Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA XÃ HỘI HỌC
BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Tên đề tài: Mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha, hiện
nay: thực trạng và giải pháp (nghiên cứu trường hợp tại xã Sơn Trạch, huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình)
LỚP XÃ HỘI K34 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHÓM 3 1. TS. Lê Thị Kim Lan
NIÊN KHÓA: 2010- 2014 2. Ths. Phan Nữ Ngọc Lan
3. CN. Nguyễn Hữu An
Lời cám ơn!Huế, 5/5/2013
Để đáp ứng nhu cầu Thực tập thực tế môn học phương pháp nghiên cứu xã hội
học, tập thể lớp Xã hội học k 34 cùng với thầy cô trong khoa Xã hội học đã cùng
nhau xây dựng đề tài nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế du lịch tại Phong
Nha, Quảng Bình trên các khía cạnh: sinh kế của cộng đồng dân cư dưới tác động
của du lịch, mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch và cách sử dụng các nguồn vốn
sinh kế trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch, vai trò trong hoạt động du
lịch…Đề tài nghiên cứu tập trung vào số đối tượng là người làm du lịch, hộ gia
đình hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ phục vụ cho du lịch.
Sau một khoảng thời gian dài từ khi xây dựng đề cương nghiên cứu cho đến lúc
về với địa bàn để tiến hành nghiên cứu thì cuối cùng chúng tôi, những sinh viên
khoa Xã hội học đã có trong tay sản phẩm nghiên cứu của mình. Để có được kết
quả như ngày hôm nay không thể không nhắc tới những công lao to lớn từ phía
chính quyền và đông đảo người dân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ du
lịch tại địa bàn Phong Nha – Kẻ Bàng xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho đoàn sinh viên chúng tôi tiến hành hoạt
động nghiên cứu. Chúng tôi xin được gửi lời cám ơn đến Ông Hoài chánh văn
phòng UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, xin được gửi lời cám ơn đến Ông
Trứ chủ tịch UBND xã Sơn Trạch, xin được gửi lời cám ơn đến anh Tý cán bộ bán
chuyên trách xã Sơn Trạch, và cùng toàn thể đông đảo người dân 4 thôn là Hà Lời,
Phong Nha, Cù Lạp 1, Xuân Tiến tại xã Sơn Trạch đã bớt chút thời gian quý báu
của mình cho chúng tôi tiến hành thu thập thông tin, và đặc biệt xin được gửi lời
cám ơn đến 4 bác trưởng thôn dù khá là bận rộn công việc nhưng cũng dành thời
gian để dẫn đoàn sinh viên chúng tôi đến được với các hộ gia đình làm dịch vụ để
thu thập thông tin. Cuối cùng chúng tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý
thầy cô là cán bộ giảng dạy tại khoa Xã hội học đã hướng dẫn, chăm lo cho đoàn
sinh viên chúng tôi từ lúc xây dựng đề tài nghiên cứu cho đến lúc hoàn thành đề tài
nghiên cứu.
DANH SÁCH NHÓM 3
1. Phan Thăng Long (nhóm trưởng)
2. Lê Thanh Ngân (nhóm phó)
3. Phan Văn Bình
4. Phan Quốc Dũng
5. Trương Vĩnh Mai Hương
6. Trần Thị Lành
7. Lê Thị Ninh
8. Phạm Thị Thiên Quý
9. Phạm Thị Thanh
10. Đỗ Thị Hồng Thúy
11. Nguyễn Thị Tự
12. Phan Thị Thủy
13. Ngô Thị Trầm
Mục lục
A. Ph n m đ u:ầ ở ầ
1. Lý do chọn đề tài
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
3.2 Mục tiêu cụ thể
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
4.2 Khách thể nghiên cứu
4.3 Phạm vi nghiên cứu
4.4 Không gian
4.5 Thời gian
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.3 Phương pháp chọn mẫu
5.4 Phương pháp phân tích tài liệu
5.5 Phương pháp phỏng vấn sâu
5.6 Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
5.7 Phương pháp quan sát
6. Giả thuyết nghiên cứu
7. Câu hỏi nghiên cứu
8. Khung lý thuyết
B. PHẦN NỘI DUNG
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
A. Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm cơ bản
1.1 Khái niệm dịch vụ
1.2 Khái niệm du lịch
1.3 Khái niệm dịch vụ du lịch
1.4 Khái niệm mạng lưới
1.5 Khái niệm mạng lươi cung cấp dịch vụ du lịch
1.6 Khái niệm chất lượng dịch vụ du lịch
1.7 Khái niệm du lịch bền vững
2. Các lý thuyết liên quan
2.1 Lý thuyết cấu trúc – chức năng
2.2 Lý thuyết lựa chọn duy lý
2.3 Lý thuyết mạng lưới xã hội
II. Kết quả nghiên cứu
1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
2. Kết quả nghiên cứu
2.1 Những yếu tố tác động đến hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha
2.1.1 Tác động của nguồn nhân lực đến hoạt động du lịch tại khu du lịchPhong
Nha
2.1.2 Tác động của điều kiện tự nhiên đến hoạt động du lịch tại khu du lịch
Phong Nha
2.1.3 Tác động của điều kiện kinh tế – xã hội đến hoạt động du lịch tại khu du
lịch Phong Nha
2.1.4 Tác động của các loại hình dịch vụ đến hoạt động du lịch tại khu du lịch
Phong Nha
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
2.1.5 Tác động của đường lối phát triển du lịch đến hoạt động du lịch tại khu du
lịch Phong Nha
2.2 Những thuận lợi và khó khăn của mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch tại
khu du lịch Phong Nha
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du lịch
Phong Nha
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn của chính quyền địa phương tại khu du lịch
Phong Nha
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Nguyện vọng, đề xuất của nạn nhân và thân nhân
3. Khuyến nghị và giải pháp
D.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
1. Danh mục biểu đồ
Biều đồ 1: Biểu thị độ tuổi tham gia hoạt động du lịch
Biều đồ 2: Biểu thị nguồn vốn quan trọng nhất
Biểu đồ 3: Biểu thị trình độ học vấn của người làm dịch vụ
Biểu đồ 4: Biểu thị phương thức hoạt động du lịch
Biều đồ 5: Biểu thị tác động của đất đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 6: Biểu thị tác động của nước đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 7: Biểu thị tác động của khoáng sản đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 8: Biểu thị tác động của rừng đến hoạt động du lịch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Biểu đồ 9: Biểu thị tác động của khí hậu đến hoạt động du lịch
Biểu đồ 10: Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch
Biều đồ 11: Biểu thị các loại hình dịch vụ tại Phong Nha
Bảng 12: Chính quyền địa phương hỗ trợ tập huấn kỹ năng
Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch
Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch
Bảng 14: Đánh giá mức độ hiệu quả của lớp tập huấn
Biều đồ 15: Những khó khăn của người cung cấp dịch vụ
Biều đồ 16: Các lớp tập huấn mà người làm du lịch mong muốn tham gia
Biểu đồ 17: Các hình thức quảng bá cho hoạt động du lịch tại Phong Nha
Biểu đồ 18: Nguyện vọng mở rộng kình doanh của người làm dịch vụ
2. Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Tổng thu nhập hàng tháng
Bảng 2: Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động du lịch
Bảng 3: Mức độ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến hoạt động du lịch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tàiDu lịch ngày càng có vai trò quan trọng tại Việt Nam. Đối với khách du lịch
nước ngoài, những người du lịch khám phá văn hóa và thiên nhiên, bãi biển và các
cựu chiến binh Mỹ và Pháp thì Việt Nam đang trở thành một địa điểm du lịch mới
ở Đông Nam Á. Các dự án đầu tư vào bất động sản du lịch dọc theo bờ biển hơn
3.000 km và tại và các thành phố lớn đang gia tăng nhanh chóng. Dịch vụ du lịch
ngày càng đa dạng. Công ty lữ hành địa phương và quốc tế cung cấp các tour du
lịch tham quan các bản làng dân tộc thiểu số, đi bộ và tour du lịch xe đạp, đi thuyền
kayak và du lịch ra nước ngoài cho du khách Việt Nam, đặc biệt là gắn kết với các
quốc gia láng giềng Campuchia, Lào và Thái Lan. Ngoài ra, nhờ vào việc nới lỏng
các quy định về đi lại, xuất cảnh, khách du lịch nước ngoài đã có thể đi lại tự do
trong nước từ năm 1997.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang nền kinh tế dịch
vụ. Hơn một phần ba của tổng sản phẩm trong nước được tạo ra bởi các dịch vụ,
trong đó bao gồm khách sạn và phục vụ công nghiệp và giao thông vận tải. Ngày
càng có nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào ngành du lịch. Sau các
ngành công nghiệp nặng và phát triển đô thị, đầu tư nước ngoài hầu hết đã được tập
trung vào du lịch, đặc biệt là trong các dự án khách sạn. Với tiềm năng lớn, từ năm
2001, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định hướng để trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn. Mặc dù "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 -
2010" có vài chỉ tiêu không đạt được, từ năm 2011, "Chiến lược phát triển du lịch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" đã được thủ tướng chính phủ
Việt Nam phê duyệt ngày 30/12/2011 để tiếp nối.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, các danh thắng, di tích lịch
sử… Những địa điểm du lịch này từ lâu đã trở thành những điểm du lịch nổi tiếng
cho khách trong và ngoài nước trong nhiều danh lam thắng cảnh. Trong đó, cần
phải kể đến khu danh thắng nổi tiếng Phong Nha – Kẻ Bàng đã được UNESCO
công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới theo tiêu chí địa chất, địa mạo năm 2003.
Trước khi trở thành một vườn quốc gia, khu vực này đã là một khu bảo tồn tự
nhiên. Khu bảo tồn Phong Nha-Kẻ Bàng có diện tích 5000 ha đã được Chính phủ
Việt Nam chính thức công bố ngày 9 tháng 8 năm 1986 và đã được mở rộng thành
41.132 ha vào năm 1991. Ngày 12 tháng 12 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định số 189/2001/QĐ-TTg chuyển Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha-Kẻ
Bàng thành vườn quốc gia với tên gọi như hiện nay. Phong Nha-Kẻ Bàng cách
thành phố Đồng Hới khoảng 50 km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội khoảng
500 km về phía bắc. Phía tây vườn quốc gia này giáp khu vực bảo tồn Hin Namno,
một khu vực carxtơ nằm ở tỉnh Khăm Muộn, Lào.
Du lịch tại Phong Nha, năm 2012 đánh dấu lần đầu tiên du lịch tỉnh nhà vượt
ngưỡng 1 triệu lượt khách du lịch, tăng 9% so với năm 2011.
Con số trên thể hiện sự nỗ lực vượt bậc của những người làm công tác du lịch
tỉnh nhà trong bối cảnh “khó khăn chồng chất khó khăn” như hiện nay. Tuy nhiên,
nhìn thẳng vào thực tế, so với tiềm năng rất lớn về du lịch, thì các kết quả đạt được
vẫn còn quá khiêm tốn. Vậy nguyên nhân là do đâu?
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Bình mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ
cho nhân viên các cơ sở lưu trú, nhưng một số đơn vị còn thiếu mặn mà tham gia.
Ngoài ra, nhiều "nút thắt" về giá cả dịch vụ, môi trường vệ sinh, an ninh trật tự...
vẫn chưa được tháo gỡ thỏa đáng. Những lý do trên đã khiến khâu quảng bá của
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
nhiều cơ sở lưu trú vẫn "dậm chân tại chỗ" và việc xây dựng thương hiệu riêng cho
từng cơ sở lưu trú trở nên rất khó khăn. Thêm vào đó tính liên kết giữa các cơ sở
lưu trú với nhau và giữa các cơ sở lưu trú với những đơn vị khác như: công ty lữ
hành, công ty tổ chức dịch vụ... vẫn còn rất rời rạc, thiếu hiệu quả. Các cơ sở lưu
trú vẫn chưa thực sự cùng ngồi lại với nhau để tìm giải pháp, tháo gỡ khó khăn, mà
vẫn chủ yếu "đường ai, người nấy chạy".
Bên cạnh đó, các đơn vị cư trú của tỉnh ta chỉ mới đáp ứng yêu cầu nhỏ lẻ của
khách, chưa biết kết nối để phục vụ các nhu cầu khác (như đi tham quan du lịch,
trải nghiệm ở các làng nghề, thưởng thức ẩm thực bản địa đặc sắc...).
Từ những lý do trên chúng tôi xin chọn đề tài: “Mạng lưới cung cấp dịch vụ
tại vườn quốc gia Phong Nha, hiện nay: Thực trạng và giải pháp” đề góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tại Phong Nha.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:Từ lâu du lịch đã là hiện tượng kinh tế xã hội quan trọng với đời sống nhân
loại. Trong quá trình phát triển, hoàn thiện và tự làm mới mình của ngành du lịch
bằng nhiều chiến lược cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du
lịch thì phát triển du lịch bền vững là một chiến lược không thể thiếu được và trở
thành động cơ đi du lịch lớn nhất hiện nay. Nhạy bén trước tình hình phát triển của
du lịch thế giới cộng với những ưu thế lớn về tài nguyên du lịch sinh thái của mình
du lịch Việt Nam đã đưa ra chiến lược phát triển, chỉ rõ: Ưu tiên phát triển du lịch
sinh thái nhằm tạo ra hình ảnh mới của du lịch Việt Nam trong những năm đầu thế
kỷ XXI. Do vậy nó đã thu hút được lượng khách du lịch lớn và trở thành một nhân
tố quan trọng trong việc phát triển du lịch của cả nước nói chung và các địa phương
nói riêng. Xứ Quảng hội tụ đầy đủ cả tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn có
sức hấp dẫn lớn, giá trị lớn. Chính vì vậy tháng 7/2003 VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với tiêu chí địa chất, địa
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
mạo. Hiện nay Chính phủ Việt Nam đang lập hồ sơ khoa học Di sản thiên nhiên thế
giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng để đệ trình UNESCO xem xét tiếp tục
công nhận Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là Di sản thiên nhiên thế giới về
tiêu chí da dạng sinh học.
Đề tài: “Khảo sát sự hài lòng của du khách đối với hoạt động du lịch sinh thái ở
Phong Nha – Kẻ Bàng” của Nguyễn Tài Phúc – sinh viên trường Đại học Kinh tế,
Đại học Huế được đăng trên tạp chí Khoa Học, Đại học Huế số 60, 2010.
Nôi dung đề tài: Sự hài lòng của khách tham quan đối với các khu du lịch sinh
thái là một trong những yếu tố quan trọng quyết đinh đến khả năng thu hút khách
du lịch và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Nghiên
cứu này nhằm mục đích đánh giá mức độ hài lòng của du khách và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của du khách khi tham quan khu du lịch sinh thái Phong Nha
– Kẻ Bàng thuộc tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề suất
một số giải pháp liên quan đến đào tạo, đầu tư nhằm nâng cao sự hài lòng của du
khách, cải thiện hiệu quả các hoạt động du lịch sinh thái tại vùng nghiên cứu.
Đề tài đã chỉ ra được thực trạng chất lượng dịch vụ tại khu du lịch sinh thái
Phong Nha – Kẻ Bàng thông qua thái độ đánh giá của khách du lịch đối với các loại
hình dịch vụ tại địa bàn. Từ đó đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm góp phần phát
triển du lịch tại Phong Nha – Kẻ Bàng.
Đề tài: “Tiềm năng du lịch và giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững
tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình” (Nguồn Khóa Luận của Sinh
viên Lê Thị Nga, Trường Đại học Hải Phòng, ngày 12 tháng 6 năm 2010)
Nội dung đề tài: Phong Nha - Kẻ Bàng là một trong những nơi có nhiều tài
nguyên du lịch phong phú. Những tài nguyên này sẽ là tiền đề để xây dựng du lịch
Quảng Bình trở thành ngành mạnh có khả năng xuất khẩu tại chỗ đem lại hiệu quả
kinh tế cao, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của địa
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
phương, nhưng tài nguyên du lịch ở đây chưa được quan tâm nghiên cứu đúng
mức. Với mong muốn vận dụng khoa học địa lý, văn hóa du lịch để đánh giá tiềm
năng du lịch và định hướng khai thác tài nguyên du lịch theo quan điểm phát triển
bền vững tại VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, thúc đẩy khai thác có hiệu quả tiềm
năng du lịch nơi đây, nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển du lịch Quảng Bình,
đưa Quảng Bình trở thành một trong các trọng điểm du lịch cả nước, tạo thế và lực
đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
Đề tài: “Nghiên cứu các phương pháp, phương án phát triển du lịch mà vẫn bảo
tồn được các tài nguyên hình thành nên du lịch tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng,
tỉnh Quảng Bình” của Thạc sĩ Vương Quỳnh Hoa và sinh viên Đỗ Thương Huyền
năm 2008..
Nội dung đề tài: Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính tìm và đề xuất
các phương pháp, phương án để nhằm phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn được các
tài nguyên hình thành nên du lịch và thiết lập mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển
du lịch với các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch có hiệu quả cao
nhất và hiệu quả bền vững nhất ở Vườn quốc gia Phong nha –Kẻ bàng.
Đề tài đã chỉ ra được tầm quan trọng của vấn đề kinh tế trong việc hỗ trợ vốn,
đầu tư cơ sở hạ tầng cho vấn đề phát triển du lịch tại Phong Nha – Kẻ Bàng nhưng
lại không đề cập nhiều đến các giải pháp nhằm thúc đẩy cho du lịch tại đây phát
triển.
Đề tài: “Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các giải pháp bảo
vệ môi trường Du lịch tại khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng” - Đề tài
cấp bộ của Thạc sĩ Võ Quế, Viện nghiên cứu du lịch năm 2007.
Nội dung đề tài: Góp phần bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên VQG Phong
Nha – Kẻ Bàng đồng thời xây dựng hiện trạng môi trường tại VQG Phong Nha- Kẻ
Bàng. Xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường du lịch tại khu vực VQG Phong
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Nha-Kẻ Bàng, làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển du lịch VQG Phong
Nha- Kẻ Bàng.
Đề tài: “Phát triển du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình”của sinh
viên Đỗ Thương Huyền, Hà Nội năm 2006.
Nội dung đề tài: “Nghiên cứu chỉ rõ thực trạng du lịch ở Phong Nha – Kẻ Bàng,
cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững trong thế kỉ 21, cần
nâng cao chất lượng dịch vụ để phù hợp với những nhu cầu của khách du lịch hiện
nay. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá nguồn tài nguyên du lịch phục vụ cho
phát triển du lịch bền vững tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Xác định hướng và đề
xuất giải pháp khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch nhằm phát
huy hơn nữa tiềm năng du lịch của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu3.1 Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân tồn tại của mạng lưới cung cấp dịch
vụ tại Phong Nha rồi từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tại khu du lịch sinh thái Phong Nha .
3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố tác động đến mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch ở khu
du lịch Phong Nha
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du
lịch Phong Nha
- Đề xuất các khuyến nghị để góp phần nâng cao mạng lưới dịch vụ du lịch.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu4.1 Đối tượng:
Mạng lưới dịch vụ tại Phong Nha, thực trạng và giải pháp
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
4.2 Khách thể nghiên cứu:
- Người cung cấp dịch vụ: các công ty du lịch, hướng dẫn viên du lịch, hệ
thống nhà hàng khách sạn
- Chính quyền địa phương
4.3 Phạm vi nghiên cứu (không gian, thời gian, nội dung nghiên cứu)
4.3.1 Không gian: đề tài tiến hành khảo sát tại xã Sơn Trạch huyện Bố Trạch
tỉnh Quảng Bình.
4.3.2 Thời gian: đề tài bắt đầu được tiến hành nghiên cứu từ ngày 02/03/2013
và hoàn thành vào ngày 06/05/2013
- Nội dung: đề tài sẽ tập trung phân tích màng lưới dịch vụ du lịch thông qua
việc tìm hiểu chất lượng của các loại hình dịch vụ, lượng khách du lịch đến Phong
Nha để biết được thực trạng của hoạt động dịch vụ du lịch tại đây. Đồng thời chỉ ra
nguyên nhân thông qua tìm hiểu đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và
các nhân tố con người ảnh hưởng đến dịch vụ du lịch. Từ đó, hướng đến việc đề
xuất một số giải pháp để phát triển dịch vụ du lịch tại Phong Nha.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:5.1 Phương pháp luận:
Những nguyên tắc và quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở
phương pháp luận đóng vai trò nền tảng xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng nhận thức giải thích các hiện tượng và quá trình của
đời sống xã hội trong mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau có tính quy luật giữa
chúng, đi tìm nguồn gốc của quá trình xã hội trong mâu thuẫn biện chứng khách
quan nội tại của các sự vật, hiện tượng xã hội.
Quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng chúng ta nhận thức về sự vật và
tác động vào sự vật phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường
cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Ở nhiều thời kỳ lịch sử xã hội
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
khác nhau có những lý luận quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau đó là do những
điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quy định. Vì vậy giải thích các hiện
tượng đang tồn tại trong xã hội và những biến đổi của nó phải xuất phát từ điều
kiện hiện thực của con người trong thời đại cụ thể.
Áp dụng vào đề tài này, vận dụng những lý thuyết xã hội học vào việc phân tích
những nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ du lịch và chất lượng dịch vụ tác
động trở lại lượng khách du lịch đến khu du lịch sinh thái Phong Nha. Trong đề tài
này chúng tôi sử dụng một số lý thuyết của xã hội học như: lý thuyết xã hội hóa
cùng một số hướng tiếp cận khác từ kiến thức chuyên ngành như: xã hội học truyền
thông đại chúng, xã hội học kinh tế…
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát sử dụng để thu thập thông tin, những cử chỉ hành
động, những biểu lộ cảm xúc bên ngoài của đối tượng, nhằm bổ trợ cho thông tin
được thu thập từ các phương pháp khác, bổ sung những thông tin mà phương pháp
phỏng vấn không thể tiếp cận. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng phương pháp
quan sát chuẩn mực để nhận biết được lượng khách du lịch tới Phong Nha đồng
thời đánh giá thái độ của họ đối với hoạt động du lịch tại đây. Ngoài ra còn quan
sát các vấn đề thông qua những hiện tượng bên ngoài xã hội, kết hợp với một số
phương pháp khác như phỏng vấn cấu trúc, thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn
sâu để thu được những thông tin cần thiết đạt được mục đích nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu là một phương pháp được sử dụng rộng rãi
trong các công trình nghiên cứu xã hội học. Nguồn tài liệu chúng tôi sử dụng trong
đề tài này gồm các tài liệu văn tự và tài liệu phi văn tự.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Tổng quan và phân tích các tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài, cụ thể là
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố, đăng tải trên
các sách, báo các tạp chí, báo in và báo điện tử, những báo cáo của địa phương
nhằm thu nhập bổ sung thông tin cho đề tài. Sau đó, sử dụng phương pháp phân
tích truyền thống, chúng tôi tiến hành tổng quan, sắp xếp, chia tư liệu thành các tệp
nhỏ theo tiêu chí về nội dung thông tin, cuối cùng chọn lọc các thông tin có giá trị
để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài, phân tích có so sánh, đối chiếu, bổ sung,
tránh trùng lặp.
5.2.3 Phương pháp phỏng vấn cấu trúc:
Phỏng vấn cấu trúc là một phương pháp rất quan trọng trong nghiên cứu xã
hội học. Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu chủ đạo của đề tài
nghiên cứu này. Phương pháp này được thực hiện dựa trên một bảng hỏi hoàn thiện
nhằm thu nhập các thông tin cấn thiết cho đề tài nghiên cứu.
Trong đề tài này đối tượng phỏng vấn chủ yếu là những người làm dịch vụ,
chính quyền địa phương. Thông tin từ bảng hỏi được xử lý thông qua phần mềm
thống kê SPSS.
5.2.4 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Cũng sử dụng phương pháp chọn mẫu phán đoán, chúng tôi chọn 6 đại diện
của hai đối tượng đó là người làm dịch vụ du lịch và chính quyền địa phương.
Trong đó có 4 trường hợp phỏng vấn sâu người làm dịch vụ và 2 trường hợp phỏng
vấn sâu chính quyền địa phương gồm trưởng thôn Hà Lời và bí thư Đảng ủy xã Sơn
Trạch.
Nội dung phỏng vấn sâu người làm dịch vụ dành cho bao gồm những vấn đề cơ
bản sau: thông tin cá nhân; thông tin về công việc (nghề nghiệp, thu nhập, thời gian
làm việc một ngày, các lớp đã qua đào tạo, những chính sách, hỗ trợ được nhận…);
tình hình phát triển dịch vụ du lịch tại địa phương (lượng khách đến thường vào
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
mùa nào; các loại hình thường được sử dụng; cơ sở vật chất tại khu du lịch…);
nguyện vọng, đề xuất.
Nội dung phỏng vấn sâu chính quyền địa phương bao gồm những vấn đề cơ bản
sau: thông tin cá nhân; thông tin về hoạt động du lịch tại địa phương (lượng khách,
các loại hình dịch vụ đang hoạt động; lực lượng lao động chính, chất lượng lao
động; cơ sở vật chất của khu du lịch…); thông tin về những chính sách, hỗ trợ của
chính quyền đối với người làm dịch vụ (các lớp tập huấn đã mở, hỗ trợ vốn, vật
chất, kỹ thuật…)
5.2.5 Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
Đây là một phương pháp thu thập thông tin về một chủ đề được xác định từ
cuộc thảo luận giữa các thành viên có cùng một đặc điểm hoặc kinh nghiệm. Cuộc
thảo luận được dẫn dắt bởi một người điều hành sao cho các thành viên cùng tham
gia vào cuộc thảo luận sôi nổi và tự nhiên. Phương pháp này được thực hiện dựa
trên việc một bảng hướng dẫn cụ thể các công việc phải làm. Bên cạnh đó, sử dụng
các công cụ hỗ trợ như PRA, SWOT... nhằm phục vụ cho việc tiến hành thu thập
thông tin cho đề tài.
Để bổ sung và làm rõ những thông tin thu thập được ở bảng hỏi và phương
pháp phỏng vấn sâu, chúng tôi tiến hành 1 cuộc thảo luận nhóm tập trung để thu
thập thông tin. Trong cuộc thảo luận nhóm này dành cho đối tượng là những người
cung cấp dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha. Tiến hành cuộc thảo luận
nhóm tại thôn Hà Lời.
Cuộc thảo luận nhóm được diễn ra nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn
của những người dân đang làm dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
- Đối tượng: những người dân tham gia vào hoạt động du lịch tại khu du lịch
Phong Nha.
- Thời lượng: 90 phút.
- Định hướng cơ bản:
+ Điểm qua về tình hình hoạt động du lịch tại khu du lịch Phong Nha
+ Dùng công cụ SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của người làm dịch du lịch.
+ Nguyện vọng, đề xuất ý kiến của người làm dịch vụ với Nhà nước, các cấp
chính quyền, các trung tâm du lịch và các tổ chức xã hội.
6. Giả thuyết nghiên cứu:- Lượng khách du lịch đến Phong Nha ngày càng tăng nhưng bên cạnh đó thì
các loại hình dịch vụ vẫn chưa đáp ứng được những nhu cầu của họ.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và nhân tố con người có
tác động rất lớn đến mạng lưới du lịch tại Phong Nha.
- Các biện pháp như mở các lớp đào tạo du lịch cho lao động, tăng cường
quảng bá và đầu tư cơ sở hạ tầng góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất lượng
mạng lưới dịch vụ tại Phong Nha.
7. Câu hỏi nghiên cứu- Các yếu tố của mạng lưới cung cấp dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong
Nha có tác động như thế nào chất lượng du lịch?
- Những thuận lợi và khó khăn của người cung cấp dịch vụ tại khu du lịch
Phong Nha là gì?
- Cần có những chính sách và biện pháp nào để có thể nâng cao chất lượng
mạng lưới cung cấp du lịch tại khu du lịch Phong Nha?
8. Mô tả khung lý thuyết:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
MẠNG LƯỚI CUNG
CẤP
DỊCH VỤ
Điều kiện tự
nhiên: - Khí hậu
- Địa hình
Điều kiện
kinh tế - xã hội:
- Kinh tế
- Văn hóa
Các yếu tố
con người:- Chính
quyền địa
phương
- Người làm
dịch vụ
- Người sử
dụng dịch vụ
Số
lượng
dịch vụ
Các
loại hình
dịch vụ
Lượng
khách du
lịch
Lữ hành
Mùa
mưa
Mùa
khô
Đi lại
Ăn
uống
Hệ
thống Nhà
hàng, khách
sạn
Thông
tin
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm cơ bản:1.1 Khái niệm dịch vụ
Dịch vụ trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa
nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những
sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm
trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vụ.
1.2 Khái niệm du lịch
Du lịch là đi du lịch để vui chơi, giải trí hoặc nhằm mục đích kinh doanh; là
việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có thể lưu trú qua đêm và có
sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, công tác,
hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng, hoặc nhằm mục đích kinh doanh.
Các Tổ chức Du lịch Thế giới định nghĩa khách du lịch như những người "đi du
lịch đến và ở lại ở những nơi bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong hơn
24 giờ và không quá một năm liên tiếp cho giải trí, kinh doanh và các mục đích
khác không liên đến những nhân viên hướng dẫn viên du lịch của tổ chức thực hiện
việc du lịch đó."
1.3 Khái niệm dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú,
ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch. (Điều 4 – luật du lịch)
1.4 Khái niệm mạng lưới
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Nhiều cá nhân hoặc đơn vị hợp thành một tổ chức có chung một chức năng
gọi là mạng lưới. (từ điển Tiếng Việt).
1.5 Khái niệm mạng lưới du lịch
Mạng lưới du lịch là một hệ thống theo mạng gồm nhiều thành phần: giao
thông vận tải, lữ hành, tuyến - điểm tham quan, tư vấn và tuyển mộ liên kết chặt
chẽ với nhau và có sự tác động đến một bộ phận du lịch khu vực, quốc gia hoặc lên
kết các khu vực, quốc gia.
1.6 Khái niệm chất lượng dịch vụ du lịch
Chất lượng dịch vụ du lịch là mức phù hợp của dịch vụ của các nhà cung ứng
du lịch thỏa mãn các yêu cầu của khách du lịch thuộc thị trường mục tiêu.
1.7 Khái niệm du lịch bền vững
Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng
dùng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ
tương lai".
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách
nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi
vẫn duy trì được bản sắc văn hoá, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học
và các hệ đảm bảo sự sống.
1.8 Khái niệm về phát triển du lịch
Phát triển du lịch là sự phát triển về quy mô, số lượng, năng lực
kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, số cơ sở lưu
trú, số phòng…; kết hợp với sự tăng trưởng về doanh thu, số lượng
khách du lịch ñến lưu trú kể cả trong nước và quốc tế của ngành du
lịch. Đồng thời, chất lượng các dịch vụ về lưu trú, lữ hành,… ngày
càng ñược nâng cao, hoàn thiện; các sản phẩm du lịch, các loại hình
du lịch ngày càng được đa dạng hóa, cơ cấu dịch vụ du lịch tăng lên
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu kinh tế chung của tỉnh… Ngoài
ra, còn giải quyết việc làm…Nói tóm lại, hoạt động phát triển du
lịch ngày càng được hiệu quả.
2. Các lý thuyết liên quan
2.1 Thuyết cấu trúc - chức năng
Trước hết là hướng tiếp cận của thuyết Cấu trúc – Chức năng gắn liền với tên
tuổi của các nhà xã hội học Auguste Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim,
Vilfredo Pareto, Talcott Parsons, Robert Merton và nhiều người khác. Các tác giả
của chủ thuyết chức năng đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu
thành nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần đảm
bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định, bền
vững.
Thuyết này cho rằng để giải thích sự tồn tại và vận hành của xã hội cần phân
tích cấu trúc – chức năng của nó, tức là chỉ ra các thành phần cấu thành (cấu trúc)
và các cơ chế hoạt động (chức năng) của nó. Các luận điểm gốc của thuyết này đều
nhấn mạnh tính cân bằng, ổn định và khả năng thích nghi của cấu trúc. Thuyết này
cho rằng một xã hội tồn tại được, phát triển được là do các bộ phận cấu thành của
nó hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng chung của cả cấu trúc.
Parsons cho rằng “chức năng là nhu cầu, những yêu cầu, những đòi hỏi của
hệ thống với từng bộ phận cấu thành của nó”. Trong một xã hội với xu thế toàn cầu
hóa hiện nay, đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người dân đều được nâng cao
thì nhu cầu của mỗi người đều theo đó mà tăng lên. Với điều kiện tự nhiên dồi dào,
cảnh quan thiên nhiên có nhiều kỳ quan hiếm có trên thế giới thì việt Nam là một
trong những điểm đến hấp dẫn của khu vực Đông Nam Á, để phát huy lợi thế và
sánh vai cũng các cường quốc năm châu khác, nước ta đã và đang cố gắng phát
triển du lịch thành một điểm mạnh, dần dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang lấy
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
dịch vụ làm mũi nhọn. Cùng với xu thế trên và nhu cầu dịch vụ của khách du lịch
trong và ngoài nước đang tăng cao thì mạng lưới dịch vụ du lịch của Việt Nam
không thể trì trệ và vẫn giữ nguyên cách thức như cũ được nữa. Với tư cách là một
hệ thống, một chỉnh thể, đất nước có những đòi hỏi riêng đối những bộ phần cấu
thành của nó, đó chính là nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trong và
ngoài nước, nâng cao vị thế Việt Nam trong trường Quốc tế và lưu giữ hình ảnh
đẹp trong mắt bạn bè năm châu. Nghiên cứu mạng lưới dịch vụ du lịch ở Phong
Nha, Sơn Trạch, Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình của nhóm chúng tôi nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ, góp phần phát triển du lịch của mạng lưới du lịch nước ta.
Thuyết này còn đề cập đến sự biến đổi của cấu trúc tuân theo quy luật tiến
hóa, thích nghi khi môi trường sống thay đổi.
Ngày nay, trong xu thế công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nội dung và yêu cầu
cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ở nước ta theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công
nghiệp, xây dựng (gọi chung là công nghiệp) và thương mại – dịch vụ (gọi chung là
dịch vụ), đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Cùng với quá
trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến những biến đổi kinh tế và
xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cơ cấu các vùng kinh tế, các
thành phần kinh tế, các lực lượng lao động xã hội. Đặt trong trường hợp của xã Sơn
Trạch, trước khi có sự tham gia của hoạt động du lịch, cơ cấu kinh tế của xã chủ
yếu là nông – lâm – ngư nghiệp, dựa hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên như dòng
sông Son và lợi thế về tài nguyên rừng phong phú. Nhưng hiện nay, trong bối cảnh
xã hội thay đổi, cơ cấu của xã Sơn Trạch đang có xu hướng giảm dần kinh tế nông
nghiệp và tăng nhanh về kinh tế dịch vụ - du lịch. Du lịch trở thành ngành mũi
nhọn được xã quan tâm, ưu tiên phát triển. Sự thay đổi đó về kinh tế - xã hội khiến
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
cho những người dân – bộ phận quan trọng của xã cũng có xu hướng thay đổi nghề
nghiệp của mình để thích nghi với điều kiện mới. Từ việc đa số người dân làm
nông nghiệp, ngày nay tại Sơn Trạch đã có không ít người tham gia vào các hoạt
động du lịch. Du lịch cùng những ngành kinh tế khác cùng phối hợp nhịp nhàng với
nhau để cùng đưa nền kinh tế xã đi lên.
Ở góc độ vi mô, có thể nhận thấy, trong hệ thống du lịch động Phong Nha,
bao gồm rất nhiều bộ phận, ban ngành với những chức năng khác nhau. Nếu như
Trung tâm Du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng quản lý các hoạt động du lịch trực tiếp
liên quan đến động Phong Nha, như tổ chức các chuyến tham quan, bán vé vào cửa
động…, thì những người dân sinh sống tại xã Sơn Trạch cung cấp những dịch vụ
nhỏ lẻ, làm hoàn thiện, phong phú thêm hệ thống du lịch, như kinh doanh nhà hàng
– khách sạn, bán hàng lưu niệm, lái thuyền, chụp ảnh..v.v. Hai hình thức thức cung
cấp dịch vụ này cùng phối hợp hoạt động và bổ sung cho nhau. Khi môi trường làm
việc thay đổi – một ví dụ cụ thể là trước xu hướng các nhà cung cấp phim nhựa và
thuốc tráng phim, in ảnh không còn cung ứng nữa, từ cuối năm 2012, hệ thống thợ
chụp ảnh cho khách du lịch buộc phải thay đổi từ loại máy phim sang máy kỹ thuật
số để thích nghi với xu thế mới, dù biết rằng phương tiện này tốn kém hơn rất nhiều
(chi phí ít nhất của máy ảnh kỹ thuật số chuyên nghiệp chụp được trong điều kiện
ánh sáng của động là từ 10 – 13 triệu đồng). Vậy những sự thay đổi trong môi
trường làm việc của những thợ ảnh nói riêng và những người dân tham gia vào hoạt
động du lịch động Phong Nha nói chung có ảnh hưởng đến mức sống của họ hay
không ? Sự nhìn nhận dưới góc nhìn của thuyết Cấu trúc – chức năng sẽ giúp nhóm
nghiên cứu lý giải được điều đó.
2.2 Thuyết lựa chọn duy lý
Thuyết lựa chọn hợp lý trong xã hội học có nguồn gốc từ triết học, kinh tế
học và nhân học vào thế kỷ XVIII, XIX. Một số nhà triết học đã cho rằng bản chất
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
con người là vị kỷ, luôn tìm đến sự hài lòng, sự thoả mãn và lảng tránh nỗi khổ
đau. Một số nhà kinh tế học cổ điển thì từng nhấn mạnh vai trò động lực cơ bản của
động cơ kinh tế, lợi nhuận khi con người phải đưa ra quyết định lựa chọn hành
động. Thuyết lựa chọn duy lý dựa vào tiên đề cho rằng con người luôn hành động
một cách có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách
duy lý nhằm đạt được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Theo lý thuyết Hành vi lựa chọn của George Homans, trong định đề duy lý :
Cá nhân sẽ lựa chọn hành động nào mà giá trị của kết quả hành động đó và khả
năng đạt được kết quả đó là lớn nhất. Đặt trong trường hợp của những người dân xã
Sơn Trạch (Bố Trạch, Quảng Bình) khi chuyển đổi nghề nghiệp sang hoạt động du
lịch hoặc làm thêm nghề về du lịch, họ đã có những nhận thức, suy nghĩ rằng việc
tham gia vào dịch vụ du lịch họ có lợi thế Phong Nha thuộc địa phương họ cư trú
và khi tham gia du lịch sẽ giúp họ cải thiện được cuộc sống, nâng cao thu nhập và
mức sống của bản thân và gia đình. Nhóm nghiên cứu chúng tôi còn tìm hiểu xem
với lựa chọn duy lý thì họ có ý muốn cải thiện cơ sở vật chất kinh doanh của nhà
mình hay không (như nhà hàng, khách sạn,…) và có muốn tiếp tục mở rộng kinh
doanh hay học các lớp tập huấn để nâng cao chất lượng dịch vụ hay không. Và chất
lượng dịch vụ của khu du lịch Phong Nha – kết quả sau cùng có thể phản ánh được
tính hiệu quả hay không của những sự lựa chọn đó. Từ đó, đưa ra những giải pháp
để cải thiện những kết quả mà họ nhận được
2.3 Lý thuyết mạng lưới xã hội
Karl Mar đã từng nhấn mạnh bản chất của con người và xã hội là tổng
hòa các liên hệ và quan hệ giữa họ với nhau.
Khái niệm mạng lưới xã hội dùng để chỉ phức hợp các mối quan hệ xã
hội do con người xây dựng, duy trì và phát triển trong cuộc sống thực của họ với tư
cách là thành viên của xã hội.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Phân tích về mạng lưới xã hội đã có từ đầu thế kỹ XX gắn liền với các
nhà xã hội học Đức Georg Simmel với việc đưa ra khái niệm tính liên hệ xã hội.
Ông đã khắc họa hình thức mạng lưới tương tác xã hội, tức là nhấn mạnh đến các
kiểu, hình thức của mạnh lưới gồm các mối liên hệ giữa các cá nhân, nhóm xã hội
với nhau. Còn Emile Durkheim chú trọng đến cấu hình xã hội hay loại hình xã hội
với các kiểu hình thức đoàn kết xã hội. Mạng lưới quan hệ chức năng đặc trưng cho
các xã hội hiện đại với hình thức phân công lao động xã hội phức tạp và mạng lưới
phi chức năng đặc trưng cho kiểu đoàn kết máy móc trong các xã hội truyền thống
với sự phân công lao động giản đơn.
Trên cấp độ vĩ mô, nghiên cứu của Mark Granovette về mật độ và
cường độ của mạng lưới xã hội cho biết những đặc điểm của mạng lưới xã hội có
tác dụng khác nhau tới giao tiếp xã hội và sự hội nhập xã hội. Ông cho rằng những
người có mạng lưới xã hội dày đặc sẽ tạo ra sự hạn chế trong việc trao đổi thông tin
và hạn chế với thế giới bên ngoài. Nhưng ngược lại, một mạnh lưới bao gồm các
mối liên hệ thưa thớt, lỏng lẻo lại có yheẻ tạo ra lợi thế cho sự trao đổi thông tin và
tạo ra sự hội nhập với xã hội mà Granovette gọi hiện tượng này là “Hiệu ứng của
các mối liên hệ yếu ớt”. Có thể hiểu đây là một cách hiểu trái ngược với quan niệm
thông thường.
Các mạng lưới xã hội bao gồm các quan hệ đan chéo chằng chịt, từ quan
hệ gia đình, thân tộc, bạn bè, láng giềng, đến các quan hệ trong tổ chức, đoàn thể,
hiệp hội, đảng phái, nghề nghiệp… Nhìn chung các kiểu liên kết về quan hệ bao
gồm quan hệ thân tộc, giao tiếp, bạn hữu, đẳng cấp và quan hệ tính dục.
Các mạng lưới xã hội là một phần quan trọng của cơ cấu xã hội. Nó hữu
ích cho các cá nhân và quan trọng trong hầu hết các xã hội. Vì thông qua mạng lưới
xã hội, thông tin , kiến thức và các nguồn nhân lực được chia sẻ giữa các cá nhân
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
và nhóm xã hội, từ đó tăng sức mạnh cho cá nhân và cho cả xã hội; mặt khác, làm
xã hội vận hành một cách gắn bó, hài hòa, trôi chảy.
Vận dụng lý thuyết trên vào đề tài nhằm giải thích vai trò của mạng lưới
xã hội trong hỗ trợ những người dân tham gia vào hoạt động du lịch tại địa phương,
bao gồm các thực thể xã hội như: chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể,
gia đình, họ hàng, thân tộc…
Các thực thể xã hội liên kết với nhau, trao đổi kinh nghiêm, giúp đỡ lẩn
nhau trong công việc kinh doanh, buôn bán tạo nên mối liên hệ chặt chẻ với nhau
trong vấn đề phát triển mạng lưới du lịch tai địa phương nhằm nâng cao thu nhập
cho người dân. Chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế toàn vùng nói chung và nâng cao thu nhập cho người dân địa
phương. Vì thế mọi người dân địa phương kết hợp với chính quyền và các đoàm
thể chung tay xây dựng quê hương phát triển giàu mạnh, chia sẽ kinh nghiệm và
giúp đở lẩn nhau trong công việc để cùng phát triển.
II. Kết quả nghiên cứu1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu:
a) Vài nét về xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Bố Trạch là một huyện của tỉnh Quảng Bình, huyện lỵ là thị trấn Hoàn Lão.
Một phần di sản thế giới Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng nằm ở huyện này.
Trung tâm phục vụ du khách của Phong Nha-Kẻ Bàng nằm ở xã Sơn Trạch. Huyện
Bố Trạch có bãi tắm Đá Nhảy nổi tiếng. Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên
2.123,1km2 . Toàn huyện có 30 xã, thị trấn, trong đó có 9 xã miền núi và 2 xã miến
núi rẻo cao, có 24 km bờ biển và trên 40 km đường biên giới Việt Lào. Huyện còn
có quốc lộ 1A, 2 nhánh Đông và Tây đường Hồ Chí Minh, đường sắt đi suốt dọc từ
đầu đến cuối huyện theo hường Bắc Nam; các tuyến đường quốc lộ 15A, tỉnh lộ 2,
2B, 3, tỉnh lộ 20 nối liền các tuyến đường dọc huyện, có cửa khẩu Kà Roòng -
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Noọng Ma (Lào). Biển nơi đây có nhiều loại hải sản, đặc biệt huyện có bãi tắm du
lịch Đá Nhảy, vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di
sản văn hoá thế giới. Đó chính là thế mạnh để phát triển ngành du lịch, dịch vụ của
huyện. Từ các lợi thế đó, huyện đã phát huy thế mạnh của mình trên các lĩnh vực
kinh tế.
Sơn Trạch là một xã của huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình Việt Nam.
Vị trí: Sơn Trạch giáp các xã Phúc Trạch ở phía Bắc và Tây Bắc, Thượng
Trạch ở phía Tây, Tân Trạch ở phía Nam, Hưng Trạch ở phía Đông. Sơn Trạch là
xã miền núi, đầu nguồn của sông Son (sông nhánh của sông Gianh), chảy ra từ
động Phong Nha. Sơn Trạch có vị trí cửa động Phong Nha, di sản thiên nhiên thế
giới.
Có thể nói huyện Bố Trạch là một trong số ít huyện có vị trí địa lý đặc biệt,
nằm ngay cửa ngõ phía Bắc Thành phố Đồng Hới, thủ phủ của tỉnh Quảng Bình, có
diện tích trải rộng từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam, vừa
tiếp giáp với biển Đông vừa tiếp giáp đường biên giới giữa Việt Nam và Lào. Toàn
huyện có 28 xã và 2 thị trấn được phân bổ đều ở các vùng: đồng bằng, miền núi,
trung du và ven biển; hội tụ đầy đủ hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,
đường biển. Đặc biệt, Bố Trạch có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy
qua là đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam và các tỉnh lộ 2 (TL
560), 2B (TL 561), tỉnh lộ 3 (TL 565), tỉnh lộ 11 (TL 566) nối hệ thống quốc lộ 1,
đường Hồ Chí Minh và đường 20 (TL 562) tạo thành mạng lưới giao thông ngang -
dọc tương đối hoàn chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng
Ma (Việt Nam - Lào), có cảng Gianh, các danh thắng nổi tiếng như vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới, khu
du lịch, nghỉ mát tắm biển Đá Nhảy là những lợi thế trong phát triển giao lưu kinh
tế, văn hóa xã hội.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Với vị trí địa lý quan trọng trên đã tạo cho huyện Bố Trạch có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội, có cơ hội và điều kiện tiếp
thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật để triển khai ứng dụng vào sản xuất và đời
sống, thực hiện nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa nền kinh tế đi lên
những bước vững chắc, nhanh hơn trên con đường phát triển của huyện nhà trong
những thập niên đầu của thế kỷ XXI.
Những thành quả đạt được trong giai đoạn 2006-2010:
Theo ông Phan Văn Gòn – Chủ tịch UBND huyện Bố Trạch, những năm qua,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Bố Trạch đã biết phát huy thế mạnh, tận
dụng thời cơ, tạo thế đứng mới trên bước đường hội nhập. Nhờ đó, trong giai đoạn
gần đây (2006-2010), huyện đã đạt được kết quả tương đối tốt. Đáng kể đến là tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 11,94%/KH 11,0% (nông-lâm-thủy
sản: 35,89%/KH 36%; công nghiệp-xây dựng: 26,04%/KH 26,0%; dịch vụ:
38,07%/KH 38,0%); tổng sản lượng lương thực bình quân đạt 45,7 ngàn
tấn/năm/KH 40 ngàn tấn, đạt 114,3%; sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng
bình quân hàng năm đạt 13.470 tấn/KH 11.690 tấn, tăng 15,2% so với KH; tổng thu
ngân sách bình quân hàng năm đạt 73,7 tỷ đồng/KH 58,6 tỷ đồng, đạt 125,8% (NK
2000-2005: 30,1 tỷ), riêng năm 2010 đạt 80 tỷ đồng/KH 73 tỷ đồng, đạt 109,6%;
thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 13,5 triệu đồng/KH 9,5 triệu đồng.
Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,8%/năm, đạt 108,6% KH, đưa tỷ lệ
hộ nghèo xuống dưới 5% vào cuối năm 2010; giải quyết việc làm bình quân 3.800
lao động/năm, đạt 108,5% KH, trong đó xuất khẩu lao động đạt 587 người/năm; 28
xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt 100%KH; 72% gia đình văn hóa, đạt
102,9%KH; 30/30 xã, thị trấn phổ cập giáo dục tiểu học, đạt 100% KH; tỷ lệ lao
động qua đào tạo: 28,4%; độ che phủ của rừng 81,8%/KH 75%; 77% hộ dân cư
dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, đạt 110% KH.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Về các ngành dịch vụ, thương mại, du lịch trên địa bàn huyện trong những
năm qua phát triển tương đối mạnh và đa dạng tạo nên thế mạnh vững chắc. Trong
đó, đáng kể đến là tiềm năng du lịch tuyến Phong Nha – Đá Nhảy đang từng bước
phát triển (số lượng khách du lịch đến địa bàn hàng năm tăng 16,03%), cửa khẩu
Cà Roòng - Noọng Ma được khai thông tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu
mua bán giữa các vùng (kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 10,7 triệu USD, năm
cao nhất đạt 11,5 triệu USD).
Không chỉ vậy, huyện còn thực hiện các giải pháp để cải thiện môi trường
đầu tư, thu hút nguồn lực trong và ngoài nước như ưu tiên tập trung xây dựng quy
hoạch đất đai; quy hoạch xây dựng khu vực Đá Nhảy, thị trấn Hoàn Lão, thị trấn
Nông trường Việt Trung; quy hoạch phát triển dân sinh - kinh tế dọc tuyến hành
lang đường Hồ Chí Minh, các trung tâm cụm, vùng của huyện và các xã; mở rộng
quy hoạch thị trấn Hoàn Lão. Song song đó, huyện cũng ưu tiên ngân sách để xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, nâng cao chất lượng của quy hoạch đảm bảo tính định
hướng đúng, lâu dài cho việc phát triển kinh tế - xã hội; tạo bước chuyển biến thực
sự về ý thức trách nhiệm của các cấp, ngành và nhân dân trong việc tham gia xây
dựng và thực hiện quy hoạch; thực hiện nghiêm túc việc công khai và xử lý nghiêm
túc đối với các trường hợp vi phạm quy hoạch.
Mặt khác, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX (Nhiệm kỳ
2005-2010) đã định rõ: “Xác định phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại là hướng
đột phá để phát triển kinh tế-xã hội của huyện trong thời kỳ đổi mới”. Chính vì vậy
huyện đã chỉ đạo các ngành, địa phương phối hợp đồng bộ để thực hiện việc đầu tư;
tập trung xây dựng quy hoạch phát triển du lịch tổng thể của huyện, ưu tiên đầu tư
các công trình liên quan đến du lịch, kêu gọi và tranh thủ các dự án đầu tư, trích
một phần ngân sách để xây dựng đường dọc tuyến biển để phát triển dân sinh, khai
thác dịch vụ du lịch bãi biển. Đồng thời, huyện đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia mạnh hơn vào kinh doanh du lịch,
hướng mạnh vào khai thác du lịch sinh thái, du lịch bãi biển và đầu tư mở rộng,
nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ ăn uống, nghỉ trọ, vận chuyển, hướng
dẫn du lịch... Huyện cũng đã chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách về đầu tư phát
triển du lịch, dịch vụ như: giải phóng mặt bằng, chính sách đất đai, chính sách thuế
và các chính sách khuyến khích đầu tư khác; cũng như tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong hoạt động du lịch, dịch vụ, gắn kết chặt chẽ giữa công tác đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn xã hội với việc nâng cao ý thức trách nhiệm của nhân dân
trong việc tham gia xây dựng môi trường văn hóa du lịch lành mạnh.
Ngoài ra, các công tác khác cũng được huyện chú trọng thực hiện như: khai
thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tại chỗ; thực hiện đồng bộ các giải pháp về
quản lý để tăng nguồn thu ngân sách cho đầu tư; tranh thủ có hiệu quả các nguồn
vốn bên ngoài (nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn các chương trình mục tiêu,
các tổ chức, doanh nghiệp) để đầu tư xây dựng cơ bản; xác định đúng những khâu
đột phá của nền kinh tế từng ngành, từng lĩnh vực để tập trung đầu tư, tạo lập môi
trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn cho các thành phần kinh tế; chỉ đạo thực hiện
tốt xã hội hóa các chương trình văn hóa-xã hội có hiệu quả; xác định xuất khẩu lao
động là một khâu quan trọng trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập và thu hút
nguồn vốn của người lao động đầu tư trở lại để phát triển kinh tế - xã hội.
Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2015
Phát huy những kết quả đã có, huyện sẽ tập trung huy động mọi nguồn lực
trong huyện kết hợp với gọi vốn đầu tư bên ngoài để đầu tư phát triển. Trước hết,
về tăng trưởng kinh tế, phấn đấu thoát khỏi tụt hậu, đạt trên mức trung bình của
toàn tỉnh trên mọi lĩnh vực với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt
12,5% - 13,0% (ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng từ 6,0-6,2%/năm; công
nghiệp, xây dựng tăng 13,0-13,5%/năm; dịch vụ tăng từ 17,0-17,2%/năm). Tổng
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
sản lượng lương thực đạt 45 ngàn tấn/năm. Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản đạt 17.000 – 17.500 tấn/năm. Tổng thu ngân sách bình quân đạt 94 tỷ
đồng/năm. Song song đó, tạo cơ sở nền tảng cho mục tiêu đưa huyện Bố Trạch trở
thành một trong huyện có kinh tế-xã hội phát triển của tỉnh Quảng Bình trong
tương lai gần. Hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội của huyện như giao thông, thủy lợi,
cung cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục, thể thao văn
hóa được hiện đại hóa. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Nền kinh tế thị trường được hình thành và hoạt động có hiệu quả trên
mọi ngành, mọi lĩnh vực.
- Phương hướng thực hiện trong giai đoạn mới
Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra, huyện sẽ phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất phải hướng vào nhu cầu của thị trường, gắn
việc sản xuất chế biến và tiêu thụ. Trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn thì huyện phát triển nhanh các ngành có khả năng
phát huy lợi thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong huyện, tiến tới thị trường
vươn ra ngoài tỉnh và xuất khẩu. Đối với đầu tư phát triển và xây dựng cơ sở hạ
tầng, huyện có chính sách ưu đãi để thu hút vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế,
huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, tập trung vào các ngành, lĩnh
vực mà cấp trên có chủ trương khuyến khích đầu tư… Giải pháp cho ngành dịch vụ
thong qua việc phát triển mạnh mạng lưới thương mại đa dạng, nhiều thành phần
đến tận các vùng, các địa bàn dân cư, đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa của sản
xuất và đời sống; chú trọng phát triển ở thị trường nông thôn, vùng sâu và miền
núi; khai thác tốt tiềm năng của các thành phần kinh tế để mở rộng thị trường; xâu
dựng và nâng cấp mạng lưới chợ nông thôn gắn với cụm dân cư tập trung, củng cố
và hoàn thiện các chợ đã có quy mô, hình thành thị trường tiêu thụ sản phẩm ngay
tại địa phương; đầu tư và hoàn thiện các thị trấn, thị tứ làm vệ tinh tạo đà cho nông
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
thôn phát triển dịch vụ thương mại... Về các ngành, lĩnh vực khác như tài chính-
ngân hàng, phát triển quan hệ sản xuất, quản lý tài nguyên-môi trường… cũng được
huyện chú trọng, củng cố, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động.
Tại các khách sạn, nhà nghỉ luôn có dịch vụ ăn uống kèm theo. Bạn có thể
đặt ăn tại đó, để thưởng thức các món ăn đặc sản của mảnh đất này với giá cả phải
chăng. Thưởng thức một bữa ăn bình dân với người dân Chày Lập cũng là một điều
rất đáng làm.
Xã Sơn Trạch (Bố Trạch, Quảng Bình) đang phát huy tiềm năng lợi thế về du
lịch sinh thái, du lịch tâm linh, du lịch mạo hiểm, và các họat động du lịch khác, từ
đó phát triển kinh tế -xã hội của địa phương.
Ông Nguyễn Công Trứ, Chủ tịch UBND xã cho biết: 6 tháng cuối năm 2012
điều kiện thời tiết không thuận lợi, giá cả một số nguyên vật liệu tăng; khắc phục
một số khó khăn kịp thời, xã đã chỉ đạo nông lịch kịp thời vụ nên sản lượng lương
thực đạt: 2.391,4 tấn. Sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng 220 tấn. Trong đó,
sản lượng đánh bắt 56 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 164 tấn. Toàn xã có 313 hộ
nuôi cá lồng và 396 lồng cá trắm cỏ, có 5 hộ nuôi thử nghiệm cá chình lồng trên
Sông Son (UBND đã tiếp tục hỗ trợ mua giống cá 500.000 đồng/ lồng). Hiện nay
các thôn bản đang tiến hành thả giống nuôi, các hộ nuôi cá hồ được trung tâm
khuyến ngư tỉnh cấp giống cá trên 10.000 con. Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt trên 3.5 tỉ đồng.
Hoạt động thương mại dịch vụ tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu sản
xuất và nâng cao đời sống của nhân dân. Dự án khu vực Phong Nha Kẻ Bàng tổ
chức các lớp học cho đối tượng kinh doanh nhà hàng, nhà nghỉ, bán hàng lưu niệm,
thuyền viên, thợ ảnh nhằm xúc tiến phát triển du lịch, nâng cao kỹ năng phục vụ.
Số lượng khách đến thăm quan du lịch Phong Nha 141.000 người. Trong đó khách
quốc tế 13.225 người, khách trong nước 127.775 người.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Trong chương trình xây dựng nông thôn mới, xã đã thành lập ban chỉ
đạo, ban quản lý, các tiểu ban giúp việc và ban phát triển thôn bản về xây dựng
nông thôn mới. Tổ chức hội nghị thông qua đề cương nhiệm vụ quy hoạch nông
thôn mới. Đã hoàn thành quy hoạch NTM, đạt 7/19 tiêu chí, nhiều tiêu chí hạ tầng
giao thông, vệ sinh môi trường sau khi hoàn thành đã cắm mốc quy hoạch. Phối
hợp với ủy ban mặt trân xã lồng ghép tuyên truyền đề án về tiếp tục cuộc vận động
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, đầu tư kinh phí in áp phích bộ tiêu chí cấp cho các thôn
treo tại nhà văn hóa.
Đến nay đã có 10/10 thôn bản cùng với ban phát triển nông thôn bàn
về xây dựng NTM đã triển khai thông kê hiện trạng đường giao thông, thủy lợi,
điện,… Đặc biệt sau chuyến đi học tập mô hình tại Hà Tĩnh về ban phát triển thôn
Xuân Sơn, Cù Lạc 1 và Cu lạc 2 đã triển khai cắm mốc phong tuyến một số tuyến
đường giao thôn nông thôn, đường trục chính nội đồng và vận động nhân dân
chung sức góp vốn, hiến đất và tài sản để xây dựng nông thôn mới. Đã tổ chức 02
hội nghị lấy ý kiến của các cán bộ cốt cán xã và các phòng chuyên môn cấp huyện
trong việc thông qua đồ án xây dựng nông thôn mới xã Sơn Trạch, tuy nhiên để
đảm bảo trước mù mưa lủ không chi cắt cần đẩy mạnh đàu tư hệ thống cầu cống,
thủy lợi kênh mương nội đồng đảm bảo dân sinh phục vụ sản xuất.
Bên cạnh đó, các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế cũng được quan tâm đầu tư
đúng mức. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 100%. Hội khuyến học đã kịp thời
phát thưởng 13,2 triệu đồng cho giáo viên và học sinh giỏi cấp tỉnh, huyện và
trường. Các chương trình y tế triển khai đảm bảo kế hoạch đề ra, công tác chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân và khách du lich được tăng cường cả tuyến xã và y tế thôn
bản. Phòng khám đa khoa huyện phục vụ các xã vùng trên được thành lập và có trụ
sở làm việc đặt tại trạm y tế xã Sơn Trạch do đồng chí trưởng trạm y tế xã làm
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
trưởng phòng khám đã phát huy chức năng khám, chữa bệnh và giải quyết chế độ
bảo hiểm cho nhân dân. Sáu tháng đầu năm đã có 3.089 người đến khám chữa
bênh, trong đó: khách du lịch 24 lượt người, các xã khác 167 lượt người, điều trị
nội trú 181 lượt người, khám bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi gồm 411 trẻ, khám chữa
bệnh cho các đối tượng thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn xã gồm 452 lượt người,
khám và điều trị phụ khoa 895 lượt người, tiêm chủng đầy đủ cho 129 trẻ, tiêm
phong uốn ván cho bà mẹ mang thai gồm 95 lượt người.
Kỉ niệm 10 năm thành lập động Phong Nha - Kẻ Bàng (còn có tên gọi
khác là động Trốc hay chùa Hang), Động Phong Nha được coi là "Thiên Nam đệ
nhất động" của Việt Nam. Cũng theo ông Trứ thì Bộ Thể thao du lịch, UBND Tỉnh
cần đẩy mạnh các hạng mục du lịch, quảng bá hình ảnh và các doanh nghiệp cần
tăng cường hơn nữa các tua tuyến, và tăng cường sức thu hút đầu tư, giúp làm
phong phú các hoạt động du lịch.
b) Vài nét về khu du lịch Phong Nha
Khu du lịch Phong Nha nằm trong hệ thống vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng và đang càng trở thành điểm đến lý tưởng của du khách. Unesco đã hai lần
công nhận vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là di sản văn hóa thế giới. Du lịch
đang trở mình trên con đường phát triển và được sự quan tâm của cả nước cũng
như tại địa phương.
Trung tâm dịch vụ phục vụ khách du lịch toạ lạc tại xã Sơn Trạch thuộc
huyện Bố Trạch. Cổng vào Trung tâm dịch vụ này nằm bên đường Hồ Chí Minh.
Khách du lịch tham quan hang động mua vé tham quan bao gồm cả chi phí ca nô,
vé vào cửa. Khách được ca nô chở ngược theo sông Son đến thăm động Tiên Sơn
và động Phong Nha. Ngoài ra còn có tua du lịch sinh thái riêng.
Sau khi vườn quốc gia này được công nhận là di sản thế giới, chính quyền
tỉnh Quảng Bình đã bổ sung ngành du lịch là một trong 4 ngành kinh tế mũi nhọn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
của địa phương. Với những ưu thế về hệ thống hang động và đa dạng sinh học,
Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng đã được khai thác để phát triển du lịch với các
loại hình du lịch:
Du lịch khám phá hang động bằng xuồng.
Du lịch sinh thái, khám phá hệ động thực vật.
Leo núi mạo hiểm: ở đây có hang chục đỉnh núi có độ cao tương đối trên
1.000 m, dốc đá vôi dựng đứng phù hợp cho các hoạt động leo núi thể thao mạo
hiểm.
Trong 3 năm sau khi được UNESCO công nhận, lượng du khách đến tham
quan Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng đã gia tăng đột biến. Sân bay Đồng
Hới đã được xây dựng và đưa vào hoạt động từ ngày 18 tháng 5 năm 2008 để đáp
ứng nhu cầu khách du lịch, với tuyến bay nối với Sân bay quốc tế Nội Bài ở Hà
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Nội từ ngày 1 tháng 9 năm 2008 và Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ở Thành phố Hồ
Chí Minh từ ngày 1 tháng 7 năm 2009. Việc Phong Nha-Kẻ Bàng được công nhận
là di sản thế giới như là một cách quảng cáo tự nhiên, là một cú hích cho phát triển
du lịch, đặc biệt là thu hút du khách quốc tế. Tỉnh Quảng Bình cũng đã cấp phép
cho một số dự án du lịch lớn như: khu biệt thự nghỉ dưỡng sông Son, khu nghỉ mát
Đá Nhảy, khu nghỉ mát 4 sao Sun Spa... để tăng chất lượng phục vụ khách du lịch.
Phong Nha Kẻ Bàng, cùng với các di sản thế giới khác tại miền Trung: Cố đô
Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây
Nguyên, cũng là một tuyến điểm quan trọng trong chương trình quốc gia về du lịch
mang tên Con đường di sản miền Trung do Tổng cục Du lịch khởi xướng và phát
động.
Nhờ lượng du khách tham quan khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng, khoảng 1.000
dân khu vực Xuân Sơn đã sống bằng nghề du lịch (dịch vụ thuyền tham quan,
hướng dẫn viên, nhiếp ảnh…). Nhiều người trước đây là lâm tặc nhưng hiện đã
chuyển sang bảo vệ rừng trong vườn quốc gia này. Trung tâm Văn hóa Du lịch
Phong Nha-Kẻ Bàng hiện có 248 thuyền, tạo việc làm cho 500 cư dân địa phương,
với mỗi thuyền bao gồm 2 người được huấn luyện các kỹ năng an toàn và hướng
dẫn du khách và có thu nhập khoảng 70.000 đồng mỗi ngày. Trong năm 2000,
trung tâm này đã đào tạo cho những người sơn tràng địa phương để họ chuyển đổi
nghề nghiệp từ phá rừng sang bảo vệ rừng và cung cấp dịch vụ du lịch.
Tuy nhiên, do công tác quảng bá, cung ứng dịch vụ, tiện ích cho khách du
lịch đến thăm vườn quốc gia này hầu như chưa có nên từ năm 2005 đến nay, khách
đến tham quan Phong Nha - Kẻ bàng bắt đầu chững lại và giảm dần, chủ yếu là
khách nội địa, trong đó lượng khách đến Phong Nha-Kẻ Bàng đến lần thứ hai chỉ
chiếm 10%.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Việc bố trí đèn chiếu sáng trong các hang động vẫn chưa được thực hiện một
cách khoa học, không làm nổi bật nét đẹp huyền ảo tự nhiên của thạch nhũ. Bên
trong hang động vẫn chưa bố trí hợp lý nhà vệ sinh dành cho du khách tham quan.
Dưới đây là mô hình của mạng lưới du dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
MẠNG LƯỚI DỊCH VỤ
(những lợi ích vô hình
dạng)
Dịch vụ trợ
giúp con
người
Dịch vụ
trợ giúp tổ
chức
và doanh
nghiệpVận chuyển Hàng không
Vận tải
Vận chuyển
– Giao nhận
- Bảo hiểm
- Tài chính
- Kho cảng
- Văn phòng
- Thông tin
- Tuyển
dụng
- Mua bán
- Kiểm tra
chất lượng
Truyền thôngTruyền hình
Bưu chính viễn
thông
Ăn uống
Nhà hàng
Quán ăn bình
dân
Lưu trú
Khách sạn
Nhà nghỉGiải trí
Biểu diễn nghệ
thuật
Lễ hội
Khu vui chơiTài chính
Bảo hiểm
Ngân hàng
Mô hình của mạng lưới cung cấp dịch vụ theo hướng phân loại khách hàng
2. Kết quả nghiên cứu
2.1 Những yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ:
1.2.1 Tác động của nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực du lịch bao gồm nhiều bộ phận, vị trí công tác như: nguồn
nhân lực quản lý nhà nước về du lịch, nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du
lịch… Trong phạm vi báo cáo, chúng tôi xin chỉ đề cập đến nguồn nhân lực trực
tiếp kinh doanh du lịch của khu du lịch Phong Nha, tức người cung cấp dịch vụ du
lịch tại địa phương. Thời gian qua, nguồn nhân lực kinh doanh du lịch có sự phát
triển mạnh về số lượng và chất lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo, đào tạo lại, lao
động có tay nghề, trình độ ngoại ngữ có xu hướng ngày càng tăng. Trong các cuộc
khảo sát cho thấy, có 108 trả lời đã được tập huấn trên tổng số 200 người được hỏi,
trong đó có 18 trường hợp trả lời được hỗ trợ từ chính quyền địa phương chiếm
16.7%, 76 trường hợp trả lời được hỗ trợ từ các tổ chức xã hội chiếm 70.4%, 9
trường hợp trả lời được hỗ trợ từ doanh nghiệp đầu tư chiếm 8.3%, 2 trường hợp
trả lời được hỗ trợ từ các tổ chức từ thiện chiếm 2.8%, phi chính phủ và 3 trường
hợp trả lời được hỗ trợ từ người thân họ hàng chiếm 1.8%.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
11.50%
33%
27.50%
24%
4%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
Nhóm tuổi tham gia hoạt động du lịch
Từ 16 - 25Từ 26 - 35Từ 36 - 45Từ 45 - 55/60Trên 55/60
Biều đồ 1: Biểu thị độ tuổi tham gia hoạt động du lịch
Nhìn vào biểu đồ ta thấy trong tổng số 200 người được nghiên cứu về độ tuổi
tham gia hoạt động du lịch thì độ tuổi chủ yếu là từ 26 – 35 chiếm 33%, độ tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất tham gia hoạt động du lịch là từ 55/60 chiếm 4% trên tổng số.
Qua biểu đồ ta có thể thấy độ tuổi nguồn nhân lực kinh doanh du lịch tại địa
phương đa phần còn rất trẻ. Đây là lực lượng lao động chủ yếu trong hoạt động du
lịch. Có thể nói đây là một thuận lợi đối với ngành du lịch vì lực lượng lao động
này có sức khỏe, có năng lực, có khả năng tư duy và sáng tạo để có thể tham gia
vào các hoạt động du lịch.
Nhìn chung, so với giai đoạn trước, đội ngũ nhân lực hoạt động trong lĩnh
vực du lịch trên địa bàn hiện nay đã có chuyển biến rõ rệt, đổi mới, nâng cao về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ từng bước đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh
du lịch theo cơ chế thị trường.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Biều đồ 2: Biểu thị nguồn vốn quan trọng nhất
Qua cuộc khảo sát về mức độ nhận thức của người kinh doanh dịch vụ về
vấn đề nguồn vốn nào được cho là quan trọng nhất đối với hoạt động du lịch thì có
đến 68 % trường hợp trả lời đó là nguồn vốn con người và sau đó là nguồn vốn về
tài chính chiếm 22%. Điều này cho thấy, người kinh doanh dịch vụ tại địa phương
đã có nhận thức coi trọng nguồn vốn về con người.
Tuy nhiên, lực lượng lao động trong ngành du lịch của địa phương tuy ngày
càng đông đảo, hùng hậu hơn nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nhìn chung,
chất lượng đội ngũ lao động du lịch ở Phong Nha còn thấp.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Trình độ học vấn
1% 13%
56%
17%
6% 3% 3%1% Không biết chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp, dạy nghề
Cao đẳng
Đại học
Khác
Biểu đồ 3: Biểu thị trình độ học vấn của người làm dịch vụ
Trình độ học vấn của người dân ở mức thấp, chủ yếu chỉ dừng ở trình độ
trung học cơ sở chiếm 56%, trong khi đó cao đẳng, đại học chỉ chiếm 3%.
Ở những nhóm người dân không có bằng cấp, đã tốt nghiệp tiểu học hay tốt
nghiệp trung học cơ sở có tác động tiêu cự tới chất lượng của dịch vụ du lịch tại địa
phương. Điều này có thể lý giải rằng, việc người làm dịch vụ ở mức độ giáo dục
thấp nên trình độ kỹ thuật, nhận thức và quản lý của họ kém, không được đào tạo
bài bản nên khó khăn trong việc nắm bắt những loại hình kinh doanh dịch vụ mới
hoặc có cơ hội để phát triển ngành du lịch của mình.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Phương thức hoạt động
42.90%
6.10%
24%
33.30%
0.00% 5.00% 10.00% 15.00% 20.00% 25.00% 30.00% 35.00% 40.00% 45.00% 50.00%
Cá nhân
Gia đình
Nhóm
Tổ chức
Biểu đồ 4: Biểu thị phương thức hoạt động du lịch
Nhưng điều thú vị khác là những người có trình độ học vấn thấp hơn lại có
tác động tích cực đến xác suất quyết định trở thành người chủ kinh doanh trong khu
vực chính thức; không chính thức và hộ gia đình. Và một hiện thực là các hộ kinh
doanh du lịch tại Phong Nha đa số chỉ mang tính chất tự phát, kinh doanh theo các
hộ gia đình (nhà hàng, quán ăn, nhiếp ảnh, chèo thuyền... ). Nhìn vào biểu đồ ta có
thể thấy được rằng, phương thức hoạt động chủ yếu là kinh doanh theo hộ gia đình
(42.9%) và cá nhân (33.3%). Nếu mất đi những nguồn nhân lực này thì du lịch tại
địa phương cũng mất đi một lực lượng làm dịch vụ du lịch hùng hậu. Mặc dù, các
hệ số của các biến không bằng cấp và tốt nghiệp trung học cư sở không có ý nghĩa
trong mô hình hồi quy các yếu tố tác động tới xác suất quyết định mở những loại
hình kinh doanh riêng, theo hộ gia đình. Khó khăn tìm kiếm một việc làm lương
với mức thu nhập ổn định thúc đẩy xu hướng cá nhân làm việc ở khu vực phi chính
thức. Họ cũng có thể dễ dàng thay đổi công việc của mình do chi phí cơ hội thấp
hơn.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Trình độ học vấn
Tổng thu nhập hàng tháng
Dưới 3 triệu 3 triệu đến 5 triệu 5 triệu đến 10 triệu Trên 10 triệu
Số
người
trả lời
Tỉ lệ %
Số
người
trả lời
Tỉ lệ %
Số
người
trả lời
Tỉ lệ %
Số
người
trả lời
Tỳ lệ %
Không biết chữ 0 .0% 1 2.4% 0 .0% 0 .0%
Tiểu học 15 17.9% 6 14.6% 0 .0% 2 6.3%
Trung học cơ sở 54 64.3% 20 48.8% 15 46.9% 19 59.4%
Trung học phổ
thông10 11.9% 8 19.5% 8 25.0% 8 25.0%
Trung cấp, học
nghề3 3.6% 3 7.3% 4 12.5% 1 3.1%
Cao đẳng 1 1.2% 2 4.9% 2 6.3% 0 .0%
Đại học 1 1.2% 1 2.4% 2 6.3% 2 6.3%
Bảng 1: Tổng thu nhập hàng tháng
Nhìn vào bảng số liệu tương quan giữa trình độ học vấn và thu nhập hàng
tháng của họ, có thể nhận thấy một điều rằng: trình độ học vấn thấp không quy định
mức thu nhập của họ. Những người có trình độ học vấn trung học cơ sở hay phổ
thông trung học vẫn có thu nhập từ 5 đến 10 triệu hoặc trên 10 triệu và chiếm phần
lớn. Điều này có nhiều cách để lý giải, hoạt động du lịch tại Phong Nha đem lại cho
người dân nhiều cơ may trong kinh doanh. “Vào những mùa cao điểm, có những
tour đông toàn khách nước ngoài, hoặc khách “VIP” nên khách sạn của chị thường
là kín chỗ, những khách du lịch người nước ngoài thường có boa thêm tiền cho chủ
và nhân viên” – [Chị H, kinh doanh nhà hàng. Trong cuộc phỏng vấn sâu]; bên
cạnh đó cũng có những người làm kinh doanh dịch vụ mà được kế thừa sản nghiệp
hoặc vốn của người thân, họ hàng. Họ đã tiết kiệm được một khoản chi phí lớn cho
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
việc đầu tư cơ sở vật chất cho kinh doanh; Cũng có những trường hợp họ được đào
tạo tốt và năm được những kỹ năng, trình độ chuyên môn để phát triển ngành kinh
doanh của mình…
Nguồn nhân lực là nguồn vốn quan trọng nhất của mạng lưới cung cấp dịch
vụ. Nếu nguồn nhân lực càng mạnh thì khả năng phát triển du lịch sẽ càng cao và
ngược lại.
1.2.2 Tác động của các điều kiện tự nhiên:
8.30% 10.40%15.50%
65%
0.00%10.00%20.00%30.00%40.00%50.00%60.00%70.00%
Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnhhưởng
Đất
Biều đồ 5: Biểu thị tác động của đất đến hoạt động du lịch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
23.50%18.40%
12.80%
45%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnhhưởng
Nước
Biểu đồ 6: Biểu thị tác động của nước đến hoạt động du lịch
2.60% 8.90% 4.70%
84%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnhhưởng
Khoáng sản
Biểu đồ 7: Biểu thị tác động của khoáng sản đến hoạt động du lịch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
5.30% 6.30% 8.90%
80%
0.00%10.00%20.00%30.00%40.00%50.00%60.00%70.00%80.00%
Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnhhưởng
Rừng
Biểu đồ 8: Biểu thị tác động của rừng đến hoạt động du lịch
55.80%
27.60%
8.00% 9%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnhhưởng
Khí hậu
Biểu đồ 9: Biểu thị tác động của khí hậu đến hoạt động du lịch
Qua bốn biểu đồ biểu thị về mức độ ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên:
đất, nước, khoáng sản, rừng, khí hậu đến hoạt động du lịch của người dân. Ta có
thể thấy rằng đối với các yếu tố: đất, nước, rừng và khoáng sản rất ít ảnh hưởng hay
thậm chí là không ảnh hưởng gì đến hoạt động du lịch (Đất: 65%, Nước 45%,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Khoáng sản: 84%, Rừng: 80% trả lời không ảnh hưởng). Nhưng khí hậu có đến
55.8% người được hỏi trả lời rất hưởng đến hoạt động du lịch của họ. Điểm qua
đặc điểm khí hậu tại khu du lịch Phong Nha, nằm trong vùng có lượng mưa lớn,
bình quân từ 2000 đến 2500 mm/năm. Ở khu vực núi giáp biên giới Việt - Lào, lư-
ợng mưa còn lên tới 3000 mm/năm (Minh Hoá). Ba tháng mưa lớn nhất là các
tháng 9, 10 và 11. Số ngày mưa vùng ven biển chỉ có 135 ngày, lên miền núi số
ngày mưa tăng lên hơn 160 ngày. Tần suất xuất hiện những trận mưa to chiếm
khoảng 20%, tập trung vào tháng 9 và 10. Xói mòn và lũ lớn thường xảy ra vào
thời gian này. Biến trình mưa năm có 2 cực đại: chính vào tháng 10 (500-600 mm)
và phụ vào tháng 5 hoặc tháng 6 (trên 100 mm); một cực tiểu vào tháng 2 hoặc
tháng 3 (30-40 mm). Hàng năm có trên 50 ngày có giông và 1 đến 2 cơn bão đi qua
hoặc ảnh hưởng đến khu vực với tốc độ gió trên cấp 8.
Vì vậy, vào những tháng mùa mưa (tháng 9 đến tháng 3) khiến rất ít khách
du lịch đến đây và hoạt động du lịch trở nên trì trệ.
Ta có thể thấy rằng yếu tố thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du
lịch tại Phong Nha, bởi hoạt động du lịch chỉ tập trung vào những tháng mùa hè (từ
tháng 4 đến tháng 8) người làm dịch vụ mới có cơ hội phát triển ngành du lịch của
mình.
Và từ đó hình thành hoạt động du lịch theo mùa vụ, tức vào mùa du lịch thì
người dân có thể tham gia nhiều hoạt động du lịch và kiếm thêm tiền từ hoạt động
du lịch còn vào mùa mưa thì người dân chuyển sang làm các nghề khác để kiếm
thêm thu nhập như: làm ruộng, làm thuê, chạy xe ôm… Du lịch theo mùa vụ có tác
động tiêu cực đến hoạt động du lịch. Thời vụ ngắn trong du lịch làm cho việc sử
dụng tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động không hết công
suất gây lãng phí lớn. Nguồn lao động trong cơ sở du lịch không được sử dụng hết
dễ gây sự chuyển dịch việc làm. Mối quan tâm của nhân viên trong việc nâng cao
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
trình độ nghiệp vụ bị hạn chế. Do cơ sở vật chất chỉ được sử dụng ít trong năm nên
tỷ trọng chi phí cố định trong giá thành của sản phẩm, hang hóa dịch vụ du lịch
tăng lên, ảnh hưởng đến chính sách giảm giá thành để tạo lợi thế cạnh tranh.
Đối với du khách, tính thời vụ làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp
với thời gian tự chọn theo ý muốn. Vào mùa du lịch chính, du khách tập trung quá
đông tại các điểm du lịch, vùng du lịch làm giảm chất lượng phục vụ cho du khách.
Việc phân bổ không đồng đều của hoạt động du lịch theo thời gian cũng gây ảnh
hưởng không tốt đến các ngành kinh tế và dịch vụ có liên quan.
1.2.3 Tác động của các điều kiện kinh tế - xã hội:
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát
triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho
sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Theo ý kiến của các chuyên gia
kinh tế thuộc Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên Hợp Quốc, một đất nước có thể
phát triển du lịch một cách vững chắc nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn của
cải vật chất cần thiết cho du lịch.
a) Kinh tế
Kinh tế với cầu du lịch
Du lịch là ngành dịch vụ, nhận nhiệm vụ “chuyển tải” sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của các ngành kinh tế khác để cung cấp cho du khách nhằm tìm kiếm lợi
nhuận. Vì vậy điều kiện kiện kinh tế đóng vai trò góp phần cung cấp các hàng hóa,
dịch vụ cho du lịch. Ngành du lịch chỉ phát triển khi có khách du lịch. Nhân tố hình
thành nên khách du lịch bao gồm thời gian rỗi, đông cơ – nhu cầu đi du lich, khả
năng tài chính. Trong những năm gần đây, có sư bùng nổ về du lịch thế giới, người
ta ước tính rằng có khoảng 3 tỷ lượt du lịch nội địa và 750 triêu lượt khách du lịch
quốc tề.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Như chúng ta đã biết bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng được hình thành
trên cơ sở xuất hiện của hai yếu tố: cung và cầu. Khi nào cầu xuất hiện và cung đáp
ứng được cầu đó, hoạt động kinh doanh mới thực sự diễn ra. Và chính kinh tế đã
tạo ra cầu du lịch. Cầu du lịch là cầu tổng hợp của nhiều dịch vụ khác nhau. Cầu du
lịch chịu tác động của nhiều nhân tố và giữa cầu du lịch và cầu tiềm năng này lại có
một khoảng cách lớn. Cầu du lịch xuất hiện dưới tác động của ba yếu tố: thời gian
rảnh rỗi, trình độ dân trí và thu nhập. Trong ba yếu tố này, yếu tố thu nhập là yếu tố
đóng vai trò quyết định. Thu nhập của một người do tình trạng kinh tế quyết định.
Nền kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành nghề trong đó có nghề
du lịch. Chúng ta thấy rằng khả năng tài chính của cá nhân mỗi du khách đóng vai
trò rất quan trong trong việc thúc đẩy bước chân của du khách tham gia cuộc hành
trình.
Theo Abraham Marlow nhu cầu của con người chia làm 7 cấp bậc. Cấp bậc
thấp nhất là nhu cầu sinh lý: ăn, mặc, ở… chỉ khi nào nhu cầu tối thiểu này được
đáp ứng đầy đủ, họ mới nghĩ tới các nhu cầu bậc cao hơn. Như vậy thu nhập có vai
trò quyết định đến việc có đi du lịch hay không vì bản thân nhu cầu đã là một nhu
cầu thuộc nhóm cao hơn, khi nào thu nhập vượt qua một ngưỡng nào đó, người ta
mới có xu hướng trích ra một phần để đi du lịch. Ngưỡng thu nhập này ở mỗi quốc
gia là khác nhau. Khi đi du lịch ngoài tiêu dùng cho các dịch vụ cơ bản: Ăn, ở, đi
lại thì khách du lịch còn tiêu dùng rất nhiều cho các dịch vụ khác. Những dịch vụ
này là những khoản tiêu dùng không báo trước phát sinh trong chuyến đi đòi hỏi
khách du lịch phải có một khoản tiền dự trữ bên cạnh chi phí cho các dịch vụ cơ
bản, ở những nơi du lịch càng phát triển và với du khách càng có khả năng chi trả
cao, tỷ lệ chi tiêu cho các dịch vụ bổ sung này so với các dịch vụ cơ bản càng cao.
Điều này có nghĩa là khi nền kinh tế phát triển, đời sống con người được nâng cao,
các nhu cầu hàng ngày được đáp ứng thì con người xuất hiện những nhu cầu cao
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
hơn trong đó có nhu cầu du lịch. Như vậu điều kiện kinh tế phát triển là cơ sở để
ngành du lịch khai thác kinh doanh các nguồn khách khác nhau.
Một phần đáng kể các chuyến du lịch được thực hiện ngày nay là một phần
của các khoản phúc lợi người lao động được hưởng. Kinh tế càng phát triển phúc
lợi cho người lao động càng nhiều và tổ chức các chuyến du lịch thường là một
hướng lựa chọn của các công ty. Đây có thể coi như một thị trường khách tiềm
năng lớn mà các nhà kinh doanh du lịch cần hướng tới trong thời gian tới. Người
nước ngoài coi đi du lịch là một nhu cầu thiết yếu, hàng năm họ đều dành ra một
khoản thu nhập và một khoảng thời gian để đi du lịch. Du lịch là một dấu hiệu
chứng tỏ có sự giàu có, hiểu biết, ham tìm kiếm học hỏi, ngược lại ở Việt Nam và
một số quốc gia khác người ta chưa có thói quen này. Vì thế, việc nâng cao trình độ
chuyên môn và ngoại ngữ của những người làm dịch vụ là một nhiệm vụ cấp thiết.
Kinh tế với cung du lịch
Do đặc điểm của cầu du lịch là cầu tổng hợp của nhiều dịch vụ nên cung du
lịch đương nhiên cũng phải bao gồm nhiều dịch vụ đa dạng và phong phú, cả
những dịch vụ do ngành du lịch cung cấp và những dịch vụ kinh tế khách cung
ứng. Đặc tính này của cung du lịch làm cho nó càng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
hơn, đặc biệt là từ kinh tế.
Sự phát triển kinh tế trước hết ảnh hưởng đến khả năng săn sàng đón tiếp
khách. Nó thể hiện ở mức độ trang bị các thiết bị các điểm du lịch, xây dựng duy trì
cơ sở vật chất kỹ thuật ngành, và cơ sở vật chất kỹ thuật xã hội. Cơ sở vật chất
ngành bao gồm toàn bộ nhà cửa, phương tiện kỹ thuật để thỏa mãn nhu cầu thường
ngày của khách như: khách sạn, tiệm ăn, phương tiện giao thông, khu giải trí…
Vậy đi vào thực tế tại Phong Nha, chúng ta cùng điểm qua các trang thiết bị được
các hộ làm dịch vụ sử dụng cho mục đích kinh doanh, buôn bán:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Phục vụ du lịchSố người
trả lờiTỷ lệ (%)
Nhà ở 55 28.1%
Ti vi 42 21.4%
Quạt máy 57 29.1%
Xe đạp 34 17.3%
Tủ lạnh 53 27.0%
Máy điều hòa 27 13.8%
Điện thoại 142 72.4%
Máy tính 27 13.8%
Loa đài 29 14.8%
Thuyền bè 32 16.3%
Máy ảnh 54 27.6%
Xe máy 132 67.3%
Ô tô 10 5.1%
Khác 7 3.6%
Mẫu khảo sát 196 100.0%
Bảng 2: Các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động du lịch
Qua số liệu của cuộc sát ta có thể thấy, tài sản để phục vụ kinh doanh du lịch
phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó người kinh doanh dịch vụ đã có sự đầu tư các
phương tiện để phục vụ du lịch. Trong 200 trường hợp được hỏi có đến 72.4%
người kinh doanh sử dụng điện thoại và 67.3% có xe máy để phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Đây là một tín hiệu đáng mừng vì người dân đã biết sử
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
dụng điện thoại để tiết kiệm thời gian, chi phí và dẫn đến giảm giá thành kinh
doanh dịch vụ du lịch.
Khi tham gia vào hoạt động du lịch thì họ đã cố gắng trang bị đầy đủ các
phương tiện để phục vụ tốt cho khách du lịch và phục vụ cho quá trình kinh doanh
của mình. Như trang bị máy ảnh kỷ thuật số (máy cơ) thay cho máy phim như trước
kia. Thay thuyền gỗ bằng thuyền nhôm để an toàn hơn trong vận chuyển.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơ sở vật chất ngành nhìn chung vẫn chưa đáp ứng
được những nhu cầu cho khách du lịch. Các phương tiện phục vụ kinh doanh vẫn
còn thô sơ, số lượng ít. Cụ thể: hệ thống nhà hàng, quán ăn vẫn ở quy mô nhỏ, bàn
ghế vẫn còn ít nên không thể phục vụ cho một đoàn khách với số lượng người lớn.
Hệ thống làm mát như quạt máy, điều hòa vẫn còn hạn chế không chỉ ở nhà hàng,
quán ăn mà còn trong các khách sạn, nhà nghỉ. Các phương tiện như tivi, loa đài
hay máy vi tính để phục vụ cho nhu cầu giải trí của khách cũng còn rất hạn chế.
Các phương tiện vận chuyển khách còn thô sơ như xe máy, xe đạp, không có taxi
để đưa đón khách.
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật bậc 2 đối với ngành du lịch đóng vai
trò quyết định. Cơ sở hạ tầng chính là nền tảng cho sự phát triển kinh tế mà kinh tế
phát triển lại tác động trở lại đối với cơ sở vật chất ngành.
Điều đó có nghĩa cơ sở hạ tầng phải luôn đi trước một bước. Muốn phát triển
bất kỳ một ngành kinh tế nào, một lĩnh vực kinh doanh nào, một điểm kinh tế nào
cũng phải xây dựng cho được hệ thống cơ sở hạ tầng thật vững chắc. Vì đây là
điểm mấu chốt quyết định sự phát triển của ngành du lịch tại địa phương.
Số người trả
lờiTỉ lệ % Tỉ lệ % thực
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Valid
Rất ảnh hưởng 36 18.0 18.1
Ảnh hưởng 64 32.0 32.2
Không ảnh hưởng 99 49.5 49.7
Tổng 199 99.5 100.0
Tổng 200 100.0
Bảng 3: Mức độ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến hoạt động du lịch
Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch
18%
32%
50%
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Biểu đồ 10: Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch
Qua cuộc khảo sát đánh giá về mức độ ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến hoạt
động du lịch thì có 18% cho rằng rất ảnh hưởng, 32% cho rằng ảnh hưởng và 50%
cho rằng không ảnh hường. Điều đó cho thấy cơ sở hạ tầng có 50% ảnh hưởng đến
hoạt động du lịch trong hệ thống cơ sở vật chất. Còn 50% còn lại thuộc về cơ sở kỹ
thuật bậc 2 tức cơ sở vật chất ngành. Đây là sự cộng hưởng của hệ thống cơ sở vật
chất để tại nên một khối tổng thể vững chắc. Du lịch có phát triển hay không tùy
thuộc vào sự phát triển của hệ thống cơ sở vật chất này.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Hiện nay tại Phong Nha cơ sở hạ tầng đã có sự đã có sự đầu tư về điện,
đường, trường trạm. Đường ở xung quanh khu du lịch đã được rải bê tông, sữa cầu
cống, trồng thêm nhiều cây xanh. Đã có sự đầu tư, nâng cấp khu nhà chờ cho khách
du lịch Trung tâm du lịch cũng đã có sự trùng tu thường xuyên ở động nước và
động khô, thường xuyên thay thế đèn chiếu sáng ở trong động. Nhưng bên cạnh đó
cơ sở hạ tầng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về cách bố trí thăm quan trong động,
ánh sáng được đặt trong động vẫn chưa khoa học. Hiện vẫn chưa có nhà nghỉ cho
nhân viên. Hệ thống khách sạn vẫn chưa có các khu resort, khách sạn năm sao để
có thể đón tiếp những đoàn khách nước ngoài hoặc khách “VIP” về thăm quan.
Điều kiện kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển du lịch.
Điều này cũng đòi hỏi ngành du lịch trong quá trình phát triển của mình phải quảng
bá, góp phần xây dựng kinh tế. Có như vậy mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
mới bền vững.
“Nhận thấy lượng khách các năm gần đây giảm hẳn nên chị cũng không dám
đâu tư nhiều cho khách sạn của mình, vì sợ lỗ lắm em à!” – [Chị H, kinh doanh
khách sạn – trong cuộc phỏng vấn sâu]
b) Văn hóa:
Du lịch kể từ khi hình thành đã được coi là “sự mở rộng không gian văn hóa
của con người” (Nguyễn Khắc Viện). Con người ở những nền văn hóa khác nhau
có nhu cầu di chuyển để tìm kiếm, trao đổi, học hỏi những cái mới lạ, trau dồi
những cái tốt, bổ sung những cái thiếu, làm giàu vốn tri thức của mình sau khi
những giá trị vật chất đã được thỏa mãn.
Trình độ văn hóa cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần lớn
những người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ văn
hóa nhất định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài. Bởi vì họ có sở thích
(nhu cầu) đối với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
văn hóa dân tộc hay nói đúng hơn là tài nguyên, điểm du lịch tác động đến họ theo
một quá trình: Thông tin Tiếp xúc Nhận thức Đánh giá. Một trong những
động cơ khiến con người đi du lịch là để tìm kiếm những điều mới lạ, mở rộng sự
hiểu biết của bản thân mình. Hiển nhiên du lịch kể từ khi nó hình thành có sự gắn
kết chặt chẽ với văn hóa bởi văn hóa giữa các vùng miền, giữa các khu vực là
không giống nhau, luôn khơi gợi sự tò mò, kích thích sự khám phá. Như vậy du
lịch được coi như hành vi thỏa mãn văn hóa và hình thành nên loại hình “du lịch
văn hóa”. Trong quá trình phát triển, hoạt động du lịch được coi là một hiện tượng
xã hội và bản thân nó sản sinh ra những đặc thù văn hóa trong hành vi ứng xử của
những con người tham gia hoạt động du lịch. Để hiểu sự gắn kết giữa văn hóa và
du lịch phải xét đến cả hai chiều tác động trên, với cả mặt tích cực và tiêu cực của
nó. Một trong những ý nghĩa tích cực đầu tiên là du lịch giúp mở rộng giá trị của
sản phẩm văn hóa. Minh chứng rõ ràng rằng hàng năm chính quyền tại xã Sơn
Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình luôn dành một khoản kinh phí lớn hay
nhỏ cho việc trùng tu, tôn tạo chùa chiền, các công trình điêu khắc, mỹ thuật,… tùy
theo sức hấp dẫn du khách của điểm đến. Mới đây tỉnh đã có chỉ thị trùng tu lại
toàn bộ hệ thông động khô tại khu du lịch Phong Nha để có thể làm hài lòng khách
du lịch trong thời gian sắp tới. Thứ hai, chính hoạt động du lịch giúp bảo tồn, duy
trì lâu bền những giá trị văn hóa đang dần mai một hoặc bị phá hủy bởi thời gian,
bởi sự lãng quên của người dân bản địa.
Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Bên cạnh tài nguyên tự
nhiên là tài nguyên văn hóa nhân văn. Bởi vậy mà lâu nay cụm từ “du lịch văn hóa”
hình thành như một loại hình du lịch mà điểm đến là những nơi chứa đựng giá trị
văn hóa lâu đời như những công trình kiến trúc nghệ thuật, phong tục tập quán, tôn
giáo tín ngưỡng, ẩm thực, lễ hội,… Hiện nay, tại Phong Nha đã có những đặc sản
mang tính chất đặc trưng của địa phương như:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
- Khoai deo: từ khoai có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau từ
bình dân đến sang trọng như khoai nướng, khoai chiên, khoai luộc, khoai nấu canh,
khoai nấu chè, khoai làm bánh, làm mứt. Nhưng có lẽ đặc biệt nhất vẫn là món
khoai deo, chế biến thật giản đơn và nhiều ý nghĩa.
- Bánh lọc bột sắn, tôm sông: Bánh lọc vốn từ trong Huế, Đông Hà ra
rồi neo lại ở Quảng Bình, được bổ sung thêm hương vị mới. Nguyên liệu của bánh
lọc chỉ đơn giản là bột sắn lọc, tôm, mộc nhĩ và một ít gia vị khác của vườn nhà.
Tôm dùng cho bánh chỉ là loại nhỏ ở cửa sông, vừa đậm vị phù sa của đồng, vừa
mặn mòi vị biển.
- Rượu nếp, bánh tráng
Phong Nha là thắng cảnh nổi tiếng, được nhiều du khách trong và ngoài nước
biết đến tuy nhiên lễ hội văn hóa tại đây vẫn còn khan hiếm nghèo nàn. Được biết
tại Phong Nha chỉ diễn ra một lễ hội duy nhất đó là lễ hội đền Nghe được tổ chức
lần đầu tiên vào năm 2007, tương truyền lễ hội này có cách đây hàng trăm năm của
cư dân sông nước vùng Phong Nha - Kẻ Bàng. Lễ hội này theo tín ngưỡng cầu
nước gắn với ngôi đền Hang (còn gọi là đền Nghe), phần lễ là nghi thức lấy nước
giữa động Phong Nha lên tế trên đền Nghe (bao gồm các lễ: Mộc dục, lễ Cáo yết, lễ
Hiến sinh và lễ Rước nước), còn phần hội là các hoạt động vui chơi của cư dân
vùng sông nước.
Theo diễn trình lịch sử, các yếu tố văn hóa kết tinh ở những giá trị vật thể như
những công trình kiến trúc nghệ thuật và những giá trị phi vật thể như ngôn ngữ,
nghệ thuật thanh sắc, lễ hội, ẩm thực, trang phục truyền thống, phong cách ứng xử,
giao tiếp,… Vì vậy, để thu hút được nhiều khách du lịch từ trong và ngoài nước, tại
địa phương cần phải gìn giữ và bảo tồn những tinh hoa văn hóa mang dấu ấn của
mình. trình độ văn hóa của người làm dịch vụ, nơi đón tiếp khách cũng phải am
hiểu về lịch sử và có thể giúp khách du lịch có thể năm bắt được nền văn hóa đặc
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
trưng của địa phương. Tuy nhiên hiện nay, tại Phong Nha trình độ văn hóa của
người dân vẫn còn thấp, vẫn còn diễn ra tình trạng: ăn xin, cướp giật, chèo kéo, ép
khách mua hàng…
1.2.2 Tác động của các loại hình dịch vụ đến hoạt động du lịch tại Phong
Nha
28%
19%
6.20%
22.80%
30.10%
10.40%
0%5%
10%15%20%25%30%35%
Dịch vụ ănuống
Dịch vụ vậnchuyển
Dịch vụ lưutrú
Dịch vụbuôn bán
Dịch vụ vuichơi giải
trí
Khác
Các loại hình dịch vụ
Biều đồ 11: Biểu thị các loại hình dịch vụ tại Phong Nha
Theo khảo sát trên 193 hộ kinh doanh dịch vụ thì có tớ 58 hộ kinh doanh dịch
vụ vui chơi giải trí mà chủ yếu là nhiếp ảnh chiếm đến 30.1 %. Bên cạnh đó dịch
vụ ăn uống cũng có đến 54 hộ chiếm 28.0%, chênh lệch giữa hai loại hình kinh
doanh này là không đáng kể. Xếp sau đó là dịch vụ buôn bán chiếm 22.8%, dịch vụ
vận chuyển chiếm 19.2% và thấp nhấp là dịch vụ lưu trú chỉ có 12 hộ chiếm 6.2 %.
Từ khảo sát này ta có thể thấy rằng, tại Phong Nha chỉ trú trọng phát triển các loại
hình dịch vụ mang tính chất giải trí, ăn uống và vận chuyển nhưng không phát triển
loại hình lưu trú.
a) Loại hình dịch vụ lưu trú:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Đây là loại hình chiếm tỉ lệ ít nhất trong các loại hình kinh doanh dịch vụ
(6.2%). Do du lịch tại Phong Nha chưa đa dạng phong phú nên khó giữ chân khách
du lịch ở lại đây. “Khách thưởng chỉ tới chơi một buổi rồi họ đi những nơi khác, vì
tham quan ở đây cũng chỉ có động Phong Nha thôi, ngoài ra không có gì chơi nữa”
– [Chị N.A, trong cuộc phỏng vấn sâu]. Theo thống kê của chính quyền địa
phương, bình quân khách lưu trú chỉ khoảng 1.5 ngày. Vì lượng khách lưu trú ít
nên người dân rất khó để phát triển loại hình dịch vụ này.
Khi khách tới Phong Nha không có nghĩa họ chỉ muốn ngắm các hang động
mà họ còn có nhu cầu tìm hiểu về văn hóa, ẩm thực và vui chơi giải trí. Nhưng trên
thực tế, các loại hình cung cấp dịch vụ du lịch tại Phong Nha vẫn chưa đáp ứng
được điều này nên người dân ít quan tâm đến hình thức kinh doanh lưu trú cho
khách du lịch. Một nguyên nhân khác là do cơ sở vật chất của các khách sạn, nhà
nghỉ vẫn còn kém, chưa đáp ứng được nhu cầu lưu trú của khách. Cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho lưu trú là một trong những yếu tố quan trong nhằm nâng cao chất
lượng cũng như giá trị của điểm đến.
Trong quá trình thực tế tại địa bàn, chúng tôi có tìm hiểu thêm về cơ cấu giá
phòng và các trang thiết bị của một nhà nghỉ tại Phong Nha.
Bảng 1: Cơ cấu giá phòng của nhà nghỉ Phong Nha
STT Loại phòng Mức giá (VNĐ)
1. Loại I 300.000
2. Loại II 150.000
Các trang thiết bị gồm có:
Bảng 2: Trang thiết bị trong phòng nghỉ tại Phong Nha
STT Chủng loại Các trang thiết bị
1 Đồ gỗ Giường ngủ, bàn ghế làm việc
2 Đồ vải Đệm mút, vải bọc đệm, ga trải giường
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
3 Đồ điện Đèn ngủ, đèn phòng, ti vi…
4 Sành sứ Cốc thủy tinh, bộ ấm chén uống trà +
phích
5 Trang thiết bị trong nhà
vệ sinh
Vòi hoa sen, Lavabo, cốc đánh răng, hộp
giấy vệ sinh
6 Các loại khác Dép đi trong phòng, nội quy phòng
Nhìn chung các trang thiết bị tại nhà nghỉ, khách sạn còn chưa phù hợp, một
số chưa đáp ứng được những nhu cầu cơ bản đối với cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ lưu trú của một nhà nghỉ, khách sạn.
Về số lượng: số lượng phòng ở các nhà nghỉ, khách sạn vẫn còn hạn chế, do
vậy gây khó khăn khi phải tiếp các đoàn khách đông. Đây là một điều bất lợi đối
với các nhà nghỉ, khách sạn khi muốn tăng doanh thu mình vì chúng ta đã biết
trong một chuyến du lịch thì chi phí dành cho lưu trú có thể chiếm đến 30% tổng
chi phí.
Về chất lượng: chất lượng của phòng nghỉ chưa đáp ứng được những nhu cầu
của khách, hệ thống nước sinh hoạt còn kém, hệ thống ánh sáng trong phòng còn
chưa phù hợp, nhất là hệ thống đèn ngủ và đèn chiếu sáng.
Về ẩm thực: các món ăn chưa hợp khẩu vị với khách, chưa có các món ăn
mang tính đặc sản của vùng miền.
Về thẩm mỹ: chưa chú ý đến nhu cầu thẩm mỹ của khách, trong phòng không
có hệ thống tranh, ảnh treo tường hoa tươi… và cách bố trí phòng chưa phù hợp,
không hài hòa với các thiết bị trong phòng.
Về mức độ vệ sinh: ở một số nhà nghỉ, khách sạn vẫn chưa chú trọng vào
khâu vệ sinh phòng.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Về trình độ của nhân viên: phần lớn đã có trình độ chuyên môn nhưng ngoại
ngữ vẫn còn kém, việc phục vụ khách nước ngoài còn chưa tốt.
Vấn đề hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật không phải là một lúc giải quyết
được ngay mà cần phải có thời gian. Đây là một khó khăn, thách thức lớn đối với
hệ thống nhà nghỉ, khách sạn vì việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, thay thế các thiết bị
đòi hỏi chi phí cao, tốn nhiều công sức. Song cần phải thay thế để phù hợp với nhu
cầu của khách để nhà nghỉ không bị mất đi tính cạnh tranh với các nhà nghỉ khác.
b) Loại hình dịch vụ ăn uống:
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống bao gồm các nhà hàng, quán ăn
bình dân. Đây cũng là một yếu tố nhằm nâng cao chất lượng của chuyến du lịch.
Nó góp phần không nhỏ trong việc làm hài lòng du khách khi đến với khu du lịch.
Tuy nhiên, các nhà hàng, quán ăn bình dân tại Phong Nha chỉ ở mức quy mô nhỏ
đến trung bình. Với quy mô như vậy sẽ rất khó khăn khi phải tiếp những đoàn
khách với số lượng đông dẫn đến chất lượng phục vụ của nhà hàng, quán ăn bị
giảm sút kéo theo uy tín của doanh nghiệp cũng bị giảm. Đây là một điều tối kỵ
trong kinh doanh nhất là trong kinh doanh nhất là trong kinh doanh du lịch, một
loại hình kinh doanh mang tính dịch vụ là chủ yếu. Nếu tính trạng này không cải
thiện thì Phong Nha – Quảng Bình sẽ mất dần tính hấp dẫn của mình. Do vậy đây
là vấn đề phải giải quyết ngay của hệ thống nhà hàng, quán ăn tại Phong Nha.
Về chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống của nhà nghỉ Phong
Nha chưa được quan tâm, đầu tư nhiều để thu hút khách. Trong các nhà hàng, quán
ăn vẫn chưa có hệ thống tủ lạnh để phục vụ đồ uống, hệ thống quạt trần phân bố
chưa phù hợp nên khi du khách ngồi trong nhà ăn sẽ cảm thấy khó chịu dẫn đến
không hài lòng trong các bữa ăn. Ngoài ra chất lượng các đồ dùng phục vụ cho ăn
uống còn kém, vẫn còn hiện tượng sử dụng lại nhiều lần, những đồ dung kém chất
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
lượng như : đũa cũ, bát mẻ…. bên cạnh đó khong gian của phòng ăn còn chưa phù
hợp, thiếu hệ thống thông gió, ánh sáng mặt trời.
Về chất lượng ẩm thực thì các nhà hàng, quán ăn vẫn chưa đa dạng về các
món ăn, chưa sáng tạo trong cách trang trí các món ăn. Phần lớn không có khả năng
nấu các món ăn cho thực khách là người nước ngoài.
Về mức độ an toàn, an ninh: ở các nhà hàng, khách sạn ở Phong Nha có khu
nhà bếp nằm kề với khu vực nhà ăn nên dễ dàng trong việc vận chuyển thức ăn từ
bếp lên phòng ăn nhưng nó lại là nguyên nhân gây nên sự nóng bức, ngột ngạt khi
ngồi trong phòng ăn. Nó dễ gây nên sự hỏa hoạn dẫn đến mất an toàn cho du khách
mà điều này không thể bỏ qua vì trong một chuyến du lịch thì độ ăn toàn của du
khách luôn được đặt lên hàng đầu. Độ an toàn cũng chính là một trong những lý do
để khách lựa chọn tuyến điểm du lịch. Do vậy các nhà quản lý Phong Nha cần khắc
phục ngay tình trạng này để thu hút khách.
c) Loại hình dịch vụ vận chuyển
Hiện nay, các phương tiện vận chuyển tại khu du lịch Phong Nha vẫn còn thô
sơ, lạc hậu so với những địa điểm du lịch khác (19%). Phương tiện hoạt động du
lịch trong khu vực động Phong Nha chủ yếu là thuyền bè, các phương tiện vận
chuyển khách vẫn do người làm dịch vụ tự túc mua sắm chứ khu du lịch không
trang bị sẵn, điều này làm cho sự phụ thuộc của khu du lịch đối với người làm du
lịch là rất lớn. Mặc dù kinh phí đóng tàu rất tốn kém (khoảng từ 200 – 500 triệu).
Người làm du lịch phải vay mượn để có thể trang bị một chiếc thuyền để phục vụ
cho hoạt động du lịch.
Nếu số lượng thuyền ít thì vào những thời điểm đông khách sẽ không có đủ
thuyền để chở khách và bắt khách phải đợi đến lượt lên thuyền.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Những người làm dịch vụ vận chuyển cũng đã được học qua các lớp đào tạo
và có sức khỏe tốt. Riêng những người làm nghề lái đò đã học qua lớp đào tạo lái
thuyền 3 tháng.
Về chất lượng của phương tiện vận chuyển: Có trang bị áo phao cho khách
nhưng không có đồ bảo hộ lao động cho người lái đò mặc dù đây là công việc có
yếu tố rủi ro. Mái che và ghế của thuyền đã có nhưng vẫn còn thô sơ.
Ngoài ra, các phương tiện vận chuyển khách ở bên ngoài khu du lịch như xe
đạp, xe máy cũng rất khan hiếm. Khách phải đi xa để có thể thuê được xe đạp, xe
máy.
Trong hoạt động du lịch thì dịch vụ vận chuyển là rất quan trọng, nó quyết
định đến sự hài lòng của khách du lịch đối với chất lượng du lịch tại địa phương đó.
Khách đã đi một quãng đường xa để đến tham quan động Phong Nha nhưng khi
phương tiện vận chuyển quá thô sơ và thiếu thốn thì gây cho họ cảm giác chán nản,
mệt mỏi và làm giảm sự hứng thú để khám phá những điều thú vị ở khu du lịch.
Điều này tác động rất lớn đến tâm lý của khách du lịch, có thể khách du lịch
sẽ không muốn quay trở lại Phong Nha lần thứ hai.
c) Loại hình dịch vụ buôn bán
Loại hình dịch vụ buôn bán chỉ chiếm 22.8% trong tổng số các loại hình dịch
vụ tại Phong Nha. Người dân đã biết bán các mặt hàng để thu hút khách du lịch
như: đồ lưu niệm (bao gồm áo quần, đồ đá lưu niệm, mũ nón), bán các loại đặc sản
địa phương (khoai deo), cây cảnh, tranh ảnh về Phong Nha... Đặc biệt quà lưu
niệm và đặc sản địa phương là hai loại hình buôn bán phổ biển nhất ở Phong Nha.
Có thế nhận thấy rằng, nếu khách đến thăm quan và được chiêm ngưỡng những sản
phẩm lưu niệm bắt mắt, phong phú; những món đặc sản tươi ngon thì du khách sẽ
hoan hỉ rút ví chi cho các món quà nhỏ nhưng ý nghĩa này để làm kỷ niệm chuyến
đi hoặc làm quà cho người thân. Một số người nhẩm tính số tiền trung bình mỗi du
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
khách chi cho các món hàng lưu niệm này có thể tương đương số tiền cho nhiều
ngày lưu trú. Tuy nhiên, cơ sở vật chất phục vụ cho buôn bán ở đây rất nghèo nàn,
du khách đến đây không biết mua gì. Bởi ở đây chỉ có một số cửa hàng bán đồ lưu
niệm nhưng trong đó các loại hàng không đa dạng về chủng loại và ít về số lượng
chỉ có một vài đồ lưu niệm nhưng đã được bán phổ biến ở rất nhiều nơi, nên nó
không mang nét riêng và nó không thể coi là sản phẩm đặc trưng của địa phương
được. Các sản phẩm được in logo Phong Nha như áo quần, mũ… mẫu mã còn xấu
và kém chất lượng. Các loại hình tranh ảnh về Phong Nha vẫn chưa được đổi mới
mẫu mã. “Một khoảng thời gian rất lâu tôi mới có quay trở lại Phong Nha, tuy
nhiên tôi chẳng thấy có gì đổi mới cả. Lần trước tôi có mua tranh ảnh của Phong
Nha về làm quà bây giờ quay lại vẫn thấy giống y hệt ngày xưa. Vì thế tôi chẳng
biết mua gì về để làm quà cả.” – [ Trong cuộc trò chuyện với một du khách tại
Phong Nha]
Chính những người làm dịch vụ ở đây cũng nhận xét rằng ở Phong Nha quá
nghèo nàn về những sản phẩm lưu niệm hay những đặc sản địa phương. Trong cuộc
thảo luận nhóm tại thôn Hà Lời: “ Tôi làm nghề lâu năm nhưng thấy là Phong Nha
mình chưa có sản phẩm gì mang bản sắc của địa phương cả” – [Chị H phát biểu].
Địa phương còn quá khan hiếm những mặt hàng mang dấu ấn riêng của Phong Nha
để du khách có thể mang về làm quà. Chúng tôi còn được biết tất cả những loại đá
có in hình Phong Nha đều được nhập từ Đà Nẵng về. Đây có thể nói là một hạn chế
trong việc quảng bá hình ảnh của Phong Nha đến với cả nước cũng như việc hạn
chế trong việc cố gắng lưu lại hình ảnh đẹp trong lòng du khách.
Bên cạnh đó giá các mặt hàng có cao, thái độ của người bán hàng vẫn chưa
nhã nhặn, lịch sự nên chưa làm hài lòng du khách khi đến Phong Nha.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Đã đến lúc cần tăng thêm tính chuyên nghiệp cho du lịch Phong Nga từ cách
làm, cách nghĩ có chiều sâu văn hóa hơn là mãi chạy theo những tư duy phát triển
mới nghe có vẻ to tát nhưng hời hợt và kém hiệu quả
e) Loại hình dịch vụ vui chơi giải trí
Đây là loại hình có tỉ lệ người cung cấp dịch vụ lớn nhất (chiếm 30.1%) chủ
yếu là nhiếp ảnh, ngoài ra cũng có một số hộ có kinh doanh loại hình Karaoke
nhưng không đáng kể. Sở dĩ người làm dịch vụ ở đây chủ yếu làm nghề nhiếp ảnh
bởi vì vốn đầu tư không lớn, có thể di động, không đòi hỏi quá cao về trình hay kỹ
năng, tính chất công việc nhẹ nhàng, họ có thể có nhiều thời gian làm thêm nhiều
công việc khác để kiếm thu nhập. Tuy nhiên thì việc hành nghề của họ gặp hiện
nay gặp rất nhiều khó khăn bởi khách du lịch đã có mang máy ảnh nên nhu cầu
chụp ảnh ít. Bên cạnh đó tần suất họ có thể theo thuyền để hành nghề là rất thấp.
“Bọn chị đâu có được lúc nào cũng được theo thuyền đi kiếm tiền đâu em. Chị phải
đợi quay vòng đến lượt mới được gọi để theo thuyền. Vào mùa đông, chủ yếu là
khách du lịch nước ngoài nhưng cũng ít, 1 tuần chỉ được đi một lần; vào mùa hè thì
nhiều hơn thì có thể đi từ 2 – 3 lần một tuần. Trong thời gian đợi chị đi làm việc
khác chứ không thì chết đói.” – [Chị K.L, nhiếp ảnh trong cuộc phỏng vấn sâu]
Vì trình độ học vấn thấp và điều kiện kinh tế không cho phép nên những
người dân ở đây không phát triển, đa dạng thêm dịch vụ vui chơi giải trí.
Ngoài nhiếp ảnh và karaoke thì khu du lịch không có thêm bất cứ một loại
hình vui chơi, giải trí nào khác. Đây là một điểm yếu của ngành du lịch tại Phong
Nha vì nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao, đặc biệt là nhu cầu về tinh thần.
Qua quan sát chúng tôi nhận thấy so với các địa điểm du lịch nổi tiếng khác
như Vinpeal của Nha Trang hay Vịnh Hạ Long của Quảng Ninh hay Bà Nà Hill
của Đà Nẵng thì đây có thể là một sự so sánh khập khiễng, mặc dù khu du lịch
Phong Nha được biết đến lâu hơn các địa điểm du lịch khác nhưng lượng khách ít
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
hơn so với các địa danh du lịch mới nổi này. Nguyên nhân là vì tại các địa điểm du
lịch mới nổi, họ đã có sự đầu tư rất lớn vào các loại hình vui chơi giải trí như: công
viên nước, các trò chơi cảm giác mạnh, xem phim 3D, 4D… làm cho khách du lịch
có cảm giác thoải mái, hưng phấn và thích thú khi cảm nhận những loại hình du
lịch này. Rất tiếc, tại Phong Nha chưa có nổi một khu vui chơi giải trí nào.
f) Loại hình dịch vụ trung gian, bổ sung
Hệ thống viễn thông, ở Phong Nha chỉ có một bưu điện với chất lượng phục
vụ còn kém, bưu điện vẫn để khách phải làm với chất lượng và luôn để khách trong
tình trạng chờ đợi dẫn đến cảm giác khó chịu cho khách.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu của khách. Ở
một địa điểm có nguồn tài nguyên lớn như ở Phong Nha mà chỉ có một bưu điện
với hai buồng điện thoại, ở trong không có hệ thống điều hòa, không có bảng điện
tử tính thời gian tự động và mức giá cước lại quá cao so với quy định của Nhà
nước, với thái độ phục vụ của nhân viên bưu điện không nhiệt tình cộng với thời
gian đóng cửa sớm. Vào lúc 8 giờ tối, sau khi khách ăn, uống mới có thời gian đi
dạo, gọi điện thì bưu điện lại đóng cửa, trong khi các dịch vụ điện thoại tư nhân
xung quanh nhà nghỉ lại quá ít và đóng cửa quá sớm.
Thêm vào đó, là vẫn chưa có các chốt ATM để phục vụ cho nhu cầu rút tiền
của khách. Các khách du lịch người nước ngoài đi du lịch không mang theo tiền
mặt mà chủ yếu sử dụng thẻ tín dụng. Nhưng khi đến Phong Nha họ cảm thấy bối
rối khi không biết sẽ rút tiền ở đâu. “Khách du lịch người nước ngoài cũng như
trong nước mỗi lần đến quán đều muốn biết chỗ rút tiền ở đâu và khi được cho biết
là không có trông họ có vẻ bất mãn và bối rối”- [Chị N.A làm việc tại Jungle Bar
cho biết].
1.2.5 Tác động của đường lối phát triển du lịch:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc phát
triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực tế. Chính sách phát
triển du lịch được ở hai mặt: thứ nhất là chính sách chung của Tổ chức du lịch thế
giới đối với các nước thành viên; thứ hai là chính sách của cơ quan quyền lực tại
địa phương, quốc gia đó. Mặt thứ hai có ý nghĩa quan trọng hơn cả vì nó huy động
được sức người, căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng, quốc gia đó để đưa ra
chính sách phù hợp. Tại Phong Nha, các cấp chính quyền cũng có sự quan tâm đến
phát triển du lịch tại địa phương như đã có mở lớp đào tạo kỹ năng, chuyên môn
cho các đối tượng hoạt động du lịch tại địa phương.
Về phía chính quyền địa phương, theo ông cho biết: “Địa phương thường
xuyên mở các lớp đào tạo cho các đối tượng hoạt động du lịch về cả kỹ năng
chuyên môn, kỹ năng giao tiếp lẫn nâng cao trình độ ngoại ngữ. Và địa phương
cũng đã có sự vận động bà con tham gia” – [Trong cuộc phỏng vấn sâu với chính
quyền địa phương].
Tuy nhiên, mức độ tham gia của người dân là rất ít. Thậm chí họ còn không
biết tới các lớp đào tạo này. Trong cuộc khảo sát trên 191 hộ kinh doanh dịch vụ
được hỏi về chính quyền có mở các lớp kỹ năng hay không thì có đến 115 hộ trả lời
là không chiếm đến 60%.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Chính quyền địa phương hỗ trợ tập huấn kỹ năng
40%
60%
Có
Không
Bảng 12: Chính quyền địa phương hỗ trợ tập huấn kỹ năng
Điều này thực sự rất mâu thuẫn, chính quyền địa phương thì cho biết đã có sự
hỗ trợ tích cực và đã có sự vận động, tuyên truyền đến từng người dân nhưng số
liệu lại cho thấy rằng điều đó là không đúng. Chỉ có 40% là biết đến sự hỗ trợ này
mà thôi. Vì vậy, chính quyền địa phương chỉ nắm được số lượng các lớp đào tạo
chứ chưa chú ý đến số lượng người tham gia và chất lượng của nó. Sự hỗ trợ từ
phía chính quyền địa phương là hết sức quan trọng, nó là nguồn động lực và là điều
kiện để người dân có thể phát triển hoạt động du lịch của mình một cách có hiệu
quả nhất.
Về phía tỉnh Quảng Bình, theo ông cho biết: “Trên tỉnh cũng thường xuyên
cử người xuống chỉ đạo, giám sát và điều tra nhưng thời gian gần đây thì việc này
diễn ra ít hơn, từ khi chia làm hai động: động Phong Nha và động Thiên Đường thì
có vẻ động Thiên Đường được quan tâm nhiều hơn” [Trong cuộc phỏng vấn sâu].
1.3 Những thuận lợi và khó khăn của mạng lưới cung cấp dịch vụ:
1.3.1Thuận lợi và khó khăn đối với người cung cấp dịch vụ:
a) Thuận lợi:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Thuận lợi đầu tiên phải kể đến những điểm mạnh của người cung cấp dịch
vụ. Họ chủ yếu là lực lượng lao động trẻ, rơi vào độ tuổi từ 26 – 35, có kinh
nghiệm làm nghề và am hiểu về lịch sử. Đồng thời họ cũng đã được học qua các
lớp đào tạo về chuyên môn.
“Thế mạnh của chúng tôi là có sức khỏe, là dân sống ở địa phương nên rất
am hiểu về lịch sử, bên cạnh học các lớp đào tạo thì chúng tôi cũng tự mày mò để
học thêm để nâng cao tay nghề” – [Theo lời của chị H trong cuộc thảo luận nhóm
tại Hà Lời]
Được sinh sống trong địa bàn có khu du lịch Phong Nha nổi tiếng, được
UNESCO hai lần công nhận là di sản văn hóa thế giới cũng là một thuận lợi lớn đối
với người cung cấp du lịch. Điểm thuận lợi này tạo điều kiện cho người dân sinh
sống quanh khu vực khu du lịch Phong Nha có thêm công ăn việc làm. Dưới đây là
biểu đồ biểu thị sự chuyển dịch từ các ngành nghề khác sang hoạt động du lịch:
Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch
73%
27%
Có
Không
Bảng 13: Làm nghề khác trước khi tham gia hoạt động du lịch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Có tới 73% trường hợp chuyển từ các ngành nghề mà chủ yếu là làm nông và
làm thuê sang hoạt động du lịch. Còn 27% thì đã và đang tham gia vào hoạt động
du lịch.
“Từ khi nhà thám hiểm người Anh khám phá ra động Phong Nha này, người
dân cũng được nhờ, nhiều người trước đây chỉ làm ruộng, làm thuê, bây giờ có thể
kiếm thêm thu nhập bằng việc chuyển sang hoạt động du lịch như bán vé vào động,
nhiếp ảnh, chèo thuyền, hướng dẫn viên du lịch…” – [Trong phỏng vấn sâu với
trưởng thôn Hà Lời]
Một điểm thuận lợi nữa là những người cung cấp dịch vụ đã nhận
được sự hỗ trợ, quan tâm, giúp đỡ từ phía chính quyền địa phương. Chính quyền
cũng đã có mở các lớp đào tạo về chuyên môn cũng như ngoại ngữ và vận động
người dân tham gia. Và kết quả khảo sát cho thấy rất khả quan:
13.70%
73%
8.50%2% 3%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
Đánh giá mức độ hiệu quả của lớp tập huấn
Rất hiệu quảHiệu quảKhông hiệu quảRất không hiệu quảKhông có ý kiến
Bảng 14: Đánh giá mức độ hiệu quả của lớp tập huấn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Có đến 73% người được hỏi cho rằng có hiệu quả và 13.7% cho rằng rất hiệu
quả và mức độ không hiệu quả là không đáng kể. Đây là tín hiệu tốt vì các lớp đào
tạo đã phát huy được hiệu quả của mình. Việc mở các lớp tập huấn đã mở ra cho
người dân những cơ hội để tiếp cận với các phương thức kinh doanh mà trước đó
người dân vẫn chưa học được. Tại các lớp tập huấn này, người dân học nắm được
“cần câu cơm”, học cách làm giàu, học cách kinh doanh, học các kỹ năng về giao
tiếp, ngoại ngữ sau đó có thể vận dụng những lý thuyết, kỹ năng từ việc tập huấn để
phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng đang được cải thiện từng ngày, các hệ thống điện,
đường, trường trạm đã được cải thiện. Quanh khu du lịch Phong Nha đường đã có
rải bê tông, trồng cây xanh, đèn đường được thắp sáng…
Hiện nay, các trung tâm du lịch đã có sự quan tâm hỗ trợ việc làm cho anh
chị em làm nghề du lịch. Rất nhiều người dân được phân bổ vào các vị trí trong
hoạt động du lịch tùy vào năng lực của mỗi người.
b) Khó khăn
62.70%
15.00%21%
25.90%22.30%
64.80%
19.20%19.20%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
Biểu đồ cột
Thiếu vốn
Địa hình không thuận lợi
Cơ sở hạ tầng chưa tốt
Sự cạnh tranh
Chính sách của địa phương
Thời tiết
Kỹ năng nghề nghiệp
Xa trung tâm thành phố
Biều đồ 15: Những khó khăn của người cung cấp dịch vụ
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy được những khó khăn mà người cung cấp
dịch vụ gặp phải và mức độ của nó.
Thứ nhất là khó khăn về thời tiết, đây được coi là khó khăn chính mà người
cung cấp dịch vụ gặp phải trong hoạt động du lịch chiếm 64.8%. Đó là do sự hình
thành hoạt động du lịch theo mùa tạo ra sự bấp bênh về kinh tế cho người dân. Mùa
khô thì lượng khách du lịch đến tăng người dân có thể kiếm thêm thu nhập nhưng
đến mùa mưa thì lượng khách đến giảm hẳn và người dân không hoạt động du lịch
vào mùa này, người dân thường dùng số tiền của mùa khô kiếm được để trang trải
qua mùa đông hoặc phải đi làm nông, làm thuế… cuộc sống vô cùng khó khăn.
Nguồn vốn tài chínhSố người trả
lờiTỉ lệ %
Vốn tự có 140 73.7%
Vốn vay từ người thân, họ
hàng83 43.7%
Vốn vay từ ngân hàng, tín
dụng65 34.2%
Các tổ chức xã hội 6 3.2%
Chính sách hỗ trợ 11 5.8%
Tổng 190 100.0%
Bảng 4: Các nguồn vốn tài chính của người làm dịch vụ
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Thứ hai là thiếu vốn (62.7%). Đa số người cung cấp dịch vụ cảm thấy khó
khăn trong việc xoay sở về vốn để có thể duy trì và phát triển lĩnh vực du lịch của
mình. Thường có rất ít sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội (3.2%), chính sách hỗ trợ từ
chính quyền (5.8%) đối với người cung cấp dịch vụ mà vốn chủ yếu là do người
dân sẵn có (73.7%) hoặc đi vay từ các ngân hàng, tính dụng (34.2%). Điều này tạo
ra sự rủi ro cho người kinh doanh dịch vụ, nếu thua lỗ thì người dân sẽ trở mất hết
số vốn đầu tư hoặc nợ nần chồng chất.
Thứ ba là do có sự cạnh tranh giữa hai động: Động Phong Nha và Động
Thiên Đường (25.9%). Người dân cho biết từ khi động Thiên Đường được đưa vào
hoạt động thì lượng khách đến Phong Nha giảm đáng kể.Bởi vì động Thiên Đường
là một hang động có giá trị nằm ngay trong lòng Di sản Thiên nhiên Thế giới -
Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Động Thiên Đường có chiều dài hơn 31 km,
chiều rộng từ 30 đến 100m, nơi rộng nhất lên đến 150m; chiều cao từ đáy động lên
đến trần động khoảng 60 - 80m, được Hiệp hội hang động Hoàng gia Anh đánh giá
là một trong những hang động kỳ vĩ nhất mà đoàn từng khảo sát nhiều hang động
trên thế giới, và là hang động đẹp nhất châu Á. Thêm vào đó động Thiên Đường vì
là động mới nên được đầu tư và quảng bá hết sức rầm rộ. Tạo nên sự cạnh tranh du
lịch giữa hai động.
Thứ tư là chính sách của địa phương (22.3%). Theo phản ánh của chị H trong
cuộc thảo luận nhóm tập trung: “Theo tôi, chính quyền vẫn chưa có những chính
sách để động viên, khuyến khích như khen thưởng, quà lễ tế cho anh chị em chúng
tôi. Dù ít hay nhiều cũng nên có để khích lệ tinh thần của mọi người”. Còn về phía
chính quyền xã thì cho rằng vấn đề thưởng, trợ cấp là vấn đề không thuộc phạm vi
quản lý của chính quyền xã mà của trung tâm du lịch.
Thứ năm là cơ sở hạ tầng chưa tốt (21%), theo chị B trong cuộc thảo luận
nhóm tập trung: “Chưa có nhà chờ cho nhân viên, có nhiều đoạn hang động rất
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
nguy hiểm cần tu sữa để an toàn cho khách khi đến tham quan, chưa có nhiều khu
vui chơi giải trí để phục vụ cho khách… tôi nghĩ cơ sở hạ tầng vẫn còn kém so với
những khu du lịch khác”.
Thứ sáu là kỹ năng nghề nghiệp (19.2%), mặc dù đã được đào tạo về chuyên
môn nhưng đa số những người làm dịch vụ vẫn chưa được đào tạo bài bản, mang
tính chuyên nghiệp, mà chủ yếu tự học tự rút kinh nghiệm.
Thứ bảy là xa trung tâm thành phố (19.2%) và địa hình không thuận lợi
(15%), theo bác trưởng thôn Hà Lời: “do động Phong Nha xa trung tâm thành phố
nên khó khăn cho du khách khi đến tham quan. Nếu ở trung tâm thành phố thì sẽ dễ
dàng trong việc đi lại, vui chơi giải trí”. Bên cạnh đó việc đi lại của người làm dịch
vụ cũng rất khó khăn, người dân ở đây cho biết đường sá vẫn rất hạn chế, phải đi
đò để di chuyển từ thôn này sang thôn khác.
Thứ tám, vấn đề an ninh, vệ sinh môi trường ở bên ngoài khu du lịch vẫn
chưa được giải quyết. “Phân trâu bò la liệt khắp nơi, nếu các cháu có nhìn thấy mấy
hố cống nằm hở miệng, chỗ đó trâu bò rơi xuống chết nhiều lắm rất nguy hiểm,
người dân lên kiện chính quyền thì chính quyền bảo đang thi công”- [Bác trưởng
thôn Hà Lời, trong cuộc phỏng vấn sâu]. Ngay những người dân cũng bức xúc vì
những vấn đề này thì khách du lịch sẽ nghĩ thế nào khi chứng kiến những hiện
tượng này?
Và một khó khăn của phần lớn người làm dịch vụ ở đây đó là trình độ lao
động thấp. Chủ yếu trình độ học vấn chỉ từ trung học phổ thông trở xuống nên rất
khó khăn trong việc tiếp cận các phương tiện kỹ thuật mới.
Một số khó khăn khác như: người làm dịch vụ ở khu du lịch Phong Nha
không có bảo hiểm, những người chạy thuyền không có đồ bảo hộ lao động. Điều
này thực sự là những rủi ro lớn cho những người làm dịch vụ ở đây. Ngoài ra người
làm dịch vụ còn thấy khó khăn ở việc quản lý chưa dân chủ giữa các cấp ban ngành
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
với người dân, chủ yếu là sự chỉ đạo từ trên xuống chứ chưa có sự phản ảnh từ hai
chiều.
2.2.2 Thuận lợi và khó khăn đối với chính quyền địa phương:
a) Thuận lợi:
Chính quyền địa phương đã có sự liên kết giữa xã với trung tâm du lịch trong
vấn đề giữ giữ, bảo tồn và phát triển khu du lịch Phong Nha. Tỉnh thường xuyên có
những chỉ đạo để xã giải quyết những vấn đề nảy sinh tại Phong Nha.
Đa số người dân đã có đăng ký giấy phép kinh doanh và đóng thuế đầy đủ,
chấp hành nội quy kinh doanh.
Người dân đã có ý thức giữ gìn an ninh và môi trường tại khu du lịch Phong
Nha.
Các cấp thuộc tỉnh và Nhà nước đã có sự quan tâm, hỗ trợ và giúp đỡ cho xã
trong việc giải quyết các vấn đề của khu du lịch Phong Nha.
Khu du lịch Phong Nha nằm trong địa bàn của xã nên nền kinh tế, văn hóa và
xã hội của xã cũng được cải thiện đáng kể. Có nhiều người biết đến xã Sơn Trạch
hơn. Trung tâm du lịch cũng đã giúp cho con em trong xã có việc làm, hạn chế tình
trạng thất nghiệp, tệ nạn xã hội.
b) Khó khăn:
Chưa giải quyết được tình trạng ăn xin, trèo kéo khách của một bộ phận
người dân mà chủ yếu là trẻ em.
Do khu du lịch thuộc quản lý của tỉnh nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn.
“Chúng tôi không thể giải quyết những việc quá quyền hạn của mình, mặc dù nó
diễn ra ngay trong địa bàn của xã” – [Bác bí thư Đảng ủy, trong cuộc phỏng vấn
sâu].
Địa phương chỉ nắm một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nên không
có đủ điều kiện tài chính để phát triển cơ sở hạ tầng.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
C. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
1. Kết luận:Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đi đến những kết luận sau:
Mạng lưới cung cấp dịch vụ đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát
triển du lịch tại địa phương.
Hiện nay, ngành du lịch tại Phong Nha, Quảng Bình đang có những bước tiến mới
trong việc xây dựng, giới thiệu, quảng bá hình ảnh Phong Nha - Kẻ Bàng thu hút
được sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước. Trong những năm gần đây, số
lượng khách du lịch tới tham quan động Phong Nha ngày càng tăng (tăng 10.2% so
với cùng kỳ năm ngoái) và là một trong những điểm đến hấp dẫn khách du lịch
tham quan. Nhận thức được vấn đề này, trung tâm du lịch phát triển Phong
Nha, Ban quản lý du lịch Phong Nha cũng như các cấp các nghành đã dành sự quan
tâm hơn đối với vấn đề phát triển mạng lưới dịch vụ du lịch tại Phong Nha.
Việc phát triển mạng lưới dịch vụ du lịch tại Phong Nha không
những góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí của khách du
lịch mà hơn thế nữa các dịch vụ du lịch còn góp phần giải quyết
vấn đề việc làm cho người dân trên địa bàn xã Sơn Trạch, Bố
Trạch, Quảng Bình,với hơn 1000 cư dân địa phương đạng hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ, trong đó có hơn 400 thợ nhiếp ảnh,
248 thuyền viên và hơn 150 cán bộ công nhân viên chức.
Theo điều tra khảo sát của nhóm chúng tôi về tình hình mạng lưới
dịch vụ du lịch tại Phong Nha thì đa số người dân địa phương
ở đây đều sinh sống bằng nghề làm ruộng, ngoài thời gian rãnh
rỗi thì người dân địa phương thường làm thêm các nghề phụ như
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
khai thác rừng, lâm sản hay đi phụ hồ cho các công trình. Phụ nữ
thường kiếp thêm thu nhập dựa vào buôn bán. Từ khi mạng lưới
dịch vụ du lịch ở đây phát triển thì việc giải quyết việc làm cho
người dân cũng gặp nhiều thuận lợi hơn, nam giới làm thêm thuyền viên ở trung
tâm, phụ nữ buôn bán hàng lưu niệm, hành nghề nhiếp ảnh đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch.
Chính quyền địa phương cũng như trung tâm phát triển du lịch đã
chú trọng đến vấn đề giải quyết việc làm cho người dân như mở
các lớp đào tạo, huấn luyện nhiếp ảnh để người dân có thể nâng
cao tay nghề.
Tuy nhiên, phần lớn người dân ở đây trong quá trình tham gia hoạt
động du lịch thì vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thiếu vốn
để mua phương tiện như máy ảnh hay đóng thêm thuyền.... để nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch. Đi đôi với việc phát triển mạng lưới dịch vụ du lịch,
thì cơ sở hạ tầng đã được chú trọng và đầu tư, tuy nhiên theo ý kiến của đại đa số
người dân thì cần nâng cao hơn nữa các khu vui chơi giải trí để thu hút khách du
lịch tới tham quan. Nhìn chung, phần lớn người dân ở đều có chung nguyện vọng là
được nhận tiền hỗ trợ vốn từ các tổ chức xã hội hay từ chính quyền địa phương.
Với mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm chỉ ra được thực trạng
mạng lưới du lịch tại Phong Nha với những tác động đối với người
dân xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch. Mạng lưới dịch vụ du lịch đã đóng vai trò quan
trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân địa phương. Mặt khác cần phải có những giải pháp để tạo điều kiện
thuận lợi cho các hộ gia đình tiếp cận với nguồn vốn hay sự hỗ trợ từ các tổ chức
xã hội. Từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, tăng sự quan tâm hơn nữa của chính quyền địa
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
phương để Phong Nha Kẻ Bàng xứng đáng là điểm hấp dẫn cho du khách trong và
ngoài nước.
2. Nguyện vọng, đề xuất của người cung cấp dịch vụ:
Sau khi khảo sát, tìm hiểu về màng lưới dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha.
Chúng tôi được biết hầu hết người dân ở đây đều mong muốn nhận được sự hỗ trợ
từ chính quyền địa phương.
- Chính quyền địa phương cần tạo công ăn việc làm cho người dân, hỗ trợ
vốn, trang bị một số đồ bảo hộ lao động (đối với thợ chụp ảnh, chạy thuyền).
- Nguồn thu nhập thất thu vì có hai động (Động Phong Nha và Động Thiên
Đường) lượng khách chi phối hai nơi không nhiều như trước đây vì thế chính
quyền địa phương cần phải bố trí công việc cho phù hợp.
- Nâng cao cơ sở hạ tầng, làm lại khang trang nâng cấp, làm bến bãi đỗ xe
thoáng mát, nâng cấp hệ thống đường giữa các thôn xóm. Đường xá ở không được
thuận tiện đặc biệt là ở thôn Na mới cách hai bến đò mới đi được qua sông cần phải
nâng cấp hơn.
- .Nhìn chung đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, đa phần họ
thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, bởi vậy mà mong muốn của họ là được nhận sự
hỗ trợ về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, cải thiện kinh tế gia đình.
Mong muốn các trung tâm y tế cấp phát thẻ bảo hiểm miễn phí để họ được giảm
bớt các chi phí khi đi khám chữa bệnh.
- Loại hình cung cấp dịch vụ ở đây phong phú đa dạng ,mỗi người có hoàn
cảnh khác nhau nên đa số người dân mong muốn chính quyền địa phương cần quan
tâm, giúp đỡ họ nhiều hơn, nên tạo điều kiện cho họ mở
rộng nghề nghiệp của họ. Không nên đưa ra các quyết định rồi mà người dân chờ
mãi không thấy sự hỗ trợ nào.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Các lớp tập huấn mong muốn tham gia
31%
25%17%
17%
10%
Ngoại ngữ
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng xử lý tình huống
Kỹ năng chuyên môn
Không muốn
Biều đồ 16: Các lớp tập huấn mà người làm du lịch mong muốn tham gia
Qua biểu đồ ta có thể thấy rằng chỉ có 10% người dân không muốn
tham gia vào các lớp tập huấn, đào tạo còn lại 90% đều có nguyện vọng tham gia
vào các lớp tập huấn này. Trong đó mong muốn của người dân chủ yếu là được học
thêm ngoại ngữ (chiếm 31%) và kỹ năng giao tiếp (chiếm 25%), điều này chứng tỏ
nguyện vọng của người dân là muốn nâng cao trình độ ngoại ngữ cũng như giao
tiếp để có thể phục vụ tốt nhất không chỉ cho khách trong nước mà còn cả khách
quốc tế.
- Tình hình làm ăn ,buôn bán của người dân nơi đây ngày càng gặp khó
khăn khi khách du lịch giảm sút vì thế mà họ luôn muốn cấp chính quyền địa
phương làm sao cho nhiều người biết đến như: thường xuyên tỏ chức các cuộc triễn
lãm, tổ chức các lễ hội nhằm thu hút khách du lịch trong cũng như ngoài nước. Bên
cạnh đó đưa lên trang web,thời sự để quảng bá thương hiệu thu hút khách du lịch
bốn phương đến tham quan du lịch nhiều hơn.
- Nhà nước cần phải có chính sách đầu tư hợp lý để mở rộng,nâng cấp cơ
sở hạ tầng cho điểm du lịch này.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
- Hiện nay, những người làm vệ sinh môi trường lương của họ một tháng
khoảng 1000000-1500000 ngàn đồng, nhân viên ít trong khi đó họ lại làm công
việc nhiều, vì lương ít nên mức sống của họ không được đảm bảo, dẫn đến môi
trường không được đảm bảo vì thế chính quyền địa phương cần chú trọng đầu tư về
môi trường, hỗ trợ kinh phí, tăng lương cho họ. Theo như chúng tôi được biết thì
trước đây thợ ảnh không có quyền dân chủ,
từ năm 2006 đến nay họ không có thưởng, không có khuyến khích ưu tiên,
quà cáp…vì vậy mong muốn chính quyền địa phương tạo điều kiện quan tâm người
dân nhiều hơn.
Đối với công ty cung cấp dịch vụ du lịch họ cũng có những nguyện vọng
khác nhau.
Đa số người dân làm cho công ty du lịch nên họ luôn phải theo quy định của
công ty. Chính vì vậy mà tiền họ nhận được không đúng với những gì họ làm,các
chính sách nghỉ sinh, ốm đau không có, thu nhập không ổn định ,chổ ăn nghỉ không
thuận tiện …vì lẽ đó cho nên họ luôn mong sẽ được công ty hỗ trợ nơi ăn nghỉ tốt
hơn ,cần có chính sách cho phụ nữ mang thai và người có hoàn cảnh khó khăn về
kinh tế. Ngoài ra cần mở các lớp đào tạo ngoại ngữ,các kỹ năng mềm và nâng cao
tay nghề cho người dân.
Trình độ học vấn của người dân ở đây còn thấp, có người chỉ học tới lớp 5, 6
vì vậy chính quyền địa phương cần mở thêm các lớp dạy nghề, đặc biệt là đào tạo,
mở nhiều khóa Tiếng Anh miễn phí cho người dân để họ trau dồi kiến thức, có thể
giao tiếp tốt phục vụ nhu cầu khách nước ngoài
Trong những năm trở lại đây sự hỗ trợ của chính quyền và các tổ chức xã hội
ngày càng giảm đi, điều đó một phần là do sự thiếu trách nhiệm của chính quyền
địa phương và công ty du lịch, một phần là do nền kinh tế Việt Nam đang gặp
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
nhiều khó khăn .Từ những thực tế trên ,người dân nơi đây đã có những mong
muốn, đề xuất với chính quyền địa phương ,các tổ chức xã hội và công ty du lịch .
3. Khuyến nghị và giải phápĐảng và Nhà nước đã đề ra ở Đại Hội VIII những biện pháp để thúc đẩy
ngành du lịch Việt Nam:
“Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam tương xứng với
tiềm năng du lịch của đất nước theo hướng du lịch văn hoá, du lịch môi trường sinh
thái. Xây dựng các chương trình và điểm hấp dẫn về văn hoá, di tích lịch sử và
danh lam thắng cảnh. Huy động nguồn nhân lực của nhân dân tham gia kinh doanh
du lịch, ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng ở những khu du lịch, tập trung ở những
trung tâm lớn. Nâng cao trình độ văn hoá và chất lượng dịch vụ với các loại khách
khác nhau. Đẩy mạnh việc huy động vốn trong nước đầu tư vào khách sạn, chuyển
các nhà nghỉ, nhà khách từ cơ chế bao cấp sang kinh doanh khách sạn và du lịch.”
Phát triển du lịch sinh thái ở Phong Nha cần phải có những chính sách đồng
bộ khuyến khích việc khai thác tiềm năng du lịch sinh thái, tạo môi trường thuận
lợi với những cơ chế cụ thể mọi thành phần kinh tế có thể đầu tư xây dựng, kinh
doanh ở các khu du lịch sinh thái.
Cần đầu tư mở rộng không gian hoạt động du lịch, đa dạng hóa các loại hình
kinh doanh du lịch. Trên thực tế chỉ có từ 1 đến 2 trung tâm du lịch đầu tư vào khu
du lịch Phong Nha (Trường Thịnh, Oxalis…), vì vậy, cần tăng cường kêu gọi đầu
tư. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mà quan trọng nhất là hệ thống đường
giao thông, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật như: khách sạn, nhà hàng và
đầu tư đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý.
Ngoài ra khu du lịch Phong Nha cần có thêm các giải pháp về hợp tác kêu
gọi đầu tư để phát triển du lịch bền vững một cách có hiệu quả hơn nữa:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
- Nên tăng cường hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước về nghiên
cứu đào tạo, trao đổi kinh nghiệm trong quy hoạch, quản lý.
- Cần phải hợp tác và kêu gọi sự hỗ trợ của các cấp các ngành, các
chuyên gia trong việc lập dự án nghiên cứu, quy hoạch phát triển du lịch.
- Đồng thời, cần xây dựng dự án đầu tư cụ thể và kêu gọi vốn đầu tư từ
Tổng cục du lịch Việt Nam, từ các tổ chức phi chính phủ, từ địa phương và các cá
nhân trong cộng đồng.
a) Giải pháp về nguồn lao động:
Tiếp tục đổi mới giáo dục - đào tạo để đáp ứng yêu cầu của phát triển
trong thời đại ngày nay giáo dục - đào tạo đã trở thành động lực hàng đầu để
phát triển. trong đó du lịch cũng là một thành phần quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Thực tế hiện nay là số lượng nhân viên làm trong du lịch không được đào
tạo cơ bản và thiếu kĩ năng. Chính vì vậy chúng ta phải có kế hoạch đào tạo và đào
tạo lại để cung cấp nhân lực cho phát triển du lịch.
Ban quản lý khu du lịch Phong Nha nên phối hợp với các trường Đại học,
Cao đẳng và Trung học có đào tạo ngành du lịch, nhất là trường Đại học Quảng
Bình, khoa Việt Nam học ngành văn hóa du lịch. Đây là một điều kiện để cung cấp
những nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao phục vụ cho du lịch tại địa
phương.
Các cấp chính quyền cần mở nhiều lớp đào tạo, tập huấn cho người cung cấp
dịch vụ. Đội ngũ hướng dẫn viên và thuyết minh viên du lịch phải được tập huấn kỹ
càng các kiến thức về du lịch sinh thái, các quy định bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên… Các nhân viên hướng dẫn và nhan viên kiểm lâm phải được đào tạo
thành thạo về ngoại ngữ, nên được tập huấn về thuyết minh và xử lý các tình huống
khác nhau liên quan đến khách thăm quan. Cần có những chính sách đãi ngộ,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
thưởng phần trăm cho các hướng dẫn viên khi dẫn đoàn có nhiều khách hoặc xử lý
giải quyết tốt các tình huống đem lại lợi ích cho khu du lịch.
Đặc biệt là cần phải giải quyết các nguyện vọng của những người cung cấp
du lịch như hỗ trợ vốn, đáp ứng các cơ sở hạ tầng cho nhân viên, giảm thuế, bố trí
công việc hợp lý, thưởng định kỳ…
Những chính sách này sẽ góp phần động viên, khích lệ và tạo điều kiện đề
những người cung cấp dịch vụ có thể hoàn thành tốt các công việc của mình.
Để phát triển du lịch thực sự bền vững thì không chỉ đào tạo cán bộ du lịch
mà phải có chính sách đào tạo toàn dân (phổ cập) về ý thức bảo vệ tài nguyên tự
nhiên và tài nguyên nhân văn.
b) Giải pháp về quảng bá
Trong những năm gần đây, công tác thông tin tuyên truyền quảng cáo cho du
lịch đã có những chuyển biến tích cực. tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Việc tuyên truyền quảng bá cho hoạt động du lịch ở Phong Nha phải được tiến
hành kiên trì và đa dạng về hình thức.
Các hình thức quảng bá Số người trả
lời
Tỉ lệ N %
Tờ rơi, áp phích 43 21.7%
Truyền hình, báo đài, internet 166 83.8%
Triển lãm 32 16.2%
Lễ hội 68 34.3%
Bảng 5: Các hình thức quảng bá cho hoạt động du lịch tại Phong Nha
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
21.70%
83.80%
16.20%
34.30%
0.00%10.00%20.00%30.00%40.00%50.00%60.00%70.00%80.00%90.00%
Tờ rơi, áp phích Truyền hình,báo đài, internet
Triển lãm Lễ hội
Các hình thức quảng bá
Biểu đồ 17: Các hình thức quảng bá cho hoạt động du lịch tại Phong Nha
Khi được hỏi về quảng bá theo hình thức nào để khu du lịch được biết đến
nhiều hơn thì có 21.7% người chọn tờ rơi, áp phích, 16.2% chọn triển lãm, 34.3%
chọn lễ hội và có đến 83.8% chọn truyền hình, báo đài và internet. Sở dĩ có nhiều
người chọn phương thức quảng bá này vì truyền hình, đài báo và internet là những
loại hình truyền thông được sử dụng phổ biến trên cả nước và nước ngoài. Khách
du lịch không cần đến tận nơi để theo dõi những hoạt động như lễ hội, triển làm, áp
phích… mà chỉ cần gián tiếp xem qua truyền hình, báo đài và internet cũng có thể
biết đến khu du lịch Phong Nha. Hiện nay, ngành du lịch đang tiến hành quảng bá
chủ yếu trên các phương tiện truyền thông này bởi những tiện ích của nó: tiết kiệm
thời gian, chi phí, độ phủ sóng rộng, độ tiếp cận cao. Sức mạnh của việc quảng bá
chính là sức mạnh của ngành du lịch tại địa phương chính vì thế cần thúc đẩy
nhanh và mạnh hơn nữa đối với việc quảng bá qua các phương tiện truyền thông
đại chúng như việc thường xuyên làm những chương trình về Phong Nha, nâng cao
chất lượng Webside giới thiệu về khu du lịch Phong Nha…
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Bên cạnh đó để hoạt động quảng bá du lịch có hiệu quả cần thực hiện những
yêu cần sau:
- Phải nắm được những lí luận trong tay về phát triển du lịch bền vững,
nắm được những nhiệm vụ, tiêu chí phát triển bền vững của đất nước làm định
hướng cho quảng cáo.
- Tranh thủ tối đa sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan chuyên ngành
để phục vu cho quảng cáo du lịch và tuyên truyền về phát triển bền vững
- Nhất thiết phải có sự đầu tư tài chính cho thông tin tuyên truyền,
quảng bá du lịch, tuy nhiên phải đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất
Sau khi khảo sát, tìm hiểu về màng lưới dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong
Nha.
- Phát hành những tờ rơi tập gấp với kiểu dáng, mẫu mã đẹp mang một
số thông tin cần thiết về điểm tham quan trong khu du lịch Phong Nha với ít nhất
hai ngôn ngữ.
- Cần phải tạo ra được những sản phẩm mang dấu ấn riêng của địa
phương hay của khu du lịch Phong Nha.
- Tổ chức định kỳ các buổi hội thảo khoa học, các triển lãm văn hóa
nghệ thuật nhằm khuyếch trương quảng bá giới thiệu hình ảnh của khu du lịch
Phong Nha.
- Cần phải xây dựng những khu vui chơi giải trí hiện đại để phục vụ cho
nhu cầu giải trí của khách du lịch
Nâng cao cơ sở hạ tầng, làm lại khang trang nâng cấp, làm bến bãi đỗ xe
thoáng mát, nâng cấp hệ thống đường giữa các thôn xóm. Đường xá ở không được
thuận tiện đặc biệt là ở thôn Na mới cách hai bến đò mới đi được qua sông cần phải
nâng cấp hơn.
d) Giải pháp phát triển các loại hình dịch vụ
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
- Gắn kết chặt giữa các loại hình dịch vụ để phát triển du lịch:
Thứ nhất, cần sắp xếp, kiện toàn hệ thống các loại hình kinh doanh dịch vụ
du lịch. Chuyên môn hóa các lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch. Điều chỉnh và
tổ chức lại các doanh nghiệp du lịch.
Thứ hai, cần đưa ra các chính sách khuyến khích những người kinh doanh du
lịch về lữ hành, khách sạn, vận chuyển, ăn uống phải chủ động liên kết với nhau
thành một chuổi chỉnh thể không tách rời nhau để cùng phối hợp cung cấp các dịch
vụ du lịch. Các loại hình kinh doanh dịch vụ cần xây dựng các loại hình, sản phẩm,
du lịch sao cho đặc sắc, đậm đà bản sắc văn hóa, truyền thống của địa phương. Các
loại hình dịch vụ cần gắn kết trên tinh thần cùng phát triển, để thu hút khách du
lịch, tạo nên sự kiên thông trong phục vụ khach, nhằm hướng đến sự thỏa mãn nhu
cầu của du khách sau khi sử dụng dịch vụ.
Thứ ba, cần có sự đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các loại dịch vụ vận
chuyển, buôn bán, lưu trú, ăn uống và vui chơi giải trí để phục vụ du khách ngày
một tốt hơn.
Thứ tư, cần đa dạng trong phong cách phục vụ, thường xuyên sáng tạo ra
những dịch vụ mới để làm hài lòng khách du lịch khi sử dụng dịch vụ, tránh sự
nhàm chán. Cần để lại những ấn tượng tốt trong lòng khách du lịch để có thể quảng
bá hình ảnh cho khu du lịch Phong Nha.
- Đầu tư, nâng cấp các loại hình dịch vụ:
Loại hình dịch vụ vui chơi giải trí: đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ
giải trí đa dạng, phong phú và luôn bổ sung mới trong chuỗi cung ứng phục vụ du
lịch. Các dịch vụ bổ sung, loại hình giải trí được định hướng phát triển là:
+ Giải trí nghệ thuật, văn hóa: các bảo tàng, nhà hát, câu lạc bộ, vũ trường,
karaoke…
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
+ Giải trí thể thao: các loại hình thể dục, thể thao nhưng tenis, du thuyển, đua
xe, thể dục thẩm mỹ…
+ Các loại hình vui chơi cảm giác mạnh
+ Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, làm đẹp (spa)
+ Các loại hình trò chơi điện tử, trò chơi có thưởng, casino…
Các loại hình vui chơi giải trí này cần được đầu tư phát triển, góp phần quan
trọng vào việc thu hút khách du lịch quốc tế đến với khu du lịch. Tuy nhiên cũng
cần có sự cân nhắc phù hợp với chính sách kiểm soát chặt chẽ của các cấp chính
quyền.
Loại hình dịch vụ ăn uống: cần đầu tư nhiều hơn cho việc nâng cao cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất.
Đầu tiên, phải mở rộng quy mô của quán để phục vụ cho những đoàn khách
có số lượng lớn. Các trang thiết bị làm mát cần được đảm bảo để làm hài lòng
khách: quạt máy, điều hòa… Trong phòng ăn cần trang trí bắt mắt, thực phẩm cần
phải đảm bảo vệ sinh để khách cảm thấy ngon miệng.
Cần bố trí hợp lý giữa nhà bếp và nhà ăn để tránh cảm giác khó chịu cho
khách.
Phải thường xuyên nâng cao tay nghề của đầu bếp để có thể học hỏi các món
ăn mới để đáp ứng nhu cầu ẩm thực của khách du lịch.
Loại hình dịch vụ vận chuyển: cần đầu tư nhiều hơn cho các phương tiện
Cần hình thành những hãng taxi tại khu du lịch để có thể phục vụ khách.
Các hệ thống cho thuê xe đạp, xe máy cần được mở rộng hơn về số lượng và
chất lượng. Các hệ thống này cần đặt ở những nơi hợp lý, thuận tiện cho du khách
không phải đi một quãng đường xa để có thể thuê được phương tiện.
Những người điều khiển phương tiện vận chuyển cần được nâng cao tay
nghề, am hiểu luật lệ giao thông để đảm bảo an toàn, tính mạng cho khách du lịch.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Loại hình dịch vụ lưu trú: cần có sự đầu tư nâng cấp các khách sạn, nhà nghỉ,
trang bị đầy đủ các trang thiết bị trong phòng nghỉ.
Cần có sự mở rộng quy mô hệ thống khách sạn, nhà nghỉ. Nên xây đựng các
khu resort, khách sạn năm sao để có thể phục vụ tốt cho nhu cầu lưu trú của khách
du lịch.
Nhân viên của các khách sạn, nhà nghỉ cần được đào tạo bài bản, chuyên
nghiệp. Cung cách phục vụ phải niềm nở, vui vẻ và làm hài lòng khách du lịch.
Phải thường xuyên vệ sinh phòng ngủ cho khách mỗi ngày.
Mức giá áp dụng cần phải được điều chỉnh hợp lý.
Cần có những hoạt động tại khách sạn, nhà nghỉ như văn nghệ, triển lãm ảnh
Phong Nha… vừa giúp du khách giải trí vừa có thể quảng bá hình ảnh cho Phong
Nha.
Phục vụ ăn uống của khách sạn, nhà nghỉ cũng phải được đảm bảo chất
lượng, hợp vệ sinh. Buổi sáng và buổi tối cần có những bữa tiệc buffet để làm hài
lòng khách nước ngoài đến đây tham quan.
Trang trí nội thất và ngoại thất của khách sạn, nhà nghỉ cần phải được chú
trọng, vì nó là điểm mấu chốt quyết định khách có lưu trú hay không.
Loại hình dịch vụ buôn bán: cần mở rộng thêm hệ thống bán hàng lưu niệm
về chất lượng và số lượng.
Tại địa phương, cần phải sản xuất được các sản phẩm mang dấu ấn của địa
phương để du khách có thể mang về làm kỷ niệm hoặc tặng cho người thân góp
phần quảng bá du lịch tại địa phương.
Hàng hóa lưu niệm cần phải đa dạng phong phú về sản phẩm, mẫu mã đẹp,
có chất lượng tốt để khách có thể giữ được lâu.
Cần phải quảng bá mạng hơn các loại đặc sản mà địa phương đã sẵn có như
bánh tráng, rượu nếp, khoai deo...
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
d) Phát triển du lịch bền vững có sự tham gia của cộng đồng
Đặc tính của ngành du lịch là có tính liên vùng, liên ngành trong nền kinh tế.
nếu chỉ phát triển du lịch đơn thuần về kinh tế thì sẽ gây ra nguy cơ hủy hoại môi
trường sinh thái… chính vì vậy cần phải phát triển du lịch bền vững. trong đó cộng
đồng có vai trò đặc biệt quan trọng. để có được sự quan tâm cuẩ
cộng đồng, ngành du lịch cần quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn và lợi ích
của cộng đồng, cùng nhau phát triển và bảo vệ vường quốc gia PN-KB. Bản chất
của vấn đề này là việc phát huy vai trò của cộng đồng trong việc bải vệ tâì nguyên
môi trường và văn hóa bản địa, đảm bảo cho việc khai thác có hiệu quả các giá trị
tài nguyên du lịch, phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài.
Để làm được điều này cần có những giải pháp sau:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển du lịch, ở đây cần
cung cấp thông tin hai chiều một cách đầy đủ để cộng đồng hiểu đc lợi ích mà du
lịch đem lại. vai trò của người quản lí du lịch trên địa bàn là rất quan trọng trong
vấn đề này
- Đảm bảo có sự tham gia của cộng đồng vào xây dựng và quy hoạch
phát triển du lịch. Cần phải tận dụng nguồn lao động tại chỗ, càng nhhiều càng tốt
tuy nhiên cần phải có sự thảo luận và lựa chọn phương án tốt nhất.
- Đảm bảo có sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du
lịch. Nhận lao động địa phương vào các vị trí có thể đúng với khả năng của họ, tọa
them công ăn việc làm như các dịch vụ thêm vào du lịch, để người dân có thêm thu
nhập
- Mở các lớp nghiệp vụ về du lịch cho cộng đồng như hướng dẫn viên,
nấu ăn… đầu tư vật chất cho người dân để có thể tự khai thác tài nguyên du lịch
- Đảm bảo có sự tha gia của cộng đồng vào việc thực hiện, giám sát hay
quy hoạch phát triển du lịch, để đảm bảo không có sự xung đột giữa cộng đồng và
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
người quy hoạch cũng như đảm bảo tính bền vững
Qua khảo sát chúng tôi được biết có đến 76% người được hỏi mong muốn
được mở rộng kinh doanh của mình:
Mở rộng kinh doanh
76%
24%
Có
Không
Biểu đồ 18: Nguyện vọng mở rộng kình doanh của người làm dịch vụ
Vì vậy, cần sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp chính quyền, các trung
tâm du lịch, các tổ chức xã hội đối với những người làm dịch vụ tại khu du lịch
Phong Nha hiện nay. Để họ có cơ hội và điều kiện để có thể phát triển được các
ngành du lịch của mình, cũng là nâng cao chất lượng dịch vụ cho khu du lịch nói
riêng và nganh du lịch của nước ta nói chung.
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trong cuộc sống, mỗi người chúng ta ai cũng có những lúc phải đắn đo suy
nghĩ để nhìn lại bản thân mình trong thời gian qua đã làm được những gì và chưa
làm được gì. Ai cũng có những nỗi niềm, tâm sự, những cảm xúc, những suy nghĩ
cho riêng mình, không ai giống ai, từ đó đưa ra cho mình những bài học kinh
nghiệm được đúc kết lại qua những gì mà bản thân mình đã trải qua.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Là sinh viên ngành Xã hội học, đi thực tế, khảo sát thực địa là một điều tất
yếu trong quá trình học tập của mình, việc tiếp xúc với môi trường bên ngoài giảng
đường là một điều rất quan trọng. Kiến thức mà mình đã học không phải chỉ được
trau dồi từ sách vở mà đi song song với nó là thực tế ngoài xã hội để những gì mình
đã học được sẽ được vận dụng và phát huy kiến thức của mình trong thực tế cuộc
sống này.
Chuyến đi thực tế vừa qua, chỉ kéo dài có 5 ngày, từ 30/3 – 5/04/2013, đó là
thời gian không phải quá dài để toàn thể các bạn trong lớp Xã hội học K33 nói
chung và nhóm chúng tôi nói riêng có thể đi sâu đi sát vào thực tế cuộc sống,
nhưng cũng không phải là quá ngắn để mọi người không thu được kết quả như
mong đợi. Mọi người, ai cũng có những suy nghĩ, cảm xúc riêng, đúc kết được
những bài học cho riêng mình, ai cũng được vận dụng hết khả năng và kiến thức
mình đã được học, những gì mình có vào thực tế. Và chuyến thực tế này đã để lại
cho nhóm chúng tôi nhiều bài học kinh nghiệm sâu sắc.
Được sự giúp đỡ của 3 thầy cô giáo hướng dẫn với sự nhiệt tình của và kinh
nghiệm đã có của mình, cùng với tinh thần đoàn kết, cùng nhau làm việc của tập
thể lớp đã tạo điều kiện thuận lợi cho chuyến đi thực tế đạt được những chỉ tiêu đã
đề ra. Công cụ, vật tư cho chuyến đi thực tế được trang bị đầy đủ và kỹ lưỡng cho
việc thu thập thông tin được diễn ra tốt đẹp và thành công.
Về nơi ăn chốn ở, so với các khóa trước thì tập thể lớp xã hội học k34 có rất
nhiều thuận lợi như: tắm giặt nước sinh hoạt thoải mái,cơ sở vật chất đầy đủ,chất
lượng bữa ăn đảm bảo.
Về tại địa bạn nghiên cứu, đoàn thực tế đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,
nhiệt tình, mến khách của chính quyền địa phương, nhất là người dân của 4 thôn:
thôn Xuân Tiến, thôn Cù Lạc 1, thôn Phong Nha và thôn Hà Lời thuộc xã Sơn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Trạch, Huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện về nơi ăn, chốn ở,
phương tiện đi lại để giáo viên và sinh viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Chính quyền địa phương của Xã Sơn Trạch, Huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng
Bình, đã cung cấp những số liệu, những thông tin cần thiết cho đoàn thực tế một
cách nhiệt tình, không trễ nại.
Người dân tại địa bàn nghiên cứu, cụ thể là các hộ gia đình của bốn thôn với
sự nhiệt tình, cởi mở của mình đã cung cấp những thông tin quý báu mà chúng tôi
đã hỏi để làm cho thông tin cần thu thập của chúng tôi được đầy đủ và trọn vẹn.
Ngoài ra, chúng tôi còn tự tổ chức giao lưu văn nghệ với các anh chị tại nhà
nghỉ mà chúng tôi ở, tuy buổi giao lưu đơn giản nhưng lớp chúng tôi cũng đã để lại
ấn tượng sâu sắc trong lòng của người dân nơi đây, với những bài hát về Xứ Huế
mộng mơ.
Trong khoảng thời gian không phải là dài nhưng cũng không phải là ngắn
này đã tạo điều kiện cho các thành viên trong lớp gần gũi nhau hơn, gắn bó với
nhau hơn, đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, tạo nên những mối quan hệ đặc
biệt và tốt đẹp, tạo được lòng tin cho nhau và cho mọi người xung quanh. Đặc biệt,
từ chuyến đi thực tế này, các thành viên trong lớp vận dụng những kiến thức mình
đã học được vào trong thực tế cuộc sống, tiếp thu được những kiến thức mới và tích
luỹ được kinh nghiệm cho mình, giúp cho bản thân mình có được một số vốn kiến
thức và kinh nghiệm nhất định để sau này khi ra trường có thể thích nghi được với
môi trường công việc mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì trong chuyến thực tế vừa qua, chúng tôi
cũng đã gặp phải không ít khó khăn trong quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin
tại địa bàn.
Để thu được thông tin từ thực địa không phải là một công việc dễ dàng mà nó
phụ thuộc rất nhiều các yếu tố cả chủ quan và khách quan.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Khó khăn đầu tiên mà chúng tôi gặp phải là sai sót trong bảng công cụ. Việc
chuẩn bị công cụ trong giai đoạn chuẩn bị là điều cực kỳ quan trọng, nó quyết định
rất nhiều lượng thông tin thu được hay không. Vì công cụ được xây dựng trước khi
đi tiền trạm tại địa bàn nên một số công cụ chúng tôi đưa ra để nhằm thu thập thông
tin không phù hợp, nhất là bảng hỏi. Những sai sót trong bảng hỏi ảnh hưởng nhiều
đến tâm lý của điều tra viên, cụ thể là các bạn trong lớp, tạo sự bối rối trước mẫu
cung cấp thông tin. Vì những sai sót chủ quan trong quá trình thiết kế công cụ mà
thông tin thu được không thật sự chính xác và không như ý muốn mà chúng tôi đưa
ra ngay từ đầu.
Thứ hai đó là việc chọn mẫu. Mẫu ảnh hưởng nhiều đến sự thành công hay
thất bại của điều tra viên trong việc thu thập thông tin. Lựa chọn mẫu chính xác sẽ
tránh được mất thời gian của điều tra viên và thông tin thu được sẽ chính xác hơn.
Có những mẫu khi chúng tôi đến để thu thập thông tin mà trong danh sách các
trưởng thôn đưa ra thì đối tượng không phải là mẫu có thể cung cấp thông tin cho
chúng tôi, vì thế chúng tôi đã gặp không ít khó khăn, cần phải có sự linh động để
đổi mẫu cho phù hợp.
Người điều tra viên cần phải biết rõ về địa bàn nghiên cứu của mình, hiểu rõ
về tính chất nghề nghiệp của người dân nơi đây để việc thu thập thông tin được
thuận lợi và chính xác. Người dân ở đây làm nhiều ngành nghề khác nhau nhưng
chủ yếu vẫn là buôn bán, và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, trình độ học vấn
không cao nên trong quá trình phỏng vấn cấu trúc (bảng hỏi) còn gặp nhiều khó
khăn, vì có nhiều từ ngữ trong bảng hỏi khi hỏi thì người ta không hiểu, phải hỏi đi
hỏi lại nhiều lần làm mất thời gian, phải giải thích cặn kẽ để cho người ta hiểu được
mới thu được thông tin. Trong bảng hỏi, những câu hỏi dạng thang Linkert rất khó
hỏi và người dân cũng khó trả lời nên thông tin thu được không chính xác và đôi
khi còn không hỏi được hoặc không nhận được câu trả lời, không thu được thông
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
tin,… Nhiều câu hỏi tế nhị, khó hỏi. Người dân họ cứ nghĩ chúng tôi là những
người đi làm dự án nên khi hỏi đến vấn đề nguyện vọng, đề xuất thì đa số người trả
lời là họ chỉ quan tâm đến vấn đề tiền mà thôi.
Quá trình thảo luận nhóm tập trung có sự bàn tán sôi nổi, nhưng dễ đi lạc đề,
mọi người tranh nhau nói, chưa hiểu rõ vấn đề cần thảo luận. Vai trò của người
thúc đẩy và người chủ tọa chưa thể hiện hết được, chưa có kinh nghiệm trong việc
dẫn dắt buổi thảo luận đi đúng hướng.
Người điều tra viên cũng cần phải biết lựa chọn thời gian thích hợp nhất để
tiếp cận mẫu có thể cung cấp thông tin, khỏi mất thời gian và đi lại nhiều lần. Địa
bàn thực tế với đa phần là buôn bán và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, thợ chụp
ảnh ở Động Phong Nha, nên người ta đi làm cả ngày, việc gặp được đối tượng cung
cấp thông tin rất khó khăn, vì thế chúng tôi đã phải tranh thủ thời gian nghỉ ngơi
của họ để lấy thông tin như lúc sáng sớm khi người ta chưa đi làm, buổi trưa, thậm
chí có thể đến nơi họ làm việc để thu thập thông tin như các quán xá, nơi làm việc,
…
Ngoài ra, sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền khác nhau cũng là
một khó khăn trong quá trình giao tiếp và thu thập thông tin, không khai thác hết
thông tin muốn lấy và tạo nên tính phong phú của thông tin…
Vì là ở khá xa địa bàn nghiên cứu, dàn trải trên một diện tích rộng lớn nên
phương tiện đi lại không có, chủ yếu là phải đi bộ, mất nhiều thời gian và tạo cảm
giác mệt mỏi cho mọi người, ảnh hưởng đến việc thu thập thông tin, gây khó khăn
trong việc tập trung và thảo luận giữa các nhóm,…
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên, nhóm chúng tôi nói riêng đã rút ra
được những bài học kinh nghiệm cho mình, từ đó đúc kết lại, tích luỹ những kinh
nghiệm cho bản thân. Cụ thể như sau:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Để thực hiện một chuyến đi thực tế, không kể thời gian dài hay ngắn nhưng
khâu chuẩn bị phải được thực hiện đầy đủ, từ việc lên kế hoạch, chuẩn bị kinh phí,
chuẩn bị công cụ nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và đầy đủ, đảm bảo chất lượng.
Cần có một buổi tập huấn về phương pháp trước cho các điều tra viên thật kỹ càng
và đầy đủ để họ không bị động trong mọi trường hợp.
Giữa lý thuyết được học trong nhà trường và thực tế khác xa nhau, có nhiều
điểm không tương đồng, hoàn cảnh thực địa ở địa bàn nhiều khi không giống như
những dự tính ban đầu nên cần phải chuẩn bị cho mọi thay đổi, mọi trường hợp có
thể xảy ra, không bị động trước mọi hoàn cảnh, mọi tình huống xảy ra.
Cần có thái độ, hành vi ứng xử nhã nhặn, tôn trọng, lễ phép với mọi người,
nhất là đối với người dân tại địa bàn, nhiệt tình, niềm nở, tạo được cảm tình trong
mắt mọi người, giúp đỡ họ khi cần thiết,…
Sau mỗi ngày thu thập thông tin, cần kiểm tra, kiểm điểm, rà soát lại những
gì đã làm được, những gì chưa làm được để cùng nhau trao đổi, thảo luận, bổ sung
kiến thức cho nhau và khắc phục ngay những thiếu sót, rút ra kinh nghiệm cho lần
thu thập thông tin sau.
Đối với công cụ là bảng hỏi, cần tránh sử dụng những từ chuyên môn khi hỏi,
cần giải thích rõ ràng, cụ thể cho người dân hiểu được những nội dung câu hỏi để
thông tin thu được chính xác và đầy đủ hơn. Với những câu hỏi tế nhị, nhạy cảm thì
nên khéo léo gợi chuyện để cho họ tâm sự, tự nói ra mà không cần mình phải hỏi,
như vậy thông tin thu được sẽ nhiều hơn.
Trong thảo luận nhóm tập trung thì người thúc đẩy và người chủ tọa cần phát
huy được vai trò và khả năng của mình, có kinh nghiệm, có nghệ thuật dẫn dắt đối
tượng, dẫn dắt cuộc thảo luận đi đúng hướng. Người thúc đẩy cần biết định hướng
những câu hỏi để cho mọi người trả lời, nếu thấy đi lạc đề thì cần giải thích cho họ
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
hiểu ý mà chúng ta muốn hỏi, kích thích sự tham gia của tất cả mọi người có mặt
bằng cách hỏi ý kiến trực tiếp của họ, chứ không chờ họ trực tiếp nói.
Qua chuyến thực tế vừa rồi với những khó khăn và thuận lợi nhất định cũng
như qua những gì đã làm được và chưa làm được, mọi người, ai cũng sẽ rút ra cho
mình những bài học riêng, sẽ tự đúc kết, tích luỹ cho mình những kinh nghiệm
riêng để giúp mình trưởng thành hơn trong cuộc sống, tạo ra những tiền đề cần thiết
để thích ứng với mọi môi trường và có thể đối phó được với mọi trường hợp có thể
xảy ra.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
PHỤ LỤCA. BẢNG HỎI
TRƯỜNG ĐHKH HUẾ Thời gian:......................................................
KHOA XÃ HỘI HỌC Địa điểm:.......................................................
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Mã số BH:.....................................................
Để góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, sinh viên
Khoa Xã Hội Học trường Đại Học Khoa Học, Đại học Huế tiến hành nghiên cứu về
tình hình phát triển kinh tế du lịch tại Phong Nha, Quảng Bình trên các khía cạnh:
sinh kế của cộng đồng dân cư dưới tác động của du lịch, mạng lưới cung cấp dịch
vụ du lịch và cách sử dụng các nguồn vốn sinh kế trong hoạt động kinh doanh, dịch
vụ du lịch, vai trò giới trong hoạt động du lịch ...
Đây là một cuộc khảo sát khoa học vừa góp phần cải thiện chất lượng cuộc
sống, mức sống của người dân tại địa phương vừa phục vụ cho việc học tập cũng
như việc thực hành nghiên cứu thực nghiệm của sinh viên. Chúng tôi rất mong
ông/bà nhiệt tình hợp tác và xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân:
1. Giới tính của người trả lời:
a. Nam b. Nữ
2. Độ tuổi:
16 – 25
26 – 35
36 – 35
46 – 55/60
3. Trình độ học vấn của ông/bà là:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
a. Không biết chữ b. Tiểu học
c. Trung học cơ sở d. Trung học phổ thông
e. Trung cấp, học nghề f. Cao đẳng
g. Đại học h. Khác (xin ghi rõ):....................
4. Nghề nghiệp chính của ông/bà là:
a. Kinh doanh dịch vụ du lịch b.Công nhân viên chức
c. Khai thác và chế biến lâm sản, thủy sản d.Làm thuê
e. Tiểu thương buôn bán f. Nông dân
g. Khác (xin ghi rõ)......................................................................
5. Xin ông/bà cho biết, số thành viên và số lao động chính trong gia đình
mình?
Số thành viênSố lao động chính
Nam Nữ
II. Thông tin về tình hình kinh doanh du lịch
6. Xin cho biết, loại hình kinh doanh, dịch vụ chính của hộ ông/bà hiện nay là
(có thể chọn nhiều phương án):
a. Dịch vụ tổng hợp
b. Dịch vụ ăn uống (nhà hàng, quán ăn bình dân...)
c. Dịch vụ vận chuyển (thuyền, xe máy...)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
d. Dịch vụ lưu trú (resort, khách sạn, nhà nghỉ...)
e. Dịch vụ buôn bán (hàng lưu niệm, cửa hàng...)
f. Dịch vụ vui chơi giải trí (karaoke, chụp ảnh...)
g. Khác (xin ghi rõ):..............................................................................................
6.1 Xin cho biết trước khi chuyển sang hoạt động du lịch, ông/bà làm nghề gì
khác không ?
1. Có 2. Không
6.2 Nếu có, thì làm nghề gì ?
……………………………………………………………..........................................
………………………………………………………………………………………
7. Hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch của hộ ông/bà tập trung chủ yếu vào
tháng nào?
a. Tháng 1 đến tháng 3 b. Tháng 4 đến tháng 6
c. Tháng 7 đến tháng 9 d. Tháng 10 đến tháng 12
8. Phương thức hoạt động kinh doanh du lịch của hộ ông/ bà là gì?
a Cá nhân b.Gia đình
c. Nhóm d.Tổ chức
9. Hộ ông/ bà kinh doanh dịch vụ du lịch có đăng ký giấy phép kinh doanh
không?
a. Có b. Không
9.1 Trong hộ của ông/bà, ai là người đứng tên trong giấy phép kinh doanh?
a. Nam b.Nữ
10. Xin ông/bà cho biết ai là người tham gia, đảm nhận công việc chính trong
dịch vụ vận chuyển?
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ Ai tham gia Đảm nhận chính
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Phụ nữ Nam giới Cả hai Phụ nữ Nam giới Cả hai
Mua phương tiện ( xe máy, ô
tô, thuyền bè)
Sửa chữa phương tiện
Mua sắm trang thiết bị
Thu tiền
Đưa đón khách
Điều khiển phương tiện
Phụ giúp công việc
Nộp thuế
Khác ( Xin ghi rõ )
...............................................
11. Xin ông(bà) cho biết ai là người tham gia, đảm nhận chính trong dịch vụ
kinh doanh nhà ở( nhà nghỉ, khách sạn)
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ
Ai tham gia Đảm nhận chính
Phụ nữ Nam giớiCả
haiPhụ nữ Nam giới Cả hai
Xây dựng
Mua sắm trang thiết bị
Sữa chữa nhà ở
Dọn dẹp vệ sinh
Phụ trách ăn uống
Tổ chức giải trí
Tiếp tân
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Tiếp thị
Thanh toán
Nộp thuế
Bảo vệ
Khác(xin ghi rõ)
……………………………
……………………………
12. Xin ông(bà) cho biết ai là người tham gia, đảm nhận chính trong dịch vụ
buôn bán hàng hóa du lịch
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ
THỂ
Ai tham gia Đảm nhận chính
Phụ nữNam
giới
Cả
haiPhụ nữ
Nam
giớiCả hai
Mua hàng
Vận chuyển hàng
Trưng bày sản phẩm
Bán hàng
Thanh toán
Đóng thuế
Dọn dẹp hàng
Khác(xin ghi rõ)
………………………….
…………………………
.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
13. Xin ông(bà) cho biết ai là người tham gia, đảm nhận chính trong dịch
vụ ăn uống?
CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ
THỂ
Ai tham gia Đảm nhận chính
Phụ nữ Nam giới Cả hai Phụ nữ Nam giới Cả hai
Mua nguyên liệu
Chuẩn bị nguyên liệu
Chế biến món ăn
Phục vụ khách
Dọn dẹp vệ sinh
Thanh toán
Đóng thuế
Khác(xin ghi rõ)
…………………………..
…………………………..
14. Hộ ông/bà đã tham gia hoạt động du lịch trong khoảng thời gian:
a. Dưới 1 năm b.Từ 2 đến 5 năm
c. Từ 6 đến 10 năm d.Từ 11 đến 15 năm
e. Trên 15 năm
15. Gia đình ông/bà thuộc diện nào sau đây?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
a. Nghèo b. Cận nghèo
c. Trung bình d. Khá giả
e. Gia đình chính sách, neo đơn f. Khác (xin ghi rõ)........................
16. Những tài sản phục vụ cho hoạt động du lịch và sinh hoạt của gia đình
ông/bà là:
STT Tài sảnPhục vụ sinh
hoạt
Phục vụ hoạt
động du lịchSố lượng
1 Xe đạp
2 Xe máy
3 Ô tô
4 Nhà ở
5 Tivi
6 Quạt máy
7 Tủ lạnh
8 Máy điều hòa
9 Điện thoại
10 Máy vi tính
11 Loa, đài
12 Thuyền bè
13 Máy ảnh
14 Khác...
17. Nguồn vốn tài chính mà hộ của ông/bà sử dụng trong hoạt động kinh
doanh có từ:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
a. Tự có b.Vốn vay từ người thân, họ hàng
c. Vốn vay từ ngân hàng, tín dụng d.Chính sách hỗ trợ
e. Các tổ chức xã hội f. Khác..........................................
17.1 Ai là người thường tiếp cận nguồn vốn đó?
a. Nam b. Nữ c. Cả hai
18. Theo ông/bà điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
nghề nghiệp của hộ ông/bà?
STT Vai tròĐiều kiện tự nhiên
Ảnh hưởng rất lớn
Khá ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1 Đất2 Nước3 Khoáng sản4 Rừng5 Khí hậu
19. Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch của ông/bà?
a. Rất ảnh hưởng
b. Ảnh hưởng
c. Không ảnh hưởng
20. Theo ông/bà cơ sở hạ tầng có vai trò như thế nào đến hoạt động du lịch
dịch vụ?
a. Vận chuyển khách đi lại dễ dàng
b. An toàn cho du khách
c. Tiết kiệm thời gian cho du khách
d. Giảm chi phí cho người kinh doanh
e. Tăng số lần và số lượng khách du lịch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
21. Trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của hộ ông/bà thì nguồn vốn nào là
quan trọng nhất?
a. Con người (sức khỏe, học vấn...)
b. Cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm...)
c. Tài chính (Vốn...)
d. Xã hội (Chính sách, tổ chức xã hội, mối quan hệ xã hội...)
e. Tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên, khí hậu...)
22. Theo ông/bà, hoạt động du lịch ở địa phương mình còn gặp phải những
khó khăn nào?
a. Thiếu vốn b.Địa hình không thuận lợi
c.Cơ sở hạ tầng chưa tốt d.Sự cạnh tranh
e. Chính sách của địa phương f. Thời tiết
g. Kỹ năng nghề nghiệp h. Xa trung tâm thành phố
i. Khác (xin ghi rõ).................................................................................................
23. Thu nhập hàng tháng của gia đình ông/ bà từ hoạt động du lịch (trừ chi
phí sinh hoạt gia đình và chi phí kinh doanh) là bao nhiêu?
....................................................................................................VNĐ.
24. Với mức thu nhập như vậy, gia đình ông bà có cảm thấy đủ chi tiêu trong
gia đình không ?
a.Dư giả
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
b.Vừa đủ
c.Bình thường
d.Thiếu
e.Rất thiếu
25. So với trước khi tham gia hoạt động du lịch, ông/bà cảm thấy đời sống hiện
nay của gia đình mình như thế nào?
a.Rất hài lòng
b.Hài lòng
c.Bình thường
d.Không hài lòng
e.Rất không hài lòng
26. Theo đánh giá của ông/bà, nhóm nào tham gia chủ yếu vào hoạt động du
lịch tại địa phương mình?
a.Nam giới b.Nữ giới
27. Mức độ chi tiêu của gia đình ông/bà vào các khoản sau như thế nào?
STT Các khoản chi tiêuMức độ
1 2 3 4 5 6
1 Lương thực – thực phẩm
2 Nhà ở
3 Điện nước
4 Đi lại
5 Mua sắm
6 May mặc – giày dép
7 Đóng học phí cho con
8 Khám chữa bệnh
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
9 Thông tin liên lạc/Bưu điện
10 Lễ tết, ma chay, cưới hỏi…
11 Đóng bảo hiểm
12 Vui chơi, giải trí/Du lịch
13 Khác
Ghi chú: 1. Không chi tiêu
2. rất ít
3. ít
4. bình thường
5. nhiều
6. rất nhiều
28. Gia đình ông/bà đã nhận được sự hỗ trợ và hình thức hỗ trợ nào trong
hoạt động kinh doanh du lịch của mình?
Hình thức
Sự hỗ trợVốn
Phương tiện
kinh doanh
Cơ sở
hạ tầngChính sách
Tập huấn
kỹ năngKhác
Chính quyền địa
phương
Tổ chức xã hội
Doanh nghiệp
đầu tư
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Tổ chức từ
thiện, phi chính
phủ
Người thân, họ
hàng
Nếu đã tham gia vào các lớp tập huấn kỹ năng, xin ông/bà trả lời câu 29. Nếu
không xin chuyển đến câu 30.
29. Ông/bà đánh giá như thế nào về các lớp tập huấn, kỹ năng mà mình đã
tham gia?
a.Rất có hiệu quả
b.Hiệu quả
c.Không hiệu quả
d.Rất không hiệu quả
e.Không có ý kiến
30. Ông/bà mong muốn tham gia vào lớp tập huấn, đào tạo nào:
a.Ngoại ngữ
b.Kỹ năng giao tiếp
c. Kỹ năng xử lý tình huống
d.Kiến thức chuyên môn
e. Khác (xin ghi rõ).....................................................................................................
31. Theo đánh giá của ông/bà, dịch vụ du lịch tại Phong Nha còn tồn tại những
vấn đề gì?
a.Chưa đáp ứng được nhu cầu của khách (vui chơi giải trí, ăn uống, đi lại...)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
b.Vấn đề an ninh, vệ sinh môi trường vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng
c.Giá các loại dịch vụ còn khá cao
d.Quản lý từ phía chính quyền địa phương còn chưa tốt
e. Đội ngũ lao động chưa chuyên nghiệp
f. Khác (xin ghi rõ)....................................................................................................
32. Theo ông/bà, khu du lịch Phong Nha cần được quảng bá theo hình thức
nào để được biết đến nhiều hơn?
a.Tờ rơi, áp phích
b.Truyền hình, đài, báo, Internet...
c.Triển lãm nghệ thuật (tranh ảnh, mô hình...)
d.Các hoạt động lễ hội
e. Khác (xin ghi rõ)…..............................................................................................
33. Đánh giá của ông/bà về tính cấp thiết của các yếu tố nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ tại Phong Nha?
Mức độ
Yếu tốM1 M2 M3 M4
1. Đầu tư vốn và cơ sở hạ tầng.
2. Tăng cường quảng bá du lịch
3. Đào tạo lao động một cách chuyên
nghiệp
4. Chính quyền địa phương quản lý tốt
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
các loại hình du lịch
5. Khác (xin ghi rõ)………….......
M1: Mức độ cao nhất. M4: Mức độ thấp nhất.
34. Ông/bà có đề xuất gì để nâng cao chất lượng của mạng lưới du lịch tại khu
du lịch Phong Nha?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
................
35. Ông/bà có đề xuất gì để hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch của gia đình
mình được phát triển?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
................
36. Ông/bà có những giải pháp gì để khắc phục rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, dịch vụ du lịch của gia đình mình?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
................
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
37. Ông/bà có đề xuất gì về chính sách cũng như sự hỗ trợ đối với chính quyền
địa phương?
................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................
38. Thời gian tới, Ông/bà có mong muốn mở rộng hoạt động du lịch của hộ
mình hay không?
a.Có b. Không
Xin cảm ơn ông/bà!
B. BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU
Chủ đề: Tìm hiểu về mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong Nha
(xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình).
Trường hợp 1: Chị Phạm Thị Hạnh, trú tại thôn hành nghề nhiếp ảnh được 4
năm. Nghề nghiệp chính hiện nay là làm ruộng,ngoài ra còn tham gia nghề
nhiếp ảnh để kiếm thêm thu nhập. Mỗi tháng chị kiếm thêm một số tiền từ nghề
nhiếp ảnh, trung bình mỗi tháng chị đi được 3 lần, mỗi lần kiếm thêm thu nhập từ
30 đến 50 nghìn theo sản phẩm.Việc kiếm thêm thu nhập của chị phụ thuộc vào
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
khách du lịch. Với nghề nhiếp ảnh chị không có thời gian làm việc cố định, được
điều theo số thuyền và đi theo khách du lịch trên mỗi thuyền. Để hành nghề nhiếp
ảnh như hiện tại thì chị đã tự học nhiếp ảnh tại địa phương do đặc thù công việc
tương đối dễ dàng. Chị làm việc trong điều kiện tương đối tốt, nhưng theo nhận xét
của chị thì bữa trước, khá dễ dàng và thuận lợi hơn vì sử dụng chụp ảnh bằng phim
còn hiện tại thì theo nhu cầu của khách và có một số thay đổi trong công việc chụp
hình và lấy hình chủ yếu bằng máy cơ kỹ thuật số nên cũng gặp nhiều khó khăn
hơn. Xuất phát từ bản thân chị thì khó khăn gặp phải chủ yếu là do không có điều
kiện mua máy, vì giá mỗi chiếc máy trên thị trường hơn 12 triệu đồng. Làm việc
chủ yếu giao tiếp với người Việt nên cũng tương đối dễ dàng, thuận lơi trong
cách nói chuyện với khách du lịch
Để hành nghề nhiếp ảnh thì ở trung tâm cũng tạo điều kiện thuân lợi để chị
em cùng làm việc chứ không gây khó khăn gì. Theo tìm hiểu chúng tôi được biết
ngoài thời gian làm ruộng chính ra thì người dân ở đây tương đối rãnh rỗi không có
nghề phụ nên người dân tìm kiếm việc làm theo nhiều cách khác nhau, thanh niên,
đàn ông ở trong làng thường đi rừng, hành nghề xe ôm hay đi phụ hồ cho các công
trình, các ngôi nhà xây trong khu vực. Còn đa số phụ nữ ngoài thời gian làm ruộng
thì nhiều chị em ở trong xã tham gia hành nghề nhiếp ảnh để kiếm thêm thu nhập
bù vào thời gian rãnh rỗi ở nhà. Theo chị nhiều người dân ở đây chủ yếu sinh sống
bằng nghề làm ruộng, bản thân chị tham gia nghề nhiếp ảnh chứ không buôn bán
hàng hóa hay làm thêm việc gì cả.
Chị mong muốn có thêm tiền để mua máy ảnh, chính quyền địa phương tạo
điều kiện để chị và chị em trong xã được tập huấn miễn phí có điều kiện để nâng
cao tay nghề.
Hiện tại chị đang có 2 con đứa lớn học lớp 4 đứa thứ 2 học lớp 3, chồng chị
ngoài thời gian làm ruộng chính ra thì đi rừng với mọi người trong thôn. Theo tìm
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
hiểu chúng tôi được biết chính quyền địa phương hay các tổ chức xã hội không có
sự hỗ trợ nào về mặt tài chính, chị đang làm đơn để xin vay vốn nhưng chắc khả
năng nhận được tiền vay không cao vì ở xã số lượng hành nghề cũng khá đông có
đến 410 thợ nhiếp ảnh đi theo thuyền phục vụ khách du lịch. Ngoài ra hội phụ nữ
trong thôn cũng không tạo điều kiện để chị vay vốn bởi vì số tiền mà hội cho vay
tập trung ở những diện thuộc hộ nghèo để chăn nuôi phát triển kinh tế hay vay tiền
sinh viên đối với những gia đình có con em đang theo học xa nhà.
Tình hình du lịch ở đây có sự biến động, mấy năm trước đây số lượng khách
đông, nhưng hiện tại con số này đã giảm đáng kể do động Thiên Đường mới
đưa vào hoạt động từ năm 2012, lượng khách du lịch đến đây cũng giảm vào mùa
đông do đặc thù điều kiện tự nhiên_ mùa đông mực nước dâng cao, điều kiện đi lại
tương đối khó khăn, còn vào mùa hè thì tương đối ổn định. Khoảng cách từ nhà tới
trung tâm làm việc 2 km cũng tương đối gần, tới động Phong Nha thì xa hơn
khoảng 6 km. Du khách thường sử dụng loại hình dịch vụ là thuyền để phục vụ cho
loại hình dịch vụ là thuyền để phục vụ cho việc tham quan đi lại còn nhiếp ảnh thì
với số lượng ít hơn do ngày nay nhiều du khách cũng tự trang bị máy khi đi tham
quan du lịch nên nhu cầu chụp ảnh cũng ít hơn trước. Đa số khách du lịch thường
tới tham quan và về lại trong ngày còn ở những khu vực xa hơn như miền Bắc,
miền Nam hay du khách nước ngoài thì có nhu cầu nghỉ lại nhiều hơn do khó khăn
trong việc đi lại. Theo ý kiến chị thì khách du lịch đến đây còn lo ngại về sự an
toàn trên thuyền do thuyền hơi thấp và giá vé hơi đắt do tăng vé chung của đội
thuyền, bữa trước giá vé 250 nghìn nhưng bữa nay đã tăng tới 320 nghìn trung bình
mỗi thuyền khoảng 12 người. Trước đây người dân địa phương đa số dùng thuyền
gỗ giá từ 40 đến 60 triệu đồng mỗi chiếc thuyền, hiện tại một số gia đình có điều
kiện hay vay vốn thêm thì đóng thêm thuyền nhôm giá từ 100 triệu đồng mỗi chiếc
thuyền, do những người theo đạo công giáo phụ trách đóng thuyền.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Theo đánh giá của chị về hoạt động của nhà nghỉ tương đối bình thường,
không có hiện tượng gì phức tạp. Đa số nhân viên trong quán là người địa
phương hay của nhà bà con. Hiện tại trung tâm vẫn hoạt động bình thường, chưa có
hoạt động gì nổi bật để phục vụ du khách tham quan. Chị cũng không thấy nhận xét
hay phàn nàn gì từ phía du khách vì đa số các khách du lịch tham quan xong rồi về
ít ở lại lưu trú mà thời gian tiếp xúc với khách cũng không nhiều, chủ yếu là hoạt
động nhiếp ảnh phục vụ khách du lịch tới tham quan động.
Hiện tại cơ sở vật chất điện đường trường trạm ở đây tương đối tốt đã đáp
ứng yêu cầu của khách vì không thấy du khách phàn nàn gì, ít du khách mua
đồ lưu niệm một phần là do giá cả đắt, hàng hóa chưa phong phú và đa dạng, trật tự
an ninh tốt, không thấy xuất hiện các loại hình du lịch trá hình. Tình trạng cò mồi,
lôi kéo khách du lịch vẫn diễn ra. Nhân viên môi trường đô thị làm việc nhiệt tình
cũng như chính quyền địa phương quản lí tốt đối với hoạt động du lịch. Hoạt động
dịch vụ du lịch còn phụ thuộc vào trung tâm, chiến lược của nhà nước và địa
phương đối với hoạt động du lịch thì chị vẫn chưa nắm bắt được
Đề xuất ý kiến cá nhân của chị trong việc hành nghề nhiếp ảnh: mong muốn
hoạt động tham quan du lịch phát triển hơn, chị được vay thêm vốn để mua máy
ảnh phục vụ nghề nhiếp ảnh.
Trường hợp 2: Bác Lê Quý Lân, trưởng thôn Hà Lời.
Khi được hỏi về thâm niên công tác, bác cho biết đã làm trưởng thôn được
mười năm và chuẩn bị có đợt bầu trưởng thôn mới. Một ngày làm việc hơn mười
tiếng và lương trưởng thôn của bác chỉ được ba triệu trên một tháng. Bác cho biết
một số thông tin về tình hình du lịch tại địa phương: có 80 hộ trong thôn Hà Lời
đang làm nghề du lịch. Chủ yếu là chụp ảnh, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ và chèo
thuyền. Trước đây có rất nhiều hộ làm nghề chèo thuyền nhưng sau này khó khăn,
tiền kiếm được từ làm du lịch không đủ sống nên có 4 hộ đã bán thuyền và chuyển
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
đến những nơi khác sinh sống. Những người làm chụp ảnh cũng dần bỏ nghề vì
thuế cao mà họ không kiếm tiền được liên tục mà chỉ khi nào quay vòng đến phiên
của mình mới được đi theo thuyền để hành nghề kiếm tiền.
Bác Lân bức xúc khi nhắc đến việc hỗ trợ từ các trung tâm du lịch: “Thì cũng
có hỗ trợ nhưng hỗ trợ thì ít mà chiếm đất của dân thì nhiều, các trung tâm du lịch
mở ra thì phải thu hồi đất của dân mà bồi thường thì rất rẻ nhưng khi bán lại thì giá
lại cao. Tôi thấy bà con đã khó khăn nay càng chồng chất khó khăn”.
Khi được hỏi về những thuận lợi của người làm dịch vụ, bác Lân cho biết cái
thuận lợi lớn nhất là người dân sống quanh khu du lịch Phong Nha có thể phát triển
nghề du lịch. Phong Nha có lâu rồi nhưng vẫn giữ được vẻ đẹp và vẫn thu hút được
nhiều du khách. Thứ hai là đã có các lớp tập huấn được mở để người dân có thể
tham gia, học tập. Và thứ ba là đã có sự hỗ trợ từ phía Hội phụ nữ, Hội cựu chiến
binh, Hội cao tuổi… những Hội này có sự hỗ trợ vốn cho những hộ kinh doanh gặp
khó khăn.
Nhưng bên cạnh những thuận lợi trên thì bác cũng kể ra rất nhiều những khó
khăn, yếu kém của hoạt động du lịch địa phương nói chung và người làm du lịch
nói riêng. Về cơ sở hạ tầng, bác nghĩ chỗ neo thuyền còn hơi chật, thuyền đông
chen lấn, không đáp ứng được yêu cầu về an toàn khi đi trên sông. Bên cạnh đó cở
sở vật chất còn thiếu thốn, chưa có loa đài để mỗi lần có đoàn khách đến thì mở để
tuyên truyền, quảng bá. Bác chia sẽ: “Trước đây, khi còn trẻ bác cũng có chạy
thuyền, khó khăn lắm, thuyền thì không được cấp, dân phải tự bỏ tiền đóng thuyền,
chi phí lớn mà tiền được hưởng từ một chuyến như vậy là rất ít, thêm vào đó cũng
không có bảo hiểm, không có đồ bảo hộ lao động. Sau đó bác cũng phải bỏ nghề.”
An ninh, vệ sinh ở đây còn kém, nhiều đóng rác to ngay trước khu du lịch Phong
Nha mà chẳng ai tới thu dọn. Phân trâu, bò nằm la liệt trên đường gây mất thẩm
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
mỹ, ô nhiễm môi trường. Cầu cống thì không được sửa chữa, nhiều chỗ cống nằm
hở, rất nguy hiểm cho du khách và người dân.
Về phía người làm dịch vụ, bác cho biết: “Ở đây chủ yếu là trình độ học vấn
thấp, chủ yếu là cấp hai, làm ăn tự phát cả. Cho nên để mang tính chuyên nghiệp thì
không có, có thể vì vậy nên không làm thỏa mãn được khách du lịch khi tới đây”.
Khi có lượng khách đông thì phục vụ qua quýt, không chu đáo. Giao tiếp giữa
người cung cấp dịch vụ và khách còn kém, chưa niểm nở với khách. Du lịch làm
chưa bài bản, khâu kiểm soát vé chưa chặt nên khi xuống bến thì lộn xộn.
Về phía chính quyền địa phương, cũng đã có mở các lớp tập huấn và giao
cho thôn vận động người dân tham dự. Nhưng bên cạnh đó chính quyền của tỉnh
Quảng Bình vẫn chưa đầu tư, chỉnh sữa, cơ sở hạ tầng còn kém. Chưa có các tổ
chuyên kiểm tra, giám sát. Chính quyền xã thì bỏ bê vì nghĩ rằng Phong Nha không
nằm trong khâu quản lý của mình. “Không biết là chỉ thị của tỉnh hay xã nhưng có
một thời gian họ đưa người dân ra những chỗ ngập lụt để bán đất cho các trung tâm
du lịch. Tôi nghĩ làm du lịch trước hết phải nghĩ đến lợi ích của người dân trước
đã”- Bác chia sẽ.
Bác cũng cho biết thêm một số khó khăn khác của địa phương khác. Tệ nạn
xã hội ngày càng tăng nhất là trộm cướp, nghiện hút… mà nguyên nhân chủ yếu là
trình độ học vấn thấp. Còn có tình trạng ăn xin nhiều, trèo kéo khách trong các nhà
hàng, quán ăn, nhà nghỉ, khách sạn… Tại thôn Xuân Tiến, thôn trung tâm du lịch
vẫn còn tồn tại những hoạt động du lịch tra hình như mại dâm. Bên cạnh đó việc
những thanh niên có trình độ học vấn cao thường không ở lại phát triển du lịch tại
địa phương mà thường bỏ đi đến những nơi có tiềm lực hơn để phát triển.
Khi được hỏi về những đề xuất theo cá nhân bác thì bác niềm nở chia sẽ:
“Tôi nghĩ nên tạo điều kiện cho con em trong địa phương, nâng cao cơ sở hạ tầng
thu hút khách du lịch. Nên hỗ trợ vốn hoặc phương tiện hành nghề để những người
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
dân có thể bớt đi một khoản chi phí lớn. Phải đóng bảo hiểm và trang bị đồ bảo hộ
lao động cho những nghề mang tính chất nguy hiểm, chính quyền xã, tỉnh cần quản
lý tốt công tác an ninh, vệ sinh môi trường. Cũng cần đào tạo đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, có thái độ niềm nở với khách. Du lịch tỉnh cần xây dựng bài bản
hơn nữa để thu hút khách”.
C. KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNGChủ đề: Tìm hiểu về mạng lưới cung cấp dịch vụ tại khu du lịch Phong ha (xã
Sơn Trach, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình)
Đối tượng: Người làm dịch vụ du lịch tại khu du lịch Phong Nha (có 6 người
tham dự trong đó có 3 thợ ảnh, 1 người chèo thuyền, 1 người buôn bán và 1 người
kinh doanh nhà hàng)
Địa điểm: Nhà văn hóa thôn Hà Lời, xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình
Nhóm thực hiện: nhóm 3, Xã hội học K34
Thời gian: 90 phút
Nội dung:
1. Thực trạng của hoạt động du lịch tại địa phương:
Theo ý kiến của đa số người dân cho biết khu du lịch Phong Nha những năm
gần đây đã có sự tu sửa, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhưng bên cạnh đó vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch. Chị Hà làm nghề nhiếp ảnh nhận xét:
“Lượng khách du lịch có lúc cũng tới đông nhưng đi trong một ngày rồi về thôi, vì
có gì chơi đâu mà ở lại, khách là họ muốn chơi các trò chơi như ở mấy chỗ khác
chứ tham động xong rồi thì về thôi”. Một số ý kiến cho rằng việc động Phong Nha
cách xa trung tâm thành phố là một bất lợi vì tại xã Sơn Trạch có dân cư thưa thớt
lại có trình độ học vấn thấp nên khó có thể phát triển một cách bền vững.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Một vấn đề khác được chị Bê, làm nghề buôn bán chia sẽ: “Theo tôi nghĩ,
thời tiết cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động du lịch, bởi vì khi tôi làm buôn bán
cũng tùy vào thời tiết, vào tầm tháng 4 đến tháng 7 là đông khách, làm ăn được còn
tầm tháng 9 đến tháng 3 là mưa rét, khách ít, không làm ăn gì được”.
Qua các ý kiến của người tham gia chúng tôi được biết lượng khách du lịch
giảm có một phần nguyên nhân của việc chia làm hai động: động Phong Nha và
động Thiên Đường. Vì là động mới nên được quan tâm nhiều hơn, đầu tư nhiều
hơn nên lượt khách đến động Thiên Đường tăng thì lượng khách tới Phong Nha
giảm đi.
2. Những thuận lợi và khó khăn của người làm dịch vụ:
Điểm mạnh của người làm dịch vụ Điểm yếu của người làm dịch vụ
- Có sức khỏe
- Có năng lực của cá nhân
- Có năng khiếu
- Nhanh nhẹn
- Có trình độ chuyên môn
- Giao tiếp với khách tốt
- Đã qua tập huấn, đào tạo
- Có kinh nghiệm, am hiểu lịch sử
- Thiếu phương tiện hành nghề
- Trình độ học vấn, trình độ văn hóa
thấp
- Có con dại thì tốn nhiều thời gian
- Thiếu vốn: để mua phương tiện kinh
doanh
- Trình độ ngoại ngữ còn hạn chế
- Phụ nữ không thể làm những công
việc nặng nhọc (vận chuyển hàng hóa)
Cơ hội của người làm dịch vụ Thách thức của người làm dịch vụ
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
- Địa bàn có khu du lịch nổi tiếng
- Được đào tạo về chuyên môn
- Sự hỗ trợ từ tổ chức phi chính phủ
- Cơ sở hạ tầng được cải thiện
- Trung tâm du lịch tạo việc làm cho
người dân
- Tham gia vào các lớp học kỹ năng
- Hoạt động kinh doanh theo mùa vụ
- Đường sá không thuận lợi
- Lượng khách giảm vì chia 2 động
(động Phong Nha và động Thiên Đường)
- Không có nhà chờ
- Không có bảo hiểm, đồ bảo hộ lao
động
- Chưa dân chủ (theo chiều từ trên
xuống)
- Chưa có những động viên, khuyến
khích (quà, thưởng, tiền lễ tết…)
- Bố trí công việc chưa hợp lý
- Thiếu vốn để tu sữa phương tiện
- Chưa có các sản phẩm do địa phương
tạo ra
3. Nguyện vọng và ý kiến đề xuất của người làm dịch vụ
- Cần hỗ trợ vốn để có thể mua sắm trang thiết bị kinh doanh (nhà hàng) và
phương tiện kinh doanh (máy ảnh). “Cái này chính quyền xã có thể giải quyết cho
chúng tôi mà” – Theo ý kiến của chị Bê, buôn bán.
- Cần phải tạo ra được những sản phẩm mang dấu ấn của địa phương để quảng
bá cho đặc sản của địa phương.
- Đáp ứng cơ sở hạ tầng cho nhân viên như nhà chờ. “Nhiều khi mệt quá tìm
chỗ ngồi nghỉ cũng không có, đành phải ngồi giữa nắng, giữa mưa vậy đó, khổ
lắm.”- Chị Hà, nhiếp ảnh chia sẽ.
- Giảm mức thuế của dịch vụ bán hàng
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
- Cần bố trí công việc hợp lý (điều phối nhân viên để theo thuyền hợp lý tránh
trình trạng tranh giành, xô đẩy)
- Quảng bá các loại hình du lịch để thu hút khách
- Làm kinh doanh không nên phân biệt khách và dân địa phương
- Đầu tư cầu cống
- Ấp dụng mức thuế khác nhau giữa các địa điểm bán hàng. “Vô lý lắm, tại
sao những người làm ăn khó khăn, không đủ tiền sống như chúng tôi lại thu cùng
một mức thuế với những loại hình dịch vụ khá giả như nhà hàng, khách sạn?..” –
Chị Hà, nhiếp ảnh bức xúc.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Phỏng vấn sâu Ông Nguyễn Văn Hòa bí thư Đảng ủy kiêm chủ tịch HĐND xã Sơn Trạch
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Nhóm thúc đẩy làm việc cùng với người dân trong cuộc Thảo luận nhóm tập trung
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
Nhóm thúc đẩy làm việc với người dân trong cuộc thảo luận nhóm tập trung
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật,
biểu mẫu miễn phí