42
Báo cáo thc tp tt nghip GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến Trang 1 CHƢƠNG 1: GII THIU KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH TM DV KIẾN HƢNG. 1.1. Lch shình thành và phát trin ca công ty: Công ty TNHH TM-DV Kiến Hưng được thành lp theo giy phép kinh doanh s4101050029 được cp bi SKế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố HChí Minh ngày 12/05/2006 và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/06/2006. Đăng kí và thay đổi ln th4 ngày 03/07/2010. Tên công ty: Công Ty TNHH TM & DV Kiến Hưng. Tên giao dch quc tế: Kien Hung Forwarding,Trading & Service Co.,Ltd Người đại din hp pháp ca công ty: + Giám đốc: Nguyễn Thúc Dũng + Trs: 143/6 Lê ThRiêng- P.Bến Thành-Q.1-Tp. HChí Minh + ĐT: 08-9254332 Fax: 08-2911803 + Mã sthuế: 0304982083 Công ty hoạt động vi con du riêng, hch toán kế toán độc lp và tchvtài chính, tchu trách nhim vkết qukinh doanh ca mình. Là mt doanh nghip mi thành lp còn non trmới đi vào hoạt động, ban lãnh đạo và tp thnhân viên công ty TNHH Kiến Hưng đã và đang nổ lc hết mình để từng bước nâng cao hiu quhoạt động kinh doanh, nâng cao vthế của mình trên thương trường, mrng hoạt động sn xut kinh doanh vi quy mô ngày càng ln mnh. 1.2. Phm vi hoạt động kinh doanh: Giao nhn hàng hóa xut-nhp khu bằng đường bi ển và đường hàng không. Đại lý vn ti hàng hóa. Dch vkhai thuê hi quan. Mua bán văn phòng phẩm, thiết bvăn phòng, máy vi tính, linh kiện máy vi tính, đồ chơi trẻ em ( trđồ chơi có hại nhân cách, ảnh hưởng an ninh

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH TM DV KIẾN HƢNG. · Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến Trang 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT

Embed Size (px)

Citation preview

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 1

CHƢƠNG 1:

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH TM – DV KIẾN HƢNG.

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

Công ty TNHH TM-DV Kiến Hưng được thành lập theo giấy phép kinh

doanh số 4101050029 được cấp bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí

Minh ngày 12/05/2006 và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/06/2006. Đăng kí

và thay đổi lần thứ 4 ngày 03/07/2010.

Tên công ty: Công Ty TNHH TM & DV Kiến Hưng.

Tên giao dịch quốc tế: Kien Hung Forwarding,Trading & Service Co.,Ltd

Người đại diện hợp pháp của công ty:

+ Giám đốc: Nguyễn Thúc Dũng

+ Trụ sở: 143/6 Lê Thị Riêng- P.Bến Thành-Q.1-Tp. Hồ Chí Minh

+ ĐT: 08-9254332 Fax: 08-2911803

+ Mã số thuế: 0304982083

Công ty hoạt động với con dấu riêng, hạch toán kế toán độc lập và tự chủ về

tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Là một doanh

nghiệp mới thành lập còn non trẻ mới đi vào hoạt động, ban lãnh đạo và tập thể

nhân viên công ty TNHH Kiến Hưng đã và đang nổ lực hết mình để từng bước

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao vị thế của mình trên thương

trường, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn mạnh.

1.2. Phạm vi hoạt động kinh doanh:

Giao nhận hàng hóa xuất-nhập khẩu bằng đường biển và đường hàng

không.

Đại lý vận tải hàng hóa.

Dịch vụ khai thuê hải quan.

Mua bán văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, máy vi tính, linh kiện máy

vi tính, đồ chơi trẻ em ( trừ đồ chơi có hại nhân cách, ảnh hưởng an ninh

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 2

trật tự, an toàn xã hội), hàng thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, trang trí nội

thất, giấy, hạt nhựa.

Môi giới thương mại.

Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô.

Cụ thể, công ty thực hiện các dịch vụ sau:

Thay mặt người gửi hàng (Người Xuất khẩu) :

Theo các chỉ thị gởi hàng của người xuất khẩu, công ty Kiến Hưng phải:

Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người vận tải thích hợp.

Lưu khoang với hãng tàu đã chọn lựa.

Nhận hàng .

Đóng gói hàng hóa ( trừ phi việc này do người gửi hàng thực hiện trước

khi giao hàng cho người giao nhận ) có tính đến tuyến đường, phương thức

vận tải, bản chất hàng hóa và các luật lệ áp dụng nếu có nước xuất khẩu, các

nước chuyển tải và nước đến.

Sắp xếp việc lưu kho hàng hóa ( nếu cần ).

Vận chuyển hàng vào cảng, sắp xếp việc khai hải quan, lo các thủ tục

chứng từ, liên hệ và giao hàng cho người vận tải.

Thanh toán chi phí và các phí tổn khác, bao gồm cước phí.

Thay mặt người nhận hàng (Người nhập khẩu):

Theo các chỉ thị giao hàng của người nhập, công ty Kiến Hưng cần phải:

Thay mặt người nhận hàng giám sát việc chuyển dịch hàng, khi người nhận hàng

lo việc vận tải hàng (như nhập theo FOB).

Nhận và kiểm soát mọi chứng từ thích hợp liên quan đến việc chuyển

dịch hàng.

Nhận hàng từ người vận tải, trả cước phí vận tải cho người chuyên chở

nếu cần.

Sắp xếp việc khai thuê hải quan và đóng thuế, lệ phí và các chi phí khác

cho hải quan và các cơ quan công quyền khác.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 3

Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận.

Giúp đỡ người nhận hàng – nếu cần – tiến hành việc khiếu nại đối với

hãng tàu về việc mất hàng hay bất cứ hư hại nào đối với hàng.

Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng hóa nếu cần.

1.3. Cơ cấu tổ chức công ty:

1.3.1. Sơ đồ tổ chức:

Qua hoạt động thực tiễn, công ty đã lựa chọn bộ máy tổ chức phù hợp, thể

hiện sự phân biệt rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm về mối quan hệ gắn bó

ràng buộc giữa cấp lãnh đạo và các phòng ban chức năng. Được thực hiện theo

sơ đồ sau:

1.3.2. Chức năng – nhiệm vụ các phòng ban:

Giám đốc: Là người điều hành và quản lý công việc chung của công ty

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động thương mại, dịch vụ

và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, quản lý điều hành tập

thể nhân viên

Xác định chiến lược kinh doanh của công ty

Giao dịch và đàm phán trực tiếp với khách hàng

Phó giám đốc: Là người được thay mặt Giám đốc giải quyết những công

việc thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Giám Đốc

Phòng Kế toán.Phòng Sale &

MarketingPhòng Chứng từ

và Giao nhận

P.Giám Đốc

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 4

Tham mưu cho Giám đốc trong các chiến lược kinh doanh.

Thay mặt cho Giám đốc giải quyết mọi giao dịch phát sinh khi

Giám đốc đi vắng.

Phòng Kế toán: Quản lý tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến tài

chính

Theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch

theo kinh tế tài chính, dự toán chi phí trong quá trình hoạt động .

Thực hiện và chấp hành các chính sách, chế độ, thể lệ về quản lý

kinh tế tài chính, thúc đẩy việc củng cố chế độ hạch toán kinh tế.

Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty.

Lập bản tổng kết tài sản và báo cáo tài chính định kỳ tháng cho

Ban Tổng giám đốc.

Thực hiện kê khai và nộp các khoản thuế nhà nước, quản lý thu chi

trong công ty và thanh toán lương cho nhân viên theo định kì.

Phòng Sale & Marketing: Là phòng ban đóng góp vô cùng quan trọng

trong họat động của công ty với nhiệm vụ:

Tổ chức công tác tìm kiếm thị trường và giao dịch với khách hàng

cũng như các nhà cung cấp.

Tìm hiểu thị trường về giá cả, công ty cạnh tranh, từ đó đưa ra

những dự báo có lợi cho công ty.

Theo dõi và quản lí các đơn đặt hàng

Giới thiệu và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Phòng Chứng từ và Giao nhận: Chịu trách nhiệm về toàn bộ chứng từ và

việc vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, có nhiệm vụ giao chứng từ và hàng hóa

cho khách hàng. Cụ thể như:

Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ khách hàng.

Lấy lệnh giao hàng.

Làm thủ tục Hải quan.

Tổ chức giao và nhận hàng cho khách hàng.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 5

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 – 2011:

1.4.1. Cơ cấu dịch vụ:

Bảng 1: Cơ cấu dịch vụ qua các năm ( từ tháng 1/2009-12/2011 ).

Đơn vị tính: VNĐ.

Loại

hình

dịch

vụ

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh thu

(VNĐ)

Tỷ

trọng

(%)

Doanh thu

(VNĐ)

Tỷ

trọng

(%)

Doanh thu

(VNĐ)

Tỷ

trọng

(%)

Giao

nhận

hàng

Air

713.230.100 24,78 730.453.200 24,45 785.260.958 24,72

Giao

nhận

hàng

nguyên

cont

(FCL)

721.519.170 25,07 850.930.390 28,48 935.515.179 29,45

Giao

nhận

hàng lẻ

(LCL)

814.450.730 28,30 895.415.960 29,97 956.798.546 30,12

Dịch

vụ

khác

628.800.000

21,85

511.200.450 17,10 499.047.317 15,71

Tổng

cộng. 2.878.000.000 100 2.988.000.000 100 3.176.622.000 100

Nguồn: Phòng kế toán.

Biểu đồ 1: Cơ cấu dịch vụ qua các năm.

24,78%

25,07%28,30%

21,85%

Năm 2009

Giao nhận hàng Air

Giao nhận hàng FCL

Giao nhận hàng LCL

Dịch vụ khác

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 6

Qua biểu đồ ta có thể thấy rằng tỉ trọng cơ cấu các dịch vụ của công ty có sự

thay đổi theo từng năm, cụ thể như sau:

Dịch vụ giao nhận hàng FCL trong năm 2009 chiếm tỷ trọng là 25,07 %.

Năm 2010, tỷ trọng của dịch vụ này tăng lên 28,48% (tăng 3,41%), sở dĩ

có được con số này là do trong năm doanh nghiệp đã có được những

khách hàng lớn thường xuyên nhập khẩu hàng hóa với khối lượng lớn..

Tổng kết năm 2011, dịch vụ giao nhận hàng nguyên container tăng lên

0,97% (tương ứng 29,45%).

Các dịch vụ còn lại cũng có sự thay đổi qua các năm, trong đó dịch vụ

giao nhận hàng LCL có sự gia tăng đáng kể.

- Cụ thể là dịch vụ giao nhận LCL chiếm 28,30%(năm 2009) tăng

lên 29,97% (năm 2010) và đạt 30,12% (năm 2011). Điều này cho

thấy rằng mặc dù các khách hàng của công ty chủ yếu là những

khách hàng nhỏ nhưng lượng hàng nhập khá thường xuyên nên

làm cho tỷ trọng của dich vụ này tăng lên qua các năm.

- Đối với dịch vụ giao nhận hàng Air chiếm 24,78% (năm 2009)

giảm xuống 24,45% (năm 2010) và tăng nhẹ lên 24,72% (năm

2011).

24,45

28,48%

29,97%

17,10%

Năm 2010

Giao nhận hàng Air

Giao nhận hàng FCL

Giao nhận hàng LCL

Dịch vụ khác

23,98%

29,45%

30,12%

15,71%Năm 2011

Giao nhận hàng Air

Giao nhận hàng FCL

Giao nhận hàng LCL

Dịch vụ khác

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 7

- Doanh thu các dịch vụ khác qua các năm thì giảm liên tục vì trong

thời gian này khách hàng chủ yếu tập trung và dịch vụ giao nhận.

Tỷ trọng qua các năm lần lượt là: 21,85% (năm 2009); 17,10%

(năm 2010); 15,71% (năm 2011).

Tổng kết lại, qua phân tích trên ta thấy rằng, sự chênh lệch tỷ trọng giữa các

dịch vụ là không lớn và sự thay đổi diễn ra khá đồng bộ làm cho doanh thu tăng

liên tục qua các năm.

1.4.2. Cơ cấu thị trường:

Bảng 2: Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu công ty làm dịch vụ.

Đơn vị tính: USD

Thị

trường

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh

thu

Tỷ trọng

(%)

Doanh

thu

Tỷ trọng

(%)

Doanh

thu

Tỷ trọng

(%)

Nhật Bản 135.270 18,95 141.870 20,27 157.480 20,42

Trung

Quốc 397.480 55,69 329.450 47,06 356.940 46,28

Singapore 113.290 15,87 155.370 22,19 178.960 23,21

Thị

trường

khác

67.690 9,49 73.350 10,48 77.830 10,09

Tổng

cộng 713.730 100 700.040 100 771.210 100

Nguồn: Phòng kế toán.

Biểu đồ 2: Cơ cấu thị trường nhập khẩu các năm.

18,95%

55,69%

15,89%

9,49% Năm 2009

Nhật Bản

Trung Quốc

Singapore

Thị trường khác

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 8

Qua ba bảng số liệu và 3 biểu đồ thể hiện cơ cấu thị trường mà công ty

TNHH Kiến Hưng thực hiện, ta thấy rằng:

Tổng doanh thu từ các thị trường năm 2009 đạt 713.730 USD. Trong đó

doanh thu từ thị trường Trung Quốc lớn nhất là 397.480 USD ( chiếm 55,69%),

tiếp đến là thị trường Nhật Bản đạt 135.270 USD (chiếm 18,95%), thị trường

Sigapore đạt 113.290 USD (chiếm 15,87%) còn lại là thị trường khác đạt 67.690

USD (chiếm 9,49%). Năm 2010, doanh thu từ các thị trường đều có sự thay đổi.

Thị trường Nhật Bản đạt 141.870 USD (tăng 1,32% so với 2009); thị trường

Trung Quốc giảm xuống còn 329.450 USD; thị trường Singapore đạt 155.370

USD (tăng 6,32%); thị trưởng khác đạt 73.350 USD. Những sự thay đổi đó làm

cho tổng doanh thu 2010 giảm 13.690 USD.

Năm 2011, doanh thu từ các thi trường có sự gia tăng đồng bộ, trong đó đạt

mức cao nhất vẫn là thị trường Trung Quốc với 356.940 USD, tiếp đến là thị

20,27%

47,06%

22,19%

10,48%Năm 2010

Nhật Bản

Trung Quốc

Singapore

Thị trường khác

20,42%

46,28%

23,21%

10,09%Năm 2011

Nhật Bản

Trung Quốc

Singapore

Thị trường khác

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 9

trường Singapore đạt 178.960 USD, thị trường Nhật Bản đạt 157.840 USD, thị

trường khác đạt 77.830 USD.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là Châu

Á, trong đó thị trường mà Việt Nam nhập khẩu thường xuyên và chủ yếu là thị

trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng (55,69% năm 2009, 47,06% năm 2010, 46,28

% năm 2011). Thị trường ở các nước khác cũng ngày càng tăng do chính sách

mở cửa hội nhập thông thương với nhiều quốc gia, đẩy mạnh hợp tác quốc tế,

ngoài ra kết quả của chính sách mở cửa đã mang lại nhiều ưu đãi về thuế suất,

thủ tục thông quan hàng hóa giữa các nước…làm cho thị trường hàng hóa xuất

nhập khẩu diễn ra sôi nổi hơn.

1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh:

Bảng 3: Doanh thu, lợi nhuận hoạt động kinh doanh từ năm 2009-2011:

Đơn vị tính: Triệu VNĐ

Chỉ tiêu thực hiện Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng Doanh thu:

- Từ Dịch vụ

- Từ Kinh doanh nội địa

3.333,8

2.878

455,8

3.516,6

2.988

528,6

3.790,52

3.176,62

613,9

Tổng Chi phí 1.635,8 1.700 1.758,92

Lợi nhuận trước thuế 1.698 1.816,6 2.031,6

Lợi nhuận sau thuế 424,5 454,15 507,9

Nguồn: Phòng kế toán.

Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 - 2011:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 10

Qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh ba năm từ 2009-2011 ta thấy công

ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể:

- Năm 2010, doanh thu tăng 182,8 triệu so với năm 2009, tuy nhiên, so với

năm trước thì mức tăng giảm chỉ còn 5,48%. Nguyên nhân là do:

Thời gian này công ty bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế và

những rủi ro về mặt thị trường đó là thương mại thế giới tăng trở lại

nhưng không tăng đột biến vì vậy nhu cầu sản phẩm tăng không nhiều.

Do đó làm cho hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam cũng như các

nước khác bị tác động trực tiếp. Vì vậy mà các công ty giao nhận sẽ có

ít dịch vụ hơn trước.

Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các đối thủ trực tiếp ngày càng gia

tăng-đó là các công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, và các hãng

tàu lớn có bộ phận tổ chức giao nhận hàng để thu hút khách hàng.

- So với năm 2010, doanh thu năm 2011 tăng 273,92 triệu đồng tương ứng

7,79% làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 53,75 triệu đồng tương ứng 11,847%.

Nguyên nhân của sự gia tăng này là do:

Nguyên nhân khách quan: Kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành

thành viên của WTO (11/01/2007) thì hoạt động kinh doanh xuất nhập

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500

4,000

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 11

khẩu ngày một sôi nổi và đa dạng hơn tạo ra cơ hội kinh doanh dịch vụ

cho các công ty giao nhận nói chung và công ty Kiến Hưng nói riêng.

Nguyên nhân chủ quan: Qua hơn 4 năm hoạt động trong lĩnh vực dịch

vụ, công ty đã tạo được niềm tin ở khách hàng cùng với đó là sự đóng

góp về kinh nghiệm và khả năng điều hành của lãnh đạo công ty. Tất cả

đã làm cho uy tín của công ty được nâng cao từ đó có thêm nhiều khách

hàng tiềm năng với nhiều hợp đồng dịch vụ giá trị cao.

Tất cả những nguyên nhân trên làm cho tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm

2010 tăng cao so với năm 2009 cụ thể là từ 12,73% tăng lên12,91% và đến năm

2011 thì tỉ suất đó tăng lên 13,4%.

Đánh giá chung:

Sau khi đã phân tích số liệu và quan sát biều đồ thể hiện tình hình hoạt động

kinh doanh của công ty qua 3 năm ta thấy rằng: Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn

nhưng thông qua những con số về doanh thu và lợi nhuận thì nhìn chung công ty

hoạt động khá hiệu quả. Tin rằng trong tương lai, với những gì đã đạt được lãnh

đạo công ty cùng với các phòng ban sẽ kiểm soát và phát triển tốt hơn nữa để

mang lại hiệu quả tốt nhất cho công ty.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 12

CHƢƠNG 2:

QUY TRÌNH THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV KIẾN HƯNG.

2.1. Kí kết Hợp đồng dịch vụ:

Sau khi đã tìm được khách hàng có nhu cầu sự dụng các dịch vụ của công ty,

nhân viên Sale sẽ tiến hành liên hệ với khách hàng, gửi bảng chào giá dịch vụ

với các chi phía có liên quan cho khách hàng thông qua email hoặc fax. Tiếp

đến, nhân viên Sale sẽ giải thích những thắc mắc của khách hàng về các vấn đề

có liên quan như: nghiệp vụ thực hiện xuất-nhập hàng của công ty, giá cước, phí

dịch vụ….Và cũng tùy theo mỗi khách hàng thì nhân viên Sale sẽ trao đổi, đàm

phán về giá cả của từng dịch vụ tùy vào lượng hàng, loại hàng, mối quan hệ làm

ăn…

Hoàn thành việc đàm phán, thương lượng về giá cả, trách nhiệm của các

bên, thời gian thực hiện, thời hạn và phương thức thanh toán…Hai bên sẽ ràng

buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên bằng việc tiến hành kí kết Hợp đồng

dịch vụ. Hợp đồng được soạn thảo dựa trên những điều khoản cơ bản theo quy

định của Luật Thương mại Việt Nam.

Trong phạm vi bài báo cáo này em xin phép được trình bày thực tế quy trình

thông quan cho lô hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của: Công ty Cổ

phần TM SX Thiết bị Điện Miền Nam - Địa chỉ: 185A Xa lộ Hà Nội, P.Phước

Long A, Q.9, ủy thác cho Công ty Kiến Hưng tổ chức thực hiện thông quan nhập

khẩu hàng theo phương thức FCL ở cảng Cát Lái mặt hàng “Hộp nối cáp, đấu

cáp ngoài trời,… gồm 1 container 20’ thuộc vận đơn số 558234822 ngày

01/04/2012 thuộc hợp đồng số 001/HYRS/EMN/12 ngày 10/03/2012. Có tổng

giá trị là 18,920.96 USD được thanh toán theo phương thức T/T (trả trước và sau

khi bốc hàng lên tàu).

2.2. Quy trình thông quan cho hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty

TNHH TM-DV Kiến Hưng:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 13

Sơ đồ quy trình thông quan tại Công ty TNHH TM-DV Kiến Hưng:

2.2.1. Chi tiết các nghiệp vụ để thông quan cho lô hàng nhập khẩu:

2.2.1.1. Nhận và kiểm tra Bộ chứng từ từ khách hàng:

Sau khi kí kết hợp đồng dịch vụ với công ty Cổ phần TM SX Thiết bị Điện

Miền Nam, nhân viên giao nhận công ty Kiến Hưng sẽ liên hệ với khách hàng để

nhận bộ chứng từ. Để công việc giao nhận diễn ra nhanh chóng và thuận lợi thì

ngay khi nhận được bộ chứng từ từ khách hàng thì bộ phận chứng từ phải tiến

hành kiểm tra tính đồng bộ, đầy đủ và chính xác bộ hồ sơ đó nhằm giải quyết các

thủ tục thông quan cho lô hàng sau này. Việc kiểm tra bộ chứng từ bao gồm:

Kiểm tra hợp đồng ngoại thương:

Kiểm tra số, ngày của hợp đồng:

No.: 001/HYRS/EMN/12. Date: 10/03/2012

Tên và địa chỉ của 2 bên Mua – Bán.

+ Bên mua: Công ty Cổ phần TM SX Thiết bị Điện Miền Nam

185A Xa lộ Hà Nội, Phường Phước Long A, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.

+ Bên bán: Yueqing Huayi Cable Accessories Co., Ltd

Huayi Industry Zone, Centre Industry Zone, Yueqing(325600),

Zhejiangg China.

Thông tin liên quan đến hàng hóa:

Hộp nối cáp,…(như phụ lục chứng từ kèm theo).

Nhận và

kiểm tra

BCT từ

khách

hàng

Khai

báo Hải

quan

điện tử

Lấy

lệnh

giao

hàng-

D/O

Làm

thủ tục

Hải

quan tại

cảng.

Giao

hàng,

quyết

toán và

trả BCT

cho KH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 14

Điều kiện giao hàng: CIF HoChiMinh City

Địa điểm và thời gian giao hàng:

Cảng Cát Lái , Hồ Chí Minh.

15 ngày sau khi ký hợp đồng .

Phương thức thanh toán: Theo phương thức T/T.

Chữ kí và con dấu hợp lệ trên hợp đồng.

Kiểm tra hóa đơn thương mại:

Số và ngày của hợp đồng trên hóa đơn (nếu có thể hiện).

Số và ngày của hóa đơn:

No.: 001/HYRS/EMN/12. Date: 27/03/2012.

Tên và địa chỉ của 2 bên Mua – Bán:

(Đúng như thể hiện trên hợp đồng)

Thông tin liên quan đến hàng hóa.

Điều kiện giao hàng.

Địa điểm và thời gian giao hàng.

Kiểm tra phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list):

Số và ngày của hóa đơn, hợp đồng trên packing list (nếu có thể hiện)

Tên và địa chỉ 2 bên Mua – Bán.

Mô tả chi tiết hàng hóa:

-Tên hàng: Hộp nối cáp,…

- Số lượng: 296 thùng carton

- Trọng lượng cả bì: 3521,8 kg.

- Quy cách đóng gói, loại bao bì.

Kiểm tra Vận đơn đường biển (Bill of Lading)

Số và ngày của B/L: No.:558234822. Date: 01/04/2012.

Thông tin trên ô shipper, consignee, notify party. Đặc biệt phải thể

hiện rõ trên ô Consignee tên và địa chỉ chính xác của công ty Cổ phần

TM SX Thiết bị Điện Miền Nam.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 15

Tên tàu : ALBERT MAERSK V.601S.

Cảng bốc hàng : NINGBO, CHINA.

Cảng dỡ hàng : CÁT LÁI, TP Hồ CHÍ MINH.

Tến hàng : STRAIGHT THROUGHT JOINT.

Số lượng, trọng lượng: 1x20’/296.00 CARTONS/3,521.80 KGS

Số cont, số seal :

Container No.: KNLU3383835.

Seal No.: ML-CN3259692.

Vì điều kiện mua bán là CIF nên trên vận đơn phải có ghi chú “freight

prepaid” (cước phí trả trước).

Thông báo hàng đến.

Chú ý:

- Khi kiểm tra bộ chứng từ thì yêu cầu cao nhất là phải xem xét tính đồng

bộ giữa các chứng từ với nhau, kiểm tra một cách chính xác và đầy đủ để

tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí. Nếu xảy ra sai sót phải nhanh chóng

báo cho khách hàng để kịp thời điều chỉnh.

- Lúc này bộ phận chứng từ trực tiếp xử lý chứng từ, sẽ yêu cầu khách hàng

cung cấp tên công ty, địa chỉ, mã số thuế, gửi tên hàng hoá bằng tiếng

Việt. Nếu khách hàng cung cấp mã HS, thì phải kiểm tra việc áp mã của

khách hàng đã chính xác chưa và tư vấn mã HS phù hợp với hàng hóa của

khách hàng để thuận lợi cho việc nhận hàng. Sau đó xác định mức thuế

suất. Đối với mặt hàng “Hộp nối cáp, đầu cáp ngoài trời” có mã HS:

85359090; “Ống cách điện” có mã HS: 85479010 thuế suất NK: 0%, thuế

suất VAT: 10%.

- Nếu khách hàng không cung cấp mã HS thì bộ phận chứng từ sẽ liên lạc

với khách hàng để tìm hiểu chi tiết hàng và tìm mã HS phù hợp với hàng.

Vì theo quy định mới chủ hàng phải tự kê khai nộp thuế thay cho việc

thông báo thuế như trước đây. Hải quan chỉ có nhiệm vụ kiểm tra việc áp

mã thuế, thuế suất và điều chỉnh nếu cần thiết.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 16

2.2.1.2. Khai báo hải quan điện tử :

Kể từ ngày 01/01/2011 tất cả các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ở

ba loại hình: kinh doanh, sản xuất xuất khẩu và gia công trên địa bàn TPHCM

đều phải thực hiện việc thông quan bằng hình thức hải quan điện tử (HQĐT).

Đối với lô hàng này cũng vậy, công ty Kiến Hưng sẽ lên tờ khai hải quan

điện tử trên phần mềm Ecusk2 của công ty Thái Sơn theo mẫu HQ/2009-

TKĐTNK. Sau khi tiến hành khai báo xong sẽ in ra làm 2 bản: một bản lưu Hải

quan và một bản lưu người khai hải quan.

Công việc lên tờ khai sẽ được tiến hành cụ thể như sau:

Bước 1: Đăng nhập hệ thống (khởi động chương trình Ecusk2).

Bước 2: Chọn vào mục “Hệ thống” trên thanh công cụ để chọn Doanh nghiệp

mà mình muốn khai báo. (Ở đây là tên, địa chỉ và mã số thuế Công ty

Cổ phần TM SX Thiết bị Điện Miền Nam).

Bước 3: Vào mục “Khai báo thông quan điện tử” và chọn mục “Đăng kí mới tờ

khai nhập khẩu” để bắt đầu khai báo.

Bước 4: Sau khi trên màn hình xuất hiện “Tờ khai nhập khẩu-thông quan điện

tử” thì tiến hành nhập đầy đủ vào các mục

Lưu ý: Chỉ nhập thông tin vào các trường có màu trắng, những trường có

màu xám không trực tiếp nhập vào, những tiêu thức này sẽ được nhập từ

những tiêu thức khác hoặc cơ quan hải quan sẽ trả về.

Mục “Thông tin tờ khai”:

Điền vào mã Hải quan và Tên Hải quan:

C02I02 / Chi cục HQCK KVI/Cát Lái

Tiêu thức 1: Người nhập khẩu.

Vì ở bước 2 đã chọn Doanh nghiệp khai báo nên ở tiêu thức này

chương trình sẽ tích hợp sẵn trên tờ khai:

- Tên công ty: Công ty Cổ phần TM SX Thiết bị Điện Miền Nam.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 17

- Địa chỉ : 185A Xa lộ Hà Nội, Phường Phước Long A, Quận 9, Tp. Hồ Chí

Minh.

- Mã số thuế: 0302159942.

Tiêu thức 2: Người xuất khẩu.

Dựa vào hợp đồng để điền đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là lô hàng nhập khẩu nên MST của doanh

nghiệp xuất khẩu có thể để trống.

- Tên công ty: Yueqing Huayi Cable Accessories Co., Ltd.

- Địa chỉ: Huayi Industry Zone, Centre Industry Zone, Yueqing(325600),

Zhejiang China.

Tiêu thức 3: Người ủy thác:

Không điền vào vì Công ty Cổ phần TM SX Thiết bị Điện Miền Nam trực

tiếp nhập hàng từ YUEQING HUAYI CABLE ACCESSORIES CO., LTD.

Trong trường hợp nếu tồn tại người ủy thác và hợp đồng ủy thác thì phải

kê khai chi tiết và đầy đủ tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, mã số thuế…

Tiêu thức 4: Đại lý làm thủ tục hải quan:

Ghi tên đầy đủ, số điện thoại, số fax, mã số thuế của đại lý làm thủ tục

hải quan (nếu có).

Trường hợp này không điền vào vì Công ty TNHH Kiến Hưng làm dịch

vụ và mở tờ khai cho Công ty Cổ phần TM SX Thiết bị Điện Miền Nam dưới

danh nghĩa của Công ty Thiết bị Điện Miền Nam.

Tiêu thức 5: Loại hình:

Đánh dấu vào ô tương ứng với loại hình nhập khẩu. Với lô hàng này,

đánh dấu vào ô “KD” (Nhập kinh doanh)

Tiêu thức 6: Giấy phép(nếu có) :

Ghi số, ngày cấp, ngày hết hạn của giấy phép nhập khẩu đối với mặt

hàng thuộc diện phải xin giấy phép của Bộ Công Thương.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 18

Tuy nhiên, mặt hàng “Hộp nối cáp,…” không thuộc danh mục có giấy

phép của Bộ Công Thương hay các Cơ quan chuyên ngành nên ô này được

để trống.

Tiêu thức 7: Hợp đồng:

Dựa vào thông tin trên hợp đồng mà Công ty Thiết bị Điện Miền Nam

cung cấp để kê khai: số, ngày, ngày hết hạn của hợp đồng.

- Số: 001/HYRS/EMN/12

- Ngày: 10/03/2012

- Ngày hết hạn:

Tiêu thức 8: Hóa đơn thương mại:

Dựa vào thông tin trên hóa đơn mà Công ty Thiết bị Điện Miền Nam cung

cấp để kê khai:

- Số: 001/HYRS/EMN/12

- Ngày: 27/03/2012

Tiêu thức 9: Phương tiện vận tải:

Dựa vào thông tin trên chứng từ vận tải, thông báo hàng đến để kê khai

các thông tin.

Đối với hình thức khai hải quan điện tử, ở những trường có danh mục sổ

xuống thì chọn trong danh mục này thay vì gõ trực tiếp.

- Loại phương tiện: Đường biển.

Tiêu thức 15: Đồng tiền thanh toán:

Dựa vào hợp đồng ngoại thương để ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh

toán(nguyên tệ). Sau đó chọn tên đầy đủ của đồng tiền thanh toán và cập nhật

Tỉ giá tính thuế (theo tỷ giá liên ngân hàng vào ngày đi làm thủ tục Hải

quan).

- Đồng tiền thanh toán: USD

- Tỷ giá tính thuế: 20828 VND

Tiêu thức 16: Phương thức thanh toán: TT

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 19

Chọn phương thức thanh toán như đã được nêu trong hợp đồng ngoại thương.

Các thông tin còn lại:

- Chứng từ đi kèm: Hợp đồng, Invoice, Packinglist.

- Số kiện: 296

- Trọng lượng (kg): 3521,8 kg

- Cont 20: 1

Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin trong các trường màu trắng, quay lại:

Tiêu thức 10: Vận tải đơn:

Chọn nút “” để nhập thông tin vận đơn,dựa vào các thông tin trên vận

đơn và thông báo hàng đến để kê khai:

Số vận đơn, ngày vận đơn, ngày đến, số hiệu phương tiện vận tải……

Khai báo xong thì chọn nút “ Ghi”

Khi Tiêu thức 10 hoàn tất, một số thông tin trong tiêu thức này sẽ được chuyển

sang các tiêu thức khác trong “Thông tin chung của tờ khai”:

Tiêu thức 9: Tên và Ngày đến sẽ tự động được kê khai.

- Tên: ALBERT MAERSK V.601S

- Ngày đến: 16/04/2012

Tiêu thức 11: Nước xuất khẩu: CN – China

Tiêu thức 12: Cảng, địa điểm xếp hàng: NINGBO, CHINA.

Tiêu thức 13: Cảng, địa điểm dỡ hàng: C048-Cảng Cát Lái(Hồ Chí Minh)

Tiêu thức 14: Điều kiện giao hàng: CIF

Sau khi mục “Thông tin tờ khai” hoàn tất, chọn nút “Ghi”.

Mục “Danh sách hàng tờ khai”:

Cách 1: Điền đầy đủ các thông tin về mặt hàng nhập khẩu (gồm: tên

hàng, mã HS, xuất xứ, lượng, đơn vị tính, đơn giá, thuế NK, thuế

GTGT…) tên hàng khai báo cần điền đầy đủ, rõ ràng thể hiện những đặc

trưng cơ bản nhất của hàng hóa, đảm bảo tên hàng đã khai báo có đủ điều

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 20

kiện để phân loại vào mã số thuế của ô mã HS. Khi nhập đầy đủ các

thông tin chọn nút “Ghi”.

Cách 2: Trước đó, nhập một file Excel riêng gồm các thông tin cho lô

hàng như trong mục “Danh sách hàng tờ khai”.

- Nhấn phím “F6” trên bàn phím để chọn danh mục hàng chứa trong File

EXCEL đã nhập trước đó.

- Tiếp theo chọn file EXCEL bằng cách chọn nút “Chọn file EXCEL” để

chọn file EXCEL chứa hàng.

- Khi đã định nghĩa xong các tham số, chọn nút “Ghi”. Khi đó chương

trình sẽ đọc toàn bộ danh sách hàng trong file EXCEL để nhập vào danh

sách hàng tờ khai. Tiếp theo kiểm tra lại danh sách hàng trên tờ khai để

đảm bảo việc nhập danh sách hàng từ File EXCEL.

Chọn “Ghi” lúc đó chương trình sẽ tự động tính ra:

- Tổng TGKB: 18,920.96 USD.

- Tổng TGTT: 394,085,754 VNĐ.

- Tổng tiền thuế: 39,408,575 VNĐ.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 21

Kết thúc, chọn “Đóng” để đóng mục “Danh sách hàng tờ khai”.

Lưu ý: Nếu đơn giá của dòng hàng chưa bao gồm phí vận chuyển, phí bảo hiểm

mà chỉ biết tổng trị giá lệ phí của tờ khai, muốn phân bổ lệ phí: “phí vận chuyển,

phí bảo hiểm” vào dòng hàng thì nhập phí vận chuyển và phí bảo hiểm, sau đó

đánh dấu chọn “Tự động phân bổ”, khi đó chương trình sẽ phân bổ các lệ phí

trên vào trị giá tính thuế cho từng dòng hàng theo tỉ lệ của trị giá nguyên tệ của

từng dòng hàng trong tổng lệ phí( khi đó đơn giá nguyên tệ không thay đổi, trị

giá tính thuế VNĐ thay đổi và bằng: trị giá VNĐ + giá trị phân bổ VNĐ).

Mục “Chứng từ kèm theo”: gồm các form đã được tích hợp sẵn trong chương

trình.

a. Thông tin Vận tải đơn: ta đã nhập từ trước, vì vậy ở mục này chỉ mở ra để

kiểm tra lại các thông tin.

b. Thông tin của C/O: Đối với mặt hàng này không có C/O nên ta sẽ không

nhập vào mục này.

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa có C/O, tiến hành tạo mới một C/O, sau đó

nhập đầy đủ thông tin vào form C/O. Cuối cùng, chọn nút “Ghi” để ghi lại

nội dung C/O vừa nhập và đóng lại để kết thúc việc nhập

c. Thông tin “Hợp đồng thương mại”:

- Chọn mục “Hợp đồng thương mại” rồi tiến hành tạo mới hợp đồng.

- Nhập đầy đủ thông tin vào các mục cần thiết: số hợp đồng, ngày hợp

đồng, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, tổng trị giá…Sau đó,

nhấn nút “Lấy hàng từ tờ khai”.

- Kết thúc, chọn nút “Ghi” để ghi lại thông tin và đóng lại mục này để kết

thúc việc nhập.

d. Thông tin “Hóa đơn thương mại” cũng tiến hành như trên.

e. Thông tin “Tờ khai trị giá PP1”: Vì tờ khai mặt hàng “Hộp nối cáp,…”

này áp dụng Tờ khai PP1 nên chọn mục này. Tiến hành thêm mới và điền

các thông tin cần thiết:

- Ngày xuất khẩu: 01/04/2012 (Lấy theo ngày Vận đơn)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 22

- Tờ số: 1.

- Ngày khai báo: 20/04/2012

- Tên người khai: Nguyễn Văn Định. Chức vụ: Giám đốc.

Sau khi điền xong thông tin, nhấn nút “Ghi” rồi chuyển sang bước “Chọn

nhiều hàng” (vì lô hàng này được kê khai nhiều chủng loại). Chọn các dòng

hàng sau đó chọn nút “Ghi”. Quay về màn hình nhập tờ khai trị giá, chọn

“Thiết lập tự động”, chương trình sẽ tự động phân bổ. Kết thúc, chọn “Ghi”

và đóng lại.

Bước 5: Gửi tờ khai đến Hải quan:

Sau khi kết thúc việc nhập các thông tin cần thiết cho việc khai báo hải quan

của lô hàng, có thể nhấn nút “In tờ khai” trên mục “Thông tin chung” để in thử

tờ khai. Công việc này nhằm giúp cho người khai kiểm tra tính chính xác thông

tin mà Doanh nghiệp sẽ truyền đến Hải quan để thông quan cho lô hàng. Khi đã

kiểm tra toàn bộ thông tin, thì tiến hành chọn “Khai báo” để truyền dữ liệu đến

Hải quan. Trước khi truyền dữ liệu đi, chương trình sẽ hỏi lại người khai xác

nhận lại các thông tin trong hồ sơ điện tử sẽ truyền đi gồm có: Vận tải đơn, Hợp

đồng, Hóa đơn thương mại, Tờ khai trị giá PP1, và truyền đến Chi cục HQCK

Cảng Sài Gòn KV1/Cát Lái. Sau đó chương trình sẽ yêu cầu nhập thông tin

account của Công ty Thiết bị Điện Miền Nam để kết nối với Hải quan và tiến

hành gửi dữ liệu đi.

Khi khai báo thành công, hệ thống khai báo của Hải quan sẽ phản hồi lại “số

tiếp nhận”, sau đó lấy kết quả xử lí tờ khai từ hệ thống của Hải quan trả về gồm

có:

- Số tờ khai: 44844.

- Ngày, giờ đăng kí: 20/04/2012

- Kết quả phân luồng: luồng đỏ (kiểm tra thực tế).

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 23

Sau đó thực hiện các hướng dẫn của Hải quan để tiến hành thực hiện các

bước tiếp theo nhận hàng.

Hình ảnh khi hoàn tất khai báo:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 24

Bước 6: In tờ khai:

Kết thúc công việc gửi thông tin và nhận phản hồi từ Hải quan, tiến hành in

nội dung tờ khai.

2.2.1.3. Lấy lệnh giao hàng ( Delivery Order-D/O) và kiểm tra D/O:

Nhận được thông báo hàng đến và nắm được ngày tàu đến từ hãng tàu nhân

viên giao nhận sẽ liên hệ trực tiếp tới hãng tàu để biết số tiền phải nộp để lấy

lệnh. Sau đó, mang một giấy giới thiệu của công ty Cổ phần TM SX Thiết bị

Điện Miền Nam cùng B/L gốc đến hãng tàu MCC (địa chỉ: 28 Phùng Khắc

Khoan, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh) cụ thể là tại bộ phận “Nhập” để lấy lệnh giao

hàng.

Trước khi giao D/O cho nhân viên giao nhận, nhân viên hãng tàu sẽ dựa vào

tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty ra hóa đơn và nhân viên giao nhận sẽ mang

hóa đơn này qua Thu ngân để đóng tiền lấy lệnh, gồm có: Thu hộ phí chứng từ

(462.000 VNĐ), thu hộ phí làm hàng tại cảng (1.756.632 VNĐ). Sau khi đóng

tiền xong (Tổng số tiền: 2.218.632 VNĐ), hãng tàu sẽ cấp cho nhân viên giao

nhận 03 lệnh giao hàng (Số lượng lệnh giao hàng tùy từng hãng tàu thì sẽ khác

nhau). Khi nhận D/O cần phải kiểm tra các thông tin:

Số B/L: 558234822.

Shipper: Yueqing Huayi Cable Accessories Co., Ltd.

Huayi Industry Zone, Centre Industry Zone, Yeuqing(325600),

Zhejiang China.

Consignee: Southern Trading & Producing Electrical Equipment Co.

185A Ha Noi Highway, Phuoc Long A Ward, Dictrict 9 , Ho

Chi Minh City, Viet Nam.

Tên tàu và số chuyến: ALBERT MAERSK V.601S

Cảng bốc: NINGBO, CHINA.

Cảng dỡ hàng: CAT LAI, HOCHIMINH.

Ngày đến: 16/04/2012.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 25

Tên hàng: STRAIGHT THROUGH JOINT.

Trọng lượng: 3.521,8 KG.

Số cont/ số seal: KNLU3383835/ ML-CN3259692.

Xem xét các thông tin trên có khớp với B/L không, nếu có phát hiện sai sót

thì yêu cầu hãng tàu chỉnh sửa cho phù hợp. Sau khi đã chỉnh sửa lại các thông

tin, hãng tàu sẽ đóng dấu “CORRECTION” vào chỗ đã sửa.

Vì đây là lô hàng container và phương thức giao nhận là FCL/FCL nên công

ty có thể chọn một trong hai phương án để mang hàng về kho: Một là làm thủ tục

mượn container của hãng tàu mang hàng về kho riêng rút hàng, hai là rút ruột tại

bãi container (CY- Container Yard) của cảng.

Lô hàng “Hộp nối cáp,…” này, công ty chọn phương án thứ nhất. Đồng

nghĩa với phương án này thì công ty cần phải làm “Đơn xin mang container về

kho riêng làm hàng nhập” theo mẫu của hãng tàu và đóng tiền cược cont theo

quy định của hãng tàu. Số tiền cược này sẽ được hãng tàu trả lại nếu container

trả về trong tình trang nguyên vẹn như lúc mượn. Trường hợp, mà phát hiện

container có hư hỏng so với ban đầu (tại các vị trí như: sàn, nóc, góc, vách,

cửa…) thì số tiền cược container sẽ bị trừ bớt hoặc hãng tàu sẽ thu thêm.

Tuy nhiên, đối với hãng tàu MCC việc cược container chỉ thực hiện đối với

một số mặt hàng như sắt, thép…và số tiền cược container thường từ 5-10 triệu

VNĐ, vì vậy lô hàng “Hộp nối cáp,…” này không cần làm “Giấy mượn

container” và cũng không đóng tiền cược cont.

Sau khi hoàn tất các thủ tục thì nhân viên hãng tàu sẽ cấp cho nhân viên giao

nhận 03 lệnh giao hàng đã đóng dấu “Giao thẳng” có giá trị đến ngày

21/04/2012, trả container rỗng tại bãi APM-SGS Biên Hòa (Việc đóng dấu

“Giao thẳng” được thực hiện tại văn phòng đại diện của hãng tàu MCC ở Cảng

Cát Lái).

Lưu ý:

Đối với B/L Surrender thì khi đi lấy lệnh chỉ cần sử dụng bản B/L fax

hoặc dùng giấy Thông báo hàng đến cùng với giấy Giới thiệu của công ty

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 26

sau đó đọc số B/L cho nhân viên hãng tàu là có thể lấy được D/O.

Trường hợp là B/L gốc thì khi lấy lệnh đòi hỏi cần phải xuất trình vận đơn

chủ (Master Bill of Lading) bản gốc (nếu thanh toán bằng L/C thì phải có ký

hậu của ngân hàng) cùng với giấy giới thiệu đến hãng tàu để nộp các phí và

nhận lệnh giao hàng.

Thường thì trên D/O sẽ ghi giá trị thời gian nhận hàng. Nếu D/O hết hạn

nhận hàng thì phải đến hãng tàu xin gia hạn và đóng tiền lưu container và lưu

bãi…

2.2.1.4. Quy trình làm thủ tục thông quan tại cảng Cát Lái:

2.2.1.4.1. Chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ hải quan và kiểm tra:

Nhân viên giao nhận tập hợp các chứng từ cần thiết để tiến hành lập bộ hồ

sơ hải quan hoàn chỉnh cho lô hàng. Bộ hồ sơ hải quan của lô hàng “Hộp nối

cáp” bao gồm:

Tờ khai hải quan điện tử HQ/2009-TKĐTNK.(có kèm phụ lục)-2 bản

chính.

Giấy giới thiệu của Công ty Cổ phần TM SX Thiết bị Điện Miền Nam –

01 bản chính

Hợp đồng thương mại. – 01 bản sao y.

Hóa đơn thương mại. – 01 bản chính.

Phiếu đóng gói hàng hóa – 01 bản chính.

Vận đơn đường biển – 01 bản sao y của hãng tàu.

Sau khi lập xong bộ chứng từ trên, nhân viên giao nhận cùng với khách hàng

(Đại diện của công ty Thiết bị Điện Miền Nam) kiểm tra bộ chứng từ trước khi

tiến hành làm thủ tục hải quan.

Lưu ý:

Khi nhận bộ chứng từ nhân viên giao nhận phải kiểm tra chứng từ có hợp lệ

không, tức là kiểm tra xem nội dung thông tin giữa các chứng từ có khớp với

nhau không, số lượng chứng từ (bản gốc, bản sao, các loại chứng từ) đã đủ chưa.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 27

Nếu như hải quan kiểm tra mà chứng từ không hợp lệ thì sẽ không nhận đăng ký

tờ khai, do đó phải điều chỉnh chứng từ. Khi việc điều chỉnh ngoài khả năng của

người giao nhận thì phải gửi lại khách hàng và mất nhiều thời gian, tốn chi phí

và không nhận hàng về đúng hạn nên việc kiểm tra phải chi tiết và thận trọng.

2.2.1.4.2. Quy trình thông quan cho lô hàng “Hộp nối cáp,…” tại Chi cục hải

quan KV1/Cảng Cát Lái:

Bƣớc 1: Nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và đăng ký mở tờ khai.

1. Sau khi đã sắp xếp bộ hồ sơ hoàn chỉnh, nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ

nộp vào ô hàng nhập để đăng kí tờ khai (tại ô số 5_được ghi rõ ở ô 18 trên tờ

khai).

Công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ:

Hải quan đăng kí sẽ nhập mã số thuế của Doanh nghiệp vào máy tính để

kiểm tra điều kiện mở tờ khai và xem trên hệ thống còn nợ thuế hay chưa

đóng thuế, kiểm tra ân hạn thuế, bão lãnh thuế. Việc mở tờ khai sẽ bị ngưng

lại nếu như Doanh nghiệp còn nợ thuế và chỉ được tiếp tục trong trường

hợp Doanh nghiệp xuất trình đầy đủ biên lai đóng thuế hoặc điện chuyển

tiền… Vì vậy, nhân viên giao nhận phải luôn mang theo bản sao biên nhận

đã nộp thuế của các lô hàng trước (có đóng dấu sao y bản chính và chữ ký

của lãnh đạo công ty). Nếu công ty đã nộp thuế cho lô hàng trước rồi mà

máy tính của Hải quan chưa cập nhật được, khi kiểm tra HQ báo doanh

nghiệp nợ thuế thì nhân viên giao nhận phải xuất trình ngay bản sao biên

nhận đó để HQ tiếp tục thực hiện các khâu còn lại để thông quan cho hàng

hóa.

Kết quả với mã số thuế 0302159942, công ty CP TM SX Thiết bị Điện

Miền Nam chấp hành tốt pháp luật, không còn nợ thuế và đủ điều kiện mở

tờ khai.

Sau khi tra cứu thông tin, Hải quan đăng ký tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ

của Doanh nghiệp, kiểm tra sơ bộ về tính đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ hải

quan theo quy định của Luật Hải quan Việt Nam. Nhân viên giao nhận phải

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 28

chứng kiến quá trình xem xét hồ sơ của Hải quan nếu Hải quan có thắc mắc

về vấn đề gì kịp thời giải thích, bổ sung (nếu cần).

Khi hồ sơ hợp lệ thì Hải quan đăng ký sẽ nhập thông tin trên Tờ khai hải

và các thông tin liên quan khác (nếu có) vào hệ thống máy tính. Sau khi

thông tin được nhập vào máy tính, thông tin sẽ được xử lý theo hệ thống

chương trình quản lý rủi ro hải quan và tự động đưa ra “Lệnh hình thức,

mức độ kiểm tra hải quan”. Tuy nhiên, đối với lô hàng “Hộp nối cáp,…”

Hải quan xác định hình thức kiểm tra là “Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra

thực tế” với mức độ kiểm tra 10% (luồng đỏ).

Tiếp đến, chuyển toàn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra Hải

quan cho Lãnh đạo Chi cục để xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiểm

tra hải quan và ghi ý kiến chỉ đạo. Kết quả kiểm tra vẫn là kiểm tra thực tế

hàng hóa. Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển đến bộ phận kiểm tra chi tiết hồ sơ,

thuế, giá.

2. Mục đích của việc kiểm tra giá, thuế là xem Doanh nghiệp có kê khai hợp lý

hay không, nghĩa là so sánh giá doanh nghiệp kê khai cùng một mặt hàng và

cùng một điều kiện có thấp hơn các lần nhập khẩu trước đó và kiểm tra phần tự

tình thuế của doanh nghiệp.

Giá tính thuế của lô hàng “ Hộp nối cáp,…” được xác định căn cứ trên hợp

đồng, thuế suất và mã số HS của mặt hàng này trên tờ khai được áp dụng

đúng nên công chức hải quan tiến hành ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ

và in “Chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài chính. Kết

thúc công việc kiểm tra, cán bộ tính thuế ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ,

ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào “Phiếu ghi kết quả kiểm tra

chứng từ giấy”. Lúc này nếu đóng thuế ngay thì cán bộ tính thuế sẽ in:

“Thông báo thuế” giao cho nhân viên giao nhận để đóng tiền thuế.

Thực tế, đối với lô hàng “Hộp nối cáp,…” này, thì sau khi bộ hồ sơ được

chuyển qua bước 2 thì công chức hải quan bước này sẽ chuyển bộ hồ sơ

đến đội phó đội thủ tục để phân công chức hải quan kiểm hóa, lúc này,

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 29

nhân viên giao nhận sẽ theo dõi trên màn hình điện tử tên của công chức

hải quan kiểm hóa. Sau đó, bộ hồ sơ được chuyển đến bộ phận kiểm hóa để

kiểm tra thực tế hàng hóa.

Bƣớc 2: Đưa hàng hóa đến địa điểm quy định cho việc kiểm tra hàng hóa:

Trước khi kiểm tra thực tế hàng hóa:

Đóng dấu “Giao thẳng” ở văn phòng đại diện của hãng tàu MCC tại cảng

Cát Lái: Nhân viên giao nhận sẽ mang 03 D/O (lệnh giao hàng) tới đại

diện hãng tàu tại cảng để đóng dấu hãng tàu “Giao thẳng” và đóng tiền

lưu container 1x20’ từ ngày 20/04/2012 đến 21/04/2012 là 417.000 VNĐ.

In phiếu EIR và đóng tiền: nhân viên giao nhận mang một lệnh (bản

chính) qua phòng thương vụ cảng đóng tiền in phiếu EIR(Equipment

Interchange Receipt) – là một liên màu vàng, đồng thời đóng tiền chuyển

bãi kiểm hóa và giao cont hàng (tồng tiền thanh toán: 445.000 VNĐ).

Đăng kí chuyển bãi kiểm hóa: Trước khi đăng ký, nhân viên giao nhận

cần phải kiểm tra vị trí cont trên hệ thống sau đó mang một lệnh (bản

photo có ghi tên và số điện thoại nhân viên giao nhận) qua bộ phận đăng

kí chuyển bãi kiểm hóa.

Đăng ký cắt seal và hạ cont : Nếu cont đã được chuyển vào bãi kiểm hóa,

thì nhân viên giao nhận mang một lệnh (bản photo có ghi tên và số điện

thoại) kèm lệnh gốc để đối chiếu qua bộ phận đăng ký cắt seal. Sau khi có

giấy đăng ký cắt seal thì nhân viên giao nhận sẽ qua bộ phận điều độ cảng

đăng ký hạ cont để kiểm hóa.

Thực hiện kiểm hóa:

Sau khi đã biết tên công chức Hải quan kiểm hóa lô hàng mình thì đến giờ

hẹn, nhân viên giao nhận qua bãi kiểm hóa (PN23-090403) tìm cont, gọi

điện cho cán bộ kiểm hóa xuống bãi, gọi công nhân cắt seal và mở cửa

cont (có sự chứng kiến của công chức Hải quan), lấy hàng ra khỏi cont

theo mức đã quyết định trên Lệnh hình thức. Khi Hải quan kiểm tra đúng

mức quy định mà thấy hàng hoá đúng số lượng và chất lượng như đã khai

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 30

báo thì kết thúc kiểm tra, nếu không mức độ kiểm tra sẽ tăng dần. Thực

tế, hải quan đã kiểm tra 30 thùng hàng (tỷ lệ 10%) tại vị trí đầu cont và

kết quả kiểm tra là các tiêu chí phù hợp với những gì doanh nghiệp đã

khai báo. Kết thúc quá trình kiểm tra, công chức hải quan sẽ ghi rõ tình

trạng hàng hóa đã kiểm tra, kí tên, đóng dấu vào phiếu “Ghi kết quả kiểm

tra hàng hóa” và tại ô “Xác nhận thông quan” trên tờ khai.

Sau đó, bộ hồ sơ hải quan được chuyển lên văn phòng làm việc, chuyển

vào bộ phận phúc tập hồ sơ rồi đóng dấu hoàn thành thủ tục hải quan.

Bƣớc 3: Nộp thuế và các lệ phí hải quan, nhận lại tờ khai.

Sau khi việc kiểm tra giá thuế và kiểm tra thực tế hàng hóa đã được hoàn

tất, tờ khai sẽ được chuyển qua bộ phận thu lệ phí hải quan, để đóng dấu “Đã

làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.

Nhân viên giao nhận đến cửa thu lệ phí hải quan, đọc số tờ khai và thực

hiện đóng lệ phí hải quan và dán tem và tờ khai(bản lưu hải quan).

Sau khi đóng lệ phí hải quan, nhân viên giao nhận đến cửa “Trả tờ khai”

đọc số tờ khai để hải quan kiểm tra xem đã có tờ khai chưa và nếu có thì

nhận tờ khai (bản lưu người khai hải quan) tại đây.

Bƣớc 4: Thanh lý cổng:

Thực hiện thanh lý cổng tại Hải quan giám sát cổng, cần có các giấy tờ sau:

Tờ khai hải quan (1 bản lưu người khai hải quan bản chính + 1 bản photo)

Phiếu giao nhận container (EIR)

Lệnh giao hàng (bản chính)

Cán bộ hải quan giám sát sẽ kiểm tra, ký tên, đóng dấu lên phiếu giao nhận

container đồng thời trả lại tờ khai cho nhân viên giao nhận. Sau khi nhận lại

phiếu EIR có chữ ký và dấu xác nhận của hải quan giám sát cổng, nhân viên giao

nhận sẽ giao cho nhà xe để ra cổng. Khi container đã được đặt lên xe, tài xế xe

mang phiếu EIR này cho bảo vệ cổng tại cảng để ra cổng, Hải quan giám sát

cổng sẽ đối chiếu các thông tin trên phiếu EIR, xem xét có đúng với thực tế

không để quyết định cho xe ra khỏi cổng.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 31

2.2.1.5. Giao hàng, quyết toán và trả hồ sơ cho khách hàng:

Giao hàng:

Sau khi đã thanh lí cổng, nhân viên giao nhận lập “Biên bản bàn giao” và

giao cho xe kéo container các chứng từ: Phiếu EIR, Giấy yêu cầu hạ rỗng và

Biên bản bàn giao.

Xe kéo container căn cứ trên những chứng từ nay, tổ chức việc kéo container

ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng của công ty khách hàng để giao

Quyết toán và trả hồ sơ cho khách hàng:

Sau khi hoàn tất thủ tục và nghiệp vụ nhận hàng và giao hàng xong, nhân

viên giao nhận làm “Bảng quyết toán” kèm theo vào bộ chứng từ của lô hàng

gồm: Bộ hồ sơ hải quan, các hóa đơn, biên lai các chi phí phát sinh chuyển qua

phòng kế toán và giám đốc để kiểm tra và thanh toán với khách hàng bằng việc

lập “Giấy đề nghị thanh toán” để chuyển đến khách hàng.

Khi đã kiểm tra xong thì nhân viên giao nhận photo lại các chứng từ để lưu

và hồ sơ lưu trữ của công ty Kiến Hưng, nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra mã

số hàng hóa, thuế suất, tờ khai với các mặt hàng tương tự về sau. Các chứng từ

sao lưu bao gồm:

Tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan)

Phụ lục tờ khai

Hóa đơn thương mại

Phiếu đóng gói hàng hóa.

Vận đơn đường biển.

Lệnh giao hàng.

Các hóa đơn liên quan đến lô hàng.

Biên bản bàn giao hàng hóa.

Đến đây, nhiệm vụ của nhân viên giao nhận đã hoàn thành và đó cũng chính

là toàn bộ quy trình thông quan hàng nhập khẩu mà công ty TNHH TM-DV

Kiến Hưng thực hiện theo ủy thác của công ty Cổ phần TM SX Thiết bị Điện

Miền Nam.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 32

CHƢƠNG 3:

NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH THÔNG QUAN ĐỐI VỚI

HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH TM DV KIẾN HƯNG.

3.1. Nhận xét chung:

3.1.1. Thuận lợi:

Chính sách mở của hội nhập kinh tế của Việt Nam với quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế của thế giới tạo ra nhiều cơ hội cho việc phát triển các thành phần

kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân.

Việc gia nhập WTO và các tổ chức quốc tế khác giúp cho hàng hóa của

nước ta sẽ được hưởng sự đối xử bình đẳng khi tiếp cận thị trường của các nước

thành viên còn lại, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cũng không nằm ngoài quy

luật này. Doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty Kiến Hưng nói riêng

có được môi trường kinh doanh tốt bởi hệ thống thuế quan ưu đãi hơn (sự cắt

giảm của hơn 38.000 dòng thuế), hoàng hóa Việt Nam dễ dàng xuất ra nước

ngoài hơn và hàng hóa từ các nước có thể nhập vào Việt Nam dễ dàng hơn vì

vậy mà càng tạo ra nhiều cơ hội cho các công ty mở rộng dịch vụ của mình tới

khách hàng.

Hơn 4 năm hoạt động với tiêu chí cao nhất “Thỏa mãn nhu cầu khách hàng

một cách tốt nhất”, vậy nên công ty Kiến Hưng đã có được nhiều khách hàng

thường xuyên, tiềm năng và ngày càng thu hút được nhiều khách hàng. Ngoài ra,

đối với những khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, công ty Kiến Hưng

luôn mang đến những dịch vụ ưu đãi tốt nhất.

Công ty hoạt động dưới sự điều hành của ban giám đốc trẻ tuổi, nhiệt tình,

có trình độ và dày dặn kinh nghiệm, có hoài bão lớn làm cho không khí làm việc

năng động và chuyên nghiệp nhờ đó mà hiệu quả công việc cao làm cho uy tín

của công ty ngày được nâng cao. Nhân viên trong công ty đều được trang bị đầy

đủ các kiến thức về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, vận

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 33

tải giao nhận hàng hóa… khi còn ngồi trên ghế nhà trường nên nắm bắt công

việc nhanh và thực hiện ngay, không cần tốn chi phí và thời gian đào tạo nghiệp

vụ.

Hơn nữa, trong biến động của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như

những thay đổi về chính sách liên quan về kinh tế quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh

xuất nhập khẩu, biểu thuế xuất nhập khẩu… đã được ban giám đốc thường

xuyên cập nhật liên tục và phổ biến cho nhân viên kịp thời để tránh những vướng

mắc trong quá trình làm việc.

Việc áp dụng thí điểm phần mềm Hải quan điện tử ECUSKD tại công ty

giúp quá trình làm thủ tục hải quan cho được đơn giản; thời gian thông quan cho

hàng hóa nhanh; nhờ vậy mà giảm được các chi phí, giảm bớt nguồn nhân lực,

đơn giản hóa các loại giấy tờ.

3.1.2. Khó khăn:

Bên cạnh những thuận lợi có được, công ty Kiến Hưng cũng gặp phải một số

khó khăn ảnh hưởng đến quá trình thông quan hàng hóa nhập khẩu của công ty

như:

Song hành với những cơ hội mà Việt Nam có được khi gia nhập WTO

mang lại là những khó khăn mới một trong số đó là ảnh hưởng của việc

hàng rào thuế quan ngày càng được cắt giảm nhiều nên công ty phải

cạnh tranh không chỉ với các doanh nghiệp trong nước hoạt động cùng

lĩnh vực mà còn cả những công ty nước ngoài được đầu tư kỹ và mạnh

với trình độ chuyên môn cao. Hơn nữa, Thị trường dịch vụ nói chung

và dịch vụ về khai báo Hải quan nói riêng ngày càng trở nên sôi đông,

sự gia nhập của nhiều công ty tạo áp lực không nhỏ đối với công ty

Kiến Hưng.

Trong quá trình thực hiện thông quan cho hàng hóa, đối với những

hàng hóa phải kiểm tra thực tế thì công ty phải làm cả hai công đoạn:

vừa thực hiện đăng ký tờ khai bằng phương thức khai báo điện tử qua

mạng vừa làm cả những công việc của thủ tục hải quan thủ công. Công

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 34

ty phải đến chi cục hải quan điện tử, liên hệ ngày giờ xuống cửa khẩu

(cảng, sân bay) để thực hiện kiểm hóa.

Quá trình xử lý chứng từ còn gặp phải một số khó khăn như việc phân

loại hàng hóa, áp mã HS vì hàng hóa hiện nay càng ngày phong phú,

đa dạng nếu phân loại hàng sai, dẫn đến sai mã số HS và thuế suất. Mà

biểu thuế xuất-nhập khẩu thì luôn cập nhật, nếu không theo dõi thông

tin có thể dẫn tới tra thuế suất sai. Thuế suất sai dẫn đến số tiền tính

thuế sai. Hồ sơ luôn rơi vào luồng đỏ nên hải quan kiểm tra kỹ, sai thì

phải khai bổ sung. Bên cạnh đó, thủ tục xin cấp các loại chứng thư

giám định hay giấy phép nhập khẩu còn phức tạp, mất thời gian.

Đội ngũ nhân viên còn non trẻ ngoài vốn kiến thức đã học được thì

những kinh nghiệm ứng xử xã hội còn thiếu nên gặp khó khăn trong

công tác của mình, trong khi đó, làm thủ tục Hải quan đòi hỏi người

chuyên trách phải rất linh hoạt và mềm dẻo, đặc biệt trong lĩnh vực tiếp

xúc với các cơ quan chức năng khác nhau. Ngoài ra, số lượng nhân

viên của công ty đang còn khá hạn chế, khi có nhiều hợp đồng thì gặp

khó khăn trong việc làm chứng từ và khai báo Hải quan kịp thời cho

khách hàng, đôi lúc có sai sót trong quá trình làm thủ tục tại cảng gây

ra khó khăn và mất thời gian chỉnh sửa.

Vấn đề xoay vòng vốn cũng là một vấn đề mà công ty phải cân nhắc.

Chi phí làm dịch vụ đều do công ty chịu trách nhiệm ban đầu, sau khi

hoàn thành nhiệm vụ thì mới quyết toán với khách hàng, vậy nên, trong

trường hợp hàng nhiều thì xoay vòng vốn chậm khiến cho việc làm hàng

gặp khó khăn.

3.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy trình

thông quan cho hàng hóa nhập khẩu tại công ty:

3.2.1. Đối với công ty:

Với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi công ty, đòi hỏi mỗi

nhân viên của công ty phải luôn tìm tòi học hỏi, có tư duy sáng tạo, biết rõ tổ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 35

chức, nắm rõ thị trường và những biến động thị trường nhằm xây dựng kế hoạch

kinh doanh hợp lý và đúng đắn hơn. Do đó, công ty nên quan tâm một số biện

pháp để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên công ty như:

Nhân viên trong công ty còn thiếu trong khi đó khối lượng công việc

ngày càng nhiều càng gây áp lực và ảnh hưởng đến sức khỏe nhân

viên. Do đó công ty cần phải tuyển thêm nhân viên mới đặc biệt là

nhân viên chứng từ, nhân viên này sẽ phụ trách khâu chuẩn bị chứng

từ, lên tờ khai cho những lô hàng mà công ty nhận làm và hỗ trợ nhân

viên giao nhận trong các khâu như: kiểm tra bộ chứng từ khách hàng,

chuẩn bị bộ chứng từ làm hàng ở cảng,… Nhờ đó thì thời gian hoàn

tất một lô hàng sẽ nhanh hơn và hiệu quả công việc tốt hơn.

Công ty nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi kinh

nghiệm; bổ sung và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của các nhân

viên công ty bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa

huấn luyện ; đào tạo nâng cao về nghiệp vụ Hải quan (Hệ thống phân

loại hàng hóa HS) cũng như các nghiệp vụ liên quan khác.

Đồng thời công ty nên có chế độ ưu đãi về lương bổng và khen thưởng

công việc hợp lý nhằm giữ anh em gắn bó với công ty, coi công ty như

gia đình của mình. Bên cạnh đó, công ty cũng nên đài thọ chi phí để

bồi dưỡng nâng cao trình độ của nhân viên công ty như trình độ ngoại

ngữ, vi tính và nghiệp vụ về ngoại thương nhằm nâng cao kiến thức và

kinh nghiệm trong công tác dịch vụ, rút ngắn thời gian và ngày càng

hoàn thiện quy trình xử lý chứng từ hàng hóa xuất nhập khẩu.

Ban Giám đốc cũng như các nhân viên phải liên tục cập nhật; theo dõi

các thông tin về hàng hóa, chính sách về thuế xuất nhập khẩu, về việc

ban hành các công văn; thông tư của các Ban, bộ ngành liên quan, tiếp

tục ứng dụng khoa học công nghệ (thương mại điện tử) vào quá trình

xử lí chứng từ.

Thiết lập mối quan hệ với các hãng tàu, hãng hàng không và đại lý

trong và ngoài nước để theo dõi lịch trình tàu chạy và đến để không

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 36

xảy ra những trường hợp sai sót ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng

và uy tín của công ty.

Duy trì khách hàng cũ, tích cực tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị

trường. Từ khi bước sang kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh trên thị trường rất

gay gắt. Khách hàng đã bắt đầu lựa chọn đối tác mang lại hiệu quả cho mình. Vì

vậy nếu muốn tồn tại, việc giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, khách

hàng tiềm năng luôn là nhiệm vụ của công ty. Một số biện pháp sau đây có khả

năng giúp công ty giữ khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới:

Đối với khách hàng cũ:

Công ty luôn quan tâm đến các yêu cầu của khách hàng và giữ mối

quan hệ song phương, đồng thời công ty thường xuyên liên lạc với

khách hàng để nắm bắt được các thông tin phản hồi từ khách hàng

nhằm đề ra những chính sách hợp lý hơn.

Đối với khách hàng lâu năm, luôn hỗ trợ khách hàng những thông

tin cần thiết khi khách hàng cần về việc áp mã H.S chẳng hạn hay

những Thông Tư Nghị Định, Quyết Định của Bộ Tài Chính hay

của Tổng Cục Hải Quan ban hành mà khách hàng chưa cập nhật

được.

Đối với việc tìm kiếm khách hàng mới:

Khi nhận được những thông tin các công ty mới thành lập có nhu

cầu nhập hàng, xuất hàng thì công ty cần có kế hoạch tiếp cận với

khách hàng tạo mối quan hệ gây ấn tượng ban đầu và thể hiện

mong muốn hợp tác làm ăn lâu dài.

3.2.2. Đối với Nhà nước:

Chính sách và chủ trương của Nhà nước là kim chỉ nam cho doanh nghiệp

thực hiện vì vậy mà những định hướng ổn định của Nhà nước ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và với công ty Kiến Hưng

nói riêng. Với mong muốn đáp ứng tốt những yêu cầu của thực tế, Nhà nước đã

và đang cố gắng hoàn thiện và làm cho đường lối, chính sách trở nên minh bạch,

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 37

đơn giản, dễ hiểu, dễ thực thi hơn. Tuy nhiên, với tình hình kinh tế hiện nay Nhà

nước cũng cần có chế độ ưu đãi để tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp vượt qua

khủng hoảng lạm phát như: cho vay với lãi suất ưu đãi, đầu tư vào cơ sở vật

chất, kỹ thuật, giảm thuế suất với các mặt hàng khuyến khích nhập khẩu…

Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có một chính sách thống nhất về việc đăng

ký thủ tục hải quan tại các cảng. Thực tế cho thấy mỗi cảng đều có một quy trình

làm thủ tục hải quan khác nhau. Đồng thời thủ tục xuất nhập khẩu thay đổi liên

tục làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc đăng ký làm thủ tục

xuất nhập khẩu cho nhiều lô hàng.

Hiện nay, thuế cũng là một vấn đề gây trong ngại trong quá trình thực hiện

hợp đồng. Biểu thuế xuất nhập khẩu thường xuyên thay đổi. Khi có quyết định

thay đổi mức thuế thì Bộ Tài chính và Hải quan áp dụng ngay tức thì khiến cho

các công ty xuất nhập khẩu bị lúng túng. Vì vậy, khi có chính sách thay đổi về

thuế, Nhà nước nên tính đến thời hạn để các doanh nghiệp kịp thời thay đổi kế

hoạch kinh doanh của mình.

Trong khi chờ đợi các dự án xây dựng các cảng mới, thì cảng Sài Gòn đóng

vai trò chính trong xuất nhập khẩu hàng hóa cho khu vực trọng điểm phía Nam

bao gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu nên thường

xuyên bị quá tải trong quá tình thông quan cho hàng hóa. Nhà nước cần phải đầu

tư và cho các ngành này vay dài hạn với lãi suất thấp để có thể nâng cấp hiện đại

hóa hơn cơ sở hạ tầng. Cần tạo điều kiện thuận lợi để quy trình thông quan hàng

hóa xuất nhập khẩu nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cũng như : nơi đăng ký mở

tờ khai phải thoáng mát, được trang bị đầy đủ các thiết bị, tiện nghi để doanh

nghiệp và công chức Hải quan tiện thực hiện, theo dõi quá trình làm thủ tục;

tránh tình trạng chen lấn phức tạp như hiện nay, làm việc trình tự; không ưu tiên

cho ai cả.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty về dịch vụ Hải quan ra đời do

vậy giá phí ngày một giảm đáng kể. Các doanh nghiệp trong nước thì lại đang

điêu đứng trước tình hình hiện nay. Cho nên nhà nước nên qui định giá sàn cho

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 38

các công ty giao nhận để từ đó mới có thể vực dậy các các doanh nghiệp trong

nước và có thể họ có một chỗ dựa tinh thần tốt hơn.

Từ năm 2005, Hải quan đã thực hiện thí điểm thông quan điện tử tại Cục Hải

quan Tp. Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Hải Phòng với tính ưu việt của hải quan

điện tử là: hạn chế tối đa sự tiếp xúc giữa các doanh nghiệp với cơ quan Hải

quan, rút ngắn thời gian một cách đáng kể. Cho đến ngày 1/1/2011 tất cả các

doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ở ba loại hình: kinh doanh, sản xuất xuất

khẩu và gia công trên địa bàn TPHCM đều phải thực hiện việc thông quan bằng

hình thức hải quan điện tử (HQĐT), việc thực hiện theo quy định trên đã góp

phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, khẳng định thủ tục

hải quan điện tử là yêu cầu bắt buộc trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của

WTO.

Mặc dù vậy, đến nay việc triển khai thủ tục hải quan điện tử còn nhiều khó

khăn cần giải quyết. Cái khó nhất là nhận thức từ đội ngũ cán bộ công chức và cả

DN tham gia hoạt động XNK. Bởi lẽ, những người làm công tác hải quan và cả

phía DN chưa hình dung đầy đủ hình thức, hoạt động, vận hành... của hải quan

điện tử như thế nào, thì chưa thể có tin tưởng tuyệt đối. Điều này chưa nói đến

tâm lý sợ rủi ro của cán bộ công chức hải quan và cả DN. Vì từ xưa đến nay, giải

quyết các thủ tục XNK theo phương thức quản lý hải quan truyền thống, tất cả

hồ sơ là giấy tờ, nhìn bằng mắt thường. Ngay cả việc khai báo hải quan từ xa,

các DN cũng phải đến hải quan để nộp các hồ sơ, chứng từ bằng giấy. Nhưng khi

thực hiện thủ tục hải quan điện tử, tất cả hồ sơ toàn là những dữ liệu điện tử, nằm

hoàn toàn trên mạng.

Đặc biệt, khi nói đến hải quan điện tử là phải nói đến cơ sở vật chất (máy

tính, mạng, đường truyền...) nhưng việc đầu tư của nhà nước cho công tác này

cũng chưa đồng bộ. Hơn nữa, đường truyền Internet của nước ta vẫn chưa tốt;

phần cứng được trang bị rất nhiều đợt, nhiều chủng loại khác nhau; phần mềm

chưa hoàn thiện, con người sử dụng chưa thành thạo; hệ thống dự phòng cho hải

quan điện tử cũng còn hạn chế... Thêm vào đó, cái khó chính là kêu gọi được sự

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 39

đồng thuận của các DN. Bởi đa số DN tham gia hoạt động XNK là các DN vừa

và nhỏ, thường hoạt động mang tính chất gia đình. Chủ DN thường lo những

việc lớn như lập các phương án sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường... để

cho DN ngày càng phát triển, ít quan tâm đến thủ tục hải quan bằng thủ công hay

điện tử. Chính vì thế, không chỉ riêng trong lĩnh vực hải quan, phần lớn việc

quan hệ với các cơ quan hành chính do bộ phận trung gian (nhân viên, người

thân... của chủ DN ) trực tiếp đảm nhiệm. Khi triển khai hải quan điện tử, ít

nhiều cũng ảnh hưởng đến quyền lợi, nhất là quyền lợi về mặt kinh tế của bộ

phận trung gian này...

Việc tháo gỡ những khó khăn đó là hết sức cần thiết để ngành hải quan cũng

như các doanh nghiệp có thể tận dụng được những ưu điểm của hải quan điện tử

một cách tốt nhất. Công việc cần thực hiện:

Học hỏi kinh nghiệm về Hải quan điện tử của các nước trên thế giới

(Hoa Kỳ, Nhật Bản…) góp phần thúc đẩy quá trình thông quan cho

hàng hóa, đơn giản hóa giấy tờ, tiết kiệm các nguồn lực.

Cần nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng tốc độ đường truyền và

quản lý hệ thống mạng tiếp nhận dữ liệu hải quan một cách khoa học.

Cần có chính sách, cơ chế tăng cường chất lượng đào tạo đội ngũ cán

bộ hải quan về trình độ, năng lực, đạo đức trong đó xem trọng ngay từ

khâu tuyển dụng. Đồng thời, làm tốt công tác khen thưởng, quan tâm

nhiều đến việc tăng lương cho công chức hải quan đi kèm với những

biện pháp xử lý mạnh như cách chức, bổ nhiệm vị trí khác hay cho thôi

việc vĩnh viễn. Bên cạnh có sự hỗ trợ rất cao từ lãnh đạo ngành hải

quan thì cũng cần có sự hợp tác chặt chẽ từ phía các doanh nghiệp để

các vấn đề tiêu cực sẽ ngày được hạn chế triệt để.

Nhà nước nên đẩy mạnh lộ trình thực hiện Chính phủ điện tử để tạo

thuận lợi cho cơ quan Hải quan và doanh nghiệp trong việc quản lý

giấy phép chuyên ngành, cho phép sử dụng thông tin từ các Bộ, Ngành,

đại lý, hãng tàu…trong quá trình làm thủ tục.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 40

Quản lý rủi ro tại các khâu của quy trình quản lý hải quan nên gắn với

việc trang bị các thiết bị hiện đại như: máy soi container, camera quan

sát để hình thành mô hình quản lý mới, hướng đến chuẩn mực hiện đại

đồng hành với việc đẩy mạnh toàn diện khai hải quan điện tử đối với

các doanh nghiệp trong toàn ngành.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 41

KẾT LUẬN

Thông quan cho hàng hóa là một khâu không thể thiếu trong hoạt động

mua bán vũ bão như hiện nay giữa các quốc gia với nhau. Đó là một mắt xích hết

sức quan trọng trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa chỉ cần một sai sót nhỏ

có thể ảnh hưởng đến chủ hàng, ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của công ty,

đến nguồn thu ngân sách Nhà nước, lợi ích người tiêu dùng hay an ninh của quốc

gia… Để hạn chế được những sai sót đáng tiếc, chúng ta cần phải hết sức kỹ

lưỡng, nghiên cứu nắm vững; hiểu rõ các nghiệp vụ; những thông tư, nghị định

của Nhà nước cũng như của các cơ quan ban ngành có liên quan.

Qua thời gian thực tập 03 tháng thực tế tại công ty TNHH TM-DV Kiến

Hưng em đã có dịp kiểm chứng lại những kiến thức đã học tại trường, so sánh

giữa thực tế và lý thuyết. Mặc dù giữa lý thuyết và thực tế còn nhiều điểm khác

biệt song những kinh nghiệm có được trong quá trình thực tập tại công ty là yếu

tố thuận lợi cho việc hoàn thiện kiến thức chuyên môn. Bài viết này là một cố

gắng của em nhằm hệ thống những vấn đề căn bản về nghiệp vụ khai báo Hải

quan và thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, tuy nhiên trong giới hạn nghiên

cứu chỉ ở một công ty dịch vụ nên cũng chưa phản ánh hết được đặc trưng của

việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam.

Sự phát triển của công ty Kiến Hưng nói riêng và hệ thống các công ty

làm dịch vụ Hải quan nói chung đã chứng minh rằng hoạt động ngoại thương

của Việt Nam đang ngày càng sôi nổi và quá trình hội nhập đang diễn ra hiệu

quả thúc đẩy nền kinh tế phát triển đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong

nước và tận dụng được tiềm năng từ thị trường nước ngoài.

Với thế mạnh là một doanh nghiệp trẻ được thành lập trong giai đoạn Việt

Nam chính thức là thành viên của WTO đã tạo ra không ít cơ hội cho Công ty

Kiến Hưng về việc thâm nhập thị trường và nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ

mang lại hiệu quả lớn về lợi nhuân cho công ty. Tin rằng trong tương lai với sự

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Văn Tiến

Trang 42

nỗ lực không ngừng cùng với những cơ hội từ môi trường kinh doanh mang lại

sẽ giúp cho công ty Kiến Hưng ngày càng lớn mạnh.