → 3β–Ca3(PO4)2 + CaO + H2O
1.1.3 Tính chất sinh học
Xương đóng vai trò quan trọng với nhiệm vụ sản xuất các tế bào máu, nâng đỡ và
bảo vệ cơ thể. Cấu tạo của xương gồm: nước, dịch sinh học, các mô sợi có bản chất
của các chất hữu cơ (collagien) và hợp chất vô cơ, chủ yếu là hydroxyapatite. Xương
tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: dạng gốm đặc khít ở bề mặt xương và răng (HA chiếm
đến 90 – 98% khối lượng), dạng gốm xốp ở xương ống (HA chiếm 60 – 70%) và dạng
xương non (Vũ Duy Hiển). Ngoài khoáng HA trong xương còn tồn tại các pha khoáng
khác như calcium pyrophosphate (Ca2P2O7), dicalcium phosphate (CaHPO4),
tricalcium phosphate (Ca3(PO4)2) và một số pha vô địch hình của calcium phosphate.
Trong đó, hydroxyapatite và dicalcium phosphate tương đối ổn định về mặt hóa học ở
nhiệt độ và pH của dung dịch sinh lý trong cơ thể người (37 C và pH 7,4). Khi
phân tích dung dịch sinh lý (huyết tương hoặc dịch ngoại bào) lấy từ các mạch máu
của mô xương, các ion Ca2+, PO43- và CO3
2- chiếm số lượng lớn và các ion Mg2+, Fe2+,
F-, Cl- chiếm số lượng ít hơn. Các ion Ca2+ và PO43- thúc đẩy sự hình thành của các
muối, chủ yếu là hydroxyapatite và tricalcium phosphate, được phân tán trong các pha
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xvii
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
hữu cơ của xương. Tỉ lệ của hai thành phần hữu cơ và vô cơ phản ánh mối quan hệ
giữa độ cứng và độ đàn hồi của xương (Vũ Thị Diệu, 2009).
HA tự nhiên và nhân tạo điều là những vật liệu có tính tương thích sinh học cao
do nó có cùng bản chất và thành phần hóa học. Ở dạng màng và dạng xốp, HA có
thành phần hóa học và các đặc tính giống xương tự nhiên (Shi, 2006), các lỗ xốp liên
thông với nhau làm cho các mô sợi, mạch máu dễ dàng xâm nhập. Ở dạng bột mịn
kích thước nano, HA là dạng canxi photphate dễ được cơ thể hấp thụ nhất với tỷ lệ
Ca/P trong phân tử đúng như tỷ lệ trong xương và răng. Chính vì vậy mà vật liệu này
có tính tương thích sinh học cao với các tế bào và mô, có tính dẫn xương tốt, tạo liên
kết trực tiếp với xương non dẫn đến sự tái sinh xương nhanh mà không bị cơ thể đào
thải. Ngoài ra, HA là hợp chất không gây độc, không gây dị ứng cho cơ thể người và
có tính sát khuẩn cao (Wikipedia, 2014).
Hợp chất HA tương đối bền với dịch men tiêu hóa, ít chịu ảnh hưởng của dung
dịch axit trong dạ dày. Ở dạng bột mịn kích thước nano, HA được cơ thể người hấp
thụ rất nhanh qua niêm mạc lưỡi và thực quả. Vì những đặc tính này bột HA kích
thước nano được dùng làm thuốc bổ sung canxi với hiệu quả cao (Nguyễn Văn Hường,
2011) .
1.2 Ứng dụng của bột HA
HA có tính tương thích sinh học tốt với cơ thể người, có thể tạo liên kết trực tiếp
với xương mà không cần có mô cơ trung gian và có khả năng tạo sự tái sinh xương
nhanh. Do đó, HA được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực y học:
1.2.1 Ứng dụng của HA dạng bột
Ở cơ thể người, đặc biệt cho trẻ em và người cao tuổi thì lượng canxi hấp thụ
thực tế từ thức ăn mỗi ngày tương đối thấp nên cần bổ sung canxi cho cơ thể. Trong
thức ăn hoặc thuốc, Canxium thường nằm ở dạng hợp chất hòa tan nên khả năng hấp
thụ của cơ thể không cao và thường phải dùng kết hợp với vitamin D nhằm tăng cường
việc hấp thụ và chuyển hóa canxium thành HA. Có thể bổ sung canxium cho cơ thể
người bằng cách dùng thức ăn, thuốc tiêm hoặc truyền huyết thanh,…Một phương
pháp hữu hiệu là sử dụng HA ở dạng bột mịn, kích thước nano để bổ sung canxium.
Với kích cỡ 20 – 100 nm, HA được hấp thụ trực tiếp vào cơ thể mà không cần chuyển
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xviii
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
hóa thêm. Ngoài ra HA ở dạng bột mịn còn được dùng làm chất chám vết rạn nứt trên
bề mặt của xương (Vũ Thị Diệu, 2009, Zakharov, et al., 2004).
Sau đây là hình ảnh của một số loại thực phẩm chức năng và thuốc bổ sung
canxium sử dụng nguyên liệu HA bột dạng vi tinh thể đang được lưu hành trên thị
trường.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang xix
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 1-4 Thuốc bổ sung canxi sử dụng nguyên liệu HA dạng vi tinh thể
1.2.2 Ứng dụng của HA dạng khối xốp
Như đã trình bày ở phần tính chất sinh học, HA dạng xốp có các lỗ xốp bên trong
liên thông với nhau, tạo thuận lợi cho sự xâm nhập của mô sợi và mạch máu, có tính
dung nạp tốt, không độc, không dị ứng. Vì vậy, HA dạng xốp được sử dụng rộng rãi
trong y học như:
Chế tạo răng giả và sửa chữa khuyết tật của răng (Kasioptas, et al., 2008)
Chế tạo mắt giả (Kundu, et al., 2004)
Chế tạo chi tiết ghép xương và sữ chữa khuyết tật của xương (Ylinen, 2006)
Làm điện cực sinh học cho thử nghiệm sinh học
Làm vật liệu truyền dẫn và nhả chậm thuốc (Shinto, et al., 1992).
Vận chuyển và phán tán insulin trong ruột (Paul, et al., 2001).
1.2.3 Ứng dụng của HA dạng composit
Gốm xốp và màng HA có độ bền cơ học thấp. Một giải pháp để tăng độ bền cơ
học là tạo ra một tổ hợp gốm composite giữa HA và polymer. Bột HA sẽ được phân
tán vào các polymer sinh học như: chitosan, gelatine hoặc các polymer tổng hợp
như poly (lactide-co-galactide) hoặc polycarpolactone,...vật liệu dạng này sử dụng
làm các chi tiết cấy ghép xương chất lượng cao, làm kẹp nối xương hoặc làm chất dẫn
truyền thuốc. Việc sử dụng các polymer sinh học làm chất nền tạo điều kiện cho việc
gia công, chế tạo chi tiếc dễ hơn. Mặc khác, các polymer này còn có khả năng liên kết
với các tế bào sinh học thông qua các nhóm chức của mình. Đây cũng là ưu điểm vượt
trội của vật liệu composite HA (Vũ Thị Diệu, 2009).
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 20
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
1.2.4 Ứng dụng của HA trong hấp phụ các ion kim loại nặng
Nhiều nghiên cứu đã phát hiện tính hiệu quả khi sử dụng HA trong việc loại bỏ
ion kim loại nặng. Khả năng hấp phụ những ion kim loại như Pb2+ và Cu2+ trên vật
liệu nano HA cũng đã được phát hiện. Khả năng hấp phụ đã được dự đoán bằng
phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich, kết quả cho thấy rằng chất hấp phụ
kim loại trên vật liệu nano – HA đạt giá trị cực đại với Pb2+ > Cu2+ (Chen, et al., 2010).
Cũng có các nghiên cứu về khả năng hấp phụ ion Pb2+ bằng vật liệu hấp phụ
HA/Fe3O4, khi sử dụng vật liệu hấp phụ riêng cho từng loại HA và Fe3O4 thì hiệu quả
hấp phụ kém hơn so với khi kết hợp hai loại vật liệu này với nhau. Hiệu quả hấp phụ
các ion Pb2+ của vật liệu HA/Fe3O4 đạt giá trị cao nhất, với kỹ thuật hòa tan và kết tủa
trên bề mặt phức, đây là thuộc tính của vật liệu nhiều chức năng, hai thành phần HA
và Fe3O4 có thể kết hợp với nhau và đạt được hiệu quả trong việc loại bỏ ion Pb2+ từ
dung dịch (Dong, et al., 2010).
1.2.5 Ứng dụng của HA dạng ceramic
Gốm tổ hợp HA và – TCP là vật liệu y sinh chính cho các phẫu thuật ghép
xương, chỉnh hình hoặc chỉnh sửa xương. Gốm xốp HA có hoạt độ và tính tương thích
sinh học tốt nhất bao gồm khoảng 93 – 94% pha HA và 6 – 7% pha – TCP (Đỗ
Ngọc Liên, 2005).
1.3 Các phýõng pháp tổng hợp vật liệu HA
Việc nghiên cứu chế tạo các chế phẩm từ vật liệu HA ở các dạng khác nhau đã
được tiến hành từ lâu trên thế giới và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Các
nghiên cứu tập trung vào tổng hợp HA ở dạng bột mịn và siêu mịn, dạng khối xốp,
dạng màng bằng các phương pháp khác nhau. Vật liệu hữu dụng này đã được ứng
dụng hiệu quả trong các lĩnh vực: xét nghiệm, điều trị y học, dược phẩm, vật liệu sinh
học và xử lý môi trường. HA ở các dạng khác nhau có thể được tổng hợp bằng nhiều
phương pháp từ các nguyên liệu khác nhau. Trong luận văn này tôi sẽ trình bày một số
phương pháp chế tạo HA đơn giản và đang được sử dụng phổ biến hiện nay (Vũ Thị
Diệu, 2009):
1.3.1 Phýõng pháp sol – gel
Phương pháp sol – gel được R.Roy đưa ra năm 1956, phương pháp này cho phép
các chất trộn lẫn với nhau ở quy mô phân tử.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 21
SOL Khuấy
Sấy Nung SOL Khuấy
SolDung dịch Gel Sản phẩm
Arogel
Xerogel
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Xét một hệ bao gồm một môi trường liên tục và các tiểu phân (các hạt) có kích
thước nhỏ được phân tán đồng đều trong môi trường đó. Tập hợp các tiểu phân nhỏ bé
đó được gọi là pha phân tán, môi trường chứa đựng pha phân tán gọi là môi trường
phân tán. Khi môi trường phân tán là lỏng và pha phân tán là rắn, thì tuỳ kích thước
hạt sẽ tạo ra hệ huyền phù hoặc hệ keo (sol) (Nguyễn Đình Huề, 2000).
Gel là hệ phân tán dị thể, trong đó các hạt của pha rắn liên kết với nhau tạo thành
một khung 3 chiều, pha lỏng nằm trong các hốc trống của khung ba chiều. Quá trình
tạo gel được mô tả như sau: Hệ sol, dung dịch cao phân tử ↔ gel, nghĩa là các hệ sol,
dung dịch cao phân tử có thể chuyển thành gel hoặc ngược lại tuỳ thuộc điều kiện. Các
yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo gel là: kích thước, hình dạng của hạt keo và chất
cao phân tử; nồng độ pha phân tán và chất cao phân tử; nồng độ chất điện ly, nhiệt độ,
cường độ, thời gian khuấy (Nguyễn Đình Huề, 2000).
Bằng cách tách dung môi có thể chuyển sol thành gel. Khi dung môi bị tách ra,
các hạt keo hoặc phân tử lại gần nhau hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng nối chéo
với nhau. Khi sự nối chéo này đủ lớn, độ nhớt của dung dịch tăng nhanh và toàn bộ
khối dung dịch sẽ chuyển thành gel. Cũng có thể dùng cách khuấy mạnh dung dịch để
tạo gel. Cường độ và thời gian khuấy đủ lớn sẽ làm tăng tần số va chạm giữa các hạt
keo và tạo điều kiện cho chúng nối chéo với nhau. Trong thực tế, thường kết hợp cả
hai cách trên để chuyển sol thành gel (Nguyễn Đình Huề, 2000).
Bằng phương pháp sol – gel có thể tạo được bột có kích thước từ cấp m đến
nm, có tính đồng nhất, độ tinh khiết hóa học cao, bề mặt riêng lớn, có thể tổng được
các sản phẩm ở dạng màng mỏng, sợi,…(Vijayalakshmi, et al., 2006). Sơ đồ nguyên lý
của phương pháp sol – gel được thể hiện qua hình sau:
Hình 1-5 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp Sol – Gel
Có thể tổng hợp HA theo phương pháp sol – gel bằng cách: hoà tan các hợp chất
Ca(NO3)2, (NH4)2HPO4 với các chất tạo gel như (C2H5O)3P(O), CH3O(CH2)2(OH)
(được chuẩn bị theo tỷ lệ nhất định) vào nước cất. Khuấy và gia nhiệt dung dịch này
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 22
NH4OHEDTAUrea
Ca(NO3)2.4H2O(NH4)2HPO4
Đun 100 C
Gel trắng
Sấy 350 C
(NH4)2HPO4
Nung 820 C
Gel đen
HA, TCP, CaO
HA
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
đến nhiệt độ 60 – 70 C, sau khoảng 3 – 4 giờ, gel có chứa hợp chất HA sẽ được tạo
thành. Sau đó, sấy gel ở nhiệt độ khoảng 120 C trong vòng 24 giờ và nung ở nhiệt độ
750 – 900 C khoảng 1 giờ. HA bột nhận được với kích thước trung bình 20 nm, độ
tinh thể khoảng 97% (Vũ Thị Diệu, 2009).
Một quá trình tổng hợp HA khác bằng phương pháp sol – gel được tiến hành với
2 tác chất ban đầu là Ca(NO3)2.4H2O và (NH4)2HPO4 và có bổ sung thêm EDTA là tác
nhân tạo phức để ngăn cản quá trình kết tủa của Ca2+ trong quá trình tạo gel và urea là
chất keo hóa và tác nhân cho amoniac (Sopyan, et al., 2008). Quy trình được trình bày
như sau:
Hình 1-6 Quá trình tổng hợp HA bằng phương pháp sol – gel từ Ca(NO3)2.4H2O và (NH4)2HPO4
Dung dịch NH3 được đun nóng và 90,5g EDTA được thêm vào trong dung dịch
khuấy cho đến khi EDTA hòa tan hoàn toàn. Thêm vào hỗn hợp trên 200 ml dung dịch
lỏng chứa 64,5g Ca(NO3)2.4H2O và 19,9g (NH4)2HPO4 cùng với 22,6g urea. Đun nóng
hỗn hợp ở 100 C từ 3 – 4 giờ. Gel thu được được sấy khô ở 350 C trong không khí
sau đó được nung ở 900 C với dòng khí thổi vào. Tỷ lệ Ca/P được quan sát là 1,8. Để
khắc phục độ lệch so với tỷ lệ đương lượng (1,67), bột được trộn với một lượng thích
hợp (NH4)2HPO4, sau đó tạo huyền phù trong nước và đun nóng ở 90 C khuấy mạnh
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 23
H3PO4 0,25 MThêm NH3 đến pH = 10
Ca(NO3)2.4H2O 1 Mhòa tan trong nước
Khuấy 1h
Già hóa 24h (nhiệt độ phòng)
Tạo gel
Sấy 65 C – 24h
Nung 200 – 800 C (30 phút)
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
trong 4 giờ. Quá trình này đưa tỷ lệ Ca/P đến 1,67. Sau khi sấy 15 giờ thu được HA
tinh khiết. Quá trình tổng hợp HA được biểu diễn như sau:
5Ca(NO3)2 + (NH4)2HPO4 + NH4OH Ca5(PO4)3OH + 10NH4NO3 + 3H2O
Quy trình tổng hợp HA nano dạng bột (20 – 60 nm) bằng phương pháp sol – gel
từ H3PO4 và Ca(NO3)2.4H2O (Sanosh, et al., 2009): H3PO4 0,25 M pha loãng 2 lần
bằng nước cất. Dung dịch amoniac được thêm vào và khuấy cho đến khi pH=10.
Ca(NO3)2.4H2O 1M được chuẩn bị bằng cách hòa tan vào lượng nước gấp đôi. Dung
dịch Ca(NO3)2.4H2O được thêm từ từ vào dung dịch H3PO4 bên trên, duy trì tỷ lệ Ca/P
là 1,67. Dung dịch được giữ không đổi ở pH=10 bằng cách thêm vào một lượng nhỏ
NH3. Khuấy mạnh dung dịch trong vòng 1 giờ và già hóa 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
Dạng keo thu được sau quá trình già hóa được sấy khô ở 65 C trong 24 giờ. Dạng bột
từ keo sấy khô được rửa liên tục dung lượng nước cất 2 lần để loại các ion NH 4+ và ion
NO3-. Sau quá trình rửa, bột được nung trong không khí ở khoảng nhiệt độ dao động từ
200 C – 800 C trong 30 phút và tốc độ gia nhiệt 10 C/phút. Sản phẩm phụ NH4NO3 ở
phản ứng (**) được loại bỏ bằng cách rửa liên tục 2 lần với nước cất. Các phản ứng
tạo thành HA trong quy trình như sau:
H3PO4 + NH4OH (NH4)3PO4 + 3H2O (*)
6(NH4)3PO4 + 10Ca(NO3)2.4H2O Ca10(PO4)6(OH)2 + 20NH4NO3(**)
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 24
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 1-7 Quá trình tổng hợp HA bằng phương pháp Sol – Gel từ H3PO4 và Ca(NO3)2.4H2O
Ngoài ra còn rất nhiều các tác chất khác nhau cung cấp Ca và P được sử dụng để
tổng hợp HA bằng phương pháp sol – gel: tinh thể nano HA được tổng hợp từ
(CH3COO)2Ca và Triethyl phosphate (TEP) trong môi trường ethanol (Predoi, et al.,
2009), tổng hợp HA dạng bột ceramic từ Ca(NO3)2.4H2O 1,67M và P2O5 0,5M với
dung môi là ethnol tinh khiết (Vijayalakshmi and Rajeswari, 2006).
1.3.2 Phương pháp điện hóa
Để tăng độ cứng, độ bền cơ – hóa và tính tương thích sinh học của chi tiết cấy
ghép, người ta chế tạo lớp màng gốm HA có độ dày mong muốn và có khả năng bám
dính tốt trên bề mặt kim loại.
Các phương pháp vật lý như plasma, bay bốc, hồ quang…đều tạo ra một lớp
màng có nhiều dày cỡ m. Độ bám dính của lớp này vào vật liệu nền không cao. Để
khác phục hạn chế này, người ta đã chế tạo và phủ được lớp màng HA có chiều dày cỡ
nanomet (màng n – HA) trên các vật liệu nền khác nhau bằng (Vũ Thị Diệu, 2009):
1.3.2.1 Phương pháp kết tủa catot
Các vật liệu sinh học bằng kim loại hoặc hợp kim làm điện cực catot, điện cực
này được nhúng vào bể điện phân với chất điện giải là dung dịch bão hòa các ion Ca2+
và PO43- ở pH = 6, mật độ dòng catot đạt 10 mA/cm2, nhiệt độ điện phân được duy trì ở
60 C. Lớp màng HA được tạo ra trên vật liệu nền có chiều dày khoảng 100 nm trong
vòng 10 phút, chiều dày của lớp màng HA tăng theo thời gian catot hóa.
1.3.2.2 Phýõng pháp anot hóa
Các vật liệu sinh học bằng kim loại hoặc hợp kim được sử dụng làn điện cực
anot. Catot được làm bằng kim loại trơ, chẳng hạn như bạch kim. Hệ điện cực được
đưa vào dung dịch điện giải chứa các ion Ca2+ và PO43- theo tỷ lệ Ca/P = 1,67. Dưới tác
dụng của điện áp một chiều từ 250 – 350 V, trên anot sẽ xảy ra hiện tượng phóng tia
lửa điện tại các điểm dẫn điện tốt. Tại nơi này nhiệt độ có thể lên đến 103 – 104 độ
Kenvin làm cho kim loại bị oxi hóa, các oxide tạo thành bị nóng chảy tạo thành một
lớp oxide với chiều dày khoảng 1 - 2 m có độ xốp cao. Lớp oxit này có điện trở lớn
khi nguội và đóng rắn, làm cho hiện tượng phóng tia lửa điện chuyển sang điểm có
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 25
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
điện trở nhỏ. Thời gian anot hóa diễn ra trong khoảng 30 phút tạo ra một khối oxide có
độ xốp cao. Tại các mao quản của khối xốp này sẽ xảy ra hiện tượng hấp thụ các ion
Ca2+ và PO43-. Quá trình hình thành các tinh thể HA phụ thuộc vào số lương các mầm
tinh thể trong khi phóng điện và sự khuếch tán của các ion Ca2+ và PO43- đến bề mặt
lớp oxide (Shirkhanzadeh, 1991).
1.3.2.3 Phýõng pháp ðiện di
Dựa trên hiện tượng chuyển dịch tương đối của pha phân tán dưới tác dụng của
điện trường ngoài. Pha phân tán là các hạt HA kích thước nanomet, môi trường phân
tán có thể là nước hoặc môi trường mô phỏng dịch thể người SBF. Dưới tác dụng của
điện trường phù hợp, các hạt huyền phù HA tích điện âm và di chuyển về phía anot
(gắn vật liệu nền) tạo ra một lớp màng mỏng n – HA trên bề mặt chi tiết với độ bám
dính cao (Eliaz, et al., 2005).
Hình 1-8 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp điện di
1.3.3 Phương pháp thủy nhiệt
Phương pháp thủy nhiệt là quá trình sử dụng các phản ứng ở pha đồng thể hoặc
dị thể trong môi trường lỏng ở nhiệt độ (T > 25 C) và áp suất (P >100 kPa) để kết tinh
trực tiếp vật liệu ceramic từ dung dịch (Suchanek, et al., 2006). Phương pháp thủy
nhiệt tổng hợp các vật liệu được đánh giá là một công nghệ quan trọng tạo ra các vật
liệu khác nhau trong đó có việc tổng hợp HA.Trong phương pháp này, tỷ lệ Ca/P được
cải thiện khi tăng nhiệt độ và áp suất thủy nhiệt (Nayak, 2010). Một số nghiên cứu
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 26
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
tổng hợp HA bằng phương pháp thủy nhiệt đã được đưa ra. Quá trình tổng hợp tinh thể
HA nano dạng que được mô tả trong thiết bị chảy thủy nhiệt (dùng nước ở 400 C và
áp suất 24 MPa).
Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt đến sự tạo thành HA dạng que nano dưới
điều kiện thủy nhiệt cũng đã được nghiên cứu. Với các tác chất ban đầu là
Ca(NO3)2.4H2O, (NH4)2HPO4 cùng với Cetyltrimethylammonium bromide (CTAB) và
Polyethylene glycol (PEG400) là các chất hoạt động bề mặt. Kết quả cho thấy HA
nano dạng que với hình thái đồng nhất và kích thước điều khiển được đã được tổng
hợp thành công dùng các chất hoạt động bề mặt là CTAB và PEG dưới những điều
kiện thủy nhiệt khác nhau (90 C, 120 C và 150 C). Sản phẩm thu được tinh khiết
không lẫn CH (carbonated hydroxyapatite). Thêm vào đó, hỗn hợp CTAB và PEG
đóng vai trò điều chỉnh sự phát triển của mầm và tinh thể HA.
Phương pháp thủy nhiệt còn được dùng để điều chế HA xốp (Rocha, et al.,
2005). Nguyên liệu ban đầu là CaCO3 có trong xương động vật, san hô và dung dịch
dịch (NH4)2HPO4. Phản ứng thủy nhiệt diễn ra theo phương trình:
10CaCO3 + 6(NH4)2HPO4+ 2H2O → Ca10(PO4)6(OH)2 + 6(NH4)2CO3 + 4H2CO3
Hoặc có thể chế tạo HA xốp từ xương tự nhiên bằng phản ứng thủy nhiệt thông
qua sản phẩm trung gian CaO. Đầu tiên, chuyển hóa CaCO3 trong xương thành CaO.
Sau đó phản ứng thủy nhiệt theo phương trình (Hu, et al., 2001):
10CaO + 6(NH4)2HPO4 + 4H2O → Ca10(PO4)6(OH)2 + 12NH4OH
Quá trình thủy phân của muối CaHPO4 cũng tạo ra sản phẩm HA trong bom
thủy nhiệt được bọc lót bằng platinum hoặc teflon ở nhiệt độ 250 – 300 C, trong thời
gian 5 – 10 ngày. Nhiệt độ và áp suất cao tạo điều kiện cho các tinh thể HA hình thành
và phát triển. Pha rắn HA có độ kết tinh cao, sản phẩm thu được là đơn pha, nhưng
thiết bị và điều kiện phản ứng phức tạp, khó thực hiện (Đỗ Ngọc Liên, 2005):
10CaHPO4 + 2H2O Ca10(PO4)6(OH)2 + 4H+ + 4H2PO4-
14CaHPO4 + 2H2O Ca10(PO4)6(OH)2 + 4Ca+ + 8H2PO4-
Phương pháp thủy nhiệt có thể tổng hợp được nhiều dạng ceramics như dạng bột,
sợi, tinh thể đơn, các khối ceramics nguyên khối và các chất phủ trên kim loại,
polymer. Quá trình tạo thành sản phẩm bột ceramic, thời gian và lượng nhiệt tiêu tốn
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 27
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
sẽ ít hơn do các bước nung ở nhiệt độ cao, trộn và nghiền không cần thiết hoặc được
giảm thiểu.
Quá trình thủy nhiệt có thể diễn ra ở phạm vi rộng khi kết hợp nước và hệ thống
hỗn hợp dung môi. Nhìn chung, quá trình với thể lỏng cho phép sự tự động khi thay
đổi ở phạm vi rộng các đơn vị vận hành như sự nạp liệu, vận chuyển, trộn lẫn và phân
chia sản phẩm. So với quá trình trạng thái rắn, dạng lỏng có khả năng tăng nhanh sự
khuếch tán, hấp thụ, tốc độ phản ứng và sự kết tinh, đặc biệt dưới điều kiện thủy nhiệt.
Chi phí tương ứng cho các thiết bị, năng lượng và các tiền chất là ít hơn trong phương
pháp thủy nhiệt. Phương pháp thủy nhiệt tốt cho môi trường hơn các phương pháp
tổng hợp khác, đóng góp một phần trong việc lưu trữ năng lượng do nhiệt độ quá trình
thấp, không dùng biện pháp nghiền, khả năng tái chế chất thải, sự thải an toàn và thuận
tiện các chất thải không được tái chế. Nhiệt độ thấp tránh được các sự cố dễ xảy ra với
quá trình ở nhiệt độ cao, ví dụ như điều chỉnh tỷ lượng kém bởi sự bay hơi của các cấu
tử (Suchanek and Riman, 2006).
1.3.3 Phương pháp kết tủa
Phương pháp kết tủa thường được sử dụng để điều chế HA dạng bột bởi nó đơn
giản và hiệu quả kinh tế. Trong suốt phản ứng, môi trường phản ứng chỉ có nước là sản
phẩm phụ duy nhất. Do đó, phương pháp kết tủa đóng vai trò quan trọng trong các
phương pháp tổng hợp HA dựa trên sự điều khiển chính xác kích thước hạt, hình thái
và thành phần hóa học. Phương pháp này đòi hỏi xác định và điều khiển các thông số
như pH và nhiệt độ dung dịch, bản chất và thành phần của vật liệu ban đầu, nồng độ
tác chất và tốc độ thêm vào, kỹ thuật và tốc độ khuấy trộn, sự có mặt của các tạp chất
để thu được HA đơn pha (Yoruc, et al., 2009). Nguyên lý phương pháp kết tủa được
trình bày theo hình 1-9:
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 28
Dung dịch Ca2+
Dung dịch PO43-
Khuấy và gia nhiệt
Dung dich điều chỉnh pH
Kết tủa
Già tủa
Ly tâm, lọc
Sấy
Nung
Sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 1-9 Sơ đồ nguyên lý của phương pháp kết tủa
HA được tổng hợp bằng cách kết tủa từ các ion Ca2+ và PO43- có thể thực
hiện theo nhiều cách khác nhau, có thể phân thành hai nhóm chính:
Phương pháp kết tủa từ các muối chứa ion Ca2+ và PO43- dễ tan trong nước: Các
muối thường dùng là Ca(NO3)2, (NH4)2HPO4, NH4H2PO4,…(Ishikawa, et al., 1993).
Phương pháp kết tủa từ các hợp chất chứa Ca2+ ít tan hoặc không tan trong nước
như: Ca(OH)2, CaO, CaCO3,…với axit H3PO4 trong môi trường kiềm (Santos, et al.,
2004).
Phương pháp kết tủa HA thường được sử dụng trong điều chế thương mại dựa
trên hai phương pháp cơ bản đưa ra bởi Rathje, Hayek và Newesely.
Phương pháp đầu tiên được thực hiện bằng cách thêm H3PO4 vào huyền phù
Ca(OH)2. Để thu được HA dạng nhão, H3PO4 được thêm từng giọt vào dung dịch kiềm
Ca(OH)2, khuấy trộn trong 4 giờ. Trong suốt quá trình, pH được giữ từ 9,5 – 10, bằng
cách thêm vào dung dịch NH4OH, tạo được HA có tỷ lệ Ca/P = 1,67. Sau khi khuấy
xong, hỗn hợp phản ứng được làm già hóa 48 h. Sau đó lọc chân không, rửa với nước
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 29
Dung dịch huyền phù Ca2+
Dung dịch PO43-NH4OH
Già hóa (T = 25 0C, t = 48 h)
Lọc và rửa (nước hoặc ethanol)
Sấy khô (T = 130 oC, t = 24 h)
Xử lí nhiệt 200 oC < T < 1200 oC, t = 2 h
Hydroxyapatitetinh thể + vô định hình
Hydroxyapatitetinh thể
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
cất hoặc ethanol. Mẫu lọc được sấy ở 130 oC trong 24 giờ và nghiền thành bột. Sau đó,
HA dạng bột được nung trong 2 giờ. Cuối cùng, bột được nghiền bi trong 1 giờ
Hình 1-10 Tổng hợp HA bằng phương pháp kết tủa từ Ca(OH)2 và H3PO4
Phương trình phản ứng của quá trình như sau:
10Ca(OH)2 + 6H3PO4 Ca10(PO4)6(OH)2 + 18H2O
Phương pháp thứ hai HA được tổng hợp từ Ca(NO3)2.4H2O và (NH4)2HPO4 trong
NH4OH (Monmaturapoj, 2008). Đầu tiên hai chất Ca(NO3)2.4H2O và (NH4)2HPO4
được hòa tan trong nước khử ion. Độ pH của mỗi dung dịch lỏng được điều chỉnh đến
11 bằng dung dịch NH4OH 25%. Thêm từ từ dung dịch Ca(NO3)2 vào dung dịch
(NH4)2HPO4 đã được khuấy mạnh ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ tạo nên kết tủa đục.
Sau đó phần kết tủa này tiếp tục được khuấy trong 1 giờ. Quá trình hồi lưu được thực
hiện ở 100 C trong 1 giờ, tiếp theo đó là sự già hóa tủa trong 24 giờ. Hỗn hợp sau đó
được rửa và lọc trong kính. Sau quá trình lọc phần đặc, mẫu lọc được sấy khô ở 80 C
qua đêm. Dạng bột khô được nghiền và nung trong chén nung alumina ở 800 C, 1000
C và 1200 C với thời gian là 1 giờ, 2 giờ và 4 giờ.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 30
Ca(NO3)2.4H2O (NH4)2HPO4
Ca2+ HPO42-
Khuấy dung dịch (1h)
Kết tủa
HA không kết tinh
Bột HA
Nung
Già tủa 24h, lọc và rửa
Hòa tan trong nước khử ion
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 1-11 Điều chế HA dạng bột từ Ca(NO3)24H2O và (NH4)2HPO4
HA dạng bột được tổng hợp theo quy trình khác bằng phương pháp kết tủa từ
Ca(NO3)2.4H2O và (NH4)2HPO4 (Eslami, et al., 2010) như sau: Dung dịch (NH4)2HPO4
0,09 M và dung dịch Ca(NO3)2.4H2O 0,15 M được chuẩn bị và điều chỉnh sao hai dung
dịch có giá trị pH = 11 bằng cách thêm vào 1M dung dịch NaOH. Dung dịch HPO42-
được thêm vào từng giọt vào dung dịch chứa ion Ca2+. Thu được kết tủa của HA theo
hai phương trình sau:
10Ca2+ 6HPO42- Ca10(PO4)6(OH)2 + 12H+
10Ca2+ 6HPO42- Ca10(PO4)6(OH)2 + 6H+
Kết tủa được làm già hóa trong vòng 22 giờ, ở nhiệt độ phòng. Sau đó, HA kết
tủa được ly tâm và sau đó rửa với nước khử ion hóa. Quá trình ly tâm và rửa được thực
hiện ba lần. Dạng bột thành phẩm được sấy trong hệ thống sấy lạnh trong 10 giờ. Cuối
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 31
Dung dịchCa(NO3)2.4H2O
Dung dịch(NH4)2HPO4
Điều chỉnh pH Điều chỉnh pH
Thêm từng giọt dung dịchHPO42- vào dung dịch Ca2+
Dung dịch NaOH
Già tủa
Rửa với nước khử ion
Sấy thăng hoa
Ly tâm
3 lần
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
cùng, bột sấy được nung trong lò nung ở 900 °C trong 1 giờ với tốc độ 5 °C/phút trong
không khí.
Hình 1-12 Sơ đồ tổng hợp HA dạng bột
1.3.4 Phương pháp phản ứng pha rắn:
HA được tổng hợp trên cơ cở thực hiện các phản ứng pha rắn. Nguyên liệu ban
đầu có thề là: Ca3(PO4)2 và Ca4P2O9, Ca3(PO4)2 và CaO,… được trộn đều theo tỷ lệ
Ca/P = 1,76, sau đó cho tiến hành phản ứng ở nhiệt độ khoảng 1000 °C trong hệ kín.
Phản ứng tạo HA như sau (Murugan, et al., 2007):
2Ca3(PO4)2 + Ca4P2O9 + H2O Ca10(PO4)6(OH)2
3Ca3(PO4)2 + CaO + H2O Ca10(PO4)6(OH)2
HA dạng bột và khối xốp cũng có thể được chế tạo bằng phản ứng pha rắn. Hỗn
hợp nguyên liệu rắn ban đầu được ép nén để tạo ra các chi tiết có hình dạng và độ xốp
mong muốn. Sau phản ứng, sản phẩm vẫn giữ nguyên hình dạng và cấu trúc ban đầu.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 32
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Nhờ ưu điểm trên mà phương pháp phản ứng pha rắn này thích hợp cho việc chế tạo
gốm y sinh với các chi tiết phức tạp.
HA cũng được tổng hợp từ nguồn cung cấp CaCO3 vỏ trứng và san hô. Vỏ trứng
thô sau khi rửa sạch được nung ở nhiệt độ 900 °C. Quá trình xử lý nhiệt gồm hai phần:
30 phút đầu tiên là sự đốt cháy các hợp chất hữu cơ, trong khi phần thứ hai là sự
chuyển hóa vỏ trứng thành CaO (thời gian chờ là 3 giờ). Để tổng hợp dạng bột
Ca3(PO4)2, vỏ được đánh vụn và nghiền trong hệ thống nghiền bi. Vỏ trứng đã nghiền
cho phản ứng với H3PO4 (phản ứng tỏa nhiệt). Hỗn hợp được nghiền trong 5 giờ, tốc
độ quay 4000 vòng/phút (nghiền đĩa) hoặc trong 10 giờ với tốc độ quay 350 vòng/phút
(nghiền bi), tạo nên hỗn hợp đồng nhất và ngăn chặn sự kết tụ của quá trình nung. Các
dạng bột của HA dễ bị biến tính ở nhiệt độ cao, dễ xuất hiện pha rắn CaO. Sau quá
trình nghiền, một lượng nhỏ ( khoảng 0,5g) mỗi loại bột HA được xử lý nhiệt ở 900 °C
trong 2 giờ ngoài không khí. Quá trình nghiền bi thu được các hạt kích thước micro
(kích thước hạt lớn do bị đông tụ) với bề mặt hạt nhẵn, trong khi các mẫu nghiền đĩa
thu được hạt có kích thước nano. Tính chất hình thái hạt được giữ nguyên ngay cả khi
nung ở nhiệt độ cao (900 °C). Quá trình nghiền đĩa thu được hạt có kích thước nano
HA đồng nhất ngay cả sau khi nghiền (Gergely, et al., 2010)
Phương pháp này có nhược điểm là phải thực hiện phản ứng ở nhiệt độ cao trong
thời gian dài. Bột thu được bằng phương pháp phản ứng pha rắn thường có kíchthước
lớn do sự đông tụ của các hạt trong suốt phản ứng ở nhiệt độ cao. Sự kém đồng nhất
của sản phẩm là một vấn đề trong phương pháp này, bởi vì các nguyên tố phải khuếch
tán qua lớp tạo thành ban đầu của bề mặt bột để thực hiện phản ứng hóa học.Nghiền bi
là một phương pháp hiệu quả để đập vụn và nghiền các hạt phản ứng (Gergely, et al.,
2010).
1.3.5 Phương pháp hóa – cơ
HA có thể chế tạo bằng phản ứng giữa hai pha rắn CaCO3 và CaHPO4.2H2O
(Murugan and Ramakrishna, 2007):
4CaCO3 + 6CaHPO4.2H2O Ca10(PO4)6(OH)2 + 4H2CO3
Hoặc bằng các phản ứng sau (Murugan and Ramakrishna, 2007):
2Ca3(PO4)2 + Ca4P2O9 +H2O Ca10(PO4)6(OH)2
3Ca3(PO4)2 + CaO + H2O Ca10(PO4)6(OH)2
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 33
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
3Ca3(PO4)2 + Ca(OH)2 Ca10(PO4)6(OH)2
Phương pháp này đựa trên cơ sở tác động một lực ma sát lớn giữa bi và má
nghiền của bi đến các cấu tử của hai pha rắn. Lực này phải đủ mạnh để tạo ra sự
khuếch tán nội, tiến tới phản ứng hóa học giữa hai pha rắn tạo ra pha rắn thứ ba. Ưu
điểm của phương pháp này là điều kiện đơn giản, dễ thực hiên. Nhược điểm là thời
gian phản ứng kéo dài, sản phẩm HA nhận được dễ bị lẫn tạp chất do sự mài mòn của
bi và má nghiền.
1.4 Một số phương pháp nghiên cứu vật liệu HA
1.4.1 Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD, X – Ray)
Phương pháp nhiễu xạ tia X là một kỹ thuật phổ biến được áp dụng để nghiên
cứu cấu trúc tinh thể của vật liệu, định lượng pha tinh thể và kích thước hạt với độ tin
cậy cao, có thể xác định nhanh, chính xác các pha tinh thể.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 34
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 1-13 Sơ đồ nguyên lý, cấu tạo thiết bị của phương pháp nhiễu xạ tia X
Cơ sở của phương pháp nhiễu xạ tia X là dựa vào hiện tượng nhiễu xạ của chùm
tia X trên mạng lưới tinh thể. Khi bức xạ tia X tương tác với vật chất sẽ có hiệu ứng
tán xạ đàn hồi với các điện tử của các nguyên tử trong vật liệu có cấu trúc tinh thể sẽ
dẫn đến hiện tương nhiễu xạ tia X.
Hiện tượng nhiễu xạ tia X xảy chỉ xảy ra với các điều kiện sau: vật liệu có cấu
trúc tinh thể, có tán xạ đàn hồi, bước sóng λ của tia X phải có giá trị cùng bậc với
khoảng cách giữa các nguyên tử trong mạng tinh thể.
Chiếu chùm tia X lên mạng lưới tinh thể, mỗi nút mạng tinh thể trở thành trung
tâm nhiễu xạ. Các tia tới và tia phản xạ giao thoa với nhau hình thành lên các vân sáng
và vân tối xen kẽ nhau. Các cực đại nhiễu xạ vân sáng được xác định theo phương
trình Bragg:
n= 2dsin
Trong đó: – bước sóng tia X
d – khoảng cách giữa hai mặt song song
– góc giữa tia tới hoặc tia phản xạ và mặt phản xạ độ
n – bậc phản xạ và là số nguyên dương
Dựa vào phổ XRD, kích thước tinh thể được xác định bằng công thức Scherrer:
Trong đó: D – kích thước tinh thể trung bình (nm)
– góc nhiễu xạ
B - độ rộng pic đặc trưng (radian) ở độ cao bằng nữa cường độ cực
đại (tại vị trí góc 2 = 25,880, đối với HA) (Gomez‐Morales, et al., 2001)
= 1,5406A – bước sóng của tia tới (Gomez‐Morales, et al., 2001)
K – hằng số Scherrer phụ thuộc vào hình dạng của tinh thể và chỉ số
Miller của vạch nhiễu xạ (đối với HA, k = 0,9) (Gomez‐Morales, et al., 2001)
Từ giản đồ XRD, hàm lượng tinh thể tính toán theo phương pháp phân giải pic:
Trong đó: C hàm lượng phần trăm tinh thể của bột HA
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 35
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Y cường độ pic đặc trưng của tinh thể HA (chọn pic có chỉ số
Miller 300)
X cường độ của lỗ giữa các pic 300 và 112
Sai số của phương pháp là 5%.
Hình 1-14 Giản đồ nhiễu xạ tia X của HA
Hàm lượng pha Ca3(PO4)2 (TCP), CaHPO4 trong bột HA được đánh giá bằng
phương pháp XRD độ phân giải cao, với góc quay 2 = 24 – 38. Hàm lượng các pha
có trong bột được tính toán từ điện tích các pic đặc trưng cho mỗi pha như sau:
Trong đó: Sa diện tích pic đặc trưng tinh thể HA (Guicciardi, et al., 2001)
Sp diện tích pic đặc trưng tinh thể Ca3(PO4)2 (Guicciardi, et al., 2001)
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 36
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 1-15 Giản đồ nhiễu xạ tia X của HA và TCP
Giản đồ XRD của mẫu cần được ghi theo cùng một chế độ với phổ chuẩn ATSM,
sau đó kết quả đo được so sánh với dữ liệu ATSM.
1.4.2 Phương pháp hiển vi điện tử SEM
Thiết bị hiển vi điện tử SEM là thiết bị phóng đại đặc biệt giúp quan sát trực tiếp
bề mặt của các đối tượng cần nghiên cứu. Sự phóng đại được thực hiện không phải
bằng hệ thống thấu kính quang học mà sử dụng va chạm của các hạt electron cường độ
cao với mẫu đã được xử lý rồi nhập tín hiệu để thu hình ảnh của bề mặt vật. Độ phóng
đại của nó rất lớn ( cỡ vào khoảng vài ngàn đến vài chục ngàn lần) kích thước quan sát
có thể đến nm (Zaluzec, 2007)
Nguyên tắc hoạt động của thiết bị điện tử SEM là chùm điện tử được tạo ra từ
catot qua hai tụ quang sẽ được hội tụ lên mẫu nghiên cứu. Chùm điện tử đập vào mẫu
phát ra các điện tử phản xạ thứ cấp. Mỗi điện từ phát xạ này qua điện thế gia tốc vào
phần thu và biến đổi thành tín hiệu sáng, chúng được khuếch đại đưa vào mạng lưới
điều khiển tạo độ sáng trên màng hình. Mỗi điểm trên mẫu nghiên cứu cho một điểm
trên màn hình. Độ sáng tối trên màn hình phụ thuộc lượng điện tử thứ cấp phát với bộ
thu, đồng thời còn phụ thuộc bề mặt của mẫu nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp
SEM là có thể thu được những bức ảnh ba chiều rõ nét và không đòi hỏi khâu chuẩn bị
mẫu quá phức tạp.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 37
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 1-16 Giản đồ nhiễu xạ tia X của HA và TCP
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 38
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
CHƯƠNG II: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI NẶNG
2.1 Kim loại nặng
2.1.1 Khái niệm
Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5 g/cm3 và thông
thường nói đến kim loại nặng là người ta nghĩ đến những nguyên tố có liên quan tới
các tính chất không tốt trong một lĩnh vực nào đó. Thuật ngữ “ kim loại nặng” dùng để
chỉ những kim loại hoặc á kim liên quan đến vấn đề ô nhiễm môi trường và có độc tính
cao đối với cơ thể sống. Các kim loại nặng ở nồng độ thắp (nồng độ vi lượng) là các
nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển bình thường của con người. Tuy
nhiên nếu vượt quá hàm lượng cho phép, chúng lại gây các tác động vô cùng nguy hại
tới sức khỏe con người (Vũ Thị Tâm HIếu, 2009). Chúng được được chia làm 3 loại:
các kim loại độc (Hg, Cr, Pb, Zn, Cu, Ni, Cd, As, Co, Sn,…), các kim loại phóng xạ
(U, Th, Ra, Am,…) và những kim loại quý (Pd, Pt, Au, Ag, Ru,…). Kim loại nặng gây
độc hại với môi trường và cơ thể sinh vật khi hàm lượng của chúng vượt quá tiêu
chuẩn cho phép (Chi cục tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Bình Thuận, 2013).
Kim loại nặng tồn tại trong nước ở dạng ion, chúng phát sinh từ nhiều nguồn
khác nhau trong đó chủ yếu là từ các hoạt động công nghiệp. Số lượng ngày càng tăng
của kim loại nặng trong môi trường là nguyên nhân gây nhiễm độc đối với đất, không
khí và nước. Việc loại trừ các thành phần chứa kim loại nặng ra khỏi các nguồn nước,
đặc biệt là nước thải công nghiệp là mục tiêu môi trường quan trọng bậc nhất cần phải
giải quyết.
2.1.2 Tính chất của kim loại nặng
Kim loại nặng là những kim loại hầu như không bị phân hủy sinh học (Tam, et
al., 1995), không độc khi ở dạng nguyên tố tự do nhưng nguy hiểm đối với sinh vật
sống khi ở dạng cation do khả năng gắn kết với các chuỗi cacbon ngắn dẫn đến sự tích
tụ trong cơ thể sinh vật sau nhiều năm (Islam, et al., 2004). Đối với con người, có
khoảng 12 nguyên tố kim loại nặng gây độc như chì, thủy ngân, nhôm, arsen, niken…
Một số kim loại nặng được tìm thấy trong cơ thể và thiết yếu cho sức khỏe con người,
chẳng hạn như sắt, kẽm, magie, cobalt, mangan, molybden và đồng mặc dù với lượng
rất ít nhưng nó hiện diện trong quá trình chuyển hóa. Tuy nhiên, ở mức thừa của các
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 39
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
nguyên tố thiết yếu có thể nguy hại đến đời sống của sinh vật. Các nguyên tố kim loại
còn lại là các nguyên tố không thiết yếu và có thể gây độc tính cao khi hiện diện trong
cơ thể, tuy nhiên tính độc chỉ thể hiện khi chúng đi vào chuỗi thức ăn. Các nguyên tố
này bao gồm thủy ngân, nickel, chì, arsen, nhôm, platin và đồng ở dạng ion kim loại.
Chúng đi vào cơ thể qua các con đường hấp thụ của cơ thể như hô hấp, tiêu hóa và qua
da (Chi cục tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Bình Thuận, 2013).
Ngày nay khi môi trường đang bị ô nhiễm, trong đất, nước tích tụ ngày càng
nhiều các kim loại nặng gây độc, tạo nên những mối lo lắng về sức khỏe con người.
Nếu kim loại nặng đi vào cơ thể và tích lũy bên trong tế bào lớn hơn sự phân giải
chúng thì chúng sẽ tăng dần và sự ngộ độc sẽ xuất hiện. Do vậy người ta bị ngộ độc
không những với hàm lượng cao của kim loại nặng mà cả khi với hàm lượng thấp và
thời gian kéo dài sẽ đạt đến hàm lượng gây độc (Chi cục tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng Bình Thuận, 2013).
Về mặt sinh hóa, các kim loại nặng có ái lực lớn với các nhóm –SH, –SCH3 của
các nhóm enzym trong cơ thể. Vì thế, các enzym bị mất hoạt tính, cản trở quá trình
tổng hợp protein của cơ thể con người.
2.1.3 Giới thiệu về ion đồng và độc tính của đồng
2.1.3.1 Ion đồng (Cu2+)
Nguyên tố đồng thường tồn tại trong nước ở hai dạng ion Cu2+ và Cu+. Trong đó,
Cu2+ là ion phổ biến nhất trong các ion đồng, bền hơn so với ion Cu+ và ở trạng thái có
số oxi hóa cao nhất +2. Trong dung dịch nước nó tồn tại chủ yếu ở dạng phức
CuH2O42+ có màu xanh lam. Cu2+
dễ dàng tạo phức bền với NH3, EDTA, etylen
glycol…Cu2+ bền trong môi trường axit và nó có mặt trong nước thải của nhà máy các
khu công nghiệp, khu chế xuất (Nhâm, 2003).
2.1.3.2 Độc tính của đồng
Một lượng nhỏ đồng là rất cần thiết cho động vật, bởi đồng là thành phần quang
trọng cho các enzym: oxidaza, citocrom và galactosa. Sự thiếu đồng gây ra thiếu máu.
Khi cơ thể bị nhiễm độc đồng có thể gây một số bệnh về thần kinh, gan, thận, lượng
lớn hấp thụ qua đường tiêu hoá có thể gây tử vong (Nhâm, 2003). Sự tồn tại đồng
trong nước kìm hãm sự sinh trưởng của tảo ngay cả ở nồng độ thấp. Nước có nồng độ
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 40
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
3 gCu/L có thể gây độc với cá trong khi đó nồng độ nước 1 gCu/L đã gây ô nhiễm với
thực vật (Phạm Hùng Việt, 1999).
2.2 Lý thuyết về hấp phụ
2.2.1 Hiện tượng hấp phụ
Các quá trình dị thể như sự hòa tan, sự chuyển pha, sự tạo thành và phân hủy
chất rắn, quá trình xúc tác dị thể, quá trình điện hóa... đều xảy ra trên bề mặt phân chia
pha. Trạng thái của chất ở trên bề mặt phân chia pha hoàn toàn khác trạng thái của nó
khi ở trong lòng các pha do sự khác nhau của các trường phân tử. Sự khác nhau này
gây ra những hiện tượng bề mặt trên ranh giới phân chia pha (Lê Văn Cát, 2002). Nếu
thành phần của các cấu tử trên bề mặt phân chia pha khác với thành phần trong từng
pha thì đã tạo nên cơ sở cho quá trình phân riêng.
Hấp phụ là hiện tượng một chất nào đó (dưới dạng phân tử, nguyên tử hay ion)
có khuynh hướng tập chung trên bề mặt phân chia pha nào đó. Trong sự hấp phụ trên
bề mặt chất hấp phụ rắn, nguyên nhân chủ yếu của sự hấp phụ là do năng lượng dư
trên ranh giới bề mặt phân chia pha rắn – khí hay rắn – lỏng. Các lực tương tác trong
hấp phụ này có thể là các lực Van der waals. Chất hấp phụ là chất mà phân tử ở lớp bề
mặt có khả năng hút các phần tử của pha khác nằm tiếp xúc với nó (Lê Văn Cát,
2002).
Trong quá trình hấp phụ thì chất bị hấp phụ là chất bị hút ra khỏi pha thể tích đến
tập trung trên bề mặt chất hấp phụ. Thông thường quá trình hấp phụ là quá trình tỏa
nhiệt (Lê Văn Cát, 2002).
2.2.2 Phân loại các quá trình hấp phụ
Tùy theo bản chất của lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, người
ta phân biệt hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.
Hấp phụ vật lý
Hấp phụ vật lý hay hấp phụ “ van der waals” xảy ra do tương tác giữa chất hấp
phụ và chất bị hấp phụ không lớn, các phần tử chủ yếu liên kết với nhau bởi những lực
vật lý như lực tĩnh điện, lực tán xạ, cảm ứng và lực dịnh hướng,…không có sự trao đổi
electron giữa các phân tử. Cấu trúc điện tử của chất bị hấp phụ ít thay đổi, nhiệt hấp
phụ tỏa ra nhỏ (Hoàng Ngọc Hiền, 2008)
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 41
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hấp phụ vật lí là quá trình hai chiều thuận nghịch và ít có tính chọn lọc, chiều
ngược của sự hấp phụ là sự khử hấp phụ. Các chất đã bị hấp phụ dễ bị khử hấp phụ.
Nó hoàn toàn tuân theo nguyên lí về chuyển dịch cân bằng của Le Châtelier (Hoàng
Ngọc Hiền, 2008).
Hấp phụ hóa học
Trong hấp phụ hóa học, các phân tử của chất bị hấp phụ liên kết với chất hấp phụ
bởi các lực hóa học bền vững tạo thành những hợp chất hóa học bề mặt mới. Sự hấp
phụ ôxi trên bề mặt kim loại là một ví dụ về hấp phụ hóa học. Hấp phụ hóa học có hiệu
ứng nhiệt lớn (Hoàng Ngọc Hiền, 2008).
2.2.3 Cân bằng hấp phụ
Hấp phụ vật lý là một quá trình thuận nghịch. Khi tốc độ hấp phụ (quá trình
thuận) bằng tốc độ giải hấp phụ (quá trình nghịch) thì quá trình hấp phụ đạt trạng thái
cân bằng. Với một lượng xác định, lượng chất bị hấp phụ là một hàm của nhiệt độ và
áp suất hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha tinh thể (Nguyễn Đình Huề, 2000).
q = f(T,P hoặc C)
Trong đó:
q – dung lượng hấp phụ lúc đạt trạng thái cân bằng (mg/g)
T – nhiệt độ
P – áp suất
C – nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha tinh thể (mg/L)
2.2.4 Dung lượng hấp phụ cân bằng
Dung lượng hấp phụ cân bằng là khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị khối
lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng trong điều kiện xác định về nồng độ và nhiệt
độ (GS. TSKH Nguyễn Bin, 2005).
Trong đó: q – dung lượng hấp phụ lúc đạt trạng thái cân bằng (mg/g)
V – thể tích dung lượng chất bị hấp phụ (L)
m – khối lượng chất hấp phụ (g)
– nồng độ của chất bị hấp phụ tại thời điểm ban đầu (mg/L)
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 42
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
2.2.5 Hiệu suất hấp phụ
Hiệu suất hấp phụ là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ dung
dịch ban đầu (GS. TSKH Nguyễn Bin, 2005).
2.2.6 Mô hình động học hấp phụ
Đối với hệ hấp phụ lỏng – rắn, động học hấp phụ xảy ra theo các giai đoạn kế
tiếp nhau (Lê Văn Cát, 2002):
Chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai đoạn khuếch
tán trong dung dịch.
Phần tử chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt ngoài của chất hấp phụ chứa các
hệ mao quản. Đây là giai đoạn khuếch tán màng.
Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ. Đây là
giai đoạn khuếch tán trong mao quản.
Các phần tử chất bị hấp phụ được gắn vào bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai đoạn
hấp phụ thực sự.
Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn có tốc độ chậm sẽ quyết định hay khống
chế chủ yếu quá trình động học hấp phụ. Với hệ hấp phụ trong môi trường nước,
quá trình khuếch tán thường chậm và đóng vai trò quyết định.
2.2.7 Các phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Khi nhiệt độ không đổi, đường biểu diễn q = fT (P hoặc C) được gọi là đường hấp
phụ đẳng nhiệt. Đường hấp phụ đẳng nhiệt biểu diễn sự phụ thuộc của dung lượng hấp
phụ tại một thời điểm vào nồng độ cân bằng hoặc áp suất của chất bị hấp phụ tại thời
điểm đó ở một nhiệt độ xác định.
Đối với chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng, khí thì đường hấp
phụ đẳng nhiệt được mô tả qua các phương trình như: phương trình hấp phụ đẳng nhiệt
Henry, Freundlich, Langmuir,....(Nguyễn Đình Huề, 2000)
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 43
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
2.2.7.1 Phương trình Freundlich
Trên một khoảng có nồng độ nhỏ và đặc biệt với dung dịch loãng đường đẳng
nhiệt cho quá trình hấp phụ có thể được mô tả theo biểu thức thực nghiệm Freundich
(Trầm Trung Bích Thảo, 2011).
q=kCcbn−1
Trong đó: k, n – các hằng số.
Ccb – nồng độ chất bị hấp phụ lúc đạt trạng thái cân bằng (mg/L)
q – dung lượng hấp phụ lúc đạt trạng thái cân bằng (mg/g)
Phương trình trên được tuyến tính như sau:
log q = log k + n–1log Ccb
Các hằng số k, n xác định được bằng cách vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa
log q và log Ccb.
2.2.7.2 Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry là phương trình đơn giản mô tả sự tương
quan tuyến tính giữa lượng chất bị hấp phụ trên bề mặt pha rắn và nồng độ hoặc áp
suất của chất bị hấp phụ ở trạng thái cân bằng (Hoàng Ngọc Hiền, 2008).
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Henry có dạng:
a = K.P
hay q = K.Ccb
Trong đó: a – lượng chất bị hấp phụ (mol/g)
K – hằng số hấp phụ Henry
P – áp suất (mmHg)
q – dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g)
Ccb .nồng độ chất bị hấp phụ lúc đạt trạng thái cân bằng (mg/L)
2.2.7.3 Phương trình Langmuir
Phương trình Langmuir cổ điển là phương trình phổ biến nhất và đơn giản nhất
mô tả mối quan hệ giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ trong quá trình hấp phụ sinh
học (Trầm Trung Bích Thảo, 2011).
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 44
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
q=qmax bCcb
1+bCcb Trong đó: q – dung lượng hấp phụ lúc đạt trạng thái cân bằng (mg/g)
qmax – dung lượng hấp phụ lúc đạt trạng thái cân bằng (mg/g)
Ccb – nồng độ chất bị hấp phụ lúc đạt trạng thái cân bằng (mg/L)
b – hằng số cân bằng hấp phụ
Phương trình trên được tuyến tính như sau:
1q=( 1
qmax )+(1
qmax b )( 1Ccb )
Các hằng số qmax và b được xác định bằng cách vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ
giữa 1/q và 1/Ccb.
Hình 2-1 Đường hấp phụ đẳng nhiệt Languir
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 45
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 2-2 Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb
Từ mối quan hệ giữa Ccb/q và Ccb dễ dàng tính được qmax và hằng số b.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 46
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM
3.1 Hóa chất, nguyên liệu và dụng cụ thiết bị
3.1.1 Hóa chất
Axit phosphoric (H3PO4) 98% (Trung Quốc)
Axit clohydric (HCl) 36 – 38% (Trung Quốc)
Axit sunfuric (H2SO4) 95 – 98% (Trung Quốc)
Amoniac (NH3) 25 – 28% (Trung Quốc)
Ethanol (C2H5OH) 96% (Việt Nam)
Đồng nitrate (Cu(NO3)2.3H2O) 99 – 102% (Trung Quốc)
Murexide (C8H8N6O6) 25g (Trung Quốc)
EDTA (C10H14N2O8Na2.2H2O) 0,05 N (Trung Quốc)
Natri clorua (NaCl) 99,5% (Trung Quốc)
3.1.2 Nguyên liệu
Vỏ sò thu gom trên địa bàn quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ, được rửa sạch
làm nguồn nguyên liệu cho quá trình tổng hợp bột HA.
Hình 3-1 Nguyên liệu vỏ sò được rửa sạch
Ảnh SEM của vỏ sò tự nhiên được chụp tai phòng thí nghiệm chuyên xâu Trường
Đại Học Cần Thơ (hình 3-2) cho thấy chúng được cấu tạo bởi các lớp mỏng xếp chồng
khít lên nhau. Các lớp này bao gồm các khối đa diện không đều cấu tạo từ CaCO3 nằm
cạnh nhau và giữa các khối đa diện tồn tại các lỗ xốp.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 47
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 3-2 Ảnh SEM của vỏ sò tự nhiên với độ phóng đại khác nhau
Kết quả phân tích thành phần hóa mẫu vỏ sò bằng thiết bị Xray tại nhà máy xi
măng Holcim (Hòn Chông, Kiên Giang) được trình bày ở bảng 3-1. Bảng số liệu trên
cho thấy vỏ sò gồm có các nguyên tố: canxi, cacbon, nhôm, natri, mangan, sắt, lưu
huỳnh và clorua. Trong đó, hai nguyên tố Ca và C tồi tại ở dạng hợp chất (CaCO3),
chiếm đến 96,68% tổng hàm lượng khoáng, các nguyên tố khác (Al, Na, Mn, Fe, Cl và
S) chiếm khoảng 3,32%.
Bảng 3-1 Thành phần nguyên tố và hàm lượng CaCO3 của vỏ sò
Thành phần Chỉ tiêu phân tích (%) Total
LOI 44,18
98,78
Al2O3 0,15SiO2 0,00Fe2O3 0,01CaO 54,14MgO 0,00SO3 0,05K2O 0,00Na2O 0,22P2O5 0,00Cl 0,03
Mn2O3 0,01TiO2 0,00
CaCO3 - 96,68
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 48
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
3.1.3 Dụng cụ
Nhiệt kế thủy ngân 100 C
Bình định mức 250 mL, 1000 mL
Ống đong 5 mL, 10 mL, 100 mL
Bát nung
Becher 100 mL, 250 mL
3.1.4 Thiết bị
Bếp nhiệt: Alma, Japan
Máy khuấy từ có gia nhiệt: IKA RH basic, Germany
Máy khuấy từ có gia nhiệt: Schott Gerate GmbH, Germany
Máy đo pH: Thermo Scientific Orion 3 star, USA
Bơm hút chân không: Welch
Máy nghiền bi: Sassuolo, Italy
Lò nung: Nabertherm, Germany
Tủ sấy: Memmert, Đức
Cân 2 số: Sartorius TE412
Cân 4 số: Sartorius – CP224S
3.2 Đia điểm và thời gian thực hiện
Địa điểm : Phòng thí nghiệm hóa học hữu cơ, vô cơ – Bộ môn Công Nghệ Hóa –
Khoa Công Nghệ - Trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian thực hiện : 01/09/2014 đến hết ngày 24/11/2014.
3.3 Tổng hợp bột HA
Bột HA được tổng hợp từ bột CaO và H3PO4 qua hai giai đoạn chính sau đây :
3.3.1 Qui trình tạo bột CaO từ vỏ sò
Vỏ sò sau khi thu gom, được rửa sạch sơ bộ bằng nước thường, sấy khô ở 100 C
và đập thành những viên nhỏ kích thước khoảng 10 10 mm bằng búa. Sau đó, luộc
rửa nhiều lần bằng nước cất và etanol để loại bỏ các tạp chất cơ học, các hợp chất hữu
cơ và tiếp tục đem sấy khô. Vỏ sò sau khi đã rửa sạch và sấy khô được nghiền mịn
trong máy nghiền bi khoảng 30 phút. Sau quá trình nghiền bột vỏ sò được nung ở nhiệt
độ 900 C trong 3 giờ để đảm bảo CaCO3 phân hủy hoàn toàn thành CaO theo phương
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 49
Vỏ sò thu gom
Rửa nước thường
Sấy khô
Đập nhỏ
Luộc, rửa vớicồn và nước cất
Sấy khô
Nghiền
Rây
Nung 900 C, 3 h
Bột CaO
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
trình: CaCO3 CaO + H2O. Bột CaO được bảo quản trong hộp nhựa kín dùng làm
nguyên liệu tổng hợp HA.
Hình 3-3 Quy trình điều chế bột CaO
Hình 3-4 Bột CaO tạo từ vỏ sò
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 50
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
3.3.2 Quy trình điều chế HA được mô tả như sau
Mô tả thí nghiệm: Hòa tan một lượng bột CaO vào 100 ml nước cất trong cốc
250 ml và khuấy đều trong 30 phút ở nhiệt độ phòng, thu được huyền phù có nồng độ
cần khảo sát. Đinh mức dung dịch H3PO4 đến nồng độ cần khảo sát và đông 100 ml
dung dịch H3PO4 cho vào ống chuẩn độ được đặt trên cốc 250 ml. Sau đó gia nhiệt lên
nhiệt độ cần khảo sát. Khi dung dịch huyền phù Ca(OH)2 được gia nhiệt đến nhiệt độ
nghiên cứu bắt đầu nhỏ từng giọt dung dịch H3PO4 vào cho đến hết, cho dung dịch
NH3 vào để điều chỉnh pH = 10 – 12, tiếp tục khuấy hỗn hợp thêm 4 giờ. Hỗn hợp
phản ứng được khuấy và gia nhiệt bằng máy khuấy từ đến nhiệt độ cần khảo sát và tốc
độ mong muốn, duy trì tại nhiệt độ và tốc độ đó trong suốt thời gian phản ứng. Nhiệt
độ thí nghiệm được đo bằng nhiệt kế thủy ngân. Sau đó hạ nhiệt độ phản ứng về nhiệt
độ phòng. Sản phẩm thu được ở dạng huyền phù, màu trắng. Để lắng 72 giờ để ổn định
cấu trúc rồi lọc chân không thu lấy sản phẩm và sấy khô ở 60 0C trong khoảng 72 giờ.
Sản phẩm sau khi sấy khô được đem nung ở nhiệt độ khảo sát trong thời gian là 4 giờ.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 51
Bột CaO 100 ml nước cất
Khuấy 30 phút
Phản ứng 4 h (pH = 10 – 12)NH3 (25%)
Làm già tủa 72 giờ
Lọc
Sấy (60 C, 72 giờ)
Nung
Bột HA
H3PO4 đậm đặc
100 ml nước cất
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 3-5 (a) mô hình tạo bột HA bằng phản ứng thủy nhiệt, (b) già hóa hỗn hợp huyền phù sau phản ứng, (c) sản phẩm sau khi lọc và sấy khô
Hình 3-6 Quy trình tổng hợp bột HA
3.3.3 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất phản ứng đến chất lượng bột HA
Bảng 3-2 Các thông số thực nghiệm của nồng độ chất phản ứng khảo sát
Mẫu H1
H2
H3
H4
Nồng độ dung dịch Ca(OH)2 (M)
0,15
0,5
1,5
2
Nồng độ dung dịch H3PO4 (M)
0,
0,
0,
1,
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 52
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
09 3 9 2
Nhiệt độ phản ứng (C) 30Nhiệt độ nung (C) 900
Sản phẩm thu được từ quy trình tổng hợp trên được tiến hành phân tích nhiễu xạ
tia X để chọn nồng độ chất phản ứng thích hợp và khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
phản ứng.
3.3.4 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng đến chất lượng của bột HA
Bảng 3-3 Các thông số thực nghiệm của nhiệt độ khảo sát
Mẫu H5 H6 H7Nhiệt độ phản ứng (C) 30 60 90Nhiệt độ nung (C) 900Nồng độ dung dịch Ca(OH)2 (M) 0,5
Nồng độ dung dịch H3PO4
(M) 0,3
Sản phẩm thu được từ quy trình phản ứng trên tiến hành phân tích nhiễu xạ tia X.
Trên cơ sở kết quả phân tích XRD chọn nhiệt độ phản ứng thích hợp để khảo sát ảnh
hưởng của nhiệt độ nung.
3.3.5 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến chất lượng của bột HA
Bảng 3-4 Các thông số thực nghiệm của nhiệt độ nung cần khảo sát
Mẫu H8
H9
H10
H11
H12
Nhiệt độ nung (C)100
500
700
900
1100
Nhiệt độ phản ứng (C) 90Nồng độ dung dịch Ca(OH)2 (M) 0,5
Nồng độ dung dịch H3PO4 (M) 0,3
Tiến hành phân tích nhiễu xạ tia X sản phẩm thu được từ quy trình điều chế trên.
Từ đó xác định điều kiện tối ưu để tổng hợp bột HA với độ tinh khiết cao.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 53
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
3.4 Nghiên cứu hấp phụ
Để khảo sát khả năng hấp phụ ion kim loại Cu2+ của vật liệu hấp phụ HA chúng
tôi tiến hành nhiều bước thực nghiệm. Các bước thực nghiệm được tiến hành là chuẩn
bị dung dịch với tỷ lệ rắn – lỏng là 200 mg bột HA tương ứng với 100 ml dung dịch
chứa ion Cu2+. Giá trị pH đầu khi khảo sát được cố định ở 5, quá trình thực nghiệm
được tiến hành ở nhiệt độ phòng (37 1 C). Cho hấp phụ sau khoảng thời gian 30
phút đến 8 giờ, dung dịch được tách ra khỏi chất rắn và đem phân tích nồng độ sau khi
hấp phụ.
Hình 3-7 Quá trình hấp phụ ion Cu2+ bằng bột HA
Hình 3-8 Bột HA trước và sau quá trình hấp phụ
3.4.1 Chuẩn bị hóa chất và dung dịch
Cách pha dung dịch Cu2+ nồng độ 1000 mg/L: cân chính xác 1,89 g
Cu(NO3)2.3H2O cho vào bình định mức rồi định mức lên đến 500 ml bằng nước cắt với
pH = 4, được dung dịch Cu2+ nồng độ 1000 mg/L. Từ dung dịch gốc pha loãng thành
các dung dịch có nồng độ ban đầu xác định để tiến hành khảo sát hấp phụ.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 54
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Chỉ thị Murexit: Cân chính xác 99 g NaCl và 1g bột murexit cho vào hộp nhựa
hai chất trên và lắc đều ta được murexit 1%.
Dung dịch EDTA chuẩn: cho hết bột EDTA trong ống chuẩn và bình định mức
1000 ml đổ nước cất cho đến vạch ta được EDTA 0,05 N. Từ dung dịch gốc pha loãng
thành dung dịch có nông độ ban đầu xác định để tiến hành chuẩn độ.
3.4.2 Cách phân tích xác định nồng độ ion Cu2+
Khi xác định nồng độ ion Cu2+ trong dung dịch nước lọc thì sẽ xác định được
nồng độ ion Cu2+ đã được hấp phụ vào trong bột HA
Sử dụng phương pháp chuẩn độ thể tích để xác định nồng độ Cu2+ trước và sau
hấp phụ. Phân tích thể tích là phương pháp phân tích định lượng dựa trên sự đo thể
tích của dung dịch thuốc thử đã biết chính xác nồng độ (dung dịch chuẩn) cần dùng để
phản ứng hết với chất cần xác định có trong dung dịch cần phân tích. Dựa vào thể tích
và nồng độ của dung dịch chuẩn đã dùng để tính ra hàm lượng chất cần xác định có
trong dung dịch phân tích
Quá trình chuẩn độ trong luận văn được tiến hành như sau: Dùng pipet hút chính
xác 10 ml dung dịch Cu2+ cho vào erlene 250 ml, thêm một ít chất chỉ thị murexit,
dung dịch chuyển từ màu xanh lam nhạt sang màu cam. Sau đó thêm vài giọt dung
dịch NH3 1M cho đến khi dung dịch chuyển sang màu vàng nhạt. Chuẩn độ Cu2+ bằng
dung dịch EDTA (V0 ml) cho đến dung dịch chuyển từ màu vàng nhạt sang màu tím
sen, quá trình chuẩn độ kết thúc. Chuẩn độ ba lần rồi lấy kết quả trung bình.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 55
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 3-9 Sự thay đổi màu sắc trong quá trình chuẩn độ (A) màu dung dịch Cu2+ ban đầu, (B) màu dung dịch Cu2+ khi cho chất chỉ thị Murexit vào, (C) màu dung dịch Cu2+ khi cho NH3 vào, (D) màu dung dịch Cu2+ sau khi chuẩn độ với EDTA
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu quá trình hấp phụ
Quá trình hấp phụ được tiến hành theo kỹ thuật hấp phụ bể gián đoạn dựa trên
phương pháp hấp phụ đẳng nhiệt. Hấp phụ đẳng nhiệt là yếu tố quan trọng nhất trong
quá trinh nghiên cứu bởi vì từ nghiên cứu yếu tố này ta dễ dàng xác định được dung
lượng hấp phụ cực đại của HA dựa trên mô hình Langmuir. Từ đó đánh giá được khả
năng hấp phụ của HA và có thể so sánh với các vật liệu khác.
3.4.5 Các vấn đề khảo sát
Trong quá trình hấp phụ ion Cu2+ bằng bột HA có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình hấp phụ như: nồng độ chất bị hấp phụ, thời gian hấp phụ, pH của dung dịch
hấp phụ, hàm lượng chất hấp phụ,...
HA được cho vào cốc chứa 100 ml dung dịch Cu2+ với nồng độ 196,693 mg/L.
Sử dụng máy khuấy từ khấy liên tục với tốc độ khuấy là 300 vòng/phút. Sau đó lọc
lấy phần dung dịch sau hấp phụ, đem xác định nồng độ ion kim loại còn lại trên bằng
cách chuẩn độ với dung dịch EDTA.
3.4.5.1 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ Cu2+
Thời gian tiếp xúc giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ có ảnh hưởng rất lớn đến
dung lượng hấp phụ, vì vậy việc chọn thời gian tối ưu cho quá trình hấp phụ cần được
khảo sát thật kĩ để mang lại hiệu quả cao nhất cho quá trình hấp phụ.
Điều kiện khảo sát
Yếu tố cố định:
- Khối lượng bột HA: 200 g
- Nồng độ ion Cu2+: 196,693 mg/L
- Thể tích dung dịch Cu2+: 100 mL
- Nhiệt độ: 30 oC 1
- Tốc độ khuấy: 300 vòng/phút
- pH của dung dịch: 5
Yếu tố thay đổi:
- Các thí nghiệm được tiến hành ở những khoảng thời gian cần khảo
sát là 30, 60, 120, 240, 360 và 480 phút.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 56
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Lọc lấy phần dung dịch sau hấp phụ, đem xác định nồng độ ion kim loại đồng
còn lại trên bằng cách chuẩn độ với dung dịch EDTA.
3.4.5.2 Khảo sát đông học hấp phụ Cu2+ the mô hình Langmuir
Khảo sát yếu tố này giúp xác định dung lượng hấp phụ cực đại, từ đó đánh giá
khả năng hấp phụ ion kim loại Cu2+ của bột HA
Điều kiện khảo sát
Yếu tố cố định:
- Khối lượng bột HA: 200 g
- Thời gian hấp phụ: 4 giờ
- Thể tích dung dịch Cu2+: 100 mL
- Nhiệt độ: 30 oC 1
- Tốc độ khuấy: 300 vòng/phút
- pH của dung dịch: 5
Yếu tố thay đổi:
- Nồng độ ban đầu C0 khác nhau là 20,093; 51,497; 99,093; 147,413;
195,947; 258,133; 317,440 mg/L (các giá trị nồng độ được xác định
bằng chuẩn độ với dung dịch EDTA)
Lọc lấy phần dung dịch sau hấp phụ, đem xác định nồng độ ion kim loại đồng
còn lại trên bằng cách chuẩn độ với dung dịch EDTA
3.4.5.3 Khảo sát hàm lượng HA đến khả năng hấp phụ Cu2+
Hàm lượng HA khác nhau nhưng cố định các yếu tố ảnh hưởng khác thì dung
lượng hấp phụ sẽ thay đổi, vì vậy cần khảo sát để chọn được lượng HA tối ưu nhất.
Điều kiện khảo sát
Yếu tố cố định:- Nồng độ ion Cu2+: 196,693 mg/L- Thời gian khuấy: 4 giờ- Thể tích dung dịch: 100 mL- Nhiệt độ: 30 oC 1
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 57
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
- Tốc độ khuấy: 300 vòng/phút- pH của dung dịch: 5
Yếu tố thay đổi:- Khối lượng bột HA cần khảo sát 100, 200, 300, 400 mg
Lọc lấy phần dung dịch sau hấp phụ, đem xác định nồng độ ion kim loại
đồng còn lại trên bằng cách chuẩn độ với dung dịch EDTA
3.4.5.4 Khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ Cu2+
Giá trị pH đặc trưng cho nồng độ ion H+ trong dung dịch, khi nồng độ ion H+
nhiều hay ít thì cũng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng hấp phụ ion Cu2+. Do đó cần
khảo sát để tìm được giá trị pH mà tại đó dung lượng hấp phụ là tối ưu.
Điều kiện khảo sát
Yếu tố cố định:
- Nồng độ ion Cu2+: 196,693 mg/L
- Thời gian khuấy: 4 giờ
- Thể tích dung dịch: 100 ml
- Nhiệt độ: 30 oC 1
- Tốc độ khuấy: 300 vòng/phút
- Lượng HA: 200 mg
Yếu tố thay đổi:
- Giá trị pH được hiệu chỉnh theo các giá trị khác nhau từ 1, 3, 5
Lọc lấy phần dung dịch sau hấp phụ, đem xác định nồng độ ion kim loại còn lại
trên bằng cách chuẩn độ với dung dịch EDTA.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 58
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tổng hợp bột HA
4.1.1 Quy trình tổng hợp bột HA
Phương pháp kết tủa được sử dụng để tổng hợp HA kích thước nano từ vỏ sò và
axit phosphoric. Quá trình tạo bột HA trong hệ Ca(OH)2 – H3PO4 bao gồm các phản
ứng sao:
CaO + H2O Ca(OH)2
10 Ca(OH)2 + 6H3PO4 Ca10(PO4)6(OH)2 + 18H2O
Phương pháp này có thể khống chế các thông số phản ứng thông qua việc tìm
hiểu và can thiệp vào quá trình kết tinh để thu được sản phẩm HA có chất lượng mong
muốn. Bản chất của phương pháp là đi từ tiểu phân rất nhỏ, dạng ion trong dung dịch
để tạo thành các sản phẩm kết tủa có kích thước lớn dần từ kích thước nanomet ban
đầu. Do vậy, thay đổi các điều kiện chế tạo như nhiệt độ, thời gian,…có thể kiểm soát
được sự lớn lên và hình dạng của sản phẩm. Hơn nữa, phản ứng không đòi hỏi phải
thường xuyên điều chỉnh pH. Đây là phương pháp dùng các hóa chất đơn giản, dễ
kiếm. Đồng thời quy trình và thiết bị đơn giản, thích hợp triển khai sản xuất công
nghiệp, thân thiện với môi trường và đang dần được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Tuy nhiên, điều kiện để tạo ra HA có độ tinh thể cao khá chặt chẽ.
4.1.2 Nghiên cứu ảnh hýởng nồng ðộ tác chất ðến sự hình thành HA
Khảo sát yếu tố nồng độ tác chất nhằm đánh giá độ đơn pha cũng như độ tinh
khiết của bột HA
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 59
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 4-1 Ảnh hưởng của nồng độ tác chất đến độ tinh khiết của HA được điều chế ở các nồng độ (a) Ca(OH)2 0,015 M - H3PO4 0,09 M; (b) Ca(OH)2 0,5 M - H3PO4 0,3 M; (c) Ca(OH)2 0,15 M - H3PO4 0,9 M; (d) Ca(OH)2 2 M - H3PO4 1,2 M
Giản đồ XRD của các mẫu HA tổng hợp các nồng độ tác chất khảo sát
được đưa ra trên hình 4-1. Khi so sánh với phổ chuẩn JCPDS của HA 09-0432
(Koonawoot, et al.), kết quả phân tích cho thấy các pic đặc trưng của HA đều
xuất hiện và cường độ các pic rất giống với phổ chuẩn, chỉ xuất hiện một pic rất
nhỏ của ngoài ra không có sự xuất hiện của pha khác, chứng tỏ sản
phẩm HA tương đối đơn pha và có tỷ lệ Ca/P = 1,67. Các pic đặc trưng của HA
trong mẫu điều chế xuất hiện tại các vị trí 2 = 25,90; 30,04; 31,77; 32,19;
32,87; 34,04;39,70; 46,68; 49,50 và 53,10 hoàn toàn phù hợp với phổ
chuẩn. Trong đó một vạch nhiễu xạ có cường độ mạnh nhất ở 2 = 31,77. Các
vạch đặc trưng tách biệt nhau khá rõ. Độ rộng và cường độ các pic đặc trưng ở
4 giản đồ gần như bằng nhau. Tuy nhiên các pic ở giản đồ XRD tại nồng độ tác
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 60
HA-TCP
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
chất gồm nồng độ dung dịch Ca(OH)2 0,5M và H3PO4 0,3 M là mạnh nhất, điều
đó chứng tỏ sản phẩm HA thu được có độ tinh khiết cao nhất. Từ những nhận
xét trên tôi chọn nồng độ tác chất Ca(OH)2 0,5M và H3PO4 0,3 M để khảo sát sự
ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ phản ứng và nhiệt độ nung đến độ tinh khiết của
sản phẩm HA.
4.1.3 Khảo sát ảnh hýởng của nhiệt ðộ phản ứng ðến sự hình thành HA
Tiến hành khảo sát yếu tố nhiệt độ phản ứng nhằm đánh giá độ đơn pha cũng như
độ tinh khiết của sản phẩm HA
Hình 4-2 Ảnh hýởng nhiệt ðộ phản ứng ðến ðộ tinh khiết của HA (a) 30C, (b) 60 C, (c) 90 C
Từ kết quả phân tích XRD cho thấy giản đồ của các mẫu HA tổng hợp ở các điều
kiện nhiệt độ phản ứng khác nhau đều xuất hiện đầy đủ các vạch nhiễu xạ đặc trưng
của HA với cường độ giống với phổ chuẩn (JPCDS 009-0432), chỉ xuất hiện một pic
với cường độ rất nhỏ của ngoài ra không thấy sự có mặt của các pha khác,
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 61
HA-TCP
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Chứng tỏ sản phẩm HA tương đối đơn pha và có tỷ lệ Ca/P bằng 1,67. Các vạch đặc
trưng của HA dần tách biệt khỏi nhau và cường độ tăng lên khi nhiệt độ phản ứng tăng
lên. Điều này chứng tỏ nhiệt độ phản ứng ảnh hưởng mạnh đến hàm lượng tinh thể của
HA. Hàm lượng tinh thể tăng cùng với sự tăng nhiệt độ. Tuy vậy không thể tăng nhiệt
độ lên quá cao do điều kiện thiết bị thủy tinh và hỗn hợp phản ứng sôi ở khoảng 100
C. Từ những nhận xét trên, tôi chọn mẫu HA có nồng độ tác chất Ca(OH)2 0,5M và
H3PO4 0,3 M và nhiệt độ phản ứng 90 C để khảo sát yếu tố nhiệt độ nung.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 62
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
4.1.4 Khảo sát ảnh hýởng của nhiệt ðộ nung ðến sự hình thành HA
Khảo sát yếu tố nhiệt độ nung nhằm đánh giá độ đơn pha cũng như độ tinh khiết
của bột HA
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 63
HA-TCP
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 4-3 Ảnh hýởng nhiệt ðộ ðến sự hình thành tinh thể HA (a) 100 C, (b) 500 C, (c) 700 C, (d) 900 C, (e) 1100 C
Quan sát hình 4-3 cho thấy, tinh thể HA đã hình thành ở 100 C. Tuy nhiên,
cường độ các pic thấp nên mức độ tinh thể không cao. Khi nhiệt độ tăng đến 500 C và
700 C thì cường độ các pic tăng lên, Trong đó, các pic chính của HA ở 2 = 25,90
và 31,77 tăng lên đáng kể. Điều đó cho thấy mức độ hình thành tinh thể của HA tăng
lên. Nhưng tại các vị trí 2θ = 31,7; 32,2; 32,9o các pic không phân tách rõ ràng và
cường độ thấp so với mẫu được xử lí ở 900 C và 1100 C. Khi nhiệt độ nung tăng lên
900 C và 1100 C thì các pic của HA có cường độ cao hơn và phân tách rõ hơn so với
các mẫu được nung ở nhiệt độ 500 C và 700 C, điều này chứng tỏ ở nhiệt độ nung
900 C và 1100 C mức độ tinh thể hóa của mẫu cao hơn so với mẫu nung ở 500 C,
700 C. Đối với mẫu nung ở 1100 C các pic đặc trưng của tinh thể HA có cường độ
cao nhất nhưng không lớn hơn nhiều so với cường độ các pic đặc trưng của tinh thể
HA ở nhiệt độ nung 900 C .
Kết luận: Khi tổng hợp Hydroxyapatite ở điều kiện nồng độ tác chất Ca(OH)2
0,5M và H3PO4 0,3 M, nhiệt độ phản ứng 90 C và nhiệt độ nung 900 C sẽ thu được
HA có độ tinh khiết cao.
Hình 4-4 Bột HA tổng hợp bằng phýõng pháp kết tủa
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 64
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
4.1.5 Xác ðịnh hình thái và kich thýớc hạt thông qua ảnh SEM
Hình 4-5 Ảnh SEM của mẫu bột HA tổng hợp ở nhiệt độ phản ứng 90 C, nhiệt độ nung 900 C và nồng độ Ca(OH)2 0,5 M và H3PO4 0,3 M
Từ kết quả phân tích ảnh SEM bột HA tổng hợp theo phương pháp kết tủa rồi
nung ở 900 C trong 4 tiếng cho thấy phần lớn hạt có dạng hình que, một số ít có dạng
gần hình cầu, kích thước các phân tử tương đối đồng đều, đường kính hạt thay đổi
trong khoảng 91,3 – 145 nm, dài khoảng 91,3 – 187 nm . Kích thước hạt của bột HA
tổng hợp được lớn hơn so với bột HA được tổng hợp với nguyên liệu ban đầu là
Ca(OH)2 tinh khiết và H3PO4 tinh khiết với đường kính 10 – 40 nm, dài 30 – 82 nm
(Vũ Thị Diệu, 2009) và kích thước nhỏ hơn 100 nm (Đào Quốc Hương, 2007). Tuy
nhiên, kích thước này vẫn nhỏ hơn so với HA bột được điều chế với nguyên liệu vỏ sò
theo phương pháp thủy nhiệt với kích thước thay đổi trong khoảng 0,2 – 1 μm (Vũ
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 65
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Duy Hiển, 2009). Từ ảnh SEM cho thấy mẫu bột HA điều chế được ở dạng khối xốp,
chưa tạo thành gốm HA.
4.2 Khảo sát hấp phụ ion Cu2+
4.2.1 Khảo sát ảnh hýởng thời gian ðến quá trình hấp phụ Cu2+
Bảng 4-1 Ảnh hưởng thời gian đến quá trình hấp phụ Cu2+
Thời gian(phút)
mHA(mg)
pH
(mL)
C0
(mg/L)
Ctb
(mg/L)
q(mg/g)
H%
30
200
5100
196,693
165,653
15,52
15,78
60
149,333
23,68
24,08
120
129,493
33,60
34,16
240
120,960
37,87
38,50
360
119,253
38,72
39,37
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 66
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
480
117,547
39,57
40,24
Hình 4-6 Ảnh hưởng của thời gian phản ứng đến dung lượng hấp phụ ion Cu2+
Nhật xét:
Từ hình trên ta thấy, dung lượng hấp phụ q tăng rất nhanh theo thời gian từ 30
phút đầu đến 240 phút (4 giờ) và sau đó dung lượng hấp phụ tăng chậm lại từ 240 phút
đến 360 phút (6 giờ) và đạt trạng thái gần như cân bằng ở thời gian hấp phụ là 480
phút (8 giờ). Sau thời gian hấp phụ 360 phút, dung lượng hấp phụ đạt 38,72 mg/g. Khi
tăng thời gian tiếp xúc lên thêm 120 phút (2 giờ) nhưng dung lượng hấp phụ tăng
không nhiều, tại thời gian hấp phụ 480 phút thì dung lượng hấp phụ đạt 39,57 mg/g.
Bàn luận:
Khi gần thời điểm cân bằng, nếu tiếp tục tăng thời gian lên thì dung lượng hấp
phụ không thay đổi nhiều vì các ion Cu2+ đã bị hấp phụ trên toàn bộ bề mặt vật liệu
hấp phụ. Do đó có tăng thời gian tiếp xúc lên nhiều thì hiệu quả hấp phụ không thay
đổi nhiều. Xét về tính kinh tế và hiệu quả xử lý thì chọn thời gian hấp phụ là 240 phút
(giờ) khi quá trình hấp phụ gần như đạt đến trạng thái cân bằng , từ đó khảo sát các
yếu tố tiếp theo.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 67
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
4.2.2 Nghiên cứu hấp phụ đẳng nhiệt theo mô hình Langmuir
Bảng 4-2 Mối quan hệ của dung lượng hấp phụ vào nồng độ đầu Cu2+
Thời gian
(phút)
m HA(mg)
(mL)
C0
(mg/L)
Ccb
(mg/L)
q(mg/g)
Ccb
/q
240200
100
0 0 0 -20,093
4,053
8,02
0,51
51,947
23,893
14,03
1,70
99,093
50,667
24,21
2,09
147,413
92,053
27,68
3,33
195,947
126,827
34,56
3,67
258,133
179,627
39,25
4,58
3 2 3 6,
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 68
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
17,440
39,467
8,99
14
Hình 4-7 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir đối với Cu2+
Nhận xét:
Dung lượng hấp phụ tăng lên khi tăng nồng độ ban đầu của ion Cu2+ do quá
trình trao đổi ion xảy ra càng nhiều và sự khuếch tán các ion Cu2+ lên trên bề mặt của
vật liệu HA càng lớn. Nhưng khi tăng nồng độ đầu đến giá trị nào đó thì từ nồng độ
đầu của Cu2+ là 258,133 mg/L, đường cong có dấu hiệu chuyển sang đường thẳng.
Từ hình ta nhận thấy mối liên hệ giữa dung lượng hấp phụ q và nồng độ cân bằng
Ccb theo một đường cong, đó chính là đường cong mô tả phương trình hấp phụ đẳng
nhiệt theo mô hình Langmuir. Phương trình Langmuir được chuyển sang dạng tuyến
tính:
Ccb
q= 1
bqm+
Ccb
qm
Trong đó: Ccb – nồng độ lúc đạt cân bằng của ion đồng mg/L
q – dung lượng hấp phụ lúc đạt cân bằng mg/g
qm – dung lượng hấp phụ cực đại mg/g
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 69
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
b – hằng số của mô hình Langmuir
Hình 4-8 Dạng tuyến tính của phương trình hấp phụ Langmuir
Từ biểu đồ hình 4-7 tính được dung lượng hấp phụ cực đại và giá trị hằng số Langmuir.
Dung lượng hấp phụ cực đại q = 45,87 mg/g và hệ số của phương trình Langmuir
b = 0,024.
Bảng 4-3 Các thông số của phương trình Langmuir
Hệ số Giá trịb 0,024
qmax 45,87R2 0,9743
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 70
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
4.2.3 Khảo sát ảnh hýởng lýợng chất hấp phụ HA ðến quá trình hấp phụ Cu2+
Bảng 4-4 Ảnh hưởng của lượng HA đến khả năng hấp phụ ion Cu2+
m HA(mg)
Thời
gian(phú
t)
pH (m
L)
C0
(mg/L)
C(mg/L)
q(mg/g)
100
240 5 100
196,693
181,653
15,04
200
120,960
37,87
300
115,947
26,92
400
114,560
20,53
Hình 4-9 Ảnh hưởng hàm lượng HA đến dung lượng hấp phụ ion Cu2+
Nhận xét:
Mối quan hệ giữa khối lượng vật liệu hấp phụ và nồng độ ion Cu2+ được thể hiện
trên hình 4-9 cho thấy, hàm lượng bột HA tăng lên đến 200 mg thì dung lượng hấp phụ
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 71
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
cũng tăng. Nhưng nếu tiếp tục tăng hàm lượng chất hấp phụ HA thì dung lượng hấp
phụ lại giảm dần.
Bàn luận:
Khi giữ cố định nồng độ đầu của ion Cu2+, dung lượng hấp phụ sẽ tăng đến lúc sự
tăng hàm lượng ion Cu2+ được giữ trong vật liệu hấp phụ HA thắp hơn rất nhiều sự
tăng hàm lượng chất hấp phụ bột HA thì dung lượng hấp phụ sẽ gảm dần, do dung
lượng hấp phụ tỉ lệ nghịch khối lượng vật liệu hấp phụ HA. Từ những nhận xét trên
chọn hàm lượng chất hấp phụ là 200 mg bột HA để khảo sát các yếu tố tiếp theo.
4.2.4 Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ ion Cu2+
Bảng 4-5 Ảnh hưởng của lượng HA đến khả năng hấp phụ ion Cu2+
pH
mHA(mg)
Thời gian(phút)
(mL)
C0
(mg/L)
C(mg/L)
q(mg/g)
H%
1
200
240
100
196,693
148,053
24,32
24,73
3
138,133
29,28
29,77
5
120,960
37,87
38,50
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 72
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Hình 4-10 Ảnh hưởng hàm lượng HA đến dung lượng hấp phụ ion Cu2+
Nhận xét:
Sự ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ ion Cu2+ chỉ khảo sát trong khoảng
giá trị pH thay đổi từ 1 đến 5. Trên hình 4-9 cho thấy khi tăng giá trị pH từ 1 đến 5 thì
dung lượng hấp phụ cũng tăng lên.
Bàn luận:
Ở vùng pH thấp (trong môi trường axit mạnh) do sự hấp phụ cạnh tranh H+ của
môi trường với ion Cu2+ và sự tích điện dương trên bề mặt của vật liệu hấp phụ HA
làm giảm khả năng hấp phụ do lực tương tác là lực đẩy tĩnh điện. Tương tự, khi pH
tăng thì lượng ion H+ và sự tích điện dương trên bề mặt HA giảm, tạo điều kiện thuận
lợi để hấp phụ ion Cu2+ (Mobasherpour, et al., 2011). Vì vậy chọn giá trị pH tối ưu
trong quá trình hấp phụ của ion kim loại Cu2+ bằng 5.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 73
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
5.1.1 Tổng hợp bột HA
Bằng phương pháp hóa học đã tổng hợp được bột HA với kích thước
nano từ nguyên liệu vỏ sò và axit photphoric với điều kiện thích hợp như sau:
Nồng độ tác chất ban đầu: CaCO3 0,5 M và H3PO4 0,3 M
Nhiệt độ phản ứng của hỗn hợp dung dịch tao bột HA là 90 C
Nhiệt độ nung 900 C với thời gian nung 4giờ
Ngoài ra môi trường phản ứng luôn giữ ở pH = 10 – 12, tốc độ khuấy
550 vòng/phút, được khuấy trong 4 tiếng, thời gian già hóa là 72 tiếng.
Xác định một số tính chất vật lý của HA thông qua:
Phương pháp nhiễu xạ tia X cho thấy bột HA điều chế được có độ tinh khiết
khá cao, nhưng vẫn còn tồn tại một số chất vô định hình.
Phương pháp hiển vi điện tử SEM thể hiện bột HA có dạng hình que, kích
thước hạt tương đối đồng đều.
5.1.2 Khảo sát hấp phụ ion Cu2+
Thời gian để quá trình hấp phụ đạt trạng thái gần như cân bằng là 4 giờ.
Quá trình hấp phụ tuân theo phương trình đẳng nhiệt Langmuir với phương
trình y hệ số hồi quy R2 = 0,9743. Dung lượng hấp phụ cực đại của
bột HA đối với Cu2+ là 45,87 mg/g.
Hàm lượng bột HA thích hợp là 200 mg HA trong 100 ml dung dịch Cu2+
với nông độ 196,693 mg/L
Giá trị pH của dung dịch Cu2+ là 5 thì hiệu quả hấp phụ cao nhất.
5.2 Kiến nghị
Ngoài những vấn đề đã khảo sát trên đề tài còn tồn tại một số mặt hạn chế, chưa
thực hiện được trong thời gian ngắn vì vậy xin được đưa ra một số kiến nghị sau:
Tiếp tục nghiên cứu nhằm tạo bột HA từ vỏ sò có độ tinh khiết cao, loại bỏ
được các tạp chất.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 74
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Tiếp tục cải thiện diện tích bề mặt riêng của vật liệu để nâng cao hiệu quả hấp
phụ.
Nghiên cứu quá trình hấp phụ các ion kim loại nặng khác
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 75
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tại trường Đại Học Cần Thơ, tôi đã tiếp thu được nhiều
kiến thức mới cũng như thật sự trưởng thành và đúc kết những kinh nghiện sống quý
giá. Luận văn Đại học đánh dấu một bước ngoặc quang trọng trong cuộc đời tôi. Để có
được những kết quả như ngày hôm nay, tôi xin dành tặng những lời biết ơn sâu sắc và
chân thành nhất đến những người đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời
gian qua.
Trước tiên, con xin cảm ơn cha mẹ, những người đã sinh thành và dưỡng dục con
nên người. Cha mẹ đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con được học tập và phát triển
toàn diện, luôn bên cạnh động viên con trong những lúc khó khăn, vấp ngã và giúp đỡ
con trong bất kỳ hoàn cảnh.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Việt Bách đã tận tâm hướng
dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi và luôn đi cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài, giúp tôi nâng cao kiến thức lẫn kinh nghiệm sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chị, các em và các bạn lớp công nghệ hóa học
khóa 36 đã hỗ trợ, giúp đỡ và tận tình chia sẽ những kiến thức cũng như kinh nghiệm
để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài.
Lời cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô bộ môn Công nghệ
hóa học đã tận tình truyền đạt kiến thức quý giá, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tại trường cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Kính chúc mọi người luôn vui vẻ, mạnh khỏe và thành công trong công việc và
trong cuộc sống./.
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Ngọc Nê
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 76
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chen, SB, YB Ma, L Chen and K Xian, 2010. Adsorption of aqueous Cd 2+, Pb 2+,
Cu 2+ ions by nano-hydroxyapatite: Single-and multi-metal competitive
adsorption study. Geochemical journal: 233-239.
Chi cục tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Bình Thuận, 2013. Kiểm soát kim loại
nặng trong thực phẩm và môi trường.
http://chicuctdcbinhthuan.gov.vn/index.php?
option=com_content&task=view&id=5064. 01/12/2014.
D W. Fowler, Milenko Markovic, Michael Tung,, 2004. Preparation and
Comprehensive Characterization of a Calicum Hydroxyapatite Reference
Material. Research of the National Institute of Standards and Technology: 109.
Dong, Lijing, Zhiliang Zhu, Yanling Qiu and Jianfu Zhao, 2010. Removal of lead from
aqueous solution by hydroxyapatite/magnetite composite adsorbent. Chemical
Engineering Journal: 827-834.
Đào Quốc Hương, Phan Thị Ngọc Bích, 2007. Tổng hợp bột Hidroxyapatit kích thước
nano bằng phương pháp kết tủa hóa học. Tạp chí hóa học: 147 - 151.
Đỗ Ngọc Liên, 2005. Nghiên cứu qui trình tổng hợp bột và chế thử gốm xốp
hydroxyapatit. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp bộ:
Eliaz, N, TM Sridhar, U Kamachi Mudali and Baldev Raj, 2005. Electrochemical and
electrophoretic deposition of hydroxyapatite for orthopaedic applications.
Surface engineering: 238-242.
Eslami, H, M Solati-Hashjin, M Tahriri and F Bakhshi, 2010. Synthesis and
characterization of nanocrystalline hydroxyapatite obtained by the wet chemical
technique. Materials Science-Poland: 5-13.
Gergely, Gréta, Ferenc Wéber, István Lukács, Attila L Tóth, et al., 2010. Preparation
and characterization of hydroxyapatite from eggshell. Ceramics International:
803-806.
Gomez‐Morales, J, J Torrent‐Burgues and R Rodriguez‐Clemente, 2001. Crystal size
distribution of hydroxyapatite precipitated in a MSMPR reactor. Crystal
Research and Technology: 1065-1074.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 77
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
GS. TSKH Nguyễn Bin, 2005. Các quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa chất và
thực phẩm, tập 4. NXB Khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội.
Guicciardi, S, C Galassi, E Landi, A Tampieri, et al., 2001. Rheological characteristics
of slurry controlling the microstructure and the compressive strength behavior
of biomimetic hydroxyapatite. Journal of Materials Research: 163-170.
Hoàng Ngọc Hiền, Lê Hữu Thiềng, 2008. Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Ni2+ trong
môi trường nước trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía ứng dụng vào xử lí môi
trường. Đại học Thái Nguyên. Tạp chí Khoa hoc và Công nghệ Đại học Thái
Nguyên.
Hu, J, JJ Russell, B Ben-Nissan and R Vago, 2001. Production and analysis of
hydroxyapatite from Australian corals via hydrothermal process. Journal of
materials science letters: 85-87.
Ishikawa, K and ED Eanes, 1993. The hydrolysis of anhydrous dicalcium phosphate
into hydroxyapatite. Journal of dental research: 474-480.
Islam, Shahidul and Masaru Tanaka, 2004. Impacts of pollution on coastal and marine
ecosystems including coastal and marine fisheries and approach for
management: a review and synthesis. Marine Pollution Bulletin: 624-649.
Kasioptas, A, C Perdikouri, CV Putnis and A Putnis, 2008. Pseudomorphic
replacement of single calcium carbonate crystals by polycrystalline apatite.
Mineralogical Magazine: 77-80.
Koonawoot, Rungsarit, Cherdsak Saelee, Sakdiphon Thiansem and Sittiporn
Punyanitya, SYNTHESIS CONTROL AND CHARACTERIZATION OF
HYDROXYAPATITE CERAMIC USING A SOLID STATE REACTION.
Kundu, B, Mithlesh Kumar Sinha, MK Mitra and Debabrata Basu, 2004. Fabrication
and characterization of porous hydroxyapatite ocular implant followed by anin
vivo study in dogs. Bulletin of Materials Science: 133-140.
Lê Văn Cát, 2002. Hấp phụ và trao đổi ion trong kỹ thuật xử lý nước và nước thải.
NXB Thống kê Hà Nội.
Mobasherpour, I, E Salahi and M Pazouki, 2011. Removal of nickel (II) from aqueous
solutions by using nano-crystalline calcium hydroxyapatite. Journal of Saudi
Chemical Society: 105-112.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 78
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Monmaturapoj, Naruporn, 2008. Nano-size hydroxyapatite powders preparation by
wet-chemical precipitation route. Journal of Metals, Materials and Minerals: 15-
20.
Murugan, R and S Ramakrishna, 2007. Development of cell-responsive nanophase
hydroxyapatite for tissue engineering. American Journal of Biochemistry and
Biotechnology: 118.
Narasaraju T.S.B, Phebe D.E, 1996. Some Physico - Chemical Aspects of
Hydroxyapatite. Materials Science: 1 - 21.
Nayak, Amit Kumar, 2010. Hydroxyapatite synthesis methodologies: an overview.
International Journal of ChemTech Research: 903-907.
Nguyễn Đình Huề, 2000. Hóa lí - tập 2. 3. Nhà Xuất Bản Giáo Dục. Việt Nam.
Nguyễn Văn Hường, 2011. Khảo sát quá trình tách và một số đặc trưng của canxi
hydroxyapatite từ xương động vật. Thạc sĩ. Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên. Tp Hồ Chí Minh.
Nhâm, Hoàng, 2003. Hóa học vô cơ, Tập 3. Nhà xuất bản giáo dục.
Paul, Willi and Chandra P Sharma, 2001. Porous hydroxyapatite nanoparticles for
intestinal delivery of insulin. Trends in Biomaterials and Artificial Organs:
Predoi, D, S Derible and H Duflo, 2009. Synthesis and ultrasonic characterization of
hydroxyapatite ceramic powders. Journal of optoelectronics and advanced
materials: 852-856.
Phạm Hùng Việt, Trần Tứ Hiếu, 1999. Hóa học môi trường cơ sở. Trường Đại học
Khoa học Tự nhiện Hà Nội. Trường Đại học Khoa học Tự nhiện Hà Nội.
Rocha, JHG, AF Lemos, S Kannan, S Agathopoulos, et al., 2005. Hydroxyapatite
scaffolds hydrothermally grown from aragonitic cuttlefish bones. Journal of
Materials Chemistry: 5007-5011.
Sanosh, KP, Min-Cheol Chu, A Balakrishnan, TN Kim, et al., 2009. Preparation and
characterization of nano-hydroxyapatite powder using sol-gel technique.
Bulletin of Materials Science: 465-470.
Santos, Maria Helena, Marise de Oliveira, Luciana Palhares de Freitas Souza, Herman
Sander Mansur, et al., 2004. Synthesis control and characterization of
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 79
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
hydroxyapatite prepared by wet precipitation process. Materials Research: 625-
630.
Shi, Donglu, 2006. Introduction to biomaterials. World Scientific.
Shinto, Yoshitaka, Atsumasa Uchida, Feza Korkusuz, Nobuhito Araki, et al., 1992.
Calcium hydroxyapatite ceramic used as a delivery system for antibiotics.
Journal of Bone & Joint Surgery, British Volume: 600-604.
Shirkhanzadeh, M, 1991. Bioactive calcium phosphate coatings prepared by
electrodeposition. Journal of materials science letters: 1415-1417.
Sopyan, I, AR Toibah and AN Natasha, 2008. Nanosized bioceramic hydroxyapatite
powders via sol-gel method. Int. J. Mech. Mater. Eng: 133-138.
Suchanek, Wojciech L and Richard E Riman, 2006. Hydrothermal synthesis of
advanced ceramic powders. Advances in Science and Technology: 184-193.
Tam, NFY and YS Wong, 1995. Spatial and temporal variations of heavy metal
contamination in sediments of a mangrove swamp in Hong Kong. Marine
Pollution Bulletin: 254-261.
Tsuda, H and J Arends, 1994. Orientational micro-Raman spectroscopy on
hydroxyapatite single crystals and human enamel crystallites. Journal of dental
research: 1703-1710.
Trầm Trung Bích Thảo, 2011. Khảo sát khả năng hấp phụ ion Crom (III) bằng bã thải
men bia ứng dụng trong dược phẩm. Luận văn Đại học. Đại học Cần Thơ. Cần
Thơ.
Vijayalakshmi, U and S Rajeswari, 2006. Preparation and characterization of
microcrystalline hydroxyapatite using sol gel method. Trends Biomater. Artif.
Organs: 57-62.
Vũ Duy Hiển, Đào Quốc Hương, Phan Thị Ngọc Bích, Nguyễn Văn Trung, Nghiên
cứu chế tạo gốm xốp hydroxyapatit từ khung xốp tự nhiên của mai mực bằng
phản ứng thủy nhiệt. Viện Hóa học-Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam:
115-120.
Vũ Duy Hiển, Đào Quốc Hương, Phan Thị Ngọc Bích, Phùng Thị Kim Thanh, 2009.
Nghiên cứu chế tạo Hydroxiapatit dạng khối xốp từ vỏ sò bằng phương pháp
phản ứng thủy nhiệt. Tạp chí hóa học: 300 - 304.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 80
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Vũ Thị Diệu, 2009. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến bột hydroxyapatit
Ca10(PO4)6(OH)2 kích thước nano điều chế từ canxi hydroxit Ca(OH)2. Thạc sĩ.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Tp Hồ Chính Minh.
Vũ Thị Tâm HIếu, 2009. Xác định hàm lượng một số kim loại nặng đồng, crom, niken
trong rau xanh tại thành phố Thái Nguyên bằng phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử ngọn lửa (F-AAS). Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. Trường
Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Wikipedia, 2014. Hydroxylapatite. http://en.wikipedia.org/wiki/Hydroxylapatite.
30/10/2014.
Ylinen, Pekka, 2006. Applications of coralline hydroxyapatite with bioabsorbable
containment and reinforcement as bone graft substitute. Academic.
Ylinen, Pekka, 2006. Applications of coralline hydroxyapatite with bioabsorbable
containment and reinforcement as bone graft substitute. University of helsinki:
Yoruc, A Binnaz Hazar and Yeliz Koca, 2009. Double step stirring: A novel method
for precipitation of nano-sized hydroxyapatite powder. Digest J. Nanomater.
Biostructures: 73-81.
Zakharov, NA, IA Polunina, KE Polunin, NM Rakitina, et al., 2004. Calcium
hydroxyapatite for medical applications. Inorganic materials: 641-648.
Zaluzec, Nestor J, 2007. Scanning confocal electron microscopy. Microscopy and
Microanalysis: 1560-1561.
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 81
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ CHỤP ẢNH SEMMẫu 1: Ảnh SEM bột vỏ sò
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 82
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Mẫu 2: Ảnh SEM bột HA
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 83
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 84
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ ĐO PHỔ XRD BỘT HAMẫu 1: Phổ XRD mẫu bột HA với nồng độ tác chất ban đầu Ca(OH)2 0,15 M –
H3PO4 0,09 M, nhiệt độ phản ứng 30 C, nhiệt độ nung 900 C
Mẫu 2: Phổ XRD mẫu bột HA với nồng độ tác chất ban đầu Ca(OH)2 0,5 M –
H3PO4 0,3 M, nhiệt độ phản ứng 30 C, nhiệt độ nung 900 C
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 85
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Mẫu 3: Phổ XRD mẫu bột HA với nồng độ tác chất ban đầu Ca(OH)2 1,5 M –
H3PO4 0,9 M, nhiệt độ phản ứng 30 C, nhiệt độ nung 900 C
Mẫu 4: Phổ XRD mẫu bột HA với nồng độ tác chất ban đầu Ca(OH) 2 2 M –
H3PO4 1,2 M, nhiệt độ phản ứng 30 C, nhiệt độ nung 900 C
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 86
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Mẫu 5: Phổ XRD mẫu bột HA với nhiệt độ phản ứng 60 C, nồng độ tác chất
ban đầu Ca(OH)2 0,5 M – H3PO4 0,3 M, nhiệt độ nung 900 C
Mẫu 6: Phổ XRD mẫu bột HA với nhiệt độ phản ứng 90 C, nồng độ tác chất
ban đầu Ca(OH)2 0,5 M – H3PO4 0,3 M, nhiệt độ nung 900 C
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 87
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Mẫu 7: Phổ XRD mẫu bột HA với nhiệt độ nung 100 C, nồng độ tác chất ban
đầu Ca(OH)2 0,5 M – H3PO4 0,3 M, nhiệt độ phản ứng 90 C
Mẫu 8: Phổ XRD mẫu bột HA với nhiệt độ nung 500 C, nồng độ tác chất ban
đầu Ca(OH)2 0,5 M – H3PO4 0,3 M, nhiệt độ phản ứng 90 C
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 88
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
Mẫu 9: Phổ XRD mẫu bột HA với nhiệt độ nung 700 C, nồng độ tác chất ban
đầu Ca(OH)2 0,5 M – H3PO4 0,3 M, nhiệt độ phản ứng 90 C
Mẫu 10: Phổ XRD mẫu bột HA với nhiệt độ nung 1100 C, nồng độ tác chất
ban đầu Ca(OH)2 0,5 M – H3PO4 0,3 M, nhiệt độ phản ứng 90 C
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 89
Luận văn tốt nghiệp – CNHH CBHD: Thầy Nguyễn Việt Bách
SVTH: Huỳnh Ngọc Nê Trang 90