Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC HUẾTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH TIẾP TỤC ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU HAPPYBOND ĐƯỢC
PHÁT HÀNH BỞI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CHÂU Á
THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TRẦN THẢO
Thừa Thiên Huế, tháng 01 năm 2021
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
ĐẠI HỌC HUẾTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌCPHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH TIẾP TỤC ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU HAPPYBOND ĐƯỢC
PHÁT HÀNH BỞI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CHÂU Á
THÁI BÌNH DƯƠNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Sinh viên: Trần Thảo Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: K51E – Quản Trị Kinh Doanh TS. Lê Thị Ngọc Anh
Niên khóa: 2017-2021
Thừa Thiên Huế, tháng 01 năm 2021
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
Lời cảm ơn
Trong thời gian làm bài khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sựgiúp đỡ quý báu và nhiệt tình đến từ giáo viên hướng dẫn và quý anh chịtrong công ty.Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Lê Thị Ngọc Anh, giáoviên hướng dẫn của đoàn thực tập của tôi, mặc dù luôn trễ deadline nhưngcô vẫn luôn có những góp ý nhiệt tình, kịp thời để góp phần hoàn thành bàinghiên cứu một cách suôn sẻ. Khi hoàn thành bài khóa luận này, tôi cảmthấy rất may mắn khi đã được hướng dẫn bởi một giáo viên luôn hết mìnhvì sinh viên.Tiếp đến, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các quý anh chị trong Tậpđoàn Apec nói chung, các anh chị tại phòng kinh doanh trái phiếu nói riêngđã giúp đỡ, giới thiệu và trao đổi các kiến thức về một sản phẩm mà trướcđây chưa có cơ hội tiếp xúc trực tiếp. Đặc biệt, cảm ơn anh Nguyễn Đức Hà,trưởng phòng kinh doanh trái phiếu đã luôn giải đáp các thắc mắc cũng nhưtraning về sản phẩm trái phiếu trong quá trình thực tập ở Tập đoàn.Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể gia đình, bạn bè đã ủng hộ,giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.Mặc dù đây là lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu một mình nhưng tôi đãcố gắng, nổ lực hết mình để hoàn thành bài nghiên cứu này vì thế sẽ khôngtránh được các sai sót trong quá trình trình bày báo cáo, tôi rất mong nhậnđược sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô trong khoa Quản trịkinh doanh. Xin chân thành cảm ơn!Sinh viên thực hiệnTrần ThảoTrư
ờng Đ
ại họ
c Kinh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài: .........................................................................................................1
2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................2
2.1. Câu hỏi nghiên cứu:..................................................................................................2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu:..............................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................4
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:..................................................................................4
4.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp: .........................................................................................4
4.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp: ..........................................................................................4
4.1.3. Phương pháp xác định kích cỡ mẫu: .....................................................................4
4.1.4. Phương pháp chọn mẫu: ........................................................................................5
4.2. Phương pháp phân tích số liệu: ................................................................................5
4.2.1. Phân tích thống kê mô tả: ......................................................................................5
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo: ...................................................................5
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):........................6
4.2.4. Phân tích tương quan: ............................................................................................7
4.2.5. Phân tích hồi quy: ..................................................................................................7
5. Bố cục của khóa luận:..................................................................................................8
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYẾT ĐỊNH TIẾP TỤC ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN...................................................9
1.1. Trái phiếu doanh nghiệp và hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của khách
hàng cá nhân: ...................................................................................................................9
1.1.1. Trái phiếu:..............................................................................................................9
1.1.2. Trái phiếu doanh nghiệp: .....................................................................................13
1.1.3. Đầu tư trái phiếu: .................................................................................................14
1.2. Lý thuyết về quyết định mua của khách hàng: ......................................................16
1.2.1. Tổng quan về hành vi tiêu dùng: .........................................................................16
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
1.2.2. Thị trường người tiêu dùng: ................................................................................17
1.2.3. Mô hình hành vi mua người tiêu dùng: ...............................................................18
1.2.4. Tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng: .............................................19
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua: ...................................................23
1.3. Mô hình giải thích hành vi mua của khách hàng:..................................................30
1.3.1. Mô hình hành động hợp lí (Theory of reasoned action - TRA) của Ajzen &
Fishbein: ........................................................................................................................30
1.3.2. Mô hình hành vi dự định (Theory of planed behaviour- TPB) của Iced Ajzen: .31
1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu: ..................................32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................41
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU HAPPYBOND CỦA KHÁCH HÀNG TẠI ..........................42
2.1. Tổng quan về Tập đoàn Apec:................................................................................42
2.1.1. Giới thiệu về Tập đoàn Apec:..............................................................................42
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và triết lí kinh doanh:...........................................................43
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí: ......................................................................................44
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động ........................................................................................44
2.1.5. Công ty thành viên: .............................................................................................45
2.1.6. Tình hình nhân sự giai đoạn 2018 – 2020: ..........................................................45
2.1.7. Kết quả kinh doanh của Tập đoàn Apec trong giai đoạn 2017 – 2019: ..............48
2.1.8. Giới thiệu trái phiếu Happybond: ........................................................................49
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trái phiếu Happybond
được phát hành bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của khách
hàng: ..............................................................................................................................54
2.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: ..................................................................................54
2.2.2. Đặc điểm hành vi đầu tư trái phiếu Happybond được phát hành bởi Công ty Cổ
phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của khách hàng:..............................................56
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trái phiếu Happybond
được phát hành bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của khách
hàng: ..............................................................................................................................57
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................70
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH HÀNG
ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU HAPPYBOND CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CHÂU
Á THÁI BÌNH DƯƠNG ...............................................................................................71
3.1. Định hướng phát triển sản phẩm trái phiếu của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á
Thái Bình Dương trong thời gian tới:............................................................................71
3.2. Giải pháp nhằm thu hút khách hàng đầu tư trái phiếu Happybond của Công ty Cổ
phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương:........................................................................71
3.2.1. Đối với lãi suất: ...................................................................................................72
3.2.2. Các giải pháp khác: .............................................................................................72
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................73
1. Kết luận: ....................................................................................................................73
2. Hạn chế: .....................................................................................................................73
3. Kiến nghị đối với Tập đoàn Apec: ............................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: So sánh trái phiếu và cổ phiếu .........................................................................12
Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ........................................23
Bảng 3: Thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư ..................36
Bảng 4: Thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư chính
thức ................................................................................................................................39
Bảng 5: Tình hình nhân lực của Tập đoàn Apec trong giai đoạn 2018 – 2020.............46
Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Tập đoàn Apec trong giai đoạn 2017 - 2019 ............48
Bảng 7: Các gói trái phiếu Happybond phát hành từ ngày 01/12/2020 ........................50
Bảng 8: Lãi suất bán lại trước hạn của các gói Happybond có tài sản đảm bảo ...........51
Bảng 9: Lãi suất của gói Happybond không có tài sản đảm bảo...................................53
Bảng 10: Đặc điểm mẫu nghiên cứu .............................................................................54
Bảng 11: Đặc điểm mẫu về việc đã đầu tư trái phiếu Happybond chưa .......................56
Bảng 12: Đặc điểm mẫu về việc đã đầu tư loại trái phiếu Happybond nào ..................56
Bảng 13: Đặc điểm mẫu về việc biết đến trái phiếu Happybond qua nguồn nào .........57
Bảng 14: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo....................................................59
Bảng 15: Cronbach’s Alpha của các nhân tố sau khi loại biến .....................................60
Bảng 16: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s Test .................................................61
Bảng 17: Ma trận xoay phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư .........62
Bảng 18: Phân tích tương quan Pearson........................................................................63
Bảng 19: Đánh giá độ phù hợp của mô hình .................................................................64
Bảng 20: Kết quả ANOVA............................................................................................65
Bảng 21: Kết quả mô hình hồi quy về quyết định tiếp tục đầu tư .................................65
Bảng 22: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ......................................................68Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng..............................................20
Sơ đồ 2: Mô hình Học thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein ......................31
Sơ đồ 3: Mô hình thuyết hành vi dự định TPB ............................................................32
Sơ đồ 4: Mô hình nghiên cứu tham khảo ......................................................................35
Sơ đồ 5: Mô hình đề xuất nghiên cứu ...........................................................................36
Sơ đồ 6: Mô hình nghiên cứu đề xuất chính thức .........................................................38
Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Apec ................................................................44
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng.......................................................18
Hình 2: Tài sản đảm bảo cho hai gói Happybond có tài sản đảm bảo phát hành
01/12/2020 .....................................................................................................................52
Hình 3: Biểu đồ Histogram............................................................................................67
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, đầu tư vào trái phiếu hiện đang là một hình thức đầu tư rất phổ biến
tại Việt Nam, đặc biệt là các loại trái phiếu doanh nghiệp với mức lãi suất hấp
dẫn. Theo số liệu phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được công bố thông
tin qua Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào tháng 10/2020, có 20 doanh
nghiệp đã phát hành thành công 90 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng
lẻ trên tổng số 44 đợt đăng ký. Giá trị phát hành thành công đạt 9,5 nghìn tỷ
đồng, chiếm 62,7% tổng giá trị đăng ký phát hành, giảm 1 nghìn tỷ đồng so với
giá trị phát hành tháng 9.
Thêm vào đó, theo thông tin tại các trang báo đầu tư và báo nhân dân về thị
trường đầu tư trong năm 2020, giữa thời điểm dịch COVID - 19 đang diễn ra
căng thẳng như vậy khiến các kênh đầu tư phổ biến như chứng khoán, vàng,
ngoại tệ…đều bị ảnh hưởng lớn. Trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là trái phiếu
doanh nghiệp bất động sản sẽ là một kinh đầu tư khá hấp dẫn, được nhiều nhà
đầu tư chú ý đến trong năm 2020.
Tuy nhiên, một thực tại cho thấy rằng không phải loại trái phiếu doanh nghiệp
nào khi chào bán ra ngoài thị trường sẽ nhận được sự đầu tư đến từ khách hàng,
và sẽ khó khăn hơn khi họ đã mua một lần, để khách hàng có thể mua lại thì nó
chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố nội tại của doanh nghiệp đó, yếu tố tâm lí của
khách hàng sau khi mua xong,... Bên cạnh các nhân tố tiên quyết đến từ công ty,
sản phẩm, nhân viên bán hàng thì các nhóm tham khảo cũng là một nhân tố rất
quan trọng, tác động trực tiếp đến hành vi của khách hàng. Chính đều này đã
dẫn đến tình huống có công ty phát hành trái phiếu sẽ được khách hàng tin
tưởng đầu tư và họ sẽ tiếp tục đầu tư trong tương lai, và còn giới thiệu những
người xung quanh đến công ty đó để đầu tư chung; nhưng có công ty thì lại
không nhận được sự chấp nhận của khách hàng, họ đã không hài lòng sau lần
mua thứ nhất, kéo theo đó là một chuỗi không hài lòng về sản phẩm trái phiếu
cũng như hình ảnh doanh nghiệp đó.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 2
Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình
Dương là một trong những công ty đầu tư hàng đầu tại Việt Nam đu ợc nhiều
nhà đầu tuư lựa chọn để đầu tư trái phiếu. Với tình hình kinh doanh khả quan,
các dự án phủ rộng trên toàn quốc, cổ phiếu của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu
Á Thái Bình Dương liên tục tăng điểm suốt một năm qua bất chấp đà giảm
chung của thị trường. Điều này đã khẳng định năng lực tài chính của công ty là
rất lớn, thu hút phần lớn nhà đầu tư đổ xô vào để mua sản phẩm tài chính của
công ty, đặc biệt là trái phiếu. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng hiện tại ở
thành phố lớn như Hà Nội, nơi mà lượng khách hàng tiềm năng đối với sản
phẩm trái phiếu rất lớn, Công ty Cổ Phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương cần
phải nắm bắt đu ợc tiêu chí lựa chọn và hành vi mua trái phiếu của khách hàng,
đặc biệt đối với loại trái phiếu Happybond - một loại trái phiếu được chính Công
ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương phát hành với rất nhiều ưu đãi
dành cho khách hàng. Nhận thức đuợc điều này, phía công ty đã có những
nghiên cứu và phân tích về nhu cầu cũng như thị tru ờng trái phiếu ở địa bàn
thành phố Hà Nội. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào cụ thể về nhân tố ảnh
huởng đến quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu của khách hàng trong khi việc
tiếp tục đầu tư của khách hàng có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai bởi vì khi mà khách hàng đã tiếp tục mua nghĩa là
họ tin tưởng và sẽ giới thiệu cho mọi người xung quanh họ.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình
Dương ở hội sở tại Hà Nội, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích các
nhân tố ảnh huởng đến quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu Happybond được
phát hành bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của khách
hàng cá nhân” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Câu hỏi nghiên cứu:
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu
Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương?
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 3
Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đó tác động đến quyết định tiếp tục đầu
tư trái phiếu Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương
như thế nào?
2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng quyết định tiếp tục
đầu tư trái phiếu Happybond của khách hàng cá nhân, đưa ra những giải pháp
góp phần thúc đẩy hành vi tiếp tục đầu tư trái phiếu Happybond của Công ty Cổ
phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương.
Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định mua của khách hàng, tư đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu Happybond của Công ty Cổ
phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của khách hàng cá nhân.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu
Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của khách
hàng cá nhân.
Xác định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục
đầu tư trái phiếu Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình
Dương của khách hàng cá nhân.
Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy quyết định tiếp tục đầu tư trái
phiếu Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của
khách hàng cá nhân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư
trái phiếu Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương
của khách hàng.
Đối tượng khảo sát: Các nhóm khách hàng đã đầu tư trái phiếu Happybond
của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 11/2020 đến 01/2021. Trong đó dữ
liệu thứ cấp từ 2017 đến 2020 thu thập được từ phía tập đoàn. Dữ liệu sơ cấp
được thu thập vào tháng 11/2020 đến 12/2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
4.1.1. Đối với dữ liệu thứ cấp:
Để hoàn thiện bài khoá luận, tác giả đã thu thập các thông tin liên quan đến đề
tài nghiên cứu thông qua các nguồn thông tin khác nhau: tài liệu, sách báo và
các đề tài nghiên cứu khác có liên quan, các khoá luận, chuyên đề từ các khoá
trước.
Bên cạnh đó, tác giả cũng thu thập các số liệu liên quan thông qua website và
các phòng ban của công ty cung cấp.
4.1.2. Đối với dữ liệu sơ cấp:
Tác giả điều tra thử 20 khách hàng đang đầu tư trái phiếu Happybond tại Hà
Nội thông qua bảng hỏi thử để hiệu chỉnh thang đo, phác thảo bảng hỏi chính
thức, tìm hiểu ý kiến của khách hàng. Bên cạnh đó, có phỏng vấn ý kiến của
phòng kinh doanh trái phiếu, cụ thể là tham khảo các chuyên gia là các top sales
và trưởng phòng kinh doanh trái phiếu về các nhân tố thông thường khi chào
bán khách hàng quan tâm đến để tiến hành điều chỉnh thang đo và bảng hỏi.
Dựa trên những kết quả thu thập đu ợc từ điều tra thử và kết quả phỏng vấn
chuyên gia, tác giả lấy cơ sở để điều chỉnh lại bảng hỏi khảo sát. Bảng hỏi sau
khi đuợc điều chỉnh đu ợc dùng cho việc khảo sát chính thức của đề tài. Kết quả
khảo sát dùng để tổng hợp, phân tích dữ liệu phục vụ cho đề tài, đồng thời để
kiểm định lại mô hình nghiên cứu đề xuất.
Cách thức tiến hành thu thập dữ liệu: phát phiếu khảo sát tại sự kiện chăm sóc
khách hàng của sản phẩm trái phiếu Happybond.
4.1.3. Phương pháp xác định kích cỡ mẫu:
Trong phân tích thống kê, mẫu phải đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy nhất định.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 5
Theo Hair & các cộng sự (1998): để tiến hành phân tích nhân tố khám phá
(EFA) kích thuớc mẫu tối thiểu để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể theo
nguyên tắc cỡ mẫu đu ợc chọn phải gấp 5 lần số biến độc lập.
Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Hoàng Trọng Chu & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc - 2005 “số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 số lần biến trong
phân tích nhân tố”.
Qua các khẳng định trên, bảng hỏi khảo sát bao gồm 23 biến quan sát, vì thế
nên cỡ mẫu sẽ là 115. Tuy nhiên, để tránh các trường hợp rủi ro, tác giả đã khảo
sát 150 mẫu nhưng chỉ thu về được 130 mẫu do có một số khách hàng chưa đầu
tư.
4.1.4. Phương pháp chọn mẫu:
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác xuất với kĩ thuật lấy mẫu
thuận tiện để điều tra thu thập số liệu vì dữ liệu về danh sách và thông tin khách
hàng là dữ liệu quan trọng và bảo mật của công ty.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Sau khi khảo sát bằng bảng hỏi và thu về số liệu, việc xử lí được tiến hành
thông qua phần mềm SPSS 20.0 để thống kê thông tin của dữ liệu và rút gọn mô
hình đề xuất, và phần mềm AMOS 20.0 để kiểm tra mức độ phù hợp với thông
tin thị trường của mô hình đề xuất và mức độ tác động của các nhân tố đến
quyết định tiếp tục đầu tư của khách hàng cá nhân. Cụ thể như sau:
4.2.1. Phân tích thống kê mô tả:
Dùng để thống kê số lu ợng và tỷ lệ % đặc điểm của khách hàng đu ợc phỏng
vấn cũng như ý kiến của họ về những vấn đề đu ợc nghiên cứu, mô tả chung đối
tuợng nghiên cứu về giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp,…dựa vào kết quả
thống kê đó, tổng hợp để biết đặc điểm của đối tu ợng điều tra thông qua các tiêu
chí tần số, biểu đồ, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai,...
4.2.2. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo:
Để kiểm định mức độ chặt chẽ của các biến quan sát trong thang đo tương
quan với nhau thông qua phép kiểm định Cronbach’s Alpha. Phép kiểm định
này phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng 1
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 6
yếu tố. Nó cho biết trong các biến quan sát của một yếu tố, biến nào đã đóng
góp phần vào việc đo lu ờng khái niệm yếu tố, biến nào không.
Hệ số Cronbach’s Alpha phải có giá trị từ 0,6 đến gần 1 thì mới đủ điều kiện
đảm bảo các biến trong cùng một yếu tố có tương quan với nhau (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Trong mỗi thang đo, hệ số tương quan biến
tổng (Corrected – total Correlation) thể hiện sự tương quan giữa một biến quan
sát với tất cả các biến khác trong thang đo. Theo Nunnally và Burnstein (1994)
nếu một biến đo lu ờng có hệ số tưong quan biến tổng Corrected Item – Total
Correlation lớn hơn hoặc bằng 0,3 thì biến đó đạt yêu cầu và ngu ợc lại nếu hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hon 0,3 đuợc xem là biến rác và loại khỏi thang đo.
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis):
Phân tích nhân tố khám phá, dùng để rút gọn một tập hợp K biến quan sát
thành một tập F (với F ≤ K) các nhân tố có ý nghĩa hơn.
Phân tích nhân tố là kỹ thuật chủ yếu để tóm tắt dữ liệu gồm nhiều biến quan
sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp biến ít hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu
hết nội dung của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998). Các tiêu chí trong
phân tích EFA:
Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA. Trị số của KMO phải đạt giá trị 0,5
trở lên (0,5 ≤ KMO ≤1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Nếu trị
số này nhỏ hơn 0,5, thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với tập
dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương
quan với nhau hay không. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig Bartlett’s
Test < 0,05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.
Trị số Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên đu ợc giải thích bởi mỗi nhân tố,
chỉ có những nhân tố nào có giá trị Intinial Eigenvalue ≥ 1 mới đuợc giữ lại
trong mô hình phân tích.
Tổng phưong sai trích: phần trăm biến thiên của các biến quan sát đu ợc giải
thích bởi các nhân tố phải đảm bảo ≥ 50% Phương sai trích hệ số đu ợc sử dụng
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 7
là Principal Axis Factoring với phép xoay Promax để tối thiểu hóa số lu ợng biến
có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, và các nhân tố không có sự tương quan lẫn
nhau.
Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA.
Factor Loading > 0,3 đu ợc xem là mức tối thiểu, Factor Loading > 0,4 đu ợc xem
là quan trọng, Factor Loading > 0,5 đu ợc xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hệ số tải
nhân tố (Factor Loading) hay còn gọi là trọng số nhân tố, giá trị này biểu thị mối
quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao,
nghĩa là tương quan giữa biến quan sát đó với nhân tố càng lớn và ngu ợc lại.
Trong bảng ma trận xoay, hệ số này của các biến quan sát đu ợc tải lên phải ≥ 0,5
(50 %).
Để đảm bảo tính khác biệt giữa các nhân tố, trong ma trận xoay nếu một biến
quan sát đuợc tải lên cả hai nhân tố thì chỉ giữ lại khi hiệu số của hệ số tải tại hai
nhân tố ≥ 0,3 (30%) và biến quan sát đó sẽ đu ợc xếp vào nhóm có hệ số tải cao
hơn nếu giá trị hệ số tải chênh lệch du ới 0,3 thì biến đó bị loại.
4.2.4. Phân tích tương quan:
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, phải xem xét mối tương
quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc vì một trong những điều kiện cần
để phân tích hồi quy là biến độc lập phải có tương quan với biến phụ thuộc nên
nếu ở bước phân tích tương quan này biến độc lập không tương quan với biến
phụ thuộc thì ta loại biến độc lập đó ra khỏi phân tích hồi quy. Điều kiện để có ý
nghĩa thống kê là Sig. < 0,05 có nghĩa là hai biến có tương quan với nhau, hệ số
tương quan càng lớn thì tương quan càng chặt chẽ.
4.2.5. Phân tích hồi quy:
Đây là bước quan trọng nhất của nghiên cứu, các giả thuyết về mô hình
nghiên cứu sẽ được kiểm định bằng việc thực hiện phân tích hồi quy. Phương
pháp phân tích hồi quy nhằm xác định vai trò quan trọng của từng yếu tố trong
việc đánh giá mối quan hệ giữa chúng với quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng cá nhân.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 8
Sau khi chạy ra mô hình hồi quy, tiến hành đánh giá và kiểm định các thông số
của bước phân tích hồi quy. Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, các nhà
nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để đánh
giá độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu mẫu. Tuy nhiên R2 hiệu chỉnh có thể
không có giá trị khi khái quát hóa, khi đó phải dùng kiểm định F. Bên cạnh đó,
cần kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại phương sai VIF
(VIF < 2, đối với nghiên cứu sử dụng thang đo Likert). Kiểm tra tính độc lập của
sai số, hay tương quan của các phần dư bằng kiểm định Durbin Watson. Hệ số
Beta chuẩn hóa của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến đó vào
quyết định tiếp tục đầu tư của khách hàng càng lớn.
Đối với các nghiên cứu sử dụng thang đo Likert thì dùng hệ số Beta chuẩn hóa
để lập phương trình hồi quy. Chúng ta có thể so sánh xem xét mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến quyết định sử dụng, yếu tố có hệ số β (Beta chuẩn
hóa) càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư càng cao.
5. Bố cục của khóa luận:
Nội dung của khóa luận gồm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
của khách hàng cá nhân.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu
Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của khách
hàng cá nhân.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm thu hút khách hàng cá nhân tiếp
tục đầu tư trái phiếu Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình
Dương.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 9
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYẾT ĐỊNH TIẾP TỤC ĐẦU TƯ TRÁI
PHIẾU DOANH NGHIỆP CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Trái phiếu doanh nghiệp và hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của
khách hàng cá nhân:
1.1.1. Trái phiếu:
Khái niệm:
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành bắt buộc phải
trả cho người sở hữu trái phiếu với một khoản tiền cụ thể. Trong một thời gian
xác định và với một lợi tức theo quy định. Người phát hành có thể là doanh
nghiệp hay một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước và chính quyền.
Đặc điểm của trái phiếu:
Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (gọi là trái phiếu doanh
nghiệp) hay một tổ chức của chính quyền công như: Kho bạc nhà nước (gọi là
trái phiếu kho bạc) hoặc chính quyền (gọi là công trái hoặc trái phiếu chính
phủ).
Bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có thể mua trái phiếu hay
trái chủ. Trên trái phiếu có thể ghi tên trái chủ gọi là trái phiếu ghi danh hoặc
không được ghi tên thì gọi là trái phiếu vô danh.
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu dưới góc nhìn của nhà đầu tư:
Người cho nhà phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ. Trái chủ không
chịu bất cứ trách nhiệm nào về hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà
phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ theo cam kết trong hợp đồng cho
vay.
Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định thường kỳ
và nó không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Bản chất trái phiếu là chứng khoán nợ, do đó trường hợp công ty bị giải thể
hay phá sản thì cổ phần của công ty trước hết phải được thanh toán cho những
người nắm giữ trái phiếu trước như một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái
phiếu, cổ phần mới được chia cho các cổ đông.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 10
Tính thanh khoản cao hơn tiền gửi tiết kiệm.
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu dưới góc nhìn của doanh nghiệp:
Trái phiếu là hình thức huy động vốn của doanh nghiệp nhằm giảm phụ thuộc
vào nguồn vốn vay ngân hàng, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn.
Chi phí huy động vốn trong nhiều trường hợp thấp hơn so với chi phí vay
ngân hàng tùy kỳ hạn. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp khó tiếp cận
với nguồn vay trung – dài hạn của ngân hàng do các giới hạn về tỷ lệ an toàn
của ngân hàng cũng như các điều kiện khắc khe khác.
Hình ảnh và danh tiến của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư được nâng cao
nhờ hiện diện trên thị trường trái phiếu
(Nguồn: phòng kinh doanh trái phiếu tại Hội sở Hà Nội của Tập đoàn Apec)
Lợi thế của trái phiếu:
An toàn và ổn định
Kì hạn ổn định
Lãi suất vượt trội
Đa dạng hóa danh mục
Phù hợp xu hướng của thị trường
(Nguồn: phòng kinh doanh trái phiếu tại Hội sở Hà Nội của Tập đoàn Apec)
Phân loại trái phiếu:
Phân loại theo người phát hành
Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, Chính
phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh
tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị
trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro
nhất.
Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt
động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: Các tổ chức này có thể
phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 11
Phân loại lợi tức trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định
theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức
được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến
đổi theo một lãi suất tham chiếu.
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không
nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và
được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn.
Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản
có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng
thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền
người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm một số loại chủ
yếu sau:
Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người
phát hành cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường
giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm
bảo quyền lợi cho trái chủ.
Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo
đảm bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ
chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.
Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm
vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành.
Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu
Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong
sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.
Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ
sách của người phát hành.
Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 12
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái
chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định
cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho
phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được
quyền mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
(Nguồn: Trích từ website của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Lawkey)
Sự giống nhau và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu:
Điểm giống nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp:
Trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu đều là chứng khoán, là hình thức chuyển
nhượng, cầm cố, thế chấp, thừa kế.
Khi đầu tư trái phiếu và cổ phiếu đều được hưởng chênh lệch giá.
Việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu đều là hình thức huy động vốn công ty
phát hành.
Đối với nhà đầu tư chúng đều là công cụ đầu tư.
Điểm khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp:
Bảng 1: So sánh trái phiếu và cổ phiếu
Cổ phiếu Trái phiếu doanh nghiệp
Tư cách sở hữu
-Người sở hữu cố phiếu là cổ đông,
thành viên của công ty, và được sở
hữu 1 phần lợi nhuận của công ty
dưới hình thức lãi cổ phiếu.
-Cổ phiếu còn được gọi là chứng
khoán vốn.
-Người sở hữu trái phiếu là chủ
nợ của công ty vì trái phiếu là
1 loại giấy ghi nhận nợ.
-Trái phiếu còn được gọi là
chứng khoán nợ.
Vốn gốc-Không được đảm bảo
-Giá biến động theo thị trường-Được đảm bảo
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 13
Thứ tự hoàn trả
tiền khi doanh
nghiệp gặp rủi
ro ( phá sản)
-Được hoàn trả sau cùng trong số tài
sản còn lại
-Được ưu tiên hoàn trả trước cổ
phiếu
Thời điểm hoàn
trả vốn gốc
-Chỉ khi công ty bị giải thể hoặc phá
sản
-Thời điểm hoàn trả được xác
định từ lúc phát hành
Quyền tham gia
quản lý doanh
nghiệp
-Mỗi cổ phiếu là 1 phiếu bầu, cổ
đông có thể tham gia vào các quyết
định của doanh nghiệp tại Đại hội
đồng cổ đông.
-Không được tham gia vào quản
lý doanh nghiệp, trừ khi doanh
nghiệp phá sản.
Lợi tức
-Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả
năng SXKD của công ty
-Trường hợp hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp không ổn đinh
không nhất thiết phải chia cổ tức
cho cổ đông.
-Dù việc kinh doanh của công
ty thế nào vẫn phải trả lãi và
vốn gốc cho trái chủ theo điều
kiện quy định khi phát hành.
Trách nhiệm
với các khoản
nợ của doanh
nghiệp
-Người sở hữu cổ phiếu chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp vào công ty.
-Người sở hữu trái phiếu không
phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty.
(Nguồn: Trích từ website của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Lawkey)
1.1.2. Trái phiếu doanh nghiệp:
Ngày 4/12/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2018/Nghị định -
Chính phủ quy định về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp (trái phiếu doanh
nghiệp). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/02/2019 đã tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển nguồn vốn của mình.
Khái niệm:
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 14
Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do
doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác
(nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
Đối tượng được phát hành:
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu doanh
nghiệp.
Cần lưu ý doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực chứng khoán,
ngân hàng và xổ số; doanh nghiệp nhà nước thì ngoài việc tuân thủ quy định về
phát hành trái phiếu; phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định thì thực hiện theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
1.1.3. Đầu tư trái phiếu:
Đầu tư trái phiếu là việc thực hiện một giao dịch giữa người cho vay là người
mua trái phiếu và người vay là đơn vị phát hành trái phiếu. Đơn vị phát hành có
trách nhiệm thanh toán khoản nợ cho trái chủ theo cam kết trong hợp đồng vay.
Ưu điểm:
Lãi suất không phụ thuộc vào công việc kinh doanh phát triển hay thua lỗ của
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải trả đủ số tiền lãi cho trái chủ.
Đầu tư vào trái phiếu rủi ro trong tiền lãi và việc mất tiền là không lớn.
Trái phiếu có loại được miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
chính quyền địa phương).
Nhược điểm:
Nhiều công ty không có chương trình tái đầu tư từ lãi suất trái phiếu.
Mệnh giá trái phiếu biến động mạnh.
Rủi ro khi đầu tư trái phiếu:
Rủi ro lãi suất:
Lãi suất và mệnh giá trái phiếu có quan hệ trái ngược nhau, tức là lãi suất sẽ
giảm thì giá trái phiếu tăng. Điều này xảy ra bởi khi lãi suất giảm, các nhà đầu
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 15
tư cố gắng nắm bắt hoặc “khóa” lợi suất cao nhất trong thời gian lâu nhất có thể.
Để làm được điều này, họ sẽ thu lời trước từ trái phiếu hiện hành trả lãi suất cao
hơn so với giá thị trường bấy giờ. Sự gia tăng nhu cầu dẫn đến việc tăng giá trái
phiếu. Nếu lãi suất trái phiếu đang tăng lên, nhà đầu tư sẽ bỏ những trái phiếu có
lãi suất thấp và đây là lý do làm mệnh giá trái phiếu giảm xuống.
Rủi ro lạm phát:
Khi một nhà đầu tư mua trái phiếu, về bản chất họ chắc chắn nhận được một
mức lợi suất (cố định hoặc biến đổi) trong thời hạn của trái phiếu, hoặc ít nhất
trong thời gian nắm giữ. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu chi phí sinh hoạt và lạm
phát gia tăng đáng kể, và tốc độ này nhanh hơn so với tốc độ của lợi suất đầu tư?
Khi điều này xảy ra, sức mua của nhà đầu tư sẽ giảm và thậm chí có thể thu về
mức lợi suất âm. Nói cách khác, giả sử một nhà đầu tư kiếm được mức lợi suất
3% khi đầu tư trái phiếu, nếu lạm phát tăng lên đến 4% sau khi họ mua trái
phiếu, thì lợi suất thực sự của nhà đầu tư (vì sức mua giảm) chỉ còn là -1%.
Rủi ro tín dụng, vỡ nợ:
Trái phiếu doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng trả nợ của công
ty. Vì vậy, nhà đầu tư cần phải xem xét khả năng thanh toán của đơn vị phát
hành trước khi đầu tư.
Rủi ro thanh khoản:
Luôn có một thị trường sẵn sàng giao dịch trái phiếu chính phủ, nhưng trái
phiếu doanh nghiệp thì lại hoàn toàn khác. Có một loại rủi ro đó là nhà đầu tư có
thể không bán được trái phiếu doanh nghiệp của mình một cách nhanh chóng do
thị trường của trái phiếu đó quá nhỏ với chỉ vài người mua và bán.
Lãi suất thấp trong một đợt phát hành trái phiếu có thể dẫn đến biến động giá
đáng kể và có tác động xấu đến tổng lợi nhuận của trái chủ (khi bán). Cũng
giống như cổ phiếu được giao dịch trong một thị trường thưa thớt, bạn có thể
buộc phải bán trái phiếu với một mức giá thấp hơn nhiều so với dự kiến
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 16
1.2. Lý thuyết về quyết định mua của khách hàng:
1.2.1. Tổng quan về hành vi tiêu dùng:
Người tiêu dùng và hành vi người tiêu dùng:
Người tiêu dùng:
Người tiêu dùng là người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm nhằm thỏa
mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Họ là người cuối cùng tiêu dùng sản phẩm
do quá trình sản xuất tạo ra. Người tiêu dùng có thể là một cá nhân hoặc một hộ
gia đình hoặc một nhóm người. Theo các nhà kinh tế học, việc tiêu dùng hàng
hóa của họ một mặt được xem như là việc sử dụng hay hủy bỏ một tài sản kinh
tế, một mặt khác cũng là cách thể hiện mình.
Hành vi người tiêu dùng
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hành vi người tiêu dùng.
Đứng trên những quan điểm và lĩnh vực chuyên ngành khác nhau, sẽ có những
cách nhìn khác nhau về hành vi người tiêu dùng. Những người theo quan điểm
về trường phái bán hàng, họ sẽ nhìn nhận hành vi người tiêu dùng theo quan
điểm của người bán hàng. Trong khi những người theo trường phái xúc tiến-
truyền thông thì lại nhìn nhận hành vi người tiêu dùng đóng vai trò trong hoạt
động xúc tiến- truyền thông như thế nào?
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, “Hành vi khách hàng chính là sự tác động
qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của
con người mà qua sự tương tác đó con người thay đổi cuộc sống của họ”.
Theo Kotler & Levy, “Hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của một
cá nhân hay đơn vị khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và xử lý thải
bỏ sản phẩm hay dịch vụ”.
Theo Engel, Blackwell & Miniard, “Hành vi khách hàng là những hành động
liên quan trực tiếp đến việc có được, tiêu dùng và xử lý thải bỏ những hàng hóa
dịch vụ, bao gồm các quá trình quyết định trước và sau những hành động này”.
Như vậy, qua các định nghĩa trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản hành vi
khách hàng là:
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 17
Những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành động
mà họ thực hiện trong quá trình mua sắm và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
Hành vi khách hàng là năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi
những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi
trường ấy.
Hành vi khách hàng bao gồm các hoạt động: mua sắm, sử dụng và xử lý
sản phẩm dịch vụ.
Những yếu tố như ý kiến đánh giá từ những người tiêu dùng khác, thông tin
về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm, các hoạt
động quảng cáo, chương trình khuyến mãi,… đều có thể tác động đến cảm nhận,
suy nghĩ và hành vi của khách hàng.
Ví dụ: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm nước xã vải để biết được
những vấn đề sau: Tại sao khách hàng mua nước xã vải (để làm mềm vải hay để
có mùi thơm hay để tiết kiệm thời gian xã lại áo quần)? Họ mua nhãn hiệu nào
(Downy hay Comfort), tại sao họ mua nhãn hiệu đó (họ tin rằng nhãn hiệu đó có
chất lượng tốt hay đang được giảm giá)? Loại nào thường được khách hàng mua
nhiều nhất (loại chai bao nhiêu ml)? Mua như thế nào (mua lẽ từng chai hay
mua nhiều)? Khi nào mua (mua khi cần dùng, khi đi chợ hay khi đi mua sắm
vào cuối tuần)? Mua ở đâu (chợ, siêu thị hay tiệm tạp hóa)? Mức độ mua (bao
lâu mua 1 lần)?
1.2.2. Thị trường người tiêu dùng:
Thị trường người tiêu dùng là những cá nhân và hộ gia đình mua hay bằng
một phương thức nào đó có được hàng hóa và dịch vụ để tiêu dùng cá nhân.
Thị trường người tiêu dùng có quy mô lớn, thường xuyên tăng trưởng cả về số
lượng và doanh số. Nếu như phần thị trường khá lớn thì một số công ty có thể
soạn thảo những chương trình marketing riêng để phục vụ thị trường đó.
Người tiêu dùng rất khác nhau về tuổi tác, giới tính, mức thu nhập, trình độ
học vấn, thị hiếu và thích thay đổi chỗ ở. Các nhà hoạt động thị trường nên tách
riêng các nhóm người tiêu dùng và tạo ra các sản phẩm dịch vụ thỏa mãn mỗi
nhóm khách hàng.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 18
Cùng với sự phát triển của chính trị, kinh tế, xã hội và sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật, ước muốn, sở thích, các đặc tính về hành vi, sức mua của người tiêu dùng,
cơ cấu chi tiêu.. cũng không ngừng biến đổi. Chính những sự thay đổi này vừa
là những cơ hội, vừa là thách thức đối với các nổ lực marketing.
1.2.3. Mô hình hành vi mua người tiêu dùng:
Sự phát triển về quy mô của các doanh nghiệp và thị trường đã tạo ra khoảng
cách giữa những người quản trị marketing và các khách hàng của họ. Họ có ít cơ
hội hơn để giao tiếp trực tiếp với khách hàng. Do đó, các nhà điều hành cần phải
cố gắng hướng đến việc tìm hiểu người tiêu dùng để biết được cách thức mà
người tiêu dùng sẽ thực hiện để đưa ra các quyết định sử dụng tài sản của mình
(tiền bạc, thời gian, công sức,…) liên quan đến việc mua sắm và sử dụng hàng
hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
Hình 1: Mô hình hành vi mua của người tiêu dùng
(Nguồn: Philip Kotler, 1999. Marketing căn bản. NXB Thống kê, Hà Nội)
Các nhân tố kích thích: là tất cả các tác nhân, lực lượng bên ngoài của khách
hàng có thể gây ảnh hưởng đến hành vi khách hàng. Chúng được chia thành hai
nhóm chính:
Nhóm 1: Các tác nhân kích thích marketing: sản phẩm, giá, phân phối, xúc
tiến… Các tác nhân này nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp.
Nhóm 2: Các tác nhân môi trường: là các tác nhân không thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp như môi trường kinh tế, cạnh tranh, chính trị, văn hóa,
luật pháp…
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 19
Hộp đen ý thức người tiêu dùng: là cách gọi bộ não của con người và cơ
chế hoạt động của nó trong việc tiếp nhận, xử lý các kích thích và đề xuất các
giải pháp đáp ứng lại kích thích đó. Hộp đen bao gồm hai phần:
Đặc tính của người tiêu dùng: có ảnh hưởng cơ bản đến việc con người
tiếp nhận các tác nhân kích thích và phản ứng với nó như thế nào?
Quá trình quyết định mua: là toàn bộ lộ trình người tiêu dùng thực hiện
các hoạt động liên quan đến sự xuất hiện của ước muốn, tìm kiếm thông tin,
mua sắm, tiêu dùng và những cảm nhận họ có được khi tiêu dùng sản phẩm.
Nhiệm vụ của nhà hoạt động thị trường là hiểu cho được cái gì xảy ra trong
hộp đen ý thức của người tiêu dùng.
Phản ứng đáp lại của khách hàng: là những phản ứng mà người tiêu dùng bộc
lộ trong quá trình trao đổi mà ta có thể quan sát được như hành vi tìm kiếm
thông tin về hàng hóa, lựa chọn nhãn hiệu, lựa chọn thời gian, địa điểm, khối
lượng mua sắm…
Vấn đề đặt ra là các nhà marketing cần phải xác định được phản ứng đáp lại
tuy nhiên để biết chính xác phản ứng của người tiêu dùng thì cần phải biết quá
trình bên trong hộp đen ý thức của người tiêu dùng từ khi kích thích đi vào cho
đến khi xuất hiện những phản ứng của họ.
1.2.4. Tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng:
Phần lớn các lí thuyết về hành vi mua của ngu ời tiêu dùng đu ợc sử dụng xung
quanh mô hình quyết định mua hàng của giáo sư người Mỹ, là cha đẻ của
Marketing hiện đại Philip Kotler. Mô hình quyết định mua hàng của ông đã
phân quá trình ra quyết định thành 5 giai đoạn nhưng có liên kết chặt chẽ với
nhau theo trình tự như sau: nhận thức nhu cầu; tìm kiếm thông tin; đánh giá các
phương án; quyết định mua, và hành vi sau khi mua.
Mặc dù mô hình này đuợc xây dựng dựa trên quan điểm hành vi mua của
nguời tiêu dùng, nhưng khi xem xét đến góc độ hành vi khách hàng nói chung
và thực tế cho thấy, dù là hành vi mua hàng hay hành vi đầu tư thì khách hàng
cũng mang những đặc điểm tương nhau. Chính vì điều đó, quyết định đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp cũng có thể được hiểu như là quyết định sử dụng một loại
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 20
sản phẩm hay một loại dịch của ngu ời tiêu dùng. Bên cạnh đó, đây cũng chính là
lí do mà ở bài nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng lí thuyết về quyết định
mua hàng của ngu ời tiêu dùng theo quan điểm giáo sư Philip Kotler để thay cho
lí thuyết về quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu để làm cơ sở lí thuyết cho đề tài
nghiên cứu. Tiến trình quyết định mua đuợc mô tả thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tiến trình quyết định mua của người tiêu dùng
(Nguồn: Marketing căn bản, Trần Minh Đạo (2006)
Giai đoạn 1: Nhận thức nhu cầu:
Nhận biết nhu cầu là quá trình nhận thức ra nhu cầu, là cảm giác của người
tiêu dùng về một thứ khác biệt giữa trạng thái hiện có với trạng thái mong muốn.
Nhận thức về nhu cầu của mỗi cá nhân được hình thành do có những tác động
bên trong hoặc bên ngoài hoặc cả hai. Mỗi khi một nhu cầu nào đó xuất hiện,
các cá nhân luôn cần phải thỏa mãn nó. Mức độ thỏa mãn nhu cầu của người
tiêu dùng được thể hiện rõ ràng trong tháp nhu cầu của Maslow. Hơn nữa có thể
lòng trung thành của người tiêu dùng sẽ lớn hơn nếu họ thỏa mãn được những
nhu cầu ở cấp độ thấp.
Giai đoạn 2: Tìm hiểu thông tin:
Người tiêu dùng có nhu cầu sẽ bắt đầu tìm kiếm thêm thông tin. Các nguồn
thông tin của người tiêu dùng dược chia thành bốn nhóm:
Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen.
Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lý, bao bì,
triển lãm.
Nguồn thông tin đại chúng: các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức
nghiên cứu người tiêu dùng.
Nhận thức nhucầu
Tìm hiểu thông tinvề sản phẩm
Đánh giá cácphương án
Quyết định muaĐánh giá sau khimua
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 21
Nguồn thông tin thực nghiệm: Sờ mó, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm. Số
lượng tương đối và ảnh hưởng của những nguồn thông tin này thay đổi tùy theo
loại sản phẩm và đặc điểm của người mua.
Sau khi đã nghiên cứu, tìm kiếm thông tin, người tiêu dùng sẽ có một bộ sưu
tập đầy đủ các nhãn hiệu. Vấn đề đặt ra cho người làm Marketing trong giai
đoạn này là cần chú tâm đến:
Kênh thông tin nào người tiêu dùng có thể tiếp cận để thu thập thông tin.
Nguồn thông tin nào ảnh hưởng mạnh nhất.
Những loại thông điệp nào phù hợp với người tiêu dùng?
Giai đoạn 3: Đánh giá các phương án:
Người tiêu dùng xử lý thông tin các nhãn hiệu cạnh tranh rồi đưa phán quyết
cuối cùng về giá trị như thế nào? Người tiêu dùng khác nhau về cách nhìn nhận
những tính chất nào của sản phẩm là quan trọng và nổi bật. Họ sẽ chú ý nhiều
nhất đến những tính chất sẽ đem lại cho họ những lợi ích cần tìm kiếm. Những
người làm Marketing cần quan tâm nhiều hơn đến tầm quan trọng mà người tiêu
dùng gán cho những tính chất khác nhau. Người tiêu dùng có khuynh hướng xây
dựng niềm tin gắn liền với các thương hiệu. Những niềm tin vào thương hiệu sẽ
tạo nên giá trị hình ảnh thương hiệu. Những niềm tin vào thương hiệu của người
tiêu dùng sẽ thay đổi theo kinh nghiệm của họ và tác động của nhận thức có
chọn lọc, bóp méo có chọn lọc và ghi nhớ có chọn lọc. Đồng thời, người tiêu
dùng hình thành các thái độ (nhận xét, ưa thích) đối với các nhãn hiệu qua một
quy trình đánh giá. Người ta phát hiện thấy rằng người tiêu dùng áp dụng những
quy trình đánh giá khác nhau để lựa chọn những đối tượng nhiều tính chất. Khi
lựa chọn, họ không chọn một giá trị sử dụng đơn lẻ mà họ sẽ chọn trên cơ sở
tổng giá trị mang lại so với tổng chi phí bỏ ra.
Giai đoạn 4: Quyết định mua:
Ở giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành sở thích đối với những
nhãn hiệu trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng cũng có thể hình thành ý định
mua nhãn hiệu ưa thích nhất. Tuy nhiên còn hai yếu tố nữa có thể xen vào giữa ý
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 22
định mua và quyết định mua hàng. Những yếu tố này được thể hiện trong những
bước từ giai đoạn đánh giá các phương án đến giai đoạn quyết định mua hàng.
Ý định mua hàng cũng chịu ảnh hưởng của những nhân tố bất ngờ như: thái
độ của người khác, những yếu tố hoàn cảnh khác (giá dự kiến, lợi ích dự kiến
của sản phẩm,..). Khi người tiêu dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình
huống bất ngờ có thể xuất hiện đột ngột và làm thay đổi ý định mua hàng. Vì
vậy, những sở thích và thậm chí cả những ý định mua hàng cũng không phải là
những dấu hiệu hoàn toàn tin cậy báo trước hành vi mua hàng.
Quyết định của người tiêu dùng thay đổi, hoãn hay hủy bỏ quyết định mua
hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều rủi ro nhận thức được. Những món hàng đắt tiền
đòi hỏi phải chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó. Người tiêu dùng không thể
dám chắc được về kết quả của việc mua hàng. Điều này gây ra sự băn khoăn lo
lắng. Mức độ rủi ro nhận thức được thay đổi theo số tiền bị nguy hiểm, mức độ
không chắc chắn của các tính chất và mức độ tự tin của người tiêu dùng. Người
tiêu dùng triển khai những biện pháp nhất định để giảm bớt rủi ro, như hủy bỏ
quyết định, thu thập thông tin từ bạn bè, và những yếu tố gây ra cảm giác bị rủi
ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin và hỗ trợ để làm giảm bớt rủi ro
nhận thức được.
Giai đoạn 5: Đánh giá sau khi mua:
Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hoặc không hài
lòng ở một mức độ nào đó. Người tiêu dùng cũng sẽ có những hành động sau
khi mua và những cách sử dụng sản phẩm đáng để cho người làm Marketing
quan tâm. Công việc của người làm Marketing chưa kết thúc khi sản phẩm đã
được mua, mà còn tiếp tục cả trong thời kỳ sau khi mua.
Sự hài lòng hay không hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm sẽ ảnh
hưởng đến hành vi tiếp theo. Nếu người tiêu dùng hài lòng cũng sẽ có xu hướng
chia sẻ những nhận xét tốt về thương hiệu đó với những người khác. Đúng như
lời những người làm Marketing vẫn thường nói: “Khách hàng hài lòng là cách
quảng cáo tốt nhất của chúng ta”. Những người làm Marketing có thể có những
biện pháp nhằm giảm tối thiểu số người tiêu dùng không hài lòng sau khi mua.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 23
Những công ty khôn ngoan đều hoan nghênh những thông tin phản hồi của
khách hàng và xem đó là một cách để không ngừng cải tiến hàng hóa và kết quả
hoạt động của mình. Việc hiểu được những nhu cầu và quá trình mua sắm của
người tiêu dùng là hết sức quan trọng để có thể hoạch định được những chiến
Marketing có hiệu quả. Bằng cách tìm hiểu phương án, quyết định mua và hành
vi sau khi mua, người làm Marketing có thể phát hiện ra những cách làm thế nào
để đáp ứng những nhu cầu của người mua. Qua việc nắm được những hành vi
tham gia quá trình mua sắm và những ảnh hưởng chủt yếu đến hành vi mua sắm
của khách hàng người làm Marketing có thể thiết kế được những chương trình
Marketing có hiệu quả cho các thị trường mục tiêu của mình.
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua:
Việc mua sắm của người tiêu dùng chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố
văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Những yếu tố này được trình bày trong hình
dưới. Đối với nhà quản trị, đa số những yếu tố này là không thể kiểm soát được,
nhưng chúng cần phải được phân tích cẩn thân và xem xét những ảnh hưởng của
chúng đến hành vi người mua.
Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng
Văn hóa
- Văn hóa- Văn hóa
đặc thù- Tầng lớp
xã hội
Xã hội
- Nhóm thamkhảo
- Gia đình- Vai trò và
địa vị
Cá nhân
- Tuổi và khoảngđời
- Nghề nghiệp- Hoàn cảnh kinh
tế- Lối sống- Cá tính và sự tự
nhận thức
Tâm lý
- Động cơ- Nhận thức- Kiến thức- Niềm tin và
quan điểmNGƯỜI
MUA
(Nguồn: Marketing căn bản, Trần Minh Đạo (2006)
Những yếu tố thuộc về văn hóa
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 24
Văn hóa thường được định nghĩa là hệ thống những giá trị và đức tin, truyền
thống và những chuẩn mực hành vi. Văn hóa được hình thành và phát triển qua
nhiều thế hệ, được truyền từ đời này sang đời khác. Văn hóa thường được hấp
thụ ngay từ buổi đầu trong đời sống gia đình, giáo dục, tôn giáo, trong công việc
và bằng giao tiếp với những người khác trong cộng đồng. Có thể xem văn hóa là
nguyên nhân đầu tiên, cơ bản quyết định đến nhu cầu và hành vi con người.
Những điều cơ bản về cảm thụ, giá trị thực sự, sự ưa thích, thói quen, hành vi
ứng xử mà chúng ta quan sát được qua việc mua sắm đều chứa đựng bản sắc văn
hóa. Từ đó, để nhận biết những người có trình độ văn hóa cao, thái độ của họ
đối với sản phẩm khác biệt so với những người có trình độ văn hóa thấp. Nguồn
gốc dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, môi trường tự nhiên cách
kiếm sống của mỗi người gắn với nhánh văn hóa, một bộ phận nhỏ của văn hóa
luôn ảnh hưởng đến sự quan tâm, đánh giá những giá trị của hàng hóa và sở
thích.
Nền văn hóa
Trong quá trình trưởng thành, con người thu nhận một loạt các giá trị văn hóa,
nhận thức, sở thích và cách cư xử thông qua gia đình và xã hội. Một đứa trẻ khi
lớn lên sẽ tích lũy được một số những giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi
thông qua gia đình của nó và những định chế then chốt khác. Văn hóa là yếu tố
có hảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Nền
văn hóa là yếu tố quyết định đến những mong muốn và hành vi của một người.
Nhánh văn hóa
Nhánh văn hóa là những bộ phận nhỏ hơn nền văn hóa. Các nhánh văn hóa
tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn, những khúc thị trường quan trọng. Những
nhà kinh doanh thường thiết kế các sản phảm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của
những khách hàng này. Chẳng hạn như nhà kinh doanh thời trang nghiên cứu
hành vi khách hàng của những nhánh văn hóa khác để thiết kế trang phục phù
hợp với nhu cầu của khách hàng như người xuất thân từ tầng lớp lao động coi
trọng giá trị sử dụng nên sẽ chọn áo quần thoải mái còn những người trí thức lại
coi trọng tính lịch sự,…
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 25
Tầng lớp xã hội
Phân tầng xã hội là sự phân chia nhỏ xã hội thành các tầng lớp khác nhau về
địa vị kinh tế, địa vị chính trị, học vấn, kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú, phong cách
sinh hoạt, cách ứng xử, sở thích nghệ thuật. Đó là một khái niệm để chỉ sự phân
chia các cá nhân hay các nhóm xã hội thành các tầng lớp khác nhau. Mỗi tầng
lớp bao gồm các cá nhân, các nhóm xã hội có địa vị kinh tế, chính trị, uy tín
giống nhau. Phân tầng xã hội diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ
kinh tế, chính trị cho đến văn hóa,…
Nhân tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội
như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội.
Nhóm tham khảo
Một nhóm khảo là những nhóm người mà một cá nhân hoặc nhóm hình thành
thực tế có liên quan quan trọng khi đánh giá nguyện vọng, hoặc hành vi của một
cá nhân. Nhóm tham khảo như là một người hoặc một nhóm người mà ảnh
hưởng đáng kể đến hành vi của một cá nhân, và cho các nhóm tham khảo khác,
cung cấp một cách để hiểu tại sao nhiều cá nhân không cư xử như những người
khác trong nhóm xã hội của họ. Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một
người. Đó là những nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại. Có
những nhóm là nhóm sơ cấp, như gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng, và
đồng nghiệp, mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Các nhóm sơ cấp
thường là có tính chất chính thức hơn và ít đòi hỏi phải có quan hệ giao tiếp
thường xuyên hơn. Những doanh nghiệp cố gắng nhận diện những nhóm tham
khảo từ đó tác động đến hành vi tiêu dùng của các khách hàng mục tiêu của
mình.
Gia đình
Gia đình là đơn vị tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội. Mỗi thành viên
trong gia đình hình thành nên một nhóm tham vấn xã hội có ảnh hưởng lớn nhất
đến hành vi mua hàng của người mua. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đời
sống người mua. Gia đình định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 26
số ý thức về tham vọng cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người
mua không còn quan hệ nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành
vi của người mua vẫn có thể rất lớn. Ở những quốc gia mà bố mẹ sống chung
với con cái đã trưởng thành thì ảnh hưởng của họ có thể là cơ bản.
Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình
riêng của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Gia đình là một tổ chức mua
hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội và nó đã được nghiên cứu rất nhiều
năm. Những người làm Marketing quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng tương đối
của chồng, vợ và con cái đến việc mua sắm rất nhiều sản phẩm và dịch vụ khác
nhau. Vấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều đối với các nước và các tầng lớp xã hội
khác nhau.
Vai trò và địa vị
Trong cuộc đời một người tham gia vào nhiều nhóm - gia đình, các câu lạc
bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể xác định căn cứ vào
vai trò và địa vị của họ. Một vai trò bao gồm những hoạt động mà một người sẽ
phải tiến hành. Người ta thường lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò
và địa vị của mình trong xã hội. Chẳng hạn như các chủ tịch công ty thường đi
xe Mercedes, mặc những bộ đò đắt tiền và uống rượu ngoại. Những doanh
nghiệp đều biết rõ khả năng thể hiện địa vị xã hội của sản phẩm và nhãn hiệu.
Tuy nhiên, biểu tượng của địa vị thay đổi theo các tầng lớp xã hội và theo cả
vùng địa lý nữa.
Nhân tố cá nhân
Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm
cá nhân, nổi bật là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của người đó.
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống
Người ta mua những hàng hóa và dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình.
Tuổi tác có quan hệ chặt chẽ đến việc lựa chọn các hàng hóa như thức ăn, quần
áo, những dụng cụ cho sinh hoạt, các loại hình giải trí,… Con người thay đổi
hàng hóa và dịch vụ mà họ mua sắm trong các giai đoạn trong cuộc đời họ.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 27
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp của một người có ảnh hưởng đến tính chất của hàng hóa và dịch
vụ người tiêu dùng mua sắm. Sự lựa chọn quần áo, giày dép, thức ăn, các loại
hình giải trí của một công nhân sẽ rất khác biệt với vị giám đốc điều hành của
một công ty nơi họ làm việc. Các nhà làm marketing cần cố gắng để nhận biết
được nhóm khách hàng của họ theo nhóm nghề nghiệp nào và quan tâm đến
những nhu cầu sở thích mà nhóm khách hàng trong mỗi nhóm yêu cầu. Thậm
chí một công ty có thể chuyên môn hóa việc sản xuát những sản phẩm cho một
nhóm nghề nghiệp nào đó. Chẳng hạn như người cung ứng có thể đưa ra các loại
quần áo, găng tay, kính cho ngành y tế; hoặc sản xuất phần mềm khác nhau cho
các nhà kế toán, người bán hàng, nhà thống kê…
Tình trạng kinh tế
Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh kinh tế của người
đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập có thể chi tiêu và tiết kiệm.
Những nhà quản trị kinh doanh đặc biệt khi họ kinh doanh những hàng hóa nhạy
cảm với thu nhập, phải thường xuyên theo dõi những xu hướng trong thu nhập
cá nhân. Nếu các chỉ số kinh tế có sự suy thoái hay tăng trưởng nhanh chóng thì
những nhà quản trị có thể tiến hành những biện pháp thiết kế lại, xác định lại vị
trí và định giá lại cho sản phẩm của mình để chúng tiếp tục đảm bảo giá trị dành
cho các khách hàng mục tiêu.
Lối sống
Lối sống của một con người hay phong cách sinh hoạt của người đó chứa
đựng toàn bộ cấu trúc hành vi được thể hiện thông qua hành động, sự quan tâm
và quan điểm của người đó trong môi trường sống, có thể được mô hình hóa
theo những tiêu chuẩn đặc trưng. Lối sống gắn chặt chẽ với nguồn gốc xã hội,
văn hóa, nghề nghiệp, nhóm xã hội, tình trạng kinh tế… Nó liên quan đến việc
người tiêu dùng sẽ mua các gì và cách ứng xử của họ. Những nhà quản trị sẽ tìm
kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm của mình và các nhóm theo những lối
sống khác nhau. Một hãng thiết kế trang phục ấn tượng, có thể nhanh chóng bắt
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 28
theo xu hướng thời trang thế giới. Người làm Marketing có thể theo đó mà định
hướng hàng hóa rõ ràng hơn vào lối sống tân tiến.
Nhân cách và quan niệm về bản thân
Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của
người đó. Ở đây, nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của
một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền tới môi
trường của mình. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích
hành vi của người tiêu dùng, vì rằng nhân cách và hành vi mua sắm có mối quan
hệ chặt chẽ. Ví dụ, một công ty thời trang khi thiết kế dòng sản phẩm cho giới
trẻ có thể phát hiện ra rằng nhiều khách hàng triển vọng có tính tự tin rất cao và
tính độc lập. Điều này gợi ý phải sử dụng những nội dung nhất định trong băng
rôn quảng cáo sologan cho sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng một khái
niệm gắn liền với nhân cách là quan niệm về bản thân. Những doanh nghiệp
phải cố gắng xây dựng hình ảnh nhãn hiệu tương xứng với hình ảnh bản thân
của thị trường mục tiêu.
Nhân tố thuộc về tâm lý
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố
tâm lý là động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ. Tại bất kỳ một thời
điểm nhất định nào con nguời cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn
gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói,
khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ
những trạng thái căng thẳng về tâm lý như nhu cầu được thừa nhận, được kính
trọng hay được gần gũi về tinh thần.
Động cơ là nhu cầu đã trở nên bức thiết đến mức buộc con người phải hành
động để thỏa mãn nó. Về bản chất, động cơ là động lực thúc đẩy con người để
thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn nào đó về vật chất, tinh thần hay cả hai. Cơ sở
hình thành chính là nhu cầu hay mục đích của hành động mua, nhu cầu của con
người vô cùng phong phú và đa dạng.
Nhận thức là khả năng tư duy của con người, nó có thể được định nghĩa là
một quá trình thông qua đó một cá nhân lựa chọn, tổ chức và giải thích các
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 29
thông tin để tạo nên một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh. Động cơ
thúc đẩy con người hành động. Song hành động của con người diễn ra như thế
nào lại phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của họ về môi trường xung quanh. Hai
khách hàng có động cơ như nhau cùng đi vào siêu thị nhưng sự lựa chọn nhãn
hiệu, số lượng hàng hóa lại hoàn toàn khác nhau. Thái độ của họ về mẫu mã, giá
cả, chất lượng, mặt hàng, hệ thống dịch vụ… mọi thứ đều không giống nhau. Đó
là kết quả của nhận thức về những kích thích marketing, nhận thức không chỉ
phụ thuộc vào các tác nhân kích thích mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ tương
quan giữa các tác nhân kích thích với môi trường xung quanh về bản thân cá thể.
Con người có thể nhận thức khác nhau về cùng một đối tượng do ba tiến trình
cảm nhận: sự chú ý chọn lọc, sự bóp méo và sự khắc họa.
Sự hiểu biết (kinh nghiệm): Sự hiểu biết diễn tả những thay đổi trong hành vi
của con người phát sinh từ kinh nghiệm. Kinh nghiệm trong ý thức con người là
trình độ của họ về cuộc sống, về hàng hóa, về cách đối nhân xử thế. Đó là kết
quả của những tương tác của động cơ (mục đích mua), các vật kích thích (hàng
hóa cụ thể) những gợi ý (bạn bè, gia đình, thông tin quảng cáo). Có thể thấy
rằng kinh nghiệm của con người là do sự học hỏi và sự từng trải. Chẳg hạn như
phụ nữ thường sành sỏi và nhiều kinh nghiệm hơn nam giới trong mua sắm hàng
hóa tiêu dùng (thực phẩm, quần áo…).
Sự hiểu biết và kinh nghiệm giúp người mua khả năng khái quát hóa và sự
phân biệt trong tiếp xúc với các vật kích thích tương tự nhau, những người nội
trợ họ sẽ dễ nhận biết được thực phẩm nào là cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng.
Niềm tin và quan điểm: Thông tin thông qua thực tiễn và sự hiểu biết người ta
có được niềm tin và thái độ. Điều này ảnh hưởng đến hành vi, niềm tin và sự
nhận định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người ta có được về hàng hóa đó.
Ví dụ: Nhiều người mua vẫn tin rằng giá cả và chất lượng hàng hóa có mối
quan hệ với nhau, giá thấp sẽ là hàng hóa có chất lượng không tốt. Sự hình
thành niềm tin về cơ bản xuất phát từ sự hiểu biết, nên ảnh hưởng khá quan
trọng đến hành vi mua. Các nhà kinh doanh cần quan tâm đặc biệt đến niềm tin
của khách hàng đối với sản phẩm hay hình ảnh nhãn hiệu. Thái độ đặt con người
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 30
vào một khung suy nghĩ thích hay không thích, khi đó người mua sẽ tìm đến
nhãn hiệu mà họ có thái độ tốt khi động cơ xuất hiện. Quan điểm, thái độ rất khó
thay đổi, nó dẫn dắt con người hành động theo thói quen khá bền vững mà người
ta có thể tiết kiệm thời gian và công sức, sự suy nghĩ khi hành động. Thay đổi
quan niệm đòi hỏi thay đổi về nhận thức, phương thức ứng xử và cần có thời
gian.
1.3. Mô hình giải thích hành vi mua của khách hàng:
1.3.1. Mô hình hành động hợp lí (Theory of reasoned action - TRA) của Ajzen &
Fishbein:
Thuyết hành đọng hợp lý đu ợc xây dựng từ na m 1967 và đuợc hiệu chỉnh mở
rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein. Mô hình TRA
cho thấy xu huớng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Để
quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hu ớng mua thì xem xét hai yếu tố
là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Trong mô hình thuyết hành động hợp lý thì niềm tin của mỗi cá nhân ngu ời
tiêu dùng về sản phẩm hay thương hiệu sẽ ảnh hu ởng đến thái độ huớng tới hành
vi, và thái độ huớng tới hành vi sẽ ảnh hu ởng đến xu huớng mua chứ không trực
tiếp ảnh huởng đến hành vi mua. Do đó thái độ sẽ giải thích đu ợc lý do dẫn đến
xu huớng mua sắm của ngu ời tiêu dùng, còn xu hu ớng là yếu tố tốt nhất để giải
thích xu huớng hành vi của nguời tiêu dùng.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 31
Sơ đồ 2: Mô hình Học thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein
(Nguồn: Schiffman và Kanuk, 1987)
1.3.2. Mô hình hành vi dự định (Theory of planed behaviour- TPB) của Iced
Ajzen:
Thuyết hành vi dự định đu ợc phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý giả định
rằng một hành vi có thể đu ợc dự báo hoạc giải thích bởi các xu hu ớng hành vi
để thực hiện hành vi đó. Các xu hu ớng hành vi đuợc giả sử bao gồm các yếu tố
đọng cơ mà ảnh hu ởng đến hành vi, và đu ợc định nghĩa như là mức độ nỗ lực
mà mọi nguời cố gắng để thực hiện hành vi đó.
Xu huớng hành vi lại là một hàm của ba yếu tố. Thứ nhất, các thái độ đu ợc
khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Yếu tố thứ
hai là ảnh hu ởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội đu ợc cảm nhận để thực
hiện hay không thực hiện hành vi đó. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định đu ợc
Ajzen xây dựng đã khắc phục đu ợc nhuợc điểm của mô hình thuyết hành động
hợp lí bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận vào mô hình.
Niềm tin đối vớinhững thuộc tính sản
phẩm
Đo lường niềm tinđối với những thuộctính của sản phẩm
Niềm tin đối vớinhững người ảnh
hưởng nghĩ rằng tôinên hay không nên
mua sản phẩm
Sự thúc đẩy làm theoý muốn người khác
Thái độ
Chuẩn chủ quan
Xu hướnghành vi
Hành vithực sự
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 32
Sơ đồ 3: Mô hình thuyết hành vi dự định TPB
(Nguồn: Ajzen, 1991)
1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu:
Thông thuờng các mô hình nghiên cứu phải có những bộ thang đo tiêu chuẩn
để đo các yếu tố đu ợc xây dựng và kiểm tra bởi chính tác giả. Thang đo mô hình
TRA sẽ đu ợc dùng để đo luờng nhận thức của khách hàng đối với các thuộc tính
của việc đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, đo lu ờng vai trò các cá nhân ảnh hu ởng
đến hành vi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, và đo lu ờng quyết định tiếp tục đầu
tư trái phiếu doanh nghiệp của khách hàng cá nhân trong tương lai.
Bên cạnh đó, ở nghiên cứu này, tác giả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu, có nghĩa là đã mua trái phiếu một lần sau
đó mua thêm trong tương lai. Chính vì thế sau khi tham khảo tiến trình ra quyết
định mua, ở bước cuối cùng đó là hành vi sau khi mua, thì khi mà khách hàng đã
hài lòng, họ sẽ tiếp tục mua trái phiếu của doanh nghiệp, nhưng nếu họ thất vọng
thì đó sẽ là lần đầu cũng như lần cuối họ tham gia đầu tư. Ở đây, tác giả chỉ đo
lường các khách hàng sẽ có tiềm năng mua tiếp vì thế các biến tiềm ẩn đề xuất
sẽ được đề xuất phù hợp với đề tài.
Tuy nhiên do không thu thập đuợc bộ thang đo chuẩn của mô hình nên việc
xây dựng thang đo đu ợc thiết kế sau khi đã tham khảo các đề tài nghiên cứu về
dịch vụ gửi tiền tiết kiệm khoá K50 của trường Đại học Kinh tế Huế, bởi vì thực
Niềm tin vàsự đánh giá Thái độ
Tiêu chuẩnchủ quan
Niềm tin quychuẩn vàđộng cơ
Niềm tinkiểm soát vàdễ sử dụng
Nhận thứckiểm soáthành vi
Ý địnhhành vi
Hành vithực sự
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 33
tế, chính tác giá cũng đã đầu tư trái phiếu nhưng chỉ với vốn thấp, và qua quá
trình nhận định và tham khảo ý kiến của một số anh chị chuyên gia trong phòng
kinh doanh trái phiếu thì rút ra được kết luận là hình thức gửi tiết kiệm nhìn
chung nó cũng tương đối giống với hình thức đầu tư trái phiếu, đó là đề tài khoá
luận tốt nghiệp “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn dịch
vụ gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần
kĩ thương Việt Nam chi nhánh Huế” của chị Dương Thị Thu Thảo.
Theo thuyết hành động hợp lý, thái độ của khách hàng là kết quả của sự đánh
giá về các thuộc tính sản phẩm, niềm tin về các lợi ích mà sản phẩm dịch vụ
mang lại. Chuẩn chủ quan bao gồm thái độ ủng hộ hay phản đối của những
nguời có ảnh hu ởng. Như vậy, mô hình mà tôi sử dụng để nghiên cứu trong đề
tài này bao gồm các thuộc tính về sản phẩm cụ thể ở đây là trái phiếu
Happybond, sự tác động của những ngu ời có liên quan và xu hu ớng tiếp tục đầu
tư của khách hàng.
Thông qua việc đánh giá thuộc tính của sản phẩm dịch vụ, khách hàng sẽ thể
hiện việc thích hay không thích, từ đó hình thành nên việc có tiếp tục đầu tư hay
không.
Các yếu tố thuộc về thuộc tính của việc tiếp tục đầu tư trái phiếu doanh
nghiệp
Thuộc tính của việc tiếp tục đầu tư trái phiếu doanh nghiệp đu ợc khảo sát
nghiên cứu là các lợi ích mang lại khi tiếp tục đầu tư trái phiếu mà khách hàng
nhận thức đu ợc. Mức độ nhận thức về lợi ích của việc tiếp tục đầu tư trái phiếu
phụ thuộc vào sự nhận biết về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp thông qua sự hiểu
biết, kinh nghiệm hoặc những thông tin mà khách hàng thu thập đu ợc có liên
quan đến việc đầu tư. Lợi ích của việc tiếp tục đầu tư có thể đu ợc khách hàng
nhận thức khác nhau và nó tùy thuộc theo nhu cầu đa dạng của khách hàng
Uy tín công ty: khách hàng tiếp tục đầu tư trái phiếu của doanh nghiệp có thể
cảm thấy yên tâm bởi sự uy tín, hoạt động lâu năm của doanh nghiệp, từ đó
khách hàng cảm thấy an toàn về khoản tiền sẽ đầu tư trong tương lai tại doanh
nghiệp đó.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 34
Lãi suất: là phần lợi nhuận mà khách hàng sẽ nhận đu ợc từ khoản tiền đầu tư
của mình. Nhà đầu tư sẽ bị thu hút đầu tư nếu một doanh nghiệp phát hành ra
trái phiếu có lãi suất hấp dẫn.
Tiện lợi: là sự tiện nghi doanh nghiệp mang lại cho khách hàng, khiến họ cảm
thấy tiện lợi, có thiện chí với doanh nghiệp.
Nhân viên tư vấn: đó là thái độ của những ngu ời giao dịch trực tiếp với khách
hàng, họ huớng dẫn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng, và có ảnh hu ởng lớn
đến quyết định tiếp tục đầu tư của khách hàng.
Các yếu tố thuộc chuẩn chủ quan
Trong lĩnh vực đầu tư trái phiếu thì những cá nhân quan trọng có ảnh hu ởng
đến việc hình thành xu hu ớng đầu tư của khách hàng tại một doanh nghiệp, đây
là thuật ngữ trong Marketing gọi là “nhóm tham khảo”. Nhóm này có thể là các
nhóm khách hàng quen biết, các đồng nghiệp trong cơ quan, những ngu ời thân
trong gia đình,…và thái độ và sự quan tâm của họ đối với việc đầu tư cũng góp
phần ảnh huởng đến sự lựa chọn của nhà đầu tư với mức độ mạnh yếu khác
nhau tùy thuộc vào mối quan hệ và sự quý trọng của khách hàng đối với nhóm
nguời này.
Cá nhân ảnh huởng: là những nhóm tham khảo tác động đến khách hàng,
khiến họ yên tâm vào việc tiếp tục đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc chuẩn chủ quan “Cá nhân ảnh hu ởng” trong mô hình nghiên
cứu đuợc đánh giá thông qua cảm xúc của khách hàng đối với những ngu ời có
liên quan như gia đình, bạn bè, nguời thân.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 35
Mô hình nghiên cứu tham khảo:
Sơ đồ 4: Mô hình nghiên cứu tham khảo
(Nguồn: Dương Thị Thu Thảo, 2020)
Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Mô hình đề xuất bên dưới được rút ra từ mô hình nghiên cứu của chị Dương
Thị Thu Thảo cũng như mô hình của hai thuyết TRA và TRB của Ajzen, và đã
được tác giả điều chỉnh phù hợp với nghiên cứu của mình, bao gồm 5 nhân tố
tác động đến quyết định tiếp tục đầu tư của khách hàng cá nhân. Biến tiềm ẩn
“chương trình khuyến mãi” không phù hợp với sản phẩm nên đã được tác giả
lượt bỏ, không đưa và mô hình đề xuất của bài nghiên cứu này.
Uy tín thương hiệu
Lãi suất
Nhân viên phục vụ
Tiện lợi
Quyết định sử dụng dịch vụngân hàng
Chương trìnhkhuyến mãi
Cá nhân ảnhhưởng
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 36
Sơ đồ 5: Mô hình đề xuất nghiên cứu
(Nguồn: Trần Thảo, 2021)
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã được đề xuất, tác giả tiến hành xây dựng
các thang đo cho từng nhân tố ảnh hưởng. Thông qua việc trao đổi với chuyên
gia của Tập đoàn là top sales của phòng kinh doanh trái phiếu ở hội sở Hà Nội
và việc tham khảo từ bài nghiên cứu của chị Dương Thị Thu Thảo, thang đo
được điều chỉnh bằng cách thêm bớt một số biến quan sát, thay đổi tên một số
biến để phù hợp với sản phẩm trái phiếu doanh nghiệp Happybond của Tập đoàn
Apec.
Bảng 3: Thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu tư
Biến tiềm ẩn Biến quan sát NguồnUy tín tập đoàn UTTD1 – Tập đoàn có uy tín, thương
hiệu lâu nămDương Thị Thu Thảo
UTTD2 – Tập đoàn hoạt động trênnhiều lĩnh vực
Tác giả
UTTD3 – Tập đoàn được nhiều ngườibiết đến
Dương Thị Thu Thảo
UTTD4 – Tập đoàn có hệ thống bảomật thông tin tốt
Dương Thị Thu Thảo
UTTD5 – Tập đoàn đã niêm yết trên sànchứng khoán
Tác giả
Uy tín tập đoàn
Lãi suất
Quyết định tiếp tục đầu tưtrái phiếu doanh nghiệp
Nhân viên tư vấn
Tiện lợi
Cá nhân ảnhhưởng
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 37
Lãi suất LS1 - Trái phiếu có lãi suất hấp dẫn Dương Thị Thu Thảo
LS2 - Trái phiếu có cách tính lãi rõ ràng Dương Thị Thu Thảo
LS3 - Tập đoàn luôn trả lãi đúng thờihạn
Dương Thị Thu Thảo
Nhân viên tư vấn NVTV1 – Nhân viên có kiến thức, amhiểu chuyên môn
Dương Thị Thu Thảo
NVTV2 – Nhân viên tư vấn rõ ràng chokhách hàng
Dương Thị Thu Thảo
NVTV3 – Nhân viên nhiệt tình, lịch sựvới khách hàng
Dương Thị Thu Thảo
NVTV4 – Nhân viên giải đáp mọi thắcmắc, làm tốt công tác tư vấn các sảnphẩm trái phiếu cho khách hàng
Dương Thị Thu Thảo
Tiện lợi TL1 – Tập đoàn có vị trí giao dịchthuận tiện
Dương Thị Thu Thảo
TL2 – Tập đoàn có cơ sở vật chất đầyđủ, hiện đại
Dương Thị Thu Thảo
TL3 – Thủ tục đầu tư trái phiếu đơngiảm
Dương Thị Thu Thảo
Cá nhân ảnhhưởng
CNAH1 – Nhiều người thân hoặc bạnbè của quý khách đều lựa chọn Tậpđoàn Apec để đầu tư trái phiếu
Dương Thị Thu Thảo
CNAH2 – Nhân viên tư vấn khuyên quýkhách nên đầu tư trái phiếu Happybondtại Tập đoàn Apec
Dương Thị Thu Thảo
CNAH3 – Người thân khuyênquý khách nên đầu tư trái phiếuHappybond của Tập đoàn Apec
Dương Thị Thu Thảo
CNAH4 – Quý khách có người thânhoặc bạn bè đang làm việc tại Tập đoànApec
Dương Thị Thu Thảo
Quyết định tiếptục đầu tư
QDTTDT1 – Tôi vẫn tiếp tục đầu tư tráiphiếu tại Tập đoàn Apec
Dương Thị Thu Thảo
QDTTDT2 – Tôi cho rằng quyết địnhlựa chọn Tập đoàn Apec để đầu tư tráiphiếu là đúng đắn
Dương Thị Thu Thảo
QDTTDT3 – Tôi sẽ giới thiệu chongười thân, bạn bè, đồng nghiệp đầu tưtrái phiếu tại Tập đoàn Apec
Dương Thị Thu Thảo
(Nguồn: Trần Thảo, 2021)Tuy nhiên, khi thực tập tại hội sở của Tập đoàn Apec, tác giả đã có cơ hội
trực tiếp đên phòng kinh doanh trái phiếu của Tập đoàn, vì vậy đã được gặp và
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 38
trao đổi với đội ngũ kinh doanh trái phiếu, là những top sales và trưởng phòng
kinh doanh trái phiếu. Qua quá trình trao đổi về đề tài, đặc biệt về mô hình, anh
Nguyễn Đức Hà, trưởng phòng kinh doanh trái phiếu tại hội sở đã có góp ý rằng
yếu tố “tiện lợi” không cần thiết khi dùng để đo lường quyết định tiếp tục mua
của khách hàng, bởi vì nếu khách hàng đã mua, họ đã thích rồi thì dù có xa đến
mấy hay là thủ tục đơn giản đi chăng nữa, khách hàng vẫn sẽ tìm đến doanh
nghiệp để mua lại. Thay vì sử dụng mô hình này, tác giả đã ghi nhận góp ý của
anh Hà và đã điều chỉnh lại mô hình bằng cách bỏ nhân tố “tiện lợi” và thêm vào
một nhân tố mới được đề xuất bởi anh Hà đó là “chính sách đảm bảo”, những
quyền lợi khách hàng được hưởng khi họ đầu tư trái phiếu. Mô hình đề xuất mới
sau khi được điều chỉnh đó là:
Sơ đồ 6: Mô hình nghiên cứu đề xuất chính thức
(Nguồn: Trần Thảo, 2021)
Mối quan hệ của từng nhân tố trên với quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp:
Qua kết quả tham khảo bài nghiên cứu của chị Dương Thị Thu Thảo:
“Uy tín tập đoàn” tác động cùng chiều đến quyết định tiếp tư.
“Lãi suất” tác động cùng chiều đến quyết định tiếp tư.
“Nhân viên tư vấn” tác động cùng chiều đến quyết định tiếp tư.
Uy tín tập đoàn
Cá nhân ảnhhưởng
Quyết định tiếp tục đầu tưtrái phiếu doanh nghiệp
Lãi suất
Chính sách đảmbảo
Nhân viên tư vấn
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 39
“Cá nhân ảnh hưởng” tác động cùng chiều đến quyết định tiếp tư.
Về biến “Chính sách đảm bảo” qua kết quả phỏng vấn chuyên gia, nhân tố
này góp phần khá lớn đến quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu.
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã được điều chỉnh, tác giả tiến hành xây
dựng lại các thang đo cho từng nhân tố ảnh hưởng mới.
Bảng 4: Thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục đầu
tư chính thứcBiến tiềm ẩn Biến quan sát Nguồn
Uy tín tập đoàn UTTD1 – Tập đoàn có uy tín, thươnghiệu lâu năm
Dương Thị Thu Thảo
UTTD2 – Tập đoàn hoạt động trênnhiều lĩnh vực
Tác giả
UTTD3 – Tập đoàn được nhiều ngườibiết đến
Dương Thị Thu Thảo
UTTD4 – Tập đoàn có hệ thống bảomật thông tin tốt
Dương Thị Thu Thảo
UTTD5 – Tập đoàn đã niêm yết trên sànchứng khoán
Tác giả
Lãi suất LS1 - Trái phiếu có lãi suất hấp dẫn Dương Thị Thu Thảo
LS2 - Trái phiếu có cách tính lãi rõ ràng Dương Thị Thu Thảo
LS3 - Tập đoàn luôn trả lãi đúng thờihạn
Dương Thị Thu Thảo
Chính sáchđảm bảo
CSDB1 – Trái phiếu có chính sáchthanh khoản tốt
Tham khảo chuyên gia
CSDB2 – Trái phiếu có chính sách camkết mua lại tốt
Tham khảo chuyên gia
CSDB3 – Trái phiếu có chính sách bảolãnh thanh toán tốt
Tham khảo chuyên gia
CSDB4 – Trái phiếu có chính sáchchuyển đổi tốt
Tham khảo chuyên gia
Nhân viên tư vấn NVTV1 – Nhân viên có kiến thức, amhiểu chuyên môn
Dương Thị Thu Thảo
NVTV2 – Nhân viên tư vấn rõ ràng chokhách hàng
Dương Thị Thu Thảo
NVTV3 – Nhân viên nhiệt tình, lịch sựvới khách hàng
Dương Thị Thu Thảo
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 40
NVTV4 – Nhân viên giải đáp mọi thắcmắc, làm tốt công tác tư vấn các sảnphẩm trái phiếu cho khách hàng
Dương Thị Thu Thảo
Cá nhân ảnhhưởng
CNAH1 – Nhiều người thân hoặc bạnbè của quý khách đều lựa chọn Tậpđoàn Apec để đầu tư trái phiếu
Dương Thị Thu Thảo
CNAH2 – Nhân viên tư vấn khuyên quýkhách nên đầu tư trái phiếu Happybondtại Tập đoàn Apec
Dương Thị Thu Thảo
CNAH3 – Người thân khuyênquý khách nên đầu tư trái phiếuHappybond của Tập đoàn Apec
Dương Thị Thu Thảo
CNAH4 – Quý khách có người thânhoặc bạn bè đang làm việc tại Tập đoànApec
Dương Thị Thu Thảo
Quyết định tiếptục đầu tư
QDTTDT1 – Tôi vẫn tiếp tục đầu tư tráiphiếu tại Tập đoàn Apec
Dương Thị Thu Thảo
QDTTDT2 – Tôi cho rằng quyết địnhlựa chọn Tập đoàn Apec để đầu tư tráiphiếu là đúng đắn
Dương Thị Thu Thảo
QDTTDT3 – Tôi sẽ giới thiệu chongười thân, bạn bè, đồng nghiệp đầu tưtrái phiếu tại Tập đoàn Apec
Dương Thị Thu Thảo
(Nguồn: Trần Thảo, 2021)
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Có mối quan hẹ thuạn chiều giữa yếu tố uy tín công ty và quyết định tiếp
tục đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của khách hàng cá nhân.
H2: Có mối quan hệ thuận chiều giữa yếu tố lãi suất và quyết định tiếp tục
đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của khách hàng cá nhân.
H3: Có mối quan hệ thuận chiều giữa yếu tố chính sách đảm bảo và quyết
định tiếp tục đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của khách hàng cá nhân.
H4: Có mối quan hệ thuận chiều giữa yếu tố nhân viên tư vấn và quyết định
tiếp tục đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của khách hàng cá nhân.
H5: Có mối quan hệ thuận chiều giữa yếu tố cá nhân ảnh hu ởng và quyết định
tiếp tục đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của khách hàng cá nhân.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Sau khi đã tham khảo các lí thuyết về hành vi mua của khách hàng, các bài
khóa luận của các anh chị khóa trước đặc biệt là khóa luận tốt nghiệp của chị
Dương Thị Thu Thảo cũng như kết quả phỏng vấn chuyên gia Nguyễn Đức Hà,
trưởng phòng kinh doanh trái phiếu ở hội sở Hà Nội của Tập đoàn Apec, tôi đã
đề xuất được mô hình nghiên cứu dành cho bài nghiên cứu của mình gồm 5
nhân tố là: uy tín tập đoàn, lãi suất, chính sách đảm bảo, nhân viên tư vấn và cá
nhân ảnh hưởng tác động đến quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
Happybond được phát hành bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình
Dương. 5 nhân tố trên và quyết định tiếp tục mua được đo lường bởi bộ thang đo
gồm 23 biến quan sát được tham khảo từ thang đo của mô hình nghiên cứu của
chị Dương thị Thu Thảo và một 4 biến quan sát của nhân tố “chính sách đảm
bảo” là kết quả của việc phỏng vấn chuyên gia.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 42
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU HAPPYBOND CỦA KHÁCH HÀNG TẠI
TẬP ĐOÀN APEC2.1. Tổng quan về Tập đoàn Apec:
2.1.1. Giới thiệu về Tập đoàn Apec:
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương
Tên viết tắt: Công ty Cổ phần APEC Groups
Địa chỉ: Tầng 3, TTTM Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Phường Trung
Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (884) 3577.1983
Fax: (884) 3577.1985
Email: [email protected]
Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á – Thái Bình Dương – Apec Group được
thành lập tháng 7/2006, trên hành trình hơn một thập kỷ qua, Apec Group đã
xây dựng một thương hiệu được thị trường đón nhận và được đối tác tin tưởng.
Với Apec Group, quản trị doanh nghiệp là sự tận dụng tối ưu hai nguồn lực
quan trọng là Vốn và Con người, trong đó, những con người tài năng, tâm huyết,
tử tế và phù hợp chính là chìa khóa giúp Công ty thành công và bền vững.
Bằng việc xây dựng Công ty trở thành nơi hạnh phúc nhất, sáng tạo nhất, nơi
mọi người được thỏa sức làm việc với sự đam mê, tự nguyện cống hiến và tinh
thần hợp tác cao độ sẽ giúp chúng tôi vượt qua được mọi thách thức và đạt được
mục tiêu của mình.
Để thực hiện được tầm nhìn và sứ mệnh lớn lao của mình, chúng tôi tuân thủ
một cách nhất quán ba nguyên tắc sau: Hoạt động minh bạch, hiệu quả, tiếp tục
tiệm cận với những tiêu chuẩn cao của quản trị kinh doanh quốc tế; “nhân tài” sẽ
luôn là trung tâm của sự trường tồn và phát triển, đặc biệt phải xây dựng và phát
huy tối đa năng lực của đội ngũ điều hành, quản lý có tâm và có tầm; và tạo ra
những sản phẩm và dịch vụ với chất xám cao, đáp ứng tối đa nhu cầu của tầng
lớp trung lưu ngày càng lớn mạnh Việt Nam.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 43
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và triết lí kinh doanh:
Tầm nhìn:
Đứng trong top 100 công ty có môi trường làm việc lý tưởng và đáng mơ ước
nhất Việt Nam. Đứng trong top 10 công ty phát triển bất động sản tại Việt Nam
trong các phân khúc bất động sản dân cư và bất động sản du lịch, thông qua
chiến lược cung cấp các sản phẩm, dịch vụ khác biệt và chuyên nghiệp. Với tư
duy của một công ty công nghệ - nothing is impossible - chúng tôi kỳ vọng
trong 10 năm tới trên 51% doanh thu và lợi nhuận của tập đoàn sẽ tới từ các nền
tảng ứng dụng công nghệ mới với triết lý đầu tư hạnh phúc và nâng tầm khát
vọng thế hệ trẻ Việt Nam thông qua quỹ đầu tư khởi nghiệp APEC cho các
doanh nghiệp xã hội, phục vụ cộng đồng, phát triển y tế, giáo dục, sinh học, in
3D, trí tuệ nhân tạo AI,…
Sứ mệnh:
Chúng tôi lựa chọn con đường “Phụng sự” do đó sứ mệnh của chúng tôi là
trao “Hạnh phúc” cho những người đồng hành. Thực hiện sứ mệnh đó, chúng tôi
đóng góp những điều tốt đẹp nhất cho cộng đồng, xã hội và đất nước, tối đa hóa
lợi ích của nhân viên, cổ đông, khách hàng và đối tác, với tất cả niềm đam mê và
niềm tin mãnh liệt rằng tất cả mọi người đều xứng đáng một cuộc sống tốt đẹp.
Triết lí kinh doanh:
“Hạnh phúc là phụng sự”
Triết lý kinh doanh của Apec Group khởi nguồn từ mong muốn đi từ trái tim
đến trái tim. Không chỉ đơn thuần hướng tới các chỉ số doanh thu và lợi nhuận,
chúng tôi khẳng định ý nghĩa của doanh nghiệp là hoạt động vì hạnh phúc -
hạnh phúc của mỗi cá nhân cán bộ nhân viên của Công ty, của khách hàng, của
cổ đông và xã hội. Chúng tôi tin tưởng thế mạnh cạnh tranh của công ty đến từ
sự đóng góp các giá trị cho những người xung quanh.
Bằng cách san sẻ và cho đi, chúng tôi bắt tay xây dựng những viên gạch đầu
tiên cho một công cuộc kinh doanh bền vững, cho một doanh nghiệp của tương
lai nơi lợi ích cá nhân song hành với lợi ích của cả xã hội và thế giới
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 44
Phụng sự nhân viên: Chung sức, đồng lòng, cùng nhau tạo ra những "giá trị"
lớn nhất cho bản thân và xã hội.
Phụng sự khách hàng: Chuyên nghiệp và tận tâm
Phụng sự cổ động: Minh bạch thông tin, hài hòa lợi ích
Phụng sự xã hội: Phụng sự xã hội, góp phần tạo nên một xã hội tốt đẹp hơn,
vì một ngày mai tươi sáng hơn
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí:
Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Apec
(Nguồn: Phòng nhân sự Hội sở Hà Nội)
2.1.4. Các lĩnh vực hoạt động
Đầu tư tài chính:
Hội đồng quản trị Kiểm soát nội bộ
Tổng giám đốcTư vấn đầu tư Tư vấn luật
Giám đốcTrợ lí giám đốc
Hội sở chính
PhòngMarketing
Phòng môigiới kinh
doanh
Phòng côngnghệ thông
tin
Phòng dịchvụ khách
hàngHội sở chính
Phòng tàichính kế
toán
Phòng tưvấn hợp tác
TC
Phòng hànhchính nhân
sự
Phòngnghiên cứu
và phát triểnTrư
ờng Đ
ại họ
c Kinh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 45
Tư vấn trong và ngoài nước
Nghiên cứu, phân tích thị trường
Tư vấn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp, cổ phần hóa
Tư vấn về quản lý kinh doanh, chiến lược kinh doanh
Tư vấn lập và quản lý dự án đầu tư
Phát triển bất động sản:
Kinh doanh, quản lý bất động sản
Tư vấn, môi giới bất động sản
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
Xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi
Khai thác và vận hành dịch vụ khách sạn:
Quản lý và vận hành chuỗi khách sạn mang thương hiệu
Mandala: Mandala Hotel & Spa 5 Star, Mandala Grand Hotel 5, Star+,
Mandala Legend 6 Star
Nội thất Kasa Grand:
Kinh doanh nội thất xuất nhập khẩu
Xử lí các vấn đề về môi trường:
Thu gom rác thải không độc hại
Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại
Tái chế phế liệu
Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác
2.1.5. Công ty thành viên:
Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương (APS)
Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương (API)
Công ty Cổ phần Dream Works Việt Nam
Mandala Hotel & Spa
Công ty Cổ phần Đầu tư IDJ Việt Nam
2.1.6. Tình hình nhân sự giai đoạn 2018 – 2020:
Trong bối cảnh hiện nay, nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn lực và tạo
điều kiện việc cho các sinh viên và những ngu ời ra tru ờng chưa có việc, Tập
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 46
đoàn Apec không ngừng tuyển dụng những ngu ời có nang lực làm việc cho các
bộ phận trong tập đoàn. Và những nguời chưa có kinh nghiệm, muốn học hỏi
kinh nghiệm làm cộng tác viên. Đào tạo họ trở thành nhân viên nếu họ có khả
năng, phù hợp với tập đoàn.
Tập đoàn luôn đảm bảo việc làm cho ngu ời lao động, cải thiện thu nhập cho
nguời lao động, đặc biệt là các người ở những vùng miền khó khăn. Thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ ngu ời lao động theo quy định pháp luật về bảo hộ lao
động, chính sách thuởng, lưong, chính sách bảo hiểm.
Tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như hiểu biết
về các sản phẩm của tập đoàn nhằm nâng cao lòng trung thành nhân viên với tập
đoàn. Đăc biệt tập đoàn luôn quan tâm đến đời sống công nhân viên chức.
Bảng 5: Tình hình nhân lực của Tập đoàn Apec trong giai đoạn 2018 – 2020
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu
So sánh
10/2018 10/2019 10/2020 2019/2018 2020/2019
SL % SL % SL % +/
-
% +/
-
%
Tổng số lao động 357 100 436 100 498 100 79 22,1 62 14,2
1. Phân theo chuyên môn
Thạc sĩ 8 2,2 15 3 25 5 7 87,5 10 66,7
Đại học 220 61,6 263 60 297 59,6 43 19,5 34 12,9
Cao đẳng/ Trung
Cấp32 9 49 11 57 11,5 17 53,1 8 16,3
LĐPT 97 27,2 109 25 119 23,9 12 12,4 10 9,2
2.Phân theo giới tính
Nam 165 46,2 217 49,8 235 47,2 52 31,5 18 8,3
Nữ 192 53,8 219 50,2 263 52,8 27 14,1 44 20,1
3. Phân theo chức vụ
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 47
Ban lãnh đạo 7 2 8 2 10 2 1 14,3 2 25
Trưởng phòng 16 4,5 18 5 27 5,4 2 12,5 9 50
Phó phòng 20 5,6 21 4 30 6 1 5 9 42,9
Trưởng nhóm 19 5,3 25 6 31 6,2 6 31,6 6 24
Chuyên viên 180 50,4 215 49 228 45,8 35 19,4 13 6
Công nhân kỹ
thuật/ Lao động
phổ thông
115 32,2 149 34 172 34,6 34 29,6 23 15,4
(Nguồn: Phòng nhân sự Hội sở Hà Nội)
Nhận xét
Qua bảng trên số lượng lao động tăng tương đối qua các năm, đạt mức 498
người vào tháng 10 năm 2020. Tổng số lao động của công ty vào tháng 10 năm
2019 là 436 người, tăng lên 79 người so với tháng 10 năm 2018 (357 người);
tháng 10 năm 2020 là 498 người, tăng lên 62 người so với tháng 10 năm 2019
(436 người).
Xét theo trình độ, ta thấy lao động có bằng đại học chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số lao động, cụ thể tháng 10 năm 2018 là 61,6%, tháng 10 năm 2019 là
60%, tháng 10 năm 2020 là 59,6%. Sự bố trí lao động như trên là tất yếu do đặc
thù kinh doanh của Tập đoàn chủ yếu là sales các sản phẩm về bất động sản, trái
phiếu và kì nghỉ.
Xét theo giới tính, lao động nữ chiếm tỷ trọng không lớn hơn nhiều so với lao
động nam trong tổng số lao động. Lao động nữ chiếm 53,8% và lao động nam
chiếm 46,2% vào tháng 10 năm 2018, tháng 10 năm 2019 nữ chiếm 50,2% và
nam chiếm 49,8%; tháng 10 năm 2020 nữ chiếm 52,8% và nam chiếm 47,2%.
Cơ cấu lao động nam và nữ chiếm tỉ trọng tương đối bằng nhau vì công việc này
cần người có chuyên môn nhiều hơn là giới tính.
Xét về chức vụ, chuyên viên chiếm tỉ trong cao nhất trong số các chức vụ
khác. Chuyên viên chiếm 50,4% vào tháng 10 năm 2018, 49% vào tháng 10 năm
2019 và 45,8% vào tháng 10 năm 2020. Mặc dù tỉ trọng giảm nhưng số lượng
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 48
chuyên viên ngày càng tăng bởi vì Tập đoàn cần số lượng lớn chuyên viên để
làm các công tác như sales, telesales, khảo sát thị trường,...
2.1.7. Kết quả kinh doanh của Tập đoàn Apec trong giai đoạn 2017 – 2019:
Bảng 6: Kết quả kinh doanh của Tập đoàn Apec trong giai đoạn 2017 -
2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
So sánh
2018/2017 2019/2018
+/- % +/- %
Doanh thu thuầnbán hàng và cung
cấp dịch vụ2689,5 4392,5 5044,14 1703 63,32 651,64 14,84
Doanh thu từ hoạtđộng tài chính
104,13 254,18 351,37 150,05 144,10 97,19 38,24
Thu nhập khác 1,51 7,11 13,06 5,6 370,86 5,95 83,68
Tổng doanh thu 2795,14 4653,79 5408,57 1858,65 66,50 754,78 16,22
Giá vốn hàng bán 2298,46 3956,2 4475,09 1657,74 72,12 518,89 13,12
Chi phí tài chính 10,68 31,36 90,79 20,68 193,63 59,43 189,51
Chí phí bán hàng 90,87 125,3 133,65 34,43 37,89 8,35 6,66
Chí phí quản lýdoanh nghiệp
124,71 155,06 171,27 30,35 24,34 16,21 10,45
Chi phí khác 3,53 4,66 6,91 1,13 32,01 2,25 48,28
Tổng lợi nhuậntrước thuế
266,89 381,21 530,86 114,32 42,83 149,65 39,26
Chí phí thuế thunhập hiện hành
74,06 116,2 187 42,14 56,90 70,8 60,93
Lợi nhuận sau thuếTNDN
192,83 265,01 343,86 72,18 37,43 78,85 29,75
(Nguồn: Phòng nhân sự Hội sở Hà Nội)
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 49
Nhận xét:
Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên, ta thấy tổng
doanh thu và tổng chi phí hằng năm của Tập đoàn Apec đều tăng trong giai đoạn
2017 đến 2019. Tuy nhiên mức tăng của tổng doanh thu cao hơn so với mức
tăng của tổng chi phí nên lợi nhuận cũng tăng.
Về doanh thu, năm 2018 tăng đột biến so với năm 2017, cụ thể tăng 66,5%
tương ứng với 1858,65 tỷ đồng; năm 2019 tăng 16,22% so với năm 2018 tương
ứng 754,78 tỷ đồng. Nguyên nhân của việc năm 2018 doanh thu tăng đột biến là
từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm này, dự án khu đô thị Royal Park
Huế được mở bán và bán gần hết khu B, C và D trong vòng 2 đến 3 tháng kể từ
ngày đưa ra thị trường.
Về chi phí, giá vốn hàng bán tang mạnh qua các năm cụ thể là tăng năm 2018
giá vốn hàng bán tăng 1858.65 tỷ đồng so với năm 2017 và năm 2019 tăng
518,89 tỷ đồng so với năm 2018 kéo tổng chi phí qua các năm tăng cũng khá
lớn. Đều này xuất phát từ nguyên nhân là do công ty phát triển các dự án ra các
tỉnh khác như Mũi Né, Phú Yên, Hòa Bình nên chi phí xây dựng, nguyên vật
liệu,... rất lớn.
Về lợi nhuận, trong giai đoạn năm 2017 đến 2019, vì mức chi phí tăng thấp
hơn mức doanh thu nên dẫn đến lợi nhuận trong giai đoạn này cũng tăng cao, cụ
thể lợi nhuận sau thuế năm 2018 tăng 72,18% so với năm 2017 và năm 2019
tăng 78,85. Mặc dù xuất thân là một công ty đầu tư nhưng trong giai đoạn từ
2016 trở đi, Tập đoàn Apec đã lấn sân sang lĩnh vực khách sạn và du lịch, nắm
bắt xu hướng và có nhiều dự án khách sạn và khu nghỉ trên nước Việt Nam, thu
hút nhiều khách hàng và đưa lợi nhuận ngày càng tăng.
2.1.8. Giới thiệu trái phiếu Happybond:
Happybond là một loại trái phiếu được phát hành bởi Công ty Cổ phần Tập
đoàn Apec Group. Tiền thân là trái phiếu Ibond được phát hành bởi Công ty Cổ
phần Đầu tư IDJ Việt Nam. Happybond có nhiều gói khác nhau được phân ra để
huy động vốn cho nhiều dự án khác nhau nhưng nó được phân chia thành hai
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 50
loại chính là: Happybond có tài sản đảm bảo và Happybond không có tài sản
đảm bảo.
Bảng 7: Các gói trái phiếu Happybond phát hành từ ngày 01/12/2020
Happybond.H.21.
24.003
Happybond.H.21.23
.001
Happybond.H.21.24
.002
Tổng giá trị 100.000.000.000
VNĐ
120.000.000.000
VNĐ
150.000.000.000
VNĐ
Kỳ Hạn 3 năm 2 năm 3 năm
Lãi Suất Cố
Định
13%/năm 12%/năm 13%/năm
Kỳ trả lãi 3 tháng/lần 3 tháng/lần 3 tháng/lần
Thanh khoản Nắm giữ tối thiểu
3 tháng
Nắm giữ tối thiểu
12 tháng
Nắm giữ tối thiểu
12 tháng
Tài sản đảm
bảo
Không QSD đất 1,2 ha
tại Nghĩa Lộ – Yên
Bái
QSD đất 0,9 ha
tại Nghĩa Lộ –
Yên Bái
Mệnh giá tối
thiểu
100.000 VNĐ/Trái
phiếu
10.000.000 VNĐ/Trái
phiếu
10.000.000 VNĐ/Trái
phiếu
(Nguồn: Phòng kinh doanh trái phiếu Tập đoàn Apec)
Happybond có tài sản đảm bảo: là trái phiếu được bảo đảm thanh toán
toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát
hành hoặc tài sản của bên thứ ba; hoặc được bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài
chính, tín dụng có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
Theo như bảng 4, hai gói Happybond có tài sản đảm bảo được phát hành từ
ngày 01/12/2020 có rất nhiều ưu điểm vượt trội, cụ thể:
Về tài sản đảm bảo: QSD 12,646,5 m2 đất tại Tổ 7, Phường Pú Trạng, Thị
xã Nghĩa Lộ, Yên Bái; QSD 9.307,4 m2 đất tại Tổ 5, Phường Pú Trạng, Thị xã
Nghĩa Lộ, Yên Bái và QSD 5.514,5 m2 đất tại đường Hùng Vương, Phường 9,
Thành phố Tuy Hòa.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 51
Về lãi suất: 12 đến 13%/năm.
Có tính thanh khoản tốt, người sở hữu trái phiếu có quyền bán lại một
phần hoặc toàn bộ trái phiếu sở hữu cho Tổ chức phát hành với giá bằng mệnh
giá sau 12 tháng nắm giữ kể từ ngày phát hành.
Bảng 8: Lãi suất bán lại trước hạn của các gói Happybond có tài sản đảm
bảo
LÃI SUẤT BÁN LẠI TRƯỚC HẠN
Trái phiếu Thời gian nắm giữ Lãi suất
Happybond 2năm
Trên 12 tháng 8%
Đủ 24 tháng 12%
Happybond 3năm
Trên 12 tháng 8%
Trên 24 tháng 9,5%
Đủ 36 tháng 13%
(Nguồn: Phòng kinh doanh trái phiếu Tập đoàn Apec)
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 52
Hình 2: Tài sản đảm bảo cho hai gói Happybond có tài sản đảm bảo phát
hành 01/12/2020
(Nguồn: Phòng kinh doanh trái phiếu Tập đoàn Apec)
Happybond không có tài sản đảm bảo: ngược lại với trái phiếu có tài sản
đảm bảo, nó là trái phiếu được thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi
đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành mà không có tài sản của bên
thứ ba; hoặc được bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng có chức
năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
Theo như bảng 4, gói Happybond không có tài sản đảm bảo được phát hành
từ ngày 01/12/2020 có rất nhiều ưu điểm vượt trội, cụ thể:
Lãi suất cố định là 13%/ năm
Kì hạn trả lãi là 3 tháng/lần kể từ ngày phát hành
Kì hạn trái phiếu là 3 năm
Mệnh giá 100.000 Vnđ
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 53
Bảng 9: Lãi suất của gói Happybond không có tài sản đảm bảo
Thời gian nắm
giữ
Lãi suất
3 tháng 8,0%
6 tháng 9,0%
9 tháng 9,5%
12 tháng 10,0%
15 tháng 10,5%
18 tháng 11,0%
21 tháng 11,5%
24 tháng 12,0%
30 tháng 12,5%
36 tháng 13%
(Nguồn: Phòng kinh doanh trái phiếu Tập đoàn Apec)
Cam kết quyền lợi:
Bảo lãnh thanh khoản bởi Công ty Cổ phần Chứng khoán Châu Á Thái Bình
Dương (APECS)
Bảo lãnh thanh toán bởi Công ty Cổ phần Đầu tư IDJ Việt Nam
Cam kết mua lại bởi Công ty Cổ phần Tập đoàn Apec Group
Công bố định kì theo luật Chứng khoán
Quyền được chuyển đổi sang các sản phẩm khác thuộc hệ sinh thái Apec
Group
Thủ tục mua bán:
Online:
Bước 1: Mở tài khoản trái phiếu
Bước 2: Thực hiện nộp tiền vào tài khoản trái phiếu tại Đại lý phát hành
Bước 3: Đặt lệnh mua Trái phiếu
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 54
Bước 4: Định kì nhận lãi Trái phiếu
Bước 5: Bán Trái phiếu thông qua đặt lệnh: Sàn giao dịch/Điện thoại/App
Abond
Offline:
Bước 1: Thực hiện nộp tiền vào tài khoản trái phiếu tại Đại lý phát hành
Bước 2: Kí hợp đồng mua trái phiếu
Bước 3: Định kì nhận lãi Trái phiếu vào Tài khoản ngân hàng đã đăng kí
Bước 4: Nhận Giấy Chứng nhận sở hữu Trái phiếu
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trái phiếu
Happybond được phát hành bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình
Dương của khách hàng:
2.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu:
Quá trình khảo sát được tiến hành điều tra với 130 khách hàng đang đầu tư
trái phiếu Happybond của Tập đoàn Apec. Số phiếu điều tra phát ra là 150
phiếu, số phiếu hợp lệ thu được là 130 phiếu và có 20 phiếu không hợp lệ do
không đạt yêu cầu. Sau khi tiến hành khảo sát và thu về số liệu, việc xử lý được
tiến hành trên phần mềm SPSS 20.0. Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để thống
kê mô tả nhằm khái quát hóa đặc điểm chung cũng như chân dung khách hàng
được điều tra, đồng thời để nắm rõ thông tin của các khách hàng được điều tra
và làm cơ sở để các nhận định phần phân tích thống kê mô tả được chính xác
hơn. Mẫu đưa vào phân tích chính thức có cơ cấu như sau:
Bảng 10: Đặc điểm mẫu nghiên cứuChỉ tiêu Tần số Tỷ lệ (%)
Tổng 130 100
Giới tính Nam 85 65,4
Nữ 45 34,6
Độ tuổi Dưới 25 tuổi 6 4,6
Từ 25 đến 40 tuổi 78 60
Từ 40 đến 55 tuổi 33 25,4
Trên 55 tuổi 13 10
Nghề Sinh viên 6 4,6
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 55
nghiệp Nhân viên văn phòng 52 40
Cán bộ 28 21,5
Kinh doanh – buôn
bán
20 15,4
Công nhân 0 0
Hưu trí 24 18,5
Thu nhập Dưới 5 triệu 6 4,6
Từ 5 đến 10 triệu 38 29,2
Từ 11 đến 20 triệu 73 56,2
Trên 20 triệu 13 10
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Về giới tính:
Quá trình khảo sát các khách hàng đầu tư trái phiếu Happybond tại Hà Nội đã
tiếp cận được 130 khách hàng. Qua bảng trên, ta có thể thấy được sự khác nhau
giữa giới tính, cụ thể, nghiên cứu đã tiếp cận được: 85 nam chiếm 65,4% và 45
nữ chiếm 34,6% trên tổng số khách hàng đã điều tra tại Hà Nội.
Về độ tuổi:
Như chúng ta cũng đã biết, các độ tuổi khác nhau sẽ có tâm lí cũng như nhu
cầu và nhận thức, sự am hiểu và quản điểm khác nhau, đặc biệt đối với các sản
phẩm tài chính như Trái phiếu. Vì vậy, việc tìm hiểu và phân loại nhà đầu tư
theo độ tuổi để có thể hiểu rõ hơn về tâm lí của họ, từ đó xác định rõ khách hàng
mục tiêu là ai, hành vi như thế nào để có các chính sách phù hợp.
Qua bảng trên, ta có thể thấy được độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi chiếm 60% tương
ứng với 78 người. Điều này đúng bởi vì độ tuổi này thường đã có công việc, có
thu nhập ổn định nên họ muốn dành số tiền của mình vào đầu tư để tương lai có
thể có nhiều tài chính khi về hưu.
Về nghề nghiệp:
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy được nhân viên văn phòng chiếm tỉ lệ nhiều
nhất là 40% tương ứng với 52 người. Điều này có thể xuất phát từ cuộc sống
nghề nghiệp của họ, vì là nhân viên văn phòng nên phải làm việc 8 tiếng một
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 56
ngày, do đó họ rất khó có thể kiếm thêm thu nhập từ nguồn khác, vì thế, đầu tư
vào trái phiếu là 1 trong những kênh tạo thêm thu nhập cho họ.
Về thu nhập hàng tháng:
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy được phàn lớn thu nhập nằm trong khoảng
từ 11 đến 20 triệu, cụ thể nhóm này chiếm 56,2% tương ứng với 73 người. Bên
cạnh đó, thu nhập hàng tháng trong khoảng từ 5 đến 10 triệu cũng chiếm khá
lớn, cụ thể chiến 29,2% tương ứng 38 người.
2.2.2. Đặc điểm hành vi đầu tư trái phiếu Happybond được phát hành bởi Công
ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương của khách hàng:
Đã đầu tư trái phiếu Happybond được phát hành bởi Tập đoàn
Apec chưa?
Bảng 11: Đặc điểm mẫu về việc đã đầu tư trái phiếu Happybond chưa
Đã đầu tư trái phiếu
Happybond chưa
Tần số Tỷ lệ (%)
Đã đầu tư 130 100
Chưa đầu tư 0 0
Tổng 130 100
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Qua bảng số liệu trên, 100% khách hàng đều đầu tư trái phiếu Happybond
được phát hành bởi Tập đoàn Apec. Điều này xuất phát từ lí do là nếu chưa đầu
tư, sẽ chấm dứt việc điều tra và thu bảng hỏi lại hoặc sau quá trình điều tra sẽ
hủy bảng hỏi đấy.
Đã đầu tư loại trái phiếu Happybond nào của Tập đoàn Apec?
Bảng 12: Đặc điểm mẫu về việc đã đầu tư loại trái phiếu Happybond nàoĐã đầu tư loại trái phiếu Happybond nào Tần số Tỷ lệ (%)
Happybond có tài sản đảm bảo 75 57,7
Happybond không có tài sản đảm bảo 55 42,3
Tổng 130 100
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 57
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy loại trái phiếu Happybond có tài sản đảm
bảo được nhiều nhà đầu tư chọn để đầu tư hơn loại trái phiếu Happybond không
có tài sản đảm bảo, cụ thể Happybond có tài sản đảm bảo chiếm 57,7% tương
ứng với 75 người. Điều này xuất phát từ tâm lí đầu tư của phần lớn các nhà đầu
tư, ai cũng muốn đầu tư vào kênh đầu tư an toàn, cụ thể ở đây sẽ có các lô đất tại
Nghĩa Lộ, sẽ khiến các nhà đầu tư an tâm hơn nhiều.
Biết đến trái phiếu Happybond của Tập đoàn Apec qua nguồn
nào?
Bảng 13: Đặc điểm mẫu về việc biết đến trái phiếu Happybond qua nguồn
nàoBiết đến trái phiếu
Happybond qua nguồn nào
Tần số Tỷ lệ (%)
Người thân, bạn bè 51 39,2
Tờ rơi trái phiếu 55 42,3
Truyền thông, Internet 24 18,5
Tổng 130 100
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy được phần lớn khách hàng biết đến trái
phiếu Happybond qua người thân, bạn bè và tờ rơi trái phiếu, cụ thể nhóm biết
qua người thân, bạn bè chiếm 39,2% tương ứng 51 người và nhóm biết qua tờ
rơi trái phiếu chiếm 42,3% tương ứng 55 người. Điều này xuất phát từ nguyên
nhân là khách hàng tin những người đã có tìm hiểu trước đó hoặc đã đầu tư cũng
như các thông tin được giới thiệu trên tờ rơi, được phát rộng rãi trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trái phiếu
Happybond được phát hành bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình
Dương của khách hàng:
Đánh giá độ tin cậy của thang đo:
Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích
nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 58
các nhân tố giả khi phân tích EFA (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,
2009).
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation)
lớn hơn 0.3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 sẽ được chấp nhận và đưa
vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:
Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.8: Hệ số tương quan cao
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7-0.8: Chấp nhận được
Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6-0.7: Chấp nhận được nếu thang đo mới
Về lý thuyết, hệ số này càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao).
Tuy nhiên điều này không hoàn toàn chính xác. Hệ số Cronbach’s Alpha quá
lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có
khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lắp trong thang đo (Nguyễn Đình
Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh (2011).
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) nhiều nhà nghiên cứu
đồng ý rằng khi mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì
thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối
cảnh nghiên cứu.
Ngoài ra nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected
Item – Total Correlation < 0.3 thì biến đó không đạt yêu cầu và phải loại biến
quan sát đó để tăng độ tin cậy của thang đo.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 59
Bảng 14: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương
quan
biến tổng
Alpha
nếu loại
biến
Uy tín tập đoàn (Alpha= 0,838)
UTTD1 16,3308 3,448 0,631 0,812
UTTD2 16,3077 3,191 0,642 0,805
UTTD3 16,1154 2,863 0,707 0,786
UTTD4 16,6000 3,095 0,507 0,852
UTTD5 16,0923 3,046 0,782 0,769
Lãi suất (Alpha= 0,849)
LS1 7,9231 1,730 0,639 0,862
LS2 8,3308 1,525 0,784 0,725
LS3 8,2385 1,547 0,735 0,773
Chính sách đảm bảo (Alpha= 0,916)
CSĐB1 11,3154 3,504 0,863 0,875
CSĐB2 11,3538 3,455 0,851 0,878
CSĐB3 11,3462 3,592 0,807 0,893
CSĐB4 11,5154 3,197 0,747 0,923
Nhân viên tư vấn (Alpha= 0,822)
NVTV1 12,3923 2,705 0,568 0,809
NVTV2 12,5154 2,128 0,744 0,727
NVTV3 12,2385 2,679 0,591 0,800
NVTV4 12,1462 2,389 0,689 0,755
Cá nhân ảnh hưởng (Alpha= 0,895)
CNAH1 10,3077 5,393 0,953 0,787
CNAH2 10,0154 9,318 0,296 0,992
CNAH3 10,3077 5,455 0,935 0,796
CNAH4 10,3077 5,501 0,942 0,793
Quyết định đầu tư (Alpha= 0,903)
QDDT1 7,5538 1,024 0,761 0,900
QDDT2 7,7231 0,884 0,802 0,869
QDDT3 7,6462 0,913 0,867 0,811
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 60
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được thang đo được sử dụng là đạt chuẩn
vì có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên. Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến
tổng của các biến quan sát đều đạt chuẩn lớn hơn 0,3, trừ biến CNAH2 có hệ số
tương quan biến tổng là 0,296 (<0,3).
Sau khi loại biến CNAH2 ra khỏi mô hình thì ta thu được hệ số Cronbach’s
Alpha mới như bảng dưới:
Bảng 15: Cronbach’s Alpha của các nhân tố sau khi loại biếnNhân tố Hệ số Cronbach’s Alpha
Uy tín tập đoàn 0,838
Lãi suất 0,849
Chính sách đảm bảo 0,916
Nhân viên tư vấn 0,822
Cá nhân ảnh hưởng 0,992
Quyết định đầu tư 0,903
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy được hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở
lên. Do đó, có thể kết luận rằng thang đo dùng để thu thập dữ liệu của mô hình
nghiên cứu là đạt tiêu chuẩn để thực hiện các phân tích tiếp theo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn tập nhiều biến quan sát
phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý
nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair và
các tác giả, 1998). Trong phân tích nhân tố khám phá, tiêu chuẩn chọn các biến
là các biến phải có hệ số tải nhân tố trên 0,4 (Hair & ctg, 1998) và thang đo đạt
yêu cầu khi tổng phương sai trích thấp nhất là 50% (Gerbing & Anderson,
1988).
Để tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) thì dữ liệu thu được phải đáp
ứng được các điều kiện qua kiểm định KMO và kiểm định Bartlett’s. Bartlett’s
Test dùng để kiểm định giả thuyết H0 là các biến không có tương quan với nhau
trong tổng thể, tức ma trận tương quan tổng thể là một ma trận đơn vị, hệ số
KMO dùng để kiểm tra xem kích thước mẫu có phù hợp với phân tích nhân tố
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 61
hay không. Theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007) thì
giá trị Sig của Bartlett’s Test nhỏ hơn 0.05 cho phép bác bỏ giả thuyết Ho và giá
trị 0.5 < KMO < 1 có nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp.
Bảng 16: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett’s TestKMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .761
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 1611.051
df 253
Sig. .000
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Hệ số KMO đạt 0,795 (>0,5) cho thấy phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu
nghiên cứu. Kết quả kiểmđịnh Bartlett’s Test là 2580,556 với ý nghĩa Sig =
0,000 < 0,05 đủ cơ sở để bác bỏ H0: các biến quan sát không có tương quan với
nhau trong tổng thể. Như vậy giải thiết H0 bị bác bỏ chứng tỏ dữ liệu dùng để
phân tích nhân tố là phù hợp.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 62
Bảng 17: Ma trận xoay phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
đầu tư
Tên biếnNhóm các nhân tố
1 2 3 4 5 6
CSDB1 0,938
CSDB2 0,908
CSDB3 0,901
CSDB4 0,689
CNAH1 0,994
CNAH4 0,983
CNAH3 0,981
UTTD5 0,845
UTTD3 0,820
UTTD2 0,732
UTTD1 0,710
UTTD4 0,508
QDDT3 0,949
QDDT2 0,851
QDDT1 0,785
NVTV4 0,929
NVTV2 0,782
NVTV3 0,514
NVTV1 0,505
LS2 0,953
LS3 0,680
LS1 0,591
Trị số Eigenvalues 7,455 2,801 2,255 1,924 1,813 1,016
% Giải thích lũy tiến (Cumulative %) 33,886 46,617 56,869 65,613 73,855 78,476
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Theo bảng kết quả trên thì cả 6 nhóm nhân tố đều có trị số Eigenvalue lớn
hơn 1 và phương sai trính là 78,476% lớn hơn 50%, do đó sử dụng phương pháp
phân tích nhân tố là phù hợp.
Bên cạnh đó, các nhóm biến khác không có sự xáo trộn với nhau, nên tác giả
quyết định giữ nguyên nhóm biến và tên nhóm biến để tiến hành bước phân tích
tiếp theo.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 63
Phân tích tương quan:
Trong thống kê, hệ số tương quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tương quan
hiểu một cách đơn giản là mối quan hệ tương đối giữa các biến. Mục đích chạy
tương quan Pearson nhằm kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa
biến phụ thuộc với các biến độc lập vì điều kiện để hồi quy là trước nhất phải
tương quan.
Thực hiện tính toán các biến mới đại diện cho từng nhóm biến theo giá trị
trung bình
Sau khi lập biến đại diện cho các nhóm yếu tố được phân chia từ bảng ma trận
xoay ở bước trước ta tiến hành phân tích tương quan. Hệ số tương quan cụ thể
như sau:
Bảng 18: Phân tích tương quan Pearson
Tương quanQDTT
DTUTTD LS CSDB NVTV CNA
HQDTT
DTHệ sốtươngquan
Pearson
1
UTTD Hệ sốtươngquan
Pearson
0,351** 1
Mức ýnghĩa
0,000
LS Hệ sốtươngquan
Pearson
0,514** 1
Mức ýnghĩa
0,000
CSDB Hệ sốtươngquan
Pearson
0,321** 1
Mức ýnghĩa
0,000
NVTV Hệ số 0,322** 1
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 64
tươngquan
PearsonMức ýnghĩa
0,000
CNAH Hệ sốtươngquan
Pearson
0,165 1
Mức ýnghĩa
0,061
** Sự tương quan có ý nghĩa tại mức 0,01 (2 chiều)* Sự tương quan có ý nghĩa tại mức 0,05 (2 chiều)
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Nhận xét:
Qua bảng trên, có thể thấy hệ số tương quan giữa biến “quyết định tiếp tục
đầu tư” và các biến độc lập còn lại đều có giá trị Sig. < 0.05 trừ biến “cá nhân
ảnh hưởng". Do đó, các biến độc lập: “uy tín tập đoàn”, “lãi suất”, “chính sách
đảm bảo", “nhân viên tư vấn", và biến phụ thuộc “quyết định tiếp tục đầu tư” có
tương quan với nhau với mức ý nghĩa 5%. Trong đó, tương quan chặt chẽ nhất
với biến phụ thuộc là biến "lãi suất” (0,514), sau đó lần lượt là biến "uy tín tập
đoàn" (0,351) và “nhân viên tư vấn” (0,322). Ít tương quan nhất với biến phụ
thuộc là biến "chính sách đảm bảo" (0,321).
Phân tích hồi quy tuyến tính:
Đánh giá sự phù hợp của mô hình:
Bảng 19: Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình R Hệ số xácđịnh R2
R2 hiệuchỉnh
Sai sốchuẩn ước
lượng
Hệ sốDurbin-Watson
1 0,546 0,299 0,270 0,40448 1,824(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Qua bảng trên, có thể thấy hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,270 có nghĩa là các biến
độc lập chỉ giải thích được 27,0% sự biến thiên của biến phụ thuộc “quyết định
tiếp tục đầu tư”. Như vậy, mô hình đưa ra là kém phù hợp với dữ liệu thực tế.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 65
Bảng 20: Kết quả ANOVA
ANOVAMô hình Tổng
bìnhphương
Bật tựdo df
Bìnhphươngtrungbình
Giá trịthống kê
F
Mức ýnghĩa(Sig.)
1 Hồi quy 8,636 5 1,727 10,557 0,000Còn lại 20,287 124 0,164Tổng 28,923 129
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Qua bảng trên, có thể thấy giá trị của kiểm định F = 10,557, mức ý nghĩa =
0,000 < 0,05, chứng tỏ R2 của tổng thể khác 0, nghĩa là các biến độc lập có ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc. Điều này đồng nghĩa với việc, mô hình hồi quy tuyến
tính xây dựng được phù hợp với tổng thể và có thể suy rộng ra cho toàn tổng
thể.
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy riêng:
Bảng 21: Kết quả mô hình hồi quy về quyết định tiếp tục đầu tư
Mô hình hồi quyNhân
tốHệ số chưachuẩn hoá
Hệ sốchuẩn
hoáBeta
t Mức ýnghĩa(Sig.)
Thống kê
B Độ lệchchuẩn
Cộng tuyếnĐộ
chấpnhậncủabiến
Hệ sốphóng
đạiphương
saiHằng
số1,506 0,388 3,883 0,000
UTTD 0,160 0,093 0,146 1,719 0,088 0,783 1,277LS 0,322 0,075 0,415 4,284 0,000 0,603 1,659
CSDB 0,020 0,071 0,026 0,287 0,774 0,680 1,470NVTV 0,034 0,084 0,037 0,408 0,684 0,692 1,445CNAH 0,040 0,037 0,085 1,082 0,281 0,918 1,090
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 66
Qua bảng trên, có thể thấy chỉ có mức ý nghĩa của biến độc lập LS là 0,000 <
0,05 nên có thể nói rằng chỉ có nhân tố “lãi suất" có tác động đến quyết định tiếp
tục đầu tư. Từ đó, ta có phương trình thể hiện quyết định tiếp tục đầu tư theo
biến LS như sau:
QDTTDT = 0,415LS
Trong đó:
QDTTDT: Quyết định tiếp tục đầu tư
LS: Lãi suất
Ý nghĩa của hệ số huẩn hoá Beta:
Bên cạnh đó, mô hình hồi quy cho thấy biến độc lập LS có quan hệ cùng
chiều với biến phụ thuộc QDTTDT. Nghĩa là nếu giá trị trung bình của “lãi suất"
tăng lên một đơn vị thì quyết định tiếp tục đầu tư sẽ tăng 0,415 đơn vị.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), khi hệ số phóng đại
phương sai vượt quá 10 đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến. Theo bảng số liệu tr ta
thấy hệ số phóng đại phương sai của biến lớn nhất bằng 1,659 < 10, do đó mô
hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là các biến độc lập
không có tương quan với nhau.
Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram:
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 67
Hình 3: Biểu đồ Histogram
(Nguồn: Kết quả xử lí số liệu SPSS)
Qua biểu đồ trên, có thể thấy được một đường cong phân phối chuẩn được đặt
chồng lên biểu đồ tần số. Đường cong này có dạng hình chuông, phù hợp với
dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean = -3,73E-15 gần bằng
0, độ lệch chuẩn là 0,980 gần bằng 1, như vậy có thể nói phân phối phần dư xấp
xỉ chuẩn. Do đó có thể kết luận rằng: giải thiết phân phối chuẩn của phần dư
không bị vi phạm.Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 68
Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu:
Bảng 22: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
H1 Có mối quan hệ thuận chiều giữa yếu tố uy tín công
ty và quyết định đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của
khách hàng cá nhân.
Không chấp
nhận
H2 Có mối quan hẹ thuạ n chiều giữa yếu tố lãi suất và
quyết định đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của khách
hàng cá nhân.
Chấp nhận
H3 Có mối quan hẹ thuạ n chiều giữa yếu tố chính sách
đảm bảo và quyết định đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
của khách hàng cá nhân.
Không chấp
nhận
H4 Có mối quan hẹ thuạn chiều giữa yếu tố nhân viên tư
vấn và quyết định đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của
khách hàng cá nhân.
Không chấp
nhận
H5 Có mối quan hẹ thuạn chiều giữa yếu tố cá nhân ảnh
huởng và quyết định đầu tư trái phiếu doanh nghiệp
của khách hàng cá nhân.
Không chấp
nhận
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 69
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả sau khi phân tích hồi quy của bài nghiên cứu là rất thấp, điều này
chứng tỏ việc xây dựng mô hình của tác giả chưa phù hợp với nghiên cứu bởi vì
trong quá trình đề xuất mô hình cũng như thang đo, tác giả vẫn chưa thu về được
thang đo chuẩn nên việc đề xuất mô hình và thang đo được thiết lập thông qua
các bài nghiên cứu liên quan và kết quả phỏng vấn chuyên gia nên độ tin cậy rất
thấp. Cụ thể kết quả sau khi phân tích hồi quy đã cho thấy chỉ có một nhân tố tác
động đến quyết định tiếp tục đầu tư đó là lãi suất. Đối với các nhân tố còn lại, vì
nghiên cứu của tác giả là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp
tục đầu tư, uy tín tập đoàn, nhân viên tư vấn, chính sách đảm bảo và cá nhân ảnh
hưởng không tác động đến, nguyên nhân là vì ở những lần mua trước, khách
hàng đã có niềm tin sẵn nên khi họ mua lại, yếu tố lãi suất nhường như là yếu tố
tiên quyết dẫn đến việc khách hàng quay trở lại. Vì vậy, có thể nói rằng kết quả
nghiên cứu lần này của tác giả vẫn chưa thể giải quyết hoàn chỉnh khi mô hình
đề xuất và thang đo xây dựng chưa phù hợp, tuy nhiên kết quả lần này sẽ đóng
góp và làm nền tảng cho các nghiên cứu sau này của tác giả về việc quyết định
tiếp tục đầu tư của khách hàng cá nhân.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Qua quá trình phân tích dữ liệu từ các bảng hỏi thu thập, có thể thấy mô hình
tác giả đề xuất phù hợp với dữ liệu thị trường, các nhân tố đề xuất đều đạt độ tin
cậy cao. Tuy nhiên, chỉ có mỗi nhân tố lãi suất tác động đến quyết định tiếp tục
mua của khách hàng cá nhân đối với sản phẩm trái phiếu Happybond. Qua kết
quả phân tích hồi quy, có thể thấy được nhân tố lãi suất tác động cùng chiều và
rất lớn đến quyết định tiếp tục đầu tư trong khi các nhân tố khác hầu như không
ảnh hưởng đến. Vì thế, Tập đoàn Apec cần có các chính sách tập trung vào nhân
tố lãi suất để thúc đẩy quyết định mua lại sản phẩm trái phiếu Happybond.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 71
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH
HÀNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU HAPPYBOND CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
3.1. Định hướng phát triển sản phẩm trái phiếu của Công ty Cổ phần Đầu tư
Châu Á Thái Bình Dương trong thời gian tới:
Tập đoàn Apec luôn đặt mục tiêu là sẽ có mặt khắp nơi tại các tỉnh thành ở
Việt Nam, do đó Tập đoàn Apec hiện đang tập trung vào xây dựng các dự án
khu nghỉ dưỡng và các khách sạn chuẩn 5 sao quốc tế mang thương hiệu
Mandala. Và để làm được điều này trong thời gian tới, tập đoàn hiện đang phát
hành rất nhiều gói trái phiếu Happybond có lãi suất hấp dẫn, bao gồm
Happybond có tài sản đảm bảo và Happybond không có tài sản đảm bảo để huy
đọng các nguồn vốn từ các nhà đầu tư.
Mặc dù đã được thành lập trong một thời gian dài trong lĩnh vực này cũng
hơn 14 năm nhưng Tập đoàn Apec cũng cần phải quan tâm đến chất lượng quá
trình giới thiệu và bán trái phiếu Happybond để nâng cao uy tín, danh tiếng,
niềm tin đối với khách hàng. Đặc biêt là trong giai đoạn hiện nay khi lãi suất trái
phiếu doanh nghiệp của các doanh nghiệp trên thị trường tài chính gần như
không chênh lệch nhau nhiều. Thị trường sản phẩm trái phiếu ngày càng cạnh
tranh gay gắt để thu hút được nhà đầu tư đòi hỏi Tập đoàn Apec phải có định
hướng rõ ràng để có thể phát triển một cách toàn diện.
Ngoài ra, Tập đoàn Apec dự kiến trong thời gian tới sẽ mở các văn phòng
giao dịch tại các chi nhánh thay vì phải sử dụng văn phòng bất động sản như
hiện nay, đầu tư các văn phòng hội nghị để cho các khách hàng khi đến có thể
trải nghiệm.3.2. Giải pháp nhằm thu hút khách hàng đầu tư trái phiếu Happybond của Công
ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương:
Dựa trên kết quả nghiên cứu, cũng như kết quả phân tích hồi quy thể hiện mối
quan hệ của các yếu tố này đến quyết định đầu tư trái phiếu Happybond của
Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương, tác giả xin đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách hàng đầu tư trái phiếu
Happybond của Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 72
3.2.1. Đối với lãi suất:
Tập đoàn Apec cần đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn hơn, mang tính cạnh tranh
trên thị trường đối với các gói trái phiếu Happybond có tài sản đảm bảo và các
gói Happybond không có tài sản đảm bảo. Việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt, hợp
lý là một giải pháp quan trọng giúp thu hút nhiều khách hàng với các nhu cầu
hình thức gửi tiền khác nhau.
Tập đoàn Apec cũng nên có các tờ hướng dẫn tính lãi suất cho từng kì để
phòng trường hợp khách hàng khi ở sự kiện, họ có thể nghe các nhân viên tư vấn
hướng dẫn cách tính lãi nhưng khi về đến nhà thì lại quên. Bằng cách in các tờ
hướng dẫn cách tính lãi sẽ khiến khách hàng hài lòng và sẽ trở lại đầu tư vào các
gói Happybond khác của Tập đoàn Apec cũng như giới thiệu người thân, bạn bè
của khách hàng đến đầu tư.
Bên cạnh đó, Tập đoàn Apec cũng cần có các chương trình truyền thông đến
khách hàng mỗi khi có sự thay đổi về mặt lãi suất giúp cho khách hàng có thể
nắm bắt được thông tin một cách kịp thời, nhanh chóng.3.2.2. Các giải pháp khác:
Tập đoàn cần có các hoạt động Marketing, đẩy mạnh danh tiếng để mọi người
biết đến thương hiệu của mình, bởi lẻ hình ảnh thương hiệu trong bối cảnh hiện
nay rất quan trọng, nó góp phần thúc đẩy quyết định mua hàng của khách hàng
rất lớn. Vì thế, tập đoàn nên đẩy mạnh các hoạt động thiện nguyện đến nhiều
người dân hơn như Siêu thị 0 đồng, tủ sách hạnh phúc, hiến máu nhân đạo,… vì
trong những năm này, Việt Nam đang gặp khó khăn, nên đẩy mạnh các hoạt
động này, vừa giúp đỡ được đất nước Việt Nam, vừa đẩy mạnh uy tín, hình ảnh
tập đoàn.
Bên cạnh hình ảnh công ty, đội ngũ nhân viên cũng là một yếu tố rất quan
trọng, cần có các chính sách để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên sales
chẳng hạn như hằng tuần bên cạnh các buổi họp nhóm sales các sale managers,
cần có các buổi training cũng như giải đáp các thắc mắn, khó khăn của khách
hàng, các tình huống gặp phải khi trao đổi với khách,…
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 73
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Về cơ bản thì mục đích chính của việc tác giả tiến hành nghiên cứu này đó là
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trái phiếu Happybond
được phát hành bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á Thái Bình Dương vì thế,
nghiên cứu đã hoàn thành và đáp ứng được mục tiêu ban đầu đề ra. Qua đó, kết
quả của quá trình nghiên cứu đã trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra
trước khi đi vào nghiên cứu, đó là:
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 1 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu
tư trái phiếu Happybond được phát hành bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á
Thái Bình Dương, đó là nhân tố lãi suất, tác động rất lớn đến quyết định của các
nhà đầu tư.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cho nhân tố lãi suất, góp
phần thu hút các nhà đầu tư cũng như các giải pháp khác để Tập đoàn có thể
xem xét và đưa ra các giải pháp tốt hơn cho quá trình kinh doanh trái phiếu
Happybond.
2. Hạn chế:
Mặc dù kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được một nhân tố có ảnh hưởng đến
quyết định tiếp tục đầu tư trái phiếu. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế
đối với đề tài này.
Đầu tiên là về tổng thể mẫu nghiên cứu, tuy số lượng mẫu đã đáp ứng được
các điều kiện và đảm bảo độ tin cậy về mặt thống kê để tiến hành nghiên cứu.
Nhưng số lượng mẫu theo đánh giá vẫn còn khá ít so với tổng thể toàn bộ khách
hàng của Tập đoàn Apec.
Thứ hai, thời gian tiến hành phỏng vấn định lượng từ tháng 11/2020 đến
tháng 12/2020. Hạn chế này dẫn đến việc nghiên cứu của đề tài chỉ có giá trị
trong khuôn khổ nhất định và không lâu dài.
Thứ ba, nhân tố Lãi suất vẫn chưa giải thích được hết ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư trái phiếu Happybond của Tập đoàn Apec của khách hàng.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo 74
3. Kiến nghị đối với Tập đoàn Apec:
Thường xuyên có các buổi training dành cho nhân viên kinh doanh và các
quản lí bán hàng để nâng cao năng lực, kĩ năng của họ về chuyên môn cũng như
xã hội.
Tăng cường kiểm tra hoạt động của các chi nhánh bán trái phiếu để chất
lượng luôn được đảm bảo.
Nên có các chính sách Marketing cho sản phẩm trái phiếu được phổ biến với
người dân như thay vì chỉ phát tờ rơi trái phiếu, cần có các banner, có các quảng
cáo trên các trang mạng xã hội, trang web chăm sóc khác hàng,… để khách hàng
cảm thấy hài lòng, từ đó sẽ ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khách hàng xung
quanh họ.
Nên có các buổi họp riêng với khối chứng khoán để đưa ra các chính sách hấp
dẫn dành cho sản phẩm trái phiếu Happybond, thu hút khách hàng khi nghe qua
là đã muốn đầu tư.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo đầu tư “Nhận diện các kênh đầu tư trong thời kì dịch covid 19”.
2. Báo nhân dân “Nhìn lại bức tranh thị trường tài chính 2020”.
3. Chính phủ (2018) Nghị định 163/2018 NĐ-CP quy định về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp.
4. Chính phủ (2020) Nghị định 81/2020 NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của nghị định 163/2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
5. Nguyễn Khánh Duy (2009) Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với
phần mềm AMOS.
6. Trần Minh Đạo (2006) Giáo trình Marketing căn bản.
7. Hair & ctg (1998,111) “MuBAivariate Data Analysis, Prentice-Hall
International”.
8. Hnx.com “Tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại HNX tháng
10/2020”.
9. Lawkey.vn “Sự khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu” và “định nghĩa
trái phiếu”
10. Philip Kotler, 1967. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người
dịch: Vũ Trọng Hùng, 2003. Nhà xuất bản Thống Kê.
11. Hoàng Thị Khánh Nhi (2016) “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử
dụng sản phẩm khí hóa lỏng (gas) Petrolimex của người tiêu dùng trên địa
bàn thành phố Huế” Khóa luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Huế.
12. Dương Thị Thu Thảo (2020) “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết
định lựa chọn dịch vụ gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Huế” Khóa luận
tốt nghiệp Đại học Kinh tế Huế.
13. Nguyễn Đình Thọ (2011) Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh.
14. Hoàng Thị Diệu Thúy (2019) Slide Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
15. Nguyễn Thị Tuyền (2019) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua hạt cà phê rang xay Greenfields của các quán cà phê trên địa bàn thành
phố Huế” Khóa luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Huế.
16. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
PHỤ LỤCPHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
Số phiếu:…
Xin chào quý khách,
Tôi tên là Trần Thảo, hiện tại tôi đang thực hiện khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến quyếtđịnh đầu tư trái phiếu Happybond được phát hành bởi Tập đoàn Apec Group. Vì vậy rất mongquý khách dành ít thời gian quý báu để giúp tôi hoàn thành phiếu khảo sát này. Mọi thông tinquý khách cung cấp rất cần thiết và vô cùng quan trọng cho nghiên cứu của tôi. Tôi xin camkết thông tin mà quý khách cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu của cá nhântôi. Vì thế tôi mong nhận được sự giúp đỡ tích cực đến từ phía quý khách.
Xin chân thành cảm ơn!
Câu 1: Quý khách đã đầu tư gói trái phiếu Happybond nào được phát hành bởi tập đoàn Apecchưa?
Câu 2: Quý khách đã đầu tư gói trái phiếu Happybond nào của Tập đoàn Apec?
Câu 3: Quý khách đã biết đến trái phiếu Happybond của Tập đoàn Apec qua nguồn nào?
Chưa đầu tưĐã đầu tư
Happybond có tài sản đảm bảo
Happybond không có tài sản đảm bảo
Người thân, bạn bè
Tờ rơi trái phiếu Happybond
Truyền thông, internet
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
Câu 4: Với những phát biểu sau về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trái phiếuHappybond của tập đoàn Apec để đầu tư. Đánh dấu (X) vào phát biểu mà Quý khách đồng ý.(Vui lòng không để trống)
(1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý, (5) Rất đồng ý.
STT Nhân tố ảnh hưởngThang đo mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
I Uy tín tập đoàn
1 Tập đoàn có uy tín, thương hiệu lâu năm
2 Tập đoàn hoạt động trên nhiều lĩnh vực
3 Tập đoàn được nhiều người biết đến
4Tập đoàn có hệ thống bảo mật thông tinkhách hàng tốt
5Tập đoàn đã niêm yết trên sàn chứngkhoán
II Lãi suất
6 Trái phiếu có lãi suất hấp dẫn
7Trái phiếu có cách tính lãi rõ ràng, chínhxác
8 Tập đoàn luôn trả lãi đúng thời hạn
III Chính sách đảm bảo
9 Trái phiếu có chính sách thanh khoản tốt
10Trái phiếu có chính sách cam kết mua lạitốt
11Trái phiếu có chính sách bảo lãnh thanhtoán tốt
12 Trái phiếu có chính sách chuyển đổi tốt
IV Nhân viên tư vấn
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
13Nhân viên có kiến thức, am hiểu chuyênmôn
14 Nhân viên tư vấn rõ ràng cho khách hàng
15Nhân viên nhiệt tình, lịch sự với kháchhàng
16Nhân viên giải đáp mọi thắc mắc, làm tốtcông tác tư vấn các sản phẩm trái phiếucho khách hàng
V Cá nhân ảnh hưởng
17Nhiều người thân hoặc bạn bè của quýkhách đều lựa chọn Tập đoàn Apec đểđầu tư trái phiếu
18Nhân viên tư vấn khuyên quý khách nênđầu tư trái phiếu Happybond tại Tậpđoàn Apec
19Người thân khuyên quý khách nên đầu tưtrái phiếu Happybond của tập đoàn Apec
20Quý khách có người thân hoặc bạn bèđang làm việc tại tập đoàn Apec
Câu 5: Vui lòng cho biết trong tương lai, quyết định đầu tư trái phiếu Happybond của quýkhách tại Tập đoàn Apec như thế nào? Đánh dấu chéo (X) vào ô trống mà quý khách lựachọn. (Vui lòng không để trống)
(1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý, (5) Hoàn toàn đồngý.
STT Quyết định đầu tư trong tương laiThang đo mức độ đồng ý
1 2 3 4 5
1Tôi vẫn tiếp tục đầu tư trái phiếu tại Tậpđoàn Apec
2Tôi cho rằng quyết định lựa chọn Tậpđoàn Apec để đầu tư trái phiếu là đúngđắn
3Tôi sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè,đồng nghiệp đầu tư trái phiếu tại Tập
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
Quý khách vui lòng đánh dấu chéo (X) vào ô lựa chọn thích hợp
Câu 6: Vui lòng cho biết giới tính của quý khách?
Câu 7: Vui lòng cho biết độ tuổi của quý khách?
Câu 8: Vui lòng cho biết quý khách làm nghề gì?
Câu 9: Tổng thu nhập của quý khách trung bình mỗi tháng là bao nhiêu?
đoàn Apec
Nam Nữ
Dưới 25 tuổi Từ 25 đến 40 tuổi
Từ 40 đến 55 tuổi Trên 55 tuổi
Sinh viên Nhân viên văn phòng
Cán bộ Kinh doanh - buôn bán
Hưu tríCông nhân
Dưới 5 triệu Từ 5 đến 10 triệu
Từ 11 đến 20 triệu Trên 20 triệu
Xin trân trọng cảm ơn quý khách!
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÍ SPSS
1. Thống kê mô tả:
Giới tính:Gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Nam 85 65.4 65.4 65.4
Nu 45 34.6 34.6 100.0
Total 130 100.0 100.0
Độ tuổi:Do tuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Duoi 25 tuoi 6 4.6 4.6 4.6
Tu 25 den 40 tuoi 78 60.0 60.0 64.6
Tu 40 den 55 tuoi 33 25.4 25.4 90.0
Tren 55 tuoi 13 10.0 10.0 100.0
Total 130 100.0 100.0
Nghề nghiệp:Nghe nghiep
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Sinh vien 6 4.6 4.6 4.6
Nhan vien van phong 52 40.0 40.0 44.6
Can bo 28 21.5 21.5 66.2
Kinh doanh - buon ban 20 15.4 15.4 81.5
Huu tri 24 18.5 18.5 100.0
Total 130 100.0 100.0Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
Thu nhập hàng tháng:Thu nhap hang thang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Duoi 5 trieu 6 4.6 4.6 4.6
Tu 5 den 10 trieu 38 29.2 29.2 33.8
Tu 11 den 20 trieu 73 56.2 56.2 90.0
Tren 20 trieu 13 10.0 10.0 100.0
Total 130 100.0 100.0
Đã đầu tư gói trái phiếu Happybond nào chưa?
Da dau tu goi Happybond nao chua
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid da dau tu 130 100.0 100.0 100.0
Đã đầu tư trái phiếu Happybond nào?Da dau tu goi Happybond nao
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Happybond co tai san dam bao 75 57.7 57.7 57.7
Happybond khong co tai san
dam bao55 42.3 42.3 100.0
Total 130 100.0 100.0
Biết đến Tập đoàn Apec qua nguồn nào?Biet den TP Happybond qua nguon nao
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Valid
Nguoi than, ban be 51 39.2 39.2 39.2
To roi TP Happybond 55 42.3 42.3 81.5
Truyen thong, Internet 24 18.5 18.5 100.0
Total 130 100.0 100.0
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo:
Yếu tố uy tín tập đoàn:Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.838 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
UTTD1 16.3308 3.448 .631 .812
UTTD2 16.3077 3.191 .642 .805
UTTD3 16.1154 2.863 .707 .786
UTTD4 16.6000 3.095 .507 .852
UTTD5 16.0923 3.046 .782 .769
Yếu tố lãi suất:Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.849 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
LS1 7.9231 1.730 .639 .862
LS2 8.3308 1.525 .784 .725
LS3 8.2385 1.547 .735 .773
Yếu tố chính sách đảm bảo:Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.916 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CSDB1 11.3154 3.504 .863 .875
CSDB2 11.3538 3.455 .851 .878
CSDB3 11.3462 3.592 .807 .893
CSDB4 11.5154 3.197 .747 .923
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
Yếu tố nhân viên tư vấn:Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.822 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
NVTV1 12.3923 2.705 .568 .809
NVTV2 12.5154 2.128 .744 .727
NVTV3 12.2385 2.679 .591 .800
NVTV4 12.1462 2.389 .689 .755
Yếu tố cá nhân ảnh hưởng:Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.895 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
CNAH1 10.3077 5.393 .953 .787
CNAH2 10.0154 9.318 .296 .992
CNAH3 10.3077 5.455 .935 .796
CNAH4 10.3077 5.501 .942 .793
Yếu tố quyết định đầu tư:Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.903 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance if
Item Deleted
Corrected Item-
Total Correlation
Cronbach's Alpha
if Item Deleted
QDDT1 7.5538 1.024 .761 .900
QDDT2 7.7231 .884 .802 .869
QDDT3 7.6462 .913 .867 .811
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
3. Phân tích nhân tố khám phá EFA:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .795
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 2580.556
df 231
Sig. .000
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of
Squared
Loadingsa
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total
1 7.455 33.886 33.886 7.168 32.581 32.581 4.855
2 2.801 12.731 46.617 2.742 12.462 45.043 3.501
3 2.255 10.252 56.869 1.957 8.896 53.939 4.327
4 1.924 8.744 65.613 1.614 7.336 61.275 4.077
5 1.813 8.242 73.855 1.506 6.843 68.119 3.993
6 1.016 4.620 78.476 .761 3.460 71.579 4.775
7 .852 3.871 82.346
8 .633 2.876 85.223
9 .551 2.507 87.729
10 .484 2.202 89.931
11 .359 1.630 91.561
12 .296 1.344 92.905
13 .273 1.242 94.147
14 .244 1.108 95.254
15 .226 1.028 96.283
16 .215 .977 97.259
17 .186 .843 98.103
18 .158 .716 98.819
19 .141 .641 99.460
20 .089 .404 99.864
21 .022 .100 99.964
22 .008 .036 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5 6
CSDB1 .938
CSDB2 .908
CSDB3 .901
CSDB4 .689
CNAH1 .994
CNAH4 .983
CNAH3 .981
UTTD5 .845
UTTD3 .820
UTTD2 .732
UTTD1 .710
UTTD4 .508
QDDT3 .949
QDDT2 .851
QDDT1 .785
NVTV4 .929
NVTV2 .782
NVTV3 .514
NVTV1 .505
LS2 .953
LS3 .680
LS1 .591
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích tương quan Pearson
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Ngọc Anh
SVTH: Trần Thảo
Phân tích hồi quy
Trường
Đại
học K
inh tế
Huế