Upload
others
View
39
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH
Số: /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lập Thạch, ngày tháng 6 năm 2020
BÁO CÁO
Kết quả thi hành pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
Thực hiện Văn bản số 3406/UBND-TH3 ngày 11/5/2020 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc báo cáo kết quả thi hành pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
sở. UBND huyện Lập Thạch báo cáo kết quả như sau:
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH
Lập Thạch là huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, phía bắc
giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp huyện Tam Đảo và
huyện Tam Dương, phía nam giáp huyện Vĩnh Tường, phía tây giáp huyện Sông
Lô cùng tỉnh và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ, với diện tích tự nhiên là
17.310,22 ha, dân số trên 14 vạn người. Huyện có 20 đơn vị hành chính (02 thị
trấn và 18 xã), tổng số thôn, tổ dân phố hiện nay là 189 (173 thôn, 16 tổ dân
phố).
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự điều hành của chính quyền các
cấp, sự phối kết hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội,
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tiếp tục phát huy
tinh thần đoàn kết khắc phục nỗ lực phấn đấu thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện cơ bản ổn định, các chính sách
an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được quan tâm.
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa - xă hội, thể dục - thể thao, khoa học, công
nghệ được duy trì và phát triển, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở luôn
được củng cố và tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững, nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện tin tưởng và chấp hành tốt chủ
trương, đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện
Hàng năm, cấp ủy, chính quyền huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo,
như: Kế hoạch thực hiện chủ đề năm; kế hoạch triển khai năm dân vận chính
quyền; kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-
UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày
09/01/2015và Nghị định 149/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ. Ban
Chỉ đạo Quy chế dân chủ ở cơ sở đã tổ chức Hội nghị tổng kết việc thực hiện
2
QCDC ở cơ sở, triển khai nhiệm vụ năm sau và biểu dương khen thưởng các tập
thể có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện các loại hình QCDC ở cơ
sở; chỉ đạo các cấp uỷ đảng, chính quyền, các cơ quan, đơn vị tiếp tục Quán triệt,
triển khai Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 27/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
“Thực hiện Kết luận số 120-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”.
Thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 03/10/2017 của Ban Bí thư
ban hành Hướng dẫn khung để các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung
ương tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Ban Thường
vụ Huyện ủy đã ban hành nhiều văn bản triển khai quán triệt thực hiện
nghiêm túc các quan điểm, chủ trương của Đảng về phát huy vai trò của
nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính
trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”. Trong đó, trọng tâm là tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi
mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo; nâng cao vai trò,
trách nhiệm và tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, người
đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp.
Để nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện các loại hình quy chế dân chủ
ở cơ sở và phát huy vai trò của các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo QCDC ở cơ
sở, Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban hành Quyết định kiện toàn thành viên Ban
Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện Lập Thạch, đồng thời chỉ đạo
Ban Chỉ đạo QCDC đã kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo; Ban hành các Chương trình,
kế hoạch giám sát công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Pháp lệnh 34/2007/PL-
UBTVQH 11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn" đối với các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến
Hàng năm huyện tập trung tuyên truyền và quán triệt những quan điểm của
Đảng, Nhà nước về dân chủ và thực hiện QCDC ở cơ sở cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân bằng nhiều hình thức như: tổ chức các hội nghị cho cán bộ chủ chốt
cấp huyện và cấp cơ sở; trên hệ thống loa truyền thanh, tuyên truyền lưu động,
pano, khẩu hiệu, xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, phản ánh kết
quả triển khai thực hiện quy chế dân chủ, kịp thời biểu dương những tập thể, cá
nhân có nhiều thành tích trong triển khai thực hiện quy chế dân chủ. ... Nội dung
tập trung vào quán triệt các văn bản của Trung ương, của tỉnh về thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở: Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11, Nghị định
3
04/2005/NĐ-CP và Nghị định 149/2018/NĐ-CP; Kết luận số 120-KL/TW của
Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng
và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở lồng ghép với việc tuyên truyền Nghị
quyết Trung ương 4 (khoá XII), quán triệt thực hiện Quyết định số 54- QĐ/TU
ngày 03/02/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh phúc về Quy định trách
nhiệm của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền; cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức tiếp thu ý kiến góp ý của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã
hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quyết định số
55- QĐ/TU ngày 03/02/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy chế đối thoại
trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền các cấp với nhân dân
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày
20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện QCDC ở xã, phường,
thị trấn; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết khoản 3, Điều 63 của Bộ Luật lao động về thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở tại nơi làm việc; Lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở gắn với việc triển khai
thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy và của
Ban chấp hành Đảng bộ huyện như: Nghị quyết Hội nghị Trung ương (Khóa XI,
XII) của Đảng; Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác dân vận trong tình hình mới”; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lần thứ XVI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI nhiệm
kỳ 2015-2020; Kết luận số 01-KL/HU ngày 02/11/2015 của Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện về nâng cao hiệu quả công tác dân vận giai đoạn 2015-2020 ;
triển khai thực hiện các Chỉ số PAPI, CPI, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4,
phổ biến giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở, tiếp cận pháp luật; xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước... Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền,
MTTQ và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở công khai các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chỉ đạo việc thực hiện dân chủ trong thực
hiện Quy chế làm việc của cấp ủy, sinh hoạt Đảng bộ, Chi bộ; trong công tác
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý theo
phân cấp quản lý cán bộ; đánh giá, phân loại tổ chức Đảng và cán bộ, đảng
viên. Chỉ đạo mở rộng các hình thức dân chủ trực tiếp với nhân dân, phát huy
vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Qua công tác thông tin, tuyên truyền, đã góp phần nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo ra bầu không khí dân
chủ trong xã hội, thực hiện tốt quyền làm chủ của nhân dân, củng cố lòng tin của
4
nhân dân đối với Đảng, chính quyền, góp phần tạo động lực thúc đẩy việc thực
hiện nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Kết quả thi hành Pháp lệnh 34
Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được các cấp uỷ, chính quyền
quan tâm chỉ đạo, thực hiện, gắn thực hiện QCDC với thực hiện Nghị quyết, kế
hoạch công tác tháng, năm, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, xây
dựng đô thị văn minh... với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra“, qua đó đã tạo được sự chuyển biến tích cực và sự đồng thuận của quần
chúng nhân dân trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội.
- Việc thực hiện các nội dung cụ thể của PL34:
(1) Những nội dung công khai để nhân dân biết (theo Điều 5 của Pháp
lệnh) đã được UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt: niêm yết công khai các thủ
tục hành chính, các khoản phí, lệ phí, các chế độ, chính sách của nhà nước, quỹ
đóng góp của nhân nhân, danh sách xét duyệt các hộ nghèo, hộ cận nghèo, bình
xét gia đình văn hoá, khu dân cư văn hoá; kế hoạch thực hiện xây dựng thôn
nông thôn mới; các nguồn vốn nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các
chính sách hỗ trợ, vay vốn phát triển sản xuất, giảm nghèo, cấp thẻ bảo hiểm y
tế, các dự án đền bù giải phóng mặt bằng… các chương trình phát triển kinh tế
qua hình thức niêm yết tại trụ sở UBND, nhà văn hóa các thôn, tổ dân phố và
thông báo qua họp thôn, qua hệ thống truyền thanh của thôn, tổ dân phố. Tại trụ
sở Ủy ban nhân dân huyện đã niêm yết công khai kế hoạch tuyển dụng đối với
công chức, viên chức và trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông
tin điện tử của huyện... Tại Trung tâm hành chính công duy trì niêm yết công
khai số điện thoại đường dây nóng về giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai.
(2) Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, gồm: Các
khoản đóng góp xây dựng đường làng, ngõ xóm, cống thoát nước. Vận động
nhân dân hiến đất, kiến trúc, hoa màu làm đường nội thôn, …Nhiều nội dung
được nhân dân bàn bạc công khai, thảo luận dân chủ, kết hợp với thuyết phục
vận động để đi đến thống nhất và thực hiện có hiệu quả.
(3) Những nội dung nhân dân được bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định được thực hiện qua các cuộc họp thôn, tổ dân phố hoặc qua hòm thư
góp ý, các cuộc họp khu dân cư, các buổi tiếp xúc cử tri, như: sửa đổi, bổ sung
quy ước, hương ước. Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng, tổ
hoà giải ở các xã, thị trấn và khu dân cư đã kịp thời tham gia, phối hợp với chính
quyền giải quyết những tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh ngay từ cơ sở; tích cực
5
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giám sát xây dựng các công trình
phúc lợi công cộng của địa phương và đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự tại địa bàn
dân cư. Việc triển khai rà soát, bổ sung xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
ở khu dân cư gắn với thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới và chủ đề năm của tỉnh về thực hiện nếp sống văn hoá văn minh được
đảng bộ các xã, thị trấn quan tâm lãnh đạo thực hiện đạt kết quả. Dân chủ trong
thực hiện chính sách an sinh xã hội đã được thực hiện nghiêm túc, các chính
sách xã hội đã được công khai minh bạch.
(4) Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định theo Điều 19 của Pháp lệnh 34 được thực hiện thông qua các
hình thức tổ chức họp dân tại các thôn, khu phố, sinh hoạt của các tổ chức đoàn
thể để đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia đóng góp ý kiến vào các chủ
trương, kế hoạch của chính quyền địa phương như: Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội hàng năm, phương án quy hoạch đối với các các dự án
phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế; quy hoạch xây dựng và phát triển
đô thị, việc huy động các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ
tầng do xã, thị trấn quản lý và sử dụng, kế hoạch thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, giải quyết việc làm cho người lao động…Nhờ đó, các nghị quyết
của HĐND, quyết định của UBND đều thể hiện được tính sát thực, hợp lòng dân
và được nhân dân đồng tình ủng hộ.
(5) Những nội dung nhân dân tham gia giám sát gồm: Việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán, quyết toán ngân sách, các dự án công trình
đầu tư, nhiệm vụ quyền hạn của CBCC, các quy định của pháp luật về thủ tục hành
chính, giải quyết các công việc liên quan đến người dân, các đóng góp của nhân dân
để thực hiện công trình phúc lợi, dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…
- Công tác phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội trong thực hiện Pháp lệnh 34:
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã phối hợp tổ chức đa
dạng các hoạt động trên nhiều lĩnh vực, thường xuyên lắng nghe, nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng của nhân dân về tình hình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,
kịp thời phản ánh, kiến nghị với cấp uỷ Đảng, chính quyền nghiên cứu, giải
quyết, đáp ứng nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân; tích cực, chủ động tham
gia vào việc chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở.
Công tác giám sát, phản biện xã hội không ngừng được đổi mới, nâng cao chất
lượng với những phương pháp, hình thức nắm bắt dư luận đa dạng như: gặp gỡ,
tiếp xúc trực tiếp với các tầng lớp nhân dân, qua sinh hoạt đảng, đoàn thể, tại các tổ
dân, khu phố, qua các cuộc tiếp xúc cử tri tại các cấp, qua hoạt động tiếp dân tại các
cơ quan đơn vị. MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội đã chủ động thực hiện hoạt
6
động giám sát, phản biện xã hội những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân. Thông qua công tác giám
sát, phản biện xã hội của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội đã tăng hiệu quả
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, đồng thời thể hiện rõ trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền các cấp trong việc tiếp thu ý kiến đóng góp của MTTQ, các tổ chức
chính trị - xã hội, của nhân dân, phát huy dân chủ trong mọi tầng lớp nhân dân.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Kết quả thi hành Nghị định số 04
- Dân chủ trong nội bộ cơ quan, đơn vị
+ Trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị: Người đứng đầu cấp ủy, tổ
chức, cơ quan, đơn vị từ huyện đến cơ sở đã phát huy vai trò của mình, nghiêm
túc triển khai Quy định 101-QĐ/TW, Quy định 04-QĐ/TU, nghiêm túc xây dựng
cam kết tu dưỡng, phấn đấu, rèn luyện theo tinh thần Chỉ thị 05-CT/TW. Tích cực
nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, học tập bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và có tinh thần trách nhiệm cao trên lĩnh
vực được phân công phụ trách. Chủ động điều hành hoạt động của cơ quan, đơn
vị theo nguyên tắc tập trung dân chủ; duy trì chế độ giao ban hàng tháng, quý;
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành Quy chế dân chủ, đi đôi với việc
lắng nghe, tôn trọng ý kiến, không có hành vi mang tính trù dập và luôn tạo điều
kiện để cán bộ, công chức, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Việc tổ chức hội nghị CBCCVC hàng năm: 100% công đoàn cơ sở phối
hợp với thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức tốt Hội nghị cán bộ công chức đầu
năm đảm bảo đúng quy trình, dân chủ, công khai. Tại hội nghị, cán bộ công
chức, viên chức, người lao động được tham gia đóng góp, bổ sung Quy chế
làm việc, Quy chế tự chủ ngân sách và chi tiêu nội bộ…
+ Những việc phải công khai để CB,CC,VC biết: Đối với cán bộ, công
chức, viên chức các cơ quan thực hiện nghiêm Luật cán bộ, công chức, nội quy,
quy chế của cơ quan, chấp hành tốt sự phân công của lãnh đạo cơ quan, nêu cao
tinh thần trách nhiệm, thể hiện tinh thần dân chủ, công tâm trong công việc, dám
làm, dám chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước lãnh đạo cơ quan về việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
+ Những việc CBCCVC tham gia ý kiến: Nhằm nâng cao trách nhiệm
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và phát huy quyền dân chủ trong hoạt động
của cơ quan, hàng tháng Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan đều tổ chức
hội nghị giao ban, nhằm mục đích đánh giá thực hiện công việc thời gian qua,
lắng nghe đóng góp của cán bộ, công chức, để định ra những công việc chủ yếu
phải giải quyết trong thời gian tới. CBCCVC tham gia góp ý kiến vào việc xây
dựng các chương trình, kế hoạch, báo cáo kết quả công tác, việc sửa đổi, bổ
7
sung các nội quy, quy chế của cơ quan khi có yêu cầu và thường xuyên giám sát
các mặt hoạt động của cơ quan để kịp thời báo cáo lãnh đạo xử lý các vấn đề có
phát sinh cho phù hợp thực tế, phù hợp với các quy định mới của pháp luật. Thủ
trưởng các cơ quan đã tạo điều kiện để cán bộ, công chức tham gia đóng góp ý
kiến trực tiếp hoặc gián tiếp vào các chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết
của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan, những
việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra. Các cơ quan, đơn vị đều xây dựng
quy chế hoạt động.
+ Việc kiểm tra, giám sát: Ban Thanh tra nhân dân thực hiện tốt chức
năng giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức, đơn vị theo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và
kịp thời; làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
- Dân chủ trong giải quyết công việc với công dân, cơ quan, đơn vị, tổ
chức liên quan:
Nội dung dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, tổ
chức có liên quan tại Nghị định 04/2015/NĐ-CP được xác định và quy định rõ
hơn, cụ thể hơn so với nội dung này tại Nghị định 71/1998/NĐ-CP. Nội dung
dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, tổ chức bao gồm:
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên
chức trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có
liên quan; quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với cơ quan cấp trên và
với cơ quan cấp dưới.
Theo đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức và kiểm
tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị để công dân, cơ quan, tổ chức biết các nội dung: Bộ
phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan; thủ tục hành chính giải
quyết công việc; mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc; phí, lệ phí theo quy
định; thời gian giải quyết từng loại công việc. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
phải kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh
thần trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết
công việc của công dân, tổ chức.
Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền
các yêu cầu của công dân, tổ chức. Những việc không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm thông báo để công
8
dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải
quyết. Cán bộ công chức, viên chức không được quan liêu, hách dịch, cửa
quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công
việc của công dân, tổ chức.
Thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập sẽ phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức
và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức; đồng thời góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
đủ phẩm chất và năng lực, làm việc hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giải quyết công
việc của công dân, tổ chức; đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành
vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
- Công tác phối hợp với MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội
trong việc thực hiện Nghị định 04:
Các tổ chức chính trị - xã hội đã thực hiện tốt vai trò trong giám sát, phản
biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quyết định số 217-
QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị; Quy
định số 124-QĐ/TW, ngày 02/02/2018 của Ban Bí thư (khóa XII) về giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân đối với
việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt
và cán bộ, đảng viên. Vận động nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng các cuộc
vận động, phong trào thi đua do địa phương phát động đem lại hiệu quả như
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Ngày vì người nghèo”. Chủ động phối hợp cùng chính quyền giải quyết
các vụ việc xảy ra ngay tại cơ sở; tăng cường các hoạt động giám sát, tích cực
phát động quần chúng đấu tranh phòng chống tội phạm, góp phần ổn định an
ninh trật tự.
Thực hiện tốt QCDC trong hoạt động của cơ quan đã tạo nên không khí
dân chủ, cởi mở, tăng cường đoàn kết nội bộ và nâng cao vai trò làm chủ, phát
huy tinh thần trách nhiệm, tuân thủ pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
trong thực thi nhiệm vụ. Đồng thời tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, kỹ
năng và nghiệp vụ trong giải quyết công việc, ngăn chặn và đấu tranh phòng
ngừa hiệu quả với các biểu hiện tiêu cực, quan liêu, tham nhũng, lãng phí... góp
phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, xây dựng cơ quan trong sạch vững
mạnh. Nhiều mô hình, cách làm hay trong thực hiện tốt Nghị định số
04/2015/NĐ-CP như: CLB “Phụ nữ làm kinh tế giỏi”, “Hũ gạo tiết kiệm” của
Hội phụ nữ; mô hình “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” của Hội nông dân;
“Đoàn viên, hội viên phát triển kinh doanh giỏi” của Huyện đoàn; “Cựu chiến
binh thi đua làm kinh tế giỏi” của Hội Cựu chiến binh, mô hình “Đường hoa phụ
9
nữ” của Hội LHPN huyện, mô hình “Bảo vệ môi trường ứng phó với biến đổi
khí hậu” của MTTQ huyện, mô hình “Hai tốt” của Phòng GD&ĐT; phong trào
“Thực hiện tốt 12 điều y đức, 10 điều dược đức” của ngành y tế…
3. Kết quả thi hành Nghị định 149
- Nội dung người sử dụng lao động phải công khai: Để đảm bảo dân chủ
trong hoạt động của doanh nghiệp, hầu hết các đơn vị đều thực hiện nghiêm các
nội dung theo quy định tại điều 4 của Nghị định 149, trong đó người sử dụng lao
động đã công khai những nội dung: Tình hình thực hiện nhiệm vụ, sản xuất, kinh
doanh; Nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên
quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động...; Đến nay,
100% các doanh nghiệp có công đoàn cơ sở trên địa bàn huyện đã xây dựng và
thực hiện thỏa ước lao động tập thể; các nội dung về quy chế đối thoại, nội quy
doanh nghiệp; về công khai tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công; quy định
công khai kế hoạch sản xuất, kinh doanh; quy định nâng bậc lương đối với cán
bộ, công nhân viên hàng năm; công khai chế độ chính sách nhà nước và hướng
dẫn thực hiện đối với người lao động; quy định tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; quy định kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; quy ước
nếp sống văn hoá. Nhiều tổ chức công đoàn đã phối hợp tốt với hội đồng quản
trị, ban giám đốc tổ chức nghiêm túc đại hội công nhân, viên chức, hội nghị
người lao động
- Nội dung người lao động được tham gia ý kiến: Thông qua các cuộc họp
định kỳ hàng tháng qua hòm thư góp ý của Công ty, các ý kiến của người lao động
cũng được đại diện các phòng ban, đội sản xuất báo cáo Ban Giám đốc giải quyết
kịp thời.
- Nội dung người lao động được quyết định: Người lao động được giao
kết, thỏa thuận sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật. Tự nguyện gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức đại diện tập thể lao
động tại cơ sở; biểu quyết nội dung Nghị quyết Hội nghị người lao động.
- Nội dung người lao động được kiểm tra, giám sát: Người lao động
được kiểm tra, giám sát, được nghe báo cáo việc thực hiện nội quy lao động, các
quy chế và các văn bản quy định khác của doanh nghiệp liên quan đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động. Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, các quỹ do người lao động đóng góp. Việc trích nộp kinh phí công đoàn,
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng
lao động. Việc thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Việc thực hiện
Nghị quyết Hội nghị người lao động.
10
- Việc đối thoại tại nơi làm việc: Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhiều
doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã xây dựng và duy trì được quy chế đối thoại
định kỳ tại nơi làm việc theo tinh thần Nghị định 149/2018/NĐ-CP của Chính
phủ. Thông qua đối thoại đã có 09/13 doanh nghiệp ký thỏa ước lao động tập thể
đạt 69,2%, nhiều thỏa thuận cao hơn Luật Lao động và có lợi cho người lao
động góp phần xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
doanh nghiệp.
Việc thực hiện QCDC tại nơi làm việc đã tác động tích cực đến hiệu quả
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; ổn định đời sống, việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động; tạo động lực thúc đẩy việc thực hiện tốt các phong
trào thi đua sản xuất - kinh doanh và các hoạt động xã hội của doanh nghiệp,
ngăn ngừa được các biểu hiện tranh chấp lao động, đình công hay biểu tình.
Điển hình như: Công ty gạch Á Mỹ, Công ty TNHH giày Lợi Tín, công ty
TNHH FWKK..., xây dựng được mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ
trong doanh nghiệp, góp phần không nhỏ trong việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
IV. ĐÁNH GIÁ CUNG
1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành từ
huyện tới cơ sở đã tích cực triển khai và thực hiện QCDC ở cơ sở theo Pháp
lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định
số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015; Nghị định 149/2018/NĐ-CP của Chính
phủ; Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 27/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
“Thực hiện Kết luận số 120-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”;
gắn việc triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở với việc phát huy dân chủ trong
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) về xây dựng và chỉnh đốn đảng,
Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị và chủ đề năm của tỉnh “Nâng cao chất lượng và
hiệu quả dịch vụ”.
Qua thực hiện QCDC cơ sở đã làm chuyển biến phong cách làm việc của
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chính quyền cơ sở theo hướng gần dân, sát
dân, tôn trọng và có trách nhiệm với nhân dân; chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở
được nâng lên. Mối quan hệ giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể ngày càng chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Ban thanh tra nhân dân, Ban giám
sát đầu tư cộng đồng, tổ hòa giải cơ sở đã phát huy hiệu quả rõ nét tại địa bàn
dân cư.
Việc thực hiện QCDC tại nơi làm việc cũng được các cấp, các ngành,
doanh nghiệp quan tâm, chính quyền tích cực gặp gỡ đối thoại tháo gỡ những
11
khó khăn cho doanh nghiệp; việc thực hiện QCDC của các Doanh nghiệp đã
hướng vào các nội dung cụ thể, thiết thực, nhất là việc tổ chức đối thoại trực tiếp
giữa người lao động và người sử dụng lao động, việc thực hiện công khai, minh
bạch các chế độ, chính sách có liên quan đến người lao động.
Hiệu lực, hiệu quả, chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền các
cấp, các cơ quan nhà nước có chuyển biến tốt hơn. HĐND huyện và các xã, thị
trấn tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng các kỳ họp, ban hành các nghị quyết,
tăng cường hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, chất vấn và trả lời
chất vấn theo hướng mở rộng dân chủ. Sự phối hợp HĐND, UBND với Mặt trận
Tổ quốc và đoàn thể các cấp ngày càng chặt chẽ, có hiệu quả. UBND các cấp
tích cực đổi mới trong chỉ đạo điều hành, nâng cao vai trò và hiệu lực trong quản
lý nhà nước, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Việc thực
hiện QCDC ở cơ sở gắn với công tác cải cách hành chính đã nâng cao nhận thức
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động theo hướng sâu sát cơ sở, khắc phục tình trạng hành
chính hóa, hình thức; các hình thức tập hợp quần chúng theo nghề nghiệp, theo
nhu cầu đời sống và sinh hoạt văn hóa được mở rộng; nhiều hoạt động xã hội do
các đoàn thể chính trị làm nòng cốt tổ chức có hiệu quả, tạo sự đồng thuận trong
các tầng lớp nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh ở địa phương.
Thành viên của Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở các cấp
đã phát huy vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ gắn với chỉ đạo xây
dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở.
2. Hạn chế
- Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản liên quan về xây dựng và
thực hiện QCDC ở một số cơ sở chưa thường xuyên, chất lượng chưa cao; nhất
là việc tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 149/2018/NĐ-CP của Chính phủ về
thực hiện dân chủ tại nơi làm việc.
- Công tác kiểm tra, giám sát của một số địa phương, cơ quan, đơn vị trong
việc xây dựng và thực hiện QCDC chưa thường xuyên.
- Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của nhân dân tham gia bàn và quyết định
các vấn đề của địa phương, giám sát, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền còn hạn chế.
- Việc thực hiện QCDC trong công tác giải phóng mặt bằng, đền bù, công
khai minh bạch về thu, chi tài chính... một số nơi thực hiện chưa tốt; hoạt động
của ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư cộng đồng một số địa phương
12
còn lúng túng về nội dung và phương thức hoạt động. Việc tổ chức thực hiện
Nghị định 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ ở một số đơn vị triển khai còn chậm.
- Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc xây dựng quy chế dân chủ
cơ sở theo quy định tại Nghị định số 149/2018/NĐ-CP của Chính phủ; một số
doanh nghiệp có triển khai thực hiện nhưng còn mang tính chất đối phó, hình
thức, chưa thấy được lợi ích thiết thực do thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại
nơi làm việc mang lại. Một số quy định của pháp luật lao động về đối thoại tại
nơi làm việc và quy chế dân chủ cơ sở chưa thật sự phù hợp với tình hình thực tế
ở doanh nghiệp.
- Ban chỉ đạo thực hiện QCDC một số địa phương, phòng, ban của huyện
chưa thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo với Ban chỉ đạo huyện, gây
khó khăn cho việc chỉ đạo và tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh.
3. Những khó khăn, vướng mắc
Hiện nay, trong thực hiện Quy chế dân chủ chưa có các chế tài, quy định cụ thể
về khen thưởng, kỷ luật các tập thể, cá nhân. Việc xem xét khen thưởng, kỷ luật mới
dừng lại ở việc vận dụng trên cơ sở các văn bản khác như: Luật thi đua, khen thưởng,
luật CB,CC,VC; các nghị định liên quan đến xử lý kỷ luật CBCC,VC...
4. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế
- Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy đảng, chính quyền, của
thủ trưởng cơ quan, đơn vị chưa cao, chưa gắn thực hiện QCDC với thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, thiếu kiểm tra, đôn đốc trong quá trình
thực hiện QCDC ở cơ sở.
- Nhận thức của chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động về ý nghĩa, tầm
quan trọng của dân chủ và phát huy dân chủ ở cơ sở còn hạn chế; hoạt động của
công đoàn trong doanh nghiệp còn khó khăn nên việc phối hợp triển khai thực
hiện Nghị định 149/2018/NĐ-CP của Chính phủ còn lúng túng, có nơi còn hình
thức.
- Một số cấp ủy cơ sở còn thiếu quan tâm chỉ đạo thực hiện QCDC; Ban chỉ
đạo thực hiện QCDC ở một số nơi chưa làm tốt chức năng tham mưu cấp ủy,
chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, nhất là tổ chức thực
hiện Nghị định 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
- Quy định chế tài của các văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp đến
thực thi quy chế dân chủ chưa đủ mạnh, thiếu đồng bộ dẫn đến hiệu lực thực thi
quy chế dân chủ chưa cao.
13
- Đội ngũ cán bộ ở một số địa phương, do thường xuyên thay đổi, chưa
được bồi dưỡng nghiệp vụ kịp thời nên quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ
được giao còn hạn chế; một bộ phận cán bộ hạn chế về năng lực công tác.
Trên đây là Báo cáo kết quả thi hành pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
sở của Ủy ban nhân dân huyện Lập Thạch./.
Nơi nhận:
- Sở Nội vụ ;
- CT, các PCT UBND huyện;
- Phòng Nội vụ;
- Lưu: VT, NV.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Anh Tuấn