35
MỤC LỤC I- LỜI MỞ ĐẦU........................................... 2 II- XKLĐ L G? VAI TR CA XKLĐ TRONG HOT ĐNG KINH T? KINH NGHIM MT S NƯC TRONG KHI VC...................3 1. Xuất khẩu lao động là gì ?..........................3 2. Vai trò của XKLĐ trong hoạt động kinh tế............3 a) Xt trên gc độ v mô:.............................3 b) Xt trên gc độ vi mô..............................5 3. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực...........6 a) Kinh nghiệm của Philippin:.........................6 b) Kinh ngiệm của Thái Lan:...........................7 III-.........................TIM NĂNG XKLĐ TI VIT NAM: 7 1. Tim năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại th trưng Hàn Quốc:..............................................7 2. Tim năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại Nht Bn.. 9 3. Tim năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại th trưng Trung Đông............................................11 4. Tim năng xuất khẩu lao đông Việt Nam tại một số nước khác:.................................................13 IV-............THC TRNG XKLĐ CA VN TRONG THỜI GIAN QUA 15 Bảng số lượng XKLĐ qua các năm, các thị trường chủ yếu: 15 1. Hiệu qu:..........................................16 2. Những mặt tồn tại..................................17 V- MT S GII PHP CH YU NHM ĐY MNH & NÂNG CAO HIU QU XKLĐ VIT NAM...................................... 19 1. Kiến ngh đối với qun lý Nhà nước.................19

Bai hoan chinh qh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bai hoan chinh qh

MỤC LỤC

I- LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................2

II- XKLĐ LA GI? VAI TRO CUA XKLĐ TRONG HOAT ĐÔNG KINH TÊ? KINH NGHIÊM MÔT SÔ NƯƠC TRONG KHI VƯC...........................................3

1. Xuất khẩu lao động là gì ?....................................................................................3

2. Vai trò của XKLĐ trong hoạt động kinh tế..........................................................3

a) Xet trên goc độ vi mô:.......................................................................................3

b) Xet trên goc độ vi mô........................................................................................5

3. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực......................................................6

a) Kinh nghiệm của Philippin:..............................................................................6

b) Kinh ngiệm của Thái Lan:................................................................................7

III- TIÊM NĂNG XKLĐ TAI VIÊT NAM:...............................................................7

1. Tiêm năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại thi trương Hàn Quốc:....................7

2. Tiêm năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại Nhât Ban.......................................9

3. Tiêm năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại thi trương Trung Đông................11

4. Tiêm năng xuất khẩu lao đông Việt Nam tại một số nước khác:.......................13

IV- THƯC TRANG XKLĐ CUA VN TRONG THỜI GIAN QUA.......................15

Bảng số lượng XKLĐ qua các năm, các thị trường chủ yếu:.................................15

1. Hiệu qua:............................................................................................................16

2. Những mặt tồn tại...............................................................................................17

V- MÔT SÔ GIAI PHAP CHU YÊU NHĂM ĐÂY MANH & NÂNG CAO HIÊU QUA XKLĐ VIÊT NAM................................................................................19

1. Kiến nghi đối với quan lý Nhà nước..................................................................19

2. Tăng cương trách nhiệm của các Bộ, Ngành, Đoàn thể, Đia phương trong việc phát triển thi trương và xây dựng, quan lý các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động:..20

a) Bộ Ngoại giao:................................................................................................20

b) Đối với công tác tổ chức đào tạo xuất khẩu lao động:....................................20

c) Đối với vấn đê hâu xuất khẩu lao động:.........................................................21

d) Đối với ngươi lao động:..................................................................................21

VI- KÊT LUÂN..........................................................................................................22

NGUỒN DỮ LIÊU:....................................................................................................23

Page 2: Bai hoan chinh qh

I- LỜI MỞ ĐẦU

Trong thơi đại toàn cầu hoá, lao động di chuyển từ nước này sang nước khác đã

trở thành hiện tượng khá phổ biến. Tuy không nhộn nhip như tư ban và công nghệ,

nhưng lao động cũng là một yếu tố san xuất ngày càng vượt biên giới tìm nơi co mức

thù lao cao hơn. Và hội nhâp kinh tế quốc tế đã mở ra cơ hội cho các nước phát triển

sử dụng nguồn lao động dồi dào và giá rẻ (đặc biệt là lao động chất xám) của các nước

đang phát triển và giam bớt các ngành công nghiệp sử dụng nhiêu lao động. Ở các

nước phát triển , những công việc chỉ cần lao động gian đơn, được tra công thấp,

ngươi dân ban đia không làm, cho nên những nước này vừa co tình trạng thất nghiệp

vừa thiếu lao động. Từ đo hình thành dòng nhâp và xuất cư lao động. Vì vây hiện nay

vấn đê Xuất Khẩu lao động đang được rất nhiêu ngươi quan tâm, đặc biệt là tình hình

xuất khẩu lao động tại Việt Nam. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn vê xuất khẩu lao động

tại Việt Nam nhom em xin đưa ra bài báo cáo sau.

Page 3: Bai hoan chinh qh

II- XKLĐ LA GI? VAI TRO CUA XKLĐ TRONG HOAT ĐÔNG KINH TÊ? KINH NGHIÊM MÔT SÔ NƯƠC TRONG KHI VƯC

1. Xuất khẩu lao động là gì ?Là đưa ngươi lao động (bao gồm công nhân ki thuât, ki sư, chuyên gia) ra nước

ngoài làm việc nhằm tăng thu nhâp vê ngoại tệ cho đất nước, đồng thơi giai quyết việc

làm cho ngươi lao động.

XKLĐ là một hình thức di chuyển lao động từ nước co nhân lực dồi dào, chủ yếu

là các nước đang phát triển, sang các nước thiếu lao động, chủ yếu là các nước co nên

kinh tế phát triển. Trong thơi gian làm việc ở nước ngoài, ngươi lao động vẫn giữ

quốc tich của nước xuất khẩu.

Co hai hình thức XKLĐ: cử chuyên gia co trình độ cao và công nhân lành nghê

làm những việc kho và đưa ngươi lao động phổ thông đi làm bất kì nghê gì theo yêu

cầu của phía tiếp nhân lao động.

2. Vai trò của XKLĐ trong hoạt động kinh tế.

a) Xet trên goc độ vi mô:

Nước xuất khẩu lao động co lợi vê nhiêu mặt trong đo đặc biệt là các linh vực:

Kinh tế, xã hội, quan hệ đối ngoại.

Về kinh tế:

Xuất khẩu lao động co vai trò đặc biệt trong hoạt động kinh tế. Trước hết, no gop

phần giai quyết việc làm và tăng thu nhâp cho ngươi lao động. Co thể noi, xuất khẩu

lao động giữ một vi trí rất quan trọng trong chương trình việc làm quốc gia, nếu không

noi là chủ yếu trong chiến lược giai quyết việc làm, đây là một công cụ hữu hiệu để

thực hiện mục tiêu của Đang và Nhà nước ta đặt ra tới năm 2010 sẽ xoá hết đoi nghèo.

Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, xuất khẩu lao động là một giai pháp khắc phục

tình trạng thất nghiệp co hiệu qua cao. Theo ILO, tính đến năm 1999 co 920 triệu

ngươi trên thế giới thất nghiệp và thiếu việc lam. Trong đo, các nước thuộc khối G7

Page 4: Bai hoan chinh qh

co khoang 45 triệu lao động thất nghiệp. Điêu đo đã gây nên tình trạng giam sút tăng

trưởng kinh tế cao.Để khắc phục tình trạng này, các nước đã thành công bằng sử dụng

giai pháp xuất khẩu lao động.

Bên cạnh những đong gop trên, xuất khẩu lao động còn đem lại nguồn thu ngoại

tệ đáng kể cho đất nước, gop phần cai thiện cán cân thanh toán quốc tế do vây rút

ngắn khoang cách giàu- nghèo giữa nước phát triển và nước đang phát triển.

Xuất khẩu lao động cũng là một kênh đem lại một nguồn thu nhâp quan trọng cho

đất nước. Theo ước tính, số lao động xuất khẩu năm 2004 đã gửi vê cho gia đình

khoang 1,5 tỷ USD, bình quân mỗi lao động khoang 3.750 USD hay 302,5 USD một

tháng, cao gấp nhiêu lần phần dôi ra sau khi trừ đi chi tiêu cho ăn uống của lao động

trong nước. Một tỷ rưỡi USD tuy chưa thấm tháp gì so với Philippines (số tiên gửi qua

kênh chuyển tiên chính thức là trên 7 tỷ USD, còn theo ước tính của ADB tính thêm

ca kênh chuyển tiên không chính thức thì tổng số lên đến 14 – 21 tỷ USD, chiếm

32%GDP của nước này), nhưng đã chiếm khoang 3,3% GDP của ca nước và tương

đương với nguồn vốn ODA giai ngân trong năm.

Về xã hội:

Đối với một nước hơn 82 triệu dân, với trên một nửa là số ngươi trong độ tuổi lao

động, nhưng số ngươi thất nghiệp ở thành thi lên đến 5,6% và số thơi gian chưa được

sử dụng ở nông thôn lên đến trên 20%, thì xuất khẩu lao động là một kênh giai quyết

việc làm cho ngươi lao động rất co ý nghia. Trong mấy năm gần đây, số lao động đi

xuất khẩu của nước ta mỗi năm đã lên đến trên dưới 70 nghìn ngươi và đến nay đã co

khoang 400 nghìn ngươi Việt Nam đang làm việc ở khoang trên 40 nước và vùng lãnh

thổ. Song nếu so với Philippines co cùng số dân và số ngươi trong tuổi lao động như

Việt Nam thì kết qua trên còn thấp hơn rất nhiêu. Năm 2004, nước này đã co 1 triệu

lao động đi làm việc ở nước ngoàI, đưa Philippines vượt qua Mexico trở thành nước

xuất khẩu lao động lớn nhát thế giới. Đến nay, nước này co khoang 8 triệu lao động

làm việc ở 56 nước, đông nhất là tại Mỹ, a Râp Saudi, Malayxia, Canada, Nhât Ban…

Page 5: Bai hoan chinh qh

Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ giam được tệ nạn xã hội do thất

nghiệp gây ra, tạo một hướng lao động tích cực cho ngươi lao động, học tâp được

phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bi...

Về quan hệ đối ngoại:

Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong linh vực xuất khẩu lao động là vô cùng

quan trọng, từ đo quan hệ giữa nước cung ứng lao động và nước tiếp nhân lao động

trở nên gắn bo hơn, hiểu nhau hơn, tao ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cung

cấp cho nhau những thông tin quan trọng vê những vấn đê hai nước cùng quan tâm và

thống nhất quan điểm hai bên cùng co lợi. Sự đa dạng hoá các quan hệ hợp tác quốc tế

được mở rộng thông qua hợp tác vê lao động sẽ tạo điêù kiện mở rộng hơn nữa các

quan hệ hợp tác khác.

Nươc nhâp khâu lao động

Nước nhâp khẩu lao động thu được những lợi ích đáng kể như: cung cấp đủ số lao

động bù đắp vào các ngành thiếu hụt, khai thác co hiệu qủa tiêm năng của đất nước.

Đồng thơi, mở rộng quan hệ và uy tín với nước co lao động, khai thác kinh nghiệm,

kiến thức, tác phong lao động và cung cách quan lý của nước khác, mở rộng nhu cầu

thi trương trong nước...

Ngoài ra xuất khẩu lao động cũng gop phần gia quyết nhu cầu lao động đặc biệt là

trong các linh vực mà lao động đia phương ít tham gia tại nước tiếp nhân lao động.

b) Xet trên goc độ vi mô

Cac doanh nghiệp xuât khâu lao động

Xuất khẩu lao động là một bộ phân của xuất khẩu do vây các doanh nghiệp tham

gia trong linh vực này phai tìm hiểu kỹ vê nên văn hoá, phong tục tâp quán của nước

nhâp khẩu, đây là tiên đê tốt trong quá trình hội nhâp quốc tế.

Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu lao động là đã tham gia hiệu qua vào chương

trình quốc gia giai quyết việc làm đồng thơi thực hiện một phần thoa thuân hợp tác

Page 6: Bai hoan chinh qh

giữa hai chính phủ. Doanh nghiệp xuất khẩu lao động làm ăn co hiệu qua sẽ thực hiện

nghia vụ với ngân sách Nhà nước.

Tuy nhiên một vấn đê bức xúc đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay đo là tình

trạng ngày càng co nhiêu lao động không thực hiện hợp đồng đã ký.Việc này co thể

gây anh hưởng lớn đối với uy tín của doanh nghiệp cũng như sự ổn đinh trên thi

trương hiện tại và tiêm năng.

Vơi ngươi lao động

- Ngươi đi xuất khẩu lao động co điêu kiện giúp gia đình thoát khỏi đoi nghèo

cai thiện mức sống của ban thân và gia đình.

- Ngươi lao động co thể tiếp thu kỹ năng làm việc, quan lý, tích luỹ trình độ tay

nghê và kinh nghiệm thực tiễn để tự tạo việc làm sau khi vê nước.

3. Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực.

a) Kinh nghiệm của Philippin:

Khuôn khổ phap luât trong lĩnh vực xuât khâu lao động:

Ở Philippine nhiệm vụ của Nhà nước là tối đa hoá lợi ích của ngươi lao động.

Việc này kho được thực hiện ở khu vực tư nhân. Với chính sách hiện nay ngươi dân

tin tưởng rằng Chính phủ luôn bao vệ quyên lợi của ngươi lao động ở nước ngoài và

cố gắng giam thiểu chi phí đối với ban thân họ, cho gia đình họ và cho đất nước.

Hệ thống thưởng phạt:

Chính phủ rất quan tâm các hoạt động khen thưởng và đưa ra các mức thưởng cho

các doanh nghiệp làm tốt. Khi làm các thủ tục khen thưởng, các doanh nghiệp không

cần phai xuất trình hợp đồng vì họ đã được xác nhân và đã co kết qua thành công của

ngươi lao động. Điêu quan trọng là nếu doanh nghiệp nào thành công sẽ được Chính

phủ đưa vào danh sách khen thưởng. Danh sách các doanh nghiệp hoạt động tốt và co

uy tín cũng được đưa lên các báo cáo của Chính phủ.

Cac dịch vụ cung câp cho ngươi lao động làm việc ở nươc ngoài:

Page 7: Bai hoan chinh qh

Ngoài các cán bộ phúc lợi làm việc tại đại sứ quán, chúng tôi xây dựng các

trung tâm cung cấp dich vụ ngay tại khu vực co ngươi lao động làm việc. ở các trung

tâm, hàng ngày co các bác si, cán sự xã hội làm việc và hỗ trợ cho ngươi lao động.

Để thu hút ngươi lao động trở vê đất nước, Chính phủ đã tạo điêu kiện cho họ

thông qua chương trình đào tạo lại, chương trình nhà ở, chương trình học bổng cho

con em họ.

Co chính sách ưu tiên những ngươi lao động ra nước ngoài làm việc hơn là

những ngươi đi du lich như miễn thuế sân bay, thuế du lich...cho họ…v.v..

b) Kinh ngiệm của Thái Lan:

Năm 1985 Thái Lan ban hành bộ luât tuyến mộ và bao vệ lao động nhằm xúc tiến

và phát triển thi trương, quan lý và bao vệ ngươi lao động. Luât này cũng cho phep

các công ty tư nhân tuyển mộ LĐ đi làm việc ở nướ c ngoài và ngươi LĐ được phep

tự tìm kiếm việc làm ngoài nước.

Chủ trương của Bộ Laođộng Thái Lan là duy trì và phát triển các hình thức dich

vụ mang đến cho ngươi LĐ những kha năng lựa chọn tốt nhất nhằm tối đa lợi ích của

ngươi LĐ theo cơ chế thi trương. Ngươi LĐ khi muốn tham gia XKLĐ phai đong phí

tuyển cho doanh nghiệp, DN phai hoàn tra lại nếu không bố trí được việc làm cho

ngươi LĐ. Nhà nước khuyến kích DN lâp quỹ phúc lợi XKLĐ trợ giúp ngươi lao

động khi gặp rủi ro. Hệ thốngNgân hàng tạo thuân lợi cho ngươi LĐ được vay vốn với

lãi suất thấp, tránh được những nguy cơ lừa đao, chèn ep, cho vay nặng lãi bởi các

nguồn vay không chính thức.

III- TIÊM NĂNG XKLĐ TAI VIÊT NAM:Trong nửa đầu năm 2010 ca nước đã co 37.068 ngươi đi xuất khẩu lao động.

Nhiêu nước tiếp nhân lao động Việt Nam co sự thay đổi vê chính sách tạo điêu kiện tuyển dụng theo hướng thuân lợi hơn. Một số thi trương lao động ở châu Á như Nhât Ban, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, Lào vẫn chiếm một số lượng lớn lao động xuất khẩu của nước ta, với khoang hơn 200.000 ngươi đang lao động tại thi trương này. Một số thi trương mới tiêm năng ở Trung Đông hay Úc, New Zealand, và một số nước châu Âu: Australia, Mỹ, Canada…Dưới đây chỉ xin đưa ra vài thi trương tiêm năng:

1. Tiêm năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại thị trường Hàn Quốc:

Page 8: Bai hoan chinh qh

Thi trương lao động Hàn Quốc đã co những dấu hiệu phục hồi với việc Chính phủ

gia tăng 10.000 chỉ tiêu cấp phep cho lao động nước ngoài vào Hàn Quốc làm việc

theo chương trình Cấp phep lao động nước ngoài (EPS) trong năm 2010.

Nên kinh tế Hàn Quốc đang phục hồi vững chắc, tiếp tục đạt mức tăng trưởng

nhanh hơn dự kiến. Tỷ lệ tăng trưởng 6 tháng đầu năm của quốc gia Đông BẮc Á này

đạt mức cao nhất trong 10 năm qua với 7,6%. Dự đoán chung năm 2010, Hàn Quốc co

thể đạt mức tăng trưởng bình quân 6.2%. Nhu cầu tuyển dụng lao động của khu vực

doanh nghiệp vừa và nhỏ đã hồi phục trở lại, trong đo co nhu cầu tuyển dụng lao động

nước ngoài. Trong bối canh đo, Việt Nam cũng đã tiến hành 2 đợt kiểm tra tiếng Hàn

để tuyển chọn gần 20.000 lao động đủ tiêu chuẩn tham gia chương trình EPS trong

năm 2010 và năm 2011.

Hiện Hàn Quốc là một trong những thi trương quan trọng của ngành XKLĐ nước

ta. Việt Nam cũng đang là quốc gia đứng đầu trong danh sách 15 nước tham gia

chương trình EPS với hơn 55.000 lao động Việt Nam đang làm việc trong khoang hơn

1.500 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Hàn Quốc, Đại diện Chính phủ Hàn Quốc cho biết

đang nỗ lực để hỗ trợ đào tạo lao động Việt Nam trước khi nhâp canh, bao vệ quyên

lợi của lao động làm việc trong các xưởng san xuất tại Hàn Quốc, cũng như nâng cao

chất lượng cuộc sống.

Gần 5.000 lao động Việt Nam được nhâp Lao động Việt Nam kiểm tra ngoại

Hàn Quốc theo chương trình EPS canh trước khi XKLĐ

Page 9: Bai hoan chinh qh

2. Tiêm năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại Nhât Bản.

Nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài của Nhât Ban hiện tăng cao nhằm đẩy

mạnh công cuộc tái thiết, xây dựng đất nước sau thiên tai. Đây được coi là cơ hội

“vàng” để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu lao động sang làm việc tại Nhât Ban. Cục

Quan lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) cho biết, đơn vi

đã thẩm đinh và chấp nhân một lượng lớn đơn hàng của các doanh nghiệp đưa lao

động sang Nhât Ban làm việc, chiếm tới hơn 70% lượng hợp đồng xuất khẩu lao động

ở nước ngoài thơi gian qua. Hiện, các doanh nghiệp cũng đang co rất nhiêu hợp đồng

với yêu cầu cung ứng hàng trăm lao động cho các doanh nghiệp Nhât Ban trong các

linh vực chế biến thực phẩm, may mặc, san xuất phụ tùng ô tô…

Từ năm 2005, Việt Nam hợp tác với Tổ chức Phát triển nhân lực quốc tế của DN

vừa và nhỏ Nhât Ban (IMM Japan) đưa tu nghiệp sinh Việt Nam sang Nhât Ban theo

hình thức phi lợi nhuân, ngươi lao động không phai chi phí trước khi đi, chương trình

đã giúp lao động thuộc đối tượng chính sách, lao động thuộc tỉnh kho khăn đi tu

nghiệp tại Nhât Ban.

Theo Cục Quan lý lao động ngoài nước, trong khuôn khổ Hiệp đinh Đối tác kinh

tế Việt Nam và Nhât Ban đang đàm phán vê nội dung di chuyển thể nhân, Nhât Ban sẽ

tiếp nhân y tá và điêu dưỡng viên Việt Nam sang làm việc. Đây sẽ là linh vực rất tiêm

năng để các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam nghiên cứu, lên kế hoạch

tuyển dụng và đào tạo phù hợp với yêu cầu của Nhât.

Page 10: Bai hoan chinh qh

Thêm nhiêu cơ hội cho ngươi lao động Nhiêu thi trương lao động mở cửa

xuất khẩu lao động Nhât. ưu tiên lao động Việt Nam

Triển vọng này càng được hiện thực hoa hơn trong bối canh đại diện Tổ chức Hợp

tác đào tạo quốc tế Nhât Ban tiếp tục khẳng đinh, phía Nhât đang co nhu cầu cao lao

động ngươi Việt ở một số linh vực như san xuất chế tạo và nông nghiệp. Đây cũng là

2 linh vực mà các doanh nghiệp Nhât Ban đánh giá là phù hợp với ngươi lao động

Việt Nam.

Thực tế cũng chứng minh, ngươi lao động từ Nhât luôn co nhiêu lợi thế hơn so

với nhom đối tượng tương tự sau khi trở vê từ các nước khác. Cụ thể, theo nghiên cứu

lao động sau xuất khẩu lao động, tỷ lệ tích lũy, kha năng hòa nhâp, mức thu nhâp sau

vê nước… của nhom lao động từ Nhât Ban luôn ở mức cao. Theo nghiên cứu này,

mức tích lũy cao và ổn đinh nhất thuộc vê thi trương Nhât Ban và Hàn Quốc, thấp

nhất là Malaysia. Mức tích lũy bình quân của ngươi lao động làm việc đủ 3 năm ở

Nhât Ban là 312 triệu đồng/ngươi, bằng 1,2 lần, 2,2 lần và 6 lần  so với mức tích lũy

tương ứng của ngươi lao động ở  Hàn Quốc (243 triệu đồng/ngươi), Đài Loan (145

triệu đồng/ngươi) và Malaysia (51 triệu đồng/ngươi).

Ngươi lao động từ Nhât Ban vê nước cũng co thu nhâp cao và ổn đinh hơn. Trong

khi, đại đa số lao động vê nước co thu nhâp từ việc làm hiện tại tương đối thấp so với

mặt bằng xã hội chung hiện nay (chủ yếu từ 1-3 triệu đồng/tháng) thì vẫn co đến

46,71% lao động vê từ Nhât lại co mức thu nhâp từ việc làm hiện tại tương đối tốt (từ

trên 3-10 triệu đồng/tháng trở lên). Số lao động được ký hợp đồng lao động và tham

gia bao hiểm xã hội hiện cũng tâp trung chủ yếu vào những lao động trở vê từ Nhât

Ban và Hàn Quốc.

Đại diện các doanh nghiệp Việt Nam cũng thể hiện những nỗ lực như chủ động

nghiên cứu, tìm hiểu những nội dung sửa đổi bổ sung trong luât mới của Nhât Ban để

áp dụng và tích cực nâng cao chất lượng đào tạo cho ứng viên để đáp ứng yêu cầu của

các xí nghiệp tiếp nhân. Thực tế, tại nhiêu cơ sở đào tạo hiện nay, các doanh nghiệp

đã phối hợp với các tổ chức tiếp nhân để cử giáo viên và ngươi quan lý ngươi Nhât

Page 11: Bai hoan chinh qh

cùng tham gia đào tạo, rèn luyện ứng viên, tạo cho ứng viên quen với phong cách làm

việc của Nhât Ban và đã được đánh giá rất cao.

3. Tiêm năng xuất khẩu lao động Việt Nam tại thị trường Trung Đông

Cục trưởng Cục Quan lý lao động ngoài nước Nguyễn Thanh Hoà cho biết các

nước thuộc khu vực Trung Đông như Saudi Arabia, Kuwait, Bahrain, Arab Saudi,

Oman, Qatar, UAE sẽ là thi trương xuất khẩu lao động triển vọng của Việt Nam. kha

năng tiếp nhân lao động nước ngoài của các nước khu vực Trung Đông thuộc vào loại

“lớn nhất thế giới”, co thể lên đến hàng triệu ngươi mỗi năm. Trong hơn 40 quốc gia

và vùng lãnh thổ mà Việt nam đưa lao động sang làm việc thì Trung Đông là thi

trương co tính ổn đinh cao. Mặc dù mức lương chưa cao nhưng nếu biết cách khai

thác, trong thơi gian tới Trung Đông vẫn là thi trương tiêm năng lớn cho việc đưa lao

động sang làm việc tại vùng dầu mỏ này.Trước mắt, co thể tiếp nhân khoang 50.000

lao động VN - tức nhiêu hơn lượng ngươi xuất sang 3 thi trương Hàn Quốc, Nhât Ban,

Đài Loan cộng lại trong một năm. Xây dựng, y tế và dich vụ là những linh vực thi

trương Trung Đông đang cần. Ngoài ra, các nước Trung Đông còn cần các chuyên gia

quan lý dự án trong linh vực y tế, giáo dục co trình độ tiếng Anh và kinh nghiệm làm

việc.

Trung Đông, đặc biệt là Qatar, Libya…là nơi co việc làm ổn đinh, mức lương khá

hấp dẫn. Thu nhâp bình quân của lao động co nghê là từ 6-8 triệu đồng, từ 4-6 triệu

đối với lao động phổ thông. Ngoài ra, ngươi lao động co thể làm thêm giơ để hưởng

mức lương cao hơn. Đặc biệt chi phí trọn goi để sang làm việc tại đây tương đối thấp,

chưa tới 30 triệu đồng. Sau khi hết hạn hợp đồng, ngươi lao động co thể được chủ sử

dụng lao động gia hạn thêm hợp đồng. Thi trương này đòi hỏi trình độ tay nghê phù

hợp với lao động Việt Nam và co mức lương khá ổn đinh, đồng thơi đáp ứng với

nguyện vọng của đa số lao động vừa từ Libya trở vê nước trước thơi hạn vào đầu năm

2011. Co thể thấy tình hình chính tri của Libya đang dần ổn đinh và bắt đầu thu hút

các nhà đầu tư nước ngoài quay trở lại. Nhiêu dự án đã được triển khai, theo đo nhu

cầu tuyển dụng lao động cũng tăng lên. Đáng chú ý, một số đối tác sử dụng lao động

Page 12: Bai hoan chinh qh

Việt Nam, chủ yếu là các đối tác lớn của nước ngoài đầu tư tại Libya cũng co nhu cầu

sử dụng lại lao động Việt Nam.

UAE là nên kinh tế lớn thứ 2 Trung Đông, đong vai trò trung tâm thương mại và

tài chính của khu vực, đồng thơi là nơi trung chuyển hàng hoá và trung tâm tái xuất

hàng hoa lớn thứ 3 thế giới. Cùng với Lybia thì UAE cũng được đánh giá là thi trương

xuất khẩu lao động giàu tiêm năng. Thu nhâp bình quân của lao động xây dựng Việt

Nam ở UAE khoang 326 USD/tháng, bao gồm lương, trợ cấp ăn và làm thêm; linh

vực nhà máy khoang 408 USD/tháng và lao động dich vụ, văn phòng khoang 545

USD/tháng... Nhìn chung, thu nhâp của phần đông lao động Việt Nam ở UAE khá ổn

đinh, điêu kiện ăn ở bao đam. Hiện nay, bất chấp biến động của nên kinh tế, vẫn co

nhiêu chủ đầu tư và doanh nghiệp ở UAE tiếp tục nhân thêm lao động nước ngoài. Họ

xem đây là thơi điểm tốt để thúc đẩy các dự án. Bên cạnh đo, ở một số nghê hàn, cơ

khí, linh vực dich vụ nhà hàng, khách sạn, cũng vẫn tiếp tục co nhu cầu tuyển dụng.

Do đo, cơ hội đưa lao động Việt Nam sang thi trương này vẫn còn rất dồi dào.

Tham tán Thương mại Việt Nam tại Kuwait cho biết, mặc dù thi trương Kuwait co

những đặc thù riêng là nước Hồi giáo nhưng nếu các DN biết cách làm thì đây là một

thi trương rất tiêm năng cho DN Việt Nam, nhất là trong linh vực XK lao động.

Diện tích lãnh thổ của Kuwait nhỏ be, chiếm khoang gần 18 ngàn km2, dân số

khoang 3,2 triệu. Thế nhưng lực lượng ngươi lao động làm thuê chiếm tới gần 4 triệu,

tổng số dân hiện khoang gần 8 triệu ngươi. Kuwait là nước giàu nên đa số lao động

đêu được thuê từ nước ngoài, các DN và cơ sở công nghiệp, tài chính chủ yếu là của

đối tác nước ngoài. Đặc biệt là lao động gian đơn đến từ các nước như Philippines,

Indonesia, Ấn Độ... chiếm số lượng khá lớn. Tuy nhiên thơi gian qua do nhiêu nguyên

nhân nên lực lượng lao động này đã rút vê nước, chính vì vây mà lực lượng lao động

gian đơn ở Kuwait đang thiếu. Đây là cơ hội tốt để các DN Việt Nam co thể XK lao

động sang thi trương này.

Theo Đê án mở thi trương Trung Đông đang được chuẩn bi để trình Chính phủ,

Cục Quan lý lao động ngoài nước đê xuất các phương án hỗ trợ doanh nghiệp và

Page 13: Bai hoan chinh qh

ngươi lao động tham gia thi trương này thông qua việc thưởng, khuyến khích các

doanh nghiệp đưa được nhiêu lao động, hiệu qua tốt và xúc tiến thành lâp các văn

phòng đại diện tại khu vực này để làm công tác quan lý, thẩm đinh hợp đồng và giai

quyết những vướng mắc phát sinh.

4. Tiêm năng xuất khẩu lao đông Việt Nam tại một số nước khác:

Năm 2012 cũng là năm Cục QLLĐNN phối hợp với các doanh nghiệp mở rộng

các thi trương mới phù hợp với lao động Việt Nam như Australia, New Zealand,

Canada và một số nước Bắc Âu như Phần Lan, Thụy Điểnvà các hợp đồng nhân lao

động thơi vụ tại các nước châu Âu... Chính vì thế số lao động xuất khẩu trong 6 tháng

đầu năm trên ca nước đã đạt gần 50% kế hoạch năm

Công ty dich vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia TPHCM (Suleco) thông báo

tuyển dụng 200 nam lao động hàn công nghiệp và lắp ống đi làm việc tại Bồ Đào Nha.

Nếu đáp ứng được những điêu kiện từ phía nhà tuyển dụng đưa ra như: sức khỏe, đã

được đào tạo các kỹ năng hàn công nghiệp, tuổi đơi 25-40…nhưng ngươi lao động sẽ

co thu nhâp khoang 2.500 USD/tháng, trừ các chi phí ăn ở, sinh hoạt 1.300

USD/tháng, thu nhâp còn lại khoang 1.200 USD.

Bên cạnh đo, một số thi trương tiêm năng khác cũng đang mở cửa. Mới đây, Bộ

LĐ-TB&XH đã co đoàn công tác do Thứ trưởng Nguyễn Thanh Hòa sang Nga để

hoàn thiện, chuẩn bi cho việc triển khai Hiệp đinh hợp tác lao động đã được hai nước

ký kết từ năm 2008, sau khi được Duma Quốc gia Nga phê chuẩn.Nga là thi trương co

nhiêu tiêm năng thu hút lao động Việt Nam, nhất là trong các linh vực may mặc, xây

dựng. Tuy nhiên, gần đây tình trạng đưa lao động Việt Nam sang Nga làm việc bằng

đương không chính thức như du lich, thăm thân nhân... khiến ngươi lao động gặp rủi

ro cao. Mới đây nhất, 40 lao động Việt Nam tại Nga phai lên tiếng kêu cứu vì bi lừa

sang làm việc trong điêu kiện không đam bao.

Theo tư vấn từ chuyên gia Cục Quan lý lao động ngoài nước, Malaysia vẫn được

xem là thi trương phù hợp với phần đông lao động Việt Nam do thi trương này co chi

Page 14: Bai hoan chinh qh

phí xuất canh thấp, yêu cầu không cao vê trình độ tay nghê, ngoại ngữ. Chính phủ

Malaysia cũng đang giành nhiêu ưu tiên cho lao động nước ngoài làm việc tại đây.

Page 15: Bai hoan chinh qh

IV- THƯC TRANG XKLĐ CUA VN TRONG THỜI GIAN QUA

Bảng số lượng XKLĐ qua các năm, các thị trường chủ yếu:

Thị trường xuất khẩu lao động từ năm 2007-2011

Quốc giaSố người

2007 2008 2009 2010 2011

Đài Loan 23640 31631 19577 28499 34998

Hàn Quốc 10577 18141 7175 8628 15049

Malaysia 26704 7810 2.792 11741 9195

Nhât Ban 5517 6142 4959 4913 6373

Ả Râp Saudi 1620 2987 2729 3514

Lào 4580 5903 3581

Campuchia 3615 2556

Macao 548 1417 3124 1826

UAE 2310 2845 3933 5241 1128

Cộng hòa Sec 1432 1871 792

Israel 327

Bahrain 1204

Nga 301

Libya 4550 5242

Cata 4685 10789

Algerie 204

Khác 5982 11355 4725 1631

Page 16: Bai hoan chinh qh

1. Hiệu quả: Tư tưởng đột pha

Cuối những năm 70 và đầu 80 thế kỷ trước, kinh tế Việt Nam gặp muôn vàn kho

khăn, san xuất công nghiệp trì trệ vì thiếu nguyên liệu và kế hoạch do cấp trên giao đã

không tạo ra cạnh tranh nên không kích thích được san xuất. Trước tình hình đo, Đang

ta đã chủ trương đưa lao động Việt Nam ra làm việc tại các nước XHCN ở Liên Xô và

Đông Âu.

Giàu lên từ nguồn ngoại lực

Đi làm việc ở nước ngoài không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân và gia đình họ

mà còn gop phần giam tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Nhơ những số tiên tích cop,

nhiêu ngươi trở vê nước đã trở thành các nhà đầu tư, gây dựng nên doanh nghiệp, tạo

việc làm cho lao động đia phương, đong gop vào sự phát triển của đất nước. Không

chỉ co vây, xuất khẩu lao động còn giúp một bộ phân lao động tiếp cân với máy moc

và công nghệ tiên tiến, cung cách quan lý hiện đại, rèn luyện tác phong công nghiệp

để biến họ thành lao động co chất lượng. Vì vây xuất khẩu lao động hiện được coi là

ngành kinh tế đối ngoại mang lại nhiêu lợi ích to lớn ca kinh tế và xã hội, là giai pháp

tạo việc làm quan trọng mang tính chiến lược của nước ta mà Đang đã nhìn ra từ khi

kinh tế nước nhà còn kho khăn.

Đối với một nước hơn 82 triệu dân, với trên một nửa là số ngươi trong độ tuổi

lao động, nhưng số ngươi thất nghiệp ở thành thi lên đến 5,6% và số thơi gian chưa

được sử dụng ở nông thôn lên đến trên 20%, thì xuất khẩu lao động là một kênh giai

quyết việc làm cho lao động rất co ý nghia.

Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài giúp Nhà nước giam được khoan chi

phí đầu tư đào tạo nghê và tạo chỗ làm việc mới cho ngươi lao động. Ngoài ra, thông

qua lao động ở nước ngoài, ngươi lao động đã nâng cao trình độ chuyên môn kỹ

thuât,ngoại ngữ, tiếp thu được những công nghệ và tác phong san xuất công nghiệp

tiên tiến, do đo từng bước đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện

đại hoa đất nước khi họ trở vê.

Page 17: Bai hoan chinh qh

Hoạt động XKLĐ nước ta đã đem lại lợi ích kinh tế, xã hội không nhỏ, gop

phần trực tiếp và gián tiếp vào việc tăng tích lũy vốn cho công nghiệp hoa.

2. Những mặt tồn tại

Trên 15.000 lao động cư trú bất hợp pháp. Tuy nhiên, khi hết hợp đồng, ngày

càng nhiêu lao động Việt Nam đã không vê nước theo quy đinh và cam kết. Từ năm

2010 đến hết tháng 6/2012, số lao động Việt Nam hết hạn tái tuyển dụng đang bỏ trốn

chiếm tỷ lệ 48,7%. Con số này cao gấp đôi so với tỷ lệ bình quân của 14 quốc gia co

lao động tại Hàn Quốc. Cục Quan lý lao động ngoài nước cho biết, hiện nay, co

khoang hơn 20.000 lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc, trong đo co khoang

trên 15.000 ngươi đi sang Hàn Quốc làm việc theo diện EPS.

Nhiêu lao động Việt Nam ở lại Hàn Quốc bất hợp pháp. (Ảnh minh họa: Thái Linh)

Thu nhâp từ xuất khẩu lao động của Việt Nam đạt 1,6 tỷ USD năm 2006, với

tổng số khoang 400 ngàn lao động đang làm việc tại hơn 50 quốc gia; trung bình mỗi

lao động gởi vê nhà được khoang 4000 USD/năm. Nếu như chi phí đi lao động không

quá cao, và hợp đồng lao động suôn sẻ trong vài ba năm, khoan thu nhâp đáng kể này

co thể giúp ngươi lao động cai thiện đơi sống. Song trên thực tế, ngươi dân phai tra

chi phí lao động cao hơn qui đinh rất nhiêu, và còn phai đối đầu với những rủi ro trong

Page 18: Bai hoan chinh qh

hợp đồng do tình trạng nhũng lạm, luât lệ còn bất câp, và những kho khăn trong việc

bao vệ quyên lợi của ngươi lao động tại các quốc gia di trú.

Ngươi lao động bi tân thu qua nhiêu ngõ ngách, như thu chi phí cao hơn qui đinh:

“Chương trình cấp phep lao động nước ngoài tại Hàn Quốc, chi phí ban đầu theo quy

đinh chỉ 699 USD, nhưng thực tế nhiêu ngươi tốn ca chục ngàn USD mới đi được.”

Hoặc “thu một lần cho ca 3 năm (theo qui đinh, được thu một tháng lương/năm) đối

với hợp đồng co thơi hạn 2 năm (thu ca thơi gian gia hạn)”, và không hoàn lại tiên khi

hợp đồng không được gia hạn hoặc bi gián đoạn. Ngươi lao động còn phai chi tiên cò.

Với từng ấy chi phí trắng đen, ngươi dân nghèo xuôi ngược vay mượn, thế chấp, và

nếu may mắn lắm mới co đủ tiên để đi Xuất khẩu lao động. Nhưng khi ra được nước

ngoài rồi, không phai ai cũng gặp thuân lợi. Không ít ngươi đã bi giới chủ nhân ngược

đãi và lạm dụng, và đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng di

trú bất hợp pháp. 

Những anh hưởng vê giáo dục và xã hội như việc học hành và dạy dỗ con cái

luôn là mối bân tâm của cha mẹ khi vì hoàn canh họ phai đi lao động xa.

Việc thiếu kiến thức làm ăn là một trong những nguyên nhân chính khiến sau

khi đi XKLĐ vê, nhiêu ngươi kho hòa nhâp với thi trương lao động trong nước. Khao

sát 1.450 lao động 8 tỉnh, thành sau khi trở vê, chỉ co khoang 8% sử dụng số tiên tích

lũy được vào mục đích san xuất kinh doanh, còn lại chủ yếu để xây nhà cửa, mua sắm

đồ đạc tiện nghi và tra nợ.

Khi đi “sâu sát”, khi vê thơ ơ : Với ý nghi đã đi nước ngoài vê, đương nhiên sẽ

khá gia hơn, vì thế việc hỗ trợ cho những đối tượng đi XKLĐ chỉ được quan tâm

trước khi đi, còn sau khi ngươi lao động vê nước, việc nắm tình hình, tìm cách hỗ trợ

họ lâu nay lại bi… bỏ quên.

Kho tìm việc phù hợp: Sau khi vê nước, ngươi lao động co được kỹ năng, kinh

nghiệm nhất đinh nhưng việc phát huy lợi thế đo còn nhiêu bất câp. Bởi, điêu kiện làm

cùng một loại công việc ở đia phương không tương đồng với điêu kiện làm việc ở

những nước mà ngươi lao động sang. 

Nhiêu ngươi lao động vỡ mộng đổi đơi : Nguyên nhân chủ yếu ở đây là  do vê

nước trước hạn hay vê nước đúng hạn nhưng thương xuyên bi ngừng việc hay thiếu

Page 19: Bai hoan chinh qh

việc làm khi ở nước ngoài do khủng hoang kinh tế nên không đủ tích lũy để tra nợ

(chiếm 72,73% số lao động không tra được nợ vay – 100 trương hợp). Một số nguyên

nhân khác như giai quyết rủi ro của gia đình nên cũng chưa co tiên để tra nợ và đáng

quan tâm hơn ca là một số lao động trẻ thiếu ý thức tiết kiệm nên không co tích lũy. 

V- MÔT SÔ GIAI PHAP CHU YÊU NHĂM ĐÂY MANH & NÂNG CAO HIÊU QUA XKLĐ VIÊT NAM

1. Kiến nghị đối với quản lý Nhà nước.

Nhà nước cần ban hành, sửa đổi và bổ sung một số cơ chế, chính sách đối với:

Cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp:

Tái đầu tư cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động từ nguồn thuế doanh thu phai

nộp trong 5 năn để đầu tư phát triển thi trương và đào tạo nguồn xuất khẩu lao động.

Hỗ trợ doanh nghiệp từ quỹ đầu tư phát triển cho mở rộng thi trương mới, đấu

thầu các goi thầu lớn tạo nhiêu công ăn việc làm cho ngươi lao động.

Hỗ trợ doanh nghiệp vê đào tạo cán bộ quan lý.

Chính sách đối với người lao động đi xuất khẩu lao động

Ban hành chính sách tín dụng hỗ trợ đặc biệt cho ngươi nghèo đi lao động xuất

khẩu. Nhà nước phai co cơ chế cho vay với mức lãi suất thấp, hoặc bao lãnh của cơ quan, chính

quyên đia phương, tổ chức chính tri xã hội cho ngươi nghèo vay vốn để họ trang trai

những chi phí ban đầu.

Sửa đổi và bổ sung chính sách và bao hiểm xã hội cho ngươi lao động đi làm việc co thơi

hạn ở nước ngoài theo hướng những ngươi đã tham gia bao hiểm xã hội thì tiếp tục đong bao hiểm

xã hội, đối tượng còn lại tham gia bao hiểm xã hội tự nguyện.

Giam phí chuyển tiên và miễn thuế đối với những mặt hàng tiểu nghạch cần

thiết cho san xuất và tiêu dùng do ngươi lao động mang vê.

Cấp hộ chiếu co ký hiệu riêng cho ngươi lao động đi làm việc ở nước ngoài

dưới mọi hình thức và quan lý theo một quy trình riêng

Thống nhất quản lý chặt chẽ trong xuất khẩu lao động.

Page 20: Bai hoan chinh qh

Nhà nước cần phai co những chính sách nhất quán, quan lý chặt chẽ mọi hình thức xuất

khẩu lao động, bao vệ quyên lợi hợp pháp và nâng cao uy tín của ngươi lao động Việt Nam trên

trương quốc tế.

Tích cực thực hiện thí điểm, cho phep một số doanh nghiệp tư nhân được hoạt động xuất

khẩu lao động và chuyên gia trong khuôn khổ của pháp luât, dưới sự quan lý chặt chẽ

của Nhà nước.

2. Tăng cường trách nhiệm của các Bộ, Ngành, Đoàn thể, Địa phương trong việc phát triển thị trường và xây dựng, quản lý các Doanh nghiệp xuất khẩu lao động:

a) Bộ Ngoại giao:

Thông qua các hoạt động ngoại giao, đưa vấn đê hợp tác lao động vào nội dung

Cương quyết không tuyển lao động qua các trung gian, cò mồi lao động.

Công khai các điêu kiện vê tuyển chọn, chi phí, đồng thơi doanh nghiệp cần

phai phối kết hợp với các chính quyên đia phương. Ưutiên các đối tượng con em, gia

đình chính sách, ngươi nghèo đủ tiêu chuẩn

Chú trọng tới việc đầu tư, tổ chức đào tạo giáo dục đinh hướng cho ngươi

laođộng trước lúc đi theo đúng nội dung, chương trình mà nhà nước đã quy đinh.

Tổ chức chặt chẽ lực lượng lao động trước khi đưa đi

Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tài chính, chế độ đăng ký thực hiện hợp đồng

vàchế độ thông tin báo cáo…

b) Đối với công tác tổ chức đào tạo xuất khẩu lao động:Cần phai tiếp tục và quan tâm hơn nữa đến công tác này, nhưng trước hết cần:

Khuyến khích mở rộng đầu tư.

Tăng cương mở rộng các mối quan hệ, liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các

doanh nghiệp xuất khẩu lao động để nâng cao chất lượng đào tạo, bổ túc tay nghê,

giáo dục đinh hướng, ngoại ngữ, văn hoá pháp luât, phong tục tâp quán cho ngươi

laođộng phục vụ cho xuất khẩu lao động.

Cần đầu tư một số cơ sở đào tạo thuyên viên vân tai, đánh bắt hai san biển

theotiêu chuẩn quốc tế ở ca ba miên Bắc – Trung – Nam.

Page 21: Bai hoan chinh qh

Nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục phổ thông để khi ra trương, lực lượng

nàyco đủ kha năng, điêu kiện vê ngoại ngữ tham gia xuất khẩu lao động.

c) Đối với vấn đê hâu xuất khẩu lao động:

Quan lý lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa ngươi lao động

vớichủ doanh nghiệp nước ngoài và giữa ngươi lao động với chủ doanh nghiệp xuất

khẩulao động.

Phai co chính sách động viên, khen thưởng kip thơi đối với những lao động

thựchiện tốt các cam kết và hoàn thành xuất sắc công việc được giao.

Lâp quỹ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ cho ngươi lao động gặp kho khăn khi trở

vênước, bi chết trong quá trình lao động ở nước ngoài và những lao động bi đưa vê

nướckhông rõ lý do (không phai lỗi của ngươi lao động)

Hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới ở trong nước cũng như ở những nước khác.

d) Đối với người lao động: Chủ động đến bệnh viện co uy tín khám và kiểm tra sức khoẻ, nhằm phát

hiệnkip thơi bệnh tât trước khi tham gia xet tuyển tránh lãng phí tiên bạc, thơi gian.

Tự chủ động tìm kiếm, liên hệ với cơ sở xuất khẩu lao động tin cây, chủ

độngđầu tư, nâng cao nhân thức và ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm để co trình độ

taynghê, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu, tìm hiểu pháp luât, chuẩn bi các điêu kiện

cầnvà đủ cho mình để tham gia xuất khẩu lao động một cách co hiệu qua.

Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luât, các quy đinh của Việt Nam và của các

nước đến làm việc.

Page 22: Bai hoan chinh qh

VI- KÊT LUÂN

Cánh cửa ở nhiêu thi trương khác đang mở ra nhiêu cơ hội lựa chọn cho ngươi lao

động. Thế nhưng, để đưa lao động sang những thi trương này, các doanh nghiệp cần

tăng cương đào tạo và đinh hướng cho ngươi lao động vê kỷ luât lao động và văn hoa

của nước sở tại. Tuy nhiên, với cách quan lý doanh nghiệp như hiện nay, đặc biệt là

tình trạng cò mồi, thiếu quan lý vê phí, thiếu thông tin cho lao động, khi lao động đặt

bút ký hợp đồng thiếu bộ phân tư vấn… Những sơ hở này sẽ kho làm lành mạnh mạnh

thi trương XKLĐ, ngươi lao động lại rơi vào vòng xoáy như thơi gian qua, nhiêu

trương hợp tra phí quá cao, rồi bi “vỡ mộng” khi ra nước ngoài, thực tế không như

viễn canh doanh nghiệp “vẽ” ra.

Trước sự kho khăn của tình hình kinh tế thế giới, năm 2012 sẽ là một năm thách

thức với việc xuất khẩu lao động của nước ta. Đòi hỏi phai nâng cao chất lượng tay

nghê của lao động xuất khẩu, khai thác các thi trương tiêm năng mới. Cũng như kiểm

soát chặt chẽ hơn các lao động trước và sau khi vê nước tránh tình trạng trốn ở lại sau

khi hết hợp đồng. Trong đo việc nâng cao trình độ của lực lượng lao động là hết sức

quan trọng, điêu này sẽ làm tăng kha năng cạnh tranh của chúng ta trong giai đoạn kho

khăn và đòi hỏi các tiêu chuẩn cao của nhiêu thi trương lao động mới và các thi trương

truyên thống. Thực hiện những việc trên, cơ hội cho xuất khẩu lao động ra nước ngoài

của Việt Nam sẽ vẫn là rất sáng sủa.

Page 23: Bai hoan chinh qh

NGUỒN DỮ LIÊU: http://vtc.vn/2-339344/xa-hoi/xuat-khau-lao-dong-co-thuc-su-mang-lai-co-hoi-

doi-doi.htm

http://vi.wikipedia.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_kh%E1%BA%A9u_lao_

%C4%91%E1%BB%99ng_Vi%E1%BB

%87t_Nam#Giai_.C4.91o.E1.BA.A1n_2001_.C4.91.E1.BA.BFn_nay

http://donghuonghatinh.vn/home/index.php/news/Chuyen-de/Xuat-khau-lao-

dong-Xuat-ngoai-ve-lai-gian-nan-kiem-viec-6532/

http://tsc.edu.vn/Pages/ArticleDetail.aspx?

siteid=1&sitepageid=57&articleid=92

http://www.camsa-coalition.org/vi/index.php/tin-tuc/234-s-liu-xut-khu-lao-ng-

ca-vit-nam-nm-2010